BT QUAN TRI CHIEN LUOC

23

Click here to load reader

Transcript of BT QUAN TRI CHIEN LUOC

Page 1: BT QUAN TRI CHIEN LUOC

Lê Huỳnh Lê Trang – 50841104Cao Đẳng Việt Mỹ Bài tập kiểm traLớp 50484VMS05 Môn: Quản trị chiến lược

Các yếu tố từ môi trường bên ngoài:

1. Đời sống thu nhập của dân cư Việt Nam được nâng cao, thị trường đầy tiềm năng2. Có sự quan tâm của nhà nước Việt Nam về nâng cao dinh dưỡng, chăm sóc sức

khỏe cộng đồng3. Thị trường xuất khẩu khả quan4. Đối thủ cạnh tranh nhiều5. Chính sách kinh tế Việt Nam đổi mới, thúc đẩy nhiều đối thủ tiềm năng6. Khả năng bị cạnh tranh vì giá rẻ khi Việt Nam gia nhập WTO7. Xu hướng tâm lý chuộng hàng ngoại của người Việt Nam cao8. Nhà cung cấp nguyên liệu thường gây sức ép lên công ty9. Dân số Việt Nam đông, người dân chi tiêu cho dinh dưỡng ngày càng cao10. Sự ra đời và lớn mạnh của hệ thống siêu thị Metro

BẢNG MA TRẬN EFE

Yếu tố bên ngoài chủ yếuMức quan

trọngPhân loại

Số điểm quan trọng

Ghi chú

1. Đời sống thu nhập của dân cư Việt Nam được nâng cao, thị trường đầy tiềm năng

4 4 * Củng cố, xây dựng và phát triển một hệ thống các thương hiệu cực mạnh đáp ứng tốt nhất các nhu cầu và tâm lý tiêu dùng của người tiêu dùng Việt Nam* Việt Nam đang trong giai đoạn tăng trưởng và phát triển kinh tế mạnh mẽ với tốc độ “thần tốc” kéo theo mức thu nhập, mức sống của người dân cũng được cải thiện rõ rệt. Nếu trước đây thành  ngữ  “ăn no mặc ấm”  là ước mơ của nhiều người thì hôm nay,Khi đất nước đã gia nhập WTO lại là “ăn ngon mặc đẹp” * Sữa và các sản phẩm từ sữa đã gần gũi hơn với người dân, nếu trước

Page 2: BT QUAN TRI CHIEN LUOC

những năm 90 chỉ có 1-2 nhà sản xuất, phân phối sữa, chủ yếu là sữa đặc và sữa bột ( nhập ngoại), hiện nay thị trường sữa Việt Nam đã  có gần 20 hãng nội địa và rất nhiều doanh nghiệp phân phối sữa chia nhau một thị trường tiềm năng với 86 triệu dân. tổng lượng tiêu thụ sữa Việt Nam liên tục tăng mạnh với mức từ 15-20% năm, theo dự báo đến năm 2010 mức tiêu thụ sữa tại thị trường sẽ tăng gấp đôi và tiếp tục tăng gấp đôi vào năm 2020.Về mức tiêu thụ sữa trung bình của Việt Nam hiện nay khoảng 7,8  kg/người/năm  tức là đã tăng gấp 12 lần so với những năm đầu thập niên 90. Theo dự báo trong thời gian sắp tới mức tiêu thụ sữa sẽ tăng từ 15-20% ( tăng theo thu nhập bình quân). Sản phẩm sữa là sản phẩm dinh dưỡng bổ sung ngoài các bữa ăn hàng ngày, với trẻ em, thanh thiếu niên và những người trung tuổi – sữa có tác dụng lớn hỗ trợ sức khỏe. Trên thị trường  có  rất nhiều  loại bột ngũ cốc, đồ uống tăng cường sức khỏe…  nhưng các sản phẩm này về chất lượng và độ dinh dưỡng không hoàn toàn thay thế được sữa.Tiêu thụ sữa bình quân đầu người chỉ khoảng 9 kg/năm, thấp hơn nhiều so với các nước trong khu vực

Page 3: BT QUAN TRI CHIEN LUOC

cũng như các nước Châu Âu.

2. Có sự quan tâm của nhà nước Việt Nam về nâng cao dinh dưỡng chăm sóc sức khỏe cộng đồng

4 * Phần lớn sản phẩm của Công ty cung cấp cho thị trường dưới thương hiệu “Vinamilk”, thương hiệu này được bình chọn là một “Thương hiệu Nổi tiếng” và là một trong nhóm 100 thương hiệu mạnh nhất do Bộ Công Thương bình chọn năm 2006. Vinamilk cũng được bình chọn trong nhóm “Top 10 Hàng Việt Nam chất lượng cao” từ năm 1995 đến năm 2007.Đạt được những giải thưởng cao quý do Chính phủ trao tặng. Năm 2001 đạt Huân chương Lao động Hạng III cho 3 nhà máy thành viên VNM là Dielac, Thống Nhất, Trường Thọ...

3. Thị trường xuất khẩu khả quan 4 * Theo Euromonitor, Vinamilk là nhà sản xuất sữa hàng đầu tại Việt Nam trong 3 năm kết thúc ngày 31 tháng 12 năm 2007. Từ khi bắt đầu đi vào hoạt động năm 1976, Công ty đã xây dựng hệ thống phân phối rộng nhất tại Việt Nam và đã làm đòn bẩy để giới thiệu các sản phẩm mới như nước ép, sữa đậu nành, nước uống đóng chai và café cho thị trường.

* Hiện tại Công ty tập trung các hoạt động kinh doanh vào thị trường đang tăng trưởng mạnh tại Việt Nam mà theo Euromonitor là tăng trưởng bình quân 7.85% từ năm 1997 đến

Page 4: BT QUAN TRI CHIEN LUOC

2007. Đa phần sản phẩm được sản xuất tại chín nhà máy với tổng công suất khoảng 570.406 tấn sữa mỗi năm. Công ty sở hữu một mạng lưới phân phối rộng lớn trên cả nước, đó là điều kiện thuận lợi để chúng tôi đưa sản phẩm đến số lượng lớn người tiêu dùng.

* Sản phẩm Công ty chủ yếu được tiêu thụ tại thị trường Việt Nam và cũng xuất khẩu sang các thị trường nước ngoài như Úc, Campuchia, Irắc, Philipines và Mỹ. * Mạng lưới phân phối và bán hàng chủ động và rộng khắp cả nước cho phép các sản phẩm chủ lực của Vinamilk có mặt tại trên 141000 điểm bán lẻ lớn nhỏ trên toàn quốc trên 220 nhà phân phối,tại toàn bộ 63 tỉnh thành của cả nước. Sản phẩm mang thương hiệu Vinamilk cũng có mặt tại  Mỹ, Canada, Pháp, Nga, Séc, Ba Lan, Đức, Trung Quốc, Trung Đông, châu Á, Lào, campuchia…

 4. Đối thủ cạnh tranh nhiều 3 Sự  cạnh tranh giữa các

công ty trong ngành: ngành sữa bị  cạnh tranh cao ở các công ty sữa trong ngành như Hanoimilk, Abbott, Mead Jonson, Nestlé, Dutch lady…Trong tương lai, thị trường sữa Việt

Page 5: BT QUAN TRI CHIEN LUOC

Nam tiếp tục mở rộng và mức độ cạnh tranh ngày càng cao. Tính thị  phần theo giá trị thì Vinamilk và Dutch Lady hiện là 2 công ty sản xuất sữa lớn nhất cả nước, đang chiếm gần 60% thị phần. Sữa ngoại nhập từ các hãng như Mead Johnson, Abbott, Nestle... chiếm khoảng 22% thị phần, với các sản phẩm chủ yếu là sữa bột. Còn lại 19% thị phần thuộc về khoảng trên 20 công ty sữa có quy mô nhỏ như Nutifood, Hanoi Milk, Ba Vì ...Sữa bột hiện đang là phân khúc cạnh tranh khốc liệt nhất giữa các sản phẩm trong nước và nhập khẩu. Trên thị trường sữa bột, các loại sữa nhập khẩu chiếm khoảng 65% thị phần, Vinamilk và Dutch Lady hiện đang chiếm giữ thị phần lần lượt là 16% và 20%.

5. Chính sách kinh tế Việt Nam đổi mới, thúc đẩy nhiều đối thủ tiềm năng

3 * Việc Việt Nam gia nhập WTO sẽ là cơ hội lớn cho các doanh nghiệp nước ngoài cùng ngành thâm nhập và mở rộng họat động sản xuất kinh doanh của mình tại Việt Nam. Đặc biệt, các công ty này thường có vốn lớn và được sự hỗ trợ của nước sở tại của họ thông qua các chính sách hỗ trợ xuất khẩu…Bên cạnh đó, việc giảm thuế nhập khẩu đối với các

Page 6: BT QUAN TRI CHIEN LUOC

sản phẩm sữa sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho các sản phẩm sữa ngoại nhập. Tuy nhiên, sản phẩm của Công ty vẫn có lợi thế cạnh tranh hơn do chất lượng sản phẩm sữa tương đương với sản phẩm sữa nhập khẩu trong khi giá bán cạnh tranh.

* Theo số liệu của Tổng cục thống kê, tốc độ tăng trưởng bình quân của thị trường sữa từ năm 2000 đến 2009 đạt 9,06%/năm; mức tiêu thụ sữa (quy ra sữa lỏng) bình quân đầu người tăng 7,85%/năm từ 8,09 lít/người năm 2000 lên 14,81 lít/người năm 2008.

- Trong khi đó, tốc độ tăng đàn bò sữa đạt cao nhất trong giai đoạn 2001 - 2006 với mức tăng bình quân 22,4 %/năm (từ 41,2 ngàn con năm 2001 lên 113,2 ngàn con năm 2006).

- Việc ra đời Hiệp hội sữa Việt Nam sẽ mở ra cơ hội cho những ý tưởng lớn, những đóng góp về tài chính và trí lực của nhiều nguồn lực trong và ngoài nước vào sự phát triển của ngành một cách tập trung và hiệu quả nhất.

6. Khả năng bị cạnh tranh giá rẻ khi Việt Nam gia nhập WTO

4 * Báo cáo tổng kết thi trường Việt nam của một công ty sữa đa quốc gia nêu rõ :GDP Việt nam tăng

Page 7: BT QUAN TRI CHIEN LUOC

khoảng 8%/năm và tỉ lệ trẻ suy dinh dưỡng vẫn còn khoảng trên 20%. Sân chơi của các doanh nghiệp sữa nằm ở khả năng mua sắm ngày càng lớn của người tiêu dùng với các khoản ngân sach quốc gia dành cho chiến lược phòng chống, giảm tỷ lệ suy dinh dưỡng của trẻ còn 15 đến dưới 20% trong vòng 10 năm tới. các chính sách chăn nuôi bò đang được đẩy mạnh góp phần tăng cường nguồn nguyên liệu cho các công ty sản xuất sữa trong nước thay vì nhập khẩu, để tăng sức cạnh tranh.Bên cạnh đó việc việt nam gia nhập WTO một cơ hội lớn cho sữa việt nam gia nhập thị trường thế giới và học hỏi kinh nghiệm trong việc chế biến chăn nuôi và quản lý…để hoàn thiện hơn tạo ra những sản phẩm sữa chất lượng tốt và giá cả rẻ hơn. * Qua đó chúng ta cũng thấy được mối đe dọa cho ngành sữa việt nam là việc hội nhập tổ chức thương mại thế giới WTO sẽ khiến cho các nhà máy sản xuất sữa nhỏ tại việc nam sẽ không có sức cạnh tranh với các tập đoàn sữa lớn mạnh trên thế giới như Mead Johnson, Abbott. Thêm vào đó chúng ta lại chưa có một mô hình chăn nuôi quản lý một cách hiệu quả. Nguồn nguyên liệu của chúng ta còn thiếu

Page 8: BT QUAN TRI CHIEN LUOC

rất nhiều buộc chúng ta luôn phải nhập khẩu nguyên liệu từ nước ngoài chính điều ấy làm cho giá của các loại sữa tăng cao chúng ta đã không sử dụng tốt, hiệu quả những tài nguyên quý giá mà thiên nhiên của chúng ta đã ban tặng. tâm lý sính ngoại của người tiêu dùng việt nam còn rất cao (70% trong tiêu dùng).

7. Xu hướng tâm lý chuộng hàng ngoại của người Việt Nam cao

3 * Việt Nam được đánh giá là có tiềm năng rất lớn về thị trường sữa. Bởi hiện nay, người Việt Nam mới chỉ tiêu thụ trung bình 8 – 10 lít sữa/người/năm. Đây là mức tiêu thụ quá ít ỏi so với mức 40 lít/người/năm ở Thái Lan, hay 80lít/người/năm ở Malaysia. Bên cạnh đó, theo số liệu của UNICEF, tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi bị suy dinh dưỡng ở Việt Nam còn chiếm đến 25%, trong đó có nhiều trẻ em suy dinh dưỡng về chiều cao rất cần bổ sung nguồn dưỡng chất từ sữa.

Tuy nhiên, ngành sữa Việt Nam lại non trẻ, quy mô không lớn. Đặc biệt, chúng ta vẫn chưa chủ động được hoàn toàn nguồn nguyên liệu. Cả nước ta hiện có 117.000 con bò, có thể cho 600 tấn sữa/ngày. Trong đó, Vinamilk đã thu mua 60%. Lượng sữa này chỉ đáp ứng được 25% nhu cầu sản xuất của Vinamilk.

Page 9: BT QUAN TRI CHIEN LUOC

Tính trung bình, nguồn nguyên liệu sữa trong nước hiện chỉ có thể đáp ứng được khoảng 28 – 30% cho nhu cầu sản xuất của các doanh nghiệp.

Bên cạnh đó, từ trước đến nay, đối với những người tiêu dùng sữa, tâm lý sính hàng ngoại, cho rằng sữa càng đắt thì càng tốt đã trở thành tâm lý chung và không dễ gì xóa bỏ. Cho nên, ngoài việc cần sự nỗ lực của bản thân các doanh nghiệp trong nâng cao chất lượng, giảm giá cả, phong cách phục vụ thì việc tạo tâm lý tin tưởng cho người sử dụng là điều rất quan trọng.

8. Nhà cung cấp nguyên liệu thường gây sức ép lên công ty

3 * Năng lực thương lượng của nhà cung cấp: các công ty trong ngành sữa có lợi thế mặc cả với người chăn nuôi trong việc thu mua nguyên liệu sữa, trong đó Vinamilk là nhà thu mua lớn, chiếm 50% sản lượng sữa của cả nước. Bên cạnh đó, ngành sữa còn phụ thuộc vào nguyên liệu sữa nhập khẩu từ nước ngoài. Như vậy năng lực thương lượng của nhà cung cấp tương đối cao.

* Năng lực thương lượng của người mua: ngành sữa không chịu áp lực bởi bất cứ nhà phân phối nào. Đối với sản phẩm sữa, khi giá

Page 10: BT QUAN TRI CHIEN LUOC

nguyên liệu mua vào cao, các công ty sữa có thể bán với giá cao mà khách hàng vẫn phải chấp nhận. Do vậy ngành sữa có thể chuyển những bất lợi từ phia nhà cung cấp bên ngoài sang cho khách hàng. Năng lực thương lượng của người mua thấp.

9. Dân số Việt Nam đông, người dân chi tiêu cho dinh dưỡng ngày càng cao

2 * Do đặt trưng ngành phụ thuộc vào tốc độ tăng trưởng của nền kinh tế ở các nước sở tại, với tốc độ tăng trưởng >7,5 % trong những năm gần đây và thêm vào đó mức sống cũng như thu nhập của người dân càng được cỉa thiện, ngành sữa việt nam rõ ràng ngày càng có tìm năng phát triển ổn định với tốc độ cao* Môi trường nhân khẩu học: - Kết cấu dân số+ Tổng dân số: 85.789.573 người

Số nữ giới: 43.307.024 người

Tỷ số giới tính: 98,1 nam trên 100 nữ

Tỷ lệ tăng dân số: 1,2% (2009)

Số dân sống ở khu vực thành thị: 25.374.262 người (chiếm 29,6% dân số cả nước).

+ Cơ cấu độ tuổi:

Page 11: BT QUAN TRI CHIEN LUOC

0-14 tuổi: 29,4% (nam 12.524.098; nữ 11.807.763)

15-64 tuổi: 65% (nam 26.475.156; nữ 27.239.543)

trên 65 tuổi: 5,6% (nam 1.928.568; nữ 2.714.390)

+Tỷ lệ sinh: 19,58 sinh/1.000 dân

Với kết cấu dân số như vậy dự báo quy mô tiêu thụ sữa có khả năng tăng

→ Dân số đông, tỷ lệ sinh cao,tốc độ tăng trưởng kinh tế ổn định, thu nhập dần cải thiện, đời sống vật chất ngày càng cao vấn đề sức khỏe ngày càng được quan tâm, với một môi trường được thiên nhiên ưu đãi, những chính sách hổ trợ của nhà nước trong việc khuyến khích chăn nuôi và chế biến bò sữa. các chính sách hoạt động của chính phủ trong việc chăm lo sức khỏe chống suy dinh dưỡng khuyến khích người dân dùng sữa để cải thiện vóc dáng, trí tuệ, xương cốt cho tất cả mọi người đặc biệt là trẻ nhỏ và người già. Các chiến dịch uống, phát sữa miễn phí của các công ty sữa tất cả góp phần tạo nên một thị trường tiềm năng cho ngành sữa việt nam.

10. Sự ra đời và lớn mạnh của hệ 2 * Theo Hiệp hội Bán lẻ

Page 12: BT QUAN TRI CHIEN LUOC

thống siêu thị Metro Việt Nam: “Hệ thống bán lẻ sản phẩm cực kỳ quan trọng trong kinh doanh hiện đại vì đấy không chỉ là nơi cung ứng sản phẩm cho người tiêu dùng mà còn là nơi truyền tải cho doanh nghiệp những nhu cầu của người sử dụng”. Năm 2008, Việt Nam có khoảng 120.000 điểm bán lẻ các sản phẩm từ sữa. Đến năm 2009, một phần nhờ cuộc vận động đưa hàng về nông thôn, số lượng các điểm bán lẻ sữa đã tăng lên mức hơn 200.000 điểm. Với mức tăng này, các điểm bán lẻ sữa mới đã góp phần tăng doanh thu khoảng 30% cho các doanh nghiệp sữa.- Siêu thị Metro tạo được mối liên kết với nhiều nhà sản xuất công nghiệp và nông dân. Ngoài các điểm bán hàng, Metro còn có kho trung chuyển hàng hóa, nhờ vậy, hàng hóa của Metro phong phú, là sản phẩm của nhiều địa phương, và đặc biệt, siêu thị này bán hàng gần như dưới hình thức bán buôn

Page 13: BT QUAN TRI CHIEN LUOC

Các yếu tố từ môi trường bên trong :1. Công ty dẫn đầu Việt Nam, cơ sở vật chất tốt2. Mạng lưới phân phối rộng lớn3. Quản lý chất lượng sản phẩm chưa tốt, để sản phẩm chưa tốt lọt ra ngoài thị

trường4. Nguồn vốn lớn, có thể đầu tư cho các dự án lớn5. Bộ máy tổ chức cồng kềnh, chưa phù hợp với quy mô phát triển6. Đội ngũ nhân viên có trình độ và kinh nghiệm7. Các hoạt động về tiếp thị mạnh8. Hệ thống nghiên cứu và phát triển của công ty được chú trọng9. Quản lý chưa tốt các đại lý bán hàng của mình

BẢNG MA TRẬN HÌNH ẢNH CẠNH TRANH (CPM)

TTCác yếu tố thành công

Mức độ

quan trọng

Vinamilk Dutch Lady Mead Johnson

Ghi chú

HạngĐiểm quan trọng

HạngĐiểm quan trọng

HạngĐiểm quan trọng

1 Công ty dẫn đầu Việt Nam, cơ sở vật chất tốt

3 3 2 2

2 Mạng lưới phân phối rộng lớn

3 Quản lý chất lượng sản phẩm chưa tốt, để sản phẩm chưa tốt lọt ra ngoài thị trường

Page 14: BT QUAN TRI CHIEN LUOC

4 Nguồn vốn lớn, có thể đầu tư cho các dự án lớn

5 Bộ máy tố chức cồng kềnh, chưa phù hợp với quy mô phát triển

6 Đội ngũ nhân viên có trình độ và kinh nghiệm

7 Các hoạt động về tiếp thị mạnh

8 Hệ thống nghiên cứu và phát triển của công ty được chú trọng

9 Quản lý chưa tốt các đại lý bán hàng của mình

Page 15: BT QUAN TRI CHIEN LUOC