Chien luoc phat trien mo rong cua cty than khoang san hn 2005
-
Upload
tran-quyen -
Category
Documents
-
view
86 -
download
2
Transcript of Chien luoc phat trien mo rong cua cty than khoang san hn 2005
BÁO CÁO TÓM TẮT LUẬN VĂN
LỜI NÓI ĐẦU
Trong xu thế quốc tế hóa nền kinh tế toàn cầu, cùng với sự hội nhập và
hợp tác của các nền kinh tế trên thế giới, kinh tế nước ta đang ngày càng phát
triển. Môi trường kinh tế thuận lợi và nhiều cơ hội rộng mở là nguyên nhân và
động lực cho sự phát triển của tất cả các doanh nghiệp. Tuy nhiên chính sự phát
triển đó là nguyên nhân của cạnh tranh, dẫn đến sự thành đạt và sự đào thải. Có
thể nói trong những năm trở lại đây nền kinh tế Việt Nam đã đạt được những
bước tiến vượt bậc trên con đường chinh phục thị trường. Chậm chân hơn so với
các ngành kinh tế khác, ngành than Việt Nam chỉ mới thực sự bị cuốn vào cơ
chế thị trường vài năm nay, và đến nay sự cạnh tranh đang dần hình thành trong
ngành than. Được may mắn thực tập tại Công ty kinh doanh than Hà Nội, tôi
được tìm hiểu và nghiên cứu nhiều về đặc điểm và vai trò của than và toàn
ngành than đối với sự phát triển của nền kinh tế toàn cầu nói chung và kinh tế
Việt Nam nói riêng, bên cạnh đó tôi cũng nhận ra vai trò ngày càng được khẳng
định của thị trường và những áp lực cạnh tranh mà thị trường mang đến cho
ngàng than Việt Nam nói chung và Công ty nói riêng. Nhận thức được sự cần
thiết của thị trường cho sự tồn tại và phát triển của Công ty trong thời gian sắp
tới, dưới sự chỉ dẫn tận tình của thày giáo, Tiến sĩ Nguyễn Tiến Dũng và Trưởng
phòng tổ chức hành chính Công ty kinh doanh than Hà Nội, anh Nguyễn Văn
Giang, tôi đã lựa chọn đề tài nghiên cứu: “Chiến lược mở rộng thị trường của
Công ty kinh doanh than Hà Nội đến năm 2015”
Mục tiêu của đề tài là đưa ra một chiến lược mở rộng và phát triển thị
trường cho Công ty kinh doanh than Hà Nội dựa trên cơ sở dự báo những tác
động có lợi và bất lợi của nền kinh tế đối hoạt động sản xuất kinh doanh của
Công ty và trên những điều kiện mà Công ty đang có, từ đó làm tăng thị phần và
lợi nhuận của Công ty đến năm 2015 nhằm tạo lập sự phát triển bền vững của
doanh nghiệp trong tương lai.
1
CHƯƠNG I:CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHIẾN LƯỢC
MỞ RỘNG THỊ TRƯỜNG
1.1. Khái niệm về thị trường
1.1.1. Khái niệm
Có rất nhiều quan điểm khác nhau về thị trường tùy theo từng ngành
nghề. Tuy nhiên để phù hợp với đề tài nghiên cứu này, tôi xin đề cập và phân
tích các quan điểm về thị trường dướ góc độ Marketing. Theo Philip Kotler: Thị
trường bao gồm tất cả những khách hàng tiềm ẩn có cùng một nhu cầu hay
mong muốn cụ thể, sẵn sàng và có khả năng tham gia trao đổi hàng hóa để thỏa
mãn nhu cầu và mong muốn đó.
Như vậy quy mô thị trường phụ thuộc vào số người có nhu cầu và có khả
năng thỏa mãn nhu cầu đó thông qua trao đổi và được giới hạn trong một không
gian cụ thể là một vùng hay miền nào đó. Theo quan điểm này, thị trường có
tính chất cụ thể hơn, có thể đo đếm, ước lượng, so sánh được. Đối với mục tiêu
của mà các doanh nghiệp đang theo đuổi hiện nay là thị phần và lợi nhuận thì
cách tiếp cận thị trường theo quan điểm của Philip Kotler là thích hợp và được
ưa chuộng hơn cả. Và trong quan điểm này thị trường dường như được xem như
là khách hàng, tức là muốn đo quy mô thị trường như thế nào ta chỉ cần đếm
lượng khách hàng có trong thị trường đó. Tuy nhiên hiểu theo nghĩa đơn giản
thế này thì không hoàn toàn chính xác mà quy mô thị trường được tính toán
không chỉ dựa vào số lượng khách hàng mà còn dựa vào sản lượng tiêu thụ và
doanh thu của doanh nghiệp từ lượng khách hàng trên.
Có thể nói thị trường mục tiêu là một điều kiện tiên quyết cho sự tồn tại
của doanh nghiệp còn thị trường tiềm năng là điều kiện cần cho sự phát triển lớn
mạnh của doanh nghiệp đó trong tương lai. Càng lớn mạnh hơn, doanh nghiệp
càng có tham vọng cao về chiếm lĩnh thị trường, vì vậy họ phải tìm mọi cách để
2
khai thác thị trường tổng thể, tìm kiếm và chinh phục thị trường tiềm năng biến
nó thành thị trường mục tiêu của mình.
1.1.2. Vai trò và chức năng của thị trường đối với doanh nghiệp
Đối với một doanh nghiệp hoạt động trong nền kinh tế thị trường, khi mà
mục tiêu thị phần và lợi nhuận luôn được đặt lên hàng đầu thì thị trường có vai
trò quyết định đến sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp, là môi trường nuôi
sống doanh nghiệp cả ở hiện tại và tương lai.
1.2. Tổng quan về công tác mở rộng thị trường
Một doanh nghiệp muốn ngày càng phát triển rộng rãi và bền vững trong
tương lai cần phải kết hợp rất nhiều yếu tố khác nhau, tuy nhiên yếu tố quan
trọng nhất là thị trường, và tất yếu doanh nghiệp muốn phát triển cao hơn thì
càng ngày càng phải mở rộng thị trường hơn. Công tác mở rộng thị trường phải
được thực hiện thường xuyên, liên tục để đảm bảo cho sự phát triển ngày càng
cao và bền vững hơn trước. Mở rộng thị trường vừa là mục tiêu, vừa là phương
thức hoạt động của các doanh nghịêp thành đạt.
1.2.1. Quan niệm về mở rộng thị trường
Công tác mở rộng thị trường được hiểu theo một nghĩa đơn giản là một
quá trình bao gồm các công việc nghiên cứu, khai thác và chiếm lĩnh thị trường
nhằm làm tăng quy mô thị trường của doanh nghiệp, tức là làm tăng thêm khối
lượng khách hàng từ đó tăng sản lượng tiêu thụ, doanh thu và lợi nhuận của
doanh nghiệp.
Khái niệm công tác mở rộng thị trường chỉ có trong nền kinh tế thị trường
vì sự tồn tại của thị trường, vai trò của nó đối với doanh nghiệp và cơ chế tự do
cạnh tranh là nguyên nhân cho sự cần thiết và điều kiện đảm bảo cho mở rộng
thị trường được thực hiện. Như thế đồng nghĩa với việc công tác mở rộng thị
trường không tồn tại trong nền kinh tế kế hoạch hóa tập trung, nơi không tồn tại
thị trường.
3
1.2.2. Nội dung của công tác mở rộng thị trường
Mỗi doanh nghiệp đều có những thế mạnh và đặc điểm riêng, chịu ảnh
hưởng của những yếu tố môi trường vi mô, vĩ mô khác nhau nên mở rộng thị
trường cũng được các doanh nghiệp thực hiện theo nhiều phương thức và nội
dung khác nhau sao cho phù hợp nhất với tình hình và đặc điểm của mình. Tuy
nhiên có thể tổng quan nội dung của công tác mở rộng thị trường bao gồm hai
nội dung sau:
1.2.2.1. Mở rộng thị trường theo chiều rộng
Mở rộng thị trường theo chiều rộng là việc làm tăng quy mô thị trường,
tăng số lượng khách hàng của doanh nghiệp bằng cách tìm kiếm các khách hàng
mới có cùng nhu cầu, thị hiếu và có khả năng mua sản phẩm mà doanh nghiệp
đang cung ứng. Muốn vậy doanh nghiệp phải thực hiện mở rộng mức độ bao
phủ sản phẩm sang các vùng thị trường mới. Tức là doanh nghiệp sẽ thực hiện
mở rộng không gian thị trường, mang sản phẩm hiện tại của doanh nghiệp đến
các vùng dân cư mới, cung ứng sản phẩm này cho những nhóm người mua có
nhu cầu và thị hiếu tương tự với khách hàng ở vùng thị trường cũ.
Ưu điểm của mở rộng thị trường theo chiều rộng là :
- Tiết kiệm chi phí nghiên cứu sản phẩm mới để phục vụ nhóm khách
hàng mới.
- Mạng lưới tiêu thụ sản phẩm bao phủ trên một vùng thị trường rộng lớn
giúp doanh nghiệp tăng cao uy tín và quảng bá tên tuổi, thương hiệu rất tốt.
Nhược điểm của phương thức mở rộng thị trường theo chiều rộng là:
- Tiêu tốn chi phí trong nghiên cứu các vùng thị trường mới( thị hiếu, nhu
cầu, đặc điểm văn hóa, dân cư, điều kiện tự nhiên xã hội…) và chi phí phân phối
sản phẩm( tăng cường đại lý, mở rộng quy mô sản xuất và vùng sản xuất, tăng
cường nhân lực và vật lực…).
4
- Sản phẩm của doanh nghiệp dễ bị thất sủng, lạc hâu, lỗi thời vì không
được cải tiến theo sự thay đổi thị hiếu của người tiêu dùng.
1.2.2.2. Mở rộng thị trường theo chiều sâu
Mở rộng theo chiều sâu là việc làm tăng quy mô thị trường, tăng số lượng
khách hàng của doanh nghiệp bằng cách tìm kiếm những khách hàng mới trong
chính vùng thị trường hiện tại của mình mà không phải mở rộng không gian địa
lý. Muốn vậy doanh nghiệp phải thực hiện tăng cường mật độ bao phủ sản phẩm
của công ty trên vùng thị trường hiện tại nhằm thỏa mãn tối đa nhu cầu, thị hiếu
của khách hàng. Phương thức thực hiện chủ yếu là liên tục cải tiến và đa dạng
hóa sản phẩm nhằm đáp ứng tối đa nhu cầu không chỉ của nhóm khách hàng hiện
tại mà còn lần lượt mở rộng đến các nhóm khách hàng khác. Tiêu chí hoạt động
của doanh nghiệp là phục vụ ngày càng nhiều nhóm khách hàng khác nhau trong
vùng thị trường hiện tại của mình tiến tới chiếm lĩnh hoàn toàn thị trường đó.
Ưu điểm của việc mở rộng thị trường theo chiều rộng là:
- Doanh nghiệp có khả năng thích ứng với sự thay đổi của thị trường( nhu
cầu thị hiếu tiêu dùng) vi liên tục nghiên cứu đưa ra các sản phẩm mới.
- Không tốn kém hoặc tốn kém ít chi phí phân phối sản phẩm vì tận dụng
được mạng lưới phân phối sản phẩm sẵn có của doanh nghiệp.
Nhược điểm của phương thức này là:
- Rất tốn kém chi phí nghiên cứu cải tiến sản phẩm, cải tiến công nghệ,
đôi khi việc nghiên cứu và cho ra sản phẩm mới không thành công sẽ gây cho
doanh nghiệp tổn thất to lớn.
- Việc mở rộng thị trường theo chiều sâu đôi khi vấp phải khó khăn bởi sự
giởi hạn về không gian và khả năng nguồn lực để nghiên cứu và phát triển
những loại sản phẩm mới.
Cả hai phương thức trên đều có ưu nhược điểm riêng, vậy nên tùy theo
những điều kiện về địa điểm, không gian, điều kiện tự nhiên, văn hóa xã hội của
5
các vùng thị trường và năng lực cũng như lộ trình phát triển của mình, doanh
nghiệp sẽ lựa chọn một phương thức riêng cho mình. Tuy nhiên trong điều kiện
kinh tế hội nhập, xu hướng chung hiện nay của hầu hết các doanh nghiệp là kết
hợp cả hai nội dung này lại với nhau, vừa không ngừng cải tiến và đa dạng hóa
sản phẩm, vừa ra sức tìm kiếm và chiếm lĩnh các vùng thị trường mới. Thực tế
cho thấy đây chính là phương thức hiệu quả hơn cả.
1.2.3. Các tiêu thức đánh giá công tác mở rộng thị trường
Kết quả của việc mở rộng thị trường là sự tăng lên của số lượng khách
hàng, của sản lượng tiêu thụ, doanh thu và thị phần. Vì vậy đây chính là những
tiêu thức đánh giá công tác mở rộng thị trường một cách chính xác nhất.
1.2.3.1. Tổng doanh thu
Tổng doanh thu= Tổng sản lượng × Gía bán
Kết quả trực tiếp của mở rộng thị trường là sự tăng lên của sản lượng tiêu
thụ nên tổng doanh thu là chỉ tiêu phản ánh trực tiếp hiệu quả của công tác mở
rộng thị trường. Doanh thu càng tăng cao và tăng nhanh thì việc mở rộng thị
trường càng hiệu quả và ngược lại.
1.2.3.2. Lợi nhuận
Lợi nhuận= Tổng doanh thu- Tổng chi phí
Không giống như tổng doanh thu, lợi nhuận là phần còn lại của doanh thu
sau khi trừ đi tất cả các chi phí, lợi nhuận cao là mục tiêu cuối cùng mà các
doanh nghiệp theo đuổi nên tất yếu của việc mở rộng thị trường là phải tăng lợi
nhuận, vì vậy khi xét đến một phương án mở rộng thị trường phải xem xét xem
doanh thu có đủ bù đắp phần chi phí để thu lợi nhuận hay không. Lợi nhuận thu
được càng cao chứng to phương án mở rộng thị trường càng hiệu quả, ngoài ra
lợi nhuận còn là động lực để doanh nghiệp không ngừng mở rộng sản xuất và
phát triển thị trường.
1.2.3.3. Thị phần
Tiếp theo là chỉ tiêu thị phần, cùng với lợi nhuận và doanh thu, nó trở
thành tiêu thức đánh giá chất lượng hoạt động và uy tín của doanh nghiệp trên
6
thị trường. Lợi nhuận là mục tiêu có giá trị cụ thể, còn thị phần là mục tiêu mang
giá trị vô hình. Thị phần được hiểu theo nghĩa đơn giản là phần thị trường mà
doanh nghiệp đó đang chiếm lĩnh.
Thị phần được đo bằng hai con số là thị phần tương đối và thị phần tuyệt
đối. Thị phần tuyệt đối được tính theo công thức dưới đây:
Thị phần= Doanh số bán hàng của doanh nghiệp/Tổng doanh số thị trường
Hoặc:
Thị phần= Tổng sản phẩm bán ra của doanh nghiệp/ Tổng sản phẩm tiêu thụ thị
trường
Thị phần tuyệt đối phản ánh lượng sản phẩm tiêu thụ của riêng doanh
nghiệp trên thị trường so với tổng sản phẩm tiêu thụ của thị trường đó.
Thị phần tương đối được tính bằng công thức như sau:
Thị phần tương đối= thị phần tuyệt đối của doanh nghiệp/ thị phần tuyệt
đối của đối thủ cạnh tranh
Thị phần tương đối giúp doanh nghiệp so sánh được sản lượng tiêu thụ
của mình so với các đối thủ cạnh tranh trên một thị trường.
Từ việc so sánh thị phần tương đối và tuyệt đối của các doanh nghiệp với
nhau sẽ tìm ra đâu là doanh nghiệp lớn mạnh nhất. Thị phần của một doanh
nghiệp phản ánh sức mạnh, uy tín và vị trí của doanh nghiệp trên thị trường, vì
vậy mới nói nó phản ánh giá trị vô hình của doanh nghiệp. Hiệu quả của công
tác mở rộng thị trường được đánh giá bằng giá trị thị phần gia tăng và tốc độ
tăng thị phần hàng năm của doanh nghiệp đó.
1.2.3.4. Mạng lưới kênh phân phối
Mạng lưới kênh phân phối là hệ thống các đại lý, nhà phân phối và các
cửa hàng… bán sản phẩm của doanh nghiệp. Mạng lưới này được đánh giá ở
mật độ, số lượng và phạm vi bao phủ của nó trong vùng thị trường của doanh
nghiệp. Nó đánh giá mức độ có mặt của phẩm trên thị trường, mạng lưới này
càng dày và rộng chứng tỏ mức độ bao phủ của sản phẩm rất cao, khả năng tiêu
thụ sản phẩm lớn và ngược lại.
7
Mở rộng thị trường theo chiều rộng sẽ mở rộng phạm vi bao phủ của
mạng lưới phân phối, mở rộng thị trường theo chiều sâu có tác dụng làm tăng
mật độ bao phủ của mạng lưới phân phối.
1.3. Chiến lược mở rộng thị trường
1.3.1. Sơ lược về chiến lược kinh doanh trong doanh nghiệp
1.3.1.1. Khái niệm
Trong kinh tế học, thuật ngữ chiến lược kinh doanh chỉ mới xuất hiện từ
đầu thế kỷ XX, được rất nhiều nhà nghiên cứu kinh tế quan tâm, từ đó xuất hiện
rất nhiều quan điểm về chiến lược kinh doanh, tuy nhiên tất cả các quan điểm
này đều có điểm chung và có thể tổng quát hoá như sau: Chiến lược xác định
mục tiêu và đưa ra phương án đạt được các mục tiêu đó dựa trên việc xác định
và phân bổ các nguồn lực sẵn có. Hai điểm cần nhấn mạnh ở đây chính là mục
tiêu của doanh nghiệp và nguồn lực hiện có của doanh nghiệp. Nguồn lực bao
gồm nhân lực( con người), vật lực( nguyên vật liệu, cơ sở vật chất, máy móc,
thiết bị..,) và tài lực( nguồn vốn). Các điều kiện về nguồn lực này phụ thuộc vào
khả năng và năng lực của doanh nghiệp. Sự phân bổ hợp lý nguồn lực giúp
doanh nghiệp phát triển một cách bền vững và lâu dài. Còn mục tiêu của doanh
nghiệp chỉ đích đến trong tương lai của doanh nghiệp đó. Mục tiêu chiến lược và
nguồn lực có quan hệ tác động qua lại với nhau, nguồn lực quyết định đến sự
hoàn thành mục tiêu và mục tiêu phụ thuộc vào khả năng nguồn lực. Cần phải
xác định chính xác khả năng nguồn lực để từ đó xác định chiến lược và mục tiêu
chiến lược cho phù hợp.
1.3.1.2. Vai trò của chiến lược kinh doanh trong doanh nghiệp
Chiến lược kinh doanh trong doanh nghiệp cùng với kế hoạch kinh doanh
là những công cụ kế hoạch hóa rất cần thiết và hữu ích cho sự phát triển của
doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường bởi các tác dụng to lớn của nó.
Thứ nhất, chiến lược giúp doanh nghiệp ứng phó với môi trường. Nó
giúp doanh nghiệp nhìn nhận, dự báo trước những tác động của môi trường,
8
phân biệt các cơ hội và thách thức để có thể kịp thời ứng phó, giúp doanh nghiệp
có thể tồn tại và phát triển thuận lợi hơn.
Thứ hai, chiến lược giúp doanh nghiệp hướng tới mục tiêu xác định mà
không bị phân tán nguồn lực phí phạm vào các mục tiêu khác trong một thời kỳ
nhất định.
Tóm lại, đối với một doanh nghiệp sản xuất kinh doanh trong nền kinh tế
thị trường hiện nay, chiến lược nên và phải trở thành một công cụ cần thiết cho
phát triển, đồng thời là một công cụ cạnh tranh hiệu quả nếu biết sử dụng đúng
cách và hợp lý. Trong thực tế, hầu hết các doanh nghiệp Việt Nam đến nay vẫn
chưa hiểu biết hết được vai trò của công cụ chiến lược và chưa có khả năng sử
dụng nó như một công cụ kinh doanh hiệu quả, đây là một điều đáng tiếc và cần
phải được sớm khắc phục.
1.3.1.3. Nội dung chiến lược
Chiến lược kinh doanh không đơn giản chỉ là một văn bản giấy tờ mà nó
là một quy trình gồm nhiều bước bao quát từ công tác nghiên cứu đến các hoạt
động triển khai thành hoạt động cụ thể, vì vậy người ta gọi quá trình này là quy
trình hoạch định chiến lược. Một quy trình hoạch đinh chiến lược chuẩn bao
gồm bốn bước, đưa doanh nghiệp tìm câu trả lời lần lượt cho bốn câu hỏi:
+ Bước 1: Xác định mục tiêu
Thực hiện bước này là đi trả lời câu hỏi “ Doanh nghiệp muốn gì?”, ở đây
mô tả những gì mà doanh nghiệp muốn đạt đến ở một thời điểm cụ thể trong
tương lai( xác định sản lượng tiêu thụ, doanh thu, thị phần, mức lợi nhuận mong
muốn).
+ Bước 2: Phân tích chiến lược
Phần này giúp doanh nghiệp trả lời cho câu hỏi “ Doanh nghiệp cần làm
gì và có thể làm gì?”, muốn vậy doanh nghiệp phải phân tích những yếu tố tác
động đến hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, bao gồm các yếu tố
môi trường vĩ mô( kinh tế, chính trị- pháp luật, văn hóa- xã hội…) và các yếu tố
môi trường ngành( đối thủ cạnh tranh, nhà cung cấp, khách hàng…)
9
+ Bước 3: Lựa chọn chiến lược
Bước 3 giúp doanh nghiệp trả lời cho câu hỏi” Doanh nghiệp sẽ làm gì?”,
tức là doanh nghiệp sẽ thực hiện những giải pháp nào, sử dụng những chính sách
nào để đạt được mục tiêu đã đặt ra một cách tối ưu nhất.
+ Bước 4: Tổ chức thực hiện chiến lược
Câu hỏi đặt ra là “Doanh nghiệp sẽ làm như thế nào?”, đưa ra cách thức
thực hiện các chương trình hành động, thực hiện theo dõi, giám sát và thực hiện
chiến lược đảm bảo chiến lược được thực hiện đúng đắn và hợp lý.
1.3.2. Chiến lược mở rộng thị trường
1.3.2.1. Khái niệm
Chiến lược mở rộng thị trường là một chiến lược kinh doanh của doanh
nghiệp nhằm mục tiêu mở rộng quy mô thị trường trong một khoảng thời gian
nhất định dựa trên những thế mạnh nguồn lực sẵn có.
Chiến lược mở rộng thị trường của một doanh nghiệp có thể kết hợp cả
hai nội dung: mở rộng theo chiều rộng và mở rộng theo chiều sâu.
1.3.2.2. Nội dung chiến lược
Chiến lược mở rộng thị trường của doanh nghiệp là việc xác định phương
hướng và quy mô của thị trường cần đạt đến, dựa trên cơ sở các thế mạnh và
nguồn lực sẵn có để xác định phương pháp giành được mục tiêu tăng quy mô thị
trường. Vì vậy quy trình hoạch định chiến lược cũng gồm bốn bước như một
chiến lược kinh doanh thông thường. Tuy nhiên, cụ thể hơn, khi hoạch định một
chiến lược mở rộng thị trường cần phải trả lời các câu hỏi sau:
* Nơi mà doanh nghiệp cố gắng vươn tới trong dài hạn (phương hướng) là
gì?( quy mô thị trường như thế nào, sản lượng tiêu thụ tăng bao nhiêu, mức
doanh thu kỳ vọng,…?)
* Thị trường tiềm năng nào doanh nghiệp đang hướng tới( vùng nào,
nhóm khách hàng nào)? Cơ sở lý luận cho thị trường tiềm năng ấy?
* Thị trường tiềm năng mà doanh nghiệp đang hướng tới có những đối thủ
cạnh tranh nào( các đối thủ hiện tại và tiềm ẩn, trong ngành và ngoài ngành)?
10
Doanh nghiệp sẽ làm thế nào để hoạt động tốt hơn so với các đối thủ cạnh tranh
trên thị trường ấy( sự khác biệt hóa trong phương thức sản xuất kinh doanh và
sản phẩm của doanh nghiệp đối với các doanh nghiệp khác)?
* Những nhân tố từ môi trường bên ngoài ảnh hưởng tới khả năng cạnh
tranh của doanh nghiệp( môi trường kinh tế, văn hóa, xã hội…)?
* Những nguồn lực nào (kỹ năng, tài sản, tài chính, các mối quan hệ, năng
lực kỹ thuật, trang thiết bị) doanh nghiệp đang có và cần phải có để có thể cạnh
tranh được ( các nguồn lực)?
* Gỉai pháp và chính sách nào doanh nghiệp có thể đưa ra để đạt được
mục tiêu đó?
* Tổ chức thực hiện và giám sát như thế nào để đảm bảo cho chiến lược
đạt hiệu quả tốt nhất?
11
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG THỊ TRƯỜNG
CÔNG TY KINH DOANH THAN HÀ NỘI
2.1. Đôi nét về ngành than Việt Nam
Than là một loại nguyên liệu quý mà chúng ta thường gọi là “Vàng đen”,
là một loại chất đốt có nhiệt lượng cao nhất trong các loại nhiên liệu hiện nay
nên được sử dụng làm nguyên liệu đầu vào chủ yếu của các ngành công nghiệp
quan trọng như sản xuất điện, xi măng, luyện kim, sản xuất phân bón… Ngành
than là ngành kinh tế chuyên biệt về khai thác, chế biến và cung ứng than.
Nước ta là một nước có ngành than khá phát triển vì may mắn có được một
tài nguyên than với trữ lượng rất lớn tập trung phần lớn ở Quảng Ninh. Với lịch sử
gần 170 năm kể từ khi than được chính thức khai thác tại Việt Nam, ngành than đã
trải qua bao thăng trầm và đã đạt được rất nhiều thành tựu đáng kể.
Do vai trò quan trọng của ngành than đối với nền kinh tế và tính chất sản
phẩm mà ngành than mang một số nét đặc trưng trong hoạt động sản xuất kinh
doanh như sau:
Thứ nhất, than là một tài nguyên quan trọng và quý giá của nước ta, là tài
sản chung của đất nước, nhưng được Nhà nước giao quyền khai thác và kinh
doanh cho Tập đoàn Than- Khoáng sản Việt Nam( TKV), nên than trở thành sản
phẩm độc quyền của TKV, các doanh nghiệp trong ngành than sản xuất và cung
ứng than dưới sự chỉ đạo và điều phối của TKV. Vì vậy, mặc dù ngành than thực
hiện cơ chế tự chủ tài chính và tự do kinh doanh đối với các doanh nghiệp trong
ngành từ năm 1994 nhưng diễn biến quá trình thực hiện các cơ chế này diễn ra
khá chậm chạp vì các doanh nghiệp đều đã được phân vùng thị trường riêng biệt
và hoạt động khá khép kín trong vùng thị trường đó. Chỉ đến vài năm gần đây
do xuất hiện thêm nhiều doanh nghiệp mới trong ngành và có tác động mạnh của
cơ chế kinh tế thị trường đang phát triển sôi động ở nước ta nên sự cạnh tranh đã
dần dần trở lên quyết liệt theo đúng diễn biến thị trường.
12
Thứ hai, ngành than có bốn khách hàng lớn tiêu dùng phần lớn tổng sản
lượng than tiêu thụ trong nước( chiếm khoảng 55%) đó là các ngành điện, xi
măng, hóa chất và giấy. Tuy nhiên các ngành này vẫn còn được bảo hộ bởi Nhà
nước nên giá bán than cho các ngành này chịu sự điều tiết của Chính phủ, thấp
hơn giá bán than trên thị trường và giá than xuất khẩu rất nhiều, đây cũng chính
là vấn đề “nóng” gây nhiều tranh cãi giữa ngành than và các khách hàng trong
vài năm gần đây. Hàng năm ngành than cũng xuất khẩu than ra nước ngoài, vài
năm gần đây lượng than xuất khẩu này có xu hướng tăng dần tỷ trọng do ngành
than muốn bù lỗ với giá bán than trong nước vì giá than xuất khẩu cao gấp nhiều
lần giá bán than cho các hộ trên, hiện nay tỷ lệ than xuất khẩu trong tổng sản
lượng than khai thác đã chiếm đến khoảng 50%/ năm.
Tháng 7/2008 Chính phủ đã chính thức phê duyệt chiến lược phát triển
ngành than đến năm 2015, định hướng đến năm 2025. Theo đó, mục tiêu tới
năm 2010 ngành than sẽ đạt sản lượng than sạch khoảng 48- 50 triệu tấn. Cùng
với đó, hoạt động của ngành Than sẽ được chuyển mạnh theo cơ chế thị trường,
hội nhập với thị trường khu vực và quốc tế có sự điều tiết của Nhà nước, có cạnh
tranh để tìm kiếm thị trường. Giá than sẽ được xác định phù hợp với cơ chế thị
trường. Nhà nước điều tiết giá than qua chính sách thuế và các công cụ quản lý
khác. Theo định hướng của Chính phủ, ngành than đã có lộ trình điều chỉnh giá
cụ thể. Xu hướng tương lai thị trường than sẽ được điều hành theo cơ chế cạnh
tranh, do đó sẽ không có sự chênh lệch giữa giá than trong và ngoài nước mà sẽ
để cho thị trường tự điều tiết.
Năm 2008, tống sản lượng tiêu thụ than vẫn tăng so với năm 2007, xuất
khẩu giảm nhưng không đáng kể( khoảng 0,5%) trong khi các ngành kinh tế
khác trì trệ thậm chí phá sản, điều này cho thấy ngành than không bị ảnh hưởng
nhiều từ cuộc khủng hoảng kinh tế này. Đây chính là một điểm mạnh của ngành
than mà hiếm ngành nào có được, giúp cho ngành than luôn phát triển không
ngừng nghỉ.
13
2.2. Sơ lược về Công ty kinh doanh than Hà Nội
2.2.1. Lịch sử hình thành và phát triển
Công ty kinh doanh than Hà Nội là một trong mười đơn vị trực thuộc của
Công ty kinh doanh than Miền Bắc, được thành lập ngày 09/12/1974 theo quyết
định số 1878/ ĐT- QLKT của Bộ trưởng Bộ điện than. Lĩnh vực hoạt động
chính của Công ty là mảng hoạt động thương mại, chủ yếu phân phối than cho
khu vực Hà Nội và các tỉnh xung quanh Hà Nội như Hưng Yên, Hà Tây cũ, Hòa
Bình, …
2.2.2. Lĩnh vực hoạt động
Lĩnh vực hoạt động chính của Công ty kinh doanh than Hà Nội là chế
biến và kinh doanh than. Công ty nhập than từ các mỏ than ở Quảng Ninh sau
đó bán cho khách hàng, bên cạnh đó Công ty có chế biến một lượng than nhỏ để
bán theo nhu cầu của người tiêu dùng, hai loại than mà Công ty hiện đang chế
biến là than tổ ong và than bánh.
2.2.3.1. Sản phẩm
Công ty kinh doanh than Hà Nội nhập về 3 chủng loại than chính: than
cục, than cám, than bùn. Trong đó lại bao gồm nhiều loại than có chỉ số kỹ thuật
khác nhau, ví dụ, nhóm than cục bao gồm các loại than cục số 2, số 3, số 4, số 5;
nhóm than cám bao gồm than cám số 3, số 4, số 5, số 6, số 7. Than chế biến là
các loại than do Công ty sản xuất ra sử dụng nguyên liệu là các loại than nhập
về, bao gồm hai loại là than tổ ong và than bánh. Doanh thu chủ yếu của Công ty
là từ than cám( chiếm 70%).
2.2.3.2. Thị trường
a) Thị trường đầu ra
Thị trường đầu ra của Công ty kinh doanh than Hà Nội tuân theo sự phân
vùng địa lý của Công ty cổ phần kinh doanh than Miền Bắc, vùng thị trường của
doanh nghiệp bao gồm khu vực Hà Nội và các vùng lân cận như Hưng Yên, Hòa
Bình, Hà Tây, Sơn La, Lai Châu…
Khách hàng của Công ty được chia thành ba nhóm chính như sau:
14
- Khách hàng là các tổ chức sản xuất
- Khách hàng là các tổ chức thương mại
- Khách hàng là người sản xuất nhỏ và các hộ gia đình
Nhờ có sự đa dạng hóa sản phẩm mà Công ty đã đáp ứng đủ và đáp ứng
rất tốt nhu cầu của các nhóm khách hàng trên, từ đó giữ thị phần của mình trên
thị trường ngành than cao hơn hẳn với các đối thủ khác như Công ty than Đông
Bắc, Công ty than Nội Địa, … Vì việc xuất khẩu than ra nước ngoài do TKV
quản lý nên Công ty kinh doanh than Hà Nội không có danh mục than xuất
khẩu.
b) Thị trường đầu vào
Dựa trên nguyên tắc là doanh nghiệp thu mua than tại các mỏ và các Công
ty khai thác than thuộc TKV, hiện Công ty đang nhập than tại nhiều mỏ khác
nhau với những sản phẩm than khác nhau, có thể kể đến như Mỏ than Mạo Khê,
Mỏ than Hà Tu, Mỏ than Hòn Gai, Cao Sơn, Vàng Ranh, Uông Bí, Cẩm Phả…
Trong đó ba nhà cung cấp lớn nhất là Mỏ than Mạo Khê, Mỏ than Hà Tu, Mỏ
than Hòn Gai, hàng năm cung cấp cho Công ty trung bình khoảng 80% sản
lượng than tiêu thụ, số còn lại được nhập từ các mỏ khác. Chất lượng than của
các mỏ này rất tốt với thông số kỹ thuật khá chuẩn xác đã đáp ứng được những
khách hàng khó tính của Công ty.
2.2.4. Nguồn nhân lực và nguồn vốn
Hiện nay tổng số lượng cán bộ công nhân viên của Công ty là 92 người,
bao gồm cán bộ quản lý, nhân viên văn phòng, nhân viên quản lý các trạm và
nhân viên bán hàng tại các trạm. Các cán bộ quản lý có trình độ chuyên môn cao
và có kinh nghiệm hoạt động lâu năm trong ngành than, đội ngũ nhân viên văn
phòng nhiệt tình và ham học hỏi… Nhìn chung Công ty có cơ cấu nhân sự thống
nhất từ trên xuống dưới, các bộ phận hoạt động nhịp nhàng ăn khớp nhau, cán
bộ công nhân viên hòa đồng tạo môi trường làm việc thân thiện nâng cao hiệu
quả công việc lên rất nhiều.
15
Nguồn vốn hoạt động của Công ty trước kia do công ty mẹ là Công ty cổ
phần kinh doanh than Miền Bắc phân phối. Nhưng từ vài năm trước, thực hiện
chính sách mới của TKV nhằm hoạt động đúng theo cơ chế thị trường, Công ty
đã được giao quyền tự chủ về tài chính, tự tìm cách quản lý và phát triển nguồn
vốn một cách hợp lý nhất, tuy nhiên Công ty chỉ được quyền tự chủ tài chính ở
một mức độ nhất định, tức là vẫn có sự phụ thuộc nhất định nào đó với Công ty
mẹ, ví dụ như đối với các dự án kinh doanh hoặc sự kiện nào đó có nguồn vốn
đầu tư lớn vượt quá khả năng và quyền hạn về vốn của mình thì phải được công
ty mẹ phê duyệt trước khi thực hiện. Có nghĩa là doanh nghiệp có quyền tự chủ
nhưng không được tự chủ hoàn toàn mà vẫn phụ thuộc công ty mẹ là Công ty cổ
phần kinh doanh than Miền Bắc.
2.2.5. Mạng lưới kênh phân phối
Mạng lưới phân phối của Công ty kinh doanh than Hà Nội bao gồm các
trạm chế biến và kinh doanh than cùng với hệ thống các cửa hàng bán than tại
các trạm.
Hình 2.3: Sơ đồ hệ thống kênh phân phối của Công ty kinh doanh than
Hà Nội năm 2009
16
Nguồn: Phòng Tổ chức- Hành chính
Bảng 2.4: Cơ cấu nhân lực và sản lượng tiêu thụ của Công ty kinh doanh than Hà Nội năm
2008
STT Trạm CB& KD
than
Số
nhân viên
(người)
Tỷ lệ
nhân viên
(%)
Sản lượng
tiêu thụ
(tấn)
Tỷ trọng
sản lượng
tiêu thụ
1 Giáp Nhị 7 7,6 63000 15%
2 Vĩnh Tuy 32 34,8 155400 37%
3 Cổ Loa 9 9,8 63000 15%
4 Ô Cách 6 6,5 71400 17%
5 Sơn Tây 4 4,3 33600 8%
6 Hòa Bình 4 4,3 33600 8%
Tổng cộng 92 100 420000 100%
Nguồn: Phòng Kế hoạch thị trường
Các trạm chế biến và kinh doanh than
Trạm Cổ Loa
Trạm Giáp Nhị
Trạm Vĩnh Tuy
Trạm Ô
Cách
Cửa hàng số 1
Cửa hàng số 3
Cửa hàng số 2
Trạm Hòa Bình
Trạm Sơn Tây
Cửa hàng Đông Anh
17
Phương thức vận chuyển hàng hóa cũng là một vấn đề đáng quan tâm. Do
tính đặc thù của than là một loại hàng hóa nặng, nguồn cung than xa các trạm
than của Công ty, thị trường lại rộng lớn nên việc vận chuyển than đến tận tay
khách hàng tốn kém một khoản chi phí không nhỏ, nó làm tăng giá thành than
lên rất nhiều so với giá bán gốc của than. Hiện nay, đối với vận chuyển từ các
mỏ than về các trạm than, Công ty sử dụng phương tiện vận chuyển chủ yếu là
đường thủy và đường sắt. Trong đó vận chuyển đường thủy là chủ yếu, chiếm
khoảng 85-90% sản lượng nhập về, vận chuyển đường sắt chỉ chiếm khoảng 10-
15%.
2.3. Tình hình hoạt động của Công ty kinh doanh than Hà Nội đến hết năm
2008
Công ty kinh doanh than Hà Nội cũng là một doanh nghiệp trong ngành
than, chuyên về mảng kinh doanh than, tức là cung ứng than trên thị trường.
Cũng giống như bất kì doanh nghiệp nào trong ngành than, hoạt động kinh
doanh của Công ty không ngừng lớn mạnh qua từng năm. Điều này được thể
hiện qua các số liệu về sản lượng tiêu thụ và tổng doanh thu hàng năm trong
bảng dưới đây.
Bảng 2.5: Sản lượng tiêu thụ và doanh thu của Công ty kinh doanh than
Hà Nội giai đoạn 2005- 2008
Năm Sản lượng
tiêu thụ
(tấn)
Tỷ lệ tăng
sản lượng
(%)
Doanh thu
( tỷ)
Tỷ lệ tăng
doanh thu
(%)
2005 220.000 117,7 86 110,8
2006 280.000 127,2 105 122,1
2007 350.000 128,6 140 133,3
2008 420.000 116,7 220 157,1
Nguồn: Phòng Kế hoạch thị trường
Theo dõi các số liệu trên ta thấy sản lượng tiêu thụ liên tục tăng hàng năm
với tỷ lệ tăng khá ổn định, theo đó mà doanh thu hàng năm cũng tăng nhanh,
18
điều này cho thấy Công ty kinh doanh than Hà Nội hoạt động khá hiệu quả. Mặc
dù năm 2008 được đánh giá là một năm khủng hoảng tài chính kinh tế toàn cầu
nhưng kinh doanh ngành than vẫn tăng trưởng cao cho thấy ngành than không
chịu nhiều ảnh hưởng từ cuộc khủng hoảng này, thậm chí doanh thu than còn
tăng cao hơn trước( 157,1%). Nguyên nhân là do giá than tăng dưới ảnh hưởng
của lạm phát và theo lộ trình tăng giá than của ngành than( vào tháng 7/2008 đối
với tất cả các khách hàng lớn trừ ngành điện) nhằm bù lỗ chi phí, giảm dần bao
cấp giá. Chính sự tăng trưởng cao kéo theo mức doanh thu và lợi nhuận hàng
năm cao trở thành động lực trong ngành than.
Mấy năm trở lại đây, cơ chế kinh tế thị trường đang dần phát triển mạnh
mẽ trong ngành than đưa các doanh nghiệp vào thế cạnh tranh nhau để giành thị
trường. Mạnh mẽ nhất là sự cạnh tranh giữa các doanh nghiệp trong ngành, cụ
thể trong vùng thị trường Hà Nội và các tỉnh lân cận bao gồm các công ty: Công
ty than Nội Địa, Công ty than Đông Bắc… Ngoài ra còn phải kể đến sự xâm
nhập của than lậu đã có tác động lớn làm xáo trộn thị trường than, ảnh hưởng rất
nhiều đến hoạt động kinh doanh của Công ty kinh doanh than Hà Nội.
2.4. Phân tích tình hình
Trong đề tài nghiên cứu này, tôi sử dụng mô hình SWOT để phân tích
một cách rõ ràng và tổng quan nhân các nhân tố ảnh hưởng và tác động đến hoạt
động kinh doanh của Công ty.
Mô hình SWOT là một mô hình nổi tiếng trong phân tích kinh doanh của
doanh nghiệp. SWOT là kí hiệu viết tắt bốn chữ cái đầu của bốn từ tiếng Anh:
Strengths( Các điểm mạnh), Weaknesses( Các điểm yếu), Opportunities( Các cơ
hội) và Threats( Các thách thức). Phân tích SWOT là phương pháp liệt kê các
yếu tố được coi là điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội, thách thức của doanh nghiệp để
từ đó xem xét xem doanh nghiệp có thể làm gì và không nên làm gì nhằm đạt
được mục tiêu đã đặt ra, đôi khi phân tích SWOT để xem xét xem doanh nghiệp
có thể kì vọng gì trong tương lai. Dưới đây là phân tích SWOT của Công ty kinh
doang than Hà Nội.
19
2.4.1. S- Các điểm mạnh
Thứ nhất, là một doanh nghiệp có kinh nghiệm và uy tín cao đối với các
khách hàng trong vùng thị trường Hà Nội và các tỉnh lân cận.
Thứ hai, là một khách hàng lớn và uy tín đối với các nhà cung cấp là các
mỏ than lớn ở Quảng Ninh.
Thứ ba, Công ty có đội ngũ cán bộ công nhân viên có trình độ chuyên
môn cao và giàu kinh nghiệm, hơn nữa lại nhiệt tình, hòa đồng, hết lòng vì mục
tiêu phát triển doanh nghiệp.
Thứ tư, vốn phát triển kinh doanh của Công ty có thể huy động được từ
nhiều nguồn: nguồn vốn từ Công ty mẹ, nguồn vốn kinh doanh của Công ty.
2.4.2. W- Các điểm yếu
Thứ nhất, nguồn cung than rất xa các trạm than của Công ty gây ra nhiều
bất lợi trong việc vận chuyển.
Gía xuất = Gía nhập + Tổng chi phí vận chuyển
Chi phí vận chuyển càng cao khiến cho giá bán của doanh nghiệp càng
chênh lệch nhiều với giá thị trường.
Thứ hai, cơ sở vật chất và công nghệ của Công ty vẫn còn lạc hậu. Cơ sở
vật chất của Công ty từ văn phòng cho đến các trạm chế biến và kinh doanh than
đều rất đơn sơ, cũ kỹ do đều được xây dựng từ thời kỳ kinh tế bao cấp, đến nay
được giao cho Công ty quản lý chứ chưa được xây mới.
Thứ ba, đến nay Công ty vẫn chưa có phương thức tiếp cận thị trường và
chưa có chiến lược phát triển thị trường một cách hiệu quả, nói đúng hơn là
Công ty chưa có sự quan tâm đến thị trường và phát triển thị trường một cách
đúng đắn.
Thứ tư, hệ thống kênh phân phối của Công ty hẹp và phân bổ không đồng
đều.
Thứ năm, Công ty chưa có sự quan tâm hợp lý đến nhóm khách hàng là
các hộ tiêu dùng sinh hoạt và sản xuất nhỏ.
2.4.3. O- Các cơ hội
20
Thứ nhất, sự phát triển của cơ chế kinh tế thị trường và tự do cạnh tranh
mở ra cho doanh nghiệp rất nhiều cơ hội xâm nhập và chiếm lĩnh các vùng thị
trường mới.
Thứ hai, giá than ngày càng tăng cao và tiến dần đến thả nổi theo thị
trường hứa hẹn một mức lợi nhuận cao hơn trước nhiều lần.
Thứ ba, Công ty được hoạt động trong một vùng thị trường béo bở, giàu
tiềm năng.
Thứ tư, công nghiệp hóa, hiện đại hóa kéo theo sự phát triển của giao
thông liên lạc, của các phương tiện vận chuyển, thông tin đại chúng, của các
công nghệ và dịch vụ hỗ trợ giúp cho việc nghiên cứu thị trường, thâm nhập thị
trường và phục vụ khách hàng thuận tiện và hiệu quả hơn trước rất nhiều.
Thứ năm đó là cơ hội từ các chính sách thuận lợi thúc đẩy kinh tế phục
hồi của Nhà nước.
2.4.4. T- Các thách thức
Thứ nhất, kinh tế thị trường và hội nhập kinh tế quốc tế buộc doanh
nghiệp phải đối mặt với áp lực cạnh tranh và nguy cơ bị đào thải.
Thứ hai, do những nguy cơ bị thu hẹp nguồn cung than nên khi mở rộng
thị trường, lượng khách hàng sẽ tăng lên, sản lượng than tiêu thụ nhiều hơn
trước thì mối lo về nguồn cung cũng tăng cao hơn trước.
Thứ ba, than “thổ phỉ”, than lậu ngày càng hoành hành ác liệt trên thị
trường than Việt Nam.
Thứ tư, tác động bất lợi của cuộc khủng hoảng tài chính kinh tế toàn cầu.
21
CHƯƠNG III: CHIẾN LƯỢC MỞ RỘNG THỊ TRƯỜNG
CỦA CÔNG TY KINH DOANH THAN HÀ NỘI ĐẾN
NĂM 2015
3.1. Cơ sở hình thành chiến lược
Mặc dù hiện tại Công ty kinh doanh than Hà Nội đang là một doanh
nghiệp hoạt động hiệu quả với mức tăng trưởng hàng năm cao, thị phần lớn
nhưng từ những phân tích ở trên cho thấy những nguy cơ tiềm tàng về cạnh
tranh có thể làm giảm thị phần của Công ty trong tương lai, những cơ hội mở
rộng thị trường và nâng cao lợi nhuận đang mở ra trước mắt là những nguyên
nhân và điều kiện đầy thuyết phục để doanh nghiệp xây dựng và thực hiện chiến
lược mở rộng thị trường chứ không phải là bất kỳ một chiến lược nào khác. Có
thể tổng quát rằng, cơ sở để doanh nghiệp có thể và cần phải xây dựng một
chiến lược mở rộng thị trường trong dài hạn, cụ thể là đến năm 2015, là những
yếu tố thúc đẩy trong môi trường ngành, nền kinh tế, năng lực của Công ty và
những dự báo các kết quả đạt được. Dưới đây là những cơ sở cơ bản và có vai
trò quyết định nhất:
3.1.1. Định hướng phát triển của ngành than
Định hướng phát triển của ngành than có ảnh hưởng trực tiếp đến định
hướng phát triển riêng của Công ty vì Công ty là một doanh nghiệp chịu sự quản
lý và là người thực hiện những cơ chế, chính sách mà ngành than đưa ra, hoàn
thành những chỉ tiêu mà ngành than hướng đến.
3.1.2. Nhu cầu than không ngừng tăng trong những năm tới
Nhu cầu than trong công nghiệp ngày càng tăng chứng tỏ ngành than sẽ
ngày càng được trọng dụng, cơ hội phát triển làm giàu là rất lớn, vì vậy muốn có
được mức lợi nhuận cao trong tương lai đòi hỏi các doanh nghiệp phải có thật
nhiều khách hàng và sản lượng tiêu thụ hàng năm phải cao.
3.1.3. Thị phần bị thu hẹp và cơ hội thị trường rộng mở
22
Những năm gần đây, một mối nguy tiềm tàng mà doanh nghiệp đã nhận ra
nhưng chưa có sự quan tâm cần thiết đó là vấn đề thị phần Công ty đang bị thu
hẹp. Biết rằng với vùng thị trường lớn như vậy và trong nền kinh tế thị trường
thì không thể nào không xuất hiện những đối thủ mới nhưng nếu quan tâm kịp
thời và đúng mức đến vấn đề thị trường thì có nhiều khả năng trong những năm
tới thị phần của Công ty sẽ sụt giảm nghiêm trọng hơn hiện nay. Vì vậy, giữ
vững và nâng cao thị phần là vấn đề cấp thiết của doanh nghiệp. Hơn nữa như đã
phân tích ở trên, hiện công ty đang có rất nhiều cơ hội mở rộng thị trường mà
ngành và nền kinh tế mang lại, đó là động lực lớn nhất của bất kỳ doanh nghiệp
nào hoạt động trong nền kinh tế thị trường chứ không riêng gì Công ty kinh
doanh than Hà Nội.
3.1.4. Có nhiều tiềm năng về nguồn lực
Công ty kinh doanh than Hà Nội là một trong mười đơn vị thuộc quyền
quản lý của Công ty cố phần kinh doanh than Miền Bắc và là một doanh nghiệp
có thể coi là làm ăn phát đạt nên có khả năng huy động vốn từ nhiều nguồn với
tốc độ nhanh và khối lượng nhiều. Bên cạnh đó, hiện Công ty đang quản lý sáu
trạm chế biến và kinh doanh than phân bổ dải dác trên một vùng thị trường rộng
lớn bao gồm Hà Nội, Hoà Bình, Hà Tây cũ có khả năng phục vụ cho cả vùng thị
trường rộng lớn của Công ty hiện này và còn hơn thế nữa. Đội ngũ cán bộ nhân
viên của doanh nghiệp có trình độ chuyên môn cao, giàu kinh nghiệm, nhiệt
tình, năng nổ và đoàn kết tạo môi trường làm việc hòa đồng.
3.2. Phương pháp nghiên cứu
Các phương pháp chủ yếu mà tôi sử dụng trong đề tài nghiên cứu này bao
gồm:
- Thu thập số liệu và tài liệu sơ cấp và thứ cấp về tình hình hoạt động của
Công ty kinh doanh than Hà Nội trong 5 năm trở lại đây( 2004- 2008).
- Thu thập các bài báo phân tích và bình luận về ngành than và hoạt động
của ngành than trên các tạp chí và các trang báo điện tử.
23
- Phân tích các tài liệu thu thập được và tổng hợp các ý kiến để tìm ra
những điểm tương đồng được coi là chung nhất để hiểu thêm về ngành than và
Công ty kinh doanh than Hà Nội.
- Lập bảng hỏi để hỏi ý kiến một số chuyên gia trong ngành như anh
Nguyễn Văn Giang( Trưởng phòng Tổ chức hành chính Công ty kinh doanh
than Hà Nội), anh Dương Viết Cường, giảng viên khoa Hóa dầu, trường Đại học
Mỏ- địa chất Hà Nội… để biết thêm những điều chưa biết về hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp cũng như đặc trưng của ngành than có ảnh hưởng trực
tiếp đến hoạt động của Công ty.
- Sử dụng phương pháp thống kê và dự báo để dự báo một số chỉ tiêu
chung nhất cho năm 2015.
Dựa vào những khả năng về nguồn lực của doanh nghiệp và khả năng
cung cầu thị trường, tôi cho rằng Công ty kinh doanh than Hà Nội nên và có thể
kỳ vọng vào một mức tăng trưởng cao trong dài hạn( tối thiểu là đến năm 2015)
như mức tăng trưởng của các năm vừa qua. Với các số liệu thống kê được trong
5 năm trở lại đây chúng ta có thể dễ dàng dựa báo được chỉ tiêu kỳ vọng vào
năm 2015 bằng các phương pháp dự báo thông thường. Dưới đây tôi xin phép đi
vào nội dung Chiến lược mở rộng thị trường Công ty kinh doanh than Hà Nội
đến năm 2015.
3.3. Chiến lược mở rộng thị trường Công ty than Hà Nội đến năm 2015
3.3.1. Mục tiêu tổng quát và nhiệm vụ chủ yếu
3.3.1.1. Mục tiêu tổng quát
Tăng cường tìm kiếm thêm nhiều khách hàng mới nhằm tăng sản lượng
tiêu thụ hàng năm của Công ty, không ngừng tối đa hóa lợi nhuận, tăng cường
khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp trên thị trường, giữ vững và nâng cao thị
phần của Công ty, giúp Công ty đứng vững trên thị trường ngành than nói riêng
và toàn nền kinh tế nói chung, tạo lập sự phát triển bền vững trong tương lai cho
Công ty kinh doanh than Hà Nội.
24
3.3.1.2. Nhiện vụ chủ yếu
Từ mục tiêu tổng quát ở trên có thể cụ thể hóa thành các nhiệm vụ cụ như
sau:
Thứ nhất, làm quen dần với cơ chế thị trường và chấp nhận sự cạnh tranh,
tìm hiểu để có được cái nhìn tổng quan về thị trường của mình: các đối thủ hiện tại
cũng như các đối thủ tiềm ẩn, điểm mạnh, điểm yếu của các đối thủ đó.
Thứ hai, tích cực nghiên cứu các thị trường tiềm năng, phân tích ưu
nhược điểm của các thị trường đó để từ đó đưa ra giải pháp thâm nhập thị trường
một cách tối ưu nhất.
Thứ ba, tranh thủ mọi cơ hội thị trường mang lại nhằm tăng số lượng
khách hàng, tăng sản lượng tiêu thụ, doanh thu và thị phần.
Thứ tư, phấn đấu đến năm 2015 tạo ra đà phát triển bền vững cho các
năm tiếp theo, coi mở rộng thị trường như một công tác quan trọng trong kinh
doanh và phải được thực hiện thường xuyên và liên tục.
3.3.1.3. Định hướng chung
Trong những năm tới Công ty kinh doanh than Hà Nội cố gắng gìn giữ thị
trường truyền thống, đảm bảo số lượng khách hàng lớn hiện tại không có biến
động, thúc đẩy và kích thích tiêu dùng than của các hộ sản xuất nhỏ, các tổ chức
thương mại và hộ gia đình nhằm tăng cường quay vòng vốn; mở rộng thị trường
theo không gian lên các vùng núi phía bắc nơi có giao thông thuận tiện( Điện
Biên, Lào Cai), xâm nhập các vùng thị trường đồng bằng( Bắc Ninh, Bắc Giang,
Hải Dương), tăng cường tìm kiếm các khách hàng trong khu vực thị trường hiện
tại ở những nơi có các ngành công nghiệp phát triển; tìm mọi cách để thu hút
thêm khách hàng, nâng cao khả năng cạnh tranh, tăng sản lượng tiêu thụ, tăng
doanh thu, giữ vững và nâng cao thị phần, phấn đấu đến năm 2015 sản lượng
tiêu thụ tăng lên 2,5 lần, giữ vững thị phần và mức tăng trưởng so với năm 2008,
25
mạng lưới phân bổ được mở rộng ra một số tỉnh miền núi phía Bắc như Điện
Biên, Lào Cai và tiến tới chiếm lĩnh vùng thị trường này.
3.3.2. Các chính sách áp dụng
3.3.2.1. Chính sách giá cả linh hoạt
Công ty nên áp dụng chính sách giá cả linh hoạt đối với từng nhóm khách
hàng ở từng khu vực địa lý khác nhau, ưu tiên và giữ uy tín với khách hàng
truyền thống, khuyến khích khách hàng hiện tại, nới lỏng với các khách hàng
mới, chú trọng đến các khách hàng tiềm năng.
3.3.2.2. Tổ chức vận chuyển nhanh chóng và tiết kiệm tối đa chi phí
Nếu doanh nghiệp trú trọng đến việc tìm kiếm giải pháp vận chuyển đáp
ứng hai yêu cầu là nhanh chóng và tiết kiệm tối đa chi phí cho bản thân và cho
khách hàng sẽ góp phần nâng cao uy tín và tên tuổi của doanh nghiệp trên thị
trường.
3.3.2.3. Tăng cường công tác quảng cáo và giới thiệu về tên tuổi và sản phẩm
của Công ty
Quảng cáo thực chất là việc làm thế nào để mọi người biết về doanh
nghiệp và sản phẩm của doanh nghiệp mình nên có rất nhiều hình thức quảng
cáo khác nhau mà doanh nghiệp có thể lựa chọn. Để mở rộng thị trường thì
quảng cáo có tác dụng hết sức hiệu quả, tuy nhiên tùy thuộc vào đặc điểm sản
phẩm của doanh nghiệp và mục tiêu tiết kiệm tối đa chi phí và giảm giá thành
sản phẩm mà lựa chọn hình thức quảng cáo nào cho phù hợp và hiệu quả nhất.
Công ty nên dùng uy tín của mình để quảng bá về mình, tự các khách hàng sẽ rủ
nhau đến mua hàng nếu Công ty thực sự hoạt động có uy tín và coi khách hàng
như thượng đế.
3.3.2.4. Thủ tục mua bán và thanh toán đơn giản và nhanh gọn
Doanh nghiệp cần có một cơ chế thông thoáng trong thủ tục mua bán và
đa dạng về phương thức thanh toán để khách hàng lựa chọn.
26
3.3.3. Hệ thống các giải pháp
3.3.3.1. Tăng cường công tác quảng bá tên tuổi trên thị trường
- Tích cực quảng cáo tên tuổi và hình ảnh về Công ty trên báo chí, các
phương tiện thông tin đại chúng, đặc biệt là các trang thông tin dành cho các
doanh nghiệp- đối tượng chính mà Công ty đang hướng tới.
- Tích cực tham gia các công tác xã hội bằng các hoạt động tài trợ, giúp
đỡ… các tổ chức tự thiện xã hội, xuất hiện thường xuyên hơn ở các sự kiện kinh
tế, văn hóa xã hội…
- Thành lập website riêng để giới thiệu về công ty đồng thời liên lạc với
những người quan tâm đến hoạt động của Công ty.
3.3.3.2. Gìn giữ và mở rộng thị trường theo chiều sâu
Thứ nhất, thực hiện các chính sách ưu tiên và các kế hoạch khuyến mãi
một cách đầy đủ, thường xuyên đối với các khách hàng hiện tại nhằm làm tăng
uy tín của Công ty trong vùng thị trường và gìn giữ nhóm khách hàng này.
Thứ hai, tích cực tìm kiếm và tiếp cận với các khách hàng tiềm năng của
Công ty.
- Thông qua các phương tiện thông tin đại chúng: quảng bá về Công ty và
tình hình hoạt động hiện tại của Công ty, các chế độ ưu tiên và các hình thức
khuyến mãi… để khách hàng nghiên cứu và lựa chọn nhà cung cấp.
- Trực tiếp gặp gỡ và chào hàng với các đối tác, gửi thư mời và thư quảng
cáo đến các đối tượng được xem là khách hàng tiềm năng…
Thứ ba, Công ty nên thực hiện các chính sách để tăng trưởng tiêu dùng
than trong nhóm các hộ gia đình và các tổ chức sản xuất nhỏ.
- Chủ động tiếp cận các làng nghề truyền thống và các tổ chức sản xuất
nhỏ, lẻ tương đương.
27
- Xây dựng hệ thống đại lý sản xuất, bán buôn và bán lẻ than chế
biến( than tổ ong và than bánh) trên vùng thị trường hiện tại nhằm cung cấp than
trực tiếp cho sinh hoạt.
3.3.3.3. Tích cực tấn công và chiếm lĩnh các vùng thị trường mới
Thực hiện nghiên cứu và mở rộng thị trường đến các vùng khác, mũi nhọn
là Điện Biên và Lào Cai, bên cạnh đó xâm nhập các thị trường một số tỉnh đồng
bằng như Hải Dương, Bắc Ninh… cạnh tranh với các đối thủ khác.
3.3.3.4. Đầu tư cải thiện và mở rộng mạng lưới kênh phân phối sản phẩm
- Đối với sáu trạm chế biến và kinh doanh than hiện tại, đặc biệt là bốn
trạm xung quanh Hà Nội( trạm Vĩnh Tuy, trạm Ô Cách, trạm Cổ Loa và Giáp
Nhị) nên sửa chữa, cơi nới mở rộng quy mô và sức tải của kho trạm, tăng cường
nhân lực và máy móc kỹ thuật cho bán hàng tại các trạm để phục vụ nhu cầu cao
hơn trong các năm tới.
- Nghiên cứu tiềm năng nhu cầu của vùng thị trường mới là Điện Biên và
Lai Châu và căn cứ vào tốc độ tăng trưởng của thị trường đó các năm tiếp theo
để đưa ra quyết định xây dựng thêm trạm than mới.
Bên cạnh việc trú trọng đến cải thiện hệ thống cơ sở phân phối thì Công
ty nên cải tiến phương thức vận chuyển than cho khách hàng nhằm tiết kiệm chi
phí và giảm giá thành sản phẩm.
- Đa dạng hóa phương tiện và phương thức vận chuyển than cho khách
hàng chứ không bó hẹp trong phạm vi vận chuyển bằng đường bộ, tùy vào đặc
điểm vị trí địa lý và yêu cầu( thời gian, phương thức giao hàng, khối lượng mua)
của từng khách hàng mà lựa chọn phương thức vận chuyển tối ưu nhất.
- Công ty nên đầu tư mua sắm để hình thành hệ thống phương tiện vận
chuyển riêng của mình, cụ thể mua sắm một số lượng các xe vận tải hạng nặng
và nhẹ để vận chuyển than đến người tiêu dùng. Mặc dù đầu tư ban đầu tương
đối lớn nhưng về lâu dài Công ty sẽ vẫn có lợi vì vừa không mất tiền thuê ngoài
dịch vụ lại thuận lợi trong việc điều phối các phương tiện này theo ý muốn vì nó
thuộc quyền sử hữu của Công ty.
28
3.3.3.5. Các giải pháp khác
Thứ nhất, tăng cường nhận thức của Công ty về thị trường và cạnh tranh.
Thứ hai, tận dụng tối đa các cơ hội thuận lợi mà nền kinh tế và Nhà nước
đưa ra.
Thứ ba, Công ty nên chú trọng đến việc bồi dưỡng nhân lực để phục vụ
cho sự phát triển trong tương lai, tăng cường bồi dưỡng và huấn luyện để các
cán bộ công nhân viên hiểu và là quen với các cơ chế và phương thức làm việc
mới, chú ý tuyển dụng và đạo tạo thêm nhân viên mới khi quy mô thị trường
được mở rộng là điều mà Công ty cần tính toán tới.
3.3.4. Tổ chức thực hiện
Muôn chiến lược đạt được kết quả cao và hiệu quả tốt nhơ mong đợi,
Công ty phải thành lập một Ban quản lý chiến lược. Do đặc điểm hoạt động của
Công ty, Ban này bao gồm 3 bộ phận, có sơ đồ cơ cấu như sau:
Mỗi bộ phận chịu trách nhiệm một lĩnh vực riêng và phải phối hơpj nhịp
nhàng với nhau, đảm bảo hoàn thành công việc của mình để chiến lược đạt được
kết quả tốt nhất. Vấn đề này hoàn toàn phụ thuộc vào cán bộ công nhân viên của
Công ty kinh doanh than Hà Nội.
MARKETING
BAN QUẢN LÝ CHIẾN LƯỢC
TÀI CHÍNH GIÁM SÁT
Quảng bá sản phẩm
Bán hàngNghiên cứu thị trường
29
KẾT LUẬN
Nền kinh tế thị trường phát triển kéo theo đó là hàng loạt các chính sách
về hội nhập kinh tế quốc tế, mở cửa thị trường… mở ra cho các doanh nghiệp
trong nền kinh tế Việt Nam những cơ hội phát triển lớn nhưng đồng thời cũng
mang đến những khó khăn. Muốn được tồn tại và phát triển trên thị trường, các
doanh nghiệp không còn cách lựa chọn nào khác là phải cạnh tranh nhau để tìm
ra người mạnh nhất và hất cẳng kẻ yếu nhất. Sự thành công của một doanh
nghiệp trên thương trường được biểu hiện bằng mức lợi nhuận cao và thị phần
lớn. Thị trường đối với doanh nghiệp có vai trò vô cùng quan trọng. Đứng trước
những cơ hội và thách thức đặt ra, Công ty kinh doanh than Hà Nội nên đưa ra
cho mình một lộ trình phát triển hợp lý và bền vững. Chiến lược phát triển thị
trường nhằm giúp Công ty tạo lập cho mình sự phát triển bền vững trong tương
lai với thị phần cao sản lượng tiêu thụ lớn. Để chiến lược có thể đi đến thành
công và đạt hiệu quả như mong muốn cần có sự phối hợp ăn ý giữa các bộ phận
trong công ty và sự quản lý sát sao của Ban quản lý chiến lược cùng với những
đánh giá và sự điều chỉnh kịp thời.
30
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Tài liệu của Công ty kinh doanh than Hà Nội, Phòng Tổ chức hành chính.
2. Sách “Ngành than Việt Nam trong những năm đổi mới”, Tạp chí Công
nghiệp, XB tháng 11/2004
3. PGS.TS Nguyễn Thành Độ, TS Nguyễn Ngọc Huyền( 2002), giáo trình
Chiến lược kinh doanh và phát triển doanh nghiệp, NXB Lao động- xã
hội.
4. TS. Ngô THắng Lợi( 2006), giáo trình Kế hoạch hóa phát triển kinh tế xã
hội, NXB Thống kê.
5. TS. Bùi Đức Tuân( 2005), giáo trình Kế hoạch kinh doanh, NXB Lao
động xã hội
6. Philip Kotler, Quản trị Marketing, NXB Thống kê, 1997
7. http://www.vinacomin.vn/wm
31
MỤC LỤC
BÁO CÁO TÓM TẮT LUẬN VĂN...................................................................1
LỜI NÓI ĐẦU.....................................................................................................1
CHƯƠNG I:CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHIẾN LƯỢC........................................2
1.1. Khái niệm về thị trường...........................................................................2
1.1.1. Khái niệm............................................................................................2
1.1.2. Vai trò và chức năng của thị trường đối với doanh nghiệp............3
1.2. Tổng quan về công tác mở rộng thị trường...............................................3
1.2.1. Quan niệm về mở rộng thị trường....................................................3
1.2.2. Nội dung của công tác mở rộng thị trường......................................4
1.2.2.1. Mở rộng thị trường theo chiều rộng............................................4
1.2.2.2. Mở rộng thị trường theo chiều sâu..............................................5
1.2.3. Các tiêu thức đánh giá công tác mở rộng thị trường......................6
1.2.3.1. Tổng doanh thu.............................................................................6
1.2.3.2. Lợi nhuận......................................................................................6
1.2.3.3. Thị phần........................................................................................6
1.2.3.4. Mạng lưới kênh phân phối...........................................................7
1.3. Chiến lược mở rộng thị trường...................................................................8
1.3.1. Sơ lược về chiến lược kinh doanh trong doanh nghiệp...................8
1.3.1.1. Khái niệm......................................................................................8
1.3.1.2. Vai trò của chiến lược kinh doanh trong doanh nghiệp.............8
1.3.1.3. Nội dung chiến lược......................................................................9
1.3.2. Chiến lược mở rộng thị trường.......................................................10
1.3.2.1. Khái niệm....................................................................................10
1.3.2.2. Nội dung chiến lược....................................................................10
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG THỊ TRƯỜNG..............................................12
2.1. Đôi nét về ngành than Việt Nam...............................................................12
2.2. Sơ lược về Công ty kinh doanh than Hà Nội...........................................14
2.2.1. Lịch sử hình thành và phát triển.....................................................14
32
2.2.2. Lĩnh vực hoạt động...........................................................................14
2.2.3.1. Sản phẩm.....................................................................................14
2.2.3.2. Thị trường...................................................................................14
2.2.4. Nguồn nhân lực và nguồn vốn.........................................................15
2.2.5. Mạng lưới kênh phân phối...............................................................16
2.3. Tình hình hoạt động của Công ty kinh doanh than Hà Nội đến hết năm
2008.....................................................................................................................18
2.4. Phân tích tình hình.....................................................................................19
2.4.1. S- Các điểm mạnh..............................................................................20
2.4.2. W- Các điểm yếu................................................................................20
2.4.3. O- Các cơ hội.....................................................................................20
2.4.4. T- Các thách thức..............................................................................21
CHƯƠNG III: CHIẾN LƯỢC MỞ RỘNG THỊ TRƯỜNG CỦA CÔNG TY
KINH DOANH THAN HÀ NỘI ĐẾN NĂM 2015.........................................22
3.1. Cơ sở hình thành chiến lược..................................................................22
3.1.1. Định hướng phát triển của ngành than..........................................22
3.1.2. Nhu cầu than không ngừng tăng trong những năm tới................22
3.1.3. Thị phần bị thu hẹp và cơ hội thị trường rộng mở........................22
3.1.4. Có nhiều tiềm năng về nguồn lực....................................................23
3.2. Phương pháp nghiên cứu...........................................................................23
3.3. Chiến lược mở rộng thị trường Công ty than Hà Nội đến năm 2015....24
3.3.1. Mục tiêu tổng quát và nhiệm vụ chủ yếu.......................................24
3.3.1.1. Mục tiêu tổng quát......................................................................24
3.3.1.2. Nhiện vụ chủ yếu........................................................................25
3.3.1.3. Định hướng chung......................................................................25
3.3.2. Các chính sách áp dụng...................................................................26
3.3.2.1. Chính sách giá cả linh hoạt........................................................26
3.3.2.2. Tổ chức vận chuyển nhanh chóng và tiết kiệm tối đa chi phí. .26
33
3.3.2.3. Tăng cường công tác quảng cáo và giới thiệu về tên tuổi và sản
phẩm của Công ty.....................................................................................26
3.3.2.4. Thủ tục mua bán và thanh toán đơn giản và nhanh gọn..........26
3.3.3. Hệ thống các giải pháp.....................................................................27
3.3.3.1. Tăng cường công tác quảng bá tên tuổi trên thị trường...........27
3.3.3.2. Gìn giữ và mở rộng thị trường theo chiều sâu..........................27
3.3.3.3. Tích cực tấn công và chiếm lĩnh các vùng thị trường mới.......28
3.3.3.4. Đầu tư cải thiện và mở rộng mạng lưới kênh phân phối sản
phẩm.........................................................................................................28
3.3.3.5. Các giải pháp khác......................................................................29
3.3.4. Tổ chức thực hiện.............................................................................29
KẾT LUẬN........................................................................................................30
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.........................................................31
34