Luan van...

58
CHƯƠNG I TỔNG QUAN VỀ ĐỀ TÀI 1.1 TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI Năm 2009 là một năm đầy biến động đối với nền kinh tế Việt Nam nói chung và ngành Dệt – May nói riêng. Khi gặp khó trong xuất khẩu, doanh nghiệp dệt may trong nước muốn chuyển hướng về thị trường nội địa. Việc tăng cường tiêu thụ nội địa là một giải pháp cho các nhà xuất khẩu đang khó khăn vì suy thoái kinh tế, thế nhưng đối với ngành dệt may với trên 90% doanh nghiệp chuyên làm hàng xuất khẩu thì việc chuyển hướng này là không dễ dàng. Khi chuyển hướng về thị trường nội địa thì doanh nghiệp mới hay mỡnh cũn yếu nhiều khâu, cụ thể là khâu thiết kế và phát triển sản phẩm, chủ động nguồn nguyên phụ liệu và phát triển kênh phân phối, cũn kộm trong công tác nghiên cứu phân tích dự báo nhu cầu của thị trường. “ Thị trường nội địa với gần 87 triệu dõn, dự tất cả các doanh nghiệp dệt may trong nước dồn sức phục vụ thì vẫn chưa xuể. Đó là lời nhận xét của Tổng giám đốc công ty cổ phần May 10 – bà Nguyễn Thị Thanh Huyền. Trong năm 2009, doanh thu từ thị trường nội địa của các đơn vị thành viên Tập đoàn Dệt may Việt Nam tăng 26% so với năm trước. Từ Việt Tiến đạt trên 600 tỷ đồng, tăng gần 150 tỷ đồng so với năm 2008, Nhà Bè đạt gần 300 tỷ đồng, May 10 đạt trên 100 tỷ đồng, may Phương Đông đạt gần 100 tỷ đồng… (http://www.baomoi.com/Info/Nganh-Det-may-Viet-Nam-Phia-truoc-la-co- hoi/45/3685553.epi ). Vậy làm thế nào để mở rộng tiêu thụ trên thị trường nội địa, làm thế nào để thực hiện được chủ trương “Người Việt Nam dùng hàng Việt Nam”. Đó vẫn là bài toán đặt ra cho các doanh nghiệp dệt may nói chung và công ty cổ phẩn May 10 nói riêng. Trong những năm qua, May 10 đã cố gắng mở rộng mạng lưới kênh phân phối của mình trên khắp cả nước cùng với đó là hoàn thiện khâu thiết kế mẫu mã, giảm giá thành nên sản phẩm áo sơ mi của May 10 đã có được chỗ đứng nhất định trên thị trường Việt Nam. Tuy nhiên việc tiêu thụ sản phẩm áo sơ mi của May 10 mới chỉ tập trung ở các đô thị lớn như Hà Nội, Thành phố Hồ Chí Minh mà còn bỏ ngỏ thị trường nông thôn. Theo kết quả phân tích số liệu sơ cấp, đa phần số người được hỏi đểu nhận xét rằng sản phẩm của May 10 nói chung và sơ mi nam nói riờng đều có chất lượng tốt, song kiểu dáng, màu sắc cũn chưa phong phú đa dạng.Thu nhập của người dân Hà Nội ngày càng cao, việc mở rộng địa giới hành chính, cùng với xu

Transcript of Luan van...

CHƯƠNG I

TỔNG QUAN VỀ ĐỀ TÀI

1.1 TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI

Năm 2009 là một năm đầy biến động đối với nền kinh tế Việt Nam nói chung

và ngành Dệt – May nói riêng. Khi gặp khó trong xuất khẩu, doanh nghiệp dệt may

trong nước muốn chuyển hướng về thị trường nội địa. Việc tăng cường tiêu thụ nội

địa là một giải pháp cho các nhà xuất khẩu đang khó khăn vì suy thoái kinh tế, thế

nhưng đối với ngành dệt may với trên 90% doanh nghiệp chuyên làm hàng xuất khẩu

thì việc chuyển hướng này là không dễ dàng. Khi chuyển hướng về thị trường nội địa

thì doanh nghiệp mới hay mỡnh cũn yếu nhiều khâu, cụ thể là khâu thiết kế và phát

triển sản phẩm, chủ động nguồn nguyên phụ liệu và phát triển kênh phân phối, cũn

kộm trong công tác nghiên cứu phân tích dự báo nhu cầu của thị trường.

“ Thị trường nội địa với gần 87 triệu dõn, dự tất cả các doanh nghiệp dệt may

trong nước dồn sức phục vụ thì vẫn chưa xuể. Đó là lời nhận xét của Tổng giám đốc

công ty cổ phần May 10 – bà Nguyễn Thị Thanh Huyền. Trong năm 2009, doanh thu

từ thị trường nội địa của các đơn vị thành viên Tập đoàn Dệt may Việt Nam tăng 26%

so với năm trước. Từ Việt Tiến đạt trên 600 tỷ đồng, tăng gần 150 tỷ đồng so với năm

2008, Nhà Bè đạt gần 300 tỷ đồng, May 10 đạt trên 100 tỷ đồng, may Phương Đông

đạt gần 100 tỷ đồng…

(http://www.baomoi.com/Info/Nganh-Det-may-Viet-Nam-Phia-truoc-la-co-

hoi/45/3685553.epi).

Vậy làm thế nào để mở rộng tiêu thụ trên thị trường nội địa, làm thế nào để

thực hiện được chủ trương “Người Việt Nam dùng hàng Việt Nam”. Đó vẫn là bài

toán đặt ra cho các doanh nghiệp dệt may nói chung và công ty cổ phẩn May 10 nói

riêng.

Trong những năm qua, May 10 đã cố gắng mở rộng mạng lưới kênh phân

phối của mình trên khắp cả nước cùng với đó là hoàn thiện khâu thiết kế mẫu mã,

giảm giá thành nên sản phẩm áo sơ mi của May 10 đã có được chỗ đứng nhất định

trên thị trường Việt Nam. Tuy nhiên việc tiêu thụ sản phẩm áo sơ mi của May 10 mới

chỉ tập trung ở các đô thị lớn như Hà Nội, Thành phố Hồ Chí Minh mà còn bỏ ngỏ thị

trường nông thôn. Theo kết quả phân tích số liệu sơ cấp, đa phần số người được hỏi

đểu nhận xét rằng sản phẩm của May 10 nói chung và sơ mi nam nói riờng đều có

chất lượng tốt, song kiểu dáng, màu sắc cũn chưa phong phú đa dạng.Thu nhập của

người dân Hà Nội ngày càng cao, việc mở rộng địa giới hành chính, cùng với xu

hướng mua sắm, tiờu dùng mới, yêu cầu về chất lượng sản phẩm, kiểu dáng, màu sắc

đối với sản phẩm sẽ có những sự thay đổi. Vậy làm thế nào để sản phẩm áo sơ mi của

May 10 đứng vững và giữ thị phần chủ đạo trên địa bàn Hà Nội. Để đạt đựơc mục

tiêu này công tác phân tích và dự báo cầu là cần thiết và quan trọng. Công tác phân

tích và dự báo sẽ phân tích những yếu tố tác động tới lượng cầu, cùng với những ý

kiến đánh giá, phản hồi từ người tiêu dùng về chất lượng, mẫu mã sản phẩm. Từ đó

làm cơ sở cho doanh nghiệp xõy dựng nờn chiến lược sản xuất kinh doanh phù hợp

qua đó tăng doanh số, nõng cao thị phần của doanh nghiệp mình trờn thị trường.

1.2. XÁC LẬP VÀ TUYÊN BỐ TRONG ĐỀ TÀI

Nhận thức được tầm quan trọng của công tác phõn tích và dự báo cầu trong

doanh nghiệp cũng như vai trò của thị trường nội địa, tôi đã lựa chọn đề tài luận văn:

“Phõn tích và dự báo cầu sản phẩm áo sơ mi nam của công ty cồ phần May 10

trên địa bàn Hà Nội tới năm 2015”.

Với đề tài này, tôi tập trung vào giải quyết những vấn đề sau:

Một là, cầu về sản phẩm áo sơ mi của công ty May 10 phụ thuộc vào những

yếu tố nào từ đó xõy dựng nên hàm cầu về sản phẩm áo sơ mi của công ty ?

Hai là, ước lượng và dự báo cầu về sản phẩm áo sơ mi của công ty May 10

được thực hiện theo mô hình nào, sử dụng phương pháp dự báo nào ?

Ba là ,giải pháp nào để đẩy mạnh công tác phõn tích và dự báo cầu của công

ty, đồng thời cần có những giải pháp nào để đẩy mạnh tiêu thụ trên thị trường Hà Nội

trong thời gian tới.

1.3. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU CỦA ĐỀ TÀI

Xuất phát từ tớnh cấp thiết cũng như tầm quan trọng của đề tài, mục đích của

nghiên cứu của luận văn gồm:

1.3.1.Mục đích lý luận

Luận văn tập trung làm rừ một số vấn đề lý luận như: khái niệm cầu, phõn

tích cầu, ước lượng cầu, dự báo cầu, phõn tích các nhõn tố ảnh hưởng tới cầu, các

phương pháp phân tích và dự báo cầu, từ đó vận dụng các kiến thức để phõn tích và

dự báo cầu sản phẩm áo sơ mi nam (dòng sản phẩm có giá bán trung bình

dưới170.000đ) của công ty cổ phần May 10 trên địa bàn Hà Nội cũ tới năm 2015.

1.3.2. Mục dích thực tiễn

Một là, phân tích kết quả hoạt động kinh doanh của công ty May 10 và các

nhõn tố ảnh hưởng tới cầu về sản phẩm áo sơ mi nam của công ty.

Hai là, tìm hiểu và đánh giá thực trạng công tác phân tích và dự báo cầu về sản

phẩm áo sơ mi nam của công ty May 10 giai đoạn 2006-2009, đồng thời sử dụng mô

hình kinh tế lượng để xõy dựng nên hàm cầu về sản phẩm áo sơ mi nam của công ty.

Ba là, đưa ra một số dự báo về cầu sản phẩm áo sơ mi nam của công ty trên

địa bàn Hà Nội cũ tới năm 2015 kèm theo một số giải pháp đẩy mạnh công tác phõn

tích và dự báo cầu của công ty cùng với một số giải pháp đẩy mạnh tiêu thụ trên thị

trường Hà Nội.

1.4. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU

1.4.1. Đối tượng nghiên cứu

Đối tượng nghiên cứu là cầu về sản phẩm áo sơ mi (sơ mi nam) của công ty

May 10, đồng thời nghiên cứu công tác phõn tích và dự báo cầu của công ty.

Đối tượng nghiên cứu có liên quan: tình hình hoạt động kinh doanh, định

hướng phát triển của công ty May 10, dõn số nam Hà Nội có độ tuổi từ 23-55, thu

nhập, giá bán sản phẩm sơ mi nam của May 10( dòng sản phẩm trung bình: Pharaon

EX, Pharaon Advancer có giá bán dưới 170.000VNĐ), giá bán sản phẩm áo sơ mi

cùng loại của Việt Tiến.

1.4.2. Phạm vi nghiên cứu

Không gian: Đề tài tập trung nghiên cứu cầu về sản phẩm áo sơ mi nam

trên địa bàn Hà Nội. Tuy nhiên từ tháng 7/2008, địa giới hành chính thành phố Hà

Nội được mở rộng thêm. Do khó khăn trong việc thu thập số liệu từ khu vực mới

được sáp nhập vào Hà Nội cũ nên đề tài của tôi chỉ tập trung phõn tích cầu về sản

phẩm áo sơ mi nam trên địa bàn Hà Nội cũ.

Thời gian: Đề tài tập trung phõn tích cầu về sản phẩm áo sơ mi nam

trong giai đoạn 2005 – 2009 và đưa ra những dự báo về cầu tới năm 2015.

1.5. NGUỒN SỐ LIỆU

Đề tài được thực hiện dựa trên nguồn số sơ cấp và thứ cấp.

1.5.1. Số liệu sơ cấp

Với đề tài này, tôi đã tiến hành thu thập các số liệu thực tế liên quan tới cầu về

sản phẩm áo sơ mi nam của công ty May 10 thông qua điều tra khảo sát trắc nghiệm

trên 100 người tiêu dùng ở địa bàn Hà Nội cũ.

1.5.2. Số liệu thứ cấp

Nguồn số liệu thứ cấp được lấy từ các nguồn sau:

Phòng kinh doanh công ty cổ phần May 10.

Phòng kế hoạch của công ty cổ phần May 10.

Phòng tài chớnh - kế toán công ty cổ phần May 10.

Niên giám thống kê, số liệu thống kê về dõn số, thu nhập.

Tài liệu trong các sách, giáo trình liờn quan tới vấn đề nghiên cứu.

Các trang web như:

- www.vinatex.com.vn của Tập đoàn Dệt May Việt Nam.

- www.gso.gov.vn của Tổng cục thống kê Việt Nam.

- www.vinacorp.vn của Cổng thông tin Doanh nghiệp - Tài Chính -

Chứng Khoán.

1.6. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

Trong đề tài này, tôi đã sử dụng phương pháp nghiờn cứu chủ yếu là phương

pháp thu thập dữ liệu, phương pháp phõn tích dữ liệu. Cụ thể như sau:

1.6.1. Phương pháp thu thập dữ liệu

Phương pháp thu thập sơ cấp thông qua điều tra trắc nghiệm, phỏng

vấn người tiêu dùng.

Phương pháp tổng hợp số liệu sơ cấp được thực hiện qua việc sử dụng

phần mềm SPSS.

Phương pháp thống kê: Phương pháp thống kê được sử dụng để thu

thập các biến số: dõn số, thu nhập bình quõn của người dõn, giá cả của sản phẩm áo

sơ mi của Việt Tiến, May 10.

1.6.2. Phương pháp phân tích dữ liệu

Phương pháp đồ thị hoá: phương pháp này là phương pháp phổ biến

trong phõn tích kinh tế nói chung cũng như phõn tích cầu nói riờng. Đõy là phương

pháp phõn tích các số liệu, dữ liệu thu thập được và mối quan hệ giữa các yếu tố

thông qua đồ thị.

Phương pháp phân tích kinh tế lượng: Là phương pháp sử dụng các

phần mềm kinh tế lượng để ước lượng mô hình hồi quy.

Phương pháp dự báo cầu theo dóy số thời gian. Thực chất của phương

pháp này là dựa vào hàm hồi quy để tính toán, ước lượng các giá trị tương lai của các

biến số trong mô hình từ đó tính toán giá trị tương lai của cầu ở giai đoạn tiếp theo.

1.7. KẾT CẤU LUẬN VĂN

Ngoài phần mục lục, túm lược, cảm ơn, lời cam kết,danh mục bảng biểu, danh

mục tài liệu tham khảo, danh mục sơ đồ hình vẽ, danh mục từ viết tắt và phần phụ lục

thì luận văn được chia thành 4 chương:

Chương 1: Tổng quan nghiên cứu đề tài.

Chương 2: Lý luận về phân tích, ước lượng và dự báo cầu.

Chương 3:Thực trạng phân tích và ước lượng cầu sản phẩm áo sơ mi của công

ty May 10 trên địa bàn Hà Nội từ năm 2005 tới nay.

Chương 4: Dự báo nhu cầu và một số giải pháp đẩy mạnh việc thụ sản phẩm

áo sơ mi nam của công ty cổ phần May 10 trên thị trường Hà Nội.

CHƯƠNG II

LÝ LUẬN VỀ PHÂN TÍCH, ƯỚC LƯỢNG VÀ DỰ BÁO CẦU

2.1. KHÁI NIỆM CƠ BẢN VỀ CẦU, PHÂN TÍCH CẦU, ƯỚC LƯỌNG

VÀ DỰ BÁO CẦU

2.1.1. Khái niệm cơ bản về cầu

2.1.1.1. Cầu, nhu cầu, lượng cầu

“Thuật ngữ “Demand” (Cầu), được sử dụng trong rất nhiều hoàn cảnh khác

nhau, chính điều này thường gây ra sự nhầm lẫn hoặc hiểu sai trong phân tích. Chúng

ta thường nói tới đường cầu, biểu cầu, hàm cầu, điểm cầu. Nhưng khi các nhà kinh tế

học sử dụng thuật ngữ “demand “ là thể hiện diễn đạt mối quan hệ mà thường xuyên

được thể hiện trên đường cầu. Trong trường hợp này, cầu thể hiện số lượng mà người

tiêu dùng són sàng mua ở mọi mức giá khác nhau trong một khoảng thời gian nhất

định khi các yếu tố khác không thay đổi. Trong khái niệm trên có vấn đề quan trọng

khi nhắc tới thuật ngữ “demand” :

Cầu liên quan tới 3 yếu tố : giá cả, lượng và thời gian.

Cầu thể hiện ở số lượng nhiều trong mối quan hệ tổng thế chứ không

phải nói tới số lượng đơn thuần.

Cầu liên quan tới với giả định các yếu tố khác không thay đổi, đây là

một khái niệm rất hay được dùng trong phân tích kinh tế”.(Nick, 2005, 74)

“ Cầu là số lượng hàng hóa hay dịch vụ mà người tiêu dùng muốn mua và sẵn

sàng mua trong một khoảng thời gian nhất định dưới điều kiện các yếu tố khác không

thay đổi. Khung thời gian ở đây có thể là một giờ, một ngày, một tháng hay một

năm”.(Mark, 2005, 102).

Như vậy khi chúng ta nói tới cầu, chúng ta cần phải hiểu rõ được hai yếu tố là

khả năng mua và ý muốn sẵn sàng mua hàng hóa hay dịch vụ đó.

Cầu khác với nhu cầu. Nhu cầu là những mong muốn và nguyện vọng vô hạn

của con người. Và hầu hết những nhu cầu đó không được thoả mãn do sự khan hiếm.

Có nhu cầu song không có sức mua, không dẫn tới mong muốn do đó không phải là

cầu.

Lượng cầu là lượng hàng hóa và dịch vụ mà người mua sẵn sàng mua hoặc có

khả năng mua ở mức giá đã cho trong một thời gian nhất định(với giả định rằng tất cả

các yếu tố khác không đổi).

2.1.1.2. Luật cầu, đường cầu

Để thực hiện mục tiêu tối đa hóa lợi nhuõn thỡ chủ sở hữu hoặc nhà quản lý

doanh nghiệp phải nắm rõ cầu về hàng hóa và dịch vụ mà đơn vị mình sản xuất ra.

Chức năng của cầu ở đây được khẩng định là một phưởng thức thể hiện mối quan hệ

giữa giá cả của hàng hóa dịch vụ mà công ty đưa ra với số lượng hàng hóa và dịch vụ

mà người tiêu dùng són lũng mua ở một thời gian cụ thể. Các nhà kinh tế học gọi mối

quan hệ đó là luật cầu.

“ Luật cầu chỉ ra rằng lượng cầu có mối quan hệ tỷ lịch với giá bán (với giả

định rằng các yếu tố khác không thay đổi) ”.(Thomas, 2005, 100). Giả sử thu nhập

không đổi, giá cả tăng thì số lượng hàng hóa hay dịch vụ người tiêu dùng có thể mua

được giảm xuống. Ngược lại, khi giá giảm thì số lượng hàng hóa hay dịch vụ họ có

thể mua được tăng lên. Ví dụ : khi thu nhập của người dân không đổi song giá cả của

mặt hàng áo sơ mi cao thì cầu của người tiêu dùng về áo sơ mi giảm xuống và họ sẽ

tìm mặt hàng khác thay thế áo sơ mi ( T – shirt ), còn khi giá bán áo sơ mi giảm

xuống thì người dân có cầu về áo sơ mi tăng lên.

Vậy làm thế nào để thể hiện lượng cầu, làm thế nào để cụ thể hóa một cách

giản đơn mối quan hệ giữa giá và lượng cầu như đã thể hiện trong luật cầu. Các nhà

kinh tế học đã đưa ra khái niệm đường cầu, đồng thời cũng đưa ra mô hình về hàm

cầu.

“Đường cầu là một đường mô tả mối quan hệ giữa số lượng hàng hóa hay

dịch vụ mà người tiêu dùng có khả năng mua ở các mức giá khác nhau khi mà các

yếu tố khác không thay đổi”. (Nick, 2005, 86).Theo quy ước, trục tung biểu diễn giá,

trục hoành biểu diễn lượng cầu.

Đồ thị 2.1. Đường cầu áo sơ mi nam.

Qua đồ thị ta thấy đường cầu về áo sơ mi nam của công ty cổ phần may là

đường có độ dốc âm. Cầu là toàn bộ đường cầu, song lượng cầu thể hiện thông qua

các điểm trên đường cầu, tại A là Q1 chiếc, tại B là Q2 chiếc. Đường cầu áo sơ mi

cũng thể hiện đúng luật cầu.

2.1.1.3. Hàm cầu

Nếu chỉ xét sự biến đổi của lượng cầu theo giá, với giả định rằng các yếu tố

khác không thay đổi thì hàm cầu đơn giản có dạng như sau :

Hàm cầu: QD = a – bP

Trong đó: QD: lượng cầu

P: giá cả

Hệ số b: phản ánh sự nhạy cảm của lượng cầu mà phụ thuộc vào giá, nếu thay

đổi 1 đơn vị tiền tệ thì lượng cầu thay đổi b đơn vị hàng hóa.

Hệ số a: Nếu hàng hóa được cho không thì người tiêu dùng có nhu cầu hàng

hóa là bao nhiêu.

Tuy nhiên số lượng hàng hóa mà người tiêu dùng mua, cũng như sự biến đổi

của cầu không chỉ phụ thuộc vảo bản thân giá cả của hàng hóa đó mà còn phụ thuộc

vào các yếu tố khác như : giá cả của hàng hóa liên quan, kỳ vọng về sự thay đổi của

giá cả, thu nhập của người tiêu dùng, thị hiếu và thói quen của người tiêu dùng, ….

“ Hàm cầu là hàm thể hiện các nhân tố có ảnh hưởng tới cầu cũng như cách

thức mà các nhân tố này ảnh hưởng tới lượng cầu”.(Nick, 2005,86).

Hàm cầu cho một hàng hóa cụ thể có thể được diễn tả như sau :

QX = f [ PX,PY,Y,AX,T,O]

Trong đó :

QX : Lượng cầu của hàng hóa X

PX : Giá cả của hàng hóa X

PY : Giá cả của hàng hóa Y

Y : Thu nhập của người tiêu dùng

AX : Chi phí quảng cáo

T : Thị hiếu của người tiêu dùng

O : Các nhân tố khác.

Một sự thay đổi nhỏ của các nhân tố trên đều tạo áp lực thay đổi lượng cầu.

Lấy ví dụ : lượng cầu về những chiếc mũ sẽ tăng lên khi thị hiếu hay có sự thay đổi

trong phong cách thởi trang, lượng cầu về những chiếc mũ sẽ giảm đi khi những

chiếc mũ không còn hợp với xu hướng hay phong cách thời trang của người tiêu

dùng, với giả định rằng các yếu tố khỏc khụng thay đổi”.

2.1.2. Khái niệm về phân tích cầu

“Phõn tớch, hiểu theo nghĩa chung nhất là sự chia nhỏ sự vật và hiện tượng

trong mối quan hệ hữu cơ giữa các bộ phận cấu thành sự vật, hiện tượng đó”.

(Gái,2004,16).

Phân tich hoạt động kinh doanh là quá trình nghiên cứu, đánh giá toàn bộ quá

trình và kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, nhằm làm rõ chất lượng

hoạt động kinh doanh, những nguyên nhân ảnh hưởng đến kết quả kinh doanh và các

nguồn tiềm năng cần được khai thác, trên cơ sở đó đề ra các phương án và giải pháp

nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh ở doanh ngiệp. (Sơn, 2005,20)

Dựa trên những khái niệm cơ bản về cầu cùng với khái niệm về phân tích, ta

có thể hiểu phân tích cầu là phân tích các nhân tố tác động, ảnh hưởng trực tiếp hay

gián tiếp tới lượng cầu. Phân tích cầu thực chất là một phần công việc của ước lượng

và dự báo cầu. Ước lượng và dự báo cầu chỉ thực hiện được dựa trên những kết quả

thu được từ phân tích cầu.

2.1.3. Các khái niệm về ước lượng và dự báo cầu

Ước lượng cầu là quá trình lượng hóa cỏc mối quan hệ giữa lượng cầu và các

yếu tố tác động đến lượng cầu.

Dự báo cầu là quá trình tính toán cầu trong tưong lai dựa trên những phân tích

về xu thế biến động của các yếu tố tác động tới cầu.

Muốn dự báo cầu chính xác thì cần phải ước lượng cầu chính xác.

2.2. CÁC LÝ THUYẾT VỀ PHÂN TÍCH CẦU, ƯỚC LƯỢNG VÀ DỰ

ĐOÁN CẦU.

Để thực hiện tốt phân tích cầu, chúng ta phải nắm rõ cầu cá nhân và cầu thị

trường. Sự khác nhau là ở đâu ? Các yếu tố nào ảnh hưởng tới cầu ? Từ độ co giãn

của cầu, chúng ta sẽ phân tích được điều gì ? Và cuối cùng là nên lựa chọn phưởng án

nào để thực hiện ước lượng và dự báo cầu cho phù hợp ?

2.2.1 Cầu thị trường

Muốn hiểu về cầu thị trường trước hết ta phải hiểu khái niệm cầu cá nhân.

Cầu cá nhân là lượng hàng hóa hay dịch vụ mà từng cá nhân có khả năng mua

và sẵn sàng mua ở các mức giá khác nhau trong một thời gian nhất định với giả thiết

các yếu tố khác không thay đổi.

“Cầu thị trường là tổng hợp của các cầu cá nhân lại với nhau”. (Giao, 2003,

40).

Đường cầu thị trường là đường tổng hợp các đường cầu cá nhân và thể hiện số

lượng hàng hóa mà một nhóm người tiêu dùng có khả năng mua ở một vùng giá nhất

định. Đường cầu thị trường có thể bao gồm đường cầu của tất cả người tiêu dùng cú

trờn thị trường, nhưng cũng có thể chỉ bao gồm đường cầu của một nhóm người tiêu

dùng mà mua cùng một loại hàng hóa từ một nhà cung cấp cụ thể. Đường cầu thị

trường được thực hiện theo nguyên tắc cộng ngang các đường cầu cá nhân, ở mọi

mức giá, cộng lần lượt số lượng hàng hóa của mỗi người tiêu dùng.

Đường cầu thị trường được xây dựng từ đường cầu cá nhân. Vậy chúng ta phải

xác định đường cầu của từng cá nhân người tiêu dùng

a, Cách xây dựng đường cầu cá nhân

Giả sử một người tiêu dùng với một mức thu nhập cho trước, chi tiêu vào hai

loại hàng hóa là sản phẩm áo sơ mi nam của công ty May 10 (X) và sản phẩm áo sơ

mi nam của công ty may Nhà Bè (Y).

Ban đầu lựa chọn tiêu dùng tối ưu là điểm E1 là điểm tiếp xúc giữa đường U1

và I1, tại E1 người tiêu dùng này có sản phẩm áo sơ mi nam của may 10 và

sản phẩm áo sơ mi nam của may Nhà Bè. Song vì một lý do nào đó khiến giá áo sơ

mi May 10 tăng lên, điều này làm cho ngân sách của người tiêu dùng xoay vào trong

từ I1 sang I2. Ngân sách thay đổi, lúc này điểm lựa chọn tiêu dùng tối ưu là E2 là giao

điểm của đường U2 và I2. Tại đây người tiêu dùng phải giảm lượng áo sơ mi của may

10 mà tăng lượng áo sơ mi của may Nhà Bè. Khi giá áo sơ mi may 10 tăng làm cho

lượng cầu về nó giảm từ xuống từ . Từ đó ta xác định được đường cầu cá

nhân về áo sơ mi nam là là đường D đi qua hai điểm A và B. (Minh hoạ phụ lục số 1).

b, Cách xây dựng đường cầu thị trường

Như đã phân tích ở trên, đường cầu thị trường là tổng hợp của các đường cầu

cá nhân.

Đồ thị 2.2. Xây dựng đường cầu thị trường vể sản phẩm áo sơ mi nam

Giả sử trên thị trường có 2 cá nhân tiêu dùng mặt hàng áo sơ mi nam của công

ty May 10 : DA, DB. Tại mức giá P1, ta có lượng cầu của thị trường = +

Khi mức giá tăng từ P1 lên P2, lượng cầu của hai cá nhân A và B đều giảm từ

về ,QB1 về QB2, kéo theo sự giảm xuống của lượng cầu thị trường, lượng cầu

thị trường lúc này là = +

Đường cầu thị trường được xác định qua hai điểm E ( , P1) và F( .P2)

trên đồ thị 2.3. Đường cầu thị trường là một đường có độ dốc âm và thoải hơn đường

cầu cá nhân.

2.2.2. Các yếu tố ảnh hưởng tới cầu

Tác giả Nick Wilkinson đã chia các nhân tố ảnh hưởng tới cầu theo hai nhóm

chớnh : nhóm các nhân tố kiểm soát được và nhúm cỏc nhân tố không kiểm soát

được.

2.2.2.1. Nhúm cỏc nhân tố chủ quan

Nhúm các nhân tố kiểm soát được mà ảnh hưởng tới cầu gồm có : giá cả của

bản thân hàng hóa, hàng hóa (sản phẩm) ,các chưởng trình xúc tiến, địa điểm.

a, Bản thân giá cả hàng hóa

Giá cả của bản thân hàng hóa ảnh hưởng trực tiếp tới lượng cầu vè hàng hóa

đó. Khi giá tăng lên thì lượng cầu về hàng hóa đó giảm xuống và ngược lại (xét trong

trường hợp các yếu tố khác không có sự biến đổi)

b, Sản phẩm

Chất lượng của sản phẩm hay hàng hóa có ảnh hưởng trực tiếp tới lượng cầu

về hàng hóa đó. Mỗi một sản phẩm đều có tính năng công dụng riêng. Với những sản

phẩm có giá thành cao và công nghệ sản xuất tiên tiến như điện thoại di động thì

người tiêu dùng thường tìm kiếm một sản phẩm có thiết kế tốt, kích thước nhỏ gọn,

tính năng đa dạng, có nhiều ứng dụng mạng, một thưởng hiệu nổi tiếng ….. Ngược

lại với một sản phẩm có giá thành rẻ như kem đánh răng thì dường như người tiêu

dùng không chỉ quan tâm tới công dụng của nó với răng miệng mà còn chú trọng vào

hưởng thơm, sự tiện dụng trong tiêu dùng. Người tiêu dùng thường đòi hỏi một sản

phẩm với nhiều tính năng và phù hợp với mọi tầng lớp khách hàng. Điều này rất quan

trọng cho các nhà hoạch định cũng như nhà quản lý trong việc thiết kế, tìm kiếm và

đưa ra thị trường những dòng sản phẩm mới.

c, Các chương trình xúc tiến

Các chưởng trình xúc tiến thường là những hoạt động cộng đồng của công ty

với nguời tiêu dùng nhằm khuyến khích mua sản phẩm của mình. Hay nói cách khác

là một trong hoạt động quảng bá giới thiệu sản phẩm của doanh nghiệp. Nội dung

của các chưởng trình xúc tiến thường là sự kết hợp các hoạt động như quảng cáo, các

chưởng trình xúc tiến bán hàng cộng đồng (hội chợ)… Các chưởng trình này ảnh

hưởng tới việc tiêu dùng và cũng tạo ảnh hưởng tới lượng cầu về sản phẩm của doanh

nghiệp.

d, Đia điểm

Một địa điểm bán hàng thuận lợi sẽ thu hút nhiều khàng và qua đó gia tăng

lượng cầu đói với sản phẩm. Lựa chọn điểm bán hàng thuận lợi có ý nghĩa quan trọng

trong chiến lược marketing của doanh nghiệp.

2.2.2.2. Nhúm cỏc nhân tố khách quan

Tác giả Nick Wilkinson đã phân tích nhúm cỏc nhân tố không kiểm soát được

mà ảnh hưởng tới cầu gồm có những nhân tố sau : thu nhập, thị hiếu, chính sách của

chính phủ, đối thủ cạnh tranh, nhân khẩu học, yếu tố thời tiết, yếu tố mùa vụ, nhân tố

vĩ mô, thể chế ,công nghệ, giá của hàng hóa thay thế và bổ sung, và kỳ vọng của

người tiêu dùng.

a, Thu nhập

Đây là nhân tố rất quan trọng có ảnh hượng quyết định đối với lượng cầu của

bất kỳ hàng hóa nào. Thu nhập ảnh hưởng trực tiếp tới khả năng thanh toán và chi

tiêu của người tiêu dùng. Khi thu nhập của người tiêu dùng tăng lên thì họ sẽ chi tiêu

nhiều hơn vào việc mua sắm để nâng cao chất lượng cuộc sống. Hàng hóa có 2 loại là

hàng hóa thông thường và hàng hóa thứ cấp. Đối với hàng hóa thông thường, khi thu

nhập của người tiêu dùng tăng lên thì cầu về hàng hóa thông thường tăng lên, cầu về

hàng hóa thứ cấp giảm và ngược lại. Điều này được thể hiện qua sơ đồ đường Engel.

Đồ thị 2.3. Sơ đồ đường Engel

b, Thị hiếu

Rất khó để xác định và tính toán thị hiếu(sở thích) của người tiêu dùng vì thị

hiếu liên quan tới tính cách và đặc điểm của từng người. Có thể chia thị hiếu theo hai

cấp độ, sở thích mang tính chất tạm thời, sở thích mang tính chất cố định .Sở thích

mang tính chất tạm thời thường thể hiện rõ ở những sản phẩm chịu ảnh hưởng của xu

thế thời trang như : quần áo, giày dép, mũ nón … và đôi khi có cả các chưong trình

giải trí nữa. Đối với loại thị hiếu thứ hai, người tiêu dùng ở khắp các quốc gia đều có

thị hiếu với nhóm sản phẩm này ví dụ như Coke, ti vi, tủ lạnh. Tất nhiên, thị hiếu là

một nhân tố không kiểm soát được song các công ty luôn nỗ lực tìm hiểu ảnh hưởng

của thị hiếu tới lượng cầu thông qua các chưởng trình, chiến dịch quảng cáo.

c, Chính sách của chính phủ

Chính sách của chính phủ gây ra ảnh hưỏng ở cả tầm vi mô và vĩ mô. Chính

phủ đôi khi khuyến khích hay hạn chế ,nghiêm cấm chúng ta mua những sản phẩm

này sản phẩm kia. Đối với nhóm sản phẩm như thuốc lá, rươu, thuốc ( tuy nhiên trong

thực tế rất khó hạn chế ), vũ khí, những sản phẩm mà việc tiêu dùng có thể tổn hại tới

môi trương vĩ mô sẽ bị hạn chế hoặc cấm tiêu thụ. Các biện pháp hạn chế mà chính

phủ sử dụng là các hàng rào : hàng rào thuế quan, hạn ngạch và hàng rào phi thuế

quan như các tiêu chuẩn kiểm định, đo lường chất lượng. Những biện pháp đó đều

ảnh hưởng tới lượng cầu.

d, Đối thủ cạnh tranh

Giá cả không phải là nhân tố duy nhất mà các công ty còn cạnh tranh với nhau

theo nhiều cách thức : cạnh tranh bằng chất lượng, cạnh tranh bằng thưởng hiệu.

Công ty nào có lợi thế cạnh tranh có thể làm lượng cầu tăng lên hoặc ngược lại.

Số lượng

Thu

Nhập Hàng hóa thứ cấp

Hàng hóa thông thường

e, Nhân khẩu học

Nhân khẩu học không chỉ bao gồm quy mô dân số. Dân số trong từng độ tuổi

ảnh hưởng tới lượng cầu về hàng hóa theo nhiều cách khác nhau. Khi dân số nam

trong độ tuổi 23-55 trên địa bàn Hà Nội tăng nhanh thì cầu về áo sơ mi nam của công

ty May 10 cũng tăng lên theo .

f, Giá cả của hàng hóa thay thế hoặc bổ sung

Hàng hóa bổ sung là hàng hóa được sử dụng đồng thời với hàng hóa khác, hai

hàng hóa này dùng chung cho nhau thì mới phát huy tác dụng. Ví dụ xăng – xe máy,

điện – các đồ dùng bằng điện, …. Đối với hàng hóa bổ sung, khi giá của một hàng

hóa này tăng lên thì cầu đối với hàng hóa bổ sung kia sẽ giảm đi.

Hàng hóa thay thế là hàng hóa có thể sử dụng thay thế cho hàng hóa khác. Khi

giá của một loại hàng thay đổi thì cầu đối với hàng hóa kia cũng thay đổi. Ví dụ như

Nescafe và cafe G7 là hai hàng hóa thay thế. Khi giá cafe G7 tăng lên thì cầu đối với

Nescafe sẽ tăng lên.

g, Các loại kỳ vọng

Cầu đối với hàng hóa, dịch vụ sẽ thay đổi phụ thuộc vào các kỳ vọng hay sự

mong đợi của người tiêu dùng. Nếu người tiêu dùng hi vọng rằng giá cả của hàng

hóa nào đó sẽ giảm xuống trong tương lai thì cầu hiện tại đối với hàng hóa của họ sẽ

giảm xuống và ngược lại…

h, Các yếu tố khác

- Yếu tố thời tiết: Thơi tiết ,hạn hán, mưa lũ hay nhiệt độ tăng lên cao đều có

ảnh hưởng tới lượng cầu các sản phẩm mà chịu sự chi phối nhiều của thời tiết.

- Yếu tố mùa vụ : Rất nhiều sản phẩm có cầu theo mùa vụ như : du lịch, khách

sạn, trang sức, nhà hàng. Lượng cầu về nhóm sản phẩm này tăng lên vào đỳng mựa,

hay dịp tiêu thụ và ngược lại.

- Nhân tố vĩ mô: Nhân tố vĩ mô bao gồm : thu nhập, lạm phát, tỷ lệ lãi suất, tỷ

lệ thất nghiệp … Sự tăng, giảm hay biến động của các nhân tố này ảnh hưởng tới cả

phớa cỏc công ty cũng như doanh nghiệp do đó mà tác động tới lượng cầu.

- Nhân tố thuộc về thể chế: Nhóm nhân tố này bao gồm các nhân tố như cơ sở

hạ tầng, viễn thông, giao thông, hệ thống pháp luật, hệ thống chính trị. Lấy ví dụ, một

quốc gia có hệ thống giao thông nghèo nàn thì cầu về xe ụtụ sẽ giảm và ngược lại.

- Nhân tố công nghệ: Nhân tố công nghệ có ảnh hưởng gián tiếp tới lượng

cầu. Những sản phẩm có công nghệ thiết kế cao thì thường có giá cao hơn so với sản

phẩm khác, điều này cũng chi phối tới lượng cầu của sản phẩm đó.

2.2.2.3. Độ co dãn của cầu.

Độ co dãn của cầu là một chỉ tiêu phản ánh phầm trăm thay đổi của lượng cầu

khi các nhân tố ảnh hưởng tới lượng cầu như : giá cả của hàng hóa đó, thu nhập, giá

của hàng hóa liên quan thay đổi 1 % (với điều kiện là các nhân tố khác không thay

đổi).

Tuỳ theo dạng biến ảnh hưởng ta cú cỏc loại co dãn của cầu đối với giá cả của

hàng hóa đó, co dãn chéo của cầu đối với giá cả hàng hóa khác, co dãn của cầu đối

với thu nhập.

Co dãn của cầu đối với giá cả hàng hóa đó

- Công thức : =

Trong đó : %∆Q là phần trăm thay đổi lượng cầu

%∆P là phần trăm thay đổi của giá cả hàng hóa đó.

- í nghĩa : Nghiên cứu độ co dãn của cầu theo giá có ý nghĩa đặc biệt quan

trọng đối với một doanh nghiệp. Khi > 1, muốn tối đa hóa doanh thu phải giảm

giá hàng hóa, khi < 1, muốn tối đa hóa doanh thu thì tăng giá bán hàng hóa vỡ

điểm tối đa hóa doanh thu chính là điểm mà = 1.

Co dãn của cầu đối với thu nhập

- Công thức : =

Với %∆I là phần trăm thay đổi của thu nhập

- í nghĩa : Nếu một doanh nghiệp khi phân tích độ co dãn theo thu nhập mà có

là một số dương tức là doanh nghiệp đang cung cấp cho thị trường hàng hóa

thông thường. Nếu kỳ vọng về thu nhập của người dân tăng cao thì doanh nghiệp

cũng nên có kế hoạch chuẩn bị tăng lượng hàng cung ứng cho thị trường và ngược

lại.

Co dãn chéo của cầu, đối với giá cả hàng hóa khác

- Công thức : =

Với %∆PY là phần trăm thay đổi của giá cả hàng hóa Y

Ý nghĩa : Trong nền kinh tế thị trường như hiện nay, cạnh tranh gay gắt, một

sản phẩm có rất nhiều sản phẩm tương tự thay thế. Do đó việc tính toán chính xác

được sẽ giúp doanh nghiệp chủ động được kế hoạch kinh doanh của mình.

2.2.3. Vai trò của phân tích, ước lượng và dự báo cầu

2.2.3.1 Vai trò của phân tích, ước lượng và dự báo cầu

Cầu thể hiện thị hiếu và khả năng mua của người tiêu dùng. Nguời tiêu dùng là

nhân tố quan trọng quyết định sự thành bại của doanh nghiệp. Nếu sản phẩm của

doanh nghiệp được người tiêu dùng đón nhận, doanh nghiệp đó sẽ tồn tại và ngược

lại. Công tác phân tích ước lượng và dự báo cầu giữ vai trò quan trọng.

- Chủ động được kế hoạch, chiến lược sản xuất kinh doanh của mình : Khi có

con số dự đoán cầu về một sản phẩm trong tương lai, chủ doanh nghiệp sẽ chủ động

được nguồn nguyên liệu đầu vào, cũng như chủ động quá trình sản xuất, và chuẩn bị

tốt khâu phân phối, điẻm bán hàng.

- Nâng cao năng lực cạnh tranh : Ước lượng và dự báo cầu, trong đó có tiến

hành phân tích, khảo sát hành vi, thái độ, mức độ tín nhiệm của khách hàng đối với

doanh nghiệp .. Trong các doanh nghiệp nếu công tác dự báo được thực hiện một

cách nghiêm túc còn tạo điều kiện nâng cao khả năng cạnh tranh trên thị trường và

đồng thời giảm thiểu rủi ro trong kinh doanh.

- Nâng cao hiệu quả kinh doanh : Nhờ có dự báo cầu thường xuyên và kịp

thời, các nhà quản trị doanh nghiệp có khả năng kịp thời đưa ra những biện pháp điều

chỉnh các hoạt động kinh tế của đơn vị mình nhằm thu được hiệu quả sản xuất kinh

doanh cao nhất.

2.2.3.2. Một số phương pháp ước lượng và dự báo cầu

a, Các phương pháp ước lượng cầu

Phương pháp điều tra nghiên cứu người tiêu dùng.

Điều tra người tiêu dùng là việc xem họ phản ứng, đánh giá ra sao khi có

những thay đổi liên quan tới giá cả của hàng hóa đó và các yếu tố khác của cầu như

giá cả của hàng hóa liên quan, thu nhập, vv….

Thông thường doanh nghiệp dựng cỏc mẫu để điều tra hoặc cũng có thể tiến

hành điều tra thông qua quan sát hành vi của người tiêu dùng. Quan sát hành vi của

người tiêu dùng là cách thu thập thông tin về sở thích của người tiêu dùng thông và

việc quan sát hành vi và thói quen mua sắm của họ.

Doanh nghiệp cũng có thể quan sát hành vi người tiêu dùng qua phưởng pháp

thử nghiệm. Người tiêu dùng được cho tiền để mua hàng hóa tại một cửa hàng. Tại đó

người ta sẽ thấy thái độ của người tiêu dùng đối với các thay đổi của giá cả hàng hóa,

của bao bì, của giá cả hàng hóa liên quan khác và các nhân tố ảnh hưởng tới cầu

khác.

Phương pháp thị trường

Đây là phưởng pháp lựa chọn những thị trường có đặc điểm kinh tế xã hội

giống nhau, sau đó tiến hành thay đổi giá của thị trường đó, thay đổi hình thức xúc

tiến bán hàng va ghi lại phản ứng của người tiêu dùng.

Phương pháp hồi quy

Phân tích hồi quy là phưởng pháp cơ bản để ước lượng hàm cầu .

Để ước lượng hàm cầu, ta thường sử dụng dạng hàm cầu đặc trưng, hàm tuyến

tính hoặc phi tuyến. Vì cầu là hàm số phụ thuộc vào nhiều biến số, trong đó có những

biến số rất khó quan sát và lượng hóa được như thị hiếu do đó khi ước lượng hàm cầu

chúng ta phải xác định đựơc biến độc lập, căc cứ vào tình hình cụ thể để sử dụng

phép hồi quy cho phù hợp.

b, Các phương pháp dự đoán cầu

Dự đoán theo chuỗi thời gian

Thực chất của phưởng pháp này là việc xác định hàm hồi quy của cầu theo

thời gian. Căn cứ vào hàm hồi quy của cầu theo thời gian đề tính giá trị tương lai của

cầu ở giai đoạn tiếp theo.

Theo phương pháp này, biến cần dự báo sẽ được cho là tăng hay giảm một

cách tuyến tính theo thời gian : Qt = a + bt

Sử dụng phân tích hồi quy để ước lượng các giá trị của a và b.

t

Nếu b>0 : biến cần dự báo tăng theo thời gian

Nếu b<0 : biến cần dự báo giảm theo thời gian

Nếu b = 0 : biến cần dự báo tăng theo thời gian

Ý nghĩa thống kê của xu hướng cũng được thể hiện qua việc xem xét giá trị p-

value.

Dự đoán theo chu kỳ -mùa vụ

Dữ liệu theo chuỗi thời gian có thể thể hiện sự biến động đều đặn theo chu kỳ,

mùa vụ, ước lượng theo xu hướng tuyến tớnh này kết hợp với sử dụng biến giả (thể

hiện tính chất mùa vụ, chu kỳ), ta cũng có thể dự đoán được lượng cầu ở giai đoạn

tiếp theo.

Nếu có N giai đoạn mùa vụ thì ta sử dụng N-1 biến giả. Mỗi biến giả được tính

cho một giai đoạn mùa vụ và biến giả bằng 1 nếu quan sát rơi vào giai đoạn đó và

nhận giá trị bằng 0 nếu quan sát rơi vào giai đoạn khác.

Dạng hàm :

Qt = a +bt+c1D1 + c2 D2 + ….+ cn-1Dn-1

Dự đoán bằng các mô hình kinh tế lượng

Để dự đoán cầu qua mô hình kinh tế lượng, chúng ta cần ước lượng hàm cầu

thực nghiệm và kiểm định tính chính xác của hàm cầu đó. Để thực hiện dự báo, ta

phải đi dự báo giá trị tương lai của các biến độc lập từ đó sẽ dự báo được giá trị tương

lai của cầu.

Dự đoán theo ý kiến chuyên gia

Đây là phương pháp mà doanh nghiệp dựa trên những nhận định, phân tích

của các chuyên gia trong ngành của mình hoặc những dự báo của chỉnh phủ trong

một khoảng thời gian nhất định từ đó xây dựng nên kế hoạch sản xuất phù hợp với

lượng cầu mà các chuyên gia đã đưa ra.

2.3. TỔNG QUAN TèNH HÌNH NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI NĂM TRƯỚC

Qua quá trình tỡm hiểu, tôi đã tiếp cận với một số đề tài về phõn tích và dự

báo cầu cùng một số đề tài liờn quan tới ngành dệt may của một số tác giả như sau :

“Hoàn thiện công nghệ xúc tiến thương mại mặt hàng áo sơ mi tại công ty

May 10” của tác giả Trần Nguyệt Minh, Luận văn tốt nghiệp khoa Kinh doanh

thưởng mại năm 2004. Đề tài đã tập trung đi sâu các giải pháp xúc tiến thưởng mại

mặt hàng áo sơ mi, trên cả thị trường nội địa và thị trường quốc tế. Song đề tài chưa

có sự phân tích chuyờn sõu những yếu tố nào ảnh hưởng quyết định tới cầu áo sơ mi

trên thị trường nội địa, đồng thời cũng không dự đoán được lượng cầu về áo sơ mi

trờn thị trường nội địa.

Với đề tài “Phõn tích nhu cầu và giải pháp phát triển thị trường dịch vụ tư

vấn nhà đất ở khu vực phía Bắc của công ty cổ phần Hoàn Đạt” - Luận văn tốt

nghiệp khoa Kinh tế năm 2007. Đối tượng nghiờn cứu của đề tài này là dịch vụ.

Trong đề tài, tuy tác giả đã có sự phõn tích chuyên sõu những yếu tố ảnh hưởng tới

dịch vụ tư vấn song điểm yếu của đề tài là chưa áp dụng được phần mềm kinh tế

lượng trong phõn tích.

Còn với đề tài “Phõn tích cầu và một số giải pháp phát triển ngành hàng dệt

may tại thị trường Hà Nội của công ty TNHH Khăn Việt” - Luận văn khoa kinh tế

năm 2008 của tác giả Nguyễn Kim Mạch. Điểm mạnh của đề tài này là nguồn số liệu

phong phú cả số liệu thứ cấp và sơ cấp song trong đề tài lại chưa vận dụng được

phầm mềm SPSS vào phõn tích phiếu điều tra, ý kiến của người tiêu dùng.

Theo cách tiếp cận của tác giả Nguyễn Thị Lệ với đề tài : “Phõn tích và dự

báo cầu mặt hàng sữa của công ty TNHH thưởng mại FCM trên địa bàn Hà Nội

đến năm 2010” - Luận văn tốt nghiệp khoa kinh tế năm 2008. Đề tài đã đi sát vào

mục tiêu nghiên cứu, có đầy đủ số liệu thứ cấp và sơ cấp, đã ứng dụng được phần

mềm kinh tế lượng (Eview và SPSS) trong phân tích. Song đối tượng của đề tài là

mặt hàng sữa và thời gian đưa ra dự báo ngắn chỉ tới năm 2010.

Nhìn chung, các đề tài liên quan tới dệt may đều chủ yếu tập trung phõn tích,

thúc đẩy xuất khẩu sang các thị trường(Mỹ, Nhật, EU), ít chú trọng tới thị trường nội

địa. Công tác phõn tích các nhõn tố ảnh hưởng tới cầu trong nước cũn bị bỏ qua, thị

trường tiêu thụ nội địa không được chú trọng. Do vậy đề tài “Phân tích và dự báo

cầu sản phẩm áo sơ mi trên địa bàn Hà Nội tới năm 2015” mang tớnh mới phù hợp

với sự phát triển của ngành dệt may khi hướng về thị trường nội địa.

2.4. PHÂN ĐỊNH NỘI DUNG VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU CỦA ĐỀ TÀI

Căn cứ vào tính cấp thiết của đề tài, tụi đã lựa chọn đề tài “Phõn tớch và dự

báo cầu sản phẩm áo sơ mi trờn địa bàn Hà Nội tới năm 2015”.

Những vấn đề nghiên cứu trong đề tài gồm có :

Nghiên cứu cầu và các nhân tố mà ảnh hưởng tới cầu của một mặt hàng cụ thể

là mặt hàng áo sơ mi nam của công ty cổ phần May 10. Xác định xem nhân tố nào có

ảnh hưởng rừ rệt nhất tới lượng cầu về sản phẩm sơ mi nam của May 10 (giá cả, chất

lượng sản phẩm hay giá bán sản phẩm của đối thủ cạnh tranh…)

Phân tích các phương pháp ước lượng và dự báo cầu. Ứng dụng cụ thể vào

phân tích, ước lượng và dự báo mặt hàng áo sơ mi nam của công ty cổ phần May 10.

Cụ thể sử dụng phương pháp OLS để ước lượng cầu, dư đoán theo mô hình kinh tế

lượng và theo chuỗi thời gian.

Tìm hiểu hoạt động kinh doanh của công ty, cụ thể là việc kinh doanh sản

phầm áo sơ mi trên thị trường nội địa, tập trung đi sõu phõn tích chính ở thị trường

Hà Nội, doanh số, sản lượng bán ra qua các năm ra sao, dòng sơ mi nào của công ty

đựơc tiêu thụ nhiểu nhất, xu hướng tiêu thụ của các dòng sản phẩm này ra sao ?

Dựa vào kết quả ước lượng và dự báo cầu cùng với việc khảo sát người tiêu

dùng, từ đó đưa ra một số giải pháp đẩy mạnh việc tiêu thụ sản phẩm áo sơ mi trên thị

trường Hà Nội .

Qua quá thực hiện đề tài cộng với những phân tích của tôi, đề tài cơ bản đã

trả lời đựơc những câu hỏi sau ?

Trong giai đoạn phục hồi kinh tế này ,cầu về sản phẩm áo sơ mi nam sẽ tăng

hay giảm hay có những nhân tố nào tác động trực tiếp tới cầu về mặt hàng này ?

Mặt hàng áo sơ mi nam của công ty được người tiêu dùng đánh giá ra sao về

chất lượng, mẫu mã, giá cả, kiểu dáng.

Trong thời gian tới, công ty cần có những biện pháp gì để tăng cường năng lực

phân tích và dự báo cầu đối với các sản phẩm của công ty mình ?

Trong giai đoạn phục hồi kinh tế này, công ty nên chú trọng vào nhóm giải

pháp nào đề đẩy mạnh việc tiêu thụ sản phẩm trên thị trường nội địa ?

CHƯƠNG III

THỰC TRẠNG CẦU VỀ SẢN PHẨM ÁO SƠ MI NAM CỦA

CÔNG TY MAY 10 TRấN ĐỊA BÀN HÀ NỘI TỚI NĂM 2015

3.1. PHƯƠNG PHÁP HỆ NGHIÊN CỨU VÀ PHÂN TÍCH CẦU

3.1.1. Phương pháp thu thập, tổng hợp phân tích dữ liệu

3.1.1.1. Phương pháp thu thập dữ liệu

Để thu thập dữ liệu cho luận văn này, tụi đó lập phiếu khảo sát điều tra trắc

nghiệm đối với 100 người tiêu dùng nhằm thu thập tình hình thực tế việc tiêu dùng

sản phẩm áo sơ mi nam của công ty May 10. Cuộc khảo sát điều tra được tiến hành

như sau :

- Đối tượng chọn mẫu : Những khách hàng đã mua và có nhu cầu tiêu dùng

sản phẩm áo sơ mi nam của công ty May 10.

- Phạm vi chọn mẫu : Trên địa bàn thành phố Hà Nội cũ. Cụ thể như sau : Cầu

Giấy (40 phiếu), Tây Hồ (10 phiếu), Long Biên (20 phiếu), Thái Hà (20 phiếu), siêu

thị Hapro Trâu Quỳ (10 phiếu).

- Ngoài việc thu thập ý kiến người tiêu dùng qua phiếu điều tra trắc nghiệm,

tụi cũn tiến hành phỏng vấn một số khách hàng những câu hỏi sau :

+ Quý khách đánh giá ra sao về chất lượng phục vụ của nhân viên bán hàng ?

+ Quý khách đánh giá thế nào về hệ thống cửa hàng, đại lý của May 10 từ

khâu bố trí biển hiệu, trình bày sản phẩm. … ?

- Quy mô chọn mẫu : Phát ra 100 phiếu, phiếu thu về 100.

3.1.1.2. Phương pháp tổng hợp, phân tích dữ liệu

Sau khi thu về 100 phiếu điều tra, tụi đó tiến hành tổng hợp, phân tích phiếu

điều tra thông qua việc sử dụng phần mềm SPSS. Cuộc điều tra lấy ý kiến của khách

hàng cũng đảm bảo tính chất đại diện cho tất cả các khách hàng tiêu dùng sản phẩm

áo sơ mi nam trên địa bàn Hà Nội cũ.

3.1.1.3. Phương pháp thống kê

Luận văn của tôi có sử dụng số liệu thống kê. Cụ thể là các số liệu thống kê về

dân số nam trung bình của Hà Nội, về thu nhập của người dân Hà Thành ( nguồn tổng

cục thống kê ), số liệu thống kê về giá bán sản phẩm áo sơ mi nam của May 10 và

Việt Tiến qua các năm.

3.1.2. Phương pháp kinh tế lượng

Phương pháp kinh tế lượng là phương pháp phổ biến dùng trong phân tích

kinh tế. Phương pháp phân tích kinh tế lượng mà tụi đó lựa chọn trong đề tài này là

phương pháp phõn tớch kinh tế lượng dựa vào phần mềm SPSS. Đề tài của tôi tập

trung đi sâu phân tích về mặt hàng chiến lược chủ lực của công ty May 10 đó là mặt

hàng áo sơ mi nam.

Như chúng ta đã biết, thị trường áo sơ mi nam là thị trường mà giá bán do nhà

sản xuất đặt ra. Do đó phương pháp ước lượng ở đây là phương pháp OLS.

Nội dung ước lượng về hàm cầu của sản phẩm áo sơ mi nam như sau :

Bước 1 : Xác định phương trình đường cầu.

Bước 2 : Thu thập dữ liệu về các biến trong cầu.

Bước 3 : Ước lượng cầu của ngành bằng phương pháp OLS.

Cụ thể nội dựng cỏc bước như sau :

Thứ nhất : Xác định hàm cầu thực nghiệm về sản phẩm áo sơ mi nam

Hàm cầu tổng quát có dạng như sau : Q = f ( P, M, Pr, T, Pe, N )

Trong đó :

Q : Lượng cầu về sản phẩm áo sơ mi nam.

P : Giá cả sản phẩm áo sơ mi nam của May 10

Pr : Giá cả của những hàng hóa liên quan

N : Số lượng người mua ở Hà Nội

Pe : Giá kỳ vọng của người tiêu dùng

T : Thị hiếu của người tiêu dùng

Do khó khăn trong việc thu thập số liệu về thị hiếu, kỳ vọng của khách hàng.

Do đó hàm cầu về sản phẩm áo sơ mi nam của công ty May 10 có dạng như sau :

Q = f( P, M, Pr, N )

Từ đó, ta có hàm cầu thực nghiệm có dạng

Q = a + bP + cM + dPr+ eN.

Dấu của các hệ số b, c, d, e lần lượt như sau :

b mang dấu âm theo tính chất của luật cầu

c mang dấu dương vì áo sơ mi là hàng hóa thông thường

d mang dấu dương vì trong đề tài của tôi, mặt hàng thay thế cho áo sơ

mi nam của May 10 cú nhỡều loại như áo sơ mi nam của Việt Tiến, Nhà Bè, An

Phước, May Đức Giang

e mang dấu dương vì dân số nam của Hà Nội trong độ tuổi từ 23 - 60

tăng lên thì lượng cầu về sản phẩm áo sơ mi nam của may 10 tăng lên khi các yếu tố

khác không thay đổi.

Thứ hai : Thu thập các dữ liệu của các biến trong cầu.

Để ước lượng được cầu về sản phẩm áo sơ mi nam trên địa bàn Hà Nội ta cần

thu thập các dữ liệu thứ cấp và sơ cấp về các vấn đề liên quan như : số lượng áo sơ mi

nam tiêu thụ tại thị trường Hà Nội từ năm 2005 tới nay ra sao tương ứng với giá của

sản phẩm áo sơ mi nam qua các thời kỳ đó, dân số nam trong độ tuổi từ 23 tới 60, thu

nhập của hộ gia đinh qua các năm. Thông qua các phiếu điều tra, ta có được thông tin

hữu ích cho việc dự báo cũng như đưa ra các biện pháp để đẩy mạnh tiêu thụ mặt

hàng áo sơ mi nam trên địa bàn Hà Nội trong những năm tiếp theo.

Thứ ba : Ước lượng cầu bằng phương pháp OLS.

Sau đó tiến hành kiểm định về sự phù hợp của mô hình được ước lượng. Cụ

thể là xem xét giá trị của hệ số xác định R2, dấu của các hệ số có phù hợp với ý

nghĩa kinh tế không và các hệ số được ước lượng có ý nghĩa về mặt thống kê hay

không.

3.2. PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG CẦU SẢN PHẨM ÁO SƠ MI

NAM TRấN ĐỊA BÀN HÀ NỘI TỚI NĂM 2015

3.2.1. Tổng quan về công ty cổ phần May 10

3.2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của công ty

Tiền thân của công ty cổ phần may 10 là xưởng may quân trang thộc ngành

Quân nhu Quân khu V, được thành lập ở chiến khu trên toàn quốc năm 1946.

Đến nay hơn 60 năm thành lập và phát triển, công ty đã trở thành một trong

những công ty hàng đầu của Việt Nam trong lĩnh vực may mặc.

Ngày 1/1/2005, công ty May 10 đã chuyển thành công ty Cổ phần May 10

theo quyết định số 105/ QĐ- BCN ký ngày 5/10/2004 của Bộ công nghiệp nhẹ với

51% vốn của VINATEX ( Tập đoàn Dệt may Việt Nam ).

Tên gọi : Công ty cổ phần May 10

Tên giao dịch : Công ty cổ phần May 10

Tên giao dịch quốc tế : Garment Joint Stock 10 Company

Trụ sở chính : Phường Sài Đồng - Quận Long Biên – Hà Nội

Điện thoại : 0438276923 – 0438276932

Fax : 0438276925 – 04384750064

Email : [email protected]

Website : www.garco10.com

Với hoạt động kinh doanh khá tốt, sản phẩm của công ty đó cú chỗ đứng nhất

định trên thị trường trong nước và được bạn hàng quốc tế tín nhiệm. Thị trường xuất

khẩu chính của công ty là : Mỹ, Nhật, EU, Hàn Quốc, Đài Loan.

3.2.1.2. Ngành nghề và lĩnh vực kinh doanh của công ty

Khi mới thành lập nhiệm vụ trọng tâm của xí nghiệp là phục vụ nhu cầu về

may mặc cho quân đội(chiếm từ 90 -95 %), còn thừa mới sản xuất thêm một số mặt

hàng phục vụ cho dân sinh và xuất khẩu.

Cuối những năm 80 cho đến nay, do yêu cầu của thị trường và tình hình nội tại

của công ty, công ty đó cú những thay đổi trong việc lựa chọn ngành nghề kinh doanh

của mình bao gồm :

Sản xuất chủ yếu là áo jacket, comple, quần áo lao động, nguyên phụ liệu

ngành may, đặc biệt sản phẩm mũi nhọn là áo sơ mị nam theo 3 phương thức :

- Nhận gia công toàn bộ theo hợp đồng : công ty nhận nguyên liệu, phụ liệu do

khách hàng đưa sang theo hợp đồng rồi tiến hành gia công thành sản phẩm hoàn

chỉnh và giao cho khách hàng.Sản phẩm sản xuất theo hình thức chiếm số lượng

khoảng 50% số lượng sản phẩm sản xuất của công ty và chiếm khoảng 35% doanh

thu.

- Sản xuất hàng xuất khẩu dưới dạng FOB: Căn cứ vào hợp đồng tiêu thu sản

phẩm đã ký với khách hàng, công ty sản xuất và xuất sản phẩm cho khách hàng theo

hợp đồng (chiếm khoảng 45% doanh thu).

- Sản xuất hàng nội địa : thực hiện toàn bộ quá trình sản xuất kinh doanh từ

đàu vào, đến sản xuất tiêu thụ sản phẩm phục vụ nhu cầu trong nước(chiếm 20%

doanh thu).

3.2.1.3. Cơ cấu tổ chức của công ty

Tính cho đến nay, công ty cổ phần May 10 có tới 8350 cán bộ và công nhân

viên, trong đó số người có trình độ đại học là 120 người, trình độ cao đẳng là 90

người và trình độ trung cấp là 234 người. Tổng giám đốc là Bà : Nguyễn Thị Thanh

Huyền.

Sơ đồ 3.1. Bộ máy tổ chức cuả công ty May 10

3.2.2. Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty giai đoạn 2000-

2009

Trong giai đoạn 2000 – 2009, nhờ có những chiến lược kinh doanh cộng với

sự cố gắng nỗ lực của toàn bộ cán bộ, công nhân mà công ty cổ phần May 10 đã được

những kết quả kinh doanh tốt, thể hiện trong đồ thị 3.1 kèm theo bảng phụ lục số 2.

CHỦ TỊCH HỘI ĐỒNG

QUẢN TRỊ

TỔNG GIÁM

ĐỐC

BAN KIỂM SOÁT

PHÓ TỔNG GIÁM

ĐỐC

PHÒNG KĨ THUẬT

PHÒNG CƠ ĐIỆN

BAN ĐẦU TƯ

PHÁT TRIỂN

PHÓ TỔNG GIÁM

ĐỐC

(đại diện lãnh

đạo về hệ thống quản lí)PHÒNG QA

BAN NGHIÊN CỨU

TCSX

TRƯỜNG CNKT MAY

VÀ TT

11 XÍ NGHIỆP SẢN

XUẤT VÀ 2 LIÊN

DOANH

GIÁM ĐỐC ĐIỀU

HÀNH

PHÒN KẾ HOẠCH

BAN Y TẾ MÔI

TRƯỜNG

TRƯỜNG MẦM

NON

XÍ NGHIỆP DỊCH

VỤ

PHÒNG TÀI

CHÍNH KẾ TOÁN

PHÒNG KINH

DOANH

BAN TỔ CHỨC

HÀNH CHÍNH

BAN

MARKETING

BAN BẢO VỆ

QUÂN SỰ

BAN THIẾT KẾ

THỜI TRANG

Đồ thị 3.1. Đồ thị tổng doanh thu và lợi nhuận

( Nguồn : Phòng kinh doanh – Phòng tài chính kế toán )

Qua đồ thị và bảng số liệu, doanh thu và chi phí của doanh nghiệp đều tăng

qua các năm ( chỉ duy có năm 2007 là doanh thu và chi phí giảm ), song tấc độ tăng

của doanh thu lớn hơn tấc độ tăng cuả chi phí nên lợi nhuận của công ty năm sau đều

cao hơn năm trước.

Nhìn vào phụ lục, chúng ta sẽ thấy rõ kết quả hoạt động kinh doanh của công

ty trong 3 năm gần đây.

- Về giá trị sản xuất công nghiệp: Giá trị sản xuất công nghiệp năm 2009 tăng

69,26 tỷ đồng so với năm 2007, tăng 32 tỷ đồng so với năm 2008. Tuy nhiên tấc độ

tăng trưỏng của giá trị sản xuất công nghiệp năm 2009 là 14% trong khi đó năm 2008

là 19%.

- Về tổng doanh thu, ta có thể nhận thấy doanh thu của công ty vẫn tăng đều

trong 3 năm gần đây mặc dù chịu tác động của suy thoái kinh tế toàn cầu. Doanh thu

năm 2008 tăng 113, 88 tỷ đồng so với năm 2007 ứng với 23,09%. Năm 2009, đỉnh

điểm của suy thoái kinh tế, song do có chiến lược hướng về thị trường nội địa cùng

với việc tích cực mở rộng, tìm kiếm thị trường xuất khẩu mới như Trung Đông, Ả

rập, Thổ Nhĩ Kỳ … nên doanh thu năm 2009 vẫn tăng 9,432 tỷ đồng so với năm

2009.

- Về lợi nhuận : do tổng doanh thu của công ty tăng đều qua các năm, hơn nữa

tấc độ tăng của tổng doanh thu tăng nhanh hơn tấc độ tăng của tổng chi phí nên lợi

nhuận của công ty cũng vẫn giữ được đà tăng trong các năm 2007,2008,2009.

Đối với thị trường nội địa, công ty luôn nỗ lực đẩy mạnh tiêu thụ trên thị

trường nội địa, đặc biệt là tại các đô thị lớn như Hà Nội, thành phố Hồ Chí Minh, Hải

Phòng, công ty chưa thực sự chiếm lĩnh được thị trường miền Trung.

Bảng 3.1. Kết quả doanh thu tiêu thụ nội địa theo thị trường

Đơn vị tính : Tỷ VNĐ

TT Thị trường Năm

2005 2006 2007 2008 2009

1 Hà Nội 48,86 42,84 65 72,2 91,125

2 Hải Phòng 2,79 2,82 4,18 4,35 5,94

3 Hồ Chí Minh 6,43 6,84 10,55 11,71 15,12

4 Quảng Ninh 4,06 3,35 5,22 5,56 7,425

5 Các tỉnh khác 7,413 9,15 12,75 13,18 15,39

Tổng cộng 69,533 65 97,7 107 135

( Nguồn : Phòng kinh doanh )

Miền Bắc là thị trường chính của công ty. Công ty tập trung chiếm lĩnh thị

trường Hà Nội với sản phẩm chủ lực là sơ mi nam sau đó mở rộng sang phát triển

các thị trường khác, doanh thu tiêu thụ nội địa trên thị trường Hà Nội liên tục tăng

qua các năm từ 48,86 tỷ năm 2005 lên 91,125 tỷ năm 2009. Để thấy rõ hơn doanh thu

mà công ty đã đạt được trên thị trường trọng điểm này chúng ta đi vào phân tích bảng

thống kê doanh thu tiêu thu sơ mi nam trên thị trường Hà Nội.

Bảng 3.2. Doanh thu tiêu thụ áo sơ mi nam trên thị trường Hà Nội

Đơn vị tính : Tỷ VNĐ

Năm Doanh thu nội

địa

Doanh thu sơ mi nam

trong tiêu thụ nội địa

Doanh thu sơ mi nam

tại thị trường Hà Nội

2005 69,533 55,64 29,5

2006 65 53 30,7

2007 97,7 80,1 49,6

2008 107 91,37 58,65

2009 135 110,7 69,8

(Nguồn : Phòng kinh doanh)

Nhìn vào bảng 3.2. ta thấy doanh thu bán áo sơ mi nam của công ty May 10

trên thị trường Hà Nội liên tục tăng qua các năm, không chỉ tăng đều về giá trị mà

còn tăng cả về tấc độ tiêu thụ. Nếu năm 2006 doanh thu bán áo sơ mi nam tăng 1,2 tỷ

( tương ứng 4% ) thì tới năm 2009, doanh thu tăng 11,15 tỷ ( tương ứng với 19%).

Những số liệu này đã minh chứng cho định hướng kinh doanh đúng mà công ty đã

lựa chọn.

3.3.PHÂN TÍCH CẦU Vấ MẶT HÀNG ÁO SƠ MI NAM CỦA

CÔNG TY MAY 10 TRấN THỊ TRƯỜNG HÀ NễI

Sản phẩm sơ mi nam tiêu thụ trên thị trường nội địa của công ty May 10 gồm

2 loại chính

Loại 1 : Là các sản phẩm may theo tiêu chuẩn xuất khẩu nhưng lại được tiêu

thụ trong nước. Loại sản phẩm này thường có giá khá cao do chất lượng vải ngoại

nhập nhưng bù lại có chất lượng cao, kiểu dáng chuẩn. Giỏ cỏc sản phẩm này từ

170000VNĐ trở lên.

Loại 2 : Là những sản phẩm tiêu thụ nội địa được công ty được công ty thiết

kế may trên chất liệu vải nội những vẫn luôn đảm bảo chất lượng cao. Những sản

phẩm này có giá từ 170000VNĐ trở xuống.

Một số nhãn hiệu sơ mi nam mà công ty đang áp dụng trên thi trường Hà Nội :

TT Dòng sản phẩm Đặc điểm

1 Pharaon EX

( Pharon Excutive

Choice)

Là sự lựa chọn cho giới văn phòng, đây là

dòng sản phẩm mũi nhọn có giá bán thấp nhất trong

dòng sản phẩm Pharaon chất lượng cao, kiểu dáng

phổ thông.

2 Pharaon Classic Đây là sản phẩm dành cho giới trung niên lịch

sự, sản phẩm này nằm trong nhóm có mức giá cao.

3 Pharaon Advancer Đây là dòng sản phẩm được thiết kế phù hợp

với thanh niên và trung niên,kiểu dáng hiện đại, mức

giá vừa phải.

4 May 10 Expert Là dòng sản phẩm với chất liệu cao cấp, chống

nhàu, khảng định đẳng cấp của giới chuyên gia.

5 May 10 Prestige Là sản phẩm cao cấp nhất với chất lượng kiểu

dáng vượi trội.

Dòng sản phẩm mà tôi lựa chọn phân tích ước lượng trong đề tài luận văn này

là dòng sản phẩm Pharaon EX và Pharaon Adavancer. Theo như phõn tích trong

chương II, có rất nhiều nhõn tố tác động tới lượng cầu về một sản phẩm. Đối với

dòng sản phẩm mà tôi đang phõn tích, tôi sẽ đi sõu tập trung phõn tích các nhõn tố

chính, nhúm các nhõn tố có ảnh hưởng nhiều và rừ rệt tới lượng cầu về sản phẩm

này. Vậy các nhân tố đó là nhõn tố nào ?

3.3.1. Các nhân tố ảnh hưỏng tới cầu về sản phẩm áo sơ mi nam cựa

công ty May 10

3.1.1.1. Nhúm cỏc nhân tố chủ quan

a, Giá cả của hàng hoá

Giá cả của sản phẩm áo sơ mi nam của công ty May 10 là nhân tố ảnh hưởng

trực tiếp tới cầu về sản phẩm áo sơ mi nam. Khi giá cả của sản phẩm này tăng lên,

lượng cầu về sản phẩm áo sơ mi nam giảm xuống ( với giả định các yếu tố khác

không thay đổi).

Bảng 3.3. Kết quả phân tích mức giá có thể chấp nhận được khi người

tiêu dùng chọn mua sản phẩm áo sơ mi nam của công ty May 10

Muc gia co the chap nhan duoc khi quy khach mua san pham ao so mi nam cua May

10 ?

Frequency Percent Valid Percent

Cumulative

Percent

Valid < 135000 7 7.0 7.0 7.0

135000 - 145000 20 20.0 20.0 27.0

145000 - 160000 44 44.0 44.0 71.0

160000 - 170000 29 29.0 29.0 100.0

Total 100 100.0 100.0

Bảng 3.4. Kết quả phân tích về ý kiến của người tiêu dùng đối với giá cả

của sản phẩm áo sơ mi nam của May 10

Nhìn vào bảng 3.3 ta thấy, mức giá được nhiều người chấp nhận nhất là từ

145000đ- 160000đ (có tới 44% người được hỏi sẵn sàng mua sản phẩm sơ mi nam

của May 10 với mức giá như vậy), sau đó là mức giá từ 160000d- 170000d ( với 29%

người được hỏi sẵn sàng mua ở mức giá này). Và cũng có tới 70% ý kiến người tiêu

dùng cho rằng giá bán áo sơ mi nam của May 10 so với cỏc hóng khỏc là bình

thường. Sản phẩm áo sơ mi nam của May 10 có chất lượng tốt, giá thành ở mức độ

hợp lý, điều này là nhân tố chi phối mạnh nhất tới quyết định mua của người tiêu

dùng.

b, Chất lượng của sản phẩm May 10

Chất lượng là yếu tố quan trọng, hàng hoá có chất lượng tốt sẽ tạo được ấn

tượng tốt trong tâm trí khách hàng từ đó kích thích và hình thành nhu cầu đối với sản

phẩm đó. Chất lượng là nhân tố có thể thúc đẩy hay hạn chế số lượng người mua

hàng từ đó mà làm lượng cầu tăng hoặc giảm. Đối với sản phẩm áo sơ mi thì kiểu

dáng, chất lượng là nhân tố quan trọng ảnh hưởng tới người tiêu dùng.

Đồ thị 3.2. Kết quả phân tích về chất lượng áo sơ mi nam của May 10

Quy khach thay gia ao so mi nam cua May 10 so voi cac hang khac la ?

Frequency Percent Valid Percent

Cumulative

Percent

Valid Thap hon 13 13.0 13.0 13.0

Binh thuong 70 70.0 70.0 83.0

Cao hon 15 15.0 15.0 98.0

Cao hon rat nhieu 2 2.0 2.0 100.0

Total 100 100.0 100.0

Đồ thị 3.3. Kết quả phân tích về kiểu dáng áo sơ mi nam của May 10

Nhìn vào đồ thị 3.2, ta có thể thấy có tới 55% người tiêu dùng đánh giá chất

lượng áo sơ mi nam của May 10 là khá tốt, 25% là tốt, chỉ có 5% nhận xét là trung

bình và 4% nhận xét là không tốt.

Còn đồ thị 3.4 cho ta thấy có tới 40% người tiêu dùng cho kiểu dáng áo sơ mi

nam May 10 là khá đẹp, 15% nhận xét là đẹp, 34% nhận xét là trung bình. Có đựơc

kết quả đó là do May 10 đặt vấn đề năng cao chất lượng sản phẩm là ưu tiên hàng

đầu. May 10 là doanh nghiệp đi đầu trong việc áp dụng tiêu chuẩn quản lý chất lượng

sản phẩm, tiêu chuẩn chất lượng ISO 9000 cụ thể là ISO 9001 2008, thực hiện quản

lý môi trường theo tiêu chuẩn quốc tế ISO 14000, đồng thời công ty cũng áp dụng hệ

thống trách nhiệm xã hội SA8000 trong toàn doanh nghiệp. May 10 là doanh nghiệp

đầu tiên thực hiện đồng bộ cả ba tiêu chuẩn này do đó đáp ứng được yêu cầu khắt khe

về chất lượng sản phẩm của các thị trường khó tính như Mỹ, EU, Nhật và sản phẩm

cho thị trường trong nước cũng được nâng cao.

c, Địa điểm bán hàng và các chương trình xúc tiến

Lựa chọn điểm bán hàng thuận tiện quyết định tới gần 20% sự thành công của

doanh nghiệp. Nhận thấy rõ được điều này, May 10 đã xây dựng cho mình một hệ

thống rộng khắp các cửa hàng giới thiệu sản phẩm, đại lý và đẩy mạnh tiêu thụ tại hệ

thống các siêu thị lớn như Metro, Big C, Hapro…. Tính tới thời điểm hiện tại, tại thị

trường Hà Nội, công ty có tới 35 cửa hàng đại lý, 10 cửa hàng giới thiệu sản phẩm.

Hệ thống cửa hàng đại lý rộng khắp tạo điều kiện lợi cho người tiêu dùng mua sản

phẩm.

Bảng 3.5. Kết quả phân tích về số người đã mua áo sơ mi nam của May 10

Quy khach da mua san pham ao so mi nam cua May 10 co gia duoi

175000d chua ?

Frequency Percent Valid Percent

Cumulative

Percent

Valid C

Co43 43.0 43.0 43.0

C

Chua57 57.0 57.0 100.0

T

Total100 100.0 100.0

Trong số 100 người được hỏi có tới 43 người tiêu dùng đã mua sản phẩm áo

sơ mi nam của May 10 và đa phân họ đều mua tại các của hàng đại lý ( 22/ 43 người

mua tại đại lý, 10/ 43 người mua tại cửa hàng giới thiệu sản phẩm và 10 / 43 người

mua tại các siêu thị).

Không chỉ chú trọng tới việc xây dựng hệ thống phân phối rộng khắp, công ty

còn chú ý quảng bá hình ảnh của mình thông qua các chương trình truyền thông, gần

đây nhất là tài trọ một phần cho dự án “ con đường gốm sứ ven sông Hồng ”, cùng

với đó là các chương trình quảng cáo trên tivi, qua làn sóng phát thanh. Những nỗ lực

đó của công ty đã được đền đáp bằng sự yêu mến của khách hàng. Trong số 43 người

đã mua sản phẩm sơ mi nam của May 10, họ đã biết đến công ty qua tivi ( 10/43

người ), internet ( 8/43), qua báo đài, tạp chí là 11/43 người. Chính sự yêu mến và tin

tưởng vào chất lượng sản phẩm của khách hàng, khách hàng lại trở thành những

tuyên truyền viên hiệu quả cho sản phẩm sơ mi nam của May 10. Có tới 12/43 người

mua sản phẩm sơ mi nam của May 10 thông qua sự giới thiệu của bạn bè.

3.1.1.2.Nhóm các nhân tố khách quan

a, Thu nhập của người tiêu dùng

Thu nhập cũng là nhân tố quan trọng ảnh hưởng tới cầu về sản phẩm áo sơ mi

nam. Áo sơ mi nam là mặt hàng thông thường, khi thu nhập tăng lên thì lượng cầu về

áo sơ mi tăng lên và ngược lại. Ngày nay, thu nhập của người dân ngày càng đựơc

nâng cao cùng với đó là xu hương mua sắm tiêu dùng mới. Khi thu nhập tăng lên thì

họ sẽ chú ý tới ăn, tới mặc ở mức độ khác “ăn ngon”, “mặc đẹp”. Qua tổng hợp phân

tích phiếu điều tra đối với 100 khách hàng sử dụng sản phẩm sơ mi nam của May 10,

số người có thu nhập từ 2,5 – 4 triệu đồng chiếm tới 50%, số người có mức thu nhập

dười 2,5 triệu đồng chiếm 30%, số người có thu nhập từ 4- 6 triệu chiếm 18% và số

người có thu nhập từ 6 triệu trở lên chiếm 2 %.

b, Số lượng người tiêu dùng

Số lượng người tiêu dùng càng lớn thì cầu về mặt hàng đó càng nhiểu. Đối với

sản phẩm áo sơ mi nam, khi dân số tăng lên, đặc biệt là dân số nam tăng lên thì cầu

về sản phẩm này càng cao. Theo kết quả điều tra dân số mới nhất mà tổng cục thống

kê thông báo, hiện nay dân số nước ta vào khoảng 87 triệu người, trong đó dân số

miền Bắc vào khoảng 30,915 triệu người, dân số Hà Nội vào khoảng 6116,2 nghìn

người, dân số nam Hà Nội vào khoảng 2995,8 nghìn người. Có thể nói khi dân số

nam tăng lên, đặc biệt dân số nam trong độ tuổi từ 23-55 càng tăng lên thì nhu cầu về

sản phẩm sơ mi nam càng cao.

c, Giá cả của sản phẩm sơ mi nam khác

Sơ mi nam là mặt hàng chủ lực của công ty May 10 cũng như các công ty khác

: Việt Tiến, Nhà Bè, An Phước, Đức Giang. Với mặt hàng sơ mi mà tôi đang đề cập

tới trong luận văn có mức giá dưới 170000VNĐ, so với dòng sản phẩm sơ mi cùng

loại của hóng khỏc thỡ mức giá này được người tiêu dùng cho là bình thường (theo

kết quả phân tích phiếu điều tra nêu trên). Cũng với dòng sơ mi nam này, Việt Tiến

có giá bán cao hơn một chút, trong khi Đức Giang lại có giá thấp hơn chút ít. Nếu giá

cả của cỏc dũng sơ mi của công ty có giá tương đưong với giá của May 10 tăng lên

hay giảm xuống đều có tác dụng tăng hay giảm lượng cầu về sơ mi nam của May 10.

d, Sở thích, thói quen tiêu dùng của người tiêu dùng

Sở thích là nhân tố thuộc về cá nhân người tiêu dùng. Sở thích của người tiêu

dùng sẽ chi phối quyết định mua hàng của người tiêu dùng. Như chúng ta đã biết, trên

thị trường hiện nay có rất nhiều dòng sản phẩm sơ mi nam của các công ty khác nhau

như Việt Tiến, May 10, Nhà Bè, Phương Đông, An Phước … Khách hàng yêu mến

thương hiệu nào họ sẽ chọn mua sản phẩm của thương hiệu đó. Càng có nhiều khách

hàng trung thành với thương hiệu của mỡnh thỡ cầu về sản phẩm càng cao. Có thể

nói, sản phẩm sơ mi nam của May 10 đã có được vị trí nhất định trong tâm trí khách

hàng vì lịch sử hình thành cũng như uy tín, chất lượng mà sản phẩm sơ mi nam của

May 10 mang lại. Điều này được minh chứng là trong 100 người được hỏi thỡ cú tới

43 người đã tin yêu và sử dụng sơ mi nam của May 10.

e, Đối thủ cạnh tranh

Trong điều kiện kinh tế thị trường như hiện nay, các công ty không chỉ cạnh

tranh nhau bằng giá, chất lượng song quan trọng hơn cả là cạnh tranh nhau nhờ vào

thương hiệu của mình. Thương hiệu May 10 có lịch sử hình thành hơn 60 năm và đối

thủ chính của May 10 là Việt Tiến, Nhà Bè, An Phước. Theo kết quả phân tích phiếu

điều tra, trong số 57 người không mua sản phẩm sơ mi nam của May 10 thỡ cú tới

10/57 người chọn sơ mi nam của Việt Tiến, 10/57 người chọn sơ mi nam của Nhà Bè,

9/57 người chọn sơ mi của An Phước. Ngoài những đối thủ chớnh đú ra, May 10 còn

phải đối với sự cạnh tranh của hóng khỏc như Phương Đông, Đức Giang và đặc biết

là sự xâm lấn thị trường của sản phẩm may mặc Trung Quốc đang trôi nổi trên thị

trường. Khi trên thị trường càng có nhiều đối thủ cạnh tranh, người tiêu dùng càng có

nhiều sự lựa chọn và điều đó có tác động nhất định tới lượng cầu về sản phẩm đó.

3.3.2. Phân tích cầu về sản phẩm sơ mi nam của công ty May 10 trên

thị trường Hà Nội của công ty May 10

3.2.2.1. Tổng quan về cầu sản phẩm sơ mi nam trên địa bàn Hà Nội

Với việc lựa chọn thị trường Hà Nội là thị trường trọng điểm chủ lực, kết hợp

với chính sách kinh doanh đúng và hợp lý cùng hệ thống cửa hàng đại lý và cửa hàng

giới thiệu sản phẩm rộng khắp nên số lượng áo sơ mi nam tiêu thụ trên thị trường này

ngày càng tăng.

Bảng 3.6. Bảng số liệu về sản phẩm sơ mi nam trên thị trường Hà Nội

mỗi năm theo loại sản phẩm

Năm 2005 2006 2007 2008 2009

Sản lượng

( Chiếc )

308884 328950 360728 380183 408267

Expert

Prestige

40155 444408 52968 58230 63280

Classic 77221 84527 92525 96045 102065

Advancer

EX

106656 112523 115433 117857 126563

Cleopatre

( Sơ mi nữ )

84852 85492 99802 108051 116539

Nhìn vào bảng số 3.6, ta thấy số lượng áo sơ mi nam tiêu thụ trên thị trường

Hà Nội tăng đều qua các năm, song tỷ trọng tăng của từng nhóm sản phẩm là có sự

khác nhau. Dòng sản phẩm chất lượng cao ( May 10 Expert, May 10 Prestige ) năm

2005 chỉ chiếm tỷ lệ là 13%, thì tới năm 2009 tỷ lệ này là 15,5%. Trong khi đó, dòng

sản phẩm Classic có tấc độ tăng ko đều qua các năm, nếu như năm 2005 chiếm tỷ

trọng là 25%, tăng liên tục tới năm 2008 là 25,26% thì sang năm 2009 lại giảm và giữ

tỷ trọng là 24,99%. Với dòng sản phẩm Phanron Advancer và Phanraon EX thì tuy

rằng sản lượng bán ra tăng qua các năm song tỷ trọng dòng sản phẩm này lại giảm

xuống rõ rệt : năm 2005 chiếm tỷ lệ là 34,5%, năm 2006 là 34,2%, năm 2007 là 32%,

năm 2008 là 31%, năm 2009 là 30,9%. Điều này phù hợp với định hướng kinh doanh

của công ty. Nếu trước kia, chúng ta dễ dàng nhận thấy sản phẩm sơ mi của May 10

chủ yếu là mặt hàng sơ mi trung bình, thì nay công ty đó cú sự phân cấp rõ ràng trong

từng nhóm mặt hàng phù hợp với từng nhóm khách hàng. Sự thay đổi đó nhằm nâng

cao khả năng cạnh tranh được với những sản phẩm của Việt Tiến, Nhà Bè, An Phước

và hướng tới mục tiêu đưa thương hiệu May 10 lọt và Top 3 thương hiệu mạnh nhất

ngành dệt may Việt Nam.

3.2.2.2. Ước lượng mô hình hàm cầu về sản phẩm áo sơ mi nam của

May 10 trên thị trường Hà Nội

Như đã phân tích trong phần 3.1.1, hàm cầu về áo sơ mi nam của May 10 có

dạng như sau : Q = a + bP + cM + dPr + eN

Trong đó Q : Lượng cầu về áo sơ mi nam (chiếc)

P : Giỏ bán áo sơ mi nam của May 10 (nghìn đồng / chiếc)

M : Thu nhập bỡnh quân đầu người của Hà Nội (nghìn đồng 1tháng)

Pr : Giỏ áo sơ mi nam của Việt Tiến (nghìn đồng / chiếc)

N : Dân số nam Hà Nội từ 23-60 tuổi

a : Hệ số chặn

b, c, d, e : Các hệ số góc

Thông qua việc thu thập, thống kê, xử lý số liệu (phụ lục số 4), ta có được kết

quả ước lượng hàm cầu như sau:

Bảng 3.7. Ước lượng cầu về sản phẩm sơ mi nam của công ty May 10

Ta có hàm cầu về sản phẩm áo sơ mi nam có dạng như sau:

= -142526,7 – 94,41901P + 1,392246M + 40,88585Pr + 232,8898N

Ta nhận thấy rằng dấu của các hệ số góc : < 0, > 0, > 0, > 0 phù hợp

về mặt lý thuyết nờn nó phù hợp về mặt ý nghĩa thống kê.

Độ tin cậy Prob hay P –value

+ P - value ( ) = 0,0067 = 0,67%, kết luận hệ số a ≠ 0 là một kết luận có sác

xuất mắc sai lầm loại 1 là 0,67% hay chỉ 0,67% khả năng hệ số này nhận giá trị = 0

hay chỉ có 0,67% giá bán sản phẩm của May 10, giá bán sản phẩm sơ mi của Việt

Tiến, thu nhập, dõn số nam không tới động tới lượng cầu về áo sơ mi nam, cũn lại tới

99,33% số lượng áo sơ mi bán ra phụ thuộc vào các yếu tố này. Vớớ ý nghĩa là 3 %

thì hệ số chăn có ý nghĩa về mặt thống kê.

+ P – value ( ) = 0,0118, kết luận hệ số b ≠ 0 là một kết luận có sác xuất mắc

sai lầm loại 1 là 1,18% hay chỉ có 1,18% khả năng hệ số này = 0 hay chỉ có 1,18%

giá bản sản phẩm của May 10 không ảnh hưởng tới lượng cầu về sản phẩm này cũn

lại tới 98,82% lượng cầu về sản phẩm sơ mi nam của May chịu tác động của giá bán

sản phẩm này. Với mức ý nghĩa 3% thì ước lượng hệ số b có ý nghĩa về mặt thống kê.

+ P – value ( ) = 0,0018 = 0,18% kết luận hệ số c ≠ 0 là một kết luận có sác

xuất mắc sai lầm loại 1 là 0,18% hay chỉ có 0,18% khả năng hệ số này = 0 hay chỉ có

0,18% thu nhập không ảnh hưởng tới lượng cầu về sản phẩm sơ mi nam của May 10

cũn lại tới 99,82% lượng cầu về sản phẩm này chịu tác động của thu nhập. Với mức ý

nghĩa 3% thì ước lương hệ số c có ý nghĩa về mặt thống kê.

+ P – value ( ) = 0,0254 = 2,54%, kết luận hệ số d ≠ 0 là một kết luận có sác

xuất mắc sai lầm loại 1 là 1,18% hay chỉ có 1,18% khả năng hệ số này = 0 hay chỉ có

2,54% giá bản sản phẩm của Việt Tiến không ảnh hưởng tới lượng cầu về sản phẩm

sơ mi của May 10 cũn lại tới 97,46% lượng cầu về sản phẩm sơ mi nam của May 10

chịu tác động của giá bán sản phẩm của Việt Tiến. Với mức ý nghĩa 3% thì ước

lượng hệ số d có ý nghĩa về mặt thống kê.

+ P – value ( ) = 0,0018= 0,18% < 3 %, kết luận hệ số e ≠ 0 là một kết luận

có sác xuất mắc sai lầm loại 1 là 0,18% hay chỉ có 0,18% khả năng hệ số này = 0 hay

chỉ có 0,18% dõn số không ảnh hưởng tới lượng cầu về sản phẩm sơ mi nam của May

10 cũn lại tới 99,82% lượng cầu về sản phẩm này chịu tác động của dõn số. Với mức

ý nghĩa 3% thì ước lương hệ số e có ý nghĩa về mặt thống kê.

+ Prob ( F- statistic ) hay P – value F = 0. Do đó có thể khẳng định rằng mô

hình trên hoàn toàn có thể sử dụng trong ước lượng và dự báo cầu.

Hệ số R2 ( R-Squared)

Theo kết quả ước lượng trên, ta có hệ số R2 = 0,976518. Như vậy, hàm cầu đã

giải thích được 97,6518% sự biến động của cầu về sản phẩm áo sơ mi nam theo các

quý từ năm 2005 tới năm 2009. Đồng thời, mô hình cũng giải thích được tới

97,6518% sự biến động của cầu về áo sơ mi nam theo các yếu tố có trong mô hình

( giá áo sơ mi nam của May 10, thu nhập, giá áo sơ mi nam của Việt Tiến, dân số

nam Hà Nội độ tuổi từ 23 – 60 tuổi ), còn lại 2,3482% sự biến động của cầu về sản

phẩm áo sơ mi nam được giải thích bởi các yếu tố không có trong mô hình.

Ý nghĩa kinh tế của các hệ số

+ = -94,41901 < 0, thể hiện rằng, khi giá sản phẩm áo sơ mi nam của May

10 tăng lên 1000đ/ chiếc thì số lượng áo sơ mi nam bán ra sẽ giảm 94,41901 chiếc

( với giả định rẳng các yếu tố khác không thay đổi ).

+ = 1,392246 > 0, điều này nói lên rằng, khi thu nhập tăng lên 1000đ/ 1

thỏng thỡ số lượng áo sơ mi nam bán ra tăng 1,392246 chiếc ( với giả định rằng các

yếu tố khác không thay đổi ).

+ = 40,88585 > 0 cho thấy rằng, khi giá áo sơ mi Việt Tiến tăng lên 1000đ/

chiếc thì số lượng áo sơ mi nam bán ra của May 10 sẽ tăng lên 40,88585 chiếc ( với

giả định rằng các yếu tố khác không thay đổi ).

+ = 232,8898 > 0, cho thấy rằng, khi dân số nam Hà Nội trong độ tuổi từ 23

– 60 tuổi tăng lên 1000 người thì số lượng áo sơ mi nam của May 10 bán ra sẽ tăng

lên 2,32,8898 chiếc ( với giả định rằng các yếu tố khác không thay đổi ).

Ý nghĩa của các ước lượng độ co giãn

Ta sử dụng các giá trị tại quý 4 năm 2009 (P = 160, M = 3500, Pr =180, N =

762,74), ta tớnh được các ước lượng độ co gión của cầu như sau:

= ì = - 0.46

= ì = 0,15

= ì = 0,22

Như vậy :

+ E = -0,46 cho ta biết nếu công ty May 10 tăng giá bán sản phẩm lên 10% thì

lượng cầu về sản phẩm này giảm đi 4,6%.

+ EM = 0,15 cho ta biết nếu thu nhập tăng lên 10% thì lượng cầu về áo sơ mi

nam của May 10 tăng lên 1.7%.

+ EXR = 0,22 cho ta biết nếu giá áo sơ mi cùng loại của Việt Tiến tăng 10% thì

lượng cầu về áo sơ mi nam của May 10 tăng lên 2,2%.

3.4. ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC PHÂN TÍCH VÀ DỰ BÁO CẦU VỀ

SẢN PHẨM ÁO SƠ MI NAM CỦA CÔNG TY MAY 10

3.4.1. Thành tựu của công tác phân tích và dự báo cầu đối với sản

phẩm áo sơ mi nam của May 10

May 10 là một trong những đơn vị hàng đầu của ngành Dệt may Việt Nam.

Thị trường tiêu thụ của công ty gồm thị trường trong nước và các đối tác lớn như Mỹ,

EU, Nhật Bản....

Đối với công tác phân tích và dự báo thị trường trong nước, công ty luôn chú

trọng vào sản phẩm chủ lực là sơ mi nam và thị trường chính là thủ đô Hà Nội.

Trong thời gian qua, công tác phân tích và dự báo cầu với sản phẩm sơ mi nam đã đạt

được những thành tựu như sau :

Thứ nhất : Công ty đã xây dựng ban Marketing theo cơ cấu không gian và thị

trường tiêu thụ (thị trường trong nước và ngoài nước) cùng với đội ngũ nhân viên

marketing đông đảo. Từ đó công ty có thể xem xét thị phần triển vọng nhất đối với

sản phẩm của mình đồng thời có thể nắm bắt thị hiếu tiêu dùng của khách hàng về

sản phẩm may mặc nói chung và sản phẩm sơ mi nam nói riêng.

Thứ hai : Công ty thường xuyên tiến hành phỏng vấn, thu thập ý kiến của

khách hàng thông qua các cửa hàng giới thiệu sản phẩm, đại lý, siêu thị. May 10 có

hệ thống của hàng phân phối rộng khắp, và công ty tiến hành hỏi trực tiếp khách hàng

tại của hàng thông qua đội ngũ nhân viên bán hàng của mình.

Thứ ba : Công ty luôn xác định đựơc những yếu tố chi phối tới lượng cầu sản

phẩm sơ mi nam tại thị trường Hà Nội: dân số, thu nhập, đối thủ cạnh tranh, giá bán.

Về đối thủ cạnh tranh, May 10 luụn cú sự phân tích kỹ lưỡng đối thủ của mình cả về

đặc tính chất lượng sản phẩm cũng như phân tích cả tình hình thị phần trên thị trường

của đối thủ. Công ty nhận thức rõ đối thủ chính là Việt Tiến, Nhà Bè và An Phước

cùng với đó là sự Đức Giang, Thăng Long…. Công ty đó cú chiến lược định vị cho

sản phẩm sơ mi nam của mình rất rõ ràng thông qua phân tích các đối thủ cạnh tranh

chớnh trờn thị trường Hà Nội như sau :

Cấp 1 : Hàng cao cấp, ngoại nhập

Cấp 2 : Việt Tiến, An Phước.

Cấp 3 : May 10, Nhà Bè.

Cấp 4 : Thăng Long, Phương Đông, Đức Giang, Việt Thắng …

Cấp 5 : Các công ty địa phương, công ty liên doanh.

Cấp 6 : Hàng bình dân, hàng chợ, hàng Trung Quốc.

Thứ tư : Nhận thức rõ giá cả là yếu tố chi phối chớnh lờn lượng cầu về áo sơ

mi nam nên công ty đó cú sự phân biệt giá rõ ràng với từng dòng sản phẩm của mình.

Thứ năm : Trong công tác phân tích cầu về sản phẩm sơ mi nam, công ty đã

nhận thức rừ nhúm khách hàng mục tiêu có độ tuổi từ 23-60 thông qua đó đưa ra

những dòng sản phẩm phù hợp với nhóm khách hàng t ừ kiểu dáng, màu sắc tới chất

lượng sản phẩm.

3.4.2. Hạn chế của công tác phân tích và dự báo cầu sản phẩm áo sơ

mi nam của công ty May 10

Bên cạnh những thành công trong công tác phân tích và dự báo cầu, công ty

cũng cũn cú những hạn chế nhất định :

Thứ nhất : Tuy có ban Marketing được xây dựng theo không gian thị trường,

song vẫn tập trung chủ yếu vào phân tích, nghiên cứu các thị trường nước ngoài, thị

trường trong nước tuy đã được chú trọng hơn trước song vẫn chưa đáp ứng nắm bắt

đúng tình hình trong nước.

Thứ hai : Tuy công ty đó cú sự phân biệt giá đối với sản phẩm sơ mi nam song

mức giá vẫn còn hơi cao. Dòng sản phẩm được thiết kế dảnh riêng cho nam giới từ

23-60 song phân khúc độ tuổi nhỏ hơn lại chưa được chú trọng.

Thứ ba : Kiểu dáng, màu sắc sản phẩm nhìn chung cũn đơn điệu, cũn kém so

với các đối thủ chính như Việt Tiến. Điều này làm tác động tới lượng cầu vì với sản

phẩm sơ mi nam, điều đầu tiên mà khách hàng nhìn thấy là kiểu dáng và màu sắc.

Thứ tư : Việc dự báo, xây dựng các kế hoạch sản xuất, kế hoạch bán hàng chủ

yếu dựa vào sự tổng hợp ý kiến của chính lực lượng bán hàng tại hệ thống phân phối

kết hợp với những nhận định của các chuyên gia.

Thứ năm : Tuy công ty có tiến hành tham khảo ý kiến của khách hàng song chỉ

tập trung lấy ý kiến của người tiêu dùng tại điểm bán hàng mà chưa có cuộc tham

khảo lấy ý kiến khách hàng ở diện rộng hơn. Điều này làm hạn chế thông tin, ảnh

hưởng tới việc phân tích và dự báo cầu thị trường.

CHƯƠNG 4

MỘT SỐ GIẢI PHÁP ĐẨY MẠNH TIÊU THỤ SẢN PHẨM

ÁO SƠ MI NAM CỦA CÔNG TY MAY 10 TRấN THỊ TRƯỜNG

HÀ NỘI

4.1. CÁC KẾT LUẬN VÀ PHÁT HIỆN QUA PHÂN TÍCH CẦU VỀ

SẢN PHẨM ÁO SƠ MI NAM CỦA CÔNG TY MAY 10 TRấN THỊ

TRƯỜNG HÀ NỘI

Qua kết quả phõn tích cầu về sản phẩm sơ mi trên địa bàn Hà Nội, ta có thể

nhận thấy rằng mức cầu về sản phẩm này là rất lớn. Tuy rằng, đối thủ cạnh tranh trên

thị trường Hà Nội của May 10 là rất nhiều song đa phần người tiêu dùng đựơc hỏi

(62/100) đều cho rằng sản phẩm của công ty có thể chiếm vị trí chủ đạo trên thị

trường Hà Nội vì những lý do sau :

- Chất lượng sản phẩm tốt, màu sắc trang nhã.

- Hệ thống phõn phối rộng khắp.

- Thương hiệu May 10 là một thương hiệu nổi tiếng.

Song bên canh đó cũng còn có những ý kiến cho rằng sản phẩm sơ mi nam của

May 10 rất khó chiếm vị trí chủ đạo vì những lý do sau :

- Tuy rằng sản phẩm của May 10 có chất lượng tốt , song dòng sản phẩm

sơ mi với mức giá < 170.000đ là cao hơn so với các công ty May khác như : Đức

Giang, Thăng Long, May 20.

- Hệ thống phõn phối của May 10 có rộng khắp, song việc bố trí các cửa

hàng đại lý là chưa thực sự phù hợp, có những tuyến phố có tới 4 cửa hàng đại lý chỉ

cách nhau vài số nhà.

- Màu sắc và kiểu dáng của sản phẩm còn kém phong phú, chủ yếu là

dòng sơ mi kẻ dọc.

Theo kết quả phiếu điều tra cho thấy, sản phẩm sơ mi chủ yếu được người tiêu

dùng độ tuổi từ 27-40 lựa chọn nhiều và phạm vi tiêu dùng nhìn chung rộng khắp,

trong đó khu vực Cầu Giấy là địa bàn tiêu thụ nhiều nhất. Đa phần người tiêu dùng

mua sản phẩm của công ty đều thông qua hình thức trực tiếp, bán hàng theo phương

thức thương mại điện tử và khõu tiếp thị, tuyên truyền quàng bá thương hiệu May 10

qua mạng cũn hạn chế.

Thực tế điều tra cho thấy, đa phần người tiêu dùng chọn mua sản phẩm sơ mi

nam của May 10 vì gía cả của sản phẩm. Song thông qua việc xử lý số liệu khi ước

lượng cầu, ta thấy sản phẩm sơ mi nam có độ co gión của cầu theo giá là khá lớn. Tại

quý 4 năm 2009, độ co gión điểm là -0,46, điều này có nghĩa là khi giá sản phẩm sơ

mi nam của May 10 tăng lên 10% thì cầu về sản phầm này sẽ giảm đi 4,6%. Do đó

trong thời gian tới, công ty nên có chính sách giá cả phù hợp để kích thích lượng cầu

tiêu thụ hơn nữa.

4.2. DỰ BÁO CẦU VỀ SẢN PHẨM ÁO SƠ MI NAM CỦA CÔNG

TY MAY 10 TRấN THỊ TRƯỜNG HÀ NỘI TỚI NĂM 2015

4.2.1. Định hướng phát triển sản phẩm áo sơ mi nam của công ty

trong thời gian tới

Dựa trên “ Báo cáo tổng kết hoạt động công ty May 10 năm 2009. Phương

hướng nhiệm vụ năm 2010” , công ty May 10 đã đưa ra những quan điểm phát triển

sau để xõy dựng một thương hiệu May 10 vững mạnh :

- Phát triển công ty theo hướng hiện đại hoá , khoa học và công nghệ tiên tiến.

Luôn coi trọng yếu tố con người, xõy dựng kế hoạch phát triển nguồn nhân lực dài

hạn.

- Tiếp tục giữ vững và phát triển thị trường xuất khẩu chính như: Châu Âu;

Mỹ; Nhật Bản; tăng tỷ trọng các đơn hàng vào Châu Âu nhằm tránh rủi ro trong

trường hợp Mỹ áp dụng các biện pháp chống bán phá giá.

- Đặc biệt chú trọng phát triển thị trường trong nước: Xây dựng chiến lược

kinh doanh, tổ chức lại mạng lưới tiêu thụ. Tập trung các đơn hàng đồng phục như Bộ

tư pháp, Hàng không, trường Chu Văn An...

- Áp dụng đồng bộ các phần mềm quản lý tiên tiến như: Phân tích thao tác

(IEES), Kế toán, nhân sự, tiền lương, chấm công, quản lý bán hàng góp phần nâng

cao hiệu quả công việc, giảm chi phí.

- Cải tiến công tác tổ chức sản xuất ở tất cả các công đoạn của đơn vị sản xuất,

loại bỏ thao tác thừa, rút ngắn đường đi của sản phẩm.

- Làm mới hình ảnh May 10 thông qua thiết kế nội thất, Poster cửa hàng, thiết

kế thống nhất lại các nhãn hiệu, hình ảnh của thương hiệu May 10.

Tại thị trường miền Bắc, May 10 nằm trong Top 3 thương hiệu mạnh nhất

cùng với Việt Tiến và Nhà Bè. Song tại thị trường các tỉnh thành phớa Nam và miền

Trung thì May 10 chưa thực sự chiếm lĩnh được các thị trường này. Mục tiêu phấn

đấu của May 10 là đứng ở vị trí thương hiệu thứ 2 và duy trì là thương hiệu hàng đầu

Việt Nam.

Để đạt được mục tiêu đó, công ty đã đưa ra những phương hướng kinh doanh

sản phẩm sơ mi nam của mình như sau “

Thứ nhất : Đẩy mạnh tiêu thụ nội địa đặc biệt là tại thị trường Hà Nội, Hồ Chí

Minh.

Thứ hai : Tiếp tục duy trì thị phần tại phõn khúc thị trường cấp 3 , xõm nhập

mạnh vào phõn khúc thị trưòng cấp 2 mà Việt Tiến và An Phước đang nắm giữ , từ

đó xõy dựng nên thương hiệu May 10 vững mạnh làm cơ sở để đưa sản phẩm sơ mi

nam của May 10 lên phân khúc thị trường cấp 1 ( sản phẩm sơ mi cao cấp , ngoại

nhập ).

Thứ 3 : Đẩy mạnh hơn nữa việc tiêu thụ sản phẩm tại các tỉnh thành phớa Bắc

khác . Mở rộng hệ thống phân phối và thực hiện xõm lấn thị trường miền Trung, đẩy

mạnh tiêu thụ hơn nữa tại thị trường miền Nam.

Thứ 4 : Chú trọng hơn nữa vào công tác khảo sát , phân tích ý kiến người tiêu

dùng làm cơ sở nâng cao hiệu quả công tác phõn tích và dự báo các sản phẩm của

công ty nói chung và sản phẩm sơ mi nam nói riêng.

Thứ 5 : Phát triển các sản phẩm mới đa dạng , nâng cao chất lượng sản phẩm ,

thiết kế các sản phẩm dành cho lứa tuổi Teen , học sinh sinh viên để gia tăng doanh

số tiêu thụ nội địa.

4.2.2. Dự báo cầu về sản phẩm áo sơ mi nam của công ty May 10

trên thị trường Hà Nội tới năm 2015

4.2.2.1. Dự báo theo phương pháp chuỗi thời gian

Giả sử nhu cầu sản phẩm sơ mi nam của May 10 có xu hướng tuyến tính là

Q = a + bt , được ước lượng trong giai đoạn từ 2005 – 2009 ( t = 2005 ( 1), 2005(2),

2005(3), 2005(4)…….. 2009(1), 2009(2), 2009(3), 2009(4). Kết quả hồi quy như sau:

Bảng 4.1. Kết quả ước lượng hàm cầu theo chuỗi thời gian

Theo kết quả ước lượng thì phương trình hồi quy là :

= 25972,03 + 283,7684t (1)

Ta nhận thấy hệ số = 283,7684 > 0 , điều này cho ta thấy cầu về sản phẩm

sơ mi nam tăng theo thời gian.

Với hệ số R2 = 0,936964, điều này có nghĩa là mô hình giải thích được tới

93,6964% sự biến động của sản phẩm áo sơ mi nam phụ thuộc vào thời gian , cũn lại

hơn 6% là được giải thích bằng các yếu tố khác. Mức ý nghĩa của hệ số chặn và hệ số

góc đều là 0% , do vậy có thể tin tưởng rằng các hệ số này đều có ý nghĩa về mặt

thống kê với mức ý nghĩa là 3%.

Giả sử ta dùng phương trình (1 ) đề dự đoán nhu cầu về sản phẩm áo sơ mi

nam cho các quý ở các năm tiếp theo : 2010, 2011, …..2015.

Năm 2010

Quý 1 ( t = 21), ta có : Q2009(1) = 25972,03+ 283,7684*21= 31931,16 ( chiếc)

Quý 2 ( t = 22), ta có : Q2009(2) = 25972,03+ 283,7684*22= 32214,93 ( chiếc )

Quý 3 ( t = 23), ta có : Q2009(3) = 25972,03+ 283,7684*23= 32498,70 ( chiếc )

Quý 4 ( t = 24), ta có : Q2009(4) = 25972,03+ 283,7684*24= 32782,47 ( chiếc )

Như vậy nhu cầu về sản phẩm áo sơ mi nam năm 2010 ước đạt :

Q2010 = 31931,16 +32214,93 + 32498,70 + 32782,47 = 129427,26 ( chiếc )

Với năm 2011, 2012, 2013, 2014, 2015 ta tiến hành dự đoán tương tự

và thu được kết quả như bảng sau :

Bảng 4.2. Kết quả dự đoán cầu sản phẩm áo sơ mi nam trên thị trường

Hà Nội tới năm 2015

Đơn vị tính : Chiếc

Năm 2010 2011 2012 2013 2014 2015

Số lượng 129427,2

6

133967,4

9

138509,3

3

143051,2

1

147591,4

7

152129,33

Đồ thị 4.1. Dự đoán cầu về sản phẩm áo sơ mi nam tới năm 2015 trên thị

trường Hà Nội theo chuỗi thời gian

4.2.2.2. Dự báo theo mô hình kinh tế lượng

Để dự đoán cầu về sản phẩm sơ mi nam theo mô hình kinh tế lượng, ta tiến

hành theo các bước như sau:

Bước 1 : Ước lượng về hàm cầu sản phẩm sơ mi nam của May 10

Theo kết quả ước lượng trong chương III, ta có hàm cầu về sản phẩm sơ mi

nam của May 10 được ước lượng tuyến tính như sau:

= -142526,7 – 94,41901P + 1,392246M + 40,88585Pr + 232,8898N

Trong đó : Q là lượng cầu về sản phẩm sơ mi nam của May 10, P là giá cả của

sản phẩm sơ mi nam của May 10, M là thu nhập bình quõn bình 1 tháng của một cư

dõn Hà Nội cũ, Pr là giá cả sản phẩm sơ mi nam cùng loại của Việt Tiến, N là dõn số

nam Hà Nội trong độ tuổi 23-55 tuổi.

Bước 2 : Dự đoán cỏc gớa trị P, M, Pr và N

Dự báo về giá sản phẩm sơ mi nam của May 10 tới năm 2015

Dựa trên xu hướng biến động của thị trường cùng với phương hướng kinh

doanh mà công ty đã để ra, May 10 tiếp tục thực hiện tăng giá ở biên độ chậm đối với

dòng sản phẩm sơ mi có giá < 170.000đ. Theo dự kiến, công ty sẽ duy trì mức giá

170.000đ tới hết năm 2010, và sẽ tiến hành tăng giá đối với dòng sản phẩm này từ từ ,

dự kiến tới năm 2015, dòng sản phẩm này sẽ có giá là 190.000đ. Và theo dự đoán của

May 10 thì Việt Tiến cũng sẽ tăng giá dòng sản phẩm sơ mi cùng loại với May 10 lên

220.000đ vào năm 2015.

Dự đoán thu nhập của người dõn Hà Nôi vào năm 2015

Để dự đoán đựoc thu nhập của người dõn Hà Nội trong các quý của năm 2015,

Năm

m,

ta tiến hành dự đoán theo mô hình hồi quy xu hướng tuyến tính theo thời gian có

dạng : M = a + bt, với t = 2005(1), 2005(2),2005(3),2005(4)…..., 2009(4).

Sử dụng phần mềm Eviews, ta có được kết quả ở bảng sau:

Bảng 4.3. Kết quả ước lượng thu nhập theo chuỗi thời gian

Từ bảng kết quả, ta có được hàm ước lượng của thu nhập như sau:

= 1612,632 + 90,22556t (2)

Ta thấy rằng hệ số = 90,22556 > 0 , điều này cho thấy thu nhập tăng theo

thời gian. Hơn nữa giá trị p-value của hệ số chặn và hệ số góc đều bằng 0, hệ số R 2 =

0,898065 , điều này cho thấy mô hình giải thích được tới 89,8065 sự biến động của

thu nhập theo thời gian.

Sử dụng phương trình số (2), ta ước tính được thu nhập của người dõn Hà Nội

theo từng quý vào năm 2015 như sau:

Quý 1 ( t = 41), M2015(1) = 1612,632 + 90,22556*41 = 5311,8 (triệu đồng).

Quý 2 ( t = 42), M2015(2) = 1612,632 + 90,22556*42 = 5402 (triệu đồng).

Quý 3 ( t = 43), M2015(3) = 1612,632 + 90,22556*43 = 5492,2 (triệu đồng).

Quý 4 ( t = 44), M2015(4) = 1612,632 + 90,22556*44 = 5582,4 (triệu đồng).

Dự đoán dõn số nam Hà Nội độ tuổi từ 23-55 vào năm 2015

Theo số liệu từ “Dự báo dân số theo nhóm tuổi , 2010-2050” của tổng cục

dõn số kế hoạch hoá gia đình, dõn số Việt Nam năm 2015 ước đạt 94,325 triệu

người, trong đó dõn số Hà Nội vào khoảng 8 triệu người. Cụ thể dõn số nam Hà Nội

từ 23-55 theo các quý ước đạt như sau : quý 1 khoảng 778,19 nghìn người, quý 2

khoảng 780,74 nghìn người, quý 3 khoảng 782.56 nghìn người, quý 4 khoảng 783,52

nghìn người. Như vậy ta có N2015(1) = 778,19 nghìn người, N2015(2) = 780,74 nghìn

người, N2015(3) = 782,56 nghìn người, N2015(4) = 783,52 nghìn người.

Bước 3 : Tính toán cầu về sản phẩm áo sơ mi nam tới năm 2015

Thay các giá trị dự đoán được ở bước 2 và phương trình số (2), ta ước tính

lượng cầu về sản phẩm sơ mi nam tới năm 2015 như sau:

Q2015(1) = -142526,7 – 94,41901*190 + 1,392246*5311,8 + 40,88585*220+

232,8898*778,19 = 37156,42 (chiếc).

Q2015(2) = -142526,7 – 94,41901*190 + 1,392246*5402 + 40,88585*220+

232,8898*780,74 = 37845,87 (chiếc).

Q2015(1) = -142526,7 – 94,41901*190 + 1,392246*5492,2 + 40,88585*220+

232,8898*782,56 = 38425,32 (chiếc).

Q2015(1) = -142526,7 – 94,41901*190 + 1,392246*5582,4 + 40,88585*220+

232,8898*783,52 = 38774,46 (chiếc).

Như vậy lượng cầu về sản phẩm áo sơ mi nam tính tới năm 2015 đạt :

Q2015 = 37156,42 + 37845,87 + 38425,32 + 38774,46 = 152171,07 (chiếc)

Như vậy, so sánh giữa hai phưong pháp dự báo trên ta thấy kết quả đạt được là

tương đương nhau. Nếu dự đoán theo phương pháp chuỗi thời gian thì cầu về sản

phẩm áo sơ mi nam tới năm 2015 là 152129,36 chiếc, cũn dự đoán theo mô hình kinh

tế lượng thì cầu về sản phẩm sơ mi nam tới năm 2015 sẽ là 152171,07 chiếc.

Vậy ta kết luận rằng, cầu vể sản phẩm áo sơ mi nam ( dòng sản phẩm Pharaon

EX và Pharaon Advancer) tới năm 2015 trên thị trường Hà Nội ước đạt từ 152129,36

tới 152171,07 chiếc.

4.3. MỘT SỐ GIẢI PHÁP ĐẨY MẠNH TIÊU THỤ SẢN PHẨM

ÁO SƠ MI NAM CỦA CÔNG TY MAY 10 ĐẾN NĂM 2015

4.3.1. Hoàn thiện công tác phân tích và dự báo cầu ở công ty

Có thể nói, trong thời gian qua công tác phân tích và dự báo cầu đã đóng góp

một phần không nhỏ vào kết quả hoạt động kinh doanh của công ty May 10. Tuy

nhiên, kinh tế thê giới đang phục hồi có những thời cơ và thách thức mới, do đó công

ty cần phải nâng cao hơn nữa công tác phõn tích và dự báo cầu. Dưới đõy là một số

giải pháp nhằm hoàn thiện công tác phân tích và dự báo cầu ở công ty.

4.3.1.1. Tăng cường nghiên cứu thị trường, chú trọng hơn nữa vào thị

trường nội địa

Việc phân tích và nghiờn cứu thị trường ở công ty thường do các bộ phận trực

tiếp kinh doanh đảm nhận như phòng kinh doanh, phòng kế hoạch và ban marketing

song tập trung chủ yếu vẫn là ban marketing . Ban marketing của công ty được xõy

dựng theo cấu trúc không gian thị trường, phân chia riờng biệt thị trường nội địa và

thị trường xuất khẩu.

Đối với các thị trường xuất khẩu , công ty nên duy trì và cũng cổ các thị

trường truyền thống như Mỹ , EU, Nhật Bản, song cũng cần khai thác mở rộng sang

các thị trường mới như khu vực Trung Đông, Arập, Thổ Nhĩ Kỳ.

Đối với thị trường nội địa, công ty nên chú trọng vào những giải pháp sau:

Một là : Tổ chức tốt kênh thông tin để thu thập thông tin về thị trường, về đối

thủ cạnh tranh, tổ chức thực hiện xử lý thông tin một cách nhanh chóng , chính xác

hiệu quả.

Hai là : Xõy dựng hệ thống thông tin với khách hàng. Nhờ đó sản xuất có đầy

đủ thông tin phản hồi từ phía khách hàng, có những hoạt động khắc phục cải thiện

dịch vụ cho khách hàng. Liờn tục phát triển kênh thu thập thông tin của khách hàng

thông qua các cuộc nghiên cứu thị trường , khiếu nại khách hàng, theo dừi sự phát

triển của sản phẩm và dịch vụ từ đó mà có được những sáng kiến mới cho doanh

nghiệp.

Ba là : Cần phải tổ chức thu thập ý kiến khách hàng trên phạm vi rộng hơn để

đảm bảo thu thập được thông tin trên diện rộng.

4.3.1.2. Nâng cao năng lực đội ngũ làm công tác phân tích và dự báo cầu

Hiện nay công ty có đội ngũ nhõn viên nghiờn cứu thị trường đông đảo song

tập trung chủ yếu cho thị trường xuất khẩu và hiểu biết về thị trường nội địa còn

chưa sõu. Do đó, công ty nờn thường xuyên tổ chức các lớp học, các buổi làm viêc

tiếp xúc với các chuyên gia để tăng cường khả năng nhận biết và đánh giá thông tin

xu hướng phát triển thị trường , từ đó đội ngũ nhõn viên này có thể đưa ra những dự

báo có tính chính xác. Công ty cũng nờn áp dụng phưong pháp toán học hiện đại,

công cụ tin học hay ứng dụng nhiều hơn nữa các phần mềm thống kê như Eviews hay

SPSS để nõng cao tính chớnh xác của các dự báo.

Còn đối với đội ngũ nhân viên marketing, nhân viên bán hàng tại cửa hàng đại

lý , quầy bán hàng trong siêu thị, họ là những người trực tiếp tiếp xúc với khách hàng.

Một người bán hàng tốt sẽ là người khơi dậy được ý muốn mua hàng cho khách

hàng ,tư vấn giới thiệu sản phẩm cho khách hàng tạo ra ấn tương tốt với khách hàng.

Ngược lại, nếu nhân viờn bán hàng tở ra thờ ơ, không có sự hiểu biết về sản phẩm,

không tạo ra ấn tượng cho khách hàng. Người bán hàng chinh là những điều tra viên

của công ty về ý kiến, mong mốn đối với sản phẩm của khách hàng. Do đó công ty

nên bồi dưỡng nâng cao hơn nữa trình độ của đội ngũ nhân viên bán hàng từ hiểu biết

về sản phẩm tới thái độ niềm nở đón tiếp, phục vụ khách hàng.

Để đội ngũ cán bộ làm công tác phân tích và nghiên cứu thị trương đạt hiệu

quả hơn nữa, công ty cũng cần đưa ra những đại ngộ hợp lý. Công ty nên sắp xếp bố

trí nhân viên làm việc hiệu quả phù hợp năng lực của họ, kốm theo các chế độ phõn

công công việc, quyền hạn, nghĩa vụ, chế độ khen thưởng rừ ràng. Bên cạnh những

đại ngộ vật chất công ty nên chú trọng tới đãi ngộ phi vật chất : các hoạt động văn

hoá thể thao , du lịch ….. Những hoạt động này thể hiện sự quan tõm của công ty đối

với đời sống cán bộ nhân viên động viên khích lệ tinh thần làm việc của nhõn viên.

4.3.2. Giải pháp đẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm sơ mi nam trên thị

trường Hà Nội

4.3.2.1 Chính sách giá cả hợp lý

Trong điều kiện cạnh tranh trong ngành dệt may càng gay gắt như hiện nay,

chưa kể đến xu hướng “ sớnh ngoại” trong tiêu dùng của cư dõn Hà Thành thì việc

xõy dựng một chớnh sách giá cả là điều rất quan trọng. Giá cả là yếu tố tác động trực

tiếp tới nhu cầu và khả năng thanh toán của người tiêu dùng. Vì vậy khi định giá cho

sản phẩm của mình, công ty cũng cần xem xét và tính tới giá cả của đối thủ cạnh

tranh. Đối với thị trường nội địa, khi xõy dựng chớnh sách giá cả cho từng dòng sản

phẩm, công ty nên chú ý tới những giải pháp sau :

Thứ nhất đối với dòng sản phẩm sơ mi mà trong luận văn đang đề cập tới,

công ty nên tìm cách hạ giá thành sản phẩm. Dù rằng dòng sản phẩm này của công ty

có chất lượng tốt song theo phõn tích kết quả điều tra sơ bộ cho thấy đa phần người

tiêu dùng vẫn coi giá cả là tiêu chí đầu tiên trong quyết định lựa chọn tiêu dùng của

mình. Hạ gớa thành bằng cách đổi mới dõy chuyền thiết bị máy móc, quản lý chặt

chẽ nguồn cung cấp nguyên liệu, quản lý lưu kho hiệu quả, tận dụng tốt các nguyên

liệu cũn lại khi thực hiện hợp đồng gia công cho khách nước ngoài, giảm chi phí cố

định. Việc hạ giá thành giúp công ty có khả năng hạ giá bán sản phẩm, củng cố lợi

thế cạnh tranh, tăng số lượng tiêu thụ qua đó mà gia tăng thị phần trên thị trường.

Thứ hai đối với dòng sản phẩm sơ mi cao cấp thì công ty nên có sự phõn biệt

giá rừ ràng. Đối với những sản phẩm hợp thời trang khả năng tiêu thụ mạnh thì công

ty có thể tăng giá bán lên một chút song tăng trong biên độ hẹp và tăng từ từ kết hợp

với phản ứng của khách hàng. Khách hàng thường rất nhạy bén với sự tăng giá từ

phớa công ty, do đó công ty chỉ nên tăng giá đối với dòng sản phảm mà công ty độc

quyền như sản phẩm May 10 Expert và May 10 Prestige. Công ty nên thực hiện chính

sách giá bán cao với dòng sản phẩm này một mặt khẳng định đẳng cấp vượt trội của

sản phẩm, mặt khác tạo ra những sản phẩm dẫn đàu về chất lượng bởi lõu nay nhắc

tới May 10 là người tiêu dùng nghĩ tới dòng sản phẩm chất lượng tốt.

Thứ ba công ty nên có chính sách giá đãi ngộ hợp lý với khách hàng truyờn

thống, khách hàng mua với số lượng lớn như các doanh nghiệp hay tổ chức kinh

doanh, khối hành chính sự nghiệp đặt may sơ mi đồng phục cho nhân viên.

4.3.2.2. Phát triển dòng sản phẩm mới

Sản phẩm sơ mi mà công ty đang áp dụng trờn thị trường Hà Nội chủ yếu tập

trung vào nhóm khách hàng có độ tuổi từ 23-55. Song sản phẩm dành cho phân khúc

độ tuổi nhỏ hơn chưa được chú ý. Công ty nên mạnh dạn đầu tư, thiết kế dòng sản

phẩm dành cho học sinh sinh viên, giới trẻ năng động hay dòng sản phẩm dành cho

lứa tuổi teen.

Hơn nữa mục tiêu mở rộng thị trường nội địa của công ty không chỉ dừng lại ở

những thành phố lớn như Hà Nội hay Hồ Chí Minh mà còn cả những địa phương

khác. Ngay cả trên địa bàn Hà Nội, việc mở rộng địa giới hành chính cùng với việc

Hà Nội là trung tõm kinh tế văn hoá chớnh trị dó đó sẽ thu hút nhiều người lao động

từ các tỉnh khác về làm việc. Do đó nhúm khách hàng của công ty lúc này không chỉ

là những người có thu nhập cao mà cũn là những người có mức thu nhập trung bình.

Vì vậy công ty nên thực hiện chủ trương đa dạng hoá sản phẩm.

Như chúng ta đã biết hàng may mặc phụ thuộc nhiều vào xu hướng thời trang

mà xu hướng thời trang thì thay đổi nhanh chóng, điều này đòi hỏi doanh nghiệp phải

chú ý đến khâu cải tiến và phát triển sản phẩm mới. Phát triển sản phẩm nên chú

trọng cả chiều rộng và chiều sâu. Phát triển sản phẩm cũng cần phải dựa trên sự tìm

hiểu thị trường, xác định nhu cầu cũng như thị hiếu của khách hàng. Khi đưa ra thì

trường dòng sản phẩm mới, công ty cũng nên chú ý tới bao bì của sản phẩm mới. Đối

với dòng sản phẩm có chất lượng và mức giá khác nhau công ty nên đưa ra nhiều loại

bao bì phù hợp. Đối với sản phẩm cao cấp nên có hộp cứng được thiết kế đặc trưng

kết hợp với lôgo, khẩu hiệu của công ty.

4.3.2.3. Tăng cường quảng cáo cho sản phẩm sơ mi nam của doanh

nghiệp

Không một doanh nghiệp nào thành công mà không nhờ “quảng cáo”. Do vậy

trong thời gian tới để đẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm sơ mi nam công ty nên có các

chiến dịch quảng cáo mới. Theo kết quả phõn tích phiếu điều tra, đa phần người tiêu

dùng biết đến sản phẩm May 10 qua sự giới thiệu của bạn bè. Đõy vừa là điểm mạnh

song cũng là điểm yếu của May 10. Khách hàng tin cậy yêu mến sản phẩm May 10

nên đã giới thiệu sản phẩm đó cho bạn bè, người thõn hay các đồng nghiệp. Song mỗi

người giới thiệu được là không nhiều. Quảng cáo sẽ nhanh, mạnh, hiệu quả hơn

nhiều. Lựa chọn quảng cáo qua truyền hình là hình thức nhanh và mạnh nhất để khán

giả ( người tiêu dùng ) biết đến sản phẩm của doanh nghiệp. Công ty nên xõy dựng kế

hoạch quảng cáo phù hợp từ thời lượng nội dung, nhạc hiệu,thời lượng phát sóng

trong ngày cũng như thời điểm phát sóng các chương trình quảng cảo của mình. Theo

tôi, công ty nờn lựa chọn phát sóng chương trình quảng cáo của mình trước, trong và

sau các chương trình truyền hình mà được khán giả yêu thích như : “Ô cửa bí mật”, “

Hóy chọn giá đúng”, “ Ai là triệu phú”….

4.3.2.4. Phát triển và nâng cao hiệu quả hoạt động của hệ thống phân

phối

Giữ vững và mở rộng mạng lưới kênh phõn phối, thu hút nhiều khách hàng.

Để làm được điều này, công ty nên chú ý tới những giải pháp sau:

Một là phát triển các đại lý lớn ở vùng trọng điểm và các đại lý bán lẻ, đẩy

mạnh việc xõy dựng hình thành quầy bán hàng trong các siêu thị. Mua sắm hàng hoá

tại siêu thị có thể nói đã trở thành thói quen của người dõn thủ đô vậy nên công ty

nên kết hợp quầy bán hàng trong hệ thống các siêu thị lớn như Metro, Bìg C, Hapro,

Fivimart song song với việc đưa sản phẩm vào chuỗi các cửa hàng giới thiệu sản

phẩm của Vinatex.

Hai là việc mở các cửa hàng đại lý cũng càn chú ý tới yếu tố giao thông. Nên

mở cửa hàng đại lý tại các trục đường chính, có lượng người qua lại đông . Về quy

mô của đại lý cũng cần chú ý tới diện tích của các cửa hàng đại lý, cách bố trí biển

hiệu. Cửa hàng phải được chú ý bố trí nội thất trang nhã kết hợp với việc sắp xếp sản

phẩm gọn gàng, dễ nhìn, dễ tìm và đẹp mắt tạo được uy tín cho cửa hàng và lấy được

lòng tin của khách hàng.

Ba là để nâng cao doanh số tiêu thụ trong các cửa hàng đại lý, công ty cũng

nên chú trọng và xõy dựng chính sách chiết khấu hoa hồng hợp lý cùng với chế độ

thưởng thoả đáng cho các đại lý có doanh thu tiêu thụ cao.

Dưới 80% doanh thu không có thưởng.

Đạt từ 80-100% doanh thu thưởng 1%.

Đạt từ 100% doanh thu trở nên thưởng 2%.

Bốn là công ty nên kiểm tra kiếm soát chặt chẽ các đại lý của mình tránh

trường hợp các đại lý nhập hàng kém phẩm chất bán kèm cùng sản phẩm của May 10

từ đó làm ảnh hưởng tới uy tín thương hiệu của May 10

Năm là song song với việc phát triển kênh bán hàng truyền thống qua các đại

lý, công ty nên phát triển thương mại điện tử cho các sản phẩm của mình, thiết kế các

shop bán hàng trực tuyến trên website của công ty.

4.3.2.5. Nâng cao hơn nữa chất lượng phục vụ và chăm sóc khách

hàng

Chất lượng phục vụ và chăm sóc khách hàng đang trở thành nhõn tố góp phần

quan trọng tạo ra lợi thế cạnh tranh cho các doanh nghiệp. Khách hàng sẽ cảm thấy

hài lòng với những cửa hàng mà nhân viên bán hàng niềm nở nhiệt tình tiếp đón, giải

thích về công dụng tính năng sản phẩm dó đó khả năng khách hàng quay trở lại các

cửa hàng đó là rất cao. Do vậy cùng với việc mở rộng mạng lưới phõn phối, công ty

nờn hình thành đội ngũ nhân viên bán hàng chuyên nghiệp có trình độ và phẩm chất.

Nhân viờn bán hàng cần có sự duyên dáng, cởi mở, cư xử lịch thiệp với khách hàng.

Nhân viên bán hàng phải nắm vững về sản phẩm và có khả năng thuyết phục

khách hàng. Cùng với đó nhân viên bán hàng cũn phải là người biết bảo quản, sắp

xếp bố trí sản phẩm đồng thời họ cũng là những nhõn viên quảng cáo cho sản phẩm

của công ty, là người trực tiếp tiếp xúc với khách hàng nờn họ nắm bắt được những ý

kiến đóng góp phản hồi từ phía khách hàng về sản phẩm qua đó đưa ra những ý kiến

chính xác cho doanh nghiệp trong việc thiết kế đưa ra thị trường dòng sản phẩm mới.

Đối với khách hàng là các doanh nghiệp, khối các tổ chức thường đặt may sản

phẩm sơ mi đồng phục cho nhõn viên thì công ty nên cử nhân viên tư vấn về sản

phẩm từ khõu thiết kế tới khõu giao nhận sản phẩm cho khách hàng.

Để nõng cao hơn nữa chất lượng phục vụ cũng như thu thập ý phản hồi của

khách hàng về sản phẩm thiết nghĩ công ty nên tổ chức hội nghị khách hàng. Khách

hàng ở đõy có thể các đại lý bán lẻ lớn , bạn hàng hoặc công ty có thể thiết kế trên

website một mục để lấy ý kiến của khách hàng về sản phẩm. Biện pháp lấy ý kiến

khách hàng thông qua website hiệu quả hơn và cũng ít tốn kém hơn so với tổ chức

một nghi khách hàng.

4.3.3. Một số kiến nghị

4.3.3.1. Kiến nghị với nhà nước

Trong những năm qua do hoạt động quản lý thị trường chưa được tốt do đó đã

gõy nờn những bất lợi cho ngành Dệt – May Việt Nam.

Trước hết là vấn đề chống buôn lậu. Công tác chống buôn lậu không được

kiểm soát chặt chẽ tại các cửa khẩu lớn như Lạng Sơn, Móng Cái khiến cho hàng dệt

may nhập lậu từ Trung Quốc trôi nổi trên thị trường làm ảnh hưởng tới các doanh

nghiệp dệt may trong nước. Để bảo vệ sản phẩm dệt may trong nước và cũng để bảo

vệ quyền lợi của người tiêu dùng, nhà nước cần chấn chỉnh hiện tượng buôn lậu này

thông qua việc kiểm tra kiểm soát chặt chẽ tại các cửa khẩu cũng như công tác kiểm

tra giám sát thị trường tại các địa phương, đặc biệt là các chợ đầu mối, chợ trung tõm

tại các thành phố lớn.

Một vấn đề nữa là sự vi phạm về bản quyền mẫu mã của các công ty lớn. Một

số cơ sở may tư nhõn đã lợi dụng nhãn mác của doanh nghiệp lớn, sản phẩm của các

công ty này kém phẩm chất song giá bán lại thấp, làm ảnh hưởng tới uy tín và thương

hiệu của các doanh nghiệp dệt may lớn. Do đó chính phủ nên thực hiện luật sở hữu trí

tuệ, xử lý nghiêm mình các doanh nghiệp vi phạm.

Song song với công tác chống buôn lậu, kiểm soát thị trường, công tác liên

quan tới bản quyền nhón hiệu, nhà nước cũng nên cố gắng áp dụng hải quan điện tử,

đơn giản hoá thủ tục hành chính hơn nữa. Chình phủ cũng nên tăng cường công tác tư

vấn pháp luật thương mại quốc tế giúp các doanh nghiệp nắm rừ và vượt qua rào cản

về luật pháp của các đối tác nhập khẩu.

4.3.3.2. Kiến nghị với tập đoàn dệt may Việt Nam ( Vinatext)

Muốn đẩy nhanh tiờau thụ nội địa, một giải pháp quan trọng là hạ giá thành

sản phẩm. Muốn hạ giá thành sản phẩm phải giảm chi phí đầu vào. Chi phí đầu vào

quan trọng nhất là nguyên phụ liệu dệt may. Muốn vậy, tập đoàn Dệt May cần phải :

- Tập trung đầu tư để sản xuất vải và nguyên phụ liệu phục vụ cho may xuất

khẩu. Xây dựng chương trình sản xuất vải dệt thoi để phục vụ cho sản xuất sản phẩm

may xuất khẩu.

- Đẩy mạnh công tác nghiên cứu sản xuất nguyên vật liệu để thay thế nguyên

liệu nhập khẩu, đầu tư thoả đáng cho công tác nghiên cứu thiết kế mẫu sản phẩm và

kiểm tra chất lượng sản phẩm.

- Xây dựng chương trình phát triển cây bông, trong đó ưu tiên xây dựng cỏc

vựng trồng bụng cú tưới tại các tỉnh có tiềm năng.

- Xây dựng các trung tâm cung ứng nguyên phụ liệu tại Hà Nội, Thành phố Hồ

Chí Minh và các thành phố lớn để cung ứng kịp thời nguyên phụ liệu cho các doanh

nghiệp trong ngành.

- Tổ chức việc đào tạo cán bộ quản lý, cán bộ pháp chế, cán bộ kỹ thuật nhất là

các nhà thiết kế thời trang, cán bộ làm công tác kế hoạch, tiếp thị và đào tạo công

nhân lành nghề.

- Kết hợp đào tạo dài hạn với đào tạo ngắn hạn, kết hợp giữa đào tạo chính

quy với đào tạo tại chỗ, kết hợp giữa đào tạo trong nước với việc cử cán bộ ra nước

ngoài để đào tạo.

MỤC LỤC

DANH MỤC BẢNG BIỂU

DANH MỤC SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ

CHƯƠNG I..............................................................................................1

TỔNG QUAN VỀ ĐỀ TÀI.....................................................................1

1.1 TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI .......................................................1

1.2. XÁC LẬP VÀ TUYÊN BỐ TRONG ĐỀ TÀI ...................................2

1.3. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU CỦA ĐỀ TÀI ......................................2

1.3.1.Mục đích lý luận ...........................................................................2

1.3.2. Mục dích thực tiễn.........................................................................3

1.4. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU ...................................3

1.4.1. Đối tượng nghiên cứu ...................................................................3

1.4.2. Phạm vi nghiên cứu ......................................................................3

1.5. NGUỒN SỐ LIỆU ...............................................................................3

1.5.1. Số liệu sơ cấp ................................................................................4

1.5.2. Số liệu thứ cấp ..............................................................................4

1.6. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ......................................................4

1.6.1. Phương pháp thu thập dữ liệu .....................................................4

1.6.2. Phương pháp phân tích dữ liệu............................................4

1.7. KẾT CẤU LUẬN VĂN .......................................................................5

CHƯƠNG II.............................................................................................6

LÝ LUẬN VỀ PHÂN TÍCH, ƯỚC LƯỢNG VÀ DỰ BÁO CẦU.......6

2.1. KHÁI NIỆM CƠ BẢN VỀ CẦU, PHÂN TÍCH CẦU, ƯỚC

LƯỌNG VÀ DỰ BÁO CẦU..................................................................................6

2.1.1. Khái niệm cơ bản về cầu .............................................................6

KẾT LUẬN

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

CÁC PHỤ LỤC