Luan van tot_nghiep_qs_ror_pjfut_20130820014236_65671

119
Luận văn tốt nghiệp GVHD: Th.S Phạm Hải Nam TRƯỜNG ĐẠI HỌC KỸ THUẬT CÔNG NGHỆ TP HCM KHOA QUAÛN TRÒ KINH DOANH NGAØNH TAØI CHÍNH – KEÁ TOAÙN ………. ……… Ñeà taøi GVHD : Th.S PHAÏM HAÛI NAM SVTH : THAÙI THÒ NHO MSSV : 105401163 LÔÙP : 05DQK TP.Hoà Chí Minh, Naêm 2009 LỜI CẢM ƠN SVTH: Thái Thị Nho Trang 1

Transcript of Luan van tot_nghiep_qs_ror_pjfut_20130820014236_65671

Page 1: Luan van tot_nghiep_qs_ror_pjfut_20130820014236_65671

Luận văn tốt nghiệp GVHD: Th.S Phạm Hải Nam

TRƯƠNG ĐAI HOC KY THUÂT CÔNG NGHÊ TP HCMKHOA QUAÛN TRÒ KINH DOANH

NGAØNH TAØI CHÍNH – KEÁ TOAÙN ……….………

Ñeà taøi

GVHD : Th.S PHAÏM HAÛI NAM SVTH : THAÙI THÒ NHOMSSV : 105401163LÔÙP : 05DQK

TP.Hoà Chí Minh, Naêm 2009

LỜI CẢM ƠN

SVTH: Thái Thị Nho Trang 1

Page 2: Luan van tot_nghiep_qs_ror_pjfut_20130820014236_65671

Luận văn tốt nghiệp GVHD: Th.S Phạm Hải Nam

Để hoàn thành khóa luận này, em đã được sự giúp đỡ nhiệt tình của Nhà trường

và đơn vị thực tập.

Em xin cảm ơn Ban Giám Hiệu trường ĐH Kỹ Thuật Công Nghệ Tp. HCM, Ban

chủ nhiệm khoa Quản Trị Kinh Doanh và các Thầy Cô đã dạy em trong suốt những

năm học qua. Đặc biệt là Thầy Th.S Phạm Hải Nam đã hướng dẫn em làm khóa luận

này.

Em xin chân thành cảm ơn Ban Giám Đốc Công ty CP Cơ khí và xây dựng Bình

Triệu, các cô chú ở phòng Kế toán- Tài vụ đã tạo điều kiện cho em thực tập và tìm

hiểu về tình hình tài chính của công ty, đã cung cấp tài liệu, giải thích những vấn đề có

liên quan để em hoàn thành khóa luận đúng thời gian và thời hạn quy định.

Do thời gian thực tập tại Công ty có hạn và kinh nghiệm về thực tế của em còn

hạn chế nên khóa luận này không thể tránh khỏi những sai sót. Vì vậy, em rất mong

được sự góp ý và chỉ bảo của quý thầy cô để khóa luận này được hoàn chỉnh hơn.

Sinh viên

Thái Thị Nho

NHAÄN XEÙT CUÛA GIAÛNG VIEÂN HÖÔÙNG

DAÃN

SVTH: Thái Thị Nho Trang 2

Page 3: Luan van tot_nghiep_qs_ror_pjfut_20130820014236_65671

Luận văn tốt nghiệp GVHD: Th.S Phạm Hải Nam

------

...................................................................................................................

...................................................................................................................

...................................................................................................................

...................................................................................................................

...................................................................................................................

...................................................................................................................

...................................................................................................................

...................................................................................................................

...................................................................................................................

...................................................................................................................

...................................................................................................................

...................................................................................................................

...................................................................................................................

...................................................................................................................

...................................................................................................................

Tp. Hoà Chí Minh, ngaøy thaùng naêm 2009

Chöõ kyù cuûa giaûng vieân

SVTH: Thái Thị Nho Trang 3

Page 4: Luan van tot_nghiep_qs_ror_pjfut_20130820014236_65671

Luận văn tốt nghiệp GVHD: Th.S Phạm Hải Nam

NHAÄN XEÙT CUÛA GIAÛNG VIEÂN PHAÛN

BIEÄN ------

...................................................................................................................

...................................................................................................................

...................................................................................................................

...................................................................................................................

...................................................................................................................

...................................................................................................................

...................................................................................................................

...................................................................................................................

...................................................................................................................

...................................................................................................................

...................................................................................................................

...................................................................................................................

...................................................................................................................

SVTH: Thái Thị Nho Trang 4

Page 5: Luan van tot_nghiep_qs_ror_pjfut_20130820014236_65671

Luận văn tốt nghiệp GVHD: Th.S Phạm Hải Nam

...................................................................................................................

...................................................................................................................

...................................................................................................................

Tp. Hoà Chí Minh, ngaøy thaùng naêm 2009

Chöõ kyù cuûa giaûng vieân

MỤC LỤC

PHẦN I: LÝ LUẬN CHUNG VỀ PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP 1

1.1 Mục đích và tính cấp thiết của đề tài.......................................................................1

1.1.1 Mục đích..........................................................................................................1

1.1.2 Tính cấp thiết của đề tài ..................................................................................1

1.2 Lý luận chung về phân tích tài chính doanh nghiệp...............................................2

1.2.1 Khái niệm và ý nghĩa của phân tích tài chính doanh nghiệp.............................2

1.2.1.1 Khái niệm..............................................................................................2

1.2.1.2 Ý nghĩa...................................................................................................2

1.2.2 Vai trò, mục đích của phân tích tài chính doanh nghiệp....................................2

1.2.2.1 Vai trò.....................................................................................................2

1.2.2.2 Mục đích................................................................................................3

1.2.3 Tài liệu phân tích..............................................................................................3

1.2.4 Phương pháp phân tích tài chính doanh nghiệp...............................................5

1.2.5 Nội dung phân tích..........................................................................................6

1.2.5.1 Phân tích khái quát tình hình tài chính qua bảng cân đối kế toán...........6

1.2.5.2 Phân tích kết cấu tài sản và nguồn vốn..................................................9

1.2.5.3 Tình hình thanh toán và khả năng thanh toán.......................................10

SVTH: Thái Thị Nho Trang 5

Page 6: Luan van tot_nghiep_qs_ror_pjfut_20130820014236_65671

Luận văn tốt nghiệp GVHD: Th.S Phạm Hải Nam

1.2.5.4 Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh.............................................12

1.2.5.5 Phân tích báo cáo lưu chuyển tiền tệ....................................................15

1.2.5.6 Phân tích các tỉ số tài chính..................................................................16

a. Tỉ số cơ cấu tài chính.................................................................................16

b. Tỉ số hoạt động..........................................................................................17

c. Tỉ số doanh lợi...........................................................................................18

1.2.5.7 Phân tích qua sơ đồ tài chính Dupont....................................................19

PHẦN II: PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CÔNG TY CP CƠ KHÍ VÀ

XÂY DỰNG BÌNH TRIỆU......................................................................................21

2.1 Giới thiệu về Công ty...........................................................................................21

2.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển....................................................................21

2.1.2 Các lĩnh vực hoạt động kinh doanh...............................................................23

2.1.3 Cơ cấu tổ chức...............................................................................................25

2.1.4 Thị phần và đối thủ cạnh tranh......................................................................28

2.1.5 Quy trình sản xuất.........................................................................................28

2.1.6 Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh trong những năm gần đây...............29

2.1.7 Định hướng phát triển trước mắt và lâu dài của doanh nghiệp......................31

2.2 Thực trạng tình hình tài chính Công ty CP Cơ khí và Xây dựng Bình Triệu......31

2.2.1 Phân tích khái quát tình hình tài chính thông qua Bảng cân đối kế toán.......31

2.2.1.1. Phân tích tình hình biến động tài sản ................................................31

2.2.1.2. Phân tích tình hình biến động nguồn vốn...........................................32

2.2.2 Phân tích cơ cấu tài sản và nguồn vốn...........................................................39

2.2.3 Phân tích tình hình thanh toán và khả năng thanh toán.................................45

2.2.3.1 Phân tích tình thanh toán.......................................................................45

2.2.3.2 Phân tích khả năng thanh toán..............................................................51

2.2.4 Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh........................................................55

2.2.4.1 Phân tích tình hình biến động của giá vốn hàng bán, chi phí bán hàng và

chi phí quản lý............................................................................................................55

2.2.4.2 Phân tích hiệu quả sử dụng chi phí.......................................................58

2.2.4.3 Phân tích ảnh hưởng của hoạt động tài chính đến tổng lợi nhuận.........59

2.2.4.4 Phân tích ảnh hưởng của hoạt động khác đến lợi nhuận của doanh

nghiệp.................................................................................................................60

SVTH: Thái Thị Nho Trang 6

Page 7: Luan van tot_nghiep_qs_ror_pjfut_20130820014236_65671

Luận văn tốt nghiệp GVHD: Th.S Phạm Hải Nam

2.2.4.5 Phân tích lợi nhuận...............................................................................61

2.2.5 Phân tích Báo cáo lưu chuyển tiền tệ.............................................................62

2.2.6 Phân tích các tỉ số tài chính...........................................................................65

2.2.6.1 Tỉ số cơ cấu tài chính............................................................................65

a. Tỉ số nợ trên vốn cổ phần.........................................................................65

b. Tỉ số tổng tài sản trên vốn cổ phần...........................................................66

c. Khả năng thanh toán lãi vay....................................................................66

2.2.6.2 Tỉ số hoạt động.....................................................................................68

a. Vòng quay hàng tồn kho..........................................................................68

b. Kì thu tiền bình quân...............................................................................69

c. Hiệu suất sử dụng tài sản cố định............................................................70

d. Hiệu suất sử dụng vốn cổ phần................................................................71

e. Vòng quay tài sản....................................................................................72

2.2.6.3 Tỉ số khả năng sinh lời..........................................................................73

a. Doanh lợi tiêu thụ (ROS).........................................................................73

b. Doanh lợi tài sản (ROA)..........................................................................74

c. Doanh lợi vốn tự có (ROE)......................................................................75

2.2.6.4 Tỉ số giá thị trường...............................................................................77

a. Thu nhập mỗi cổ phiếu............................................................................77

b. Chỉ số giá- thu nhập (P/E).......................................................................77

Đánh giá chung tình hình tài chính của Công ty thông qua các tỉ số tài chính......79

2.2.7 Phân tích qua sơ đồ tài chính Dupont..............................................................80

PHẦN III: GIẢI PHÁP – KIẾN NGHỊ...................................................................84

3.1 Những thuận lợi và khó khăn..............................................................................84

3.1.1 Thuận lợi.......................................................................................................84

3.1.2 Khó khăn.......................................................................................................84

3.2 Nguyên nhân yếu kém về tài chính.....................................................................88

3.3 Một số giải pháp nhằm nâng cao tình hình tài chính công ty..............................86

3.3.1 Giải pháp đối với Công ty.............................................................................86

Về công tác đầu tư và quản lý tài sản cố định...............................................86

Về công tác quản lý nợ phải thu....................................................................87

Khai thác hiệu quả nguồn tài trợ bên ngoài...................................................87

SVTH: Thái Thị Nho Trang 7

Page 8: Luan van tot_nghiep_qs_ror_pjfut_20130820014236_65671

Luận văn tốt nghiệp GVHD: Th.S Phạm Hải Nam

Về công tác kế toán.......................................................................................88

Về sử dụng nguồn nhân lực...........................................................................88

Về tình hình quản lý và sử dụng nguồn vốn kinh doanh...............................89

Hoàn thiện công tác đấu thầu........................................................................89

Về khả năng sinh lợi......................................................................................89

3.3.2 Giải pháp đối với Nhà nước..........................................................................90

Kết luận

Phụ lục

Tài liệu tham khảo

DANH MỤC BIỂU BẢNG

1. Bảng 1: Bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh (Năm 2006, 2007, 2008)

2. Bảng 2: Bảng phân tích tình hình biến động tài sản năm 2007.

3. Bảng 3: Bảng phân tích tình hình biến động tài sản năm 2008.

4. Bảng 4: Bảng phân tích tình hình biến động nguồn vốn năm 2007.

5. Bảng 5: Bảng phân tích tình hình biến động nguồn vốn năm 2008.

6. Bảng 6: Bảng phân tích tỷ trọng tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn.

7. Bảng 7: Bảng phân tích tỉ suất đầu tư.

8. Bảng 8: Bảng phân tích tỉ suất nợ.

9. Bảng 9: Bảng phân tích tỉ suất tự tài trợ.

10. Bảng 10: Bảng phân tích tình hình biến động các khoản phải thu.

11. Bảng 11: Bảng phân tích các tỉ số khoản phải thu.

12. Bảng 12: Bảng phân tích tình hình biến động các khoản phải trả.

13. Bảng 13: Bảng phân tích tỉ lệ khoản phải trả trên tổng tài sản ngắn hạn.

14. Bảng 14: Bảng phân tích hệ số khả năng thanh toán hiện thời.

SVTH: Thái Thị Nho Trang 8

Page 9: Luan van tot_nghiep_qs_ror_pjfut_20130820014236_65671

Luận văn tốt nghiệp GVHD: Th.S Phạm Hải Nam

15. Bảng 15: Bảng phân tích hệ số khả năng thanh toán nhanh.

16. Bảng 16: Bảng phân tích khả năng thanh toán bằng tiền.

17. Bảng 17: Bảng phân tích tình hình biến động giá vốn, CPBH, CPQL.

18. Bảng 18: Bảng phân tích hiệu quả sử dụng chi phí.

19. Bảng 19: Bảng phân tích ảnh hưởng của hoạt động tài chính đến tổng lợi nhuận.

20. Bảng 20: Bảng phân tích ảnh hưởng của hoạt động khác đến lợi nhuận.

21. Bảng 21: Bảng phân tích lợi nhuận.

22. Bảng 22: Bảng phân tích lưu chuyển tiền từ hoạt động kinh doanh.

23. Bảng 23: Bảng phân tích tỷ trọng tiền bán hàng trong doanh thu.

24. Bảng 24: Bảng phân tích lưu chuyển tiền từ hoạt động đầu tư.

25. Bảng 25: Bảng phân tích lưu chuyển tiền từ hoạt động tài chính.

26. Bảng 26: Bảng phân tích tỉ số nợ trên vốn cổ phần.

27. Bảng 27: Bảng phân tích tỉ số tổng tài sản trên vốn cổ phần

28. Bảng 28: Bảng phân tích khả năng trả nợ lãi vay.

29. Bảng 29: Bảng phân tích tình hình luân chuyển hàng tồn kho.

30. Bảng 30: Bảng phân tích kì thu tiền bình quân.

31. Bảng 31: Bảng phân tích hiệu suất sử dụng TSCĐ.

32. Bảng 32: Bảng phân tích hiệu suất sử dụng vốn cổ phần.

33. Bảng 33: Bảng phân tích vòng quay tài sản.

34. Bảng 34: Bảng phân tích tỉ suất doanh lợi tiêu thụ (ROS)

35. Bảng 35: Bảng phân tích tỉ suất doanh lợi tài sản (ROA)

36. Bảng 36: Bảng phân tích tỉ suất doanh lợi vốn tự có (ROE)

37. Bảng 37: Bảng phân tích thu nhập trên mỗi cổ phiếu (EPS).

38. Bảng 38: Bảng phân tích tỉ số giá trên thu nhập (P/E).

39. Bảng 39: Bảng tóm tắt các tỉ số tài chính.

SVTH: Thái Thị Nho Trang 9

Page 10: Luan van tot_nghiep_qs_ror_pjfut_20130820014236_65671

Luận văn tốt nghiệp GVHD: Th.S Phạm Hải Nam

SVTH: Thái Thị Nho Trang 10

Page 11: Luan van tot_nghiep_qs_ror_pjfut_20130820014236_65671

Luận văn tốt nghiệp GVHD: Th.S Phạm Hải Nam

DANH MỤC ĐỒ THỊ

1. Đồ thị 1: Đồ thị tỷ trọng tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn trên tổng tài sản.

2. Đồ thị 2: Đồ thị tỉ suất đầu tư.

3. Đồ thị 3: Đồ thị tỉ suất nợ.

4. Đồ thị 4: Đồ thị tỉ suất tự tài trợ

5. Đồ thị 5: Đồ thị tỉ số khoản phải thu.

6. Đồ thị 6: Đồ thị khoản phải trả trên tổng tài sản ngắn hạn.

7. Đồ thị 7: Đồ thị hệ số khả năng thanh toán hiện thời.

8. Đồ thị 8: Đồ thị hệ số khả năng thanh toán nhanh.

9. Đồ thị 9: Đồ thị hệ số khả năng thanh toán bằng tiền.

10. Đồ thị 10: Đồ thị tỷ trọng giá vốn hàng bán trong doanh thu.

11. Đồ thị 11: Đồ thị tỷ trọng chi phí bán hàng trong doanh thu.

12. Đồ thị 12: Đồ thị tỷ trọng chi phí quản lý trong doanh thu.

13. Đồ thị 13: Đồ thị hiệu suất sử dụng chi phí.

14. Đồ thị 14: Đồ thị biểu diễn sự ảnh hưởng của HĐTC đền tổng lợi nhuận.

15. Đồ thị 15: Đồ thị biểu diễn sự ảnh hưởng của hoạt động khác đến lợi nhuận.

16. Đồ thị 16: Đồ thị biểu diễn tình hình lợi nhuận trên doanh thu.

17. Đồ thị 17: Đồ thị tỷ trọng bán hàng trong doanh thu

18. Đồ thị 18: Đồ thị tỉ số nợ trên vốn cổ phần.

19. Đồ thị 19: Đồ thị tỉ số tổng tài sản trên vốn cổ phần.

20. Đồ thị 20: Đồ thị biểu diễn khả năng trả nợ lãi vay.

21. Đồ thị 21: Đồ thị tình hình luân chuyển hàng tồn kho.

22. Đồ thị 22: Đồ thị phân tích kì thu tiền bình quân.

23. Đồ thị 23: Đồ thị hiệu suất sử dụng TSCĐ.

24. Đồ thị 24: Đồ thị hiệu suất sử dụng vốn cổ phần.

25. Đồ thị 25: Đồ thị biểu diễn vòng quay tài sản.

26. Đồ thị 26: Đồ thị tỉ suất lợi nhuận sau thuế trên doanh thu.

27. Đồ thị 27: Đồ thị biểu diễn doanh lợi tài sản.

28. Đồ thị 28: Đồ thị biểu diễn doanh lợi vốn tự có.

SVTH: Thái Thị Nho Trang 11

Page 12: Luan van tot_nghiep_qs_ror_pjfut_20130820014236_65671

Luận văn tốt nghiệp GVHD: Th.S Phạm Hải Nam

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

CPBH Chi phí bán hàng

CPQL Chi phí quản lý

GVHB Giá vốn hàng bán

TSLĐ & ĐTNH Tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn

TSCĐ & ĐTDH Tài sản cố định và đầu tư dài hạn

HĐKD Hoạt động kinh doanh

SXKD Sản xuất kinh doanh

HĐTC Hoạt động tài chính

HTK Hàng tồn kho

GTGT Thuế giá trị gia tăng

TNDN Thuế thu nhập doanh nghiệp

VCSH Vốn chủ sở hữu

ĐVT Đơn vị tính

CK Chứng khoán

NN&PTNT Ngân hàng nông nghiệp và phát

triển

CKVN Chứng khoán Việt Nam

XDCB Xây dựng cơ bản

LN Lợi nhuận

DT Doanh thu

TS Tài sản

SVTH: Thái Thị Nho Trang 12

Page 13: Luan van tot_nghiep_qs_ror_pjfut_20130820014236_65671

Luận văn tốt nghiệp GVHD: Th.S Phạm Hải Nam

PHẦN I

LÝ LUẬN CHUNG VỀ PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH

DOANH NGHIỆP

1.1 Mục đích và tính cấp thiết của đề tài

1.1.1 Mục đích

Hệ thống hóa cơ sở lý luận của việc phân tích báo cáo tài chính trong Doanh

nghiệp.

Giới thiệu tóm lược cơ cấu tổ chức, Bộ máy quản lý,....và các mặt hoạt động kinh

doanh trong những năm gần đây của Công ty CP Cơ khí và Xây dựng Bình Triệu.

Phân tích tình hình tài chính của Công ty trong ba năm: 2006, 2007, 2008 để đánh

giá thực trạng tài chính hiện tại và xu hướng phát triển của Công ty.

Đề ra các giải pháp, phương hướng nhằm cải thiện tình hình tài chính và giúp

doanh nghiệp hoạt động hiệu quả hơn.

1.1.2 Tính cấp thiết của đề tài

Vốn trong doanh nghiệp cũng quan trọng như máu của cơ thể, sự vận hành nhịp

nhàng sẽ giúp cho doanh nghiệp phát triển vững mạnh. Để tiến hành sản xuất kinh

doanh, doanh nghiệp phải có một lượng vốn nhất định bao gồm: vốn lưu động, vốn cố

định và vốn chuyên dùng khác. Nhiệm vụ của doanh nghiệp là phải tổ chức, huy động

và sử dụng vốn sao cho có hiệu quả nhất trên cơ sở tôn trọng các nguyên tắc về tài

chính, tín dụng và chấp hành luật pháp. Vì vậy để kinh doanh đạt hiệu quả mong

muốn, hạn chế rủi ro xảy ra, doanh nghiệp phải phân tích hoạt động kinh doanh của

mình, đồng thời dự đoán điều kiện kinh doanh trong thời gian tới, vạch ra chiến lược

phù hợp. Việc thường xuyên tiến hành phân tích tình hình tài chính sẽ giúp cho các nhà

doanh nghiệp thấy rõ thực trạng tài chính hiện tại, xác định đầy đủ và đúng đắn nguyên

nhân, mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến tình hình tài chính. Từ đó có giải pháp

hữu hiệu để ổn định và tăng cường tình hình tài chính.

Phân tích tình hình tài chính là công cụ cung cấp thông tin cho các nhà quản trị,

nhà đầu tư, nhà cho vay,…mỗi đối tượng quan tâm đến tài chính doanh nghiệp trên góc

độ khác nhau để phục vụ cho lĩnh vực quản lý, đầu tư của họ. Chính vì vậy, phân tích

tình hình tài chính doanh nghiệp là công việc làm thường xuyên không thể thiếu trong

quản lý tài chính doanh nghiệp, nó có ý nghĩa thực tiễn và là chiến lược lâu dài. Chính

SVTH: Thái Thị Nho Trang 13

Page 14: Luan van tot_nghiep_qs_ror_pjfut_20130820014236_65671

Luận văn tốt nghiệp GVHD: Th.S Phạm Hải Nam

vì tầm quan trọng đó em chọn đề tài “Phân tích tình hình tài chính tại Công ty Cổ

Phần Cơ khí và Xây dựng Bình Triệu” để làm đề tài tốt nghiệp.

1.2 Lý luận chung về phân tích tài chính doanh nghiệp

1.2.1 Khái niệm và ý nghĩa của phân tích tài chính

1.2.1.1 Khái niệm về phân tích tài chính

Phân tích tình hình tài chính là quá trình xem xét, kiểm tra đối chiếu và so sánh

số liệu về tình hình tài chính hiện hành và quá khứ. Tình hình tài chính của đơn vị với

những chỉ tiêu trung bình ngành, thông qua đó các nhà phân tích có thể thấy được thực

trạng tài chính hiện tại và những dự đoán cho tương lai.

1.2.1.2 Ý nghĩa của phân tích tài chính

Nội dung quan trọng đầu tiên của phân tích tài chính doanh nghiệp chính là

phân tích hiện trạng và tình hình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp dưới góc độ tài

chính, tức là phân tích và đánh giá thông qua các tỉ số tài chính. Qua đó rút ra các nhận

định cơ bản về hiệu quả hoạt động, khả năng tài chính của doanh nghiệp trong hiện tại,

làm cơ sở cho việc xây dựng kế hoạch tài chính và hoạch định các chiến lược tài chính

trong giai đoạn kế tiếp, đảm bảo đáp ứng kế hoạch kinh doanh và chiến lược phát triển

của doanh nghiệp một cách khả thi và có hiệu quả nhất.

Điều này còn hàm chứa rằng mọi kế hoạch kinh doanh và chiến lược phát triển

của doanh nghiệp nếu không dựa trên sự phân tích về hiện trạng tài chính doanh

nghiệp sẽ thiếu thực tế và khoa học.

1.2.2 Vai trò, mục đích của phân tích tình hình tài chính

1.2.2.1 Vai trò của tài chính đối với doanh nghiệp

Tài chính doanh nghiệp là hệ thống các mối quan hệ kinh tế gắn liền với việc

hình thành và sử dụng các quỹ tiền tệ tại doanh nghiệp để phục vụ cho hoạt động sản

xuất kinh doanh tại doanh nghiệp. Vì vậy, việc phân tích tình hình tài chính cho phép

các doanh nghiệp nhìn nhận đúng đắn khả năng, sức mạnh cũng như hạn chế của

doanh nghiệp. Chính trên cơ sở này các doanh nghiệp sẽ xác định đúng đắn mục tiêu

cùng với chiến lược kinh doanh có hiệu quả. Phân tích tình hình tài chính còn là công

cụ quan trọng trong các chức năng quản trị có hiệu quả ở doanh nghiệp. Phân tích là

quá trình nhận thức hoạt động kinh doanh, là cơ sở ra quyết định đúng đắn trong tổ

chức quản lý nhất là chức năng kiểm tra, đánh giá và điều hành hoạt động kinh doanh

SVTH: Thái Thị Nho Trang 14

Page 15: Luan van tot_nghiep_qs_ror_pjfut_20130820014236_65671

Luận văn tốt nghiệp GVHD: Th.S Phạm Hải Nam

để đạt các mục tiêu kinh doanh. Chính vì tầm quan trọng trên mà các doanh nghiệp

phải thường xuyên tiến hành phân tích tình hình tài chính của doanh nghiệp mình.

1.2.2.2 Mục đích của phân tích tài chính

Phân tích tình hình tài chính là giúp nhà phân tích đánh giá chính xác sức mạnh

tài chính, khả năng sinh lãi, tiềm năng, hiệu quả hoạt động kinh doanh, đánh giá những

triển vọng cũng như những rủi ro trong tương lai của doanh nghiệp, để từ đó ra quyết

định cho phù hợp.

1.2.3 Tài liệu phân tích

Phân tích tình hình tài chính sử dụng mọi nguồn thông tin có khả năng làm rõ

mục tiêu của dự toán tài chính trong đó chủ yếu thông tin từ các báo cáo tài chính.

1.2.3.1 Bảng cân đối kế toán

Bảng cân đối kế toán là báo cáo tài chính tổng hợp, phản ánh tổng quát toàn bộ

giá trị tài sản hiện có và nguồn hình thành tài sản đó của doanh nghiệp tại một thời

điểm nhất định, theo 2 cách phân loại là kết cấu vốn kinh doanh và nguồn hình thành

vốn kinh doanh.

Số liệu trên bảng cân đối kế toán cho biết toàn bộ giá trị tài sản hiện có của

doanh nghiệp tại thời điểm báo cáo theo cơ cấu tài sản, và nguồn hình thành tài sản đó.

Căn cứ vào bảng cân đối kế toán có thể nhận xét đánh giá khái quát tình hình tài chính

doanh nghiệp.

Bảng cân đối kế toán thường có kết cấu hai phần:

Phần tài sản: Phản ánh toàn bộ giá trị tài sản hiện có của doanh nghiệp tại

thời điểm báo cáo theo cơ cấu tài sản và hình thức tồn tại trong quá trình hoạt động

kinh doanh của doanh nghiệp. Tài sản được chia làm 2 phần: tài sản lưu động và đầu

tư ngắn hạn, tài sản cố định và đầu tư dài hạn.

Phần nguồn vốn: phản ánh nguồn hình thành tài sản hiện có của doanh

nghiệp tại thời điểm báo cáo. Các chỉ tiêu nguồn vốn thể hiện trách nhiệm pháp lí của

doanh nghiệp đối với tài sản đang quản lí và sử dụng tại doanh nghiệp. Nguồn vốn

được chia thành: Nợ phải trả và nguồn vốn chủ sỡ hữu.

1.2.3.2 Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh

Là báo cáo tài chính tổng hợp, phản ánh tổng quát tình hình và hiệu quả kinh

doanh trong một kì kế toán của doanh nghiệp, chi tiết theo hoạt động kinh doanh chính

SVTH: Thái Thị Nho Trang 15

Page 16: Luan van tot_nghiep_qs_ror_pjfut_20130820014236_65671

Luận văn tốt nghiệp GVHD: Th.S Phạm Hải Nam

và các hoạt động khác, tình hình thực hiện nghĩa vụ với nhà nước về thuế và các khoản

phải nộp.

Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh gồm 3 phần:

Phần I: Lãi- lỗ: phản ánh tình hình kết quả kinh doanh của doanh nghiệp

bao gồm hoạt động kinh doanh và các hoạt động khác. Tất cả các chỉ tiêu trong phần

này đều trình bày số liệu của kì trước, tổng số phát sinh trong kì báo cáo.

Phần II: Tình hình thực hiện nghĩa vụ với nhà nước: phản ánh tình hình

thực hiện nghĩa vụ với Nhà nước, thuế, và các khoản phải nộp khác. Tất cả các chỉ tiêu

trong phần này đều được trình bày số còn phải nộp kì trước chuyển sang, số còn phải

nộp phát sinh trong kì báo cáo, số đã nộp trong kì báo cáo, số còn phải nộp đến cuối kì

báo cáo.

Phần III: Thuế giá trị gia tăng (GTGT) được khấu trừ, được miễn giảm,

được hoàn lại: phản ánh số thuế GTGT được khấu trừ, đã khấu trừ và còn được khầu

trừ cuối kì, số thuế GTGT được miễn giảm và còn được miễn giảm cuối kì.

Cơ sở số liệu để lập báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh là số kế

toán trong kì các tài khoản từ loại 5 đến loại 9, tài khoản 333 và báo cáo kết quả kinh

doanh kì trước.

1.2.3.3 Báo cáo lưu chuyển tiền tệ

Báo cáo lưu chuyển tiền tệ là báo cáo tài chính phản ánh các khoản thu chi tiền

trong kì của doanh nghiệp theo các hoạt động kinh doanh, hoạt động đầu tư và hoạt

động tài chính. Dựa vào báo cáo lưu chyển tiền tệ ta có thể đánh giá được khả năng tạo

ra tiền, sự biến động tài sản thuần, khả năng thanh toán, và dự đoán được luồng tiền

trong kì tiếp theo của doanh nghiệp.

Báo cáo lưu chuyển tiền tệ gồm 3 phần :

Lưu chuyển tiền tệ từ hoạt động kinh doanh: phản ánh toàn bộ dòng tiền

thu vào và chi ra liên quan trực tiếp đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp như

thu tiền mặt từ hoạt động mua hàng, các khoản thu bất thường khác, chi tiền mặt trả

cho người bán hoặc người cung cấp, chi trả lương, nộp thuế, chi trả lãi tiền vay…

Lưu chuyển tiền tệ từ hoạt động đầu tư: phản ánh toàn bộ dòng tiền thu

vào và chi ra liên quan trực tiếp đến hoạt động đầu tư của doanh nghiệp. Các khoản

thu tiền mặt như bán tài sản, bán chứng khóan đầu tư, thu nợ các công ty khác, thu lại

SVTH: Thái Thị Nho Trang 16

Page 17: Luan van tot_nghiep_qs_ror_pjfut_20130820014236_65671

Luận văn tốt nghiệp GVHD: Th.S Phạm Hải Nam

về phần đầu tư... Các khoản chi tiền mặt như mua tài sản, mua chứng khoán đầu tư của

doanh nghiệp khác…

Lưu chuyển tiền tệ từ hoạt động tài chính: Phản ánh toàn bộ dòng tiền thu,

chi liên quan trực tiếp đến hoạt động tài chính của doanh nghiệp bao gồm các nghiệp

vụ làm tăng giảm vốn kinh doanh của doanh nghiệp như chủ doanh nghiệp góp vốn,

vay vốn dài hạn, ngắn hạn, nhận vốn liên doanh, phát hành trái phiếu…

Có 2 phương pháp lập báo cáo lưu chuyển tiền tệ là phương pháp trực tiếp và

phương pháp gián tiếp. Mỗi báo cáo lập theo phương pháp khác nhau thì tuân theo

nguyên tắc cơ sở số liệu và cách lập các chỉ tiêu khác nhau.

1.2.3.4 Thuyết minh báo cáo tài chính

Thuyết minh báo cáo tài chính là một bộ phận hợp thành hệ thống báo cáo tài

chính của doanh nghiệp, được lập để giải thích bổ sung thông tin về tình hình hoạt

động của doanh nghiệp trong kì báo cáo mà các báo cáo tài chính không thể trình bày

rõ ràng và chi tiết.

Thuyết minh báo cáo tài chính trình bày khái quát địa điểm hoạt động sản xuất

kinh doanh, nội dung một số chế độ kế toán được doanh nghiệp lựa chọn để áp dụng,

tình hình và lý do biến động của một số đối tượng sản xuất và nguồn vốn quan trọng,

phân tích một số chỉ tiêu tài sản chủ yếu và các kiến nghị của doanh nghiệp. Cơ sở số

liệu lập thuyết minh báo cáo tài chính là các số kế toán kì báo cáo, bảng cân đối kế

toán kì báo cáo, thuyết minh báo cáo tài chính kì trước, năm trước.

1.2.4 Phương pháp phân tích tài chính doanh nghiệp

1.2.4.1 Phân tích theo chiều ngang:

Điểm khởi đầu chung cho việc nghiên cứu các báo cáo tài chính là phân tích

theo chiều ngang, bằng cách tính số tiền chênh lệch từ năm này so với năm trước. Tỉ lệ

phần trăm chênh lệch phải được tính toán để thấy quy mô thay đổi tương quan ra sao

với quy mô của số tiền liên quan.

1.2.4.2 Phân tích theo chiều dọc:

Trong phân tích theo chiều dọc, tỉ lệ phần trăm được sử dụng để chỉ mối quan

hệ của các bộ phận khác nhau so với tổng số trong báo cáo. Con số tổng cộng của một

báo cáo sẽ được đặt là 100% và từng phần của báo cáo sẽ được tính tỉ lệ phần trăm so

với con số đó. Báo cáo bao gồm kết quả tính toán của các tỷ lệ phần trăm trên được gọi

là báo cáo quy mô chung.

SVTH: Thái Thị Nho Trang 17

Page 18: Luan van tot_nghiep_qs_ror_pjfut_20130820014236_65671

Luận văn tốt nghiệp GVHD: Th.S Phạm Hải Nam

Phân tích theo chiều dọc có ích trong việc so sánh tầm quan trọng của các

thành phần nào đó trong hoạt động kinh doanh và trong việc chỉ ra những thay đổi

quan trọng về kết cấu của một năm so với năm tiếp theo ở báo cáo quy mô chung.

Báo cáo quy mô chung thường được sử dụng để so sánh giữa các doanh

nghiệp, cho phép nhà phân tích so sánh các đặc điểm hoạt động và đặc điểm tài trợ có

quy mô khác nhau trong cùng ngành.

1.2.4.3 Phân tích xu hướng:

Một biến thể của phân tích theo chiều ngang là phân tích xu hướng. Trong

phân tích xu hướng, các tỉ lệ chênh lệch được tính cho nhiều năm thay vì hai năm.

Phân tích xu hướng quan trọng bởi vì nó có thể chỉ ra những thay đổi cơ bản về bản

chất của hoạt động kinh doanh.

1.2.4.4 Phân tích tỉ số:

Phân tích tỉ số là một phương pháp quan trọng để thấy được các mối quan hệ

có ý nghĩa giữa hai thành phần của một báo cáo tài chính. Nghiên cứu một tỉ số cũng

phải bao gồm việc nghiên cứu những dữ liệu đằng sau các tỉ số đó. Mục đích chính của

phân tích tỉ số là chỉ ra những lĩnh vực cần nghiên cứu nhiều hơn. Nên sử dụng các tỉ

số gắn với hiểu biết chung về doanh nghiệp và môi trường của nó.

1.2.5 Nội dung phân tích tài chính doanh nghiệp

1.2.5.1 Phân tích khái quát tình hình tài chính doanh nghiệp qua Bảng cân đối

kế toán

a. Phân tích khái quát tình hình biến động tài sản :

Phân tích khái quát tình hình tài sản là đánh giá tình hình tăng, giảm và biến

động kết cấu của tài sản của doanh nghiệp. Qua phân tích tình hình tài sản sẽ cho thấy

tài sản của doanh nghiệp nói chung, của từng khoản mục tài sản thay đổi như thế nào

giữa các năm? Doanh nghiệp có đang đầu tư mở rộng sản xuất hay không? Tình trạng

thiết bị của doanh nghiệp như thế nào? Doanh nghiệp có ứ động tiền, hàng tồn kho hay

không?...

Phân tích tài sản ngắn hạn :

Xem xét sự biến động của giá trị cũng như kết cấu các khoản mục trong tài

sản ngắn hạn. Ở những doanh nghiệp khác nhau thì kết cấu tài sản ngắn hạn cũng khác

nhau. Việc nghiên cứu kết cấu tài sản ngắn hạn giúp xác định trọng điểm quản lý tài

SVTH: Thái Thị Nho Trang 18

Page 19: Luan van tot_nghiep_qs_ror_pjfut_20130820014236_65671

Luận văn tốt nghiệp GVHD: Th.S Phạm Hải Nam

sản ngắn hạn từ đó tìm ra biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản trong từng điều

kiện cụ thể.

• Tiền và các khoản tương đương tiền :

So sánh tỷ trọng và số tuyệt đối của các tài sản tiền, qua đó thấy được

tình hình sử dụng các quỹ, xem xét sự biến động các khoản tiền có hợp lý hay không.

Phân tích chỉ tiêu tiền và các khoản tương đương tiền cho thấy khả năng thanh toán

nhanh của doanh nghiệp. Xu hướng chung của tài sản tiền giảm được đánh giá là tích

cực, vì không nên dự trữ tiền mặt và số dư tiền gửi ngân hàng quá lớn mà phải giải

phóng nó, đưa vào sản xuất kinh doanh, tăng vòng quay vốn hoặc hoàn trả nợ. Nhưng

ở mặt khác, sự gia tăng vốn bằng tiền làm tăng khả năng thanh toán nhanh của doanh

nghiệp.

• Các khoản phải thu :

Các khoản phải thu là giá trị tài sản của doanh nghiệp bị các đơn vị khác

chiếm dụng. Xem xét về tỷ trọng và số tuyệt đối cuối năm so với đầu năm và các năm

trước. Các khoản phải thu giảm được đánh giá là tích cực. Tuy nhiên, cần chú ý rằng

không phải lúc nào các khoản phải thu tăng lên cũng đánh giá là không tích cực.

Chẳng hạn, trong trường hợp doanh nghiệp mở rộng các quan hệ kinh tế thì khoản này

tăng lên là điều tất nhiên. Vấn đề đặt ra là xem xét số tài sản bị chiếm dụng có hợp lý

hay không.

• Hàng tồn kho :

Phân tích hàng tồn kho giúp cho doanh nghiệp có kế hoạch dự trữ thích

hợp trong quá trình sản xuất kinh doanh. Hàng tồn kho tăng lên do qui mô sản xuất mở

rộng, nhiệm vụ sản xuất tăng lên, trong trường hợp thực hiện tất cả các định mức dự

trữ đánh giá hợp lý. Hàng tồn kho giảm do định mức dự trữ bằng các biện pháp tiết

kiệm chi phí, hạ thấp giá thành, tìm nguồn cung cấp hợp lý…nhưng vẫn đảm bảo sản

xuất kinh doanh thì được đánh giá là tích cực. Hàng tồn kho giảm do thiếu vốn để dự

trữ vật tư, hàng hóa…được đánh giá không tốt.

Phân tích tài sản dài hạn :

Tài sản dài hạn là nguồn lực được sử dụng để tạo ra thu nhập hoạt động

trong một thời gian dài hơn một chu kỳ kinh doanh. Loại tài sản phổ biến nhất là tài

sản hữu hình, chẳng hạn như bất động sản, nhà máy và thiết bị. Tài sản dài hạn cũng

bao gồm tài sản vô hình như bản quyền, thương hiệu, bằng phát minh sáng chế, lợi thế

SVTH: Thái Thị Nho Trang 19

Page 20: Luan van tot_nghiep_qs_ror_pjfut_20130820014236_65671

Luận văn tốt nghiệp GVHD: Th.S Phạm Hải Nam

thương mại và các nguồn tự nhiên khác. Đánh giá sự biến động về giá trị và kết cấu

của các khoản mục cấu thành tài sản dài hạn để đánh giá tình hình đầu tư chiều sâu,

tình hình cơ sở vật chất kỹ thuật, thể hiện năng lực sản xuất và xu hướng phát triển lâu

dài của doanh nghiệp.

Tài sản cố định là các tài sản hữu hình dài hạn được sử dụng trong quá

trình sản xuất, thương mại hoặc cung cấp dịch vụ để tạo ra doanh thu và dòng tiền đối

với thời kì trên một năm.

Xu hướng chung của quá trình phát triển sản xuất kinh doanh là tài sản cố

định phải tăng về số tuyệt đối lẫn tỷ trọng vì điều này thể hiện quy mô sản xuất, cơ sở

vật chất gia tăng, trình độ tổ chức sản xuất cao…Tuy nhiên không phải lúc nào tài sản

cố định tăng lên đều đánh giá là tích cực, chẳng hạn như trường hợp đầu tư nhà xưởng,

máy móc thiết bị quá nhiều nhưng lại thiếu nguyên liệu sản xuất, hoặc đầu tư nhiều

nhưng không sản xuất do sản phẩm không tiêu thụ được.

b. Phân tích khái quát tình hình biến động nguồn vốn :

Phân tích khái tình hình nguồn vốn là đánh giá tình hình tăng, giảm, kết cấu

và biến động kết cấu của nguồn vốn của doanh nghiệp. Qua phân tích tình hình nguồn

vốn sẽ cho thấy nguồn vốn của doanh nghiệp nói chung, của từng khoản mục nguồn

vốn thay đổi như thế nào giữa các năm? Công nợ của doanh nghiệp tăng /giảm thay

đổi như thế nào? Cơ cấu vốn chủ sở hữu biến động như thế nào?...

Phân tích nợ phải trả :

Nợ ngắn hạn là các nghĩa vụ tài chính gắn liền với các nghĩa vụ thanh toán

mà theo đó doanh nghiệp sẽ sử dụng các tài sản ngắn hạn tương ứng hoặc sử dụng các

khoản nợ ngắn hạn khác để thanh toán. Nợ ngắn hạn có thời hạn thanh toán là dưới

một năm hoặc trong một chu kì sản xuất kinh doanh.

Nợ dài hạn là các nghĩa vụ tài chính mà doanh nghiệp không phải thanh

toán trong thời hạn một năm hoặc trong chu kì hoạt động sản xuất kinh doanh.

Một sự gia tăng của nợ phải trả sẽ đặt gánh nặng thanh toán lên tài sản

ngắn hạn và dài hạn để duy trì hoạt động sản xuất kinh doanh. Tuy nhiên, nếu nợ phải

trả tăng do doanh nghiệp mở rộng sản xuất kinh doanh (tài sản tăng tương ứng) thì

biểu hiện này được đánh giá là tốt.

SVTH: Thái Thị Nho Trang 20

Page 21: Luan van tot_nghiep_qs_ror_pjfut_20130820014236_65671

Luận văn tốt nghiệp GVHD: Th.S Phạm Hải Nam

Phân tích vốn chủ sở hữu:

Vốn chủ sở hữu do chủ doanh nghiệp và các nhà đầu tư góp vốn hoặc

hình thành từ kết quả kinh doanh. Do đó, vốn chủ sở hữu được xem là trái quyền của

chủ sở hữu đối với giá trị tài sản ròng của doanh nghiệp. Các doanh nghiệp có quyền

chủ động sử dụng các loại nguồn vốn và các quỹ hiện có theo chế độ hiện hành.

1.2.5.2 Phân tích kết cấu tài sản, nguồn vốn.

Quá trình kinh doanh diễn ra thuận lợi hay không, có hiệu quả hay không

được biểu hiện qua việc phân bổ và sử dụng vốn phải hợp lý, phân bổ hợp lý sẽ dễ

dàng cho việc sử dụng cũng như mang lại hiệu quả cao, cũng chính vì thế nhận

xét khái quát về quan hệ kết cấu và biến động kết cấu trên bảng cân đối kế toán sẽ

giúp cho doanh nghiệp đánh giá kết cấu tài chính hiện hành có biến động phù hợp với

hoạt động doanh nghiệp hay không.

a. Phân tích kết cấu tài sản: Bảng kết cấu tài sản

Chỉ tiêuĐầu kỳ Cuối kỳ

Số tiền Tỷ trọng % Số tiền Tỷ trọng %A.Tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn

1. Tiền

2. Các khoản đầu tư ngắn hạn

3. Các khoản phải thu

4. Hàng tồn kho

5. Tài sản lưu động khác

B. Tài sản cố định và đầu tư dài hạn

1. Tài sản cố định

2. Góp vốn liên doanh

3. Chi phí xây dựng cơ bản dở dangQua bảng kết cấu vốn có thể đánh giá quy mô về vốn của doanh nghiệp tăng hay

giảm. Cơ sở vật chất kỹ thuật của doanh nghiệp có được tăng cường hay không thể

hiện qua tình hình tăng thêm tài sản cố định.

Khi phân tích kết cấu tài sản ta cần chú ý đến tỉ suất đầu tư. Tỉ suất đầu tư nói

lên kết cấu tài sản, là tỉ lệ giữa giá trị tài sản cố định và đầu tư dài hạn so với tổng tài

sản. Tỉ suất đầu tư cũng là chỉ tiêu thể hiện sự khác nhau của bảng cân đối kế toán giữa

các doanh nghiệp khác nhau về đặc điểm, ngành nghề kinh doanh.

SVTH: Thái Thị Nho Trang 21

Page 22: Luan van tot_nghiep_qs_ror_pjfut_20130820014236_65671

Luận văn tốt nghiệp GVHD: Th.S Phạm Hải Nam

Tỉ suất này càng cao cho thấy năng lực sản xuất và xu hướng phát triển lâu dài.

b. Phân tích kết cấu vốn

Bảng kết cấu nguồn vốn

Chỉ tiêu Số đầu kỳ Số cuối kỳA.Nợ phải trả

1. Nợ ngắn hạn

2. Nợ dài hạn

3. Nợ khác

B. Nguồn vốn chủ sở hữu

1. Nguồn vốn – Quỹ

2. Nguồn kinh phí

Nguồn vốn chủ sở hữu do chủ doanh nghiệp và các nhà đầu tư góp vốn hoặc

hình thành từ kết quả kinh doanh, do đó nguồn vốn chủ sở hữu không phải là một

khoản nợ. Các doanh nghiệp có quyền chủ động sử dụng các loại nguồn vốn và các

quỹ hiện có theo chế độ hiện hành.

Trong phân tích kết cấu nguồn vốn ta cũng đặc biệt chú ý đến tỉ suất tự tài trợ

( còn lại là tỉ suất vốn chủ sở hữu). Tỉ số này cho thấy mức độ tự chủ của doanh nghiệp

về vốn, là tỉ lệ giữa vốn chủ sở hữu so với tổng nguồn vốn.

Tỉ suất tự tài trợ =

Tỉ suất này càng cao càng thể hiện khả năng tự chủ cao về mặt tài chính hay

mức độ tự tài trợ của doanh nghiệp tốt.

1.2.5.3 Phân tích tình hình thanh toán và khả năng thanh toán

a. Phân tích tình hình thanh toán:

Trong quá trình hoạt động, doanh nghiệp luôn tồn tại các khoản phải thu và

phải trả. Tình hình thanh toán có ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động sản xuất kinh

doanh. Phân tích tình hình thanh toán để đánh giá tính hợp lý về các khoản phải thu,

phải trả, tìm ra những nguyên nhân của sự đình trệ trong thanh toán, giúp doanh

nghiệp làm chủ được tình hình tài chính, đảm bảo cho sự tồn tại và phát triển.

SVTH: Thái Thị Nho Trang 22

Vốn chủ sở hữu

Tổng tài sảnX 100

X 100Trị giá TSCĐ và các khoản đầu tư dài hạn

Tổng tài sảnTỉ suất đầu tư =

Page 23: Luan van tot_nghiep_qs_ror_pjfut_20130820014236_65671

Luận văn tốt nghiệp GVHD: Th.S Phạm Hải Nam

Phân tích các khoản phải thu: đây là chỉ tiêu cho thấy có bao nhiêu % vốn

thực chất không tham gia vào hoạt động kinh doanh trong tổng vốn huy động được,

phản ánh mức độ vốn bị chiếm dụng của doanh nghiệp.

Phân tích các khoản phải trả: chỉ tiêu này cho thấy mức độ nợ trong tổng

tài sản của doanh nghiệp, từ đó cho thấy phần sở hữu thật sự của doanh nghiệp là bao

nhiêu.

b. Khả năng thanh toán:

Việc đánh giá rủi ro ở đây là về mặt tài chính và chủ yếu đánh giá khả năng

thanh khoản của doanh nghiệp vì lí do người cho vay vốn và các nhà đầu tư đều có thể

bị mất vốn nếu doanh nghiệp bị vỡ nợ do đó các nhà đầu tư chủ yếu đánh giá xem các

doanh nghiệp có khả năng vỡ nợ không.

Khả năng thanh toán hiện thời:

Chỉ tiêu này là thước đo khả năng có thể trả nợ của doanh nghiệp khi các

khoản nợ đến hạn.

Hệ số này có giá trị càng cao chứng tỏ khả năng thanh toán nợ ngắn

hạn của doanh nghiệp càng lớn. Tuy nhiên, nếu giá trị của hệ số này quá cao thì điều

này lại không tốt vì nó phản ánh doanh nghiệp đã đầu tư quá mức vào tài sản lưu động

so với nhu cầu của doanh nghiệp. Tài sản lưu động dư thừa thường không tạo thêm

doanh thu.

Khả năng thanh toán nhanh:

Hệ số thanh toán nhanh thể hiện quan hệ giữa các loại tài sản lưu động

có khả năng chuyển nhanh thành tiền để thanh toán các khoản nợ cần chi trả nhanh

trong cùng thời điểm. Hàng tồn kho là tài sản khó hoán chuyển thành tiền nên hàng tồn

kho không được xếp vào loại tài sản lưu động có khả năng chuyển nhanh thành tiền.

Tỉ lệ này thông thường nếu lớn hơn 1 thì tình hình thanh toán của doanh

SVTH: Thái Thị Nho Trang 23

Khả năng thanh toán hiện thời = Tài sản ngắn hạn

(lần)Nợ ngắn hạn

Khả năng thanh toán nhanh = Tài sản ngắn hạn – Hàng tồn kho

(lần)Nợ ngắn hạn

Page 24: Luan van tot_nghiep_qs_ror_pjfut_20130820014236_65671

Luận văn tốt nghiệp GVHD: Th.S Phạm Hải Nam

nghiệp tương đối khả quan, doanh nghiệp có thể đáp ứng được yêu cầu thanh toán

nhanh. Tuy nhiên, hệ số này quá lớn lại gây tình trạng mất cân đối của vốn lưu động.

Khả năng thanh toán bằng tiền

Tỉ số này phản ánh 1 đồng nợ ngắn hạn được đảm bảo bằng bao nhiêu tiền.

1.2.5.4 Phân tích khái quát tình hình kết quả kinh doanh qua các năm

Để tiến hành phân tích các khoản mục trong trong báo cáo kết quả hoạt động

kinh doanh, ta phải nghiên cứu từng khoản mục để theo dõi sự biến động của nó. Các

khoản mục chủ yếu gồm:

a. Phân tích doanh thu:

Đó là thu nhập mà doanh nghiệp nhận được qua hoạt động sản xuất kinh

doanh. Doanh thu thuần là doanh thu đã trừ các khoản giảm trừ. Đây là một trong

những chỉ tiêu có ý nghĩa nhất đối với tình trạng của một doanh nghiệp trong nền kinh

tế thị trường.

Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ: là doanh thu về bán sản phẩm, hàng

hóa thuộc những hoạt động sản xuất kinh doanh chính và doanh thu về cung cấp dịch

vụ cho khách hàng theo chức năng hoạt động và sản xuất kinh doanh của doanh

nghiệp. Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ chiếm tỷ trọng lớn trong toàn bộ

doanh thu của doanh nghiệp. Nó phản ánh quy mô của quá trình tái sản xuất, phản ánh

trình độ tổ chức chỉ đạo sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Doanh thu bán hàng

còn là nguồn vốn quan trọng để doanh nghiệp trang trải các khoản chi phí về tư liệu

lao động, đối tượng lao động đã hao phí trong quá trình sản xuất kinh doanh, để trả

lương, thưởng cho người lao động, trích Bảo hiểm xã hội, nộp thuế theo luật định…

Doanh thu phụ thuộc vào nhiều nhân tố khác nhau, do đó để có thể khai thác

tiềm năng nhằm tăng doanh thu, cần tiến hành phân tích thường xuyên đều đặn. Phân

tích tình hình doanh thu giúp cho nhà quản lý thấy được ưu, khuyết điểm trong quá

SVTH: Thái Thị Nho Trang 24

Hệ số khả năng thanh toán bằng tiền =Tiền + Đầu tư ngắn hạn

(lần)Nợ ngắn hạn

Page 25: Luan van tot_nghiep_qs_ror_pjfut_20130820014236_65671

Luận văn tốt nghiệp GVHD: Th.S Phạm Hải Nam

trình thực hiện doanh thu để có thể thấy được nhân tố làm tăng và những nhân tố làm

giảm doanh thu. Từ đó, hạn chế, loại bỏ những nhân tố tiêu cực, đẩy nhanh hơn những

nhân tố tích cực, phát huy thế mạnh của doanh nghiệp nhằm tăng doanh thu, nâng cao

lợi nhuận.

b. Phân tích chi phí:

Chi phí là dòng tiền ra, dòng tiền ra trong tương lai hoặc phân bổ dòng tiền ra

trong quá khứ xuất phát từ các hoạt động kinh doanh đang diễn ra trong doanh nghiệp.

Giá vốn hàng bán: là một chỉ tiêu tổng hợp phản ánh tổng giá trị mua hàng

hóa, giá thành sản xuất sản phẩm, dịch vụ đã bán. Giá vốn hàng bán là yếu tố quyết

định khả năng cạnh tranh và hiệu quả sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp. Trong

trường hợp doanh nghiệp có vấn đề với giá vốn hàng bán thì phải theo dõi và phân tích

từng cấu phần của nó: nhân công trực tiếp, nguyên vật liệu trực tiếp, …

Chi phí bán hàng: là toàn bộ chi phí phát sinh trong quá trình tiêu thụ sản

phẩm, hàng hóa, dịch vụ,…

Chi phí quản lý doanh nghiệp: là toàn bộ chi phí có liên quan đến hoạt động

quản lý kinh doanh, quản lý hành chính và quản lý điều hành chung của toàn doanh

nghiệp.

Chi phí tài chính: bao gồm tiền lãi vay phải trả, chi phí bản quyền, chi phí

hoạt động liên doanh… phát sinh trong kỳ báo cáo của doanh nghiệp.

Doanh nghiệp muốn tăng lợi nhuận thì vấn đề trước tiên cần phải quan tâm

đến là doanh thu. Tuy nhiên, nếu doanh nghiệp chỉ quan tâm đến doanh thu mà bỏ qua

chi phí thì sẽ là một thiếu sót lớn. Yếu tố chi phí thể hiện sự hiệu quả trong hoạt động

sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp. Nếu chi phí bỏ ra quá lớn hoặc tốc độ chi phí

lớn hơn tốc độ doanh thu, chứng tỏ doanh nghiệp sử dụng nguồn lực không hiệu quả.

Tỉ lệ giá vốn hàng bán trên doanh thu thuần:

Chỉ tiêu này cho biết cứ một đồng doanh thu thuần thu được, doanh

nghiệp phải bỏ ra bao nhiêu đồng giá vốn hàng bán. Tỉ lệ này càng nhỏ chứng tỏ việc

quản lý trong khoản chi phí trong giá vốn hàng bán càng tốt và ngược lại.

Tỉ lệ giá vốn hàng bán trên doanh thu thuần = Giá vốn hàng bán / DT thuần

Tỉ lệ chi phí bán hàng trên doanh thu thuần:

SVTH: Thái Thị Nho Trang 25

Page 26: Luan van tot_nghiep_qs_ror_pjfut_20130820014236_65671

Luận văn tốt nghiệp GVHD: Th.S Phạm Hải Nam

Phản ánh để thu được một đồng doanh thu thuần, doanh nghiệp bỏ ra

bao nhiêu đồng chi phí bán hàng. Tỉ số này càng nhỏ chứng tỏ công tác bán hàng càng

có hiệu quả và ngược lại.

Tỉ lệ chi phí bán hàng trên doanh thu thuần = Chi phí bán hàng / DT thuần

Tỉ lệ chi phí quản lý doanh nghiệp trên doanh thu thuần:

Chỉ tiêu này cho biết để thu được 1 đồng doanh thu thuần, doanh nghiệp

phải chi bao nhiêu chi phí quản lý. Tỉ lệ này càng nhỏ chứng tỏ hiệu quả quản lý càng

cao và ngược lại.

Tỉ lệ chi phí quản lý doanh nghiệp trên DT thuần = Chi phí quản lý doanh

nghiệp / DT thuần

c. Phân tích lợi nhuận:

Lợi nhuận là chỉ tiêu tổng hợp biểu hiện kết quả của quá trình sản xuất kinh

doanh. Nó phản ánh đầy đủ các mặt số lượng, chất lượng hoạt động của doanh nghiệp,

phản ánh kết quả việc sử dụng các yếu tố cơ bản sản xuất như lao động, vật tư, …

Để thấy được thực chất của kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh là cao hay

thấp, đòi hỏi sau một kỳ hoạt động sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp phải tiến hành

phân tích mối quan hệ giữa tổng doanh thu và tổng chi phí và mức lợi nhuận đạt được

của doanh nghiệp.

Lợi nhuận là cơ sở để tính ra các chỉ tiêu chất lượng khác, nhằm đánh giá

hiệu quả của các quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, đánh giá hiệu quả sử

dụng các yếu tố sản xuất vào hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Mục đích cuối

cùng của tất cả các doanh nghiệp là tạo ra sản phẩm với giá thành thấp nhất và mang

lại lợi nhuận cao nhất cho doanh nghiệp, tăng tích lũy mở rộng sản xuất, nâng cao đơì

sống cho người lao động. Ngược lại, doanh nghiệp kinh doanh thua lỗ sẽ dẫn đến tình

hình tài chính của doanh nghiệp khó khăn, thiếu khả năng thanh toán, tình hình này

kéo dài doanh nghiệp sẽ bị phá sản.

Tỉ suất lợi nhuận gộp trên doanh thu thuần:

Cho biết cứ một đồng doanh thu thuần sinh ra bao nhiêu đồng lợi nhuận

gộp. Tỉ lệ này càng lớn chứng tỏ việc quản lý các khoản chi phí trong giá vốn hàng bán

càng tốt và ngược lại.

Tỉ suất lợi nhuận gộp trên doanh thu thuần = Lợi nhuận gộp / DT thuần

Tỉ suất lợi nhuận thuần trên doanh thu thuần:

SVTH: Thái Thị Nho Trang 26

Page 27: Luan van tot_nghiep_qs_ror_pjfut_20130820014236_65671

Luận văn tốt nghiệp GVHD: Th.S Phạm Hải Nam

Chỉ tiêu này cho biết cứ một đồng doanh thu thuần sinh ra bao nhiêu

đồng lợi nhuận thuần. Tỉ lệ này càng lớn chứng tỏ công tác bán hàng, công tác quản lý

càng có hiệu quả và ngược lại.

Tỉ suất lợi nhuận thuần trên doanh thu thuần = Lợi nhuận thuần / DT thuần

Tỉ suất lợi nhuận sau thuế trên tổng doanh thu:

Chỉ tiêu này phản ánh kết quả cuối cùng của hoạt động kinh doanh. Nó

biểu hiện cứ một đồng doanh thu có bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế.

Tỉ suất lợi nhuận sau thuế trên tổng doanh thu = Lợi nhuận sau thuế / Tổng

DT

1.2.5.5 Phân tích báo cáo lưu chuyển tiền tệ

Báo cáo lưu chuyển tiền tệ phản ánh việc hình thành và sử dụng lượng tiền phát

sinh trong kỳ. Báo cáo lưu chuyển tiền tệ thực chất là một báo cáo cung cấp thông tin

về những sự kiện và nghiệp vụ kinh tế có ảnh hưởng đến tình hình tiền tệ của một

doanh nghiệp trong kỳ.

Để đánh giá khái quát tình hình tài chính của doanh nghiệp qua báo cáo lưu

chuyển tiền tệ, trước hết cần tiến hành so sánh lưu chuyển tiền tệ thuần từ hoạt động

kinh doanh với các hoạt động khác. Đồng thời, so sánh từng khoản mục tiền vào và chi

ra của các hoạt động để thấy được tiền tạo ra chủ yếu từ hoạt động nào, hoạt động nào

thu được nhiều tiền nhất, hoạt động nào sử dụng ít nhất. Điều này có ý nghĩa quan

trọng trong việc đánh giá khả năng tạo tiền cũng như sức mạnh tài chính của doanh

nghiệp. Sức mạnh tài chính của doanh nghiệp thể hiện khả năng tạo ra tiền từ hoạt

động kinh doanh chứ không phải tạo tiền từ hoạt động đầu tư và hoạt động tài chính.

Lưu chuyển tiền tệ thuần từ hoạt động đầu tư dương thể hiện quy mô đầu tư của doanh

nghiệp là thu hẹp vì đây là kết quả của số tiền thu được do bán tài sản cố định và thu

hồi vốn đầu tư tài chính nhiều hơn số tiền chi ra để mở rộng đầu tư, mua sắm tài sản cố

định và tăng đầu tư tài chính. Lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động tài chính dương thể

hiện lượng vốn cung ứng từ bên ngoài tăng. Điều đó cho thấy tiền tạo ra từ hoạt động

tài chính là do sự tài trợ từ bên ngoài và như vậy doanh nghiệp có thể bị phụ thuộc vào

người cung ứng tiền ở bên ngoài. Sau đó, tiến hành so sánh (cả số tương đối và tuyệt

đối ) giữa kì này với kì trước của từng khoản mục, từng chỉ tiêu trên báo cáo lưu

chuyển tiền tệ để thấy sự biến động về khả năng tạo tiền của từng hoạt động từ sự biến

động của từng khoản mục thu chi. Điều này có ý nghĩa quan trọng trong việc xác định

SVTH: Thái Thị Nho Trang 27

Page 28: Luan van tot_nghiep_qs_ror_pjfut_20130820014236_65671

Luận văn tốt nghiệp GVHD: Th.S Phạm Hải Nam

xu hướng tạo tiền của các hoạt động trong doanh nghiệp làm tiền đề cho việc dự toán

khả năng tạo tiền của doanh nghiệp trong tương lai.

1.2.5.6 Phân tích tình hình tài chính thông qua các tỉ số tài chính

Hầu hết các tỉ số tài chính đều có những cái tên mô tả cho người sử dụng biết

được làm thế nào để tính toán các tỉ số ấy hoặc làm thế nào để có thể hiểu được lượng

giá trị của nó. Dưới đây sẽ giới thiệu các tỉ số tài chính quan trọng nhất trong việc thể

hiện và đánh giá tình hình tài chính doanh nghiệp trong thời điểm hiện tại.

a. Tỉ số cơ cấu tài chính:

− Chủ nợ nhìn vào số vốn mà doanh nghiệp góp vào để tin tưởng có một sự

bảo đảm cho các món nợ vay.

− Khi huy động vốn bằng cách vay nợ, chủ sở hữu doanh nghiệp có lợi rõ rệt,

đó là nắm quyền điều khiển doanh nghiệp với số vốn rất ít.

− Khi doanh nghiệp tạo ra lợi nhuận trên tiền vay nhiều hơn so với số tiền lãi

phải trả thì phần lợi nhuận dành cho chủ sở hữu gia tăng rất nhanh.

− Tóm lại, việc sử dụng cơ cấu tài chính của các doanh nghiệp cần phải chú

trọng đến môi trường kinh tế - tài chính thực trạng kinh doanh của doanh nghiệp để

quyết định cơ cấu tài chính hợp lí.

Tỉ số nợ:

Các chủ nợ thường thích Công ty có tỉ số nợ càng thấp vì đảm bảo khả

năng trả nợ Công ty cao hơn. Ngược lại, các cổ đông thường muốn có một tỉ số nợ cao

vì gia tăng sinh lợi cho cổ đông .

Tổng nợ = Nợ ngắn hạn + Nợ dài hạn.

Khả năng thanh toán lãi vay:

Tỉ số này cho thấy khả năng thanh toán lãi vay từ thu nhập, nó còn đo

lường rủi ro mất khả năng thanh toán nợ dài hạn.

SVTH: Thái Thị Nho Trang 28

Tỉ số nợ =Tổng nợ

( %)Tổng tài sản

Page 29: Luan van tot_nghiep_qs_ror_pjfut_20130820014236_65671

Luận văn tốt nghiệp GVHD: Th.S Phạm Hải Nam

Tỉ số này đo lường khả năng trả lãi của Công ty. Khả năng trả lãi của

Công ty cao hay thấp phụ thuộc vào khả năng sinh lợi và mức độ sử dụng nợ của Công

ty. Nếu khả năng sinh lợi của Công ty chỉ có giới hạn trong khi Công ty sử dụng quá

nhiều nợ thì tỉ số khả năng trả lãi giảm.

b. Tỉ số hoạt động:

Các chỉ số này đo lường khả năng tổ chức và điều hành Công ty đồng thời cho

thấy tình hình sử dụng tài sản của Công ty tốt hay xấu.

Kì thu tiền bình quân:

Chỉ tiêu này được dùng để đo lường khả năng thu hồi vốn trong thanh

toán tiền – hàng. Cho thấy khi tiêu thụ thì bao lâu thu được tiền.

Nếu kì thu tiền bình quân thấp thì vốn của Công ty ít bị ứ đọng trong

khâu thanh toán.

Vòng quay hàng tồn kho:

Cho biết một đồng vốn hàng tồn kho góp phần tạo ra được bao nhiêu

đồng doanh thu thuần.

SVTH: Thái Thị Nho Trang 29

Khả năng thanh toán lãi vay =Lợi nhuận trước thuế + Lãi vay (EBIT)

( lần)Lãi vay

Kì thu tiền bình quân =Các khoản phải thu * 360

( ngày)Doanh thu thuần

Vòng quay hàng tồn kho =Doanh thu thuần

( lần, vòng)Hàng tồn kho

Page 30: Luan van tot_nghiep_qs_ror_pjfut_20130820014236_65671

Luận văn tốt nghiệp GVHD: Th.S Phạm Hải Nam

Tồn kho cao hay thấp tuỳ thuộc vào loại hình kinh doanh và thời gian trong năm.

Hiệu suất sử dụng tài sản cố định:

Chỉ tiêu này được sử dụng để đo lường việc sử dụng tài sản cố định như

thế nào, tỉ số này càng cao thì càng tốt. Vì khi đó hiệu suất sử dụng tài sản cố định cao

cho thấy công suất sử dụng tài sản cố định cao.

Tài sản cố định thuần = Nguyên giá – Khấu hao luỹ kế

Vòng quay tài sản:

Chỉ tiêu này phản ánh hiệu suất sử dụng tài sản của Công ty nghĩa là

trong năm tài sản của Công ty quay được bao nhiêu lần.

c.Tỉ số về doanh lợi:

− Chỉ tiêu doanh lợi là chỉ tiêu về tỉ suất lợi nhuận phản ánh kết quả của hàng

loạt chính sách và quyết định của Công ty.

− Mục tiêu của doanh nghiệp là lợi nhuận. Những số liệu cần thiết cho việc

đánh giá chức năng tạo ra lợi nhuận của doanh nghiệp được tìm thấy trên bảng báo cáo

kết quả kinh doanh. Các tỷ số: ROA, ROE, ROS là những tỉ số đánh giá quá trình sinh

lợi của doanh nghiệp.

Doanh lợi tiêu thụ (ROS):

SVTH: Thái Thị Nho Trang 30

Hiệu suất sử dụng tài sản cố định =Doanh thu thuần

( lần)Tài sản cố định thuần

Vòng quay tài sản =Doanh thu thuần

( lần, vòng)Tổng tài sản

Page 31: Luan van tot_nghiep_qs_ror_pjfut_20130820014236_65671

Luận văn tốt nghiệp GVHD: Th.S Phạm Hải Nam

Phản ánh mức sinh lời trên doanh thu.

Tỉ số này phản ánh cứ một đồng doanh thu thuần thì có bao nhiêu phần

trăm lợi nhuận.

Doanh lợi tài sản ( ROA):

Chỉ tiêu này đo lường hiệu quả sử dụng và quản lý nguồn tài sản của

Công ty. Tỉ số ROA đo lường suất sinh lời của vốn chủ sở hữu và của nhà đầu tư.

Phản ánh kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh, phản ảnh hiệu quả của

các hoạt động đầu tư.

Doanh lợi vốn tự có ( ROE):

Chỉ tiêu này đo lường hiệu quả sử dụng vốn chủ sở hữu của Công ty. Tỉ

số này đo lường khả năng sinh lợi trên mỗi đồng vốn cổ phần thường .

1.2.5.7 Phân tích tình hình tài chính qua sơ đồ tài chính Dupont:

SVTH: Thái Thị Nho Trang 31

ROS =Lợi nhuận sau thuế

* 100 %Doanh thu thuần

ROA =Lợi nhuận sau thuế

* 100 %Tổng tài sản

ROE =Lợi nhuận sau thuế

* 100 %Vốn chủ sở hữu

Page 32: Luan van tot_nghiep_qs_ror_pjfut_20130820014236_65671

Luận văn tốt nghiệp GVHD: Th.S Phạm Hải Nam

Tình hình tài chính Doanh nghiệp vốn là một chỉnh thể nên giữa các tỉ số tài

chính có mối quan hệ gắn bó chặt chẽ, dùng phương pháp phân tích Dupont để thấy

được các nhân tố tác động đến doanh lợi vốn chủ sở hữu.

Qua phân tích trên cho thấy, doanh lợi vốn chủ sở hữu phụ thuộc vào ba nhân tố:

• Doanh lợi tiêu thụ phản ánh mức sinh lời trên doanh thu cao hay thấp.

• Vòng quay tài sản phản ánh mức độ hoạt động của Doanh nghiệp tốt hay xấu.

• Tỉ số nợ phản ánh cơ cấu tài chính của Doanh nghiệp hợp lí hay không hợp lí.

SVTH: Thái Thị Nho Trang 32

ROE = xxROS

= ROA

Vòng quay tài sản

x

1 – Tỉ số nợ

1

1

1- Tỉ số nợ

Page 33: Luan van tot_nghiep_qs_ror_pjfut_20130820014236_65671

Luận văn tốt nghiệp GVHD: Th.S Phạm Hải Nam

Sơ đồ tài chính Dupont

SVTH: Thái Thị Nho Trang 33

(ROE)Lợi nhuận sau thuế

Vốn chủ sở hữu

(ROA)Lợi nhuận sau thuế

Tổng tài sản

Tổng tài sảnVốn chủ sở hữuX

(ROS)Lợi nhuận sau thuếDoanh thu thuần

(Vòng quay tài sản)Doanh thu thuần

Tổng tài sảnX

Page 34: Luan van tot_nghiep_qs_ror_pjfut_20130820014236_65671

Luận văn tốt nghiệp GVHD: Th.S Phạm Hải Nam

PHẦN II

THỰC TRẠNG TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY

CP CƠ KHÍ VÀ XÂY DỰNG BÌNH TRIỆU

2.1 Giới thiệu về Công ty CP Cơ Khí và Xây Dựng Bình Triệu

Tên công ty: CÔNG TY CỔ PHẦN CƠ KHÍ VÀ

XÂY DỰNG BÌNH TRIỆU

Tên Tiếng Anh: Binh Trieu Construction and

Engineering Joint Stock Company

Tên giao dịch: BTC

Mã chứng khoán: BTC

Trụ sở giao dịch: Số 79/5B đường Nguyễn Xí (Xô Viết Nghệ Tĩnh cũ)

Phường 26, Quận Bình Thạnh, TP. Hồ Chí Minh.

Điện thoại: +84 (8) 899 – 4387 +84 (8) 899 – 1039

Fax: +84 (8) 899 – 4389

Website: www.btc5.vn

Vốn điều lệ hiện tại: 13.512.858.342 đồng (Mười ba tỉ năm trăm mười hai

triệu tám trăm năm mươi tám ngàn ba trăm bốn mươi hai đồng).

Giấp phép thành lập: Số 206/1998/QĐ/BNN – TCCB do Bộ Nông Nghiệp và

Phát Triển Nông Thôn cấp ngày 10/12/1998

Giấy CNĐKKD: Số 056662 do Sở Kế hoạch và đầu tư Thành phố Hồ Chí

Minh cấp ngày 29/12/1999.

Số tài khoản: Tài khoản nội tệ: Số 02.0191, tại Ngân hàng Đầu tư và Phát

triển TP. Hồ Chí Minh; Tài khoản ngoại tệ: Số 362.111.37.0.0304 tại Ngân hàng Đầu

tư và Phát triển TP. Hồ Chí Minh.

Mã số thuế: 03011888974

2.1.1Lịch sử hình thành và phát triển:

Công Ty Cổ Phần Cơ Khí và Xây Dựng Bình Triệu được thành lập theo giấy

phép số 206/1998/QĐ/BNN - TCCB do Bộ Nông Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn

cấp ngày 10/12/1998 và quyết định số 5089/QĐ/BNN - TCCB của Bộ Trưởng Bộ

Nông Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn ban hành ngày 08/12/1999 về việc chuyển

SVTH: Thái Thị Nho Trang 34

Page 35: Luan van tot_nghiep_qs_ror_pjfut_20130820014236_65671

Luận văn tốt nghiệp GVHD: Th.S Phạm Hải Nam

Công Ty Cơ Khí Lắp Ráp Thiết Bị Bình Triệu thành Công Ty Cổ Phần Cơ Khí và Xây

Dựng Bình Triệu. Thời gian hoạt động của công ty là 30 năm kể từ ngày ghi trong

quyết định chuyển thể từ doanh nghiệp nhà nước sang công ty cổ phần.

Thành lập: ngày 11/10/1982 Xưởng sữa chữa xe máy Bình Triệu được thành lập

theo quyết định số 675 QĐ/TCCB do Bộ Thuỷ Lợi cấp.

Ngày 25/11/1985 Xí Nghiệp Cơ Khí Sửa Chữa Xe Máy Bình Triệu được thành

lập theo quyết định số 746QĐ/TCCB do Bộ Thuỷ Lợi cấp. Sau đó được đổi tên thành

Nhà Máy Sửa Chữa Xe Máy Bình Triệu theo QĐ số 498/QĐ/TCCB ngày 27/10/1992

do Bộ Thuỷ Lợi.

Tháng 3/1993 Nhà máy Sửa Chữa xe máy Bình Triệu được thành lập lại theo

Quyết Định số 98 QĐ/TCCB do Bộ Thủy Lợi cấp. Đến tháng 09/1995, Nhà máy được

đổi tên thành Công Ty Cơ Khí Lắp Ráp Bình Triệu theo quyết định số

77/QĐ/BNNTCCB do Bộ Thuỷ Lợi cấp.

Tháng 12/1998: Công ty Cơ Khí Lắp Ráp Bình Triệu được cổ phần hoá và trở

thành Công Ty Cổ Phần Cơ Khí Bình Triệu theo quyết định số 206/1998/QĐ/BNN -

TCCB ngày 10/12/1998 và quyết định 5089/QĐ/BNNN - TCCB ngày 08/12/1998 của

Bộ Trưởng Bộ Nông Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn.

Từ khi cổ phần hóa đến nay Công ty đã đẩy mạnh đầu tư vào các lĩnh vực như:

mua bán máy móc thiết bị, các loại sản phẩm cơ khí, xây lắp đường dây và trạm biến

áp đến 35KV; xây dựng lắp đặt chế tạo thiết bị cấp thoát nước và xử lý môi trường;

chế tạo lắp đặt sữa chữa các loại bình áp lực, hệ thống đường ống áp lực; sản xuất và

lắp ráp các loại phương tiện cơ giới đường bộ. Công ty BTC có hơn 25 năm kinh

nghiệm trong lĩnh vực cơ khí công nghiệp và xây dựng, công ty có đủ khả năng về tài

chính, máy móc thiết bị, kỹ sư và công nhân lành nghề để thực hiện trọn gói các công

trình công nghiệp theo dạng chìa khóa trao tay cả trong và ngoài nước. Các dự án công

ty thực hiện đều được các chủ đầu tư đánh giá cao về mặt chất lượng, kỹ thuật và tiến

bộ.

Do nhu cầu tăng vốn để thực hiện đầu tư các dự án, xây dựng mở rộng các hoạt

động kinh doanh nên công ty BTC đã tăng vốn điều lệ 2 lần từ 8.740.094.716 đồng

(10/12/1998) lên 10.512.858.342 đồng (08/12/1999) , từ 10.512.858.342 đồng lên

13.512.858.342 đồng (05/07/2001).

SVTH: Thái Thị Nho Trang 35

Page 36: Luan van tot_nghiep_qs_ror_pjfut_20130820014236_65671

Luận văn tốt nghiệp GVHD: Th.S Phạm Hải Nam

Cơ cấu vốn điều lệ: Tại thời điểm 31/12/2008

Danh mục Số lượng CĐ Số CP nắm giữ Tỷ lệ CP nắm giữ

Cổ đông Nhà nước 1 140.145 10,37%

Cổ đông nước ngoài 33 101.180 7,49%

Cổ đông trong Công ty 27 117.880 8,72%

Cổ đông ngoài Công ty 282 902.140 66,76%

Cổ đông khác 1 89.941 6,66%

Tổng cộng 343 1.261.345 100,00%

Với những tiến bộ và thành quả đạt được như trên, Công ty đã nhận được các

bằng khen có giá trị như:

Ngày 18/10/2002 Công ty BTC đã được Chủ tịch nước tặng Huân chương

Lao động hạng nhất theo quyết định số 723/2002/QĐ/CTN.

Công ty đã nhận được chứng chỉ đạt chất lượng theo hệ thống ISO 9002 do

tổ chức BVQI và UKAS Anh quốc cấp.

2.1.2 Các lĩnh vực hoạt động kinh doanh:

− Thiết kế, chế tạo lắp đặt máy cơ khí nông nghiệp. Trung đại tu các loại máy thi

công cơ giới, chế tạo các phụ tùng thay thế. Lắp đặt cấu kiện kim loại, thiết bị công

trình thủy lợi thủy điện.

− Sản xuất và lắp ráp các loại kết cấu thép trong xây dựng và công nghiệp – cơ

khí công trình.

− Chế tạo, lắp đặt, sữa chữa các loại bình áp lực, hệ thống đường ống áp lực.

− Sản xuất và lắp ráp các loại phương tiện cơ giới đường bộ

− Lắp đặt thiết bị cơ, điện, hệ thống điều khiển dây chuyền thiết bị công nghệ các

nhà máy công nghiệp, nông nghiệp, cơ khí thuộc dự án nhóm B. Thiết kế, chế tạo, lắp

đặt và sữa chữa các loại thiết bị nâng hạ.

− Mua bán nguyên vật liệu ngành công nghiệp – nông nghiệp – xây dựng, công

nghệ phẩm, hàng kim khí điện máy, hàng thủ công mỹ nghệ, phương tiện cơ giới

SVTH: Thái Thị Nho Trang 36

Page 37: Luan van tot_nghiep_qs_ror_pjfut_20130820014236_65671

Luận văn tốt nghiệp GVHD: Th.S Phạm Hải Nam

đường bộ - xe gắn máy – xe đạp và các phụ tùng thay thế, hàng trang trí nội thất,

lương thực thực phẩm, thiết bi viễn thông.

− Xây dựng công trình thủy lợi, thủy điện, công nghiệp và dân dụng

− San lắp mặt bằng, xử lý nền móng công trình.

− Xây dựng cầu đường

− Mua bán máy móc thiết bị, các loại sản phẩm cơ khí (trừ cơ khí tiêu dùng).

− Xây lắp đường dây và trạm biến áp đến 35 Kv.

− Xây lắp chế tạo, lắp đặt thiết bị cấp thoát nước và xử lý môi trường.

− Dịch vụ môi giới thương mại. Dịch vụ bán đấu giá tài sản.

− Kinh doanh nhà, môi giới bất động sản.

− Kinh doanh và cho thuê: nhà ở, kho bãi, nhà xưởng, văn phòng, kiôt, nhà biểu

diễn.

− Mua bán và cho thuê phương tiện vận tải.

SVTH: Thái Thị Nho Trang 37

Page 38: Luan van tot_nghiep_qs_ror_pjfut_20130820014236_65671

Hội Đồng Quản Trị

Đại Hội Cổ Đông

Ban Kiểm soát

Ban Giám Đốc

Phòng kinh tế kế hoạch

P.KCS P.KT- TV Phòng HCNS

PX N4

Đội lắp ráp Đội xây dựng Tổ phun cát, Sơn

PX N1 PX N2 PX N3

Ban SX

Luận văn tốt nghiệp GVHD: Th.S Phạm Hải Nam

2.1.3 Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý:

2.1.3.1 Sơ đồ tổ chức bộ máy công ty:

SVTH: Thái Thị Nho Trang 38

Page 39: Luan van tot_nghiep_qs_ror_pjfut_20130820014236_65671

Luận văn tốt nghiệp GVHD: Th.S Phạm Hải Nam

Cơ cấu bộ máy quản lý Công ty

Đại hội cổ đông: Đại hội cổ đông là cơ quan quyền lực cao nhất của Công ty, bao

gồm tất cả các cổ đông có quyền biểu quyết và người được cổ đông ủy quyền.

Hội đồng quản trị: Hội đồng quản trị do Đại hội đồng cổ đông bầu ra, là cơ quan

quản lý cao nhất, quản lý Công ty giữa 2 kỳ Đại hội. Hiện tại Hội đồng quản trị Công

ty có 5 thành viên, nhiệm kỳ mỗi thành viên là không quá 5 năm.

Ban kiểm soát: Ban kiểm soát do Đại hội cổ đông bầu ra, có nhiệm vụ kiểm tra

tính hợp lý, hợp pháp trong điều hành hoạt động kinh doanh và báo cáo tài chính của

Công ty. Hiện tại Ban kiểm soát Công ty gồm 3 thành viên, mỗi thành viên có nhiệm

kỳ không quá 5 năm.

Ban Giám đốc: Ban Giám đốc do Hội đồng quản trị bổ nhiệm, có nhiệm vụ tổ

chức điều hành và quản lý mọi hoạt động sản xuất kinh doanh hàng ngày của Công ty

theo những chiến lược và kế hoạch đã được Hội đồng quản trị và Đại hội cổ đông

thông qua. Tổng Giám đốc và các phó Tổng giám đốc có nhiệm kỳ là không quá 5

năm.

Phòng Hành chánh - Nhân sự: chịu trách nhiệm quyết định về tất cả các vấn

đề liên quan đến hoạt động hàng ngày của các lĩnh vực như: công tác cán bộ, nhân sự,

tiền lương, thi đua, khen thưởng, chế độ chính sách cho người lao động và công tác

hành chính quản trị trong Công ty.

Phòng kinh tế kế hoạch (KTKH) chịu trách nhiệm về công tác kế hoạch vật tư

như: theo dõi, báo cáo tiến độ sản xuất hàng ngày, soạn thảo các hợp đồng kinh tế liên

SVTH: Thái Thị Nho Trang 39

Page 40: Luan van tot_nghiep_qs_ror_pjfut_20130820014236_65671

Luận văn tốt nghiệp GVHD: Th.S Phạm Hải Nam

quan đến công việc được giao, dự trù, cung cấp vật tư, nguyên nhiên vật liệu phục vụ

cho sản xuất, soạn thảo và theo dõi việc thực hiện các dự án đầu tư, quản lý và theo

dõi hồ sơ xuất nhập khẩu hàng hoá của Công ty. Đồng thời phòng KTKH chịu trách

nhiệm về việc quản lý mọi hoạt động kinh doanh, đề xuất các quyết định về chiến lược

kinh doanh bán hàng, tính giá và đề xuất các hình thức thanh toán đối với khách hàng,

theo dõi các hợp đồng bán hàng và đề xuất các kế hoạch SX và mua hàng.

Phòng kế toán – tài vụ: chịu trách nhiệm về việc hạch toán kế toán, tổ chức hệ

thống chứng từ theo đúng quy định của Nhà nước và tham mưu cho Giám đốc về công

tác kế toán tài chính, thống kê.

Phòng KCS chịu trách nhiệm về việc kiểm tra giám sát theo dõi sản phẩm từ

công đoạn nguyên liệu đầu vào cho đến thành phẩm cuối cùng.

Các Phân xưởng sản xuất chế tạo bao gồm: phân xưởng N1, N3, N4 và các tổ

SX bao gồm: Tổ điện, Tổ Phun sơn - cát. Tất cả chịu trách nhiệm sản xuất ra sản phẩm

đáp ứng nhu cầu kế hoạch của Công ty.

SVTH: Thái Thị Nho Trang 40

Page 41: Luan van tot_nghiep_qs_ror_pjfut_20130820014236_65671

Bảng tổng hợp chứng từ kế toán

Bảng tổng hợp chi tiết

Bảng cân đối kế toán, báo cáo tài

chính

Sổ thẻ, kế toán chi tiết

Chứng từ gốc

Sổ quỹ

Sổ Cái

Chứng từ ghi sổSổ đăng ký chứng từ ghi sổ

Ghi hàng ngày hoặc định kỳ

Ghi cuối kỳ

Quan hệ đối chiếu

Luận văn tốt nghiệp GVHD: Th.S Phạm Hải Nam

2.1.3.2 Hình thức kế toán công ty áp dụng:

a. Chế độ kế toán áp dụng

Công ty áp dụng chế độ kế toán Việt nam ban hành theo Quyết định số

1141/TC/QĐ/CĐKT ngày 1/11/1995, Quyết định số 167/2000/QĐ – BTC ngày

25/10/2000, Thông tư số 89/2002/TT – BTC ngày 09/10/2002, Thông tư số

105/2003/TT – BTC ngày 04/11/2003 và Thông tư số 23/15/2006/TT – BTC ngày

30/03/2005 của Bộ tài chính và Quyết định 15/2006/QĐ – BTC ngày 20/03/2006.

b. Hình thức kế toán áp dụng: Chứng từ ghi sổ

Sơ đồ:

Công ty áp dụng hình thức kế toán ghi sổ. Đây là hình thức kế toán rõ ràng,

mạch lạc, dễ ghi chép, dễ kiểm tra đối chiếu phù hợp với việc sử dụng máy tính vào

công tác kế toán tại công ty.

SVTH: Thái Thị Nho Trang 41

Page 42: Luan van tot_nghiep_qs_ror_pjfut_20130820014236_65671

Luận văn tốt nghiệp GVHD: Th.S Phạm Hải Nam

2.1.4 Thị phần và đối thủ cạnh tranh của Công ty:

Trong Bộ Nông Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn, Công Ty Cơ Khí Và Xây

Dựng Bình Triệu là một trong những công ty hàng đầu về chế tạo các sản phẩm cơ khí

trong ngành thuỷ lợi, nông nghiệp như chế tạo lắp đặt các cửa van thuỷ lợi, các nhà

máy phân bón, nhà máy đường, nhà máy bông, nhà máy chế biến cao su... Trong đó

nhiều công trình có giá trị lớn như chế tạo, lắp đặt kết cấu khung sườn thép, lợp mái,

hệ thống điện, hệ thống kho chứa cho máy sữa FOREMOST (trị giá 3 tỷ), Nhà máy

đường Biên Hoà (7,8 tỷ); Nhà máy đường Bourbon Tây Ninh (45,3 tỷ); Đại siêu thị

Cora Đồng Nai (9,2 tỷ); Nhà Máy phân bón NPK Việt Nhật (15,3 tỷ).

2.1.4.1 Thị phần

Ước tính thị phần hiện tại của công ty:

− Các công trình công nghiệp: 1%

− Khung nhà tiền chế: 0,5%

− Cửa van các công trình thủy lợi 10%

− Đóng mới xe rơ moóc: 30%

− Phục hồi xích máy ủi, máy đào: 5%

Phân chia thị trường của Công ty theo yếu tố địa lý thì thị trường nước ngoài (xuất

khẩu xe rơ moóc đi Iraq qua Công ty Công nghiệp tàu thuỷ Việt Nam) dự kiến chiếm

tới khoảng gần 50% tổng doanh thu của Công ty. Đối với thị trường trong nước (chiếm

trên 50% doanh thu) thì khách hàng tập trung chủ yếu ở Miền Đông Nam Bộ và Đồng

Bằng Sông Cửu Long. Mặc dù vậy, Công ty đã đạt được thành công đáng kể trong nổ

lực của mình nhằm mở rộng thị trường đến các doanh nghiệp thuộc Miền Trung và

Miền Bắc, đáng kể nhất là Công ty đã đạt được thoả thuận với Công Ty Xi Măng Nghi

Sơn (Thanh Hoá) về việc cung cấp, lắp đặt thiết bị bao gói và băng chuyền xi măng trị

giá tới 29,6 tỷ đồng.

2.1.4.2 Đối thủ cạnh tranh của Công ty

− Trong các dự án công trình công nghiệp: Tổng công ty lắp máy Việt Nam

(Lilama). Về khung nhà tiền chế: Công ty thép tiền chế Zamil (Zamil Steel).

− Cửa van các công trình thuỷ lợi: Nhà máy cơ khí 276, Cơ khí Văn Điển (HN).

Đóng mới xe rơ móc: Công ty Chien you (Đài Loan), Tracomeco (Công ty Cơ khí

giao thông 2).

SVTH: Thái Thị Nho Trang 42

Page 43: Luan van tot_nghiep_qs_ror_pjfut_20130820014236_65671

Luận văn tốt nghiệp GVHD: Th.S Phạm Hải Nam

− Ngoài ra còn có các đơn vị khác tham gia đấu thầu các công trình trong ngành

như các công ty trong Tổng công ty lắp máy Việt Nam, Tổng Công Ty Sông Đà, Công

trình Bạch Đằng, Tổng công ty xây dựng số 1...

2.1.5 Quy trình sản xuất:

Công ty thực hiện sản phẩm đa dạng theo đơn đặt hàng, đầu thầu, hợp đồng theo

yêu cầu chất lượng, khách hàng hoặc tiêu chuẩn của Nhà nước. Nói chung, bất kỳ một

quy trình sản xuất, lắp đặt, lắp ráp sản xuất nào đó BTC thực hiện đều được thống nhất

theo hệ thống quản lý chất lượng sản phẩm ISO 9002.

Quy trình sản xuất cụ thể bao gồm các bước:

2.1.6 Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh trong thời gian gần đây

Doanh thu của công ty qua 3 năm từ năm 2006 – 2008 tăng, giảm cụ thể:

Năm 2006: 18.017.356.219 đồng

Năm 2007: 15.286.513.604 đồng

Năm 2008: 64.298.943.068 đồng

SVTH: Thái Thị Nho Trang 43

Nghiên cứu yêu cầu khách hàng

Thiết kế kỹ thuật Phát hành bản vẽ

Thiết kế bản vẽ Kiểm tra vật tư nhập kho

Lập tiến độ sản xuất, phương án điều độ sản

xuất

Kiểm tra quá trình chống ăn mòn kim

loại

Kiểm tra sản phảm trước khi chuyển

sang giai đoạn sau

Kiểm tra chất lượng sản phẩm

Thực hiện quy trình sản xuất

Đóng gói bảo quảnLập kế hoạch cung ứng vật tư

Kiểm tra nghiệm thu lần cuối

Giao vật tư cho đơn vị thi công

Lập phương án dự báo vật tư

Page 44: Luan van tot_nghiep_qs_ror_pjfut_20130820014236_65671

Luận văn tốt nghiệp GVHD: Th.S Phạm Hải Nam

Lợi nhuận trước thuế của công ty tăng qua 3 năm từ năm 2006 – 2008 cụ thể:

Năm 2006: 275.507.943 đồng

Năm 2007: 636.967.800 đồng

Năm 2008: 6.517.085.864 đồng

Bảng 1: BẢNG BÁO CÁO KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH

Năm 2006, 2007, 2008

(Nguồn: Phòng kế toán – tài vụ)

2.1.7 Định hướng phát triển trước mắt và lâu dài của Công ty

Theo mục tiêu tổng quát của chiến lược phát triển kinh tế xã hội 10 năm (2001 -

2010), một số chỉ tiêu cụ thể được thể hiện như sau:

SVTH: Thái Thị Nho Trang 44

Chỉ tiêu Năm 2006 Năm 2007 Năm 20081.Doanh thu bán hàng và cung cấp

dịch vụ18.017.356.219 15.286.513.604 64.298.943.068

2.Các khoản giảm trừ doanh thu - - -3.Doanh thu thuần về bán hàng và

cung cấp dịch vụ (10=01-02)18.017.356.219 15.286.513.604 64.298.943.068

4.Gía vốn hàng bán 15.624.563.174 12.685.583.831 55.933.357.8075.Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung

cấp dịch vụ2.392.793.045 2.600.929.773 8.365.585.261

6.Doanh thu hoạt động tài chính 12.375.448 170.451.432 1.561.065.6697.Chi phí tài chính 287.092.509 147.245.341 2.512.862.275 -Trong đó:Chi phí lãi vay 50.797.409 89.442.5368.Chi phí bán hàng 133.445.288 334.251.638 10.118.8369.Chi phí quản lý doanh nghiệp 2.183.447.154 1.196.997.134 2.162.794.37910.Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh

doanh [30=20+(21+22)-(24+25)](198.816.458) 1.092.887.092 5.240.857.440

11.Thu nhập khác 1.571.801.793 2.558.703.334 2.194.359.45712.Chi phí khác 1.097.477.392 3.014.622.626 500.580.17113.Lợi nhuận khác (40=31-32) 474.324.401 (455.919.292) 1.693.779.28614.Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế

(50=30+40)275.507.943 636.967.800 6.934.654.726

15.Chi phí thuế TNDN hiện hành - - 417.568.86216.Lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh

nghiệp (60=50-51-52)275.507.943 636.967.800 6.517.085.864

ĐVT: VNĐ

Page 45: Luan van tot_nghiep_qs_ror_pjfut_20130820014236_65671

Luận văn tốt nghiệp GVHD: Th.S Phạm Hải Nam

− Chuyển đổi công năng mặt bằng công ty hiện hữu diện tích 23.400 m2 tại:

79/5B Nguyễn Xí, quận Bình Thạnh, TP. Hồ Chí Minh từ nhà máy cơ khí thành khu

phức hợp cao ốc căn hộ, văn phòng, trường học và trung tâm thương mại.

− Di dời nhà máy mới ra khu công nghiệp tập trung tại Khu CN Đồng an -

Bình Dương.

− Tiếp tục duy trì và đầu tư phát triển lĩnh vực cơ khí theo hướng hiện đại

hóa, tăng cường liên doanh liên kết với các công ty tập đoàn trong và ngoài nước để

phát triển công ty.

− Sản xuất kinh doanh bảo toàn và phát triển vốn, đảm bảo quyền lợi của

các nhà đầu tư, phát triển công ty góp phần vào sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại

hóa đất nước.

− Liên doanh liên kết với đối tác trong và ngoài nước để phát triển lĩnh vực

cơ khí trình độ cao.

− Phát hành cổ phiếu tăng vốn, thành lập công ty liên doanh để tập trung cho

dự án đầu tư xây dựng và kinh doanh khu phức hợp cao ốc căn hộ, văn phòng và

trung tâm thương mại.

2.2 Phân tích tình hình tài chính Công ty CP Cơ khí và Xây dựng Bình Triệu

2.2.1 Phân tích khái quát sự biến động của tài sản và nguồn vốn:

Phân tích khái quát tình hình tài chính doanh nghiệp sẽ cung cấp một cách tổng

quát tình hình tài chính trong kỳ kinh doanh là khả quan hay không khả quan. Kết quả

phân tích này sẽ cho phép nhà quản lý, chủ doanh nghiệp thấy rõ được thực chất của

quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh. Để phân tích khái quát tình hình tài chính của

toàn doanh nghiệp ta thực hiện các nội dung sau:

SVTH: Thái Thị Nho Trang 45

Page 46: Luan van tot_nghiep_qs_ror_pjfut_20130820014236_65671

Luận văn tốt nghiệp GVHD: Th.S Phạm Hải Nam

2.2.1.1 Phân tích khái quát tình hình biến động tài sản:

Bảng 2: Bảng phân tích tình hình biến động tài sản năm 2007:

ĐVT:VNĐ

(Nguồn: Phòng kế toán – tài vụ, Trích bảng cân đối kế toán năm 2007)

Qua bảng phân tích trên ta thấy tổng tài sản của doanh nghiệp cuối năm tăng so

với đầu năm là: 22.398.576.869 đồng, tức là tăng 85,29%. Nguyên nhân:

Tài sản ngắn hạn: Vào cuối năm 2007 tài sản ngắn hạn tăng 25.085.473.547

đồng với tỉ lệ 113,83% so với đầu năm, chủ yếu là do tiền và các khoản tương tiền

tăng 5.017.884.286 đồng, tương đương 836,1% và các khoản phải thu tăng rất nhiều so

với đầu năm. Mặc dù các khoản phải thu khác có giảm nhưng khoản phải thu, hàng tồn

kho tăng cao (các khoản phải thu ngắn hạn tăng 10.184.053.025 đồng, tức là tăng

83,78%; hàng tồn kho tăng 9.693.332.517 đồng, tương đương 164,79%) so với đầu

SVTH: Thái Thị Nho Trang 46

NămChỉ tiêu

Đầu năm Cuối năm Chênh lệch

Số tiền %/TTS Số tiền %/TTS Tuyệt đốiTương

đối

A.TÀI SẢN NGẮN HẠN 22.037.369.

907 83,91 47.122.843.

454 96,84 25.085.473.5

47 113,83I.Tiền và các khoản tương đương tiền

600.150.744 2,29 5.618.035.030 11,55

5.017.884.286 836,10

II.Các khoản đầu tư tài chính NH

-

-

- -

-

-

III.Các khoản phải thu NH 12.155.90

1.564 46,29 22.339.95

4.589 45,91 10.184.053.0

25 83,78

1.Phải thu của khách hàng 8.911.054.

176 33,93 10.821.63

1.861 22,24 1.910.577.6

85 21,44

2.Trả trước cho người bán 674.071

.840 2,57 10.345.66

5.734 21,26 9.671.593.8

94 1.434,8

3.Các khoản phải thu khác 2.570.775.

548 9,79 1.172.65

6.994 2,41 (1.398.118.5

54) -54,39

IV.Hàng tồn kho 5.882.103.

426 22,40 15.575.43

5.943 32,01 9.693.332.5

17 164,79

V.Tài sản dài hạn khác 3.399.214.

173 12,94 3.589.41

7.892 7,38 190.203.7

19 5,60

B.TÀI SẢN DÀI HẠN 4.224.512.

605 16,09 1.537.615.

927 3,16 (2.686.896.6

78) -63,60

I.Các khoản phải thu dài hạn 2.358.532.

145 8,98

- - (2.358.532.1

45) -100

II. Tài sản cố định 1.779.005.639 6,77 1.035.641.106 2,13 (743.364.533) -41,79

III.Các khoản đầu tư tài chính dài hạn

-

-

- -

-

-

IV.Tài sản dài hạn khác 86.974.

821 0,33 501.97

4.821 1,03 415.000.0

00 477,15

TỔNG CỘNG TÀI SẢN 26.261.882.

512 100 48.660.459.

381 100 22.398.576.8

69 85,29

Page 47: Luan van tot_nghiep_qs_ror_pjfut_20130820014236_65671

Luận văn tốt nghiệp GVHD: Th.S Phạm Hải Nam

năm. Điều này chứng tỏ công ty đang bị chiếm dụng vốn nhưng đang cố gắng khắc

phục theo hướng tốt.

Tài sản dài hạn: Tài sản cố định và đầu tư dài hạn cuối năm giảm so với đầu

năm 2.686.896.678 đồng, tức 63,6%. Nguyên nhân chủ yếu là do trong năm 2007 công

ty giảm 100% các khoản phải thu dài hạn và tài sản cố định giảm (giảm 143.364.533

đồng với tỉ lệ 41,79%) so với đầu năm. Điều này chứng tỏ cơ sở vật chất của Công ty

không được trang bị tốt.

Bảng 3: Bảng phân tích tình hình biến động tài sản năm 2008:

(Nguồn: Phòng kế toán – tài vụ, Trích bảng cân đối kế toán năm 2008)

Qua bảng phân tích trên ta nhận thấy tổng tài sản của doanh nghiệp cuối năm tăng so

với đầu năm là 37.036.422.521 đồng, tức là tăng 76,11%. Trong đó:

SVTH: Thái Thị Nho Trang 47

ĐVT:VNĐ

Chỉ tiêu NămĐầu năm Cuối năm Chênh lệch

Số tiền %/TTS Số tiền %/TTS Tuyệt đốiTương

đối

A.TÀI SẢN NGẮN HẠN 47.122.843.

454 96,84 75.221.582.475 87,78 28.098.739.0

21 59,63I.Tiền và các khoản tương đương tiền 5.618.035.030 11,55 4.166.692.085 4,86

(1.451.342.945) -25,83

II.Các khoản đầu tư tài chính NH

- - 13.755.120.255 16,05

13.755.120.255

100

III.Các khoản phải thu NH 22.339.95

4.589 45,91 45.548.741.053 53,15 23.208.786.

464 103,89

1.Phải thu của khách hàng 10.821.63

1.861 22,24 23.251.121

.391 27,13 12.429.489.

530 114,86

2.Trả trước cho người bán 10.345.66

5.734 21,26 16.502.992

.081 19,26 6.157.326.

347 59,52

3.Các khoản phải thu khác 1.172.65

6.994 2,41 5.794.627.

581 6,76 4.621.970.

587 394,15

IV.Hàng tồn kho 15.575.43

5.943 32,01 9.394.652.193 10,96 (6.180.783.

750) -39,68

V.Tài sản ngắn hạn khác 3.589.41

7.892 7,38 2.356.376.889 2,75 (1.233.041.

003) -34,35

B.TÀI SẢN DÀI HẠN 1.537.615.927 3,16 10.475.299.427 12,22 8.937.683.500 581,27I.Các khoản phải thu dài hạn

- -

- -

-

-

II.Tài sản cố định 1.035.64

1.106 2,13 987.902.606 1,15 (47.738.

500) -4,61III.Các khoản đầu tư tài chính dài hạn

- - 9.000.000.000 10,50

9.000.000.000

100

IV.Tài sản dài hạn khác 501.974

.821 1,03 487.396.821 0,57 (14.578.

000) -2,90

TỔNG CỘNG TÀI SẢN 48.660.459.

381 100 85.696.881.902 100 37.036.422.5

21 76,11

Page 48: Luan van tot_nghiep_qs_ror_pjfut_20130820014236_65671

Luận văn tốt nghiệp GVHD: Th.S Phạm Hải Nam

Tài sản ngắn hạn: Vào thời điểm đầu năm tài sản ngắn hạn có giá trị là

47.122.843.454 đồng, đến thời điểm cuối năm tài sản ngắn hạn tăng lên

75.221.582.475 đồng. Như vậy, so với đầu năm thì tài sản ngắn hạn đã tăng

28.098.739.021 đồng, tức là tăng 59,63%. Nguyên nhân của sự biến động này là do

các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn tăng 13.755.120.255 đồng (tăng 100% so với đầu

năm), ngoài ra còn do giảm giá trị hàng tồn kho 6.180.783.750 đồng (giảm 39,68% so

với đầu năm) và giảm các tài sản ngắn hạn khác 1.233.041.003 đồng (giảm 34,35% so

với đầu năm). Nếu kết hợp phân tích theo chiều dọc ta thấy tỷ trọng tài sản ngắn hạn

trong tổng tài sản cuối năm đã giảm 9,06% (87,78% – 96,84%), chủ yếu là do tỷ

trọng hàng tồn kho giảm 21,05% (10,96% - 32,01%), kế đến là sự giảm nhẹ trong tỷ

trọng của tài sản ngắn hạn khác.

Qua toàn bộ quá trình phân tích đã cho thấy qui mô hoạt động của công ty được

mở rộng khá nhiều, trong khi qui mô hoạt động kinh doanh tăng lên nhưng công ty vẫn

giảm được mức tồn đọng tài sản ngắn hạn bằng cách giảm hàng tồn kho nhằm giảm

bớt chi phí. Đó là một tín hiệu đáng mừng chứng tỏ công ty có cách xử lý hàng tồn

kho rất tốt. Mặt khác lượng hàng tồn kho giảm phần lớn là chi phí sản xuất kinh doanh

dở dang điều đó làm giảm một lượng chi phí lưu kho và tăng khả năng sử dụng vốn.

Lượng hàng tồn kho nguyên vật liệu giảm ít vẫn đảm bảo được sản xuất.

Tài sản dài hạn: Tài sản cố định và đầu tư dài hạn cuối năm tăng so với đầu năm

8.937.683.500 đồng, tức là tăng 581,27%, xét về mặt tỷ trọng thì đã tăng 9,06%

(12,22% - 3,16%). Nguyên nhân chủ yếu là do các khoản đầu tư tài chính dài hạn tăng

9.000.000.000 đồng, tức 100% so với đầu năm. Các khoản tiền gửi kỳ hạn 24 tháng

Ngân hàng NN&PTNT VN, tiền gửi 12 tháng ở Ngân hàng Techcombank,….Tuy

nhiên:

Tình hình tài sản cố định cuối năm đã giảm so với đầu năm một lượng

47.738.500 đồng, tương đương 4,61% và tỷ trọng trong tài sản giảm từ 2.13% xuống

1.15% điều này chứng tỏ cơ sở vật chất kỹ thuật năm 2008 đã không được trang bị cả

về giá trị lẫn qui mô. Sự thiếu đầu tư chiều sâu này là chưa hợp lý vì muốn hoạt động

sản xuất kinh doanh có hiệu quả thì việc đảm bảo một cơ sở vật chất tốt là một yêu cầu

bắt buộc. Mặt khác, đặc điểm sản xuất kinh doanh của đơn vị là xây dựng và sản xuất

hàng cơ khí thì tài sản cố định phải chiếm một tỷ trọng lớn mới đảm bảo được cho

hoạt động sản xuất kinh doanh .

SVTH: Thái Thị Nho Trang 48

Page 49: Luan van tot_nghiep_qs_ror_pjfut_20130820014236_65671

Luận văn tốt nghiệp GVHD: Th.S Phạm Hải Nam

Tổng kết các phân tích trên ta thấy: Đối với một doanh nghiệp vừa sản xuất mặt

hàng cơ khí vừa xây dựng thì hàng tồn kho trong đó chi phí sản xuất kinh doanh dở

dang chiếm tỷ trọng tương đối lớn trong tổng tài sản là hợp lý, đảm bảo cho việc sản

xuất kinh doanh của công ty được liên tục, tạo công ăn việc làm cho cán bộ công nhân

viên toàn công ty. Điều đáng mừng là công ty đã tổ chức tốt mạng lưới tiêu thụ tránh

tình trạng tồn kho gây ứ đọng vốn. Tuy nhiên bên cạnh đó thì khoản phải thu của

khách hàng chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng tài sản là một kết quả không tốt cho

tình hình tài chính của công ty nhưng điều này cũng khó tránh khỏi và đặc điểm sản

xuất kinh doanh của công ty là xây dựng nên việc thanh toán thường diễn ra chậm.

Qua việc phân tích sự phân bố tài sản của công ty CP Cơ khí và Xây dựng Bình

Triệu cho ta thấy: Nhìn chung, sự phân bố tài sản vào cả đầu năm và cuối năm là khá

hợp lý, phù hợp với đặc điểm hoạt động của công ty. Song điều đó chưa khẳng định

được tình hình tài chính của công ty là tốt hay xấu bởi một doanh nghiệp có tình trạng

tài chính tốt không phải chỉ có kết cấu tài sản hợp lý mà phải có nguồn vốn hình thành

nên tài sản đó dồi dào, hợp pháp và cũng có kết cấu thích hợp. Do đó để những kết

luận chính xác hơn về thực trạng tài chính của công ty chúng ta đi vào phân tích cơ cấu

nguồn vốn để đánh giá khả năng tự tài trợ về mặt tài chính cũng như mức độ tự chủ,

chủ động trong kinh doanh và những khó khăn mà doanh nghiệp phải đương đầu.

SVTH: Thái Thị Nho Trang 49

Page 50: Luan van tot_nghiep_qs_ror_pjfut_20130820014236_65671

Luận văn tốt nghiệp GVHD: Th.S Phạm Hải Nam

2.2.1.2 Phân tích tình hình biến động nguồn vốn:

Bảng 4: Bảng phân tích tình hình biến động nguồn vốn năm 2007:

(Nguồn: Phòng kế toán- tài vụ, Trích bảng cân đối kế toán năm 2007)

SVTH: Thái Thị Nho Trang 50

Chỉ tiêu Năm Đầu năm Cuối năm Chênh lệch

Số tiền %/TNV Số tiền %/TNV Tuyệt đốiTương

đối

A.NỢ PHẢI TRẢ 19.098.423.4

56 72,72 40.862.452.

525 83,97 21.764.029.0

69 113,96

I.Nợ ngắn hạn 17.418.753

.873 66,33 39.959.45

2.525 82,12 22.540.698

.652 129,40

1.Vay và nợ ngắn hạn 681.643.9

27 2,60 1.353.265

.927 2,78 671.622.

000 98,53

2.Phải trả người bán 1.948.627.0

00 7,42 3.621.468

.403 7,44 1.672.841

.403 85,85 3.Người mua trả tiền trước

7.688.523.829 29,28

24.547.908.700 50,41

16.859.384.871 219,28

4.Thuế và các khoản phải nộp NN

2.439.975.722 9,29

3.790.017.289 7,79

1.350.041.567 55,33

5.Phải trả người lao động 1.025.676.477 3,91

1.004.641.962 2,06

(21.034.515) -2,05

6.Chi phí phải trả 543.455.0

63 2,07 568.055

.063 1,17 24.600.

000 4,53 9.Các khoản phải trả, phải nộp NH khác

3.090.851.855 11,77

2.392.276.999 4,92

(698.574.856) -22,60

10.Dự phòng phải trả ngắn hạn

- -

2.681.818.182 5,51

2.681.818.182

-

II.Nợ dài hạn 1.679.669.583 6,40 903.000.000 1,86 (776.669.

583) -46,24B.NGUỒN VỐN CHỦ SỞ HỮU

7.163.459.056 27,28

7.798.006.856 16,03

634.547.800 8,86

I.Vốn chủ sở hữu 7.505.030

.664 28,58 8.141.998

.464 16,73 636.967.

800 8,49 1.Vốn đầu tư của chủ sở hữu

13.180.262.313 50,19

13.180.262.313 27,09

-

-

2.Thặng dư vốn cổ phần 445.617.

017 1,70 445.617

.017 0,92

-

-

3.Quỹ đầu tư phát triển 45.834.

151 0,17 45.834

.151 0,09

-

-

4.Quỹ dự phòng tài chính 306.121.

860 1,17 306.121

.860 0,63

-

-

10.Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối

(6.472.804.677) -24,65 (5.835.836.877) -11,99 636.967.800 -9,84

II.Nguồn kinh phí và quỹ khác

(341.571.608) -1,30

(343.991.608) -0,71

(2.420.000) 0,71

TỔNG CỘNG NGUỒN VỐN

26.261.882.512 100

48.660.459.381 100

22.398.576.869 85,29

ĐVT: VNĐ

Page 51: Luan van tot_nghiep_qs_ror_pjfut_20130820014236_65671

Luận văn tốt nghiệp GVHD: Th.S Phạm Hải Nam

Nguồn vốn của doanh nghiệp cuối năm 2007 cũng tăng so với đầu năm là

22.398.576.869 đồng, tức 85,29%. Trong đó:

Nguồn vốn chủ sở hữu: nguồn vốn chủ sở hữu cuối năm tăng so với đầu năm

là 634.547.800 đồng, tức là tăng 8,86% so với đầu năm. Nguyên nhân là do vốn chủ sở

hữu tăng 636.967.800 đồng, tức là tăng 8,49% so với đầu năm. Điều này chứng tỏ mức

độ tự chủ của doanh nghiệp trong kinh doanh có xu hướng tốt.

Nợ phải trả: từ bảng phân tích trên ta nhận thấy tài sản của doanh nghiệp nhận

được nguồn tài trợ chủ yếu từ nợ phải trả, cụ thể nợ phải trả cuối năm tăng so với đầu

năm 21.764.029.069 đồng, tức là tăng 113,96%. Điều này gây áp lực tài chính cho

công ty, do đó đòi hỏi Công ty phải quan tâm hàng đầu.

Bảng 5: Bảng phân tích tình hình biến động nguồn vốn năm 2008:

SVTH: Thái Thị Nho Trang 51

ĐVT: VNĐ

Page 52: Luan van tot_nghiep_qs_ror_pjfut_20130820014236_65671

Luận văn tốt nghiệp GVHD: Th.S Phạm Hải Nam

(Nguồn: Phòng kế toán- tài vụ, Trích bảng cân đối kế toán năm 2008)

Nguồn vốn của doanh nghiệp trong năm 2008 vào cuối năm cũng tăng so với đầu

năm là 37.036.422.521 đồng, tức là tăng 76,11%, trong đó:

Nguồn vốn chủ sở hữu: Quan sát giá trị nguồn vốn chủ sở hữu ta nhận thấy

nguồn vốn chủ sở hữu vào thời điểm cuối năm là 14.238.012.720 đồng, tức là tăng

82,59% so với đầu năm. Nguyên nhân là do vốn chủ sở hữu tăng 6.096.014.256 đồng

so với đầu năm. Xét về mặt tỷ trọng ta thấy tỷ trọng của nguồn vốn chủ sở hữu trên

SVTH: Thái Thị Nho Trang 52

Chỉ tiêu NămĐầu năm Cuối năm Chênh lệch

Số tiền %/TNV Số tiền %/TNV Tuyệt đốiTương

đốiA.NỢ PHẢI TRẢ

40.862.452.525 83,97

71.458.869.18

2 83,39 30.596.416.657 74,88I.Nợ ngắn hạn

39.959.452.525 82,12

70.464.864.50

8 82,23 30.505.411.983 76,341.Vay và nợ ngắn hạn 1.353.265.927 2,78 5.319.820.000 6,21 3.966.554.073 293,112.Phải trả người bán 3.621.468.403 7,44 5.316.248.408 6,20 1.694.780.005 46,803.Người mua trả tiền trước

24.547.908.700 50,41

31.642.118.40

8 36,92 7.094.209.708 28,094.Thuế và các khoản phải nộp

NN 3.790.017.289 7,79 5.524.359.911 6,45 1.734.342.622 45,765.Phải trả người lao động

1.004.641.962 2,06 - (1.004.641.962)

-

100,006.Chi phí phải trả 568.055.063 1,17 568.055.063 0,66 - -9.Các khoản phải trả, phải nộp

NH khác 2.392.276.999 4,92

22.094.262.71

8 25,78 19.701.985.719 823,5710.Dự phòng phải trả NH

2.681.818.182 5,51 - - (2.681.818.182)

-

100,00II.Nợ dài hạn 903.000.000 1,86 994.004.674 1,16 91.004.674 10,08B.NGUỒN VỐN CHỦ SỞ

HỮU 7.798.006.856 16,03

14.238.012.72

0 16,61 6.440.005.864 82,59I.Vốn chủ sở hữu

8.141.998.464 16,73

14.238.012.72

0 16,61 6.096.014.256 74,871.Vốn đầu tư của chủ sở hữu

13.180.262.313 27,09

13.180.262.31

3 15,38 - -2.Thặng dư vốn cổ phần 445.617.017 0,92 445.617.017 0,52 - -3.Quỹ đầu tư phát triển 45.834.151 0,09 45.834.151 0,05 - -4.Quỹ dự phòng tài chính 306.121.860 0,63 306.121.860 0,36 - -10.Lợi nhuận sau thuế chưa

phân phối (5.835.836.877) -11,99 260.177.379 0,30 6.096.014.256 104,46II.Nguồn kinh phí và quỹ

khác (343.991.608) -0,71 - - 343.991.608 -100TỔNG CỘNG NGUỒN

VỐN 48.660.459.381 100

85.696.881.90

2 100 37.036.422.521 76,11

Page 53: Luan van tot_nghiep_qs_ror_pjfut_20130820014236_65671

Luận văn tốt nghiệp GVHD: Th.S Phạm Hải Nam

tổng vốn vào cuối năm đã tăng 0,58% (16,61% - 16,03%), điều này chứng tỏ mức độ

tự chủ của doanh nghiệp trong kinh doanh ngày càng tăng.

Nợ phải trả: Từ bảng phân tích trên ta thấy tài sản của doanh nghiệp nhận được

nguồn tài trợ chủ yếu từ nợ phải trả, cụ thể là vào thời điểm đầu năm cứ 100 đồng tài

sản thì nhận được nguồn tài trợ từ nợ phải trả là 83,97 đồng. Đến thời điểm cuối năm

cứ 100 đồng tài sản thì nhận nguồn tài trợ từ nợ phải trả là 83,39 đồng. Như vậy về

mặt kết cấu thì nợ phải trả cuối năm đã giảm 0,58% so với đầu năm. Nếu kết hợp phân

tích theo chiều ngang ta thấy giá trị về nợ phải trả cuối năm tăng so với đầu năm

30.596.416.657 đồng, tức là tăng 74,88%. Đây là vấn đề công ty cần quan tâm hàng

đầu, số nợ này cần phải hoàn trả cho kỳ sau gây áp lực tài chính cho công ty, đòi hỏi

công ty phải sử dụng thật hiệu quả nguồn tài trợ này.

Nói chung các khoản nợ ngắn hạn phải được sử dụng hợp lý để đảm bảo khả

năng thanh toán khi đến hạn. Thông thường doanh nghiệp sử dụng nợ ngắn hạn để tài

trợ cho tài sản lưu động và chỉ tiêu vốn luân chuyển là khoản chênh lệch giữa tài sản

lưu động và nợ ngắn hạn, thường được sử dụng để phản ánh mức độ đảm bảo của nợ

ngắn hạn cho tài sản lưu động.

Đầu năm, công ty đã dùng phần lớn vốn vay ngắn hạn và các khoản nợ khác

để dùng tài trợ cho tài sản lưu động, bằng chứng là tài sản lưu động của đầu năm là

47.122.843.454 đồng trong khi đó nợ ngắn hạn chỉ có 39.959.452.525 đồng như vậy

khoản chênh lệch là 7.163.390.930 đồng là công ty phải sử dụng nguồn nợ khác để tài

trợ cho tài sản lưu động.

Cuối năm, không những công ty đã sử dụng hết nguồn nợ ngắn hạn tài trợ

cho tài sản lưu động mà công ty còn sử dụng cả nguồn nợ phải trả cộng thêm một

phần vốn chủ sở hữu để tài trợ cho tài sản lưu động, vì qua bảng phân tích số liệu ta

thấy rằng tổng nợ phải trả của cuối năm là 71.458.869.182 đồng trong khi tổng tài sản

lưu động ở cuối năm là 75.221.582.475 đồng. Phần chênh lệch là nguồn vốn chủ sở

hữu tài trợ cho vốn lưu động. Như vậy công ty đã thiếu vốn trong hoạt động sản xuất

kinh doanh.

Nhìn chung cấu trúc tài chính của công ty bao gồm nợ phải trả và nguồn vốn chủ

sở hữu thì nợ phải trả chiếm tỷ trọng khá cao. Tuy đã có sự thay đổi tỷ trọng nợ phải

trả giảm từ 83.97 % xuống còn nợ phải trả 83.39%. Nhưng sự thay đổi này cũng không

đáng kể. Công ty cần phải có sự luân chuyển nhịp nhàng giữa khoản nợ phải thu và

SVTH: Thái Thị Nho Trang 53

Page 54: Luan van tot_nghiep_qs_ror_pjfut_20130820014236_65671

22.037

47.123

75.222

85.697

48.660

26.262

96,84%

87,78%

83,91%

0

10.000

20.000

30.000

40.000

50.000

60.000

70.000

80.000

90.000

Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008

75,00%

80,00%

85,00%

90,00%

95,00%

100,00%

1. TSLĐ & ĐTNH 2. Tổng tài sản 3. Tỉ lệ TSLĐ & ĐTNH/ Tổng tài sản

Luận văn tốt nghiệp GVHD: Th.S Phạm Hải Nam

khoản nợ phải trả để xoay vòng, sự phối hợp này khá mạo hiểm vì rằng: nếu như các

khoản phải thu chưa thu được hoặc không thu được trong khi đó các khoản phải trả lại

đến hạn, lập tức công ty lâm vào tình cảnh vỡ nợ, công ty quá khó khăn về vốn kinh

doanh. Sự khó khăn này sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến doanh thu trong kỳ của công ty.

2.2.2 Phân tích tình hình bố trí cơ cấu tài sản và nguồn vốn:

2.2.2.1 Bố trí cơ cấu tài sản:

a. Tỷ trọng tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn trong tổng tài sản:

Tình hình cụ thể tại doanh nghiệp như sau:

Bảng 6: Bảng phân tích tỷ trọng tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn

CHỈ TIÊU Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008Chênh lệch %06-07 07-08

TSLĐ & ĐTNH (đồng) 22.037.369.907 47.122.843.454 75.221.582.475 113,83 59,63Tổng tài sản (đồng) 26.261.882.512 48.660.459.381 85.696.881.902 85,29 76,11Tỉ lệ TSLĐ & ĐTNH/ Tổng

tài sản (%) 83,91% 96,84% 87,78% 12,93 -9,06(Nguồn: Phòng kế toán- tài vụ)

Đồ thị 1: Đồ thị tỷ trọng TSLĐ và ĐTNH

SVTH: Thái Thị Nho Trang 54

Tỷ trọng TSLĐ và ĐTNH /

Tổng tài sản =

TSLĐ và ĐTNH

Tổng tài sản

Triệu đồng

Page 55: Luan van tot_nghiep_qs_ror_pjfut_20130820014236_65671

Luận văn tốt nghiệp GVHD: Th.S Phạm Hải Nam

Giai đoạn từ 2006- 2007: Năm 2007 tài sản ngắn hạn chiếm 96,84% trong

tổng tài sản của doanh nghiệp, nếu so với năm 2006 thì tỷ trọng tài sản ngắn hạn đã

tăng 12,93%. Nguyên nhân của sự biến động này là do trong năm 2007 công ty tiếp

tục tìm kiếm thêm khách hàng, mở rộng thị trường kinh doanh, ký thêm hợp đồng và

bên cạnh đó kéo theo vốn bằng tiền của doanh nghiệp tăng, các khoản phải thu, hàng

tồn kho và tài sản ngắn hạn khác tăng, chính vì vậy làm cho tài sản ngắn hạn tăng

113,83% so với năm 2006 và tăng nhanh hơn tốc độ tăng của tổng tài sản (tổng tài sản

năm 2007 tăng 85,29% so với năm 2006).

Giai đoạn từ 2007- 2008: Năm 2008 tỷ trọng tài sản ngắn hạn chiếm 87,78%

trong tổng tài sản, tức là so với năm 2007 đã giảm 9,06%. Nguyên nhân là do doanh

nghiệp đẩy mạnh bán ra nhằm giảm dự trữ hàng tồn kho để tiết kiệm chi phí và giảm

các tài sản lưu động khác đã góp phần giảm bớt lượng vốn bị ứ động và vốn bị chiếm

dụng để đưa vào hoạt động sản xuất kinh doanh.

Như vậy, nhìn chung qua 3 năm thì tỷ trọng tài sản ngắn hạn có xu hướng giảm

dần, tuy nhiên các khoản phải thu tăng và chiếm tỷ trọng cao trong tổng tài sản ngắn

hạn, do đó trong các năm tới doanh nghiệp cần tiếp tục đề ra các biện pháp hữu hiệu

hơn nữa để nhanh chóng thu hồi nợ, giảm bớt lượng vốn bị các đơn vị khác chiếm

dụng nhằm sử dụng vốn hiệu quả hơn.

b.Tỉ suất đầu tư:

Tỉ suất đầu tư nói lên kết cấu tài sản (kết cấu vốn). Chỉ tiêu này càng cao,

phản ánh qui mô cơ sở vật chất kỹ thuật của doanh nghiệp ngày càng tăng cường, năng

lực sản xuất của doanh nghiệp ngày càng mở rộng, đầu tư tài chính của doanh nghiệp

ngày càng cao.

Để đánh giá về tỉ suất đầu tư ta cần xem xét các chỉ tiêu sau:

Tỉ suất đầu tư tổng quát =Trị giá tài sản cố định và đầu tư dài hạn

X 100%Tổng tài sản

Trong đó:

Tỉ suất đầu tư tài sản cố định =Trị giá tài sản cố định

X 100%Tổng tài sản

Tỉ suất đầu tư tài chính dài hạn =Trị giá các khoản đầu tư tài chính dài hạn

X 100%Tổng tài sản

SVTH: Thái Thị Nho Trang 55

Page 56: Luan van tot_nghiep_qs_ror_pjfut_20130820014236_65671

16,09%

3,16%

12,22%

6,77%

2,13% 1,15%- -

10,50%

0,00%

5,00%

10,00%

15,00%

20,00%

Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008

Tỉ suất đầu tư tổng quát

Tỉ suất đầu tư TSCĐTỉ suất đầu tư tài chính dài hạn

Luận văn tốt nghiệp GVHD: Th.S Phạm Hải Nam

Từ số liệu thực tế tại doanh nghiệp ta có bảng sau:

Bảng 7: Bảng phân tích tỉ suất đầu tư

CHỈ TIÊU Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008Chênh lệch %06-07 07-08

TSCĐ & ĐTDH (đồng)4.224.512.605 1.537.615.927

10.475.299.427 -63,60 581,27

Tài sản cố định (đồng) 1.779.005.639 1.035.641.106 987.902.606 -41,79 -4,61Đầu tư dài hạn(đồng) - - 9.000.000.000 - 100,00Tổng tài sản (đồng) 26.261.882.51

248.660.459.38

185.696.881.90

2 85,29 76,11Tỉ suất đầu tư tổng quát % 16,09% 3,16% 12,22% -12,93 9,06Tỉ suất đầu tư TSCĐ (%) 6,77% 2,13% 1,15% -4,65 -0,98Tỉ suất đầu tư tài chính

dài hạn (%) - - 10,50% - 10,50

(Nguồn: Phòng kế toán – tài vụ)

Đồ thị 2: Đồ thị tỉ suất đầu tư

Giai đoạn 2006- 2007: Năm 2007 tỉ suất đầu tư tổng quát là 3,16%, nếu so với

năm 2006 thì đã giảm 12,93%. Trong đó tỉ suất đầu tư tài sản cố định là 2,13%, giảm

4,65%, nguyên nhân giảm là do tốc độ tăng của tổng tài sản nhanh hơn tốc độ tăng của

tài sản cố định (tốc độ tăng của tổng tài sản là 85,29% trong khi đó tài sản cố định

giảm 41,79% so với năm 2006. Tỉ suất đầu tư tài chính dài hạn trong 2 năm thì không

phát sinh.

Giai đoạn 2007- 2008: Năm 2008 tỉ suất đầu tư tổng quát là 12,22%, như vậy

đã tăng 9,06% so với năm 2007. Trong đó tỉ suất đầu tư tài sản cố định giảm 0,98%,

nguyên nhân là do doanh nghiệp cắt giảm các phương tiện truyền dẫn. Về tỉ suất đầu

SVTH: Thái Thị Nho Trang 56

Page 57: Luan van tot_nghiep_qs_ror_pjfut_20130820014236_65671

Luận văn tốt nghiệp GVHD: Th.S Phạm Hải Nam

tư tài chính dài hạn trong năm 2008 tăng cao và đạt 10,5%, trong khi đó năm 2007

không phát sinh khoản đầu tư tài chính dài hạn, nguyên nhân là do:

− Năm 2008 công ty CP Cơ khí và Xây dựng Bình Triệu góp vồn đợt 1 để

thành lập Công ty CP Đầu tư Xây dựng Triệu Hưng Gia thực hiện dự án xây dựng

Khu dân cư Nguyễn Xí, P. 26, Q. Bình Thạnh, Tp. HCM với tỉ lệ góp vốn 45 %.

− Năm 2008 công ty cũng tạo được nhiều mối quan hệ với các khách hàng

mới củng cố với khách hàng thân thiết như Công ty khai thác thủy lợi Đồng Na, Công

ty Xây dựng miền Nam, Công ty xây dựng 41, Công ty xây dựng 46, Tổng công ty

xây dựng Trường Sơn…đã đem lại khoản doanh thu khá lớn cho công ty.

Như vậy qua toàn bộ quá trình phân tích ta nhận thấy tỉ suất đầu tư có xu

hướng giảm dần, điều này chứng tỏ cơ sở vật chất của doanh nghiệp đã không được

tăng cường tuy trong năm 2008 tỉ suất đầu tư có tăng cao hơn năm 2007 nhưng sự đầu

tư theo chiều sâu chưa hợp lý. Đây là một hiện tượng không khả quan thể hiện sự thay

đổi tài sản cố định chưa phù hợp với xu hướng hoạt động kinh doanh.

2.2.2.2 Bố trí cơ cầu nguồn vốn:

a. Tỉ suất nợ:

Tỉ suất nợ phản ánh mức độ sử dụng vốn vay của doanh nghiệp, đồng thời

nó còn cho biết mức độ rủi ro tài chính mà doanh nghiệp đang phải đối diện cũng như

mức độ đòn bẩy tài chính mà doanh nghiệp đang được hưởng. Để tính tỉ suất nợ ta dựa

vào công thức sau:

Tỉ suất nợ =Nợ phải trả

X 100%Tổng nguồn vốn

Dựa vào các tài liệu có liên quan ta có bảng sau:

Bảng 8: Bảng phân tích tỉ suất nợ

CHỈ TIÊU Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008Chênh lệch %06-07 07-08

1. Nợ phải trả (đồng) 19.098.423.456

40.862.452.52

5

71.458.869.18

2 113,96 74,88

2. Tổng nguồn vốn (đồng) 26.261.882.512

48.660.459.38

1

85.696.881.90

2 85,29 76,113. Tỉ suất nợ (%) 72,72% 83,97% 83,39% 11,25 -0,59

(Nguồn: Phòng kế toán – tài vụ)

Đồ thị 3: Đồ thị tỉ suất nợ

SVTH: Thái Thị Nho Trang 57

Triệu đồng

Page 58: Luan van tot_nghiep_qs_ror_pjfut_20130820014236_65671

19.098

40.862

48.660

85.697

71.459

26.262

83,39%

83,97%

72,72%

0

10.000

20.000

30.000

40.000

50.000

60.000

70.000

80.000

90.000

Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008

66,00%

68,00%

70,00%

72,00%

74,00%

76,00%

78,00%

80,00%

82,00%

84,00%

86,00%

1. Nợ phải trả 2. Tổng nguồn vốn 3. Tỉ suất nợ

Luận văn tốt nghiệp GVHD: Th.S Phạm Hải Nam

Dựa vào bảng phân tích và đồ thị ta thấy:

Giai đoạn 2006- 2007: Trong năm 2007 tỉ suất nợ là 83,97%, tức là tăng

11,25% so với năm 2006. Nguyên nhân là do nợ phải trả tăng cao, vì trong giai đoạn

này doanh nghiệp đã vay nhiều vốn hơn, đồng thời chiếm dụng vốn ở các đơn vị khác

để đáp ứng nhu cầu vốn cho sản xuất, làm cho tốc độ tăng của nợ phải trả nhanh hơn

so với tốc độ tăng của tổng vốn.

Giai đoạn 2007- 2008: năm 2008 tỉ suất nợ là 83,39%, tức là giảm 0,59% so với

năm 2007. Nguyên nhân là do trong năm 2008 công ty giảm được khoản phải trả công

nhân viên và các khoản phải trả nội bộ cũng không còn.

Nhìn chung qua 3 năm, tỉ suất nợ của doanh nghiệp khá cao, điều này chứng tỏ

doanh nghiệp đã sử dụng đòn cân nợ để góp phần tăng lợi nhuận, tuy nhiên việc sử

dụng đòn cân nợ một mặt đem lại lợi nhuận cao cho doanh nghiệp, nhưng mặt khác nó

cũng làm tăng mức độ rủi ro trong hoạt động kinh doanh, nếu vay nhiều quá doanh

nghiệp có thể mất khả năng chi trả. Do đó trong những năm tới doanh nghiệp cần có

biện pháp giảm bớt lượng vốn vay nhằm giảm bớt rủi ro.

b. Tỉ suất tự tài trợ:

Chỉ tiêu này thể hiện mức độ tự chủ của doanh nghiệp về mặt tài chính, là tỉ

lệ giữa vốn chủ sở hữu so với tổng vốn.

SVTH: Thái Thị Nho Trang 58

Tỉ suất tự tài trợ =Vốn chủ sở hữu

X 100Tổng nguồn vốn

Page 59: Luan van tot_nghiep_qs_ror_pjfut_20130820014236_65671

7.505 8.14214.238

26.262

48.660

85.697

28,58%

16,73% 16,61%

0

10.000

20.000

30.000

40.000

50.000

60.000

70.000

80.000

90.000

Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008

0,00%

5,00%

10,00%

15,00%

20,00%

25,00%

30,00%

35,00%

1. Nguồn vốn chủ sở hữu 2. Tổng nguồn vốn 3. Tỉ suất tự tài trợ

Luận văn tốt nghiệp GVHD: Th.S Phạm Hải Nam

Tình hình thực tế tại doanh nghiệp:

Bảng 9: Bảng phân tích tỉ suất tự tài trợ

(Nguồn: Phòng kế toán – tài vụ)

Đồ thị 4: Đồ thị tỉ suất tự tài trợ

Giai đoạn 2006- 2008: trong giai đoạn này tỉ suất tự tài trợ liên tục giảm, năm

2007 tỉ suất tài trợ là 16,73% giảm 11,85% so với năm 2006, năm 2008 tỉ suất tài trợ là

16,61% giảm 0,12% so với năm 2007. Nguyên nhân dẫn đến tình trạng này là do tốc

độ tăng của vốn chủ sở hữu chậm hơn tốc độ tăng của tổng nguồn vốn, cụ thể là tốc độ

tăng của vốn chủ sở hữu trong năm 2007 là 8,49% so với năm 2006 và năm 2008 tăng

74,87% so với năm 2007, trong khi đó tốc độ tăng của tổng vốn lần lượt là 85,29% và

76,11%.

Từ kết quả phân tích trên ta thấy tỉ suất tự tài trợ của doanh nghiệp qua 3 năm có xu

hướng giảm dần chứng tỏ khả năng tự tài trợ của doanh nghiệp ngày càng giảm, doanh

nghiệp bị thiếu vốn và không đủ sức để chủ động trong hoạt động sản xuất kinh doanh.

2.2.3 Phân tích tình hình thanh toán và khả năng thanh toán:

2.2.3.1 Phân tích tình hình thanh toán:

SVTH: Thái Thị Nho Trang 59

CHỈ TIÊU Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008Chênh lệch %06-07 07-08

1. Nguồn vốn chủ sở hữu (đồng) 7.505.030.664 8.141.998.464

14.238.012.72

0 8,49 74,87

2. Tổng nguồn vốn (đồng) 26.261.882.512

48.660.459.38

1

85.696.881.90

2 85,29 76,11

3. Tỉ suất tự tài trợ (%) 28,58% 16,73% 16,61% -11,85 -0,12

Triệu đồng

Page 60: Luan van tot_nghiep_qs_ror_pjfut_20130820014236_65671

Luận văn tốt nghiệp GVHD: Th.S Phạm Hải Nam

a. Phân tích khoản phải thu

Phân tích tình hình biến động của các khoản phải thu:

Bảng 10: Bảng phân tích tình hình biến động của các khoản phải thu

Chỉ tiêu Năm

Năm 2006 Năm 2007 Chênh lệch

Số tiền

Tỉ trọn

g (%)

Số tiền

Tỉ trọn

g (%)

Số tiền %

1.Phải thu của khách hàng 8.911.054.176 73,31

10.821.631.861 48,44 1.910.577.685 21,44

2.Trả trước cho người bán 674.071.840 5,55

10.345.665.734 46,31 9.671.593.894 1434,80

3.Các khoản phải thu khác 2.570.775.548 21,15 1.172.656.994 5,25 -1.398.118.554 -54,39Các khoản phải thu NH

12.155.901.564 100

22.339.954.589 100

10.184.053.025 83,78

Tổng tài sản26.261.882.51

2 48.660.459.38

1CKPT/TTS 46,29% 45,91%

(Nguồn: Phòng kế toán – tài vụ, Trích bảng cân đối kế toán)

SVTH: Thái Thị Nho Trang 60

Năm Chỉ tiêu

Năm 2007 Năm 2008 Chênh lệch

Số tiền

Tỉ trọng (%) Số tiền

Tỉ trọng (%) Số tiền %

1.Phải thu của khách hàng

10.821.631.861 48,44

23.251.121.391 51,05

12.429.489.530 114,86

2.Trả trước cho người bán

10.345.665.734 46,31

16.502.992.081 36,23 6.157.326.347 59,52

3.Các khoản phải thu khác 1.172.656.994 5,25 5.794.627.581 12,72 4.621.970.587 394,15Các khoản phải thu NH

22.339.954.589 100

45.548.741.053 100

23.208.786.464 103,89

Tổng tài sản48.660.459.38

185.696.881.90

2

CKPT/TTS45,91%

53,15%

ĐVT: VNĐ

ĐVT: VNĐ

Page 61: Luan van tot_nghiep_qs_ror_pjfut_20130820014236_65671

Luận văn tốt nghiệp GVHD: Th.S Phạm Hải Nam

Giai đoạn 2006- 2008: Các khoản phải thu tăng rất cao (năm 2007 tăng

10.184.053.025 đồng, tương ứng tăng 83,78% so với năm 2006, năm 2008 tăng

23.208.786.464 đồng, tương ứng là tăng 103,89% so với năm 2007, chủ yếu là do các

khoản phải thu của khách hàng tăng (năm 2007 tăng 1.910.577.685 đồng, tức là tăng

21,44% so với năm 2006, năm 2008 tăng 12.429.489.530 đồng, tức là tăng 114,86%

so với năm 2007), ngoài ra còn có sự tăng của các khoản mục như tài sản ngắn hạn

khác và các khoản thế chấp, ký quỹ, ký cược,… Nếu kết hợp phân tích theo chiều dọc

ta thấy trong năm tỷ trọng các khoản phải thu năm 2007 giảm còn 45,91%, tức là giảm

0,38% so với năm 2006, vào năm 2008 tỷ trọng các khoản phải thu lại tăng trở lại đạt

53,15% trong tổng tài sản của doanh nghiệp.

Tóm lại qua toàn bộ quá trình phân tích trên ta nhận thấy về mặt giá trị các

khoản phải thu có chiều hướng tăng, nhưng nếu xét về tỷ trọng các khoản phải thu trên

tổng tài sản thì lại có xu hướng giảm. Điều này chứng tỏ doanh nghiệp một mặt tìm

kiếm đối tác, mở rộng thị trường, mặt khác đã rất có cố gắng trong việc thu hồi nợ

giảm lượng vốn bị các đơn vị khác chiếm dụng, góp phần sử dụng vốn hiệu quả hơn.

Để nghiên cứu các khoản phải thu ảnh hưởng như thế nào đến tình hình tài chính

của doanh nghiệp, chúng ta cần xem xét các tỉ số liên quan đến khoản phải thu.

Phân tích các tỉ số liên quan đến khoản phải thu:

Bảng 11: Bảng phân tích các tỉ số khoản phải thu:

SVTH: Thái Thị Nho Trang 61

Khoản phải thu/ Tài sản lưu động =Tổng các khoản phải thu

Tổng tài sản lưu động

Khoản phải thu/ Khoản phải trả =Tổng các khoản phải thuTổng các khoản phải trả

Page 62: Luan van tot_nghiep_qs_ror_pjfut_20130820014236_65671

12.156

22.340

4.549

22.037

47.123

75.222

55,16%60,55%

47,41%

0

10.000

20.000

30.000

40.000

50.000

60.000

70.000

80.000

Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008

0,00%

10,00%

20,00%

30,00%

40,00%

50,00%

60,00%

70,00%

Tổng các khoản phải thu Tổng tài sản ngắn hạn

Tỉ lệ khoản phải thu/Tổng TSNH

12.156

22.340

45.549

17.419

39.959

70.46569,79%

64,64%55,91%

0

10.000

20.000

30.000

40.000

50.000

60.000

70.000

80.000

Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008

0,00%

10,00%

20,00%

30,00%

40,00%

50,00%

60,00%

70,00%

80,00%

Tổng các khoản phải thu Tổng các khoản phải trả

Tỉ lệ khoản phải thu/Khoản phải trả

Luận văn tốt nghiệp GVHD: Th.S Phạm Hải Nam

(Nguồn: Phòng kế toán – tài vụ)

Đồ thị 5: Đồ thị tỉ số khoản phải thu

SVTH: Thái Thị Nho Trang 62

Năm

Chỉ tiêuNăm 2006 Năm 2007 Năm 2008

Chênh lệch

06- 07 07- 08

Tổng các khoản phải thu(đồng) 12.155.901.564 22.339.954.589 45.548.741.053 83,78 103,89Tổng tài sản ngắn hạn (đồng) 22.037.369.907 47.122.843.454 75.221.582.475 113,83 59,63Tổng các khoản phải trả(đồng) 17.418.753.873 39.959.452.525 70.464.864.508 129,40 76,34Tỉ lệ khoản phải thu/Tổng

TSNH (%) 55,16% 47,41% 60,55% -7,75 13,14Tỉ lệ khoản phải thu/Khoản

phải trả (%) 69,79% 55,91% 64,64% -13,88 8,73

Triệu đồng

Triệu đồng

Page 63: Luan van tot_nghiep_qs_ror_pjfut_20130820014236_65671

Luận văn tốt nghiệp GVHD: Th.S Phạm Hải Nam

Khoản phải thu trong năm 2007 so với năm 2006 tăng 83,78%, khoản phải thu

năm 2007 so với tài sản ngắn hạn giảm 7,75%, so với khoản phải trả giảm 13,88%.

Trong năm 2008 tỉ lệ khoản phải thu trên tài sản ngắn hạn và khoản phải thu trên

khoản phải trả đều tăng so với năm 2007, do tốc độ tăng của các khoản phải thu nhanh

hơn tốc độ tăng của tài sản ngắn hạn và khoản phải trả.

Như vậy từ kết quả phân tích và kết hợp với đồ thị ta thấy qua 3 năm từ 2006-

2008 tỉ lệ khoản phải thu trên khoản phải trả có xu hướng tăng dần, chứng tỏ tình hình

thu nợ của doanh nghiệp chưa được nhanh chóng, đồng thời tỉ lệ khoản phải thu trên

tài sản ngắn hạn cũng tăng dần. Do đó trong những năm kế tiếp doanh nghiệp cần có

những biện pháp tích cực hơn nữa để thu hồi nợ, chủ yếu là các khoản nợ từ khách

hàng và các khoản phải thu khác, đây là những khoản mục luôn chiếm tỉ trọng và giá

trị cao trong tổng nợ phải trả của doanh nghiệp.

b. Phân tích khoản phải trả:

Cũng tương tự như các khoản phải thu ta phân tích các khoản phải trả để

thấy được mức độ chiếm dụng vốn của doanh nghiệp cũng như hiểu được tình hình trả

nợ của doanh nghiệp như thế nào.

Phân tích tình hình biến động các khoản phải trả:

Bảng 12: Bảng phân tích tình hình biến động các khoản phải trả:

SVTH: Thái Thị Nho Trang 63

Page 64: Luan van tot_nghiep_qs_ror_pjfut_20130820014236_65671

Luận văn tốt nghiệp GVHD: Th.S Phạm Hải Nam

(Nguồn: Phòng kế toán – tài vụ)

Quan sát bảng phân tích khoản phải trả ta nhận thấy khoản phải trả có xu hướng

ngày càng tăng, cụ thể là năm 2007 tăng 22.540.698.652 đồng, tức là tăng 129,40% so

với năm 2006, năm 2008 tăng 30.505.411.983 đồng, tức là tăng 76,34% so với năm

SVTH: Thái Thị Nho Trang 64

Chỉ tiêu Năm

Năm 2006 Năm 2007 Chênh lệch

Số tiềnTỉ

trọng (%)

Số tiềnTỉ

trọng (%)

Số tiền %

Các khoản phải trả 17.418.753.

873 91,21 39.959.452.

525 97,79 22.540.698.

652 129,40

1.Vay và nợ ngắn hạn 681.64

3.927 3,57 1.353.265

.927 3,31 671.622

.000 98,53

2.Phải trả người bán 1.948.62

7.000 10,20 3.621.468

.403 8,86 1.672.841

.403 85,85

3.Người mua trả tiền trước 7.688.52

3.829 40,26 24.547.908

.700 60,07 16.859.38

4.871 219,28 4.Thuế và các khoản phải nộp NN

2.439.975.722 12,78

3.790.017.289 9,28

1.350.041.567 55,33

5.Phải trả người lao động 1.025.67

6.477 5,37 1.004.641

.962 2,46 (21.034.

515) -2,05

6. Chi phí phải trả

543.455.063 2,85 568.055.063 1,39

24.600.000 4,53 7.Các khoản phải trả, phải nộp NH khác

3.090.851.855 16,18

2.392.276.999 5,85

(698.574.856) -22,60

8. Dự phòng phải trả ngắn hạn

- 0,00 2.681.818

.182 6,56 2.681.818

.182 100,00

Chỉ tiêu Năm

Năm 2007 Năm 2008 Chênh lệch

Số tiềnTỉ

trọng (%)

Số tiềnTỉ

trọng (%)

Số tiền %

Các khoản phải trả 39.959.452.

525 97,79 70.464.864.

508 98,61 30.505.411.9

83 76,34

1.Vay và nợ ngắn hạn 1.353.26

5.927 3,31 5.319.820

.000 7,44 3.966.554.

073 293,11

2.Phải trả người bán 3.621.46

8.403 8,86 5.316.248

.408 7,44 1.694.780.

005 46,80

3.Người mua trả tiền trước 24.547.90

8.700 60,07 31.642.118

.408 44,28 7.094.209.

708 28,90 4.Thuế và các khoản phải nộp NN

3.790.017.289 9,28

5.524.359.911 7,73

1.734.342.622 45,76

5.Phải trả người lao động 1.004.64

1.962 2,46

- 0,00 (1.004.641.

962) -100

6.Chi phí phải trả 568.055.063 1,39 568.055.063 0,79

-

- 7.Các khoản phải trả, phải nộp NH khác

2.392.276.999 5,85

22.049.262.718 30,86

19.656.985.719 821,69

8. Dự phòng phải trả ngắn hạn 2.681.81

8.182 6,56

- 0,00 (2.681.818.

182) -100

ĐVT: VNĐ

ĐVT: VNĐ

Page 65: Luan van tot_nghiep_qs_ror_pjfut_20130820014236_65671

Luận văn tốt nghiệp GVHD: Th.S Phạm Hải Nam

2007. Nguyên nhân chủ yếu là do vay và nợ ngắn hạn tăng, năm 2007 tăng

671.622.000 đồng , tương ứng tăng 98,53% so với năm 2006, năm 2008 tăng

3.966.554.073 đồng, tương ứng 293,11% so với năm 2007. Công ty mở rộng qui mô

sản xuất, mở rộng quan hệ với khách hàng thúc đẩy quá trình sản xuất kinh doanh.

Ngoài ra còn do tăng khoản phải trả cho người bán, thuế và các khoản phải nộp Nhà

nước, các khoản người mua trả tiền trước (đây là biểu hiện tốt vì khách hàng tín nhiệm

Công ty và giao số tiền trước, Công ty có được vốn để đưa vào quá trình hoạt động sản

xuất kinh doanh), và các khoản nợ khác.

Nhìn chung: các khoản đi chiếm dụng tăng liên tục qua các năm do quy

mô sản xuất tăng lên. Đây là một khoản vốn khá lớn, Công ty sử dụng mà không phải

tốn chi phí sử dụng nào. Trong thực tế việc tăng các khoản này không phải chuyện đơn

giản nó thể hiện nghệ thuật kinh doanh của nhà quản lý đồng thời nó còn là một dạng

biểu hiện uy tín của công ty trên thị trường. Do đó, trong những năm tới Công ty phải

giảm bớt lượng vốn vay vì vay càng nhiều thì rủi ro kinh doanh càng cao.

Để đánh giá yêu cầu thanh toán đối với doanh nghiệp ta tiếp tục đi vào phân tích tỉ

lệ khoản phải trả trên tổng tài sản ngắn hạn.

Phân tích tỉ lệ khoản phải trả trên tổng tài sản ngắn hạn:

Tình hình cụ thể tại doanh nghiệp như sau:

Bảng 13: Bảng phân tích tỉ lệ khoản phải trả trên tổng tài sản ngắn hạn:

(Nguồn: Phòng kế toán – tài vụ)

SVTH: Thái Thị Nho Trang 65

Khoản phải trả/ Tài sản ngắn hạn =Tổng các khoản phải trả

Tài sản ngắn hạn

Năm

Chỉ tiêuNăm 2006 Năm 2007 Năm 2008

Chênh lệch %

06- 07 07- 08

Tổng các khoản phải trả (đồng) 17.418.753.873 39.959.452.525 70.464.864.508 129,40 76,34Tổng tài sản ngắn hạn (đồng) 22.037.369.907 47.122.843.454 75.221.582.475 113,83 59,63Tỉ số khoản phải trả/ TSNH (%) 79,04% 84,80% 93,68% 5,76 8,88

Page 66: Luan van tot_nghiep_qs_ror_pjfut_20130820014236_65671

17.419

70.465

39.959

75.222

47.123

22.037

93,68%

84,80%

79,04%

0

10.000

20.000

30.000

40.000

50.000

60.000

70.000

80.000

Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008

70,00%

75,00%

80,00%

85,00%

90,00%

95,00%

Tổng các khoản phải trả Tổng tài sản ngắn hạn Tỉ số khoản phải trả/ TSNH

Luận văn tốt nghiệp GVHD: Th.S Phạm Hải Nam

Đồ thị 6: Đồ thị khoản phải trả trên tổng tài sản ngắn hạn

G

ia i

đoạn từ năm 2006- 2008: tỉ số khoản phải trả trên tài sản ngắn hạn liên tục tăng và

tăng rất mạnh, cụ thể là năm 2007 tăng 5,76% so với năm 2006, năm 2008 tăng 8,88%

so với năm 2007.

Nhìn chung qua 3 năm thì tỉ số khoản phải trả trên tài sản ngắn hạn có xu

hướng tăng dần, điều này thể hiện lượng vốn do doanh nghiệp chiếm dụng của các đơn

vị khác có xu hướng ngày càng tăng. Đây là dấu hiệu không tốt cho thấy yêu cầu thanh

toán của doanh nghiệp ngày càng tăng.

Tóm lại, qua quá trình phân tích khoản phải thu và khoản phải trả ta thấy khoản

phải thu của doanh nghiệp ít hơn khoản phải trả. Khoản phải thu bằng 60,55% tài sản

ngắn hạn, trong khi đó khoản phải trả lại bằng 93,68% tài sản ngắn hạn trong năm

2008, mặt khác khoản phải trả có khuynh hướng gia tăng do đó doanh nghiệp cần phải

thận trọng trong các chiến lược kinh doanh vì khoản nợ này có thể trở thành nợ quá

hạn nếu kinh doanh không thành công.

2.2.3.2 Phân tích khả năng thanh toán:

a. Khả năng thanh toán hiện thời (Rc) :

SVTH: Thái Thị Nho Trang 66

Khả năng thanh toán hiện thời = Tài sản ngắn hạn

(lần)Nợ ngắn hạn

Triệu đồng

Page 67: Luan van tot_nghiep_qs_ror_pjfut_20130820014236_65671

22.037

47.123

17.419

39.959

75.22271.4651,27

1,07

1,18

0

10.000

20.000

30.000

40.000

50.000

60.000

70.000

80.000

Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008

0,95

1,00

1,05

1,10

1,15

1,20

1,25

1,30

Tài sản ngắn hạn Nợ ngắn hạn Khả năng thanh toán hiện thời

Luận văn tốt nghiệp GVHD: Th.S Phạm Hải Nam

Đây chính là thước đo khả năng trả nợ của Công ty khi các khoản nợ đến

hạn. Nó thể hiện mức độ đảm bảo của tài sản lưu động đối với nợ ngắn hạn mà không

cần tới một khoản vay mượn nào thêm. Ở Việt Nam thì hệ số này phải luôn lớn hơn 1

được xem là hợp lý (Theo tạp chí Nhà Quản Lý).

Bảng 14: Bảng phân tích khả năng thanh toán hiện thời

(Nguồn: Phòng kế toán – tài vụ)

Đồ thị 7: Đồ thị biểu diễn hệ số khả năng thanh toán hiện thời

Tỉ số thanh toán hiện hành (Rc) năm 2006 là 1,27 lần cho thấy công ty có 1,27

đồng tài sản ngắn hạn đảm bảo cho một đồng nợ đến hạn, năm 2007 là 1,18 lần cho

thấy công ty có 1,18 đồng tài sản ngắn hạn đảm bảo cho một đồng nợ đến hạn trả, năm

2008 Rc = 1,07 cũng tương đương 1,07 đồng tài sản ngắn hạn đảm bảo cho một đồng

nợ đến hạn trả. Như vậy khả năng thanh toán ở năm 2008 giảm 0.1 lần cho thấy khả

năng thanh toán giảm và cũng là dấu hiệu báo trước những khó khăn tài chính sẽ xảy

ra.

SVTH: Thái Thị Nho Trang 67

Năm

Chỉ tiêu

Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008Chênh lệch %

06- 07 07- 08

Tài sản ngắn hạn (đồng) 22.037.369.907 47.122.843.454 75.221.582.475 113,83 59,63Nợ ngắn hạn (đồng) 17.418.753.873 39.959.452.525 70.464.864.508 129,40 76,34Khả năng thanh toán hiện thời (lần) 1,27 1,18 1,07 -0,09 -0,11

Triệu đồng

Page 68: Luan van tot_nghiep_qs_ror_pjfut_20130820014236_65671

Luận văn tốt nghiệp GVHD: Th.S Phạm Hải Nam

Hệ số thanh toán của công ty còn thấp chứng tỏ khả năng trả nợ ngắn hạn của

công ty yếu, công ty cần nâng cao tỉ số này nhằm đảm bảo cho quá trình hoạt động

hơn. Tuy nhiên cũng không nên quá cao sẽ làm giảm hiệu quả hoạt động vì công ty

đầu tư quá nhiều vào tài sản lưu động, hay nói cách khác quản lý tài sản lưu động

không hiệu quả: tiền mặt nhàn rỗi, nợ phải đòi, hàng tồn kho ứ động…Một công ty nếu

trữ hàng tồn kho nhiều thì sẽ có tỉ số hiện hành cao, mà ta đã biết hàng tồn kho khó

chuyển hóa thành tiền, nhất là hàng tồn kho ứ đọng, kém phẩm chất.

Tuy nhiên để đánh giá khả năng thanh toán của công ty một cách đúng đắn và

đầy đủ hơn ta kết hợp sử dụng chỉ tiêu khả năng thanh toán nhanh.

b. Khả năng thanh toán nhanh (Rq) :

Khả năng thanh toán nhanh cho biết Công ty có bao nhiêu đồng vốn bằng tiền

hoặc các khoản tương đương tiền để thanh toán ngay cho một đồng nợ ngắn hạn. Chỉ

tiêu hàng tồn kho trong tài sản lưu động thường là loại hàng khó bán, Công ty khó biến

chúng thành tiền để trả nợ. Do đó, xét đến khả năng thanh toán khi không có sự tham

gia của hàng tồn kho.

Bảng 15: Bảng phân tích hệ số khả năng thanh toán nhanh

(Nguồn: Phòng kế toán – tài vụ)

SVTH: Thái Thị Nho Trang 68

Khả năng thanh toán nhanh = Tài sản ngắn hạn – Hàng tồn kho

(lần)Nợ ngắn hạn

Năm

Chỉ tiêuNăm 2006 Năm 2007 Năm 2008

Chênh lệch %

06- 07 07- 08Tài sản ngắn hạn (đồng) 22.037.369.907 47.122.843.454 75.221.582.475 113,83 59,63Nợ ngắn hạn (đồng) 17.418.753.873 39.959.452.525 70.464.864.508 129,40 76,34Hàng tồn kho (đồng) 5.882.103.426 15.575.435.943 9.394.652.193 164,79 -39,68Tài sản ngắn hạn- Hàng tồn kho 16.155.266.481 31.547.407.511 65.826.930.282 95,28 108,66Khả năng thanh toán nhanh (lần) 0,93 0,79 0,93 -0,14 0,14

Page 69: Luan van tot_nghiep_qs_ror_pjfut_20130820014236_65671

17.419

39.959

70.465

16.155

31.547

65.82792,74% 93,42%

78,95%

0

10.000

20.000

30.000

40.000

50.000

60.000

70.000

80.000

Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008

70,00%

75,00%

80,00%

85,00%

90,00%

95,00%

Nợ ngắn hạn Tài sản ngắn hạn- Hàng tồn kho Khả năng thanh toán nhanh

Triệu đồng

Luận văn tốt nghiệp GVHD: Th.S Phạm Hải Nam

Đồ thị 8: Đồ thị hệ số khả năng thanh toán nhanh

Tỉ

số

này cho biết năm 2006 cứ 1 đồng nợ ngắn hạn thì có 0,93 đồng tài sản có tính thanh

khoản cao đảm bảo, năm 2007 cứ 1 đồng nợ ngắn hạn thì có 0,79 đồng tài sản có tính

thanh khoản cao đảm bảo (giảm 0,14 đồng), tương tự năm 2008 cứ 1 đồng nợ ngắn

hạn có 0,93 đồng tài sản có tính thanh khoản cao đảm bảo.

Tỉ số thanh toán nhanh của năm 2008 so với năm 2007 tăng 0,14 là do mức tồn

kho của công ty giảm khá nhiều 6.180.783.750 đồng (tức 39,68%), đây là một dấu hiệu

tốt.

c. Khả năng thanh toán bằng tiền

Để đánh giá khả năng thanh toán một cách khắt khe hơn nữa ta sử dụng hệ

số khả năng thanh toán bằng tiền. Hệ số này cho biết doanh nghiệp có bao nhiêu đồng

vốn bằng tiền để sẳn sàng thanh toán cho một đồng nợ ngắn hạn.

Bảng 16: Bảng phân tích khả năng thanh toán bằng tiền

SVTH: Thái Thị Nho Trang 69

Hệ số khả năng thanh toán bằng tiền = Tiền + Đầu tư ngắn hạn

(lần)Nợ ngắn hạn

Page 70: Luan van tot_nghiep_qs_ror_pjfut_20130820014236_65671

6005.618

17.92217.419

39.959

70.465

0,03

0,14

0,25

0

10.000

20.000

30.000

40.000

50.000

60.000

70.000

80.000

Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008

0,00

0,05

0,10

0,15

0,20

0,25

0,30

Tiền + ĐTNH Nợ ngắn hạn Hệ số thanh toán bằng tiền

Luận văn tốt nghiệp GVHD: Th.S Phạm Hải Nam

(Nguồn: Phòng kế toán – tài vụ)

Đồ thị 9: Đồ thị hệ số khả năng thanh toán bằng tiền

Qua kết quả tính toán ta thấy hệ số khả năng thanh toán bằng tiền của doanh

nghiệp có chiều hướng ngày càng tăng, cụ thể năm 2006 là 0,03 lần, năm 2007 là 0,14

lần đến năm 2008 là 0,25 lần. Điều này thể hiện khả năng thanh toán bằng tiền của

doanh nghiệp khá tốt. Như vậy trong những năm tới doanh nghiệp cần phát huy hơn

nữa để có thể đáp ứng ngay nhu cầu thanh toán bằng cách nâng mức dự trữ tiền mặt

lên đến mức cho phép và giảm phần nợ phải trả ngắn hạn đến mức thấp nhất.

2.2.4 Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh:

2.2.4.1 Phân tích tình hình biến động của giá vốn hàng bán, chi phí bán

hàng và chi phí quản lý:

Bảng 17: Bảng phân tích biến động giá vốn hàng bán, chi phí bán hàng,

chi phí quản lý

SVTH: Thái Thị Nho Trang 70

Năm

Chỉ tiêuNăm 2006 Năm 2007 Năm 2008

Chênh lệch %

06- 07 07- 08Tiền + ĐTNH (đồng) 600.150.744 5.618.035.030 17.921.812.340 836,10 219,00Nợ ngắn hạn (đồng) 17.418.753.873 39.959.452.525 70.464.864.508 129,40 76,34Hệ số thanh toán bằng tiền (lần) 0,03 0,14 0,25 0,11 0,11

Triệu đồng

Page 71: Luan van tot_nghiep_qs_ror_pjfut_20130820014236_65671

15.62512.686

55.933

64.299

18.017 15.287

86,72%86,99%

82,99%

0

10.000

20.000

30.000

40.000

50.000

60.000

70.000

Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008

80,00%

81,00%

82,00%

83,00%

84,00%

85,00%

86,00%

87,00%

88,00%

Giá vốn hàng bán Doanh thu thuần Giá vốn/ Doanh thu thuần

Luận văn tốt nghiệp GVHD: Th.S Phạm Hải Nam

(Nguồn: Phòng kế toán – tài vụ)

Giá vốn hàng bán:

Đồ thị 10: Đồ thị tỷ trọng giá vốn hàng bán trong doanh thu

Xét giai đoạn từ 2006- 2007: trong giai đoạn này tỷ trọng giá vốn hàng bán trên

doanh thu giảm. Năm 2006 giá vốn hàng bán chiếm 86,72% trong doanh thu thuần.

Năm 2007 giá vốn hàng bán chỉ còn chiếm 82,99% trong doanh thu thuần, tức là đã

giảm 3,73% so với năm 2006. Nguyên nhân là do tốc độ giảm của giá vốn nhanh hơn

tốc độ giảm của doanh thu (tốc độ giảm của giá vốn 18,81%, trong khi đó tốc độ giảm

của doanh thu 15,16%).

− Giai đoạn 2007- 2008: Năm 2008 tỷ trọng giá vốn trong tổng doanh thu

86,99%, so với năm 2007 thì đã tăng lên 4,00%. Nguyên nhân tăng là do tốc độ tăng

của giá vốn nhanh hơn tốc độ tăng của doanh thu. Giá vốn trong giai đoạn này tăng do

trong năm 2008 có những biến động lớn, giá vật tư nguyên liệu chính: sắt, thép, que

SVTH: Thái Thị Nho Trang 71

Năm

Chỉ tiêuNăm 2006 Năm 2007 Năm 2008

Chênh lệch

06- 07 07- 08

1. Giá vốn hàng bán (đồng)

15.624.563.17

4

12.685.583.83

1

55.933.357.80

7 -18,81 340,92

2. Chi phí bán hàng (đồng) 133.445.288 334.251.638 10.118.836

150,4

8 -96,973. Chi phí quản lý (đồng) 2.183.447.154 1.196.997.134 2.162.794.379 -45,18 80,69

4. Doanh thu thuần (đồng)

18.017.356.21

9

15.286.513.60

4

64.298.943.06

8 -15,16 320,63Giá vốn/ Doanh thu thuần 86,72% 82,99% 86,99% -3,73 4,00CPBH/ Doanh thu thuần 0,74% 2,19% 0,02% 1,45 -2,17CPQL/ Doanh thu thuần 12,12% 7,83% 3,36% -4,29 -4,47

Triệu đồng

Page 72: Luan van tot_nghiep_qs_ror_pjfut_20130820014236_65671

133 334 10

18.01715.287

64.2992,19%

0,02%

0,74%

0

10.000

20.000

30.000

40.000

50.000

60.000

70.000

Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008

0,00%

0,50%

1,00%

1,50%

2,00%

2,50%

Chi phí bán hàng Doanh thu thuần CPBH/ Doanh thu thuần

Luận văn tốt nghiệp GVHD: Th.S Phạm Hải Nam

hàng tăng liên tục. Bên cạnh đó cũng có những yếu tố đe dọa do tác động của khủng

hoảng kinh tế thế giới nên các công trình đã bị giảm tiến độ, các hợp đồng mới ngày

càng ít dần,… gây ảnh hưởng rất lớn đến doanh thu của doanh nghiệp.

Tóm lại, qua 3 năm phân tích ta nhận thấy tỷ trọng giá vốn trong tổng doanh thu

của doanh nghiệp có xu hướng tăng lên. Đây là dấu hiệu không tốt, chứng tỏ công ty

đã không có những biện pháp cắt giảm chi phí, do đó trong những năm tới doanh

nghiệp cần đẩy mạnh các biện pháp để cắt giảm giá vốn góp phần gia tăng lợi nhuận.

Chi phí bán hàng:

Đồ thị 11: Đồ thị tỷ trọng chi phí bán hàng trong doanh thu

− Giai đoạn 2006- 2007: Trong giai đoạn này tỷ trọng chi phí bán hàng trong

tổng doanh thu tăng. Năm 2007 chiếm 2,19% doanh thu (tăng 1,45% so với năm

2006). Nguyên nhân tăng là do trong năm 2007 chi phí bán hàng tăng với tốc độ tương

đối cao, trong khi đó doanh thu tăng với tốc độ chậm hơn. Chi phí bán hàng trong năm

2007 phần lớn là dùng chi trả chi phí sữa chữa trang thiết bị công nghệ cao, chi phí

vận chuyển, tiền lương công nhân viên,….

− Giai đoạn 2007- 2008: năm 2008 tỷ trọng chi phí bán hàng trong tổng doanh

thu là 0,02%, tức giảm 2,17% so với năm 2007. Nguyên nhân giảm là do doanh nghiệp

cố gắng giảm bớt các khoản hao hụt hàng hóa, khắc phục được tình tình trạng các thiết

bị cũ kỹ tiêu hao nhiều năng lượng, chi phí sữa chữa tài sản cố định, trong khi đó

doanh thu tăng 320,63% so với năm 2007.

SVTH: Thái Thị Nho Trang 72

Triệu đồng

Page 73: Luan van tot_nghiep_qs_ror_pjfut_20130820014236_65671

2.183 1.197 2.163

18.01715.287

64.299

12,12%

7,83%

3,36%

0

10.000

20.000

30.000

40.000

50.000

60.000

70.000

Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008

0,00%

2,00%

4,00%

6,00%

8,00%

10,00%

12,00%

14,00%

Chi phí quản lý Doanh thu thuần CPQL/ Doanh thu thuần

Luận văn tốt nghiệp GVHD: Th.S Phạm Hải Nam

Nhìn chung qua phân tích cho thấy doanh nghiệp đã có cố gắng trong việc

cắt giảm chi phí, trong các năm tiếp theo doanh nghiệp cần tiếp tục duy trì tình hình

này.

Chi phí quản lý doanh nghiệp:

Đồ thị 12: Đồ thị tỷ trọng chi phí quản lý trong doanh thu

Giai đoạn 2006- 2008: Tỷ trọng chi phí quản lý doanh nghiệp trong tổng

doanh thu có chiều hướng giảm, năm 2007 chiếm 7,83% (tức giảm 4,29% so với năm

2006), năm 2008 chỉ còn chiếm 3,36%, tức giảm 3,47% so với năm 2007. Nguyên

nhân là do chi phí quản lý giảm qua các năm: chi phí đào tạo nhân viên, chi phí quảng

cáo,….

Qua 3 năm phân tích ta thấy chi phí quản lý có chiều hướng giảm dần, điều

này giúp công ty hoạt động tốt hơn và nhằm nâng cao uy tín của công ty. Do đó doanh

nghiệp cần phải phát huy.

2.2.4.2 Phân tích hiệu quả sử dụng chi phí:

Hiệu suất sử dụng chi phí là chỉ tiêu tương đối thể hiện mối quan hệ giữa

doanh thu và chi phí, phản ánh hiệu quả sử dụng chi phí để mang lại doanh thu.

SVTH: Thái Thị Nho Trang 73

Hiệu suất sử dụng chi phí =Doanh thu thuần

Tổng chi phí

Triệu đồng

Page 74: Luan van tot_nghiep_qs_ror_pjfut_20130820014236_65671

17.94114.217

58.106

64.299

15.28718.017

99,58%

93,00%

90,37%

0

10.000

20.000

30.000

40.000

50.000

60.000

70.000

Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008

84,00%

86,00%

88,00%

90,00%

92,00%

94,00%

96,00%

98,00%

100,00%

102,00%

Tổng chi phí SXKD trong kỳ Doanh thu thuần Hiệu suất sử dụng chi phí

Luận văn tốt nghiệp GVHD: Th.S Phạm Hải Nam

Chỉ tiêu này phản ánh cứ 1 đồng chi phí mang lại bao nhiêu đồng doanh thu.

Tình hình thực tế tại doanh nghiệp như sau:

Bảng 18: Bảng phân tích hiệu quả sử dụng chi phí

(Nguồn: Phòng kế toán – tài vụ)

Đồ thị 13: Đồ thị hiệu suất sử dụng chi phí

Năm 2007 cứ 1 đồng chi phí mang lại 93 đồng doanh thu, so với năm 2006 thì đã

giảm 6,58 đồng. Năm 2008 cứ 1 đồng chi phí bỏ ra thì đem lại 90,37 đồng doanh thu.

Từ kết quả trên ta thấy hiểu suất sử dụng chi phí ngày càng giảm, chứng tỏ doanh

nghiệp sử dụng chi phí chưa hiệu quả làm ảnh hưởng đến tình hình lợi nhuận hoạt

động kinh doanh.

2.2.4.3 Phân tích ảnh hưởng của hoạt động tài chính đến tổng lợi nhuận

của công ty:

Bảng 19: Bảng phân tích ảnh hưởng của hoạt động tài chính đến tổng lợi nhuận

SVTH: Thái Thị Nho Trang 74

Năm

Chỉ tiêuNăm 2006 Năm 2007 Năm 2008

Chênh lệch %

06- 07 07- 08Tổng chi phí SXKD trong

kỳ (đồng) 17.941.455.616 14.216.832.603 58.106.271.022 -20,76 308,71

Doanh thu thuần (đồng) 18.017.356.219 15.286.513.604 64.298.943.068 -15,16 320,63

Hiệu suất sử dụng chi phí 99,58% 93,00% 90,37% -6,58 -2,63

Triệu đồng

Page 75: Luan van tot_nghiep_qs_ror_pjfut_20130820014236_65671

23

-952

1.093

5.241

-274

-199

-473

4.289

1.116

-2.000

-1.000

0

1.000

2.000

3.000

4.000

5.000

6.000

Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008

-1.000

0

1.000

2.000

3.000

4.000

5.000

Lợi nhuận HĐTC Lợi nhuận thuần từ HĐKD Lợi nhuận HĐKD & HĐTC

Luận văn tốt nghiệp GVHD: Th.S Phạm Hải Nam

(Nguồn: Phòng kế toán – tài vụ)

Đồ thị 14: Đồ thị biểu diễn sự ảnh hưởng của hoạt động tài chính đến tổng lợi

nhuận

Giai đoạn 2006- 2007: ta thấy hoạt động tài chính tăng, năm 2007 lợi nhuận hoạt

động tài chính là 23.206.091 đồng, tăng 108,48% so với năm 2006. Nguyên nhân là do

thu nhập hoạt động tài chính tăng nhanh hơn chi phí hoạt động tài chính. Đây là dấu

hiệu tốt chứng tỏ thu nhập hoạt động tài chính đã bù đắp chi phí tài chính, góp phần

làm tăng tổng lợi nhuận của doanh nghiệp.

Giai đoạn năm 2007- 2008: hoạt động tài chính giảm dần, năm 2008 bị lỗ

951.796.606 đồng đã gây ảnh hưởng tiêu cực đến tổng lợi nhuận của doanh nghiệp.

Nguyên nhân làm cho hoạt động tài chính lỗ là do thu nhập hoạt động tài chính của

doanh nghiệp ít nên không bù đắp nổi chi phí tài chính. Thu nhập hoạt động tài chính

chủ yếu của công ty là thu lãi tiền gửi, chênh lệch tỷ giá, trong khi đó chi phí tài chính

của công ty mà chủ yếu là chi phí lãi vay thì lại cao. Điều này cho thấy thu nhập hoạt

SVTH: Thái Thị Nho Trang 75

Năm Chỉ

tiêuNăm 2006 Năm 2007 Năm 2008

Chênh lệch %

06- 07 07- 08

Thu nhập hoạt động tài chính

(đồng) 13.375.448 170.451.432 1.561.065.669 1174,36 815,84Chi phí hoạt động tài chính

(đồng) 287.092.509 147.245.341 2.512.862.275 -48,71 1606,58Lợi nhuận HĐTC (đồng) (273.717.061) 23.206.091 (951.796.606) 108,48 -4201,49Lợi nhuận thuần từ HĐKD

(đồng) (198.816.458) 1.092.887.092 5.240.875.440 649,70 379,54Lợi nhuận HĐKD & HĐTC

(đồng) (472.533.519) 1.116.093.183 4.289.078.834 336,19 284,29

Triệu đồng

Page 76: Luan van tot_nghiep_qs_ror_pjfut_20130820014236_65671

1.694

1.093

5.241

(456)

474

(199)

637

6.935

275(1.000)

0

1.000

2.000

3.000

4.000

5.000

6.000

Năm 2006 Năm 2007 Năm 20080

1.000

2.000

3.000

4.000

5.000

6.000

7.000

8.000

Lợi nhuận khác Lợi nhuận thuần từ HĐKD Lợi nhuận HĐKD & HĐ khác

Luận văn tốt nghiệp GVHD: Th.S Phạm Hải Nam

động tài chính của doanh nghiệp ngày càng giảm dần không bù đắp nổi chi phí tài

chính, gây ảnh hưởng xấu đến tổng lợi nhuận của doanh nghiệp.

2.2.4.4 Phân tích ảnh hưởng của hoạt động khác đến lợi nhuận của doanh

nghiệp:

Bảng 20: Bảng phân tích ảnh hưởng của hoạt động khác đến lợi nhuận

(Nguồn: Phòng kế toán – tài vụ)

Đồ thị 15: Đồ thị biểu diễn sự ảnh hưởng của hoạt động khác đến lợi nhuận

Giai

đoạn 2006- 2007: Năm 2007 thu nhập khác tăng 2.194.359.457 đồng (tức 62,79%) thu

nhập khác của doanh nghiệp chủ yếu là từ thanh lý tài sản, bán phụ phẩm,…. Bên cạnh

đó chi phí khác của doanh nghiệp cũng tăng rất nhanh lớn hơn tốc độ tăng của doanh

thu làm cho lợi nhuận khác của doanh nghiệp giảm (năm 2007 giảm 196,12% so với

năm 2006).

Giai đoạn 2007- 2008: thu nhập khác của doanh nghiệp lớn hơn chi phí khác,

nghĩa là hoạt động khác có lời. Như vậy hoạt động khác ảnh hưởng rất tốt đến kết quả

hoạt động kinh doanh, bằng chứng là tổng lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh và hoạt

SVTH: Thái Thị Nho Trang 76

Năm

Chỉ tiêu

Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008 Chênh lệch %06- 07 07- 08

Thu nhập khác (đồng) 1.571.801.793 2.558.703.334 2.194.359.457 62,79 -14,24Chi phí khác (đồng) 1.097.477.392 3.014.622.626 500.580.171 174,69 -83,39Lợi nhuận khác (đồng) 474.324.401 (455.919.292) 1.693.779.286 -196,12 471,51

Lợi nhuận thuần từ

HĐKD (đồng)

(198.816.458) 1.092.887.092 5.240.875.440 -649,70 379,54

Lợi nhuận HĐKD & HĐ khác (đồng) 275.507.943 636.967.800 6.934.654.726 131,20 988,70

Triệu đồng

Page 77: Luan van tot_nghiep_qs_ror_pjfut_20130820014236_65671

13,28%

17,01%

13,01%

-1,10%

7,15%8,15%

4,17%

10,14%

1,53%

-4,00%

-2,00%

0,00%

2,00%

4,00%

6,00%

8,00%

10,00%

12,00%

14,00%

16,00%

18,00%

Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008

0,00%

2,00%

4,00%

6,00%

8,00%

10,00%

12,00%

Lợi nhuận gộp/Doanh thu thuần Lợi nhuận thuần / doanh thu thuần

Lợi nhuận sau thuế/ doanh thu thuần

Luận văn tốt nghiệp GVHD: Th.S Phạm Hải Nam

động khác luôn dương và có chiều hướng ngày càng tăng dần góp phần làm tăng tổng

lợi nhuận của doanh nghiệp.

2.2.4.5 Phân tích lợi nhuận:

Bảng 21: Bảng phân tích lợi nhuận

(Nguồn: Phòng kế toán – tài vụ)

Đồ thị 16: Đồ thị biểu diễn tình hình lợi nhuận trên doanh thu

2.2.5 Phân tích báo cáo lưu chuyển tiền tệ:

Bảng 22: Bảng phân tích lưu chuyển tiền từ hoạt động kinh doanh

Chỉ tiêu Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008I. LƯU CHUYỂN TIỀN TỪ HOẠT ĐỘNG

KINH DOANH1. Tiền thu bán hàng, cung cấp dịch vụ và

doanh thu khác16.997.854.300 33.537.068.421 61.521.659.029

2. Tiền chi trả cho người cung cấp hàng hóa và

dịch vụ(5.945.255.823) (16.362.331.448) (29.378.310.973)

3. Tiền chi trả cho người lao động 3.615.828.692 (2.022.858.595) (2.636.722.689)

SVTH: Thái Thị Nho Trang 77

Năm

Chỉ tiêuNăm 2006 Năm 2007 Năm 2008

Chênh lệch %

06- 07 07- 08

Lợi nhuận gộp (đồng) 2.392.793.045 2.600.929.773 8.365.585.261 8,70 221,64Lợi nhuận thuần HĐKD (đồng) (198.816.458) 1.092.887.092 5.240.857.440 -649,70 379,54Lợi nhuận sau thuế (đồng) 275.507.943 636.967.800 6.517.085.864 131,20 923,14Doanh thu thuần (đồng) 18.017.356.219 15.286.513.604 64.298.943.068 -15,16 320,63Lợi nhuận gộp/Doanh thu thuần 13,28% 17,01% 13,01% 3,73 -4,00Lợi nhuận thuần/Doanh thu thuần -1,10% 7,15% 8,15% 8,25 1,00Lợi nhuận sau thuế/Doanh thu

thuần 1,53% 4,17% 10,14% 2,64 5,97

ĐVT: VNĐ

Page 78: Luan van tot_nghiep_qs_ror_pjfut_20130820014236_65671

16.998

33.537

15.287

64.29961.522

18.017

219,38%

95,68%94,34%

0

10.000

20.000

30.000

40.000

50.000

60.000

70.000

Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008

0,00%

50,00%

100,00%

150,00%

200,00%

250,00%

Tiền thu bán hàng, cung cấp dịch vụ và doanh thu khác Doanh thu thuần

Tỉ lệ tiền thu bán hàng trên doanh thu

Luận văn tốt nghiệp GVHD: Th.S Phạm Hải Nam

4. Tiền chi trả lãi vay (50.797.409) (89.442.536) (112.595.520)

5. Tiền chi nộp thuế thu nhập doanh nghiệp - - -

6. Tiền thu khác từ hoạt động kinh doanh 19.010.584.902 3.076.472.191 20.290.671.843

7. Tiền chi khác cho hoạt động kinh doanh (25.547.945.160) (15.570.547.081) (30.687.852.756)

Lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động kinh

doanh(171.387.882) 2.568.360.952 18.996.884.934

(Nguồn: Phòng kế toán- tài vụ, Trích bảng báo cáo lưu chuyển tiền tệ)

Theo bảng lưu chuyển tiền tệ ta thấy dòng tiền thuần từ hoạt động kinh doanh tăng

dần qua các năm, năm 2006 là -171.387.882 đồng nhưng năm 2007 tăng lên

2.568.360.952 đồng, năm 2008 là 18.996.884.934 đồng (tăng 16.428.523.982 đồng).

Điều này cho thấy phương thức hoạt động kinh doanh của công ty khá hiệu quả, khoản

chênh lệch giữa tiền thu bán hàng và tiền chi trả người bán tăng, các khoản tiền chi

giảm làm dòng tiền thuần của doanh nghiệp tăng vọt.

Trong bảng lưu chuyển tiền tệ từ hoạt động kinh doanh thì khoản tiền thu từ bán

hàng được xem là quan trọng nhất, nó cho biết khả năng hoạt động của doanh nghiệp.

Vì thế ta xem xét bảng số liệu sau để thấy mối quan hệ của dòng tiền và khả năng hoạt

động của doanh nghiệp.

Bảng 23: Bảng phân tích tỷ trọng tiền bán hàng trong doanh thu

Chỉ tiêu Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008Tiền thu bán hàng (đồng) 16.997.854.300 33.537.068.421 61.521.695.029Doanh thu thuần (đồng) 18.017.356.219 15.286.513.604 64.298.943.068Tỉ lệ tiền thu bán hàng trên doanh thu 94,34% 219,39% 95,68%

(Nguồn: Phòng kế toán – tài vụ)

Đồ thị 17: Đồ thị tỷ trọng bán hàng trên doanh thu

Lượng tiền thu bán hàng, doanh thu, tỉ lệ tiền thu bán hàng trên doanh thu khá cao,

năm 2006 là 94,34%, năm 2007 là 219,39% và năm 2008 là 95,68% doanh thu, đây là

một biểu hiện tốt. Tuy nhiên bên cạnh đó các khoản chi trả cho người bán cũng tăng,

SVTH: Thái Thị Nho Trang 78

Triệu đồng

Page 79: Luan van tot_nghiep_qs_ror_pjfut_20130820014236_65671

Luận văn tốt nghiệp GVHD: Th.S Phạm Hải Nam

tiền chi khác cũng tăng. Do đó đòi hỏi doanh nghiệp phải tăng cường tìm cách quản lý

dòng tiền của mình tốt hơn.

Bảng 24: Bảng lưu chuyển tiền từ hoạt động đầu tư

Chỉ tiêu Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008II. LƯU CHUYỂN TIỀN TỪ HOẠT ĐỘNG

ĐẦU TƯ1. Tiền chi để mua sắm, xây dựng TSCĐ và các

tài sản dài hạn khác(65.714.382) - (562.884.823)

2. Tiền thu từ thanh lý nhượng bán TSCĐ và các

tài sản dài hạn khác43.809.523 1.351.533.333 180.100.000

3. Tiền chi cho vay, mua các công cụ nợ của các

đơn vị khác- (4.000.000.000) (52.346.093.716)

4. Tiền thu hồi cho vay, bán lại các công cụ nợ

của các đơn vị khác- 4.000.000.000 36.457.868.018

5. Tiền chi đầu tư góp vốn vào các đơn vị khác - - (9.000.000.000)6. Tiền thu hồi đầu tư góp vốn vào các đơn vị

khác- - -

7. Tiền thu lãi cho vay, cổ tức và lợi nhuận được

chia12.375.448 440.324.488 838.788.267

Lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động đầu tư (9.529.411) 1.791.857.821 (24.432.222.254)(Nguồn: Phòng kế toán – tài vụ, Trích bảng báo cáo lưu chuyển tiền tệ)

Tiền thuần từ hoạt động đầu tư của doanh nghiệp năm 2006 là -9.529.411 đồng,

năm 2007 tăng lên chiếm 1.791.857.821, năm 2008 giảm xuống -24.432.222.254

đồng. Vì trong năm 2008 công ty chi nhiều cho mua sắm, xây dựng tài sản cố định và

tham gia góp vốn thành lập công ty Triệu Hưng Gia,… dẫn đến dòng tiền thu vào nhỏ

hơn dòng tiền chi ra làm cho tiền thuần từ hoạt động đầu tư giảm.

Bảng 25: Bảng lưu chuyển tiền từ hoạt động tài chính

Chỉ tiêu Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008III. LƯU CHUYỂN TIỀN TỪ HOẠT ĐỘNG

TÀI CHÍNH1. Tiền thu phát hành cổ phiếu, nhận vốn góp

của chủ sở hữu- - -

2. Tiền chi trả vốn góp cho chủ sở hữu, mua lại

cổ phiếu của doanh nghiệp đã phát hành- - -

3. Tiền vay ngắn hạn, dài hạn nhận được 725.274.000 1.602.000.000 5.000.000.0004. Tiền chi trả nợ gốc vay (528.880.000) (948.858.000) (1.054.000.000)5. Tiền chi trả nợ thuê tài chính - - -6. Cổ tức, lợi nhuận đã trả cho chủ sở hữu - - -Lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động tài chính 196.394.000 653.142.000 3.946.000.000

SVTH: Thái Thị Nho Trang 79

ĐVT: VNĐ

ĐVT: VNĐ

Page 80: Luan van tot_nghiep_qs_ror_pjfut_20130820014236_65671

Luận văn tốt nghiệp GVHD: Th.S Phạm Hải Nam

(Nguồn: Phòng kế toán – tài vụ, Trích bảng báo cáo lưu chuyển tiền tệ)

Dòng tiền thuần từ hoạt động tài chính tăng dần qua các năm cho thấy khả năng

thanh toán của công ty có chuyển biến tích cực. Tuy nhiên khoản tiền vay ngắn hạn,

dài hạn nhận được cũng tăng dần qua các năm. Do đó công ty cần có biện pháp để hạn

chế sử dụng tiền vay vì vay càng nhiều thì rủi ro càng cao.

Qua phân tích báo cáo lưu chuyển tiền tệ, ta thấy cách quản lý dòng tiền của doanh

nghiệp khá tốt. Công ty nên tăng cường thêm các dòng tiền vào đặc biệt là khoản thu

từ bán hàng và giảm dòng tiền ra bằng cách tiết kiệm chi phí nhân công một cách hợp

lý, cắt giảm các khoản chi khác,….Có như vậy dòng tiền thuần sẽ dương và ngày càng

tăng, công ty sẽ vững hơn về việc sử dụng vốn.

SVTH: Thái Thị Nho Trang 80

Page 81: Luan van tot_nghiep_qs_ror_pjfut_20130820014236_65671

40.862

71.459

13.180 13.180

19.098

13.180

3,10

5,42

1,45

0

10.000

20.000

30.000

40.000

50.000

60.000

70.000

80.000

Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008

0,00

1,00

2,00

3,00

4,00

5,00

6,00

Tổng nợ Vốn cổ phần Tỉ số nợ/ Vốn cổ phần

Luận văn tốt nghiệp GVHD: Th.S Phạm Hải Nam

2.2.6 Phân tích các tỉ số tài chính

2.2.6.1 Tỉ số cơ cấu tài chính

a. Tỉ số nợ trên vốn cổ phần

Bảng 26: Bảng phân tích tỉ số nợ trên vốn cổ phần

(Nguồn: Phòng kế toán – tài vụ)

Đồ thị 18: Đồ thị tỉ số nợ trên vốn cổ phần

Với tỉ số này năm 2006 cứ 1 đồng vốn bỏ ra thì công ty phải vay nợ hết 1,45 đồng,

năm 2007 cứ 1 đồng vốn bỏ ra thì công ty đã phải vay nợ hết 3,1 đồng (tăng 1,65 đồng

so với năm 2006), năm 2008 cứ 1 đồng vốn bỏ ra công ty vay nợ hết 5,42 đồng (cao

hơn năm 2007 2,32 đồng). Như đã phân tích ở trên đây là bất lợi cho công ty.

SVTH: Thái Thị Nho Trang 81

Tỉ số nợ/ Vốn cổ phần =Tổng nợ

Vốn cổ phần

Năm

Chỉ tiêuNăm 2006 Năm 2007 Năm 2008

Chênh lệch %

06- 07 07- 08Tổng nợ (đồng) 19.098.423.456 40.862.452.525 71.458.869.182 113,96 74,88Vốn cổ phần (đồng) 13.180.262.313 13.180.262.313 13.180.262.313 0,0 0,0Tỉ số nợ/ Vốn cổ phần (lần) 1,45 3,10 5,42 1,65 2,32

Triệu đồng

Page 82: Luan van tot_nghiep_qs_ror_pjfut_20130820014236_65671

26.262

48.660

85.697

13.180 13.180 13.1801,99

3,69

6,50

0

10.000

20.000

30.000

40.000

50.000

60.000

70.000

80.000

90.000

Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008

0,00

1,00

2,00

3,00

4,00

5,00

6,00

7,00

Tổng tài sản Vốn cổ phần Tỉ số tổng tài sản/ Vốn cổ phần

Luận văn tốt nghiệp GVHD: Th.S Phạm Hải Nam

a. Tỉ số Tổng tài sản trên vốn cổ phần

Bảng 27: Bảng phân tích tỉ số tổng tài sản trên vốn cổ phần

(Nguồn: Phòng kế toán – tài vụ)

Đồ thị 19: Đồ thị tỉ số tổng tài sản trên vốn cổ phần

Năm 2007 công ty có tổng tài sản gấp 3.69 lần so với vốn cổ phần (tăng 1,7 lần

so với năm 2006), năm 2008 tỉ số này tăng lên 6,5 lần (tăng 2,81 lần năm 2007), điều

đó cho thấy tình hình vay nợ của công ty tăng nhanh.

b. Khả năng thanh toán lãi vay:

Tỉ số này đo lường khả năng trả nợ của Công ty. Khả năng trả lãi Công ty

cao hay thấp phụ thuộc vào khả năng sinh lợi và mức độ sử dụng nợ Công ty.

SVTH: Thái Thị Nho Trang 82

Tỉ số Tổng tài sản/ Vốn cổ phần =Tổng tài sản

Vốn cổ phần

Năm

Chỉ tiêuNăm 2006 Năm 2007 Năm 2008 Chênh lệch %

06- 07 07- 08Tổng tài sản (đồng) 26.261.882.512 48.660.459.381 85.696.881.902 85,29 76,11Vốn cổ phần (đồng) 13.180.262.313 13.180.262.313 13.180.262.313 0,00 0,00Tỉ số tổng tài sản/ Vốn cổ phần (lần) 1,99 3,69 6,50 1,70 2,81

Triệu đồng

Page 83: Luan van tot_nghiep_qs_ror_pjfut_20130820014236_65671

7.050

89 115

726326

51

61,30

8,166,39

0

1.000

2.000

3.000

4.000

5.000

6.000

7.000

8.000

Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008

0,00

10,00

20,00

30,00

40,00

50,00

60,00

70,00

EBIT Lãi vay (I) Tỉ số thanh toán lãi vay (lần)

Triệu đồng

Luận văn tốt nghiệp GVHD: Th.S Phạm Hải Nam

Bảng 28: Bảng phân tích khả năng trả nợ lãi vay

(Nguồn: Phòng kế toán – tài vụ)

Đồ thị 20: Đồ thị khả năng trả nợ lãi vay

Khả năng thanh toán lãi vay của công ty tăng dần qua các năm, năm 2007 tăng

1,7 lần so với năm 2006, năm 2008 đã tăng gấp 7 lần so với năm 2007 (tăng 53,06 lần)

trong khi chi phí lãi vay tăng không đáng kể .Chứng tỏ công ty đã sử dụng phần vốn

vay khá hiệu quả tạo cho công ty khoản lợi nhuận 6.934.654.726 đồng tăng gấp 10 lần

so với năm 2007.

SVTH: Thái Thị Nho Trang 83

Khả năng thanh toán lãi vay =Lợi nhuận trước thuế + Lãi vay

( lần)Lãi vay

Năm

Chỉ tiêuNăm 2006 Năm 2007 Năm 2008

Lợi nhuận trước thuế (đồng) 275.507.943 636.967.800 6.934.654.726Lãi vay (I) (đồng) 50.797.409 89.442.536 115.230.145EBIT (đồng) 326.305.352 726.410.336 7.049.884.871Tỉ số thanh toán lãi vay (lần) 6,42 8,12 61,18

Page 84: Luan van tot_nghiep_qs_ror_pjfut_20130820014236_65671

3,06

0,98

6,84

118

367

52

0

1

2

3

4

5

6

7

8

Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008

0

50

100

150

200

250

300

350

400

Vòng quay HTK (lần, vòng) Thời gian tồn kho

Ngày

Luận văn tốt nghiệp GVHD: Th.S Phạm Hải Nam

2.2.6.2 Tỉ số hoạt động:

Các tỉ số này đo lường khả năng tổ chức và điều hành doanh nghiệp, đồng thời

nó cũng cho thấy tình hình sử dụng tài sản của doanh nghiệp tốt hay xấu. Chỉ tiêu

doanh thu sẽ được sử dụng chủ yếu trong các tỉ số này .

a. Vòng quay hàng tồn kho

Số vòng quay hàng tồn kho phụ thuộc vào loại hình doanh nghiệp và thời

gian trong năm.

Một phuơng pháp để đo lường tính chất hợp lý và cân đối của tồn kho là so

sánh tồn kho với doanh thu trong năm để tính số vòng quay tồn kho.

Bảng 29: Bảng phân tích tình hình luân chuyển hàng tồn kho

(Nguồn: Phòng kế toán – tài vụ)

Đồ thị 21: Đồ thị tình hình luân chyển hàng tồn kho

SVTH: Thái Thị Nho Trang 84

Vòng quay hàng tồn kho =Doanh thu thuần

( lần, vòng)Hàng tồn kho

Năm

Chỉ tiêuNăm 2006 Năm 2007 Năm 2008

Chênh lệch %

06- 07 07- 08Doanh thu thuần (đồng) 18.017.356.219 15.286.513.604 64.298.943.068 -15,16 320,63Hàng tồn kho (đồng) 5.882.103.426 15.575.435.943 9.394.652.193 164,79 -39,68Vòng quay HTK (lần, vòng) 3,06 0,98 6,84 -2,08 5,86Thời gian tồn kho (ngày) 118 367 52 249 -315

Page 85: Luan van tot_nghiep_qs_ror_pjfut_20130820014236_65671

243

526

255

1,46

0,67 0,71

0

100

200

300

400

500

600

Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008

0,00

0,20

0,40

0,60

0,80

1,00

1,20

1,40

1,60

Thời gian thu tiền Kỳ thu tiền bình quân (lần, vòng)

Luận văn tốt nghiệp GVHD: Th.S Phạm Hải Nam

Qua bảng tính trên cho ta thấy năm 2006 hàng tồn kho của công ty luân chuyển

3,06 vòng, có nghĩa là khoảng 118 ngày (360/3,06 = 118 ngày) một vòng, năm 2007

hàng tồn kho của công ty luân chuyển 0,98 vòng có nghĩa là khoảng 367 ngày

(360/0,98 = 367 ngày) một vòng (giảm 2,08 vòng so với năm 2006), nhưng năm 2008

hàng tồn kho luân chuyển cao hơn lên tới 6,84 vòng tức 52 ngày (360/6,84 = 52 ngày)

một vòng (tăng 5,86 vòng so với năm 2007). Điều đó lại chứng tỏ được rằng công ty

đã có cách quản lý và sử dụng hàng tồn kho rất hiệu quả.

b. Kì thu tiền bình quân

Là khoản thời gian bình quân mà doanh nghiệp phải chờ đợi sau khi bán hàng

để nhận được tiền hay nói cách khác là số ngày mà doanh nghiệp tiêu thụ bị tồn dưới

hình thức khoản phải thu. Tỉ số này dùng để đo lường khả năng thu hồi vốn nhanh hay

chậm trong quá trình thanh toán.

Bảng 30: Bảng phân tích kì thu tiền bình quân

(Nguồn: Phòng kế toán – tài vụ)

Đồ thị 22: Đồ thị phân tích kì thu tiền bình quân

SVTH: Thái Thị Nho Trang 85

Kì thu tiền bình quân =Các khoản phải thu * 360

( ngày)Doanh thu thuần

Năm

Chỉ tiêuNăm 2006 Năm 2007 Năm 2008

Chênh lệch %

06- 07 07- 08Các khoản phải thu NH (đồng) 12.155.901.564 22.339.954.589 45.548.741.053 83,78 103,89Doanh thu thuần (đồng) 18.017.356.219 15.286.513.604 64.298.943.068 -15,16 320,63Kì thu tiền bình quân (lần, vòng) 0,67 1,46 0,71 0,79 -0,75Thời gian thu tiền (ngày) 243 526 255

Ngày

Page 86: Luan van tot_nghiep_qs_ror_pjfut_20130820014236_65671

1.709 965 988

18.01715.287

64.299

10,5415,84

65,08

0

10.000

20.000

30.000

40.000

50.000

60.000

70.000

Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008

0,00

10,00

20,00

30,00

40,00

50,00

60,00

70,00

TSCĐ thuần Doanh thu thuần Hiệu suất sử dụng TSCĐ (vòng)

Triệu đồng

Luận văn tốt nghiệp GVHD: Th.S Phạm Hải Nam

Tỉ số trên cho thấy trong năm 2006 bình quân khoảng 243 ngày (hay 0,67 lần) mới

thu hồi được nợ, năm 2007 bình quân khoảng 526 ngày mới thu hồi được nợ (tăng

0,79 lần, khoảng 284 ngày so với năm 2006), so với năm 2008 khoảng 255 ngày. Tỉ số

này khá cao nhưng không mấy lo ngại đối với công ty. Kì thu tiền bình quân cao hay

thấp còn phụ thuộc vào chính sách bán chịu của công ty và ngành nghề hoạt động của

công ty.

Vì vậy đối với công ty tỉ số này là hợp lý vì ngành nghề kinh doanh của công ty là

các công trình thủy lợi, xây dựng cầu đường, xây dựng các thiết bị cấp thoát nước…

thời gian nghiệm thu công trình rất lâu có thể kéo dài mấy năm.

c. Hiệu suất sử dụng tài sản cố định

Chỉ tiêu này nói lên mỗi đồng tài sản cố định có thể làm ra bao nhiêu đồng

doanh thu

Bảng 31: Bảng phân tích hiệu suất sử dụng TSCĐ

(Nguồn: Phòng kế toán – tài vụ)

Đồ thị 23: Đồ thị hiệu suất sử dụng TSCĐ

SVTH: Thái Thị Nho Trang 86

Hiệu suất sử dụng tài sản cố định =Doanh thu thuần

( lần)Tài sản cố định thuần

Năm

Chỉ tiêuNăm 2006 Năm 2007 Năm 2008

Chênh lệch %

06- 07 07- 08TSCĐ thuần (đồng) 1.708.789.866 965.425.333 987.902.606 -43,50 2,33Doanh thu thuần (đồng) 18.017.356.219 15.286.513.604 64.298.943.068 -15,16 320,63Hiệu suất sử dụng TSCĐ (vòng) 10,54 15,83 65,09 5,29 49,25

Page 87: Luan van tot_nghiep_qs_ror_pjfut_20130820014236_65671

18.017

64.299

13.180 13.180 13.18015.287

1,16

4,88

1,37

0

10.000

20.000

30.000

40.000

50.000

60.000

70.000

Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008

0,00

1,00

2,00

3,00

4,00

5,00

6,00

Doanh thu thuần Vốn cổ phần Hiệu suất sử dụng vốn cổ phần

Triệu đồng

Luận văn tốt nghiệp GVHD: Th.S Phạm Hải Nam

Cứ 1 đồng tài sản cố định tạo ra 10,54 đồng doanh thu năm 2006, 15,8 đồng

doanh thu năm 2007 (tăng 5,29 đồng so với năm 2006) và tạo ra 65,09 đồng

doanh thu năm 2008 (tăng 49,25 đồng so với năm 2007). Điều này chứng tỏ việc

sử dụng tài sản cố định năm 2008 hiệu quả hơn năm 2007.

d. Hiệu suất sử dụng vốn cổ phần

Là chỉ tiêu rất hữu ích trong việc phân tích khía cạnh tài chính của công ty

mà sẽ được đề cập kỹ hơn ở phần sau. Hiệu suất sử dụng vốn cổ phần đo lường

mối quan hệ giữa doanh thu và vốn cổ phần.

Bảng 32: Bảng phân tích hiệu suất sử dụng vốn cổ phần

(Nguồn: Phòng kế toán – tài vụ)

Đồ thị 24: Đồ thị hiệu suất sử dụng vốn cổ phần

SVTH: Thái Thị Nho Trang 87

Hiệu suất sử dụng vốn cổ phần =Doanh thu thuần

Vốn cổ phần

Năm

Chỉ tiêuNăm 2006 Năm 2007 Năm 2008

Doanh thu thuần (đồng) 18.017.356.219 15.286.513.604 64.298.943.068Vốn cổ phần (đồng) 13.180.262.313 13.180.262.313 13.180.262.313Hiệu suất sử dụng vốn cổ phần (lần) 1,37 1,16 4,88

Page 88: Luan van tot_nghiep_qs_ror_pjfut_20130820014236_65671

18.017 15.287

64.299

26.262

48.660

85.697

0,69

0,31

0,75

0

10.000

20.000

30.000

40.000

50.000

60.000

70.000

80.000

90.000

Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008

0,00

0,10

0,20

0,30

0,40

0,50

0,60

0,70

0,80

Doanh thu thuần Tổng tài sản Vòng quay tài sản (lần, vòng)

Triệu đồng

Luận văn tốt nghiệp GVHD: Th.S Phạm Hải Nam

Kết quả cho thấy công ty có doanh thu 1,37 lần lớn hơn vốn cổ phần trong

năm 2006, 1,16 lần và 4,88 lần năm 2008. Đây là kết quả công ty đã sử dụng đòn

bẩy tài chính từ việc tài trợ bằng vốn vay nhiều hơn.

e. Vòng quay tài sản

Tỉ số này đo lường hiệu quả sử dụng tài sản.

Bảng 33: Bảng phân tích vòng quay tài sản

(Nguồn: Phòng kế toán – tài vụ)

Đồ thị 25: Đồ thị vòng quay tài sản

Cuối năm 2008, tài sản được luân chuyển với tốc độ 0,75 vòng/ năm nghĩa là mỗi

1 đồng vốn đầu tư vào tài sản, Công ty thu được 0,75 đồng doanh thu thuần. So với

năm 2007, số vòng quay tài sản tăng 0,44 vòng. Tuy mức độ tăng này không cao,

SVTH: Thái Thị Nho Trang 88

Vòng quay tài sản =Doanh thu thuần

( lần, vòng)Tổng tài sản

Năm

Chỉ tiêuNăm 2006 Năm 2007 Năm 2008

Chênh lệch %

06- 07 07- 08Doanh thu thuần (đồng) 18.017.356.219 15.286.513.604 64.298.943.068 -15,16 320,63Tổng tài sản (đồng) 26.261.882.512 48.660.459.381 85.696.881.902 85,29 76,11Vòng quay tài sản (lần, vòng) 0,69 0,31 0,75 -0,37 0,44

Page 89: Luan van tot_nghiep_qs_ror_pjfut_20130820014236_65671

276 637

6.517

18.01715.287

64.299

1,53%

4,17%

10,14%

0

10.000

20.000

30.000

40.000

50.000

60.000

70.000

Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008

0,00%

2,00%

4,00%

6,00%

8,00%

10,00%

12,00%

Lợi nhuận sau thuế Doanh thu thuần Doanh lợi tiêu thụ (ROS)

Triệu đồng

Luận văn tốt nghiệp GVHD: Th.S Phạm Hải Nam

nhưng cho thấy Công ty sử dụng tài sản hiệu quả, vì doanh thu tăng 320,63%, tài sản

tăng 76,11%. Đây là một dấu hiệu tốt công ty cần phải phát huy.

2.2.6.3 Tỉ số khả năng sinh lời

a. Doanh lợi tiêu thụ hay tỉ suất lợi nhuận sau thuế trên doanh thu (ROS):

Tỉ số phản ánh quan hệ giữa lợi nhuận ròng và doanh thu thuần nhằm

cho biết một đồng doanh thu tạo ra được bao nhiêu đồng lợi nhuận.

Bảng 34: Bảng phân tích tỉ suất lợi nhuận sau thuế trên doanh thu

(Nguồn: Phòng kế toán – tài vụ)

Đồ thị 26: Đồ thị tỉ suất lợi nhuận sau thuế trên doanh thu

ROS phản ánh mức sinh lời trên doanh thu. Chỉ tiêu này rất đáng được quan

tâm, sự thay đổi trong mức sinh lời phản ánh những thay đổi về hiệu quả, đường lối

sản phẩm hoặc loại khách hàng mà doanh nghiệp phục vụ.

SVTH: Thái Thị Nho Trang 89

ROS =Lợi nhuận sau thuế

* 100 %Doanh thu thuần

Năm

Chỉ tiêuNăm 2006 Năm 2007 Năm 2008

Chênh lệch %

06- 07 07- 08Lợi nhuận sau thuế (đồng) 275.507.943 636.967.800 6.517.085.864 131,20 923,14Doanh thu thuần (đồng) 18.017.356.219 15.286.513.604 64.298.943.068 -15,16 320,63Doanh lợi tiêu thụ (ROS) 1,53% 4,17% 10,14% 2,64% 5,97%

Page 90: Luan van tot_nghiep_qs_ror_pjfut_20130820014236_65671

Luận văn tốt nghiệp GVHD: Th.S Phạm Hải Nam

Cả nhà quản lý và nhà đầu tư đều nghiên cứu kỹ về xu hướng tỉ lệ lợi nhuận

trên doanh thu. Nếu tỉ lệ này tăng, chứng tỏ khách hàng chấp nhận mua giá cao, hoặc

cấp quản lý kiểm soát chi phí tốt, hoặc cả hai. Trái lại, tỉ lệ lợi nhuận trên doanh thu

giảm có thể báo hiệu chi phí đang vượt tầm kiểm soát của cấp quản lý, hoặc công ty đó

đang phải chiết khấu để bán sản phẩm hay dịch vụ của mình.

Năm 2006 cứ 100 đồng doanh thu thì tạo ra được 1,53 đồng lãi, năm 2007 cứ

100 đồng doanh thu thì tạo ra được 4,17 đồng lãi (tăng 2,64 đồng so với năm 2006),

năm 2008 cứ 100 đồng doanh thu tạo ra 10,14 đồng lãi. So với năm 2007 ta thấy rủi ro

về sự tăng doanh thu của công ty có tiến triển tốt, lãi ròng của công ty trong năm 2008

tăng 65,97% so với năm 2007.

b. Doanh lợi tài sản hay tỉ suất lợi nhuận sau thuế trên tài sản (ROA):

Tỉ số này đo lường khả năng sinh lợi trên mỗi đồng tài sản của Công ty.

Bảng35: Bảng phân tích doanh lợi tài sản

(Nguồn: Phòng kế toán – tài vụ)

SVTH: Thái Thị Nho Trang 90

ROA =Lợi nhuận sau thuế

* 100 %Tổng tài sản

Năm

Chỉ tiêuNăm 2006 Năm 2007 Năm 2008

Chênh lệch %

06- 07 07- 08Lợi nhuận sau thuế (đồng) 275.507.943 636.967.800 6.517.085.864 131,20 923,14Tổng tài sản (đồng) 26.261.882.512 48.660.459.381 85.696.881.902 85,29 76,11Doanh lợi tài sản (ROA) 1,05% 1,31% 7,60% 0,26 6,30

Page 91: Luan van tot_nghiep_qs_ror_pjfut_20130820014236_65671

276 6376.517

26.262

48.660

85.697

1,05% 1,31%

7,60%

0

10.000

20.000

30.000

40.000

50.000

60.000

70.000

80.000

90.000

Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008

0,00%

1,00%

2,00%

3,00%

4,00%

5,00%

6,00%

7,00%

8,00%

Lợi nhuận sau thuế Tổng tài sản Doanh lợi tiêu thụ (ROA)

Triệu đồng

Luận văn tốt nghiệp GVHD: Th.S Phạm Hải Nam

Đồ thị 27: Đồ thị doanh lợi tài sản

Tài sản của một công ty được hình thành từ vốn vay và vốn chủ sở hữu. Cả hai

nguồn vốn này được sử dụng để tài trợ cho các hoạt động của công ty. Hiệu quả của

việc chuyển vốn đầu tư thành lợi nhuận được thể hiện qua ROA. ROA càng cao thì

càng tốt vì công ty đang kiếm được nhiều tiền hơn trên lượng đầu tư ít hơn.

Doanh lợi tài sản của công ty tăng dần qua các năm cho thấy việc sử dụng tài sản

của công ty tốt hơn, năm 2007 tăng 0,26% so với năm 2006, năm 2006 chiếm 7,06%

trong tổng tài sản, tăng 6,3% so với năm 2007.

Các nhà đầu tư cũng nên chú ý tới tỉ lệ lãi suất mà công ty phải trả cho các

khoản vay nợ. Nếu một công ty không kiếm được nhiều hơn số tiền mà chi cho các

hoạt động đầu tư, đó không phải là một dấu hiệu tốt. Ngược lại, nếu ROA mà tốt hơn

chi phí vay thì có nghĩa là công ty đang bỏ túi một món lời.

c. Doanh lợi vốn tự có hay tỉ suất lợi nhuận sau thuế trên vốn chủ sở hữu

(ROE):

Chỉ tiêu này cho biết cứ 100 đồng vốn CSH thì mang lại bao nhiêu đồng lợi

nhuận thuần.

SVTH: Thái Thị Nho Trang 91

ROE =Lợi nhuận sau thuế

* 100 %Vốn chủ sở hữu

Page 92: Luan van tot_nghiep_qs_ror_pjfut_20130820014236_65671

Luận văn tốt nghiệp GVHD: Th.S Phạm Hải Nam

SVTH: Thái Thị Nho Trang 92

Page 93: Luan van tot_nghiep_qs_ror_pjfut_20130820014236_65671

276 637

6.5177.505

8.142

14.238

3,68%

7,82%

4,15%

0

2.000

4.000

6.000

8.000

10.000

12.000

14.000

16.000

Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008

0,00%

1,00%

2,00%

3,00%

4,00%

5,00%

6,00%

7,00%

8,00%

9,00%

Lợi nhuận sau thuế Vốn CSH Doanh lợi tiêu thụ (ROE)

Triệu đồng

Luận văn tốt nghiệp GVHD: Th.S Phạm Hải Nam

Bảng 36: Bảng doanh lợi vốn tự có

(Nguồn: Phòng kế toán – tài vụ)

Đồ thị 28: Đồ thị doanh lợi vốn tự có

Hệ số này thường được các nhà đầu tư phân tích để so sánh với các cổ phiếu

cùng ngành trên thị trường, từ đó tham khảo khi quyết định mua cổ phiếu của công ty

nào.

Tỉ lệ ROE càng cao càng chứng tỏ công ty sử dụng hiệu quả đồng vốn của cổ

đông, có nghĩa là công ty đã cân đối một cách hài hòa giữa vốn cổ đông với vốn đi vay

để khai thác lợi thế cạnh tranh của mình trong quá trình huy động vốn, mở rộng quy

mô. Cho nên hệ số ROE càng cao thì các cổ phiếu càng hấp dẫn các nhà đầu tư hơn.

Doanh lợi vốn tự có của công ty năm 2008 tăng 37.61% so với năm 2007 là khá

cao trong khi doanh lợi tài sản chỉ tăng 6,3%. Điều này cho thấy công ty đã sử dụng

vốn vay có hiệu quả nên đã khuếch đại được tỉ suất sinh lợi trên vốn chủ sở hữu cao

hơn tỉ suất lợi nhuận trên tổng tài sản.

Không có gì quá đáng khi nói sự nghiệp của các nhà quản trị cấp cao thăng trầm

theo sự lên xuống của ROE ở công ty họ. ROE được gán cho tầm quan trọng như vậy

là do nó đo lường tính hiệu quả của đồng vốn của các chủ sở hữu của công ty, nó xem

SVTH: Thái Thị Nho Trang 93

Năm

Chỉ tiêuNăm 2006 Năm 2007 Năm 2008

Chênh lệch %

06- 07 07- 08Lợi nhuận sau thuế (đồng) 275.507.943 636.967.800 6.517.085.864 131,20 923,14Vốn CSH (đồng) 7.505.030.664 8.141.998.464 14.238.012.720 8,49 74,87Doanh lợi vốn tự có (ROE) 3,67% 7,82% 45,77% 4,15 37,95

Page 94: Luan van tot_nghiep_qs_ror_pjfut_20130820014236_65671

Luận văn tốt nghiệp GVHD: Th.S Phạm Hải Nam

xét lợi nhuận trên mỗi đồng tiền của vốn chủ sở hữu mang đi đầu tư hay nói cách khác,

đó là phần trăm lợi nhuận thu được của chủ sở hữu trên vốn đầu tư của mình. Nói tóm

lại, nó đo lường tiền lời trên mỗi đồng tiền vốn bỏ ra.

2.2.6.4 Tỉ số giá thị trường

a. Thu nhập mỗi cổ phiếu (EPS)

Đây là phần lợi nhuận mà công ty phân bổ cho mỗi cổ phần thông thường

đang được lưu hành trên thị trường. EPS được sử dụng như một chỉ số thể hiện khả

năng kiếm lợi nhuận của doanh nghiệp, được tính bởi công thức:

− Tỉ số kì này cao hơn kì trước là dấu hiệu tốt.

− Tỉ suất này chưa thể hiện hết thực chất sinh lời của cổ phiếu. Chúng ta khó

so sánh giữa các công ty với nhau bởi vì nó chưa tính đến giá thị trường của cổ phiếu.

Bảng 37: Bảng phân tích EPS

(Nguồn: Phòng kế toán – tài vụ)

Tính toán cho thấy EPS qua ba năm đã tăng lên rất nhiều. Đây là kết quả rất tốt.

Các nhà đầu tư mua cổ phiếu đều mong muốn sẽ thu được lợi nhuận trong tương

lai từ vốn đầu tư vào các cổ phiếu đó. Do đó chỉ số thu nhập trên mỗi cổ phiếu sẽ cung

cấp thông tin về thu nhập định kỳ của mỗi cổ phần thường. Nó phản ánh khả năng tạo

ra lợi nhuận ròng trên một cổ phần mà cổ đông đóng góp vốn. Công ty nào có EPS cao

hơn so với các công ty khác sẽ thu hút được sự đầu tư hơn bởi EPS càng cao thì công

ty tạo ra lợi nhuận cổ đông càng lớn và ngược lại.

b. Chỉ số giá – thu nhập

Hệ số giá trên thu nhập (P/E) là một trong những chỉ số phân tích quan

trọng trong quyết định đầu tư chứng khoán của nhà đầu tư. Thu nhập từ cổ phiếu sẽ có

SVTH: Thái Thị Nho Trang 94

EPS =Lợi nhuận sau thuế- Cổ tức CP ưu đãi

Số cổ phiếu bình quân đang lưu thông

Năm

Chỉ tiêuNăm 2006 Năm 2007 Năm 2008

Lợi nhuận sau thuế (đồng) 275.507.943 636.967.800 6.517.085.864Số CP bình quân đang lưu thông (cổ phiếu) 1.261.345 1.261.345 1.261.345EPS (đồng/ cổ phiếu) 218 505 5.167

Page 95: Luan van tot_nghiep_qs_ror_pjfut_20130820014236_65671

Luận văn tốt nghiệp GVHD: Th.S Phạm Hải Nam

ảnh hưởng quyết định đến giá thị trường của cổ phiếu đó. Hệ số P/E đo lường mối

quan hệ giữa giá thị trường (Market Price - P) và thu nhập của mỗi cổ phiếu (Earning

Per Share - EPS) và được tính như sau:

− Thể hiện để thu được 1 đồng cần bỏ bao nhiêu đồng đầu tư vào doanh

nghiệp. Như vậy hệ số này thấp thể hiện vốn đầu tư vào CP công ty có hiệu quả.

− Tuy nhiên cũng như trên, nếu công ty hấp dẫn thì giá CP sẽ cao và điều

này có thể hứa hẹn mức sinh lời cao trong tương lai.

Bảng 38: Bảng phân tích tỉ số giá trên thu nhập

Qua bảng phân tích trên cho thấy năm 2008 công ty đã có những kết quả khả

quan về thu nhập cổ tức, đạt mức cao nhất trong 3 năm vừa qua. Mặc dù giá cổ phiếu

năm 2008 giảm mạnh so với năm 2007 nhưng hệ số P/E vẫn đạt mức cho phép. Điều

này cho thấy lợi nhuận năm 2008 là rất khả quan.

Bảng 39: Bảng tóm tắt các tỉ số tài chính:

Chỉ tiêu ĐVT Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008 Kết cấu Kết cấu tài sản

− Tỉ lệ TSNH trên Tổng tài sản % 83,91 96,84 87,78

SVTH: Thái Thị Nho Trang 95

P/E =Giá thị trường mỗi cổ phiếu

EPS

Năm

Chỉ tiêuNăm 2006 Năm 2007 Năm 2008

Giá thị trường mỗi CP 12.772 81.500 27.800EPS 218 505 5.167P/E 58,59 161,39 5,38

Page 96: Luan van tot_nghiep_qs_ror_pjfut_20130820014236_65671

Luận văn tốt nghiệp GVHD: Th.S Phạm Hải Nam

− Tỉ suất đầu tư % 16,09 3,16 12,22 Kết cấu nguồn vốn

− Tỉ suất nợ % 72,72 83,97 83,39− Tỉ suất tự tài trợ % 28,58 16,73 16,61

Tình hình thanh toán− Tỉ lệ nợ phải thu trên tổng tài sản % 55,16 47,41 60,55− Tỉ lệ nợ phải thu trên khoản phải trả % 69,79 55,91 64,64− Tỉ lệ khoản phải trả trên tài TSNH % 79,04 84,80 93,08

Khả năng thanh toán− Khả năng thanh toán hiện thời Lần 1,27 1,18 1,07− Khả năng thanh toán nhanh Lần 0,93 0,79 0,93− Khả năng thanh toán bằng tiền Lần 0,03 0,14 0,25− Tỉ lệ nợ trên vốn vổ phần Lần 1,45 3,10 5,42− Tổng tài sản trên vốn cổ phần Lần 1,99 3,69 6,50− Khả năng thanh toán lãi vay Lần 6,42 8,12 61,18

Cơ cấu hoạt động

− Vòng quay hàng tồn kho Vòng 3,06 0,98 6,84− Kì thu tiền bình quân Vòng 0,67 1,46 0,71− Hiệu suất sử dụng TSCĐ Vòng 10,54 15,83 65,09− Vòng quay tài sản Vòng 0,69 0,31 0,75

Các tỷ số doanh lợi− Doanh lợi tiêu thụ (ROS) % 1,53 4,17 10,14− Doanh lợi tài sản (ROA) % 1,05 1,31 7,6− Doanh lợi vốn chủ sở hữu (ROE) % 3,67 7,82 45,77

Tỉ số giá thị trường

− Thu nhập mỗi cổ phiếu (EPS)Đồng

/ CP218 505 5.167

− Chỉ số giá- Thu nhập (P/E) Đồng 58,59 161,39 5,38

Đánh giá chung tình hình tài chính doanh nghiệp

Qua quá trình phân tích tình tài chính, ta có thể thấy “bức tranh” tổng quát về tình

hình tài chính Công ty CP Cơ khí và Xây dựng Bình Triệu năm 2008 như sau:

Qui mô sản xuất của công ty đã được mở rộng, giá trị tổng tài sản luôn gia tăng

kể từ khi thành lập. Nguồn tài trợ chủ yếu cho việc mở rộng sản xuất chủ yếu là các

khoản nợ vay. Tuy nhiên các khoản vay này lại chiếm tỉ lệ quá cao, do đó Công ty nên

thận trọng hơn trong vấn đề sử dụng vốn.

Kết cấu vốn và nguồn vốn chưa đuợc hợp lý, tình hình đầu tư theo chiều sâu được

khả quan. Công ty cần gia tăng thêm vốn chủ sở hữu để đảm bảo tính tự chủ.

SVTH: Thái Thị Nho Trang 96

Page 97: Luan van tot_nghiep_qs_ror_pjfut_20130820014236_65671

Luận văn tốt nghiệp GVHD: Th.S Phạm Hải Nam

Các tỉ số về khả năng thanh toán tuy được cải thiện dần nhưng nhìn chung tỉ số

này quá thấp so với yêu cầu thực tế, thể hiện năng lực trả các khoản nợ ngắn hạn rất

yếu. Công ty nên tăng cuờng chỉ tiêu này nhiều hơn nữa dể bảo bảo tính ổn định cho

hoạt động sản xuất kinh doanh.

Tỉ số nợ rất cao và ngày càng tăng, đòi hỏi công ty phải nổ lực nhiều hơn trong

việc gia tăng lợi nhuận bù đắp những khoản lãi vay. Những điều nên làm lúc này vẫn

là tăng vốn chủ sở hữu để tăng cường tính tự chủ cho Công ty.

Tỉ số về hoạt động tương tốt. Số vòng quay tồn kho tăng qua các năm, kì thu tiền

bình quân giảm, hiệu suất sử dụng tài sản tăng… tạo điều kiện cho việc mở rộng qui

mô sản xuất. Công ty nên tăng cuờng quản trị sản xuất cũng như các chính sách bán

hàng để tận dụng vốn và sử dụng vốn ngày một hiệu quả hơn.

Tỉ số doanh lợi tăng, chứng tỏ hiệu quả quản lý của công ty về khả năng thu lợi từ

tài sản, từ vốn chủ sở hữu cũng như khả năng đem về lợi nhuận của công ty. Tỉ số này

phụ thuộc rất nhiều vào hiệu quả hoạt động của công ty, do đó nếu quá trình sản xuất

kinh doanh thuận lợi thì Công ty sẽ dễ dàng hơn trong việc tăng các tỉ số về doanh lợi.

Dòng tiền thể hiện sự lưu chuyển về vốn, ảnh hưởng đến sự phát triển của Công

ty. Tùy vào tình hình thực tế của thị truờng, Công ty nên có chiến lược quản lý các

dòng tiền ra hợp lý nhất, đồng thời tăng cường các dòng tiền vào dưới hình thức thu từ

bán hàng.

Tóm lại: Công ty CP Cơ khí và Xây dựng Bình Triệu đang gặp khó khăn

về tài chính nhất là các khoản nợ, đây là thách thức rất lớn mà Công ty phải vượt qua.

Sự yếu kém về tài chính có thể kéo theo sự bế tắc trong hoạt động kinh doanh, nhưng

với uy tín sẵn có, sự ưu đãi của các cấp chính quyền địa phương và trên hết là năng lực

quản lý của các cấp lãnh đạo, Công ty CP Cơ khí và Xây dựng Bình Triệu hoàn toàn

có thể khắc phục khó khăn và thực hiện những buớc đột phá trên thương truờng quốc

tế nếu có những đuờng lối chiến luợc, sách lược phù hợp nhất.

2.2.6.5 Phân tích qua sơ đồ tài chính DUPONT

Nhìn vào sơ đồ có thể hình dung mối liên hệ giữa các tỉ số tài chính của Công

ty. Điều này giúp cho các nhà quản lý dễ dàng phân tích, kiểm soát, và qua đó giúp họ

có cái nhìn cụ thể và ra quyết định tài chính, cải thiện hoạt động của Công ty.

SVTH: Thái Thị Nho Trang 97

Page 98: Luan van tot_nghiep_qs_ror_pjfut_20130820014236_65671

Luận văn tốt nghiệp GVHD: Th.S Phạm Hải Nam

Năm 2006

SVTH: Thái Thị Nho Trang 98

ROE =Lợi nhuận sau thuế

xDoanh thu thuần

x1

Doanh thu thuần Tổng tài sản 1- Tỉ số nợ

ROA =Lợi nhuận sau thuế

xDoanh thu thuần

Doanh thu thuần Tổng tài sản

ROS = 1,53%

ROA = 1,05%

ROE = 3,67%

1 1 = = 3,67 1- Tỉ số nợ 1- 72,72

Vòng quay TS = 0,69 vòng

DT thuần = 18.017.356.219

đồng

Tổng TS = 26.261.882.512

đồng

Chia cho

Nhân cho

Nhân cho

LN sau thuế =

275.507.943 đồng

DT thuần = 18.017.356.219

đồng

Chia cho

Page 99: Luan van tot_nghiep_qs_ror_pjfut_20130820014236_65671

Luận văn tốt nghiệp GVHD: Th.S Phạm Hải Nam

Năm 2007

Năm 2008

SVTH: Thái Thị Nho Trang 99

ROS = 10,14%

ROA = 7,60%

ROE = 45,77%

1 1 = = 6,13 1- Tỉ số nợ 1- 83,69

Vòng quay TS = 0,75 vòng

DT thuần = 64.298.943.068

đồng

Tổng TS = 85.696.881.902

đồng

Chia cho

Nhân cho

Nhân cho

LN sau thuế =

6.517.085.864 đồng

DT thuần = 64.298.943.06

8 đồng

Chia cho

ROS = 4,17%

ROA = 1,31% 1 1 = = 6,24 1- Tỉ số nợ 1- 83,97

Vòng quay TS = 0,31 vòng

DT thuần =

15.286.513.604 đồng

Tổng TS = 48.660.459.381

đồng

Chia cho

Nhân cho

Nhân cho

LN sau thuế =

636.967.880

đồng

DT thuần = 15.286.513.60

4 đồngChia cho

ROE = 7,82%

Page 100: Luan van tot_nghiep_qs_ror_pjfut_20130820014236_65671

Luận văn tốt nghiệp GVHD: Th.S Phạm Hải Nam

Năm 2008, cứ 100 đồng vốn chủ sở hữu tạo ra 45,77 đồng lợi nhuận, so với năm

2007 tăng 37,95 đồng, năm 2007 cao so với năm 2006 là 4,15 đồng. Nguyên nhân do tỉ

suất lợi nhuận trên doanh thu tăng, Công ty sử dụng vốn hiệu quả hơn và giảm sử dụng

nợ. Đây là biểu hiện tốt, cần phát huy do đó trong những năm tới cần nâng dần hiệu

quả vốn chủ sở hữu lên bằng cách nâng vòng quay vốn và tăng tỉ suất lợi nhuận trên

doanh thu.

Chính do ROS tăng và vòng quay TS có xu hướng tăng đã làm cho ROA tăng

theo tương ứng. Tỉ số ROA tăng qua 2 năm từ 1,05% năm 2006 lên 1,31% năm 2007

và 7,6% năm 2008. Trong năm này cứ 100 đồng tài sản Công ty bỏ ra thì thu về được

chỉ 7,6 đồng lợi nhuận thuần, cho thấy tình hình sử dụng vốn chưa thật sự đạt hiệu quả

cao.

Doanh lợi vốn tự có tăng, năm 2006 tỉ suất này là 3,67%, nghĩa là cứ 100 đồng

vốn chủ sở hữu thì công ty thu về được 3,67 đồng lợi nhuận sau thuế; năm 2007 là

7,82% và trong năm 2008 là 45,77%.

Tóm lại, qua phân tích trên ta thấy trong năm 2008 ROE tăng là do ROS và

Vòng quay tài sản tăng.

Ta thấy doanh lợi vốn tự có phụ thuộc vào 3 yếu tố: doanh lợi tiêu thụ, vòng

quay tài sản, tỉ số nợ. Như vậy để tăng doanh lợi vốn chủ sở hữu ta có thể tăng lên

bằng 3 cách sau: sử dụng hiệu quả tài sản hiện có, tăng tỉ suất lợi nhuận, gia tăng đòn

cân nợ (phải hợp lý vì tỉ số nợ quá cao cho thấy công ty phụ thuộc vốn từ bên ngoài,

ảnh hưởng không tốt đến quá trình sản xuất kinh doanh, cũng như việc huy động vốn

khi cần thiết).

SVTH: Thái Thị Nho Trang 100

Page 101: Luan van tot_nghiep_qs_ror_pjfut_20130820014236_65671

Luận văn tốt nghiệp GVHD: Th.S Phạm Hải Nam

PHẦN III

GIẢI PHÁP – KIẾN NGHỊ

3.1 Những thuận lợi và khó khăn:

3.1.1 Thuận lợi:

− Được sự quan tâm của Chính Phủ:

Tạo môi trường pháp luật thuận lợi khuyến khích doanh nghiệp ở tất cả các

loại hình doanh nghiệp hoạt động hoặc tham gia đầu tư vào lĩnh vực cơ khí.

Khuyến khích đa dạng hóa các loại hình hoạt động đồng thời giúp doanh

nghiệp tìm kiếm vốn đầu tư.

− Công việc kế toán được thực hiện trên máy vi tính nên việc áp dụng hình thức

kế toán chứng từ ghi sổ là rất phù hợp. Do thực hiện trên máy nên công tác kế toán

được giảm nhẹ khi cần truy suất số liệu hay kiểm tra đối chiếu số liệu, công việc xử lý,

tính toán, lập báo cáo được thực hiện chính xác, nhanh chóng.

− Năm 2008, là năm đầy khó khăn cho nền kinh tế thế giới và Việt Nam cũng

không nằm ngoài sự ảnh hưởng xấu này. Trong khi đó, tình hình tài chính của Công ty

vẫn chuyển biến theo hướng tích cực:

Khả năng thanh toán trong dài hạn tương đối tốt nhờ có khả năng tạo lợi

nhuận để chi trả lãi vay.

Tổng giá trị tài sản và nguồn vốn của doanh nghiệp tăng qua các năm.

Doanh thu tăng, hàng tồn kho giảm cho thấy Công ty đang đẩy mạnh tiêu

thụ.

Doanh thu và lợi nhuận tăng mạnh chứng tỏ hoạt động kinh doanh rất khả

quan.

Các tỉ số tài chính: tỉ lệ thanh toán lãi vay, số vòng quay hàng tồn kho, vòng

quay tài sản, ROS, ROA, ROE đều chuyển biến theo hướng tốt.

3.1.2 Khó khăn:

3.1.2.1 Nhân tố khách quan:

Từ khi được thành lập Công ty luôn chịu sự cạnh tranh gay gắt từ các công ty

cùng ngành với những lợi thế hơn về vốn, bề dày lịch sử, uy tín trên thương trường…

Do đó vấn đề tìm kiếm khách hàng cũng như thoả mãn nhu cầu của họ ngày càng khó

khăn hơn.

SVTH: Thái Thị Nho Trang 101

Page 102: Luan van tot_nghiep_qs_ror_pjfut_20130820014236_65671

Luận văn tốt nghiệp GVHD: Th.S Phạm Hải Nam

Phần lớn các máy móc, thiết bị phục vụ cho quá trình sản xuất đều nhập từ

nuớc ngoài nên sẽ rất khó khăn trong việc sửa chữa cũng như mua sắm phụ tùng thay

thế.

Công tác thanh toán của Công ty chủ yếu thông qua ngoại tệ, vàng nên khi tỉ

giá thay đổi sẽ ảnh huởng đến thu nhập của Công ty.

3.1.2.2 Nhân tố chủ quan:

Do thiếu vốn hoạt động nên việc mở rộng qui mô sản xuất gặp nhiều khó

khăn. Công ty phải huy động từ các khoản vay nên luôn phải chịu áp lực về lãi vay và

trả vốn khi đến hạn.

Do quá trình dự toán chịu nhiều ảnh huởng của các nhân tố khác nhau nên rất

khó dự trù chính xác, thời gian sản xuất có thể dài hơn hợp đồng (mặc dù là lý do

khách quan) nhưng Công ty vẫn phải chịu thiệt đối với khách hàng khó tính.

Do đặc thù ngành cơ khí nên Công ty rất khó quảng bá sản phẩm cũng như

thương hiệu trên thương truờng quốc tế. Mặt khác, để tạo mối quan hệ lâu dài đòi hỏi

Công ty phải sử dụng chính sách bán trả chậm tạo gánh nặng trong việc quản lý công

nợ.

Việc quản lý nguồn lao động thật sự không dễ, Công ty vừa tạo điều kiện để

các công nhân có thu nhập cao và ổn định vừa tăng cuờng tiết kiệm chi phí hợp lý.

3.2 Nguyên nhân yếu kém về tài chính:

Khách hàng chiếm dụng vốn lớn và kéo dài, nhất là công trình có vốn ngân

sách, trong khi công ty vay vốn ngân hàng chịu lãi suất để làm. Mặt dù đòi nợ rất quyết

liệt, trong năm qua ta chỉ thu được 30 % giá trị nợ nần. Trái lại, nợ phải trả cho khách

hàng trước đây còn trả tiếp trên 3 tỷ đồng.

Thiếu kỹ sư giỏi và công nhân có tay nghề khá trong khi tổ chức sản xuất còn

cồng kềnh, đội ngũ gián tiếp giảm ít, các chi phí quản lí khấu hao còn rất nặng nề.

Đấu thầu cạnh tranh giá thấp trong chi phí ngày càng tăng: vật tư, sắt thép, điện

nước, xăng dầu…thuế đất, bảo hiểm đã tăng còn tiếp tục tăng. Khấu hao tài sản cố

định vẫn theo bài toán ngày xưa, trong khi nhiều tài sản đã khấu hao hết hoặc cả năm

không làm gì.

Các cơ sở sản xuất của ta mang tính ỷ lại, thiếu năng động. Ngành nghề kinh

doanh vẫn còn đơn độc, khi gặp khó khăn không chuyển đổi kịp, nay muốn đầu tư mở

SVTH: Thái Thị Nho Trang 102

Page 103: Luan van tot_nghiep_qs_ror_pjfut_20130820014236_65671

Luận văn tốt nghiệp GVHD: Th.S Phạm Hải Nam

rộng thì thiếu vốn, sản xuất thu hẹp, các chi phí quản lý giảm ít, các chi phí cố định

tăng cao.

Một số thiết bị mua sắm trước đây không phát huy được tác dụng: cẩu quay cố

định, máy phay bánh răng côn xoắn,…vừa lãng phí vốn mua, vừa phải tính khấu hao

hàng năm làm tăng chi phí sản xuất.

Trong các năm qua, công ty ta để xảy ra một số sai sót trong các khâu quản lý,

điều hành; tuy không lớn nhưng dẫn đến lãng phí, làm tăng chi phí sản xuất. Ví dụ:

chưa lường hết được các yếu tố trong đấu thầu, bỏ giá một số công trình: thiếu bu lông

công trình Hansea, thiếu dây cáp điện ngầm trong Tân Hóa – Lò Gốm,… .Hiện tượng

làm thiếu, làm thừa, làm sai, làm hỏng một số chi tiết gia công của một số công trình

do triển khai bản vẽ, chọn mua vật tư hoặc do tổ chức sản xuất,… xảy ra một số công

trình: chọn sai thép Inox làm khung cửa Ba Lai, các chi tiết làm đi làm lại ở Phú Mỹ 2-

1, xi măng Thị Vải,…

Thanh toán nợ phải thu, nợ phải trả không dứt điểm; công nợ còn để dây dưa

kéo dài. Một số cá nhân, tập thể và khách hàng chiếm dụng vốn quá lâu: Công ty xây

dựng thủy lợi 25, Công ty TNHH Hưng Thịnh, ông Hoàng Văn Cường,… .Điều đó

làm tăng chi phí sản xuất, đồng thời treo chí phí qua nhiều năm; vì vậy việc xác định

lãi, lỗ hàng năm thiếu chính xác.

3.3 Một số giải pháp nhằm nâng cao tình hình tài chính Công ty:

3.3.1 Đối với Công ty

Về công tác đầu tư và quản lý TSCĐ

− Công ty phải tăng cường hơn nữa việc đầu tư máy móc thiết bị cho sản xuất

và để đảm bảo cho việc đầu tư có hiệu quả Công ty phải giao cho các phân xưởng lập

kế hoạch và xác định rõ nhu cầu đầu tư của mình để có trình tự ưu tiên đầu tư hợp lý,

tránh việc xây dựng, mua sắm tài sản nhưng chưa sử dụng đến dễ phát sinh hao mòn

hữu hình lẫn vô hình. Đồng thời, trước khi quyết định đầu tư cần phải thiết lập dự án

nghiên cứu tính khả thi và hiệu quả của nó để có sự lựa chọn đúng đắn ít rủi ro, đặc

biệt đối với các tài sản có giá trị lớn và những công trình xây dựng.

− Triệt để sử dụng diện tích, nhà cửa vật kiến trúc, kho bãi, phương tiện vận

chuyển hiện có cho những mục đích khác như cho thuê, liên kết mở rộng các ngành

nghề để tăng nguồn thu.

SVTH: Thái Thị Nho Trang 103

Page 104: Luan van tot_nghiep_qs_ror_pjfut_20130820014236_65671

Luận văn tốt nghiệp GVHD: Th.S Phạm Hải Nam

− Phân cấp quản lý tài sản cố định cho các phân xưởng nhằm nâng cao trách

nhiệm vật chất của từng đơn vị để đảm bảo tài sản được sử dụng tốt hơn.

− Nên thường xuyên kiểm tra đánh giá lại giá trị tài sản cố định để có biện pháp

thích hợp như là phát hiện hư hỏng để sửa chữa hay tiến hành thanh lý những tài sản

không sử dụng để giải phóng vốn.

Về công tác quản lý nợ phải thu

Để giảm bớt lượng vốn bị chiếm dụng, gia tăng vòng quay khoản phải thu Công

ty cần phải tiến hành các công việc sau:

− Phòng kinh doanh: Lập bảng theo dõi và phân loại những khách hàng truyền

thống về khả năng chi trả, đồng thời phải tìm hiểu khả năng của khách hàng mới để có

chính sách bán hàng tín dụng hợp lý. Có kế hoạch tăng lãi suất cho những công trình

đã hoàn thành nhưng chủ đầu tư không thanh toán ngay mà kéo dài thời gian thanh

toán. Tuy nhiên cũng nên có những khoản hoa hồng hay một số hình thức nhằm kích

thích việc thanh toán trước thời hạn.

− Phòng kế toán: theo dõi chặt chẽ và quyết liệt thu hồi những khoản nợ đã tới

hạn.

Khai thác hiệu quả nguồn tài trợ bên ngoài:

Để đảm bảo sự cân đối giữa nguồn vốn đi chiếm dụng và bị chiếm dụng, đồng

thời với việc thực hiện tốt nợ phải thu như trên, Công ty cần gia tăng chiếm dụng hợp

lý nhưng vẫn đảm bảo được khả năng thanh toán bằng cách: bộ phận mua hàng cần

tích cực tìm kiếm khách hàng và thõa thuận với những khách hàng cung ứng để được

hưởng chính sách trả chậm.

Đồi với những biện pháp nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh

Cần kiểm soát chi phí nguyên liệu, năng lượng:

− Công tác thu mua nguyên liệu là khâu đầu tiên cần phải được chú trọng, tổ thu

mua nguyên liệu phải được trang bị đầy đủ kiến thức và thiết bị kiểm phẩm để đảm

bảo nguyên liệu đầu vào đạt yêu cầu sản xuất.

− Phải theo dõi lượng nguyên liệu biến động hàng ngày để xác định thời điểm

mua hàng thích hợp vừa đảm bảo cho sản xuất mà không phải phát sinh thêm nhiều

chi phí lưu kho. Đồng thời phải chủ động trong việc nắm bắt giá cả thị trường trong và

ngoài nước để xác định giá cả thu mua hợp lý.

SVTH: Thái Thị Nho Trang 104

Page 105: Luan van tot_nghiep_qs_ror_pjfut_20130820014236_65671

Luận văn tốt nghiệp GVHD: Th.S Phạm Hải Nam

− Nhanh chóng thay thế những máy móc thiết bị cũ, lạc hậu để giảm bớt tiêu hao

năng lượng.

− Quản lý chặt hơn trong khâu sản xuất để tránh những hư hỏng đáng tiếc, gây

lãng phí. Công ty nên phân công trách nhiệm cụ thể cho từng tổ sản xuất, quy định

trách nhiệm cụ thể nếu sản phẩm hư hỏng, và sẵn sàng khen thưởng nếu như họ làm

tốt so với yêu cầu.

Kiểm soát chi phí quản lý

− Hàng tháng, Công ty nên đưa ra định mức sử dụng văn phòng phẩm để ngăn

ngừa việc dùng lãng phí tài sản của Công ty.

− Thông qua những lần hội họp, đề cao vai trò tích cực về ý thức của mỗi cá nhân

để khuyến khích việc sử dụng tài sản chung của Công ty một cách tiết kiệm, hiệu quả.

Về công tác kế toán

Công ty cần phải từng bước hiện đại hóa phương pháp quản lý, cập nhật nhanh

thông tin, giữ nghiêm tính kỷ luật của chế độ báo cáo thường xuyên và định kỳ để làm

cơ sở ra quyết định nhanh chóng, chính xác. Thực hiện chặt chẽ hơn việc tạm ứng và

hoàn ứng; thu và chi; giao khoán và quyết toán công trình, xác định sản phẩm dở dang

thông qua đánh giá của kế hoạch và phân bổ chi phí bỏ ra, việc phân chia lợi nhuận

hàng năm (nếu có) phải tính yếu tố dự phòng.

Sử dụng nguồn nhân lực

Việc sử dụng lao động gắn liền với quá trình sản xuất, cho nên sử dụng lao động

hiệu quả sẽ đẩy mạnh tăng năng suất, tiết kiệm chi phí,…từ đó sẽ gia tăng lợi nhuận

góp phần cải thiện tình hình tài chính công ty. Do đó doanh nghiệp phải thường xuyên

quan tâm đến việc:

− Khảo sát tìm hiểu nhân viên để biết được nhu cầu của họ.

− Xác định những vấn đề nảy sinh trong quá trình quản lý nguồn nhân

lực.

− Xem xét sắp xếp lại lao động trong công ty sao cho phù hợp với trình

độ và năng lực chuyên môn của từng người. Có kế hoạch bồi dưỡng chuyên môn cho

cán bộ quản lý, tăng nhanh hơn nữa chính sách đào tạo nhân viên có trình độ khoa học

kỹ thuật giỏi, kỹ sư giỏi có khả năng tốt trong việc tiếp cận, làm chủ thiết bị mới cũng

như vận dụng tốt những qui luật kinh tế trong cơ chế thị trường đã có sự cạnh tranh.

SVTH: Thái Thị Nho Trang 105

Page 106: Luan van tot_nghiep_qs_ror_pjfut_20130820014236_65671

Luận văn tốt nghiệp GVHD: Th.S Phạm Hải Nam

Về tình hình quản lý và sử dụng vốn kinh doanh

Một khó khăn đối với Công ty là thiếu vốn. Do đó Công ty cần phải cố gắng

tăng cường thêm vốn chủ sở hữu bằng cách huy động thêm từ các thành viên cũ, tăng

cường liên kết liên doanh với các đơn vị trong ngành và ngoài ngành, hỗ trợ lẫn nhau

trong việc vay vốn, ứng vốn cho thi công. Nếu làm được điều này thì tính tự chủ của

Công ty sẽ tăng đáng kể, làm giảm áp lực về lãi vay của Công ty. Ngoài ra, Công ty

cần phải gia tăng tỉ lệ tích lũy vốn bằng cách tăng quỹ đầu tư phát triển sản xuất kinh

doanh, tăng cường mối quan hệ tốt với các Công ty, các tổ chức tài chính, Ngân hàng

để có thể tìm được các khoản tín dụng với lãi suất ưu đãi.

Hoàn thiện công tác đấu thầu:

− Để công ty có thể thực hiện thi công các công trình xây dựng chủ yếu thông

qua hoạt động đấu thầu. Do vậy, để tìm kiếm lợi nhuận từ các công trình xây dựng,

công việc đấu thầu cần có tính chuyên nghiệp hơn.

− Cần nâng cao hơn chất lượng và tính chuyên nghiệp trong công tác hồ sơ dự

thầu, hạn chế tối đa sai sót trong quá trình lập hồ sơ dự thầu và thương thảo hợp đồng;

phân tích, dự báo chính xác tình hình thị trường để hạn chế rủi ro trong công tác đấu

thầu.

− Lựa chọn công trình, dự án có khả năng thanh toán dự kiến có hiệu quả để tham

gia đấu thầu.

− Chấm dứt đấu thầu tràn lan, tham gia đấu thầu bằng mọi cách.

− Tăng cường mối quan hệ với thầu chính, chủ đầu tư và hệ thống tiếp thị đấu

thầu tạo điều kiện trong việc thực hiện sản xuất thi công và quyết toán thu hồi vốn,

cũng như việc nhận thầu công trình kiện toàn, sắp xếp nhân sự phục vụ công tác tiếp

thị và đấu thầu sao cho hiệu suất trúng thầu các dự án dự thầu cao.

− Thực hiện cơ chế giao khoán triệt để và chặt chẽ hơn, khoán hạng mục, khoán

loại chi phí, tiến tới khoán gọn hạng mục, khoán gọn chi phí cho cá nhân và tập thể

đứng ra làm.

Về khả năng sinh lợi:

− Để nâng cao doanh thu và lợi nhuận cũng như vị thế cạnh tranh Công ty nên tập

trung vào các ngành nghề chủ lực: chế tạo thiết bị và kết cấu thép. Công ty sẽ tiếp tục

SVTH: Thái Thị Nho Trang 106

Page 107: Luan van tot_nghiep_qs_ror_pjfut_20130820014236_65671

Luận văn tốt nghiệp GVHD: Th.S Phạm Hải Nam

trang bị thiết bị mới để nâng cao chất lượng và công suất chế tạo thiết bị và kết cấu

thép lên 10.000 tấn/ năm.

− Tiếp tục mở rộng hơn nữa thị trường đối với các dự án có vốn đầu tư nước

ngoài và thị trường ở tỉnh miền Trung và miền Bắc cho mặt hàng kết cấu thép.

− Đẩy mạnh xuất khẩu các sản phẩm chế tạo cơ khí phụ tùng.

− Lập một dự toán tổng hợp: dự toán mua – bán hàng, dự toán giá vốn hàng bán,

dự toán chi phí hoạt động,….Từ đó chủ động hơn trong việc sử dụng tài nguyên và

duy trì việc kiểm tra tài chính nhằm đo lường những thành quả đạt được.

− Định kỳ Công ty nên tiến hành phân tích tình hình tài chính để biết những mặt

mạnh cũng như mặt yếu để có những giải pháp xử lý phù hợp.

3.3.2 Đối với Nhà nước:

Ngành xây dựng còn thiếu vật liệu mới, cao cấp nên hàng năm vẫn phải nhập

khẩu thêm, là do đầu tư không theo quy hoạch, nhu cầu của thị trường mà chỉ chạy

theo nhu cầu và lợi nhuận trước mắt từ đó đã dẫn đến tình trạng mất cân đối khủng

hoảng thừa và thiếu. Vì vậy, Chính Phủ cần có sự đầu tư theo quy hoạch và theo nhu

cầu của thị trường, tránh đầu tư tràn lan và phải tính đến yếu tố vận chuyển thuận lợi.

Nhà nước cần hỗ trợ ngân sách, chính sách hỗ trợ lãi suất nợ vay nhằm giảm bớt

gánh nặng chi phí sử dụng nguồn vốn nhằm để kích cầu khả năng tiêu dùng của người

dân. Giảm những thủ tục phiền hà để tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp thực

hiện hoạt động xuất khẩu được nhanh chóng.

Ngoài ra, Nhà nước cần thanh toán đúng hạn cho doanh nghiệp về những công

trình mà Nhà nước giao cho doanh nghiệp đã hoàn thành thi công nhằm giảm bớt áp

lực về huy động vốn kinh doanh của công ty phục vụ cho sản xuất.

SVTH: Thái Thị Nho Trang 107

Page 108: Luan van tot_nghiep_qs_ror_pjfut_20130820014236_65671

Luận văn tốt nghiệp GVHD: Th.S Phạm Hải Nam

KẾT LUẬN

Cùng với sự phát triển của cơ chế thị trường, vai trò của hoạt động tài chính cũng

không ngừng phát triển và khẳng định mình. Nổi bật trong môi trường cạnh tranh của

thời đại hoạt động tài chính đã giúp nền kinh tế chủ động hơn. Nhìn về góc độ vi mô

trong từng doanh nghiệp phân tích doanh nghiệp có ý nghĩa rất quan trọng.

Qua phân tích thực trạnh tài chính của Công ty thông qua một số công cụ ta thấy

được vai trò tài chính. Nếu phân tích tài chính chính xác sẽ mang đến cho doanh

nghiệp hiệu quả cao, giảm được chi phí đáng kể cho hoạt động quản lý. Phân tích tài

chính doanh nghiệp cần được đặt lên vị trí xứng đáng trong chính sách quản lý kinh tế-

tài chính của nhà nước. Trước hết nhà nước và các doanh nghiệp cần phải nhận thức

được tầm quan trọng của nó, thấy được sự cần thiết phải phân tích trong hoạt động

kinh doanh của doanh nghiệp.

Qua toàn bộ quá trình phân tích về tình hình tài chính của Công ty CP Cơ khí và

Xây dựng Bình Triệu, nhìn chung Công ty hoạt động kinh doanh có hiệu quả, tuy

nhiên tình hình tài chính chưa tốt lắm. Do đó trong các năm kế tiếp Công ty nên chú

trọng khắc phục những yếu kém để nâng cao chất lượng, uy tín của Công ty, giúp

Công ty đứng vững và phát triển trong tương lai.

Một lần nữa, em xin chân thành cảm ơn thầy Phạm Hải Nam đã hướng dẫn em

trong suốt quá trình thực tập và làm luận văn, cảm ơn các cô chú, anh chị tại Phòng kế

toán – tài vụ Công ty CP Cơ khí và Xây dựng Bình Triệu đã cung cấp tư liệu và thông

tin để giúp em hoàn thành bài luận văn tốt nghiệp này.

SVTH: Thái Thị Nho Trang 108

Page 109: Luan van tot_nghiep_qs_ror_pjfut_20130820014236_65671

Luận văn tốt nghiệp GVHD: Th.S Phạm Hải Nam

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. TS. Nguyễn Văn Thuận, Giảng viên Đại Học Kinh Tế Tp. HCM. QUẢN TRỊ

TÀI CHÍNH (Lý thuyết, Bài tập). Nhà xuất bản Thống kê Năm 2003.

2. Th.S Đinh Thế Hiển, Viện nghiên cứu tin học và kinh tế ứng dụng (IIB: Institute

of Information and Business Research). QUẢN TRỊ TÀI CHÍNH CÔNG TY LÝ

THUYẾT VÀ ỨNG DỤNG. Nhà xuất bản Thống kê Năm 2007.

3. TS. Nguyễn Minh Kiều, Giảng viên Đại Học Kinh tế Tp. HCM và chương trình

giảng dạy kinh tế Fulbright. PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH. Nhà xuất bản Thống kê Năm

2006.

4. Th.S Phạm Văn Dược, Trường Đại Học Kinh Tế. KẾ TOÁN QUẢN TRỊ VÀ

PHÂN TÍCH KINH DOANH. Nhà xuất bản Thống kê Năm 2000.

5. TS. Phan Đức Dũng, Khoa kinh tế Đại Học Quốc Gia Tp. HCM. KẾ TOÁN TÀI

CHÍNH (đã sửa đổi, bổ sung). Nhà xuất bản Thống kê Năm 2006.

6. Website: http://btc5.vn

7. Website: webketoan, Tạp chí Nhà quản lý, Tầm nhìn net (Quản trị quản lý, Quản

trị tài chính).

SVTH: Thái Thị Nho Trang 109

Page 110: Luan van tot_nghiep_qs_ror_pjfut_20130820014236_65671

Luận văn tốt nghiệp GVHD: Th.S Phạm Hải Nam

CÔNG TY CP CƠ KHÍ VÀ XÂY DỰNG BÌNH TRIỆU

Bảng cân đối kế toán

Tại ngày 31 tháng 12 năm 2006

BẢNG CÂN ĐỐI KẾ TOÁN Đơn vị tiền tệ: VND

TÀI SẢN MÃ SỐ

Thuyết minh Số cuối năm Số đầu năm

A. TÀI SẢN NGẮN HẠN 100 22.037.369.907 23.040.399.420I. Tiền và các khoản tương tiền 110 600.150.744 584.674.0371. Tiền 111 1 600.150.744 584.674.0372. Các khoản tương đương tiền 112 - -II. Các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn 120 2 - -III. Các khoản phải thu 130 12.155.901.564 17.010.293.7081. Phải thu của khách hàng 131 8.911.054.176 9.146.247.8442. Trả trước cho người bán 132 674.071.840 3.133.101.8923. Các khoản phải thu khác 135 3 2.570.775.548 4.730.943.972IV. Hàng tồn kho 140 5.882.103.426 5.415.249.1381. Hàng tồn kho 141 4 5.882.103.426 5.415.249.138V. Tài sản ngắn hạn khác 150 3.399.214.173 30.182.5371. Chi phí trả trước ngắn hạn 151 3.339.365.497 -2. Thuế GTGT được khấu trừ 152 - -3. Thuế và các khoản khác phải thu Nhà nước 154 5 59.848.676 30.182.537B. TÀI SẢN DÀI HẠN 200 4.224.512.605 2.528.755.230I. Các khoản phải thu dài hạn 210 2.358.532.145 15.000.0001. Phải thu dài hạn khách hàng 2.343.532.145 -2. Phải thu dài hạn khác 7 15.000.000 15.000.000II.Tài sản cố định 220 1.779.005.639 2.426.780.4091. Tài sản cố định hữu hình 221 8 1.708.789.866 2.356.564.636

Nguyên giá 222 14.019.665.224 15.429.639.033Giá trị hao mòn lũy kế (*) 223 (12.310.875.358) (13.073.074.397)

2. Chi phí xây dựng cơ bản dở dang 230 11 70.215.773 70.215.773III. Các khoản đầu tư tài chính dài hạn 250 - -IV. Tài sản dài hạn khác 260 86.974.821 86.974.8211. Chi phí trả trước dài hạn 261 14 86.974.821 86.974.821TỔNG CỘNG TÀI SẢN 270 26.261.882.512 25.569.154.650

NGUỒN VỐN

A. NỢ PHẢI TRẢ 300 19.098.423.456 18.453.556.722I. Nợ ngắn hạn 310 17.418.753.873 18.453.556.7221. Vay và nợ ngắn hạn 311 15 681.643.927 465.769.9272. Phải trả người bán 312 1.948.627.000 3.443.785.9233. Người mua trả tiền trước 313 7.688.523.829 5.943.926.6994. Thuế và các khoản phải nộp nhà nước 314 16 2.439.975.722 1.254.569.2875. Phải trả công nhân viên 315 1.025.676.477 1.540.309.8526. Chi phí phải trả 316 17 543.455.063 1.732.440.6787. Các khoản phải trả, phải nộp khác 319 18 3.090.851.855 4.072.754.356

SVTH: Thái Thị Nho Trang 110

Page 111: Luan van tot_nghiep_qs_ror_pjfut_20130820014236_65671

Luận văn tốt nghiệp GVHD: Th.S Phạm Hải Nam

II. Nợ dài hạn 330 1.679.669.583 -1. Phải trả dài hạn người bán 333 1.676.669.583 -2. Phải trả dài hạn khác 337 3.000.000 -B. NGUỒN VỐN CHỦ HỮU 400 7.163.459.056 7.115.597.928I. Vốn chủ sở hữu 410 22 7.505.030.664 7.463.257.5361. Vốn đầu tư của chủ sở hữu 411 13.180.262.313 13.180.262.3132. Thặng dư vốn cổ phần 412 445.617.017 603.283.7823. Quỹ đầu tư phát triển 417 45.834.151 45.834.1514. Quỹ dự phòng tài chính 418 306.121.860 306.121.8607. Lợi nhuận chưa phân phối 420 (6.472.804.677) (6.672.244.570)II. Nguồn vốn kinh doanh 430 (341.571.608) (347.659.608)1. Quỹ khen thưởng phúc lợi 431 (341.571.608) (347.659.608)2. Nguồn kinh phí 432 23 - -TỔNG CỘNG NGUỒN VỐN 440 26.261.882.512 25.569.154.650

Kế toán trưởng Ngày 31 tháng 12 năm 2006

Giám đốc

CÔNG TY CP CƠ KHÍ VÀ XÂY DỰNG BÌNH TRIỆU

Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh

Niên độ từ ngày 01/01/2006 đến 31/12/2006

KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH

Đơn vị tiền tệ: VND

CHỈ TIÊUMÃ

SỐNăm 2006 Năm 2005

1.Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ 01 18.017.356.219 39.199.288.236 2.Các khoản giảm trừ doanh thu 02 - - 3.Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ (10=01-02) 10 18.017.356.219 39.199.288.236

4.Gía vốn hàng bán 11 15.624.563.174 36.465.904.754 5.Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ 20 2.392.793.045 2.733.383.482

6.Doanh thu hoạt động tài chính 21 12.375.448 41.550.058 7.Chi phí tài chính 22 287.092.509 153.909.513 -Trong đó:Chi phí lãi vay 23 50.797.409 153.909.513 8.Chi phí bán hàng 24 133.445.288 162.807.588 9.Chi phí quản lý doanh nghiệp 25 2.183.447.154 2.697.380.512

SVTH: Thái Thị Nho Trang 111

Page 112: Luan van tot_nghiep_qs_ror_pjfut_20130820014236_65671

Đơn vị tiền tệ: VNĐ

Luận văn tốt nghiệp GVHD: Th.S Phạm Hải Nam

10.Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh [30=20+(21+22)-(24+25)] 30 (198.816.458) (239.164.073)

11.Thu nhập khác 31 1.571.801.793 456.654.96412.Chi phí khác 32 1.097.477.392 -13.Lợi nhuận khác (40=31-32) 40 474.324.401 456.654.96414.Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế (50=30+40) 50 275.507.943 217.490.89115.Chi phí thuế TNDN hiện hành 51 - -17.Lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp (60=50-51-52) 60 275.507.943 217.490.891

Kế toán trưởng Ngày 31 tháng 12 năm 2006

Giám đốc

CÔNG TY CP CƠ KHÍ VÀ XÂY DỰNG BÌNH TRIỆU

BÁO CÁO LƯU CHUYỂN TIỀN TỆ

Niên độ từ ngày 01/01/2006 đến 31/12/2006

CHỈ TIÊUMã

sốNăm 2006 Năm 2005

I. LƯU CHUYỂN TIỀN TỪ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH1. Tiền thu bán hàng, cung cấp dịch vụ và doanh thu khác 01 16.997.854.300 34.543.729.3902. Tiền chi trả cho người cung cấp hàng hóa và dịch vụ 02 (5.945.255.823) (10.503.023.428)3. Tiền chi trả cho người lao động 03 3.615.828.692 (2.982.470.904)4. Tiền chi trả lãi vay 04 (50.797.409) 23.876.3435. Tiền chi nộp thuế thu nhập doanh nghiệp 06 - -6. Tiền thu khác từ hoạt động kinh doanh 07 19.010.584.902 38.003.552.7137. Tiền chi khác cho hoạt động kinh doanh 08 (25.547.945.160) (59.213.742.083)Lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động kinh doanh 20 (171.387.882) (175.830.655)II. LƯU CHUYỂN TIỀN TỪ HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƯ1. Tiền chi để mua sắm, xây dựng TSCĐ và các TSDH khác 21 (65.714.382) (10.510.500)2. Tiền thu từ thanh lý nhượng bán TSCĐ và các TSDH khác 22 43.809.523 -3. Tiền thu lãi cho vay, cổ tức và lợi nhuận được chia 27 13.375.448 -Lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động đầu tư 30 (9.529.411) (10.510.500)III. LƯU CHUYỂN TIỀN TỪ HOẠT ĐỘNG TÀI CHÍNH1. Tiền chi trả vốn góp cho chủ sở hữu, mua lại cổ phiếu của DN 32 - -

2. Tiền vay ngắn hạn, dài hạn nhận được 33 725.274.000 453.260.0003. Tiền chi trả nợ gốc vay 34 (528.880.000) (439.751.219)4. Tiền chi trả nợ thuê tài chính 35 - -5. Cổ tức, lợi nhuận đã trả cho chủ sở hữu 36 - -Lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động tài chính 40 196.394.000 13.508.781Lưu chuyển tiền thuần trong kỳ (20+30+40) 50 15.476.707 (172.832.374)Tiền và tương tiền đầu kỳ 60 584.674.037 757.506.411

SVTH: Thái Thị Nho Trang 112

Page 113: Luan van tot_nghiep_qs_ror_pjfut_20130820014236_65671

Luận văn tốt nghiệp GVHD: Th.S Phạm Hải Nam

Ảnh hưởng của thay đổi tỷ giá hối đoái quy đổi ngoại tệ 61 - -Tiền và tương tiền cuối kỳ 70 600.150.744 584.674.037

Kế toán trưởng Ngày 31 tháng 12 năm 2006

CÔNG TY CP CƠ KHÍ VÀ XÂY DỰNG BÌNH TRIỆU

Bảng cân đối kế toán

Tại ngày 31 tháng 12 năm 2007

BẢNG CÂN ĐỐI KẾ TOÁN Đơn vị tiền tệ: VND

TÀI SẢN MÃ SỐ

Thuyết minh Số cuối năm Số đầu năm

A. TÀI SẢN NGẮN HẠN 100 47.122.843.454 22.037.369.907I. Tiền và các khoản tương tiền 110 5.618.035.030 600.150.7441. Tiền 111 1 5.618.035.030 600.150.7442. Các khoản tương đương tiền 112 - -II. Các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn 120 2 - -III. Các khoản phải thu 130 22.339.954.589 12.155.901.5641. Phải thu của khách hàng 131 10.821.631.861 8.911.054.1762. Trả trước cho người bán 132 10.345.665.734 674.071.8403. Các khoản phải thu khác 135 3 1.172.656.994 2.570.775.548IV. Hàng tồn kho 140 15.575.435.943 5.882.103.4261. Hàng tồn kho 141 4 15.575.435.943 5.882.103.426V. Tài sản ngắn hạn khác 150 359.417.892 3.399.214.1731. Chi phí trả trước ngắn hạn 151 - 3.339.365.4973. Thuế và các khoản khác phải thu Nhà nước 154 5 468.313.838 59.848.6764. Tài sản ngắn hạn khác 155 3.121.104.054 -B. TÀI SẢN DÀI HẠN 200 1.537.615.927 4.224.512.605I. Các khoản phải thu dài hạn 210 - 2.358.532.1451. Phải thu dài hạn khách hàng - 2.343.532.1452. Phải thu dài hạn khác 7 - 15.000.000II.Tài sản cố định 220 1.035.641.106 1.779.005.6391. Tài sản cố định hữu hình 221 8 965.425.333 1.708.789.866

Nguyên giá 222 12.360.813.186 14.019.665.224Giá trị hao mòn lũy kế (*) 223 (11.395.387.853) (12.310.875.358)

2. Chi phí xây dựng cơ bản dở dang 230 11 70.215.773 70.215.773III. Các khoản đầu tư tài chính dài hạn 250 - -IV. Tài sản dài hạn khác 260 501.974.821 86.974.8211. Chi phí trả trước dài hạn 261 14 486.974.821 86.974.8213. Tài sản dài hạn khác 15.000.000TỔNG CỘNG TÀI SẢN 270 48.660.459.381 26.261.882.512

NGUỒN VỐN

A. NỢ PHẢI TRẢ 300 40.862.452.525 19.098.423.456I. Nợ ngắn hạn 310 39.959.452.525 17.418.753.8731. Vay và nợ ngắn hạn 311 15 1.353.265.927 681.643.927

SVTH: Thái Thị Nho Trang 113

Page 114: Luan van tot_nghiep_qs_ror_pjfut_20130820014236_65671

Luận văn tốt nghiệp GVHD: Th.S Phạm Hải Nam

2. Phải trả người bán 312 3.621.468.403 1.948.627.0003. Người mua trả tiền trước 313 24.547.908.700 7.688.523.8294. Thuế và các khoản phải nộp nhà nước 314 16 3.790.017.289 2.439.975.7225. Phải trả công nhân viên 315 1.004.641.962 1.025.676.4776. Chi phí phải trả 316 17 568.055.063 543.455.0637. Các khoản phải trả, phải nộp khác 319 18 2.392.276.999 3.090.851.8558. Dự phòng phải trả ngắn hạn 2.681.818.182II. Nợ dài hạn 330 903.000.000 1.679.669.5831. Phải trả dài hạn người bán 333 903.000.000 1.676.669.5832. Phải trả dài hạn khác 337 - 3.000.000B. NGUỒN VỐN CHỦ HỮU 400 7.798.006.856 7.163.459.056I. Vốn chủ sở hữu 410 22 8.141.998.464 7.505.030.6641. Vốn đầu tư của chủ sở hữu 411 13.180.262.313 13.180.262.3132. Thặng dư vốn cổ phần 412 445.617.017 445.617.0173. Quỹ đầu tư phát triển 417 45.834.151 45.834.1514. Quỹ dự phòng tài chính 418 306.121.860 306.121.8607. Lợi nhuận chưa phân phối 420 (5.835.836.877) (6.472.804.677)II. Nguồn vốn kinh doanh 430 (343.991.608) (341.571.608)1. Quỹ khen thưởng phúc lợi 431 (343.991.608) (341.571.608)TỔNG CỘNG NGUỒN VỐN 440 48.660.459.381 26.261.882.512

Kế toán trưởng Ngày 31 tháng 12 năm 2007

Giám đốc

CÔNG TY CP CƠ KHÍ VÀ XÂY DỰNG BÌNH TRIỆU

Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh

Niên độ từ ngày 01/01/2007 đến 31/12/2007

KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH

Đơn vị tiền tệ: VND

CHỈ TIÊUMÃ

SỐNăm 2007 Năm 2006

1.Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ 01 15.286.513.604 18.017.356.219 2.Các khoản giảm trừ doanh thu 02 - - 3.Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ (10=01-02) 10 15.286.513.604 18.017.356.219

4.Gía vốn hàng bán 11 12.685.583.831 15.624.563.174 5.Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ 20 2.600.929.773 2.392.793.045

6.Doanh thu hoạt động tài chính 21 170.451.432 12.375.448

SVTH: Thái Thị Nho Trang 114

Page 115: Luan van tot_nghiep_qs_ror_pjfut_20130820014236_65671

Đơn vị tiền tệ: VNĐ

Luận văn tốt nghiệp GVHD: Th.S Phạm Hải Nam

7.Chi phí tài chính 22 147.245.341 287.092.509 -Trong đó:Chi phí lãi vay 23 89.442.536 50.797.409 8.Chi phí bán hàng 24 334.251.638 133.445.288 9.Chi phí quản lý doanh nghiệp 25 1.196.997.134 2.183.447.15410.Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh [30=20+(21+22)-(24+25)] 30 1.092.887.092 (198.816.458)

11.Thu nhập khác 31 2.558.703.334 1.571.801.79312.Chi phí khác 32 3.014.622.626 1.097.477.39213.Lợi nhuận khác (40=31-32) 40 (455.919.292) 474.324.40114.Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế (50=30+40) 50 636.967.800 275.507.94315.Chi phí thuế TNDN hiện hành 51 - -17.Lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp (60=50-51-52) 60 636.967.800 275.507.943

Kế toán trưởng Ngày 31 tháng 12 năm 2007

Giám đốc

CÔNG TY CP CƠ KHÍ VÀ XÂY DỰNG BÌNH TRIỆU

BÁO CÁO LƯU CHUYỂN TIỀN TỆ

Niên độ từ ngày 01/01/2007 đến 31/12/2007

CHỈ TIÊUMã

sốNăm 2007 Năm 2006

I. LƯU CHUYỂN TIỀN TỪ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH1. Tiền thu bán hàng, cung cấp dịch vụ và doanh thu khác 01 33.537.068.421 16.997.854.3002. Tiền chi trả cho người cung cấp hàng hóa và dịch vụ 02 (16.362.331.448) (5.945.255.823)3. Tiền chi trả cho người lao động 03 (2.022.858.595) 3.615.828.6924. Tiền chi trả lãi vay 04 (89.442.536) (50.797.409)5. Tiền chi nộp thuế thu nhập doanh nghiệp 06 - -6. Tiền thu khác từ hoạt động kinh doanh 07 3.076.472.191 19.010.584.9027. Tiền chi khác cho hoạt động kinh doanh 08 (15.570.547.081) (25.547.945.160)Lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động kinh doanh 20 2.568.360.952 (171.387.882)II. LƯU CHUYỂN TIỀN TỪ HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƯ1. Tiền chi để mua sắm, xây dựng TSCĐ và các TSDH khác 21 - (65.714.382)2. Tiền thu từ thanh lý nhượng bán TSCĐ và các TSDH khác 22 1.351.533.333 43.809.5233. Tiền chi cho vay, mua các công cụ nợ của các đơn vị khác 23 (4.000.000.000) -4. Tiền thu hồi cho vay, bán lại các công cụ nợ của các đơn vị khác 24 4.000.000.000 -

5. Tiền thu lãi cho vay, cổ tức và lợi nhuận được chia 27 440.324.488 13.375.448Lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động đầu tư 30 1.791.857.821 (9.529.411)III. LƯU CHUYỂN TIỀN TỪ HOẠT ĐỘNG TÀI CHÍNH - -1. Tiền chi trả vốn góp cho chủ sở hữu, mua lại cổ phiếu của DN 32 - -

SVTH: Thái Thị Nho Trang 115

Page 116: Luan van tot_nghiep_qs_ror_pjfut_20130820014236_65671

Luận văn tốt nghiệp GVHD: Th.S Phạm Hải Nam

2. Tiền vay ngắn hạn, dài hạn nhận được 33 1.602.000.000 725.274.0003. Tiền chi trả nợ gốc vay 34 (948.858.000) (528.880.000)5. Cổ tức, lợi nhuận đã trả cho chủ sở hữu 36 - -Lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động tài chính 40 653.142.000 196.394.000Lưu chuyển tiền thuần trong kỳ (20+30+40) 50 5.013.360.773 15.476.707Tiền và tương tiền đầu kỳ 60 600.150.744 584.674.037Ảnh hưởng của thay đổi tỷ giá hối đoái quy đổi ngoại tệ 61 4.523.513 -Tiền và tương tiền cuối kỳ 70 5.618.035.030 600.150.744

CÔNG TY CP CƠ KHÍ VÀ XÂY DỰNG BÌNH TRIỆU

Bảng cân đối kế toán

Tại ngày 31 tháng 12 năm 2008

BẢNG CÂN ĐỐI KẾ TOÁN Đơn vị tiền tệ: VND

TÀI SẢN MÃ SỐ

Thuyết minh Số cuối năm Số đầu năm

A. TÀI SẢN NGẮN HẠN 100 75.221.582.475 47.122.843.454I. Tiền và các khoản tương tiền 110 4.166.692.085 5.618.035.0301. Tiền 111 1 3.958.794.410 5.618.035.0302. Các khoản tương đương tiền 112 207.897.675 -II. Các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn 120 2 13.755.120.255 -1. Đầu tư ngắn hạn 16.031.228.923 -2. Dự phòng giảm giá đầu tư ngắn hạn (*) -2.276.108.668 -III. Các khoản phải thu 130 45.548.741.053 22.339.954.5891. Phải thu của khách hàng 131 23.251.121.391 10.821.631.8612. Trả trước cho người bán 132 16.502.992.081 10.345.665.7343. Các khoản phải thu khác 135 3 5.794.627.581 1.172.656.994IV. Hàng tồn kho 140 9.394.652.193 15.575.435.9431. Hàng tồn kho 141 4 9.394.652.193 15.575.435.943V. Tài sản ngắn hạn khác 150 2.356.376.889 359.417.8921. Chi phí trả trước ngắn hạn 151 3.750.000 -2. Thuế GTGT được khấu trừ 152 61.795.761 -3. Thuế và các khoản khác phải thu Nhà nước 154 5 16.633.908 468.313.8384. Tài sản ngắn hạn khác 155 2.274.197.220 3.121.104.054B. TÀI SẢN DÀI HẠN 200 10.475.299.427 1.537.615.927I. Các khoản phải thu dài hạn 210 - -II.Tài sản cố định 220 987.902.606 1.035.641.1061. Tài sản cố định hữu hình 221 8 917.686.833 965.425.333

Nguyên giá 222 12.465.167.884 12.360.813.186Giá trị hao mòn lũy kế (*) 223 (11.547.481.051) (11.395.387.853)

2. Chi phí xây dựng cơ bản dở dang 230 11 70.215.773 70.215.773III. Các khoản đầu tư tài chính dài hạn 250 9.000.000.000 -IV. Tài sản dài hạn khác 260 487.396.821 501.974.8211. Chi phí trả trước dài hạn 261 14 286.974.821 486.974.8213. Tài sản dài hạn khác 200.422.000 15.000.000TỔNG CỘNG TÀI SẢN 270 85.696.881.902 48.660.459.381

SVTH: Thái Thị Nho Trang 116

Page 117: Luan van tot_nghiep_qs_ror_pjfut_20130820014236_65671

Luận văn tốt nghiệp GVHD: Th.S Phạm Hải Nam

NGUỒN VỐN

A. NỢ PHẢI TRẢ 300 71.458.869.182 40.862.452.525I. Nợ ngắn hạn 310 70.464.864.508 39.959.452.5251. Vay và nợ ngắn hạn 311 15 5.319.820.000 1.353.265.9272. Phải trả người bán 312 5.316.248.408 3.621.468.4033. Người mua trả tiền trước 313 31.642.118.408 24.547.908.7004. Thuế và các khoản phải nộp nhà nước 314 16 5.524.359.911 3.790.017.2895. Phải trả công nhân viên 315 - 1.004.641.9626. Chi phí phải trả 316 17 568.055.063 568.055.0637. Các khoản phải trả, phải nộp khác 319 18 22.094.262.718 2.392.276.9998. Dự phòng phải trả ngắn hạn - 2.681.818.182II. Nợ dài hạn 330 994.004.674 903.000.0001. Phải trả dài hạn người bán 333 903.000.000 903.000.0002. Dự phòng trợ cấp mất việc làm (*) 91.004.674 -B. NGUỒN VỐN CHỦ HỮU 400 14.238.012.720 7.798.006.856I. Vốn chủ sở hữu 410 22 14.238.012.720 8.141.998.4641. Vốn đầu tư của chủ sở hữu 411 13.180.262.313 13.180.262.3132. Thặng dư vốn cổ phần 412 445.617.017 445.617.0173. Quỹ đầu tư phát triển 417 45.834.151 45.834.1514. Quỹ dự phòng tài chính 418 306.121.860 306.121.8607. Lợi nhuận chưa phân phối 420 260.177.379 (5.835.836.877)II. Nguồn vốn kinh doanh 430 - (343.991.608)1. Quỹ khen thưởng phúc lợi 431 - (343.991.608)TỔNG CỘNG NGUỒN VỐN 440 85.696.881.902 48.660.459.381

Kế toán trưởng Ngày 31 tháng 12 năm 2008

Giám đốc

CÔNG TY CP CƠ KHÍ VÀ XÂY DỰNG BÌNH TRIỆU

Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh

Niên độ từ ngày 01/01/2008 đến 31/12/2008

KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH

Đơn vị tiền tệ: VND

CHỈ TIÊUMÃ

SỐNăm 2008 Năm 2007

1.Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ 01 64.298.943.068 15.286.513.604 2.Các khoản giảm trừ doanh thu 02 - - 3.Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ (10=01-02) 10 64.298.943.068 15.286.513.604

4.Gía vốn hàng bán 11 55.933.357.807 12.685.583.831

SVTH: Thái Thị Nho Trang 117

Page 118: Luan van tot_nghiep_qs_ror_pjfut_20130820014236_65671

Đơn vị tiền tệ: VNĐ

Luận văn tốt nghiệp GVHD: Th.S Phạm Hải Nam

5.Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ 20 8.365.585.261 2.600.929.773

6.Doanh thu hoạt động tài chính 21 1.561.065.669 170.451.432 7.Chi phí tài chính 22 2.512.862.275 147.245.341 -Trong đó:Chi phí lãi vay 23 - 89.442.536 8.Chi phí bán hàng 24 10.118.836 334.251.638 9.Chi phí quản lý doanh nghiệp 25 2.162.794.379 1.196.997.13410.Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh [30=20+(21+22)-(24+25)] 30 5.240.857.440 1.092.887.092

11.Thu nhập khác 31 2.194.359.457 2.558.703.33412.Chi phí khác 32 500.580.171 3.014.622.62613.Lợi nhuận khác (40=31-32) 40 1.693.779.286 (455.919.292)14.Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế (50=30+40) 50 6.934.654.726 636.967.80015.Chi phí thuế TNDN hiện hành 51 417.568.862 -17.Lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp (60=50-51-52) 60 6.517.085.864 636.967.800

Kế toán trưởng Ngày 31 tháng 12 năm 2008

Giám đốc

CÔNG TY CP CƠ KHÍ VÀ XÂY DỰNG BÌNH TRIỆU

BÁO CÁO LƯU CHUYỂN TIỀN TỆ

Niên độ từ ngày 01/01/2008 đến 31/12/2008

CHỈ TIÊUMã

sốNăm 2008 Năm 2007

I. LƯU CHUYỂN TIỀN TỪ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH1. Tiền thu bán hàng, cung cấp dịch vụ và doanh thu khác 01 61.521.659.029 33.537.068.4212. Tiền chi trả cho người cung cấp hàng hóa và dịch vụ 02 (29.378.310.973) (16.362.331.448)3. Tiền chi trả cho người lao động 03 (2.636.722.689) (2.022.858.595)4. Tiền chi trả lãi vay 04 (112.595.520) (89.442.536)5. Tiền chi nộp thuế thu nhập doanh nghiệp 06 - -6. Tiền thu khác từ hoạt động kinh doanh 07 20.290.671.843 3.076.472.1917. Tiền chi khác cho hoạt động kinh doanh 08 (30.687.852.756) (15.570.547.081)Lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động kinh doanh 20 18.996.884.934 2.568.360.952II. LƯU CHUYỂN TIỀN TỪ HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƯ -1. Tiền chi để mua sắm, xây dựng TSCĐ và các TSDH khác

21 (562.884.823) -

2. Tiền thu từ thanh lý nhượng bán TSCĐ và các TSDH khác

22 180.100.000 1.351.533.333

3. Tiền chi cho vay, mua các công cụ nợ của các đơn vị khác

23 (52.346.093.716) (4.000.000.000)

SVTH: Thái Thị Nho Trang 118

Page 119: Luan van tot_nghiep_qs_ror_pjfut_20130820014236_65671

Luận văn tốt nghiệp GVHD: Th.S Phạm Hải Nam

4. Tiền thu hồi cho vay, bán lại các công cụ nợ của các đơn vị khác

24 36.457.868.018 4.000.000.000

5. Tiền chi góp vốn vào đơn vị khác 25 (9.000.000.000) -6. Tiền thu hồi đầu tư góp vốn vào các đơn vị khác 26 - -7. Tiền thu lãi cho vay, cổ tức và lợi nhuận được chia 27 838.788.267 440.324.488Lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động đầu tư 30 (24.432.222.254) 1.791.857.821III. LƯU CHUYỂN TIỀN TỪ HOẠT ĐỘNG TÀI CHÍNH

-

1. Tiền thu từ phát hành cổ phiếu, nhận vốn góp của chủ sở hữu

31 -

2. Tiền chi trả vốn góp cho chủ sở hữu, mua lại cổ phiếu của DN

32 - -

3. Tiền vay ngắn hạn, dài hạn nhận được 33 5.000.000.000 1.602.000.0004. Tiền chi trả nợ gốc vay 34 (1.054.000.000) (948.858.000)5. Tiền chi trả nợ thuê tài chính 35 -6. Cổ tức, lợi nhuận đã trả cho chủ sở hữu 36 - -Lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động tài chính 40 3.946.000.000 653.142.000Lưu chuyển tiền thuần trong kỳ (20+30+40) 50 (1.489.337.320) 5.013.360.773Tiền và tương tiền đầu kỳ 60 5.618.035.030 600.150.744Ảnh hưởng của thay đổi tỷ giá hối đoái quy đổi ngoại tệ 61 37.994.375 4.523.513Tiền và tương tiền cuối kỳ 70 4.166.692.085 5.618.035.030

Kế toán trưởng Ngày 31 tháng 12 năm 2008

Giám đốc

SVTH: Thái Thị Nho Trang 119