ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘIhmo.hus.vnu.edu.vn/uploads/hoadt/files/Luận văn Dang... ·...
Transcript of ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘIhmo.hus.vnu.edu.vn/uploads/hoadt/files/Luận văn Dang... ·...
i
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN
Đặng Quang Thanh
TÊN ĐỀ TÀI LUẬN VĂN
ĐẶC ĐIỂM MƢA KHU VỰC NAM BỘ KHI CÓ ẢNH HƢỞNG
CỦA XOÁY THUẬN NHIỆT ĐỚI
LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC
HÀ NỘI - 2019
ii
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN
Đặng Quang Thanh
TÊN ĐỀ TÀI LUẬN VĂN
ĐẶC ĐIỂM MƢA KHU VỰC NAM BỘKHI CÓ
ẢNH HƢỞNG CỦA XOÁY THUẬN NHIỆT ĐỚI
LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC
NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. CÔNG THANH
HÀ NỘI - 2019
iii
LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình học tập, nghiên cứu và thực hiện đề tài luận văn ““Đặc
điểm mƣa khu vực Nam Bộ khi có ảnh hƣởng của xoáy thuận nhiệt đới” tôi
đã nhận đƣợc sự giúp đỡ, chỉ bảo tận tình của các thầy, cô giáo trong khoa Khí
tƣợng - Thủy văn - Hải dƣơng học. Luận văn đƣợc hoàn thành cũng dựa trên sự
tham khảo, học tập, kế thừa từ các kết quả nghiên cứu liên quan. Với tình cảm
chân thành, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn đối với Ban giám hiệu, Phòng Sau Đại
học – Trƣờng Đại học Khoa học tự nhiên Hà Nội, các thầy giáo, cô giáo đã tham
gia quản lý, giảng dạy và giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu.
Tôi xin bày tỏ sự biết ơn đặc biệt đến thầy Công Thanh và TS. Mai Văn
Khiêm – những ngƣời đã trực tiếp hƣớng dẫn, giúp đỡ về kiến thức, tài liệu và
phƣơng pháp để tôi hoàn thành luận văn này.
Tôi cũng xin trân trọng cảm ơn, Lãnh đạo Đài Khí tƣợng Thủy văn khu vực
Nam Bộ, các đồng nghiệp Phòng Thí nghiệm Phân tích Môi trƣờng khu vực III đã
tạo điều kiện giúp đỡ trong quá trình thực hiện nghiên cứu luận văn. Tôi xin cảm
ơn Trƣờng Đại học Khoa học tự nhiên Hà Nội, chủ nhiệm đề tài “Dự báo sự hình
thành, phát triển, di chuyển của xoáy thuận nhiệt đới trên Biển Đông và ảnh
hƣởng đến sóng và thời tiết các khu vực biển Việt Nam hạn 03 ngày”, mã số:
KC09.12/16-20 đã tạo điều kiện cho tôi tiếp cận và kế thừa các dữ liệu hữu ích.
Xin chân thành cảm ơn gia đình, bạn bè, đồng nghiệp đã động viên, cổ vũ,
khích lệ và giúp đỡ tôi trong suốt thời gian qua.
Mặc dù đã có nhiều cố gắng trong suốt quá trình thực hiện luận văn, song
có thể còn có những mặt hạn chế, thiếu sót. Tôi rất mong nhận đƣợc ý kiến đóng
góp và sự chỉ dẫn của các thầy cô giáo và các bạn đồng nghiệp.
Xin trân trọng cảm ơn./.
Đặng Quang Thanh
iv
MỤC LỤC
Mở đầu ................................................................................................................ viii
LỜI CẢM ƠN ...................................................................................................... iii
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT ............................................................................. v
DANH MỤC BẢNG ............................................................................................ vi
DANH MỤC HÌNH ............................................................................................ vii
MỞ ĐẦU .............................................................................................................. ix
CHƯƠNG 1 . TỔNG QUAN VỀ BÃO, MƢA BÃO VÀ CÁC CÔNG TRÌNH
NGHIÊN CỨU ...................................................................................................... 1
1.1. Đặc điểm hoạt động của bão, áp thấp nhiệt đới ảnh hƣởng đến Việt Nam 1
1.2. Các công trình nghiên cứu về mƣa do xoáy thuận nhiệt đới ..................... 5
1.2.1. Ngoài nƣớc .......................................................................................... 5
1.2.2. Trong nƣớc .......................................................................................... 7
CHƯƠNG 2 . PHƢƠNG PHÁP VÀ SỐ LIỆU ................................................. 13
2.1. Khu vực nghiên cứu ................................................................................. 13
2.2. Số liệu ....................................................................................................... 13
2.3. Phƣơng pháp xác định mƣa lớn ............................................................... 15
2.4. Phƣơng pháp thu thập, tổng hợp tài liệu .................................................. 17
2.5. Phƣơng pháp chuyên gia .......................................................................... 17
2.6. Phƣơng pháp phân tích thống kê .............................................................. 17
CHƯƠNG 3 . ĐẶC ĐIỂM MƢA CỦA KHU VỰC NAM BỘ KHI CÓ .......... 19
3.1. Đặc điểm ảnh hƣởng của XTNĐ đến Nam Bộ thời kỳ 1980-2017 ......... 19
3.2. Đặc điểm, diễn biến mƣa ở Nam Bộ khi có xoáy thuận nhiệt đới ảnh
hƣởng thời kỳ 1980-2017 ................................................................................ 20
3.3. Đóng góp của mƣa bão đối với lƣợng mƣa khu vực Nam Bộ ................. 38
3.3.1. Trung bình cả thời kỳ 1980-2017 ...................................................... 38
3.3.2. Trung bình những năm có bão ảnh hƣởng ........................................ 49
3.3.3. Mƣa bão điển hình và mƣa bão cực trị ............................................. 59
Kết luận ............................................................................................................... 64
Tài liệu tham khảo ............................................................................................... 66
PHỤ LỤC ............................................................................................................ 68
v
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
XTNĐ : Xoáy thuận nhiệt đới
ATNĐ : Áp thấp nhiệt đới
NOAA : National Oceanic and Atmospheric
Administration
NCDC : National Climatic Data Center
KTTV : Khí tƣợng Thủy văn
BTNMT : Bộ Tài nguyên Môi trƣờng
KD : Kinh độ
VD : Vĩ độ
vi
DANH MỤC BẢNG
Bảng 1.1. Bảng cấp gió và cấp sóng ..................................................................... 3
Bảng 1.2. Đặc trƣng cơ bản của XTNĐ ảnh hƣởng đến Việt Nam ...................... 5
Bảng 3.1. Bão, áp thấp nhiệt đới đổ bộ và ảnh hƣởng đến Nam Bộ ................... 19
Bảng 3.2. Lƣợng mƣa quan trắc trong những ngày bão KIM 1983.................... 21
Bảng 3.3. Lƣợng mƣa quan trắc trong những ngày bão TESS 1988 .................. 23
Bảng 3.4. Lƣợng mƣa quan trắc trong những ngày bão ANGELA 1992 ........... 25
Bảng 3.5. Lƣợng mƣa quan trắc trong những ngày bão FORREST 1992 .......... 26
Bảng 3.6. Lƣợng mƣa quan trắc trong những ngày bão TERESA 1994 ............ 28
Bảng 3.7. Lƣợng mƣa quan trắc trong những ngày bão ERNIE 1996................ 30
đổ bộ và ảnh hƣởng đến Nam Bộ ........................................................................ 30
Bảng 3.8. Lƣợng mƣa quan trắc trong những ngày bão CHIP 1998 .................. 31
Bảng 3.9. Lƣợng mƣa quan trắc trong những ngày bão GIL 1998 ..................... 33
ảnh hƣởng đến Nam Bộ ....................................................................................... 33
Bảng 3.10. Lƣợng mƣa quan trắc trong những ngày bão DURIAN 2006 .......... 34
Bảng 3.11. Lƣợng mƣa quan trắc trong những ngày bão PAKHAR 2012 ......... 36
Bảng 3.12. Lƣợng mƣa quan trắc trong những ngày bão TEMBIN 2017 .......... 38
Bảng 3.13. Lƣợng mƣa quan trắc trong những ngày bão LINDA ...................... 61
vii
DANH MỤC HÌNH
Hình 1-1. Bản đồ phân bố tần suất và quỹ đạo bão trung bình các tháng trong
mùa bão trên khu vực Biển Đông (Mai Văn Khiêm, 2015) ................................ 10
Hình 1-2. Bản đồ phân bố tần suất và quỹ đạo bão trung bình năm trên khu vực
Biển Đông (Mai Văn Khiêm, 2015) .................................................................... 11
Hình 2-1. Sơ đồ trạm khí tƣợng tại khu vực Nam Bộ ......................................... 15
Hình 3-1. Quỹ đạo bão KIM năm 1983 .............................................................. 21
Hình 3-2. Quỹ đạo bão TESS năm 1988 ............................................................. 23
Hình 3-3. Quỹ đạo bão ANGELA năm 1992 ...................................................... 24
Hình 3-4. Quỹ đạo bão FORREST năm 1992 .................................................... 26
Hình 3-5. Quỹ đạo bão TERESA năm 1994 ....................................................... 28
Hình 3-6. Quỹ đạo bão ERNIE năm 1996 .......................................................... 29
Hình 3-7. Quỹ đạo bão CHIP năm 1998 ............................................................. 31
Hình 3-8. Quỹ đạobão GIL năm 1998 ................................................................ 33
Hình 3-9. Quỹ đạo bão DURIAN năm 2006 ...................................................... 34
Hình 3-10. Quỹ đạo bão PARKHAR năm 2012 ................................................. 36
Hình 3-11. Quỹ đạo bão TEMBIN năm 2017 ..................................................... 38
Hình 3-12. Đóng góp của lƣợng mƣa bão (mm) đối với lƣợng mƣa trung bình
tháng 3 thời kỳ 1980-2017 tại Nam Bộ. .............................................................. 40
Hình 3-13. Đóng góp của lƣợng mƣa bão (mm) đối với lƣợng mƣa trung bình
tháng 4 thời kỳ 1980-2017 tại Nam Bộ. .............................................................. 40
Hình 3-14. Đóng góp của lƣợng mƣa bão (mm) đối với lƣợng mƣa trung bình
tháng 10 thời kỳ 1980-2017 tại Nam Bộ. ............................................................ 41
Hình 3-16. Đóng góp của lƣợng mƣa bão (mm) đối với lƣợng mƣa trung bình
tháng 12 thời kỳ 1980-2017 tại Nam Bộ. ............................................................ 42
Hình 3-17. Đóng góp của lƣợng mƣa bão (mm) đối với lƣợng mƣa trung bình
tháng thời kỳ 1980-2017 tại các trạm thuộc Đông Nam Bộ. .............................. 43
Hình 3-18. Đóng góp của lƣợng mƣa bão (mm) đối với lƣợng mƣa trung bình
tháng thời kỳ 1980-2017 tại các trạm thuộc Tây Nam Bộ. ................................. 44
Hình 3-19. Đóng góp của lƣợng mƣa bão (mm) đối với lƣợng mƣa trung bình
tháng thời kỳ 1980-2017 tại các trạm thuộc Tây Nam Bộ. ................................. 45
Hình 3-20. Đóng góp của lƣợng mƣa bão (%) đối với lƣợng mƣa trung bình
tháng thời kỳ 1980-2017 tại các trạm thuộc Đông Nam Bộ. .............................. 46
viii
Hình 3-21. Đóng góp của lƣợng mƣa bão (%) đối với lƣợng mƣa trung bình
tháng thời kỳ 1980-2017 tại các trạm thuộc Tây Nam Bộ .................................. 47
Hình 3-22. Đóng góp của lƣợng mƣa bão (%) đối với lƣợng mƣa trung bình
tháng thời kỳ 1980-2017 tại các trạm thuộc Tây Nam Bộ .................................. 48
Hình 3-23. Đóng góp của lƣợng mƣa bão (mm) đối với lƣợng mƣa trung bình
tháng 3 những năm có bão tại Nam Bộ. .............................................................. 50
Hình 3-24. Đóng góp của lƣợng mƣa bão (mm) đối với lƣợng mƣa trung bình
tháng 4 những năm có bão tại Nam Bộ. .............................................................. 50
Hình 3-25. Đóng góp của lƣợng mƣa bão (mm) đối với lƣợng mƣa trung bình
tháng 10 những năm có bão tại Nam Bộ. ............................................................ 51
Hình 3-26. Đóng góp của lƣợng mƣa bão (mm) đối với lƣợng mƣa trung bình
tháng 11 những năm có bão tại Nam Bộ. ............................................................ 52
Hình 3-27. Đóng góp của lƣợng mƣa bão (mm) đối với lƣợng mƣa trung bình
tháng 12 những năm có bão tại Nam Bộ. ............................................................ 52
Hình 3-28. Đóng góp của lƣợng mƣa bão (mm) đối với lƣợng mƣa trung bình
tháng những năm có bão ảnh hƣởng, thời kỳ 1980-2017 tại các trạm thuộc Đông
Nam Bộ ................................................................................................................ 54
Hình 3-29. Đóng góp của lƣợng mƣa bão (mm) đối với lƣợng mƣa trung bình
tháng những năm có bão ảnh hƣởng, thời kỳ 1980-2017 tại các trạm thuộc Tây
Nam Bộ ................................................................................................................ 55
Hình 3-30. Đóng góp của lƣợng mƣa bão (mm) đối với lƣợng mƣa trung bình
những năm có bão ảnh hƣởng, thời kỳ 1980-2017 tại các trạm thuộc Tây Nam
Bộ ........................................................................................................................ 56
Hình 3-31. Đóng góp của lƣợng mƣa bão (%) đối với lƣợng mƣa trung bình
tháng những năm có bão ảnh hƣởng, thời kỳ 1980-2017 tại các trạm thuộc Đông
Nam Bộ ................................................................................................................ 57
Hình 3-32. Đóng góp của lƣợng mƣa bão (%) đối với lƣợng mƣa trung bình
tháng những năm có bão ảnh hƣởng, thời kỳ 1980-2017 tại các trạm thuộc Tây
Nam Bộ ................................................................................................................ 58
Hình 3-33. Đóng góp của lƣợng mƣa bão (%) đối với lƣợng mƣa trung bình
tháng những năm có bão ảnh hƣởng, thời kỳ 1980-2017 tại các trạm thuộc Tây
Nam Bộ ................................................................................................................ 59
Hình 3-25. Quỹ đạo bão LINDA năm 1997 ........................................................ 61
Hình 3-26. Quỹ đạo bão PAKHAR năm 2012.................................................... 63
ix
MỞ ĐẦU
Bão và áp thấp nhiệt đới (gọi chung là Xoáy thuận nhiệt đới- XTNĐ) là
hiện tƣợng thiên tai nguy hiểm kèm theo đó là gió mạnh, mƣa lớn, sóng cao và
nƣớc biển dâng.
Năm 2016, Bộ Tài nguyên và Môi trƣờng ban hành Quyết định số
2901/QĐ-BTNMT ngày 16/12/2016 về việc công bố kết quả cập nhật phân vùng
bão, xác định nguy cơ bão, nƣớc dâng do bão và phân vùng gió cho các vùng ở
sâu trong đất liền khi bão mạnh siêu bão đổ bộ. Trong đó nêu rõ, khu vực Nam
Bộ nằm trong phân vùng VIII (Bình Thuận đến Cà Mau) bao gồm các tỉnh Nam
Bộ và các tỉnh ven biển từ Bình Thuận đến Cà Mau-Kiên Giang; đã có 23 cơn
bão, áp thấp nhiệt đới (ATNĐ) ảnh hƣởng trong thời kỳ 1961-2014. Trung bình
có dƣới 0,5 cơn/năm, ba tháng nhiều bão nhất là các tháng 10 - 11 - 12. Lƣợng
mƣa một ngày lớn nhất đã xảy ra 273 mm. Tổng lƣợng mƣa trung bình một đợt
bão đã xảy ra 50 - 100 mm. Cấp gió bão mạnh nhất đã xảy ra cấp 10, giật cấp 12
– 13. Trong tƣơng lai, gió trong bão ở khu vực này có thể đạt cấp 11 - 12, giật
trên cấp 13. Mƣa một ngày lớn nhất có thể đạt từ 300 - 350 mm. Đối với các đảo
ven bờ nhƣ Phú Quý, Côn Đảo nguy cơ cấp gió bão và gió giật trong bão mạnh
nhất có thể cao hơn trong đất liền từ 1 - 2 cấp.
Nam Bộ nằm trong vùng đặc trƣng của khí hậu nhiệt đới gió mùa và cận
xích đạo, khí hậu hình thành trên hai mùa chủ yếu quanh năm là mùa khô và
mùa mƣa. Mùa mƣa từ tháng 5 đến tháng 11, mùa khô từ tháng 12 tới tháng 4.
Lƣợng mƣa mùa mƣa đóng góp trên 70 - 80% tổng lƣợng mƣa trong suốt cả
năm. Trong nhiều nguyên nhân gây mƣa cho khu vực Nam Bộ thì mƣa do bão
hoặc trong thời gian bão hoạt động (do hoàn lƣu bão kết hợp với các hoàn lƣu
khác) cũng đóng góp đáng kể vào đặc điểm phân bố và hệ quả mƣa lớn gây ra
cho khu vực Nam Bộ.
Với những lý do trên, học viên đã lựa chọn thực hiện đề tài nghiên cứu
“Đặc điểm mƣa khu vực Nam Bộ khi có ảnh hƣởng của xoáy thuận nhiệt
đới”
1
CHƯƠNG 1 . TỔNG QUAN VỀ BÃO, MƢA BÃOVÀ CÁC CÔNG TRÌNH
NGHIÊN CỨU
1.1. Đặc điểm hoạt động của bão, áp thấp nhiệt đới ảnh hƣởng đến Việt Nam
Hàng năm nƣớc ta thƣờng xuyên chịu tác động mạnh của thiên tai có liên
quan đến Khí tƣợngThủy văn trong đó có bão và áp thấp nhiệt đới (gọi là XTNĐ).
Theo thống kê, trong 10 năm từ 1997 đến 2006 thiên tai đã làm chết, mất tích gần
7500 ngƣời, thiệt hại ƣớc tính chiếm khoảng 1,5% GDP. Nhờ có sự nỗ lực rất lớn
từ nhà nƣớc và nhân dân, hệ thống cơ sở hạ tầng để phòng, chống và giảm nhẹ
thiên tai đã đƣợc xây dựng, hoàn thiện và vận hành tƣơng đối đồng bộ trên các
vùng miền đã đem lại hiệu quả rất thiết thực trong việc phòng, chống và giảm nhẹ
thiên tai. Tuy vậy, trƣớc những tác động của biến đổi khí hậu, các thiên tai có
nguồn gốc Khí tƣợng Thủy văn có thể diễn biến với quy mô và cƣờng độ phức tạp
hơn trƣớc làm trầm trọng thêm mức độ ảnh hƣởng, gây thiệt hại về kinh tế xã hội,
ảnh hƣởng đến an ninh quốc phòng và phát triển bền vững.
XTNĐ là hiện tƣợng thiên tai cực kỳ nguy hiểm, thƣờng gắn liền với gió
mạnh, mƣa lớn, lũ lụt, sóng cao, nƣớc biển dâng nên gây ra thiệt hại to lớn về
ngƣời và tài sản. Theo đánh giá của các tổ chức quản lý thiên tai trên thế giới,
XTNĐ là loại thiên tai đƣợc xếp vào hàng thứ hai sau lũ lụt.
Phân bố mƣa ở Nam Bộ trong các trƣờng hợp khác nhau khi bão đổ bộ hoặc
ảnh hƣởng trực tiếp đến cũng lại rất khác nhau tùy thuộc vào khu vực đổ bộ, cấu
trúc xoáy thuận nhiệt đới cũng nhƣ các điều kiện kết hợp với các hình thế thời tiết
khác nhau.
Theo kết quả nghiên cứu của Bộ Tài nguyên và Môi trƣờng năm 2016, trong
tƣơng lai sẽ có nhiều cơn bão có cƣờng độ mạnh đổ bộ vào khu vực Nam Bộ do
ảnh hƣởng của biến đổi khí hậu. Do vậy một nghiên cứu có tính hệ thống về ảnh
hƣởng của bão đến khu vực Nam Bộ, đặc biệt là hệ quả mƣa lớn, gió mạnh là rất
cần thiết. Kết quả nghiên cứu có thể cung cấp thông tin quan trọng cho ngƣời dân,
2
chính quyền địa phƣơng xây dựng các kịch bản, phƣơng án phòng chống khi có
ảnh hƣởng của bão.
Theo Nguyễn Đức Ngữ (2010), Bão, ATNĐ ảnh hƣởng đến Việt Nam là
những cơn bão, ATNĐ có tác động làm thay đổi hoàn toàn hiện tƣợng thời tiết (gió,
mây, mƣa) trên một khu vực hoặc nhiều khu vực thuộc lãnh thổ nƣớc ta. Căn cứ
vào tốc độ gió đo đƣợc và hiện tƣợng thời tiết đặc trƣng chủ yếu là mƣa lớn để xác
định mức độ ảnh hƣởng.
Có thể chia làm hai loại: ảnh hƣởng trực tiếp và ảnh hƣởng gián tiếp:
Ảnh hưởng trực tiếp:
Những cơn bão, ATNĐ ảnh hƣởng trực tiếp đến nƣớc ta là những cơn bão,
ATNĐ gây gió mạnh từ cấp 6 trở lên cho một hay nhiều khu vực đất liền (bao gồm
vùng ven biển) thuộc lãnh thổ nƣớc ta. Nhƣ vậy khái niệm ảnh hƣởng trực tiếp
chƣa đề cập đến các khu vực đảo ở quá xa đất liền, các quần đảo Trƣờng Sa,
Hoàng Sa thuộc chủ quyền nƣớc ta.
Nhƣ vậy, bão, ATNĐ ảnh hƣởng trực tiếp đến nƣớc ta bao gồm:
+ Các cơn bão, ATNĐ đổ bộ vào đất liền. Bão, ATNĐ đổ bộ khi tâm bão
(hay mắt bão), tâm ATNĐ đi vào đất liền hoặc các cơn bão khi đi vào vùng biển
ven bờ suy yếu thành ATNĐ rồi đổ bộ vào đất liền gây gió mạnh từ cấp 6 trở lên.
Khu vực đổ bộ là khu vực mà tâm bão, ATNĐ đi qua.
+ Các cơn bão, ATNĐ tuy không đổ bộ vào đất liền nƣớc ta nhƣng gây gió
mạnh từ cấp 6 trở lên ở một hay nhiều khu vực thuộc lãnh thổ nƣớc ta.
Ảnh hưởng gián tiếp:
Những cơn bão, ATNĐ ảnh hƣởng gián tiếp đến nƣớc ta là những cơn bão,
ATNĐ chỉ gây gió mạnh dƣới cấp 6 nhƣng làm thay đổi thời tiết, đặc biệt gây mƣa
diện rộng trên một hay nhiều khu vực thuộc lãnh thổ nƣớc ta.
Nhƣ vậy, bão, ATNĐ ảnh hƣởng gián tiếp đến nƣớc ta bao gồm:
+ Những cơn bão, ATNĐ suy yếu thành vùng thấp trƣớc khi đổ bộ vào đất
liền gây gió mạnh dƣới cấp 6 nhƣng gây mƣa diện rộng.
+ Những cơn bão, ATNĐ không đổ bộ vào nƣớc ta nhƣng đã gây mƣa diện
rộng ở một hay nhiều khu vực thuộc lãnh thổ nƣớc ta.
3
Theo Quyết định số 46/2014/QĐ-TTg ngày 15 tháng 8 năm 2014 của Thủ
tƣớng Chính phủ ban hành Quy định về dự báo, cảnh báo và truyền tin thiên tai,
XTNĐ đƣợc phân chia nhƣ sau:
- Áp thấp nhiệt đới là một xoáy thuận nhiệt đới có sức gió mạnh nhất từ cấp 6
đến cấp 7 và có thể có gió giật;
- Bão là một xoáy thuận nhiệt đới có sức gió mạnh nhất từ cấp 8 trở lên và có
thể có gió giật. Bão có sức gió mạnh nhất từ cấp 10 đến cấp 11 gọi là bão mạnh, từ
cấp 12 đến cấp 15 gọi là bão rất mạnh, từ cấp 16 trở lên gọi là siêu bão (Error!
Reference source not found.).
Bảng 1.1. Bảng cấp gió và cấp sóng
(Theo Quyết định số 46/2014/QĐ-TTg ngày 15/8/2014)
Cấp gió Tốc độ gió Độ cao sóng
trung bình
Mức độ nguy hại Bô-pho m/s km/h m
0
1
2
3
0-0.2
0,3-1,5
1,6-3,3
3,4-5,4
<1
1-5
6-11
12-19
-
0,1
0,2
0,6
- Gió nhẹ.
- Không gây nguy hại.
4
5
5,5-7,9
8,0-10,7
20-28
29-38
1,0
2,0
- Cây nhỏ có lá bắt đầu lay động.
ảnh hƣởng đến lúa đang phơi màu
- Biển hơi động. Thuyền đánh cá bị
chao nghiêng, phải cuốn bớt buồm.
6
7
10,8-13,8
13,9-17,1
39-49
50-61
3,0
4,0
- Cây cối rung chuyển. Khó đi
ngƣợc gió.
- Biển động. Nguy hiểm đối với tàu,
thuyền.
8
9
17,2-20,7
20,8-24,4
62-74
75-88
5,5
7,0
- Gió làm gãy cành cây, tốc mái nhà
gây thiệt hại về nhà cửa. Không thể
đi ngƣợc gió.
- Biển động rất mạnh. Rất nguy
hiểm đối với tàu, thuyền.
10
11
24,5-28,4
28,5-32,6
89-102
103-117
9,0
11,5
- Làm đổ cây cối, nhà cửa, cột điện.
Gây thiệt hại rất nặng.
- Biển động dữ dội. Làm đắm tàu
4
Cấp gió Tốc độ gió Độ cao sóng
trung bình
Mức độ nguy hại Bô-pho m/s km/h m
biển.
12
13
14
15
16
17
32,7-36,9
37,0-41,4
41,5-46,1
46,2-50,9
51,0-56,0
56,1-61,2
118-133
134-149
150-166
167-183
184-201
202-220
14,0
- Sức phá hoại cực kỳ lớn.
- Sóng biển cực kỳ mạnh. Đánh đắm
tàu biển có trọng tải lớn.
Tốc độ gió mạnh nhất vùng gần trung tâm (tốc độ gió cực đại) đƣợc quy
định khác nhau ở mỗi nƣớc. Ở Việt Nam, tốc độ gió mạnh nhất đƣợc lấy trong 2
phút. Quy chế báo bão, ATNĐ, lũ của Việt Nam dùng thuật ngữ "gió mạnh nhất"
và "có thể có gió giật", đó là gió mạnh nhất khi quan trắc theo quy phạm quan trắc
bề mặt.
Bão, ATNĐ ảnh hƣởng đến Việt Nam có nguồn gốc từ biển Thái Bình
Dƣơng hoặc phát sinh ngay trên Biển Đông. Hoạt động và ảnh hƣởng của bão và
ATNĐ đến nƣớc ta tập trung chủ yếu vào các tháng 6 đến tháng 11. Thời kỳ nửa
đầu mùa, quỹ đạo XTNĐ có hƣớng Tây Bắc, Bắc và Đông Bắc, và thƣờng đổ bộ
vào Đông Nam Trung Quốc, Nhật Bản. Thời kỳ sau quỹ đạo XTNĐ thiên hƣớng
Tây về phía Việt Nam.
Năm 2014, Bộ Tài nguyên và Môi trƣờng tổng hợp các kết quả của những
nghiên cứu đã thực hiện, đƣa ra tài liệu bƣớc đầu công bố “Phân vùng bão và xác
định nguy cơ bão, nƣớc dâng do bão cho khu vực ven biển Việt Nam” (ban hành
kèm theo Quyết định số 1857/QĐ-BTNMT ngày 29 tháng 8 năm 2014 của Bộ Tài
nguyên và Môi trƣờng). Theo đó khu vực ven biển Việt Nam đƣợc chia thành 5
vùng ảnh hƣởng của bão dựa trên các tiêu chí: Mùa bão, các tháng nhiều bão nhất
trong Năm; tần số bão trong năm; tình hình mƣa do bão.
Trong tạp chí Kinh tế & Môi trƣờng (Giấy phép xuất bản số 13/GP-XBĐS
ngày 02/04/2009), GS.TSKH Nguyễn Đức Ngữ đã đăng bài báo có tên “Phân vùng
ảnh hƣởng bão của Việt Nam”. Theo đó, trên lãnh thổ Việt Nam tác giả phân thành
5
3 vùng khác nhau về mùa bão, tần số bão và 10 tiểu vùng khác nhau về gió bão và
mƣa bão. Đặc trƣng cơ bản của các vùng và tiểu vùng trong sơ đồ phân vùng đƣợc
trình bày ở Bảng 1.2.
Bảng 1.2. Đặc trưng cơ bản của XTNĐ ảnh hưởng đến Việt Nam
Vùng ảnh hƣởng của XTNĐ Tiểu vùng ảnh hƣởng của XTNĐ
Khu
vực
Ký
hiệu
Ba
tháng
nhiều
XTNĐ
nhất
Số cơn
XTNĐ
trung
bình
năm
Khu vực Ký
hiệu
Gió
mạnh
nhất
(m/s)
Lƣợng
mƣa
trung
bình một
đợt
XTNĐ
(mm)
I 6-7-8 1,0-1,5 Ven biển Quảng Ninh I.1 50-60 150-200
Đồng bằng, Trung du
Bắc Bộ
I.2 50-60 100-150
Đông Bắc I.3 25-50 100-15
Tây Bắc I.4 25-50 50-100
II 8-9-10 1,0-1,5 Tây Nghệ An, Hà Tĩnh II.1 30-60 100-150
Đông Nghệ An, Hà
Tĩnh, Quảng Bình,
Quảng Trị, Thừa Thiên
Huế
II.2
60-70 100-150
III 10-11-12 0,2-1,0 Quảng Nam, Quảng
Ngãi, Bình Định III.1
60-70 100-150
Phú Yên, Khánh Hòa III.2 60-65 100-150
Tây Nguyên III.3 30-60 100-150
Cực Nam Trung Bộ,
Nam Bộ III.4
60-65 50-100
(Nguyễn Đức Ngữ, 2010)
1.2. Các công trình nghiên cứu về mƣa do xoáy thuận nhiệt đới
1.2.1. Ngoài nước
Lƣợng mƣa liên quan đến XTNĐ (TC-tropical cyclone) có tác động mạnh
đến môi trƣờng và nó có thể gây ra thảm họa lũ lụt. Trong thập kỷ vừa qua, các
nghiên cứu về mƣa liên quan đến XTNĐ đã nhận đƣợc sự quan tâm đáng kể của
nhiều nhà khoa học trên thế giới. Rodgers et al (2000) dựa trên bộ chỉ số SSM/I
thời kỳ 1987-1998 đã ƣớc tính lƣợng mƣa XTNĐ đóng góp trong các tháng từ
tháng 6 đến tháng 11 ở khu vực Bắc Thái Bình Dƣơng là 12% mỗi tháng.
6
Englehart và Douglas (2001) nghiên cứu vai trò của các cơn bão nhiệt đới ở
phía đông bắc Thái Bình Dƣơng đối với lƣợng mƣa ở phía tây Mexico đã cho thấy,
lƣợng mƣa liên quan đến bão nhiệt đới thƣờng chiếm 20 đến 60% lƣợng mƣa của
khu vực dọc theo bờ biển Mexico, thậm chí có thể đóng góp từ 25 đến 30% vào
tổng lƣợng mƣa mùa ở đây.
Gleason và cs (2006) ƣớc tính trong khoảng thời gian từ 1950 đến 2004, ở
các khu vực ven biển Hoa Kỳ nhận đƣợc 8 - 16% lƣợng mƣa của các XTNĐ, ở các
khu vực gần ven biển nhận đƣợc từ 4 - 12%.
Ren và cs (2006) sử dụng dữ liệu đo mƣa ở Trung Quốc trong năm 1971đã
cho thấy tỷ lệ lƣợng mƣa do XTNĐ hàng năm chiếm từ 20 đến 30% tổng lƣợng
mƣa năm ở hầu hết Đài Loan và ở phía nam 25ºN dọc theo bờ biển Trung Quốc.
Kubota và Wang (2009) đã nghiên cứu ảnh hƣởng của XTNĐ đối với sự
thay đổi lƣợng mƣa theo mùa và giữa các năm ở khu vực Tây Bắc Thái Bình
Dƣơng bằng cách phân tích số liệu mƣa tại 22 trạm đo mƣa. Kết quả cho thấy, ở
khu vực dọc theo 125oE và từ 18 - 26
oN độ, mƣa do XTNĐ chiếm từ 50 - 60%
tổng lƣợng mƣa từ tháng 7 đến tháng 10. Ngoài ra, các tác giả đã mô tả một số đặc
điểm của lƣợng mƣa XTNĐ trong các giai đoạn phát triển của El Niño và La Niña.
Gần đây, Sugino và Satomura (2010) đã lập bản đồ lƣợng mƣa do bão trong
giai đoạn 1998-2004 ở khu vực Đông Dƣơng dựa trên số liệu mƣa vệ tinh TRMM
- 3B42. Kết quả cho thấy lƣợng mƣa lớn nhất xảy ra dọc theo bờ biển phía đông
của Đông Dƣơng, càng vào sâu trong đất liền lƣợng mƣa càng giảm.
Kim và cs (2006) nghiên cứu mƣa do các XTNĐ đổ bộ vào Bán đảo Triều
Tiên trong các tháng 8 - 9 thời kỳ 1954 - 2005 đã cho thấy lƣợng mƣa tích lũy
trung bình tại 12 trạm trên Bán đảo Triều Tiên trong hai tháng này đã tăng đáng kể.
Ikema và cs (2010) đã nghiên cứu sự thay đổi lƣợng mƣa hàng ngày của
Okinawa, miền đông nam Nhật Bản thời kỳ 1982 - 2005. Phân tích cho thấy tần
suất mƣa nhẹ (0-3 mm/ngày) và lƣợng mƣa lớn (26-50 mm/ngày) có xu hƣớng
giảm đáng kể về mặt thống kê, trong khi các sự kiện mƣa cực đoan (> 75
mm/ngày) đang gia tăng. Nguyên nhân gia tăng đƣợc cho là do sự gia tăng lƣợng
mƣa do bão, đặc biệt là vào tháng 9.
7
Park và cs (2011) cũng phát hiện ra rằng lƣợng mƣa do XTNĐ gây ra khi
XTNĐ đổ bộ vào Hàn Quốc và Nhật Bản trong các tháng 6 và 10 tăng đáng kể từ
1977 đến 1997.
Chang và cs (2012) cho thấy xu hƣớng mƣa XTNĐ và mƣa gió mùa trong
khu vực gió mùa hè Trung Quốc thời kỳ 1958 - 2010 đã bị thay đổi do bão ở khu
vực Tây Bắc Thái Bình Dƣơng, theo đó tần suất mƣa giảm nhƣng cƣờng độ mƣa
tăng dần.
Chen Lianshou, Li Ying, Cheng Zhengquan, và Guangzhou Central
(2010)Nghiên cứu khả năng dự báo mƣa lớn liên quan đến XTNĐ rơi xuống đất có
thể đƣợc cải thiện với sự hiểu biết tốt hơn về cơ chế của lƣợng mƣa và sự phân bố
của XTNĐ. Nghiên cứu về các XTNĐ cho thấy lƣợng mƣa liên quan đến các cơ
chế nhƣ vận chuyển hơi nƣớc, quá trình trao đổi ngoại nhiệt đới, tƣơng tác với sự
gia tăng gió mùa, các quá trình bề mặt đất hoặc các yếu tố địa hình, các hoạt động
hệ thống đối lƣu trong XTNĐ và ranh giới các lớp XTNĐ tƣơng tác với các hệ
thống thời tiết môi trƣờng, đặc biệt là mặt cắt phía tây và phía trƣớc front mei-yu,
có thể làm thay đổi lƣợng mƣa và sự phân bố liên quan đến các hệ thống thời tiết ở
vĩ độ trung bình này. Các công nghệ đã đƣợc cải tiến gần đây đã góp phần vào
những tiến bộ trong các lĩnh vực ƣớc lƣợng lƣợng mƣa và dự báo định lƣợng mƣa.
Ben Nelson (2018) báo cáo về đặc điểm mƣa do XTNĐ, công cụ dự báo
mƣa do XTNĐ và các sản phẩm dự báo mƣa của XTNĐ xà xây dựng những kịch
bản mƣa do XTNĐ phục vụ dự báo lũ quét.
1.2.2. Trong nước
Ở Việt Nam, đã có nhiều nghiên cứu về đặc điểm hoạt động cũng nhƣ ảnh
hƣởng của XTNĐ, tuy nhiên về mặt khí hậu, mƣa hoặc mƣa lớn do các XTNĐ gây
ra chƣa đƣợc nghiên cứu đầy đủ. Trên thực tế, rất ít thông tin về lƣợng mƣa XTNĐ
và mối quan hệ của nó với một số dao động quy mô lớn, cũng nhƣ sự biến động
của nó ở Việt Nam.
Theo Nguyễn Văn Khánh và Phạm Đình Thụy (1985) có 72 cơn bão, ATNĐ
đổ bộ vào miền Bắc thời kỳ 1956-1980 với phạm vi gió mạnh cấp 6 trở lên là
khoảng vài trăm km xung quanh tâm bão, ATNĐ. Các kết quả nghiên cứu cho thấy
8
bão hoạt động nhiều nhất về số lƣợng và mạnh nhất về cƣờng độ ở vùng bờ biển
Bắc Bộ, hoạt động ít nhất ở các vùng bờ biển Ninh Thuận - Bình Thuận, Nam Bộ
(Trần Việt Liễn và nnk, 1990; Nguyễn Đức Ngữ và nnk, 2001; Phan Văn Tân và
nnk, 2010,..). Nguyễn Đức Ngữ (2010) nghiên cứu đặc điểm bão dựa trên số liệu
quan trắc cho thấy trung bình mỗi năm nƣớc ta chịu ảnh hƣởng của trên 7 cơn bão
và ATNĐ. Thời gian bão ảnh hƣởng đến Việt Nam kéo dài từ tháng 3 đến tháng 12
trong đó các tháng 6-10 có tần suất đáng kể, đặc biệt trong 3 tháng 8-10 có tần suất
lớn. Nghiên cứu cũng xác định các vùng ảnh hƣởng của bão dựa trên các tiêu chí
nhƣ ba tháng nhiều bão nhất, số cơn bão trung bình năm, gió bão mạnh nhất và
lƣợng mƣa trung bình một đợt bão (Nguyễn Đức Ngữ, 2010). Nguyễn Văn Thắng
và nnk (2010) phân tích hoạt động của bão ở các đoạn bờ biển cho thấy, trong thời
kỳ gần đây tần suất của bão trên đa số đoạn bờ biển phía Bắc bao gồm Bắc Bộ,
Thanh Hóa đến Thừa Thiên Huế có xu thế giảm, trong khi phía Nam, bao gồm Đà
Nẵng - Bình Định, Phú Yên - Bình Thuận, Nam Bộ có xu thế tăng. So với thời kỳ
1961-1990 mùa bão trung bình trong thời kỳ gần đây bắt đầu sớm và kết thúc
muộn hơn.
Nguyễn Văn Thắng và cs (2016), trong nghiên cứu “Ảnh hƣởng của bão ở
Việt Nam thời kỳ 1961-2014” đãtrình bày kết quả đánh giá đặc điểm ảnh hƣởng
của bão và áp thấp nhiệt đới ở Việt Nam dựa trên tập số liệu quan trắc bão thời kỳ
1961-2014. Trong nghiên cứu đã thống kê những cơn bão, áp thấp nhiệt đới đã đổ
bộ vào đất liền, những cơn tan ở vùng khơi ven bờ hoặc đi gần biên giới Việt Nam
với khoảng cách khoảng 100km. Đặc điểm đƣợc đánh giá bao gồm đặc điểm về
thời gian ảnh hƣởng, đặc điểm về tần số ảnh hƣởng, đặc điểm về tốc độ gió lớn
nhất trong bão, đặc điểm vể mƣa bão và xu thế bão. Kết quả cho thấy, khu vực ven
biển từ Quảng Ninh đến Thanh Hóa có thời gian bão ảnh hƣởng sớm nhất và có tần
số bão ảnh hƣởng lớn nhất trong cả nƣớc. Gió bão mạnh nhất quan trắc đƣợc đạt
cấp 15-16 ở các khu vực từ Quảng Ninh đến Thừa Thiên Huế. Lƣợng mƣa quan
trắc trung bình một đợt bão cao nhất ở khu vực Nghệ An đến Thừa Thiên Huế.
Giữa các vùng khác nhau trên lãnh thổ Việt Nam có những sự khác nhau khá rõ về
cƣờng độ mƣa lớn và gió mạnh trong bão khi bão đổ bộ và ảnh hƣởng.
9
Vũ Thanh Hằng và cs (2010)trong “Đặc điểm hoạt động của bão ở vùng biển
gần bờ Việt Nam giai đoạn 1945-2007” đãnghiên cứu số liệu về bão trong giai
đoạn 1945-2007 để xem xét đặc điểm hoạt động của bão ở 7 vùng biển gần bờ Việt
Nam. Kết quả phân tích cho thấy số lƣợng bão ở các vùng biển gần bờ Việt Nam
đều có xu thế tăng lên. Số lƣợng bão trong những năm La Niña thƣờng nhiều hơn
trong những năm El Niño. Giai đoạn có nhiều bão nhất là 1996-2000. Hoạt động
của bão có xu hƣớng dịch chuyển về phía nam nhƣng ở mức độ biến động nhỏ.
Mai Văn Khiêm (2015) trong đề tài cấp Nhà nƣớc “Nghiên cứu xây dựng
Atlas khí hậu và biến đổi khí hậu Việt Nam” đã xây dựng các bộ bản đồ đặc điểm
phân bố về tần suất và quỹ đạo bão trên Biển Đông. Trong đó có phân bố không
gian XTNĐ hoạt động tại các vùng trên khu vực Biển Đông trung bình thời kỳ
1961-2010 (Error! Reference source not found.1, Error! Reference source not
found.2) và đƣa ra các nhận định: nơi có tần suất hoạt động của XTNĐ lớn nhất
nằm ở phần giữa khu vực Bắc Biển Đông, ứng với bờ biển Bắc Trung Bộ. Trung
bình mỗi năm có khoảng 3 cơn đi qua 1 độ kinh vĩ tức ô lƣới 2,5x2,5o. Dịch
chuyển dần về hƣớng ven biển Việt Nam, tần suất hoạt động của XTNĐ đi qua mỗi
một ô lƣới giảm từ 3 cơn xuống 1,5 cơn. Tần suất hoạt động của XTNĐ tính từ
phần ở giữa khu vực Bắc Biển Đông giảm dần về 2 phía: phía Bắc giảm từ 3 cơn
xuống 1,5 cơn qua mỗi một ô lƣới, còn phía Nam giảm rất nhanh, từ 3 cơn xuống
0,5 cơn qua mỗi một ô lƣới.
Phân bố không gian của XTNĐ hoạt động trên Biển Đông trung bình trong
từng tháng thời kỳ 1961-2010 (Error! Reference source not found.1, Error!
Reference source not found.2), cho thấy: từ tháng V đến tháng X, tần suất hoạt
động của XTNĐ nhiều nhất nằm ở giữa Biển Đông hoặc giữa của Bắc Biển Đông
(ứng với khu vực bờ biển Trung Trung Bộ) với tần suất dao động từ 0,3 đến 0,8
cơn đi qua 1 độ kinh vĩ, và giảm từ 0,1 đến 0,2 cơn về 2 phía. Tháng XI đến tháng
XII, tần suất hoạt động của XTNĐ nhiều nhất nằm ở phần phía Nam Biển Đông
(ứng với khu vực bờ biển ở giữa Nam Trung Bộ), với tần suất từ 0,2 đến 0,5 cơn đi
qua 1 độ kinh vĩ và giảm xuống 0,1 cơn về 2 phía.
10
Hình 1-1. Bản đồ phân bố tần suất và quỹ đạo bão trung bình các tháng
trong mùa bão trên khu vực Biển Đông (Mai Văn Khiêm, 2015)
11
Hình 1-2. Bản đồ phân bố tần suất và quỹ đạo bão trung bình năm
trên khu vực Biển Đông (Mai Văn Khiêm, 2015)
Tóm lại, các nghiên cứu và dự án trên chủ yếu tập trung đánh giá XTNĐ,
mƣa, đánh giá tác động ảnh hƣởng XTNĐ và mƣa. Các nghiên cứu đặc điểm mƣa
và XTNĐ cho khu vực Nam Bộ chƣa nhiều.
Các nghiên cứu nêu trên là những bƣớc đi có ý nghĩa khoa học và thực tế
cao, đặt nền móng về cơ sở dữ liệu và phƣơng pháp luận để đánh giá đặc điểm mƣa
của XTNĐ ở khu vực Nam Bộ. Các nghiên cứu trên sẽ là tài liệu tham khảo quý
báu để thực hiện luận văn này.
Theo Đinh Bá Duy, Ngô Đức Thành, Nguyễn Thị Tuyết, Phạm Thanh Hà,
Phan Văn Tân (2016) trong báo Đặc điểm hoạt động của Xoáy thuận Nhiệt đới trên
khu vực Tây Bắc Thái Bình Dƣơng, Biển Đông và vùng trực tiếp chịu ảnh hƣởng
trên lãnh thổ Việt Nam giai đoạn 1978-2015 nghiên cứu đặc điểm hoạt động của
xoáy thuận nhiệt đới (XTNĐ) trên khu vực Tây BắcThái Bình Dƣơng (TBTBD),
Biển Đông (BĐ) và vùng trực tiếp bị ảnh hƣởng trên lãnh thổ Việt Nam giai đoạn
1978-2015. Kết quả nghiên cứu cho thấy số lƣợng XTNĐ tại hai khu vực BĐ và
TBTBD.
Tính chung trên cả hai khu vực TBTBD và BĐ, trên 68% số lƣợng XTNĐ
thƣờng xuất hiện trong các tháng từ 6 tới 11, trong đó 41% tập trung vào tháng 8
12
và 9 trên TBTBD, còn trên BĐ XTNĐ chủ yếu tập trung vào các tháng từ 7 tới 10.
Trong giai đoạn 1978-2015, số lƣợng XTNĐ đạt cƣờng độ bão rất mạnh chiếm
khoảng 55% và 34% trong tổng số lƣợng XTNĐ tƣơng ứng trên khu vực TBTBD
và BĐ. Khoảng 58-59% số cơn bão thông thƣờng và bão mạnh khi đi vào BĐ vẫn
duy trì đƣợc cƣờng độ của chúng khi ở TBTBD; tỷ lệ này giảm xuống 25% đối với
các cơn bão rất mạnh. Số lƣợng XTNĐ gây ảnh hƣởng trực tiếp đến các khu vực
ven biển và trên đất liền Việt Nam cũng đƣợc chỉ ra trong nghiên cứu này.
Mục tiêu nghiên cứu
Phân tích đƣợc các đặc điểm, diễn biến và đóng góp mƣa do XTNĐ đối với
lƣợng mƣa trung bình tháng ở Nam Bộ thời kỳ 1980-2017.
Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tƣợng nghiên cứu:XTNĐ, mƣa ở Nam Bộ do các XTNĐ ảnh hƣởng và
đổ bộ vào Nam Bộ thời kỳ 1981-2017.
- Phạm vi nghiên cứu: Khu vực Nam Bộ
13
CHƯƠNG 2 . PHƢƠNG PHÁP VÀ SỐ LIỆU
2.1. Khu vực nghiên cứu
Nam Bộ phía bắc tiếp giáp với Bình Thuận, Lâm Đồng và Cam-pu-chia,
phía đông và phía nam tiếp giáp với Biển Đông, phía tây tiếp giáp với vịnh Thái
Lan. Nam Bộ bao gồm 19 tỉnh thành từ Bình Phƣớc trở xuống phía Nam với hai
thành phố lớn là Thành phố Hồ Chí Minh và Thành phố Cần Thơ. Nam Bộ gồm 2
tiểu vùng gồm Đông Nam Bộ (6 tỉnh) và Tây Nam Bộ hay còn gọi là Đồng Bằng
sông Cửu Long (12 tỉnh và 1 thành phố).
2.2. Số liệu
Trong báo cáo này, không xét đến các hình thế khác, lƣợng mƣa sẽ đƣợc tính
trong những ngày bão ảnh hƣởng và đổ bộ vào khu vực Nam Bộ. Đó, hoặc là
những cơn bão đổ bộ từ Bình Thuận đến Cà Mau-Kiên Giang, hoặc là những cơn
bão không đổ bộ nhƣng đi dọc ven biển phía Đông Nam và Tây Nam của khu vực
Nam Bộ, những cơn bão suy yếu ở vùng ven biển Nam Bộ,…Thời gian xác định
tọa độ tâm bão vào lúc 00h00 giờ GMT (thời điểm 7h00 Việt Nam). Lƣợng mƣa
ngày là tổng lƣợng mƣa tại trạm tính từ 19h00 ngày hôm trƣớc đến 19h00 ngày
hôm sau. Sẽ tính toán lƣợng mƣa ngày tại 19 trạm khí hậu và trạm đo mƣa ở khu
vực Nam Bộ trong thời gian có bão ảnh hƣởng.
Số liệu đƣợc sử dụng là số liệu của Trung tâm Dự báo Khí tƣợng Thủy văn
Quốc gia (Tổng cục KTTV), nhƣ: bản đồ đƣờng đi của bão thời kỳ 1980-2017;
Báo cáo đặc điểm Khí tƣợng Thủy văn hàng năm; Báo cáo tổng kết đề tài cấp bộ
“Xây dựng cơ sở dữ liệu bão và áp thấp nhiệt đới trên khu vực Biển Đông và ảnh
hƣởng đến Việt Nam” của tác giả Dƣơng Liên Châu; Tài liệu thống kê ảnh hƣởng
của bão của các Đài Khí tƣợng Thủy văn khu vực; Số liệu IBTrACS của Trung
tâm Quản lý Đại dƣơng và Khí quyển Quốc gia (NOAA - National Oceanic and
Atmospheric Administration); Trung tâm Dữ liệu Khí hậu Quốc gia (NCDC -
National Climatic Data Center); Các bản đồ đƣờng đi của bão của Nhật Bản, Hồng
Kông.
http://weather.unisys.com/hurricanes/search
14
http://www.metoc.navy.mil/jtwc/jtwc.html?western-pacific
https://www.accuweather.com/en/hurricane/tracker
Số liệu quan trắc là số liệu mƣa tháng và mƣa ngày của 19 trạm đo mƣa và
trạm quan trắc ở khu vực Nam Bộ thời kỳ 1980-2017 (Bảng 2.1, Error! Reference
source not found.). Số liệu đƣợc thu thập từ Tổng cục KTTV.
Bảng 2.1. Danh sách trạm quan trắc đƣợc sử dụng
STT Trạm Tỉnh Kinh độ Vĩ độ
1 Biên Hòa Đồng Nai 106,51 10,57
2 Sở Sao Bình Dƣơng 106,38 11,02
3 Tân Sơn Hòa TP.HCM 106,39 10,47
4 Vũng Tàu Bà Rịa-Vũng Tàu 107,08 10,33
5 Đồng Xoài Bình Phƣớc 106,53 11,32
6 Vĩnh Long Vĩnh Long 105,55 10,16
7 Vị Thanh Hậu Giang 105,27 9,49
8 Tây Ninh Tây Ninh 106,06 11,31
9 Mộc Hóa Lọng An 105,93 10,75
10 Mỹ Tho Tiền Giang 106,38 10,35
11 Ba Tri Bến Tre 106,60 10,03
12 Càng Long Trà Vinh 106,20 9,98
13 Sóc Trăng Sóc Trăng 105,96 9,6
14 Cần Thơ Cần Thơ 105,78 10,03
15 Cao Lãnh Đồng Tháp 105,63 10,46
16 Châu Đốc An Giang 105,13 10,76
17 Rạch Giá Kiên Giang 105,08 10
18 Bạc Liêu Bạc Liêu 105,71 9,28
19 Cà Mau Cà Mau 105,28 9,17
15
Hình 2-1. Sơ đồ trạm khí tượng tại khu vực Nam Bộ
2.3. Phƣơng pháp xác định mƣa lớn
Đã có một số phƣơng pháp khác nhau để xác định mƣa liên quan đến xoáy
thuận nhiệt đới. Nguyễn Văn Thắng (2001) trong nghiên cứu “Đặc điểm phân bố
mƣa bão ở Việt Nam” đã cho thấy không phải cơn bão nào khi đổ bộ cũng đều gây
mƣa lớn diện rộng, đồng thời phạm vi và tổng lƣợng mƣa bão không phải hoàn
toàn tỷ lệ thuận với cƣờng độ bão. Tốc độ di chuyển của bão ảnh hƣởng rất quan
trọng đến khả năng mƣa do bão gây ra, tốc độ di chuyển càng nhanh thời gian kết
thúc mƣa càng sớm, tổng lƣợng mƣa càng bé. Ngƣợc lại, với những cơn bão di
chuyển gần nhƣ đi dọc vùng bờ biển trƣớc khi đổ bộ, đợt mƣa kéo dài, tổng lƣợng
mƣa cũng lớn hơn. Lƣợng mƣa rơi trên mặt đất thu đƣợc từ các đám mây bão có
thể gọi là mƣa bão. Nghĩa là mƣa trong thời gian có bão. Nhƣ vậy, “mƣa bão” có
thể là lƣợng mƣa thuần túy do một cơn bão gây ra, cũng có thể do bão kết hợp với
nhiều hình thế synop khác nhƣ front lạnh, gió mùa, dải hội tụ nhiệt đới hoặc nhiễu
động khí quyển khác.
Nguyễn Văn Tuyên (1986) đã thống kê mƣa bão gồm 4 phần:
16
1) Mƣa do xoáy ở gần tâm bão: là mƣa do đĩa mây dày đặc của bão mà ta có
thể quan sát đƣợc nhờ ảnh mây vệ tinh.
2)Mƣa do địa hình: là mƣa do hiệu ứng địa hình chắn gió, gây ra dòng
thắng, tăng cƣờng chuyển động đối lƣu, do đó gây ra mƣa.
3)Mƣa do dải ngoài của bão: phụ thuộc vào giai đoạn phát triển và cấu trúc
từng cơn bão.
4)Mƣa do không khí lạnh ở vĩ độ cao xuống hoặc do áp thấp phía tây lấn
sang kết hợp với hoàn lƣu bão làm cho mƣa tăng đáng kể.
Tuy vậy, thật khó để xác định rành mạch đƣợc lƣợng mƣa thuần túy do bão
gây ra là bao nhiêu, do hệ thống thời tiết khác là bao nhiêu (không còn la mƣa do
bão), hoặc chỗ nào là mƣa chỉ do mình bão và chỗ nào là không phải mƣa do bão
mà là do những nguyên nhân khác.
Nhƣ vậy, có thể hiểu: “Mƣa bão là hiện tƣợng mƣa do bão gây ra khi đổ bộ
vào một khu vực nói tới nào đó, chứ không đề cập riêng đến sự ảnh hƣởng kết hợp
với hệ thống thời tiết khác” (Nguyễn Văn Tuyên, 1985).
Một số nghiên cứu trên thế giới xác định mƣa do XTNĐ là mƣa khi XTNĐ
nằm trong bán kính ảnh hƣởng R nhất định (lấy vị trí trạm làm tâm). Ví dụ,
Gleason (2006) đã ƣớc tính các đặc điểm của lƣợng mƣa XTNĐ ở Hoa Kỳ với bán
kính ảnh hƣởng R = 600km. Kubota và Wang (2009) đề xuất bán kính ảnh hƣởng
R = 1000km khí nghiên cứu phân bố mƣa XTNĐ ở Tây Bắc Thái Bình Dƣơng.
Trong luận văn này, sử dụng bản kính ảnh hƣởng R=600km theo phƣơng pháp của
Gleason (2006).
Các bƣớc thực hiện nhƣ sau:
Bước 1: Xác địnhngàycó XTNĐảnhhƣởng đếntừngtrạmdựatheotiêuchí:
ngàycó XTNĐảnhhƣởng đếntrạm (cáctrạmquantrắcthuộckhuvựcNamBộ) là ngàycó
khoảngcáchRtừtâmXTNĐ đến điểmtrạm ≤ 600km
(tâmXTNĐlấytừsốliệuIBTrACS). Khoảngcách
đƣợctínhdựatrêncôngthứctínhkhoảngcáchgiữa 2 điểmtrênhệtọa độcầu:
R=6378.2*acos(sin(VD1)*sin(VD2)+cos(VD1)*cos(VD2)*cos(KD1-KD2))
17
Trong đó R: Khoảng cách từ tâm XTNĐ đến trạm.
KD1, VD1: Kinh, vĩ độ điểm trạm
KD2, VD2: Kinh, vĩ độ tâm XTNĐ
Bước 2: Sau khi có đƣợc tập dữ liệu ngày có XTNĐ ảnh hƣởng sẽ thực hiện
tìm giá trị quan trắc mƣa tại các trạm trong các ngày đó rồi tính toán mƣa do
XTNĐ gây ra tại tất cả các trạm thuộc khu vực Nam Bộ.
2.4. Phƣơng pháp thu thập,tổng hợp tài liệu
Phƣơng pháp này đƣợc thực hiện trên cơ sở kế thừa, phân tích và tổng hợp
các nguồn tài liệu và số liệu thông tin có liên quan một cách có chọn lọc nhƣ số
liệu từ các báo cáo, tài liệu quốc tế và trong nƣớc, từ các văn bản quy phạm pháp
luật, những nghiên cứu/báo cáo đã đƣợc công bố, tập trung vào những vấn đề sau:
+ Số liệu thực đo mƣa trong khu vực nghiên cứu (19 trạm khí tƣợng trong
khu vực);
+ Số liệu hoạt động của XTNĐ ở khu vực Nam Bộ;
Từ đó, đánh giá các nghiên cứu theo yêu cầu và mục đích nghiên cứu.
2.5. Phƣơng pháp chuyên gia
Phƣơng pháp này huy động đƣợc kinh nghiệm và hiểu biết của nhóm chuyên
gia liên ngành về lĩnh vực nghiên cứu, từ đó sẽ cho các kết quả có tính thực tiễn và
khoa học cao, tránh đƣợc những trùng lặp với những nghiên cứu đã có, đồng thời
kế thừa các thành quả nghiên cứu đã đạt đƣợc. Phƣơng pháp này đƣợc thực hiện
thông qua việc tham vấn ý kiến của giáo viên hƣớng dẫn và các chuyên gia trong
các lĩnh vực liên quan.
2.6. Phƣơng pháp phân tích thống kê
Thực hiện thu thập các nguồn tài liệu về xoáy thuận nhiệt đới, mƣa. Xử lý,
phân tích, kiểm tra và tổng hợp một cách chọn lọc, đánh giá và sử dụng cho yêu
cầu, mục đích của luận văn. Các phƣơng pháp trên đƣợc sử dụng trong các nội
dung của luận văn để nghiên cứu, phân tích, đánh giá quy luật và nguyên nhân diễn
18
biến, rút ra các đặc điểm về mƣa khi có XTNĐ hoạt động trên trên Biển Đông và
ảnh hƣởng đến khu vực Nam Bộ.
Tính lƣợng mƣa của xoáy thuận nhiệt đới đƣợc chia làm 2 phần:
a) Toàn bộ mƣa của Xoáy thuận nhiệt đới bắt đầu hình thành và kết thúc
ảnh hƣởng đến khu vực Nam Bộ.
b) Khi xoáy thuận nhiệt đới ảnh hƣởng đến khu vực Nam Bộ (khoảng cách
là 600km)
19
CHƯƠNG 3 . ĐẶC ĐIỂM MƢA CỦA KHU VỰC NAM BỘ KHI CÓ
ẢNH HƢỞNG CỦA XOÁY THUẬN NHIỆT ĐỚI
3.1. Đặc điểm ảnh hƣởng của XTNĐ đến Nam Bộ thời kỳ 1980-2017
Theo số liệu thống kêvới tiêu chí đã đƣợc đề cập trong phần Phƣơng pháp,
trong thời kỳ 1980-2017 có 31 cơn bão và áp thấp nhiệt đới (XTNĐ) đổ bộ và ảnh
hƣởng đến khu vực Nam Bộ (bao gồm những cơn bão, áp thấp nhiệt đới đã đổ bộ
vào đất liền, những cơn tan ở vùng khơi ven bờ hoặc đi dọc ven bờ- sau đây gọi
chung là bão ảnh hƣởng đến khu vựcNam Bộ) (Bảng 3.1).
Kết quả thống kê trên Bảng 3.1cho thấy, thời kỳ 1980-2017, bão, áp thấp
nhiệt đới đổ bộ và ảnh hƣởng đến Nam Bộ chỉ xảy ra vào 6 tháng trong năm (tháng
1, 3, 4, 10, 11, 12) trong đó tập trung chủ yếu trong các tháng 10-12. Tháng 11 là
tháng có tỷ lệ bão ảnh hƣởng lớn nhất (39%), sau đó là tháng 12 (26%) và tháng 10
(23%). Các tháng còn lại (1, 3, 4) có tỷ lệ bão ảnh hƣởng rất thấp, chƣa tới 1% mỗi
tháng (Bảng 3.1).
Bảng 3.1. Bão, áp thấp nhiệt đới đổ bộ và ảnh hưởng đến Nam Bộ
thời kỳ 1980-2017
TT Tên
XTND Năm Tháng Nơi đổ bộ/ảnh hƣởng
1 CARY 1980 10 Đổ bộ Ninh Thuận-Bình Thuận
2 KIM 1983 10 Đổ bộ Phan Thiết (Bình Thuận)
3 ATNĐ 1985 10 Đổ bộ Bến Tre
4 IRVING 1985 12 Đi dọc ven biển Đông Nam Bộ
5 MARGE 1986 12 Tan ven biển Bình Thuận
6 TESS 1988 11 Đổ bộ Ninh Thuận-Bình Thuận
7 GAY 1989 10 Nảy sinh ngoài khơi Cà Mau, đi sang vịnh Thái
Lan
8 SHARON 1991 3 Tan ven biển Bình Thuận
9 THELMA 1991 11 Tan ven biển Phan Thiết
10 ANGELA 1992 10 Đổ bộ Phú Yên sau đó đi xuống Nam Bộ
11 FORREST 1992 11 Đi ngang ven biển mũi Cà Mau
12 MANNY 1993 12 Đi ngang ven biển mũi Cà Mau
20
13 TERESA 1994 10 Tan ven biển Bình Thuận
14 ERNIE 1996 11 Đổ bộ Vũng Tàu--Bến Tre
15 LINDA 1997 11 Đổ bộ Bạc Liêu-Cà Mau
16 CHIP 1998 11 Tan ven biển Bình Thuận
17 GIL 1998 12 Đi ngang ven biển mũi Cà Mau
18 Bão số 7 1998 12 Tan trên vùng biển Cà Mau- Kiên Giang
19 ATNĐ 1999 10 Ảnh hƣởng Nam Bộ
20 MUI FA 2004 11 Đổ bộ Cà Mau
21 ROKE 2005 3 Tan ven biển Bình Thuận-Vũng Tàu
22 DURIAN 2006 12 Đổ bộ Trà Vinh, Bến Tre
23 PEIPAK 2007 11 Đổ bộ Ninh Thuận-Bình Thuận
24 ATNĐ 2010 1 Đổ bộ Vũng Tàu - Bến Tre
25 PAKHAR 2012 4 Đổ bộ Bình Thuận-Vũng Tàu
26 PODUL 2013 11 Đổ bộ Ninh Thuận-Bình Thuận
27 HAGUPIT 2014 12 Tan ven biển Bình Thuận
28 ATNĐ6 2016 11 Đổ bộ Bình Thuận-Vũng Tàu
29 ATNĐ4 2017 11 Đi ngang ven biển mũi Cà Mau
30 KIGORI 2017 11 Tan ven biển Bình Thuận
31 TEMBIN 2017 12 Đi ngang ven biển mũi Cà Mau
3.2. Đặc điểm, diễn biến mƣa ở Nam Bộ khi có xoáy thuận nhiệt đới ảnh
hƣởng thời kỳ 1980-2017
Trong phần dƣới đây sẽ đánh giá đặc điểm, diễn biến mƣa do một số cơn
bão gây ra cho Nam Bộ trong những ngày có bão ảnh hƣởng, thời kỳ 1980-2017.
Nhƣ đã đề cập trong mục Phƣơng pháp 2.3.1, ngày bão gây mƣa ảnh hƣởng
đến Nam Bộ đƣợc tính là ngày có khoảngcáchRtừtâmbão đếncác điểmtrạmthuộc
Nam Bộ ≤ 600km. Kết quả đƣợc trình bày ở các bảng trong phần nội dung này chỉ
quan tâm đến ngày thỏa mãn điều kiện về khoảng cách từ tâm bão đến điểm trạm.
3.2.1. Mưa trong bão KIM năm 1983
Bão KIM là một cơn bão có cƣờng độ không lớn (bão đạt cƣờng độ lớn nhất
vào ngày 16-17/10 với tốc độ gió cực đại là Vmax = 17-20m/s, cƣờng độ bão mạnh
cấp 8-9. Hình quỹ đạo (Error! Reference source not found.) cho thấy thời điểm
21
bão đổ bộ vào Ninh Thuận-Bình Thuận là thời điểm bão có cƣờng độ mạnh nhất.
Tuy đổ bộ vào khu vực Ninh Thuận-Bình Thuận nhƣng bão đã gây mƣa vừa, mƣa
to diện rộng cho toàn bộ khu vực Nam Bộ với lƣợng mƣa phổ biến 20-50mm/24h.
Mƣa tập trung chủ yếu trong ngày 17/10, khi bão đang đi qua đất liền địa phận
Ninh Thuận-Bình Thuận-phía bắc Đông Nam Bộ. Ngày 18/10, khi bão đã đi sang
địa phận Campuchia, hầu nhƣ Nam Bộ hết mƣa, chỉ còn xuất hiện mƣa tại các tỉnh
biên giới phía tây nhƣ Tây Ninh, An Giang, Kiên Giang trong đó tại Châu Đốc (An
Giang) lƣợng mƣa quan trắc 24h lên tới 172mm (Bảng 3.2). Tổng lƣợng mƣa cả
đợt (16-18/10) phổ biến từ 30-50mm, riêng Châu Đốc (An Giang) lên tới 243mm.
Các trạm có tổng lƣợng mƣa cả đợt cao nổi trội chủ yếu nằm ở các tỉnh phía biên
giới phía Tây Nam (Đồng Tháp, An Giang, Kiên Giang) (Bảng 3.2).
Hình 3-1. Quỹ đạo bão KIM năm 1983
(http://agora.ex.nii.ac.jp/digital-typhoon/summary/wnp/s/198315.html.en)
Bảng 3.2. Lượng mưa quan trắc trong những ngày bão KIM 1983
đổ bộ và ảnh hưởng đến Nam Bộ
TT Tên trạm Lƣợng mƣa quan trắc (mm)
Ngày
16/10
Ngày
17/10
Ngày
18/10 Tổng
1 Biên Hòa - 45,8 - 45,8
2 Sở Sao - 21,8 - 21,8
22
3 Tân Sơn Hòa - 43,3 - 43,3
4 Vũng Tàu - 11,8 - 11,8
5 Đồng Xoài - 24,3 - 24,3
6 Vĩnh Long - 20,2 - 20,2
7 Vị Thanh - 42,5 - 42,5
8 Tây Ninh - 21,8 20,4 42,2
9 Mộc Hóa - 49,3 - 49,3
10 Mỹ Tho - 26,4 - 26,4
11 Ba Tri - 10,7 - 10,7
12 Càng Long - 57,5 - 57,5
13 Sóc Trăng - 3,7 - 3,7
14 Cần Thơ - 40,8 - 40,8
15 Cao Lãnh - 46,2 4,1 50,3
16 Châu Đốc - 71,2 172 243,2
17 Rạch Giá - 46,2 29,4 75,6
18 Cà Mau - 38,3 - 38,3
19 Bạc Liêu - 2,9 - 2,9
3.2.2. Mưa trong bão TESS năm 1988
Một trong những cơn bão cũng gây mƣa vừa, mƣa to diện rộng cho Nam Bộ
trong những ngày bão ảnh hƣởng đổ bộ là bão TESS năm 1988. Đây là cơn bão có
hƣớng di chuyển tƣơng tự nhƣ bão KIM năm 1983 (Error! Reference source not
found.) tuy nhiên có cƣờng độ mạnh hơn. Vào thời điểm bão ảnh hƣởng, đổ bộ
(ngày 6-7/11), bão cũng đang ở trong giai đoạn có cƣờng độ mạnh nhất (Vmax =
55kts = 27,5m/s, bão mạnh cấp 10). Toàn Nam Bộ bị ảnh hƣởng mƣa do bão rõ
nhất trong ngày 7/11, khi bão đã ở trên đất liền, lƣợng mƣa phổ biến tại các trạm
thuộc Nam Bộ ở ngƣỡng từ 40-60mm/24h. Các trạm có mƣa lớn chủ yếu nằm ở
Đông Nam Bộ và ven biển Tây Nam Bộ. Tổng lƣợng mƣa cả đợt (5-7/11) phổ biến
từ 40-80mm (Bảng 3.3).
23
Hình 3-2. Quỹ đạo bão TESS năm 1988
(http://agora.ex.nii.ac.jp/digital-typhoon/summary/wnp/s/198830.html.en)
Bảng 3.3. Lượng mưa quan trắc trong những ngày bão TESS1988
đổ bộ và ảnh hưởng đến Nam Bộ
TT Tên trạm Lƣợng mƣa quan trắc (mm)
Ngày
5/11
Ngày
6/11
Ngày
7/11 Tổng
1 Biên Hòa - 17,6 57,6 75,2
2 Sở Sao - 1,2 47,1 48,3
3 Tân Sơn Hòa - 6,5 63,6 70,1
4 Vũng Tàu - 11,6 51,1 62,7
5 Đồng Xoài - 9,2 15 24,2
6 Vĩnh Long - - 39,6 39,6
7 Vị Thanh - - 19 19
8 Tây Ninh - 1,2 47,1 48,3
9 Mộc Hóa - - 39 39
10 Mỹ Tho - - 40,5 40,5
11 Ba Tri - 0,3 38,3 38,6
12 Càng Long - 0,2 43,3 43,5
13 Sóc Trăng - - 17,7 17,7
14 Cần Thơ - - 72,4 72,4
15 Cao Lãnh - - 50,3 50,3
16 Châu Đốc - - 27 27
17 Rạch Giá - - 23,2 23,2
18 Cà Mau - - 5,7 5,7
19 Bạc Liêu - - 6,3 6,3
24
3.2.3. Mưa trong bão ANGELA 1992
ANGELA là cơn bão đổ bộ vào khu vực Bình Định-Phú Yên, tuy nhiên sau
khi đổ bộ bão tiếp tục đi sâu vào đất liền Tây Nguyên rồi chuyển hƣớng Nam đi
dọc hết Nam Bộ rồi ra Vịnh Thái Lan (Error! Reference source not found.). Từ
ngày 24/10 khi tâm bão đang trên địa phận Tây Nguyên, ở Đông Nam Bộ đã bắt
đầu có mƣa, tuy nhiên lƣợng mƣa không lớn. Lƣợng mƣa tăng vào ngày 25/10, khi
bão đi qua và ảnh hƣởng trực tiếp đến Nam Bộ, tuy nhiên chỉ có một vài điểm mƣa
lớn nhƣ Đồng Xoài (Bình Phƣớc) 76mm/24h, mƣa to có Sở Sao (Bình Dƣơng)
38mm, Tây Ninh 38mm. Còn lại những nơi khác chỉ có mƣa, mƣa nhỏ. Ngày
26/10 khi tâm bão đi qua Cà Mau, Bạc Liêu, tại các trạm ở hai tỉnh này đã đo đƣợc
lƣợng mƣa lên tới 82mm/24h tại Cà Mau; Bạc Liêu có mƣa vừa 18mm/24h. Ngày
27/10, khi bão đi ra khỏi đất liền, vào Vịnh Thái Lan, có mƣa vừa tại Cà Mau với
lƣợng là 22mm/24h (Bảng 3.4).
Nhƣ vậy, đây là cơn bão tuy đi dọc theo chiều Bắc-Nam của khu vực Nam
Bộ (tức là đi qua cả miền Đông và miền Tây Nam Bộ) tuy nhiên lại không gây
mƣa lớn diện rộng, chỉ có một điểm mƣa lớn, còn lại là có mƣa, mƣa vừa. Trong 4
ngày bão ảnh hƣởng gây mƣa cho Nam Bộ, ngày đầu tiên (25/10) mƣa nhỏ toàn
Nam Bộ, ngày thứ hai có mƣa lớn ở Đông Nam Bộ, ngày thứ 3 và 4 có mƣa vừa,
mƣa to ở Tây Nam Bộ (Cà Mau, Bạc Liêu). Tổng lƣợng mƣa cả đợt (24-27/10)
phổ biến dƣới 50mm, riêng Cà Mau 116mm (Bảng 3.4).
Hình 3-3. Quỹ đạo bão ANGELA năm 1992
25
(http://agora.ex.nii.ac.jp/digital-typhoon/summary/wnp/s/199224.html.en)
Bảng 3.4. Lượng mưa quan trắc trong những ngày bão ANGELA 1992
đổ bộ và ảnh hưởng đến Nam Bộ
TT Tên trạm Lƣợng mƣa quan trắc (mm)
Ngày
24/10
Ngày
25/10
Ngày
26/10
Ngày
27/10 Tổng
1 Biên Hòa 2.9 2.8 - - 5,7
2 Sở Sao 3.8 37.9 - - 41,7
3 Tân Sơn Hòa 9.2 19 - - 28,2
4 Vũng Tàu 1.2 0.2 - 18.7 20,1
5 Đồng Xoài 10.8 76.2 - - 87
6 Vĩnh Long 6 3.8 - - 9,8
7 Vị Thanh - - 0.5 - 0,5
8 Tây Ninh 3.8 37.9 - - 41,7
9 Mộc Hóa 5.5 5.3 - - 10,8
10 Mỹ Tho - 10.4 - - 10,4
11 Ba Tri - 3 - -- 3
12 Càng Long 0.1 5.4 - 5.6 11,1
13 Sóc Trăng 0.2 20.8 - 0.5 21,5
14 Cần Thơ 4 4.3 - 0.1 8,4
15 Cao Lãnh 17.2 10.7 - - 27,9
16 Châu Đốc 8.2 1.1 0.1 - 9,4
17 Rạch Giá 0.1 2.3 0.9 1.9 5,2
18 Cà Mau 0.4 10 82.3 22.8 115,5
19 Bạc Liêu - 6.4 18.5 7.1 32
3.2.4. Mưa trong bão FORREST năm 1992
Bão FORREST có quỹ đạo khá đặc trƣng cho nhiều cơn bão có ảnh hƣởng
đến Nam Bộ. Đó là những cơn bão hình thành ở ngoài khơi Philippin hoặc hình
thành ở Nam Biển Đông, di chuyển theo hƣớng Tây, đi ngang qua ven biển mũi Cà
Mau mà không đổ bộ (Error! Reference source not found.). Tuy nhiên, tuy theo
đặc điểm hoạt động của từng cơn bão (về tốc độ di chuyển, về quy mô hoàn lƣu
26
bão,...) mà quá trình gây mƣa cho Nam Bộ có thể khác nhau. Đối với bão
FORREST 1992, bão gây mƣa cho toàn Nam Bộ vào ngày bão đi ngang ven biển
mũi Cà Mau, diện mƣa trảỉ đều nhƣng lƣợng mƣa thì chênh lệch rất lớn. Mƣa rất
lớn trong ngày 14/11 tại Sóc Trăng (112mm), mƣa lớn tại Vị Thanh (Hậu Giang)
54mm; tại các trạm khác thuộc miền Tây Nam Bộ nhƣ Ba Tri (Bến Tre), Cà Mau,
Bạc Liêu có mƣa vừa. Tổng lƣợng mƣa cả đợt (13-15/11) cũng vì vậy mà chênh
nhau rất lớn, cao nhất tại Sóc Trăng (116mm) (Bảng 3.5).
Hình 3-4. Quỹ đạo bão FORREST năm 1992
(http://agora.ex.nii.ac.jp/digital-typhoon/summary/wnp/s/199229.html.en)
Bảng 3.5. Lượng mưa quan trắc trong những ngày bão FORREST 1992
đổ bộ và ảnh hưởng đến Nam Bộ
TT Tên trạm Lƣợng mƣa quan trắc (mm)
Ngày
13/11
Ngày
14/11
Ngày
15/11 Tổng
1 Biên Hòa - 2,7 - 2,7
2 Sở Sao - - - -
3 Tân Sơn Hòa - 0,2 - 0,2
4 Vũng Tàu 2 7,4 - 7,4
5 Đồng Xoài - 0,2 - 0,2
6 Vĩnh Long - 2 - 2
7 Vị Thanh - 53,5 - 53,5
8 Tây Ninh - - - -
9 Mộc Hóa - 0,2 - 0,2
10 Mỹ Tho - 3,4 - 3,4
27
11 Ba Tri - 22 - 22
12 Càng Long - 16,9 4,1 21,0
13 Sóc Trăng - 112 4 116,0
14 Cần Thơ - 12 3,9 15,9
15 Cao Lãnh - 0,7 - 0,7
16 Châu Đốc - 0,2 2,1 2,3
17 Rạch Giá - 25,1 25,1
18 Cà Mau - 30,8 13,7 44,5
19 Bạc Liêu - 35 0,5 35,5
3.2.5. Mưa trong bão TERESA năm 1994
TERESA năm 1994 là một cơn bão không đổ bộ vào đất liền. Ngày 25/10
khi đi vào vùng biển Nình Thuận-Bình Thuận, còn cách bờ 50km bão đã suy yếu
thành ATNĐ, sau đó thành vùng thấp và tan trên vùng biển này vào ngày 26/10
(Hình 3-5). Bão đã gây mƣa cho toàn Nam Bộ nhƣng chỉ gây mƣa to ở Đông Nam
Bộ, ở Tây Nam Bộ có mƣa nhỏ. Toàn bộ các tỉnh Đông Nam Bộ đã có mƣa to với
lƣợng mƣa trên 24h trên 50mm: Biên Hòa (Đồng Nai) 76mm, Tân Sơn Hòa 55mm,
Vũng Tàu 61mm, Đồng Xoài 65mm. Toàn bộ khu vực Tây Nam Bộ có mƣa với
mức phổ biến 5-15mm.
Nhƣ vậy cơn bão này tuy không đổ bộ và tan khi chƣa vào đất liền (tan trên
vùng biển Ninh Thuận-Bình Thuận) nhƣng đã gây mƣa cho toàn Nam Bộ trong đó
Đông Nam Bộ có mƣa to, Tây Nam Bộ có mƣa nhỏ, mƣa vừa. Mƣa chỉ tập trung
trong ngày bão suy yếu và tan. Tổng lƣợng mƣa cả đợt (25-26/10) cao nhất là
80mm trong đó ở Đông Nam Bộ phổ biến trên 50mm, ở Tây Nam Bộ phổ biến
dƣới 20mm (Bảng 3.6).
28
Hình 3-5. Quỹ đạo bão TERESA năm 1994
(http://agora.ex.nii.ac.jp/digital-typhoon/summary/wnp/s/199430.html.en)
Bảng 3.6. Lượng mưa quan trắc trong những ngày bão TERESA 1994
ảnh hưởng đến Nam Bộ
TT Tên trạm Lƣợng mƣa quan trắc (mm)
Ngày
25/10
Ngày
26/10 Tổng
1 Biên Hòa 3,7 75,9 79,6
2 Sở Sao - 13,6 13,6
3 Tân Sơn Hòa 2,4 55,4 57,8
4 Vũng Tàu 3,6 60,9 64,5
5 Đồng Xoài - 65,1 65,1
6 Vĩnh Long - 11,9 11,9
7 Vị Thanh - 16,4 16,4
8 Tây Ninh - 13,6 13,6
9 Mộc Hóa - 13,9 13,9
10 Mỹ Tho - 20 20
11 Ba Tri - 17,8 17,8
12 Càng Long - 15,6 15,6
13 Sóc Trăng - 4,8 4,8
14 Cần Thơ - 9,2 9,2
15 Cao Lãnh - 8,3 8,3
16 Châu Đốc - 1,8 1,8
17 Rạch Giá - 1,8 1,8
29
18 Cà Mau - 4,2 4,2
19 Bạc Liêu - 2,2 2,2
3.2.6. Mưa trong bão ERNIE năm 1996
Bão ERNIE là cơn bão số 8 trên Biển Đông năm 1996. Bão ERNIE khi đi
đến vùng biển ngoài khơi Phú Yên-Khánh Hòa đã suy yếu thành một ATNĐ, tối
16/11 suy yếu thành một vùng áp thấp trên vùng biển Bà Rịa-Vũng Tàu đến Trà
Vinh rồi vào đất liền thuộc Nam Bộ và tan dần (Hình 3-6).
Từ ngày 15/11 ở Đông Nam Bộ đã xuất hiện mƣa nhƣng lƣợng mƣa 24h
không vƣợt quá 16mm. Ngày 16/11, bão đã gây mƣa cho toàn Nam Bộ, diện mƣa
rộng tuy nhiên điểm mƣa to lại rải rác chứ không tập trung vào Đông Nam Bộ hay
Tây Nam Bộ. Ở Đông Nam Bộ xuất hiện các điểm mƣa to (trên 50mm/24h) nhƣ
Sở Sao (Bình Dƣơng) 63mm ; ở Tây Nam Bộ có Vĩnh Long (55mm), Tây Ninh
(63mm); một số nơi khác ở Tây Nam Bộ có lƣợng mƣa vừa từ 20-30mm/24h là
Mộc Hòa (Long An) 34mm, Ba Tri (Bến Tre) 23mm, Cao Lãnh (Đồng Tháp)
42mm. Tổng lƣợng mƣa cả đợt (14-16/11) phổ biến dƣới 50mm (Bảng 3.7).
Nhìn chung trong cơn bão này, mƣa lớn chỉ tập trung trong ngày bão đi vào
vùng biển Bà Rịa-Vũng Tàu đến Trà Vinh và đi vào đất liền Nam Bộ. Tây Nam Bộ
có mƣa nhiều hơn so với Đông Nam Bộ về cả diện và lƣợng. Tổng lƣợng mƣa cả
đợt (14-16/11) phổ biến dƣới 50mm (Bảng 3.7)
Hình 3-6.Quỹ đạo bão ERNIE năm 1996
30
(http://agora.ex.nii.ac.jp/digital-typhoon/summary/wnp/s/199625.html.en)
Bảng 3.7. Lượng mưa quan trắc trong những ngày bão ERNIE 1996
đổ bộ và ảnh hưởng đến Nam Bộ
TT Tên trạm
Lƣợng mƣa quan trắc (mm)
Ngày
14/11
Ngày
15/11
Ngày
16/11 Tổng
1 Biên Hòa - - 1,5 1,5
2 Sở Sao - - 63 63
3 Tân Sơn Hòa - 5,4 1,4 6,8
4 Vũng Tàu - 15,9 19,6 35,5
5 Đồng Xoài - 0,9 3,2 4,1
6 Vĩnh Long - - 54,6 54,6
7 Vị Thanh - - - -
8 Tây Ninh - - 63 63
9 Mộc Hóa - - 34,4 34,4
10 Mỹ Tho - - 17 17
11 Ba Tri - 0,2 22,6 22,8
12 Càng Long - - 6,4 6,4
13 Sóc Trăng - - 0,4 0,4
14 Cần Thơ - - 12,9 12,9
15 Cao Lãnh - - 41,7 41,7
16 Châu Đốc - - 1,9 1,9
17 Rạch Giá - - 1,2 1,2
18 Cà Mau - - - -
19 Bạc Liêu - - 2 2
3.2.7. Mưa trong bão CHIP năm 1998
CHIP là một cơn bão mạnh lên từ một ATNĐ nảy sinh ở phía đông nam
quần đảo Trƣờng Sa ngày 10/11, mạnh lên thành bão ngày 12/11. Sáng sớm 14/11,
khi tới sát bờ biển Ninh Thuận-Bình Thuận, bão suy yếu thành ATNĐ, mạnh cấp
7, giật trên cấp 7, phạm vi bão thu hẹp hơn so với những ngày trƣớc. Sáng 14/11,
ATNĐ đi vào địa phận nam Ninh Thuận-bắc Bình Thuận, sau đó tiếp tục suy yếu
31
thành các vùng thấp và tan dần trên địa phận các tỉnh miền Tây Nam Bộ (Hình
3-7).
Từ ngày 13/11 ở Nam Bộ đã rải rác có mƣa, lƣợng mƣa không lớn và tập
trung chủ yếu ở các tỉnh Đông Nam Bộ. Sang ngày 14/11, diện mƣa bão mở rộng
ra toàn Nam Bộ, đã xuất hiện những điểm mƣa rất to nhƣ Sở Sao (Bình Dƣơng)
186mm, Tây Ninh 186mm, các điểm mƣa to nhƣ Biên Hòa (Đồng Nai) 86mm, Tân
Sơn Hòa (TP.HCM) 73mm, Đồng Xoài (Bình Phƣớc) 82mm. Các trạm còn lại có
mƣa ở trong ngƣỡng mƣa vừa. Tổng lƣợng mƣa cả đợt (13-14/11) ở Đông Nam Bộ
phổ biến từ 80-180mm, ở Tây Nam Bộ chỉ dƣới 40mm (Bảng 3.8).
Hình 3-7. Quỹ đạo bão CHIP năm 1998
(http://agora.ex.nii.ac.jp/digital-typhoon/summary/wnp/s/199812.html.en)
Bảng 3.8.Lượng mưa quan trắc trong những ngày bão CHIP 1998
ảnh hưởng đến Nam Bộ
TT Tên trạm
Lƣợng mƣa quan trắc (mm)
Ngày
13/11
Ngày
14/11 Tổng
1 Biên Hòa 14,1 85,5 99,6
2 Sở Sao 1,5 186 187,5
3 Tân Sơn Hòa 6,5 72,6 79,1
4 Vũng Tàu 9 25,7 34,7
5 Đồng Xoài 11,7 82 93,7
32
6 Vĩnh Long - 3,3 3,3
7 Vị Thanh - - -
8 Tây Ninh 1,5 186 187,5
9 Mộc Hóa - 36,5 36,5
10 Mỹ Tho 2 19,3 21,3
11 Ba Tri 4,4 7,3 11,7
12 Càng Long 0,9 2,7 3,6
13 Sóc Trăng - 0,7 0,7
14 Cần Thơ - 0,8 0,8
15 Cao Lãnh - 6,6 6,6
16 Châu Đốc - 19,5 19,5
17 Rạch Giá - 3,9 3,9
18 Cà Mau - 0,5 0,5
19 Bạc Liêu - 2,5 2,5
3.2.8 Mưa trong bão GIL năm 1998
Bão GIL đƣợc hình thành từ một ATNĐ trên vùng biển phía nam quần đảo
Trƣờng Sa và là cơn bão số 7 trên Biển Đông năm 1998. Sáng sớm 11/12 bão đi
sát phía nam đảo Hòn Khoai (Cà Mau), suy yếu thành ATNĐ và di chuyển chậm
dần. Trƣa 11/12 ATNĐ di chuyển tới vùng biển phía nam Cà Mau-Kiên Giang rồi
đi về phía tây Vịnh Thái Lan (Hình 3-8).
Ngày từ 10/12, khi chƣa đi vào vùng biển Cà Mau, bão đã gây mƣa cho toàn
Nam Bộ với lƣợng mƣa 24h phổ biến từ 10-40mm. Sang ngày 11/12, khi bão đi sát
phía nam Cà Mau, lƣợng mƣa ở toàn Nam Bộ đã tăng lên, nhiều trạm ở Tây Nam
Bộ xuất hiện lƣợng mƣa lớn: Cần Thơ 89mm, Càng Long (Trà Vinh) 81mm, Sóc
Trăng 59mm, Ba Tri 59mm. Nhiều nơi khác có lƣợng mƣa từ 30-40mm/24h nhƣ
Vĩnh Long, Vị Thanh (Hậu Giang), Rạch Giá (Kiên Giang), Cà Mau, Bạc Liêu.
Tổng lƣợng mƣa cả đợt (10-11/12) phổ biến từ 40-120mm, ở Tây Nam Bộ lớn hơn
Đông Nam Bộ (Bảng 3.9).
Nhìn chung, bão GIL gây mƣa nhiều hơn cho các tỉnh miền Tây Nam Bộ
trong cả 2 ngày có mƣa, tập trung chủ yếu ở các tỉnh Bến Tre, Trà Vinh, Sóc
Trăng, Cần Thơ, Bạc Liêu, Cà Mau, Kiên Giang.
33
Hình 3-8. Quỹ đạobão GIL năm 1998
(http://agora.ex.nii.ac.jp/digital-typhoon/summary/wnp/s/199816.html.en)
Bảng 3.9. Lượng mưa quan trắc trong những ngày bão GIL 1998
ảnh hưởng đến Nam Bộ
TT Tên trạm Lƣợng mƣa quan trắc (mm)
Ngày10/12 Ngày11/12 Tổng
1 Biên Hòa 16,7 12,9 29,6
2 Sở Sao 7,6 14,2 21,8
3 Tân Sơn Hòa 8,6 5,8 14,4
4 Vũng Tàu 20 7,3 27,3
5 Đồng Xoài 10,2 1,4 11,6
6 Vĩnh Long 12,8 31,1 43,9
7 Vị Thanh 21,8 38,6 60,4
8 Tây Ninh 7,6 14,2 21,8
9 Mộc Hóa 3,7 5,5 9,2
10 Mỹ Tho 12,4 8,8 21,2
11 Ba Tri 25 58,7 83,7
12 Càng Long 29,5 80,8 110,3
13 Sóc Trăng 39,4 58,9 98,3
14 Cần Thơ 23,2 88,5 111,7
15 Cao Lãnh 4,4 10,3 14,7
16 Châu Đốc 4,1 4,2 8,3
17 Rạch Giá 5,3 36,7 42
18 Cà Mau 15,9 43,1 59
34
19 Bạc Liêu 23,2 31,6 54,8
3.2.9. Mưa trong bão DURIAN năm 2006
DURIAN 2006 là một cơn bão đƣợc hình thành từ một ATNĐ ở phía Đông
Philippin từ 26/11. Đến sáng ngày 1/12, bão đi vào Biển Đông, di chuyển theo
hƣớng Tây sau đó là Tây Tây Nam với cƣờng độ cao nhất cấp 11-12, giật trên cấp
12. Bão di chuyển dọc theo ven biển các tỉnh Nam Trung Bộ, đến sáng ngày 5/12
vùng tâm bão đi vào các tỉnh Bến Tre-Trà Vinh, sau đó đi tiếp vào các tỉnh thuộc
Tây Nam Bộ. Tối cùng ngày, bão đi xuống Vịnh Thái Lan, suy yếu thành vùng
thấp, di chuyển về phía tây ra khỏi vịnh Thái Lan (Hình 3-9).
Bão DURIAN đã gây mƣa cho toàn bộ khu vực Nam Bộ trong ngày 5/12 tuy
nhiên lƣợng mƣa không đều, ở Đông Nam Bộ, lƣợng mƣa tại Vũng Tàu lên tới
120mm/24h nhƣng các tỉnh khác lại có lƣợng mƣa dƣới 10mm. Ở Tây Nam Bộ,
một số nơi có mƣa to nhƣ Ba Tri (Bến Tre) 93mm; mƣa vừa tại một số nơi khác:
Mỹ Tho (Tiền Giang) 29mm, Càng Long (Trà Vinh) 46mm, Sóc Trăng 26mm, Cần
Thơ 22mm. Nhƣng nơi khác có lƣợng mƣa không đáng kể(Bảng 3.10).
Nhƣ vậy, mƣa do bão DURIAN rất lớn, tuy nhiên diện mƣa rất lớn không
rộng, chỉ tập trung ở Vũng Tàu (thuộc Đông Nam Bộ), Bến Tre và một vài tỉnh lân
cận thuộc Tây Nam Bộ; và chỉ xảy ra mƣa trong ngày bão đổ bộ.
Hình 3-9. Quỹ đạo bão DURIAN năm 2006
(http://agora.ex.nii.ac.jp/digital-typhoon/summary/wnp/s/200621.html.en)
Bảng 3.10. Lượng mưa quan trắc trong những ngày bão DURIAN 2006
đổ bộ và ảnh hưởng đến Nam Bộ
TT Tên trạm Lƣợng mƣa quan trắc (mm)
Ngày Ngày Ngày Tổng
35
4/12 5/12 6/12
1 Biên Hòa - 10,7 - 10,7
2 Sở Sao - 5 - 5
3 Tân Sơn Hòa - 8,2 - 8,2
4 Vũng Tàu - 120 - 120
5 Đồng Xoài - 5,1 - 5,1
6 Vĩnh Long - 3,2 - 3,2
7 Vị Thanh - 9 - 9
8 Tây Ninh - 5 - 5
9 Mộc Hóa - 1,5 - 1,5
10 Mỹ Tho - 29,2 - 29,2
11 Ba Tri - 93 - 93
12 Càng Long - 46,3 - 46,3
13 Sóc Trăng - 26,2 - 26,2
14 Cần Thơ - 22,4 - 22,4
15 Cao Lãnh - 0 - 0
16 Châu Đốc - -
17 Rạch Giá - 1,4 - 1,4
18 Cà Mau - 0,1 - 0,1
19 Bạc Liêu - 3,5 - 3,5
3.2.10. Mưa trong bão PAKHAR năm 2012
Bão PAKHAR là cơn bão đầu tiên xuất hiện trong năm 2012, đƣợc mạnh lên
từ một ATNĐ hình thành ở phía đông bắc quần đảo Trƣờng Sa từ ngày 26/3. Chiều
tối ngày 31/3, bão đi vào vùng biển ngoài khơi Bình Thuận-Bà Rịa Vũng Tàu với
cƣờng độ cấp 8. Trƣa ngày 1/4, bão suy yếu thành ATNĐ trên vùng ven bờ biển
Bình Thuận-Bà Rịa Vũng Tàu, tiếp tục đi sâu vào đất liền các tỉnh miền Đông
Nam Bộ (Hình 3-10).
Bão đã gây mƣa cho các tỉnh thuộc Nam Bộ trong các ngày từ 31/3 đến 2/4.
Trong ngày 31/3 mƣa tập trung chủ yếu ở Tây Nam Bộ, ngày 1/4 và 2/4 mƣa tập
trung chủ yếu ở Đông Nam Bộ. Tại Vũng Tàu đã quan trắc đƣợc lƣợng mƣa
207mm/24h, là lƣợng mƣa bão lớn nhất quan trắc đƣợc ở Nam Bộ thời kỳ 1980-
2017, hay nói cách khác, đây là giá trị cực trị của mƣa bão ở Nam Bộ thời kỳ
36
1981-2017. Ngoài ra, tại Đông Nam Bộ đã quan trắc đƣợc mƣa lớn tại các trạm
khác: Tân Sơn Hòa 73mm trong ngày 1/4, Biên Hòa 77mm trong ngày 01/4, 32mm
trong ngày 2/4; Đồng Xoài (Bình Phƣớc) 196mm trong ngày 2/4(Bảng 3.11). Tổng
lƣợng mƣa cả đợt (31/3-02/4) rất cao ở Đông Nam Bộ (233mm ở Đồng Xoài và
Vũng Tàu), tuy nhiên ở Tây Nam Bộ lƣợng mƣa không vƣợt quá 50mm trong cả
đợt (Bảng 3.11).
Nói chung, đây là một cơn bão đã gây mƣa vừa, mƣa to diện rộng, kéo dài
cho khu vực Nam Bộ, với lƣợng mƣa phổ biến ở Tây Nam Bộ từ 15-40mm, ở
Đông Nam Bộ mƣa bão đạt 207mm tại trạm Vũng Tàu, đạt cực trị thời kỳ 1981-
2017.
Hình 3-10. Quỹ đạo bão PARKHAR năm 2012
(http://agora.ex.nii.ac.jp/digital-typhoon/summary/wnp/s/201201.html.en)
Bảng 3.11. Lượng mưa quan trắc trong những ngày bão PAKHAR 2012
đổ bộ và ảnh hưởng đến Nam Bộ
TT Tên trạm
Lƣợng mƣa quan trắc (mm)
Ngày
31/3
Ngày
01/4
Ngày
02/4 Tổng
1 Biên Hòa - 76,6 61,2 137,8
2 Sở Sao - 0,8 6,2 7
3 Tân Sơn Hòa - 73 18,9 91,9
4 Vũng Tàu 26,3 207 0,2 233,5
5 Đồng Xoài - 37,7 196 233,7
6 Vĩnh Long 20,1 - - 20,1
37
TT Tên trạm
Lƣợng mƣa quan trắc (mm)
Ngày
31/3
Ngày
01/4
Ngày
02/4 Tổng
7 Vị Thanh - 3,2 - 3,2
8 Tây Ninh - 0,8 6,2 7
9 Mộc Hóa 14,4 - - 14,4
10 Mỹ Tho 20,8 2,9 - 23,7
11 Ba Tri 17,1 4,9 20,4 42,4
12 Càng Long 14,5 - 0,7 15,2
13 Sóc Trăng 14,8 - - 14,8
14 Cần Thơ 47,6 - - 47,6
15 Cao Lãnh 3,3 9,7 - 13
16 Châu Đốc 7,6 - - 7,6
17 Rạch Giá 42,6 3,1 - 45,7
18 Cà Mau 2,9 - - 2,9
19 Bạc Liêu 42,1 0,2 - 42,3
3.2.11. Mưa trong bão TEMBIN năm 2017
Bão TEMBIN tuy không đổ bộ vào Nam Bộ nhƣng đã gây mƣa cho toàn
Nam Bộ trong những ngày bão ảnh hƣởng (ngày 25 và 26/12/2017) tuy nhiên
lƣợng không lớn, chỉ ở ngƣỡng mƣa vừa (16-50mm/24h). Mƣa tập trung chủ yếu
ở các tỉnh ven biển miền Tây Nam Bộ nhƣ Tiền Giang, Bến Tre, Trà Vinh, Sóc
Trăng, Bạc Liêu (Hình 3-11,Bảng 3.12). Tổng lƣợng mƣa cả đợt (25-26/12) cao
nhất là 60mm ở ven biển Tây Nam Bộ.
38
Hình 3-11. Quỹ đạo bão TEMBIN năm 2017
(http://agora.ex.nii.ac.jp/digital-typhoon/summary/wnp/s/201727.html.en)
Bảng 3.12. Lượng mưa quan trắc trong những ngày bão TEMBIN 2017
ảnh hưởng đến Nam Bộ
TT Tên trạm Lƣợng mƣa quan trắc (mm)
Ngày
25/12
Ngày
26/12 Tổng
1 Biên Hòa 0,6 1,1 1,7
2 Sở Sao 0,8 2,7 3,5
3 Tân Sơn Hòa 6,8 5,6 12,4
4 Vũng Tàu 7,8 4 11,8
5 Đồng Xoài 2,7 1,2 3,9
6 Vĩnh Long 20,4 22 42,4
7 Vị Thanh 31 16 47
8 Tây Ninh 0,8 2,7 3,5
9 Mộc Hóa 12,4 11,1 23,5
10 Mỹ Tho 7,4 40,5 47,9
11 Ba Tri 18,2 39,4 57,6
12 Càng Long 23,7 36,2 59,9
13 Sóc Trăng 35,4 13 48,4
14 Cần Thơ 35 21 56
15 Cao Lãnh 15,3 14 29,3
16 Châu Đốc 20 20
17 Rạch Giá 18,9 13,2 32,1
18 Cà Mau 4,8 11,4 16,2
19 Bạc Liêu 35,5 14 49,5
3.3. Đóng góp của mƣa bão đối với lƣợng mƣa khu vực Nam Bộ
3.3.1. Trung bình cả thời kỳ 1980-2017
Nhƣ đã nêu ở trên, bão ảnh hƣởng đến khu vực Nam Bộ thời kỳ 1980-2017
chỉ tập trung chủ yếu vào 6 tháng trong năm: tháng 1, 3, 4, 10, 11, 12 trong đó tần
39
suất cao nhất vào tháng 10, 11, 12. Vì vậy mà lƣợng mƣa bão đóng góp cho Nam
Bộ cũng chủ yếu trong thời gian này.
Giá trị về lƣợng mƣa bão, lƣợng mƣa trung bình tháng và tỷ lệ đóng góp
mƣa bão so với lƣợng mƣa trung bình tháng trong các tháng từ 1 đến tháng 12 thời
kỳ 1980-2017 tại các trạm ở Nam Bộ đƣợc minh hoạ trên các Hình 3.17 -3.22 và
trình bày trong các Bảng 1, 2, 3 của Phụ lục.
Tính trung bình cho toàn thời kỳ 1980-2017 cho thấy đóng góp mƣa bão
trung bình tháng trong toàn thời kỳ 1980-2017 có mức dao động khá lớn, có thể từ
1% đến trên 30%. (Hình 3-20, Hình 3-21) Mức đóng góp thấp nhất vào tháng 3 và
cao nhất vào tháng 12. Nhìn chung, các trạm ở khu vực ven biển có mức đóng góp
mƣa bão nhiều hơn so với các trạm ở sâu trong đất liền. Tuy nhiên ở các trạm
thuộc các tỉnh ven biển phía Vịnh Thái Lan (Kiên Giang) lại có mức đóng góp
mƣa bão thấp, thậm chí còn thấp hơn cả những trạm nằm sâu trong khu vực đồng
bằng sông Cửu Long.
Dƣới đây là phần đánh giá mức đóng góp mƣa bão trong từng tháng tại khu
vực Nam Bộ theo tỷ lệ %. Kết quả đƣợc phân tích là tỷ lệ đóng góp của mƣa bão
trong tháng đối với lƣợng mƣa trung bình tháng đó thời kỳ 1980-2017. Kết quả
đƣợc minh họa trên Hình 3-20, Hình 3-21, Hình 3-22.
Tháng 3: Đây đƣợc coi là tháng khởi đầu cho mùa bão trong năm ở Việt Nam.
Tần suất bão ảnh hƣởng đến nƣớc ta trong đó có khu vực Nam Bộ không lớn, tuy
nhiên mức đóng góp mƣa bão trong tháng này cho lƣợng mƣa trung bình tháng thời
kỳ 1980-2017 của Nam Bộ cũng đã lên tới xấp xỉ 15% ở trạm Vũng Tàu (Hình
3-20) Ở trạm Ba Tri (Bến Tre) mức đóng góp là 12%. Một số nơi khác nhƣ Mỹ Tho
(Tiền Giang), Cần Thơ, Càng Long (Trà Vinh), Bạc Liêu mức đóng góp cũng từ 4-
8% (Hình 3-21, Hình 3-22).
40
Hình 3-12. Đóng góp của lượng mưa bão (mm) đối với lượng mưa trung
bình tháng 3 thời kỳ 1980-2017tại Nam Bộ.
Tháng 4: Là tháng có mức đóng góp mƣa bão khá chênh lệch giữa các trạm
trong khu vực. Trong khi trạm Vũng Tàu có mức đóng góp mƣa bão lên tới 13%
thì ở tất cả các trạm còn lại, không nơi nào có mức đóng góp vƣợt quá 5%, thậm
chí nhiều trạm không có mƣa bão trong tháng này, nhƣ Đồng Xoài (Bình Phƣớc),
Tây Ninh (Đông Nam Bộ) (Hình 3-20); và Tây Nam Bộ: Cao Lãnh (Đồng Tháp),
Mỹ Tho (Tiền Giang), Mộc Hóa (Long An), Cần Thơ, Vĩnh Long, Rạch Giá (Kiên
Giang), Càng Long (Trà Vinh), Sóc Trăng, Bạc Liêu (Hình 3-21, Hình 3-22).
Hình 3-13. Đóng góp của lượng mưa bão (mm) đối với lượng mưa trung
bình tháng4 thời kỳ 1980-2017tại Nam Bộ.
41
Tháng 10: Mức đóng góp mƣa bão là không đáng kể ở toàn bộ các trạm
thuộc Nam Bộ, không nơi nào có mức đóng góp mƣa bão vƣợt quá 3%.
Hình 3-14. Đóng góp của lượng mưa bão (mm) đối với lượng mưa trung
bình tháng10 thời kỳ 1980-2017tại Nam Bộ.
Tháng 11: Mức đóng góp mƣa bão đạt cao nhất ở trạm Vũng Tàu (13%)
(Hình 3-20), còn lại ở tất cả các trạm khác đều có mức đóng góp phổ biến từ 5-8%
trong đó các trạm có mức đóng góp cao nhất là Ba Tri (Bến Tre), Sóc Trăng, Càng
Long (Trà Vinh), Mỹ Tho (Tiền Giang), Cần Thơ (Hình 3-21, Hình 3-22). Đây hầu
hết là các tỉnh thuộc ven biển Tây Nam Bộ. Và có thể thấy, trong tháng 11, các
tỉnh thuộc ven biển Tây Nam Bộ có mức đóng góp mƣa bão nhiều hơn so với khu
vực Đông Nam Bộ.
Hình 3-15. Đóng góp của lượng mưa bão (mm) đối với lượng mưa trung bình
tháng 11 thời kỳ 1980-2017 tại Nam Bộ.
42
Tháng 12: Là tháng có mức đóng góp mƣa bão lớn nhất trong cả năm. Mức
đóng góp mƣa bão ở khu vực miền Đông Nam Bộ cao hơn so với miền Tây Nam
Bộ (kể cả vùng ven biển Tây Nam Bộ). Trong số 19 trạm đƣợc tính toán, đánh giá
thì mức đóng góp mƣa bão tại trạm Vũng Tàu là lớn nhất Đông Nam Bộ và cũng là
lớn nhất so với toàn Nam Bộ. Sau đó là Ba Tri (Bến Tre), mức đóng góp mƣa bão
đứng thứ 2 tại Nam Bộ và đứng thứ nhất Tây Nam Bộ. Tại Vũng Tàu, mức đóng
góp mƣa bão cao nhất trong tháng 12, lên tới 32% (Hình 3-20), tiếp đến là trạm Ba
Tri (Bến Tre) 27%, Càng Long (Trà Vinh) 22%. Những trạm có mức đóng góp
mƣa bão từ 10-20% gồm: Cần Thơ, Sóc Trăng (Hình 3-21, Hình 3-22).
Hình 3-16. Đóng góp của lượng mưa bão (mm) đối với lượng mưa trung
bình tháng12 thời kỳ 1980-2017tại Nam Bộ.
Nhƣ vậy, có thể nhận xét rằng, mặc dù tháng 11 là tháng có tỷ lệ bão ảnh
hƣởng lớn nhất nhƣng lƣợng mƣa do bão đóng góp cho Nam Bộ lại nhiều nhất
trong tháng 12 và ít nhất trong tháng 10. Vũng Tàu là nơi có mức đóng góp mƣa
bão nhiều nhất ở Đông Nam Bộ, nhiều nhất Nam Bộ, trong tất cả các tháng có bão
ảnh hƣởng. Ở Tây Nam Bộ, Bến Tre là nơi có mức đóng góp lớn nhất. Về mặt
không gian, mức đóng góp mƣa bão ở các tỉnh nằm ở ven biển, (từ Vũng Tàu đến
Cà Mau) luôn có mức đóng góp mƣa bão lớn hơn so với các tỉnh còn lại. Tỉnh
Kiên Giang tuy giáp biển nhƣng do điều kiện địa lý, nằm giáp Vịnh Thái Lan, ít
bão đi qua nên mức đóng góp mƣa bão ở Kiên Giang cũng rất nhỏ so với các tỉnh
43
trong khu vực Tây Nam Bộ nói chung và Nam Bộ nói riêng (Hình 3-17 - Hình
3-22).
Hình 3-17. Đóng góp của lượng mưa bão (mm) đối với lượng mưa trung
bình tháng thời kỳ 1980-2017tại các trạm thuộc Đông Nam Bộ.
44
Hình 3-18. Đóng góp của lượng mưa bão (mm) đối với lượng mưa trung
bình tháng thời kỳ 1980-2017tại các trạm thuộc Tây Nam Bộ.
45
Hình 3-19. Đóng góp của lượng mưa bão (mm) đối với lượng mưa trung
bình tháng thời kỳ 1980-2017 tại các trạm thuộc Tây Nam Bộ.
46
Hình 3-20. Đóng góp của lượng mưa bão (%) đối với lượng mưa trung bình
tháng thời kỳ 1980-2017tại các trạm thuộc Đông Nam Bộ.
47
Hình 3-21. Đóng góp của lượng mưa bão (%) đối với lượng mưa trung bình
tháng thời kỳ 1980-2017 tại các trạm thuộc Tây Nam Bộ
48
Hình 3-22. Đóng góp của lượng mưa bão (%) đối với lượng mưa trung bình
tháng thời kỳ 1980-2017tại các trạm thuộc Tây Nam Bộ
49
3.3.2. Trung bình những năm có bão ảnh hưởng
Để có cái nhìn rõ hơn về mức đóng góp mƣa bão đối với lƣợng mƣa tháng
tại Nam Bộ, thay vì tính trung bình cả thời kỳ 1980-2017, trong phần dƣới đây sẽ
chỉ chọn lọc những năm có bão ảnh hƣởng đến Nam Bộ để đánh giá.
Trong thời kỳ 38 năm (1980-2017) thì có 31 năm đƣợc coi là có bão ảnh
hƣởng đến Nam Bộ (theo tiêu chí đã nêu trong mục 2 Phƣơng pháp). Dƣới đây là
kết quả đánh giá lƣợng đóng góp mƣa bão đối với Nam Bộ trong chuỗi 31 năm
này.
Cũng tƣơng tự nhƣ ở phần trên, ở phần này, kết quả đƣợc phân tích là tỷ lệ
% đóng góp của mƣa bão trong tháng đối với lƣợng mƣa trung bình tháng trong 31
năm. Kết quả đƣợc minh họa trên Hình 3-31, Hình 3-32, Hình 3-33. Giá trị về
lƣợng mƣa bão, lƣợng mƣa trung bình tháng và tỷ lệ đóng góp mƣa bão đƣợc trình
bày trong các Bảng 4, 5, 6 của Phụ lục.
So với kết quả đánh giá cho 38 năm thì trong mức đóng góp mƣa bão trong
chuỗi 31 năm đã thể hiện sự vƣợt trội rõ ràng. Mức đóng góp mƣa bão cao nhất có
thể lên tới trên 50% trong tháng 12, mức phổ biến là 10-20% trong các tháng còn
lại (Hình 3-31, Hình 3-32, Hình 3-33).
Tháng 3: Mức đóng góp mƣa bão cao nhất là 25%, cao hơn 10% so với
trung bình toàn thời kỳ 1980-2017 (Hình 3-31, Hình 3-32, Hình 3-33). Vũng Tàu
vẫn là nơi có mức đóng góp mƣa bão lớn nhất (25%) (Hình 3-31), sau đó là Bạc
Liêu (22%) và Bến Tre (18%). Một điều đáng chú ý là, mặc dù cùng nằm trong
khu vực Đông Nam Bộ tuy nhiên so với Vũng Tàu thì các trạm khác nhƣ Đồng
Xoài (Bình Phƣớc), Biên Hòa (Đồng Nai), Tân Sơn Hòa (TP.HCM) lại hầu nhƣ
không có mƣa bão. Ở Tây Nam Bộ, ngoài Bến Tre và Bạc Liêu có mức đóng góp
mƣa bão xấp xỉ 20% thì những nơi còn lại mức đóng góp mƣa bão trong tháng 3
chỉ từ 0-10% (Hình 3-32, Hình 3-33).
50
Hình 3-23. Đóng góp của lượng mưa bão (mm) đối với lượng mưa trung
bình tháng3những năm có bãotại Nam Bộ.
Tháng 4: So với tháng 3, mức đóng góp mƣa bão trong tháng 4 thấp hơn hẳn
về phân bố không gian và về lƣợng. Về không gian, mƣa bão chỉ xảy ra nhiều ở
Vũng Tàu và Bến Tre. Mức đóng góp mƣa bão tại trạm Vũng Tàu và Ba Tri (Bến
Tre) gần tƣơng đƣơng nhau: 17-19%. Các trạm còn lại có mức đóng góp không
vƣợt quá 5% hoặc không có mƣa bão (Hình 3-31, Hình 3-32, Hình 3-33).
Hình 3-24. Đóng góp của lượng mưa bão (mm) đối với lượng mưa trung
bình tháng4những năm có bão tại Nam Bộ.
51
Tháng 10: Cũng tƣơng tự nhƣ đối với trung bình toàn thời kỳ, mức đóng góp
mƣa bão là không đáng kể ở toàn bộ các trạm thuộc Nam Bộ, không nơi nào có
mức đóng góp mƣa bão vƣợt quá 3% (Hình 3-31, Hình 3-32, Hình 3-33).
Hình 3-25. Đóng góp của lượng mưa bão (mm) đối với lượng mưa trung
bình tháng10những năm có bão tại Nam Bộ.
Tháng 11: Vũng Tàu vẫn là nơi có mức đóng góp mƣa bão nổi trội so với
toàn vùng, xấp xỉ 27%, cao gấp 2 lần so với trung bình toàn thời kỳ 1980-2017
(Hình 3-31). Các trạm ở ven biển miền Tây Nam Bộ nhƣ Mỹ Tho (Tiền Giang), Ba
Tri (Bến Tre), Càng Long (Trà Vinh), Sóc Trăng có mức đóng góp từ 13-16%,
cũng cao hơn khoảng 2 lần so với trung bình toàn thời kỳ 1980-2017 (Hình 3-32,
Hình 3-33).
52
Hình 3-26. Đóng góp của lượng mưa bão (mm) đối với lượng mưa trung
bình tháng 11những năm có bão tại Nam Bộ.
Tháng 12: Nhƣ đã nói ở trên, đây là tháng có mức đóng góp mƣa bão lớn
nhất trong cả năm ở khu vực Nam Bộ. Mức đóng góp cao nhất lên tới 56% tại trạm
Ba Tri (Bến Tre), sau đó là Vũng Tàu (43%), Càng Long (Trà Vinh) 37%. Mức
đóng góp từ 20-30% có Cần Thơ (26%), Sóc Trăng (25%). Mức đóng góp thấp
nhất (dƣới 10%) là ở các trạm thuộc các tỉnh nằm giáp biên giới phía Tây của Nam
Bộ nhƣ Tây Ninh, Cao Lãnh (Đồng Tháp), Mộc Hóa (Long An). Trạm Rạch Giá
(Kiên Giang) nằm giáp Vịnh Thái Lan nên mức đóng góp mƣa bão ở ngƣỡng trung
bình so với toàn vùng (14%) (Hình 3-31, Hình 3-32, Hình 3-33).
Hình 3-27. Đóng góp của lượng mưa bão (mm) đối với lượng mưa trung
bình tháng 12những năm có bão tại Nam Bộ.
Nhƣ vậy, so với trung bình toàn thời kỳ 1980-2017 thì mức đóng góp mƣa
bão trong chuỗi 31 năm (những năm có bão ảnh hƣởng) lớn hơn khoảng từ 1,5-2
lần về lƣợng nhƣng phân bố xu thế và phân bố không gian thì tƣơng tự. Về thời
gian, tháng 12 có mức đóng góp mƣa bão lớn nhất, sau đó là tháng 11, thấp nhất
vào tháng 4. Về không gian, các tỉnh có mức đóng góp mƣa bão lớn nhất là các
tỉnh thuộc ven biển phía Đông của Nam Bộ, điển hình trong đó là Vũng Tàu và
Bến Tre. Các tỉnh ven biển khác thuộc miền Tây Nam Bộ nhƣ Tây Ninh, Sóc
Trăng, Bạc Liêu cũng có mức đóng góp mƣa bão khá lớn. Một điều đáng lƣu ý là,
tỉnh Cà Mau, tuy có 3 mặt giáp biển nhƣng mức đóng góp mƣa bão lại thấp hơn so
53
với các tỉnh ven biển khác, chỉ tƣơng đƣơng với Kiên Giang (trạm Rạch Giá)
(Hình 3-28 - Hình 3-33).
54
Hình 3-28. Đóng góp của lượng mưa bão (mm) đối với lượng mưa trung
bình tháng những năm có bão ảnh hưởng, thời kỳ 1980-2017tại các trạm
thuộc Đông Nam Bộ
55
Hình 3-29. Đóng góp của lượng mưa bão (mm) đối với lượng mưa trung
bình tháng những năm có bão ảnh hưởng, thời kỳ 1980-2017tại các trạm
thuộc Tây Nam Bộ
56
Hình 3-30. Đóng góp của lượng mưa bão (mm) đối với lượng mưa trung
bình những năm có bão ảnh hưởng, thời kỳ 1980-2017tại các trạm thuộc
Tây Nam Bộ
57
Hình 3-31. Đóng góp của lượng mưa bão (%) đối với lượng mưa trung bình
tháng những năm có bão ảnh hưởng, thời kỳ 1980-2017 tại các trạm thuộc
Đông Nam Bộ
58
Hình 3-32. Đóng góp của lượng mưa bão (%) đối với lượng mưa trung bình
tháng những năm có bão ảnh hưởng, thời kỳ 1980-2017 tại các trạm thuộc
Tây Nam Bộ
59
Hình 3-33. Đóng góp của lượng mưa bão (%) đối với lượng mưa trung bình
tháng những năm có bão ảnh hưởng, thời kỳ 1980-2017 tại các trạm thuộc
Tây Nam Bộ
3.3.3. Mưa bão điển hình và mưa bão cực trị
3.3.3.1. Mƣa bão điển hình
Trong số những cơn bão, áp thấp nhiệt đới đã đổ bộ và ảnh hƣởng đến khu
vực Nam Bộ thời kỳ 1980-2017 không phải cơn bão nào cũng gây mƣa lớn hoặc
60
gây mƣa diện rộng. Tùy vào hƣớng di chuyển của bão, tùy thuộc vào các đặc điểm
hoạt động của bão cũng nhƣ các điều kiện về khí quyển mà lƣợng mƣa do bão có
thể nhiều hay ít, phạm vi hẹp hay rộng, thời gian kéo dài hay ngắn.
Trong số những cơn bão đó, bão LINDA đổ bộ vào Bạc Liêu-Cà Mau vào
tháng 11 năm 1997 là một trong những cơn bão gây mƣa lớn diện rộng trên toàn
Nam Bộ với lƣợng mƣa trung bình tại trạm từ 100-150mm trong hai ngày chịu ảnh
hƣởng của bão.
Diễn biến bão LINDA: Đêm 31/10, một vùng áp thấp trên khu vực Nam
Biển Đông đã mạnh lên thành ATNĐ, cách đảo Trƣờng Sa khoảng 350km về phía
đông đông nam. ATNĐ di chuyển theo hƣớng Tây, trƣa 1/11 mạnh lên thành bão
số 5 năm 1997, có tên quốc tế là LINDA. Sau khi hình thành bão LINDA di
chuyển tƣơng đối ổn định theo hƣớng giữa Tây và Tây Tây Bắc, tốc độ khoảng 22-
23km/h, đồng thời mạnh lên. Sáng sớm 2/XI, bão đạt cƣờng độ cấp 9-10, giật trên
cấp 10 khi còn cách Côn Đảo khoảng 100km về phía đông. Khoảng 11-12h trƣa
2/11, vùng tâm bão đi sát ngay phía nam Côn Đảo, cƣờng độ bão đạt tới mức mạnh
nhất (cấp 10-11, giật trên cấp 12). Khoảng 19h tối ngày 2/11, tâm bão đi vào địa
phận Bạc Liêu-Cà Mau rồi đi sang vịnh Thái Lan. Sau đó bão suy yếu, di chuyển
theo hƣớng Tây Bắc với tốc độ hầu nhƣ ít thay đổi. Sáng sớm 4/11, bão đổ bộ vào
miền nam Thái Lan rồi tiếp tục đi sang vịnh Bengal (Hình 3-34).
Bão LINDA là một cơn bão có tốc độ di chuyển khá nhanh, khoảng trên
20km/h. Từ khi bão hình thành đến lúc đổ bộ vào đất liền chỉ trong vòng 30 giờ.
Phạm vi gió mạnh có bán kính khoảng 100km. Tại Côn Đảo có gió mạnh trên
30km/s, giật 42m/s; tại Cà Mau 18m/s, giật 25m/s; tại Bạc Liêu 15m/s, giật 28m/s.
Bão LINDA đã gây ra một đợt mƣa vừa, mƣa to ở các tỉnh Nam Bộ với tổng
lƣợng mƣa trong hai ngày 2 và 3/11 là 100-150m (Bảng 3.13).
61
Hình 3-34. Quỹ đạo bão LINDA năm 1997
(Nguồn: http://agora.ex.nii.ac.jp/digital-
typhoon/summary/wnp/l/199726.html.en)
Bão LINDA là một trong những cơn bão có đƣờng đi khá đặc trƣng cho
những cơn bão đổ bộ, ảnh hƣởng đến Nam Bộ, đó là quỹ đạo bão di chuyển theo
hƣớng Tây: đi vào từ Nam Biển Đông, đi ngang qua mũi Cà Mau, sau đó đi tiếp
sang vịnh Thái Lan. Khi đó Nam Bộ sẽ bị ảnh hƣởng bởi bão từ 3 phía Đông Nam,
Nam, và Tây Nam. Đây có thể là một trong những nguyên nhân khiến trong cơn
bão LINDA, toàn khu vực Nam Bộ có mƣa vừa, mƣa to diện rộng. Hầu hết lƣợng
mƣa đo đƣợc từ 80-150mm đều quan trắc đƣợc ở các tỉnh nằm ven biển, từ Vũng
Tàu đến Cà Mau-Kiên Giang (Bảng 3.13).
Bảng 3.13. Lượng mưa quan trắc trong những ngày bão LINDA
đổ bộ và ảnh hưởng đến Nam Bộ
TT Tên trạm Lƣợng mƣa quan trắc (mm)
Ngày
2/11
Ngày
3/11 Tổng
1 Biên Hòa 6,7 18,5 25,2
2 Sở Sao 12,8 10 22,8
3 Tân Sơn Hòa 11,6 21,1 32,7
4 Vũng Tàu 46,4 107 153,4
5 Đồng Xoài 19,1 3,7 22,8
6 Vĩnh Long 26,5 75,6 102,1
62
7 Vị Thanh 32,8 49,6 82,4
8 Tây Ninh 12,8 10 22,8
9 Mộc Hóa 5,5 57,9 63,4
10 Mỹ Tho 62,8 88 150,8
11 Ba Tri 52,6 34,8 87,4
12 Càng Long 122,9 54,4 177,3
13 Sóc Trăng 65,4 93,6 159
14 Cần Thơ 94,6 61,2 155,8
15 Cao Lãnh 20 58,6 78,6
16 Châu Đốc 7,1 6 13,1
17 Rạch Giá 48,6 71,2 119,8
18 Bạc Liêu 44,8 65,6 110,4
19 Cà Mau 43 47,9 90,9
3.3.3.2. Mƣa bão cực trị
Trong số 31 cơn bão, ATNĐ đổ bộ và ảnh hƣởng đến Nam Bộ, lƣợng mƣa
đo đƣợc trong 24h lớn nhất tại trạm là 206,6mm, tại trạm Vũng Tàu, trong những
ngày chịu ảnh hƣởng trực tiếp của cơn bão PAKHAR năm 2012. Bão xuất hiện
vào tháng 3, vốn là một trong những tháng có tần suất bão thấp nhất trong năm ở
Việt Nam nói chung và Nam Bộ nói riêng.
Diễn biến bão PAKHAR: Trƣa ngày 26/3, một vùng áp thấp trên vùng biển
phía Đông Bắc quần đảo Trƣờng Sa đã mạnh lên thành ATNĐ. Sau khi hình thành,
ATNĐ di chuyển chậm về phía Tây Tây Nam rồi lệch dần theo hƣớng Tây khoảng
5km/h. Sáng 29/3 ATNĐ mạnh lên thành bão, có tên quốc tế là PAKHAR. Đây là
cơn bão số 1 trên Biển Đông năm 2012 và cũng là cơn bão đầu tiên ở khu vực Tây
Bắc Thái Bình Dƣơng trong năm 2012. Sau khi hình thành, bão PAKHAR đổi
hƣớng, di chuyển chậm theo hƣớng Tây Tây Bắc khoảng 5km/h. Sáng 30/3, bão
tiếp tục đổi hƣớng di chuyển theo hƣớng Tây khoảng 5-10km/h và mạnh dần lên
cấp 9-10, giật cấp 11-12. Chiều tối 31/3, khi đi vào vùng biển ngoài khơi Bình
Thuận-Bà Rịa Vũng Tàu cƣờng độ bão giảm dần xuống cấp 8 và di chuyển lệch
dần theo hƣớng giữa Tây và Tây Tây Bắc. Trƣa ngày 1/4, bão PAKHAR suy yếu
63
thành ATNĐ trên vùng ven bờ biển Bình Thuận-Bà Rịa Vũng Tàu, tiếp tục đi sâu
vào đất liền thuộc khu vực các tỉnh miền Đông Nam Bộ và suy yếu thành vùng áp
thấp trên địa phận biên giới Việt Nam-Campuchia (Hình 3-35).
Bão đã gây ra một đợt mƣa vừa, mƣa to, có nơi mƣa rất to cho các tỉnh ven
biển từ Bình Định đến Bình Thuận, Tây Nguyên và miền Đông Nam Bộ. Tổng
lƣợng mƣa đo đƣợc từ 31/3-1/4 phổ biến ở khu vực Đông Nam Bộ là 100-200mm.
Vũng Tàu là nơi có lƣợng mƣa lớn nhất.
Đây là cơn bão đầu mùa, xuất hiện sớm, thời gian này ở phía bắc đang có sự
hoạt động của không khí lạnh nên lƣợng mƣa bão cực trị quan trắc đƣợc ở trạm
Vũng Tàu có thể không hẳn là đơn thuần do mƣa bão. Nhƣ đã đề cập trong phần
tổng quan, sự rạch ròi giữa mƣa bão đơn thuần và mƣa bão do có những sự tƣơng
tác khác là rất khó. Tuy nhiên, lƣợng mƣa cực trị ngày lên tới trên 200mm trong
thời gian có bão ảnh hƣởng đến Nam Bộ cũng là một con số đáng lƣu tâm.
Hình 3-35. Quỹ đạo bão PAKHAR năm 2012
(Nguồn: http://agora.ex.nii.ac.jp/digital-typhoon/summary/wnp/l/201201.html.en)
64
Kết luận
Với mục tiêu đánh giá đƣợc đặc điểm mƣa khu vực Nam Bộ khi có ảnh
hƣởng của xoáy thuận nhiệt đới, trên cơ sở bộ số liệu bão, áp thấp nhiệt đới đổ bộ
và ảnh hƣởng vào Nam Bộ thời kỳ 1980-2017, luận văn đã thu đƣợc một số kết
quả chính sau:
Ảnh hưởng của XTNĐ đến Nam Bộ thời kỳ 1980-2017: với tiêu chí về bão
ảnh hƣởng đến Nam Bộ đƣợc đặt ra trong luận văn, kết quả thống kê và tính toán
cho thấy trong thời kỳ 1980-2017 có 31 cơn bão, áp thấp nhiệt đới đổ bộ và ảnh
hƣởng đến Nam Bộ. Thời gian XTNĐ ảnh hƣởng tập trung chủ yếu trong các
tháng 10, 11,12. Tháng 11 là tháng có tỷ lệ XTNĐ ảnh hƣởng đến Nam Bộ lớn
nhất (39%), sau đó là tháng 12 (26%) và tháng 10 (23%).
Diễn biến mưa của Nam Bộ khi có XTNĐ ảnh hưởng: Mƣa do XTNĐ ở Nam
Bộ thƣờng xảy ra khi XTNĐ đổ bộ hoặc có ảnh hƣởng từ khu vực Ninh Thuận-
Bình Thuận đến Cà Mau-Kiên Giang. Nhìn chung mƣa XTNĐ nhiều hơn ở khu
vực Đông Nam Bộ, hoặc các tỉnh ven biển Tây Nam Bộ. Mƣa XTNĐ thƣờng tập
trung chủ yếu trong ngày XTNĐ đổ bộ, ảnh hƣởng trực tiếp hoặc XTNĐ đã đi qua.
Mức đóng góp mưa do XTNĐ: tính trung bình toàn thời kỳ 1980-2017 cho
thấy đóng góp mƣa do XTNĐ trung bình tháng có mức dao động từ 1% đến trên
30%. Mặc dù tháng 11 là tháng có tỷ lệ XTNĐ ảnh hƣởng nhiều nhất đến Nam Bộ
nhƣng lƣợng mƣa do XTNĐ đóng góp cho Nam Bộ lại nhiều nhất trong tháng 12;
và ít nhất trong tháng 10. Nhìn chung, Vũng Tàu là nơi có mức đóng góp mƣa
XTNĐ nhiều nhất ở Đông Nam Bộ nói riêng và Nam Bộ nói chung trong tất cả các
tháng có XTNĐ ảnh hƣởng, lên tới 32% vào tháng 12. Ở Tây Nam Bộ, Bến Tre là
nơi có mức đóng góp mƣa bão lớn nhất (27% vào tháng 12). Về mặt không gian,
mức đóng góp mƣa do XTNĐ ở các tỉnh nằm ở ven biển (từ Vũng Tàu đến Cà
Mau) luôn lớn hơn so với các tỉnh còn lại. Tỉnh Kiên Giang tuy giáp biển nhƣng do
điều kiện địa lý, nằm giáp Vịnh Thái Lan, ít XTNĐ đi qua nên mức đóng góp mƣa
do XTNĐ ở Kiên Giang cũng rất nhỏ so với các tỉnh trong khu vực Tây Nam Bộ.
65
So với trung bình toàn thời kỳ 1980-2017 thì mức đóng góp mƣa XTNĐ trong
chuỗi 31 năm (những năm có XTNĐ ảnh hƣởng) lớn hơn khoảng từ 1,5-2 lần về
lƣợng nhƣng phân bố xu thế và phân bố không gian thì tƣơng tự nhƣ thời kỳ 1980-
2017. Một trong những cơn XTNĐ gây mƣa lớn điển hình, diện rộng cho toàn
Nam Bộ là bão LINDA, đổ bộ Cà Mau-Bạc Liêu tháng 11 năm 1997. Bão gây mƣa
cực trị cho Nam Bộ là bão PAKHAR, cơn bão đầu tiên trên Biển Đông, đồng thời
cũng là cơn bão đầu tiên trên khu vực Tây Bắc Thái Bình Dƣơng trong năm 2012,
đổ bộ vào Bình Thuận-Vũng Tàu tháng 4/2012.
Đóng góp mới: Kết quả của luận văn đã bổ sung thêm một kết quả nghiên
cứu mới, về những ảnh hƣởng của XTNĐ nói chung và mƣa do XTNĐ nói riêng
đối với khu vực Nam Bộ, đặc biệt là đánh giá đƣợc mức đóng góp của mƣa bão đối
với khu vực Nam Bộ. Kết quả cho thấy, XTNĐ ảnh hƣởng và gây mƣa nhiều cho
Nam Bộ chủ yếu vào các tháng đầu mùa khô (tháng 11, 12). Mƣa bão đóng góp
trong tháng 12 có thể lên tới trên 30% tại trạm Vũng Tàu, trạm cửa ngõ đón gió,
đón XTNĐ của khu vực Nam Bộ và cả những cơn XTNĐ đổ bộ vào cực Nam
Trung Bộ. Mức đóng góp này giảm rất nhiều ở các tỉnh thuộc miền Tây Nam Bộ,
đặc biệt là ở các tỉnh nằm sát phía biên giới phía Tây và Tây Nam của khu vực
Nam Bộ.
66
Tài liệu tham khảo
Tiếng Việt
1. Bộ Tài nguyên và Môi trƣờng, 2016, Quyết định số 2901/QĐ-BTNMT ngày
16/12/2016, Kết quả cập nhật phân vùng bão, xác định nguy cơ bão, nƣớc
dâng do bão và phân vùng gió cho các vùng ở sâu trong đất liền khi bão
mạnh, siêu bão đổ bộ.
2. Chính phủ Việt Nam, 2014, Quyết định số 46/QĐ-TTg ngày 15/8/2014 Quy
định về dự báo, cảnh báo và truyền tin thiên tai.
3. Dƣơng Liên Châu, 2004. Xây dựng cơ sở dữ liệu về bão và áp thấp nhiệt đới
trên khu vực Biển Đông và ảnh hƣởng đến Việt Nam” của tác giả Dƣơng Liên
Châu. Báo cáo Tổng kết đề tài cấp Bộ.
4. Nguyễn Đức Ngữ và nnk, 2010. Báo cáo chuyên đề “Phân vùng ảnh hƣởng
của bão ở Việt Nam”, thuộc đề tài “Nghiên cứu xây dựng bản đồ phân vùng
tai biến môi trƣờng tự nhiên lãnh thổ Việt Nam. Mã số: KC-08-01.
5. Nguyễn Văn Thắng, 2001. Đặc điểm phân bố mƣa bão ở Việt Nam. Viện Khí
tƣợng Thủy văn.
6. Nguyễn Văn Tuyên, 1985. Tổng quan về các phƣơng pháp dự báo mƣa do
bão. Tạp chí Phân tích và dự báo bão, tập I, KTTV, 1985.
7. Mai Văn Khiêm, 2016. Atlas khí hậu và biến đổi khí hậu. Báo cáo tổng kết đề
tài nghiên cứu khoa học cấp Nhà nƣớc. Mã số BĐKH.17/11-15. Bộ TNMT.
8. Tổng cục KTTV. Đặc điểm KTTV năm 1997, 2012. Hà Nội.
Tiếng Anh
9. Chang, C.-P., Y.Lei, C.-H. Sui, X. Lin, and F. Ren, 2012: Tropical cyclone and
extreme rainfall trends in East Asian summer monsoon since mid-20th
century. Geophys. Res. Lett., 39, L18702, doi:10.1029/2012GL052945.
10. Englehart, P.J., and A.V. Douglas, 2001: The role of eastern North Pacific
tropical storms in the rainfall climatology of western Mexico. Int. J. Climatol.,
67
21, 1357‒1370.
11. Gleason, B., 2006: Characteristics of tropical cyclone rainfall in the United
States. 27th Conference on Hurricanes and Tropical Meteorology, Session
16C, Tropical Cyclones and Climate V-Atlantic Basin.
12. Ikema, T., G.R. Bigg, and R.G. Bryant, 2010: Increasing rain intensity over
Okinawa, 1982-2005, and the link to changes in characteristics of northwest
Pacific typhoons. J. Geophys. Res, 115, D24121, doi:10.1029/2010JD014428.
13. Kim, J.-H., C.-H. Ho, M.-H. Lee, J.-H. Jeong, and D. Chen, 2006: Large
increase in heavy rainfall associated with tropical cyclone landfalls in Korea
after the late 1970s. Geophys. Res. Lett., 33, L18706, 5pp.
14. Kubota, H., and B. Wang, 2009: How much do tropical cyclones affect
seasonal and interannual rainfall variability over the western North Pacific? J.
Climate, 22, 5495‒5510.
15. Park, D.-S.R., C.-H. Ho, J.-H. Kim, and H.-S. Kim, 2011: Strong landfall
typhoons in Korea and Japan in a recent decade. J. Geophys. Res., 116,
D07105, doi:10.1029/2010JD014801.
16. Ren, F., G. Wu, W. Dong, X. Wang, Y. Wang, W. Ai, and W. Li, 2006:
Changes in tropical cyclone precipitation over China. Geophys. Res. Lett., 33,
L20702, doi:10.1029/2006GL027951.
17. Rodgers, E.B., R.F. Adler, and H.F. Pierce, 2000: Contribution of tropical
cyclones to the North Pacific climatological rainfall as observed from
satellites. J. Appl. Meteor., 39, 1658‒1678.
18. Sugino, M., and T. Satomura, 2010: Long-lived typhoons over Indochina.
Journal of research in Engineering and Technology, 7, 97‒104.
68
PHỤ LỤC
69
Bảng 1. Lượng mưa bão, lượng mưa trung bình tháng (mm), tỷ lệ đóng góp của
lượng mưa bão so với lượng mưa trung bình tháng (%), từ tháng 1 đến tháng 12
thời kỳ 1980-2017 tại các trạm ở Nam Bộ
Tháng
Trạm/yếu tố Biên
Hòa
Vũng
Tàu
Sở
Sao
Tân
Sơn Hòa
Đồng
Xoài
Tây
Ninh
LOẠI MƢA R
(mm)
Tỷ
lê
(%)
R
(mm)
Tỷ
lê
(%)
R
(mm)
Tỷ
lê
(%)
R
(mm)
Tỷ
lê
(%)
R
(mm)
Tỷ
lê
(%)
R
(mm)
Tỷ
lê
(%)
1
Mƣa bão 0,0
0,0
0,0
0,0
0,0
0,0
0,0
0,0
0,0
0,0
0,0
0,0 Mƣa TB
tháng 12,5 5,8 13,0 11,7 8,3 13,0
2
Mƣa bão 0,0
0,0
0,0
0,0
0,0
0,0
0,0
0,0
0,0
0,0
0,0
0,0 Mƣa TB
tháng 8,6 2,6 9,2 9,9 16,0 9,2
3
Mƣa bão 0,0
0,0
0,7
14,6
0,0
0,0
0,0
0,1
0,0
0,0
0,0
0,0 Mƣa TB
tháng 29,5 4,7 29,0 19,8 47,9 29,0
4
Mƣa bão 3,6
4,6
5,4
13,3
0,2
0,2
2,4
3,4
6,2
4,1
0,2
0,2 Mƣa TB
tháng 78,1 40,9 107,6 70,1 150,6 107,6
5
Mƣa bão 0,0
0,0
0,0
0,0
0,0
0,0
0,0
0,0
0,0
0,0
0,0
0,0 Mƣa TB
tháng 205,1 184,5 196,5 196,9 263,3 196,5
6
Mƣa bão 0,0
0,0
0,0
0,0
0,0
0,0
0,0
0,0
0,0
0,0
0,0
0,0 Mƣa TB
tháng 236,4 241,8 258,3 255,5 327,4 258,5
7
Mƣa bão 0,0
0,0
0,0
0,0
0,0
0,0
0,0
0,0
0,0
0,0
0,0
0,0 Mƣa TB
tháng 280,9 227,0 256,7 277,2 349,4 256,7
8
Mƣa bão 0,0
0,0
0,0
0,0
0,0
0,0
0,0
0,0
0,0
0,0
0,0
0,0 Mƣa TB
tháng 282,8 218,1 246,7 274,5 382,8 249,1
9
Mƣa bão 0,0
0,0
0,0
0,0
0,0
0,0
0,0
0,0
0,0
0,0
0,0
0,0 Mƣa TB
tháng 314,6 212,9 339,5 309,0 433,0 339,5
10
Mƣa bão 3,6
1,3
3,5
1,4
2,1
0,6
3,4
1,1
5,3
1,4
2,6
0,8 Mƣa TB
tháng 270,2 248,6 325,1 311,1 365,5 325,1
11
Mƣa bão 6,3
5,8
8,8
14,1
9,0
6,6
6,3
3,8
4,1
2,6
9,0
6,6 Mƣa TB
tháng 109,8 62,1 135,0 165,9 157,8 135,0
12
Mƣa bão 2,0
6,4
5,8
32,2
1,2
2,7
1,6
3,9
1,5
3,2
1,2
2,7 Mƣa TB
tháng 31,7 17,9 43,9 41,9 46,5 43,9
70
Bảng 2. Lượng mưa bão, lượng mưa trung bình tháng (mm), tỷ lệ đóng góp của
lượng mưa bão so với lượng mưa trung bình tháng (%), từ tháng 1 đến tháng 12
thời kỳ 1980-2017 tại các trạm ở Nam Bộ
(tiếp)
Tháng
Trạm/yếu tố Vĩnh
Long
Cần
Thơ
Châu
Đốc
Bạc
Liêu
Ba
Tri
Cà
Mau
LOẠI MƢA R
(mm)
Tỷ
lê
(%)
R
(mm)
Tỷ
lê
(%)
R
(mm)
Tỷ
lê
(%)
R
(mm)
Tỷ
lê
(%)
R
(mm)
Tỷ
lê
(%)
R
(mm)
Tỷ
lê
(%)
1
Mƣa bão 0,0
0,0
0,0
0,0
0,0
0,0
0,0
0,0
0,0
0,0
0,0
0,0 Mƣa TB
tháng 12,5 7,5 7,9 5,2 4,7 24,8
2
Mƣa bão 0,0
0,0
0,0
0,0
0,0
0,0
0,0
0,0
0,0
0,0
0,0
0,0 Mƣa TB
tháng 4,0 5,3 4,1 3,7 2,6 15,4
3
Mƣa bão 0,5
2,6
1,3
7,2
0,2
1,3
1,2
8,9
0,9
12,6
0,2
0,5 Mƣa TB
tháng 20,3 17,5 15,8 13,8 7,5 35,4
4
Mƣa bão 0,0
0,0
0,0
0,0
0,0
0,0
0,0
0,0
0,7
1,8
0,3
0,3 Mƣa TB
tháng 44,2 42,0 78,5 58,0 38,0 102,1
5
Mƣa bão 0,0
0,0
0,0
0,0
0,0
0,0
0,0
0,0
0,0
0,0
0,0
0,0 Mƣa TB
tháng 139,6 178,1 157,5 203,0 174,4 239,7
6
Mƣa bão 0,0
0,0
0,0
0,0
0,0
0,0
0,0
0,0
0,0
0,0
0,0
0,0 Mƣa TB
tháng 160,6 205,6 115,4 280,1 217,6 318,5
7
Mƣa bão 0,0
0,0
0,0
0,0
0,0
0,0
0,0
0,0
0,0
0,0
0,0
0,0 Mƣa TB
tháng 200,5 220,4 154,1 270,2 215,7 323,6
8
Mƣa bão 0,0
0,0
0,0
0,0
0,0
0,0
0,0
0,0
0,0
0,0
0,0
0,0 Mƣa TB
tháng 197,2 208,2 161,8 284,7 198,9 336,6
9
Mƣa bão 0,0
0,0
0,0
0,0
0,0
0,0
0,0
0,0
0,0
0,0
0,0
0,0 Mƣa TB
tháng 229,1 245,4 165,7 313,8 237,0 355,1
10
Mƣa bão 1,2
0,5
1,8
0,7
7,0
2,7
2,0
0,7
1,0
0,3
6,3
1,8 Mƣa TB
tháng 270,5 277,8 262,9 287,4 295,1 354,6
11
Mƣa bão 6,2
4,4
7,9
5,7
2,5
1,8
5,4
3,2
7,3
8,0
6,4
3,2 Mƣa TB
tháng 141,6 137,8 140,0 167,4 90,4 200,3
12
Mƣa bão 3,3
8,4
7,4
15,6
0,9
2,0
3,7
8,4
7,8
26,7
3,7
6,2 Mƣa TB
tháng 38,7 47,7 42,8 44,6 29,1 59,0
71
Bảng 3. Lượng mưa bão, lượng mưa trung bình tháng (mm), tỷ lệ đóng góp của
lượng mưa bão so với lượng mưa trung bình tháng (%), từ tháng 1 đến tháng 12
thời kỳ 1980-2017 tại các trạm ở Nam Bộ
(tiếp)
Tháng
Trạm/yếu tố Cao
Lãnh
Vị
Thanh
Rạch
Giá
Mộc
Hóa
Sóc
Trăng
Mỹ
Tho
Càng
Long
LOẠI MƢA R
(mm)
Tỷ
lê
(%)
R
(mm)
Tỷ
lê
(%)
R
(mm)
Tỷ
lê
(%)
R
(mm)
Tỷ
lê
(%)
R
(mm)
Tỷ
lê
(%)
R
(mm)
Tỷ
lê
(%)
R
(mm)
Tỷ
lê
(%)
1
Mƣa bão 0,0
0,0
0,0
0,0
0,0
0,0
0,0
0,0
0,0
0,0
0,0
0,0
0,0
0,0 Mƣa TB
tháng 10,6 6,0 16,0 13,8 7,3 8,1 6,5
2
Mƣa bão 0,0
0,0
0,0
0,0
0,0
0,0
0,0
0,0
0,0
0,0
0,0
0,0
0,0
0,0 Mƣa TB
tháng 7,7 8,6 14,3 7,1 4,6 2,2 2,9
3
Mƣa bão 0,1
0,4
0,1
0,4
1,1
3,1
0,4
2,2
0,5
3,9
0,5
7,0
0,7
4,6 Mƣa TB
tháng 21,2 19,4 36,4 17,3 13,9 7,9 14,6
4
Mƣa bão 0,0
0,0
0,1
0,1
0,1
0,1
0,0
0,0
0,0
0,0
0,1
0,2
0,0
0,0 Mƣa TB
tháng 56,9 73,3 79,5 62,3 73,8 41,7 50,2
5
Mƣa bão 0,0
0,0
0,0
0,0
0,0
0,0
0,0
0,0
0,0
0,0
0,0
0,0
0,0
0,0 Mƣa TB
tháng 143,4 191,1 245,7 165,6 231,4 151,1 180,2
6
Mƣa bão 0,0
0,0
0,0
0,0
0,0
0,0
0,0
0,0
0,0
0,0
0,0
0,0
0,0
0,0 Mƣa TB
tháng 169,9 252,5 294,2 164,1 268,9 198,7 193,7
7
Mƣa bão 0,0
0,0
0,0
0,0
0,0
0,0
0,0
0,0
0,0
0,0
0,0
0,0
0,0
0,0 Mƣa TB
tháng 190,9 267,1 320,8 187,1 255,6 190,6 222,6
8
Mƣa bão 0,0
0,0
0,0
0,0
0,0
0,0
0,0
0,0
0,0
0,0
0,0
0,0
0,0
0,0 Mƣa TB
tháng 177,6 283,2 324,9 176,1 288,1 198,1 229,1
9
Mƣa bão 0,0
0,0
0,0
0,0
0,0
0,0
0,0
0,0
0,0
0,0
0,0
0,0
0,0
0,0 Mƣa TB
tháng 237,4 275,2 303,9 258,9 284,6 228,6 250,5
10
Mƣa bão 2,4
0,8
2,0
0,7
2,6
0,9
3,0
0,9
1,3
0,4
1,8
0,7
2,2
0,8 Mƣa TB
tháng 288,4 275,7 300,6 342,8 295,6 260,9 294,1
11
Mƣa bão 5,1
3,5
4,8
3,2
4,8
2,5
6,0
3,4
8,9
6,3
7,1
6,8
7,8
6,0 Mƣa TB
tháng 143,1 150,9 192,4 176,5 141,2 105,2 129,7
12
Mƣa bão 1,6
3,8
4,1
8,9
3,1
6,6
1,1
2,2
6,7
15,3
2,9
8,6
7,9
21,8 Mƣa TB
tháng 43,7 45,8 46,2 48,6 44,0 34,2 36,2
72
Bảng 4. Lượng mưa bão, lượng mưa trung bình tháng (mm), tỷ lệ đóng góp của
lượng mưa bão so với lượng mưa trung bình tháng (%), từ tháng 1 đến tháng 12
trong những năm có bão ảnh hưởng, thời kỳ 1980-2017 tại các trạm ở Nam Bộ
Tháng Trạm/yếu tố
Biên
Hòa
Vũng
Tàu
Sở
Sao
Tân
Sơn Hòa
Đồng
Xoài
Tây
Ninh
R
(mm)
Tỷ
lê
(%)
R
(mm)
Tỷ
lê
(%)
R
(mm)
Tỷ
lê
(%)
R
(mm)
Tỷ
lê
(%)
R
(mm)
Tỷ
lê
(%)
R
(mm)
Tỷ
lê
(%)
1 Mƣa bão 0,0
0,0 0,0
0,0 0,0
0,0 0,0
0,0 0,0
0,0 0,0
0,0 Mƣa TB tháng 11,1 6,8 9,8 11,6 10,9 9,8
2 Mƣa bão 0,0
0,0 0,0
0,0 0,0
0,0 0,0
0,0 0,0
0,0 0,0
0,0 Mƣa TB tháng 11,7 3,8 9,2 12,8 13,1 9,2
3 Mƣa bão 0,0
0,0 1,3
26,2 0,0
0,0 0,0
0,3 0,0
0,0 0,0
0,0 Mƣa TB tháng 22,8 4,8 27,5 12,5 44,4 27,5
4 Mƣa bão 6,6
8,8 9,8
19,0 0,3
0,4 4,4
6,3 11,1
6,7 0,3
0,4 Mƣa TB tháng 74,8 51,8 93,3 69,4 165,5 93,3
5 Mƣa bão 0,0
0,0 0,0
0,0 0,0
0,0 0,0
0,0 0,0
0,0 0,0
0,0 Mƣa TB tháng 200,4 189,5 189,1 207,5 279,3 189,1
6 Mƣa bão 0,0
0,0 0,0
0,0 0,0
0,0 0,0
0,0 0,0
0,0 0,0
0,0 Mƣa TB tháng 242,7 230,0 262,3 269,4 319,6 262,3
7 Mƣa bão 0,0
0,0 0,0
0,0 0,0
0,0 0,0
0,0 0,0
0,0 0,0
0,0 Mƣa TB tháng 282,8 220,4 266,0 273,5 386,7 266,0
8 Mƣa bão 0,0
0,0 0,0
0,0 0,0
0,0 0,0
0,0 0,0
0,0 0,0
0,0 Mƣa TB tháng 289,4 225,1 237,6 263,5 396,9 241,9
9 Mƣa bão 0,0
0,0 0,0
0,0 0,0
0,0 0,0
0,0 0,0
0,0 0,0
0,0 Mƣa TB tháng 311,0 233,9 330,8 328,0 465,2 330,8
10 Mƣa bão 6,5
2,7 6,3
2,7 3,7
1,2 6,2
1,9 9,6
2,6 4,7
1,5 Mƣa TB tháng 238,2 236,3 315,9 322,6 365,7 315,9
11 Mƣa bão 11,5
11,9 15,9
27,5 16,2
12,6 11,4
7,4 7,4
4,7 16,2
12,6 Mƣa TB tháng 96,0 57,8 128,7 153,9 159,5 128,7
12 Mƣa bão 3,7
12,1 10,4
43,3 2,2
6,6 3,0
7,5 2,7
7,3 2,2
6,6 Mƣa TB tháng 30,2 24,1 32,8 39,7 36,4 32,8
73
Bảng 5. Lượng mưa bão, lượng mưa trung bình tháng (mm), tỷ lệ đóng góp của
lượng mưa bão so với lượng mưa trung bình tháng (%), từ tháng 1 đến tháng 12
trong những năm có bão ảnh hưởng, thời kỳ 1980-2017 tại các trạm ở Nam Bộ
(tiếp)
Tháng Trạm/yếu tố
Vĩnh
Long
Cần
Thơ
Châu
Đốc
Bạc
Liêu
Ba
Tri
Cà
Mau
R
(mm)
Tỷ
lê
(%)
R
(mm)
Tỷ
lê
(%)
R
(mm)
Tỷ
lê
(%)
R
(mm)
Tỷ
lê
(%)
R
(mm)
Tỷ
lê
(%)
R
(mm)
Tỷ
lê
(%)
1 Mƣa bão 0,0
0,0 0,0
0,0 0,0
0,0 0,0
0,0 0,0
0,0 0,0
0,0 Mƣa TB tháng 8,7 6,9 7,3 6,3 5,3 19,1
2 Mƣa bão 0,0
0,0 0,0
0,0 0,0
0,0 0,0
0,0 0,0
0,0 0,0
0,0 Mƣa TB tháng 4,7 6,3 2,7 2,1 1,6 15,0
3 Mƣa bão 1,0
4,5 2,3
9,6 0,4
4,3 2,2
22,6 1,7
17,3 0,3
0,8 Mƣa TB tháng 21,5 23,7 8,4 9,7 9,9 35,6
4 Mƣa bão 0,0
0,0 0,0
0,0 0,0
0,0 0,0
0,0 1,2
2,8 0,5
0,5 Mƣa TB tháng 44,4 38,7 65,4 53,2 42,7 99,6
5 Mƣa bão 0,0
0,0 0,0
0,0 0,0
0,0 0,0
0,0 0,0
0,0 0,0
0,0 Mƣa TB tháng 152,6 184,7 156,0 205,7 166,4 242,1
6 Mƣa bão 0,0
0,0 0,0
0,0 0,0
0,0 0,0
0,0 0,0
0,0 0,0
0,0 Mƣa TB tháng 152,9 203,5 112,2 265,5 216,9 306,6
7 Mƣa bão 0,0
0,0 0,0
0,0 0,0
0,0 0,0
0,0 0,0
0,0 0,0
0,0 Mƣa TB tháng 204,8 231,9 162,3 275,5 213,3 345,4
8 Mƣa bão 0,0
0,0 0,0
0,0 0,0
0,0 0,0
0,0 0,0
0,0 0,0
0,0 Mƣa TB tháng 188,4 202,5 142,4 288,1 186,0 358,6
9 Mƣa bão 0,0
0,0 0,0
0,0 0,0
0,0 0,0
0,0 0,0
0,0 0,0
0,0 Mƣa TB tháng 231,1 279,9 174,2 331,6 255,4 344,8
10 Mƣa bão 2,2
0,9 3,3
1,2 12,7
4,5 3,5
1,2 1,8
0,5 11,3
3,2 Mƣa TB tháng 247,8 282,0 279,0 287,4 325,2 351,5
11 Mƣa bão 11,3
9,5 14,2
10,7 4,6
3,5 9,7
6,8 13,1
17,1 11,6
6,5 Mƣa TB tháng 119,2 133,0 132,3 142,5 76,9 177,5
12 Mƣa bão 5,9
19,0 13,5
26,9 1,6
4,3 6,8
16,2 14,1
56,6 6,6
14,2 Mƣa TB tháng 31,0 50,2 36,1 41,6 24,9 46,7
74
Bảng 6. Lượng mưa bão, lượng mưa trung bình tháng (mm), tỷ lệ đóng góp của
lượng mưa bão so với lượng mưa trung bình tháng(%), từ tháng 1 đến tháng 12
trong những năm có bão ảnh hưởng, thời kỳ 1980-2017 tại các trạm ở Nam Bộ
(tiếp)
Tháng Trạm/yếu tố
Cao
Lãnh
Vị
Thanh
Rạch
Giá
Mộc
Hóa
Sóc
Trăng
Mỹ
Tho
Càng
Long
R
(mm)
Tỷ
lê
(%)
R
(mm)
Tỷ
lê
(%)
R
(mm)
Tỷ
lê
(%)
R
(mm)
Tỷ
lê
(%)
R
(mm)
Tỷ
lê
(%)
R
(mm)
Tỷ
lê
(%)
R
(mm)
Tỷ
lê
(%)
1 Mƣa bão 0,0
0,0
0,0
0,0
0,0
0,0
0,0
0,0
0,0
0,0
0,0
0,0
0,0
0,0 Mƣa TB tháng 8,3 5,1 18,1 15,5 8,8 7,2 8,8
2 Mƣa bão 0,0
0,0
0,0
0,0
0,0
0,0
0,0
0,0
0,0
0,0
0,0
0,0
0,0
0,0 Mƣa TB tháng 6,4 10,1 12,3 7,3 5,2 3,2 2,4
3 Mƣa bão 0,2
0,8
0,1
0,8
2,1
6,5
0,7
4,5
1,0
8,9
1,0
9,9
1,2
8,8 Mƣa TB tháng 20,8 15,4 31,9 15,2 10,9 10,0 14,0
4 Mƣa bão 0,0
0,0
0,2
0,2
0,1
0,2
0,0
0,0
0,0
0,0
0,1
0,4
0,0
0,1 Mƣa TB tháng 49,6 70,7 73,8 64,0 62,6 38,1 47,0
5 Mƣa bão 0,0
0,0
0,0
0,0
0,0
0,0
0,0
0,0
0,0
0,0
0,0
0,0
0,0
0,0 Mƣa TB tháng 143,9 185,6 248,6 167,9 219,7 151,4 184,9
6 Mƣa bão 0,0
0,0
0,0
0,0
0,0
0,0
0,0
0,0
0,0
0,0
0,0
0,0
0,0
0,0 Mƣa TB tháng 172,3 245,8 296,7 163,4 265,7 185,9 192,2
7 Mƣa bão 0,0
0,0
0,0
0,0
0,0
0,0
0,0
0,0
0,0
0,0
0,0
0,0
0,0
0,0 Mƣa TB tháng 192,2 279,7 343,2 206,5 280,1 186,6 233,4
8 Mƣa bão 0,0
0,0
0,0
0,0
0,0
0,0
0,0
0,0
0,0
0,0
0,0
0,0
0,0
0,0 Mƣa TB tháng 165,4 273,8 324,9 167,0 279,5 194,2 226,8
9 Mƣa bão 0,0
0,0
0,0
0,0
0,0
0,0
0,0
0,0
0,0
0,0
0,0
0,0
0,0
0,0 Mƣa TB tháng 235,3 292,1 336,7 267,0 303,2 241,5 246,7
10 Mƣa bão 4,4
1,6
3,6
1,4
4,6
1,4
5,4
1,6
2,3
0,8
3,2
1,2
4,0
1,3 Mƣa TB tháng 269,9 264,7 331,5 339,8 292,2 270,1 305,2
11 Mƣa bão 9,1
6,7
8,6
6,1
8,6
4,4
10,8
7,2
16,0
13,4
12,9
12,7
14,1
13,5 Mƣa TB tháng 136,1 141,9 194,2 151,3 120,0 101,3 104,9
12 Mƣa bão 3,0
8,8
7,4
17,5
5,5
15,1
1,9
5,0
12,2
25,8
5,3
15,0
14,3
37,3 Mƣa TB tháng 33.8 42.2 36.6 38.1 47.2 35.3 38.3