Lap Và Phan Tich Bc Tai Chinh
-
Upload
toanmd06202 -
Category
Documents
-
view
25 -
download
0
description
Transcript of Lap Và Phan Tich Bc Tai Chinh
Phần INhững vấn đề lý luận cơ bản về lập và phân tích báo cáo tài chính
A.Những vấn đề lý luận về lập báo cáo tài chính
I.ý nghĩa, nội dung của hệ thống báo cáo tài chính
1. Yẽ nghộa
Báo cáo Kế toán là sản phẩm của quá trình thu thập, đo lường, xử lý thông tin
tại bộ phận Kế toán của doanh nghi nhằm cung cấp những thông tin hữu ích cho
những ai quan tâm đến Doanh nghiệp (DN).Do tính đa dạng của đối tượng sử dụng
thông tin Kế toán và nhu cầu về thông tin Kế toán giữa các đối tượng khác nhau nên
việc xây dựng các báo cáo Kế toán cũng phải quan tâm đến đặc điểm của từng đối
tượng sử dụng.
+ Đối với nhà quản lý DN: Báo cáo Kế toán cung cấp cho các nhà quản lý
những thông tin theo yêu cầu cụ thể của họ vào bất kỳ thời điểm nào nhằm phục vụ
cho công tác điều hành và chỉ đạo hoạt động kinh doanh, hoạt độnh tài chính của
toàn doanh nghiệp.
+ Đối với các đối tượng bên ngoài Doanh nghiệp ( người chủ sở hữu, các tổ
chức tín dụng, khách hàng.......) mỗi đối tượng có nhu cầu thông tin Kế toán riêng
chẳng hạn như: Người chủ sở hữu quan tâm đến nguồn vốn của mình được sử dụng
có hiệu quả không, các tổ chức tín dụng xem xét khả năng tài chính của Doanh
nghiệp trước khi quyết định cho vay......
Thông tin trên báo cáo Kế toán mang tính tổng hợp toàn bộ hoạt động sản xuất
kinh doanh của Doanh nghiệp nhằm phục vụ chủ yếu cho các đối tượng bên ngoài
Doanh nghiệp ngoài ra nó còn là căn cứ để các nhà quản lý đề ra các quyết định về
quản lý, điều hành hoạt động kinh doanh của toàn doanh nghiệp.
2 Nội dung của báo cáo tài chính:
Một hệ thống báo cáo tài chính gồm các nội dung sau:
-Bảng cân đối Kế toán
-Báo cáo Kết quả hoạt động kinh doanh Báo cáo lưu chuyển tiền tệ
-Thuyết minh báo cáo tài chính.
Ngoài ra đối với các công ty, các tập đoàn kinh tế, các liên hiệp Xí
nghiệp.....Có thể quy định thêm các báo cáo tài chính khác gọi là báo cáo nội bộ
nhằm phục vụ cho công tác quản lý tại Doanh nghiệp.
3.Trách nhiệm, thời hạn lập và gởi báo cáo tài chính:
3.1.Trách nhiệm:
Tất cả các Doanh nghiệp độc lập không nằm trong cơ cấu tổ chức của một
Doanh nghiệp khác có tư cách pháp nhân đầy đủ đều phải lập và gửi báo cáo tài
chính theo quy định hiện hành.
3.2.Thời hạn lập và gửi báo cáo tài chính
Lập và gửi báo cáo tài chính vào cuối mỗi quí và cuối năm để phản ánh tình
hình tài chính vào cuối quí hoặc cuối năm đó.
+ Đối với các Doanh nghiệp Nhà nước: Báo cáo tài chính năm gửi chậm nhất là
sau 30 ngày kể từ ngày Kết thúc năm tài chính.
+ Đối với các Doanh nghiệp nhà nước: Báo cáo quí gửi chậm nhất là 20 ngày
kể từ ngày Kết thúc quí.
Riêng dối với các Doanh nghiệp có năm tài chính Kết thúc không vào ngày 31/12
hàng năm phải gửi báo cáo quí Kết thúc vào ngày 31/12 và có số dư luỹ Kế từ năm tài
chính đến hết ngày 31/12 , .....
II. Hệ thống báo cáo tài chính của doanh nghiệp
II.1. Bảng cân đối Kế toán
II.11 Khái niệm, nội dung, Kết cấu của bảng cân đối Kế toán
a.Khái niệm
Bảng cân đối Kế toán là báo cáo tài chính tổng hợp phản ánh tổng quát tình
hình tài sản và nguồn hình thành tài sản của Doanh nghiệp dưới hình thái tiền tệ tại
một thời điểm nhất định( cuối tháng, cuối quí, cuối năm).
b Nội dung và Kết cấu của bảng cân đối Kế toán: Gồm 2 phần
Phần tài sản: Phản ánh toàn bộ giá trị tài sản hiện có của Doanh nghiệp tại thời
điểm báo cáo theo cơ cấu tài sản và hình thức tồn tại trong quá trình kinh doanh của
doanh nghiệp.Các tài sản được sắp xếp theo khả năng hoán chuyển thành tiền theo
thứ tự giảm dần.
-Tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn.
-Tài sản cố định và đầu tư dài hạn.
Phần nguồn vốn: phản ánh toàn bộ nguồn hình thành tài sản hiện có của Doanh
nghiệp tại thời điểm lập báo cáo.Các loại nguồn vốn được sắp xếp theo trách nhiệm
của Doanh nghiệp trong việc sử dụng nguồn vốn với chủ nợ và chủ sở hữu.
Nợ phải trả.
Nguồn vốn chủ sở hữu.
Ngoài ra, bảng cân đối Kế toán còn có “các chỉ tiêu ngoài bảng cân đối Kế
toán” bổ sung các thông tin khác chưa có trên bảng cân dối Kế toán: Tài sản thuê
ngoài, ngoại tệ các loại, hàng hoá nhận bán hộ, ký gởi, nguồn vốn khấu hao.
c) ý nghĩa của việc lập bảng cân đối Kế toán:
-Về mặt kinh tế:
+ Phần tài sản: Số liệu của tài sản cho phép đánh giá một cách tổng quát, qui
mô và Kết cấu tài sản của doanh nghiệp
+ Phần nguồn vốn: phản ánh các nguồn tài trợ cho tài sản của Doanh nghiệp
qua đó đánh quá được thực trạng tài chính của doanh nghiệp.
- Về mặt pháp lý:
+ Về phần tài sản: thể hiện giá trị các loại tài sản hiện có mà Doanh nghiệp có
quyền quản lý và sử dụng lâu dài để mạng lại lợi ích lâu dài trong tương lai.
+ Phần nguồn vốn: thể hiện phạm vi trách nhiệm và nghĩa vụ của Doanh nghiệp
về tổng số vốn kinh doanh với người chủ sở hữu, trước ngân hàng và các chủ nơ
khác về các khoản vay, khoản phải trả
II.1.2. phương pháp lập:
Số dư nợ của các tài khoản được phản ánh lên phần tài sản, số dư có các tài
khoản được phản ánh lên phần nguồn vốn, trừ một số trường hợp ngoại lệ sau đây
nhằm phản ánh đúng giá trị tài sản hiện có và nguồn hình thành tài sản:
+ Các tài sản phản ánh hao mòn và dự phòng giảm giá tài sản có số dư có
nhưng được phản ánh lên phần tài sản và ghi âm bao gồm TK 214, TK129, TK 139,
TK 159, TK 229.
+Một số tài khoản phản ánh nguồn vốn như TK 412 “ chênh lệch đánh giá lại
tài sản, ” TK 413 “ chênh lệch tỉ giá, ” TK 421 “ lãi chưa phân phối”.Nếu có số dư
có ghi thường, số dư nợ lên phần nguồn vốn và ghi âm.
+ Các tài khoản thanh toán như TK 131, TK 136, TK 334, TK 338...không
được lên bảng cân đối Kế toán theo số dư bù trừ mà căn cứ vào sổ chi tiết của từng
đối tượng thanh toán để lập cả hai phần của bảng cân đối Kế toán: Xác định số nợ
phải thu để ghi vào phần tài sản số nợ phải trả lên phần nguồn vốn.
II.2.Báo cáo Kết quả kinh doanh:
2.1.Khai niệm, nội dung và Kết cấu báo cáo Kết quả kinh doanh
a. Khái niệm:
Báo cáo Kết quả kinh doanh là báo cáo tài chính tổng hợp phản ánh tổng quát
tình hình và Kết quả kinh doanh của Doanh nghiệp trong một thời kì (quý, năm) chi
tiết theo các hoạt động, tình hình thực hiện nghĩa vụ của Doanh nghiệp với nhà nước
về thuế và các khoản phải nộp khác.
b Nội dung và Kết cấu của Kết báo cáo Kết quả kinh doanh
Phần 1: Lãi, lỗ: thể hiện Kết quả kinh doanh của Doanh nghiệp
Phần II: Tình hình thực hiện nghĩa vụ với nhà nước: Phản ánh tình hình thực
hiện nghĩa vụ với nhà nước về thuế và các khoản phải nộp khác (chi phí, lệ phí)
Phần III: Thuế GTGT được khấu trừ, được hoàn lại, đã khấu trừ và còn lại
được khấu trừ cuối kỳ, số thuế GTGT hàng bán nội địa pjải nộp đã nộp và còn phải
nộp vào cuối kỳ
2.2. Yẽ nghĩa của báo cáo Kết quả kinh doanh:
Báo cáo Kết quả hoạt động kinh doanh có ý nghĩa rất lớn trong việc đánh giá
hiệu quả kinh doanh và công tác quản lý hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp.Thông qua báo cáo Kết quả hoạt động kinh doanh có thể kiểm tra tình hình
thực hiện Kế hoạch thu nhập, chi phí, Kết qủa từng loại hoạt động cũng như Kết
quả chung của toàn doanh nghiệp.Số liệu trên báo cáo này còn là cơ sở để đánh giá
khuynh hướng hoạt động của Doanh nghiệp trong nhiều năm liền và dự báo hoạt
động trong tương lai.Thông qua báo cáo Kết quả hoạt động kinh doanh có thể đánh
giá hiệu quả và khả năng sinh lời của doanh nghiệp.Ngoài ra nó còn cho phép đánh
tình hình thực hiện nghĩa vụ với nhà nước về thuế và các khoản phải nộp khác, đặc
thanh quyết toán thuế GTGT, qua đó dánh giá tình hình thanh toán của doanh
nghiệp.
2.3. Phương pháp lập báo cáo Kết quả hoạt động kinh doanh:
a )Phỏửn1:
Baùo caùo laợi lọự: Căn cứ số phát sinh nợ; Phát sinh có các tài khoản trừ TK
loại 5 đến TK loại 8 trong quan hệ đối xứng với TK 911” xác định Kết quả kinh
doanh.
b) Phỏửn 2:Tỗnh hỗnh thổỷc hióỷn nghộa vuỷ õoùi vồùi nhaỡ nổồùc
Sọỳ lióỷu õóứ lỏỷp phỏửn naỡy õổồỹc lỏỳy tổỡ sọỳ lióỷu trón TK333 "thuóỳ giaù
trở gia tàng phaới nọỹp".
c) Phỏửn 3:Thuóỳ GTGT õổồỹc khỏỳu trổỡ, thuóỳ õổồỹc hoaỡn laỷi, õổồỹc
mióựn giaớm, thuóỳ GTGT haỡng baùn nọỹi õởa.
3.Báo cáo lưu chuyển tiền tệ:
3.1 Khái niệm, nội dung, Kết cấu của báo cáo lưu chuyển tiền
a.Khái niệm:
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ là báo cáo tài chính tổng hợp phản ánh việc hình
thành và sử dụng lượng tiền phát sinh theo các hoạt động khác nhau trong kỳ báo
cáo doanh nghiệp.
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ là báo cáo giải thích sự khác nhau giữa lợi nhuận
của Doanh nghiệp và các dòng tiền có liên quan, cung cấp những thông tin về dòng
tiền gắn liền với những thay đổi về tài sản, công nợ và nguồn vốn chủ sở hữu.thông
tin từ báo cáo này bổ sung cho bản cân đối Kế toán và báo cáo Kết quả hoạt động
kinh doanh của kỳ báo cáo
b.Nội dung của báo cáo lưu chuyển tiền tệ: gồm những phần sau:
- Lưu chuyển tiền từ hoạt động sản xuất kinh doanh
- Lưu chuyển tiền từ hoạt động đầu tư
- Lưu chuyển tiền từ hoạt động tài chính
- Lưu chuyển tiền thuần trong kì
- Tiền tồn đầu kì
- Tiền cuối kì
3.2. Yẽ nghĩa của việc lập báo cáo lưu chuyển tiền tệ.
Baùo caùo lổu chuyóứn tióửn tóỷ có ý nghĩa rất lớn trong việc cung cấp thông
tin liên quan đến phân tích hoạt động tài chính của doanh nghiệp.Thông qua báo cáo
này của ngân hàng, các nhà đầu tư, nhà nước và nhà cung cấp có thể đánh giá khả
năng tạo ra các dòng tiền từ hoạt động của Doanh nghiệp để đáp ứng kịp thời các
khoản nợ cho các chủ nợ, cổ tức cho các cổ đông hoặc nộp thuế cho nhà nước.Đồng
thời cũng là mối quan tâm của các nhà quản lý tại Doanh nghiệp để có các biện pháp
tài chính cần thiết, đáp ứng trách nhiệm thanh toán của mình.
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ còn là cơ sở dự đoán các dòng tiền của Doanh
nghiệp trợ giúp các nhà quản lý trong công tác hạch định và kiểm soát các hoạt động
của Doanh nghiệp để đề ra các quyết định kịp thời:
3.3 Phương pháp lập:
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ theo phương pháp trực tiếp:
PhầnI: Lưu chuyển từ hoạt động sản xuất kinh doanh:
Số liệu lên phần này lấy từ sổ theo dõi thu, chi tiền quan đến hoạt động sản
xuất kinh doanh
PhầnII: Lưu chuyển tiền từ hoạt động đầu tư:
Số nay để lập phần này cũng lấy từ số liệu dõi thu, chi tiền liên quan đến hoạt
động đầu tư
PhầnIII: Lưu chuyển tiền từ hoạt động tài chính
Số liệu này cũng lấy từ sổ theo dõi thu, chi tiền quan đến hoạt động tài chính
- Tiền tồn đầu kì: Căn cứ vào số dư vốn bằng tiền đầu kì báo cáo, - Tiền tồn cuối kì: Càn cứ vào số dư vốn bàng tiền cuối kỳ báo cáo
- Lưu chuyển tiền thuần trong kỳ: Phản ánh chênh lệch tổng số tiền thu vào và tổng số tiền thu ra từ hoạt động sản xuất kinh doanh, hoạt động đầu tư, hoạt động tài chính trong kì.
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ theo phương pháp gián tiếp:
Nguyên tắc chung để lập báo cáo này là diều chỉnh lợi nhuận trước thuế của
hoạt động sản xuất kinh doanh khỏi những ảnh hưởng của các nghiệp vụ không trực
tiếp thu tiền hoặc chi tiền đã làm tăng, giảm lợi nhuận. Loại trừ các khoản lãi, lỗ của
hoạt động tài chính, hoạt động khác đã tính vào lợi nhuận trước thuế; điều chỉnh các
khoản mục thuộc vốn lưu động.
4.Thuyết minh báo cáo tài chính:
4.1 Khái niệm, nội dung, Kết cấu của thuyết minh báo cáo tài chính
a. Khái niệm:
Thuyết minh báo cáo tài chính là một bộ phận trong hệ thống báo cáo tài chính
của Doanh nghiệp được lập để giải thích và bổ sung thông tin về tình hình hoạt động
sản xuất kinh doanh, tình hình tài chính của Doanh nghiệp trong kì báo cáo mà các
báo cáo tài chính khác không thể trình bày rõ ràng và chi tiết được.
b. Nội dung:
Khái quát đặc điểm hoạt động của doanh nghiệp.
Các chế độ Kế toán được áp dụng tại doanh nghiệp.
Các thông tin về tình hình chi phí sản xuất kinh doanh theo yếu tố, chỉ tiêu chi
tiết về hàng tồn kho; Tình hình tăng giảm TSCĐ; Tình hình thu nhập công nhân
viên...
c. Kết cấu của thuyết minh báo cáo tài chính: Gọửm ba phỏửn
- Đặc điểm hoạt động kinh doanh của Doanh nghiệp
- Chính sách Kế toán áp dụng tại doanh nghiệp.
- Chi tiết một số chỉ tiêu trong báo cáo tài chính.
4.2 Ý nghĩa của thuyết minh báo cáo tài chính
Giải thích, bổ sung thông tin về tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh, hoạt
động tài chính của Doanh nghiệp mà các báo cáo khác không rõ.
Cung cấp những thông tin tổng hợp nhất hình thành kinh doanh nói chung và
tài chính nói riêng phục vụ cho việc đưa ra quyết định quản lý.
4.3. Phương pháp lập thuyết minh báo cáo tài chính
Để lập thuyết minh báo cáo cần dựa vào số liệu.
+ Các sổ Kế toán kì báo cáo
+ Bảng cân đối Kế toán kì báo cáo
+ Báo cáo Kết quả hoạt động kinh doanh
+ Thuyết minh báo cáo năm trước
Nguyên tắc chung lập một thuyết minh báo cáo tài chính:
-Trình bày lời văn ngắn gọn, rõ ràng, dễ hiểu, phần trình bày bằng số liệu
phải thống nhất với số liệu trên các báo cáo khác
- Đối với báo cáo quý, chỉ tiêu thuộc phần chế độ Kế toán áp dụng phải nhất
quan trọng cả niên độ Kế toán
- Trong các biểu số liệu, cột số Kế hoạch thể hiện số liệu Kế hoạch của kì báo
cáo; cột số thực hiện kì truớc số liệu kì ngay trước kì báo cáo
- Các chỉ tiêu đánh giá khái quát tình hình hoạt động của Doanh nghiệp chỉ sử
dụng trong thuyết minh năm
B. Những lý luận cơ bản về phân tích báo cáo tài chính:
I. Khái niệm, mục đích, tác dụng của việc phân tích báo cáo tài chính:
1. Khái niệm:Phân tích báo cáo tài chính là quá trình xem xét, kiểm tra, đối chiếu và so sánh số liệu về tình hình tài chính hiện thời và quá khứ. Tiùnh hình tài chính của đơn vị với những chỉ tiêu trung bình của ngành thông qua đó các nhà phân tích thấy được thực trạng tài chính hiện tại và những dự đoán trong tương lại.
2. Mục đích công việc của phân tích báo cáo tài chính.Giúp cho các nhà phân tích đánh giá chính xác sức mạnh tài chính, khả nàng sinh lãi, tiềm nàng, hiệu quả hoạt động kinh doanh, đánh giá những triển vọng cúng nhưe những rủi ro trong tương lai của doanh nghiệp, đưa ra những quyết định cho phù hợp.
3. Tác dụng của việc phân tích báo cáo tài chính- Tình hình tài chính của doanh nghiệp được nhiều người khác nhau quan tâm như: nhà quản lý, chủ sởp hữu, người cho vay... Mõi nhóm người này phân tích có xu hướng tập trung vào các khía cạnh khác nhau của doanh nghiệp.
- Đối với các nhà quản trị doanh nghiệp: làm thế nào để điều hành quá trình sản xuất kinh doanh sao cho có hiệu quả, tìm được lợi nhuận tối đa và khả nàng trả nợ. Dựa trên cơ sở phân tích báo cáo tài chính nhà
quản trị có thể định hướng hoạt động, lập kê shoạch đưa ra phương thức nhàm nâng cao hiệu quả kinh doanh chính sách tài trợ cho phù hợp, tiên liệu hoạt động của doanh nghiệp, kiểm tra tình hình và điều chỉnh quá trình sao cho có lợi nhất.
- Đối với nhà cung cấp tín dụng: người cung cấp tín dụng cho doanh nghiệp thường tài trợ qua hai dạng là tín dụng ngàn hạn và tín dụng dài hạn.
+ Nhà cung cấp tín dụng ngàn hạn: thường quan tâm đến khả nàng hoán chuyển thành tiền của các tài sản lưu động và tốc độ quay vòng của các tài sản đó.
+ Nhà cung cấp tín dụng dài hạn: nhà phân tích thường quan tâm đến tiềm lực trong dài hạn cũng như: dự đoán dòng tiền, đánh giá khả nàng đáp ứng các khoản thanh toán cố định (tiền lãi, nợ gốc) trong tương lai.
- Đối với người chủ sở hữu doanh nghiệp quan tâm đến lợi nhuận và khả nàng trả nợ an toàn của tiền vốn bỏ ra, thông qua phân tích báo cáo tài chính để giúp họ đánh giá hiệu quả của quá trình sản xuất kinh doanh, khả nàng điều hành hoạt động của nhà quản trị để quyết định sử dụng hoàc bãi miễn nhà quản trị, cũng như quyết định việc phân phối kết quả hoạt động kinh doanh.
- Đối với cỏc nhà đầu tư trong tương lai: Quan tõm đến sự an toàn của lượng vốn đầu tư, mức độ sinh
lói, thời gian hoàn vốn.Do đú phõn tớch bỏo cỏo tài chớnh của đơn vị qua cỏc thời kỡ sẽ đưa ra quyết
định cú nờn đầu tư hay khụng, đầu tư dưới hỡnh thức nào, lĩnh vực nào.
- Đối với cơ quan chức năng (cơ quan thuế): Xỏc định cỏc khoản nghĩa vụ của đơn vị phải được thực
hiện đối với nhà nước, cơ quan thống kờ tổng hợp phõn tớch hỡnh thành số liệu thống kờ, chỉ số thống kờ.
Bỏo cỏo tài chớnh của đơn vị được nhiều nhúm người khỏc nhau quan tõm và phõn tớch trờn nhiều
khớa cạnh khỏc nhau nhưng cú liờn quan với nhau.Do vậy, cỏc nhúm này thường sử dụng cỏc phương
phỏp kỹ thuật cơ bản để phõn tớch bỏo cỏo tài chớnh một cỏch cú hiệu quả.
II NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP PHÂN TÍCH BÁO CÁO TÀI CHÍNH
1. Nội dung phân tích tài chính doanh nghiệp Xuất phát từ mục tiêu phân tích tài chính cũng như bản chất và nội dung các quan hệ tài chính của doanh
nghiệp trong nền kinh tế thị trường, nội dung phân tích gồm có:
- Phân tích cấu trúc tài chính và cân bằng tài chính.
- Phân tích hiệu quả của doanh nghiệp.
- Phân tích rủi ro của doanh nghiệp: Phát hiện những nguy cơ tìm ẩn trong huy động vốn và thanh toán.
- Phân tích giá trị của doanh nghiệp: Hoạt động tài chính của doanh nghiệp với chức năng cơ bản là huy động vốn và sữ dụng có hiệu quả các nguồn lực mà còn liên quan đến thái độ, trách nhiệm của doanh nghiệp.
2. Phương pháp phân tích báo cáo tài chính và nội dung phân tích báo cáo
tài chính
a. Phương pháp phân tích:
* Phương pháp so sánh:Đây là phương pháp sử dụng phổ biến nhất trong phân tích tài chính, để vận dụng phép so sánh trong
phân tích ta cần quan tâm đến những vấn đề sau đây:
- Tiêu chuẩn so sánh: Là chỉ tiêu gốc được chọn làm căn cứ so sánh.
+ Sử dụng số liệu tài chính ở nhiều kì trước để đánh giá su hướng các chỉ tiêu tài chính
+ Sử dụng số liệu trung bình nghành để đánh giá sự tiến bộ về hoạt động tài chính của doanh nghiệp so với mức trung bình tiên tiến của nghành.
+ Sử dụng các số kế hoạch, số dự toán để đánh giá doanh nghiệp có đạt mục tiêu tài chính trong năm.
- Điều kiện so sánh:
+ Chỉ tiêu phân tích phản ánh cùng nội dung kinh tế, cùng phương pháp tính toán và có đơn vị đo lường như nhau.
+ Tuân thủ theo chuẩn mực kế toán đã ban hành.
- Kĩ thuật so sánh:thể hiện qua các trường hợp sau.
+ Trình bày báo cáo tài chính dạng so sánh nhằm xác định mức biến động tuyệt đối và tương đối của từng chỉ tiêu trong báo cáo tài chính qua hai hoặc nhiều kì, qua đó xác định xu hướng các chỉ tiêu.Vì vậy một báo cáo dạng so sánh thể hiện rõ biến động của chỉ tiêu tổng hợp và các yếu tố cấu thành nên
biến động tổng hợp đó.
+ Trình bày báo cáo theo qui mô chung với cách so sánh này, một chỉ tiêu trên báo cáo tài chính được chọn làm quy mô chung đó.Báo cáo tài chính theo qui mô chung giúp đánh gía cấu trúc các chỉ tiêu tài chính ở doanh nghiệp.
+ Thiết kế các chỉ tiêu có dạng tỉ số: Một tỉ số được xây dựng khi các yếu tố cấu thành nên tỉ số phải có mối liên hệ và mang ý nghĩa kinh tế.với nguyên tắt thiết kế các tỉ số trên, nhà phân tích có thể xây dựng chỉ tiêu phân tích phù hợp với đặc điểm hoạt động của doanh nghiệp.Các tỉ số còn là công cụ hổ trợ công tác dự đoán tài chính.
* Phương pháp loại trừ:Phương pháp này nhằm xác định mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố đến chỉ tiêu tài chính giả định các
nhân tố còn lại không thay đổi.Phương pháp phân tích này là công cụ hổ trợ cho quá trình ra quyết định.
* Phương pháp cân đối tỉ lệ:Các báo cáo tài chính đều có đặc trưng chung là thể hiện tính cân đối: Cân đôí giữa tài sản và nguồn
vốn ;cân đối giữa doanh thu chi phí, kết quả; Cân đối giữa dòng tiền vào và dòng tiền ra dựa trên tính
chất cân đối trên nhà phân tích vận dụng phương pháp này để xem xét ảnh hưởng của từng nhân tố đến
biến động của chỉ tiêu phân tích.
* Phương pháp phân tích tương quan:Giữa các số liệu tài chính trên báo cáo tài chính thường có mối tương quan với nhau.Chẳng hạn một mối
tương quan giữa doanh thu với khoản nợ phải thu, với hàng tồn kho ...Vì vậy phân tích tương quan sẽ
đánh giá tính hợp lý về biến động giữa chỉ tiêu tài chính, xây dựng các tỉ số tài chính được phù hợp và
phục vụ cho công tác dự báo tài chính ở doanh nghiệp.
3. Nội dung phân tích:
3.1. Phân tích cấu trúc tài chính doanh nghiệp:
a.Phân tích cấu trúc tài sản:
Mục đích:
Nhằm đánh giá những đặc trưng trong cơ cấu tài sản của doanh nghiệp tính hợp lý khi đầu tư vốn cho
hoạt động kinh doanh.Hiệu quả sử dụng vốn sẽ phụ thuộc vào công tác phân bổ vốn: Nên đầu tư vào tài
sản nào, dự trữ hàng tồn kho...Hàng loạt những vấn đề liên quan đến công tác sủ dụng vốn ở doanh
nghiệp.
Các chỉ tiêu nhằm phân tích cấu trúc tài chính ở doanh nghiệp:
- Tỷ trọng tài sản cố định: Phản ánh mức độ tập trung vốn kinh doanh của doanh nghiệp nhưng tỉ lệ này còn phụ thuộc vào từng loại hình kinh doanh, từng giai đoạn của doanh nghiệp.
- Tỷ trọng hàng tồn kho: Đánh giá tính hợp lý trong công tác dự trữ, nó còn phụ thuộc vào (qui mô của từng doanh nghiệp ) hoạt động kinh doanh và chính sách dự trữ và tính thời vụ trong hoạt động kinh doanh ở từng loại hình doanh nghiệp.
- Tỷ trọng các khoảng đầu tư tài chính: Thể hiện mức độ liên kết tài chính giữa doanh nghiệp với những doanh nghiệp và tổ chức khác, nhất là các cơ hội của các hoạt động tăng trưởng bên ngoài.
- Tỷ trọng khoảng phải thu khách hàng: Phản ánh số vốn đang bị các đối tượng khác tạm thời sử dụng trong khâu thanh toán.Việc thu hồi số nợ phải tình hình có ý nghĩa đưa vốn quay nhanh vào vòng lưu chuyển vốn tại đơn vị.
b.Phân tích cấu trúc nguồn vốnCấu trúc vốn thể hiện chính sách tài trợ doanh nghiệp liên quan đến nhiều khía cạnh khác trong công tác
quản trị tài chính.việc huy động vốn vừa đáp ứng nhu cầu vốn cho sản xuất kinh doanh, đảm bảo an toàn
trong tài chính.Do vậy, phân tích cấu trúc vốn cần xem xét đến nhiều mặt và cả mục tiêu của doanh
nghiệp để có đánh giá đầy đủ nhất về tình hình tài chính của doanh nghiệp.
3.2 Chủ về tình hình tài chính của doanh nghiệp:
Tính tự chủ về tình hình tài chính của doanh nghiệp thể hiện qua các chỉ tiêu sau:
a.Tỷ suất nợ:
Tỷ suất nợ phản ánh mức độ tài trợ của doanh nghiệp bởi các khoản nợ.tỷ suất này càng cao thể hiện
mức độ phụ thuộc của doanh nghiệp vào chủ nợ càng lớn, tính tự chủ của doanh nghiệp càng thấp và
khả năng tiếp nhân các khỏan vay nợ càng khó.
b.Tỷ suất tự tài trợ:
= Tổng nguồn vốnNợ phải trảtỉ suất nợ
=tổng nguồn vốn
nguồn vốn chủ sở hữutỉ suất tài trợ
Tỷ xuất tự tài trợ thể hiện khả năng tự chủ về tài chính của doanh nghiệp.Tỷ xuất ngày càng cao thì
doanh nghiệp có tính độc lập cao về tài chính và ít bị sức ép từ phía chủ nợ.
3.3. Phân tích tính ổn định của nguồn tài trợ:
Phân tích tính ổn định về tài chính thể hiện giữa chủ sở hữu và vốn vay nợ.Tuy nhiên trong công tác
quản trị tài chính mỗi nguồn vốn đều có liên quan đến thời hạn sử dụng và chi phí sữ dụng vốn.Vì vậy
nguồn vốn doanh nghiệp được chia làm hai loại:
+ Nguồn vốn thường xuyên (nguồn vốn chủ sở hữu, các khoản vay nợ trung và dài hạn có thời gian > 1 năm ) là nguồn vốn mà doanh nghiệp được sử dụng thường xuyên, âu dài vào hoạt động kinh doanh.
+ Nguồn vốn tạm thời (các khoản trả tạm thời:Lương, thuế, ...) các khoản nợ tín dụng thương mại do người bán chấp nhận; Các khoản vay ngắn hạn, ngân hàng và nợ khác ).Là nguồn vốn mà doanh nghiệp tạm thời sử dụng vào hoạt động sản xuất kinh doanh trong một thời gian ngắn, thường là trong một năm hoặc trong một chu kì sản xuất kinh doanh.
- Các chỉ tiêu dùng để phân tích tính ổn định của nguồn tài trợ:
Tỷ xuất này càng lớn cho thấy sự ổn định tương đối trong một thời gian nhất định( >1năm).Đối với
nguồn vốn sử dụng và doanh nghiệp chưa chịu áp lực thanh toán nguồn tài trợ này trong thời gian ngắn.
Tỷ xuất tạm thời càng thấp cho thấy doanh nghiệp bị áp lực về thanh toán các khoản nợ vay ngắn hạn
lớn.
Tóm lại, việc phân tích cấu trúc nguồn vốn có nhiều ý nghĩa cho việc ra quyết định:
-Về phía nhà tài trợ: Phân tích trên góp phần đảm bảo tín dụng cho khách hàng nhưng vẫn gỉam thiểu
các rủi ro phát sinh do không thanh toán đựơc nợ.
- Về phía nhà quản trị doanh nghiệp: Đối chiếu với các tỉ suất liên quan đến nợ của doanh nghiệp với các hạn mức ngân hàng cho phép doanh nghiệp ước tính khả năng nợ của mình để quyết định huy động vốn hợp lý.Qua đó, doanh nghiệp có thể xây dựng một cấu trúc nguồn vốn hợp lý, giảm thiểu chi phí sử dụng vốn đến mức thấp nhất có thể.
x 100 % =
Tổng nguồn vốn
Nguồn vốn tạm thờiTỉ suất nguồn vốn tạm thời
x 100 %=
Tổng nguồn vốn
Nguồn vốn thường xuyênTỉ suất nguồn vốn thường xuyên
3.4. Phân tích cân bằng tài chính:Cân bằng tài chính là một nội dung trong công tác quản trị tài chính doanh nghiệp nhằm đảm bảo một sự cân bằng tương đối giữa các yếu tố của nguồn tài trợ với các yếu tố của nguồn tài trợ với các yếu tố của
tài sản.
3.4.1. Vốn lưu động ròng và phân tích cân bằng tài chính:
-Vốn lưu động ròng là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn tại thời
điểm lập bảng cân đối kế toán.
vốn lưu động ròng = nguồn vốn thường xuyên- tài sản cố định và đầu tư dài hạn
- Vốn lưu động ròng thể hiện cân bằng giữa nguồn vốn ổn định với những tài sản có thời gian chu
chuyển trên 1năm hoặc 1 chu kỳ kinh doanh.
+ Nếu vốn lưu động ròng < 0:
Điều đó chứng tỏ rằng nguồn vốn thường xuyên không đủ để tài trợ cho tài sản cố định và đầu tư tài
chính dài hạn, cân bằng tài chính không tốt, các doanh nghiệp luôn chịu áp lực về thanh toán nợ vay
ngắn hạn.
+ Nếu vốn lưu động ròng =0:Trong trường hợp này toàn bộ các khoản tài sản cố định và tài sản đầu tư dài hạn được tài trợ vừa đủ từ nguồn vốn thường xuyên.Nhưng độ an toàn chưa cao, có nguy cơ mất tính bền vững.
+ Nếu vốn ròng > 0:
Trong trường hợp này cân bằng tài chính được đánh giá tốt và an toàn vì nguồn vốn thường xuyên
không chỉ để tài trợ cho tài sản cố định và đầu tư dài hạn mà còn tài trợ một phần tài sản lưu động của
doanh nghiệp.Tuy nhiên cần phải xem xét các bộ phận của nguồn vốn thường xuyên.Để đạt sự cân bằng
doanh nghiệp cần phải gia tăng nguồn vốn sở hữu hay gia tăng nợ dài hạn.Nếu tăng nguồn vốn sở hữu
thì gia tăng tính độc lập về tài chính nhưng làm giảm hiệu ứng của đòn bẫy nợ và ngược lại đối với việc
tăng nợ dài hạn.
3.4.2. Nhu cầu vốn lưu động ròng:
Các yếu tố thuộc vốn lưu động có mối quan hệ với chu kỳ hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp.Do những yếu tố này tác động qua lại với nhau nên trong chu kỳ sản xuất kinh doanh sẽ phát sinh
nhu cầu vốn lưu động ròng.
< 1Tài sản cố định và đầu tư dài hạn
Nguồn vốn thường xuyên
> 1Tài sản cố định và đầu tư dài hạn
Nguồn vốn thường xuyên
Nhu cầu lưu động ròng = Hàng tồn kho +Nợ phải thu khách hàng -Nợ phải trả người bán
Khi phân tích cân bằng tài chính cần xem xét mối quan hệ giữa vốn lưu động vơí nhu cầu vốn lưu động
ròng để xem xét tình hình tài chính của doanh nghiệp bị thiếu hụt hay dư thừa vốn lưu động ròng để
doanh nghiệp có thể huy động các khoản vốn vay bù dắp hoặc có biện pháp sử dụng tiền nhàn rỗi đầu tư vào các chứng khoán để sinh lời.
3.5. Phân tích rủi ro của doanh nghiệp:Rủi ro của doanh nghiệp có thể được xem ở nhiều khía cạnh khác nhau: Rủi ro kinh doanh, rủi ro tài
chính, rủi ro phá sản.Ở đây ta chỉ đề cập đến rủi ro phá sản vì đây là rủi ro gắn liền với khả năng thanh
toán của doanh nghiệp.Trong quan hệ thanh toán hiện nay doanh nghiệp nào cũng thực hiện việc tài trợ
vốn thông qua việc vay nợ ngắn hạn.Điều đó luôn gắn liền với một rủi ro phá sản khi khả năng thanh
toán giảm đến một mức độ báo động.Doanh nghiệp sẽ gặp một số khó khăn sau:Việc mắc nợ sẽ kéo
theo các khoản chi trả cố định hàng năm như: Nợ gốc, lãi vay , ....Và sẽ khó khăn khi đi vay, sự phát
triển của doanh nghiệp bị kìm hãm.
3.5.1. Việc phân tích rủi ro phá sản được thể hiện qua các chỉ tiêu sau:
+ Khả năng thanh toán hiện hành:(khh)Khả năng thanh toán hiện hành của doanh nghiệp được định nghĩa là mối quan hệ giữa toàn bộ tài sản
có thời gian chu chuyển ngắn của doanh nghiệp với nợ ngắn hạn.
Chỉ tiêu này càng lớn chứng tỏ khả năng thanh toán ngắn hạn của doanh nghiệp càng cao, rủi ro phá sản
của doanh nghiệp càng thấp.
+ Khả năng thanh toán nhanh:(knhanh)
Chỉ tiêu này cho phép đánh giá tốt hơn khả năng phá sản của doanh nghiệp.
+ Khả năng thanh toán tức thờthanh toán (ktt)
Tỷ lệ này so sánh mối quan hệ giữa vốn bằng tiền và nợ ngắn hạn.Đây là tiêu chuẩn đánh giá khắc khe
hơn tỷ lệ thanh toán nhanh, nó đòi hỏi có sẵn tiền để thanh toán
=Nợ ngắn hạn
TSLĐ và ĐTNHkhh
=tiền
nợ ngắn hạnktt
=TSLĐ và ĐTNH – Hàng tồn kho
nợ ngắn hạnknhanh
3.5.2. Phương pháp phân tích:a.Phương pháp phân tích thường hay sử dụng là tính toán và so sánh các chỉ tiêu phả ánh khả năng thanh
toán tức thời, khả năng thanh toán nhanh và khả năng thanh toán hiện hành giữa thời kỳ này với thời kỳ
khác.Qua đó đánh giá cụ thể về rủi ro phá sản và các nhân tố nguyên nhân ảnh hưởng đến rủi ro của
doanh nghiệp.
b.Các chỉ tiêu phân tích:
b1.Số vòng quay của khoản phải thu khách hàng:(Hp.thu)
Chỉ tiêu này phản ánh tốc độ chuyển đổi các khoản phải thu thành tiền.Trị giá chỉ tiêu này càng cao
chứng tỏ tốc độ thu hồi khoản phải thu càng nhanh.Điều này được đánh gía là tốt vì khả năng hoán
chuyển thành tiền nhanh do vậy đáp ứng nhu cầp thanh toán nơ.Tuy nhiên hệ số này quá cao có thể
không tốt vì có thể thắt chặt tín dụng bán hàng, do vậy ảnh hưởng đến doanh thu của doanh nghiệp.Vì
vậy, khi đánh giá khả năng hoán chuyển các khoản phải thu thành tiền cần xem xét đến chính sách tín
dụng bán hàng của doanh nghiệp.
b2.Số ngày của chu kỳ nợ (số ngày doanh thu chưa thu)(Nn)
Chỉ tiêu này phản ánh số ngày bình quân của một chu kỳ nợ, từ khi bán hàng cho đến khi thu tiền.Chỉ tiêu này so sánh với kỳ hạn tín dụng của doanh nghiệp cho từng khách hàng sẽ đánh giá tình hình thu nợ
và khả năng hoán chuyển thành tiền.
b3.Số vòng quay của hàng tồn kho:(Hhàng)
Hhàng =Giá vốn hàng bán
Giá trị hàng tồn kho bình quân
Chỉ tiêu này đánh giá khả năng luân chuyển hàng tồn kho của doanh nghiệp.Trị giá này càng cao
thì công việc kinh doanh được đánh giá tốt, khả năng hoán chuyển tài sản này thành tiền cao.
Phần II:
doanh thu thuần bán chịu + thuế gtgt đầu ra tương ứng=
số chủ nợ bình quân các khoản phải thu khách hàngNn
doanh thu thuần bán chịu + thuế gtgt đầu ra tương ứng
=
số dư bình quân các khoản phải thu khách hàng
Hp.thu
Thực trạng về công tác lập báo cáo và phân tích báo cáo tài chính tại Công ty TNHH Giao Linh
A.Khái quát chung về Công ty
I.Qúa trình hình thành và phát triển của Công ty
Công ty trách nhiệm hữu hạn Giao Linh ( Sau đây gọi tàt là “Công ty”) được
thành lập theo quyết định số 70/QĐ-UB ngày 26 tháng 12 nàm 1997 của uỷ ban
nhân dân thành phố Đà Nàng và giấy chứng nhận đàng ký kinh doanh số 044937
ngày 16 tháng 6 nàm 1998 do sở kế hoạch và đầu tư thành phố Đà Nàng cấp.
Thời hạn hoạt động là 20 nàm kể từ ngày được cơ quan đàng ký kinh doanh
cấp giấy chứng nhận đàng ký kinh doanh ( từ 16/6/1998)
Vốn điều lệ và các thành viên góp vốn:
Vốn điều lệ là 3.800.000.000đ (Ba tỷ tám tràm triệu đồng)
- Các thành viên góp vốn.
+ Giao Thàng Linh: 2.200.000.000đ chiếm tỷ lệ 58,42%
+Giao Hà Nguyên Vũ: 1.600.000.000đ chiếm tỷ lệ 41,58%
Trụ sở chính: E3 Phan Đàng Lưu. Quận : Hải Châu. Thành phố Đà Nàng.
2. Chức nàng nhiệm vụ của công ty
Công ty là doanh nghiệp hạch toán độc lập có tư cách pháp nhân đầy đủ hoạt
động trong các lĩnh vực sau:
- Sữa chữa các loại xe ô tô
- Mua bán phụ tùng ô tô
Với chức nàng và nhiệm vụ trên công ty không ngừng nâng cao nàng lực quản
lý kinh doanh của mình đảm bảo hiệu quả trên từng màt nhàm đem lại kết quả cao.
3. Tổ chức bộ máy của công ty:
P. Giám Đốc
Giám Đốc
Ghi chú:
Quan hệ trực tuyến
Quan hệ chức nàng
* Nhiệm vụ và chức nàng của từng bộ phận trong Công ty.
+ Giám đốc: là người chịu trách nhiệm về mọi màt có quyền hạn cao nhất
trong công việc điều hành của công ty.
+ Phó Giám đốc:là người giúp việc giám đốc thay màt giải quyết những công
việc khi giám đốc vàng màt.
+ Phòng kế hoạch kinh doanh:là bộ phận tham mưu cho lãnh đạo công ty các
thông tin về kinh tế thị trường , tìm kiếm các thị trường kinh doanh trong nước đề
xuất với giam đốc các phương án kinh doanh.
+ Phòng tài chính kế toán:tổ chức công tác quản lý tài chính của công ty và
thưc hiện dúng chế độ thống kê kế toán hiện hành. Định kỳ báo cáo và phân tích kết
quả hoạt động kinh doanh của cong ty cho giám đốc.đồng thời kế toán trưởng là
người tham mưu cho lãnh đạo trong lĩnh vực tài chính.
+ Bộ phận kho: với chức nàng nhập xuất hàng hoá theo chỉ đoạ của giám đốc
công ty và thường xuyên kiểm tra chất lượng hàng hoá xuất - nhập - tồn trong kho để
kịp thời đề xuất ý kiến với giám đốc Công ty.
* Đội ngũ lao động ở Công ty.
- Lực lượng cán bộ công nhân ở Công ty gồm 30 mươi người, tổ chức gọn nhẹ
và có trình độ chuyên môn tốt. Trong đó gồm 10 người có trình độ đại học, 20 người
có trình độ tay nghề bậc 3/7.
4. Tổ chức quản lý và tổ chức kế toán tại Công ty.
4.1. Tổ chức bộ máy kế toán
Kế toán trưởng: làm nhiệm vụ tham mưu giúp cho giám đốc về các vấn đề
quản lý tài chính, xây dựng các phương án bù đàp nguồn vốn cho sản xuất kinh
doanh, tổ chức thực hiện hạch toán kế toán tập hợp sử lý thông tin kinh tế và đề xuất
biện pháp quản lý cho ban giám đốc. Kế toán trưởng thay màt nhà nước kiểm tra
kiểm soat hoạt động tài chính kế toán của Công ty theo chế độ hiện hành, phát hiện
và ngàn chàn những hành động tham ô gây thất thoát tài sản của nhà nước, màt khác
kế toán trưởng còn chỉ đạo về nghiệp vụ chuyên môn đối với các nhân viên phòng kế
toán.
Kế toán thanh toán công nợ tiền lương: theo dõi thu chi tiền màt, tiền gửi
ngân hàng, theo dõi công nợ, tổ chức việc đối chiếu công nợ, theo dõi bảng chấm
công, theo dõi thu chi BHXH, BHYT, KPCĐ...
Kế toán vật tư, TSCĐ, Ngân hàng: theo dõi vật tư, TSCĐ và theo dõi tình hình
thanh toán công nợ của khách hàng qua chuyển khoản.
Kế toán tổng hợp: phụ trách công việc thanh toán quyết toán cuả Công ty,
tổng hợp chi phí lưu thông, chi phí quản lý.
Kế toán thanh toán công nợ và tiền lương
Kế toán vật tư TSCĐ, ngân
hàng
Kế toán tổng hợp
Thủ quỹ
Kế toán trưởng
Thủ quỹ: phụ trách thu tiền khách hàng, tài khoản ngân hàng, cùng kế toán
thanh toán hàng tháng kiểm kê tiền quỹ, phản ánh vào sổ quỹ các nghiệp vụ kinh tế
phát sinh.
4.2. Hình thức kế toán
Công ty áp dụng hình thức sổ kế toán là Nhật ký chung.
Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Quan hệ đối chiếu
Sổ Nhật ký đặc biệt
Báo cáo tài chính
Bảng cân đối số phát sinh
Sổ Cái Bảng tổng hợp chi tiết
Sổ Nhật ký chung Sổ, thẻ kế toán chi tiết
Chứng từ gốc
B. THỰC TẾ CÔNG TÁC LẬP VÀ PHÂN TÍCH BÁO CÁO TÀI CHÍNH
CÔNG TY TNHH GIAO LINH
I. THỰC TẾ CÔNG TÁC LẬP BÁO CÁO TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY
1. Lập bảng cân đối kế toán
a .Căn cứ tài liệu để lậpViệc lập bảng cân đối kế toán Công Ty dựa vào sổ chi tiết, bảng kê chi tiết, số cái các tài khoản,
bảng cân đối kế toán các năm trước.
b.Trình tự và phương pháp lập:
* Trình tự lập:Vào cuối mỗi quí căn cứ vào sổ chi tiết các tài khoản, sổ cái các tài khoản, kế toán tiến hành lập
bảng cân đối tài khoản và từ bảng này lên bảng cân đối kế toán.
* Phương pháp lập:Số dư nợ các tài khoản được phản ánh lên phần tài sản, số dư có đựơc phản ánh lên phần nguồn
vốn.Ngoại trừ một số trường hợp đặc biệt:
-TK214:Có số dư nợ có nhưng được ghi lên phần tài sản và ghi âm. -TK421 “lãi chưa phân phối” số dư nợ thì cũng lên phần nguồn vốn và ghi âm. -TK131, TK331, TK334, TK136, TK138, TK338:Căn cứ vào sổ chi tiết của từng đối tượng thanh
toán để lên bảng cân đối kế toán:Số nợ phải thu được ghi vào phần tài sản, số nợ phải trả được lên phần nguồn vốn.
c. Bảng cân đối kế toán của Công Ty:
Bảng cân đối kế toán
Ngày 31/12/2003 đvt:vnd
Tài sảnMã số
số đầu năm số cuối kỳ
A. Tsld và đtnh 100 11500608600 51245113427I. Tiền. 110 36586232 77433160
1. Tiền mặt tại quỹ(gồm cả ngân phiếu)
111 15710934 31528990
2. Tiền gửi ngân hàng 112 20875298 45904170II. Các khoản đầu tư tài chính: 120
III. Các khoản phải thu 130 2945359746 18102248341. Phải thu khách hàng: 131 2468996394 14152082552. Trả trước người bán 132 8632641 287568003. Thuế GTGT được khấu trừ 133 97630711 406595794. Các khoản phải thu khác 370100000 325600200
IV. Hàng tồn kho 140 8263680289 30188547701. Nguyên vật liệu tồn kho 142 3600215000 115062000
2. Công cụ dụng cụ trong kho 143 400720052 20188540003. Thành phẩm tồn kho 145 400720052 884938770
V. Tài sản lưu động khác: 150 254982329 2180006331. Tạm ứng2. Chi phí trả trước 152 3366763 64020003. Chi phí chờ kết chuyển 153 200520000 1200000004. Tài sản thiếu chờ xử lý 154 15225665 152256655. Các khoản cầm cố kí quỹ chờ xử lý 155 35869901 76372998B. Tài sản cố định đầu tư dài hạn 8525765818 13822121420I Tài sản cố định: 210 3494401327 63820352631. TSCĐ hữu hình 211 3494401327 6392035263 - Nguyên giá 212 3604602654 9240236590 - Giá trị hao mòn luỹ kế 213 1110201327 2848201327II Các khoản đầu tư tài chính dài hạn 220 4663968986 71002927341. Đầu tư chứng khoán dài hạn 220 150000000 2000000002. Đầu tư dài hạn khác 228 663968986 7635643343. Góp vốn liên doanh 222 3850000000 6136728400- Chi phí xây dựng cơ bản dở dang 230 467395505 329793410- Chi phí trả trước dài hạn 241Tổng cộng tài sản 20126374410 18946634840
Nguồn vốn Mã số Số đầu năm Số cuối kìA.Nợ phải trả 10488894250 6292634626I.Nợ ngắn hạn 10380374890 59859446671.Vay ngắn hạn 7454397 30889139852.Nợ ngắn hạn đến hạn trả 2670508727 27718311653.Phải trả cho người bán 0 04.Người mua trả tiền trước 0 05.Thuế và các khoản phải nộp nhà nước 255468511 155125517
6.Phải trả công nhân viên 0 07.Phải trả đơn vị nội bộ 0 08.Các khoản phải trả phải nộp khác 10077000 II.Nợ dài hạn 95000000 2931675961.Vay dài hạn 85000000 2831675962.Vay trung hạn 10000000 100000003.Nợ dài hạnIII.Nợ khác 13519363 135193631.Chi phí phải trả2.Tài sản thừa chờ sử lý 13519363 135193633.Nhận kí quỹ kí cược dài hạnB.Nguồn vốn chủ sở hữu 9637480152 12654003210I.Nguồn vốn quỹ 9644721352 126506621201.Nguồn vốn kinh doanh 877026890 85860504532.Chênh lệch đánh giá lại tài sản3.Chênh lệch tỉ giá4.Quỹ đầu tư phát triển 570963265.Quỹ dự phòng tài chính 1646000000 23002251306.Lợi nhuận chưa phân phối (634307261) 4854757527.Nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ bản 1278910782II.Nguồn kinh phí quỹ khác 72412001.Quỹ dự phòng về trợ cấp mất việc làm2.Quỹ khen thưởng phúc lợi (7241200) 33410943.Quỹ quản lý của cấp trên4.Nguồn kinh phí sự nghiệpTổng cộng nguồn vốn 20126374410 18946634840
2 Lập báo cáo kết quả kinh doanh của Công Ty (báo cáo năm):
2.1 Căn cứ tài liệu để lập:Để lập báo cáo kết quả kinh doanh Công Ty đã dựa vào:
- Số liệu từ bảng kê chi tiết lãi lỗ năm báo cáo.
-Sổ cái các TK711 “doanh thu khác” TK811 “chi phí khác”, TK515 “doanh thu hoạt động tài chính ”, TK635”chi phí tài chính ”, trong đó chi phí lãi vay được lấy từ sổ -Chi tiết TK635 “chi phí lãi vay ”
- Sổ chi tiết TK333 “thuế GTGT đầu ra phát sinh trong kỳ ”, TK133”thuế GTGT đầu vào phát sinh trong kỳ”
- Báo cáo kết quả kinh doanh các quí i, ii, iii của năm báo cáo.
-Báo cáo kết quả kinh doanh ở năm trước báo cáo.
2.2 Trình tự và phương pháp lập:
Cuối quý IV căn cứ vào bảng kê chi tiết các TK511, TK521, TK531, TK532, sổ cái TK641,
TK642 kế toán tiến hành lên bảng kê chi tiết lãi, lỗ quí 4 kết hợp với sổ cái TK515, TK635, TK811,
TK711 lập báo cáo kết quả kinh doanh cùng với số liệu ở báo cáo kết quả kinh doanh quí I, II, III lên
báo cáo kết quả kinh doanh năm báo cáo.ngoài ra, đối với phần tình hình thực hiện đối với nhà nước và
thuế GTGT đầu vào được khấu trừ, được hoàn lại, được miễn giảm, …thì kế toán lấy số liệu từ sổ chi
tiết các tài khoản TK133, TK333, để lập.
BÁO CÁO KẾT QUẢ KINH DOANH CỦA CÔNG TY NHƯ SAU:Báo Cáo Kết Quả Hoạt Động Kinh Doanh
Ngày 31/12/2003
Phần I: Lãi, lỗ
Chỉ tiêu Mã số Quí IV/2003 Quí I+II+IIILuỹ kế từ đầu
năm
Doanh thu bán hàng và cung
Cấp dịch vụ:
2772468150 12892725252 15665193402
Các khoản giảm trừ
Giảm giá bán hàng 48736634 152896289 201632653
Hàng bán bị trả lại 205000000 123393528 32839528
Doanh thu về bán hàng cung cấp
dịch vụ
2723526786 12616435435 15339962221
Giá vốn hàng bán 1770744250 11027575300 12198319550
Lợi nhuận về bán hàng 952782536 1588860135 2541642671
Doanh thu hoạt động tài chính 858820 14400000 15258820
Chi phí tài chính (lãi vay) 1008279 96600000 288420279
Chi phí bán hàng 49557336 250308546 197865882
Chi phí quản lý doanh nghiệp 398052457 92254480 1320646937
Lợi nhuận thuần từ hoạt động
kinh doanh
405211284 333757109 738968393
Chi phí khác 226773408 26719233 253492197
Thu nhập khác 0 0 0
lợi nhuận khác (226773408) (26719233) (253492197)
Tổng lợi nhuận trước thuế 178437876 307037876 485475752
Thuế thu nhập phải nộp
Lợi nhuận sau thuế 17847876 307037876 485475752
Phần II: Tình hình thực hiện nghĩa vụ đối với nhà nước
Mã
sốChỉ tiêu
Số còn phải
nộp đầu kì
Số phát sinh trong kì Luỹ kế từ đầu năm Số còn phải
nộp cuối kìsố phải nộp số đã nộp số phải nộp số đã nộp
I .Thuế
1.Thuế GTGT hàng
bán nội địa37751653 37751653 37751653
2.Thuế thu trên vốn 250899993 72805346 250899993 72805346 250899993 72805346
3.Thuế nhà đất
II.Các khoản thu
phải nộp khác
1.Phí, lệ phí 4568518 5125000 5125000 9693517 5125000 4568518
2.Các khoản phụ thu 0 0 0 0 0 0
Tổng cộng 255468511 115681999 256024993 120250516 256024993 1151255178
Phần III: Thuế GTGT được khấu trừ, đựơc hoàn lại, được miễn giảm, thuế GTGT hàng bán nội địa
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
ĐỘC LẬP--TỰ DO-- HẠNH PHÚC
TỜ KHAI THUẾ GTGT
TÊN CƠ SỞ: Công Ty Cở Khí Và Thiết Bị Điện Đà NẵngĐịa chỉ: 494 Núi Thành Mã Số:
Chỉ tiêu Mã số
số tiền
kỳ nàyLũy kế từ
đầu năm
Thuế GTGT được khấu trừ
Số thuế GTGT còn được khấu trừ đầu kì 97630711 97630711
Số thuế GTGT còn được khấu trừ phát sinh 277246815 1108987260
Số thuế GTGT đã khấu trừ hàng mua trả lại 334217947 116595392
Số thuế GTGT được hoàn lại
Số thuế GTGT được hoàn lại đầu kì 97630711 94630711
Số thuế GTGT được hoàn lại 277246815 1165958392
Số thuế GTGT được hoàn lại
Số thuế GTGT còn được hoàn lại cuối kì 40659579 40659579
Số thuế GTGT được giảm
Số thuế GTGT được giảm đầu kì
Số thuế GTGT được giảm phát sinh
Số thuế GTGT đã được giảm
Số thuế GTGT còn đựơc giảm cuối kì
Thuế GTGT hàng bán nội địa
Số thuế GTGT phải nộp đầu kì
Số thuế đầu ra phát sinh
Số thuế GTGT đầu vào đã khấu trừ
Số thuế GTGT các khản giảm trừ
Số thuế GTGT đã nộp vào ngân sách nhà nước
Số thuế GTGT còn phải nộp cuối kì
3 Thuyết minh báo cáo tài chính
3.1 Căn cứ tài liệu để lập
- Thuyết minh báo cáo tài chính năm trước
- Báo cáo kết quả kinh doanh.
- Bảng cân đối kế toán
- Căn cứ vào các qui định trong giấy phép kinh doanh của Công Ty
- Sổ cái các tài khoản, sổ chi tiết các tài khoản.
3.2 Trình tự phương pháp lậpThuyết minh báo cáo tài chính gồm 2 phần: Được lập theo thứ tự sau:
- Phần thể hiện bằng lời văn.
- Phần được thể hiện bằng số.
- Riêng đối với phần thể hiện bằng số được lập như sau:Cuối mỗi năm kế toán căn vào sổ cái các tài khoản kết hợp với sổ chi tiết các tài khoản tiến hành
lập chỉ tiêu trong thuyết minh báo cáo tài chính
3.3 Thuyết minh báo cáo tài chính của Công Ty
Thuyết minh báo cáo tài chính của Công Ty
a .Đặc điểm hoạt động của doanh nghiệp:
- Hình thưc sở hữu vốn:doanh nghiệp nn
- Lĩnh vực kinh doanh:đồ điện, hiết bị điện cơ, chấn lưu..
- Tổng số nhân viên:30 ngườiTrong đó:nhân viên quản lý:2 người
- Những ảnh hưởng quan trọng đến tình hình kinh doanh trong năm báo cáo.+ Thị trường tiêu thụ:thị trường nội địa + Nguồn kinh doanh chủ yếu dựa vào nguồn vốn vay.
b .Chính sách kế toán áp dụng tại doanh nghiệp:
- Niên độ kế toán bắt đầu từ ngày 1/1/2003 đến ngày 31/12/2003
- Đơn vị tiền tệ sử dụng trong nghi chép: VNĐ
- Hình thức sổ kế toán áp dụng: Chứng từ ghi sổ
- Phương pháp kế toán tài sản cố định+ Nguyên tắc xác định nguyên giá TSCĐ: theo giá trị thực tế+ Phương pháp khấu hao: theo quyết định 166/TT –BTC
- Phương pháp kế toán hàng tồn kho:+ Nguyên tắc đánh giá hàng tồn kho:theo giá trị thực tế cụ thể từng loại hàng.+ Phương pháp xác định hàng tồn kho cuối kì:nhập sau xuất trước
+ Phương pháp hạch tóan hàng tồn kho và hoàn nhập dự phòng: Chưa lập
c.Chi tiêt một số chỉ tiêu trong báo cáo tài chính:
- Chi phí sản xuất kinh doanh theo yếu tố- Tình hình thu nhập công nhân viên
- Các khoản phải thu, phải trả.
- Tình hình tăng, giảm TSCD.Sau đây là 1 số biểu mẫu cụ thể:
a. Chi phí sản xuất kinh doanh theo yếu tố:
Yếu tố chi phí Số tiền
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp 145035081
Chi phí nhân công trực tiếp 391554540
Tiền lương 268750811
Tiền cơm ca 50799854
BHXH, BHYT, KPCĐ 72003875
Khấu hao tài sản cố định 101629337
Chi phí khác bằng tiền 2025795993
Tiền điện 21187025
Tiền điện thoại, fax 5919544
Tiếp khách 12462695
Quảng cáo 900305
Chi phí khác 1977226424
Tổng 5018365484
b. Tình hình thu nhập công nhân viên:
Chỉ tiêu Quí IV /2003 Luỹ kế từ đầu năm
Tổng quỹ lương 268750811 1300469633
Tiền lương 118481595 108327430
Tổng thu nhập 486701810 1681825073
Tiên lương bình quân 577959 528464
Thu nhập bình quân 2374155 683669
II PHÂN TÍCH BÁO CÁO TÀI CHÍNH CỦÍA CÔNG TY
Qua báo cáo tài chính vừa lập cùng với các báo tài chính nàm trước ta tiến hành phân tích tình hình tài chính tại Công Ty như sau:
1. Phân tích cơ cấu tài sản, nguồn vốn: Việc phân tích cơ cấu tài sản, nguồn vốn giúp ta đánh giá thực trạng về tài chính của đơn vị, cũng
như sự biến động của từng khoản mục trong bảng cân đối kế toán để thấy rõ sự phân bổ tài sản, nguồn vốn có hợp lý hay không và xu hướng biến động của chúng qua các nàm như thế nào.
a.Phân tich cơ cấu tài sản
BẢÍNG PHÂN TÍCH BIẾN ĐỘNG TÀI SẢN CỦA CÔNG TY
TÀI SẢN
NĂM 2002 NĂM 2003 CHÊNH LỆCH
Số tiềnTỉ
trọng(%)
Số tiềnTỉ
trọng(%)
MứcTỉ
lệ(%)
A TSLĐ VÀ ĐTNH 11.500.608.600
57, 13 5.124.513.427
27, 05 (6.376.095.169)
(55, 4)
1 Tiền 36.586.232 0, 182 77.433.160 0, 5 40.846.928 111, 652 Các khoản phải thu 2.945.359.74
614, 63 1.810.224.8
349, 55 (1.135.134.9
12)(38, 54)
3 Hàng tồn kho 8.263.680.289
41, 05 3.018.854.770
15, 9 (5.244.825.519)
(63, 5)
4 TSLĐ khác (248.248.803)
1, 26 218.000.663
1, 15 (36.981.666) (14, 15)
B TCĐ VÀ ĐTDH 8.625.765.818
42, 86 13.822.121.420
72, 95 5.196.355.597
60, 24
1 TSCĐ 3.494.401.327
17, 36 6.392.035.263
33, 74 2.897.633.936
82, 9
2 Đầu tư dài hạn 4.663.968.98 23, 17 7.100.292.7 37, 5 2.436.323.7 52, 24
6 42 563 Chi phí XDCB dở dang
467.395.505 2, 32 329.793.410
1, 74 (137.602.095)
(29, 4)
Tổng cộng 201.266.374.410
100 18.946.634.840
100 (1.179.739.570)
(58, 62)
Giải thích cách tính trên:Cột mức chênh lệch = cột nàm 2003 - cột nàm 2002
Cột tỉ lệ = cột mức chênh lệch / cột nàm 2002
Qua bảng phân tích biến động tài sản của Công Ty qua hai nàm 2002, 2003 nhìn chung giá trị tài sản vào cuối nàm 2003 giảm 1.179.739.570 đồng ứng với tỉ lệ 58, 6% so với nàm 2002.Sự giảm sút này bàt nguồn từ sự giảm giá trị của tài sản lưu động và đầu tư ngàn hạn với một lương là 6.376.095.169 đồng chiếm tỉ lệ 55, 4% .
Đối với tài sản lưu động và đầu tư ngàn hạn: Nàm 2003 tổng giá trị TSLĐ và đầu tư ngàn hạn giảm chủ yếu là giá trị hàng tồn kho và các khoản phải thu.Riêng giá trị hàng tòn kho chỉ còn 3.018.854.770 đồng so với nàm 2002 là 8.263.680.289 đồng.Điều này cho thấy dấu hiệu tốt về tiêu thụ hàng hoá.Ngược lại thì giá trị các khoản tiền tàng dần đạt đến giá trị 77.433.160 đồng chiếm tỉ trọng trong tổng tài sản 0,5% so với nàm 2002 tàng 40.846.928 đồng chiếm tỉ lệ tương ứng là 111,65%.Bên cạnh việc giảm giá trị hàng tồn kho, các khoản phải thu, sự giảm sút của tài sản lưu động khác cũng chiếm một tỉ lệ tương ứng là 12,18% so với nàm 2002 đạt giá trị 30.248.140 đồng mà chủ yếu là sự giảm chi phí chờ kết chuyển từ 200.520.000 đồng xuống còn 120.000.000 đồng cũng góp phần làm giảm giá trị tài sản của Công Ty.
Tuy nhiên, giá trị tài sản lưu động và đầu tư dài hạn tàng vượt bậc nhất là giá trị của tài sản cố định tàng lên 82,9% ứng với một lượng 2.897.633.936 đồng, có thể kết luận ràng nàm 2003 này Công Ty đang đầu tư thêm máy móc thiết bị.Ngoài ra việc đầu tư dài hạn cũng tàng xđáng kể đạt đến giá trị 2.436.323.756 đồng chiếm tỉ lệ tương ứng 52,24% điều này giúp ta hình dung ra được ràng Công Ty không những chú trọng đến công tác cải tiến kỹ thuật mà còn quan tâm đến việc đầu tư tài chính ra bên ngoài nhàm tận dụng nguồn vốn kinh doanh nhan rỗi để bù đàp một phần chi phí tài chính của Công Ty.
Kết luận: Việc giảm giá trị tài sản theo qui mô chung của toàn Công Ty cũng là một dấu hiệu đáng lo nhất là việc giảm khoản phải thu co thể gây áp lực lớn cho khách hàng và dẫn đến việc tiêu thụ hàng có thể giảm.
a.Phân tích cơ cấu nguồn vốn:
CHỈ TIÊU
NGUỒN VỐNNĂM 2002 NĂM 2003 CHÊNH LỆCH
Số tiềnTỷ
TrọngSố Tiền
Tỷ Trọn
gMức Tỉ lệ(%)
A NÅ PHẢI TRẢ 10.488.894.250
52.12 6.292.634.626
33.2 (4.196.259.624) (40)
I nợ nhàn hạn 10.380.374.890
51.57 5.985.944.667
32.6 (439.430.223) (42,3)
IInợ dài hạn 95.000.000 0.47 293.167.596 1.55 198.167.596 208, 6
III nợ khác 13.519.363 6.72 13.519.363 0.07 0 0
BNGUỒN VỐN CHỦ SỎÍ HỮU
9.637.480.152
47.88 12.654.003.210
66.77 3.016.523.058 31, 3
Inguồn vốn, quỹ 9.644.721.352
47.92 12.650.662.120
66.77 3.005.940.768 31.2
II nguồn kinh phí, quỹ khác
(7.241.200) (0.035)
3.341.094 0.187 10.582.294 146, 14
Tổng nguồn vốn 20.126.374.410
100 18.946.634.840
100 (1.179.739.570) 334, 94
Phân tích theo chièu ngang:
Qua bảng phân tích trên ta thấy nợ phải trả có xu hướng giảm từ
10.488.894.250 đồng còn 6.292.634.626 đồng chiếm tỉ trọng 40% trong đó chủ yếu
là sự giảm của nợ ngàn hạn với giá trị 4.394.430.232 đồng chiếm tỉ trọng 42, 3%
vào nàm 2003.Ngược lại thì nợ dài hạn lại tàng rất nhanh nàm 2002 chỉ đạt
95.000.000 đồng đến nàm 2003 lên đến 293.167.596 đồng tàng 198.167.596 đồng
tương ứng với tỉ lệ là 208, 6%.Cùng với sự gia tàng nợ dài hạn thì nguồn vốn chủ sở
hữu cũng tàng đáng kể chiếm 31, 3% mà chủ yếu là sự gia tàng của nguồn kinh phí,
quĩ khác đàc biệt là nguồn quỹ khen thưởng phúc lợi, quĩ dự phòng tài chính, lợi
nhuận chưa phân phối.Đều này cho thấy ràng phần lớn tài sản cố định tàng thêm là
sự tài trợ của nguồn vốn chủ sở hữu và nợ dài hạn.
Phân tích theo chiều dọc:
Qua số liệu ở cột nàm 2002, nàm 2003 ta thấy ràng nợ phải trả của Công Ty có
xu hướng giảm từ 10.488.944.250 đồng chiếm 52,12% xuống còn 6.292.634.626
đồng chiếm tỷ trọng 33,2%, chủ yếu là sự giảm giá của nợ ngàn hạn từ 51,57% của
nàm 2002 xuống còn 32,6% nàm 2003, nợ ngàn hạn giảm xuống còn 0,07% nàm
2003. Tuy nhiên, nợ dài hạn lại tàng cao từ 95.000.000 đồng nàm 2002 lên đến
293.167.596 đồng nàm 2003 tương ứng với tỷ trọng tàng từ 0,47% lên đến 1,55%
chúng tỏ ràng Công Ty đang chú trọng đến việc vay nợ dài hạn để phục vụ cho việc
sản xuất kinh doanh lâu dài của Công Ty.
Bên cạnh đó nguồn vốn chủ sỏ hữu tàng từ 9637480152 đồng nàm 2002 lên
đến 12654003210 đồng nàm 2003 tương ứng với tỷ trọng từ 47,88% lên đến 66,77%
cụ thể là nguồn vốn quỹ tàng cao 47,92% nàm 2002 lên đến 66,76% nàm 2003,
nguồn kinh phí, quỹ khác tàng từ (0,035%) lên đến 0,187% nàm 2003. Đây là dấu
hiệu đáng mừng góp phần nâng cao tính tự chủ trong việc tự tài trợ của Công Ty là
cải thiện cân bàng tài chính.2 Phân tích cân bàng tài chính của Công Ty
CHỈ TIÊU NĂM 2002 NĂM 2003 CHÊNH LỆCH1. Nguồn vốn chủ sở hữu 9.637.480.152 12.654.003.21
03.016.523.058
2.Nguồn vốn thường xuyên 9.732.480.152 12.947.170.810
3.214.690.658
3.Giá trị Tscđ và đầu tư dài hạn 8.625.765.818 13.822.121.420
5.196.355.602
4.Tốc độ tàng nguồn vốn chủ sở hữu 31, 3%5.Tốc độ tàng nguồn vốn thường xuyên
33, 3%
6.Tốc độ tàng nguồn TSCĐ và ĐTDH
60, 24%
7. Vốn lưu động ròng 1.106.714.334 (87.495.060) (1.194.664.394)8.Tỉ suất giữa NVTX và TSCĐ 1,12 lần 0.94 lần (0,18) lần9. Tỉ suất tự tài trợ TSCĐ 1,11 lần 0, 9 lần (0,21) lần
Trong đó:
Nguồn vốn thường xuyên = Nguồn vố chủ sở hữu + Nợ dài hạn + Nợ khác (có thời hạn >1 nàm)
Tốc độ tàng = (cột chênh lệch / giá trị nàm 2002)*100%
Cột chênh lệch = Cột nàm 2003 - Cột nàm 2002
Qua số liệu phân tích trên ta thấy nàm 2003 Công Ty đang gia tàng đầu tư tài sản cố định, giá trị tài sản cố định và đầu tư dài hạn của Công Ty vào cuối nàm 2003 tàng 60.24%.Tuy nhiên tốc độ tàng nguồn vốn thường xuyên chỉ đạt 33,33% vì vậy Công Ty đang gàp phải mở rông mất cân bàng tài chính nghiêm trọng thể hiện ở giá trị nguồn vốn lưu động ròng đạt giá trị (87.495.060) đồng chứng tỏ ràng mức độ an toàn và bền vững tài chính của Công Ty không mấy khả quan vì vậy để mở rông sản xuất kinh doanh Công Ty phải sủ dụng các khoản vay khác trong khi vốn chủ sở hữu chỉ đạt 31,3% tốc độ tàng này không tàng kịp thời với tốc độ tàng đầu tư tài sản cố định và đầu tư dài hạn.
Ngoài ra, tỉ suất tự tài trợ tài sản cố định giảm dần từ 11 lần còn 0, 9 lần nghĩa là tính tự chủ trong việc đầu tư tài sản cố định không tốt dễ có nguy cơ mất khả nàng thanh toán xảy ra. Vì vậy Công Ty cần có biện pháp cải thiện cấu trúc nguồn vốn sao cho hợp lý nhàm mất khả nàng thanh tóan xảy ra.
3 Phân tích báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
Chỉ tiêu Nàm 2002 Nàm 2003Chênh lệch
Mức Tỉ lệ(%)
DT bán hàng và cung cấp dịch
vụ
14.051.696.276 15.665.193.402 1.613.501.134 11, 5
Các khoản giảm trừ 445.820.753 530.026.182 84.205.428 18, 8
+ Giảm giá hàng bán 0 2.016.326.653 201.632.653
+ Hàng bán bị trả lại 445.820.753 328.393.528 (1.174.272.250 (26, 3)
DT về bán hàng và cung cấp
DV
13.605.875.523 15.339.962.221 1.734.086.702 12, 7
Giá vốn hàng bán 12.924.719.749 12.198.319.550 (726.400.199) (5, 62)
Lợi nhuận gộp về BH &
CCDV
681.155.772 2.541.642.671 1.860.486.899 (273,
12)
Doanh thu hoạt động tài chính 0 15.258.820 15.528.820
Chi phí tài chính 591.925.142 288.420.279 (303.504.863) (51, 27)
Chi phí bán hàng 291.925.142 197.865.882 (93.585.561) (32, 3)
Chi phí quản lý doanh nghiệp 432.086.448 1.320.646.937 888.560.489 205, 6
Lợi nhuận thuần về hoạt động
kinh doanh
(43.282.119) 738.968.393 781.350.512 1843, 5
Chi phí khác 253.492.197
Thu nhập khác 76.440.740 (253.492.197) (329.932.937) (431, 6)
Tổng lợi nhuận trước thuế 340.586.621 485.475.752 451.417.131 1325, 4
Thuế thu nhập doanh nghiệp 0 0 0 0
Lợi nhuận sau thuế 340.586.621 485.475.752 451.417.131 1325, 4
Qua bảng phân tích kết quả hoạt động kinh doanh ta nhận thấy ràng Công Ty hoạt động ngày càng có hiệu quả thể hiện qua lợi nhuận thuần từ hoạt động sản xuất kinh doanh nàm 2003 đạt 738.968.393 đồng so với nàm 2002 781.360.512 đồng mức tàng từ (42.382.119) lên 738.968.393 đồng chiếm tỉ lệ 1843, 5%, để đạt được kết quả trên chính là nhờ sự nổ lực của Công Ty trong việc áp dụng các chính sách thúc đẩy việc tiêu thụ hàng hoá như giảm giá hàng bán, ..thể hiện ở mức tàng từ 0 đồng đến 201.632.653 đồng so với nàm 2002 nhưng hàng hoá vẫn đảm bảo chất lượng nên giá trị hàng bán bị trả lại lai giảm 117.427.255 đồng tương ứng với tỉ lệ là 26, 3% điều đó làm cho doanh thu thuần từ bán hàng và cung cấp dịch vụ tàng lên 12,7%.Bên cạnh đó giá vốn lại giảm xuống 726.400.199 đồng chính nhờ Công Ty chú trọng đến việc tiết kiệm chi phí, cải tiến kỹ thuật....nên sản phẩm tiêu thụ ra thị trường với số lượng nhiều chất lượng đảm bảo.Tuy nhiên để đạt được kết quả đó thì Công Ty phải tàng cường công
tác quản lý nên chi phí quản lý tàng lên hơn so với nàm 2002 là 888.560.489 đồng tương ứng với tỉ lệ là 205, 6%, chi phí tài chính cũng giảm 305.509.861 đồng chiếm tỉ lệ 51,27% nhưng ngược lại chi phí khác lại tàng cao làm cho tổng lợi nhuận trước thuế còn 485.475.752 đồng tuy có tàng so với nàm 2002 nhưng so với kết quả tiêu thụ chung của Công Ty như vậy là chưa cao.Vì vậy Công Ty cần có ngững biện pháp hợp lý để điều chỉnh kết quả hoạt động kinh doanh cho tương xứng với tièm nàng của mình.
Để thấy rõ kết quả kinh doanh ta cần xem xét một số chỉ tiêu sau:
Chỉ tiêu Nàm 2002(%) Nàm 2003(%) Chênh lệch(%)
1. Tỉ suất giá vốn /doanh thu thuần 94, 9 79, 5 (15, 4)
2. Tỉ suất chi phí bán hàng / doanh thu
thuần
2, 14 1, 28 (0, 86)
3. Tỉ suất chi phí quản lý doanh nghiệp
/doanh thu thuần
3, 17 8, 6 5, 43
4. Tỉ suất chi phí tài chính /doanh thu
thuần
4, 35 1, 18 (3, 17)
Qua các chỉ tiêu phân tích trên ta thấy được tình hinh sử dụng chi phí của Công
Ty nàm 2002 so với nàm 2003 cụ thể là: Nàm 2002 cứ 100 đồng doanh thu thì có
79,5 đồng giá vốn, 1,28 đồng chi phí bán hàng, 8,6 đồng chi phí quản lý doanh
nghiệp, 1,8 đồng chi phí tài chính so với nàm 2003 giá vốn giảm được 15, 4 đồng,
chi phí bán hàng giảm được 0.86 đồng chi phí tài chính giảm 3,17 đồng nhưng chi
phí quản lý doanh nghiệp lại tàng 5.43 đồng.
4 Phân tích khả nàng thanh toán tại Công Ty
4.1 Phân tích tình hình thanh toán tại Công Ty
Phân tích tình hình thanh toán là sự đánh giá hợp lý về sự biến động các khoản
mục phải thu, phảo trả để từ đó tìm ra nguyên nhân dẫn đến sự trì trệ trong thanh
toán nhàm giúp cho Công Ty làm chủ được tình hình tài chính, đảm bảo được sự
phát triển bền vững của Công Ty.
Cac khoản phải thu Nàm 2002 Nàm 2003Chênh lệch
Mức %
1. Phải thu khách hàng 2.945.359.746 1.810.224.834 (1.135.134.912) (38, 5)
2. Trả trước người bán 8.632.641 28.756.800 20.124.159 233, 1
3. Phải thu khác 370.100.000 325.600.200 (44.499.800) (12, 02)
4. Tạm ứng
5. Chi phí trả trước 3.366.763 6.402.000 3.035.237 90, 15
6.Chi phí chờ kết
chuyển
200.520.000 120.000.000 (80.520.000) (40, 15)
7.Tài sản thiếu chờ xử lý 15.869.901 15.869.901 0 0
8 . Cầm cố, ký quỹ 35.869.901 76.372.998 40.503.097 112, 9
Tổng cộng 3.579.074.716 2.382.582.497 (1.196.492.219) (345, 4)
Các khoản phải trả
1. Nợ dài hạn đến hạn
trả
95.000.000 293.167.596 198.167.596 208, 6
2.Thuế và các khoản 255.468.511 115.125.517 (140.342.994) (55)
phải nộp nhà nước
3. Các khoản phải trả
khác
0 10.077.000 10.077.000
4. Vay ngàn hạn 7.454.397.652 3.088.913.985 (435.483.667) (58, 5)
5. Tài sản thừa chờ xử lý 13.519.363 13.519.363 0 0
Tổng cộng 7.818.385.526 3.520.803.461 (4.297.582.065) (266, 8)
Qua hai bảng phân tích trên ta nhận thấy ràng khoản phải thu nàm sau giảm
hơn nàm trước là 1.189.758.693 dồng tỉ lệ tương ứng là 33,3% trong đó chủ yếu là
chi phí chở kết chuyển giảm đi 80.520.000 đồng (tỉ lệ 40,15%) tiếp đến là các khoản
phải thu khách hàng cũng giảm đáng kể 1.135.134.912 đồng (tỉ lệ 38,5%) khoản phải
thu khác giảm 444.998.000 đồng (12,02%). Tuy nhiên, vẫn còn các khoản phải thu
có xu hướng tàng như: Chi phí trả trước cho người bán tàng 20.124.159 đồng
(233,3%), chi phí trả trước tàng 9768763 đồng (90%),các khoản cầm cố, ký quỹ
cũng tàng vượt bậc 40.503.097đồng
(112,9%). Chứng tỏ ràng Công Ty đang chú trọng đến chính sách tín dụng đối với
khác hàng và sự an toàn trong hoạt động kinh doanh nhàm tránh sự gián đoạn.
Đối với các khoản phải trả cũng có xu hướng giảm đi 4.297582.065 đồng (266,
8%) đáng kể nhất là khoản thuế với nhà nước giảm 140.342.994 đồng (55%) vay
ngàn hạn giảm 4.365.483.667 đồng (58, 5%), các khoản phải trả cho người bán ,
công nhân viên đều bàng 0. Bên cạnh đó cũng có các khoản phải trả khác tàng lên
như: phải trả khác tàng lên đến 10.077.000 đồng, nợ dài hạn tàng rất cao lên đến
198.167.596 đồng chiếm tỉ lệ 208, 6%.Qua việc phân tích các khoản phải trả và tình
hình trả nợ ta thấy mức độ độc lập về tài chính của Công Ty còn thấp, nguồn vốn
sử dụng chủ yếu là vốn vay (nợ dài hạn ) và ngày càng có xu hướng gia t àng vì vậy
Công Ty cần có biện quản lý tốt khoản vay này.
Để đánh giá rõ hơn về về tình hình công nợ và khả nàng thanh toán của Công
Ty ta cần phải so sánh các khoản phải thu /phải trả biến động như thế nào:
Tỉ lệ khoản phải thu /phải trả = tổng nợ phải thu / tổng nợ phải trả
Nàm 2002 tỉ lệ khoản phải thu /phải trả = 3.579.074.716/7.818.385.526 =45,
7%
Nàm 2002 tỉ lệ khoản phải thu /phải trả = 2.382.582.497/3.520.803.461
=67.67%
Nàm 2002 tỉ lệ này đạt 45, 7% nhưng đến nàm 2003 lên đến 67, 67% cho thấy
ràng khoản vốn của đợn vị bị chiếm dụng có xu hướng gia tàng. Tuy nhiên cả hai
nàm đều nhỏ hơn 100% cho thấy ràng số vốn đợn vị đi chiếm dụng các đợn vị khác
nhiều hơn số vốn bị chiếm dụng, đây là dấu hiệu tốt cho Công Ty trong việc huy
động vốn.
4.2. Các chỉ tiêu phản ánh khả nàng thanh toán của Công Ty
Trong quan hệ thanh toán hiện nay bất kỳ doanh nghiệp nào cũng thực hiện
việc tài trợ vốn thông qua việc đi vay. Điều này luôn gàn liền với một rủi ro phá sản
khi khả nàng thanh toán giảm đến một mức độ báo động dẫn đến một số khó khàn
như: Việc vay nợ nhiều dẫn đến chi trả nợ gốc và trả lãi hàng kỳ sẽ ảnh hưởng đến
kết quả hoạt động kinh doanh của đơn vị vì vậy việc phân tích các chỉ số thanh toán
ở Công Ty là một vấn đề đáng được quan tâm.
a. Tỉ lệ thanh toán nợ ngàn hạn(Khh)
Khh = TSLĐ và ĐTNH/nợ ngàn hạn
Khh(2003) = 5.124.513.427 /5.985.944.667 = 0,86
Khh(2002) = 11.500.608.600 / 10/380/374/890 =1,1
Kết quả trên cho thấy khả nàng thanh toán ngàn hạn của Công Ty rất thấp cụ
thể là nàm 2002 là 1,1 nhưng đến nàm 2003 chỉ còn 0,86 đây là một dấu hiệu không
khả quan nghĩa là Công Ty không có khả nàng thanh toán được các khoản nợ khi
đến hạn.
b) Tỷ lệ thanh toán nhanh(Knhanh):
Knhanh = TSLĐ và ĐTDN - hàng tồn kho / nợ ngàn hạn
Knhanh(2003) = (5.124.513.427 - 3.018.854.770) / 5.985.944.667 = 0, 35
Knhanh(2002) = (11.500.608.600 - 8.263.680.289)/10.380.374.890 = 0, 31
Trong nàm 2003 khả nàng thanh toán nhanh hơn 0, 04 lần cho thấy tình hình
tài chính nàm sau tương đối tốt hơn. Tuy nhiên, tỉ lệ này còn quá thấp chứng tỏ ràng
cả hai nàm Công Ty đều không có khả có sàn tiền để thanh toán nhanh.
c. Tỉ lệ thanh toán tức thời (Ktt)
Ktt =tiền /nợ ngàn hạn
Ktt (2003) = 74.433.160 /5.985.944.667 = 0.012
Ktt(2002) = 36.568.232 / 10.380.374.890 = 3,5
Tỉ lệ trên cho thấy Công Ty đang gàp khó khàn trong việc thanh toán tức thời
khả nàng thanh toán tức thời nàm 2003 thất hơn nàm 2002 là 3,4. Tuy nhiên nếu chỉ
dựa vào cá chỉ số trên thì rất khó đánh giá một cách chính xác vì khả n àng hoán
chuyển thành tiền còn mang tính chất chung, một số loại tài sản rất khó đánh giá khả
nàng hoán chuyển thành tiền. Do vậy ta cần sử dụng một số chỉ tiêu mang tính quản
trị để đánh giá khả nàng tài trợ của Công Ty:
+ Số vòng quay của hàng tồn kho(Hhang)
Hhang = giá vốn hàng bán / giá trị hàng tồn kho bình quân
Hhang(2003) = 12.198.319.550/ 3.018.854.770 = 4,04 vòng
Hhang (2002) = 13.620.165.500 / 8.270.413.815 =1,6 vòng
Tốc độ luân chuyển hàng tồn kho nàm 2003 lớn hơn tốc độ luân chuyển nàm
2002 là 2,44 vòng cho thấy Công Ty đang rút ngàn chu kỳ hoạt đông
kinh đoanh liên quan đến việc chuyển đổi hàng tồn kho và giảm nguy cơ hàng
ứ đọng.
+ Số vòng quay của khoản phải thu (Hpt)
Hpt = doanh thu thuần / giá trị bình quân của khoản phaỉ thu khách hàng
Hpt(2003) = 15.339.962.221 /1.415.208.255 =10, 8
Hpt(2002) = 14.051.696.276 / 2.468.996.394 =5, 7
Trong hai nàm qua số vòng quay của khoản phải thu nàm 2003 cao hơn so với
nàm 2002 chứng tỏ ràng Công Ty thu hồi nhanh các khoản phải thu, khả nàng hoán
chuyển thành tiền các khoản phải thu khác hàng ngày càng tàng ảnh hưởng tích cực
đến khả nàng thanh tóan của Công Ty. Ngoài ra kỳ thu tiền bình quân của nàm 2003
là 360 /10, 8 =33 ngày so với nàm 2002 là 63 ngày có nghĩa là Công Ty đang rút
ngàn thời gian tín dụng đối với khác hàng.
PHÌN III:PHÌN III: MỘT SỐ SUY NGHĨ NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC LẬP BÁOMỘT SỐ SUY NGHĨ NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC LẬP BÁO CÁO VÀ PHÂN TÍCH BÁO CÁO TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY TNHHCÁO VÀ PHÂN TÍCH BÁO CÁO TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY TNHH
GIAO LINHGIAO LINH
I. Nhận xét về những vấn đề liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh tại công ty:
1. Về bộ máy Kế toán:
Thời gian thực tập tại phòng kế toán của công ty em nhận thấy công tác kế toán được tiến
hành một cách nghiêm túc, phản ánh trung thực và chính xác tình hình hoạt động kinh doanh của
công ty.
Nhìn chung bộ máy kế toán tương đối gọn nhẹ so với quy mô của công ty, bộ máy được tổ
chức một cách chặt chẽ, đội ngũ cán bộ kế toán có trình độ chuyên môn cao, giàu kinh nghiệm
làm việc năng nỗ có trách nhiệm nên công tác kế toán được hoàn thành với kết quả tốt.
Tuy nhiên, phần hành kế toán tổng hợp còn quá nhiều công việc vừa theo dõi biến động tất
cả đối tượng, còn phải theo dõi phần tiền mặt, tiền gửi, hạch toán chi phí sản xuất và tính giá
thành, phân bổ lương và trích các khoản theo lương, cuối quí, năm lập báo cáo kế toán vì vậy
công ty nên tuyển thêm nhân viên kế toán để theo dõi phần hành kế toán này.
2. Về hình thức sổ kế toán:
Hình thức sổ kế toán mà công ty đang áp dụng là hình thức nhật kí chung, rất phù hợp với
công tác kế toán trên máy tính. Tuy khối lượng công việc tuy nhiều nhưng công ty đã thiết lập hệ
thống sổ sách một cách rõ ràng, khoa học là điều kiện cho việc cập nhật chứng từ và đối chiếu số
liệu.
3. Về công tác lập báo cáo:
Mặc dù có những thay đổi chế độ kế toán của Bộ Tài Chính nhưng công tác lập báo cáo
vẫn theo đúng chế độ kế toán hiện hành. Mặc khác số liệu trên báo cáo Kế toán chi tiết, rõ ràng,
đễ hiểu đặc biệt thuyết minh báo cáo kế toán thật cụ thể nhằm làm tăng thông tin cho báo cáo tài
chính. Đặc biệt với qui mô ngày càng mở rộng của công ty thì công tác lập báo cáo lưu chuyển
tiền tệ là cần thiết để phản ánh dòng tiền vào và dòng tiền ra liên quan đến các hoạt động của
công ty và qua báo cáo này ta có thể tiến hành phân tích để có thể biết được lượng tiền thu từ
hoạt động nào tiền chi ra do đâu.Vì vậy công ty cần chú trọng đến việc phân tích báo cáo này.
4.Nhận xét về tình hình tài chính của Công Ty:
a. Những thuận lợi:
Nhìn chung tình hình tài chính của Công Ty ngày càng cải thiện cụ thể là:
- Các khoản phải thu khách hàng năm sau thấp hơn năm trước chứng tỏ Công Ty đang chú
trọng đến chính sách tín dụng đối với khách hàng, rút ngắn thời hạn thanh toán, tốc độ biến đổi
các khoản thu thành tiền nhanh.
- Lượng tiền mặt tồn quỹ năm sau cao hơn năm trứơc.
- Tình hình thanh toán đối với công nhân viên, người bán rất tốt.
- Hoạt động tiêu thụ hàng hóa của Công Ty ngày cang cao.
b. Những khó khăn:
- Doanh thu tăng nhưng chưa tưong xứng với tiềm năng của Công Ty mmột phần nào đó
do .
- Tỷ xuất nguồn vốn thường xuyên/tài sản lưu động và đầu tư dài hạn<1. Chứng tỏ rằng
nguồn vốn thường xuyên không đủ để tài trợ cho tài sản cố định và tài sản đầu tư dài hạn, khoản
thiếu hụt này được tài trợ bằng nguồn vốn vay đặc biệt là vay dài hạn nên công ty vẫn chiếm
dụng vốn quá lớn tạo thuận lợi cho hoạt động kinh doanh của công ty, nhưng chiếm dụng quá
lớn thì tính tự chủ của công ty thấp hơn và luôn phải chịu áp lực trong thanh toán.
- Khả năng thanh toán của công ty còn quá thấp đặc biệt là thanh toán nhanh tức thời,
thanh toán hiện hành.
- Chi phí lãi vay còn cao, cân bằng tài chính chưa tốt.
5. Nhận xét về công tác phân tích báo cáo tài chính Tại Công Ty
Đối với Công Ty thì việc phân tích còn mang tính riêng lẻ ở một số bộ phận như phòng kế
hoạch vật tư, trung tâm kinh doanh sản phẩm cơ khí và chủ yếu phân tích một cách tổng thể toàn
bộ Công Ty chưa đi phân tích chi tiết của từng báo cáo tài chính liên quan đến hoạt động sản
xuất kinh doanh tại Công Ty mà chủ yếu chỉ dừng lại ở các chỉ tiêu phản ánh khả năng sinh lời
từ hoạt động kinh doanh của Công Ty. Qua đó, ta có thể kết luận rằng công việc phân tích báo
cáo tài chính tại công ty chưa đầy đủ chưa tập trung, chưa có bộ phận chuyên môn phụ trách lĩnh
vực này để làm cơ sở tham mưu. Cho chiến lược kinh doanh cũng như chính sách trong Công
Ty, khó có thông tin chính xác để tìm ra nguyên nhân yếu kém để khắc phục cũng như những thế
mạnh để khai thác ngày càng hiệu quả hơn.
Vì vậy, Công Ty nên đào tạo và bồi dưỡng cán bộ có năng lực về phân tích vừa đảm nhận
công việc kế toán tại Công Ty vừa chịu trách nhiệm phân tích báo cáo tài chính tại Công Ty để
làm công tác tham mưu cho các nhà quản lý trong chiến lược kinh doanh chung cho toàn bộ
Công Ty trong việc phát huy có hiệu quả thế mạnh và tìm ra được nguyên nhân yếu kém của
Công Ty để khắc phục kịp thời.
II. Một số công tác nhằm hoàn thiện công tác lập báo cáo và phân tích báo cáo tài
chính:
II.1 Những giải phỏp nhằm nõng cao hiệu quả sử dụng vốn tại Cụng Ty
1.1Quản lý tiền mặt.
a)Tiền mặt: Lượng tiền mặt tại quỹ của Cụng Ty rất ớt, chiếm tỉ trọng cũn rất thấp trong tổng tài
sản của Cụng Ty (<0, 5%) vỡ vậy nếu cỏc đối tỏc làm ăn chỳ trọng đến lượng tiền mặt của Cụng Ty thỡ
Cụng Ty sẽ gặp khú khăn trong những giao dich hàng ngày như mua nguyờn vật liệu, ... Do vậy Cụng Ty
cần phải gia tăng lượng tiền mặt tại quỹ bằng cỏch:
-Tăng tốc độ thu hồi tiền mặt:
+ Cụng Ty ỏp dụng chớnh sỏch chiết khấu đối với những khoản nợ thanh toỏn trước hạn, đỳng
hạn
Vớ dụ: Nếu khỏch nợ thanh toỏn trước hạn từ 10 đến 19 ngày hoặc trước hạn 20-25 ngày thỡ
được chiết khấu thanh toỏn là 0,01% - 0,03% tổng số tiền thanh toỏn.
+ Cụng Ty thực hiện thanh toỏn qua ngõn hàng đối với những khỏch hàng ở xa Cụng Ty để rỳt
ngắn thời gian thu hồi tiền mặt.
+ Cụng Ty thay vỡ dựng tiền trong thanh toỏn Cụng Ty cú thể trỡ hoón việc trả nợ trong phạm vi
mà cỏc chi phớ tài chớnh, tiền phạt thấp hơn những khoản lời thu được do việc chõm thanh toỏn
mang lại.
- Dự toỏn nhu cầu tiền mặt để phục vụ kịp thờ cho nhu cầu thanh toỏn đồng thời giỳp
cho Cụng Ty cú thể kịp thời tỡm kiếm nguồn tài trợ vay ngắn hạn để bự đắp thiếu hụt hoặc
đầu tư nếu thừa tiền mặt.
b. Quản lý khoản phải thu
Qua phõn tớch cơ cấu tài sản của Cụng Ty ta nhận thấy khoản phải thu của Cụng Ty
năm sau thấp hơn năm trước chứng tỏ rằng khả năng hoỏn chuyển thành tiền của Cụng Ty
tương đối tốt. Tuy nhiờn, Cụng Ty cú thể gia tăng doanh thu nếu gia tăng khoản phải thu vỡ
vậy Cụng Ty nờn cú một phương thức thanh toỏn phự hợp với khỏch hàng thỡ sẽ lụi kộo
được nhiều khỏch hàng và cú thể đứng vững trờn thị trường. Vỡ vậy yờu cầu đặt ra là làm
thế nào để gia tăng khoản phải thu nhưng vẫn quản lớ được nú để Cụng Ty khụng rơi vào
tỡnh trạng thiếu vốn và rủi ro trong kinh doanh cú thể xảy ra.
-Trước hết Cụng Ty nờn xõy dựng một số chớnh sỏch tớn dụng thụng qua cỏc biến số:
+ Tiờu chuẩn tớn dụng:là nguyờn tắc định rừ sức mạnh tài chớnh và cú thể chấp nhận
được của những khỏch hàng mua chịu.Những khỏch hàng nào cú sức mạnh tài chớnh thấp
hơn những tiờu chuẩn cú thể chấp nhận được thỡ sẽ khụng cấp tớn dụng theo thể thức tớn
dụng thương mại.
+ Chiết khấu thanh toỏn: nhằm tạo ra những khuyến khớch thanh toỏn sớm cỏc hoỏ đơn
mua hàng.
+ Thời hạn bỏn chịu: là độ dài thời gian mà cỏc khoản tớn dụng đuợc phộp kộo dài.
+ Chớnh sỏch thu tiền: xử lý những những khoảng tớn dụng quỏ hạn.
Khi quyết định thay đổi tiờu chuẩn tỡn dụng phải dựa trờn cơ sở phõn tich tớch về chi
phớ và lợi nhuận vỡ khi kỳ thu tiền tăng lờn thỡ khả năng tồn tại những khoản nợ khú đũi
cũng tăng vỡ chi phớ cho việc thu tiền cũng tăng .
- Nhanh chúng cú quyết định xử lớ cỏc khoản tài sản thiếu chờ xử lớ xỏc định nguyờn
nhõn và trỏch nhiệm bồi thưũng.
- Nếu Cụng Ty ỏp dụng chớnh sỏch tớn dụng nới lỏng cho khỏch hàng như gia tăng kỳ
thu tiền bỡnh quõn từ 33 ngày lờn 45 ngày nghĩa là khi hàng xong sau 45 ngày mới thu hồi
nợ, điều này làm cho nợ của Cụng Ty kộo dài vỡ vậy Cụng Ty vừa phải thu hồi nợ cũ, vừa
đốc thỳc khỏch hàng trả nợ đỳng hạn, đặc biệt đối với những khỏch hàng ở quỏ xa thỡ Cụng
Ty nờn quyết định thanh toỏn qua ngõn hàng. Cụng việc nay đũi hỏi Cụng Ty phải làm kiờn
quyết triệt để mới cú thể giảm được những rủi ro do cỏc khoản phải thu khú đũi.Ngoài ra,
đối với những khỏch hàng trước đõy cũn nợ nần nhưng khụng cũn quan hệ làm ăn với những
Cụng Ty nữa thỡ Cụng Ty cần phải lờn kế hoạch thu hồi nợ.
- Trờn thực tế đối mới những khoản tiền tranh chấp mất khả năng thanh toỏn của Cụng
Ty cũng khỏ cao, đặc biệt phải thu khỏch hàng lờn đến 54547005 đồng, trả trứoc người bỏn
4.691.909 đồng, phải thu khỏc 8.068.775 đồng làm cho tổng số tiền tranh chấp mất khả năng
lờn đến 67307689 đồng (thuyết minh bỏo cỏo tài chớnh của Cụng Ty )vỡ vậy Cụng Ty nờn
tạm ngưng cỏc khoản trả trước người bỏn nếu chưa cần thiết.
- Cụng Ty mặt dự qui mụ rất lớn, khoản phải thu rất lớn nhưng vịờc lập dự phũng thỡ
Cụng Ty chưa chỳ trọng vỡ vậy Cụng Ty nờn chỳ trọng hơn nữa trong việc lập dự phũng phải
thu khú đũi để giảm bớt những thiệt hại cú thể xảy ra trong kinh doanh của Cụng Ty.
1.2 Đối với TSCĐ và đầu tư dài hạn
Đối với tài sản cố định và đầu tư dài hạn: Cụng Ty đang đầu tư thờm mỏy múc thiết bị vỡ vậy Cụng Ty cần quan tõm đến giỏ trị sử dụng và thời gian đưa tài sản cố định vào sử dụng, phương phỏp trớch khấu hao hợp lớ tuỳ từng loại tài sản theo chuẩn mực số 149/2003 của Bộ Trưởng Bộ Tài Chớnh.
Giỏ trị phải khấu hao = nguyờn giỏ - giỏ trị thanh lý ước tớnh của tài sản đú
Trong đú: Giỏ trị thanh lý ước tớnh của Cụng Ty sẽ là giỏ trị ước tớnh thu được
khi hết thời gian sử dụng hữu ớch của tài sản sau khi trừ đi chi phớ thanh lý ước
tớnh.
II.2 Những giải phỏp để nõng cao kết quả kinh doanh tại Cụng Ty
- Tuy Cụng Ty đó nỗ lực đầu tư mỏy múc thiết bị mới nhưng vẫn cũn một số
loại chưa đủ điều kiện nõng cấp kịp thời nờn vốn cũn trường hợp hàng bỏn bị trả lại
đặc biệt là những sản phẩm như chấn lưu, vỏ bơm, ….Vỡ vậy Cụng Ty cần phải
nhanh chúng đưa dự ỏn đầu tư thờm tài sản cố định để nõng cao chất lượng những
thành phẩm này.
-Việc tớnh giỏ trị hàng tồn kho của Cụng Ty theo phương phỏp nhập sau xuất
trước nờn khụng phản ỏnh chớnh xỏc giỏ trị thực tế của cỏc loại hàng húa thành
phẩm đó xuất kho.Vỡ nếu giỏ nhập vào ngày càng cao thỡ giỏ vốn tăng và làm cho
lợi nhuận gộp từ bỏn hàng và cung cấp hàng giảm và ngược lại với giỏ nhập vào
ngày càng giảm thỡ Cụng Ty sẽ bị ứ đọng vốn.
Vỡ vậy tuỳ theo từng thời kỳ từng mặt hàng cụ thể Cụng Ty cần phải linh động trong
việc xỏc định phương phỏp đỏnh giỏ hàng tồn kho cụ thể là:
- Riờng hàng tồn kho mà chủ yếu là thành phẩm tồn kho của Cụng Ty khỏ lớn vào cuối
kỳ nờn dễ bị hư hỏng giảm chất lượng mẫu mó bị lạc hậu do dưới tỏc động của khoa học
cụng nghệ làm cho chu kỳ sống của sản phẩm ngày càng rỳt ngắn, dễ bị hao mũn vụ hỡnh nờn
giỏ trị thuần cú thể thực hiện được nhỏ hơn giỏ gốc của chỳng vỡ vậy Cụng Ty nờn lập dự
phũng giảm giỏ hàng tồn kho.
Cuối kỳ kế toỏn khi giỏ trị thuần cú thể thực hiện được của hàng tồn kho nhỏ hơn giỏ
gốc thỡ phải lập dự phũng giảm giỏ hàng tồn kho. Số dự phũng giảm giỏ hàng tồn kho được
lập là số chờnh lệch giữa giỏ gốc của hàng tồn kho lớn hơn giỏ trị thuần cú thể thực hiện
được của chỳng, việc lập dự phũng giảm giỏ hàng tũn kho được lập dựa trờn cơ sở từng mặt
hàng.Trong đú:
+ Giỏ trị thuần cú thể thực hiện được là giỏ bỏn ước tớnh của hàng tồn kho trong kỳ
sản xuất kinh doanh bỡnh thường trừ chi phớ ước tớnh và chi phớ ước tớnh cần thiết cho việc
tiờu thụ chỳng.
+ Giỏ gốc hàng tồn kho: Gồm chi phớ mua + Chi phớ chế biến và cỏc chi phớ liờn quan
trực tiếp khỏc phỏt sinh để cú hàng tồn kho ở thời điểm hiện tại
Áp dụng thụng tư số 89/2003/TT-BTC về dự phũng giảm giỏ hàng tồn kho tại Cụng Ty
Số lượngTờn sản phẩm
Giỏ gốc hàng tồn
kho
Giỏ bỏn ước tớnh
Chi phớ ước tớnh
Giỏ trị thuần cú thể
thực hiện được
khoản cần lập dự phũng
15 bộ mặt hàng
18000000 14250000 600000 13650000 4350000
Định khoản như sau: NỢ TK632:4350000
Cể TK159:4350000
Cuối niờn độ kế toỏn tớnh ra số dự phũng phải lập năm nay so với số dự phũng
cần phải hoàn nhập năm trước ta cú thể lõp dự phũng hoặc hoàn nhập phần chờnh
lệch. Theo cỏch này thỡ Cụng Ty cú thể giảm thiệt hại do sự giảm giỏ trờn thị trường
gõy ra.
Nợ TK632 hoàn nhập Nợ TK159
Cú TK159 Cú TK 632
- Cụng Ty cần chỳ trọng việc hạ giỏ vốn hàng bỏn thỡ mới cú thể cạnh tranh
được với sản phẩm của cỏc đối thủ cạnh tranh trong và ngoài nước.vỡ võy cụng ty
nghiờn cứu thị trường tỡm thờm nguồn cung ứng mới vỡ hiện nay nguồn cung ứng
của Cụng Ty chủ yếu là cỏc Cụng Ty trỏch nhiệm hữu hạn (Cụng Ty TNHH Mai
Đụng, Hưng Thịnh, ...) Để cú thể tỡm ra nguồn cung ứng đầu vào an toàn, chất
lượng, ....
- Hiện nay Cụng Ty chỉ cú một trung tõm sổớa chổợa vaỡ cung cỏỳp thióỳt bở
phuỷ tuỡng ọ tọ.Vỡ vậy để tăng sản lượng tiờu thụ Cụng Ty cần phải mở rộng thờm
nhiều trung tõm kinh doanh sản phẩm của mỡnh ở cỏc tỉnh Mióửn Trung vaỡ Tỏy
Nguyón .....
- Hiện nay Cụng Ty chưa chịu ỏp dụng chớnh sỏch bỏn hàng trả chậm, trả gúp
sẽ mất đi một khoản thu nhập hoạt động tài chớnh cơ hội do lói trả gúp, trả chậm
mang lại.
Vớ dụ cụ thể: Cụng Ty quyết định bỏn cho khỏch hàng một càỷp lọỳp ọ tọ giỏ
bỏn thụng thường là 5000000 đ lói trả gúp là 0,65% /1, kỳ hạn 5 thỏng số tiền sẽ là
162500 đồng người mua trả tiền trước là 1000000 đ số tiền cũn lại sẽ được trả vào
cỏc kỳ thỏng tiếp theo. Theo cỏch bỏn như vậy Cụng Ty sẽ thu được khoản doanh thu
tài chớnh là: Nợ TK111 1000000 Nợ TK3387
Nợ TK131 4162500 Cú TK515
Cú TK511 5000000
Cú TK3387 162500
Qua chớnh sỏch bỏn hàng như vậy Cụng Ty và khỏch hàng đều cú lợi:
+ Đối với Cụng Ty: Mục đớch là sản xuất tạo cụng việc cho người lao động nếu Cụng Ty khụng sản xuất sản phẩm để bỏn mà chọn phương ỏn là dựng số tiền trờn để gửi vào ngõn hàng với lói suất 0,67% mỗi thỏng trong vũng năm thỏng mất đi một khoản lợi là 167500 đồng. Mặc dự lớn hơn số lói
35000
thu được do bỏn hàng trả chậm, trả gúp là 5000 đồng nhưng vốn luõn chuyển chậm, Cụng Ty phải trả lương cho cụng nhõn, và chi phớ khỏc, ....
+ Đối với khỏch hàng: Nếu vay tiền để mua với giỏ 500000 đồng thỡ lói suất ngõn hàng phải trả
là 0,8% thỏng trong vũng năm thỏng tổng số lói phải trả là 200000 đồng > 162500 đồng, khỏch hàng sẽ mất đi 37500 đồng.Vỡ vậy Cụng Ty cần phỏt huy chớnh sỏch bỏn hàng này.
- Tớch cực lựa chọn nguồn huy động vốn từ Ngõn Hàng Thương Mại, … sao cho chi phớ lói vay là thấp nhất.
- Tiết kiệm chi phớ quản lớ doanh nghiệp ( tiền điện thoại, fax, điện nước, cơ sở, vật chất trang thớờt bị cho bộ phận quản lý) vỡ tỷ suất chi phớ quản lý doanh nghiệp/ doanh thu thuần năm 2003 tăng 5,34% so với năm 2002.
- Tiếp tục thu hồi cỏc khoản nợ khú đũi đó sử lý.
-Xõy dựng cỏc chớnh sỏch, qui định về hợp đồng mua bỏn chặt chẽ, làm căn cứ cho hoạt động sản xuất kinh doanh.
-Thanh lý những tài sản cố định cũ, lạc hậu.
II.3 Những giải pháp nhằm hoàn thiện công tác lập báo cáo tài chính và
phân tích báo cáo tài chính tại Công Ty TNHH GIAO LINH
1. Lập báo cáo lưu chuyển tiền tệ
a. Sự cần thiết của việc lập báo cáo lưu chuyển tiền tệLợi nhuận trước thuế chưa phải là chỉ tiêu đánh giá khả năng tài trợ bên trong của Công Ty
trong tài chính người ta thường quan tâm đến dòng tiền, giá trị tài sản của một doanh nghiệp được xác định bởi dòng tiền mà nó tạo ra vì dòng tiền rất cần thiết để đáp ứng nhu cầu mua sắm thiết bị…
phục vụ cho hoạt động kinh doanh, vẫn có những Công Ty hoạt động có lãi nhưng vẫn thiếu tiền cho kinh doanh vì:
- Lợi nhuận được ghi nhận là sự chênh lệch giữa doanh thu và chi phí, việc ghi nhận doanh thu không phải là số tiền thực thu mà là giá trị hàng hoá, dịch vụ mà doanh nghiệp cung cấp cho khách hàng và khách hàng đồng ý thanh toán; Việc ghi nhận chi phí phù hợp với doanh thu trong đó có những chi phí không phải là khoản chi tiền như chi phí khấu hao, trích trước, … Vì vậy lợi nhuận kế toán chưa thực sự là dòng tiền tạo ra từ hoạt động kinh doanh.
- Chu kỳ vận động của dòng tiền không phù hợp với chu kỳ đầu tư của doanh nghiệp.
Từ những nguyên nhân trên cần phải có một báo cáo phản ánh sự vận động của vốn bằng tiền ở
Công Ty đó là báo cáo lưu chuyển tiền tệ.
Theo chế độ kế toán hiện hành thì báo cáo lưu chuyển tiền tệ là một trong bốn biểu mẫu báo cáo qui định của bộ tài chính. Tuy nhiên do tính phức tạp của báo cáo này là tốn rất nhiều thời gian
mới có thể lập nên một số Công Ty chưa có điều kiện để lập nên bộ tài chính cũng chỉ dừng lại ở mức độ khuyến cáo các Công Ty nên lập báo cáo lưu chuyển tiền tệ.
b. Lập báo cáo lưu chuyển tiền tệ theo phương pháp trực tiếp
b1. Căn cứ để lập:Để lập báo cáo lưu chuyển tiền tệ theo phương pháp trực tiếp ta căn cứ vào nhật kí thu chi tiền
trong năm, báo cáo có liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh của Công Ty.
b2. Trình tự, phương pháp lập:Cuối kỳ kế toán tiến hành phân tích trực tiếp các khoản mục thu chi tiền trên sổ kế toán vốn
bằng tiền: Sổ cái thu chi tiền theo từng loại hoạt động ( hoạt động sản xuất, hoạt động đầu tư, hoạt động tài chính ) và tiến hành lên báo cáo lưu chuyển tiền tệ theo phương pháp trực tiếp.
b3. Báo cáo lưu chuyển tiền tệ:Ngày 31/12/2003
Chỉ tiêu Mã số Số tiền
I. Lưu chuyển tiền từ hoạt động sản xuất kinh doanh
1.Tiền thu bán hàng 01 7024199457
2.Tiền thu từ các khoản nợ phải thu 02 1362433139
3.Tiền đã trả cho người bán 04 (112000000)
4.Tiền đã trả cho công nhân viên 05 1681825073
5.Tiền đã nộp thuế nhà nước 06 (395811505)
6.Tiền đã trả cho các khoản khác 08 (11996622255)
Lưu chuyển tiền từ hoạt động sản xuất kinh doanh 4997373763
II.Lưu chuyển tìên từ hoạt động đầu tư
1.Tiền thu từ lãi các khoản đầu tư vào đơn vị khác 22 1841018520
2.Tiền đầu tư vào các đơn vị 24 (99595348)
3.Tiền mua tài sản cố định 25 (2635633936)
Lưu chuyển tiền từ hoạt động đầu tư (894210764)
III. Lưu chuyển tiền từ hoạt động tài chính
1. Tiền thu do đi vay 31 3382081581
2. Tiền thu từ lãi tiền gữi 32 10000000
3. Tiền đã trả nợ vay 34 (7454397652)
Lưu chuyển tiền từ hoạt động tài chính (4062316071)
Tiền tồn đầu kỳ 60 36586232
Tiền tồn cuối kỳ 70 77433160
Lưu chuyển tìên thuần trong kỳ 50 40846926
Nhận xét chung về ba dòng tiền thông qua báo cáo lưu chuyển tiền tệ trên:
Dòng tiền lưu trên hoạt động kinh doanh cao lên đến 4997373763 đồng
Dòng tiền lưu chuyển từ hoạt động đầu tư 894210764 đồng mà chủ yếu đầu tư mua sắm tài sản cố định lên đến 2635633936 đồng chứng tỏ rằng Công Ty chú trọng đến việc đầu tư tài sản cố định đây là một dấu hiệu rất tốt cho việc thu lợi trong tương lai, tiền đầu tư vào đơn vị khác rất lớn 99595348 đồng cho thấy rằng Công Ty không những đầu tư vào máy móc thiết bị mà còn chú trọng đến việc đầu tư dài hạn vào đơn vị khác góp phần tạo ra lãi trong tương lai cho Công Ty.
2. Phân tích báo cáo lưu chuyển tiền tệ theo phương pháp trực tiếp
2.1 Phân tích tổng quát báo cáo lưu chuyển tiền tệ tại Công Ty TNHH GIAO LINH
Nguồn tiền thu vào Số tiền Tỉ trọng
1. Thu tiền từ bán hàng trực tiếp 7024199457 51, 57%
2. Thu tiền từ các khoản nợ phải thu 1362433139 10%
3. Tiền thu từ các khoản đầu tư vào đơn vị khác 1841018520 13, 52%
4. Tiền thu do đi vay 382081581 24, 8%
5. Tiền thu do lãi tiền gữi 10000000 0, 07%
Tổng thu trong kỳ 13619732700 100%
Nguồn tiền chi ra
1. Tiền đã trả cho người bán 112000000 0, 82%
2. Tiền đã trả cho công nhân viên 168825073 12, 4%
3. Tiền đã nộp thuế và các khoản thu khác cho nhà nước 395811505 2, 9%
4. Tiền đã trả cho các khoản khác 1199622255 8, 83%
5. Tiền mua tài sản cố định 2635633936 19, 4%
6. Tiền đầu tư vào các đơn vị khác 99595348 0, 73%
7. Tiền đã trả nợ vay 7454397652 54, 9%
Tổng tiền chi trong kỳ 13656318930 100%
Từ bảng phân tích trên ta nhận thấy rằng nguồn thu tiền chủ yếu từ bán hàng trực tiếp và đi vay;nguồn chi ra chủ yếu cho hoạt động trả nợ vay và đầu tư tài sản cố định.Chứng tỏ rằng Công Ty đang chú trọng đến việc huy động vốn từ bên ngoài để phục vụ cho hoạt động đầu tư.Cụ thể là tiền thu từ bán hàng trực tiếp lên đến 51,57% trong tổng nguồn vốn tiền thu vào, thu do đi vay 24,8% còn lại các khoản thu khác chiếm tỉ trọng còn quá thấp như thu từ lãi tiền gửi chiếm chỉ 0,07%, thu từ các khoản đầu tư vào đơn vị khác cũng chỉ đạt 13, 52%.
Ngược lại, tổng nguồn chi ra trong kỳ chủ yếu từ hoạt động tài chính cụ thể là trả nợ vay lên đến 54,9% trong tổng lượng tiền chi ra trong kỳ ta khẳng định rằng công tác thanh toán nợ vay của Công Ty đối với các chủ nợ là khả quan. Bên cạnh đó tiền mua tài sản cố định chiếm tỉ lệ tương đối lớn 19,4% trong tổng nguồn tiền chi ra cho thấy rằng Công Ty đang trong giai đoạn đầu tư chủ yếu là mua sắm tài sản cố định.Ngoài ra, Công Ty còn hoàn thành tốt trách nhiệm đối với công nhân viên chiếm tỉ trọng 12,4% và đối với nhà nước 2,9% trong tổng nguồn tiền chi ra.Còn lại các khoản chi như trả tiền cho người bán chỉ chiếm 0,82%, đầu tư vào các đơn vị vẫn còn thấp.
2.2.Đánh giá khả năng tạo ra tiền của Công Ty:
Để đánh giá một cách tương đối chính xác, cụ thể hơn khả năng tạo ra tiền
và khả năng chi ra của Công Ty thông qua báo cáo lưu chuyển tiền tệ này ta cần
phân tích thêm một số chỉ tiêu liên quan chủ yếu đến hoạt động sản xuất kinh
doanh và các hoạt động đầu tư, tài chính.
a. Hệ số dòng tiền vào từ hoạt đông sản xuất kinh doanh so với tổng dòng
tiền thu vào:
Hệ số dòng tiền thu vào từ hoạt động sản xuất kinh doanh = tổng số tiền
thu vào từ hoạt động sản xuất kinh doanh / tổng số tiền thuần lưu chuyển trong kỳ
từ hoạt động sản xuất kinh doanh = (8386632596 / 4997373763) * 100%= 167,
82%
Kết quả trên cho ta thấy được năng lực tạo ra nguồn tiền từ hoạt động sản
xuất kinh doanh của Công Ty là cao đây là nguồn chủ yếu để trang trải cho các
hoạt động đầu tư dài hạn và trả nợ vay cho Công Ty. Trong đ ó:
- Hệ số tiền thu bán hàng từ hoạt động sản xuất kinh doanh = tiền thu bán
hàng/tổng số tiền thuần lưu chuyển từ hoạt động sản xuất kinh doanh =
(7024199457 / 4997373763)* 100% = 140, 56%
- Hệ số tiền thu từ các khoản nợ phải thu = tiền thu từ các khoản nợ phhải
thu / tổng số tiền thuần lưu chuyển từ hoạt động sản xuất kinh doanh =
(1362433139 / 4997373763)*100% = 27, 27%
- Kết quả phân tích trên cho ta khẳng định rằng nguồn tiền tạo ra từ hoạt
động kinh doanh của Công Ty chủ yếu là thu từ bán hàng chiếm tỉ lệ rất cao
140,56%, còn lại tiền thu từ các khoản nợ phải thu chỉ chiếm 27,27%.
Ta có thể so sánh chỉ tiêu thu tiền bán hàng với doanh thu bán hàng trong kỳ
qua tỷ trọng doanh thu bán hàng thu tiền ngay .
Tỷ trọng doanh thu bán hàng thu tiền ngay = (doanh thu bán hàng/doanh
thu)*100% = (7024199457 /15665193042)*100% = 44, 83%
Chỉ tiêu này cho biết được trong 100 đồng tổng doanh thu bán hàng và cung
cấp dịch vụ thì doanh thu bán hàng thu tiền ngay chiếm tỷ trọng 44,83% chứng tỏ
rằng khả năng thu tiền từ bán hàng và cấp dịch vụ còn thấp và Công Ty bị chiếm
dụng vốn trong kinh doanh. Tuy nhiên nếu Công Ty xem hoạt động tín dụng là
động lực thúc đẩy tiêu thụ thì việc giảm tỷ trọng này quá cao sẽ tạo điều kiện cho
việc tạo ra dòng tiền trong tương lai. Vì vậy Công Ty cần điều chỉnh tỷ trọng này
sao cho hợp lý thông qua chính sách tín dụng đối với khách hàng.
b. Hệ số dòng tiền váo từ hoạt động đầu tư so với tổng dòng tiền vào
Hệ số tiền thu hồi từ các khoản đầu tư vào đơn vị khác = tiền thu hồi từ các
khoản đầu tư vào các đơn khác / tổng số tiền lưu chuyển từ hoạt động đầu tư =
( 1841018520 /(894210764))*100% = ( 205, 88%)
Hệ số này cho ta thấy rằng tièn thu hồi từ các khoản đầu tư vào đơn vị khác
chiếm (205, 88%) trong tổng lượng tiền thuần từ hoạt động đầu tư.Hệ số này
còn cho ta thấy rằng Công Ty đang chú trong đến việc đầu tư vào đơn vị khác c) Hệ số dòng tiền thu vào từ hoạt động tài chính so với tổng dòng tièn vào:
Hệ số tiền thu do đi vay so với lưu chuyển tiền thuần trong kỳ = (tiền thu do đi vay/lưu chuyển tiền thuần trong kỳ)*100% = 3382081581 / 40846926 = 8279,89%.
Hệ số này rất cao chứng tỏ rằng Công Ty gặp khó khăn trong việc đầu tư
nên phải huy động vốn vay điều này có thể làm cho Công Ty gặp nhiều rủi ro về
tài chính và chiệu áp lực trong thanh toán.
Qua các hệ số trên cho ta thấy cụ thể hệ số dòng tiền tạo ra từ hoạt động sàn
xuất kinh doanh, hoạt động đầu tư, hoạt động tài chính. Tuy nhiên ta cũng phải
cần đánh giá khả năng tạo ra tiền của Công Ty chủ yếu từ các hoạt động này
thông qua tỷ trọng của từng dòng thu vào trong tổng số tiền thuần lưu chuyển
trong kỳ
Bảng chi tiêu đánh giá khả năng tạo ra tiền của Công Ty
Chỉ tiêu Số tiền Tỉ trọng
(%)
1. Tổng số tiền lưu chuyển từ hoạt động sản xuất kinh doanh 4997373763 12234, 4
2. Tổng số tiền lưu chuyển từ hoạt động đầu tư (894210764
)
(2189,
17)
3. Tổng số tiền lưu chuyển từ hoạt động tài chính (406231607
1)
(9945,
21)
4. Tổng số tiền thuần lưu chuyển trong chu kỳ 40846926 100
Qua chỉ tiêu phân tích trên ta thấy rằng khả năng tạo ra tiền cho Công Ty chủ
yếu từ hoạt động sản xuất kinh doanh chiếm tỷ trọng 12234,4% trong tổng số tiền
thuần lưu chuyển trong kỳ chứng tỏ rằng khả năng tạo ra tiền cho doanh nghiệp
chủ yếu từ hoạt động sản xuất kinh doanh hay thực trạng hoạt động kinh doanh
của Công Ty là khả quan. Nhưng ngược lại hoạt động đầu tư và hoạt động tài
chính không góp phần tạo ra tiền cho Công Ty chứng tỏ rằng Công Ty đang chú
trọng đến đầu tư máy móc thiết bị mở rộng sản xuất, kinh doanh và chú trọng đến
công tác trả nợ vay.
2.3 Phân tích khả năng chi trả thực tế trong Công Ty
Để thấy rỏ khả năng tạo ra tiền của cho Công Ty từ hoạt động sản xuất kinh
doanh có thể đảm bảo đựơc khả năng chi trả thực tế trong kỳ thì ta cần quan tâm
thêm một số chỉ tiêu liên quan đến khả năng chi từ hoạt động sản xuất kinh doanh
a. Chỉ số thanh toán số tiền thu vào từ hoạt động sản xuất kinh doanh (tttn )
tttn = nợ ngắn hạn /tổng số tiền thu được từ hoạt động sản xuất kinh doanh
= 5985944667 / 8366632596 = 0,71
Tỷ số này cho thấy rằng trong tổng số tiền thu vào từ hoạt động sản xuất
kinh doanh nêú chỉ để thanh toán nợ ngắn hạn thì vẫn bảo đảm vì nợ ngắn hạn
chỉ bằng 0,71 lần số tiền thu vào từ hoạt động sản xuất kinh doanh
b. Tỷ số tiền đã trả cho người bán trong tổng số tiền thu được từ hoạt động
snả xuất kinh doanh (tNB )
tNB = tiền đã trả cho người bán/ tổng số tiền thu được từ hoạt động sản
xuất kinh doanh = 112.000.000/8386632596 = 0,113
Tỷ số trên cho ta thấy tổng số tiền thu được từ hoạt động sản xuất kinh
doanh dùng để trả tiền cho người bán còn thấp chỉ đạt 0,133 mặc dù:
Tỷ số thanh toán nợ phải trả cho người bán = nợ phải trả cho người bán/
tổng số tiền thu vào từ hoạt động sản xuất kinh doanh = 0
c. Tỷ Số tiền mua TSCĐ trong tổng số tièn thu được từ hoạt động sản xuất
kinh doanh (tmTSCĐ )
tmTSCĐ = tiền mua TSCĐ / tổng số tiền thu được từ hoạt động sản xuất
kinh doanh = 2635633936/8386632596 = 0,3142
Tỷ số trên cho ta thấy tổng số tiền thu được từ hoạt động sản xuất kinh
doanh dùng mua TSCĐ mà tiền mua TSCĐ chủ yếu đi vay. Qua tỷ số này ta cũng
có thể khẳng định rằng Công Ty chú trọng đến công tác đầu tư TSCĐ để thu lợi
trong tương lai.Kết Luận
Qua quá trình phân tích báo cáo lưu chuyển tiền tệ so với việc phân tích báo cáo khác thì ta thấy rằng việc phân tích này phản ánh thực tế tình hình hoạt động kinh doanh của Công Ty mà các báo cáo khác không thể thấy được như nguồn tiền thu vào, nguồn tiền chi ra của Công Ty chủ yếu do hoạt động nào, qua đó ta có thể kểt luận được rằng Công Ty đang chú trọng đ ến hoat đông nào.Bên cạnh đó báo cáo lưu chuy ển ti ền tệ còn cung cấp thông tin về khả năng tạo ta tiền của Công Ty từ hoạt động nào, khả năng chi trả thực tế của Công Ty có khả quan không...
Vì vậy việc lập và phân tích báo cáo này sẽ là nguồn thông tin bổ ích cho các đối tượng bên trong và bên ngoài doanh nghiệp.
LÅI MÅÍ ĐẦU
Để quản lý hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp cần phải sử dụng gồm nhiều công cụ khác nhau trong đó kế toán được xem là công cụ quan trọng và hữu hiệu nhất. Sự ra đời và phát triển của kế toán bàt nguồn từ sự ra đời và phát triển của nền sản xuất xã hội, nền sản xuất càng phát triển thì kế toán càng trở nên quan trọng và trở thành công cụ không thể thiếu trong quản lý kinh tế của nhà nước và Công Ty. Tại sao kế toán lại là công cụ quan trọng ? Để khàng định được điều đó thì kế toán phải làm tốt vai trò thông tin thông qua hệ thống báo cáo kế toán, nó được xem là công cụ chuyển tiếp thông tin, là cầu nối giữa doanh nghiệp với các đối tác quan tâm đến doanh nghiệp.
Cũng như đối với mọi doanh nghiệp khác, Công Ty đàc biệt chú trọng đến việc cung cấp thông tin ra bên ngoài một cách kịp thời, chính xác toàn bộ hoạt động kinh doanh của Công Ty thông qua hệ thống báo cáo kế toán.
Qua nghiên cứu thực tế tại Công Ty kết hợp với kiến thức được trang bị ở trường em đã nhận thức được tầm quan trọng của công tác lập báo cáo và phân tích báo cáo tài chính nên đã chọn đề tài:
“MỘT SỐ VẤN ĐỀ VỀ LẬP VÀ PHÂN TÍCH BÁO CÁO TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY TNHH GIAO LINH”
Chuyên đề gồm 3 phần:PHẦN I:NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CÅ BẢN VỀ LẬP VÀ PHÂN TÍCH BÁO CÁO TÀI
CHÍNH TẠI CÔNG TY TNHH GIAO LINHPHẦN II: THỰC TRẠNG VỀ CÔNG TÁC LẬP BÁO CÁO VÀ PHÂN TÍCH BÁO CÁO TÀI CHÍNH TẠI CÔNG
TY TNHH GIAO LINH
PHẦN III:MỘT SỐ SUY NGHĨ NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC LẬP VÀ PHÂN TÍCH BÁO CÁO TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY TNHH GIAO LINH
Màc dù đã có nhiều cố gàng nhưng chuyên đề không tránh những sai sót
kính mong sự góp ý của thầy cô hướng dẫn cùng vớí các cô chú trong Công Ty và
toàn thể các bạn Sinh Viên Thực Hiện
Trương Tấn Việt
KẾT LUẬN
Nhìn chung việc lập báo cáo và phân tích báo cáo tài chính tại Công Ty là tốt, nó cung cấp đầy đủ thông tin về toàn bộ hoạt động kinh doanh của Công Ty và đáp ứng nhu cầu thông tin cho các đối tương quan tâm đến Công Ty. Công Ty đã tuân thủ mọi chế độ kế toán hiện hành, đàc biệt là quyết định số 149/2001/QĐ-BTC ngày 31/12/2001 của bộ trưởng bộ tài chính .Đồng thời Công Ty đã thực hiện tốt những chính sách kinh tế xã hội của nhà nước giao phó.
Qua thời gian thực tập, tìm hiểu công tác lập và phân tích báo cáo tài chính tại Công Ty. Trên cơ sở lý thuyết đã học ở trường và tình hình thực tế tại Công Ty, tôi đã đưa ra một số ý kiến nhỏ nhàm mong muốn góp phần hoàn thiện hơn nữa trong công tác lập và phân tích báo cáo tài chính tại Công Ty.
Cùng với sự cố gàng của bản thân cùng với sự nhiệt tình của Thầy Nguyễn Trung Lập và tất cả các cô chú trong Phòng kế toán và các Phòng ban khác có liên quan đã giúp tôi hoàn thành chuyên đề này. Do kiến thức còn hạn hẹp nên chuyên của tôi không tránh khỏi những sai sót, tôi rất mong được sự góp ý của thầy cô và các bạn.
Tôi xin chân thành cảm ơn !