BẢN TIN CHỨNG KHOÁN · do thị trường chứng khoán còn chịu ảnh hưởng bởi...

11
Bn tin này được cung cp bi Phòng phân tích CTCP chứng khoán Phú Hưng. Tt cnhững thông tin đều được thu thp tcác nguồn đáng tin cậy. Tuy nhiên do thtrường chng khoán còn chu ảnh hưởng bi nhiu nhân tphc tp và khó dbáo nên quý nhà đầu tư cần tchu trách nhim vcác hoạt động đầu tư của mình. 1 BN TIN CHNG KHOÁN 15/02/2020 Tng quan thtrường 14/02/2020 HOSE VN30 HNX Giá trị Thay đổi % Giá trị Thay đổi % Giá trị Thay đổi % Giá trị đóng cửa 937.45 -0.08% 865.86 0.20% 109.74 1.43% Cuối tuần trước 940.75 -0.35% 863.49 0.27% 104.92 4.60% Trung bình 20 ngày 950.82 -1.41% 871.93 -0.70% 104.86 4.66% Tổng KLGD (triệu cp) 204.35 14.98% 98.43 33.09% 35.19 -13.38% KLGD khớp lệnh 172.20 12.19% 74.65 27.75% 30.68 -16.05% Trung bình 20 ngày 160.55 7.25% 63.66 17.26% 31.66 -3.10% Tổng GTGD (tỷ đồng) 3,696.76 14.10% 2,598.79 28.53% 469.47 -2.40% GTGD khớp lệnh 2,709.90 9.61% 1,793.55 15.03% 412.26 3.13% Trung bình 20 ngày 2,952.78 -8.23% 1,916.34 -6.41% 339.55 21.41% Tỷ trọng Tỷ trọng Tỷ trọng Số mã tăng 160 39% 12 40% 55 15% Số mã giảm 177 43% 15 50% 65 18% Số mã đứng giá 70 17% 3 10% 249 67% Thtrường trong phiên hôm nay tiếp tc có din biến ging co khi chsđang tiệm cận ngưỡng kháng c940-945. Các cphiếu trcó sphân hóa mnh. Tuy nhiên áp lc bán mnh ca VIC vào cuối phiên đã khiến VN-Index đóng ca mà không giđược sc xanh. Cht phiên, VN-Index giảm 0.79 điểm và đóng cửa ti mc 937.45 điểm (-0.08%). Thanh khon có stăng nhẹ so vi phiên trước vi KLGD khp lệnh đạt 172.2 triu cphiếu (+12.2%), tương đương 2,710 tỷ đồng giá tr(+9.6%). Vcác cphiếu ảnh hưởng đến chstrong phiên hôm nay, Vingroup-VIC (-2.1%), Vietinbank-CTG (-1.7%) và BIDV-BID (-0.8%) là nguyên nhân chính khiến VN-Index đảo chiu gim điểm. chiều ngược li, Vinhomes-VHM (+1.9%), Techcombank-TCB (+3.1%), PV Gas-GAS (+1.1%) có din biến lc quan. Bên cạnh đó, nhóm thủy sn và dệt may cũng bắt đầu phân hóa sau đợt tăng ngắn hạn trước đó vì EVFTA. Trong khi Thy sản Vĩnh Hoàn-VHC (-2.8%), Thy sn Nam Vit-ANV (-2.6%), May Sông Hng-MSH (-1.6%) hay Dt may Thành Công-TCM (-2.1%) điều chnh thì Si Thế K-STK (+2.2%), Thy sản Hùng Vương-HVG (+0.6%), Phát triển Đức Quân-FTM (+6.7%) vn còn giđược sc xanh. Khi ngoại đẩy mạnh bán ròng trên sàn HOSE, đạt giá tr107.1 tđồng (+265.7%). Các cphiếu bkhi ngoi bán ròng là Masan-MSN (-19.5 t), Hòa Phát-HPG (-15.9 t), Novaland- NVL (-10.9 t). chiều ngược li, Sacombank-STB (+8.2 t), PV Gas-GAS (+5.6 t ), Petrolimex-PLX (+4.9 t ) là cphiếu được mua ròng. Ngoài ra, khi ngoại cũng có phiên giao dịch tha thun ln cphiếu VPB vi giá tr463 tđồng và tt cđều được khp giá trn ca phiên hôm nay. 800 850 900 950 1,000 1,050 - 200 400 600 800 1,000 08/11 20/11 02/12 12/12 24/12 06/01 16/01 04/02 14/02 Khối lượng Index HOSE 90 95 100 105 110 115 - 50 100 150 200 08/11 20/11 02/12 12/12 24/12 06/01 16/01 04/02 14/02 Khối lượng Index HNX

Transcript of BẢN TIN CHỨNG KHOÁN · do thị trường chứng khoán còn chịu ảnh hưởng bởi...

Page 1: BẢN TIN CHỨNG KHOÁN · do thị trường chứng khoán còn chịu ảnh hưởng bởi nhiều nhân tố phức tạp và khó dự báo nên quý nhà đầu tư cần tự

Bản tin này được cung cấp bởi Phòng phân tích – CTCP chứng khoán Phú Hưng. Tất cả những thông tin đều được thu thập từ các nguồn đáng tin cậy. Tuy nhiên

do thị trường chứng khoán còn chịu ảnh hưởng bởi nhiều nhân tố phức tạp và khó dự báo nên quý nhà đầu tư cần tự chịu trách nhiệm về các hoạt động đầu tư của

mình.

1

BẢN TIN CHỨNG KHOÁN

15/02/2020

Tổng quan thị trường

14/02/2020 HOSE VN30 HNX Giá trị Thay đổi % Giá trị Thay đổi % Giá trị Thay đổi %

Giá trị đóng cửa 937.45 -0.08% 865.86 0.20% 109.74 1.43% Cuối tuần trước 940.75 -0.35% 863.49 0.27% 104.92 4.60% Trung bình 20 ngày 950.82 -1.41% 871.93 -0.70% 104.86 4.66% Tổng KLGD (triệu cp) 204.35 14.98% 98.43 33.09% 35.19 -13.38% KLGD khớp lệnh 172.20 12.19% 74.65 27.75% 30.68 -16.05% Trung bình 20 ngày 160.55 7.25% 63.66 17.26% 31.66 -3.10% Tổng GTGD (tỷ đồng) 3,696.76 14.10% 2,598.79 28.53% 469.47 -2.40% GTGD khớp lệnh 2,709.90 9.61% 1,793.55 15.03% 412.26 3.13% Trung bình 20 ngày 2,952.78 -8.23% 1,916.34 -6.41% 339.55 21.41%

Tỷ trọng Tỷ trọng Tỷ trọng

Số mã tăng 160 39% 12 40% 55 15% Số mã giảm 177 43% 15 50% 65 18% Số mã đứng giá 70 17% 3 10% 249 67%

Thị trường trong phiên hôm nay tiếp tục có diễn biến giằng co khi chỉ số đang tiệm cận ngưỡng kháng cự 940-945. Các cổ phiếu trụ có sự phân hóa mạnh. Tuy nhiên áp lực bán mạnh của VIC vào cuối phiên đã khiến VN-Index đóng cửa mà không giữ được sắc xanh.

Chốt phiên, VN-Index giảm 0.79 điểm và đóng cửa tại mức 937.45 điểm (-0.08%). Thanh khoản có sự tăng nhẹ so với phiên trước với KLGD khớp lệnh đạt 172.2 triệu cổ phiếu (+12.2%), tương đương 2,710 tỷ đồng giá trị (+9.6%).

Về các cổ phiếu ảnh hưởng đến chỉ số trong phiên hôm nay, Vingroup-VIC (-2.1%), Vietinbank-CTG (-1.7%) và BIDV-BID (-0.8%) là nguyên nhân chính khiến VN-Index đảo chiều giảm điểm. Ở chiều ngược lại, Vinhomes-VHM (+1.9%), Techcombank-TCB (+3.1%), PV Gas-GAS (+1.1%) có diễn biến lạc quan. Bên cạnh đó, nhóm thủy sản và dệt may cũng bắt đầu phân hóa sau đợt tăng ngắn hạn trước đó vì EVFTA. Trong khi Thủy sản Vĩnh Hoàn-VHC (-2.8%), Thủy sản Nam Việt-ANV (-2.6%), May Sông Hồng-MSH (-1.6%) hay Dệt may Thành Công-TCM (-2.1%) điều chỉnh thì Sợi Thế Kỷ-STK (+2.2%), Thủy sản Hùng Vương-HVG (+0.6%), Phát triển Đức Quân-FTM (+6.7%) vẫn còn giữ được sắc xanh.

Khối ngoại đẩy mạnh bán ròng trên sàn HOSE, đạt giá trị 107.1 tỷ đồng (+265.7%). Các cổ phiếu bị khối ngoại bán ròng là Masan-MSN (-19.5 tỷ), Hòa Phát-HPG (-15.9 tỷ), Novaland-NVL (-10.9 tỷ). Ở chiều ngược lại, Sacombank-STB (+8.2 tỷ), PV Gas-GAS (+5.6 tỷ), Petrolimex-PLX (+4.9 tỷ) là cổ phiếu được mua ròng. Ngoài ra, khối ngoại cũng có phiên giao dịch thỏa thuận lớn cổ phiếu VPB với giá trị 463 tỷ đồng và tất cả đều được khớp ở giá trần của phiên hôm nay.

800

850

900

950

1,000

1,050

-

200

400

600

800

1,000

08/11 20/11 02/12 12/12 24/12 06/01 16/01 04/02 14/02

Khối lượngIndexHOSE

90

95

100

105

110

115

-

50

100

150

200

08/11 20/11 02/12 12/12 24/12 06/01 16/01 04/02 14/02

Khối lượngIndexHNX

Page 2: BẢN TIN CHỨNG KHOÁN · do thị trường chứng khoán còn chịu ảnh hưởng bởi nhiều nhân tố phức tạp và khó dự báo nên quý nhà đầu tư cần tự

Bản tin này được cung cấp bởi Phòng phân tích – CTCP chứng khoán Phú Hưng. Tất cả những thông tin đều được thu thập từ các nguồn đáng tin cậy. Tuy nhiên

do thị trường chứng khoán còn chịu ảnh hưởng bởi nhiều nhân tố phức tạp và khó dự báo nên quý nhà đầu tư cần tự chịu trách nhiệm về các hoạt động đầu tư của

mình.

2

BẢN TIN CHỨNG KHOÁN

15/02/2020

Giao dịch thỏa thuận

Mã CK

Khối lương GTGD

('000 cp) (tỷ đồng)

HOSE

VPB 16,300.0 463.74

VJC 510.0 64.28

SAB 322.0 61.25

HPG 2,650.0 61.22

NVL 756.7 41.00

PTB 466.7 31.81

SBT 1,422.0 30.00

SHI 3,308.0 28.97

VNM 176.4 18.85

VRE 573.3 18.30

HNX

NVB 1,450.0 13.05

LHC 169.4 10.33

OCH 1,355.6 9.76

MBS 582.6 6.70

GKM 420.0 6.64

VCS 66.7 5.05

AMV 150.0 2.73

PVS 100.0 1.76

SHB 124.0 0.89

TTH 100.0 0.30

Trên sàn Hà Nội, chỉ số có diễn biến khá tích cực khi duy trì đà tăng trong suốt phiên giao dịch. HNX-Index đóng cửa tại mức 109.74 điểm (+1.43%). KLGD khớp lệnh đạt 30.7 triệu cổ phiếu (-16.1%), tương đương 412.3 tỷ đồng giá trị (+3.1%).

Đà tăng điểm của HNX-Index hôm nay được sự dẫn dắt chính bởi nhóm ngân hàng khi Ngân hàng Á Châu-ACB (+3.5%) và Ngân hàng SHB-SHB (+1.4%) có diễn biến tích cực. Trái lại, Vinaconex-VCG (-1.2%), Cảng Đà Nẵng-CDN (-3.8%) và Khí Miền Nam-PGS (-5.4%) là những cổ phiếu ảnh hưởng tiêu cực đến chỉ số.

Khối ngoại có phiên mua ròng trên sàn HNX, đạt giá trị 3.9 tỷ đồng (+32.2%). Vicostone-VCS (+3.7 tỷ), Đầu tư Thăng Long-TIG (+1.0 tỷ), Dệt may TNG-TNG (+0.6 tỷ) là các cổ phiếu được mua ròng. Trong khi đó, áp lực bán xảy ra ở các cổ phiếu như Nhựa Tiền Phong-NTP (-1.9 tỷ), Chứng khoán Bảo Việt-BVS (-0.2 tỷ), Sân Bay Cam Ranh-CIA (-0.2 tỷ)

Theo quan điểm kỹ thuật, VN Index có phiên giảm điểm trở lại. Khối lượng giao dịch gia tăng lên mức trên bình quân 20 phiên, hàm ý áp lực chốt lời có dấu hiệu mạnh lên. Không những vậy, chỉ số đang tiệm cận vùng kháng cự mạnh quanh 940-945 điểm (vùng đáy tháng 6 và 12/2019), cho thấy áp lực bán có thể gia tăng trong những phiên tới. Trong khi đó, xu hướng chính của chỉ số vẫn là giảm điểm, khi chỉ số đang duy trì đóng cửa dưới MA20, kèm theo đường ADX nằm trên vùng 33 và đường +DI nằm dưới –DI, phát đi tín hiệu xác nhận xu hướng giảm hiện tại. Trong trường hợp, chỉ số không thể sớm vượt qua được vùng kháng cự trên, thì chỉ số có thể chịu áp lực suy giảm trở lại thử thách vùng hỗ trợ tâm lý 900 điểm. Đối với sàn Hà Nội, HNX Index có diễn biến tích cực hơn. Chỉ số có phiên tăng điểm tốt và duy trì đóng cửa trên MA20, cho thấy cơ hội phục hồi của HNX Index đang mạnh hơn, ngưỡng kháng cự mục tiêu có thể là vùng 110.5 – 111.5 điểm (đỉnh tháng 3/2019). Nhìn chung, thị trường đang tiệm cận vùng kháng cự mạnh và áp lực chốt lời có dấu hiệu gia tăng. Do đó, nhà đầu tư nên cân nhắc kỹ trước khi có quyết định giải ngân mới và có thể thực hiện hóa lợi nhuận tại những vị thế có tín hiệu yếu.

Page 3: BẢN TIN CHỨNG KHOÁN · do thị trường chứng khoán còn chịu ảnh hưởng bởi nhiều nhân tố phức tạp và khó dự báo nên quý nhà đầu tư cần tự

Bản tin này được cung cấp bởi Phòng phân tích – CTCP chứng khoán Phú Hưng. Tất cả những thông tin đều được thu thập từ các nguồn đáng tin cậy. Tuy nhiên

do thị trường chứng khoán còn chịu ảnh hưởng bởi nhiều nhân tố phức tạp và khó dự báo nên quý nhà đầu tư cần tự chịu trách nhiệm về các hoạt động đầu tư của

mình.

3

BẢN TIN CHỨNG KHOÁN

15/02/2020

Thống kê top 5 cổ phiếu giao dịch khớp lệnh

HOSE HNX

Top 5 tăng giá Top 5 tăng giá

Mã CK Giá đóng

cửa (‘000) KLGD (‘000

CP) Thay đổi

(%)

Mã CK

Giá đóng cửa (‘000)

KLGD (‘000 CP)

Thay đổi (%)

GTN 18.4 250.7 7.0% BII 0.8 324.2 14.3%

ELC 7.2 778.8 7.0% CAN 22.0 0.1 10.0%

YEG 49.1 46.2 7.0% TVC 29.0 82.1 9.9%

TNC 14.6 0.1 7.0% KTS 11.2 1.8 9.8%

VIP 5.5 212.6 7.0% PBP 6.8 2.1 9.7%

Top 5 giảm giá Top 5 giảm giá

Mã CK Giá đóng

cửa (‘000) KLGD (‘000

CP) Thay đổi

(%)

Mã CK

Giá đóng cửa (‘000)

KLGD (‘000 CP)

Thay đổi (%)

HOT 44.1 0.0 -7.0% UNI 3.6 11.1 -10.0%

HRC 42.7 0.3 -7.0% NRC 7.2 106.8 -10.0%

FCM 6.4 0.4 -7.0% VMS 5.4 0.1 -10.0%

DTA 4.7 37.9 -6.9% LUT 1.8 0.7 -10.0%

DAT 18.3 0.0 -6.9% DAD 19.3 2.1 -9.8%

Top 5 giá trị Top 5 giá trị

Mã CK Giá đóng

cửa (‘000) Giá trị (tỷ

đồng) Thay đổi

(%)

Mã CK

Giá đóng cửa (‘000)

Giá trị (tỷ đồng)

Thay đổi (%)

STB 11.6 207.8 0.9% ACB 26.4 210.9 3.5%

MBB 21.8 197.7 1.6% SHB 7.3 39.8 1.4%

CTG 26.8 164.6 -1.7% NVB 9.0 19.7 0.0%

VPB 27.2 155.7 2.1% VCS 76.1 18.5 0.7%

HPG 23.7 119.3 0.0% PVS 16.3 15.9 -0.6%

Top 5 khối lương Top 5 khối lương

Mã CK Giá đóng

cửa (‘000) KLGD (‘000

CP) Thay đổi

(%)

Mã CK

Giá đóng cửa (‘000)

KLGD (‘000 CP)

Thay đổi (%)

STB 11.6 17,826.8 0.9% ACB 26.4 8,018.1 3.5%

ROS 9.2 10,268.7 -6.7% SHB 7.3 5,467.5 1.4%

MBB 21.8 9,083.6 1.6% NVB 9.0 2,219.6 0.0%

AMD 2.1 8,005.8 5.0% KLF 1.4 1,725.8 -6.7%

CTG 26.8 6,108.6 -1.7% ART 2.4 1,708.4 -4.0%

Page 4: BẢN TIN CHỨNG KHOÁN · do thị trường chứng khoán còn chịu ảnh hưởng bởi nhiều nhân tố phức tạp và khó dự báo nên quý nhà đầu tư cần tự

Bản tin này được cung cấp bởi Phòng phân tích – CTCP chứng khoán Phú Hưng. Tất cả những thông tin đều được thu thập từ các nguồn đáng tin cậy. Tuy nhiên

do thị trường chứng khoán còn chịu ảnh hưởng bởi nhiều nhân tố phức tạp và khó dự báo nên quý nhà đầu tư cần tự chịu trách nhiệm về các hoạt động đầu tư của

mình.

4

BẢN TIN CHỨNG KHOÁN

15/02/2020

Giao dịch nhà đầu tư nước ngoài

Sàn GD GT Mua % Thị trường GT Bán % Thị trường Mua-Bán

HOSE 866.3 32.0% 973.4 35.9% -107.1

HNX 7.2 1.8% 3.3 0.8% 3.9

Tổng số 873.5 976.7 -103.2

HOSE HNX

Top 5 mua nhiều nhất Top 5 mua nhiều nhất

Mã CK Giá đóng

cửa (‘000) Giá trị (tỷ

đồng) Thay đổi

(%) Mã CK

Giá đóng cửa (‘000)

Giá trị (tỷ đồng)

Thay đổi (%)

VPB 27.2 441.1 2.1% VCS 76.1 3.8 0.7%

SAB 189.8 63.6 -0.6% TIG 6.3 1.0 0.0%

VNM 106.6 61.0 -0.3% TNG 16.2 0.7 -1.2%

HPG 23.7 37.1 0.0% SHS 7.2 0.4 0.0%

VRE 31.8 36.7 1.0% PVS 16.3 0.3 -0.6%

Top 5 bán nhiều nhất Top 5 bán nhiều nhất

Mã CK Giá đóng

cửa (‘000) Giá trị (tỷ

đồng) Thay đổi

(%) Mã CK

Giá đóng cửa (‘000)

Giá trị (tỷ đồng)

Thay đổi (%)

VPB 27.2 441.1 2.1% NTP 29.0 1.9 0.0%

VNM 106.6 68.4 -0.3% BVS 10.2 0.3 -1.0%

SAB 189.8 64.3 -0.6% CIA 12.0 0.2 -3.2%

HPG 23.7 52.9 0.0% TNG 16.2 0.2 -1.2%

VIC 110.0 37.5 -2.1% VCS 76.1 0.2 0.7%

Top 5 mua ròng Top 5 mua ròng

Mã CK Giá đóng

cửa (‘000) Giá trị (tỷ

đồng) Thay đổi

(%) Mã CK

Giá đóng cửa (‘000)

Giá trị (tỷ đồng)

Thay đổi (%)

STB 11.6 8.2 0.9% VCS 76.1 3.7 0.7%

GAS 88.5 5.6 1.1% TIG 6.3 1.0 0.0%

PLX 53.3 4.9 0.0% TNG 16.2 0.6 -1.2%

VRE 31.8 4.7 1.0% SHS 7.2 0.3 0.0%

DGW 28.0 3.9 2.2% PVS 16.3 0.3 -0.6%

-500

0

500

1,000

1,500

22/1 31/1 4/2 6/2 10/2 12/2 14/2

GT mua GT bán GT ròng

Page 5: BẢN TIN CHỨNG KHOÁN · do thị trường chứng khoán còn chịu ảnh hưởng bởi nhiều nhân tố phức tạp và khó dự báo nên quý nhà đầu tư cần tự

Bản tin này được cung cấp bởi Phòng phân tích – CTCP chứng khoán Phú Hưng. Tất cả những thông tin đều được thu thập từ các nguồn đáng tin cậy. Tuy nhiên

do thị trường chứng khoán còn chịu ảnh hưởng bởi nhiều nhân tố phức tạp và khó dự báo nên quý nhà đầu tư cần tự chịu trách nhiệm về các hoạt động đầu tư của

mình.

5

BẢN TIN CHỨNG KHOÁN

15/02/2020

Tin trong nước

Ngân hàng nào sẽ đươc nới room ngoại lên 49% theo EVFTA?

Việt Nam và EU cam kết tạo môi trường đầu tư cởi mở, thuận lợi cho hoạt động của doanh nghiệp hai bên trong các lĩnh vực như dịch vụ chuyên môn, dịch vụ tài chính, dịch vụ viễn thông, dịch vụ vận tải, dịch vụ phân phối…

Riêng đối với lĩnh vực ngân hàng, trong vòng 5 năm kể từ khi Hiệp định có hiệu lực, Việt Nam cam kết sẽ xem xét tạo điều kiện thuận lợi cho các tổ chức tín dụng EU nâng mức nắm giữ cổ phần lên 49% vốn điều lệ tại 2 ngân hàng TMCP của Việt Nam. Tuy nhiên, cam kết này không áp dụng với 4 ngân hàng TMCP mà Nhà nước đang nắm cổ phần chi phối là BIDV, VietinBank, Vietcombank và Agribank.

Việc thực hiện cũng vẫn phải tuân thủ đầy đủ các quy định về thủ tục mua bán, sáp nhập cũng như các điều kiện an toàn, cạnh tranh, bao gồm giới hạn tỷ lệ sở hữu cổ phần áp dụng đối với từng nhà đầu tư là cá nhân, tổ chức trên cơ sở đối xử quốc gia, theo quy định của pháp luật của Việt Nam.

Theo quy định tại Luật Các tổ chức tín dụng hiện hành, một cổ đông là cá nhân không đươc sở hữu vươt quá 5% vốn điều lệ, một tổ chức sở hữu không quá 15% vốn điều lệ. Tỷ lệ sở hữu nước ngoài tối đa tại các ngân hàng là 30%. Trường hơp ngoại lệ nói trên theo quy định tại EVFTA có thể cho phép room ngoại của các TCTD châu Âu tại 2 ngân hàng TMCP Việt Nam đươc vươt khỏi mức trần quy định hiện hành.

Đối với lĩnh vực tài chính thì ngân hàng được ưu tiên nới room ngoại phải thuộc ngân hàng cổ phần. Còn ngân hàng cổ phần nào sẽ đáp ứng được tiêu chí để các TCTD châu Âu nâng room ngoại lên 49%, phía EU sẽ xem xét và Bộ Tài chính và NHNN sẽ cân nhắc.

Một chuyên gia tài chính ngân hàng cho rằng, việc lựa chọn ngân hàng được nới room ngoại của các TCTD Châu Âu lên 49% sẽ được dựa vào các tiêu chí, như sạch nợ xấu, hoạt động tín dụng cốt lõi, đáp ứng các tiêu chuẩn của NHNN.

Ở Top 10 ngân hàng TMCP tư nhân uy tín năm 2019 đã được công bố, các ngân hàng Techcombank, VPBank, ACB lần lượt đứng 3 vị trí dẫn đầu. Tiếp đó là TPBank, SHB, HDBank, Sacombank, VIB, MSB và SCB. Liệu việc nới room ngoại lên 49% cho duy nhất 2 ngân hàng có rơi vào 3 ngân hàng đứng ở 3 vị trí dẫn đầu hay không, cho đến nay vẫn là ẩn số.

Xuất khẩu thủy sản giảm mạnh

Theo Hiệp hội Chế biến và Xuất khẩu Thủy sản Việt Nam (VASEP), hết tháng 1, Việt Nam xuất khẩu thủy sản đạt 556 triệu USD. Trong đó, cá tra, cá ngừ, bạch tuộc lần lượt giảm 64%, 30% và 50%.

Xuất khẩu giảm do nghỉ Tết kéo dài, sức tiêu thụ giảm. Dự báo, bước sang tháng 2 xuất khẩu thủy sản sẽ còn giảm sâu khi dịch Covid-19 lan rộng.

Hiện, xuất qua các cửa khẩu chiếm 20% tổng kim ngạch xuất thủy sản sang thị trường Trung Quốc nên đóng cửa các cửa khẩu do dịch Covid-19 có thể làm giảm ít nhất 20% xuất khẩu thủy sản của Việt Nam sang Trung Quốc trong 3 tháng đầu năm.

VASEP dự báo, trường hợp khả quan nhất, hết quý I, xuất khẩu thủy sản sang Trung Quốc sẽ bị sụt ít nhất là 40% so với quý trước, đạt khoảng 265 triệu USD. Tuy nhiên, mức này so với cùng kỳ năm ngoái vẫn tăng 10%. Với tình huống xấu, đại dịch kéo dài, xuất khẩu thủy sản sang Trung Quốc nửa đầu năm sẽ giảm 30% còn 400 triệu USD và cả năm sẽ đạt khoảng 1,33 tỷ USD, giảm 6%.

Page 6: BẢN TIN CHỨNG KHOÁN · do thị trường chứng khoán còn chịu ảnh hưởng bởi nhiều nhân tố phức tạp và khó dự báo nên quý nhà đầu tư cần tự

Bản tin này được cung cấp bởi Phòng phân tích – CTCP chứng khoán Phú Hưng. Tất cả những thông tin đều được thu thập từ các nguồn đáng tin cậy. Tuy nhiên

do thị trường chứng khoán còn chịu ảnh hưởng bởi nhiều nhân tố phức tạp và khó dự báo nên quý nhà đầu tư cần tự chịu trách nhiệm về các hoạt động đầu tư của

mình.

6

BẢN TIN CHỨNG KHOÁN

15/02/2020

Tin doanh nghiệp niêm yết

KQKD 2019 nhóm VN30: Lơi nhuận tăng 20% so với năm trước

Đến hết tuần này, toàn bộ doanh nghiệp trong 'rổ' chỉ số VN30 đều công bố kết quả kinh doanh quý IV và cả năm 2019.

Theo dữ liệu từ FiinPro, tổng doanh thu của nhóm VN30 trong năm 2019 đạt 1,17 triệu tỷ đồng, tăng 8,09%, nhưng lợi nhuận sau thuế tăng mạnh 19,6% lên 176.467 tỷ đồng. Riêng quý IV, tổng doanh thu của 30 doanh nghiệp này đạt 311.356 tỷ đồng, tăng nhẹ 3,37% so với cùng kỳ. Lợi nhuận sau thuế tăng đến 27,6% lên 48.448 tỷ đồng.

Tính chung cho năm 2019, nhóm VN30 không có doanh nghiệp nào báo lỗ nhưng có 8 doanh nghiệp báo lợi nhuận tăng trưởng âm. Trong đó, cổ phiếu của Xây dựng Coteccons (HoSE: CTD) ghi nhận mức giảm lợi nhuận lớn nhất nhóm này với 53% và chỉ đạt 712 tỷ đồng dù doanh thu giảm chỉ 17% và đạt 23.733 tỷ đồng. Coteccons chỉ thực hiện 88% kế hoạch doanh thu và 69% kế hoạch lợi nhuận sau thuế mà ĐHĐCĐ đề ra hồi đầu năm. Kết quả kinh doanh của Coteccons năm 2019 có phần khác biệt so với các năm trước. Theo chu kỳ, quý I và quý IV thường là thời điểm thấp điểm, kết quả kinh doanh doanh nghiệp xây dựng đi xuống. Tuy nhiên, riêng năm nay, quý I và IV lại là quý ghi nhận lợi nhuận cao hơn 2 quý còn lại.

Ở chiều ngược lại, 2 cái tên Vietinbank (HoSE: CTG) và Vinhomes (HoSE: VHM) chia sẻ 2 vị trí dẫn đầu về mức tăng lợi nhuận sau thuế 2019. Trong đó, Vietinbank đứng đầu với lợi nhuận tăng đến 75% so với cùng kỳ và đạt 9.478 tỷ đồng, trong khi thu nhập lãi thuần cũng tăng đến 47%. Riêng quý IV, ngân hàng này ghi nhận lãi thuần 8.692 tỷ đồng, gấp gần 33 lần so với cùng kỳ năm trước. Lãi sau thuế cổ đông ngân hàng mẹ đạt 2.655 tỷ đồng, cải thiện so với số lỗ 833 tỷ đồng tại quý IV/2018. Tỷ lệ nợ xấu của Vietinbank 2019 giảm từ 1,6% đầu năm xuống còn 1,2%. Tiền gửi khách hàng là 892.782 tỷ đồng, tăng 8,1%.

Với Vinhomes, doanh nghiệp này lãi sau thuế 2019 hơn 24.206 tỷ đồng, tăng 63,8% so với năm trước và đây cũng là doanh nghiệp có lợi nhuận lớn nhất nhóm VN30 năm 2019 và bỏ khoảng cách khá xa so với các đơn vị còn lại. Tổng tài sản doanh nghiệp bất động sản này hiện xấp xỉ 200.000 tỷ đồng, tăng 65% chỉ trong một năm.

2019 tiệp tục là một năm thành công với 'họ' ngân hàng khi 10 cái tên có mức tăng lợi nhuận lớn nhất thì nhóm này góp đến 6. Trong đó, Sacombank (HoSE: STB) tăng 37%, Exinbank (HoSE: EIB) tăng 31%, MB (HoSE: MBB) tăng 30,35%, Vietconbank (HoSE: VCB) tăng 26,7%.

Tổng tài sản tăng 15%

Năm 2019, tổng tài sản nhóm VN30 đạt 7,5 triệu tỷ đồng, tăng 15% so với năm trước. Như thường lệ, các ngân hàng vẫn là nhóm có tổng tài sản lớn nhất đặc biệt là bộ 3 BIDV (HoSE: BID), Vietinbank và Vietcombank. Trong khi đó, Vinhomes là doanh nghiệp có tổng tài sản tăng mạnh nhất nhóm VN30 với 64,7%. Tương tự, Masan (HoSE: MSN) và Đầu tư Thế giới Di động (HoSE: MWG) có tổng tài sản tăng lần lượt 50,6% và 48,3%.

Page 7: BẢN TIN CHỨNG KHOÁN · do thị trường chứng khoán còn chịu ảnh hưởng bởi nhiều nhân tố phức tạp và khó dự báo nên quý nhà đầu tư cần tự

Bản tin này được cung cấp bởi Phòng phân tích – CTCP chứng khoán Phú Hưng. Tất cả những thông tin đều được thu thập từ các nguồn đáng tin cậy. Tuy nhiên do thị trường chứng khoán còn chịu ảnh hưởng bởi

nhiều nhân tố phức tạp và khó dự báo nên quý nhà đầu tư cần tự chịu trách nhiệm về các hoạt động đầu tư của mình.

7

BẢN TIN CHỨNG KHOÁN

15/02/2020

Cổ phiếu khuyến nghị trong ngày

STT Mã CK Khuyến

nghị

Ngày khuyến

nghị

Giá hiện tại

Giá thực hiện

LN/Lỗ hiện tại

Giá mục tiêu

LN dự kiến

Giá cắt lỗ

Lỗ dự kiến

Lý Do

1 KSB Mua 17-2-2020 17.2 17.2 0.0% 20.4 19% 15.8 -8% Xu hướng phục hồi trở lại

Danh mục cổ phiếu đã khuyến nghị

STT Mã CK Khuyến

nghị

Ngày khuyến

nghị

Giá hiện tại

Giá thực hiện

LN/Lỗ hiện tại

Giá mục tiêu

LN dự kiến

Giá cắt lỗ

Lỗ dự kiến

Ghi chú

1 CSV Mua 12-2-2020 22.20 21.15 5.0% 23.2 10% 20.0 -5%

2 DBD Mua 11-2-2020 53.00 54.80 -3.3% 64.0 17% 52.5 -4%

3 VHM Mua 10-2-2020 87.60 87.00 0.7% 100.0 15% 82.0 -6%

4 VTP Nắm giữ 7-2-2020 128.00 116.80 9.6% 148.5 27% 110.0 -6%

5 VEA Mua 6-2-2020 43.50 44.50 -2.2% 48.1 8% 42.0 -6%

6 VIB Mua 5-2-2020 18.40 17.20 7.0% 18.8 9% 16.4 -5%

7 VSC Mua 14-2-2020 25.60 25.40 0.8% 30.0 18% 23.6 -7%

Page 8: BẢN TIN CHỨNG KHOÁN · do thị trường chứng khoán còn chịu ảnh hưởng bởi nhiều nhân tố phức tạp và khó dự báo nên quý nhà đầu tư cần tự

Bản tin này được cung cấp bởi Phòng phân tích – CTCP chứng khoán Phú Hưng. Tất cả những thông tin đều được thu thập từ các nguồn đáng tin cậy. Tuy nhiên do thị trường chứng khoán còn chịu ảnh hưởng bởi

nhiều nhân tố phức tạp và khó dự báo nên quý nhà đầu tư cần tự chịu trách nhiệm về các hoạt động đầu tư của mình.

8

BẢN TIN CHỨNG KHOÁN

15/02/2020

Danh mục chứng quyền có đảm bảo

Mã chứng quyền

Thống kê giao dịch chứng quyền ngày 14/02/2020 Thông tin chứng quyền

Giá phát hành (VND)

Giá đóng cửa

(VND)

Tăng/giảm trong ngày

(%)

Tăng/giảm so với giá phát

hành (%)

KL chứng quyền

khớp lệnh

Số ngày tới hạn

Giá CKCS (VND)

Giá chứng quyền mua

lý thuyết (VND)

CTCKPH CKCS

Giá thực hiện

quyền (VND)

Tỷ lệ chuyển đổi n:1

Ngày đáo hạn

CDPM2001 1,000 420 0﹪ -58% 17,291 126 11,900 6 KIS DPM 14,567 2 19/06/2020

CFPT1905 9,900 3,760 1.62﹪ -62% 4,919 68 54,500 924 SSI FPT 55,000 1 22/04/2020

CFPT1906 1,700 700 0﹪ -59% 6,460 54 54,500 25 HSC FPT 57,000 5 08/04/2020

CFPT1908 3,150 2,140 0﹪ -32% 15,527 124 54,500 819 MBS FPT 54,000 3 17/06/2020

CFPT2001 1,600 - 0﹪ -100% - 129 54,500 301 HCM FPT 56,000 5 22/06/2020

CFPT2002 2,900 1,950 0﹪ -33% 200 159 54,500 627 VCI FPT 58,000 2 22/07/2020

CGMD1901 1,680 150 7.14﹪ -91% 10,614 74 19,900 0 MBS GMD 24,929 3 28/04/2020

CGMD2001 1,000 280 3.7﹪ -72% 1,972 129 19,900 0 HCM GMD 25,000 4 22/06/2020

CHDB2001 2,000 2,130 -7.39﹪ 6% 2,940 126 28,600 444 KIS HDB 29,099 2 19/06/2020

CHDB2002 1,950 2,000 -9.91﹪ 3% 31,409 56 28,600 1,400 MBS HDB 26,000 2 10/04/2020

CHPG1907 4,200 3,860 -2.53﹪ -8% 4,068 68 23,700 2,896 SSI HPG 21,000 1 22/04/2020

CHPG1909 1,800 1,040 0﹪ -42% 25,733 91 23,700 176 KIS HPG 24,680 2 15/05/2020

CHPG2001 1,800 1,530 -3.16﹪ -15% 6,280 137 23,700 507 HCM HPG 24,000 2 30/06/2020

CMBB1903 4,000 1,670 5.7﹪ -58% 10,037 68 21,750 293 SSI MBB 22,000 1 22/04/2020

CMBB1905 1,700 630 8.62﹪ -63% 63,479 54 21,750 6 HSC MBB 23,000 2 08/04/2020

CMBB2001 1,600 1,610 3.87﹪ 1% 5,030 129 21,750 652 HCM MBB 21,000 2 22/06/2020

CMSN1902 3,000 190 -9.52﹪ -94% 12,556 91 49,800 0 KIS MSN 77,889 5 15/05/2020

CMSN1903 1,350 230 -11.54﹪ -83% 14,666 32 49,800 0 MBS MSN 55,700 5 17/03/2020

CMWG1907 1,900 320 -15.79﹪ -83% 32,675 54 107,100 0 HSC MWG 125,000 10 08/04/2020

CMWG2001 1,700 1,140 -9.52﹪ -33% 2,905 129 107,100 146 HCM MWG 115,000 10 22/06/2020

CMWG2002 1,950 1,330 -3.62﹪ -32% 17,520 147 107,100 375 MBS MWG 110,000 10 10/07/2020

Page 9: BẢN TIN CHỨNG KHOÁN · do thị trường chứng khoán còn chịu ảnh hưởng bởi nhiều nhân tố phức tạp và khó dự báo nên quý nhà đầu tư cần tự

Bản tin này được cung cấp bởi Phòng phân tích – CTCP chứng khoán Phú Hưng. Tất cả những thông tin đều được thu thập từ các nguồn đáng tin cậy. Tuy nhiên do thị trường chứng khoán còn chịu ảnh hưởng bởi

nhiều nhân tố phức tạp và khó dự báo nên quý nhà đầu tư cần tự chịu trách nhiệm về các hoạt động đầu tư của mình.

9

BẢN TIN CHỨNG KHOÁN

15/02/2020

CMWG2003 1,530 830 5.06﹪ -46% 1,001 70 107,100 25 MBS MWG 114,500 10 24/04/2020

CNVL2001 2,300 2,000 3.09﹪ -13% 101 306 54,200 229 KIS NVL 65,888 4 16/12/2020

CPNJ2001 2,200 1,400 -2.78﹪ -36% 17,045 70 82,700 274 MBS PNJ 83,500 5 24/04/2020

CREE1903 7,600 2,830 8.43﹪ -63% 1,292 68 35,150 402 SSI REE 36,000 1 22/04/2020

CREE1905 2,150 1,450 3.57﹪ -33% 10,431 124 35,150 591 MBS REE 34,600 3 17/06/2020

CREE2001 1,100 790 0﹪ -28% 52 129 35,150 216 HCM REE 36,000 5 22/06/2020

CROS2001 1,500 200 -13.04﹪ -87% 215,292 126 9,200 (0) KIS ROS 26,468 4 19/06/2020

CSTB2001 1,500 1,970 5.91﹪ 31% 22,882 124 11,600 847 KIS STB 10,999 1 17/06/2020

CTCB1902 5,300 3,670 17.63﹪ -31% 10,870 112 23,300 2,647 VND TCB 21,000 1 05/06/2020

CTCB2001 1,700 1,520 10.95﹪ -11% 2,287 129 23,300 569 HCM TCB 23,000 2 22/06/2020

CVHM1902 18,600 9,210 15.12﹪ -50% 1,190 68 87,600 3,710 SSI VHM 85,000 1 22/04/2020

CVHM1903 2,000 1,340 8.06﹪ -33% 12,935 32 87,600 696 MBS VHM 84,500 5 17/03/2020

CVIC1902 22,700 8,920 6.06﹪ -61% 140 68 110,000 149 SSI VIC 115,000 1 22/04/2020

CVIC1903 2,100 760 -5﹪ -64% 8,821 91 110,000 0 KIS VIC 123,000 10 15/05/2020

CVJC1901 1,800 50 -28.57﹪ -97% 5,660 12 128,600 (0) KIS VJC 145,678 10 26/02/2020

CVJC1902 27,900 11,090 0.09﹪ -60% 595 68 128,600 1,524 SSI VJC 130,000 1 22/04/2020

CVNM1902 1,900 200 -9.09﹪ -89% 2,100 41 106,600 0 HSC VNM 133,333 10 26/03/2020

CVNM1903 26,600 4,910 -0.81﹪ -82% 880 68 106,600 2 SSI VNM 120,000 1 22/04/2020

CVNM1904 1,900 180 -10﹪ -91% 5,850 54 106,600 0 HSC VNM 133,000 10 08/04/2020

CVNM1905 2,500 310 -13.89﹪ -88% 4,239 74 106,600 0 MBS VNM 126,800 10 28/04/2020

CVNM1906 8,100 800 -5.88﹪ -90% 3,781 20 106,600 0 VND VNM 115,000 2 05/03/2020

CVNM2001 1,700 790 -4.82﹪ -54% 2,150 129 106,600 34 HCM VNM 118,983 10 22/06/2020

CVPB1901 3,500 9,030 9.06﹪ 158% 25,524 20 27,150 9,199 VND VPB 18,000 1 05/03/2020

CVPB2001 1,500 4,160 6.12﹪ 177% 9,942 129 27,150 3,750 HCM VPB 20,000 2 22/06/2020

CVPB2002 1,000 3,400 4.62﹪ 240% 7,751 54 27,150 3,500 VPBS VPB 20,300 2 08/04/2020

CVPB2003 2,200 7,500 0﹪ 241% 100 159 27,150 5,632 VCI VPB 22,000 1 22/07/2020

CVRE1902 1,300 690 11.29﹪ -47% 2,264 54 31,750 59 HSC VRE 32,500 4 08/04/2020

CVRE1903 2,700 1,050 9.37﹪ -61% 51,986 91 31,750 14 KIS VRE 35,789 2 15/05/2020

Page 10: BẢN TIN CHỨNG KHOÁN · do thị trường chứng khoán còn chịu ảnh hưởng bởi nhiều nhân tố phức tạp và khó dự báo nên quý nhà đầu tư cần tự

Bản tin này được cung cấp bởi Phòng phân tích – CTCP chứng khoán Phú Hưng. Tất cả những thông tin đều được thu thập từ các nguồn đáng tin cậy. Tuy nhiên do thị trường chứng khoán còn chịu ảnh hưởng bởi

nhiều nhân tố phức tạp và khó dự báo nên quý nhà đầu tư cần tự chịu trách nhiệm về các hoạt động đầu tư của mình.

10

BẢN TIN CHỨNG KHOÁN

15/02/2020

CVRE1904 1,550 530 1.92﹪ -66% 5,920 32 31,750 22 MBS VRE 32,500 3 17/03/2020

CVRE2001 1,500 1,100 4.76﹪ -27% 8,800 (31) 31,750 (1,299) KIS VRE 36,789 4 14/01/2020

CVRE2002 1,400 1,060 4.95﹪ -24% 1,314 129 31,750 305 HCM VRE 32,000 4 22/06/2020

Cập nhật danh mục cổ phiếu phân tích

Mã CK Sàn Thị giá Giá mục

tiêu* Ngày ra báo cáo

Lơi nhuận 2019E

(tỷ)

EPS 2019E

BV 2019E ROE

2019E ROA

2019E PE

2019E PB

2019E Cổ tức dự

kiến**

DGW (New) HOSE 27,950 31,500 13-02-20 161 3,896 22,066 18% 7% 6.0 1.0 5%

PNJ (New) HOSE 82,700 99,800 04-02-20 1,191 5,286 20,305 26% 14% 16.6 4.2 8%

VPB (New) HOSE 27,150 27,500 16-01-20 7,785 3,077 16,496 20% 2% N/A N/A 0%

TNG

HNX 16,200 18,400 15-01-20 237 3,801 17,718 22% 8% 3.9 0.8 20%

VNM

HOSE 106,600 136,700 30-12-19 10,682 5,865 16,278 40% 24% 20.7 7.4 50%

NVL

HOSE 54,200 64,475 27-12-19 3,309 3,154 22,311 14% 5% 17.7 2.4 0%

VCB

HOSE 89,300 96,200 18-12-19 19,925 5,372 23,779 26% 2% 7.4 1.8 0%

SBT

HOSE 21,200 19,660 11-12-19 399 656 12,339 5% 2% 30.0 1.6 6%

GEG

HOSE 24,700 N/A 05-12-19 267 1,060 11,512 10% 4% N/A N/A 7%

MWG

HOSE 107,100 153,260 25-11-19 4,908 11,392 30,703 31% 11% 11.3 4.2 15%

NLG

HOSE 26,900 35,000 22-11-19 873 3,123 20,454 15% 8% 6.4 1.0 5%

PNJ

HOSE 82,700 96,925 11-11-19 1,064 4,779 19,521 26% 14% 17.8 4.3 8%

MBB

HOSE 21,750 34,211 31-10-19 9,094 3,898 20,207 20% 2% 8.9 1.7 0%

FRT

HOSE 19,350 54,934 29-10-19 417 5,278 20,583 26% 6% 10.4 2.7 0%

CVT

HOSE 20,400 25,668 29-10-19 168 4,570 18,371 29% 13% 5.6 1.4 0%

BID

HOSE 50,000 39,300 23-10-19 8,088 2,092 19,110 11% 1% 18.1 2.0 0%

DGW

HOSE 27,950 29,966 22-10-19 155 3,707 22,122 17% 6% 8.1 1.4 5%

NTP

HNX 29,000 41,535 10-10-19 388 3,954 25,224 18% 9% 10.5 1.6 15%

BMP

HOSE 40,900 60,853 20-09-19 468 5,715 28,611 19% 17% 10.7 2.3 40%

CVT

HOSE 20,400 21,779 16-08-19 164 4,456 18,327 28% 13% 4.9 1.1 25%

* Giá mục tiêu chưa điều chỉnh cổ tức sau ngày báo cáo.

** Tỷ lệ cổ tức dự kiến năm 2018 trên mệnh giá.

Page 11: BẢN TIN CHỨNG KHOÁN · do thị trường chứng khoán còn chịu ảnh hưởng bởi nhiều nhân tố phức tạp và khó dự báo nên quý nhà đầu tư cần tự

Bản tin này được cung cấp bởi Phòng phân tích – CTCP chứng khoán Phú Hưng. Tất cả những thông tin đều được thu thập từ các nguồn

đáng tin cậy. Tuy nhiên do thị trường chứng khoán còn chịu ảnh hưởng bởi nhiều nhân tố phức tạp và khó dự báo nên quý nhà đầu tư cần

tự chịu trách nhiệm về các hoạt động đầu tư của mình.

11

BẢN TIN CHỨNG KHOÁN

15/02/2020

Đảm bảo phân tích

Mỗi nhân viên phụ trách về phân tích, chiến lược hay nghiên cứu chịu trách nhiệm cho sự chuẩn bị và nội dung của tất cả các phần có trong bản báo cáo nghiên cứu này đảm bảo rằng, tất cả các ý kiến của những người phân tích, chiến lược hay nghiên cứu đều phản ánh trung thực và chính xác ý kiến cá nhân của họ về những vấn đề trong bản báo cáo. Mỗi nhân viên phân tích, chiến lược hay nghiên cứu đảm bảo rằng họ không được hưởng bất cứ khoản chi trả nào trong quá khứ, hiện tại cũng như tương lai liên quan đến các khuyến cáo hay ý kiến thể hiện trong bản báo cáo này.

Định nghĩa xếp loại

Overweight (OW) =cao hơn thị trường nội địa trên 10% Neutral (N) =bằng thị trường nội địa với tỷ lệ từ +10%~ -10% Underweight (UW) =thấp hơn thị trường nội địa dưới 10%. Not Rated (NR) = cổ phiếu không được xếp loại trong Phú Hưng hoặc chưa niêm yết. Biểu hiện được xác định bằng tổng thu hồi trong 12 tháng (gồm cả cổ tức).

Miễn trách

Thông tin này được tổng hợp từ các nguồn mà chúng tôi cho rằng đáng tin cậy, nhưng chúng tôi không chịu trách nhiệm về sự hoàn chỉnh hay tính chính xác của nó. Đây không phải là bản chào hàng hay sự nài khẩn mua của bất cứ cổ phiếu nào. Chứng khoán Phú Hưng và các chi nhánh và văn phòng và nhân viên của mình có thể có hoặc không có vị trí liên quan đến các cổ phiếu được nhắc tới ở đây. Chứng khoán Phú Hưng (hoặc chi nhánh) đôi khi có thể có đầu tư hoặc các dịch vụ khác hay thu hút đầu tư hoặc các hoạt động kinh doanh khác cho bất kỳ công ty nào được nhắc đến trong báo cáo này. Tất cả các ý kiến và dự đoán có trong báo cáo này được tạo thành từ các đánh giá của chúng tôi vào ngày này và có thể thay đổi không cần báo trước. © Công ty Cổ phần Chứng khoán Phú Hưng (PHS). Tòa nhà CR3-03A, Tầng 3, 109 Tôn Dật Tiên, Phường Tân Phú, Quận 7, Tp. HCM Điện thoại: (84-28) 5 413 5479 Fax: (84-28) 5 413 5472 Customer Service: (84-28) 5 411 8855 Call Center: (84-28) 5 413 5488 E-mail: [email protected] / [email protected] Web: www.phs.vn PGD Phú Mỹ Hưng Tòa nhà CR2-08, 107 Tôn Dật Tiên, P. Tân Phú, Quận 7, Tp. HCM Điện thoại: (84-28) 5 413 5478 Fax: (84-28) 5 413 5473

Chi nhánh Quận 3 Tầng 2, Tòa nhà Phương Nam, 157 Võ Thị Sáu, Quận 3, Tp. HCM Điện thoại: (84-28) 3 820 8068 Fax: (84-28) 3 820 8206

Chi Nhánh Thanh Xuân Tầng 1, Tòa nhà 18T2, Lê Văn Lương, Trung Hòa Nhân Chính, Quận Thanh Xuân, Hà Nội. Phone: (84-24) 6 250 9999 Fax: (84-24) 6 250 6666

Chi nhánh Tân Bình Tầng trệt, P. G.4A, Tòa nhà E-Town 2, 364 Cộng Hòa, Phường 13, Quận Tân Bình, Tp.HCM. Điện thoại: (84-28) 3 813 2401 Fax: (84-28) 3 813 2415

Chi Nhánh Hà Nội Tầng 3, Tòa nhà Naforimex, 19 Bà Triệu, Quận Hoàn Kiếm, Hà Nội Phone: (84-24) 3 933 4566 Fax: (84-24) 3 933 4820

Chi nhánh Hải Phòng Tầng 2, Tòa nhà Eliteco, 18 Trần Hưng Đạo, Quận Hồng Bàng, Hải Phòng Phone: (84-225) 384 1810 Fax: (84-225) 384 1801