[Bài giảng, ngực bụng] tuy song 2

13
ThS. Hoàng Minh Tú

description

Giải phẫu

Transcript of [Bài giảng, ngực bụng] tuy song 2

Page 1: [Bài giảng, ngực bụng] tuy song 2

ThS. Hoàng Minh Tú

Page 2: [Bài giảng, ngực bụng] tuy song 2

Nêu được vị trí và kích thước của tủy sốngMô tả hình thể ngoài và phân đoạn của tủy sống.

Mô tả cấu tạo trong của tủy sống.

Page 3: [Bài giảng, ngực bụng] tuy song 2

• Trong ống sống

• Trên: hành não, bờ trên đốt sống cổC1

• Dưới: khoảng gian đốt sống thắt lưngL1 và L2 (thường là bờ trên L2). Từđây, tủy sống chỉ còn là dây tận cùngchạy tiếp xuống dưới cho đến tậnxương cụt.

Lỗ lớn

xương chẩm

Tủy sống

L1 – L2

S1 – S2

Đuôi ngựa

Page 4: [Bài giảng, ngực bụng] tuy song 2

• Nhìn thẳng: thẳng đứng• Nhìn nghiêng: hai chỗ uốn

cong theo chiều cong củacột sống.

• Bao quanh tủy sống là cácmàng tủy sống và dịch nãotủy; khoảng nằm giữa màngtủy cứng và ống sống chứamỡ và các búi tĩnh mạch.

• Tủy sống dài khoảng 42 - 45cm, nặng 30 gr; đường kínhcủa tủy sống thay đổi theotừng đoạn.

Page 5: [Bài giảng, ngực bụng] tuy song 2

Hình trụ dẹt, màu xám trắng, cóhai chỗ phình:

- Phình cổ: tương ứng với đámrối thần kinh cánh tay

- Phình thắt lưng: tương ứng vớiđám rối thần kinh thắt lưng.

Đầu dưới tủy sống nhỏ lại nhưhình nón nên gọi là nón tủy. Nóntủy là tận cùng của tủy sống, nốivới dây tận cùng.

Page 6: [Bài giảng, ngực bụng] tuy song 2

Tuỷ sống được chia làm hai nửabởi khe giữa - trước và rãnh giữa -sau.

Mặt bên của mỗi nửa tuỷ sống cóhai rãnh: rãnh bên - trước, nơithoát ra các rễ trước; và rãnh bên- sau, nơi đi vào của các rễ sau. Rễtrước và rễ sau hợp lại với nhautạo thành dây thần kinh sống.

Các rãnh bên lại chia mỗi nửa tuỷsống thành 3 thừng:Thừng trướcThừng bênThừng sau

Ở các đoạn tuỷ cổ và ngực trên,giữa thừng sau còn có rãnh trunggian sau ngăn cách bó thon và bóchêm.

Page 7: [Bài giảng, ngực bụng] tuy song 2

Tủy sống được chia thành các đoạn tủy tương ứng với mỗi cặp thần kinh gai sống. Có 31 đoạn tuỷ được phân chia như sau:

Phần cổ: cho 8 đôi dây thần kinh cổ I -VIII.

Phần ngực: cho 12 đôi dây thần kinh ngực I - XII.

Phần thắt lưng: cho 5 đôi dây thần kinh thắt lưng I - V.

Phần nón tuỷ: cho 5 đôi dây thần kinh cùng I - V và đôi dây thần kinh cụt I (có rễ các dây thần kinh cụt II và III, nhưng kém phát triển).

Phần cổ

Phần ngực

Phần TL

Nón tủy

Page 8: [Bài giảng, ngực bụng] tuy song 2

Tốc độ phát triển của cột sống nhanh hơn so với tủysống, nên tủy sống tận cùng ở vị trí bờ dưới đốt sốngthắt lưng L1 hoặc bờ trên đốt sống thắt lưng L2. Vìvậy chiều cao của mỗi đoạn tủy ngắn hơn chiều caocủa đốt sống tương ứng, nên một đoạn tủy sẽ khôngliên quan trực tiếp với đốt sống cùng tên, mỗi đốtsống sẽ liên quan với một đoạn tủy thấp hơn:

Ở cổ: số đoạn tủy và dây thần kinh gai sống = sốmỏm gai đốt sống + 1.

Ở ngực trên (N1 - N5), số đoạn tủy = số mỏm gai +2

Ở ngực dưới (N6 - N10), số đoạn tủy = số mỏm gai+ 3.

Mỏm gai đốt sống ngực N11 và khoảng gian gaingay dưới liên quan với ba đoạn tủy thắt lưng L2, L3,L4.

Page 9: [Bài giảng, ngực bụng] tuy song 2

Chất xám nằmtrong, có hình chữ H.

Nét ngang là chấttrung gian trung tâm.

Nét dọc có ba sừng:sừng trước, sừng sauvà sừng bên

Các sừng chạy liêntục theo chiều dàicủa tủy sống tạo nêncác cột chất xám là:cột trước, cột sau vàcột trung gian.

Ống trung tâm

Sừng sau

Sừng trước

Sừng bên

Chất trung gian

trung tâm

Page 10: [Bài giảng, ngực bụng] tuy song 2

Sừng trước:

Chứa thân của các nơron vận động

Là nơi tận cùng của các sợi của các dảivỏ-tuỷ. Các nơron trong cột trước tạothành nhiều nhân.

Sừng sau

Chia thành bốn phần: đỉnh, chỏm, cổvà nền

Đây là nơi tận cùng của các sợi từ rễsau thần kinh sống.

Nhánh trục của các nơron sừng sautạo nên các dải cảm giác chạy lên não.Các nhân của sừng sau bao gồm nhânviền, chất keo hay nhân sau - ngoài vànhân riêng.

Sừng bên hay cột trung gian

Vùng chất xám trung gian nằm giữacột trước và cột sau, chia thành: chấttrung gian trung tâm nằm sát ốngtrung tâm và chất trung gian bên nằmngoài chất trung gian trung tâm. Cộtnày chứa thân của các nơron vận độngtự chủ mà nhánh trục của chúng đi tớicác hạch giao cảm ở ngoại vi.

Bó chêm

Dải vỏ - tủy trước

Dải vỏ - tủy bên

Dải tủy - đồi thị trước

Dải tủy - tiểu não sau

Dải tủy tiểu não trước

Dải tủy - đồi thị bên

Bó thon

Page 11: [Bài giảng, ngực bụng] tuy song 2

Chất trắng bao quanh chất xám, gồm hai nửa,mỗi nửa gồm 3 thừng: thừng trước, thừng bênvà thừng sau. Mỗi thừng chứa các bó và dải. Dảicó hướng đi lên là dải cảm giác, hướng đi xuốnglà dải vận động.

Thừng trước có dải vỏ - tuỷ trước dẫn truyềnvận động có ý thức, dải tuỷ - đồi thị trước dẫntruyền cảm giác xúc giác thô sơ và một số cácdải khác.

Thừng bên có dải vỏ - tuỷ bên dẫn truyền vậnđộng có ý thức, dải đỏ - tuỷ dẫn truyền vậnđộng không có ý thức (thuộc hệ ngoại tháp), dảituỷ - đồi thị bên dẫn truyền cảm giác đau vànhiệt, dải tuỷ - tiểu não trước và dải tuỷ - tiểunão sau dẫn truyền cảm giác bản thể không ýthức.

Thừng sau có bó thon và bó chêm. Những bónày chủ yếu chứa các sợi dẫn truyền cảm giácxúc giác tinh tế và cảm giác bản thể có ý thức.

Mép trắng trước nằm sau khe giữa - trước,trước mép xám trước.

Mép trắng sau nằm ở đầu trước vách giữa -sau.

Bó chêm

Dải vỏ - tủy trước

Dải vỏ - tủy bên

Dải tủy - đồi thị trước

Dải tủy - tiểu não sau

Bó thon

Page 12: [Bài giảng, ngực bụng] tuy song 2

ỐNG TRUNG TÂM:

Là một ống nhỏ, nằm giữa và chạy suốt dọc chiều dài của tủy sống

Trên thông với não thất IV

Dưới trong nón tủy phình rộng thành buồng tủy.

Page 13: [Bài giảng, ngực bụng] tuy song 2