Trường phái tân cổ điển 97 03

21

description

Lịch sử kinh tế

Transcript of Trường phái tân cổ điển 97 03

Page 1: Trường phái tân cổ điển 97 03
Page 2: Trường phái tân cổ điển 97 03

Lý thuyết kinh tế của trường phái tân cổ điển xuất hiện vào Lý thuyết kinh tế của trường phái tân cổ điển xuất hiện vào cuối thế kỷ XIX vcuối thế kỷ XIX vơi các lý do sau:ơi các lý do sau:

• Khó khăn về kinh tế của CNTB ngày càng trở nên trầm trọng Khủng hoảng kinh tế, thất nghiệp… thêm mâu thuẫn giai cấp và đấu tranh giai cấp giữa giai cấp vô sản và giai cấp tư sản.

• Trong giai đoan này các học thuyết của trường phái tư sản cổ điển tỏ ra bất lực trong việc bảo vệ CNTB

• Ngoài ra một sự kiện lịch sử trọng đai trong thời kỳ này là sự xuất hiện Chủ nghĩa Mác đã chỉ ra xu hướng vận động tất yếu của xã hội loài người.

1.Hoàn cảnh ra đời1.Hoàn cảnh ra đời

Page 3: Trường phái tân cổ điển 97 03

• Vì vậy, đòi hỏi phải có những lý thuyết kinh tế mới nhằm bảo hộ cho chủ nghĩa tư bản và khắc phục những khó khăn về kinh tế - trường phái tân cổ điển ra đời đầu những năm 30 của thế kỷ XX.

1.Hoàn cảnh ra đời1.Hoàn cảnh ra đời

Page 4: Trường phái tân cổ điển 97 03

• Chuyển sang nghiên cứu ở lĩnh vực trao đổi, lưu thông & đối tượng nghiên cứu là các đơn vị KT. Trên cơ sở đó, rút ra kết luận chung cho toàn XH - Phương pháp VI MÔ.

• Dựa vào yếu tố tâm lí chủ quan để giải thích các hiện tượng & quá trình KT-XH. Ủng hộ lí thuyểt giá trị chủ quan. Cùng 1 hàng hóa, với người cần thì giá trị cao, với người không cần thì giá trị không cao. Giá trị do sự đánh giá chủ quan của con người.

• Muốn biến KTCT thành khoa học KT thuần túy. Không có mối liên hệ với các đk KT-XH, chính trị.

2. Đặc điểm của trường phái tân cổ điển2. Đặc điểm của trường phái tân cổ điển

Page 5: Trường phái tân cổ điển 97 03

• Ủng hộ tự do canh tranh, chống lai sự can thiệp của nhà nước. Cơ chế thị trường sẽ tự đảm bảo sự cân bằng của cung cầu.

• Sử dụng công cụ toán học, mô hình, công thức lượng hóa vào quá trình phân tích KT.

• Ngoài ra họ đưa ra các kinh nghiệm mới như "ích lợi giới han, năng suất giới han, sản phẩm giới han..." vì vậy trường phái tân cổ điển còn gọi là trường phái giới han

2. Đặc điểm của trường phái tân cổ điển2. Đặc điểm của trường phái tân cổ điển

Page 6: Trường phái tân cổ điển 97 03

• Trường phái tân cổ điển phát triển ở nhiều nước và gồm nhiều nhánh như:

+ Trường phái Áo(ở thành Viene nước Áo), các đai biểu chính của nó đều là các giáo sư của Trường Đai học Áo như: Karl Menger(1840-1921), Bohm Bawerk(1851-1914).

+ Trường phái Thuỵ Sỹ với các học giả: Leon Walras(1834-1910); WD Pareto(1848-1923).

+ Trường phái Mỹ với John Bates Clark(1847-1938).

+ Trường phái Anh với Alfred Marsshall (1842-1924).

2. Đặc điểm của trường phái tân cổ điển2. Đặc điểm của trường phái tân cổ điển

Page 7: Trường phái tân cổ điển 97 03

3.L3.Ly luân vê giá triy luân vê giá tri

Lý luận giá trị của các trường phái tân cổ điển (chủ yếu trường phái Áo) là lý thuyết về giá trị-ích lợi, giá trị chủ quan.

OX: Số lượng sản phẩm OY: Mức độ thoả mãn nhu cầu.Ta thấy: khi X tăng từ X

1 đến X3 thì Y giảm từ Y1 xuống Y3

OX: Số lượng sản phẩm OY: Mức độ thoả mãn nhu cầu.Ta thấy: khi X tăng từ X

1 đến X3 thì Y giảm từ Y1 xuống Y3

Page 8: Trường phái tân cổ điển 97 03

Họ cho rằng, một vât được coi là sản phẩm kinh tế phải đạt 4 Họ cho rằng, một vât được coi là sản phẩm kinh tế phải đạt 4 tiêu chuẩn sau:tiêu chuẩn sau:

• Vật đó phải có khả năng thoả mãn nhu cầu hiện tai của con người.

• Phải biết rõ công dụng của vật đó thì nó mới trở thành sản phẩm kinh tế.

• Là sản phẩm kinh tế thì vật phải ở trong tình trang có khả năng sử dụng được chứ không ở dang tiềm năng.

• Là sản phẩm kinh tế thì vật đó phải ở trong tình trang khan hiếm hay số lượng của nó là có giới han.

4. Ly thuyết sản phẩm kinh tế4. Ly thuyết sản phẩm kinh tế

Page 9: Trường phái tân cổ điển 97 03

Với đà tăng lên của vật phẩm để thỏa mãn nhu cầu thì mức độ bảo hòa về sản phẩm cung tăng lên còn ‘ mức độ cấp thiết ’ của nhu cầu thì giảm xuống:

Vật đưa ra sau có lợi ích nhỏ hơn so với vật trước. Với một số lượng vật phẩm có han thì vật phẩm cuối cùng gọi

là ‘ vật phẩm giới han ’ và ích lợi của nó là ‘ ích lợi giới han ’, nó quyết định lợi ích chung của các vật phẩm khác.

5. Ly thuyết lợi ích giới hạn K5. Ly thuyết lợi ích giới hạn Karl Menger ( 1840 – 1921 )arl Menger ( 1840 – 1921 ) : ( Mangin : ( Manginal Utility )al Utility )

Page 10: Trường phái tân cổ điển 97 03

5. Ly thuyết lợi ích giới hạn K5. Ly thuyết lợi ích giới hạn Karl Menger ( 1840 – 1921 )arl Menger ( 1840 – 1921 ) : ( Mangin : ( Manginal Utility )al Utility )

4

3

2

1

0

1 2 3 4

Vậy ích lợi giới han là ích lợi của vật nào đưa ra cuối cùng đưa ra thỏa mãn nhu cầu và lợi ích nhỏ nhất quyết định lợi ích của rấ cả các vật phẩm khác

Page 11: Trường phái tân cổ điển 97 03

Theo Menger, sở dĩ hai người trao đổi sản phẩm cho nhau vì cả hai đều tin rằng sản phẩm bỏ ra đối với mình ít giá trị hơn sản phẩm mà mình thu về.

• Cả hai đều có lợi trong trao đổi.

• Sản phẩm dư thừa của người này là khan hiếm của người khác và ngược lai.

Hành vi trao đổi tao ra ít lợi nên phải quan niệm như nó có tính chất sản xuất.

6. Ly thuyết gi6. Ly thuyết giá tri trao đổiá tri trao đổi

Page 12: Trường phái tân cổ điển 97 03

6. Ly thuyết gi6. Ly thuyết giá tri trao đổiá tri trao đổi

A BBo

7 conNgưa 3 con

Bo3 con

Ngưa7 con

10 9 9 10

9 8 8 9

8 7 7 8

7 7

6 6

5 5

4 4

Page 13: Trường phái tân cổ điển 97 03

• Thu nhập là phần trả công cho “năng lực chịu trách nhiệm” của các nhân tố: lao động,TB, đất đai. Mỗi nhân tố đều nhận thu nhập tương ứng với năng xuất giới han của nó.

• Lương bằng năng suất giới han của lao động

P là “tiền thưởng” cho sự áp dụng tiến bộ

kỹ thuật của các chủ xí nghiệp mà giảm

chi phí sx so với chi phí trung bình của xh

7.L7.Ly y luluân vê phân phôi, tiên lương P ân vê phân phôi, tiên lương P (( Đây là hình thức đổi mới của Đây là hình thức đổi mới của thuyết 3 nhân tố sthuyết 3 nhân tố sản xuâtản xuât của Say ) của Say )

Page 14: Trường phái tân cổ điển 97 03

7.L7.Ly y luluân vê phân phôi, tiên lương P ân vê phân phôi, tiên lương P (( Đây là hình thức đổi mới của Đây là hình thức đổi mới của thuyết 3 nhân tố sthuyết 3 nhân tố sản xuâtản xuât của Say ) của Say )

Năng suât Lơi nhuân nha kinh doanh

Tiên lương.Đia tô, lai suât

Sô lương cac yêu tô san xuât

Page 15: Trường phái tân cổ điển 97 03

8. Ly thuyết vê ‘ Năng suât giới hạn ’8. Ly thuyết vê ‘ Năng suât giới hạn ’

Trên cơ sở lý luận của ‘ba nhân tố sản xuất’ Clark đưa ra lý thuyết ‘ năng suất giới han’.Với sự tăng thêm của nhân tố sản xuất nào đó, trong điều kiện các nhân tố khác không thay đổi thì năng suất của nhân tố tăng thêm sẽ giảm.Lợi ích của lao động thể hiện ở năng suất của nó. Người công nhân cuối cùng là người công nhân giới han, năng suất lao động của họ là năng suất giới han.

Page 16: Trường phái tân cổ điển 97 03

8. Ly thuyết vê ‘ Năng suât giới hạn ’8. Ly thuyết vê ‘ Năng suât giới hạn ’

Đơn vi lao đông San lương. Năng suât lao đông Năng suât mơi bô sung

1 2.000 đv 0

2 3.000 đv 1.000

3 3.500 đv 500

4 3.800 đv 300

1000 San lương, năng suât Lao đông

1000

500

300

Lao đông

1 2 3 4

Page 17: Trường phái tân cổ điển 97 03

9.Ly thuyết vê cung – cầu và giá cả9.Ly thuyết vê cung – cầu và giá cả

• Theo ông Alfred Marshall, thị trường là tổng thể những người có quan hệ kinh doanh hay là nơi gặp gỡ giữa cung và cầu. • Khi cung và cầu cân bằng thì số lượng hàng hoá được sản xuất ra trong một đơn vị thời gian là số lương cân bằng và giá cả ứng với số lượng đó gọi là giá cả cân bằng.

Page 18: Trường phái tân cổ điển 97 03

• Ngoai ra, Marsshall con đưa ra khai niệm “đô co gian của cầu”.

Cầu tăng khi gia giam.Cầu giam khi gia tăng.

K=K=d

:p

d p

K là hệ số co giản cung cầu.K là hệ số co giản cung cầu.∆∆d/d là sự biến đổi của cầu. d/d là sự biến đổi của cầu. ∆∆p/p là sự biến đổi của giá cả.p/p là sự biến đổi của giá cả.Khi K>1 cầu co giản.Khi K>1 cầu co giản.Khi K<1 cầu không co giản.Khi K<1 cầu không co giản.Khi K=1 cầu thay đổi cùng tỷ lệ với giá.Khi K=1 cầu thay đổi cùng tỷ lệ với giá.

Page 19: Trường phái tân cổ điển 97 03

10.Ly thuyết vê “c10.Ly thuyết vê “cân bằng tổng quá’’ A.Smith.ân bằng tổng quá’’ A.Smith.

Danh nhân- cung hh, cầu TB, LĐ. Mà Z’+ tiền công = chi phDanh nhân- cung hh, cầu TB, LĐ. Mà Z’+ tiền công = chi phí sản xuấtí sản xuấtKhi thu nhập > chi phí sxKhi thu nhập > chi phí sx tiếp tục vay vốn, thuê nhân công. tiếp tục vay vốn, thuê nhân công.Nếu thu nhập = chi phí sxNếu thu nhập = chi phí sx khg vay vốn, thuê nhân công nữa khg vay vốn, thuê nhân công nữaNền kinh tế cân bằng tổng quát: giá-lương- lãi suất ổn định,Nền kinh tế cân bằng tổng quát: giá-lương- lãi suất ổn định,

không cần Nhà nước can thiệpkhông cần Nhà nước can thiệp

Page 20: Trường phái tân cổ điển 97 03

• Các nhà kinh tế học trường phái này ủng hộ tư do canh tranh, chống lai sự can thiệp của nhà nước vào kinh tế.

• Đóng vai trò quan trọng trong việc phân tích nền kinh tế thị trường hiện đai thời cuối thế kỷ XIX đầu thế kỷ XX.

• Các học thuyết của trường phái cổ điển mới mưu toan bác bỏ thọc thuyết C.Mác.

• Có đóng góp nhất định trong việc phân tích cung, cầu hh, độ co giản cầu.

• Tuy nhiên, các lý luận: “ích lợi giới han” , “giá trị giới han” pp, tiền lương, p là sai lầm, đều nhằm điều hòa đấu tranh giai cấp, bảo vệ lợi ích giai cấp tư sản

Page 21: Trường phái tân cổ điển 97 03

Cám ơn các ban đã theo dõi