GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG BÁN HÀNG TẠI …
Transcript of GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG BÁN HÀNG TẠI …
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÀ RỊA-VŨNG TÀU
---------------------------
NGUYỄN MINH TRÍ
GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG
BÁN HÀNG TẠI VIETTEL BÀ RỊA-VŨNG TÀU
LUẬN VĂN THẠC SĨ
Bà Rịa-Vũng Tàu, tháng 12 năm 2020
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÀ RỊA-VŨNG TÀU
---------------------------
NGUYỄN MINH TRÍ
GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG
BÁN HÀNG TẠI VIETTEL BÀ RỊA-VŨNG TÀU
LUẬN VĂN THẠC SĨ
Chuyên ngành: Quản trị kinh doanh
Mã số ngành: 8340101
CÁN BỘ HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. LÊ SĨ TRÍ
Bà Rịa-Vũng Tàu, tháng 12 năm 2020
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn này là công trình nghiên cứu do tôi thực hiện dưới
sự hướng dẫn của TS. Lê Sĩ Trí. Các số liệu, kết quả nêu trong Luận văn là trung
thực và chưa từng được ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác.
Tôi xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện Luận văn này
đã được cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong Luận văn đã được chỉ rõ nguồn gốc.
Bà Rịa-Vũng Tàu, ngày tháng 12 năm 2020
Người thực hiện luận văn
LỜI CÁM ƠN
Tác giả chân thành cảm ơn quý thầy cô Trường Đại học Bà Rịa-Vũng Tàu đã tận
tình hỗ trợ tác giả hoàn thành chương trình cao học và viết luận văn.
Tác giả dành sự tri ân sâu sắc đến TS. Lê Sĩ Trí., người đã dành nhiều thời gian,
tâm huyết hướng dẫn nghiên cứu và giúp tác giả hoàn thành luận văn của mình.
Ngoài ra, tác giả xin cảm ơn các quý đồng nghiệp đã hỗ trợ nhiệt tình trong quá
trình thực hiện khảo sát.
Cuối cùng, tác giả vô cùng biết ơn gia đình của mình vì đã luôn động viên, giúp
đỡ về mặt tinh thẫn lẫn vật chất cho tác giả trong thời gian thực hiện đề tài của
mình.
Người thực hiện
Nguyễn Minh Trí
TÓM TẮT
Luận văn “Giải pháp hoàn thiện hoạt động bán hàng tại Viettel Bà Rịa – Vũng
Tàu” được thực hiện nhằm nghiên cứu thực trạng hoạt động quản trị bán hàng của
Công ty Viettel Bà Rịa – Vũng Tàu.
Đề tài đã sư dung dư liệu thu được từ khảo sát 119 nhân viên trong công ty và
196 khách hàng về các yếu tố liên quan đến hoạt động quản trị bán hàng; và áp
dung cả 2 phương pháp nghiên cứu là: phương pháp nghiên cứu định tính và
phương pháp nghiên cứu định lượng. Trong phương pháp nghiên cứu định tính, đề
tài thực hiện phong vấn chuyên gia nhằm thiết lập các yếu tố về quản trị bán hàng
và phân tích các số liệu thứ cấp từ công ty. Trong phương pháp nghiên cứu định
lượng, tác giả áp dung phương pháp phân tích hệ số tin cậy Cronbach’s Alpha. Từ
đo, đề tài đề xuất các giải pháp nhằm cải thiện hoạt động bán hàng tại Công ty
Viettel Bà Rịa-Vũng Tàu.
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
BRVT: Bà Rịa – Vũng Tàu
Bộ TT&TT: Bộ Thông tin và Truyền thông
CBCNV: Cán bộ, công nhân viên
CNTT: Công nghệ thông tin
CSKH: Chăm soc khách hàng
KPI: Key Performance Indicator
LLBH: Lực lượng bán hàng
NVBH: Nhân viên bán hàng
PGĐ: Pho giám đốc
QTBH: Quản trị bán hàng
R&D: Nghiên cứu và phát triển
SXKD: Sản xuất kinh doanh
TX: Thị xã
TP: Thành phố
TCT: Tổng công ty
TNHH: Trách nhiệm hưu hạn
DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 1. 1 Thế giới bán hàng ..................................................................................... 6
Sơ đồ 1. 1 Tổ chức lực lượng bán hàng theo đơn vị địa lý ......................................... 9
Sơ đồ 1. 2 Tổ chức lực lượng bán hàng theo sản phẩm .............................................. 9
Sơ đồ 1. 3 Tổ chức lực lượng bán hàng theo khách hàng ......................................... 11
Sơ đồ 1. 4 Tổ chức lực lược bán hàng theo sản phẩm và khu vực địa lý ................. 11
Hình 2. 1 Sơ đồ tổ chức Công ty Viettel BRVT ....................................................... 25
Hình 2. 2 Cơ cấu nguồn nhân lực theo độ tuổi tại Viettel BRVT ............................. 29
Hình 2. 3 Mô hình tổ chức lực lượng bán hàng tại Viettel BRVT............................ 32
Hình 2. 4 Kênh phân phối sản phẩm tại Viettel BRVT ............................................ 35
Hình 2. 5 Quy trình giải quyết khiếu nại của khách hàng tại Viettel BRVT ............ 36
Hình 2. 6 Cơ sở hạ tầng viễn thông của các doanh nghiệp trong năm 2019 trên địa
bàn Bà Rịa -Vũng Tàu .............................................................................................. 40
Hình 2. 7 Thị phần thuê bao trên địa bàn Tỉnh Bà Rịa -Vũng Tàu .......................... 41
Hình 2. 9 Trình độ chuyên môn của nhân viên bán hàng tại Viettel BRVT ............. 46
Hình 2. 10 Biểu đồ đánh giá của nhân viên về kế hoạch bán hàng .......................... 48
Hình 2. 11 Biểu đồ đánh giá của nhân viên về tổ chức lực lượng bán hàng ............ 49
Hình 2. 12 Biểu đồ đánh giá của nhân viên về xây dựng lực lượng bán hàng ......... 51
Hình 2. 13 Biểu đồ đánh giá của nhân viên về khuyến khích, động viên nhân viên
bán hàng .................................................................................................................... 52
Hình 2. 14 Biểu đồ đánh giá của nhân viên về kết quả thực hiện công việc ............ 54
Hình 2. 15 Thông tin về độ tuổi của khách hàng được khảo sát ............................... 56
Hình 2. 16 Biểu đồ đánh giá của khách hàng về sản phẩm....................................... 57
Hình 2. 17 Biểu đồ đánh giá của khách hàng về giá và chương trình khuyến mại ... 58
Hình 2. 18 Biểu đồ đánh giá của khách hàng về NVBH .......................................... 60
Hình 2. 19 Biểu đồ đánh giá của khách hàng về công tác CSKH ............................. 61
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2. 1 Đặc điểm của dịch vu viễn thông ............................................................. 27
Bảng 2. 2 Cơ cấu trình độ đào tạo của đội ngũ nhân lực Viettel BRVT .................. 30
Bảng 2. 3 Tình hình tài sản, nguồn vốn của Viettel BRVT ...................................... 31
Bảng 2. 4 Tình hình tài sản, nguồn vốn thực hiện kết quả kinh doanh của Viettel
BRVT ........................................................................................................................ 37
Bảng 2. 5 Kết quả doanh thu dịch vu năm 2019 của Viettel BRVT ......................... 38
Bảng 2. 6 Tình hình thực hiện các kênh bán hàng của Viettel BRVT ...................... 39
Bảng 2. 7 Cơ sở hạ tầng của các doanh nghiệp viễn thông trong năm 2019 trên địa
bàn Bà Rịa – Vũng Tàu ............................................................................................. 40
Bảng 2. 8 Kết quả nghiên cứu đánh giá của nhân viên Viettel BRVT thông qua độ
tin cậy Cronbach’s Alpha .......................................................................................... 43
Bảng 2. 9 Kết quả nghiên cứu đánh giá của khách hàng thông qua độ tin cậy
Cronbach’s Alpha ...................................................................................................... 45
Bảng 2. 10 Đánh giá của nhân viên về kế hoạch bán hàng ....................................... 47
Bảng 2. 11 Đánh giá của nhân viên về tổ chức lực lượng bán hàng ......................... 48
Bảng 2. 12 Đánh giá của nhân viên về xây dựng lực lượng bán hàng ...................... 50
Bảng 2. 13 Đánh giá của nhân viên về khuyến khích, động viên NVBH ................. 51
Bảng 2. 14 Đánh giá của nhân viên về kết quả thực hiện công việc......................... 53
Bảng 2. 15 Đánh giá của khách hàng về sản phẩm ................................................... 56
Bảng 2. 16 Đánh giá của khách hàng về giá và chương trình khuyến mại ............... 57
Bảng 2. 17 Đánh giá của khách hàng về NVBH ....................................................... 59
Bảng 2. 18 Đánh giá của khách hàng về công tác CSKH ......................................... 61
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ....................................................................................................... 3
LỜI CÁM ƠN .............................................................................................................. 4
TÓM TẮT .................................................................................................................... 5
PHẦN MỞ ĐẦU ......................................................................................................... 1
1. Lý do chọn đề tài ............................................................................................... 1
2. Muc tiêu nghiên cứu ......................................................................................... 2
3. Câu hoi nghiên cứu: .......................................................................................... 2
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu..................................................................... 2
5. Phương pháp nghiên cứu .................................................................................. 3
6. Ý nghĩa của nghiên cứu .................................................................................... 3
7. Cấu trúc của luận văn ........................................................................................ 4
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN TRỊ BÁN HÀNG TRONG DOANH
NGHIỆP ...................................................................................................................... 5
1.1 Tổng quan về hoạt động bán hàng .................................................................... 5
1.1.1 Xây dựng cấu trúc tổ chức lực lượng bán hàng ............................................. 5
1.1.1.1 Tổng quan về lực lượng bán hàng .............................................................. 5
1.1.1.2 Sơ đồ tổ chức lực lượng bán hàng .............................................................. 8
1.1.2 Tuyển dung và đào tạo nhân viên bán hàng ................................................ 12
1.1.2.1 Tuyển dung nhân viên bán hàng .............................................................. 12
1.1.2.2 Đào tạo nhân viên bán hàng ..................................................................... 15
1.1.3 Chăm soc khách hàng .................................................................................. 16
1.2 Nội dung cần quan tâm trong quản trị bán hàng ............................................. 18
1.2.1 Nội dung về xây dựng lực lượng bán hàng ................................................. 18
1.2.2 Nội dung về doanh số, lợi nhuận ................................................................. 18
1.3 Các tiêu chí đánh giá hiệu quả hoạt động bán hàng ........................................ 19
1.3.1 Tiêu chí về doanh thu và lợi nhuận ............................................................. 19
1.3.2 Tiêu chí hiệu quả giao dịch với khách hàng ................................................ 20
1.3.3 Tiêu chí hiệu quả về hoạt động của nhân viên bán hàng ............................. 20
TÓM TẮT CHƯƠNG 1 ............................................................................................ 21
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG QUẢN TRỊ BÁN HÀNG TẠI VIETTEL BÀ RỊA –
VŨNG TÀU .............................................................................................................. 22
2.1 Tổng quan về công ty Viettel Bà Rịa – Vũng Tàu .......................................... 22
2.1.1 Lịch sư hình thành và phát triển .................................................................. 22
2.1.2 Cơ cấu tổ chức ............................................................................................. 24
2.1.3 Đánh giá các nguồn lực cơ bản của Viettel Bà Rịa – Vũng Tàu ................. 25
2.1.3.1 Các loại sản phẩm của Viettel Bà Rịa – Vũng Tàu .................................. 25
2.1.3.2 Đối tượng khách hàng .............................................................................. 28
2.1.3.3 Nguồn nhân lực ........................................................................................ 28
2.1.3.4 Tài sản và nguồn vốn ............................................................................... 30
2.2 Đánh giá thực trạng công tác quản trị bán hàng tại Viettel Bà Rịa – Vũng Tàu
31
2.2.1 Phân tích thực trạng lực lượng bán hàng tại Viettel Bà Rịa – Vũng Tàu .... 31
2.2.2 Công tác đào tạo nhân viên bán hàng .......................................................... 32
2.2.3 Đánh giá hiệu quả bán hàng tại Viettel BRVT ............................................ 33
2.2.4 Triển khai kế hoạch bán hàng ...................................................................... 34
2.2.5 Chăm soc khách hàng .................................................................................. 35
2.2.6 Đánh giá thực trạng quản trị bán hàng tại Viettel Bà Rịa – Vũng Tàu thông
qua các số liệu thứ cấp .............................................................................................. 36
2.2.6.1 Tình hình thực hiện kết quả kinh doanh ................................................... 36
2.2.6.2 Kết quả doanh thu dịch vu năm 2019....................................................... 38
2.2.6.3 Kết quả tình hình thực hiện các kênh bán hàng ....................................... 39
2.2.6.4 Khả năng cạnh tranh ................................................................................. 39
2.2.7 Đánh giá công tác quản trị bán hàng tại Viettel BRVT qua số liệu điều tra
42
2.2.7.1 Kết quả điều tra từ nhân viên bán hàng tại Viettel Bà Rịa – Vũng Tàu về
quản trị bán hàng ....................................................................................................... 46
2.2.7.2 Kết quả điều tra từ khách hàng sư dung dịch vu của Viettel Bà Rịa –
Vũng Tàu về quản trị bán hàng ................................................................................. 55
2.3 Nhận xét chung về công tác quản trị bán hàng tại Viettel Bà Rịa – Vũng Tàu
62
2.3.1 Kết quả đạt được .......................................................................................... 62
2.3.2 Hạn chế ........................................................................................................ 63
CHƯƠNG 3. GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN TRỊ BÁN HÀNG TẠI VIETTEL
BÀ RỊA – VŨNG TÀU ............................................................................................. 64
3.1 Quan điểm và muc tiêu xây dựng giải pháp hoàn thiện hoạt động bán hàng tại
Viettel Bà Rịa – Vũng Tàu ........................................................................................ 64
3.1.1 Quan điểm xây dựng giải pháp .................................................................... 64
3.1.2 Muc tiêu xây dựng giải pháp: ...................................................................... 65
3.2 Giải pháp hoàn thiện công tác quản trị bán hàng tại Viettel Bà Rịa – Vũng
Tàu 67
3.2.1 Giải pháp về lực lượng bán hàng: ................................................................ 67
3.2.2 Giải pháp về khuyến khích, động viên nhân viên bán hàng và đánh giá kết
quả thực hiện công việc ............................................................................................. 71
3.2.3 Giải pháp về sản phẩm................................................................................. 73
3.2.4 Giải pháp về giá ........................................................................................... 75
3.2.5 Giải pháp về kế hoạch bán hàng .................................................................. 76
3.2.6 Giải pháp về công tác chăm soc khách hàng ............................................... 77
3.2.7 Một số giải pháp khác .................................................................................. 79
KẾT LUẬN ............................................................................................................... 83
TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................... 85
PHỤ LỤC 1: KIỂM ĐỊNH ĐỘ TIN CẬY THANG ĐO CRONBACH’S ALPHA 89
PHỤ LỤC 2: KẾT QUẢ TRUNG BÌNH .................................................................. 94
PHỤ LỤC 3. BẢNG KHẢO SÁT CÁN BỘ NHÂN VIÊN ..................................... 97
PHỤ LỤC 4. BẢNG KHẢO SÁT KHÁCH HÀNG .............................................. 100
1
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong sự hội nhập thế giới noi chung và Việt Nam noi riêng ngày càng được
mở rộng và phát triển, các doanh nghiệp không ngừng nỗ lực để khẳng định vị trí
của mình trên thương trường. Một trong nhưng yếu tố quan trọng để nâng cao khả
năng cạnh tranh và đem lại lợi nhuận cho doanh nghiệp chính là hiệu quả của hoạt
động bán hàng. Thông qua kết quả bán hàng, doanh nghiệp co thể xác định được
nhưng vấn đề đã và đang phát sinh trong quá trình kinh doanh của mình, từ đo kịp
thời co nhưng giải pháp thích hợp nhằm khắc phuc và nâng cao doanh số bán hàng
của mình.
Ngành viễn thông đang là con gà đẻ trứng vàng cho nền kinh tế Việt Nam với
sự phát triển bùng nổ trong 10 năm gần đây. Tuy nhiên, trong hoàn cảnh thị trường
bão hòa cùng với việc siết chặt trong quản lý của Bộ Thông tin và truyền thông
càng khiến cho sự cạnh tranh giưa các doanh nghiệp kinh doanh dịch vu viễn thông
trở nên khốc liệt hơn, đòi hoi các doanh nghiệp tìm các giải pháp để nâng cao khả
năng cạnh tranh của mình. Công ty Viettel BRVT, là thành viên của Tập đoàn viễn
thông Viettel, tuy co nhưng lợi thế nhất định nhưng vẫn không tránh khoi nhưng áp
lực cạnh tranh từ các đối thủ cạnh tranh hiện co và nhưng doanh nghiệp kinh doanh
viễn thông mới xuất hiện. Một trong nhưng giải pháp cần phải thực hiện đo là cải
thiện hoạt động quản trị bán hàng, định hướng phát triển theo chiều sâu và chuyên
nghiệp hơn để phù hợp với sự phát triển chung của nền kinh tế cũng như sự tồn tại
của doanh nghiệp.
Với tầm quan trọng của công tác quản trị bán hàng đã đề cập ở trên, tôi chọn
đề tài “Giải pháp hoàn thiện hoạt động bán hàng tại Viettel Bà Rịa – Vũng Tàu” cho
luận văn tốt nghiệp chương trình Thạc sỹ Quản trị kinh doanh của mình, nhằm gop
phần nâng cao hiệu quả kinh doanh của Viettel Bà Rịa – Vũng Tàu noi riêng và giải
quyết nhưng vấn đề đặt ra trong công tác quản trị bán hàng ở các doanh nghiệp
thương mại noi chung.
2
2. Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu tổng quát
Muc tiêu nghiên cứu chung là, tác giả phân tích hoạt động quản trị bán hàng
tại Viettel Bà Rịa – Vũng Tàu, qua đo đề xuất một số giải pháp để hoàn thiện công
tác quản trị bán hàng, gop phần nâng cao hiệu quả kinh doanh cho doanh nghiệp.
Mục tiêu cụ thể
Để đạt được muc tiêu chung trên, đề tài nghiên cứu này được thực hiện nhằm
giải quyết ba muc tiêu cu thể. Thứ nhất, tác giả hệ thống hoa nhưng lý luận cơ bản
về quản trị bán hàng trong các doanh nghiệp thương mại. Thứ hai, tác giả tiến hành
đánh giá thực trạng quản trị bán hàng, chỉ ra nhưng ưu điểm và nhược điểm trong
công tác quản trị bán hàng tại Viettel Bà Rịa – Vũng Tàu. Cuối cùng là tác giả đề
xuất giải pháp chủ yếu để cải thiện quản trị bán hàng, gop phần nâng cao hiệu quả
kinh doanh của Viettel Bà Rịa – Vũng Tàu trong thời gian tới.
3. Câu hỏi nghiên cứu:
Đề tài tập trung trả lời các câu hoi sau nhằm đạt được muc tiêu được nêu:
Câu hoi 1: Thực trạng hoạt động bán hàng tại Viettel Bà Rịa – Vũng Tàu như
thế nào?
Câu hoi 2: Giải pháp nào để cải thiện hoạt động bán hàng tại Viettel Bà Rịa –
Vũng Tàu?
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận văn là hoạt động quản trị bán hàng tại Viettel
Bà Rịa – Vũng Tàu. Để thực hiện luận văn này, thứ nhất tác giả tiến hành nghiên
cứu hệ thống quản trị bán hàng của Viettel Bà Rịa – Vũng Tàu nhằm tìm hiểu, phân
tích và đánh giá hiệu quả hoạt động của hệ thống đo. Thứ hai, tác giả tiến hành khảo
sát lực lượng nhân viên bán hàng của Viettel Bà Rịa – Vũng Tàu nhằm tìm hiểu
cách thức thực hiện và triển khai quy trình bán hàng cũng như mức độ hài lòng về
công tác quản trị bán hàng của doanh nghiệp. Thứ ba, tác giả khảo sát khách hàng
3
của Viettel Bà Rịa – Vũng Tàu nhằm thu thập ý kiến phản ánh của khách hàng về
các hoạt động bán hàng của doanh nghiệp.
5. Phương pháp nghiên cứu
Bên cạnh việc nghiên cứu nền tảng lý thuyết về quản lý và bán hàng, tác giả
tiến hành thu thập và phân tích các số liệu, báo cáo của Viettel Bà Rịa – Vũng Tàu,
từ đo so sánh. Trên cơ sở đo, tác giả rút ra kết luận về thực trạng hoạt động bán
hàng tại Viettel Bà Rịa – Vũng Tàu, làm cơ sở cho việc đề xuất các giải pháp hoàn
thiện hoạt động bán hàng tại đơn vị.
Các phương pháp nghiên cứu được sư dung trong đề tài này gồm co phương
pháp phân tích định tính, phương pháp đánh giá, và phương pháp thống kê.
- Phương pháp định tính: Tác giả sư dung phương pháp chuyên gia để co được
các ý kiến, đánh giá khách quan về quản trị bán hàng. Tác giả tiến hành phong vấn
chuyên gia trong khoảng thời gian 1 tháng. Tất cả các chuyên gia đều là các nhà
quản lý các lĩnh vực co kinh nghiệm co trình độ chuyên môn cao.
- Phương pháp đánh giá: Tác giả đề xuất phiếu khảo sát các nhân viên bán
hàng trong công ty và khách hàng của công ty. Sau đo, sư dung phương pháp thống
kê mô tả, kiểm định giả thuyết thống kê bằng phần mềm thống kê SPSS 20.0.
- Phương pháp thống kê: được tác giả sư dung để phân tích các dư liệu thu
thập được từ phong vấn chuyên gia và các phiếu khảo sát thu về được.
6. Ý nghĩa của nghiên cứu
Về mặt lý thuyết, nghiên cứu sẽ đong gop và củng cố lý thuyết về quản trị
bán hàng tại doanh nghiệp, tạo điều kiện cho các nghiên cứu sâu hơn.
Về mặt thực tiễn, kết quả nghiên cứu sẽ giúp cho các nhà quản lý nhận diện
được nhưng yếu tố cần cải thiện trong hoạt động quản trị bán hàng tại đơn vị của
mình, từ đo xem xét và lựa chọn giải pháp thích hợp.
4
7. Cấu trúc của luận văn
Với muc tiêu và đối tượng, phạm vi, phương pháp nghiên cứu đã được xác
định, luận văn này được thiết kế thành 3 chương, cu thể như sau:
Phần mở đầu
Chương 1: Cơ sở lý luận về quản trị bán hàng trong doanh nghiệp
Chương 2: Thực trạng công tác quản trị bán hàng tại Viettel Bà Rịa – Vũng
Tàu
Chương 3: Giải pháp hoàn thiện quản trị bán hàng tại Viettel Bà Rịa – Vũng
Tàu
Phần kết luận
5
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN TRỊ BÁN HÀNG
TRONG DOANH NGHIỆP
Chương 1 của luận văn trình bày các khái niệm và các nghiên cứu có liên quan
đến quản trị bán hàng trong doanh nghiệp. Các lý thuyết này sẽ làm cơ sở cho việc
nghiên cứu thực trạng công tác quản trị bán hàng tại Viettel Bà Rịa – Vũng Tàu.
1.1 Tổng quan về hoạt động bán hàng
1.1.1 Xây dựng cấu trúc tổ chức lực lượng bán hàng
1.1.1.1 Tổng quan về lực lượng bán hàng
Lực lượng bán hàng đại diện cho một khoản đầu tư đáng kể đối với hầu hết
các doanh nghiệp. Tầm quan trọng của lực lượng bán hàng vượt ra ngoài chi phí của
no. Lực lượng bán hàng co lẽ là tổ chức được trao quyền cao nhất trong nhiều công
ty. Thường làm việc một mình và không co người giám sát, nhân viên bán hàng
được giao pho tài sản quan trọng nhất của công ty — khách hàng của công ty. Do
tác động quan trọng của lực lượng bán hàng đối với các mối quan hệ với khách
hàng, ảnh hưởng của lực lượng bán hàng đối với hiệu suất doanh nghiệp là đáng kể.
Các nhà lãnh đạo bán hàng đồng ý rằng mọi lực lượng bán hàng đều co cơ hội cải
thiện doanh thu bán hàng thông qua nâng cao hiệu quả của lực lượng bán hàng. Hầu
hết các công ty đều quan tâm đến việc tối đa hoa hiệu quả của các tổ chức bán hàng
của họ. Các sáng kiến của công ty nhằm tăng hiệu quả của lực lượng bán hàng, với
các khẩu hiệu như “đánh giá hiệu quả của lực lượng bán hàng - giành chiến thắng
cho khách hàng”, “đánh giá hiệu quả lực lượng bán hàng toàn cầu” và “hiệu quả
bán hàng và sáng kiến tăng trưởng” trở nên phổ biến.
Mặc dù co mức độ chú ý mạnh mẽ của công ty, khái niệm “lực lượng bán
hàng hiệu quả” vẫn chưa được định nghĩa rõ ràng, co nhưng ý nghĩa khác nhau đối
tùy thuộc vào các goc độ đánh giá khác nhau. Pho giám đốc bán hàng co thể coi
tính hiệu quả là “giá trị gia tăng cho khách hàng ngoài sản phẩm bằng cách thay đổi
quy trình bán hàng từ giao dịch sang tư vấn”. Một nhà phân tích bồi thường bán
6
hàng co thể coi đo là “tăng tinh thần và động lực cho lực lượng bán hàng thông qua
các chương trình bồi thường khuyến khích tốt hơn”. Người quản lý đào tạo bán
hàng co thể coi hiệu quả là “tăng năng lực của nhân viên bán hàng thông qua các
chương trình đào tạo đổi mới”. Một nhà quản lý tài chính co thể coi đo là "tăng
doanh số bán hàng cho mỗi nhân viên bán hàng" hoặc "giư chi phí lực lượng bán
hàng dưới tỷ lệ phần trăm doanh số chuẩn."
Tổ chức bán hàng bị ảnh hưởng bởi các lực lượng và quyết định bắt nguồn từ
bên trong công ty, cũng như các lực lượng co thể bắt nguồn từ bên ngoài. Các lực
lượng bên ngoài công ty giúp hình thành các chiến lược của công ty, từ đo, ảnh
hưởng đến các chiến lược tiếp thị và bán hàng, ảnh hưởng đến các lựa chọn xác
định lực lượng bán hàng trông như thế nào. Đồng thời, các công ty săn lùng các cơ
hội cải thiện hiệu quả trong tổ chức bán hàng của họ. Các lực lượng và quyết định
này cùng nhau ảnh hưởng đến kết quả của khách hàng và công ty. Thế giới bán
hàng trong Hình 1.1 minh họa vai trò của lực lượng bán hàng trong bối cảnh của
công ty, ngành và môi trường kinh doanh lớn hơn.
Hình 1. 1 Thế giới bán hàng
(Nguồn: Andris và cộng sự, 2008)
Các thành phần của Thế giới bán hàng trong Hình 1.1, di chuyển từ trái sang
phải.
7
Các lực lượng bên ngoài (External Forces) bao gồm khách hàng, đối thủ cạnh
tranh và môi trường. Các cơ hội co thể nảy sinh, ví du, khi các phân khúc khách
hàng mới xuất hiện, các đối thủ cạnh tranh ngừng kinh doanh, các công nghệ hưu
ích xuất hiện hoặc nền kinh tế bùng nổ tạo ra các khả năng mới. Mặt khác, các công
ty co thể bị đe dọa, ví du, khi chiến lược bán hàng trở nên lỗi thời khi khách hàng
thay đổi quy trình mua hàng của họ, đối thủ cạnh tranh tấn công các phân khúc thị
trường co lợi hoặc suy thoái kinh tế làm giảm nhu cầu của khách hàng.
Chiến lược công ty (Company Strategy) bao gồm các quyết định như thiết lập
các muc tiêu và muc tiêu kinh doanh của công ty; chiến lược danh muc sản phẩm
như tung ra các sản phẩm mới, thiết kế lại và khởi chạy lại các sản phẩm hiện co, và
thâm nhập vào các thị trường mới; và quyết định sáp nhập hoặc mua lại các công ty
khác.
Chiến lược tiếp thị và bán hàng (Marketing and Sale Strategy) xác định công
ty bán cho ai, khách hàng yêu cầu gì và việc bán hàng được thực hiện như thế nào.
Đội ngũ bán hàng và tiếp thị chịu trách nhiệm chính về nhưng quyết định này. Các
chiến lược tiếp thị và bán hàng được phát triển và liên tuc điều chỉnh thông qua bốn
hoạt động chính (Zoltners, Sinha và Lorimer 2004). Đầu tiên, thị trường được phân
khúc thành các nhom khách hàng co ý nghĩa và co thể hành động. Thứ hai, công ty
xác định việc cung cấp sản phẩm và dịch vu tốt nhất và đề xuất giá trị cho từng
phân khúc. Một chiến lược tiếp thị và bán hàng thành công tập trung các nguồn lực
của công ty vào khách hàng và các sản phẩm / dịch vu co tầm quan trọng chiến lược
và tiềm năng lợi nhuận lâu dài tốt. Thứ ba, quy trình thích hợp nhất để bán đúng sản
phẩm / dịch vu cung cấp cho từng phân khúc thị trường được xác định. Quá trình
này bao gồm các hoạt động cần thiết để bán, cung cấp và phuc vu các dịch vu của
công ty. Cuối cùng, một chiến lược tiếp cận thị trường được phát triển để chỉ định
kênh bán hàng và tiếp thị nào phù hợp nhất để thực hiện quy trình bán hàng. Điều
này bao gồm việc xác định vai trò của lực lượng bán hàng trong việc thực hiện quy
trình bán hàng. Các quyết định về chiến lược tiếp thị và bán hàng ảnh hưởng đến
lực lượng bán hàng sẽ như thế nào.
8
Lực lượng bán hàng (Sale forces) thực hiện chiến lược tiếp thị và bán hàng.
Lực lượng bán hàng bao gồm một cơ cấu tổ chức với các nhân viên bán hàng trong
các vai trò xác định thực hiện các hoạt động bán hàng cho phép công ty đáp ứng
nhu cầu của khách hàng và đạt được các muc tiêu tài chính. Cơ cấu bán hàng, nhân
viên bán hàng và các hoạt động là kết quả của một tập hợp các quyết định, quy
trình, hệ thống và chương trình cơ bản mà chúng tôi gọi là động lực thúc đẩy hiệu
quả của lực lượng bán hàng. Cùng với nhau, các tác nhân quyết định cơ cấu và vai
trò của lực lượng bán hàng, thành phần và tính cách của đội bán hàng, đồng thời
ảnh hưởng đến các hoạt động và hành vi của nhân viên bán hàng.
1.1.1.2 Sơ đồ tổ chức lực lượng bán hàng
Cơ cấu tổ chức lực lượng bán hàng là sự phân bổ, sắp xếp nhân sự bán hàng
một cách hợp lý căn cứ vào khả năng, kinh nghiệm, tính cách nhân viên nhằm thực
hiện chiến lược bán hàng một cách hiệu quả mang lại lợi ích cho doanh nghiệp. Tùy
điều kiện cu thể mà các doanh nghiệp co thể lựa chọn cho mình các phương thức tổ
chức lực lượng bán hàng sau đây:
Cơ cấu tổ chức theo khu vực địa lý:
Một ưu điểm của hình thức tổ chức này là tính đơn giản. Mỗi nhân viên bán
hàng được chỉ định một lãnh thổ chịu trách nhiệm duy nhất về thành tích bán hàng.
Khoảng cách địa lý gần gũi của họ với khách hàng khuyến khích sự phát triển
của tình bạn cá nhân, hỗ trợ hiệu quả bán hàng. Ngoài ra, so với các hình thức tổ
chức khác, ví du: chuyên môn hoa sản phẩm hoặc thị trường, chi phí đi lại co thể sẽ
thấp hơn. (Sơ đồ 1.1)
Một điểm yếu tiềm ẩn của cơ cấu tổ chức theo địa lý là NVBH được yêu cầu
bán đầy đủ các sản phẩm của công ty. Chúng co thể rất khác nhau về mặt kỹ thuật
và được bán vào một số thị trường đa dạng. Trong tình huống như vậy, co thể
không hợp lý khi mong đợi NVBH co kiến thức kỹ thuật chuyên sâu cần thiết cho
từng sản phẩm và thông thạo với đầy đủ các ứng dung tiềm năng trong mỗi thị
9
trường. Chuyên môn này chỉ co thể được phát triển nếu nhân viên bán hàng được
giao một vai trò chuyên biệt hơn.
Sơ đồ 1. 1 Tổ chức lực lượng bán hàng theo đơn vị địa lý
(Nguồn: Võ Phan Nhật Phương, 2017)
Cơ cấu tổ chức theo sản phẩm:
Các điều kiện co lợi cho hình thức tổ chức này là nơi công ty bán nhiều loại
sản phẩm đa dạng và phức tạp về mặt kỹ thuật và các thành viên chủ chốt của đơn
vị ra quyết định của các tổ chức mua là khác nhau đối với từng nhom sản phẩm.
Sơ đồ 1. 2 Tổ chức lực lượng bán hàng theo sản phẩm
(Nguồn: Võ Phan Nhật Phương, 2017)
Tuy nhiên, nếu sản phẩm của công ty chủ yếu bán cho cùng một khách hàng,
các vấn đề về trùng lặp tuyến đường (và do đo chi phí đi lại cao hơn) và sự kho chịu
10
của khách hàng co thể phát sinh. Ngoài ra, việc sư dung phương pháp này không
phù hợp co thể dẫn đến việc một khách hàng được gọi bởi các NVBH khác nhau đại
diện cho cùng một công ty trong cùng một ngày.
Cơ cấu tổ chức theo khách hàng:
Một dạng cơ cấu tổ chức khác cũng đang ngày càng trở nên quan trọng, phổ
biến hơn, dựa trên nhưng đặc điểm của khách hàng như: quy mô khách hàng, hành
vi mua sắm và việc sư dung sản phẩm. Nhưng đại diện bán hàng luôn là nhưng
chuyên gia về việc ứng dung công dung của sản phẩm vào hoạt động kinh doanh
của khách hàng. Ba cơ sở chủ yếu, như vừa kể trên, bao gồm: quy mô khách hàng,
phuơng thức hay hành vi mua sắm của họ và việc sư dung sản phẩm đối với từng
loại khách hàng, là nhưng đặc tính cơ bản co ảnh hưởng đến cơ cấu tổ chức của
công ty.
Quy mô khách hàng: Nhưng khách hàng lớn thường đòi hoi phải được quan
tâm từ nhưng đại diện bán hàng co kinh nghiệm. Hầu hết nhưng khách hàng lớn
trong toàn quốc gia là nhưng nhà bán lẻ co doanh số lớn và nằm rải rác ở khắp nơi
trên đất nước. Họ thường mua với số lượng hàng lớn để hưởng giá ưu đãi trong
chiến dịch khuyến mãi theo số lượng. Thậm chí co một số khách hàng trọng yếu
tầm cỡ quốc gia còn đặt mua công cu động lực của công ty theo đơn đặt hàng riêng
của họ, hay mang một nhãn hiệu riêng.
Phương thức mua hàng của khách hàng: Một phân ban của Chính phủ sẽ mua
nhưng hàng hoa sư dung trong quân đội theo phương thức đấu thầu trực tiếp giưa
nhưng tổ chức chính quyền liên bang. Sau đo phân ban Chính phủ này sẽ bán lại
cho nhưng trạm đong quân trên toàn thế giới, cũng như nhưng nhu cầu từ nhưng
trung tâm cải huấn hay nhưng trường học bảo trợ của các tiểu bang và toàn liên
bang. Phân ban Chính phủ này trước đây còn cung ứng cho cả nhưng hệ thống giáo
duc địa phương thông qua một mạng lưới bán buôn, đại lý độc lập và đấu thầu trực
tiếp.
11
Việc sư dung sản phẩm của khách hàng: Cùng một sản phẩm như nhau nhưng
nhưng khách hàng khác nhau co nhưng cách sư dung khác nhau. Đặc tính này của
thị trường đã khiến nhiều công ty phải nghiên cứu lập chiến lược để phuc vu nhưng
nhu cầu đặc biệt của khách hàng. Một phần của việc đáp ứng ấy đã được thể hiện
trong cơ cấu tổ chức hướng vào khách hàng.
Sơ đồ 1. 3 Tổ chức lực lượng bán hàng theo khách hàng
(Nguồn: Văn Chung, 2014)
Cơ cấu tổ chức hỗn hợp: Nhưng công ty nào chuyên môn hoa lực lượng bán hàng
của mình theo hướng sản phẩm hay theo hướng đặc thù của khách hàng (như đã nêu trên)
thường co cơ cấu tổ chức lực lượng bán hàng theo lãnh thổ địa lý co chuyên môn hoa theo
hai hướng này. Về cơ bản, một cơ cấu tổ chức hỗn hợp là nỗ lực nhằm tận dung cả hướng
chuyên môn hoa theo khách hàng và theo sản phẩm một cách hiệu quả, tận dung nhưng lợi
điểm về quản lý của loại cơ cấu tổ chức theo lãnh thổ địa lý.
Sơ đồ 1. 4 Tổ chức lực lược bán hàng theo sản phẩm và khu vực địa lý
12
(Nguồn: Văn Chung, 2014)
Tom lại, mỗi cách tổ chức đều co ưu, nhược điểm riêng. Các doanh nghiệp cần
căn cứ vào tính chất ngành hàng, quy mô và chiến lược phát triển để lựa chọn mô
hình tổ chức lực lượng bán hàng phù hợp. Tuy nhiên, khi xây dựng lực lượng bán
hàng các doanh nghiệp cần cân nhắc các yếu tố sau: 1) Tối ưu việc bán hàng: Với ý
nghĩa này, cơ cấu tổ chức bán hàng không chỉ tập trung vào việc bán được hàng
nhanh mà còn tập trung vào giải quyết quá trình “giao hàng” hoặc thực hiện dịch
vu. 2) Tối ưu quá trình thanh toán: Ở tiêu chuẩn này, việc thu nợ và thanh toán tiền
phải nhanh và không thất thoát. 3) Tối ưu công tác quảng bá sản phẩm: Việc quảng
bá phải tiết kiệm nhất nhưng đạt hiệu quả cao nhất. 4) Tối ưu công tác kiểm soát
bán hàng.
1.1.2 Tuyển dụng và đào tạo nhân viên bán hàng
1.1.2.1 Tuyển dụng nhân viên bán hàng
Việc tổ chức tuyển dung và lựa chọn nhân sự bán hàng khác nhau giưa các
công ty. Quy mô công ty, tính cách của người điều hành và cơ cấu phòng ban đều
ảnh hưởng đến việc tổ chức tuyển dung. Các công ty co lực lượng bán hàng nho đôi
khi chỉ giao trách nhiệm tuyển dung và lựa chọn NVBH cho giám đốc nhân sự của
công ty. Thông thường hơn là bộ phận nhân sự xư lý một số khía cạnh nhưng không
phải tất cả, các khía cạnh của tuyển dung và sàng lọc sơ bộ và bộ phận bán hàng xư
lý các khía cạnh khác của việc tuyển dung và sàng lọc để đưa ra quyết định tuyển
dung.
Nguồn tuyển dụng LLBH bao gồm:
(a) Nguồn Công ty: Nhưng nhân viên hiện tại của một Công ty là nhom người
tuyển dung bán hàng co tiềm năng sư dung ngay. Các thư ký, kỹ sư, người giư kho,
và nhưng người khác đều co thể bán hàng được. Họ biết Công ty và co lịch sư công
việc sẵn sàng để sư dung. Các chi phí tuyển dung đối với họ không tồn tại thường
xuyên cho tới khi họ đã được tuyển thông qua công việc (bàn giấy) sự vu của công
ty. Đối với nhiều người việc chuyển đi bán hàng co thể rời bo thăng chức và cơ hội
13
mới, mà làm tăng tinh thần của hội và co lẽ cả của nhưng đồng nghiệp của họ. Ở
đây co một số vấn đề khi coi Công ty như một nguồn. Đầu tiên, các phòng khác co
lẽ rất không vui vì mất một nhân viên đã được đào tạo. Bạn đã đơn giản hoa việc
tuyển dung và lựa chọn của bạn nhưng giờ đây môt phòng khác phải bổ sung một vị
trí. Thứ hai, ở đây co nhưng thứ hơn để trao đổi ngoài sản phẩm và kiến thức Công
ty. Nếu người đổi việc không thể chuyển sang bán hàng thành công, thì sự nghiệp
của anh (chị) ta với Công ty co lẽ sẽ kết thúc.
(b) Các cơ sở giáo duc: Nhiều tổ chức dựa mạnh mẽ vào cách tuyển dung
NVBH từ các trường đại học và cao đẳng, cu thể nếu công việc bán hàng đòi hoi
kiến thức kỹ thuật. Các trường giáo duc được lựa chọn như các nguồn là dựa trên
danh tiếng của họ, các chương trình kỹ thuật phù hợp và với các yêu cầu của Công
ty, và lịch sư thành tích trong cung cấp co hiệu quả các nhân viên và quản trị gia.
Các Công ty, người lập một chương trình tuyển dung với một trường đại học sẽ sư
dung một phương pháp phù hợp để chắc chắn hiệu quả của no. Phần lớn các trường
đại học co hệ thống hướng nghiệp tốt và các trung tâm phân bổ để thuận tiện cho
các cuộc tuyển dung. Các Công ty thiết lập cả các mối liên hệ thường xuyên với các
trung tâm phân bổ này chủ yếu tại các trường đại học danh tiếng hơn.
(c) Các đối thủ và doanh nghiệp tương tự nhau: Đo không phải là bình thường
đối với một Công ty thuê một nhân viên bán hàng tốt nhất từ dịch thủ. Thực tế, một
Công ty giàu co trong giới kinh doanh đã cho rằng “ vị trí đầu tiên mà họ tìm sự
chảy máu NVBH là đối thủ cạnh tranh của họ”. Nhưng nhân viên co kinh nghiệm
này biết kinh doanh và phát huy khả năng của họ để bán một sản phẩm.
(d) Các văn phòng việc làm và tư vấn bán hàng: Các văn phòng việc làm tư
vấn bán hàng đã được sư dung hoàn toàn co kết quả để sắp xếp nhưng nhân viên co
khả năng. Nhưng người đại diện và nhà tư vấn thường co kiến thức được chuyên
môn hoa và được đào tạo đủ để xác định, sắp xếp cả quá trình tuyển dung, cu thể
cho hãng mà no không co phòng nhân sự. Các vấn đề xuất hiện khi công việc bán
hàng không được quy định cẩn thận và nhưng đặc điểm kỹ thuật của phòng đại diện
và tư vấn không đáp ứng các điều kiện thực của Công ty.
14
(e) Các nguồn khác: Các nguồn khác gồm bản yết thị, các bản tom tắt bình
thường, hội chợ việc làm và chợ ngòai trời, và các chỉ dẫn việc làm.
Quá trình tuyển dụng:
Các công ty không co ngân sách giới hạn cho các yêu cầu tuyển dung mặc dù
các khoản trang trải cho các hoạt động tuyển dung đích thực co thể rất cao. Quá
trình tuyển dung co thể dược chia ra thành các loại chính thức và không chính thức.
Quá trình tuyển dung chính thức: Trong tuyển dung chính thức nhà quản trị
bán hàng sẽ tìm kiếm để bù đắp một lĩnh vực thiếu đặc biệt. Nhà quản trị tiến hành
một hoặc nhiều hoạt động như thực hiện các chuyến đi tuyển dung tại trường đại
học được tổ chức gần vào mùa tốt nghiệp, viết quảng cáo, tiến hành tư vấn, phong
vấn lực lượng bán hàng để tìm được nhưng người dự tuyển thích hợp, thu hút người
cung cấp hoặc các nhân viên của đối thủ một cách tích cực hoặc bảo đảm bất kỳ
hoạt động đều thực hiện co kết quả trong quá khứ. Phối hợp các chính sách hoặc
truyền thống co thể đòi hoi rằng các nguồn chính như trường đại học tổng hợp của
chủ tịch Công ty, sẽ luôn bao gồm cả kế hoạch tuyển dung.
Quá trình tuyển dung không chính thức: Một số nhà chuyên môn cho rằng nhà
quản trị cần tuyển dung không ngừng với sự giúp đỡ của nhân viên gioi hàng đầu
trong lĩnh vực này. Như vậy việc tuyển dung là một bộ phận linh hoạt và liên tuc
trong công việc của nhà quản trị bán hàng, không kể đến qui mô của Công ty. Điều
này co nghĩa là nhà quản trị duy trì các mối quan hệ qua lại với nhưng người dự
tuyển trên diện rộng. Thực chất, co một “ổn định” về nhưng người dự tuyển chất
lượng co thể làm đơn giản hoa rất nhiều quá trình tuyển dung chính thức, giúp đỡ
tránh được chi phí do một vị trí bị trống trong một thời gian dài.
Lựa chọn nhân viên bán hàng
Nhiều chuyên gia cho rằng không thể noi rõ nhưng tiêu chí để chọn NVBH, vì
co nhiều vị trí khác nhau đòi hoi nhiều loại tính cách khác nhau, do đo, quá trình
tuyển dung phải theo ngành và công ty cu thể:
Một trong nhưng phát hiện quan trọng nhất về hiệu suất của các thành viên
trong nhom bán hàng là các yếu tố quyết định hiệu quả bán hàng luôn phu thuộc
15
vào bản chất của công việc được giao. Các vị trí khác nhau co nhưng yêu cầu khác
nhau, điều này cho thấy một kho khăn rất lớn trong việc lựa chọn đại diện bán hàng.
Các phương pháp lựa chọn NVBH tiềm năng phu thuộc vào ngành, công ty và công
việc cu thể, do đo các công ty phải nghiên cứu tình hình của chính họ trước, sau đo
xác định sự kết hợp của các phương pháp để tạo ra kết quả tốt nhất co thể. (Bauer
và Mitev, 2008).
Các nguyên tắc cơ bản trong việc lựa chọn lực lượng bán hàng như sau (Bauer
và Mitev, 2008):
- Chỉ sư dung một tiêu chí trong quá trình tuyển dung thường không đủ để
chọn đúng người cho đúng vị trí
- Trước khi bắt đầu quá trình tuyển chọn, cần phân tích vị trí cần tuyển trên cơ
sở mô tả công việc, quy trình tuyển dung và các khoa đào tạo của công ty; các
nhiệm vu chính, kiến thức, kỹ năng và khả năng cần được xác định để tránh học
sinh bo học
- Cần xác định các khả năng cơ bản của NVBH thành công và các kỹ thuật để
xác định họ
- Các phương pháp lựa chọn cần được kiểm tra trên nhưng nhân viên bán hàng
hoạt động tốt nhất và kém nhất để phát hiện nhưng đặc điểm tính cách, kỹ năng và
khả năng co thể dẫn đến thành công hoặc thất bại
- Các công ty nên sư dung nhiều hơn một kỹ thuật lựa chọn cùng một lúc và
xác định các phẩm chất cần đo lường trong quá trình phân tích vị trí đã cho
1.1.2.2 Đào tạo nhân viên bán hàng
Các tổ chức ngày nay phải đối mặt với nhiều thách thức và việc đào tạo LLBH
của họ chắc chắn là yếu tố quan trọng trong hoạt động của hầu hết các tổ chức (Rao,
2010). Sự quan tâm ngày càng tăng của các doanh nghiệp trong nhưng năm gần đây
đối với nhân viên và thực tiễn liên quan đến quản lý của họ, đặc biệt là đào tạo, co
thể được giải thích bởi sự chấp nhận chung của thực tế rằng nguồn nhân lực và kiến
thức tổ chức, hiện tại là hai trong số các nguồn chính lợi thế cạnh tranh bền vưng
16
cho công ty. Đào tạo bán hàng là một thách thức đối với các tổ chức, lớn hay nho,
quốc gia hay đa quốc gia, các nhà sản xuất hoặc nhà cung cấp dịch vu, đặc biệt là
trong bối cảnh nền kinh tế toàn cầu đang thay đổi nhanh chong như ngày nay. Các
tổ chức đang chi hàng triệu đô la cho việc đào tạo nhân viên và đào tạo LLBH
chiếm một phần đáng kể trong ngân sách đo (Tan và Newman, 2013). Tuy nhiên,
các chương trình đào tạo bán hàng dường như được hưởng rất nhiều lợi thế bất chấp
chi phí của chúng. Đào tạo bán hàng bao gồm một nỗ lực co hệ thống để hiểu, mô tả
và chuyển giao “các phương pháp bán hàng tốt” cho nhân viên bán hàng. Thông
qua các chương trình đào tạo bán hàng, nhân viên bán hàng thực sự co thể học cách
thực hiện hiệu quả hơn và nhanh hơn.
Nội dung đào tạo cho NVBH co thể được phân loại thành bốn nội dung chính,
bao gồm: (a) kiến thức về sản phẩm; (b) kiến thức về công ty; (c) nhận thức về thị
trường/ngành; và (d) kỹ thuật bán hàng và các chủ đề liên quan (Farrell và cộng sự,
2001). Bản chất của các chương trình đào tạo bán hàng điển hình cũng thay đổi tùy
theo nếu no là tiêu chuẩn hoa (tức là phổ biến cho tất cả các NVBH), từ trên xuống
(tức là quản lý quyết định), , trong bối cảnh lớp học (bởi các chuyên gia trong công
ty hoặc thuê ngoài) (Sarin và cộng sự, 2010).
Theo Aragón-Sánchez và cộng sự (2003), sự thành công của đào tạo phu thuộc
vào việc thực hiện đúng các bước của quy trình đào tạo bán hàng: phân tích trước
nhu cầu đào tạo, phát triển và thực hiện một kế hoạch đào tạo và đánh giá đầy đủ.
Phân tích nhu cầu đào tạo được công nhận là một trong nhưng đong gop quan trọng
đầu tiên “trước” vào hiệu quả đào tạo. Việc phân tích nhu cầu kỹ lưỡng co tính đến
sự khác biệt của từng học viên, môi trường tổ chức và muc tiêu, cũng như các đặc
điểm của nhiệm vu sẽ học. Thông tin này sau đo được sư dung để xác định cả
phương pháp và nội dung đào tạo.
1.1.3 Chăm sóc khách hàng
Dịch vu chăm soc khách hàng (CSKH) là tất cả nhưng gì công ty làm vì sự hài
lòng của khách hàng. Chúng giúp thu được lợi nhuận cao hơn từ các sản phẩm bán
17
ra. Theo Bovée & Thill (1992), chất lượng và dịch vu CSKH là yếu tố nâng cao
năng lực cạnh tranh, đảm bảo lòng trung thành của khách hàng; giúp khác biệt hoa
sản phẩm và giảm chi phí tiếp thị và tăng lợi nhuận cho công ty.
Ngày nay các nhà sản xuất công nghiệp cũng đang trở thành nhà cung cấp
dịch vu CSKH. Điều này giúp mở rộng hoạt động của họ cho khách hàng. Trên thực
tế, lợi nhuận từ các dịch vu CSKH được cung cấp co thể thu được cho cả khách
hàng và cho cả công ty. Nhiều khách hàng đưa ra quyết định mua cuối cùng không
chỉ theo giá sản phẩm mà còn theo phạm vi và mức độ dịch vu CSKH liên quan đến
sản phẩm. Các công ty cố gắng giư vị trí thống trị trong các dịch vu CSKH được
cung cấp buộc phải xác định và đánh giá nhu cầu cu thể của phân khúc thị trường
của họ và điều chỉnh chiến lược công ty cho phù hợp. Hầu hết các công ty làm việc
trong các lĩnh vực kinh tế khác nhau hiểu rất rõ rằng chiến lược khác biệt hoa trên
cơ sở các dịch vu đặc biệt và “tùy chỉnh” co thể được coi là cơ hội quan trọng để
tránh cuộc chiến về giá với các đối thủ cạnh tranh. Do đo, dịch vu CSKH trở thành
một phần không thể thiếu trong việc tìm kiếm lợi thế cạnh tranh trong nhiều lĩnh
vực kinh tế. Co một số lý do co thể liên quan đến xu hướng trên, co thể được đề cập
ở đây như: nhu cầu trong sản xuất truyền thống giảm dần, cạnh tranh quốc tế ngày
càng tăng, vòng đời đổi mới sản phẩm ngắn và tiềm năng lợi nhuận quan trọng của
dịch vu.
Nhận thức về thuật ngư dịch vu CSKH đã thay đổi trong nhưng năm qua. Ban
đầu, dịch vu CSKH được xem như một công cu tích hợp cho các hoạt động nội bộ
của công ty (Theo LaLonde và Zinser, 1976 hoặc Rinehart và cộng sự, 1989). Sau
đo, Bovée và Thill (1992), Horovitz (1994), Amico và Zikmund (2001) hoặc Kotler
(2001) định nghĩa dịch vu CSKH theo quan điểm marketing, theo đo dịch vu CSKH
đã bắt đầu đạt được nỗ lực tối đa để làm hài lòng khách hàng. Ngoài ra, dịch vu
CSKH co thể làm tăng giá trị cho sản phẩm. Hoặc theo quan điểm hiện tại, dịch vu
CSKH là tất cả các hoạt động được kết nối với việc đảm bảo mối quan hệ với khách
hàng - từ việc cung cấp sản phẩm đến các cách trợ giúp khách hàng trong việc sư
dung sản phẩm (Theo Lehtinen, 2007).
18
1.2 Nội dung cần quan tâm trong quản trị bán hàng
Hoạt động của lực lượng bán hàng mang ý nghĩa quan trọng và là mũi nhọn
tấn công chủ yếu của doanh nghiệp ra thị trường nhằm tiếp cận và thuyết phuc
khách hàng mua và sư dung sản phẩm dịch vu của doanh nghiệp. Các doanh nghiệp
thành công đều co nhưng muc tiêu rõ ràng trong công tác quản trị bán hàng và
nhưng chiến lược cu thể để đạt muc tiêu. Mặc dù nhưng muc tiêu trong từng giai
đoạn hay từng ngành co thể khác nhau song về cơ bản sẽ gồm hai loại: 1) Nội dung
về xây dựng lực lượng bán hàng. 2) Nội dung về doanh số, lợi nhuận.
1.2.1 Nội dung về xây dựng lực lượng bán hàng
Nội dung này liên quan đến quá trình tuyển chọn nhân sự và nhưng tiêu chuẩn
được xây dựng khá kỹ lưỡng và rõ ràng, quá trình bồi dưỡng và đào tạo về chuyên
môn, kỹ năng và cách thức quản lý tốt nhất đối với lực lượng bán hàng. Một LLBH
năng động, nhiệt tình, co năng lực và trách nhiệm với công việc cũng như sự đong
gop gắn bo tích cực vào tổ chức và hoạt động chung của tổ chức co vai trò quan
trọng trong việc quyết định sự thành công trong QTBH của doanh nghiệp. Như vậy,
công việc của đội ngũ quản lý là bằng mọi cách phải tuyển dung và đào tạo được
một LLBH chuyên nghiệp cũng như co chính sách thưởng phạt hợp lý với một
phong cách lãnh đạo và quản trị đầy tính thuyết phuc. Để làm được điều này thì
trọng tâm vẫn là mối quan hệ giưa con người với con người mà cu thể là giưa người
quản lý và nhân viên của mình với sự nỗ lực của cả hai phía. Sự phối hợp nhịp
nhàng và tinh thần làm việc tập thể với hiệu suất cao sẽ đem lại sự thành công cho
hoạt động kinh doah của bộ phận bán hàng. Như vậy, một người quản lý bán hàng
sẽ được đánh giá dựa trên cách thức tuyển chọn, đào tạo, bố trí phân công đúng
người đúng việc cũng như cung cách quản lý giám sát và động viên khuyến khích
tinh thần chung của nhân viên trong LLBH.
1.2.2 Nội dung về doanh số, lợi nhuận
Nội dung này liên quan đến các hoạt động như xác định thị trường muc tiêu,
chính sách về sản phẩm, …
19
Co thể noi thị trường muc tiêu là một phần quan trọng trong việc đính hướng
chiến lược phát triển của doanh nghiệp. Khi một thị trường muc tiêu được xác định,
doanh nghiệp co thể nhận định được tính năng, tiện ích bổ sung khách hàng mong
muốn và phát triển sản phẩm theo định hướng thị trường muc tiêu đang hướng tới.
Chính sách sản phẩm là nhưng nguyên tắc chỉ đạo, quy tắc, phương pháp, thủ
tuc được thiết lập gắn với việc phát triển và đổi mới sản phẩm nhằm hỗ trợ và thúc
đẩy việc thực hiện các muc tiêu đã xác định. hính sách sản phẩm bao gồm toàn bộ
các giải pháp định hướng cho việc phát triển sản phẩm, làm cho sản phẩm luôn
thích ứng với thị trường, đáp ứng cầu thị trường trong thời kỳ chiến lược xác định.
1.3 Các tiêu chí đánh giá hiệu quả hoạt động bán hàng
Hiệu quả bán hàng đề cập đến khả năng của các chuyên gia bán hàng của công
ty để "giành được" ở từng giai đoạn trong quy trình mua của khách hàng và cuối
cùng kiếm được doanh nghiệp đúng thời hạn và đúng khung thời gian. Một số tiêu
chí đánh giá hiệu quả của hoạt động bán hàng thường được sư dung bao gồm:
1.3.1 Tiêu chí về doanh thu và lợi nhuận
Doanh thu bán hàng hay doanh thu tiêu thu là số tiền thu được từ việc bán
thành phẩm hàng hoá, dịch vu trong một thời kỳ. Sản xuất kinh doanh là hoạt động
chính của doanh nghiệp phi tài chính nên doanh thu bán hàng là bộ phận chính của
thu nhập doanh nghiệp. Ngoài ra, doanh thu bán hàng còn quan trọng trong việc
chứng to sản phẩm của doanh nghiệp được thị trường chấp nhận. Ngược lại nếu sản
phẩm kho tiêu thu thì doanh thu không đủ bù đắp chi phí, co thể dẫn đến giải thể
hay phá sản.
Lợi nhuận là một chỉ tiêu quan trọng đánh giá kết quả kinh doanh của doanh
nghiệp. Co lợi nhuận chứng to hoạt động kinh doanh đã bù đắp được chi phí bo ra
và co tích luỹ. Lợi nhuận kỳ này cao hơn kỳ trước biểu hiện hàng hoá được tiêu thu
nhiều hơn hoặc giá thành sản phẩm giảm, hoặc các hoạt động đầu tư tài chính hiệu
quả hơn. Lợi nhuận tăng gop phần cơ bản tăng hiệu quả kinh doanh. Muc tiêu kinh
20
doanh là thu lợi nhuận, co lợi nhuận mới trả lãi được cho người gop vốn và mở rộng
quy mô kinh doanh, hiện đại hoá thiết bị, đẩy mạnh nghiên cứu phát triển.
1.3.2 Tiêu chí hiệu quả giao dịch với khách hàng
Để đánh giá hiệu quả giao dịch với khách hàng các doanh nghiệp sư dung các
tiêu chí như tỷ lệ chuyển đổi khách hàng, tỷ lệ hàng trả lại trên doanh số, doanh số
trên một lần giao dịch và số khách hàng trong một giờ mở cưa.
Tiêu chí hiệu quả giao dịch với khách hàng là bộ chỉ số quan trọng vì no đo
lường khả năng “biến người tiêu dùng thành khách hàng của cưa hàng”. Thông qua
chỉ số tỷ lệ chuyển đổi khách hàng, người quản lý sẽ biết được số lượng khách hàng
đến nhưng không mua hàng. Thông thường, người quản lý chỉ biết doanh số giảm
tức là số đơn hàng giảm đi hoặc doanh số trên một đơn hàng giảm đi, tại sao doanh
số một đơn hàng giảm đi thì người quản lý không bao giờ biết được nếu không sư
dung chỉ số trên.
Ngoài ra, số lượng khách hàng mới cũng là tiêu chí phản ánh hiệu quả của
hoạt động bán hàng, phản ánh sự ảnh hưởng của sản phẩm đối với thị trường. Sản
phẩm càng co sức ảnh hưởng tới thị trường thì số lượng khách hàng mới càng
nhiều, khách hàng mới càng nhiều tức là việc khai thác thị trường hiệu quả, mở
rộng thị trường hơn. Như vậy, việc thống kê khách hàng tiềm năng giúp đánh giá
tình hình kinh doanh một cách khách quan nhất
1.3.3 Tiêu chí hiệu quả về hoạt động của nhân viên bán hàng
Tiêu chí này giúp chủ doanh nghiệp quyết định tuyển thêm hay giảm số lượng
NVBH. Các chỉ số được dùng để đánh giá hiệu quả hoạt động của NVBH co thể
được sư dung là: Doanh số của một nhân viên; Chỉ số chi phí nhân sự; và Lãi gộp
trên một nhân viên.
21
TÓM TẮT CHƯƠNG 1
Trong chương 1 luận văn đã đề cập đến nhưng vấn đề lý thuyết nền tảng về
bán hàng và QTBH. Trong đo tác giả chú trọng đến nội dung của QTBH và các tiêu
chí đánh giá hiệu quả của hoạt động bán hàng của doanh nghiệp.
Như vậy nội dung của chương 1 sẽ được dùng làm cơ sở cho chương 2 đánh
giá hiệu quả hoạt động QTBH tại Viettel BRVT.
22
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG QUẢN TRỊ BÁN HÀNG TẠI
VIETTEL BÀ RỊA – VŨNG TÀU
Chương 2 của luận văn trình bày thực trạng hoạt động QTBH tại Công ty
Viettel BRVT thông qua việc khảo sát, thu thập và phân tích số liệu. Đây là cơ sở
cho việc đề xuất giải pháp hoàn thiện hoạt động QTBH tại Công ty Viettel BRVT.
2.1 Tổng quan về công ty Viettel Bà Rịa – Vũng Tàu
2.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển
Trong thời kỳ đổi mới đất nước, để đảm bảo thông tin liên lạc đáp ứng yêu cầu
nhiệm vu phát triển kinh tế, củng cố quốc phòng-an ninh, ngày 01/06/1898, Tổng
Công ty Điện tư Thiết bị Thông tin - tiền thân của Tập Đoàn Công nghiệp - Viễn
thông Quân đội được thành lập. Viettel thuộc Bộ Quốc phòng và đã trải qua gần 30
năm xây dựng và trưởng thành. Đến tháng 01/2002, Công ty đã tổ chức thi công
hoàn thành tuyến cáp quang Hà Nội - Quân khu 2; đảm bảo thời gian, tiến độ, chất
lượng; lập thành tích chào mừng ngày thành lập Đảng (ngày 3/2). Công ty đã tăng
cường làm việc với các đối tác, chuẩn bị mọi mặt cho kinh doanh dự án đường truc,
dịch vu internet (ISP) và dự án điện thoại di động. Công ty đã tập trung Marketing
giới thiệu các dịch vu bưu chính, viễn thông; dịch vu VoIP đã cơ bản giải quyết
xong thủ tuc để chuẩn bị đối nối mở rộng và đưa vào kinh doanh trong nước tại
Quảng Bình, Khánh Hòa và BRVT.
Từ đo, ngày 02/04/2002 Trung tâm Viễn thông BRVT đã ra đời và là tiền thân
của Viettel Bà Rịa Vũng Tàu-CN Tập đoàn Công nghiệp-Viễn thông Quân đội
(Viettel BRVT) ngày nay.
Quá trình xây dựng và trưởng thành của Viettel BRVT ngoài việc thực hiện
thắng lợi nhiệm vu SXKD hằng năm, Viettel BRVT còn phải thực hiện nhiệm vu
bảo đảm an ninh quốc phòng trên địa bàn tỉnh BRVT.
Cùng với sự đổi mới công nghệ thông tin, Viettel BRVT đã thực hiện chủ
trương của Tập đoàn “Đi tắt đon đầu, tiến thẳng vào công nghệ hiện đại”. Ban đầu,
23
chỉ kinh doanh dịch vu VoIP với nguồn nhân lực cho việc kinh doanh chỉ co 04
người. Thời gian này chỉ kinh doanh dịch vu VoIP– 178 với cước phí gọi đường dài
rất rẻ so với các nhà mạng khác.
Tháng 10/2004, dịch vu 098 chính thức co mặt trên thị trường BRVT với 10
trạm phát song và 13 cán bộ công nhân viên. Và ngày 15/10/2004 hoà cùng không
khí cả nước khai trương dịch vu 098, Viettel BRVT đã khai trương mạng điện thoại
di động, chính thức tuyên bố kinh doanh dịch vu thông tin di động trên thị trường
BRVT. Với nhiệm vu xoa bo khoảng cách giưa vùng sâu và thành thị, mạng di động
của Viettel tập trung mở rộng đến các vùng sâu, vùng xa, vùng biên giới, vừa đảm
bảo nhiệm vu cho an ninh quốc phòng, cũng như mang công nghệ thông tin hiện đại
đến vùng sâu, xa gop phần công nghiệp hoa, hiện đại hoa, phát triển kinh tế xã hội
tại địa phương. Nhưng sự kiện đột phá vượt bậc về công nghệ viễn thông, phá thế
độc quyền của đối thủ trên địa bàn. Năm 2005, Dịch vu Internet tốc độ cao ADSL
ra đời đánh dấu một bước đột phá mới cho kinh doanh Internet.
Đến năm 2008 theo chỉ đạo của Đảng ủy, Ban Giám đốc TCT lúc bấy giờ tách
bộ máy kinh doanh độc lập hoàn toàn với bộ máy kỹ thuật nhằm tập trung thống
nhất trong điều hành thực hiện các chủ trương, chính sách, đường lối, bảo đảm
trong triển khai kinh doanh, thúc đẩy mạnh mẻ kết quả SXKD.
Năm 2009 do đặc điểm tình hình thực tế, Đảng ủy, Ban Giám đốc Tổng Công
ty nhận thấy cần phải thống nhất trong quản lý, điều hành là phù hợp trong quá trình
chỉ đạo SXKD. Tổng Công ty Viễn thông Quân đội Viettel ra Quyết định về việc
thành lập Chi nhánh Viettel BRVT trên cơ sở sáp nhập giưa kinh doanh và kỹ thuật.
Với sự ra đời của mạng 3G vào tháng 03/2010, Viettel BRVT cũng đã không
ngừng nỗ lực đảm bảo hạ tầng mạng lưới, đưa dịch vu đến với khách hàng kể cả
vùng bên giới hải đảo.
Xuất phát chỉ từ 4 CBCNV, hiện nay Viettel BRVT đang tạo công ăn việc làm
cho 600 lao động với 06 Phòng ban, Kênh bán, 08 Viettel Huyện/ Thị xã, thành
phố.
24
Trải qua hơn 16 năm xây dựng và trưởng thành, Viettel BRVT đã đạt được
một số thành tích đến nay: doanh thu đạt gần 1.000 tỷ đồng/năm, đong thuế vào
ngân sách Tỉnh nhà với hơn 70 tỷ đồng/năm. Thuê bao đạt 612.000 thuê bao di
dộng và với hạ tầng mạng lưới rộng hơn 700 trạm BTS phát song, mạng lưới di
động đã phủ 100% xã, phường, thị trấn trên toàn tỉnh. Và là đơn vị tiên phong khai
trương dịch vu 4G trên toàn tỉnh và cả nước với mong muốn đưa dịch vu ứng dung
công nghệ viễn thông hiện đại vào từng ngõ ngách của cuộc sống.
2.1.2 Cơ cấu tổ chức
Về quan điểm tổ chức, Viettel BRVT tổ chức, điều hành bộ máy công ty theo
mô hình hạt nhân, điều hành trực tuyến trên nền tảng CNTT, trách nhiệm trực tiếp.
Người đứng đầu giư vai trò hạt nhân, chịu trách nhiệm toàn diện về mọi hoạt động
sản xuất kinh doanh của tổ chức (Tổ chức chia làm 02 lớp: Công ty, 08 Viettel
Huyện/TX, TP).
Tổ chức các Viettel Huyện/TX, TP: Thống nhất một đầu mối điều hành tại các
Huyện, Giám đốc Huyện toàn quyền quyết định điều hành và chịu trách nhiệm toàn
diện về mọi hoạt động của Tỉnh do Huyện quản lý.
Nhân sự: Giám đốc Huyện phải nắm và điều hành được toàn diện kinh doanh,
kỹ thuật và quản lý; Nhân sự của Huyện phải tinh, gọn nhẹ; co khả năng điều hành
tốt, co thể thay mặt Giám đốc Tỉnh ra các lệnh điều hành lực lượng hỗ trợ tại Đơn
vị và Khối cơ quan Tỉnh để thực hiện các công việc.
Cơ cấu mô hình tổ chức hiện tại của Viettel BRVT như sau:
+ Ban Giám đốc (Giám Đốc; PGĐ Kinh doanh; PGĐ Khách hàng Doanh
nghiệp).
+ 06 Phòng ban, Đơn vị (Phòng Tổng hợp; Phòng Tài chính; Phòng Khách
hàng Doanh nghiệp; Phòng KHCN; Phòng Kỹ Thuật Hạ Tầng, Kênh Bộ phận
ViettelPay).
+ 08 Viettel Huyện/TX, TP
25
Hình 2. 1 Sơ đồ tổ chức Công ty Viettel BRVT
(Nguồn: Tài liệu đào tạo nội bộ của Viettel BRVT)
2.1.3 Đánh giá các nguồn lực cơ bản của Viettel Bà Rịa – Vũng Tàu
2.1.3.1 Các loại sản phẩm của Viettel Bà Rịa – Vũng Tàu
Chức năng của Viettel BRVT là cung cấp các dịch vu viễn thông, dịch vu trực
tuyến cho người tiêu dùng các dịch vu truyền đưa tin tức khác nhau như: Internet
băng rộng, thuê kênh riêng, truyền hình tương tác, quảng cáo trực tuyến, điện thoại
IP, … Các dịch vu hiện nay do Viettel BRVT cung cấp bao gồm:
Dịch vu di động (DVDĐ): Doanh thu cước trả trước, cước trả sau, doanh thu
bán thiết bị đầu cuối, homephone, các dịch vu giá trị gia tăng (VAS: Nhạc chờ…);
dịch vu data (Cước 3G, 4G);
26
Dịch vu Cố định băng rộng (CĐBR): Dịch vu internet tốc độ cao (ADSL),
dịch vu internet cáp quang - FTTH (Fiber To The Home) , Dịch vu truyền hình
(TV), các dịch vu khác (A,P,IPPhone);
Dịch vu kênh truyền (KTR): Lease line internet, thuê kênh quốc tế;
Dịch vu giải pháp-Công nghệ thông tin (GP-CNTT): Dịch vu cầu truyền hình,
dịch vu camera, dịch vu hoa đơn điện tư, các dịch vu y tế (dịch vu quản lý nhà
thuốc, dịch vu tin nhắn lịch tiêm chủng...), dịch vu giáo duc (Sms Edu, cổng thông
tin điện tư (Portal), giáo án điện tư, quản lý học trực tuyến Elearning,...), các dịch
vu sản phẩm công nghệ thông tin (Dịch vu chư ký điện tư (CA); dịch vu định vị mô
tô (Smartmoto); dịch vu định vị ô tô (Vtracking); dịch vu định vị tàu cá (Stracking),
thiết bị đồng hồ thông minh (Mykid), dịch vu Voffice, dịch vu lưu trư dư liệu, quản
lý bán hàng trực tuyến (DMS) ...;
Ngoài ra còn phối hợp và hỗ trợ các đơn vị khác để cung cấp các dịch vu viễn
thông, dịch vu trực tuyến khác theo nhu cầu của khách hàng.
Tom lại, sản phẩm của Viettel BRVT là các dịch vu viễn thông, mang một số đặc
điểm như: 1) Sản phẩm của dịch vu viễn thông là vô hình; 2) Quá trình sản xuất và quá
trình tiêu thu sản phẩm, dịch vu viễn thông không tách rời nhau; 3) Quá trình truyền
đưa tin tức luôn mang tính hai chiều giưa người gưi và người nhận thông tin. Đặc
điểm của dịch vu viễn thông được thể hiện cu thể ở Bảng 2.1.
Các đặc điểm của sản phẩm dịch vu viễn thông cho thấy một số vấn đề cần lưu
tâm trong quản trị bán hàng, đo là:
Thứ nhất, vì sản phẩm của dịch vu viễn thông là vô hình nên việc nhận thức
được các tiêu chuẩn chất lượng của no trong quá trình ký kết và thực hiện hợp đồng
là vô cùng kho khăn. Do đo đòi hoi đội ngũ nhân viên bán hàng của Viettel BRVT
phải nắm rõ đặc tính của từng loại sản phẩm, đặc điểm của khu vực cung cấp dịch
vu, ... trong quá trình tiếp xúc với khách hàng.
27
Bảng 2. 1 Đặc điểm của dịch vụ viễn thông
(Nguồn: Nguyễn Thanh Sử, 2013)
Thứ hai, đặc điểm quá trình sản xuất và quá trình tiêu thu sản phẩm, dịch vu
viễn thông không tách rời nhau gây nên sự ảnh hưởng không đồng đều theo thời
gian của yêu cầu phuc vu đến việc tổ chức quá trình sản xuất của Viettel BRVT, đặc
biệt là đối với các dịch vu internet, trực tuyến. Đặc điểm này đòi hoi cán bộ quản lý
của Viettel BRVT phải đủ năng lực để phối hợp hài hòa, đảm bảo đồng bộ cao giưa
các yếu tố, các khâu, công đoạn của quá trình kinh doanh dịch vu.
Thứ ba, nhu cầu trao đổi thông tin giưa các cá nhân, tổ chức luôn xảy ra ở mọi
nơi tại mọi thời điểm, và yêu cầu về độ nhanh, độ chính xác của thông tin ngày càng
cao. Do đo, đòi hoi Viettel BRVT phải hình thành mạng lưới cơ sở hạ tầng phuc vu
cho việc truyền thông tin có độ tin cậy cao và rộng khắp các khu vực.
28
2.1.3.2 Đối tượng khách hàng
Khách hàng của Viettel BRVT là đại diện của các tổ chức cơ quan hành chính,
các doanh nghiệp nhà nước, doanh nghiệp tư nhân, các khách hàng là người nước
ngoài, các khách hàng tư nhân, cá nhân,… trên địa bàn do đơn vị quản lý có nhu
cầu sư dung các dịch vu viễn thông, dịch vu trực tuyến.
Nhu cầu, hành vi sư dung của khách hàng phu thuộc vào sở thích, thu nhập, trình độ
hiểu biết, nghề nghiệp, độ tuổi, giới tính... Do đo việc phân đoạn khách hàng để nghiên
cứu tìm hiểu nhu cầu, mong muốn của từng phân đoạn là hết sức quan trọng để có các gói
sản phẩm dịch vu phù hợp. Việc xác định đúng nhu cầu, mong muốn của khách hàng
thường được thực hiện thông qua điều tra, khảo sát trực tiếp nhóm đối tượng khách hàng
mà Viettel BRVT quan tâm.
Viettel BRVT đã thực hiện một số hoạt động trong quản trị mối quan hệ khách hàng
như: Xây dựng cơ sở dư liệu khách hàng, cơ sở dư liệu được lưu trư và cập nhật thường
xuyên; Xây dựng hệ thống Viettel ID để nhận diện khách hàng; Xây dựng các hệ thống
chăm sóc, giải đáp, hỗ trợ khách hàng lớn; Tổ chức các chương trình chăm sóc khách hàng
xuyên suốt (Viettel previledge), tổ chức các hội nghị khách hàng; Ứng dung CNTT vào
quá trình theo dõi, phân tích đánh giá hành vi sư dung của khách hàng – muc tiêu là có thể
theo dõi, đánh giá theo thời gian thực.
2.1.3.3 Nguồn nhân lực
Nhân lực một nguồn lực quan trọng bên cạnh nguồn vốn, khoa học công nghệ
và tài nguyên thiên nhiên, quyết định đến sự tồn tại và phát triển của một doanh
nghiệp. “Nguồn nhân lực là trình độ lành nghề, là kiến thức và năng lực của toàn bộ
cuộc sống con người hiện co trên thực tế hoặc tiềm năng để phát triển kinh tế - xã
hội trong một cộng đồng” (Viện Chiến lược Phát triển Việt Nam, 2001). Nhận thức
được tầm quan trọng của nguồn nhân lực, Viettel đã không ngừng phát triển đội ngũ
nhân lực của mình cả về chiều rộng và chiều sâu. Cu thể như sau:
Về quy mô: Quy mô nguồn nhân lực của Viettel BRVT bao gồm các nhân
viên làm việc tại các bộ phận khác nhau của Công ty và nhân sự nòng cốt của Công
ty. Tính đến hết năm 2018, Viettel BRVT đã co 600 nhân viên. Ngoài ra còn co
29
một lực lượng lớn cộng tác viên tham gia vào các khâu hỗ trợ của hoạt động kinh
doanh của Công ty, khoảng hơn 1000 người tại Tỉnh.
Về độ tuổi: Độ tuổi bình quân của toàn cán bộ công nhân viên Viettel BRVT
là 33,4 tuổi, trong đo dưới 40 tuổi chiếm 80%. Co tới 80% cán bộ quản lý (từ
Trưởng Pho phòng Tỉnh, Giám đốc Viettel Huyện/TX, TP trở lên) trong độ tuổi
dưới 38. Cơ cấu nguồn nhân lực tại Viettel BRVT được thể hiện trong Hình 2.2,
với nhân viên dưới 25 tuổi chiếm 12%; từ 25-30 tuổi chiếm 52%; 30-40 chiếm 30%
và trên 40 tuổi chiếm 6%.
Hình 2. 2 Cơ cấu nguồn nhân lực theo độ tuổi tại Viettel BRVT
(Nguồn: Công ty Viettel BRVT)
Dựa vào Hình 2.2, ta thấy Viettel BRVT co nguồn nhân lực trẻ, co khả năng
tiếp thu nhanh khoa học công nghệ, chịu được áp lực công việc, sáng tạo, dễ thích
nghi… Trong đo chiếm đa số là nhom nhân lực trong độ tuổi từ 25-30 tuổi và từ 30-
40 tuổi, đây là nhưng nhân viên đã co kinh nghiệm làm việc trước đo và còn nhiều
thời gian để tích lũy và cống hiến trong thời gian tiếp theo.
Về trình độ nguồn nhân lực, Bảng 2.2 dưới đây là tổng hợp cơ cấu trình độ
đào tạo của đội ngũ nhân lực Viettel BRVT.
30
Bảng 2. 2 Cơ cấu trình độ đào tạo của đội ngũ nhân lực Viettel BRVT
(Nguồn: Công ty Viettel BRVT)
Tuy nhiên, chất lượng về mặt trí lực của nguồn nhân lực không chỉ thể hiện ở
trình độ học vấn, mà quan trọng hơn là trình độ chuyên môn kỹ thuật, thông qua số
lượng và chất lượng của nguồn nhân lực đã qua đào tạo. Cơ cấu và tỉ lệ trình độ
chuyên môn của nguồn nhân lực tại Viettel BRVT bao gồm: 36% khối ngành kinh
tế; 40% khối ngành kỹ thuật và 24% khối ngành khác.
Như vậy, co thể noi nguồn nhân lực là một trong nhưng lợi thế cạnh tranh của
Viettel BRVT.
2.1.3.4 Tài sản và nguồn vốn
Bảng 2.3 cho ta cái nhìn khái quát nhất về thực trạng tài sản, nguồn vốn của
Viettel BRVT. Có thể thấy trong năm 2019, tổng tài sản và nguồn vốn của công ty
co sự giảm sút so với năm 2018. Cu thể như sau:
31
Bảng 2. 3 Tình hình tài sản, nguồn vốn của Viettel BRVT
Tiêu chí Năm 2018
(đồng)
Năm 2019
(đồng)
So sánh
Tuyệt đối
(đồng)
Tương đối
(%)
I. Tài sản 140,805,077,999 139,767,867,308 -1,037,210,691 -0.74
Tài sản ngắn hạn 122,959,153,797 134,219,853,997 11,260,700,200 9.16
Tài sản dài hạn 17,845,924,202 5,548,013,311 -12,297,910,891 -68.90
II. Nguồn vốn 140,805,077,999 139,767,867,308 -1,037,210,691 -0.74
Nợ ngắn hạn 135,745,077,999 134,797,867,308 -947,210,691 -0.70
Nợ dài hạn 5,060,000,000 4,970,000,000 -90,000,000 -1.78
(Nguồn: Công ty Viettel BRVT)
2.2 Đánh giá thực trạng công tác quản trị bán hàng tại Viettel Bà Rịa –
Vũng Tàu
2.2.1 Phân tích thực trạng lực lượng bán hàng tại Viettel Bà Rịa – Vũng Tàu
Căn cứ vào sự đa dạng về sản phẩm dịch vu, sự trải khắp thị trường về mặt địa
lý và căn cứ vào sự khác nhau về đối tượng khách hàng mà Viettel BRVT lựa chọn
cơ cấu bán hàng kết hợp giưa việc chuyên môn hoa lực lượng bán hàng theo ngành
hàng và khu vực địa lý và dựa trên đặc điểm khách hàng (cơ cấu hỗn hợp). Mô hình
tổ chức lực lược bán hàng tại Viettel BRVT được thể hiện ở Hình 2.3.
32
Hình 2. 3 Mô hình tổ chức lực lượng bán hàng tại Viettel BRVT
(Nguồn: Công ty Viettel BRVT)
Việc tổ chức lực lượng bán hàng theo mô hình hỗn hợp sẽ giúp tối ưu hoa được
dịch vu và chất luợng phuc vu khách hàng của Viettel BRVT.
2.2.2 Công tác đào tạo nhân viên bán hàng
Viettel BRVT luôn chú trọng việc đào tạo đội ngũ NVBH, đặc biệt là đối với
NVBH sau tuyển dung. Quy trình đào tạo được thực hiện theo quy định chung của
TCT Viettel, trong đo hướng dẫn rõ ràng và chi tiết về thời gian, nội dung, hình
thức đào tạo cũng như đánh giá kết quả đào tạo. Cu thể như sau:
Thứ nhất, về thời gian tổ chức đào tạo, TCT Viettel quy định rõ các cá nhân,
phòng ban liên quan lập kế hoạch tổ chức đào tạo và gưi về TCT trước các ngày thứ
2 trong tuần, đảm bảo toàn bộ nhân viên được tuyển dung trong tháng đều được đào
tạo. Đồng thời, sau khi kết thúc đào tạo thì kế hoạch tổ chức thi cũng như danh sách
nhân viên đã tham gia đào tạo phải được gưi về TCT trước các ngày thứ 3 trong
tuần. Như vậy, việc đào tạo NVBH tại Viettel được diễn ra một cách dàn trải và liên
tuc, tránh tình trạng bo sot nhân viên chưa được đào tạo.
33
Thứ hai, về khung chương trình đào tạo, Viettel quy định 3 nội dung chính là:
Nội dung tổng quan, Nội dung nghiệp vu và Nội dung thực hành và bán hàng thực
tế. Tương ứng với 3 nội dung đào tạo này là 3 hình thức đào tạo khác nhau, đo là:
đào tạo tập trung cho nội dung tổng quan; đào tạo tập trung hoặc soạn tài liệu cho
nhân viên tự học tùy theo từng kênh; và cuối cùng là thực hiện hình thức kèm cặp
đối với nội dung thực hành và bán hàng thực tế.
Thứ ba, về đánh giá kết quả đào tạo, TCT Viettel tổ chức thi định kỳ vào các
ngày thứ 5 trong tuần với mức điểm đạt yêu cầu là ≥ 70/100 điểm.
Ngoài ra, trong quy định về đào tạo NVBH, TCT Viettel cũng quy định cu thể
về tài liệu đào tạo cũng như yêu cầu về chuyên môn, nghiệp vu của giảng viên đào
tạo.
Như vậy, bằng việc ban hành nhưng văn bản cu thể hướng dẫn việc đào tạo
NVBH sau tuyển dung, co thể thấy Viettel noi chung và Viettel BRVT noi riêng rất
chú trọng công tác này. Nhưng hướng dẫn này không chỉ gop phần đảm bảo chất
lượng công tác đào tạo NVBH mà còn giúp các đơn vị của TCT Viettel tiết kiệm
được nhiều thời gian và chi phí trong việc tổ chức đào tạo này.
2.2.3 Đánh giá hiệu quả bán hàng tại Viettel BRVT
Để đảm bảo được hiệu quả của công tác QTBH, Viettel BRVT đã co nhưng
chính sách cu thể như sau:
Thứ nhất, căn cứ vào chỉ tiêu bán hàng được TCT giao, Viettel BRVT xác lập
KPI cu thể cho từng nhom NVBH. Ví du, KPI hàng tháng dành cho NVBH doanh
nghiệp bao gồm KPI về năng suất kế hoạch bán hàng, KPI về phát triển mới thuê
bao giải pháp công nghệ thông tin và kênh truyền và KPI về bán hàng bền vưng.
Thứ hai, TCT Viettel cũng xây dựng chính sách thù lao cho NVBH rất cu thể,
trong đo thù lao tháng của NVBH bằng phí bán hàng cộng với thù lao cước và các
khoản thưởng khuyến khích trừ đi các khoản phạt. Đồng thời, công ty cũng co
34
hướng dẫn quy định rõ cách đánh giá kết quả hoàn thành của NVBH, bao gồm các
nội dung cu thể sau:
1) Tiêu chí đánh giá: Dựa trên kết quả hoàn thành bình quân các chỉ tiêu được
giao trong tháng cho NVBH sẽ chia thành kết quả “Đạt” hoặc “Không đạt”.
2) Quy định các chế tài xư lý đối với trường hợp NVBH co kết quả hoàn thành
“Không đạt”.
3) Quy định về xếp hạng NVBH trong tháng/ quý/ năm.
Để thuận lợi cho quá trình đánh giá, Viettel đã co nhưng văn bản hướng dẫn
cu thể cách định lượng kết quả bán hàng thông qua các công thức tính toán, phù hợp
với từng đối tượng NVBH.
2.2.4 Triển khai kế hoạch bán hàng
Quá trình triển khai kế hoạch bán hàng của Viettel BRVT được thực hiện
thông qua việc phân bổ chỉ tiêu bán hàng cho nhân viên và tổ chức kênh phân phối
bán hàng.
Về phân bổ chỉ tiêu bán hàng, căn cứ vào chỉ tiêu do TCT giao theo từng
kênh, Viettel BRVT tính toán giao chi tiết cho các Huyện theo từng kênh. Sau đo,
các Huyện phối hợp với nhân viên kế hoạch của các kênh để chốt dư liệu giao đến
từng nhân viên cu thể theo từng kênh. Việc giao chỉ tiêu và theo dõi tình hình thực
hiện muc tiêu của Viettel BRVT được thực hiện thông qua hệ thống thông tin nội
bộ của công ty.
Về tổ chức kênh phân phối, Viettel BRVT sư dung co 04 kênh phân phối
chính là cưa hàng trực tiếp, cưa hàng ủy quyền, giao dịch xã và các điểm bán (Hình
2.4).
35
Hình 2. 4 Kênh phân phối sản phẩm tại Viettel BRVT
(Nguồn: Công ty Viettel BRVT)
2.2.5 Chăm sóc khách hàng
Trong năm qua, công tác CSKH luôn được TCT Viettel nói chung và Viettel
BRVT nói riêng chú trọng. Công ty đã thực hiện bộ tiêu chuẩn chất lượng phuc vu
khách hàng, nghiên cứu bổ sung và hoàn thiện cơ chế CSKH theo hướng phân
quyền hơn nưa cho các đơn vị. Bằng việc tổ chức Hội nghị khách hàng tại 3 khu
vực, tặng quà nhân dịp lễ tết, áp dung chính sách ưu đãi về giá cước, chiết khấu
phần trăm, tổ chức nhiều đợt khuyến mãi cho khách hàng, Công ty đã tạo được ấn
tượng tốt đối với người sư dung dịch vu.
Việc thành lập thêm bộ phận CSKH tại Viettel BRVT đã tạo ra đầu mối hướng
dẫn, giải đáp thắc mắc, cung cấp cho khách hàng nhưng thông tin cần thiết và hỗ trợ
nhưng giải pháp kỹ thuật phù hợp cho khách hàng.
36
Ngoài việc CSKH bằng các hình thức quà tặng, giảm giá như nêu trên thì TCT
Viettel cũng coi trọng vấn đề giải quyết nhưng phản ánh hoặc khiếu nại của khách
hàng. Thông qua bộ quy chuẩn ISO, TCT Viettel đã hướng dẫn rất cu thể và chi tiết
về quy trình giải quyết khiếu nại đối với từng đối tượng khách hàng khác nhau cũng
như quy định trách nhiệm của từng phòng ban, thời gian giải quyết khiếu nại và thời
gian lưu hồ sơ, từ đo giúp cho bộ phận CSKH thuận tiện hơn trong quá trình thực
hiện nghiệp vu của mình (Hình 2.5).
Hình 2. 5 Quy trình giải quyết khiếu nại của khách hàng tại Viettel BRVT
(Nguồn: Công ty Viettel BRVT)
2.2.6 Đánh giá thực trạng quản trị bán hàng tại Viettel Bà Rịa – Vũng Tàu
thông qua các số liệu thứ cấp
2.2.6.1 Tình hình thực hiện kết quả kinh doanh
Kết quả hoạt động kinh doanh của Viettel BRVT được thể hiện trong Bảng 2.4
dưới đây.
37
Bảng 2. 4 Tình hình tài sản, nguồn vốn thực hiện kết quả kinh doanh của
Viettel BRVT
(Nguồn: Công ty Viettel BRVT)
Co thể thấy lợi nhuận sau thuế của công ty trong năm 2019 tăng hơn năm
2018 là 1.975.692.695 đồng, đạt 100,85%. Trong đo, kết quả về hoạt động bán hàng
của công ty khá ấn tượng, cu thể như sau:
Thứ nhất, doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vu của Viettel BRVT trong
năm 2019 tăng 12.801.261.689 đồng so với với năm 2018 (mức tăng trưởng) 2,97%
trong khi giá vốn hàng bán giảm -24.858.880.778 đồng (giảm 14,97%), nhờ đo lợi
nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vu của Viettel BRVT năm 2019 đạt
303.293.098.115 đồng, tăng 3.7660.142.467 so với năm 2018.
38
Thứ hai, chi phí bán hàng năm 2019 tăng gần gấp đôi so với năm 2018 (tăng
98,96%). Điều đo chứng to trong năm 2019, Viettel BRVT đã chú trọng công tác
bán hàng thông qua việc triển khai các sản phẩm mới cũng như các thị trường mới
dẫn đến chi phí bán hàng tăng cao. Mặt khác, co thể thấy áp lực cạnh tranh không
nho từ các đối thủ buộc công ty phải tăng chi phí quảng cáo, khuyến mãi.
2.2.6.2 Kết quả doanh thu dịch vụ năm 2019
Kết quả doanh thu năm 2019 của Viettel BRVT được thể hiện trong Bảng 2.5
dưới đây.
Bảng 2. 5 Kết quả doanh thu dịch vụ năm 2019 của Viettel BRVT
(Nguồn: Công ty Viettel BRVT)
Co thể thấy, doanh thu di động vẫn chiếm phần lớn tỷ trọng doanh thu dịch vu
của Viettel BRVT, tiếp đến là doanh thu từ dịch vu cố định băng rộng. Doanh thu
về dịch vu giải pháp khách hàng tuy vẫn còn hạn chế (9.072.000.000 đồng, chiếm
1,05% tổng doanh thu dịch vu), nhưng dấu hiệu khả quan là Viettel BRVT đã xây
dựng được niềm tin từ khách hàng, đặc biệt nhom khách hàng thuộc các cơ quan, tổ
chức Nhà nước thông qua việc triển khai nhiều dự án lớn về hiện đại hoa ngành y
tế, giáo duc, giao thông.
39
2.2.6.3 Kết quả tình hình thực hiện các kênh bán hàng
Kết quả tình hình thực hiện các kênh bán hàng của Viettel BRVT được thể
hiện trong Bảng 2.6 dưới đây.
Bảng 2. 6 Tình hình thực hiện các kênh bán hàng của Viettel BRVT
(Nguồn: Công ty Viettel BRVT)
Nhìn Bảng 2.6, co thể thấy số lượng các cưa hàng ủy quyền cũng như các
điểm giao dịch xã co sự giảm sút trong năm 2019, đặc biệt là các điểm giao dịch xã.
Tuy nhiên sự giảm sút này không phải do việc bán hàng của Viettel BRVT kém
hiệu quả. Căn cứ theo quy định của Bộ Thông tin và truyền thông về việc quản lý
thuê bao di động, Viettel BRVT nghiêm túc thực hiện việc rà soát, huấn luyện các
điểm giao dịch xã và cho ngừng hoạt động đối với các điểm giao dịch không thực
hiện đúng quy định. Bên cạnh đo, việc hoạt động không hiệu quả của các cưa hàng
ủy quyền (như không tập trung vào khâu bán hàng mà chỉ chú trọng trong khâu bảo
hành, sưa chưa) là nguyên nhân khiến Viettel BRVT chấm dứt hoạt động để giảm
bớt chi phí và nâng cao hiệu quả bán hàng.
2.2.6.4 Khả năng cạnh tranh
Trong thị trường viễn thông hiện nay, ngoài Viettel còn co các doanh nghiệp
lớn khác như VinaPhone, MobilePhone và các doanh nghiệp nho khác (Gtel,
Itelecom,…). Hiện nay các doanh nghiệp đang “chạy đua” với nhau trong việc xây
dựng cơ sở hạ tầng phuc vu cho việc phát triển hệ thống các dịch vu viễn thông của
mình. Tình hình cơ sở hạ tầng giưa các doanh nghiệp viễn thông trên địa bàn BRVT
được thể hiện trong Bảng 2.7 dưới đây.
40
Bảng 2. 7 Cơ sở hạ tầng của các doanh nghiệp viễn thông trong năm 2019 trên
địa bàn Bà Rịa – Vũng Tàu
Viettel VinaPhone MobilePhone
Trạm 2G 379 227 383
Trạm 3G 489 312 473
Trạm 4G 620 248 154
(Nguồn: Công ty Viettel BRVT)
Theo thống kê thì hiện nay số trạm phát song 2G, 3G và 4G trong năm 2019
của Viettel BRVT nhiều hơn so với các đối thủ cạnh tranh. Trong đo, đặc biệt là sự
vượt trội về số trạm 4G của Viettel BRVT (gấp 2,5 lần so với VinaPhone và gấp
hơn 4 lần so với MobilePhone). (Hình 2.6)
Hình 2. 6 Cơ sở hạ tầng viễn thông của các doanh nghiệp trong năm 2019 trên
địa bàn Bà Rịa -Vũng Tàu
(Nguồn: Tác giả phân tích theo các báo cáo của Công ty Viettel BRVT)
41
Nhìn vào hình 2.6 co thể thấy ngoài sự vượt trội về số các trạm thu phát song
của Viettel BRVT so với đối thủ cạnh tranh, còn co thể nhận thấy tư duy đổi mới
trong hoạt động kinh doanh của TCT Viettel noi chung và Viettel BRVT noi riêng.
Ngoài việc đi trước trong việc lắp đặt các trạm 4G so với các nhà mạng khác,
Viettel BRVT cũng chú trọng vào tỷ trọng của các trạm. Cu thể, so với năm 2018,
số trạm 2G trong năm 2019 của Viettel BRVT giảm xuống 39 trạm trong khi số
trạm 4G lại tăng 31 trạm, dẫn đến việc tăng tỷ trọng các trạm 4G trong tổng số các
trạm từ 39,6% năm 2018 lên 41,6% năm 2019. Trong khi đo tỷ trọng trạm 4G trong
tổng số các trạm của Vinaphone chỉ đạt 31,5% và MobilePhone thấp hơn với
15,2%. Nhờ vậy, khả năng cạnh tranh của Viettel BRVT được nâng cao, từ đo
chiếm trên 50% thị phần thuê bao tại địa bàn Tỉnh BRVT (Hình 2.7).
Hình 2. 7 Thị phần thuê bao trên địa bàn Tỉnh Bà Rịa -Vũng Tàu
(Nguồn: Tác giả phân tích theo các báo cáo của Công ty Viettel BRVT)
42
2.2.7 Đánh giá công tác quản trị bán hàng tại Viettel BRVT qua số liệu điều
tra
Dựa vào cơ sở lý thuyết về QTBH đã nêu trong chương 1, đặc biệt là nghiên
cứu của Nguyễn Hải Hà (2015) về hoàn thiện công tác quản trị bán hàng tại doanh
nghiệp Thịnh Phát, cùng với kết quả phong vấn chuyên gia, tác giả lựa chọn nghiên
cứu hai đối tượng là nhân viên liên quan đến công tác bán hàng tại Viettel BRVT và
khách hàng sư dung dịch vu của Viettel BRVT.
a. Về đánh giá của nhân viên tại Viettel Bà Rịa – Vũng Tàu
Tác giả khảo sát các yếu tố sau: Kế hoạch bán hàng; Tổ chức lực lượng bán
hàng; Xây dựng lực lượng bán hàng; Khuyến khích, động viên NVBH; và Kết quả
thực hiện công việc. Trong đo:
Thang đo Kế hoạch bán hàng (Ký hiệu là KH) bao gồm 3 biến được kí hiệu
KH1, KH2, KH3 đo lường về Muc tiêu của kế hoạch là khả thi, Nội dung của kế
hoạch được công bố rộng rãi, Co sự hỗ trợ của các bộ phận khác cho bộ phận bán
hàng.
Thang đo Tổ chức lực lượng bán hàng (Ký hiệu là TC) bao gồm 4 biến được
kí hiệu TC1, TC2, TC3, TC4 đo lường về Mô hình tổ chức lực lượng bán hàng là
hợp lý, Nhân viên được bố trí phù hợp với chuyên môn đào tạo, Nhân viên có cơ
hội phát huy hết các năng lực cá nhân và Số lượng lao động đáp ứng yêu cầu công
việc.
Thang đo Xây dựng lực lượng bán hàng (Ký hiệu là XD) bao gồm 3 biến
được kí hiệu XD1, XD2, XD3 đo lường về Nhân viên được tham gia các lớp tập
huấn bán hàng của Công ty, Các đồng nghiệp trong nhom biết cách phối hợp làm
việc và Chương trình đào tạo của Công ty thực tế hiệu quả với nhân viên.
Thang đo Khuyến khích, động viên NVBH (Ký hiệu là DV) bao gồm 4 biến
được kí hiệu DV1, DV2, DV3, DV4 đo lường về Công ty chú trọng tới việc động
viên nhân viên, Tiêu chí để được thưởng phù hợp, Chính sách khen thưởng công
bằng và Phần thưởng là hấp dẫn đối với nhân viên.
43
Thang đo Kết quả thực hiện công việc (Ký hiệu là KQ) bao gồm 3 biến được
kí hiệu KQ1, KQ2, KQ3 đo lường về Việc đánh giá kết quả thực hiện công việc là
công bằng, chính xác; Phương pháp đánh giá của Công ty là hợp lý và Việc đánh
giá kết quả thực hiện công việc tạo động lực cho nhân viên.
Đánh giá độ tin cậy thang đo
Thang đo trước hết sẽ được phân tích hệ số tin cậy Cronbach’s Alpha, các biến
co hệ số tương quan biến - tổng (Item - total correlation) nho hơn 0,3 sẽ bị loại và
thang đo được chấp nhận để phân tích trong các bước tiếp theo khi co độ tin cậy
Cronbach Alpha từ 0,6 trở lên (Nunnally và Burnstein, 1994).
Bảng 2. 8 Kết quả nghiên cứu đánh giá của nhân viên Viettel BRVT thông qua
độ tin cậy Cronbach’s Alpha
Biến
quan sát
Trung bình
thang đo nếu
loại biến
Phương sai
thang đo nếu
loại biến
Tương quan
biến tổng
Cronbach’s
Alpha nếu loại
biến
Thang đo “Kế hoạch bán hàng”: Cronbach’s Alpha = 0,655
KH1 7,34 2,312 0,478 0,547
KH2 7,39 2,629 0,523 0,491
KH3 7,44 2,757 0,407 0,635
Thang đo “Tổ chức lực lượng bán hàng”: Cronbach’s Alpha = 0,786
TC1 11,28 6,016 0,593 0,733
TC2 11,27 6,097 0,583 0,739
TC3 11,23 6,177 0,549 0,756
TC4 11,18 5,774 0,647 0,705
Thang đo “Xây dựng lực lượng bán hàng”: Cronbach’s Alpha = 0,776
XD1 7,59 3,210 0,584 0,727
XD2 7,57 3,128 0,632 0,675
XD3 7,75 3,055 0,619 0,675
Thang đo “Khuyến khích, động viên NVBH”: Cronbach’s Alpha = 0,824
DV1 11,50 1,845 0,621 0,796
DV2 11,42 1,907 0,699 0,756
DV3 11,49 2,099 0,566 0,815
DV4 11,27 1,876 0,722 0,746
Thang đo “Kết quả thực hiện công việc”: Cronbach’s Alpha = 0,636
44
Biến
quan sát
Trung bình
thang đo nếu
loại biến
Phương sai
thang đo nếu
loại biến
Tương quan
biến tổng
Cronbach’s
Alpha nếu loại
biến
KQ1 7,94 1,090 0,498 0,465
KQ2 7,98 1,186 0,394 0,606
KQ3 8,03 1,076 0,446 0,537
(Nguồn: Kết quả phân tích dữ liệu khảo sát)
Kết quả cho thấy các hệ số Cronbach’s Alpha của các thang đo đều > 0,6; các
hệ số tương quan biến - tổng đều lớn hơn 0,3. Ngoài ra, Hệ số Cronbach’s Alpha
nếu loại biến của từng biến đều nho hơn so với hệ số Cronbach’s Alpha của yếu tố
nên việc loại biến là không cần thiết. 17 biến quan sát của 05 thành phần đo lường
đánh giá của nhân viên đủ yêu cầu về độ tin cậy
b. Về đánh giá của khách hàng sử dụng dịch vụ của Viettel Bà Rịa – Vũng
Tàu
Tác giả khảo sát các yếu tố sau: Sản phẩm; Giá và chương trình khuyến mại;
Nhân viên bán hàng và Công tác chăm soc khách hàng. Trong đo:
Thang đo Sản phẩm (Ký hiệu là SP) bao gồm 3 biến được kí hiệu SP1, SP2,
SP3 đo lường về Chất lượng các sản phẩm Công ty cung ứng tốt, Sản phẩm của
Công ty đa dạng, phong phú và Sản phẩm của Công ty được người tiêu dùng ưa
thích.
Thang đo Giá và chương trình khuyến mại (Ký hiệu là KM) bao gồm 4 biến
được kí hiệu KM1, KM2, KM3, KM4 đo lường về Giá các sản phẩm hợp lý, Giá
các sản phẩm được công bố rõ ràng, Giá các sản phẩm ít biến động và Công ty
thường xuyên co các chương trình khuyến mại.
Thang đo Nhân viên bán hàng (Ký hiệu là NV) bao gồm 4 biến được kí hiệu
NV1, NV2, NV3, NV4 đo lường về Nhân viên có thái độ thân thiện, nhiệt tình;
Nhân viên giải đáp kịp thời các thắc mắc; Nhân viên ghé thăm khách hàng đúng
lịch và Nhân viên thường xuyên liên lạc với khách hàng.
45
Thang đo Chăm sóc khách hàng (Ký hiệu là CS) bao gồm 3 biến được kí
hiệu CS1, CS2, CS3 đo lường về Thời gian giải quyết khiếu nại, phàn nàn nhanh;
Khách hàng nhận được nhiều ưu đãi từ hoạt động CSKH; và Công ty bảo trì sản
phẩm đúng thời hạn.
Đánh giá độ tin cậy thang đo
Thang đo trước hết sẽ được phân tích hệ số tin cậy Cronbach’s Alpha, các biến
co hệ số tương quan biến - tổng (Item - total correlation) nho hơn 0,3 sẽ bị loại và
thang đo được chấp nhận để phân tích trong các bước tiếp theo khi co độ tin cậy
Cronbach Alpha từ 0,6 trở lên (Nunnally và Burnstein, 1994).
Bảng 2. 9 Kết quả nghiên cứu đánh giá của khách hàng thông qua độ tin cậy
Cronbach’s Alpha
Biến
quan sát
Trung bình
thang đo nếu
loại biến
Phương sai
thang đo nếu
loại biến
Tương quan
biến tổng
Cronbach’s
Alpha nếu loại
biến
Thang đo “Sản phẩm”: Cronbach’s Alpha = 0,677
SP1 7,32 2,535 0,497 0,576
SP2 7,37 2,593 0,435 0,652
SP3 7,34 2,194 0,543 0,510
Thang đo “Giá và chương trình khuyến mại”: Cronbach’s Alpha = 0,701
KM1 11,02 4,728 0,428 0,678
KM2 11,06 4,745 0,570 0,590
KM3 11,12 5,017 0,454 0,657
KM4 11,08 4,639 0,506 0,625
Thang đo “Nhân viên bán hàng”: Cronbach’s Alpha = 0,829
NV1 11,49 1,820 0,633 0,798
NV2 11,41 1,926 0,697 0,765
NV3 11,48 2,118 0,585 0,814
NV4 11,26 1,906 0,719 0,755
Thang đo “Chăm sóc khách hàng”: Cronbach’s Alpha = 0,751
CS1 7,52 0,877 0,525 0,747
CS2 7,45 0,915 0,652 0,586
CS3 7,51 1,020 0,578 0,673
(Nguồn: Kết quả phân tích dữ liệu khảo sát)
46
Kết quả cho thấy các hệ số Cronbach’s Alpha của các thang đo đều > 0,6; các
hệ số tương quan biến - tổng đều lớn hơn 0,3. Ngoài ra, Hệ số Cronbach’s Alpha
nếu loại biến của từng biến đều nho hơn so với hệ số Cronbach’s Alpha của yếu tố
nên việc loại biến là không cần thiết. 14 biến quan sát của 04 thành phần đo lường
đánh giá của khách hàng đủ yêu cầu về độ tin cậy
2.2.7.1 Kết quả điều tra từ nhân viên bán hàng tại Viettel Bà Rịa – Vũng Tàu về
quản trị bán hàng
a. Mô tả mẫu điều tra
Tổng số phiếu khảo sát phát ra là 130 phiếu, điều tra NVBH tại Viettel BRVT.
Tổng số phiếu thu về là 123 phiếu, trong đo co 119 phiếu hợp lệ. Như vậy tổng số
phiếu đưa vào xư lý, phân tích là 119 phiếu câu hoi co phương án trả lời hoàn chỉnh.
Về cơ cấu giới tính, co 55/119 người được khảo sát là nư, chiếm 46%, và
65/119 người được khảo sát là nam, chiếm 54%. Sở dĩ co sự chênh lệch về cơ cấu
giới tính trong đội ngũ NVBH tại Viettel BRVT vì đặc thù của ngành viễn thông là
phù hợp với lao động nam hơn.
Hình 2. 8 Trình độ chuyên môn của nhân viên bán hàng tại Viettel BRVT
47
(Nguồn: Kết quả khảo sát)
Về trình độ chuyên môn, số người co trình độ đại học chiếm đa số (64,7%),
tiếp theo là trình độ sau đại học (23,5%), và 11,8% số người được khảo sát co trình
độ cao đẳng, trung cấp. (Hình 2.8)
Như vậy co thể thấy đội ngũ NVBH tại Viettel BRVT đáp ứng được yêu cầu
về trình độ chuyên môn để hoàn thành công việc.
b. Đánh giá của nhân viên về kế hoạch bán hàng
Kết quả đánh giá của nhân viên về kế hoạch bán hàng của Công ty Viettel
BRVT như sau:
Bảng 2. 10 Đánh giá của nhân viên về kế hoạch bán hàng
(Nguồn: Kết quả phân tích dữ liệu khảo sát)
48
Hình 2. 9 Biểu đồ đánh giá của nhân viên về kế hoạch bán hàng
(Nguồn: Kết quả phân tích dữ liệu khảo sát)
Qua biểu đồ trên ta thấy tiêu chí “KH1: Muc tiêu của kế hoạch là khả thi”
được nhân viên đánh giá cao nhất co giá trị là 3,74; tiêu chí “KH2: Nội dung của kế
hoạch được công bố rộng rãi” co giá trị mean = 3,7; tiêu chí “KH3: Co sự hỗ trợ của
các bộ phận khác cho bộ phận bán hàng” co giá trị mean = 3,65. Điều này chứng to
công tác lập kế hoạch bán hàng đã được công ty Viettel BRVT thực hiện tốt. Tuy
nhiên, nội dung sự hỗ trợ của các bộ phận khác cho bộ phận bán hàng bị đánh giá
thấp nhất nên Viettel BRVT cần xem xét lại việc tổ chức, phối hợp giưa các bộ
phận, phòng ban với nhau. Mối liên kết mong manh giưa các phòng ban co thể gây
trở ngại không nho cho hoạt động bán hàng của Viettel BRVT.
c. Đánh giá của nhân viên về tổ chức lực lượng bán hàng
Kết quả đánh giá của nhân viên về tổ chức lực lượng bán hàng của Công ty
Viettel BRVT như sau:
Bảng 2. 11 Đánh giá của nhân viên về tổ chức lực lượng bán hàng
49
(Nguồn: Kết quả phân tích dữ liệu khảo sát)
Hình 2. 10 Biểu đồ đánh giá của nhân viên về tổ chức lực lượng bán hàng
(Nguồn: Kết quả phân tích dữ liệu khảo sát)
Qua bảng 2.11 và biểu đồ ở Hình 2.10 ta thấy trên yếu tố đánh giá về tổ chức
lực lượng bán hàng được nhân viên đánh giá bao gồm 4 biến trong đo các biến quan
50
sát co giá trị hài lòng trung bình dao động trong khoảng 3,71 – 3,81. Trong đo biến
co giá trị trung bình cao nhất là “TC4: Số lượng lao động đáp ứng yêu cầu công
việc”; và 2 biến co giá trị trung bình thấp nhất là biến “TC1: Mô hình tổ chức lực
lượng bán hàng là hợp lý” và “TC2: Nhân viên được bố trí phù hợp với chuyên môn
đào tạo”. Vì vậy, trong thời gian tới Viettel BRVT cần nghiên cứu sắp xếp, tổ chức
lại lực lượng bán hàng để phát huy được hết khă năng của mỗi nhân viên trong công
ty.
d. Đánh giá của nhân viên về xây dựng lực lượng bán hàng
Kết quả đánh giá của nhân viên về xây dựng lực lượng bán hàng của Công ty
Viettel BRVT như sau:
Bảng 2. 12 Đánh giá của nhân viên về xây dựng lực lượng bán hàng
(Nguồn: Kết quả phân tích dữ liệu khảo sát)
51
Hình 2. 11 Biểu đồ đánh giá của nhân viên về xây dựng lực lượng bán hàng
(Nguồn: Kết quả phân tích dữ liệu khảo sát)
Yếu tố xây dựng lực lượng bán hàng được nhân viên đánh giá trong khoảng từ
3.71 – 3.88, đặc biệt biến “XD3: Chương trình đào tạo của công ty thực tế co hiệu
quả với nhân viên” là biến co giá trị trung bình thấp nhất so với các biến còn lại cho
thấy nhân viên chưa đánh giá cao về tiêu chí này. Vì vậy, trong thời gian tới Viettel
BRVT cần khảo sát kỹ nhu cầu đào tạo của nhân viên trước khi tổ chức chương
trình đào tạo để tránh lãng phí ngân sách mà không mang lại hiệu quả cao khi áp
dung vào công việc thực tế.
e. Đánh giá của nhân viên về khuyến khích, động viên nhân viên bán
hàng
Kết quả đánh giá của nhân viên về khuyến khích, động viên NVBH của Công
ty Viettel BRVT như sau:
Bảng 2. 13 Đánh giá của nhân viên về khuyến khích, động viên NVBH
52
(Nguồn: Kết quả phân tích dữ liệu khảo sát)
Hình 2. 12 Biểu đồ đánh giá của nhân viên về khuyến khích, động viên nhân
viên bán hàng
(Nguồn: Kết quả phân tích dữ liệu khảo sát)
Qua kết quả ở Bảng 2.13 và biểu đồ ở Hình 2.12 cho thấy nhân viên của
Viettel BRVT co mức hài lòng về tiêu chí đánh giá khuyến khích, động viên nhân
viên của doanh nghiệp trong khoảng từ 3.72 – 3.96, trong đo biến “DV4: Phần
53
thưởng là hấp dẫn đối với nhân viên” được nhân viên đánh giá cao nhất, mean =
3.96; biến “DV1: Công ty chú trọng đến việc động viên nhân viên” bị đánh giá thấp
nhất với mean = 3.72.
Nhìn chung cho dù tất cả nhân viên đều cho rằng phần thưởng cho kết quả bán
hàng của nhân viên là hấp dẫn, tuy nhiên nhân viên lại cho rằng Công ty chưa thực
sự chú trọng đến việc động viên nhân viên. Điều đo cho thấy phần thưởng cuối
cùng chưa phải là giải pháp động viên duy nhất, nên Công ty cần chú trọng hơn vào
các hoạt động khác để chăm lo cho đời sống vật chất và tinh thần cho nhân viên
nhằm khuyến khích, động viên cho nhân viên của mình.
Bên cạnh đo, mặc dù tiêu chí “DV2: Tiêu chí để được thưởng phù hợp” được
đánh giá cao thứ hai với mean=3.81 nhưng nhân viên lại không đánh giá cao tiêu
chí “DV3: Chính sách khen thưởng công bằng”, điều đo chứng to vẫn còn nhân viên
cảm thấy chưa hài lòng với chính sách khen thưởng của Công ty. Do đo, Viettel
BRVT cần xem xét lại việc ban hành chính sách khen thưởng, tránh việc áp dung
một cách cứng nhắc mà cần linh hoạt cho từng chức vu, từng công việc, thậm chí
linh hoạt trong từng thời điểm để nhân viên co cơ hội cạnh tranh công bằng với
nhau và co động lực để làm việc hiệu quả.
f. Đánh giá của nhân viên về kết quả thực hiện công việc
Kết quả đánh giá của nhân viên về kết quả thực hiện công việc của Công ty
Viettel BRVT như sau:
Bảng 2. 14 Đánh giá của nhân viên về kết quả thực hiện công việc
54
(Nguồn: Kết quả phân tích dữ liệu khảo sát)
Hình 2. 13 Biểu đồ đánh giá của nhân viên về kết quả thực hiện công việc
(Nguồn: Kết quả phân tích dữ liệu khảo sát)
Yếu tố đánh giá kết quả thực hiện công việc được nhân viên trong Công ty
đánh giá khá tốt với các giá trị nằm trong khoảng từ 3.95 – 4.03. Qua đo ta thấy, đa
số nhân viên tại Viettel BRVT đều cho rằng phương pháp đánh giá của Công ty là
hợp lý. Đồng thời bằng cách sư dung các công cu quản lý thích hợp, các kết quả
55
thực hiện của nhân viên đều được lượng hoa nên nhân viên đồng ý với tiêu chí
“KQ1: Việc đánh giá kết quả thực hiện công việc là công bằng, chính xác” với
mean=4.03. Tuy nhiên tiêu chí “KQ3: Việc đánh giá kết quả thực hiện công việc tạo
động lực cho nhân viên” bị đánh giá thấp nhất, như vậy co thể hiểu việc đánh giá
này chỉ co tác động đến việc hoàn thành muc tiêu được giao của nhân viên chứ chưa
co hiệu quả trong việc tạo ra giá trị gia tăng (kết quả vượt kế hoạch). Do đo Công ty
cần nghiên cứu thêm các giải pháp khác nhằm tạo động lực làm việc cho nhân viên.
2.2.7.2 Kết quả điều tra từ khách hàng sử dụng dịch vụ của Viettel Bà Rịa –
Vũng Tàu về quản trị bán hàng
a. Mô tả mẫu điều tra
Tổng số phiếu khảo sát phát ra là 200 phiếu, điều tra NVBH tại Viettel BRVT.
Tổng số phiếu thu về là 196 phiếu và tất cả các phiếu hợp lệ. Như vậy tổng số phiếu
đưa vào xư lý, phân tích là 196 phiếu câu hoi co phương án trả lời hoàn chỉnh.
Về cơ cấu giới tính, co 114/196 người được khảo sát là nư, chiếm 58%, và
82/196 người được khảo sát là nam, chiếm 42%. Sở dĩ co sự chênh lệch về cơ cấu
giới tính trong đội ngũ NVBH tại Viettel BRVT vì đặc thù của ngành viễn thông là
phù hợp với lao động nam hơn. Từ Hình 2.14, ta thấy rằng độ tuổi khách hàng được
khảo sát được chia ra làm 4 mức độ. Trong đo người bán hàng nhiều nhất ở độ tuổi
từ 18-30 (chiếm 50%) và độ tuổi từ 31-45 chiếm 27%.
56
Hình 2. 14 Thông tin về độ tuổi của khách hàng được khảo sát
(Nguồn: Kết quả phân tích dữ liệu khảo sát)
b. Đánh giá của khách hàng về sản phẩm
Kết quả đánh giá của khách hàng về sản phẩm của Công ty Viettel BRVT như
sau:
Bảng 2. 15 Đánh giá của khách hàng về sản phẩm
(Nguồn: Kết quả phân tích dữ liệu khảo sát)
57
Hình 2. 15 Biểu đồ đánh giá của khách hàng về sản phẩm
(Nguồn: Kết quả phân tích dữ liệu khảo sát)
Kết quả khảo sát cho thấy: khách hàng đánh giá khá tốt về chất lượng sản
phẩm của Viettel BRVT, trong đo biến “SP1: Chất lượng các sản phẩm công ty
cung ứng tốt” được đánh giá cao nhất với mean = 3.69. Tiếp theo là biến “SP3: Sản
phẩm của công ty được người tiêu dùng ưa thích” được đánh giá ở mức trung bình
với mean = 3.67. Riêng biến “SP2: Sản phẩm của công ty đa dạng, phong phú” bị
đánh giá thấp nhất, điều đo đặt ra yêu cầu cho Viettel noi chung và công ty noi
riêng cần phát triển thêm nhiều sản phẩm và dịch vu mới để co thể đáp ứng được
nhu cầu của nhiều đối tượng khách hàng khác nhau.
c. Đánh giá của khách hàng về giá và chương trình khuyến mại
Kết quả đánh giá của khách hàng về giá và chương trình khuyến mại của Công
ty Viettel BRVT như sau:
Bảng 2. 16 Đánh giá của khách hàng về giá và chương trình khuyến mại
58
(Nguồn: Kết quả phân tích dữ liệu khảo sát)
Hình 2. 16 Biểu đồ đánh giá của khách hàng về giá và chương trình khuyến
mại
(Nguồn: Kết quả phân tích dữ liệu khảo sát)
Nhìn chung, khách hàng đánh giá tất cả các tiêu chí về giá và chương trình
khuyến mại của công ty khá tốt (giá trị trung bình dao động từ 3,64 – 3,74). Điều
59
này chứng to khách hàng khá hài lòng về giá cả và chính sách bán hàng của công ty.
Tuy nhiên, mặc dù khách hàng cho rằng giá các sản phẩm của công ty là hợp lý
(tiêu chí KM1 với mean = 3,74) và thừa nhận rằng giá các sản phẩm được công bố
rõ ràng (tiêu chí KM2 với mean = 3,7) nhưng đa phần khách hàng lại đánh giá thấp
tiêu chí “KM3: Giá các sản phẩm ít biến động”. Sở dĩ co sự đánh giá như vậy là do
khách hàng chưa hiểu rõ cách tính giá các goi sản phẩm, dịch vu của công ty. Vì
vậy, Viettel BRVT cần co giải pháp nhằm giúp khách hàng hiểu rõ cơ cấu giá của
các sản phẩm, đặc biệt là các goi dịch vu 3G hoặc 4G.
d. Đánh giá của khách hàng về nhân viên bán hàng
Kết quả đánh giá của khách hàng về NVBH của Công ty Viettel BRVT như
sau:
Bảng 2. 17 Đánh giá của khách hàng về NVBH
(Nguồn: Kết quả phân tích dữ liệu khảo sát)
60
Hình 2. 17 Biểu đồ đánh giá của khách hàng về NVBH
(Nguồn: Kết quả phân tích dữ liệu khảo sát)
Một trong nhưng yếu tố quyết định đến hiệu quả của hoạt động QTBH chính
là đội ngũ NVBH. Qua Bảng 2.17 và biểu đồ trong Hình 2.17, co thể thấy khách
hàng đánh giá rất cao về NVBH của Viettel BRVT (với giá trị trung bình là từ 3,46
- 3,99). Điều đo chứng to rằng Viettel BRVT đang sở hưu một đội ngũ nhân viên
vừa nhiệt tình, thân thiện lại chuyên nghiệp. Tuy nhiên, mặc dù khách hàng khá hài
lòng với việc nhân viên thường xuyên liên lạc với khách hàng (biến NV4 với mean
= 3,95) nhưng biến “NV1: Nhân viên co thái độ thân thiện, nhiệt tình” bị đánh giá
thấp nhất (mean = 3,72). Việc đánh giá về thái độ của nhân viên tùy thuộc vào ý
kiến chủ quan của khách hàng cũng như sự khác nhau về độ tuổi, trình độ học vấn
hay đặc điểm tâm sinh lý của khách hàng, do đo chưa thể kết luận được rằng thái độ
tiếp đon khách hàng của nhân viên Viettel BRVT chưa tốt. Tuy nhiên, đây cũng là
điểm công ty cần lưu ý trong việc chú trọng đào tạo, hướng dẫn nhân viên của mình
trong quá trình tiếp xúc nhiều đối tượng khách hàng khác nhau. Bên cạnh đo, tiêu
chí “NV3: Nhân viên ghé thăm khách hàng đúng lịch” cũng bị đánh giá thấp. Vì
vậy, công ty cần nhắc nhở nhân viên của mình trong việc thực hiện đúng cam kết về
61
thời gian của mình vì đây cũng là một trong nhưng yếu tố ảnh hưởng đến chất
lượng dịch vu, đồng thời đem lại nhưng trải nghiệm không tốt cho khách hàng.
e. Đánh giá của khách hàng về công tác chăm sóc khách hàng
Kết quả đánh giá của khách hàng về công tác CSKH của Công ty Viettel
BRVT như sau:
Bảng 2. 18 Đánh giá của khách hàng về công tác CSKH
(Nguồn: Kết quả phân tích dữ liệu khảo sát)
Hình 2. 18 Biểu đồ đánh giá của khách hàng về công tác CSKH
62
(Nguồn: Kết quả phân tích dữ liệu khảo sát)
Việc giư chân khách hàng cũ được xem là kho khăn hơn so với việc tìm kiếm
khách hàng mới, do đo các doanh nghiệp noi chung đều chú trọng đến công tác
CSKH. Kết quả khảo sát cho thấy khách hàng đánh giá công tác CSKH tại Viettel
BRVT tương đối tốt với giá trị trung bình nằm trong khoảng 3,72 – 3,79. Trong đo
khách hàng đánh giá cao về các hoạt động ưu đãi của công ty (tiêu chí CS2 với
mean = 3,79), cho thấy công ty rất nỗ lực trong việc đa dạng hoa các hoạt động
nhằm CSKH một cách tốt nhất. Tuy nhiên, phản hồi của khách hàng về tiêu chí
“CS1: Thời gian giải quyết khiếu nại/ phàn nàn” là thấp nhất trong nhom yếu tố
CSKH. Việc khiến khách hàng chờ đợi cũng co thể đem lại trải nghiệm không hay
cho khách hàng về chất lượng dịch vu của công ty. Đây cũng là điều mà Viettel
BRVT cần lưu ý.
2.3 Nhận xét chung về công tác quản trị bán hàng tại Viettel Bà Rịa – Vũng
Tàu
2.3.1 Kết quả đạt được
Nhưng kết quả đạt được trong công tác quản trị bán hàng của Viettel BRVT
bao gồm nhưng điểm sau:
Thứ nhất, là chính sách chú trọng đầu tư cơ sở hạ tầng, cu thể là sự vượt trội
về số trạm phát song 3G và 4G giúp cho Viettel BRVT nhanh chong đáp ứng được
nhu cầu của khách hàng và chiếm trên 50% thị phần thuê bao tại địa bàn Tỉnh
BRVT.
Thứ hai, là Viettel BRVT đã co quy trình QTBH tương đối hoàn thiện với đầy
đủ các bước. Bên cạnh đo, việc ứng dung các công cu quản lý ứng dung tiến bộ của
khoa học kỹ thuật đã giúp công ty lượng hoa được các chỉ tiêu giao cho từng đối
tượng nhân viên cũng như đo lường được kết quả thực hiện công việc, từ đo đảm
bảo được tính khách quan trong hoạt động QTBH.
Thứ ba, là khách hàng co đánh giá khá tốt về hoạt động QTBH của Viettel
BRVT, đặc biệt là nhưng đánh giá liên quan đến NVBH và công tác CSKH.
63
2.3.2 Hạn chế
Bên cạnh nhưng kết quả đạt được, hoạt động QTBH của Viettel BRVT vẫn
còn một số hạn chế như sau:
Một là, mặc dù công ty đã xây dựng quy trình QTBH khá hoàn chỉnh, nhưng
các tiêu chí để đánh giá hiệu quả hoạt động bán hàng vẫn còn hạn chế. Nhưng tiêu
chí được công ty sư dung vẫn là nhưng dư liệu quen thuộc như báo cáo kết quả hoạt
động kinh doanh (doanh thu và lợi nhuận), kết quả thực hiện chỉ tiêu của các nhân
viên, bộ phận và phòng ban. Tiêu chí liên quan đến hiệu quả giao dịch với khách
hàng hay hiệu quả về không gian vẫn chưa được đề cập đến.
Hai là, một số chương trình đào tạo vẫn chưa thật sự phù hợp với yêu cầu thực
tế về công việc đối với nhân viên.
Ba là, mặc dù co nhưng phần thưởng là hấp dẫn, tuy nhiên vẫn chưa thực sự
tạo được động lực làm việc cho toàn bộ NVBH.
TÓM TẮT CHƯƠNG 2
Thông qua việc thu thập và phân tích dư liệu khảo sát cũng như nhưng số liệu
thứ cấp, tác giả đã đánh giá thực trạng hoạt động QTBH tại Viettel BRVT. Đồng
thời, tác giả cũng đã đưa ra nhận xét chung về nhưng kết quả cũng như hạn chế của
hoạt động QTBH tại công ty.
Việc đánh giá thực trạng hoạt động QTBH trong chương 2 luận văn sẽ làm cơ
sở cho chương 3 đề xuất giải pháp hoàn thiện QTBH tại Viettel BRVT.
64
CHƯƠNG 3. GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN TRỊ BÁN
HÀNG TẠI VIETTEL BÀ RỊA – VŨNG TÀU
Chương 3 của luận văn trình bày định hướng hoạt động của Công ty Viettel
BRVT. Đồng thời từ kết quả phân tích thực trạng QTBH trong chương 2, tác giả đề
xuất một số giải pháp hoàn thiện hoạt động QTBH của Công ty Viettel BRVT.
3.1 Quan điểm và mục tiêu xây dựng giải pháp hoàn thiện hoạt động bán hàng
tại Viettel Bà Rịa – Vũng Tàu
3.1.1 Quan điểm xây dựng giải pháp
Theo số liệu của Cuc Viễn thông (Bộ TT&TT), tổng doanh thu toàn ngành
viễn thông Việt Nam năm 2019 đạt 470.000 tỷ đồng, tăng 19% so với năm 2018.
Đáng chú ý khi tổng nộp ngân sách ngành viễn thông trong năm qua là 47.000 tỷ
đồng, tăng tới 36,8% so với năm 2018.
Theo đánh giá của Cuc Viễn thông, nhưng con số này đã cho thấy mức tăng
trưởng mạnh mẽ của toàn ngành trong suốt năm vừa qua. Đây cũng là chỉ dấu cho
thấy sự chuyển dịch mạnh mẽ trong bối cảnh các dịch vu viễn thông truyền thống
đã ở trạng thái bão hòa.
Tuy nhiên, bên cạnh nhưng kết quả tích cực, ngành viễn thông vẫn còn đo
nhưng vấn đề tồn tại như khung pháp lý chưa hoàn chỉnh, một số quy định đã lạc
hậu, chưa theo kịp sự phát triển của lĩnh vực. Đây chính là nhưng điểm nghẽn cản
trở sự phát triển chung của toàn ngành. Ngoài ra, co một điều đáng buồn là doanh
thu dịch vu di động hiện vẫn dựa chủ yếu vào các loại hình dịch vu truyền thống,
đặc biệt là thoại và tin nhắn SMS (chiếm 76,6% doanh thu). Bên cạnh đo, việc cạnh
tranh quá mức trên thị trường đã dẫn tới sự tồn tại của nhưng hệ luy như SIM rác,
tin nhắn rác, cuộc gọi rác và vấn nạn quảng cáo, lừa đảo trên mạng di động.
Trong năm 2020, Việt Nam đang co nhưng bước đi mạnh mẽ nhằm tiến tới
việc theo mại hoa 5G. Bộ TT&TT đã cấp giấy phép cho cả 3 nhà mạng Viettel,
65
VinaPhone và MobiFone để bắt đầu thư nghiệm công nghệ 5G tại một số thành phố
lớn.
3.1.2 Mục tiêu xây dựng giải pháp:
Mục tiêu tổng quát:
Ngành viễn thông vốn là “gà đẻ trứng vàng” cho nền kinh tế với sự bùng nổ
mạnh mẽ trong 10 năm gần đây. Dù năm 2019, ngành vẫn tăng trưởng, nhưng đã
manh nha nhiều chỉ dấu đáng lo ngại. Mặc dù thị trường trong nước đã dần bão hòa,
kho phát triển thuê bao mới nhưng mảng viễn thông của Viettel vẫn tăng trưởng
6,4% (gấp gần 2 lần trung bình của thế giới). Sở dĩ co được thành tựu như vậy là do
TCT Viettel đang mở ra nhiều ngành công nghiệp mới, như an ninh mạng; nghiên
cứu sản xuất thiết bị điện tư viễn thông; nghiên cứu, sản xuất công nghệ cao; giải
pháp số; tài chính số, logistics… Do đo nếu thị trường viễn thông có bão hòa thì
Viettel vẫn còn rất nhiều không gian mới để phát triển.
Trong năm 2020 và nhưng năm tới, Viettel sẽ tiên phong phát triển và cung
cấp các ứng dung, dịch vu số, nhưng dịch vu quyết định Việt Nam co trở thành
quốc gia số hay không. Đo là thanh toán số mobile money, nội dung số giáo duc,
thương mại điện tư gắn liền với hệ sinh thái tài chính số, công cu tìm kiếm, mạng xã
hội... Viettel cũng đặt muc tiêu phải tạo ra một hạ tầng kết nối IoT (Internet of
Things-Internet kết nối vạn vật) rộng khắp để kết nối hàng tỉ thiết bị, quản lý và
điều khiển chúng tự động với tốc độ siêu nhanh, không độ trễ. Cùng với đo, Viettel
sẽ chủ động tham gia vào xây dựng, hoàn thiện chính phủ điện tư, đặc biệt ưu tiên
tập trung xây dựng cơ sở dư liệu công dân, dư liệu tài nguyên quốc gia, đồng hành
cùng các bộ, ngành, địa phương trong chuyển đổi số.
Theo định hướng phát triển đo, TCT Viettel xác lập nhiệm vu trọng tâm trong
giai đoạn 2020-2025 như sau:
Một là, Triển khai công nghệ thế hệ mới đối với dịch vu di động và cố định
băng rộng một cách co chọn lọc, đề cao tính hiệu quả và khả năng tiếp nhận của thị
trường.
66
Hai là, Mở rộng không gian kinh doanh trên nền tảng viễn thông, lấy IoT là
trọng tâm.
Ba là, làm giàu và hoàn thiện hệ sinh thái sản phẩm số của TCT thông qua
việc phát triển theo chiều sâu các sản phẩm, dịch vu gắn liền với viễn thông và công
nghệ thông tin.
Bốn là, Chuyển dịch một cách căn bản cơ cấu doanh thu các dịch vu, hướng
tới sự phát triển bền vưng, phù hợp với xu thế chung trên thế giới.
Năm là, tập trung cải thiện, nâng cao trải nghiệm khách hàng, đặc biệt là trải
nghiệm trên nền tảng số, đưa chỉ số trải nghiệm khách hàng tương đương với các
nhà mạng lớn trên thế giới.
Sáu là, tổ chức bộ máy gắn với hiệu quả, hiện đại, phương thức quản trị tiên
tiến, phát huy sức sáng tạo của cán bộ nhân viên.
Từ đo, TCT đưa ra muc tiêu cu thể về việc chuyển dịch sản xuất kinh doanh
của TCT Viettel là: 1) Doanh thu tăng trưởng trung bình 6,5%/năm. Cơ cấu đến
năm 2025 là: di động 60%; cố định băng rộng 23,3%; dịch vu số 15%; và doanh thu
từ các dịch vu khác 1,7%. 2) Doanh thu dịch vu di động tăng trưởng trung bình
2,2%/năm. 3) Doanh thu dịch vu cố định băng rộng tăng trưởng trung bình
12,5%/năm; 4) Doanh thu dịch vu số tăng trưởng trung bình 100%/năm.
Mục tiêu cụ thể
Theo định hướng phát triển chung của TCT Viettel, muc tiêu phát triển cu thể
của Viettel BRVT như sau:
Về doanh thu, muc tiêu năm 2021, doanh thu đạt 1380-1450 tỷ với mức tăng
trưởng bình quân 6%/ năm. Trong đo, tỷ trọng doanh thu các dịch vu là: 60% doanh
thu di động, cố định băng rộng 23%, dịch vu số 15% và doanh thu khác 2%.
Về thuê bao, trong giai đoạn 2020-2025 đạt 780.000 thuê bao di động (chiếm
53% thị phần); 700.000 thuê bao Data và 90.000 thuê bao cố định băng rộng. Mức
tăng trưởng bình quân là 5%/ năm đối với thuê bao di động và 6%/ năm đối với
thuê bao dịch vu cố định băng rộng.
67
3.2 Giải pháp hoàn thiện công tác quản trị bán hàng tại Viettel Bà Rịa – Vũng
Tàu
3.2.1 Giải pháp về lực lượng bán hàng:
Giải pháp về tổ chức lực lượng bán hàng
Về “Tổ chức lực lượng bán hàng”, hai tiêu chí “Mô hình tổ chức lực lượng
bán hàng là hợp lý” và “Nhân viên được bố trí phù hợp với chuyên môn đào tạo”
được nhân viên trong công ty đánh giá thấp bằng nhau. Như đã trong phân tích ở
chương 2, co thể thấy mô hình tổ chức lực lượng bán hàng hỗn hợp của Viettel
BRVT được xem là tối ưu, thích hợp với chiến lược phát triển của công ty. Tuy
nhiên, do chưa hiểu rõ bản chất của mô hình này mà NVBH cho rằng no chưa hợp
lý, đặc biệt là trong trường hợp “cạnh tranh” giưa các NVBH ở các khu vực địa lý
khác nhau. Do đo, ngoài việc đào tạo NVBH về các kỹ năng bán hàng như tìm kiếm
khách hàng, kỹ năng xư lý từ chối của khách hàng, kỹ năng chốt sale,… thì Viettel
BRVT cần co tài liệu hướng dẫn cu thể về mô hình tổ chức lực lượng bán hàng của
công ty để NVBH hiểu rõ được vị trí, vai trò của mình trong mô hình ấy, co như thế
mới tránh được nhưng mâu thuẫn giưa các NVBH với nhau.
Tuy nhiên, tại các cưa hàng, Viettel BRVT nên bố trí thành 2 bộ phận là bộ
phận là bộ phận bán hàng trực tiếp và bộ phận phát triển thị trường. Bộ phận bán
hàng trực tiếp chịu trách nhiệm điều phối hàng hoa, đối chiếu công nợ và thanh
quyết toán tiền bán hàng. Bộ phận phát triển thị trường co nhiệm vu nghiên cứu thị
trường, thiết kế đại lý, làm các nhiệm vu yểm trợ bán hàng, tìm kiếm khách hàng
cho công ty.
Bên cạnh đo, để NVBH co cơ hội phát huy năng lực của mình, Viettel BRVT
cần sắp xếp, bố trí công việc cho nhân viên phù hợp với chuyên môn cũng như các
đặc điểm tâm sinh lý của nhân viên. Việc tiến hành phân công bố trí được thực hiện
căn cứ theo: Bảng mô tả công việc; Bảng tiêu chuẩn công việc; yêu cầu, đặc điểm,
nội dung của từng công việc; Năng lực thực tế của người lao động. Việc bố trí công
việc phải đảm bảo được nguyên tắc mỗi công việc đều có người thực hiện; đồng
68
thời việc thực hiện không bị chồng chéo; công việc được thực hiện bởi người phù
hợp nhất, giúp họ phát huy tối đa thế mạnh của mình và khi bất kỳ người nào vắng
mặt thì công việc của người đo có thể được người khác đảm đương thay mà không
làm gián đoạn đến hoạt động bán hàng của công ty. Để làm được điều này, Viettel
co thể thực hiện các hoạt động như: a) Định kỳ tổ chức thi nghiệp vu trong phạm vi
của Công ty nhằm phát hiện nhưng nhân tố mới để bố trí họ vào vị trí thích hợp và
kiến nghị điều động họ từ phòng ban này sang phòng ban khác phù hợp hơn. b)
Định kỳ khảo sát nguyện vọng của nhân viên để co thể bố trí công việc phù hợp với
chuyên môn cũng như đặc điểm tâm sinh lý của nhân viên (như giới tính, độ tuổi,
tính cách,…). Co như thế nhân viên mới cảm thấy co không gian phát triển và hoạt
động bán hàng sẽ được diễn ra trôi chảy hơn.
Giải pháp về xây dựng lực lượng bán hàng
Để cải thiện hoạt động “Xây dựng lực lượng bán hàng”, Viettel BRVT cần
xây dựng các chương trình đào tạo gắn liền với nhu cầu thực tế của công ty và của
nhân viên. Việc xây dựng chương trình đào tạo bao gồm các bước như sau:
(1) Xác định nhu cầu đào tạo: Nhu cầu đào tạo là nhưng năng lực cần bổ sung
cho phù hợp với yêu cầu công việc của nhân viên để làm việc tốt hơn, đáp ứng được
muc tiêu phát triển của công ty. Để xác định nhu cầu đào tạo, cần: Một là, xây dựng
công cu cho việc thu thập dư liệu về đánh giá nhu cầu đào tạo, bao gồm: Phiếu điều
tra cá nhân, Phiếu điều tra nhóm, Phiếu điều tra theo cấp quản lý. Hai là, lập kế
hoạch triển khai đánh giá nhu cầu đào tạo bằng cách thu thập và tập hợp thông tin
dư liệu về nhu cầu đào tạo; sau đo phân tích, tổng hợp kết quả đánh giá nhu cầu đào
tạo.
(2) Xây dựng chương trình đào tạo: Sau khi xác định nhu cần đào tạo, nhà
quản lý Viettel BRVT cần tiến hành việc xây dựng nội dung chương trình đào tạo.
Khác với đào tạo tại nhà trường, việc đào tạo tại các doanh nghiệp tập trung vào
việc hoàn thiện một kỹ năng nào đo nên chương trình đào tạo cần giảm tải các nội
dung lý thuyết mà cần đưa vào các tình huống thực tế để NVBH được thật sự trải
69
nghiệm. Một trong nhưng lý do khiến nhân viên không đồng ý rằng chương trình
đào tạo của công ty thực tế hiệu quả với nhân viên chính là họ nghĩ rằng đã mất quá
nhiều thời gian cho việc ngồi nghe nhưng tình huống xư lý “quá đơn giản” so với
nhưng gì họ đã gặp trong thực tế. Do đo, nội dung các chương trình đào tạo nhưng
kỹ năng liên quan đến nghiệp vu bán hàng cần lấy nhưng tình huống thực tế đã xảy
ra của công ty và cách xư lý, như thế sẽ co sức thuyết phuc và co thể là bài học kinh
nghiệm quý giá cho đội ngũ NVBH. Nhưng tình huống này co thể được thu thập từ
chính các NVBH hoặc đội ngũ quản lý hoạt động bán hàng của công ty.
(3) Phương pháp đào tạo: Viettel BRVT nên áp dung phương pháp đào tạo
theo khe hở năng lực cho từng vị trí công việc. Thông thường nhu cầu đào tạo ở
công ty rất lớn, gồm nhiều lĩnh vực khác nhau. Do đo không thể có kinh phí để đào
tạo ngay một lúc, mà phải xếp thứ tự ưu tiên cho từng thời kỳ của từng cấp quản lý
khác nhau cũng như từng vị trí công việc khác nhau. Nguyên tắc xếp thứ tự ưu tiên
trong đào tạo là lĩnh vực nào yếu nhất và có tầm quan trọng đặc biệt nhất thì nên tổ
chức đào tạo trước, nguyên tắc đo gọi là Phương pháp đào tạo theo khe hở năng lực.
Phương pháp đào tạo theo khe hở năng lực được tiến hành như sau:
- Bước 1: Xác định giá trị cốt lõi của Công ty, có nghĩa xác định nhưng muc
tiêu cần đạt được của từng cấp quản lý hay vị trí công việc của công ty.
- Bước 2: Xác định nhưng năng lực chính yếu cần có của từng cấp quản lý
hoặc mỗi vị trí công việc.
- Bước 3: Xác định mức độ quan trọng của từng loại năng lực của mỗi cấp
quản lý hoặc của mỗi vị trí công việc.
- Bước 4: Xác định mức độ thành thạo yêu cầu của năng lực. Mức độ thành
thạo là khả năng làm được công việc của mỗi người trong từng vị trí. Đối với mỗi
năng lực, tùy theo từng vị trí mà mức độ thành thạo khác nhau. Mức độ thành thạo
yêu cầu là tiêu chuẩn đặt ra khi hoàn thành công việc mà nhân viên tại vị trí này
được công ty yêu cầu phải đạt đến.
- Bước 5: Xác định mức độ thành thạo thực tế (Năng lực thực tế). Đây là khả
năng thực tế của từng nhân viên đạt được khi hoàn thành công việc.
70
- Bước 6: Tìm ra khe hở của năng lực, có nghĩa xác định năng lực thực tế nào
mà nhân viên yếu nhất thì tập trung đào tạo đúng khâu yếu nhất đo
- Bước 7: Tổ chức đào tạo đúng khâu yếu nhất đo.
Như vậy việc tổ chức đào tạo mới đúng trọng tâm cho từng cấp quản lý cũng
như từng vị trí công việc của từng thời kỳ. Sau khi xác định khe hở năng lực thì chỉ
cần tiến hành đào tạo bổ sung đúng nhưng năng lực yếu nhất đo.
(4) Tổ chức đào tạo: Việc tổ chức thực hiện chương trình đào tạo tại doanh
nghiệp phải đáp ứng được 2 yêu cầu: thời gian đào tạo ngắn (thường từ 1-3 ngày)
và bố trí nhân viên tham gia các khoa học hợp lý. Với đặc thù của hình thức đào tạo
tại doanh nghiệp là nhân viên dù tham gia khoa học thì công việc vẫn không được
gián đoạn, do đo việc sắp xếp nhân sự tham gia các khoa học cần được cấp quản lý
cân nhắc kỹ lưỡng, tránh tình trạng cư toàn bộ nhân viên của một phòng ban đi học
và giải quyết công việc “từ xa”. Như thế vừa ảnh hưởng đến tiến độ công việc, vừa
ảnh hưởng đến chất lượng đào tạo.
Mặt khác, việc tổ chức đào tạo cần tránh tình trạng “đánh đồng” các đối tượng
NVBH, đặc biệt là nhưng khoa học kỹ năng về ngoại ngư. Việc sắp xếp nhân viên ở
các cấp trình độ khác nhau vào cùng một khoa học sẽ khiến cho nhưng người co
trình độ thấp hơn sinh ra tâm lý chán nản, dẫn đến hậu quả là chất lượng đào tạo
không đảm bảo và lãng phí chi phí đào tạo của công ty.
(5) Tổ chức đánh giá sau đào tạo: Việc đánh giá hiệu quả của một khoa đào
tạo co thể được thực hiện ngay hoặc thực hiện sau hoặc kết hợp cả 2 cách.
Để đánh giá ngay kết quả chương trình đào tạo, công ty cần tiến hành các hoạt
động sau:
Một, kiểm tra lại lượng kiến thức cũng như các kỹ năng mà NVBH lĩnh hội
được sau khoa học thông qua các bài kiểm tra đánh giá.
Hai, đánh giá lại chất lượng của chương trình đào tạo thông qua việc lấy khảo
sát ý kiến của nhưng nhân viên vừa tham gia khoa học, từ đo sẽ co nhưng điều
chỉnh phù hợp hơn cho nhưng khoa đào tạo tiếp theo.
71
Để đánh giá sau đào tạo, người quản lý của Viettel BRVT co thể so sánh kết
quả thực hiện công việc của NVBH trước và sau khi tham gia đào tạo, từ đo kiểm
tra được nhân viên đã “lấp đầy” được nhưng khe hở về năng lực của mình hay chưa.
Ngoài ra, để đánh giá hiệu quả của công tác đào tạo, Viettel BRVT cần so
sánh phần chi phí đào tạo đã bo ra với hiệu quả mà hoạt động mang lại, cũng như
xác định được thời gian thu hồi kinh phí đào tạo co đúng như muc tiêu đã đề ra hay
không để co nhưng phương án đào tạo khác thích hợp hơn.
3.2.2 Giải pháp về khuyến khích, động viên nhân viên bán hàng và đánh giá
kết quả thực hiện công việc
Đối với việc khuyến khích, động viên NVBH, mặc dù nhân viên của công ty
cho rằng phần thưởng khuyến khích là hấp dẫn nhưng lại đánh giá rằng công ty
chưa thực sự quan tâm đến việc động viên NVBH. Đặc biệt nhân viên còn cảm thấy
rằng chính sách khen thưởng chưa thật sự công bằng. Điều này co thể ảnh hưởng
đến tinh thần làm việc của nhân viên. Để cải thiện điều này, tác giả đề xuất một số
giải pháp sau:
Một là, việc đưa ra các giải thưởng co tác dung kích thích tinh thần làm việc
của NVBH nhưng thực sự chỉ co tác dung đối với nhưng nhân viên trực tiếp thông
qua kết quả doanh thu so với kế hoạch được giao. Riêng đối với nhưng vị trí khác,
kết quả thực hiện công việc không được lượng hoa cu thể như nhân viên trực tiếp
bán hàng nhưng lại co vai trò quan trọng trong việc hỗ trợ nhân viên kinh doanh. Ví
du như nhân viên CSKH hỗ trợ nhân viên kinh doanh trong việc giải đáp nhưng
phản ánh hoặc khiếu nại của khách hàng, hoặc nhân viên kế toán hỗ trợ nhân viên
kinh doanh trong việc theo dõi việc thanh toán hoặc công nợ của khách hàng. Do
đo, bên cạnh đặt ra các phần thưởng cho nhân viên kinh doanh thì công ty cũng cần
co chính sách động viên nhiều hơn đối với các nhân viên ở các vị trí khác co tham
gia vào hoạt động QTBH của công ty. Ngoài ra, bên cạnh các chính sách khen
thưởng về vật chất, Viettel BRVT cũng cần quan tâm đến nhu cầu về tinh thần của
nhân viên thông qua các hoạt động thăm khám sức khoe định kỳ, tổ chức du lịch
72
cho nhân viên, hay đơn giản chỉ là nhưng email, thư ngo ghi nhận sự cố gắng của
nhân viên. Co như thế, tất cả nhân viên trong công ty mới co động lực để hoàn
thành công việc của mình một cách trôi chảy và hỗ trợ cho hoạt động bán hàng diễn
ra một cách trôi chảy, tránh sinh ra tâm lý “việc ai nấy làm” hay suy nghĩ “co làm
cũng không được gì” trong đội ngũ nhân viên của công ty.
Hai là, Viettel BRVT cần hoàn thiện việc đánh giá thi đua cho các phòng ban,
đơn vị bằng cách: a) Xem xét lại chức năng nhiệm vu của từng phòng ban, đơn vị.
Nếu phát hiện nhưng điểm chưa phù hợp, còn chồng chéo thì cần điều chỉnh ngay.
b) Đánh giá theo giá trị công việc cu thể đạt được của từng phòng ban, đơn vị vì
chức năng nhiệm vu của mỗi phòng ban, đơn vị là khác nhau và mang tính đặc thù.
Rà soát lại tình hình thực tế của mỗi phòng ban, đơn vị (tổng số lao động, cơ cấu
lao động, điều kiện làm việc,...) và các chỉ tiêu kế hoạch được xây dựng. Các chỉ
tiêu này một khi đã thiết thực, giao cho từng phòng ban, đơn vị cu thể thực hiện thì
khi đo dựa vào mức độ hoàn thành chúng sẽ là căn cứ đánh giá thi đua cho các
phòng ban, đơn vị.
Ba là, chính sách khen thưởng của công ty cần khiến cho nhân viên cảm thấy
thật sự là công bằng. Hiện nay Viettel BRVT co tiêu chí bình xét cho các danh hiệu
cá nhân và tập thể như “Tập thể Lao động tiên tiến”, “Lao động tiên tiến”, “Chiến
sỹ thi đua”,… rất cu thể. Tuy nhiên co một vấn đề là công ty co giới hạn chỉ tiêu
cho mỗi loại danh hiệu (giới hân bao nhiêu % trong tổ chức), và một thực tế là
nhưng danh hiệu cá nhân cao thường được trao cho các vị trí lãnh đạo, từ đo khiến
nhân viên cảm thấy rằng co phấn đấu hơn nưa cũng không co kết quả như mong
đợi. Do đo, tác giả để xuất công ty nên loại bo nhưng cán bộ quản lý ra khoi các
danh muc giải thưởng cá nhân như thông thường và xây dựng một hạng muc giải
thưởng dành riêng cho nhưng cán bộ này. Khi đo, các nhân viên sẽ được cạnh tranh
công bằng với nhau (thay vì cuộc chiến “không cân sức” giưa nhân viên và lãnh
đạo), nhân viên sẽ cảm thấy công bằng và co động lực để phấn đầu. Đây cũng là
giải pháp cho tiêu chí “Việc đánh giá kết quả thực hiện công việc tạo động lực cho
nhân viên” như khảo sát ở chương 2.
73
3.2.3 Giải pháp về sản phẩm
Theo kết quả khảo sát khách hàng đã trình bày ở chương 2 thì khách hàng cho
rằng sản phẩm của công ty chưa được đa dạng, phong phú. Thị hiếu hiện nay của
khách hàng không chỉ còn giới hạn trong phạm vi nghe, gọi và nhắn tin nưa. Đặc
biệt với sự xuất hiện của điện thoại thông minh (smart phone) thì nhu cầu của khách
hàng càng nâng cao. Hàng loạt các nhà cung cấp dịch vu mới liên quan đến viễn
thông xuất hiện như dịch vu OTT (dịch vu thoại và nhắn tin trên nền tảng internet);
dịch vu nội dung thông qua hệ thống kho ứng dung; và các ứng dung mạng xã hội.
Nắm bắt được thị hiếu đo của khách hàng, năm 2015 Viettel đã cho ra mắt ứng
dung OTT của mình là ứng dung Mocha, cho phép gọi điện, nhắn tin nội mạng
Viettel miễn phí (với SIM học sinh, sinh viên). Mặc dù đạt được nhưng thành tựu
nhất định nhưng khả năng cạnh tranh với các ứng dung khác như Zalo, Viber thì
vẫn còn hạn chế. Bên cạnh đo, các nhà cung cấp dịch vu số trong nước như Zing,
VNG, Garena cũng đang trỗi dậy mạnh mẽ thu hút một lượng người dùng đầu cuối
đáng kể và các nhà cung cấp dịch vu này đang dần đần lấn lướt các nhà mạng viễn
thông về chất lượng dịch vu viễn thông và chất lượng nội dung. Do đo, nhằm đa
dạng hoa sản phẩm của mình, Viettel BRVT cần tăng cường đầu tư nghiên cứu thị
trường (nhu cầu hàng hóa và các đối thủ cạnh tranh) để lựa chọn cặp sản phẩm –
khách hàng thích hợp hơn. Viettel BRVT nên cân nhắc phân khúc thị trường mà
mình lựa chọn cho từng goi sản phẩm bằng cách xây dựng một đội ngũ nghiên cứu
thị trường, phân tích, đánh giá các thông tin một cách cu thể, chi tiết và phải áp
dung thư nghiệm... Viettel BRVT cần chú trọng nâng cao năng lực nghiên cứu và
phát triển (R&D) bằng cách: (1) Tiếp tuc hoàn thiện hệ thống các quy định, hướng
dẫn hoạt động R&D đồng bộ, toàn diện tại công ty; (2) Tăng nguồn đầu tư cho
nghiên cứu đổi mới công nghệ để nâng cao năng lực cạnh tranh và hiệu quả hoạt
động sản xuất kinh doanh; (3) Đẩy mạnh hợp tác quốc tế về khoa học công nghệ
nhằm rút ngắn khoảng cách về khoa học công nghệ; (4) Hỗ trợ, khuyến khích nhập
khẩu công nghệ tiên tiến; (5) Lựa chọn nhân lực gioi tham gia hoạt động R&D.
74
Ngoài ra, để khách hàng ngày càng hài lòng về sản phẩm của mình, Viettel
BRVT cũng cần cân nhắc một số vấn đề khác như chất lượng cuộc gọi, dịch vu giá
trị gia tăng và sự thuận tiện.
Để nâng cao chất lượng cuộc gọi, Viettel BRVT cần đầu tư thêm và nâng cấp
các trạm thu phát song, quy hoạch lại vùng phủ song để phù hợp với các thay đổi
trong quy hoạch đô thị và vùng dân cư trên toàn địa bàn Tỉnh BRVT; đầu tư mới,
bảo trì và nâng cấp các tổng đài kết nối, chuyển mạch tại các trung tâm và khu vực;
và đầu tư thêm các trạm thu - phát song lưu động để chống nghẽn tại các khu vực
tập trung đông người trong các dịp lễ hội lớn.
Để nâng cao dịch vu giá trị gia tăng, Viettel BRVT nên đa dạng hoa các loại
hình gia tăng về số lượng và khả năng thích ứng với thiết bị đầu cuối và khả năng
phù hợp với nhiều nhom đối tượng khách hàng, đặc biệt là ở nhom khách hàng trẻ
và nhom khách hàng co nhu cầu về giao dịch thương mại với đối tác co yếu tố nước
ngoài. Bên cạnh đo, công ty cần xây dựng riêng cho mình một kênh dịch vu nội
dung phù hợp với nhiều loại thiết bị đầu cuối và nhom khách hàng này để khai thác
hiệu quả năng suất hệ thống.
Để nâng cao sự hài lòng của khách hàng về sự thuận tiện, Viettel BRVT cần
hoàn thiện hệ thống các chính sách như: a) Giảm thiểu các thủ tuc chuyển đổi hình
thức thuê bao tại các quầy giao dịch của doanh nghiệp; đưa ra các hình thức giúp
khách hàng co thể tự thay đổi hình thức thuê bao trực tuyến. b) Công ty cần tiếp tuc
mở rộng thêm hệ thống kênh phân phối, các đại lý và cưa hàng chính. c) Xây dựng
chính sách hỗ trợ thay đổi hình thức từ trả trước sang trả sau dễ dàng hơn với lực
lượng cộng tác viên trực tiếp đến địa điểm của khách hàng để làm thủ tuc chuyển
đổi hình thức. d) Hạn chế nhưng chương trình khuyến mãi rườm rà, kho hiểu đối
với cả nhân viên Viettel và cả khách hàng. Các điều khoản trong các bản cam kết
kèm khuyến mãi nên rõ ràng, không được gây hiểu nhầm ảnh hưởng đến lợi ích
khách hàng và lợi ích của công ty.
75
3.2.4 Giải pháp về giá
Để thoa mãn nhu cầu của khách hàng về giá cả, Viettel BRVT cần hoàn thiện
hệ thống cấu trúc giá dịch vu. Cu thể, Viettel BRVT cần: (1) Đa dạng hoa các goi
cước dịch vu cho nhiều nhom đối tượng khách hàng khác nhau dựa vào việc phân
khúc khách hàng theo từng nhom nghề nghiệp, theo từng nhom tuổi, hay theo từng
nhom phân biệt khác. (2) Công ty co thể cho phép khách hàng tự tạo goi cước phù
hợp nhất cho mình, mỗi sản phẩm co các giá cước khác nhau nhằm giúp cho khách
hàng lựa goi cước phù hợp với điều kiện của mỗi người. (3) Xây dựng các chính
sách giá co sự phân biệt giưa các giờ trong ngày và các ngày trong tuần, phân biệt
theo từng phân đoạn thị trường, theo nhom đối tượng và theo mức độ sư dung. (4)
Duy trì hoặc giảm giá cước tin nhắn SMS, cũng như giư nguyên hoặc tăng số lượng
tin nhắn SMS nội mạng miễn phí cho các goi thuê bao đang sư các goi cước đang
lưu hành của nhà mạng.
Ngoài ra, qua khảo sát thì khách hàng còn đánh giá nhân tố “Giá cả các sản
phẩm ít biến động” chưa cao. Sở dĩ khách hàng đánh giá như vậy là do một số trải
nghiệm khi sư dung các goi cước 3G, 4G của Viettel nhưng chưa nắm rõ cơ cấu tính
cước, cu thể là giới hạn về dung lượng sư dung. Khi dung lượng cho phép đã hết,
thay vì Viettel ngừng cung cấp dịch vu thì lại cấn trừ trực tiếp vào tài khoản thuê
bao của khách hàng, điều đo khiến khách hàng cảm thấy dường như Viettel tăng giá
cước mà không báo trước. Vì vậy, để tránh việc khách hàng phàn nàn về vấn đề
này, Viettel BRVT cần thông báo trước cho khách hàng trước khi sư dung dịch vu
hoặc khi dung lượng sư dung của khách hàng đã hết, nhân viên phu trách theo dõi
nên liên hệ trực tiếp với khách hàng để thông báo. Việc thông báo gia hạn dịch vu
thông qua tin nhắn SMS co thể bị khách hàng bo qua vì trên thực tế, số lượng tin
nhắn mà Viettel gưi cho khách hàng tương đối nhiều với nhiều nội dung khác nhau,
khiến khách hàng không xác định được thông báo nào thật sự là quan trọng đối với
mình.
Bên cạnh các chính sách về giá, Viettel BRVT cần thường xuyên co các
chương trình ưu đãi, khuyến mãi, không tính phí hòa mạng đối với các thuê bao trả
76
sau và co chính sách khuyến khích về giá khi khách hàng là nhưng đơn vị co số
lượng thuê bao trả sau từ 2 trở lên. Giảm giá cước hòa mạng để kích thích nhu cầu
cho các khu vực đã đầu tư tốt mạng lưới nhưng tốc độ phát triển chậm, hướng đến
việc hòa mạng miễn phí chỉ thu cước sư dung nhằm thu hút khách hàng, nâng cao vị
thế cạnh tranh.
3.2.5 Giải pháp về kế hoạch bán hàng
Về “Kế hoạch bán hàng”, nhân viên trong công ty không đánh giá cao tiêu chí
“Co sự hỗ trợ của các bộ phận khác cho bộ phận bán hàng”. Kinh nghiệm từ bản
thân tác giả cho rằng cách đánh giá này mang tính chủ quan, phu thuộc vào cách
nhìn nhận của từng nhân viên, và việc xác định được “mức độ hỗ trợ hợp lý” giưa
các phòng ban với nhau là điều không đơn giản. Tuy nhiên, để tránh việc đưa ra
nhưng nhận xét tiêu cực cũng như mâu thuẫn giưa các phòng ban, bộ phận với
nhau, tác giả đề xuất Viettel BRVT cần xây dựng một quy trình cu thể liên quan đến
hoạt động bán hàng. Cần lưu ý là trong quy trình này, bộ phận bán hàng được đặt ở
vị trí trung tâm và thể hiện được mối quan hệ giưa bộ phận bán hàng với các bộ
phận, phòng ban khác liên quan trong từng giai đoạn cu thể của hoạt động bán hàng,
từ đo các bên đều xác định được vai trò, nhiệm vu của mình, tránh tình trạng đùn
đẩy cho nhau và dẫn đến tình trạng trì hoãn trong quá trình bán hàng. Bên cạnh đo,
một mâu thuẫn thường gặp là NVBH thường phàn nàn rằng các bộ phận khác chưa
tích cực trong việc hỗ trợ mình, tuy nhiên mỗi bộ phận cũng co nhưng nguyên tắc,
quy định riêng phải tuân theo và không phải tất cả mọi yêu cầu của khách hàng
(thông qua NVBH) đều co thể được chấp nhận. Để gỡ bo vướng mắc này, tác giả đề
xuất Viettel BRVT cần sắp xếp cho NVBH co điều kiện “học việc” tại các bộ phận
khác để biết nhưng yêu cầu nào của khách hàng sẽ không được chấp nhận, từ đo
NVBH co cách trao đổi với khách hàng, tránh tình trạng hứa nhưng điều không thể
thực hiện được và khiến khách hàng mất thiện cảm.
77
3.2.6 Giải pháp về công tác chăm sóc khách hàng
Công tác CSKH co vai trò sống còn trong việc giư chân nhưng khách hàng
hiện co, tạo tiền đề cho việc phát triển nhưng khách hàng tiềm năng. Do đo, việc
hoàn thiện công tác CSKH là một trong nhưng giải pháp cần thiết để nâng cao sự
hài lòng của khách hàng cũng như mang lại hiệu quả cho hoạt động QTBH cho
công ty. Đối với nhom giải pháp này, tác giả co một số đề xuất như sau:
Thứ nhất, cần đưa ra nhưng tiêu chuẩn chung cho các hoạt động CSKH. Hiện
nay, Viettel BRVT đã xây dựng được quy trình xư lý phản ánh/ khiếu nại của khách
hàng cũng như quy định cu thể về thời gian xư lý phản ánh/ khiếu nại cho từng đối
tượng khách hàng khác nhau với từng loại dịch vu khác nhau. Đây là ưu điểm lớn
của công ty trong hoạt động CSKH. Tuy nhiên, công ty cũng cẩn nghiên cứu và đưa
ra một số tiêu chí khác như thời gian khách hàng chờ kết nối (gọi điện thoại cho
nhân viên CSKH), thời gian nhân viên CSKH trò chuyện với khách hàng, số phản
ánh/ khiếu nại cho một goi sản phẩm, dịch vu hay số phản ánh/ khiếu nại của một
khách hàng,… Nhờ đo công ty co thể kịp thời phát hiện vấn đề của một goi sản
phẩm hoặc dịch vu của mình hay co thể phân loại các khách hàng của mình một
cách thích hợp.
Thứ hai, Viettel BRVT cần hoàn thiện cơ sở dư liệu nhận diện khách hàng. Cơ
sở dư liệu ngoài các thông tin cơ bản như tên, độ tuổi, thông tin về loại dịch vu
khách hàng sư dung, giá và ngày tháng giao dịch,… thì cần co các thông tin khác
như thời gian sư dung dịch vu của khách hàng, loại dịch vu khách hàng thường sư
dung nhất, số lần khiếu nại của khách hàng, hay lý do phản ánh của khách hàng,…
Từ đo công ty co thể phân tích được hành vi tiêu dùng của khách hàng, nhờ đo co
thể định hướng để nghiên cứu nhưng sản phẩm, dịch vu mới phù hợp với thị hiếu
của khách hàng. Không nhưng tập hợp xư lý dư liệu về khách hàng đang còn sư
dung dịch vu của công ty mà đối với nhưng khách hàng không còn sư dung dịch vu
của công ty nưa, thì công ty cũng nên thu thập và phân tích xem khách hàng đã
chuyển sang sư dung dịch vu của công ty nào? Tại sao họ thôi sư dung dịch vu của
78
công ty? Tất cả nhưng điều này co thể giúp Viettel BRVT giành lại lượng khách
hàng cũ đã mất đi.
Thứ ba, Viettel BRVT cần phải phân nhom khách hàng của mình một cách chi
tiết hơn, chia ra thành nhiều mức độ khác nhau. Điều này sẽ giúp tạo tính hiệu quả
trong công tác quan hệ khách hàng. Việc phân tích kỹ về đặc điểm tâm lý của từng
nhóm đối tượng khách hàng để có biện pháp chăm sóc phù hợp nhằm mang đến cho
họ sự thoả mãn tốt nhất khi sư dung dịch vu. Ví du, đối với đối tượng khách hàng là
các cơ quan Nhà nước hoặc Doanh nghiệp Nhà nước, đặc điểm của nhóm đối tượng
này là không có thói quen sư dung các loại dịch vu mới, cộng thêm với tâm lý
không quan tâm đến chi phí điện thoại hàng tháng do các cơ quan chức năng này có
chế độ bao cấp và nhu cầu sư dung điện thoại của nhóm khách hàng này tuỳ thuộc
vào ban ngành trực tiếp quản lý. Hoặc đặc điểm của đối tượng khách hàng là các
công ty TNHH hay công ty cổ phần là vốn do các cổ đông trong công ty đong góp
nên họ rất quan tâm đến chi phí kinh doanh phải bo ra. Các khách hàng này luôn
muốn sư dung dịch vu vừa có giá rẻ, vừa có chất lượng tốt. Ngoài ra nhóm đối
tượng này cũng rất chú trọng đến các chương trình khuyến mại, chính sách chiết
khấu nên nhân viên CSKH cũng cần thông báo cho họ một cách kịp thời về các
chính sách khuyến mại cũng như các chương trình chiết khấu đang được áp dung tại
từng thời điểm khác nhau.
Thứ tư, Viettel BRVT co thể xây dựng chương trình tích lũy điểm. Theo đo
điểm tích lũy dựa trên số tiền dùng hàng tháng, thưởng nhân dịp thành lập công ty,
thưởng cho thời gian sư dung dịch vu, trừ điểm khi thuê bao bị chặn cước. Tùy vào
số điểm để sắp xếp các hạng khác nhau với nhiều mức ưu đãi: khấu trừ vào cước
phí sư dung dịch vu/tặng tiền vào tài khoản hay tặng qua, đạt hạng, tăng hạng,…
Thứ năm, để hiểu được nhiều hơn nhu cầu của khách hàng, Viettel BRVT co
thể tổ chức các chương trình thu hút sự tham gia đong gop ý kiến khách hàng để
nâng cao năng lực phuc vu, chẳng hạn như về: dịch vu độc đáo, ý tưởng thiết kế,
tiện ích và hấp dẫn cho các dịch vu mới nhằm tăng sự hài lòng của khách hàng ngày
một cao hơn.
79
Thứ sáu, đầu tư thiết bị, công nghệ thiết lập cổng thông tin CSKH, tạo điều
kiện cho khách hàng ít co thời gian đi lại sẽ được hỗ trợ chăm soc trực tuyến. Phân
quyền cho nhân viên giải quyết trực tiếp với khách hàng, giải quyết kịp thời các
khiếu nại của khách hàng, khuyến khích họ khiếu nại và thu thập khiếu nại. Xây
dựng cơ chế chính sách quản lý nhưng khiếu nại của khách hàng với nhưng nguyên
tắc cơ bản của hoạt động quản lý nhưng khiếu nại của khách hàng như sau: Cam
kết, tính công bằng, hiệu quả, khả năng tiếp cận, co trách nhiệm.
Tom lại, các chương trình CSKH của Viettel BRVT nên phong phú, đa dạng,
đặc biện nên mang đặc trưng của vùng miền, tùy theo khả năng nguồn lực và đặc
điểm của các nhom khách hàng mà xây dựng chương trình khuyến mãi cho phù hợp
để tạo sự khác biệt, điểm nhấn của Viettel trong lòng khách hàng. Và chính sự khác
biệt này sẽ là yếu tố giư chân nhưng khách hàng cũ cũng như thu hút thêm các thuê
bao mới.
3.2.7 Một số giải pháp khác
Để hoàn thiện công tác QTBH, ngoài nhưng giải pháp đã nêu trên, tác giả đề
xuất thêm một số giải pháp sau:
Thứ nhất, nhằm co cái nhìn tổng quát hơn về hiệu quả của công tác QTBH tại
đơn vị mình, Viettel BRVT cần nghiên cứu và đưa thêm các tiêu chí khác vào việc
đánh giá như số lượng khách hàng giao dịch trong một ngày, số lần tiếp xúc với
khách hàng đến khi khách hàng đồng ý sư dung dịch vu của Viettel,...
Thứ hai, đổi mới chính sách thu hút ban đầu cán bộ quản lý gioi, tìm kiếm, bổ
nhiệm, miễn nhiệm cán bộ quản lý của công ty. Việc đổi mới chính sách thu hút ban
đầu thêm cán bộ quản lý gioi co thể nâng cao khả năng cạnh tranh của công ty so
với đối thủ. Bên cạnh đo, cần thường xuyên tìm kiếm phát hiện nhưng người tài
trong đội ngũ cán bộ công nhân viên trong công ty để đề bạt, bồi dưỡng, đào tạo họ
thành nhưng cán bộ quản lý nòng cốt sau này.
Thứ ba, thiết lập hệ thống thông tin liên quan đến lĩnh vực hoạt động của công
ty bao gồm nhưng thông tin về xu hướng phát triển của thị trường viễn thông, thị
80
hiếu của người tiêu dùng, các nghiên cứu và sản phẩm mới của đối thủ cạnh
tranh,… Như thế Viettel BRVT co thể kịp thời co nhưng điều chỉnh trong chiến
lược marketing và bán hàng của mình.
Thứ tư, là giải pháp về truyền thông. Hiện nay các nội dung quảng cáo, tiếp thị
của Viettel BRVT noi riêng và các chi nhánh khác của TCT noi chung đều sư dung
chung một hình thức quảng cáo của TCT. Việc làm này nhằm muc đích thống nhất
hoạt động kinh doanh của toàn bộ Viettel cũng như tiết kiệm chi phí cho hoạt động
truyền thông. Tuy nhiên, theo tác giả, Viettel BRVT nên co thông điệp quảng cáo
mang nét riêng của địa phương mình. Ví du, một trong nhưng đối tượng khách hàng
của Viettel BRVT là các ngư dân với đặc thù là làm việc xa bờ nhưng vẫn co nhu
cầu sư dung điện thoại cao. Trong khi đo, đầu tháng 5/2011, hơn 3.000 km vùng
biển gần bờ Việt Nam đã được Viettel phủ song điện thoại di động. Tại nhưng ngư
trường lớn như Cà Mau – Kiên Giang, Bà Rịa – Vũng Tàu, vùng phủ song cách đất
liền lên tới hơn 200 km. Tuy nhiên, người tiêu dùng trong các phân khúc khác gần
như không biết đến điểm mạnh này của Viettel. Do đo, Viettel BRVT cần truyền
thông nhiều hơn về thế mạnh này, để nhưng đối tượng khách hàng khác co thể tư
vấn cho người thân, bạn bè của mình, khiến khách hàng khác cân nhắc việc mua
thêm một thuê bao của Viettel phuc vu cho nhu cầu du lịch, hoặc thậm chí chuyển
đổi sang sư dung dịch vu của Viettel luôn.
Thứ năm, nhằm thu hút khách hàng, Viettel BRVT cần co nhưng chính sách
khuyến mãi, giảm giá hoặc miễn cước cho khách hàng cũ và hiện tại trong trường
hợp họ giới thiệu thêm người thân, bạn bè của mình đến với công ty. Ví du công ty
co thể tạo ra nhưng goi sản phẩm dành cho các thành viên trong một gia đình với
nhiều ưu đãi hoặc nhưng goi sản phẩm theo hình thức “combo” cho khách hàng của
mình.
Thứ sáu, công ty cần quan tâm là tạo ra văn hóa tổ chức phù hợp với các giá
trị văn hóa, truyền thống tốt đẹp của Công ty, nâng cao ý thức trách nhiệm, nâng
cao quyền hạn và trách nhiệm cho nhân viên, khơi dậy ý thức kỷ luật tự giác, tác
phong làm việc nghiêm túc,... Công ty nên thường xuyên tổ chức các hình thức sinh
81
hoạt, tuyên truyền giáo duc về truyền thống và các giá trị văn hóa được đề cao tại
công ty, tạo ra trong nhân viên trào lưu gắn bó lâu dài và cống hiến hết mình.
Thứ bảy, Viettel BRVT tiếp tuc phát huy thế mạnh của mình trong việc áp
dung nhưng tiến bộ của khoa học kỹ thuật trong quản trị bán hàng. Cu thể, công ty
co thể xây dựng các phần mềm quản lý bán hàng cho riêng mình, đồng thời co thể
bán các phần mềm này như một giải pháp công nghệ cho các khách hàng doanh
nghiệp của mình.
82
TÓM TẮT CHƯƠNG 3
Dựa vào kết quả đánh giá thực trạng QTBH ở chương 2 và căn cứ vào định
hướng hoạt động của Viettel BRVT, trong chương 3 tác giả đã đề xuất giải pháp
hoàn thiện quản trị bán hàng tại Viettel BRVT, bao gồm các giải pháp về LLBH;
giải pháp khuyến khích, động viên NVBH; giải pháp về sản phẩm, giải pháp về giá;
giải pháp về kế hoạch bán hàng và giải pháp về công tác CSKH.
Bên cạnh các giải pháp chính, tác giả cũng đề xuất các giải pháp hỗ trợ khác
liên quan như quản trị nguồn nhân lực, truyền thông, ứng dung CNTT,... để hoàn
thiện quá trình QTBH của công ty Viettel BRVT.
83
KẾT LUẬN
Xuất phát từ tính cấp thiết của việc nghiên cứu hoạt động QTBH tại Công ty
Viettel BRVT, tác giả đã tiến hành hệ thống hoa cơ sở lý thuyết và lược khảo các
nghiên cứu thực nghiệm trong và ngoài nước co liên quan đến đề tài để co thể xác
định định hướng nghiên cứu của luận văn. Trên cơ sớ các lý thuyết co liên quan và
kế thừa các mô hình nghiên cứu trước, tác giả đã đề xuất mô hình nghiên cứu gồm
các yếu tố liên quan đến QTBH từ hai đối tượng khảo sát là nhân viên trong công ty
và khách hàng sư dung dịch vu của công ty. Với cán bộ công nhân viên, tác giả tiến
hành khảo sát các yếu tố là kế hoạch bán hàng; tổ chức lực lượng bán hàng; xây
dựng lực lượng bán hàng; khuyến khích, động viên nhân viên bán hàng và kết quả
thực hiện công việc. Với khách hàng của Viettel BRVT, công ty khảo sát đánh giá
của khách hàng về các yếu tố như sản phẩm; giá và các chương trình khuyến mãi;
nhân viên bán hàng và công tác CSKH. Sau khi thu thập dư liệu sơ cấp thông qua
việc khảo sát các đối tượng bằng bảng câu hoi đã được xây dựng từ nghiên cứu định
tính, tác giả đã thực hiện các bước xư lý số liệu bằng phần mềm SPSS 20.0
Trong phạm vi và khả năng cho phép, luận văn đã đạt được một số kết quả sau
đây:
Một là, tổng hợp và phân tích các học thuyết nghiên cứu về QTBH và lựa
chọn một học thuyết phù hợp với nghiên cứu của tác giả.
Hai là, xác định các yếu tố liên quan đến công tác QTBH.
Ba là, với phương pháp nghiên cứu và mô hình đã thiết lập, kết quả nghiên
cứu thực tiễn sẽ giúp đánh giá đúng thực trạng và giúp ban lãnh đạo công ty Viettel
BRVT hiểu rõ các yếu tố cần tập trung để cải thiện công tác QTBH tại đơn vị của
mình
Bốn là, trả lời được nhưng câu hoi nghiên cứu đã đặt ra trong phần mở đầu.
Bên cạnh nhưng giải pháp đã đề xuất căn cứ vào kết quả khảo sát, tác giả cũng
đưa ra vài kiến nghị nhằm nâng cao công tác QTBH tại Viettel BRVT. Cu thể như
sau:
Thứ nhất, Nhà nước cần ban hành các văn bản dưới Luật như Nghị định,
84
Thông tư, Văn bản hướng dẫn cu thể để việc triển khai thực hiện Luật Viễn thông
được dễ dàng và thuận lợi hơn, làm cơ sở va hành lang phap lý để các doanh nghiệp
viễn thông hoạt động đung luật cũng như đảm bảo tính công bằng trong cạnh tranh.
Thứ hai, Chính phủ cần chỉ đạo các Bộ ngành, Uỷ ban nhân dân các tỉnh,
thành phố rà soát cắt giảm các thủ tuc hành chinh, bãi bo các giấy phép con, thực
hiện cơ chế một cưa, một cưa liên thong giưa các ngành để thúc đẩy quá trình phát
triển của ngành Viễn thông và CNTT.
85
TÀI LIỆU THAM KHẢO
TÀI LIỆU TIẾNG VIỆT
[1] Lưu Đan Thọ, Nguyễn Vũ Quân (2016). Quản trị bán hàng hiện đại – Lý thuyết
và tình huống ứng dụng của các công ty Việt Nam, NXB Tài chính
[2] Tôn Thất Hải, Hà Thị Thùy Dương (2009). Quản trị bán hàng, NXB Đại học
Mở, TP. HCM
[3] Võ Phan Nhật Phương (2017). Bài giảng Quản trị bán hàng, Trường Đại học
Huế
[4] Vũ Kim Dũng, Cao Thúy Xiêm (2003). Giáo trình Kinh tế Quản lý, NXB
Thống kê, Hà Nội.
[5] Trần Minh Đạo (2006), Giáo tr.nh Marketing căn bản, NXB Đại học Kinh tế
quốc dân, Hà Nội
[6] Nguyễn Thành Độ, Nguyễn Ngọc Huyền (2007). Quản trị kinh doanh Tập 1,
NXB Đại học Kinh tế quốc dân, Hà Nội
[7] Nguyễn Thành Độ, Nguyễn Ngọc Huyền (2007). Quản trị kinh doanh Tập 2,
NXB Đại học Kinh tế quốc dân, Hà Nội
[8] Hoàng Minh Đường, Nguyễn Thừa Lộc (2006). Giáo trình Quản trị doanh
nghiệp thương mại, NXB Lao động – Xã hội, Hà Nội
[9] Lê Công Hoa, Nguyễn Thành Hiếu (2013). Giáo trình Nghiên Cứu Kinh Doanh,
NXB Đại học Kinh Tế Quốc Dân.
[10] Ngô Kim Thanh, Nguyễn Hoài Dung (2010). Kỹ năng quản trị, NXB Đại học
kinh tế quốc dân
86
[11] James M. Comer (2008). Quản trị bán hàng, NXB Hồng Đức
[12] Viện chiến lược phát triển (2001). Cơ sở khoa học của một số vấn đề trong
chiến lược phát triển kinh tế - xã hội Việt Nam đến năm 2010 và tầm nhìn 2020,
NXB Chính trị Quốc gia.
[13] Nguyễn Thanh Sư (2013). Đánh giá và giải pháp phòng ngừa, giảm thiểu rủi
ro cho Công ty viễn thông Viettel, Luận văn Thạc sỹ kinh tế, Đại học Bách khoa Hà
Nội
[14] Nguyễn Hải Hà (2015). Hoàn thiện công tác quản trị bán hàng tại doanh
nghiệp Thịnh Phát, Luận văn Thạc sỹ, Đại học Kinh tế Huế
[15] Lê Thị Lan Hương (2012). Chuyên đề Kỹ năng bán hàng, http://bmktcn.com,
ngày truy cập 20/02/2020
[16] Trương Hoàng Hoa Duyên (2016). Thiết kế mô hình lực lượng bán hàng,
http://kqtkd.duytan.edu.vn, ngày truy cập 20/02/2020
[17] Văn Chung (2014). Dịch vụ tổ chức hệ thống bán hàng (kinh doanh),
https://kehoachviet.com, ngày truy cập 20/02/2020
[18] Tổng công ty giải pháp doanh nghiệp Viettel (2019). Quy trình giải quyết khiếu
nại của khách hàng doanh nghiệp dùng các sản phẩm, dịch vụ do Viettel cung cấp,
Hà Nội
[19] Tài liệu đào tạo nội bộ của Viettel
[20] Báo cáo hàng năm của Viettel Bà Rịa – Vũng Tàu
TÀI LIỆU TIẾNG ANH
[21] James M.Comer (1991). Sales Management: People and Profit, Allyn &
Bacon
87
[22] Ronald B.Marks (1997), Personal Selling: Relationship Approach, Prentice
Hall College Div
[23] Douglas J.Dalrymple, William L.Cron, Thomas E. Decarlo (2001). Sales
Management, Seventh Edition, John Willey & Sons
[24] Canfield, B.R (1961). Sale Administration, Priciples and Practices, 4th ed,
Englewood Cliffs, N.J., Prentice-Hall
[25] Nunnally, J. C., & Bernstein, I. H. (1994). Psychometric theory (3rd ed.), New
York: McGraw-Hill.
[26] Andris A. Zoltners, Prabhakant Sinha, and Sally E. Lorimer (2008). Sales
Force Effectiveness: A Framework For Researchers And Practitioners, Journal of
Personal Selling and Sales Management
[27] Zoltners, Andris A., Prabhakant Sinha, and Sally E. Lorimer. (2004), Sales
Force Design for Strategic Advantage, New York: Palgrave Macmillan.
[28] Bauer Adrás & Mitev Ariel Zoltán (2008). Eadásmenedzsment. Akadémia
Kiadó, Budapes
[29] Rao, V. (2010). Training sales professionals: Challenges in the 21st Century.
IUP Journal of Soft Skills, 4(1/2), 68–74.
[30] Tan, Kim, & Newman, Eric (2013). The evaluation of sales force training in
retail organizations.;1; A test of Kirkpatrick’s Four-level Model. International
Journal of Management, 30(2).
[31] Farrell, Seonaid, & Hakstian, A. Ralph (2001). Improving salesforce
performance: A meta-analytic investigation of the effectiveness and utility of
personnel selection procedures and training interventions. Psychology &
Marketing, 18(3), 281–316.
88
[32] Aragón-Sánchez, Antonio, Barba-Aragón, Isabel, & Sanz-Valle, Raquel
(2003). Effects of training on business results. The International Journal of Human
Resource Management, 14(6), 956–980.
[33] Bovée, C. L., & Thill, J. V. (1992). Study guide to accompany Marketing,
McGraw-Hill.
[34] Lalonde, B.J., & Zinszer, P.H. (1976). Customer Service: Meanings and
Measurement. National Council of Physical Distribution Management. Chicago, IL.
[35] Rinehart, L.M., Cooper, M.B., & Wagenheim, G.D. (1989). Furthering the
integration of marketing and logistics through customer service in the channel. In:
Journal of the Academy of Marketing Science, Vol. 17, Iss. 1, (pp. 63- 71).
[36] Horovitz, J. (1994). Jak získat zákazníka. Kvalita služeb. 1st edition, Praha:
Management Press.
[37] Amico, M.D`.,& Zikmund, W. G. (2001). The power of marketing. Creating
and keeping customers in an ecommerce world. 7th edition, Cincinnati: South-
Western College Publishing..
[38] Kotler, P. (2001). Marketing. Management.10th edition, Praha: Grada
Publishing.
[39] Lehtinen, J. R. (2007). Aktivní CRM. Řízení vztahů se zákazníky. 1st edition,
Praha: Grada Publishing
97
PHỤ LỤC 3. BẢNG KHẢO SÁT CÁN BỘ NHÂN VIÊN
Xin chào, Quý Anh (chị)!
Tôi là học viên của Trường Đại học Bà Rịa – Vũng Tàu đang tiến hành nghiên cứu
luận văn tốt nghiệp “Giải pháp hoàn thiện quản trị bán hàng tại công ty Viettel Bà
Rịa – Vũng Tàu”. Kính mong Quý anh (chị) dành ít thời gian trả lời một số câu hỏi
trong phiếu khảo sát này. Tôi cam kết những thông tin mà anh (chị) cung cấp chỉ sử
dụng duy nhất cho mục đích nghiên cứu.
Rất mong sự hợp tác của Quý anh (chị).
I. THÔNG TIN CÁ NHÂN
1. GIỚI TÍNH
Nam Nư
2. ĐỘ TUỔI
Dưới 30t Từ 30-39t Từ 40-49t Từ 50-59t
3. TRÌNH ĐỘ LAO ĐỘNG
Lao động phổ thông Cao đẳng, trung cấp
Đại học, trên đại học
II. NỘI DUNG BẢNG HỎI
Để trả lời, Anh (Chị) vui lòng đánh dấu con số thể hiện đúng nhất quan điểm
của mình ngang với từng dòng câu hoi, theo quy ước:
1: Rất không đúng/ Rất không đồng ý/ Rất không hài lòng
2: Không đúng / Không đồng ý / Không hài lòng
3: Không co ý kiến
4: Đúng / Đồng ý / Hài lòng
5: Rất đúng / Rất đồng ý / Rất hài lòng
98
Câu hoi Mức độ trả lời
1 2 3 4 5
I. Đánh giá về kế hoạch bán hàng
1 Muc tiêu của kế hoạch là khả thi
2 Nội dung của kế hoạch được công bố rộng rãi
3 Co sự hỗ trợ của các bộ phận khác cho bộ phận bán
hàng
II. Đánh giá về tổ chức lực lượng bán hàng
4 Mô hình tổ chức lực lượng bán hàng là hợp lý
5 Nhân viên được bố trí phù hợp với chuyên môn đào
tạo
6 Nhân viên có cơ hội phát huy hết các năng lực cá
nhân
7 Số lượng lao động đáp ứng yêu cầu công việc
III. Đánh giá về xây dựng lực lượng bán hàng
8 Nhân viên được tham gia các lớp tập huấn bán hàng
của Công ty
9 Các đồng nghiệp trong nhom biết cách phối hợp
làm việc
10 Chương trình đào tạo của Công ty thực tế hiệu quả
với nhân viên
IV. Đánh giá về khuyến khích, động viên nhân viên
bán hàng
11 Công ty chú trọng tới việc động viên nhân viên
12 Tiêu chí để được thưởng phù hợp
13 Chính sách khen thưởng công bằng
14 Phần thưởng là hấp dẫn đối với nhân viên
99
Câu hoi Mức độ trả lời
1 2 3 4 5
V. Đánh giá kết quả thực hiện công việc
15 Việc đánh giá kết quả thực hiện công việc là công
bằng, chính xác
16 Phương pháp đánh giá của Công ty là hợp lý
17 Việc đánh giá kết quả thực hiện công việc tạo động
lực cho nhân viên
VI Đánh giá chung của Anh (Chị) về công tác quản
trị bán hàng trong Công ty
Chúc Anh (Chị) dồi dào sức khỏe để thành công trong sự nghiệp và gia đình.
Chân thành cảm ơn.
100
PHỤ LỤC 4. BẢNG KHẢO SÁT KHÁCH HÀNG
Xin chào Quý khách!
Tôi là học viên của Trường Đại học Bà Rịa – Vũng Tàu đang tiến hành nghiên cứu
luận văn tốt nghiệp “Giải pháp hoàn thiện quản trị bán hàng tại công ty Viettel Bà
Rịa – Vũng Tàu”. Kính mong Quý khách dành ít thời gian trả lời một số câu hỏi
trong phiếu khảo sát này. Tôi cam kết những thông tin mà Quý khách cung cấp chỉ
sử dụng duy nhất cho mục đích nghiên cứu.
Rất mong sự hợp tác của Quý anh (chị).
I. THÔNG TIN CÁ NHÂN
1. GIỚI TÍNH
Nam Nư
2. ĐỘ TUỔI
Từ 18- 30t Từ 31-45t Từ 46-55t Trên 55t
II. NỘI DUNG BẢNG HỎI
Để trả lời, Anh (Chị) vui lòng đánh dấu con số thể hiện đúng nhất quan điểm
của mình ngang với từng dòng câu hoi, theo quy ước:
1: Rất không đúng/ Rất không đồng ý/ Rất không hài lòng
2: Không đúng / Không đồng ý / Không hài lòng
3: Không co ý kiến
4: Đúng / Đồng ý / Hài lòng
5: Rất đúng / Rất đồng ý / Rất hài lòng
Câu hoi Mức độ trả lời
1 2 3 4 5
I. Đánh giá về sản phẩm
1 Chất lượng các sản phẩm Công ty cung ứng tốt
2 Sản phẩm của Công ty đa dạng, phong phú
101
Câu hoi Mức độ trả lời
1 2 3 4 5
3 Sản phẩm của Công ty được người tiêu dùng ưa
thích
II. Đánh giá về giá và chương trình khuyến mại
4 Giá các sản phẩm hợp lý
5 Giá các sản phẩm được công bố rõ ràng
6 Giá các sản phẩm ít biến động
7 Công ty thường xuyên co các chương trình khuyến
mại
III. Đánh giá về nhân viên bán hàng
8 Nhân viên co thái độ thân thiện, nhiệt tình
9 Nhân viên giải đáp kịp thời các thắc mắc
10 Nhân viên ghé thăm khách hàng đúng lịch
11 Nhân viên thường xuyên liên lạc với khách hàng
IV. Đánh giá về công tác chăm sóc khách hàng
12 Thời gian giải quyết khiếu nại/ phàn nàn nhanh
13 Khách hàng nhận được nhiều ưu đãi từ hoạt động
chăm soc khách hàng (như tặng quà sinh nhật, tri ân
khách hàng, …)
14 Công ty bảo trì sản phẩm đúng thời hạn
V. Đánh giá chung của khách hàng về công tác quản
trị bán hàng
Chúc Quý khách dồi dào sức khỏe để thành công trong sự nghiệp và gia đình.
Chân thành cảm ơn.