HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG CHO VAY DOANH NGHIỆP TẠI NGÂN...

26
BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG NGUYỄN HỒ THANH VĨNH HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG CHO VAY DOANH NGHIỆP TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN ĐÔNG NAM Á – CHI NHÁNH LÊ DUẨN, ĐÀ NẴNG Chuyên ngành: Tài chính Ngân hàng Mã ngành: 60 34 02 01 TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG Đà Nẵng – Năm 2016

Transcript of HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG CHO VAY DOANH NGHIỆP TẠI NGÂN...

Page 1: HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG CHO VAY DOANH NGHIỆP TẠI NGÂN …tailieuso.udn.vn/bitstream/TTHL_125/9122/2/NguyenHoThanhVinh.TT.pdfhoÀn thiỆn hoẠt ĐỘng cho vay doanh nghiỆp

BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO

ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG

NGUYỄN HỒ THANH VĨNH

HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG

CHO VAY DOANH NGHIỆP TẠI NGÂN HÀNG

THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN ĐÔNG NAM Á –

CHI NHÁNH LÊ DUẨN, ĐÀ NẴNG

Chuyên ngành: Tài chính – Ngân hàng

Mã ngành: 60 34 02 01

TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG

Đà Nẵng – Năm 2016

Page 2: HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG CHO VAY DOANH NGHIỆP TẠI NGÂN …tailieuso.udn.vn/bitstream/TTHL_125/9122/2/NguyenHoThanhVinh.TT.pdfhoÀn thiỆn hoẠt ĐỘng cho vay doanh nghiỆp

Công trình được hoàn thành tại

ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS NGUYỄN HOÀ NHÂN

Phản biện 1: TS. Hồ Hữu Tiến

Phản biện 2: TS. Võ Văn Lâm

Luận văn đã được bảo vệ trước Hội đồng chấm Luận văn

tốt nghiệp Thạc sĩ Tài chính – Ngân hàng họp tại Đại học Đà Nẵng

vào ngày 16 tháng 10 năm 2016.

Có thể tìm hiểu luận văn tại:

- Trung tâm thông tin học liệu – Đại học Đà Nẵng

- Thư viện Trường Đại học Kinh tế – Đại học Đà Nẵng

Page 3: HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG CHO VAY DOANH NGHIỆP TẠI NGÂN …tailieuso.udn.vn/bitstream/TTHL_125/9122/2/NguyenHoThanhVinh.TT.pdfhoÀn thiỆn hoẠt ĐỘng cho vay doanh nghiỆp

1

MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài

Trong cơ cấu cho vay của NHTM, cho vay đối với khách hàng

doanh nghiệp (KHDN) thường chiếm tỷ trọng cao nhất và cũng là

mảng kinh doanh chủ lực của các chi nhánh ngân hàng. Cho vay đối

với đối tượng khách hàng này giúp các chi nhánh gia tăng quy mô,

lợi nhuận một cách nhanh chóng do giá trị khoản vay lớn, mức độ sử

dụng các dịch vụ tiện ích gia tăng cao.

Do những lợi ích đã nêu ở trên, hoạt động cho vay đối với

KHDN luôn được chú trọng tại bất kỳ chi nhánh ngân hàng nào, và

Ngân hàng TMCP Đông Nam Á – Chi nhánh Lê Duẩn cũng không

phải là một ngoại lệ.

Ý thức được nhu cầu và tầm quan trọng đó, đề tài “Hoàn thiện

hoạt động cho vay doanh nghiệp tại ngân hàng TMCP Đông Nam Á

– chi nhánh Lê Duẩn, Đà Nẵng” nhằm cung cấp một cái nhìn toàn

cảnh về hoạt động cho vay đối với khách hàng doanh nghiệp từ cơ sở

lý luận đến thực tiễn tại SeABank Lê Duẩn; qua đó đưa ra những giải

pháp điều chỉnh bổ sung để hoạt động cho vay doanh nghiệp được

hoàn thiện và ngày càng đáp ứng được tốt hơn nhu cầu của khách

hàng.

2. Mục tiêu nghiên cứu

Hệ thống hoá cơ sở lý luận về hoạt động cho vay đối với

KHDN của NHTM.

Phân tích và đánh giá thực trạng hoạt động cho vay đối với

KHDN tại SeABank Lê Duẩn. Qua đó, đánh giá những mặt đã đạt

được, xác định những vấn đề còn tồn tại và nguyên nhân.

Trên cơ sở các thực trạng thu thập được, đề tài sẽ nghiên cứu

các nguyên nhân và đề xuất các giải pháp để hoàn thiện hoạt động

Page 4: HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG CHO VAY DOANH NGHIỆP TẠI NGÂN …tailieuso.udn.vn/bitstream/TTHL_125/9122/2/NguyenHoThanhVinh.TT.pdfhoÀn thiỆn hoẠt ĐỘng cho vay doanh nghiỆp

2

cho vay đối với KHDN tại SeABank Lê Duẩn.

3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu

Đối tượng nghiên cứu: Toàn bộ các vấn đề liên quan đến hoạt

động cho vay KHDN của NHTM và thực tế hoạt động cho vay tại

ngân hàng TMCP Đông Nam Á – chi nhánh Lê Duẩn, Đà Nẵng.

Phạm vi nghiên cứu:

+ Phạm vi về thời gian: đề tài sẽ phân tích các số liệu trong 3

năm từ năm 2013 đến năm 2015.

+ Phạm vi về không gian: đề tài nghiên cứu hoạt động cho vay

đối với KHDN tại ngân hàng TMCP Đông Nam Á – chi nhánh Lê

Duẩn, Đà Nẵng.

4. Phƣơng pháp nghiên cứu

Thực hiện khảo sát thực tế hoạt động cho vay đối với KHDN

tại ngân hàng TMCP Đông Nam Á – chi nhánh Lê Duẩn, Đà Nẵng.

Đề tài sử dụng các số liệu nội bộ của ngân hàng kết hợp các phương

pháp: phân tích, tổng hợp, thống kê; trên cơ sở đó so sánh, đối chiếu

để đưa ra những nhận định cụ thể. Trên cơ sở kết quả thu thập được,

luận văn sẽ đề xuất các giải pháp mang tính thực tiễn nhằm hoàn

thiện hoạt động cho vay đối với KHDN tại SeABank Lê Duẩn.

5. Bố cục luận văn

Kết cấu của luận văn ngoài các phần mở đầu và phụ lục, gồm

các phần chính như sau:

- Chương 1: Cơ sở lý luận về hoạt động cho vay khách hàng

doanh nghiệp của Ngân hàng thương mại.

- Chương 2: Thực trạng hoạt động cho vay khách hàng doanh

nghiệp tại Ngân hàng TMCP Đông Nam Á – Chi nhánh Lê Duẩn, Đà

Nẵng.

- Chương 3: Giải pháp hoàn thiện hoạt động cho vay khách

hàng doanh nghiệp tại Ngân hàng TMCP Đông Nam Á – Chi nhánh

Lê Duẩn, Đà Nẵng.

Page 5: HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG CHO VAY DOANH NGHIỆP TẠI NGÂN …tailieuso.udn.vn/bitstream/TTHL_125/9122/2/NguyenHoThanhVinh.TT.pdfhoÀn thiỆn hoẠt ĐỘng cho vay doanh nghiỆp

3

6. Tổng quan tài liệu nghiên cứu

Luận văn sử dụng một số kết quả của các nghiên cứu đã được

công bố để làm cơ sở để luận văn này xây dựng và hệ thống lại cơ sở

lý luận cho đề tài “Hoàn thiện hoạt động cho vay doanh nghiệp tại

ngân hàng TMCP Đông Nam Á – chi nhánh Lê Duẩn, Đà Nẵng”.

CHƢƠNG 1

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG CHO VAY KHÁCH

HÀNG DOANH NGHIỆP CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI

1.1 KHÁI QUÁT VỀ HOẠT ĐỘNG CHO VAY CỦA NGÂN

HÀNG THƢƠNG MẠI

1.1.1. Khái niệm hoạt động cho vay của ngân hàng thƣơng

mại. Theo khoản 16, điều 04 của Luật các tổ chức tín dụng năm

2010 số 47/2010/QH12 ban hành ngày 16/06/2010 thì “Cho vay là

hình thức cấp tín dụng, theo đó bên cho vay giao hoặc cam kết giao

cho khách hàng một khoản tiền để sử dụng vào mục đích xác định

trong một thời gian nhất định theo thoả thuận với nguyên tắc có hoàn

trả cả gốc và lãi”.

1.1.2. Phân loại hoạt động cho vay của ngân hàng thƣơng

mại. Cùng với sự phát trển của nền kinh tế với xu hướng tự do hóa,

các NHTM hiện nay luôn luôn nghiên cứu và đưa ra các hình thức

cho vay khác nhau để có thể đáp ứng một cách tốt nhất nhu cầu vốn

của khách hàng. Dựa vào nhiều tiêu thức mà NHTM phân chia thành

các khoản cho vay.

a. Căn cứ vào mục đích cho vay

b. Căn cứ vào thời hạn cho vay

c. Căn cứ vào mức độ tín nhiệm của khách hàng.

d. Căn cứ vào phương thức cho vay

Page 6: HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG CHO VAY DOANH NGHIỆP TẠI NGÂN …tailieuso.udn.vn/bitstream/TTHL_125/9122/2/NguyenHoThanhVinh.TT.pdfhoÀn thiỆn hoẠt ĐỘng cho vay doanh nghiỆp

4

1.1.3. Vai trò hoạt động cho vay của ngân hàng thƣơng mại

a. Đối với nền kinh tế. NHTM là một định chế tài chính không

thể thiếu trong bất cứ nền kinh tế hiện đại nào. NHTM đóng vai trò

trung gian làm cầu nối chuyển những khoản tiết kiệm thành các

khoản đầu tư, tiêu dùng nhờ hoạt động cho vay.

- Ngân hàng có vai trò là người cung cấp vốn cho nền kinh tế.

- Ngân hàng đã thực hiện việc phân phối nguồn lực một cách

hợp lý.

- Ngân hàng giúp cải thiện đời sống, nâng cao chất lượng cuộc

sống của nhân dân.

b. Đối với ngân hàng. Hoạt động cho vay là hoạt động truyền

thống của NHTM, đem lại nguồn thu nhập chính và đồng thời cũng

đem lại nhiều rủi ro nhất cho ngân hàng.

1.1.4. Rủi ro tín dụng trong hoạt động cho vay của các

Ngân hàng thƣơng mại

a. Khái niệm về rủi ro tín dụng trong hoạt động cho vay của

ngân hàng thương mại. Dù đã có nhiều cải cách trong lĩnh vực tài

chính, rủi ro tín dụng vẫn là nguyên nhân chủ yếu gây ra thất thoát và

dẫn đến nguy cơ phá sản ngân hàng.

Có rất nhiều khái niệm về rủi ro tín dụng nhưng đều chung các

nội dung cơ bản như sau:

- Rủi ro tín dụng xảy ra khi người đi vay trễ hẹn hoặc tồi tệ

hơn là không thanh toán nghĩa vụ trả nợ theo hợp đồng, bao gồm vốn

gốc và/hoặc lãi phát sinh.

- Rủi ro tín dụng sẽ dẫn đến tổn thất tài chính, tức là giảm thu nhập

ròng và giảm giá trị thị trường của vốn. Trong trường hợp nghiêm trọng

có thể dẫn đến phá sản.

b. Các loại rủi ro tín dụng trong hoạt động cho vay của ngân

hàng thương mại.

- Rủi ro giao dịch

Page 7: HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG CHO VAY DOANH NGHIỆP TẠI NGÂN …tailieuso.udn.vn/bitstream/TTHL_125/9122/2/NguyenHoThanhVinh.TT.pdfhoÀn thiỆn hoẠt ĐỘng cho vay doanh nghiỆp

5

- Rủi ro danh mục

c. Nguyên nhân gây ra rủi ro tín dụng trong hoạt động cho

vay của ngân hàng thương mại

- Từ phía khách hàng vay vốn.

- Từ phía ngân hàng

1.2. HOẠT ĐỘNG CHO VAY KHÁCH HÀNG DOANH

NGHIỆP CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI

1.2.1. Doanh nghiệp và phân loại doanh nghiệp

a. Khái niệm về doanh nghiệp

Doanh nghiệp là một đơn vị sản xuất kinh doanh được tổ chức

nhằm tạo ra sản phẩm hoặc dịch vụ đáp ứng yêu cầu tiêu dùng trên

thị trường, thông qua đó để tối đa hóa lợi nhuận, trên cơ sở tôn trọng

pháp luật Nhà nước và quyền lợi chính đáng của người tiêu dùng”.

b. Phân loại doanh nghiệp: có thể dựa vào các cách thức khác

nhau như: quy mô doanh nghiệp; lĩnh vực hoạt động, ngành nghề;

hình thức sở hữu

1.2.2. Đặc điểm và phƣơng thức cho vay đối với khách

hàng doanh nghiệp của ngân hàng thƣơng mại

a. Đặc điểm cho vay đối với khách hàng doanh nghiệp của

ngân hàng

- Quy mô khoản vay thường lớn.

- Số lượng khách hàng không nhiều.

- Xác suất rủi ro trong cho vay KHDN thường ít hơn các đối

tượng khách hàng khác nhưng hậu quả rủi ro đem lại thường rất cao

vì quy mô khoản vay lớn.

- Thời gian thẩm định thường lâu hơn,.

- Công tác xử lý tài sản đảm bảo của KHDN thường phức tạp

hơn so với các đối tượng khách hàng khác.

b. Các phương thức cho vay đối với khách hàng doanh

nghiệp của ngân hàng thương mại.

Các phương thức cho vay của NHTM là khá đa dạng như đã trình

Page 8: HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG CHO VAY DOANH NGHIỆP TẠI NGÂN …tailieuso.udn.vn/bitstream/TTHL_125/9122/2/NguyenHoThanhVinh.TT.pdfhoÀn thiỆn hoẠt ĐỘng cho vay doanh nghiỆp

6

bày ở mục 1.1.2. Nếu phân loại phương thức cho vay một cách khoa

học, sẽ là tiền đề để giúp ngân hàng thiết kế quy trình cho vay thích hợp

và nâng cao hiệu quả quản trị rủi ro trong hoạt động tín dụng.

1.2.3. Nội dung hoạt động cho vay khách hàng doanh

nghiệp của ngân hàng thƣơng mại

Hiện nay hoạt động cho vay đối với KHDN tại các NHTM là

khác nhau tùy thuộc vào từng chính sách riêng mà các ngân hàng áp

dụng, tuy nhiên luôn đảm bảo bao gồm các vấn đề cơ bản sau:

a. Hoạch định chính sách cho vay đối với khách hàng doanh

nghiệp của ngân hàng thương mại

Công tác hoạch định chính sách cho vay thường bao gồm các

công việc sau: Xác định mục tiêu cho vay, đối tượng cho vay, thời

hạn cho vay, lãi suất cho vay, giải ngân, kỳ hạn nợ.

b. Tổ chức bộ máy quản lý cho vay đối với khách hàng

doanh nghiệp của ngân hàng thương mại

Hiện nay, các NHTM đang thực hiện một trong hai mô hình

quản lý tín dụng tập trung và phân cấp.

c. Các hoạt động triển khai cho vay đối với khách hàng

doanh nghiệp của ngân hàng thương mại

Các hoạt động triển khai hoạt động cho vay đối với KHDN của

các ngân hàng thương mại thể hiện ở các nội dung sau: Tìm kiếm,

đánh giá và lựa chọn KHDN, cung ứng sản phẩm, lãi suất cho vay và

phí dịch vụ, dịch vụ tiện ích đi kèm, nâng cao chất lượng dịch vụ và

chăm sóc KHDN vay vốn, kiểm soát rủi ro trong cho vay đối với

KHDN, nhân sự và công nghệ.

1.2.4. Các tiêu chí phản ánh kết quả hoạt động cho vay đối

với khách hàng doanh nghiệp của ngân hàng thƣơng mại

Kết quả hoạt động cho vay đối với KHDN của NHTM có thể

được biểu hiện trên nhiều phương diện sau:

a. Quy mô cho vay: Quy mô hoạt động cho vay KHDN của

Page 9: HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG CHO VAY DOANH NGHIỆP TẠI NGÂN …tailieuso.udn.vn/bitstream/TTHL_125/9122/2/NguyenHoThanhVinh.TT.pdfhoÀn thiỆn hoẠt ĐỘng cho vay doanh nghiỆp

7

NHTM được thể hiện ở các tiêu chí sau: Dư nợ cho vay, số lượng

khách hàng, dư nợ bình quân.

b. Cơ cấu dư nợ cho vay KHDN

c. Thị phần

d. Chất lượng dịch vụ

e. Mức độ rủi ro tín dụng

f. Kết quả tài chính

1.2.5. Các nhân tố ảnh hƣởng đến hoạt động cho vay đối

với khách hàng doanh nghiệp

a. Các yếu tố bên ngoài ngân hàng: Chính sách phát triển

kinh tế của đất nước, môi trường pháp lý, môi trường chính trị xã hội,

chính sách của Nhà nước có liên quan đến cho vay đối với KHDN, sự

cạnh tranh, khách hàng doanh nghiệp.

b. Các yếu tố bên trong ngân hàng: Chiến lược kinh doanh

của ngân hàng, chính sách cho vay, quy mô nguồn vốn của NHTM,

tổ chức quản lý hoạt động cho vay của ngân hàng, thông tin tín dụng,

công nghệ, trình độ cán bộ công nhân viên.

KẾT LUẬN CHƢƠNG 1

CHƢƠNG 2

THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG CHO VAY KHÁCH HÀNG

DOANH NGHIỆP TẠI NGÂN HÀNG TMCP ĐÔNG NAM Á –

CHI NHÁNH LÊ DUẨN, ĐÀ NẴNG

2.1 GIỚI THIỆU VỀ NGÂN HÀNG TMCP ĐÔNG NAM Á –

CHI NHÁNH LÊ DUẨN, ĐÀ NẴNG.

2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển.

a. Ngân hàng TMCP Đông Nam Á.

b. Ngân hàng TMCP Đông Nam Á – chi nhánh Lê Duẩn.

Page 10: HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG CHO VAY DOANH NGHIỆP TẠI NGÂN …tailieuso.udn.vn/bitstream/TTHL_125/9122/2/NguyenHoThanhVinh.TT.pdfhoÀn thiỆn hoẠt ĐỘng cho vay doanh nghiỆp

8

2.1.2. Chức năng nhiệm vụ và tổ chức quản lý.

2.1.3 Cơ cấu tổ chức

2.1.4 Khái quát kết quả hoạt động kinh doanh của ngân

hàng TMCP Đông Nam Á – chi nhánh Lê Duẩn giai đoạn từ năm

2013-2015

a. Hoạt động huy động vốn của ngân hàng TMCP Đông

Nam Á – chi nhánh Lê Duẩn

b. Hoạt động cho vay của ngân hàng TMCP Đông Nam Á –

chi nhánh Lê Duẩn

c. Kết quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng TMCP

Đông Nam Á – chi nhánh Lê Duẩn

Từ việc phân tích khái quát về tình hình huy động, cho vay và

thu nhập của chi nhánh trong 03 năm trở lại đây ta có thể đánh giá

được rằng việc kinh doanh của chi nhánh vẫn đang đi đúng hướng,

đảm bảo cả về mặt số lượng và chất lượng tạo điều kiện nền tảng cho

sự phát triển của chi nhánh trong thời gian tới.

2.2. HOẠT ĐỘNG CHO VAY TẠI NGÂN HÀNG TMCP ĐÔNG

NAM Á – CHI NHÁNH LÊ DUẨN, ĐÀ NẴNG

2.2.1. Đặc điểm chính sách cho vay đối với khách hàng

doanh nghiệp của ngân hàng TMCP Đông Nam Á

Trong định hướng kinh doanh của mình, Hội đồng quản trị của

SeABank đã xác định: “Đối tượng KHDN là đối tượng cần được

quan tâm đặc biệt, cần tập trung cung cấp các sản phẩm tài chính

một cách toàn diện và có cơ chế chính sách phù hợp với đối tượng

khách hàng này”. Từ định hướng trên, SeABank không ngừng đa

dạng hóa sản phẩm và nâng cao chất lượng các dịch vụ dành cho đối

tượng là KHDN. Ngoài ra, SeABank cũng phân chia KHDN thành

từng phân khúc để có những chính sách cho vay phù hợp.

Các yêu cầu cơ bản để một KHDN có thể vay vốn tại SeABank

như sau: Có năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự và chịu

Page 11: HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG CHO VAY DOANH NGHIỆP TẠI NGÂN …tailieuso.udn.vn/bitstream/TTHL_125/9122/2/NguyenHoThanhVinh.TT.pdfhoÀn thiỆn hoẠt ĐỘng cho vay doanh nghiỆp

9

trách nhiệm dân sự theo quy định của Pháp luật; Có mục đích sử dụng

vốn vay hợp pháp và phù hợp với định hướng hoạt động tín dụng của

SeABank; Tình hình tài chính ổn định; Có lịch sử quan hệ tín dụng tốt;

Có phương án kinh doanh khả thi; Có trụ sở nằm trong bán kính 30km

tính từ địa điểm đặt trụ sở chính của chi nhánh.

Ngoài các điều kiện cơ bản nêu trên, tuỳ vào từng phương thức

vay vốn và đối tượng khách hàng cụ thể sẽ có những hồ sơ chuyên

biệt theo yêu cầu.

2.2.2. Thực trạng hoạt động cho vay khách hàng doanh

nghiệp tại ngân hàng TMCP Đông Nam Á – chi nhánh Lê Duẩn

a. Triển khai chính sách cho vay đối với khách hàng doanh

nghiệp

- Mục tiêu cho vay: ngay từ thời điểm đầu năm, Hội đồng quản

trị sẽ xác định mục tiêu cho vay và phân bổ kế hoạch về từng chi

nhánh.

- Phạm vi áp dụng: toàn bộ KHDN

- Đối tượng áp dụng: SeABank cho vay đối với các KHDN đáp

ứng đầy đủ các điều kiện cấp tín dụng, phù hợp với quan điểm khách

hàng của SeABank trong từng thời kỳ như đã trình bày ở mục 2.2.1.

- Hồ sơ vay vốn: một bộ hồ sơ cơ bản dùng để trình cấp tín

dụng tại SeABank bao gồm: hồ sơ nhu cầu vay vốn, hồ sơ pháp lý,

hồ sơ về hoạt động tổ chức, hồ sơ tài chính, hồ sơ tài sản đảm bảo

(chi tiết danh mục hồ sơ được trình bày cụ thể ở phần phụ lục).

- Thời hạn cho vay: SeABank Lê Duẩn và khách hàng sẽ thoả

thuận thời hạn cho vay căn cứ vào đặc điểm hoạt động của từng

khách hàng.

- Lãi suất cho vay: thời điểm hiện tại, lãi suất cho vay của

SeABank Lê Duẩn sẽ được xác định dựa trên lãi suất huy động cá

nhân kỳ hạn 13 tháng cộng với biên độ cho vay.

- Tài sản đảm bảo: KHDN có thể vay dưới hình thức có hoặc

Page 12: HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG CHO VAY DOANH NGHIỆP TẠI NGÂN …tailieuso.udn.vn/bitstream/TTHL_125/9122/2/NguyenHoThanhVinh.TT.pdfhoÀn thiỆn hoẠt ĐỘng cho vay doanh nghiỆp

10

không có tài sản đảm bảo hoặc bảo lãnh bằng uy tín/tài sản của bên

thứ ba.

- Giải ngân: sau khi khoản vay được phê duyệt, hai bên tiến

hành ký kết hợp đồng tín dụng làm cơ sở cho việc vay vốn và thu hồi

nợ sau này. Mỗi lần phát sinh nhu cầu vay vốn, doanh nghiệp chứng

minh mục đích sử dụng vốn và ký vào Giấy nhận nợ, khách hàng sẽ

được SeABank xem xét giải ngân.

- Thu nợ lãi: lãi được ghi trên hợp đồng tín dụng hoặc Giấy

nhận nợ được tính và trả vào một ngày cố định trong tháng theo thoả

thuận giữa SeABank và khách hàng.

- Kỳ hạn nợ: ngân hàng và khách hàng thoả thuận trước ngày

trả nợ gốc của mỗi lần vay.

Như vậy, việc triển khai chính sách cho vay KHDN tại chi

nhánh đang được thực hiện chặt chẽ theo đúng quy trình, quy định

chung của toàn hàng.

b. Thực trạng tổ chức bộ máy quản lý hoạt động cho vay

khách hàng doanh nghiệp tại SeABank Lê Duẩn

- Tổ chức bộ máy: SeABank Lê Duẩn đã triển khai tổ chức

hoạt động cho vay đối với KHDN cho toàn chi nhánh đồng thời phân

công phân nhiệm cho từng bộ phận và phòng ban.

Nhìn chung, công tác tổ chức bộ máy quản lý hoạt động cho

vay đối với KHDN tại SeABank Lê Duẩn đảm bảo tuân thủ quy định

của SeABank, việc phân công phân nhiệm theo phương thức chuyên

môn hoá giúp cho hoạt động cho vay được vận hành trôi chảy, giúp

dễ dàng giải quyết vướng mắc xảy ra tại từng bộ phận mà không làm

xáo trộn cả bộ máy. Bên cạnh đó, SeABank Lê Duẩn cũng đã triển

khai tổ chức hoạt động cho vay đối với KHDN cho toàn chi nhánh

nhằm gia tăng việc giới thiệu KHDN và bán chéo sản phẩm.

- Phân quyền tín dụng: để hạn chế rủi ro trong hoạt động cho

vay hiện nay, SeABank Lê Duẩn đang thực hiện theo phân quyền tín

Page 13: HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG CHO VAY DOANH NGHIỆP TẠI NGÂN …tailieuso.udn.vn/bitstream/TTHL_125/9122/2/NguyenHoThanhVinh.TT.pdfhoÀn thiỆn hoẠt ĐỘng cho vay doanh nghiỆp

11

dụng đối với KHDN của Hội đồng quản trị bao gồm 04 cấp phê

duyệt. Việc thực hiện phân quyền tuy đảm bảo sự an toàn trong việc

thực hiện quy trình tín dụng nhưng lại hạn chế rất lớn đối với mức độ

tự chủ kinh doanh của chi nhánh.

c. Thực trạng thực hiện hoạt động cho vay đối với khách

hàng doanh nghiệp tại Ngân hàng TMCP Đông Nam Á – Chi

nhánh Lê Duẩn

Đầu năm, dựa trên kế hoạch được giao, Ban Giám đốc chi nhánh

sẽ giao chỉ tiêu lại cho phòng KHDN/KHCL và các bộ phận liên quan.

SeABank Lê Duẩn sẽ dựa trên những đặc điểm sản phẩm của mình để

tiếp cận đối với các đối tượng là KHDN có nhu cầu vay vốn.

- Tìm kiếm, đánh giá và lựa chọn KHDN

- Cung cấp sản phẩm: SeABank Lê Duẩn sẽ triển khai để giới

thiệu toàn bộ các sản phẩm SeABank đã ban hành đến khách hàng

vay. Việc triển khai sản phẩm sẽ được thực hiện một cách đồng bộ

qua các biện pháp: Cán bộ QHKH tiến hành giới thiệu trực tiếp sản

phẩm đến người vay, thông qua kênh truyền thông trên internet,

truyền thông thông qua các đối tác hợp tác và truyền thông nội bộ chi

nhánh để các bộ phận bán chéo sản phẩm.

- Thực hiện quy trình cho vay: quy trình cho vay của chi nhánh

hiện tuân thủ chặt chẽ theo quy định của SeABank ban hành.

Tuy nhiên, quy trình tín dụng của SeABank hiện tại vẫn còn

nhiều bất cập mà nổi trội là thời gian xử lý hồ sơ kéo dài. Điều đó

kéo theo công tác phục vụ khách hàng không tốt.

- Lãi suất cho vay và phí dịch vụ: SeABank Lê Duẩn xác định

chính sách lãi suất và phí dịch vụ cho KHDN dựa vào các tiêu chí

sau: phân khúc KHDN; dựa vào hệ thống chấm điểm xếp hạng tín

dụng nội bộ; đánh giá mức độ rủi ro của khoản vay.

- Triển khai các dịch vụ và tiện ích đi kèm: các KHDN khi

được SeABank Lê Duẩn cấp tín dụng sẽ đều được cung cấp các dịch

Page 14: HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG CHO VAY DOANH NGHIỆP TẠI NGÂN …tailieuso.udn.vn/bitstream/TTHL_125/9122/2/NguyenHoThanhVinh.TT.pdfhoÀn thiỆn hoẠt ĐỘng cho vay doanh nghiỆp

12

vụ tiện ích đi kèm để phục vụ quá trình giao dịch

- Nâng cao chất lượng dịch vụ và chăm sóc KHDN vay vốn:

SeABank Lê Duẩn áp dụng các chính sách chăm sóc khách hàng

như: tặng quà vào dịp kỷ niệm thành lập công ty, dịp lễ, tết. Bên cạnh

đó, còn có chính sách chăm sóc khách hàng áp dụng cho ban lãnh đạo

công ty và bộ phận kế toán giao dịch với ngân hàng.

- Kiểm soát rủi ro: việc kiểm soát rủi ro sẽ có sự phối hợp của

các bộ phận bao gồm: hỗ trợ tín dụng, kiểm soát nội bộ (trực thuộc

Hội sở) và phòng KHDN. Nội dung bao gồm kiểm soát khách hàng

vay và khoản vay, kiểm soát trong quy trình quản lý tín dụng, kiểm

soát tuân thủ trong hoạt động cho vay, kiểm soát sau cho vay và trích

lập dự phòng.

- Nhân sự và công nghệ:

2.2.3 Kết quả thực hiện cho vay đối với khách hàng tại

Ngân hàng TMCP Đông Nam Á – Chi nhánh Lê Duẩn giai đoạn

2013 - 2015

a. Quy mô và cơ cấu cho vay đối với khách hàng doanh

nghiệp giai đoạn 2013-2015

- Tăng trưởng về dư nợ cho vay:

Qua số liệu về mức tăng trưởng dư nợ KHDN trong giai đoạn

từ 2013 – 2015 có thể nhận thấy, dư nợ cho vay KHDN chiếm phần

lớn trong tổng dư nợ của chi nhánh, với mức tăng trưởng rất ấn tượng

trong năm 2014, 2015. Tính đến cuối năm 2015, dư nợ cho vay

KHDN đã đạt 623.060 triệu đồng, tăng gấp hơn 11 lần so với thời

điểm năm 2013. Tuy nhiên, cơ cấu dư nợ cho vay lại phân bố không

đồng đều. Cụ thể, dư nợ cho vay trung và dài hạn vẫn chiếm tỷ trọng

lớn trong tổng dư nợ cho vay KHDN (chiếm hơn 75%). Dư nợ cho

vay ngắn hạn tuy có tăng trưởng nhưng tốc độ tăng trưởng thấp hơn

tốc độ tăng trưởng chung của dư nợ cho vay KHDN nên dẫn tới tỷ

trọng cho vay ngắn hạn KHDN/tổng dư nợ KHDN có xu hướng giảm

Page 15: HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG CHO VAY DOANH NGHIỆP TẠI NGÂN …tailieuso.udn.vn/bitstream/TTHL_125/9122/2/NguyenHoThanhVinh.TT.pdfhoÀn thiỆn hoẠt ĐỘng cho vay doanh nghiỆp

13

qua các năm. Dư nợ cho vay đối với các dự án bất động sản vẫn

chiếm tỷ lệ tương đối cao trong tổng cơ cấu cho vay và chứa nhiều

rủi ro. Dư nợ cho vay đối với lĩnh vực dịch vụ, công nghiệp sản xuất

đặc biệt là đối với ngành dệt may, xây lắp vẫn chưa tương xứng với

tiềm năng của thị trường do chính sách chưa thực sự cạnh tranh.

Tương tự đối với cơ cấu cho vay theo loại hình doanh nghiệp, dư nợ

của chi nhánh tập trung vào nhóm đối tượng công ty TNHH và công

ty cổ phần, dư nợ cho vay đối với khách hàng là DNTN và hợp tác xã

chiếm tỷ trọng rất khiêm tốn.

- Số lượng khách hàng vay vốn: số lượng KHDN vay vốn qua

các năm tại SeABank Lê Duẩn có sự tăng trưởng tốt trong 02 năm trở

lại đây. Từ con số 47 doanh nghiệp vay vốn năm 2013, đến năm 2014

số lượng khách hàng tăng trưởng hơn 102% đạt 95 khách hàng vay

vốn. Đến năm 2015, số lượng doanh nghiệp vay vốn tiếp tục tăng hơn

32% để đạt con số 126 khách hàng. Tốc độ tăng trưởng khách hàng

trong những năm qua là rất đáng khích lệ.

- Dư nợ bình quân: dư nợ bình quân của chi nhánh có mức

chênh lệch khá lớn so với dư nợ cuối kỳ qua các năm. Điều này thể

hiện dư nợ của SeABank Lê Duẩn cũng chưa thực sự ổn định. Lý do

chính của kết quả trên là do chi nhánh đang đi vào giai đoạn phát

triển, với mức độ tăng trưởng dư nợ qua các năm là khá lớn, đặc biệt

năm 2014, dư nợ tăng trưởng lên đến 550% và tập trung tăng trưởng

mạnh vào 06 tháng cuối năm, do đó, mức dư nợ bình quân của năm

là khá thấp so với dư nợ cuối kỳ.

b. Thị phần của cho vay khách hàng doanh nghiệp

Thị phần cho vay đối với KHDN tại SeABank Lê Duẩn còn

khá khiêm tốn so với các ngân hàng khác. Tính đến 31/12/2015, dư

nợ cho vay KHDN của SeABank Lê Duẩn chỉ chiếm 1% tổng dư nợ

cho vay KHDN trên địa bàn.

Page 16: HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG CHO VAY DOANH NGHIỆP TẠI NGÂN …tailieuso.udn.vn/bitstream/TTHL_125/9122/2/NguyenHoThanhVinh.TT.pdfhoÀn thiỆn hoẠt ĐỘng cho vay doanh nghiỆp

14

c. Chất lượng dịch vụ

Chất lượng dịch vụ không ngừng được cải thiện thể hiện rõ ở

số lượng KHDN tăng lên nhanh chóng qua từng năm. Bên cạnh đó,

số lượng KHDN cũ vẫn gắn bó với chi nhánh thể hiện ở tỷ lệ KHDN

không hoạt động duy trì ở mức dưới 5% trong 03 năm gần đây.

d. Mức độ rủi ro

Chất lượng cho vay đối với KHDN tại SeABank Lê Duẩn là

khá tốt, nợ quá hạn được kiểm soát dưới 1%. Điều này một phần là

do chi nhánh chỉ mới phát triển dư nợ cho vay KHDN kể từ cuối năm

2014 đến nay, thời gian các doanh nghiệp quan hệ tín dụng còn ngắn

nên chưa thể đánh giá được quy trình kiểm soát rủi ro tại chi nhánh là

tốt hay không tốt nếu chỉ sử dụng tiêu chí đánh giá này. Tuy nhiên,

việc duy trì tỷ lệ nợ xấu bằng không, tỷ lệ nợ quá hạn dưới 1% cũng

là một tín hiệu đáng mừng trong bối cảnh dư nợ cho vay KHDN có

sự tăng trưởng rất lớn trong 02 năm 2014-2015 như đã phân tích ở

các phần trước. Đây là tiền đề để chi nhánh tiếp tục tăng trưởng quy

mô dư nợ trong thời gian tới.

d. Kết quả tài chính

Doanh thu đối với KHDN có xu hướng cải thiện qua các năm.

Cụ thể, năm 2014, doanh thu KHDN đạt 24.470 triệu đồng tương ứng

tăng 83,8% so với năm 2013. Việc gia tăng doanh thu năm 2014 chủ

yếu là việc gia tăng quy mô dư nợ KHDN và mảng huy động KHDN

đạt kết quả tốt. Đến năm 2015, doanh thu từ KHDN tiếp tục tăng

thêm 77% so với năm 2014 và đạt 43.322 triệu đồng.

Nếu đánh giá dưới góc độ tăng tưởng thì doanh thu từ lãi cho

vay KHDN là khá tốt, liên tục tăng trưởng đều đặn trong 3 năm liền,

với phần đóng góp vào tổng doanh thu của chi nhánh ngày càng tăng.

Cụ thể, năm 2014, cho vay KHDN có tốc độ tăng trưởng doanh thu

từ lãi là 216%, tăng 11.403 triệu đồng, chiếm tỷ trọng 50% tổng thu

của chi nhánh. Đến năm 2015, doanh thu lãi KHDN tăng lên 39.871

Page 17: HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG CHO VAY DOANH NGHIỆP TẠI NGÂN …tailieuso.udn.vn/bitstream/TTHL_125/9122/2/NguyenHoThanhVinh.TT.pdfhoÀn thiỆn hoẠt ĐỘng cho vay doanh nghiỆp

15

triệu đồng, chiếm tỷ trọng 57% tổng thu của chi nhánh.

Lợi nhuận từ hoạt động của mảng KHDN đóng góp rất lớn vào

lợi nhuận chung của toàn chi nhánh. Như đã phân tích ở phần trên,

doanh thu của mảng KHDN chủ yếu đến từ hoạt động cho vay (các

hoạt động khác chỉ chiếm chưa đến 10% trong cơ cấu doanh thu

KHDN), do đó có thể xem việc đóng góp của hoạt động cho vay

KHDN vào trong cơ cấu lợi nhuận của toàn chi nhánh là rất lớn.

Tuy nhiên, sự đóng góp lợi nhuận của mảng KHDN vào lợi

nhuận chung của chi nhánh xét về số tuyệt đối có gia tăng nhưng tỷ

trọng đóng góp ngày càng thu hẹp lại. Cụ thể, năm 2013 đóng góp

63%, năm 2014 đóng góp 71% nhưng đến năm 2015 chỉ còn 61%.

Nguyên nhân chủ yếu của sự sụt giảm này như đã phân tích ở trên là

do hoạt động cho vay KHDN chi nhánh tăng trưởng nhanh nhưng

hoạt động huy động vốn lại không có sự gia tăng tương ứng. Do đó,

Chi nhánh phải gia tăng thêm chi phí mua vốn thiếu hụt từ Hội sở,

dẫn đến biên lợi nhuận chưa cao. Vì vậy, để đảm bảo hiệu quả của

hoạt động cho vay, chi nhánh cần đảm bảo sự song hành trong hoạt

động cho vay và hoạt động huy động vốn.

2.3. ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ HOẠT ĐỘNG CHO VAY ĐỐI

VỚI KHÁCH HÀNG DOANH NGHIỆP TẠI NGÂN HÀNG

TMCP ĐÔNG NAM Á – CHI NHÁNH LÊ DUẨN

2.3.1. Những kết quả đạt đƣợc

- Thứ nhất, quy mô cho vay KHDN tại SeABank Lê Duẩn có

sự tăng trưởng rất mạnh góp phần nâng cao quy mô cho chi nhánh.

- Thứ hai, chi nhánh chú trọng tăng cường công tác chăm sóc

khách hàng và đội ngũ nhân sự nhằm tối đa hoá sự hài lòng của

khách hàng.

- Thứ ba, công tác kiểm soát rủi ro tín dụng trong cho vay đối

với KHDN được đánh giá là khá tốt.

- Thứ tư, hoạt động cho vay KHDN góp phần đem lại lợi

Page 18: HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG CHO VAY DOANH NGHIỆP TẠI NGÂN …tailieuso.udn.vn/bitstream/TTHL_125/9122/2/NguyenHoThanhVinh.TT.pdfhoÀn thiỆn hoẠt ĐỘng cho vay doanh nghiỆp

16

nhuận lớn cho chi nhánh.

2.3.2. Những mặt còn hạn chế

Bên cạnh những kết quả đã đạt được, hoạt động cho vay

KHDN của SeABank Lê Duẩn vẫn còn những mặt hạn chế và

nguyên nhân sau:

- Thứ nhất, các sản phẩm chưa đáp ứng đầy đủ nhu cầu của

khách hàng.

- Thứ hai, thị phần cho vay KHDN còn quá thấp.

- Thứ ba, những quy định quản lý tín dụng chưa đáp ứng được

yêu cầu cạnh tranh, thu hút khách hàng.

- Thứ tư, hệ thống xếp hạng tín dụng chưa thực sự đáp ứng

được yêu cầu.

- Thứ năm, công tác kiểm tra, kiểm soát sau giải ngân còn

nhiều hạn chế.

KẾT LUẬN CHƢƠNG 2

CHƢƠNG 3

GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG CHO VAY

KHÁCH HÀNG DOANH NGHIỆP TẠI NGÂN HÀNG TMCP

ĐÔNG NAM Á – CHI NHÁNH LÊ DUẨN, ĐÀ NẴNG

3.1. CĂN CỨ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP

3.1.1. Nhu cầu vay vốn của khách hàng doanh nghiệp

Thực hiện chủ trương chung của Nhà nước về việc hỗ trợ cho

các doanh nghiệp được vay vốn nhằm hỗ trợ các doanh nghiệp trong

sản xuất kinh doanh. Bên cạnh đó, các doanh nghiệp cũng đang rất

cần vốn để phát triển sản xuất, mở rộng thị trường.

Đến hết năm 2015, trên địa bàn thành phố Đà Nẵng có khoảng

14.585 doanh nghiệp hoạt động với tổng vốn đăng ký khoảng 79.709

tỷ đồng. Với tiềm năng thị trường rộng lớn như vậy, nhu cầu vay vốn

Page 19: HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG CHO VAY DOANH NGHIỆP TẠI NGÂN …tailieuso.udn.vn/bitstream/TTHL_125/9122/2/NguyenHoThanhVinh.TT.pdfhoÀn thiỆn hoẠt ĐỘng cho vay doanh nghiỆp

17

của các doanh nghiệp là không hề nhỏ. Đây sẽ là cơ hội cho các

NHTM tăng trưởng tín dụng, đáp ứng nhu cầu vốn của các doanh

nghiệp bằng các sản phẩm vay vốn phù hợp.

3.1.2. Định hƣớng kinh doanh của SeABank Lê Duẩn

SeABank Lê Duẩn đang hướng đến mục tiêu là trở thành chi

nhánh đạt quy mô trên 1.000 tỷ đồng chậm nhất đến hết năm 2017.

Để thực hiện mục tiêu tăng trưởng quy mô đó, hoạt động cho vay

KHDN cần phải đóng vai trò là hoạt động mang tính chất chủ đạo.

Do vậy, chi nhánh cần định hướng như sau:

- Đẩy mạnh tăng trưởng dư nợ và nguồn vốn trên nguyên tắc

an toàn và bền vững. Mục tiêu trong vòng 03 năm tới, dư nợ tăng

trưởng trung bình 10% - 15%, tỷ lệ nợ xấu <1%.

- Tăng cường hoạt động thẩm định, kiểm tra, kiểm soát, quản

lý các khoản vay theo đúng chỉ đạo của SeABank Hội sở.

- Cung cấp các dịch vụ tiện ích bổ sung để đem đến cho các

khách hàng giải pháp tài chính toàn diện trên cơ sở phát huy những

thế mạnh hiện có và khắc phục những hạn chế còn tồn tại.

- Từng bước ổn định nhân sự và nâng cao trình độ nguồn nhân

lực tại chỗ.

3.2. GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CHO VAY ĐỐI VỚI KHÁCH

HÀNG DOANH NGHIỆP TẠI NGÂN HÀNG TMCP ĐÔNG

NAM Á – CHI NHÁNH LÊ DUẨN

3.2.1. Đa dạng hoá sản phẩm cho vay khách hàng doanh

nghiệp

Chi nhánh cần phối hợp với Khối chính sách sản phẩm thực

hiện các công việc bao gồm:

a. Nghiên cứu các sản phẩm phù hợp với hoạt động của địa

phương.

- Chi nhánh cần phối hợp với Khối Chính sách sản phẩm để

ban hành các sản phẩm phù hợp với tình hình hoạt động của các

Page 20: HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG CHO VAY DOANH NGHIỆP TẠI NGÂN …tailieuso.udn.vn/bitstream/TTHL_125/9122/2/NguyenHoThanhVinh.TT.pdfhoÀn thiỆn hoẠt ĐỘng cho vay doanh nghiỆp

18

doanh nghiệp trên địa bàn.

- Chi nhánh cần mạnh dạn đề xuất với Khối chính sách sản

phẩm để xây dựng riêng sản phẩm cho vay doanh nghiệp xây lắp để

thực hiện triển khai thí điểm trên địa bàn chi nhánh. Đối với đặc điểm

các doanh nghiệp này thực hiện theo từng hợp đồng nên có thể đề

xuất nhận khoản phải thu là quyền đòi nợ từ chính hợp đồng thi công

để làm tài sản đảm bảo.

b. Linh hoạt về các điều kiện nhận tài sản đảm bảo theo từng

sản phẩm

- Dựa trên những thực tế tồn tại trên, chi nhánh cần thực hiện

trình khác biệt để linh hoạt các điều kiện nhận tài sản đảm bảo nhằm

hỗ trợ khách hàng. Cụ thể:

+ Đa dạng hóa các loại tài sản đảm bảo.

+ Tỷ lệ cho vay trên giá trị tài sản đảm bảo linh hoạt hơn.

c. Linh hoạt về các chính sách ưu đãi trong cho vay khách

hàng doanh nghiệp.

- Đối với những ngành nghề mà chi nhánh đánh giá là có tiềm

năng khai thác nên tập trung phát triển cho vay ở những lĩnh vực này,

hoặc có những hướng linh hoạt, đề xuất về Hội sở để chấp thuận cho

vay ưu đãi.

- Ngoài ra, chi nhánh có thể tận dụng tối đa quyền hạn giảm lãi

suất cho vay của giám đốc chi nhánh để thu hút thêm khách hàng.

3.2.2. Hoàn thiện công tác thẩm định trong cho vay

a. Nâng hạn mức phán quyết của Giám đốc chi nhánh đối

với các hình thức cho vay đã ban hành sản phẩm cụ thể

- Để đảm bảo thời gian hồ sơ, chi nhánh cần thực hiện đề xuất

Ban Tổng giám đốc, Hội đồng tín dụng khu vực phân quyền phê

duyệt đối với những khoản vay có mức độ rủi ro thấp, đã được ban

hành sản phẩm cụ thể. Việc xin phân quyền phê duyệt có thể theo

từng tháng, từng quý, nửa năm… Kết thúc thời gian phân quyền chi

Page 21: HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG CHO VAY DOANH NGHIỆP TẠI NGÂN …tailieuso.udn.vn/bitstream/TTHL_125/9122/2/NguyenHoThanhVinh.TT.pdfhoÀn thiỆn hoẠt ĐỘng cho vay doanh nghiỆp

19

nhánh tiến hành đánh giá lại kết quả thực hiện, tỷ lệ nợ quá hạn/nợ

xấu của các khoản vay chi nhánh phê duyệt làm cơ sở cho việc gia

hạn hoặc huỷ bỏ phân quyền.

b. Cải tiến quy trình tín dụng tại chi nhánh

- Đối với các hồ sơ khoản vay KHDN thuộc phân quyền phê

duyệt của Giám đốc chi nhánh.

+ Trước hết là ở CB QHKH (CRO): khi tiếp nhận hồ sơ khách

hàng thì cố gắng chỉ dẫn cụ thể những nội dung, các thông tin mà

khách hàng cần phải cung cấp để hạn chế tình trạng phiền khách hàng

đi lại nhiều lần.

+ Ngoài ra, để giảm thiểu thời gian hoàn thiện hồ sơ sau khi

phê duyệt, sau khi CB QHKH hoàn tất tờ trình thẩm định tín dụng

trình cấp có thẩm quyền phê duyệt, CB QHKH đồng thời sẽ chuyển

hồ sơ qua cho bộ phận hỗ trợ tín dụng chuẩn bị trước để có những

đánh giá sơ bộ về khách hàng, phân công cán bộ phụ trách hồ sơ.

- Đối với các hồ sơ khoản vay KHDN vượt phân quyền phê

duyệt của Giám đốc chi nhánh.

+ Lãnh đạo chi nhánh bao gồm Ban Giám đốc chi nhánh, lãnh

đạo phòng KHDN/PKCL phối hợp cùng với Phòng tái thẩm định trực

thuộc Hội sở tiến hành xây dựng, thống nhất hệ thống mẫu biểu tờ

trình thẩm định.

+ Thống nhất cơ chế luân chuyển hồ sơ giữa chi nhánh và

phòng tái thẩm định.

c. Nâng cao chất lượng công tác thẩm định tín dụng

Để giảm thiểu các rủi ro trong cho vay nói chung và cho vay

KHDN nói riêng chi nhánh phải tuân thủ chặt chẽ quy trình cấp tín

dụng do Hội sở ban hành, việc quyết định cho vay, giải ngân phải

đảm bảo đúng thẩm quyền phê duyệt, phù hợp với quy định của Hội

sở và quy định của Ngân hàng Nhà nước.

Giữa hai bộ phận Phòng KHDN/KHCL tại chi nhánh và phòng

Page 22: HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG CHO VAY DOANH NGHIỆP TẠI NGÂN …tailieuso.udn.vn/bitstream/TTHL_125/9122/2/NguyenHoThanhVinh.TT.pdfhoÀn thiỆn hoẠt ĐỘng cho vay doanh nghiỆp

20

tái thẩm định Hội sở phải có sự trao đổi thông tin qua lại với nhau để

hỗ trợ cho bộ phận tái thẩm định có thể đưa ra những đánh giá chuẩn

nhất về các rủi ro có thể gặp phải liên quan tới khách hàng.

Ngoài ra, đối với các khoản vay thuộc phân quyền phê duyệt

tín dụng của Giám đốc chi nhánh, các CB QHKH, lãnh đạo Phòng

KHDN/KHCL cần phát huy tính tự chủ, ý thức tuân thủ các quy định,

quy chế hiện hành của SeABank đối với từng hồ sơ khoản vay, tránh

tình trạng thẩm định qua loa hoặc câu kết với khách hàng làm sai

lệch hồ sơ.

3.2.3. Hoàn thiện công tác xếp hạng tín dụng nội bộ đối với

khách hàng doanh nghiệp

Trong thời gian chờ hệ thống tiếp tục khắc phục những hạn chế

về tiêu thức chấm điểm tài chính, chi nhánh cần quán triệt đến từng

CB QHKH tuân thủ nghiêm túc công tác xếp hạng tín dụng nội bộ.

Cụ thể:

+ Sử dụng báo cáo tài chính đã đu ợc kiểm toán đối với những

gói tín dụng quy mo lớn khi xếp hạng tín dụng nọ i bọ .

+ Chi nhánh cần phải kiểm soát và pha n tích dựa vào số liẹ u

tre n báo cáo và tình hình kinh doanh thực tế.

3.2.4. Ban hành bộ chỉ tiêu SLA cho bộ phận hỗ trợ tín

dụng

Để đảm bảo phục vụ khách hàng tốt nhất, đề xuất thực hiện

xây dựng bộ chỉ tiêu thời gian xử lý hồ sơ tín dụng đối với bộ phận

hỗ trợ tín dụng (SLA) để thống nhất cách thực hiện. Đồng thời là cơ

sở để các bộ phận có thể giám sát lẫn nhau.

3.2.5. Hoàn thiện công tác kiểm soát rủi ro tín dụng trong

cho vay đối với khách hàng doanh nghiệp

a. Đối với công tác giải ngân

Trong một số trường hợp, việc thực hiện linh hoạt cho khách

hàng là cần thiết. Tuy nhiên, tùy thuộc vào tính chất quan hệ với chi

Page 23: HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG CHO VAY DOANH NGHIỆP TẠI NGÂN …tailieuso.udn.vn/bitstream/TTHL_125/9122/2/NguyenHoThanhVinh.TT.pdfhoÀn thiỆn hoẠt ĐỘng cho vay doanh nghiỆp

21

nhánh để có thể thực hiện linh hoạt nhưng vẫn kiểm soát được rủi ro.

b. Đối với công tác kiểm tra sau khi cho vay:

Các cán bộ quản lý hồ sơ ngoài việc đôn đốc khách hàng cung

cấp đầy đủ hồ sơ khi giải ngân thì cần phải thường xuyên, theo dõi

tình hình sử dụng vốn của khách hàng.

Riêng với các trường hợp cho vay xuất khẩu được đảm bảo

bằng nguồn thu từ xuất khẩu, CB QHKH phải theo sát tiến độ thực

hiện sản xuất của doanh nghiệp, để có kế hoạch đôn đốc các khách

hàng đảm bảo cho việc bàn giao hàng hóa được đúng tiến độ theo yêu

cầu của hợp đồng.

c. Đối với công tác thực hiện đánh giá lại tài sản đảm bảo

theo định kỳ

Chi nhánh cần yêu cầu các CB QHKH nghiêm túc thực hiện

quy trình đánh giá lại TSĐB để đảm bảo theo kịp những biến động

trên thị trường, tránh tình trạng tài sản bị suy giảm giá trị kéo theo giá

trị dư nợ cho vay vượt quá giá trị TSĐB.

Chi nhánh cũng cần phải lưu ý công tác thẩm định các tài sản

đảm bảo là phương tiện vận tải, máy móc thiết bị vì những tài sản

này có tốc độ sụt giảm giá trị rất nhanh.

3.2.6. Nâng cao trình độ của cán bộ quan hệ khách hàng

Hoạt động cho vay KHDN là một lĩnh vực phức tạp, các CB

QHKH không chỉ đơn thuần là người đi bán sản phẩm ngân hàng mà

còn phải đóng vai trò là một người tư vấn tài chính cho doanh

nghiệp. Vì vậy, đòi hỏi chi nhánh cần phải xây dựng được đội ngũ

nhân viên có đủ năng lực, trình độ chuyên môn, am hiểu nghiệp vụ.

Chi nhánh cần tiến hành rà soát, sắp xếp lại cán bộ, nhất là

những cán bộ làm công tác tín dụng để có kế hoạch đào tạo, bồi

dưỡng các nghiệp vụ cho vay, tài trợ thương mại, kinh doanh ngoại

tệ, bảo lãnh, thuế, bảo hiểm... nhằm đáp ứng nhu cầu công việc.

Page 24: HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG CHO VAY DOANH NGHIỆP TẠI NGÂN …tailieuso.udn.vn/bitstream/TTHL_125/9122/2/NguyenHoThanhVinh.TT.pdfhoÀn thiỆn hoẠt ĐỘng cho vay doanh nghiỆp

22

3.2.7. Một số giải pháp hỗ trợ

a. Đẩy mạnh biện pháp quảng bá, truyền thông tại địa

phương

- Chi nhánh cần đào tạo các CB QHKH thành những nhân viên

bán hàng chuyên nghiệp, thường xuyên tiếp xúc và tìm hiểu khách hàng.

- Ngoài ra, cần đẩy mạnh truyền thông, quảng cáo rộng rãi về

các sản phẩm cho vay KHDN trên các phương tiện thông tin đại chúng

- Bên cạnh việc thu hút thêm khách hàng mới thì ngân hàng

phải có những chính sách để giữ chân các khách hàng cũ.

b. Chú trọng công tác huy động vốn KHDN

- Tăng cường tiếp thị các KHDN về giao dịch mở tài khoản.

- Cần ràng buộc thêm các điều kiện về quản lý dòng tiền khi

cấp tín dụng đối với KHDN

Tăng cường công tác tiếp thị đối với các KHDN có duy trì số

dư tiền gửi lớn.

3.3. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ

3.3.1. Đối với Ngân hàng TMCP Đông Nam Á

Hội sở cần phải nhanh chóng bổ sung thêm nhân lực chất

lượng cao cho Phòng tái thẩm định.

- Hoàn thiện quy trình tín dụng theo hướng tinh giản hồ sơ

thẩm định, giảm hồ sơ xét duyệt cho vay để đảm bảo yếu tố cạnh

tranh cho các chi nhánh.

- Thường xuyên tổ chức các chương trình đào tạo, tập huấn

cho lực lượng CB QHKH.

- Hiện đại hoá và đa dạng hoá các sản phẩm, dịch vụ Ngân

hàng để đảm bảo phục vụ kịp thời cho các KHDN.

- Khối KHDN, Khối KHCL hỗ trợ tích cực cho chi nhánh

trong việc phát triển kinh doanh.

3.3.2. Đối với Ngân hàng Nhà nƣớc

- Tiếp tục ban hành đồng bọ và đầy đủ các va n bản du ới luạ t để

Page 25: HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG CHO VAY DOANH NGHIỆP TẠI NGÂN …tailieuso.udn.vn/bitstream/TTHL_125/9122/2/NguyenHoThanhVinh.TT.pdfhoÀn thiỆn hoẠt ĐỘng cho vay doanh nghiỆp

23

hu ớng dẫn thi hành cụ thể ho n luạ t các tổ chức tín dụng.

- Cải thiẹ n chức na ng của CIC là cung cấp tho ng tin cho các tổ

chức tín dụng, các doanh nghiẹ p, từng bu ớc hoàn thiẹ n mo i tru ờng tổ

chức hoạt đọ ng, cải tiến co chế làm viẹ c.

3.3.3. Đối với các ban ngành có liên quan

- Hàng na m, y Ban Nhân Dân thành phố cần đưa ra khung

giá đất cho các khu vực trên địa bàn thành phố.

- Ban quản lý khu co ng nghiẹ p và sở tài nguye n mo i tru ờng

cần phối hợp tạo điều kiẹ n thuạ n lợi để các doanh nghiẹ p có thể hoàn

thiẹ n hồ so cấp giấy chứng nhạ n quyền sử dụng đất và quyền sở hữu

co ng trình tre n đất của nhà xu ởng, nhà kho.

- Đối với các co quan hữu quan khác nhu hải quan, thuế, co ng

an, ban quản lý khu kinh tế, báo chí, đài phát thanh...cần phối hợp để

tho ng báo kịp thời và rọ ng rãi những tru ờng hợp sai phạm của doanh

nghiẹ p tre n báo đài để các nga n hàng có sự phòng ngừa kịp thời.

Page 26: HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG CHO VAY DOANH NGHIỆP TẠI NGÂN …tailieuso.udn.vn/bitstream/TTHL_125/9122/2/NguyenHoThanhVinh.TT.pdfhoÀn thiỆn hoẠt ĐỘng cho vay doanh nghiỆp

24

KẾT LUẬN

Hoạt động cho vay KHDN của các NHTM đóng vai trò rất

quan trọng, là hoạt động mang lại nhiều thu nhập nhất cho ngân

hàng. Do những lợi ích đã nêu ở trên, hoạt động cho vay đối với

khách hàng doanh nghiệp luôn được chú trọng tại bất kỳ chi nhánh

ngân hàng nào.

Trong nền kinh tế hiện nay, mối quan hệ giữa NHTM và các

doanh nghiệp được ví sánh như “nước” và “cá”. Điều đó cho thấy

mối quan hệ cộng sinh, đồng phát triển giữa hai thành phần kinh tế

rất quan trọng này. Doanh nghiệp muốn mở rộng hoạt động sản xuất

kinh doanh cần phải tiếp cận nguồn vốn ngân hàng; Ngân hàng muốn

vững mạnh, tăng trưởng quy mô, sử dụng hiệu quả nguồn vốn huy

động vào thì cần các doanh nghiệp sử dụng nguồn vốn đầu ra.

Thành phố Đà Nẵng được xem là trung tâm kinh tế của khu

vực miền Trung và Tây Nguyên. Cùng với vị thế đó, số lượng doanh

nghiệp trên địa bàn cũng rất lớn, kéo theo đó nguồn cầu đối với vốn

vay ngân hàng cũng cao tương ứng. Đây là cơ hội đồng thời cũng là

thách thức cho các NHTM trên địa bàn.

Sau khi thực hiện nghiên cứu trên cơ sở lý luận và phân tích,

đánh giá thực trạng hoạt động cho vay KHDN tại Ngân hàng TMCP

Đông Nam Á – Chi nhánh Lê Duẩn, Đà Nẵng luận văn đã nêu ra

được những thành công cũng như những mặt hạn chế trong hoạt động

cho vay của chi nhánh. Dựa trên kết quả phân tích thực trạng, những

mặt hạn chế và nguyên nhân, luận văn cũng đề xuất một số giải pháp

để hoàn thiện quy trình, nâng cao hiệu quả của hoạt động cho vay

KHDN nhằm góp phần đem lại lợi nhuận ngày càng cao cho chi

nhánh và gia tăng quy mô, thị phần của SeABank Lê Duẩn trên địa

bàn.