HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG CHO VAY DOANH NGHIỆP TẠI NGÂN...
Transcript of HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG CHO VAY DOANH NGHIỆP TẠI NGÂN...
BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
NGUYỄN HỒ THANH VĨNH
HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG
CHO VAY DOANH NGHIỆP TẠI NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN ĐÔNG NAM Á –
CHI NHÁNH LÊ DUẨN, ĐÀ NẴNG
Chuyên ngành: Tài chính – Ngân hàng
Mã ngành: 60 34 02 01
TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG
Đà Nẵng – Năm 2016
Công trình được hoàn thành tại
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS NGUYỄN HOÀ NHÂN
Phản biện 1: TS. Hồ Hữu Tiến
Phản biện 2: TS. Võ Văn Lâm
Luận văn đã được bảo vệ trước Hội đồng chấm Luận văn
tốt nghiệp Thạc sĩ Tài chính – Ngân hàng họp tại Đại học Đà Nẵng
vào ngày 16 tháng 10 năm 2016.
Có thể tìm hiểu luận văn tại:
- Trung tâm thông tin học liệu – Đại học Đà Nẵng
- Thư viện Trường Đại học Kinh tế – Đại học Đà Nẵng
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong cơ cấu cho vay của NHTM, cho vay đối với khách hàng
doanh nghiệp (KHDN) thường chiếm tỷ trọng cao nhất và cũng là
mảng kinh doanh chủ lực của các chi nhánh ngân hàng. Cho vay đối
với đối tượng khách hàng này giúp các chi nhánh gia tăng quy mô,
lợi nhuận một cách nhanh chóng do giá trị khoản vay lớn, mức độ sử
dụng các dịch vụ tiện ích gia tăng cao.
Do những lợi ích đã nêu ở trên, hoạt động cho vay đối với
KHDN luôn được chú trọng tại bất kỳ chi nhánh ngân hàng nào, và
Ngân hàng TMCP Đông Nam Á – Chi nhánh Lê Duẩn cũng không
phải là một ngoại lệ.
Ý thức được nhu cầu và tầm quan trọng đó, đề tài “Hoàn thiện
hoạt động cho vay doanh nghiệp tại ngân hàng TMCP Đông Nam Á
– chi nhánh Lê Duẩn, Đà Nẵng” nhằm cung cấp một cái nhìn toàn
cảnh về hoạt động cho vay đối với khách hàng doanh nghiệp từ cơ sở
lý luận đến thực tiễn tại SeABank Lê Duẩn; qua đó đưa ra những giải
pháp điều chỉnh bổ sung để hoạt động cho vay doanh nghiệp được
hoàn thiện và ngày càng đáp ứng được tốt hơn nhu cầu của khách
hàng.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Hệ thống hoá cơ sở lý luận về hoạt động cho vay đối với
KHDN của NHTM.
Phân tích và đánh giá thực trạng hoạt động cho vay đối với
KHDN tại SeABank Lê Duẩn. Qua đó, đánh giá những mặt đã đạt
được, xác định những vấn đề còn tồn tại và nguyên nhân.
Trên cơ sở các thực trạng thu thập được, đề tài sẽ nghiên cứu
các nguyên nhân và đề xuất các giải pháp để hoàn thiện hoạt động
2
cho vay đối với KHDN tại SeABank Lê Duẩn.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Toàn bộ các vấn đề liên quan đến hoạt
động cho vay KHDN của NHTM và thực tế hoạt động cho vay tại
ngân hàng TMCP Đông Nam Á – chi nhánh Lê Duẩn, Đà Nẵng.
Phạm vi nghiên cứu:
+ Phạm vi về thời gian: đề tài sẽ phân tích các số liệu trong 3
năm từ năm 2013 đến năm 2015.
+ Phạm vi về không gian: đề tài nghiên cứu hoạt động cho vay
đối với KHDN tại ngân hàng TMCP Đông Nam Á – chi nhánh Lê
Duẩn, Đà Nẵng.
4. Phƣơng pháp nghiên cứu
Thực hiện khảo sát thực tế hoạt động cho vay đối với KHDN
tại ngân hàng TMCP Đông Nam Á – chi nhánh Lê Duẩn, Đà Nẵng.
Đề tài sử dụng các số liệu nội bộ của ngân hàng kết hợp các phương
pháp: phân tích, tổng hợp, thống kê; trên cơ sở đó so sánh, đối chiếu
để đưa ra những nhận định cụ thể. Trên cơ sở kết quả thu thập được,
luận văn sẽ đề xuất các giải pháp mang tính thực tiễn nhằm hoàn
thiện hoạt động cho vay đối với KHDN tại SeABank Lê Duẩn.
5. Bố cục luận văn
Kết cấu của luận văn ngoài các phần mở đầu và phụ lục, gồm
các phần chính như sau:
- Chương 1: Cơ sở lý luận về hoạt động cho vay khách hàng
doanh nghiệp của Ngân hàng thương mại.
- Chương 2: Thực trạng hoạt động cho vay khách hàng doanh
nghiệp tại Ngân hàng TMCP Đông Nam Á – Chi nhánh Lê Duẩn, Đà
Nẵng.
- Chương 3: Giải pháp hoàn thiện hoạt động cho vay khách
hàng doanh nghiệp tại Ngân hàng TMCP Đông Nam Á – Chi nhánh
Lê Duẩn, Đà Nẵng.
3
6. Tổng quan tài liệu nghiên cứu
Luận văn sử dụng một số kết quả của các nghiên cứu đã được
công bố để làm cơ sở để luận văn này xây dựng và hệ thống lại cơ sở
lý luận cho đề tài “Hoàn thiện hoạt động cho vay doanh nghiệp tại
ngân hàng TMCP Đông Nam Á – chi nhánh Lê Duẩn, Đà Nẵng”.
CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG CHO VAY KHÁCH
HÀNG DOANH NGHIỆP CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI
1.1 KHÁI QUÁT VỀ HOẠT ĐỘNG CHO VAY CỦA NGÂN
HÀNG THƢƠNG MẠI
1.1.1. Khái niệm hoạt động cho vay của ngân hàng thƣơng
mại. Theo khoản 16, điều 04 của Luật các tổ chức tín dụng năm
2010 số 47/2010/QH12 ban hành ngày 16/06/2010 thì “Cho vay là
hình thức cấp tín dụng, theo đó bên cho vay giao hoặc cam kết giao
cho khách hàng một khoản tiền để sử dụng vào mục đích xác định
trong một thời gian nhất định theo thoả thuận với nguyên tắc có hoàn
trả cả gốc và lãi”.
1.1.2. Phân loại hoạt động cho vay của ngân hàng thƣơng
mại. Cùng với sự phát trển của nền kinh tế với xu hướng tự do hóa,
các NHTM hiện nay luôn luôn nghiên cứu và đưa ra các hình thức
cho vay khác nhau để có thể đáp ứng một cách tốt nhất nhu cầu vốn
của khách hàng. Dựa vào nhiều tiêu thức mà NHTM phân chia thành
các khoản cho vay.
a. Căn cứ vào mục đích cho vay
b. Căn cứ vào thời hạn cho vay
c. Căn cứ vào mức độ tín nhiệm của khách hàng.
d. Căn cứ vào phương thức cho vay
4
1.1.3. Vai trò hoạt động cho vay của ngân hàng thƣơng mại
a. Đối với nền kinh tế. NHTM là một định chế tài chính không
thể thiếu trong bất cứ nền kinh tế hiện đại nào. NHTM đóng vai trò
trung gian làm cầu nối chuyển những khoản tiết kiệm thành các
khoản đầu tư, tiêu dùng nhờ hoạt động cho vay.
- Ngân hàng có vai trò là người cung cấp vốn cho nền kinh tế.
- Ngân hàng đã thực hiện việc phân phối nguồn lực một cách
hợp lý.
- Ngân hàng giúp cải thiện đời sống, nâng cao chất lượng cuộc
sống của nhân dân.
b. Đối với ngân hàng. Hoạt động cho vay là hoạt động truyền
thống của NHTM, đem lại nguồn thu nhập chính và đồng thời cũng
đem lại nhiều rủi ro nhất cho ngân hàng.
1.1.4. Rủi ro tín dụng trong hoạt động cho vay của các
Ngân hàng thƣơng mại
a. Khái niệm về rủi ro tín dụng trong hoạt động cho vay của
ngân hàng thương mại. Dù đã có nhiều cải cách trong lĩnh vực tài
chính, rủi ro tín dụng vẫn là nguyên nhân chủ yếu gây ra thất thoát và
dẫn đến nguy cơ phá sản ngân hàng.
Có rất nhiều khái niệm về rủi ro tín dụng nhưng đều chung các
nội dung cơ bản như sau:
- Rủi ro tín dụng xảy ra khi người đi vay trễ hẹn hoặc tồi tệ
hơn là không thanh toán nghĩa vụ trả nợ theo hợp đồng, bao gồm vốn
gốc và/hoặc lãi phát sinh.
- Rủi ro tín dụng sẽ dẫn đến tổn thất tài chính, tức là giảm thu nhập
ròng và giảm giá trị thị trường của vốn. Trong trường hợp nghiêm trọng
có thể dẫn đến phá sản.
b. Các loại rủi ro tín dụng trong hoạt động cho vay của ngân
hàng thương mại.
- Rủi ro giao dịch
5
- Rủi ro danh mục
c. Nguyên nhân gây ra rủi ro tín dụng trong hoạt động cho
vay của ngân hàng thương mại
- Từ phía khách hàng vay vốn.
- Từ phía ngân hàng
1.2. HOẠT ĐỘNG CHO VAY KHÁCH HÀNG DOANH
NGHIỆP CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI
1.2.1. Doanh nghiệp và phân loại doanh nghiệp
a. Khái niệm về doanh nghiệp
Doanh nghiệp là một đơn vị sản xuất kinh doanh được tổ chức
nhằm tạo ra sản phẩm hoặc dịch vụ đáp ứng yêu cầu tiêu dùng trên
thị trường, thông qua đó để tối đa hóa lợi nhuận, trên cơ sở tôn trọng
pháp luật Nhà nước và quyền lợi chính đáng của người tiêu dùng”.
b. Phân loại doanh nghiệp: có thể dựa vào các cách thức khác
nhau như: quy mô doanh nghiệp; lĩnh vực hoạt động, ngành nghề;
hình thức sở hữu
1.2.2. Đặc điểm và phƣơng thức cho vay đối với khách
hàng doanh nghiệp của ngân hàng thƣơng mại
a. Đặc điểm cho vay đối với khách hàng doanh nghiệp của
ngân hàng
- Quy mô khoản vay thường lớn.
- Số lượng khách hàng không nhiều.
- Xác suất rủi ro trong cho vay KHDN thường ít hơn các đối
tượng khách hàng khác nhưng hậu quả rủi ro đem lại thường rất cao
vì quy mô khoản vay lớn.
- Thời gian thẩm định thường lâu hơn,.
- Công tác xử lý tài sản đảm bảo của KHDN thường phức tạp
hơn so với các đối tượng khách hàng khác.
b. Các phương thức cho vay đối với khách hàng doanh
nghiệp của ngân hàng thương mại.
Các phương thức cho vay của NHTM là khá đa dạng như đã trình
6
bày ở mục 1.1.2. Nếu phân loại phương thức cho vay một cách khoa
học, sẽ là tiền đề để giúp ngân hàng thiết kế quy trình cho vay thích hợp
và nâng cao hiệu quả quản trị rủi ro trong hoạt động tín dụng.
1.2.3. Nội dung hoạt động cho vay khách hàng doanh
nghiệp của ngân hàng thƣơng mại
Hiện nay hoạt động cho vay đối với KHDN tại các NHTM là
khác nhau tùy thuộc vào từng chính sách riêng mà các ngân hàng áp
dụng, tuy nhiên luôn đảm bảo bao gồm các vấn đề cơ bản sau:
a. Hoạch định chính sách cho vay đối với khách hàng doanh
nghiệp của ngân hàng thương mại
Công tác hoạch định chính sách cho vay thường bao gồm các
công việc sau: Xác định mục tiêu cho vay, đối tượng cho vay, thời
hạn cho vay, lãi suất cho vay, giải ngân, kỳ hạn nợ.
b. Tổ chức bộ máy quản lý cho vay đối với khách hàng
doanh nghiệp của ngân hàng thương mại
Hiện nay, các NHTM đang thực hiện một trong hai mô hình
quản lý tín dụng tập trung và phân cấp.
c. Các hoạt động triển khai cho vay đối với khách hàng
doanh nghiệp của ngân hàng thương mại
Các hoạt động triển khai hoạt động cho vay đối với KHDN của
các ngân hàng thương mại thể hiện ở các nội dung sau: Tìm kiếm,
đánh giá và lựa chọn KHDN, cung ứng sản phẩm, lãi suất cho vay và
phí dịch vụ, dịch vụ tiện ích đi kèm, nâng cao chất lượng dịch vụ và
chăm sóc KHDN vay vốn, kiểm soát rủi ro trong cho vay đối với
KHDN, nhân sự và công nghệ.
1.2.4. Các tiêu chí phản ánh kết quả hoạt động cho vay đối
với khách hàng doanh nghiệp của ngân hàng thƣơng mại
Kết quả hoạt động cho vay đối với KHDN của NHTM có thể
được biểu hiện trên nhiều phương diện sau:
a. Quy mô cho vay: Quy mô hoạt động cho vay KHDN của
7
NHTM được thể hiện ở các tiêu chí sau: Dư nợ cho vay, số lượng
khách hàng, dư nợ bình quân.
b. Cơ cấu dư nợ cho vay KHDN
c. Thị phần
d. Chất lượng dịch vụ
e. Mức độ rủi ro tín dụng
f. Kết quả tài chính
1.2.5. Các nhân tố ảnh hƣởng đến hoạt động cho vay đối
với khách hàng doanh nghiệp
a. Các yếu tố bên ngoài ngân hàng: Chính sách phát triển
kinh tế của đất nước, môi trường pháp lý, môi trường chính trị xã hội,
chính sách của Nhà nước có liên quan đến cho vay đối với KHDN, sự
cạnh tranh, khách hàng doanh nghiệp.
b. Các yếu tố bên trong ngân hàng: Chiến lược kinh doanh
của ngân hàng, chính sách cho vay, quy mô nguồn vốn của NHTM,
tổ chức quản lý hoạt động cho vay của ngân hàng, thông tin tín dụng,
công nghệ, trình độ cán bộ công nhân viên.
KẾT LUẬN CHƢƠNG 1
CHƢƠNG 2
THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG CHO VAY KHÁCH HÀNG
DOANH NGHIỆP TẠI NGÂN HÀNG TMCP ĐÔNG NAM Á –
CHI NHÁNH LÊ DUẨN, ĐÀ NẴNG
2.1 GIỚI THIỆU VỀ NGÂN HÀNG TMCP ĐÔNG NAM Á –
CHI NHÁNH LÊ DUẨN, ĐÀ NẴNG.
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển.
a. Ngân hàng TMCP Đông Nam Á.
b. Ngân hàng TMCP Đông Nam Á – chi nhánh Lê Duẩn.
8
2.1.2. Chức năng nhiệm vụ và tổ chức quản lý.
2.1.3 Cơ cấu tổ chức
2.1.4 Khái quát kết quả hoạt động kinh doanh của ngân
hàng TMCP Đông Nam Á – chi nhánh Lê Duẩn giai đoạn từ năm
2013-2015
a. Hoạt động huy động vốn của ngân hàng TMCP Đông
Nam Á – chi nhánh Lê Duẩn
b. Hoạt động cho vay của ngân hàng TMCP Đông Nam Á –
chi nhánh Lê Duẩn
c. Kết quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng TMCP
Đông Nam Á – chi nhánh Lê Duẩn
Từ việc phân tích khái quát về tình hình huy động, cho vay và
thu nhập của chi nhánh trong 03 năm trở lại đây ta có thể đánh giá
được rằng việc kinh doanh của chi nhánh vẫn đang đi đúng hướng,
đảm bảo cả về mặt số lượng và chất lượng tạo điều kiện nền tảng cho
sự phát triển của chi nhánh trong thời gian tới.
2.2. HOẠT ĐỘNG CHO VAY TẠI NGÂN HÀNG TMCP ĐÔNG
NAM Á – CHI NHÁNH LÊ DUẨN, ĐÀ NẴNG
2.2.1. Đặc điểm chính sách cho vay đối với khách hàng
doanh nghiệp của ngân hàng TMCP Đông Nam Á
Trong định hướng kinh doanh của mình, Hội đồng quản trị của
SeABank đã xác định: “Đối tượng KHDN là đối tượng cần được
quan tâm đặc biệt, cần tập trung cung cấp các sản phẩm tài chính
một cách toàn diện và có cơ chế chính sách phù hợp với đối tượng
khách hàng này”. Từ định hướng trên, SeABank không ngừng đa
dạng hóa sản phẩm và nâng cao chất lượng các dịch vụ dành cho đối
tượng là KHDN. Ngoài ra, SeABank cũng phân chia KHDN thành
từng phân khúc để có những chính sách cho vay phù hợp.
Các yêu cầu cơ bản để một KHDN có thể vay vốn tại SeABank
như sau: Có năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự và chịu
9
trách nhiệm dân sự theo quy định của Pháp luật; Có mục đích sử dụng
vốn vay hợp pháp và phù hợp với định hướng hoạt động tín dụng của
SeABank; Tình hình tài chính ổn định; Có lịch sử quan hệ tín dụng tốt;
Có phương án kinh doanh khả thi; Có trụ sở nằm trong bán kính 30km
tính từ địa điểm đặt trụ sở chính của chi nhánh.
Ngoài các điều kiện cơ bản nêu trên, tuỳ vào từng phương thức
vay vốn và đối tượng khách hàng cụ thể sẽ có những hồ sơ chuyên
biệt theo yêu cầu.
2.2.2. Thực trạng hoạt động cho vay khách hàng doanh
nghiệp tại ngân hàng TMCP Đông Nam Á – chi nhánh Lê Duẩn
a. Triển khai chính sách cho vay đối với khách hàng doanh
nghiệp
- Mục tiêu cho vay: ngay từ thời điểm đầu năm, Hội đồng quản
trị sẽ xác định mục tiêu cho vay và phân bổ kế hoạch về từng chi
nhánh.
- Phạm vi áp dụng: toàn bộ KHDN
- Đối tượng áp dụng: SeABank cho vay đối với các KHDN đáp
ứng đầy đủ các điều kiện cấp tín dụng, phù hợp với quan điểm khách
hàng của SeABank trong từng thời kỳ như đã trình bày ở mục 2.2.1.
- Hồ sơ vay vốn: một bộ hồ sơ cơ bản dùng để trình cấp tín
dụng tại SeABank bao gồm: hồ sơ nhu cầu vay vốn, hồ sơ pháp lý,
hồ sơ về hoạt động tổ chức, hồ sơ tài chính, hồ sơ tài sản đảm bảo
(chi tiết danh mục hồ sơ được trình bày cụ thể ở phần phụ lục).
- Thời hạn cho vay: SeABank Lê Duẩn và khách hàng sẽ thoả
thuận thời hạn cho vay căn cứ vào đặc điểm hoạt động của từng
khách hàng.
- Lãi suất cho vay: thời điểm hiện tại, lãi suất cho vay của
SeABank Lê Duẩn sẽ được xác định dựa trên lãi suất huy động cá
nhân kỳ hạn 13 tháng cộng với biên độ cho vay.
- Tài sản đảm bảo: KHDN có thể vay dưới hình thức có hoặc
10
không có tài sản đảm bảo hoặc bảo lãnh bằng uy tín/tài sản của bên
thứ ba.
- Giải ngân: sau khi khoản vay được phê duyệt, hai bên tiến
hành ký kết hợp đồng tín dụng làm cơ sở cho việc vay vốn và thu hồi
nợ sau này. Mỗi lần phát sinh nhu cầu vay vốn, doanh nghiệp chứng
minh mục đích sử dụng vốn và ký vào Giấy nhận nợ, khách hàng sẽ
được SeABank xem xét giải ngân.
- Thu nợ lãi: lãi được ghi trên hợp đồng tín dụng hoặc Giấy
nhận nợ được tính và trả vào một ngày cố định trong tháng theo thoả
thuận giữa SeABank và khách hàng.
- Kỳ hạn nợ: ngân hàng và khách hàng thoả thuận trước ngày
trả nợ gốc của mỗi lần vay.
Như vậy, việc triển khai chính sách cho vay KHDN tại chi
nhánh đang được thực hiện chặt chẽ theo đúng quy trình, quy định
chung của toàn hàng.
b. Thực trạng tổ chức bộ máy quản lý hoạt động cho vay
khách hàng doanh nghiệp tại SeABank Lê Duẩn
- Tổ chức bộ máy: SeABank Lê Duẩn đã triển khai tổ chức
hoạt động cho vay đối với KHDN cho toàn chi nhánh đồng thời phân
công phân nhiệm cho từng bộ phận và phòng ban.
Nhìn chung, công tác tổ chức bộ máy quản lý hoạt động cho
vay đối với KHDN tại SeABank Lê Duẩn đảm bảo tuân thủ quy định
của SeABank, việc phân công phân nhiệm theo phương thức chuyên
môn hoá giúp cho hoạt động cho vay được vận hành trôi chảy, giúp
dễ dàng giải quyết vướng mắc xảy ra tại từng bộ phận mà không làm
xáo trộn cả bộ máy. Bên cạnh đó, SeABank Lê Duẩn cũng đã triển
khai tổ chức hoạt động cho vay đối với KHDN cho toàn chi nhánh
nhằm gia tăng việc giới thiệu KHDN và bán chéo sản phẩm.
- Phân quyền tín dụng: để hạn chế rủi ro trong hoạt động cho
vay hiện nay, SeABank Lê Duẩn đang thực hiện theo phân quyền tín
11
dụng đối với KHDN của Hội đồng quản trị bao gồm 04 cấp phê
duyệt. Việc thực hiện phân quyền tuy đảm bảo sự an toàn trong việc
thực hiện quy trình tín dụng nhưng lại hạn chế rất lớn đối với mức độ
tự chủ kinh doanh của chi nhánh.
c. Thực trạng thực hiện hoạt động cho vay đối với khách
hàng doanh nghiệp tại Ngân hàng TMCP Đông Nam Á – Chi
nhánh Lê Duẩn
Đầu năm, dựa trên kế hoạch được giao, Ban Giám đốc chi nhánh
sẽ giao chỉ tiêu lại cho phòng KHDN/KHCL và các bộ phận liên quan.
SeABank Lê Duẩn sẽ dựa trên những đặc điểm sản phẩm của mình để
tiếp cận đối với các đối tượng là KHDN có nhu cầu vay vốn.
- Tìm kiếm, đánh giá và lựa chọn KHDN
- Cung cấp sản phẩm: SeABank Lê Duẩn sẽ triển khai để giới
thiệu toàn bộ các sản phẩm SeABank đã ban hành đến khách hàng
vay. Việc triển khai sản phẩm sẽ được thực hiện một cách đồng bộ
qua các biện pháp: Cán bộ QHKH tiến hành giới thiệu trực tiếp sản
phẩm đến người vay, thông qua kênh truyền thông trên internet,
truyền thông thông qua các đối tác hợp tác và truyền thông nội bộ chi
nhánh để các bộ phận bán chéo sản phẩm.
- Thực hiện quy trình cho vay: quy trình cho vay của chi nhánh
hiện tuân thủ chặt chẽ theo quy định của SeABank ban hành.
Tuy nhiên, quy trình tín dụng của SeABank hiện tại vẫn còn
nhiều bất cập mà nổi trội là thời gian xử lý hồ sơ kéo dài. Điều đó
kéo theo công tác phục vụ khách hàng không tốt.
- Lãi suất cho vay và phí dịch vụ: SeABank Lê Duẩn xác định
chính sách lãi suất và phí dịch vụ cho KHDN dựa vào các tiêu chí
sau: phân khúc KHDN; dựa vào hệ thống chấm điểm xếp hạng tín
dụng nội bộ; đánh giá mức độ rủi ro của khoản vay.
- Triển khai các dịch vụ và tiện ích đi kèm: các KHDN khi
được SeABank Lê Duẩn cấp tín dụng sẽ đều được cung cấp các dịch
12
vụ tiện ích đi kèm để phục vụ quá trình giao dịch
- Nâng cao chất lượng dịch vụ và chăm sóc KHDN vay vốn:
SeABank Lê Duẩn áp dụng các chính sách chăm sóc khách hàng
như: tặng quà vào dịp kỷ niệm thành lập công ty, dịp lễ, tết. Bên cạnh
đó, còn có chính sách chăm sóc khách hàng áp dụng cho ban lãnh đạo
công ty và bộ phận kế toán giao dịch với ngân hàng.
- Kiểm soát rủi ro: việc kiểm soát rủi ro sẽ có sự phối hợp của
các bộ phận bao gồm: hỗ trợ tín dụng, kiểm soát nội bộ (trực thuộc
Hội sở) và phòng KHDN. Nội dung bao gồm kiểm soát khách hàng
vay và khoản vay, kiểm soát trong quy trình quản lý tín dụng, kiểm
soát tuân thủ trong hoạt động cho vay, kiểm soát sau cho vay và trích
lập dự phòng.
- Nhân sự và công nghệ:
2.2.3 Kết quả thực hiện cho vay đối với khách hàng tại
Ngân hàng TMCP Đông Nam Á – Chi nhánh Lê Duẩn giai đoạn
2013 - 2015
a. Quy mô và cơ cấu cho vay đối với khách hàng doanh
nghiệp giai đoạn 2013-2015
- Tăng trưởng về dư nợ cho vay:
Qua số liệu về mức tăng trưởng dư nợ KHDN trong giai đoạn
từ 2013 – 2015 có thể nhận thấy, dư nợ cho vay KHDN chiếm phần
lớn trong tổng dư nợ của chi nhánh, với mức tăng trưởng rất ấn tượng
trong năm 2014, 2015. Tính đến cuối năm 2015, dư nợ cho vay
KHDN đã đạt 623.060 triệu đồng, tăng gấp hơn 11 lần so với thời
điểm năm 2013. Tuy nhiên, cơ cấu dư nợ cho vay lại phân bố không
đồng đều. Cụ thể, dư nợ cho vay trung và dài hạn vẫn chiếm tỷ trọng
lớn trong tổng dư nợ cho vay KHDN (chiếm hơn 75%). Dư nợ cho
vay ngắn hạn tuy có tăng trưởng nhưng tốc độ tăng trưởng thấp hơn
tốc độ tăng trưởng chung của dư nợ cho vay KHDN nên dẫn tới tỷ
trọng cho vay ngắn hạn KHDN/tổng dư nợ KHDN có xu hướng giảm
13
qua các năm. Dư nợ cho vay đối với các dự án bất động sản vẫn
chiếm tỷ lệ tương đối cao trong tổng cơ cấu cho vay và chứa nhiều
rủi ro. Dư nợ cho vay đối với lĩnh vực dịch vụ, công nghiệp sản xuất
đặc biệt là đối với ngành dệt may, xây lắp vẫn chưa tương xứng với
tiềm năng của thị trường do chính sách chưa thực sự cạnh tranh.
Tương tự đối với cơ cấu cho vay theo loại hình doanh nghiệp, dư nợ
của chi nhánh tập trung vào nhóm đối tượng công ty TNHH và công
ty cổ phần, dư nợ cho vay đối với khách hàng là DNTN và hợp tác xã
chiếm tỷ trọng rất khiêm tốn.
- Số lượng khách hàng vay vốn: số lượng KHDN vay vốn qua
các năm tại SeABank Lê Duẩn có sự tăng trưởng tốt trong 02 năm trở
lại đây. Từ con số 47 doanh nghiệp vay vốn năm 2013, đến năm 2014
số lượng khách hàng tăng trưởng hơn 102% đạt 95 khách hàng vay
vốn. Đến năm 2015, số lượng doanh nghiệp vay vốn tiếp tục tăng hơn
32% để đạt con số 126 khách hàng. Tốc độ tăng trưởng khách hàng
trong những năm qua là rất đáng khích lệ.
- Dư nợ bình quân: dư nợ bình quân của chi nhánh có mức
chênh lệch khá lớn so với dư nợ cuối kỳ qua các năm. Điều này thể
hiện dư nợ của SeABank Lê Duẩn cũng chưa thực sự ổn định. Lý do
chính của kết quả trên là do chi nhánh đang đi vào giai đoạn phát
triển, với mức độ tăng trưởng dư nợ qua các năm là khá lớn, đặc biệt
năm 2014, dư nợ tăng trưởng lên đến 550% và tập trung tăng trưởng
mạnh vào 06 tháng cuối năm, do đó, mức dư nợ bình quân của năm
là khá thấp so với dư nợ cuối kỳ.
b. Thị phần của cho vay khách hàng doanh nghiệp
Thị phần cho vay đối với KHDN tại SeABank Lê Duẩn còn
khá khiêm tốn so với các ngân hàng khác. Tính đến 31/12/2015, dư
nợ cho vay KHDN của SeABank Lê Duẩn chỉ chiếm 1% tổng dư nợ
cho vay KHDN trên địa bàn.
14
c. Chất lượng dịch vụ
Chất lượng dịch vụ không ngừng được cải thiện thể hiện rõ ở
số lượng KHDN tăng lên nhanh chóng qua từng năm. Bên cạnh đó,
số lượng KHDN cũ vẫn gắn bó với chi nhánh thể hiện ở tỷ lệ KHDN
không hoạt động duy trì ở mức dưới 5% trong 03 năm gần đây.
d. Mức độ rủi ro
Chất lượng cho vay đối với KHDN tại SeABank Lê Duẩn là
khá tốt, nợ quá hạn được kiểm soát dưới 1%. Điều này một phần là
do chi nhánh chỉ mới phát triển dư nợ cho vay KHDN kể từ cuối năm
2014 đến nay, thời gian các doanh nghiệp quan hệ tín dụng còn ngắn
nên chưa thể đánh giá được quy trình kiểm soát rủi ro tại chi nhánh là
tốt hay không tốt nếu chỉ sử dụng tiêu chí đánh giá này. Tuy nhiên,
việc duy trì tỷ lệ nợ xấu bằng không, tỷ lệ nợ quá hạn dưới 1% cũng
là một tín hiệu đáng mừng trong bối cảnh dư nợ cho vay KHDN có
sự tăng trưởng rất lớn trong 02 năm 2014-2015 như đã phân tích ở
các phần trước. Đây là tiền đề để chi nhánh tiếp tục tăng trưởng quy
mô dư nợ trong thời gian tới.
d. Kết quả tài chính
Doanh thu đối với KHDN có xu hướng cải thiện qua các năm.
Cụ thể, năm 2014, doanh thu KHDN đạt 24.470 triệu đồng tương ứng
tăng 83,8% so với năm 2013. Việc gia tăng doanh thu năm 2014 chủ
yếu là việc gia tăng quy mô dư nợ KHDN và mảng huy động KHDN
đạt kết quả tốt. Đến năm 2015, doanh thu từ KHDN tiếp tục tăng
thêm 77% so với năm 2014 và đạt 43.322 triệu đồng.
Nếu đánh giá dưới góc độ tăng tưởng thì doanh thu từ lãi cho
vay KHDN là khá tốt, liên tục tăng trưởng đều đặn trong 3 năm liền,
với phần đóng góp vào tổng doanh thu của chi nhánh ngày càng tăng.
Cụ thể, năm 2014, cho vay KHDN có tốc độ tăng trưởng doanh thu
từ lãi là 216%, tăng 11.403 triệu đồng, chiếm tỷ trọng 50% tổng thu
của chi nhánh. Đến năm 2015, doanh thu lãi KHDN tăng lên 39.871
15
triệu đồng, chiếm tỷ trọng 57% tổng thu của chi nhánh.
Lợi nhuận từ hoạt động của mảng KHDN đóng góp rất lớn vào
lợi nhuận chung của toàn chi nhánh. Như đã phân tích ở phần trên,
doanh thu của mảng KHDN chủ yếu đến từ hoạt động cho vay (các
hoạt động khác chỉ chiếm chưa đến 10% trong cơ cấu doanh thu
KHDN), do đó có thể xem việc đóng góp của hoạt động cho vay
KHDN vào trong cơ cấu lợi nhuận của toàn chi nhánh là rất lớn.
Tuy nhiên, sự đóng góp lợi nhuận của mảng KHDN vào lợi
nhuận chung của chi nhánh xét về số tuyệt đối có gia tăng nhưng tỷ
trọng đóng góp ngày càng thu hẹp lại. Cụ thể, năm 2013 đóng góp
63%, năm 2014 đóng góp 71% nhưng đến năm 2015 chỉ còn 61%.
Nguyên nhân chủ yếu của sự sụt giảm này như đã phân tích ở trên là
do hoạt động cho vay KHDN chi nhánh tăng trưởng nhanh nhưng
hoạt động huy động vốn lại không có sự gia tăng tương ứng. Do đó,
Chi nhánh phải gia tăng thêm chi phí mua vốn thiếu hụt từ Hội sở,
dẫn đến biên lợi nhuận chưa cao. Vì vậy, để đảm bảo hiệu quả của
hoạt động cho vay, chi nhánh cần đảm bảo sự song hành trong hoạt
động cho vay và hoạt động huy động vốn.
2.3. ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ HOẠT ĐỘNG CHO VAY ĐỐI
VỚI KHÁCH HÀNG DOANH NGHIỆP TẠI NGÂN HÀNG
TMCP ĐÔNG NAM Á – CHI NHÁNH LÊ DUẨN
2.3.1. Những kết quả đạt đƣợc
- Thứ nhất, quy mô cho vay KHDN tại SeABank Lê Duẩn có
sự tăng trưởng rất mạnh góp phần nâng cao quy mô cho chi nhánh.
- Thứ hai, chi nhánh chú trọng tăng cường công tác chăm sóc
khách hàng và đội ngũ nhân sự nhằm tối đa hoá sự hài lòng của
khách hàng.
- Thứ ba, công tác kiểm soát rủi ro tín dụng trong cho vay đối
với KHDN được đánh giá là khá tốt.
- Thứ tư, hoạt động cho vay KHDN góp phần đem lại lợi
16
nhuận lớn cho chi nhánh.
2.3.2. Những mặt còn hạn chế
Bên cạnh những kết quả đã đạt được, hoạt động cho vay
KHDN của SeABank Lê Duẩn vẫn còn những mặt hạn chế và
nguyên nhân sau:
- Thứ nhất, các sản phẩm chưa đáp ứng đầy đủ nhu cầu của
khách hàng.
- Thứ hai, thị phần cho vay KHDN còn quá thấp.
- Thứ ba, những quy định quản lý tín dụng chưa đáp ứng được
yêu cầu cạnh tranh, thu hút khách hàng.
- Thứ tư, hệ thống xếp hạng tín dụng chưa thực sự đáp ứng
được yêu cầu.
- Thứ năm, công tác kiểm tra, kiểm soát sau giải ngân còn
nhiều hạn chế.
KẾT LUẬN CHƢƠNG 2
CHƢƠNG 3
GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG CHO VAY
KHÁCH HÀNG DOANH NGHIỆP TẠI NGÂN HÀNG TMCP
ĐÔNG NAM Á – CHI NHÁNH LÊ DUẨN, ĐÀ NẴNG
3.1. CĂN CỨ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP
3.1.1. Nhu cầu vay vốn của khách hàng doanh nghiệp
Thực hiện chủ trương chung của Nhà nước về việc hỗ trợ cho
các doanh nghiệp được vay vốn nhằm hỗ trợ các doanh nghiệp trong
sản xuất kinh doanh. Bên cạnh đó, các doanh nghiệp cũng đang rất
cần vốn để phát triển sản xuất, mở rộng thị trường.
Đến hết năm 2015, trên địa bàn thành phố Đà Nẵng có khoảng
14.585 doanh nghiệp hoạt động với tổng vốn đăng ký khoảng 79.709
tỷ đồng. Với tiềm năng thị trường rộng lớn như vậy, nhu cầu vay vốn
17
của các doanh nghiệp là không hề nhỏ. Đây sẽ là cơ hội cho các
NHTM tăng trưởng tín dụng, đáp ứng nhu cầu vốn của các doanh
nghiệp bằng các sản phẩm vay vốn phù hợp.
3.1.2. Định hƣớng kinh doanh của SeABank Lê Duẩn
SeABank Lê Duẩn đang hướng đến mục tiêu là trở thành chi
nhánh đạt quy mô trên 1.000 tỷ đồng chậm nhất đến hết năm 2017.
Để thực hiện mục tiêu tăng trưởng quy mô đó, hoạt động cho vay
KHDN cần phải đóng vai trò là hoạt động mang tính chất chủ đạo.
Do vậy, chi nhánh cần định hướng như sau:
- Đẩy mạnh tăng trưởng dư nợ và nguồn vốn trên nguyên tắc
an toàn và bền vững. Mục tiêu trong vòng 03 năm tới, dư nợ tăng
trưởng trung bình 10% - 15%, tỷ lệ nợ xấu <1%.
- Tăng cường hoạt động thẩm định, kiểm tra, kiểm soát, quản
lý các khoản vay theo đúng chỉ đạo của SeABank Hội sở.
- Cung cấp các dịch vụ tiện ích bổ sung để đem đến cho các
khách hàng giải pháp tài chính toàn diện trên cơ sở phát huy những
thế mạnh hiện có và khắc phục những hạn chế còn tồn tại.
- Từng bước ổn định nhân sự và nâng cao trình độ nguồn nhân
lực tại chỗ.
3.2. GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CHO VAY ĐỐI VỚI KHÁCH
HÀNG DOANH NGHIỆP TẠI NGÂN HÀNG TMCP ĐÔNG
NAM Á – CHI NHÁNH LÊ DUẨN
3.2.1. Đa dạng hoá sản phẩm cho vay khách hàng doanh
nghiệp
Chi nhánh cần phối hợp với Khối chính sách sản phẩm thực
hiện các công việc bao gồm:
a. Nghiên cứu các sản phẩm phù hợp với hoạt động của địa
phương.
- Chi nhánh cần phối hợp với Khối Chính sách sản phẩm để
ban hành các sản phẩm phù hợp với tình hình hoạt động của các
18
doanh nghiệp trên địa bàn.
- Chi nhánh cần mạnh dạn đề xuất với Khối chính sách sản
phẩm để xây dựng riêng sản phẩm cho vay doanh nghiệp xây lắp để
thực hiện triển khai thí điểm trên địa bàn chi nhánh. Đối với đặc điểm
các doanh nghiệp này thực hiện theo từng hợp đồng nên có thể đề
xuất nhận khoản phải thu là quyền đòi nợ từ chính hợp đồng thi công
để làm tài sản đảm bảo.
b. Linh hoạt về các điều kiện nhận tài sản đảm bảo theo từng
sản phẩm
- Dựa trên những thực tế tồn tại trên, chi nhánh cần thực hiện
trình khác biệt để linh hoạt các điều kiện nhận tài sản đảm bảo nhằm
hỗ trợ khách hàng. Cụ thể:
+ Đa dạng hóa các loại tài sản đảm bảo.
+ Tỷ lệ cho vay trên giá trị tài sản đảm bảo linh hoạt hơn.
c. Linh hoạt về các chính sách ưu đãi trong cho vay khách
hàng doanh nghiệp.
- Đối với những ngành nghề mà chi nhánh đánh giá là có tiềm
năng khai thác nên tập trung phát triển cho vay ở những lĩnh vực này,
hoặc có những hướng linh hoạt, đề xuất về Hội sở để chấp thuận cho
vay ưu đãi.
- Ngoài ra, chi nhánh có thể tận dụng tối đa quyền hạn giảm lãi
suất cho vay của giám đốc chi nhánh để thu hút thêm khách hàng.
3.2.2. Hoàn thiện công tác thẩm định trong cho vay
a. Nâng hạn mức phán quyết của Giám đốc chi nhánh đối
với các hình thức cho vay đã ban hành sản phẩm cụ thể
- Để đảm bảo thời gian hồ sơ, chi nhánh cần thực hiện đề xuất
Ban Tổng giám đốc, Hội đồng tín dụng khu vực phân quyền phê
duyệt đối với những khoản vay có mức độ rủi ro thấp, đã được ban
hành sản phẩm cụ thể. Việc xin phân quyền phê duyệt có thể theo
từng tháng, từng quý, nửa năm… Kết thúc thời gian phân quyền chi
19
nhánh tiến hành đánh giá lại kết quả thực hiện, tỷ lệ nợ quá hạn/nợ
xấu của các khoản vay chi nhánh phê duyệt làm cơ sở cho việc gia
hạn hoặc huỷ bỏ phân quyền.
b. Cải tiến quy trình tín dụng tại chi nhánh
- Đối với các hồ sơ khoản vay KHDN thuộc phân quyền phê
duyệt của Giám đốc chi nhánh.
+ Trước hết là ở CB QHKH (CRO): khi tiếp nhận hồ sơ khách
hàng thì cố gắng chỉ dẫn cụ thể những nội dung, các thông tin mà
khách hàng cần phải cung cấp để hạn chế tình trạng phiền khách hàng
đi lại nhiều lần.
+ Ngoài ra, để giảm thiểu thời gian hoàn thiện hồ sơ sau khi
phê duyệt, sau khi CB QHKH hoàn tất tờ trình thẩm định tín dụng
trình cấp có thẩm quyền phê duyệt, CB QHKH đồng thời sẽ chuyển
hồ sơ qua cho bộ phận hỗ trợ tín dụng chuẩn bị trước để có những
đánh giá sơ bộ về khách hàng, phân công cán bộ phụ trách hồ sơ.
- Đối với các hồ sơ khoản vay KHDN vượt phân quyền phê
duyệt của Giám đốc chi nhánh.
+ Lãnh đạo chi nhánh bao gồm Ban Giám đốc chi nhánh, lãnh
đạo phòng KHDN/PKCL phối hợp cùng với Phòng tái thẩm định trực
thuộc Hội sở tiến hành xây dựng, thống nhất hệ thống mẫu biểu tờ
trình thẩm định.
+ Thống nhất cơ chế luân chuyển hồ sơ giữa chi nhánh và
phòng tái thẩm định.
c. Nâng cao chất lượng công tác thẩm định tín dụng
Để giảm thiểu các rủi ro trong cho vay nói chung và cho vay
KHDN nói riêng chi nhánh phải tuân thủ chặt chẽ quy trình cấp tín
dụng do Hội sở ban hành, việc quyết định cho vay, giải ngân phải
đảm bảo đúng thẩm quyền phê duyệt, phù hợp với quy định của Hội
sở và quy định của Ngân hàng Nhà nước.
Giữa hai bộ phận Phòng KHDN/KHCL tại chi nhánh và phòng
20
tái thẩm định Hội sở phải có sự trao đổi thông tin qua lại với nhau để
hỗ trợ cho bộ phận tái thẩm định có thể đưa ra những đánh giá chuẩn
nhất về các rủi ro có thể gặp phải liên quan tới khách hàng.
Ngoài ra, đối với các khoản vay thuộc phân quyền phê duyệt
tín dụng của Giám đốc chi nhánh, các CB QHKH, lãnh đạo Phòng
KHDN/KHCL cần phát huy tính tự chủ, ý thức tuân thủ các quy định,
quy chế hiện hành của SeABank đối với từng hồ sơ khoản vay, tránh
tình trạng thẩm định qua loa hoặc câu kết với khách hàng làm sai
lệch hồ sơ.
3.2.3. Hoàn thiện công tác xếp hạng tín dụng nội bộ đối với
khách hàng doanh nghiệp
Trong thời gian chờ hệ thống tiếp tục khắc phục những hạn chế
về tiêu thức chấm điểm tài chính, chi nhánh cần quán triệt đến từng
CB QHKH tuân thủ nghiêm túc công tác xếp hạng tín dụng nội bộ.
Cụ thể:
+ Sử dụng báo cáo tài chính đã đu ợc kiểm toán đối với những
gói tín dụng quy mo lớn khi xếp hạng tín dụng nọ i bọ .
+ Chi nhánh cần phải kiểm soát và pha n tích dựa vào số liẹ u
tre n báo cáo và tình hình kinh doanh thực tế.
3.2.4. Ban hành bộ chỉ tiêu SLA cho bộ phận hỗ trợ tín
dụng
Để đảm bảo phục vụ khách hàng tốt nhất, đề xuất thực hiện
xây dựng bộ chỉ tiêu thời gian xử lý hồ sơ tín dụng đối với bộ phận
hỗ trợ tín dụng (SLA) để thống nhất cách thực hiện. Đồng thời là cơ
sở để các bộ phận có thể giám sát lẫn nhau.
3.2.5. Hoàn thiện công tác kiểm soát rủi ro tín dụng trong
cho vay đối với khách hàng doanh nghiệp
a. Đối với công tác giải ngân
Trong một số trường hợp, việc thực hiện linh hoạt cho khách
hàng là cần thiết. Tuy nhiên, tùy thuộc vào tính chất quan hệ với chi
21
nhánh để có thể thực hiện linh hoạt nhưng vẫn kiểm soát được rủi ro.
b. Đối với công tác kiểm tra sau khi cho vay:
Các cán bộ quản lý hồ sơ ngoài việc đôn đốc khách hàng cung
cấp đầy đủ hồ sơ khi giải ngân thì cần phải thường xuyên, theo dõi
tình hình sử dụng vốn của khách hàng.
Riêng với các trường hợp cho vay xuất khẩu được đảm bảo
bằng nguồn thu từ xuất khẩu, CB QHKH phải theo sát tiến độ thực
hiện sản xuất của doanh nghiệp, để có kế hoạch đôn đốc các khách
hàng đảm bảo cho việc bàn giao hàng hóa được đúng tiến độ theo yêu
cầu của hợp đồng.
c. Đối với công tác thực hiện đánh giá lại tài sản đảm bảo
theo định kỳ
Chi nhánh cần yêu cầu các CB QHKH nghiêm túc thực hiện
quy trình đánh giá lại TSĐB để đảm bảo theo kịp những biến động
trên thị trường, tránh tình trạng tài sản bị suy giảm giá trị kéo theo giá
trị dư nợ cho vay vượt quá giá trị TSĐB.
Chi nhánh cũng cần phải lưu ý công tác thẩm định các tài sản
đảm bảo là phương tiện vận tải, máy móc thiết bị vì những tài sản
này có tốc độ sụt giảm giá trị rất nhanh.
3.2.6. Nâng cao trình độ của cán bộ quan hệ khách hàng
Hoạt động cho vay KHDN là một lĩnh vực phức tạp, các CB
QHKH không chỉ đơn thuần là người đi bán sản phẩm ngân hàng mà
còn phải đóng vai trò là một người tư vấn tài chính cho doanh
nghiệp. Vì vậy, đòi hỏi chi nhánh cần phải xây dựng được đội ngũ
nhân viên có đủ năng lực, trình độ chuyên môn, am hiểu nghiệp vụ.
Chi nhánh cần tiến hành rà soát, sắp xếp lại cán bộ, nhất là
những cán bộ làm công tác tín dụng để có kế hoạch đào tạo, bồi
dưỡng các nghiệp vụ cho vay, tài trợ thương mại, kinh doanh ngoại
tệ, bảo lãnh, thuế, bảo hiểm... nhằm đáp ứng nhu cầu công việc.
22
3.2.7. Một số giải pháp hỗ trợ
a. Đẩy mạnh biện pháp quảng bá, truyền thông tại địa
phương
- Chi nhánh cần đào tạo các CB QHKH thành những nhân viên
bán hàng chuyên nghiệp, thường xuyên tiếp xúc và tìm hiểu khách hàng.
- Ngoài ra, cần đẩy mạnh truyền thông, quảng cáo rộng rãi về
các sản phẩm cho vay KHDN trên các phương tiện thông tin đại chúng
- Bên cạnh việc thu hút thêm khách hàng mới thì ngân hàng
phải có những chính sách để giữ chân các khách hàng cũ.
b. Chú trọng công tác huy động vốn KHDN
- Tăng cường tiếp thị các KHDN về giao dịch mở tài khoản.
- Cần ràng buộc thêm các điều kiện về quản lý dòng tiền khi
cấp tín dụng đối với KHDN
Tăng cường công tác tiếp thị đối với các KHDN có duy trì số
dư tiền gửi lớn.
3.3. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ
3.3.1. Đối với Ngân hàng TMCP Đông Nam Á
Hội sở cần phải nhanh chóng bổ sung thêm nhân lực chất
lượng cao cho Phòng tái thẩm định.
- Hoàn thiện quy trình tín dụng theo hướng tinh giản hồ sơ
thẩm định, giảm hồ sơ xét duyệt cho vay để đảm bảo yếu tố cạnh
tranh cho các chi nhánh.
- Thường xuyên tổ chức các chương trình đào tạo, tập huấn
cho lực lượng CB QHKH.
- Hiện đại hoá và đa dạng hoá các sản phẩm, dịch vụ Ngân
hàng để đảm bảo phục vụ kịp thời cho các KHDN.
- Khối KHDN, Khối KHCL hỗ trợ tích cực cho chi nhánh
trong việc phát triển kinh doanh.
3.3.2. Đối với Ngân hàng Nhà nƣớc
- Tiếp tục ban hành đồng bọ và đầy đủ các va n bản du ới luạ t để
23
hu ớng dẫn thi hành cụ thể ho n luạ t các tổ chức tín dụng.
- Cải thiẹ n chức na ng của CIC là cung cấp tho ng tin cho các tổ
chức tín dụng, các doanh nghiẹ p, từng bu ớc hoàn thiẹ n mo i tru ờng tổ
chức hoạt đọ ng, cải tiến co chế làm viẹ c.
3.3.3. Đối với các ban ngành có liên quan
- Hàng na m, y Ban Nhân Dân thành phố cần đưa ra khung
giá đất cho các khu vực trên địa bàn thành phố.
- Ban quản lý khu co ng nghiẹ p và sở tài nguye n mo i tru ờng
cần phối hợp tạo điều kiẹ n thuạ n lợi để các doanh nghiẹ p có thể hoàn
thiẹ n hồ so cấp giấy chứng nhạ n quyền sử dụng đất và quyền sở hữu
co ng trình tre n đất của nhà xu ởng, nhà kho.
- Đối với các co quan hữu quan khác nhu hải quan, thuế, co ng
an, ban quản lý khu kinh tế, báo chí, đài phát thanh...cần phối hợp để
tho ng báo kịp thời và rọ ng rãi những tru ờng hợp sai phạm của doanh
nghiẹ p tre n báo đài để các nga n hàng có sự phòng ngừa kịp thời.
24
KẾT LUẬN
Hoạt động cho vay KHDN của các NHTM đóng vai trò rất
quan trọng, là hoạt động mang lại nhiều thu nhập nhất cho ngân
hàng. Do những lợi ích đã nêu ở trên, hoạt động cho vay đối với
khách hàng doanh nghiệp luôn được chú trọng tại bất kỳ chi nhánh
ngân hàng nào.
Trong nền kinh tế hiện nay, mối quan hệ giữa NHTM và các
doanh nghiệp được ví sánh như “nước” và “cá”. Điều đó cho thấy
mối quan hệ cộng sinh, đồng phát triển giữa hai thành phần kinh tế
rất quan trọng này. Doanh nghiệp muốn mở rộng hoạt động sản xuất
kinh doanh cần phải tiếp cận nguồn vốn ngân hàng; Ngân hàng muốn
vững mạnh, tăng trưởng quy mô, sử dụng hiệu quả nguồn vốn huy
động vào thì cần các doanh nghiệp sử dụng nguồn vốn đầu ra.
Thành phố Đà Nẵng được xem là trung tâm kinh tế của khu
vực miền Trung và Tây Nguyên. Cùng với vị thế đó, số lượng doanh
nghiệp trên địa bàn cũng rất lớn, kéo theo đó nguồn cầu đối với vốn
vay ngân hàng cũng cao tương ứng. Đây là cơ hội đồng thời cũng là
thách thức cho các NHTM trên địa bàn.
Sau khi thực hiện nghiên cứu trên cơ sở lý luận và phân tích,
đánh giá thực trạng hoạt động cho vay KHDN tại Ngân hàng TMCP
Đông Nam Á – Chi nhánh Lê Duẩn, Đà Nẵng luận văn đã nêu ra
được những thành công cũng như những mặt hạn chế trong hoạt động
cho vay của chi nhánh. Dựa trên kết quả phân tích thực trạng, những
mặt hạn chế và nguyên nhân, luận văn cũng đề xuất một số giải pháp
để hoàn thiện quy trình, nâng cao hiệu quả của hoạt động cho vay
KHDN nhằm góp phần đem lại lợi nhuận ngày càng cao cho chi
nhánh và gia tăng quy mô, thị phần của SeABank Lê Duẩn trên địa
bàn.