CTCP GEMADEPT (GMD: HOSE) -...

16
THÔNG TIN CPHIU (Ngày 01/03/2016) Sàn giao dch HOSE Thgiá (đồng) 40.500 KLGD TB 10 ngày Vn hoá (tđồng) 4.762 Slượng CPLH 119.621.994 CHUYÊN VIÊN PHÂN TÍCH Trương Anh Quốc [email protected] +84-8 38 205 510 (Ext: 645) Hthng báo cáo phân tích ca VCBS www.vcbs.com.vn/vn/Services/AnalysisResearch VCBS Bloomberg Page: <VCBS><go> CTCP GEMADEPT (GMD: HOSE) BÁO CÁO CP NHT Ngày 01 tháng 03 năm 2016 GMD NM GIPhòng Nghiên cu và Phân tích VCBS Trang | 0 (Ngun VCBS) GMD: TĂNG TRƯỞNG TT TCNG BIN Doanh thu năm 2015 đạt 3.582 tđồng (+18,9% yoy, hoàn thành 119% KH năm); li nhun gộp đạt 953 tđồng (+52% yoy) và LNST đạt 460 tđồng (-18,5% yoy). Li nhun gộp tăng trong khi LNST gim do GMD có 565 tđồng li nhuận đột biến tvic bán 85% cphn tòa cao ốc Gemadept trong năm 2014. Trong năm 2015, cảng Nam Hi và Nam Hải Đình Vũ chiếm ttrng doanh thu cao nht (31% tng doanh thu) đạt khong 1.108 tđồng (+80% yoy). Hoạt động các cảng khác như Phước Long và Dung Qut đạt doanh thu khong 557 tđồng (+10.1% yoy). Trin vng: Mng cng biển trong năm 2016 được đánh giá khả quan khi cảng NHĐV được dkiến stiếp tục tăng trưởng vsản lượng. Ngoài ra, mng kho bãi được dđoán tăng trưởng khi (1) kho thy sản Minh Phú đi vào hoạt động trong năm 2016 (2) dán Nam Hải logistics được đưa vào hoạt động. Ri ro: Gemadept đã và đang đầu tư lượng vn ln vào các dán bất động sn và trng cao su. Trong đó, GMD đã đầu tư 1.200 tỷ đồng vào cao su trong khi dán vẫn chưa thđem lại li nhuận trước năm 2018, và dán bất động sn cn vốn đầu tư 145 triu USD. Ngoài ra, công ty đang giãn tiến độ thi công dán Gemalink và Hoa Sen khi cng Cái Mép ThVải đang trong tình trạng thiếu hàng. Đánh giá: Chúng tôi dbáo doanh thu năm 2016 sđạt 3.851 tđồng (+7,5% yoy), LNST đạt 516 tđồng (+12,1% yoy). EPS forward 2016 là 4.314 đồng/cphiếu, tương ng P/E là 9,5 ln. Sdụng phương pháp so sánh (P/E và EV/EBITDA), chúng tôi xác định mc giá hợp lý đối vi cphiếu GMD là 46.812 đồng/cphiếu. Xét đến tình hình kinh doanh tốt cũng như triển vng ngành khquan, chúng tôi khuyến nghtiếp tc NM GIđối vi cphiếu GMD. Chỉ tiêu tài chính 2013A 2014A 2015A 2016F DTT (tđồng) 2.531 3.017 3.582 3.851 +/- yoy (%) -2 19 19 7 LNST (tđồng) 204 565 460 516 +/- yoy (%) 31 177 -19 12 VCSH (tđồng) 4.456 4.878 5.387 5.800 N/TTS (%) 36 36 41 40 TS LN gp (%) 18 21 27 28 ROA TTM (%) 2 7 5 5 ROE TTM (%) 3 12 9 10 EPS - TTM (đồng) 1.217 4.598 3.849 4.314 P/E 19,62 6,27 10,65 9,5 BVPS (đồng) 38.976 42.002 42.683 44.797 P/B 0,86 0,69 0,96 0,92

Transcript of CTCP GEMADEPT (GMD: HOSE) -...

THÔNG TIN CỔ PHIẾU

(Ngày 01/03/2016)

Sàn giao dịch HOSE

Thị giá (đồng) 40.500

KLGD TB 10 ngày

Vốn hoá (tỷ đồng) 4.762

Số lượng CPLH

119.621.994

CHUYÊN VIÊN PHÂN TÍCH

Trương Anh Quốc

[email protected]

+84-8 38 205 510 (Ext: 645)

Hệ thống báo cáo phân tích của VCBS

www.vcbs.com.vn/vn/Services/AnalysisResearch

VCBS Bloomberg Page:

<VCBS><go>

CTCP GEMADEPT

(GMD: HOSE)

BÁO CÁO CẬP NHẬT Ngày 01 tháng 03 năm 2016

GMD – NẮM GIỮ

Phòng Nghiên cứu và Phân tích VCBS Trang | 0

(Nguồn VCBS)

GMD: TĂNG TRƯỞNG TỐT TỪ CẢNG BIỂN Doanh thu năm 2015 đạt 3.582 tỷ đồng (+18,9% yoy, hoàn thành 119% KH năm); lợi

nhuận gộp đạt 953 tỷ đồng (+52% yoy) và LNST đạt 460 tỷ đồng (-18,5% yoy). Lợi

nhuận gộp tăng trong khi LNST giảm do GMD có 565 tỷ đồng lợi nhuận đột biến từ

việc bán 85% cổ phần tòa cao ốc Gemadept trong năm 2014. Trong năm 2015, cảng

Nam Hải và Nam Hải Đình Vũ chiếm tỷ trọng doanh thu cao nhất (31% tổng doanh thu)

đạt khoảng 1.108 tỷ đồng (+80% yoy). Hoạt động các cảng khác như Phước Long và

Dung Quất đạt doanh thu khoảng 557 tỷ đồng (+10.1% yoy).

Triển vọng: Mảng cảng biển trong năm 2016 được đánh giá khả quan khi cảng NHĐV

được dự kiến sẽ tiếp tục tăng trưởng về sản lượng. Ngoài ra, mảng kho bãi được dự

đoán tăng trưởng khi (1) kho thủy sản Minh Phú đi vào hoạt động trong năm 2016 và

(2) dự án Nam Hải logistics được đưa vào hoạt động.

Rủi ro: Gemadept đã và đang đầu tư lượng vốn lớn vào các dự án bất động sản và trồng

cao su. Trong đó, GMD đã đầu tư 1.200 tỷ đồng vào cao su trong khi dự án vẫn chưa

thể đem lại lợi nhuận trước năm 2018, và dự án bất động sản cần vốn đầu tư 145 triệu

USD. Ngoài ra, công ty đang giãn tiến độ thi công dự án Gemalink và Hoa Sen khi cảng

Cái Mép Thị Vải đang trong tình trạng thiếu hàng.

Đánh giá: Chúng tôi dự báo doanh thu năm 2016 sẽ đạt 3.851 tỷ đồng (+7,5% yoy),

LNST đạt 516 tỷ đồng (+12,1% yoy). EPS forward 2016 là 4.314 đồng/cổ phiếu, tương

ứng P/E là 9,5 lần. Sử dụng phương pháp so sánh (P/E và EV/EBITDA), chúng tôi xác

định mức giá hợp lý đối với cổ phiếu GMD là 46.812 đồng/cổ phiếu. Xét đến tình hình

kinh doanh tốt cũng như triển vọng ngành khả quan, chúng tôi khuyến nghị tiếp tục

NẮM GIỮ đối với cổ phiếu GMD.

Chỉ tiêu tài chính 2013A 2014A 2015A 2016F

DTT (tỷ đồng) 2.531 3.017 3.582 3.851

+/- yoy (%) -2 19 19 7

LNST (tỷ đồng) 204 565 460 516

+/- yoy (%) 31 177 -19 12

VCSH (tỷ đồng) 4.456 4.878 5.387 5.800

Nợ/TTS (%) 36 36 41 40

TS LN gộp (%) 18 21 27 28

ROA – TTM (%) 2 7 5 5

ROE – TTM (%) 3 12 9 10

EPS - TTM (đồng) 1.217 4.598 3.849 4.314

P/E 19,62 6,27 10,65 9,5

BVPS (đồng) 38.976 42.002 42.683 44.797

P/B 0,86 0,69 0,96 0,92

Phòng Nghiên cứu và Phân tích VCBS Trang | 1

GMD – BÁO CÁO PHÂN TÍCH Q4.2015

TỔNG QUAN DOANH NGHIỆP

Lịch sử và quá trình tăng

vốn điều lệ

Vào năm 1993, Gemadept là một trong ba công ty nhà nước đầu tiên được cổ phần hóa tại Việt Nam.

Gemadept được niêm yết trên thị trường chứng khoán vào năm 2002 với mã GMD, kể từ đó, GMD liên

tục tăng trưởng về mặt doanh thu và trở thành một trong những doanh nghiệp hàng đầu trong ngành

logistics tại Việt Nam với 26 công ty con, 11 công ty liên kết với gần 2.000 nhân viên. Với số vốn điều

lệ 6,2 tỷ đồng vào năm 1993, GMD đã trải qua năm lần tăng vốn điều lệ thành công, và hiện nay công

ty có số vốn điều lệ vào khoảng 1.200 tỷ đồng.

Cơ cấu cổ đông Hiện nay Gemadept có 32% cổ phần sở hữu bởi các công ty nước ngoài, sở hữu nhà nước chiếm 8,7%

và 64,3% cổ phần còn lại thuộc về các tổ chức và cá nhân trong nước.

(Nguồn Gemadept)

PHÂN TÍCH NĂNG LỰC CẠNH TRANH

Triển vọng ngành và vị thế

doanh nghiệp trong ngành

Năm 2016 được đánh giá khả quan khi có ảnh hưởng tích cực từ FTAs, AEC và TPP. Các hiệp định

trên giúp xóa bỏ rào cản thuế, thu hút nguồn vốn FDI, tăng gia sản xuất, đồng thời đẩy mạnh cơ hội

tham gia chuỗi cung ứng của doanh nghiệp và qua đó góp phần phát triển hoạt động cảng biển. Việt

nam được xem là quốc gia tiềm năng cho ngành logistics với đường bờ biển dài cũng như vị trí địa lý

thuận lợi, ngành logistics được dự kiến sẽ tăng trưởng mạnh trong 5-10 năm tới. Với sự đầu tư lớn về

tài sản như cảng, kho bãi, phương tiện vận tải, Gemadept hiện nay là một trong những công ty Việt

Nam đầu ngành về logistics.

8.7%

12.5%

7%

4.8%2.0%

0.7%

64.3%

Cơ cấu cổ đông Nhà nước

ReCollection Pte.Ltd.

Deutsche Bank AG

PYN Elite Fund (Non-Ucits)

Deutsche Bank AG, London Branch

Chủ tịch HĐQT

Khác

Phòng Nghiên cứu và Phân tích VCBS Trang | 2

GMD – BÁO CÁO PHÂN TÍCH Q4.2015

Phân tích SWOT

Điểm mạnh Điểm yếu

Gemadept là một trong số ít các công ty

logistics Việt nam có thể cung cấp dịch vụ

logistics trọn gói nhờ việc sở hữu hệ thống

cảng biển, kho hàng và phương tiện vận

tải.

Gemadept sở hữu cảng biển và kho bãi tại

các vị trí kinh tế trọng yếu trên cả ba miền

đất nước. Mảng vận tải được đầu tư tốt

cũng là tiền đề cho sự kết nối các hoạt

động nhằm tạo chuỗi logistics khép kín.

Ban lãnh đạo có kinh nghiệm và nguồn

nhân lực chất lượng cao.

Gemadept hiện nay đang đầu tư vào ngành

khác bao gồm mảng bất động sản và cao

su. Công ty đã và đang đầu tư số vốn lớn

vào cao su (1.200 tỷ đồng, chiếm 14%

tổng tài sản) tuy nhiên giá cao su hiện nay

đang có sự sụt giảm, và mảng cao su vẫn

chưa đi vào hoạt động.

Cơ hội Thách thức

Các hiệp định FTA vừa ký kết và TPP

trong tương lai báo hiệu nguồn vốn FDI

dồi dào, việc gia tăng sản xuất cũng như

xuất nhập khẩu sẽ tạo tiền đề cho sự phát

triển vững chắc của ngành logistics nói

chung cũng như Gemadept nói riêng.

Ngành logistics hiện nay vẫn đang bị

thống lĩnh bởi các công ty nước ngoài, có

hơn 1.300 công ty logistics trong nước

nhưng chỉ chiếm chưa đến 25% thị phần

logistics tại Việt Nam.

Trong bối cảnh các cảng đã hoạt động gần

hết công suất, GMD đang tìm cơ hội đầu

tư vào cảng biển mới nhằm giữ vững mức

tăng trưởng doanh thu.

Gemadept đã và đang đầu tư số vốn lớn

vào cảng nước sâu Gemalink và Hoa Sen.

Tuy nhiên, hai dự án này vẫn đang được

giãn tiến độ thi công do tình hình khó

khăn tại cảng Cái Mép-Thị Vải, lưu lượng

hàng hóa cập cảng chỉ đạt 20% công suất.

So sánh với các DN trong

ngành

Thông tin một số mã niêm yết trong ngành cảng biển tại thị trường Việt Nam:

Mã TTS

(tỷ)

VCSH

(tỷ)

Nợ/TTS ROA

(ttm)

EPS

(ttm)

P/E BVPS P/B

GMD 8.180 5.219 36% 1% 2.971 13,3 47.000 84%

VSC 1.495 1.216 19% 6% 7.478 9,4 33.100 213%

DVP 976 802 18% 9% 7.088 8,4 24.100 255%

Phòng Nghiên cứu và Phân tích VCBS Trang | 3

GMD – BÁO CÁO PHÂN TÍCH Q4.2015

CLL 522 391 25% 3% 2.693 9 15.700 155%

PDN 494 313 36% 3% 4.001 9,6 26.500 145%

HAH 737 434 41% 5% 7.139 6,1 21.100 197%

TB 2.067 1.396 29% 5% 5.228 9,3 27.917 175%

(Nguồn VCBS, Gemadept)

(Nguồn VCBS, Gemadept)

So với các doanh nghiệp thuộc lĩnh vực cảng biển đã niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam,

GMD là công ty có quy mô lớn nhất xét theo tổng tài sản và VCSH. Trong các năm vừa qua, GMD thể

hiện sự tăng trưởng ổn định về mặt doanh thu so với các cảng tại Hải Phòng.

PHÂN TÍCH KẾT QUẢ KINH DOANH

KQKD 2015: Doanh thu quý

4 GMD đạt 928 tỷ đồng

(+1,3% yoy), doanh thu cả

năm 2015 đạt 3.582 tỷ đồng

(+18,9% yoy, 119% KH năm)

Tổng doanh thu năm 2015 đạt 3.582 tỷ đồng (+18,9% yoy, hoàn thành 110% KH năm); LNST đạt

460 tỷ đồng (-18,5% yoy). Trong đó, doanh thu từ hoạt động cảng biển chiếm 46% đạt 1.665 tỷ đồng,

doanh thu hoạt động vận tải chiếm 26% đạt 930 tỷ đồng, doanh thu kho bãi và các hoạt động khác

chiếm 28% đạt 987 tỷ đồng. Tăng trưởng doanh thu năm 2015 chủ yếu đến từ cảng Nam Hải Đình Vũ

khi cảng này đã gần hết công suất chỉ sau hơn 1 năm hoạt động.

(Nguồn VCBS, Gemadept)

5%

19%

19%

-20%

-10%

0%

10%

20%

30%

40%

2013 2014 2015

Tăng trưởng doanh thu các cảng tại Hải Phòng

GMD

VSC

DVP

DXP

46%

26%

28%

Tỷ trọng doanh thu 2015

Cảng biển

Vận tải

Kho bãi và các

hoạt động khác

18.8%

18.8%

18.8%

18.9%

18.9%

18.9%

18.9%

0

1000

2000

3000

4000

2013 2014 2015

Doanh thu 2013-2015 (tỷ VND)

Doanh thu Tăng trưởng

Phòng Nghiên cứu và Phân tích VCBS Trang | 4

GMD – BÁO CÁO PHÂN TÍCH Q4.2015

Hoạt động cảng biển: doanh thu 2015 đạt 1.665 tỷ đồng (+49% yoy)

Doanh thu cảng biển 2015 đạt 1.665 tỷ đồng (+49% yoy) với lợi nhuận gộp đạt 722 tỷ đồng (+85%

yoy). Hoạt động cảng biển năm 2015 tăng trưởng tốt chủ yếu do:

1. Cảng Nam Hải – Đình Vũ: lưu lượng hàng hóa thông qua cảng Nam Hải Đình Vũ năm 2015 đạt

450.000 TEUs (+61% yoy), tương đương 90% công suất thiết kế, với doanh thu vào khoảng 776 tỷ

đồng (+118% yoy). Cảng NHĐV có quy mô lớn gấp 3 lần cảng Nam Hải với tổng vốn đầu tư 1.300

tỷ đồng, đây được xem là sự tăng trưởng doanh thu vượt bậc khi cảng NHĐV chỉ vừa được đưa vào

hoạt động từ cuối năm 2013. Cảng đặt mục tiêu ưu tiên hoàn thiện chất lượng dịch vụ nhằm xây

dựng lực lượng khách hàng vững mạnh (hiện nay có 12 hãng tàu lớn thuộc danh sách khách hàng

bao gồm MSC, Maersk Lines,…) song song với việc hoạt động vượt công suất trong năm 2016.

2. Cảng Nam Hải: lưu lượng hàng hóa thông qua cảng Nam Hải năm 2015 đạt 230.000 TEUs, tương

đương 150% công suất với doanh thu vào khoảng 332 tỷ đồng (+38% yoy).

Mặc dù vị trí cảng Nam Hải nằm cách không xa cảng Nam Hải Đình Vũ, doanh thu cả hai cảng vẫn

tăng trưởng ổn định vì hai cảng tập trung vào hai phân khúc khác nhau và không có hiện tượng cạnh

tranh khách lẫn nhau. Cảng Nam Hải chuyên dành cho tàu trọng tải 10.000 DWT trong khi cảng Nam

Hải Đình Vũ được thiết kế cho tàu trọng tải 30.000 DWT. Cảng Nam Hải Đình Vũ vẫn đang được

hưởng tỷ suất thuế ưu đãi 0% cho đến năm 2018.

Cảng Phước Long và Dung Quất đóng góp 34% doanh thu cảng biển, đạt khoảng 557 tỷ đồng (+10%

yoy). Với vị trí thuận tiện nằm trên xa lộ Hà Nội, cảng cạn Phước Long đóng vai trò là trạm trung

chuyển chính cho hàng hóa tại cảng Cái Mép – Thị Vải, ICD Phước Long được đánh giá là cảng cạn

hoạt động hiệu quả nhất cả nước với 442.000 tấn hàng hóa được thông qua vào năm 2014. Có vị trí nằm

trong khu kinh tế chiến lược miền Trung với các dự án dầu khí và công nghiệp lớn, cảng Dung Quất

được đánh giá đứng đầu khu vực miền Trung. GMD đã hoàn thành nâng cấp cầu cảng từ 30.000 DWT

lên 70.000 DWT giúp cảng có khả năng tiếp nhận tàu lớn nhất tại khu vực miền Trung.

(Nguồn VCBS, Gemadept)

26%

46%

20%

8%

Tỷ trọng doanh thu cảng biển 2015

Cảng Phước Long

Cảng NHĐV

Cảng Nam Hải

Cảng Dung Quất

Phòng Nghiên cứu và Phân tích VCBS Trang | 5

GMD – BÁO CÁO PHÂN TÍCH Q4.2015

Thông tin cảng biển

Cảng biển Vị trí Tình trạng Công suất thiết

kế (TEUs)

Công

suất

hiện

tại

Tải

trọng

(DWT)

Nam Hải Hải Phòng Đang hoạt động 150.000 150% 10.000

Nam Hải Đình Vũ Hải Phòng Đang hoạt động 500.000 90% 30.000

Dung Quất Quảng Ngãi Đang hoạt động 150.000 (2,5 triệu tấn) 90% 70.000

Phước long TPHCM Đang hoạt động 450.000 90% N/A

Gemalink Bà Rịa Đang xây dựng 2.400.000 N/A 200.000

Hoa Sen Bà Rịa Đang xây dựng 600.000 N/A 70.000

(Nguồn VCBS, VCSC)

Kho bãi và Vận tải –doanh thu 2015 đạt 1.917 tỷ đồng (+6.5% yoy)

Doanh thu kho bãi và vận tải trong năm 2015 đạt 1.917 tỷ đồng (+6.5% yoy), lợi nhuận gộp đạt 231 tỷ

đồng (+19% yoy).

Doanh thu từ mảng vận tải đạt khoảng 930 tỷ đồng trong năm 2015 (+6% yoy). GMD sở hữu đội tàu

gồm 4 tàu feeder (tổng công suất trên 4.000 TEUs) và 14 xà lan (công suất mỗi chiếc 50-100 TEUs)

chủ yếu đi các tuyến nội địa và trong khu vực Châu Á. Gemadept shipping hiện đang dẫn đầu thị phần

tuyến TPHCM –Phnom Penh, và đứng thứ 2 về vận tải thủy nội địa. Ngoài ra, GMD sở hữu đội xe gồm

150 xe đầu kéo, 50 xe tải nhỏ và trên 200 khung kéo container chủ yếu phục vụ cho các dự án nhà máy

lọc dầu, nhà máy xi măng, nhiệt điện trong nước…

Doanh thu từ hoạt động kho bãi đạt khoảng 987 tỷ đồng trong năm 2015 (+8% yoy). Các khách hàng

chiến lược gồm có Vinamilk, Masan, Kinh Do, P&G, Unilever, Ajinomoto, Samsung…Cơ sở vật chất

ngành kho bãi bao gồm:

1. Gemadept có 29% cổ phần tại công ty cổ phần dịch vụ hàng hóa Sài Gòn (SCSC). SCSC sở hữu nhà

ga hàng hóa trị giá 50 triệu USD với diện tích 14.3 ha tại sân bay quốc tế Tân Sơn Nhất. Nhà ga bao

gồm (1) 5.2 ha sân đậu máy bay với sức chứa cùng lúc 3 máy bay B747F, (2) nhà kho, bãi đậu xe và

tòa nhà văn phòng và (3) 2.7 ha nhà ga hàng hóa với công suất lên đến 350.000 tấn/năm. Sau hơn 4

năm hoạt động, SCSC đã có danh sách khách hàng vững chắc bao gồm 17 hãng hàng không.

2. GMD đang khai thác các trung tâm phân phối DC1, DC2, DC4 và An Thanh DC tại khu công

nghiệp Sóng Thần, Bình Dương. GMD vừa đưa vào hoạt động kho DC3 và nhà kho tại Hải Dương

nâng tổng diện tích kho bãi GMD lên 12.3 ha với công suất 80.000 pallet. Dự án Nam Hải logistics

sẽ được đưa vào hoạt động trong Q2 2016. Ngoài ra, kho thủy sản Minh Phú với diện tích 4.8 ha

công suất 50.000 pallet được dự kiến sẽ đi vào hoạt động trong năm 2016, trong đó, GMD nắm giữ

51% và Minh Phú nắm giữ 49%. Ngoài ra, dự án kho Hậu Giang kết hợp với thủy sản Minh Phú đã

hoàn thành quá trình thu xếp vốn và đang trong quá trình xây dựng cơ bản.

Cao su

Bắt đầu từ năm 2007, ban lãnh đạo Gemadept đã sang Campuchia để tìm quỹ đất cho dự án trồng cao

su, dự án bắt đầu đi vào hoạt động từ năm 2011. Đến cuối năm 2015, GMD đã trồng được 9.000 ha cao

su trên diện tích 30.000 ha đất GMD sở hữu tại miền Bắc Campuchia, xây dựng hạ tầng 66,7 km đường

Phòng Nghiên cứu và Phân tích VCBS Trang | 6

GMD – BÁO CÁO PHÂN TÍCH Q4.2015

các loại, 31 cây cầu, hơn 1.000 cống, 3.000 m2 nhà kho, vốn đầu tư chiếm đến 14% tổng tài sản GMD

với 1.200 tỷ đồng. Mảng cao su dự kiến sẽ bắt đầu mang lại doanh thu vào cuối năm 2017 đầu năm

2018.

Tuy nhiên, trong bối cảnh GMD đã đầu tư trên 1.000 tỷ đồng nhưng dự án vẫn chưa thể đem lại lợi

nhuận trước cuối năm 2017, GMD đã bắt đầu kêu gọi các nhà đầu tư mua cổ phần của dự án.

Bất động sản

Hiện nay, Gemadept có 3 công trình, dự án bất động sản lớn: tòa cao ốc Gemadep Tower, dự án Khu

phức hợp Saigon Gem liên doanh với Saigon Tourist với tổng vốn đầu tư 140 triệu USD, dự án Tổ hợp

khách sạn – Trung tâm thương mại tại Vientian (Lào) có tổng mức đầu tư 35 triệu USD.

Với cao ốc Gemadep Tower, năm 2014 Gemadept đã hoàn thành thủ tục chuyển nhượng 85% cổ phần

cho Tập đoàn CJ (Hàn Quốc). Giá trị phần vốn bán đi là 795,6 tỷ đồng. Theo thông tin từ GMD, công

ty vẫn giữ kế hoạch sẽ bán 15% cổ phần còn lại của tòa nhà Gemadept Tower cho CJ trong năm 2016.

Đối với dự án Khu phức hợp Saigon Gem và tổ hợp khách sạn - trung tâm thương mại Vientian Laos,

Gemadept vẫn đang hoàn tất các thủ tục pháp lý để sớm khởi công xây dựng.

Với tổng nguồn vốn cần thiết 175 triệu USD, tương đương hơn 3.800 tỷ đồng phục vụ cho hai dự án

này, GMD đã muốn thoái vốn sớm khỏi thị trường bất động sản, điều này thể hiện qua (1) cả hai dự án

này đã được khởi động từ năm 2010 nhưng đến nay, hơn 5 năm trôi qua mà dự án vẫn chưa được khởi

công và (2) HĐQT Gemadept đã xin cổ đông chấp thuận chủ trương thoái vốn ngoài ngành khỏi bất

động sản và nông nghiệp trong đại hội cổ đông. Đây là quyết định hợp lý khi Gemadept muốn quay lại

tập trung nguồn lực cho 2 mảng kinh doanh cốt lõi - cảng biển và logistics đang tăng trưởng rất tốt,

thêm vào đó, quyết định này sẽ làm giảm áp lực dư nợ cho GMD.

SỨC KHỎE TÀI CHÍNH

Với tổng tài sản 8.700 tỷ đồng, đầu tư dài hạn cho mảng cao su chiếm 1.200 tỷ đồng, mảng bất động

sản bao gồm 15% cổ phần tòa cao ốc GMD cũng như dự án Saigon Gem/Vientian Laos chiếm khoảng

196 tỷ đồng. Mặc dù chiếm tỷ trọng đáng kể trong tổng tài sản, mảng cao su vẫn chưa phát huy hiệu

quả cho GMD.

(Nguồn GMD)

84%

14%

2% Tỷ trọng tài sản

Cảng biển và logistics

Cao su

Bất động sản

Phòng Nghiên cứu và Phân tích VCBS Trang | 7

GMD – BÁO CÁO PHÂN TÍCH Q4.2015

Chỉ số lợi nhuận

Lợi nhuận ròng năm 2015 có sự sụt giảm -18%, chủ yếu do sụt giảm -93,5% doanh thu hoạt động tài

chính. Trong năm 2014, GMD có lợi nhuận phát sinh vào khoảng 565 tỷ đồng từ việc chuyển nhượng

85% phần vốn góp cao ốc Gemadept. Chỉ số ROE tăng cao đột biến lên 12% vào năm 2014 từ việc

chuyển nhượng trên và đạt 9% vào năm 2015.

Xét trên khía cạnh lợi nhuận từ mảng kinh doanh cốt lõi là cảng biển và logistics, LNST có sự tăng

trưởng mạnh từ 110 tỷ đồng lên 460 tỷ đồng (+319% yoy). Ngoài ra, chỉ số Doanh thu/TTS thể hiện sự

tích cực khi tăng trưởng qua các năm từ 36% lên 41%, đây là con số khá ấn tượng trong bối cảnh mảng

cao su và bất động sản vẫn chưa đem lại doanh thu.

(Nguồn VCBS, Gemadept)

Tỷ trọng nợ và khả năng thanh toán

Tỷ trọng nợ/TTS luôn được công ty giữ ở tỷ lệ thích hợp và có xu hướng giảm dần từ 24% xuống 22%.

Thêm vào đó, vay nợ ngắn hạn có xu hướng giảm dần -19% qua từng năm, chỉ số thanh toán

nhanh/thanh toán hiện hành tăng trưởng thể hiện tính thanh khoản ngày càng tốt hơn của công ty.

(Nguồn VCBS, Gemadept)

Vietnam Investment Group (VIG) hiện nay đang nắm giữ $40.000.000 trái phiếu chuyển đổi

(convertible bond) của GMD, các trái phiếu chuyển đổi này có giá chuyển đổi thành cổ phiếu vào

-

100

200

300

400

500

600

2013 2014 2015

LNST 2013-2015 (tỷ VND)

LNST LNST từ hoạt động kinh doanh lõi

0%

5%

10%

15%

2013 2014 2015

ROE 2013-2015

ROE ROE từ hoạt động kinh doanh lõi

0%

10%

20%

30%

40%

50%

2013 2014 2015

Đòn bẩy tài chính

Nợ/TTS

Nợ/VCSH

Phòng Nghiên cứu và Phân tích VCBS Trang | 8

GMD – BÁO CÁO PHÂN TÍCH Q4.2015

khoảng 19.397 đồng/cổ phiếu và có khả năng sẽ được VIG thực hiện chuyển đổi thành cổ phiếu trong

năm 2016. Khoản nợ này có thời hạn 5 năm tính từ ngày 18/06/2012, lãi suất cố định 6%/năm. Sẽ có

một trong hai trường hợp sau đây đối với khoản nợ trên trong năm 2016:

1. VIG thực hiện quyền chuyển đổi và ước tính thu về lợi nhuận chênh lệch 951,2 tỷ đồng (trong trường

hợp cổ phiếu trên thị trường có giá 40.000 đồng). Theo ước tính, sẽ có khoảng 46,4 triệu cổ phiếu

(chiếm 29% tổng số cổ phiếu GMD) được phát hành, GMD sẽ chịu rủi ro pha loãng EPS (giảm còn

3.154 đồng) nếu VIG thi hành quyền chuyển đổi.

2. VIG không thực hiện quyền chuyển đổi, khi đó, GMD sẽ chịu rủi ro lỗ tỷ giá khi tỷ giá USD/VND

được dự kiến sẽ tiếp tục biến động trong năm sau. Cho đến thời điểm hiện nay, khoản nợ

$40.000.000 từ năm 2012 có giá trị vào khoảng 900 tỷ đồng trong mục “vay và nợ dài hạn” của

GMD. Theo ước tính, GMD sẽ mất 9 tỷ đồng nếu VND mất giá 1%. GMD cần có trích lập dự phòng

rủi ro lỗ tỷ giá vào khoảng 45 tỷ đồng trong trường hợp VND mất giá 5% trong năm 2016, khi đó,

LNST ước tính trong năm 2016 sẽ giảm từ 516 tỷ đồng xuống còn 471 tỷ đồng.

Khoản trái phiếu VIG đầu tư vào GMD được đánh giá là hiệu quả cho cả hai bên. Đối với GMD, hiệu

quả đó được thể hiện ở dịch vụ cảng khi các cảng Nam Hải, Nam Hải Đình Vũ và SCSC liên tục tăng

trưởng về mặt doanh thu trong các năm gần đây.

Vòng xoay tiền mặt và số ngày chi trả

Chỉ số ngày phải thu/ ngày phải trả thể hiện sự tăng trưởng tích cực khi công ty rút ngắn được số ngày

thu nợ từ 159 ngày xuống 130 ngày, và thời gian trả nợ cho đối tác/khách hàng được kéo dài hơn từ 48

ngày lên 56 ngày. Chu kỳ vòng xoay tiền mặt được rút ngắn từ 129 ngày xuống 89 ngày cũng là một

điểm tích cực cần lưu ý.

(Nguồn VCBS, Gemadept)

Lưu chuyển tiền từ hoạt động kinh doanh

GMD có dòng tiền từ hoạt động kinh doanh ổn định và tăng trưởng tốt trong năm 2015. Tuy rằng

LNTT năm 2015 chỉ đạt 501 tỷ đồng (-29% yoy), lưu chuyển tiền từ hoạt động kinh doanh đạt 828 tỷ

đồng (+134% yoy) do lợi nhuận trong năm 2015 chỉ bao gồm hoạt động kinh doanh cốt lõi, trong khi

năm 2014 phát sinh 565 tỷ đồng doanh thu từ việc bán tòa cao ốc GMD.

-

50

100

150

200

2013 2014 2015

Hiệu quả hoạt động

Ngày phải thu

Ngày phải trả

Vòng xoay tiền mặt

Phòng Nghiên cứu và Phân tích VCBS Trang | 9

GMD – BÁO CÁO PHÂN TÍCH Q4.2015

(Nguồn VCBS, Gemadept)

TRIỂN VỌNG

Cảng biển

Trong giai đoạn 2016-2020, Gemadept có các dự án:

1. Dự án Nam Hải logistics giai đoạn 1 với diện tích 5 ha nhằm hỗ trợ cảng NHĐV được dự kiến sẽ

khởi công vào cuối quý 1 - đầu quý 2 năm 2016, dự án có vốn điều lệ 120 tỷ và GMD góp 65%. Dự

án được kỳ vọng sẽ là hệ thống kết nối các dịch vụ hoạt động khai thác cảng và logistics tại khu vực

kinh tế trọng điểm phía Bắc.

2. Gemadept có kế hoạch sẽ mở rộng cảng Nam Hải Đình Vũ từ 500.000 TEUs lên 650.000 TEUs

trong năm 2017. Gemadept đặt mục tiêu 1.000.000 TEUs trong tương lai cho cảng Nam Hải và Nam

Hải Đình Vũ.

3. Tái khởi động dự án Gemalink trong năm 2016, hiện nay cảng đã hoàn thành trên 39% và dự án

đang giãn tiến độ. Gemalink là dự án lớn nhất tại cảng nước sâu Cái Mép – Thị Vải, tổng vốn đầu tư

345 triệu USD liên doanh với CMA-CGM, trong đó GMD góp 75% cổ phần. Khi hoàn thành, cảng

sẽ có bến chính dài 1.150m, bến tàu feeder dài 370m với diện tích kho bãi 72 ha. Cảng có khả năng

tiếp nhận tàu tải trọng lên đến 200.000 DWT và công suất 2.4 triệu TEUs/ năm. Theo ước tính, cho

đến thời điểm này GMD đã đầu tư khoảng 2.500 tỷ đồng vào dự án. Tuy nhiên, chúng tôi nhận định

rằng dự án sẽ chưa được triển khai trước năm 2017 do (1) vấn đề kinh phí và (2) tính khả thi của dự

án khi cảng Cái Mép – Thị Vải vẫn đang trong tình trạng thiếu hàng do chi phí cao và cơ sở hạ tầng

liên kết chưa được đầu tư hợp lý. GMD đang tìm kiếm đối tác chiến lược (các hãng tàu, cảng) để

chuyển nhượng 25% cổ phần trong số 75% cổ phần công ty đang nắm giữ tại dự án Gemalink nhằm

bổ sung nguồn hàng.

4. Dự án cảng nước sâu Hoa Sen – Gemadept tại khu vực cảng Cái Mép - Thị Vải đang được một số

đối tác làm việc và sẽ xem xét khởi động, dự án có tổng vốn đầu tư 1.000 tỷ đồng, GMD góp 51%

cổ phần và Tập đoàn Hoa Sen góp 45% cổ phần. Cảng khi hoàn thành sẽ có diện tích 55 ha, phần

cảng có diện tích 7 ha, 48 ha được sử dụng làm khu vực hậu cần bao gồm cảng cạn ICD và hệ thống

kho CFS. Công suất thiết kế là 600.000 TEUs/năm và cảng có thể tiếp nhận tàu tải trọng lên đến

0

200

400

600

800

1000

2013 2014 2015

Lưu chuyển tiền từ HĐKD (tỷ VND)

Lợi nhuận trước thuế

Lưu chuyển tiền từ

HĐKD

Phòng Nghiên cứu và Phân tích VCBS Trang | 10

GMD – BÁO CÁO PHÂN TÍCH Q4.2015

70.000 DWT. Như đã nêu trên, VCBS nhận định tính khả thi của dự án đang ở mức thấp do khó

khăn chung tại khu vực cảng Cái Mép – Thị Vải.

Cảng Nam Hải Đình Vũ có sự tăng trưởng ổn định, cảng được dự kiến sẽ nâng cao năng lực xếp dỡ

thêm 30% công suất trong năm 2017. Dự án Nam Hải Logistics được dự kiến đưa vào hoạt động trong

năm sau sẽ là cơ sở cho dự đoán khả quan về dòng tiền từ mảng này cho những năm tiếp theo. Trong

bối cảnh các cảng đã hoạt động gần hết công suất, chúng tôi dự đoán doanh thu cảng biển trong năm

2016 sẽ đạt 1.838 tỷ đồng (+10% yoy), trong đó:

1. Cảng NHĐV đạt 921 tỷ đồng (+17% yoy) với sản lượng kỳ vọng tăng từ 450.000 TEUs lên 530.000

TEUs

2. Cảng Phước Long và Dung Quất đạt 585 tỷ đồng (+5% yoy)

3. Doanh thu cảng Nam hải sẽ duy trì do đã hoạt động vượt công suất từ năm 2010

(Nguồn VCBS, Gemadept)

Kho bãi và Vận tải

Ngành kho bãi được dự đoán tăng trưởng trong năm 2016 khi nhu cầu xuất khẩu tăng cao. Doanh thu từ

kho hàng và dịch vụ hàng hóa hàng không SCSC của GMD tại cảng hàng không Tân Sơn Nhất có sự

tăng trưởng ổn định vào khoảng 10% qua các năm. Thêm vào đó, doanh thu từ các ICDs và DCs tại

Bình Dương, Thủ Đức và hải Dương được kỳ vọng sẽ tăng trưởng ổn định vào khoảng 9% - 10% hàng

năm. Ngoài ra, kho thủy sản kết hợp với Minh Phú với vốn đầu tư 670 tỷ đồng sẽ đi vào hoạt động từ

Q3 2016, kho khi hoàn thành sẽ có diện tích 4,8 ha với sức chứa 50.000 kiện hàng. Chúng tôi dự đoán

doanh thu kho bãi và các hoạt động khác sẽ tăng trưởng 9,7% trong năm 2016 đạt 1.149 tỷ đồng.

Trong năm 2016, GMD dự kiến sẽ mua thêm 50-100 xe tải nhỏ và hạ thủy thêm một tàu sông. Tuy rằng

năm sau GMD sẽ thu hẹp hoạt động vận tải quốc tế bởi ngành vận tải được dự đoán sẽ gặp khó khăn

bởi sự cạnh tranh gay gắt và giá cước giảm, GMD vẫn sẽ duy trì bởi mảng vận tải là một mắt xích quan

trọng trong chuỗi logistics giúp GMD duy trì mối quan hệ với những khách hàng chiến lược cũng như

các hãng tàu. Ngoài ra, giá dầu nguyên liệu giảm và chính sách bảo trợ của chính phủ (ưu tiên các hãng

tàu Việt Nam hoạt động trong tuyến nội địa) cũng góp phần giảm nhẹ khó khăn cho ngành vận tải.

Chúng tôi dự đoán doanh thu ngành vận tải trong năm 2016 sẽ duy trì tại mức 930 tỷ đồng tương đương

2015.

0

200

400

600

800

1000

Doanh thu

2015

Doanh thu

2016

Doanh thu cảng biển 2015-2016 (tỷ VND)

Cảng Phước Long

Cảng NHĐV

Cảng Nam Hải

Cảng Dung Quất

0%

5%

10%

15%

20%

Tăng trưởng doanh thu cảng biển 2016

Cảng Phước Long

Cảng NHĐV

Cảng Dung Quất

Cảng Nam Hải

Phòng Nghiên cứu và Phân tích VCBS Trang | 11

GMD – BÁO CÁO PHÂN TÍCH Q4.2015

Bất động sản

Ngoài ra, dựa vào doanh thu từ việc bán 85% cổ phần Gemadept Tower cho CJ, GMD dự kiến sẽ có

khoản thu nhập bất thường 136 tỷ đồng từ việc bán 15% cổ phần còn lại của tòa nhà Gemadept Tower

cho CJ trong năm 2016.

Chúng tôi dự báo doanh thu GMD năm 2016 sẽ đạt 3.982 tỷ đồng (+7,4% yoy), LNST đạt 524 tỷ

đồng (+6,9% yoy). Tăng trưởng doanh thu chủ yếu đến từ cảng Nam Hải Đình Vũ và hoạt động kho bãi

như việc đi vào hoạt động của kho thủy sản Minh Phú.

(Nguồn VCBS, Gemadept)

ĐỊNH GIÁ

Phương pháp so sánh tương

đối:

Sử dụng phương pháp so sánh P/E, chúng tôi xác định mức giá hợp lý đối với cổ phiếu GMD là 43.770

đồng/cổ phiếu.

Mã P/E

VSC 9,4

DVP 8,4

CLL 9

PDN 9,6

HAH 6,1

TB 9,3

(Nguồn VCBS)

0%

5%

10%

15%

20%

25%

0

500

1000

1500

2000

2500

3000

3500

4000

4500

2013 2014 2015 2016

Doanh thu 2013- 2016 (tỷ VND)

Doanh thu Tăng trưởng

11%

24%

8%

3%

25%

29%

Tỷ trọng doanh thu 2016 (tỷ VND)

Cảng Phước

Long

Cảng NHĐV

Cảng Nam Hải

Cảng Dung

Quất

Vận tải

Kho bãi và các

hoạt động khác

Phòng Nghiên cứu và Phân tích VCBS Trang | 12

GMD – BÁO CÁO PHÂN TÍCH Q4.2015

Sử dụng phương pháp so sánh EV/EBITDA, chúng tôi xác định mức giá hợp lý đối với cổ phiếu GMD

là 48.840 đồng/cổ phiếu.

Mã EV EBITDA EV/EBITDA

VSC 3.045 302 10,08

DVP 2.644 233 11,35

CLL 957 92 10,4

PDN 597 45 13,27

HAH 1.284 132 9,73

TB 1.705 161 10,97

Kết hợp các phương pháp

định giá

Mức giá hợp lý 46.812 đồng/

cổ phiếu

(Nguồn VCBS)

Mức giá hợp lý của cổ phiếu GMD là:

Phương pháp Giá (đồng/CP) Tỷ trọng

So sánh P/E 43.770 40%

So sánh EV/EBITDA 48.840 60%

Giá hợp lý 46.812

(Nguồn VCBS)

QUAN ĐIỂM ĐẦU TƯ

Khuyến nghị: Nắm giữ

Mảng cảng biển trong năm 2016 được đánh giá khả quan khi cảng NHĐV được dự kiến sẽ tiếp tục tăng

trưởng về sản lượng. Ngoài ra, mảng kho bãi được dự đoán tăng trưởng khi (1) kho thủy sản Minh Phú

đi vào hoạt động và (2) dự án Nam Hải logistics được đưa vào hoạt động trong năm 2016. Mặc dù đặc

thù ngành đòi hỏi đầu tư vốn lớn vào tài sản dài hạn, GMD duy trì chỉ số Nợ/TTS hợp lý, chỉ số thanh

toán tốt và tỷ suất sinh lợi ổn định qua các năm.

Gemadept đã và đang đầu tư lượng vốn lớn vào các dự án bất động sản và trồng cao su. Trong đó,

GMD đã đầu tư 1.200 tỷ đồng vào cao su trong khi dự án vẫn chưa thể đem lại lợi nhuận trước năm

2018, và dự án bất động sản cần vốn đầu tư 145 triệu USD. Ngoài ra, công ty đang giãn tiến độ thi công

dự án Gemalink và Hoa Sen khi cảng Cái Mép Thị Vải đang trong tình trạng thiếu hàng.

EPS 2015 đạt 3.849 đồng; EPS 2016 dự kiến đạt 4.314 đồng. Trong trường hợp VIG thực hiện quyền

chuyển đổi trái phiếu, EPS pha loãng 2016 dự kiến đạt 3.154 đồng. Sử dụng phương pháp so sánh (P/E

và EV/EBITDA), chúng tôi xác định mức giá hợp lý đối với cổ phiếu GMD là 46.812 đồng/cổ phiếu.

Xét đến triển vọng ngành khả quan và tình hình kinh doanh tốt của các cảng tại hải Phòng cũng như

những khó khăn từ mảng cao su tự nhiên, chúng tôi khuyến nghị tiếp tục NẮM GIỮ đối với cổ phiếu

GMD.

Phòng Nghiên cứu và Phân tích VCBS Trang | 13

GMD – BÁO CÁO PHÂN TÍCH Q4.2015

PHỤ LỤC

BẢNG CÂN ĐỐI KẾ TOÁN

(tỷ đồng) 2013 2014 2015 2016F

Tiền và các khoản tương

đương tiền 470 943 902 842

Các khoản đầu tư ngắn hạn 553 596 90 90

Các khoản phải thu 1.026 1.071 1.477 1.341

Hàng tồn kho 113 91 120 120

Tài sản ngắn hạn khác 137 150 75 116

Tài sản cố định 2.824 3.260 3.602 4.579

Các khoản đầu tư dài hạn 1.517 1.490 2.027 2.057

Tài sản dài hạn khác 757 383 400 400

TỔNG TÀI SẢN 7.399 7.986 8.694 9.328

Phải trả người bán 293 359 447 383

Doanh thu nhận trước 13 17 24 22

Lương phải trả 31 41 69 41

Thuế phải trả 81 40 42 15

Nợ phải trả ngắn hạn khác 482 572 782 779

Vay ngắn hạn 515 407 336 650

Vay dài hạn 1.269 1.480 1.540 1.569

Nợ phải trả dài hạn khác 22 44 67 67

Tổng cộng nợ phải trả 2.705 2.961 3.679 3.729

Vốn góp và quỹ khác 4.694 5.025 5.283 5.567

TỔNG NGUỒN VỐN 7.399 7.986 3.307 3.664

(Nguồn VCBS, Gemadept)

Phòng Nghiên cứu và Phân tích VCBS Trang | 14

GMD – BÁO CÁO PHÂN TÍCH Q4.2015

BÁO CÁO KQKD (tỷ đồng) 2013 2014 2015 2016F

Doanh thu 2.525 3.013 3.582 3.851

GVHB -2.08 -2.388 -2.629 -2.803

Lợi nhuận gộp 445 625 953 1.047

Chi phí bán hàng -24 -32 -45 -45

Chi phí QLDN -232 -280 -266 -263

EBIT 188 313 642 739

Doanh thu tài chính 185 665 43 48

Chi phí tài chính -185 -251 -229 -243

Lợi nhuận khác 16 -51 21 0

Lợi nhuận từ công ty liên

doanh, liên kết 1 25 30 30

LNTT 206 701 501 566

Chi phí thuế TNDN -2 -136 -40 -50

LNST 204 565 460 516

Lợi ích của cổ đông thiểu số 12 34 59 66

LNST cổ đông công ty mẹ 192 531 401 450

(Nguồn VCBS, Gemadept)

Phòng Nghiên cứu và Phân tích VCBS Trang | 15

GMD – BÁO CÁO PHÂN TÍCH Q4.2015

ĐIỀU KHOẢN SỬ DỤNG

Báo cáo này và/hoặc bất kỳ nhận định, thông tin nào trong báo cáo này không phải là các lời chào mua hay bán bất kỳ một sản phẩm

tài chính, chứng khoán nào được phân tích trong báo cáo và cũng không là sản phẩm tư vấn đầu tư hay ý kiến tư vấn đầu tư nào của

VCBS hay các đơn vị/thành viên liên quan đến VCBS. Do đó, nhà đầu tư chỉ nên coi báo cáo này là một nguồn tham khảo. VCBS

không chịu bất kỳ trách nhiệm nào trước những kết quả ngoài ý muốn khi quý khách sử dụng các thông tin trên để kinh doanh chứng

khoán.

Tất cả những thông tin nêu trong báo cáo phân tích đều đã được thu thập, đánh giá với mức cẩn trọng tối đa có thể. Tuy nhiên, do các

nguyên nhân chủ quan và khách quan từ các nguồn thông tin công bố, VCBS không đảm bảo về tính xác thực của các thông tin được

đề cập trong báo cáo phân tích cũng như không có nghĩa vụ phải cập nhật những thông tin trong báo cáo sau thời điểm báo cáo này

được phát hành.

Báo cáo này thuộc bản quyền của VCBS. Mọi hành động sao chép một phần hoặc toàn bộ nội dung báo cáo và/hoặc xuất bản mà

không có sự cho phép bằng văn bản của VCBS đều bị nghiêm cấm.

THÔNG TIN LIÊN HỆ

Mọi thông tin liên quan đến báo cáo trên, xin quý khách vui lòng liên hệ:

Trần Anh Tuấn, CFA Trương Anh Quốc

Trưởng phòng Phân tích Nghiên cứu

[email protected]

Chuyên viên Phân tích

[email protected]

CÔNG TY CHỨNG KHOÁN VIETCOMBANK

http://www.vcbs.com.vn

Trụ sở chính Hà Nội Tầng 12 & 17, Toà nhà Vietcombank, số 198 Trần Quang Khải, Quận Hoàn Kiếm, Hà Nội

ĐT: (84-4) -393675- Số máy lẻ: 18/19/20

Chi nhánh Hồ Chí Minh Lầu 1& 7, Tòa nhà Green Star, số 70 Phạm Ngọc Thạch, Phường 6, Quận 3, TP. Hồ Chí Minh

ĐT: (84-8)-38200799 - Số máy lẻ: 104/106

Chi nhánh Đà Nẵng Tầng 12, số 135 Nguyễn Văn Linh, Phường Vĩnh Trung, Quận Thanh Khê, Đà Nẵng

ĐT: (84-511) -33888991 - Số máy lẻ: 12/13

Chi nhánh Cần Thơ Tầng 1, Tòa nhà Vietcombank Cần Thơ, số 7 Hòa Bình, Quận Ninh Kiều, Cần Thơ

ĐT: (84-710) -3750888

Phòng Giao dịch Phú Mỹ Hưng Toà nhà Lawrence Sting, số 801 Nguyễn Lương Bằng, KĐT Phú Mỹ Hưng, Q. 7, TP. Hồ Chí Minh

ĐT: (84-8)-54136573

Phòng Giao dịch Giảng Võ Tầng 1, Tòa nhà C4 Giảng Võ, Phường Giảng Võ, Quận Ba Đình, Hà Nội.

ĐT: (+84-4) 3726 5551

Văn phòng Đại diện An Giang Tầng 6, Toà nhà Nguyễn Huệ, số 9/9 Trần Hưng Đạo, Phường Mỹ Xuyên, Long Xuyên, An Giang

ĐT: (84-76) -3949841

Văn phòng Đại diện Đồng Nai F240-F241 Đường Võ Thị Sáu, Khu phố 7, Phường Thống Nhất, TP. Biên Hoà, Đồng Nai

ĐT: (84-61)-3918812

Văn phòng đại diện Vũng Tàu Tầng trệt, số 27 Đường Lê Lợi, TP. Vũng Tàu, Bà Rịa - Vũng Tàu

ĐT: (84-64)-3513974/75/76/77/78

Văn phòng đại diện Hải Phòng Tầng 2, số 11 Hoàng Diệu, Phường Minh Khai, Quận Hồng Bàng, Hải Phòng

Tel: (+84-31) 382 1630

ĐIỀU KHOẢN SỬ DỤNG