Bài 3 SOẠN THẢO HỢP ĐỒNG DÂN...
Transcript of Bài 3 SOẠN THẢO HỢP ĐỒNG DÂN...
Bài 3: Soạn thảo hợp đồng dân sự
DWS104_Bai3_v2.0017112210
48
Bài 3 SOẠN THẢO HỢP ĐỒNG DÂN SỰ
Nội dung Mục tiêu
Trình bày được các khái niệm và các vấn đề
khái quát chung về hợp đồng dân sự.
Soạn thảo được các loại hợp đồng phổ biến
trong lĩnh vực dân sự như: hợp đồng mua bán
tài sản, hợp đồng khoán việc, hợp đồng đại lý,
hợp đồng lao động, hợp đồng thuê nhà, hợp đồng
vay tài sản.
Hướng dẫn học
Trong bài này, người học sẽ được tiếp cận
các nội dung:
Những vấn đề chung về văn bản hợp
đồng dân sự.
Soạn thảo hợp đồng mua bán tài sản.
Soạn thảo hợp đồng khoán việc.
Soạn thảo hợp đồng đại lý.
Soạn thảo hợp đồng lao động.
Soạn thảo hợp đồng thuê nhà.
Soạn thảo hợp đồng vay tài sản. Để học tốt bài này sinh viên cần:
Nắm vững kiến thức về lĩnh vực dân sự;
Nắm vững kiến thức về văn bản và cách thức
soạn thảo văn bản nói chung.
Bài 3: Soạn thảo hợp đồng dân sự
DWS104_Bai3_v2.0017112210
49
ể có thể tồn tại và phát triển, mỗi cá nhân, tổ chức, cơ quan sẽ phải tham gia nhiều mối
quan hệ xã hội khác nhau. Trong đó, việc các bên thiết lập với nhau những quan hệ để
qua đó chuyển giao cho nhau các lợi ích vật chất nhằm đáp ứng nhu cầu sinh hoạt, tiêu
dùng, đóng một vai trò quan trọng, là một tất yếu đối với mọi đời sống xã hội. Tuy nhiên, việc
chuyển giao các lợi ích vật chất đó không phải tự nhiên hình thành bởi tài sản (vốn là hiện thân
của các lợi ích vật chất) không thể tự tìm đến với nhau để thiết lập các quan hệ. Các quan hệ tài
sản chỉ được hình thành từ những hành vi có ý chí của các chủ thể. C.Mác nói rằng: "Tự chúng,
hàng hóa không thể đi đến thị trường và trao đổi với nhau được. Muốn cho những vật đó trao
đổi với nhau thì những người giữ chúng phải đối xử với nhau như những người mà ý chí nằm
trong các vật đó"1.
Mặt khác, nếu chỉ có một bên thể hiện ý chí của mình mà không được bên kia chấp nhận cũng
không thể hình thành một quan hệ để qua đó thực hiện việc chuyển giao tài sản hoặc làm một
công việc đối với nhau được. Do đó, chỉ khi nào có sự thể hiện và thống nhất ý chí giữa các bên
thì quan hệ trao đổi lợi ích vật chất mới được hình thành. Quan hệ đó được gọi là hợp đồng dân
sự. Như vậy, cơ sở đầu tiên để hình thành một hợp đồng dân sự là việc thỏa thuận bằng ý chí tự
nguyện của các bên. Tuy nhiên, hợp đồng đó chỉ có hiệu lực pháp luật (chỉ được pháp luật công
nhận và bảo vệ) khi ý chí của các bên phù hợp với ý chí của Nhà nước. Các bên được tự do thỏa
thuận để thiết lập hợp đồng nhưng sự "tự do" ấy phải được đặt trong giới hạn bởi lợi ích của
người khác, lợi ích chung của xã hội và trật tự công cộng. Nếu để các bên tự do vô hạn thì hợp
đồng dân sự sẽ trở thành phương tiện để kẻ giàu bóc lột người nghèo và sẽ là nguy cơ đối với lợi
ích chung của xã hội. Vì vậy, phải đi xa hơn nữa trong vấn đề tăng cường sự can thiệp của nhà
nước vào các "quan hệ pháp luật tư", các việc dân sự... không được bỏ qua một khả năng tối
thiểu nào để mở rộng sự can thiệp của nhà nước vào những quan hệ dân luật(2).
3.1. Những vấn đề chung về hợp đồng dân sự
3.1.1. Khái niệm, đặc điểm hợp đồng dân sự
a. Khái niệm
Hợp đồng dân sự là một khái niệm có nguồn gốc lâu đời và
thông dụng nhất, là một trong những chế định quan trọng
của pháp luật dân sự. Có rất nhiều cách định nghĩa “Hợp
đồng dân sự”, chẳng hạn:
Theo phương diện chủ quan: Hợp đồng dân sự là một giao
dịch dân sự, trong đó các bên có sự thỏa thuận thống nhất ý
chí với nhau nhằm xác lập, thay đổi hoặc chấm dứt quyền,
nghĩa vụ dân sự cho nhau.
Theo phương diện khách quan: Hợp đồng dân sự là một loại
quan hệ xã hội được quy phạm pháp luật dân sự điều chỉnh và thể hiện dưới một hình
thức nhất định.
1 Các Mác, "Tư bản", quyển 1, tập I, Nxb. Sự thật, Hà Nội, 1973, tr. 163 2 V.I.Lênin toàn tập, tập 36, Nxb. Sự thật, 1989, tr. 577
Đ
Bài 3: Soạn thảo hợp đồng dân sự
DWS104_Bai3_v2.0017112210
50
Dưới góc độ pháp luật thực định, khái niệm hợp đồng dân sự tại Việt Nam được
quy định:
Hợp đồng dân sự là thỏa thuận giữa các bên về việc xác lập, thay đổi hoặc chấm dứt
quyền, nghĩa vụ dân sự (Điều 385 Bộ luật Dân sự 2015).
Như vậy hợp đồng dân sự là một loại quan hệ pháp luật dân sự, hình thành trên sự thỏa
thuận thống nhất ý chí của các bên tham gia quan hệ đó nhằm thỏa mãn nhu cầu của
nhau. Bản chất pháp lí của hợp đồng dân sự là là việc tự do, tự nguyện cam kết thỏa
thuận của các bên, mọi cam kết thỏa thuận hợp pháp đó có hiệu lực bắt buộc đối với các
bên. Nếu các bên không tự mình thực hiện đúng các điều khoản về nội dung mà mình đã
cam kết thỏa thuận thì sẽ cưỡng chế thực hiện theo quy định của pháp luật.
Hiện có một số loại hợp đồng chủ yếu phổ biến trong lĩnh vực dân sự theo quy định tại
Điều 402 Bộ luật Dân sự 2015 (sau đây viết tắt là BLDS 2015) như sau:
Hợp đồng song vụ là hợp đồng mà mỗi bên đều có nghĩa vụ đối với nhau.
Hợp đồng đơn vụ là hợp đồng mà chỉ một bên có nghĩa vụ.
Hợp đồng chính là hợp đồng mà hiệu lực không phụ thuộc vào hợp đồng phụ.
Hợp đồng phụ là hợp đồng mà hiệu lực phụ thuộc vào hợp đồng chính.
Hợp đồng vì lợi ích của người thứ ba là hợp đồng mà các bên giao kết hợp đồng đều
phải thực hiện nghĩa vụ và người thứ ba được hưởng lợi ích từ việc thực hiện nghĩa
vụ đó.
Hợp đồng có điều kiện là hợp đồng mà việc thực hiện phụ thuộc vào việc phát sinh,
thay đổi hoặc chấm dứt một sự kiện nhất định.
b. Đặc điểm
Hợp đồng dân sự là sự thỏa thuận giữa hai hay nhiều bên, nhưng là sự thỏa thuận
thống nhất ý chí và ý chí đó phải phù hợp với ý chí của Nhà nước.
Sự thỏa thuận trong hợp đồng dân sự phải có từ hai bên trở lên mới có thể hình
thành, nếu chỉ là ý chí của một bên thì đó hành vi pháp lý đơn phương. Tuy nhiên,
một thỏa thuận không dựa trên sự tự nguyện của các bên, tức là không có sự thống
nhất ý chí thì hợp đồng dân sự đó bị tuyên vô hiệu khi có yêu cầu. Nguyên tắc của
pháp luật dân sự là bình đẳng, dựa trên sự thỏa thuận, tự nguyện thiện chí của các
bên nên nếu không có sự thống nhất ý chí thì không được coi là hợp đồng dân sự.
Chỉ khi thống nhất ý chí thì quyền và nghĩa vụ dân sự mới phát sinh. Đồng thời, sự
thỏa thuận thống nhất ý chí còn phải phù hợp với ý
chí của Nhà nước để Nhà nước kiểm soát và cho
phép hợp đồng dân sự phát sinh trên thực tế.
Hợp đồng dân sự là một sự kiện pháp lý làm phát
sinh hậu quả pháp lý: xác lập, thay đổi, chấm dứt
quyền và nghĩa vụ dân sự của các bên chủ thể.
Sự kiện pháp lý là sự biến hoặc hành vi mà pháp luật
quy định khi xuất hiện thì sẽ xác lập, thay đổi hay chấm dứt quan hệ pháp luật. Hợp
đồng dân sự là một sự kiện pháp lý, theo đó các bên khi có nhu cầu tham gia giao lưu
dân sự nhằm thỏa mãn mục đích của mình sẽ tiến hành thực hiện.
Bài 3: Soạn thảo hợp đồng dân sự
DWS104_Bai3_v2.0017112210
51
Ví dụ: Hợp đồng thuê nhà phát sinh hiệu lực làm phát sinh các quyền và nghĩa vụ
của bên thuê nhà và bên cho thuê nhà.
Nội dung của hợp đồng dân sự là quyền và nghĩa vụ mà các bên chủ thể quy định cho nhau.
Nội dung cơ bản của hợp đồng dân sự là tổng hợp những điều khoản mà các chủ thể
tham gia hợp đồng đã thỏa thuận. Các điều khoản đó xác định những quyền và nghĩa
vụ dân sự cụ thể của các bên trong hợp đồng. Đây cũng chính là điều khoản cần phải
có trong một hợp đồng nhằm mục đích đảm bảo hợp đồng được thực hiện đảm bảo
lợi ích của các bên tham gia hợp đồng.
Mục đích của hợp đồng dân sự là lợi ích hợp pháp, không trái đạo đức xã hội mà các
bên cùng hướng tới: Chỉ khi mục đích của hợp đồng dân sự được chứng minh hoặc
được thừa nhận là hợp pháp, không trái đạo đức xã hội thì hợp đồng dân sự mới phát
sinh hiệu lực, qua đó quyền và nghĩa vụ của các bên mới có thể thực hiện được trên
thực tế và được Nhà nước và pháp luật bảo vệ.
3.1.2. Điều kiện có hiệu lực của hợp đồng dân sự
a. Chủ thể tham gia hợp đồng phải có năng lực hành vi dân sự
Chủ thể của hợp đồng dân sự là những người tham gia xác lập, thực hiện hợp đồng hợp
đồng, có quyền, nghĩa vụ phát sinh từ hợp đồng và phải chịu trách nhiệm về việc thực
hiện quyền, nghĩa vụ phát sinh từ hợp đồng đó. Để tham gia xác lập, thực hiện hợp đồng,
các hệ thống pháp luật đều quy định chủ thể phải có năng lực chủ thể nhất định. Theo
đó, yêu cầu về chủ thể tham gia hợp đồng “có năng lực hành vi dân sự” là một trong
những điều kiện tiên quyết để hợp đồng có hiệu lực. BLDS 2015 quy định chủ thể tham
gia giao dịch dân sự (hợp đồng) phải “có năng lực hành vi dân sự” (Điểm a, Khoản 1
Điều 117). Cũng theo các quy định của BLDS 2015, chủ thể tham gia quan hệ hợp đồng
bao gồm các cá nhân, pháp nhân, hộ gia đình, tổ hợp tác và tổ chức không có tư cách
pháp nhân. Mặt khác, năng lực hành vi dân sự để tham gia xác lập, thực hiện hợp đồng
của các chủ thể khác nhau là không giống nhau.
Đối với cá nhân: Tư cách chủ thể của cá nhân khi tham gia vào hợp đồng phụ thuộc
vào mức độ năng lực hành vi dân sự của họ. Theo quy định của BLDS 2015, cá nhân
có năng lực hành vi dân sự đầy đủ thì được tự mình xác lập, thực hiện các hợp đồng
dân sự (Điều 19); Người từ đủ sáu tuổi đến chưa đủ mười lăm tuổi khi xác lập, thực
hiện giao dịch dân sự phải được người đại diện theo pháp luật đồng ý, trừ giao dịch
dân sự phục vụ nhu cầu sinh hoạt hàng ngày phù hợp với lứa tuổi; Người từ đủ mười
lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi tự mình xác lập, thực hiện giao dịch dân sự, trừ
giao dịch dân sự liên quan đến bất động sản, động sản phải đăng ký và giao dịch dân
sự khác theo quy định của luật phải được người đại diện theo pháp luật đồng ý); Giao
dịch dân sự của người chưa đủ sáu tuổi do người đại diện theo pháp luật của người
đó xác lập, thực hiện (Điều 21); Khi một người do bị bệnh tâm thần hoặc mắc bệnh
khác mà không thể nhận thức, làm chủ được hành vi thì theo yêu cầu của người có
quyền, lợi ích liên quan hoặc của cơ quan, tổ chức hữu quan, Tòa án ra quyết định
tuyên bố người này là người mất năng lực hành vi dân sự trên cơ sở kết luận giám
định pháp y tâm thần.
Bài 3: Soạn thảo hợp đồng dân sự
DWS104_Bai3_v2.0017112210
52
Khi không còn căn cứ tuyên bố một người mất năng lực hành vi dân sự thì theo yêu
cầu của chính người đó hoặc của người có quyền, lợi ích liên quan hoặc của cơ quan,
tổ chức hữu quan, Tòa án ra quyết định hủy bỏ quyết định tuyên bố mất năng lực
hành vi dân sự. Giao dịch dân sự của người mất năng lực hành vi dân sự phải do
người đại diện theo pháp luật xác lập, thực hiện.
Đối với pháp nhân: Năng lực pháp luật dân sự của
pháp nhân là khả năng của pháp nhân có các quyền,
nghĩa vụ dân sự. Năng lực pháp luật dân sự của pháp
nhân không bị hạn chế, trừ trường hợp Bộ luật này,
luật khác có liên quan quy định khác. Năng lực pháp
luật dân sự của pháp nhân phát sinh từ thời điểm
được cơ quan nhà nước có thẩm quyền thành lập
hoặc cho phép thành lập; nếu pháp nhân phải đăng ký hoạt động thì năng lực pháp
luật dân sự của pháp nhân phát sinh từ thời điểm ghi vào sổ đăng ký. Năng lực pháp
luật dân sự của pháp nhân chấm dứt kể từ thời điểm chấm dứt pháp nhân. (Điều 86).
Pháp nhân phải chịu trách nhiệm dân sự về việc thực hiện quyền, nghĩa vụ dân sự do
người đại diện xác lập, thực hiện nhân danh pháp nhân. Pháp nhân chịu trách nhiệm
dân sự về nghĩa vụ do sáng lập viên hoặc đại diện của sáng lập viên xác lập, thực
hiện để thành lập, đăng ký pháp nhân, trừ trường hợp có thỏa thuận khác hoặc luật có
quy định khác. Pháp nhân chịu trách nhiệm dân sự bằng tài sản của mình; không chịu
trách nhiệm thay cho người của pháp nhân đối với nghĩa vụ dân sự do người của
pháp nhân xác lập, thực hiện không nhân danh pháp nhân, trừ trường hợp luật có quy
định khác. Người của pháp nhân không chịu trách nhiệm dân sự thay cho pháp nhân
đối với nghĩa vụ dân sự do pháp nhân xác lập, thực hiện, trừ trường hợp luật có quy
định khác. (Điều 87).
Đối với hộ gia đình, tổ hợp tác và các tổ chức khác không có tư cách pháp nhân
Trường hợp hộ gia đình, tổ hợp tác, tổ chức khác không có tư cách pháp nhân tham
gia quan hệ dân sự thì các thành viên của hộ gia đình, tổ hợp tác, tổ chức khác không
có tư cách pháp nhân là chủ thể tham gia xác lập, thực hiện giao dịch dân sự hoặc ủy
quyền cho người đại diện tham gia xác lập, thực hiện giao dịch dân sự. Việc ủy
quyền phải được lập thành văn bản, trừ trường hợp có thỏa thuận khác. Khi có sự
thay đổi người đại diện thì phải thông báo cho bên tham gia quan hệ dân sự biết.
Trường hợp thành viên của hộ gia đình, tổ hợp tác, tổ chức khác không có tư cách
pháp nhân tham gia quan hệ dân sự không được các thành viên khác ủy quyền làm
người đại diện thì thành viên đó là chủ thể của quan hệ dân sự do mình xác lập, thực
hiện. Việc xác định chủ thể của quan hệ dân sự có sự tham gia của hộ gia đình sử
dụng đất được thực hiện theo quy định của Luật Đất đai. (Điều 101).
Trường hợp thành viên không có quyền đại diện mà xác lập, thực hiện giao dịch dân
sự nhân danh các thành viên khác của hộ gia đình, tổ hợp tác, tổ chức khác không có
tư cách pháp nhân hoặc người đại diện xác lập, thực hiện vượt quá phạm vi đại diện
thì hậu quả pháp lý của giao dịch được áp dụng theo quy định tại các Điều 130, 142
và 143 của Bộ luật này. Giao dịch dân sự do bên không có quyền đại diện hoặc vượt
quá phạm vi đại diện xác lập, thực hiện mà gây thiệt hại cho thành viên khác của hộ
Bài 3: Soạn thảo hợp đồng dân sự
DWS104_Bai3_v2.0017112210
53
gia đình, tổ hợp tác, tổ chức khác không có tư cách pháp nhân hoặc người thứ ba thì
phải bồi thường cho người bị thiệt hại.
Nhìn chung, để có thể xác lập, thực hiện các hợp đồng, chủ thể là cá nhân phải có
năng lực hành vi dân sự thích ứng với loại giao dịch hoặc loại hợp đồng mà chủ thể
đó tham gia. Pháp nhân, hộ gia đình, tổ hợp tác xác lập, thực hiện hợp đồng thông
qua người đại diện hợp pháp, nhưng phải đúng "phạm vi đại diện" và phải phù hợp
với giới hạn về ‘lĩnh vực hoạt động’ của các chủ thể.
b. Nội dung, mục đích của hợp đồng không vi phạm điều cấm của pháp luật và
không trái đạo đức xã hội.
Pháp luật Dân sự thừa nhận nguyên tắc tự do tự nguyện cam kết, thỏa thuận (Khoản 2
Điều 3). Nhưng để bảo vệ lợi ích của Nhà nước, lợi ích của công cộng, quyền và lợi ích
hợp pháp của người khác, BLDS 2015 cũng quy định một số trường hợp hạn chế quyền
tự do của các bên trong việc thiết lập hợp đồng. Theo đó, nội dung và mục đích của hợp
đồng (giao dịch dân sự) “không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội”
(Điểm c Khoản 1 Điều 117). Nội dung của hợp đồng là tổng hợp các quyền và nghĩa vụ
của các bên chủ thể tham gia hợp đồng được thể hiện trong các điều khoản của hợp
đồng. Mục đích của của giao dịch dân sự (hay hợp đồng) là “lợi ích mà chủ thể mong
muốn đạt được khi xác lập giao dịch đó. (Điều 118). Giao dịch dân sự (hợp đồng) không
có một trong các điều kiện được quy định tại Điều 117 của Bộ luật này thì vô hiệu, trừ
trường hợp Bộ luật này có quy định khác.
Thông thường, nội dung của hợp đồng gồm các điều khoản, như: Đối tượng của hợp
đồng; Số lượng, chất lượng; Giá, phương thức thanh toán; Thời hạn, địa điểm, phương
thức thực hiện hợp đồng; Quyền, nghĩa vụ của các bên; Trách nhiệm do vi phạm hợp
đồng; Phương thức giải quyết tranh chấp (Điều 398). Bất kỳ điều khoản nào trong số đó
vi phạm điều cấm của pháp luật hoặc trái đạo đức xã hội thì hợp đồng cũng bị coi là vô
hiệu. Để hợp đồng có hiệu lực thì mục đích của hợp đồng cũng phải không vi phạm điều
cấm của pháp luật và không trái đạo đức xã hội. Hợp đồng có mục đích vi phạm điều
cấm của pháp luật thì vô hiệu. Hiện nay khi đánh giá trên cả phương diện lý luận và thực
tiễn, vấn đề như thế nào là hợp đồng trái "đạo đức xã hội", hiện vẫn còn nhiều quan điểm
khác nhau. Có quan điểm cho rằng, quy phạm đạo đức là quy phạm vừa mang tính chủ
quan của cá nhân, vừa mang tính xã hội và tính giai cấp. Bên cạnh đó, đạo đức còn mang
tính dân tộc và tính hiện đại. Trong xã hội hiện đại, quan niệm xã hội về đạo đức đã có
nhiều sự thay đổi gắn với chế độ chính trị và mục tiêu phát triển của Nhà nước. Hơn
nữa, thực tế vận dụng quy định này để tuyên bố hợp đồng vô hiệu là điều không đơn
giản. Cái khó nhất của việc xác định tính trái "đạo đức xã hội" là do khái niệm chưa
được thống nhất trong quy định của pháp luật cũng như thực tế vấn đề ứng dụng án lệ ở
Việt Nam còn nhiều hạn chế. Đây cũng là một vấn đề của thực tiễn cần được nghiên cứu
và bổ sung cụ thể hơn nữa.
c. Việc giao kết, xác lập hợp đồng là hoàn toàn do ý chí tự nguyện của các bên
chủ thể tham gia.
Tự nguyện xác lập, thực hiện hợp đồng là việc chủ thể tự mình quyết định là có tham gia
hay không tham gia vào hợp đồng theo nguyện vọng của cá nhân mình, mà không chịu
sự chi phối hay sự tác động, can thiệp chủ quan nào từ những người khác. Pháp luật đòi
Bài 3: Soạn thảo hợp đồng dân sự
DWS104_Bai3_v2.0017112210
54
hỏi những người tham gia xác lập, thực hiện hợp đồng phải hoàn toàn tự nguyện. Cá
nhân, pháp nhân xác lập, thực hiện, chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự của mình trên cơ
sở tự do, tự nguyện cam kết, thỏa thuận. Mọi cam kết, thỏa thuận không vi phạm điều
cấm của luật, không trái đạo đức xã hội có hiệu lực thực hiện đối với các bên và phải
được chủ thể khác tôn trọng (Điều 3). Hợp đồng do chủ thể xác lập, thực hiện không tự
nguyện, thì có thể bị vô hiệu hoặc đương nhiên vô hiệu. Những trường hợp không có sự
tự nguyện là những trường hợp mà việc xác lập, thực hiện hợp đồng không đúng ý chí
đích thực của chủ thể hoặc không có sự thống nhất giữa ý chí của chủ thể với sự bày tỏ ý
chí của chính chủ thể đó ra bên ngoài. Theo quy định của BLDS 2015, hợp đồng bị coi
là được xác lập thiếu yếu tố tự nguyện nếu thuộc một trong năm trường hợp sau đây:
Hợp đồng xác lập do bị nhầm lẫn;
Hợp đồng xác lập do giả tạo;
Hợp đồng xác lập do người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự,
người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi, người bị hạn chế năng lực hành
vi dân sự xác lập, thực hiện;
Hợp đồng xác lập do bị lừa dối, đe dọa, cưỡng ép;
Hợp đồng xác lập do người xác lập không nhận thức và làm chủ được hành vi của mình.
Tự nguyện giao kết hợp đồng là yếu tố cơ bản để các bên xác lập quan hệ hợp đồng vì
bản chất của hợp đồng vốn là sự thống nhất ý chí của các bên thông qua sự thỏa thuận tự
do và tự nguyện. Do vậy, hợp đồng xác lập thiếu yếu tố tự nguyện thì đương nhiên vô
hiệu (nếu được xác lập do giả tạo) hoặc có thể bị vô hiệu (trong các trường hợp còn lại).
Tóm lại, các yếu tố chủ thể, nội dung và mục đích, sự tự nguyện của các bên là những
yếu tố quan trọng góp phần vào quá trình hình thành và tồn tại của hợp đồng.
d. Hình thức của hợp đồng phù hợp với quy định của pháp luật
Hợp đồng là một loại giao dịch dân sự, mà bản chất của nó là sự thỏa thuận giữa các
bên, và hợp đồng chỉ có thể được tạo lập khi có sự gặp gỡ ý chí giữa các bên. Các yếu tố
pháp lý cơ bản tạo nên hợp đồng chính là ý chí của chủ thể, sự biểu hiện của ý chí đó ra
bên ngoài và sự thống nhất giữa các yếu tố đó với nhau. Trong đó, ý chí là cái bên trong,
là nguyện vọng, là mong muốn chủ quan của chủ thể mà không phải lúc nào người khác
cũng có thể biết hay nhận thấy được. Bởi vậy để có thể đạt được sự thỏa thuận, tức là để
các bên có thể biết được và chấp nhận ý chí của nhau, chủ thể cần phải thể hiện ý chí đó
ra bên ngoài dưới một hình thức khách quan nhất định. Cũng như vậy, sự thống nhất ý
chí của các bên và nội dung cụ thể của các điều khoản thể hiện sự thống nhất ý chí đó
cần phải được công bố ra bên ngoài. Đó chính là hình thức thể hiện của hợp đồng.
Pháp luật của hầu hết các nước khi quy định về hình thức hợp đồng, chủ yếu là nói đến
hình thức bên ngoài của hợp đồng. Trong khoa học pháp lý, hình thức của hợp đồng được
định nghĩa là “cách thức thể hiện sự thỏa thuận giữa các bên”. Hìnhthức của hợp đồng
không chỉ là hình thức thể hiện nội dung của hợp đồng mà còn là những thủ tục mà pháp
luật quy định bắt buộc các bên giao kết hợp đồng phải tuân thủ khi giao kết một số loại
hợp đồng như phải có xác nhận của công chứng, chứng thực, đăng ký hoặc xin phép…
Nhìn từ góc độ chức năng và vai trò của yếu tố hình thức đối với sự tồn tại của hợp đồng,
ta thấy hình thức hợp đồng là sự công bố ý chí của các bên tham gia hợp đồng, là cách
thức để truyền đạt thôg tin giữa các bên tham gia hợp đồng cũng như với người thứ ba về
Bài 3: Soạn thảo hợp đồng dân sự
DWS104_Bai3_v2.0017112210
55
sự xác lập và tồn tại của hợp đồng đó. Hình thức của hợp đồng cũng là phương tiện thể
hiện nội dung cụ thể của hợp đồng. Theo nghĩa đó, hình thức hợp đồng bao gồm cả thể
thức (cách thức thể hiện) của hợp đồng và thủ tục tạo lập hợp đồng. Thể thức của hợp
đồng là cách thức, phương tiện thể hện nội dung của hợp đồng dưới dạng vật chất khách
quan nhất định. Hợp đồng có thể được thể hiện bằng các thể thức như lời nói, văn bản,
hành vi cụ thể. Còn thủ tục là thủ thuật, cách thức tiến hành tạo lập hợp đồng theo một
trình tự, yêu cầu nhất định. Ví dụ: Hợp đồng bằng văn bản có thể được tạo lập bằng các
thủ tục như văn bản không có người làm chứng, văn bản có người làm chứng, hoặc văn
bản được lập theo thủ tục công chứng, chứng thực, đăng ký hoặc xin phép. Như vậy, hình
thức hợp đồng không chỉ là các thể thức tồn tại của hợp đồng mà còn bao gồm cả các thủ
tục để tạo lập hợp đồng. Tóm lại, hình thức hợp đồng là sự biểu hiện ra bên ngoài của nội
dung hợp đồng, gồm tổng hợp các cách thức, thủ tục, phương tiện để thể hiện và công bố ý
chí của các bên, ghi nhận nội dung hợp đồng và là biểu hiện cho sự tồn tại của hợp đồng.
3.1.3. Giao kết, sửa đổi, chấm dứt, hủy hợp đồng dân sự
a. Giao kết hợp đồng dân sự
Theo Điều 386 BLDS 2015, đề nghị giao kết hợp đồng là việc thể hiện rõ ý định giao kết
hợp đồng và chịu sự ràng buộc về đề nghị này của bên đề nghị đối với bên đã được xác
định hoặc tới công chúng (sau đây gọi chung là bên được đề nghị). Trường hợp đề nghị
giao kết hợp đồng có nêu rõ thời hạn trả lời, nếu bên đề nghị lại giao kết hợp đồng với
người thứ ba trong thời hạn chờ bên được đề nghị trả lời thì phải bồi thường thiệt hại cho
bên được đề nghị mà không được giao kết hợp đồng nếu có thiệt hại phát sinh.
Thời điểm đề nghị giao kết hợp đồng có hiệu lực do bên đề nghị ấn định, nếu bên đề
nghị không ấn định thì đề nghị giao kết hợp đồng có hiệu lực kể từ khi bên được đề nghị
nhận được đề nghị đó, trừ trường hợp luật liên quan có quy định khác.
Bên đề nghị giao kết hợp đồng có thể thay đổi, rút lại đề nghị giao kết hợp đồng trong
hai trường hợp: một là, bên được đề nghị nhận được thông báo về việc thay đổi hoặc rút
lại đề nghị trước hoặc cùng với thời điểm nhận được đề nghị; hai là điều kiện thay đổi
hoặc rút lại đề nghị phát sinh trong trường hợp bên đề nghị có nêu rõ về việc được thay
đổi hoặc rút lại đề nghị khi điều kiện đó phát sinh. Khi bên đề nghị thay đổi nội dung
của đề nghị thì đó là đề nghị mới.
Bên đề nghị giao kết hợp đồng có thể hủy bỏ đề nghị nếu đã nêu rõ quyền này trong đề
nghị và bên được đề nghị nhận được thông báo về việc hủy bỏ đề nghị trước khi người
này gửi thông báo chấp nhận đề nghị giao kết hợp đồng.
Đề nghị giao kết hợp đồng chấm dứt trong trường hợp sau đây:
Bên được đề nghị chấp nhận giao kết hợp đồng;
Bên được đề nghị trả lời không chấp nhận;
Hết thời hạn trả lời chấp nhận;
Khi thông báo về việc thay đổi hoặc rút lại đề nghị có hiệu lực;
Khi thông báo về việc hủy bỏ đề nghị có hiệu lực;
Theo thỏa thuận của bên đề nghị và bên được đề nghị trong thời hạn chờ bên được đề
nghị trả lời.
Bài 3: Soạn thảo hợp đồng dân sự
DWS104_Bai3_v2.0017112210
56
Trường hợp bên đề nghị chết, mất năng lực hành vi dân sự hoặc có khó khăn trong nhận
thức, làm chủ hành vi sau khi bên được đề nghị trả lời chấp nhận giao kết hợp đồng thì đề
nghị giao kết hợp đồng vẫn có giá trị, trừ trường hợp nội dung giao kết gắn liền với nhân
thân bên đề nghị. Trường hợp bên được đề nghị đã chấp nhận giao kết hợp đồng nhưng
sau đó chết, mất năng lực hành vi dân sự hoặc có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành
vi thì việc trả lời chấp nhận giao kết hợp đồng vẫn có giá trị, trừ trường hợp nội dung giao
kết gắn liền với nhân thân bên được đề nghị. Bên được đề nghị giao kết hợp đồng có thể
rút lại thông báo chấp nhận giao kết hợp đồng, nếu thông báo về việc rút lại này đến trước
hoặc cùng với thời điểm bên đề nghị nhận được trả lời chấp nhận giao kết hợp đồng.
Địa điểm giao kết hợp đồng do các bên thỏa thuận; nếu không có thỏa thuận thì địa điểm
giao kết hợp đồng là nơi cư trú của cá nhân hoặc trụ sở của pháp nhân đã đưa ra đề nghị
giao kết hợp đồng.
Thời điểm giao kết của hợp đồng là thời điểm bên đề nghị nhận được chấp nhận giao
kết. Trường hợp các bên có thỏa thuận im lặng là sự trả lời chấp nhận giao kết hợp đồng
trong một thời hạn thì thời điểm giao kết hợp đồng là thời điểm cuối cùng của thời hạn
đó. Thời điểm giao kết hợp đồng bằng lời nói là thời điểm các bên đã thỏa thuận về nội
dung của hợp đồng. Thời điểm giao kết hợp đồng bằng văn bản là thời điểm bên sau
cùng ký vào văn bản hay bằng hình thức chấp nhận khác được thể hiện trên văn bản.
Trường hợp hợp đồng giao kết bằng lời nói và sau đó được xác lập bằng văn bản thì thời
điểm giao kết hợp đồng được xác định theo Khoản 3 Điều này.
b. Sửa đổi hợp đồng dân sự
Theo quy định tại Điều 421 BLDS 2015, các bên tham gia vào hợp đồng dân sự có thể
thỏa thuận sửa đổi hợp đồng. Hợp đồng có thể được sửa đổi phải tuân theo hình thức của
hợp đồng ban đầu theo quy định tại Điều 420 của Bộ luật này gồm các trường hợp sau:
Sự thay đổi hoàn cảnh do nguyên nhân khách quan xảy ra sau khi giao kết hợp đồng;
Tại thời điểm giao kết hợp đồng, các bên không thể lường trước được về sự thay đổi
hoàn cảnh;
Hoàn cảnh thay đổi lớn đến mức nếu như các bên biết trước thì hợp đồng đã không
được giao kết hoặc được giao kết nhưng với nội dung hoàn toàn khác;
Việc tiếp tục thực hiện hợp đồng mà không có sự thay đổi nội dung hợp đồng sẽ gây
thiệt hại nghiêm trọng cho một bên;
Bên có lợi ích bị ảnh hưởng đã áp dụng mọi biện pháp cần thiết trong khả năng cho
phép, phù hợp với tính chất của hợp đồng mà không thể ngăn chặn, giảm thiểu mức
độ ảnh hưởng đến lợi ích.
c. Chấm dứt hợp đồng dân sự
Theo quy định tại Điều 422 BLDS 2015 hợp đồng dân sự chấm dứt trong các trường hợp sau:
Hợp đồng đã được hoàn thành;
Theo thỏa thuận của các bên;
Cá nhân giao kết hợp đồng chết, pháp nhân hoặc các chủ thể khác chấm dứt mà hợp
đồng đó phải do chính cá nhân, pháp nhân hoặc các chủ thể đó thực hiện;
Hợp đồng bị hủy bỏ, đơn phương chấm dứt thực hiện;
Bài 3: Soạn thảo hợp đồng dân sự
DWS104_Bai3_v2.0017112210
57
Hợp đồng không thể thực hiện do đối tượng của hợp đồng không còn;
Các trường hợp khác do pháp luật quy định.
d. Hủy hợp đồng dân sự
Theo quy định tại Điều 423 BLDS 2015, một bên có quyền hủy bỏ hợp đồng và không
phải bồi thường thiệt hại khi bên kia vi phạm hợp đồng là điều kiện hủy bỏ mà các bên
đã thỏa thuận; hoặc bên kia vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ hợp đồng và trong một số
trường hợp khác do luật quy định. Vi phạm nghiêm trọng ở đây được hiểu là việc không
thực hiện đúng nghĩa vụ của một bên đến mức làm cho bên kia không đạt được mục đích
của việc giao kết hợp đồng. Bên hủy bỏ hợp đồng phải thông báo ngay cho bên kia biết
về việc hủy bỏ, nếu không thông báo mà gây thiệt hại thì phải bồi thường.
3.1.4. Các biện pháp bảo đảm thực hiện hợp đồng dân sự
Đảm bảo thực hiện nghĩa vụ là những biện pháp dân sự có tính chất tài sản do các bên tự
nguyện thỏa thuận trên cơ sở quy định của pháp luật, nhằm buộc người có nghĩa vụ thực
hiện đúng nghĩa vụ của mình.
Trường hợp người có nghĩa vụ không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ thì
tài sản đảm bảo được dùng để thực hiện nghĩa vụ. Theo quy định tại Điều 292, biện pháp
bảo đảm thực hiện nghĩa vụ Bộ Luật Dân sự 2015 thì các biện pháp đảm bảo thực hiện
hợp đồng bao gồm:
1. Cầm cố tài sản.
2. Thế chấp tài sản.
3. Đặt cọc.
4. Ký cược.
5. Ký quỹ.
6. Bảo lưu quyền sở hữu.
7. Bảo lãnh.
8. Tín chấp.
9. Cầm giữ tài sản.
Cụ thể các biện pháp đảm bảo thực hiện hợp đồng dân sự trên sẽ có một số lưu ý như sau:
Cầm cố tài sản
Theo quy định tại Điều 309 Bộ luật Dân sự 2015 cầm cố tài sản là việc một bên (sau
đây gọi là bên cầm cố) giao tài sản thuộc quyền sở hữu của mình cho bên kia (sau
đây gọi là bên nhận cầm cố) để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ.
Hợp đồng cầm cố tài sản sẽ có hiệu lực từ thời điểm giao kết, trừ trường hợp có thỏa
thuận khác hoặc luật có quy định khác. Cầm cố tài sản có hiệu lực đối kháng với
người thứ ba kể từ thời điểm bên nhận cầm cố nắm giữ tài sản cầm cố. Trường hợp
bất động sản là đối tượng của cầm cố theo quy định của luật thì việc cầm cố bất động
sản có hiệu lực đối kháng với người thứ ba kể từ thời điểm đăng ký.
Trong trường hợp này bên cầm cố có nghĩa vụ giao tài sản cầm cố cho bên nhận cầm
cố theo đúng thỏa thuận đồng thời báo cho bên nhận cầm cố về quyền của người thứ
ba đối với tài sản cầm cố, nếu có; trường hợp không thông báo thì bên nhận cầm cố
Bài 3: Soạn thảo hợp đồng dân sự
DWS104_Bai3_v2.0017112210
58
có quyền hủy hợp đồng cầm cố tài sản và yêu cầu bồi thường thiệt hại hoặc duy trì
hợp đồng và chấp nhận quyền của người thứ ba đối với tài sản cầm cố. Ngoài ra bên
cầm cố phải thanh toán cho bên nhận cầm cố chi phí hợp lý để bảo quản tài sản cầm
cố, trừ trường hợp có thỏa thuận khác. Bên cầm cố có quyền yêu cầu bên nhận cầm
cố chấm dứt việc sử dụng tài sản cầm cố trong trường
hợp quy định tại Khoản 3 Điều 314 của Bộ luật này
nếu do sử dụng mà tài sản cầm cố có nguy cơ bị mất
giá trị hoặc giảm sút giá trị, yêu cầu bên nhận cầm cố
trả lại tài sản cầm cố và giấy tờ liên quan, nếu có khi
nghĩa vụ được bảo đảm bằng cầm cố chấm dứt, yêu
cầu bên nhận cầm cố bồi thường thiệt hại xảy ra đối
với tài sản cầm cố và được bán, thay thế, trao đổi, tặng cho tài sản cầm cố nếu được
bên nhận cầm cố đồng ý hoặc theo quy định của luật.
Bên nhận cầm cố có nghĩa vụ bảo quản, giữ gìn tài sản cầm cố; nếu làm mất, thất lạc
hoặc hư hỏng tài sản cầm cố thì phải bồi thường thiệt hại cho bên cầm cố, không
được bán, trao đổi, tặng cho, sử dụng tài sản cầm cố để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ
khác, không được cho thuê, cho mượn, khai thác công dụng, hưởng hoa lợi, lợi tức từ
tài sản cầm cố, trừ trường hợp có thỏa thuận khác và trả lại tài sản cầm cố và giấy tờ
liên quan, nếu có khi nghĩa vụ được bảo đảm bằng cầm cố chấm dứt hoặc được thay
thế bằng biện pháp bảo đảm khác. Bên nhận cầm cố có quyền yêu cầu người đang
chiếm hữu, sử dụng trái pháp luật tài sản cầm cố trả lại tài sản đó, xử lý tài sản cầm
cố theo phương thức đã thỏa thuận hoặc theo quy định của pháp luật, được cho thuê,
cho mượn, khai thác công dụng tài sản cầm cố và hưởng hoa lợi, lợi tức từ tài sản
cầm cố, nếu có thỏa thuận và được thanh toán chi phí hợp lý bảo quản tài sản cầm cố
khi trả lại tài sản cho bên cầm cố.
Cầm cố tài sản sẽ chấm dứt khi nghĩa vụ được bảo đảm bằng cầm cố chấm dứt hoặc
việc cầm cố tài sản được hủy bỏ hoặc được thay thế bằng biện pháp bảo đảm khác
hoặc tài sản cầm cố đã được xử lý hoặc theo thỏa thuận của các bên. Khi việc cầm cố
tài sản chấm dứt theo quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều 315 của Bộ luật này
hoặc theo thỏa thuận của các bên thì tài sản cầm cố, giấy tờ liên quan đến tài sản cầm
cố được trả lại cho bên cầm cố. Hoa lợi, lợi tức thu được từ tài sản cầm cố cũng được
trả lại cho bên cầm cố, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.
Thế chấp tài sản
Theo quy định tại Điều 317 Bộ luật Dân sự 2015 thế
chấp tài sản là việc một bên (sau đây gọi là bên thế
chấp) dùng tài sản thuộc sở hữu của mình để bảo
đảm thực hiện nghĩa vụ và không giao tài sản cho
bên kia (sau đây gọi là bên nhận thế chấp). Tài sản
thế chấp do bên thế chấp giữ. Các bên có thể thỏa
thuận giao cho người thứ ba giữ tài sản thế chấp.
Khi áp dụng biện pháp đảm bảo này cần lưu ý một số vấn đề liên quan đến tài sản thế
chấp như sau:
Bài 3: Soạn thảo hợp đồng dân sự
DWS104_Bai3_v2.0017112210
59
o Trường hợp thế chấp toàn bộ bất động sản, động sản có vật phụ thì vật phụ của
bất động sản, động sản đó cũng thuộc tài sản thế chấp, trừ trường hợp có thỏa
thuận khác.
o Trường hợp thế chấp một phần bất động sản, động sản có vật phụ thì vật phụ gắn
với tài sản đó thuộc tài sản thế chấp, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.
o Trường hợp thế chấp quyền sử dụng đất mà tài sản gắn liền với đất thuộc quyền
sở hữu của bên thế chấp thì tài sản gắn liền với đất cũng thuộc tài sản thế chấp,
trừ trường hợp có thỏa thuận khác.
o Trường hợp tài sản thế chấp được bảo hiểm thì bên nhận thế chấp phải thông báo
cho tổ chức bảo hiểm biết về việc tài sản bảo hiểm đang được dùng để thế chấp.
Tổ chức bảo hiểm chi trả tiền bảo hiểm trực tiếp cho bên nhận thế chấp khi xảy ra
sự kiện bảo hiểm.
Trường hợp bên nhận thế chấp không thông báo cho tổ chức bảo hiểm biết về việc tài
sản bảo hiểm đang được dùng để thế chấp thì tổ chức bảo hiểm chi trả tiền bảo hiểm theo
hợp đồng bảo hiểm và bên thế chấp có nghĩa vụ thanh toán cho bên nhận thế chấp.
Hợp đồng thế chấp tài sản có hiệu lực từ thời điểm giao kết, trừ trường hợp có thỏa
thuận khác hoặc luật có quy định khác và thế chấp tài sản phát sinh hiệu lực đối
kháng với người thứ ba kể từ thời điểm đăng ký.
Bên thế chấp có nghĩa vụ giao giấy tờ liên quan đến tài sản thế chấp trong trường
hợp các bên có thỏa thuận, trừ trường hợp luật có quy định khác, bảo quản, giữ gìn
tài sản thế chấp. Áp dụng các biện pháp cần thiết để khắc phục, kể cả phải ngừng
việc khai thác công dụng tài sản thế chấp nếu do việc khai thác đó mà tài sản thế
chấp có nguy cơ mất giá trị hoặc giảm sút giá trị. Khi tài sản thế chấp bị hư hỏng thì
trong một thời gian hợp lý bên thế chấp phải sửa chữa hoặc thay thế bằng tài sản
khác có giá trị tương đương, trừ trường hợp có thỏa thuận khác. Cung cấp thông tin
về thực trạng tài sản thế chấp cho bên nhận thế chấp. Giao tài sản thế chấp cho bên
nhận thế chấp để xử lý khi thuộc một trong các trường hợp xử lý tài sản bảo đảm quy
định tại Điều 299 của Bộ luật này. Thông báo cho bên nhận thế chấp về các quyền
của người thứ ba đối với tài sản thế chấp, nếu có; trường hợp không thông báo thì
bên nhận thế chấp có quyền hủy hợp đồng thế chấp tài sản và yêu cầu bồi thường
thiệt hại hoặc duy trì hợp đồng và chấp nhận quyền của người thứ ba đối với tài sản
thế chấp. Không được bán, thay thế, trao đổi, tặng cho tài sản thế chấp, trừ trường
hợp quy định tại Khoản 4 và Khoản 5 Điều 321 của Bộ luật này.
Bên thế chấp có quyền khai thác công dụng, hưởng hoa lợi, lợi tức từ tài sản thế
chấp, trừ trường hợp hoa lợi, lợi tức cũng là tài sản thế chấp theo thỏa thuận. Đầu tư
để làm tăng giá trị của tài sản thế chấp. Nhận lại tài sản thế chấp do người thứ ba giữ
và giấy tờ liên quan đến tài sản thế chấp do bên nhận thế chấp giữ khi nghĩa vụ được
bảo đảm bằng thế chấp chấm dứt hoặc được thay thế bằng biện pháp bảo đảm khác.
Được bán, thay thế, trao đổi tài sản thế chấp, nếu tài sản đó là hàng hóa luân chuyển
trong quá trình sản xuất, kinh doanh. Trong trường hợp này, quyền yêu cầu bên mua
thanh toán tiền, số tiền thu được, tài sản hình thành từ số tiền thu được, tài sản được
thay thế hoặc được trao đổi trở thành tài sản thế chấp. Trường hợp tài sản thế chấp là
kho hàng thì bên thế chấp được quyền thay thế hàng hóa trong kho, nhưng phải bảo
đảm giá trị của hàng hóa trong kho đúng như thỏa thuận. Được bán, trao đổi, tặng
Bài 3: Soạn thảo hợp đồng dân sự
DWS104_Bai3_v2.0017112210
60
cho tài sản thế chấp không phải là hàng hóa luân chuyển trong quá trình sản xuất,
kinh doanh, nếu được bên nhận thế chấp đồng ý hoặc theo quy định của luật. Được
cho thuê, cho mượn tài sản thế chấp nhưng phải thông báo cho bên thuê, bên mượn
biết về việc tài sản cho thuê, cho mượn đang được dùng để thế chấp và phải thông
báo cho bên nhận thế chấp biết.
Bên nhận thế chấp có nghĩa vụ trả các giấy tờ cho bên thế chấp sau khi chấm dứt thế chấp
đối với trường hợp các bên thỏa thuận bên nhận thế chấp giữ giấy tờ liên quan đến tài sản
thế chấp và thực hiện thủ tục xử lý tài sản thế chấp theo đúng quy định của pháp luật.
Bên nhận thế chấp có quyền xem xét, kiểm tra trực tiếp tài sản thế chấp, nhưng
không được cản trở hoặc gây khó khăn cho việc hình thành, sử dụng, khai thác tài
sản thế chấp. Yêu cầu bên thế chấp phải cung cấp thông tin về thực trạng tài sản thế
chấp. Yêu cầu bên thế chấp áp dụng các biện pháp cần thiết để bảo toàn tài sản, giá
trị tài sản trong trường hợp có nguy cơ làm mất giá trị hoặc giảm sút giá trị của tài
sản do việc khai thác, sử dụng. Thực hiện việc đăng ký thế chấp theo quy định của
pháp luật. Yêu cầu bên thế chấp hoặc người thứ ba giữ tài sản thế chấp giao tài sản
đó cho mình để xử lý khi bên thế chấp không thực hiện hoặc thực hiện không đúng
nghĩa vụ. Giữ giấy tờ liên quan đến tài sản thế chấp trong trường hợp các bên có thỏa
thuận, trừ trường hợp luật có quy định khác và xử lý tài sản thế chấp khi thuộc
trường hợp quy định tại Điều 299 của Bộ luật này.
Trong trường hợp khi có người thứ ba giữ tài sản thế chấp thì người thứ ba giữ tài
sản thế chấp được khai thác công dụng tài sản thế chấp, nếu có thỏa thuận và được
trả thù lao và chi phí bảo quản, giữ gìn tài sản thế chấp, trừ trường hợp có thỏa thuận
khác. Người thứ ba giữ tài sản thế chấp có nghĩa vụ bảo quản, giữ gìn tài sản thế
chấp; nếu làm mất tài sản thế chấp, làm mất giá trị hoặc giảm sút giá trị của tài sản
thế chấp thì phải bồi thường, không được tiếp tục khai thác công dụng tài sản thế
chấp nếu việc tiếp tục khai thác có nguy cơ làm mất giá trị hoặc giảm sút giá trị của
tài sản thế chấp và giao lại tài sản thế chấp cho bên nhận thế chấp hoặc bên thế chấp
theo thỏa thuận hoặc theo quy định của pháp luật.
Thế chấp tài sản chấm dứt khi nghĩa vụ được bảo đảm bằng thế chấp chấm dứt hoặc
việc thế chấp tài sản được hủy bỏ hoặc được thay thế bằng biện pháp bảo đảm khác
hoặc tài sản thế chấp đã được xử lý hoặc theo thỏa thuận của các bên.
Đặt cọc
Quy định tại Điều 328 BLDS 2015 quy định. Đặt cọc là việc một bên (sau đây gọi là
bên đặt cọc) giao cho bên kia (sau đây gọi là bên nhận đặt cọc) một khoản tiền hoặc
kim khí quý, đá quý hoặc vật có giá trị khác (sau đây gọi chung là tài sản đặt cọc)
trong một thời hạn để bảo đảm giao kết hoặc thực hiện hợp đồng. Trường hợp hợp
đồng được giao kết, thực hiện thì tài sản đặt cọc được trả lại cho bên đặt cọc hoặc được
trừ để thực hiện nghĩa vụ trả tiền; nếu bên đặt cọc từ chối việc giao kết, thực hiện hợp
đồng thì tài sản đặt cọc thuộc về bên nhận đặt cọc; nếu bên nhận đặt cọc từ chối việc
giao kết, thực hiện hợp đồng thì phải trả cho bên đặt cọc tài sản đặt cọc và một khoản
tiền tương đương giá trị tài sản đặt cọc, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.
Kí cược
Bài 3: Soạn thảo hợp đồng dân sự
DWS104_Bai3_v2.0017112210
61
Theo Điều 329 BLDS 2015, ký cược là việc bên thuê tài sản là động sản giao cho bên
cho thuê một khoản tiền hoặc kim khí quý, đá quý hoặc vật có giá trị khác (sau đây gọi
chung là tài sản ký cược) trong một thời hạn để bảo đảm việc trả lại tài sản thuê.
Trường hợp tài sản thuê được trả lại thì bên thuê được nhận lại tài sản ký cược sau
khi trả tiền thuê; nếu bên thuê không trả lại tài sản thuê thì bên cho thuê có quyền đòi
lại tài sản thuê; nếu tài sản thuê không còn để trả lại thì tài sản ký cược thuộc về bên
cho thuê.
Kí quỹ
Theo Điều 330 BLDS 2015, ký quỹ là việc bên có nghĩa vụ gửi một khoản tiền hoặc
kim khí quý, đá quý hoặc giấy tờ có giá vào tài khoản phong tỏa tại một tổ chức tín
dụng để bảo đảm việc thực hiện nghĩa vụ. Trường hợp bên có nghĩa vụ không thực
hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ thì bên có quyền được tổ chức tín dụng nơi
ký quỹ thanh toán, bồi thường thiệt hại do bên có nghĩa vụ gây ra, sau khi trừ chi phí
dịch vụ. Thủ tục gửi và thanh toán thực hiện theo quy định của pháp luật.
Bảo lưu quyền sở hữu
Theo Điều 331 BLDS 2015, trong hợp đồng mua bán, quyền sở hữu tài sản có thể
được bên bán bảo lưu cho đến khi nghĩa vụ thanh toán được thực hiện đầy đủ. Bảo
lưu quyền sở hữu phải được lập thành văn bản riêng hoặc được ghi trong hợp đồng
mua bán. Bảo lưu quyền sở hữu phát sinh hiệu lực đối kháng với người thứ ba kể từ
thời điểm đăng ký.
Trường hợp bên mua không hoàn thành nghĩa vụ thanh toán cho bên bán theo thỏa
thuận thì bên bán có quyền đòi lại tài sản. Bên bán hoàn trả cho bên mua số tiền bên
mua đã thanh toán sau khi trừ giá trị hao mòn tài sản do sử dụng. Trường hợp bên
mua làm mất, hư hỏng tài sản thì bên bán có quyền yêu cầu bồi thường thiệt hại.
Bên mua tài sản có quyền sử dụng tài sản và hưởng hoa lợi, lợi tức từ tài sản trong
thời hạn bảo lưu quyền sở hữu có hiệu lực có nghĩa vụ chịu rủi ro về tài sản trong
thời hạn bảo lưu quyền sở hữu, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.
Bảo lưu quyền sở hữu chấm dứt trong trường hợp sau đây:
o Nghĩa vụ thanh toán cho bên bán được thực hiện xong.
o Bên bán nhận lại tài sản bảo lưu quyền sở hữu.
o Theo thỏa thuận của các bên.
Bảo lãnh
Theo Điều 335 BLDS 2015, bảo lãnh là việc người thứ ba (sau đây gọi là bên bảo
lãnh) cam kết với bên có quyền (sau đây gọi là bên nhận bảo lãnh) sẽ thực hiện nghĩa
vụ thay cho bên có nghĩa vụ (sau đây gọi là bên được bảo lãnh), nếu khi đến thời hạn
thực hiện nghĩa vụ mà bên được bảo lãnh không thực hiện hoặc thực hiện không
đúng nghĩa vụ. Các bên có thể thỏa thuận về việc bên bảo lãnh chỉ phải thực hiện
nghĩa vụ thay cho bên được bảo lãnh trong trường hợp bên được bảo lãnh không có
khả năng thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh.
Bên bảo lãnh có thể cam kết bảo lãnh một phần hoặc toàn bộ nghĩa vụ cho bên được
bảo lãnh. Nghĩa vụ bảo lãnh bao gồm cả tiền lãi trên nợ gốc, tiền phạt, tiền bồi
thường thiệt hại, lãi trên số tiền chậm trả, trừ trường hợp có thỏa thuận khác. Các bên
có thể thỏa thuận sử dụng biện pháp bảo đảm bằng tài sản để bảo đảm thực hiện
Bài 3: Soạn thảo hợp đồng dân sự
DWS104_Bai3_v2.0017112210
62
nghĩa vụ bảo lãnh. Trường hợp nghĩa vụ được bảo lãnh là nghĩa vụ phát sinh trong
tương lai thì phạm vi bảo lãnh không bao gồm nghĩa vụ phát sinh sau khi người bảo
lãnh chết hoặc pháp nhân bảo lãnh chấm dứt tồn tại.
Bảo lãnh chấm dứt trong trường hợp sau đây:
o Nghĩa vụ được bảo lãnh chấm dứt;
o Việc bảo lãnh được hủy bỏ hoặc được thay thế bằng biện pháp bảo đảm khác;
o Bên bảo lãnh đã thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh;
o Theo thỏa thuận của các bên.
Tín chấp
Điều 344 và Điều 345 BLDS 2015 có quy định về
biện pháp tín chấp như sau:
Tổ chức chính trị - xã hội ở cơ sở có thể bảo đảm
bằng tín chấp cho cá nhân, hộ gia đình nghèo vay
một khoản tiền tại tổ chức tín dụng để sản xuất, kinh doanh, tiêu dùng theo quy định
của pháp luật.
Việc cho vay có bảo đảm bằng tín chấp phải được lập thành văn bản có xác nhận của tổ
chức chính trị - xã hội bảo đảm bằng tín chấp về điều kiện, hoàn cảnh của bên vay vốn.
Thỏa thuận bảo đảm bằng tín chấp phải cụ thể về số tiền, mục đích, thời hạn vay, lãi
suất, quyền, nghĩa vụ và trách nhiệm của người vay, tổ chức tín dụng cho vay và tổ
chức chính trị - xã hội bảo đảm bằng tín chấp.
Cầm giữ tài sản
Theo quy định Điều 346 BLDS 2015, cầm giữ tài sản là việc bên có quyền (sau đây
gọi là bên cầm giữ) đang nắm giữ hợp pháp tài sản là đối tượng của hợp đồng song
vụ được chiếm giữ tài sản trong trường hợp bên có nghĩa vụ không thực hiện hoặc
thực hiện không đúng nghĩa vụ.
Cầm giữ tài sản phát sinh từ thời điểm đến hạn thực hiện nghĩa vụ mà bên có nghĩa
vụ không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ. Cầm giữ tài sản phát sinh
hiệu lực đối kháng với người thứ ba kể từ thời điểm bên cầm giữ chiếm giữ tài sản.
Bên cầm giữ tài sản có quyền yêu cầu bên có nghĩa vụ phải thực hiện đầy đủ nghĩa
vụ phát sinh từ hợp đồng song vụ, yêu cầu bên có nghĩa vụ phải thanh toán chi phí
cần thiết cho việc bảo quản, giữ gìn tài sản cầm giữ, được khai thác tài sản cầm giữ
để thu hoa lợi, lợi tức nếu được bên có nghĩa vụ đồng ý và giá trị của việc khai thác
tài sản cầm giữ được bù trừ vào giá trị nghĩa vụ của bên có nghĩa vụ.
Bên cầm giữ tài sản có nghĩa vụ giữ gìn, bảo quản tài sản cầm giữ, không được thay
đổi tình trạng của tài sản cầm giữ, không được chuyển giao, sử dụng tài sản cầm giữ
nếu không có sự đồng ý của bên có nghĩa vụ, giao lại tài sản cầm giữ khi nghĩa vụ đã
được thực hiện và bồi thường thiệt hại nếu làm mất hoặc hư hỏng tài sản cầm giữ.
Cầm giữ tài sản chấm dứt trong trường hợp sau đây:
o Bên cầm giữ không còn chiếm giữ tài sản trên thực tế;
o Các bên thỏa thuận sử dụng biện pháp bảo đảm khác để thay thế cho cầm giữ;
o Nghĩa vụ đã được thực hiện xong;
Bài 3: Soạn thảo hợp đồng dân sự
DWS104_Bai3_v2.0017112210
63
o Tài sản cầm giữ không còn;
o Theo thỏa thuận của các bên.
3.1.5. Thể thức chung của hợp đồng dân sự
Quốc hiệu: Trình bên trên cùng, chính giữa trang giấy (Trong trường hợp kí kết hợp
đồng với người nước ngoài thì không cần đề mục này).
Tên gọi của hợp đồng: Công thức “Hợp đồng + loại việc”.
Ví dụ: Hợp đồng lao động, Hợp đồng vay tiền,...
Số, kí hiệu: Chỉ dành cho hợp đồng giữa pháp nhân với cá nhân.
Thời gian, địa điểm:
Xác lập bằng câu mở đầu nội dung như sau:
“Hôm nay, ngày...tháng...năm...tại...chúng tôi gồm...”
Chủ thể hợp đồng là những thông tin cơ bản về chủ thể hợp đồng, nhằm củng cố lòng
tin trong quá trình thực hiện quyền và nghĩa vụ ghi trong hợp đồng, đồng thời cũng
là biện pháp kiểm tra tư cách pháp nhân của nhau. Nếu chủ thể hợp đồng là pháp
nhân thì tự xưng giống như tự xưng trong hợp đồng kinh tế, nếu chủ thể hợp đồng là
công dân phải xưng danh đầy đủ các tiêu thức sau:
o Họ và tên đầy đủ của cá nhân giao kết hợp đồng;
o Ngày, tháng, năm sinh;
o Số chứng minh thư nhân dân/căn cước công dân;
o Hộ khẩu thường trú của cá nhân hoặc đơn vị công tác;
o Số điện thoại, fax, email;
o Số tài khoản và ngân hàng giao dịch (nếu có) và mã số thuế.
Nội dung của hợp đồng dân sự bao gồm những nội dung chủ yếu của hợp đồng dân
sự. Nội dung chủ yếu của hợp đồng dân sự là những điểm đặc trưng của từng loại
hợp đồng mà pháp luật quy định và những điểm mà các bên đã bàn bạc và thỏa
thuận. Tùy theo từng thể loại hợp đồng mà các bên có thể thỏa thuận những nội dung
chính sau đây:
o Đối tượng hợp đồng;
o Số lượng, chất lượng;
o Giá, phương thức thanh toán;
o Thời hạn, địa điểm, phương thức thực hiện hợp đồng;
o Quyền và nghĩa vụ của các bên;
o Trách nhiệm do vi phạm hợp đồng.
Quy định số bản hợp đồng hợp pháp được ký và được các bên lưu giữ.
Ký kết của các bên: Nếu mỗi bên có nhiều người cùng tham gia thì phải ghi đại diện
và ký và ghi rõ họ và tên. Nếu là pháp nhân phải ghi giống như hợp đồng kinh tế.
Trong một số loại hợp đồng, theo quy định, ngoài những thành phần trên, cần phải có
chứng nhận của công chứng hoặc chứng thực của ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền.
Bài 3: Soạn thảo hợp đồng dân sự
DWS104_Bai3_v2.0017112210
64
3.2. Kĩ thuật soạn thảo một số hợp đồng dân sự
3.2.1. Soạn thảo hợp đồng đại lý
a. Khái niệm và đặc điểm của hợp đồng đại lý
Hợp đồng đại lý là sự thỏa thuận giữa hai bên về việc bên
đại lý, được sự ủy quyền của bên giao đại lý, cam kết
nhân danh bên giao đại lý thực hiện một hay nhiều giao
dịch vì lợi ích của bên giao đại lý để được nhận một
khoản tiền thù lao do bên giao đại lý trả.
Dịch vụ đại lý có hai hình thức: Hình thức đại lý doanh
nghiệp và hình thức đại lý tư nhân. Trong quan hệ dân sự
hiện nay, hợp đồng đại lý ngày càng có ý nghĩa quan trọng trong việc tạo điều kiện cho
nhu cầu thụ hưởng dịch vụ, sản xuất, kinh doanh của người dân, cơ quan, tổ chức, đơn
vị. Đặc biệt trong nền kinh tế thị trường, đại lý là một kênh phân phối hữu ích nhất cho
các doanh nghiệp, cở sở sản xuất kinh doanh có thể thúc đẩy hoạt động của mình, đưa
hàng hóa dịch vụ đến tay người tiêu dùng
Quan hệ đại lý là một quan hệ phức tạp, vì vậy khi soạn thảo cần lưu ý một số đặc điểm
sau đây:
Hợp đồng đại lý thực chất là văn bản ủy quyền của bên giao đại lý cho bên đại lý
thay mặt mình thực hiện các giao dịch. Vì vậy các bên phải quy định rõ phạm vi đại
lý cả về không gian và thời gian cụ thể.
Hợp đồng đại lý thể hiện mối quan hệ tay ba giữa bên giao đại lý, bên đại lý và khách
hàng. Vì vậy phải xác định rõ trách nhiệm pháp lý của các bên để làm cơ sở giải
quyết nếu có tranh chấp xảy ra.
b. Chủ thể của hợp đồng đại lý
Bên đại lý: Có thể là công dân có thể là pháp nhân, có nghĩa vụ thực hiện một hoặc
nhiều giao dịch một cách có lợi cho bên giao đại lý. Bên đại lý phải thực hiện những
giao dịch cho bên giao đại lý, khi muốn thực hiện khác đi phải được sự đồng ý của
bên giao đại lý. Nếu bên đại lý thực hiện giao dịch với người thứ ba vượt quá phạm
vi mà bên giao đại lý đã thỏa thuận, thì bên giao đại lý không chịu trách nhiệm về
hành vi đó.
Trong hợp đồng đại lý, bên nhận đại lý tham gia vào hai quan hệ pháp luật khác
nhau: Quan hệ giữa bên đại lý và bên giao đại lý gọi là quan hệ bên trong còn quan
hệ giữa bên đại lý và bên thứ ba để trao đổi giao dịch là quan hệ bên ngoài. Đối với
quan hệ bên ngoài, bên đại lý được nhân danh bên giao đại lý để tiến hành một hay
nhiều giao dịch. Khi giao dịch với người thứ ba, nếu gặp khó khăn, cản trở phải kịp
thời thông báo cho bên giao đại lý biết để các bên có thể tìm biện pháp khắc phục
hoặc thay đổi một số điều khoản của hợp đồng. Bên đại lý sẽ được hưởng một khoản
tiền thù lao (hoặc hoa hồng), sau khi thực hiện tốt các giao dịch với người thứ ba và
đem lại kết quả cho bên giao đại lý.
Bên giao đại lý:
Bài 3: Soạn thảo hợp đồng dân sự
DWS104_Bai3_v2.0017112210
65
o Bên giao đại lý có thể là công dân, pháp nhân, Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt
Nam, có quyền yêu cầu bên đại lý thực hiện tốt các giao dịch đã tham gia với
người thứ ba, có quyền yêu cầu bên đại lý phải giao cho mình toàn bộ những kết
quả công việc mà bên đại lý đã hoàn thành.
o Bên giao đại lý có nghĩa vụ trả tiền thù lao (hoặc hoa hồng) cho bên đại lý. Ngoài
ra bên giao đại lý phải thanh toán cho bên đại lý những chi phí cần thiết hợp lý
mà bên đại lý đã chi tiêu khi thực hiện giao dịch với người thứ ba, đồng thời bên
giao đại lý phải chịu những thiệt hại do trở lực khách quan gây ra cho tài sản của
mình đã giao cho bên đại lý thực hiện giao dịch với người thứ ba.
c. Soạn thảo nội dung hợp đồng đại lý
Khi soạn thảo hợp đồng đại lý cần phải theo mẫu quy định và chú ý một số điểm sau đây:
Điều khoản về nội dung công việc đại lý;
Điều khoản về thời hạn hợp đồng;
Điều khoản về mức độ chi phí thù lao;
Điều khoản về chuyển giao dịch vụ;
Điều khoản thanh toán;
Điều khoản về hỗ trợ vật chất và quảng cáo (nếu thấy cần thiết);
Điều khoản về trách nhiệm của các bên trong thực hiện hợp đồng;
Điều khoản về chế tài cho hợp đồng;
Điều khoản về những cam kết thực hiện hợp đồng.
Thứ nhất, điều khoản về nội dung công việc đại lý: Các bên cần thỏa thuận đầy đủ các
loại sau:
Tên những giao dịch mà bên giao đại lý xác định trao cho bên nhận đại lý.
Những yêu cầu đạt được trong các giao dịch: Chẳng hạn xác định giá bán, những đối
tượng không được giao dịch mua bán, phạm vi và địa điểm giao dịch, chất lượng các
giao dịch, các lợi thế giao dịch.
Thứ hai, điều khoản về thời hạn hợp đồng: Các bên cần quy định rõ các vấn đề sau:
Xác định thời gian bắt đầu cho đến khi kết thúc hợp đồng.
Thời hạn thanh toán thù lao, hoa hồng hoặc giao kết quả việc mua bán tài sản và các
giao dịch khác cho bên đại lý.
Xác định thời hạn có hiệu lực của hợp đồng, thời hạn này căn cứ vào mục đích của
các giao dịch hoặc căn cứ vào năm dương lịch cho các hợp đồng thường xuyên xảy
ra theo các chu kỳ liên tục. Nếu năm sau hai bên muốn tiếp tục giao kết thì lập hợp
đồng mới. Nếu thời hạn hợp đồng có sự hạn chế về thời vụ thì các bên phải quy định
các khoảng thời gian hạn chế đó.
Thứ ba, điều khoản về mức độ chi phí thù lao: Các bên cần quy định rõ các vấn đề sau:
Có thể thù lao theo thời gian từng tháng, từng quý.
Thù lao có thể được trả theo từng giao dịch và chất lượng mà kết quả giao dịch đạt được.
Có thể quy định theo tỷ lệ phần trăm (%) giá hàng hóa bán ra.
Ngoài các quy định về thù lao các bên còn có thể quy định mức thưởng do làm tốt
nhiệm vụ.
Bài 3: Soạn thảo hợp đồng dân sự
DWS104_Bai3_v2.0017112210
66
Thứ tư, điều khoản về chuyển giao dịch vụ: Các bên phải quy định rõ những vấn đề cơ
bản của chuyển giao như:
Các bên có thể quy định lịch giao nhận hàng hóa hay dịch vụ cố định tại một thời
điểm nhất định và nếu có sự thay đổi các bên thảo luận lại với nhau.
Phải quy định người có trách nhiệm chuyển giao của hai bên.
Phải quy định các văn bản giấy tờ dùng trong chuyển giao.
Phải quy định phương thức chuyển giao.
Phải quy định cách thức giải quyết các trục trặc trong chuyển giao.
Thứ năm, điều khoản thanh toán: Các bên cần quy định cụ thể về thanh toán như sau:
Quy định thời gian thanh toán của đại lý cho bên giao đại lý hoặc bên giao đại lý chi
các khoản cho bên đại lý.
Quy định về những ưu đãi nếu thực hiện thanh toán sớm và những ràng buộc tài
chính hay vật chất đối với các trường hợp thanh toán chậm theo quy định.
Quy định sự hỗ trợ tài chính cần thiết cho thực hiện hợp đồng dân sự.
Thứ sáu, điều khoản về hỗ trợ vật chất và quảng cáo (nếu thấy cần thiết): Có thể bên đại lý
yêu cầu bên giao đại lý hỗ trợ cho một số vật chất nhất định để thực hiện giao dịch như:
Hỗ trợ sửa sang lại địa điểm giao dịch. Trong trường hợp này các bên cần xác định rõ
vấn đề chi phí này tính vào đâu, khấu hao như thế nào.
Hỗ trợ các máy móc thiết bị cho dịch vụ. Các bên cần quy định rõ trách nhiệm sử
dụng, khai thác hết hiệu suất của máy móc thiết bị đó. Cần xác định rõ vấn đề chi phí
này tính vào đâu, khấu hao như thế nào.
Vấn đề quảng cáo và khuếch trương sản phẩm thực hiện như thế nào, trách nhiệm
của các bên như thế nào.
Thứ bảy, điều khoản về trách nhiệm của các bên trong thực hiện hợp đồng:
Trách nhiệm bên đại lý: Các bên dựa vào quy định của luật pháp sau đây để xác định
trách nhiệm của các bên.
Phải thực hiện các giao dịch một cách có lợi nhất cho bên giao đại lý. Khi giao dịch
phải theo đúng những điều kiện và yêu cầu của bên giao đại lý, nếu cần thay đổi yêu
cầu nào phải được bên giao đại lý đồng ý, nếu không bên giao đại lý sẽ phạt hợp
đồng bằng cách cắt giảm số lượng hàng hóa hoặc cắt giảm thù lao đối với bên đại lý.
Những kết quả giao kết với người thứ ba về số lượng, chất lượng thanh toán...
Phải thông báo theo quy định cho bên giao đại lý, đồng thời phải thực hiện mọi
quyền và nghĩa vụ khi giao dịch với người thứ ba.
Phải bồi thường cho bên giao đại lý những thiệt hại do việc không thực hiện đầy đủ
những quyền và nghĩa vụ xuất phát từ giao dịch và người thứ ba gây ra: Chậm trễ
trong việc thực hiện hợp đồng, làm hư hỏng, mất mát tài sản.
Không được sử dụng những tài sản mà mình mua hay nhận bán cho bên giao đại lý.
Phải giữ gìn và bảo đảm thực hiện tốt đẹp các giao dịch, nếu không cũng trả lại
nguyên vẹn cho bên giao đại lý.
Trách nhiệm của bên giao đại lý: Các bên dựa vào quy định của luật pháp sau đây để
xác định trách nhiệm của các bên:
Bài 3: Soạn thảo hợp đồng dân sự
DWS104_Bai3_v2.0017112210
67
o Phải nhận toàn bộ kết quả những giao dịch mà bên đại lý đã làm theo sự uỷ quyền
của mình, xem xét những tài sản mà bên đại lý mua cho mình thông báo kịp thời
những hư hỏng, mất mát hoặc sai lệch quy cách và phẩm chất đã xác định trước
khi đặt mua.
o Trả tiền thù lao cho bên đại lý đúng thời gian và số lượng đã thỏa thuận.
o Trong quá trình thực hiện hợp đồng đại lý, bên giao đại lý cần thanh toán những
khoản mà người nhận đại lý phải bỏ ra để thực hiện những giao dịch theo uỷ nhiệm
của bên giao đại lý, kể cả những thiệt hại do trở lực khách quan gây ra cho tài sản
của mình đã giao cho bên bán, hoặc tài sản mà bên mua theo yêu cầu của mình khi
giao dịch với người thứ ba.
o Có quyền không nhận việc hoàn lại những tài sản đã giao cho bên đại lý trước
đây để thực hiện việc giao dịch nhưng họ không bảo quản chu đáo làm hỏng,
giảm giá trị và công dụng, buộc họ phải bồi thường.
o Bên giao đại lý có quyền bãi bỏ sự ủy nhiệm của mình, trước khi bên đại lý giao
kết với người thứ ba thì phải trả tiền thù lao về những công việc mà bên đại lý đã
làm như: Chi phí bảo quản tân trang, vận chuyển...
Thứ tám, điều khoản về chế tài cho hợp đồng: Các bên cần xác định các trường hợp sau:
Các trường hợp miễn trách là các vi phạm nhỏ các bên có thể thông cảm cho nhau
như: Chuyển giao chậm một vài giờ có báo trước, thanh toán chậm một vài ngày có
báo trước...
Các trường hợp thương lượng là các trường hợp trục trặc ở mức độ lớn các bên cần
gặp nhau để thỏa thuận lại như: Giá cả thị trường lên xuống vượt quá 5% theo quy
định phải thỏa thuận lại, bàn giao có một số hàng bị hỏng, vỡ, hao hụt quá quy định...
Các trường hợp đơn phương đình chỉ hoặc hủy bỏ hợp đồng là các trường hợp các
bên xác lập quy định về đơn phương đình chỉ và hủy bỏ hợp đồng và một bên vi
phạm dẫn đến đình chỉ hoặc hủy bỏ hợp đồng ví dụ như: Chất lượng cung ứng dịch
vụ thấp quá mức các bên quy định, đại lý không có khả năng thực hiện dịch vụ tiếp
nữa nhưng cố giữ hợp đồng, đã nhiều lần giao đại lý nhắc nhở nhưng vẫn không có
chuyển biến trong thực hiện...
Các trường hợp xử lý trước tòa là các vi phạm ở mức độ lớn mà các bên không thể
thương lượng với nhau được.
Thứ chín, điều khoản về những cam kết thực hiện hợp đồng:
Cam kết thực hiện đầy đủ những nội dung được thỏa thuận và tạo điều kiện thuận lợi
cho nhau.
Cam kết tuân thủ đầy đủ các quy định của pháp luật về đại lý.
3.2.2. Soạn thảo hợp đồng khoán việc
a. Khái niệm
Trên thực tế “khoán việc” không phải là khái niệm mới mẻ đối với nhiều người, nhất là
trong lĩnh vực lao động. Tuy nhiên, pháp luật chưa có những quy định cụ thể về hợp
đồng trong lĩnh vực này. Chúng ta có thể hiểu khái niệm về loại hợp đồng này như sau:
Bài 3: Soạn thảo hợp đồng dân sự
DWS104_Bai3_v2.0017112210
68
“Hợp đồng khoán việc là sự thỏa thuận của hai bên về việc bên nhận khoán có nghĩa vụ
hoàn thành một số công việc nhất định theo yêu cầu của bên giao khoán và sau khi hoàn
thành phải bàn giao cho bên giao khoán kết quả công việc đó”.
Bên giao khoán nhận kết quả công việc và có trách nhiệm trả cho bên nhận khoán tiền
thù lao theo thỏa thuận đã thống nhất.
Hợp đồng khoán việc là loại hợp đồng rất phức tạp, vì vậy người soạn thảo cần lưu ý các
đặc điểm sau khi soạn thảo các nội dung của hợp đồng:
Hoạt động dịch vụ rất đa dạng và phức tạp, vì vậy các bên cần xác định rõ nội dung
của công việc trong không gian và thời gian cụ thể.
Hoạt động dịch vụ chủ yếu là hoạt động nhỏ lẻ vì vậy rất khó tiêu chuẩn hóa được
hoạt động, vì vậy các bên phải thống nhất các tiêu chuẩn đánh giá chất lượng hoặc
xác định yêu cầu chất lượng đạt được để làm căn cứ cho nghiệm thu sau này.
Hoạt động dịch vụ có nhiều phạm vi chi phí và nhiều công việc phát sinh chi phí đột
xuất, vì vậy các bên cần quy định rõ phạm vi chi phí cho dịch vụ và khống chế các
khoản phát sinh.
Hoạt động dịch vụ đòi hỏi sự phối hợp với nhau rất chặt chẽ, vì vậy các bên cần quy
định trách nhiệm rõ ràng trong phối hợp thực hiện và chỉ người có trọng trách giải
quyết trục trặc trực tiếp.
b. Phân loại
Trong nền kinh tế hiện đại, hợp đồng khoán việc được sử dụng thường xuyên trong việc
thuê mướn cá nhân, tổ chức thực hiện những hoạt động, công việc cụ thể nhất định.
Thường có 3 loại hợp đồng khoán việc chủ yếu sau:
Hợp đồng khoán việc toàn bộ là hợp đồng, trong đó bên giao khoán trao cho bên
nhận khoán toàn bộ các chi phí (cả chi phí vật chất lẫn chi phí công lao động) có liên
quan đến các hoạt động để hoàn thành công việc. Như vậy, trong khoản tiền mà
người giao khoán trả cho người nhận khoán bao gồm chi phí vật chất, công lao động
và cả lợi nhuận nữa.
Hợp đồng khoán việc từng phần là hợp đồng, trong đó người nhận khoán phải tự lo
công cụ lao động. Người giao khoán sẽ trả tiền khấu hao công cụ lao động và tiền
công lao động.
Hợp đồng làm việc là hợp đồng mà người nhận việc chỉ cần dùng sức lao động để
hoàn thành công việc. Mọi yếu tố vật chất cần cho quá trình thực hiện công việc do
bên giao việc đảm nhận. Như vậy, người giao việc chỉ phải trả tiền công lao động
thuần túy.
c. Soạn thảo nội dung hợp đồng khoán việc
Khi soạn thảo hợp đồng khoán việc cần phải theo mẫu quy định và chú ý một số điều
khoản sau sau đây:
Điều khoản về nội dung công việc;
Điều khoản về các yếu tố vật chất cho việc thực hiện công việc khoán;
Điều khoản về thời gian thực hiện hợp đồng;
Bài 3: Soạn thảo hợp đồng dân sự
DWS104_Bai3_v2.0017112210
69
Điều khoản về chi phí cho công việc khoán;
Điều khoản về thanh toán;
Điều khoản về nghiệm thu công việc;
Điều khoản về trách nhiệm của mỗi bên trong thực hiện hợp đồng;
Điều khoản về chế tài cho hợp đồng.
Một là, điều khoản về nội dung công việc:
Các bên phải xác định rõ tên của công việc khoán là gì, xác định khối lượng công việc
và chất lượng công việc một cách chi tiết, cụ thể và chính xác.
Hai là, điều khoản về các yếu tố vật chất cho việc thực hiện công việc khoán:
Các bên cần phải xác định đầy đủ, chính xác các chi phí nguyên, nhiên, vật liệu, khấu
hao tài sản cố định, công cụ lao động rẻ tiền mau hỏng... Việc tính toán này phải trên cơ
sở khoa học, theo những quy định, định mức nhất định. Nếu quá nhiều thì có thể lập
thành phụ lục và các bên ký giống như ký hợp đồng.
Ba là, điều khoản về thời gian thực hiện hợp đồng:
Các bên cần quy định rõ thời gian thực hiện hợp đồng từ ngày tháng năm nào đến ngày
tháng năm nào, thời hạn hoàn thành kết quả công việc để bàn giao. Thời gian này cũng
gắn liền với thời gian có hiệu lực của hợp đồng. Nếu chia ra thành nhiều khâu công việc
nhỏ hơn, thành nhiều bước công việc cụ thể thì có thể cụ thể hóa thời gian hoàn thành
từng khâu, từng bước gắn với nghiệm thu từng khâu, từng bước công việc hoàn thành.
Nếu thời gian thực hiện công việc không theo giờ hành chính thông thường thì các bên
cần quy định rõ như: Làm ngoài giờ hành chính, làm từ 10 giờ đêm đến 5 giờ sáng, làm
vào ca 2 và ca 3...
Bốn là, điều khoản về chi phí cho công việc khoán:
Các bên cần xác định rõ chi phí cho công việc khoán bao gồm các khoản nào và tổng chi phí
cho công việc khoán. Nếu các chi phí tính toán quá phức tạp thì các bên có thể thành lập
bảng dự toán chi phí cho công việc và coi là phần phụ lục của hợp đồng.
Năm là, điều khoản về thanh toán:
Các bên cần phải thống nhất phương thức thanh toán: Thanh toán một lần hay nhiều lần,
thời điểm thanh toán mỗi lần và toàn bộ; số tiền tạm ứng trước (nếu có), thời điểm tạm
ứng, thời điểm thanh toán toàn bộ, các ràng buộc với thanh toán về tiến độ thực hiện
công việc, các chứng từ hợp pháp cho thanh toán.Sáu là, điều khoản về nghiệm công
việc:
Các bên phải quy định rõ tiêu chuẩn nghiệm thu, thành viên nghiệm thu, thời gan
nghiệm thu, địa điểm nghiệm thu, các văn bản dùng cho nghiệm thu, cách thức giải
quyết các trục trặc trong nghiệm thu. Nếu có nghiệm thu từng phần thì phải quy định rõ
thời điểm mỗi lần nghiệm thu và nghiệm thu từng phần với nghiệm thu tổng thể.
Bảy là, điều khoản về trách nhiệm của mỗi bê trong thực hiện hợp đồng. Các bên cần
xác định rõ trách nhiệm về các mặt sau:
Tuỳ theo loại hợp đồng là khoán toàn bộ, khoán từng phần hay khoán công việc, mà
xác định trách nhiệm và quyền lợi của mỗi bên. Nếu bên giao khoán đảm nhận phần
cung ứng vật chất thì phải chuẩn bị đầy đủ và bàn giao cho bên nhận khoán theo đúng
Bài 3: Soạn thảo hợp đồng dân sự
DWS104_Bai3_v2.0017112210
70
thỏa thuận. Nếu người nhận khoán đưa vật tư, máy móc thiết bị của mình đến thì cũng
phải thỏa thuận rõ việc kiểm tra, xác nhận và tiếp nhận vật tư của bên giao khoán.
Người nhận khoán phải tự tổ chức lấy mọi công việc, quản lý tốt các nguyên nhiên
vật liệu, máy móc thiết bị và sử dụng chúng đúng mục đích, tính năng; phải chịu
trách nhiệm về việc hư hỏng hay thiếu hụt, mất mát...; chịu mọi rủi ro do chủ quan
gây nên hoặc ngẫu nhiên xảy ra đối với công việc khoán khi chưa bàn giao cho bên
giao khoán.
Cần có thỏa thuận về trách nhiệm vật chất của mỗi bên khi vi phạm các thỏa thuận về
chất lượng công việc hoàn thành, về thời hạn giao vật tư, tiền ứng trước và thời hạn hoàn
thành bàn giao kết quả công việc hoặc khi bị thiệt hại do những sự cố bất thường xảy ra
do những nguyên nhân khách quan: mưa bão, lũ lụt, động đất, hỏa hoạn...
Tám là, điều khoản về chế tài cho hợp đồng. Các bên cần xác định các trường hợp sau:
Các trường hợp miễn trách là các vi phạm nhỏ các bên có thể thông cảm cho nhau
như: Chuyển giao chậm một vài giờ có báo trước, thanh toán chậm một vài ngày có
báo trước...
Các trường hợp thương lượng là các trường hợp trục trặc ở mức độ lớn các bên cần
gặp nhau để thỏa thuận lại như: Giá cả thị trường lên xuống vượt quá 5% theo quy
định phải thỏa thuận lại, bàn giao có một số hàng bị hỏng, vỡ, hao hụt quá quy định...
Các trường hợp đơn phương đình chỉ hoặc hủy bỏ hợp đồng là các trường hợp các
bên xác lập các quy định về đơn phương đình chỉ và hủy bỏ hợp đồng và một bên vi
phạm dẫn đến đình chỉ hoặc hủy bỏ hợp đồng, ví dụ như: Chất lượng cung ứng dịch
vụ thấp quá mức các bên quy định, người nhận khoán không có khả năng thực hiện
công việc tiếp nữa nhưng cố giữ hợp đồng, đã nhiều lần nhắc nhở sai phạm nhưng
vẫn không có chuyển biến trong thực hiện...
Các trường hợp xử lý trước tòa là các vi phạm ở mức độ lớn mà các bên không thể
thương lượng với nhau được.
3.2.3. Soạn thảo hợp đồng lao động
a. Khái niệm
Trên thế giới, hợp đồng lao động (sau đây viết tắt là
HĐLĐ) là một chế định truyền thống, ra đời và phát
triển cùng với sự ra đời và phát triển của Luật Lao động.
HĐLĐ là một chương không thể thiếu của hầu hết các
Bộ luật Lao động của các nước trên thế giới. Ở nước ta,
ngay từ sắc lệnh số 29/SL, ngày 12-03-1947, HĐLĐ đã
được quy định với tên “khế ước làm công”. Tuy nhiên,
sau đó, trong một thời gian dài, do hoàn cảnh đặc biệt
của đất nước, chế định tuyển dụng vào biên chế nhà
nước theo Nghị định 24/CP ngày 13-03-1963 đã giữ vai
trò chủ yếu trong việc hình thành quan hệ lao động trong
các xí nghiệp, cơ quan nhà nước. HĐLĐ vẫn còn tồn tại
nhưng chỉ với ý nghĩa “phụ trợ” cho chế độ tuyển vào biên chế. Chỉ vào giữa những năm
Bài 3: Soạn thảo hợp đồng dân sự
DWS104_Bai3_v2.0017112210
71
1980, khi đất nước thực hiện đổi mới tư duy kinh tế, tư duy pháp lý, thì HĐLĐ mới dần
dần được áp dụng. Kể từ khi có Pháp lệnh hợp đồng lao động, nhất là từ khi trở thành
một chương trong Bộ luật Lao động năm 1994, thì HĐLĐ mới là hình thức tuyển dụng
lao động phổ biến để hình thành nên quan hệ lao động trong các doanh nghiệp, đơn vị
thuộc mọi thành phần kinh tế. Trong thời kỳ phát triển kinh tế thị trường định hướng xã
hội chủ nghĩa như ở Việt Nam hiện nay, vai trò của hợp đồng và cụ thể là soạn thảo
HĐLĐ ngày càng trở nên quan trọng. Bởi lẽ người lao động cũng như các doanh nghiệp
đều quan tâm tới quyền lợi của chính mình thông qua nội dung của hợp đồng, bao gồm
các quy định, cam kết mà người lao động và doanh nghiệp phải thực hiện. HĐLĐ về bản
chất là một loại hợp đồng dân sự đặc biệt, mang những đặc điểm nói chung của hợp
đồng đó là sự tự do, tự nguyện và bình đẳng của các chủ thể trong quan hệ. Song, HĐLĐ
cũng có những đặc trưng riêng, bởi nó coi yếu tố quản lý của người sử dụng lao động
với người lao động là đặc điểm quan trọng nhất.
Theo quy định tại Điều 15 Bộ luật Lao động 2012: “Hợp đồng lao động là sự thỏa thuận
giữa người lao động và người sử dụng lao động về việc làm có trả lương, điều kiện lao
động, quyền và nghĩa vụ của các bên trong quan hệ lao động”
HĐLĐ thể hiện quan hệ có tính chất luật pháp giữa người sử dụng lao động và người lao
động trong sự thỏa thuận trên cơ sở luật pháp quy định. HĐLĐ bảo vệ lợi ích của cả hai
bên tham gia hợp đồng, đảm bảo tính công bằng, bình đẳng trong quan hệ lao động giữa
các bên.
HĐLĐ phải được giao kết bằng văn bản và được làm thành 02 bản, người lao động giữ
01 bản, người sử dụng lao động giữ 01 bản, đối với công việc tạm thời có thời hạn dưới
03 tháng, các bên có thể giao kết HĐLĐ bằng lời nói.
b. Phân loại hợp đồng lao động
HĐLĐ được chia làm 03 loại và được quy định chi tiết trong Điều 22 Bộ luật lao động
2012. Ở mỗi loại hợp đồng, quyền lợi, nghĩa vụ và thời hạn thực hiện là khác nhau. Phân
loại được 3 loại hợp đồng này giúp mỗi chủ thể khi ký kết hợp đồng có thể bảo về quyền
và lợi ích của mình tối đa nhất.
Theo đó có ba loại hợp đồng như sau:
Hợp đồng lao động không xác định thời hạn
Hợp đồng lao động không xác định thời hạn là hợp đồng mà trong đó hai bên không
xác định thời hạn, thời điểm chấm dứt hiệu lực của hợp đồng.
Hợp đồng lao động xác định thời hạn
Hợp đồng lao động xác định thời hạn là hợp đồng mà trong đó hai bên xác định thời
hạn, thời điểm chấm dứt hiệu lực của hợp đồng trong khoảng thời gian từ đủ 12
tháng đến 36 tháng.
Hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới
12 tháng.
c. Đặc điểm của hợp đồng lao động
Khi ký kết hợp đồng lao động các bên cần phải chú ý đến các đặc điểm cơ bản sau đây:
Một là, đối tượng của hợp đồng lao động là việc làm có trả công:
Bài 3: Soạn thảo hợp đồng dân sự
DWS104_Bai3_v2.0017112210
72
Mặc dù HĐLĐ là một loại quan hệ dân sự đặc biệt một trong những khía cạnh đặc biệt
của quan hệ này thể hiện ở chỗ hàng hóa mang trao đổi – sức lao động, luôn tồn tại gắn
liền với người lao động. Do đó, khi người sử dụng lao động mua hàng hóa sức lao động
thì cái mà họ được “sở hữu” đó là một quá trình lao động biểu thị thông qua thời gian
làm việc, trình độ chuyên môn nghiệp vụ, thái độ, ý thức… của người lao động và để
thực hiện được những yêu cầu nói trên, người lao động phải cung ứng sức lao động từ
thể lực và trí lực của chính mình biểu thị qua những thời gian đã được xác định (ngày
làm việc, tuần làm việc…). Như vậy, đối tượng của hợp đồng lao động là việc làm có trả
công.
Hai là, hợp đồng lao động do đích danh người lao động thực hiện:
Đặc trưng này xuất phát từ bản chất của quan hệ HĐLĐ. HĐLĐ thường được thực hiện
trong môi trường xã hội hóa, có tính chuyên môn hóa và hợp tác hóa rất cao, vì vậy, khi
người sử dụng lao động thuê mướn người lao động, người ta không chỉ quan tâm tới đạo
đức, ý thức, phẩm chất… tức nhân thân của người lao động. Do đó, người lao động phải
trực tiếp thực hiện các nghĩa vụ đã cam kết, không được chuyển dịch vụ cho người thứ ba.
Ba là, trong hợp đồng lao động có sự thỏa thuận của các bên thường bị khống chế
bởi những giới hạn pháp lý nhất định:
Đặc trưng này của HĐLĐ xuất phát từ nhu cầu cần bảo vệ, duy trì và phát triển sức lao
động trong điều kiện nền kinh tế thị trường không chỉ với tư cách là các quyền cơ bản
của công dân mà còn có ý nghĩa xã hội đặc biệt quan trọng đối với sự phát triển kinh tế,
xã hội của đất nước. Mặt khác, HĐLĐ có quan hệ tới nhân cách của người lao động, do
đó quá trình thỏa thuận, thực hiện HĐLĐ không thể tách rời với việc bảo vệ và tôn trọng
của quyền và lợi ích hợp pháp người lao động.
Bốn là, hợp đồng lao động được thực hiện liên tục trong
thời gian nhất định hay vô định:
Thời hạn của hợp đồng có thể được xác định rõ từ ngày
có hiệu lực tới một thời điểm nào đó, xem cũng có thể
không xác định trước thời hạn kết thúc. Ở đây, các bên –
đặc biệt là người lao động không có quyền lựa chọn hay
làm việc theo ý chí chủ quan của mình mà công việc phải
được thi hành tuần tự theo thời gian đã được người sử
dụng lao động xác định (ngày làm việc, tuần làm việc).
d. Soạn thảo nội dung hợp đồng lao động
Soạn thảo nội dung hợp đồng lao động phải dựa vào mẫu quy định thống nhất của Bộ
luật Lao động và chú ý các điều khoản sau đây:
Điều khoản về loại hợp đồng;
Điều khoản về giá trị hợp đồng;
Điều khoản về nơi làm việc;
Điều khoản về chức vụ;
Điều khoản về công việc;
Điều khoản về thời gian làm việc;
Bài 3: Soạn thảo hợp đồng dân sự
DWS104_Bai3_v2.0017112210
73
Điều khoản về trang thiết bị cho lao động;
Điều khoản về điều kiện lao động;
Điều khoản về nghĩa vụ của người lao động;
Điều khoản về quyền hạn của người lao động;
Điều khoản về quyền lợi của người lao động;
Điều khoản về nghĩa vụ của người sử dụng lao động;
Điều khoản về quyền hạn của người sử dụng lao động;
Điều khoản về những thỏa thuận khác;
Một là, điều khoản về loại hợp đồng:
Cần phải quy định rõ là loại hợp đồng gì? Hợp đồng không thời hạn, hợp đồng có thời
hạn, thời gian bao nhiêu hay hợp đồng mùa vụ thời gian bao nhiêu.
Hai là, điều khoản về giá trị hợp đồng:
Cần được xác định rõ từ ngày nào đến ngày nào. Nếu là hợp đồng không thời hạn chỉ ghi
ngày bắt đầu không ghi ngày kết thúc. Các hợp đồng có thời hạn phải được ghi chính
xác giữa thời hạn quy định và thời gian bắt đầu, kết thúc.
Ba là, điều khoản về nơi làm việc:
Phải được ghi cụ thể từ bộ phận nhỏ đến bộ phận lớn và cơ sở sử dụng lao động, ví dụ:
Tổ giảng đường - Trung tâm dịch vụ - Viện Đại học Mở Hà Nội
Bốn là, điều khoản về chức vụ:
Phải ghi theo chức danh cán bộ công nhân viên của đơn vị quy định. Không được phép
ghi theo tên công việc, ví dụ: Nhân viên phục vụ giảng đường, nhân viên tạp vụ vệ sinh,
không được phép ghi phục vụ giảng đường, tạp vụ vệ sinh.
Năm là, điều khoản về công việc:
Phải ghi theo tiêu chuẩn chức danh cán bộ công nhân viên quy định trong phần nhiệm
vụ. Không được phép ghi tắt, ghi chung chung: “Do đơn vị phân công”. Nếu phạm vi
công việc rộng và khối lượng công việc lớn có thể ghi cụ thể phần việc được phân công.
Sáu là, điều khoản về thời gian làm việc:
Phải ghi rõ cả ngày hay phần ngày, nếu có quy định cụ thể về những khoảng thời gian
làm việc trong ngày thì phải ghi đầy đủ, nếu cho phép sử dụng thời gian linh hoạt thì
phải ghi cụ thể thời gian linh hoạt đó, nếu có thể huy động làm thêm giờ, ngoài giờ thì
phải nêu rõ.
Bảy là, điều khoản về trang thiết bị cho lao động:
Những quy định về thiết bị và dụng cụ lao động cần phải
được xác định rõ như: Loại thiết bị, loại dụng cụ, yêu
cầu sử dụng thiết bị dụng cụ, các quy định cụ thể về sử
dụng thiết bị dụng cụ. Nếu người lao động tự trang bị về
dụng cụ lao động thì phải ghi rõ khoán chi phí dụng cụ
lao động là bao nhiêu.
Tám là, điều khoản về điều kiện lao động:
Bài 3: Soạn thảo hợp đồng dân sự
DWS104_Bai3_v2.0017112210
74
Phải ghi cụ thể mức của điều kiện lao động: Bình thường, độc hại, đặc biệt. Nếu trong
điều kiện nặng nhọc, độc hại, đặc biệt thì phải xác định mức phụ cấp người lao động
được hưởng.
Chín là, điều khoản về nghĩa vụ của người lao động:
Cần phải quy định rõ ràng người lao động có nghĩa vụ tuân thủ những quy định gì của
đơn vị và luật pháp, chính sách. Nếu thực hiện theo luật pháp hoặc quy định của đơn vị
thì phải ghi rõ theo điều nào của văn bản nào.
Mười là, điều khoản về quyền hạn của người lao động:
Cần phải quy định rõ quyền theo quy định của pháp luật
và của đơn vị. Ví dụ quyền đề xuất khiếu nại, thay đổi,
tạm hoãn, chấm dứt hợp đồng lao động,... Nếu theo điều
nào của văn bản nào thì cần phải chỉ rõ.
Mười một là, điều khoản về quyền lợi của người lao động:
Phải ghi rõ mức tiền lương hoặc tiền công; các loại phụ cấp được hưởng; các loại
thưởng, phúc lợi xã hội được hưởng; các chế độ bảo hiểm xã hội được hưởng; các trang
bị bảo hộ lao động được cấp phát; những ngày nghỉ lễ, phép, theo những quy định đặc
biệt như: ốm, hiếu, hỉ,...; các chế độ tăng lương, nâng bậc, nâng ngạch, bồi dưỡng nghiệp
vụ chuyên môn; các chế độ ngừng việc, trợ cấp thôi việc, bồi thường,...
Mười hai là, điều khoản về nghĩa vụ của người sử dụng lao động:
Cần được xác định cụ thể theo văn bản nào, điều nào. Nếu có thỏa ước lao động tập thể
thì xác định theo thỏa ước lao động tập thể.
Mười ba là: điều khoản về quyền hạn của người sử dụng lao động:
Cần xác định rõ theo quy định của luật pháp, quy chế pháp quy của đơn vị hay văn bản
nào thì phải dẫn ra cụ thể. Ví dụ: điều chuyển người lao động, kỷ luật, tạm ngưng việc,
thay đổi, tạm hoãn, chấm dứt hợp đồng lao động, v.v...
Mười bốn là, điều khoản về những thỏa thuận khác:
Được hai bên xác định cần được ghi một cách cụ thể. Những điều khoản tùy nghi này
phải dựa trên cơ sở quy định của luật pháp hiện hành, ví dụ khoán các vật rẻ tiền mau
hỏng; không phải đền bù khi làm hư hỏng sản phẩm hoặc thiết bị dụng cụ trong những
trường hợp cụ thể; hưởng lương tháng 13, 14; tai nạn rủi ro ngoài giờ làm việc; trợ cấp
ốm đau, khó khăn...
3.2.4. Soạn thảo hợp đồng thuê nhà
a. Khái niệm
Thuê nhà là một trong những giao dịch xảy ra khá phổ biến trong đời sống hiện đại, nhất
là ở các đô thị lớn. Hợp đồng thuê nhà ở là một loại hợp đồng dân sự thông dụng được
hình thành giữa bên có nhà cho thuê và bên thuê nhà. Song quan hệ thuê nhà không chỉ
mang tính chất riêng tư giữa bên cho thuê nhà và bên thuê nhà ở mà nó còn mang tính
chất xã hội. Bộ luật dân sự quy định chế định hợp đồng thuê nhà ở tiểu mục hợp đồng
thuê tài sản nhằm mục đích xác định rõ quyền lợi và nghĩa vụ của bên cho thuê nhà và
bên thuê nhà, trên cơ sở đó xây dựng quan hệ tốt giữa hai bên, đôn đốc, giám sát lẫn
nhau trong việc chấp hành các chính sách, chế độ, quy định pháp luật của Nhà nước.
Bài 3: Soạn thảo hợp đồng dân sự
DWS104_Bai3_v2.0017112210
75
Theo quy định tại Điều 472 BLDS 2015 “Hợp đồng thuê tài sản là sự thỏa thuận giữa
các bên, theo đó bên cho thuê giao tài sản cho bên thuê để sử dụng trong một thời hạn,
bên thuê phải trả tiền thuê. Hợp đồng thuê nhà ở, hợp đồng thuê nhà để sử dụng vào mục
đích khác được thực hiện theo quy định của Bộ luật này, Luật nhà ở và quy định khác
của pháp luật có liên quan”.
Từ đó chúng ta có thể thống nhất định nghĩa về hợp đồng thuê nhà như sau:
“Hợp đồng thuê nhà là sự thỏa thuận giữa 2 bên về việc bên cho thuê có nghĩa vụ
chuyển giao phần nhà cho bên thuê sử dụng đúng thỏa thuận về diện tích, giá cả và địa
điểm trong một thời hạn xác định, bên thuê nhà có nghĩa vụ trả tiền thuê nhà và có
quyền sử dụng nhà thuê theo đã thỏa thuận trong hợp đồng”.
b. Đặc điểm
Người soạn thảo hợp đồng thuê nhà cần quán triệt các đặc điểm sau:
Hợp đồng thuê nhà là loại hợp đồng song vụ. Sau khi hợp đồng thuê nhà được ký kết
thì phát sinh quyền và nghĩa vụ của các bên. Bên cho thuê phải giao nhà cho bên thuê
sử dụng đúng với cam kết trong hợp đồng và phải trả
tiền thuê nhà theo định kỳ. Bên thuê có quyền yêu
cầu bên cho thuê sửa chữa những hư hỏng của nhà
cho thuê.
Hợp đồng thuê nhà ở là loại hợp đồng ưng thuận.
Hợp đồng được ký kết bởi sự tự nguyện của hai bên.
Những cam kết trong hợp đồng của các bên trở thành
điều bắt buộc sau khi ký kết.
Hợp đồng thuê nhà ở còn là loại hợp đồng có đền bù. Bên cho thuê giao diện tích nhà
ở cho bên thuê sử dụng, còn bên thuê phải trả cho chủ nhà số tiền thuê theo định kỳ
mà hai bên thỏa thuận.
Hợp đồng thuê nhà chỉ chuyển quyền sử dụng nhà từ người cho thuê sang người
thuê, chứ không chuyển quyền sở hữu, vì vậy cần có điều khoản bảo vệ quyền sở
hữu của chủ nhà.
Người thuê nhà phải có mục đích sử dụng nhà rõ ràng. Điều này được ghi rõ trong
hợp đồng và trở thành điều khoản quan trọng để giám sát quá trình sử dụng sau này.
c. Soạn thảo nội dung hợp đồng thuê nhà
Khi soạn thảo hợp đồng thuê nhà cần phải theo mẫu quy định và chú ý một số điều
khoản sau đây:
Điều khoản về nhà cho thuê;
Điều khoản về thời hạn thuê nhà;
Điều khoản về trang thiết bị;
Điều khoản về giá cả thuê nhà;
Điều khoản về phương thức thanh toán;
Điều khoản về trách nhiệm của các chủ thể trong thực hiện hợp đồng;
Điều khoản về chế tài cho hợp đồng.
Một là, điều khoản về nhà cho thuê:
Bài 3: Soạn thảo hợp đồng dân sự
DWS104_Bai3_v2.0017112210
76
Địa chỉ căn nhà phải ghi rõ số nhà, đường phố, quận, thành phố. Nếu nhà cho thuê
không theo mặt phố thì phải ghi rõ số nhà, ngách, ngõ, đường phố (hoặc số nhà,
ngách, tổ dân phố, cụm dân cư, phường, quận, thành phố). Nếu thuê không trọn vẹn
ngôi nhà thì cần ghi thêm số phòng ở thuê.
Diện tích cho thuê (phần chính và phần phụ của nhà) phải thỏa thuận chi tiết, nếu sử dụng
chung phần phụ với chủ nhà thì diện tích phụ phải có thỏa thuận và ghi vào hợp đồng.
Hai là, điều khoản về thời hạn thuê nhà:
Phải ghi rõ thời gian, từ ngày...tháng...năm...đến ngày...tháng...năm... Muốn thuê tiếp
phải báo trước chủ nhà... ngày trước khi hợp đồng
hết hạn.
Ba là, điều khoản về trang thiết bị:
Phải ghi rõ nhà cho thuê có kèm theo đồ đạc gì. Nếu có
kèm theo đồ đạc thì phải thống kê số lượng, chất lượng,
ghi rõ thực trạng của tất cả các đồ đạc và những thỏa
thuận về trách nhiệm và quyền lợi trong việc sử dụng
những đồ đạc đó. Nếu trong nhà có quá nhiều trang thiết bị thì cần lập sổ tài sản và bàn
giao thật cụ thể. Sổ tài sản cần ghi rõ số lượng tài sản được thống kê, chất lượng tài sản,
các quy định về sử dụng và bảo quản trang thiết bị.
Bốn là, điều khoản về giá cả thuê nhà:
Phải ghi rõ ràng, rành mạch từng khoản mục như: Tiền nhà, tiền điện, tiền nước, tiền các
dịch vụ khác như tiền dịch vụ vệ sinh, trật tự trị an... Có thể ghi chung, cũng có thể tách
bạch từng phần, từng khoản mục cụ thể, nhưng phải rõ ràng trách nhiệm, quyền lợi của
mỗi bên để tránh tranh chấp.
Năm là, điều khoản về phương thức thanh toán:
Hai bên phải quy định cụ thể: thanh toán trước, thanh toán theo thời hạn: 1 tháng, 3
tháng, 6 tháng, 1 năm... và thời điểm thanh toán. Xác định các ràng buộc đối với thanh
toán tiền thuê nhà.
Sáu là, điều khoản về trách nhiệm của các chủ thể trong thực hiện hợp đồng:
Trách nhiệm của bên cho thuê nhà:
o Giao nhà ở cho bên thuê theo đúng thời gian quy định trong hợp đồng. Bảo
dưỡng, sửa chữa kịp thời những hư hỏng của nhà cửa, hệ thống đường điện,
đường nước... Phải nộp thuế nhà đất theo quy định của pháp luật.
o Bên cho thuê nhà có quyền hủy hợp đồng khi bên thuê nhà có một trong những
hành vi sau: Không trả tiền thuê nhà ở từ 3 tháng trở lên mà không có lý do chính
đáng; sử dụng nhà ở không đúng mục đích thuê; cố ý làm hư hỏng nghiêm trọng
nhà hoặc tài sản trong nhà; đổi hoặc cho người khác thuê lại toàn bộ hoặc một
phần nhà ở đang thuê mà không được sự đồng ý của bên cho thuê nhà.
o Bên cho thuế được lấy lại nhà ở khi hết hạn hợp đồng. Nếu hợp đồng không quy
định thời hạn thuê, phải báo cho bên thuê biết trước 6 tháng.
o Phải bồi thường mọi thiệt hại về vật chất, sức khỏe gây ra cho bên thuê nhà trong
trường hợp nhà bị sụp đổ do không sửa chữa kịp thời.
Bài 3: Soạn thảo hợp đồng dân sự
DWS104_Bai3_v2.0017112210
77
o Phải hướng dẫn bên thuê thực hiện đúng các quy định của về tạm trú, tạm vắng.
Còn với các thiết bị điện nước, các vật dụng trong nhà nếu hư hỏng do sử dụng
thì bên thuê phải tự sửa chữa với sự giám sát của bên cho thuê.
Trách nhiệm của bên thuê nhà:
o Trả tiền thuê nhà đúng thời hạn và đầy đủ. Sử dụng nhà đúng nội dung và mục
đích thuê. Không được tự ý sửa chữa, làm thay đổi cấu trúc, kết cấu của ngôi nhà.
Bên thuê muốn sửa chữa, cải tạo theo yêu cầu riêng phải được sự đồng ý của chủ
nhà và phải tuân theo các quy định về xây dựng cơ bản.
o Giữ gìn nhà, sửa chữa những hư hỏng do mình gây ra, phải chịu trách nhiệm về
sự mất mát các tài sản của chủ nhà kèm theo nhà có ghi trong hợp đồng cũng như
các trang thiết bị nội thất, các đồ đạc, tư trang của bản thân và những tác hại gây
ra cho bên thứ ba khi sử dụng nhà.
o Chấp hành các quy tắc giữ gìn vệ sinh môi trường và các quy định về trật tự an
ninh chung.
o Không được tự ý thay đổi mục đích sử dụng hoặc chuyển nhượng hợp đồng thuê
nhà hoặc cho thuê lại.
Bảy là, các bên cần quy định các trường hợp sau:
Các trường hợp miễn trách: là các vi phạm nhỏ các
bên có thể thông cảm cho nhau như: Chuyển giao
chậm một vài giờ có báo trước, thanh toán chậm một
vài ngày có báo trước...
Các trường hợp thương lượng: là các trường hợp trục trặc ở mức độ lớn các bên cần
gặp nhau để thỏa thuận lại như: Giá cả thị trường lên xuống vượt quá 5% theo quy
định phải thỏa thuận lại, những hỏng hóc thiết bị do bên thuê gây ra, ở quá số người
quy định trong hợp đồng...
Các trường hợp đơn phương đình chỉ hoặc hủy bỏ hợp đồng: là các trường hợp các
bên xác lập các quy định về đơn phương đình chỉ và hủy bỏ hợp đồng và một bên vi
phạm dẫn đến đình chỉ hoặc hủy bỏ hợp đồng, ví dụ như: Sử dụng sai mục đích nhà
thuê, gây ra tình trạng mất an ninh cho khu dân cư, gây ra tình trạng mất vệ sinh hoặc
gây ô nhiễm cho dân cư... về việc chấm dứt hay hủy hợp đồng trước thời hạn, cần
phải có quy định rõ về thời hạn báo trước khi muốn chấm dứt hợp đồng để phía bên
kia có thời gian chuẩn bị phù hợp.
Các trường hợp xử lý trước tòa: là các vi phạm ở mức độ lớn mà các bên không thể
thương lượng với nhau được.
3.2.5. Soạn thảo hợp đồng mua bán tài sản
a. Khái niệm
Trong quan hệ dân sự nói chung và quan hệ mua - bán nói riêng, hình thức trao đổi tài
sản, trao đổi hàng hóa, chuyển quyền sở hữu, chuyển quyền sử dụng rất đa dạng và
phong phú. Nói về hợp đồng mua bán tài sản - đây là một trong các loại hợp đồng dân sự
thông dụng, ở đó chứa đựng các đặc điểm chung của các giao dịch dân sự thông thường;
tuy nhiên cũng không thể không có những đặc trưng riêng.
Bài 3: Soạn thảo hợp đồng dân sự
DWS104_Bai3_v2.0017112210
78
Theo quy định tại Điều 430 BLDS 2015 “Hợp đồng mua bán tài sản là sự thỏa thuận
giữa các bên, theo đó bên bán chuyển quyền sở hữu tài sản cho bên mua và bên mua trả
tiền cho bên bán. Hợp đồng mua bán nhà ở, mua bán nhà để sử dụng vào mục đích khác
được thực hiện theo quy định của Bộ luật này, Luật nhà ở và luật khác có liên quan”
Tài sản được quy định tại Bộ luật này đều có thể là đối tượng của hợp đồng mua bán.
Trường hợp theo quy định của luật, tài sản bị cấm hoặc bị hạn chế chuyển nhượng thì tài
sản là đối tượng của hợp đồng mua bán phải phù hợp với các quy định đó. Tài sản bán
thuộc sở hữu của người bán hoặc người bán có quyền bán.
b. Đặc điểm
Trong thực tế xã hội, xã hội ngày càng phát triển thì việc mua bán tài sản ngày càng phát
triển theo. Người soạn thảo hợp đồng mua bán tài sản cần lưu ý một số đặc điểm sau của
hợp đồng mua bán tài sản:
Bên bán phải là người chủ sở hữu hợp pháp của tài
sản đem mua bán. Nếu không phải là chủ sở hữu thì
phải là người được ủy quyền của người chủ hợp pháp
theo đúng quy định của pháp luật.
Hai bên có quyền thỏa thuận việc mua bán theo cách
thức “thuận mua, vừa bán” và thống nhất các thủ tục,
phương thức giao nhận tiền và tài sản cũng như các giấy tờ cần thiết kèm theo hoặc
các phần thủ tục tiếp theo để hoàn thiện việc chuyển quyền sở hữu và xác nhận
quyền sở hữu cho người mua.
Bên bán phải bàn giao tài sản đúng như chất lượng trong hợp đồng đã kí kết.
Soạn thảo nội dung của hợp đồng
Khi soạn thảo hợp đồng mua bán tài sản cần phải theo mẫu quy định và chú ý một số
điểm sau đây:
Điều khoản về tên tài sản:
Phải ghi rõ ràng và thống nhất với các giấy tờ sở hữu (nếu có). Có thể phải ghi cả mã
ký hiệu tài sản và số đăng ký (nếu có).
Điều khoản về số lượng:
Ghi số lượng cần phải ghi đơn vị đo lường và phương pháp xác định số lượng. Trong
các trường hợp dùng đơn vị khái quát thì phải xác định cụ thể các yếu tố đơn lẻ cấu
thành tổng thể.
Điều khoản về chất lượng tài sản:
Chất lượng của tài sản mua bán do các bên thỏa thuận. Trường hợp tiêu chuẩn về
chất lượng của tài sản đã được công bố hoặc được cơ quan nhà nước có thẩm quyền
quy định thì thỏa thuận của các bên về chất lượng của tài sản không được thấp hơn
chất lượng của tài sản được xác định theo tiêu chuẩn đã công bố hoặc theo quy định
của cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Khi các bên không có thỏa thuận hoặc thỏa
thuận không rõ ràng về chất lượng tài sản mua bán thì chất lượng của tài sản mua bán
được xác định theo tiêu chuẩn về chất lượng của tài sản đã được công bố, quy định
của cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc theo tiêu chuẩn ngành nghề. Trường hợp
Bài 3: Soạn thảo hợp đồng dân sự
DWS104_Bai3_v2.0017112210
79
không có tiêu chuẩn về chất lượng của tài sản đã được công bố, quy định của cơ quan
nhà nước có thẩm quyền và tiêu chuẩn ngành nghề thì chất lượng của tài sản mua
bán được xác định theo tiêu chuẩn thông thường hoặc theo tiêu chuẩn riêng phù hợp
với mục đích giao kết hợp đồng và theo quy định của Luật bảo vệ quyền lợi người
tiêu dùng.
Khi xác định chất lượng cần chú ý chất lượng biểu hiện bên ngoài và chất lượng tiềm
ẩn bên trong, đặc biệt là các khuyết tật của tài sản. Khuyết tật bên ngoài là khuyết tật
dễ thấy, hai bên có thể dễ dàng thỏa thuận. Khuyết tật bên trong (ẩn dấu) là những
khuyết tật khó thấy, thường chỉ phát hiện được sau khi đã sử dụng. Do đó, cần phải
có thỏa thuận chất lượng sử dụng trong một khoảng thời gian nhất định và thỏa thuận
về sự cố khi xảy ra.
Điều khoản về giá cả:
Giá cả phải ghi rõ giá bán và các điều kiện ràng buộc kèm theo như: Vận chuyển, bốc
xếp, lắp đặt, chạy thử... Các bên cần xác định điều kiện điều chỉnh giá khi các điều
kiện thị trường thay đổi. Giá, phương thức thanh toán do các bên thỏa thuận hoặc do
người thứ ba xác định theo yêu cầu của các bên. Trường hợp pháp luật quy định giá,
phương thức thanh toán phải theo quy định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền thì
thỏa thuận của các bên phải phù hợp với quy định đó. Trường hợp không có thỏa thuận
hoặc thỏa thuận không rõ ràng về giá, phương thức thanh toán thì giá được xác định
theo giá thị trường, phương thức thanh toán được xác định theo tập quán tại địa điểm
và thời điểm giao kết hợp đồng.
Điều khoản về đặt cọc (nếu có):
Trong một số trường hợp, việc mua bán cần có sự đặt cọc để đảm bảo cho thực hiện
nghiêm chỉnh hợp đồng, thì các bên cần quy định rõ lượng đặt cọc bằng bao nhiêu,
đặt cọc bằng hình thức nào, các văn bản xác lập trong đặt cọc như thế nào, các xử lý
nếu các bên không thực hiện hợp đồng.
Điều khoản về thanh toán:
Thanh toán phải ghi rõ thời gian thanh toán, phương thức thanh toán, số lần thanh
toán, lượng thanh toán mỗi lần, các điều kiện ràng buộc nghĩa vụ thanh toán.
Điều khoản về chuyển giao:
Chuyển giao tài sản phải ghi rõ thời gian, địa điểm, các điều kiện ràng buộc trong
chuyển giao, phương thức chuyển giao, cách thức giải quyết các trục trặc trong
chuyển giao, các văn bản cần thiết trong chuyển giao.
Điều khoản về trách nhiệm của các bên trong thực hiện hợp đồng: Trách nhiệm các
bên trong thực hiện hợp đồng cần xác định rõ trách nhiệm trong các trường hợp sau:
o Trách nhiệm tinh thần: Các bên phải cam kết thực hiện nghiêm chỉnh các điều
khoản đã thỏa thuận.
o Trách nhiệm phối hợp với nhau trong thực hiện: Các bên phải cam kết phối hợp
đầy đủ trong thực hiện hợp đồng như: Thông báo cho nhau trong các hoạt động,
thông báo các trục trặc trong thực hiện hợp đồng, thông báo cho nhau các khó
khăn gặp phải trong thực hiện...
Bài 3: Soạn thảo hợp đồng dân sự
DWS104_Bai3_v2.0017112210
80
o Trách nhiệm giải quyết các trục trặc trong thực hiện hợp đồng: Các bên phải cam
kết phối hợp với nhau đầy đủ trong giải quyết các trục trặc xảy ra để đảm bảo
hiệu quả cao trong phối hợp hành động.
Điều khoản về chế tài cho hợp đồng: Các bên cần quy định các trường hợp sau:
o Các trường hợp miễn trách là các vi phạm nhỏ các bên có thể thông cảm cho nhau
như: Chuyển giao chậm một vài giờ có báo trước, thanh toán chậm một vài ngày
có báo trước...
o Các trường hợp thương lượng là các trường hợp trục trặc ở mức độ lớn các bên
cần gặp nhau để thỏa thuận lại như: Giá cả thị trường lên xuống vượt quá 5%
theo quy định phải thỏa thuận lại, các trục trặc trong chuyển giao, chuyển giao
còn thiếu hoặc không đúng với chất lượng các bên
đã khẳng định...
o Các trường hợp đơn phương đình chỉ hoặc hủy bỏ
hợp đồng là các trường hợp các bên xác lập các
quy định về đơn phương đình chỉ và hủy bỏ hợp
đồng và một bên vi phạm dẫn đến đình chỉ hoặc
hủy bỏ hợp đồng, ví dụ như: Đối tượng hợp đồng
bị thay đổi rất nhiều so với thỏa thuận ban đầu, các bên không thực hiện nghĩa vụ
đặt cọc, các giấy tờ về sở hữu không hợp pháp hoặc còn đang tranh chấp... về
việc chấm dứt hay huỷ hợp đồng trước thời hạn, cần phải có quy định rõ về thời
hạn báo trước khi muốn chấm dứt hợp đồng để phía bên kia có thời gian chuẩn bị
phù hợp.
o Các trường hợp xử lý trước tòa là các vi phạm ở mức độ lớn mà các bên không
thể thương lượng với nhau được.
Các điều khoản tùy nghi khác: Nếu các bên tạo điều kiện thuận lợi cho nhau thực
hiện hợp đồng thì cần quy định rõ điều khoản tùy nghi này. Điều khoản tùy nghi cần
thỏa thuận trên cơ sở luật pháp quy định.
Điều khoản về thời hạn của hợp đồng: Các bên phải thỏa thuận cụ thể thời hạn cho
hợp đồng. Thường có câu thông lệ là:
“Hợp đồng này có hiệu lực từ ngày...tháng...năm...và phải được hoàn tất đến hết
ngày...tháng...năm...”
3.2.6. Soạn thảo hợp đồng vay tài sản
a. Khái niệm và đặc điểm
Theo quy định tại Điều 463 BLDS 2015 “Hợp đồng vay tài sản là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên cho vay giao tài sản cho bên vay; khi đến hạn trả, bên vay phải hoàn trả cho bên cho vay tài sản cùng loại theo đúng số lượng, chất lượng và chỉ phải trả lãi nếu có thỏa thuận hoặc pháp luật có quy định”.
Trong thực tế, các cá nhân có thể cho nhau vay, cũng có thể cá nhân cho tổ chức vay, cũng có thể tổ chức cho cá nhân vay. Khi soạn thảo hợp đồng cho vay, người soạn thảo cần quán triệt các đặc điểm sau đây vào quy định các điều khoản của hợp đồng:
Tiền và hiện vật như vàng bạc, đá quý là thước đo giá trị của mọi vật. Vì vậy, nó đại diện cho tài sản cá nhân. Cho vay tiền, vàng bạc hay đá quý chính là cho thuê một lượng tài sản nhất định, do đó việc cho vay phải có một thỏa thuận ràng buộc đặc biệt tin tưởng nhau hoặc bằng thế chấp tài sản.
Bài 3: Soạn thảo hợp đồng dân sự
DWS104_Bai3_v2.0017112210
81
Tiền, vàng bạc, đá quý là phương tiện lưu thông, do đó cần phải có những quy định chặt chẽ trong việc giám sát lẫn nhau và trách nhiệm đối với nhau trong hợp đồng cho vay, vì vậy mục đích cho vay phải xác định cụ thể.
b. Soạn thảo nội dung hợp đồng vay tài sản
Khi soạn thảo hợp đồng cho vay cần phải theo mẫu quy định và chú ý một số điểm sau đây:
Điều khoản về đối tượng cho vay:
Các bên cần quy định rõ hình thức cho vay gì (tiền, vàng, bạc, đá quý...). Nếu là vàng bạc đá quý cần quy định độ tinh khiết và địa điểm đánh giá độ tinh khiết này.
Điều khoản về thời hạn cho vay:
Các bên phải quy định rõ thời hạn của cho vay, tính bắt đầu từ ngày tháng năm nào
và phải hoàn tất thanh toán cả gốc lẫn lãi đến hết ngày tháng năm nào.
Điều khoản về mục đích vay tiền:
Các bên phải xác định rõ mục đích của vay, các biện pháp giám sát mục đích sử dụng tiền,
vàng bạc, đá quý. Các giải pháp đối với việc sử dụng không đúng mục đích tiền vay.
Điều khoản về chuyển giao:
Các bên cần quy định rõ địa điểm chuyển giao, các văn bản xác lập trong chuyển
giao. Nếu là vàng bạc, đá quý thì phải chi tiết hóa về hàm lượng, độ tinh khiết, trọng
lượng và nơi đánh giá mà cả hai bên đều tin cậy. Các bên cần quy định cụ thể vấn đề
thanh toán trả cho bên cho vay và các điều khoản ràng buộc đối với thanh toán tiền
vay và lãi suất.
Điều khoản về lãi suất:
Lãi suất cho vay là tỷ lệ % mà bên vay phải trả cho bên cho vay trong một thời gian
nhất định ngoài giá trị gốc đã vay. Theo quy định của BLDS 2015, lãi suất vay do
các bên thỏa thuận.Trường hợp các bên có thỏa thuận về lãi suất thì lãi suất theo thỏa
thuận không được vượt quá 20%/năm của khoản tiền vay, trừ trường hợp luật khác
có liên quan quy định khác. Căn cứ tình hình thực tế và theo đề xuất của Chính phủ,
Ủy ban thường vụ Quốc hội quyết định điều chỉnh mức lãi suất nói trên và báo cáo
Quốc hội tại kỳ họp gần nhất. Trường hợp lãi suất theo thỏa thuận vượt quá lãi suất
giới hạn được quy định tại khoản này thì mức lãi suất vượt quá không có hiệu lực.
Trường hợp các bên có thỏa thuận về việc trả lãi, nhưng không xác định rõ lãi suất và
có tranh chấp về lãi suất thì lãi suất được xác định bằng 50% mức lãi suất giới hạn
quy định tại Khoản 1 Điều này tại thời điểm trả nợ.
Việc xác định lãi suất cần phải dựa theo quy định của luật pháp và cụ thể hóa như sau:
o Thời gian tính lãi suất là như thế nào? Theo âm lịch hay dương lịch? (Có thể tính
theo ngày, tuần, tháng, năm tùy theo sự thỏa thuận của các bên).
o Lãi suất là bao nhiêu, theo thỏa thuận hay theo quy định của pháp luật?
o Thời điểm thanh toán lãi suất, theo thời gian tính lãi hay lấy cả lãi lẫn gốc vào
cuối thời hạn cho vay? Trong trường hợp đó thì lãi chưa thanh toán ngay của từng
thời hạn tính lãi có được tính nhập vào gốc để tính lãi tiếp (lãi mẹ đẻ lãi con)
không? Nếu có thì sẽ tính như thế nào?
Bài 3: Soạn thảo hợp đồng dân sự
DWS104_Bai3_v2.0017112210
82
Điều khoản về đảm bảo vật chất cho thực hiện hợp đồng: Cần quy định rõ về vấn đề
thế chấp, cầm cố hay bảo lãnh cho tiền vay và xử lý thế chấp, cầm cố, bảo lãnh ra sao
khi bên vay không thực hiện đúng như đã cam kết?
Điều khoản về trách nhiệm của các bên trong thực hiện hợp đồng: Các bên cần xác
định rõ trách nhiệm về vấn đề sau:
o Trách nhiệm tinh thần: Các bên phải cam kết thực hiện nghiêm chỉnh các điều
khoản đã thỏa thuận.
o Trách nhiệm phối hợp với nhau trong thực hiện: Các bên phải cam kết phối hợp
đầy đủ trong thực hiện hợp đồng như: Thông báo cho nhau trong các hoạt động,
thông báo các trục trặc trong thực hiện hợp đồng, thông báo cho nhau các khó
khăn gặp phải trong thực hiện, quy định vấn đề giám sát tiền cho vay…
o Trách nhiệm giải quyết các trục trặc trong thực hiện hợp đồng: Các bên phải cam
kết phối hợp với nhau đầy đủ trong giải quyết các trục trặc xảy ra để đảm bảo
hiệu quả cao trong phối hợp hành động.
Điều khoản chế tài của hợp đồng: Các bên cần quy định các trường hợp sau:
o Các trường hợp miễn trách là các vi phạm nhỏ các bên có thể thông cảm cho nhau
như: Chuyển giao chậm một vài giờ có báo trước, thanh toán chậm một vài ngày
có báo trước...
o Các trường hợp thương lượng là các trường hợp trục trặc ở mức độ lớn các bên
cần gặp nhau để thỏa thuận lại như: Chậm đưa tiền vay vào sử dụng, gặp khó
khăn trong việc triển khai chi tiêu tiền vay, khó khăn trong tiêu thụ hàng hóa,
điều chỉnh mức lãi suất khi thị trường biến động...
o Các trường hợp đơn phương đình chỉ hoặc hủy bỏ hợp đồng là các trường hợp
các bên xác lập các quy định về đơn phương đình chỉ và hủy bỏ hợp đồng và một
bên vi phạm dẫn đến đình chỉ hoặc hủy bỏ hợp đồng, ví dụ như: Không thực hiện
đầy đủ mục đích của tiền vay, chi tiêu tiền vay vào việc khác không liên quan đến
mục đích vay tiền, sử dụng tiền vay không có hiệu quả hoặc thua lỗ nặng... về
việc chấm dứt hay hủy hợp đồng trước thời hạn, cần phải có quy định rõ về thời
hạn báo trước khi muốn chấm dứt hợp đồng để phía bên kia có thời gian chuẩn bị
phù hợp.
o Các trường hợp xử lý trước tòa là các vi phạm ở mức độ lớn mà các bên không
thể thương lượng với nhau được.
Bài 3: Soạn thảo hợp đồng dân sự
DWS104_Bai3_v2.0017112210
83
TÓM LƯỢC CUỐI BÀI
Hợp đồng dân sự là một loại quan hệ pháp luật dân sự, hình thành trên sự thỏa thuận thống
nhất ý chí của các bên tham gia quan hệ đó nhằm thỏa mãn nhu cầu của nhau. Bản chất pháp
lí của hợp đồng dân sự là việc tự do, tự nguyện cam kết thỏa thuận của các bên, mọi cam kết
thỏa thuận hợp pháp đó có hiệu lực bắt buộc đối với các bên. Nếu các bên không tự mình
thực hiện đúng các điều khoản về nội dung mà mình đã cam kết thỏa thuận thì sẽ cưỡng chế
thực hiện theo quy định của pháp luật. “Hợp đồng dân sự là thỏa thuận giữa các bên về việc
xác lập, thay đổi hoặc chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự” (Điều 385 Bộ luật Dân sự 2015)
Hợp đồng đại lý là sự thỏa thuận giữa hai bên về việc bên đại lý, được sự ủy quyền của bên
giao đại lý, cam kết nhân danh bên giao đại lý thực hiện một hay nhiều giao dịch vì lợi ích
của bên giao đại lý để được nhận một khoản tiền thù lao do bên giao đại lý trả. Dịch vụ đại lý
có hai hình thức: Hình thức đại lý và hình thức đại lý tư nhân. Trong quan hệ dân sự hiện
nay, hợp đồng đại lý ngày càng có ý nghĩa quan trọng trong việc tạo điều kiện cho nhân dân
và các tổ chức từng bước thỏa mãn nhu cầu sinh hoạt và sản xuất kinh doanh của mình. Đặc
biệt trong nền kinh tế hiện đại, đại lý như là một kênh phân phối của các doanh nghiệp đưa
hàng của mình đến tay người tiêu dùng ở khắp mọi nơi.
Hợp đồng khoán việc là sự thỏa thuận của hai bên về việc bên nhận khoán có nghĩa vụ hoàn
thành một số công việc nhất định theo yêu cầu của bên giao khoán và sau khi hoàn thành phải
bàn giao cho bên giao khoán kết quả công việc đó. Trong nền kinh tế hiện đại, hợp đồng
khoán việc được sử dụng thường xuyên trong việc các cá nhân thuê mướn thực hiện những
hoạt động nhất định.
Để quy định trách nhiệm của các bên trong quan hệ lao động giữa người sử dụng lao động và
người lao động, luật lao động đã quy định phải ký kết hợp đồng lao động. Hợp đồng lao động
là sự thỏa thuận giữa người lao động và người sử dụng lao động về việc làm có trả lương,
điều kiện lao động, quyền và nghĩa vụ của các bên trong quan hệ lao động. Hợp đồng lao
động thể hiện quan hệ có tính chất luật pháp giữa người sử dụng lao động và người lao động
trong sự thỏa thuận trên cơ sở luật pháp quy định. Hợp đồng lao động đã bảo vệ lợi ích của
người lao động, đảm bảo tính công bằng, bình đẳng trong quan hệ lao động giữa hai bên.
Hợp đồng thuê nhà là sự thỏa thuận giữa 2 bên về việc bên cho thuê có nghĩa vụ chuyển giao
phần nhà cho bên thuê sử dụng đúng thỏa thuận về diện tích, giá cả và địa điểm trong một
thời hạn xác định, bên thuê nhà có nghĩa vụ trả tiền thuê nhà và có quyền sử dụng nhà thuê
theo đã thỏa thuận trong hợp đồng
Hợp đồng mua bán tài sản là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên bán chuyển quyền sở
hữu tài sản cho bên mua và bên mua trả tiền cho bên bán. Hợp đồng mua bán nhà ở, mua bán
nhà để sử dụng vào mục đích khác được thực hiện theo quy định của Bộ luật này, Luật nhà ở
và luật khác có liên quan. Trong thực tế xã hội, xã hội ngày càng phát triển thì việc mua bán
tài sản ngày càng phát triển theo.
Hợp đồng vay tài sản là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên cho vay giao tài sản cho bên
vay; khi đến hạn trả, bên vay phải hoàn trả cho bên cho vay tài sản cùng loại theo đúng số
lượng, chất lượng và chỉ phải trả lãi nếu có thỏa thuận hoặc pháp luật có quy định. Trong
thực tế, các cá nhân có thể cho nhau vay, cũng có thể cá nhân cho tổ chức vay, cũng có thể tổ
chức cho cá nhân vay.
Bài 3: Soạn thảo hợp đồng dân sự
DWS104_Bai3_v2.0017112210
84
BÀI TẬP THỰC HÀNH
CÂU HỎI ÔN TẬP
1. Nêu khái niệm hợp đồng dân sự và các loại hợp đồng dân sự hiện nay theo quy định của pháp luật?
2. Nêu các điều kiện có hiệu lực của hợp đồng dân sự?
3. Nêu các biện pháp bảo đảm thực hiện hợp đồng dân sự?
4. Nêu khái niệm hợp đồng mua bán tài sản và các trường hợp sử dụng hợp đồng này?
5. Nêu khái niệm hợp đồng khoán việc và các trường hợp sử dụng hợp đồng này?
6. Nêu khái niệm hợp đồng thuê nhà và các trường hợp sử dụng hợp đồng này?
CÂU HỎI ĐÚNG/SAI
1. Hợp đồng dân sự là hợp đồng mà cả hai bên tham gia hợp đồng đều có nghĩa vụ với nhau.
A. Đúng
B. Sai
2. Hợp đồng dân sự có nội dung phải phù hợp với ý chí của Nhà nước.
A. Đúng
B. Sai
3. Hợp đồng dân sự chỉ được phép thế chấp bằng bất động sản.
A. Đúng
B. Sai
4. Hợp đồng mua bán tài sản là việc bên bán chuyển quyền sở hữu tài sản cho bên mua và bên
mua trả tiền cho bên bán.
A. Đúng
B. Sai
5. Đề nghị giao kết hợp đồng dân sự có thể chấm dứt trong trường hợp hết thời hạn trả lời chấp nhận.
A. Đúng
B. Sai
6. Địa điểm giao kết hợp đồng luôn là nơi cư trú của cá nhân hoặc trụ sở của pháp nhân đã đưa
ra đề nghị giao kết hợp đồng.
A. Đúng
B. Sai
CÂU HỎI TRẮC NGHIỆM
1. Các bên có thể thỏa thuận sửa đổi hợp đồng dân sự khi:
A. sự thay đổi hoàn cảnh do nguyên nhân khách quan xảy ra sau khi giao kết hợp đồng.
B. do ý muốn chủ quan của bên đề nghị giao kết.
C. đối tượng của hợp đồng không còn.
D. cá nhân giao kết hợp đồng chết.
Bài 3: Soạn thảo hợp đồng dân sự
DWS104_Bai3_v2.0017112210
85
2. Một trong những điều kiện có hiệu lực của hợp đồng dân sự là:
A. chủ thể tham gia hợp đồng phải từ đủ 18 tuổi trở lên.
B. chủ thể tham gia hợp đồng phải có năng lực hành vi dân sự.
C. chủ thể tham gia hợp đồng phải là pháp nhân.
D. chủ thể tham gia hợp đồng phải có tài sản.
3. Lãi suất trong hợp đồng vay tài sản được tính như thế nào?
A. Do thỏa thuận tùy theo sự nhất trí của các bên.
B. Do các bên thỏa thuận nhưng không vượt quá 10% của khoản tiền vay, trừ trường hợp
pháp luật có quy định khác.
C. Do các bên thỏa thuận nhưng không vượt quá 20% của khoản tiền vay, trừ trường hợp
pháp luật có quy định khác.
D. Do các bên thỏa thuận nhưng không vượt quá 30% của khoản tiền vay, trừ trường hợp
pháp luật có quy định khác.
4. Trường hợp nào sau đây thì hợp đồng dân sự chấm dứt?
A. Hợp đồng đang được hoàn thành.
B. Một bên tham gia hợp đồng bị phá sản.
C. Cá nhân giao kết hợp đồng chết, pháp nhân hoặc các chủ thể khác chấm dứt mà hợp đồng
đó phải do chính cá nhân, pháp nhân hoặc các chủ thể đó thực hiện.
D. Cá nhân giao kết hợp đồng thay đổi nơi cư trú.
5. Biện pháp nào dưới đây KHÔNG phải là biện pháp bảo đảm thực hiện hợp đồng dân sự?
A. Cầm cố tài sản.
B. Thế chấp tài sản.
C. Đặt cọc.
D. Phạt vi phạm.
6. Chủ thể nào có thể được sử dụng biện pháp đảm bảo là tín chấp?
A. Tổ chức chính trị - xã hội ở cơ sở.
B. Cơ quan nhà nước.
C. Mọi cá nhân công dân.
D. Doanh nghiệp.
BÀI TẬP VẬN DỤNG
1. Phân biệt hợp đồng lao động không xác định thời hạn, hợp đồng lao động xác định thời hạn
và hợp đồng mùa vụ.
2. Ông Nguyễn Văn An cho ông Nguyễn Văn Bình thuê ngôi nhà số 50 phường Tân An, quận
Hòa An thành phố Hà Nội với tổng diện tích sử dụng là 100m2 và 3 tầng nhà. Xác định và
soạn hợp đồng giải quyết tình huống nói trên.
3. Công ty thời trang SPRING đồng ý cho bà Ngô Vy Anh bán sản phẩm của công ty tại số nhà
20 đường Hoa Mai quận Hà Đông thành phố Hà Nội. Xác định và soạn hợp đồng giải quyết
tình huống nói trên.
Bài 3: Soạn thảo hợp đồng dân sự
DWS104_Bai3_v2.0017112210
86
4. Bà Lê Thị Nga bán cho ông Nguyễn Văn An mảnh đất diện tích 200m2 tại thôn A, huyện B,
tỉnh C. Xác định và soạn hợp đồng giải quyết tình huống trên.
5. Trường Đại học TOPIEDU thuê công ty xây dựng LINGO sơn lại toàn bộ các phòng giảng
đường của nhà trường. Xác định và soạn hợp đồng giải quyết tình huống trên.
Bài 3: Soạn thảo hợp đồng dân sự
DWS104_Bai3_v2.0017112210
87
ĐÁP ÁN
CÂU HỎI ĐÚNG/ SAI
1. Đáp án đúng là: Sai.
Vì: Trong một số trường hợp thì hợp đồng đơn vụ chỉ có một bên có nghĩa vụ. Ví dụ: hợp
đồng tặng cho tài sản.
2. Đáp án đúng là: Đúng.
Vì: Hợp đồng phải có sự thỏa thuận thống nhất ý chí của các bên nhưng còn phải phù hợp với
ý chí của Nhà nước để Nhà nước kiểm soát và cho phép Hợp đồng dân sự phát sinh trên thực
tế đúng quy định của pháp luật.
3. Đáp án đúng là: Sai.
Vì: Thế chấp tài sản là việc một bên (sau đây gọi là bên thế chấp) dùng tài sản thuộc sở hữu
của mình để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ và không giao tài sản cho bên kia (sau đây gọi là
bên nhận thế chấp). Như vậy thế chấp có thể bằng tài sản nói chung, cả động sản và bất
động sản.
4. Đáp án đúng là: Đúng.
Vì: Theo Điều 430 BLDS 2015.
5. Đáp án đúng là: Đúng.
Vì: Theo Khoản 3 ĐIều 391 BLDS 2015.
6. Đáp án đúng là: Sai.
Vì: Theo Điều 399 BLDS 2015 Địa điểm giao kết hợp đồng do các bên thỏa thuận; nếu
không có thỏa thuận thì địa điểm giao kết hợp đồng là nơi cư trú của cá nhân hoặc trụ sở của
pháp nhân đã đưa ra đề nghị giao kết hợp đồng.
CÂU HỎI TRẮC NGHIỆM
1. Đáp án đúng là: A. sự thay đổi hoàn cảnh do nguyên nhân khách quan xảy ra sau khi giao kết
hợp đồng.
Vì: Theo tham khảo điểm a Khoản 1 Điều 420 BLDS 2015.
2. Đáp án đúng là: B. chủ thể tham gia hợp đồng phải có năng lực hành vi dân sự.
Vì: Theo tham khảo điểm a, khoản 1 Điều 117 BLDS 2015.
3. Đáp án đúng là: C. Do các bên thỏa thuận nhưng không vượt quá 20% của khoản tiền vay, trừ
trường hợp pháp luật có quy định khác.
Vì: Theo tham khảo khoản 1 Điều 468 BLDS 2015.
4. Đáp án đúng là: C. Cá nhân giao kết hợp đồng chết, pháp nhân hoặc các chủ thể khác chấm
dứt mà hợp đồng đó phải do chính cá nhân, pháp nhân hoặc các chủ thể đó thực hiện.
Vì: Theo tham khảo Điều 422 BLDS 2015.
5. Đáp án đúng là: D. Phạt vi phạm.
Vì: Theo quy định tại 292 BLDS 2015, không có biện pháp phạt vi phạm
Bài 3: Soạn thảo hợp đồng dân sự
DWS104_Bai3_v2.0017112210
88
6. Đáp án đúng là: A. Tổ chức chính trị - xã hội ở cơ sở.
Vì: Theo tham khảo Điều 344 BLDS 2015.
BÀI TẬP VẬN DỤNG
1. Phân biệt
Tiêu chí Hợp đồng lao động không
xác định thời hạn
Hợp đồng lao động xác
định thời hạn Hợp đồng mùa vụ
Định nghĩa (Khoản 1
Điều 22 Bộ luật lao
động 2012)
Hợp đồng lao động không
xác định thời hạn là hợp
đồng mà trong đó hai bên
không xác định thời hạn,
thời điểm chấm dứt hiệu lực
của hợp đồng.
Hợp đồng lao động xác
định thời hạn là hợp
đồng mà trong đó hai
bên xác định thời hạn,
thời điểm chấm dứt hiệu
lực của hợp đồng trong
khoảng thời gian từ đủ
12 tháng đến 36 tháng.
Hợp đồng lao động theo
mùa vụ hoặc theo một
công việc nhất định có
thời hạn dưới 12 tháng.
Thời hạn hợp đồng Không xác định Từ 12 đến 36 tháng Dưới 12 tháng
Khi hợp đồng lao động hết hạn mà người lao động vẫn
tiếp tục làm việc thì trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày
hợp đồng lao động hết hạn, hai bên phải ký kết hợp
đồng lao động mới.
Nếu không ký kết hợp đồng lao động mới thì hợp đồng
đã giao kết:
Hậu quả pháp lý khi
hợp đồng hết thời hạn.
Trở thành hợp đồng
không xác định thời hạn.
Trở thành hợp đồng lao
động xác định thời hạn với
thời hạn là 24 tháng.
Lý do, thủ tục đơn
phương chấm dứt
Không cần lý do, báo
trước 45 ngày.
Phải có lý do theo Khoản
1 Điều 37 Bộ luật Lao
động và báo trước ít nhất
30 ngày hoặc 3 ngày tùy
từng lý do
Phải có lý do theo Khoản
1 Điều 37 Bộ luật Lao
động và báo trước ít
nhất 03 ngày làm việc.
Điều kiện hưởng bảo
hiểm thất nghiệp
Phải đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên
trong thời gian 24 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng
lao động hoặc hợp đồng làm việc.
Phải đóng bảo hiểm thất
nghiệp từ đủ 12 tháng trở
lên trong thời gian 36
tháng trước khi chấm dứt
hợp đồng lao động
2. Hợp đồng thuê nhà.
3. Hợp đồng đại lý.
4. Hợp đồng bán tài sản.
5. Hợp đồng khoán việc.