Bài 5 SOẠN THẢO VĂN BẢN TÁC NGHIỆP HÀNH CHÍNH
Transcript of Bài 5 SOẠN THẢO VĂN BẢN TÁC NGHIỆP HÀNH CHÍNH
Bài 5: Soản thảo văn bản tác nghiệp hành chính
DWS104_Bai5_v2.0017112210
123
Bài 5 SOẠN THẢO VĂN BẢN TÁC NGHIỆP
HÀNH CHÍNH
Nội dung Mục tiêu
Hiểu và phân tích được các vấn đề chung về
văn bản tác nghiệp hành chính.
Hiểu và soạn thảo được các loại văn bản tác
nghiệp hành chính trong các tình huống cụ
thể gồm: Công văn, Thông báo, Báo cáo, Tờ
trình, Biên bản, Các loại đơn.
Hướng dẫn học
Trong bài này, người học sẽ được tiếp cận
các nội dung:
Khái niệm, đặc điểm của văn bản tác
nghiệp hành chính.
Kĩ thuật soạn thảo một số loại văn bản
tác nghiệp hành chính thông dụng như
công văn, thông báo, báo cáo, tờ trình,
biên bản, đơn các loại.
Để học tốt bài này sinh viên cần:
Nắm vững kiến thức về văn bản.
Nắm vững kĩ năng sử dụng ngôn ngữ trong
văn bản.
Nắm vững kiến thức về tổ chức bộ máy của
các cơ quan, tổ chức, đơn vị.
Bài 5: Soản thảo văn bản tác nghiệp hành chính
DWS104_Bai5_v2.0017112210
124
ăn bản quản lý trong doanh nghiệp có rất nhiều loại như văn bản quản lý kinh tế doanh
nghiệp, văn bản tác nghiệp hành chính, văn bản quản lý tổ chức doanh nghiệp… Trong
đó, văn bản tác nghiệp hành chính là nhóm văn bản được sử dụng khá phổ biến trong
thực tiễn quản lý của các cơ quan, tổ chức doanh nghiệp.
Trong quá trình quản lý, để thực hiện chức năng của mình các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp
ban hành văn bản để tác động lên đối tượng quản lý nhằm điều chỉnh các quan hệ phát sinh trong
hoạt động quản lý của chính cơ quan, tổ chức doanh nghiệp đó Nhóm văn bản này được gọi là
văn bản tác nghiệp hành chính. Văn bản tác nghiệp hành chính được ban hành rất đa dạng với
các tên gọi khác nhau như: công văn, thông báo, báo cáo, tờ trình, biên bản, đơn các loại,... mỗi
loại đều có vai trò, mục đích sử dụng khác nhau.
Văn bản tác nghiệp hành chính trên thực tế có vai trò vô cùng quan trọng, thông thường dùng để
truyền đạt thông tin trong hoạt động quản lý của cơ quan, tổ chức và doanh nghiệp như: Công bố
hoặc thông báo về một chủ trương, quyết định hay nội dung và kết quả hoạt động của một cơ
quan, tổ chức; ghi chép lại các ý kiến và kết luận trong các hội nghị; thông tin giao dịch chính
thức giữa các cơ quan, tổ chức với nhau hoặc giữa Nhà nước với tổ chức và công dân. Văn bản
tác nghiệp hành chính thông thường không đưa ra quyết định quản lý, do đó không được dùng để
thay thế cho văn bản quản lý tổ chức trong doanh nghiệp.
5.1. Những vấn đề chung về văn bản tác nghiệp hành chính
5.1.1. Khái niệm
Văn bản tác nghiệp hành chính là văn bản được sử dụng trong các cơ quan nhà nước, các
tổ chức kinh tế, chính trị, xã hội nhằm chuyển giao các thông tin trong hoạt động quản lý
của các cơ quan tổ chức đó.
Văn bản tác nghiệp hành chính là phương tiện không thể thiếu được trong các hoạt động
tác nghiệp cụ thể của các cơ quan nhà nước, các tổ chức kinh tế, chính trị, xã hội. Mặc dù
có giá trị pháp lý thấp hơn so với các văn bản quy phạm pháp luật song văn bản tác
nghiệp hành chính vẫn có vai trò vô cùng quan trọng, là cơ sở thực tiễn để các cơ quan
đơn vị, doanh nghiệp quản lý và duy trì hoạt động quản lý của mình trên thực tế.
Văn bản tác nghiệp hành chính có ý nghĩa rất lớn trong hoạt động của các cơ quan, tổ
chức. Văn bản tác nghiệp hành chính duy trì được các hoạt động hành chính thường ngày
của các tổ chức nhằm giảm thiểu những xung đột, góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động
của các bộ phận trong tổ chức. Văn bản tác nghiệp hành chính còn thể hiện được trình độ
của cán bộ quản lý soạn thảo ra văn bản đó, đây là căn cứ để đánh giá chất lượng cán bộ,
phục vụ cho công tác cán bộ. Văn bản tác nghiệp hành chính là công cụ cho các nhà lãnh
đạo quản lý truyền đạt mệnh lệnh, triển khai công việc. Văn bản tác nghiệp hành chính là
căn cứ cho công tác kiểm tra thanh tra các cấp đánh giá hoạt động của cấp dưới.
5.1.2. Đặc điểm
Văn bản tác nghiệp hành chính là nhóm văn bản mang tính phổ biến và được sử dụng
trong hầu hết các cơ quan, tổ chức, đơn vị hiện nay. Nhóm văn bản này có một số đặc
điểm đặc trưng như sau:
V
Bài 5: Soản thảo văn bản tác nghiệp hành chính
DWS104_Bai5_v2.0017112210
125
Văn bản tác nghiệp hành chính là nhóm văn bản chiếm số lượng lớn trong tổng số
các loại văn bản cần thiết phải soạn thảo, ban hành của các cơ quan nhà nước, các tổ
chức kinh tế, chính trị xã hội. Nhóm văn bản này bao gồm nhiều loại văn bản như
công văn, báo cáo, tờ trình, biên bản, thông cáo, thông báo, diễn văn, giấy giới thiệu,
giấy đi đường,...
Chủ thể ban hành văn bản tác nghiệp hành chính rất rộng bao gồm mọi cơ quan, tổ
chức cá nhân với thẩm quyền và chức năng khác nhau trong hệ thống các cơ quan
quản lý và các tổ chức nhằm truyền tải thông tin theo nhiều chiều: theo chiều dọc (từ
trên xuống dưới với văn bản của cấp trên chuyển xuống cấp dưới và từ dưới lên với
văn bản của cấp dưới chuyển lên cấp trên) và chiều ngang (văn bản trao đổi giữa các
cơ quan ngang cấp ngang quyền).
Ngôn ngữ và văn phong trong văn bản tác nghiệp hành chính vừa mang tính khách
quan, trực tiếp cụ thể, rõ ràng vừa mang tính ngắn gọn, chính xác và đầy đủ. Việc sử
dụng các thuật ngữ mang tính điển hình và tiêu chuẩn hóa cao. Cách thức diễn đạt
trong sáng, mạch lạc và logic thể hiện đúng mối quan hệ giữa chủ thể ban hành văn
bản và đối tượng tiếp nhận văn bản.
Văn bản tác nghiệp hành chính không chứa đựng các quy phạm hành chính, vì vậy
không được phép sử dụng các văn bản tác nghiệp hành chính để ban hành các quy
phạm hành chính.
5.2. Kĩ thuật soạn thảo một số văn bản tác nghiệp hành chính
5.2.1. Soạn thảo công văn
a. Khái niệm
Công văn là hình thức văn bản hành chính dùng phổ biến trong các cơ quan, tổ chức,
doanh nghiệp. Công văn trở thành phương tiện giao tiếp chính thức của cơ quan nhà
nước cấp trên với cấp dưới và cơ quan nhà nước ngang cấp; giữa cơ quan nhà nước tổ
chức; giữa cơ quan nhà nước với công dân. Thậm chí đối với các tổ chức xã hội và các
doanh nghiệp trong hoạt động hàng ngày cũng sử dụng công văn để thực hiện các hoạt
động thông tin và giao dịch nhằm thực hiện các chức năng và nhiệm vụ của mình.
Công văn là loại văn bản hành chính dùng để trao đổi, giao tiếp giữa cơ quan nhà nước
với nhau, giữa cơ quan nhà nước với tổ chức, giữa cơ quan nhà nước với công dân để
giải quyết công việc vì lợi ích chung nhằm thực hiện chức năng quản lý, điều hành một
cách có hiệu quả nhất.
Công văn được rất nhiều các chủ thể sử dụng làm phương tiện trong hoạt động quản lý,
do vậy có rất nhiều loại công văn và trong đó chứa đựng nội dung chuyển tải khác nhau.
b. Phân loại công văn
Dựa vào nội dung, mục đích sử dụng và mối quan hệ giữa các chủ thể ban hành, công
văn được phân chia thành các loại sau:
Công văn do cấp trên ban hành:
o Công văn chỉ đạo, yêu cầu, đôn đốc, nhắc nhở;
o Công văn hướng dẫn thực hiện văn bản hoặc công việc;
Bài 5: Soản thảo văn bản tác nghiệp hành chính
DWS104_Bai5_v2.0017112210
126
o Công văn giải thích;
o Công văn trả lời đề nghị của cấp dưới;
o Công văn chấp thuận, cho phép;
o Công văn thăm hỏi.
Công văn do cấp dưới ban hành:
o Công văn trình cấp trên đề án, kế hoạch;
o Công văn đề nghị, xin ý kiến giải quyết công việc;
o Công văn tiếp thu, phê bình;
o Công văn cảm ơn.
Công văn do các chủ thể ngang cấp ban hành:
o Công văn giao dịch, trao đổi ý kiến;
o Công văn đề nghị phối hợp, giải quyết công việc;
o Công văn từ chối.
Như vậy, có thể thấy công văn được sử dụng để giải quyết rất nhiều công việc khác nhau
cho nên số loại công văn cũng phong phú và đa dạng. Sự khác biệt rõ rệt nhất giữa các văn
bản pháp luật với công văn thể hiện, văn bản pháp luật do cấp trên ban hành luôn mang
tính áp đặt đối với cấp dưới mà không có chiều ngược lại, còn công văn do cả cấp trên,
cấp dưới thậm chí các cơ quan, tổ chức ngang cấp với nhau đều có thẩm quyền ban hành.
c. Mục đích sử dụng của công văn
Công văn được các cơ quan nhà nước, các tổ chức sử dụng để giải quyết những công
việc sau:
Trình cấp trên đề án, chương trình, kế hoạch công tác;
Chỉ đạo, đôn đốc, giao nhiệm vụ cho cấp dưới;
Hướng dẫn thực hiện nội dung văn bản quy phạm pháp luật do cấp trên ban hành
hoặc hướng dẫn một công việc cụ thể nào đó;
Cấp dưới đề nghị cấp trên giải quyết công việc hoặc vấn đề mà cấp dưới còn vướng mắc;
Cấp trên trả lời công văn đề nghị của cấp dưới;
Để thông báo chính sách, chế độ công tác của cơ quan;
Để trao đổi thông tin nhằm thực hiện thống nhất quy định pháp luật về lĩnh vực hoạt
động của cơ quan;
Để thăm hỏi, cảm ơn các cơ quan, tổ chức khác…
d. Yêu cầu khi soạn thảo công văn
Công văn là văn bản hành chính đa dạng về loại hình nhằm giải quyết nhiều vấn đề trong
hoạt động quản lý nhưng khi ban hành người soạn thảo phải thực hiện các yêu cầu sau:
Khi soạn thảo phải tuân thủ các quy định của pháp luật hiện hành về thể thức, kỹ
thuật trình bày (Thông tư số 01/2011/TT-BNV, ngày 19/01/2011 của Bộ Nội vụ quy
định về thể thức và kĩ thuật trình bày văn bản hành chính).
Mỗi công văn chỉ chứa đựng một chủ đề người soạn thảo phải diễn đạt mạch lạc,
khúc triết, chính xác. Nội dung chỉ xoay quanh nhằm giải quyết vấn đề đã nêu.
Bài 5: Soản thảo văn bản tác nghiệp hành chính
DWS104_Bai5_v2.0017112210
127
Viết ngắn gọn, súc tích, rõ ràng, ý tưởng phải sát với chủ đề.
Sử dụng ngôn ngữ hành chính công vụ lịch sự, nghiêm túc, có sức thuyết phục cao.
Không dùng từ biểu cảm, ẩn ý hay đa nghĩa hay từ địa phương, tiếng lóng…
Khi soạn thảo công văn phải sử dụng văn phong phù hợp với từng thể loại công văn,
có lập luận chặt chẽ cho các quan điểm đưa ra như:
o Công văn đề xuất thì phải nêu rõ lý do xác đáng, lời văn chặt chẽ, cầu thị.
o Công văn tiếp thu ý kiến phê bình dù đúng hay sai cũng phải mềm dẻo, khiêm
tốn, nêu bật được lý do khách quan, chủ quan có dẫn, có sự đề nghị xác minh
kiểm tra qua chủ đề khác.
o Công văn từ chối thì phải dùng từ ngữ lịch sự và có sự động viên, an ủi song làm
bật tính nguyên tắc của công việc.
o Công văn đôn đốc thì phải dùng lời lẽ nghiêm khắc bảo đảm tính nghiêm túc nêu
lý do kích thích sự nhiệt tình, có thể nêu khả năng xảy ra những hậu quả nếu công
việc chậm trễ, không hoàn thành kịp thời.
o Công văn thăm hỏi thì trong ngôn ngữ phải thể hiện sự quan tâm chân tình, không
chiếu lệ, sáo rỗng.
Đối với công văn hướng dẫn: Cần đảm bảo tính logic, hệ thống hướng dẫn rõ ràng,
chi tiết, cặn kẽ.
Kết cấu (bố cục) của công văn:
Quốc hiệu (tiêu ngữ).
Tên cơ quan ban hành công văn.
Số và ký hiệu của công văn.
Địa danh và thời gian gửi công văn.
Chủ đề nhận công văn (cơ quan hoặc cá nhân).
Trích yếu nội dung.
Nội dung của công văn
Chữ ký, đóng dấu.
Nơi gửi.
e. Cách thức soạn thảo hình thức của công văn
Hình thức của công văn có một số điểm đặc thù so với các văn bản khác đó là:
Công văn không có tên văn bản ở chính giữa.
Trích yếu nội dung được viết dưới số, kí hiệu.
Mở đầu của công văn là trình bày địa chỉ nơi công văn được gửi đến thông qua từ
“Kính gửi”. (Khi công văn được gửi đến nhiều chủ thể thì dựa vào địa vị pháp lý của
các chủ thể để sắp xếp từ cao đến thấp. Nếu cùng cùng có địa vị pháp lý ngang nhau
thì xếp theo mức độ liên quan. Nếu có nhiều chủ thể thuộc các đối tượng khác nhau
thì sắp xếp theo thứ tự từ nhà nước, tổ chức, cá nhân).
Bài 5: Soản thảo văn bản tác nghiệp hành chính
DWS104_Bai5_v2.0017112210
128
f. Cách thức soạn thảo nội dung công văn
Nội dung của công văn được người soạn thảo trình bày theo kết cấu nghị luận, bố cục
nội dung không phân chia thành điều, khoản, điểm như một số văn bản pháp luật. Cơ
cấu nội dung của công văn bao gồm ba phần:
Phần mở đầu: Nêu lý do, tóm tắt mục đích viết công văn.
Phần nội dung chính: Nêu cách giải quyết, nêu quan điểm, thái độ của cơ quan gửi
công văn.
Phần kết thúc: Thể hiện nghi thức (thường bằng lời chào).
Soạn thảo phần mở đầu của công văn
Phần này người soạn thảo trình bày rõ ràng cơ sở, lý do, mục đích ban hành công văn:
Có thể giới thiệu tổng quát nội dung vấn đề trọng tâm mà công văn cần giải quyết đưa ra
làm rõ mục đích, yêu cầu của vấn đề cần đề cập trong nội dung chính của công văn.
Người soạn thảo phải trình bày lý do ban hành.
Phần mở đầu của công văn trả lời câu hỏi văn bản này ra đời dựa trên cơ sở nào? Tại sao
phải ban hành văn bản? và với mục đích chuyển tải nội dung “Ai yêu cầu ai làm gì?”
Soạn thảo nội dung chính của công văn
Nội dung chính là phần quan trọng nhất, có vai trò triển khai cụ thể chủ đề phần mở đầu
đã đề cập. Tùy theo công việc cần giải quyết mà nội dung của mỗi công văn sẽ khác
nhau. Thông thường mỗi công văn ra đời chỉ có vai trò giải quyết một loại việc cụ thể,
do đó nội dung chính phải giải quyết trọn vẹn công việc đó.
Cần đề xuất cấp trên giải quyết công việc gì thì nội dung chính là thể hiện cụ thể đề xuất
đó; nếu cần trình cấp trên một đề án, chương trình, kế hoạch, dự thảo văn bản… thì nội
dung chính của công văn là toàn bộ đề án, chương trình đó.
Nếu cần thông báo cho các đơn vị trực thuộc một thông tin nào đó thì nội dung là thông tin
cần thông báo. Nếu cần hướng dẫn các cơ quan, đơn vị trực thuộc thực hiện thống nhất công
việc nào đó, thì nội dung chính là chỉ rõ cách thức tiến hành công việc.
Cần trao đổi với các cơ quan hữu quan để dễ dàng thực hiện công việc còn vướng mắc
thì nội dung chính là sự vướng mắc của công việc khi triển khai trên thực tế…
Như vậy, người soạn thảo phải tùy theo từng loại chủ đề công văn mà lựa chọn cách viết
và khi trình bày phần nội dung chính cần sắp xếp các ý đi từ mức độ quan trọng đến ít
quan trọng để làm nổi bật được chủ đề cần giải quyết.
Soạn thảo phần kết luận của công văn
Phần này có nhiệm vụ tổng kết, thâu tóm, củng cố chủ đề chính được trình bày ở phần
trên, đồng thời thể hiện sự mong muốn chủ đề được thực hiện có hiệu quả trong thực tế.
Phần này cần viết ngắn gọn, chủ yếu nhấn mạnh chủ đề và xác định trách nhiệm thực
hiện các yêu cầu (nếu có).
Ngoài ra, phần kết luận của công văn cần lưu ý xác lập lời chào chân thành, thể hiện thái
độ lịch sự trước khi kết thúc như “Xin trân trọng cảm ơn” hoặc “Xin chân thành cảm ơn”
“…Xin cám ơn sự hợp tác của Quý cơ quan”…
Bài 5: Soản thảo văn bản tác nghiệp hành chính
DWS104_Bai5_v2.0017112210
129
5.2.2. Soạn thảo tờ trình
a. Khái niệm
Tờ trình là văn bản hành chính được các chủ thể ban hành khá phổ biến là công cụ rất cần
thiết trong quá trình lãnh đạo, quản lý, điều hành của một cơ quan nhà nước, tổ chức.
Tờ trình là loại văn bản đề xuất lên cấp trên có thẩm quyền nhằm được phê chuẩn một
chủ trương, một đề án mới hoặc thay thế quy định, quy chế, định mức…
Tờ trình là loại văn bản hành chính được cơ quan nhà nước, tổ chức sử dụng để đề xuất
với cấp trên có thẩm quyền phê duyệt một vấn đề mới phát sinh trong hoạt động của cơ
quan nhằm thực hiện chức năng quản lý, điều hành một cách có hiệu quả nhất.
b. Mục đích sử dụng của tờ trình
Với sự phong phú về công việc được đề cập trong nội dung của tờ trình cho thấy tờ trình
là loại văn bản được các cơ quan nhà nước, các tổ chức sử dụng để giải quyết những
công việc sau:
Trình cấp trên đề án, chương trình về lĩnh vực quản lý của chủ thể đó.
Đề xuất một chủ trương, chính sách, phương án công tác, một chế độ, tiêu chuẩn,
định mức.
Trình cấp trên, một dự thảo văn bản mới hoặc đề nghị sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ, huỷ
bỏ văn bản hay quy định nào đó trong văn bản không còn phù hợp.
Đề xuất những vấn đề thông thường trong điều hành quản lý ở cơ quan như mở rộng
quy mô, thay đổi chức năng hoạt động, xây dựng thêm cơ sở vật chất.
c. Yêu cầu khi soạn thảo tờ trình
Tờ trình có nội dung chứa đựng các vấn đề khá đa dạng và phong phú, do đó, khi soạn thảo
loại văn bản này, người soạn thảo phải tuân theo những yêu cầu cơ bản sau đây:
Phân tích căn cứ thực tế những điểm tích cực, tiêu cực của tình hình làm căn cứ
mang tính thuyết phục làm nổi bật được các nhu cầu bức thiết của vấn đề cần đề xuất
những vấn đề mới.
Nêu các chủ đề xin phê chuẩn phải rõ ràng, cụ thể. Các kiến nghị phải hợp lý.
Phân tích các khả năng và trình bày khái quát phương án phát triển, khắc phục khó khăn.
Dự đoán, phân tích được những phản ứng có thể xảy ra xung quanh đề nghị mới
được ghi trong tờ trình.
Phân tích khó khăn, thuận lợi trong việc thực hiện đề nghị mới, đề ra được các biện
pháp khắc phục.
Hành văn trong tờ trình phải là văn phong nghị luận, diễn đạt phải rõ ràng, có lý lẽ
chặt chẽ mang tính thuyết phục cao nhằm đạt được mục tiêu đề ra.
Từ những yêu cầu cơ bản trên đây, người soạn thảo phải vận dụng để hoàn thành nội
dung của tờ trình với chất lượng cao nhất.
d. Cách thức soạn thảo nội dung tờ trình.
Nội dung của tờ trình được người soạn thảo trình bày theo kết cấu nghị luận. Cơ cấu nội
dung của tờ trình bao gồm ba phần:
Bài 5: Soản thảo văn bản tác nghiệp hành chính
DWS104_Bai5_v2.0017112210
130
Phần mở đầu: Nêu lý do đưa ra nội dung trình duyệt. Phân tích thực trạng của vấn đề
cần trình.
Phần nội dung chính: Nêu nội dung các vấn đề cần đề xuất trong tờ trình (trong đó có
các phương án, phân tích và chứng minh các phương án là khả thi).
Trình bày có lựa chọn tính hiệu quả và khả thi; Nêu bật khó khăn, thuận lợi và đề ra
các giải pháp.
Phần kết luận: Nêu ý nghĩa tác dụng của vấn đề trình; Kiến nghị cấp trên phê chuẩn
(hỗ trợ, bảo đảm các điều kiện vật chất, tinh thần).
Soạn thảo phần mở đầu của tờ trình
Phần mở đầu là phần nhận định tình hình (phân tích thực trạng gồm những thành tựu đạt
được và chủ yếu nhấn mạnh những hạn chế, tồn tại của vấn đề cần đề xuất). Tùy theo
vấn đề cần trình cấp trên phê duyệt là gì mà người soạn thảo tờ trình phải linh hoạt vận
dụng cho phù hợp.
Trong phần này khi nêu lý do, căn cứ người soạn thảo dùng hành văn để thể hiện được nhu
cầu khách quan, hoàn cảnh thực tế một cách cụ thể đòi hỏi cần phải ban hành tờ trình.
Nếu vấn đề cần trình cấp trên phê duyệt là một công việc mang tính sự vụ thì không cần
phải đặt tên cho phần mở đầu đó, người soạn thảo trình bày luôn lý do của việc đề xuất
vấn đề mới.
Soạn thảo phần nội dung chính của tờ trình
Nội dung chính của tờ trình bao gồm việc nêu các đề nghị cụ thể về vấn đề mới cần xin
phê duyệt (các phương án); phân tích những phản ứng có thể xảy ra liên quan trực tiếp
đến đề nghị mới nếu được áp dụng; những khó khăn, thuận lợi khi triển khai thực hiện;
những biện pháp cần khắc phục; cũng có thể cả những quan điểm ý kiến còn chưa thống
nhất về nội dung nào đó trong vấn đề trình cũng được thể hiện tại phần này.
Khi diễn đạt nội dung này người soạn thảo phải viết thật rõ ràng, có tính thuyết phục cao
tránh chung chung, khó hiểu. Các luận cứ được sử dụng trong phần này phải điển hình
và được lựa chọn từ những nguồn thông tin đáng tin cậy nhất, khi cần phải xác minh để
bảo đảm sự kiện và số liệu trung thực. Phân tích thuận lợi, khó khăn trong các phương
án của việc thực hiện đề nghị mới cần lập luận logic, toàn diện, khách quan, tránh nhận
xét chủ quan duy ý chí.
Soạn thảo phần kết luận của tờ trình
Trong phần này người soạn thảo phải phân tích được ý nghĩa, tác dụng của vấn đề cần
trình đồng thời nhấn mạnh đề nghị cấp trên xem xét chấp thuận (phê duyệt) đề xuất đã
nêu để sớm được triển khai, thực hiện trên thực tế.
Khi trình bày các kiến nghị phải xác đáng, văn phong phải lịch sự, nhã nhặn, luận chứng
phải chặt chẽ, nội dung đề xt phải bảo đảm tính khả thi mới tạo ra niềm tin cho cấp phê
duyệt. Tờ trình có thể đính kèm các bản phụ lục để minh họa thêm cho các phương án
được đề xuất kiến nghị trong tờ trình.
Bài 5: Soản thảo văn bản tác nghiệp hành chính
DWS104_Bai5_v2.0017112210
131
5.2.3. Soạn thảo báo cáo
a. Khái niệm
Báo cáo dùng để trình bày kết quả đã đạt được trong họat động của cơ quan, để đánh giá
kết quả của một công tác lớn, hoặc phản ánh một sự việc bất thường xảy ra lên cấp trên
hay ở hội nghị, ở cơ quan, đơn vị, ngành, tổ chức…
Báo cáo là loại văn bản hành chính được sử dụng để phản ánh tình hình thực tế, trình bày
kết quả thực hiện công việc trong hoạt động của cơ quan nhà nước, tổ chức làm cơ sở để
đánh giá tình hình quản lý, đề xuất những biện pháp, chủ trương mới.
b. Phân loại báo cáo
Có nhiều tiêu chí để phân chia các loại báo cáo như: thời hạn ban hành, nội dung báo
cáo, mức độ hoàn thành công việc.
Dựa vào thời hạn ban hành, báo cáo gồm:
o Báo cáo thường kỳ, là báo cáo được ban hành sau mỗi kỳ hạn được quy định như
báo cáo hàng quý, hàng năm, nhiệm kỳ.
o Báo cáo bất thường, là báo cáo được ban hành khi thực tế xảy ra các biến động
bất thường về tự nhiên, tình hình kinh tế - xã hội, hoặc một sự việc nào đó.
Dựa vào mức độ hoàn thành công việc cần báo cáo, báo cáo gồm:
o Báo cáo sơ kết, là báo cáo về một công việc đang còn thực hiện mặc dù phần nào
đã đạt được những kết quả nhất định trong quá trình thực hiện.
o Báo cáo tổng kết, là báo cáo được ban hành sau khi đã hoàn thành hoặc hoàn
thành một cách cơ bản công việc nhất định.
Dựa vào nội dung báo cáo, báo cáo gồm:
o Báo cáo tình hình chung, là loại báo cáo phản ánh nhiều vấn đề, nhiều mặt công
tác cùng được thực hiện trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan.
o Báo cáo chuyên đề, là báo cáo chuyên sâu về một nhiệm vụ công tác cấp trên chỉ
đạo, một vấn đề quan trọng.
c. Yêu cầu khi soạn thảo báo cáo
Để có được báo cáo có giá trị trong việc cung cấp thông tin khi ban hành nhóm văn bản
này người sạo thảo phải đảm bảo các yêu cầu sau:
Thông tin trong báo cáo phải đảm bảo trung thực, chính xác, phản ánh đúng sự thật
khách quan, toàn diện nêu đúng ưu điểm, khuyết điểm, thuận lợi, khó khăn, việc đã
giải quyết, việc còn tồn đọng trong cách diễn đạt thông tin và đánh giá trong báo cáo.
Không được hư cấu hoặc chủ quan duy ý chí, cần phải theo dõi, nghiên cứu sâu sát
quá trình diễn biến sự việc, hiện tượng để tìm nguyên nhân phản ánh và báo cáo.
Nội dung của báo cáo phải cụ thể, có nghĩa những thông tin cung cấp không được
chung chung, mà phải rõ ràng, cụ thể thông qua việc minh họa bằng sơ đồ, số liệu…
Người soạn thảo phải đầu tư thời gian, chọn lọc các số liệu và sự kiện về các vấn đề
thuộc chức năng nhiệm vụ chính yếu của đơn vị mình để đưa vào báo cáo, không nên
liệt kê tràn lan mọi sự việc, hiện tượng xảy ra. Tập hợp được số liệu chính xác, là rất
cần thiết, song đòi hỏi phải biết lập luận để thấy được ưu khuyết điểm thông qua
Bài 5: Soản thảo văn bản tác nghiệp hành chính
DWS104_Bai5_v2.0017112210
132
những con số đó. Cần tránh những con số không phản ánh đúng thực tế hoặc những
sự kiện chung chung không chứng minh, lý giải được điều gì.
Nội dung của báo cáo có trọng tâm, trọng điểm
Nếu nội dung của báo cáo chỉ thuần túy thống kê sự việc mà không rút ra được
những kinh nghiệm, bài học… đó là báo cáo không đảm bảo chất lượng. Cần xuất
phát từ mục đích, yêu cầu của từng loại báo cáo, xuất phát từ đối tượng đọc báo cáo
mà người soạn thảo lựa chọn phương pháp viết báo cáo cho cụ thể, mạch lạc, hợp với
người nghiên cứu.
Báo cáo phải đảm bảo thông tin phải kịp thời, thể hiện ý thức, kỷ luật, ý thức tôn
trọng tổ chức, tôn trọng cấp trên, có trách nhiệm với công việc. Nếu báo cáo chậm trễ
có thể gây hậu quả bất lợi cho chủ thể quản lý không nắm được thông tin từ cấp
dưới, dẫn đến hậu quả không thể ứng phó kịp thời, không đưa ra các quyết định,
mệnh lệnh quản lý chính xác khắc phục sự việc bất thường xảy ra.
d. Cách thức soạn thảo nội dung của báo cáo.
Khi soạn thảo phải xác định được mục đích yêu cầu của báo cáo đó là báo cáo thường kỳ
hay báo cáo chuyên đề, báo cáo sơ kết hay báo cáo tổng kết… từ đó mới có cơ sở để xây
dựng nội dung của báo cáo. Thông thường tùy theo mỗi loại báo cáo mà người soạn thảo lựa
chọn bố cục cho thích hợp trong đó, phần nội dung được trình bày theo kết cấu nghị luận,
bao gồm ba phần: mở đầu, nội dung chính và phần kết luận.
Phần mở đầu: Đánh giá tình hình hoặc mô tả sự việc, hiện tượng xảy ra. Nêu nét tiêu
biểu về khó khăn, thuận lợi của công việc cần báo cáo.
Phần nội dung: Nêu các kết quả đã làm được và những việc còn tồn tại chưa làm được.
Phân tích nguyên nhân, điều kiện của sự việc, hiện tượng, đánh giá tình hình, rút ra bài
học và định ra phương hướng xác định những công việc cần tiếp tục giải quyết.
Phần kết thúc: Nêu đề nghị, kiến nghị, kết luận
Trong quá trình xây dựng người soạn thảo có thể nêu các sự kiện, nhận định, đánh
giá, có thể dùng chữ số để minh họa, trình bày theo lối biểu mẫu, theo sơ đồ và các
bản đối chiếu (trình bày kèm theo phụ lục) nếu xét thấy dễ hiểu và ngắn gọn hơn để
chuyển tải được nội dung cần báo cáo. Ngoài ra, khi soạn thảo các báo cáo quan
trọng cần tổ chức cuộc họp hoặc hội nghị để lấy ý kiến đóng góp, bổ sung, sửa đổi
bản dự thảo báo cáo cho thống nhất và khách quan hơn. Còn đối với bản báo cáo gửi
lên cấp trên, báo cáo trước hội nghị, báo cáo chuyên đề… cần phải có sự xét duyệt
của lãnh đạo trước khi gửi nhằm thống nhất với các quyết định quản lý và các thông
tin khác mà người lãnh đạo chủ chốt đã cung cấp cho cấp trên hoặc hội nghị.
5.2.4. Soạn thảo thông báo
a. Khái niệm
Thông báo là hình thức văn bản để thông tin về nội dung và kết quả hoạt động của cơ
quan quản lý nhà nước. Thông báo dùng để truyền đạt kịp thời các quyết định, mệnh
lệnh của cơ quan có thẩm quyền. Một số trường hợp thông báo còn dùng để thông tin nội
dung, ý kiến chỉ đạo của cấp trên.
Bài 5: Soản thảo văn bản tác nghiệp hành chính
DWS104_Bai5_v2.0017112210
133
Thông báo là văn bản hành chính thông thường có vai trò truyền đạt thông tin, sự việc
cho các cơ quan, đơn vị, cá nhân liên quan biết để giải quyết công việc nhằm thực hiện
chức năng quản lý, điều hành một cách có hiệu quả nhất.
b. Mục đích sử dụng thông báo
Thông báo dùng để truyền đạt nội dung của một văn bản pháp luật, một tin tức, một
sự việc cho các chủ thể có liên quan biết trong hoạt động quản lý.
Thông báo được sử dụng để giới thiệu một chủ trương, chính sách của Nhà nước.
Thông báo được các cơ quan quản lý sử dụng để định hướng công việc của các đơn
vị trực thuộc hoặc cùng để phối hợp công tác với các cơ quan có liên quan khác.
c. Yêu cầu khi soạn thảo thông báo
Thông báo là văn bản hành chính được các cơ quan, tổ chức dùng để truyền đạt thông
tin. Để đảm bảo giá trị trong việc cung cấp thông tin khi ban hành nhóm văn bản này
người soạn thảo phải đảm bảo các yêu cầu sau:
Thông tin trong thông báo phải đảm bảo trung thực, chính xác và kịp thời.
Nội dung của thông báo phải cụ thể, phải có trọng tâm, không cung cấp thông tin
chung chung.
Về văn phong của thông báo đòi hỏi người viết phải viết ngắn gọn, dễ hiểu, không
yêu cầu phải lập luận hay bộc lộ tình cảm, thái độ thể hiện tính lịch sự trong quan hệ
công tác như công văn hành chính.
Đối với thể thức ký thông báo không bắt buộc phải là thủ trưởng cơ quan kí, mà các
trưởng, phó các đơn vị cấp dưới có trách nhiệm về các lĩnh vực như: đào tạo ở các
trường, văn phòng hay phòng tổ chức, phòng hành chính... ở các cơ quan được quyền
ký và trực tiếp thông báo dưới hình thức kí thừa lệnh.
Lưu ý: Trong mọi trường hợp, thông báo không được sử dụng để thay thế các văn
bản pháp luật khác như quyết định, chỉ thị... vì thông báo là hình thức văn bản không
mang tính ra lệnh, bắt buộc. Ví dụ: thông báo cho cán bộ nghỉ hưu không dùng để
thay cho quyết định nghỉ hưu...
d. Cách thức soạn thảo nội dung của thông báo
Cũng giống như các văn bản hành chính thông thường khác, cơ cấu nội dung của thông
báo gồm ba phần: phần mở đầu, phần nội dung chính và phần kết luận.
Soạn thảo phần mở đầu của thông báo
Phần mở đầu người soạn thảo giới thiệu trực tiếp nội dung cần thông báo mà không
phải trình bày lý do hay mô tả tình hình như các văn bản hành chính khác.
o Trong phần này người soạn thảo có thể nhắc lại tên văn bản hay cuộc họp có nội
dung cần thông báo. Nếu thông báo nhằm giới thiệu các đạo luật hay chủ trương,
chính sách thì phải nêu rõ tên, số và ngày tháng ban hành văn bản đó trước khi
nêu những nội dung khái quát.
o Nếu cần thiết có thể đưa ra mệnh lệnh, chỉ đạo, quyết định.
Soạn thảo phần nội dung chính của thông báo
Bài 5: Soản thảo văn bản tác nghiệp hành chính
DWS104_Bai5_v2.0017112210
134
Nội dung chính của thông báo người soạn thảo trình bày nêu vấn đề cần thông báo
một cách cụ thể, ngắn gọn, rõ ràng.
Để thông báo mạch lạc, dễ hiểu, người soạn thảo có thể diễn đạt theo phần, mục của
vấn đề cần đề cập trong nội dung chính.
Soạn thảo phần kết luận của thông báo
Trong phần này người soạn thảo nhắc lại nội dung chính, yêu cầu của thông báo để
đối tượng liên quan thực hiện.
5.2.5. Soạn thảo biên bản
a. Khái niệm
Biên bản là loại văn bản ghi chép lại một sự việc, một hoạt động theo đúng thời gian,
không gian, trạng thái mà sự việc, hành động diễn ra hoặc miêu tả diễn biến, ghi lại các
ý kiến, ghi lại các kết luận, quyết định của hội nghị.
b. Phân loại biên bản
Nhìn từ bình diện chung nhất, hiện nay biên bản có hai loại: biên bản vụ việc và biên
bản hội nghị.
Biên bản vụ việc (biên bản ghi lại sự kiện, sự cố; Biên bản bàn giao, nghiệm thu,
kiểm kê tài sản…) là loại biên bản ghi nhận lại sự kiện thực tế xảy ra có giá trị chứng
cứ để chủ thể có thẩm quyền áp dụng pháp luật dựa trên cơ sở đó ban hành văn bản
áp dụng pháp luật.
Ví dụ: Biên bản ghi nhận hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông
đường bộ (hành vi vi phạm áp dụng mức phạt tiền trên 250.000 đồng) là cơ sở để Đội
trưởng Đội cảnh sát giao thông ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh
vực đó.
Biên bản hội nghị là loại biên bản được lập trong các hội nghị, đại hội của cơ quan,
của ngành… có vai trò ghi nhận lại toàn bộ diễn biến hội nghị.
Biên bản là loại văn bản ghi chép lại những sự việc đã
xảy ra hoặc đang xảy ra. Biên bản không có hiệu lực
pháp lý để thi hành mà chủ yếu được dùng làm chứng
cứ minh chứng các sự kiện thực tế đã xảy ra làm căn cứ
để chủ thể có thẩm quyền giải quyết sự việc.
Khi biên bản phải mô tả lại các sự việc hiện tượng kịp
thời, tại chỗ với đầy đủ, chi tiết mọi tình tiết khách quan nhằm cung cấp thông tin để
làm cơ sở cho các quyết định xử lý, hoặc minh chứng cho các nhận định kết
luận khác.
c. Yêu cầu khi soạn thảo biên bản
Biên bản phải ghi nhận lại sự việc một cách đầy đủ, chính xác, trung thực và khách
quan.
Số liệu, sự kiện phải chính xác, cụ thể.
Ghi chép trung thực, đầy đủ không suy diễn chủ quan.
Bài 5: Soản thảo văn bản tác nghiệp hành chính
DWS104_Bai5_v2.0017112210
135
Nội dung phải có trọng tâm, trọng điểm.
Trong biên bản muốn có thủ tục chặt chẽ phải có tối thiểu hai người ký (nếu có tang
vật, chứng cứ, các phụ lục diễn giải phải giữ kèm biên bản). Đòi hỏi trách nhiệm cao
ở người lập biên bản và những người có trách nhiệm ký chứng nhận biên bản. Thông
tin muốn chính xác có độ tin cậy cao phải ghi lại trung thực, phải được đọc cho mọi
người có mặt cùng nghe, sửa chữa lại cho khách quan, đúng đắn và tự giác và người
chịu trách nhiệm phải kí vào biên bản để xác lập và cùng chịu trách nhiệm. Thông
thường trong các cuộc họp, hội nghị biên bản phải có thư ký và chủ tọa ký xác nhận
còn biên bản sự vụ phải có chữ ký của người lập biên bản và đối tượng có liên quan.
Người lập biên bản thường là người có thẩm quyền và chịu trách nhiệm trước pháp
luật khi lập biên bản để đảm bảo các thông tin ghi nhận trong biên bản chính xác làm
tiền đề cho các sự việc tiếp theo.
d. Cách thức soạn thảo nội dung biên bản
Biên bản là văn bản hành chính có vai trò ghi nhận lại sự kiện thực tế xảy ra. Tuỳ thuộc
vào mỗi loại biên bản mà người viết có thể sử dụng độc lập một trong hai cách ghi biên
bản đó là cách ghi chi tiết hoặc cách ghi tổng hợp hoặc có thể kết hợp cả hai.
Soạn thảo phần mở đầu của biên bản
Phần này người soạn thảo (ghi biên bản) trình bày về:
o Thời gian, địa điểm nơi diễn ra sự kiện.
o Thành phần tham dự (ghi rõ họ, tên) bao gồm: chủ tọa, thư kí, đại biểu… (nếu là
biên bản hội nghị) hoặc người có thẩm quyền lập biên bản và đối tượng có liên
quan (nếu là biên bản vụ việc).
Soạn thảo phần nội dung chính của biên bản
o Nội dung chính của biên bản ghi nhận toàn bộ diễn biến của sự kiện thực tế xảy
ra. Do đó, người soạn thảo phải linh hoạt để lựa chọn cách diễn đạt phù hợp và
luôn đảm bảo tính trung thực, độ tin cậy cao của thông tin.
o Đối với các sự kiện thực tế có tầm quan trọng xảy ra như: đại hội, việc xác nhận
một sự kiện pháp lý, việc kiểm tra hành chính, khám xét, khám nghiệm, lấy lời
cung, lời tố cáo, khiếu nại, bàn giao công tác, bàn giao tài sản… thì người soạn
thảo lựa chọn cách ghi chi tiết. Trong cách này, người viết biên bản phải ghi đầy
đủ, chính xác, phải mô tả, tường thuật và chi tiết mọi tình tiết diễn biến của sự
kiện. Ngoài ra, người ghi biên bản cũng phải chú ý đến các vấn đề trọng tâm của
sự kiện. Nếu là lời nói trong cuộc họp, hội nghị quan trọng, lời cung, lời khai…
người viết phải ghi nguyên văn, đầy đủ lời nói của đương sự và yêu cầu người nói
nghe lại và xác nhận nội dung đã ghi (có thể xác nhận từng trang). Cách này
thường phù hợp đối với việc lập biên bản vụ việc.
o Trong các sự kiện thông thường khác như: cuộc họp định kỳ, họp thảo luận nhiều
phương án, biện pháp để lựa chọn, họp tổng kết bình xét… người soạn thảo lựa chọn
cách ghi tổng hợp. Đây là cách thức ghi biên bản mà người soạn thảo chỉ cần ghi
những nội dung quan trọng một cách đầy đủ nguyên văn, còn những nội dung thông
thường khác có thể ghi tóm tắt những ý chính. Cách này người viết phải có khả năng
tổng hợp lại thông tin, lời phát biểu để tránh tình trạng bỏ sót hoặc trùng lặp thông tin
Bài 5: Soản thảo văn bản tác nghiệp hành chính
DWS104_Bai5_v2.0017112210
136
nếu có ý kiến trùng lặp chỉ cần tổng hợp những ý kiến đó lại làm cơ sở để cơ quan có
thẩm quyền xem xét nhưng luôn luôn phải quán triệt nguyên tắc trung thực, không
suy diễn chủ quan. Cách này phù hợp khi viết biên bản hội nghị.
Soạn thảo phần kết thúc của văn bản
Phần này người soạn thảo phải ghi thời gian chấm dứt sự kiện thực tế như: bàn giao
xong, hội nghị kết thúc, kiểm tra, khám nghiệm kết thúc lúc mấy giờ… ngày…tháng…
năm… Biên bản đã đọc lại cho mọi người cùng nghe (có bổ sung sửa chữa nếu có yêu
cầu) và xác nhận là biên bản phản ánh đúng sự kiện và cùng ký xác nhận.
5.2.6. Soạn thảo các loại đơn
a. Khái niệm
Đơn là văn bản dùng để đệ trình một nguyện vọng nào đó của cá nhân hay tổ chức đến
các cơ quan, tổ chức có thẩm quyền xin giải quyết một công việc cụ thể
Đơn là văn bản được sử dụng rộng rãi trong các cơ quan, tổ chức hoặc công dân về
nhiều công việc khác nhau. Người viết cần phân biệt rõ bản chất của các loại đơn sau:
Đơn xin: là đơn dùng để đệ trình một nguyện vọng nào đó để cơ quan có thẩm quyền
để xin giải quyết cho một việc gì đó.
Đơn khiếu nại là đơn của công dân, cơ quan, tổ chức hoặc cán bộ, công chức theo thủ
tục do pháp luật quy định, đề nghị cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền xem xét
lại quyết định hành chính, hành vi hành chính của cơ quan hành chính nhà nước, của
người có thẩm quyền trong cơ quan hành chính nhà nước hoặc quyết định kỷ luật cán
bộ, công chức khi có căn cứ cho rằng quyết định hoặc hành vi đó là trái pháp luật,
xâm phạm quyền, lợi ích hợp pháp của mình.
Đơn tố cáo là đơn của công dân theo thủ tục do pháp luật quy định báo cho cơ quan,
tổ chức, cá nhân có thẩm quyền biết về hành vi vi phạm pháp luật của bất cứ cơ
quan, tổ chức, cá nhân nào gây thiệt hại hoặc đe dọa gây thiệt hại lợi ích của Nhà
nước, quyền, lợi ích hợp pháp của công dân, cơ quan, tổ chức.
b. Thể thức của đơn
Khi viết đơn, người viết cần lưu ý một số vấn đề về thể thức của đơn như sau:
Quốc hiệu: Đơn là văn bản không trình bày tên cơ quan ban hành, chính vì vậy quốc
hiệu được trình bày ở chính giữa dòng giấy.
Địa danh, thời gian viết đơn.
Tên đơn: Đơn không trình bày trích yếu nên tên đơn thể hiện cả trích yếu như: Đơn
xin việc, Đơn đăng kí tạm trú,...
Phần kính gửi: Ghi rõ tên cá nhân hoặc đơn vị nhận đơn, cần ghi đầy đủ cả tên đơn vị
hoặc chức vụ.
Phần tự xưng: Cần ghi rõ theo yêu cầu của pháp luật như: họ và tên, ngày tháng năm
sinh, số chứng minh nhân dân/căn cước công dân, hộ khẩu thường trú hoặc đơn vị
công tác.
Nội dung đơn cần ghi rõ ràng, cụ thể và chính xác.
Bài 5: Soản thảo văn bản tác nghiệp hành chính
DWS104_Bai5_v2.0017112210
137
Kí tên cần phải ghi rõ cả họ tên và chữ kí.
c. Cách thức trình bày đơn
Đơn xin bao gồm các nội dung sau:
o Lý do viết đơn cần ghi rõ các bức xúc dẫn đến viết đơn, nếu có các số liệu, tài
liệu minh chứng cần ghi cụ thể.
o Nội dung đơn cần ghi đề nghị theo từng ý, từng điểm thật cụ thể rõ ràng, không
được ghi chung chung hoặc diễn đạt vòng vo.
o Đề đạt nguyện vọng của người viết đơn về cách giải quyết công việc (nếu có).
o Lời hứa (hoặc cam kết) của người viết đơn.
o Lời cảm ơn.
Đơn khiếu nại thường có nội dung sau:
o Lý do viết đơn (cần ghi rõ oan sai là gì, theo đánh giá/kết luận của ai, minh chứng,...).
o Nội dung khiếu nại cần thể hiện rõ khiếu nại là gì, có nhân chứng, vật chứng kèm
theo hay không,...
o Nêu rõ những đề nghị về cách giải quyết theo nguyện vọng của người viết đơn.
o Lời hứa (hoặc cam kết)của người viết đơn.
o Lời cảm ơn.
Đơn tố cáo thường có nội dung sau:
o Lý do viết đơn cần thể hiện rõ bức xúc dẫn đến viết đơn.
o Nội dung tố cáo cần phải thể hiện rõ tố cáo ai về vấn đề gì. Nếu có nhân chứng,
vật chứng cần phải trình bày cụ thể.
o Những đề nghị cụ thể của người viết đơn đến cơ quan có thẩm quyền, nếu cần đề
nghị điều tra cần trình bày rõ điều tra vấn đề gì, ở đâu, khi nào.
o Những cam kết, lời hứa của người viết với pháp luật.
Bài 5: Soản thảo văn bản tác nghiệp hành chính
DWS104_Bai5_v2.0017112210
138
TÓM LƯỢC CUỐI BÀI
Văn bản tác nghiệp hành chính là văn bản được sử dụng trong các cơ quan nhà nước, các tổ
chức kinh tế, chính trị, xã hội nhằm chuyển giao các thông tin trong hoạt động quản lý của
các cơ quan tổ chức đó.
Văn bản tác nghiệp hành chính là phương tiện không thể thiếu được trong các hoạt động tác
nghiệp cụ thể của các cơ quan nhà nước, các tổ chức kinh tế, chính trị, xã hội. Mặc dù có giá
trị pháp lý thấp hơn so với các văn bản quy phạm pháp luật song văn bản tác nghiệp hành
chính vẫn có vai trò vô cùng quan trọng, là cơ sở thực tiễn để các cơ quan đơn vị, doanh
nghiệp quản lý và duy trì hoạt động quản lý của mình trên thực tế.
Công văn là hình thức văn bản hành chính dùng phổ biến trong các cơ quan, tổ chức, doanh
nghiệp. Công văn trở thành phương tiện giao tiếp chính thức của cơ quan nhà nước cấp trên
với cấp dưới và cơ quan nhà nước ngang cấp; giữa cơ quan nhà nước tổ chức; giữa cơ quan
nhà nước với công dân. Thậm chí đối với các tổ chức xã hội và các doanh nghiệp trong hoạt
động hàng ngày cũng sử dụng công văn để thực hiện các hoạt động thông tin và giao dịch
nhằm thực hiện các chức năng và nhiệm vụ của mình.
Công văn là loại văn bản hành chính dùng để trao đổi, giao tiếp giữa cơ quan nhà nước với nhau,
giữa cơ quan nhà nước với tổ chức, giữa cơ quan nhà nước với công dân để giải quyết công việc
vì lợi ích chung nhằm thực hiện chức năng quản lý, điều hành một cách có hiệu quả nhất.
Tờ trình là văn bản hành chính được các chủ thể ban hành khá phổ biến là công cụ rất cần
thiết trong quá trình lãnh đạo, quản lý, điều hành của một cơ quan nhà nước, tổ chức.
Tờ trình là loại văn bản hành chính được cơ quan nhà nước, tổ chức sử dụng để đề xuất với
cấp trên có thẩm quyền phê duyệt một vấn đề mới phát sinh trong hoạt động của cơ quan
nhằm thực hiện chức năng quản lý, điều hành một cách có hiệu quả nhất.
Báo cáo dùng để trình bày kết quả đã đạt được trong họat động của cơ quan, để đánh giá kết
quả của một công tác lớn, hoặc phản ánh một sự việc bất thường xảy ra lên cấp trên hay ở hội
nghị, ở cơ quan, đơn vị, ngành, tổ chức…
Báo cáo là loại văn bản hành chính được sử dụng để phản ánh tình hình thực tế, trình bày kết
quả thực hiện công việc trong hoạt động của cơ quan nhà nước, tổ chức làm cơ sở để đánh
giá tình hình quản lý, đề xuất những biện pháp, chủ trương mới.
Thông báo là hình thức văn bản để thông tin về nội dung và kết quả hoạt động của cơ quan quản lý
nhà nước. Thông báo dùng để truyền đạt kịp thời các quyết định, mệnh lệnh của cơ quan có thẩm
quyền. Một số trường hợp thông báo còn dùng để thông tin nội dung, ý kiến chỉ đạo của cấp trên.
Thông báo là văn bản hành chính thông thường có vai trò truyền đạt thông tin, sự việc cho
các cơ quan, đơn vị, cá nhân liên quan biết để giải quyết công việc nhằm thực hiện chức năng
quản lý, điều hành một cách có hiệu quả nhất.
Biên bản là loại văn bản ghi chép lại một sự việc, một hoạt động theo đúng thời gian, không
gian, trạng thái mà sự việc, hành động diễn ra hoặc miêu tả diễn biến, ghi lại các ý kiến, ghi
lại các kết luận, quyết định của hội nghị.
Đơn là văn bản dùng để đệ trình một nguyện vọng nào đó của cá nhân hay tổ chức đến các cơ
quan, tổ chức có thẩm quyền xin giải quyết một công việc cụ thể.
Đơn là văn bản được sử dụng rộng rãi trong các cơ quan, tổ chức hoặc công dân về nhiều
công việc khác nhau.
Bài 5: Soản thảo văn bản tác nghiệp hành chính
DWS104_Bai5_v2.0017112210
139
BÀI TẬP THỰC HÀNH
CÂU HỎI ÔN TẬP
1. Nêu khái niệm đặc điểm của văn bản tác nghiệp hành chính.
2. Thế nào là công văn? Nêu các trường hợp sử dụng công văn.
3. Thế nào là thông báo? Nêu các trường hợp sử dụng thông báo.
4. Thế nào là tờ trình? Nêu các trường hợp sử dụng tờ trình.
5. Thế nào là biên bản? Nêu các trường hợp sử dụng biên bản.
6. Thế nào là báo cáo? Nêu các trường hợp sử dụng báo cáo.
CÂU HỎI ĐÚNG/SAI
1. Văn bản tác nghiệp hành chính chỉ do cơ quan cấp trên ban hành.
A. Đúng
B. Sai
2. Văn bản tác nghiệp hành chính dùng để truyền đạt thông tin trong hoạt động quản lý.
A. Đúng
B. Sai
3. Văn bản tác nghiệp hành chính có thể chứa đựng quy phạm hành chính.
A. Đúng
B. Sai
4. Công văn đôn đốc nhắc nhở là công văn của cấp dưới gửi lên cấp trên.
A. Đúng
B. Sai
5. Thông tin trong báo cáo đảm bảo tính chính xác trung thực.
A. Đúng
B. Sai
6. Trong biên bản phải trình bày ít nhất từ hai chữ kí trở lên.
A. Đúng
B. Sai
CÂU HỎI TRẮC NGHIỆM
1. Văn bản nào sau đây là văn bản tác nghiệp hành chính?
A. Quyết định
B. Nội quy
C. Thông báo
D. Điều lệ
2. Biên bản có đặc điểm là:
Bài 5: Soản thảo văn bản tác nghiệp hành chính
DWS104_Bai5_v2.0017112210
140
A. ghi chép sơ lược diễn biến của các sự kiện, hiện tượng.
B. làm dẫn chứng cho các báo cáo
C. ghi chép trung thực diễn biến của các sự kiện, hiện tượng và biên bản làm bằng chứng
hợp pháp cho sự kiện hiện tượng.
D. ghi chép những gì cần thiết để báo cáo.
3. Thể thức của công văn có tuân thủ theo thể thức văn bản chung hay không?
A. Hoàn toàn không.
B. Tuân thủ đầy đủ theo thể thức chung.
C. Tuân thủ theo một số tiêu thức còn một số khác không tuân thủ theo.
D. Thể thức của biên bản tùy thuộc vào người viết.
4. Khi muốn truyền đạt nội dung một cuộc họp thì dùng loại văn bản nào?
A. Công văn
B. Thông báo
C. Đơn
D. Báo cáo
5. Khi muốn thăm hỏi cấp dưới thì dùng loại văn bản nào?
A. Thông báo
B. Tờ trình
C. Công văn
D. Biên bản
6. Khi một cơ quan, đơn vị muốn tổng kết công tác trong một khoảng thời gian nhất định thì
dùng loại văn bản nào?
A. Báo cáo
B. Tờ trình
C. Biên bản
D. Thông báo
BÀI TẬP VẬN DỤNG
1. Công ty TNHH tổ chức cuộc họp ban lãnh đạo để bàn về công tác tổ chức nhân sự. Hãy soạn
thảo văn bản ghi lại nội dung cuộc họp nói trên.
2. Tháng 7/2017 trên địa bàn tỉnh X xảy ra thiên tại, gây thiệt hại nặng nề cả về người và tài
sản. UBND tỉnh H đã gửi lời thăm hỏi tới đồng bào nhân dân tỉnh X. Hãy soạn thảo văn bản
giải quyết tình huống trên.
3. Công ty xây dựng GREENHOME chịu trách nhiệm thi công tòa chung cư GREENTOWER.
Hiện tiến độ thi công đang có dấu hiệu chậm trễ. Hãy soạn thảo văn bản để ban lãnh đạo
công ty nhắc nhở đội thi công công trình thực hiện công việc đúng tiến độ.
4. Soạn thảo văn bản tổng kết tình hình kinh doanh 6 tháng đầu năm của Siêu thị HADU
Homefarm.
Bài 5: Soản thảo văn bản tác nghiệp hành chính
DWS104_Bai5_v2.0017112210
141
5. Phòng Nghiên cứu kĩ thuật Công ty X có nhu cầu khảo sát kinh nghiệm nước ngoài để phục
vụ đề tài nghiên cứu . Soạn thảo văn bản để phòng nghiên cứu kĩ thuật gửi lên Ban giám đốc
đề đạt nguyện vọng này.
Bài 5: Soản thảo văn bản tác nghiệp hành chính
DWS104_Bai5_v2.0017112210
142
ĐÁP ÁN
CÂU HỎI ĐÚNG/SAI
1. Đáp án đúng là: Sai.
Vì: Văn bản tác nghiệp hành chính do cả cấp trên và cấp dưới ban hành.
2. Đáp án đúng là: Đúng.
Vì: Văn bản tác nghiệp hành chính dùng để truyền đạt thông tin trong hoạt động quản lý.
3. Đáp án đúng là: Sai.
Vì: Chỉ văn bản quy phạm pháp luật mới được ban hành quy phạm hành chính.
4. Đáp án đúng là: Sai.
Vì: Công văn đôn đốc nhắc nhở là công văn cấp trên gửi cấp dưới.
5. Đáp án đúng là: Đúng.
Vì: Thông tin trong báo cáo đảm bảo tính chính xác trung thực.
6. Đáp án đúng là: Đúng.
Vì: Trong biên bản phải trình bày ít nhất từ hai chữ kí trở lên.
CÂU HỎI TRẮC NGHIỆM
1. Đáp án đúng là: C. Thông báo.
Vì: Thông báo là văn bản tác nghiệp hành chính.
2. Đáp án đúng là: C. ghi chép trung thực diễn biến của các sự kiện, hiện tượng và biên bản làm
bằng chứng hợp pháp cho sự kiện hiện tượng.
Vì: Biên bản là văn bản ghi chép trung thực diễn biến của các sự kiện, hiện tượng và biên
bản làm bằng chứng hợp pháp cho sự kiện hiện tượng.
3. Đáp án đúng là: C. Tuân thủ theo một số tiêu thức còn một số khác không tuân thủ theo.
Vì: Thể thức của công văn tuân thủ theo một số tiêu thức còn một số khác không tuân thủ theo.
4. Đáp án đúng là: B. Thông báo.
Vì: Muốn truyền đạt nội dung cuộc họp thì dùng thông báo.
5. Đáp án đúng là: C. Công văn.
Vì: Khi muốn hỏi thăm cấp dưới thì dùng công văn.
6. Đáp án đúng là: A. Báo cáo.
Vì: Khi một cơ quan, đơn vị muốn tổng kết công tác trong một khoảng thời gian nhất định thì
dùng báo cáo.
BÀI TẬP VẬN DỤNG
1. Soạn thảo biên bản cuộc họp.
2. Soạn thảo công văn thăm hỏi.
3. Soạn thảo công văn đôn đốc nhắc nhở.
4. Soạn thảo báo cáo tổng kết 6 tháng đầu năm.
5. Soạn thảo tờ trình.