ĐỀ CƯƠNG LUẬN VĂN TỐT...

128
Nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng tại NHNN & PTNT Ninh Kiều TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ KHOA KINH TẾ - QUẢN TRỊ KINH DOANH ¾¾¾¾¾¾¾¾¾¾¾¾¾ LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP NÂNG CAO HIỆU QUẢ TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN NINH KIỀU Giáo viên hướng dẫn: Sinh viên thực hiện PHAN THÁI BÌNH TRẦN CẨM TÚ Mã số SV: 4043488 GVHD: Phan Thái Bình i SVTH: Trần Cẩm Tú

Transcript of ĐỀ CƯƠNG LUẬN VĂN TỐT...

Page 1: ĐỀ CƯƠNG LUẬN VĂN TỐT NGHIỆPdulieu.tailieuhoctap.vn/books/luan-van-de-tai/luan-van... · Web viewQua quá trình nghiên cứu, tôi đã đọc qua các tài liệu,

Nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng tại NHNN & PTNT Ninh Kiều

TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠKHOA KINH TẾ - QUẢN TRỊ KINH DOANH

¾¾¾¾¾¾¾¾¾¾¾¾¾

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

NÂNG CAO HIỆU QUẢ TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN

NÔNG THÔN NINH KIỀU

Giáo viên hướng dẫn: Sinh viên thực hiện

PHAN THÁI BÌNH TRẦN CẨM TÚ

Mã số SV: 4043488

Lớp: Tài chính – ngân hàng 2

Khóa: 30

Cần Thơ – 2008

GVHD: Phan Thái Bình i SVTH: Trần Cẩm Tú

Page 2: ĐỀ CƯƠNG LUẬN VĂN TỐT NGHIỆPdulieu.tailieuhoctap.vn/books/luan-van-de-tai/luan-van... · Web viewQua quá trình nghiên cứu, tôi đã đọc qua các tài liệu,

Nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng tại NHNN & PTNT Ninh Kiều

LỜI CẢM TẠ¾¾¾¾¾¾¾¾¾¾¾¾¾¾¾¾¾¾¾¾¾

Trải qua 4 năm trên giảng đường đại học, những điều còn đọng lại trong

em giờ đây là kiến thức làm hành trang trên con đường sắp tới, là sự chỉ bảo,

giảng dạy tận tình của quý thầy, cô khoa Kinh tế - Quản trị kinh doanh trường

Đại học Cần Thơ. Đồng thời trong thời gian vừa qua, em được sự giới thiệu của

quý thầy cô và sự đồng ý của Ban lãnh đạo NHNN & PTNT Ninh Kiều em đã

được tiếp nhận thực tập tại NHNN & PTNT Phòng giao dịch An Bình.

Thời gian thực tập tại NHNN & PTNT Phòng giao dịch An Bình là cơ hội

để em có thể tiếp xúc với thực tế, mở rộng thêm kiến thức của mình bên cạnh

những kiến thức được trang bị trên ghế nhà trường. Nhờ sự hướng dẫn, sự giúp

đỡ tận tình của quý thầy cô và các cô, chú, anh, chị trong Ngân hàng đã giúp em

hoàn thành tốt đề tài: “Nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng tại Ngân hàng

Nông nghiệp và phát triển Nông thôn Ninh Kiều”.

Em xin chân thành cảm ơn quý thầy cô khoa Kinh tế - Quản trị kinh doanh

của trường Đại học Cần Thơ, những người đã tận tình giảng dạy, truyền dạy cho

em những kiến thức quý báu trong thời gian qua. Đặc biệt em xin chân thành cảm

ơn thầy Phan Thái Bình, là người thầy trực tiếp hướng dẫn giúp em hoàn thành

luận văn của mình. Đồng thời, em xin gửi lời cám ơn đến các cô, chú, anh, chị tại

NHNN & PTNT Ninh Kiều và phòng giao dịch An Bình đã hết lòng giúp đỡ em

trong thời gian thực tập tại ngân hàng.

Cuối cùng em gửi lời chúc tốt đẹp nhất đến quý thầy, cô khoa Kinh tế -

Quản trị kinh doanh trường Đại học Cần Thơ; các cô, chú, anh, chị tại NHNN &

PTNT Ninh Kiều và phòng giao dịch An Bình. Chúc NHNN & PTNT Ninh Kiều

ngày càng phát triển mạnh hơn nữa, xứng đáng với thương hiệu “Agribank mang

sự phồn thịnh đến với khách hàng”.

Trân trọng kính chàoCần Thơ, ngày 9 tháng 5 năm 2008

Sinh viên thực hiện

Trần Cẩm TúLỜI CAM ĐOAN

GVHD: Phan Thái Bình ii SVTH: Trần Cẩm Tú

Page 3: ĐỀ CƯƠNG LUẬN VĂN TỐT NGHIỆPdulieu.tailieuhoctap.vn/books/luan-van-de-tai/luan-van... · Web viewQua quá trình nghiên cứu, tôi đã đọc qua các tài liệu,

Nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng tại NHNN & PTNT Ninh Kiều

¾¾¾¾¾¾¾¾¾¾¾¾¾¾¾¾¾¾¾¾¾

Tôi cam đoan rằng đề tài này là do chính tôi thực hiện, các số liệu thu thập và kết quả phân tích trong đề tài là trung thực, đề tài không trùng với bất kỳ đề tài nghiên cứu khoa học nào.

Ngày …. tháng …. năm …Sinh viên thực hiện

GVHD: Phan Thái Bình iii SVTH: Trần Cẩm Tú

Page 4: ĐỀ CƯƠNG LUẬN VĂN TỐT NGHIỆPdulieu.tailieuhoctap.vn/books/luan-van-de-tai/luan-van... · Web viewQua quá trình nghiên cứu, tôi đã đọc qua các tài liệu,

Nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng tại NHNN & PTNT Ninh Kiều

NHẬN XÉT CỦA CƠ QUAN THỰC TẬP¾¾¾¾¾¾¾¾¾¾¾¾¾¾¾¾¾¾¾¾¾¾¾¾¾¾¾¾

.................................................................................................................................

.................................................................................................................................

.................................................................................................................................

.................................................................................................................................

.................................................................................................................................

.................................................................................................................................

.................................................................................................................................

.................................................................................................................................

.................................................................................................................................

.................................................................................................................................

.................................................................................................................................

.................................................................................................................................

.................................................................................................................................

.................................................................................................................................

.................................................................................................................................

.................................................................................................................................

.................................................................................................................................

.................................................................................................................................

.................................................................................................................................

.................................................................................................................................

.................................................................................................................................

.................................................................................................................................

.................................................................................................................................

.................................................................................................................................

.................................................................................................................................

.................................................................................................................................

.................................................................................................................................

.................................................................................................................................

Ngày …. tháng …. năm …Trưởng phòng

GVHD: Phan Thái Bình iv SVTH: Trần Cẩm Tú

Page 5: ĐỀ CƯƠNG LUẬN VĂN TỐT NGHIỆPdulieu.tailieuhoctap.vn/books/luan-van-de-tai/luan-van... · Web viewQua quá trình nghiên cứu, tôi đã đọc qua các tài liệu,

Nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng tại NHNN & PTNT Ninh Kiều

NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN PHẢN BIỆN¾¾¾¾¾¾¾¾¾¾¾¾¾¾¾¾¾¾¾¾¾¾¾¾¾¾¾¾¾¾

...............................................................................................................................

...............................................................................................................................

...............................................................................................................................

...............................................................................................................................

...............................................................................................................................

...............................................................................................................................

...............................................................................................................................

...............................................................................................................................

...............................................................................................................................

...............................................................................................................................

...............................................................................................................................

...............................................................................................................................

...............................................................................................................................

...............................................................................................................................

...............................................................................................................................

...............................................................................................................................

...............................................................................................................................

...............................................................................................................................

...............................................................................................................................

...............................................................................................................................

...............................................................................................................................

...............................................................................................................................

...............................................................................................................................

...............................................................................................................................

...............................................................................................................................

...............................................................................................................................

...............................................................................................................................

...............................................................................................................................

...............................................................................................................................

...............................................................................................................................

...............................................................................................................................

...............................................................................................................................

Ngày …. tháng …. năm …Giáo viên phản biện

(ký và ghi họ tên)

GVHD: Phan Thái Bình v SVTH: Trần Cẩm Tú

Page 6: ĐỀ CƯƠNG LUẬN VĂN TỐT NGHIỆPdulieu.tailieuhoctap.vn/books/luan-van-de-tai/luan-van... · Web viewQua quá trình nghiên cứu, tôi đã đọc qua các tài liệu,

Nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng tại NHNN & PTNT Ninh Kiều

CHƯƠNG 1

GIỚI THIỆU

1.1 Đặt vấn đề nghiên cứu

1.1.1 Sự cần thiết nghiên cứu đề tài

Đất nước đang chuyển mình với những bước đi đúng hướng, những thành

tựu mới trong mọi lĩnh vực của đời sống kinh tế - xã hội. Xu hướng toàn cầu hoá

trên thế giới cùng với việc Việt Nam trở thành thành viên thứ 150 của WTO đã

mở ra nhiều cơ hội mới cho mọi nhà, mọi doanh nghiệp, mọi lĩnh vực trong đó

không thể không nói tới ngân hàng - một lĩnh vực hết sức nhạy cảm ở Việt Nam.

Nước ta đang bắt đầu thực hiện các cam kết mở cửa, khiến cho các doanh nghiệp

đứng trước sự cạnh tranh ngày càng khốc liệt, cơ hội nhiều nhưng thách thức

cũng không nhỏ. Điều này tạo ra những ảnh hưởng trong hoạt động sản xuất kinh

doanh của các doanh nghiệp, vì thế ảnh hưởng đến hoạt động của các ngân hàng

thương mại nói chung và hoạt động tín dụng ngân hàng nói riêng.

Trong hoạt động của các ngân hàng thương mại Việt Nam hiện nay, hoạt

động tín dụng là một nghiệp vụ truyền thống, nền tảng, chiếm tỉ trọng cao trong

cơ cấu tài sản và cơ cấu thu nhập. Tín dụng là cho vay, là đầu tư vào những

phương án, dự án cụ thể nhằm đem lại hiệu quả kinh tế cho chủ phương án, dự

án... đồng thời đem lại hiệu quả về mặt xã hội. Đó là mong muốn của người cho

vay, cũng như người đi vay, nhưng làm thế nào để đạt được mục đích đó, quả

thật là một vấn đề không hề đơn giản. Hơn nữa tín dụng ngân hàng là một hoạt

động rất nhạy cảm, không rập khuôn, không máy móc, nhưng cũng cần phải đảm

bảo tính nguyên tắc cho nó phù hợp với điều kiện hoàn cảnh cụ thể theo đúng

pháp luật và cơ chế hiện hành - ông Trần Văn Thuận, làm việc tại ngân hàng

công thương Bến Thuỷ với vấn đề trao đổi: “Một số suy nghĩ về đổi mới và

nâng cao chất lượng tín dụng”. Do đó, tín dụng trong điều kiện nền kinh tế mở,

cạnh tranh và hội nhập vẫn tiếp tục đóng một vai trò quan trọng trong kinh doanh

ngân hàng và đang đặt ra những yêu cầu mới về nâng cao hiệu quả hoạt động tín

dụng. Nhận thức được điều đó, cùng với những kiến thức có được trong quá trình

thực tập tại ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Ninh Kiều tôi quyết

định chọn đề tài: “Nâng cao hiệu quả tín dụng của ngân hàng Nông nghiệp và

GVHD: Phan Thái Bình 1 SVTH: Trần Cẩm Tú

Page 7: ĐỀ CƯƠNG LUẬN VĂN TỐT NGHIỆPdulieu.tailieuhoctap.vn/books/luan-van-de-tai/luan-van... · Web viewQua quá trình nghiên cứu, tôi đã đọc qua các tài liệu,

Nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng tại NHNN & PTNT Ninh Kiều

phát triển Nông thôn Ninh Kiều” thông qua việc phân tích, đánh giá tình hình

tín dụng của ngân hàng từ đó đưa ra các biện pháp, kiến nghị nâng cao chất

lượng tín dụng của ngân hàng.

1.1.2 Căn cứ khoa học và thực tiễn

Qua quá trình nghiên cứu, tôi đã đọc qua các tài liệu, sách báo có liên

quan đến hoạt động tín dụng của ngân hàng và đã được tham khảo đề tài tiểu luận

tốt nghiệp của sinh viên Nguyễn Thị Hồng Yến lớp Ngân hàng 4 với đề tài

“Phân tích hoạt động tín dụng và các biện pháp nâng cao hiệu quả tín dụng tại

ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn quận Ninh Kiều”. Đề tài này tập

trung nghiên cứu tình hình tín dụng của ngân hàng qua 3 năm 2003 – 2005 mà

chủ yếu là tập trung phân tích tình hình tín dụng đối với hộ sản xuất nông nghiệp

tại NHNo & PTNT Ninh Kiều. Như đã đề cập ở phần sự cần thiết nghiên cứu đề

tài nhận định của ông Trần Văn Thuận, làm việc tại ngân hàng công thương Bến

Thuỷ với vấn đề trao đổi: “Một số suy nghĩ về đổi mới và nâng cao chất lượng

tín dụng” là: “tín dụng ngân hàng là một hoạt động rất nhạy cảm, không rập

khuôn, không máy móc, nhưng cũng cần phải đảm bảo tính nguyên tắc cho nó

phù hợp với điều kiện hoàn cảnh cụ thể theo đúng pháp luật và cơ chế hiện

hành”. Vì vậy cùng với sự phát triển của nền kinh tế hiện nay nói chung và thành

phố Cần Thơ nói riêng – nay đã trở thành thành phố trực thuộc trung ương với sự

phát triển nhanh chóng về kinh tế xã hội thì vấn đề tín dụng ngày càng trở nên

quan trọng. Vấn đề đặt ra là làm sao để đẩy mạnh hoạt động tín dụng trong giai

đoạn hiện nay cho phù hợp với sự phát triển của nền kinh tế xã hội cũng như khả

năng đáp ứng tín dụng của ngân hàng NN và PTNT Ninh Kiều. Do đó em quyết

định chọn đề tài này với việc phân tích tín dụng của ngân hàng trong 3 năm 2005

- 2007 qua đó thấy được tình hình tín dụng của ngân hàng, kết hợp với việc

nghiên cứu tình hình phát triển, những biến động kinh tế có liên quan đến hoạt

động tín dụng trong những tháng đầu năm 2008 để đề ra biện pháp nâng cao hiệu

quả hoạt động tín dụng cho phù hợp với điều kiện cũng như kế hoạch của ngân

hàng trong năm 2008 và trong những năm sắp tới.

GVHD: Phan Thái Bình 2 SVTH: Trần Cẩm Tú

Page 8: ĐỀ CƯƠNG LUẬN VĂN TỐT NGHIỆPdulieu.tailieuhoctap.vn/books/luan-van-de-tai/luan-van... · Web viewQua quá trình nghiên cứu, tôi đã đọc qua các tài liệu,

Nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng tại NHNN & PTNT Ninh Kiều

1.2 Mục tiêu nghiên cứu

1.2.1 Mục tiêu chung

Hiện nay, hoạt động dịch vụ tín dụng của các ngân hàng thương mại trên

địa bàn thành phố Cần Thơ vẫn còn nhiều hạn chế về hình thức cấp tín dụng, về

tính đa dạng của các sản phẩm dịch vụ, đặc biệt là mức độ an toàn và khả năng

mở rộng tăng trưởng tín dụng. Trong khi đó, yêu cầu về vốn, về chất lượng dịch

vụ tín dụng ngày càng cao, áp lực cạnh tranh và hội nhập ngày càng lớn.Vì vậy,

đề tài tập trung phân tích, đánh giá hoạt động tín dụng từ đó đề xuất giải pháp,

kiến nghị hợp lý, thích ứng với môi trường kinh doanh, phù hợp với đặc điểm

của ngân hàng, phát huy được các thế mạnh, khắc phục và hạn chế được các

điểm yếu nhằm mục tiêu an toàn và sinh lợi của Ngân hàng nông nghiệp và phát

triển nông thôn Ninh Kiều.

1.2.2 Mục tiêu cụ thể

Từ mục tiêu chung như trên, ta có các mục tiêu cụ thể như sau:

- Khái quát chung về ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn

Ninh Kiều và mục tiêu, phương hướng kinh doanh của ngân hàng năm 2008.

- Phân tích tình hình hoạt động tín dụng của ngân hàng nông nghiệp và

phát triển nông thôn Ninh Kiều qua 3 năm 2005 – 2007 theo thời hạn tín dụng.

- Đánh giá hiệu quả hoạt động tín dụng của ngân hàng nông nghiệp và

phát triển nông thôn Ninh Kiều qua 3 năm 2005 – 2007.

- Phân tích những biến động ảnh hưởng đến tình hình hoạt động tín

dụng của NHNN & PTNT Ninh Kiều trong những tháng đầu năm 2008.

- Đề ra các biện pháp, kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả tín dụng ngân

hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Ninh Kiều trong những năm sắp tới

theo mục tiêu phương hướng đề ra năm 2008 của ngân hàng và xu hướng phát

triển chung của ngành ngân hàng theo phương châm “bền vững, an toàn và hiệu

quả”.

1.3 Phạm vi nghiên cứu

1.3.1 Không gian nghiên cứu

- Luận văn này được thực hiện trên số liệu và tài liệu tại Ngân hàng nông

nghiệp và phát triển nông thôn Ninh Kiều.

GVHD: Phan Thái Bình 3 SVTH: Trần Cẩm Tú

Page 9: ĐỀ CƯƠNG LUẬN VĂN TỐT NGHIỆPdulieu.tailieuhoctap.vn/books/luan-van-de-tai/luan-van... · Web viewQua quá trình nghiên cứu, tôi đã đọc qua các tài liệu,

Nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng tại NHNN & PTNT Ninh Kiều

- Quá trình nghiên cứu đề tài được tiến hành tại Ngân hàng nông nghiệp và

phát triển nông thôn Ninh Kiều phòng giao dịch An Bình, cụ thể là phòng tín

dụng. Trong thời gian thực tập kết hợp nghiên cứu, quan sát, tìm hiểu cung cách

làm việc, quy trình làm việc của ngân hàng.

1.3.2 Thời gian nghiên cứu:

Hoạt động tín dụng là một hoạt động sống còn và thường xuyên của các

ngân hàng. Để có thể phân tích được chính xác tình hình tín dụng của ngân hàng

qua đó đưa ra các biện pháp phù hợp với sự phát triển của ngân hàng trong điều

kiện hiện nay em đã chọn số liệu trong 3 năm gần đây nhất của ngân hàng từ

2005 – 2007 có thể phản ánh đầy đủ về tình hình tín dụng của ngân hàng qua đó

làm rõ vấn đề cần nghiên cứu của luận văn.

1.3.3 Đối tượng nghiên cứu

Đề tài tập trung nghiên cứu hoạt động tín dụng của ngân hàng qua 3 năm

2005 – 2007 bao gồm tình hình huy động vốn, tình hình sử dụng vốn vay, thu nợ

của Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Ninh Kiều thông qua các báo

cáo tài chính của ngân hàng. Do đó đây cũng là các đối tượng nghiên cứu của

luận văn.

GVHD: Phan Thái Bình 4 SVTH: Trần Cẩm Tú

Page 10: ĐỀ CƯƠNG LUẬN VĂN TỐT NGHIỆPdulieu.tailieuhoctap.vn/books/luan-van-de-tai/luan-van... · Web viewQua quá trình nghiên cứu, tôi đã đọc qua các tài liệu,

Nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng tại NHNN & PTNT Ninh Kiều

Chương 2

PHƯƠNG PHÁP LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

2.1 Phương pháp luận

Để hiểu được đề tài: “Nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng tại NHN o và

PTNT Ninh Kiều” chúng ta cần phải nắm được một số vấn về sau qua sự tham

khảo các tài liệu liên quan bao gồm giáo trình tài chính - tiền tệ, Nghiệp vụ ngân

hàng thương mại của Thạc sĩ Thái Văn Đại và sổ tay tín dụng của NHN o &

PTNT Việt Nam:

2.1.1 Một số hiểu biết về vốn huy động

a. Khái niệm vốn huy động

Vốn huy động là phương tiện tiền tệ do ngân hàng thu nhận từ nền kinh tế,

thông qua các nghiệp vụ ký thác để làm vốn cho hoạt động kinh doanh. Đối với

nguồn vốn này ngân hàng chỉ được quyền sử dụng nó trong khoản thời gian nhất

định chứ không có quyền sở hữu nó. Vì vậy, khi sử dụng ngân hàng phải dự trữ

lượng tiền nhất định để đáp ứng nhu cầu chi trả cần thiết cho khách hàng.

b. Các hình thức huy động vốn thông thường

Tiền gởi không kỳ hạn

Tiền gửi không kỳ hạn là loại tiền gửi hoàn toàn theo nguyên tắc khả

dụng. Mục đích của người ký thác là muốn sử dụng các tiện ích của ngân hàng.

Do đó, khách hàng có thể rút tiền bất cứ lúc nào họ muốn và ngân hàng buộc

phải thỏa mản các yêu cầu của họ.

Đặc điểm: lãi suất thấp, có sự biến động về số dư rất lớn, vì bất cứ lúc nào

ngân hàng cũng thực hiện theo lệnh của chủ tài khoản. Do đó, nó ảnh hưởng nhất

định đến kế hoạch cân đối nguồn vốn và sử dụng vốn. Song giữa việc gửi vào và

rút ra có sự chênh lệch về thời gian và số lượng, nên trên các loại tài khoản này

luôn có số dư, ngân hàng có thể huy động số dư đó làm nguồn vốn cho vay, đồng

thời giảm chi phí đầu vào của lãi suất.

Tiền gởi có kỳ hạn

Tiền gởi có kỳ hạn là bộ phận tiền của các tổ chức kinh tế, cá nhân tạm

thời chưa sử dụng đến, với dự định sẽ thanh toán cho một khoản tiền hàng hóa,

GVHD: Phan Thái Bình 5 SVTH: Trần Cẩm Tú

Page 11: ĐỀ CƯƠNG LUẬN VĂN TỐT NGHIỆPdulieu.tailieuhoctap.vn/books/luan-van-de-tai/luan-van... · Web viewQua quá trình nghiên cứu, tôi đã đọc qua các tài liệu,

Nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng tại NHNN & PTNT Ninh Kiều

dịch vụ trong tương lai được gửi vào ngân hàng theo các kỳ hạn đã được thỏa

thuận.

Quyền sở hửu tiền gửi định kỳ vẫn thuộc về người gửi tiền, còn quyền sử

dụng trong thời gian chưa đáo hạn thì được quyền chuyển cho ngân hàng, ngân

hàng phải trả lãi cho khoản tiền này.

Tiền gửi này chỉ được rút ra theo các kỳ hạn đã xác định. Tuy nhiên, trên

thực tế nếu khách hàng muốn rút tiền trước hạn phải thỏa thuận và được sự đồng

ý của ngân hàng thì người gửi được hưởng lãi suất loại tiền gửi không kỳ hạn.

Tiền gởi tiết kiệm

Tiền gửi tiết kiệm là tiền để dành được trích từ thu nhập của cá nhân đem

gửi vào ngân hàng với mục đích an toàn đồng vốn và hưởng lãi, nhầm tích lũy

dần để thực hiện một nhu cầu chi tiêu nào đó trong tương lai. Tiền gửi tiết kiệm

có hai loại:

Tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn: được rút ra bất cứ lúc nào theo yêu cầu

của người gởi tiền, nhưng bản chất của nó là tiền để dành hay cất trữ. Do đó, nó

khác với tiền gửi thanh toán để chi trả cho người khác. Tiền gửi này được ngân

hàng trả lãi nhưng với lãi suất thấp.

Tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn: là tiền gửi có một kỳ hạn nhất định, người

gửi được rút ra theo từng kỳ hạn thỏa thuận với ngân hàng và có mức lãi suất

khác nhau, kỳ hạn càng dài thì lãi suất càng cao. Thông thường có các kỳ hạn

như sau: 01 tháng, 02 tháng, 03 tháng, 06 tháng, 07 tháng, 09 tháng, 12 tháng, 13

tháng, 18 tháng, 24 tháng và trên 24 tháng.

Vốn huy động thông qua các chứng từ có giá

Đây là việc ngân hàng thương mại phát hành các chứng từ có giá như kỳ

phiếu ngân hàng có mục đích, chứng chỉ tiền gửi và trái phiếu ngân hàng để huy

động vốn, lãi suất cố định hay lãi suất thời điểm là tùy thuộc vào ngân hàng phát

hành. Có các đặc điểm:

Ngân hàng phát hành chứng từ có giá nhằm bổ sung nguồn vốn kinh

doanh. Chỉ được phát hành sau khi cân đối toàn bộ hệ thống giữa nguồn vốn và

sử dụng vốn, khi khả năng nguồn vốn toàn hệ thống không đáp ứng đủ nhu cầu

GVHD: Phan Thái Bình 6 SVTH: Trần Cẩm Tú

Page 12: ĐỀ CƯƠNG LUẬN VĂN TỐT NGHIỆPdulieu.tailieuhoctap.vn/books/luan-van-de-tai/luan-van... · Web viewQua quá trình nghiên cứu, tôi đã đọc qua các tài liệu,

Nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng tại NHNN & PTNT Ninh Kiều

sử dụng vốn thì chỉ được phát hành nếu được Thống đốc ngân hàng Nhà nước

chấp nhận.

Chứng từ có giá rất thuận tiện cho khách hàng trong việc chuyển nhượng,

thế chấp. Đây là hình thức huy động vốn được khách hàng ưa thích nhiều nhất, vì

nó rất đa dạng, phong phú tiện lợi cho người gửi. Bên cạnh đó, lãi suất hấp dẫn

hơn so với tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn. Hiện nay loại tiền gửi này ở các ngân

hang thương mại chiếm tỷ trọng lớn trong tổng nguồn vốn.

Đối với tiền gửi tiết kiệm, kỳ phiếu, chứng chỉ tiền gửi, trái phiếu thì yếu tố

lãi suất quyết định vì thực chất đây là nguồn tiền nhàn rỗi gửi vào ngân hàng với

mục đích kiếm lời.

c. Nguyên tắc các khoản tiền gởi

- Tạo điều kiện cho khách hàng gửi vào thuận tiện, lấy ra dể dàng.

- Ngân hàng chỉ sử dụng theo tỷ lệ phần trăm tiền gửi để cho vay, phần còn lại

làm quỹ dự trữ thanh toán.

- Ngân hàng chỉ thực hiện các nghiệp vụ liên quan tới khoản tiền gửi của khách

hàng khi có lệnh của chủ tài khoản hoặc sự ủy nhiệm của chủ tài khoản. Trong

trường hợp chủ tài khoản vi phạm kỷ luật thanh toán hoặc theo yêu cầu của cơ

quan có thẩm quyền, buộc chủ tài khoản phải thanh toán thì ngân hàng tự động

trích tài khoản tiền gửi đó để thanh toán các nghiệp vụ liên quan.

- Ngân hàng phải đảm bảo thanh toán an toàn, bí mật cho chủ tài khoản. Mua bảo

hiểm tiền gửi cho khách hàng.

- Khi phát sinh các khoản giao dịch liên quan đến tài khoản của khách hàng thì

phải báo nợ, báo có cho chủ tài khoản.

d. Tầm quan trọng của nguồn vốn huy động với ngân hàng thương mại

Cùng với quá trình đổi mới và phát triển kinh tế theo cơ chế thị trường

định hướng Xã hội Chủ Nghĩa, các ngân hàng thương mại càng khẳng định vai

trò hết sức quan trọng và to lớn trong việc giải quyết nguồn lực về vốn đối với

phát triển kinh tế. Hoạt động ngân hàng đã được luật pháp hóa, tạo điều kiện cho

các ngân hàng thương mại tăng cường cạnh tranh và trở thành động lực quan

trọng đối với sự phát triển.

GVHD: Phan Thái Bình 7 SVTH: Trần Cẩm Tú

Page 13: ĐỀ CƯƠNG LUẬN VĂN TỐT NGHIỆPdulieu.tailieuhoctap.vn/books/luan-van-de-tai/luan-van... · Web viewQua quá trình nghiên cứu, tôi đã đọc qua các tài liệu,

Nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng tại NHNN & PTNT Ninh Kiều

Tiền gửi là nguồn vốn lớn nhất của ngân hàng thương mại. Vì vậy, việc duy

trì và mở rộng tiền gửi có ý nghĩa đặc biệt quan trọng trong việc mở rộng kinh

doanh và gia tăng lợi nhuận cho ngân hàng. Do đó, các ngân hàng phải tập trung

mọi nỗ lực trong việc khai thác nguồn vốn.

Các nguồn vốn của ngân hàng thương mại gồm có vốn huy động, vốn tự có

hay còn gọi là vốn chủ sở hửu của ngân hàng bao gồm giá trị thực có của vốn

tiền lệ, các quỷ dự trữ và một số nguồn vốn khác theo quy định của ngân hàng

Nhà nước. Vốn tự có là nguồn vốn quan trọng của ngân hàng, là căn cứ pháp lý

để tính toán các tỷ lệ đảm bảo an toàn trong hoạt động ngân hàng.

Nghiệp vụ huy động vốn của ngân hàng thương mại được thực hiện thông

qua hành vi mở tài khoản để thực hiện thanh toán cho khách hàng hoặc huy động

các loại tiền gửi định kỳ có lãi. Đây là nguồn gốc cơ bản để ngân hàng thương

mại cấp tín dụng vào nền kinh tế.

Nguồn vốn đi vay của các ngân hàng khác là nguồn vốn được hình thành

bởi các mối quan hệ giữa các tổ chức tín dụng với nhau hoặc giữa các tổ chức tín

dụng với ngân hàng Nhà nước, nguồn vốn đi vay bao gồm: nguồn vốn vay của

các tổ chức tín dụng khác, nguồn vốn vay của ngân hàng trung ương, nguồn vốn

trong thanh toán, các nguồn vốn khác.

Đối với ngân hàng thương mại

Ngân hàng thương mại là tổ chức kinh doanh tiền tệ, mà hoạt động chủ

yếu là thường xuyên nhận tiền gửi của khách hàng với trách nhiệm hoàn trả và sử

dụng số tiền đó để cho vay, thực hiện nghiệp vụ và làm phương tiện thanh toán.

Đây là hai mặt đối lập trong một chỉnh thể thống nhất trong hoạt động kinh

doanh tiền tệ.

Tất cả các ngân hàng thương mại đều sử dụng một lượng vốn rất lớn, nhiều

lần so với vốn tự có của mình để cho vay. Để có được lượng vốn đó các ngân

hàng thương mại phải huy động vốn từ nhiều nguồn trong xã hội. Từ nguồn vốn

huy động, nguồn vốn tự có của mình mà các ngân hàng thương mại sẽ đầu tư lại

cho nền kinh tế. Như vậy, hoạt động chính của ngân hàng thương mại tất yếu là

hai quá trình huy động vốn và sử dụng vốn, khi hai quá trình được tiến hành một

cách bình thường thì hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương mại diễn ra

GVHD: Phan Thái Bình 8 SVTH: Trần Cẩm Tú

Page 14: ĐỀ CƯƠNG LUẬN VĂN TỐT NGHIỆPdulieu.tailieuhoctap.vn/books/luan-van-de-tai/luan-van... · Web viewQua quá trình nghiên cứu, tôi đã đọc qua các tài liệu,

Nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng tại NHNN & PTNT Ninh Kiều

trôi chảy, thuận lợi. Ngược lại, một trong hai quá trình đó bị ách tắc thì sẽ gây ra

những khó khăn cho hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương mại.

Mặc khác, ngân hàng thương mại được xem là một doanh nghiệp hoạt động

với phương châm “đi vay để cho vay” do đó đối với nguồn vốn huy động thì

ngân hàng phải sử dụng vốn sao cho hiệu quả, nhất là việc cho vay, đầu tư góp

vốn liên doanh… để trang trải cho mọi chi phí phát sinh, có lãi và đứng vững

trong môi trường cạnh tranh đồng thời góp phần thúc đẩy nền kinh tế phát triển.

Đối với nền kinh tế

Vốn là điều kiện không thể thiếu trong nền kinh tế, vì bất kỳ một ngành

nghề hay dịch vụ kinh doanh dù nhỏ hay lớn, đều phải có một số vốn tương ứng

nhất định mới có thể hoạt động được. Bất kỳ quốc gia nào muốn phát triển kinh

tế trước hết đều cần phải có vốn để đầu tư xây dựng mới, sản xuất hàng hóa, dịch

vụ tạo ra của cải vật chất cho xã hội, tạo việc làm, ổn định cuộc sống cho mọi

người dân.Vì vậy, vốn luôn là vấn đề mới được đặt ra, vốn lấy từ đâu?, vốn từ

ngân sách thì có hạn không thể chi cho tất cả mọi nhu cầu kinh tế trong xã hội,

vốn từ mỗi người dân, mỗi doanh nghiệp thì nhỏ bé, lẻ tẻ, không thể đơn lẻ mỗi

người, mỗi doanh nghiệp sẽ dùng đồng vốn của mình để đầu tư sản xuất với qui

mô lớn.

Việc tập trung được những đồng vốn tạm thời nhàn rỗi từ trong dân cư lại

thành một khối lớn dùng để tài trợ cho nhu cầu đầu tư, xây dựng, sản xuất kinh

doanh hàng hóa dịch vụ phục vụ cho phát triển kinh tế, không ai khác chính ngân

hàng phải thực hiện chức năng trung gian hết sức quan trọng để huy động và

cung cấp vốn cho nền kinh tế.

Khi nền kinh tế bị lạm phát tức là tiền mặt ngoài lưu thông thừa so với nhu

cầu thực tể của lưu thông hàng hóa, giá cả tăng cao. Do đó, để ổn định và rút bớt

lượng tiền mặt ngoài lưu thông cũng cố nhiều biện pháp trong thực hiện chính

sách tiền tệ của nhà nước, những biện pháp huy động vốn kết hợp với công cụ lãi

suất hữu hiệu nhất trong việc thực hiện chính sách tiền tệ của nhà nước.

Đối với người gởi tiền

Bên cạnh công tác huy động vốn của ngân hàng thì còn có một số mặt

nghiệp vụ hổ trợ như: thanh toán không dùng tiền mặt (chuyển khoản), chuyển

GVHD: Phan Thái Bình 9 SVTH: Trần Cẩm Tú

Page 15: ĐỀ CƯƠNG LUẬN VĂN TỐT NGHIỆPdulieu.tailieuhoctap.vn/books/luan-van-de-tai/luan-van... · Web viewQua quá trình nghiên cứu, tôi đã đọc qua các tài liệu,

Nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng tại NHNN & PTNT Ninh Kiều

tiền điện tử, thanh toán séc… Do đó, người gửi cá nhân hay doanh nghiệp rất

thuận tiện trong việc chi trả hàng hóa, dịch vụ một cách nhanh chóng kịp thời và

an toàn đồng vốn không bị rủi ro trong quá trình vận chuyển, tiết kiệm chi phí

kiểm đếm. Ngoài ra khách hàng còn được hưởng lãi trên số tiền gửi theo khung

lãi suất qui định.

2.1.2 Khái quát chung về tín dụng

a. Khái niệm tín dụng

Tín dụng là sự chuyển nhượng quyền sử dụng một lượng giá trị nhất định dưới

hình thức hiện vật hay tiền tệ trong một thời hạn nhất định từ người sở hữu sang

người sử dụng và khi đến hạn người sử dụng phải hoàn trả lại cho người sở hữu với

một lượng giá trị lớn hơn. Khoản giá trị dôi ra này được gọi là lợi tức tín dụng.

Khái niệm tín dụng được thể hiện qua sơ đồ.

Vốn (1)

Người cho vay Người đi vay

Vốn + lãi (2)

Hình 1: Sơ đồ tín dụng

Từ khái niệm trên, tín dụng thể hiện 3 mặt cơ bản:

- Có sự chuyển giao quyền sử dụng một lượng giá trị từ người này sang

người khác.

- Sự chuyển giao này mang tính chất tạm thời

- Khi hoàn trả lại giá trị đã chuyển giao phải bao gồm cả vốn gốc lẫn lãi.

b. Các hình thức tín dụng

Phân theo thời hạn tín dụng

Bao gồm 3 hình thức sau:

- Cho vay ngắn hạn: Là loại cho vay có thời hạn đến 12 tháng và được sử

dụng để bù đắp sự thiếu hụt vốn lưu động của các doanh nghiệp và các nhu cầu

chi tiêu ngắn hạn của cá nhân. Đối với ngân hàng loại tín dụng này chiếm vị trí

quan trọng vì nguồn vốn của ngân hàng là các khoản tiền gởi ngắn hạn là chính.

GVHD: Phan Thái Bình 10 SVTH: Trần Cẩm Tú

Page 16: ĐỀ CƯƠNG LUẬN VĂN TỐT NGHIỆPdulieu.tailieuhoctap.vn/books/luan-van-de-tai/luan-van... · Web viewQua quá trình nghiên cứu, tôi đã đọc qua các tài liệu,

Nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng tại NHNN & PTNT Ninh Kiều

- Cho vay trung hạn là loại tín dụng có thời hạn từ trên 12 tháng đến 5

năm. Mục đích là để đầu tư mua sắm tài sản cố định, cải tiến hoặc đổi mới thiết

bị, công nghệ, mở rộng sản xuất kinh doanh, xây dựng các dự án mới có quy mô

nhỏ và thời gian thu hồi vốn nhanh. Trong nông nghiệp, chủ yếu cho vay trung

hạn để đầu tư vào các đối tượng sau: máy cày, máy bơm nước…

- Cho vay dài hạn là loại cho vay có thời hạn trên 5 năm. Loại tín dụng này

được cung cấp để đáp ứng các nhu cầu dài hạn như xây dựng nhà ở, cải tiến và

mở rộng sản xuất ở quy mô lớn thu hồi vốn chậm

Phân theo phương thức tín dụng

Theo quy chế cho vay của ngân hàng Nhà nước các tổ chức tín dụng được

phép thoả thuận với khách hàng vay việc áp dụng các phương thức cho vay:

- Cho vay từng lần: là phương thức cho vay mà mỗi lần vay vốn, khách

hàng và tổ chức tín dụng thực hiện thủ tục vay vốn cần thiết và ký kết hợp đồng

tín dụng. Cho vay từng lần thích hợp với các đơn vị kinh doanh theo từng thương

vụ hay vay theo thời vụ.

- Cho vay theo hạn mức tín dụng: theo phương thức này thì ngân hàng và

khách hàng sẽ xác định và thoả thuận một hạn mức tín dụng duy trì trong thời

hạn nhất định hoặc theo chu kỳ sản xuất kinh doanh.

- Cho vay theo hạn mức tín dụng dự phòng: đây là phương thức cho vay

theo hạn mức tín dụng nhưng ngân hàng sẽ cam kết dành cho khách hàng số hạn

mức tín dụng đã định, không vì tình hình thiếu vốn để từ chối cho vay. Vì ngân

hàng phải bớt các món vay của khách hàng khác để giữ cam kết về hạn mức tín

dụng nên khách hàng phải trả một mức phí cho việc duy trì hạn mức dự phòng.

Đó là số chênh lệch giữa hạn mức tín dụng với số thực vay.

- Cho vay theo dự án đầu tư: đây là phương thức cho vay trung và dài hạn,

ngân hàng phải thẩm định dự án trước khi cho vay. Tuy nhiên, trong cho vay ngắn

hạn ngân hàng vận dụng bổ sung phương thức cho vay theo dự án sản xuất, kinh

doanh, dịch vụ và các dự án phục vụ đời sống.

- Cho vay trả góp: khi vay vốn thì ngân hàng và khách hàng xác định và

thoả thuận số lãi vốn vay phải trả cộng với vốn gốc được chia ra để trả theo nhiều

kỳ hạn trong thời hạn cho vay.

GVHD: Phan Thái Bình 11 SVTH: Trần Cẩm Tú

Page 17: ĐỀ CƯƠNG LUẬN VĂN TỐT NGHIỆPdulieu.tailieuhoctap.vn/books/luan-van-de-tai/luan-van... · Web viewQua quá trình nghiên cứu, tôi đã đọc qua các tài liệu,

Nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng tại NHNN & PTNT Ninh Kiều

- Cho vay thông qua nghiệp vụ phát hành và sử dụng thẻ tín dụng: tổ chức

tín dụng chấp nhận cho khách hàng được sử dụng số vốn vay trong phạm vi hạn

mức tín dụng để thanh toán tiền mua hàng hoá, dịch vụ và rút tiền mặt tại máy rút

tiền tự động hoặc điểm ứng tiền mặt và đại lý của tổ chức tín dụng. Khi cho vay

phát hành và sử dụng thẻ tín dụng tổ chức tín dụng và khách hàng phải tuân theo

các quy định của Chính phủ và ngân hàng Nhà nước Việt Nam về phát hành và

sử dụng thẻ tín dụng.

- Cho vay theo hạn mức thấu chi: Là việc cho vay mà tổ chức tín dụng thoả

thuận bằng văn bản chấp thuận cho khách hàng chi vượt số tiền có trên tài khoản

thanh toán của khách hàng phù hợp với các qui định của Chính phủ và Ngân

hàng Nhà nước (NHNN) Việt Nam về hoạt động thanh toán qua các tổ chức cung

ứng dịch vụ thanh toán.

- Cho vay hợp vốn: một nhóm tổ chức tín dụng cùng cho vay đối với một

dự án vay vốn hoặc phương án vay vốn của khách hàng, trong đó có một tổ chức

tín dụng làm đầu mối dàn xếp, phối hợp với các tổ chức tín dụng khác.

Các phương thức cho vay khác mà pháp luật không cấm; phù hợp với quy

chế tại Quy chế này và điều kiện hoạt động kinh doanh của NHNO & PTNT Quận

Ninh Kiều và đặc biệt của khách hàng vay.

2.1.3 Vai trò, chức năng tín dụng

a. Vai trò của tín dụng

Xét về mặt tích cực

- Tín dụng góp phần thúc đẩy sản xuất phát triển:

Trong quá trình sản xuất và kinh doanh, để duy trì sự hoạt động liên tục

đòi hỏi vốn của xí nghiệp phải đồng thời tồn tại ở 3 giai đoạn: dự trữ, sản xuất và

lưu thông, nên hiện tượng thừa và thiếu vốn tạm thời luôn xảy ra tại các doanh

nghiệp. Từ đó tín dụng đã góp phần điều tiết nguồn vốn tạo điều kiện cho quá

trình sản xuất – kinh doanh không bị gián đoạn.

Với mục tiêu mở rộng sản suất đối với từng doanh nghiệp, thì yêu cầu về

nguồn vốn là một trong những mối quan tâm hàng đầu được đặt ra. Bởi lẻ, để đẩy

mạnh tiến độ phát triển sản xuất không chỉ trông chờ vào vốn tự có mà doanh

nghiệp cần phải cần tới các nguồn khác trong xã hội. Từ đó, tín dụng làm chức

GVHD: Phan Thái Bình 12 SVTH: Trần Cẩm Tú

Page 18: ĐỀ CƯƠNG LUẬN VĂN TỐT NGHIỆPdulieu.tailieuhoctap.vn/books/luan-van-de-tai/luan-van... · Web viewQua quá trình nghiên cứu, tôi đã đọc qua các tài liệu,

Nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng tại NHNN & PTNT Ninh Kiều

năng tập trung mọi nguồn vốn tạm thời nhàn rối để đáp ứng vốn cho đầu tư phát

triển. Như vậy, vừa giúp cho doanh nghiệp rút ngắn được thời gian tích lũy vốn,

nhanh chóng cho đầu tư mở rộng sản xuất, vừa góp phần đẩy nhanh tốc độ tập

trung vốn và tích lũy vốn cho nền kinh tế.

Trong điều kiện hiện nay cùng với sự phân phối và hợp tác quốc tế ngày

một sâu rộng thì quá trình điều tiết vốn không chỉ giới hạn trong phạm vi quốc

gia mà hình thành các quan hệ quốc tế.

- Tín dụng góp phần ổn định tiền tệ, ổn định giá cả.

Trong khi thực hiện chức năng thứ nhất, là tập trung và phân phối lại vốn

tiền tệ, tín dụng đã góp phần làm giảm khối lượng tiền tệ lưu hành trong nền kinh

tế, đặt biệt là về mặt tiền tệ lưu hành trong các tầng lớp dân cư, làm giảm áp lực về

lạm phát, do vậy góp phần ổn định tiền tệ. Mặt khác, do cung cấp vốn tín dụng cho

nền kinh tế, tạo điều kiện cho các doanh nghiệp hoàn thành kế hoạch sản xuất kinh

doanh, làm cho sản xuất ngày càng phát triển, sản phẩm hàng hóa dịch vụ làm ra

ngày càng nhiều, đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng của xã hội. Chính nhờ đó mà tín

dụng góp phần làm ổn định thị trường giá cả trong nước.

- Tín dụng góp phần ổn định đời sống, tạo công ăn việc làm, và ổn định

trật tự xã hội.

Một mặt, tín dụng góp phần làm thúc đẩy nền kinh tế phát triển, sản xuất

hàng hóa và dịch vụ ngày càng gia tăng, có thể thỏa mãn nhu cầu đời sống của

người lao động. Mặt khác, do tín dụng cung ứng đã tạo ra khả năng trong việc

khai thác các tiềm năng sẵn có trong xã hội về tài nguyên thiên nhiên, về lao

động, đất, rừng, đó là tiềm năng quan trọng để ổn định trật tự và an toàn xã hội.

Cuối cùng có thể nói, tín dụng còn có vai trò quan trọng để mở rộng và

phát triển các mối quan hệ kinh tế đối ngoại và mở rộng giao lưu quốc tế, làm

cho đất nước có điều kiện xích lại gần nhau hơn và cùng nhau phát triển.

Mặt tiêu cực

Nếu để tín dụng phát triển tràn lan, không kiểm soát thì chẳng những

không làm cho nền kinh tế phát triển mà lạm phát có thể gia tăng ảnh hưởng đến

toàn bộ đời sống kinh tế - xã hội.

b. Chức năng của tín dụng

GVHD: Phan Thái Bình 13 SVTH: Trần Cẩm Tú

Page 19: ĐỀ CƯƠNG LUẬN VĂN TỐT NGHIỆPdulieu.tailieuhoctap.vn/books/luan-van-de-tai/luan-van... · Web viewQua quá trình nghiên cứu, tôi đã đọc qua các tài liệu,

Nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng tại NHNN & PTNT Ninh Kiều

Trong nền kinh tế hàng hóa, tín dụng thực hiện ba chức năng cơ bản sau:

- Tập trung và phân phối lại vốn tiền tệ trên cơ sở có hoàn trả.

Tập trung và phân phối lại vốn tiền tệ là hai quá trình thống nhất trong sự

vận hành của hệ thống tín dụng. Ở đây, sự có mặt của tín dụng được xem như

chiếc cầu nối giữa các nguồn cung - cầu về vốn tiền tệ.

Thông qua chức năng này, tín dụng đã trực tiếp tham gia điều tiết các nguồn

vốn tạm thời thừa từ các cá nhân, các tổ chức kinh tế để bổ sung kịp thời cho

những doanh nghiệp, nhà nước hay các cá nhân đang gặp thiếu hụt về vốn. Hay

nói cách khác: Ở khâu tập trung, tín dụng là nơi tập hợp những nguồn vốn tạm

thời nhàn rỗi trong xã hội, còn ở khâu phân phối lại vốn tiền tệ - tín dụng là nơi

đáp ứng nhu cầu vốn cho doanh nghiệp, các cá nhân và cho cả ngân sách.

- Chức năng tiết kiệm tiền mặt và chi phí lưu thông cho xã hội.

Nhờ hoạt động tín dụng mà có thể phát huy chức năng tiết kiệm tiền mặt và

chi phí lưu thông cho xã hội, điều này thể hiện qua các mặt sau:

+ Hoạt động tín dụng, trước hết tạo điều kiện cho sự ra đời của các công

cụ lưu thông tín dụng như: thương phiếu, kỳ phiếu ngân hàng, các loại séc, các

phương tiện thanh toán hiện đại như: thẻ tín dụng, thẻ thanh toán cho phép thay

thế một số lượng lớn tiền mặt lưu hành (kể cả tiền đúc bằng kim loại quý như

trước đây và tiền giấy như hiện nay) nhờ đó làm giảm bớt các chi phí có liên

quan như: in tiền, đúc tiền, vận chuyển và bảo quản tiền.

+ Với sự hoạt động của tín dụng, đặc biệt là tín dụng ngân hàng, đã mở ra

một khả năng lớn trong việc mở tài khoản và giao dịch thanh toán thông qua

ngân hàng dưới các hình thức chuyển khoản và bù trừ cho nhau. Cùng với sự

phát triển mạnh mẽ của tín dụng thì hệ thống thanh toán qua ngân hàng ngày

càng được mở rộng, cho phép giải quyết nhanh chóng các mối quan hệ kinh tế

vừa thúc đẩy quá trình ấy, tạo điều kiện cho nền kinh tế - xã hội phát triển.

+ Nhờ hoạt động của tín dụng mà các nguồn vốn đang nằm trong xã hội

được huy động để sử dụng cho các nhu cầu của sản xuất và lưu thông hàng hóa

sẽ có tác dụng tăng tốc độ chu chuyển vốn trong phạm vi toàn xã hội.

- Chức năng phản ánh và kiểm soát các hoạt động kinh tế.

GVHD: Phan Thái Bình 14 SVTH: Trần Cẩm Tú

Page 20: ĐỀ CƯƠNG LUẬN VĂN TỐT NGHIỆPdulieu.tailieuhoctap.vn/books/luan-van-de-tai/luan-van... · Web viewQua quá trình nghiên cứu, tôi đã đọc qua các tài liệu,

Nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng tại NHNN & PTNT Ninh Kiều

Chức năng này được phát huy tác dụng phụ thuộc vào sự phát triển của

hai chức năng trên. Thông qua quá trình tập trung và phân phối lại vốn, tín dụng

góp phần phản ánh được mức độ phát triển kinh tế về các mặt như: khối lượng

tiền tệ nhàn rỗi trong xã hội, nhu cầu vốn trong từng thời kỳ từ đó giúp chúng ta

có cái nhìn tổng quát về những quan hệ cân đối lớn trong nền kinh tế, đặc biệt là

quan hệ giữa tích lũy và tiêu dùng.

Đặc biệt trong hoạt động cho vay của ngân hàng, để góp phần đảm bảo an

toàn về vốn, ngân hàng luôn thực hiện quá trình kiểm tra tình hình tài chính của

các đơn vị nhằm phát hiện kịp thời những trường hợp vi phạm chế độ quản lý

kinh tế của nhà nước. Bên cạnh đó trên cơ sở thực hiện nguyên tắc cho vay có

hoàn trả, tín dụng ngân hàng còn phản ánh kịp thời tình hình quản lý và sử dụng

vốn của các đơn vị có hiệu quả hay không. Ngoài ra, thông qua việc tổ chức công

tác thanh toán không dùng tiền mặt còn tạo điều kiện để ngân hàng tăng cường

vai trò kiểm soát bằng đồng tiền các đơn vị kinh tế, vì mọi quá trình hình thành

và sử dụng vốn của các doanh nghiệp đều được phản ánh và lưu giữ qua số liệu

trên tài khoản tiền gửi. Từ đó, ngân hàng có cái nhìn tương đối tổng quát về cấu

trúc tài chính của các đơn vị.

Như vậy, với chức năng phản ánh và kiển soát các hoạt động kinh tế sẽ

góp phần giải quyết tình trạng mất cân đối cục bộ của nền kinh tế với những giải

pháp khắc phụ kịp thời, từ đó phát huy vai trò quản lý và điều tiết vĩ mô của nền

kinh tế. Điều này, cũng có nghĩa là tín dụng được vận dụng như một trong những

đòn bẩy kích thích kinh tế không thể thiếu trong quá trình tổ chức quản lý kinh

tế- tài chính, kiểm soát và thúc đẩy các hoạt động kinh tế quốc dân.

2.1.4 Lãi suất cho vay

a. Định nghĩa lãi suất cho vay

Lãi suất cho vay là giá cả phải trả cho việc sử dụng vốn của người

khác vào mục đích sản xuất kinh doanh hoặc tiêu dùng được đo bằng tỉ lệ

phần trăm (%) trên vốn tiền gởi hoặc cho vay trong thời gian nhất định.

Lãi suất cho vay do Giám Đốc Ngân hàng quyết định trong phạm vi khung

lãi suất do Thống Đốc ngân hàng Nhà Nước công bố.

GVHD: Phan Thái Bình 15 SVTH: Trần Cẩm Tú

Page 21: ĐỀ CƯƠNG LUẬN VĂN TỐT NGHIỆPdulieu.tailieuhoctap.vn/books/luan-van-de-tai/luan-van... · Web viewQua quá trình nghiên cứu, tôi đã đọc qua các tài liệu,

Nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng tại NHNN & PTNT Ninh Kiều

Lợi tức tín dụng

Lãi suất tín dụng = x 100 %

Vốn tín dụng

Lợi tức tín dụng là tỉ số giữa tiền thu về trong một thời gian nhất định và

số tiền bỏ ra ban đầu.

b. Ý nghĩa của lãi suất cho vay

Lãi suất là công cụ quản lý kinh tế vĩ mô có tác dụng rất lớn đến sản xuất

kinh doanh. Chế độ lãi suất thích hợp sẽ thúc đẩy sản xuất kinh doanh phát triển,

ngược lại sẽ làm trì trệ và đình đốn hoạt động sản xuất kinh doanh. Lãi suất luôn

có tác dụng hai mặt:

- Khuyến khích tiết kiệm, người ta có xu hướng gởi tiền vào ngân hàng hơn

là đầu tư sản xuất kinh doanh.

- Hạn chế dùng vốn tín dụng đầu tư vào sản xuất kinh doanh, từ đó làm cho

hoạt động sản xuất kinh doanh gặp khó khăn do áp lực lãi suất quá cao vì tình

trạng tài nguyên bị khiếm dụng.

Lãi suất thích hợp có tác dụng mở rộng đầu tư vốn vào sản xuất kinh

doanh và thu hút được tiết kiệm.

2.1.5 Đảm bảo tín dụng

a. Khái niệm về đảm bảo tín dụng

Đảm bảo tín dụng là phương tiện đảm bảo cho Ngân hàng sẽ có một

nguồn vốn khác để hoàn trả vốn vay cho Ngân hàng nếu như mục đích vay bị phá

sản.

b. Vai trò và các hình thức đảm bảo tín dụng

- Vai trò của đảm bảo tín dụng: Đảm bảo tín dụng là thiết lập những ràng

buộc pháp lý của khoản vay với những tài sản của người vay hay người thứ ba để

khi không thu được nợ có thể dựa vào việc bán tài sản để thu hồi nợ. Đó là cách

để không bị ràng buộc với rủi ro kinh doanh của khách hàng bằng cách thiết lập

nguồn thu nợ thứ hai.

Nguồn thu nợ thứ nhất là doanh thu đối với cho vay ngắn hạn về vốn

lưu động, là nguồn khấu hao và lợi nhuận đối với các khoản vay trung và dài hạn

để hình thành tài sản cố định. Trong cho vay tiêu dùng nguồn thu nợ thứ nhất của

GVHD: Phan Thái Bình 16 SVTH: Trần Cẩm Tú

Page 22: ĐỀ CƯƠNG LUẬN VĂN TỐT NGHIỆPdulieu.tailieuhoctap.vn/books/luan-van-de-tai/luan-van... · Web viewQua quá trình nghiên cứu, tôi đã đọc qua các tài liệu,

Nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng tại NHNN & PTNT Ninh Kiều

ngân hàng là thu nhập cá nhân như: tiền lương, các khoản thu nhập từ cổ tức, tiền

cho thuê nhà và các khoản thu nhập khác.

- Các hình thức đảm bảo tín dụng:

+ Đảm bảo đối vật: là hình thức xác định cơ sở pháp lý để ngân hàng có được

những quyền hạn nhất định đối với tài sản của khách hàng vay nhằm tạo ra

nguồn thu nợ thứ hai khi người mắc nợ không trả hay không có khả năng trả nợ.

Bao gồm 2 phương thức là cầm cố và thế chấp.

+ Đảm bảo đối nhân: là một hợp đồng qua đó người bảo lãnh cam kết với ngân

hàng rằng sẽ thực hiện nghĩa vụ trả nợ ngân hàng trong trường hợp khách hàng

vay vốn mất khả năng thanh toán. Bao gồm 2 loại căn cứ vào độ an toàn của bảo

lãnh là bảo lãnh không có tài sản đảm bảo và bảo lãnh bằng tài sản của người bảo

lãnh.

2.1.6 Rủi ro tín dụng

a. Khái niệm

Rủi ro tín dụng là sự xuất hiện những biến cố không lường trước được do

nguyên nhân khách quan hay chủ quan mà khách hàng không trả được nợ cho

ngân hàng một cách đầy đủ khi đến hạn, từ đó tác động xấu đến hoạt động của

ngân hàng và có thể làm cho ngân hàng phá sản.

b. Nguyên nhân gây ra rủi ro tín dụng

Xét về mặt khách quan

Nên đứng trên phuơng diện khách quan rủi ro tín dụng xảy ra do những

nguyên nhân sau:

- Thiên tai hạn hán, bão lụt xảy ra bất ngờ làm mất mùa.

- Tỷ lệ lạm phát biến động làm đồng tiền mất giá, điều này ảnh hưởng rất

lớn đến giá cả của các sản phẩm nông nghiệp.

- Nhà nước chưa có chính sách bảo hộ giá cả sản phẩm nông nghiệp, giá

cả sản phẩm nông nghiệp lên xuống rất bất thường, thường vào mùa thu hoạch,

lúc phải trả tiền vay lại cho Ngân hàng thì giá lúa tụt xuống một cách rất lớn.

- Người vay vốn gặp biến cố bất ngờ trong lĩnh vực kinh doanh dẫn đến

thua lỗ.

GVHD: Phan Thái Bình 17 SVTH: Trần Cẩm Tú

Page 23: ĐỀ CƯƠNG LUẬN VĂN TỐT NGHIỆPdulieu.tailieuhoctap.vn/books/luan-van-de-tai/luan-van... · Web viewQua quá trình nghiên cứu, tôi đã đọc qua các tài liệu,

Nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng tại NHNN & PTNT Ninh Kiều

Xét về mặt chủ quan

- Người vay thiếu năng lực pháp lý hoặc sử dụng vốn sai mục đích, người

vay cố tình không trả nợ.

- Cho vay không tuân thủ đúng các nguyên tắc, điều kiện và các quy định

khác trong thể lệ tín dụng hiện hành.

- Cán bộ tín dụng chưa nắm chính xác thông tin về người vay vốn như: thu

nhập, năng lực sản xuất…

- Cán bộ Ngân hàng không xử lý triệt để đối với những khách hàng sử

dụng vốn không đúng mục đích xin vay.

- Người đại diện của tổ chức liên doanh, liên kết không thực hiện hết trách

nhiệm, bổn phận của mình đối với các món vay hoặc lạm dụng quyền hạn.

- Các giấy tờ sở hữu đất đai, nhà cửa, tài sản của hộ vay vốn được đánh

giá không chính xác do cán bộ tín dụng chưa đủ trình độ thẩm định tài sản thế

chấp. Cho nên khi họ không đủ hoặc mất khả năng trả nợ, Ngân hàng tiến hành

phát mãi tài sản thì giá trị tài sản thế chấp ấy không đủ đảm bảo được số tiền gốc

và lãi mà Ngân hàng cho vay.

Với những rủi ro này nếu Ngân hàng không có biện pháp xử lý thì nó sẽ

gây nhiều thiệt hại cho Ngân hàng, thiệt hại này không những làm cho hàng loạt

các Ngân hàng dẫn đến bị phá sản mà còn ảnh hưởng đến nền kinh tế chung của

một khu vực, thậm chí cả nước.

Do đó, một trong những nhiệm vụ của các nhà kinh doanh Ngân hàng là

phải xác định rõ mối tương quan giữa giá trị vốn mà Ngân hàng hiện có với giá

trị của quyền sử dụng vốn, để hướng tới một dòng thu nhập vững chắc trong

tương lai. Vì thế Ngân hàng ước tính một tỷ lệ để bù đắp nếu rủi ro bất trắc xảy

ra.

c. Những thiệt hại đối với rủi ro tín dụng

Đối với bản thân ngân hàng

Sự tổn thất của Ngân hàng khi có rủi ro xảy ra có thể là các thiệt hại về vật

chất hoặc uy tín của Ngân hàng. Rủi ro tín dụng sẽ tác động trực tiếp đến hoạt

động kinh doanh của Ngân hàng như thiếu tiền chi trả cho khách hàng, vì phần

lớn nguồn vốn hoạt động của Ngân hàng là nguồn vốn huy động, mà khi Ngân

GVHD: Phan Thái Bình 18 SVTH: Trần Cẩm Tú

Page 24: ĐỀ CƯƠNG LUẬN VĂN TỐT NGHIỆPdulieu.tailieuhoctap.vn/books/luan-van-de-tai/luan-van... · Web viewQua quá trình nghiên cứu, tôi đã đọc qua các tài liệu,

Nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng tại NHNN & PTNT Ninh Kiều

hàng không thu hồi được nợ gốc và lãi trong cho vay thì khả năng thanh toán của

Ngân hàng dần dần lâm vào tình trạng thiếu hụt.

Như vậy, rủi ro tín dụng sẽ làm cho Ngân hàng mất cân đối trong việc

thanh toán, dần làm cho Ngân hàng bị lỗ và có nguy cơ bị phá sản.

Đối với nền kinh tế xã hội

Hoạt động của Ngân hàng có liên quan đến hoạt động của toàn bộ nền

kinh tế, đến tất cả các doanh nghiệp nhỏ, vừa, lớn, và đến toàn bộ các tầng lớp

dân cư. Vì vậy, rủi ro tín dụng xảy ra có thể làm phá sản một vài Ngân hàng, khi

đó nó có khả năng phát sinh lây sang các Ngân hàng khác và tạo cho dân chúng

một tâm lý sợ hãi. Lúc đó, dân chúng sẽ đua nhau đến Ngân hàng để rút tiền

trước thời hạn. Điều đó cũng có thể đưa đến phá sản đồng loạt các Ngân hàng.

Khi đó rủi ro tín dụng sẽ tác động đến toàn bộ nền kinh tế.

2.1.7 Chỉ tiêu phân tích hoạt động tín dụng

a. Tỷ lệ dư nợ trên vốn huy động

Dư nợTỷ lệ dư nợ /Tổng vốn huy động = x 100% Vốn huy động

Chỉ tiêu này đánh giá khả năng sử dụng vốn huy động vào việc cho vay

vốn. Thông thường khi nguồn vốn huy động ở Ngân hàng chiếm tỷ lệ thấp so với

tổng nguồn vốn sử dụng thì dư nợ thường gấp nhiều lần so với vốn huy động.

Nếu Ngân hàng sử dụng vốn cho vay phần lớn từ nguồn vốn cấp trên thì không

hiệu quả bằng việc sử dụng nguồn vốn huy động được. Chỉ tiêu này quá lớn hay

quá nhỏ đều không tốt, bởi vì nếu chỉ tiêu này quá lớn thì cho thấy khả năng huy

động vốn của Ngân hàng thấp, ngược lại nếu chỉ tiêu này quá nhỏ cho thấy Ngân

hàng đã sử dụng vốn huy động ngày càng không hiệu quả. Do vậy, tỷ lệ này càng

gần 1 thì càng tốt cho hoạt động Ngân hàng, khi đó Ngân hàng sử dụng một cách

có hiệu quả đồng vốn huy động được.

GVHD: Phan Thái Bình 19 SVTH: Trần Cẩm Tú

Page 25: ĐỀ CƯƠNG LUẬN VĂN TỐT NGHIỆPdulieu.tailieuhoctap.vn/books/luan-van-de-tai/luan-van... · Web viewQua quá trình nghiên cứu, tôi đã đọc qua các tài liệu,

Nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng tại NHNN & PTNT Ninh Kiều

b. Tổng dư nợ trên tổng tài sản

Đây là chỉ số tính toán hiệu quả tín dụng của một đồng tài sản. Ngoài ra,

chỉ số này còn giúp xác định quy mô hoạt động kinh doanh của Ngân hàng.

Tổng dư nợTổng dư nợ /Tổng tài sản = x 100% Tổng tài sản

c. Tỷ lệ nợ quá hạn

Chỉ số này đo lường chất lượng nghiệp vụ tín dụng của ngân hàng. Những

ngân hàng có chỉ số này thấp cũng có nghĩa là chất lượng tín dụng của ngân hàng

này cao.

Nợ quá hạnTỷ lệ nợ quá hạn trên dư nợ = x 100%

Tổng dư nợ

d. Hệ số thu nợ. (%)

Doanh số thu nợTỷ lệ nợ quá hạn trên dư nợ = x 100%

Doanh số cho vay

Chỉ tiêu này phản ánh hiệu quả thu nợ của ngân hàng hay khả năng trả nợ

vay của khách hàng, cho biết số tiền mà ngân hàng thu được trong một thời kỳ

kinh doanh nhất định từ một đồng doanh số cho vay. Hệ số thu nợ càng lớn thì

càng được đánh giá tốt, cho thấy cộng tác thu hồi vốn của ngân hàng càng hiệu

quả và ngược lại.

e. Vòng quay vốn tín dụng

Chỉ tiêu này còn được gọi là chỉ tiêu vòng quay vốn tín dụng. Nó đo lường

chất lượng luân chuyển vốn tín dụng, thời gian thu hồi nợ nhanh hay chậm.

Doanh số thu nợ

Doanh số thu nợ trên dư nợ bình quân = Dư nợ bình quân

* Công thức dư nợ bình quân:

Dư nợ đầu năm + Dư nợ cuối năm

Dư nợ bình quân = 2

GVHD: Phan Thái Bình 20 SVTH: Trần Cẩm Tú

Page 26: ĐỀ CƯƠNG LUẬN VĂN TỐT NGHIỆPdulieu.tailieuhoctap.vn/books/luan-van-de-tai/luan-van... · Web viewQua quá trình nghiên cứu, tôi đã đọc qua các tài liệu,

Nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng tại NHNN & PTNT Ninh Kiều

2.2 Phương pháp nghiên cứu

2.2.1 Phương pháp thu thập số liệu

Hoạt động tín dụng là một hoạt động diễn ra thường xuyên và liên tục của

ngân hàng. Do đó số liệu về hoạt động tín dụng qua 3 năm (2005 – 2007) được

thu thập trong quá trình thực tập tại ngân hàng thông qua các báo cáo hằng năm

của ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Ninh Kiều.

2.2.2 Phương pháp phân tích số liệu

Để phân tích thực trạng hoạt động tín dụng của ngân hàng, luận văn đã sử

dụng các phương pháp sau:

- Phương pháp so sánh tuyệt đối có kỳ gốc liên hoàn để thấy được lượng tăng

giảm tuyệt đối giữa hai thời kỳ liên tiếp nhau (Y i-1, Yi). Kết quả này biểu hiện

được khối lượng quy mô của hiện tượng kinh tế.

- Phương pháp so sánh tương đối có kỳ gốc liên hoàn:

+ Số tương đối động thái (%, lần): cho thấy kết quả so sánh giữa hai mức

độ của cùng một chỉ tiêu ở hai thời kỳ, thời điểm khác nhau [(Yi – Yi-1)/Yi-1] như

so sánh doanh số cho vay của năm 2007 tăng hay giảm bao nhiêu phần trăm so

với doanh số cho vay năm 2006….

+ Số tương đối kết cấu (%): dùng để xác định tỷ trọng của từng bộ phận

cấu thành nên một tổng thể ( ) như là dư nợ cho vay của ngắn hạn chiếm

bao nhiêu phần trăm trong tổng dư nợ….Trong đó: Y i-1: lượng năm i-1, Yi: lượng

năm i. Sau đó sử dụng các phương pháp mô tả, tổng hợp, phân tích, đánh giá

thông qua các chỉ số tài chính để làm rõ hơn về vấn đề.

Để phân tích hoạt động tín dụng của ngân hàng một cách thiết thực và

hiệu quả, tôi đã sử dụng các phương pháp sau:

- Thông qua các thông tin tín dụng từ các nhân viên ngân hàng trong quá

trình thực tập.

- Qua quá trình nghiên cứu tài liệu, sách, báo chuyên ngành có liên

quan, qua mạng internet.

GVHD: Phan Thái Bình 21 SVTH: Trần Cẩm Tú

Page 27: ĐỀ CƯƠNG LUẬN VĂN TỐT NGHIỆPdulieu.tailieuhoctap.vn/books/luan-van-de-tai/luan-van... · Web viewQua quá trình nghiên cứu, tôi đã đọc qua các tài liệu,

Nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng tại NHNN & PTNT Ninh Kiều

- Qua quá trình quan sát thực tiễn khi thực tập tại ngân hàng cùng các kiến

thức có được ở trường.

Chương 3

GIỚI THIỆU VỀ CHI NHÁNH NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ

PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN NINH KIỀU

3.1 Lịch sử hình thành NHNo & PTNT Ninh Kiều

Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển Nông thôn tỉnh Cần Thơ (nay là

NHNO & PTNT thành phố Cần Thơ) là chi nhánh của NHNO & PTNT Việt Nam

được ban hành theo Quyết định số 30/QĐ-NHNN ngày 29/11/1992 do Thống

đốc NHNN Việt Nam ký.

Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển Nông thôn tỉnh Cần Thơ lúc đầu

thành lập gồm có các chi nhánh: Ô Môn, Phụng Hiệp, Châu thành, Vị Thanh và

Long Mỹ. Ngày 02/05/1997 NHNO & PTNT TP. Cần Thơ tách riêng hoạt động

độc lập theo Quyết định số 57/QĐ-NHNN 02 ngày 03/02/1997 của NHNO &

PTNT Việt Nam. NHNO & PTNT TP Cần Thơ bao gồm: 1 trụ sở, 1 Ngân hàng

chi nhánh Bình Thủy và 1 Phòng giao dịch (P.GD) An Bình.

Tháng 9/2004 NHNO & PTNT TP. Cần Thơ được đổi tên thành NHNO &

PTNT Q. Ninh Kiều hoạt động độc lập trực thuộc sự quản lý của NHNO & PTNT

TP. Cần Thơ (trụ sở số 02 Phan Đình Phùng).

Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển Nông thôn Quận Ninh Kiều có trụ

sở tại số 08- 10 Nam Kì Khởi Nghĩa- TP. Cần Thơ.

Năm 2004 khi tách ra hoạt động độc lập, thị trường bị thu hẹp và do Quận

Ninh Kiều là quận trung tâm của TP. Cần Thơ nên tập trung rất nhiều Ngân hàng

và các chi nhánh ngân hàng thì cạnh tranh quả là rất khốc liệt, cơ sở vật chất hạ

tầng nghèo nàn xuống cấp, trang thiết bị chưa đáp ứng nhu cầu, lực lượng cán bộ

bị thiếu trầm trọng khi có sự thuyên chuyển cán bộ cho các NHNO & PTNT các

quận mới thành lập, còn bở ngỡ sau khi thành lập. Nhưng sau gần một năm hoạt

động sự vươn mình cố gắng nỗ lực của mỗi cán bộ công nhân viên, ngân hàng đã

từng bước khắc phục khó khăn, tìm được thị trường tìm năng mới, củng cố được

vị trí của mình trong ngành ngân hàng, chứng tỏ là chỗ dựa vững chắc và đáng

tin cậy cho khách hàng.

GVHD: Phan Thái Bình 22 SVTH: Trần Cẩm Tú

Page 28: ĐỀ CƯƠNG LUẬN VĂN TỐT NGHIỆPdulieu.tailieuhoctap.vn/books/luan-van-de-tai/luan-van... · Web viewQua quá trình nghiên cứu, tôi đã đọc qua các tài liệu,

Nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng tại NHNN & PTNT Ninh Kiều

Cũng như các ngân hàng khác trên địa bàn, NHNO & PTNT quận Ninh

Kiều đóng vai trò trung gian thu hút và tài trợ vốn cho sản xuất và tiêu dùng. Với

lượng vốn huy động ngày càng lớn và cùng với xu hướng đa dạng hoá đối tượng

và lĩnh vực cho vay của ngân hàng, ngoài khách hàng chính của mình là hộ sản

xuất, ngân hàng còn cung cấp vốn cho các hoạt động dịch vụ kinh doanh khác.

Được biết nhu cầu vay vốn của khách hàng hiện nay trên địa bàn thành phố Cần

Thơ là rất lớn mà lâu nay họ phải vay ngoài với lãi suất khá cao nên có thể nói

đây là thị trường tiềm năng còn rất lớn của ngân hàng. Với số lượng lớn khách

hàng có nhu cầu vay vốn và các khách hàng là nông dân thường thiếu vốn sản

xuất đòi hỏi nguồn vốn lớn, để đáp ứng nhu cầu vốn trên trong thực trạng sản

xuất nông nghiệp và các nghành sản xuất khác hiện nay nhằm thực hiện mục tiêu

hiện đại hoá sản xuất, mở rộng quy mô đòi hỏi mất một thời gian dài mới đạt

được. Hơn nữa, đối tượng chính để cho vay là nông nghiệp nên ngân hàng sẽ gặp

nhiều khó khăn trong cho vay và thu nợ. Vì vậy NHNO & PTNT quận Ninh Kiều

phải đề ra chiến lược kinh doanh phù hợp đảm bảo hoạt động theo đúng chức

năng và vai trò sau:

- Vai trò trung gian thu hút vốn và tài trợ vốn.

- Vai trò trung gian giữa sản xuất nông nghiệp và các ngành sản xuất khác.

- Vai trò thúc đẩy sản xuất hàng hóa được liên tục và phát triển.

Và vào 1/10/2007: ngân hàng chi nhánh quận Ninh Kiều tách khỏi ngân

hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn thành phố Cần Thơ thành chi nhánh

loại 1 trực thuộc NHNo và PTNT Việt Nam với cái tên mới NHNo và PTNT Ninh

Kiều.

3.2. Bộ máy quản lý

3.2.1 Sơ đồ tổ chức

Cơ cấu tổ chức tại NHNO & PTNT Ninh Kiều gồm: 1 Giám đốc,3 Phòng

ban và 1 Phòng giao dịch. Giám đốc chịu trách nhiệm điều hành Phòng kinh

doanh, Phó giám đốc chịu trách nhiệm điều hành Phòng kế toán và kho quỹ,

Trưởng phòng và Phó phòng chịu trách nhiệm điều hành công việc mỗi ngày,

Phòng giao dịch chịu sự chỉ đạo trực tiếp của Giám đốc.

GVHD: Phan Thái Bình 23 SVTH: Trần Cẩm Tú

Page 29: ĐỀ CƯƠNG LUẬN VĂN TỐT NGHIỆPdulieu.tailieuhoctap.vn/books/luan-van-de-tai/luan-van... · Web viewQua quá trình nghiên cứu, tôi đã đọc qua các tài liệu,

Nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng tại NHNN & PTNT Ninh Kiều

Ta có sơ đồ sau:

Giám đốc

P. Kế toán P. Ngân quỹ P. Kinh doanh P. GD An Bình

Hình 2: Sơ đồ cơ cấu tổ chức bộ máy tại ngân hàng

3.2.2 Nhiệm vụ của các phòng ban

- Giám đốc:

Phó giám đốc NHNO & PTNT TP. Cần Thơ, kiêm Giám đốc NHNO &

PTNT Ninh Kiều do Tổng giám đốc NHNO & PTNT Việt Nam bổ nhiệm, Giám

đốc có trách nhiệm điều hành mọi hoạt động của đơn vị, trực tiếp ký hợp đồng

kinh tế.

Giám đốc được ủy nhiệm áp dụng mức lãi suất tiền gửi, cho vay, cho

khách hàng trong lãi suất do Tổng giám đốc qui định.

Giám đốc có quyền đề nghị NHNO & PTNT bổ nhiệm, miễn nhiệm, khen

thưởng, kỷ luật các cán bộ công nhân viên của đơn vị.

- Phòng Kế toán và Ngân quỹ.

Trực tiếp hạch toán kế toán, hạch toán thống kê, hạch toán tác nghiệp và

hạch toán theo quy định của NHNO & PTNT Việt Nam.

Thực hiện công tác thanh toán, tham gia thị trường thanh toán, thị trường

tiền gửi.

Ngân quỹ làm nhiệm vụ thu chi tiền mặt, dịch vụ ký gửi tài khoản, các

chứng từ, giấy tờ có giá như kỳ phiếu, trái phiếu, quản lý an toàn kho quỹ, thực

hiện các quy định, quy chế nghiệp vụ thu phát,vận chuyển tiền mặt trên đường đi.

- Phòng kinh doanh:

GVHD: Phan Thái Bình 24 SVTH: Trần Cẩm Tú

Page 30: ĐỀ CƯƠNG LUẬN VĂN TỐT NGHIỆPdulieu.tailieuhoctap.vn/books/luan-van-de-tai/luan-van... · Web viewQua quá trình nghiên cứu, tôi đã đọc qua các tài liệu,

Nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng tại NHNN & PTNT Ninh Kiều

Xây dựng các chương trình dự án, thẩm định dự án đầu tư, lựa chọn các

dự án tối ưu để đầu tư, đề xuất các dự án khả thi về tài trợ xuất nhập khẩu, mở tài

khoản thanh toán ngoại tệ qua hệ thống NHNO & PTNT Việt Nam lên cấp trên

xem xét.

Xây dựng mở rộng và phát triển mạng lưới thị trường vốn, thị trường tín

dụng của ngân hàng.

Thực hiện các hoạt động tín dụng của ngân hàng, trực tiếp xử lý rủi ro và

tìm ra các biện pháp phòng ngừa rủi ro sau cho có hiệu quả và ít tốn kém nhất

theo chế độ tín dụng qui định.

- Phòng giao dịch An Bình:

Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển Nông thôn Ninh Kiều mở thêm

phòng giao dịch (P. GD) An Bình nhằm góp phần phục vụ cho khách hàng vay

vốn được dể dàng và nhanh chóng. Bên cạnh đó, cũng nhằm thu hút nguồn vốn

của mọi tầng lớp nhân dân.

Với cơ cấu tổ chức như trên, chúng ta có thể thấy được ngân hàng có tư

cách quản lí theo kiểu trực tuyến. Nhưng qui định cho vay điều do Giám đốc

hoặc Phó giám đốc cũng như những qui định của phòng ban khác điều do Giám

đốc hoặc Phó giám đốc đưa ra.

Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển Nông thôn Ninh Kiều là ngân hàng

nhận khoán, chịu sự điều hành và kiểm soát trực tiếp của NHNO & PTNT Việt

Nam.

3.3 Lĩnh vực hoạt động của ngân hàng

Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển Nông thôn Ninh Kiều hiện đang có

nghiệp vụ sau:

- Tổ chức huy động vốn; khai thác nhận tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn,

có kỳ hạn, tiền gửi thanh toán của các tổ chức, cá nhân thuộc mọi thành phần

kinh tế bằng Việt Nam đồng.

- Phát hành trái phiếu, kỳ phiếu, thực hiện các hình thức huy động vốn khai

thác theo quy định của NHNO

- Tổ chức cho vay: ngắn hạn và trung hạn.

- Thực hiện hạch toán và phân phối.

GVHD: Phan Thái Bình 25 SVTH: Trần Cẩm Tú

Page 31: ĐỀ CƯƠNG LUẬN VĂN TỐT NGHIỆPdulieu.tailieuhoctap.vn/books/luan-van-de-tai/luan-van... · Web viewQua quá trình nghiên cứu, tôi đã đọc qua các tài liệu,

Nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng tại NHNN & PTNT Ninh Kiều

- Thực hiện các nghiệp vụ khác được ngân hàng cấp trên giao như:

+ Kinh doanh tiền tệ và dịch vụ đối ngoại gồm: kinh doanh ngoại hối, chi

trả kiều hối, mua bán trao đổi ngoại tệ.

+ Làm dịch vụ thanh toán giữa các khách hàng.

+ Cất giữ, mua bán, chuyển nhượng, quản lý các chứng từ, giấy tờ có giá.

+ Máy rút tiền tự động (ATM).

+ Cầm cố bất động sản.

+ Làm đại lý mua bán cổ phiếu, trái phiếu cho chính phủ, các tổ chức, các

doanh nghiệp trong và ngoài nước.

+ Làm tư vấn tài chính, tiền tệ, xây dựng và quản lý các dự án đầu tư,

quản lý tài sản theo yêu cầu của khách hàng.

Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển Nông thôn Ninh Kiều hoạt động trong

khuôn khổ pháp luật nước Cộng Hòa Xã Hội Chủ Nghĩa Việt Nam, thực hiện đầy

đủ đối với Ngân sách Nhà nước theo luật định, đồng hành pháp luật của quốc gia

và thông lệ quốc tế trong các hoạt động có liên quan.

3.4 Phương hướng, mục tiêu hoạt động của NHNo & PTNT Ninh Kiều năm

2008

- Mục tiêu phấn đấu: tăng trưởng nguồn vốn, tăng trưởng dư nợ tín dụng mở

rộng cho vay xuất nhập khẩu hàng hoá qua đó tăng trưởng dịch vụ một cách đa

dạng để tăng lợi nhuận.

Thực hiện được các mục tiêu trên NHNN và PTNT Ninh Kiều sẽ: mở

rộng mạng lưới, mở rộng giao dịch với khách hàng, quảng bá thương hiệu đến

các khách hàng cần nhắm tới là các doanh nghiệp vừa và nhỏ, các doanh nghiệp

tư nhân, các hộ sản xuất kinh doanh để mở rộng sản xuất kinh doanh thương mại

và dịch vụ...Nắm bắt các yêu cầu về vốn, về thị trường để đầu tư đúng mức nhằm

tăng thị phần về cho vay và huy động vốn trên địa bàn TP.Cần Thơ.

- Mục tiêu, định hướng hoạt động tín dụng năm 2008

Huy động vốn

+ Dự kiến huy động năm 2008 đạt 600.000.000.000 đ sáu trăm tỷ đồng.

Trong đó: Nội tệ: 570.000.000.000 đ năm trăm bảy mươi tỷ đồng.

Ngoại tệ:30.000.000.000 đ ba mươi tỷ đồng

GVHD: Phan Thái Bình 26 SVTH: Trần Cẩm Tú

Page 32: ĐỀ CƯƠNG LUẬN VĂN TỐT NGHIỆPdulieu.tailieuhoctap.vn/books/luan-van-de-tai/luan-van... · Web viewQua quá trình nghiên cứu, tôi đã đọc qua các tài liệu,

Nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng tại NHNN & PTNT Ninh Kiều

+ Dư nợ: dự kiến đạt 500.000.000.000 đ năm trăm tỷ đồng trong đó

Dư nợ cho vay doanh nghiệp lớn: 100.000.000.000 đ một trăm tỷ đồng

Dư nợ cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ: 260.000.000.000 đ hai trăm sáu

mươi tỷ đồng

+ Tỷ lệ nợ xấu: dự kiến khoảng 5%/ tổng dư nợ

Tỷ trọng cho vay trung và dài hạn dự kiến 200.000.000.000 đ hai trăm tỷ

tương đương 40% so với tổng dư nợ. Trong đó:

Cho vay trung và dài hạn đối với doanh nghiệp lớn: 40.000.000.000 đ bốn mươi tỷ đồng.

Cho vay trung và dài hạn đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ:

100.000.000.000 đ một trăm tỷ đồng.

+ Tỷ trọng cho vay doanh nghiệp trong lĩnh vực nông nghiệp nông thôn: không

đáng kể vì thị trường này đã có các NHNN và PTNT quận, huyện ngoại ô

Tp.Cần Thơ phục vụ.

3.5 Hiệu quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng qua 3 năm (2005 – 2007)

Ngân hàng là tổ chức kinh doanh trong lĩnh vực tiền tệ tín dụng. Nó cũng

như các tổ chức hoạt động kinh doanh khác, muốn hoạt động có hiệu quả trước

hết phải có nguồn vốn vững mạnh và biết sử dụng nguồn vốn đó thật hiệu quả, và

nó luôn có mục tiêu hàng đầu là lợi nhuận. Lợi nhuận là yếu tố tổng hợp đánh giá

hiệu quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng, là chỉ tiêu chung nhất áp dụng cho

mọi chủ thể kinh doanh trong nền kinh tế thị trường, nó là hiệu số giữa tổng thu

nhập và tổng chi phí. Mục tiêu hàng đầu của ngân hàng là làm thế nào để đạt lợi

nhuận cao nhất và rủi ro thấp nhất trong suốt quá trình hoạt động kinh doanh của

ngân hàng. Để tăng lợi nhuận, ngân hàng cần phải quản lý tốt các khoản mục tài

sản, nhất là các khoản mục cho vay và đầu tư, đa dạng hoá các sản phẩm dịch vụ

của ngân hàng với sự tiết kiệm chi phí. Khi lợi nhuận tăng ngân hàng sẽ có điều

kiện trích dự phòng rủi ro, mở rộng tín dụng, bổ sung nguồn vốn tự có. Với sự

phấn đấu, nỗ lực chung của cán bộ nhân viên NHNN & PTNT Ninh Kiều đã đạt

được kết quả qua 3 năm (2005 – 2007) như sau:

GVHD: Phan Thái Bình 27 SVTH: Trần Cẩm Tú

Page 33: ĐỀ CƯƠNG LUẬN VĂN TỐT NGHIỆPdulieu.tailieuhoctap.vn/books/luan-van-de-tai/luan-van... · Web viewQua quá trình nghiên cứu, tôi đã đọc qua các tài liệu,

Nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng tại NHNN & PTNT Ninh Kiều

Bảng 1: Kết quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng 3 năm (2005 -2007)

ĐVT: Triệu đồng

Chỉ tiêu Năm Chênh lệch2005 2006 2007 2006/2005 2007/2006

Số tiền Số tiền Số tiền Số tiền Tỷ lệ(%)

Số tiền Tỷ lệ(%)

1. Tổng thu nhập 38.372 74.825 111.000 36.453 95,00 36.175 48,352. Tổng chi phí 31.761 67.626 102.900 35.865 112,92 35.274 52,16Lợi nhuận 6.611 7.199 8.100 588 8,89 901 12,52

Nguồn: Phòng kinh doanh của NHNO & PTNT Ninh Kiều

- Về thu nhập: thu nhập của NHNN & PTNT Ninh Kiều có sự tăng lên qua 3

năm, cụ thể năm 2005 đạt được 38.372 triệu đồng đến năm 2006 con số này đã

lên đến 74.825 triệu đồng, tăng 95% so với năm 2005 và sang đến năm 2007 thu

nhập của ngân hàng đã là 111.000 triệu đồng, tăng 48,35% so với năm 2007 với

số tăng tuyệt đối là 36.274 triệu đồng. Đạt được mức doanh thu như trên do ngân

hàng không ngừng mở rộng dịch vụ hoạt động chăm sóc khách hàng: chuyển

tiền, thanh toán quốc tế,…để thu lãi kinh doanh. Ngoài ra ngân hàng còn mở

rộng tín dụng để thu lãi từ tín dụng vì ngân hàng chủ yếu hoạt động kinh doanh

tiền tệ với việc huy động vốn và đem cho vay để lấy lãi. Trong 3 năm ngân hàng

không ngừng tăng cường việc thu hút nguồn vốn nhàn rỗi trong dân cư để mở

rộng tín dụng được thể hiện thông qua kết quả huy động vốn và sử dụng vốn cho

vay của ngân hàng tăng lên trong 3 năm qua đã góp phần tạo nên doanh thu như

trên cho NHNN & PTNT Ninh Kiều.

- Về chi phí: cùng với sự tăng lên của thu nhập ngân hàng thì chi phí cho hoạt

động ngân hàng cũng tăng lên qua 3 năm. Cụ thể là năm 2005 mức chi phí ngân

hàng bỏ ra để hoạt động là 31.761 triệu đến năm 2006 tăng lên 112,92% so với

năm 2005 với mức chi phí bỏ ra là 67.626 triệu đồng. Sang năm 2007 chi phí lên

mức 102.900 triệu đồng, tăng 52,16% so với năm 2006. Nguyên nhân là do ngoài

vốn bỏ ra để hoạt động kinh doanh như tiền lương nhân viên, mua sắm máy móc

thiết bị hoạt động, các chi phí cho việc mở rộng tín dụng,… ngân hàng còn bỏ

chi phí ra để quảng cáo, quảng bá thương hiệu ngân hàng để nâng cao sức cạnh

tranh trong thời kỳ chạy đua cạnh tranh giữa các ngân hàng trên địa bàn. Bên

GVHD: Phan Thái Bình 28 SVTH: Trần Cẩm Tú

Page 34: ĐỀ CƯƠNG LUẬN VĂN TỐT NGHIỆPdulieu.tailieuhoctap.vn/books/luan-van-de-tai/luan-van... · Web viewQua quá trình nghiên cứu, tôi đã đọc qua các tài liệu,

Nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng tại NHNN & PTNT Ninh Kiều

cạnh đó trong 3 năm này cùng với việc di dời và xây dựng lại phòng giao dịch

An Bình cùng với chi nhánh Ninh Kiều đã làm cho chi phí tăng lên đáng kể.

- Về lợi nhuận: doanh thu ngân hàng tăng cao kéo theo sự gia tăng của chi phí

hoạt động nhưng lợi nhuận của ngân hàng vẫn tăng do doanh thu thu về vẫn lớn

hơn chi phí bỏ ra để kinh doanh của ngân hàng. Nhìn chung ngân hàng đã thực

hiện tốt chính sách tăng cường doanh thu, giảm thiểu chi phí đến mức có thể

nhằm mang lại lợi nhuận cho ngân hàng bằng cách cố gắng đầu tư vào hoạt động

tín dụng để sử dụng hết phần vốn huy động dư thừa để tăng lợi nhuận bù đắp vào

khoản chi phí trả lãi tiền gửi của khách hàng, cắt giảm những phần lãng phí của

công như: chi phí tiếp khách hàng, điện thoại,…Nhờ vậy đã tạo nên kết quả lợi

nhuận của ngân hàng đã không ngừng tăng lên qua 3 năm ( 2005 – 2007) với lợi

nhuận năm 2006 là 7.199 triệu đồng, tăng 588 triệu về tuyệt đối và 8,89 % so với

năm 2005 và sang đến năm 2007 lợi nhuận thu được lại tiếp tục tăng đến 8.100

triệu đồng, tăng 12,52 % so với năm 2006.

Kết quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng được thể hiện qua đồ thị

sau:

38,37231,761

6,611

74,82567,626

7,199

111,000102,900

8,100

0,000

20,000

40,000

60,000

80,000

100,000

120,000

Triệu đồng

2005 2006 2007Năm

Tổng thu nhập Tổng chi phí Lợi nhuận

Hình 3: Đồ thị tình hình kết quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng qua 3

năm (2005 – 2007)

GVHD: Phan Thái Bình 29 SVTH: Trần Cẩm Tú

Page 35: ĐỀ CƯƠNG LUẬN VĂN TỐT NGHIỆPdulieu.tailieuhoctap.vn/books/luan-van-de-tai/luan-van... · Web viewQua quá trình nghiên cứu, tôi đã đọc qua các tài liệu,

Nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng tại NHNN & PTNT Ninh Kiều

Chương 4

PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG NÔNG

NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN NINH KIỀU.

4.1 Đánh giá chung về nguồn vốn và huy động vốn

4.1.1 Khái quát về cơ cấu nguồn vốn

Với chức năng làm trung gian tín dụng của nền kinh tế dựa vào nguồn vốn

đi vay từ công chúng và thị trường do đó để đáp ứng được nhu cầu cho nền kinh

tế tại thành phố Cần Thơ cũng như để đảm bảo khả năng thanh toán, hoạt động

kinh doanh có hiệu quả NHNN & PTNT Ninh Kiều đã chủ động trong việc tạo

lập nguồn vốn cho mình qua các hình thức huy động vốn đa dạng và phong phú

được thể hiện qua bảng số liệu về cơ cấu nguồn vốn của ngân hàng qua 3 năm

(2005 -2007) như sau:

Bảng 2: Bảng tổng hợp cơ cấu nguồn vốn của NHNN & PTNT Ninh Kiều

qua 3 năm (2005 – 2007)

ĐVT: Triệu đồng

Năm 2005 2006 2007 2006/2005 2007/2006

Chỉ tiêu Số tiền % Số tiền % Số tiền % Số tiền % Số tiền %1.Vốn huy động 299.008 94,59 325.288 84,44 444.267 96,79 26.280 8,79 118.979 36,58

2.Vốn đi vay 10.030 3,17 10.158 2,64 9.315 2,03 128 1,28 -843 -8,30

3. Vốn khác. 7.083 2,24 49.784 12,92 5.409 1,18 42.701 602,87 -44.375 -89,14

TỔNG NGUỒN

VỐN316.121 100 385.230 100 458.991 100 69.109 21,86 73.761 19,15

Nguồn: Phòng kinh doanh của NHNO & PTNT Ninh Kiều

Qua số liệu cho thấy cơ cấu nguồn vốn của ngân hàng qua 3 năm (2005 -

2007) có sự tăng trưởng rõ rệt do ngân hàng ý thức được tầm quan trọng của việc

phát triển nguồn vốn có ý nghĩa hết sức quan trọng trong hoạt động ngân hàng, là

khâu mở đầu của một quy trình tín dụng (Đi vay - Cho vay - Thu nợ). Ngoài ra

trong thời kỳ nền kinh tế mở cửa và hội nhập hiện nay thì nguồn vốn chính là

một trong những yếu tố quyết định để nâng cao năng lực cạnh tranh, đáp ứng

được nhu cầu tăng trưởng tín dụng, cung cấp vốn góp phần phát triển nền kinh tế

nước nhà, để thực hiện việc kinh doanh tự lực trong thanh toán, ổn định được thị

GVHD: Phan Thái Bình 30 SVTH: Trần Cẩm Tú

Page 36: ĐỀ CƯƠNG LUẬN VĂN TỐT NGHIỆPdulieu.tailieuhoctap.vn/books/luan-van-de-tai/luan-van... · Web viewQua quá trình nghiên cứu, tôi đã đọc qua các tài liệu,

Nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng tại NHNN & PTNT Ninh Kiều

trường tiền tệ, góp phần vào quá trình ổn định và phát triển kinh tế xã hội ngày

càng giàu đẹp.

Tổng nguồn vốn năm 2005 là 316.121 triệu đồng, năm 2006 là 385.230

triệu đồng, tăng 69.109 triệu đồng tức tăng 21,86% so với năm 2005. Sang năm

2007, tổng nguồn vốn của NHNN & PTNT Ninh Kiều là 458.991 triệu đồng tiếp

tục tăng 19,15% so với năm 2006. Trong đó, nguồn vốn hình thành từ vốn huy

động của ngân hàng luôn chiếm tỷ trọng cao trên 80% tổng nguồn vốn, được thể

hiện qua đồ thị 2. Cụ thể vốn huy động năm 2005 là 299.008 triệu đồng chiếm

94,59% trong tổng nguồn vốn, đến năm 2006 là 325.288 triệu đồng chiếm

84,44% tổng nguồn vốn. Tỷ lệ này có sự giảm sút so với tỷ trọng vốn huy động

năm 2005 nhưng vẫn chiếm tỷ lệ cao nhất trong tổng nguồn vốn của ngân hàng,

sang đến năm 2007 tỷ trọng vốn huy động của ngân hàng chiếm 96,76% tổng

nguồn vốn . Điều đó thể hiện được vai trò quan trọng của vốn huy động trong

tổng nguồn vốn của ngân hàng, phù hợp với phương châm “ đi vay để cho vay”

của ngân hàng.

Ngoài việc hình thành nguồn vốn kinh doanh thông qua hình thức huy

động, NHNN & PTNT Ninh Kiều còn sử dụng vốn được chu chuyển từ nguồn

vốn cấp trên, vay của các tổ chức tín dụng khác, vay ngân hàng Nhà nước, vốn

tài trợ ủy thác, tài sản và vốn, chênh lệch từ thanh toán nội bộ….

Nhìn chung, nguồn vốn của ngân hàng có sự tăng trưởng qua 3 năm (2005 –

2007 ). Điều đó phù hợp với mục tiêu phát huy nội lực của NHNN & PTNT Ninh

Kiều là thế mạnh về nguồn vốn. Trong đó, NHNN & PTNT Ninh Kiều cố gắng

giữ vững nguồn vốn huy động được tăng ổn định để giảm bớt chi phí đầu vào,

đồng thời để đáp ứng nhu cầu về vốn cho phù hợp với nhu cầu phát triển kinh tế -

xã hội ở địa phương. Vì vậy, NHNN & PTNT Ninh Kiều đã áp dụng rộng rãi các

hình thức cũng như các biện pháp huy động nhằm chủ động khai thác triệt để

nguồn vốn tạm thời có trong dân cư. Tuy nhiên, cùng với sự hình thành và phát

triển của các ngân hàng khác trên địa bàn bao gồm các ngân hàng đã có trước đây

và các ngân hàng mới thành lập trên địa bàn thành phố Cần Thơ đã tạo nên một

môi trường cạnh tranh về khách hàng, cùng với các nguyên nhân khách quan

GVHD: Phan Thái Bình 31 SVTH: Trần Cẩm Tú

Page 37: ĐỀ CƯƠNG LUẬN VĂN TỐT NGHIỆPdulieu.tailieuhoctap.vn/books/luan-van-de-tai/luan-van... · Web viewQua quá trình nghiên cứu, tôi đã đọc qua các tài liệu,

Nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng tại NHNN & PTNT Ninh Kiều

khác đã làm cho công tác huy động vốn của ngân hàng khó khăn hơn mà chúng

ta sẽ được hiểu rõ hơn ở phần tình hình huy động vốn của ngân hàng.

299.008

10.0307.083

325.288

10.15849.784

444.267

9.3155.409

0

50.000

100.000

150.000

200.000

250.000

300.000

350.000

400.000

450.000Triệu đồng

2005 2006 2.007

Năm

1.Vốn huy động 2.Vốn đi vay 3. Vốn khác.

Hình 4: Đồ thị cơ cấu nguồn vốn của ngân hàng trong 3 năm (2005 – 2007)

4.1.2 Phân tích tình hình huy động vốn

Vốn huy động là nguồn vốn chiếm tỷ trọng lớn trong các ngân hàng, với

phương châm “đi vay để cho vay”. Vì vậy, nếu ngân hàng phát huy tốt công tác

huy động vốn thì không những mở rộng công tác cho vay, tăng cường vốn cho

nền kinh tế mà còn mang lại cho ngân hàng nhiều lợi nhuận, đồng thời tạo điều

kiện tốt cho sự cạnh tranh giữa các ngân hàng. Nhận thức được tầm quan trọng

của việc huy động vốn trong hoạt động kinh doanh cũng như vai trò chủ đạo của

vốn huy động trong tổng cơ cấu nguồn vốn, NHNN & PTNT Ninh Kiều từ khi

mới thành lập đã tập trung vào công tác huy động vốn bằng các chiến lược huy

động hằng năm mà ta có thể thấy được điển hình qua kết quả huy động vốn của

ngân hàng trong 3 năm (2005 – 2007).

GVHD: Phan Thái Bình 32 SVTH: Trần Cẩm Tú

Page 38: ĐỀ CƯƠNG LUẬN VĂN TỐT NGHIỆPdulieu.tailieuhoctap.vn/books/luan-van-de-tai/luan-van... · Web viewQua quá trình nghiên cứu, tôi đã đọc qua các tài liệu,

Nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng tại NHNN & PTNT Ninh Kiều

Bảng 3: Tình hình huy động vốn của ngân hàng qua 3 năm (2005 – 2007)

ĐVT: triệu đồng

Chỉ tiêu

2005 2006 2007 2006/2005 2007/2006

Số dưSố

lượng KH

% Số dưSố

lượng KH

% Số dưSố

lượng KH

% Chênh lệch % Chênh

lệch %

Tiền gửi thanh toán 51.834 264 17,34 69.997 282 21,52 176.242 318 39,67 18.163 35,04 106.245 151,79

Tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn 3.244 234 1,08 3.274 226 1,01 2.974 188 0,67 30 0,92 -300 -9,16

Tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn 223.391 2.702 74,71 185.427 1.933 57,00 121.121 1.229 27,26 -37.964 -16,99 -64.306 -34,68

Kỳ phiếu 20.539 204 6,87 66.590 735 20,47 143.930 1.250 32,40 46.051 224,21 77.340 116,14

Tổng vốn huy động 299.008 3.404 100 325.288 3.176 100 444.267 2.985 100 26.280 8,79 118.979 36,58

Nguồn: Phòng kinh doanh của NHNO & PTNT Ninh Kiều

GVHD: Phan Thái Bình 33 SVTH: Trần Cẩm Tú

Page 39: ĐỀ CƯƠNG LUẬN VĂN TỐT NGHIỆPdulieu.tailieuhoctap.vn/books/luan-van-de-tai/luan-van... · Web viewQua quá trình nghiên cứu, tôi đã đọc qua các tài liệu,

Nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng tại NHNN & PTNT Ninh Kiều

Qua bảng trên ta thấy tổng vốn huy động của ngân hàng có sự gia tăng hằng

năm. Cụ thể, năm 2005 tổng vốn huy động của ngân hàng là 299.008 triệu đồng

đến năm 2006 con số này là 325.288 triệu đồng, tăng 8,79% so với năm 2005,

không ngừng lại ở mức tăng trưởng này sang năm 2007 vốn huy động của ngân

hàng đã tăng lên đáng kể lên đến 36,58% so với năm 2006 với 444.268 triệu

đồng. Đạt được kết quả huy động như trên do các nguyên nhân chủ yếu sau:

- Ngân hàng đã không ngừng có những chiến lược huy động vốn hằng năm

thông qua các hình thức huy động vốn linh hoạt, đa dạng như tiết kiệm dự

thưởng, tiết kiệm có kỳ hạn, tiết kiệm gửi góp, phát hành các giấy tờ có giá như

kỳ phiếu, chứng chỉ tiền gửi ngắn hạn, chứng chỉ tiền gửi dài hạn,…Ngoài ra

việc tạo điều kiện thuận lợi cho khách hàng vay vốn qua dịch vụ cho vay trọn gói

từ khâu cho vay đến tạo tài khoản, giải ngân cho khách hàng qua tài khỏan của

ngân hàng cũng góp phần tạo hiệu quả cho cả hoạt động cho vay, dịch vụ và huy

động vốn.

- Áp dụng nhiều hình thức huy động vốn với thời gian và lãi suất linh hoạt

với thị trường, thủ tục nhanh gọn, đơn giản.

- Coi trọng và không ngừng nâng cao trình độ tay nghề và chất lượng phục

vụ khách hàng của đội ngũ cán bộ công nhân viên của ngân hàng qua các lớp đào

tạo nghiệp vụ được tổ chức định kỳ.

- Coi trọng các dịch vụ hậu mãi cho khách hàng sau khi huy động vốn như

thanh toán, chuyển tiền, cầm cố các chứng từ có giá để thế chấp vay vốn, áp dụng

mức phí chuyển tiền phù hợp để khuyến khích khách hàng mở tài khoản thanh

toán tại ngân hàng.

- Áp dụng công nghệ tin học trong việc phục vụ khách hàng khi gửi, rút và

chuyển tiền qua việc phát triển các dich vụ thẻ, dịch vụ ngân hàng điện tử,….

- Bên cạnh đó là sự phát triển của nền kinh tế tại thành phố Cần Thơ. Trong

những năm gần đây, khi Tp.Cần Thơ trở thành thành phố trực thuộc trung ương

đã làm cho đời sống của dân cư tăng lên đáng kể cùng với nền kinh tế phát triển,

tăng trưởng bình quân 3 năm (2005 - 2007) đạt 16,08%, thu nhập bình quân đầu

người đạt 16,16 triệu đồng, riêng năm 2007 đã đạt tới 18,19 triệu đồng (tương

đương 1.124USD) theo tạp chí cộng sản số 6 (150) năm 2008 với bài viết:

“THÀNH PHỐ CẦN THƠ TRÊN CON ĐƯỜNG ĐỔI MỚI VÀ HỘI NHẬP”

GVHD: Phan Thái Bình 34 SVTH: Trần Cẩm Tú

Page 40: ĐỀ CƯƠNG LUẬN VĂN TỐT NGHIỆPdulieu.tailieuhoctap.vn/books/luan-van-de-tai/luan-van... · Web viewQua quá trình nghiên cứu, tôi đã đọc qua các tài liệu,

Nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng tại NHNN & PTNT Ninh Kiều

của ủy viên Trung ương Đảng, bí thư thành ủy Cần Thơ – Nguyễn Tấn Quyên.

NHNN & PTNT Ninh Kiều lại có được lợi thế khi được đặt ở quận Ninh Kiều,

một quận trung tâm của thành phố và có thể được gọi là “nơi đứng chân” của hầu

hết các cơ quan đầu não của thành phố Cần Thơ, và có tốc độ tăng trưởng kinh tế

khá cao (15,5%), có cầu kinh tế chuyển dịch đúng hướng cụ thể: thương mại -

dịch vụ (chiếm 60,4%), du lịch và công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp - xây dựng

(38,3%) và nông nghiệp (1,3%). Với kết quả thu ngân sách đạt 239,79 tỷ đồng,

quận Ninh Kiều trở thành đơn vị dẫn đầu toàn thành phố; thu nhập bình quân

cũng cao nhất thành phố với số tuyệt đối 960 USD/người - theo báo cáo về kết

quả thực hiện Nghị quyết năm 2004 của Quận ủy Ninh Kiều. Đây là một môi

trường tiềm năng cho công tác huy động vốn của ngân hàng.

Tuy nhiên, bên cạnh những mặt mạnh và những thuận lợi như trên, chúng ta

cũng phải nhìn thấy mặt hạn chế trong công tác huy động của NHNN & PTNT

Ninh Kiều. Điều hạn chế có thể thấy được qua sự sụt giảm lượng khách hàng

trong 3 năm (2005 – 2007). Với năm 2005 là 3.404 khách hàng thì đến năm 2006

chỉ là 3.176 khách hàng, giảm 228 khách hàng và sang năm 2007 chỉ còn 2.985

khách hàng, giảm 191 khách hàng so với năm 2006. Xảy ra tình trạng này là do

sự phát triển mạnh mẽ về mạng lưới, đa dạng hóa dịch vụ của các ngân hàng đã

tồn tại trước đây đóng trên địa bàn hoạt động của ngân hàng như: ngân hàng

ngoại thương, ngân hàng Á Châu, ngân hàng Sài Gòn – Hà Nội, ngân hàng Việt

Á, ngân hàng xuất nhập khẩu,… và sự thành lập mới của một số ngân hàng trong

thời gian gần đây khác tạo nên một môi trường cạnh tranh gay gắt hơn cho

NHNN & PTNT Ninh Kiều. Điều đó buộc NHNN & PTNT Ninh Kiều phải nâng

cao hơn nữa chất lượng nghiệp vụ, đa dạng hóa sản phẩm, có nhiều hơn nữa

chiến lược thu hút khách hàng,… để có thể cạnh tranh, tồn tại và phát triển trong

thời gian sắp tới.

Cơ cấu vốn huy động của ngân hàng qua 3 năm 2005 – 2007 được thể hiện

qua 3 biểu đồ sau:

GVHD: Phan Thái Bình 35 SVTH: Trần Cẩm Tú

Page 41: ĐỀ CƯƠNG LUẬN VĂN TỐT NGHIỆPdulieu.tailieuhoctap.vn/books/luan-van-de-tai/luan-van... · Web viewQua quá trình nghiên cứu, tôi đã đọc qua các tài liệu,

Nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng tại NHNN & PTNT Ninh Kiều

Hình 5: Biểu đồ cơ cấu vốn huy động của ngân hàng qua 3 năm (2005 -

2007)

Để hiểu rõ về cơ cấu vốn huy động của ngân hàng chúng ta cần đi sâu phân

tích cụ thể từng loại vốn huy động của ngân hàng như sau:

4.1.2.1 Tiền gửi thanh toán

Trong vốn huy động, khoản mục tiền gửi thanh toán là nguồn vốn huy

động tương đối ổn định luôn có số dư cho ngân hàng, bởi khách hàng của loại

tiền gửi này là các tổ chức tín dụng, đơn vị kinh tế, các cá nhân có vốn nhàn rỗi

để thuận tiện trong việc thanh toán, khách hàng đã mở tài khoản tiền gửi ở ngân

hàng, đáp ứng nhu cầu thanh toán trong kinh doanh, tiêu dùng và tránh được

những rủi ro việc giữ tiền mặt tại quỹ, đồng tiền bị đóng băng không sinh lợi,

ngoài ra còn được hưởng lãi suất góp phần tạo nên lợi nhuận cho khách hàng.

NHNN & PTNT Ninh Kiều đóng trên địa bàn thành phố Cần Thơ với trên

800 đơn vị doanh nghiệp năm 2007 (theo thống kê từ phòng kinh doanh của

ngân hàng) tạo nên lợi thế cho ngân hàng huy động vốn từ các doanh nghiệp trên

địa bàn nên trong 3 năm từ 2005 – 2007 khoản mục tiền gửi thanh toán đều có sự

tăng lên. Cụ thể năm 2005 với số dư là 51.834 triệu đồng thì đến năm 2006 là

69.997 triệu đồng đã tăng lên 35,04%, với số tuyệt đối là 18.163 triệu đồng và

đến năm 2007 số dư của khoản mục này đã lên đến 176.242 triệu đồng, tăng hơn

năm 2006 là 151,79%, với số tuyệt đối là 106.245 triệu đồng chiếm đến 39,67%,

GVHD: Phan Thái Bình 36 SVTH: Trần Cẩm Tú

2005

17% 1%

75%

7%

2006

22% 1%

57%

20%

2007

40%

1%

27%

32%

Tiền gửi thanh tóan Tiền gửi TK không KHTiền gửi TK có KH Kỳ phiếu

Page 42: ĐỀ CƯƠNG LUẬN VĂN TỐT NGHIỆPdulieu.tailieuhoctap.vn/books/luan-van-de-tai/luan-van... · Web viewQua quá trình nghiên cứu, tôi đã đọc qua các tài liệu,

Nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng tại NHNN & PTNT Ninh Kiều

cao nhất trong tổng vốn huy động. Khoản mục này có sự gia tăng như trên do sự

phát triển của nền kinh tế trên địa bàn thành phố, các doanh nghiệp, cá nhân có

nhiều vốn nhàn rỗi hơn nên chuyển vào ngân hàng xem như đây là một hình thức

kinh doanh an toàn, cùng với sự thuận tiện và xu thế tất yếu ngày càng được nâng

cao của dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt qua ngân hàng. Ngoài ra, về phía

ngân hàng cũng không ngừng mở rộng quan hệ tín dụng đối với các tổ chức kinh

tế. Tuy nhiên, ngân hàng chỉ huy động được một số ít khách hàng do còn có sự

cạnh tranh của các ngân hàng khác trên địa bàn.

4.1.2.2 Tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn

Tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn là loại tiền gửi chiếm tỷ trọng thấp trong

tổng vốn huy động của ngân hàng (không quá 2% tổng vốn huy động của ngân

hàng) và có nhiều biến động qua 3 năm 2005 -2007. Trong đó, số dư huy động

của loại tiền gửi này năm 2005 là 3.244 triệu đồng, chiếm 1,08% trong tổng vốn

huy động với 234 khách hàng thì đến năm 2006 là 3.274 triệu đồng, có sự tăng

lên so với năm 2005 nhưng không đáng kể chỉ với 0,92% và đến năm 2007 loại

tiền gửi này chỉ còn 2.974 triệu đồng, ở đây sự sụt giảm so với năm 2006 là

9,16% và chiếm tỷ lệ rất thấp trong tổng vốn huy động của ngân hàng với 0,67%.

Có sự biến động như trên của loại tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn này là do sự

không hấp dẫn về lãi suất của loại tiền gửi này chỉ với mức rất thấp 0,25%/tháng,

không có sự tăng lãi suất qua 3 năm 2005 – 2007 và đa số người dân không ưa

chuộng hình thức tiết kiệm này.

4.1.2.3 Tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn

Tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn với thời gian huy động phong phú và đa

dạng, là loại hình thu hút khá mạnh nguồn vốn nhàn rỗi trong dân cư, có tính ổn

định. Đây sẽ là nguồn vốn ổn định nếu ngân hàng làm tốt công tác huy động loại

tiền gửi này. Việc huy động hiệu quả nguồn vốn này sẽ rất có lợi cho ngân hàng

vì nó chỉ được rút tiền ra khi đến hạn, khách hàng đã xác định được thời điển

nhận lại tiền, do đó ngân hàng sẽ chủ động trong việc đầu tư, phát vay của mình,

không lo ngại tình trạng thiếu tiền mặt chi trả cho khách hàng. Loại tiền gửi này

luôn chiếm tỷ trọng cao trong tổng nguồn vốn huy động của ngân hàng. Nhận

thức được điều đó, ngân hàng luôn thực hiện nhiều chiến lược huy động để tăng

loại hình tiền gửi tiết kiệm này như:

GVHD: Phan Thái Bình 37 SVTH: Trần Cẩm Tú

Page 43: ĐỀ CƯƠNG LUẬN VĂN TỐT NGHIỆPdulieu.tailieuhoctap.vn/books/luan-van-de-tai/luan-van... · Web viewQua quá trình nghiên cứu, tôi đã đọc qua các tài liệu,

Nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng tại NHNN & PTNT Ninh Kiều

- Khi gửi tiền tiết kiệm có kỳ hạn, khách hàng được đảm bảo an toàn, bí mật và

được mua bảo hiểm tiền gửi theo luật định.

- Đối với khoản tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn, nếu hết kỳ hạn, khách hàng chưa

rút vốn, ngân hàng sẽ nhập lãi vào gốc, chuyển sang kỳ hạn mới tương ứng và

áp dụng lãi suất hiện hành cho kỳ hạn mới. Nếu tại thời điểm chuyển, ngân

hàng không quy định loại kỳ hạn tương ứng thì khách hàng được hưởng lãi theo

mức lãi suất cao nhất của loại tiền gửi có kỳ hạn ngắn hơn liền kề trước đó mà

ngân hàng đang huy động. Trường hợp hết kỳ hạn, khách hàng chỉ rút lãi thì

ngân hàng chi trả lãi cho khách hàng, số tiền gốc được chuyển sang kỳ hạn mới

tương ứng theo nội dung trên. Ngân hàng thực hiện huy động tiền gửi tiết kiệm

có kỳ hạn trả lãi theo định kỳ áp dụng đối với tiền gửi có kỳ hạn từ 6 tháng trở

lên và áp dụng trả lãi hàng tháng, 3 tháng 1 lần và bội số của 3 tháng 1 lần.

- Đặc biệt nếu khách hàng cần tiền khi sổ tiền gửi chưa đến hạn thanh toán,

khách hàng có thể dễ dàng dùng sổ tiền gửi để vay thế chấp, cầm cố, chiết khấu

hoặc rút vốn trước hạn và được ngân hàng trả lãi cụ thể như sau:

+ Nếu khách hàng gửi dưới 2/3 thời gian cam kết thì được trả lãi

suất không kỳ hạn.

+ Nếu khách hàng gửi từ 2/3 thời gian cam kết trở lên thì được

trả tối đa bằng 75% lãi suất cùng kỳ hạn tại thời điểm rút vốn.

- Tiền gửi có kỳ hạn được chia theo những khoảng thời gian khác nhau như 1

tháng, 2 tháng, 3 tháng, 6 tháng, 9 tháng, 12 tháng và lớn hơn 12 tháng nó rất

thuận tiện cho việc lựa chọn hình thức gửi tiền.

- Tổ chức chương trình tiết kiệm dự thưởng với giải đặc biệt 100 lượng vàng “3

chữ A vàng” áp dụng cho sản phẩm dịch vụ là tiền gửi tiết kiệm VNĐ và USD kỳ

hạn 7 tháng và 13 tháng. Cụ thể là: lãi suất kì hạn 7 tháng là 0.67%/tháng (với

VNĐ) và 3.70%/năm (với USD); lãi suất kì hạn 13 tháng là (0.73%/tháng (với

VNĐ) 4.25%/năm (với USD).

Tuy nhiên trong 3 năm 2005 – 2007 hình thức tiền gửi tiết kiệm này đều

giảm. Cụ thể số dư năm 2005 của tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn là 223.391 triệu

đồng với 2.702 khách hàng, chiếm 74,71% tổng vốn huy động của ngân hàng thì

GVHD: Phan Thái Bình 38 SVTH: Trần Cẩm Tú

Page 44: ĐỀ CƯƠNG LUẬN VĂN TỐT NGHIỆPdulieu.tailieuhoctap.vn/books/luan-van-de-tai/luan-van... · Web viewQua quá trình nghiên cứu, tôi đã đọc qua các tài liệu,

Nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng tại NHNN & PTNT Ninh Kiều

đến năm 2006 với số dư chỉ còn 185.427 triệu đồng, giảm 16,99% so với năm

2005 và sang đến năm 2007 loại hình tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn lại giảm

34,68% so với năm 2006 chỉ còn 121.121 triệu đồng và chỉ chiếm 27,26% tổng

vốn huy động. Nguyên nhân của vấn đề trên là do sự cạnh tranh mang tính gay

gắt trong cuộc chạy đua về lãi suất huy động giữa các ngân hàng thương mại trên

địa bàn thành phố Cần Thơ với các sản phẩm dịch vụ huy động hấp dẫn, nhanh

gọn và đơn giản hơn so với NHNN & PTNT Ninh Kiều, cùng với cơ chế điều

hành lãi suất không nhanh nhạy, kịp thời do công văn điều chỉnh lãi suất phải

được chuyển từ hội sở nên thường chậm. Ngoài ra cùng với sự phát triển bùng nổ

của thị trường chứng khoán từ đầu năm 2006 đã thu hút nhiều doanh nghiệp tham

gia sàn giao dịch; chỉ số chứng khoán VN-Index vào những ngày cuối năm đã có

lúc lên trên 800 điểm, điều này đã làm cho một lượng khách hàng rút tiền gửi tiết

kiệm để đầu tư sang lĩnh vực đầy tiềm năng này. Bên cạnh đó do sự cạnh tranh

lãi suất như trên nên bắt đầu từ năm 2006 NHNN & PTNT Ninh Kiều đã chuyển

sang hình thức huy động vốn bằng cách phát hành kỳ phiếu với lãi suất cao sẽ

được đề cập trong phần phân tích về kỳ phiếu ở sau.

4.1.2.4 Kỳ phiếu

Kỳ phiếu ngân hàng là giấy chứng nhận nợ của ngân hàng phát hành để

huy động vốn, trong hình thức huy động này ngân hàng chủ động đứng ra thu

gom vốn trong xã hội nhằm bổ sung vốn kinh doanh của ngân hàng. Do đó như

đã đề cập ở phần trên do việc cạnh tranh gay gắt về lãi suất ngân hàng trên địa

bàn, NHNN & PTNT Ninh Kiều từ đầu năm 2006 đã cho phát hành 3 đợt kỳ

phiếu trả lãi trước để cung ứng vốn kịp thời cho hoạt động kinh doanh của ngân

hàng với 2 kỳ hạn trả lãi là 7 và 13 tháng với mức lãi suất tương ứng khá cao là

0,70%/ tháng và 0,71%/ tháng (bảng 4) kèm theo chương trình dự thưởng trúng

vàng cùng nhiều quà tặng hấp dẫn đã thu hút khá mạnh khách hàng. Vì vậy,

trong 3 năm khoản mục kỳ phiếu đã có sự gia tăng đáng kể từ 20.539 triệu đồng

năm 2005 chỉ chiếm 6,87% tổng vốn huy động thì đến năm 2006 nguồn vốn huy

động này đã lên đến 66.590 triệu đồng, tăng 224,21% so với năm 2005 chiếm

đến 20,47% tổng nguồn vốn và đến năm 2007 kỳ phiếu đã chiếm tỷ trọng cao thứ

nhì trong tổng nguồn vốn huy động của ngân hàng sau tiền gửi thanh toán với

GVHD: Phan Thái Bình 39 SVTH: Trần Cẩm Tú

Page 45: ĐỀ CƯƠNG LUẬN VĂN TỐT NGHIỆPdulieu.tailieuhoctap.vn/books/luan-van-de-tai/luan-van... · Web viewQua quá trình nghiên cứu, tôi đã đọc qua các tài liệu,

Nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng tại NHNN & PTNT Ninh Kiều

32,40% trong tổng nguồn vốn và tăng so với năm 2006 về số tuyệt đối là 77.340

triệu đồng hay về số tương đối là 116,14%.

Nhìn chung, tình hình huy động vốn của ngân hàng qua 3 năm có những

bước tiến đáng kể, có sự tăng lên hằng năm tạo nên nguồn vốn ổn định cho ngân

hàng hoạt động và phát triển. Trong đó, mỗi loại hình huy động vốn đều có sự

tăng giảm tùy theo chính sách huy động vốn của ngân hàng ở từng thời kỳ điển

hình như ở đây chúng ta dễ dàng nhận thấy tỷ trọng của kỳ phiếu và tiền gửi tiết

kiệm tỷ lệ nghịch với nhau trong tổng nguồn vốn huy động của ngân hàng. Vì

vậy dù có sự thay đổi tăng giảm hằng năm giữa hai loại vốn huy động này thì

nguồn vốn huy động của ngân hàng vẫn tăng đều hằng năm do chỉ có sự chuyển

dịch giữa hai nhóm khách hàng từ hai loại hình huy động này do lãi suất và hình

thức huy động của loại hình nào sẽ hấp dẫn hơn thì sẽ thu hút khách hàng hơn.

Điều này cho thấy ngân hàng luôn có sự linh hoạt trong chiến lược huy động vốn

của mình, đó là một trong những yếu tố quan trọng trong cuộc chạy đua cạnh

tranh gay gắt giữa các ngân hàng thương mại trong hoạt động huy động vốn nói

riêng và tín dụng nói chung.

Để chứng minh về những điều đã được đề cập ở phần trên chúng ta có thể

thấy qua bảng lãi suất huy động của ngân hàng qua 3 năm (2005 -2007). Với mức

lãi suất tăng theo từng thời điểm của tiền gửi có kỳ hạn thể hiện sự linh hoạt của

NHNN & PTNT Ninh Kiều đã góp phần nâng cao năng lực cạnh tranh của ngân

hàng so với các ngân hàng khác trên địa bàn. Cùng với lãi suất kỳ phiếu cao

nhằm thu hút khách hàng trong lúc ngân hàng đang cần có sự cân đối nguồn vốn.

Những điều này cho thấy chiến lược kinh doanh của ngân hàng rất đa dạng và

linh hoạt.Tuy nhiên, so với mặt bằng lãi suất chung NHNN & PTNT Ninh Kiều

vẫn chưa có sự vượt trội và thường có sự thay đổi chậm do phải nhận công văn từ

cấp trên.

GVHD: Phan Thái Bình 40 SVTH: Trần Cẩm Tú

Page 46: ĐỀ CƯƠNG LUẬN VĂN TỐT NGHIỆPdulieu.tailieuhoctap.vn/books/luan-van-de-tai/luan-van... · Web viewQua quá trình nghiên cứu, tôi đã đọc qua các tài liệu,

Nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng tại NHNN & PTNT Ninh Kiều

Bảng 4: Biến động lãi suất của ngân hàng qua 3 năm (2005 – 2007)

ĐVT: %

Loại lãi

suất huy

động

Không kỳ

hạn

Có kỳ hạn Kỳ phiếu

1 tháng

2 tháng

3 tháng

6 tháng

9 tháng

12 tháng

7 tháng

13 tháng

Đầu năm 2005

0,25 - - 0,55 0,60 0,65 0,70 - -

T06/05 0,25 0,35 0,45 0,60 0,65 0,69 0,76 - -T07/05 - - - - - - - - -T08/05 - - - - - - - - -T09/05 0,25 - 0,50 0,62 0,65 0,69 0,74 - -T10/05 - - - - - - - 0,69 0,70T01/06 - - - - - - - - -T02/06 - 0,55 0,60 - - - - - -T10/06 - - - - - - - 0,70 0,72T11/06 - - - - - - - - -T12/06 - - - - - - - - -T2/07 - - - - - - - - -T03/07 - - - - - - - - -T05/07 - - - - - - - - -T06/07 0,25 0,55 0,62 0,63 0,65 0,69 0,72 0,74 0,78

Nguồn: Phòng kinh doanh của NHNO & PTNT Ninh Kiều

4.2 Phân tích tình hình hoạt động tín dụng theo thời hạn tín dụng của

NHNN & PTNT Ninh Kiều qua 3 năm (2005 -2007)

4.2.1 Phân tích doanh số cho vay

Với nguồn vốn huy động được như trên nhiệm vụ của NHNN & PTNT

Ninh Kiều là sử dụng số vốn trên sao cho cân đối và hiệu quả vì bản chất hoạt

động kinh doanh của ngân hàng là “đi vay để cho vay”, ngân hàng khi đi vay

phải trả lãi cho khoản vay nên phải biết cách sử dụng khoản vay đó đạt hiệu quả

tạo nên lợi nhuận cho ngân hàng. Do đó cùng với sự tăng trưởng về huy động

vốn, hoạt động cho vay của ngân hàng cũng có sự gia tăng tương ứng qua 3 năm

được thể hiện qua bảng kết quả doanh số cho vay của ngân hàng qua 3 năm

(2005 – 2007) như sau:

GVHD: Phan Thái Bình 41 SVTH: Trần Cẩm Tú

Page 47: ĐỀ CƯƠNG LUẬN VĂN TỐT NGHIỆPdulieu.tailieuhoctap.vn/books/luan-van-de-tai/luan-van... · Web viewQua quá trình nghiên cứu, tôi đã đọc qua các tài liệu,

Nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng tại NHNN & PTNT Ninh Kiều

Bảng 5: Tình hình doanh số cho vay theo thời hạn của ngân hàng qua 3

năm (2005 – 2007)

ĐVT: Triệu đồng

Chỉ tiêu

Năm Chênh lệch

2005 2006 2007 2006/2005 2007/2006

SốTiền % Số

tiền % Sốtiền % Số tiền Tỷ lệ

(%) Số tiền Tỷ lệ(%)

Ngắn hạn 298.366 81,46 298.936 66,47 450.063 64,86 570 0,19 151.127 50,55Trung và dài

hạn 67.892 18,54 150.810 33,53 243.868 35,14 82.918 122,13 93.058 61,71

Tổng cộng 366.258 100 449.746 100 693.931 100 83.488 22,79 244.185 54,29Nguồn: Phòng kinh doanh của NHNO & PTNT Ninh Kiều

Qua bảng trên ta thấy, ngân hàng đã không ngừng mở rộng quy mô tín dụng

qua 3 năm. Cụ thể doanh số cho vay của ngân hàng năm 2005 chỉ với 366.258

triệu đồng đến năm 2006 con số này đã lên đến 449.746 triệu đồng, tăng về tuyệt

đối là 83.488 triệu đồng và về tương đối là 22,79% và không ngừng ở đó sang

năm 2007 doanh số dư nợ cho vay của ngân hàng đã tiếp tục tăng 54,29% so với

năm 2006 với số dư lên đến 693.931 triệu đồng. Đây là kết quả của quá trình nỗ

lực của chính nhân viên ngân hàng trong công tác thực hiện theo mục tiêu mở

rộng tín dụng của ngân hàng trong 3 năm (2005 – 2006) thông qua việc cải thiện

từng bước đơn giản hóa thủ tục cho vay nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho khách

hàng khi đến vay vốn, cùng với việc không ngừng nâng cao chất lượng phục vụ

khách hàng của cán bộ tín dụng. Bên cạnh việc tư vấn miễn phí cho khách hàng

đến vay còn hướng dẫn tận tình khách hàng trong việc làm hồ sơ, hợp đồng tín

dụng tạo thành một dịch vụ cho vay trọn gói,…Cộng thêm mặt bằng lãi suất cho

vay của NHNN & PTNT Ninh Kiều thấp hơn so với mặt bằng lãi suất chung của

các ngân hàng thương mại cổ phần trên địa bàn. Ngoài ra, sự tăng trưởng doanh

số cho vay còn có sự ảnh hưởng bởi yếu tố kinh tế - xã hội đang ngày càng phát

triển kéo theo nhu cầu vay vốn ngày càng tăng của các cá nhân, doanh nghiệp ở

thành phố Cần Thơ nói chung và trên địa bàn quận Ninh Kiều nói riêng để bổ

sung nhu cầu sản xuất kinh doanh, tiêu dùng đang ngày càng tăng.

Trong đó doanh số cho vay theo thời hạn của ngân hàng được thể hiện bởi đồ

thị sau:

GVHD: Phan Thái Bình 42 SVTH: Trần Cẩm Tú

Page 48: ĐỀ CƯƠNG LUẬN VĂN TỐT NGHIỆPdulieu.tailieuhoctap.vn/books/luan-van-de-tai/luan-van... · Web viewQua quá trình nghiên cứu, tôi đã đọc qua các tài liệu,

Nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng tại NHNN & PTNT Ninh Kiều

298.366

67.892

298.936

150.810

450.063

243.868

050.000

100.000150.000200.000250.000300.000350.000400.000450.000500.000

Triệu đồng

2.005 2006 2.007

Năm

Ngắn hạn Trung hạn

Hình 6: Đồ thị tình hình doanh số cho vay theo thời hạn tín dụng của

ngân hàng trong 3 năm (2005 – 2007)

+ Về ngắn hạn: doanh số cho vay ngắn hạn của ngân hàng luôn chiếm tỷ

trọng cao, hơn 60% so với tổng doanh số cho vay của ngân hàng và tăng lên qua

3 năm do với đặc trưng thời hạn tín dụng ngắn hạn thì mức độ rủi ro sẽ thấp hơn

so với cho vay trung và dài hạn và tạo điều kiện cho ngân hàng trong công tác

thu hồi nợ được nhanh chóng đảm bảo khả năng quay vòng vốn tín dụng. Đồng

thời phù hợp với khả năng huy động vốn của ngân hàng chủ yếu là huy động vốn

ngắn hạn tuân thủ đúng theo Quyết định 457/2005/QĐ –NHNN của thống đốc

ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định về các tỷ lệ đảm bảo an toàn trong hoạt

động của các tổ chức tín dụng với việc chỉ được sử dụng tối đa 40% nguồn vốn

ngắn hạn để cho vay trung và dài hạn. Bên cạnh đó, khách hàng chủ yếu của

ngân hàng vẫn là những doanh nghiệp, hộ sản xuất cần vốn để mở rộng sản xuất

với kế hoạch kinh doanh ngắn hạn. Điều này còn phù hợp với hướng chuyển dịch

cơ cấu kinh tế trên địa bàn hoạt động của ngân hàng chủ yếu là thương mại - dịch

vụ kinh doanh ngắn hạn, chiếm khoảng 60% cơ cấu ngành kinh tế của quận Ninh

Kiều. Cụ thể, doanh số cho vay ngắn hạn năm 2005 của ngân hàng là 298.366

triệu đồng, chiếm 81,46% tổng doanh số cho vay đến năm 2006 doanh số cho

GVHD: Phan Thái Bình 43 SVTH: Trần Cẩm Tú

Page 49: ĐỀ CƯƠNG LUẬN VĂN TỐT NGHIỆPdulieu.tailieuhoctap.vn/books/luan-van-de-tai/luan-van... · Web viewQua quá trình nghiên cứu, tôi đã đọc qua các tài liệu,

Nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng tại NHNN & PTNT Ninh Kiều

vay có sự tăng nhẹ với 0,19% so với năm 2005 với tổng số dư là 298.936 triệu

đồng và tăng đáng kể trong năm 2007 với số dư 450.063 triệu đồng, tăng so với

năm 2006 là 50, 55%.

+ Về trung và dài hạn: cũng như doanh số cho vay ngắn hạn, doanh số cho

vay trung và dài hạn cũng có sự gia tăng qua 3 năm (2005 – 2007) nhưng tỷ trọng

cho vay trung và dài hạn trong tổng doanh số có sự tăng lên đáng kể. Cụ thể

doanh số cho vay năm 2005 của ngân hàng là 67.892 triệu đồng chỉ chiếm

18,54% tổng doanh số cho vay của ngân hàng sang đến năm 2006 doanh số này

chiếm đến 33,53% tổng doanh số cho vay với tổng số dư lên đến 150.810 triệu

đồng và đến năm 2007 doanh số cho vay trung và dài hạn đã là 243.868 triệu

đồng chiếm 35,14% tổng doanh số cho vay. Có sự thay đổi trong cơ cấu doanh số

cho vay của ngân hàng như trên nhằm đạt mục tiêu đề ra của ngân hàng trong 3

năm 2005 – 2007 là khuyến khích, mở rộng cho vay trung va dài hạn đạt từ 30%

- 40% nhằm chú trọng đầu tư cho các dự án đầu tư, kinh doanh trung và dài hạn

góp phần phát triển kinh tế - xã hội của thành phố Cần Thơ. Cho vay trung và dài

hạn có thời hạn thu hồi vốn lâu, độ rủi ro cao nên ngân hàng rất thận trọng trong

việc xét duyệt thẩm định và cho vay nhưng nếu làm tốt công tác thu hồi nợ thì

cho vay trung và dài hạn sẽ mang lại cho ngân hàng lợi nhuận khá cao. Đặc biệt

năm 2006 doanh số cho vay của ngân hàng lại có sự gia tăng đáng kể nhằm đạt

được mục tiêu đề ra còn cho thấy nhu cầu đầu tư sản xuất trong thành phố tăng

cao với các dự án mang tính khả thi, hiệu quả kinh tế cao.

Có thể nói trong những năm qua NHNN & PTNT Ninh Kiều đã nắm bắt

được xu thế phát triển chung của thành phố Cần Thơ và đã góp phần vào sự phát

triển chung đó. Bằng cách vận dụng các nghiệp vụ và điều kiện cho phép, ngân

hàng đã tận dụng được nguồn lực tự có và phần vốn huy động ở các tổ chức kinh

tế và dân cư mà nâng cao doanh số cho vay nhằm mang lại hiệu quả cho đôi bên.

Có được kết quả này là một nỗ lực rất lớn của ngân hàng, tình hình hoạt động tín

dụng qua 3 năm ở ngân hàng là rất khả quan thông qua việc cấp tín dụng luôn

tăng trưởng. Tuy nhiên, bên cạnh sự tăng trưởng trên, ngân hàng vẫn còn một số

hạn chế trong chính tư tưởng của một số cán bộ ngân hàng vẫn còn bao cấp,

trông chờ khách hàng đến với ngân hàng và xem đấy là sự “ ban ơn” trong tín

dụng vì vậy đã làm hạn chế phần nào doanh số cho vay. Để giữ vững được sự

GVHD: Phan Thái Bình 44 SVTH: Trần Cẩm Tú

Page 50: ĐỀ CƯƠNG LUẬN VĂN TỐT NGHIỆPdulieu.tailieuhoctap.vn/books/luan-van-de-tai/luan-van... · Web viewQua quá trình nghiên cứu, tôi đã đọc qua các tài liệu,

Nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng tại NHNN & PTNT Ninh Kiều

tăng trưởng này đòi hỏi ngân hàng cần phải hoàn thiện hơn nữa để duy trì các kết

quả đã đạt được trong các năm qua đồng thời cải thiện những khuyết điểm không

đáng có từ phía ngân hàng để mở rộng được doanh số cho vay trong các năm tới.

4.2.2 Phân tích doanh số thu nợ cho vay

Trong quá trình tín dụng, ngoài việc thu hút vốn để tạo nên nguồn vốn cho

vay, tìm kiếm khách hàng tiềm năng để cho vay thì công tác thu nợ cho vay cũng

là một quá trình quan trọng. Nếu công tác này thực hiện tốt sẽ làm cho chất lượng

tín dụng của ngân hàng được nâng cao, đảm bảo vòng quay vốn tín dụng của

ngân hàng, tạo nên lợi nhuận cho ngân hàng. NHNN & PTNT Ninh Kiều cũng

không ngừng có những nỗ lực để thực hiện tốt công tác này được thể hiện qua kết

quả thu nợ cho vay qua 3 năm (2005 – 2007) như sau:

Bảng 6: Tình hình doanh số thu nợ theo thời hạn tín dụng của ngân hàng

qua 3 năm (2005 – 2007)

ĐVT: Triệu đồng.

Chỉ tiêu

Năm Chênh lệch

2005 2006 2007 2006/2005 2007/2006

SốTiền % Số

tiền % Sốtiền % Số tiền Tỷ lệ

(%) Số tiền Tỷ lệ(%)

Ngắn hạn 267.454 78,80 304.156 73,49 395.142 71,53 36.702 13,72 90.986 29,91Trung và dài hạn 71.966 21,20 109.701 26,51 157.247 28,47 37.735 52,43 47.546 43,34

Tổng cộng 339.420 100 413.857 100 552.389 100 74.437 21,93 138.532 33,47Nguồn: Phòng kinh doanh của NHNO & PTNT Ninh Kiều

Nhìn chung, NHNN & PTNT Ninh Kiều thực hiện khá tốt công tác thu nợ,

doanh số thu nợ qua 3 năm đều tăng. Cụ thể năm 2006 doanh số thu nợ là

413.857 triệu đồng đã tăng 21,93% so với năm 2005 và đến năm 2007 doanh số

thu nợ tiếp tục tăng lên là 552.389 triệu đồng, tăng theo số tuyệt đối là 138.532

triệu đồng và về tương đối là 33,47% so với năm 2006. Đạt được kết quả như

trên là do các nguyên nhân sau:

- Do nền kinh tế ở thành phố Cần Thơ trong 3 năm có sự phát triển với tốc độ

tăng trưởng cao, bình quân 3 năm (2005 - 2007) đạt 16,08%, riêng năm 2007 đạt

16,27% là mức tăng trưởng cao nhất trong những năm gần đây. Đời sống nhân

dân được cải thiện, thu nhập bình quân đầu người/năm đạt 15,16 triệu đồng,

riêng năm 2007 đạt 18,19 triệu đồng cùng với cơ cấu kinh tế chuyển dịch theo

GVHD: Phan Thái Bình 45 SVTH: Trần Cẩm Tú

Page 51: ĐỀ CƯƠNG LUẬN VĂN TỐT NGHIỆPdulieu.tailieuhoctap.vn/books/luan-van-de-tai/luan-van... · Web viewQua quá trình nghiên cứu, tôi đã đọc qua các tài liệu,

Nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng tại NHNN & PTNT Ninh Kiều

hướng tích cực. Chính điều đó đã góp phần tạo cho khách hàng vay vốn của ngân

hàng một môi trường làm ăn có hiệu quả hơn, tạo nên lợi nhuận trả nợ cho ngân

hàng đúng theo câu “lợi nhuận của khách hàng cũng là lợi nhuận của ngân hàng”.

- Bên cạnh đó còn phải kể đến sự nỗ lực trong công tác tìm kiếm khách hàng

tiềm năng được đánh giá xếp loại tốt để cho vay theo mô hình xếp hạng khách

hàng, làm tốt công tác lượng hóa rủi ro tín dụng của khách hàng qua việc thực

hiện tốt quá trình thẩm định hồ sơ vay vốn, liên hệ với khách hàng thường xuyên

để đôn đốc, nhắc nhở khách hàng đến hạn trả nợ,….Thêm vào đó ngân hàng đã

hạn chế dần tín dụng nhỏ, lẻ, tín dụng nông thôn để phát triển tín dụng ở các

doanh nghiệp vừa và nhỏ, doanh nghiệp tư nhân và phát triển tín dụng ở thị

trường thành thị vừa đảm bảo tăng trưởng được tín dụng, vừa củng cố và nâng

chất lượng tín dụng.

Cụ thể trong doanh số thu hồi nợ theo thời hạn tín dụng của ngân hàng

được thể hiện bởi đồ thị sau:

Hình 7: Đồ thị doanh số thu nợ theo thời hạn tín dụng của ngân hàng

qua 3 năm (2005 – 2007)

GVHD: Phan Thái Bình 46 SVTH: Trần Cẩm Tú

267.454

71.966

304.156

109.701

395.142

157.247

0

50.000

100.000

150.000

200.000

250.000

300.000

350.000

400.000Triệu đồng

2.005 2006 2.007

Năm

Ngắn hạn Trung hạn

Page 52: ĐỀ CƯƠNG LUẬN VĂN TỐT NGHIỆPdulieu.tailieuhoctap.vn/books/luan-van-de-tai/luan-van... · Web viewQua quá trình nghiên cứu, tôi đã đọc qua các tài liệu,

Nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng tại NHNN & PTNT Ninh Kiều

- Về ngắn hạn: doanh số thu nợ ngắn hạn liên tục tăng cùng với sự tăng lên của

dư nợ cho vay hằng năm và doanh số thu nợ ngắn hạn luôn chiếm trên 70% so

với tổng doanh số thu nợ của ngân hàng do ngân hàng chủ yếu là cho vay ngắn

hạn, chiếm trên 60% tổng doanh số cho vay của ngân hàng như đã phân tích ở

phần doanh số cho vay của ngân hàng. Trong đó, doanh số thu nợ ngắn hạn của

năm 2005 là 267.454 triệu đồng chiếm 78,80% doanh số thu nợ, đến năm 2006

khoản này đã tăng lên 304.156 triệu đồng, tăng 13,72% so với năm 2005. Sang

năm 2007, tổng doanh số thu nợ ngắn hạn là 395.142 triệu đồng, chiếm 71,53%

tổng doanh số thu nợ và tăng 29,91% so với năm 2006. Nguyên nhân do NHNN

& PTNT Ninh Kiều đóng trên địa bàn quận Ninh Kiều là quận trung tâm của

thành phố Cần Thơ nên đối tượng vay vốn chủ yếu là hộ cá nhân, doanh nghiệp

nhỏ, lẻ vay để phát triển trong lĩnh vực thương mại - dịch vụ, bổ sung vốn kinh

doanh và dạng cho vay tiêu dùng (mua ô tô, xe máy, xây dựng nhà ở,…) nên chủ

yếu là cho vay ngắn hạn, thời hạn thu hồi vốn sẽ nhanh cùng với sự phát triển

kinh tế trên địa bàn làm cho khách hàng vay vốn ngắn hạn có lợi nhuận trả nợ

ngân hàng….. Còn về phía khách hàng do khách hàng sử dụng vốn vay đúng

mục đích, tuân thủ đúng hợp đồng tín dụng. Cũng không quên đến sự nỗ lực của

cán bộ nhân viên ngân hàng trong công tác thu hồi nợ.

- Về trung và dài hạn: doanh số thu nợ trung và dài hạn cũng có sự tăng trưởng

theo đà tăng trưởng của dư nợ. Cụ thể, năm 2005 doanh số thu nợ trung và dài

hạn là 71.966 triệu đồng, chiếm 21,20% tổng doanh số thu nợ. Đến năm 2006

doanh số thu nợ trung và dài hạn đã chiếm 26,51% tổng doanh số thu nợ và tăng

đến 52,43% so với năm 2005, đạt 109.701 triệu đồng và sang đến năm 2007 con

số thu nợ trung và dài hạn đã lên đến 157.247 triệu đồng tăng 43,34% so với năm

2006. Vay nợ trung và dài hạn thường tập trung ở các lĩnh vực công nghiệp, xây

dựng hay cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ vay để đầu tư, bổ sung vốn kinh

doanh dài hạn. Hiện ngân hàng đang giao dịch với 15 doanh nghiệp trong đó có 1

doanh nghiệp lớn và 14 doanh nghiệp vừa và nhỏ mà chủ yếu là những doanh

nghiệp được đánh giá bước đầu là làm ăn có hiệu quả đã đóng lãi đầy đủ, góp

phần làm tăng doanh số thu nợ của khách hàng. Cùng với sự thực hiện tốt công

tác thu nợ từ phía ngân hàng đã làm cho doanh số thu nợ trung và dài hạn vẫn

tăng lên mỗi năm.

GVHD: Phan Thái Bình 47 SVTH: Trần Cẩm Tú

Page 53: ĐỀ CƯƠNG LUẬN VĂN TỐT NGHIỆPdulieu.tailieuhoctap.vn/books/luan-van-de-tai/luan-van... · Web viewQua quá trình nghiên cứu, tôi đã đọc qua các tài liệu,

Nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng tại NHNN & PTNT Ninh Kiều

4.2.3 Phân tích dư dợ cho vay

Dư nợ cho vay là hệ số giữa doanh số cho vay và thu nợ. Như vậy, chỉ tiêu

dư nợ cho vay là khoản tiền đã giải ngân mà ngân hàng chưa thu hồi về. Do đó

dư nợ phản ánh thực trạng hoạt động tín dụng của một ngân hàng tại một thời

điểm nhất định. Nếu nguồn vốn huy động tăng thì mức dư nợ sẽ tăng và ngược

lại. Bất cứ một ngân hàng nào cũng vậy, để hoạt động tốt thì không chỉ nâng cao

doanh số cho vay mà còn nâng cao mức dư nợ. Đây là một chỉ tiêu không thể

thiếu khi nói đến hoạt động tín dụng của Ngân hàng. Cũng cần hiểu rõ trong dư

nợ cho vay của ngân hàng còn có khoản nợ quá hạn, là dạng dư nợ mang lại rủi

ro về tín dụng rất lớn cho ngân hàng do đó cần được giảm thiểu đến mức thấp

nhất sẽ được phân tích kỹ hơn ở phần nợ quá hạn. Sau đây là kết quả tình hình dư

nợ cho vay của NHNN & PTNT Ninh Kiều qua 3 năm (2005 – 2007):

Bảng 7: Tình hinh dư nợ cho vay theo thời hạn tín dụng của ngân hàng

qua 3 năm (2005 -2007)

ĐVT: Triệu đồng.

Chỉ tiêu

Năm Chênh lệch

2005 2006 2007 2006/2005 2007/2006

SốTiền % Số

tiền % Sốtiền % Số tiền Tỷ lệ

(%) Số tiền Tỷ lệ(%)

Ngắn hạn 128.901 66,85 161.706 70,70 224.611 60,69 32.805 25.45 62.905 38.90

Trung và dài hạn 63.927 33,15 67.010 29,30 145.468 39,31 3.083 4.82 78.458 117.08

Tổng cộng 192.828 100 228.716 100 370.079 100 35.888 18.61 141.363 61.81

Nguồn: Phòng kinh doanh của NHNO & PTNT Ninh Kiều

Cùng với doanh số cho vay, dư nợ cho vay của ngân hàng cũng thể hiện

được quy mô tín dụng của ngân hàng tại một thời điểm. Qua kết quả trên ta thấy

dư nợ cho vay của ngân hàng tăng lên qua 3 năm như sau năm 2006 dư nợ cho

vay đạt 228.716 triệu đồng, tăng 18,61% so với năm 2005 với số tăng tuyệt đối là

35.888 triệu đồng. Sang năm 2007 tổng dư nợ đã lên đến 370.079 triệu đồng tiếp

tục tăng 61,81% so với năm 2006. Tốc độ tăng trưởng tín dụng tăng cao qua 3

năm (2005 – 2007) là do cùng với đà tăng trưởng kinh tế trên địa bàn thành phố

kéo theo sự hấp thụ vốn cho sự phát triển, tăng trưởng kinh tế cũng tăng theo.

GVHD: Phan Thái Bình 48 SVTH: Trần Cẩm Tú

Page 54: ĐỀ CƯƠNG LUẬN VĂN TỐT NGHIỆPdulieu.tailieuhoctap.vn/books/luan-van-de-tai/luan-van... · Web viewQua quá trình nghiên cứu, tôi đã đọc qua các tài liệu,

Nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng tại NHNN & PTNT Ninh Kiều

Ngoài ra, sự gia tăng này còn do ngân hàng thu hút được nguồn vốn huy động

tăng dẫn đến tăng dư nợ tín dụng. Bên cạnh đó, dư nợ của ngân hàng tăng lên còn

phụ thuộc vào cung cách phục vụ, thương hiệu, sự cạnh tranh lành mạnh và lãi

suất của ngân hàng không ngừng được cải thiện trong những năm qua. Còn có

một nguyên nhân khác do doanh số cho vay của ngân hàng trong 3 năm tăng

nhanh hơn doanh số thu nợ của ngân hàng dẫn đến dư nợ tăng theo.

Trong dư nợ cho vay của ngân hàng theo thời hạn tín dụng có sự gia tăng

theo đồ thị sau:

128.901

63.927

192.828161.706

67.010

228.716 224.611

145.468

370.079

0

50.000

100.000

150.000

200.000

250.000

300.000

350.000

400.000

Triệu đồng

2005 2006 2007Năm

Ngắn hạn Trung và dài hạn Tổng cộng

Hình 8: Đồ thị tình hình doanh số dư nợ theo thời hạn tín dụng của ngân

hàng qua 3 năm (2005 – 2007)

+ Về ngắn hạn: dư nợ cho vay của ngân hàng trong ngắn hạn không ngừng tăng

lên và luôn chiếm một tỷ trọng cao trong 3 năm. Điều này cũng là tất yếu vì

doanh số cho vay ngắn hạn của ngân hàng luôn chiếm tỷ trọng cao trong tổng

doanh số cho vay và tăng nhanh hơn so với doanh số thu nợ ngắn hạn của ngân

hàng. Đặc biệt là năm 2007 doanh số cho vay của ngân hàng tăng đến 50,55% so

với năm 2006, trong khi doanh số thu nợ ngắn hạn của năm 2007 chỉ tăng

29,91% so với năm 2006. Cùng với việc vốn huy động ngắn hạn tăng lên dẫn đến

GVHD: Phan Thái Bình 49 SVTH: Trần Cẩm Tú

Page 55: ĐỀ CƯƠNG LUẬN VĂN TỐT NGHIỆPdulieu.tailieuhoctap.vn/books/luan-van-de-tai/luan-van... · Web viewQua quá trình nghiên cứu, tôi đã đọc qua các tài liệu,

Nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng tại NHNN & PTNT Ninh Kiều

việc ngân hàng mở rộng tín dụng ngắn hạn và mặt bằng lãi suất cho vay ngắn hạn

thấp hơn cho vay dài hạn đã làm cho dư nợ ngắn hạn tăng lên. Bên cạnh đó, cùng

với đà tăng trưởng của nền kinh tế trên địa bàn theo hướng phát triển thương mại

- dịch vụ mà dư nợ cho vay ngắn hạn của NHNN & PTNT Ninh Kiều chủ yếu

tập trung ở lĩnh vực thương mại - dịch vụ đã kéo theo sự tăng trưởng của dư nợ

ngắn hạn cuả ngân hàng. Cho vay tiêu dùng cũng không ngừng tăng lên do sự

phát triển của xã hội kéo theo nhu cầu về tiêu dùng tăng cao chủ yếu với việc vay

để mua xe, sửa chữa nhà ở luôn chiếm tỷ trọng cho vay cao. Cùng với các điều

kiện kinh tế thuận lợi trên, NHNN & PTNT Ninh Kiều đã biết tận dụng cơ hội,

cán bộ tín dụng nâng cao trình độ chuyên môn, không ngừng tìm kiếm khách

hàng cùng với quy trình cho vay trọn gói từ khâu tư vấn đến giải ngân cho khách

hàng nhằm thu hút khách hàng vay vốn. Chính những lý do trên đã làm cho dư

nợ tín dụng ngắn hạn tăng trong 3 năm qua. Cụ thể dư nợ cho vay ngắn hạn năm

2005 chỉ với 128.901 triệu đồng, chiếm 66,85% so với tổng dư nợ cho vay thì

đến năm 2006 con số này tăng lên 32.805 triệu đồng về số tuyệt đối và 25,45%

về số tương đối so với năm 2005, làm cho dư nợ cho vay ngắn hạn của năm 2006

lên đến 161.706 triệu đồng, chiếm 70,70% doanh số cho vay. Năm 2007 dư nợ

cho vay ngắn hạn đã là 224.611 triệu đồng tăng 38,90% so với năm 2006 và

chiếm 60,69% tổng dư nợ cho vay của ngân hàng.

+ Về trung và dài hạn: dư nợ cho vay trung và dài hạn có sự tăng lên đáng kể

chỉ với 63.927 triệu đồng năm 2005, chiếm 33,15% tổng dư nợ thì đến năm 2006

có sự tăng nhẹ 4,82% so với năm 2005. Nhưng đến năm 2007 đã tăng lên đến

117,08% so với năm 2006, đạt mức dư nợ cho vay trung và dài hạn là 145.468

triệu đồng. Có sự gia tăng đáng kể trên vào năm 2007 là do có sự chuyển dịch cơ

cấu trong doanh số cho vay của ngân hàng cho trung và dài hạn, đồng thời cho

vay trung và dài hạn thời gian thu hồi nợ sẽ dài dẫn đến doanh số cho vay trung

và dài hạn tăng cao trong khi doanh số thu hồi nợ trung và dài hạn lại tăng ít hơn

dẫn đến sự gia tăng dư nợ trung và dài hạn. Đây còn có thể là một dấu hiệu đáng

mừng khi dư nợ cho vay trung và dài hạn tăng lên chứng tỏ dự án trung và dài

hạn khả thi ngày càng tăng, nhu cầu vốn đầu tư cho chiều sâu, đầu tư bổ sung

vốn tăng lên kéo theo sự phát triển kinh tế tốt hơn. Cùng với sự nỗ lực từ phía

GVHD: Phan Thái Bình 50 SVTH: Trần Cẩm Tú

Page 56: ĐỀ CƯƠNG LUẬN VĂN TỐT NGHIỆPdulieu.tailieuhoctap.vn/books/luan-van-de-tai/luan-van... · Web viewQua quá trình nghiên cứu, tôi đã đọc qua các tài liệu,

Nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng tại NHNN & PTNT Ninh Kiều

ngân hàng trong việc tìm kiếm khách hàng tiềm năng, tìm những dự án khả thi

cho lâu dài để cho vay.

4.2.4 Phân tích nợ quá hạn

Hoạt động tín dụng cho vay là nghiệp vụ kinh doanh của ngân hàng theo

nguyên tắc đi vay để cho vay. Do đó, việc phát sinh nhu cầu vay vốn ngân hàng

của khách hàng và vấn đề cho vay vốn của ngân hàng đối với khách hàng là một

tất yếu khách quan diễn ra thường xuyên trong quá trình thực hiện mọi hoạt động

kinh doanh cả về phía khách hàng và ngân hàng thương mại. Khách hàng vay

vốn ngân hàng và ngân hàng cho khách hàng vay vốn được thực hiện bằng những

cam kết thỏa thuận theo những nội dung đã ấn định phù hợp với các nguyên tắc

tín dụng. Mỗi khoản cho vay được xác định một thời hạn trả nợ nhất định. Thời

hạn trả nợ là bao nhiêu, lâu hay nhanh là do mục tiêu, nhu cầu sử dụng vốn vay

của khách hàng.

Về nguyên tắc, trong phạm vi thời hạn nợ quy định khi đến hạn trả nợ,

khách hàng vay vốn phải có trách nhiệm hoàn trả nợ gốc và lãi cho ngân hàng.

Nếu thực hiện đúng nguyên tắc này thì cả khách hàng và ngân hàng coi như thực

hiện đúng cam kết, vốn cho vay của ngân hàng được thu hồi để sử dụng vòng

luân chuyển khác. Nhưng thực tế lại không diễn ra suôn sẻ như vậy, có nhiều

khách hàng không trả được nợ và lãi cho ngân hàng khi nợ đã đến hạn trả. Trong

trường hợp này, ngân hàng không thu hồi được vốn và lãi. Đây người ta gọi là nợ

quá hạn. Như vậy, nợ quá hạn được hiểu một cách tổng quát đó là một khoản nợ

mà người đi vay đến hạn phải trả cho ngân hàng cả vốn và lãi theo cam kết,

nhưng khách hàng không trả được cho ngân hàng. Nợ quá hạn có tác dụng xấu

đến hoạt động kinh doanh của ngân hàng cũng nhự hoạt động sản xuất kinh

doanh của khách hàng vay vốn. Do đó việc phân tích nợ quá hạn của ngân hàng

là hết sức cần thiết, phản ánh được rõ nét nhất chất lượng tín dụng của ngân hàng

bên cạnh doanh số thu nợ như đã phân tích ở trên. Việc phân tích nợ quá hạn của

ngân hàng còn giúp chúng ta thấy được rủi ro tiềm ẩn về tín dụng của ngân hàng

để có hướng đưa ra cách giải quyết kịp thời.

GVHD: Phan Thái Bình 51 SVTH: Trần Cẩm Tú

Page 57: ĐỀ CƯƠNG LUẬN VĂN TỐT NGHIỆPdulieu.tailieuhoctap.vn/books/luan-van-de-tai/luan-van... · Web viewQua quá trình nghiên cứu, tôi đã đọc qua các tài liệu,

Nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng tại NHNN & PTNT Ninh Kiều

Bảng 8: Tình hình nợ quá hạn theo thời hạn tín dụng của ngân hàng qua 3 năm

( 2005 – 2007)

Chỉ tiêu

Năm Chênh lệch

2005 2006 2007 2006/2005 2007/2006

Sốtiền % Số

Tiền % Sốtiền % Số

tiềnTỷ lệ(%)

Số tiền

Tỷ lệ(%)

Ngắn hạn 1.942 92 1.57

673,3

41.81

886,8

6 -366 -18,85 242 15,36

Trung và dài

hạn 169 8 573 26,66 275 13,1

4 404 239 -298 -52,01

Tổng cộng 2.111

100

2.149 100 2.09

3 100 38 1,8 -56 -2,61

ĐVT: Triệu đồngNguồn: Phòng kinh doanh của NHNO & PTNT Ninh Kiều

Qua bảng trên ta thấy, tình hình nợ quá hạn của ngân hàng có sự biến động

qua 3 năm (2005 -2007). Trong năm 2006 số dư nợ quá hạn của ngân hàng là

2.149 triệu đồng, tăng theo số tương đối so với năm 2005 là 1,8% và theo số

tuyệt đối là 38 triệu đồng. Nguyên nhân của sự gia tăng trên do các nguyên nhân

sau:

- Về phía ngân hàng:

+ Do năng lực chuyên môn của một số bộ tín dụng còn hạn chế trong khâu thẩm

định và quản lý món vay cứ nhìn vào tài sản đảm bảo để đánh giá mức vay mà

không thẩm định các yếu tố khác của khách hàng như nguồn tài chính của khách

hàng, tư cách của người đi vay,….

+ Mặt khác về quản lý món vay do một số các bộ tín dụng đã quá tải về số lượng

người vay nên sau khi cho vay không thường xuyên kiểm tra, đôn đốc khách

hàng đóng lãi, trả gốc trên 2 chu kỳ mà không có giải pháp thu hồi, thậm chí có

những khách hàng từ khi cho vay đến khi quá hạn không đóng lãi. Có trường

hợp, một số khách hàng trước đây cho vay cán bộ tín dụng không trực tiếp đến

điều tra, thẩm định (cho vay qua cò) , chủ yếu xảy ra ở phòng giao dịch An Bình

nên đến nay không có khả năng trả nợ gốc và lãi.

+ Thêm vào đó, việc đi cơ sở của cán bộ tín dụng chưa đạt yêu cầu ( theo quy

định mỗi cán bộ tín dụng phải đi cở sở 12 ngày/tháng). Do đó, việc theo dõi và

GVHD: Phan Thái Bình 52 SVTH: Trần Cẩm Tú

Page 58: ĐỀ CƯƠNG LUẬN VĂN TỐT NGHIỆPdulieu.tailieuhoctap.vn/books/luan-van-de-tai/luan-van... · Web viewQua quá trình nghiên cứu, tôi đã đọc qua các tài liệu,

Nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng tại NHNN & PTNT Ninh Kiều

quản lý khách hàng còn nhiều bất cập, thiếu thông tin. Một số cán bộ của NHNN

& PTNT Ninh Kiều còn có tư tưởng ỷ lại cho số cán bộ làm ủy thác tại địa bàn.

- Do các nguyên nhân khách quan như thiên tai, dịch bệnh xảy ra như vào năm

2005 dịch cúm gia cầm nhiễm virut cúm A H5N1 kéo dài đến năm 2007 cùng với

cơn bão số 7 tàn phá đã gây ra những tổn thất nặng nề cho các doanh nghiệp, hộ

gia đình vay vốn, ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động kinh doanh của người vay

khiến cho tình trạng nợ quá hạn tăng lên.

Sang năm 2007, nợ quá hạn đã có sự sụt giảm so với năm 2006 là 2,61%

chỉ còn 2.093 triệu đồng. Đó là dấu hiệu đáng mừng cho ngân hàng do ngân hàng

đã không ngừng có những giải pháp nâng cao hiệu quả thu hồi nợ làm cho kết

quả thu hồi nợ năm 2007 tăng lên đáng kể như đã phân tích ở phần trên. Cùng

với việc kiểm tra giám sát quá trình thẩm định khách hàng của cán bộ tín dụng,

chính sách tín dụng ưu tiên cho vay các khách hàng loại A theo hệ thống phân

loại khách hàng, cán bộ tín dụng được học các khóa đào tạo chuyên môn định kỳ.

Ngoài ra cùng với sự phát triển của nền kinh tế trên địa bàn những năm đầu 2006

đã làm cho việc thu hồi nợ diễn ra tốt hơn, hộ gia đình, doanh nghiệp vay vốn

làm ăn hiệu quả hơn dẫn đến giảm nợ quá hạn của ngân hàng.

Trong đó nợ quá hạn theo thời hạn của ngân hàng như sau:

- Về ngắn hạn: nợ quá hạn qua 3 năm có sự thay đổi như sau năm 2006 nợ quá

hạn là 1.576 triệu đồng, giảm 18,85% so với năm 2005 nhưng đến năm 2007 lại

tăng lên 15,36% so với năm 2006. Có sự thay đổi như trên do năm 2007 sự gia

tăng cho vay của mỗi cán bộ tín dụng đối với các món vay tín dụng ngắn hạn đã

dẫn sự quản lý món vay không tốt, ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng. Tuy

nhiên, có sự bù trừ giữa công tác thu hồi nợ trung và dài hạn được diễn ra tốt nên

tổng nợ quá hạn trong năm 2007 vẫn có sự sụt giảm. Một nguyên nhân nữa là do

ảnh hưởng của các đợt thiên tai, dịch bệnh hoành hành, cúm gia cầm bùn phát

mạnh kéo dài đến năm 2007 đã ảnh hưởng không nhỏ đến các hộ nông nghiệp,

sản xuất kinh doanh trên địa bàn làm tình trạng nợ quá hạn ngắn hạn năm 2007

tăng lên.

- Về trung và dài hạn: nợ quá hạn của các món vay trung và dài hạn có sự thay

đổi theo chiều hướng tốt hơn so với ngắn hạn do các món vay trung và dài hạn

được cán bộ tín dụng làm công tác thẩm định, giám sát chặt chẽ hơn, quá trình

GVHD: Phan Thái Bình 53 SVTH: Trần Cẩm Tú

Page 59: ĐỀ CƯƠNG LUẬN VĂN TỐT NGHIỆPdulieu.tailieuhoctap.vn/books/luan-van-de-tai/luan-van... · Web viewQua quá trình nghiên cứu, tôi đã đọc qua các tài liệu,

Nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng tại NHNN & PTNT Ninh Kiều

thu nợ được cán bộ làm tốt hơn do các món vay trung và dài hạn ít hơn, dễ dàng

kiểm soát hơn là cho vay ngắn hạn với số lượng người vay lớn hơn tạo sự khó

khăn trong công tác thu hồi. Cụ thể, năm 2005 dư nợ quá hạn là 169 triệu đồng,

chiếm 8% tổng nợ quá hạn đến năm 2006 nợ quá hạn trung và dài hạn đã tăng lên

đáng kể với mức 573 triệu. Nhưng đến năm 2007 có sự thay đổi tốt hơn với số dư

nợ quá hạn chỉ có 275 triệu đồng giảm 52,01% so với năm 2006.

Hình 9: Đồ thị tình hình nợ quá hạn theo thời hạn tín dụng của ngân hàng

qua 3 năm (2005 – 2007)

4.3 Đánh giá hiệu quả hoạt động tín dụng của NHNo & PTNT Ninh Kiều

GVHD: Phan Thái Bình 54 SVTH: Trần Cẩm Tú

1.942

169

2.111

1.576

573

2.149

1.818

275

2.093

0

500

1.000

1.500

2.000

2.500

Triệu đồng

2005 2006 2007Năm

Ngắn hạn Trung và dài hạn Tổng cộng

Page 60: ĐỀ CƯƠNG LUẬN VĂN TỐT NGHIỆPdulieu.tailieuhoctap.vn/books/luan-van-de-tai/luan-van... · Web viewQua quá trình nghiên cứu, tôi đã đọc qua các tài liệu,

Nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng tại NHNN & PTNT Ninh Kiều

4.3.1 Về lợi nhuận hoạt động tín dụng

Để đánh giá hiệu quả hoạt động tín dụng của ngân hàng trước hết phải nói

đến lợi nhuận mà hoạt động này mang lại cho ngân hàng. Vì ngân hàng cũng là

một doanh nghiệp kinh doanh nhóm hàng hóa đặc biệt đó là tiền tệ, cũng như

những doanh nghiệp khác mục tiêu mà nó hướng đến vẫn là lợi nhuận. Làm sao

để đạt được lợi nhuận cao nhất và giảm chi phí, rủi ro đến mức thấp nhất, phải

biết được ngân hàng sẽ thu được lợi nhuận là bao nhiêu để có thể đánh đổi với rủi

ro mà hoạt động tín dụng mang lại. Đó là lý do vì sao trong việc đánh giá hiệu

quả hoạt động tín dụng của ngân hàng, chúng ta cần phải phân tích lợi nhuận thu

được từ hoạt động tín dụng của NHNN & PTNT Ninh Kiều. Kết quả lợi nhuận

từ hoạt động tín dụng của ngân hàng được cho bởi bảng sau:

Bảng 9: Kết quả kinh doanh từ hoạt động tín dụng của ngân hàng qua 3

năm (2005 – 2007)

ĐVT: Triệu đồng

Chỉ tiêuNăm 2005

Năm 2006

Năm 2007

Chênh lệch 2006/2005

Chênh lệch 2007/2006

Số tiền Số tiền Số tiền Số tiền

Tỷ lệ (%)

Số tiền

Tỷ lệ (%)

1. Thu nhập lãi suất 34.565 73.122 98.427 38.557 111,55 25.305 34,61

+ Thu lãi cho vay 24.535 37.589 70.677 13.054 53,21 33.088 88,03 + Thu phí điều vốn 10.030 35.533 27.750 25.503 254,27 -7.783 -21,90

2. Chi phí hoạt động tín dụng 30.067 67.765 91.300 37.698 125,38 23.535 34,73

Lợi nhuận hoạt động tín dụng 4.498 5.357 7.127 859 19 1.770 33

Nguồn: Phòng kinh doanh của NHNO & PTNT Ninh Kiều

Hoạt động tín dụng luôn là hoạt động chủ yếu của các ngân hàng với

phương châm “ đi vay để cho vay”, qua đó hưởng chênh lệch lãi suất để tạo nên

lợi nhuận do đó lợi nhuận từ hoạt động tín dụng của ngân hàng đó là hệ số giữa

thu nhập từ lãi suất trừ cho chi chí lãi suất. Và do ngân hàng hoạt động chủ yếu

bằng hoạt động tín dụng do đó lợi nhuận thu được từ hoạt động tín dụng luôn

chiếm trên 60% trong tổng lợi nhuận của ngân hàng. Cụ thể là năm 2005 chiếm

68% tổng lợi nhuận, năm 2006 chiếm 74% sang năm 2007 lợi nhuận từ hoạt

động tín dụng của ngân hàng đã chiếm đến 88% tổng lợi nhuận. Điều này được

GVHD: Phan Thái Bình 55 SVTH: Trần Cẩm Tú

Page 61: ĐỀ CƯƠNG LUẬN VĂN TỐT NGHIỆPdulieu.tailieuhoctap.vn/books/luan-van-de-tai/luan-van... · Web viewQua quá trình nghiên cứu, tôi đã đọc qua các tài liệu,

Nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng tại NHNN & PTNT Ninh Kiều

thể hiện rõ qua biểu đồ cơ cấu lợi nhuận của ngân hàng qua 3 năm (2005 – 2007)

sau:

Hình 10: Cơ cấu lợi nhuận của ngân hàng qua 3 năm (2005 – 2007)

Nhìn chung, hoạt động tín dụng qua 3 năm của ngân hàng đạt hiệu quả

khá cao qua việc mang lại cho ngân hàng lợi nhuận và còn liên tục tăng qua 3

năm. Cụ thể, lợi nhuận từ hoạt động tín dụng năm 2006 là 5.357 triệu đồng, tăng

19% so với năm 2005 và đến năm 2007 lợi nhuận từ hoạt động tín dụng lên đến

7.127 triệu đồng, tăng về tương đối so với năm 2006 là 33% và về tuyệt đối là

1.770 triệu đồng. Có sự gia tăng về lợi nhuận từ hoạt động tín dụng như trên do

ngân hàng bên cạnh việc mở rộng quy mô tín dụng hằng năm cũng không ngừng

tăng cường hoạt động huy động vốn tạo nguồn vốn vững mạnh, giảm chi phí đến

mức thấp nhất có thể để phát triển hoạt động tín dụng theo phương châm hoạt

động tín dụng của ngân hàng “bền vững, an toàn và hiệu quả”. Đạt được kết quả

như trên đó là sự nỗ lực không ngừng của NHNN & PTNT Ninh Kiều, trong

những năm sắp đến ngân hàng cần không ngừng nâng cao hơn nữa công tác phục

vụ của mình để giữ vững nhóm khách hàng truyền thống và tìm kiếm nhiều

GVHD: Phan Thái Bình 56 SVTH: Trần Cẩm Tú

Page 62: ĐỀ CƯƠNG LUẬN VĂN TỐT NGHIỆPdulieu.tailieuhoctap.vn/books/luan-van-de-tai/luan-van... · Web viewQua quá trình nghiên cứu, tôi đã đọc qua các tài liệu,

Nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng tại NHNN & PTNT Ninh Kiều

khách hàng tiềm năng hơn làm cho hoạt động tín dụng của ngân hàng ngày càng

đạt hiệu quả tốt hơn nữa.

4.3.2 Về rủi ro tín dụng

Trong hoạt động kinh doanh thì bên cạnh lợi nhuận đạt được luôn có sự

đánh đổi của rủi ro. Do đó, rủi ro là điều không thể tránh khỏi trong hoạt động

của ngân hàng. Trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng luôn có rất nhiều rủi

ro như rủi ro lãi suất, rủi ro thanh khoản, rủi ro ngoại tệ,..thì rủi ro tín dụng là rủi

ro lớn nhất, phức tạp nhất xảy ra trong hoạt động tín dụng của ngân hàng, đó là

loại rủi ro phát sinh trong trường hợp ngân hàng không thu được đầy đủ cả gốc

lẫn lãi của khoản cho vay, hoặc là việc thanh toán nợ gốc và lãi không đúng kỳ

hạn theo hợp đồng tín dụng. Rủi ro tín dụng này được đo lường bằng chỉ số ở

bảng sau:

Bảng 10: Chỉ số về rủi ro tín dụng của NHNN & PTNT Ninh Kiều qua 3

năm (2005 – 2007)

Chỉ tiêu Đơn vị tính 2005 2006 2007Tổng dư nợ Triệu đồng 192.828 228.716 370.079Tổng nợ quá hạn Triệu đồng 2.111 2.149 2.093Nợ quá hạn /Tổng dư nợ % 1,09 0,94 0,57

Chỉ số này là chỉ số thể hiện rõ nét nhất chất lượng tín dụng của ngân

hàng. Qua chỉ số rủi ro tín dụng 3 năm (2005 – 2007) của NHNN & PTNT Ninh

Kiều, ta thấy hệ số rủi ro tín dụng của ngân hàng ở mức thấp so với mức giới hạn

cho phép là 2% của NHNO & PTNT Q. Ninh Kiều, 5% của Ngân hàng Trung

Ương và có xu hướng giảm dần. Cụ thể, năm 2005 tỷ lệ nợ quá hạn là 1,09% đến

năm 2006 giảm xuống chỉ còn 0,94% và tiếp tục giảm còn 0,57% vào năm 2007.

Đạt được điều đó là do ngân hàng không ngừng hoàn thiện các quy trình nghiệp

vụ về thẩm định cũng như công tác thu nợ, tìm kiếm khách hàng loại A, dự án

kinh doanh khả thi. Cùng với nền kinh tế ngày càng phát triển ở thành phố Cần

Thơ tạo điều kiện cho các đối tượng vay làm ăn có hiệu quả đảm bảo cho hoạt

động trả nợ ngân hàng của khách hàng. Đây là một biểu hiện tốt cho ngân hàng

với quy mô tín dụng không ngừng gia tăng, lợi nhuận mang lại từ tín dụng ngày

một cao và mức rủi ro tín dụng mà ngân hàng phải chịu là có thể chấp nhận được.

Nhưng với chỉ số này vẫn chưa thể nói hết được hoạt động tín dụng của ngân

GVHD: Phan Thái Bình 57 SVTH: Trần Cẩm Tú

Page 63: ĐỀ CƯƠNG LUẬN VĂN TỐT NGHIỆPdulieu.tailieuhoctap.vn/books/luan-van-de-tai/luan-van... · Web viewQua quá trình nghiên cứu, tôi đã đọc qua các tài liệu,

Nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng tại NHNN & PTNT Ninh Kiều

hàng là có hiệu quả mà nó còn tùy thuộc vào các chỉ số khác sẽ được phân tích ở

phần sau.

4.3.3 Về hoạt động tín dụng của ngân hàng

Để có thể đánh giá chính xác hoạt động tín dụng của ngân hàng có hiệu

quả hay không còn căn cứ vào các chỉ số sau:

Bảng 11: Các chỉ số về hoạt động tín dụng của NHNN & PTNT Ninh Kiều

qua 3 năm (2005 – 2007)

Chỉ tiêu Đơn vị tính 2005 2006 2007Tổng nguồn vốn Triệu đồng 196.944 385.230 458.991Vốn huy động Triệu đồng 299.008 325.288 444.267Doanh số cho vay Triệu đồng 366.258 449.746 693.931Doanh số thu nợ Triệu đồng 339.420 413.857 552.389Tổng dư nợ Triệu đồng 192.828 228.716 370.079Nợ quá hạn Triệu đồng 2.111 2.149 2.093Dư nợ bình quân Triệu đồng 185.658 210.772 299.398Tổng dư nợ /Tổng tài sản có % 97,91 59,37 80,63Tổng dư nợ/ Tổng vốn huy động Lần 0,64 0,70 0,83

Vòng quay vốn tín dụng Vòng 1,83 1,96 1,84

Hệ số thu nợ % 92,67 92,02 79,60

* Tổng dư nợ/ tổng tài sản có

Đây là chỉ số tính toán hiệu quả tín dụng của một đồng tài sản. Qua kết

quả trên ta thấy tỷ lệ dư nợ/tổng tài sản của ngân hàng có sự biến đổi qua 3 năm.

Cụ thể, năm 2005 tỷ lệ dư nợ/tổng tài sản của ngân hàng là rất lớn với 97,91%,

nghĩa là cứ 100 đồng tài sản sẽ được sử dụng để cho vay 97,91 đồng. Sang năm

2006 tỷ lệ này có sự sụt giảm đáng kể chỉ còn 59,37%. Có thể lý giải được điều

này là do sự tăng trưởng tài sản của ngân hàng tăng nhanh hơn dư nợ cho vay của

ngân hàng. Nhưng đến năm 2007 chỉ số này lại có sự gia tăng trở lại với 80,63%

do ngân hàng đã đưa ra các biện pháp nâng cao dư nợ nhằm nhanh chóng cân đối

giữa nguồn vốn và sử dụng vốn của mình.

Ngoài ra, chỉ số này còn giúp xác định được quy mô hoạt động kinh doanh

của ngân hàng chủ yếu là dựa vào hoạt động tín dụng cho vay với dư nợ/tổng tài

sản luôn chiếm trên 50%. Điều này phù hợp với những gì đã phân tích ở phần

trên đã chỉ ra rằng hoạt động tín dụng luôn là hoạt động chủ yếu của ngân hàng

GVHD: Phan Thái Bình 58 SVTH: Trần Cẩm Tú

Page 64: ĐỀ CƯƠNG LUẬN VĂN TỐT NGHIỆPdulieu.tailieuhoctap.vn/books/luan-van-de-tai/luan-van... · Web viewQua quá trình nghiên cứu, tôi đã đọc qua các tài liệu,

Nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng tại NHNN & PTNT Ninh Kiều

qua và lợi nhuận thu được từ hoạt động tín dụng chiếm rất cao trong tổng lợi

nhuận. Ngân hàng hiện nay vẫn hoạt động chủ yếu qua việc huy động và cho vay

là chủ yếu. Điều này không phải là không tốt tuy nhiên trong khi nền kinh tế

đang có sự hội nhập với sự cạnh tranh ngày càng gay gắt hơn trên lĩnh vực kinh

doanh tiền tệ, ngân hàng bên cạnh không ngừng mở rộng tín dụng còn cần đa

dạng hóa dịch vụ cung cấp, nâng cao khả năng cạnh tranh của mình hơn nữa.

* Tổng dư nợ/tổng vốn huy động

Để làm rõ hơn chỉ tiêu đã phân tích ở trên, ta đi vào chỉ số thể hiện rõ nét

hơn hiệu quả đầu tư của một đồng vốn huy động trong tổng nguồn vốn. Chỉ số

này tăng lên qua 3 năm thể hiện được ngân hàng đã sử dụng triệt để nguồn vốn

huy động được để cho vay, không để cho nguồn vốn huy động bị ứ đọng. Năm

2005 chỉ số này là 0,64 lần có nghĩa là bình quân cứ 1 đồng vốn huy động được

sẽ được đem đi cho vay 0,64 đồng và chỉ số này không ngừng được cải thiện như

năm 2006 đã là 0,70 lần và năm 2007 là 0,83 lần. Do trong thời gian này ngân

hàng đã không ngừng mở rộng tín dụng. Thực chất khi ngân hàng huy động thừa

thì ngân hàng sẽ được hưởng phí điều chuyển tuy nhiên số phí này tuy cao hơn

lãi huy động nhưng lại thấp hơn lãi suất cho vay, vì vậy việc sử dụng tối đa vốn

huy động sẽ mang lại lợi nhuận cho ngân hàng. Mặt khác với mức tăng của tỷ số

này cũng có thể hiểu là ngân hàng có khả năng huy động vốn thấp hơn so với

mức cho vay của ngân hàng. Ngân hàng cần không ngừng tăng cường huy động

vốn và sử dụng triệt để số vốn huy động được đem cho vay tạo nên sự cân bằng

nhất định giữa việc huy động và việc sử dụng vốn.

* Vòng quay vốn tín dụng

Hiệu quả hoạt động tín dụng của ngân hàng còn được xem xét ở khía cạnh

tốc độ luân chuyển vốn tín dụng, thời gian thu hồi nợ vay nhanh hay chậm. Và ở

đây chỉ số vòng quay vốn tín dụng của ngân hàng sẽ thể hiện điều này. Chỉ số

này càng cao thể hiện thời hạn thu hồi nợ vay của ngân hàng là nhanh, và hoạt

động tín dụng là hiệu quả. Cụ thể như năm 2005 vòng quay tín dụng của ngân

hàng là 1,83 vòng và năm 2006 là 1,93 vòng, có sự tăng lên so với năm 2005.

Điều này cho thấy ngân hàng đã làm rất tốt công tác thu hồi nợ thể hiện qua

doanh số thu nợ luôn tăng. Tuy nhiên, qua bảng trên ta thấy năm 2007 vòng quay

tín dụng chỉ còn 1,84 , điều này chưa thể xác định là ngân hàng hoạt động không

GVHD: Phan Thái Bình 59 SVTH: Trần Cẩm Tú

Page 65: ĐỀ CƯƠNG LUẬN VĂN TỐT NGHIỆPdulieu.tailieuhoctap.vn/books/luan-van-de-tai/luan-van... · Web viewQua quá trình nghiên cứu, tôi đã đọc qua các tài liệu,

Nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng tại NHNN & PTNT Ninh Kiều

tốt, không hiệu quả so với hai năm đầu mà là do mục tiêu của ngân hàng chuyển

sang đẩy mạnh cho vay trung và dài hạn cùng với tác động của thiên tai, dịch

bệnh xảy ra trong thời gian này làm ảnh hưởng đến công tác thu hồi nợ của ngân

hàng.

* Hệ số thu nợ

Cuối cùng để đánh giá hoạt động tín dụng của ngân hàng, chúng ta sẽ xét

đến hệ số thu nợ của ngân hàng. Hệ số thu nợ phản ánh kết quả thu nợ của ngân

hàng, cũng như khả năng trả nợ vay của khách hàng. Tỉ lệ này dùng để đánh giá

hiệu quả tín dụng trong công tác thu nợ của ngân hàng tại một thời điểm nhất

định Cụ thể hệ số thu nợ của ngân hàng năm 2005 là 92,67%, chứng tỏ cứ 100

đồng ngân hàng cho vay sẽ có 92,67 đồng được thu về. Và đến năm 2006 hệ số

này là 92,02 %. Có thể nói qua 2 năm 2005-2006 ngân hàng đã làm tốt công tác

thu nợ, hệ số này luôn ở mức cao. Ngoài ra còn do nền kinh tế phát triển làm cho

khách hàng trả nợ đúng hạn theo hợp đồng tín dụng. Đến năm 2007 hệ số thu nợ

có sự thay đổi, giảm chỉ còn 79,60%, có hai nguyên nhân căn bản giải thích cho

hiện tượng này:

- Thứ nhất đó là sự tăng lên quá nhanh của doanh số cho vay. Thực vậy, trong

năm này ngân hàng không ngừng mở rộng tín dụng trong đó cho vay trung và dài

hạn tăng lên so với trước làm cho doanh số cho vay của NHNN & PTNT Ninh

Kiều tăng nhanh hơn doanh số thu nợ của ngân hàng.

- Thứ hai là sự giảm doanh số thu nợ và nguyên nhân căn bản là do ngân hàng

cùng với việc tăng cho vay trung và dài hạn làm cho thời hạn thu nợ kéo dài làm

cho doanh số thu nợ giảm.

Ngoài ra còn một số nguyên nhân khác đã được phân tích trong phần về doanh

số thu nợ của ngân hàng.

4.4 Những biến động ảnh hưởng đến tình hình tín dụng của NHNN & PTNT

Ninh Kiều những tháng đầu năm 2008

Trong nhiều năm trước đây, cứ sau Tết Nguyên đán, thì NHNN & PTNT

Ninh Kiều thường giảm, thậm chí giảm mạnh lãi suất huy động theo mặt bằng

GVHD: Phan Thái Bình 60 SVTH: Trần Cẩm Tú

Page 66: ĐỀ CƯƠNG LUẬN VĂN TỐT NGHIỆPdulieu.tailieuhoctap.vn/books/luan-van-de-tai/luan-van... · Web viewQua quá trình nghiên cứu, tôi đã đọc qua các tài liệu,

Nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng tại NHNN & PTNT Ninh Kiều

chung của ngành ngân hàng, bởi nguồn tiền có nhu cầu gửi vào ngân hàng tăng

cao.

Các nguồn tiền này bao gồm: số tiền thu hồi từ bán hàng trong dịp Tết,

nhưng chưa đưa vào kinh doanh ngay, còn tạm thời nhàn rỗi, thì gửi vào ngân

hàng để có lãi; số tiền thu được trước Tết từ nguồn lương, thưởng, chia lãi, thậm

chí cả tiền mừng tuổi ít, nhiều của cả trẻ con và người lớn cũng được gửi vào

ngân hàng... Năm nay tình hình gần như đảo ngược.

Nguyên nhân quan trọng của tình hình trên là do tốc độ tăng giá tiêu dùng

cao hơn lãi suất tiết kiệm, làm cho lãi suất tiết kiệm trở thành thực âm. Người có

tiền gửi tiết kiệm ở ngân hàng đến kỳ đáo hạn không gửi tiếp vào ngân hàng nữa.

Người có tiền tạm thời nhàn rỗi trước dự định gửi vào ngân hàng, nay đã không

gửi ngân hàng mà chuyển sang mua vàng, nếu đủ lớn thì mua bán bất động sản...

Thậm chí có người mới gửi ngân hàng cũng rút ra để đầu tư vào các kênh khác

hấp dẫn hơn. Bên cạnh đó trước áp lực lạm phát, ngân hàng Nhà nước đã có hàng

loạt các biện pháp thắt chặt tín dụng nhằm kiềm chế lạm phát. Những biện pháp

này bao gồm: tăng dự trữ bắt buộc thêm 1% (thành 11%) và mở rộng loại tiền

phải dự trữ bắt buộc; kiểm tra các ngân hàng thương mại có tốc độ tăng dư nợ tín

dụng tính theo năm cao hơn 20 - 25%; phát hành 20.300 tỉ đồng tín phiếu bắt

buộc để hút tiền về; tăng lãi suất chiết khấu; điều chỉnh cho vay chứng khoán (từ

việc khống chế 3% tổng dư nợ tín dụng sang khống chế 15 - 20% vốn điều lệ);

kiểm soát cho vay bất động sản... Điều này đã làm ảnh hưởng đến NHNN &

PTNT Việt Nam nói chung và NHNN & PTNT Ninh Kiều nói riêng.

Chính sự ảnh hưởng trên nên NHNN & PTNT Ninh Kiều theo chỉ thị của

ngân hàng cấp trên cũng không ngừng thay đổi lãi suất huy động cho phù hợp với

tình hình chung. Lãi suất huy động của NHNN & PTNT Ninh Kiều thay đổi

nhanh chóng và tăng lên để huy động càng nhiều vốn càng tốt trong thời gian

ngắn được thể hiện bởi bảng lãi suất huy động biến đổi của NHNN & PTNT

Ninh Kiều trong những tháng đầu năm 2008 tính đến thời điểm viết bài luận văn

này.

Bảng 12: Tình hình biến đổi lãi suất những tháng đầu năm 2008 của

NHNN & PTNT Ninh Kiều.

ĐVT: %

GVHD: Phan Thái Bình 61 SVTH: Trần Cẩm Tú

Page 67: ĐỀ CƯƠNG LUẬN VĂN TỐT NGHIỆPdulieu.tailieuhoctap.vn/books/luan-van-de-tai/luan-van... · Web viewQua quá trình nghiên cứu, tôi đã đọc qua các tài liệu,

Nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng tại NHNN & PTNT Ninh Kiều

Không kỳ hạn

Có kỳ hạn

1 thán

g

2 thán

g

3 thán

g

6 thán

g

7 thán

g

9 thán

g

12 thán

g

18thán

g

24 thán

gCuối năm 2007

0,25 0,55 0,62 0,63 0,65 0,68 0,69 0,72 0,76 0,78

20/02/2008

0,25 0,60 0,63 0,65 0,70 0,75 0,77 0,80 0,82 0,83

27/02/2008

0,25 0,65 0,67 0,70 0,72 0,77 0,79 0,82 0,83 0,84

03/2008 0,25 0,75 0,76 0,77 0,78 0,80 0,81 0,82 0,84 0,85Nguồn: Phòng kinh doanh của NHNO & PTNT Ninh Kiều

Lãi suất huy động chủ yếu tăng nhanh ở các loại lãi suất tiền gửi có kỳ hạn

và tăng nhanh ở các loại tiền gửi ngắn hạn. Việc tăng lãi suất huy động và việc

quy định hạn chế dư nợ cho vay của ngân hàng Nhà nước đã kéo theo lãi suất cho

vay của NHNN & PTNT Ninh Kiều biến đổi tăng theo với sự hạn chế cho vay

trung và dài hạn cùng với việc chỉ chủ yếu cho vay các dự án kinh doanh khả thi

và các khách hàng truyền thống, hạn chế khách hàng vay mới với lãi suất cho vay

tăng từ 1,01%/tháng đối với cho vay ngắn hạn và 1,03%/ tháng đối với trung và

dài hạn vào cuối năm 2007 thì trong những năm đầu năm 2008 tăng lên đáng kể

với 1,4%/tháng đối với cho vay ngắn hạn và 1,5%/tháng đối với cho vay trung và

dài hạn.

Cùng với việc nâng lãi suất huy động để cạnh tranh, phù hợp vói tình hình

mới, NHNN & PTNT Ninh Kiều cũng không ngừng đưa ra các biện pháp nâng

cao huy động vốn như mở các đợt huy động tiết kiệm dự thưởng chào mừng 20

năm thành lập AGRIBANK với 2 chương trình cụ thể:

+ Chương trình 1: kể từ ngày 28/02/2008 Sở giao dịch NHNo tăng lãi suất tiền

gửi tiết kiệm lên 12%/năm áp dụng kỳ hạn 01 tháng và 5.8%/năm đối với kỳ

hạn 12 tháng USD trả lãi sau; huy động tiết kiệm bậc thang kỳ hạn từ 1 đến 3

tháng là 8.40%.

+ Chương trình 2: Từ ngày 29/02/2008 đến hết 28/05/2008, NHNN & PTNT Ninh

Kiều mở đợt huy động tiết kiệm dự thưởng chào mừng 20 năm ngày thành lập

AGRIBANK (26/03/1988-26/03/2008). Giải đặc biệt 01 chiếc ô tô Mercedes E200 và

hơn 5.500 giải thưởng hấp dẫn khác bằng vàng miếng "3 chữ A" 99,99 do

NHNo&PTNT Việt Nam sản xuất. Các khách hàng cá nhân tham gia đợt dự thưởng gửi

GVHD: Phan Thái Bình 62 SVTH: Trần Cẩm Tú

Page 68: ĐỀ CƯƠNG LUẬN VĂN TỐT NGHIỆPdulieu.tailieuhoctap.vn/books/luan-van-de-tai/luan-van... · Web viewQua quá trình nghiên cứu, tôi đã đọc qua các tài liệu,

Nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng tại NHNN & PTNT Ninh Kiều

đủ từ 6 triệu VND hoặc đủ từ 300 USD trở lên sẽ được 1 phiếu dự thưởng, với mức lãi

suất cụ thể như sau:

Kỳ hạnLãi suất VNĐ Trả lãi

sauLãi suất USD trả lãi sau (%/năm)

(%/tháng) (%/năm)

7 tháng 0.78 9.36 4.60

13 tháng 0.83 9.96 5.00

24 tháng 0.85 10.2 5.20

Cùng với việc nâng cao huy động vốn, NHNN & PTNT Ninh Kiều còn

bắt đầu thực hiện chế độ ngân hàng 1 cửa vào năm 2008 qua việc mở các lớp đào

tạo nâng cao chuyên môn cho toàn bộ nhân viên ngân hàng nhằm giảm các thủ

tục vay vốn cho khách hàng, tạo điều kiện cho khách hàng vay vốn nhanh, thuận

tiện.

Phần phân tích trên của tôi nhằm phản ánh thực trạng huy động và cho vay

của NHNN & PTNT Ninh Kiều trong thời gian tôi thực tập tại ngân hàng này.

Tôi nhận thấy được đây là bước để đánh giá tình hình hoạt động tín dụng của

NHNN & PTNT Ninh Kiều trong những tháng đầu năm 2008, nắm bắt rõ tình

hình hiện tại để từ đó đưa ra các giải pháp cho phù hợp với tình hình mới, hoàn

thành mục tiêu đề ra năm 2008 và làm cho hoạt động tín dụng của ngân hàng

không ngừng được nâng cao trong những năm sắp tới.Thiết nghĩ việc ứng dụng

thực tiễn vào luận văn có một ý nghĩa rất quan trọng và đó là lý do tôi đưa thêm

phần này vào bài luận văn của mình.

Chương 5

GVHD: Phan Thái Bình 63 SVTH: Trần Cẩm Tú

Page 69: ĐỀ CƯƠNG LUẬN VĂN TỐT NGHIỆPdulieu.tailieuhoctap.vn/books/luan-van-de-tai/luan-van... · Web viewQua quá trình nghiên cứu, tôi đã đọc qua các tài liệu,

Nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng tại NHNN & PTNT Ninh Kiều

MỘT SỐ BIỆN PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT

ĐỘNG TÍN DỤNG TRONG THỜI GIAN SẮP TỚI CỦA NGÂN

HÀNG NHNN & PTNT NINH KIỀU

5.1 Ưu điểm và những tồn tại của NHNN & PTNT Ninh Kiều trong 3 năm

(2005 – 2007)

Qua việc phân tích hiệu quả hoạt động tín dụng của ngân hàng bắt đầu từ

việc phân tích nguồn vốn, vốn huy động cùng các chỉ số về doanh số cho vay, thu

nợ, dư nợ, nợ quá hạn,…trong 3 năm 2005 – 2007 của NHNN & PTNT Ninh

Kiều cho ta thấy được một số ưu điểm và những tồn tại của ngân hàng từ đó đưa

ra các giải pháp thích hợp để có thể phát huy được mặt mạnh, khắc phục mặt yếu

làm cho hoạt động kinh doanh nói chung và hoạt động tín dụng nói riêng của

NHNN & PTNT Ninh Kiều ngày càng tốt hơn, đủ sức cạnh trạnh với các tổ chức

tài chính khác trong địa bàn và hướng ra sự phát triển mạnh hơn của NHNN &

PTNT Việt Nam trong quá trình hội nhập

5.1.1 Ưu điểm

- Nằm trên địa bàn quận Ninh Kiều, trung tâm của thành phố Cần Thơ cùng với

sự phát triển về kinh tế - xã hội trong những năm qua NHNN & PTNT Ninh Kiều

đã biết tận dụng thế mạnh này để không ngừng gia tăng nguồn vốn của mình, tạo

nên nguồn vốn vững mạnh cho mình để cạnh tranh trên lĩnh vực tiền tệ đồng thời

thực hiện chức năng của mình là kinh doanh tiền tệ, đem tiền “đi vay để cho vay”

góp phần thúc đẩy nền kinh tế ở thành phố phát triển hơn nữa thể hiện qua sự gia

tăng doanh số cho vay của ngân hàng.

- Bên cạnh việc tăng doanh số cho vay, tăng dư nợ cho vay nhưng ngân hàng

vẫn đảm bảo kiềm chế được mức tăng dư nợ, hạn chế đến mức thấp nhất rủi ro

tín dụng do các bộ tín dụng làm tốt công tác thẩm định ban đầu cùng việc quản lý

món vay tương đối tốt trong việc theo dõi, đôn đốc khách hàng trả nợ nên các

món vay đã thu hồi lãi và gốc khá tốt theo hợp đồng tín dụng nhờ đó doanh số

thu nợ của ngân hàng luôn tăng lên hằng năm.

- Ngân hàng mở rộng cho vay trung và dài hạn thông qua các dự án khả thi,

cùng với việc chủ trương mở rộng tín dụng sang các doanh nghiệp vừa và nhỏ

kinh doanh có hiệu quả, hạn chế các món vay nhỏ lẻ không mang lại hiệu quả và

GVHD: Phan Thái Bình 64 SVTH: Trần Cẩm Tú

Page 70: ĐỀ CƯƠNG LUẬN VĂN TỐT NGHIỆPdulieu.tailieuhoctap.vn/books/luan-van-de-tai/luan-van... · Web viewQua quá trình nghiên cứu, tôi đã đọc qua các tài liệu,

Nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng tại NHNN & PTNT Ninh Kiều

có tính chất tiêu dùng. Bên cạnh đó NHNN & PTNT Ninh Kiều nắm bắt được xu

hướng phát triển kinh tế trên lĩnh vực thương mại - dịch vụ của thành phố nên

ngân hàng chú trọng đầu tư về lĩnh vực này góp phần làm tăng lợi nhuận cho

ngân hàng và giảm thiểu rủi ro tín dụng có thể xảy ra đến mức thấp nhất.

- NHNN & PTNT Ninh Kiều có một tỷ lệ nợ quá hạn tương đối thấp so với mặt

bằng chung và quy định của ngân hàng Nhà nước. Bên cạnh đó ngân hàng luôn

có một tỷ lệ trích lập dự phòng rủi ro thích ứng đảm bảo cho hoạt động của ngân

hàng theo đúng phương châm “bền vững, an toàn và hiệu quả”.

- Ngân hàng thực hiện hiệu quả chiến lược khách hàng qua việc đa dạng hóa

sản phẩm, thực hiện một số nghiệp vụ trọn gói trong hoạt động tín dụng…các

dịch vụ này tạo ra hiệu quả và lợi về cả cho vay, dịch vụ, huy động vốn.

- Công tác phục vụ khách hàng và chất lượng nghiệp vụ của đội ngũ cán bộ

công nhân viên ngày càng được nâng cao qua việc tổ chức các lớp đào tạo nghiệp

vụ thường xuyên cho cán bộ nhân viên làm cho uy tín của ngân hàng ngày càng

tăng.

5.1.2 Những tồn tại

- Thị trường tín dụng ở quận Ninh Kiều nói riêng và thành phố Cần Thơ nói

chung rất sôi động, cùng với sự phát triển của các ngân hàng khác đã tạo nên

một sự cạnh tranh gay gắt về lãi suất, cách phục vụ, sản phẩm…Trên cùng địa

bàn có khoảng gần 30 chi nhánh cấp 1 hoạt động nên thị phần càng bị chia nhỏ.

- Cơ chế điều hành lãi suất của ngân hàng chưa có sự nhanh, nhạy so với mặt

bằng ngân hàng khác do công văn phải chuyển qua từng bước, theo cấp.

- Khi môi trường tín dụng đã thực sự cạnh tranh gay gắt, song trong tư tưởng, suy

nghĩ của một số cán bộ ngân hàng vẫn còn bao cấp, trông chờ khách hàng đến

với ngân hàng và xem đấy là sự “ban ơn” trong tín dụng mà không hiểu rằng hiện

nay ngân hàng phải là người tìm kiếm khách hàng.

- Việc mở rộng doanh số cho vay đã làm cho cán bộ tín dụng quá tải nên dễ dàng

có sự thiếu sót trong công tác kiểm tra, đôn đốc khách hàng trả nợ, có tư tưởng ỷ

lại vào một số cán bộ làm công tác ủy thác tại địa phương… điều này đã góp

phần làm cho tình trạng nợ quá hạn của ngân hàng có sự tăng lên.

GVHD: Phan Thái Bình 65 SVTH: Trần Cẩm Tú

Page 71: ĐỀ CƯƠNG LUẬN VĂN TỐT NGHIỆPdulieu.tailieuhoctap.vn/books/luan-van-de-tai/luan-van... · Web viewQua quá trình nghiên cứu, tôi đã đọc qua các tài liệu,

Nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng tại NHNN & PTNT Ninh Kiều

- Năm 2007 NHNN & PTNT Ninh Kiều được tách ra khỏi NHNN & PTNT chi

nhánh Cần Thơ nâng cấp lên thành chi nhánh cấp 1 với điểm xuất phát thấp so

với chi nhánh ngân hàng cấp 1 đã tồn tại lâu dài cả về nguồn vốn và sử dụng vốn.

- Nguồn nhân lực vẫn thiếu trầm trọng nhất là khi doanh số cho vay không

ngừng tăng lên hằng năm mà số lượng cán bộ tại ngân hàng không tăng.

- Cơ sở vật chất, trang thiết bị còn hạn chế, chưa cho phép ngân hàng đáp ứng hết

các nghiệp vụ một cách thuận lợi.

5.2 Biện pháp nâng cao nguồn vốn huy động

Vốn huy động của NHNN & PTNT Ninh Kiều trong 3 năm (2005 - 2007)

có sự tăng lên hằng năm. Tuy nhiên, trong điều kiện cạnh tranh giữa các ngân

hàng như hiện nay với địa bàn thành phố Cần Thơ tuy có nhiều tiềm năng nhưng

với sự tồn tại và không ngừng mở rộng ra của các ngân hàng khác thì để có thể

phát triển hơn nữa NHNN & PTNT Ninh Kiều cần giữ vững được những ưu

điểm của mình đồng thời thực hiện nhiều hơn nữa các biện pháp để không ngừng

tăng vốn huy động của mình, tạo được sự tự chủ về vốn và đồng thời nâng cao

năng lực cạnh tranh của mình trong tình hình hiện nay và trong thời gian sắp tới.

Sau đây là một số biện pháp nhằm nâng cao nguồn vốn huy động của ngân hàng:

- Xây dựng và tổ chức thực hiện chính sách khách hàng.

- Xem xét phân loại khách hàng để có những chính sách đặc biệt đối với những

khách hàng có nguồn tiền gửi lớn.

- Thực hiện chính sách tiếp thị, khuyến mãi theo hướng dẫn của NHNN & PTNT

Việt Nam.

- Tìm hiểu nguyên nhân của khách hàng ngừng giao dịch, rút tiền gửi chuyển

sang ngân hàng khác để có biện pháp thích hợp nhằm khôi phục lại và duy trì

quan hệ tốt với khách hàng.

- Cử cán bộ nghiệp vụ giỏi, đạo đức tốt có khả năng giao tiếp tốt để giao dịch,

chăm sóc khách hàng có số dư tiền gửi lớn, sử dụng nhiều dịch vụ ngân hàng.

- Triển khai các sản phẩm dịch vụ, cung cấp sản phẩm trọn gói cho khách hàng.

- Trên cơ sở các sản phẩm sẵn có ngân hàng cần tìm hiểu, nghiên cứu khách hàng

để đưa ra các sản phẩm phù hợp với từng đối tượng khách hàng cụ thể. Chú ý

cung cấp sản phẩm trọn gói, đảm bảo tính hiệu quả đối với khách hàng và NHNN

& PTNT Ninh Kiều. Đối với những khách hàng đã có quan hệ tín dụng cần có

GVHD: Phan Thái Bình 66 SVTH: Trần Cẩm Tú

Page 72: ĐỀ CƯƠNG LUẬN VĂN TỐT NGHIỆPdulieu.tailieuhoctap.vn/books/luan-van-de-tai/luan-van... · Web viewQua quá trình nghiên cứu, tôi đã đọc qua các tài liệu,

Nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng tại NHNN & PTNT Ninh Kiều

chính sách khuyến khích mở tài khoản thực hiện dịch vụ thanh toán và các dịch

vụ khác.

- Có kế hoạch phát triển, quy hoạch, đào tạo cán bộ chuyên sâu, chuyên nghiệp

về kỹ năng nghiệp vụ, đáp ứng điều kiện hiện đại, hội nhập, tác phong giao dịch,

nghiêm túc, văn minh, hiện đại, hướng dẫn chu đáo khách hàng.

- Khảo sát, đánh giá tiềm năng nguồn vốn ở từng thị trường, từng nhóm khách

hàng.

- Gắn kết các dịch vụ với các nghiệp vụ khác như mở L/C thanh toán, mua bán

ngoại tệ và giao dịch qua tài khoản khác tại NHNN & PTNT Ninh Kiều.

- Có chính sách khách hàng hấp dẫn, linh hoạt đảm bảo cạnh tranh được với các

ngân hàng khác.

- Giao dịch một cửa để giảm thiểu các thủ tục hành chính gây phiền hà cho khách

hàng, cán bộ phải đủ năng lực, có trách nhiệm để đáp ứng.

- Chấp hành nội quy, quy chế làm việc của cán bộ, đánh giá chất lượng phục vụ

khách hàng.

- Chăm sóc khách hàng chiến lược, khách hàng có nguồn tiền gửi lớn tại NHNN

& PTNT Ninh Kiều.

- Huy động vốn đảm bảo lãi suất đầu vào cạnh tranh, tạo được chênh lệch lãi suất

huy động và lãi suất cho vay.

- Tăng cường chi trả lương qua thẻ ATM.

- Tiếp cận các siêu thị, khách sạn, nhà hàng - khu vực có nhiều người nước ngoài

tới để mở các cơ sở chấp nhận thẻ Visa, Master, Cash Card...

- Tăng cường tiếp cận, hợp tác với các công ty xuất khẩu lao động trên địa bàn để

hướng dẫn cách thức chuyển tiền kiều hối, phân phát tờ rơi, thẻ chuyển tiền, giải

đáp mọi thắc mắc của khách hàng.

- Tổ chức tốt công tác chi trả kiều hối, tư vấn, hỗ trợ khách hàng, quảng bá và

tiếp thị dịch vụ này tại các điểm giao dịch.

- Thực hiện nghiêm túc quy trình nghiệp vụ, cơ chế, quy chế hiện hành, quy trình

bảo mật.

- Quan tâm tới đội ngũ cán bộ làm công tác huy động vốn.

- Kiểm tra, đôn đốc, chấn chỉnh thường xuyên thái độ, tác phong giao dịch của

cán bộ ngân hàng.

GVHD: Phan Thái Bình 67 SVTH: Trần Cẩm Tú

Page 73: ĐỀ CƯƠNG LUẬN VĂN TỐT NGHIỆPdulieu.tailieuhoctap.vn/books/luan-van-de-tai/luan-van... · Web viewQua quá trình nghiên cứu, tôi đã đọc qua các tài liệu,

Nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng tại NHNN & PTNT Ninh Kiều

- Thường xuyên tổ chức học tập, trao đổi nghiệp vụ để nâng cao trình độ chuyên

môn cho cán bộ giao dịch.

- Ngoài ra, các đặc tính sản phẩm từ các ngân hàng đều có điểm giống nhau nên

việc tạo ra sự khác biệt là hết sức quan trọng. Về chiến lược thu hút tiền gửi, cần

xây dựng một hệ thống thanh toán điện tử rộng khắp nhằm tạo cho dân chúng

thói quen sử dụng tài khoản ngân hàng. Đồng thời, những thủ tục rắc rối cần

được cắt giảm để tạo thuận lợi tối đa cho khách hàng. Chủ động nghiên cứu, triển

khai các ý tưởng, các sản phẩm mới phục vụ khách hàng.

- Hoàn thiện tác phong, lề lối làm việc, văn hoá giao dịch, quan tâm, chăm sóc

khách hàng có số dư tiền gửi tại NHNN & PTNT Ninh Kiều, tích cực khai thác,

tiếp thị các khách hàng có nguồn tiền gửi lớn, nhằm tạo ra sự tăng trưởng ổn định

của nguồn vốn huy động, góp phần hỗ trợ tích cực cho hoạt động kinh doanh.

Với thực trạng thị trường huy động vốn cạnh tranh ngày càng gay gắt hơn,

ngay từ đầu năm hầu hết các ngân hàng đã đưa ra nhiều hình thức huy động tiền

gửi có khuyến mãi phong phú, lãi suất cũng cao hơn nhiều so với lãi suất tiết

kiệm cùng kỳ hạn... Để đảm bảo an toàn và hiệu quả trong kinh doanh, việc đặc

biệt quan tâm tới công tác huy động vốn và các sản phẩm, dịch vụ... nhằm thực

hiện mục tiêu tăng trưởng nguồn vốn, tăng thu phí, đảm bảo cân đối vốn an toàn

hiệu quả, đồng thời nâng cao vị thế của NHNN & PTNT Ninh Kiều. Việc xây

dựng chương trình, giải pháp tăng trưởng công tác huy động nguồn vốn trong

năm 2008 và các năm tiếp theo góp phần mở rộng quy mô hoạt động, nâng cao

hiệu quả kinh doanh làm cho NHNN & PTNT Ninh Kiều ngày càng phát triển,

góp phần tăng uy tín và lợi thế cạnh tranh của NHNN & PTNT Ninh Kiều trên

địa bàn thành phố Cần Thơ nói chung và quận Ninh Kiều nói riêng.

5.3 Một số biện pháp nâng cao hiệu quả tín dụng

Làm sao tạo được hiệu quả tín dụng là một phần quan trọng trong hoạt

động của ngân hàng. Hiệu quả ở đây bao gồm 2 khía cạnh: nâng cao chất lượng

tín dụng và giảm rủi ro tín dụng đến mức thấp nhất. Qua việc phân tích tình hình

hoạt động tín dụng của NHNN & PTNT Ninh Kiều ta nhận thấy khá hiệu quả,

tuy nhiên rủi ro tín dụng vẫn có, đó là điều không thể tránh khỏi trong hoạt động

GVHD: Phan Thái Bình 68 SVTH: Trần Cẩm Tú

Page 74: ĐỀ CƯƠNG LUẬN VĂN TỐT NGHIỆPdulieu.tailieuhoctap.vn/books/luan-van-de-tai/luan-van... · Web viewQua quá trình nghiên cứu, tôi đã đọc qua các tài liệu,

Nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng tại NHNN & PTNT Ninh Kiều

của bất kỳ ngân hàng nào. Sau đây là vài biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả tín

dụng của ngân hàng:

5.3.1 Về chất lượng tín dụng

- Trước hết phải đổi mới về nhận thức, về tầm nhìn, coi đây là một tiêu chí bắt

buộc, yêu cầu phải làm ngay và làm thường xuyên. Mỗi cán bộ công nhân viên

nhất là những người trực tiếp làm công tác tín dụng trong NHNN & PTNT Ninh

Kiều phải nhận thức được mục tiêu và định hướng kinh doanh của NHNN &

PTNT Ninh Kiều mình như thế nào? để rồi tư duy và vận hành một cách đúng

đắn. Phải đánh giá được khách hàng của mình là ai? Hoạt động sản xuất kinh

doanh của họ ra sao? để có hướng đầu tư thích hợp.

- Về vấn đề con người: cần xây dựng và đào tạo đội ngũ cán bộ làm công tác tín

dụng có đầy đủ phẩm chất chính trị, đạo đức nghề nghiệp, có trình độ, năng lực

chuyên môn, có kinh nghiệm và có hiểu biết về kiến thức pháp luật. Thường

xuyên quan tâm đến công tác đào tạo lại cán bộ tín dụng.

- Thực hiện tốt các chính sách tín dụng của NHNN & PTNT Ninh Kiều. Mở rộng

tín dụng một cách thận trọng, đảm bảo phát triển bền vững và hiệu quả, đầu tư

những dự án trọng điểm trên cơ sở định hướng phát triển kinh tế của địa phương

để mở rộng đầu tư vốn đến mọi thành phần kinh tế. Sàng lọc, chọn lựa khách

hàng, chỉ đầu tư đối với những khách hàng đủ điều kiện tín dụng, những phương

án, dự án có tính khả thi cao, hạn chế và giảm đầu tư đối với những món vay

không có tài sản bảo đảm. Thực hiện tốt các tỷ lệ an toàn và phát triển bền vững,

cấp tín dụng và đầu tư phù hợp. Thực hiện tốt công tác tư vấn cho khách hàng

nhằm giảm thiểu rủi ro, đúng quy trình cho vay.

- Thường xuyên phân tích khách hàng, trong đó cần chú ý đến:

+ Phân tích tư cách, năng lực pháp lý.

+ Phân tích năng lực điều hành, quản lý.

+ Phân tích tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh.

+ Phân tích tình hình tài chính.

Việc phân tích này nhằm đánh giá một cách chính xác, khách quan, toàn

diện về khách hàng của mình, để từ đó có chính sách đầu tư hợp lý.

- Cần nắm bắt thông tin nhanh nhạy, kịp thời, thông tin cần được cập nhật hàng

ngày, nhất là các thông tin về tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh, tình hình

GVHD: Phan Thái Bình 69 SVTH: Trần Cẩm Tú

Page 75: ĐỀ CƯƠNG LUẬN VĂN TỐT NGHIỆPdulieu.tailieuhoctap.vn/books/luan-van-de-tai/luan-van... · Web viewQua quá trình nghiên cứu, tôi đã đọc qua các tài liệu,

Nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng tại NHNN & PTNT Ninh Kiều

tài chính của khách hàng, thông tin về ngành hàng, về giá cả thị trường...

- Rà soát, lập kế hoạch trong việc thu hồi nợ quá hạn, cần xử lý nghiêm túc và

quyết liệt đối với nợ quá hạn. Hạn chế việc gia hạn nợ khi thấy việc gia hạn

không đem lại hiệu quả.

Tiếp tục xử lý nợ tồn đọng (nếu có) nhằm làm lành mạnh hoá tình hình tài

chính. Đây cũng là một trong những biện pháp rất quan trọng đối với việc nâng

cao chất lượng tín dụng. Cần rà soát, phân tích từng khoản nợ, từng tài sản bảo

đảm, trên cơ sở đó đưa ra các phương pháp, biện pháp xử lý thích hợp, nó được

thể hiện thông qua các quy trình quy định của ngân hàng Nhà nước Việt Nam,

cũng như của NHNN & PTNT Việt Nam.

- Đổi mới về phương pháp giao tiếp, tiếp cận. Đa dạng hoá các loại hình dịch vụ.

Thực hiện tốt phương châm “Vui lòng khách đến, vừa lòng khách đi”, được thể

hiện bằng: tác phong khiêm tốn, thân thiện, cởi mở, vui vẻ và dứt khoát. Mỗi cán

bộ công nhân viên đều là những tuyên truyền viên tích cực giới thiệu các sản

phẩm về ngành và ngân hàng mình. Thực hiện tốt công tác Marketing ngân hàng.

- Xác định khách hàng mục tiêu, xây dựng chiến lược khách hàng và tăng cường

phát triển mạng lưới: xây dựng chiến lược khách hàng đúng đắn, ngân hàng và

khách hàng luôn gắn bó với nhau, phải tạo ra, giữ vững và phát triển mối quan hệ

lâu bền với tất cả khách hàng. Cần đánh giá cao khách hàng truyền thống và

khách hàng có uy tín trong giao dịch ngân hàng. Đối với những khách hàng này,

khi xây dựng chiến lược ngân hàng phải hết sức quan tâm, gắn hoạt động của

ngân hàng với hoạt động của khách hàng, thẩm định và đầu tư kịp thời các dự án

có hiệu quả rõ ràng.

- Bên cạnh đó, để đẩy mạnh tín dụng cần tạo được quy trình cung cấp linh hoạt

sản phẩm của ngân hàng, đặc biệt đối với khách hàng tiềm năng có thể đưa ra

điều kiện cho vay và lãi suất ưu đãi hơn theo thoả thuận giữa hai bên.

- Nâng cao năng lực quản trị điều hành: cần cải cách bộ máy quản lý điều hành

theo tư duy kinh doanh mới. Đồng thời, xây dựng chuẩn hoá và văn bản hoá toàn

bộ quy trình nghiệp vụ của các hoạt động chủ yếu của ngân hàng.

5.3.2 Về rủi ro tín dụng

GVHD: Phan Thái Bình 70 SVTH: Trần Cẩm Tú

Page 76: ĐỀ CƯƠNG LUẬN VĂN TỐT NGHIỆPdulieu.tailieuhoctap.vn/books/luan-van-de-tai/luan-van... · Web viewQua quá trình nghiên cứu, tôi đã đọc qua các tài liệu,

Nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng tại NHNN & PTNT Ninh Kiều

Chúng ta đều nhận thấy, khi rủi ro tín dụng xảy ra thì không chỉ ảnh

hưởng tới kết quả kinh doanh của ngân hàng mà kéo theo là một quá trình xử lý

phức tạp, kéo dài . Do vậy, giải pháp phòng ngừa rủi ro tín dụng là biện pháp tối

ưu mà ngân hàng cần lựa chọn.

- Ngân hàng phải luôn coi trọng công tác tín dụng và phẩm chất cán bộ tín dụng.

Có chính sách tín dụng chi tiết rõ ràng, phân quyền phán quyết cụ thể, quy định

rõ chức năng nhiệm vụ cho từng bộ phận liên quan đến việc cho vay, thu nợ thậm

chí là xử lý nợ...

- Thực hiện đúng quy trình, nghiệp vụ từ khi xét duyệt cho vay tới khi thu hồi nợ,

xử lý nợ. Luôn coi trọng công tác kiểm tra, kiểm soát, tại các tổ chức tín dụng,

thậm chí nội bộ chi nhánh nên tổ chức các đoàn kiểm tra chéo, thực tế việc tổ

chức kiểm tra chéo đã cho kết quả tích cực.

- Luôn nâng cao chất lượng, hiệu quả quản trị rủi ro tín dụng. Việc bổ nhiệm các

chức danh liên quan đến công tác cho vay phải thực sự khách quan, đúng quy

trình, lựa chọn người có đủ năng lực và phẩm chất thực sự. Việc bố trí cán bộ tín

dụng phải được chọn lọc và phù hợp với năng lực thực tế cũng như lĩnh vực công

việc được phân công.

- Coi trọng công tác đào tạo, đào tạo lại cán bộ: từ nghiệp vụ chuyên môn tới

phẩm chất đạo đức của người cán bộ.

- Một trong những giải pháp hữu hiệu là bản thân cán bộ liên quan đến công tác

cho vay phải luôn nêu cao tinh thần trách nhiệm, đạo đức nghề nghiệp.

Chương 6

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

GVHD: Phan Thái Bình 71 SVTH: Trần Cẩm Tú

Page 77: ĐỀ CƯƠNG LUẬN VĂN TỐT NGHIỆPdulieu.tailieuhoctap.vn/books/luan-van-de-tai/luan-van... · Web viewQua quá trình nghiên cứu, tôi đã đọc qua các tài liệu,

Nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng tại NHNN & PTNT Ninh Kiều

6.1 Kết luận

Cùng với sự hội nhập kinh tế Việt Nam trong thời gian gần đây nói chung

và của địa bàn thành phố Cần Thơ nói riêng đã góp phần tạo điều kiện cho sự

phát triển nhanh chóng cho các ngân hàng trên địa bàn với số lợi nhuận thu được

năm 2007 của các ngân hàng là rất lớn. Trong hoạt động của ngân hàng thì hoạt

động tín dụng luôn mang lại hiệu quả cao nhất và là hoạt động chủ yếu nhất của

ngân hàng. Do đó, NHNN & PTNT Ninh Kiều luôn đặt mục tiêu nâng cao hiệu

quả tín dụng là mục tiêu trọng tâm của mình.

NHNN & PTNT Ninh Kiều hoạt động và đóng trên địa bàn quận Ninh

Kiều là một quận trung tâm của thành phố Cần Thơ đang từng bước chuyển mình

để tiến lên đô thị loại I với sự chuyển dịch cơ cấu theo hướng dịch vụ - thương

mại và du lịch, mở rộng công nghiệp, khu chế xuất cùng với đời sống của người

dân ngày càng một nâng cao. Nắm bắt được điều đó trong những năm vừa qua

NHNN & PTNT Ninh Kiều đã tận dụng cơ hội để không ngừng mở rộng về huy

động vốn và tín dụng của mình theo hướng ưu tiên vốn để mở rộng khách hàng

mới là doanh nghiệp vừa và nhỏ, đầu tư trong lĩnh vực công nghiệp, thương mại

và dịch vụ, có sự tăng lên đáng kể trong cho vay trung và dài hạn. Với doanh số

cho vay, dư nợ luôn có sự tăng trưởng hằng năm, NHNN & PTNT Ninh Kiều

luôn đạt được mục tiêu đề ra với sự phấn đấu, nỗ lực của đội ngũ cán bộ công

nhân viên ngân hàng hoàn thành tốt công tác tín dụng nên dù dư nợ có tăng

nhưng doanh số thu nợ cũng đạt được kết quả tốt. Tuy nhiên vẫn không thể tránh

khỏi rủi ro về tín dụng vẫn tồn tại trong hoạt động của ngân hàng với số nợ quá

hạn vẫn tăng lên nhưng vẫn trong khả năng kiểm soát của ngân hàng.

Đó là một kết quả tốt tạo cho ngân hàng, có khả năng hoàn thành tốt

nhiệm vụ của mình làm trung gian tín dụng của nền kinh tế, góp phần thúc đẩy

vòng quay vốn trong nền kinh tế được luân chuyển nhanh nhất, nâng cao đời

sống của người dân theo đúng phương châm của ngân hàng nông nghiệp và phát

triển nông thôn là “ mang sự phồn vinh đến với mọi nhà”.

6.2 Kiến nghị

* Đối với ngân hàng Nhà nước

GVHD: Phan Thái Bình 72 SVTH: Trần Cẩm Tú

Page 78: ĐỀ CƯƠNG LUẬN VĂN TỐT NGHIỆPdulieu.tailieuhoctap.vn/books/luan-van-de-tai/luan-van... · Web viewQua quá trình nghiên cứu, tôi đã đọc qua các tài liệu,

Nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng tại NHNN & PTNT Ninh Kiều

- Chính phủ và ngân hàng Nhà nước nên có những thông điệp rõ ràng về chủ

trương, chính sách lớn trong hoạt động tiền tệ, tín dụng, ngân hàng để các ngân

hàng thương mại có định hướng hoạt động.

- Một số ngân hàng đang gặp khó khăn trong triển khai thực hiện ngân hàng điện

tử, đề nghị ngân hàng Nhà nước xây dựng một dự án đầu tư làm điểm, từ đó

chuyển giao công nghệ để các ngân hàng khác học tập.

- Về dịch vụ thẻ, đề nghị ngân hàng Nhà nước kết hợp chặt chẽ với Hiệp hội

ngân hàng để cùng các ngân hàng hội viên nhất là Hội thẻ thúc đẩy sớm việc kết

nối thanh toán thẻ.

- Một số ngân hàng thương mại chưa chấp hành tốt quy định về lãi suất do ngân

hàng Nhà nước đưa ra. Để tăng tính hiệu quả trong kiểm soát lãi suất, ngân hàng

Nhà nước không nên quy định mức lãi suất một cách cứng nhắc, mà cần thay đổi

sao cho phù hợp và nên có biện pháp xử lý đối với những đơn vị thực hiện không

nghiêm chỉnh, có mức thưởng đối với những đơn vị thực hiện nghiêm túc.

- Tạo điều kiện thuận lợi cho sự ra đời của thị trường mua bán nợ, thị trường bảo

hiểm tín dụng để có thể giảm thiểu phòng ngừa và phân tán rủi ro tín dụng; cần

có các chính sách thích hợp để thị trường chứng khoán nước ta phát triển mạnh

và sôi động hơn nữa nhằm làm giảm sức ép lên ngân hàng trong việc cấp vốn

hoạt động cho doanh nghiệp.

* Đối với NHNN & PTNT Ninh Kiều

Trong thời gian thực tập tại NHNN & PTNT Ninh Kiều, tôi nhận thấy

NHNN & PTNT Ninh Kiều có một môi trường làm việc tốt, cán bộ công nhân

viên có sự tận lực với công việc, tác phong làm việc nghiêm túc, lịch sự, luôn đặt

mục tiêu khách hàng lên hàng đầu. Tuy nhiên để phát triển trong điều kiện cạnh

tranh hiện nay tôi xin đề xuất một số kiện nghị sau:

- Nguồn nhân lực của các ngân hàng thương mại hiện nay còn thiếu hụt do có

hiện tượng “co kéo” cán bộ của nhau khi các ngân hàng mở rộng mạng lưới. Mặt

khác, nguồn nhân lực đang có xu hướng luân chuyển từ các ngân hàng thương

mại nhà nước sang các ngân hàng thương mại cổ phần và các ngân hàng nước

ngoài. Sắp tới sẽ có thêm nhiều ngân hàng và các chi nhánh mới được thành lập

(nhất là các ngân hàng nước ngoài, chi nhánh của ngân hàng thương mại cổ

GVHD: Phan Thái Bình 73 SVTH: Trần Cẩm Tú

Page 79: ĐỀ CƯƠNG LUẬN VĂN TỐT NGHIỆPdulieu.tailieuhoctap.vn/books/luan-van-de-tai/luan-van... · Web viewQua quá trình nghiên cứu, tôi đã đọc qua các tài liệu,

Nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng tại NHNN & PTNT Ninh Kiều

phần), vì vậy NHNN & PTNT Ninh Kiều ngoài chiến lược đào tạo nguồn nhân

lực cần có chiến lược giữ nguồn nhân lực trong đó phải chú trọng vấn đề đãi ngộ.

- Cùng với việc hiện đại hoá công nghệ, NHNN & PTNT Ninh Kiều cần có chính

sách khai thác công nghệ hiệu quả thông qua việc phát triển những sản phẩm và

nhóm sản phẩm dựa trên công nghệ cao nhằm nâng cao khả năng cạnh tranh về

sản phẩm, dịch vụ, tạo ra sự đa dạng trong lựa chọn sản phẩm và tăng cường bán

chéo sản phẩm đến khách hàng. Đồng thời, việc phát triển đa dạng hoá sản phẩm

dịch vụ cũng sẽ góp phần phân tán và hạn chế bớt rủi ro trong quá trình hoạt

động.

- NHNN & PTNT Ninh Kiều cần cải tiến và đơn giản hoá các thủ tục hành chính,

thủ tục vay vốn nhằm tạo thuận lợi cho khách hàng.

- Cần đào tạo và đào tạo lại cán bộ để thực hiện tốt các nghiệp vụ của ngân hàng

hiện đại.

TÀI LIỆU THAM KHẢO

GVHD: Phan Thái Bình 74 SVTH: Trần Cẩm Tú

Page 80: ĐỀ CƯƠNG LUẬN VĂN TỐT NGHIỆPdulieu.tailieuhoctap.vn/books/luan-van-de-tai/luan-van... · Web viewQua quá trình nghiên cứu, tôi đã đọc qua các tài liệu,

Nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng tại NHNN & PTNT Ninh Kiều

- Ths.Nguyễn Thanh Nguyệt, Ths.Thái Văn Đại, [2004]. Quản trị Ngân hàng

thương mại, Tủ sách trường Đại học Cần Thơ.

- Ths.Thái Văn Đại, [2003]. Nghiệp vụ Ngân hàng thương mại, Tủ sách Trường

Đại Học Cần Thơ.

- TS. Hà Huy Hùng - NHCT Hoàn Kiếm, Một số ý kiến về Phát triển nguồn vốn của Ngân hàng Công thương hiện nay

Nguồn: http://www.icb.com.vn/?id=075218&page=11&sheet=2&c=94&m=94

- Nguyễn Thị Nễ - NHCT Phú Bài, Một số giải pháp tăng trưởng huy động vốn và các sản phẩm, dịch vụ ngân hàng ở Chi nhánh Phú Bài

Nguồn: http://www.icb.com.vn/?id=0741017&page=4&sheet=1&c=94&m=94

- Ủy viên Trung ương Đảng, bí thư thành ủy Cần Thơ – Nguyễn Tấn Quyên,

[2008], Thành phố Cần Thơ trên con đường đổi mới và hội nhập, tạp chí cộng

sản số 6 (150) năm 2008.

- Nguyễn Quốc Thanh, Tăng cường huy động vốn trong dân – Giải pháp nâng

cao sức cạnh tranh của các ngân hàng thương mại.

Nguồn:

http://www.dostquangtri.gov.vn/TINTUC/TIEUDIEM/11_04_2008/1104_01.ht

m

- Trần Văn Thuận - NHCT Bến Thuỷ, Một số suy nghĩ về đổi mới và nâng cao chất lượng tín dụng,

Nguồn: http://www.icb.com.vn/?page=12&sheet=2&c=94&m=94&id=075195

- Sổ tay tín dụng của NHNo & PTNT Việt Nam, tháng 7 năm 2004.

- Quyết định số 493/2005/QĐ – NHNN ngày 22/4/2005 của Thống đốc NHNN

về phân loại nợ, trích lập và sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro tín dụng trong hoạt

động Ngân hàng của tổ chức tín dụng.

- Nâng cao hiệu quả quản trị rủi ro tín dụng 36 trong hoạt động kinh doanh ngân

hàng

Nguồn: http://www.tapchiketoan.com/content/view/103/182/1/0/

- Có tham khảo 1 số trang web về thành phố Cần Thơ và quận Ninh Kiều cùng

với 1 tin tức của báo tuổi trẻ, thanh niên.

GVHD: Phan Thái Bình 75 SVTH: Trần Cẩm Tú