Download - UỶ BAN NHÂN TỈNH QUẢNG NGÃI · Web view- Cảng cá và khu neo đậu trú bão tàu cá Mỹ Á: Nằm trên địa phận xã Phổ Quang, huyện Đức Phổ đã được

Transcript
Page 1: UỶ BAN NHÂN TỈNH QUẢNG NGÃI · Web view- Cảng cá và khu neo đậu trú bão tàu cá Mỹ Á: Nằm trên địa phận xã Phổ Quang, huyện Đức Phổ đã được

MỤC LỤC

Phần mở đầu..........................................................................................................61. SỰ CẦN THIẾT PHẢI LẬP QUY HOẠCH.........................................................62. CĂN CỨ PHÁP LÝ LẬP QUY HOẠCH..............................................................6Phần thứ nhất: ĐÁNH GIÁ CÁC YẾU TỐ CƠ BẢN TÁC ĐỘNG ĐẾN SỰPHÁT TRIỂN THỦY SẢN TỈNH QUẢNG NGÃI...........................................91. ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN......................................................................................9

1.1. Vị trí địa lý...................................................................................................91.2. Đặc điểm khí hậu ......................................................................................101.3. Chế độ thủy văn.........................................................................................111.4. Chất lượng môi trường nước.....................................................................121.5. Biến đổi khí hậu và nước biển dâng tác động đến thủy sản......................12

2. TIỀM NĂNG PHÁT TRIỂN THỦY SẢN...........................................................132.1. Tiềm năng khai thác thủy sản....................................................................132.2. Tiềm năng phát triển nuôi trồng thủy sản..................................................14

3. ĐIỀU KIỆN KINH TẾ - XÃ HỘI - MÔI TRƯỜNG ẢNH HƯỞNG TỚI PHÁT TRIỂN THỦY SẢN...............................................................................................17

3.1. Dân số, lao động, việc làm.........................................................................173.2. Các chỉ số kinh tế cơ bản...........................................................................173.3. Các vấn đề xã hội khác tác động đến ngành thủy sản................................183.4. Tác động của một số ngành kinh tế khác tới ngành thủy sản....................19

4. CƠ SỞ HẠ TẦNG PHỤC VỤ SẢN XUẤT ĐỜI SỐNG......................................194.1. Hệ thống giao thông...................................................................................194.2. Hệ thống điện.............................................................................................20

Phần thứ hai: ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH PHÁT TRIỂN THỦY SẢN TỈNH QUẢNG NGÃI GIAI ĐOẠN 2011 - 2016........................................................221. TÌNH HÌNH KHAI THÁC VÀ BẢO VỆ NGUỒN LỢI THỦY SẢN....................22

1.1. Số lượng tàu thuyền khai thác, công suất..................................................221.2. Nghề nghiệp khai thác thủy sản.................................................................231.3. Sản lượng khai thác thủy sản.....................................................................241.4. Lao động khai thác thủy sản......................................................................251.5. Cơ sở hạ tầng, dịch vụ hậu cần phục vụ khai thác thủy sản......................251.6. Tình hình di chuyển ngư trường của các đội tàu khai thác thủy sản.........271.7. Đánh giá cơ cấu tổ chức, quản lý sản xuất................................................271.8. Hiệu quả kinh tế của một số nghề khai thác chính....................................291.9. Công tác bảo vệ và phát triển nguồn lợi thủy sản......................................301.10. Đánh giá chung lĩnh vực KTTS ..............................................................30

1

Page 2: UỶ BAN NHÂN TỈNH QUẢNG NGÃI · Web view- Cảng cá và khu neo đậu trú bão tàu cá Mỹ Á: Nằm trên địa phận xã Phổ Quang, huyện Đức Phổ đã được

2. TÌNH HÌNH NUÔI TRỒNG THỦY SẢN (NTTS)...............................................322.1. Diện tích, đối tượng, loại hình nuôi trồng tập trung theo vùng.................322.2. Sản lượng, năng suất theo phương thức và nhóm nuôi trồng....................342.3. Lịch mùa vụ và tình hình môi trường, dịch bệnh thủy sản nuôi................352.4. Công tác khuyến ngư.................................................................................362.5. Dịch vụ hậu cần phục vụ nuôi trồng thủy sản...........................................372.6. Lao động nuôi trồng thủy sản....................................................................382.7. Đánh giá chung về tình hình phát triển NTTS ..........................................39

3. TÌNH HÌNH CHẾ BIẾN VÀ TIÊU THỤ SẢN PHẨM THỦY SẢN......................393.1. Cơ cấu nguồn nguyên liệu cho chế biến....................................................393.2. Tình hình thu mua, sơ chế thủy sản...........................................................423.3. Số cơ sở chế biến, quy mô công suất chế biến/cơ sở.................................423.4. Cơ cấu sản phẩm thủy sản chế biến...........................................................443.5. Thị trường tiêu thụ trong nước và xuất khẩu.............................................453.6. Giá trị kim ngạch thủy sản xuất khẩu........................................................463.7. Lao động chế biến thủy sản.......................................................................473.8. Đánh giá chung về chế biến và tiêu thụ sản phẩm thủy sản......................48

4. TÌNH HÌNH QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG VẬT TƯ VÀ SẢN PHẨM THỦY SẢN ĐẢM BẢO VỆ SINH AN TOÀN THỰC PHẨM....................................................49

4.1. Công tác quản lý chất lượng trong lĩnh vực khai thác thủy sản.................494.2. Công tác quản lý chất lượng trong lĩnh vực nuôi trồng thủy sản..............504.3. Công tác quản lý chất lượng trong lĩnh vực chế biến thủy sản..................51

5. CƠ SỞ HẠ TẦNG PHỤC VỤ SẢN XUẤT THỦY SẢN......................................526. ĐÁNH GIÁ VIỆC THỰC HIỆN CÁC CHÍNH SÁCH CỦA NHÀ NƯỚC LIÊN QUAN ĐẾN PHÁT TRIỂN THỦY SẢN...............................................................53

6.1. Các chính sách chung phát triển thủy sản tỉnh Quảng Ngãi......................536.2. Tình hình thực hiện các chính sách cụ thể về khai thác, nuôi trồng, hạ tầng

thủy sản, tổ chức sản xuất, hỗ trợ thiệt hại do thiên tai.......................................547. ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH ỨNG DỤNG TIẾN BỘ KHOA HỌC - CÔNG NGHỆ (KHCN) TRONG SẢN XUẤT THỦY SẢN............................................................57

7.1. Ứng dụng KHCN trong khai thác thủy sản................................................577.2. Ứng dụng KHCN trong nuôi trồng thủy sản..............................................577.3. Ứng dụng KHCN trong chế biến thủy sản.................................................58

8. ĐÁNH GIÁ CHUNG TÌNH HÌNH PHÁT TRIỂN THỦY SẢN GIAI ĐOẠN 2011 – 2015......................................................................................................................58

8.1. Kết quả thực hiện các chỉ tiêu quy hoạch đến năm 2015..........................588.2. Tình hình thực hiện các giải pháp đã đề ra................................................598.3. Tình hình thực hiện các dự án thủy sản.....................................................60

2

Page 3: UỶ BAN NHÂN TỈNH QUẢNG NGÃI · Web view- Cảng cá và khu neo đậu trú bão tàu cá Mỹ Á: Nằm trên địa phận xã Phổ Quang, huyện Đức Phổ đã được

8.4. Tình hình thực hiện vốn đầu tư..................................................................618.5. Nhận xét chung..........................................................................................61

Phần thứ ba: DỰ BÁO MỘT SỐ YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN PHÁT TRIỂN THỦY SẢN...........................................................................................641. DỰ BÁO NHU CẦU TIÊU THỤ THỦY SẢN THẾ GIỚI VÀ TRONG NƯỚC.. . .64

1.1. Dự báo cung - cầu thủy sản thế giới..........................................................641.2. Dự báo cung – cầu thủy sản và khả năng cân đối nguồn nguyên liệu trong

nước đến năm 2020.............................................................................................652. DỰ BÁO VỀ KHOA HỌC CÔNG NGHỆ TRONG LĨNH VỰC THỦY SẢN......673. DỰ BÁO NGUỒN LỢI, MÔI TRƯỜNG SINH THÁI THỦY SẢN......................67

3.1. Dự báo nguồn lợi thủy sản.........................................................................673.2. Dự báo về tác động của NTTS đến môi trường sinh thái..........................67

4. DỰ BÁO VỀ ẢNH HƯỞNG CỦA BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU ĐẾN PHÁT TRIỂN THỦY SẢN...........................................................................................................685. DỰ BÁO NHU CẦU VÀ THỊ TRƯỜNG TIÊU THỤ THỦY SẢN KHI VIỆT NAM GIA NHẬP FTA VỚI CÁC NƯỚC TRONG KHU VỰC.........................................686. MỘT SỐ DỰ BÁO VỀ NGƯỠNG PHÁT TRIỂN MANG TÍNH BỀN VỮNG CHO KHAI THÁC VÀ NUÔI TRỒNG THỦY SẢN Ở VIỆT NAM ĐẾN NĂM 2020.......69

6.1. Ngương phát triển bền vưng lĩnh vực KTTS.............................................696.2. Ngương phát triển bền vưng lĩnh vực NTTS.............................................70

7. NHỮNG THUẬN LỢI VÀ KHÓ KHĂN CỦA THỦY SẢN TRONG GIAI ĐOẠN TỚI.......................................................................................................................70Phần thứ tư: ĐIỀU CHỈNH, BỔ SUNG QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN THỦY SẢN TỈNH QUẢNG NGÃI GIAI ĐOẠN 2011- 2020 VÀ ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2030.................................................................................721. QUAN ĐIỂM, ĐỊNH HƯỚNG, MỤC TIÊU PHÁT TRIỂN.................................72

1.1. Quan điểm..................................................................................................721.2. Định hướng phát triển................................................................................721.3. Mục tiêu.....................................................................................................741.4. Phương án và chỉ tiêu quy hoạch...............................................................74

2. QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN THỦY SẢN THEO LĨNH VỰC.............................782.1. Quy hoạch phát triển lĩnh vực khai thác thủy sản......................................782.2. Quy hoạch phát triển lĩnh vực nuôi trồng thủy sản....................................822.3. Quy hoạch phát triển lĩnh vực chế biến thủy sản.......................................872.4. Quy hoạch xây dựng cơ sở hạ tầng và dịch vụ hậu cần nghề cá...............912.5. Quy hoạch bảo vệ và phát triển nguồn lợi thủy sản...................................94

3. QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN THỦY SẢN THEO VÙNG SINH THÁI................95

3

Page 4: UỶ BAN NHÂN TỈNH QUẢNG NGÃI · Web view- Cảng cá và khu neo đậu trú bão tàu cá Mỹ Á: Nằm trên địa phận xã Phổ Quang, huyện Đức Phổ đã được

3.1. Vùng biển...................................................................................................953.2. Vùng ven biển............................................................................................953.3. Vùng sinh thái nước ngọt đồng bằng.........................................................963.4. Vùng sinh thái nước ngọt ở trung du và miền núi.....................................96

4. QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN THỦY SẢN THEO ĐỊA PHƯƠNG.......................964.1. Huyện Bình Sơn.........................................................................................964.2. Thành phố Quảng Ngãi..............................................................................964.3. Huyện Tư Nghĩa........................................................................................974.4. Huyện Mộ Đức..........................................................................................974.5. Huyện Đức Phổ..........................................................................................974.6. Huyện đảo Lý Sơn.....................................................................................984.7. Các huyện trung du và miền núi................................................................98

5. ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN THỦY SẢN ĐẾN NĂM 2030..............................995.1. Khai thác thủy sản......................................................................................995.2. Nuôi trồng thủy sản....................................................................................995.3. Chế biến và tiêu thụ thủy sản.....................................................................995.4. Cơ sở hạ tầng phục vụ phát triển sản xuất thủy sản...................................995.5. Bảo vệ và phát triển nguồn lợi thủy sản..................................................101

6. CÁC CHƯƠNG TRÌNH, DỰ ÁN ƯU TIÊN......................................................1016.1. Lĩnh vực khai thác thủy sản.....................................................................1016.2. Lĩnh vực nuôi trồng thủy sản...................................................................1026.3. Lĩnh vực chế biến thủy sản......................................................................1026.4. Cơ sở hạ tầng và dịch vụ hậu cần nghề cá...............................................1036.5. Các chương trình, kế hoạch thủy sản chuyên đề.....................................103

7. NHU CẦU VỐN VÀ NGUỒN VỐN ĐẦU TƯ..................................................1057.1. Nhu cầu vốn đầu tư..................................................................................1057.2. Nguồn vốn................................................................................................105

8. CÁC GIẢI PHÁP THỰC HIỆN QUY HOẠCH.................................................1068.1. Giải pháp về cơ chế, chính sách...............................................................1068.2. Giải pháp về tổ chức bộ máy, đào tạo và phát triển nguồn nhân lực.......1068.3. Giải pháp về khoa học công nghệ............................................................1078.4. Giải pháp về quản lý, giám sát môi trường, dịch bệnh và chất lượng vật tư

sản phẩm thủy sản.............................................................................................1088.5. Giải pháp về bảo vệ, phát triển nguồn lợi thủy sản và ứng phó với biến đổi

khí hậu...............................................................................................................1088.6. Giải pháp về tổ chức sản xuất, xúc tiến thương mại, mở rộng thị trường

tiêu thụ...............................................................................................................110

4

Page 5: UỶ BAN NHÂN TỈNH QUẢNG NGÃI · Web view- Cảng cá và khu neo đậu trú bão tàu cá Mỹ Á: Nằm trên địa phận xã Phổ Quang, huyện Đức Phổ đã được

8.7. Giải pháp về vốn đầu tư...........................................................................1129. ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ CỦA DỰ ÁN QUY HOẠCH.......................................114

9.1. Hiệu quả kinh tế.......................................................................................1149.2. Hiệu quả xã hội........................................................................................1149.3. Hiệu quả về môi trường và bảo vệ nguồn lợi..........................................1149.4. Hiệu quả về quốc phòng - an ninh...........................................................115

Phần thứ năm: TỔ CHỨC THỰC HIỆN.....................................................1161. CÔNG BỐ, PHỔ BIẾN QUY HOẠCH..............................................................1162. TỔ CHỨC THỰC HIỆN QUY HOẠCH............................................................1163. CHẾ ĐỘ THÔNG TIN BÁO CÁO, ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH THỰC HIỆN QUY HOẠCH..............................................................................................................117Phần thứ sáu: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ.................................................1181. KẾT LUẬN......................................................................................................1182. KIẾN NGHỊ.....................................................................................................118

2.1. Đối với UBND tỉnh và các cơ quan, đơn vị trong tỉnh............................1182.2. Đối với bộ, ngành trung ương:.................................................................119

5

Page 6: UỶ BAN NHÂN TỈNH QUẢNG NGÃI · Web view- Cảng cá và khu neo đậu trú bão tàu cá Mỹ Á: Nằm trên địa phận xã Phổ Quang, huyện Đức Phổ đã được

Phần mở đầu 1. SỰ CẦN THIẾT PHẢI LẬP QUY HOẠCH

Quảng Ngãi là một tỉnh ven biển vùng duyên hải Nam Trung bộ, nằm trong vùng kinh tế trọng điểm miền Trung, có diện tích tự nhiên khoảng 5.153 km2 và dân số năm 2016 hơn 1,2 triệu người. Toàn tỉnh có 14 huyện, thành phố; trong đó 05 huyện, thành phố ven biển và hải đảo: Bình Sơn, Mộ Đức, Đức Phổ, Lý Sơn và thành phố Quảng Ngãi với dân số chiếm khoảng 42% tổng số dân toàn tỉnh. Với bờ biển dài hơn 130 km và hàng ngàn ha mặt nước ao, đầm, hồ chứa nước là điều kiện thuận lợi cho sự phát triển của ngành thủy sản ở địa phương.

Quy hoạch tổng thể phát triển ngành thủy sản tỉnh Quảng Ngãi giai đoạn 2011 - 2020 đã được UBND tỉnh Quảng Ngãi phê duyệt tại Quyết định số 997/QĐ-UBND ngày 14/7/2011. Quy hoạch đã đề ra quan điểm, định hướng, mục tiêu phát triển, các giải pháp và dự án ưu tiên thực hiện giai đoạn 2011 - 2020 trên các lĩnh vực khai thác, nuôi trồng, chế biến thủy sản và dịch vụ hậu cần nghề cá,... Trong giai đoạn 6 năm vừa qua (2011 – 2016) ngành thủy sản đã triển khai thực hiện các nhiệm vụ và giải pháp khá toàn diện và đã đạt được kết quả, thành tựu nhất định. Tuy nhiên, đến năm 2016, tình hình phát triển thủy sản không diễn biến theo quy hoạch, một số chỉ tiêu quy hoạch đạt và vượt quá nhiều, một số chỉ tiêu không đạt so với quy hoạch, do nhiều nguyên nhân khách quan và chủ quan. Ví dụ như sản lượng khai thác thủy sản tăng cao đã vượt ngương cho phép, một số chỉ tiêu thực hiện đến 2016 không đạt hoặc vượt quá mức đề ra như chỉ tiêu về diện tích, sản lượng nuôi trồng thủy sản; chỉ tiêu về tăng số lượng, công suất tàu thuyền khai thác xa bờ và giảm số lượng tàu thuyền khai thác ven bờ; chỉ tiêu về khối lượng sản phẩm chế biến và giá trị xuất khẩu; một số chính sách của Nhà nước tác động mạnh mẽ đến tình hình phát triển thủy sản; nhiều dự án thuộc danh mục các dự án ưu tiên đầu tư vì nhiều nguyên nhân chưa được quan tâm triển khai thực hiện.

Ngoài ra, trong giai đoạn này và các giai đoạn tiếp theo, thực hiện Đề án tái cơ cấu ngành nông nghiệp theo hướng nâng cao giá trị gia tăng, phát triển bền vưng, đáp ứng yêu cầu sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp và nông thôn, hội nhập với thị trường khu vực và quốc tế, sự phát triển ngành thủy sản ngày càng phải đáp ứng các vấn đề sau: (1) Định hướng phát triển ngành thủy sản có sự điều chỉnh theo hướng Tái cơ cấu ngành thủy sản nhằm nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền vưng; (2) Thích ứng với tình trạng khí hậu ngày càng khắc nghiệt, ngư trường nguồn lợi thủy sản ngày càng suy giảm, tình hình thiên tai, dịch bệnh thủy sản nuôi ngày càng diễn biến phức tạp; (3) Tác động của các cơ chế chính sách kinh tế - xã hội có liên quan tới ngành thủy sản, tình hình trong nước và quốc tế có nhưng biến động khó lường, đặc biệt là vấn đề tranh chấp trên Biển Đông.

Điều đó cho thấy Quy hoạch tổng thể phát triển ngành thủy sản tỉnh Quảng Ngãi giai đoạn 2011 - 2020 đến nay không còn phù hợp với sự phát triển trong giai đoạn từ nay đến năm 2020 và nhưng năm tiếp theo. Do vậy việc điều chỉnh, bổ sung Quy hoạch phát triển thủy sản tỉnh Quảng Ngãi giai đoạn 2011 – 2020,

6

Page 7: UỶ BAN NHÂN TỈNH QUẢNG NGÃI · Web view- Cảng cá và khu neo đậu trú bão tàu cá Mỹ Á: Nằm trên địa phận xã Phổ Quang, huyện Đức Phổ đã được

định hướng đến năm 2030 là rất cần thiết nhằm xác định mục tiêu, định hướng phát triển, các giải pháp thực hiện và dự án ưu tiên cho phù hợp với tình hình mới.

2. CĂN CỨ PHÁP LÝ LẬP QUY HOẠCH- Luật Thủy sản số 17/2003/QH11 ngày 26/11/2003;- Luật Bảo vệ môi trường số 52/2005/QH11 ngày 29/11/2005;- Luật Đa dạng sinh học số 20/2008/QH12 ngày 13/11/2008;- Luật An toàn thực phẩm số 55/2010/QH12 ngày 17/6/2010;- Luật Biển Việt Nam số 18/2012/QH13 ngày 21/6/2012;- Nghị định số 92/2006/NĐ-CP ngày 07/9/2006 của Chính phủ về lập, phê

duyệt và quản lý quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội và Nghị định số 04/2008/NĐ-CP ngày 11/01/2008 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 92/2006/NĐ-CP ngày 07/9/2006 của Chính phủ về lập, phê duyệt và quản lý quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội;

- Nghị định số 67/2014/NĐ-CP ngày 7/7/2014 của Chính phủ về một số chính sách phát triển thủy sản;

- Nghị định số 89/2015/NĐ-CP ngày 07/10/2015 sửa đổi, bổ sung một số Điều của Nghị định 67/2014/NĐ-CP ngày 07/7/2014 của Chính phủ về một số Chính sách phát triển thủy sản”.

- Quyết định số 568/QĐ-TTg ngày 28/4/2010 của Thủ tướng Chính phủ Phê duyệt Quy hoạch phát triển kinh tế đảo Việt Nam đến năm 2020.

- Quyết định số 2052/2010/QĐ-TTg ngày 10/11/2010 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Quy hoạch Tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Quảng Ngãi đến năm 2020;

- Quyết định số 332/QĐ-TTg ngày 03/3/2011 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án phát triển nuôi trồng thủy sản đến năm 2020;

- Quyết định số 899/QĐ-TTg ngày 10/6/2013 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Đề án Tái cơ cấu ngành nông nghiệp theo hướng nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền vưng;

- Quyết định số 1445/QĐ-TTg ngày 16/8/2013 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển thủy sản đến năm 2020, tầm nhìn 2030;

- Quyết định số 1976/QĐ-TTg ngày 12/11/2015 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Quy hoạch hệ thống cảng cá và khu neo đậu tránh trú bão cho tàu cá đến năm 2020, định hướng đến năm 2030.

- Nghị quyết số 75/NQ-CP ngày 13/6/2013 của Chính phủ về Quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 và kế hoạch sử dụng đất 5 năm kỳ đầu (2011-2015) tỉnh Quảng Ngãi;

- Thông tư số 05/2013/TT-BKHĐT ngày 31/10/2013 của Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn tổ chức lập, thẩm định, điều chỉnh và công bố quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội; quy hoạch ngành, lĩnh vực và sản phẩm chủ yếu;

7

Page 8: UỶ BAN NHÂN TỈNH QUẢNG NGÃI · Web view- Cảng cá và khu neo đậu trú bão tàu cá Mỹ Á: Nằm trên địa phận xã Phổ Quang, huyện Đức Phổ đã được

- Quyết định số 2760/QĐ-BNN-TCTS ngày 22/11/2013 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về việc phê duyệt Đề án tái cơ cấu ngành thủy sản theo hướng nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền vưng;

- Quyết định số 1167/QĐ-BNN-TCTS ngày 28/5/2014 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về việc phê duyệt Chương trình hành động thực hiện Đề án “Tái cơ cấu ngành thủy sản theo hướng nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền vưng”;

- Quyết định số 946/QĐ-BNN-TCTS ngày 24/3/2016 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về việc phê duyệt Quy hoạch phát triển nuôi trồng thủy sản các tỉnh miền Trung đến năm 2020, định hướng đến năm 2030;

- Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh Quảng Ngãi lần thứ XIX;- Nghị quyết số 01-NQ/TU ngày 01/7/2016 của Hội nghị Tỉnh ủy lần thứ 4,

khóa XIX về đẩy mạnh phát triển kinh tế biển, đảo tỉnh Quảng Ngãi giai đoạn 2016 - 2020;

- Quyết định số 997/QĐ-UBND ngày 14/7/2011 của Chủ tịch UBND tỉnh Quảng Ngãi về việc phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển ngành thủy sản tỉnh Quảng Ngãi, giai đoạn 2011 - 2020;

- Quyết định số 148/QĐ-UBND ngày 25/5/2015 của UBND tỉnh Quảng Ngãi về việc phê duyệt Đề án Tái cơ cấu ngành nông nghiệp theo hướng nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền vưng giai đoạn 2015 - 2020;

- Quyết định số 400/QĐ-UBND ngày 15/12/2015 của UBND tỉnh Quảng Ngãi về việc giao dự toán thu ngân sách nhà nước trên địa bàn và chi ngân sách địa phương năm 2016;

- Quyết định số 1029/QĐ-UBND ngày 14/6/2016 của Chủ tịch UBND tỉnh Quảng Ngãi về việc phê duyệt Đề cương nhiệm vụ và dự toán kinh phí lập điều chỉnh, bổ sung Quy hoạch tổng thể phát triển ngành thủy sản tỉnh Quảng Ngãi, giai đoạn 2011 – 2020, định hướng đến năm 2030;

- Quyết định số 1877/QĐ-UBND ngày 10/10/2016 của UBND tỉnh về việc chủ trương đầu tư dự án khu neo đậu trú bão tàu cá Cổ Lũy (giai đoạn 1);

- Quyết định số 684a/QĐ-UBND ngày 16/12/2016 của UBND tỉnh Quảng Ngãi về việc giao kế hoạch vốn đầu tư công trung hạn giai đoạn 2016 - 2020;

- Quyết định số 634/QĐ-UBND ngày 05/4/2017 của Chủ tịch UBND tỉnh Quảng Ngãi về việc phê duyệt điều chỉnh một số nội dung tại Quyết định số 1029/QĐ-UBND ngày 14/6/2016 của Chủ tịch UBND tỉnh Quảng Ngãi;

- Báo cáo số 239/BC-UBND ngày 31/8/2015 của UBND tỉnh về việc thẩm định nguồn vốn và khả năng cân đối nguồn vốn cho Dự án hạ tầng vùng nuôi trồng thủy sản tập trung xã Nghĩa Hòa.

8

Page 9: UỶ BAN NHÂN TỈNH QUẢNG NGÃI · Web view- Cảng cá và khu neo đậu trú bão tàu cá Mỹ Á: Nằm trên địa phận xã Phổ Quang, huyện Đức Phổ đã được

Phần thứ nhấtĐÁNH GIÁ CÁC YẾU TỐ CƠ BẢN TÁC ĐỘNG ĐẾN SỰ

PHÁT TRIỂN THỦY SẢN TỈNH QUẢNG NGÃI

1. ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN1.1. Vị trí địa lýQuảng Ngãi là tỉnh ven biển, nằm trong vùng kinh tế trọng điểm miền

Trung (Thừa Thiên Huế - Đà Nẵng - Quảng Nam - Quảng Ngãi – Bình Định), phía Đông giáp biển Đông, phía Bắc giáp tỉnh Quảng Nam, phía Nam giáp tỉnh Bình Định, phía Tây Nam giáp tỉnh Kon Tum. Quảng Ngãi có 14 huyện, thành phố, trong đó: 01 thành phố, 06 huyện đồng bằng, 06 huyện miền núi và 01 huyện đảo.

Toàn bộ địa giới của tỉnh nằm trong tọa độ địa lý:- Từ 14031’50’’ đến 15026’30’’ vĩ độ Bắc.- Từ 108014’05’’ đến 109005’00’’ kinh độ Đông.Quảng Ngãi có quốc lộ 1A và đường sắt Bắc – Nam chạy qua tỉnh, cách Hà

Nội 880 km về phía Nam, cách thành phố Hồ Chí Minh 840 km về phía Bắc; Quốc lộ 24 nối Quảng Ngãi với Tây Nguyên (Kon Tum), hạ Lào, vùng Đông Bắc Thái Lan. Đây là tuyến giao thông quan trọng đối với Quảng Ngãi trong quan hệ kinh tế, văn hoá giưa vùng Duyên hải và Tây Nguyên, giao lưu trao đổi hàng hoá, phát triển kinh tế miền núi gắn với quốc phòng an ninh. Ở phía Bắc tỉnh có Khu Kinh tế Dung Quất và sân bay Chu Lai - tại đây có cảng nước sâu Dung Quất, khu công nghiệp lọc hoá dầu và một số khu công nghiệp khác, khu đô thị mới Vạn Tường – hứa hẹn đưa Quảng Ngãi trở thành một tỉnh có nền kinh tế phát triển ở khu vực miền Trung.

Với vị trí địa lý và hệ thống cơ sở hạ tầng cơ bản, Quảng Ngãi có nhiều điều kiện thuận lợi để phát triển kinh tế, giao lưu, vận chuyển, tiêu thụ hàng hoá nói chung và sản phẩm thủy sản nói riêng, đồng thời cũng đặt ra cho Quảng Ngãi không ít nhưng khó khăn và thách thức trong quá trình hội nhập và phát triển.

* Địa hình:Địa hình tương đối phức tạp, thấp dần từ Tây sang Đông với các dạng địa

hình đồi núi, đồng bằng ven biển, phía Tây của tỉnh là sườn Đông của dãy Trường Sơn, tiếp đến là địa hình núi thấp và đồi xen kẽ đồng bằng, có nơi núi chạy sát biển; đồi núi chiếm phần lớn diện tích, đồng bằng ven biển nhỏ hẹp (trừ đồng bằng thuộc hạ lưu sông Trà Khúc, sông Vệ).

Bờ biển có chiều dài khoảng 130 km với 6 cửa sông, thuận lợi cho việc xây dựng các cảng, bến cá và các khu dịch vụ hậu cần nghề cá của tỉnh. Vùng đất đai, mặt nước thủy triều xâm nhập thuộc hạ lưu các con sông chính của tỉnh như: Sông Trà Bồng, Trà Khúc, Sông Vệ, Trà Câu,... là địa bàn rất thuận lợi để phát triển nuôi trồng thủy sản (NTTS) nước lợ.

Vùng ven biển bãi ngang có nhưng dải đất cát chạy dọc ven biển có diện tích hơn 250 ha là tiềm năng để mở rộng diện tích NTTS.

9

Page 10: UỶ BAN NHÂN TỈNH QUẢNG NGÃI · Web view- Cảng cá và khu neo đậu trú bão tàu cá Mỹ Á: Nằm trên địa phận xã Phổ Quang, huyện Đức Phổ đã được

Đảo Lý Sơn nằm cách đất liền 15 hải lý (khoảng 24 km), diện tích khoảng 10 km2, có vị trí rất quan trọng trong việc phát triển kinh tế biển của tỉnh cũng như đảm bảo quốc phòng, an ninh cho đất nước.

Tiếp giáp biển là nhưng cồn cát cao đến 10m và rộng hàng kilomét tạo thành nhưng đê chắn, kết hợp với nhưng gò thấp tạo nên nhưng đầm như: đầm Lâm Bình, đầm An Khê, đầm Nước Mặn rất thuận lợi cho việc phát triển NTTS nước ngọt và nước lợ.

Trong vùng nội đồng từ đồng bằng đến trung du, miền núi có hàng nghìn ha mặt nước ao, đầm, hồ chứa nước có thể phát triển NTTS nước ngọt trực tiếp phục vụ đời sống nhân dân.

1.2. Đặc điểm khí hậuQuảng Ngãi nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa khu vực duyên hải

Nam Trung bộ. Một năm chia thành hai mùa rõ rệt: Mùa khô từ tháng 02 đến tháng 8, thời tiết khô nóng kéo dài; mùa mưa từ tháng 9 đến tháng 01, thời tiết lạnh và ẩm ướt.

Nhiệt độ:Nhiệt độ trung bình năm từ 25,5 - 26,30C, nhiệt độ cao nhất lên đến 410C và

thấp nhất là 120C, nhiệt độ cao nhất trong năm thường rơi vào khoảng tháng 4 đến tháng 8 (cao nhất là tháng 4: 34,60C), nhiệt độ thấp nhất từ tháng 12 đến tháng 02 (thấp nhất là tháng 01: 19,20C). So với các tỉnh phía Bắc, chế độ nhiệt của Quảng Ngãi thuận lợi cho NTTS, chế biến thủy sản khô do tổng lượng bức xạ nhiệt trong toàn tỉnh rất lớn.

Chế độ mưa:Quảng Ngãi là tỉnh có lượng mưa trung bình hàng năm 2.287mm nhưng chỉ

tập trung chủ yếu từ tháng 8 đến tháng 12 (lượng mưa trong nhưng tháng này chiếm 73% - 75% lượng mưa cả năm), còn các tháng khác thì khô hạn (khô nhất là tháng 3, lượng mưa trung bình trong tháng chỉ đạt 25,9mm). Trung bình hàng năm theo ước tính có 129 ngày mưa, sự phân phối lượng mưa không đều cũng như sự kéo dài mùa khô gây khó khăn cho việc cung cấp nguồn nước cho NTTS.

Độ ẩm – lượng bốc hơi:Độ ẩm trung bình cả năm khoảng 83,5%. Các tháng trong năm đều có độ

ẩm đạt trên 80%, cao nhất là tháng 11 (89,9%) và thấp nhất là tháng 6 (80,7%).Lượng bốc hơi trung bình cả năm của Quảng Ngãi là 837mm. Thời gian có

lượng bốc hơi thấp thường rơi vào các tháng từ 11 - 2 với trị số từ 44 - 49mm trong khi đó vào các tháng 6, 7, 8 lượng bốc hơi có thể lên đến trên 100mm (cao nhất là vào tháng 6: 115mm).

Chế độ gió và hướng gió chủ đạo theo mùa:Mùa đông, thịnh hành là gió Bắc và Đông Bắc, với tốc độ gió trung bình 2,4-

3,3m/s; mùa hè có gió Đông và gió Đông - Nam. Tốc độ gió trung bình 2,86 m/s, khi có bão tốc độ gió cao tới 40 m/s. Hàng năm có trên 130 ngày có gió cấp 6 trở

10

Page 11: UỶ BAN NHÂN TỈNH QUẢNG NGÃI · Web view- Cảng cá và khu neo đậu trú bão tàu cá Mỹ Á: Nằm trên địa phận xã Phổ Quang, huyện Đức Phổ đã được

lên, số ngày hoạt động khai thác tốt trên biển là 220 - 230 ngày/năm. Thời kỳ xuất hiện tốc độ gió lớn từ tháng 5 đến tháng 11 với tốc độ cực đại từ 20 - 40km/h.

1.3. Chế độ thủy văn Sông ngòi và đầm:Hệ thống sông ngòi Quảng Ngãi có đặc điểm điển hình: tổng lượng dòng

chảy lớn, riêng lưu vực sông Trà Khúc và sông Vệ đã đạt 7.431.106m3. Nguồn nước mặt này chủ yếu sử dụng cho nông nghiệp và các hoạt động kinh tế khác.

Các sông lớn của tỉnh Quảng Ngãi:- Sông Trà Bồng: Dài khoảng 55 km, bắt nguồn từ núi phía Tây huyện Trà

Bồng, chảy qua huyện Trà Bồng, Bình Sơn và đổ ra cửa biển Sa Cần. - Sông Trà Khúc: Dài khoảng 120 km, là sông lớn có lượng nước dồi dào

nhất so với các sông khác trong tỉnh. Dòng chính của sông bắt nguồn từ núi Đắc Tơ Rôn thuộc tỉnh Kon Tum, chảy theo hướng Đông qua các huyện Sơn Tây, Sơn Hà, Sơn Tịnh, Tư Nghĩa, TP. Quảng Ngãi và đổ ra Cổ Lũy.

- Sông Vệ: Dài khoảng 80 km, bắt nguồn từ vùng núi phía Tây của huyện Ba Tơ; chảy theo hướng Tây Nam - Đông Bắc đổ ra biển Đông tại Cổ Lũy và cửa Lở.

- Sông Trà Câu: Dài khoảng 40 km, bắt nguồn từ vùng Núi Ngang thuộc huyện Ba Tơ; dòng chính chảy theo hướng Tây - Đông, nhập lưu với sông Thoa chảy qua huyện Đức Phổ và đổ ra cửa biển Mỹ Á.

Ngoài 4 con sông nói trên, Quảng Ngãi còn có các con sông nhỏ như: Sông Trà Ích (Trà Bồng), sông Phước Giang (Nghĩa Hành), sông Cái (Tư Nghĩa), sông Thoa, sông Lò Bó (Đức Phổ)...  Với hệ thống sông ngòi phân bổ dọc theo chiều dài của tỉnh tạo ra nguồn nước mặt khá phong phú cung cấp cho sản xuất nông nghiệp và NTTS.

Tỉnh Quảng Ngãi có 02 đầm lớn là: An Khê và Nước Mặn (Sa Huỳnh). - Đầm An Khê: thuộc kiểu lagoon đóng kín hoàn toàn vào mùa khô, chỉ mở

ra một thời gian nhất định vào mùa mưa lũ. Do đó, nước ngọt là chủ yếu. Đầm có diện tích khoảng 3,5 km2, độ sâu trung bình 2,2 m (nơi sâu nhất chỉ đạt 4 m).

- Đầm Nước Mặn (Sa Huỳnh): Là loại lagoon đóng kín từng phần, có cửa tương đối nông và hẹp. Tổng diện tích của đầm 2,8 km2, độ sâu trung bình 1,0 m.

Nước ngầm: Nguồn nước ngầm phân bố rộng từ đồng bằng đến vùng đất cát ven biển, có chất lượng tốt. Dự báo có thể khai thác nước ngầm khu vực đồng bằng sông Vệ là 1.000 m3/ngày đêm, khu vực đồng bằng Mộ Đức, Đức Phổ là 2.000 m3/ngày đêm.

Bão, lũ lụt: Các trận bão thường tập trung vào khoảng từ tháng 9 đến tháng 12 dương lịch, nhất là các tháng 10 và 11, tần suất trung bình mỗi năm có khoảng 1,04 cơn bão xuất hiện và gây ảnh hưởng trực tiếp đến Quảng Ngãi, song cũng có năm có từ 3 - 4 cơn bão ảnh hưởng trực tiếp và cá biệt cũng có năm không có cơn bão nào.

Bảng 1: Số cơn bão trung bình nhiều năm ảnh hưởng đến Quảng Ngãi

Tháng 1-5 6 7 8 9 10 11 12 TB NămSố cơn bão 0,04 0,02 0,02 0,02 0,23 0,44 0,22 0,05 1,04

11

Page 12: UỶ BAN NHÂN TỈNH QUẢNG NGÃI · Web view- Cảng cá và khu neo đậu trú bão tàu cá Mỹ Á: Nằm trên địa phận xã Phổ Quang, huyện Đức Phổ đã được

Tỷ lệ (%) 4 2 2 2 22 42 21 5 100Nguồn: Đặc điểm khí hậu – thủy văn tỉnh Quảng Ngãi, giai đoạn 1995 - 2016

Mùa lũ thường tập trung vào các tháng 10 đến tháng 11, nhưng lượng dòng chảy đã chiếm 60 - 75% lượng dòng chảy trong năm và có module dòng chảy lũ lớn nhất nước ta (khoảng 150 - 200 l/s/km2), tháng có dòng chảy lớn nhất là tháng 11, chiếm 25-30% lượng dòng chảy năm. Tháng 5 - 6 trong một số năm cũng xuất hiện lũ tiểu mãn nhưng nhưng trận lũ tiểu mãn này thường có mức độ không lớn.

Dòng chảy và nhiệt độ nước biển:Vùng biển Quảng Ngãi có chế độ nhật triều không đều, hàng tháng có 18 -

22 ngày nhật triều, số ngày còn lại là bán nhật triều; độ lớn trung bình nước kỳ nước cường là: 1,2 – 2 m, độ lớn trung bình kỳ nước kém là 0,5 m, tương đối thuận lợi cho việc NTTS nước lợ. Chế độ dòng chảy do dòng triều lưu và hải lưu đóng vai trò quyết định. Hiện tượng nước dâng do gió mùa hoặc do bão gây ra, có thể đạt độ cao từ 1,5 – 3 m tuỳ theo hướng gió và vận tốc gió. Thủy triều đưa nước mặn vào sâu trong vùng hạ lưu các con sông Trà Bồng, Trà Khúc, Châu Me, Sông Vệ, Sông Thoa,.... hình thành nhưng vùng có tiềm năng NTTS nước lợ.

Nhiệt độ nước biển khá cao, cao nhất là 300C (tháng 5 - 6), thấp nhất là 240C (tháng 2), nhiệt độ nước trung bình là 27 - 280C, rất thích hợp cho sinh trưởng và phát triển của các loài thủy sản và phù hợp cho NTTS.

Độ mặn nước biển ổn định mức cao 33 - 34‰. Gần các cửa sông và vào trong sông độ mặn giảm dần. Ảnh hưởng của thủy triều với độ mặn khác nhau tuỳ theo địa hình và biến đổi theo mùa khô, mùa mưa trong năm. Sự thay đổi độ mặn của từng vùng trong năm góp phần chi phối thời gian mùa vụ NTTS của từng vùng.

1.4. Chất lượng môi trường nướcQuảng Ngãi có hệ thống các sông chính: Trà Bồng, Trà Khúc, Sông Vệ, Trà

Câu. Tổng lượng dòng chảy lớn, riêng lưu vực sông Trà Khúc và sông Vệ đã đạt 7.431.106 m3. Nguồn nước mặt này chủ yếu sử dụng cho nông nghiệp và NTTS.

Tuy nhiên, môi trường nước ở một số nơi trên địa bàn tỉnh hiện nay đang bị ô nhiễm, đặc biệt môi trường nước ven biển do bị tác động bởi chất thải phát sinh từ các hoạt động kinh tế - xã hội. Rác thải sinh hoạt, cặn dầu, chất thải rắn và các chất tẩy rửa từ tàu thuyền cập bến ở các cảng cá đều được đổ ra biển. Bên cạnh đó, tại các cảng cá, nơi thường xuyên diễn ra hoạt động mua bán hải sản, nhưng cơ sở hạ tầng kỹ thuật còn yếu kém, chưa đầu tư hệ thống xử lý nước thải, rác thải, dẫn đến một khối lượng lớn rác thải do người dân vứt dưới nước bốc mùi hôi thối, ảnh hưởng đến đời sống, sinh hoạt của hàng trăm hộ dân ven biển.

 Ngoài ra, nuôi trồng thủy sản cũng ảnh hưởng đến chất lượng môi trường nước. Chất thải trong nuôi trồng thủy sản như bùn thải chứa phân của các loài thủy sản, lượng thức ăn dư thừa thối rưa bị phân hủy, các hóa chất tồn dư sử dụng trong nuôi trồng thủy sản. Nguồn chất thải tuy không có tính chất độc hại nguy hiểm nhưng cũng gây ô nhiễm môi trường nước và gây phát sinh dịch bệnh thủy sản.

12

Page 13: UỶ BAN NHÂN TỈNH QUẢNG NGÃI · Web view- Cảng cá và khu neo đậu trú bão tàu cá Mỹ Á: Nằm trên địa phận xã Phổ Quang, huyện Đức Phổ đã được

1.5. Biến đổi khí hậu và nước biển dâng tác động đến thủy sảnNgành thủy sản là một trong hai ngành sẽ có khả năng chịu tác động mạnh,

và chịu ảnh hưởng nặng nề từ biến đổi khí hậu và nước biển dâng. Hiện tượng nước biển dâng trong khoảng chục năm tới chưa ảnh hưởng nhiều. Các biểu hiện của biến đổi khí hậu trong thời gian gần đây đã thấy rõ như thời tiết thay đổi thất thường không theo quy luật nhiều năm trước, thiên tai ngày càng gay gắt, khó lường,… đều có nhưng tác động tiêu cực đến ngành thủy sản.

Biến đổi khí hậu khiến cho lượng mưa tăng mạnh vào mùa lũ gây ngập lụt và giảm mạnh vào các tháng mùa cạn khiến cho tình trạng thiếu nước càng thêm trầm trọng; đất có nguy cơ gia tăng về nhiễm mặn và nhiễm phèn, bị ngập úng, xói mòn, sa bồi, thủy phá,… ảnh hưởng tiêu cực đến nuôi trồng thủy sản. Hiện tượng nắng nóng làm nhiệt độ nước tăng lên quá mức chịu đựng của các loài thủy sản nuôi, làm chậm lớn hoặc chết hàng loạt, tăng nguy cơ dịch bệnh cho đối tượng nuôi.

Bão, áp thấp nhiệt đới, gió mùa với cường độ mạnh, tần xuất thất thường hơn đã gây thiệt hại về người và tài sản đối với cộng đồng ngư dân khai thác ven bờ, vùng biển xa bờ và nuôi trồng thủy sản nước mặn vùng ven biển, đảo.

2. TIỀM NĂNG PHÁT TRIỂN THỦY SẢN2.1. Tiềm năng khai thác thủy sảna) Nguồn lợi hải sản vùng biển Việt Nam:Theo kết quả điều tra, đánh giá nguồn lợi hải sản của Tổng cục Thủy sản vào

tháng 10/2016, vùng biển Việt Nam có khoảng 1.081 loài, gồm: 881 loài cá, 115 loài giáp xác, 41 loài động vật chân đầu và 44 loài thuộc nhóm khác.

Với giới hạn về phạm vi điều tra trư lượng trung bình các nhóm nguồn lợi hải sản chủ yếu gồm cá, tôm, cua, ghẹ, mực, bạch tuộc trên toàn vùng biển được điều tra ước tính khoảng 4,36 triệu tấn (dao động trong khoảng 4,1- 4,6 triệu tấn), trong đó: trư lượng ở vùng ven bờ là 524 ngàn tấn, chiếm 12%; trư lượng vùng lộng là 844 ngàn tấn, chiếm 19% và vùng khơi là 2.996 ngàn tấn, chiếm 69%.

Về trư lượng nhóm hải sản, nhóm cá nổi nhỏ chiếm 61%, có xu hướng giảm không đáng kể. Nhóm cá nổi lớn chiếm 23% và có biến động theo chu kỳ El-nino và La nina. Nhóm hải sản tầng đáy chiếm 15% và có xu hướng giảm sút khá lớn. Trư lượng ở vùng biển Vịnh Bắc bộ ước tính trung bình chiếm 17%; vùng biển Trung Bộ chiếm 20%; vùng biển Đông Nam bộ chiếm 26%; Tây Nam Bộ chiếm 13% và vùng giưa biển Đông chiếm 24%.

b) Nguồn lợi hải sản vùng biển Quảng Ngãi:Vùng biển Quảng Ngãi có mật độ sinh vật phù du tương đối thấp, nên trư

lượng nguồn lợi thủy sản không lớn. Nguồn lợi thủy sản biển bao gồm các loài cá tầng nổi, cá tầng đáy và các loài giáp xác, thân mềm như: tôm hùm, tôm sú, tôm chì, cua huỳnh đế, ghẹ, sò điệp, mực ống, mực nang,... là nhưng loài hải sản có giá trị kinh tế cao.

Nguồn lợi cá biển Quảng Ngãi cũng nằm trong khu hệ cá biển thuộc vùng biển miền Trung. Tổng trư lượng toàn vùng biển là 68.000 tấn với khả năng khai

13

Page 14: UỶ BAN NHÂN TỈNH QUẢNG NGÃI · Web view- Cảng cá và khu neo đậu trú bão tàu cá Mỹ Á: Nằm trên địa phận xã Phổ Quang, huyện Đức Phổ đã được

thác là 27.000 tấn. Trong đó trư lượng cá nổi 42.000 tấn, khả năng khai thác 19.000 tấn; trư lượng cá đáy 26.000 tấn, khả năng khai thác 8.000 tấn. Ngoài ra cón có khoảng 4.000 tấn cá nổi khai thác vùng biển khơi.

Trư lượng tôm và mực ở vùng biển Quảng Ngãi tương đối ít. Khả năng khai thác tôm biển khoảng 550 tấn và khả năng khai thác mực khoảng 1.000 tấn.

Bảng 2: Trữ lượng và khả năng khai thác cá biển vùng biển Quảng Ngãi

TT Độ sâu Loại cá Trữ lượng (tấn)

Tỷ lệ (%)

KN khai thác (tấn)

Tỷ lệ (%)

1 Đến 50m nước Cá nổi 5.500 8,1 2.500 9,3Cá đáy 4.000 5,9 1.300 4,8Cộng 9.500 14,0 3.800 14,1

2 51 – 100m Cá nổi 13.200 19,4 6.100 22,6Cá đáy 10.200 15,0 3.100 11,5Cộng 23.400 34,4 9.200 34,1

3 101 – 200m Cá nổi 8.500 12,5 3.800 14,1Cá đáy 5.900 8,7 1.800 6,7Cộng 14.400 21,2 5.600 20,7

4 Trên 200m Cá nổi 14.800 21,8 6.600 24,4Cá đáy 5.900 8,7 1.800 6,7Cộng 20.700 30,4 8.400 31,1

  Toàn vùng biển Cá nổi 42.000 61,8 19.000 70,4Cá đáy 26.000 38,2 8.000 29,6Cộng 68.000 100 27.000 100

Nguồn: Địa chí Quảng NgãiTrong nhiều năm trở lại đây, nguồn lợi thủy sản vùng biển tỉnh Quảng Ngãi

chưa được quan tâm đánh giá lại một cách hệ thống, do đó chủ yếu vẫn sử dựng dư liệu nguồn lợi từ nhưng nghiên cứu trước đây (1990) nhưng với sai số có thể chấp nhận được. Trong thời gian vừa qua, việc khai thác không có quy hoạch, thiếu kiểm soát cũng đã làm nguồn lợi suy giảm một cách đáng kể. Tuy nhiên do chưa có kết quả nghiên cứu mới, trong khuôn khổ dự án vẫn sử dụng số liệu nguồn lợi này để kiểm chứng.

- Nguồn lợi thủy sản nước lợ: Tôm sú, tôm đất, tôm bạc, tôm hùm, cua xanh,...; các loài cá nước lợ như cá đối, cá măng, cá vược, cá dìa, cá căng, cá mú,…

- Nguồn lợi thủy sản nước ngọt: Chủ yếu là các loại truyền thống như: cá diếc, cá chép, mè, trắm, thát lát, lóc, rô phi, điêu hồng, chình,... Đặc biệt còn có một số loài thủy sản có tính đặc hưu của địa phương như: cá bống, cá niên, cá thài bai, don.

2.2. Tiềm năng phát triển nuôi trồng thủy sảnTheo báo cáo của UBND các huyện, năm 2016 tổng diện tích có tiềm năng

NTTS trên địa bàn tỉnh có khoảng 4.445 ha, trong đó tiềm năng nuôi thủy sản nước ngọt khoảng 3.310 ha và tiềm năng nuôi thủy sản nước mặn, lợ khoảng 1.135 ha.

14

Page 15: UỶ BAN NHÂN TỈNH QUẢNG NGÃI · Web view- Cảng cá và khu neo đậu trú bão tàu cá Mỹ Á: Nằm trên địa phận xã Phổ Quang, huyện Đức Phổ đã được

a) Tiềm năng phát triển nuôi nước ngọt:Tiềm năng phát triển NTTS nước ngọt ở Quảng Ngãi không nhiều và

không có sự đa dạng về loại hình và chỉ phát triển chủ yếu ở các loại hình như ao hồ nhỏ, mặt nước hồ chứa thủy lợi, thủy điện. Diện tích nuôi nước ngọt phân tán hầu hết ở các huyện, thành phố trong tỉnh (trừ huyện Lý Sơn). Tổng diện tích tiềm năng phát triển NTTS toàn tỉnh 3.310 ha, bao gồm ao hồ nhỏ, ruộng trũng 730 ha và mặt nước lớn 2.580 ha.

Bảng 3: Diện tích tiềm năng NTTS nước ngọt tỉnh Quảng NgãiĐVT: ha

STT Địa phương Tổng cộng Chia theo loại hình mặt nướcAo hồ nhỏ Ruộng trũng Mặt nước lớn

1 Bình Sơn 280 80 20 1802 TP Quảng Ngãi 10 10    3 Tư Nghĩa 70 20   504 Mộ Đức 200 10 30 1605 Đức Phổ 600 60   5406 Sơn Tịnh 40 40    7 Nghĩa Hành 100 50   508 Minh Long 80 50   309 Tây Trà 170 10   16010 Trà Bồng 620 120   50011 Sơn Tây 30 10   2012 Sơn Hà 600 40   56013 Ba Tơ 510 180   330  Tổng cộng 3.310 680 50 2.580

Nguồn: Báo cáo của UBND các huyện Loại hình mặt nước lớn: Trong thời gian qua, tỉnh đã có nhiều chủ trương

xây dựng một số hồ chứa nước với mục đích điều tiết nước phục vụ sản xuất nông nghiệp và kiểm soát lũ đã tạo nhiều lợi thế cho phát triển NTTS ở mặt nước lớn. Hệ thống hồ chứa nước thủy lợi trên toàn tỉnh có trên 80 hồ lớn nhỏ, với tổng diện tích có khả năng phát triển NTTS trên 2.580 ha, đặc biệt là các hồ lớn như: Đakđrinh, Nước Trong, Thạch Nham, Núi Ngang, Liệt Sơn, Diên Trường,...

Loại hình ao hồ nhỏ, ruộng trũng: Diện tích có khả năng phát triển NTTS nước ngọt ở loại hình ao hồ nhỏ, ruộng trũng khoảng 730 ha và phân bố manh mún ở các địa phương. Loại hình NTTS ở ruộng trũng không nhiều, chỉ có ở các huyện Bình Sơn và Mộ Đức.

b) Tiềm năng phát triển nuôi trồng thủy sản nước mặn, lợ:Đến nay, xác định được 1.135 ha diện tích tiềm năng cho phát triển NTTS

nước mặn, lợ, trong đó có 50 ha nuôi biển, khoảng 255 ha nuôi trên cát ven biển và 830 ha nuôi bãi triều ven sông.

* Tiềm năng nuôi thủy sản nước lợ: Chủ yếu tập trung ở vùng hạ lưu sông và ven biển, trong đó có thể phân ra làm 6 tiểu vùng đặc trưng:

Vùng 1 (hạ lưu sông Trà Bồng): Luôn ảnh hưởng của thủy triều xâm nhập qua cửa biển Sa Cần gồm các xã Bình Chánh, Bình Thạnh, Bình Đông, Bình

15

Page 16: UỶ BAN NHÂN TỈNH QUẢNG NGÃI · Web view- Cảng cá và khu neo đậu trú bão tàu cá Mỹ Á: Nằm trên địa phận xã Phổ Quang, huyện Đức Phổ đã được

Thuận, Bình Dương, Bình Trị, Bình Phước thuộc huyện Bình Sơn. Tuy nhiên, trong nhưng năm đến vùng này sẽ bị ảnh hưởng của Khu kinh tế Dung Quất, do đó sẽ giảm dần diện tích nuôi.

Vùng 2 (hạ lưu sông Châu Me Đông): Chịu ảnh hưởng của thủy triều từ cửa biển Sa Kỳ, gồm xã Bình Châu, huyện Bình Sơn và phía Bắc xã Tịnh Hoà, TP Quảng Ngãi. Nguồn nước cung cấp cho NTTS chủ yếu từ sông Châu Me Đông, chất lượng nước kém. Tuy nhiên, vùng này có thể phát triển nuôi bằng việc lấy nước ngọt từ kênh thủy lợi Thạch Nham và nguồn nước biển sạch bơm từ biển vào, do vậy vùng này sẽ đẩy mạnh phát triển nuôi thâm canh, bán thâm canh khi được đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng.

Vùng 3 (hạ lưu sông Chợ Mới): Thuộc hạ lưu sông Chợ Mới và sông Diêm Điền, sông Kinh Giang - Mỹ Khê và thoát ra cửa biển Sa Kỳ. Chịu ảnh hưởng thủy triều từ cửa Sa Kỳ gồm các xã: Tịnh Khê, Tịnh Kỳ và phía Nam xã Tịnh Hòa – TP Quảng Ngãi.

Vùng 4 (hạ lưu sông Trà Khúc - sông Vệ): Chịu ảnh hưởng của thủy triều qua Cổ Lũy và cửa Lở, gồm các xã: Nghĩa An, Nghĩa Phú, Nghĩa Hà – TP Quảng Ngãi; các xã Nghĩa Hoà, Nghĩa Hiệp (phía Đông huyện Tư Nghĩa) và xã Đức Lợi (huyện Mộ Đức).

Vùng 5 (hạ lưu sông Trà Câu): Chịu ảnh hưởng của cửa biển Mỹ Á gồm các xã: Phổ Quang, Phổ Minh và Phổ Vinh huyện Đức Phổ. Đặc điểm của vùng này là gần cửa biển, sự trao đổi nước giưa sông và biển nhanh.

Vùng 6 (vùng đất cát ven biển): Gồm các xã ven biển từ huyện Bình Sơn đến huyện Đức Phổ; thuộc vùng đất cát trống phía ngoài sát bờ biển và vùng đất cát phía trong đai rừng phòng hộ ven biển; vùng này có khả năng được cung cấp nước ngọt từ hệ thống thủy lợi Thạch Nham.

* Tiềm năng nuôi thủy sản nước mặn: Vùng biển Quảng Ngãi không có nhiều diện tích thuận lợi cho phát triển nuôi thủy sản trên biển, do dọc ven biển không có nhưng eo, vịnh kín gió mà chủ yếu là vùng biển bãi ngang, vùng biển hở. Tổng diện tích có khả năng phát triển nuôi nước mặn khoảng 50 ha tập trung chủ yếu ở huyện đảo Lý Sơn.

Bảng 4: Diện tích tiềm năng NTTS nước mặn, lợ tỉnh Quảng NgãiĐVT: ha

STT Địa phương Tổng cộng

Chia theo loại hình Nuôi trên đất

cátBãi triều ven

sôngNuôi trên

biển1 Bình Sơn 430 30 400 02 TP Quảng Ngãi 265 5 260 03 Tư Nghĩa 100 0 100 04 Mộ Đức 110 100 10 05 Đức Phổ 180 120 60 06 Lý Sơn 50 0 0 50  Tổng cộng 1.135 255 830 50

Nguồn: Báo cáo của UBND các huyện

16

Page 17: UỶ BAN NHÂN TỈNH QUẢNG NGÃI · Web view- Cảng cá và khu neo đậu trú bão tàu cá Mỹ Á: Nằm trên địa phận xã Phổ Quang, huyện Đức Phổ đã được

3. ĐIỀU KIỆN KINH TẾ - XÃ HỘI - MÔI TRƯỜNG ẢNH HƯỞNG TỚI PHÁT TRIỂN THỦY SẢN.

3.1. Dân số, lao động, việc làma) Dân số:Theo số liệu Niên giám thống kê, dân số trung bình tỉnh Quảng Ngãi năm

2016 là 1.254.184 người phân bố trên 1 thành phố, 6 huyện đồng bằng, 6 huyện miền núi và huyện đảo Lý Sơn với tổng diện tích 5.152,49 km2.

Mật độ dân cư phân bố không đều trên cả hai địa bàn thành thị - nông thôn và đồng bằng - miền núi - hải đảo. Bình quân đồng bằng 538 người/km2, vùng núi 67 người/km2, hải đảo 1.857 người/km2.

b) Lao động và việc làm:Đến năm 2016, lao động làm việc trong nền kinh tế quốc dân là 751.368

người, chiếm xấp xỉ 97,91% dân số trong độ tuổi lao động. Tỷ lệ lao động thất nghiệp năm 2010 là 1,44 %, năm 2016 là 2,09%.

Về cơ cấu sử dụng lao động: Đa số lao động trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi hoạt động trong lĩnh vực nông - lâm - thủy sản, chiếm 47% tổng lao động trong khi đó công nghiệp – xây dựng chiếm 28% và lĩnh vực thương mại - dịch vụ chiếm 25%. Lao động trong khu vực nhà nước chiếm 9,58% tổng lao động đang làm việc, khu vực tư nhân, cá thể chiếm 89,87%, khu vực có vốn đầu tư nước ngoài chiếm 0,55%.

Đối với nghề khai thác thủy sản hiện nay, tình trạng thiếu lao động vẫn thường xuyên xảy ra, một phần là do lao động bị thu hút về các khu công nghiệp, một phần là do hiệu quả kinh tế thấp nên ngư dân có xu hướng bỏ nghề biển khá nhiều. Hiện nay có rất nhiều lao động ở vùng đồng bằng và miền núi tham gia vào lực lượng lao động biển, tuy nhiên lực lượng lao động này chưa có kinh nghiệm trong khai thác thủy sản, do đó chất lượng lao động không cao.

3.2. Các chỉ số kinh tế cơ bảna) Cơ cấu giá trị sản xuất theo giá so sánh năm 2010:Theo Báo cáo Tình hình kinh tế - xã hội năm 2016 của UBND tỉnh Quảng

Ngãi, tổng sản phẩm trong tỉnh theo giá so sánh 2010 đạt 44.202,18 tỷ đồng, tăng 5% so với năm 2015; trong đó khu vực nông, lâm, thủy sản đạt 7.429,75 tỷ đồng, tăng 4,6% so với năm 2015; khu vực công nghiệp – xây dựng đạt 24.486,55 tỷ đồng, tăng 2,8%; khu vực dịch vụ đạt 12.285,88 tỷ đồng, tăng 9,9% so với năm 2015.

Cơ cấu kinh tế tiếp tục chuyển dịch theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá: Năm 2016, tỷ trọng khu vực công nghiệp và xây dựng chiếm 55,9%; dịch vụ chiếm 26,2% và nông nghiệp chiếm 17,9%.

Riêng về nhóm ngành Nông – Lâm – Thủy sản, năm 2016 tổng giá trị sản xuất (GTSX) tăng 4,7%, trong đó GTSX ngành lâm nghiệp tăng 8,9%; thủy sản tăng 7,6% và nông nghiệp tăng 2,8%.

17

Page 18: UỶ BAN NHÂN TỈNH QUẢNG NGÃI · Web view- Cảng cá và khu neo đậu trú bão tàu cá Mỹ Á: Nằm trên địa phận xã Phổ Quang, huyện Đức Phổ đã được

b) Thương mại, dịch vụ và giá cả thị trường:Tổng mức bán lẻ hàng hóa và dịch vụ tiêu dùng theo giá thực tế năm 2016

ước đạt 41.616,3 tỷ đồng, tăng 10,1% so với năm 2015.Hoạt động xuất khẩu: Tổng kim ngạch xuất khẩu toàn tỉnh năm 2016 đạt

365,36 triệu USD, trong đó hàng thủy sản là 15,5 triệu USD. Nguyên nhân chủ yếu là do giá dầu FO xuất khẩu giảm, giá và sản lượng tinh bột mỳ xuất khẩu sang thị trường Trung Quốc giảm, sản phẩm cơ khí, máy móc thiết bị của Công ty Doosan Vina chủ yếu tập trung sản xuất để chuyển giao trong nước.

Hoạt động nhập khẩu: Kim ngạch nhập khẩu năm 2016 ước đạt 353,27 triệu USD, giảm 0,5% so với năm 2015.

Công tác quản lý thị trường được duy trì thường xuyên, các Đội quản lý thị trường tập trung thực hiện việc kiểm tra, kiểm soát, chống vận chuyển, buôn bán hàng lậu, hàng cấm, gian lận thương mại, đầu cơ nâng giá đối với một số mặt hàng thiết yếu phục vụ đời sống của nhân dân. Kết quả cho thấy tình hình thị trường đã có nhiều diễn biến tích cực, góp phần tích cực phát triển sản xuất và ổn định đời sống nhân dân.

3.3. Các vấn đề xã hội khác tác động đến ngành thủy sảna) Giáo dục và đào tạo:Giáo dục và đào tạo tỉnh Quảng Ngãi đã được đẩy mạnh, phát triển ổn định

và có nhưng bước tiến vưng chắc. Tính đến năm 2016, toàn tỉnh đã hoàn thành phổ cập giáo dục tiểu học đúng độ tuổi, đạt tỷ lệ 100%. Cơ sở vật chất các trường học tiếp tục được tăng cường từ nhiều nguồn vốn khác nhau. Năm 2016, toàn tỉnh có 2.700 phòng học các cấp; trong đó có 1.774 phòng học kiên cố, 888 phòng học bán kiên cố và 38 phòng học tạm thời. Tại thành phố và các huyện ven biển, công tác giáo dục phát triển mạnh hơn so với các huyện miền núi, và đây cũng là một lợi thế cho việc phát triển ngành thủy sản. Tuy nhiên tại các xã nghề cá trọng điểm, trình độ học vấn của ngư dân vẫn còn thấp so với nhưng người lao động trong các lĩnh vực khác. Đây là vấn đề khó khăn trong việc chuyển đổi nghề nghiệp nhằm giảm áp lực khai thác nguồn lợi thủy sản.

b) Chăm sóc sức khỏe cộng đồng:Cơ sở vật chất ngành y tế được đầu tư nâng cấp, sửa chưa, xây dựng mới,

trang thiết bị y tế được tăng cường, từng bước đáp ứng yêu cầu khám, chưa bệnh ngày càng cao của nhân dân.

Đến nay, 184 xã, phường, thị trấn có trạm y tế. Tỷ lệ trạm y tế xã phường có bác sỹ hoạt động là 100%; 70% xã, phường, thị trấn đạt chuẩn quốc gia về y tế; đạt 6,31 bác sĩ/vạn dân; 30,14 giường bệnh/vạn dân.

c) Văn hóa, thông tin, thể thao và du lịch:Các hoạt động văn hóa, thông tin tuyên truyền, báo chí, phát thanh

truyền hình có nhiều tiến bộ rõ nét thông qua việc đổi mới về chương trình, nội dung, hình thức và chất lượng. Hạ tầng bưu chính, viễn thông tiếp tục được hoàn thiện, được đầu tư đến trung tâm 184 xã (trừ xã An Bình, huyện Lý Sơn). Tính đến năm 2016, 99% khu vực dân cư có sóng thông tin di động,

18

Page 19: UỶ BAN NHÂN TỈNH QUẢNG NGÃI · Web view- Cảng cá và khu neo đậu trú bão tàu cá Mỹ Á: Nằm trên địa phận xã Phổ Quang, huyện Đức Phổ đã được

99% số xã có thư báo đến trong ngày, tỷ lệ dân số sử dụng điện thoại đạt 94%, tỷ lệ người sử dụng internet đạt 55%, tốc độ tăng bình quân 12%/năm. Hạ tầng truyền dẫn sóng phát thanh, truyền hình được mở rộng, đến nay toàn tỉnh có 14 đài truyền thanh cấp huyện, 85% số hộ gia đình tiếp cận được thông tin qua các phương tiện truyền thông.

Nhưng năm gần đây, hoạt động du lịch trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi có nhưng bước phát triển đáng kể. Tuy nhiên, phát triển du lịch cũng gây ra nhưng ảnh hưởng trực tiếp đến sự phát triển bền vưng của ngành thủy sản Quảng Ngãi nói riêng và cả nước nói chung. Quy hoạch các khu du lịch ven biển làm giảm dần diện tích NTTS, ảnh hưởng chất lượng nguồn nước NTTS, ảnh hưởng môi trường sống thủy sinh ven biển như các rạn san hô, thảm cỏ biển,…

Tóm lại, du lịch là một ngành công nghiệp không khói, mang lại nhiều hiệu quả về mặt kinh tế nhưng nếu không quản lý chặt chẽ, rất dễ gây ra nhưng ảnh hưởng xấu đến môi trường sống nói chung và hoạt động của ngành thủy sản nói riêng.

d) Công tác xóa đói giảm nghèo:Công tác xóa đói giảm nghèo trên địa bàn tỉnh trong nhưng năm vừa qua

cũng được triển khai trên diện rộng. Tỷ lệ hộ nghèo vùng cư dân ven biển giảm đáng kể, đây chính là một tín hiệu đáng mừng đối với ngành thủy sản.

Trình độ kỹ thuật khai thác của ngư dân Quảng Ngãi được đánh giá rất cao so với các vùng, địa phương khác trong cả nước nên khi các hộ nghèo vươn lên thoát nghèo nhờ các chính sách trợ cấp/hỗ trợ của Chính phủ và địa phương, ngư dân sẽ có cơ hội vay vốn phát triển sản xuất thủy sản. Nhiều hộ gia đình chủ động đóng mới tàu thuyền, cải hoán/nâng cấp tàu thuyền để vươn ra khai thác xa bờ. Một số hộ sẽ chuyển đổi nghề từ khai thác sang nuôi trồng, chế biến và dịch vụ thủy sản, nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh thủy sản, đóng góp đáng kể vào GRDP của tỉnh.

3.4. Tác động của một số ngành kinh tế khác tới ngành thủy sảnTốc độ phát triển nhanh chóng của nền kinh tế tỉnh Quảng Ngãi thời gian

vừa qua đã và đang đặt ra nhiều thách thức không nhỏ liên quan đến vấn đề môi trường. Hiện nay, tác động lớn nhất đối với môi trường thủy sản ở Quảng Ngãi xuất phát từ sản xuất nông nghiệp. Các dư lượng từ hoá chất bảo vệ thực vật, phân bón, thuốc trừ sâu,… thải ra đã ảnh hưởng không nhỏ đến NTTS vùng ven biển. Vì vậy cần có các giải pháp đồng bộ nhằm hạn chế tối đa các chất thải vùng cao xuống các vùng thấp thông qua các nguồn nước chảy (sông, suối, kênh mương) để tránh gây thiệt hại cho các hoạt động thủy sản ở vùng thấp ven biển. Các nhà máy thuộc các khu kinh tế, các cụm công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, làng nghề nếu không có biện pháp thu gom, xử lý chất thải tốt có thể gây tác động xấu tới môi trường nước NTTS ở các khu vực lân cận.

Ngoài ra, các chất thải này cũng là một mối đe doạ cho nguồn lợi thủy sản ven biển, ảnh hưởng trực tiếp đến KTTS ven bờ.

19

Page 20: UỶ BAN NHÂN TỈNH QUẢNG NGÃI · Web view- Cảng cá và khu neo đậu trú bão tàu cá Mỹ Á: Nằm trên địa phận xã Phổ Quang, huyện Đức Phổ đã được

4. CƠ SỞ HẠ TẦNG PHỤC VỤ SẢN XUẤT ĐỜI SỐNG.4.1. Hệ thống giao thôngĐến năm 2016, mạng lưới giao thông đường bộ của tỉnh phát triển rộng khắp

với tổng chiều dài gần 10 nghìn km, cao hơn đáng kể so với các tỉnh thuộc Vùng kinh tế trọng điểm miền Trung. Mạng lưới giao thông phân bố tương đối hợp lý theo các dạng địa hình khác nhau: đồng bằng, ven biển, miền núi và hải đảo.

Quốc lộ 1A, Quốc lộ 24 và tuyến đường sắt Bắc - Nam là nhưng trục giao thông huyết mạch, có vai trò đặc biệt quan trong trong giao lưu phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.

Đường ven biển Dung Quất – Sa Huỳnh là tuyến quy hoạch phát triển giao thông quan trọng trong Vùng kinh tế trọng điểm miền Trung. Đây là tuyến đường góp phần quan trọng khơi dậy tiềm năng phát triển kinh tế - xã hội dọc vùng ven biển, tạo điều kiện thuận lợi cho việc xây dựng các cảng cá, bến cá và dịch vụ hậu cần cho nghề cá của tỉnh.

Quảng Ngãi có hai cảng biển chính là cảng Dung Quất và cảng Sa Kỳ. Ngoài ra còn có các cảng cá bước đầu được xây dựng như Lý Sơn, Tịnh Kỳ, Mỹ Á, Sa Huỳnh đã góp phần quan trọng vào sự phát triển thủy sản của Quảng Ngãi trong nhưng năm vừa qua.

4.2. Hệ thống điệnĐến năm 2016, Quảng Ngãi có 6 nhà máy thủy điện đang hoạt động là: Đăk

Đrinh, Nước Trong, Hà Nang, Cà Đú, Sông Riềng, Huy Măng, có tổng công suất lắp đặt khoảng trên 160 MW. Hiện nay Quảng Ngãi đang sử dụng lưới điện 500KV quốc gia cung cấp điện cho 184/184 xã, phường, thị trấn của tỉnh, đạt tỷ lệ 100%. Như vậy mạng lưới điện đã trải gần như khắp tỉnh Quảng Ngãi, kể cả vùng miền núi, ven biển và hải đảo. Hệ thống điện phục vụ cho NTTS có khoảng 30% được lấy từ điện lưới Quốc gia, phần còn lại do người dân tự kéo điện sinh hoạt hoặc đầu tư máy phát điện nhỏ để phục vụ sản xuất.

4.3. Hệ thống thủy lợiNăm 2016, trên địa bàn tỉnh có 662 công trình thủy lợi trong đó có 119 hồ

chứa, 430 đập dâng, 113 trạm bơm và 3.000 km kênh dẫn nước. Tỉnh đang tiến hành đầu tư xây dựng hệ thống đê biển tại các huyện Bình Sơn, Tư Nghĩa, Mộ Đức, Đức Phổ và thành phố Quảng Ngãi với tổng chiều dài 103 km.

Đặc biệt một số công trình thủy lợi có quy mô khá lớn phục vụ cho sản xuất nông nghiệp, công nghiệp, sinh hoạt và một phần cho NTTS đó là:

- Đập Thạch Nham: Đây là công trình thủy lợi trọng điểm của tỉnh với tổng chiều dài các tuyến kênh là 1.200 km và công suất tưới thiết kế là 50.000 ha phục vụ cho 6 huyện, thành phố trong tỉnh.

- Hồ Nước Trong: Là công trình thủy lợi kết hợp thủy điện, được khởi công xây dựng năm 2008 tại xã Sơn Bao, huyện Sơn Hà và được đưa vào vận hành từ tháng 10/2012, với tổng diện tích mặt nước trên 1.166 ha, dung tích 289,5 triệu m3, có nhiệm vụ dự trư và tiếp nước cho công trình thủy lợi Thạch Nham.

- Hồ Đăk Đrinh: Là hồ thủy điện lớn nhất của tỉnh, nằm trên địa bàn huyện Sơn Tây, được khởi công xây dựng năm 2011 và đưa vào sử dụng năm

20

Page 21: UỶ BAN NHÂN TỈNH QUẢNG NGÃI · Web view- Cảng cá và khu neo đậu trú bão tàu cá Mỹ Á: Nằm trên địa phận xã Phổ Quang, huyện Đức Phổ đã được

2014 với tổng diện tích mặt nước trên 912 ha, dung tích 249,3 triệu m3, có nhiệm vụ phát điện, dự trư và điều tiết nước cho đập Thạch Nham để cấp nước phục vụ dân sinh và sản xuất nông nghiệp.

- Hồ Núi Ngang: Là hồ thủy lợi, được xây dựng trên sông Trà Câu, thuộc xã Ba Liên, huyện Ba Tơ, tỉnh Quảng Ngãi, với công suất thiết kế 49.500 m3/ngày, đêm; cấp nước cho khu công nghiệp phía Nam Quảng Ngãi và tưới tự chảy cho 1.450 ha đất sản xuất ở các huyện Mộ Đức và Đức Phổ.

- Hồ Liệt Sơn: Trên sông Lò Bó thuộc xã Phổ Hoà, huyện Đức Phổ có diện tích lưu vực 36,8 km2. Năng lực tưới thiết kế là 2.500 ha, thực tế tưới được 1.850 ha, bằng 74% năng lực thiết kế.

Với diện tích mặt nước lớn, các hồ chứa thủy lợi, thủy điện có tiềm năng phát triển nuôi trồng thủy sản, cần có quy hoạch chi tiết NTTS ở từng lòng hồ trên cơ sở sử dụng đa mục tiêu, nhằm góp phần xóa đói, giảm nghèo và tạo thêm sinh kế cho người dân ở vùng ven lòng hồ.

21

Page 22: UỶ BAN NHÂN TỈNH QUẢNG NGÃI · Web view- Cảng cá và khu neo đậu trú bão tàu cá Mỹ Á: Nằm trên địa phận xã Phổ Quang, huyện Đức Phổ đã được

Phần thứ haiĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH PHÁT TRIỂN THỦY SẢN

TỈNH QUẢNG NGÃI GIAI ĐOẠN 2011 - 2016

1. TÌNH HÌNH KHAI THÁC VÀ BẢO VỆ NGUỒN LỢI THỦY SẢN.1.1. Số lượng tàu thuyền khai thác, công suất Tổng số tàu thuyền máy toàn tỉnh năm 2010 là 5.544 chiếc, đến năm 2015

là 5.626 chiếc, tăng 82 chiếc; bình quân tăng 0,3%/năm; năm 2016 là 5.514 chiếc (gồm 10 chiếc vỏ thép và 5.504 chiếc vỏ gỗ). Tổng công suất tàu thuyền tăng từ 519.952cv lên 1.151.911cv vào năm 2015, bình quân tăng 17,2%/năm và năm 2016 là 1.386.561 cv. Bình quân công suất tàu thuyền máy năm 2010 đạt 93,8cv/chiếc thì đến năm 2015 đã đạt 204,7cv/chiếc, năm 2016 đạt 251,5 cv/chiếc.

Trong giai đoạn 2011 - 2016 tổng số tàu thuyền có công suất dưới 90cv toàn tỉnh giảm 1.640 chiếc, trong đó loại <20cv giảm 402 chiếc, loại 20 - <45cv giảm 729 chiếc và loại 45 - <90cv giảm 509 chiếc. Số lượng tàu dưới 90cv giảm mạnh là do ngư dân cải hoán, chuyển đổi thành tàu có công suất lớn để đánh bắt xa bờ.

Tổng số tàu công suất 90cv trở lên của tỉnh trong giai đoạn 2011 – 2016 tăng lên rất nhanh, năm 2010 có 1.638 chiếc, năm 2015 có 3.038 chiếc, đến năm 2016 có 3.248 chiếc, tăng 1.610 chiếc. Tốc độ tăng số lượng, công suất bình quân tàu thuyền đánh bắt xa bờ của ngư dân Quảng Ngãi nhanh hơn rất nhiều so với các tỉnh khác trong khu vực miền Trung và của cả nước.

Bảng 5: Diễn biến số lượng tàu thuyền máy các địa phương GĐ 2011 – 2016

ĐVT: chiếc

Danh mục Năm 2010 Năm 2015 Năm 2016Tăng trưởng BQ GĐ 2011 – 2015

(%/năm)

Ghi chú

Bình Sơn 1.309 1.211 1.208 -1,5TP Quảng Ngãi 1 2.275 2.153 0,0Sơn Tịnh 1.004 0 0 0,0Tư Nghĩa 1.149 2 0 -71,9Mộ Đức 292 277 244 -1,0Đức Phổ 1.360 1.448 1.538 1,3Lý Sơn 429 413 351 -0,8Tổng số tàu thuyền 5.544 5.626 5.514 0,3Số tàu 90cv trở lên 1.638 3.038 3.248 13,2Tổng công suất 519.952 1.151.911 1.386.561 17,2Bình quân công suất (cv/chiếc) 93,8 204,7 251,5 16,9

Nguồn: Chi cục Thủy sản Quảng Ngãi.

22

Page 23: UỶ BAN NHÂN TỈNH QUẢNG NGÃI · Web view- Cảng cá và khu neo đậu trú bão tàu cá Mỹ Á: Nằm trên địa phận xã Phổ Quang, huyện Đức Phổ đã được

Theo số liệu thống kê của Chi cục Thủy sản tỉnh Quảng Ngãi, tính đến tháng 12 năm 2016, toàn tỉnh có 5.514 chiếc tàu thuyền máy với tổng công suất 1.386.561cv, công suất trung bình 251,5cv/chiếc. Riêng số tàu từ 90cv trở xuống là 2.266 chiếc, chiếm 41,1%; trong đó số lượng tàu <20cv do các huyện quản lý là 1.038 chiếc, chiếm 18,8%. Số tàu đánh bắt xa bờ công suất từ 90cv trở lên là 3.248 chiếc, chiếm 58,9% tổng số tàu thuyền.

Tính đến cuối năm 2016, thành phố Quảng Ngãi là địa phương có lực lượng tàu thuyền lớn nhất trong tỉnh với 2.153 tàu, trong đó có 1.368 tàu thuyền có công suất từ 90cv trở lên; tiếp đến là các huyện Đức Phổ, Bình Sơn, Lý Sơn, Mộ Đức. Thành phố Quảng Ngãi cũng là địa phương có số tàu <20cv và từ 20cv - <45cv chiếm số lượng nhiều nhất toàn tỉnh với 640 chiếc (chiếm 29,7%).

Bảng 6: Tàu thuyền khai thác thủy sản tỉnh Quảng Ngãi đến năm 2016

TT Danh mục ĐVT Bình

Sơn

TP Quảng Ngãi

Mộ Đức Đức Phổ Lý Sơn Tổng

cộng

1 Tổng số tàu thuyền máy chiếc 1.208 2.153 244 1.538 371 5.514

  Loại <20cv chiếc 300 370 217 77 74 1.038

  Loại 20cv - <45 cv chiếc 268 270 16 187 57 798

  Loại 45 cv - <90cv chiếc 144 145 9 101 31 430

  Loại 90cv trở lên chiếc 496 1.368 2 1.173 209 3.248

2 Tổng công suất CV 220.719 616.135 3.915 476.055 69.737 1.386.561

  TCS tàu dưới 20 cv CV 4.506 3.926 2.001 1.103 1.29168 12.827

  TCS tàu 20 cv trở lên CV 216.213 612.209 1.914 474.952 68.446 1.373.734

Nguồn: Chi cục Thủy sản Quảng Ngãi.1.2. Nghề nghiệp khai thác thủy sảnCơ cấu nghề KTTS ở Quảng Ngãi khá đa dạng, nhưng chủ yếu vẫn tập

trung ở các nghề: lưới kéo, vây, rê, câu, pha xúc, nghề lặn,…Quảng Ngãi là tỉnh có nghề lưới kéo truyền thống từ lâu đời, mặc dù là

tỉnh duyên hải miền Trung, nơi có vùng biển sâu nhất so với các vùng khác trong cả nước. Nghề này tập trung ở huyện Đức Phổ và thành phố Quảng Ngãi. Tuy nhiên, tàu thuyền nghề lưới kéo thường di chuyển ngư trường ra các tỉnh phía Bắc như: Thanh Hóa, Quảng Bình, Hải Phòng…và một số tỉnh phía Nam như Bà Rịa - Vũng Tàu, Kiên Giang. Sau nghề lưới kéo, nghề lưới rê cũng khá phát triển, tiếp đến là nghề lưới vây, nghề câu. Đặc thù của nghề cá Quảng Ngãi còn có nghề lặn bắt hải sản ở các vùng biển có các bãi rạn san hô ngầm, ven biển các các quần đảo Hoàng Sa, Trường Sa.

Bảng 7: Cơ cấu nghề nghiệp khai thác của các địa phương năm 2016ĐVT: chiếc

STT Danh mục Kéo Rê Vây Câu Nghề khác Tổng cộng

1 Bình Sơn 20 385 269 284 250 1.208

2 TP Quảng Ngãi 987 454 120 267 325 2.153

23

Page 24: UỶ BAN NHÂN TỈNH QUẢNG NGÃI · Web view- Cảng cá và khu neo đậu trú bão tàu cá Mỹ Á: Nằm trên địa phận xã Phổ Quang, huyện Đức Phổ đã được

STT Danh mục Kéo Rê Vây Câu Nghề khác Tổng cộng

3 Mộ Đức 1 200 6 10 27 244

4 Đức Phổ 786 294 200 180 78 1.538

5 Lý Sơn 33 12 116 90 120 371

  Toàn tỉnh 1.827 1.345 711 831 800 5.514

  Tỷ lệ (%) 32,5 23,9 12,6 14,8 14,2 98,0

Nguồn: Chi cục Thủy sản Quảng Ngãi1.3. Sản lượng khai thác thủy sảnSản lượng khai thác thủy sản tỉnh Quảng Ngãi giai đoạn 2011 - 2016 tăng khá

nhanh do được đầu tư đóng mới, nâng cấp tàu thuyền và thay đổi cơ cấu nghề nghiệp phù hợp cũng như cơ sở vật chất, dịch vụ hậu cần phục vụ cho khai thác được xây dựng thêm. Tốc độ tăng sản lượng khai thác hàng năm đạt trung bình 8,5%/năm, tăng nhanh nhất là TP Quảng Ngãi, tiếp đến là các huyện Đức Phổ, Lý Sơn, Bình Sơn,... Năm 2015, sản lượng khai thác toàn tỉnh đã đạt mức 157.000 tấn, năm 2016 đạt mức 171.000 tấn.

Đến năm 2016, thành phố Quảng Ngãi là đơn vị có sản lượng KTTS cao nhất tỉnh, tiếp đến là các huyện Đức Phổ, Lý Sơn, Bình Sơn và Mộ Đức. Đối với 2 huyện Tư Nghĩa và Sơn Tịnh sản lượng KTTS giảm nhanh là do thay đổi địa giới hành chính, chuyển các xã ven biển về thành phố Quảng Ngãi và thành phố Quảng Ngãi có sản lượng khai thác tăng đột biến là do mở rộng địa giới hành chính sang các xã ven biển thuộc các huyện Sơn Tịnh và Tư Nghĩa.

Bảng 8: Diễn biến sản lượng khai thác các địa phương từ 2011 – 2016ĐVT: tấn

TT Danh mục Năm 2010

Năm 2015

Năm 2016

Tăng trưởng BQ

GĐ 2011 – 2015 (%/năm)

Ghi chú

1 Bình Sơn 18.850 23.696 27.097 4,7

2 TP Quảng Ngãi 0 61.490 65.090

3 Sơn Tịnh 10.529 4 0 -79,3

4 Tư Nghĩa 32.822 23 0 -76,6

5 Mộ Đức 1.740 2.000,0 2.100 2,8

6 Đức Phổ 30.100 52.945 56.667 12,0

7 Lý Sơn 10.150 16.739 20.139 10,5

  Tổng cộng 104.191 156.897 171.093 8,5 Nguồn: Niên giám thống kê tỉnh năm 2016 và Báo cáo của các huyện.

Trong thành phần sản lượng khai thác thủy sản của tỉnh, cá chiếm tỷ lệ cao nhất với trên 76,6% tổng sản lượng, tiếp đến là các loài hải sản khác chủ yếu là mực, tôm các loại.

Bảng 9: Thành phần sản lượng KTTS giai đoạn 2011 – 201624

Page 25: UỶ BAN NHÂN TỈNH QUẢNG NGÃI · Web view- Cảng cá và khu neo đậu trú bão tàu cá Mỹ Á: Nằm trên địa phận xã Phổ Quang, huyện Đức Phổ đã được

ĐVT: tấn

Danh mục Năm 2010

Năm 2015 Năm 2016

Tăng trưởng BQ GĐ 2011 – 2015

(%/năm)Ghi chú

Cá 79.369 118.904 131.118 8,4Tôm 3.238 5.657 6.287 11,8Hải sản khác 21.584 32.336 33.688 8,4Tổng sản lượng 104.191 156.897

171.0938,5

Nguồn: Niên giám thống kê tỉnh năm 20161.4. Lao động khai thác thủy sản Trong giai đoạn 2011 – 2016, số lượng lao động KTTS của tỉnh tăng trung

bình khoảng 4,5%/năm, đưa tổng số lao động khai thác thủy sản toàn tỉnh năm 2015 là trên 41.203 người, đến năm 2016 là 41.000 người.

Ngư dân Quảng Ngãi có kinh nghiệm, truyền thống đánh bắt hải sản xa bờ, đức tính lao động cần cù và dạn dày sóng gió. Hiện nay, ngoài nhưng người lao động tại địa phương còn có một lực lượng lớn lao động từ các tỉnh khác như Quảng Bình, Bình Thuận, Khánh Hoà, Bà Rịa - Vũng Tàu, Kiên Giang,... Trình độ văn hoá của lao động ngành khai thác thủy sản ở đây tương đối thấp, chủ yếu từ lớp 5¸7. Trình độ kỹ thuật của lao động nghề cá chủ yếu là theo kinh nghiệm, phần lớn thuyền trưởng, máy trưởng tuy đã qua lớp bồi dương, cấp bằng thuyền trưởng, máy trưởng, nhưng thời gian học ngắn ngày nên kiến thức khoa học kỹ thuật về nghề nghiệp còn rất hạn chế.

Bảng 10: Lao động khai thác thủy sản toàn tỉnh giai đoạn 2011 – 2016

Năm 2010 2015 2016Tăng trưởng BQ

GĐ 2011 – 2015 (%/năm)Ghi chú

Tổng số lao động KTTS 33.071 41.203 41.000 3,4Nguồn: Niên giám thống kê các huyện năm 2010 và 2015.

1.5. Cơ sở hạ tầng, dịch vụ hậu cần phục vụ khai thác thủy sảna) Các cảng cá, bến cá và khu neo đậu tránh trú bão:Theo Quyết định số 1976/QĐ-TTg ngày 12/11/2015 của Thủ tướng Chính

phủ về việc phê duyệt Quy hoạch hệ thống cảng cá và khu neo đậu tránh trú bão đến năm 2020, định hướng đến năm 2030 thì tỉnh Quảng Ngãi được quy hoạch đầu tư 07 khu neo đậu trú bão tàu cá (Tịnh Hòa, Lý Sơn, Cổ Lũy, Mỹ Á, Sa Cần, Sa Huỳnh, Đức Lợi) trong đó có 2 khu neo đậu trú bão cấp vùng (Tịnh Hòa, Lý Sơn), 07 cảng cá (Tịnh Hòa, Lý Sơn, Sa Huỳnh, Trà Bồng, Sa Kỳ, Cổ Lũy, Mỹ Á), trong đó có 02 cảng loại 1 (Tịnh Hòa, Lý Sơn), còn lại 05 cảng loại 2. Hầu hết các cảng cá này được xây dựng kết hợp với khu neo đậu tránh trú bão.

Tuy nhiên, đến thời điểm hiện nay trên địa bàn tỉnh chỉ mới triển khai đầu tư được 6 cảng cá là: Trà Bồng, Sa Kỳ (Tịnh Kỳ), Sa Huỳnh, cảng cá và khu neo đậu trú

25

Page 26: UỶ BAN NHÂN TỈNH QUẢNG NGÃI · Web view- Cảng cá và khu neo đậu trú bão tàu cá Mỹ Á: Nằm trên địa phận xã Phổ Quang, huyện Đức Phổ đã được

bão tàu cá Tịnh Hòa, cảng cá và khu neo đậu trú bão tàu cá Mỹ Á (giai đoạn 1), cảng cá và khu neo đậu trú bão tàu cá Lý Sơn (giai đoạn 1). Tình trạng cụ thể như sau:

- Cảng cá sông Trà Bồng: Nằm trên địa phận xã Bình Đông, huyện Bình Sơn được khởi công xây dựng năm 2010 và hoàn thành năm 2011 với công suất là 100 lượt tàu 400 cv/ngày, lượng hàng thủy sản qua cảng 5.000 tấn SP/năm.

- Cảng cá và khu neo đậu trú bão tàu cá Tịnh Hoà: Nằm trên địa phận xã Tịnh Hoà, TP Quảng Ngãi được đầu tư hoàn thành và đưa vào sử dụng từ năm 2007 với công suất là 350 chiếc, lượng hàng thủy sản qua cảng là 8.000 tấn SP/năm. Tuy nhiên tuyến luồng vào cảng chưa được nạo vét nên tàu thuyền gặp rất nhiều khó khăn trong việc ra vào cảng đã làm ảnh hưởng rất lớn đến việc phát huy hiệu quả công trình. Năm 2015 lượng hàng thủy sản qua cảng là 2.500 tấn SP/năm.

- Cảng cá Sa Kỳ (Tịnh Kỳ): Nằm trên địa phận xã Tịnh Kỳ, TP Quảng Ngãi được khởi công xây dựng năm 2009 với công suất 650 chiếc, lượng hàng thủy sản qua cảng là 12.000 tấn SP/năm. Do hạn chế về vốn, công trình cảng đầu tư chưa được hoàn chỉnh và đồng bộ, thời gian đầu tư kéo dài nên việc quản lý, sử dụng công trình cảng còn gặp nhiều khó khăn. Năm 2015 lượng hàng thủy sản qua cảng là 2.000 tấn SP/năm.

- Cảng cá và khu neo đậu trú bão tàu cá Mỹ Á: Nằm trên địa phận xã Phổ Quang, huyện Đức Phổ đã được đầu tư giai đoạn 1 và đưa vào sử dụng vào cuối năm 2010 với công suất là 400 chiếc, lượng hàng thủy sản qua cảng là 5.000 tấn SP/năm. Năm 2015 lượng hàng thủy sản qua cảng là 1.200 tấn SP/năm. Giai đoạn 2 xây dựng hoàn chỉnh đê chắn cát phía bắc và nam sẽ được tiếp tục đầu tư năm 2017 - 2018.

- Cảng cá Sa Huỳnh: Nằm trên địa phận xã Phổ Thạnh, huyện Đức Phổ, được đầu tư hoàn thành và đưa vào sử dụng từ năm 2009 với công suất 500 chiếc, lượng hàng thủy sản qua cảng là 15.000 tấn SP/năm. Tuy nhiên do dự án chưa được đầu tư hoàn thiện, giải pháp kỹ thuật chưa triệt để nên tuyến luồng đã bị bồi lấp, tàu thuyền lớn không thể ra vào cảng, ảnh hưởng rất lớn đến sự phát triển nghề cá tại đây. Năm 2015 lượng hàng thủy sản qua cảng là 11.000 tấn SP/năm.

- Cảng cá và khu neo đậu trú bão tàu cá Lý Sơn: Nằm trên địa phận xã An Hải, huyện Lý Sơn, được đầu tư hoàn thành giai đoạn 1 và đưa vào sử dụng từ năm 2007 có công suất 500 chiếc. Hiện nay đang thực hiện giai đoạn 2 nạo vét mở rộng diện tích neo đậu, xây dựng kéo dài thêm bến cập tàu và đê chắn cát, chắn sóng.

b) Các cơ sở đóng mới, sửa chữa tàu thuyền:Hiện nay, trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi có 26 cơ sở đóng mới, sửa chưa tàu

thuyền, trong đó có 13 cơ sở có năng lực đóng mới các tàu có chiều dài trên 20m, công suất máy chính trên 400cv, đủ điều kiện kinh doanh theo quy định của Bộ Nông nghiệp và PTNT.

- TP Quảng Ngãi: 19 cơ sở tập trung chủ yếu tại các xã Tịnh Kỳ, Tịnh Hòa Nghĩa Phú và Nghĩa An.

- Huyện Đức Phổ: 2 cơ sở, tập trung tại các xã Phổ Thạnh và Phổ Quang.

26

Page 27: UỶ BAN NHÂN TỈNH QUẢNG NGÃI · Web view- Cảng cá và khu neo đậu trú bão tàu cá Mỹ Á: Nằm trên địa phận xã Phổ Quang, huyện Đức Phổ đã được

- Huyện Bình Sơn: 5 cơ sở, tập trung chủ yếu tại các xã Bình Châu, Bình Chánh, Bình Thạnh và Bình Đông.

Quảng Ngãi là tỉnh có năng lực đóng mới và sửa chưa tàu thuyền tương đối mạnh so với các tỉnh khu vực miền Trung và hiện tại đủ năng lực đóng mới và sửa chưa tàu thuyền trong tỉnh và cho một số tỉnh lân cận.

1.6. Tình hình di chuyển ngư trường của các đội tàu khai thác thủy sản Quảng Ngãi là tỉnh có nhiều tàu thuyền di chuyển ngư trường đến các vùng

biển Vịnh Bắc Bộ và Đông, Tây Nam Bộ, chiếm từ 35 - 40% tổng số tàu thuyền toàn tỉnh. Ngư dân Quảng Ngãi thường di chuyển ngư trường khai thác theo mùa vụ, sinh sống trên tàu và chỉ về địa phương khi hết mùa. Đây cũng là điều gây khó khăn cho việc quản lý tàu thuyền khai thác cũng như đảm bảo an toàn khi có thời tiết xấu.

- Tại Vịnh Bắc Bộ: Ngư dân Quảng Ngãi thường khai thác tại ngư trường các tỉnh, thành phố như: Quảng Bình, Thanh Hóa, Hải Phòng, Quảng Ninh,... với các nghề khai thác chính là lưới kéo, lưới vây và câu mực. Tại Hải Phòng, tàu thuyền tập trung neo đậu tại Cát Bà và ngư trường khai thác chính là khu vực đảo Bạch Long Vĩ, vịnh Bắc Bộ.

- Tại vùng biển Đông - Tây Nam Bộ: Ngư dân Quảng Ngãi thường tập trung khai thác tại ngư trường các tỉnh: Ninh Thuận, Bình Thuận, Bà Rịa – Vũng Tàu, Kiên Giang với các nghề chủ yếu như: lưới kéo, lưới vây.

- Ngoài 2 ngư trường chính kể trên, tàu thuyền của tỉnh với các nghề câu mực đại dương, lưới cản, lưới chuồn, lưới vây, nghề lặn còn khai thác nhiều ở khu vực ngoài khơi Biển đông, quanh quần đảo Hoàng Sa, Trường Sa, các vùng biển tiếp giáp với các nước trong khu vực như: Trung Quốc, Indonesia, Philippine,…

1.7. Đánh giá cơ cấu tổ chức, quản lý sản xuấtTrong nhưng năm qua, nguồn lợi thủy sản vùng biển trong tỉnh ngày càng

cạn kiệt, cho nên tàu thuyền và ngư dân Quảng Ngãi phải di chuyển khắp các ngư trường trong cả nước, từ vùng biển Vịnh Bắc Bộ đến vùng biển Tây Nam Bộ; từ vùng biển ven bờ ra đến Hoàng Sa, Trường Sa và vùng biển tiếp giáp, chồng lấn với các nước trong khu vực để đánh bắt hải sản. Việc hình thành các loại hình tổ chức sản xuất nghề cá như: nghiệp đoàn nghề cá, chi hội nghề cá, hợp tác xã dịch vụ và khai thác hải sản xa bờ và tổ ngư dân đoàn kết sản xuất trên biển đã góp phần đáng kể cho sự phát triển kinh tế - xã hội, cải thiện đời sống ngư dân và góp phần tích cực trong việc khẳng định chủ quyền biển, đảo của Tổ quốc. Đến năm 2016, toàn tỉnh có 8 HTX nghề cá, 12 nghiệp đoàn nghề cá, 306 tổ ngư dân đoàn kết sản xuất trên biển, 15 chi hội nghề cá và sự ra đời, hoạt động của Quỹ hỗ trợ ngư dân. Cụ thể như sau:

- Hợp tác xã: Hiện nay toàn tỉnh có 07 HTX dịch vụ và khai thác thủy sản xa bờ gồm: HTX Bình Chánh, huyện Bình Sơn (tháng 8/2011); HTX Phổ Thạnh, huyện Đức Phổ (tháng 12/2012); HTX Phổ Quang, huyện Đức Phổ (tháng 3/2013); HTX Nghĩa An, TP Quảng Ngãi (tháng 12/2013); HTX Tịnh Kỳ, TP Quảng Ngãi (tháng 12/2013); Hợp tác xã dịch vụ hậu cần và khai thác

27

Page 28: UỶ BAN NHÂN TỈNH QUẢNG NGÃI · Web view- Cảng cá và khu neo đậu trú bão tàu cá Mỹ Á: Nằm trên địa phận xã Phổ Quang, huyện Đức Phổ đã được

thủy sản Lý Sơn - Hoàng Sa, huyện Lý Sơn (tháng 2/2015); HTX Nghĩa Phú, TP Quảng Ngãi (tháng 2/2015) và 01 HTX thành lập theo nhu cầu địa phương là HTX Tịnh Hòa, TP Quảng Ngãi (thành lập tháng 10/2014).

HTX được thành lập đã giúp cho hoạt động khai thác hải sản trên biển của ngư dân thuận lợi. Tuy nhiên, hoạt động dịch vụ của các HTX trong nhưng năm qua đạt hiệu quả chưa cao, các HTX chỉ mới dừng lại ở dịch vụ tín dụng nội bộ cho xã viên vay vốn mua sắm nguyên liệu, nhiên liệu phục vụ ra khơi sản xuất.

- Nghiệp đoàn Nghề cá: Tính đến năm 2016, Liên đoàn lao động tỉnh Quảng Ngãi đã thành lập 12 Nghiệp đoàn nghề cá ở các xã Nghĩa An, Tịnh Kỳ, Nghĩa Phú, Bình Chánh, Bình Châu, Bình Thạnh, Phổ Vinh, Phổ Quang, Phổ Thạnh, Phổ An, An Vĩnh và An Hải. Việc thành lập nghiệp đoàn nghề cá giúp các chủ tàu và người lao động nắm rõ đường lối chủ trương, chính sách pháp luật của Nhà nước; tạo điều kiện để ngư dân tương trợ, giúp nhau trong lúc khó khăn. Bên cạnh đó giúp cơ quan quản lý nhà nước thuận lợi trong việc nắm bắt thông tin về tình hình của các tàu hoạt động trong vùng biển và các thông tin liên quan đến sự xâm phạm trái phép của tàu cá nước ngoài vào vùng biển Việt Nam.

- Tổ ngư dân đoàn kết sản xuất trên biển: Việc thành lập Tổ ngư dân đoàn kết sản xuất trên biển nhằm tạo điều kiện cho các chủ tàu, thuyền trưởng, thuyền viên tàu cá hỗ trợ, giúp đơ nhau trong quá trình sản xuất, phòng tránh thiên tai, tìm kiếm cứu nạn và phối hợp với các lực lượng chức năng tham gia bảo vệ an ninh trật tự, chủ quyền biển đảo Tổ quốc. Trong quá trình hoạt động các tổ đoàn kết luôn được chính quyền địa phương và các ngành liên quan tạo điều kiện giúp đơ. Đến năm 2016, toàn tỉnh có 306 tổ ngư dân đoàn kết sản xuất trên biển, trong đó: TP Quảng Ngãi 90 tổ, huyện Bình Sơn 63 tổ, huyện Mộ Đức 4 tổ, huyện Đức Phổ 110 tổ và huyện Lý Sơn 39 tổ.

- Hội Nghề cá: Hội Nghề cá Quảng Ngãi có 15 tổ chức chi hội trực thuộc với số lượng 1.400 hội viên gồm hội viên cá nhân và hội viên tập thể. Hoạt động của Chi hội là tuyên truyền, phổ biến để người dân nắm được các chủ trương, định hướng, quy định của ngành thủy sản, chuyển giao ứng dụng các tiến bộ kỹ thuật trong nuôi trồng thủy sản với nhiều giống thủy đặc sản mới trên các loại hình mặt nước nhằm từng bước nâng cao giá trị và hiệu quả sản xuất. Tính đến cuối năm 2016, Hội đã phối hợp với các cơ quan địa phương huy động sự đóng góp của cộng đồng tổ chức thăm, động viên, hỗ trợ các ngư dân bị chìm tàu, bị thương và gia đình các ngư dân bị chết, mất tích khi đang hành nghề khai thác trên biển với số tiền hơn 600 triệu đồng.

- Quỹ Hỗ trợ ngư dân: Quỹ hỗ trợ ngư dân Quảng Ngãi được thành lập năm 2011, sau 5 năm thành lập, Quỹ đã huy động được trên 88,6 tỷ đồng từ các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân trong và ngoài tỉnh, trong đó ngân sách tỉnh hỗ trợ trực tiếp 9 tỷ đồng. Từ nguồn kinh phí này, Quỹ đã hỗ trợ trực tiếp không thu hồi vốn cho gần 400 trường hợp ngư dân trong tỉnh ổn định cuộc sống và tiếp tục phát triển sản xuất khi bị nạn, nước ngoài bắt giư, tịch thu tàu thuyền, ngư lưới cụ khi đang khai thác hải sản hợp pháp trên các vùng biển thuộc chủ quyền của Việt Nam; hỗ trợ có thu hồi vốn gốc và phí trên 38 tỷ đồng đóng mới 20 tàu cá vỏ gỗ và 3 tàu vỏ thép.

28

Page 29: UỶ BAN NHÂN TỈNH QUẢNG NGÃI · Web view- Cảng cá và khu neo đậu trú bão tàu cá Mỹ Á: Nằm trên địa phận xã Phổ Quang, huyện Đức Phổ đã được

1.8. Hiệu quả kinh tế của một số nghề khai thác chínhTuy rằng có nhiều sự khác biệt về loại tàu thuyền cũng như công suất máy

cho cùng một nhóm nghề nhưng ta có thể so sánh một cách tương đối hiệu quả kinh tế của một số nhóm nghề chính thông qua số liệu của điều tra hộ gia đình KTTS như sau:

Nghề lưới kéo: Là nghề đánh bắt cá đáy, trong đó nghề lưới kéo đôi phát triển mạnh nhất và có truyền thống lâu đời của ngư dân Quảng Ngãi, đặc biệt là tại xã Phổ Thạnh – Huyện Đức Phổ và các xã Nghĩa An, Nghĩa Phú – TP Quảng Ngãi. Nghề lưới kéo đôi của Quảng Ngãi chủ yếu hoạt động ở khu vực Vịnh Bắc Bộ và vùng biển Bà Rịa – Vũng Tàu. Công suất tàu lưới kéo đôi ngày càng tăng lên, đến tập trung chủ yếu ở nhóm 400 – 800cv. Mức đầu tư trung bình từ 4 - 6 tỷ đồng/đôi (kể cả ngư cụ). Nghề này giải quyết cho khoảng 15 – 16 lao động/đôi. Nghề lưới kéo khai thác ở vùng biển xa bờ hoạt động dài ngày trên biển, thu nhập bình quân khoảng 1.200 triệu/đôi/năm, thu nhập lao động khoảng 80 – 100 triệu đồng/người/năm (sau khi đã trừ hết chi phí ăn uống, sinh hoạt hàng ngày). Ngoài ra còn có nghề lưới kéo đơn khai thác tôm, mực cá ven bờ với tàu thuyền công suất nhỏ hơn, thời gian chuyến biển đánh bắt ngắn từ 2 – 3 ngày.

Nghề lưới vây: Là nghề đánh bắt cá nổi, ngày càng phát triển trong thời gian gần đây. Công suất tàu thuyền tương đối lớn từ 200 – 400cv. Mức đầu tư cho nghề này khoảng 2 - 3 tỷ đồng/chiếc, giải quyết trung bình cho khoảng 12 lao động/tàu. Thu nhập trung bình khoảng 180 – 230 triệu/tàu/năm. Doanh thu hàng năm khoảng 600 – 800 triệu đồng/tàu, thu nhập lao động dao động từ 40 – 50 triệu/người/năm.

Nghề lưới rê: Là nghề chủ yếu đánh bắt cá nổi như cá thu, các loại ngừ, cá nục đỏ đuôi,... Công suất tàu cơ từ 90 cv trở lên, vốn đầu tư khoảng 2 – 3 tỷ đồng/chiếc, giải quyết trung bình cho khoảng 6 – 8 lao động/tàu. Doanh thu hàng năm khoảng 400 – 600 triệu đồng/tàu, thu nhập lao động dao động từ 20 – 30 triệu/người/năm.

Nghề câu: Là nghề đánh bắt cá có chọn lọc, bao gồm nhiều cơ loại tàu, nhiều loại nghề hoạt động từ ven bờ ra tới ngoài khơi như câu cá hố, cá thu, cá ngừ, cá nhám, cá mập, câu mực,... Công suất tàu từ 20 CV trở lên, mỗi tàu giải quyết từ 5 – 20 lao động. Thu nhập bình quân từ 10 – 40 triệu đồng/người/năm.

Nghề pha xúc khai thác cá cơm: Nghề này phát triển mạnh ở TP. Quảng Ngãi, đặc biệt là xã Tịnh Kỳ với đối tượng khai thác chính là cá cơm. Nhóm công suất tàu thuyền chủ yếu từ 60 – 120cv. Vốn đầu tư từ 500 – 800 triệu đồng/ chiếc. Mùa vụ khai thác chính từ tháng 4 đến tháng 10. Số lao động trên tàu từ 10 – 13 người. Thu nhập lao động bình quân khoảng 30 triệu/người/năm. Nghề này không nhưng mang lại thu nhập cao cho người lao động mà còn là nguồn cung cấp nguyên liệu chủ yếu cho nghề chế biến nước mắm trong và ngoài tỉnh.

Nghề câu mực xà đại dương: Đây là nghề có tính đặc thù, tập trung chủ yếu ở xã Bình Chánh (huyện Bình Sơn) với số lượng tàu khoảng 110 chiếc, sản lượng mực khô hàng năm khoảng 3.000 - 4.000 tấn. Nghề này tập trung chủ yếu

29

Page 30: UỶ BAN NHÂN TỈNH QUẢNG NGÃI · Web view- Cảng cá và khu neo đậu trú bão tàu cá Mỹ Á: Nằm trên địa phận xã Phổ Quang, huyện Đức Phổ đã được

ở nhóm công suất >90cv. Vốn đầu tư 1,5 - 2,5 tỷ đồng/tàu, thu nhập bình quân 30 – 40 triệu đồng/người/năm.

Ngoài các nghề khai thác chủ yếu trên, Quảng Ngãi còn phát triển một số nghề như: mành ánh sáng, lặn bắt hải sản,... Một số nghề mới du nhập vào địa phương như nghề lưới rê xù, nghề chụp mực, nghề lồng bẫy bắt cá chình khơi,... có hiệu quả kinh tế tương đối cao.

1.9. Công tác bảo vệ và phát triển nguồn lợi thủy sảnTrong quá trình phát triển, lĩnh vực khai thác thủy sản trên địa bàn tỉnh vẫn

còn nhiều tồn tại, bất cập như: nguồn lợi đang có xu hướng suy giảm; nghề khai thác thủy sản phát triển tự phát không kiểm soát được; tổ chức sản xuất trên biển mang tính nhỏ lẻ, phân tán, tự phát chưa có nhiều sự liên kết và hợp tác trong tổ chức sản xuất; công nghệ khai thác, công nghệ bảo quản sản phẩm sau thu hoạch trên tàu còn lạc hậu; tình trạng đánh bắt bất hợp pháp trong và ngoài vùng biển Việt Nam có nhiều diễn biến phức tạp.

Trong nhưng năm qua, mặc dù các cơ quan chức năng (BĐBP, CA) đã phát hiện xử lý nhiều vụ nhưng đến nay vẫn còn một số đối tượng lén lút mua bán, tàng trư, sử dụng thuốc nổ để đánh bắt hải sản với nhưng thủ đoạn khá tinh vi làm hủy hoại môi trường sinh thái biển, ảnh hưởng đến việc sinh trưởng và phát triển nguồn lợi thủy sản ven bờ; tình trạng dùng ngư cụ có kích thước mắt lưới nhỏ hơn so với quy định vẫn thường xuyên xảy ra và không thể kiểm soát được. Bên cạnh đó, các tàu cá công suất lớn tràn vào khu vực sát bờ biển dùng giã cào đánh bắt thủy sản không chỉ làm phá hoại nguồn lợi thủy sản, phá vơ hệ sinh thái môi trường gần bờ (đây là khu vực có độ đa dạng sinh học cao) mà còn làm hư hỏng ngư lưới cụ, gây thiệt hại lớn về sản xuất và đời sống, gây hoang mang trong dư luận đối với ngư dân hành nghề đánh bắt ven bờ. Ngoài ra, việc sử dụng hóa chất (thuốc bảo vệ thực vật) phục vụ cho sản xuất nông nghiệp, các nhà máy xả trộm nước thải sản xuất ra sông biển sẽ làm ô nhiễm nguồn nước, các loài thủy sản không sống được dẫn đến nguồn lợi thủy sản bị cạn kiệt.

Vì vậy, trong nhưng năm qua, công tác bảo vệ môi trường ven biển, các hệ sinh thái thủy sinh như san hô, rong biển, rừng ngập mặn bước đầu cũng đã được các ngành, các cấp và người dân địa phương quan tâm. Ngoài việc hình thành các Tổ tự quản bảo vệ môi trường sinh thái ven biển, chính quyền các địa phương ven biển còn tuyên truyền, vận động người dân nâng cao trách nhiệm bảo vệ môi trường sinh thái biển. Nhận thức của ngư dân tỉnh Quảng Ngãi trong việc bảo vệ môi trường biển, bảo vệ nguồn lợi thủy sản bước đầu được khơi dậy. Việc thành lập Khu Bảo tồn biển Lý Sơn với các quy định hạn chế, cấm đánh bắt thủy sản nhằm khôi phục và bảo tồn giá trị sinh thái vùng biển đảo Lý Sơn được chính quyền và người dân ủng hộ. Hàng năm tỉnh Quảng Ngãi đều dành kinh phí từ 200 – 400 triệu đồng thực hiện việc tái tạo nguồn lợi thủy sản bằng cách thả các loài giống thủy sản xuống các lưu vực ở các địa phương.

1.10. Đánh giá chung lĩnh vực KTTS giai đoạn 2011 - 2016Quảng Ngãi là tỉnh có nguồn lợi hải sản phân tán, ít quần đàn lớn, trư lượng

thấp, độ sâu vùng biển tương đối lớn; bên cạnh đó khí hậu và thời tiết của Quảng

30

Page 31: UỶ BAN NHÂN TỈNH QUẢNG NGÃI · Web view- Cảng cá và khu neo đậu trú bão tàu cá Mỹ Á: Nằm trên địa phận xã Phổ Quang, huyện Đức Phổ đã được

Ngãi tương đối khắc nghiệt, thường chịu ảnh hưởng của nhiều cơn bão và lũ lớn gây nhiều khó khăn cho nghề KTTS. Tuy nhiên, với sự lao động cần cù, sáng tạo của ngư dân, nghề KTTS của Quảng Ngãi đã và đang có nhưng bước phát triển nhất định. Ngư dân trong tỉnh đã đầu tư tàu thuyền, mở rộng ngư trường khai thác ra các vùng, miền khác trong cả nước, đặc biệt là khu vực giưa biển Đông, Vịnh Bắc Bộ và vùng biển Đông – Tây Nam Bộ.

Trong giai đoạn 2011 - 2016 đội tàu có công suất lớn có khả năng khai thác ở vùng biển xa bờ của tỉnh đã tăng lên đáng kể và hoạt động có hiệu quả. Tuy nhiên hiện nay số lượng tàu thuyền nhỏ toàn tỉnh vẫn còn khá nhiều, số lượng tàu dưới 90cv tính đến năm 2016 vẫn còn tới 2.266 chiếc, chiếm 41,1%.

a) Các mặt đã làm được:Thực hiện tốt các chính sách khuyến khích đóng tàu công suất lớn, phát

triển khai thác xa bờ đã có hiệu quả tích cực, năng lực khai thác tăng lên nhanh chóng. Mặc dù tổng số tàu thuyền không tăng lên nhưng tổng công suất tăng nhanh, số lượng tàu thuyền công suất lớn trên 400 CV, tàu thuyền công suất nhỏ dưới 90 CV giảm dần.

Một số công nghệ khai thác mới được ngư dân du nhập và áp dụng như lưới chụp 4 tăng gông, lưới rê xù, câu cá ngừ đại dương bằng ánh sáng, sử dụng đèn led thay thế đèn cũ, sử dụng các trang thiết bị dò cá, thông tin, xác định vị trí tàu cá trên biển khá phổ biến,… đã góp phần quan trọng nâng cao năng suất, hiệu quả kinh tế và tính an toàn khi hoạt động đánh bắt trên biển.

Các cơ sở đóng sửa tàu thuyền trong địa phương tương đối phát triển. Nhiều xưởng đóng tàu đạt được tiêu chí do nhà nước quy định. Ngoài việc đóng mới tàu phục vụ ngư dân địa phương, các cơ sở đóng sửa tàu thuyền của tỉnh còn phục vụ cho việc đóng mới tàu cho các tỉnh khác.

Bước đầu hình thành việc tổ chức sản xuất trên biển thông qua việc thành lập các HTX dịch vụ và khai thác hải sản xa bờ, các nghiệp đoàn nghề cá, các tổ ngư dân đoàn kết sản xuất trên biển,… đã tạo điều kiện cho ngư dân hỗ trợ nhau trong sản xuất và khi gặp thiên tai hoạn nạn trên biển.

Việc tăng số lượng tàu thuyền khai thác thủy sản ở vùng biển xa đã góp phần bảo vệ chủ quyền biển đảo của Tổ quốc, nhất là vùng biển Hoàng Sa, Trường Sa, DK1,…

Hình thành hệ thống cảng cá, khu neo đậu trú bão tàu cá làm cơ sở cho việc quy hoạch đầu tư xây dựng nhưng trung tâm nghề cá ở các vùng cửa biển trên địa bàn tỉnh trong nhưng giai đoạn tới.

Công tác bảo vệ và phát triển nguồn lợi thủy sản đã được đẩy mạnh làm cho nhận thức của chính quyền và ngư dân ngày càng được nâng cao.

b) Những tồn tại, hạn chế và nguyên nhân:Cơ cấu nghề khai thác vẫn còn chưa hợp lý bởi tỷ lệ tàu cá hoạt động nghề

lưới kéo còn khá lớn, chiếm trên 30% tổng số tàu cá, tỷ lệ tàu thuyền công suất nhỏ, hoạt động đánh bắt ven bờ còn khá lớn gây ảnh hưởng xấu đến ngư trường và nguồn lợi thủy sản ven bờ.

31

Page 32: UỶ BAN NHÂN TỈNH QUẢNG NGÃI · Web view- Cảng cá và khu neo đậu trú bão tàu cá Mỹ Á: Nằm trên địa phận xã Phổ Quang, huyện Đức Phổ đã được

Hầu hết tàu thuyền đánh bắt vẫn là tàu vỏ gỗ, trang thiết bị khai thác chưa được cơ giới hóa nhiều, trang thiết bị bảo quản sản phẩm đánh bắt trên tàu chưa được cải thiện dẫn đến chất lượng sản phẩm đánh bắt chưa cao ảnh hưởng đến hiệu quả kinh tế của nghề khai thác.

Tình trạng lao động đánh bắt còn thiếu và chưa được đào tạo còn phổ biến.Quy mô các cơ sở đóng mới và sửa chưa tàu thuyền chưa lớn, chủ yếu là

đóng mới, sửa chưa tàu cá vỏ gỗ, còn nhiều cơ sở chưa đảm bảo tiêu chuẩn theo quy định.

Cơ sở hạ tầng và dịch vụ phục vụ cho nghề KTTS còn chưa đồng bộ, tình trạng bồi lấp luồng lạch cửa biển diễn ra thường xuyên, tàu thuyền công suất lớn khai thác xa bờ không về bến được cho nên dịch vụ hậu cần nghề cá kém phát triển, đời sống việc làm của ngư dân nhiều vùng cửa biển gặp nhiều khó khăn.

Tình trạng đánh bắt thủy sản bằng tàu giã cào ở vùng biển ven bờ, tình trạng sử dụng xung điện, thuốc nổ,... vẫn còn xảy ra, đã làm ảnh hưởng xấu đến nguồn lợi thủy sản và nguy hiểm đến tính mạng của ngư dân trên biển.

Việc tàu thuyền và ngư dân tỉnh ta xâm phạm vùng biển của các nước để khai thác thủy sản vẫn còn xảy ra nhiều đã gây ảnh hưởng xấu đến quan hệ ngoại giao giưa nước ta với các nước khác trong khu vực.

Nguyên nhân của nhưng tồn tại, hạn chế nêu trên là do nguồn vốn đầu tư cho ngành thủy sản nói chung và hạ tầng nghề cá trong thời gian qua còn rất hạn chế; nhận thức của ngư dân về pháp luật vẫn còn thấp và các chế tài điều chỉnh, xử phạt các hành vi vi phạm trong lĩnh vực này chưa phù hợp với tình hình thực tế.

2. TÌNH HÌNH NUÔI TRỒNG THỦY SẢN (NTTS).2.1. Diện tích, đối tượng, loại hình nuôi trồng tập trung theo vùngDiện tích NTTS tỉnh Quảng Ngãi trong giai đoạn 2011 – 2016 có chiều hướng

giảm với tốc độ 4,6 %/năm. Cụ thể như sau:* Đối với nuôi mặn lợ:- Nuôi trên đất cát: Diện tích nuôi trên cát năm 2010 là 350 ha, năm 2015 là 220

ha, bình quân hàng năm giảm 8,9%/năm, diện tích đến năm 2016 ổn định 220 ha. - Nuôi bãi triều ven sông: Loại hình nuôi vùng triều tập trung ở hầu hết các

huyện ven biển. Năm 2010 có 879 ha, đến năm 2015 còn 545 ha, bình quân hàng năm giảm 9,1%/năm và năm 2016 là 600 ha.

Nuôi tôm chân trắng: Diện tích nuôi tôm chân trắng trong giai đoạn 2011 -2016 giảm dần qua các năm. Năm 2010 diện tích thả nuôi (tính cho 2 - 3 vụ nuôi/năm) là 1.194 ha, đến năm 2015 còn 667 ha, tốc độ giảm bình quân 11%/năm; diện tích đến năm 2016 là 708 ha.

Nuôi tôm sú: Tổng diện tích nuôi tôm sú trong giai đoạn 2011 - 2016 có xu hướng tăng dần. Năm 2010 diện tích thả nuôi 13,0 ha; đến năm 2015 diện tích nuôi là 30 ha, tốc độ tăng đạt 18,2%/năm; năm 2016 là 42 ha. Diện tích nuôi tôm sú tăng hơn so với nhưng năm trước đây là do dịch bệnh trên tôm chân trắng trong nhưng

32

Page 33: UỶ BAN NHÂN TỈNH QUẢNG NGÃI · Web view- Cảng cá và khu neo đậu trú bão tàu cá Mỹ Á: Nằm trên địa phận xã Phổ Quang, huyện Đức Phổ đã được

năm gần đây diễn ra phức tạp, nhiều hộ nuôi tôm chân trắng chưa dám tiếp tục thả nuôi nên đã chuyển sang nuôi tôm sú, cá nước lợ và ốc hương.

Nuôi hải sản khác: Là nhưng đối tượng chủ yếu nuôi nước mặn như: tôm hùm, cá bớp, cá chẽm, cá dìa, cá mú, cua xanh, ốc hương,... với diện tích thả nuôi năm 2015 khoảng 68 ha và gần 1.400 lồng nuôi; đến năm 2016 khoảng 70 ha. Diện tích nuôi tập trung tại ven biển Lý Sơn (tôm hùm, cá bớp), vịnh Dung Quất, đầm Sa Huỳnh và ở các vùng triều nuôi tôm thường xuyên xảy ra dịch bệnh, người dân tận dụng để nuôi cá các loại ốc hương, cua xanh để giải quyết một phần khó khăn.

Nguyên nhân của việc giảm diện tích nuôi tôm chân trắng trong nhưng năm qua chủ yếu do nhiều hộ dân đã chuyển đổi một phần diện tích từ nuôi tôm chân trắng sang nuôi tôm sú, cá vược, cua xanh và ốc hương. Thực tế việc nuôi tôm chân trắng với thời gian ngắn hơn, có hiệu quả kinh tế cao hơn so với nuôi tôm sú và các loại hải sản khác. Tuy nhiên, trong nhưng năm vừa qua, nuôi tôm chân trắng đã bị dịch bệnh thường xuyên, dẫn đến hiệu quả nuôi tôm chân trắng không cao, đây là một trong nhưng lý do chính của việc chuyển đổi diện tích nuôi tôm chân trắng sang nuôi tôm sú và hải sản các loại ở nhiều địa phương trong tỉnh.

* Đối với nuôi nước ngọt:Diện tích nuôi cá nước ngọt trên toàn tỉnh năm 2010 là 766 ha, đến năm 2015 là

815 ha, năm 2016 là 860 ha, trong đó:- Nuôi ao hồ nhỏ: Phân bố rải rác ở các huyện, diện tích nhỏ và manh mún.

Năm 2010 là 279 ha, năm 2015 là 200 ha, giảm bình quân 6,4%/năm và ổn định đến năm 2016 là 200 ha.

- Nuôi mặt nước lớn: Đối với nuôi mặt nước lớn năm 2010 đạt 487 ha, năm 2015 đạt 615 ha, tăng bình quân 4,8%/năm và đến năm 2016 đạt 660 ha; chủ yếu là nuôi ở các hồ chứa thủy lợi, thủy điện.

Thủy sản nước ngọt chủ yếu được nuôi theo hình thức quảng canh, quảng canh cải tiến trong hồ đập thủy lợi, ao hồ nhỏ ở các hộ gia đình có quy mô nhỏ lẻ, không tập trung, sử dụng thức ăn chủ yếu là phụ phẩm nông nghiệp, ít bị dịch bệnh, góp phần cải thiện bưa ăn cho người dân nhất là vùng trung du, miền núi, còn lại tiêu thụ trên thị trường địa phương nên mức đầu tư thấp, hiệu quả kinh tế không cao.

Đối tượng nuôi chủ yếu là cá truyền thống các loại như cá lóc, cá trắm cỏ, cá chình, cá mè, cá chép, cá trôi, cá rô phi, cá bống tượng, ếch, baba,...Bảng 11: Diện tích NTTS theo loại hình và đối tượng giai đoạn 2011 - 2016

TT Loại hình/đối tượng

Năm 2010 Năm 2015 Năm 2016

Diện tích ao nuôi

(ha)

Diện tích nuôi (ha)

Diện tích ao nuôi (ha)

Diện tích nuôi (ha)

Diện tích ao nuôi

(ha)

Diện tích nuôi (ha)

1 Theo loại hình 1.398 1.995 1.355 1.580 1.425 1.6801.1 Nuôi mặn, lợ 632 1.229 540 765 565 820  - Nuôi cát ven biển 175 350 120 220 120 220  - Nuôi vùng triều 457 879 420 545 445 600

1.2 Nuôi ngọt 766 766 815 815 860 860  - Mặt nước lớn 487 487 615 615 660 660

33

Page 34: UỶ BAN NHÂN TỈNH QUẢNG NGÃI · Web view- Cảng cá và khu neo đậu trú bão tàu cá Mỹ Á: Nằm trên địa phận xã Phổ Quang, huyện Đức Phổ đã được

TT Loại hình/đối tượng

Năm 2010 Năm 2015 Năm 2016

Diện tích ao nuôi

(ha)

Diện tích nuôi (ha)

Diện tích ao nuôi (ha)

Diện tích nuôi (ha)

Diện tích ao nuôi

(ha)

Diện tích nuôi (ha)

  - Ao hồ nhỏ 279 279 200 200 200 2002 Theo đối tượng 1.398 1.995 1.355 1.580 1.425 1.680

2.1 Nước mặn, lợ 632 1.229 540 765 565 820  - Tôm sú 13 13 30 30 42 42  - Tôm chân trắng 597 1.194 442 667 453 708  - Hải sản khác 22 22 68 68 70 70

2.2 Nước ngọt 766 766 815 815 860 860  - Cá truyền thống 766 766 815 815 860 860

Nguồn: Niên giám thống kê tỉnh năm 2016 và Báo cáo của Chi cục Thủy sản.Bảng 12: Diện tích NTTS hiện có theo địa phương năm 2016

ĐVT: ha

STT Danh mụcNuôi mặn, lợ Nuôi nước ngọt Tổng

cộngTổng Trên cát

Vùng triều Tổng Ao hồ

nhỏMặt nước

lớn1 Bình Sơn 118 118 118

2 TP Quảng Ngãi 118 2 116 118

3 Tư Nghĩa 100 100 100

4 Mộ Đức 61 45 16 228 62 166 289

5 Đức Phổ 168 73 95 328 24 304 496

6 Sơn Tịnh 3 3 3

7 Nghĩa Hành 27 16,3 10,7 27

78 Minh Long 21 21 21

9 Tây Trà 6 6 6

10 Trà Bồng 12 9,7 2,3 12

11 Sơn Tây 9 9 9

12 Sơn Hà 12 12 12

13 Ba Tơ 214 37 177 214

  Tổng 565 120 445 860 200 660 1.425

Nguồn: Báo cáo NTTS các huyện năm 20162.2. Sản lượng, năng suất theo phương thức và nhóm nuôi trồnga) Sản lượng nuôi trồng thủy sản:Sản lượng NTTS toàn tỉnh giai đoạn 2011 - 2016 có xu hướng giảm nhẹ. Tổng

sản lượng thủy sản năm 2010 là 6.938 tấn, đến năm 2015 còn 6.032 tấn, năm 2016 đạt 6.344 tấn. Trong tổng sản lượng thủy sản nuôi năm 2016, có khoảng 60 tấn tôm sú, 4.452 tấn tôm chân trắng, 832 tấn hải sản khác và khoảng 1.000 tấn cá nước ngọt.

Bảng 13: Diễn biến sản lượng nuôi theo đối tượng

TT

Đối tượng nuôi

Sản lượng nuôi (tấn) Tốc độ tăng trưởng %/năm)

Năm 2010

Năm 2015

Năm 2016 Giai đoạn 2011 - 2015

34

Page 35: UỶ BAN NHÂN TỈNH QUẢNG NGÃI · Web view- Cảng cá và khu neo đậu trú bão tàu cá Mỹ Á: Nằm trên địa phận xã Phổ Quang, huyện Đức Phổ đã được

1 Nuôi mặn, lợ 5.738 5.202 5.344 -1,9

Tôm sú 10 46 60 35,7Tôm chân trắng 5.696 4.856 4.452 -3,1Hải sản khác 32 300 832 56,5

2 Nuôi nước ngọt

1.200 830 1.000 -7,1Cá truyền thống

1.200 830 1.000 -7,1Tổng cộng 6.938 6.038 6.344 -2,8

Nguồn: Niên giám thống kê tỉnh năm 2016 và Báo cáo của Chi cục Thủy sản.b) Năng suất nuôi trồng thủy sản:Nhìn chung, năng suất NTTS ở Quảng Ngãi biến động qua các năm. Tốc độ

tăng năng suất đối với tôm chân trắng nuôi vùng triều ven sông tăng 13,1%/năm và vùng cát tăng 12,3%/năm. Đối với tôm sú năng suất nuôi có chiều hướng tăng bình quân 14,8%/năm; đối với nuôi thủy sản nước ngọt tăng 2,5%/năm.

Đến năm 2016, đạt năng suất bình quân đối với tôm sú 1,43 tấn/ha, tôm chân trắng vùng triều 4,5 tấn/ha và vùng cát 7,96 tấn/ha. Đối với các đối tượng thủy sản nước ngọt đạt bình quân 1,16 tấn/ha, hải sản khác đạt 11,89 tấn/ha.

Với thực tế trên, Quảng Ngãi trong thời gian tới cần đẩy mạnh phát triển nuôi tôm trên cơ sở đầu tư khoa học công nghệ, hạ tầng vùng nuôi nhằm tăng năng suất, hạn chế dịch bệnh, đảm bảo hiệu quả kinh tế bền vưng.

Bảng 14: Diễn biến năng suất nuôi thủy sản giai đoạn 2011 - 2016ĐVT: tấn/ha/năm

Năm Tôm sú

Tôm chân trắng Hải sản khác Thủy sản nước ngọtTrên cát Vùng triều

2010 0,77 1,77

5,43 2,70 - 0,90 2011 1,67 8,95 5,10 1,33 1,552012 - 6,53 5,40 4,56 1,972013 - 7,37 5,00 5,60 1,932014 1,03 7,50 3,10 13,67 2,062015 1,53 9,69 5,00 4,41 1,022016 1,43 7,96 4,50 11,89 1,16

Tốc độ tăng GĐ 2011 -

2015 (%/năm)14,8 12,3 13,1 0,0 2,5

Nguồn: Chi cục Thủy sản Quảng Ngãi2.3. Lịch mùa vụ và tình hình môi trường, dịch bệnh thủy sản nuôia) Lịch mùa vụ: Hàng năm Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì,

phối hợp với các địa phương và các cơ quan chức năng xây dựng, khuyến cáo về lịch thời vụ cho người nuôi. Mặc dù ngành nông nghiệp và địa phương đã làm tốt công tác tuyên truyền nhưng vì tâm lý muốn nuôi trái vụ để khi thu hoạch giá bán sản phẩm cao nên trên toàn tỉnh vẫn còn nhiều diện tích thả nuôi sớm hơn lịch thời vụ từ 1 - 2 tháng, gặp thời tiết không thuận lợi dễ thiệt hai do bị dịch bệnh và thiên tai.

35

Page 36: UỶ BAN NHÂN TỈNH QUẢNG NGÃI · Web view- Cảng cá và khu neo đậu trú bão tàu cá Mỹ Á: Nằm trên địa phận xã Phổ Quang, huyện Đức Phổ đã được

b) Tình hình dịch bệnh: Dịch bệnh trong NTTS luôn diễn biến phức tạp, trong năm 2010 diện tích tôm bị bệnh khoảng 288 ha, chiếm 24,1% tổng diện tích nuôi; đến năm 2015 giảm còn khoảng 16,8 ha, chiếm 2,5% tổng diện tích nuôi; năm 2016 diện tích tôm bị bệnh khoảng 65 ha, chiếm 9,2%. Tôm thường bị bệnh sau khi thả nuôi từ 10 - 60 ngày tuổi, thời gian xuất hiện dịch bệnh tập trung từ tháng 11 - 4 năm sau. Các bệnh thường gặp ở tôm như: đốm trắng (WSSV), phân trắng, hoại tử gan tụy cấp tính, đóng rong, nhớt thân, phồng mang, đen mang, đứt râu và đỏ thân.

c) Nguyên nhân dịch bệnh: Do một số hộ dân chủ quan ham mua giống giá rẻ, nguồn gốc không rõ ràng, con giống không đảm bảo chất lượng và chưa qua kiểm dịch; môi trường vùng nuôi và ao nuôi bị ô nhiễm; nguồn nước cấp bên ngoài vào ao nuôi không đảm bảo chất lượng, chưa được xử lý mầm bệnh triệt để; công trình ao nuôi tôm của người dân chưa đảm bảo; chưa tuân thủ quy trình kỹ thuật, phần lớn nuôi tôm mật độ quá cao lại không quản lý được chất lượng môi trường trong ao nuôi; nhiều hộ thả nuôi sớm so với lịch thời vụ của cơ quan chức năng đã khuyến cáo. Ý thức bảo vệ môi trường và công tác phòng chống dịch bệnh của các hộ nuôi chưa cao, khi tôm bệnh không báo cáo với chính quyền địa phương và ngành thú y mà tự điều trị và xả trực tiếp nước ao tôm bị bệnh chưa qua xử lý ra ngoài môi trường làm lây lan dịch bệnh.

Bên cạnh đó, điều kiện thời tiết bất lợi như không khí lạnh, nắng nóng nhiệt độ tăng cao kéo dài trong thời gian nuôi làm cho các yếu tố môi trường ao nuôi bị thay đổi đột ngột làm cho tôm dễ bị dịch bệnh.

Bảng 15: Diễn biến diện tích nuôi tôm chân trắng bị bệnh

STT Năm Diện tích nuôi (ha)

Diện tích bị bệnh (ha)

Tỷ lệ bị bệnh (%)

1 2010 1.194,0 288,0 24,12 2011 1.236,0 200,0 16,23 2012 1.130,0 280,0 24,84 2013 1.120,0 129,0 11,55 2014 982,0 131,4 13,46 2015 667,0 16,8 2,57 2016 708,0 65,0 9,2

Nguồn: Chi cục Thủy sản Quảng Ngãi.2.4. Công tác khuyến ngư

Trong nhưng năm gần đây công tác khuyến ngư trên địa bàn tỉnh đã có sự quan tâm đầu tư, nhiều mô hình nuôi thủy sản ứng dụng khoa học công nghệ, một số giải pháp kỹ thuật mới đã được thực hiện. Trong giai đoạn 2011 - 2016 toàn tỉnh có 23 mô hình khuyến ngư được triển khai thực hiện và phát triển nhân rộng, từ các mô hình như: nuôi tuần hoàn ít thay nước, nuôi 2 giai đoạn, nuôi xen ghép tôm - cá,... đã góp phần hạn chế dịch bệnh, đa dạng hóa đối tượng nuôi thủy sản. Trung tâm Khuyến nông tỉnh và Trạm Khuyến nông các huyện đã tổ chức trình diễn một số mô hình nuôi thủy sản có hiệu quả góp phần nâng cao thu

36

Page 37: UỶ BAN NHÂN TỈNH QUẢNG NGÃI · Web view- Cảng cá và khu neo đậu trú bão tàu cá Mỹ Á: Nằm trên địa phận xã Phổ Quang, huyện Đức Phổ đã được

nhập và đời sống nhân dân. Một số mô hình nuôi thủy sản đạt hiệu quả cần được tiếp tục nhân rộng như: nuôi hàu Thái Bình Dương, nuôi cá mú, cá bớp trong lồng, nuôi tôm sú ghép cá đối trong ao đất, nuôi ghép cá trắm cỏ với cá rô phi, chép, trôi trong ao hồ nhỏ ở miền núi, nuôi lươn không bùn trong bể xi măng,...

2.5. Dịch vụ hậu cần phục vụ nuôi trồng thủy sảna) Sản xuất và cung ứng giống:Đối với lĩnh vực sản xuất giống thủy sản nuôi trên địa bàn tỉnh vẫn còn gặp

nhiều khó khăn. Giá bán tôm giống thấp, trong khi đó giá thành ở các trại sản xuất giống còn cao và còn khó khăn trong cạnh tranh với các tỉnh trong vùng như: Quảng Nam, Bình Định, Ninh Thuận; con giống sản xuất ra khó tiêu thụ, hiệu quả không cao nên một số trại sản xuất đã đóng cửa. Số lượng trại sản xuất giống tham gia hoạt động sản xuất ít, năm 2010 toàn tỉnh có 11 trại sản xuất giống thủy sản thì đến năm 2016 chỉ còn 04 cơ sở ương dương, sản xuất kinh doanh giống hoạt động, sản lượng con giống chỉ đáp ứng một phần nhỏ so với nhu cầu thực tế. Tổng nhu cầu con giống tôm cho nuôi năm 2016 của toàn tỉnh khoảng 1.202,0 triệu con, nhưng chỉ sản xuất được tại chỗ khoảng 92,1 triệu con, đạt khoảng 7,6% nhu cầu.

* Về sản xuất giống nước lợ: Nhưng năm gần đây do nguồn nước biển ven bờ bị ô nhiễm, các trại sản xuất giống tôm nước lợ trên địa bàn tỉnh hoạt động không hiệu quả nên đã thu hẹp sản xuất, chuyển sang ương dương giống để cung cấp cho người nuôi tôm tại địa phương. Hiện nay trên địa bàn tỉnh chỉ còn 03 trại sản xuất, ương dương giống là trại thực nghiệm sản xuất giống Đức Phong, trại Thanh Long và trại Nguyễn Văn Dũng ở xã Tịnh Khê ương dương giống thủy sản nước lợ. Tuy nhiên số lượng giống sản xuất được không đáng kể, phần lớn giống tôm vẫn phải mua từ các tỉnh Bình Thuận, Bình Định, Ninh Thuận, Quảng Nam,… theo hai hình thức là nhập Nauplius về ương dương đến PL12 để bán cho hộ nuôi (rất ít) hoặc nhập PL12 về thả trực tiếp vào ao nuôi thương phẩm. Ngoài ra, các trại giống còn sản xuất các loại giống khác như ốc hương, cua xanh nhằm đa dạng hóa đối tượng nuôi như trại giống Đức Phong (Trung tâm Giống). Sản lượng giống thủy sản sản xuất tại địa phương chỉ đạt khoảng 91,5 triệu con, trong khi đó nhu cầu giống nước lợ toàn tỉnh khoảng 1.200 triệu con.

* Về sản xuất cá giống nước ngọt: Trên địa bàn tỉnh hiện nay chỉ có 1 trại sản xuất giống cá nước ngọt hoạt động (Trại thực nghiệm sản xuất giống thủy sản nước ngọt Đức Phổ - Trung tâm Giống), năm 2010 đã sản xuất được 3,0 triệu con giống, nhưng đến năm 2015 giảm xuống còn 0,4 triệu con, năm 2016 sản xuất được 0,6 triệu con. Đối tượng sản xuất chủ yếu là các loại cá truyền thống như: mè, trắm cỏ, chép,... ngoài ra còn sản xuất cá rô phi đơn tính, ếch, lươn, cá cảnh... nhưng sản lượng chưa nhiều, chưa thực sự trở thành sản phẩm hàng hoá lớn.

Bảng 16: Diễn biến sản xuất giống thủy sản

TT Danh mục Đơn vị Năm 2010 Năm 2015 Năm 2016 Tăng trưởng BQ GĐ 2011 - 2015 (%/năm)

1 Số trại giống Trại 11,0 4 4 -18,3Thủy sản nước lợ Trại 10,0 3 3 -11,4

Thủy sản nước ngọt Trại 1,0 1 1 0,0

37

Page 38: UỶ BAN NHÂN TỈNH QUẢNG NGÃI · Web view- Cảng cá và khu neo đậu trú bão tàu cá Mỹ Á: Nằm trên địa phận xã Phổ Quang, huyện Đức Phổ đã được

2 Sản lượng giống SX tr.con 133,0 33,0 92,1 -24,3

Thủy sản nước lợ tr.con 130,0 32,6 91,5 -24,2Thủy sản nước ngọt tr.con 3,0 0,4 0,6 -32,2

3 Sản lượng giống nhập tr.con 1.370,0 1.268,8 1.109,9 -11,5

Thủy sản nước lợ tr.con 1.367,0 1.267,4 1.108,5 -11,5

Thủy sản nước ngọt tr.con 3,0 1,4 1,4 -13,8

4 Sản lượng giống thả nuôi nuôi tr.con 1.503,0 1.301,8 1.202,0 -2,8

Thủy sản nước lợ tr.con 1.497,0 1.300,0 1.200,0 -2,8

Thủy sản nước ngọt tr.con 6,0 1,8 2,0 -21,4

b) Sản xuất và cung ứng thức ăn, thuốc, hóa chất trong NTTS:Hiện nay, trên toàn địa bàn tỉnh chưa có cơ sở sản xuất thức ăn công

nghiệp, thuốc, hóa chất dùng cho NTTS, chủ yếu phải mua từ các đại lý, các công ty sản xuất ở ngoài tỉnh. Nhu cầu thức ăn công nghiệp biến động theo sản lượng nuôi hàng năm, từ 7.500 tấn năm 2010, đến năm 2015 giảm còn 7.452 tấn và tốc độ giảm trung bình giai đoạn 2011 - 2015 là 0,1%/năm, nhu cầu năm 2016 còn 7.166 tấn.

Bảng 17: Diễn biến nhu cầu thức ăn NTTS công nghiệp

Danh mục Sản lượng tôm nuôi (tấn)

Sản lượng thức ăn (tấn) Hệ số thức ăn

Năm 2010 5.717 7.500 1,31

Năm 2011 6.607 8.259 1,25

Năm 2012 6.486 8.432 1,30

Năm 2013 6.622 8.675 1,31

Năm 2014 5.376 7.096 1,32

Năm 2015 5.732 7.452 1,30

Năm 2016 5.512 7.166 1,30

Tốc độ tăng trưởng (%/năm) 0,1 -0,1 -0,2

2.6. Lao động nuôi trồng thủy sảnTrong giai đoạn 2011 – 2015, số lượng lao động NTTS của tỉnh giảm trung

bình khoảng 4,6%/năm, tổng số lao động nuôi trồng thủy sản toàn tỉnh năm 2010 là 4.916 người, đến năm 2015 giảm còn 3.882 người, năm 2016 là 4.000 người.

Hầu hết lao động NTTS đều là lao động phổ thông, tổ chức nuôi trồng theo quy mô hộ gia đình, không có tay nghề, không được đào tạo kỹ thuật qua trường lớp. Do đó, năng suất và hiệu quả nuôi trồng chưa cao.

2.7. Đánh giá chung về tình hình phát triển NTTS giai đoạn 2011 - 2016a) Các mặt đã làm được:

38

Page 39: UỶ BAN NHÂN TỈNH QUẢNG NGÃI · Web view- Cảng cá và khu neo đậu trú bão tàu cá Mỹ Á: Nằm trên địa phận xã Phổ Quang, huyện Đức Phổ đã được

Nuôi trồng thủy sản ở Quảng Ngãi trong thời gian qua tuy giảm nhẹ về diện tích nhưng có sự gia tăng về năng suất, tăng hiệu quả kinh tế nhất là nuôi thủy sản nước mặn ở Lý Sơn, nuôi ốc hương, cua xanh, cá chẽm ở vùng đất cát ven biển, vùng triều. Nguyên nhân chủ yếu do đẩy mạnh chuyển đổi cơ cấu, đa dạng đối tượng nuôi, phòng chống dịch bệnh và chất lượng con giống được nâng lên.

Một số đối tượng nuôi mới có giá trị kinh tế (tôm hùm, cá bớp, hàu Thái Bình Dương, ốc hương,..) đã được đưa vào nuôi thành công tại Quảng Ngãi, nghề nuôi thủy sản biển bắt đầu phát triển, một số mô hình nuôi ghép tôm - cá nhằm hạn chế dịch bệnh cho tôm mang lại hiệu quả thiết thực, góp phần giải quyết việc làm, tăng thu nhập cho người lao động, chuyển đổi cơ cấu kinh tế nông nghiệp, nông thôn.

b) Những tồn tại, hạn chế và nguyên nhân:Hệ thống cơ sở hạ tầng phục vụ cho NTTS chưa được đầu tư, nhất là hệ

thống thủy lợi cung cấp nước ngọt cho nuôi tôm, công trình ao nuôi không đảm bảo kỹ thuật, môi trường nước và môi trường vùng nuôi bị ô nhiễm.

Công tác quy hoạch chi tiết vùng nuôi chưa được các địa phương thực hiện. Nhiều vùng nuôi không đảm bảo điều kiện môi trường như vùng vịnh Dung Quất, đầm nước mặn Sa Huỳnh, vùng dọc sông Kinh Giang,... không có trong quy hoạch nhưng người dân vẫn nuôi nên dịch bệnh thường xuyên xảy ra.

Tình trạng khai thác nước ngầm để nuôi tôm có nguy cơ làm cạn kiệt nguồn nước ngầm vào mùa khô hạn; công tác xử lý chống thấm và xử lý nước thải chưa tốt đã gây nguy cơ nhiễm mặn ảnh hưởng đến đời sống sinh hoạt, sản xuất của nhân dân ở vùng lân cận.

Công tác quản lý nhà nước về chất lượng giống, thức ăn và thuốc thú y cho động vật thủy sản còn nhiều hạn chế, chưa đáp ứng kịp nhu cầu.

Quảng Ngãi thường chịu ảnh hưởng của bão, lũ và áp thấp nhiệt đới nên chịu rủi ro, thiệt hại do ảnh hưởng của thiên tai là rất lớn; địa hình ven biển không có nhiều eo vịnh kín gió, nên việc phát triển nuôi biển rất hạn chế.

3. TÌNH HÌNH CHẾ BIẾN VÀ TIÊU THỤ SẢN PHẨM THỦY SẢN.3.1. Cơ cấu nguồn nguyên liệu cho chế biếnTrong nhưng năm gần đây, ngành thủy sản Quảng Ngãi có nhiều cố gắng

trong việc khai thác, nuôi trồng nhằm tạo nguồn nguyên liệu chế biến, góp phần tăng kim ngạch xuất khẩu, chuyển dịch cơ cấu kinh tế, xóa đói, giảm nghèo và tạo việc làm cho hơn 1.300 lao động tại địa phương.

Nguyên liệu chế biến có chủ yếu từ 3 nguồn chính: từ khai thác thủy sản trong vùng, nuôi trồng thủy sản của tỉnh và nhập từ các địa phương khác.

a) Nguyên liệu từ khai thác thủy sản:Phần lớn các tàu đánh bắt xa bờ của Quảng Ngãi tổ chức khai thác ở các

ngư trường xa, luồng lạch vào cảng bị bồi lấp cho nên thường không về địa phương mà phải bán sản phẩm tại đó. Do vậy sản lượng khai thác thủy sản đưa vào chế biến trong tỉnh chiếm tỷ lệ không cao. Tổng sản lượng khai thác thủy sản giai đoạn 2011 - 2016 tăng khá nhanh theo các năm. Năm 2016 đạt tổng

39

Page 40: UỶ BAN NHÂN TỈNH QUẢNG NGÃI · Web view- Cảng cá và khu neo đậu trú bão tàu cá Mỹ Á: Nằm trên địa phận xã Phổ Quang, huyện Đức Phổ đã được

cộng trên 171.000 tấn, tốc độ tăng trưởng trung bình hàng năm khoảng 8,5% trong đó nhưng sản phẩm có giá trị kinh tế tăng khá: cá tăng 8,4%, tôm tăng 11,8%, thủy sản khác tăng 8,4%. Điều đáng chú ý là chất lượng sản phẩm tăng do ngư dân tập trung khai thác các đối tượng có giá trị cao phục vụ xuất khẩu.

Nguồn nguyên liệu từ khai thác thủy sản nhưng năm qua có biến động không lớn, nhưng lại chịu tác động sâu sắc, trực tiếp của thị trường trong nước và mối giao lưu buôn bán thủy sản tươi sống với Trung Quốc nên nguyên liệu thủy sản từ khai thác cho các doanh nghiệp chế biến thủy sản trên địa bàn tỉnh bị cạnh tranh gay gắt, đặc biệt là các loại thủy sản có giá trị cao như: tôm, mực, cá.

Tính mùa vụ là đặc trưng của nguyên liệu thủy sản khai thác. Thông thường ở Việt Nam có 2 vụ khai thác chính là vụ Nam và vụ Bắc. Vụ Nam diễn ra từ tháng 4 đến tháng 9, vụ Bắc từ tháng 10 đến tháng 3 năm sau. Nguồn nguyên liệu của tỉnh được cung cấp chủ yếu là từ vụ Nam trong thời gian từ tháng 4 đến tháng 9.

b) Nguyên liệu từ nuôi trồng thủy sản:Nuôi trồng thủy sản của tỉnh trong nhưng năm gần đây luôn biến động và có

xu hướng giảm nhẹ về cả diện tích và sản lượng. Trong giai đoạn 2011 - 2016, sản lượng giảm bình quân 2,8%/năm, trong đó thủy sản nước mặn, lợ giảm bình quân 1,9%/năm và thủy sản nước ngọt giảm bình quân 7,1%/năm. Sản lượng thủy sản nuôi trồng đưa vào chế biến chiếm khoảng 80% chủ yếu là tôm nuôi.

Sản lượng thủy sản nuôi đã góp phần giảm sức ép trong khai thác thủy sản, bảo vệ nguồn lợi thủy sản có nguy cơ ngày càng cạn kiệt, chủ động tạo nguồn nguyên liệu phục vụ cho chế biến xuất khẩu. Mùa vụ trong nuôi trồng thủy sản chủ yếu tập trung vào 2 vụ chính: vụ 1 được thu hoạch vào các tháng 5, 6; vụ 2 thu hoạch vào các tháng 9, 10 với đối tượng chính là tôm.

c) Nguyên liệu thủy sản mua từ các địa phương khác: Mặc dù số lượng cũng như công suất các nhà máy chế biến trên địa bàn

không lớn, song do thiếu sự phối hợp gắn kết giưa các doanh nghiệp chế biến và chủ tàu khai thác trong việc thu mua, tiêu thụ dẫn đến hiện tượng cạnh tranh không lành mạnh cho nên nguồn nguyên liệu khai thác thường bị thả nổi trên thị trường, các doanh nghiệp trong và ngoài tỉnh cạnh tranh mua nguyên liệu hết sức gay gắt, có nhưng doanh nghiệp phải mua nguyên liệu từ các tỉnh.

Do hệ thống cơ sở hạ tầng và dịch vụ cảng cá ở Quảng Ngãi chưa được đầu tư đồng bộ, luồng lạch còn bị bồi lấp nên nhiều tàu cá trong tỉnh không về cảng được phải tiêu thụ tại các địa phương khác. Đồng thời, việc tổ chức khai thác thiếu sự hướng dẫn theo công nghệ hiện đại, kỹ thuật bảo quản sau khai thác và chế biến sản phẩm trên tàu không bảo đảm điều kiện an toàn, vệ sinh đã làm ảnh hưởng đến chất lượng sản phẩm, do đó tỷ lệ sản lượng đưa vào chế biến xuất khẩu thấp. Sản lượng trong nuôi trồng thủy sản giảm, vùng nuôi lại phân tán, không đủ đáp ứng cho nhu cầu chế biến. Đây là nhưng nguyên nhân chính tạo nên sự thiếu hụt nguồn nguyên liệu chế biến thủy sản của Quảng Ngãi.

40

Page 41: UỶ BAN NHÂN TỈNH QUẢNG NGÃI · Web view- Cảng cá và khu neo đậu trú bão tàu cá Mỹ Á: Nằm trên địa phận xã Phổ Quang, huyện Đức Phổ đã được

d) Nguyên liệu nhập ngoại cho chế biến xuất khẩu:Việc nhập nguyên liệu để chế biến xuất khẩu là xu thế chung của các nước

phát triển về thủy sản. Tại Việt Nam hiện nay cũng đã có nhiều doanh nghiệp đã nhập nguyên liệu về chế biến như: tôm, cá các loại, mực, bạch tuộc, cua nước lạnh; ở Quảng Ngãi có doanh nghiệp Gallant Dachant, Đại Dương Xanh nhập khẩu nguyên liệu tôm, cá từ các nước như: Ấn Độ, Indonesia,...với sản lượng khoảng 1.500 tấn/năm. Tuy nhiên, phải khẳng định rằng thời gian tới, việc nhập nguyên liệu theo phương thức mua - bán và gia công phải được xem là một hướng quan trọng, góp phần cân đối nguyên liệu cho chế biến, đồng thời hoàn thành đúng hạn các hợp đồng kinh tế xuất khẩu và đảm bảo sản xuất ổn định, có hiệu quả.

Tóm lại, nguồn nguyên liệu tại chỗ dùng cho chế biến xuất khẩu của tỉnh tập trung trong khoảng thời gian từ tháng 4 đến tháng 10 và nếu không có nguồn nguyên liệu dự trư hoặc nhập nguyên liệu từ nơi khác, các doanh nghiệp chế biến thủy sản trong tỉnh chỉ có nguyên liệu sản xuất trong khoảng từ 6 - 8 tháng/năm. Qua tìm hiểu các nhà máy chế biến thủy sản trên địa bàn tỉnh cho thấy nguồn nguyên liệu cũng chỉ đáp ứng 40 - 50% nhu cầu chế biến của các nhà máy chế biến trên địa bàn tỉnh.

Chất lượng nguyên liệu đang và sẽ là vấn đề sinh tử của ngành chế biến (trước mắt) đối với hàng xuất khẩu nhưng (lâu dài) cả cho tiêu thụ nội địa vì đang có quá nhiều tồn tại trong khâu sản xuất nguyên liệu, thu mua, bảo quản, vận chuyển đến nhà máy chế biến.

Sau khi Bộ Thủy sản (trước đây) ban hành tiêu chuẩn ngành về hệ thống đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm theo HACCP và điều kiện đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm của các cơ sở chế biến thủy sản, song song với việc ban hành quy chế kiểm tra và công nhận tàu thuyền khai thác thủy sản đạt tiêu chuẩn đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm thì đã có một số chuyển biến tích cực về vệ sinh an toàn thực phẩm.

Chất lượng nguyên liệu từ nuôi trồng thủy sản tương đối đồng đều do các hộ nuôi tôm đã có ý thức vệ sinh an toàn thực phẩm trong vùng nuôi, hạn chế việc sử dụng các thuốc kháng sinh đã bị cấm như: Chloramphenicol, Furazolidone... trong phòng bệnh cho tôm cũng như công tác bảo quản sau thu hoạch đã bước đầu được quan tâm.

Trong giai đoạn tới cần có sự nỗ lực của cả cộng đồng trong quản lý chất lượng nguyên liệu nhằm tạo cho được nền tảng của nguồn nguyên liệu sạch, đảm bảo việc tăng kim ngạch xuất khẩu không phải bằng số lượng mà bằng giá trị vào giai đoạn từ nay đến năm 2020 và sau năm 2020.

Bảng 18: Nguồn nguyên liệu thủy sản Quảng Ngãi GĐ 2011 - 2016ĐVT: tấn

STT Danh mụcSản lượng nguyên liệu

2010 2011 2012 2013 2014 2015 2016

I Tổng sản lượng thủy sản 29.516 29.079 33.310 31.784 31.885 28.873 35.218

1 Khai thác thủy sản 23.320 22.662 25.631 22.613 22.915 24.998 31.612

41

Page 42: UỶ BAN NHÂN TỈNH QUẢNG NGÃI · Web view- Cảng cá và khu neo đậu trú bão tàu cá Mỹ Á: Nằm trên địa phận xã Phổ Quang, huyện Đức Phổ đã được

STT Danh mụcSản lượng nguyên liệu

2010 2011 2012 2013 2014 2015 2016

  - Tôm các loại 971 674 1.086 1.081 1.310 1.980 2.578

  - Cá các loại 15.874 17.337 19.310 15.813 17.059 17.835 22.297

  - Thủy sản khác 6.475 4.651 5.235 5.719 4.547 5.174 6.738

2 Nuôi trồng thủy sản 5.696 5.417 5.179 5.171 3.970 3.885 3.606

  - Tôm chân trắng 5.696 5.417 5.179 5.171 3.970 3.885 3.606

II Nguyên liệu nhập từ tỉnh khác, nhập từ nước ngoài 500 1.000 2.500 4.000 5.000 6.000 6.000

III Tổng lượng thủy sản đưa vào chế biến (cả nhập) 30.016 30.079 35.810 35.784 36.885 34.873 41.218

Nguồn: Điều tra của đơn vị tư vấn 3.2. Tình hình thu mua, sơ chế thủy sảnHiện nay trên địa bàn tỉnh có gần 40 cơ sở thu mua thủy sản (còn gọi là đầu

nậu) tập trung tại các xã Bình Chánh, Bình Châu, Bình Thạnh (huyện Bình Sơn), Tịnh Kỳ, Tịnh Hòa, Nghĩa Phú (TP Quảng Ngãi) và xã Phổ Quang, Phổ Thạnh (huyện Đức Phổ). Trong đó có nhiều cơ sở góp vốn đầu tư cho các chủ tàu đánh cá để được quyền ưu tiên thu mua nguyên liệu thủy sản. Các cơ sở này trực tiếp thu mua hải sản khai thác tại các cảng cá, đầm, ao nuôi sau đó phân loại bán lại cho các thương lái bán chợ hoặc liên kết, tiêu thụ với các doanh nghiệp chế biến trong và ngoài tỉnh.

3.3. Số cơ sở chế biến, quy mô công suất chế biến/cơ sở Năm 2015, toàn tỉnh có 12 doanh nghiệp chế biến thủy sản quy mô công

nghiệp với tổng công suất thiết kế khoảng 15.000 tấn sản phẩm. Năm 2016, số doanh nghiệp chế biến tăng lên 13 doanh nghiệp với tổng công suất thiết kế là 20.070 tấn. Tuy nhiên, tình hình sản xuất kinh doanh, chế biến và xuất khẩu thủy sản của các doanh nghiệp gặp rất nhiều khó khăn về vốn và thị trường.Bảng 19: Tình hình sản xuất của doanh nghiệp chế biến thủy sản năm 2016

TT Tên doanh nghiệp

Sản lượng thực tế Doanh thuLao động thường xuyên

Đông lạnh

Hàng gia công ( ốc)

Hàng khô

Nội địa (tr.đ)

Xuất khẩu (USD)

1 Công ty TNHH Đại Dương Xanh 1.396 7.330 160

2 DNTN Phùng Hưng 1.880 1.624.000 60

3 DNTN Bình Dung 180 220 1.856 35

4 DNTN Hải Phú 2.740 50 87.455 1.804.000 40

5 Công ty TNHH TM & DV CBTS Hưng Phong 1.134 20.670 1.005.000 65

6 Công ty TNHH Hải Anh 1.335 4.005 35

7 Công ty TNHH Gallant Dachant Quảng Ngãi 2.782 11.095.000 481

8 Công ty TNHH MTV 565 8.620 25

42

Page 43: UỶ BAN NHÂN TỈNH QUẢNG NGÃI · Web view- Cảng cá và khu neo đậu trú bão tàu cá Mỹ Á: Nằm trên địa phận xã Phổ Quang, huyện Đức Phổ đã được

TT Tên doanh nghiệp

Sản lượng thực tế Doanh thuLao động thường xuyên

Đông lạnh

Hàng gia công ( ốc)

Hàng khô

Nội địa (tr.đ)

Xuất khẩu (USD)

Phương Thảo

9 Công ty TNHH Tiến Thành 2.154 5.350 83

10 Công ty TNHH CBTS Tấn Thành 1.594 3.188 35

11 Công ty TNHH Hải sản Ten Trai 200 400 15

12 Công ty TNHH MTV thủy sản Thanh Mai 50 2.300 20

13 DNTN Hương Trầm 50 1.500 10

  Tổng cộng 15.960 220 150 142.674 15.528.000 1.064

Nguồn: Số liệu điều tra và Báo cáo của Chi cục Quản lý chất lượng NLS và TS.Một số doanh nghiệp chuyển từ sản xuất và xuất khẩu trực tiếp sang sản

xuất gia công hàng xuất khẩu cho các doanh nghiệp chế biến xuất khẩu ngoài tỉnh do thiếu vốn. Trong số 13 doanh nghiệp chế biến thủy sản hiện nay trên địa bàn tỉnh thì chỉ có 04 doanh nghiệp chế biến xuất khẩu trực tiếp, còn lại các doanh nghiệp đa phần dừng lại ở mức độ gia công hàng xuất khẩu cho các doanh nghiệp chế biến xuất khẩu ngoài tỉnh (công ty Đại Dương Xanh) và bán nội địa.

* Trang thiết bị cấp đông:Trong nhưng năm qua, ngoài một số doanh nghiệp (Hải Phú, Hưng Phong,

Phùng Hưng, Gallant Dachant) đã đầu tư thiết bị đảm bảo cho việc sản xuất hàng đông lạnh xuất khẩu; còn các doanh nghiệp khác thiết bị chỉ phục vụ cho việc cấp đông bảo quản nguyên liệu, chế biến hàng nội địa, sản xuất hàng khô xuất khẩu. Hiện tại chưa có doanh nghiệp nào đầu tư hệ thống cấp đông rời (IQF) có công suất lớn chế biến các mặt hàng có giá trị gia tăng mà chỉ tập trung vào việc sơ chế hoặc chế biến các mặt hàng truyền thống như: cá fillet, cá cắt lát, cá nguyên con, tôm nguyên con, tôm thịt, cá khô tẩm.

Tổng số thiết bị cấp đông của các doanh nghiệp chế biến thủy sản trên địa bàn tỉnh có 23 máy cấp đông với tổng công suất cấp đông trên 30 tấn/ngày bao gồm: tủ cấp đông tiếp xúc (CF) có 11 chiếc, tủ đông gió và hầm đông (AB) có 12 chiếc.

* Kho lạnh:Tùy theo năng lực sản xuất, các doanh nghiệp chế biến thủy sản ngay từ khi

xây dựng nhà máy hoặc trong quá trình phát triển mở rộng sản xuất đều đặc biệt chú ý đến việc xây dựng kho lạnh bảo quản sản phẩm sau khi cấp đông. Số kho lạnh sản xuất được xây dựng từ sau năm 2000 chiếm 80% trong tổng số kho lạnh hiện có. Do tính mùa vụ và thiếu nguyên liệu cho sản xuất nên việc sử dụng sức chứa các kho lạnh cũng không ổn định, lúc thiếu lúc thừa.

Tổng số kho lạnh hiện có là 36 cái, nhìn chung số lượng kho lạnh đã đáp ứng nhu cầu sản xuất của tỉnh trong giai đoạn hiện nay. Tuy nhiên, khi hoạt động xuất khẩu phát triển thì nhu cầu đặt ra là phải hình thành hệ thống kho bảo

43

Page 44: UỶ BAN NHÂN TỈNH QUẢNG NGÃI · Web view- Cảng cá và khu neo đậu trú bão tàu cá Mỹ Á: Nằm trên địa phận xã Phổ Quang, huyện Đức Phổ đã được

quản lạnh thương mại tại nhưng cảng cá lớn thuận lợi cho tàu thuyền về bốc cá cũng như thuận lợi về giao thông với vai trò là đầu mối phân phối hàng thủy sản tiêu thụ xuất khẩu và nội địa.

* Về công nghệ chế biến:Nhưng năm gần đây ngoài 3 công ty: Đại Dương Xanh, Phùng Hưng và

Gallant Dachant đã đầu tư công nghệ chế biến mới với khả năng chế biến nhưng sản phẩm thủy sản giá trị gia tăng đáp ứng nhu cầu của các thị trường khó tính như Châu Âu. Còn lại nhìn chung, các doanh nghiệp chế biến thủy sản có trình độ công nghệ chế biến ở mức trung bình nếu so với các doanh nghiệp chế biến thủy sản xuất khẩu ở các thành phố miền Trung như: Đà Nẵng, Quy Nhơn, Nha Trang.

* Về điều kiện cơ sở chế biến:Đến nay đã có một số cơ sở chế biến thủy sản xuất khẩu thực hiện chương

trình cải tạo nâng cấp nhà xưởng, thiết bị và điều kiện chế biến, được Cục quản lý chất lượng an toàn vệ sinh và thú y thủy sản kiểm tra và được Bộ Nông nghiệp và PTNT (Bộ Thủy sản trước đây) có quyết định công nhận 5 cơ sở sản xuất kinh doanh thủy sản đạt tiêu chuẩn vệ sinh an toàn thực phẩm đó là các Công ty: Phùng Hưng, Đại Dương Xanh, Hải Phú, Hưng Phong, Gallant Dachant, trong đó 03 cơ sở đủ tiêu chuẩn xuất khẩu hàng thủy sản vào EU là các Công ty: Đại Dương Xanh, Phùng Hưng và Gallant Dachant.

3.4. Cơ cấu sản phẩm thủy sản chế biếnTrong giai đoạn 2011 - 2016, nhưng sản phẩm thủy sản xuất khẩu chủ lực của

tỉnh là: tôm đông lạnh các loại, cá thịt trắng fillet, cá nục cấp đông nguyên con, cá cơm khô, ruốc khô,... Bên cạnh sản phẩm đông lạnh kiểu block, một số ít doanh nghiệp đã ứng dụng nhiều công nghệ chế biến phù hợp để sản xuất nhưng sản phẩm chế biến có giá trị gia tăng như: chả giò nhân tôm, chả cá, cá khô tẩm gia vị và một số sản phẩm thủy sản phối chế khác. Tuy nhiên, sản lượng và giá trị xuất khẩu của các sản phẩm này vẫn chiếm tỷ trọng nhỏ trong tổng kim ngạch xuất khẩu.

a) Cơ cấu sản phẩm thủy sản chế biến xuất khẩu: Cơ cấu mặt hàng chế biến xuất khẩu bao gồm: các mặt hàng đông lạnh, các

mặt hàng khô các loại, các mặt hàng phối chế. Trong cơ cấu sản phẩm xuất khẩu của tỉnh, sản phẩm đông lạnh bán thành phẩm chiếm tỷ trọng hơn 90% về tổng sản lượng xuất khẩu. Các mặt hàng chế biến được sản xuất tại khu vực phần nhiều còn mang tính chế biến thô, gia công cho các đơn vị khác, trong khi đó sản phẩm được chế biến tinh và xuất khẩu trực tiếp tới các thị trường chiếm tỷ trọng nhỏ.

b) Cơ cấu sản phẩm thủy sản chế biến tiêu thụ nội địa: Sản phẩm tiêu thụ nội địa chủ yếu là các sản phẩm đông lạnh có giá trị

không cao như cá cơm, cá nục, cá thu, cá ngừ loại nhỏ và các loại cá nước ngọt như rô phi, chép, trắm,… được chia làm 2 loại:

- Cá ăn tươi được tiêu thụ ở các chợ đồng bằng, ven biển, nếu tiêu thụ ở các thị trường ngoài tỉnh, miền núi, Tây Nguyên ở dưới dạng ướp đá, đông lạnh. Xu hướng thị trường ngày càng tiêu thụ các sản phẩm có chất lượng cao, các loại cá có giá trị thấp lượng tiêu thụ giảm dần.

44

Page 45: UỶ BAN NHÂN TỈNH QUẢNG NGÃI · Web view- Cảng cá và khu neo đậu trú bão tàu cá Mỹ Á: Nằm trên địa phận xã Phổ Quang, huyện Đức Phổ đã được

- Sản phẩm thủy sản đã qua chế biến chủ yếu là nước mắm, chả cá, cá hấp, cá muối, sản phẩm khô, mắm cá các loại.

Nước mắm: Trong nhưng năm gần đây, trên thị trường xuất hiện nhiều mặt hàng nước mắm có thương hiệu, nước mắm Quảng Ngãi không đủ sức cạnh tranh nên nhiều hộ sản xuất mắm trong tỉnh đã bỏ nghề và chuyển sang nghề khác. Tính đến cuối năm 2016, toàn tỉnh có trên 500 hộ sản xuất, kinh doanh nước mắm, trong đó có 25 cơ sở đã đăng ký thương hiệu hàng hóa ở xã Đức Lợi (Mộ Đức) và xã Phổ Thạnh (Đức Phổ) với sản lượng hàng năm trên 7,5 triệu lít nước mắm thành phẩm. Chủ yếu phục vụ tiêu dùng trong tỉnh và các vùng lân cận.

Mắm các loại (mắm tôm, mắm chua,...): Chế biến từ ruốc, cá cơm, cá nục. Gần đây xu hướng tiêu thụ mặt hàng loại này giảm dần. Nhưng một số đặc chủng có chất lượng cao vẫn có khách hàng tiêu thụ.

Cá hấp, cá muối: Vào mùa vụ khai thác cá cơm, cá nục,… khi nguyên liệu về nhiều thì một số cơ sở ở Sa Kỳ, Mỹ Á, Sa Huỳnh,… đã thu gom về chế biến cá hấp truyền thống. Mặt hàng này chủ yếu tiêu thụ cho nhu cầu trong tỉnh, nhất là các huyện miền núi, các tỉnh Tây Nguyên, nhưng sản lượng ngày càng giảm do nhu cầu của người dân đang có xu hướng thích ăn sản phẩm thủy sản tươi.

Sản phẩm khô: Dạng sản phẩm này được sản xuất khá phổ biến vì đơn giản về thiết bị, công nghệ, các loại sản phẩm chính là mực khô, cá khô, tôm khô, ruốc khô, các loại cá, mực khô tẩm gia vị... được tiêu thụ nhiều khi trái vụ và đã có sản phẩm xuất khẩu với số lượng lớn như cá cơm khô, ruốc khô.

3.5. Thị trường tiêu thụ trong nước và xuất khẩua) Thị trường sản phẩm tiêu thụ nội địa:* Thị trường nội địa:Thị trường trong nước hơn 90 triệu dân trong bối cảnh nền kinh tế tăng

trưởng mạnh nhưng năm qua cũng đã tác động tích cực đến tiêu thụ thủy sản. Tiêu thụ thủy sản tính toàn phần theo bình quân đầu người ở trong nước đã tăng từ 17,45 kg/người/năm vào năm 2000 đến 20,73 kg/người/năm vào năm 2005 và 33 kg/người/năm vào năm 2015.

Dạng sản phẩm tiêu thụ trong thị trường nội địa cũng đã có nhiều thay đổi. Từ tập quán sử dụng thủy sản tươi sống từ nguồn cung cấp tại chỗ, hoặc thủy sản khô, nước mắm từ các địa phương khác, nay do nhu cầu cũng như cơ sở hạ tầng trong khâu bán hàng được cải thiện, người tiêu dùng ở các thành phố, thị xã, thị trấn lớn đã được cung cấp các sản phẩm làm sẵn, đóng gói lẻ đông lạnh, thủy sản sống với yêu cầu chất lượng phải tươi ngon, có nguồn gốc, đảm bảo an toàn vệ sinh thực phẩm. Các loài cá nổi như cá nục, bạc má được cấp đông nguyên con hoặc hấp chín được đưa đi tiêu thụ tại tất cả các vùng thành thị, nông thôn và miền núi. Hàng khô, nước mắm và các loại mắm tôm, mắm cá tuy không gia tăng tiêu thụ về sản lượng, nhưng chất lượng, bao bì đóng gói đã được nâng lên rõ rệt để đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của người tiêu dùng. Có thể nói, chất lượng sản phẩm thủy sản tiêu thụ trong nước đang ngày càng được cải thiện để tiến đến

45

Page 46: UỶ BAN NHÂN TỈNH QUẢNG NGÃI · Web view- Cảng cá và khu neo đậu trú bão tàu cá Mỹ Á: Nằm trên địa phận xã Phổ Quang, huyện Đức Phổ đã được

ngang bằng với chất lượng hàng xuất khẩu. Một phần sản phẩm tiêu thụ nội địa cũng đang được sản xuất tại các cơ sở chế biến hàng xuất khẩu.

* Hệ thống chợ thủy sản:Hiện nay ở Quảng Ngãi vẫn chưa có chợ đầu mối bán thủy sản. Các tàu

thuyền khai thác bán trực tiếp cho các cơ sở thu gom nguyên liệu thủy sản tập trung tại các cảng cá, bến cá. Các cơ sở thu gom giao dịch, giá cả thông qua thị trường và thỏa thuận đôi bên, nguyên liệu thủy sản từ tàu cá tại các cảng cá, bến cá được đưa thẳng lên xe vận chuyển đến nơi tiêu thụ trong và ngoài tỉnh.

- Sản phẩm thủy sản tươi sống: Sản phẩm thủy sản tươi sống của tỉnh được tiêu thụ trong tỉnh và ngoài tỉnh (từ ngoài Bắc đến trong Nam), đặc biệt là các tỉnh lân cận như: Quảng Nam, Đà Nẵng, Bình Định, Gia Lai,... Thành phần kinh tế tham gia hoạt động ở khâu trung gian của thị trường tiêu thụ sản phẩm thủy sản nội địa chủ yếu là tư nhân.

- Sản phẩm thủy sản chế biến: Tùy theo từng cấp, nhóm sản phẩm có các kênh tiêu thụ khác nhau. Các sản

phẩm thủy sản đông lạnh không được tiêu thụ nhiều trong tỉnh do thói quen ăn các sản phẩm tươi sống được bán qua hệ thống người bán lẻ tại các chợ.

Các sản phẩm khô (ruốc khô, cá cơm khô, mực khô, cá khô các loại), nước mắm và mắm các loại bán rất phổ biến tại các chợ trong tỉnh. Các sản phẩm này chủ yếu được chuyển qua hệ thống đại lý của các cơ sở chế biến và đầu mối bán buôn tại các chợ rồi tới các hộ bán lẻ tại các chợ nhỏ hơn trong tỉnh.

b) Thị trường sản phẩm xuất khẩu:Năm 2016, thị trường xuất khẩu chủ yếu của Quảng Ngãi là châu Á bao

gồm: Đài Loan, Nhật Bản, Hàn Quốc và Trung Quốc là bốn thị trường chính chiếm khoảng 60% tổng kim ngạch xuất khẩu. Thị trường Mỹ đứng thứ hai chiếm gần 20% tổng kim ngạch xuất khẩu toàn tỉnh với các sản phẩm như tôm đông lạnh, cá đông lạnh các loại và các sản phẩm cao cấp khác. Thị trường châu Âu là thị trường khó tính nhất nhưng đây là thị trường tiềm năng nên các doanh nghiệp đã bắt đầu tiếp cận, tuy nhiên xuất khẩu đến thị trường này hầu hết là xuất khẩu ủy thác nên kim ngạch xuất khẩu sang thị trường này còn hạn chế. Còn lại, các thị trường khác như: Australia, Nga, Canada,... chiếm một tỷ lệ nhỏ.

3.6. Giá trị kim ngạch thủy sản xuất khẩua) Thủy sản tươi sống xuất khẩu:Tại Quảng Ngãi có một số cơ sở thu gom nguyên liệu thủy sản tươi sống

xuất hàng sang Trung Quốc qua cửa khẩu Móng Cái. Sản phẩm tươi sống xuất sang Trung Quốc khá đa dạng: cá hố, cá hồng, cá mú, mực, tôm, …

b) Thủy sản chế biến xuất khẩu:Thị trường xuất khẩu thủy sản của Quảng Ngãi đang bước đầu được mở

rộng ra nhiều nước trên thế giới, đã có một số bạn hàng nước ngoài có quan hệ buôn bán hàng thủy sản với các doanh nghiệp chế biến của Quảng Ngãi.

46

Page 47: UỶ BAN NHÂN TỈNH QUẢNG NGÃI · Web view- Cảng cá và khu neo đậu trú bão tàu cá Mỹ Á: Nằm trên địa phận xã Phổ Quang, huyện Đức Phổ đã được

Biểu đồ: Sản lượng và giá trị kim ngạch xuất khẩu thời kỳ 2011 - 2016

Giai đoạn 2011 - 2016, sản lượng thủy sản chế biến xuất khẩu gặp nhiều khó

khăn do nhiều nguyên nhân, nhưng nguyên nhân chủ yếu vẫn là việc thiếu nguyên liệu đạt chất lượng cho chế biến xuất khẩu nên giá trị kim ngạch xuất khẩu có tăng nhưng không nhiều. Năm 2015, sản lượng thủy sản xuất khẩu đạt 4.331 tấn, kim ngạch xuất khẩu đạt hơn 13,6 triệu USD; đến năm 2016 sản lượng thủy sản xuất khẩu đạt 6.422 tấn, kim ngạch xuất khẩu đạt hơn 15,5 triệu USD.

3.7. Lao động chế biến thủy sảnLao động trong ngành chế biến thủy sản có nhiều đặc điểm khác với các

ngành kinh tế khác; công việc thường không ổn định, lao động hợp đồng theo mùa vụ chiếm tỷ lệ lớn. Nguyên nhân do tính chất tập trung vào mùa vụ rất cao, nên nhu cầu nhân lực rất lớn, nhưng khi hết mùa vụ thì dôi dư lao động. Bảng 20: Tổng số lao động chế biến tỉnh Quảng Ngãi giai đoạn 2011 - 2016

Năm 2010 2011 2012 2013 2014 2015 2016Số lao động 6.000 1.370 1.386 1.300 1.350 1.385 1.400

Nguồn: Chi cục Quản lý chất lượng NLTS kết hợp điều tra của đơn vị tư vấnTổng số lao động chế biến tính đến năm 2016 là 1.400 người, thực tế có việc

làm thường xuyên là hơn 800 người. Số gián tiếp khoảng 500 người chiếm khoảng 36%. Lúc mùa vụ huy động thêm lao động hợp đồng. Số này chưa kể lao động chế biến ở các cơ sở sản xuất nhỏ và không đăng ký kinh doanh ở các hộ gia đình.

Điều đáng chú ý là đội ngũ quản lý và kỹ sư ngành công nghiệp chế biến thủy sản Quảng Ngãi chậm được bổ sung và đào tạo nên nhìn chung chưa đáp ứng yêu cầu đổi mới của thời kỳ hội nhập và cạnh tranh.

47

Page 48: UỶ BAN NHÂN TỈNH QUẢNG NGÃI · Web view- Cảng cá và khu neo đậu trú bão tàu cá Mỹ Á: Nằm trên địa phận xã Phổ Quang, huyện Đức Phổ đã được

3.8. Đánh giá chung về chế biến và tiêu thụ sản phẩm thủy sản* Thuận lợi:Công nghiệp chế biến thủy sản đang có xu hướng đổi mới quản lý và quyền

sở hưu doanh nghiệp, các doanh nghiệp tư nhân chuyển hướng thành công ty TNHH 1 thành viên hoặc nhiều thành viên, thành công ty cổ phần đã làm cho công nghiệp chế biến thủy sản đạt hiệu quả và đa dạng hoá. Sản lượng sản phẩm chế biến và giá trị xuất khẩu thủy sản trong nhưng năm gần đây tăng lên rất nhanh.

Khu kinh tế Dung Quất và các Khu công nghiệp trong tỉnh đẩy nhanh tốc độ đầu tư phát triển trong thời gian qua đã tạo ra động lực cho sự phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh và tạo ra cơ hội thuận lợi cho kinh tế thủy sản phát triển một cách toàn diện.

* Khó khăn:Quy mô và năng lực chế biến xuất khẩu của phần lớn các doanh nghiệp của

tỉnh còn ở quy mô nhỏ, tổ chức quản lý có tính chất gia đình. Các mặt hàng xuất khẩu có giá trị gia tăng chưa nhiều do công nghệ chế biến chưa đáp ứng được yêu cầu ngày càng cao của thị trường; công tác tiếp thị, xúc tiến thương mại của các doanh nghiệp còn yếu.

Nguyên liệu do bà con nông ngư dân sản xuất ra từ khai thác, nuôi trồng có tính mùa vụ cao nên trong thời gian mùa vụ thì có nhiều nguyên liệu, còn thời gian khác trong năm các doanh nghiệp thường thiếu nguyên liệu, công nhân ít việc làm hoặc doanh nghiệp phải nhập nguyên liệu với giá cao nên sản xuất kinh doanh gặp nhiều khó khăn.

Sự phối hợp, liên kết giưa doanh nghiệp và nông ngư dân trong việc sản xuất, tiêu thụ nguyên liệu chế biến thủy sản còn chưa chặt chẽ. Công tác hướng dẫn, kiểm soát dư lượng các chất kháng sinh, hoá chất trong thức ăn, xử lý môi trường và thuốc phòng trị bệnh cho động vật thủy sản và cả quá trình sản xuất, bảo quản sau thu hoạch (khai thác, nuôi trồng), chế biến thủy sản để đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm còn nhiều bất cập.

Trong nhưng năm gần đây kinh tế thế giới rơi vào suy thoái, sự kiểm soát và yêu cầu về chất lượng sản phẩm thủy sản của các nước nhập khẩu ngày càng cao và chặt chẽ đã ảnh hưởng rất lớn đến ngành chế biến và thương mại thủy sản của nước ta nói chung và tỉnh Quảng Ngãi nói riêng, làm cho giá trị xuất khẩu thủy sản tăng chậm kéo theo tình trạng khó khăn của các doanh nghiệp chế biến trên địa bàn tỉnh.

* Cơ hội:Khu kinh tế Dung Quất, Khu đô thị dịch vụ VSIP Quảng Ngãi, Khu Kinh tế

mở Chu Lai và các khu, cụm công nghiệp, làng nghề trên địa bàn tỉnh đang trên đà phát triển, thu nhập của người dân ngày càng cao sẽ là cơ hội tốt đối với quá trình phát triển chế biến, tiêu thụ thủy sản trên địa bàn tỉnh trong nhưng năm đến.

Việc gia nhập WTO và các hiệp định thương mại song phương đã đem lại nhưng lợi ích thiết thực cho kinh tế thủy sản của Việt Nam, trong đó có Quảng Ngãi, nhờ sự ưu đãi hơn về thuế quan, phi thuế quan và nhưng lợi ích về đối xử công bằng, bình đẳng hơn khi xảy ra tranh chấp thương mại.

48

Page 49: UỶ BAN NHÂN TỈNH QUẢNG NGÃI · Web view- Cảng cá và khu neo đậu trú bão tàu cá Mỹ Á: Nằm trên địa phận xã Phổ Quang, huyện Đức Phổ đã được

* Thách thức:Hoạt động xuất khẩu còn gặp nhiều khó khăn do tác động bởi tình hình chính trị

- kinh tế thế giới và khu vực diễn biến phức tạp, đặc biệt là tranh chấp giưa Trung Quốc và các nước Đông Nam Á trên biển Đông; tình hình kinh tế thế giới chưa thực sự được phục hồi nên vẫn còn tiềm ẩn nhưng diễn biến phức tạp, khó lường.

Các yếu tố rủi ro từ tình hình biến đổi khí hậu như mưa bão, lũ lụt, hạn hán kéo dài, dịch bệnh trong nuôi trồng thủy sản làm ảnh hưởng đến sự phát triển ổn định và hiệu quả sản xuất kinh doanh.

Tình trạng quản lý chất lượng, an toàn vệ sinh thực phẩm trong sản xuất chế biến và thương mại thủy sản chưa cải thiện phù hợp với yêu cầu sẽ dẫn đến việc mất các thị trường truyền thống và hạn chế phát triển thị trường mới.

Cách thức, phương pháp bảo quản sản phẩm thủy sản sau thu hoạch còn yếu kém dẫn đến không đủ nguồn nguyên liệu cho chế biến xuất khẩu.

4. TÌNH HÌNH QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG VẬT TƯ VÀ SẢN PHẨM THỦY SẢN ĐẢM BẢO VỆ SINH AN TOÀN THỰC PHẨM.

Công tác quản lý chất lượng vật tư và sản phẩm thủy sản trên địa bàn tỉnh trong giai đoạn 2011 - 2016 bắt đầu thực chất đi vào hoạt động từ khi có Thông tư số 14/2011/TT-BNNPTNT và sau này là Thông tư số 45/2014/TT-BNNPTNT và các quy định quản lý chất lượng một cách đồng bộ của Bộ Nông nghiệp và PTNT. Tuy bộ máy quản lý từ tỉnh tới huyện còn mỏng, người tham gia sản xuất, kinh doanh chưa có hiểu biết nhiều về công tác này, nhưng với sự nỗ lực cố gắng của ngành nông nghiệp, trong thời gian qua đã có sự tham gia, vào cuộc của các cấp chính quyền từ Trung ương đến tỉnh và huyện.

Được sự quan tâm, chỉ đạo của Bộ Nông nghiệp và PTNT, UBND tỉnh và hướng dẫn của các Cục chuyên ngành thuộc Bộ nên đã có sự phối hợp của chính quyền địa phương và sự tham gia, hưởng ứng, hợp tác của các tổ chức, cá nhân tham gia trong quá trình sản xuất nông lâm thủy sản và người tiêu dùng. Đến nay, hệ thống văn bản quy phạm pháp luật và văn bản chỉ đạo điều hành của các bộ, ngành và UBND tỉnh về quản lý chất lượng vật tư nông nghiệp, an toàn thực phẩm nông lâm thủy sản đã được ban hành tương đối hoàn thiện, rõ ràng, không còn sự chồng chéo trong công tác quản lý giưa các sở, ngành, UBND cấp huyện, thành phố, cũng như bỏ sót đối tượng phải quản lý theo quy định.

4.1. Công tác quản lý chất lượng trong lĩnh vực khai thác thủy sảnHiện nay, toàn tỉnh có 26 cơ sở đóng, sửa tàu thuyền, trong đó có 13 cơ sở

có quy mô và năng lực đóng mới tàu cá có công suất trên 400 cv theo quy định. Các cơ sở đóng, sửa tàu thuyền trên đều có mặt bằng đảm bảo, vị trí thuận lợi, trang thiết bị hiện đại và đội thợ có tay nghề, kỹ thuật khá cao. Tỉnh cũng đang khuyến khích, hỗ trợ cho các cơ sở đóng tàu tiếp tục đầu tư cơ sở vật chất, nâng cao chất lượng để đóng tàu cho ngư dân, nhất là đối với tàu cá đóng mới theo Nghị định số 67 của Chính phủ.

Cơ sở hạ tầng phục vụ dịch vụ hậu cần nghề cá như cảng cá, bến cá, mặt bằng khu dịch vụ thiếu đồng bộ do nhiều công trình đầu tư kéo dài trong nhiều năm hay

49

Page 50: UỶ BAN NHÂN TỈNH QUẢNG NGÃI · Web view- Cảng cá và khu neo đậu trú bão tàu cá Mỹ Á: Nằm trên địa phận xã Phổ Quang, huyện Đức Phổ đã được

mới chỉ đầu tư giai đoạn 1 (như Lý Sơn, Mỹ Á) cho nên về tổng thể các công trình chưa phát huy hiệu quả như mục tiêu đề ra. Bên cạnh đó, diện tích mặt bằng để đầu tư dịch vụ hậu cần nghề cá tại các cảng cá và khu neo đậu trú bão tàu cá chưa đủ lớn để đáp ứng nhu cầu phát triển trong tương lai. Kinh phí thực hiện công tác duy tu, bảo dương các cảng cá, khu neo đậu trú bão tàu cá, nạo vét luồng lạch chưa đáp ứng với yêu cầu, nhiều tàu cá công suất lớn không thể về cập bến địa phương mà phải tiêu thụ ở ngoài tỉnh vốn có cơ sở hạ tầng, dịch vụ hậu cần nghề cá tốt hơn.

4.2. Công tác quản lý chất lượng trong lĩnh vực nuôi trồng thủy sảnTrong quá trình triển khai thực hiện Thông tư số 14/2011/TT-BNNPTNT

(nay là Thông tư số 45/2014/TT-BNNPTNT) trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi, đã có hiệu quả rất lớn tác động đến toàn xã hội, tạo sự chuyển biến rõ nét trong nhận thức, nâng cao hiểu biết, trách nhiệm, nghĩa vụ, quyền lợi của người tham gia sản xuất trong tất cả công đoạn sản xuất, kinh doanh vật tư nông nghiệp và đảm bảo an toàn thực phẩm trong nuôi trồng thủy sản.

a) Về quản lý chất lượng giống:Do nguồn giống chủ yếu được mua từ ngoài tỉnh nên công tác quản lý chất

lượng tôm giống đã được chú trọng, Sở đã chỉ đạo Chi cục Chăn nuôi và Thú y tăng cường công tác kiểm tra, kiểm soát nguồn gốc, xuất xứ giống thủy sản trong tỉnh và mua từ ngoài tỉnh trước khi đưa vào thả nuôi. Hàng năm, Sở đã chỉ đạo Chi cục Thủy sản kiểm tra điều kiện kinh doanh các cơ sở sản xuất, kinh doanh giống trên địa bàn tỉnh; khuyến cáo người nuôi không mua thả giống chất lượng kém, không có nguồn gốc rõ ràng.

Tuy nhiên, việc cung cấp con giống từ bên ngoài bằng nhiều nguồn, nhiều đơn vị sản xuất cung ứng, trong khi đội ngũ cán bộ mỏng nên tỷ lệ giống được kiểm dịch đạt thấp so với tổng lượng giống sản xuất kinh doanh tại địa phương. Ngoài ra, giống từ tỉnh ngoài lưu hành về thả nuôi trực tiếp không thông qua các trại lưu giư rất nhiều nhưng chưa có biện pháp kiểm soát hiệu quả.

b) Về quản lý các cơ sở kinh doanh thức ăn, chế phẩm vi sinh, hóa chất, sản phẩm xử lý cải tạo môi trường dùng trong NTTS:

Năm 2016 trên địa bàn tỉnh có 24 cơ sở kinh doanh thức ăn kết hợp chế phẩm vi sinh, sản phẩm xử lý và và cải tạo môi trường; 02 cơ sở chuyên kinh doanh sản phẩm xử lý và cải tạo môi trường trong nuôi trồng thủy sản.

Hầu hết các cơ sở kinh doanh đều chấp hành khá tốt, đáp ứng tương đối đầy đủ các điều kiện kinh doanh về đảm bảo chất lượng theo quy định của nhà nước. Các cơ sở kinh doanh đều có Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh do phòng Tài chính - Kế hoạch huyện cấp và Chứng chỉ hành nghề thú y thủy sản do Chi cục Chăn nuôi và Thú y cấp. Tuy nhiên, bên cạnh đó còn có nhưng hạn chế tồn tại như:

- Kết quả các chương trình kiểm tra, thanh tra, giám sát ATTP nông lâm thuỷ sản trên địa bàn tỉnh cho thấy việc cải thiện chất lượng VTNN và ATTP đối với sản phẩm nông lâm thuỷ sản còn chậm, vẫn còn nhiều sản phẩm VTNN chưa đảm bảo chất lượng, gây ảnh hưởng lớn đến quá trình sản xuất nông nghiệp (hóa chất, thức ăn cho nuôi thủy sản kém chất lượng, không rõ nguồn

50

Page 51: UỶ BAN NHÂN TỈNH QUẢNG NGÃI · Web view- Cảng cá và khu neo đậu trú bão tàu cá Mỹ Á: Nằm trên địa phận xã Phổ Quang, huyện Đức Phổ đã được

gốc,…), các mẫu sản phẩm nông lâm thuỷ sản còn bị nhiễm các mối nguy gây mất ATTP (mẫu tôm nuôi nhiễm dư lượng kháng sinh).

- Cơ sở sản xuất kinh doanh chưa có nhận thức tốt trong việc đảm bảo chất lượng vật tư nông nghiệp, an toàn thực phẩm, chưa tiếp cận được phương thức quản lý mới để kiểm soát toàn bộ quá trình sản xuất, kinh doanh.

- Địa bàn và đối tượng quản lý rộng; số lượng cơ sở nhiều, phân bố rộng trên nhiều địa bàn; tồn tại nhiều cơ sở hoạt động với quy mô nhỏ lẻ, manh mún, chưa có Giấy đăng ký kinh doanh; nhận thức của người sản xuất kinh doanh còn nhiều hạn chế và chưa tuân thủ tốt các quy định của pháp luật, dẫn đến việc kiểm tra và xử lý vi phạm gặp khó khăn.

- Tổ chức thanh tra chuyên ngành tại các Chi cục mới được thành lập, lực lượng còn mỏng và đang trong giai đoạn kiện toàn chức năng nhiệm vụ, quyền hạn, do đó chưa triển khai được toàn diện công tác quản lý, kiểm tra, hậu kiểm, thanh tra và xử lý vi phạm.

4.3. Công tác quản lý chất lượng trong lĩnh vực chế biến thủy sảnHiện nay, đảm bảo chất lượng vệ sinh an toàn thực phẩm đang là vấn đề

quan tâm trên toàn quốc. Trong xu thế toàn cầu về thương mại, một số nước nhập khẩu thủy sản đã tạo ra các rào cản kỹ thuật như yêu cầu về dư lượng các hoá chất, thuốc kháng sinh trong sản phẩm thủy sản. Trong bối cảnh đó, để đáp ứng được yêu cầu thị trường và bảo vệ sức khoẻ người tiêu dùng, ngành thủy sản Quảng Ngãi phối hợp với các cơ quan chức năng đã và đang triển khai một số chương trình quản lý chất lượng dựa trên việc kiểm soát điều kiện đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm thủy sản từ khâu khai thác, nuôi trồng đến bảo quản và chế biến sản phẩm thủy sản.

Thực hiện Chương trình chế biến của Chính phủ và hướng dẫn của Bộ Nông nghiệp và PTNT, các cơ sở chế biến thủy sản xuất khẩu tại Quảng Ngãi đều thực hiện cải tạo nâng cấp nhà xưởng và điều kiện chế biến. Toàn tỉnh hiện có 05 doanh nghiệp: Đại Dương Xanh, Phùng Hưng, Hải Phú, Hưng Phong và Gallant Dachant được Cục Quản lý chất lượng, an toàn vệ sinh và thú y thủy sản kiểm tra có quyết định công nhận là cơ sở sản xuất kinh doanh thủy sản đạt tiêu chuẩn vệ sinh an toàn thực phẩm theo tiêu chuẩn HACCP.

Tuy nhiên, trong công tác quản lý chất lượng vệ sinh an toàn thủy sản Quảng Ngãi còn tồn tại nhưng vấn đề như sau:

- Việc kiểm soát các hoá chất, kháng sinh bị cấm trong nuôi trồng thủy sản đã được cơ quan QLCL tỉnh và vùng 2 thực hiện thường xuyên theo kế hoạch hàng năm, nhưng vẫn chưa được giải quyết tận gốc do sự thiếu hiểu biết của một số người nuôi thủy sản trong việc sử dụng thuốc, hoá chất trong quá trình chưa bệnh cho các đối tượng nuôi.

- Trình độ của một số cán bộ quản lý doanh nghiệp, nậu vựa, ngư dân, nông dân tham gia vào quy trình sản xuất, sơ chế, bảo quản vận chuyển nguyên liệu về kiến thức đảm bảo an toàn vệ sinh thực phẩm còn hạn chế.

51

Page 52: UỶ BAN NHÂN TỈNH QUẢNG NGÃI · Web view- Cảng cá và khu neo đậu trú bão tàu cá Mỹ Á: Nằm trên địa phận xã Phổ Quang, huyện Đức Phổ đã được

* Môi trường tại các nhà máy chế biến thủy sản:Công tác vệ sinh môi trường trong chế biến thủy sản tỉnh Quảng Ngãi còn

nhiều hạn chế. Năm 2016 toàn tỉnh có 13 nhà máy chế biến thủy sản và rất nhiều cơ sở chế biến thủ công quy mô hộ gia đình nhỏ lẻ như chế biến nước mắm, mắm các loại, hàng khô, chả cá. Hầu hết các cơ sở này chưa đáp ứng được yêu cầu bảo vệ môi trường. Các doanh nghiệp trong Khu công nghiệp Quảng Phú hiện nay còn tồn tại nhiều vấn đề như: hệ thống xử lý nước thải Khu công nghiệp chưa hoàn thiện, các cơ sở chế biến thủy sản này chỉ có hệ thống thu gom rác thải chứ chưa chú trọng đầu tư hệ thống xử lý nước thải, nước thải từ các nhà máy chế biến thủy sản thường có hàm lượng chất hưu cơ cao nên việc gây ô nhiễm môi trường là khó tránh khỏi.

5. CƠ SỞ HẠ TẦNG PHỤC VỤ SẢN XUẤT THỦY SẢN.a) Cảng cá, khu neo trú cho tàu cá: Hiện nay trên địa bàn tỉnh có 06 công trình cảng cá, khu neo đậu tránh trú

bão, gồm: Cảng cá Sa Huỳnh, Cảng cá và Khu neo đậu trú bão tàu cá Lý Sơn, Cảng cá và Khu neo đậu trú bão tàu cá Tịnh Hòa, Cảng cá và Khu neo đậu trú bão tàu cá Mỹ Á, Cảng cá Tịnh Kỳ và Cảng cá sông Trà Bồng. Nhìn chung các công trình cảng đầu tư chưa hoàn chỉnh (mới giai đoạn 1), chưa đồng bộ do hạn chế về vốn nên phải đầu tư phân nhiều giai đoạn và thời gian kéo dài. Các hạng mục như luồng tàu, nhà điều hành, tường rào, cổng ngõ, hệ thống điện, hệ thống cấp nước, hệ thống xử lý nước thải chưa được đầu tư hoàn thiện nên việc quản lý, sử dụng công trình cảng gặp nhiều khó khăn và chưa phát huy hiệu quả các hạng mục đã được đầu tư (như tại Cảng cá và Khu neo trú tàu thuyền Mỹ Á mới đầu tư giai đoạn 1, chưa có hệ thống cấp điện, cấp nước, nhà điều hành cảng, Cảng cá Sa Huỳnh: luồng vào bị bồi lấp, chưa có hệ thống cấp điện, cấp nước, xử lý nước thải, nhà điều hành quản lý cảng,...).

b) Trại sản xuất giống thủy sản: Hiện nay, toàn tỉnh chỉ còn 04 cơ sở sản xuất, ương dương giống cung cấp

các loại giống thủy sản cho toàn tỉnh. Nhìn chung các cơ sở đều đáp ứng hầu hết các điều kiện sản xuất kinh doanh theo quy định của Nhà nước; có cơ sở vật chất và trang thiết bị kỹ thuật phù hợp với từng loài thủy sản và từng phẩm cấp giống. Hệ thống bể, ao ương, dương giống thủy sản; nguồn nước sạch và hệ thống cấp, thoát nước riêng biệt; thiết bị, dụng cụ đảm bảo cho việc ương, dương giống thủy sản. Tuy nhiên quy mô và năng lực sản xuất của các cơ sở này còn nhỏ, chưa đáp ứng đủ nhu cầu sản xuất.

c) Hạ tầng ao nuôi thủy sản:* Hệ thống giao thông:Phần lớn các khu vực NTTS nằm gần đường giao thông nông thôn phục vụ

dân sinh nên khá thuận tiện trong việc vận chuyển và tiêu thụ sản phẩm, hệ thống giao thông đối ngoại ở các vùng NTTS tập trung cơ bản đã được Nhà nước đầu tư khá hoàn chỉnh, đường đã được tráng nhựa, bằng phẳng. Đối với vùng nuôi tôm trên cát, hệ thống giao thông ngoại vùng đã được đầu tư đến tận khu vực hồ nuôi, cụ thể như: vùng nuôi tôm trên cát tại các xã Phổ An, Phổ

52

Page 53: UỶ BAN NHÂN TỈNH QUẢNG NGÃI · Web view- Cảng cá và khu neo đậu trú bão tàu cá Mỹ Á: Nằm trên địa phận xã Phổ Quang, huyện Đức Phổ đã được

Vinh, Phổ Quang (huyện Đức Phổ); các xã Đức Thắng, Đức Minh, Đức Chánh, Đức Phong (huyện Mộ Đức). Tuy nhiên, hệ thống giao thông nội đồng cho NTTS vùng triều chưa được đầu tư nên đi lại rất khó khăn ảnh hưởng đến việc vận chuyển giống, sản phẩm sau thu hoạch, làm gia tăng chi phí sản xuất như: vùng nuôi tôm xã Phổ Quang, Phổ Khánh (huyện Đức Phổ); xã Đức Lợi (huyện Mộ Đức); xã Nghĩa Hòa (huyện Tư Nghĩa),...

* Hệ thống điện:Hiện nay Quảng Ngãi đang sử dụng điện lưới quốc gia cung cấp điện cho

100% số xã, phường, thị trấn của tỉnh. Tuy nhiên lưới điện trung thế và hạ thế đầu tư xây dựng phục vụ cho nuôi trồng thủy sản chỉ mới đạt khoảng 30% nhu cầu. Ở các vùng nuôi còn lại người dân tự kéo điện sinh hoạt hoặc đầu tư máy nổ để phục vụ sản xuất.

Hiện tại cơ sở hạ tầng điện tại một số khu nuôi trồng thủy sản tập trung như Nghĩa Hòa, Đức Lợi,... đã bị xuống cấp, hư hỏng, không bảo đảm an toàn kỹ thuật theo quy định của ngành điện.

* Hệ thống thủy lợi:Hệ thống thủy lợi phục vụ nuôi trồng thủy sản nước lợ của các địa phương

hoàn toàn phụ thuộc vào hệ thống thủy lợi phục vụ sản xuất nông nghiệp nhưng chưa đồng bộ, chưa phù hợp với yêu cầu NTTS. Nguyên tắc chung của hệ thống thủy lợi cho NTTS là việc bố trí kênh cấp và kênh thoát nước phải riêng biệt với nhau, nhưng thực tế các vùng NTTS trên địa bàn tỉnh chưa nơi nào có. Từ trước đến nay do nhiều vùng NTTS tự phát vượt quá khả năng cấp thoát của hệ thống kênh mương, trong quá trình sản xuất người dân cải tạo, bơm hút bùn thải bừa bãi; lấn chiếm làm cho lòng kênh, bờ kênh bị thu hẹp đáng kể nên đã làm giảm tác dụng cấp thoát nước của hệ thống kênh mương này.

Nguồn nước ngọt phục vụ nuôi thủy sản hiện nay chủ yếu là đóng giếng, sử dụng mạch nước ngầm tại chỗ để bơm trực tiếp lên hồ tôm. Do vậy, hiện tại các mạch nước ngầm tại các vùng nuôi đã dần cạn kiệt và nhiễm mặn, nhiễm phèn, các vi khoáng có trong nước cũng mất dần, làm ảnh hưởng đến quá trình phát triển của các loài thủy sản nuôi nhất là con tôm.

* Hệ thống xử lý nước thải, chất thải: Tất cả các vùng nuôi thủy sản không có hệ thống xử lý nước thải, chất thải;

nước thải được xả trực tiếp ra môi trường gây ô nhiễm nghiêm trọng đến vùng nuôi và môi trường xung quanh. Tại các vùng NTTS hiện nay chưa được bố trí khu vực tập kết và xử lý rác thải, chất thải nên đã làm cho môi trường trong vùng ngày càng ô nhiễm nghiêm trọng.

6. ĐÁNH GIÁ VIỆC THỰC HIỆN CÁC CHÍNH SÁCH CỦA NHÀ NƯỚC LIÊN QUAN ĐẾN PHÁT TRIỂN THỦY SẢN.

6.1. Các chính sách chung phát triển thủy sản tỉnh Quảng NgãiCó thể khẳng định, ngành thủy sản đóng vai trò ngày càng quan trọng vào

sự phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Quảng Ngãi, với tổng sản phẩm trong tỉnh (GRDP) chiếm gần 10%, giải quyết việc làm cho khoảng 50.000 lao động (cả

53

Page 54: UỶ BAN NHÂN TỈNH QUẢNG NGÃI · Web view- Cảng cá và khu neo đậu trú bão tàu cá Mỹ Á: Nằm trên địa phận xã Phổ Quang, huyện Đức Phổ đã được

trực tiếp và gián tiếp), góp phần xoá đói giảm nghèo, tăng thu nhập, bảo vệ chủ quyền biển đảo. Trong nhưng năm qua, Tỉnh ủy, UBND tỉnh đã ban hành nhiều cơ chế, chính sách để tạo điều kiện thúc đẩy phát triển ngành thủy sản theo hướng bền vưng và hiệu quả.

Về chủ trương, chính sách phát triển thủy sản, thực hiện Nghị quyết số 09-NQ/TW của BCH Trung ương khoá X về Chiến lược biển Việt Nam đến năm 2020, Tỉnh ủy Quảng Ngãi đã ban hành Chương trình hành động nhằm thực hiện Chiến lược biển Việt Nam trên địa bàn tỉnh (Văn bản số 15-CTr/TU ngày 29/6/2007). UBND tỉnh Quảng Ngãi cũng đã ban hành nhiều cơ chế, chính sách để phát triển thủy sản như: Kế hoạch số 4603/KH-UBND ngày 07/10/2014 về việc thực hiện Nghị định số 67/2014/NĐ-CP của Chính phủ phủ về một số chính sách phát triển thủy sản trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi; Quyết định số 123/QĐ-UBND ngày 29/01/2015 về việc ban hành Danh mục các dự án kêu gọi đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn trên địa bàn tỉnh; Quyết định số 05/2013/QĐ-UBND ngày 15/01/2013 về chính sách hỗ trợ, khuyến khích phát triển hợp tác xã dịch vụ và khai thác hải sản xa bờ trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi.

Về chính sách hỗ trợ thiệt hại do thiên tai, UBND tỉnh đã có các Quyết định số 191/QĐ-UBND ngày 21/11/2010 và Quyết định số 101/QĐ-UBND ngày 12/4/2013 ban hành một số chính sách hỗ trợ dân sinh, hỗ trợ sản xuất và cơ chế khắc phục các công trình hạ tầng kinh tế - xã hội bị thiệt hại do thiên tai gây ra trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi.

Về hỗ trợ thiệt hại cho nuôi trồng thủy sản, UBND tỉnh đã có Quyết định số 353/QĐ-UBND ngày 09/3/2011 ban hành quy định chế độ tài chính về phòng chống dịch bệnh cây trồng, vật nuôi, thủy sản trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi.

Nhìn chung các cơ chế, chính sách phát triển thủy sản của Trung ương và của tỉnh Quảng Ngãi trong giai đoạn 2011 - 2016 đã tạo nên hiệu ứng tích cực, huy động được nhiều nguồn lực xã hội đầu tư phát triển ngành thủy sản đem lại hiệu quả thiết thực, góp phần tích cực trong phát triển kinh tế xã hội của tỉnh và nâng cao thu nhập, cải thiện đời sống ngư dân. Tuy nhiên, số cơ chế chính sách đi vào thực tiễn sản xuất chưa nhiều; việc bố trí vốn ngân sách hỗ trợ các lĩnh vực chưa đồng đều, trong đó lĩnh vực hạ tầng khai thác thủy sản (cảng cá, khu neo đậu tàu cá) được ưu tiên bố trí vốn ngân sách hỗ trợ nhiều hơn rất nhiều so với lĩnh vực bảo vệ nguồn lợi, nuôi trồng, chế biến thủy sản,... Vì vậy trong thời gian qua các cơ chế chính sách chưa thực sự là đòn bẩy thúc đẩy phát triển ngành thủy sản một cách toàn diện.

6.2. Tình hình thực hiện các chính sách cụ thể về khai thác, nuôi trồng, hạ tầng thủy sản, tổ chức sản xuất, hỗ trợ thiệt hại do thiên tai

Quảng Ngãi là một trong nhưng tỉnh đi đầu trong cả nước về triển khai thực hiện chính sách hỗ trợ của Nhà nước đối với ngành thủy sản nói chung và đối với ngư dân nói riêng trong giai đoạn 2011 - 2016.

* Quyết định số 48/2010/QĐ-TTg ngày 13/7/2010 của Thủ tướng Chính phủ về một số chính sách khuyến khích, hỗ trợ khai thác, nuôi trồng hải sản và dịch vụ khai thác hải sản trên các vùng biển xa từ năm 2011. Đây là chính sách

54

Page 55: UỶ BAN NHÂN TỈNH QUẢNG NGÃI · Web view- Cảng cá và khu neo đậu trú bão tàu cá Mỹ Á: Nằm trên địa phận xã Phổ Quang, huyện Đức Phổ đã được

đem lại hiệu quả rất thiết thực, hỗ trợ ngư dân tăng hiệu quả sản xuất, tạo điều kiện cho ngư dân đầu tư đóng mới, cải hoán tàu có công suất lớn đủ điều kiện hoạt động khai thác hải sản vùng biển xa như Hoàng Sa, Trường Sa. Kết quả thực hiện từ năm 2011 đến cuối năm 2016 toàn tỉnh hỗ trợ cho 1.100 tàu cá khai thác vùng biển xa với kinh phí ngân sách hơn 826 tỷ đồng.

* Nghị định số 67/2014/NĐ-CP ngày 07/7/2014 của Chính phủ về một số chính sách phát triển thủy sản, đây là nhiệm vụ hết sức quan trọng để thúc đẩy phát triển toàn diện ngành thủy sản giai đoạn 2016 – 2020. UBND tỉnh đã ban hành Kế hoạch số 4603/KH-UBND ngày 07/10/2014 về việc thực hiện Nghị định số 67 của Chính phủ về một số chính sách phát triển thủy sản trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi. Kết quả thực hiện đạt được như sau:

- Về chính sách đầu tư hạ tầng cảng cá, khu neo đậu tránh trú bão tàu cá: UBND tỉnh đã phê duyệt 06 dự án, trong đó: 02 dự án chuyển tiếp về hạ tầng cảng cá, khu neo đậu tránh trú bão, dịch vụ hậu cần nghề cá được bố trí vốn tiếp tục đầu tư nhưng còn ít so với nhu cầu, gồm: Dự án Cảng cá và Trung tâm dịch vụ hậu cần nghề cá Sa Kỳ và dự án Vũng neo đậu tàu thuyền huyện đảo Lý Sơn giai đoạn 2. Dự án Khu neo đậu trú bão tàu cá Sa Huỳnh: đã cho chủ trương đầu tư và đã lập báo cáo đầu tư nhưng đến nay vẫn chưa bố trí vốn để thực hiện.

- Về chính sách đầu tư hạ tầng nuôi trồng thủy sản: UBND tỉnh đã đề xuất Chính phủ đầu tư 07 dự án hạ tầng nuôi trồng thủy sản. Trong đó “Dự án đầu tư cơ sở hạ tầng vùng nuôi trồng thủy sản tập trung Nghĩa Hòa, tỉnh Quảng Ngãi” đã được Bộ Nông nghiệp và PTNT cho chủ trương đầu tư tại Công văn số 397/BNN-KH ngày 15/01/2015 về việc chuẩn bị Báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư; trên cơ sở đó, Sở Nông nghiệp và PTNT đã có báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư gửi Bộ Nông nghiệp và PTNT.

- Về chính sách tín dụng cho đóng mới tàu cá: UBND tỉnh đã phê duyệt 78 hồ sơ đóng mới (29 vỏ thép, 43 vỏ gỗ, 06 vỏ composite) và 18 hồ sơ nâng cấp tàu cá. Trong đó, đã hạ thủy và tham gia khai thác 28 tàu, năm 2016 hạ thủy được 12 chiếc. Số tiền giải ngân là 238,92 tỷ đồng/ 255,34 tỷ đồng cam kết cho vay của Ngân hàng. Đã hoàn thành và đang triển khai đóng mới 34 tàu cá, trong đó 9 tàu vỏ thép, 25 tàu vỏ gỗ.

- Chính sách bảo hiểm đối với tàu cá và thuyền viên: đã thực hiện đến cuối năm 2016 là 2.993 triệu đồng đối với 754 lượt tàu và 7.522 lượt thuyền viên.

- Chính sách hỗ trợ máy thông tin liên lạc tầm xa sóng HF: đã thực hiện hỗ trợ cho 67 chiếc với tổng số tiền là 27.076 triệu đồng.

- Chính sách ưu đãi thuế: Chính sách hoàn thuế giá trị gia tăng (GTGT) chưa được thực hiện theo Nghị định số 67/2014/NĐ-CP, năm 2016 chưa giải quyết được trường hợp hoàn thuế GTGT nào, gây bức xúc, thiệt thòi cho chủ tàu và các Ngân hàng thương mại.

- Chính sách khác: Chính sách hỗ trợ chi phí đào tạo, chi phí vận chuyển sản phẩm chưa được thực hiện vì thiếu hướng dẫn chi tiết sau khi nghị định ban hành.

* Quyết định số 142/2009/QĐ-TTg ngày 31/12/2009 và Quyết định số 49/2012/QĐ-TTg ngày 08/11/2012 của Thủ tướng Chính phủ về cơ chế, chính

55

Page 56: UỶ BAN NHÂN TỈNH QUẢNG NGÃI · Web view- Cảng cá và khu neo đậu trú bão tàu cá Mỹ Á: Nằm trên địa phận xã Phổ Quang, huyện Đức Phổ đã được

sách hỗ trợ giống cây trồng, vật nuôi, thủy sản để khôi phục vùng bị thiệt hại do thiên tai, dịch bệnh: UBND tỉnh Quảng Ngãi cụ thể hóa thành 02 chính sách.

- Hỗ trợ thiệt hại do thiên tai: Thực hiện theo Quyết định 191/QĐ-UBND ngày 21/11/2010 và Quyết định số 101/QĐ-UBND ngày 12/4/2013 của UBND tỉnh về việc Ban hành một số chính sách hỗ trợ dân sinh, hỗ trợ sản xuất và cơ chế khắc phục các công trình hạ tầng kinh tế - xã hội bị thiệt hại do thiên tai gây ra trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi và được tổ chức triển khai thực hiện đến nay. Kết quả thực hiện đến hết năm 2016 đã hỗ trợ 21.787,2 triệu đồng.

- Hỗ trợ thiệt hại do dịch bệnh trong nuôi trồng thủy sản: Thực hiện theo Quyết định số 353/QĐ-UBND ngày 09/3/2011 của Chủ tịch UBND tỉnh Quảng Ngãi về việc ban hành quy định chế độ tài chính về phòng chống dịch bệnh cây trồng, vật nuôi, thủy sản trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi. Kết quả thực hiện đến cuối năm 2016 đã hỗ trợ 200 triệu đồng trên diện tích 8 ha bị thiệt hại do dịch bệnh trên địa bàn huyện Bình Sơn.

* Quyết định số 68/2013/QĐ-TTg ngày 14/11/2013 của Thủ tướng Chính phủ về chính sách nhằm giảm tổn trong nông nghiệp: Chính sách nhằm giảm tổn thất trong nông nghiệp đã được các NHTM triển khai thực hiện. Đến cuối năm 2016, có 35 trường hợp đã được giải ngân với số tiền 6,71 tỷ đồng, thiết bị, máy móc chủ yếu là máy dò cá phục vụ cho khai thác thủy sản.

* Nghị định số 210/2013/NĐ-CP ngày 19/12/2013 của Chính phủ về Chính sách khuyển khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn: UBND tỉnh đã ban hành Quyết định số 123/QĐ-UBND ngày 29/01/2015 về việc ban hành Danh mục các dự án kêu gọi đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn; theo đó lĩnh vực thủy sản có các dự án kêu gọi đầu tư cụ thể: (1) Dự án xây dựng nhà máy sản xuất thức ăn gia súc, gia cầm, thủy sản; (2) Dự án nuôi tôm theo hướng thâm canh bền vưng, an toàn sinh học; (3) Dự án nhà máy chế biến mực đại dương (mực xà); (4) Dự án nhà máy sản xuất ngư cụ, dây, lưới, sợi phục vụ nghề cá. Tuy nhiên, đến nay vẫn chưa có dự án nào được triển khai thực hiện trên địa bàn tỉnh, nguyên nhân chủ yếu là: Lĩnh vực thủy sản tiềm ẩn nhiều rủi ro, dịch bệnh trên thủy sản nuôi thường xuyên xảy ra do môi trường ô nhiễm, giá cả thủy sản không ổn định, vì vậy các doanh nghiệp chưa quan tâm đầu tư.

* Quyết định số 01/2012/QĐ-TTg ngày 09/01/2012 của Thủ tướng Chính phủ về một số chính sách hỗ trợ việc áp dụng Quy trình thực hành sản xuất nông nghiệp tốt trong nông nghiệp, lâm nghiệp và thủy sản: Theo quy định tại Quyết định này thì một trong nhưng điều kiện để được hỗ trợ là phải “Thực hiện áp dụng VietGAP trong quá trình sản xuất, sơ chế đối với loại sản phẩm đăng ký”. Thực tế, thời gian qua trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi chưa có cơ sở sản xuất thủy sản nào áp dụng VietGAP trong quá trình sản xuất do vậy chính sách này chưa được thực hiện trên địa bàn tỉnh.

* Nghị định số 41/2010/NĐ-CP ngày 12/4/2010 của Chính phủ về chính sách tín dụng phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn (Hiện nay đã được thay thế bằng Nghị định số 55/2015/NĐ-CP ngày 09/6/2015 của Chính phủ về chính sách tín dụng phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn): Đến cuối năm 2016, dư nợ cho vay lĩnh vực thủy sản theo Nghị định số 41/2010/NĐ-CP trên địa bàn

56

Page 57: UỶ BAN NHÂN TỈNH QUẢNG NGÃI · Web view- Cảng cá và khu neo đậu trú bão tàu cá Mỹ Á: Nằm trên địa phận xã Phổ Quang, huyện Đức Phổ đã được

tỉnh Quảng Ngãi là 2 tỷ đồng, chiếm tỷ lệ rất thấp trong dư nợ cho vay trong nông nghiệp, nông thôn. Ngoài ra, việc vay vốn lưu động phục vụ sản xuất thủy sản từ cuối năm 2014 về sau chủ yếu thực hiện theo Nghị định số 67/NĐ-CP.

* Chính sách hỗ trợ, khuyến khích phát triển hợp tác xã dịch vụ và khai thác hải sản xa bờ trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi, giai đoạn 2013 - 2015 ban hành theo Quyết định số 05/2013/QĐ-UBND ngày 15/01/2013 của UBND tỉnh: Sau khi chính sách được ban hành, đã có 07 HTX dịch vụ và khai thác hải sản xa bờ được thành lập ở các xã Bình Chánh, Nghĩa Phú, Nghĩa An, Nghĩa Phú, Tịnh Kỳ, Phổ Quang, Phổ Thạnh,... Các địa phương đã hỗ trợ kinh phí thành lập mới cho các HTX; hỗ trợ đất đai cho 04 HTX (Phổ Thạnh, Phổ Quang, Tịnh Kỳ, Bình Chánh). Tuy nhiên, hiện nay chưa có HTX nào tiếp cận được nguồn vốn hỗ trợ của Nhà nước cũng như vay của ngân hàng, chưa có HTX nào được hỗ trợ đào tạo, bồi dương các chức danh trong bộ máy HTX,... do các chính sách hướng dẫn chưa cụ thể. Hiện nay UBND tỉnh đang trình HĐND tỉnh sửa đổi bổ sung quy định.

7. ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH ỨNG DỤNG TIẾN BỘ KHOA HỌC - CÔNG NGHỆ (KHCN) TRONG SẢN XUẤT THỦY SẢN.

7.1. Ứng dụng KHCN trong khai thác thủy sảnNhưng năm gần đây, việc ứng dụng KHCN trong khai thác thủy sản đã có

nhưng chuyển biến tích cực, góp phần nâng cao hiệu quả đánh bắt cho ngư dân. Với chính sách khuyến khích phát triển thủy sản theo Nghị định số 67/2014/NĐ-CP, nhiều tàu cá vỏ thép, vỏ composite đã được thiết kế, thi công và đưa vào sử dụng trên địa bàn tỉnh. Bên cạnh đó, một số trang thiết bị phục vụ khai thác như: máy dò cá ngang, ra đa, máy thông tin liên lạc tầm xa, phao có định vị,... đã được sử dụng trên các tàu hoạt động khai thác xa bờ, kết quả mang lại hiệu quả kinh tế cao hơn rất nhiều so với khi chưa lắp đặt.

Về ngư cụ và công nghệ khai thác mới: Các tàu khai thác xa bờ Quảng Ngãi đã áp dụng nhiều công nghệ khai thác tiên tiến như: lưới chụp 4 tăng gông để nâng cao năng suất, hiệu quả khai thác cá nổi nhỏ; lưới rê hỗn hợp khai thác các đối tượng có giá trị kinh tế cao, trang giàn đèn LED thay thế đèn sợi đốt, halogen,... để tập trung cá trên tàu lưới vây nhằm tăng vùng chiếu sáng và tiết kiệm nhiên liệu.

7.2. Ứng dụng KHCN trong nuôi trồng thủy sảnTrong nhưng năm qua ngành Thủy sản đã áp dụng tiến bộ KHCN để xây

dựng nhiều mô hình nuôi trồng thủy sản mới với hình thức nuôi phong phú ở các mặt nước ngọt, lợ, mặn từ vùng ven biển tới đồng bằng, trung du và miền núi. Một số mô hình trong lĩnh vực nuôi nước ngọt như: nuôi xen ghép các loài thủy sản, nuôi lươn không bùn trong bể xây, nuôi cá lồng ven sông Trà Khúc có hiệu quả kinh tế cao. Mô hình nuôi nước mặn như nuôi hàu Thái Bình Dương, nuôi ốc hương, tại Lý Sơn triển khai nuôi tôm hùm, cá bớp,… Các mô hình khuyến ngư áp dụng tiến bộ KHCN để giảm thiểu ô nhiễm môi trường như: Mô hình nuôi ghép tôm với một số loài cá nhằm giảm thiểu ô nhiễm môi trường do thức ăn thừa, rong tảo gây nên góp phần ngăn ngừa một số bệnh cho tôm. Mô hình nuôi tôm chân trắng 2 giai đoạn, mô hình sử dụng nguồn nước cấp từ ao nuôi cá

57

Page 58: UỶ BAN NHÂN TỈNH QUẢNG NGÃI · Web view- Cảng cá và khu neo đậu trú bão tàu cá Mỹ Á: Nằm trên địa phận xã Phổ Quang, huyện Đức Phổ đã được

rô phi, hạn chế ô nhiễm, ổn định chất lượng nước trước khi cấp vào ao nuôi. Trong lĩnh vực sản xuất giống thủy sản ngành đã và đang triển khai các dự án ứng dụng KHCN trong việc sản xuất, ương giống cua xanh, ốc hương, lươn đồng, cá bớp để cung cấp tại địa phương.

7.3. Ứng dụng KHCN trong chế biến thủy sảnViệc ứng dụng KHCN trong lĩnh vực chế biến thủy sản cũng đã được

khuyến khích hỗ trợ để phát triển các nghề như: Chế biến nước mắm, chế biến chả cá, chế biến cá khô, mực khô tẩm gia vị... Các doanh nghiệp chế biến thủy sản đã đầu tư một số trang thiết bị khâu chế biến nhằm nâng cao năng suất, chất lượng sản phẩm, rút ngắn thời gian sản xuất, đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm như: máy xay chả cá 2 lớp, máy sấy tự động, máy tiệt trùng, máy đóng gói chân không. Một số mô hình hiện đang được người dân tham gia nhiều và đang được nhân rộng góp phần tích cực cho sự phát triển chung trong lĩnh vực nuôi trồng và chế biến thủy sản trong thời gian tới. Tuy nhiên do quy mô tiềm lực các doanh nghiệp chế biến còn hạn chế nên chưa đầu tư nhiều về KHCN trong việc trang thiết bị hiện đại cũng như áp dụng nhưng công nghệ sản xuất ra nhưng sản phẩm mới có giá trị gia tăng.

8. ĐÁNH GIÁ CHUNG TÌNH HÌNH PHÁT TRIỂN THỦY SẢN GIAI ĐOẠN 2011 – 2015.

8.1. Kết quả thực hiện quy hoạch đến năm 2015a) So với quy hoạch được phê duyệt tại Quyết định số 997/QĐ-UBND:

So với chỉ tiêu quy hoạch đến năm 2015 được phê duyệt tại Quyết định số 997/QĐ-UBND:

- Số lượng tàu thuyền: 5.626 chiếc/5.000 chiếc; trong đó tàu công suất 90cv trở lên 3.038 chiếc/1.666 chiếc; đạt 182,4% chỉ tiêu quy hoạch (QH).

- Tổng công suất tàu thuyền: 1.151.911cv/650.000cv; đạt 177,2% chỉ tiêu QH. - Sản lượng thủy sản khai thác: 156.897 tấn/118.000 tấn, đạt 133% chỉ tiêu

QH.- Diện tích nuôi trồng thủy sản: 1.580 ha/3.520 ha, đạt 44,8% chỉ tiêu QH;

trong đó diện tích nuôi cá nước ngọt 815 ha/2.710 ha, đạt 30,1% chỉ tiêu QH.- Nuôi thủy sản lồng: 1.363 lồng/91 lồng, đạt 1.497,8% chỉ tiêu QH.- Sản lượng thủy sản nuôi trồng: 6.032 tấn/10.840 tấn, đạt 55,6% chỉ tiêu QH.- Nhu cầu giống: 1.301,8 triệu con/1.732 triệu con, đạt 75,2% chỉ tiêu QH.- Cơ cấu sản phẩm chế biến thủy sản: 13.317 tấn/10.850 tấn, đạt 122,7%;

trong đó chế biến xuất khẩu 4.331 tấn/5.000 tấn đạt 86,6%; chế biến tiêu thụ nội địa 7.786 tấn/4.650 tấn, đạt 167,4% chỉ tiêu QH.

- Giá trị kim ngạch xuất khẩu: 13,6/13,0 triệu USD, đạt 104,8% chỉ tiêu QH.Tính đến năm 2016, một số chỉ tiêu trong lĩnh vực khai thác và chế biến

thủy sản đã có biến động rất lớn so với quy hoạch đến năm 2020, cụ thể như sau:

- Tổng số tàu thuyền: 5.626/4.200 chiếc (tăng 1.314 chiếc).

58

Page 59: UỶ BAN NHÂN TỈNH QUẢNG NGÃI · Web view- Cảng cá và khu neo đậu trú bão tàu cá Mỹ Á: Nằm trên địa phận xã Phổ Quang, huyện Đức Phổ đã được

- Số lượng tàu 90cv trở lên 3.248/1.758 chiếc, đạt 184,8% chỉ tiêu QH.- Tổng công suất tàu thuyền: 1.386.561/680.000cv; đạt 203,9% chỉ tiêu QH. - Sản lượng thủy sản khai thác: 171.093/125.000 tấn, đạt 136,9% chỉ tiêu QH.- Chế biến thủy sản: 18.600/15.700 tấn, đạt 118,5% chỉ tiêu QH.b) So với Nghị quyết về Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2011

– 2015 của HĐND tỉnh: Ngành thủy sản tiếp tục phát triển, hạ tầng nghề cá được quan tâm đầu tư,

đã xây dựng được 03 cảng cá, 03 khu neo đậu tránh trú bão (kết hợp cảng cá), 03 công trình phục vụ sản xuất giống thủy sản; Đến cuối năm 2015, trên địa bàn tỉnh có 12 cơ sở chế biến thủy sản, 26 cơ sở đóng, sửa chưa tàu thuyền. Toàn tỉnh có 5.626 chiếc tàu, công suất bình quân 204,7 CV/chiếc, tăng 111 CV/chiếc so với năm 2010. Năm 2015, sản lượng khai thác thủy sản đạt 156.897 tấn, tăng 52.706 tấn so với năm 2010.

8.2. Tình hình thực hiện các giải pháp đã đề ra- Về cơ chế chính sách: Trong giai đoạn 2011- 2015, các cơ chế chính sách

hỗ trợ phát triển thủy sản của Trung ương và địa phương được ban hành và đưa vào áp dụng tương đối đầy đủ. Tuy nhiên, số cơ chế chính sách đi vào thực tiễn sản xuất chưa nhiều. Việc bố trí vốn hỗ trợ cho các lĩnh vực chưa đồng đều và còn rất thấp so với nhu cầu phát triển trong giai đoạn vừa qua, lĩnh vực nuôi trồng, chế biến, bảo vệ nguồn lợi thủy sản, điều tra cơ bản không có kinh phí thực hiện. Vì vậy giai đoạn vừa qua các cơ chế chính sách chưa thực sự là đòn bẩy thúc đẩy ngành thủy sản phát triển toàn diện.

- Về tổ chức sản xuất: Công tác tổ chức sản xuất và xây dựng tổ đội khai thác trên biển được các địa phương trong tỉnh triển khai thực hiện trên nguyên tắc “ba cùng” (cùng địa phương, cùng nghề khai thác, cùng ngư trường khai thác) để hỗ trợ nhau trong việc cung ứng vật tư cho sản xuất, thông báo ngư trường, thu gom cũng như tiêu thụ sản phẩm. Hàng năm, Sở Nông nghiệp và PTNT đã thực hiện tương đối tốt việc tổ chức thanh tra, kiểm tra và quản lý hoạt động sản xuất giống, thức ăn, kinh doanh hóa chất và quản lý chất lượng vệ sinh thủy sản giống.

- Về khoa học và công nghệ: Việc ứng dụng KHCN vào phát triển thủy sản trên địa bàn tỉnh trong nhiều năm qua đã có nhiều kết quả đáng mừng. Ngư dân Quảng Ngãi đã đưa vào sử dụng một số trang thiết bị tiên tiến phục vụ cho khai thác và áp dụng các công nghệ khai thác mới mang lại hiệu quả kinh tế cao. Nhiều mô hình và đối tượng nuôi mới có giá trị đã được triển khai thực hiện và nhân rộng ở các địa phương trên toàn tỉnh.

- Về phát triển cơ sở hạ tầng, dịch vụ phục vụ phát triển thủy sản:+ Về hạ tầng kỹ thuật vùng nuôi, sản xuất giống: Ngân sách địa phương

đã đầu tư xây dựng và nâng cấp một số công trình phục vụ sản xuất giống thủy sản, tuy nhiên đối với nhưng công trình cơ sở hạ tầng vùng nuôi thì chưa có công trình nào được đầu tư xây dựng. Do cơ sở hạ tầng phục vụ vùng nuôi chưa được đầu tư đúng mức nhất là hệ thống xử lý nước thải vùng nuôi tôm tập trung, hệ thống thủy lợi cung cấp nước ngọt cho NTTS và hạ tầng cho các khu sản xuất

59

Page 60: UỶ BAN NHÂN TỈNH QUẢNG NGÃI · Web view- Cảng cá và khu neo đậu trú bão tàu cá Mỹ Á: Nằm trên địa phận xã Phổ Quang, huyện Đức Phổ đã được

giống tập trung nên đa số vùng nuôi và ao nuôi không đảm bảo kỹ thuật, gây ô nhiễm môi trường dẫn đến dịch bệnh trên tôm nuôi liên tiếp xảy ra nhưng chưa có biện pháp phòng trị hiệu quả. Diện tích nuôi tôm bị bỏ trống ngày càng nhiều đã làm cho người nuôi tôm thiệt hại không nhỏ về kinh tế.

+ Về cảng cá, bến cá, khu neo đậu tránh trú bão: Các công trình bước đầu phát huy hiệu quả, là nơi neo trú và bốc dơ sản phẩm cho các tàu cá ở các vùng cửa biển và hải đảo. Tuy nhiên, phần lớn công trình đầu tư chưa đồng bộ, mới chỉ đầu tư giai đoạn 1, luồng lạch ra vào cảng liên tục bị bồi lấp nên tàu thuyền ra vào khó khăn, dịch vụ hậu cần nghề cá quy mô tập trung khó phát triển, vì vậy các công trình cảng cá, vũng neo đậu chưa phát huy hết tác dụng. Các công trình đã và đang đầu tư mới chỉ đáp ứng phục vụ khoảng 25% số lượng tàu thuyền trong tỉnh.

+ Về cơ sở đóng sửa tàu thuyền vỏ gỗ trong tỉnh tương đối phát triển, mặc dù quy mô không lớn, phân bố rải rác, chủ yếu là quy mô xưởng hộ gia đình, nhưng cơ bản đáp ứng được nhu cầu hiện tại đóng mới, sửa chưa tàu cá tại địa phương.

- Về bảo vệ môi trường và nguồn lợi thủy sản: Công tác bảo vệ môi trường và nguồn lợi thủy sản đã được các cấp, các ngành đặc biệt quan tâm. Chi cục Thủy sản đã tham mưu thực hiện dự án Quy hoạch chi tiết khu bảo tồn biển Lý Sơn. Thông qua các lớp tập huấn, Trung tâm Khuyến nông - Khuyến ngư, Hội Nghề cá đã tuyên truyền, phổ biến lịch thời vụ, các biện pháp phòng ngừa và khắc phục bệnh trên nuôi tôm, các văn bản chỉ đạo NTTS đến các hộ nuôi. Nhờ đó người nuôi có thể chủ động tránh được nhưng bất lợi do thời tiết gây ra, hạn chế được dịch bệnh trên tôm nuôi và nắm được các chủ trương, định hướng, quy định của ngành thủy sản từng bước nâng cao giá trị và hiệu quả sản xuất.

- Về thông tin, tuyên truyền: Trong giai đoạn vừa qua, Sở Nông nghiệp và PTNT đã phối hợp với các địa phương thực hiện tương đối tốt việc thông tin, tuyên truyền cho người dân về lịch mùa vụ, tình hình dịch bệnh trong NTTS; các quy định cấm sử dụng chất nổ, chất độc, xung điện để đánh bắt thủy sản,... nhằm duy trì, bảo vệ nguồn lợi thủy lợi, bảo vệ môi trường đảm bảo khai thác thủy sản bền vưng. Tuy nhiên, ý thức bảo vệ nguồn lợi của một số ngư dân chưa cao, do đó tình trạng khai thác trái phép, nuôi trồng thủy sản trái vụ, cho nên dịch bệnh vẫn còn xảy ra.

- Về phát triển nguồn nhân lực và khuyến ngư: Từ năm 2011 – 2012, Hội Nghề cá tỉnh và nhưng năm sau này Sở Lao động, Thương binh và Xã hội theo đề án 1956 của Chính phủ đã tổ chức rất nhiều lớp bồi dương kiến thức và cấp chứng chỉ thuyền trưởng, máy trưởng tàu cá hạng 4 và 5 cho ngư dân các huyện Bình Sơn, Tư Nghĩa, Đức Phổ. Công tác khuyến ngư trên địa bàn tỉnh đã có sự quan tâm đầu tư. Thông qua các chương trình khuyến ngư hàng năm, cán bộ các chi hội nghề cá đã phổ biến, chuyển giao ứng dụng các tiến bộ kỹ thuật trong NTTS với nhiều giống thủy đặc sản mới trên các loại hình mặt nước; trong việc sử dụng các phương tiện thiết bị liên lạc vô tuyến tầm xa, các thiết bị dò cá hiện đại, chế biến và bảo quản sản phẩm khai thác, góp phần nâng cao một cách rõ rệt hiệu quả đánh bắt và chế biến thủy sản cho các hộ tham gia.

- Về thị trường tiêu thụ sản phẩm thủy sản:

60

Page 61: UỶ BAN NHÂN TỈNH QUẢNG NGÃI · Web view- Cảng cá và khu neo đậu trú bão tàu cá Mỹ Á: Nằm trên địa phận xã Phổ Quang, huyện Đức Phổ đã được

Các doanh nghiệp chế biến trên địa bàn tỉnh trong giai đoạn vừa qua đã dần dần xây dựng được uy tín riêng cho sản phẩm của mình trên thị trường bán buôn thủy sản cho các địa phương lân cận có nhu cầu lớn như: Quảng Nam, Đà Nẵng, Bình Định, Gia Lai,... Một số công nghệ mới trong sản xuất bước đầu đã được các doanh nghiệp áp dụng để tạo ra một số mặt hàng có giá trị cao và xuất khẩu ra các thị trường trên thế giới như: Đài Loan, Nhật Bản, Hàn Quốc, Trung Quốc, Mỹ,...

8.3. Tình hình thực hiện các dự án thủy sảnQuy hoạch tổng thể phát triển ngành thủy sản tỉnh Quảng Ngãi giai đoạn 2011 -

2020 đã đề xuất 59 dự án ưu tiên đầu tư, trong đó có 12 dự án thuộc lĩnh vực khai thác và xây dựng cơ sở hạ tầng, 18 dự án thuộc lĩnh vực nuôi trồng, 03 dự án thuộc lĩnh vực chế biến, 06 dự án thuộc chương trình giống, 04 dự án nghiên cứu ứng dụng khoa học công nghệ, 03 dự án thuộc lĩnh vực chế biến và 13 dự án thuộc các chương trình khác. Đến cuối năm 2015 toàn tỉnh đã và đang triển khai thực hiện tổng số 18/59 dự án, đạt tỷ lệ 32%; trong đó tập trung chủ yếu ở lĩnh vực khai thác và xây dựng cơ sở hạ tầng (10/12 dự án), lĩnh vực giống (3/6 dự án), nghiên cứu ứng dụng KHCN (4/8 dự án), chế biến (1/3 dự án); trong lĩnh vực nuôi trồng thủy sản chưa có dự án nào được triển khai thực hiện.

Nhìn chung các chương trình dự án ưu tiên trong quy hoạch được triển khai thực hiện đã phát huy hiệu quả khá tích cực, tạo điều kiện đẩy nhanh tốc độ tăng trưởng hàng năm. Trong giai đoạn 2011 - 2015 nhờ thực hiện tốt các dự án ưu tiên đầu tư trong lĩnh vực khai thác và chế biến thủy sản nên đã có nhiều chỉ tiêu đạt và vượt kế hoạch đề ra, đặc biệt là chỉ tiêu về tổng công suất tàu thuyền, sản lượng thủy sản đánh bắt và chế biến xuất khẩu. Đối với lĩnh vực nuôi trồng thủy sản do không thực hiện được dự án ưu tiên đầu tư nào nên kết quả thực hiện đạt thấp so với chỉ tiêu quy hoạch đề ra.

8.4. Tình hình thực hiện vốn đầu tưTổng vốn đầu tư được phê duyệt cho giai đoạn 2011 - 2015 là 2.015,7 tỷ

đồng; đến năm 2015 tổng nguồn vốn thực hiện được là 751,5 tỷ đồng, đạt 37% so với quy hoạch.

Trong tổng nguồn vốn đầu tư thì lĩnh vực khai thác thủy sản có 439,45/622,5 tỷ đồng, đạt 71% chỉ tiêu QH; lĩnh vực xây dựng cơ sở hạ tầng và dịch vụ thủy sản có 250,3/1.196.6 tỷ đồng, đạt 21% chỉ tiêu QH; lĩnh vực chế biến và thương mại có 52,5/57,0 tỷ đồng, đạt 92% chỉ tiêu QH; lĩnh vực nuôi trồng (giống thủy sản) có 1,2/34,45 tỷ đồng, đạt 3,0% chỉ tiêu QH.

8.5. Nhận xét chungSau 5 năm, ngành thủy sản đã nỗ lực triển khai thực hiện quy hoạch đã có

nhưng mặt làm được và chưa làm được như sau:a) Những mặt đạt được:

Về việc tuân thủ quy hoạch, sau khi quy hoạch thủy sản được phê duyệt, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đã tiến hành công bố nội dung quy hoạch cho các ngành và địa phương liên quan. Trên cơ sở bám sát nội dung quy hoạch, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đã tham mưu UBND tỉnh xây dựng kế hoạch, chương trình, dự án hàng năm để phê duyệt và tổ chức thực

61

Page 62: UỶ BAN NHÂN TỈNH QUẢNG NGÃI · Web view- Cảng cá và khu neo đậu trú bão tàu cá Mỹ Á: Nằm trên địa phận xã Phổ Quang, huyện Đức Phổ đã được

hiện. Nhiều giải pháp đã được triển khai thực hiện nhất là việc xây dựng và tổ chức thực hiện các cơ chế chính sách của Trung ương và địa phương nhằm phát triển lực lượng tàu thuyền khai thác xa bờ, hỗ trợ ngư dân bám biển sản xuất, góp phần quan trọng trong việc khẳng định và bảo vệ chủ quyền biển đảo của Tổ quốc. Do đó trong 5 năm qua, nhiều nội dung trong quy hoạch đã được tổ chức thực hiện tốt, nhất là nhưng mục tiêu lớn của ngành đã đạt và vượt chỉ tiêu quy hoạch đề ra.

Đội tàu khai thác thủy sản có công suất nhỏ (dưới 90cv) giảm dần qua các năm, tàu có công suất lớn trên 90 cv của tỉnh tăng về số lượng và công suất, ngành nghề khai thác ngày càng đa dạng, trang bị và công nghệ khai thác đối với một số nghề mới đã được ngư dân áp dụng tại địa phương, sản lượng khai thác ngày càng tăng.

Các loại hình mặt nước như nước mặn, nước lợ, nước ngọt đã được tận dụng để đưa vào nuôi thủy sản. Kỹ thuật nuôi của người dân ngày càng được nâng cao, nhiều đối tượng nuôi mới đã được du nhập vào địa phương.

Đến năm 2015, toàn tỉnh có 12 doanh nghiệp chế biến thủy sản quy mô công nghiệp với tổng công suất thiết kế khoảng 15.000 tấn sản phẩm và nhiều cơ sở chế biến thủ công, quy mô nhỏ như hàng thủy sản khô, nước mắm ở các địa phương. Một số ít sản phẩm có giá trị gia tăng cao đã được một vài doanh nghiệp chế biến đưa vào sản xuất. Khối lượng sản phẩm chế biến đạt trên 13.000 tấn, giá trị xuất khẩu đạt hơn 13,6 triệu USD. Giá trị sản xuất thủy sản trong nhưng năm gần đây tăng lên rất nhanh, năm 2010 là 3.219 tỷ đồng, đến năm 2015 là 4.751 tỷ đồng, đạt tốc độ tăng trưởng bình quân 8,1%/năm.

Bước đầu đã đầu tư đưa vào sử dụng 06 cảng cá và khu neo trú tàu thuyền tạo điều kiện thu hút một số doanh nghiệp đầu tư xây dựng cơ sở dịch vụ hậu cần nghề cá trong mặt bằng cảng. Hệ thống cơ sở đóng sửa tàu thuyền có bước phát triển khá, có 26 cơ sở đóng, sửa tàu thuyền, trong đó có 13 cơ sở đáp ứng các yêu cầu về nhà xưởng, trang thiết bị để đóng mới, cải hoán, nâng cấp tàu có công suất từ 400cv trở lên, cơ bản đáp ứng nhu cầu đóng mới, sửa chưa tàu cá vỏ gỗ trong tỉnh. Trong nhưng năm tới cần khuyến khích, hướng dẫn các doanh nghiệp nâng cao năng lực tay nghề, trang thiết bị và công nghệ để có thể đóng mới tàu cá vỏ composite, sửa chưa bảo dương tàu cá vỏ thép.

Trong giai đoạn vừa qua, ngành thủy sản đã tích cực thực hiện các chính sách phát triển thủy sản, hỗ trợ ngư dân khai thác xa bờ. Đã xây dựng và triển khai thực hiện kế hoạch tái cơ cấu ngành thủy sản, xây dựng kế hoạch trung hạn đầu tư phát triển thủy sản giai đoạn 2016 - 2020; thực hiện tốt các chính sách hỗ trợ của Nhà nước đối với ngư dân như Quyết định số 48/2010/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ, Nghị định số 67/2014/NĐ-CP của Chính phủ,... góp phần quan trọng giúp ngư dân yên tâm bám biển, tăng hiệu quả kinh tế, góp phần bảo vệ chủ quyền biển đảo của Tổ quốc nhất là ở vùng biển Hoàng Sa, Trường Sa.

Để đạt được nhưng thành tựu như trên trong quá trình thực hiện quy hoạch, ngành thủy sản đã bám sát mục tiêu nội dung quy hoạch đề ra, tham mưu xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch hàng năm; đã phát huy thế mạnh của

62

Page 63: UỶ BAN NHÂN TỈNH QUẢNG NGÃI · Web view- Cảng cá và khu neo đậu trú bão tàu cá Mỹ Á: Nằm trên địa phận xã Phổ Quang, huyện Đức Phổ đã được

ngành về phát triển lực lượng khai thác thủy sản xa bờ và sản xuất chế biến, dịch vụ hậu cần nghề cá, đầu tư xây dựng hệ thống cảng cá, bến cá và vũng neo đậu tàu thuyền; tích cực tham mưu cho Chính phủ, các bộ, ngành Trung ương và UBND tỉnh xây dựng các cơ chế, chính sách hỗ trợ ngư dân đóng tàu công suất lớn phát triển khai thác xa bờ, kịp thời tổ chức hướng dẫn các địa phương và ngư dân tham gia thực hiện hiện tốt các chính sách này.

b) Những vấn đề tồn tại và nguyên nhân:Trong quá trình thực hiện quy hoạch hàng năm, do nhiều nguyên nhân

chủ quan và khách quan, một số nội dung quy hoạch đã đề ra nhưng chưa được tổ chức thực hiện đã ảnh hưởng đến sự phát triển của ngành thủy sản trong giai đoạn 2011 - 2015.

Hầu hết các chỉ tiêu đề ra trong quy hoạch đến năm 2015 đã có sự thay đổi lớn và các giải pháp đề ra trong quy hoạch không còn phù hợp với tình hình thực tế hiện nay. Công tác quản lý thực hiện quy hoạch còn nhiều vấn đề bất cập, nhất là vấn đề bảo vệ môi trường, nguồn lợi thủy sản, sản xuất giống và an toàn vệ sinh thực phẩm thủy sản.

Nhưng tồn tại, hạn chế trong quá trình thực hiện công tác khai thác và bảo vệ nguồn lợi thủy sản là: tốc độ công suất tàu thuyền phát triển quá nhanh nhưng cơ cấu công suất, nghề nghiệp vẫn còn bất hợp lý. Tỷ lệ tàu thuyền công suất nhỏ khai thác ven bờ còn khá cao. Tàu thuyền khai thác vẫn chủ yếu là tàu vỏ gỗ, trang thiết bị chưa được cơ giới hóa nhiều. Tàu thuyền nghề lưới kéo vẫn chiếm tỷ lệ lớn, tàu đánh bắt ven bờ vẫn còn nhiều. Công tác điều tra cơ bản ngư trường, công tác bảo vệ và phát triển nguồn lợi thủy sản chưa được chú trọng thực hiện, nguồn lợi thủy sản ven bờ suy giảm,... đã ảnh hưởng đến sự phát triển bền vưng của lĩnh vực khai thác nói riêng và ngành thủy sản nói chung. Tình trạng vi phạm quy định trong công tác bảo vệ và phát triển nguồn lợi thủy sản vẫn thường xuyên xảy ra.

Về thực hiện quy hoạch nuôi trồng trồng thủy sản thì diện tích, sản lượng đều giảm, nhiều vùng nuôi bị ô nhiễm môi trường. Nguyên nhân là do quá trình công nghiệp hóa, đô thị hóa đã làm thu hẹp diện tích NTTS; cơ sở hạ tầng phục vụ NTTS chưa được đầu tư, tình hình khí hậu thời tiết, dịch bệnh diễn biến phức tạp, môi trường nước ở các vùng nuôi thủy sản bị ô nhiễm khá nghiêm trọng. Nhiều địa phương chưa tổ chức thực hiện quy hoạch chi tiết vùng nuôi trồng thủy sản, vẫn còn nhiều địa phương để cho dân nuôi trồng thủy sản tự phát ngoài vùng nuôi theo quy hoạch, đã xảy ô nhiễm môi trường và dịch bệnh thiệt hại khá lớn cho người dân.

Lĩnh vực chế biến và dịch vụ hậu cần nghề cá vẫn còn manh mún, nhỏ lẻ, chưa tạo được sự liên kết chuỗi sản xuất từ khai thác, nuôi trồng, chế biến, tiêu thụ sản phẩm thủy sản. Các doanh nghiệp chế biến hầu hết quy mô nhỏ, chưa tạo được nhiều sản phẩm giá trị gia tăng, năng lực cạnh tranh hạn chế.

Cơ sở hạ tầng nghề cá nhất là cảng cá, vũng neo đậu tàu thuyền, mặt bằng khu dịch vụ hậu cần nghề cá còn ít, các công trình mới chỉ được đầu tư giai đoạn 1, chưa được hoàn chỉnh và đồng bộ đã hạn chế lớn cho sự phát triển dịch vụ hậu

63

Page 64: UỶ BAN NHÂN TỈNH QUẢNG NGÃI · Web view- Cảng cá và khu neo đậu trú bão tàu cá Mỹ Á: Nằm trên địa phận xã Phổ Quang, huyện Đức Phổ đã được

cần nghề cá. Nguyên nhân bao trùm chủ yếu do vốn đầu tư cho ngành thủy sản nói chung và hạ tầng nghề cá nói riêng trong giai đoạn vừa qua rất hạn chế.

64

Page 65: UỶ BAN NHÂN TỈNH QUẢNG NGÃI · Web view- Cảng cá và khu neo đậu trú bão tàu cá Mỹ Á: Nằm trên địa phận xã Phổ Quang, huyện Đức Phổ đã được

Phần thứ ba

DỰ BÁO MỘT SỐ YẾU TỐ ẢNH HƯỞNGĐẾN PHÁT TRIỂN THỦY SẢN

1. DỰ BÁO NHU CẦU TIÊU THỤ THỦY SẢN THẾ GIỚI VÀ TRONG NƯỚC.

1.1. Dự báo cung - cầu thủy sản thế giới1.1.1. Dự báo lượng cung thủy sản thế giới đến năm 2030Theo tài liệu của Tổ chức nông lương quốc tế (FAO), giai đoạn 2000 -

2010 tốc độ tăng trưởng bình quân sản lượng thủy sản thế giới đạt 2,4%/năm, dự báo giai đoạn 2011 - 2020 tăng trưởng bình quân chỉ đạt khoảng 0,66%/năm và giai đoạn 2021 - 2030 ở mức 0,62%/năm. Cụ thể, đến năm 2020 tổng lượng cung thủy sản toàn cầu sẽ đạt tương ứng 178,68 triệu tấn và đến năm 2030 con số này tương ứng khoảng 186,84 triệu tấn.

Bảng 21: Dự báo lượng cung thủy sản toàn cầu đến năm 2030ĐVT: triệu tấn

TT Danh mục Năm 2020 Năm 2030Tổng cộng 176,68 186,84Tỷ trọng (%) 100,00 100,00

1 Nuôi trồng thủy sản 85,00 93,63Tỷ trọng (%) 48,11 50,11

2 Khai thác thủy sản 91,68 93,21Tỷ trọng (%) 51,89 49,89

(Nguồn: Fish to 2030 Prospects for Fisheries and Aquaculture)

1.1.2. Dự báo lượng cầu thủy sản thế giới đến năm 2030Giai đoạn 2001 - 2010, tốc độ tăng trưởng bình quân tổng nhu cầu thủy

sản thế giới đạt 2,7%/năm, đây là mức tăng trưởng cao nhất trong 50 năm qua. Dự báo mức tăng trưởng nhu cầu tiêu thụ các sản phẩm thủy sản toàn cầu trong các năm tới có xu hướng giảm. Cụ thể, giai đoạn 2011 - 2020 nhu cầu thủy sản sẽ tăng bình quân 0,7%/năm và giai đoạn 2021 - 2030 tăng khoảng 0,68%/năm. Đến năm 2020, tổng lượng cầu thủy sản toàn cầu cần khoảng 190,02 triệu tấn và đến năm 2030 con số này khoảng 202,03 triệu tấn.

Bảng 22: Dự báo lượng cầu thủy sản toàn cầu đến năm 2030ĐVT: triệu tấn

Năm Hạng mục Châu Phi Bắc Mỹ Caribê

Nam MỹChâu

ÁChâu Âu

+ NgaChâu Đại Dương

Toàn cầu

2020 Nhu cầu 9,59 10,01 22,87 114,47 24,65 8,43 190,022025 Nhu cầu 9,90 10,32 23,59 118,08 25,43 8,70 196,012030 Nhu cầu 10,2 10,64 24,31 121,71 26,21 8,97 202,03

(Nguồn: Fish to 2030 Prospects for Fisheries and Aquaculture)

65

Page 66: UỶ BAN NHÂN TỈNH QUẢNG NGÃI · Web view- Cảng cá và khu neo đậu trú bão tàu cá Mỹ Á: Nằm trên địa phận xã Phổ Quang, huyện Đức Phổ đã được

Các thị trường sẽ có tiêu thụ tăng nhanh bao gồm Trung Quốc, Ấn Độ và các nước Nam Á khác. Ngoài dân số đông, nhưng khu vực này còn có mức tăng trưởng thu nhập cao nhất thế giới.

Mức tăng trưởng sản xuất và tiêu thụ thủy sản dự báo sẽ không đồng đều giưa các quốc gia và vùng lãnh thổ. Thương mại quốc tế sẽ tiếp tục đóng một vai trò quan trọng trong việc cân bằng giưa cung và cầu thủy sản ở các nước khác nhau. Thương mại thủy sản quốc tế dự kiến sẽ tăng lên đáng kể. Theo Ngân hàng thế giới (WB), tổng thương mại thủy sản toàn cầu có thể tăng từ 12,258 triệu tấn năm 2006 lên 17,756 triệu tấn năm 2030, với mức tăng trưởng 40% giai đoạn 2010 - 2030. Trung Quốc sẽ gia tăng ảnh hưởng trên thị trường thủy sản toàn cầu, và có khả năng sẽ chiếm 37% tổng sản lượng thủy sản và 38% lượng tiêu thụ thủy sản thực phẩm toàn cầu vào năm 2030. Một số nước Nam và Đông Nam Á đã tăng nguồn cung thủy sản nuôi trồng để đáp ứng nhu cầu trong nước, cũng như nhu cầu ngày càng tăng của Trung Quốc. Bắc Mỹ, Châu Âu, Trung Á, Nhật Bản, Châu Phi cận Sahara, Trung Đông và Bắc Phi dự báo sẽ vẫn là nhưng khu vực nhập ròng nhiều thủy hải sản. Bắc Mỹ có khả năng sẽ tăng nhập khẩu ròng của hải sản từ 2,405 triệu tấn năm 2006 lên 5,464 triệu tấn năm 2030; tăng 90% trong khoảng thời gian 2010-2030.

1.2. Dự báo cung – cầu thủy sản và khả năng cân đối nguồn nguyên liệu trong nước đến năm 2020

1.2.1. Dự báo cung - cầu nguyên liệu thủy sản trong nước:Theo thống kê của ngành thủy sản, giai đoạn 2001 - 2010 tổng sản lượng

thủy sản tăng bình quân 8,36%/năm, đây là giai đoạn có mức tăng trưởng cao nhất từ trước đến nay. Dự báo giai đoạn từ nay đến năm 2030 khó có thể đạt tốc độ tăng trưởng như giai đoạn trước mà chỉ dừng ở mức 2,86%/năm, thấp hơn giai đoạn 10 năm trước. Nếu các chỉ tiêu phát triển ngành thủy sản đi đúng xu hướng này thì khả năng cung - cầu nguyên liệu thủy sản của Việt Nam đến năm 2030 sẽ đạt được như sau:

Bảng 23: Dự báo cung - cầu nguyên liệu TS trong nước đến năm 2030

TT Danh mục ĐVT Năm 2020 Năm 2030

I Tổng sản lượng thủy sản nghìn tấn 7.000 9.0001 Sản lượng thủy sản nuôi nt 4.550 6.3002 Sản lượng thủy sản khai thác nt 2.450 2.700II Chế biến xuất khẩu1 Sản lượng chế biến nghìn tấn 2.000 2.6002 Giá trị triệu USD 11.000 20.000

III Chế biến cho nhu cầu nội địa1 Sản lượng chế biến nghìn tấn 950 1.1002 Giá trị tỷ đồng 22.750 34.217

IV Tổng nhu cầu nguyên liệu nghìn tấn 6.080 8.5681 Chế biến xuất khẩu nt 4.180 4.640

66

Page 67: UỶ BAN NHÂN TỈNH QUẢNG NGÃI · Web view- Cảng cá và khu neo đậu trú bão tàu cá Mỹ Á: Nằm trên địa phận xã Phổ Quang, huyện Đức Phổ đã được

TT Danh mục ĐVT Năm 2020 Năm 2030

2 Chế biến nội địa nt 1.900 3.928V Các nguồn cung cấp nguyên liệu nghìn tấn 6.080 8.5681 Từ nuôi trồng thủy sản nt 3.820 5.9852 Từ khai thác thủy sản nt 1.260 1.0803 Nhập khẩu nt 1.000 1.500

Nguồn: Tổng cục Thủy sản1.2.2. Dự báo nhu cầu nguyên liệu thủy sản cho chế biến:Dự báo tổng nhu cầu nguyên liệu thủy sản cho chế biến đến năm 2020

khoảng 6,08 triệu tấn, đến năm 2030 con số này khoảng 8,56 triệu tấn. Trong đó, đối với sản phẩm cá các loại chiếm khoảng 68,62%, sản phẩm tôm các loại chiếm 13,93%, sản phẩm mực và bạch tuộc chiếm 6,35% và sản phẩm thủy hải sản khác chiếm 11,1%.

Bảng 24: Dự báo nhu cầu nguyên liệu cho chế biến TS đến năm 2030

ĐVT: nghìn tấn/nămTT Danh mục Năm 2020 Năm 2030

Tổng nhu cầu 6.080 8.5681 Cá 4.172 5.8792 Tôm 847 1.1943 Mực, bạch tuộc 386 5444 Thủy sản khác 675 951I Nhu cầu cho chế biến xuất khẩu 4.180 4.6401 Cá 2.752 3.0552 Tôm 720 7993 Mực, bạch tuộc 281 3124 Thủy sản khác 427 474II Nhu cầu cho chế biến nội địa 1.900 3.9281 Cá 1.410 2.9152 Tôm 140 2893 Mực, bạch tuộc 105 2174 Thủy sản khác 245 507

Nguồn: Tổng cục Thủy sản1.2.3. Dự báo nhu cầu nhập khẩu nguyên liệu thủy sản:Dự báo đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030, trung bình sản lượng thủy

sản trong nước chỉ đáp ứng được 85%. Như vậy vẫn còn thiếu hụt khoảng trên 15%, lượng thiếu hụt này sẽ được nhập khẩu từ bên ngoài. Chi tiết về nhu cầu nhập khẩu nguyên liệu thủy sản trong bảng sau:

Bảng 25: Dự báo nhu cầu nhập khẩu nguyên liệu thủy sản đến năm 2030

ĐVT: nghìn tấn/năm

67

Page 68: UỶ BAN NHÂN TỈNH QUẢNG NGÃI · Web view- Cảng cá và khu neo đậu trú bão tàu cá Mỹ Á: Nằm trên địa phận xã Phổ Quang, huyện Đức Phổ đã được

STT Danh mục Năm 2020 Năm 2030Nguyên liệu thủy sản nhập khẩu 1.000 1.500

1 Cá 567 8512 Tôm 151 2273 Mực, bạch tuộc 190 2854 Thủy sản khác 92 138

Nguồn: Tổng cục Thủy sản2. DỰ BÁO VỀ KHOA HỌC CÔNG NGHỆ TRONG LĨNH VỰC

THỦY SẢN.Trong nhưng năm đến, với sự phát triển nhanh của khoa học công nghệ

trong các lĩnh vực sinh học, hóa chất, vật liệu mới, tự động hóa, nông nghiệp công nghệ cao, chế biến thực phẩm và nghiên cứu xây dựng các quy trình, giải pháp hưu ích,... thì nhưng vấn đề tồn tại về ô nhiễm môi trường, dịch bệnh trong NTTS và các làng nghề chế biến thủy sản; bảo tồn nguồn gen, nguồn lợi thủy sản; khai thác thủy sản có chọn lọc, ứng dụng công nghệ và trang thiết bị trong dò tìm đàn cá, bảo quản sản phẩm và giảm tổn thất sau thu hoạch,... sẽ được khắc phục và tạo điều kiện cho ngành thủy sản phát triển nhanh và bền vưng.

3. DỰ BÁO NGUỒN LỢI, MÔI TRƯỜNG SINH THÁI THỦY SẢN.

3.1. Dự báo nguồn lợi thủy sảnTheo dự báo của Tổng cục Thủy sản, vùng biển đặc quyền kinh tế của Việt

Nam có trư lượng hải sản khoảng 5 triệu tấn/năm, trong đó cá nổi nhỏ có 2,744 triệu tấn; cá đáy có 1,174 triệu tấn; cá nổi lớn có khoảng 1,156 triệu tấn. Khả năng khai thác bền vưng trên dưới 2 triệu tấn/năm, tương ứng 1,097 triệu tấn đối với cá nổi nhỏ; 0,587 triệu tấn đối với nhóm cá đáy và 0,462 triệu tấn đối với nhóm cá nổi lớn. Sản lượng cá tập trung trong 15 bãi cá lớn, trong đó có 12 bãi cá phân bố ở vùng ven bờ và 3 bãi cá ngoài khơi. Trư lượng cá có chiều hướng tăng dần từ Bắc vào Nam. Vùng biển Quảng Ngãi không nằm trong các bãi cá lớn nào nói trên. Với tình trạng khai thác như hiện nay thì trong nhưng năm đến nguồn lợi thủy sản trong vùng biển đặc quyền kinh tế nước ta sẽ ngày càng suy giảm.

3.2. Dự báo về tác động của NTTS đến môi trường sinh tháiViệc lựa chọn địa điểm nuôi và hệ sinh thái tại vùng nuôi có ảnh hưởng

quan trọng đến quản lý môi trường và tác động qua lại lẫn nhau giưa xã hội và nuôi trồng thủy sản. Lựa chọn địa điểm nuôi phù hợp thì sẽ không gây ra hoặc hạn chế ảnh hưởng tới môi trường. Nếu lựa chọn địa điểm không phù hợp như nuôi tôm ở vùng cát sẽ gây ra nhiều ảnh hưởng tiêu cực như: làm cạn kiệt nguồn nước ngầm, sự xâm thực của nước mặn, ô nhiễm nguồn nước tại các nơi được chọn nuôi tôm, làm nguy hại đến nền đáy, bãi cát, nguồn nước ngọt và tài nguyên thiên nhiên.

Chất thải trong NTTS là bùn thải chứa phân của các loài thủy sản tôm, cá; các nguồn thức ăn dư thừa thối rửa bị phân hủy, các chất tồn dư của các loại vật

68

Page 69: UỶ BAN NHÂN TỈNH QUẢNG NGÃI · Web view- Cảng cá và khu neo đậu trú bão tàu cá Mỹ Á: Nằm trên địa phận xã Phổ Quang, huyện Đức Phổ đã được

tư sử dụng trong quá trình nuôi trồng như: hóa chất, vôi và các loại khoáng chất Diatomit, Dolomit, lưu huỳnh lắng đọng, các chất độc hại có trong đất phèn, các thành phần chứa H2S, NH3,...là sản phẩm của quá trình phân hủy yếm khí ngập nước tạo thành, lượng bùn lắng đọng trong các ao NTTS thải ra hàng năm trong quá trình vệ sinh và nạo vét ao nuôi. Đặc biệt, với các cơ sở nuôi kỹ thuật cao, mật độ nuôi lớn như nuôi thâm canh, nuôi công nghiệp,...thì nguồn thải càng lớn và tác động gây ô nhiễm môi trường càng cao.

Chọn địa điểm nuôi không phù hợp không nhưng chỉ tác động lên chất lượng vùng nước mà còn gây xung đột với các ngành khác như lâm nghiệp, du lịch, giao thông đường thủy,…

Tác động của việc lựa chọn thức ăn và quản lý thức ăn trong NTTS đến môi trường sinh thái thủy sản cũng rất quan trọng. Ở nước ta việc sử dụng cá tạp khai thác bằng nghề lưới kéo (giã cào) ven bờ làm thức ăn trong NTTS đã trở nên phổ biến do giá cả của loại thức ăn này là khá rẻ. Đây là lý do khiến người nuôi cho ăn quá mức cần thiết, gây ra ô nhiễm cao cho nguồn nước; hơn nưa, trong thành phần cá tạp bao gồm rất nhiều loài thủy sản còn non, trong giai đoạn phát triển, cho nên việc sử dụng cá tạp làm thức ăn trong NTTS có tác hại khuyến khích việc khai thác thủy sản bằng lưới kéo ven bờ, làm cạn kiệt nguồn lợi thủy sản.

4. DỰ BÁO VỀ ẢNH HƯỞNG CỦA BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU ĐẾN PHÁT TRIỂN THỦY SẢN.

Thủy sản là một trong nhưng ngành chịu tác động, ảnh hưởng trực tiếp của biến đổi khí hậu. Trong nhưng năm gần đây, tần suất xuất hiện nhưng trận bão, lũ lớn, triều cường ngày càng dày hơn đã làm hư hỏng tàu thuyền, ngư lưới cụ của ngư dân và phá hủy hệ thống cơ sở hạ tầng các vùng nuôi trồng thủy sản, bến cá, khu neo đậu tàu thuyền; làm sạt lở bờ sông, bờ biển, bồi lấp luồng lạch, cửa biển,... gây thiệt hại đáng kể cho nghề khai thác thủy sản. Tình trạng hạn hán ngày càng gay gắt, gây xâm nhập mặn, làm cạn kiệt nguồn nước; hiện tượng nước biển dâng,...làm thiệt hại đáng kể cho nghề nuôi trồng thủy sản. Dự báo trong nhưng năm đến do ảnh hưởng của biến đổi khí hậu nên nhưng hiện tượng cực đoan của thời tiết ngày càng diễn biến phức tạp và có chiều hướng gia tăng. Do đó ngành thủy sản cần phải có nhưng giải pháp phù hợp nhằm chủ động ứng phó với nhưng tác động to lớn của biến đổi khí hậu để phát triển ổn định và bền vưng.

5. DỰ BÁO NHU CẦU VÀ THỊ TRƯỜNG TIÊU THỤ THỦY SẢN KHI VIỆT NAM GIA NHẬP FTA VỚI CÁC NƯỚC TRONG KHU VỰC.

Việt Nam có quan điểm, chính sách nhất quán trong hội nhập là chủ động, quan hệ sâu rộng với thế giới, theo dòng chảy chung của thương mại thế giới, theo định hướng đa phương hóa, đa dạng hóa. Đó là yêu cầu, động lực để thúc đẩy sự phát triển kinh tế đất nước.

Từ năm 2016, xuất khẩu thủy sản được mở rộng cửa hơn nhờ việc Việt Nam tham gia một số hiệp định thương mại tự do song phương và đa phương,

69

Page 70: UỶ BAN NHÂN TỈNH QUẢNG NGÃI · Web view- Cảng cá và khu neo đậu trú bão tàu cá Mỹ Á: Nằm trên địa phận xã Phổ Quang, huyện Đức Phổ đã được

điều này tác động tích cực đến ngành hàng thủy sản trong việc gia tăng đầu tư, mở rộng thị phần, thúc đẩy sản xuất trong nước, tăng hàm lượng chế biến và có nhiều cơ hội phát triển hơn.

Ngoại trừ surimi, cá ngừ đóng hộp, thăn cá ngừ và cua là nhưng mặt hàng hoặc phải có hạn ngạch (trong Hiệp định thương mại tự do Việt Nam - EU - EVFTA), hoặc lộ trình giảm thuế dài từ 7 - 10 năm, còn lại hầu hết các mặt hàng đều sẽ có mức thuế bằng 0% ngay khi Hiệp định có hiệu lực hoặc có lộ trình ngắn chỉ 3 - 5 năm.

Ngoài ra, Hiệp định thương mại tự do Việt Nam - Hàn Quốc được ký kết sẽ giúp nâng khả năng cạnh tranh của Việt Nam với Trung Quốc, Thái Lan và Ecuador (đang phải chịu thuế 20%). Hàn Quốc cam kết cấp hạn ngạch thuế quan 10.000 tấn tôm cho Việt Nam trong năm đầu tiên và đạt 15.000 tấn sau 5 năm với thuế suất nhập khẩu 0%. Hạn ngạch này có hiệu lực vào đầu năm 2016, trong khi cả ASEAN cũng chỉ có chung hạn ngạch 5.000 tấn/năm dành cho 10 nước.

Riêng mặt hàng tôm được cắt giảm 7 dòng thuế bao gồm cả tôm nguyên liệu và tôm chế biến. Mặt hàng cá ngừ và thủy sản khác quy trình cắt giảm theo lộ trình 3 - 10 năm. Mặt hàng cá tra và mực, bạch tuộc hầu như về 0% ngay khi Hiệp định có hiệu lực.

Khi Hiệp định thương mại tự do giưa Việt Nam và Liên minh Hải quan (gồm Nga, Belarus và Kazakhstan) (VCUFTA) đi vào thực thi, thủy sản sẽ là nhóm hàng được hưởng ưu đãi thuế ngay lập tức. Hầu hết các sản phẩm thủy sản đều được bỏ thuế ngay khi Hiệp định có hiệu lực. Nga hiện là đối tác truyền thống đối với sản phẩm cá tra Việt Nam. Trong khi Nga đang áp dụng lệnh cấm nhập khẩu thực phẩm từ các nước phương Tây và một số nước khác, Việt Nam sẽ có cơ hội đẩy mạnh xuất khẩu thủy sản để bù đắp thiếu hụt tại thị trường này.

Hiệp định Thương mại tự do (FTA) giưa Việt Nam và Liên minh Kinh tế Á – Âu được ký kết vào ngày 29/5/2015. Sau khi Hiệp định được ký, 90% số dòng thuế và 90% kim ngạch xuất nhập khẩu của các bên trong Hiệp định sẽ được mở cửa và tự do hóa, tạo điều kiện cho xuất khẩu thủy sản Việt Nam.

11 nước thành viên tham gia Hiệp định đối tác xuyên Thái Bình Dương (TPP) cùng Việt Nam là Mỹ, Nhật Bản, Canada, Australia, Singapore, Mexico, Malaysia, New Zealand, Chile, Peru và Brunei đều là nhưng đối tác quan trọng của thủy sản Việt Nam. Năm 2015, ước tính tổng giá trị xuất khẩu thủy sản sang 11 thị trường này đạt gần khoảng 3 tỉ USD, chiếm 46% tổng giá trị xuất khẩu thủy sản của Việt Nam. Nếu Hiệp định này hoàn tất sẽ mở ra nhiều cơ hội cho xuất khẩu thủy sản Việt Nam.

6. MỘT SỐ DỰ BÁO VỀ NGƯỠNG PHÁT TRIỂN MANG TÍNH BỀN VỮNG CHO KHAI THÁC VÀ NUÔI TRỒNG THỦY SẢN Ở VIỆT NAM ĐẾN NĂM 2020.

6.1. Ngương phát triển bền vững lĩnh vực KTTSTheo Gulland năm 1973 đưa ra phương pháp tính sản lượng khai thác tối

đa cho từng vùng biển như sau: Y = B × k (Trong đó, B là tổng trư lương thủy sản ở vùng biển Việt Nam khoảng 5,1 triệu tấn, k là hê số khai thác cho phép và

70

Page 71: UỶ BAN NHÂN TỈNH QUẢNG NGÃI · Web view- Cảng cá và khu neo đậu trú bão tàu cá Mỹ Á: Nằm trên địa phận xã Phổ Quang, huyện Đức Phổ đã được

bằng 0,5). Thay số liệu vào ta tính được sản lượng khai thác tối đa cho phép ở vùng biển của Việt Nam như sau: Y = 5,075 triêụ tấn × 0,5 = 2,53 triệu tấn.

Theo dự báo, nguồn nguyên liệu cung cấp cho ngành thủy sản từ khai thác thủy sản khoảng 2,45 triệu tấn vào năm 2020 và 2,57 triệu tấn vào năm 2030. Như vậy, mức sản lượng khai thác 2,45 triệu tấn vào năm 2020 hoàn toàn nằm trong ngương khai thác bền vưng. Tuy nhiên, cần phải đặc biệt chú ý trong giai đoạn này, sản lượng khai thác bền vưng đối với nguồn lợi, nhưng lại không đáp ứng nhu cầu sinh kế trước mắt của người dân. Hiện nay số lượng tàu thuyền quá lớn, nên năng suất khai thác sẽ giảm, ảnh hưởng lớn đến hiệu quả kinh tế mỗi chuyến đi biển của ngư dân. Nếu vấn đề này không được kiểm soát và không có giải pháp phù hợp thì tiềm ẩn nhiều mối nguy cho nguồn lợi. Đặc biệt đáng quan ngại là sự gia tăng tình trang khai thác trái phép để tăng năng suất sẽ tác động ngược lại sản lượng khai thác tối đa bền vưng. Yêu cầu trong giai đoạn này là phải có phương án cắt giảm tàu thuyền, nhất là tàu thuyền khai thác vùng ven bờ đồng thời với các giải pháp chuyển đổi nghề nghiệp, tạo nguồn sinh kế cho ngư dân. Vấn đề này đã được đề cập cụ thể trong định hướng tái cơ cấu ngành thủy sản giai đoạn 2015 – 2020, việc còn lại là các cấp, ngành và địa phương cần phải thực hiện đồng bộ các giải pháp đã nêu trong định hướng tái cơ cấu nhằm hướng tới mục tiêu bền vưng cả về kinh tế - xã hội - môi trường - nguồn lợi.

6.2. Ngương phát triển bền vững lĩnh vực NTTSCăn cứ vào Nghị quyết số 17/2011/QH13 của kỳ họp Quốc hội lần thứ 13

ngày 22/11/2011 về việc phê duyệt quy hoạch sử dụng đất ở Việt Nam đến năm 2020, trong đó, đến năm 2020 ngành thủy sản sẽ đưa vào sử dụng diện tích khoảng 1,2 triệu ha cho sản lượng 4,55 triệu tấn (năng suất bình quân 3,8 tấn/ha). Trong 1,2 triệu ha có 790 nghìn ha diện tích mặt đất NTTS, còn lại 410 nghìn ha diện tích mặt nước NTTS trên hệ thống các sông, đầm phá, trên biển và trên các hồ chứa. Như vậy là việc xây dựng các phương án quy hoạch hoàn toàn bền vưng và vẫn nằm trong ngương quỹ đất mà Quốc hội và Chính phủ thông qua.

7. NHỮNG THUẬN LỢI VÀ KHÓ KHĂN CỦA THỦY SẢN TRONG GIAI ĐOẠN TỚI.

Xuất phát từ các điều kiện tự nhiên và xã hội, nhưng thành quả và hạn chế trong giai đoạn vừa qua, để có định hướng quy hoạch phát triển thủy sản trong giai đoạn tới, cần xác định rõ các điều kiện thuận lợi và khó khăn của ngành thủy sản.

a) Thuận lợi:Quảng Ngãi là một tỉnh ven biển nằm trong khu vực kinh tế trọng điểm miền

Trung, sự phát triển các khu công nghiệp, các đô thị trên địa bàn tỉnh trong giai đoạn tới là điều kiện để ngành thủy sản phát triển đáp ứng nhu cầu cung cấp hàng hóa thực phẩm thủy sản với khối lượng ngày càng lớn, chất lượng ngày càng cao.

Tuy ngư trường trong tỉnh không lớn nhưng tỉnh ta có tiềm năng phát triển thủy sản khai thác xa bờ do ngư dân có truyền thống, kinh nghiệm, lao động cần cù, dũng cảm, khai thác trên các ngư trường rộng lớn của cả nước, có khả năng vươn ra khai thác trên vùng biển đại dương, đó là điều kiện thuận lợi cho tương lai phát triển ngành thủy sản trong nhiều năm tới.

71

Page 72: UỶ BAN NHÂN TỈNH QUẢNG NGÃI · Web view- Cảng cá và khu neo đậu trú bão tàu cá Mỹ Á: Nằm trên địa phận xã Phổ Quang, huyện Đức Phổ đã được

Do điều kiện địa hình tự nhiên, diện tích nuôi trồng thủy sản nước mặn, nước lợ hạn chế so với các tỉnh khác trong khu vực miền Trung, nhưng nếu đẩy mạnh việc đầu tư cơ sở hạ tầng, áp dụng công nghệ kỹ thuật nuôi trồng thâm canh thì sẽ có khả năng mang lại nguồn thu nhập lớn cho người dân vùng đồng bằng ven biển.

Khai thác và nuôi trồng phát triển sẽ tạo điều kiện cung cấp nguồn nguyên liệu hàng hóa, thúc đẩy sự phát triển của các ngành chế biến, dịch vụ hậu cần nghề cá, giải quyết việc làm, nâng cao đời sống người dân, đóng góp cho sự phát triển kinh tế - xã hội của các địa phương ven biển và hải đảo.

Nhiều chủ trương, chính sách của Nhà nước và của địa phương đã, đang và sẽ ban hành thực hiện trong thời gian tới sẽ thúc đẩy ngành thủy sản phát triển như: Kế hoạch thực hiện chiến lược biển Việt Nam trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi, Đề án phát triển kinh tế biển đảo tỉnh Quảng Ngãi, Đề án tái cơ cấu ngành nông nghiệp, nâng giá trị sản phẩm gia tăng và phát triển bền vưng, Chính sách phát triển thủy sản theo Nghị định của Chính phủ, Chính sách hỗ trợ ngư dân khai vùng biển xa, Đề án khai thác hải sản viễn dương của Chính phủ,…

b) Khó khăn:Quảng Ngãi là một tỉnh miền Trung thường xuyên xuất hiện hoặc chịu tác

động của thiên tai như: bão tố, lũ lụt, áp thấp nhiệt đới, hạn hán,… ngày càng diễn biến phức tạp cũng ảnh hưởng rất lớn, gây thiệt hại cho sản xuất khai thác và nuôi trồng thủy sản người dân và doanh nghiệp.

Nguồn lợi thủy sản ven bờ ngày càng cạn kiệt, cơ cấu công suất, nghề nghiệp của tàu cá còn bất hợp lý có thể dẫn tới sự phát triển khai thác thủy sản thiếu ổn định và bền vưng.

Hệ thống cơ sở hạ tầng cho phát triển thủy sản còn yếu và chưa đồng bộ, đặc biệt là hệ thống cảng, bến cá, khu neo trú tàu cá; hệ thống thủy lợi phục vụ cho các vùng nuôi trồng thủy sản tập trung ở vùng triều, vùng nuôi tôm trên đất cát ven biển chưa được chú trọng đầu tư, chưa đáp ứng nhu cầu sản xuất hiện tại, cũng như chưa thể khắc phục về cơ bản việc ô nhiễm môi trường vùng nuôi cũng như sự lây lan dịch bệnh trong nuôi trồng thủy sản.

Hệ thống các nhà máy và cơ sở chế biến quy mô còn nhỏ, công nghệ lạc hậu, chưa cạnh tranh, thu hút được nguồn nguyên liệu từ khai thác và nuôi trồng thủy sản trong tỉnh. Chưa hình thành một cách có tổ chức chuỗi sản xuất kinh doanh thủy sản kết nối các khâu khai thác, nuôi trồng, chế biến, tiêu thụ sản phẩm thủy sản.

Tình hình vốn đầu tư của Trung ương và địa phương còn hạn chế chưa đáp ứng yêu cầu phát triển ngành thủy sản như các quy hoạch, đề án, chương trình, dự án đã đề ra.

Tổ chức bộ máy quản lý nhà nước ngành thủy sản, cán bộ chuyên ngành về thủy sản còn có sự bất cập, thiếu hụt chưa đáp ứng yêu cầu quản lý ngành trong thời gian tới.

Lực lượng lao động ngành thủy sản hầu hết chưa được đào tạo kỹ năng nghề nghiệp, kiến thức pháp luật về thủy sản và hiện nay đang trong tình trạng thiếu hụt nghiêm trọng, chưa đáp ứng nhu cầu hiện tại cũng như sự phát triển thủy sản trong nhưng giai đoạn tới.

72

Page 73: UỶ BAN NHÂN TỈNH QUẢNG NGÃI · Web view- Cảng cá và khu neo đậu trú bão tàu cá Mỹ Á: Nằm trên địa phận xã Phổ Quang, huyện Đức Phổ đã được

Vấn đề tranh chấp chủ quyền, tình hình an ninh trên biển Đông còn diễn biến phức tạp sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến sản xuất, thu nhập và đời sống của ngư dân Quảng Ngãi.

73

Page 74: UỶ BAN NHÂN TỈNH QUẢNG NGÃI · Web view- Cảng cá và khu neo đậu trú bão tàu cá Mỹ Á: Nằm trên địa phận xã Phổ Quang, huyện Đức Phổ đã được

Phần thứ tư

ĐIỀU CHỈNH, BỔ SUNG QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN THỦY SẢN TỈNH QUẢNG NGÃI GIAI ĐOẠN 2011 - 2020 VÀ ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM

2030

1. QUAN ĐIỂM, ĐỊNH HƯỚNG, MỤC TIÊU PHÁT TRIỂN.1.1. Quan điểm- Phát triển thủy sản tỉnh Quảng Ngãi phải phù hợp với định hướng chiến

lược phát triển thủy sản của cả nước, nằm trong quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội chung của tỉnh.

- Khai thác có hiệu quả lợi thế, tiềm năng để phát triển thủy sản; chú trọng phát triển đội tàu khai thác thủy sản xa bờ, giảm áp lực khai thác vùng biển ven bờ, tăng năng suất nuôi trồng thủy sản gắn với bảo vệ nguồn lợi, bảo vệ môi trường sinh thái.

- Huy động nguồn lực từ nhiều thành phần kinh tế đầu tư phát triển thủy sản, đảm bảo cơ sở hạ tầng phục vụ sản xuất được đầu tư đồng bộ, đặc biệt là hệ thống cảng, bến cá, khu neo trú tàu thuyền và dịch vụ hậu cần nghề cá, giảm thiểu rủi ro trong sản xuất.

- Áp dụng quy trình sản xuất thân thiện với môi trường để tạo sản phẩm đảm bảo an toàn vệ sinh thực phẩm và theo hướng hiệu quả, bền vưng.

- Phát triển thủy sản phải gắn kết, tương hỗ, tránh xung đột với việc phát triển các ngành kinh tế khác, đặc biệt là lâm nghiệp, du lịch; khai thác, nuôi trồng đi đôi với bảo vệ môi trường và nguồn lợi.

- Phát triển thủy sản tạo công ăn việc làm và tăng thu nhập cho người dân, góp phần xóa đói giảm nghèo, có kế hoạch cụ thể nhằm giảm thiểu rủi ro cho ngư dân trong giai đoạn biến đổi khí hậu toàn cầu và nước biển dâng.

- Phát triển thủy sản phải gắn với bảo đảm quốc phòng, an ninh, bảo vệ chủ quyền biển, đảo của Tổ quốc.

1.2. Định hướng phát triểnKhai thác mọi tiềm năng, phát huy lợi thế về biển để phát triển thủy sản

thành một ngành kinh tế mạnh của tỉnh theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá, phù hợp với xu hướng phát triển của cả nước, của khu vực và quốc tế trên cơ sở khai thác một cách bền vưng các nguồn lực để phát triển. Từng bước hình thành vùng nguyên liệu thủy sản tập trung phục vụ cho công nghiệp chế biến, xây dựng mối liên kết chặt chẽ giưa sản xuất – chế biến – tiêu thụ sản phẩm và chuỗi giá trị thủy sản nhằm góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp và nông thôn, góp phần khẳng định chủ quyền, đảm bảo quốc phòng, an ninh trên biển của Tổ quốc.

- Đối với khai thác thủy sản: Phát triển khai thác thủy sản một cách hiệu quả đi đôi với bảo vệ và tái tạo nguồn lợi thủy sản trên cơ sở hợp lý hoá cơ cấu

74

Page 75: UỶ BAN NHÂN TỈNH QUẢNG NGÃI · Web view- Cảng cá và khu neo đậu trú bão tàu cá Mỹ Á: Nằm trên địa phận xã Phổ Quang, huyện Đức Phổ đã được

đội tàu khai thác, tăng cường năng lực đội tàu khai thác xa bờ đảm bảo đủ điều kiện khai thác các ngư trường xa bờ, tham gia khai thác các vùng đánh cá chung trong hiệp định nghề cá giưa Việt Nam với các nước. Giảm dần số lượng tàu thuyền một cách hợp lý đồng thời tổ chức lại sản xuất ngành khai thác theo hướng nâng cao hiệu quả kinh tế đội tàu, chuyển đổi cơ cấu nghề nghiệp, phát triển các nghề khai thác thân thiện với môi trường, hạn chế các nghề khai thác mang tính hủy hoại và nguy hiểm, giảm áp lực khai thác thủy sản vùng ven bờ. Nghiên cứu, đánh giá trư lượng hải sản vùng biển thuộc tỉnh để làm cơ sở quy hoạch chi tiết phát triển nghề khai thác và xây dựng chương trình, kế hoạch, dự án bảo vệ và tái tạo nguồn lợi thủy sản của tỉnh.

- Đối với nuôi trồng thủy sản: Phát triển nuôi thủy sản theo hình thức thâm canh, ứng dụng công nghệ cao ở nhưng nơi có điều kiện thuận lợi về cơ sở hạ tầng để tạo khối lượng sản phẩm hàng hóa lớn. Đẩy mạnh phát triển nghề nuôi cá nước ngọt với phương thức nuôi đa dạng, phù hợp với từng vùng và thủy vực. Đối với loại hình nuôi hồ chứa tận dụng tối đa diện tích mặt nước lớn để đầu tư có hệ thống trên các hồ chứa như Nước Trong, Đăk Đrinh, Núi Ngang,…Đa dạng hóa đối tượng nuôi nước lợ, nước mặn, đặc biệt chú trọng các đối tượng nuôi có giá trị kinh tế cao để khai thác có hiệu quả tiềm năng về điều kiện tự nhiên, giảm rủi ro về thị trường và dịch bệnh. Đẩy mạnh nghiên cứu, chuyển giao đưa vào sản xuất các đối tượng đặc hưu, bản địa có giá trị kinh tế phục vụ tiêu dùng nội địa và du lịch tại chỗ.

- Đối với chế biến, thương mại thủy sản: Đầu tư nghiên cứu và mở rộng thị trường trong tỉnh, vùng Tây Nguyên và các tỉnh lận cận có nhu cầu tiêu thụ sản phẩm thủy sản lớn. Đặc biệt chú trọng cung cấp sản phẩm thủy sản cho thị trường các đô thị, khu công nghiệp, khu du lịch trong tỉnh. Đầu tư xây dựng cơ sở sơ chế, chế biến thủy sản và hệ thống kho đông lạnh lưu giư và bảo quản sản phẩm thủy sản để ổn định nguồn nguyên liệu thủy sản quanh năm. Đổi mới và phát triển hệ thống chế biến, thương mại thủy sản có tính cạnh tranh và hiệu quả, phù hợp với yêu cầu của thị trường nội địa và xuất khẩu. Tăng cường áp dụng các phương thức tổ chức quản lý và công nghệ sản xuất tiên tiến, tiếp cận với các thoả thuận khu vực và pháp luật quốc tế có liên quan tới nghề cá đảm bảo cho ngành thủy sản của tỉnh hoà nhập với sự phát triển chung của ngành thủy sản cả nước. Xây dựng mối liên kết chặt chẽ giưa các khâu khai thác, nuôi trồng, chế biến, dịch vụ thương mại thủy sản và xây dựng chuỗi giá trị thủy sản đối với một số sản phẩm, dịch vụ có giá trị gia tăng cao.

- Đối với cơ sở hạ tầng và dịch vụ hậu cần nghề cá: Hoàn thiện cơ sở hạ tầng và dịch vụ cho ngành thủy sản đảm bảo phục vụ tốt nhu cầu phát triển, trước hết là các công trình cảng, bến cá, thông luồng, vũng neo đậu trú bão tàu thuyền nhằm thu hút nguồn nguyên liệu thủy sản về địa phương. Đầu tư xây dựng các công trình thủy lợi phục vụ nuôi trồng thủy sản, khuyến khích phát triển các cơ sở đóng, sửa tàu thuyền, cơ sở sản xuất giống, nuôi thủy sản tập trung ứng dụng công nghệ cao; xây dựng các cơ sở dịch vụ hậu cần nghề cá đáp ứng đầy đủ các yêu cầu đầu ra chất lượng, an toàn vệ sinh thực phẩm thủy sản.

75

Page 76: UỶ BAN NHÂN TỈNH QUẢNG NGÃI · Web view- Cảng cá và khu neo đậu trú bão tàu cá Mỹ Á: Nằm trên địa phận xã Phổ Quang, huyện Đức Phổ đã được

- Đối với hợp tác quốc tế: Tranh thủ sự ủng hộ của các tổ chức nước ngoài để đầu tư phát triển và nâng cao nhân lực. Chuẩn bị tốt các chương trình, dự án, nhân lực để tranh thủ, tiếp thu có hiệu quả tối đa các cơ hội hợp tác với nước ngoài. Xây dựng quy chế trách nhiệm và phân cấp cụ thể để các địa phương, cơ sở. Chủ động tìm kiếm các nguồn và phương thức hợp tác, tài trợ theo định hướng chung của ngành, tạo ra nguồn lực quan trọng về vốn và công nghệ cho sự phát triển của ngành.

1.3. Mục tiêua) Mục tiêu chung:Phát triển toàn diện ngành thủy sản trên tất cả các lĩnh vực khai thác, nuôi

trồng, chế biến và xây dựng kết cấu hạ tầng nghề cá. Từng bước đưa ngành Thủy sản tỉnh Quảng Ngãi phát triển thành một ngành sản xuất hàng hoá mạnh, theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá trên cơ sở hiệu quả, bền vưng, hoà nhập với sự phát triển thủy sản cả nước, khu vực và quốc tế, tăng thu nhập, xoá đói giảm nghèo và từng bước làm giàu cho người lao động, gắn với bảo vệ môi trường sinh thái, nguồn lợi thủy sản và bảo vệ chủ quyền, an ninh vùng biển đảo của Tổ quốc.

b) Mục tiêu cụ thể đến năm 2020:- Khai thác thủy sản: Tổng sản lượng thủy sản khai thác đạt 206.000 tấn.

Tăng dần số lượng tàu thuyền đánh bắt xa bờ có công suất 400cv trở lên, giảm dần số lượng tàu thuyền đánh bắt ven bờ có công suất dưới 90cv. Tổng số lượng tàu thuyền đến năm 2020 giảm còn 5.300 chiếc, với tổng công suất 1.600.000cv. Giảm tỷ lệ nghề lưới kéo tầng đáy xuống dưới 25%; tăng nghề rê khơi lên 30%, nghề rê câu lên 18% và nghề vây đạt 13%.

- Nuôi trồng thủy sản: Diện tích nuôi trồng thủy sản phấn đấu đến năm 2020 đạt 2.350 ha, trong đó nuôi mặn, lợ 850 ha gồm nuôi trên cát 220 ha, nuôi vùng triều 600 ha, nuôi lồng trên biển 30 ha và 1.500 ha nuôi nước ngọt. Sản lượng NTTS đến năm 2020 đạt 9.300 tấn, trong đó trong đó tôm nước lợ 6.300 tấn, cá nước ngọt 2.000 tấn, thủy sản khác 1.000 tấn.

- Chế biến thủy sản: Tổng công suất nhà máy chế biến thủy sản đến năm 2020 đạt 30.000 tấn; sản lượng sản phẩm thủy sản chế biến khoảng 23.000 tấn, kim ngạch xuất khẩu thủy sản đạt 25 triệu USD.

- Cơ sở hạ tầng nghề cá: Đến năm 2020, tập trung đầu tư xây dựng hoàn chỉnh hệ thống các Khu neo đậu trú bão tàu cá, các cảng cá, các trung tâm dịch vụ hậu cần nghề cá tại các vùng cửa biển với tổng công suất 3.300 tàu 400cv gồm: Cảng cá và khu dịch hậu cần nghề cá Tịnh Kỳ; Cảng cá, khu neo đậu trú bão tàu cá và khu dịch vụ hậu cần nghề cá Cổ Lũy (giai đoạn 1), Cảng cá và khu neo đậu trú bão tàu cá Mỹ Á (giai đoạn 2), Vũng neo đậu tàu thuyền Lý Sơn (giai đoạn 2) và sửa chưa hệ thống phao luồng, nạo vét tại các cảng cá Sa Huỳnh, Lý Sơn, Sa Kỳ.

- Giá trị sản xuất thủy sản (theo giá so sánh năm 2010): Giá trị sản xuất ngành thủy sản đến năm 2020 đạt 6.840 tỷ đồng, chiếm khoảng 30% giá trị sản xuất ngành nông lâm thủy sản, đạt tốc độ tăng trưởng bình quân 7,6%/năm.

- Thu nhập, việc làm: Tạo việc làm cho khoảng 50.000 lao động, trong đó

76

Page 77: UỶ BAN NHÂN TỈNH QUẢNG NGÃI · Web view- Cảng cá và khu neo đậu trú bão tàu cá Mỹ Á: Nằm trên địa phận xã Phổ Quang, huyện Đức Phổ đã được

số lao động nghề cá qua đào tạo khoảng 70%, thu nhập bình quân đầu người cao gấp 1,5 lần năm 2015.

c) Định hướng đến năm 2030: - Khai thác thủy sản: Tổng sản lượng thủy sản khai thác định hướng đến

năm 2030 đạt khoảng 230.000 tấn. Tổng số lượng tàu thuyền còn khoảng 4.500 chiếc với tổng công suất 2.000.000cv.

- Nuôi trồng thủy sản: Diện tích nuôi trồng thủy sản định hướng đến năm 2030 đạt khoảng 2.800 ha, sản lượng đạt 12.500 tấn.

- Chế biến thủy sản: Định hướng đến năm 2030 sản phẩm thủy sản chế biến đạt khoảng 32.000 tấn, kim ngạch xuất khẩu đạt khoảng 30 triệu USD.

- Cơ sở hạ tầng nghề cá: Định hướng đến năm 2030, đầu tư xây dựng hoàn thành các cảng cá, trung tâm dịch vụ hậu cần nghề cá tại các cửa biển với tổng công suất đạt 4.500 chiếc tàu 400cv gồm: Khu neo đậu trú bão tàu cá Sa Huỳnh; Cảng cá và khu neo đậu trú bão tàu cá Tịnh Hòa (cấp vùng) giai đoạn 1; Cảng cá, khu neo đậu trú bão tàu cá và trung tâm dịch vụ hậu cần nghề cá Sa Cần, khu dịch vụ hậu cần nghề cá Lý Sơn và Bến cá Đức Lợi.

- Giá trị sản xuất thủy sản (theo giá so sánh năm 2010): Giá trị sản xuất ngành thủy sản định hướng đến năm 2030 đạt khoảng 10.080 tỷ đồng, tăng bình quân 4,0%/năm.

1.4. Phương án và chỉ tiêu quy hoạcha) Xác định các chỉ tiêu quy hoạch: - Về số lượng, công suất tàu thuyền: Năm 2015 tổng số tàu thuyền toàn tỉnh

5.626 chiếc, với tổng công suất 1.151.911cv, đạt bình quân 204,7cv/chiếc; trong đó số tàu thuyền khai thác xa bờ là 3.038 chiếc. Năm 2016 tổng số tàu thuyền giảm còn 5.514 chiếc, với tổng công suất 1.386.561cv, đạt bình quân 251,5cv/chiếc; trong đó số tàu thuyền khai thác xa bờ là 3.248 chiếc. Với định hướng phát triển là tăng cường năng lực đội tàu khai thác xa bờ và hạn chế các nghề khai thác mang tính hủy hoại và nguy hiểm, giảm áp lực khai thác thủy sản vùng ven bờ để bảo vệ và tái tạo nguồn lợi thủy sản; do đó quy hoạch xác định trong giai đoạn từ nay đến 2020: giảm số tàu thuyền khai thác với tốc độ giảm bình quân 1,2%/năm, tăng số lượng tàu thuyền khai thác xa bờ với tốc độ tăng bình quân 2,3%/năm; đồng thời tăng công suất tàu thuyền với tốc độ tăng bình quân 6,8%/năm. Giai đoạn 2021 - 2030 tiếp tục giảm số lượng tàu thuyền với tốc độ giảm bình quân 1,6%/năm, tăng số lượng tàu thuyền khai thác xa bờ với tốc độ tăng bình quân 0,6%/năm; đồng thời tăng công suất tàu thuyền với tốc độ tăng bình quân 2,3%/năm.

Như vậy, tổng số lượng tàu thuyền toàn tỉnh quy hoạch đến năm 2020 là 5.300 chiếc, trong đó tàu đánh bắt xa bờ là 3.400 chiếc, chiếm 64,2%; đến năm 2030 còn 4.500 chiếc, trong đó tàu đánh bắt xa bờ 3.600 chiếc, chiếm 80%. Tổng công suất tàu thuyền đến năm 2020 là 1.600.000cv, đạt bình quân 301,9 cv/chiếc và đến năm 2030 là 2.000.000cv, đạt bình quân 444,4 cv/chiếc.

77

Page 78: UỶ BAN NHÂN TỈNH QUẢNG NGÃI · Web view- Cảng cá và khu neo đậu trú bão tàu cá Mỹ Á: Nằm trên địa phận xã Phổ Quang, huyện Đức Phổ đã được

- Về năng suất, sản lượng khai thác: Do nguồn lợi thủy sản trên biển ngày càng giảm dần nên năng suất khai thác của cả nước và của tỉnh ta cũng giảm dần theo thời gian. Theo số liệu Niên giám thống kê tỉnh Quảng Ngãi, năng suất khai thác bình quân năm 2005 đạt 0,37 tấn/cv, năm 2008 đạt 0,33 tấn/cv, năm 2010 đạt 0,2 tấn/cv, năm 2012 đạt 0,17 tấn/cv, năm 2015 đạt 0,14 tấn/cv, năm 2016 đạt 0,13 tấn/cv; căn cứ xu thế diễn biến năng suất theo thực tế và dự báo khả năng phát triển, ứng dụng khoa học công nghệ vào khai thác thủy sản trong nhưng năm đến, quy hoạch xác định năng suất khai thác đến năm 2020 đạt 0,13 tấn/cv và đến năm 2030 đạt 0,12 tấn/cv.

Trên cơ sở công suất tàu thuyền và năng suất khai thác như trên, quy hoạch xác định sản lượng khai thác đến năm 2020 là 206.000 tấn, với tốc độ tăng bình quân 5,6%/năm và đến năm 2030 đạt 230.000 tấn, với tốc độ tăng bình quân 1,1%/năm. Tốc độ tăng sản lượng khai thác giai đoạn 2021 - 2030 giảm so với giai đoạn 2016 - 2020 là do số lượng và công suất tàu thuyền đạt đến ngương cho phép.

- Về diện tích NTTS: Quá trình công nghiệp hóa, đô thị hóa và ô nhiễm môi trường, dịch bệnh trong nuôi trồng thủy sản nhưng năm qua đã làm cho diện tích tiềm năng NTTS trên địa bàn tỉnh giảm mạnh; dự báo trong nhưng năm đến các yếu tố này còn tiếp tục tác động đến NTTS. Qua khảo sát thực tế diện tích tiềm năng hiện có, dự báo khả năng phát triển, ứng dụng khoa học công nghệ và tiếp thu ý kiến của các địa phương, quy hoạch xác định tổng diện tích NTTS toàn tỉnh đến năm 2020 là 2.350 ha, đạt tốc độ tăng bình quân 8,3%/năm, trong đó nuôi mặn lợ 850 ha, nuôi ngọt 1.500 ha và đến năm 2030 là 2.800 ha, đạt tốc độ tăng bình quân 1,8%/năm, trong đó nuôi mặn lợ 1.000 ha, nuôi ngọt 1.800 ha. - Về năng suất, sản lượng NTTS: Trên cơ sở năng suất NTTS hiện tại và dự báo khả năng phát triển, ứng dụng khoa học công nghệ vào NTTS trong trong thời gian đến, quy hoạch xác định năng suất bình quân nuôi mặn, lợ đến năm 2020 đạt 8,6 tấn/ha, đến năm 2030 đạt 9 tấn/ha và năng suất bình quân nuôi ngọt đến năm 2020 là 1,3 tấn/ha, đến năm 2030 đạt 1,9 tấn/ha. Trên cơ sở diện tích và năng suất NTTS như trên, quy hoạch xác định sản lượng thủy sản nuôi đến năm 2020 là 9.300 tấn, đạt tốc độ tăng bình quân 9,0%/năm và đến năm 2030 là 12.500 tấn, đạt tốc độ tăng bình quân 3,0%/năm.

- Về chế biến thủy sản: Trong giai đoạn 2011 - 2016 chế biến thủy sản trên địa bàn tỉnh phát triển tương đối nhanh. Năm 2015, toàn tỉnh có 12 doanh nghiệp chế biến thủy sản quy mô công nghiệp với tổng công suất thiết kế khoảng 15.000 tấn sản phẩm/năm, tổng sản lượng chế biến là 13.317 tấn; đến năm 2016 số lượng doanh nghiệp chế biến là 13 đơn vị với tổng công suất đạt 20.700 tấn và sản lượng chế biến đạt 18.600 tấn; dự kiến đến năm 2020 trên địa bàn tỉnh sẽ đầu tư nâng cấp các cơ sở chế biến hiện có tăng 2.000 tấn sản phẩm/năm và xây dựng mới 03 nhà máy với tổng công suất 12.500 tấn sản phẩm, đưa tổng công suất chế biến đạt 30.000 tấn và đến năm 2030 ước đạt 35.000 tấn. Trên cơ sở tổng sản lượng thủy sản khai thác, nuôi trồng và công suất chế biến các nhà máy theo tính toán, quy hoạch xác định tổng sản lượng thủy sản chế biến trên địa bàn tỉnh đến năm 2020 là 23.000 tấn và đến năm 2030 khoảng 32.000 tấn.

78

Page 79: UỶ BAN NHÂN TỈNH QUẢNG NGÃI · Web view- Cảng cá và khu neo đậu trú bão tàu cá Mỹ Á: Nằm trên địa phận xã Phổ Quang, huyện Đức Phổ đã được

b) Các chỉ tiêu quy hoạch chủ yếu:- Tổng số lượng tàu thuyền khai thác đến năm 2020 là 5.300 chiếc, trong đó

tàu thuyền công suất trên 90cv là 3.400 chiếc, chiếm 64,2%; đến năm 2030 còn 4.500 chiếc, trong đó tàu trên 90cv là 3.600 chiếc, chiếm 80%. Tổng công suất tàu thuyền khai thác đến năm 2020 là 1.600.000 cv, đến năm 2030 đạt 2.000.000 cv.

- Tổng sản lượng thủy sản toàn tỉnh đến năm 2020 đạt 215.300 tấn trong đó sản lượng khai thác là 206.000 tấn và đến năm 2030 đạt 242.500 tấn, trong đó sản lượng khai thác là 230.000 tấn. Tốc độ tăng bình quân giai đoạn 2016 - 2020 là 5,7%/năm và giai đoạn 2021 – 2030 là 1,2%/năm.

- Tổng diện tích nuôi thủy sản đến năm 2020 đạt 2.350 ha, đến năm 2030 đạt 2.800 ha. Tốc độ tăng bình quân giai đoạn 2016 - 2020 là 8,3%/năm, giai đoạn 2021 - 2030 là 1,8%/năm.

- Tổng sản phẩm thủy sản chế biến đến năm 2020 là 23.000 tấn và đến năm 2030 là 32.000 tấn. Tốc độ tăng bình quân giai đoạn 2016 - 2020 là 4,3%/năm, giai đoạn 2021 - 2030 là 3,4%/năm.

- Tổng giá trị sản xuất thủy sản đến năm 2020 đạt 6.840 tỷ đồng, đến năm 2030 đạt 10.080 tỷ đồng. Tốc độ tăng bình quân giai đoạn 2016 - 2020 là 7,6%/năm, giai đoạn 2021 - 2030 là 4,0%/năm.

- Tổng kim ngạch xuất khẩu đến năm 2020 đạt 25 triệu USD, đến năm 2030 đạt 30 triệu USD. Tốc độ tăng bình quân giai đoạn 2016 - 2020 là 12,9%/năm, giai đoạn 2021 - 2030 là 1,8%/năm.

- Dự kiến tổng nhu cầu vốn đầu tư đến năm 2020 khoảng 4.028 tỷ đồng và định hướng đến năm 2030 khoảng 7.100 tỷ đồng.

Bảng 26: Các chỉ tiêu quy hoạch.

TT Danh mục ĐVTNăm 2010

Năm 2015

Năm 2016

Năm 2020

Năm 2030

Tốc độ PT

2011-2015

(%/năm)

Tốc độ PT

2016-2020

(%/năm)

Tốc độ PT 2021-

2030 (%/năm)

1 Tổng số tàu thuyền KTHS chiếc 5.544 5.626 5.514 5.300 4.500 0,3 -1,2 -1,6

  Trong đó: Số tàu 90cv trở lên chiếc 1.638  3.038 3.248 3.400 3.600 13,2 2,3 0,6

2 Tổng công suất tàu thuyền CV 519.9521.151.9111.386.5611.600.0002.000.000 17,2 6,8 2,3

  Bình quân công suất CV/chiếc 93,8 204,7 251,5 301,9 444,4 16,9 8,1 3,9

3 Tổng diện tích NTTS ha 1.995 1.580 1.680 2.350 2.800 -4,6 8,3 1,8

  Nước mặn, lợ ha 1.229 765 820 850 1.000 -9,0 2,1 1,6

  Nước ngọt ha 766 815 860 1.500 1.800 1,2 13,0 1,8

4 Tổng sản lượng tấn 111.129 162.929 177.437 215.300 242.500 8,0 5,7 1,2

4.1 Sản lượng nuôi tấn 6.938 6.032 6.344 9.300 12.500 -2,8 9,0 3,0

79

Page 80: UỶ BAN NHÂN TỈNH QUẢNG NGÃI · Web view- Cảng cá và khu neo đậu trú bão tàu cá Mỹ Á: Nằm trên địa phận xã Phổ Quang, huyện Đức Phổ đã được

  Nước mặn, lợ tấn 5.738 5.202 5.344 7.300 9.000 -1,9 7,0 2,1

  Nước ngọt tấn 1.200 830 1.000 2.000 3.500 -7,1 19,2 5,8

4.2 Sản lượng khai thác tấn 104.191 156.897 171.093 206.000 230.000 8,5 5,6 1,1

  Cá tấn 79.369 118.904 131.118 160.000 172.000 8,4 6,1 0,7

  Tôm tấn 3.238 5.657 6.287 7.000 8.000 11,8 4,4 2,9

  Hải sản khác tấn 21.584 32.336 33.688 39.000 50.000 8,4 3,8 2,3

5 KNXK thủy sản Tr. USD 1,3 13,6 15,5 25 30 58,8 12,9 1,8

6Giá trị sản xuất (giá so sánh 2010)

Tỷ đồng 2.732 4.751 5.099 6.840 10.080 8,1 7,6 4,0

2. QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN THỦY SẢN THEO LĨNH VỰC.Quy hoạch phát triển theo từng lĩnh vực thủy sản xuất phát từ định hướng

quy hoạch tổng thể phát triển thủy sản Việt Nam đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030; các điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội, tiềm năng ngư trường, nguồn lợi thủy sản, đất đai, mặt nước cụ thể của tỉnh như đã phân tích ở các phần trên.

2.1. Quy hoạch phát triển lĩnh vực khai thác thủy sản2.1.1. Chỉ tiêu cụ thể:- Sản lượng khai thác thủy sản (KTTS) của toàn tỉnh được xây dựng trên cơ

sở mục tiêu sản lượng KTTS toàn quốc, quy hoạch vùng, nguồn lợi thủy sản tại vùng biển Quảng Ngãi, nguồn lợi thủy sản tại các vùng biển ngư dân Quảng Ngãi thường di chuyển ngư trường khai thác, năng lực tàu thuyền, nghề nghiệp thực tế cũng như khả năng phát triển đội tàu và cơ cấu nghề nghiệp khai thác thủy sản của tỉnh.

- Số lượng và tổng công suất tàu thuyền được tính toán dựa trên phương án về tổng trư lượng và khả năng khai thác nguồn lợi hải sản của cả nước và tỉnh Quảng Ngãi được đưa ra trong quy hoạch; căn cứ vào sản lượng có thể khai thác được của một đơn vị tàu thuyền hay một đơn vị công suất và định hướng Tái cơ cấu ngành Thủy sản tỉnh Quảng Ngãi giai đoạn 2015 - 2020.

Bảng 27: Chỉ tiêu sản lượng và tàu thuyền KTTS tỉnh đến năm 2020

TT Chỉ tiêu Năm 2015 Năm 2016 Năm 20201 Tổng sản lượng KTTS 156.897 171.093 206.000

Sản lượng tôm 5.657 6.287 6.000Sản lượng cá 118.904 131.118 160.000Hải sản khác 32.336 33.688 40.000

2 Số lượng tàu thuyền máy 5.626 5.514 5.300Số tàu 90cv trở lên 3.038 3.248 3.400

3 Tổng công suất 1.151.911 1.386.561 1.600.000

80

Page 81: UỶ BAN NHÂN TỈNH QUẢNG NGÃI · Web view- Cảng cá và khu neo đậu trú bão tàu cá Mỹ Á: Nằm trên địa phận xã Phổ Quang, huyện Đức Phổ đã được

4 Lao động khai thác 41.203 41.000 40.000

Trong giai đoạn từ nay đến năm 2020 và năm 2030, năng lực khai thác xa bờ của tỉnh cần được tăng cường để đảm bảo hiệu quả kinh tế của đội tàu khai thác xa bờ, tập trung giảm số lượng tàu có công suất nhỏ hơn 90cv và chuyển đổi nghề nghiệp cho lực lượng lao động khai thác gần bờ. Với phương án này, sẽ tăng dần số lượng tàu thuyền trên 90cv trên cơ sở cải hoán, tăng công suất máy khối tàu từ 50 – 90cv, tăng công suất trung bình của khối tàu trên 90cv. Số lượng tàu thuyền có công suất nhỏ, chủ yếu là tàu dưới 45cv sẽ giảm với tốc độ vừa phải do giải bản các tàu thuyền nhỏ. Sản lượng khai thác trong giai đoạn từ nay đến năm 2020 sẽ tăng nhẹ; tập trung khai thác các đối tượng có giá trị kinh tế cao như mực, các loài cá đại dương nhằm gia tăng giá trị sản xuất. Lao động khai thác thủy sản sẽ giảm do chuyển đổi ngành nghề cho lao động khai thác ven bờ sang các nghề khác và khi Khu bảo tồn biển Lý Sơn chính thức đi vào hoạt động.

2.1.2. Quy hoạch số lượng, công suất tàu thuyền:Để đảm bảo khai thác thủy sản bền vưng, bảo vệ nguồn lợi thủy sản ven

bờ, đến năm 2020, tổng số tàu thuyền là 5.300 chiếc, trong đó tàu vỏ thép 27 chiếc, tàu composite 7 chiếc và 5.266 chiếc tàu vỏ gỗ với tổng công suất 1.600.000 cv. Như vậy tổng số lượng tàu thuyền giảm dần, nhất là tàu thuyền nhỏ công suất dưới 90 cv khai thác ven bờ, trong khi tổng công suất tàu thuyền tiếp tục tăng do việc đầu tư đóng mới và cải hoán là gia tăng tàu thuyền có công suất lớn trên 90 cv là 3.400 chiếc có khả năng khai thác ở vùng biển xa bờ thay thế dần các tàu thuyền có công suất nhỏ. Việc giảm số lượng tàu thuyền nhỏ chủ yếu là do sự giải bản, đào thải tự nhiên với tốc độ được tính toán là 6,8%/năm.

Bảng 28: Cơ cấu tàu thuyền theo nhóm công suất đến năm 2020

TT Danh mục ĐVT Năm 2015 Năm 2016 Năm 20201 Tổng số tàu thuyền máy chiếc 5.626 5.514 5.300

Loại <20CV chiếc 1.236 1.038 800Loại 20-<45CV chiếc 901 798 700Loại 45- <90CV chiếc 451 430 400Loại 90cv trở lên chiếc 3.038 3.248 3.400

2 Tổng công suất cv 1.151.911 1.386.561 1.600.000

Phân bổ số lượng tàu thuyền máy cho các huyện, thành phố dựa trên thực trạng số lượng tàu hiện có, định hướng tái cơ cấu ngành thủy sản giai đoạn 2015 - 2020 của tỉnh và tình hình thực tế về khả năng phát triển đội tàu cá của từng địa phương.

Bảng 29: Số lượng, công suất tàu thuyền theo địa phương đến năm 2020

STT Danh mục ĐV

T Tổng TP Q. Ngãi

Bình Sơn

Mộ Đức

Đức Phổ

Lý Sơn

1 Tổng số tàu thuyền máy

chiếc 5.300 2.150 1.150 260 1.360 380

  Loại <20cv chiếc 800 250 215 230 45 60

  Loại 20cv - <45cv chiế 700 280 290 15 65 50

81

Page 82: UỶ BAN NHÂN TỈNH QUẢNG NGÃI · Web view- Cảng cá và khu neo đậu trú bão tàu cá Mỹ Á: Nằm trên địa phận xã Phổ Quang, huyện Đức Phổ đã được

c

  Loại 45cv - <90cv chiếc 400 170 120 10 50 50

  Loại 90cv trở lên chiếc 3.400 1.450 525 5 1.200 220

2 Tổng công suất CV 1.600.000 700.000 240.300 6.800 535.000 117.90

0

2.1.3. Quy hoạch nghề nghiệp khai thác thủy sản:Quy hoạch nghề nghiệp khai thác thủy sản trước hết là hạn chế, không phát

triển tăng thêm các nghề lưới kéo, nghề lặn bắt hải sản như đã phân tích ở các phần trên. Quy hoạch các nghề theo từng huyện dựa trên cơ sở cơ cấu số lượng, công suất và nhất là truyền thống nghề nghiệp, khả năng phát triển và dự báo ứng dụng các công nghệ khai thác tiên tiến của từng địa phương.

- TP Quảng Ngãi: Ưu tiên phát triển nghề lưới vây, lưới rê, pha xúc, câu; giảm dần nghề lưới kéo.

- Huyện Bình Sơn: Ưu tiên phát triển nghề câu mực xà, lưới vây, lưới rê; giảm dần nghề lặn.

- Huyện Mộ Đức: Số lượng tàu thuyền ít, đa phần có công suất nhỏ nên chỉ tham gia khai thác gần bờ với các nghề rê, câu, vây.

- Huyện Đức Phổ: Phát triển mạnh nghề lưới rê, lưới vây; giảm dần nghề lưới kéo.

- Huyện Lý Sơn: Tập trung phát triển nghề lưới vây, câu, rê; giảm dần nghề lặn.Trong kế hoạch hàng năm, dựa trên cơ sở các nghề truyền thống của từng

huyện, sẽ chọn nghề đầu tư phù hợp với xu hướng phát triển của nghề đó ở từng huyện. Du nhập các nghề có tính chọn lọc cao nhằm thay thế dần các nghề có tính chọn lọc thấp và nguy hiểm như: lưới kéo, nghề lặn.

2.1.4. Quy hoạch sản lượng khai thác thủy sản:Sản lượng khai thác thủy sản của từng huyện được tính toán dựa trên một

số cơ sở sau:- Định hướng, mục tiêu của quy hoạch thủy sản toàn quốc.- Số lượng tàu thuyền quy hoạch trong thời gian tới của từng huyện.- Nghề khai thác và năng suất đánh bắt trên từng đơn vị nghề.- Sản lượng cho phép khai thác của nguồn lợi thủy sản.- Thực tế và kinh nghiệm sản xuất ngành KTTS của ngư dân các huyện.Theo đó đến năm 2020, sản lượng khai thác thủy sản là 206.000 tấn. Trong

đó cá 160.000 tấn, tôm 7.000 tấn, hải sản khác 39.000 tấn. Sản lượng cá còn tăng được do ngư trường còn có thể mở rộng, sản lượng tôm và hải sản khác tăng nhẹ do ngư trường ít có khả năng mở rộng.

Nghề khai thác thủy sản tự nhiên vùng nước nội địa trên các con sông, suối, hồ đập không đáng kể, sản lượng khai thác mỗi năm ước khoảng 500 - 600 tấn.

Bảng 30: Quy hoạch sản lượng khai thác đến năm 2020

82

Page 83: UỶ BAN NHÂN TỈNH QUẢNG NGÃI · Web view- Cảng cá và khu neo đậu trú bão tàu cá Mỹ Á: Nằm trên địa phận xã Phổ Quang, huyện Đức Phổ đã được

ĐVT: tấnTT Danh mục Năm 2015 Năm 2016 Năm 2020

Tổng sản lượng khai thác TS 156.897 171.093 206.0001 Sản lượng cá 118.904 131.118 160.0002 Sản lượng tôm 5.657 6.287 7.0003 Hải sản khác 32.336 33.688 39.000

Quy hoạch sản lượng khai thác theo địa phương trên cơ sở số lượng, nghề nghiệp tàu thuyền khai thác của từng địa phương.

Bảng 31: Quy hoạch sản lượng KTTS theo địa phương đến 2020ĐVT: tấn

TT Danh mục Năm 2015 Năm 2016 Năm 20201 TP Quảng Ngãi 61.490 65.090 80.0002 Bình Sơn 23.696 27.097 35.2003 Sơn Tịnh 4 0 04 Tư Nghĩa 23 0 05 Mộ Đức 2.000 2.100 2.5006 Đức Phổ 52.945 56.667 66.3007 Lý Sơn 16.739 20.139 22.000

Toàn tỉnh 156.897 171.093 206.000

2.1.5. Quy hoạch phân vùng khai thác:Thực hiện phân vùng, phân tuyến hoạt động KTTS theo quy định tại Nghị

định số 33/2010/NĐ-CP ngày 31/3/2010 của Chính phủ như sau:a) Phân chia vùng biển:- Vùng ven bờ: Được giới hạn bởi mép nước biển tại bờ biển và tuyến bờ.- Vùng lộng: Là vùng biển được giới hạn bởi tuyến bờ và tuyến lộng.- Vùng khơi: Là vùng biển được giới hạn bởi tuyến lộng và ranh giới phía

ngoài của vùng đặc quyền kinh tế của vùng biển Việt Nam.b) Phạm vi hoạt động của tàu cá theo vùng:- Tàu cá có công suất máy chính từ 90cv trở lên khai thác thủy sản tại vùng

khơi và vùng biển xa, không được khai thác thủy sản tại vùng ven bờ và vùng lộng.- Tàu cá có công suất máy chính từ 20cv đến nhỏ hơn 90cv được khai thác

thủy sản tại vùng lộng và vùng khơi, không được khai thác thủy sản tại vùng biển ven bờ và vùng biển xa.

- Tàu cá có công suất máy chính nhỏ hơn 20cv hoặc không lắp máy khai thác thủy sản tại vùng biển ven bờ, không được khai thác thủy sản tại vùng lộng, vùng khơi và vùng biển xa.

- Tàu cá làm nghề lưới vây cá nổi nhỏ, nghề khai thác nhuyễn thể không bị giới hạn công suất khi hoạt động khai thác vùng biển khai thác trong vùng biển ven bờ và vùng lộng.

83

Page 84: UỶ BAN NHÂN TỈNH QUẢNG NGÃI · Web view- Cảng cá và khu neo đậu trú bão tàu cá Mỹ Á: Nằm trên địa phận xã Phổ Quang, huyện Đức Phổ đã được

- Tàu cá dưới 20cv hoặc không lắp máy đăng ký tại tỉnh thì chỉ được khai thác thủy sản tại vùng biển ven bờ của tỉnh.

c) Phạm vi quản lý:- Vùng ven bờ: Từng bước phân cấp cho cộng đồng ngư dân ven biển quản

lý. Tuyến ven bờ chia thành hai phân tuyến với việc bố trí phương thức khai thác khác nhau:

+ Vùng I: Giới hạn từ đường bờ đến đường cách đường bờ 3 hải lý, trong phân tuyến này chủ yếu sử dụng để nuôi trồng thủy sản. Hạn chế việc khai thác ở vùng biển này.

+ Vùng II: Giới hạn từ đường cách đường bờ 3 hải lý đến đường cách đường bờ 6 hải lý. Trong vùng biển này có nhiều bãi đẻ của một số loài hải sản quý cần được bảo vệ.

- Vùng lộng: Do Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý.- Vùng khơi: Do Trung ương quản lý.- Vùng biển ngoài vùng biển Việt Nam là vùng biển nằm ngoài vùng đặc

quyền kinh tế của Việt Nam. Mọi hoạt động khai thác ở vùng biển này phải tuân thủ các điều ước quốc tế và các hiệp định mà Chính phủ Việt Nam đã ký kết.

2.2. Quy hoạch phát triển lĩnh vực nuôi trồng thủy sản2.2.1. Chỉ tiêu cụ thể:Tổng diện tích NTTS đến năm 2020 là 2.350 ha, gồm nuôi mặn, lợ (2 - 3 vụ/năm)

là 850 ha và nuôi nước ngọt 1.500 ha. Đưa vào nuôi khoảng 2.200 lồng, gồm 2.000 lồng nuôi biển và 200 lồng nuôi cá nước ngọt. Tổng nhu cầu con giống 1.210,2 triệu con, trong đó tôm nước lợ 1.200 triệu con, cá truyền thống 3,0 triệu con và hải sản khác 7,2 triệu con. Tổng sản lượng thức ăn cần đáp ứng cho NTTS khoảng 10.790 tấn/năm.

Đạt tổng sản lượng NTTS khoảng 9.300 tấn, bao gồm tôm nước lợ 6.300 tấn, cá truyền thống 2.000 tấn và hải sản khác 1.000 tấn. Giá trị sản xuất 512 tỷ đồng (theo giá so sánh 2010) và giải quyết việc làm cho khoảng 7.000 lao động trực tiếp.

Bảng 32: Một số chỉ tiêu quy hoạch NTTS đến năm 2020

TT Các chỉ tiêu Đơn vị Năm

2015Năm 2016

Năm 2020

Tốc độ tăng (%/năm)GĐ 2016-

2020

1 Diện tích theo loại hình ha 1.580 1.680 2.350 8,3

1.1

Nuôi mặn, lợ ha 765 820 850 2,1

Nuôi cát ven biển ha 220 220 220 0,0

Nuôi vùng triều ha 545 600 600 1,9

Nuôi trên biển ha 30

1.2

Nuôi ngọt ha 815 860 1.500 13,0

84

Page 85: UỶ BAN NHÂN TỈNH QUẢNG NGÃI · Web view- Cảng cá và khu neo đậu trú bão tàu cá Mỹ Á: Nằm trên địa phận xã Phổ Quang, huyện Đức Phổ đã được

TT Các chỉ tiêu Đơn vị Năm

2015Năm 2016

Năm 2020

Tốc độ tăng (%/năm)GĐ 2016-

2020

Ao hồ nhỏ, ruộng trũng ha 200 200 260 5,4

Mặt nước lớn ha 615 660 1.240 15,12 Diện tích theo đối tượng ha 1.580 1.680 2.350 8,3

Tôm nước lợ ha 697 750 750 1,5

Cá truyền thống nước ngọt ha 815 860 1.500 13,0

Hải sản khác ha 68 70 100 8,0

3 Nuôi lồng lồng 1.363 1.420 2.200 10,0

Nuôi lồng trên biển lồng 1.257 1.300 2.000 9,7

Nuôi lồng nước ngọt lồng 106 120 200 13,5

4 Sản lượng nuôi tấn 6.032 6.344 9.300 9,0

Tôm nước lợ tấn 4.902 4.512 6.300 5,1

Cá truyền thống nước ngọt tấn 830 1.000 2.000 19,2

Hải sản khác tấn 300 832 1.000 27,2

5 Nhu cầu giống triệu con

1.301,8 1.202,0 1.210,3 -1,4Tôm nước lợ triệu

con1.295 1.195,0 1.200,0 -1,5

Cá truyền thống nước ngọt triệu con

1,8 2,0 3,0 10,8

Hải sản khác triệu con

5,0 5,0 7,2 7,6

6 Nhu cầu thức ăn tấn 7.452 7.166 10.790 7,77 Thu hút lao động Người 3.882 4.000 7.000 12,5

2.2.2. Quy hoạch diện tích nuôi: a) Quy hoạch diện tích NTTS theo vùng sinh thái:Đến năm 2020, tổng diện tích nuôi thủy sản là 2.350 ha. Trong đó:- Vùng nuôi thủy sản nước lợ là 820 ha (diện tích thả nuôi 2 - 3 vụ/năm);

gồm vùng triều 600 ha, vùng trên đất cát ven biển 220 ha.- Vùng nuôi thủy sản nước mặn: nuôi trên biển 30 ha.- Vùng nuôi thủy sản nước ngọt: 1.500 ha; gồm ao hồ, ruộng trũng 260 ha

và mặt nước lớn 1.240 ha.b) Quy hoạch diện tích NTTS theo địa phương:* Huyện Bình Sơn: Tổng diện tích NTTS là 303 ha. Trong đó:- Diện tích NTTS nước lợ (vùng triều) đến năm 2020 là 250 ha, gồm các xã:

Bình Phước 02 ha, Bình Chánh 50 ha, Bình Đông 12 ha, Bình Dương 98 ha, Bình Phú 60 ha, Bình Châu 28 ha. Đối với vùng trên đất cát ven biển thuộc xã Bình Phú, Bình Châu chỉ phát triển nuôi tạm thời khi chưa xây dựng mở rộng Khu Kinh tế Dung Quất.

85

Page 86: UỶ BAN NHÂN TỈNH QUẢNG NGÃI · Web view- Cảng cá và khu neo đậu trú bão tàu cá Mỹ Á: Nằm trên địa phận xã Phổ Quang, huyện Đức Phổ đã được

- Diện tích NTTS nước ngọt là 53 ha, chủ yếu ao hồ nhỏ, vùng ruộng trũng.* Thành phố Quảng Ngãi: Diện tích NTTS vùng triều đến năm 2020 là 198 ha, tập trung ở thôn An Kỳ,

Kỳ Xuyên (xã Tịnh Kỳ) là 28 ha; thôn Trường Định (xã Tịnh Khê) là 30 ha, thôn Xuân An (xã Tịnh Hoà) là 70 ha, thôn Cổ Lũy làng cá (xã Nghĩa Phú) là 20 ha và thôn Hàm Long (xã Nghĩa Hà) là 50 ha.

* Huyện Tư Nghĩa: Tổng diện tích NTTS là 98 ha.- Diện tích NTTS vùng triều của huyện Tư Nghĩa đến năm 2020 là 82 ha ở

vùng nuôi tôm tập trung thôn Thu Xà (xã Nghĩa Hòa) là 76 ha và thôn Thế Bình (xã Nghĩa Hiệp) là 6 ha.

- Diện tích NTTS nước ngọt là 16 ha, chủ yếu là ao hồ nhỏ nằm rải rác ở các xã.* Huyện Mộ Đức: Tổng diện tích NTTS là 310 ha. Trong đó:- Diện tích NTTS trên đất cát ven biển đến năm 2020 là 100 ha, gồm các

xã: Đức Phong 42 ha, Đức Minh 30 ha, Đức Thắng 15 ha và Đức Chánh 13 ha.- Diện tích NTTS vùng triều đến năm 2020 là 10 ha ở thôn An Mô (xã Đức Lợi).- Diện tích NTTS nước ngọt là 200 ha, trong đó ao hồ nhỏ 40 ha thuộc các

xã Đức Chánh 13 ha, Đức Lân 12 ha, Đức Tân 7 ha, Đức Hòa 8 ha và mặt nước lớn 160 ha thuộc các xã Đức Phú 80 ha, Đức Lân 40 ha, Đức Tân 40 ha.

* Huyện Đức Phổ: Tổng diện tích NTTS là 528 ha. Trong đó:- Diện tích NTTS trên đất cát ven biển đến năm 2020 là 120 ha, gồm các

xã: Phổ An 40 ha, Phổ Quang 30 ha, Phổ Khánh 35 ha và Phổ Vinh 15 ha.- Diện tích NTTS vùng triều đến năm 2020 là 60 ha, gồm các xã Phổ Quang

20 ha, Phổ Minh 25 ha và Phổ Vinh 15 ha.- Diện tích NTTS nước ngọt là 348 ha, chủ yếu là mặt nước lớn ở các xã

Phổ Khánh 60 ha, Phổ Cường 70 ha, Phổ Hòa 100 ha, Phổ Ninh 60 ha và Phổ Nhơn 58 ha.

* Huyện đảo Lý Sơn:Diện tích NTTS nước mặn (nuôi trên biển) đến năm 2020 là 30 ha, chủ yếu

tập trung tại khu vực nằm ở phía Nam đảo Lớn thuộc xã An Hải (Tây Nam vũng neo đậu tàu thuyền), 01 khu vực nằm ở phía Nam đảo Lớn thuộc xã An Vĩnh (vũng Bến Đình), 01 khu vực nằm ở phía Tây Bắc đảo Lớn thuộc xã An Vĩnh (cồn An Vĩnh), 01 khu vực nằm ở phía Tây đảo Lớn thuộc xã An Vĩnh (cổng Tò Vò) và 01 khu vực nằm ở phía Nam đảo Bé thuộc xã An Bình (mặt trước đảo Bé).

* Các huyện trung du, miền núi (Sơn Tịnh, Nghĩa Hành, Minh Long, Tây Trà, Trà Bồng, Sơn Tây, Sơn Hà, Ba Tơ):

Tổng diện tích NTTS nước ngọt tại các huyện trung du, miền núi đến năm 2020 là 1.500 ha. Trong đó diện tích ao hồ nhỏ là 260 ha, mặt nước lớn (hồ chứa) là 1.240 ha.

- Huyện Sơn Tịnh: Diện tích ao hồ nhỏ là 8 ha.- Huyện Nghĩa Hành: Diện tích ao hồ nhỏ, ruộng trũng là 35 ha.

86

Page 87: UỶ BAN NHÂN TỈNH QUẢNG NGÃI · Web view- Cảng cá và khu neo đậu trú bão tàu cá Mỹ Á: Nằm trên địa phận xã Phổ Quang, huyện Đức Phổ đã được

- Huyện Minh Long: Diện tích ao hồ nhỏ, ruộng trũng là 20 ha.- Huyện Tây Trà: Tổng diện tích là 166 ha, trong đó ao hồ nhỏ, ruộng trũng

là 10 ha, mặt nước lớn 156 ha.- Huyện Trà Bồng: Tổng diện tích là 173 ha, trong đó ao hồ nhỏ, ruộng

trũng là 30 ha, mặt nước lớn 143 ha.- Huyện Sơn Tây: Tổng diện tích là 20 ha, trong đó ao hồ nhỏ, ruộng trũng

là 5 ha, mặt nước lớn 15 ha.- Huyện Sơn Hà: Tổng diện tích là 193 ha, trong đó ao hồ nhỏ, ruộng trũng

là 23 ha, mặt nước lớn 170 ha.- Huyện Ba Tơ: Tổng diện tích là 268 ha, trong đó ao hồ nhỏ, ruộng trũng

là 20 ha, mặt nước lớn 248 ha.Bảng 33: Diện tích NTTS theo địa phương đến năm 2020

ĐVT: ha

STT Danh mục Tổng cộng

Nuôi mặn, lợ Nuôi nước ngọt

Tổng Trên cát

Vùng triều

Trên biển Tổng

Ao hồ nhỏ,

ruộng trũng

Mặt nước lớn

1 Bình Sơn 303 250 250   53 532 TP Quảng Ngãi 198 198 198   0  3 Tư Nghĩa 98 82   82   16 164 Mộ Đức 310 110 100 10   200 40 1605 Đức Phổ 528 180 120 60   348 0 3486 Lý Sơn 30 30     30 0    7 Sơn Tịnh 8 0       8 8  8 Nghĩa Hành 35 0       35 35  9 Minh Long 20 0       20 20 010 Tây Trà 166 0       166 10 15611 Trà Bồng 173 0       173 30 14312 Sơn Tây 20 0       20 5 1513 Sơn Hà 193 0       193 23 17014 Ba Tơ 268 0       268 20 248

Tổng cộng 2.350 850 220 660 30 1.500 260 1.240

2.2.3. Quy hoạch cụ thể đối tượng thủy sản nuôi chủ yếu đến năm 2020:a) Tôm nước lợ:Tổng diện tích nuôi tôm trên toàn tỉnh đến năm 2020 đạt 750 ha/năm, trong

đó nuôi tôm vùng triều 550 ha/năm và nuôi trên đất cát 200 ha/năm. Thả nuôi 2 - 3 vụ/năm. Tổng nhu cầu tôm giống cho nuôi nước lợ 1.200 triệu con tôm post, thức ăn công nghiệp cần 8.190 tấn. Tổng sản lượng tôm nuôi khoảng 6.300 tấn/năm.

* Tôm chân trắng: Đến năm 2020, chủ yếu nuôi trên vùng đất cát ven biển với diện tích khoảng 200 ha và khoảng 500 ha diện tích vùng triều ở các huyện Bình Sơn, Tư Nghĩa, Mộ Đức, Đức Phổ và TP Quảng Ngãi.

* Tôm sú: chủ yếu nuôi ở vùng triều huyện Bình Sơn và TP Quảng Ngãi với diện tích khoảng 50 ha.

87

Page 88: UỶ BAN NHÂN TỈNH QUẢNG NGÃI · Web view- Cảng cá và khu neo đậu trú bão tàu cá Mỹ Á: Nằm trên địa phận xã Phổ Quang, huyện Đức Phổ đã được

Bảng 34: Quy hoạch nuôi tôm nước lợ đến năm 2020

STT Danh mục

Diện tích nuôi (ha)Sản

lượng (tấn)

Con giống (triệu con)

Nhu cầu thức ăn

(tấn)

Lao động

(người)

Tổng

Trên cát Vùng triều

1 Bình Sơn 230   230 640 368 832 6802 TP Quảng Ngãi 168   168 580 268,8 754 4903 Tư Nghĩa 82   82 320 131,2 416 2404 Mộ Đức 90 80 10 2.000 144 2.600 2605 Đức Phổ 180 120 60 2.760 288 3.588 530

Tổng cộng 750 200 550 6.300 1.200 8.190 2.200

b) Thủy sản nước mặn, lợ khác:* Cá chẽm: Đến năm 2020 diện tích ước khoảng 20 ha vùng triều chủ yếu ở

xã Tịnh Kỳ (Thành phố Quảng Ngãi).* Cua xanh: Đến năm 2020, chủ yếu nuôi ở vùng triều huyện Bình Sơn,

thành phố Quảng Ngãi với diện tích khoảng 30 ha.* Ốc hương: Uớc diện tích nuôi đến 2020 đạt 20 ha ở trên cát huyện Mộ Đức.* Tôm hùm: Chủ yếu nuôi ở vùng biển Lý Sơn, có thể đạt tới 500 lồng.* Cá bớp, cá mú: Chủ yếu nuôi ở vùng biển Lý Sơn, có thể đạt tới 1.500

lồng.* Hàu Thái Bình Dương: ước diện tích nuôi đến 2020 đạt 2 ha.Bảng 35: Quy hoạch nuôi thủy sản khác đến năm 2020

STT Danh mục

Diện tích (ha) Số lồng

(chiếc)

Thể tích (m3)

Sản lượng (tấn)

Con giống (triệu con)

Lao động

(người)Tổng Trên cát

Vùng triều

Trên biển

1 Bình Sơn 20   20       300 1,4 602 TP Quảng Ngãi 30   30       350 2,2 903 Mộ Đức 20 20         250 1,4 604 Lý Sơn 30     30 2.000 90.000 100 2,2 90

Tổng cộng 100 20 50 30 2.000 90.000 1.000 7,2 300

c) Thủy sản nước ngọt:- Các loại cá thông thường: chép, trắm, trôi, thát lát, rô phi đơn tính, bống

tượng,... nuôi hầu hết trên diện tích các hồ chứa nước thủy lợi, thủy điện và ao hồ nhỏ ở trung du miền núi.

- Cá chình: chủ yếu nuôi trong lồng dọc sông Trà Khúc và các hồ chứa nước thủy lợi, thủy điện với số lượng khoảng 50 lồng.

Đến năm 2020 toàn tỉnh sẽ đưa vào nuôi các đối tượng nước ngọt khoảng 1.500 ha, trong đó nuôi mặt nước lớn 1.240 ha, nuôi ao hồ nhỏ 260 ha. Đạt tổng sản lượng nuôi 2.000 tấn. Tổng nhu cầu con giống 3,0 triệu con giống các loại.

Bảng 36: Quy hoạch nuôi thủy sản nước ngọt đến năm 2020

88

Page 89: UỶ BAN NHÂN TỈNH QUẢNG NGÃI · Web view- Cảng cá và khu neo đậu trú bão tàu cá Mỹ Á: Nằm trên địa phận xã Phổ Quang, huyện Đức Phổ đã được

STT Danh mục

Diện tích nuôi (ha)Nuôi lồng

(chiếc)

Sản lượng (tấn)

Nhu cầu giống (triệu con)

Nhu cầu thức ăn

(tấn)

Lao động

(người)Tổng Ao hồ nhỏ, ruộng trũng

Mặt nước lớn

1 Bình Sơn 53 53   40 145 0,11 189 159

2 Tư Nghĩa 16 16   20 25 0,03 33 48

3 Mộ Đức 200 40 160   200 0,40 260 600

4 Đức Phổ 348   348 20 940 0,70 1.222 1044

5 Sơn Tịnh 8 8   70 40 0,02 52 24

6 Nghĩa Hành 35 35     85 0,07 111 105

7 Minh Long 20 20     30 0,04 39 60

8 Tây Trà 166 10 156   59 0,33 76,7 500

9 Trà Bồng 173 30 143   200 0,35 260 517

10 Sơn Tây 20 5 15   20 0,04 26 60

11 Sơn Hà 193 23 170 30 80 0,39 104 579

12 Ba Tơ 268 20 248   176 0,54 229 804

Tổng cộng 1.500 260 1.240 200 2.000 3,00 2.600 4.500

2.3. Quy hoạch phát triển lĩnh vực chế biến thủy sản2.3.1. Chỉ tiêu cụ thể:Bảng 37: Các chỉ tiêu quy hoạch chế biến thủy sản đến năm 2020

STT Danh mục ĐVT Năm 2015 Năm 2016 Năm 2020

I Tổng sản lượng thủy sản tấn 168.929 183.437 223.300

  Sản lượng thủy sản trong vùng tấn 162.929 177.437 215.300

  Sản lượng thủy sản ngoài vùng và nhập tấn 6.000 6.000 8.000

II Lượng nguyên liệu đưa vào chế biến tấn 34.873 41.218 57.720

  Tỷ lệ nguyên liệu chế biến so với tổng SL thủy sản cả nhập % 20,6 22,5 25,8

  Tỷ lệ nguyên liệu cho CBXK so với tổng SL thủy sản % 5,0 6,5 8,6

  Tỷ lệ nguyên liệu cho CB nội địa so với tổng SL thủy sản % 15,6 16,0 17,2

III Tổng công suất thiết kế Tấn/năm 15.000 20.700 30.000IV Cơ cấu sản phẩm chế biến tấn 13.317 18.600 23.000

1 Mặt hàng chế biến xuất khẩu tấn 4.331 6.422 9.500a Sản phẩm đông lạnh tấn 4.307 6.372 9.400

  Tôm đông lạnh tấn 2.081 2.782 4.000

  Cá đông lạnh tấn 2.136 3.235 5.000

  Mực và hải sản khác tấn 90 355 400

b Sản phẩm khô tấn 24 50 100

  Cá khô tấn 24 50 100

2 Mặt hàng chế biến nội địa tấn 7.786 10.878 11.500

89

Page 90: UỶ BAN NHÂN TỈNH QUẢNG NGÃI · Web view- Cảng cá và khu neo đậu trú bão tàu cá Mỹ Á: Nằm trên địa phận xã Phổ Quang, huyện Đức Phổ đã được

STT Danh mục ĐVT Năm 2015 Năm 2016 Năm 2020

a Sản phẩm đông lạnh tấn 6.844 9.590 10.000

b Sản phẩm khô tấn 74 100 200

c Mặt hàng gia công nội địa tấn 177 220 300

d Bột cá và thức ăn gia súc tấn 692 968 1.000

e Nước mắm 1.000 lít 7.205 7.512 5.500

3 Sản lượng thủy sản tươi sống tấn 1.200 1.300 2.000

V Giá trị xuất khẩu triệu USD 14,2 15,9 30VI Kim ngạch xuất khẩu triệu USD 13,6 15,5 25

VII Lao động chế biến người 1.385 1.400 3.000

2.3.2. Cơ cấu nguồn nguyên liệu cho chế biến:Nguồn nguyên liệu cho ngành thủy sản đến năm 2020 được lấy từ khai thác

và nuôi trồng thủy sản, một lượng nguyên liệu được thu mua từ ngoại vùng và nhập ngoại để phục vụ nhu cầu chế biến. Lượng nguyên liệu dùng cho chế biến thủy sản Quảng Ngãi đến năm 2020 dự kiến trong bảng sau:

Bảng 38: Nguyên liệu cho chế biến thủy sản Quảng Ngãi ĐVT: tấn

TT Danh mục Năm 2015 Năm 2016 Năm 2020

  Tổng số nguyên liệu đưa vào CBTS, trong đó: 34.873 41.218 57.720

I Cho chế biến xuất khẩu 8.439 11.908 19.200

1.1 Sản phẩm đông lạnh xuất khẩu 8.343 11.708 18.800

  Tôm 3.330 4.173 6.400

  Cá 4.698 6.470 11.000

  Mực và hải sản các loại 315 1.065 1.400

1.2 Sản phẩm khô xuất khẩu 96 200 400

  Tôm    

  Cá 96 200 400

  Mực và hải sản các loại    

  Tỷ lệ nguyên liệu cho chế biến XK so với tổng lượng nguyên liệu đưa vào chế biến 24,2 28,9 33,3

II Chế biến cho tiêu thụ nội địa 24.754 27.490 35.720

  Tôm    

  Mực và hải sản các loại 1.750 1.650 2.450

  Cá 23.004 25.840 33.270

  - Chế biến ĐL, khô và gia công nội địa 14.345 16.668 21.120

  - Bột cá và thức ăn gia súc 3.459 3.872 5.000

  - Làm mắm 5.200 5.300 7.150

90

Page 91: UỶ BAN NHÂN TỈNH QUẢNG NGÃI · Web view- Cảng cá và khu neo đậu trú bão tàu cá Mỹ Á: Nằm trên địa phận xã Phổ Quang, huyện Đức Phổ đã được

TT Danh mục Năm 2015 Năm 2016 Năm 2020

  Tỉ lệ nguyên liệu cho chế biến nội địa so với tổng lượng nguyên liệu đưa vào chế biến 71,0 66,7 61,9

III Hàng thủy sản tươi sống 1.680 1.820 2.800

2.3.3. Quy hoạch cơ cấu sản lượng và giá trị xuất khẩu:a) Đối với nhóm hàng thủy sản đông lạnh xuất khẩu:Cần phát triển mạng lưới thông tin, liên kết chặt chẽ với hiệp hội chế biến

xuất khẩu thủy sản và các doanh nghiệp xuất khẩu thủy sản lớn trong cả nước để thâm nhập thị trường. Khuyến khích các thành phần kinh tế đầu tư nhà máy mới, đồng thời nâng cấp các cơ sở hiện có theo tiêu chuẩn ngành và áp dụng phương pháp quản lý chất lượng sản phẩm HACCP để sản xuất đúng quy cách yêu cầu của các thị trường lớn Nhật, EU, Bắc Mỹ. Tổ chức xuất khẩu theo phương thức trực tiếp hoặc ủy thác xuất khẩu qua các doanh nghiệp có thế mạnh về từng loại sản phẩm thủy sản trong nhưng thời kỳ nhất định.

Bảng 39: Cơ cấu sản phẩm xuất khẩu đến năm 2020

TT Danh mục

Năm 2015 Năm 2016 Năm 2020

Số lượng (tấn)

Cơ cấu sản

phẩm XK theo số lượng

Số lượng (tấn)

Cơ cấu sản phẩm XK theo số lượng

Số lượng (tấn)

Cơ cấu sản

phẩm XK theo số lượng

1 Sản phẩm đông lạnh 4.307 99,4 6.372 99,2 9.400 98,9

  Tôm đông lạnh 2.081 48,1 2.782 43,3 4.000 42,1

  Cá đông lạnh 2.136 49,3 3.235 50,4 5.000 52,6

  Hải sản đông lạnh các loại 90 2,1 355 5,5 400 4,2

2 Sản phẩm khô 24 0,6 50 0,8 100 1,1

  Cá khô 24 0,6 50 0,8 100 1,1

  Tổng cộng 4.331 100,0 6.422 100,0 9.500 100,0

Nhóm hàng đông lạnh xuất khẩu như cá phi lê, tôm, cá đông lạnh, tôm đông lạnh, tôm thịt... chiếm tỷ trọng lớn trong tổng sản lượng thủy sản xuất khẩu.

Hàng thủy sản giá trị gia tăng và phối chế: Các sản phẩm mực đông lạnh cắt khía, sản phẩm tôm giá trị gia tăng đang thu hút rất nhiều người tiêu dùng mới tại các nước thuộc khối EU, trong đó nổi bật là hai thị trường lớn là Pháp và Tây Ban Nha và do vậy các sản phẩm thủy sản của Quảng Ngãi có thể xuất khẩu vào thị trường đầy tiềm năng này.

Dự kiến thị phần xuất khẩu thủy sản của Quảng Ngãi như sau: Nhật 20%, Mỹ 15%, EU 25%, thị trường khác (Hàn Quốc, Trung Quốc, Đài Loan, Hồng Kông …) 40%. Thị trường châu Âu vẫn là đích mà rất nhiều doanh nghiệp chế biến thủy sản cả nước nói chung và của tỉnh Quảng Ngãi hướng đến. Vì vậy, mục tiêu đến năm 2020, 60% doanh nghiệp của tỉnh có sản phẩm được xuất khẩu trực tiếp sang EU.

91

Page 92: UỶ BAN NHÂN TỈNH QUẢNG NGÃI · Web view- Cảng cá và khu neo đậu trú bão tàu cá Mỹ Á: Nằm trên địa phận xã Phổ Quang, huyện Đức Phổ đã được

b) Đối với nhóm hàng thủy sản khô xuất khẩu:Thủy sản khô chiếm tỷ trọng nhỏ của nhóm sản phẩm xuất khẩu, phụ thuộc vào

nguồn nguyên liệu từ đánh bắt thủy sản và được các gia đình, doanh nghiệp chế biến. Nhật Bản và Hàn Quốc có nhu cầu rất lớn về các sản phẩm khô của các loài thuộc nhóm chân đầu (mực và bạch tuộc). Tiềm năng tại các thị trường này còn rất lớn, các sản phẩm thủy sản khô của Quảng Ngãi như cá bò khô tẩm gia vị, mực khô lột da xuất khẩu, hàng thủy sản khô sẽ tìm được vị trí đứng trên các thị trường này.

c) Đối với mặt hàng thủy sản tươi sống: Sản phẩm tươi sống (tôm hùm, cá nước ngọt, tôm, cua ...): là nhóm sản phẩm

quan trọng và đang phát triển, chưa có các số liệu chính thức về xuất khẩu, nhưng nhìn chung đường vận chuyển hàng thủy sản tươi sống chủ yếu qua con đường tiểu ngạch do các nhà phân phối và bán sỉ thu gom, vận chuyển đi tiêu thụ tới các thị trường Đông Nam Trung Quốc. Theo nhu cầu trong thời gian tới các doanh nghiệp kinh doanh và chế biến thủy sản Quảng Ngãi có thể cung cấp các mặt hàng như: tôm he biển, một số loại cá có giá trị vào thị trường đầy tiềm năng này.

2.3.4. Quy hoạch cơ cấu sản lượng và giá trị chế biến nội địa: Trên cơ sở giư vưng và ổn định thị hiếu tiêu dùng của thị trường truyền thống

cũng cần phải tạo ra nhưng sản phẩm và thị hiếu mới. Vì vậy đi đôi với việc tổ chức sản xuất chế biến cần phải thực hiện quảng cáo để hướng dẫn tiêu dùng. Tổ chức hệ thống đại lý, lực lượng bán lẻ và mở đại diện tại các trung tâm dân cư. Mặt hàng chế biến cần được sản xuất cung cấp với một khối lượng tương ứng ổn định thường xuyên và bảo quản bằng các thiết bị lạnh theo yêu cầu của thị trường về mùa vụ, thời tiết, sở thích ăn uống, mật độ dân cư và các nhà hàng, khách sạn, siêu thị,…

Hiện nay, ngoài thị hiếu dùng thủy sản tươi sống, người dân ở các đô thị, thị xã, thị trấn, khu công nghiệp, một bộ phận dân cư bắt đầu sử dụng thủy sản đông lạnh đóng gói nhỏ, rất thuận tiện trong sử dụng cũng như tiết kiệm thời gian chế biến. Các cơ sở chế biến thủy sản của Quảng Ngãi cần đẩy mạnh sản xuất các mặt hàng đông lạnh để phục vụ thị trường nội địa rộng lớn.

Đối với hàng thủy sản khô mức tiêu thụ có lẽ sẽ giảm đối với các mặt hàng cấp thấp. Tuy nhiên, các mặt hàng khô chế biến theo quy trình ăn liền, có tẩm gia vị sẽ được tiêu thụ nhiều hơn, nhất là ở các đô thị, khu tập trung dân cư.

Các mặt hàng phối chế (bạch tuộc nhân thủy sản, chả giò cao cấp, tôm bao bột…) đang có xu hướng mở rộng thị phần. Mặt hàng này có điều kiện phát triển khi thu nhập người dân ngày càng cao.

Riêng đối với sản phẩm nước mắm là loại hàng hoá có nhu cầu hưu hạn, thậm chí giảm theo thời gian và thị hiếu tiêu dùng. Do hiện nay đã có thêm nhiều loại nước chấm hấp dẫn thế hệ trẻ.

2.3.5. Quy hoạch hệ thống nhà máy và cơ sở chế biến thủy sản:Để xác định mức độ phát triển thêm các nhà máy chế biến thủy sản trong

thời kỳ tới cần phải dựa vào nhưng nguyên tắc cơ bản sau:- Tận dụng tối đa công suất của các nhà máy đã được đầu tư.

92

Page 93: UỶ BAN NHÂN TỈNH QUẢNG NGÃI · Web view- Cảng cá và khu neo đậu trú bão tàu cá Mỹ Á: Nằm trên địa phận xã Phổ Quang, huyện Đức Phổ đã được

- Tập trung đầu tư hiện đại hoá quy trình quản lý và nhưng thiết bị đồng bộ sản xuất các mặt hàng mới theo yêu cầu của thị trường.

- Phát triển nhà máy chế biến mới trên cơ sở cạnh tranh lành mạnh và tự do đầu tư theo luật pháp hiện hành của Việt Nam và theo định hướng tái cơ cấu ngành Thủy sản của tỉnh và các huyện.

Về tổng công suất đông lạnh: Dựa trên nhu cầu chế biến hàng đông lạnh và các sản phẩm giá trị gia tăng như các sản phẩm phối chế đến năm 2020 cố gắng đưa tổng công suất chế biến đạt 30.000 tấn/năm. Có thể đầu tư thêm dây chuyền sản xuất các sản phẩm phối chế và sản phẩm giá trị gia tăng như các sản phẩm cá fillet, tôm chế biến sẵn, tôm bao bột, với công suất nhỏ khoảng 4 tấn/ngày trong các cơ sở chế biến đông lạnh để đảm bảo nhu cầu phát triển.

Các cơ sở chế biến thủy sản nằm trong Khu Công nghiệp Quảng Phú; các cơ sở sản xuất nước mắm tại các làng nghề cần được hỗ trợ về vốn và kỹ thuật trong chương trình dự án “Nâng cấp cơ sở chế biến thủy sản xuất khẩu trên cơ sở thay đổi cơ cấu mặt hàng, đăng ký nhãn hiệu hàng hóa, nâng cấp chất lượng và hoàn thiện các tiêu chuẩn về vệ sinh an toàn thực phẩm theo HACCP".

Bảng 40: Quy hoạch hệ thống nhà máy chế biến đến năm 2020

STT Danh mục dự án Địa điểm xây dựng Quy mô Thời gian xây dựng

1Nâng cấp và đổi mới công nghệ các nhà máy chế biến hiện có

KCN Quảng Phú

10 cơ sở - Tăng 2.000

tấn/năm

2017 - 2020

2 Đầu tư xây dựng mới 3 nhà máy CBTS đông lạnh

2 NM CBTS tại KCN Quảng Phú, TP Quảng Ngãi và NM CBTS Mỹ

Á tại xã Phổ Quang (huyện Đức Phổ)

12.500 tấn/năm 2017- 2020

Đối với sản xuất nước mắm: Sản xuất nước mắm trên địa bàn tỉnh năm 2016 đạt 7,5 triệu lít/năm. Dự báo đến năm 2020 sản lượng nước mắm sản xuất trong tỉnh khoảng 8,5 triệu lít/năm. Do vậy thủy sản Quảng Ngãi chủ yếu tập trung mở rộng quy mô sản xuất của các cơ sở sản xuất nước mắm hiện có ở huyện Mộ Đức, Đức Phổ, TP Quảng Ngãi và xây dựng thêm 02 cơ sở chế biến ở các xã Bình Thạnh, Bình Châu (huyện Bình Sơn) sẽ đáp ứng đủ nhu cầu của thị trường.

Trong giai đoạn từ nay đến năm 2020, cần phối hợp chặt chẽ với các ngành chức năng xây dựng từ 1 - 2 thương hiệu nước mắm truyền thống đạt tiêu chuẩn vệ sinh an toàn thực phẩm và mạnh dạn đưa nhưng sản phẩm này bước đầu xâm nhập các thị trường Đông Nam Á như: Philippine, Lào và Campuchia.

Để đáp ứng nhu cầu của các nhà máy chế biến thủy sản, số lao động cần đào tạo để có thể tham gia vào dây chuyền sản xuất trong ngành chế biến thủy sản là khoảng 3.000 người vào năm 2020.

93

Page 94: UỶ BAN NHÂN TỈNH QUẢNG NGÃI · Web view- Cảng cá và khu neo đậu trú bão tàu cá Mỹ Á: Nằm trên địa phận xã Phổ Quang, huyện Đức Phổ đã được

2.4. Quy hoạch xây dựng cơ sở hạ tầng và dịch vụ hậu cần nghề cá2.4.1. Cơ sở hạ tầng dịch vụ khai thác, tiêu thụ sản phẩm thủy sản:Trong quy hoạch này xác định các vùng cửa biển như: Sa Cần, Sa Kỳ, Cửa

Đại, Mỹ Á, Sa Huỳnh từng bước phải được quy hoạch, đầu tư xây dựng thành nhưng trung tâm nghề cá, trong đó vùng cửa biển Sa Kỳ có nhiều điều kiện trở thành trung tâm nghề cá lớn nhất có quy mô cấp tỉnh, các vùng cửa biển còn lại là trung tâm nghề cá nhỏ hơn có quy mô cấp địa phương.

a) Quy hoạch hệ thống cảng cá, bến cá và khu neo đậu tàu thuyền:Hiện nay tỉnh Quảng Ngãi đã và đang thực hiện đầu tư xây dựng cơ sở hạ

tầng phục vụ cho khai thác thủy sản theo Quy hoạch hệ thống cảng cá và khu neo đậu tránh trú bão cho tàu cá đến năm 2020, định hướng đến năm 2030 của Chính phủ.

Trong giai đoạn từ nay đến năm 2020 cần tập trung đầu tư các dự án hạ tầng phục vụ khai thác thủy sản như sau:

- Cảng cá, khu neo đậu trú bão tàu cá và khu dịch vụ hậu cần nghề cá Cổ Lũy (giai đoạn 1) thuộc địa phận xã Nghĩa Phú, TP Quảng Ngãi.

- Cảng cá và khu neo đậu trú bão tàu cá Mỹ Á giai đoạn 2 thuộc địa phận xã Phổ Quang, huyện Đức Phổ.

- Vũng neo đậu tàu thuyền Lý Sơn (giai đoạn 2) tại địa phận xã An Hải, huyện Lý Sơn.

- Sửa chưa hệ thống phao luồng, nạo vét tại các cảng cá Sa Huỳnh, Lý Sơn, Sa Kỳ.

- Tập trung quy hoạch, đầu tư xây dựng vùng cửa biển Sa Kỳ thành trung tâm nghề cá lớn quy mô cấp tỉnh.

Thực tế phát triển thủy sản trong tỉnh cho thấy một số công trình cảng cá, khu dịch vụ hậu cần nghề cá theo quy hoạch của Chính phủ sử dụng ngân sách Nhà nước cũng không đáp ứng được số lượng tàu thuyền cũng như nhu cầu dịch vụ hậu cần nghề cá ở từng vùng cửa biển, do đó cần tạo điều kiện thu hút các doanh nghiệp theo phương thức xã hội hóa đầu tư trong lĩnh vực này, nhất là vùng cửa biển Sa Kỳ, Cửa Đại.

b) Quy hoạch cơ sở đóng mới, sửa chữa tàu cá: Trong giai đoạn từ nay đến năm 2020, Quảng Ngãi cần tiếp tục phát triển các

cơ sở đóng sửa tàu thuyền đảm bảo các điều kiện kinh doanh theo quy định của Bộ Nông nghiệp và PTNT. Phấn đấu xây dựng được 03 cơ sở có khả năng sửa được tàu vỏ thép và đóng mới tàu Composite tại huyện Đức Phổ và TP Quảng Ngãi đáp ứng nhu cầu trong tỉnh.

Số lượng cơ sở đóng sửa tàu thuyền cần đầu tư nâng cấp, xây mới trong giai đoạn từ nay đến năm 2020 như sau:

- TP Quảng Ngãi: 05 cơ sở tập trung chủ yếu tại các xã Tịnh Kỳ, Tịnh Hòa, Nghĩa Phú và Nghĩa An.

- Huyện Bình Sơn: 01 cơ sở.

94

Page 95: UỶ BAN NHÂN TỈNH QUẢNG NGÃI · Web view- Cảng cá và khu neo đậu trú bão tàu cá Mỹ Á: Nằm trên địa phận xã Phổ Quang, huyện Đức Phổ đã được

- Huyện Đức Phổ: 01 cơ sở.c) Quy hoạch phát triển chợ đầu mối thủy sản:Trong giai đoạn từ nay đến năm 2020, chưa quy hoạch phát triển chợ đầu

mối thủy sản trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi.2.4.2. Cơ sở hạ tầng phục vụ nuôi trồng thủy sản tập trung:a) Quy hoạch hạ tầng giao thông, điện, cấp thoát nước và môi trường:* Giao thông, điện:

- Đầu tư xây dựng 8 km đường giao thông nội đồng, 2 km đường dây 22 kv, 2 TBA và 5 km đường dây 0,4 kv phục vụ vùng nuôi thôn Thu Xà, xã Nghĩa Hòa.

- Xây dựng hệ thống xử lý nước thải khu nuôi tôm trên cát xã Đức Phong.- Đối với vùng NTTS tập trung ở Lý Sơn: Đây là vùng nuôi trồng trên

biển nên không đầu tư hệ thống giao thông và điện mà chỉ đầu tư 36 rùa neo, 40 cái phao tiêu, đèn báo hiệu và 06 điểm thu gom rác thải.

* Hệ thống cấp thoát nước, đê, kè:Nguồn nước nuôi lấy từ nguồn nước tại chỗ để phục vụ nuôi trồng. Cần xây

dựng 5,2 km kè chống sạt lở ven sông phục vụ vùng nuôi xã Nghĩa Hòa.b) Quy hoạch hệ thống sản xuất và cung ứng giống, thức ăn, chế phẩm

vi sinh, thuốc thú y thủy sản:Tổng nhu cầu giống thủy sản trên địa bàn tỉnh đến năm 2020 là trên 1.210,2

triệu con, trong đó giống tôm nước lợ 1.200,0 triệu post, giống thủy sản nước ngọt 3,0 triệu con/năm và thủy sản khác 7,2 triệu con/năm.

* Sản xuất giống tại chỗ: Trong giai đoạn từ nay đến năm 2020 đầu tư nâng cấp 02 trại sản xuất giống, trong đó 01 trại sản xuất giống thủy sản nước lợ Phổ Quang – Huyện Đức Phổ và 01 trại sản xuất giống thủy sản nước ngọt tại xã Phổ Hòa – Huyện Đức Phổ. Đến năm 2020 tổng số con giống được sản xuất tại chỗ là 362,5 triệu con; trong đó tôm nước lợ 355,5 triệu con, các đối tượng cá nước ngọt 1,0 triệu con, thủy sản khác 6,0 triệu con, đáp ứng được 30% tổng nhu cầu.

* Nhập giống: Đến năm 2020 sẽ nhập 847,7 triệu con giống các loại từ các địa phương khác, trong đó tôm nước lợ 844,5 triệu con, thủy sản khác 1,2 triệu con và cá nước ngọt 2,0 triệu con.

Bảng 41: Quy hoạch sản xuất và tiêu thụ giống thủy sản đến năm 2020TT Chỉ tiêu ĐVT Năm 2015 Năm 2016 Năm 2020

I Nhu cầu giống triệu con 1.301,8 1.202,0 1.210,2 1 Nuôi mặn, lợ triệu con 1.301,8 1.200,0 1.207,2

Tôm nước lợ triệu con 1.300,0 1.195,0 1.200,0 Cá biển, cua khác triệu con 7,0 5,0 7,2

2 Nuôi ngọt triệu con 1,8 2,0 3,0 II Sản xuất tại chỗ triệu con 33,0 92,1 362,51 Nuôi mặn, lợ triệu con 32,6 91,5 361,5

Tôm nước lợ triệu con 26,2 87,5 355,5Cá biển, cua khác triệu con 6,4 4,0 6,0

95

Page 96: UỶ BAN NHÂN TỈNH QUẢNG NGÃI · Web view- Cảng cá và khu neo đậu trú bão tàu cá Mỹ Á: Nằm trên địa phận xã Phổ Quang, huyện Đức Phổ đã được

TT Chỉ tiêu ĐVT Năm 2015 Năm 2016 Năm 2020

2 Nuôi ngọt triệu con 0,4 0,6 1,0III Tỷ lệ đáp ứng % 2,5 7,7 30,01 Nuôi mặn, lợ % 2,5 7,6 29,9

Tôm nước lợ % 2,0 7,3 29,6Cá biển, cua khác % 91,4 79,4 83,3

2 Nuôi ngọt % 22,2 27,8 33,3IV Lượng giống nhập về triệu con 1.268,8 1.109,9 847,71 Nuôi mặn, lợ triệu con 1.267,4 1.108,5 845,7

Tôm nước lợ triệu con 1.266,8 1.107,5 844,5Cá biển, cua khác triệu con 0,6 1,0 1,2

2 Nuôi ngọt triệu con 1,4 1,4 2,0

Tổng nhu cầu thức ăn đến năm 2020 là 10.790 tấn. Trong giai đoạn tới không quy hoạch cơ sở sản xuất thức ăn công nghiệp tại chỗ mà nguồn thức ăn chỉ nhập từ các đại lý và công ty sản xuất ở các tỉnh khác.

2.5. Quy hoạch bảo vệ và phát triển nguồn lợi thủy sản2.5.1. Vùng lộng và vùng khơi:Trong giai đoạn từ nay đến năm 2020, đẩy mạnh hoạt động Khu bảo tồn biển Lý

Sơn, nhằm bảo tồn và tái tạo san hô, thảm cỏ biển, cá cảnh tự nhiên và các loài thủy sinh quý hiếm khác; làm cho khu bảo tồn này dần dần trở thành khu hệ sinh thái biển mang tính đa dạng sinh học cao phục vụ phát triển kinh tế biển, trong đó có phát triển du lịch.

Đến năm 2020, hoàn thành việc quy hoạch, khoanh vùng khu vực cấm khai thác, vùng cấm khai thác thủy sản có thời hạn, đồng thời công bố danh mục các loại nghề cấm, đối tượng thủy sản cấm khai thác trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi. Ngăn chặn sự suy giảm nguồn lợi thủy sản, chấm dứt tình trạng sử dụng chất nổ, xung điện, chất độc và sử dụng ngư cụ cấm khai thác để khai thác thủy sản.

Hàng năm, thả bổ sung vào khu vực bảo tồn biển một số loài thủy sản bản địa, quý hiếm, có giá trị kinh tế và nghiên cứu khoa học nhằm khôi phục nguồn lợi, tăng mật độ quần thể của các loài thủy sản đã bị khai thác cạn kiệt, lập lại cân bằng sinh thái, ổn định quần xã sinh vật thủy sinh khu bảo tồn.

Đóng mới 01 chiếc tàu kiểm ngư để tăng cường năng lực cho lực lượng tuần tra bảo vệ nguồn lợi thủy sản.

2.5.2. Vùng ven biển:Tiếp tục tuyên truyền, tập huấn về công tác bảo vệ nguồn lợi thủy sản cho

cộng đồng ngư dân ven biển, trong đó tập trung đối tượng là ngư dân khai thác ven bờ và đối tượng là thanh thiếu niên, học sinh nhằm nâng cao nhận thức về tầm quan trọng, giá trị các nguồn tài nguyên sinh vật biển và tính đa dạng sinh học biển trong phát triển kinh tế - xã hội. Xác định vai trò, trách nhiệm của ngư dân nói riêng và công dân nói chung trong việc khai thác, quản lý, bảo vệ và phát triển nguồn lợi thủy sản. Xây dựng và triển khai thực hiện mô hình quản lý nghề cá dựa vào cộng đồng, trọng tâm là quản lý, bảo vệ và phục hồi nguồn lợi thủy sản ven bờ.

96

Page 97: UỶ BAN NHÂN TỈNH QUẢNG NGÃI · Web view- Cảng cá và khu neo đậu trú bão tàu cá Mỹ Á: Nằm trên địa phận xã Phổ Quang, huyện Đức Phổ đã được

Đến năm 2020, hoàn thành việc điều tra, đánh giá trư lượng nguồn lợi thủy sản vùng biển ven bờ của tỉnh để xây dựng hệ thống cơ sở dư liệu về nguồn lợi thủy sản phục vụ cho việc quản lý và khai thác có hiệu quả, bền vưng nguồn lợi thủy sản; cơ bản quản lý triệt để khai thác ven bờ, phục hồi nguồn lợi hải sản vùng ven bờ, đặc biệt là một số loài thủy sản làm nguyên liệu chế biến cho các sản phẩm thủy sản gắn với làng nghề truyền thống ở các địa phương ven biển của tỉnh Quảng Ngãi.

2.5.3. Vùng đồng bằng và miền núi:Tổ chức tuyên truyền, vận động người dân tích cực bảo vệ, tái tạo và phát

triển nguồn lợi thủy sản, trong đó trọng tâm tuyên truyền để người dân không sử dụng các loại ngư cụ đánh bắt thủy sản mang tính hủy diệt như xung điện, chất nổ, kích thước mắt lưới không đảm bảo theo quy định. 

Hàng năm thả bổ sung vào một số thủy vực tự nhiên có điều kiện một số loài thủy sản bản địa, quý hiếm, loài có giá trị kinh tế nhằm khôi phục nguồn lợi, tăng mật độ quần thể của các loài thủy sản đã bị khai thác cạn kiệt, lập lại cân bằng sinh thái, ổn định quần xã sinh vật thủy sinh trong các thủy vực.

3. QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN THỦY SẢN THEO VÙNG SINH THÁI.

3.1. Vùng biểna) Về khai thác thủy sản: Nguồn lợi thủy sản vùng biển ven bờ có dấu hiệu

bị khai thác quá mức, khai thác thủy sản vùng biển ven bờ cần từng bước giảm cường lực đánh bắt bằng cách giảm số lượng tàu đánh bắt ven bờ, đặc biệt giảm dần đi tới cấm hoàn toàn các nghề đánh bắt có tính xâm hại đến nguồn lợi thủy sản ven bờ. Vì vậy hoạt động chiến lược cơ bản cho vùng này là tổ chức quản lý và bảo vệ các nguồn lợi ven bờ thông qua phương thức đồng quản lý, giao mặt nước ven bờ cho các cộng đồng ngư dân quản lý trong quá trình phát triển, nuôi trồng và bảo vệ nguồn lợi thủy sản.

Khai thác thủy sản Quảng Ngãi cần tập trung ở ngư trường vùng biển xa bờ, nâng cao năng lực tổ chức và quản lý đội tàu để tích cực tham gia khai thác trong vùng đánh cá chung theo Hiệp định nghề cá giưa Việt Nam và Trung Quốc, hợp tác khai thác viễn dương với các nước trong khu vực Đông Nam Á, khu vực nam Thái Bình Dương.

b) Về nuôi trồng thủy sản: Phát triển nuôi biển với các đối tượng chủ yếu có giá trị có giá trị kinh tế cao như: tôm hùm, cá bớp, cá mú, cá chim vây vàng,... tại vùng biển quanh đảo Lý Sơn. Không tổ chức nuôi thủy sản quy mô lớn mà chỉ tận dụng một số ít diện tích mặt nước vịnh Dung Quất, đầm nước mặn Sa Huỳnh để nuôi với quy mô nhỏ, mật độ thưa để tránh dịch bệnh đảm bảo hiệu quả kinh tế cho một số người nuôi. Nghiên cứu triển khai nuôi trồng các loại hàu Thái Bình Dương, rong biển có giá trị tại các vùng ven biển, đảo thích hợp.

97

Page 98: UỶ BAN NHÂN TỈNH QUẢNG NGÃI · Web view- Cảng cá và khu neo đậu trú bão tàu cá Mỹ Á: Nằm trên địa phận xã Phổ Quang, huyện Đức Phổ đã được

3.2. Vùng ven biểna) Vùng triều: Hiện nay diện tích nước lợ cho NTTS của tỉnh đã gần đạt

đến giới hạn và không có khả năng mở rộng nhiều. Cần quy hoạch cải tạo lại hệ thống ao hồ để phát triển diện tích sẵn có; chú trọng xử lý môi trường vùng nuôi để hạn chế dịch bệnh. Đối tượng chủ yếu là tôm thẻ chân trắng và một số loài cá có giá trị, kết hợp thả nuôi cá và tôm để hạn chế dịch bệnh.

b) Vùng đất cát: Tận dụng tối đa diện tích đất cát có khả năng NTTS. Xây dựng hệ thống thủy lợi cung cấp nước ngọt phục vụ NTTS và hệ thống xử lý nước thải, chất thải trong NTTS tại các vùng nuôi tập trung ven biển, trọng tâm là huyện Mộ Đức, Đức Phổ. Đối tượng nuôi chủ yếu là tôm thẻ chân trắng.

c) Cơ sở hạ tầng thủy sản: Xây dựng cơ sở hạ tầng đồng bộ về cảng cá, bến cá và dịch vụ nghề cá tại các vùng cửa biển: Sa Cần, Sa Kỳ, Cổ Lũy, Đức Lợi, Mỹ Á, Sa Huỳnh. Phát triển các làng nghề chế biến thủy sản như: chế biến chả cá, cá khô, mực khô, nước mắm tại các khu vực này. Đầu tư xây dựng các Khu neo đậu tránh trú bão cho tàu cá để giảm nhẹ thiệt hại cho ngư dân.

3.3. Vùng sinh thái nước ngọt đồng bằngTận dụng tối đa khả năng ao hồ có sẵn, các vùng ruộng trũng sản xuất nông

nghiệp kém hiệu quả chuyển sang nuôi thủy sản theo hình thức chuyên canh thủy sản hoặc kết hợp nuôi thủy sản với trồng lúa hoặc làm vườn để đảm bảo an ninh lương thực, cung cấp thực phẩm thủy sản tại chỗ cho dân cư địa phương, nâng cao hiệu quả sử dụng đất.

3.4. Vùng sinh thái nước ngọt ở trung du và miền núiTận dụng các hồ tự nhiên, hồ chứa nước thủy lợi, thủy điện để nuôi thủy

sản trước mắt cung cấp thực phẩm tại chỗ cho nhân dân vùng sâu, tiến tới đầu tư quy mô lớn nuôi các loại thủy sản nước ngọt có giá trị cao như: cá chình, rô phi đơn tính, bống tượng, thát lát, lăng nha,… để trở thành sản phẩm hàng hóa tiêu thụ thị trường nội địa và xuất khẩu; đồng thời phát triển nuôi thủy sản trên các ao hồ nhỏ quy mô hộ gia đình tận dụng nước từ các sông, suối nhỏ ở miền núi nhằm cải thiện dinh dương bưa ăn hàng ngày và tăng thu nhập cho đồng bào các dân tộc thiểu số.

4. QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN THỦY SẢN THEO ĐỊA PHƯƠNG.

4.1. Huyện Bình SơnĐẩy mạnh phát triển đội tàu khai thác thủy sản xa bờ tại các xã Bình Đông,

Bình Chánh, Bình Thạnh, Bình Châu với các loại tàu thuyền công suất trên 250 cv, với các nghề đánh bắt chủ lực truyền thống như: câu mực xà, câu khơi,… Đối với nhóm tàu nhỏ hơn duy trì phát triển nghề câu, rê, vây, các nghề mang tính thân thiện khai thác gần bờ. Hạn chế dần nghề lặn bắt hải sản mang tính rủi ro, nguy hiểm.

Duy tu, nâng cấp cảng cá sông Trà Bồng tại xã Bình Đông để đảm bảo phát huy cao nhất hiệu quả công trình. Chuẩn bị các điều kiện cần thiết để sau năm 2020 xây dựng mới Cảng cá, khu neo đậu trú bão tàu cá và trung tâm dịch vụ hậu cần

98

Page 99: UỶ BAN NHÂN TỈNH QUẢNG NGÃI · Web view- Cảng cá và khu neo đậu trú bão tàu cá Mỹ Á: Nằm trên địa phận xã Phổ Quang, huyện Đức Phổ đã được

nghề cá Sa Cần với quy mô 800 tàu cá 400 cv thuộc địa phận xã Bình Đông, Bình Thạnh theo quy hoạch đã được Chính phủ phê duyêt.

Khu Kinh tế Dung Quất đã được quy hoạch mở rộng, do đó diện tích NTTS nước mặn, lợ trên địa bàn huyện sẽ giảm dần theo lộ trình đầu tư và hoạt động của Khu kinh tế Dung Quất.

Xây dựng hình thành làng nghề chế biến chả cá, cá khô, mực khô (mực xà), nước mắm tại các xã trong điểm nghề cá như: Bình Chánh, Bình Thạnh, Bình Đông và Bình Châu.

4.2. Thành phố Quảng NgãiThành phố Quảng Ngãi sau khi mở rộng với các cơ sở hạ tầng hiện tại đã trở

thành địa phương có nền kinh tế thủy sản lớn nhất so với các huyện trong tỉnh. Phát triển khai thác thủy sản với nghề lưới kéo tập trung ở các xã Nghĩa Phú, Nghĩa An với các loại tàu trên 400cv, các loại nghề chủ lực như lưới vây, lưới rê, pha xúc cá cơm,… có công suất dưới 400cv tập trung ở các xã Tịnh Kỳ, Tịnh Khê. Vùng cửa biển Sa Kỳ, Cổ Lũy là nhưng trung tâm nghề cá lớn nhất trong tỉnh cho nên việc phát triển cơ sở hạ tầng, hình thành đội tàu tàu dịch vụ hậu cần để nâng cao hiệu quả kinh tế trong khai thác thủy sản là hết sức cần thiết.

Theo quy hoạch của Chính phủ đến năm 2020 và định hướng đến năm 2030 sẽ đầu tư cảng cá, khu neo trú tàu cá và trung tâm dịch vụ hậu cần nghề cá Cổ Lũy với sức chứa 800 tàu cá, Cảng cá và khu neo trú tàu cá (cấp vùng) tại thôn Đông Hòa, xã Tịnh Hòa với quy mô cấp vùng với sức chứa 800 tàu cá 500 cv, trong đó chú ý kêu gọi các tổ chức, cá nhân có năng lực tham gia đầu tư khai thác sử dụng cảng Tịnh Hòa cấp vùng (giai đoạn 1). Tập trung đầu tư xây dựng vùng cửa biển Sa Kỳ thành trung tâm nghề cá lớn quy mô cấp tỉnh, lựa chọn một số hạng mục công trình thuộc dự án kêu gọi xã hội hóa công tác đầu tư nhằm gia tăng hiệu quả sử dụng công trình phục vụ tốt nhu cầu dịch vụ hậu cần nghề cá trong tỉnh.

Tập trung phát triển các cơ sở đóng sửa tàu thuyền tại xã Nghĩa An, Nghĩa Phú, Tịnh Kỳ đảm bảo phục vụ việc sửa chưa, đóng mới tàu thuyền trên địa bàn thành phố và các huyện lân cận.

Tập trung phát triển nuôi trồng thủy sản ở các vùng bãi triều ven sông thuộc địa bàn các xã Nghĩa Hà, Tịnh Hoà, Tịnh Khê và Tịnh Kỳ, đồng thời thay đổi cơ cấu về phương thức NTTS.

4.3. Huyện Tư NghĩaNghề cá của huyện Tư Nghĩa hiện nay còn lại chiếm tỷ trọng rất nhỏ so với

trước đây. Lực lượng tàu thuyền khai thác thủy sản của huyện hiện nay không còn nên trong giai đoạn tới chỉ tập trung phát triển nuôi trồng thủy sản ở vùng triều thuộc các xã Nghĩa Hòa, Nghĩa Hiệp với các đối tượng chủ lực là tôm sú và tôm thẻ chân trắng.

4.4. Huyện Mộ ĐứcĐây là huyện có cửa biển (Cửa Lở) nhỏ, cạn hẹp, các xã chủ yếu là bãi

ngang ven biển, không có điều kiện thuận lợi cho việc phát triển nghề khai thác thủy sản; diện tích NTTS chủ yếu là trên đất cát ven biển, diện tích vùng triều thuộc xã Đức Lợi khoảng 10 ha.

99

Page 100: UỶ BAN NHÂN TỈNH QUẢNG NGÃI · Web view- Cảng cá và khu neo đậu trú bão tàu cá Mỹ Á: Nằm trên địa phận xã Phổ Quang, huyện Đức Phổ đã được

Số lượng tàu thuyền khai thác thủy sản ít, chủ yếu là tàu thuyền nhỏ hoạt động ở vùng biển gần bờ. Trong giai đoạn tới ổn định số lượng tàu thuyền khai thác với các loại nghề mang tính chọn lọc như: lưới rê, câu, rập,… Xây dựng vùng NTTS tập trung vùng triều xã Đức Lợi, nuôi trên đất cát ở các xã: Đức Chánh, Đức Thắng, Đức Minh và Đức Phong. Chuẩn bị các điều kiện cần thiết để sau năm 2020 xây dựng bến cá Đức Lợi với công suất 50 tàu 500cv, lượng hàng thủy sản qua bến khoảng 5.000 tấn/năm.

Tập trung đầu tư phát triển làng nghề chế biến nước mắm tại xã Đức Lợi, xây dựng thương hiệu nhằm tham gia vào thị trường xuất khẩu.

4.5. Huyện Đức PhổĐức Phổ có cửa biển Mỹ Á (xã Phổ Quang), Sa Huỳnh (xã Phổ Thạnh) là

một trong nhưng trung tâm nghề cá lớn phía nam tỉnh, có lực lượng tàu thuyền lớn cả về công suất và số lượng với các nghề chủ lực như: lưới kéo, rê, câu. Trong giai đoạn tới cần tiếp tục phát triển nâng cấp đội tàu công suất trên 90cv và giảm dần số lượng tàu thuyền dưới 90cv. Tập trung xây dựng Cảng cá và khu neo đậu trú bão tàu cá Mỹ Á (giai đoạn 2) và đầu tư xây dựng nhà máy chế biến thủy sản Mỹ Á tại xã Phổ Quang.

Trong nhiều năm qua, cửa biển Sa Huỳnh bị bồi lấp nghiêm trọng, tàu cá lớn không vào được ảnh hưởng nghiêm trọng đến giải quyết việc làm cho lao động chế biến, dịch vụ hậu cần nghề cá tại địa phương. Trong giai đoạn tới, chuẩn bị các điều kiện cần thiết để xây dựng khu neo đậu trú bão tàu cá Sa Huỳnh theo quy hoạch của Thủ tướng Chính phủ, đồng thời xây dựng đồng bộ hệ thống dịch vụ hậu cần phù hợp với quy hoạch cụm công nghiệp và tiểu thủ công nghiệp Sa Huỳnh (chế biến thủy sản, đóng sửa tàu cá, cung ứng nhiên liệu, nước đá, ngư lưới cụ,...) thu hút nguồn nguyên liệu từ các tàu thuyền khai thác thủy sản trong tỉnh và ngoài tỉnh, giải quyết việc làm cho lao động địa phương.

Phát triển NTTS tập trung trên vùng triều, vùng đất cát các xã: Phổ Minh, Phổ Quang, Phổ Vinh, Phổ Khánh với phương thức nuôi bán thâm canh và thâm canh đảm bảo các điều kiện vùng nuôi an toàn đáp ứng các quy định thực hành nông nghiệp tốt (GAP).

4.6. Huyện đảo Lý SơnLý Sơn có vị trí quan trọng về kinh tế - xã hội, an ninh quốc phòng của tỉnh

Quảng Ngãi nói riêng và của quốc gia nói chung. Kinh tế biển là thế mạnh chủ yếu của huyện bởi có nhiều điều kiện thuận lợi cho phát triển nghề khai thác thủy sản và nuôi trồng thủy sản trên biển. Ngư dân Lý Sơn đi khai thác các ngư trường vùng biển Hoàng Sa, Trường Sa góp phần khẳng định và bảo vệ chủ quyền biển đảo của Tổ quốc.

Về khai thác thủy sản, ổn định số lượng tàu cá hiện có, nâng cấp tàu công suất lớn nhằm khai thác các ngư trường khơi xa bờ với các loại nghề rê, vây, câu. Cần hạn chế phát triển nghề lặn vì có nhiều rủi ro gây thiệt hại tài sản và tính mạng của ngư dân.

Ứng dụng KHCN vào nuôi trồng thủy sản nước mặn vùng ven đảo với hệ thống kết cấu lồng, lưới, neo, phao tiêu,... bền vưng chịu được sóng gió. Áp

100

Page 101: UỶ BAN NHÂN TỈNH QUẢNG NGÃI · Web view- Cảng cá và khu neo đậu trú bão tàu cá Mỹ Á: Nằm trên địa phận xã Phổ Quang, huyện Đức Phổ đã được

dụng các quy trình kỹ thuật, mật độ nuôi phù hợp để hạn chế dịch bệnh gây thiệt hại cho người nuôi. Phấn đấu đến năm 2020 sẽ đưa tổng diện tích nuôi trên biển bằng lồng đạt 30 ha, với tổng số lồng nuôi khoảng 2.000 lồng với các đối tượng nuôi chủ lực là: tôm hùm, cá bớp, cá mú, cá chim vây vàng,... Triển khai nghiên cứu nuôi hàu Thái Bình Dương, rong biển tại nhưng vị trí thích hợp.

Tiếp tục đầu tư hoàn thiện cảng cá, khu neo đậu trú bão tàu cá (giai đoạn 2) và Trung tâm dịch vụ hậu cần nghề cá Lý Sơn tại xã An Hải theo quy hoạch và dự án đã được phê duyệt, nhằm hình thành khu dịch vụ hậu cần trên đảo phục vụ nhu cho các tàu khai thác đánh bắt trong khu vực vùng biển miền Trung.

Tập trung xây dựng cơ sở vật chất và đẩy mạnh hoạt động Khu Bảo tồn biển đảo Lý Sơn nhằm khôi phục hệ sinh thái và đa dạng sinh học cho vùng biển (san hô, rong biển, cỏ biển, cá rạn, ốc biển,...). kết hợp với phát triển du lịch sinh thái biển, đảo.

4.7. Các huyện trung du và miền núiCác huyện trung du và miền núi (Sơn Tịnh, Nghĩa Hành, Minh Long, Tây

Trà, Trà Bồng, Sơn Tây, Sơn Hà, Ba Tơ) thuộc vùng sinh thái nước ngọt, có điều kiện phát triển nuôi ao hồ nhỏ dọc các triền sông, suối, nhằm cải thiện đời sống của người dân địa phương.

Đối với mặt nước các hồ chứa thủy lợi trên địa bàn như vùng thượng lưu đập Thạch Nham, hồ chứa Nước Trong, Đăk Đrinh, Liệt Sơn, thực hiện kế hoạch định kỳ thả bổ sung cá giống xuống hồ nhằm bảo vệ môi trường và khôi phục nguồn lợi thủy sản hướng tới phát triển bền vưng. Phát triển nuôi thủy sản theo 3 hình thức: (1) thả cá vào các hồ chứa để gia tăng năng suất, sản lượng nguồn lợi thủy sản tự nhiên của các hồ chứa; (2) nuôi cá lồng bè trên hồ chứa và (3) nuôi cá hồ chứa theo mô hình trang trại. Nghiên cứu hình thức huy động doanh nghiệp đầu tư nuôi thả cá có quản lý với quy mô lớn trên cơ sở phù hợp với quy trình tích - xả nước của công trình.

5. ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN THỦY SẢN ĐẾN NĂM 2030.5.1. Khai thác thủy sảnTrong giai đoạn 2021 - 2030 sẽ tiếp tục giảm số lượng tàu có công suất nhỏ,

đặc biệt là tàu khai thác ở vùng ven bờ; nâng công suất tàu đánh bắt xa bờ có công suất nhỏ để nâng cao hiệu quả khai thác và bảo vệ nguồn lợi thủy sản ven bờ. Đến năm 2030, toàn tỉnh sẽ còn 4.500 tàu với tổng công suất 2.000.000 cv.

Tổng sản lượng khai thác trên toàn tỉnh đến năm 2030 là 230.000 tấn, trong đó: tôm 8.000 tấn, cá 172.000 tấn và hải sản khác 50.000 tấn.

5.2. Nuôi trồng thủy sảnTổng diện tích vào NTTS đến năm 2030 khoảng 2.800 ha, trong đó nuôi

mặn lợ 1.000 ha và nuôi nước ngọt 1.800 ha. Tổng số lồng đưa vào nuôi 3.500 lồng, gồm 3.000 lồng nuôi biển và 500 lồng nước ngọt, cần khoảng 1.145,2 triệu con giống và 13.650 tấn thức ăn/năm.

Tổng sản lượng thủy sản từ nuôi trồng thủy sản 12.500 tấn, bao gồm 7.000 tấn tôm nước lợ, 3.500 tấn cá thuyền thống và 2.000 tấn hải sản khác.

101

Page 102: UỶ BAN NHÂN TỈNH QUẢNG NGÃI · Web view- Cảng cá và khu neo đậu trú bão tàu cá Mỹ Á: Nằm trên địa phận xã Phổ Quang, huyện Đức Phổ đã được

5.3. Chế biến và tiêu thụ thủy sảnTổng sản lượng thủy sản đưa vào chế biến đến năm 2030 khoảng 77.950

tấn, chiếm 30,9% tổng sản lượng thủy sản trong vùng (cả nhập). Tổng công suất thiết kế nhà máy chế biến khoảng 35.000 tấn. Khối lượng sản phẩm chế biến xuất khẩu khoảng 13.000 tấn, sản lượng chế biến nội địa khoảng 14.000 tấn. Kim ngạch xuất khẩu khoảng 30 triệu USD.

5.4. Cơ sở hạ tầng phục vụ phát triển sản xuất thủy sản5.4.1. Cơ sở hạ tầng phục vụ khai thác, tiêu thụ sản phẩm thủy sản:Giai đoạn này tiếp tục đầu tư đồng bộ các vùng cửa biển Sa Cần, Sa Kỳ, Cửa

Đại, Mỹ Á, Sa Huỳnh thành nhưng trung tâm nghề cá, trong đó vùng cửa biển Sa Kỳ là trung tâm nghề cá lớn quy mô cấp tỉnh.

a) Quy hoạch hệ thống Cảng cá, bến cá và khu neo đậu tàu thuyền:Trong giai đoạn 2021 - 2030, tiếp tục đầu tư các công trình cảng cá, bến cá

và khu neo đậu trú bão tàu cá theo quy hoạch của Thủ tướng Chính phủ. Mặt bằng tại các công trình này có đủ quy mô diện tích để hình thành trung tâm dịch vụ hậu cần nghề cá đồng bộ; có bộ máy quản lý, kiểm soát hoạt động tàu cá khi ra vào cảng.

- Đầu tư xây dựng mới Cảng cá, khu neo đậu trú bão tàu cá và trung tâm dịch vụ hậu cần nghề cá Sa Cần thuộc địa phận xã Bình Thạnh, Bình Đông - Huyện Bình Sơn.

- Đầu tư xây dựng mới Khu neo đậu trú bão tàu cá Sa Huỳnh thuộc địa phận xã Phổ Thạnh, huyện Đức Phổ.

- Đầu tư xây dựng mới Khu dịch vụ hậu cần nghề cá Lý Sơn thuộc địa phận xã An Hải, huyện Lý Sơn.

- Đầu tư xây dựng mới bến cá Đức Lợi thuộc địa phận xã Đức Lợi, huyện Mộ Đức.

- Tiếp tục đầu tư Cảng cá, Khu neo đậu trú bão tàu cá và Khu dịch vụ hậu cần nghề cá Cổ Lũy (giai đoạn 2) thuộc địa phận xã Nghĩa Phú, TP Quảng Ngãi.

- Tiếp tục đầu tư Cảng cá, khu neo đậu trú bão tàu cá Mỹ Á (giai đoạn 2) thuộc địa phận xã Phổ Quang, huyện Đức Phổ.

- Tiếp tục nâng cấp cảng cá Sông Trà Bồng thuộc địa phận xã Bình Đông, huyện Bình Sơn.

- Tiếp tục đầu tư Cảng cá và Khu neo đậu trú bão tàu cá Tịnh Hòa (cấp vùng) giai đoạn 1 thuộc địa phận xã Tịnh Hòa, TP Quảng Ngãi.

b) Quy hoạch cơ sở đóng mới, sửa chữa tàu cá: Duy trì và phát triển 20 cơ sở đóng sửa tàu thuyền đủ năng lực theo quy

định. Số lượng cơ sở đóng sửa tàu thuyền cần đầu tư nâng cấp, xây mới như sau:- TP Quảng Ngãi: 08 cơ sở tập trung chủ yếu tại các xã Tịnh Kỳ, Tịnh Hòa,

Nghĩa Phú và Nghĩa An.- Huyện Bình Sơn: 01 cơ sở.

102

Page 103: UỶ BAN NHÂN TỈNH QUẢNG NGÃI · Web view- Cảng cá và khu neo đậu trú bão tàu cá Mỹ Á: Nằm trên địa phận xã Phổ Quang, huyện Đức Phổ đã được

5.4.2. Cơ sở hạ tầng phục vụ nuôi trồng thủy sản tập trung:a) Quy hoạch hạ tầng giao thông, điện, cấp thoát nước và môi trường:* Giao thông, điện:- Đầu tư xây dựng 4 km đường giao thông nội đồng phục vụ NTTS tập

trung ở các xã Đức Lợi và Phổ Khánh; trong đó: xã Đức Lợi 2 km và xã Phổ Khánh 2 km.

- Đầu tư xây dựng 2 km đường dây 22kv, 6 km đường dây 0,4kv và 2 trạm biến áp phục vụ NTTS tập trung ở các xã Đức Lợi và Phổ Khánh; trong đó:

+ Vùng nuôi xóm A, thôn An Mô, xã Đức Lợi: 1 km đường dây 22 kv, 1 TBA và 2 km đường dây 0,4 kv.

+ Vùng nuôi thôn Quy Thiện, xã Phổ Khánh: 1 km đường dây 22 kv, 1TBA và 4 km đường dây 0,4 kv.

* Hệ thống cấp thoát nước, đê, kè:- Đối với vùng nuôi xã Đức Lợi: Nguồn nước nuôi lấy từ nguồn nước tại chỗ

để phục vụ nuôi trồng, cần xây dựng 0,5 km kè chống sạt lở ven sông.- Đối với vùng nuôi xã Phổ Khánh: Nguồn nước mặn được lấy từ nước biển

và nước ngọt được khai thác từ nước ngầm để phục vụ nuôi trồng. * Hệ thống xử lý ô nhiễm môi trường vùng nuôi:Đối với vùng nuôi tôm trên cát xã Đức Phong, Phổ Khánh tại mỗi khu vực nuôi

cần đầu tư xây dựng hệ thống hồ xử lý nước thải và điểm thu gom rác thải để xử lý nước thải trước khi xả ra biển nhằm giảm thiểu ô nhiễm môi trường vùng nuôi.

b) Quy hoạch hệ thống sản xuất và cung ứng giống:Tổng nhu cầu giống thủy sản trên địa bàn tỉnh đến năm 2030 là trên 1.145,2

triệu con, trong đó giống tôm nước lợ 1.120 triệu post, giống thủy sản nước ngọt 3,6 triệu con/năm và thủy sản khác 21,6 triệu con/năm.

- Sản xuất giống tại chỗ: Đầu tư nâng cấp 01 trại sản xuất giống nước lợ tập trung tại xã Đức Phong - Huyện Mộ Đức. Đến năm 2030 tổng số con giống được sản xuất tại chỗ là 422,3 triệu con; trong đó tôm nước lợ 400 triệu con, đạt 35,7% tổng nhu cầu; các đối tượng cá nước ngọt 1,8 triệu con, và thủy sản khác 20,5 triệu con, đạt 95% tổng nhu cầu.

- Nhập giống: Đến năm 2030 sẽ nhập 722,9 triệu con giống các loại từ các địa phương khác, trong đó tôm nước lợ 720 triệu con, thủy sản khác 1,1 triệu con và cá nước ngọt 1,8 triệu con.

5.4.3. Cơ sở hạ tầng khác:Đầu tư xây dựng 01 phòng kiểm nghiệm, kiểm dịch giống thủy sản và 01

phòng kiểm nghiệm chất lượng nông, lâm, thủy sản nhằm nâng cao chất lượng và hoàn thiện các tiêu chuẩn về vệ sinh an toàn thực phẩm và đảm bảo chất lượng nguồn giống phục vụ NTTS.

103

Page 104: UỶ BAN NHÂN TỈNH QUẢNG NGÃI · Web view- Cảng cá và khu neo đậu trú bão tàu cá Mỹ Á: Nằm trên địa phận xã Phổ Quang, huyện Đức Phổ đã được

5.5. Bảo vệ và phát triển nguồn lợi thủy sảnTiếp tục tuyên truyền, tập huấn về công tác bảo vệ nguồn lợi thủy sản cho

cộng đồng ngư dân ven biển, tăng cường công tác kiểm ngư; đẩy mạnh hoạt động bảo vệ và phục hồi nguồn lợi thủy sản ven bờ. Tiếp tục đầu tư hoàn thiện cơ sở vật chất, trang thiết bị đảm bảo cho Khu bảo tồn biển Lý Sơn hoạt động hiệu quả và ổn định.

6. CÁC CHƯƠNG TRÌNH, DỰ ÁN ƯU TIÊN.Các chương trình, dự án đề xuất đầu tư theo thứ tự ưu tiên được phân bổ

trong các giai đoạn thực hiện và theo thứ tự sắp xếp từ trên xuống của từng nhóm dự án theo từng lĩnh vực. Việc triển khai thực hiện các chương trình, dự án đúng tiến độ sẽ là yếu tố quan trọng để thực hiện tốt các chỉ tiêu của quy hoạch đề ra. Chi tiết các chương trình, dự án ưu tiên đầu tư theo từng lĩnh vực của ngành thủy sản cụ thể như sau:

6.1. Lĩnh vực khai thác thủy sảnBảng 42: Danh mục các dự án ưu tiên đầu tư trong lĩnh vực khai thác thủy sản

STT Danh mục đầu tư Quy mô,

công suất

Ước vốn đầu tư

(tr.đồng)

Nguồn vốn

Giai đoạn đầu tư

1 Đóng mới tàu cá vỏ thép, vỏ vật liệu mới 100 chiếc 2.000.000

Tín dụng, khác

2017-2030

2Đầu tư mới cơ sở đóng, sửa tàu cá có khả năng sửa chưa tàu vỏ thép và đóng mới tàu composite

3 cơ sở 99.000Tín

dụng, khác

2017-2020

3 Hỗ trợ chuyển đổi nghề nghiệp khai thác thủy sản ven bờ

50 mô hình/năm 70.000 NSTW,

NS tỉnh2017-2030

4 Hỗ trợ trang bị thông tin kết hợp xác định vị trí tàu trên biển

1.000 chiếc 50.000 NSTW 2017-

2030

Tổng cộng 2.219.000

6.2. Lĩnh vực nuôi trồng thủy sảnBảng 43: Danh mục các dự án ưu tiên đầu tư trong lĩnh vực

nuôi trồng thủy sản

STT Danh mục đầu tư Quy mô,

công suất

Ước vốn đầu tư

(tr.đồng)

Nguồn vốn

Giai đoạn đầu

1 Xây dựng hạ tầng vùng nuôi tôm tập trung xã Nghĩa Hòa 89 ha 90.000 NSTW,

NS tỉnh2017-2020

2Xây dựng hệ thống xử lý nước thải nuôi tôm trên cát Đức Phong

 25 ha 7.500 NS tỉnh 2017-2030

3Xây dựng hạ tầng vùng nuôi tôm tập trung xã Phổ Khánh, huyện Đức Phổ

37 ha 67.000NSTW, NS tỉnh,

khác

2021-2030

104

Page 105: UỶ BAN NHÂN TỈNH QUẢNG NGÃI · Web view- Cảng cá và khu neo đậu trú bão tàu cá Mỹ Á: Nằm trên địa phận xã Phổ Quang, huyện Đức Phổ đã được

STT Danh mục đầu tư Quy mô,

công suất

Ước vốn đầu tư

(tr.đồng)

Nguồn vốn

Giai đoạn đầu

4Xây dựng hạ tầng vùng nuôi thủy sản tập trung trên biển Lý Sơn

20 ha 76.000 NSTW, khác

2017-2020

5Quy hoạch chi tiết vùng nuôi thủy sản các địa phương (tôm, cua, cá, ...)

4 huyện 2.500 NS tỉnh 2017-2020

6 Quan trắc cảnh báo môi trường và dịch bệnh

6 huyện, thành phố 3.600 NS tỉnh 2017-

2030Tổng cộng 246.600

6.3. Lĩnh vực chế biến thủy sảnBảng 44: Danh mục các dự án ưu tiên đầu tư trong lĩnh vực

chế biến thủy sản

STT Danh mục đầu tư Quy mô,

công suất

Ước vốn đầu tư

(tr.đồng)

Nguồn vốn

Giai đoạn đầu tư

1 Nâng cấp và đổi mới công nghệ các nhà máy chế biến hiện có

10 cơ sở - Tăng

2000 tấn sp/năm

10.000 Tín dụng, khác

2017-2020

2

Đầu tư xây dựng mới 3 nhà máy CBTS đông lạnh (1 tại huyện Đức Phổ và 2 tại TP Quảng Ngãi)

12.500 tấn/năm 40.000 Tín dụng,

khác2017-2020

3 Xây dựng mới 02 cơ sở chế biến nước mắm (huyện Bình Sơn) 02 cơ sở 2.000 Tín dụng,

khác2017-2020

Tổng cộng 52.000

6.4. Cơ sở hạ tầng và dịch vụ hậu cần nghề cáBảng 45: Danh mục các dự án ưu tiên đầu tư cơ sở hạ tầng

và dịch vụ hậu cần nghề cá

STT Danh mục đầu tư Quy mô,

công suất

Ước vốn đầu tư

(tr.đồng)

Nguồn vốn

Giai đoạn đầu

1Cảng cá, khu neo đậu trú bão tàu cá và trung tâm dịch vụ hậu cần nghề cá Cổ Lũy (giai đoạn 1)

800 tàu/công suất 400cv 158.000 NSTW 2017-

2030

2 Cảng cá và khu neo đậu trú bão tàu cá Mỹ Á (giai đoạn 2)

400 tàu/công suất 500cv 179.770 NSTW,

NS tỉnh2017-2030

105

Page 106: UỶ BAN NHÂN TỈNH QUẢNG NGÃI · Web view- Cảng cá và khu neo đậu trú bão tàu cá Mỹ Á: Nằm trên địa phận xã Phổ Quang, huyện Đức Phổ đã được

3 Vũng neo đậu tàu thuyền đảo Lý Sơn (giai đoạn 2)

500 tàu/công suất 400 CV 301.947 NSTW 2017-

2020

4Sửa chưa hệ thống phao luồng, nạo vét tại các cảng cá Sa Huỳnh, Lý Sơn, Sa Kỳ

10 km 2.500 NS tỉnh 2017-2020

5 Xây dựng cơ sở vật chất khu bảo tồn biển Lý Sơn 7.925 ha 34.000 NSTW,

NS tỉnh2017-2030

Tổng cộng 676.617

6.5. Các chương trình, kế hoạch thủy sản chuyên đềBảng 46: Danh mục các chương trình, kế hoạch thủy sản chuyên đề

STT Danh mục đầu tư

Quy mô, công suất

Ước vốn đầu tư

(tr.đồng)

Nguồn vốn

Giai đoạn đầu tư

1Nâng cấp trại sản xuất giống thủy sản nước lợ tập trung tại xã Phổ Quang, huyện Đức Phổ.

1 ha 12.500NS tỉnh, tín dụng,

khác

2017-2020

2Nâng cấp Trại thực nghiệm sản xuất giống thủy sản tại xã Phổ Hòa, huyện Đức Phổ.

4 ha 11.400NS tỉnh, tín dụng,

khác

2017-2020

3

Tuyên truyền giáo dục nâng cao nhận thức về bảo tồn và phát triển NLTS, tính đa dạng sinh học cho cộng đồng cư dân ven biển.

  328 NS tỉnh 2017-2020

4

Điều tra, đánh giá trư lượng NLTS vùng biển vùng biển ven bờ và vùng nước nội địa để xác định khả năng cho phép khai thác bền vưng và phục vụ công tác quản lý, dự báo ngư trường.

  3.500 NS tỉnh 2017-2020

5

Tổ chức điều tra cơ cấu nghề trong lĩnh vực khai thác thủy sản để từng bước giảm dần các nghề khai thác mang tính xâm hại môi trường sinh thái biển.

  200 NS tỉnh 2017-2020

6Xây dựng và triển khai thực hiện mô hình quản lý NLTS dựa vào cộng đồng.

  1.000 NS tỉnh 2017-2020

7

Xây dựng và công bố danh mục các đối tượng thủy sản cấm khai thác, cấm khai thác có thời hạn; các vùng cấm khai thác, cấm khai thác có thời hạn.

100 NS tỉnh 2017-2020

8Tái tạo NLTS ở một số thủy vực tự nhiên có điều kiện, một số loài thủy sản bản địa, đặc hưu, có giá trị kinh tế cao.

  1.500 NS tỉnh 2017-2020

106

Page 107: UỶ BAN NHÂN TỈNH QUẢNG NGÃI · Web view- Cảng cá và khu neo đậu trú bão tàu cá Mỹ Á: Nằm trên địa phận xã Phổ Quang, huyện Đức Phổ đã được

STT Danh mục đầu tư

Quy mô, công suất

Ước vốn đầu tư

(tr.đồng)

Nguồn vốn

Giai đoạn đầu tư

9Thiết lập các rạn nhân tạo, khôi phục rừng ngập mặn làm nơi sinh trưởng, sinh sản các loài thủy sản có giá trị.

  2.000 NS tỉnh 2017-2020

10Tăng cường năng lực cho lực lượng tuần tra bảo vệ NLTS (đóng 01 chiếc tàu kiểm ngư).

 01 chiếc 10.000 NS tỉnh 2017-

2020

11 Xây dựng mô hình chuỗi SXKD thủy sản: KT (NTTS) - CB - Tiêu thụ TS. 02 chuỗi 2.000 NS tỉnh,

khác2017-2030

12 Nghiên cứu thiết kế cải tiến mẫu tàu khai thác của Quảng Ngãi. 36 mẫu 1.080 NS tỉnh 2017-

2020

13

Nghiên cứu ứng dụng quy trình kỹ thuật sản xuất giống thủy sản nuớc ngọt có giá trị kinh tế cao (cá lăng, bống tượng,..).

  1.000NS tỉnh, tín dụng,

khác

2017-2020

14 Nhân rộng mô hình nuôi lươn kết hợp với làm vườn.

20 MH/nă

m2.000

NS tỉnh, tín dụng,

khác

2017-2020

15Nghiên cứu, xây dựng quy trình chế biến sản phẩm mực xà nội địa và xuất khẩu.

100 kg 300 NS tỉnh 2017-2020

16Nghiên cứu xây dựng quy trình chế biến sản phẩm hải sâm nội địa và xuất khẩu.

100 kg 300 NS tỉnh 2017-2020

Tổng cộng 49.208

7. NHU CẦU VỐN VÀ NGUỒN VỐN ĐẦU TƯ.7.1. Nhu cầu vốn đầu tư

Nhu cầu vốn đầu tư cho từng hạng mục công trình, dự án trong quy hoạch được tính toán dựa trên cơ sở: Cập nhật các quyết định, kế hoạch đã có như: Quyết định số 684a/QĐ-UBND ngày 16/12/2016, Báo cáo số 239/BC-UBND ngày 31/8/2015, Quyết định 1877/QĐ-UBND ngày 10/10/2016 của UBND tỉnh và tính theo suất đầu tư bình quân và công trình tương tự đã đầu tư.

Tổng nhu cầu vốn đầu tư cho thực hiện quy hoạch giai đoạn 2016 - 2030 khoảng 11.172.510 triệu đồng; trong đó:

* Giai đoạn 2016 - 2020 là 4.041.273 triệu đồng, trong đó:- Lĩnh vực KTTS: 3.219.485 triệu đồng.- Lĩnh vực NTTS: 174.600 triệu đồng.- Lĩnh vực CBTS và thương mại TS: 52.000 triệu đồng.- Cơ sở hạ tầng và dịch vụ: 546.980 triệu đồng.

107

Page 108: UỶ BAN NHÂN TỈNH QUẢNG NGÃI · Web view- Cảng cá và khu neo đậu trú bão tàu cá Mỹ Á: Nằm trên địa phận xã Phổ Quang, huyện Đức Phổ đã được

- Các chương trình thủy sản chuyên ngành: 48.208 triệu đồng.* Định hướng đến năm 2030, tổng nhu cầu vốn đầu tư thực hiện quy

hoạch là 7.131.237 triệu đồng.7.2. Nguồn vốn

Tổng nguồn vốn đầu tư cho quy hoạch giai đoạn 2016 - 2020 là 4.041.273 triệu đồng, trong đó:

- Vốn đầu tư trung hạn: 503.930 triệu đồng, chiếm 12,5% tổng vốn đầu tư.- Vốn NS Trung ương + NS tỉnh (bổ sung): 1.381.793 triệu đồng, chiếm

34,2% tổng vốn đầu tư.+ Trong đó: vốn hỗ trợ chính sách theo QĐ48: 1.230.485 triệu đồng.- Vốn ODA (dự kiến): 10.000 triệu đồng, chiếm 0,2% tổng vốn đầu tư. - Vốn các dự án đã có quyết định của UBND tỉnh nhưng chưa nằm trong

danh mục đầu tư trung hạn: 100.000 triệu đồng, chiếm 2,5% tổng vốn đầu tư. - Vốn khác (tín dụng + khác): 2.045.550 triệu đồng, chiếm 50,6% tổng

vốn đầu tư.

7.3. Phân kỳ vốn đầu tưTổng nguồn vốn đầu tư cho quy hoạch giai đoạn 2016 - 2020 là 4.041.273

triệu đồng, trong đó:- Năm 2016: 274.884 triệu đồng (đã thực hiện).- Năm 2017: 804.800 triệu đồng.- Năm 2018: 947.354 triệu đồng.- Năm 2019: 1.089.654 triệu đồng.- Năm 2020: 924.581 triệu đồng.

8. CÁC GIẢI PHÁP THỰC HIỆN QUY HOẠCH.8.1. Giải pháp về cơ chế, chính sách- Tiếp tục thực hiện các cơ chế, chính sách của Trung ương và của tỉnh đã

ban hành trong lĩnh vực đóng tàu khai thác xa bờ, hạ tầng nuôi trồng thủy sản, công trình cảng cá, bến cá và khu neo trú tàu cá, hỗ trợ ngư dân khai thác vùng biển xa, hỗ trợ ngư dân bị thiệt hai do thiên tai. Tiếp tục rà soát để điều chỉnh, bổ sung các cơ chế chính sách đã có nhưng đến nay đã lạc hậu, không đáp ứng nhu cầu thực tế hiện tại.

- Xây dựng mới các cơ chế, chính sách về khai thác, bảo vệ nguồn lợi, nuôi trồng, chế biến, dịch vụ, hạ tầng thủy sản theo hướng mở rộng xã hội hóa để thu hút nguồn vốn của các thành phần kinh tế ngoài nhà nước vào phát triển thủy sản nhằm thiết thực phục vụ tái cơ cấu ngành nông nghiệp, thủy sản theo hướng nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền vưng.

108

Page 109: UỶ BAN NHÂN TỈNH QUẢNG NGÃI · Web view- Cảng cá và khu neo đậu trú bão tàu cá Mỹ Á: Nằm trên địa phận xã Phổ Quang, huyện Đức Phổ đã được

+ Chính sách hỗ trợ chuyển đổi nghề nghiệp từ khai thác thủy sản ven bờ, nghề lặn bắt hải sản sang nuôi trồng, chế biến, dịch vụ thủy sản và nghề khác khác nhằm giảm nghề khai thác thủy sản ven bờ có tính hủy hoại môi trường và nguồn lợi;

+ Chính sách hỗ trợ ngư dân bị ảnh hưởng thu nhập khi Khu bảo tồn biển Lý Sơn đi vào hoạt động;

+ Chính sách hỗ trợ mô hình quản lý nghề cá dựa vào cộng đồng, phân chia giao quyền sử dụng mặt nước vùng ven bờ cho ngư dân quản lý khai thác và nuôi trồng thủy sản;

+ Chính sách khuyến khích doanh nghiệp đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng và dịch vụ hậu cần nghề cá;

+ Chính sách khuyến khích doanh nghiệp đầu tư xây dựng vùng nuôi trồng thủy sản tập trung gắn với nhà máy chế biến và tiêu thụ thủy sản;

+ Chính sách hỗ trợ doanh nghiệp đầu tư xây dựng các công trình bảo vệ môi trường, xử lý chất thải trong chế biến, nuôi trồng thủy sản.

- Đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính để tạo thuận lợi cho các thành phần kinh tế tham gia vào đầu tư vào lĩnh vực thủy sản.

8.2. Giải pháp về tổ chức bộ máy, đào tạo và phát triển nguồn nhân lực- Tiếp tục củng cố, nâng cao năng lực của tổ chức bộ máy, phân cấp quản

lý, biên chế ngành thủy sản từ tỉnh tới huyện, xã nhằm thực hiện tốt và đầy đủ chức năng, nhiệm vụ quản lý nhà nước về thủy sản, giúp cho người dân và doanh nghiệp trong quá trình phát triển ngành thủy sản theo hướng bền vưng.

- Chú trọng công tác tuyển dụng cán bộ, công chức, nhân viên đã được đào tạo chuyên ngành thủy sản. Khuyến khích con em ngư dân theo học ngành thủy sản ở nhưng lĩnh vực còn thiếu như khai thác, chế biến, bảo vệ nguồn lợi, quản lý nguồn lợi thủy sản.

- Chú trọng đào tạo công nhân lành nghề trong các lĩnh vực khai thác, nuôi trồng, chế biến, cơ khí đóng sửa tàu cá, bảo vệ nguồn lợi thủy sản, vệ sinh an toàn thực phẩm thủy sản,… để đáp ứng yêu cầu hiện đại hóa nghề cá trong nhưng giai đoạn tới.

- Chú trọng nâng cao kỹ năng, kiến thức pháp luật trong nước và quốc tế về lĩnh vực thủy sản đối với ngư dân nhằm đáp ứng yêu cầu hội nhập quốc tế, bảo đảm quốc phòng, an ninh, bảo vệ chủ quyền biển, đảo của Tổ quốc.

8.3. Giải pháp về khoa học công nghệa) Đối với khai thác thủy sản: - Tiến hành điều tra đánh giá một cách hệ thống ngư trường và nguồn lợi

thủy sản vùng biển thuộc tỉnh để làm căn cứ thực hiện tổ chức, cơ cấu lại nghề nghiệp khai thác trong tỉnh phù hợp với điều kiện tự nhiên vùng biển.

- Tăng cường kiểm tra, giám sát, đánh giá và thực hiện các quy định về bảo vệ nguồn lợi thủy sản của Nhà nước từ đó có các biện pháp điều chỉnh kịp thời, hợp lý. Hướng dẫn cho ngư dân các điều kiện cần thiết để thực hiện việc truy xuất nguồn gốc sản phẩm từ khai thác thủy sản.

109

Page 110: UỶ BAN NHÂN TỈNH QUẢNG NGÃI · Web view- Cảng cá và khu neo đậu trú bão tàu cá Mỹ Á: Nằm trên địa phận xã Phổ Quang, huyện Đức Phổ đã được

- Kết hợp nghiên cứu và du nhập các công nghệ khai thác tiên tiến, có tính chọn lọc. Nghiên cứu áp dụng các công nghệ bảo quản sau thu hoạch nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm. Ưu tiên du nhập các công nghệ cho khai thác thủy sản xa bờ như: nghề câu, rê, vây,…Áp dụng các công nghệ vệ tinh trong dự báo ngư trường và giám sát hoạt động tàu thuyền; ứng dụng rộng rãi việc dò tìm đàn cá bằng máy dò cá hiện đại.

b) Đối với nuôi trồng thủy sản:- Cần nhanh chóng triển khai nghiên cứu và ứng dụng các tiến bộ khoa học

về môi trường, công nghệ vi sinh xử lý nước thải cho nuôi trồng; xây dựng các mô hình nuôi trồng thủy sản theo hướng thân thiện với môi trường.

- Đẩy mạnh việc áp dụng và tổ chức thực hiện các quy trình thực hành nuôi tốt (GAP), nuôi có trách nhiệm (CoC), thực hành quản lý tốt (BMP),…cho các vùng nuôi tôm sú, tôm chân trắng; trước hết áp dụng cho các mô hình nuôi tôm thâm canh và bán thâm canh.

- Nhập mới quy trình nuôi và sản xuất giống tốt, sạch bệnh; đẩy mạnh nghiên cứu về nhưng nguyên nhân dịch bệnh thủy sản và cách phòng chống dịch bệnh.

- Nghiên cứu sản xuất một số đối tượng thủy sản có giá trị kinh tế cao phục vụ phát triển du lịch, chuyển giao công nghệ nuôi cá lồng trên các hồ chứa và trên biển cho hộ dân.

c) Đối với chế biến thủy sản:Tiếp thu có chọn lọc và ứng dụng có hiệu quả các công nghệ mới của thế

giới, của các nước trong khu vực vào điều kiện thực tiễn của Quảng Ngãi. Nghiên cứu chế biến các mặt hàng thủy sản giá trị gia tăng như: các loại tôm nobashi, sushi, mực nang slit, mực xà, bạch tuộc, hải sâm,... nhằm nâng cao kim ngạch xuất khẩu của tỉnh. Đầu tư nâng cấp trang thiết bị và áp dụng công nghệ mới, thực hiện đồng bộ thiết bị ở các cơ sở chế biến và đáp ứng yêu cầu đảm bảo chất lượng an toàn vệ sinh thực phẩm của nhưng thị trường có nhu cầu cao như: Bắc Mỹ, EU, Nhật Bản.

8.4. Giải pháp về quản lý, giám sát môi trường, dịch bệnh và chất lượng vật tư sản phẩm thủy sản.

- Tăng cường công tác chỉ đạo lịch thời vụ đối với từng đối tượng và vùng nuôi. Đẩy mạnh công tác quản lý nuôi trồng thủy sản dựa vào cộng đồng và nâng cao ý thức người nuôi trong bảo vệ môi trường và ngăn ngừa dịch bệnh.

- Đầu tư, nâng cấp trang thiết bị cho các cơ quan chuyên môn để kiểm tra, kiểm soát các yếu tố môi trường. Thực hiện quan trắc nguồn nước cấp, nước ao đại diện trong các vùng nuôi trọng điểm trên các đối tượng chủ lực của tỉnh như: tôm nước lợ, cá biển, tôm hùm và cá rô phi nhằm cảnh báo cho người nuôi thủy sản, cũng như các cơ sở sản xuất giống về tình hình môi trường, dịch bệnh.

- Xây dựng phương án phòng chống dịch bệnh tôm và đối tượng nuôi trồng thủy sản để chủ động xử lý khi có dịch bệnh xảy ra.

110

Page 111: UỶ BAN NHÂN TỈNH QUẢNG NGÃI · Web view- Cảng cá và khu neo đậu trú bão tàu cá Mỹ Á: Nằm trên địa phận xã Phổ Quang, huyện Đức Phổ đã được

- Tăng cường công tác quản lý, kiểm tra và kiểm dịch giống thủy sản. Thành lập trạm kiểm dịch thủy sản tại các khu vực sản xuất kinh doanh giống để thực hiện việc kiểm dịch giống trước khi bán cho người dân.

- Đầu tư hoàn thiện cơ sở hạ tầng, đặc biệt là hệ thống thủy lợi và xử lý nước thải, chất thải cho nhưng vùng nuôi tập trung, vùng sản xuất giống.

- Tuyên truyền, vận động nhân dân chấm dứt tình trạng nuôi trồng thủy sản tự phát, không nuôi trồng thủy sản ngoài vùng quy hoạch của tỉnh đã quy định nhằm hạn chế nguy cơ lây truyền dịch bệnh, ô nhiễm môi trường nguồn nước.

- Tổ chức đào tạo, tập huấn, nâng cao năng lực, chuyên môn nghiệp vụ cho cán bộ làm công tác quản lý chất lượng vật tư và sản phẩm thủy sản; tập trung đào tạo cho các chủ cơ sở sản xuất, kinh doanh trên địa bàn, bảo đảm yêu cầu vệ sinh an toàn thực phẩm.

- Chủ động phối hợp với các cơ quan truyền thông xây dựng và triển khai kế hoạch truyền thông về công tác quản lý chất lượng vật tư và sản phẩm thủy sản trên địa bàn tỉnh nhằm nâng cao ý thức trách nhiệm của người dân, tổ chức, doanh nghiệp, cơ sở sản xuất chế biến sản phẩm nông, lâm, thủy sản.

- Thường xuyên tổ chức kiểm tra, kiểm soát có hiệu quả các vấn đề môi trường trong sản xuất và vận hành xử lý nước thải; công tác quản lý chất lượng vật tư và an toàn vệ sinh thực phẩm nhằm kịp thời ngăn chặn, xử lý dứt điểm việc lạm dụng thuốc kháng sinh trong nuôi trồng thủy sản.

8.5. Giải pháp về bảo vệ, phát triển nguồn lợi thủy sản và ứng phó với biến đổi khí hậu

- Trước hết, cần có dự án điều tra tổng thể ngư trường, nguồn lợi vùng biển Quảng Ngãi để có cơ sở khoa học xác định cơ cấu nghề nghiệp, cường lực khai thủy sản gắn với bảo vệ và phát triển nguồn lợi thủy sản một cách bền vưng, nhất là vùng nước cửa sông và ven bờ.

- Tiếp tục xây dựng các chương trình, dự án về bảo vệ và phát triển nguồn lợi; trong đó ưu tiên các chương trình:

+ Nâng cao nhận thức của ngư dân thông qua các phương tiện thông tin đại chúng về sử dụng hợp lý nguồn lợi vùng biển ven bờ. Thực hiện nghiêm ngặt các quy định về khai thác thủy sản theo mùa vụ, nghiêm cấm khai thác các đối tượng thủy sản trong mùa sinh sản. Xử lý triệt để việc sử dụng thuốc nổ để đánh bắt hải sản, việc sử dụng tàu cá giã cào có công suất lớn đánh bắt thủy sản gần bờ, làm cạn kiệt nguồn lợi thủy sản.

+ Thực hiện các dự án bảo tồn sinh vật biển và nguồn lợi thủy sản, xây dựng và khôi phục hệ thống chà rạo, rạn đá nhân tạo vùng nước ven bờ. Tiếp tục xây dựng và đẩy mạnh hoạt động Khu Bảo tồn biển Lý Sơn để phục hồi hệ sinh thái biển và bảo vệ nguồn lợi thủy sản ven bờ.

+ Thả giống, tái tạo nguồn lợi thủy sản ở một số thủy vực tự nhiên, một số loài bản địa, đặc hưu, có giá trị kinh tế, các loài quý hiếm có nguy cơ tuyệt chủng.

+ Rà soát các vùng cấm khai thác, hạn chế khai thác, đưa ra các biện pháp bảo vệ bãi giống, bãi đẻ của các loài bản địa đặc hưu, có nguy cơ tuyệt chủng.

111

Page 112: UỶ BAN NHÂN TỈNH QUẢNG NGÃI · Web view- Cảng cá và khu neo đậu trú bão tàu cá Mỹ Á: Nằm trên địa phận xã Phổ Quang, huyện Đức Phổ đã được

+ Xây dựng mô hình quản lý nguồn lợi thủy sản dựa vào cộng đồng trên cơ sở các nguồn vốn từ các tổ chức ngoài nước như WB, ODA,...

+ Xây dựng chương trình bảo tồn các giống loài thủy sản quý hiếm như: tôm hùm, cua huỳnh đế, ốc biển, rong biển,…

- Đưa các quy trình công nghệ bảo quản sản phẩm ít gây ô nhiễm môi trường và đảm bảo chất lượng sản phẩm vào quá trình khai thác và thu mua sản phẩm làm giảm thiểu các tác nhân gây ô nhiễm môi trường do nghề này mang lại.

- Tích cực phối hợp với cơ quan quản lý, nghiên cứu về tài nguyên và môi trường trong việc dự báo được các kịch bản biến đổi khí hậu - nước biển dâng (BĐKH – NBD), cụ thể ở các vùng cửa sông, ven biển; dự báo các công trình phục vụ thủy sản bị đe dọa do nước biển dâng: bến cá, khu neo đậu, các ao đầm nuôi vùng cửa sông, ven biển,… từ đó có khuyến cáo, tổ chức thiết kế, thẩm định công trình thủy sản phù hợp;

- Xây dựng cơ sở dư liệu (bản đồ, số liệu, ảnh vệ tinh phục vụ cho công tác ứng phó với biến đổi khí hậu và nước biển dâng); xây dựng các báo cáo về mối quan hệ hệ thống và cơ chế tác động giưa khí hậu và các yếu tố liên quan đến hoạt động ngành thủy sản của tỉnh;

- Nghiên cứu các giống thủy sản có khả năng thích ứng tốt với tác động của môi trường, thời tiết khí hậu diễn biến bất thường, không theo quy luật;

- Tăng cường phối hợp hành động liên ngành, liên tỉnh, liên vùng để ứng phó với BĐKH - NBD;

- Tăng cường công tác thông tin tuyên truyền giúp ngư dân nhận thức rõ về ảnh hưởng của BĐKH - NBD đến đời sống và sản xuất;

- Ưu tiên triển khai nhanh xây dựng đê kè biển ở nhưng khu vực đang chịu tác động xâm thực hoặc có nguy cơ cao về xâm thực; đê kè biển phải xây dựng trên cơ sở có dự báo, tính toán ứng phó với nước dâng; kết hợp xây dựng đê kè biển với trồng rừng phòng hộ ven biển trước và sau kè;

- Tăng cường hợp tác quốc tế, nắm bắt kịp thời thông tin; tranh thủ sự hỗ trợ của các tổ chức quốc tế về vốn, khoa học - công nghệ, đào tạo nguồn nhân lực; học hỏi kinh nghiệm của các quốc gia có điều kiện tương đồng trong việc ứng phó với BĐKH - NBD.

8.6. Giải pháp về tổ chức sản xuất, xúc tiến thương mại, mở rộng thị trường tiêu thụ

a) Đối với khai thác thủy sản: - Khuyến khích và vận động ngư dân tham gia vào các tổ chức quản lý cộng

đồng nghề cá của địa phương trên cơ sở các nghiệp đoàn nghề cá, chi hội nghề cá, hợp tác xã dịch vụ và khai thác thủy sản xa bờ, tổ ngư dân đoàn kết sản xuất trên biển,... thực hiện phân cấp quản lý mặt nước, nguồn lợi ven bờ cho các cộng đồng ngư dân đã được tổ chức theo hình thức này.

- Nhân rộng các mô hình tổ đội ngư dân đoàn kết sản xuất trên biển. Trước hết cần xây dựng mô hình cho từng loại nghề hoạt động trên cùng một vùng

112

Page 113: UỶ BAN NHÂN TỈNH QUẢNG NGÃI · Web view- Cảng cá và khu neo đậu trú bão tàu cá Mỹ Á: Nằm trên địa phận xã Phổ Quang, huyện Đức Phổ đã được

biển, kết hợp với nhau trong việc cung ứng vật tư cho sản xuất, thông báo ngư trường, thu gom cũng như tiêu thụ sản phẩm.

- Tăng cường công tác đăng ký, đăng kiểm toàn bộ số tàu thuyền hiện có của tỉnh, phân loại khả năng hoạt động của từng nhóm tàu, tiến hành giải bản nhưng tàu không đảm bảo an toàn khi hoạt động trên biển. Kiểm soát chặt chẽ, không cho phép đóng mới tàu cá làm nghề lưới kéo, nghề lặn và tàu công suất nhỏ hơn 30 CV khai thác ven bờ.

- Hỗ trợ xây dựng và nhân rộng mô hình hợp tác xã dịch vụ hậu cần nghề cá phục vụ khai thác thủy sản xa bờ để nâng cao hiệu quả nghề khai thác.

- Từng bước tổ chức hợp tác sản xuất theo chuỗi sản phẩm khép kín từ cung ứng hậu cần, khai thác, vận chuyển đến thu mua, chế biến, tiêu thụ theo mô hình có tàu dịch vụ hậu cần trên ngư trường. Trên cơ sở kết quả điều tra, đánh giá nguồn lợi thủy sản trên vùng biển, dự báo ngư trường khai thác và bản đồ nguồn lợi thủy sản, tỉnh cần triển khai cấp phép khai thác và kiểm soát cường lực khai thác thông qua các hình thức: công bố vùng cấm khai thác, vùng cấm khai thác có thời hạn, danh mục các nghề cấm, đối tượng, mùa vụ khai thác. Tăng cường công tác kiểm tra, kiểm soát và xử lý kịp thời các vi phạm về bảo vệ nguồn lợi thủy sản.

b) Đối với nuôi trồng thủy sản:- Đối với vùng nuôi tôm tập trung trên đất cát cần đầu tư kết cấu hạ tầng

đồng bộ (kênh cấp - thoát nước, hệ thống xử lý nước thải, đường giao thông, điện lưới,…) nhằm đảm bảo nuôi tôm bền vưng và có hiệu quả kinh tế cao.

- Tổ chức các cộng đồng NTTS dưới hình thức đồng quản lý, các hội, các câu lạc bộ hoặc tổ hợp tác nuôi nhằm hoạch định kế hoạch chung; quản lí môi trường và nguồn nước chung, phân công hợp tác trong việc thu hoạch và bán sản phẩm, hỗ trợ nhau vay vốn, tiếp cận các hướng dẫn về công nghệ sản xuất giống, công nghệ nuôi thương phẩm, an toàn vệ sinh thực phẩm, an toàn dịch bệnh và bảo vệ môi trường, các thông tin thị trường.

- Khuyến khích các thành phần kinh tế tham gia vào lĩnh vực sản xuất giống và tổ chức nuôi với quy mô lớn tập trung, công nghệ cao; gắn chế biến, tiêu thụ sản phẩm với người nuôi trên cơ sở các hợp đồng kinh tế, gắn kết cung cấp đầu vào, truyền bá kỹ thuật, công nghệ cho nuôi và bao tiêu sản phẩm.

- Tổ chức phân chia sử dụng diện tích mặt nước biển và cấp giấy chứng nhận quyền sở hưu mặt nước cho các hộ nuôi thủy sản trên biển.

- Tổ chức lại sản xuất nuôi trồng thủy sản theo hướng hình thành các trang trại quy mô lớn vài chục ha (trên cơ sở tích tụ đất đai) để đầu tư hạ tầng vùng nuôi đảm bảo yêu cầu kỹ thuật về: hệ thống công trình cấp - thoát nước; quy trình công nghệ nuôi; các quy định về sử dụng tài nguyên nước và xử lý chất thải trong nuôi trồng thủy sản để hạn chế ô nhiễm môi trường; thực hiện cải tạo hoặc chuyển đổi đối tượng nuôi hợp lý đối với nhưng vùng nuôi tập trung đã bị ô nhiễm.

- Tại vùng nuôi trên cát tổ chức lại sản xuất theo hình thức tổ hợp tác hoặc hợp tác xã, doanh nghiệp tư nhân,… hình thành nhưng trang trại nuôi tôm công nghệ cao, an toàn sinh học. Đồng thời kết nối với các doanh nghiệp dịch vụ, chế

113

Page 114: UỶ BAN NHÂN TỈNH QUẢNG NGÃI · Web view- Cảng cá và khu neo đậu trú bão tàu cá Mỹ Á: Nằm trên địa phận xã Phổ Quang, huyện Đức Phổ đã được

biến, thương mại, các tổ chức tín dụng với người nuôi để hình thành liên kết theo chuỗi giá trị.

c) Đối với chế biến, thương mại thủy sản:- Thực hiện hỗ trợ doanh nghiệp vừa và nhỏ để giải quyết lao động và việc

làm ổn định cho người dân. Hướng dẫn các doanh nghiệp, các thành phần kinh tế thực hiện mối hợp tác giưa 4 nhà: Nhà nước, nhà khoa học, nhà doanh nghiệp và nhà nông trong phát triển kinh tế thủy sản.

- Đối với nhưng người chế biến, kinh doanh thủy sản quy mô nhỏ: trên cơ sở quy hoạch các tụ điểm nghề cá, tập hợp nhưng chủ hộ chế biến, kinh doanh thủy sản quy mô nhỏ trong các tổ chức tự nguyện như hiệp hội, thông qua đó để Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, chính quyền địa phương, các dự án quốc tế của ngành sẽ đào tạo, hướng dẫn các chủ hộ áp dụng công nghệ mới trong chế biến, bảo quản thủy sản, đảm bảo chất lượng, vệ sinh an toàn thực phẩm; hỗ trợ về cơ sở hạ tầng và kiến thức marketing sản phẩm thủy sản tiêu thụ trong nước.

- Xây dựng mối liên kết chặt chẽ giưa các khâu: khai thác, nuôi trồng - chế biến - tiêu thụ sản phẩm. Nghiên cứu xây dựng một số chuỗi sản phẩm thủy sản có giá trị gia tăng như: chả cá, chả mực,...

- Tổ chức các kênh phân phối, hướng dẫn tiêu dùng: Đưa ra và giới thiệu nhiều món ăn thủy sản được sản xuất từ các loài thủy sản sẵn có ở Quảng Ngãi. Tổ chức hệ thống buôn bán thủy sản ở các đô thị, các khu công nghiệp, các vùng tập trung dân cư đáp ứng nhu cầu phục vụ theo hướng văn minh, hiện đại.

- Coi trọng việc giám sát đăng ký hàng hóa, chất lượng, bao bì, mẫu mã, vệ sinh an toàn thực phẩm, sử dụng hóa chất và phụ gia đúng quy định.

- Các doanh nghiệp chế biến thủy sản của tỉnh phải có chương trình và kế hoạch cụ thể để sản xuất hàng hóa, xây dựng thương hiệu riêng cho sản phẩm của mình và tổ chức hệ thống bán buôn cho các địa phương có nhu cầu lớn như: Đà Nẵng, Hà Nội, Thành phố Hồ Chí Minh, Tây Nguyên, các huyện miền núi, vùng nông thôn, các khu đô thị, khu công nghiệp, khu du lịch trọng điểm.

- Các doanh nghiệp chế biến thủy sản cần liên doanh trực tiếp với các đối tác nhập khẩu thủy sản. Hình thức tổ chức có thể linh hoạt theo điều kiện cụ thể nhưng mục tiêu là phải tạo kênh phân phối bán hàng tại các thị trường nhập khẩu tiêu thụ thủy sản lớn.

- Khuyến khích các doanh nghiệp chế biến của Quảng Ngãi đổi mới công nghệ sản xuất, đa dạng mặt hàng đặc biệt là các mặt hàng có giá trị cao, ngoài ra phải xây dựng thương hiệu với các sản phẩm chủ lực, siết chặt việc đăng ký chất lượng mẫu mã bao bì cho tất cả các sản phẩm thủy sản.

- Duy trì các thị trường truyền thống như: Nhật Bản, Hàn Quốc, Đài Loan, Mỹ, EU, Trung Quốc và cần phát triển thêm các thị trường các nước trong khu vực Đông Nam Á.

8.7. Giải pháp về vốn đầu tưa) Về nhu cầu và huy động vốn đầu tư: Nhu cầu vốn đầu tư phát triển và

hiệu quả kinh tế được tính theo giá hiện hành tại từng thời điểm có tính đến mức

114

Page 115: UỶ BAN NHÂN TỈNH QUẢNG NGÃI · Web view- Cảng cá và khu neo đậu trú bão tàu cá Mỹ Á: Nằm trên địa phận xã Phổ Quang, huyện Đức Phổ đã được

độ lạm phát và sự biến động của giá thủy sản theo mức trung bình của 5 năm gần đây. Tuy nhiên đối với một số dự án chuyển tiếp, cơ cấu và số lượng vốn đã được phê duyệt, do đó trong quá trình thực hiện dự án sẽ điều chỉnh cho phù hợp.

Để phát triển ngành Thủy sản Quảng Ngãi đạt được các mục tiêu của quy hoạch cần tập trung một số lượng vốn đầu tư khá lớn, cho cả thời kỳ từ 2016 – 2020 là 4.041.273 tỷ đồng. Ngành thủy sản tỉnh cần một lượng vốn đầu tư tương đối lớn từ ngân sách nhà nước để hỗ trợ cho việc xây dựng cơ sở hạ tầng ban đầu, đặc biệt là vốn đầu tư cho xây dựng hệ thống cảng cá, khu neo đậu trú bão, hệ thống cấp thoát nước và xử lý môi trường ở các vùng NTTS tập trung.

Tập trung nghiên cứu xây dựng các chương trình, dự án ưu tiên trình cấp thẩm quyền phê duyệt để bổ sung vào kế hoạch trung hạn của Trung ương và của tỉnh để tranh thủ vốn đầu tư từ ngân sách, vốn ODA, ...

Xây dựng và công bố công khai danh mục các dự án kêu gọi đầu tư để thu hút nguồn vốn đầu tư xã hội (tín dụng, FDI, tư nhân,...) tham gia phát triển thủy sản.

Tổ chức thực hiện tốt Quyết định số 36/2016/QĐ-UBND ngày 29/7/2016 về việc ban hành quy định về ưu đãi, hỗ trợ và thu hút đầu tư của tỉnh Quảng Ngãi để thu hút nguồn vốn đầu tư trong dân, doanh nghiệp và các thành phần kinh tế khác vào phát triển thủy sản.

b) Về nguồn vốn đầu tư: Quảng Ngãi hiện là một tỉnh đang phát triển nhanh và mạnh, ngành thủy sản đang trên đà phát triển nên vốn đầu tư phát triển là một yếu tố quan trọng. Cần phát huy động được tối đa khả năng của tất cả các nguồn vốn. Nguồn vốn cho đầu tư phát triển thủy sản tại Quảng Ngãi có thể được huy động từ 4 nguồn sau đây: vốn ngân sách Trung ương và ngân sách tỉnh; vốn tín dụng trung và dài hạn; vốn nước ngoài (bao gồm cả các tổ chức và cá nhân); vốn huy động xã hội. Trong đó:

* Vốn ngân sách chi cho các nhiệm vụ như sau:- Đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng cảng cá, vũng neo đậu tàu thuyền và khu

dịch vụ hậu cần nghề cá. - Đầu tư vào các quy hoạch và xây dựng cơ sở hạ tầng hệ thống thủy lợi, bờ

bao lớn, giao thông, điện lưới cho các vùng nuôi tập trung.- Đầu tư cho nghiên cứu khoa học, nhập các đối tượng giống mới đưa vào

nuôi hoặc sản xuất giống thử nghiệm.- Hỗ trợ cung cấp một số giống loài thủy sản cần phát triển ở vùng sâu

vùng xa và đầu tư sản xuất giống nhân tạo, di giống, thuần hoá giống có giá trị. - Đầu tư cho đảm bảo an toàn cho người và tàu cá hoạt động trên biển.- Đầu tư cho công tác khuyến ngư, tổ chức sản xuất, xây dựng các mô hình

tổ chức quản lý sản xuất.- Đầu tư cho việc điều tra nghiên cứu nguồn lợi và bảo tồn biển.- Thực hiện các chính sách của Nhà nước hỗ trợ ngư dân.* Vốn tín dụng trung, dài hạn:

115

Page 116: UỶ BAN NHÂN TỈNH QUẢNG NGÃI · Web view- Cảng cá và khu neo đậu trú bão tàu cá Mỹ Á: Nằm trên địa phận xã Phổ Quang, huyện Đức Phổ đã được

- Đầu tư cải tạo nâng cấp, xây dựng mới các cơ sở sản xuất giống, ao nuôi, nhà máy chế biến, cải hoán hoặc đóng mới tàu khai thác xa bờ của các thành phần kinh tế.

- Đầu tư cho sản xuất kinh doanh giống, thức ăn, thuốc chưa bệnh và các vật tư chuyên dùng phục vụ cho cả khai thác, nuôi trồng và chế biến thủy sản.

- Đầu tư cho công tác khuyến ngư, tổ chức sản xuất, xây dựng các mô hình tổ chức quản lý sản xuất.

* Vốn huy động xã hội (người dân và doanh nghiệp): Đầu tư vào sản xuất và phát triển dịch vụ hậu cần nghề cá, như: sản xuất giống, thức ăn, hoá chất, thuốc phòng bệnh; đầu tư xây dựng khu dịch vụ hậu cần nghề cá, nhà máy chế biến, cơ sở đóng tàu, mua ngư cụ,...

* Vốn nước ngoài, bao gồm hai nguồn: (1) vốn tài trợ: Đầu tư vào các lĩnh vực trợ giúp kỹ thuật, phát triển nguồn nhân lực, tư vấn, nhập và chuyển giao các thiết bị, công nghệ mới; (2) vốn đầu tư (ODA, FDI): ưu tiên cho các khu NTTS tập trung, các doanh nghiệp sản xuất, chế biến các sản phẩm xuất khẩu.

Trên đây là toàn bộ nhưng giải pháp cụ thể thực hiện quy hoạch thủy sản đến năm 2020 và định hướng năm 2030. Để phát triển ngành thủy sản một cách toàn diện, tất cả các giải pháp phải được thực hiện đồng bộ, xuyên suốt trong cả kỳ quy hoạch. Tuy nhiên, để có nhưng cơ sở đặt nền móng cho sự phát triển ngành thủy sản bền vưng đi vào chiều sâu trong nhưng giai đoạn tiếp theo, ngay trong giai đoạn từ nay đến năm 2020 cần phải tập trung triển khai thực hiện nhưng giải pháp và nhiệm vụ mà chưa được chú trọng thực hiện trong thời gian qua là: (1) công tác điều tra đánh giá ngư trường và nguồn lợi thủy sản trong tỉnh để có kế hoạch cơ cấu nghề nghiệp khai thác ven bờ và xa bờ hợp lý gắn với giải pháp và nhiệm vụ bảo vệ ngư trường và nguồn lợi thủy sản; (2) công tác tổ chức lại sản xuất thủy sản theo hướng hình thành chuỗi liên kết: khai thác, nuôi trồng, chế biến, tiêu thụ xuất khẩu thủy sản; (3) tổ chức quy hoạch chi tiết nuôi trồng thủy sản ở địa phương gắn với việc xây dựng các vùng nguyên liệu thủy sản phục vụ cho các doanh nghiệp chế biến và tiêu thủy sản; (4) tranh thủ mọi nguồn lực vốn đầu tư từ ngân sách Trung ương, địa phương và nhất là tạo điều kiện cho các doanh nghiệp tư nhân đầu tư vào lĩnh vực xây dựng cơ sở hạ tầng dịch vụ hậu cần nghề cá như cảng cá, khu dịch vụ hậu cần, khu dân cư làng cá làm thay đổi bộ mặt kinh tế - xã hội, từng bước hình thành các trung tâm nghề cá ở các vùng cửa biển trong tỉnh.

9. ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ CỦA DỰ ÁN QUY HOẠCH.Việc xây dựng quy hoạch góp phần làm căn cứ, cơ sở cho việc lập kế

hoạch phát triển kinh tế - xã hội nói chung và lĩnh vực thủy sản nói riêng của tỉnh; xác định các chương trình, dự án đầu tư trọng điểm để thúc đẩy ngành thủy sản phát triển bền vưng; xây dựng các giải pháp nhằm đạt được các mục tiêu về kinh tế - xã hội, môi trương sinh thái và an ninh quốc phòng.

9.1. Hiệu quả kinh tế Hiệu quả kinh tế của quy hoạch được thể hiện thông qua các chỉ tiêu sau:

- Về sản lượng: Giai đoạn 2016 - 2020 đạt tốc độ tăng trưởng bình quân5,7%/năm, đến năm 2020 tổng sản lượng thủy sản đạt 215.300 tấn. Giai đoạn

116

Page 117: UỶ BAN NHÂN TỈNH QUẢNG NGÃI · Web view- Cảng cá và khu neo đậu trú bão tàu cá Mỹ Á: Nằm trên địa phận xã Phổ Quang, huyện Đức Phổ đã được

2021 - 2030 đạt tốc độ tăng trưởng bình quân 1,2%/năm, đến năm 2030 tổng sản lượng thủy sản đạt khoảng 242.500 tấn.

- Về giá trị sản xuất (theo giá so sánh 2010): Tổng giá trị sản xuất thủy sản đạt 6.840 tỷ đồng vào năm 2020 (tốc độ tăng trưởng bình quân giai đoạn 2016 -2020 là 7,6%/năm) và đạt 10.080 tỷ đồng vào năm 2030 (tốc độ tăng trưởng bình quân giai đoạn 2021 - 2030 là 4,0%/năm.

- Về kim ngạch xuất khẩu: Tổng kim ngạch xuất khẩu thủy sản đạt 25 triệu USD vào năm 2020 (tốc độ tăng trưởng bình quân giai đoạn 2016 - 2020 là 12,9 %/năm và đạt 30 triệu USD vào năm 2030 (tốc độ tăng trưởng bình quân giai đoạn 2021 - 2030 là 1,8%/năm.

9.2. Hiệu quả xã hộiViệc thực hiện quy hoạch sẽ góp phần hoàn chỉnh kết cấu hạ tầng thủy sản (hệ

thống điện, giao thông, thủy lợi,…), làm thay đổi bộ mặt nông thôn, góp phần thực hiện thắng lợi Đề án tái cơ cấu nông nghiệp, nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền vưng ngành thủy sản nói chung và ngành nông nghiệp nói riêng.

Hàng năm, bão và áp thấp nhiệt đới thường xuyên đổ bộ vào vùng biển, gây ra thiệt hại rất lớn về tàu thuyền và tính mạng ngư dân. Trong quy hoạch tổng thể đã đề xuất nhiều nhiều dự án như: dự án nâng cấp, xây dựng các khu neo đậu tránh trú bão cho tàu cá, hình thành các khu DVHC nghề cá ở các cửa biển,...sẽ hạn chế tối đa các thiệt hại mỗi khi có bão và áp thấp, cũng như các rủi ro trong hoạt động khai thác trên biển.

Bên cạnh đó, quy hoạch sẽ tạo điều kiện để giải quyết công ăn việc làm chohơn 50.000 lao động vào năm 2020 và hơn 56.000 lao động vào năm 2030, góp phần xóa đói giảm nghèo, cải thiện và nâng cao đời sống cho một bộ phận không nhỏ người dân nông thôn trong tỉnh.

9.3. Hiệu quả về môi trường và bảo vệ nguồn lợiCuối năm 2016, toàn tỉnh có trên 5.500 tàu cá các loại, sự phát triển tự phát

và không theo quy hoạch đã gây ra nhưng hệ lụy nghiêm trọng về mặt kinh tế, xã hội, môi trường và nguồn lợi thủy sản. Theo quy hoạch đến năm 2020, tàu cá giảm còn 5.300 chiếc, đến năm 2030 giảm còn 4.500 chiếc, với quan điểm giảm số lượng tàu thuyền khai thác gần bờ, tàu thuyền khai thác thủ công, các loại nghề khai thác gây xâm hại nguồn lợi, các nghề tiêu hao nhiều nhiên liệu, phục hồi rừng ngập mặn, rạn san hô, xây dựng khu bảo tồn biển,... sẽ tạo điều kiện thuận lợi phục hồi môi trường sinh thái thủy sản, góp phần phục hồi và tái tạo nguồn lợi thủy sản theo hướng bền vưng và hiệu quả. Đây là kết quả, là đóng góp lớn mà quy hoạch mang lại về mặt bảo vệ môi trường và nguồn lợi thủy sản.

9.4. Hiệu quả về quốc phòng - an ninh Theo quy hoạch, có nhiều dự án công trình, cơ sở vật chất hạ tầng kỹ thuật

hạ tầng được đầu tư tại các vùng nông thôn, ven biển và hải đảo. Các chương trình, dự án này sẽ thúc đẩy phát triển kinh tế – xã hội tại các địa phương, đảm bảo an sinh xã hội và an ninh trật tự trong khu vực. Đặc biệt, các mô hình tổ chức sản xuất trên biển như tổ ngư dân đoàn kết sản xuất trên biển, nghiệp đoàn

117

Page 118: UỶ BAN NHÂN TỈNH QUẢNG NGÃI · Web view- Cảng cá và khu neo đậu trú bão tàu cá Mỹ Á: Nằm trên địa phận xã Phổ Quang, huyện Đức Phổ đã được

nghề cá, hợp tác dịch vụ và khai thác hải sản xa bờ,… ngoài việc mang lại hiệu quả kinh tế - xã hội còn giư vai trò quan trọng góp phần bảo vệ an ninh quốc phòng vùng biển đảo của Tổ quốc.

Nhằm nâng cao hiệu quả khai thác thủy sản cho ngư dân, theo Nghị quyết số 01-NQ/TU ngày 01/7/2016 của Hội nghị Tỉnh ủy lần thứ 4, khóa XIX về “Đẩy mạnh phát triển kinh tế biển, đảo tỉnh Quảng Ngãi giai đoạn 2016 - 2020” và Đề án phát triển kinh tế biển đảo tỉnh Quảng Ngãi giai đoạn 2016 - 2020 xác định nhiệm vụ trọng tâm là củng cố và phát triển mạnh đội tàu khai thác xa bờ. Toàn tỉnh hiện nay có trên 3.000 tàu cá khai thác xa bờ, trong đó có khoảng 1.100 tàu cá đủ điều kiện tham gia khai thác ở vùng biển xa. Quy hoạch đến 2020 là 1.400 tàu và định hướng đến năm 2030 có trên 1.600 tàu khai thác vùng biển xa; với số lượng tàu thuyền tăng lên như vậy sẽ làm tăng tần suất xuất hiện của các tàu thuyền trên các vùng biển xa, các vùng biển đặc quyền kinh tế của nước ta, góp phần bảo vệ an ninh quốc phòng vùng biển đảo của Tổ quốc.

118

Page 119: UỶ BAN NHÂN TỈNH QUẢNG NGÃI · Web view- Cảng cá và khu neo đậu trú bão tàu cá Mỹ Á: Nằm trên địa phận xã Phổ Quang, huyện Đức Phổ đã được

Phần thứ năm

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

1. CÔNG BỐ, PHỔ BIẾN QUY HOẠCH.Sau khi quy hoạch được các cấp có thẩm quyền phê duyệt, cơ quan chủ quản

(Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Quảng Ngãi) sử dụng nguồn kinh phí được cấp hàng năm cho công tác quy hoạch và thực hiện quy hoạch để công bố và phổ biến bản quy hoạch xuống UBND huyện, phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, phòng Kinh tế các huyện, thành phố. Đồng thời xây dựng văn bản hướng dẫn thực hiện quy hoạch để các địa phương triển khai, thực hiện.

2. TỔ CHỨC THỰC HIỆN QUY HOẠCH.a) Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn có trách nhiệm:Chỉ đạo, chủ trì, phối hợp với các sở, ngành liên quan, UBND các huyện, thành

phố và các cơ quan có liên quan xây dựng và ban hành các cơ chế chính sách để thực hiện có hiệu quả các mục tiêu mà Quy hoạch phát triển thủy sản đến năm 2020 đề ra. Tổ chức chỉ đạo và hướng dẫn các địa phương thực hiện quy hoạch ngành thủy sản trên địa bàn tỉnh.

Chủ trì tổ chức xây dựng và trình cấp có thẩm quyền phê duyệt các dự án ưu tiên đầu tư theo quy hoạch đề xuất.

Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành liên quan, UBND các huyện, thành phố và các cơ quan có liên quan tổ chức thực hiện quy hoạch phát triển ngành thủy sản tại các địa phương; lồng ghép các nội dung của Quy hoạch phát triển ngành thủy sản vào Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh và các huyện.

Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành liên quan và UBND các huyện, thành phố tổ chức giám sát, đánh giá việc thực hiện quy hoạch, báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh theo quy định hiện hành.

b) Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính và các sở, ngành liên quan:Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính trên cơ sở quy hoạch phát triển ngành

thủy sản, các dự án đầu tư được cấp có thẩm quyền phê duyệt có trách nhiệm bố trí, cân đối vốn đầu tư, xây dựng các chính sách tài chính phù hợp để thực hiện Quy hoạch phát triển ngành thủy sản đạt mục tiêu đề ra.

Sở Tài nguyên và Môi trường phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chỉ đạo các địa phương xây dựng cơ chế, chính sách sử dụng đất và mặt nước trong các hoạt động thủy sản để đạt mục tiêu quy hoạch đề ra.

Cục Thống kê tỉnh phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và các ngành liên quan xác định nội dung, tiêu chí và chỉ số giám sát đánh giá kết quả hoạt động thủy sản của tỉnh.

Các sở, ngành khác có trách nhiệm phối hợp để thực hiện các nội dung của Quy hoạch phát triển ngành thủy sản liên quan đến sở, ngành của mình.

119

Page 120: UỶ BAN NHÂN TỈNH QUẢNG NGÃI · Web view- Cảng cá và khu neo đậu trú bão tàu cá Mỹ Á: Nằm trên địa phận xã Phổ Quang, huyện Đức Phổ đã được

c) Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố thuộc tỉnh:Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố trực thuộc tỉnh có trách nhiệm tổ

chức thực hiện quy hoạch trên địa bàn thông qua việc xây dựng và thực hiện các dự án, kế hoạch phát triển thủy sản phù hợp với tình hình thực tế của địa phương.

3. CHẾ ĐỘ THÔNG TIN BÁO CÁO, ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH THỰC HIỆN QUY HOẠCH.

Xây dựng bộ tiêu chí/chỉ số, hệ thống biểu mẫu đánh giá mức độ thành công của các mục tiêu, chỉ tiêu quy hoạch; trên cơ sở nội dung quy hoạch, tiềm lực (nhân lực, kinh phí hoạt động, thời gian) thực tế các cơ quan chức năng liên quan đến quy hoạch của địa phương.

Phân công trách nhiệm: UBND tỉnh phân công trách nhiệm cho các cơ quan có liên quan cùng tham gia giám sát và đánh giá tiến trình thực hiện quy hoạch. Các cơ quan chính tham gia vào quá trình giám sát và đánh giá thực hiện quy hoạch: Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Kế hoạch và Đầu Tư, Sở Tài chính, Sở Tài nguyên và Môi trường, UBND cấp huyện, xã và các tổ chức/người dân tham gia hoạt động sản xuất thủy sản.

Định kỳ (5 năm/lần) rà soát toàn bộ và cụ thể từng mục tiêu, chỉ tiêu quy hoạch. Nếu cần thay đổi phải điều chỉnh lại các mục tiêu/chỉ tiêu và nội dung quy hoạch thay thế.

Các mục tiêu, chỉ tiêu và nội dung quy hoạch thay thế phải phù hợp với thực tế thay đổi trong quá trình thực hiện quy hoạch (theo kết quả giám sát và đánh giá) và góp phần giải quyết kịp thời các tác động xấu về mặt kinh tế, xã hội và môi trường khi thực hiện quy hoạch.

120

Page 121: UỶ BAN NHÂN TỈNH QUẢNG NGÃI · Web view- Cảng cá và khu neo đậu trú bão tàu cá Mỹ Á: Nằm trên địa phận xã Phổ Quang, huyện Đức Phổ đã được

Phần thứ sáu

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

1. KẾT LUẬN.Điều chỉnh, bổ sung Quy hoạch phát triển thủy sản tỉnh Quảng Ngãi giai

đoạn 2011 - 2020, định hướng đến năm 2030 với quan điểm cơ bản là tiếp tục phát triển ngành thủy sản tỉnh trên cơ sở công nghệ, kỹ thuật tiến tiến, hướng mạnh về khai thác và chế biến xuất khẩu trong mối quan hệ liên ngành, gắn với nhiệm vụ bảo vệ an ninh quốc phòng tổ quốc, bảo đảm an toàn môi trường sinh thái, hướng tới mục tiêu phát triển bền vưng.

Mục tiêu, giải pháp cùng các chương trình dự án được xây dựng trong quy hoạch thể hiện phương pháp và bước đi của ngành thủy sản trong giai đoạn tới và là cơ sở cho các bước phát triển tiếp theo. Ngành thủy sản Quảng Ngãi sẽ tiếp tục cụ thể hóa quy hoạch bằng các dự án khả thi để trình Chính phủ, UBND tỉnh phê duyệt.

Để thực hiện được quy hoạch không thể trông chờ vào phát triển tự phát mà cần phải có sự chuyển đổi mạnh mẽ trong cơ cấu đầu tư của tỉnh, đặc biệt tập trung đầu tư phát triển và hoàn thiện đồng bộ cơ sở hạ tầng cho ngành thủy sản cùng các cơ sở hạ tầng của các ngành liên quan: thủy lợi, giao thông, điện, nước, thông tin. Chỉ có thực hiện sự tập trung đầu tư đồng bộ như vậy thì mới có thể thực hiện tốt Đề án Tái cơ cấu ngành Nông nghiệp tỉnh Quảng Ngãi, đưa thủy sản phát triển thành ngành kinh tế mạnh của tỉnh; và đạt được các mục tiêu chung trong Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Quảng Ngãi đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.

2. KIẾN NGHỊ.2.1. Đối với UBND tỉnh và các cơ quan, đơn vị trong tỉnhChỉ đạo UBND các huyện, thành phố xây dựng quy hoạch chi tiết nuôi

trồng thủy sản, khai thác thủy sản, xây dựng hạ tầng cơ sở và dịch vụ của từng địa phương; nghiêm túc thực hiện theo đúng quan điểm, mục tiêu quy hoạch đã được phê duyệt. Đồng thời, phối hợp với các tổ chức trong và ngoài nước tiến hành xây dựng các cơ chế, chính sách hỗ trợ cho đầu tư phát triển.

Chỉ đạo sát sao các đơn vị, trong việc tổ chức chuyển giao khoa học công nghệ; đồng thời kết hợp với một số Viện, trường Đại học để đào tạo, nâng cao năng lực chuyên môn trong quản lý và sản xuất.

Xây dựng các chính sách cụ thể, hợp lý và phù hợp với từng điều kiện của địa phương nhằm đẩy mạnh phát triển thủy sản một cách hiệu quả và hợp lý hơn.

Các huyện, thành phố thuộc tỉnh, trong quá trình tổ chức thực hiện nếu có vấn đề gì vướng mắc, hoặc phát sinh mới, sự thay đổi về của môi trường hay thị trường cần phải thay đổi các chỉ tiêu, cũng như định hướng đối tượng nuôi, vùng

121

Page 122: UỶ BAN NHÂN TỈNH QUẢNG NGÃI · Web view- Cảng cá và khu neo đậu trú bão tàu cá Mỹ Á: Nằm trên địa phận xã Phổ Quang, huyện Đức Phổ đã được

sản xuất cần tổng hợp, phản ánh kịp thời về Sở Nông nghiệp và phát triển nông thôn để phối hợp xem xét, đề nghị UBND tỉnh điều chỉnh, bổ sung cho phù hợp với thực tế.

2.2. Đối với bộ, ngành trung ương:Cần tổ chức hướng dẫn địa phương thực hiện các dự án điều tra cơ bản ngư

trường và nguồn lợi thủy sản trong tỉnh làm cơ sở cho việc thực hiện quy hoạch được phù hợp và hiệu quả.

Có chính sách khuyến khích đầu tư hiện đại hóa nghề khai thác thủy sản xa bờ, tổ chức nghề khai thác viễn dương, hợp tác nghề cá với các nước khác để nâng cao hiệu quả kinh tế nghề khai thác thủy sản xa bờ.

Tham mưu Chính phủ cân đối bố trí vốn ngân sách Trung ương để phát triển hạ tầng thủy sản của tỉnh trong kế hoạch trung hạn 2016 - 2020.

Hỗ trợ công tác nghiên cứu và chuyển giao khoa học công nghệ trong lĩnh vực thủy sản trên địa bàn tỉnh./.

122

Page 123: UỶ BAN NHÂN TỈNH QUẢNG NGÃI · Web view- Cảng cá và khu neo đậu trú bão tàu cá Mỹ Á: Nằm trên địa phận xã Phổ Quang, huyện Đức Phổ đã được

Bảng 47: Nhu cầu vốn cho đầu tư phát triển thủy sản giai đoạn 2016 – 2020ĐVT: triệu đồng

STT Danh mục đầu tư

Giai đoạn 2016 - 2020

Quy mô, công suất

Tổng số

Trong đó Phân theo năm

NSTW NS tỉnh TÍN DỤNG KHÁC Năm

2016Năm 2017

Năm 2018

Năm 2019

Năm 2020

A LĨNH VỰC KHAI THÁC THỦY SẢN 0 3.219.485 1.246.485 4.000 1.338.300 630.700 252.485   654.500 747.500 772.500 792.500

1Đóng mới tàu cá vỏ thép, vỏ vật liệu mới.(20 tỷ đồng/chiếc)

30 chiếc 600.000     540.000 60.000   100.000 160.000 160.000 180.000

2 Đóng mới tàu cá vỏ gỗ.(5 tỷ đồng/chiếc)

170 chiếc 850.000     595.000 255.000   200.000 200.000 225.000 225.000

3 Nâng cấp, xây mới cơ sở đóng sửa tàu cá (5 tỷ đồng/cơ sở) 4 cơ sở 20.000     14.000 6.000   5.000 5.000 5.000 5.000

4

Đầu tư mới cơ sở đóng, sửa tàu cá (có khả năng sửa được tàu vỏ thép và đóng mới tàu Composite)(33 tỷ đồng/cơ sở)

3 cơ sở 99.000     69.300 29.700     33.000 33.000 33.000

5Hỗ trợ chuyển đổi nghề nghiệp khai thác thủy sản ven bờ (100 triệu/mô hình)

50 mô hình/năm 20.000 16.000 4.000       5.000 5.000 5.000 5.000

6Hỗ trợ trang bị thông tin kết hợp xác định vị trí tàu trên biển (50 trđ/chiếc)

200 chiếc 10.000 10.000         2.500 2.500 2.500 2.500

7

Hỗ trợ ngư dân đánh bắt vùng biển xa (theo QĐ 48) (1.100 chiếc x 4 chuyến biển/năm x 55 triệu/chuyến)

17.600 chuyến 1.220.485 1.220.485       252.485   242.000 242.000 242.000 242.000

8 Đầu tư sửa chưa, cải hoán, nâng cấp tàu cá (2 tỷ đồng/chiếc)

200 chiếc 400.000     120.000 280.000   100.000 100.000 100.000 100.000

123

Page 124: UỶ BAN NHÂN TỈNH QUẢNG NGÃI · Web view- Cảng cá và khu neo đậu trú bão tàu cá Mỹ Á: Nằm trên địa phận xã Phổ Quang, huyện Đức Phổ đã được

STT Danh mục đầu tư

Giai đoạn 2016 - 2020

Quy mô, công suất

Tổng số

Trong đó Phân theo năm

NSTW NS tỉnh TÍN DỤNG KHÁC Năm

2016Năm 2017

Năm 2018

Năm 2019

Năm 2020B LĨNH VỰC NUÔI TRỒNG

THỦY SẢN   174.600 129.000 35.600 0 10.000   45.300 50.300 78.800 200

I Dự án nuôi TS mặn, lợ (ha) 0 171.000 129.000 32.000 0 10.000 0 45.000 50.000 76.000 0

1 Xây dựng hạ tầng vùng nuôi tôm tập trung xã Nghĩa Hòa 89 ha 90.000 63.000 27.000       45.000 45.000    

2 Xây dựng hệ thống xử lý nước thải nuôi tôm trên cát Đức Phong

Công trình 5.000   5.000         5.000    

3 Xây dựng hạ tầng vùng nuôi thủy sản tập trung trên biển Lý Sơn 20 ha 76.000 66.000 10.000 76.000

IIQuy hoạch chi tiết vùng nuôi thủy sản các địa phương (tôm, cua, cá, ...)

Các huyện

ven biển2.500 2.500 2.500

III Quan trắc cảnh báo môi trường và dịch bệnh

6 huyện, Thành

phố1.100 0 1.100 0 0   300 300 300 200

C LĨNH VỰC CHẾ BIẾN VÀ THƯƠNG MẠI THỦY SẢN 0 52.000 0 0 13.800 38.200 0 2.000 13.000 14.000 23.000

I Dự án chế biến thủy sản   53.000 0 0 13.800 38.200 0 2.000 13.000 14.000 23.000

1 Nâng cấp và đổi mới công nghệ các nhà máy chế biến hiện có

10 cơ sở - Tăng

2000 tấn sp/năm

10.000     3.000 7.000   2.000 2.000 3.000 3.000

2Đầu tư xây dựng mới 3 nhà máy CBTS đông lạnh (1 tại Đức Phổ và 2 tại TP. Quảng Ngãi)

12.500 tấn/năm 40.000     10.000 30.000     10.000 10.000 20.000

124

Page 125: UỶ BAN NHÂN TỈNH QUẢNG NGÃI · Web view- Cảng cá và khu neo đậu trú bão tàu cá Mỹ Á: Nằm trên địa phận xã Phổ Quang, huyện Đức Phổ đã được

STT Danh mục đầu tư

Giai đoạn 2016 - 2020

Quy mô, công suất

Tổng số

Trong đó Phân theo năm

NSTW NS tỉnh TÍN DỤNG KHÁC Năm

2016Năm 2017

Năm 2018

Năm 2019

Năm 20203 Xây dựng mới 02 cơ sở chế biến

nước mắm (huyện Bình Sơn) 02 cơ sở 2.000     800 1.200   1.000 1.000  

D CƠ SỞ HẠ TẦNG VÀ DỊCH VỤ 0 546.980 510.480 36.500 0 0 22.399 97.500 124.500 194.500 108.081

1Cảng cá, khu neo đậu trú bão tàu cá và trung tâm dịch vụ hậu cần nghề cá Cổ Lũy (giai đoạn 1)

800 tàu/công suất 400

cv

10.000 10.000             5.000 5.000

2 Cảng cá và khu neo đậu trú bão tàu cá Mỹ Á (giai đoạn 2)

400 tàu/ công suất

500cv160.533  136.533 24.000     399 24.500 36.000 46.500 53.134

3 Vũng neo đậu tàu thuyền đảo Lý Sơn (giai đoạn II)

500 tàu/ công suất 400 CV

301.947 301.947 0     22.000 73.000 80.000 85.000 41.947

4 Xây dựng khu bảo tồn biển Lý Sơn 7.800 ha 22.000 12.000 10.000         6.000 8.000 8.000

5Sửa chưa hệ thống phao luồng, nạo vét tại các cảng cá Sa Huỳnh, Lý Sơn, Sa Kỳ

10 Km 2.500   2.500         2.500    

6 Trung tâm thông tin nghề cá, trung tâm kiểm ngư tại Lý Sơn 50.000 50.000 50.000

ECHƯƠNG TRÌNH, KẾ HOẠCH, DỰ AN THỦY SẢN CHUYÊN ĐỀ

  48.208 0 33.658 8.020 6.530 0 5.500 12.054 29.854 800

I Phát triển giống thủy sản 0 23.900 0 11.950 7.170 4.780 0 0 0 23.900 0

1Nâng cấp trại sản xuất giống thủy sản nước lợ tập trung tại xã Phổ Quang, huyện Đức Phổ

1 ha 12.500   6.250 3.750 2.500       12.500  

125

Page 126: UỶ BAN NHÂN TỈNH QUẢNG NGÃI · Web view- Cảng cá và khu neo đậu trú bão tàu cá Mỹ Á: Nằm trên địa phận xã Phổ Quang, huyện Đức Phổ đã được

STT Danh mục đầu tư

Giai đoạn 2016 - 2020

Quy mô, công suất

Tổng số

Trong đó Phân theo năm

NSTW NS tỉnh TÍN DỤNG KHÁC Năm

2016Năm 2017

Năm 2018

Năm 2019

Năm 20202

Nâng cấp Trại thực nghiệm sản xuất giống thủy sản tại xã Phổ Hòa, huyện Đức Phổ

4 ha 11.400   5.700 3.420 2.280       11.400  

II Công tác bảo vệ và phát triển nguồn lợi thủy sản 0 19.628 0 19.128 0 500   5.000 11.014 3.614 0

1

Tuyên truyền giáo dục nâng cao nhận thức về bảo tồn và phát triển NLTS, tính đa dạng sinh học cho cộng đồng cư dân ven biển.

  328   328         164 164  

2

Điều tra, đánh giá trư lượng NLTS vùng biển vùng biển ven bờ và vùng nước nội địa để xác định khả năng cho phép khai thác bền vưng và phục vụ công tác quản lý, dự báo ngư trường.

  3.500   3.500         2.500 1.000  

3

Tổ chức điều tra cơ cấu nghề trong lĩnh vực khai thác thủy sản để từng bước giảm dần các nghề khai thác mang tính tận diệt, hủy diệt môi trường sinh thái biển.

  200   200         200    

4Xây dựng và triển khai thực hiện mô hình quản lý NLTS dựa vào cộng đồng

  1.000   1.000         800 200  

5

Xây dựng và công bố danh mục các đối tượng thủy sản cấm khai thác, cấm khai thác có thời hạn; các vùng cấm khai thác, cấm khai thác có thời hạn.

  100   100         100    

6Tái tạo NLTS ở một số thủy vực tự nhiên có điều kiện, một số loài thủy sản bản địa, đặc hưu, có giá trị kinh

  1.500   1.500         750 750  

126

Page 127: UỶ BAN NHÂN TỈNH QUẢNG NGÃI · Web view- Cảng cá và khu neo đậu trú bão tàu cá Mỹ Á: Nằm trên địa phận xã Phổ Quang, huyện Đức Phổ đã được

STT Danh mục đầu tư

Giai đoạn 2016 - 2020

Quy mô, công suất

Tổng số

Trong đó Phân theo năm

NSTW NS tỉnh TÍN DỤNG KHÁC Năm

2016Năm 2017

Năm 2018

Năm 2019

Năm 2020tế cao.

7

Thiết lập các rạn nhân tạo, khôi phục rừng ngập mặn làm nơi sinh trưởng, sinh sản các loài thủy sản có giá trị .

  2.000   2.000         1.000 1.000  

8Tăng cường năng lực cho lực lượng tuần tra bảo vệ NLTS (đóng 01 chiếc tàu kiểm ngư)

  10.000   10.000       5.000 5.000    

9Xây dựng mô hình chuỗi SXKD thủy sản: KT (NTTS) - CB - Tiêu thụ TS (1 tỷ /chuỗi)

1 chuỗi 1.000   500   500     500 500  

III Công tác nghiên cứu, ứng dụng KH & CN thủy sản   4.680 0 2.580 850 1.250 0 500 1.040 2.340 800

1Nghiên cứu thiết kế cải tiến mẫu tàu khai thác của Quảng Ngãi (30 trđ/mẫu)

36 mẫu 1.080   1.080         540 540  

2

Nghiên cứu ứng dụng quy trình kỹ thuật sản xuất các giống thủy sản nước ngọt có giá trị kinh tế cao (cá Lăng, cá Bống tượng, …)

  1.000   500 250 250       500 500

3 Nhân rộng mô hình nuôi lươn kết hợp với làm vườn

20 MH/năm 2.000   400 600 1.000   500 500 1.000  

4Nghiên cứu, xây dựng quy trình chế biến sản phẩm mực xà nội địa và xuất khẩu

100 kg 300   300           300  

5Nghiên cứu xây dựng quy trình chế biến sản phẩm hải sâm nội địa và xuất khẩu

100 kg 300   300             300

127

Page 128: UỶ BAN NHÂN TỈNH QUẢNG NGÃI · Web view- Cảng cá và khu neo đậu trú bão tàu cá Mỹ Á: Nằm trên địa phận xã Phổ Quang, huyện Đức Phổ đã được

STT Danh mục đầu tư

Giai đoạn 2016 - 2020

Quy mô, công suất

Tổng số

Trong đó Phân theo năm

NSTW NS tỉnh TÍN DỤNG KHÁC Năm

2016Năm 2017

Năm 2018

Năm 2019

Năm 2020  TỔNG CỘNG   4.041.273 1.885.965 109.758 1.360.120 685.430 274.884 804.800 947.354 1.089.654 924.581

Bảng 48: Nhu cầu vốn cho đầu tư phát triển thủy sản giai đoạn 2021 – 2030ĐVT: triệu đồng

STT Danh mục đầu tư

Giai đoạn 2021-2030

Quy mô, công suất Tổng số

Trong đó

NSTW NS tỉnh TÍN DỤNG KHÁC

A LĨNH VỰC KHAI THÁC THỦY SẢN 5.205.000 2.500.000 10.000 1.926.500 768.500

1 Đóng mới tàu cá vỏ thép, vỏ vật liệu mới.(20 tỷ đồng/chiếc) 70 chiếc 1.400.000     1.260.000 140.000

2 Đóng mới tàu cá vỏ gỗ.(5 tỷ đồng/chiếc) 130 chiếc 650.000     455.000 195.000

3 Nâng cấp, xây mới cơ sở đóng sửa tàu cá(5 tỷ đồng/cơ sở) 9 cơ sở 45.000     31.500 13.500

4 Hỗ trợ chuyển đổi nghề nghiệp khai thác thủy sản ven bờ (100 triệu/mô hình) 50 mô hình/năm 50.000 40.000 10.000    

5 Hỗ trợ trang bị thông tin kết hợp xác định vị trí tàu trên biển (50 trđ/chiếc) 800 chiếc 40.000 40.000      

6Hỗ trợ ngư dân đánh bắt vùng biển xa(theo QĐ 48) (1.100 chiếc x 4 chuyến biển/năm x 55 triệu/chuyến)

44.000 chuyến 2.420.000 2.420.000      

128

Page 129: UỶ BAN NHÂN TỈNH QUẢNG NGÃI · Web view- Cảng cá và khu neo đậu trú bão tàu cá Mỹ Á: Nằm trên địa phận xã Phổ Quang, huyện Đức Phổ đã được

STT Danh mục đầu tư

Giai đoạn 2021-2030

Quy mô, công suất Tổng số

Trong đó

NSTW NS tỉnh TÍN DỤNG KHÁC7 Đầu tư sửa chưa, cải hoán, nâng cấp tàu cá

(2 tỷ đồng/chiếc) 300 chiếc 600.000     180.000 420.000

B LĨNH VỰC NUÔI TRỒNG THỦY SẢN   118.800 49.980 35.380 1.000 32.440

I Dự án nuôi TS mặn, lợ (ha) 114.300 49.980 32.880 0 31.440

1 Xây dựng hệ thống xử lý nước thải nuôi tôm trên cát Đức Phong   2.500   2.500    

2 Xây dựng hạ tầng vùng nuôi tôm tập trung xã Phổ Khánh, huyện Đức Phổ 37 ha 67.000 44.100 4.900 0 18.000

3 DA nuôi tôm xã Tịnh Khê, Kỳ, Hòa 22 ha 9.800 5.880 980 0 2.940

4 Xây dựng hạ tầng vùng nuôi tôm tập trung xã Đức Lợi 30ha 35.000 0 24.500 0 10.500

II Dự án nuôi TS nước ngọt (ha)   2.000 0 0 1.000 1.000

1 DA nuôi cá lồng trong hồ chứa nước Nước Trong và Đăk Đrinh (Sơn Hà, Tây Trà, Sơn Tây) 300 ha 2.000     1.000 1.000

III Quan trắc cảnh báo môi trường và dịch bệnh 6 huyện, Thành phố 2.500 0 2.500 0 0

C LĨNH VỰC CHẾ BIẾN VÀ THƯƠNG MẠI THỦY SẢN   25.000 19.800 5.200 0 0

I Xây dựng phòng kiểm nghiệm chất lượng nông, lâm, thủy sản Công trình 22.000 19.800 2.200    

II Quy hoạch chi tiết 6 vùng trọng điểm nghề cá (Sa Kỳ, Sa Cần, Mỹ Á, Cổ Lũy, Sa Huỳnh, Lý Sơn)

6 vùng trọng điểm 3.000   3.000    

129

Page 130: UỶ BAN NHÂN TỈNH QUẢNG NGÃI · Web view- Cảng cá và khu neo đậu trú bão tàu cá Mỹ Á: Nằm trên địa phận xã Phổ Quang, huyện Đức Phổ đã được

STT Danh mục đầu tư

Giai đoạn 2021-2030

Quy mô, công suất Tổng số

Trong đó

NSTW NS tỉnh TÍN DỤNG KHÁCD CƠ SỞ HẠ TẦNG VÀ DỊCH VỤ 0 1.754.637 1.198.000 266.637 90.000 200.000

1 Cảng cá, khu neo đậu trú bão tàu cá và trung tâm dịch vụ hậu cần nghề cá Cổ Lũy (giai đoạn 1)   148.000 102.000 46.000    

2 Cảng cá và khu neo đậu trú bão tàu cá Mỹ Á (giai đoạn 2)   19.237   19.237    

3 Xây dựng khu bảo tồn biển Lý Sơn   12.000 6.000 6.000    

4 Sửa chưa hệ thống phao luồng, nạo vét tại các cảng cá Sa Huỳnh, Lý Sơn, Sa Kỳ   400 0 400    

5 Khu neo đậu tàu thuyền, cảng cá và trung tâm dịch vụ hậu cần nghề cá Sa Cần

800 tàu/ công suất 400 cv 555.000 415.000 75.000   65.000

6 Cảng cá và khu neo đậu trú bão tàu cá Tịnh Hòa (cấp vùng) giai đoạn 1

800 tàu/ công suất 500cv 150.000 75.000 75.000

7 Bến cá Đức Lợi 5.000 tấn SP/năm 150.000 90.000 20.000 15.000 25.000

8 Khu neo đậu tránh trú bão Sa Huỳnh 500 tàu/ công suất 400 cv 640.000 525.000 100.000   15.000

9 Khu dịch vụ hậu cần nghề cá Lý Sơn 6 ha 80.000 60.000     20.000

E CHƯƠNG TRÌNH, KẾ HOẠCH, DỰ AN THỦY SẢN CHUYÊN ĐỀ 0 27.800 4.500 10.300 1.000 12.000

I Phát triển giống thủy sản 0 13.100 4.500 3.600 900 4.100

130

Page 131: UỶ BAN NHÂN TỈNH QUẢNG NGÃI · Web view- Cảng cá và khu neo đậu trú bão tàu cá Mỹ Á: Nằm trên địa phận xã Phổ Quang, huyện Đức Phổ đã được

STT Danh mục đầu tư

Giai đoạn 2021-2030

Quy mô, công suất Tổng số

Trong đó

NSTW NS tỉnh TÍN DỤNG KHÁC1 Nâng cấp trại thực nghiệm sản xuất giống thủy sản Đức

Phong Công trình 3.000     900 2.100

2 Chuyển giao công nghệ SX giống, di nhập giống TS mới Công trình 600   600    

3 Đào tạo kỹ thuật và tiếp nhận các quy trình công nghệ SX giống, di nhập giống TS 10 người 4.500 4.500      

4 Xây dựng phòng kiểm nghiệm, kiểm dịch giống thủy sản Công trình 5.000   3.000   2.000

II Công tác bảo vệ và phát triển nguồn lợi thủy sản 0 1.000 0 500 0 500

1 Xây dựng mô hình chuỗi SXKD thủy sản: KT (NTTS) - CB - Tiêu thụ TS ( 1 tỷ /chuỗi) 1 chuỗi 1.000   500   500

III Công tác nghiên cứu, ứng dụng KH & CN thủy sản   13.700 0 6.200 100 7.400

1 Nghiên cứu cải tiến, áp dụng công nghệ khai thác mới (500 trđ/mô hình) 2 mô hình 1.000   700   300

2 Nghiên cứu ứng dụng quy trình kỹ thuật sản xuất một số loài nhuyễn thể   500 0 300 100 100

3 DA nuôi ghép tôm với cá rô phi nhằm hạn chế dịch bệnh cho tôm. 50 ha 1.000   1.000    

4 Nuôi thâm canh cá rô phi đơn tính 50 ha 11.200   4.200   7.000

  TỔNG CỘNG   7.131.237 3.772.280 327.517 2.018.500 1.012.940

131