TRUYỀN NĂNG LƯỢNG TỪ ION Dy3+ SANG ION Eu TRONG …
Transcript of TRUYỀN NĂNG LƯỢNG TỪ ION Dy3+ SANG ION Eu TRONG …
Hội nghị Vật lý Chất rắn và Khoa học Vật liệu Toàn quốc – SPMS 2019
291
TRUYỀN NĂNG LƯỢNG TỪ ION Dy3+ SANG ION Eu3+ TRONG MẠNG NỀN Ca2Al2SiO7
Đỗ Thanh Tiến1,2*
, Nguyễn Mạnh Sơn2, Lê Văn Tuất
2, Nguyễn Văn Chiến
3
1Khoa Cơ bản, Trường Đại học Nông Lâm, Đại học Huế, 102 Phùng Hưng, Huế 2Khoa Vật lý, Trường Đại học Khoa học, Đại học Huế, 77 Nguyễn Huệ, Huế
3Trường THPT Nguyễn Huệ, 154 Nguyễn Huệ, Thị trấn Đak Đoa, Gia Lai
*Email: [email protected]
Tóm tắt:
Vật liệu phát quang Ca2Al2SiO7 đồng pha tạp các ion đất hiếm (Eu3+, Dy3+) được chế tạo bằng phương pháp
phản ứng pha rắn. Kết quả khảo sát giản đồ nhiễu xạ tia X cho thấy, vật liệu có cấu trúc đơn pha, pha tứ giác, khi
mẫu được nung thiêu kết ở nhiệt độ 1280oC trong 1 giờ. Phổ bức xạ của vật liệu Ca2Al2SiO7: Eu3+, Dy3+ gồm cả
vạch hẹp có cực đại bức xạ ở bước sóng 478 nm, 575 nm và 664 nm đặc trưng cho chuyển dời của ion Dy3+ và
các vạch hẹp ở bước sóng 589 nm, 617 nm và 657 nm là các vạch hẹp đặc trưng cho chuyển dời của ion Eu3+. Cơ
Chế truyền năng lượng từ ion Dy3+ sang ion Eu3+ cũng được trình bày và thảo luận.
Từ khóa: Ca2Al2SiO7, ion đất hiếm, phát quang.
MỞ ĐẦU
Việc phát minh ra đèn LED đã mang lại một cuộc cách mạng quan trọng cho lĩnh vực chiếu sáng
của thế kỷ này. Đèn LED đang dần thay thế đèn
sợi đốt hoặc đèn huỳnh quang vì hiệu suất phát quang cao, tiêu thụ điện năng thấp và đặc tính
thân thiện với môi trường. Thông thường cách
thức để chế tạo LED trắng là kết hợp một lớp phốt pho với tia cực tím (UV) hoặc đèn LED màu
xanh lam giúp chuyển đổi bức xạ ban đầu và bổ
sung màu cho quá trình tạo ra LED trắng. Nhiều
năm gần đây, vật liệu trên nền aluminat kiềm thổ pha tạp Eu
2+ đồng kích hoạt ion đất hiếm hóa trị 3
như SrAl2O4: Eu2+
, Dy3+
, CaAl2O4: Eu2+
, Nd3+
và
BaAl2O4: Eu2+
, Dy3+
[1, 2, 3] đã được chế tạo và nghiên cứu rộng rãi. Gần đây, vật liệu trên nền
silicate alumino kiềm thổ (Sr, Ca)2Al2SiO7 đã
được các nhà khoa học quan tâm nghiên cứu [4,
5, 6, 7, 8]. Silicate alumino kiềm thổ là mạng nền thích hợp đối với vật liệu phát quang, ổn định hóa
học cao và khả năng chịu nước tốt hơn nhiều so
với vật liệu trên nền sunfua và aluminat. Báo cáo này trình bày các kết quả nghiên cứu truyền năng
lượng từ ion Dy3+
sang ion Eu3+
trong mạng nền
Ca2Al2SiO7 được chế tạo bằng phương pháp phản
ứng pha rắn.
T C N M
Vật liệu phát quang Ca2Al2SiO7 (CAS) đồng pha tạp (Eu
3+, Dy
3+) được chế tạo bằng phương
pháp phản ứng pha rắn. Các nguyên liệu sử
dụng gồm: CaCO3 (99,9%, Trung Quốc), Al2O3
(99%, Trung quốc), SiO2 (99,9%, Hàn quốc) và Dy2O3 (99,9%, Merck), Eu2O3 (99,9%, Merck).
Hỗn hợp được cân theo tỉ lệ hợp thức, chất
chảy B2O3 được thêm vào với tỉ lệ 4% khối lượng sản phẩm. Phối liệu được nghiền trộn
bằng cối mã não trong thời gian 1 giờ, sau đó
hỗn hợp được nung ở nhiệt độ 1280oC trong 1
giờ. Giản đồ nhiễu xạ tia X thực hiện bởi nhiễu
xạ kế Bruker D8-Advance, phổ phát quang
(PL) và phổ kích thích phát quang (PLE) thực
hiện bằng phổ kế huỳnh quang FL3-22 của
Horiba.
KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
Cấu trúc tinh thể của vật liệu Ca2Al2SiO7:
Eu3+
, Dy3+
Hình 1: iản đồ XRD của hệ mẫu CAS: Eu3+
(1
%mol), Dy3+
(x %mol).
Hội nghị Vật lý Chất rắn và Khoa học Vật liệu Toàn quốc – SPMS 2019
292
Cấu trúc tinh thể của các vật liệu phát quang
CAS pha tạp các ion đất hiếm được khảo sát
bằng nhiễu xạ tia X. Giản đồ XRD của hệ mẫu
CAS: Eu3+
(1 %mol), Dy3+
(x %mol), được biểu
diễn trên hình 1.
Kết quả phân tích trên hình 1 cho thấy, với quy
trình công nghệ đưa ra, chúng tôi đã chế tạo
được vật liệu có cấu trúc pha mong muốn là Ca2Al2SiO7, với nhóm không gian P-421m,
thuộc pha tứ giác (Tetragonal). Cấu trúc pha
Ca2Al2SiO7 có độ lặp lại rất cao khi thay đổi nồng độ pha tạp ion Dy
3+ từ 0 %mol đến 3,5
%mol. Mặt khác, giản đồ nhiễu xạ không xuất
hiện các đỉnh đặc trưng của các ion đất hiếm
cũng như các thành phần phối liệu ban đầu. Điều này chứng tỏ rằng, các ion đất hiếm khi
được pha tạp vào mạng nền với hàm lượng bé
không làm thay đổi cấu trúc pha của vật liệu [8].
Đặc trưng quang phổ của vật liệu CAS
đơn pha tạp ion Eu3+ v ion D
3+
Hình 2: Phổ PLE của CAS: Dy
3+(0,5 %mol) (λem
nm v phổ PL của CAS: Dy3+
(0,5 %mol)
với λex 3 0 nm 2 , Phổ PLE của CAS: Eu3+
(0,5
%mol) (λem 6 nm 3 ; phổ PL của CAS:
Eu3+
(0,5 %mol) λex= 393 nm (4).
Hình 2(1) là phổ PLE của CAS: Dy3+
(1 %mol) được khảo sát ứng với bức xạ phát quang có
bước sóng 575 nm. Phổ PLE bao gồm các vạch
hẹp, có đỉnh ở 322 nm (6H15/2→
6P3/2), 350 nm
(6H15/2→
4M15/2,
6P7/2), 363 nm (
6H15/2→
4I11/2), 383
nm (6H15/2→
4I13/2,
4F7/2), 425 nm
(6H15/2→
4G11/2,), 451 nm (
6H15/2→
4I15/2), 472 nm
(6H15/2→
4F9/2), tương ứng với các chuyển dời
đặc trưng từ trạng thái cơ bản 6H15/2 lên các
trạng thái kích thích khác nhau của cấu hình
điện tử 4f9 của ion Dy
3+ [6].
Hình 2(2) là phổ PL của CAS: Dy3+
(0,5 %mol)
kích thích bằng bức xạ có bước sóng 350 nm.
Phổ PL bao gồm các vạch hẹp, ứng với cực đại
bức xạ ở bước sóng 478 nm, 575 nm và 664 nm. Trong đó, hai vạch ứng với bước sóng tại 478
nm và 575 nm có cường độ mạnh, đó chính là
các chuyển dời 4F9/2→
6H15/2 và chuyển dời
4F9/2→
6H13/2 của ion Dy
3+. Chuyển dời
4F9/2→
6H13/2 với ΔJ = 2 nên là dịch chuyển rất
nhạy. Ngoài ra, bức xạ 664 nm tương ứng với chuyển dời
4F9/2→
6H11/2 của ion Dy
3+ có cường
độ yếu [6].
Hình 2(3) là phổ PLE của CAS: Eu3+
ứng với
bức xạ phát quang có bước sóng ở 617 nm. Phổ
PLE của vật liệu phát quang CAS: Eu3+
(0,5 %mol) xuất hiện một dải rộng trong vùng tử
ngoại và một số vạch hẹp trong khoảng 310 nm
– 550 nm. Phổ PLE bao gồm hai phần chính: (1) - Dải rộng trong vùng bước sóng nhỏ hơn 310
nm được gọi là dải truyền điện tích (CTB) do sự
tương tác Eu3+
-O2-
, dải truyền điện tích gây ra
bởi sự truyền một điện tử từ quỹ đạo 2p của Oxy đến lớp vỏ 4f
6 của ion Eu
3+, (2) - các vạch hẹp từ
310 nm đến 550 nm, được gán cho sự chuyển
dời kích thích f - f của ion Eu3+
. Vạch có cường độ mạnh nhất tại 393 nm tương ứng với chuyển
dời 7F0→
5L6 của ion Eu
3+. Các đỉnh kích thích
yếu khác tại các bước sóng: 360 nm, 374 nm, 380 nm, 412 nm và 463 nm, 523 nm, 530 nm
được cho là quá trình chuyển dời nội cấu hình 4f
- 4f của các ion Eu3+
trong mạng nền, có thể
được gán cho các chuyển dời tương ứng là: 7F0→
5D4,
7F0→
5G2,
7F1→
5L7,
7F0→
5D3,
7F0→
5D2,
7F0→
5D1,
7F1→
5D1 [5]. Hình 2(4) trình
bày phổ PL của vật liệu CAS: Eu3+
(0,5 %mol) kích thích bằng bức xạ 393 nm, phổ bức xạ thu
được bao gồm các vạch hẹp đặc trưng cho
chuyển dời bức xạ của ion Eu3+, tương ứng với
các dịch chuyển từ trạng thái kích thích 5D0 về
trạng thái cơ bản 7FJ (J = 0, 1, 2, 3, 4). Bức xạ ở
bước sóng khoảng 586 nm tương ứng với
chuyển dời lưỡng cực từ 5D0→
7F1 của ion Eu
3+.
Bức xạ ở bước sóng 617 nm tương ứng với
chuyển dời lưỡng cực điện 5D0→
7F2 của ion
Eu3+
, chuyển dời này phụ thuộc vào sự đối xứng của trường tinh thể. Ba đỉnh bức xạ khác tại 578
nm, 656 nm và 702 nm là tương đối yếu, tương
ứng với các chuyển dời 5D0→
7F0,
5D0→
7F3 và
5D0→
7F4 [4, 5]. Trong phổ bức xạ của vật liệu
CAS: Eu3+
(0,5 %mol) không quan sát thấy dải
rộng đặc trưng của ion Eu2+
.
Từ kết quả thu được trên hình 2, kết hợp phổ
bức xạ của ion Dy3+
và phổ kích thích của ion
Hội nghị Vật lý Chất rắn và Khoa học Vật liệu Toàn quốc – SPMS 2019
293
Eu3+
cho thấy, gần như tồn tại sự chồng phủ phổ
kích thích của ion Eu3+
với phổ bức xạ của ion
Dy3+. Điều này cho thấy, có sự truyền năng
lượng từ ion Dy3+
đến ion Eu3+
trong mạng nền
này.
Đặc trưng quang phổ của vật liệu CAS
đồng pha tạp ion Eu3+ v ion D
3+
Hình 3: Phổ PL của CAS: Dy3+
(0,5 %mol) (1),
CAS: Eu3+
(1,0 %mol), Dy3+
(0,5 %mol) (2) và
CAS: Eu3+ ,0 mol 3 c ng k ch th ch ở
λex=350 nm.
Kết quả khảo sát phổ PL của các mẫu CAS đơn
và đồng pha tạp Eu3+
, Dy3+
kích thích bởi bức xạ
có bước sóng λex=350 nm chỉ ra trên hình 3. Kết quả này cho thấy, phổ bức xạ của CAS: Eu
3+ có
dạng vạch hẹp với cực đại bức xạ ở 617 nm, ứng
với chuyển dời 5D0 –
7F2 của ion Eu
3+ có cường
độ mạnh nhất, tuy nhiên cường độ này vẫn yếu rất nhiều so với mẫu CAS: Dy
3+. Phổ PL của
CAS: Dy3+
có phổ bức xạ là các vạch hẹp ở bước
sóng 478 nm, 575 nm, đây là các chuyển dời bức xạ đặc trưng của ion Dy
3+, tương ứng với
các chuyển dời 4F9/2
6HJ/2 (J 15, 13) có cường
độ mạnh hơn so với mẫu CAS: Eu3+
. Còn vật
liệu CAS đồng pha tạp ion Eu3+
, Dy3+
cho bức
xạ đặc trưng của cả ion Dy3+ và ion Eu
3+ gồm
các vạch hẹp ở bước sóng 478 nm và 575 nm
đặc trưng cho chuyển dời của ion Dy3+ và cực
đại ở 617 nm đặc trưng cho ion Eu3+
. Tuy nhiên, ở mẫu đồng pha tạp cường độ cực đại của bức
xạ 478 nm và 575 nm giảm đi rất nhiều so với
mẫu đơn pha tạp ion Dy3+
khi được pha cùng
nồng độ. Trong khi đó, cường độ bức xạ các dịch chuyển của ion Eu
3+ lại tăng lên đáng kể so
với mẫu CAS: Eu3+, điều này cho thấy đã có sự
truyền năng lượng từ ion Dy3+
sang ion Eu3+
trong mạng nền.
Hình 4: Phổ PLE của CAS: Eu3+
(1 %mol), (em
6 nm v CAS: Dy3+
(0,5 %mol), (em = 575
nm) (2) CAS: Eu3+
(1 %mol), Dy3+
(0,5 %mol), (em
= 617 nm) (3).
Hình 5: Phổ PL của CAS pha tạp Eu3+
(1 %mol),
Dy3+ x mol , bước sóng kích thích ex = 350 nm.
Phổ PLE của CAS: Eu3+
(1 %mol) đo ở bước sóng
bức xạ em = 617 nm, CAS: Dy3+
(0,5 %mol) ở bước
sóng bức xạ em = 575 nm và CAS: Eu3+
(1 %mol), Dy
3+ (0,5 %mol) ở bước sóng bức xạ
em = 617 nm trình bày trên hình 4. Kết quả cho thấy, chuyển dời kích thích của ion Eu
3+ để phát
ra bức xạ đặc trưng của ion Eu3+
trong vật liệu CAS: Eu
3+ có dạng vạch hẹp, cường độ yếu với
các cực đại tại 360 nm, 374 nm, 380 nm, 393
nm, 412 nm. Bên cạnh đó, phổ kích thích của CAS:
Dy3+
gồm các vạch hẹp, cường độ mạnh ứng với cực đại tại 322 nm, 350 nm, 363 nm, 383 nm,
425 nm, 451 nm. Trong khi đó, phổ kích thích
của vật liệu CAS đồng pha tạp ion Eu3+
và ion Dy
3+ ứng với bức xạ có bước sóng 617 nm của
ion Eu3+ có hình dạng giống hoàn toàn phổ kích
thích của ion Eu3+ và 1 vài chuyển dời do ion
Dy3+ đóng góp. Kết quả này hàm ý rằng, bên
cạnh chuyển dời hấp thụ của ion Eu3+
trong vật
liệu CAS đồng pha tạp còn có sự đóng góp
chuyển dời hấp thụ của ion Dy3+
để phát ra bức
Hội nghị Vật lý Chất rắn và Khoa học Vật liệu Toàn quốc – SPMS 2019
294
xạ của ion Eu3+
. Kết quả này chứng tỏ, hiệu suất
bức xạ của ion Eu3+
khá cao khi đồng pha tạp
với ion Dy3+
trong mạng nền CAS.
Hình 6: Phổ PLE của CAS: Eu
3+ (1 %mol), Dy
3+ (x
%mol) (em = 617 nm).
Để làm rõ hơn cơ chế truyền năng lượng từ ion
Dy3+
sang ion Eu3+
trong vật liệu CAS: Dy3+
,
Eu3+
, chúng tôi tiến hành khảo sát phổ bức xạ của hệ CAS: Dy
3+(x %mol), Eu
3+ với nồng độ
Eu3+
được giữ nguyên không đổi là 1 %mol,
kích thích bằng bức xạ 350 nm, các phổ bức xạ này được chỉ ra trên hình 5. Kết quả chứng tỏ
rằng, khi chưa đồng pha tạp ion Dy3+
thì cường
độ bức xạ của mẫu CAS: Eu3+ rất yếu và chỉ
quan sát được bức xạ đặc trưng của ion Eu3+
trong mạng nền. Khi tăng nồng độ tạp ion Dy3+
từ 0,5 đến 3,5 %mol thì vị trí bức xạ cực đại của
ion Eu3+
và ion Dy3+
trong phổ PL đều không thay đổi, đồng thời cường độ bức xạ của cả ion
Eu3+
và Dy3+
đều tăng lên. Hiện tượng này cho
thấy, mặc dù nồng độ của ion Eu3+
không thay đổi nhưng cường độ bức xạ đặc trưng cho ion
Eu3+
tăng lên đáng kể khi tăng nồng độ pha tạp
ion Dy3+
. Kết quả này một lần nữa khẳng định
có sự truyền năng lượng hiệu quả từ ion Dy3+
sang ion Eu3+
trong mạng nền CAS. Bên cạnh
đó, ở hình 6 khi khảo sát phổ PLE của CAS: Eu3+
(1 %mol), Dy3+
(x %mol) đo ở bức xạ 617 nm, khi tăng nồng độ pha tạp ion Dy
3+ thì phổ kích
thích của mẫu đồng pha tạp không thay đổi về
hình dáng chỉ khác nhau về cường độ cực đại
hấp thụ, trong phổ kích thích của mẫu đồng pha tạp vẫn có đỉnh ở bước sóng 350 nm đặc trưng
cho hấp thụ của ion Dy3+
xuất hiện trên phổ
PLE. Để giải thích cơ chế truyền năng lượng Dy
3+ đến Eu
3+ trong mạng nền CAS, một cơ chế
truyền năng lượng được đề xuất như ở hình 7.
Hình 7 là sơ đồ mô tả cơ chế truyền năng lượng
từ ion Dy3+
sang ion Eu3+
trong mạng nền CAS.
Khi kích thích bởi bức xạ 350 nm, các điện tử của ion Dy
3+ dịch chuyển từ trạng thái cơ bản
6H15/2 đến trạng thái kích thích
6P7/2, điện tử hồi
phục về trạng thái kích thích thấp nhất của ion
Dy3+, sau đó dịch chuyển về trạng thái cơ bản
phát ra bức xạ vạch hẹp đặc trưng có cực đại ở 478 nm, 575 nm, 664 nm. Đồng thời, một phần
năng lượng kích thích của ion Dy3+
truyền cho
ion Eu3+
để ion này dịch chuyển lên trạng thái kích thích và hồi phục không bức xạ về trạng
thái kích thích thấp 5D0, sau đó tiếp tục chuyển
về trạng thái cơ bản 7FJ để phát ra các bức xạ
vạch hẹp đặc trưng của ion Eu3+
.
Hình 7: Cơ chế tru ền năng lượng từ Dy3+
sang
ion Eu3+ trong mạng nền CAS.
Hình 8: Sự phụ thuộc của cường độ phát quang
cực đại của Eu3+
và Dy3+
vào nồng độ pha tạp ion
Dy3+
.
Nhằm khảo sát ảnh hưởng của sự truyền năng
lượng từ ion Dy3+
đến ion Eu3+
trong mạng CAS, cường độ bức xạ cực đại đặc trưng cho
sự phát quang của ion Dy3+
và ion Eu3+
của
mẫu CAS: Dy3+
(x %mol), Eu3+
(1 %mol) vào nồng độ ion Dy
3+ được trình bày trên hình 8.
Kết quả cho thấy, cường độ bức xạ cực đại
ứng với bước sóng 478 nm và 575 nm của ion
Dy3+
và ứng với bước sóng 617 nm của ion
Hội nghị Vật lý Chất rắn và Khoa học Vật liệu Toàn quốc – SPMS 2019
295
Eu3+
tăng khi nồng độ pha tạp ion Dy3+
tăng
và đạt cực đại ứng với nồng độ ion Dy3+
là 1,5
%mol. Nếu tiếp tục tăng nồng độ pha tạp ion
Dy3+ thì cường độ phát quang cực đại của cả
ion Dy3+
và ion Eu3+
đều giảm, đây là hiện
tượng suy giảm cường độ gây nên do hiệu ứng
dập tắt nồng độ.
Hình 9: Hiệu suất truyền năng lượng từ ion Dy3+
sang ion Eu3+ trong mạng nền CAS theo nồng độ
ion Dy3+
.
Hiệu suất truyền năng lượng từ ion Dy3+ đến ion
Eu3+
được biểu diễn bởi phương trình [7]:
(1)
Trong đó, ISO và IS là cường độ PL của tâm kích
hoạt (ion Eu3+) khi không có và có tâm tăng
nhạy (ion Dy3+
). Hiệu suất truyền năng lượng
( T) trong CAS được xác định như là một hàm theo nồng độ Dy
3+. Kết quả cho thấy, khi nồng
độ ion Dy3+ tăng, bức xạ phát quang của ion
Dy3+
truyền cho ion Eu3+
tham gia vào quá trình bức xạ tăng và cường độ bức xạ của ion Eu
3+ đạt
cực đại khi nồng độ ion Dy3+
có giá trị 1,5
%mol. Từ kết quả thu được ở phổ PL hình 5,
hiệu suất truyền năng lượng từ ion Dy3+
đến ion Eu
3+ được chỉ ra trên hình 9. Từ số liệu tính toán
chỉ ra rằng, ứng với mẫu CAS: Dy3+
(1,5 %mol),
Eu3+
(1 %mol), hiệu suất truyền năng lượng từ
ion Dy3+
sang ion Eu3+
đạt giá trị cao nhất là
78%.
KẾT LUẬN
Khảo sát phổ PL và PLE của hệ mẫu CAS: (1
%mol) Eu3+
, (x %mol) Dy3+
, với x = 0; 0,5; 1,0; 1,5; 2,0; 3,0; 3,5, biết được nồng độ pha tạp ion
Dy3+
tối ưu là 1,5 % mol để thu được cường độ
phát quang mạnh nhất của mẫu đồng pha tạp. Ngoài ra cũng đã tìm ra được cơ chế truyền
năng lượng từ ion Dy3+
sang ion Eu3+
, hiệu suất
truyền năng lượng tối ưu là 78%.
Tài liệu tham khảo
1. Y. Roh, Y. H. Song, T. Masaki and D. H. Yoon,
Journal of Ceramic Processing Research, 17, 4, 300-
303 (2016).
2. B. Qu, B. Zhang, L. Wang, R. Zhou and X. C.
Zeng, Chem. Mater., 27 (6), 2195-2202 (2015).
3. C. Lucas, V. Rodrigues, F. Hermi. Brito, Jorma
Hölsä and Mika Lastusaari, Optical Materials
Express, 2, 4, 382-390 (2012).
4. Q. Zhang, J. Wang, M. Zhang, W. Ding and Q. Su,
Applied Physics Letters, 88, 805-809 (2007).
5. D. P. Bisen, I. P. Sahu, N. Brahme, R. K. Tamrakar, J Mater Sci: Mater Electron, 155, 1, 125-
137 (2015).
6. I. P. Sahu, Journal of Luminescence, 167, 278-288
(2015).
7. X. Y. Chen, Z. Li, S. P. Bao and P. T. Ji, Optical
Materials, 48-55 (2011).
8. P. Yang, Honglingyu, Tingmingjiang, Xuhuixu,
Zhengwenyang, D. Zhou, Zhiguosong, Yongyang,
Zongyanzhao and Jianbeiqiu, Journal of
Luminescence, 135, 206-210, (2013).