THUYẾT MINH RÀ SOÁT TIÊU CHUẨN -...
Transcript of THUYẾT MINH RÀ SOÁT TIÊU CHUẨN -...
THUYẾT MINH DỰ THẢO
RÀ SOÁT, CẬP NHẬT VÀ CHUYỂN ĐỔI TIÊU CHUẨN NGÀNH SANG TIÊU CHUẨN QUỐC
GIA
Mã số: 90 - 10 - KHKT - TC
HÀ NỘI – 8/2010
1
BỘ THÔNG TIN TRUYỀN THÔNG
THUYẾT MINH ĐỀ TÀI
NGHIÊN CỨU, XÂY DỰNG QUY CHUẨN KỸ THUẬT THIẾT BỊ ĐIỆN ĐÀM VHF LẮP
ĐẶT CỐ ĐỊNH CÓ CHỨC NĂNG DSC LOẠI D TRONG THÔNG TIN HÀNG HẢI
Mã số: 158-12 - KHKT - TC
HÀ NỘI – 10/2012
MỤC LỤC
1 Đặt vấn đề...........................................................................................................................3
1.1 Tên đề tài :...................................................................................................................3
1.2 Mục tiêu......................................................................................................................3
1.3 Nội dung thực hiện......................................................................................................3
1.4 Phương pháp thực hiện...............................................................................................3
1.5 Kết quả đề tài..............................................................................................................32 Đặc điểm tình hình đối tượng tiêu chuẩn hóa trong và ngoài nước....................................4
2.1 Tình hình tiêu chuẩn hóa trong nước..........................................................................4
2.2 Tình tình đối tượng tiêu chuẩn hóa quốc tế..............................................................11
2.2.1 ITU............................................................................................................................11
2.2.2 IMO...........................................................................................................................11
2.2.3 IEC............................................................................................................................11
2.2.4 ETSI..........................................................................................................................123 Khảo sát tình hình sử dụng thiết bị trong và ngoài nước..................................................14
3.1 Giới thiệu chung........................................................................................................14
3.2 Đặc điểm chính của hệ thống....................................................................................14
3.3 Các hệ thống thông tin trong GMDSS......................................................................15
3.4 Công nghệ DSC........................................................................................................15
3.5 Tình hình sử dụng thiết bị điện đàm VHF lắp đặt cố định có chức năng DSC loại D15
4 Sở cứ xây dựng quy chuẩn................................................................................................21
4.1 Tổng hợp tài liệu liên quan.......................................................................................21
4.2 Lựa chọn tài liệu tham chiếu.....................................................................................23
4.3 Phương pháp xây dựng.............................................................................................235 Nội dung dự thảo quy chuẩn.............................................................................................24
5.1 Tên quy chuẩn...........................................................................................................24
5.2 Bố cục quy chuẩn......................................................................................................24
5.3 Phạm vi của quy chuẩn.............................................................................................24
5.4 Bảng đối chiếu..........................................................................................................246 Kết luận.............................................................................................................................28
2
3
THUYẾT MINH ĐỀ TÀI
1 Đặt vấn đề
1.1 Tên đề tài :
Nghiên cứu, xây dựng quy chuẩn kỹ thuật thiết bị điện đàm VHF lắp đặt cố định có chức năng DSC loại D trong thông tin hàng hải.
Mã số: 158-12-KHKT-TC
1.2 Mục tiêu
Phục vụ cho việc chứng nhận và công bố hợp qui thiết bị điện đàm VHF lắp đặt cố định có chức năng DSC loại D trong thông tin hàng hải.
1.3 Nội dung thực hiện
- Tình hình tiêu chuẩn hóa và tình hình sử dụng các thiết bị điện đàm VHF lắp đặt cố định có chức năng DSC loại D trong và ngoài nước.
- Thu thập, phân tích lựa chọn tài liệu kỹ thuật.
- Xây dựng dự thảo quy chuẩn kỹ thuật thiết bị VHF lắp đặt cố định có chức năng DSC loại D, bao gồm:
• Các quy định kỹ thuật;
• Các phương pháp đo kiểm.
1.4 Phương pháp thực hiện
- Quy chuẩn được xây dựng theo phương pháp chấp thuận nguyên vẹn các nội dung tiêu chuẩn quốc tế và theo hình thức biên soạn lại.
- Hình thức trình bày quy chuẩn tuân thủ theo mẫu Quy chuẩn Việt Nam do bộ Khoa học và Công nghệ quy định.
- Đảm bảo tính cập nhật và phù hợp của tài liệu tham chiếu.
- Đảm bảo phù hợp với thực tiễn và các qui định, chính sách hiện tại.
1.5 Kết quả đề tài
- Báo cáo kết quả đề tài;
- Bản thuyết minh tiêu chuẩn;
4
- Bản dự thảo quy chuẩn kỹ thuật quốc gia thiết bị điện đàm VHF lắp đặt cố định có chức năng gọi chọn số loại D trong thông tin hàng hải bằng tiếng Việt và tiếng Anh.
2 Đặc điểm tình hình đối tượng tiêu chuẩn hóa trong và ngoài nước
2.1 Tình hình tiêu chuẩn hóa trong nước
Tại Việt Nam, đã có một số tiêu chuẩn, quy chuẩn quốc gia về thiết bị vô tuyến, điện
đàm VHF và gọi chọn số DSC áp dụng trong nghiệp vụ hàng hải được ban hành, các
bảng dưới đây liệt kê các tiêu chuẩn, quy chuẩn có liên quan đến đối tượng của đề tài
158-12-KHKT-TC:
Bảng 2-1: Một số tiêu chuẩn và quy chuẩn Việt Nam về thiết bị vô tuyến, điện đàm VHF và gọi chọn số DSC có liên quan
TTTên tiêu
chuẩnTiêu đề Tóm tắt
Tham
chiếu
1 QCVN
24:
2011/BTT
TT
Quy chuẩn kỹ
thuật quốc gia về
thiết bị thu phát
vô tuyến VHF của
các trạm ven biển
thuộc hệ thống
GMDSS
Quy chuẩn này bao gồm các quy
định áp dụng cho các thiết bị vô
tuyến: Các máy phát, máy thu và
máy thu phát có các đầu nối ăng
ten ngoài của các trạm ven biển,
hoạt động trong băng tần VHF
của nghiệp vụ lưu động hàng hải
và sử dụng lại phát xạ G3E và
G2B cho báo hiệu DSC.
- Thiết bị hoạt động trong băng
tần từ 156 MHz đến 174 MHz;
- Thiết bị hoạt động bằng điều
khiển tại chỗ hoặc điều khiển từ
xa;
- Thiết bị hoạt động với khoảng
cách kênh 25 kHz;
- Thiết bị thoại tương tự, gọi
ETSI EN
301 929-
2 v1.1.1
(11-2001)
5
chọn số (DSC), hoặc cả hai;
- Thiết bị hoạt động trong các
chế độ đơn công, bán song công
và song công;
- Thiết bị có thể gồm nhiều khối;
- Thiết bị có thể là đơn kênh
hoặc đa kênh;
- Thiết bị hoạt động trên các khu
vực sóng vô tuyến dùng chung;
- Thiết bị hoạt động riêng biệt
đối với thiết bị vô tuyến khác.
Những quy định kỹ thuật của
quy chuẩn này nhằm đảm bảo
thiết bị vô tuyến được thiết kế để
sử dụng có hiệu quả phổ tần số
vô tuyến được phân chia cho
thông tin mặt đất/vũ trụ và
nguồn tài nguyên quỹ đạo sao
cho tránh khỏi sự can nhiễu có
hại.
2 QCVN
26:
2011/BTT
TT
Quy chuẩn kỹ
thuật quốc gia về
thiết bị điện thoại
VHF hai chiều lắp
đặt cố định trên
tàu cứu nạn
Quy chuẩn kỹ thuật này quy định
những yêu cầu kỹ thuật tối thiểu
cho thiết bị điện thoại vô tuyến
VHF ha chiều, hoạt động trong
băng tần từ 156 MHz đến 174
MHz được phân bổ cho các
nghiệp vụ lưu động hàng hải và
thích hợp cho việc lắp đặt cố
định trên tàu cứu nạn thuộc hệ
thống thông tin an toàn và cứu
nạn hàng hải toàn cầu GMDSS.
ETSI EN
301 466
v1.1.1
(10-2010)
6
3 QCVN
50:
2011/BTT
TT
Quy chuẩn kỹ
thuật quốc gia về
thiết bị điện thoại
VHF sử dụng trên
tàu cứu nạn
Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia này
quy định các yêu cầu tối thiểu
cho điện thoại vô tuyến VHF
loại xách tay hoạt động trong
băng tần nghiệp vụ lưu động
hàng hải từ 156 MHz đến 174
MHz theo “Thể lệ vô tuyến điện
quốc tế”. Điện thoại vô tuyến
VHF loại này phù hợp sử dụng
trên các tàu cứu nạn và có thể
dùng trong các tàu thuyền trên
biển.
4 QCVN
51:
2011/BTT
TT
Quy chuẩn kỹ
thuật quốc gia về
thiết bị điện thoại
VHF sử dụng trên
sông
Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia này
quy định các yêu cầu tối thiểu
cho máy phát và máy thu vô
tuyến VHF hoạt động trong băng
tần nghiệp vụ lưu động hàng hải,
sử dụng trên sông. Quy chuẩn kỹ
thuật quốc gia này áp dụng cho
máy thu, máy phát vô tuyến
VHF có bộ kết nối hoặc ổ cắm
ăng ten bên ngoài 50Ω sử dụng
trên sông hoạt động trong dải tần
từ 156MHz đến 174MHz.
ETSI EN
300 338
(02-2010)
Part 1:
Common
requireme
nts
5 QCVN
52:
2011/BTT
TT
Quy chuẩn kỹ
thuật quốc gia về
thiết bị điện thoại
VHF sử dụng cho
nghiệp vụ lưu
động hàng hải
Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia này
quy định các yêu cầu tối thiểu
cho máy thu, phát VHF dùng cho
thoại và gọi chọn số DSC, có
đấu nối ăng ten ngoài dùng trên
tàu thuyền
ETSI EN
300 162
(03-1998)
6 QCVN
58:
Quy chuẩn kỹ
thuật quốc gia về
Quy chuẩn này qui định những
yêu cầu kỹ thuật thiết yếu đối
ETSI EN
300 338
7
2011/BTT
TT
thiết bị gọi chọn
số DSC
với thiết bị gọi chọn số (DSC)
MF, MF/HF và/hay VHF trong
hệ thống thông tin an toàn và
cứu nạn hàng hải toàn cầu
(GMDSS).
Quy chuẩn này quy định những
yêu cầu tối thiểu đối với thiết bị
cần được sử dụng để tạo, truyền
và thu dịch vụ Gọi Chọn Số
(DSC) trên các tàu thuyền.
DSC có thể được sử dụng trong
Dịch vụ Lưu động Hàng hải
(MMS) ở Tần số trung bình
(MF), Cao tần (HF) và Siêu cao
tần (VHF), vừa sử dụng trong
thông tin an toàn và cứu nạn và
vừa sử dụng trong thư tín công
cộng.
Quy chuẩn này bao gồm các yêu
cầu cần thoả mãn bởi
- Thiết bị DSC được tích
hợp với máy phát và/ hoặc máy
thu;
- Thiết bị DSC không tích
hợp với máy phát và/ hoặc máy
thu.
Các loại thiết bị sau đây được
chỉ định để tạo, truyền và thu
DSC:
- Loại A - bao gồm tất cả
các phương tiện được xác định
trong Phụ lục 1, Khuyến nghị
v1.2.1
(04-1999)
8
M.493-6 của ITU-R;
- Loại B - cung cấp các
phương tiện tối thiểu cho thiết bị
trên các tàu không yêu cầu sử
dụng loại thiết bị A và tuân thủ
các yêu cầu tối thiểu về quản lý
Cứu nạn Hàng hải Toàn cầu của
IMO (GMDSS) đối với những
sự lắp đặt MF và/hoặc VHF.
Thiết bị này phải cung cấp:
Báo động, báo nhận và
các phương tiện chuyển
tiếp đối với các mục đích
cứu nạn;
Gọi và báo nhận đối với
các mục đích truyền thông
chung; và
Gọi đến các dịch vụ nửa
tự động/tự động, như
được xác định trong
Khuyến nghị M.493-6,
Phụ lục 2, mục 3 của ITU-
R;
- Loại D - cung cấp các
phương tiện tối thiểu đối với
dịch vụ cứu nạn, khẩn cấp và an
toàn DSC ở VHF cũng như
phương tiện gọi và thu thông
thường, không nhất thiết phải
phù hợp hoàn toàn với các yêu
cầu về quản lý GMDSS của IMO
9
đối với những sự lắp đặt VHF;
- Loại E - cung cấp các
phương tiện tối thiểu đối với
dịch vụ cứu nạn, khẩn cấp và an
toàn DSC ở MF và/hoặc HF
cũng như phương tiện gọi và thu
thông thường, không nhất thiết
phải phù hợp hoàn toàn với các
yêu cầu về quản lý GMDSS của
IMO đối với những sự lắp đặt
MF/HF;
- Loại F - cung cấp cuộc
gọi cứu nạn, khẩn cấp và an toàn
DSC ở VHF và cũng cung cấp
dịch vụ thu báo nhận đối với các
cuộc gọi cứu nạn của chính mình
(để kết cuối quá trình truyền);
- Loại G - cung cấp cuộc
gọi cứu nạn, khẩn cấp và an toàn
DSC ở MF và cũng cung cấp
dịch vụ thu báo nhận đối với các
cuộc gọi cứu nạn của chính mình
(để kết cuối quá trình truyền).
Nhận xét : Các quy chuẩn đều được xây dựng bằng hình thức chấp thuận áp dụng
nguyên vẹn các tiêu chuẩn của ETSI. Các tiêu chuẩn này được Bộ Khoa học và Công
nghệ và Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành dưới dạng các quy chuẩn quốc gia.
Nội dung các quy chuẩn có thể được nhấn mạnh như sau :
- QCVN 24: 2011/BTTTT: bao gồm các quy định áp dụng cho các thiết bị vô tuyến:
Các máy phát, máy thu và máy thu phát có các đầu nối ăng ten ngoài của các trạm
10
ven biển, hoạt động trong băng tần VHF của nghiệp vụ lưu động hàng hải và sử
dụng loại phát xạ G3E cho thoại và G2B cho báo hiệu DSC.
- QCVN 26: 2011/BTTTT: quy định những yêu cầu kỹ thuật tối thiểu cho thiết bị
điện thoại vô tuyến VHF hai chiều, hoạt động trong băng tần từ 156 Mhz đến 174
Mhz được phân bổ cho các nghiệp vụ lưu động hàng hải và thích hợp cho việc lắp
đặt cố định trên tàu cứu nạn thuộc hệ thống thông tin an toàn và cứu nạn hàng hải
toàn cầu GMDSS. Quy chuẩn này không áp dụng với thiết bị điện thoại vô tuyến
VHF có chức năng DSC nói chung và DSC loại D nói riêng.
- QCVN 50: 2011/BTTTT: quy chuẩn này tương tự QVCN 26: 2011/BTTTT về
nội dung và phạm vi áp dụng, không áp dụng với thiết bị điện thoại vô tuyến VHF
có chức năng DSC nói chung và DSC loại D nói riêng.
- QCVN 51: 2011/BTTTT: quy định các yêu cầu tối thiểu cho máy phát và máy thu
vô tuyến VHF hoạt động trong băng tần nghiệp vụ lưu động hàng hải, sử dụng trên
sông. Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia này áp dụng cho máy thu, máy phát vô tuyến
VHF có bộ kết nối hoặc ổ cắm ăng ten bên ngoài 50Ω sử dụng trên sông hoạt động
trong dải tần từ 156MHz đến 174MHz. Nội dung quy chuẩn này áp dụng cho các
thiết bị VHF có chức năng DSC nhưng không phân chia loại A, B hay D. Các
yêu cầu kỹ thuật trong quy chuẩn này là các yêu cầu kỹ thuật chung.
- QCVN 52: 2011/BTTTT: quy định các yêu cầu tối thiểu cho máy thu, phát VHF
dùng cho thoại và gọi chọn số DSC, có đấu nối ăng ten ngoài dùng trên tàu
thuyền. Quy chuẩn này không đề cập đến phân chia loại DSC.
- QCVN 58: 2011/BTTTT: Quy chuẩn này qui định những yêu cầu kỹ thuật thiết yếu
đối với thiết bị gọi chọn số (DSC) MF, MF/HF và/hay VHF trong hệ thống
thông tin an toàn và cứu nạn hàng hải toàn cầu (GMDSS). Quy chuẩn này quy định
những yêu cầu tối thiểu đối với thiết bị cần được sử dụng để tạo, truyền và thu dịch
vụ Gọi Chọn Số (DSC) trên các tàu thuyền. DSC có thể được sử dụng trong Dịch
vụ Lưu động Hàng hải (MMS) ở Tần số trung bình (MF), Cao tần (HF) và Siêu cao
tần (VHF), vừa sử dụng trong thông tin an toàn và cứu nạn và vừa sử dụng trong
thư tín công cộng.
11
2.2 Tình tình đối tượng tiêu chuẩn hóa quốc tế
Đối với thiết bị điện đàm VHF và gọi chọn số DSC áp dụng trong nghiệp vụ hàng hải,
các tổ chức quốc tế như: Liên minh viễn thông quốc tế (ITU), Hiệp hội hàng hải quốc
tế (IMO), Viện tiêu chuẩn Viễn thông Châu Âu (ETSI) và Ủy ban kỹ thuật điện quốc
tế (IEC) cũng đề ra một số tiêu chuẩn như sau:
2.2.1 ITU
Các khuyến nghị ITU liên quan đến thiết bị VHF sử dụng trong thông tin hàng hải và
gọi chọn số DSC bao gồm :
Khuyến nghị ITU-R M.493 (2007): “Digital selective calling system for use in
the maritime mobile service” mô tả về các giao diện người dùng chức năng cơ
bản của thiết bị DSC.
Khuyến nghị ITU-R M.541-9 (2005): “Operational procedures for the use of
digital selective-calling equipment in the maritime mobile service” mô tả thủ
tục hoạt động trong khuyến nghị.
2.2.2 IMO
IMO đã đưa ra thể lệ quy định cho hệ thống an toàn thông tin và cứu nạn hàng hải
GMDSS. Đối với thiết bị DSC, IMO đưa ra thông tư 25.
IMO Comsar Circular 25: “Procedure for responding to DSC distress alerts by
ships” chủ yếu là các thủ tục khi có cảnh báo cứu nạn có trong ITU-R M.493.
2.2.3 IEC
IEC đưa ra bộ tiêu chuẩn IEC 61097 về hệ thống an toàn và cứu nạn hàng hải GMDSS
trong đó có các tiêu chuẩn liên quan đến thiết bị DSC:
IEC 61097-3: Global Maritime Distress and Safety System (GMDSS) - Part
3:Digital selective calling (DSC) equipment - Operational and performance
requirements, methods of testing and required testing results
IEC 61097-8 (1998-09): Global maritime distress and safety system (GMDSS)
– Part 8: Shipborne watchkeeping receivers for the reception of digital selective
12
calling (DSC) in the maritime MF, MF/HF and VHF bands – Operational and
performance requirements, methods of testing and required test results
IEC 61097-9 “Global Maritime Distress and Safety System (GMDSS) - Part 9:
Shipborne transmitters and receivers for use in the MF and HF bands suitable
for telephony, digital selective calling (DSC) and narrow band direct printing
(NBDP) - Operational and performance requirements, methods of testing and
required test results”
2.2.4 ETSI
ETSI đưa ra các tiêu chuẩn và bộ tiêu chuẩn liên quan thiết bị điện đàm VHF và gọi
chọn số DSC như sau:
ETSI EN 301 033 V1.3.1: Electromagnetic compatibility and Radio spectrum
Matters (ERM); Technical characteristics and methods of measurement for
shipborne watchkeeping receivers for reception of Digital Selective Calling
(DSC) in the maritime MF, MF/HF and VHF bands.
ETSI EN 300 338 V1.3.1 (2010-02): Electromagnetic compatibility and Radio
spectrum Matters (ERM); Technical characteristics and methods of
measurement for equipment for generation, transmission and reception of
Digital Selective Calling (DSC) in the maritime MF, MF/HF and/or VHF
mobile service;
Part 1: Common requirements
Part 2: Class A/B DSC
Part 3: Class D DSC
Part 4: Class E DSC
Part 5: Handheld VHF Class D DSC
ETSI EN 301-025 V1.5.1 (2011-11): “ Electromagnetic compatibility and
Radio spectrum Matters (ERM); VHF radiotelephone equipment for general
communications and associated equipment for Class “D” Digital Selective
Calling (DSC);
Part 1: Technical characteristics and methods of measurement;
13
Part 2: Harmonized EN covering the essential requirements of article 3.2
of the R&TTE Directive;
Part 3: Harmonized EN covering the essential requirements of article 3.3
of the R&TTE Directive.
ETSI EN 301-885 V1.2.1 (2011-11): “Electromagnetic compatibility and
Radio spectrum Matters (ERM); Portable Very High Frequency (VHF)
radiotelephone equipment for the maritime mobile service operating in the VHF
bands with integrated handheld class D DSC;
Part 1: Technical characteristics and methods of measurement;
Part 2: Harmonized EN covering the essential requirements of article 3.2
of the R&TTE Directive;
Part 3: Harmonized EN covering the essential requirements of article 3.3
of the R&TTE Directive.
Nhận xét : Các tiêu chuẩn của ETSI rất cụ thể đối với thiết bị VHF tích hợp DSC sử
dụng cho thông tin hàng hải. Bên cạnh các tiêu chuẩn cho từng thiết bị cụ thể, ETSI
cũng xây dựng các tài liệu cần thiết khác như yêu cầu về môi trường, yêu cầu về đo
kiểm, yêu cầu đặc tính thu phát...Có thể thấy rằng về thiết bị thiết bị VHF tích hợp
DSC sử dụng cho thông tin hàng hải thì các tài liệu tiêu chuẩn của ETSI là đầy đủ
nhất. Đặc biệt là bộ tiêu chuẩn sau đây có liên quan trực tiếp đến đối tượng của đề tài
158-12-KHKT-TC :
ETSI EN 301-025 V1.5.1 (2011-11): “ Electromagnetic compatibility and
Radio spectrum Matters (ERM); VHF radiotelephone equipment for general
communications and associated equipment for Class “D” Digital Selective
Calling (DSC);
Part 1: Technical characteristics and methods of measurement;
Part 2: Harmonized EN covering the essential requirements of article 3.2
of the R&TTE Directive;
Part 3: Harmonized EN covering the essential requirements of article 3.3
of the R&TTE Directive.
14
3 Khảo sát tình hình sử dụng thiết bị trong và ngoài nước
3.1 Giới thiệu chung
Năm 1979, Tổ chức hàng hải quốc tế IMO (International Maritime Organization) đã tổ
chức hội nghị về vấn đề tìm kiếm và cứu nạn trên biển. Hội nghị này thông qua công
ước quốc tế về tìm kiếm và cứu nạn trên biển SAR-1979. Với mục đích là thành lập
một kế hoạch toàn cầu cho công tác tìm kiếm và cứu nạn trên biển, hội nghị đã yêu cầu
phát triển một hệ thống tin cấp cứu và an toàn hàng hải toàn cầu với những quy định
bắt buộc về thông tin liên lạc để giúp cho công tác tìm kiếm cứu nạn đạt hiệu quả cao.
Cùng với sự phối hợp của các tổ chức quốc tế khác như Liên minh viễn thông quốc tế
ITU, Tổ chức Inmarsat, hệ thống vệ tinh tìm kiếm cứu nạn COSPASS- SARSAT... đến
năm 1988 một hệ thống thông tin đã được các nước thành viên IMO, trong đó Việt
Nam là một thành viên đầy đủ, thông qua dưới dạng sửa đổi và bổ sung Công ước
quốc tế về an toàn sinh mạng trên biển SOLAS- 74 và được gọi là SOLAS - 74/88,
khai sinh ra hệ thống thông tin an toàn và cứu nạn hàng hải toàn cầu (Global Maritime
Distress and Safety System- GMDSS).
GMDSS là hệ thống thông tin mới phục vụ cho mục đích an toàn và cứu nạn Hàng Hải
toàn cầu được tổ chức Hàng Hải quốc tế IMO đề xướng và phát triển, cùng với sự
tham gia của các nước thành viên còn có sự phối hợp của nhiều tổ chức quốc tế khác.
3.2 Đặc điểm chính của hệ thống
- Phân chia vùng thông tin theo cự ly hoạt động của tàu, từ đó xác định các loại thiết bị sẽ được lắp đặt trên tàu cùng với tần số và phương thức thông tin nhất định.
- Không sử dụng các tần số cấp cứu 500kHz bằng vô tuyến điện báo và tần số 2182kHz bằng vô tuyến điện thoại để báo động và gọi cấp cứu mà dùng kỹ thuật gọi chọn số DSC - DIGITAL SELECTIVE CALLING với những tần số thích hợp giành riêng cho báo động và gọi cấp cứu.
- Những thông tin ở cự ly xa sẽ được đảm bảo thông qua thiết bị thông tin vệ tinh và các thiết bị hoạt động trên dải sóng ngắn HF.
- Việc trực canh cấp cứu, thu nhận các thông báo an toàn hàng hải và dự báo thời tiết bằng phương thức tự động.
- Sử dụng kỹ thuật gọi chọn số DSC, truyền chữ trực tiếp băng hẹp NBDP và vô tuyến điện thoại trong thông tin liên lạc. Bỏ không dùng vô tuyến điện báo
15
MORSE do đó không nhất thiết phải sử dụng các sĩ quan VTĐ chuyên nghiệp.
3.3 Các hệ thống thông tin trong GMDSS
- Hệ thông thông tin vệ tinh: INMARSAT, COSPAS-SARSAT, GPS
- Hệ thống thông tin mặt đất: Sử dụng 3 dải tần VHF. MF. HF. Sử dụng 3 phương thức thông tin: DSC, NBDP, RT
3.4 Công nghệ DSC
DSC là phương thức gọi chọn số (Digital Seclective Calling)
Có nhiều phương thức Seclective: all ships (tất cả các tàu), call group (gọi nhóm),
geographic (theo vùng địa lý), individual (theo số nhận dạng)…
Digital: Công nghệ thông tin số (sử dụng mã 10 bit phát hiện lỗi và phương thức sửa
lỗi
FEC) tốc độ thấp, dùng được kênh có tần số thấp và đòi hỏi tỉ số S/N không cao .
DSC được sử dụng tất cả các dải tần trong thông tin mặt đất (DSC không có trong
thông
tin vệ tinh)
- VHF dùng kênh 70
- MF 21875(Alert)
- HF : 4,6,8,12,16 : mỗi dải có nhiều kênh cấp cứu và kênh thông thường
- DSC dùng để báo động cấp cứu (Distress alert)
- DSC dùng loan báo (announce) các cuộc gọi khác như: urgency, safety
- DSC dùng kết nối các thông tin thông thường (Routine) ít dùng
3.5 Tình hình sử dụng thiết bị điện đàm VHF lắp đặt cố định có chức năng DSC loại D
Trên thế giới:
Thiết bị điện đàm VHF lắp đặt cố định có chức năng chọn số DSC loại D được sử
dụng rộng rãi trên các phương tiện hàng hải. Nhiều nhà cung cấp thiết bị hàng hải đã
và đang cung cấp thiết bị điện đàm lắp đặt cố định có chức năng chọn số DSC loại D
như FM-4000 (Hình 3-1), FM-4721 của Furuno (Nhật Bản), IC-M412, IC-M424, IC-
16
M504, IC-M604 của ICOM (Mỹ), LVR-880, LVR-250 của Lowrance. Ngoài ra còn
các sản phẩm của các hãng như Standard Horizon (USA), Navman (New Zealand).
Thiết bị của hãng Furuno (Nhật Bản) được bán rộng rãi trên thế giới. Trang chủ của
hãng Furuno tại Mỹ:
http://www.furunousa.com/products/default.aspx
Các sản phẩm thuộc phạm vi đề tài được bán bao gồm FM 4000 giá 695$, FM 8800S
giá 2195$.
http://www.icomamerica.com/en/
http://www.icomamerica.com/en/products/marine/mountedvhf/m412/default.aspx
Các sản phẩm thuộc phạm vi đề tài được bán bao gồm IC-M412, IC-M424, IC-
M504A, IC-M604A.
Hình 3-1. Thiết bị FM-4000
Hình 3-2. Thiết bị IC-M412
17
Hình 3-3. Đặc tính kỹ thuật của thiết bị FM 4000
Trong đặc tính kỹ thuật của thiết bị FM 4000 có ghi rõ chủng loại DSC tuân theo
EN 301 025.
Hình 3-4. Đặc tính kỹ thuật thiết bị VHF DSC của hãng ICOM
Trong đặc tính kỹ thuật thiết bị của hãng ICOM, tất cả các thiết bị như IC-
M604A, IC-M603…đều có ghi tuân theo EN 301 025.
Qua nghiên cứu, nhóm thực hiện đề tài nhận thấy chuẩn của thiết bị thuộc phạm vi đề
tài này được các nước trên thế giới (như Nhật Bản, Mỹ và các quốc gia ở Châu Âu)
chấp nhận là EN 301 025.
18
Ở Việt Nam:
An ninh an toàn hàng hải là vấn đề hết sức quan trọng, chính vì vậy Thủ tướng Chính
phủ đã ban hành một số Quyết định lên quan đến quy hoạch và đầu tư xây dựng hệ
thống các đài Thông tin Duyên hải như Quyết định số 269/1996/QĐ-TTg, Quyết định
số 597/1997/QĐ-TTg và Quyết định số 137/2007/QĐ-TTg. Bên cạnh đó các ban
ngành liên quan cũng có các Quy chuẩn, Tiêu chuẩn và các Hướng dẫn để các tàu
thuyền trong nghiệp vụ lưu động Hàng hải thực hiện các biện pháp đảm bảo tính an
toàn an ninh Hàng hải.
Phương thức Vô tuyến Thoại VHF là phương thức liên lạc ở cự ly ngắn (khoảng trên
dưới 30 hải lý) thuộc phân hệ sóng mặt đất. Trong các trường hợp cấp cứu, việc sử
dụng phương thức này vừa đảm bảo yếu tố kết nối thông tin đơn giản vừa đem lại hiệu
quả cao. Chính vì vậy, theo GMDSS thiết bị Vô tuyến Thoại VHF là một trong những
điều bắt buộc phải trang bị trên tàu.
Bộ Giao thông vận tải đã ban hành quyết định số 59/2005/QĐ-BGTVT về “Quy định về
trang thiết bị an toàn hàng hải và phòng ngừa ô nhiễm môi trường biển lắp đặt trên tàu biển
Việt Nam hoạt động tuyến nội địa”. Theo Điều 19 và khoản 2 Điều 1 Chương 1 của Quy định
này chỉ rõ Quy định này áp dụng đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân liên quan đến quản lý, khai
thác tàu biển thuộc một trong các trường hợp: Tàu biển có chiều dài từ 20 m trở lên; Tàu biển
có tổng công suất máy chính từ 37 kW trở lên; Tàu khách, tàu kéo, tàu chở hàng lỏng, tàu chở
xô khí hóa lỏng, tàu chở hóa chất nguy hiểm và tàu có công dụng đặc biệt khác không phụ
thuộc vào chiều dài tàu và tổng công suất của máy chính đều phải trang bị các thiết bị:
TT Tên thiết bị Số lượng Ghi chú
1 Máy thu phát MF/HF 1Không áp dụng cho tàu chỉ hoạt động từ phao số “0” trở vào hoặc khu vực cảng
2 Thiết bị VHF DSC 1
3 Máy thu NAVTEX 1Áp dụng cho tàu hàng từ 500 GT trở lên và tàu khách từ 300 GT trở lên
4 S.EPIRB 1 Áp dụng cho tàu từ 300 GT trở lên
5 Phản xạ ra đa 1Áp dụng cho tàu hàng từ 500 GT trở lên và tàu khách từ 300 GT trở lên
6 Đồng hồ hàng hải 1
19
7 VHF hai chiều (Two-way VHF) 2
Áp dụng cho tàu hàng từ 500 GT trở lên và tàu khách từ 300 GT trở lên hoạt động ở vùng biển hạn chế II và hạn chế I
8 Hệ thống truyền thanh công cộng * 1 Áp dụng cho tàu khách có số
khách trên 50 người
Ghi chú: (*): Hệ thống phải gồm trung tâm điều khiển đặt tại buồng lái và các loa đặt tại buồng khách, đảm bảo có thể truyền đạt thông tin từ ban chỉ huy tàu đến hành khách
Cũng theo Điều 2 Chương I của Quy định này, nếu các tàu nằm ngoài phạm vi nêu ở Điều 1 thì việc trang bị các thiết bị vô tuyến, an toàn hàng hải phải theo TCVN 6278:2003 - Quy phạm trang bị an toàn tàu biển.
Theo TCVN 6278:2003 - Phần quy định trang thiết bị Vô tuyến điện trên tàu biển được cho trong mục 4.2.1 của Chương 4 quy phạm, trong đó:
- Trang bị cho tàu thuộc phạm vi áp dụng của SOLAS 74 được cho trong bảng dưới đây:
20
- Các tàu biển tự hành hoạt động chỉ trong vùng biển Việt Nam theo kích thước, công dụng và vùng hoạt động phải trang bị theo bảng dưới đây:
21
Các tàu không tự hành được kéo, đẩy trên biển hoặc để lâu dài bên ngoài khu vực cảng
và vùng có tàu qua lại, mà trên tàu có người thì phải trang bị hoặc thiết bị VHF DSC
hoặc thiết bị MF/HF để đảm bảo liên lạc với tàu kéo, đẩy hoặc đài Vô tuyến điện trên
bờ tùy vào trường hợp cụ thể.
Theo các yêu cầu và quy định như trên đối với trang thiết bị gọi chọn số và thu trực canh DSC, ta thấy:
- Vùng biển A1: yêu cầu tối thiểu 1 thiết bị VHF DSC
- Vùng biển A2: yêu cầu tối thiểu 1 thiết bị VHF DSC + 1 thiết bị MF DSC
Vùng biển A3, A4: yêu cầu tối thiểu 1 thiết bị VHF DSC + 1 thiết bị MF/HF DSC
Các thiết bị điện đàm VHF lắp đặt cố định có chức năng chọn số loại D của các hãng
trên thế giới như Furuno (Nhật Bản), ICOM (Mỹ) được cung cấp trên thị trường Việt
Nam như FM-4000, IC-M504, IC-M604…bởi công ty TNHHMTV Thông tin Điện tử
Hàng hải Việt Nam VISHIPEL, công ty Hải Đăng.
Công ty TNHHMTV Thông tin Điện tử Hàng hải Việt Nam VISHIPEL có bán các
thiết bị điện đàm FM-4000, IC-M504, IC-M604:
http://www.vishipel.com.vn/Index.aspx?page=products&tab=hhco#vhf
Công ty Hải Đăng có bán các thiết bị ICOM IC-M304, IC-M422
http://www.haidang.vn/may-tram-co-dinh-luu-dong-vhf-226.aspx
4 Sở cứ xây dựng quy chuẩn
4.1 Tổng hợp tài liệu liên quan
Tài liệu tham chiếu liên quan phục vụ cho xây dựng quy chuẩn:
- Tiêu chuẩn ETSI EN 301-025-1 V1.5.1 (2011-11): “ Electromagnetic compatibility and Radio spectrum Matters (ERM); VHF radiotelephone equipment for general communications and associated equipment for Class “D” Digital Selective Calling (DSC); Part 1: Technical characteristics and methods of measurement; Bao gồm các đặc tính kỹ thuật, yêu cầu đối với phần phát, phần thu của thiết bị và phương pháp đo kiểm thiết bị.
- Tiêu chuẩn ETSI EN 301-025-1 V1.5.1 (2011-11): “ Electromagnetic compatibility and Radio spectrum Matters (ERM); VHF radiotelephone equipment for general communications and associated equipment for Class “D” Digital Selective Calling (DSC); Part 1: Technical characteristics and methods of measurement; Bao gồm các đặc tính kỹ thuật, yêu cầu đối với phần phát,
22
phần thu của thiết bị và phương pháp đo kiểm thiết bị.
- Tiêu chuẩn ETSI EN 301-025-2 V1.4.1 (2010-09): “ Electromagnetic compatibility and Radio spectrum Matters (ERM); VHF radiotelephone equipment for general communications and associated equipment for Class “D” Digital Selective Calling (DSC); Part 2: Harmonized EN covering the essential requirements of article 3.2 of the R&TTE Directive”; Bao gồm các yêu cầu thiết yếu theo mục 3.2 của chỉ thị R&TTE Directive.
- Tiêu chuẩn ETSI EN 301-025-3 V1.4.1 (2010-09):” Electromagnetic compatibility and Radio spectrum Matters (ERM); VHF radiotelephone equipment for general communications and associated equipment for Class “D” Digital Selective Calling (DSC); Part 3: Harmonized EN covering the essential requirements of article 3.3 of the R&TTE Directive;”. Bao gồm các yêu cầu thiết yếu theo mục 3.3 của chị thị R&TTE Directive.
- Bộ tiêu chuẩn ETSI EN 300 338: ElectroMagnetic Compatibility and Radio Spectrum Matters (ERM); Technical characteristics and methods of measurement for equipment for generation, transmission and reception of Digital Selective Calling (DSC) in the maritime MF, MF/HF and/or VHF mobile service:
• ETSI EN 300 338-1: Common requirements.
• ETSI EN 300 338-2: Class A/B DSC.
• ETSI EN 300 338-3: Class D DSC.
• ETSI EN 300 338-4: Class E DSC.
• ETSI EN 300 338-5: Handheld VHF Class D DSC.
Tham chiếu quy chuẩn Việt Nam liên quan đã ban hành
- Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về Thiết bị gọi chọn số DSC, ký hiệu: QCVN 58: 2011/BTTTT
- Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về Thiết bị điện thoại VHF sử dụng cho nghiệp vụ lưu động hàng hải, ký hiệu: QCVN 52:2011/BTTTT
- Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về Thiết bị điện thoại VHF sử dụng trên sông: QCVN 51:2011/BTTTT
- Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về thiết bị điện thoại VHF sử dụng trên tàu cứu nạn: QCVN 50:2011/BTTTT
23
- Quy chuẩn Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về thiết bị điện thoại VHF hai chiều lắp đặt cố định trên tàu cứu nạn: QCVN 26:2011/BTTTT
- Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về thiết bị thu phát vô tuyến VHF của các trạm ven biển thuộc hệ thống GMDSS: QCVN 24:2011/BTTTT
4.2 Lựa chọn tài liệu tham chiếu
Trên cơ sở các tài liệu tham chiếu liên quan đến thiết bị
Tài liệu tham khảo chính :
- ETSI EN 301-025-1 V1.5.1 (2011-11): “ Electromagnetic compatibility and Radio spectrum Matters (ERM); VHF radiotelephone equipment for general communications and associated equipment for Class “D” Digital Selective Calling (DSC); Part 1: Technical characteristics and methods of measurement;
- ETSI EN 301-025-2 V1.4.1 (2010-09):” Electromagnetic compatibility and Radio spectrum Matters (ERM); VHF radiotelephone equipment for general communications and associated equipment for Class “D” Digital Selective Calling (DSC); Part 2: Harmonized EN covering the essential requirements of article 3.2 of the R&TTE Directive;”.
- ETSI EN 301-025-3 V1.4.1 (2010-09):” Electromagnetic compatibility and Radio spectrum Matters (ERM); VHF radiotelephone equipment for general communications and associated equipment for Class “D” Digital Selective Calling (DSC); Part 3: Harmonized EN covering the essential requirements of article 3.3 of the R&TTE Directive;”.
4.3 Phương pháp xây dựng
Quy chuẩn được xây dựng theo phương pháp chấp thuận nguyên vẹn các nội dung tiêu chuẩn quốc tế và theo hình thức biên soạn lại.
Hình thức trình bầy dựa trên Thông tư 03/2011/TT-BTTTT: “Quy định hoạt động xây dựng quy chuẩn kỹ thuật quốc gia và tiêu chuẩn quốc gia thuộc Bộ Thông tin và Truyền thông”.
Đảm bảo tính cập nhật và phù hợp của tài liệu tham chiếu.
Đảm bảo phù hợp với thực tiễn và các qui định, chính sách hiện tại.
24
5 Nội dung dự thảo quy chuẩn
5.1 Tên quy chuẩn
Tên quy chuẩn: Quy chuẩn kỹ thuật về thiết bị điện đàm VHF lắp đặt cố định có chức năng DSC loại D trong thông tin hàng hải.
5.2 Bố cục quy chuẩn
1. QUY ĐỊNH CHUNG
1.1. Phạm vi điều chỉnh
1.2. Đối tượng áp dụng
1.3. Tiêu chuẩn viện dẫn
1.4. Giải thích từ ngữ
1.5.Chữ viết tắt
2. QUY ĐỊNH KỸ THUẬT
3. QUY ĐỊNH VỀ QUẢN LÝ
4. TRÁCH NHIỆM CỦA TỔ CHỨC, CÁ NHÂN
5. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Các phụ lục đi kèm
5.3 Phạm vi của quy chuẩn
Quy chuẩn này bao gồm các quy định cho thiết bị điện đàm VHF lắp đặt cố định trên tàu, thuyền hoạt động ở băng tần cấp phát cho các nghiệp vụ di động hàng hải với phân kênh 25 kHz và 12.5 kHz có tích hợp thiết bị DSC loại D.
5.4 Bảng đối chiếu quy chuẩn và tài liệu tham khảo
Bảng 5-1: Đối chiếu danh mục tài liệu tham khảo và dự thảo
QCVN xxx-201xETSI EN 301 025 01
V1.5.1 (2011-11)Sửa đổi, bổ sung
1. Quy định chung
25
1.1. Phạm vi điều chỉnh Tự xây dựng
1.2. Đối tượng áp dụng Tự xây dựng
1.3. Tài liệu viện dẫn Tự xây dựng
1.4. Giải thích từ ngữ Tự xây dựng
1.5. Chữ viết tắt Tự xây dựng
2. Quy định kỹ thuật
2.1. Quy định đối với phần phát
2.1.1 Sai số tần số Mục 8.1 Chấp thuận nguyên vẹn
2.1.2 Công suất sóng mang Mục 8.2 Chấp thuận nguyên vẹn
2.1.3 Độ lệch tần số Mục 8.3 Chấp thuận nguyên vẹn
2.1.4 Độ nhạy khả dụng của bộ
điều chế bao gồm cả microMục 8.4 Chấp thuận nguyên vẹn
2.1.5 Đáp ứng tần số âm thanh Mục 8.5 Chấp thuận nguyên vẹn
2.1.6 Méo hài tần số âm thanh
của phát xạMục 8.6 Chấp thuận nguyên vẹn
2.1.7 Công suất kênh lân cận Mục 8.7 Chấp thuận nguyên vẹn
2.1.8 Phát xạ giả dẫn truyền đến
ang tenMục 8.8 Chấp thuận nguyên vẹn
2.1.9 Bức xạ vỏ và phát xạ giả
dẫn khác với phát xạ giả dẫn
truyền đến ăng ten
Mục 8.9 Chấp thuận nguyên vẹn
2.1.10 Tần số đột biết Mục 8.10 Chấp thuận nguyên vẹn
26
2.1.11 Điều chế phụ trội Mục 8.11 Chấp thuận nguyên vẹn
2.1.12 Sai số tần số (tín hiệu giải
điều chế)Mục 8.12
2.1.13 Chỉ số điều chế DSC Mục 8.13 Chấp thuận nguyên vẹn
2.1.14 Tốc độ điều chế DSC Mục 8.14 Chấp thuận nguyên vẹn
2.1.15 Truyền phát kênh rỗi trên
kênh 70Mục 8.15 Chấp thuận nguyên vẹn
2.1.16 Công suất tần số âm thanh
đầu ra biểu kiến và méo hàiMục 9.1 Chấp thuận nguyên vẹn
2.1.17 Đáp ứng tần số âm thanh Mục 9.2 Chấp thuận nguyên vẹn
2.2. Quy định đối với phần thu
2.2.1 Độ nhạy khả dụng cực đại Mục 9.3 Chấp thuận nguyên vẹn
2.2.2 Triệt nhiễu cùng kênh Mục 9.4 Chấp thuận nguyên vẹn
2.2.3 Độ chọn lọc kênh lân cận Mục 9.5 và Mục 10.3 Chấp thuận nguyên vẹn
2.2.4 Triệt đáp ứng giả Mục 9.6
2.2.5 Đáp ứng xuyên điều chế Mục 9.7 và Mục 10.5
2.2.6 Nghẹt Mục 9.8 Chấp thuận nguyên vẹn
2.2.7 Phát xạ giả dẫn Mục 9.9 và Mục 10.7 Chấp thuận nguyên vẹn
2.2.8 Phát xạ giả bức xạ Mục 9.10 Chấp thuận nguyên vẹn
2.2.9 Mức ù và nhiễu Mục 9.11 Chấp thuận nguyên vẹn
27
2.2.10 Chức năng tắt âm thanh Mục 9.12 Chấp thuận nguyên vẹn
2.2.11 Trễ tắt âm thanh Mục 9.13
2.2.12 Đặc tính đa quan sát Mục 9.14 Chấp thuận nguyên vẹn
2..2.13 Độ nhạy khả dụng cực đại
ở máy thu DSCMục 10.1 Chấp thuận nguyên vẹn
2.2.14 Triệt nhiễu cùng kênh ở
máy thu DSCMục 10.2 Chấp thuận nguyên vẹn
2.2.15 Đáp ứng giả và nghẹt ở
máy thu DSCMục 10.4 Chấp thuận nguyên vẹn
2.2.16 Dải động Mục 10.6 Chấp thuận nguyên vẹn
2.2.17 Chức năng thu đồng thời Mục 10.8 Chấp thuận nguyên vẹn
2.3. Tương thích điện từ trường Mục 11 Chấp thuận nguyên vẹn
3. Các quy định về quản lý Tự xây dựng
4. Trách nhiệm của tổ chức,
cá nhân
Tự xây dựng
5. Tổ chức thực hiện Tự xây dựng
Phụ lục A EN 301 025-01
Annex AChấp thuận nguyên vẹn
Phụ lục B EN 301 025-01
Annex BChấp thuận nguyên vẹn
Phụ lục C EN 301 025-01, mục
4 và mục 5Chấp thuận nguyên vẹn
Phụ lục D EN 301 025-01, mục
6Chấp thuận nguyên vẹn
28
Phụ lục E EN 301 025-01, mục
7Chấp thuận nguyên vẹn
6 Kết luận
Dựa vào những vấn đề đã nêu trên, cùng với tình hình tiêu chuẩn hóa trong và ngoài nước, việc xây dựng quy chuẩn kỹ thuật quốc gia cho thiết bị điện đàm VHF có chức năng gọi chọn số DSC loại D trong thông tin hàng hải là cần thiết.
Trên cơ sở nghiên cứu các tài liệu có liên quan về tiêu chuẩn kỹ thuật và phương pháp đo đánh giá đặc tính kỹ thuật thiết bị điện đàm VHF cố định có chức năng gọi chọn số DSC loại D trong thông tin Hàng hải, nhóm thực hiện đề tài cho rằng bộ quy chuẩn này là đầy đủ, đáng tin cậy, có thể dùng làm quy chuẩn quốc gia, phục vụ chứng nhận hợp quy đối với các thiết bị tương ứng.
29