Tailieu.vncty.com tieu luan giua ki de tai phuong phap quay lui
Tailieu.vncty.com giai-phap-nang-cao-hieu-qua-huy-dong-von
-
Upload
tran-duc-anh -
Category
Design
-
view
148 -
download
3
description
Transcript of Tailieu.vncty.com giai-phap-nang-cao-hieu-qua-huy-dong-von
Chuyên đề tốt nghiệp
LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Mục tiêu mà Đảng và Nhà nước ta đặt ra cho đến năm 2020 là phải hoàn
thành nhiệm vụ công nghiệp hóa - hiện đại hóa đất nước đưa Việt Nam từ một
nước nông nghiệp trở thành một nước công nghiệp tiên tiến.
Để thực hiện được mục tiêu này thì vốn là một trong những yếu tố rất
quan trọng, vốn là tiền đề cho sự tăng trưởng kinh tế, mức tăng trưởng kinh tế
phụ thuộc vào qui mô và hiệu quả vốn đầu tư. Vì vậy để đáp ứng nhu cầu phát
triển và cạnh tranh các Doanh nghiệp Việt Nam cũng đòi hỏi phải được mở
rộng, phát triển với qui mô ngày càng lớn, đổi mới dây truyền công nghệ,
nâng cao chất lượng hàng hóa, dịch vụ, vươn lên cạnh tranh với hàng hóa,
dịch vụ của các nước khác trong khu vực và trên thế giới. Bởi vậy nhu cầu
vốn đầu tư cho nền kinh tế ngày càng tăng. Một địa chỉ quen thuộc và tiện ích
nhất mà người cần vốn nghĩ đến đó là các Ngân hàng thương mại.
Vốn cho đầu tư phát triển có thể được tạo thành từ nhiều nguồn, tuy
nhiên trong điều kiện thị trường tài chính nước ta đang trong giai đoạn bước
đầu hình thành và phát triển thì huy động vốn qua kênh Ngân hàng vẫn là phổ
biến và hiệu quả nhất. Ngân hàng thương mại là một Doanh nghiệp đặc biệt
chuyên kinh doanh tiền tệ, hoạt động kinh doanh của Ngân hàng thương mại
vừa với danh nghĩa là một tổ chức hạch toán kinh tế-kinh doanh, vừa với vai
trò trung gian tài chính. Với vai trò trung gian tài chính, Ngân hàng thương
mại tập trung mọi nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi trong nền kinh tế và phân phối
chúng cho các nhu cầu đầu tư, sản xuất kinh doanh và các nhu cầu khác của
các Doanh nghiệp và các nhân, tổ chức trong nền kinh tế theo các nguyên tắc
tín dụng.
Nhu cầu vốn đầu tư ngày càng tăng của nền kinh tế cũng tương đương
SV: Trịnh Thị DiệpLớp: TCNH - 2D
1
Chuyên đề tốt nghiệp
với việc huy động vốn của các Ngân hàng thương mại phải tăng cường, mở
rộng cho phù hợp. Mặt khác việc tăng cường huy động và sử dụng vốn hợp lý
cũng giúp cho hoạt động kinh doanh của Ngân hàng được an toàn, hiệu quả
hơn. Cùng với sự phát triển chung của nền kinh tế, nhu cầu về vốn ngày càng
tăng và đòi hỏi phải được đáp ứng nhanh chóng kịp thời. Do vậy, trong thời
gian tới để phát huy hơn nữa vai trò của mình và đáp ứng cho sự phát triển
của nền kinh tế cũng như cho chính bản thân hệ thống Ngân hàng, việc huy
động vốn cho kinh doanh trong tương lai chắc chắn sẽ được đặt lên hàng đầu
đối với các Ngân hàng thương mại và NAVIBANK cũng không ngoại lệ. Vấn
đề tìm ra những giải pháp để hoàn thiện công tác huy động vốn là rất thiết
thực và cấp bách. Nhận thức được tầm quan trọng đó, với những kiến thức đã
học ở trường, cùng với những kiến thức thu nhận dược trong thời gian thực
tập, tìm hiểu tình hình thực tế tại NAVIBANK vừa qua, em đã mạnh dạn
chọn đề tài: “Giải pháp nâng cao hiệu quả huy động vốn của Ngân hàng
thương mại cổ phần NAM VIÊT_NAVIBANK”
1. Mục tiêu nghiên cứu
Dựa vào cơ sở phân tích thực trạng công tác huy động vốn tại
NAVIBANK để tìm ra nguyên nhân của những tồn tại từ đó đưa ra các giải
pháp và kiến nghị để nâng cao hiệu quả huy động vốn của NAVIBANK.
2. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Thực trạng công tác huy động vốn tại
NAVIBANK.
- Phạm vi nghiên cứu: Các số liệu trong bảng tổng kết tài sản và báo cáo
kết quả kinh doanh.
3. Nội dung nghiên cứu
Hoạt động tiền tệ, tín dụng, huy động vốn của Ngân hàng TMCP
NAVIBANK
4. Phương pháp nghiên cứu
SV: Trịnh Thị DiệpLớp: TCNH - 2D
2
Chuyên đề tốt nghiệp
Sử dụng phương pháp: so sánh, phân tích, luận giải…
Chuyên đề được trình bày theo 3 chương với nội dung cơ bản sau:
- CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ NGÂN
HÀNG THƯƠNG MẠI.
- CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HUY ĐÔNG VỐN TẠI
NGÂN HÀNG TMCP NAM VIÊT_NAVIBANK.
- CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT
LƯỢNG HUY ĐÔNG VỐN TẠI NGÂN HÀNG
NAVIBANK.
SV: Trịnh Thị DiệpLớp: TCNH - 2D
3
Chuyên đề tốt nghiệp
SV: Trịnh Thị DiệpLớp: TCNH - 2D
4
Chuyên đề tốt nghiệp
CHƯƠNG 1
NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ HUY ĐÔNG VỐN
TRONG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI
1.1. Khái quát chung NHTM
Cho đến đầu thế kỷ thứ 15, một số tổ chức kinh doanh tiền tệ được thành
lập, được xem như những Ngân hàng thực thụ: Ngân hàng Bacelone, Valence
của Tây Ban Nha, những tổ chức này đã thực hiện các nhiệm vụ nhận tiền ký
thác, cấp tín dụng, chuyển ngân và làm các nghiệp vụ thu-chi tiền cho khách
hàng với ý nghĩa là những nghiệp vụ kinh doanh cơ bản. Sự phát triển của
Ngân hàng thương mại phải kể từ thời kỳ phục hưng, và đặc biệt là từ khoảng
thế kỷ 17 cho đến nay. Đây là thời kỳ hàng hóa phát triển nhanh chóng, mạnh
mẽ, nền thương mại không ngừng mở rộng, các quan hệ hàng hóa-tiền tệ phát
triển bao trùm đời sống kinh tế vã hội đã tạo ra những tiền đề kinh tế sang cơ
chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước, thực hiện chính sách nhất quán
kinh tế nhiều thành phần theo định hướng XHCN, mọi người tự do kinh
doanh theo pháp luật, được bảo hộ quyền sở hữu, và thu nhập hợp pháp, các
hình thức sở hữu có thể hỗn hợp đan xen với nhau hình thành các tổ chức
kinh doanh đa dạng. Các Doanh nghiệp không phân biệt quan hệ sở hữu đều
tự chủ kinh doanh, hợp tác và cạnh tranh với nhau, bình đẳng trước pháp luật.
Theo hướng đó, nền kinh tế hàng hóa phát triển tất yếu sẽ tạo ra những tiền đề
cần thiết và đòi hỏi sự ra đời của nhiều loại hình Ngân hàng và các tổ chức
tín dụng. Từ năm 1986, hòa vào cuộc đổi mới cơ chế quản lý kinh tế của đất
nước theo sự chỉ đạo của Đảng và Nhà nước, hệ thống Ngân hàng được tổ
chức lại theo nghị định 53/HĐBT được tách ra làm hai cấp: Ngân hàng Nhà
nước đảm nhận công tác phát hành tiền và điều tiết lưu thông tiền tệ, còn
SV: Trịnh Thị DiệpLớp: TCNH - 2D
5
Chuyên đề tốt nghiệp
chức năng kinh doanh được thực hiện bởi các NHTM. Năm 1991, sự ra đời
của các Ngân hàng thương mại quốc doanh đã góp phần rất lớn vào công cuộc
phát triển đất nước. Luật “Tổ chức tín dụng” của Việt Nam ban hành vào
ngày 12/12/1997 đã định nghĩa Ngân hàng thương mại như sau: “NHTM là
một tổ chức tín dụng thực hiện toàn bộ hoạt động Ngân hàng và các hoạt động
kinh doanh khác có liên quan. Hoạt động Ngân hàng là một hoạt động kinh
doanh tiền tệ và dịch vụ Ngân hàng với nội dung chủ yếu và thường xuyên là
nhận tiền gửi, sử dụng số tiền này để cấp tín dụng, cung ứng các dịch vụ
thanh toán.
1.1.1. Ngân hàng thương mại & vai trò của Ngân hàng thương mại .
1.1.1.1. Khái niệm về Ngân hàng thương mại
Có rất nhiều quan điểm khác nhau khi định nghĩa về NHTM cụ thể:
Ở Pháp, luật ban hành ngày 13/06/1941:”Ngân hàng là một xí nghiệp hay cơ
sở mà nghề nghiệp là thường xuyên là nhận tiền của dân chúng dưới hình
thức kí thác hay dưới hình thức khác và sử dụng tài nguyên đó cho chính họ
trong các nghiệp vụ chiết khấu, tín dụng và tài chính.”
Năm 1942, tại Anh:”Ngân hàng bắt đầu bằng việc nhân tiền từ khách
hàng theo những ràng buộc đã được chi tiết hóa theo luật. Ngân hàng đảm
trách việc hoàn trả khi có yêu cầu hoặc khi đến hạn.”
Theo pháp lệnh Ngân hàng nhà nước Việt Nam:”Ngân hàng thương mại
là tổ chức kinh doanh tiền tệ mà hoạt động chủ yếu và thường xuyên là nhận
tiền gửi của khách hàng với trách nhiệm hoàn trả và sử dụng số tiền đó để cho
vay, thực hiện nhiệm vụ chiết khấu và làm phương tiện thanh toán.”
1.1.1.2 Vai trò của NHTM
* NHTM là công cụ quan trọng thúc đẩy, phát triển các lực lượng sản xuất
* NHTM tạo ra môi trường cho việc thực hiện chính sách tiền tệ của
Ngân hàng TW
* NHTM làm trung gian thanh toán và quản lý các phương tiện thanh toán
SV: Trịnh Thị DiệpLớp: TCNH - 2D
6
Chuyên đề tốt nghiệp
* NHTM làm trung gian tín dụng
* NHTM có chức năng tạo ra tiền Ngân hàng trong hệ thống Ngân hàng 2 cấp
1.1.2. Hoạt động NHTM
Hoạt động của Ngân hàng thương mại đang ngày một phát triển về số
lượng,quy mô hoạt động đa dạng và phong phú, hoạt động đan xen lẫn nhau.
Hoạt động của NHTM gồm:
1.1.2.1. Nghiệp vụ tài sản nợ
a. Nghiệp vụ huy động vốn
Nghiệp vụ này phản ánh quá trình hình thành vốn cho hoạt động kinh
doanh của NHTM.
* Nghiệp vụ nhận tiền gửi:
* *Nghiệp vụ phát hành giấy tờ có giá
b. Nghiệp vụ đi vay
Nghiệp vụ này được NHTM sử dụng thường xuyên thông qua hình thức
tái chiết khấu hay vay có bảo đảm. Ngân hàng thực hiện đi vay từ dân cư, tổ
chức kinh tế, vay từ các NTHM khác, vay từ các tổ chức tín dụng, vay của
NHTW. Việc đi vay này tạo cho Ngân hàng sự cân đối trong điều hành vốn,
phục vụ cho hoạt động kinh doanh của mình.
c. Nghiệp vụ tạo vốn khác
Nghiệp vụ này giúp Ngân hàng tạo vốn kinh doanh cho mình thông qua
việc nhận đại lý hay ủy thác vốn cho các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước
d. Vốn tự có
Đây là vốn thuộc quyền sở hữu của NHTM. Lượng vốn này chiếm tỷ
trọng nhỏ trong tổng nguồn vốn của Ngân hàng, song lại là điều kiện pháp lý
bắt buộc khi mới thành lập Ngân hàng.
1.1.2.2. Nghiệp vụ tài sản có
Đây là nghiệp vụ phản ánh quá trình sử dụng vốn của NHTM vào các
mục đích khác nhau nhằm đảm bảo an toàn kinh doanh cũng như tìm kiếm lợi
SV: Trịnh Thị DiệpLớp: TCNH - 2D
7
Chuyên đề tốt nghiệp
nhuận. Nghiệp vụ tài sản có bao gồm các nghiệp vụ cụ thể sau:
a. Nghiệp vụ ngân quỹ
b. Nghiệp vụ cho vay
c. Nghiệp vụ đầu tư tài chính
d. Nghiệp vụ khác
e. Nghiệp vụ ngoại bảng
1.1.2.3. Các dịch vụ Ngân hàng khác
a. Dịch vụ trong thanh toán
Có thể nói Ngân hàng là thủ quỹ của nền kinh tế. Các Doanh nghiệp, tổ
chức kinh tế sẽ không phải mất thời gian sau khi mua hoặc bán hàng hóa và
dịch vụ bởi việc thanh toán sẽ được Ngân hàng thưc hiện một cách nhanh
chóng và chính xác.
b. Dịch vụ tư vấn, môi giới
Ngân hàng đứng ra làm trung gian mua bán chứng khoán, tư vấn cho
người đầu tư mua bán chứng khoán, bất động sản…
c. Các dịch vụ khác
Ngân hàng đứng ra quản lý hộ tài sản, giữ hộ vàng, tiền, cho thuê két sắt,
bảo mật…
1.2. Vốn của NHTM
1.2.1. Khái niệm về vốn của NHTM
NHTM là một tổ chức trung gian tài chính với các chức năng cơ bản là:
trung gian tín dụng, trung gian thanh toán và chức năng tạo tiền. Để thực hiện
được các chức năng này và đi vào hoạt động một cách có hiệu quả và có lợi
nhuận thì đòi hỏi Ngân hàng thương mại phải có một lượng vốn hoạt động
nhất định.
Các nhà kinh tế đã đưa ra khái niệm về vốn của NHTM như sau:”vốn
của NHTM là những giá trị tiền tệ do bản thân NHTM tạo lập hoặc huy động
được dùng để cho vay, đầu tư hoặc thực hiện các dịch vụ kinh doanh khác”
SV: Trịnh Thị DiệpLớp: TCNH - 2D
8
Chuyên đề tốt nghiệp
1.2.2. Cơ cấu của vốn Ngân hàng thương mại
Vốn của Ngân hàng thương mại bao gồm:
- Vốn chủ sở hữu
- Vốn huy động
- Vốn đi vay
-Vốn khác
Mỗi loại vốn đều có tính chất và vai trò riêng trong tổng nguồn vốn hoạt
động của Ngân hàng và đều có những tác động nhất định đến hoạt động kinh
doanh của NHTM.
1.2.2.1. Vốn chủ sở hữu
Đây là nguồn vốn thuộc chủ sở hữu của chính Ngân hàng, Ngân hàng có
toàn quyền sử dụng gồm các trang thiết bị, cơ sở vật chất, nhà cửa…Đây là
nguồn vốn khá quan trọng, trước hết nó tạo uy tín cho chính Ngân hàng. Ngân
hàng có to, đẹp, bề thế thì mới tạo được cảm giác an toàn cho khách hàng khi
đến giao dịch.
a. Nguồn vốn hình thành ban đầu
Trước khi tiến hành kinh doanh, theo quy định của pháp luật, Ngân hàng
phải có một lượng vốn nhất định, đó là vốn pháp định (hay vốn điều lệ). Tùy
theo hình thức sở hữu, do nhà nước cấp nếu là Ngân hàng quốc doanh, do cổ
đông đóng góp nếu là Ngân hàng cổ phần, do các bên đóng góp nếu là Ngân
hàng liên doanh và của cá nhân nếu là Ngân hàng tư nhân.
b. Nguồn vốn bổ sung trong quá trình hoạt động
Vốn chủ sở hữu của Ngân hàng không ngừng được tăng lên theo thời
gian nhờ có nguồn vốn bổ sung. Nguồn bổ sung này có thể từ lợi nhuận hay
từ phát hành thêm cổ phần, góp thêm, cấp thêm…
c. Các quỹ
Trong quá trình hoạt động, Ngân hàng có nhiều quỹ. Mỗi quỹ có một
mục đích riêng: quỹ đầu tư phát triển, quỹ dự phòng tổn thất, quỹ bảo tồn
SV: Trịnh Thị DiệpLớp: TCNH - 2D
9
Chuyên đề tốt nghiệp
vốn, quỹ phúc lợi, quỹ khen thưởng…Nguồn để hình thành nên các quỹ là từ
lợi nhuận. Các quỹ này thuộc toàn quyền sử dụng của Ngân hàng.
d. Nguồn vay nợ có thể chuyển đổi thành cổ phần
Các khoản vay nợ trung và dài hạn, ổn định có khả năng chuyển đổi
thành cổ phần thì được coi là một bộ phận vốn chủ sở hữu của Ngân hàng.
Ngân hàng có thể sử dụng vốn theo các mục đích kinh doanh của mình như có
thể đầu tư vào nhà cửa, đất đai và có thể không phải hoàn trả khi đến hạn.
1.2.2.2. Vốn huy động
Vốn huy đông là bộ phận lớn nhất trong tổng nguồn vốn của NHTM. Với
việc huy động vốn, Ngân hàng có được quyền sử dụng vốn và có trách nhiệm
phải hoàn trả cả gốc lẫn lãi đúng hạn cho người gửi. Ngân hàng có thể huy động
vốn từ dân cư, từ các tổ chức kinh tế-xã hội…với nhiều hình thức khác nhau.
a. Tiền gửi thanh toán(tiền gửi giao dịch)
Đây là khoản tiền của các Doanh nghiệp và cá nhân gửi vào Ngân hàng
với mục đích là sử dụng các dịch vụ thnah toán của Ngân hàng. Khoản tiền
gửi thanh toán này có thể được trả lãi (trả lãi thấp) hoặc không được trả lãi tùy
thuộc vào mỗi Ngân hàng. Người gửi tiền vào Ngân hàng để nhờ Ngân hàng
thu hộ tiền, trả hộ tiền…với một mức phí thấp. Các Ngân hàng có thể sử dụng
các số dư tiền gửi khách hàng vào các hoạt động của mình.
b. Tiền gửi có kì hạn của Doanh nghiệp, các tổ chức xã hội
Nhiều Doanh nghiệp, tổ chức xã hội có các hoạt động thu, chi tiền theo
các chu kì xác định. Họ gửi tiền vào Ngân hàng để hưởng lãi. Tuy khoản tiền
này không tiện lợi bằng tiền gửi thanh toán (do khi cần tiền phải đến Ngân
hàng để rút) nhưng bù lại tiền gửi có kì hạn lại có lãi suất cao hơn tùy theo độ
dài của kì hạn được ghi trên hợp đồng.
c. Tiền gửi tiết kiệm của dân cư
Trong cộng đồng dân cư luôn có những người có khoản tiền tạm thời
nhàn rỗi. Họ gửi tiền vào Ngân hàng nhằm thực hiện các mục đích bảo toàn
và sinh lời đối với những khoản tiền đó. Người gửi tiết kiệm sẽ có sổ tiết kiệm
SV: Trịnh Thị DiệpLớp: TCNH - 2D
10
Chuyên đề tốt nghiệp
xác định rõ thời gian và hình thức trả lãi đã thỏa thuận với Ngân hàng. Hiện
nay tiền gửi tiết kiệm là khu vực tiềm năng đồng thời là nơi cạnh tranh gay
gắt giữa các Ngân hàng, để thu hút nguồn tiền này các Ngân hàng luôn đưa ra
các hình thức huy động đa dạng như tiết kiệm bằng VNĐ, bằng vàng và bằng
ngoại tệ, với lãi suất cạnh tranh hấp dẫn và với nhiều kỳ hạn để người gửi có
nhiều cơ hội lựa chọn cho phù hợp, tiện ích nhất
d. Tiền gửi của các Ngân hàng khác
Đây là nguồn tiền gửi có qui mô thường nhỏ, giữa các Ngân hàng luôn
có tiền gửi của nhau. Mục đích của việc gửi tiền này là để đảm bảo thanh toán
thuận tiện, phục vụ tối đa lợi ích cho khách hàng của mình.
1.2.2.3. Vốn đi vay
Bên cạnh việc huy động tiền gửi, nhiều lúc các Ngân hàng cũng phải đi
vay để đảm bảo thanh toán, đảm bảo dự trữ bắt buộc…Các Ngân hàng có thể
vay ở:
a. Vay Ngân hàng nhà nước(NHTW)
Khi các Ngân hàng thương mại có nhu cầu cấp bách về vốn thì người
dang tay cứu giúp sẽ là NHTW. Hình thức vay chủ yếu là tái chiết khấu (hay
tái cấp vốn). Các Ngân hàng thương mại sẽ mang các trái phiếu mà mình đã
chiết khấu lên Ngân hàng trung ương để tái chiết khấu. Thông thường các
Ngân hàng trung ương chỉ cho tái triết khấu những trái phiếu có chất lượng,
thời hạn ngắn và mục tiêu của nhà nước trong từng thời kỳ.
b. Vay các tổ chức tín dụng khác
Đây là các khoản vay mượn lẫn nhau giữa các Ngân hàng hoặc giữa
Ngân hàng với các tổ chức tín dụng khác trên thị trường liên Ngân hàng. Hình
thức vay này rất đơn giản, Ngân hàng vay chi cần liên hệ trực tiếp với Ngân
hàng cho vay hoặc thông qua Ngân hàng đại lý. Các khoản vay có thể không
cần thế chấp hoặc thế chấp bằng các chứng khoán của kho bạc. Các khoản
vay này thông thường có thời hạn ngắn chủ yếu chỉ để giải quyết những nhu
SV: Trịnh Thị DiệpLớp: TCNH - 2D
11
Chuyên đề tốt nghiệp
cầu tức thời.
c. Vay trên thị trường vốn
Các Ngân hàng có thể phát hành giấy nợ (kỳ phiếu, tín phiếu, trái phiếu)
trên thị trường vốn để huy động vốn trung và dài hạn nhằm đáp ứng các nhu
cầu cho vay trung và dài hạn và các nhu cầu đầu tư khác. Những Ngân hàng
lớn có uy tín hoặc trả lãi cao sẽ có khả năng vay được nhiều hơn các Ngân
hàng nhỏ. Các Ngân hàng nhỏ thường vay gián tiếp thông qua các Ngân hàng
đại lý hoặc được sự bảo lãnh của Ngân hàng đầu tư. Khả năng vay mượn này
phụ thuộc nhiều vào trình độ phát triển của thị trường tài chính, các hình thức
phát hành, chuyển đổi, thời hạn của các công cụ nợ…
1.2.2.4 . Vốn khác.
a. Nguồn uỷ thác
Ngân hàng thương mại thực hiện các dịch vụ ủy thác qua đó làm tăng
nguồn vốn của Ngân hàng như ủy thác đầu tư, ủy thác cho vay, ủy thác cấp
phát, ủy thác giải ngân và thu hộ…
b. Nguồn trong thanh toán
Các khoản thanh toán không dùng tiền mặt như: L/C, ủy nhiệm thu, ủy
nhiệm chi…hay Ngân hàng là đầu mối trong đồng tài trợ cũng giúp Ngân
hàng làm tăng nguồn vốn của mình.
1.2.3. Vai trò của hoạt động huy động vốn của Ngân hàng thương mại.
1.2.3.1. Đối với toàn bộ nền kinh tế
Tiết kiệm và đầu tư là những cơ sở nền tảng của nền kinh tế. Tiết kiệm
và đầu tư có mối quan hệ nhân quả, tiết kiệm góp phần thúc đẩy, mở rộng
phát triển sản xuất kinh doanh, tăng cường đầu tư và đầu tư cũng góp phần
khuyến khích tiết kiệm. Nhưng trong nền kinh tế các khoản tiết kiệm thường
nhỏ, lẻ và người tiên phong trong việc tập hợp vốn hiệu quả nhất chính là các
Ngân hàng thương mại. Thông qua các kênh huy động vốn, các khoản tiết
kiệm chuyển thành đầu tư góp phần làm tăng hiệu quả của nền kinh tế.
SV: Trịnh Thị DiệpLớp: TCNH - 2D
12
Chuyên đề tốt nghiệp
Đối với những người có vốn nhàn rỗi: Việc huy động vốn của Ngân hàng
trước hết sẽ giúp cho họ những khoản tiền lãi hay có được các dịch vụ thanh
toán đông thời các khoản tiền không bị chết, luôn được vận động, quay vòng.
Đối với những người cần vốn: Họ sẽ có cơ hội mở rộng đầu tư, phát triển
sản xuất kinh doanh từ chính nguồn vốn huy động của Ngân hàng. (hay là vay
được của Ngân hàng).
Việc huy động vốn của Ngân hàng giúp cho nền kinh tế có được sự cân
đối về vốn, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn. Các cơ hội đầu tư luôn có điều
kiện để thực hiện. Qúa trình tái sản xuất mở rộng sẽ được thực hiện dễ dàng
hơn với việc huy động vốn của các Ngân hàng thương mại. Tuy việc huy
động vốn có thể thực hiện bằng nhiều kênh: thị trường chứng khoán, ngân
sách nhà nước…nhưng trong điều kiện nước ta hiện nay thì huy động vốn qua
các Ngân hàng thương mại vẫn là hình thức chủ yếu và quan trọng nhất.
1.2.3.2. Đối với hoạt động kinh doanh của Ngân hàng thương mại.
a. Vốn là cơ sở để Ngân hàng tổ chức mọi hoạt động kinh doanh
Để bước vào hoạt động kinh doanh thì đầu tiên Ngân hàng phải cần có
vốn. Ngoài lượng vốn bắt buộc phải có, Ngân hàng phải huy động từ các
nguồn khác. Ngân hàng đi vay để cho vay. Vậy để có hoạt động cho vay thì
phải có thứ để mà cho vay. Nguồn vốn phản ánh tiềm năng và sức mạnh của
Ngân hàng. Đối với những Ngân hàng lớn, việc tham gia tài trợ cho những dự
án lớn luôn dễ dàng hơn các Ngân hàng nhỏ. Vốn không chỉ là phương tiện
kinh doanh mà còn là đối tượng kinh doanh chủ yếu của Ngân hàng thương
mại. Nói cách khác, không có vốn thì Ngân hàng không thể thực hiện được
các nghiệp vụ kinh doanh của mình.
b. Vốn quyết định năng lực cạnh tranh của Ngân hàng
Trong thời đại kinh tế cạnh tranh khốc liệt như hiện nay, vốn là điều kiện
để các Ngân hàng tham gia cạnh tranh. Nó giúp cho Ngân hàng mở rộng quy
mô hoạt động, tăng cường quan hệ với các đối tác. Đồng thời nó lôi kéo
SV: Trịnh Thị DiệpLớp: TCNH - 2D
13
Chuyên đề tốt nghiệp
khách hàng mới, giữ chân các khách hàng truyền thống. Doanh số của Ngân
hàng tăng lên đồng thời làm tăng nguồn vốn của Ngân hàng. Vốn của Ngân
hàng lớn giúp cho Ngân hàng có khả năng tài chính dồi dào để cạnh tranh với
các Ngân hàng khác: hạ lãi suất, linh hoạt về thời hạn tín dụng, hình thức trả
lãi…Các dịch vụ Ngân hàng sẽ ngày càng được cải tiến, phát triển và được
thực hiện tốt hơn.
1.3. Các hình thức huy đông vốn của Ngân hàng thương mại
1.3.1. Phân loại căn cứ theo thời gian
Phân loại căn cứ theo thời gian có ý nghĩa quan trọng đối với Ngân hàng
vì nó liên quan mật thiết đến tính an toàn và khả năng sinh lợi của nguồn vốn
huy động cũng như thời gian phải hoàn trả khách hàng. Theo thời gian, hình
thức huy động được chia thành:
1.3.1.1. Huy động ngắn hạn
Đây là hình thức huy động chủ yếu trong các Ngân hàng thương mại
thông qua việc phát hành các công cụ nợ ngắn hạn trên thị trường tiền tệ và
các nghiệp vụ nhận tiền gửi ngắn hạn, tiền gửi thanh toán…Phần lớn số này
được dùng để cho vay ngắn hạn (dưới 1 năm ) hoặc được chuyển hoán kỳ hạn
để thực hiện cho vay trung hạn. Do thời gian ngắn nên lãi suất huy động ngắn
hạn thường thấp, tuy nhiên tính ổn định lại kém.
1.3.1.2. Huy động trung hạn
Đây là nguồn vốn huy động Ngân hàng qua phát hành các công cụ nợ
trung hạn trên thị trường vốn hoặc nhận tiền gửi trung hạn (từ 1 đến 5 năm).
Vốn huy động này Ngân hàng có thể sử dụng tương đối dài và thuận tiện. Tuy
nhiên lãi suất huy động trung hạn rất quan trọng và cần thiết để Ngân hàng
thực hiện các hạng mục đầu tư, thay đổi công nghệ và cho vay trung, dài hạn
với lãi suất cao.
1.3.1.3. Huy động dài hạn
Đây là hoạt động huy động vốn dài hạn của Ngân hàng trên thị trường
SV: Trịnh Thị DiệpLớp: TCNH - 2D
14
Chuyên đề tốt nghiệp
vốn, với nguồn huy động này Ngân hàng có thể sử dụng dễ dàng, có tính ổn
định cao(từ 5 năm trở lên). Do vậy lãi suất mà Ngân hàng phải trả cũng rất cao.
1.3.2. Phân loại căn cứ theo đối tượng huy động
1.3.2.1. Huy động vốn từ dân cư
Đây là một khu vực huy động đầy tiềm năng cho các Ngân hàng. Ngân
hàng huy động từ các khoản tiền nhàn rỗi của dân chúng và sau đó chuyển
đến cho những người cần vốn để đầu tư, kinh doanh. Nguồn huy động từ dân
cư thường khá ổn định.
1.3.2.2. Huy động vốn từ các Doanh nghiệp và các tổ chức xã hội
Đây là nguồn huy động được đánh giá là rất lớn, chiếm tỷ trọng cao
trong tổng nguồn vốn. Để tiết kiệm thời gian và chi phí trong thanh toán, các
Doanh nghiệp dù lớn hay nhỏ hầu hết đều có tài khoản trong Ngân hàng. Các
Doanh nghiệp khi bán được hàng hóa đều gửi tiền vào Ngân hàng và rút ra
khi cần. Chu kì rút tiền của các Doanh nghiệp và các tổ chức xã hội không
giống nhau. Vì vậy Ngân hàng luôn có trong tay một khoản tiền lớn mà mình
có thể sử dụng một cách tương đối thuận lợi. Tuy nhiên độ lớn của khoản tiền
này phụ thuộc nhiều vào các dịch vụ, các tiện ích mà Ngân hàng mang lại khi
khách hàng sử dụng các dịch vụ. Điều này khiến cho việc huy động vốn từ
các Doanh nghiệp và các tổ chức xã hội gắn liền với việc mở rộng, cải tiến
các dịch vụ Ngân hàng.
1.3.2.3. Huy động vốn từ các Ngân hàng và các tổ chức tín dụng khác
Trong quá trình hoạt động các Ngân hàng thường có các khoản tiền gửi ở
lẫn nhau để thuận tiện trong giao dịch, thanh toán… Ngoài ra việc vay lẫn
nhau giữa các Ngân hàng cũng làm tăng nguồn vốn huy động. Điều nay tuy
không thường xuyên song là cần thiết trong hoạt động kinh doanh của mỗi
Ngân hàng thương mại. Khi xuất hiện việc thiếu hụt dự trữ hay khả năng
thanh toán bị đe dọa… các Ngân hàng thương mại có thể vay lẫn nhau. Qúa
trình vay này là một thỏa thuận tín dụng giữa hai bên. Qúa trình tăng vốn huy
động này có thể được thực hiện trên thị trường nội tệ hay thị trường ngoại tệ.
SV: Trịnh Thị DiệpLớp: TCNH - 2D
15
Chuyên đề tốt nghiệp
Trong số những người cho Ngân hàng vay có một người đặc biệt. Đó là Ngân
hàng trung ương. Ngân hàng trung ương đóng vai trò là người cho vay cuối
cùng để cứu cho các Ngân hàng thương mại khỏi các trục trặc xảy ra. Huy
động vốn từ các Ngân hàng và các tổ chức tín dụng khác tuy cũng khá dễ
dàng nhưng số lượng thường không nhiều và chi phí huy động thường cao
hơn. Do vậy, hình thức này các Ngân hàng sử dụng không nhiều.
1.3.3. Phân loại theo bản chất các nghiệp vụ huy động vốn
Hình thức phân loại này là hình thức chủ yếu được các Ngân hàng
thương mại sử dụng hiện nay. Phân loại theo nghiệp vụ huy động vốn rõ rang
tạo sự thuận tiện cho Ngân hàng khi tiến hành huy động. Các hình thức huy
động bao gồm:
1.3.3.1. Huy động vốn qua nghiệp vụ nhận tiền gửi
a. Huy động tiền gửi không kì hạn
Đây là phần tiền huy động tương đối quan trọng ở những nước phát triển
có tỉ lệ thanh toán không dung tiền mặt cao. Mục đích của các khoản tiền gửi
này không phải là để lấy lãi mà chủ yếu dung để thanh toán. Khách hàng gửi
tiền phần lớn là những tổ chức kinh tế, các doanh nhiệp, các cá nhân làm ăn
buôn bán phải thanh toán tiền hàng hóa, dịch vụ liên tục. Người gửi tiền có
thể rút tiền ra bất cứ lúc nào hoặc để trả cho người thứ ba. Hình thức rút có
thể là tiền mặt hay lấy qua hình thức thanh toán bằng séc. Đặc biệt người gửi
tiền có thể không cần trực tiếp đến Ngân hàng lấy mà có thể rút qua các máy
rút tiền tự động (máy ATM). Ngân hàng thường bảo quản loại tiền gửi này
trên hai tài khoản: tài khoản thanh toán và tài khoản vãng lai:
+ Tài khoản thanh toán là loại tài khoản tiền gửi mà chủ tài khoản có
toàn quyền sử dụng số tiền trên tài khoản nhưng chỉ trong phạm vi số dư tiền
gửi. Loại tài khoản này luôn luôn có số dư có.
+ Tài khoản vãng lai là tài khoản có thể dư có hoặc dư nợ, thường được
sử dụng cho các tổ chức kinh tế. Số dư có thể hiện tiền gửi của khách hàng,
còn số dư nợ thể hiện khoản tín dụng Ngân hàng cấp cho khách hàng vay.
SV: Trịnh Thị DiệpLớp: TCNH - 2D
16
Chuyên đề tốt nghiệp
Với mục đích chủ yếu khi gửi tiền là để sử dụng các dịch vụ Ngân hàng
nên mức lãi suất mà Ngân hàng trả cho người gửi tiền là rất thấp,thậm chí
không phải trả lãi.Tuy nhiên ở nhiều nước có tỷ lệ thanh toán không dung tiền
mặt thấp(trong đó có Việt Nam) và để tăng mức động viên tiền gửi, Ngân hàng
vẫn trả lãi cho tiền gửi này(có những thời điểm được trả ngang bằng với lãi
suất tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn).Tỷ lệ huy động từ nguồn này sẽ là khá
cao nếu Ngân hàng có các dịch vụ đa dạng, sản phẩm Ngân hàng chất lượng
cao, hệ thống mạng lưới rộng rãi đáp ứng tốt các nhu cầu của người gửi tiền.
b. Huy động tiền gửi có kỳ hạn
Là các tiền gửi của các tổ chức kinh tế, cá nhân gửi vào Ngân hàng và rút
ra sau một thời hạn nhất định. Khoản này thường gắn với các tổ chức kinh tế
có chu kỳ kinh doanh gần như xác định, thời gian thanh toán tiền ổn định ,ít
có sự biến động. Phần tiền gửi này Ngân hàng sử dụng dễ dàng nên mức lãi
suất mà Ngân hàng phải trả cũng cao hơn. Người gửi tiền ngoài mục đích sử
dụng các dịch vụ Ngân hàng còn có mụch đích kiếm lời.Do đó, sự thay đổi lãi
suất sẽ có tác động rất nhanh và rõ nét đối với nguồn vốn huy động của Ngân
hàng. Ở Việt Nam, hình thức tiền gửi có kỳ hạn bằng các chứng chỉ tiền
gửi(mà chúng ta vẫn gọi là kỳ phiếu Ngân hàng có mục đích)với các thời hạn
3 tháng,6 tháng,1 năm,2 năm…ngày càng phổ biến,đã và đang phát huy vai
trò hay việc tạo vốn cho các Ngân hàng.
c. Huy động tiền gửi tiết kiệm
Đây là hình thức phổ biến nhất,lâu đời nhất của các Ngân hàng thương
mại. Bao gồm các loại sau:
- Tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn.
- Tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn.
- Tiền gửi tiết kiệm có thời hạn dài
1.3.3.2. Huy động vốn qua nghiệp vụ đi vay
Hình thức này ngày càng chiếm vai trò quan trọng trong môi trường
SV: Trịnh Thị DiệpLớp: TCNH - 2D
17
Chuyên đề tốt nghiệp
kinh doanh đầy biến động như hiện nay. Các Ngân hàng thương mại có thể
vay từ nhiều nguồn:
a. Vay từ các tổ chức tín dụng
Đó là các khoản vay thông thường mà các Ngân hàng vay lẫn nhau trên
thị trường tiền tệ. các Ngân hàng thương mại xây dựng các mối quan hệ tốt để
khi thiếu hụt vốn có thể vay lẫn nhau chứ không vay Ngân hàng trung ương.
b. Vay từ Ngân hàng trung ương
Khi Ngân hàng thương mại xảy ra tình trạng thiếu hụt dự trữ bắt buộc
hay mất khả năng thanh toán thì người cuối cùng mà các Ngân hàng có thể
cầu cứu là ngân hàng trung ương. Ngân hàng trung ương cho vay dưới hình
thức tái chiết khấu thương phiếu.các ngân hàng thương mại có thể mang các
thương phiếu lên Ngân hàng trung ương để vay. Tuy nhiên việc vay này cũng
có một số khó khăn do Ngân hàng trung ương chỉ cho Ngân hàng thương mại
một hạn mức tái chiết khấu và việc cho vay này cũng nằm trong định hướng của
chính sách tài chính quốc gia. Dẫu sao đây cũng là một hình thức bổ sung vốn
cho Ngân hàng thương mại cực kỳ quan trọng trong những thời điểm nhất định.
1.3.3.4. Huy động vốn qua các hình thức khác
Để tăng cường huy động vốn nhàn rỗi từ dân cư, các tổ chức kinh tế, các
Doanh nghiệp, các Ngân hàng thương mại còn sử dụng các hình thức khác về
dịch vụ xã hội:làm dịch vụ bảo lãnh, đại lý phát hành chứng khoán, trung gian
thanh toán, đầu mối trong hợp đồng tài trợ….Nền kinh tế càng phát triển, các
dịch vụ trên càng mang lại cho Ngân hàng những nguồn huy động lớn giúp
cho Ngân hàng có thể kinh doanh một cách an toàn hiệu quả.
1.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động huy động vốn của NHTM
Trong cả môi trường tự nhiên và xã hội, mỗi sự vật, hiện tượng đều có
những tác động ngược trở lại. Việc huy động vốn của các Ngân hàng cũng
vậy. Vấn đề đặt ra cho chúng ta là phải nhận thức được những yếu tố tác động
đến việc huy động vốn. Những tác động này rất phong phú, đa dạng. Dựa vào
SV: Trịnh Thị DiệpLớp: TCNH - 2D
18
Chuyên đề tốt nghiệp
bản chất của các tác động ta chia các yếu tố đó thành những yếu tố khách
quan và các yếu tố chủ quan.
1.4.1. Yếu tố khách quan
Đây là các yếu tố mà khi tác động đến Ngân hàng sẽ không thể chống
được, đó là các rủi ro không thể tránh. Ngân hàng chỉ có thể nhận thức, dự
báo và tìm cách giảm thiểu các rủi ro khi nó xảy ra.
1.4.1.1. Tình hình kinh tế xã hội
Đây là yếu tố khách quan đối với Ngân hàng, yếu tố này ảnh hưởng
chung đến việc hoạt động và khơi thông nguồn vốn của cả nền kinh tế trong
đó có nguồn vốn của NHTM, cụ thể trong một nền kinh tế, sự phát triển
nguồn tiền gửi, tiền tiết kiệm gửi vào các công nghệ Ngân hàng được hiện
đại hóa, người dân có thói quen sử dụng những lợi ích do các NHTM cung
ứng, các nghiệp vụ thanh toán chủ yếu qua Ngân hàng, Ngân hàng thu được
càng nhiều khoản vốn, chiếm dụng được vốn trong thanh toán. Lạm phát là
một yếu tố kinh tế ảnh hưởng rất lớn đến công tác huy động vốn của Ngân
hàng. Người dân gửi tiền vào Ngân hàng hy vọng rằng họ sẽ thu được khoản
tiền lãi nhất định, lạm phát cao hoặc biến động có thể làm trượt giá đồng tiền
và họ sẽ chyển các tài khoản của họ sang hình thái khác có tính ổn định hơn
về giá trị. Bên cạnh đó, các yếu tố như thu nhập của dân cư, thời vụ chi tiêu
cũng là các nhân tố ảnh hưởng tới công tác huy động vốn của các Ngân hàng.
Tại các thành phố lớn, nơi tập trung các tầng lớp dân cư có thu nhập cao sẽ
hình thành một nguồn tiền gửi lớn. Thu nhập gia tăng là điều kiện để gia tăng
quy mô và thay đổi kỳ hạn của nguồn tiền, thời vụ chi tiêu ảnh hưởng tới quy
mô và tính ổn đinh của nguồn tiền. Ví dụ: vào dịp cuối năm, nguồn tiền gửi
tiết kiệm của các Doanh nghiệp có xu hướng giảm sút đặc biệt trong điều
kiện thanh toán bằng tiền mặt còn đang phổ biến như nước ta hiện nay.
1.4.1.2. Môi trường pháp lý và các chính sách kinh tế vĩ mô
Những yếu tố này ảnh hưởng trực tiếp đến chủ trương, phương pháp hoạt
SV: Trịnh Thị DiệpLớp: TCNH - 2D
19
Chuyên đề tốt nghiệp
động huy động vốn cũng như các hoạt động khác của NHTM. NHTM xây
dựng các chiến lược kinh doanh cho riêng mình phải dựa trên cơ sở tuân thủ
pháp luật và chính sách kinh tế vĩ mô của nhà nước như chính sách kinh tế tiết
kiệm, chính sách lãi suất… Ngân hàng Nhà nước điều hành chính sách tiền tệ
theo hướng nâng cao năng lực, vai trò hiệu quả và theo sát thị trường, phối
hợp chặt chẽ với các chính sách kinh tế vĩ mô khác thì mới tạo điều kiện và
thúc đẩy phát triển các thị trường tiền tệ cũng như hoạt động của hệ thống
Ngân hàng, mặt khác việc xây dựng một môi trường pháp lý lành mạnh,
thông thoáng cũng là một nhân tố quan trọng góp phần tăng cường hiệu quả
huy động và sử dụng vốn của các NHTM 1.4.1.3. Tâm lí, thói quen tiêu
dùng của người gửi tiền
Tập quán tiêu dùng của người dân có tầm ảnh hưởng rất quan trọng đối
với việc huy động vốn của Ngân hàng. Rõ ràng ở những vùng, người dân
thường có thói quen gửi tiền vào Ngân hàng thì Ngân hàng sẽ huy động được
dễ dàng hơn nhiều ở những vùng người dân thường hay cất trữ tiền trong nhà
bằng vàng, bất động sản…đồng thời ngay thói quen thanh toán khi mua hàng
hóa cũng góp phần làm tăng hay giảm nguồn vốn huy động của Ngân hàng. Ở
nhiều nước phát triển, việc thanh toán không dùng tiền mặt là phổ biến, hầu
như người dân nào cũng có tài khoản trong Ngân hàng và Ngân hàng là cái gì
đó không thể thiếu trong cuộc sống. Ngược lại, ở một số nước, thói quen
thnah toán bằng tiền mặt vẫn còn ăn sâu thì nguồn vốn huy động của Ngân hàng
sẽ gặp khó khăn. Các tập quán tiêu dùng này khó có thể được thay đổi ngay một
sớm một chiều. Do đó để mở rộng nguồn huy động, các Ngân hàng phải nỗ lực
hết mình: cải cách quy trình, thủ tục, phát triển chính sách khách hàng.
Một trong những lí do nữa là người dân chưa hiểu biết nhiều về các hoạt
động của Ngân hàng, các tiện ích mà Ngân hàng có thể cung cấp. Điều này
đòi hỏi các Ngân hàng phải tăng cường tuyên truyền sâu rộng, quảng cáo,
quảng bá về các hoạt động của mình, các lợi ích của người gửi tiền cũng như
các thủ tục cần thiết.
SV: Trịnh Thị DiệpLớp: TCNH - 2D
20
Chuyên đề tốt nghiệp
1.4.2. Yếu tố chủ quan
1.4.2.1. Chiến lược kinh doanh của Ngân hàng
Chiến lược kinh doanh có thể nói là đường lối, phương hướng hoạt động
cho một Ngân hàng. Mỗi Ngân hàng có một chiến lược kinh doanh khác
nhau. Điều này phụ thuộc vào từng điểm mạnh, điểm yếu, khả năng cũng như
hạn chế của Ngân hàng. Chiến lược kinh doanh xác định quy mô huy động có
thể mở rộng hay thu hẹp, cơ cấu vốn có thể thay đổi về tỉ lệ các loại nguồn,
chí phí hoạt động có thể tăng hay giảm.
Chiến lược kinh doanh có liên quan đến huy động vốn bao gồm: chính
sách về giá cả, lãi suất tiền gửi, tỷ lệ hoa hồng và phí dịch vụ. Đây là các yếu
tố quan trọng. Với việc lãi suất huy động tăng thì sẽ dẫn đến nguồn vốn huy
động vào Ngân hàng tăng, rất lớn. Nhưng đồng thời thì hiệu quả của việc huy
động vốn có thể giảm do chi phí huy động tăng. Do đó số lượng nguồn vốn
huy động được sẽ phụ thuộc chủ yếu vào chiến lược kinh doanh hay đúng hơn
là phụ thuộc vào chính bản thân Ngân hàng.
1.4.2.2. Năng lực và trình độ của cán bộ Ngân hàng
Không chỉ riêng Ngân hàng mà trong bất cứ hoạt động nào, ngành nghề
nào, yếu tố con người cũng phải được đặt lên hàng đầu. Các cán bộ nhân viên
Ngân hàng có năng lực sẽ phán đoán, xử lí chính xác các tình huống sẽ làm
cho các hoạt động huy động vốn được thực hiện một cách tốt đẹp. Trình độ
của cán bộ Ngân hàng cao sẽ làm cho các thao tác nghiệp vụ được thực hiện
nhanh chóng và hiệu quả. Thái độ trong tiếp xúc của nhân viên với khách
hàng cũng rất quan trọng. Nó có thể lôi kéo khách hàng làm tăng nguồn vốn
huy động đồng thời cũng có thể làm khách hàng rời bỏ gây ra những hậu quả
cô cùng nghiêm trọng trong hoạt động của Ngân hàng, trước hết là trong khâu
huy động vốn. Các nhân viên Ngân hàng là những người mang hình ảnh cho
cả Ngân hàng. Do đó để tăng cường huy đông vốn thì một điều cưc kì quan
trọng là các nhân viên Ngân hàng phải có đủ những tiêu chí của một nhân
viên Ngân hàng chuyên nghiệp. Hiểu biết khách hàng, hiểu biết nghiệp vụ,
SV: Trịnh Thị DiệpLớp: TCNH - 2D
21
Chuyên đề tốt nghiệp
hiểu biết quy trình, hoàn thiện phong cách phục vụ.
1.4.2.3. Uy tín của Ngân hàng
Đó là hình ảnh của Ngân hàng trong lòng khách hàng, là niềm tin của
khách hàng đối với Ngân hàng. Uy tín của mỗi Ngân hàng được xây dựng,
hình thành trong cả một quá trình lâu dài. Người gửi tiền khi gửi thường lựa
chọn những Ngân hàng lâu đời chứ không phải là những Ngân hàng mới
thành lập. Ngân hàng lớn thường được ưu tiên lựa chọn so với các Ngân hàng
nhỏ. Hình thức bảo hiểm tiền gửi làm tăng độ an toàn, tăng uy tín của Ngân
hàng. Một điều quan trọng ở nước ta là hình thức sở hữu cũng có ảnh hưởng
quan trọng tới huy động vốn. Các Ngân hàng quốc doanh bao giờ cũng có độ
an toàn cao hơn cho người gửi tiền, uy tín của các Ngân hàng thương mại
quốc doanh cao hơn so với các Ngân hàng khác. Những Ngân hàng có uy tín
luôn chiếm được lòng tin của khách hàng là tiền đề cho việc họ huy động
được những nguồn vốn lớn hơn với chi phí rẻ hơn và tiết kiệm được thời gian.
1.4.2.4. Trình độ công nghệ Ngân hàng
Có thể nói công nghệ Ngân hàng hiện đại khác xa so với trước đây. Việc
áp dụng máy tính là một cuộc cách mạng trong hoạt động của Ngân hàng.
Nhờ có hệ thống tin học hiện đại, Ngân hàng có thể thu nhập thông tin về
khách hàng, về thị trường tốt. Từ đó, có thể hoạch định ra các hình thức huy
động, thời gian huy động, hình thức trả lãi…Mặt khác nhờ hệ thống thông tin
tốt khiến cho Ngân hàng có thể nâng cao hiệu quả huy động vốn.
Các hình thức thanh toán không dùng tiền mặt ngày càng trở nên phổ
biến, đó là một xu thế tất yếu. Việc thanh toán không dùng tiền mặt sẽ khiến
cho các Ngân hàng ngày càng gắn liền với các hoạt động xã hội. Ngoài ra
mang lưới phục vụ cho việc huy động vốn cũng tác động tới việc huy đông
vốn của Ngân hàng. Mạng lưới huy động rộng rãi, tạo điều kiện cho người gửi
tiền. Mạng lưới hẹp thì sẽ gây khó khăn cho khách hàng có tiền nhàn rỗi gửi
SV: Trịnh Thị DiệpLớp: TCNH - 2D
22
Chuyên đề tốt nghiệp
vào Ngân hàng, chi phí giao dịch lớn, mất nhiều thời gian.
Nhìn chung có rất nhiều những yếu tố ảnh hưởng đến việc huy động vốn
của Ngân hàng. Các yếu tố này tác động đến mọi hoạt động, ảnh hưởng đến
kết quả kinh doanh của Ngân hàng. Mỗi Ngân hàng khi hoạt động đều cần
phải tiến hành nghiên cứu, tìm hiểu. Những yếu tố tác động này có tính hai
mặt: có thể tác động tích cực đồng thời có thể tác động tiêu cực tới Ngân
hàng. Ngân hàng nào xác định đúng, chính xác các yếu tố tác động sẽ huy
động được vốn lớn với chi phí rẻ, từ đó nâng cao hiệu quả huy động.
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG HUY ĐÔNG VỐN
TẠI NGÂN HÀNG NAVIBANK
2.1. Khái quát về Ngân hàng TMCP NAM VIÊT
2.1.1. Qúa trình hình thành và phát triển
Ngân hàng TMCP Nam Việt, tên viết tắt là NAVIBANK, trước đây có
tên gọi là NHTMCPNT Sông Kiên. Được thành lập theo giấy phép số
00057/NH-GP ngày 18 tháng 09 năm 1995 do Ngân hàng Nhà nước Việt
Nam cấp và giấy phép thành lập công ty số 1217/GP-UB ngày 17 tháng 10
năm 1995 do Uỷ Ban Nhân Dân tỉnh Kiên Giang cấp. Ngân hàng hoạt động
kinh doanh theo giấy chứng nhận kinh doanh số 4103005193 của Sở Kế
SV: Trịnh Thị DiệpLớp: TCNH - 2D
23
Chuyên đề tốt nghiệp
Hoạch và Đầu Tư TPHCM.
Sau 15 năm xây dựng, phát triển và trưởng thành, NAVIBANK luôn nỗ
lực không ngừng để mang đến cho quý khách hàng các dịch vụ Ngân hàng
với chất lượng tốt nhất và phong cách phục vụ chuyên nghiệp nhất. Với quyết
tâm trở thành một Ngân hàng bán lẻ hiện đại, đa năng hàng đầu Việt Nam và
là một Tập đoàn tài chính-công nghiệp-bất động sản lớn mạnh
Vốn điều lệ: 1.820.234.850.000 đồng VN
Người đại diện theo pháp luật: Ông Lê Quang Trí - Tổng giám đốc
Lĩnh vực kinh doanh:
Huy động vốn
Tiếp nhận vốn
Uỷ thác
Vay vốn
Cho vay
Chiết khấu các thương phiếu
Hùn vốn liên doanh
Dịch vụ thanh toán và các nghiệp vụ Ngân hàng khác được phép thực hiện
Mạng lưới hoạt động: Mạng lưới giao dịch của NAVIBANK rộng khắp,
hiện tại có hơn 90 điểm giao dịch tập trung tại 24 Tỉnh-Thành Phố lớn trên cả
nước, tạo thuận lợi cho khách hàng khi đến giao dịch. Có điều kiện phát triển
khách hàng trong các khu công nghiệp do các cổ đông của Ngân hàng làm
chủ đầu tư.
Tổng tài sản hiện có: 20,017 tỷ đồng
Trải qua hơn 15 năm hoạt động, NAVIBANK đã khẳng định được vị trí
của mình trên thị trường tài chính tiền tệ. Thể hiện qua sự tăng trưởng nhanh
chóng và ổn định cả về quy mô tổng tài sản, vốn điều lệ lẫn hiệu quả kinh
doanh. Trong môi trường cạnh tranh như hiện nay, để đón đầu xu thế hội nhập
kinh tế-quốc tế, NAVIBANK xác định mũi nhọn chiến lược là nâng cao năng
SV: Trịnh Thị DiệpLớp: TCNH - 2D
24
Chuyên đề tốt nghiệp
lực kinh doanh của mình thông qua năng lực tài chính, công nghệ thông tin và
thực hiện tốt công tác quản trị rủi ro. Bên cạnh đó, việc tập trung đầu tư
nghiên cứu phát triển, ứng dụng tiện ích cho các sản phẩm dịch vụ tài chính
của Ngân hàng cũng được chúng tôi quan tâm một cách đặc biệt. Đối với
chúng tôi sự phát triển ổn đinh bền vững của một tổ chức chỉ có thể có được
nếu tổ chức đó tạo dựng được uy tín và lòng tin đối với công chúng. Ý thức
được điều này, toàn bộ các mảng hoạt động nghiệp vụ của NAVIBANK đều
được chuẩn hóa trên cơ sở các chuẩn mực quốc tế thông qua việc triển khai
vận dụng hệ thống quản trị Ngân hàng cốt lõi (core banking) Microbank. Với
hệ thống này, NAVIBANK sẵn sàng cung cấp cho khách hàng các sản phẩm
dịch vụ chính xác, an toàn, nhanh chóng và hiệu quả. NAVIBANK tự hào là
điểm tựa tài chính vững chắc để hỗ trợ quý khách hàng của mình đạt được
những thành công ngày càng rực rỡ hơn trong cuộc sống.
Trong bối cảnh hội nhập kinh tế, tự do hóa tài chính đang diễn ra mạnh
mẽ, NAVIBANK hướng đến hiện đại hóa công nghệ Ngân hàng để nhanh
chóng tiếp cận và phát triển các dịch vụ Ngân hàng thương mại hiện đại, đa
năng.Tăng cường công tác quản lý rủi ro nhằm đáp ứng các tiêu chuẩn quốc
tế về hệ số an toàn tín dụng, nâng cao hiệu quả kinh doanh cũng như năng lực
cạnh tranh. Những năm vừa qua NAVIBANK đã có những tiến bộ vượt bậc
trong việc cơ cấu lại tổ chức và hoạt động đi đôi với việc hiện đại hóa công
nghệ Ngân hàng. Với sức mạnh nội lực được tích tụ và phát triển qua nhiều
năm hoạt động cùng tinh thần quan tâm của tập thể lãnh đạo và cán bộ nhân
viên. NAVIBANK có thể tự tin vượt qua mọi thử thách để trở thành Ngân
hàng bán lẻ hàng đầu Việt Nam.
NAVIBANK chú trọng đẩy mạnh công tác huy động vốn với nhiều hình
thức phong phú, chủ yếu huy động vốn trung dài hạn trong dân cư để tạo
nguồn cho vay, đáp ứng kịp thời nhu cầu vốn của các thành phần kinh tế trên
phạm vi cả nước.
SV: Trịnh Thị DiệpLớp: TCNH - 2D
25
Chuyên đề tốt nghiệp
NAVIBANK hướng đến phát triển bền vững và nhanh chóng mạng lưới
hoạt động tại các tỉnh thành lớn trong cả nước, mục tiêu chiếm lĩnh thị phần
tại 3 địa bàn trọng điểm như: TP Hồ Chí Minh, TP Hà Nội, TP Đà Nẵng.
NAVIBANK tập trung phát triển sản phẩm thẻ (ATM và thẻ thanh toán)
thông qua việc nghiên cứu gia tăng những tiện ích của thẻ như thanh toán,
chuyển khoản và các giao dịch tiện ích khác… nhằm nâng cao chất lượng
phục vụ khách hàng.
NAVIBANK tăng cường tìm kiếm và thu hút các cổ đông lớn chiến lược
là các tổ chức kinh tế có vốn đầu tư lớn, tiềm lực mạnh, đủ sức nâng vốn điều
lệ cho NAVIBANK. Các cổ đông chiến lược: Tập đoàn dệt may Việt Nam,
Công ty CP Đại Lý Liên Hiệp Vận Chuyển,Tập đoàn Đầu Tư Sài Gòn. Cho
đến nay mạng lưới Ngân hàng đã vươn rộng ra nhiều địa bàn và lĩnh vực bao
gồm: Công ty Địa ốc Nam Việt, Công ty quản lý tài sản Nam Việt Ngân hàng,
Công ty TNHH Quản lý nợ và khai thác tài sản Nam Việt Ngân hàng
2.1.2. Cơ cấu tổ chức bộ máy của NAVIBANK
Sơ đồ 1. cơ cấu tổ chức của NAVIBANK
SV: Trịnh Thị DiệpLớp: TCNH - 2D
26
Chuyên đề tốt nghiệp
SV: Trịnh Thị DiệpLớp: TCNH - 2D
TỔNG GIÁM ĐỐC
ỦY BAN TÍN DỤNG
HÊ THỐNG KIỂM SOÁT NÔI BÔ
CÁC PHÒNG BAN CHỨC NĂNG
CHI NHÁNH CẤP 1
TRUNG TÂM GIAO DỊCH
PHÒNG GIAO DỊCH
PHÒNG GIAO DỊCH CHI NHÁNH CẤP3
CHI NHÁNH CẤP 2
ỦY BAN QUẢN LÝ TSN.TSC
BAN CHỈ ĐẠO IT
BAN ĐIỀU HÀNH
ỦY BAN CHÍNH SÁCH TIỀN
LƯƠNG
ỦY BAN QUẢN
TRỊ RỦI RO
HÔI ĐỒNG QUẢN TRỊ
ĐẠI HÔI ĐỒNG CỔ ĐÔNG
BAN KIỂM TRA
PHÒNG GIAO DỊCH
HÔI ĐỒNG
TÍN DỤNG
27
Chuyên đề tốt nghiệp
2.1.3. Tổng quan về NAVIBANK, chi nhánh Hà Nội
Cùng với sự phát triển của các hình thức kinh doanh cũng như hệ thống
tài chính tiền tệ trong nước và trên Thế Giới, yêu cầu mở rộng hệ thống các
chi nhánh của NAVIBANK là một tất yếu khách quan. Đáp ứng yêu cầu đó,
chi nhánh NAVIBANK Hà Nội 149-151-153 Xã Đàn-Phương Liên-Đống Đa-
Hà Nội đã được thành lập với tư cách là NH cấp 2. Chi nhánh NAVIBANK
HN hiện có 13 phòng giao dịch được phân bố khắp TP Hà Nội
- NAVIBANK Hàng Bột - Địa chỉ: 151 Tôn Đức Thắng, Đống Đa, HN
- NAVIBANK Thái Hà - Địa chỉ: 93 Thái Hà, Đống Đa, HN
- NAVIBANK Đồng Xuân - Địa chỉ: 14 Hàng Cót, Hoàn kiếm, HN
- NAVIBANK Tây Hồ - Địa chỉ: 101 Đội Cấn, Ba Đình, HN
- NAVIBANK Ngã Tư Sở - Địa chỉ: 12/580 Trường Chinh, Đống Đa, HN
- NAVIBANK Bát Đàn - Địa chỉ: 41 Bát Đàn, Hoàn Kiếm, HN
- NAVIBANK Cầu Giấy - Địa chỉ: 44 Trần Đăng Ninh, Cầu Giấy, HN
- NAVIBANK Ngọc khánh - Địa chỉ: 21 Nguyễn Chí Thanh, Ba Đình, HN
- NAVIBANK Trung Hòa - Địa chỉ: Số 8, Lô 11A Trung Hòa, Cầu Giấy, HN
- NAVIBANK Hà Tây - Địa chỉ: 385 đường Quang Trung, Q.Hà Đông, HN
- NAVIBANK Thanh Nhàn - Địa chỉ: 298 Trần Khát Chân, Hai Bà
Trưng, HN
- NAVIBANK Long Biên - Địa chỉ: 168 Nguyễn Văn Cừ, P.Bồ Đề,
Q.Long Biên, HN
- NAVIBANK Hoàng Mai – Địa chỉ: 677 Giải Phóng, P.Giáp Bát,
Q.Hoàng Mai, HN
Là một trong những chi nhánh lớn trong hệ thống, NAVIBANK HN
được thành lập từ năm 2000, NAVIBANK HN đã có những bước phát triển
phù hợp, đóng góp quan trọng cho sự phát triển của NAVIBANK cũng như
ngành Ngân hàng và kinh tế-xã hội trên địa bàn Hà Nội. Bên cạnh các mặt
nghiệp vụ khác, vốn được coi là thế mạnh của NAVIBANK. NAVIBANK
SV: Trịnh Thị DiệpLớp: TCNH - 2D
28
Chuyên đề tốt nghiệp
HN cũng có những bước đột phá trong việc phát triển thị trường thẻ và hệ
thống thanh toán tự động. Tính đến 12/2010 tổng số lượng thẻ mà Ngân hàng
đã phát hành bao gồm thẻ tín dụng, thẻ ghi nợ đạt 23.495 thẻ, tăng 208,50%
so với năm 2009. Trong đó thẻ ghi nợ chiếm 97,99%. Ngoài việc đẩy mạnh
sản phẩm thẻ truyền thống, chi nhánh đã liên kết với các đối tác khác để đưa
ra những sản phẩm thẻ nhằm gia tăng tiện ích cho khách hàng khi sử dụng
như triển khai sản phẩm thẻ SG24, thẻ PAYOO. Bên cạnh đó nhằm nâng cao
khả năng cạnh tranh với cá dịch vụ thẻ khác trên thị trường, bổ sung các tiện
ích gia tăng cho Ngân hàng khi sử dung sản phẩm thẻ Navicard. Ngân hàng
đang thử nghiệm và từng bước hoàn thiện các dịch vụ trên thẻ ATM như
chuyển tiền ngoài hệ thống Navicard, thanh toán tiền điện, nước, các chi phí
sinh hoạt khác. NAVIBANK HN đã phát hành được gần 1500 thẻ tín dụng,
doanh số thanh toán năm 2010 ước đạt 20 tỷ đồng, thẻ ghi nợ trong nước và
quốc tế đạt gần 40.000 thẻ, doanh số rút tiền mặt là 262 tỷ, doanh số chuyển
khoản đạt 143 tỷ đồng.
2.1.4. Kết quả hoạt động kinh doanh của NAVIBANK-Chi nhánh HN
Trong năm 2010 Việt Nam tiếp tục phải đối mặt với nhiều khó khăn,
thách thức do ảnh hưởng của khủng hoảng tài chính và suy thoái kinh tế. Tuy
vậy chính trong bối cảnh nền kinh tế còn nhiều khó khăn và thách thức này,
bằng những ứng biến linh hoạt kịp thời kết hợp với quyết tâm và sự nỗ lực
vươn lên không ngừng nghỉ. NAVIBANK cơ bản đã vượt qua được khủng
hoảng cũng như bước đầu gặt hái được những thành quả nhất định. Đây là sự
cố gắng rất lớn của Hội đồng quản trị, Ban điều hành cùng toàn thể CBNV
NAVIBANK trong năm qua. Dưới đây là bảng kết quả kinh doanh.
SV: Trịnh Thị DiệpLớp: TCNH - 2D
29
Chuyên đề tốt nghiệp
Bảng 2.1. Kết quả kinh doanh của NAVIBANK HN
Đơn vị tính: VNĐ
1. Tổng thu nhập 1.714.749.816.334
2. Tổng chi phí 1.224.485.399.459
3. Lợi nhuận trước thuế 209.733.617.715
4. Thuế thu nhập doanh nghiệp 52.433.991.850
5. Lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp 157.299.625.865
6. Vốn và các quỹ 2.074.739.478.495
7. Lợi nhuận chưa phân phối/lỗ lũy kế 209.519.519.514
8. Thu nhập từ hoạt động dịch vụ 37.878.007.047
9. Chi phí từ hoạt động dịch vụ 9.925.679.106
(Nguồn báo cáo tài chính NAVIBANK năm 2010)
2.2. Thực trạng hoạt động huy động vốn tại NAVIBANK-Chi nhánh HN
2.2.1. Tình hình huy động vốn
Nhận thức được tầm quan trọng của hoạt động huy động vốn, trong thời
gian qua NAVIBANK đã luôn cố gắng nỗ lực để mở rộng nguồn vốn huy
động, Tổng nguồn vốn huy động tăng đều qua các năm với tốc độ tăng lớn.
Có thể thấy rõ điều này qua bảng số liệu được phân tích rõ ở phần sau. Với
việc tăng vốn huy động qua các năm đặc biệt là trong hoàn cảnh kinh tế chịu
nhiều ảnh hưởng khủng hoảng toàn cầu như 2008, 2009, thì NAVIBANK đã
ngày càng khẳng định vị trí của mình là một mắt xích quan trọng trong hệ
thống NHTMCP Việt Nam và toàn hệ thống Ngân hàng, luôn đảm bảo nguồn
vốn cho nền kinh tế.
Trên cơ sở nhận định mức độ rủi ro của thị trường, Ngân hàng đã thực
hiện nhiều biện pháp để kiểm soát tăng trưởng và luôn có sự điều chỉnh về
chính sách tín dụng cho phù hợp với những diễn biến của thị trường đảm bảo
an toàn và hiệu quả trong hoạt động tín dụng. Thực hiện chính sách kích cầu
SV: Trịnh Thị DiệpLớp: TCNH - 2D
30
Chuyên đề tốt nghiệp
của Chính phủ, Ngân hàng đã tích cực triển khai hiệu quả, an toàn và đúng
quy định chương trình hỗ trợ lãi suất. Vay ngắn hạn là chủ yếu, chiếm gần
80% và tập trung chủ yếu nhóm ngành Công nghiệp chế biến thủy sản, Xây
dựng và Thương nghiệp.
Với số vốn liên tục tăng qua các năm thì việc sử dụng vốn sao cho vừa
an toàn, vừa hiệu quả là một thách thức lớn đối với Ngân hàng. Ngân hàng có
thể sử dụng vốn huy động được để cho vay hoặc đầu tư. Trước hết ta xem xét
hoạt động tín dụng vì đây là hoạt động quan trọng nhất đem lại nguồn lợi chủ
yếu cho các Ngân hàng hiện nay.
Bảng 2.2. Tổng dư nợ của NAVIBANK HN qua các năm
TIÊU CHÍ Năm 2008 Năm 2009 Năm 2010
Số dư Tỷ trọng Số dư
Tỷ
trọng Số dư
Tỷ
trọng
A. Theo TP kinh
tế 5.474559
100,00
%
9.959.60
7
100,00
%
10.766.55
4 100,00
%
1. Dân cư
2.302.12
7 42,05%
3.208.70
0 32,22% 5.383.277 50,00%
2. Tổ chức kinh tế
3.172.43
2 57,95%
6.750.90
7 67,78% 5.383.277 50,00%
B. Theo thời hạn
5.474.55
9
100,00
%
9.595.60
7
100,00
%
10.766.55
4
100,00
%
1. Ngắn hạn
1.961.76
6 35,83%
4.906.17
8 49,26% 6.165.306 55,00%
2. Trung dài hạn
3.512.79
3 64,17%
5.053.42
9 50,74% 4.601.248 45,00%
(Nguồn báo cáo tài chính của NAVIBANK năm 2008/2009/2010)
Như vậy có thể thấy từ năm 2008 đến năm 2009 tổng dư nợ tín dụng
tăng với tốc độ ngày càng cao, chỉ trong vòng 2 năm mà tổng số dư nợ đã
SV: Trịnh Thị DiệpLớp: TCNH - 2D
31
Chuyên đề tốt nghiệp
tăng lên gần 2 lần từ 5.474559 năm 2008 đến9.959.697 năm 2009. Tuy nhiên
điều này cũng được đánh giá là tốc độ tăng trưởng quá nóng, là một trong
những nguyên nhân dẫn tới lạm phát giai đoạn cuối năm 2009, kéo dài sang
năm 2010. Bước sang năm 2010 do những khó khăn chung của nền kinh tế
cũng làm cho nhu cầu chi tiêu cũng như hoạt động sản xuất kinh doanh bị cắt
giảm, lượng tín dụng mà Ngân hàng cấp ra vì thế cũng giảm sút. Tốc độ tăng
trưởng tín dụng ở mức không được cao như sự tăng trưởng lượng tín dụng đột
phá của năm 2009. Tốc độ tăng trưởng tín dụng giảm mạnh do rất nhiều
nguyên nhân: thứ nhất là tình trạng thiếu tính thanh khoản của các Ngân hàng
trong giai đoạn đầu năm, nhiều Ngân hàng phải hạn chế tối đa hoạt động tín
dụng, thị trường chứng khoán và bất động sản sụt giảm, và những biện pháp
trong chính sách tiền thắt chặt nhằm đẩy lùi lạm phát. Dự nợ tín dụng của
Ngân hàng ước tính đến 31/12/2010 đạt 10.766.554 triệu đồng, tăng trên
17,8% so với năm 2009. Tuy nền kinh tế của cả nước và toàn ngành nói
chung còn khó khăn nhưng có được kết quả này là vì chi nhánh đã luôn thực
hiện tốt công tác quản lý vốn, đảm bảo tính thanh khoản và tránh được rủi ro
về lãi suất. Chi nhánh đã linh hoạt hơn trong việc vay gửi nội bộ không để
tình trạng thiếu hụt dự trữ bắt buộc diễn ra cũng như đã đảm bảo được lợi
nhuận gửi vốn. Trong đó việc cân đối kỳ hạn vay, gửi, dự báo biến động lãi
suất đã được tính toán một cách cẩn trọng. Hơn nữa chi nhánh đã chủ động
đàm phán lãi suất thỏa thuận với phòng quản lý và kinh doanh với Hội sở
chính để gửi tương ứng những món tiền lớn, vừa đảm bảo thu hút khách hàng,
vừa đảm bảo lợi nhuận cho chi nhánh.
2.2.1.1. Nguồn huy động vốn
Nguồn vốn huy động của NAVIBANK rất phong phú.Hiện nay
NAVIBANK có những nguồn huy động vốn chủ yếu sau:
- Tiền gửi của các tổ chức kinh tế (tiền gửi không kỳ hạn,tiền gửi có kỳ hạn)
- Tiền gửi của dân cư (tiền gửi tiết kiệm,tiền gửi không kỳ hạn)
SV: Trịnh Thị DiệpLớp: TCNH - 2D
32
Chuyên đề tốt nghiệp
- Phát hành công cụ nợ
- Nguồn đi vay
- Các nguồn huy động khác.
Nguồn vốn huy động từ Tổ chức kinh tế và dân cư (bao gồm phát hành
giấy tờ có giá) đến cuối năm 2010 ước tính đạt 18.800.000 triệu đồng, tăng
gần 65% so với năm 2009. Nguồn vốn huy động từ tổ chức tín dụng sẽ được
duy trì ở mức độ hợp lý nhằm đảm bảo khả năng thanh khoản cũng như bù
đắp một phần thiếu hụt nguồn vốn huy động từ tổ chức kinh tế và dân cư.
Nguồn vốn này ước đạt 3.800.000 triệu đồng.
Ngân hàng sẽ dùng khoảng 30%-40% vốn tự có (trong tỷ lệ cho phép) để
tham gia liên doanh, góp vốn, Đầu tư dài hạn. Và Ngân hàng sẽ dùng khoảng
2.540.000 triệu đồng để tham gia hoạt động đầu tư tài chính ngắn hạn. Tỷ lệ
nợ quá hạn và nợ xấu được kiểm soát ở mức dưới 5% và 3% so với tổng dư
nợ. Chênh lệch thu chi lãi của Ngân hàng: hoạt động huy động vốn và cho
vay đối với khách hàng có chênh lệch lãi suất đầu ra đầu vào bình quân đạt tối
thiểu 4,00% năm. Hoạt động đầu tư tiền gửi trên thị trường liên Ngân hàng có
chênh lệch lãi suất đầu ra-đầu vào bình quân đạt tối thiểu 0,10% năm. Hoạt
động liên doanh, góp vốn có tỷ lệ cổ tức đạt tối thiểu 8% năm. Doanh thu hoạt
động dịch vụ năm 2010 đạt tối thiểu 15% trên tổng doanh thu toàn Ngân
hàng. Đẩy mạnh hoạt động tín dụng, đặc biệt là gia tăng( tối thiểu 70,00% ) tỷ
trọng các khoản vay thuộc đối tượng áp dụng lãi suất thỏa thuận trên tổng dư
nợ để đảm bảo mức chênh lệch lãi suất bình quân đầu vào-đầu ra tối thiểu đạt
4% năm.
2.2.1.2. Chi phí huy động vốn
Xác định chi phí huy động vốn là một việc làm rất hữu ích cho ngân
hàng, từ đó xây dựng chính sách kinh doanh và xác đinh mức lãi suất phù
hợp. NAVIBANK quan đã quan tâm tới việc đánh giá chi phí trả lãi cho
nguồn vốn huy động và sự biến động của chi phí này thông qua chỉ tiêu lãi
SV: Trịnh Thị DiệpLớp: TCNH - 2D
33
Chuyên đề tốt nghiệp
suất bình quân.
Tỷ lệ trả lãi bình quân= chi phí trả lãi/tổng nguồn vốn huy động*100%
Trong năm 2010, lãi suất Ngân hàng có nhiều biến động, đặc biệt trong
giai đoạn đầu năm khi các Ngân hàng đang khan hiếm tiền mặt, đã xảy ra một
cuộc chạy đua lãi suất giữa các Ngân hàng
2.2.1.3. Lãi suất huy động vốn
Lãi suất luôn là một yếu tố quan trọng trong việc huy động vốn của Ngân
hàng. Muốn thu hút được nguồn vốn dồi dào thì phải có nhiều chính sách thay
đổi lãi suất. Hiện nay hầu như các Ngân hàng thương mại đều tăng lãi suất,
điều này đã thúc đẩy việc huy động vốn từ tầng lớp dân cư một cách có hiệu
quả. NHTMCP NAM VIÊT (NAVIBANK) vừa thông báo tăng lãi suất tiết
kiệm bậc thang VND đối với khách hàng cá nhân toàn hệ thống. Biểu lãi suất
mới được ban hành có sự điều chỉnh tăng ở hầu hết các kỳ hạn gửi với mức tăng
thấp nhất là 0,3% năm trong các kỳ hạn 1-3 tháng và cao nhất tới 0,5% năm.
NAVIBANK luôn hướng tới phục vụ và đáp ứng tốt hơn nhu cầu của các
Doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Việt Nam. Đây là bộ phận chủ yếu trong số các
Doanh nghiệp hiện nay hết sức đáng ghi nhận. Có những thời điểm khi lãi suất
toàn nghành tăng cao nhưng NAVIBANK vẫn cho phép chi nhánh giảm lãi suất
cho nhiều khách hàng truyền thống và có tiềm năng hoặc cho phép thỏa thuận
lãi suất trong một số trường hợp nhất định. Đồng thời đẩy mạnh hợp tác quốc tế
để tham gia với các dự án lớn, nhận quyền giải ngân các dự án hỗ trợ cho các
Doanh nghiệp trong nước như dự án tài chính nông thôn của WB, dự án tài trợ
các Doanh nghiệp trong nước như dự án tài chính, nông thôn của WB, dự án tài
trợ các Doanh nghiệp xuất nhập khẩu của AOB, dự án SECO nhằm hỗ trợ các
Doanh nghiệp đầu tư cho công nghệ. Mới đây theo chính sách hỗ trợ lãi suất của
Ngân hàng Nhà nước, NAVIBANK đã tích cực triển khai nhằm giúp đỡ cho các
Doanh nghiệp nhanh chóng khắc phục tình trạng khó khăn.
Bảng 2.3. Biểu lãi suất tiết kiệm bậc thang theo VND
SV: Trịnh Thị DiệpLớp: TCNH - 2D
34
Chuyên đề tốt nghiệp
LÃI SUẤT VND(%/NĂM)
LoẠI KỲ HẠN <100tr đ
>100tr đến
500tr đ
>500tr đến 1tỷ
đ
>1tỷ đến 3 tỷ
đ >3tỷ đ
Không kỳ hạn 2.50 2.50 2.50 2.50 2.50
kỳ hạn 01 tháng 7.20 7.20 7.25 7.30 7.35
kỳ hạn 02 tháng 7.30 7.30 7.35 7.40 7.45
kỳ hạn 03 tháng 7.50 7.50 7.55 7.60 7.65
kỳ hạn 06 tháng 7.60 7.60 7.65 7.70 7.75
kỳ hạn 09 tháng 7.70 7.70 7.75 7.80 7.85
kỳ hạn 12 tháng 7.80 7.80 7.85 7.90 7.95
kỳ hạn 13 tháng 7.80 7.80 7.85 7.90 7.95
kỳ hạn 18 tháng 7.85 7.85 7.90 7.95 8.00
kỳ hạn 24 tháng 7.90 7.90 7.95 8.00 8.05
kỳ hạn 36 tháng 7.95 7.95 8.00 8.05 8.10
(Báo cáo hoạt động kinh doanh nguồn vốn của NAVIBANK)
Bảng 2.4. Biểu lãi suất tiết kiệm bậc thang theo USD
LÃI SUẤT USD(%/NĂM)
LỌAI KỲ HẠN<5,000
$
>5,000$
đến
10,000$
>10,000$ đến
20,000$
>20,000$ đến
30,000$
>30,000
$
Không kỳ hạn 1.00 1.00 1 1.00 1.00
Kỳ hạn 01 tháng 1.70 1.72 1.75 1.78 1.80
Kỳ hạn 02 tháng 2.00 2.02 2.05 2.07 2.10
Kỳ hạn 03 tháng 2.30 2.32 2.35 2.37 2.40
kỳ hạn 06
tháng 2.50 2.52 2.55 2.57 2.60
kỳ hạn 09 tháng 2.70 2.72 2.75 2.77 2.80
kỳ hạn 12 tháng 2.90 2.92 2.95 2.97 3.00
kỳ hạn 13
tháng 3.00 3.02 3.05 3.07 3.10
kỳ hạn 18
tháng 2.80 2.82 2.85 2.87 2.90
kỳ hạn 24 tháng 2.80 2.82 2.85 2.87 2.90
SV: Trịnh Thị DiệpLớp: TCNH - 2D
35
Chuyên đề tốt nghiệp
kỳ hạn 36 tháng 2.80 2.82 2.85 2.87 2.90
NAVIBANK bắt đầu tăng lãi suất tiền gửi bằng VND chung cho toàn hệ
thống với mức cao nhất lên tới 0,035%. Đây cũng là mức lãi suất cao mang
tính cạnh tranh trong hệ thống Ngân hàng.
Mục đích của việc tăng lãi suất lần này nhằm tăng nguồn vốn huy động
và tăng tổng tài sản của NAVIBANK. Theo đó, khách hàng khi gửi tiết kiệm
kỳ hạn tại NAVIBANK:
Khu vực miền Bắc và Trung: loại 01 tháng mức cao nhất là 0,665%, kỳ
hạn 02 tháng mức cao nhất là 0,7055, kỳ hạn 03 tháng mức cao nhất là
0,755% và kỳ hạn 6 tháng mức cao nhất là 0.775%. Mức lãi suất không kỳ
hạn là 0,3%.
Đặc biệt tại khu vực miền Nam, lãi suất được chia ra làm 3 loại:theo kỳ hạn
trả lãi hàng tháng, theo kỳ hạn trả lãi hàng quý và theo kỳ hạn trả lãi cuối kỳ.
Đối với kỳ hạn trả lãi hàng tháng, lãi suất tiết kiệm kỳ hạn 02 tháng, mức
cao nhất là 0,655%, kỳ hạn 03 tháng mức cao nhất là 0,695%, kỳ hạn 06
tháng mức cao nhất là 0,715%.
Đối với kỳ hạn trả lãi hàng quý, lãi suất mức gửi tiết kiệm kỳ hạn 06
tháng cao nhất là 0,725%, kỳ hạn 09 tháng mức cao nhất là 0,75% và kỳ hạn
12 tháng mức cao nhất là 0,77%.
Đối với kỳ hạn trả lãi cuối kỳ, lãi suất mức gửi tiết kiệm 01 tuần cao nhất
là 0,34%,lãi suất mức gửi 2 tuần cao nhất là 0.39%, lãi suất mức gửi 03 tuần
cao nhất là 0,44%,với kỳ hạn 01 tháng mức cao nhất là 0,665%, kỳ hạn 02
tháng mức cao nhất là 0,705%, kỳ hạn 03 tháng mức cao nhất là 0,755%, kỳ
hạn 06 tháng mức cao nhất là 0,775%.
Không những việc tăng lãi suất tiền gửi bằng VND mà việc tăng lãi suất
USD cũng được quan tâm đặc biệt.
Mức huy động USD cao nhất trên thi trường thời điểm này thuộc về
SV: Trịnh Thị DiệpLớp: TCNH - 2D
36
Chuyên đề tốt nghiệp
Ngân hàng TMCP NAM VIÊT (NAVIBANK) khi lãi suất đối với kỳ hạn 12
tháng lên tới 6,47% năm. Lãi suất huy động USD đối với các kỳ hạn khác: kỳ
hạn 1 tháng là 6,3%năm, kỳ hạn 2 tháng là 6,35% năm, kỳ hạn 3 tháng và 6
tháng là 6,45% năm.
2.2.1.4. Kỳ hạn huy động vốn
Xét về mặt thời gian, Ngân hàng huy động vốn theo hai loại: không kỳ
hạn và có kỳ hạn. Hình thức có kỳ hạn của Ngân hàng rấy đa dạng, đáp ứng
mọi nhu cầu của người gửi. Hiện nay Ngân hàng đang huy đông với các thời
hạn sau: 1 tháng, 2 tháng, 3 tháng, 6 tháng, 9 tháng, 12 tháng, và trên 12
tháng. Thời hạn đa dạng đã đáp ứng mọi mục đích thanh toán, gửi với mục
đích an toàn…Ngân hàng tạo mọi thuận lợi cho người gửi tiền.
Nguồn huy động không kỳ hạn của Ngân hàng qua các năm đều tăng. Tỷ
trọng trong tổng nguồn vốn ngày càng được tăng cường một cách khá đều
đặn. Trong cơ cấu của nguồn tiền gửi không kỳ hạn này thì chủ yếu là tiền gửi
của các tổ chức kinh tế, chiếm khoảng 95%. Nguồn tiền gửi của khu vực dân
cư rất ít. Nó phản ánh đặc điểm của nguồn tiền gửi không kỳ hạn. Nguồn tiền
gửi không kỳ hạn chủ yếu được các tổ chức kinh tế sử dụng với mục đích
phục vụ cho việc thanh toán. Còn đối với dân cư, mục đích chủ yếu là để lấy
lãi, nên họ gửi vào các khoản mục có kỳ hạn.
Trong tổng nguồn vốn huy động cuả Ngân hàng tính theo thời gian, thì
nguồn vốn ngắn hạn luôn rất lớn, chiếm khoảng 75-80% tổng nguồn vốn.
Nguồn vốn ngắn hạn này huy động từ dân cư, doanh nghiệp và được các
Ngân hàng khác điều chuyển đến. Ngày nay các doanh nghiệp cũng có xu
hướng gửi tiền vào các khoản mục ngắn hạn: 1 tháng, 2 tháng, 3 tháng…thay
vào chỉ gửi vào tiền gửi khhông kỳ hạn như trước kia. Các Doanh nghiệp đã
tính toán kỹ lưỡng chu kỳ kinh doanh của mình, từ đó tìm ra giải pháp tối ưu
SV: Trịnh Thị DiệpLớp: TCNH - 2D
37
Chuyên đề tốt nghiệp
để tối đa hóa lợi nhuận.
Khoản tiền huy động từ nguồn trung và dài hạn là quan trọng đối với bất
cứ Ngân hàng nào. Đây là nguồn chủ yếu của Ngân hàng tiến hành cho vay
trung dài hạn, Lãi suất cho vay trung dài hạn rất cao, từ đó Ngân hàng kiếm
được nhiều lợi nhuận. Lấy nguồn trung dài hạn để cho vay trung dài hạn là
một cách để giảm bớt rủi ro thanh khoản và rủi ro lãi suất. Nguồn vốn trung
dài hạn của Ngân hàng không nhiều, chiếm một tỷ trọng nho nhỏ.
Đối với hoạt động kinh doanh, các Ngân hàng luôn ý thức được tầm
quan trọng của việc huy động vốn. NAVIBANK đã có nhữn chính sách đổi
mới phục vụ khách hàng, vì vậy lượng vốn của Ngân hàng luôn có sự thay đổi
qua các năm.
Nguồn vốn huy động vủa NAVIBANK các năm qua đều tăng cao do
NAVIBANK đã không ngừng mở rộng hệ thống mạng lưới chi nhánh, đến
thời điểm 31/12/2008 tổng vốn huy động đạt được 9.574.311 triêu đồng, đến
năm 2010 đạt 18.800.000 triệu đồng. Tốc độ tăng trưởng vốn huy động luôn
duy trì ở mức cao.
Bảng 2.5. Nguồn vốn huy động theo kỳ hạn và cơ cấu
ĐVT: triệu đồng
TIÊU CHÍ Số dư
Tỷ
trọng Số dư
Tỷ
trọng Số dư
Tỷ
trọng
A. Nguồn vốn huy
động
9.574.3
11
100,00
%
16.746.2
17
100,00
%
18.800.0
00
100,00
%
1. Dân
cư
4.976.8
94 51,98%
6.564.45
7 39,20%
8.460.00
0 45,00%
2. Tổ chức kinh tế
1.195.2
07 12,48%
3.955.86
8 23,62%
6.580.00
0 35,00%
3. Phát hành giấy tờ có 3.402.2 35,53% 6.225.89 37,18% 3.760.00 20,00%
SV: Trịnh Thị DiệpLớp: TCNH - 2D
38
Chuyên đề tốt nghiệp
giá 10 2 0
B. Theo thời hạn
9.574.3
11
100,00
%
16.746.2
17
100,00
%
18.800.0
00
100,00
%
1. Ngắn hạn
7.503.3
56 78,37%
14.369.1
75 85,81%
12.220.0
00 65,00%
2. Trung dài hạn
2.070.9
56 21,63%
2.377.04
2 14,19%
6.580.00
0 35,00%
(Nguồn báo cáo Phòng nguồn vốn NAVIBANK)
Nguồn huy động vốn phân theo kỳ hạn chủ yếu là huy động ngắn hạn.
Năm 2008 chủ yếu là nguồn huy động vốn ngắn hạn chiếm 78,37%, đến2009
chiếm 85,81%. Do lãi suất không ổn định nên khách hàng chủ yếu là gửi
ngắn hạn. Đó là lý do tai sao trong năm 2009 vốn huy động ngắn hạn của
NAVIBANK tăng lên cao nhu vậy. Trong năm 2010 do chính sách lãi suất
của NHNN thường xuyên biến động nên lãi suất của NHTM cũng có sự thay
đổi để có tính cạnh tranh. Vì thế mà ngân hàng đã điều chỉnh lượng vốn huy
động ngắn hạn lại cho phù hợp và đã giảm xuống 65.00%. Sự chênh lệch quá
lớn giữa nguồn vốn huy động ngắn hạn và dài hạn có thể gây rủi ro cho
NAVIBANK. Gỉa sử vì một lý do nào đó như lãi suất tiền gửi sụt giảm, các
khách hàng cùng lúc đến rút tiền sẽ làm giảm tính thanh khoản của
NAVIBANK, và ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của NAVIBANK.
Hơn nữa, theo quy định của Nhà nước, các NHTM được phép dùng một số
vốn ngắn hạn đầu tư cho vay dài hạn. Nhưng nếu vượt quá giới hạn thì sẽ dẫn
đến khả năng mất cân đối vốn hoạt động hàng ngày. Như vậy vốn huy động
chủ yếu là ngắn hạn sẽ hạn chế việc cho vay trung và dài hạn của
NAVIBANK. Để giảm thiểu rủi ro, NAVIBANK đang lên kế hoạch điều
chỉnh nguồn vốn huy động ngắn hạn và tăng dần nguồn vốn huy động dài hạn
để góp phần đảm bảo cho sự kinh doanh ổn định của NAVIABANK.
2.2.1.5. Chi phí huy động vốn
Trên con đường hội nhập và phát triển, nguồn vốn cần cho đầu tư, phát
SV: Trịnh Thị DiệpLớp: TCNH - 2D
39
Chuyên đề tốt nghiệp
triển kinh tế là luôn cần thiết. Trong khi các đơn vị khác gặp nhiều khó khăn
và để tăng sức cạnh tranh, họ luôn tăng lãi suất cao trong huy động. Với
NAVIBANK, với lãi suất không cao, xong lại huy động được lượng vốn đã
chứng tỏ vị thế của mình với khách hàng tạo vị thế phát triển vững mạnh.
Chi phí huy động ngoài phần lãi phải trả còn có những khoản khác như:
lương nhân viên, trang bị máy đếm tiền, máy soi tiền, tiền thuê trụ sở, các chi
phí hành chính khác...Trong đó phần lãi phải trả là bộ phân chủ yếu của chi
phí huy động vốn. Chi nhánh luôn nghiên cứu tìm ra các biện pháp để giảm
các chi phí khác trong việc huy động vốn. Ngân hàng xác định thế mạnh trong
cạnh tranh sẽ là khâu dịch vụ.Từ đó Ngân hàng nâng cao chất lượng các dịch
vụ, hấp dẫn lôi cuốn được nhiều khách hàng mới đồng thời luôn quan tâm giữ
chân các khách hàng truyền thống.
2.2.2. Hình thức huy động vốn
2.2.2.1. Huy động vốn từ các quỹ
NAVIBANK vẫn có khoản huy động vốn từ chính các quỹ tại đơn vị.
Ngân hàng trích lập các quỹ từ lợi nhuận sau thuế như: Qũy dự trữ bổ xung vốn
điều lệ, quỹ dự phòng tài chính, quỹ khen thưởng, quỹ đào tạo, quỹ phúc lợi….
2.2.2.2. Huy động từ các khoản tiền gửi
NAVIBANK tận dụng vốn huy động chủ yếu từ các nguồn: Tiền gửi
thanh toán thu hút từ các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế. Các khách hàng lớn
là những Tổng công ty, các Tổ chức kinh tế có tình hình tài chính lành mạnh,
quy mô làm ăn lớn. Huy động từ tiền gửi trung và dài hạn. Huy động từ
nguồn tiết kiệm, vốn nhàn rỗi từ dân cư. Có những mức lãi suất hấp dẫn,
chương trình khuyến mại tặng quà…Nguồn dân cư là nguồn huy động vốn rất
tiềm năng.
2.2.2.3. Huy động vốn từ các nguồn khác
Một trong những nguồn này đang dần khẳng định được vai trò và liên tục
được gia tăng khi Ngân hàng hoạt động trong nền kinh tế hiện tại là nguồn
SV: Trịnh Thị DiệpLớp: TCNH - 2D
40
Chuyên đề tốt nghiệp
vốn ủy thác. Tại chi nhánh, với các hình thức dịch vụ có chất lượng cao, có
nhiếu hướng đầu tư có hiệu quả, nên có nhiều chi nhánh khác, Ngân hàng
khác chuyển vốn ủy thác đầu tư đến. Ngân hàng trở thành một địa chỉ quen
thuộc không chỉ đối với khách hàng mà còn đối với cả các chi nhánh khác,
điều này thể hiện ở nguồn vốn ủy thác qua các năm của Ngân hàng liên tục
tăng và tăng mạnh.
Sự gia tăng này đã khẳng định vị thế của chi nhánh. Trong khi các đơn vị
khác, hoạt động tín dụng gặp khó khăn thì tại chi nhánh, môi trường làm ăn
vẫn được duy trì, đảm bảo sự thuận lợi cho Ngân hàng. Đây là kết quả của
việc luôn nghiên cứu, tìm kiếm đầu ra cho vốn luôn huy động. Ngân hàng
luôn quan tâm mở rộng thị phần đầu ra để tăng một cách có hiệu quả nhất
nguồn vốn huy động. Từ đó nó sẽ tạo ra sự thuận lợi cho việc tăng cường huy
động vốn.mCụ thể nguồn vốn ủy thác đã đóng góp ngày càng nhiều hơn
trong tổng nguồn vốn huy động.
Không chỉ vậy do chi nhánh đã xác định, trong tương lai các Ngân hàng
sẽ cạnh tranh chủ yếu về mặt dịch vụ. Vì vậy Ngân hàng đã hết sức chú ý
nâng cao chất lượng các hoạt động dịch vụ như: thanh toán bằng séc, bảo
lãnh, các hoạt động tưu vấn…Nguồn tiền ký gửi cá nhân, tổ chức kinh tế thực
hiện các dịch vụ đó ngày càng tăng đóng góp nhiều vào nguồn vốn huy động
của Ngân hàng.
2.3. Đánh giá chung tình hình huy động vốn NAVIBANK
2.3.1. Kết quả đạt được
- Đảm bảo khả năng thnah khoản cho toàn hệ thống Ngân hàng TMCP NAM
VIÊT, đáp ứng đầy đủ và nhanh chóng nhu cầu thanh toán cho khách hàng.
- Ban hành quy định quản lý vốn và quy định quản lý trạng thái và kinh
doanh ngoại tệ trong toàn hệ thống Ngân hàng TMCP NAM VIÊT
- Xây dựng hạn mức cho các Tổ chức tín dụng
- Xin cấp hạn mức tiền gửi của các tổ chức tín dụng tại NAVIBANK,
SV: Trịnh Thị DiệpLớp: TCNH - 2D
41
Chuyên đề tốt nghiệp
Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam đã cấp hạn mức tiền gửi tín chấp là 100 tỷ
đồng, hạn mức có tài sản thế chấp là không hạn chế, Ngân hàng Công thương
đã cấp hạn mức tín chấp là 50 tỷ đồng, Ngân hàng Đầu tư và Phát triển đã cấp
hạn mức tín chấp là 80 tỷ đồng và hạn mức có tài sản thế chấp là 150 tỷ
đồng….
- Tuyển dụng được 01 chuyên viên giao dịch nguồn vốn
- Thiết lập được mối quan hệ với các NHTMCP, các công ty Tài Chính,
các công ty Chứng Khoán qua đó tận dụng được nguồn tiền nhàn rỗi để huy
động và cho vay nhằm đem lại hiệu quả cao cho NAVIBANK.
- Chỉnh sửa và bổ sung thêm quy trình quản lý vốn trong toàn hệ thống
SEABANK.
- Tiếp xúc với Ngân hàng ABC trong việc xác lập hạn mức và xây dựng
quan hệ tiền gửi, tiền vay giữa hai bên.
- Mở rộng đối tượng nhận đầu tư tiền gửi qua các Công ty Tài Chính.
- Hoàn thiện thủ tục xin cấp hạn mức tiền gửi của các tổ chức tín dụng
chưa cấp hạn mức tại NAVIBANK.
- Phối hợp với trung tâm thanh toán, phòng kế toán tài chính trong việc
chuẩn hóa các luồng tiền đi và về tại các khoản tiền gửi tại mở tại NHNN,
SGD Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Ngân hàng Ngoại thương và các tài
khoản mở tại các tổ chức tín dụng nước ngoài.
- Nghiên cứu phương án đầu tư Chứng từ có giá (Do các Ngân hàng
Thương Mại Quốc Doanh phát hành) để làm tài sản đảm bảo cho các khoản
tiền gửi của họ tại NAVIBANK .
- Xây dựng được quan hệ với trung tâm giao dịch chúng khoán Hà Nội.
- Đề xuất tham gia một số khóa đào tạo nghiệp vụ nguồn vốn và kinh
doanh ngoại tệ cho CBCNV trong phòng.
- Đối với dân cư: NAVIBANK cung cấp cho khối khách hàng cá nhân
rất nhiều những sản phẩm tiện ích, đáp ứng ngày càn tốt hơn nhu cầu của
SV: Trịnh Thị DiệpLớp: TCNH - 2D
42
Chuyên đề tốt nghiệp
khách hàng. Hình khối dịch vụ khách hàng cá nhân nhằm nghiên cứu và phục
vụ khách hàng được chuyên nghiệp hơn. Ngân hàng liên tục được đánh giá là
doanh nghiệp cung cấp các dịch vụ, đặc biệt là các dịch vụ cho khách hàng cá
nhân là tốt nhất, được sự ủng hộ đông đảo của khách hàng.
- Đối với khách hàng doanh nghiệp: NAVIBANK luôn hướng tới mục
tiêu trở thành Ngân hàng của các doanh nghiệp, đặc biệt là các doanh nghiệp
vừa và nhỏ, đây được xác định là một trong các thị trường mục tiêu của Ngân
hàng. Ngân hàng tập trung cho vay trong nhiều lĩnh vực: các Doanh nghiệp
thương mại dịch vụ, các Doanh nghiệp trong lĩnh vực công nghiệp, nông
nghiệp. Đồng thời thực hiện tài trợ xuất khẩu, bao thanh toán hỗ trợ cho các
Doanh nghiệp phát triển.
- Đối với Nhà nước: Trong những năm qua NAVIBANK luôn được đánh
giá là một trong những Ngân hàng hoạt động tích cực và thường xuyên trên
thị trương tiền tệ. Chấp hành đầy đủ các quy định của NHNN về tỷ lệ dự trữ
bắt buộc, mức lãi suất, các quyết định hỗ trợ lãi suất cho Doanh nghiệp, góp
phần cùng Hội sở và các NHTM khác truyền tải các chính sách, mục tiêu,
định hướng phát triển của NHNN và chính phủ.
2.3.2. Một số thuận lợi và khó khăn khi thực hiện huy động vốn
a. Thuận lợi
Sự đoàn kết nội bộ nhất trí cao trong Hội Đồng Quản Trị, Ban TGĐ tạo
điều kiện thuận lợi cho hoạt động quản trị, điều hành kinh doanh. Thúc đẩy
công cuộc huy động vốn một cách hiệu quả, có những biện pháp hợp lý để
tăng cao nguồn vốn.
NAVIBANK có độ ngũ CBNV có trình độ chuyên môn cao,có năng lực
quản lý. Họ đã tạo mối quan hệ, thu hút nhiều khách hàng sử dụng dịch vụ
Ngân hàng. Và nghệ thuật maketing rất tốt, có thể nói rằng lượng vốn Ngân
hàng hàng năm một tăng.
Ngoài ra, phần quan trọng nhất đó là sự quan tâm hợp tác tin cậy của
SV: Trịnh Thị DiệpLớp: TCNH - 2D
43
Chuyên đề tốt nghiệp
khách hàng. Đây chính là yếu tố góp phần cho việc huy động tiền gửi của
Ngân hàng trong khu vực dân cư đạt hiệu quả cao. NAVIBANK luôn nhận
được sự quan tâm giúp đỡ của chính quyền địa phương các cấp, của NHNN
Việt Nam, NHNN địa phương với NAVIBANK đặt trụ sở, chi nhánh, sự tín
nhiệm của khách hàng, quý cổ đông…đã tạo điều kiện cho hoạt động của
NAVIBANK ngày càng phát triển bền vững.
b. Khó khăn
Bên cạnh những thuận lợi thì Ngân hàng cũng gặp một số khó khăn trong
công tác huy động vốn
* Thủ tục tăng vốn điều lệ còn nhiều phức tạp. Các NHTM hoạt động
dưới 02 Luật là Luật các TCTD và Luật Chứng Khoán đồng thời khi tăng vốn
và thực hiện các hoạt động khác thì phải xin phép của NHNN Việt Nam và
UBCK Nhà nước, gây mất nhiều thời gian trong việc thực hiện tăng vốn điều
lệ năm 2010 của NAVIBANK.
* Diễn biến tình hình kinh tế phức tạp đã làm thay đổi chỉ số giá tiêu
dùng, TTCK năm 2010 biến động bất thường, giá vàng tăng, thị trường bất
động sản cũng tăng nhanh chóng. Những yếu tố này cũng ảnh hưởng đến hoạt
động huy động vốn trong dân cư của NAVIBANK gặp không ít khó khăn.
2.3.3. Hạn chế
- Do các tổ chức tín dụng khác cũng tập trung và đẩy mạnh hoạt động
kinh doanh trên thị trường liên Ngân hàng, cho nên NHTMCP NAM VIÊT đã
gặp phải rất nhiều khó khăn trong việc cạnh tranh thị trường đầu tư tiền gửi
tại các tổ chức tín dụng cũng như trong việc huy động vốn từ các tổ chức kinh
tế và tổ chức tín dụng.
- Do thời điểm hiện tại các Ngân hàng quốc doanh cũng như các Ngân
hàng TMCP đang thừa rất nhiều nguồn vốn VNĐ cho nên việc đầu tư nguồn
vốn trên thị trường là vô cùng khó khăn.
- Bên cạnh đó NHTMCP NAM VIÊT vẫn chưa được Ngân hàng Nhà
SV: Trịnh Thị DiệpLớp: TCNH - 2D
44
Chuyên đề tốt nghiệp
nước Việt Nam chấp thuận cho phép được kinh doanh ngoại tệ trên thị trường
liên Ngân hàng, cho nên nghiệp vụ kinh doanh ngoại tệ vẫn chưa đáp ứng
được kỳ vọng mang lại hiệu quả lợi nhuận. Hiện nay nghiệp vụ kinh doanh
ngoại tệ của Ngân hàng TMCP NAM VIÊT mới chỉ đáp ứng được nhu cầu
mua bán phục vụ cho khách hàng, chưa có giao dịch mua bán vơi các tổ chức
tín dụng khác cho nên hiệu quả chưa được cao.
- Ngoài ra do quy mô hoạt động còn nhỏ và hạn chế, với lại danh tiếng
trên thị trường chưa có cho nên việc xây dựng hạn mức tiền gửi với các tổ
chức tín dụng khác là vô cùng khó khăn, đặc biệt là các Ngân hàng TMCP lớn
( Ngân hàng Á Châu, Ngân hàng TMCP Đông Á, Ngân hàng Sài Gòn Thương
Tín, Ngân hàng liên doanh Việt Nga, Ngân hàng TMCP Nhà Hà Nội…)
- Việc xin hạn cấp hạn mức đối với một số Ngân hàng nước ngoài trong
việc làm Swap vẫn chưa xin được hạn mức cho nên việc chuyển đổi hình thức
tiền gửi từ đồng ngoại tệ sang đồng Việt Nam vẫn chưa được như mong muốn
( Ngân hàng Citibank, Wooribank, ANZ, Shinhanbank, KEB…)
2.3.4. Những nguyên nhân chủ yếu
2.3.4.1. Nguyên nhân chủ quan
Mặc dù các năm gần đây NAVIBANK đã mở thêm các phòng giao dịch
để nâng tổng số các chi nhánh và phòng giao dịch trên địa bàn Hà Nội lên,
song so với các NHTM khác trên địa bàn thì mạng lưới chi nhánh của
NAVIBANK còn khá mỏng. Điều này dẫn tới không khai thác hết được tiềm
năng vốn nhàn rỗi trong dân cư, ảnh hưởng tới công tác huy động vốn. Để có
thể tăng được nguồn vốn huy động thì rõ ràng không thể không nhắc tới vai
trò của mạng lưới các phòng giao dịch.
Trình độ cán bộ chưa thực sự toàn diện, mang tính chất chuyên môn hóa
cao theo từng lĩnh vực như: kế toán, ngân quỹ… do vậy cũng ảnh hưởng tới
khả năng thực hiện giao dịch một cửa của NAVIBANK, khi khách hàng đến
giao dịch với Ngân hàng sẽ phải trải qua nhiều bước, qua nhiều quầy, gây mất
SV: Trịnh Thị DiệpLớp: TCNH - 2D
45
Chuyên đề tốt nghiệp
thời gian cho khách hàng và làm giảm hiệu quả công việc.
Công nghệ thông tin là sức mạnh của Ngân hàng tuy nhiên hiện nay việc
ứng dụng công nghệ thông tin hiện đại của NAVIBANK còn một số hạn chế.
Máy móc thiết bị còn thiếu các phần mềm ứng dụng, khi vận hành gặp sự cố
sẽ ảnh hưởng tới công tác giao dịch với khách hàng. Mặt khác cũng do chưa
triển khai kế toán giao dịch một cửa, chưa cho phép khách hàng gửi tiền ở
một nơi rút tiền ở nhiều nơi nên chưa tạo tiện ích cho khách hàng, quy trình
mở và sử dụng tài khoản còn chưa thông thoáng gây tốn kém thời gian và chi
phí cho Ngân hàng.
Công tác thu nhập thông tin, diễn biến lãi suất, nhu cầu của khách hàng ở
một số cán bộ làm công tác kế toán huy động vốn còn hạn chế và thụ động.
Xu hướng Ngân hàng hiện đại là đẩy xa các dịch vụ ra khỏi Ngân hàng, xóa
bỏ giới hạn về không gian và thời gian. Trong khi đó, nguồn vốn huy động
của NAVIBANK chủ yếu là huy động tại chỗ. Các khách hàng khi có nhu cầu
gửi tiền tại NAVIBANK đều phải chủ động tìm đến Ngân hàng. Các hoạt
động marketing tuyên truyền quảng cáo của Ngân hàng chưa thường xuyên
rộng rãi nên hình ảnh của Ngân hàng chưa tới được đại bộ phận dân cư và các
TCKT trên địa bàn.
2.3.4.2. Nguyên nhân khách quan
Bên cạnh những nguyên nhân chủ quan thì môi trường khách quan cũng
có những ảnh hưởng rõ rệt tới hoạt động kinh doanh của NAVIBANK trong
đó có công tác huy động vốn.
NAVIBANK đang phải đối mặt với sức ép cạnh trạnh rất lớn, với trên 50
TCTD trên địa bàn, NAVIBANK đang phải nỗ lực rất nhiều để có được chỗ
đứng cho riêng mình. Trong cuộc đua về thị phần tiền gửi cũng như thị phần
tín dụng các NHTM Nhà nước đang chiếm ưu thế cả về tỉ trọng lẫn tốc độ
tăng trưởng. Với số vốn huy động chiếm khoảng 79,5% tổng nguồn vốn huy
động, và 62,5% tổng dư nợ, các NHTM Nhà nước tiếp tục giữ vai trò chủ đạo
SV: Trịnh Thị DiệpLớp: TCNH - 2D
46
Chuyên đề tốt nghiệp
trong hoat động Ngân hàng. Các NHTM Nhà nước có uy tín, có điều kiện về
tài chính, mạng lưới kinh doanh rộng… nên có sức cạnh tranh rất lớn. Điều
đó cho thấy NAVIBANK đang bị cạnh tranh rất ác liệt để có thể thu hút được
khách hàng đến với mình.
Nền kinh tế có tăng trưởng song không thật bền vững, thu nhập của
người dân còn chưa cao do vậy khả năng huy động vốn của các Ngân hàng
nói chung cũng bị ảnh hưởng. Chính sách quản lý kinh tế của Nhà nước đang
trong qua trình điều chỉnh, đổi mới và hoàn thiện, trong khi đó môi trường
kinh tế xã hội, pháp luật chưa đồng bộ, các quy định của TCTD vẫn còn
những bất cập cần sửa đổi bổ sung do vậy đã tạo tâm lý không thật sự tin
tưởng vào hoạt động Ngân hàng của người dân.
Thói quen sử dụng tiền mặt của người dân làm cho việc triển khai thanh
toán không dùng tiền mặt trong nền kinh tế gặp nhiều khó khăn, phần lớn
người dân không mở và sử dụng tài khoản tại Ngân hàng. Những hiểu biết
của người dân về hoạt động Ngân hàng còn hạn chế nên một số bộ phận dân
cư còn rè rặt khi gửi tiền vào Ngân hàng.
Trên đây là khái quát về tình hình huy động vốn của NAVIBANK nói
chung và của chi nhánh Hà Nội nói riêng trong những năm qua, phân tích cho
ta thấy bên cạnh những thành tựu đã đạt được thì công tác huy động vốn nói
chung và công tác kế toán huy động vốn nói riêng còn có một số hạn chế nhất
định. Vì vậy để có thể thực hiện tốt chiến lược kinh doanh của mình trong
tương lai, chủ động nguồn vốn, đáp ứng kịp thời nhu cầu về vốn cho nền kinh
tế NAVIBANK cần phải có các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác
huy động vốn. Trong chương 3 em xin được đưa ra một số giải pháp cơ bản
giải quyết vấn đề đó
SV: Trịnh Thị DiệpLớp: TCNH - 2D
47
Chuyên đề tốt nghiệp
Chương 3
GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG
HUY ĐỘNG VỐN TẠI NGÂN HÀNG NAVIBANK
3.1. Định hướng phát triển của NAVIBANK
3.1.1. Định hướng phát triển chung của NAVIBANK
Với nền tảng và thế mạnh sẵn có, NAVIBANK xác định chiến lược phấn
đấu trở thành Ngân hàng bán lẻ đa năng hiện đại hàng đầu Việt Nam, năm
2012 trở thành một tập đoàn tài chính-công nghiệp-bất động sản lớn mạnh.
Để thực hiện được chiến lược này, NAVIBANK sẽ tập trung mở rộng mạng
lưới đến năm 2012 với Hội sở chính và hơn 100 chi nhánh cùng phòng giao
dịch đặt tại 43 tỉnh thành phố trên cả nước.
Để thực hiện tốt các định hướng trên, NAVIBANK quán triệt 05 nguyên
tắc trong công tác điều hành Ngân hàng. Cụ thể là:
* Áp dụng nhất quán trong công tác quản trị điều hành Ngân hàng.
* Phát triển và đưa ra thị trường những sản phẩm dịch vụ tài chính đa
dạng đáp ứng nhu cầu của khách hàng, tạo lập danh tiếng về chất lượng phục
vụ khách hàng, độ tin cậy và mức giá cả cạnh tranh.
* Đẩy mạnh áp dụng công nghệ thông tin, lấy công nghệ thông tin làm
cơ sở để phát triển mô hình Ngân hàng hiện đại.
* Hoạt động trên cơ sở thận trọng về tài chính và luôn nhận thức được
tầm quan trọng của quản lý rủi ro, bảo toàn tài sản và duy trì khả năng thanh
SV: Trịnh Thị DiệpLớp: TCNH - 2D
48
Chuyên đề tốt nghiệp
toán là tối cần thiết cho sự thành công của Ngân hàng, phát huy tối đa nguồn
lực tài chính trên nguyên tắc đảm bảo an toàn hoạt động và nâng cao khả năng
sinh lời.
* Đầu tư vào con người, phát triển năng lực của cán bộ, nhân viên,
khuyến khích sự cống hiến xuất sắc, thưởng công xứng đáng với thành tích và
tạo điều kiện cho họ có cơ hội phát triển toàn diện.
3.1.2. Định hướng công tác huy động vốn của NAVIBANK
Các NHTM nói chung và NAVIBANK nói riêng đặc biệt quan tâm đẩy
mạnh công tác huy động vốn. Cố gắng duy trì và tăng trưởng nguồn vốn hiện
có, chủ động nghiên cứu thị trường để có phương án mới và hợp lý hơn, đặc
biệt là trong công tác tiền gửi dân cư”tạo vốn thông qua nghiệp vụ thanh
toán”. Là hình thức huy động vốn hiệu quả nhất bởi không chỉ có chi phí trả
lãi thấp mà còn mang lại nguồn thu dịch vụ đáng kể cho Ngân hàng.
Hòa cùng sự phát triển của ngành Ngân hàng trong năm qua hoat động kinh
doanh của NAVIBANK tăng trưởng vượt bậc và bền vững, có thể nói đây là
mức tăng trưởng cao nhất trong vòng 15 năm qua và là tiền đề cơ bản để
NAVIBANK phát triển trong những năm tiếp theo, sự tăng trưởng của
NAVIBANK được khẳng định cả về lượng và chất, thương hiệu NAVIBANK
ngày càng nổi tiếng trên toàn quốc, hoạt động kinh doanh phát triển vững mạnh.
Dưới sự chỉ đạo sang suốt của HĐQT, sự lãnh đạo vững vàng của ban
Tổng giám đốc và ban điều hành, cùng với nỗ lực quyết tâm vượt qua khó
khăn của toàn thể cán bộ nhân viên trong toàn hệ thống. NAVIBANK đã xây
dựng nên một chiến lược huy động vốn hiệu quả. Huy động phải đi đôi với
việc sử dụng nếu không sẽ gây áp lực chi phí và hiệu quả huy động vốn. Thực
hiện tăng cường công tác nhận tiền gửi mà trọng tâm là nguồn tiền gửi khách
hàng trên cơ sở nâng cao chất lượng và mở rộng dịch vụ thanh toán trong
nước và thanh toán quốc tế, mở rộng cung ứng dịch vụ Ngân hàng để tăng
SV: Trịnh Thị DiệpLớp: TCNH - 2D
49
Chuyên đề tốt nghiệp
nhanh số lượng khách hàng tới mở tài khoản giao dịch.
3.2. Giải pháp nâng cao hiệu quả huy động vốn tại NAVIBANK
3.2.1. Xây dựng chính sách khách hàng
Quan điểm cổ điển về hoạt động của Ngân hàng: Những nguồn tiền nhàn
rỗi cuả dân cư đương nhiên phải chảy vào Ngân hàng. Quan điểm này đã đề
cao vị trí của Ngân hàng, hạ thấp đi vai trò của khách hàng.
Với quan điểm hiện đại thì lại hoàn toàn trái ngược. Quan điểm hiện đại
cho rằng mỗi món tiền gửi là một móm quà dành cho một Ngân hàng. Điều
này có nghĩa là khách hành ở vị trí trung tâm trong quan hệ giữa Ngân hàng-
khách hàng. Ngân hàng phụ thuộc vào khách hàng chứ khách hàng không phụ
thuộc vào một Ngân hàng nào. Qủa thật, khách hàng có toàn quyền trong việc
lựa chọn Ngân hàng để gửi tiền. Họ có thể di chuyển dễ dàng nguồn tiền của
mình từ Ngân hàng này sang Ngân hàng khác một cách nhanh chóng. Sức ép
cạnh tranh trong việc huy động vốn sẽ tăng lên theo thời gian. Do đó, việc xác
định một chính sách khách hàng là vấn đề cần thiết và cấp bách. Việc xây
dựng chính sách khách hàng phải đảm bảo những nguyên tắc sau:
- Khách hàng xứng đáng được hưởng mối quan tâm, lịch sự, nhã nhặn
nhất mà nhân viên Ngân hàng có được vì họ là người trả lương cho mình.
- Mục đích của việc phục vụ khác hàng là sự độc đáo, mỗi lần tiếp xúc
phải khác biệt và có cái gì đặc biệt.
- Việc phục vụ chỉ xảy ra trong chốc lát, không thể tạo dựng lại hay để
dành cho tương lai.
- Ấn tượng càng mạnh càng làm cho khách hàng nhớ lâu.
Xây dựng chính sách khách hàng trong đó phải hướng dẫn kỹ cho nhân
viên biết làm thế nào dể phục vụ tốt khách hàng. Trước hết các nhân viên phải
nhận thức được nhu cầu thực sự của khách hàng khi gửi tiền vào Ngân hàng.
Sau đó các nhân viên Ngân hàng phải hiểu biết quy trình, hiểu biết nghiệp vụ,
phục vụ khách hàng một cách tận tình, chu đáo. Vấn đề giao tiếp cũng là một
SV: Trịnh Thị DiệpLớp: TCNH - 2D
50
Chuyên đề tốt nghiệp
vấn đề quan trọng. Khách hàng có thể rời bỏ Ngân hàng ngay lập tức chỉ cần
nhân viên Ngân hàng:
- Làm việc riêng khi khách hàng phải chờ
- Tỏ ra thiếu nhiệt tình và có thái độ coi thường khách hàng.
- Không tư vấn chính xác những gì khách hàng cần…
Ngân hàng NAVIBANK nên tổ chức thường xuyên những khóa đào tạo,
tọa đàm về kỹ năng giao tiếp. Đó là các kỹ năng về khả năng phản ứng, về
ngôn ngữ cử chỉ, lắng nghe một cách chủ động, kỹ năng đặt câu hỏi, lịch sự
và kính trọng, tính linh hoạt. Đó là 6 kỹ năng cần phải có. Trong giao tiếp với
khách hàng, các cán bộ nhân viên phải nhiệt tình, hoạt bát, chân thành, thân
thiện. Và cuối cùng, có 2 quy tắc mà tất cả các cán bộ nhân viên Ngân hàng
cần nhớ:
- Quy tắc 1 : Khách hàng luôn đúng
- Quy tắc 2 : Nếu khách hàng sai, xem lại quy tắc 1
Ngân hàng phải tăng cường tuyên truyền, quảng cáo cho khách hàng về
hoạt động của mình không chỉ địa bàn trụ sở mà còn ở các nơi khác, trên báo,
đài… Trước mỗi đợt phát hành kì phiếu hay đợt khuyến mãi cho khách
hàng… Ngân hàng phải có các hình thức tuyên truyền, thông báo. Ngân hàng
quảng bá cho khách hàng biết các tiện ích của khách hàng khi tham gia các
hình thức dịch vụ mà mình cung cấp để thu hút khách hàng. NAVIBANK
phải có những cách thức thật đặc biệt để nâng vị thế của mình lên so với các
Ngân hàng khác trong huy động vốn như tiết kiệm có thưởng, giảm giá dịch
vụ cho những khách hàng truyền thống, làm việc với khách hàng lớn tại địa
chỉ của khách hàng.
Ngoài ra, Ngân hàng còn phải cần giữ mối quan hệ tốt với các Ngân
hàng, tổ chức tín dụng khác như: Vietcombank, Sở 1 Ngân hàng Đầu tư và
phát triển Việt Nam… Đó là cần thiết khi Ngân hàng phải huy động vốn một
cách thụ động thì cũng có thể vay được dễ dàng.
SV: Trịnh Thị DiệpLớp: TCNH - 2D
51
Chuyên đề tốt nghiệp
Chính sách khách hàng, chính sách giao tiếp khuếch trương là một phần
tạo nên thế mạnh, tạo ra một nét rất riêng của NAVIBANK.
3.2.2. Xây dựng kế hoạch huy động vốn cho từng giai đoạn
Mỗi giai đoạn cần có một kế hoạch cho việc huy động vốn và kế hoạch
đó phải phù hợp. Vì vậy đầu mỗi thời kỳ NAVIBANK phải lập ra một kế
hoạch rõ rang cho việc huy động vốn trong khoảng thời gian trước mắt và cả
trong tương lai dựa trên những nghiên cứu về tiềm năng vốn trong dân cư,
nhu cầu vốn của khách hàng. Kế hoạch này sẽ là định hướng cho một loạt
những bước tiếp theo mà NH phải thực hiện như: đề ra mức lãi suất huy động
thích hợp, xác định hình thức huy động vốn…
3.2.3. Phát triển và mở rộng mạng lưới giao dịch
NH cần mở rộng mạng lưới giao dịch bằng việc thành lập thêm các chi
nhánh, các quỹ tiết kiệm, các phòng giao dịch… Hiện nay Ngân hàng vẫn
chưa đáp ứng được nhu cầu cần thiết do lượng khách rất đông, nhiều khi
người gửi tiền và người rút tiền phải chờ đợi lâu bởi họ đến Ngân hàng khi
đến hạn rút mà giờ của họ cũng là giờ hành chính, Ngân hàng cũng chỉ làm
việc như thời gian quy định. Chính vì thể nhiều khi Ngân hàng không đáp ứng
tốt nhu cầu của khách hàng. Ngân hàng cần mở thêm quỹ tiết kiệm ở nơi đông
dân cư và nới mở thêm thời gian giao dịch ngoài giờ hành chính như thêm ca
3 từ 17h đến 20h, giao dịch thêm vào những ngày nghỉ cũng như những ngày
lễ. Như thế sẽ đáp ứng tốt hơn cho những khách hàng không có thời gian đến
giao dịch với Ngân hàng vào các ngày trong tuần và trong giờ hành
chính(NHNN & PTNT đã thực hiện và có hiệu quả).
3.2.4. Đa dạng hóa các hình thức huy động
Đây có thể coi là giải pháp trung tâm để tăng cường huy động vốn. Tuy
nhiên, trong quá trình huy động, NAVIBANK phải có những sáng tạo, huy
động được vốn với chất lượng tốt, số lượng đủ cho nhu cầu. Trên con đường
hoàn thiện các hình thức huy động vốn truyền thống, NAVIBANK nghiên
cứu, đưa vào thực hiện những hình thức mới không trái với quy định của
SV: Trịnh Thị DiệpLớp: TCNH - 2D
52
Chuyên đề tốt nghiệp
NHNN và với pháp luật.
3.2.4.1. Đối tượng huy động vốn từ dân cư
Đây là khu vực giàu tiềm năng nhất đối với các Ngân hàng thương mại.
Đồng thời đây cũng là khu vực có tính cạnh tranh gay gắt nhất. Nguồn vốn
huy động từ dân cư có một ưu điểm rất lớn là ổn định, Ngân hàng biết trước
được khoảng thời gian được dùng. Do vậy, lãi suất mà Ngân hàng phải trả
cũng nằm trong khung lãi suất cao nhất. Không chỉ NAVIBANK mà các
Ngân hàng khác trong định hướng hoạt động kinh doanh của mình đều đặt ra
mục tiêu huy đong được nhiều vốn ở khu vực này. Mỗi Ngân hàng có những
giải pháp, những cách làm khác nhau. Các giải pháp này phụ thuộc vào từng
đặc điểm của từng Ngân hàng.
Huy động tiền gửi từ khu vực dân cư là cách huy động vốn một cách chủ
động của Ngân hàng. Tiền gửi từ khu vực dân cư có hai loại: tiền gửi tiết
kiệm và kỳ phiếu mục đích. Ngân hàng nhận tiền gửi tiết kiệm bằng việt nam
đồng và ngoại tệ mạnh với hai loại: tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn và tiền
gửi tiết kiệm có kỳ hạn. Tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn 1 tháng, 3 tháng, 6
tháng… kỳ phiếu mục đích có kỳ hạn tối thiểu là 3 tháng.
Một hình thức huy động vốn rất có triển vọng là việc các bậc phụ huynh
gửi tiền vào Ngân hàng (gần như là theo một niên kim) để cho chuẩn bị cho
việc học tập con cái mình trong tương lai. Hình thức này gần giống với bảo
hiểm nhân thọ và khá phổ biến ở những nước phát triển.
3.2.4.2. Đối với huy động vốn từ các tổ chức & xã hội
Hiện nay, Ngân hàng là địa chỉ gửi tiền của nhiều khách hàng là những
tổ chức kinh tế lớn. Điều hấp dẫn của khách hàng đối với Ngân hàng là chất
lượng và quy mô dịch vụ mà Ngân hàng cung cấp. Trong năm 2011 Ngân
hàng phải luôn chú ý cải tiến các dịch vụ hiện có, đưa vào hoạt động các hình
thức dịch vụ mới đáp ứng tốt hơn nhu cầu của khách hàng. Nguồn tiền gửi
của các tổ chức kinh tế là rất lớn song không ổn định. Ngân hàng phải có kế
hoạch sử dụng sao cho vừa có thể sử dụng vào mục đích của mình vừa phải
SV: Trịnh Thị DiệpLớp: TCNH - 2D
53
Chuyên đề tốt nghiệp
luôn sẵn sang đáp ứng các nhu cầu về thanh toán, chuyển tiền… của khách
hàng. Để được như vậy, Ngân hàng phải có những dự báo, thu nhập thông tin
để đưa ra các dự báo tương đối chính xáctình hình hoạt động của các khách
hàng lớn và của cả nền kinh tế. Điều này để tạo sự chủ động cho Ngân hàng
trong việc huy động vốn.
3.2.5. Đổi mới tổ chức cho phù hợp và hiệu quả hơn
Trong bất kỳ một cơ quan nào thì khâu tổ chức cũng là quan trọng nhất.
Các bộ phận, phòng ban trong cơ quan như là các bộ phận của cơ thể. Vấn đề
đặt ra là làm thế nào để các bộ phận có thể phối hợp hoạt động một cách nhịp
nhàng, cân đối, đạt hiệu quả cao chi phí thấp.
Ngân hàng phải tăng cường công tác kiểm tra, kiểm soát tất cả các phòng
ban, các bộ phận. Hoạt động này cần được duy trì thường xuyên, liên tục, bảo
đảm an toàn, hiệu quả trên mọi hoạt động của Ngân hàng. Đối chiếu số dư tài
khoản với các thẻ, kiểm tra chặt chẽ việc huy động tiền gửi với các chứng
từ… ván đề chống tham ô, tham nhũng, chống kết bè kết phái phải được coi
trọng. Bộ máy lãnh đạo phải gồm những người trong sạch về đạo đức, có
trình độ chuyên môn cao, có năng lực quản lý điều hành. Việc xét tuyển, đề
bạt cán bộ công chức phải dựa trên cơ sở thực tại. Những người được đề bạt
phải qua kiểm tra trình độ, kinh nghiệm… và quá trình kiểm tra này phải công
khai, công bằng.
3.2.6. Không ngừng nâng cao chất lượng dịch vụ Ngân hàng
Bước vào thế kỉ 21, mức độ cạnh tranh giữa các Ngân hàng tại Việt Nam
ngày càng phát triển và đối thủ của NAVIBANK ngày càng nhiều và đa dạng.
Về phía khách hàng, họ đến Ngân hàng không chỉ đơn thuần cần một chỗ để
cất giữ giá trị và kiếm lời. Họ mong muốn một chất lượng dịch vụ cao. Chất
lượng dịch vụ là sự tổng hợp của các yếu tố:
- Người chuyên nghiệp.
- Công nghệ hiện đại.
SV: Trịnh Thị DiệpLớp: TCNH - 2D
54
Chuyên đề tốt nghiệp
- Quy trình nhanh gọn.
- Khung cảnh giao dịch ấn tượng
- Sản phẩm trọn gói.
Nhận thức được tầm quan trọng của chất lượng dịch vụ, Ngân hàng
TMCP Nam Việt không ngừng cung cấp cho khách hàng các dịch vụ Ngân
hàng với loại hình tinh xảo hơn, chất lượng cao hơn trên nền phong cách và
kỹ năng đạt tiêu chuẩn quốc tế. Ngoài việc đưa ra các loại hình dịch vụ đa
dạng, đáp ứng mọi nhu cầu của khách hàng kể cả các khách hàng khó tính
nhất, Ngân hàng phải hoàn thiện, phục vụ tốt hơn các dịch vụ hiện có.
3.2.7. Nâng cao hiệu quả sự dụng vốn
Nền tảng tiền gửi càng vững chắc thì tiềm năng cho vay càng lớn và
thông qua đó thu về lợi nhuận. Đến lượt mình sử dụng vốn huy động hiệu quả
sẽ góp phần làm gia tăng vốn huy động và làm tăng lợi nhuận. Hoạt động huy
động vốn tạo điều kiện để sử dụng vốn nhưng sử dụng vốn lại quyết định quy
mô và cơ cấu vốn huy động. Hiện nay, chất lượng tín dụng của Ngân hàng
NAVIBANK được đánh giá là cao. Số nợ quá hạn qua các năm đều giảm.
Đây là một cố gắng vượt bậc của Ngân hàng trong nỗ lực giảm nợ quá hạn.
Tuy nhiên, Ngân hàng cũng phải nâng cao chất lượng cán bộ thẩm định
dự án. Ngân hàng sẽ chủ động đi tìm nguồn vốn để cho vay chứ không phải
thụ động ngồi chờ khách hàng đến với mình. Các khoản cho vay phải có tài
sản đảm bảo chắc chắn. Ngân hàng có các mức lãi suất linh hoạt tùy theo kỳ
hạn (ngắn, trung, dài hạn), tùy theo loại tiền và tùy theo loại khách hàng
(khách hàng quen hoặc khách hàng vay lớn có thể có lãi suất thấp hơn). Việc
cho vay của Ngân hàng phải rất coi trọng tiêu chí an toàn. Có một vấn đề nảy
sinh: nhu cầu cho vay trung và dài hạn lớn hơn nguốn vốn huy động trung và
dài hạn.Để đáp ứng, Ngân hàng có thể lấy nguồn vốn ngắn hạn sang cho vay
trung và dài hạn.Song việc đó sẽ rất nguy hiểm bởi vì việc chuyển hoán kỳ
hạn nguồn sẽ tiềm ẩn rủi ro thanh khoản và rủi ro lãi suất bởi vì nó tạo ra khe
SV: Trịnh Thị DiệpLớp: TCNH - 2D
55
Chuyên đề tốt nghiệp
hở lãi suất (nguồn nhạy cảm lớn hơn tài sản nhạy cảm). Do đó, Ngân hàng
phải xác định nguồn vốn ngắn hạn có thể chuyển sang cho vay trung và dài
hạn. Điều này có ý nghĩa quan trọng vừa đảm bảo an toàn cho mình đồng thời
làm tăng lợi nhuận.
Song song với việc cho vay, công tác thu hồi nợ cũng phải được đẩy
mạnh. Ngân hàng có những biện pháp đảm bảo tiền vay. Đối với những khách
hàng thực sự gặp khó khăn trong kinh doanh, có lòng tự trọng, Ngân hàng có
thể cùng với con nợ ngồi bàn bạc, tháo gỡ vấn đề. Đối với người vay chây ì,
trốn tránh không trả nợ, Ngân hàng phải mạnh tay, dứt khoát với các biện
pháp như: phát mại tài sản thế chấp, đưa ra pháp luật…
3.2.8. Tiếp tục bồi dưỡng nâng cao trình độ cán bộ nghiệp vụ&cán bộ
quản lý
Trong xu thế phát triển, máy móc sẽ thay thế con người. Tuy nhiên,
trong bất kỳ hoàn cảnh nào, những nhân viên Ngân hàng chuyên nghiệp là
không thể thay thế. Nhận thức được tầm quan trọng của yếu tố người trong
quá trình phát triển, Ngân hàng NAVIBANK đã tổ chức nhiều khóa học. các
lớp bồi dưỡng về nghiệp vụ…Bước sang năm 2011 các hoạt động này cần
được đẩy mạnh hơn nữa.
Một trong những yếu tố làm tăng tính cạnh tranh của Ngân hàng là các
nhân viên làm việc có chất lượng cao. Đó là các nhân viên Ngân hàng chuyên
nghiệp mà các nhân viên Ngân hàng NAVIBANK đang hướng tới:
- Hiểu biết khách hàng
- Hiểu biết nghiệp vụ
- Hiểu biết quy trình
- Hoàn thiện phong các nghiệp vụ.
Trong năm tới Ngân hàng nên mạnh dạn đề bạt những cán bộ trẻ, có
trình độ, năng động và phẩm chất đạo đức tốt lên nắm những chức vụ quan
trọng. Ngân hàng nên rà soát, đánh giá lại năng lực cán bộ để sắp xếp, bố trí,
đề bạt đúng với khả năng, sở trường của từng cán bộ. Bên cạnh đó, Ngân
SV: Trịnh Thị DiệpLớp: TCNH - 2D
56
Chuyên đề tốt nghiệp
hàng phải có chế độ thưởng phạt rõ ràng. Đối với những nhân viên nghỉ việc
hay bị khách hàng phàn nàn về thái độ giao tiếp, có những hành vi gian lận…
thì Ngân hàng phải xử lý theo đúng chế độ: trừ lương, cảnh cáo, kỷ luật, cách
chức…Đồng thời với những nhân viên có thành tích tốt trong công tác, chấp
hành đúng nội quy, có các đóng góp đặc biệt…Ngân hàng nên có chế độ khen
thưởng kịp thời, tương xứng với đóng góp. Chế độ thi đua khen thưởng phải
được thực hiện một cách công bằng đối với toàn bộ nhân viên, không thiên vị,
định kiến.
3.3. Kiến nghị với các cơ quan hữu quan
3.3.1. Đối với nhà nước
Để có thể giúp cho hoạt động kế toán Ngân hàng có hiệu quả cao trong
công tác kế toán huy động vốn thì nhà nước cần hỗ trợ nhiều trong việc cải
tiến các thủ tục hành chính trong công tác hạch toán. Phải đảm bảo tính nhanh
gọn, tránh rườm rà, nhiều cửa trong công tác hạch toán.
Nhà nước phải xem nguồn vốn không chỉ đơn thuần là tiền mặt ngược lại
xem xét nguồn vốn bao hàm cả vật chất và phi vật chất, biểu hiện bằng tiền
nhưng là nền kinh tế phi tiền mặt với những công cụ thanh toán phi tiền mặt,
với những công cụ thanh toán hiện đại qua Ngân hàng hòa nhập với khu vực
và thế giới, tạo thói quen không dùng tiền mặt trong hoạt động thanh toán.
Đối với các doanh nghiệp thương nghiệp, dịch vụ có bán hàng cho dân cư sử
dụng thẻ tín dụng, séc thanh toán…thì doanh số bán hàng bằng các hình thức
thanh toán qua Ngân hàng nên được miễn giảm hoặc giảm thuế trong từng
thời kỳ nhất định. Làm như vậy sẽ thúc đẩy kế toán huy động vốn hoạt động
hiệu quả hơn thông qua các hình thức huy động vốn khác nhau.
Nhà nước cần có chương trình giáo dục tuyên truyền với quy mô toàn
quốc, nhằm làm thay đổi quan điểm của người dân đối với việc giữ tiền trong
nhà, xóa bỏ tâm lý e ngại thích tiêu dùng hơn tích lũy của người dân. Kết hợp
với việc hiện đại hóa hệ thống thanh toán sẽ thúc đẩy. Qua đó tạo điều kiện
thuận lợi hơn cho công tác huy động vốn của hệ thống Ngân hàng.
SV: Trịnh Thị DiệpLớp: TCNH - 2D
57
Chuyên đề tốt nghiệp
3.3.2. Đối với Ngân hàng trung ương
Để kế toán huy động vốn có hiệu quả, Ngân hàng TW nên nghiên cứu,
cải tiến và hoàn thiện các văn bản pháp lý trong lĩnh vực thanh toán qua Ngân
hàng sao cho phù hợp. Cần ban hành một số quy chế đồng bộ và toàn diện về
việc các tổ chức kinh tế mở tài khoản tiền gửi tại Ngân hàng và thanh toán
qua Ngân hàng, đồng thời cải tiến các thể thức, thủ tục mở tài khoản và thanh
toán của doanh nghiệp sao cho đơn giản, nhanh chóng, an toàn và chi phí thấp
nhằm nâng cao khả năng huy động vốn từ các hình thức khác nhau.
KẾT LUẬN
Trong xu hướng toàn cầu hóa nền kinh tế nói chung, các hoạt động tài
chính nói riêng thì các hoạt động của Ngân hàng có rất nhiều vấn đề mới cần
được nghiên cứu và triển khai cho phù hợp với yêu cầu thực tiễn và thông lệ
quốc tế ,Việc nghiên cứu, áp dụng các giải pháp về huy động vốn là vấn đề
quan trọng và cấp thiết nhằm góp phần nâng cao hiệu quả kinh doanh của
Ngân hàng, đảm bảo an toàn về vốn và tạo kiều kiện để NAVIBANK tồn tại
và phát triển trong môi trường kinh tế thời kỳ mở cửa. Trên cơ sở vận dụng
các phương pháp nghiên cứu, bám sát mục tiêu, phạm vi nghiên cứu bài luận
văn này đã hoàn thành được một số nhiệm vụ đặt ra:
- Nêu lên một số luận chứng khoa học về huy động vốn.
- Nghiên cứu tổng quát về tình hình huy động vốn tại NAVIBANK
trong thời gian gần đây, qua đó đánh giá khả năng huy động vốn của Ngân
SV: Trịnh Thị DiệpLớp: TCNH - 2D
58
Chuyên đề tốt nghiệp
hàng và những đinh hướng trong tương lai để hoạt động huy động vốn hiệu
quả hơn.
- Nêu ra một số giải pháp nhằm tăng cường huy động vốn đối với
NAVIBANK.
SV: Trịnh Thị DiệpLớp: TCNH - 2D
59
Chuyên đề tốt nghiệp
TÀI LIÊU THAM KHẢO
+ Tiền tệ, tín dụng và Ngân hàng
(Lê Văn Tư)
+ Giáo trình Ngân hàng thương mại, quản trị và nghiệp vụ-Đại học KTQD
(Phan Thị Thu Hà-Nguyễn Thị Thu Thảo)
+ Giáo trình Nghiệp vụ kinh doanh Ngân hàng-Học viện Ngân hàng
(Tô Ngọc Hưng)
+ Thời báo Ngân hàng
+ Thời báo kinh tế Việt Nam
+ Tạp chí Ngân hàng
+ Tạp chí thị trường tài chính, tiền tệ
+ Tiền tệ, Ngân hàng và thị trường tài chính
(Frederic S.Minskin)
+ Ngân hàng thương mại
(Edward Hardwick) 3
+ Nghiệp vụ Ngân hàng hiện đại
(David cox)
+ Báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh của chi nhánh Ngân hàng
NAVIBANK(2008,2009,2010)
SV: Trịnh Thị DiệpLớp: TCNH - 2D
Chuyên đề tốt nghiệp
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU..................................................................................................1
CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ HUY ĐÔNG VỐN
TRONG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI..............................................................................................4
1.1. Khái quát chung NHTM...................................................................4
1.1.1. Ngân hàng thương mại & vai trò của Ngân hàng thương mại............5
1.1.1.1. Khái niệm về Ngân hàng thương mại..................................................
1.1.1.2 Vai trò của NHTM..............................................................................5
1.1.2. Hoạt động NHTM................................................................................6
1.1.2.1. Nghiệp vụ tài sản nợ...................................................................... 6
1.1.2.2. Nghiệp vụ tài sản có..........................................................................6
1.1.2.3. Các dịch vụ Ngân hàng khác............................................................7
1.2. Vốn của NHTM....................................................................................7
1.2.1. Khái niệm về vốn của NHTM..............................................................7
1.2.2. Cơ cấu của vốn Ngân hàng thương mại..............................................7
1.2.2.1. Vốn chủ sở hữu.................................................................................8
1.2.2.2. Vốn huy động.....................................................................................9
1.2.2.3. Vốn đi vay.......................................................................................10
1.2.2.4 . Vốn khác........................................................................................11
1.2.3. Vai trò của hoạt động huy động vốn của Ngân hàng
thương mại. ……………………………………………………………....12
1.2.3.1. Đối với toàn bộ nền kinh tế………………………………………11
1.2.3.2. Đối với hoạt động kinh doanh của Ngân hàng thương mại...........12
1.3. Các hình thức huy đông vốn của Ngân hàng thương mại...............12
1.3.1. Phân loại căn cứ theo thời gian.........................................................12
1.3.1.1. Huy động ngắn hạn........................................................................13
1.3.1.2. Huy động trung hạn.......................................................................13
1.3.1.3. Huy động dài hạn...........................................................................13
1.3.2. Phân loại căn cứ theo đối tượng huy động.......................................13
SV: Trịnh Thị DiệpLớp: TCNH - 2D
Chuyên đề tốt nghiệp
1.3.2.1. Huy động vốn từ dân cư.................................................................13
1.3.2.2. Huy động vốn từ các Doanh nghiệp và các tổ chức xã hội............13
1.3.2.3. Huy động vốn từ các Ngân hàng và các tổ chức tín dụng khác.....14
1.3.3. Phân loại theo bản chất các nghiệp vụ huy động vốn.......................14
1.3.3.1. Huy động vốn qua nghiệp vụ nhận tiền gửi...................................15
1.3.3.2. Huy động vốn qua nghiệp vụ đi vay...............................................16
1.3.3.4. Huy động vốn qua các hình thức khác...........................................17
1.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động huy động vốn của NHTM. .17
1.4.1. Yếu tố khách quan..............................................................................17
1.4.1.1. Tình hình kinh tế xã hội..................................................................17
1.4.1.2. Môi trường pháp lý và các chính sách kinh tế vĩ mô.....................18
1.4.2. Yếu tố chủ quan.................................................................................19
1.4.2.1. Chiến lược kinh doanh của Ngân hàng..........................................19
1.4.2.2. Năng lực và trình độ của cán bộ Ngân hàng.................................20
1.4.2.3. Uy tín của Ngân hàng....................................................................20
1.4.2.4. Trình độ công nghệ Ngân hàng.......................................................21
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HUY ĐÔNG VỐN TẠI NGÂN
HÀNG NAVIBANK..................................................................................22
2.1. Khái quát về Ngân hàng TMCP NAM VIÊT..................................22
2.1.1. Qúa trình hình thành và phát triển....................................................22
2.1.2. Cơ cấu tổ chức bộ máy của NAVIBANK...........................................24
2.1.3. Tổng quan về NAVIBANK, chi nhánh Hà Nội..................................26
2.1.4. Kết quả hoạt động kinh doanh của NAVIBANK-Chi nhánh HN......27
2.2. Thực trạng hoạt động huy động vốn tại NAVIBANK-
Chi nhánh HN.........................................................................................28
2.2.1. Tình hình huy động vốn......................................................................28
2.2.1.1. Nguồn huy động vốn.......................................................................30
2.2.1.2. Chi phí huy động vốn......................................................................31
2.2.1.3. Lãi suất huy động vốn.....................................................................31
2.2.1.4. Kỳ hạn huy động vốn.......................................................................34
2.2.1.5. Chi phí huy động vốn......................................................................37
SV: Trịnh Thị DiệpLớp: TCNH - 2D
Chuyên đề tốt nghiệp
2.2.2. Hình thức huy động vốn.....................................................................37
2.2.2.1. Huy động vốn từ các quỹ.................................................................37
2.2.2.2. Huy động từ các khoản tiền gửi......................................................37
2.2.2.3. Huy động vốn từ các nguồn khác....................................................37
2.3. Đánh giá chung tình hình huy động vốn NAVIBANK...................38
2.3.1. Kết quả đạt được................................................................................38
2.3.2. Một số thuận lợi và khó khăn khi thực hiện huy động vốn................40
2.3.3. Hạn chế..............................................................................................41
2.3.4. Những nguyên nhân chủ yếu.............................................................42
2.3.4.1. Nguyên nhân chủ quan....................................................................42
2.3.4.2. Nguyên nhân khách quan...............................................................43
Chương 3 GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG HUY ĐỘNG VỐN
TẠI NGÂN HÀNG NAVIBANK.................................................................45
3.1. Định hướng phát triển của NAVIBANK..........................................45
3.1.1. Định hướng phát triển chung của NAVIBANK..................................45
3.1.2. Định hướng công tác huy động vốn của NAVIBANK........................46
3.2. Giải pháp nâng cao hiệu quả huy động vốn tại NAVIBANK.........46
3.2.1. Xây dựng chính sách khách hàng.......................................................46
3.2.2. Xây dựng kế hoạch huy động vốn cho từng giai đoạn......................48
3.2.3. Phát triển và mở rộng mạng lưới giao dịch.......................................49
3.2.4. Đa dạng hóa các hình thức huy động................................................49
3.2.4.1. Đối tượng huy động vốn từ dân cư..................................................49
3.2.4.2. Đối với huy động vốn từ các tổ chức & xã hội..............................50
3.2.5. Đổi mới tổ chức cho phù hợp và hiệu quả hơn..................................50
3.2.6. Không ngừng nâng cao chất lượng dịch vụ Ngân hàng...................51
3.2.7. Nâng cao hiệu quả sự dụng vốn........................................................51
3.2.8. Tiếp tục bồi dưỡng nâng cao trình độ cán bộ nghiệp vụ&cán bộ
quản lý..........................................................................................................52
3.3. Kiến nghị với các cơ quan hữu quan.................................................53
3.3.1. Đối với nhà nước................................................................................53
SV: Trịnh Thị DiệpLớp: TCNH - 2D
Chuyên đề tốt nghiệp
3.3.2. Đối với Ngân hàng trung ương..........................................................54
KẾT LUẬN....................................................................................................55
TÀI LIÊU THAM KHẢO............................................................................56
LỜI CẢM ƠN
Do có những giới hạn về thời gian, đối tượng nghiên cứu và kinh nghiệm
thực tế của bản thân nên luận văn này không tránh khỏi những thiếu sót, hạn
chế nhất định. Em rất mong nhận được ý kiến đóng góp từ các thầy cô giáo
cùng toàn thể các cô chú anh chị tại NAVIBANK để đề tài được hoàn thiện
hơn. Em xin chân thành cám ơn các thầy cô giáo cùng toàn thể các anh chị
công tác tại NVIBANK đã tạo điều kiện giúp đỡ em. Đặc biệt, em xin chân
thành cám ơn thầy giáo, Ths Nguyễn Bá Dũng đã hướng dẫn tận tình giúp em
hoàn thành bài luận văn này.
SV: Trịnh Thị DiệpLớp: TCNH - 2D