Tải toàn văn bản báo cáo Tiếng Việt tại đây

161
1 Phân tích tình hình trẻ em tỉnh điện biên LỜi cẢm Ơn báo cáo này được thực hiện trong khuôn khổ chương trình tỉnh bạn hữu là một phần của chương trình hợp tác Quốc gia giữa chính phủ Việt nam và Quỹ nhi đồng Liên hợp Quốc (UniceF) chu kỳ 2006-2011. Ấn phẩm là sự hợp tác giữa tỉnh điện biên và UniceF Việt nam. nghiên cứu do nhóm tư vấn gồm hai tư vấn là edwin Shanks và Dương Quốc hùng hoàn thành. Kết quả nghiên cứu thu được từ nhiều cuộc tham vấn sâu rộng với địa phương trong suốt quá trình nghiên cứu thực địa vào tháng 9 năm 2009 và tại hội thảo tham vấn tại điện biên vào tháng 9 năm 2010. báo cáo đã nhận được góp ý từ các chuyên gia của các Sở, ban ngành có liên quan của tỉnh bao gồm Sở Kế hoạch và đầu tư, Sở Lao động thương binh và Xã hội, Sở Giáo dục và đào tạo, Sở Y tế, cục thống kê, Sở tài chính, trung tâm bảo trợ Xã hội, hội Phụ nữ, Sở ng nghiệp và Phát triển ng thôn, trung tâm nước và Vệ sinh ng thôn, Ủy ban Dân tộc, đại diện của các huyện điện biên, tủa chùa và tuần Giáo cùng đại diện của các xã thanh Xương, Quài nưa và mường bang. c cán bộ UniceF Việt nam chịu trách nhiệm rà soát và hiệu chỉnh báo cáo. tỉnh điện biên và UniceF Việt nam xin trân trọng cảm ơn tất cả những người đã đóng góp vào bản báo cáo này.

Transcript of Tải toàn văn bản báo cáo Tiếng Việt tại đây

Page 1: Tải toàn văn bản báo cáo Tiếng Việt tại đây

1Phân tích tình hình trẻ em tỉnh điện biên

LỜi cẢm Ơn

báo cáo này được thực hiện trong khuôn khổ chương trình tỉnh bạn hữu là một phần của chương trình hợp tác Quốc gia giữa chính phủ Việt nam và Quỹ nhi đồng Liên hợp Quốc (UniceF) chu kỳ 2006-2011. Ấn phẩm là sự hợp tác giữa tỉnh điện biên và UniceF Việt nam.

nghiên cứu do nhóm tư vấn gồm hai tư vấn là edwin Shanks và Dương Quốc hùng hoàn thành.

Kết quả nghiên cứu thu được từ nhiều cuộc tham vấn sâu rộng với địa phương trong suốt quá trình nghiên cứu thực địa vào tháng 9 năm 2009 và tại hội thảo tham vấn tại điện biên vào tháng 9 năm 2010. báo cáo đã nhận được góp ý từ các chuyên gia của các Sở, ban ngành có liên quan của tỉnh bao gồm Sở Kế hoạch và đầu tư, Sở Lao động thương binh và Xã hội, Sở Giáo dục và đào tạo, Sở Y tế, cục thống kê, Sở tài chính, trung tâm bảo trợ Xã hội, hội Phụ nữ, Sở nông nghiệp và Phát triển nông thôn, trung tâm nước và Vệ sinh nông thôn, Ủy ban Dân tộc, đại diện của các huyện điện biên, tủa chùa và tuần Giáo cùng đại diện của các xã thanh Xương, Quài nưa và mường bang.

các cán bộ UniceF Việt nam chịu trách nhiệm rà soát và hiệu chỉnh báo cáo.

tỉnh điện biên và UniceF Việt nam xin trân trọng cảm ơn tất cả những người đã đóng góp vào bản báo cáo này.

Page 2: Tải toàn văn bản báo cáo Tiếng Việt tại đây

2 Phân tích tình hình trẻ em tỉnh điện biên Phân tích tình hình trẻ em tỉnh điện biênPhân tích tình hình trẻ em tỉnh điện biên

LỜi nÓi đẦU

báo cáo phân tích tình hình trẻ em tỉnh điện biên là một trong những nghiên cứu phân tích tình hình trẻ em cấp tỉnh đầu tiên mà UniceF Việt nam hỗ trợ các tỉnh trong khuôn khổ chương trình tỉnh bạn hữu. Sáng kiến này nhằm góp phần cung cấp thông tin cho quá trình lập Kế hoạch Phát triển Kinh tế Xã hội 5 năm 2011-2015 cũng như kế hoạch hàng năm và kế hoạch của các ngành, giúp cho các bản kế hoạch chú trọng hơn tới các vấn đề của trẻ em và dựa trên minh chứng thuyết phục.

báo cáo phân tích tình hình trẻ em tỉnh điện biên cung cấp một bức tranh toàn diện về tình hình của trẻ em nữ và trẻ em nam, bao gồm những phân tích sâu về những thách thức mà trẻ em vẫn đang phải đối mặt. báo cáo cũng phân tích những nguyên nhân có thể gây nên tình trạng hiện thời, phân tích tình hình của tỉnh trong bối cảnh vùng tây bắc nói riêng và của Việt nam nói chung. báo cáo nhằm góp phần vào việc xây dựng một cơ sở kiến thức vững chắc về trẻ em bằng cách thu thập và phân tích những thông tin và số liệu liên quan đến các vấn đề của trẻ em hiện đã có nhưng chưa được tổng hợp và phân tích một cách toàn diện.

những phát hiện trong báo cáo khẳng định những tiến bộ đáng kể của tỉnh trong việc quan tâm đến các vấn đề của trẻ em trên nhiều khía cạnh gắn với những thành tựu trong phát triển kinh tế xã hội của tỉnh trong những năm gần đây. tuy nhiên, vẫn còn những lĩnh vực tồn tại sự chênh lệch và cần phải nỗ lực nhiều hơn, như vấn đề suy dinh dưỡng trẻ em, chăm sóc y tế cho trẻ em dân tộc thiểu số và con em các hộ nghèo, tỷ lệ nhiễm hiV/AiDS ngày càng gia tăng, thiếu cung cấp nước sạch tới các xã, các bản làng miền núi, tiếp cận vệ sinh của người dân nông thôn còn hạn chế, giáo dục cho trẻ dân tộc thiểu số ở các cấp còn nhiều khó khăn, tiếp cận của các nhóm trẻ dễ bị tổn thương tới các dịch vụ bảo trợ còn hạn hẹp.

chúng tôi mong rằng bản báo cáo phân tích tình hình này sẽ được tỉnh điện biên sử dụng như một tài liệu tham khảo thường xuyên trong suốt quá trình lập kế hoạch và thực hiện Kế hoạch Phát triển Kinh tế Xã hội của tỉnh và kế hoạch của các ngành. chúng tôi cũng khuyến khích các tổ chức phát triển hiện đang làm việc trên địa bàn tỉnh tham khảo kết quả báo cáo.

Page 3: Tải toàn văn bản báo cáo Tiếng Việt tại đây

Phân tích tình hình trẻ em tỉnh điện biên 3Phân tích tình hình trẻ em tỉnh điện biên

mỤc LỤc

LỜi cẢm Ơn............................................................................................................................1

LỜi nÓi đẦU............................................................................................................................2

mỤc LỤc..................................................................................................................................3

DAnh SÁch hình...................................................................................................................6

DAnh SÁch bẢn đỒ..............................................................................................................7

DAnh SÁch hỘP....................................................................................................................7

DAnh SÁch bẢnG.................................................................................................................8

CHỮ ViẾt tẮt.........................................................................................................................9

tÓm tẮt VÀ KhUYẾn nGhỊ chính....................................................................................10

1. GiỚi thiệU........................................................................................................................24

1.1 mục tiêu và câu hỏi nghiên cứu..................................................................................24

1.2 Khung và phương pháp phân tích..............................................................................25

1.3 các địa điểm nghiên cứu thực địa..............................................................................26

1.4 nội dung của báo cáo.................................................................................................27

2. tỉnh điện biên - bỐi cẢnh Kinh tẾ - XÃ hỘi............................................................30

2.1 đặc điểm địa lý và hạ tầng cơ sở...............................................................................30

2.2 đặc điểm và xu thế dân số..........................................................................................30

2.3 Sự đa dạng và khác biệt về dân tộc thiểu số..............................................................33

2.4 thực trạng và xu thế nghèo........................................................................................34

2.5 Kinh tế, thu nhập và chi tiêu hộ gia đình.....................................................................37

Page 4: Tải toàn văn bản báo cáo Tiếng Việt tại đây

4 Phân tích tình hình trẻ em tỉnh điện biên Phân tích tình hình trẻ em tỉnh điện biênPhân tích tình hình trẻ em tỉnh điện biên

2.6 chương trình hành động quốc gia vì trẻ em Việt nam giai đoạn 2001-2010.............41

3. KhPtKtXh cỦA tỉnh - LẬP KẾ hOẠch VÀ nGân SÁch chO trẻ em.....................46

3.1 tổng thu và chi của tỉnh..............................................................................................46

3.2 ngân sách đầu tư phát triển KhPtKtXh...................................................................48

3.3 đầu tư cho các mục tiêu cụ thể cấp quốc gia và cấp tỉnh..........................................50

3.4 các chương trình mục tiêu quốc gia và các dự án lớn...............................................50

3.5 Sự sống còn của trẻ em..............................................................................................51

3.6 Phát triển – Giáo dục trẻ em.......................................................................................53

3.7 bảo vệ trẻ em..............................................................................................................55

3.8 Kế hoạch ngân sách huyện.........................................................................................56

3.9 Kinh phí cho các hoạt động “phần mềm”....................................................................57

4. SỰ SỐnG cÒn VÀ chẢm SÓc SỨc KhỎe cỦA trẻ em ...........................................60

4.1 tỷ lệ tử vong trẻ dưới 1 tuổi và trẻ em.......................................................................61

4.2 Sức khỏe sinh sản và làm mẹ an toàn........................................................................63

4.3 tiếp cận chăm sóc sức khỏe có chất lượng...............................................................64

4.4 Sử dụng thẻ bảo hiểm y tế..........................................................................................67

4.5 hành vi tìm kiếm dịch vụ chăm sóc sức khỏe.............................................................68

4.6 Dinh dưỡng và suy dinh dưỡng trẻ em.......................................................................69

4.7 cấp nước và vệ sinh...................................................................................................72

4.8. Phòng chống tai nạn thương tích ở trẻ em.................................................................74

5. PhÁt triỂn - GiÁO DỤc trẻ em..................................................................................78

5.1 Số liệu và thông tin về giáo dục..................................................................................78

Page 5: Tải toàn văn bản báo cáo Tiếng Việt tại đây

Phân tích tình hình trẻ em tỉnh điện biên 5Phân tích tình hình trẻ em tỉnh điện biên

5.2 tình hình chung về giáo dục mầm non, tiểu học và trung học...................................78

5.3 trường bán trú dân tộc thiểu số.................................................................................85

5.4 chuyển cấp lên trung học đối với học sinh dân tộc thiểu số và học sinh nữ..............86

5.5 các chi phí giáo dục....................................................................................................87

5.6 cơ sở vật chất trường học, đồ dùng và các hoạt động ngoại khóa............................87

5.7 Giáo dục thường xuyên và tỷ lệ biết chữ của người lớn............................................88

6. bẢO Vệ trẻ em...............................................................................................................90

6.1 Số liệu và thông tin về bảo vệ trẻ em.........................................................................90

6.2 đánh giá năng lực hệ thống bảo vệ trẻ em.................................................................91

6.3 chăm sóc trẻ em cần sự bảo vệ đặc biệt...................................................................92

6.4 nhận thức và phòng ngừa hiV/AiDS..........................................................................94

6.5 Lao động trẻ em..........................................................................................................98

6.6 đăng ký khai sinh........................................................................................................99

6.7 Lạm dụng trẻ em và trẻ em vi phạm pháp luật..........................................................100

7. SỰ thAm GiA cỦA trẻ em...........................................................................................104

7.1 Góc độ văn hóa và dân tộc.......................................................................................104

7.2 tham gia trong bối cảnh gia đình..............................................................................105

7.3 tham gia trong các hoạt động ngoài cộng đồng.......................................................105

DAnh mỤc tÀi LiệU thAm KhẢO.....................................................................................107

DAnh SÁch PhỤ LỤc.........................................................................................................111

Page 6: Tải toàn văn bản báo cáo Tiếng Việt tại đây

6 Phân tích tình hình trẻ em tỉnh điện biên Phân tích tình hình trẻ em tỉnh điện biênPhân tích tình hình trẻ em tỉnh điện biên

DAnh SÁch hình

hình 1. tháp dân số 1999 và 2008...................................................................................32

hình 2. Dân số là người dân tộc thiểu số và số hộ nghèo, 2008......................................36

hình 3 tỷ lệ trẻ em nghèo tiền tệ và đa chiều theo khu vực, 2008 (phần trăm)..............37

hình 4. trình độ học vấn của chủ hộ ở 12 tỉnh, 2008 (phần trăm)...................................39

hình 5. nguồn thu nhập hộ gia đình và mức trợ cấp công ở 12 tỉnh, 2008

(phần trăm)..........................................................................................................39

hình 6. cơ cấu nguồn thu nhập hàng tháng ở 9 tỉnh, 2008 (phần trăm)..........................40

hình 7. thu của tỉnh theo nguồn và năm, 2005 - 2009 (tỷ đồng).....................................46

hình 8. chi ngân sách nhà nước của tỉnh theo hạng mục chi,

2005 - 2008 (tỷ đồng)...........................................................................................46

hình 9. chi ngân sách nhà nước của tỉnh cho các lĩnh vực xã hội,

2005 - 2009 (tỷ đồng)...........................................................................................47

hình 10. cơ cấu của kế hoạch đầu tư phát triển kinh tế - xã hội,

2007 - 2009 (phần trăm)......................................................................................49

hình 11. cơ cấu ngân sách giáo dục năm, 2008 (phần trăm)............................................54

hình 12. So sánh tỷ lệ tử vong trẻ dưới 1 tuổi cả nước, vùng và theo tỉnh, 2008

(trên 1,000 trẻ sinh ra sống).................................................................................61

hình 13. So sánh tỷ lệ suy dinh dưỡng thể nhẹ cân mức vừa ở trẻ dưới 5 tuổi cả nước,

vùng và theo tỉnh, 2009 (phần trăm)....................................................................61

hình 14. So sánh các chỉ số y tế cả nước, vùng và theo tỉnh, 2008 (phần trăm)...............64

hình 15. nguyên nhân suy dinh dưỡng trẻ em ở điện biên...............................................71

Page 7: Tải toàn văn bản báo cáo Tiếng Việt tại đây

Phân tích tình hình trẻ em tỉnh điện biên 7Phân tích tình hình trẻ em tỉnh điện biên

hình 16. So sách phạm vi bao phủ cấp nước và vệ sinh nông thôn cả nước, vùng

và theo tỉnh, 2009 (phần trăm).............................................................................73

hình 17. tỷ lệ học sinh dân tộc thiểu số theo cấp học, 2006 - 2009 (phần trăm)...............81

hình 18. tỷ lệ học sinh nữ theo cấp học, 2006 - 2009 (phần trăm)...................................81

hình 19. tỷ lệ học sinh nữ dân tộc thiểu số theo cấp học, 2006 - 2009 (phần trăm)..........82

hình 20. So sánh tỷ lệ nhập học cấp trung học cơ sở cả nước, vùng và theo tỉnh,

2009 (phần trăm)..................................................................................................83

hình 21. So sánh tỷ lệ nhiễm mới hiV / 100.000 cả nước, vùng và theo tỉnh, 2008..........95

DAnh SÁch bẢn đỒ

bản đồ 1. Dân số theo huyện, 2009.....................................................................................31

bản đồ 2. tỷ lệ hộ nghèo, 2009 (phần trăm)........................................................................35

bản đồ 3. tỷ lệ các xã đạt chuẩn y tế quốc gia, 2009..........................................................66

DAnh SÁch hỘP

hộp 1. Số liệu về dân tộc thiểu số...................................................................................34

hộp 2. nguyên nhân gây tử vong ở trẻ em tại xã mường bang......................................62

hộp 3. Quan điểm về chất lượng dịch vụ y tế từ xã thanh Xương.................................68

hộp 4. các trường hợp trẻ bị đuối nước.........................................................................76

hộp 5. Phụ nữ thái và khả năng dễ bị lây nhiễm hiV ở điện biên.................................97

hộp 6. thực hiện các hoạt động với trẻ em một cách hiệu quả tại xã

thanh Xương.....................................................................................................106

Page 8: Tải toàn văn bản báo cáo Tiếng Việt tại đây

8 Phân tích tình hình trẻ em tỉnh điện biên Phân tích tình hình trẻ em tỉnh điện biênPhân tích tình hình trẻ em tỉnh điện biên

DAnh SÁch bẢnG

bảng 1. các địa điểm nghiên cứu, 2009..........................................................................26

bảng 2. tỷ lệ nghèo theo huyện, 2007 - 2009 (phần trăm).............................................35

bảng 3. huyện tủa chùa: đặc thù dân tộc thiểu số của các

hộ gia đình nghèo, 2008.....................................................................................36

bảng 4. cơ cấu chi tiêu cho tiêu dùng của hộ gia đình, 2008 (phần trăm)......................41

bảng 5. các mục tiêu và thành tựu của tỉnh thực hiện chương trình hành động

quốc gia vì trẻ em, 2001-2010...........................................................................42

bảng 6. Kế hoạch ngân sách đầu tư phát triển của tỉnh, KhPtKtXh 2007 – 2009.......49

bảng 7. chi cho các ctmtQG, 2006 – 2009..................................................................51

bảng 8. tỷ lệ chi theo kế hoạch cho cung cấp dịch vụ và đầu tư theo các ctmtQG

và các dự án lớn, KhPtKtXh 2008 & 2009.....................................................51

bảng 9. Vốn sự nghiệp theo ctmtQG về phòng chống các bệnh xã hội, bệnh dịch

và hiV/AiDS, 2006 – 2009.................................................................................52

bảng 10 một số chỉ số sức khỏe sinh sản và sống còn trẻ em, 2006-2008.....................62

bảng 11 Xếp hạng các huyện theo các chỉ số dịch vụ y tế, 2009.....................................65

bảng 12 tỷ lệ trẻ dưới 5 tuổi suy dinh dưỡng thể nhẹ cân, 2005 – 2009

(phần trăm).........................................................................................................69

bảng 13 tai nạn và thương tích ở trẻ em theo báo cáo của bệnh viện tỉnh

và huyện, 2008...................................................................................................75

bảng 14 tỷ lệ nhập học, 2005 - 2010..............................................................................80

bảng 15 tỷ lệ hoàn thành cấp học, 2008 - 2009 (phần trăm)..........................................82

bảng 16. điện biên: các trường hợp nhiễm hiV/AiDS, 2006 - 2009................................95

Page 9: Tải toàn văn bản báo cáo Tiếng Việt tại đây

Phân tích tình hình trẻ em tỉnh điện biên 9Phân tích tình hình trẻ em tỉnh điện biên

chỮ ViẾt tẮt

ADb ngân hàng Phát triển châu Á

AiDS hội chứng suy giảm miễn dịch mắc phải

crc công ước Quyền trẻ em

ctmtQG chương trình mục tiêu quốc gia

đtmShGđ điều tra mức sống hộ gia đình

GD&đt Giáo dục và đào tạo

iDU Sử dụng ma túy thông qua tiêm tĩnh mạch

Kh & đt Kế hoạch và đầu tư

KhPtKtXh Kế hoạch Phát triển Kinh tế Xã hội

Lđtb & Xh Lao động, thương binh và Xã hội

micS điều tra về tình hình phụ nữ và trẻ em

nhtG ngân hàng thế giới

nS&VSmtnt nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn

ODA hỗ trợ phát triển chính thức

PcFP chương trình tỉnh bạn hữu với trẻ em

PcLttmSc Phòng chống lây truyền từ mẹ sang con

PeDc Dự án Giáo dục tiểu học cho trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn

QLDA Quản lý dự án

tctK tổng cục thống kê

UbnD Ủy ban nhân dân

UnFPA Quỹ Dân số Liên hợp quốc

UniceF Quỹ nhi đồng Liên hợp quốc

Tỷ giá: 1 US$ = VND 19,490

Page 10: Tải toàn văn bản báo cáo Tiếng Việt tại đây

10 Phân tích tình hình trẻ em tỉnh điện biên Phân tích tình hình trẻ em tỉnh điện biênPhân tích tình hình trẻ em tỉnh điện biên

tÓm tẮt VÀ KhUYẾn nGhỊ chính1. báo cáo này đưa ra một phân tích tình hình của trẻ em tại tỉnh điện biên. mục tiêu tổng

thể của nghiên cứu là cung cấp cho các nhà hoạch định chính sách và các nhà lập kế hoạch thông tin về các vấn đề và ưu tiên trẻ em ở tỉnh hiện nay. các mục tiêu cụ thể là: (i) tập hợp thông tin và phân tích tình hình trẻ em trong bối cảnh phát triển kinh tế xã hội của tỉnh; (ii) xác định các vấn đề có liên quan ảnh hưởng đến sự hiểu biết về quyền trẻ em và tiến bộ của việc thực hiện các quyền trẻ em, và (iii) đưa ra các khuyến nghị nhằm cải thiện tình hình trẻ em có thể được đưa vào Kế hoạch Phát triển kinh tế xã hội (KhPtKtXh) và các kế hoạch ngành và ngân sách cho y tế, giáo dục và bảo vệ trẻ em của tỉnh.

2. Phương pháp phân tích sử dụng trong nghiên cứu này có hai yếu tố chính. thứ nhất, các vấn đề trẻ em được phân tích theo các nhóm quyền trẻ em liên quan đến các lĩnh vực khác nhau của hoạt động ngành, bao gồm quyền sống còn, phát triển, bảo vệ và tham gia. Việc này tuân theo các định nghĩa về quyền trẻ em được đưa ra trong công ước về Quyền của trẻ em cũng như trong pháp luật và các chính sách của Việt nam, trong đó có Luật bảo vệ, chăm sóc và Giáo dục trẻ em, và Kế hoạch hành động Quốc gia vì trẻ em (2001-2010). thứ hai, nghiên cứu kết hợp phương pháp dựa trên quyền này với một phân tích được cấu trúc về lập chương trình và ngân sách cho những vấn đề liên quan tới trẻ em trong KhPtKtXh của tỉnh. Việc này là nhằm xác định những khía cạnh đã được giải quyết và có ngân sách tương đối tốt, và những khía cạnh còn chưa được giải quyết và phân bổ nguồn lực đầy đủ trong các kế hoạch và ngân sách hiện tại.

3. Phần báo cáo tóm tắt này trình bày các kết quả chính của nghiên cứu và các khuyến nghị cho việc tăng cường lồng ghép các vấn đề của trẻ em vào kế hoạch của tỉnh và ngành. những nội dung này được trình bày theo các ưu tiên của ngành; những lĩnh vực phối hợp liên ngành, hợp tác và xây dựng năng lực; và các ưu tiên nhằm lấp những khoảng trống về số liệu và thông tin. báo cáo chính sẽ đưa ra nhiều khuyến nghị khác nhau, còn phần này chỉ đưa ra những khuyến nghị mà chúng tôi cho là các khuyến nghị chính. tham khảo được làm trong dấu ngoặc vuông [] tới các phần của báo cáo chính nơi trình bày và phân tích đầy đủ từng vấn đề được phát hiện.

Các chỉ số so sánh về y tế, nước sạch và vệ sinh, và giáo dục (2008)

Chỉ số Tỉnh Điện Biên Toàn quốc Vùng Tây Bắc Nguồntỷ lệ nghèo 2006 (%) 42,9 15,5 39,4 a)

tỷ lệ nghèo 2008 (%) 39,3 13,4 35,9 a)

tử vong trẻ dưới một tuổi (‰) 33 15 25,5 b)

trẻ dưới một tuổi được tiêm chủng đầy đủ (%) 93 93,9 95,1 b)

Suy dinh dưỡng cân/tuổi mức vừa (%) 22,5 16,7 22 c)

cơ sở y tế xã có bác sỹ (%) 27,5 65,9 32,4 b)

Xã có nữ hộ sinh/y sỹ sản (%) 90,6 93 86,2 b)

Xã đạt chuẩn y tế quốc gia (%) 32,8 55,5 18,3 b)

tỷ lệ nhiễm hiV trên 100,000 người 148,9 23,5 49,3 b)

cộng dồn số ca nhiễm hiV trên 100,000 người 595,5 208,5 375,3 b)

tỷ lệ hộ gia đình được cung cấp nước sạch (%) 72 75 70* d)

tỷ lệ hộ gia đình có hố xí hợp vệ sinh (%) 39 51 52* d)

tỷ lệ nhập học chung cấp tiểu học 2008-09 (%) 103,8 100,2 100,5 e)

tỷ lệ nhập học đúng tuổi cấp tiểu học 2008-09 (%) 96,4 97 97 e)

Page 11: Tải toàn văn bản báo cáo Tiếng Việt tại đây

Phân tích tình hình trẻ em tỉnh điện biên 11Phân tích tình hình trẻ em tỉnh điện biên

Chỉ số Tỉnh Điện Biên Toàn quốc Vùng Tây Bắc Nguồntỷ lệ nhập học chung cấp trung học 2008-09 (%) 75,4 89,7 88,9 e)

tỷ lệ nhập học đúng tuổi cấp trung học 2008-09 (%)

69,75 84,4 79 e)

Nguồn: (a) tctK (2010) ĐTMSHGĐ 2008; (b) bộ Y tế (2008); (c) hệ thống Giám sát Dinh dưỡng Quốc gia; (d) trung tâm Quốc gia nước sạch và Vệ sinh môi trường nông thôn (2008); (e) bộ Giáo dục & đào tạo

SỰ SỐnG cÒn VÀ chĂm SÓc SỨc KhỎe cỦA trẻ em 4. Chất lượng chăm sóc sức khỏe cho trẻ em [Phần 3.5 và 4.3]. đã có những cải thiện

đáng kể trong cơ sở hạ tầng y tế, trong hệ thống chẩn đoán và điều trị và cung cấp các chương trình sức khỏe ban đầu ở điện biên trong những năm gần đây. chi phí công về y tế đã tăng từ 42,7 tỷ đồng năm 2005 lên khoảng 249 tỷ đồng năm 2009 (483%). theo Sở tài chính, kinh phí cho các dịch vụ cơ bản chẩn đoán và điều trị bệnh trẻ em dưới 6 tuổi đã tăng từ khoảng 4,32 tỷ đồng năm 2006 lên 7,86 tỷ đồng năm 2008. trong những năm gần đây, khoảng một nửa (47%) kinh phí cung cấp dịch vụ của chương trình mục tiêu quốc gia (ctmtQG) Phòng chống các bệnh xã hội, bệnh dịch và hiV/AiDS đã được phân bổ cho ba dự án có liên quan mật thiết nhất đến sự sống còn của trẻ em – các dự án phòng chống suy dinh dưỡng, tiêm chủng mở rộng và chăm sóc sức khoẻ sinh sản.

5. Kinh phí cho dự án chăm sóc sức khoẻ sinh sản theo ctmtQG này được bổ sung các nguồn ngân sách từ ctmtQG về Dân số và Kế hoạch Gia đình (được phân bổ 4 tỷ đồng trong năm 2009), và lĩnh vực này dường như đã được phân bổ nguồn lực tương đối tốt. ngược lại, có thể quan sát rằng dự án tiêm chủng mở rộng (được phân bổ 400 triệu đồng năm 2009) và dự án phòng chống suy dinh dưỡng (được phân bổ 1,29 tỷ đồng năm 2009) có vẻ chưa có đủ nguồn lực. Quan sát này dựa trên việc hiểu rằng các dự án về suy dinh dưỡng và tiêm chủng mở rộng cần phải được tăng cường cấp thiết nhất ở các xã và thôn bản vùng nông thôn xa xôi, nơi mà các chi phí trực tiếp và chi phí giao dịch cho cải thiện việc cung cấp dịch vụ là cao nhất. như được chỉ ra dưới đây, xét về tầm quan trọng then chốt của những vấn đề này đối với sự sống còn của trẻ, việc phân bổ nguồn lực cho phòng chống suy dinh dưỡng trẻ em và tiêm chủng mở rộng cần phải được tăng lên. hơn nữa, có vẻ các nguồn lực phân bổ cho các ctmtQG về vệ sinh an toàn thực phẩm còn tương đối ít, mặc dù đây là một vấn đề quan tâm chung trên cả nước và có tác động trực tiếp đến sức khỏe và dinh dưỡng trẻ em.

6. Chăm sóc sức khoẻ sinh sản [Phần 4.2]. ngân sách cho các dự án và chương trình kế hoạch gia đình và chăm sóc sức khoẻ sinh sản đã được tăng lên trong những năm gần đây. mặc dù vậy, số liệu của tỉnh cho thấy những thay đổi hoặc cải thiện đối với một số các chỉ số quan trọng về chăm sóc sức khoẻ sinh sản mới chỉ ở mức độ hạn chế, chẳng hạn như tỷ lệ phụ nữ mang thai được khám thai thường xuyên; tiêm phòng uốn ván cho phụ nữ tuổi sinh đẻ; tỷ lệ phụ nữ sinh con có sự trợ giúp của cán bộ y tế có chuyên môn và tỷ lệ tử vong mẹ. có sự khác biệt rõ ràng trong các mô hình sức khoẻ sinh sản và chăm sóc sức khỏe sinh sản giữa các nhóm dân tộc. điều này cho thấy các yếu tố xã hội và văn hóa xác định hành vi chăm sóc sức khoẻ sinh sản rất quan trọng. nâng cao hiệu quả của công tác thông tin, giáo dục và truyền thông chăm sóc sức khoẻ sinh sản sẽ đóng vai trò quan trọng để giải quyết các vấn đề này, cũng như cung cấp dịch vụ một cách thích hợp cho phụ nữ dân tộc thiểu số. Ví dụ, cung cấp dịch vụ khám phụ khoa và khám thai trong một khung cảnh riêng tư và thân thiện; cung cấp các hỗ trợ cần thiết cho các cuộc sinh đẻ tại nhà bao gồm cung cấp gói đỡ đẻ sạch; và nhắm tới các nhà lãnh đạo truyền thống và những người có ảnh hưởng (già làng, những người đứng đầu tôn giáo, các lương y dân gian) để tăng cường tác động của thông tin, giáo dục và truyền thông chăm sóc sức khoẻ sinh sản.

Page 12: Tải toàn văn bản báo cáo Tiếng Việt tại đây

12 Phân tích tình hình trẻ em tỉnh điện biên Phân tích tình hình trẻ em tỉnh điện biênPhân tích tình hình trẻ em tỉnh điện biên

7. Tiêm chủng trẻ em [Phần 4.3]. theo thống kê chính thức, điện biên đã phần lớn đạt được các mục tiêu quốc gia về tiêm chủng đầy đủ cho trẻ em dưới một tuổi. tuy nhiên, các nguồn tin không chính thức cho thấy tỷ lệ thực tế thấp hơn các con số báo cáo chính thức (ví dụ như tỷ lệ khoảng 70% được tính cho các xã nông thôn của huyện tủa chùa và tuần Giáo). những lý do cho sự khác biệt giữa số liệu báo cáo chính thức và tỷ lệ thực tế có thể do chính quyền địa phương thường có xu hướng báo cáo lên để đạt các mục tiêu, và báo cáo tỷ lệ đăng ký ban đầu và tỷ lệ vắc-xin chứ không báo cáo số trẻ em được tiêm chủng đầy đủ theo thời gian. chương trình tiêm chủng vẫn còn gặp khó khăn ở các xã và thôn bản vùng xa vì cha mẹ chưa nhận ra tầm quan trọng của tiêm chủng, thiếu cán bộ y tế, thiếu dây truyền lạnh để lưu trữ vắc-xin, và các hoạt động thông tin, Giáo dục và truyền thông chưa hiệu quả cho người dân tộc thiểu số. điều này cho thấy chính quyền địa phương phải chú ý nhiều hơn đến nâng cao nhận thức người dân về tầm quan trọng của tiêm chủng đầy đủ, và đảm bảo các cơ sở y tế cung cấp dịch vụ này một cách hiệu quả. đặc biệt khuyến nghị rằng nên tăng nguồn lực cho hoạt động của các đội tiêm chủng di động của huyện cho các xã có nhiều thôn bản, kể cả gửi cán bộ từ các huyện đã thành công để giúp các huyện khó khăn hơn cải thiện phạm vi bao phủ.

8. Phòng chống nhiễm khuẩn hô hấp cấp tính [Phần 4.3]. mặc dù đã có những cải thiện về số lượng và chất lượng dịch vụ chẩn đoán và điều trị cơ bản, vẫn còn những khoảng trống trong độ bao phủ của dịch vụ thăm khám cơ bản và y tế dự phòng cho trẻ em. một lĩnh vực đặc biệt đáng quan tâm là nhiễm khuẩn hô hấp cấp tính, đây tiếp tục là nguyên nhân chính của bệnh tật và tử vong ở trẻ em nói chung trong tỉnh. chẩn đoán và điều trị nhiễm khuẩn hô hấp cấp tính không nằm trong ctmtQG về bệnh xã hội, bệnh dịch và hiV/AiDS. còn thiếu kinh phí cho can thiệp này và cho các can thiệp liên quan đến chỗ ở và quần áo cho trẻ em các hộ gia đình nghèo. nên phân bổ thêm các nguồn lực để giải quyết vấn đề nhiễm khuẩn hô hấp cấp tính là một nhân tố chính ảnh hưởng đến sức khỏe và sự sống còn của trẻ em. tương tự như vậy, có những khía cạnh khác của sức khỏe trẻ em không được đưa vào các ctmtQG và ngân sách hiện tại còn hạn chế, bao gồm vấn đề kiểm soát thiếu iốt và nha học đường.

9. Sử dụng thẻ bảo hiểm y tế cho người nghèo [Phần 4.4]. trong các cuộc thảo luận nhóm với người dân địa phương, nhiều ý kiến đã bày tỏ về chất lượng dịch vụ y tế và việc sử dụng thẻ bảo hiểm y tế cho người nghèo. người dân địa phương công nhận những cải thiện trong việc khám bệnh miễn phí cho trẻ em dưới sáu tuổi và thẻ bảo hiểm y tế cho hộ nghèo. tuy nhiên, có vẻ như vẫn còn có khá nhiều yếu tố hạn chế việc sử dụng hiệu quả thẻ bảo hiểm y tế. thứ nhất là việc không có giấy đăng ký khai sinh ảnh hưởng tới việc cấp phát thẻ bảo hiểm y tế. thứ hai, việc cung cấp thông tin và hiểu biết của cha mẹ về các quyền lợi được hưởng bảo hiểm vẫn còn hạn chế. thứ ba, người dân địa phương vẫn lo ngại về hệ thống chuyển viện để sử dụng thẻ bảo hiểm y tế trong các trường hợp nghiêm trọng hoặc khẩn cấp (tức là hệ thống chuyển viện từ xã lên huyện và từ quận, huyện lên tỉnh). trong một số trường hợp, người dân chưa hiểu biết rõ ràng, hoặc không được cung cấp thông tin rõ ràng về hệ thống chuyển tuyến bảo hiểm. người dân cũng còn quan ngại về các khoản phí không chính thức phải trả để được điều trị tại bệnh viện cấp tỉnh.

10. Hành vi tìm kiếm dịch vụ chăm sóc sức khoẻ và bình đẳng [Phần 4.5]. có vẻ có những sự khác biệt đáng kể giữa các nhóm dân tộc về tình trạng sức khỏe của trẻ em và tỷ lệ trẻ em được kiểm tra sức khỏe thường xuyên và tiêm chủng đầy đủ. các yếu tố xã hội liên quan đến tình hình của người dân tộc thiểu số cũng đóng một vai trò quan trọng trong các quyết định của cha mẹ để tìm kiếm sự chăm sóc cho trẻ bị ốm. có vẻ có một loạt các yếu tố làm tăng sự do dự và lo âu của nhiều người dân tộc thiểu số khi đi đến các cơ sở y tế công lập, gây tác động bất lợi đến sự sống còn của trẻ em. các yếu tố này bao gồm: (i) khoảng cách và chi phí đi đến trạm y tế xã hoặc bệnh viện huyện

Page 13: Tải toàn văn bản báo cáo Tiếng Việt tại đây

Phân tích tình hình trẻ em tỉnh điện biên 13Phân tích tình hình trẻ em tỉnh điện biên

/ tỉnh từ các bản xa; (ii) không quen với các thủ tục do rào cản ngôn ngữ và thiếu giải thích và thông tin về cách thực hiện theo các thủ tục này; (iii) thiếu kiến thức trong các cộng đồng này về các bệnh thông thường và bệnh tật nói chung, các bệnh này nghiêm trọng đến đâu và điều trị như thế nào; (iv) vẫn tồn tại các quan niệm và thực hành chăm sóc sức khỏe truyền thống – cho dù các quan niệm và thực hành này xét trong một chừng mực chăm sóc sức khỏe nào đó có thể phù hợp, nhưng đối với những trường hợp nghiêm trọng thì có thể cản trở các hành vi tìm kiếm việc chăm sóc sức khoẻ tốt hơn, và (v) trong một số trường hợp người bệnh phải trả các khoản phí không chính thức để được điều trị ở bệnh viện. các vấn đề này cho thấy cần nỗ lực nhiều hơn để đảm bảo bình đẳng trong việc tiếp cận chăm sóc sức khỏe cho trẻ em ở tất cả các nhóm dân số.

11. Dinh dưỡng và suy dinh dưỡng trẻ em [Phần 4.6]. theo thống kê của tỉnh, tỷ lệ suy dinh dưỡng trẻ em dưới 5 tuổi ở điện biên đã giảm từ 28,4% năm 2006 xuống 24,3% năm 2009. theo hệ thống giám sát dinh dưỡng trên toàn quốc, điện biên xếp hạng 52 trong số 63 tỉnh về tỷ lệ trẻ em thiếu cân mức vừa năm 2009. mặc dù vậy, cần lưu ý rằng tỷ lệ suy dinh dưỡng trên địa bàn tỉnh không hề cao một cách không cân xứng so với các tỉnh và khu vực khác. Dinh dưỡng và suy dinh dưỡng trẻ em là một vấn đề nghiêm trọng trên toàn quốc, và điện biên cũng là tỉnh gặp phải vấn đề này. đặc biệt, suy dinh dưỡng trẻ em vẫn tiếp tục là một vấn đề lớn đối với một số nhóm dân tộc thiểu số và các hộ gia đình nghèo. Khoảng 25% kinh phí cho cung cấp dịch vụ của ctmtQG về bệnh xã hội, bệnh dịch và hiV/AiDS được phân bổ cho Dự án Phòng chống suy dinh dưỡng trẻ em. những hoạt động này được thực hiện tại tất cả các xã, tuy nhiên, hiệu quả của dự án còn hạn chế do thiếu kinh phí thường xuyên để thực hiện đồng bộ các hoạt động tại tất cả các địa phương.

12. Giải quyết suy dinh dưỡng trẻ em đòi hỏi một nỗ lực toàn diện và phối hợp giữa các ngành khác nhau bao gồm y tế, giáo dục, khuyến nông, và thương mại v.v… cần nỗ lực hơn để đảm bảo sẵn có đầy đủ các thực phẩm dinh dưỡng cho trẻ em với giá cả phải chăng, đảm bảo các bữa ăn đủ dinh dưỡng tại các cơ sở trường học bán trú, và nâng cao năng lực sản xuất của hộ nghèo trong việc trồng rau quả và chăn nuôi nhằm cải thiện việc cung cấp thực phẩm và dinh dưỡng hộ gia đình. điều này cần phải được kết hợp với việc cải thiện thu thập số liệu điều tra để hiểu biết tốt hơn về các mô hình suy dinh dưỡng trẻ em giữa các nhóm dân tộc khác nhau, để ưu tiên việc phân bổ nguồn lực cho các nhóm dân cư nghèo nhất.

13. Cấp nước và vệ sinh [Phần 4.7]. trong những năm gần đây đã có những tiến bộ ổn định trong việc mở rộng cung cấp nước sạch cả ở thành thị và nông thôn. theo ước tính, tỷ lệ dân số nông thôn được tiếp cận với nước sạch đã tăng từ 54% năm 2005 lên 75% năm 2009, và đang trên đường đạt được mục tiêu của tỉnh là 85% như đề ra trong Kế hoạch hành động quốc gia vì trẻ em 2001-2010. tuy nhiên, cấp nước thường xuyên ở nhiều xã và bản miền núi là một vấn đề khó khăn vì thiếu nước tuyệt đối trong mùa khô. nhiều hệ thống cấp nước ở những địa bàn này sử dụng các phương pháp lắng/lọc, có nghĩa là chất lượng nước và vệ sinh không được đảm bảo, đặc biệt là trong mùa mưa. Việc thiếu vận hành và bảo dưỡng thường xuyên cũng có nghĩa là ở một số địa phương cung cấp nước thường xuyên không được đảm bảo. cần phải đảm bảo có các hệ thống vận hành và bảo dưỡng và tổ chức quản lý hiệu quả để duy trì các công trình đầu tư và những tiến độ đã đạt được trong việc cung cấp nước sạch trong những năm gần đây.

14. mặt khác, các chỉ số về vệ sinh vẫn tiếp tục tụt hậu so với các tiêu chuẩn và mục tiêu quốc gia. theo số liệu của tỉnh, tính đến năm 2009 khoảng 53% dân số nông thôn và 75% dân số đô thị sử dụng nhà tiêu hợp vệ sinh; thấp hơn chỉ tiêu tương ứng tỉnh là 70% và 90% tương ứng theo Kế hoạch hành động quốc gia vì trẻ em 2001-2010. Số

Page 14: Tải toàn văn bản báo cáo Tiếng Việt tại đây

14 Phân tích tình hình trẻ em tỉnh điện biên Phân tích tình hình trẻ em tỉnh điện biênPhân tích tình hình trẻ em tỉnh điện biên

liệu từ trung tâm Quốc gia về nước sạch và Vệ sinh môi trường nông thôn đưa ra tỷ lệ sử dụng nhà tiêu hợp vệ sinh ở nông thôn thấp hơn, khoảng 40% trong năm 2008. các phương pháp tiếp cận tốt hơn về thông tin, giáo dục và truyền thông về vệ sinh và Vệ sinh tổng thể do cộng đồng làm chủ đã được giới thiệu ở một số địa phương thí điểm thông qua các dự án do các nhà tài trợ hỗ trợ. các phương pháp tiếp này có thể đưa ra được những mô hình thành công về làm việc với các cộng đồng dân tộc thiểu số về các vấn đề vệ sinh và có thể nhân rộng trong hệ thống chính phủ. điều này nên được kết hợp với tăng cường nhận thức về vấn đề vệ sinh trong trường học, kết hợp với các hoạt động thông tin, giáo dục và truyền thông sử dụng phương tiện truyền thông đại chúng và các phương pháp truyền thông trực tiếp.

15. Phòng chống thương tích trẻ em [Phần 4.8]. trong những năm gần đây chính phủ đã chú trọng việc tăng cường các chương trình vì an toàn trẻ em. mặc dù vậy, trên cả nước, số trường hợp tử vong do thương tích đối với trẻ em và thanh thiếu niên dưới 19 tuổi vẫn liên tục tăng từ 6.938 năm 2005 lên gần 8.000 trong năm 2008, với 48% số ca tử vong do đuối nước và 28% do tai nạn đường bộ. Do đó, đây là một vấn đề nghiêm trọng cho tất cả các cơ quan chính quyền và cộng đồng địa phương. các số liệu có sẵn về thương tích trẻ em ở điện biên còn rải rác. tuy nhiên, nhìn chung mô hình thương tích trẻ em cũng phản ánh tình hình như ở nhiều nơi khác. một vấn đề đáng báo động là khoảng 20% thương tích trẻ em như báo cáo của tỉnh và các bệnh viện huyện là do tai nạn giao thông. điều này cho thấy rõ rằng cần phải nâng cao hơn nữa nhận thức về an toàn đường bộ cho cả cha mẹ và trẻ em. mặc dù các hoạt động nâng cao nhận thức về phòng chống thương tích cho cha mẹ và trẻ em đang được tập trung tiến hành ở một số địa phương, nhìn chung ngân sách của tỉnh còn thiếu hụt cho các hoạt động này. tính đến năm 2008, chỉ có 4/9 huyện, 4/106 xã, phường đã có ban chỉ đạo, kế hoạch hoặc các hoạt động phòng chống thương tích trẻ em. cần phải ưu tiên nhân rộng các hoạt động này trong tương lai, đặc biệt là đối với an toàn đường bộ và luật giao thông, đuối nước, và bảo vệ trẻ em khỏi bị thương tích có liên quan đến lao động.

PhÁt triỂn - GiÁO DỤc trẻ em16. Cải thiện tiếp cận và chất lượng giáo dục [Phần 3.6 & 5.2]. cải thiện tiếp cận với

trường học và nâng cao chất lượng giáo dục là ưu tiên hàng đầu đối với chính quyền tỉnh điện biên. Lĩnh vực giáo dục và đào tạo đã chiếm một tỷ trọng ngày càng lớn trong chi tiêu công hàng năm, tăng từ 15% (258 tỷ đồng) năm 2005 lên 28.3% (763 tỷ đồng) năm 2008. Phần lớn đầu tư cơ bản dành cho việc mở rộng và nâng cấp chất lượng cơ sở hạ tầng và phương tiện dạy học của các trường mẫu giáo, tiểu học và trung học trên địa bàn tỉnh. Xây dựng năng lực cho giáo viên và cán bộ quản lý giáo dục, các phương tiện giảng dạy tốt hơn, và cải tiến phương pháp giảng dạy cũng đã được thực hiện với sự hỗ trợ của ctmtQG về Giáo dục và đào tạo và một số các dự án do các nhà tài trợ / Phi chính phủ hỗ trợ. điều này được phản ánh trong những tiến bộ đã đạt được trong việc thực hiện các mục tiêu phát triển trẻ em đặt ra trong chương trình hành động quốc gia vì trẻ em 2001-2010, bao gồm tỷ lệ trẻ 5 tuổi đến lớp mẫu giáo và tỷ lệ nhập học và hoàn thành tiểu học và trung học.

17. Đi học nhà trẻ và mẫu giáo [Phần 5.2]. trong năm học 2008-09, tỷ lệ trẻ em 5 tuổi học mẫu giáo là 94,2%; tỉnh do đó đã gần như đạt được mục tiêu 95% đề ra trong chương trình hành động quốc gia vì trẻ em. tuy nhiên, tỷ lệ trẻ em đi nhà trẻ chỉ là 10,3% trong năm học 2008-09. điều này cho thấy vẫn có những khó khăn trong việc tiếp cận các trường mầm non và chuẩn bị đi học cho trẻ em. Số lượng các lớp nhà trẻ và mẫu giáo ở cấp xã và làng bản đang được tăng lên; ngay cả như vậy, tại một số địa bàn, việc tiếp cận với nhà trẻ vẫn còn hạn chế. theo bộ GD & đt, điện biên là một trong ba tỉnh thuộc miền núi phía bắc không có trường mầm non hoặc trường mẫu giáo ngoài công

Page 15: Tải toàn văn bản báo cáo Tiếng Việt tại đây

Phân tích tình hình trẻ em tỉnh điện biên 15Phân tích tình hình trẻ em tỉnh điện biên

lập. điều này hạn chế sự lựa chọn của các bậc cha mẹ khi họ phải dựa vào các trường công lập. điều này cũng có thể làm giảm khả năng cạnh tranh và chất lượng giáo dục và chăm sóc trẻ em giữa các thành phần công lập và ngoài công lập. những lý do của tình hình này cần được nghiên cứu thêm, trong đó xem xét đến các yếu tố về nhu cầu có thêm các cơ sở, và chính sách hỗ trợ cá nhân và tập thể để đầu tư thành lập nhà trẻ và trường mẫu giáo ngoài công lập.

18. Giáo dục cho trẻ em và trẻ em gái dân tộc thiểu số [Phần 5.2 đến 5.4]. tỷ lệ học sinh dân tộc thiểu số theo học tiểu học và trung học cơ sở tại điện biên (80% đến 90%) tương ứng với tỷ lệ trẻ em dân tộc thiểu số trong dân số nói chung. tuy nhiên, tỷ lệ học sinh dân tộc thiểu số theo học trường trung học phổ thông lại giảm (60% đến 70% trong những năm gần đây). trong khi tỷ lệ trẻ em gái đi học tiểu học là một chỉ báo tích cực (48,6% năm 2008-09), tỷ lệ trẻ em gái theo học trung học cơ sở (40%) và trung học phổ thông (khoảng 37,5% năm 2008-09) lại thấp hơn. hiện chưa thấy có sự gia tăng đáng kể tỷ lệ trẻ em gái theo học ở cấp trung học cơ sở trong những năm gần đây. có sự khác biệt đáng kể trong các số liệu báo cáo của mỗi huyện, với tỷ lệ trẻ em gái theo học trung học cơ sở và trung học phổ thông thấp ở các huyện tủa chùa, mường nhé và điện biên đông.

19. đối với trẻ em gái dân tộc thiểu số, những khác biệt này rõ rệt hơn. trong khi trẻ em gái dân tộc thiểu số chiếm khoảng 39% tổng số học sinh tiểu học, tỷ lệ này giảm xuống khoảng 31% tổng số học sinh trung học cơ sở và thấp hơn ở cấp trung học phổ thông (23% năm 2008-09). những con số tổng thể không cho thấy được những sự khác biệt giữa các nhóm dân tộc, với tỷ lệ học sinh và học sinh nữ người Kinh và thái tiếp tục học lên trung học cao hơn các nhóm dân tộc thiểu số khác. nên có những nghiên cứu thêm để xác định cần nỗ lực và phối hợp hành động như thế nào để cải thiện cơ hội học trung học cho những nhóm dân tộc thiểu số nào.

20. tất cả những số liệu này cho thấy vẫn còn những rào cản đối với tiếp cận học trung học cho trẻ em dân tộc thiểu số, đặc biệt là cho các em gái. những phát hiện này xác nhận kết quả của các nghiên cứu khác cho thấy trẻ em gái dân tộc thiểu số tiếp tục có khó khăn trong việc chuyển tiếp lên trung học. có nhiều lý do giải thích tại sao việc chuyển tiếp này lại có vấn đề. Lao động trẻ em thường liên quan đến việc tạm nghỉ học vào mùa nông nghiệp cao điểm, cũng như là một trong những nguyên nhân chính của việc thôi học vĩnh viễn. trẻ em làm việc ít có khả năng hưởng lợi từ các lớp học thêm dạy ngoài giờ học chính khóa. trẻ em cảm thấy khó bắt kịp thường cảm thấy tự ti và có thể tự bỏ học vĩnh viễn. Khi cần có người chăm sóc cho các thành viên gia đình, trẻ em gái thường bị cha mẹ ép ở nhà. các giá trị truyền thống vẫn còn ưu tiên hoàn thành việc học cho con trai, mặc dù việc đầu tư vào giáo dục cho trẻ em gái là một quyết định kinh tế quan trọng, vì trẻ em gái nếu được giáo dục tốt có khả năng mang lại thu nhập tốt hơn, lập gia đình muộn hơn và có ít con hơn nhưng trẻ con lại khỏe mạnh hơn. mặc dù trường học và giáo viên đã có nhiều nỗ lực, họ đều báo cáo rằng tình trạng này là khó giải quyết.

21. Trường bán trú cho học sinh dân tộc thiểu số [Phần 3.6 và 5.3]. các cơ sở bán trú đã trở thành một phần quan trọng để tăng tiếp cận trường học cho trẻ em từ các làng hẻo lánh. hiện số lượng các trường học với các cơ sở bán trú đang tăng trưởng ổn định từ 84 trường năm 2004 lên 181 năm 2009 (50% số trường tiểu học và 74,5% trường trung học cơ sở có các cơ sở bán trú). Số lượng học sinh bán trú đã tăng từ 8.619 năm 2004 lên 17.456 năm 2009 (tức là khoảng 16,6% tổng số học sinh hiện nay). Kinh phí cho các cơ sở bán trú từ các nguồn bên ngoài đã gia tăng trong những năm gần đây từ các nguồn lực của chính quyền địa phương và một số dự án do các nhà tài trợ / tổ chức phi chính phủ hỗ trợ. hỗ trợ của tỉnh cho học sinh bán trú đã tăng từ 4 tỷ đồng năm 2004-05 lên 7,855 tỷ đồng năm 2008-09. Kinh phí cũng đã được phân bổ theo hợp phần iV của

Page 16: Tải toàn văn bản báo cáo Tiếng Việt tại đây

16 Phân tích tình hình trẻ em tỉnh điện biên Phân tích tình hình trẻ em tỉnh điện biênPhân tích tình hình trẻ em tỉnh điện biên

chương trình 135-ii để cải thiện các cơ sở bán trú và hỗ trợ học sinh nghèo bằng tiền mặt hoặc bổ sung thực phẩm. mặc dù vậy, hỗ trợ của nhà nước vẫn chỉ chiếm 6% kinh phí cho các cơ sở trường học, và 94% còn lại là từ các khoản đóng góp của địa phương. nhiều cơ sở bán trú vẫn còn trong tình trạng nghèo, thiếu các cơ sở phụ trợ như nhà bếp và cung cấp nước, với nguồn cung cấp hạn chế về chăn và màn vv

22. bộ Giáo dục và đào tạo gần đây đã ban hành hướng dẫn mới về thành lập, tổ chức và hoạt động của các trường học bán trú dành cho học sinh dân tộc thiểu số. thông tư này quy định rằng ngoài nhà ở, cấp nước và vệ sinh môi trường, trường học bán trú phải được trang bị các thiết bị thể thao và giải trí và có tủ thuốc. tuy nhiên, thông tư không xác định cụ thể mức hỗ trợ tài chính cho các bữa ăn và chỗ ở cho học sinh hoặc nguồn tài chính cho việc thành lập hoặc hoạt động các trường học. cần phải tăng kinh phí của tỉnh cho vấn đề này. trong khi không phải tất cả các trường đều có thể được nâng cấp để đạt tiêu chuẩn cao về xây dựng, cần phải đặc biệt chú ý tới việc đảm bảo các bữa ăn đủ dinh dưỡng, khu sinh hoạt riêng biệt và an toàn cho trẻ em gái, và cung cấp nước sạch và vệ sinh.

23. Kinh phí vận hành và bảo dưỡng cho các trường học [Phần 3.6]. 80-90% ngân sách thường xuyên cho các trường mẫu giáo, tiểu học và trung học là chi tiền lương nhân viên và các chi phí liên quan đến tiền lương. điều này gây ra khó khăn về ngân sách thường xuyên và ngân sách cơ bản cho tất cả các loại chi phí xây dựng và bảo dưỡng trường học khác. đặc biệt, trong bối cảnh cần lượng ngân sách lớn cho cơ sở hạ tầng của các trường học mới, có khả năng trong tương lai sẽ thiếu ngân sách thường xuyên cho việc duy trì hoạt động và bảo dưỡng. Phân bổ thêm kinh phí cho hoạt động duy trì và bảo dưỡng và chi phí thay thế cho các cơ sở trường học, thiết bị, vật liệu là rất quan trọng để duy trì chất lượng cơ sở hạ tầng các trường học và chất lượng giáo dục trong những năm tới. hiện nay, ngân sách ngành giáo dục chưa nhấn mạnh đầy đủ các loại chi phí này. Khi chi phí cho cơ sở hạ tầng giảm, cần đặc biệt chú ý đánh giá những nhu cầu này.

bẢO Vệ trẻ em 24. Trách nhiệm và tài chính cho bảo vệ trẻ em [Phần 3.7]. bảo vệ trẻ em bao gồm một

loạt các vấn đề và hoạt động bao gồm việc chăm sóc trẻ em cần sự bảo vệ đặc biệt, nhận thức và phòng chống hiV/AiDS, kiểm soát lao động trẻ em đăng ký khai sinh, và phòng chống lạm dụng và buôn bán trẻ em. trách nhiệm thực hiện các hoạt động bảo vệ trẻ em được chia xẻ giữa nhiều lĩnh vực và cơ quan bao gồm Sở Lao động, thương binh và Xã hội, Sở Y tế, Sở công an, Sở tư pháp, chính quyền xã, các đoàn thể và các lãnh đạo cộng đồng truyền thống. theo đó, việc phân bổ tài chính rất phân tán và do vậy rất khó xác định tổng phân bổ ngân sách cho công tác bảo vệ trẻ em. tuy nhiên, rõ ràng là trong điều kiện các nguồn lực của tỉnh và quận còn hạn chế, một số khía cạnh của bảo vệ trẻ em ở điện biên tiếp tục thiếu nguồn lực.

25. Kinh phí bảo trợ xã hội cho việc chăm sóc dựa vào cộng đồng [Phần 3.7 và 6.3]. từ năm 2007 đã có một sự hợp nhất về các thủ tục cấp và phân bổ kinh phí cho bảo trợ xã hội và bảo vệ trẻ em ở cấp xã theo nghị định no.67/2007/nD-cP về chính sách hỗ trợ các mục tiêu bảo trợ xã hội. có vẻ quy định hợp nhất này đã đơn giản hóa và cải tiến các thủ tục hỗ trợ các hộ gia đình nghèo. tuy nhiên, tỉnh cần thực hiện một cuộc điều tra chi tiết hơn để xác định tính hiệu quả của các tiêu chí và chiến lược mục tiêu và mức độ đầy đủ của kinh phí bảo vệ trẻ em theo nghị định no.67 để phục vụ việc lập kế hoạch KhPtKtXh.

26. Những hạn chế về năng lực trong hệ thống bảo vệ trẻ em [Phần 6.2]. theo báo cáo của UniceF Việt nam, một thách thức quan trọng trong vấn đề bảo vệ trẻ em ở Việt

Page 17: Tải toàn văn bản báo cáo Tiếng Việt tại đây

Phân tích tình hình trẻ em tỉnh điện biên 17Phân tích tình hình trẻ em tỉnh điện biên

nam là sự thiếu vắng một hệ thống bảo vệ xã hội đủ mạnh và hiệu quả, thiếu các dịch vụ xã hội chuyên nghiệp đủ năng lực để đáp ứng cho trẻ em dễ bị tổn thương, và sự vắng mặt của một “tổ hợp dịch vụ” có thể đảm bảo bảo vệ trẻ em ở mọi thời điểm và cho nhiều vấn đề bảo vệ trẻ em. nghiên cứu này đã xác định một số vấn đề về năng lực trong hệ thống bảo vệ trẻ em như sau:

• Không có mạng lưới các cộng tác viên địa phương tham gia vào việc chăm sóc và bảo vệ trẻ em, bao gồm việc thiếu kinh phí cho mạng lưới này, thiếu cán bộ xã hội chuyên nghiệp ở cấp cộng đồng, và người dân địa phương có các kỹ năng và kinh nghiệm công tác xã hội.

• chính quyền xã và các trưởng thôn thấy khó đánh giá chính xác và theo dõi các nhu cầu bảo vệ trẻ em trong cộng đồng, và các cán bộ pháp lý xã gặp khó khăn trong việc cập nhật các yêu cầu đăng ký khai sinh.

• chính quyền xã, người đứng đầu cộng đồng và bản thân các cộng đồng ở địa phương đều thiếu kinh nghiệm với các cách tiếp cận hiệu quả hơn để xử lý các vấn đề xã hội và bảo vệ trẻ em mới và đang nổi lên (ví dụ như hiV/AiDS và lạm dụng ma túy).

• ngành tư pháp thiếu cán bộ ở cấp huyện và cấp xã để theo được đầy đủ các thủ tục đăng ký khai sinh ngoài việc thực hiện các trách nhiệm khác; và mặc dù các phòng khám y tế xã và bệnh viện chịu trách nhiệm chứng sinh, việc chứng sinh thường không được làm ngay khi sinh vì vì nhiều trường hợp sinh con tại nhà.

27. Chăm sóc trẻ em cần sự bảo vệ đặc biệt [Phần 6.3]. trong những năm gần đây, hỗ trợ của chính phủ cho việc chăm sóc trẻ em cần sự bảo vệ đặc biệt đã được mở rộng. mặc dù vậy, trong điều kiện các nguồn lực của tỉnh và huyện còn hạn chế, một số khía cạnh của bảo vệ trẻ em tiếp tục không đủ nguồn lực. đa số trẻ em cần sự bảo vệ đặc biệt được chăm sóc trong cộng đồng và hỗ trợ tài chính được cung cấp cho một số gia đình, trong khi các chăm sóc mang tính thể chế được thực hiện cho một số trẻ em tại các trung tâm bảo trợ xã hội tỉnh. theo Sở LđtbXh, trong giai đoạn 2007-08, khoảng 308 trẻ em đã được nhận hỗ trợ tài chính thường xuyên, tương đương với khoảng 12% tổng số trẻ em cần sự bảo vệ đặc biệt. trong số này, 198 trẻ em (64%) đã được chăm sóc và hỗ trợ tài chính dựa vào cộng đồng. năm 2007, khoảng 50% trẻ em hoàn toàn mồ côi và bị bỏ rơi nhận được hỗ trợ dưới một hình thức nào đó (bao gồm 34% trẻ được chăm sóc mang tính thể chế hoặc chăm sóc nuôi dưỡng, và 16% khác nhận được hỗ trợ tài chính trong cộng đồng). hỗ trợ trẻ em khuyết tật thay đổi tùy theo loại khuyết tật và tình trạng nghèo của hộ gia đình. các hộ nghèo có người lớn hoặc trẻ em khuyết tật và thiếu lao động đủ tiêu chuẩn để được hỗ trợ tài chính. tuy nhiên, độ bao phủ của hỗ trợ dựa vào cộng đồng này có vẻ còn hạn chế: năm 2007 chỉ có 6,6% trẻ em khuyết tật nhận được hỗ trợ tài chính trong cộng đồng.

28. Nhận thức và phòng chống HIV/AIDS [Phần 6.3]. tỷ lệ nhiễm hiV/AiDS đang tăng nhanh ở vùng tây bắc. năm 2008 điện biên có tỷ lệ nhiễm mới hiV cao nhất trong cả nước với mức 149/100.000 người. thực hiện các biện pháp can thiệp toàn diện là rất quan trọng trước khi dịch hiV/AiDS trong vùng này đạt đến mức tương đương như tại các trung tâm đô thị và các dịch bệnh trước đây. các trường hợp nhiễm hiV/AiDS xảy ra ở tất cả các huyện và 86/112 xã phường năm 2009. tỷ lệ lây nhiễm trong nhóm người tiêm chích ma túy là cao, đi kèm với việc phổ biến lạm dụng ma túy. Lạm dụng ma túy không chỉ giới hạn trong dân số đô thị, mà còn ở các vùng nông thôn và người dân các dân tộc thiểu số. cũng có bằng chứng về tỷ lệ nhiễm hiV ngày càng tăng trong số gái mại dâm ở các vùng nông thôn. Dự kiến tỷ lệ lây nhiễm theo đường tình dục sang dân số nữ và số trẻ em bị lây nhiễm từ mẹ sang con sẽ tăng trong vài năm tiếp theo.

Page 18: Tải toàn văn bản báo cáo Tiếng Việt tại đây

18 Phân tích tình hình trẻ em tỉnh điện biên Phân tích tình hình trẻ em tỉnh điện biênPhân tích tình hình trẻ em tỉnh điện biên

29. Việc nâng cao nhận thức, phòng ngừa và điều trị hiV/AiDS đã được tăng cường đáng kể ở tỉnh. Khoảng 35% kinh phí tỉnh trong ctmtQG về Phòng chống bệnh xã hội, bệnh dịch và hiV/AiDS đã được phân bổ cho dự án hiV/AiDS từ năm 2006 đến 2008. Kinh phí này bao gồm đầu tư vào một trung tâm Phòng chống hiV/AiDS và tăng chi phí hàng năm cho cung cấp dịch vụ từ 620 triệu đồng năm 2006 lên 1,1 tỉ đồng năm 2009. mặc dù vậy, cần phải tăng cường các hoạt động này trên địa bàn toàn tỉnh trong vài năm tới, đòi hỏi nguồn lực đáng kể về tài chính và con người.

30. có lẽ những nỗ lực phòng chống hiV/AiDS sẽ gặp khó khăn hơn ở điện biên so với ở một số địa phương khác. điều này là do một trong những nhóm có nguy cơ cao hơn nằm trong dân cư nông thôn và dân tộc thiểu số. đây rất có thể là một yếu tố làm dịch bệnh lây truyền nhanh hơn so với ở trong các trung tâm đô thị có dịch vì dân cư nông thôn nằm rải rác, và có nhiều thách thức trong việc thông tin, giáo dục và truyền thông có hiệu quả đối với dân tộc thiểu số. một điều rất quan trọng là không được bỏ qua nhóm dân cư chủ yếu là ở nông thôn này, đặc biệt là phụ nữ và những người trẻ tuổi dân tộc thiểu số. cần phải có các phương pháp truyền thông nâng cao để tiếp cận được cả nam giới và phụ nữ trong các nhóm này, và để giải quyết các vấn đề khó khăn của việc sử dụng ma túy ở nông thôn. Dự án phòng chống hiV/AiDS cho thanh niên đã giới thiệu một phương pháp tiếp cận tổng thể để nâng cao chất lượng thông tin và nâng cao nhận thức về dân số và kế hoạch hoá gia đình kết hợp với phòng chống hiV/AiDS cho thanh thiếu niên. cần phải xem xét việc nhân rộng các bài học từ các hoạt động thí điểm một cách có hiệu quả.

31. Lao động trẻ em [Phần 6.5]. Lao động trẻ em là một trong những vấn đề bảo vệ trẻ em ít nhất được biết đến nhất ở điện biên. Ước tính tổng thể chỉ có cho số trẻ em nông thôn tham gia vào công việc nông nghiệp và làm việc nhà cho gia đình các em. tuy nhiên, số liệu về số trẻ em nông thôn hoặc thành thị tham gia vào các loại hình lao động có tiền lương trong nông nghiệp, hoặc trong các doanh nghiệp và các ngành công nghiệp địa phương lại rất hạn chế. chính phủ đã có những quy định rõ ràng về các quy định pháp luật về lao động trẻ em và các hình thức lao động nguy hiểm bị cấm cho trẻ em. tuy nhiên, không có số liệu có sẵn về số lượng trẻ em ở điện biên tham gia vào các hình thức lao động nguy hiểm. thu thập và phân tích số liệu là một ưu tiên quan trọng. đầu tiên và trước hết là cần phải có các số liệu tốt hơn về số trẻ em có thể tham gia vào các hình thức lao động độc hại, kết hợp với hành động trực tiếp để cải thiện tình trạng này nếu nó tồn tại. thứ hai, cần tăng cường các biện pháp phòng chống để giảm số lượng trẻ em tham gia vào lao động trẻ em, bao gồm (i) tiếp tục cải thiện việc tiếp cận và các cơ hội học trung học, đặc biệt đối với trẻ em gái; (ii) tăng cường các biện pháp khắc phục hậu quả, theo đó trẻ em tạm thời nghỉ học có thể bắt kịp và hoàn tất việc học và (iii) tiếp tục nâng cao nhận thức trong các cộng đồng địa phương.

32. Đăng ký khai sinh [Phần 6.6]. đăng ký khai sinh là điều cần thiết để đảm bảo nhiều khía cạnh về phúc lợi và và cơ hội sinh kế trong tương lai của trẻ em bao gồm giáo dục, y tế và việc làm. nhiều nguồn thông tin cho thấy một tỷ lệ khá cao của trẻ em ở điện biên vẫn không được đăng ký khai sinh. trên toàn quốc, theo điều tra micS năm 2006, tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi được đăng ký khai sinh là 87,6%, trong khi ở khu vực tây bắc tỷ lệ này thấp hơn ở mức 75,3% được ghi nhận. theo Sở tư pháp, tỷ lệ đăng ký khai sinh ở điện biên chỉ khoảng 60-70% trong năm 2007, trong khi ở một số xã nông thôn tỷ lệ này có thể thấp tới 30-40%. nâng cao nhận thức của nhân dân về pháp luật và các quyền lợi liên quan đến đăng ký khai sinh phải được thực hiện một cách thường xuyên và toàn diện bởi chính quyền địa phương, kết hợp với các sáng kiến khác như xây dựng gia đình và làng văn hóa. năng lực của cán bộ ngành tư pháp cần phải được cải thiện. nên áp dụng các cơ chế cụ thể để tạo điều kiện đăng ký khai sinh cho người dân tộc thiểu số, chẳng hạn như trực tiếp hướng dẫn và tiến hành đăng ký khai sinh lưu động cấp thôn bản ở những vùng sâu vùng xa.

Page 19: Tải toàn văn bản báo cáo Tiếng Việt tại đây

Phân tích tình hình trẻ em tỉnh điện biên 19Phân tích tình hình trẻ em tỉnh điện biên

nhỮnG VẤn đề chỦ YẾU Về PhỐi hợP Liên nGÀnh VÀ XâY DỰnG nĂnG LỰc 33. Đánh giá năng lực. nhiều nhu cầu về xây dựng năng lực và đào tạo đã được xác định

trong nghiên cứu này. tuy nhiên, chưa có đủ thời gian để điều tra đầy đủ những nhu cầu này. tất cả các sở ban ngành và các cấp chính quyền địa phương đều nói rằng cần phải xây dựng năng lực và xây dựng năng lực hiệu quả hơn. tương tự, nhiều người dân địa phương thể hiện sự cần thiết phải nâng cao năng lực của các cơ quan và cá nhân tham gia vào công tác xã hội ở cấp độ cộng đồng, cũng như nhu cầu phải có các nguồn thông tin tốt hơn. Vì vậy, đề nghị tỉnh cần thực hiện một đánh giá năng lực toàn diện đối với các tổ chức và cá nhân chịu trách nhiệm giải quyết các vấn đề và mối quan tâm của trẻ em.

34. Dựa trên các bằng chứng từ nghiên cứu này, có ba lĩnh vực xây dựng năng lực nổi bật là ưu tiên cao nhất trong vài năm tới. đầu tiên là cải thiện và đẩy mạnh phối hợp và hợp tác liên ngành trong các vấn đề quan trọng đối với sự sống còn và bảo vệ trẻ em, bao gồm: (i) kết nối giữa kế hoạch hóa gia đình, chăm sóc sức khỏe sinh sản và nhận thức và phòng chống hiV/AiDS; và (ii) kết nối giữa dinh dưỡng trẻ em, phòng chống suy dinh dưỡng và cấp nước sạch vệ sinh. thứ hai là xây dựng hệ thống công tác xã hội chính thức ở cấp tỉnh, huyện và cộng đồng theo chính sách mới của chính phủ. thứ ba là đánh giá và tăng cường hệ thống cộng tác viên thôn bản tham gia vào vấn để bảo vệ và sống còn của trẻ em.

35. Xây dựng hệ thống công tác xã hội. [Phần 3.7 và 6.2] Việc ban hành Quyết định no.32/QD-ttg (ngày 25/03/2010) về phê duyệt đề án phát triển công tác xã hội giai đoạn 2010-2020, đưa đến một cơ hội tuyệt vời để phát triển toàn diện hơn và có hiệu quả hệ thống bảo vệ trẻ em. cần phải có những quyết định về nội dung công việc, tuyển dụng và triển khai đội ngũ nhân viên xã hội; phạm vi hoạt động và dịch vụ mà họ tham gia vào; tổ chức và quản lý hoạt động ở cấp cơ sở; và cách phối hợp với các tổ chức dựa vào cộng đồng tham gia vào vấn đề phúc lợi và bảo vệ trẻ em. cần phải phát triển và thực hiện các chương trình đào tạo và huấn luyện có hiệu quả cho cán bộ xã hội đáp ứng nhu cầu học tập cụ thể và yêu cầu xã hội của các nhóm dân cư khác nhau trong tỉnh. tất cả các hoạt động này yêu cầu phải có nguồn lực đầy đủ từ KhPtKtXh trong những năm tới.

36. Các cộng tác viên thôn bản về sự sống còn và bảo vệ trẻ em. nên đặc biệt chú ý tới việc nghiên cứu lại vai trò và trách nhiệm của các cộng tác viên thôn bản tham gia vào các hoạt động vì sự sống còn và bảo vệ trẻ em theo nghị định 32. Việc này cần có sự phối hợp giữa Sở Lao động và Sở Y tế. mục đích là kết hợp vai trò và trách nhiệm của các cộng tác viên thôn bản nhằm tăng cường sự đồng bộ trong việc cung cấp dịch vụ trong nội bộ ngành và giữa hai ngành. Ví dụ, Sở Y tế đề xuất rằng có thể sẽ hiệu quả hơn nếu các cô đỡ thôn bản đồng thời chịu trách nhiệm chăm sóc sức khỏe sinh sản, tăng cường nhận thức về hiV/AiDS cho bà mẹ, trợ giúp khi sinh, và dinh dưỡng và phòng chống suy dinh dưỡng cho trẻ sơ sinh và trẻ em. cần tập trung những nỗ lực tăng cường hệ thống các cộng tác viên thôn bản này cho những thôn làng xa và các cộng đồng người dân tộc thiểu số.

37. Quyết định 32 cũng sẽ tạo cơ hội cho chính quyền tỉnh và Sở Lđtb & Xh đánh giá và nhân rộng các yếu tố thành công của các phương pháp tiếp cận cải tiến đang giới thiệu thông qua các dự án khác nhau, chẳng hạn như các hoạt động của mạng lưới bảo vệ trẻ em dựa vào cộng đồng. nhiều nghiên cứu khẳng định lợi thế của việc chăm sóc và hỗ trợ tại gia đình và dựa vào cộng đồng. rõ ràng, với bối cảnh xã hội ở điện biên, đây sẽ là cách thích hợp và hiệu quả nhất để mở rộng dịch vụ bảo vệ trẻ em, đặc biệt là trong các cộng đồng dân tộc thiểu số. các thách thức chính trong tương lai sẽ là: (a)

Page 20: Tải toàn văn bản báo cáo Tiếng Việt tại đây

20 Phân tích tình hình trẻ em tỉnh điện biên Phân tích tình hình trẻ em tỉnh điện biênPhân tích tình hình trẻ em tỉnh điện biên

tăng cường cơ sở nguồn nhân lực để tạo điều kiện cho sự phát triển của các tổ chức bảo vệ trẻ em dựa vào cộng đồng; (b) cung cấp sự hỗ trợ thích hợp để giúp họ có thể chịu trách nhiệm nhiều hơn và lãnh đạo các hoạt động bảo trợ xã hội ở địa phương; và (c) tăng cường mức độ tham gia của trẻ em trong các tổ chức này.

38. cấp huyện chịu trách nhiệm chính thực hiện các chính sách và dịch vụ bảo vệ chăm sóc trẻ em trên địa bàn. tuy nhiên, nguồn vốn cho các hoạt động này tại cấp huyện tùy thuộc vào nguồn vốn nhà nước thông qua các quỹ bảo trợ xã hội. Sự tham gia của cấp huyện còn hạn chế trong các chương trình, dự án bổ sung nguồn lực cho bảo vệ trẻ em và nhằm giới thiệu các cách tiếp cận mới. Việc tăng thêm ngân sách cấp huyện cho bảo vệ trẻ em là điều quan trọng để mỗi huyện có thể triển khai linh hoạt các dịch vụ theo tình hình thực tế địa phương.

39. Tăng cường nâng cao nhận thức và cung cấp thông tin. trong những năm gần đây, tỉnh đã quan tâm nâng cao nhận thức và thông tin về các vấn đề liên quan đến quyền trẻ em, chăm sóc sức khoẻ sinh sản và hiV/AiDS. đây không chỉ bao gồm các hoạt động thông tin và tuyên truyền thường xuyên, mà còn là các phương pháp tiếp cận mới sử dụng “truyền thông lồng ghép thay đổi hành vi” và “truyền thông cá nhân dựa vào cộng đồng” kết hợp với huy động và cung cấp dịch vụ dựa vào cộng đồng. trước đây tỉnh chủ yếu dựa vào các dự án ODA và các nguồn tài chính của các ctmtQG trong lĩnh vực này, và phạm vi bao phủ và quy mô của các hoạt động này trong một số trường hợp còn hạn chế. Kinh phí chung của tỉnh còn thiếu để nhân rộng những phương pháp tiếp cận này cho tất cả các xã và thôn. cần phải tăng kinh phí cho các hoạt động này từ ctmtQG là quan trọng trong những năm tới. đặc biệt cần phải mở rộng sự hiểu biết về quyền tham gia của trẻ em, đặc biệt là thông qua các cơ chế khuyến khích trẻ em và thanh thiếu niên dân tộc thiểu số tham gia đóng góp vào các công việc của địa phương.

CÁc VẤn đề VÀ ƯU tiên Về SỐ LiệU VÀ thônG tin 40. có ba khía cạnh chính còn thiếu thông tin thống kê, phân tích và hiểu biết về mặt chất

lượng về tình hình của trẻ em ở điện biên. cần phải tiến hành các bước để lấp đầy những khoảng trống này để phục vụ tốt hơn quá trình lập kế hoạch và các nội dung của KhPtKtXh trong năm 2010 và 2011.

41. Phạm vi bao phủ và chất lượng của số liệu của các chỉ số bảo vệ trẻ em [Phần 6.1]. các thông tin thống kê sẵn có về một số chỉ tiêu bảo vệ trẻ em còn phân tán và không đưa ra được một bức tranh đầy đủ đáng tin cậy về tình hình hiện nay. ngoài ra còn thiếu thông tin định tính chuyên sâu và sự hiểu biết về một số vấn đề bảo vệ trẻ em quan trọng. có lẽ có nhiều lý do cho việc này. thứ nhất, trách nhiệm thu thập số liệu về một số vấn đề bảo vệ trẻ em được phân công cho các cơ quan ngành khác nhau khiến cho sự tổng hợp số liệu còn khó khăn. thứ hai, không có số liệu của một số chỉ số vì chưa thực hiện các cuộc điều tra đầy đủ (ví dụ như đối với tình hình lao động trẻ em). thứ ba, do nhạy cảm xã hội xung quanh các vấn đề như hiV/AiDS, lạm dụng trẻ em và sử dụng ma túy, có khả năng chỉ có một số thông tin được báo cáo, ngoài ra là không báo cáo. thứ tư, do thiếu cộng tác viên địa phương xử lý cụ thể với công tác xã hội và năng lực yếu kém của cán bộ xã và thôn, việc thu thập số liệu cho các chỉ số bảo vệ trẻ em ở cấp cộng đồng gặp khó khăn. cuối cùng, có những mâu thuẫn trong các báo cáo về hỗ trợ bảo vệ trẻ em giữa các cấp hành chính và địa phương. Về mặt này, có bốn ưu tiên cho việc cải thiện thu thập số liệu và phân tích:

• cải thiện thông tin và sự hiểu biết cơ bản về tình hình lao động trẻ em trong tỉnh, đặc biệt là số trẻ em có thể tham gia vào các hình thức lao động nguy hiểm, để đưa ra các biện pháp phòng ngừa và giải pháp thích hợp.

Page 21: Tải toàn văn bản báo cáo Tiếng Việt tại đây

Phân tích tình hình trẻ em tỉnh điện biên 21Phân tích tình hình trẻ em tỉnh điện biên

• có thông tin và hiểu biết tốt hơn về các mô hình lạm dụng trẻ em ở tỉnh, giữa các nhóm dân cư thành thị và nông thôn.

• báo cáo của huyện cần thường xuyên và nhất quán hơn về những hỗ trợ cho trẻ em cần sự bảo vệ đặc biệt theo nghị định no.67 (2007). nên kết hợp với một cuộc khảo sát để hiểu rõ hơn về tính hiệu quả của các tiêu chí và chiến lược mục tiêu, và bố trí đầy đủ kinh phí cho việc chăm sóc và bảo vệ dựa vào cộng đồng.

42. Số liệu phân tổ tốt hơn theo dân tộc [Phần 2.3]. một trong những phát hiện quan trọng nhất của nghiên cứu này là có sự thiếu thông tin thống kê quan trọng được phân tổ theo dân tộc về sự sống còn và phát triển của trẻ em ở điện biên. tất cả các bằng chứng cho thấy rằng dân tộc là yếu tố nổi bật nhất ảnh hưởng đến các mô hình phân hóa về nghèo đói và các chỉ số về sự sống còn và phát triển của trẻ em. tuy nhiên, còn thiếu dữ liệu chính thức để kiểm tra toàn diện các mô hình phân hóa này, và dựa trên cơ sở đó ra quyết định về lập kế hoạch và phân bổ nguồn lực. Về mặt này, cụ thể cân phải phân biệt các chỉ số chính một cách rõ ràng hơn giữa: (a) phần lớn dân tộc thiểu số người thái của tỉnh; (b) người mông là nhóm dân tộc thiểu số lớn thứ hai trên địa bàn tỉnh; và (c) các nhóm dân tộc thiểu số ít người hơn có thể đang gặp hoàn cảnh khó khăn.

43. cần phải cân nhắc cẩn thận về việc cần phải giải quyết vấn đề thông tin này như thế nào. rõ ràng sẽ không thực tế nếu hi vọng rằng việc thu thập và báo cáo số liệu thường xuyên của tất cả các tỉnh và huyện đều kết hợp phân tổ theo dân tộc. cần phải xác định được những loại số liệu cấp thiết nhất, và cách tốt nhất để thu thập những thông tin này. Dựa trên phân tích của báo cáo này, có bốn ưu tiên chính:

• những khác biệt dân tộc trong các chỉ số về sự sống còn và sức khỏe trẻ em, bao gồm: (i) tỷ lệ suy dinh dưỡng trẻ em, (ii) tỷ lệ tiêm phòng đầy đủ, (iii) các chỉ số về chăm sóc tiền thai sản và trước khi sinh, và (iv) tiếp cận nước sạch và tình hình vệ sinh hộ gia đình.

• các khác biệt về dân tộc trong việc tiếp cận trường học và được học tập, bao gồm các số liệu chính xác về tỷ lệ trẻ nam và nữ từ các nhóm dân tộc thiểu số khác nhau tham gia và hoàn thành tiểu học và trung học.

• có số liệu chi tiết hơn và hiểu biết hơn về tình hình bảo vệ trẻ em giữa các nhóm dân tộc thiểu số, bao gồm cả trẻ khuyết tật, trẻ mồ côi và trẻ em bị bỏ rơi, và tình hình của cha mẹ đơn thân và hộ gia đình nghèo.

• cuối cùng, cải thiện số liệu cơ bản về nhân khẩu học cho các nhóm dân tộc khác nhau trong tỉnh (cần lưu ý rằng những số liệu này có sẵn từ tổng điều tra Dân số năm 2009).

44. trong ngắn hạn, cách tốt nhất để làm đầy khoảng cách thông tin này là thực hiện một cuộc điều tra mẫu tại một số xã. mục tiêu của điều tra này là có được một sự hiểu biết tốt hơn về những sự khác biệt về dân tộc đối với tình hình của phụ nữ và trẻ em. các xã được chọn sẽ phải mang tính đại diện của các đặc điểm nhân khẩu học lớn của tỉnh, cũng như bao gồm một số nhóm dân tộc thiểu số ít người hơn.

45. Số liệu dân số ban đầu và số liệu phân tổ theo giới tính. hiện nay, một trong những khó khăn chính trong việc đánh giá tình hình trẻ em ở điện biên là thiếu số liệu dân số cập nhật có thể được dùng để thực hiện một phân tích sâu sắc hơn về xu hướng sống còn, phát triển và bảo vệ trẻ em. đặc biệt, thiếu các số liệu về dân số trẻ em được phân

Page 22: Tải toàn văn bản báo cáo Tiếng Việt tại đây

22 Phân tích tình hình trẻ em tỉnh điện biên Phân tích tình hình trẻ em tỉnh điện biênPhân tích tình hình trẻ em tỉnh điện biên

tổ theo giới tính có thể được dùng để thực hiện một phân tích kỹ lưỡng về giới. Không có sẵn số liệu về số lượng trẻ em nam và nữ của các nhóm tuổi khác nhau, ở các địa phương khác nhau, giữa các nhóm dân cư khác nhau (ví dụ như loại thu nhập và các nhóm dân tộc) trong tỉnh. điều này khiến cho khó có thể phân tích đầy đủ các xu hướng của các tỷ lệ nhập học và hoàn thành cấp học. một lý do cho việc thiếu số liệu dân số là điện biên được tách ra từ Lai châu kể từ sau tổng điều tra dân số năm 1999. Vấn đề này được giải quyết khi các kết quả của tổng điều tra Dân số và nhà ở năm 2009 được công bố. trong năm tới, cục thống kê cần ưu tiên chuẩn bị các bộ số liệu cơ bản về dân số trẻ em. những bộ số liệu này có thể được cung cấp cho các sở ban ngành để giúp họ thực hiện một phân tích chi tiết hơn phục vụ quá trình lập KhPtKtXh và phân bổ nguồn lực.

Page 23: Tải toàn văn bản báo cáo Tiếng Việt tại đây

Phân tích tình hình trẻ em tỉnh điện biên 23Phân tích tình hình trẻ em tỉnh điện biên

chƯƠnG 1.

GiỚi thiệU

Page 24: Tải toàn văn bản báo cáo Tiếng Việt tại đây

24 Phân tích tình hình trẻ em tỉnh điện biên Phân tích tình hình trẻ em tỉnh điện biênPhân tích tình hình trẻ em tỉnh điện biên

1. GiỚi thiệU

1.1 mục tiêu và câu hỏi nghiên cứu

trong thập kỷ qua, chính phủ Việt nam đã bắt đầu và thực hiện quá trình phân cấp trách nhiệm lập kế hoạch và ngân sách cho cơ quan chính quyền tỉnh. theo một nghiên cứu về phân cấp ở đông Á do ngân hàng thế giới thực hiện năm 2005, chi tiêu ở cấp địa phương chiếm 48% tổng chi tiêu công ở Việt nam, đó là mức độ phân cấp cao thứ hai trong khu vực sau trung Quốc.1 tuy nhiên, có thể nhận thấy rằng năng lực của hệ thống hành chính chính quyền tỉnh và từng cơ quan ban ngành trong quản lý quá trình lập kế hoạch phát triển kinh tế xã hội theo những cách hiệu quả nhất, trong phân bổ nguồn lực và thực hiện các dự án và chương trình đạt được kết quả cho những người nghèo nhất, những người thiệt thòi và các bộ phận dễ bị tổn thương nhất của xã hội vẫn còn yếu. mặc dù các cơ quan chính quyền địa phương có thẩm quyền cao hơn trong việc ra quyết định và ngân sách, họ chưa tận dụng được nhiều cơ hội để tối đa hóa nguồn lực sẵn có để giải quyết mối quan tâm của địa phương. Việc ưu tiên các vấn đề của trẻ em đòi hỏi phải lập kế hoạch và ngân sách vì trẻ em dựa trên bằng chứng thông qua tiến trình KhPtKtXh. đáng tiếc rằng mặc dù tại cấp tỉnh có số liệu và thông tin về các vấn đề xã hội nói chung và trẻ em nói riêng, các số liệu và thông tin này không phải lúc nào cũng có hệ thống và thống nhất để có thể dùng để phân tích bức tranh một cách đầy đủ.

nghiên cứu này phân tích tình hình trẻ em tại tỉnh điện biên. mục tiêu tổng thể của nghiên cứu là cung cấp cho các nhà hoạch định chính sách và lập kế hoạch thông tin về các vấn đề và ưu tiên của trẻ em trong tỉnh. các mục tiêu cụ thể là: (i) tổng hợp thông tin, phân tích tình hình trẻ em trong bối cảnh phát triển kinh tế xã hội của tỉnh; (ii) xác định các vấn đề có liên quan ảnh hưởng đến kiến thức về quyền trẻ em và tiến bộ của các quyền này; và (iii) đưa ra các khuyến nghị cải thiện tình hình trẻ em có thể được đưa vào KhPtKtXh, kế hoạch ngành và ngân sách. các câu hỏi nghiên cứu cụ thể được giải quyết trong nghiên cứu này như sau:

• các xu hướng kinh tế xã hội quan trọng trên toàn quốc, khu vực và cụ thể của địa phương có ảnh hưởng đến chất lượng cuộc sống của trẻ em trên địa bàn tỉnh là gì, cả hiện tại và trong tương lai?

• các vấn đề và thách thức lớn đối với trẻ em và các gia đình trên địa bàn tỉnh hiện nay là gì và đâu là nguyên nhân của những vấn đề và thách thức đó?

• đâu là khoảng cách về năng lực của người nắm quyền để yêu cầu quyền lợi của mình và đâu là khoảng cách năng lực của người chịu trách nhiệm khi thực hiện những yêu cầu này?

• chính phủ và tỉnh đã giải quyết các vấn đề liên quan đến trẻ em như thế nào, các chính sách và các chương trình hiện tại hỗ trợ trẻ em là gì, và hiệu quả của chúng ra sao?

• chính phủ và tỉnh đã cung cấp đủ nguồn lực từ ngân sách và đầu tư công cộng để thực hiện các quyền của trẻ em chưa?

• các vấn đề chính mà các nhà hoạch định chính sách nên cân nhắc khi lập KhPtKtXh hàng năm và 5 năm của tỉnh là gì?

1 ngân hàng thế giới (2005). Phân cấp ở Đông Á: Để các chính quyền địa phương hoạt động được.

Page 25: Tải toàn văn bản báo cáo Tiếng Việt tại đây

Phân tích tình hình trẻ em tỉnh điện biên 25Phân tích tình hình trẻ em tỉnh điện biên

1.2 Khung và phương pháp phân tích

Phương pháp phân tích sử dụng cho nghiên cứu này có hai yếu tố chính. thứ nhất, vấn đề của trẻ em được phân tích theo nhóm quyền trẻ em có liên quan đến các lĩnh vực ngành khác nhau, bao gồm: (1) quyền sống còn - bao gồm y tế, cấp nước, vệ sinh môi trường và nơi ở; (2) quyền phát triển – bao gồm giáo dục và học tập; (3) quyền bảo vệ - bao gồm chăm sóc trẻ em cần bảo vệ đặc biệt, lao động trẻ em, và các khía cạnh pháp lý của bảo vệ trẻ em; và (4) quyền tham gia - bao gồm quyền đóng góp ý kiến trong gia đình, cộng đồng và tham gia vào quá trình ra quyết định về các vấn đề của trẻ em. cách này tuân theo các định nghĩa về quyền trẻ em được đưa ra trong công ước về Quyền trẻ em (crc) cũng như trong pháp luật và các chính sách của Việt nam, trong đó có Luật bảo vệ, chăm sóc và Giáo dục trẻ em, và chương trình hành động Quốc gia vì trẻ em (2001 - 2010).

thứ hai, nghiên cứu này kết hợp phương pháp tiếp cận dựa trên quyền với phân tích cấu trúc lập chương trình và ngân sách cho các vấn đề liên quan đến trẻ em trong KhPtKtXh của tỉnh. điều này nhằm xác định những khía cạnh đã được giải quyết và cung cấp nguồn lực tương đối đầy đủ, cũng như những khía cạnh dường như chưa đủ nguồn lực và chưa được giải quyết thỏa đáng trong kế hoạch và ngân sách hiện tại.

nghiên cứu này kết hợp các nguồn thông tin định lượng và định tính. Số liệu thống kê ban đầu đã được đối chiếu từ các nguồn thứ cấp bao gồm các cơ quan thống kê quốc gia, tỉnh và địa phương. thông tin và hiểu biết định tính được thu thập từ các nguồn sơ cấp trong quá trình nghiên cứu thực địa cho nghiên cứu này, cũng như từ các báo cáo khác nhau của tỉnh và nghiên cứu các tài liệu có liên quan. các yếu tố chính về phương pháp luận như sau:

• đối chiếu số liệu thống kê. tập trung vào thu thập số liệu thống kê sẵn có liên quan đến các vấn đề trẻ em từ nhiều nguồn thứ cấp, bao gồm các hệ thống cơ sở dữ liệu và các báo cáo cấp quốc gia và cấp tỉnh và từ các cuộc điều tra cấp quốc gia. thông tin ngân sách đã được ngoại suy từ KhPtKtXh tỉnh cho giai đoạn 3 năm 2007-2009. trong mức độ có thể, các số liệu đã được kiểm tra chéo và xác nhận từ nhiều nguồn. các mâu thuẫn về số liệu được xác định khi xảy ra, cũng như những khoảng trống trong các số liệu thống kê hiện có. Khi có thể, số liệu và các xu hướng được phân tích theo thời gian.

• thảo luận nhóm tập trung và phỏng vấn sâu. nghiên cứu thực địa được tiến hành ở 3 huyện và 3 xã, cũng như các cuộc họp và phỏng vấn cấp tỉnh. thảo luận nhóm tập trung và phỏng vấn được tổ chức với 88 người bao gồm cả cán bộ cấp tỉnh, huyện và xã, cán bộ y tế xã và giáo viên, và nhóm của cha mẹ, người dân địa phương và các em học sinh từ các xã nghiên cứu. thảo luận nhóm được tổ chức với 40 học sinh từ các trường trung học cơ sở ở từng xã. trong mọi trường hợp, các em được hỏi và trả lời tự do nếu muốn tham gia vào các cuộc thảo luận nhóm, và các em đã được yêu cầu ký một thư xác nhận rằng những ý tưởng và ý kiến của các em có thể được sử dụng trong nghiên cứu này.

• báo cáo và nghiên cứu cơ sở. một số lượng lớn các báo cáo cấp tỉnh và huyện do chính quyền địa phương và các cơ quan ngành chuẩn bị đã được sử dụng. các báo cáo tóm tắt cho nghiên cứu này cũng được các cơ quan chính phụ trách vấn đề trẻ em chuẩn bị sẵn sàng. Việc kiểm tra chéo và xác nhận số liệu thống kê đưa ra trong các báo cáo này được chú ý đặc biệt, và phân tích định lượng những thuận lợi, khó khăn và giải pháp được đưa ra trong các báo cáo này đã được tích hợp vào phân tích. ngoài ra, có tham khảo một số nghiên cứu nghiên cứu cung cấp phân tích và khuyến nghị có liên quan.

Page 26: Tải toàn văn bản báo cáo Tiếng Việt tại đây

26 Phân tích tình hình trẻ em tỉnh điện biên Phân tích tình hình trẻ em tỉnh điện biênPhân tích tình hình trẻ em tỉnh điện biên

1.3 các địa điểm nghiên cứu thực địa

nghiên cứu thực địa được tiến hành ở xã thanh Xương huyện điện biên, xã Quài nưa huyện tuần Giáo, và xã mường bang trong huyện tủa chùa (bảng 1). Việc lựa chọn các huyện, xã đã được thống nhất với ban QLDA của chương trình tỉnh bạn hữu trẻ em (PcFP) của UniceF thuộc Sở Kế hoạch và đầu tư (Sở Kh&đt).

các tiêu chí lựa chọn xã như sau: (i) các xã nên đại diện cho các điều kiện nhân khẩu học, dân tộc và địa lý trong tỉnh, bao gồm đồng bằng, trung du và vùng cao, và (ii) phải đại diện cho các vấn đề lớn như suy dinh dưỡng trẻ em, trẻ em cần sự bảo vệ đặc biệt, trẻ em nghèo và các yếu tố khác phản ánh hoàn cảnh xã hội và tình hình của trẻ em ở các vùng nông thôn. tuy nhiên, cần lưu ý rằng các xã này không đại diện cho tình hình tại các phường đô thị, cũng như các xã và làng xa và bị cô lập nhất như ở huyện mường nhé hoặc mường chà.

Bảng 1. Các địa điểm nghiên cứu, 2009

Huyện Điện Biên Huyện Tuần Giáo Huyện Tủa ChùaSố lượng xã/phường 19 14 12

Dân số 106.398 74.287 47.445

mật độ dân số 64,9 người/km2 65,3 người/km2 69,2 người/km2

Dân tộc thiểu số (%) 64% 90% 96%

hộ gia đình nghèo(%) 18,3% 35% 51,6%

Xã Thanh Xương Xã Quài Nưa Xã Mường BangVị trí thung lũng trung du Vùng cao

Diện tích 19,22 km2 52,13 km2 68,41 km2

Dân số 7.448 5.506 7.819

mật độ dân số 387,5 người/km2 105,6 người/km2 114,3 người/km2

Số làng 26 16 25

Số hộ gia đình 1.782 1.166 1.543

tỷ lệ hộ gia đình nghèo 199 (11,16%) 554 (47,5%) 779 (50,5%)

các nhóm dân tộc thiểu số thái (58%), mông (38%), Khơ mú (5%)

thái (70%), Kinh (14%), các nhóm khác (16%)

thái (47%), mông (46.5%) Khơ mú (4.5%), Kinh (2%)

Nguồn: UbnD các huyện / xã

tất cả ba xã nhìn chung có tính đại diện về thành phần nhân khẩu học ở các vùng nông thôn của tỉnh. Dân tộc thái chiếm đa số, với mông và Kinh là các dân tộc đông dân thứ hai và thứ ba. Dân tộc Khơ mú đại diện cho một trong các nhóm dân tộc thiểu số có dân số nhỏ hơn. trong khi ở toàn bộ khu vực dãy núi phía bắc, trung bình mỗi xã có khoảng 10 làng, các xã trong vùng tây bắc nói chung có số làng lớn hơn. Xã thanh Xương nằm ở một khu vực thung lũng, với đường đi vào tốt, mật độ dân số cao hơn, và tỷ lệ nghèo tương đối thấp vào khoảng 11%. thanh Xương được công nhận là xã đã đạt nhiều chuẩn quốc gia và là một trong những xã ‘hàng đầu’ của tỉnh điện biên. hai xã khác, Quài nưa và mường báng, đại diện cho vùng trung du và vùng cao. cả hai đều có đường đi vào đến trung tâm xã, nhưng với mật độ dân số thấp hơn và tỷ lệ nghèo cao hơn.

Page 27: Tải toàn văn bản báo cáo Tiếng Việt tại đây

Phân tích tình hình trẻ em tỉnh điện biên 27Phân tích tình hình trẻ em tỉnh điện biên

1.4 nội dung của báo cáo

Sau phần giới thiệu này, báo cáo được chia thành sáu phần chính như sau:

Phần 2 giới thiệu bối cảnh xã hội và kinh tế của tỉnh, bao gồm tình hình địa lý và các điều kiện cơ sở hạ tầng, đặc điểm và các xu hướng nhân khẩu học, sự đa dạng về dân tộc, tình trạng nghèo và trẻ em nghèo, kinh tế tỉnh và các mô hình thu nhập và chi tiêu hộ gia đình. đặc biệt, phần này liên hệ tình hình kinh tế xã hội ở điện biên với các xu hướng và các chỉ số khu vực và quốc gia, sử dụng các nguồn số liệu thống kê quốc gia.

Phần 3 phân tích chương trình và ngân sách dành cho trẻ em trong KhPtKtXh tỉnh. Phần này bao gồm các xu hướng trong các hợp phần ngành xã hội trong chi phí tổng thể của tỉnh; ngân sách đầu tư phát triển thuộc KhPtKtXh; vốn của chương trình mục tiêu quốc gia (ctmtQG); tài chính ngành cho sự sống còn, phát triển và bảo vệ trẻ em; các kế hoạch ngân sách huyện; và tài trợ cho các hoạt động phần mềm.

những phần sau phân tích các nhóm quyền trẻ em và việc cung cấp dịch vụ ở mức độ sâu hơn bao gồm sự sống còn và chăm sóc sức khỏe trẻ em (Phần 4); phát triển và giáo dục trẻ em (Phần 5); bảo vệ trẻ em bao gồm chăm sóc trẻ em cần sự bảo vệ đặc biệt, nhận thức và phòng ngừa hiV/AiDS, lao động trẻ em, đăng ký khai sinh, và lạm dụng trẻ em và trẻ em vi phạm pháp luật (Phần 6); và sự tham gia của trẻ em (Phần 7). mỗi phần đưa ra một bản tóm tắt các số liệu thống kê sẵn có, kết hợp với thông tin và phân tích định tính thu được trong quá trình nghiên cứu. Phân tích luôn được dẫn chiếu tới các bảng số liệu thống kê được trình bày trong Phụ lục 1.

Page 28: Tải toàn văn bản báo cáo Tiếng Việt tại đây

28 Phân tích tình hình trẻ em tỉnh điện biên Phân tích tình hình trẻ em tỉnh điện biênPhân tích tình hình trẻ em tỉnh điện biên

Page 29: Tải toàn văn bản báo cáo Tiếng Việt tại đây

Phân tích tình hình trẻ em tỉnh điện biên 29Phân tích tình hình trẻ em tỉnh điện biên

chƯƠnG 2.

bỐi cẢnh Kinh tẾ

XÃ hỘi tỉnh điện biên

Page 30: Tải toàn văn bản báo cáo Tiếng Việt tại đây

30 Phân tích tình hình trẻ em tỉnh điện biên Phân tích tình hình trẻ em tỉnh điện biênPhân tích tình hình trẻ em tỉnh điện biên

2. tỉnh điện biên - bỐi cẢnh Kinh tẾ - XÃ hỘi 2.1 đặc điểm địa lý và hạ tầng cơ sở

điện biên là tỉnh miền núi nằm ở khu vực đông bắc đất nước. Với diện tích đất là 9.563 km2, điện biên có đường biên giới tiếp giáp với Lào dài 360 km và đường biên giới tiếp giáp với tỉnh Vân nam trung Quốc dài 40 km. toàn tỉnh có 9 đơn vị hành chính bao gồm thành phố điện biên Phủ, thị xã mường Lay và 7 huyện vùng nông thôn với tổng số 112 xã phường và thị trấn. Về mặt địa hình, điện biên là tỉnh đồi núi chia cắt nằm ở độ cao trên 1.800m; 70% diện tích đất có độ dốc trên 25o. nằm ở trung tâm của tỉnh là thung lũng mường thanh rộng 150km2 ôm trọn thành phố điện biên Phủ. tỉnh thuộc địa phân lưu vực ba sông chính với nhiều khe và suối đổ ra sông mã và sông đà của Việt nam, và sông mê Kông chảy qua Lào.

điện biên có lợi thế phát triển các đường giao thông liên lạc và mối quan hệ kinh tế với các nước láng giềng khu vực tiểu vùng sông mê Kông. tỉnh có vị trí chiến lược trong việc kết nối với các nhánh chính của hành lang kinh tế bắc-nam khu vực tiểu vùng sông mê Kông (hải Phòng - côn minh/côn minh – chiang rai).2 cửa khẩu biên giới tây trang giáp với tỉnh Phongsalay của Lào đã được nâng cấp thành cửa khẩu quốc tế và tại đây một khu vực kinh tế đang được xây dựng. các cửa khẩu khác tiếp giáp với tỉnh Luang Prabang và Vân nam đang dần được mở cửa hoặc nâng cấp thành các cửa khẩu quốc gia. Gần đây điện biên đã mở văn phòng xúc tiến thương mại tại Luang Prabang, và cả Luang Prabang và Vân nam đều có văn phòng xúc tiến thương mại tại thành phố điện biên Phủ. đây là điều kiện tiền đề để điện biên và các tỉnh phía bắc của Việt nam mở rộng hợp tác và liên kết kinh tế trong khu vực. đồng thời, việc phát triển hành lang kinh tế khu vực cũng mang đến nhiều thách thức trong việc đảm bảo lợi ích công bằng cho các lĩnh vực của địa phương, và đặc biệt trong việc kiểm soát dịch bệnh xuyên quốc gia là ưu tiên hàng đầu cho việc hợp tác trong lĩnh vực y tế khu vực tiểu vùng sông mê Kông.

trong những năm gần đây, tỉnh đã đầu tư đáng kể vào hạ tầng kinh tế và xã hội cơ bản. mặc dù vậy, hạ tầng thấp kém vẫn tiếp tục được xem là rào cản cho việc phát triển kinh tế và cung cấp dịch vụ xã hội, nhất là đối với các xã và huyện vùng sâu vùng xa.

theo số liệu từ KhPtKtXh năm 2009 của tỉnh,3 trong khi phần lớn các xã khu vực nông thôn có đường tới trung tâm xã, chỉ có khoảng 70% số đó có đường ô tô đến xã tiếp cận được trong mọi thời tiết. Khoảng 77% số xã có điện lưới quốc gia. tuy vậy, cũng còn nhiều bản và nhiều hộ vẫn chưa có điện ngay cả ở những xã đã được kết nối với lưới điện. các xã và thị trấn đều có bưu điện và điện thoại. tính đến năm 2009, mặc dù 100% số xã đã có trạm y tế, mới chỉ có 42% số đó đạt chuẩn y tế quốc gia. Ước tính, có khoảng 75% dân số nông thôn và 78% dân số thành thị tiếp cận được với nước sạch. mặc dù hệ thống cấp nước đã được cải thiện, vẫn còn nhiều người dân vùng cao rơi vào cảnh thường xuyên thiếu nước sạch, nhất là vào mùa khô.

2.2 đặc điểm và xu thế dân số

tính đến năm 2009, dân số toàn tỉnh là 493.000 người (Phụ lục 1.1 & 1.2), trong đó dân số khu vực nông nghiệp chiếm 85% (418.287 người) và dân số khu vực thành thị chiếm 15% (74.720 người). Phụ nữ chiếm 49,8% và trẻ em dưới 16 tuổi chiếm 35,24%. tỷ lệ giới tính khi sinh hiện là 111,5, cao hơn một chút so với mức quốc gia (110,8) (Phụ lục 1.26). Dân tộc thiểu số chiếm khoảng 80% tổng dân số toàn tỉnh, tập trung chủ yếu ở các huyện và xã nông thôn.

2 theo Quyết định số1151/QD-ttg (30/08/2007) phê chuẩn quy hoạch vùng biên giới Việt - trung tới năm 2020, điện biên thuộc khu vực kinh tế thứ 2 cùng với hành lang phát triển nhà máy thủy điện Sơn La nằm trên địa phận huyện mường tè và Sìn hồ (tỉnh Lai châu), thị xã mường Lay, huyện mường chà và tuần Giáo (tỉnh điện biên). đây là khu phát triển công nghiệp thủy điện, công nghiệp khai khoáng và chế biến, các dịch vụ nông nghiệp và đô thị, cũng như khai thác lâm sản.

3 UbnD tỉnh điện biên (2008) Báo cáo tình hình thực hiện các mục tiêu PTKTXH, an ninh, quốc phòng năm 2008 và phương hướng, nhiệm vụ PTKTXH, quốc phòng và an ninh quốc gia năm 2009.báo cáo số 136/bc-UbnD (28/112/2008).

Page 31: Tải toàn văn bản báo cáo Tiếng Việt tại đây

Phân tích tình hình trẻ em tỉnh điện biên 31Phân tích tình hình trẻ em tỉnh điện biên

Bản đồ 1. Dân số theo huyện, 2009

HuyệnMường Nhé

54.770

Huyện Mường Lay11.666

HuyệnTùa Chùa

47.445Huyện Mường Chà52.655

Huyện Tuần Giáo74.287

HuyênMường Àng

40.241Thành Phố ện Biên Phủ48.836

Đi

Huyệnện Biên

106.398Đi

Huyệnện Biên ông

56.709Đi Đ

Nguồn: Niên giám thống kê tỉnh ện Biên 2009Cục Thống kê (2010)Bản ồ từ Vietinfo

Điđ

điện biên có mật độ dân số là 52 người/ km2, thấp thứ 3 toàn quốc (bản đồ 1). chỉ có tỉnh láng giếng Lai châu và tỉnh Kon tum ở tây nguyên có mật độ dân trung bình thấp hơn. tuy vậy, ngay trong địa bàn tỉnh, mật độ này khá đa dạng, từ 22 người/ km2 ở huyện mường nhé tới 760 người/ km2 ở thành phố điện biên Phủ. mật độ dân số trung bình ở vùng nông thôn là khoảng 46,3 người/ km2. một điều đáng chú ý là hai huyện xa nhất mường nhé và mường chà chiếm gần một nửa diện tích đất tự nhiên của tỉnh (45%) nhưng chỉ chiếm 20% dân số toàn tỉnh.

Ở khu vực địa lý này, mật độ dân cư thưa thớt và địa hình đồi núi hiểm trở có ảnh hưởng nghiêm trọng lớn cung cấp các dịch vụ xã hội cơ bản theo nhiều cách khác nhau. thứ nhất, việc tiếp cận các dịch vụ xã hội khó khăn hơn đối với dân cư nông thôn. Ví dụ, theo điều tra về tiếp cận với nguồn lực của hộ gia đình tiến hành tại 12 tỉnh năm 2008,4 khoảng cách trung bình từ nhà đến trường trung học phổ thông ở điện biên là 16,7 km, trong khi khoảng cách bình quân của 12 tỉnh là 9,6 km. thứ hai, chi phí đầu tư hạ tầng, chi phí giao dịch, chi

4 Viện quản lý Kinh tế trung ương (ciem), Viện chính sách và chiến lược nông nghiệp và phát triển nông thôn (iPSArD), Viện Khoa học Lao động (iLSSA) (2009) Những đặc điểm của kinh tế nông thôn Việt Nam: Thực tế từ điều tra hộ gia đình nông thôn tại 12 tỉnh.

Page 32: Tải toàn văn bản báo cáo Tiếng Việt tại đây

32 Phân tích tình hình trẻ em tỉnh điện biên Phân tích tình hình trẻ em tỉnh điện biênPhân tích tình hình trẻ em tỉnh điện biên

phí cấp phát dịch vụ tính theo đầu người cũng cao hơn hẳn (như chi phí nhân sự, chi phí đi lại hay chi phí vận chuyển vật liệu). nhiều phần của báo cáo này đều nói lên rằng các chi phí phụ trội của việc cung cấp dịch vụ ở vùng sâu vùng xa đều không được phản ánh đầy đủ trong quá trình xây dựng và lập ngân sách thực hiện KhPtKtXh của địa phương, cũng như trong hệ thống định mức chi tiêu của chính phủ.

trong thập kỷ qua, điện biên đã có những bước chuyển lớn về cơ cấu độ tuổi dân số giống như nhiều tỉnh nông thôn khác trên cả nước (hình 1 và Phụ lục 1.3). trước hết, trong khi dân số trẻ em dưới 10 tuổi chiếm 29,5% tổng dân số trong năm 1999, con số này đã giảm xuống còn 20,53% trong năm 2008 và được dự báo là sẽ còn giảm tiếp. điều này cũng tương đồng với việc giảm tỷ suất sinh chung từ 24,3 phần nghìn năm 2006 xuống 23,7 phần nghìn năm 20085 cũng như việc giảm quy mô hộ gia đình (từ 5,9 người năm 2004 còn 5,3 người năm 2008) (Phụ lục 1.5). thứ hai, dân số trong độ tuổi lao động và lực lượng lao động đã tăng trong giai đoạn này và sẽ tiếp tục tăng đáng kể trong hai thập kỷ tới. Do vậy việc tạo cơ hội việc làm và kiếm sống cho số lượng ngày càng tăng học sinh tốt nghiệp các trường học và lực lượng lao động trẻ sẽ là vấn đề ưu tiên của chính quyền địa phương trong những năm tới.

trong khi xu thế này đang rất phổ biến ở các vùng nông thôn Việt nam, tình hình của điện biên cũng như một số tỉnh vùng núi phía bắc có điều kiện tương tự lại khá đặc biệt do có tỷ lệ sinh và quy mô hộ gia đình tương đối cao (Phụ lục 1.4 & 1.5). tỷ lệ gia đình có 5 người trở lên của điện biên là 46,3%, trong khi tỷ lệ này của quốc gia chỉ là 31%; và tình trạng tương tự như Lai châu (52%), hà Giang (51%) và Sơn La (46%). Kết quả từ điều tra mức sống hộ gia đình Việt nam (đtmShGđ) năm 2008 cho thấy quy mô hộ gia đình có liên quan mật thiết với tình trạng thu nhập hộ gia đình.6 năm 2008, quy mô hộ gia đình ở nhóm thu nhập thấp nhất của điện biên là 7.9 người – cao hơn nhiều so với mức bình quân chung cả nước là 4.12 người. trong khi đó quy mô hộ gia đình ở nhóm thu nhập cao của tỉnh là 3.6 người – thấp hơn so với mức bình quân quốc gia là 3.8.

Hình 1. Tháp dân số 1999 và 2008

Việt Nam 1/4/1999 Việt Nam 1/1/2008

-20 -10 0 10 20 -20 -10 0 10 20

70 - 74

60 - 64

50 - 54

40 - 44

30 - 34

20 - 24

10 - 14

0 - 4

% nữ% nam

70 - 74

60 - 64

50 - 54

40 - 44

30 - 34

20 - 24

10 - 14

0 - 4

% nữ% nam

Nguồn: Cục thống kê

Số liệu này dấu đi những sự khác biệt đáng kể về xu thế nhân khẩu học giữa các nhóm dân số khác nhau của tỉnh. tỷ lệ sinh tiếp tục tương đối cao trong nhóm dân sống ở khu vực nông thôn và những nơi có nhiều dân tộc thiểu số với quy mô gia đình lớn tập trung ở những nhóm nghèo nhất. người dân địa phương thường gắn quy mô gia đình lớn với điều kiện sống nghèo khó. “Ông QVS có 5 con. Không có nhà, chỉ có mỗi cái lều. Năm vừa rồi Nhà

5 Sở Y tế (2009). Báo cáo thực hiện các chỉ số y tế giai đoạn 2006–2008. báo cáo số.1299/bc-SYt (28/09/2009).6 tổng cục thống kê (2010) Điều tra mức sống hộ gia đình Việt Nam năm 2008.

Page 33: Tải toàn văn bản báo cáo Tiếng Việt tại đây

Phân tích tình hình trẻ em tỉnh điện biên 33Phân tích tình hình trẻ em tỉnh điện biên

nước cho tấm lợp 134, nhưng cũng chỉ lợp tạm lên cái lều đó chứ chưa có gỗ để xây nhà. Con vẫn đi học. Hai vợ chồng đang tuổi lao động, nhưng nhà đó đói quanh năm. Đông con là nguyên nhân nghèo đói. Dù Nhà nước quan tâm cho 140.000 đ mỗi tháng nhưng không thể đáp ứng được nhu cầu. Đất đai thì ngày càng bạc màu, người dân không biết áp dụng khoa học kỹ thuật mới, nên dù Nhà nước có quan tâm nhiều cũng không thể đáp ứng được hết nhu cầu.” (thảo luận nhóm với người dân xã Quài nưa, huyện tuần Giáo).

Xu thế dân số như vậy cho thấy cần tiếp tục tập trung nỗ lực và nguồn lực cho các chương trình sức khỏe sinh sản và kế hoạch hóa gia đình, ưu tiên cho những nhóm người nghèo nông thôn. đồng thời cũng cần nhận ra rằng việc tăng cường sử dụng lực lượng lao động hộ gia đình sẽ cần tiếp tục được xem là chiến lược ưu tiên cả trong trung hạn và dài hạn để đa dạng sinh kế cho các hộ gia đình nghèo và các nhóm dân cư nghèo.

2.3 Sự đa dạng và khác biệt về dân tộc

điện biên có 21 dân tộc trong đó dân tộc thái chiếm 40,5%, mông – 29% và Kinh – 20% (Phụ lục 1.7). tỷ lệ người dân tộc thiểu số thay đổi, từ 21% ở thành phố điện biên Phủ tới trên 99% ở huyện điện biên đông và mường nhé (Phụ lục 1.2). Dân tộc thái và mông là phổ biến nhất. trong các nhóm dân tộc còn lại thì phổ biến hơn cả là dân tộc Khơ mú, Dao, Giáy, hà nhì, Lào và La hú. tỉnh cũng có một nhóm dân tộc thiểu số ít người – nhóm Si La, mà chính phủ đang hỗ trợ các dự án phát triển và bảo tồn đặc biệt. nhóm này hiện trên cả nước chỉ còn không tới 1.000 người trong đó có khoảng 200 người sinh sống tại một bản thuộc huyện mường nhé.

cũng giống như các tỉnh khác khu vực miền núi phía bắc, điện biên là tỉnh có mức độ đa dạng cao về dân tộc, đồng thời giữa các nhóm có sự gắn kết trong thời gian dài.7 tại nhiều xã và thôn bản có những nhóm dân tộc thiểu số sống cạnh nhau. một hình mẫu sinh sống phổ biến ở nông thôn miền núi điện biên là các bản người thái (chiếm phần lớn dân số) thường sống ở vùng thấp hơn gần trung tâm xã, và một hoặc hai bản của các nhóm dân tộc khác sống ở vùng cao hơn hẻo lánh hơn ngay trong một xã. Phương thức sống như vậy đều thấy ở 3 xã tiến hành nghiên cứu (bảng 1).

cách thức định cư phức hợp và sự gắn kết giữa các nhóm dân tộc thiểu số như vậy có ảnh hưởng lớn tới việc định hướng ưu tiên cho các chương trình mục tiêu cũng như việc cung cấp dịch vụ. Ví dụ, các phương pháp tiếp cận chuẩn để tăng cường sự tham gia của người dân, giáo dục song ngữ, cung cấp thông tin bằng văn bản, chăm sóc sức khỏe sinh sản là khó thực hiện và khó đạt ở những vùng có nhiều dân tộc thiểu số sinh sống và đa dạng về ngôn ngữ. điều này đã được người dân xã thanh Xương mô tả như sau: “Trong xã có một số người chỉ nói được tiếng Thái hoặc tiếng Mông hoặc tiếng Khơ Mú … Khi vào các hộ kém tiếng Kinh, cách tuyên truyền là đưa tranh ra để xem, hỏi mọi người trong tranh đang làm gì. Có nên làm hay không nên làm” (thảo luận nhóm với người dân địa phương xã thanh Xương, huyện điện biên).

một trong những phát hiện quan trọng của nghiên cứu này là thiếu nghiêm trọng thông tin thống kê về sự sống còn và phát triển của trẻ được phân tổ theo các nhóm dân tộc (hộp 1). tất cả các bằng chứng đều cho thấy vấn đề dân tộc thiểu số là yếu tố then chốt nhất ảnh hưởng tới sự khác biệt về nghèo cũng như các chỉ số về sự sống còn và phát triển của trẻ trên địa bàn tỉnh. tuy nhiên một thực tế là tỉnh thiếu nghiêm trọng số liệu chính thống để xem xét các dạng khác biệt đó, làm cơ sở xây dựng kế hoạch và phân bổ nguồn lực.

7 Shanks, e. (2009) Đánh giá chương trình hỗ trợ dân tộc thiểu số và nội dung hoạt động của UNICEF đối với các nhóm dân tộc thiểu số. báo cáo cho UniceF và Ủy ban Dân tộc

Page 34: Tải toàn văn bản báo cáo Tiếng Việt tại đây

34 Phân tích tình hình trẻ em tỉnh điện biên Phân tích tình hình trẻ em tỉnh điện biênPhân tích tình hình trẻ em tỉnh điện biên

Hộp 1. Số liệu về dân tộc thiểu số

trong quá trình tiến hành nghiên cứu rất khó thu thập số liệu cơ bản về các nhóm dân tộc thiểu số trong tỉnh, chẳng hạn như số liệu cập nhật về tổng số dân là người dân tộc thiểu số. điều này một phần là do điện biên mới được tách ra từ tỉnh Lai châu sau đợt tổng điều tra dân số năm 1999. Do vậy số liệu liên quan đến dân số rất khó ngoại suy. niên giám thống kê của tỉnh chỉ có 2 thông tin được phân tổ theo dân tộc đó là tổng số giáo viên và học sinh dân tộc thiểu số trong giáo dục phổ thông, và số cặp vợ chồng có trên 2 con. niên giám thống kê này sử dụng mẫu do tổng cục thống kê quy định. tuy vậy, đây cũng nói lên sự thiếu hụt số liệu thống kê liên quan đến sự khác biệt về dân tộc thiểu số.

báo cáo của các ngành (ví dụ chương trình hành động quốc gia về trẻ em) cũng rất hạn chế khi phân tích sự khác biệt giữa các nhóm dân tộc. tương tự, các kế hoạch PtKtXh của tỉnh và huyện cũng rất ít thông tin bóc tách theo dân tộc để làm cơ sở hoạch định các chiến lược mục tiêu của địa phương. Số liệu thống kê về dân tộc thiểu số thường có ở văn phòng UbnD huyện. cán bộ địa phương cũng nắm khá rõ về những sự khác biệt ấy và ảnh hưởng đối với việc thực hiện và thành công của nhiều dự án và chương trình. Vấn đề ở đây là không có số liệu chính thống sử dụng trong phân tích để xác định mục tiêu và phân bổ nguồn lực một cách hiệu quả trong KhPtKtXh ở các cấp khác nhau.

2.4 thực trạng và xu thế nghèo

cũng giống như các vùng khác trong cả nước, điện biên đã đạt được tốc độ giảm nghèo nhanh trong những năm gần đây (bảng 2 & Phụ lục 1.8). mặc dù vậy, tỷ lệ nghèo ở khu vực tây bắc vẫn tiếp tục nằm trong số cao nhất trong cả nước. theo chuẩn nghèo của chính phủ, tỷ lệ nghèo chung của 4 tỉnh trong khu vực này giảm từ 39,4% năm 2006 xuống 35,4% năm 2008 và ở điện biên giảm từ 42,9% xuống 39,3% trong cùng giai đoạn đó. theo chuẩn nghèo về chi tiêu của đtmShGđ, vùng tây bắc có tỷ lệ nghèo cao hơn nhưng cũng giảm từ 49% năm 2006 xuống 45,7% năm 2008.

có sự khác biệt rõ ràng về tỷ lệ nghèo trong nội bộ tỉnh, đặc biệt là theo (a) nơi sinh sống (thành thị hoặc nông thôn) và (b) giữa các nhóm dân tộc với nhau (bảng 2 và bản đồ 2). theo thống kê của tỉnh, năm 2009 tỷ lệ nghèo có sự chênh lệch đáng kể từ 1,1% ở thành phố điện biên Phủ, 5,3% ở thị xã mường Lay tới 55,1% ở huyện mường chà và 58,5% ở huyện mường nhé (bảng 2). trong giai đoạn này, tỷ lệ nghèo gần như đứng yên ở một số huyện (như điện biên đông hoặc tủa chùa), một số huyện khác (như mường nhé, tuần Giáo, điện biên) có sự giảm đáng kể trong khi ở huyện mường chà tỷ lệ này lại gia tăng. nguyên nhân của sự khác biệt này cũng chưa được rõ ràng và cần phải có nghiên cứu để đánh giá một cách cụ thể.

Page 35: Tải toàn văn bản báo cáo Tiếng Việt tại đây

Phân tích tình hình trẻ em tỉnh điện biên 35Phân tích tình hình trẻ em tỉnh điện biên

Bảng 2. Tỷ lệ nghèo theo huyện, 2007 - 2009 (phần trăm)

Đơn vị hành chính % hộ nghèo

2007 2008 2009toàn tỉnh 38,3 36,8 33,6

thành phố điện biên phủ 1,3 1,0 1,1

thị xã mường Lay 9,8 5,2 5,3

huyện mường nhé 72,0 66,2 58,5

huyện mường chà 41,5 55,3 55,1

huyện tủa chùa 51,2 55,0 51,6

huyện tuần Giáo 51,3 38,4 35,0

huyện điện biên 32,9 22,3 18,3

huyện điện biên đông 48,3 50,6 49,8

huyện mường Ảng - 58,3 53,4

Nguồn: Sở Kế hoạch và đầu tư

Bản đồ 2. Tỷ lệ hộ nghèo, 2009 (phần trăm)

Page 36: Tải toàn văn bản báo cáo Tiếng Việt tại đây

36 Phân tích tình hình trẻ em tỉnh điện biên Phân tích tình hình trẻ em tỉnh điện biênPhân tích tình hình trẻ em tỉnh điện biên

theo thống kê của tỉnh, một điều đáng nói là từ năm 2008, gần 100% số hộ nghèo ở điện biên là hộ gia đình dân tộc thiểu số. điều đó cho thấy còn lại rất ít hộ gia đình người Kinh thuộc các hộ gia đình nghèo (Phụ lục 1.9). Giữa dân số dân tộc thiểu số và số hộ nghèo nông thôn/đô thị có mối quan hệ chặt chẽ và được thể hiện ở hình 2. Hình 2. Dân số là người dân tộc thiểu số và số hộ nghèo, 2008

Nguồn: Số liệu phân tích từ KhPtKtXh tỉnh 2008

nghèo thường không phân bố đồng đều giữa các nhóm dân tộc trong cùng huyện. nghèo tập trung nhiều ở một số nhóm dân tộc của huyện tủa chùa (bảng 3). trên địa bàn huyện này, nghèo tập trung cao nhất ở dân tộc mông (60,45%) và các nhóm dân tộc ít người hơn như Phù La và Khơ mú (84,13%), trong khi nhìn chung thấp hơn ở nhóm người thái và Kinh. cần chú ý là nhóm người hoa (trung Quốc) có tỷ lệ nghèo khá cao (45,3%) trong khi đó nhiều báo cáo gộp cả người hoa và người Kinh. tỷ lệ nghèo của các nhóm dân tộc ít người hơn là một vấn đề đáng quan tâm và điều này cũng cho thấy cần tìm hiểu kỹ nguyên nhân làm cơ sở xây dựng các giải pháp cho phù hợp.

Bảng 3. Huyện Tủa Chùa: Đặc thù dân tộc thiểu số của các hộ gia đình nghèo, 2008

Nhóm dân tộc thiểu số Dân số % so với tổng dân số

Số hộ gia đình Số hộ nghèo Tỷ lệ nghèo (%)

mông 30.718 67,28 5.006 3.026 60,45

thái 8.081 17,7 1.498 807 53,87

Kinh 2.428 5,32 618 66 10,68

Dao 2.315 5,07 358 195 54,47

hoa 1.217 2,67 192 87 45,31

các nhóm khác (Phù Lá, Khơ mú)

901 1,97 126 106 84,13

Nguồn: UbnD huyện tủa chùa. Văn kiện chương trình XĐGN bền vững và PTKTXH (2009-2020)

Phương pháp truyền thống để tính tỷ lệ trẻ em nghèo là tập trung vào thu nhập của hộ gia đình so với chuẩn nghèo về tiền tệ. Phương pháp này rất hạn chế bởi vì nó không chỉ ra liệu các nhu cầu cơ bản của trẻ có được đáp ứng hay không. như đã mô tả trong báo cáo đtmShGđ năm 2008, trẻ em có những nhu cầu đặc biệt để đảm bảo việc phát triển một

Page 37: Tải toàn văn bản báo cáo Tiếng Việt tại đây

Phân tích tình hình trẻ em tỉnh điện biên 37Phân tích tình hình trẻ em tỉnh điện biên

cách toàn diện cả về thể chất, tinh thần và trí tuệ.8 Do vậy, phương pháp tiếp cận nghèo mới – nghèo đa chiều là cần thiết để đo lường và tìm hiểu vấn đề nghèo trẻ em một cách đầy đủ. đtmShGđ 2008 xác định tỷ lệ nghèo trẻ em là tỷ lệ trẻ em không được đáp ứng nhu cầu tối thiểu cho ít nhất 2 trong số 6 lĩnh vực: giáo dục, y tế, nhà ở, nước và vệ sinh, việc làm/lao động, cách biệt xã hội, và bảo vệ trẻ em (hình 3 và Phụ lục 1.10). theo điều tra này, tỷ lệ trẻ em nghèo đa chiều ở khu vực tây bắc năm 2008 là 64,6%, cao hơn hẳn so với tỷ lệ chung của quốc gia đối với vùng nông thôn (34,3%) và mức bình quân chung cả nước là 28,9%.

Hình 3. Tỷ lệ trẻ em nghèo tiền tệ và đa chiều theo vùng, 2008 (phần trăm)

Đồng bằngsông Hồng

Đôngbắc

Tâybắc

Bắc trungbộ

Duyên hảiNam trung

bộ

TâyNguyên

Đông nambộ

Đồng bằngsông cửu

long

Tỷ lệ nghèo trẻ em tiền tệ Tỷ lệ nghèo trẻ em đa chiều

Phần tră

m

70

60

50

40

30

20

10

0

Tỉnh

Nguồn: tctK (2010). Điều tra mức sống hộ gia đình 2008

báo cáo đtmShGđ cho thấy trong giai đoạn 2006-2008 ở một số vùng miền trên cả nước, tỷ lệ giảm nghèo trẻ em rất khiêm tốn, trong khi ở một số vùng còn gia tăng (Phụ lục 1.10). điều đó cho thấy có nhiều yếu tố ảnh hưởng đến vấn đề nghèo trẻ em. Số liệu từ đtmShGđ chỉ ra rằng nghèo trẻ em ở khu vực tây bắc đặc biệt liên quan đến các yếu tố như giáo dục, cấp nước và vệ sinh, nhà ở và lao động trẻ em. ngược lại, tỷ lệ nghèo về bảo trợ xã hội lại rất thấp ở khu vực này so với các khu vực khác trên cả nước.

2.5 Kinh tế, thu nhập và chi tiêu hộ gia đình

điện biên được hưởng lợi từ mức tăng trưởng nhanh trong những năm gần đây. tiềm năng kinh tế của một số ngành đã được phát triển với hiệu quả cao như nông nghiệp, lâm nghiệp, hải sản, du lịch, thủy điện và khai khoáng. GDP của tỉnh tính theo giá bất biến tăng từ 1,156 nghìn tỷ đồng năm 2005 lên 1,779 nghìn tỷ đồng năm 2009 (Phụ lục 1.11). năm 2008, tăng trưởng trong lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp, hải sản là 6%, công nghiệp và xây dựng là 16,2%, và dịch vụ là 12,6%. cơ cấu kinh tế địa phương đã được duy trì ổn định trong giai đoạn này với nông nghiệp, lâm nghiệp, hải sản chiếm 37,1%, công nghiệp và xây dựng chiếm 25,7%, và dịch vụ chiếm 37,2% tổng sản phẩm GDP năm 2008. mức đóng góp tăng trưởng của công nghiệp và xây dựng chậm hơn các tỉnh nông nghiệp khác có vị trí thuận lợi hơn trong lĩnh vực sản xuất công nghiệp và hàng hóa.

theo kết quả đtmShGđ, thu nhập bình quân đầu người/tháng ở điện biên đã tăng gấp đôi

8 tổng cục thống kê (2010) Điều tra mức sống hộ gia đình Việt Nam 2008.

Page 38: Tải toàn văn bản báo cáo Tiếng Việt tại đây

38 Phân tích tình hình trẻ em tỉnh điện biên Phân tích tình hình trẻ em tỉnh điện biênPhân tích tình hình trẻ em tỉnh điện biên

từ 224.000 đồng năm 2004 đến 485.000 đồng năm 2008 (Phụ lục 1.12). KhPtKtXh của tỉnh năm 2009 cũng đưa ra mức thu nhập bình quân đầu người là VnD 7,7 triệu/người/năm (tương đương 642.000đồng/người/tháng).9 trong tất cả các vùng miền trên cả nước, thu nhập bình quân đầu người theo tháng tăng đáng kể trong giai đoạn 2006 và 2008.10 mặc dù vậy, mức thu nhập của điện biên vẫn trong cả nước và thấp hơn hẳn so với mức bình quân chung của cả nước là 995.000đồng/người/tháng năm 2008 như báo cáo đtmShGđ đã chỉ ra. điều này phản ánh mức độ gia tăng khoảng cách bất bình đẳng giữa các vùng miền. thu nhập bình quân đầu người ở vùng đông nam bộ cao gấp 3 lần so với vùng tây bắc.

Kết quả từ điều tra việc tiếp cận với các nguồn lực hộ gia đình năm 2008 cũng khẳng định sự khác biệt này trong tiềm năng tăng thu nhập và cơ hội cho các hộ gia đình nông thôn.11 như chỉ ra trong hình 4, cả điện biên và Lai châu đều có tỷ lệ thấp chủ hộ có trình độ trung học phổ thông hoặc chứng chỉ dạy nghề, và có tỷ lệ cao chủ hộ không biết đọc hoặc viết bằng tiếng phổ thông. những yếu tố này làm giảm cơ hội việc làm phi nông nghiệp hoặc ngoài lĩnh vực nông nghiệp do không có kỹ năng và trình độ cần thiết.

nhưng dù sao, việc đa dạng hóa các nguồn thu nhập là yếu tố quan trọng trong chiến lược sinh kế hộ gia đình ở khu vực tây bắc. như đề cập trong hình 5, 94,3% hộ gia đình nông thôn ở điện biên có từ 2-3 nguồn thu nhập, so với mức bình quân của 12 tỉnh là 81%. Phần lớn các hộ gia đình khu vực này cũng nhận được hỗ trợ tài chính của nhà nước (89,8% ở Lai châu và 75,5% ở điện biên) so với mức bình quân chung của các tỉnh trên là 41%. mặt khác, tỷ lệ hộ gia đình nông thôn tham gia các hoạt động kinh doanh ở điện biên (17%) thấp hơn mức bình quân chung của 12 tỉnh (25%). thêm vào đó, như nêu trong hình 6, thu nhập ở các vùng nông thôn khu vực tây bắc sẽ tiếp tục phụ thuộc vào nông nghiệp, lâm nghiệp, và sản xuất thủy hải sản hơn các khu vực nông thôn khác ở vùng đông bắc và tây nguyên (Phụ lục 1.12).

9 UbnD tỉnh điện biên (2008) KHPTKTXH của tỉnh năm 200910 Xét trên bình diện Quốc gia, một nguyên nhân để tăng thu nhập trong năm 2008 là việc tăng mức lương tối thiểu trong khu

vực nhà nước vào đầu năm 2008 từ 450.000 đồng/tháng lên 540.000 đồng/tháng. 11 Viện quản lý kinh tế trung ương ( ciem), Viện chính sách và chiến lược phát triển nông nghiệp nông thôn (iPSArD), Viện

khoa học lao động (iLSSA) (2009). Đặc điểm kinh tế nông thôn Viêt Nam: Bằng chứng từ điều tra hộ gia đình nông thôn 2008 tại 12 tỉnh

Page 39: Tải toàn văn bản báo cáo Tiếng Việt tại đây

Phân tích tình hình trẻ em tỉnh điện biên 39Phân tích tình hình trẻ em tỉnh điện biên

Hình 4. Trình độ học vấn của chủ hộ ở 12 tỉnh, 2008 (phần trăm)

Nguồn: Điều tra việc tiếp cận với nguồn lực hộ gia đình của Việt Nam 2008

Hình 5. Nguồn thu nhập hộ gia đình và mức trợ cấp công ở 12 tỉnh, 2008 (phần trăm)

Nguồn: Điều tra việc tiếp cận với nguồn lực hộ gia đình của Việt Nam 2008

Page 40: Tải toàn văn bản báo cáo Tiếng Việt tại đây

40 Phân tích tình hình trẻ em tỉnh điện biên Phân tích tình hình trẻ em tỉnh điện biênPhân tích tình hình trẻ em tỉnh điện biên

Hình 6. Cơ cấu nguồn thu nhập hàng tháng ở 9 tỉnh, 2008 (phần trăm)

Nguồn: tctK (2010) Điều tra mức sống Hộ gia đình Việt Nam 2008

tóm lại, một điều có thể thấy rõ là trong khi đa dạng nguồn thu nhập được xem là chiến lược sinh kế quan trọng của các hộ gia đình nông thôn ở điện biên, các giải pháp cho vấn đề này còn hạn chế do thiếu cơ hội lao động có tiền lương, thiếu cơ hội kinh doanh hộ gia đình và chất lượng nguồn nhân lực chưa cao. mức độ chuyên môn hóa các nguồn thu nhập và việc đa dạng hóa các hoạt động phi nông nghiệp còn hạn chế. điều này có ảnh hưởng quan trọng đến việc hoạch định các chính sách tạo việc làm cho học sinh tốt nghiệp phổ thông và lực lượng thanh niên nông thôn là những người sẽ tham gia vào thị trường lao động và tìm kiếm việc làm trong thập kỷ tới. Số liệu đtmShGđ về các hình thức chi tiêu hộ gia đình chỉ ra một số vấn đề quan trọng liên quan đến sự sống còn và phát triển của trẻ em ở điện biên so với các khu vực khác (bảng 4).

trước hết, các hộ gia đình ở khu vực tây bắc nhìn chung chi tiêu nhiều cho lương thực, thực phẩm và nhiên liệu từ nguồn thu nhập cũng như tiết kiệm của mình (59,9% trong năm 2008) hơn các khu vực khác và hơn cả mức bình quân quốc gia (53% năm 2008). tỷ trọng chi tiêu hộ gia đình cho lương thực và ăn uống là một tiêu trí hữu ích để đánh giá mức sống. tỷ trọng chi càng nhiều có nghĩa mức sống nhìn chung càng thấp. thứ 2, các hộ gia đình ở khu vực này dành ít thu nhập của mình để chi cho nhà cửa, điện, nước và vệ sinh – 2,3% so với mức bình quân chung của quốc gia là 3,9%; cho chăm sóc sức khỏe – 5,2% so với mức bình quân chung của quốc gia là 6,4%, và cho giáo dục – 3,8% so với mức bình quân chung của quốc gia là 6,2%.

Page 41: Tải toàn văn bản báo cáo Tiếng Việt tại đây

Phân tích tình hình trẻ em tỉnh điện biên 41Phân tích tình hình trẻ em tỉnh điện biên

Bảng 4. Cơ cấu chi tiêu cho tiêu dùng của hộ gia đình, 2008 (phần trăm)

Các mục chi cho tiêu dùng Tổng Khu vực

Khu

vự

c

Đồn

g bằ

ng

sông

Hồn

g

Khu

vự

c Đ

ông

bắc

Khu

vự

c Tâ

y B

ắc

Khu

vự

c B

ắc

trun

g bộ

Miề

n N

am

trun

g bộ

Tây

nguy

ên

Miề

n Đ

ông

nam

bộ

Vùng

Đồn

g bằ

ng s

ông

Cử

u Lo

ng

Ăn, uống và thuốc lá 53,0 53,4 57,9 59,9 56,7 54,1 53,7 47,1 55,8

Lương thực 12,8 12,7 17,1 21,6 17,8 12,6 16,0 7,8 14,0

thực phẩm 27,3 29,2 29,9 27,9 27,4 26,5 26,4 24,2 29,1

nhiên liệu 2,9 2,7 3,6 4,7 3,4 2,8 2,9 2,5 3,0

ngoài đồ ăn, uống và thuốc lá 47,0 46,6 42,1 40,1 43,3 45,9 46,3 52,9 44,3

Quần áo, giày dép 4,2 4,5 4,5 4,7 4,0 4,4 5,1 3,7 4,1

nhà cửa, điện nước, vệ sinh 3,9 4,0 3,1 2,3 3,2 3,6 2,3 5,3 3,2

nội thất 8,3 8,8 8,7 8,8 8,0 8,2 8,8 8,0 8,6

chăm sóc y tế 6,4 6,0 5,4 5,2 7,0 6,3 7,2 5,9 8,0

đi lại và liên lạc 13,9 13,2 13,3 13,8 10,7 13,7 14,1 17,3 11,1

Giáo dục 6,2 6,7 5,1 3,8 8,5 7,7 6,4 6,3 4,2

Văn hóa, thể thao và vui chơi giải trí

1,5 1,5 0,5 0,4 0,4 0,8 0,6 3,2 0,9

chi khác 2,6 2,0 1,5 1,1 1,5 2,4 2,0 3,2 4,1

Nguồn: tctK (2010) Điều tra mức sống hộ gia đình Việt Nam năm 2008

những số liệu này đưa ra bức tranh chung về các vùng miền khác nhau. tuy vậy, nó cũng chỉ ra một thực trạng là nhiều hộ gia đình ở khu vực tây bắc có rất ít tiết kiệm bằng tiền mặt hay các nguồn thu nhập thay thế để cải thiện cuộc sống. trong bối cảnh như vậy, ưu tiên hàng đầu của các hộ gia đình thường là phải đảm bảo được cung ứng lương thực và an ninh lương thực hơn là giáo dục và chăm sóc y tế. như đã nêu ở trên, để hiểu rõ hơn tình hình cần tiến hành nghiên cứu sâu hơn về các hình thái khác biệt liên quan đến khu vực thành thị/nông thôn cũng như sự khác biệt giữa các nhóm dân tộc thiểu số.

2.6 chương trình hành động quốc gia vì trẻ em Việt nam giai đoạn 2001-2010

điện biên đã đạt được những tiến bộ đáng kể trong việc đạt được các chỉ tiêu đặt ra trong chương trình hành động quốc gia vì trẻ em giai đoạn 2001-201012 (bảng 5). theo báo cáo của Sở LđtbXh,13 nhiều chỉ tiêu cơ bản đã được hoàn thành. các chỉ tiêu chưa hoàn thành bao gồm: (i) tỷ lệ hộ gia đình nông thôn được sử dụng nước sạch và nhà tiêu hợp vệ sinh; và (ii) tỷ lệ xã, phường có các điểm vui chơi giải trí và sinh hoạt văn hóa cho trẻ. những mục tiêu quan trọng khác chưa đạt được bao gồm: (i) tỷ lệ suy dinh dưỡng của trẻ; (ii) tỷ lệ trẻ khuyết tật được đi học; và (iii) tỷ lệ trẻ dưới 5 tuổi có giấy khai sinh.

một số báo cáo khác đưa ra số liệu khác nhau so với bảng 5. Số liệu từ trung tâm Quốc gia nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn (ncerWASS) cho rằng tỷ lệ hộ gia đình nông thôn có nhà tiêu hợp vệ sinh trong năm 2008 là 39% - thấp hơn so với báo cáo của Sở Lao động là 50%. các nguồn thông tin không chính thống chỉ ra rằng tỷ lệ trẻ em được tiêm phòng đầy đủ thấp hơn một cách đáng kể so với số liệu báo cáo. như đề cập trong Phần 6.1 dưới đây, số liệu hiện tại của các chỉ số bảo vệ trẻ em quan trọng còn phân tán và không hoàn toàn nhất quán.

12 Quyết định số 23/2001/QD-ttg (26/02/2001) về việc phê duyệt chương trình hành động vì trẻ em giai đoạn 2001-201013 Sở LđtbXh (2009) Báo cáo tình hình thực hiện các chỉ tiêu Chương trình Hành động quốc gia vì trẻ em giai đoạn 2001-2010. báo cáo số 933/bc-SLDtbXh (18/08/2009).

Page 42: Tải toàn văn bản báo cáo Tiếng Việt tại đây

42 Phân tích tình hình trẻ em tỉnh điện biên Phân tích tình hình trẻ em tỉnh điện biênPhân tích tình hình trẻ em tỉnh điện biên

Bảng 5. Các mục tiêu và thành tựu của tỉnh thực hiện Chương trình Hành động quốc gia vì trẻ em, 2001-2010

Chỉ số Các mục tiêu của Chương trình Hành động quốc gia đến năm

2010

Năm Nguồn

Quốc gia Tỉnh 2006 2007 2008 2009tỷ lệ tử vong trẻ dưới 1 tuổi (‰) <25 <30 45,3 44,6 36 33 a) + b)

tỷ lệ tử vong trẻ dưới 5 tuổi (‰) <32 <45 56,1 54,9 50 45 a) + b)

tỷ lệ chết mẹ liên quan đến thai sản / 100.000 trẻ sinh ra sống

<70 <100 106,1 161 84 110 a) + b)

tỷ lệ trẻ dưới 5 tuổi bị suy dinh dưỡng (%)

<20 <20 28,4 26,8 25,5 24,3 a) + b)

tỷ lệ trẻ sơ sinh nhẹ cân (<2.500g) (%)

<5 - 9,8 9,5 8,85 8,15 a) + b)

tỷ lệ phụ nữ có thai được tiêm phòng uốn ván (%)

>90 - 89 92,2 86,3 92,2 a) + b)

tỷ lệ trẻ <1 được tiêm chủng đầy đủ (%)

>95 100 90 93,5 93 96,1 a) + b)

tỷ lệ dân số nông thôn được sử dụng nước sạch (%)

85 80 54 65 69 75 a)

tỷ lệ dân số đô thị được sử dụng nước sạch (%)

90 85 65 70 75 78 a)

tỷ lệ dân số nông thôn sử dụng nhà tiêu hợp vệ sinh (%)

70 60 43,2 48,8 50 53 a)

tỷ lệ trường học có nước sạch (%)

100 85 - - 63 79 a)

tỷ lệ trường học có nhà tiêu hợp vệ sinh (%)

100 85 - - 63 80 a)

tỷ lệ trẻ em 5 tuổi ra lớp mẫu giáo (%)

95 90 68,7 87,5 92,3 94,2 a)

tỷ lệ nhập học tiểu học đúng độ tuổi (%)

99 90 85,14 86,2 88,7 90 a)

tỷ lệ tốt nghiệp tiểu học (%) 95 90 91,8 92 c)

tỷ lệ tốt nghiệp trung học cơ sở (%)

75 70 78,8 76 c)

tỷ lệ trẻ em cần sự bảo vệ đặc biệt đi học (%)

80 - 37,3% trẻ khuyết tật theo học tại các trường tiểu học hoặc trung học năm 2008.

d)

tỷ lệ trẻ em mồ côi được chăm sóc (%)

100 70 34% được chăm sóc trong trung tâm hoặc chăm sóc thay thế và 16% được hỗ trợ từ

cộng đồng năm 2008.

d)

tỷ lệ trẻ em hở hàm ếch được phẫu thuật (%)

100 - 246 trẻ em d)

tỷ lệ trẻ khuyết tật được phẫu thuật/chỉnh hình (%)

70 - 584 trẻ được phẫu thuật và 200 khuyết tật được hỗ trợ dụng cụ.

d)

Giảm tỷ lệ trẻ em làm việc trong môi trường nặng nhọc hoặc nguy hiểm

90 - nA

Giảm tỷ lệ trẻ em nghiện hút 90 - nA

Giảm tỷ lệ trẻ em vi phạm pháp luật nghiêm trọng

90 - nA

cấp phát thẻ bảo hiểm y tế cho trẻ dưới 6 tuổi

95 95 85 90 92 94

tỷ lệ trẻ có giấy khai sinh trước 5 tuổi (%)

90 70 60 65 70 75 e)

Page 43: Tải toàn văn bản báo cáo Tiếng Việt tại đây

Phân tích tình hình trẻ em tỉnh điện biên 43Phân tích tình hình trẻ em tỉnh điện biên

Chỉ số Các mục tiêu của Chương trình Hành động quốc gia đến năm

2010

Năm Nguồn

Quốc gia Tỉnh 2006 2007 2008 2009tỷ lệ xã, phường có nơi sinh hoạt văn hóa và điểm vui chơi giải trí cho trẻ (%)

100 - 13,4 e)

tỷ lệ xã, phường và huyện có thiết bị chơi ngoài trời cho trẻ em (%)

100 - 30,3 e)

tỷ lệ xã, phường đáp ứng tiêu chuẩn vui chơi cho trẻ em (%)

50 - 22,3 e)

Nguồn: (a) Sở LđtbXh (2009) Báo cáo tình hình thực hiện các chỉ tiêu Chương trình Hành động quốc gia vì trẻ em giai đoạn 2001-2010; (b) Sở Y tế (2009) Báo cáo tình hình thực hiện các chỉ tiêu Chương trình Hành động quốc gia vì trẻ em giai đoạn 2001-2010. báo cáo số 870/bc-SYt (31/07/2009); (c) Cục Thống kê (2009) niên giám thống kê tỉnh điện biên năm 2009; (d) UbnD tỉnh (2008) Báo cáo tình hình triển khai các chính sách về bảo vệ trẻ em và phòng chống tai nạn thương tích trẻ em tại tỉnh Điện Biên. báo cáo số 931/bc-UbnD (08/2008); (e) Sở LđtbXh (2009) Báo cáo tình hình thực hiện các chỉ tiêu Chương trình Hành động quốc gia vì trẻ em giai đoạn 2001-2009 và ưu tiên cho năm 2010. báo cáo số 933/bc-SLDtbXh (18/08/2009).

Page 44: Tải toàn văn bản báo cáo Tiếng Việt tại đây

44 Phân tích tình hình trẻ em tỉnh điện biên Phân tích tình hình trẻ em tỉnh điện biênPhân tích tình hình trẻ em tỉnh điện biên

Page 45: Tải toàn văn bản báo cáo Tiếng Việt tại đây

Phân tích tình hình trẻ em tỉnh điện biên 45Phân tích tình hình trẻ em tỉnh điện biên

chƯƠnG 3. KẾ hOẠch PhÁt triỂn

Kinh tẾ XÃ hỘi cỦA tỉnh – LẬP KẾ hOẠch VÀ

nGân SÁch chO trẻ em

Page 46: Tải toàn văn bản báo cáo Tiếng Việt tại đây

46 Phân tích tình hình trẻ em tỉnh điện biên Phân tích tình hình trẻ em tỉnh điện biênPhân tích tình hình trẻ em tỉnh điện biên

3. KhPtKtXh cỦA tỉnh - LẬP KẾ hOẠch VÀ nGân SÁch chO trẻ em

3.1 tổng thu và chi của tỉnh

nguồn thu của tỉnh đã tăng 71% từ 1.896 tỷ đồng năm 2005 lên 3.247 tỷ đồng năm 2009 theo ước tính sơ bộ (hình 7 và Phụ lục 1.15). trong giai đoạn này, tăng doanh thu địa phương (249%) và các nguồn thu khác (394%) ở mức cao nhất. mặc dù vậy, nguồn thu chính của tỉnh vẫn là hỗ trợ ngân sách và trợ cấp từ trung ương, chiếm 81,8% nguồn thu của tỉnh trong năm 2005 (1.551 tỷ đồng) và ước tính khoảng 64,9% nguồn thu của tỉnh trong năm 2009 (2.107 tỷ đồng).

Hình 7. Thu của tỉnh theo nguồn và năm, 2005 - 2000 (tỷ đồng)

Nguồn: cục thống kê (2010) Niên giám thống kê tỉnh Điện Biên 2009.

Hình 8. Chi ngân sách nhà nước của tỉnh theo hạng mục chi, 2005 - 2008 (tỷ đồng)

Nguồn: cục thống kê (2010) Niên giám thống kê tỉnh Điện Biên 2009.

Chi theo hạng mục chi (%)

2006 2007 2008

đầu tư 22,6 19,1 17,4

hành chính 9,1 8,3 9,9

Kinh tế 3,2 3,2 5,2

Xã hội 24,0 25,3 36,6

Khác 39,5 42,3 29

Nguồn thu (%)2007 2008 2009

thu địa phương 7,8 11,3 11,9

Ngân sách nhà nước

72,8 73,5 64,9

các nguồn khác 19,5 15,2 22,7

Page 47: Tải toàn văn bản báo cáo Tiếng Việt tại đây

Phân tích tình hình trẻ em tỉnh điện biên 47Phân tích tình hình trẻ em tỉnh điện biên

Hình 9. Chi ngân sách nhà nước của tỉnh cho các lĩnh vực xã hội, 2005 - 2009 (tỷ đồng)

Nguồn: cục thống kê (2010) Niên giám thống kê tỉnh Điện Biên 2009.

nhìn chung mức chi của tỉnh đã tăng 61,5% từ 1.755 tỷ đồng năm 2005 lên 2.834 tỷ đồng như ước tính sơ bộ năm 2009 (hình 8 & Phụ lục 1.16).14 theo hạng mục chi, tỷ lệ tăng cao nhất trong thời kỳ này là chi cho các dịch vụ kinh tế (284%), tiếp theo là chi cho các dịch vụ xã hội (269%). năm 2008, các lĩnh vực xã hội chiếm 36,6% tổng chi, tiếp theo là “chi khác” (29%),15 đầu tư cơ bản cho phát triển (17,4%), hành chính công (9,9%) và các dịch vụ kinh tế (5,2%).

tổng chi tiêu cho các lĩnh vực xã hội đã tăng đáng kể từ 352,5 tỷ đồng năm 2005 lên 1.300 tỷ đồng năm 2009 theo ước tính sơ bộ (hình 9 & Phụ lục 1.16). tỷ lệ tăng cao nhất là cho chăm sóc sức khoẻ (483%), giáo dục (250%) và “chi khác” (383%).

ngành giáo dục và đào tạo chiếm một tỷ trọng ngày càng tăng trong tổng chi hàng năm của tỉnh, tăng từ 14,7% (258 tỷ đồng) năm 2005 lên 28,3% (763 tỷ đồng) năm 2008. điều này chủ yếu là do tăng đầu tư cơ bản cho việc mở rộng và nâng cấp chất lượng cở sở hạ tầng các trường mẫu giáo, tiểu học và trung học ở những vùng sâu vùng xa, với nguồn vốn từ nhiều chương trình khác nhau. tại thời điểm này, mức chi cao cho giáo dục và đào tạo được đảm bảo, xuất phát từ các đặc điểm nhân khẩu học của tỉnh, với số lượng lớn học sinh và trẻ bỏ học tham gia vào lực lượng lao động. Dự kiến chi cho lĩnh vực giáo dục sẽ giảm trong vài năm tới. trên thực tế, dự báo ngân sách của Sở GD&đt dự đoán ngân sách đầu tư (không thường xuyên) cho giáo dục sẽ giảm 16% vào năm 2011 (Phụ lục 1.22).

chi phí cho y tế tăng từ 42,7 tỷ đồng năm 2005 lên 249 tỷ đồng năm 2009 theo ước tính sơ bộ. Số lượng và tỷ lệ chi lương hưu và trợ cấp xã hội giảm từ 33,1 đồng năm 2005 xuống 22,3 đồng năm 2008, nhưng đã tăng trở lại năm 2009 (56,9 tỷ đồng) theo ước tính sơ bộ.16 Lý do cho sự suy giảm ngân sách giữa các năm 2005 và 2008 không hoàn toàn rõ ràng. tuy nhiên, điều đó có thể liên quan tới việc tái cơ cấu chức năng của ngành trong giai đoạn nói trên.

14 cục thống kê (2010). Niên giám thống kê tỉnh Điện Biên 2009.15 mức chi phí cao trong hạng mục “chi khác” những năm gần đây chủ yếu là do đầu tư lớn vào tái định cư và các hạng mục

đầu tư khác theo dự án thuỷ điện Sơn La mới.16 cục thống kê tỉnh (2010). Niên giám thống kê tỉnh Điện Biên 2009.

Chi trong các lĩnh vực xã hội (%)2006 2007 2008

Giáo dục 74,5 74,4 77,4

Y tế 13,3 17,0 14,6

trợ cấp xã hội 6,6 1,9 2,3

Khác 5,7 6,6 5,8

Page 48: Tải toàn văn bản báo cáo Tiếng Việt tại đây

48 Phân tích tình hình trẻ em tỉnh điện biên Phân tích tình hình trẻ em tỉnh điện biênPhân tích tình hình trẻ em tỉnh điện biên

3.2 ngân sách đầu tư phát triển KhPtKtXh

KhPtKtXh đưa ra các số liệu về “ngân sách đầu tư phát triển” hàng năm của tỉnh (hình 10 & bảng 6).17 ngân sách đầu tư do tỉnh quản lý bao gồm một số nguồn vốn chính như sau: (i) vốn cân đối ngân sách địa phương chuyển qua các năm; (ii) ngân sách nhà nước do trung ương cấp, trong đó bao gồm (a) ngân sách hỗ trợ thực hiện các mục tiêu cụ thể cấp quốc gia và cấp tỉnh và (b) tài trợ cho các chương trình mục tiêu Quốc gia (ctmtQG) và các dự án lớn, và (c) Viện trợ phát triển chính thức (ODA). tổng ngân sách đầu tư phát của tỉnh cũng bao gồm các nguồn khác, không do tỉnh quản lý, bao gồm doanh nghiệp nhà nước, đầu tư khu vực tư nhân và ngoài công lập, và các khoản đầu tư do trung ương quản lý.

Kế hoạch ngân sách PtKtXh chủ yếu bao gồm “vốn đầu tư” và “vốn sự nghiệp”, nhưng không bao gồm ngân sách chi thường xuyên của địa phương (ví dụ như tiền lương và các khoản chi hoạt động thường xuyên). Vốn đầu tư chủ yếu chi cho phát triển và các cơ sở hạ tầng thiết yếu. trong tiếng Anh không có thuật ngữ trực tiếp hoặc chính xác cho từ “vốn sự nghiệp” - là một hạng mục quan trọng trong hệ thống ngân sách của Việt nam. như gợi ý của Viện nghiên cứu tài chính Việt nam, thuật ngữ “cung cấp dịch vụ” có thể mô tả tốt nhất các nội dung trong hạng mục ngân sách này. trên thực tế, một phần “vốn sự nghiệp” được sử dụng như vốn thường xuyên. nó cũng bao gồm ngân sách tỉnh từ phân bổ cho các sở ban ngành và các địa phương cho các hạng mục như: đầu tư vật liệu, trang thiết bị; vận hành và bảo dưỡng; các hoạt động thông tin và truyền thông; thử nghiệm các “mô hình”; cũng như chi phụ cấp cho nhân viên kiêm nhiệm và cộng tác viên cơ sở làm việc ở cộng đồng.

17 Cần lưu ý rằng các số liệu được nêu trong phần này là các số liệu lập KhPtKtXh, không phải số liệu về chi tiêu. mỗi năm, KhPtKtXh bao gồm số liệu về thực hiện / chi tiêu từ năm trước, và vẫn có một số khác biệt giữa những số liệu này và các số liệu thực hiện / chi tiêu đưa ra trong các báo cáo ngành. Ở mức độ có thể, nhóm tư vấn đã cố gắng kiểm tra chéo tất cả những số liệu này, nhưng trong một số trường hợp không thể giải quyết hết những khác biệt trong các số liệu báo cáo. tính nhất quán trong các con số báo cáo cho lĩnh vực y tế nhìn chung cao hơn. Sự khác biệt rõ ràng hơn trong lĩnh vực giáo dục, trong khi đó còn thiếu số liệu báo cáo đầy đủ đối với vấn đề bảo trợ xã hội và các lĩnh vực cấp nước & vệ sinh nông thôn.

Page 49: Tải toàn văn bản báo cáo Tiếng Việt tại đây

Phân tích tình hình trẻ em tỉnh điện biên 49Phân tích tình hình trẻ em tỉnh điện biên

Hình 10. Cơ cấu của kế hoạch đầu tư phát triển kinh tế - xã hội, 2007 - 2009 (phần trăm)

Nguồn: tổng hợp từ KhPtKtXh tỉnh điện biên 2007, 2008, 2009.

Bảng 6. Kế hoạch Ngân sách đầu tư phát triển của tỉnh, KHPTKTXH 2007 – 2009

Hạng mục ngân sách Năm (tỷ đồng)2007 2008 2009

1. Ngân sách đầu tư nhà nước do chính quyền địa phương quản lý

469,8 572,127 573,863

1.1 ngân sách cân đối từ thu-chi địa phương (a) 137,354 134,254 139,964

1.2 ngân sách nhà nước trung ương được phân bổ 292,846 409,45 417,496

1.2.1 chi đầu tư để thực hiện các mục tiêu cụ thể cấp quốc gia và cấp tỉnh

19,826 281,86 262,496

1.2.2 chi đầu tư theo các ctmtQG và dự án lớn (b) 97,02 127,590 155,153

1.3 Viện trợ phát triển chính thức (ODA) 25 13,5 16,250

1.4 Khác (c) 14,6 14,923 -

2. Các nguồn đầu tư khác2.1 trái phiếu chính phủ và tái định cư thủy điện Sơn La 360 578,5 -

2.2 đầu tư khu vực tư nhân và ngoài công lập 200 470 -

2.3 đầu tư khu vực doanh nghiệp nhà nước 190 71 -

2.4 đầu tư từ các bộ, ngành trung ương tại địa phương (bộ nn&Ptnt, bộ Gt&đt, bộ QP)

775,48 319,022 -

Nguồn: tổng hợp từ KhPtKtXh tỉnh điện biên các năm 2007, 2008 & 2009.

Lưu ý: (a) bao gồm các nguồn thu từ thuế đất địa phương; (b) số liệu chỉ bao gồm ngân sách đầu tư của các ctmtQG và dự án lớn – không bao gồm Vốn sự nghiệp; (c) bao gồm cả hỗ trợ cho giáo dục và y tế từ xổ số nhà nước và các nguồn khác.

Page 50: Tải toàn văn bản báo cáo Tiếng Việt tại đây

50 Phân tích tình hình trẻ em tỉnh điện biên Phân tích tình hình trẻ em tỉnh điện biênPhân tích tình hình trẻ em tỉnh điện biên

trong giai đoạn 2007-2009, ngân sách thu-chi của địa phương được duy trì khá ổn định, trong khi đó ngân sách nhà nước phân bổ cho đầu tư theo mục tiêu cụ thể cấp quốc gia và cấp tỉnh tăng 34%, và ngân sách đầu tư theo các ctmtQG và dự án lớn tăng 60%. các nguồn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) được hạch toán là vốn đầu tư cơ bản mặc dù những nguồn này trên thực tế có thể được dùng cho cung cấp dịch vụ trong các dự án và chương trình ODA tài trợ. ODA chiếm một tỷ trọng nhỏ trong ngân sách đầu tư hàng năm trong khoảng từ 2,4% đến 5,3%, trong khi đó đóng góp đáng kể cho lĩnh vực y tế và bảo vệ trẻ em nói riêng (Phụ lục 1.18).

3.3 đầu tư cho các mục tiêu cụ thể cấp quốc gia và cấp tỉnh

hạng mục này chiếm khoảng từ 42% đến 49% tổng ngân sách đầu tư phát triển hàng năm trong giai đoạn 2007-2009, và trong năm 2008 ngân sách từ các ctmtQG và dự án lớn đã tăng gấp đôi. Do đó, đây là một phần đáng kể và quan trọng của KhPtKtXh. chi tiết các hạng mục đầu tư trong lĩnh vực này được trình bày trong Phụ lục 1.17. một số ưu tiên mang tính quốc gia / khu vực đã được xác định ở cấp trung ương, chẳng hạn như phát triển khu vực biên giới (ví dụ như tài trợ theo nghị quyết số 37/2004/nQ-tW về phương hướng phát triển kinh tế xã hội và đảm bảo quốc phòng, an ninh khu vực trung du và khu vực miền núi phía bắc vào năm 2010).18 hạng mục này bao gồm nguồn lực bổ sung cho các cơ sở y tế tuyến tỉnh và huyện (43 tỷ đồng trong giai đoạn 2007-2009) và các trung tâm phục hồi chức năng cai nghiện ma túy (12 tỷ đồng trong giai đoạn 2008-2009). các hạng mục ngân sách khác gồm những ưu tiên đầu tư do tỉnh xác định có thể thay đổi qua các năm. năm 2007, hạng mục này bao gồm đầu tư cơ sở hạ tầng để phát triển thị trường cho các sản phẩm nông nghiệp, thủy sản và các ngành công nghiệp làng xã.

đối với việc cung cấp cơ sở hạ tầng dịch vụ kinh tế xã hội nông thôn, điện biên sẽ tiếp tục nhận được đầu tư thông qua các quyết định và chính sách của chính phủ về tái định cư, và đầu tư vào cơ sở hạ tầng cho các trung tâm cụm xã và các tỉnh và huyện mới chia tách. đây là các khoản mục được bổ sung bên cạnh các nguồn lực lớn được phân bổ cho việc tái định cư trong lưu vực của dự án thủy điện Sơn La mới.

3.4 các chương trình mục tiêu quốc gia và các dự án lớn

tỷ lệ ngân sách đầu tư phát triển phân bổ cho các ctmtQG và các dự án lớn đã tăng từ khoảng 21% năm 2006 lên 27% năm 2009 (Phụ lục 1.19 và 1.20). theo báo cáo của Sở Kh&đt, tổng chi cho các ctmtQG trong giai đoạn 2006-2008 là 415 tỷ đồng (bảng 7).19 theo ước tính, khoảng một nửa trong số này được phân bổ cho ctmtQG về Giáo dục và đào tạo (48%), tiếp theo là ctmtQG về nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn (nS&VSmtnt)(19%), ctmtQG về Việc làm (11%) và ctmtQG về Phòng chống các bệnh xã hội, bệnh dịch và hiV/AiDS (7%). ngân sách phân bổ cho ctmtQG về vệ sinh an toàn thực phẩm (0,5%) có vẻ là tương đối thấp mặc dù đây là một vấn đề mà chính phủ và mọi người dân đều quan tâm, và có tác động đến sức khỏe và dinh dưỡng trẻ em.

tỷ lệ phân bổ vốn sự nghiệp và vốn đầu tư thuộc ctmtQG được trình bày trong bảng 8. trên giấy tờ, dường như có sự phân chia hợp lý các nguồn lực theo các mục tiêu cụ thể, nội dung và yêu cầu của từng ctmtQG. cần lưu ý rằng trong một số chương trình, vốn sự nghiệp được phân bổ cho các ngành khác nhau. Ví dụ, vốn sự nghiệp cho ctmtQG về Sn&VSmtnt được phân bổ cho trung tâm nước, Sở Y tế, Sở GD&đt.

18 Vấn đề này liên quan đến Quyết định số.1151/QD-ttg (30/08/2007), bao gồm đầu tư phát triển cửa khẩu, tái định cư biên giới, các hệ thống giao thông, cấp điện, cấp nước sạch đô thị, xử lý nước thải và thu gom chất thải rắn và các hệ thống xử lý ở các khu vực đô thị.19 Sở Kh & đt (2009) Báo cáo thực hiện các Chương trình mục tiêu quốc gia 2006-2008, ước thực hiện năm 2009 và kế

hoạch cho năm 2010.

Page 51: Tải toàn văn bản báo cáo Tiếng Việt tại đây

Phân tích tình hình trẻ em tỉnh điện biên 51Phân tích tình hình trẻ em tỉnh điện biên

Bảng 7. Chi cho các CTMTQG, 2006 – 2009

CTMTQG Tổng chi (triệu đồng) Tương đương % của chi cho CTMTQG

tổng ±415.000

ctmtQG về giảm nghèo 10.295 2,48

ctmtQG về việc làm 46.221 (a) 11,14

ctmtQG về dân số và kế hoạch hóa gia đình 20.572 4,96

ctmtQG về phòng chống các bệnh xã hội, bệnh dịch và hiV/AiDS

28.991 6,99

ctmtQG về vệ sinh và an toàn thực phẩm 2.217 0,53

ctmtQG về văn hóa 10.102 2,43

ctmtQG về giáo dục và đào tạo 200.362 48,28

chương trình phòng chống tội phạm 2.760 0,67

chương trình phòng chống ma túy 12.330 2,97

ctmtQG về cấp nước và vệ sinh nông thôn 80.221 19,33

Nguồn: Sở Kh & đt (2009) Báo cáo thực hiện các CTMTQG giai đoạn 2006-2008, dự kiến thực hiện năm 2009 và kế hoạch cho năm 2010.

Lưu ý: (a) bao gồm 14,5 tỷ đồng vốn vay hỗ trợ việc làm và 390 triệu đồng cho đào tạo cán bộ huyện.

Bảng 8. Tỷ lệ chi ngân sách dự kiến cho cung cấp dịch vụ và đầu tư theo các CTMTQG và các dự án lớn, KHPTKTXH 2008 & 2009

Chương trình Chi trung bình cho cung cấp dịch vụ (%)

Chi trung bình cho đầu tư (%)

tổng 30,5 69,5

ctmtQG về giảm nghèo 100 0

ctmtQG về việc làm 100 0

ctmtQG về dân số và kế hoạch hóa gia đình 100 0

ctmtQG về phòng chống các bệnh xã hội, bệnh dịch và hiV/AiDS

48 – 49 51,3

ctmtQG về vệ sinh và an toàn thực phẩm 100 0

ctmtQG về văn hóa 73,8 26,2

ctmtQG về giáo dục và đào tạo 39 – 43 57,6

chương trình phòng chống tội phạm 100 0

chương trình phòng chống ma túy 100 0

ctmtQG về cấp nước và vệ sinh nông thôn 10,5 – 11,5 88,5

chương trình 135-ii 22,5 77,5

chương trình 5 triệu hecta rừng 0 100

Nguồn: KHPTKTXH tỉnh 2008 & 2009

3.5 Sự sống còn của trẻ em

Vấn đề sống còn của trẻ em đã được cải thiện nhờ việc tăng kinh phí cho ctmtQG về Phòng chống các bệnh xã hội, bệnh dịch và hiV/AiDS và ctmtQG về Dân số và Kế hoạch hóa Gia đình. Số lượng và chất lượng các dịch vụ chẩn đoán và điều trị cơ bản cho trẻ em dưới 6 tuổi cũng đã được tăng lên trong những năm gần đây. theo Sở tài chính, kinh phí cho lĩnh vực này đã tăng từ 4,324 tỷ đồng năm 2006 lên 7,862 tỷ đồng năm 2008.20

20 Sở tài chính (2009) Báo cáo phân bổ ngân sách cho trẻ em ở Điện Biên 2006-2008. báo cáo Số.144/bc-tc (30/09/2009).

Page 52: Tải toàn văn bản báo cáo Tiếng Việt tại đây

52 Phân tích tình hình trẻ em tỉnh điện biên Phân tích tình hình trẻ em tỉnh điện biênPhân tích tình hình trẻ em tỉnh điện biên

ngân sách cho việc cung cấp các dịch vụ y tế theo ctmtQG về Phòng chống các bệnh xã hội, bệnh dịch và hiV/AiDS được tóm tắt trong bảng 9 (Phụ lục 1.21). Khoảng một nửa ngân sách (47,2%) đã được phân bổ cho các dự án có liên quan trực tiếp nhất đối với sự sống còn của trẻ em bao gồm phòng chống suy dinh dưỡng, tiêm chủng mở rộng và chăm sóc sức khỏe sinh sản. Kinh phí cho chăm sóc sức khoẻ sinh sản được bổ sung từ các nguồn thuộc ctmtQG về Dân số và Kế hoạch hóa gia đình (được phân bổ 4 tỷ đồng trong năm 2009). ngược lại, kinh phí cho dự án tiêm chủng mở rộng (được phân bổ 400 triệu đồng năm 2009) và dự án về phòng chống suy dinh dưỡng (được phân bổ 1,29 tỷ đồng năm 2009) có vẻ còn thiếu mặc dù tỷ lệ chi cho hai chương trình này trong tổng vốn sự nghiệp tương đối cao. Quan sát này dựa trên thực trạng suy dinh dưỡng và tiêm chủng của tỉnh nhất là ở các xã và thôn bản vùng nông vùng sâu vùng xa, và trên cơ sở nhận thức rằng các dự án về suy dinh dưỡng và tiêm chủng mở rộng cần phải được đặc biệt tăng cường tại các địa phương này, nơi mà các chi phí trực tiếp và chi phí giao dịch để cải thiện việc cung cấp dịch vụ là cao nhất.

Bảng 9. Vốn sự nghiệp theo CTMTQG về phòng chống các bệnh xã hội, bệnh dịch và HIV/AIDS, 2006 – 2009

Dự án thuộc CTMTQG Dự kiến thực hiện thực tế (triệu đồng) Kế hoạch % Tổng2006 2007 2008 2009

Vốn sự nghiệp 3.166 4.065 3.745 4.874

Dự án Phòng chống suy dinh dưỡng 700 800 1,050 1,290 24,3

Dự án Phòng chống hiV/AiDS 620 987 803 1,092 22,1

Dự án Phòng chống sốt rét 490 549 545 1,002 16,3

Dự án chăm sóc sức khỏe sinh sản 610 794 320 425 13,6

Dự án tiêm phòng phổ cập 350 360 360 400 9,3

Dự án chăm sóc sức khỏe tâm thần cộng đồng 186 230 300 360 6,8

Dự án Phòng chống lao 136 155 173 46 3,2

Dự án Phòng chống bệnh phong 74 80 134 167 2,9

Phối hợp với quân đội trong chăm sóc sức khỏe nhân dân

60 60 92 1,3

Phòng chống sốt xuất huyết 20 0,1

Nguồn: (a) KHPTKTXH tỉnh 2008 & 2009; (b) Sở Y tế. Báo cáo số 1299/BC-SYT (28/09/2009); (c) Sở tài chính. Báo cáo Số 144/BC-TC (30/09/2009).

mục tiêu đạt 100% trẻ em được tiêm chủng đầy đủ khó đạt được do một số nguyên nhân (xem Phần 4.3 dưới đây). theo Sở Y tế, một trong những lý do là ngân sách được phân bổ (9,3% của kinh phí ctmtQG) chỉ đủ cho vật tư tiêm phòng, chi phí công tiêm và một phần chi phí nhiên liệu vận chuyển thuốc đến các xã và thôn bản vùng sâu. nó không bao gồm đào tạo cho nhân viên tiêm chủng, mua sắm thiết bị làm lạnh cần thiết, hoặc thực hiện đầy đủ các hoạt động truyền thông và phổ biến tại cộng đồng.

Khoảng 25% phần vốn sự nghiệp của ctmtQG này được phân bổ cho Dự án Phòng chống suy dinh dưỡng trẻ em. những hoạt động này được thực hiện tại tất cả các xã, phường được chọn là “xã trọng điểm” (49/112 xã năm 2009). các tiêu chí lựa chọn các xã trọng điểm là: (i) tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi suy dinh dưỡng và (ii) tỷ lệ nghèo của xã.21 đây là những tiêu chí chọn lựa phù hợp. tuy nhiên, theo Sở y tế, chương trình này không bao phủ được tất cả các xã đáp ứng đủ tiêu chí trên và hiệu quả của chương trình bị giới hạn vì thiếu kinh

21 Việc lựa chọn xã được thực hiện bởi Viện Quốc gia về Dinh dưỡng dựa trên danh sách các xã đủ điều kiện do tỉnh gửi.

Page 53: Tải toàn văn bản báo cáo Tiếng Việt tại đây

Phân tích tình hình trẻ em tỉnh điện biên 53Phân tích tình hình trẻ em tỉnh điện biên

phí thường xuyên để thực hiện đồng bộ các hoạt động ở tất cả các địa bàn.22 mức trợ cấp cho cán bộ chuyên trách và cộng tác viên còn hạn chế - ví dụ như chỉ có các cộng tác viên ở các xã trọng điểm được hưởng phụ cấp đầy đủ trong khi các cộng tác viên ở các xã khác thì không. đây là một trong những thách thức chính ảnh hưởng đến phạm vi bao phủ và tác động của chương trình phòng chống suy dinh dưỡng.

cũng còn nhiều hạn chế về mức độ cung cấp dịch vụ y tế dự phòng cơ bản cho trẻ em. một lĩnh vực đặc biệt đáng quan tâm là bệnh nhiễm khuẩn hô hấp cấp (Ari). Ví dụ, theo báo cáo của huyện, trong 9 tháng đầu năm 2009 ở huyện tuần Giáo, trong tổng số 7.873 trẻ em dưới 6 tuổi chỉ có 3.094 em đã được khám chẩn đoán các bệnh nhiễm khuẩn đường hô hấp. Ở huyện điện biên trong cùng kỳ, việc khám chẩn đoán chỉ được tiến hành tại 7 trong tổng số 19 xã. chẩn đoán và điều trị nhiễm khuẩn hô hấp cấp tính không thuộc phạm vi ctmtQG phòng chống các bệnh xã hội, bệnh dịch và hiV/AiDS. Kinh phí địa phương cho lĩnh vực này còn thiếu, trong khi viêm phổi và các bệnh nhiễm khuẩn về phổi khác là một trong những nguyên nhân chính gây bệnh tật và tử vong ở trẻ em nói chung trong tỉnh. tương tự như vậy, việc phân bổ ngân sách tỉnh cho chương trình nha học đường trong trường học là rất khiêm tốn và hầu như không thay đổi trong vài năm qua - chỉ nhận được 50 triệu đồng trong năm 2008.

trên toàn quốc, phân bổ ngân sách ngành y tế từ ngân sách nhà nước trung ương được tính theo đầu người hơn là dựa trên nhu cầu thực tế và yêu cầu của các hoạt động tại từng địa phương và chương trình. theo Sở Y tế, ngân sách cấp cho tỉnh trong năm 2009 là 175,700 đồng/người/năm (tương đương 9,3 $).23 mức phân bổ này thấp hơn so với định mức 34 $ được tổ chức Y tế thế giới coi như là mức tối thiểu cung cấp dịch vụ thiết yếu trong một quốc gia. các định mức chi phí cho mỗi giường bệnh ở mỗi cấp bệnh viện là theo quy định này. Ở cấp xã, bên cạnh ngân sách phân bổ theo đầu người, mỗi xã nhận được 10 triệu đồng/năm cho chi thường xuyên. tuy nhiên, theo Sở Y tế, phân bổ ngân sách thường xuyên nói chung chỉ đủ để trang trải tiền lương cơ bản và thanh toán phụ cấp. điều này khiến địa phương khó khăn trong việc lập kế hoạch chiến lược ngắn hạn (hàng năm) và trung hạn (5 năm) để đáp ứng những thay đổi trong các yêu cầu chăm sóc sức khoẻ phát sinh từ thay đổi cơ cấu nhân khẩu học (tức là thành phần chi tiêu y tế cho mỗi nhóm dân số); thay đổi trong tỷ lệ nhiễm và mắc bệnh, hoặc ứng phó với các trường hợp khẩn cấp và đảm bảo an ninh dịch tễ học trong y tế. trong khi phân bổ ngân sách bình quân đầu người được chuẩn hóa, việc phân bổ này cũng không hoàn toàn tính đến các chi phí bổ sung cho phổ cập diện bao phủ và cung cấp hiệu quả các dịch vụ chăm sóc y tế cho các vùng sâu vùng xa.

3.6 Phát triển và Giáo dục trẻ em

ngành giáo dục lại có những vấn đề hơi khác liên quan đến sự cân đối giữa (a) đầu tư vào cơ sở hạ tầng và phương tiện trường học (vốn đầu tư), (b) chi thường xuyên (vốn thường xuyên) và (c) chi phí để cải thiện và duy trì chất lượng giáo dục (vốn sự nghiệp). thu giáo dục địa phương ở điện biên còn hạn chế do có tỷ lệ cao học sinh nghèo được miễn học phí. điều đó nghĩa là ngân sách nhà nước chiếm hầu hết trong tổng thu của ngành giáo dục. Ví dụ, năm 2008 tổng ngân sách giáo dục là khoảng 1.637.507 tỷ đồng, trong đó 99% là từ ngân sách nhà nước và phần còn lại 16,6 tỷ đồng là từ học phí và các khoản đóng góp của địa phương.24 trong ngân sách này, 56% được phân bổ cho các khoản chi thường xuyên, 38% cho đầu tư phát triển, và 6% cho các hoạt động cụ thể của ctmtQG liên quan đến phát triển năng lực ngành giáo dục (hình 11). theo dự kiến của Sở GD&đt cho giai đoạn

22 Sở Y tế (2009) Báo cáo thực hiện các chỉ tiêu kế hoạch y tế trong thời kỳ 2006-2008. báo cáo Số 1299/bc-SYt (28/09/2009).23 Sở Y tế (2009) Báo cáo tình hình thực hiện các mục tiêu tổng hợp của kế hoạch cho trẻ em thuộc Kế hoạch phát triển kinh tế xã hội của Điện Biên. báo cáo no.1042/bc-SYt (17/08/2009).24 Sở GD&đt (2009) Kế hoạch phát triển giáo dục và đào tạo trong giai đoạn 2010-2015.

Page 54: Tải toàn văn bản báo cáo Tiếng Việt tại đây

54 Phân tích tình hình trẻ em tỉnh điện biên Phân tích tình hình trẻ em tỉnh điện biênPhân tích tình hình trẻ em tỉnh điện biên

2009-2012, khoảng 77% được phân bổ cho chi thường xuyên và 23% cho đầu tư (Phụ lục 1.22).

Hình 11. Cơ cấu ngân sách giáo dục năm, 2008 (phần trăm)

Nguồn: Sở GD & đt 2009.

trong những năm gần đây đã có những đầu tư đáng kể vào cơ sở hạ tầng trường học. đầu tư này chủ yếu từ các chương trình quốc gia và các dự án tài trợ. Ví dụ, trong kế hoạch năm 2009 cho các dự án giáo dục, chỉ có 2,3% là từ ngân sách tỉnh, trong khi 84% là từ chương trình Quốc gia về Kiên cố hoá các trường học và lớp học (Phụ lục 1.23). đầu tư cơ sở hạ tầng trường học dự kiến giảm tới 45% đối với tiểu học, 19% đối với trung học cơ sở và 36% đối với trung học phổ thông vào năm 2011 so với 2010, trong khi sẽ tiếp tục đầu tư vào cơ sở trường lớp cho mẫu giáo mới và các trường dạy nghề. đáng chú ý là ở cấp mẫu giáo, tiểu học và trung học, từ 80-90% ngân sách thường xuyên là chi cho tiền lương nhân viên và những chi phí liên quan đến tiền lương (Phụ lục 1.22). điều này gây khó khăn trong việc phân bổ về ngân sách thường xuyên cho các chi phí khác liên quan đến xây dựng và bảo dưỡng trường học. cụ thể, do tăng số lượng trường học xây mới, trong tương lai có khả năng sẽ thiếu ngân sách thường xuyên phân bổ cho việc điều hành và bảo dưỡng trường học. Việc phân bổ thêm kinh phí cho các hoạt động điều hành và bảo dưỡng cũng như chi phí thay thế trang thiết bị, vật tư là rất quan trọng để duy trì chất lượng cơ sở hạ tầng trường lớp và chất lượng giáo dục trong những năm tới. hiện tại, ngân sách ngành giáo dục chưa nhấn mạnh đầy đủ các loại chi phí như vậy. Khi chi phí cho cơ sở hạ tầng giảm, cần đặc biệt chú ý đánh giá những nhu cầu này.

như đã nói ở trên, với cơ cấu dân số theo độ tuổi đang thay đổi, tăng cường đào tạo nghề cho số lượng lớn những học sinh bỏ học và lao động trẻ sẽ trở nên ngày càng quan trọng trong những năm tới, như đã được phản ánh trong các chính sách mới của chính phủ. Vấn đề này sẽ yêu cầu thêm nguồn lực. đồng thời, cần tiếp tục chú ý để đảm bảo rằng việc tiếp cận với giáo dục tiểu học và trung học cho trẻ em dân tộc thiểu số có hoàn cảnh khó khăn được cải thiện.

các cơ sở bán trú cho học sinh dân tộc thiểu số khó khăn từ các xã bản vùng sâu vùng xa đang được mở rộng trong những năm gần đây (xem Phần 5.3 dưới đây). đây là một chính sách quan trọng để cải thiện tiếp cận trường học và việc đi học cho các em. tuy nhiên, theo tỉnh, ngân sách nhà nước phân bổ cho việc xây dựng các cơ sở bán trú chỉ chiếm 6%, trong

Page 55: Tải toàn văn bản báo cáo Tiếng Việt tại đây

Phân tích tình hình trẻ em tỉnh điện biên 55Phân tích tình hình trẻ em tỉnh điện biên

khi 94% còn lại là đóng góp của người dân địa phương.25 trong bối cảnh thu nhập còn thấp tại các xã này, quy mô và chất lượng đầu tư của các cơ sở bán trú còn hạn chế và manh mún. nhiều cơ sở được xây bằng tre và đất không đảm bảo an toàn và đủ ánh sáng cho học sinh. Số lượng các phòng nội trú vững chắc chỉ đáp ứng được 16% nhu cầu thực tế, trong khi 95% nhà bếp và các thiết bị cấp nước đang trong tình trạng tạm thời. ngoài ra, ở một số địa phương, ngân sách hỗ trợ cho những trẻ em này lại đang giảm (từ 70.000 đồng xuống khoảng 40 đến 50.000 đồng), vì số trẻ em tăng lên nhanh hơn so với ngân sách được phân bổ.

bộ Giáo dục và đào tạo (bộ GD & đt) vừa ban hành hướng dẫn mới về thành lập, tổ chức và hoạt động của các trường dân tộc bán trú.26 thông tư này quy định rằng ngoài nhà ở, cấp nước và vệ sinh môi trường, trường học bán trú phải được trang bị các thiết bị thể thao và giải trí và có tủ thuốc vv. tuy nhiên, thông tư không xác định mức hỗ trợ tài chính cho các bữa ăn và chỗ ở cho học sinh hoặc nguồn tài chính cho việc thành lập và hoạt động các trường học.

3.7 bảo vệ trẻ em

bảo vệ trẻ em gồm một loạt các vấn đề và hoạt động như chăm sóc trẻ em cần sự bảo vệ đặc biệt, nhận thức và phòng chống hiV-AiDS, kiểm soát lao động trẻ em, đăng ký khai sinh, và phòng chống lạm dụng và buôn bán trẻ em. theo báo cáo của UniceF, một thách thức quan trọng trong vấn đề bảo vệ trẻ em ở Việt nam là sự thiếu vắng một hệ thống bảo vệ xã hội đủ mạnh và hiệu quả, thiếu các dịch vụ xã hội chuyên nghiệp đủ năng lực để đáp ứng cho trẻ em dễ bị tổn thương.27 cũng thiếu “tính liên tục trong việc hỗ trợ dịch vụ” nhằm đảm bảo trẻ em được bảo vệ ở mọi thời điểm và có thể giải quyết được nhiều vấn đề liên quan đến bảo vệ trẻ em.

trách nhiệm bảo vệ trẻ em do nhiều nhiều ngành nhiều cơ quan cùng thực hiện như ngành Lao động, thương binh và Xã hội, ngành Y tế, ngành công an, ngành tư pháp, chính quyền xã, và các đoàn thể và các lãnh đạo cộng đồng truyền thống. Do vậy, việc ngân sách phân bổ rất riêng rẽ, gây khó khăn để xác định tổng kinh phí cho công tác bảo vệ trẻ em. một điều rõ ràng là do ngân sách của tỉnh và huyện hạn chế, một số nội dung trong công tác bảo vệ trẻ em ở điện biên tiếp tục thiếu nguồn lực. như một cán bộ của Sở LđtbXh nói, do kinh phí hạn chế “… kinh phí dành cho trẻ em cũng phải cân nhắc, bởi vì còn có nhiều cái phải quan tâm hơn. Ví dụ người ta bảo ‘cái này chưa có điểm vui chơi thì cũng chưa chết người’ … Ngân sách hàng năm dành cho vấn đề truyền thông bảo vệ trẻ em có duy nhất 4 triệu. Tổ chức được 2 cuộc thi và 1 lớp tập huấn là hết. Đa số chi phí các hội thi, diễn đàn chủ yếu là từ các nguồn dự án”

từ năm 2007 đã có một sự hợp nhất về các thủ tục cấp và phân bổ kinh phí cho bảo trợ xã hội và bảo vệ trẻ em ở cấp xã, tiếp theo là việc áp dụng nghị định no.67/2007/nD-cP.28 nghị định này được bổ sung bởi nghị định số 13/2010/nD-cP.29 nghị định 67 kết nối các quy định pháp luật rời rạc trước đây và các quy trình thủ tục hỗ trợ các gia đình và trẻ em khuyết tật và hiV / AiDS v.v... mỗi năm, huyện dành riêng một khoản kinh phí theo dòng “ngân sách xã” cho vấn đề này. Việc phân bổ kinh phí được thực hiện theo đánh giá nhu cầu - chính quyền xã gửi danh sách các hộ đủ điều kiện nhận hỗ trợ, danh sách này được kiểm tra bởi các Phòng Lao động, thương binh và Xã hội và Phòng Kế hoạch và tài chính huyện. Ví dụ,

25 UbnD tỉnh (2009) Báo cáo cải tiến, duy trì và phát triển của các mô hình về các trường nội trú dân nuôi trong giai đoạn 2004-2009 và định hướng phát triển trong 2010-2015 tại tỉnh Điện Biên.

26 thông tư Số 24/2010/tt-bGDDt (2010/02/08) về tổ chức và hoạt động của các trường dân tộc bán trú. 27 UniceF (2009). UNICEF và trẻ em Việt Nam 2009. 28 nghị định số 67/2007/nD-cP (13/04/2007) về chính sách hỗ trợ các đối tượng cần được bảo trợ xã hội.29 nghị định số 13/2010/nD-cP ( 27/02/2010) về việc điều chỉnh và bổ xung một số điều trong nghị định số 67/2007/nD-cP về

chính sách hỗ trợ các đối tượng cần được bảo trợ xã hội.

Page 56: Tải toàn văn bản báo cáo Tiếng Việt tại đây

56 Phân tích tình hình trẻ em tỉnh điện biên Phân tích tình hình trẻ em tỉnh điện biênPhân tích tình hình trẻ em tỉnh điện biên

trong năm 2009, huyện tuần Giáo dành ngân sách 610 triệu đồng cho việc giải quyết các vấn đề nêu trên - khoảng 43,6 triệu đồng cho mỗi xã, thị trấn (Phụ lục 1.25).

có vẻ quy định hợp nhất này đã đơn giản hóa và cải tiến các thủ tục hỗ trợ các hộ gia đình nghèo. trong nghiên cứu này, có một số chỉ báo của người dân địa phương cho thấy họ không hiểu đầy đủ các tiêu chí và quy trình lựa chọn và ra quyết định (xem Phần 6.2 dưới đây). tuy nhiên, không có đủ thời gian để đánh giá toàn diện về vấn đề này. tỉnh cần thực hiện một cuộc điều tra chi tiết hơn để xác định tính hiệu quả của các tiêu chí chọn đối tượng, chiến lược và mức độ kinh phí phù hợp cho công tác bảo vệ trẻ em theo nghị định no.67 để phục vụ việc lập kế hoạch KhPtKtXh.

một số nội dung quan trọng trong lĩnh vực cung cấp dịch vụ xã hội không được bố trí kinh phí đầy đủ từ các ctmtQG của chính phủ cũng như ngân sách thường xuyên của địa phương. đặc biệt là chi phí cho cán bộ cơ sở và các hoạt động tại cơ sở- ví dụ như tiền lương và phụ cấp cho “cộng tác viên cơ sở” làm việc ở cấp cộng đồng mà hiện vốn sự nghiệp hoặc vốn thường xuyên của xã không đủ để chi trả.

đây cũng là vấn đề đối với bảo trợ xã hội. Với sự giải thể của Uỷ ban Dân số, Gia đình và trẻ em năm 2007, trách nhiệm chính về dân số và kế hoạch hóa gia đình đã được chuyển về ngành y tế (bộ Y tế / Sở Y tế), trong khi trách nhiệm về các vấn đề trẻ em được chuyển về bộ LđtbXh/ Sở LđtbXh. tuy nhiên với sự chuyển giao trách nhiệm mới sang ngành LđtbXh, nhiều huyện và xã đã gặp không ít khó khăn khi phân công cán bộ theo dõi và giải quyết các vấn đề trẻ em tại cơ sở. tương tự như vậy, kinh phí để chi trả phụ cấp cho cộng tác viên thôn bản làm việc về phòng, chống hiV/AiDS và suy dinh dưỡng trẻ em thuộc Sở Y tế cũng rất eo hẹp. trong khi các ctmtQG lĩnh vực xã hội có phân bổ một phần kinh phí để trả phụ cấp cho cộng tác viên thôn bản tại một số ‘’xã trọng điểm”, kinh phí này không đủ để trang trải cho tất cả các xã trong tỉnh.

tình trạng trên sẽ có thể phần nào được giải quyết thông qua quyết định mới đây của chính phủ về thể chế hóa nghề công tác xã hội.30 theo quyết định này, tới năm 2015 số cán bộ xã hội, nhân viên và cộng tác viên sẽ tăng thêm 10% trên toàn quốc, với mỗi xã có 1-2 nhân viên xã hội với phụ cấp hàng tháng ít nhất tương đương với mức lương tối thiểu của chính phủ. đến năm 2020 đội ngũ cán bộ, nhân viên và cộng tác viên cơ sở các cấp sẽ tăng 50%. cán bộ xã hội cấp xã sẽ chính thức là một phần của hệ thống và biên chế của chính phủ. điều này sẽ góp phần đáng kể vào sự phát triển tương lai của một hệ thống bảo trợ xã hội toàn diện và hiệu quả cho gia đình và trẻ em thuộc ngành LđtbXh.

3.8 Kế hoạch ngân sách huyện

cấu trúc của kế hoạch ngân sách nhà nước hàng năm của mỗi huyện phần lớn là theo kế hoạch tổng thể ngân sách KhPtKtXh của tỉnh (như trình bày tại Phần 3.2 trên đây). ngân sách năm 2009 cho huyện tuần Giáo được trình bày trong Phụ lục 1.25 là một ví dụ. trong số ngân sách chung của huyện là của 110,5 tỷ đồng, khoảng 53% được phân bổ cho giáo dục. Khoảng 0,5% (587 triệu đồng) được giao cho Phòng Y tế huyện phục vụ chi thường xuyên, bên cạnh đó cũng có kinh phí bổ xung cho cơ sở hạ tầng y tế và cho bệnh viện huyện thuộc quyền quản lý của tỉnh. Khoảng 0,46% (510 triệu đồng) được giao cho các Phòng lao động, thương binh và Xã hội huyện cho các hoạt động thường xuyên, ngoài 620 triệu đồng kinh phí cho bảo trợ xã hội ở cấp xã (nghị định no.67/2007/nD-cP) và một khoản bổ sung 150 triệu đồng hỗ trợ bảo trợ xã hội (như vậy tổng số kinh phí cho công tác bảo trợ xã hội là 1,27 tỷ đồng tương đương 1,15% tổng ngân sách).

30 Quyết định no.32/2010/QD-ttg (25/03/2010) về việc phê duyệt đề án phát triển của công tác xã hội trong giai đoạn 2010-2020.

Page 57: Tải toàn văn bản báo cáo Tiếng Việt tại đây

Phân tích tình hình trẻ em tỉnh điện biên 57Phân tích tình hình trẻ em tỉnh điện biên

có một số điểm quan trọng về kế hoạch ngân sách cấp huyện phù hợp với phạm vi của nghiên cứu này. thứ nhất, các kế hoạch ngân sách giáo dục và y tế chủ yếu được xác định ở cấp tỉnh. chính quyền huyện đóng một vai trò hạn chế trong việc xác định các mục tiêu, phạm vi và nội dung của dịch vụ, hoặc ngân sách phân bổ trong hai lĩnh vực này. điều đó hoàn toàn khác với các lĩnh vực phát triển kinh tế - nông nghiệp và phát triển nông thôn và thương mại và các ngành công nghiệp – là những ngành mà các huyện nói chung có thẩm quyền quyết định lớn hơn. thứ hai, trong khi quản lý ngân sách ngành giáo dục được phân cấp cho các huyện và các trường (do đó được bao gồm trong ngân sách cấp huyện để tham khảo), ngân sách cho chương trình y tế phần lớn do tỉnh quản lý.

nguồn ngân sách mà các huyện tự quyết định phân bổ để đáp ứng các mục tiêu và các ưu tiên địa phương rất hạn chế. Ví dụ, trong kế hoạch ngân sách năm 2009 của tuần Giáo, ngân sách này bao gồm hỗ trợ thêm cho sách bài tập và trang thiết bị học tập cho học sinh, hỗ trợ cho học sinh bán trú, tiền thưởng cho các làng văn hóa, hỗ trợ bổ sung cho người cao tuổi, và cho các hoạt động của Ủy ban vì sự tiến bộ của phụ nữ. tuy nhiên, số tiền này bị hạn chế. các cơ quan chính quyền khu vực nông thôn cũng có ít nguồn lực thay thế các nguồn thu địa phương để tăng ngân sách thường xuyên nhằm trang trải các chi phí của các hoạt đồng “phần mềm” như tham vấn công chúng, lập kế hoạch có sự tham gia, và theo dõi và đánh giá. những phát hiện này cho thấy chính quyền huyện khó có thể kết hợp các tiêu chí và mục tiêu lập kế hoạch dựa trên nhu cầu thực tế vào KhPtKtXh của huyện mình.

cấp huyện có trách nhiệm thực thi các chính sách bảo vệ và chăm sóc trẻ em tại cơ sở. tuy nhiên kinh phí cho các hoạt động này lại gắn với nguồn ngân sách nhà nước thông qua quỹ bảo trợ trẻ em. Sự tham gia của cấp huyện trong các dự án và chương trình để tăng nguồn lực giải quyết các vấn đề bảo vệ trẻ em và thử nghiệm các phương pháp mới tiến bộ hơn là rất hạn chế. Do vậy việc tăng kinh phí cấp huyện cho công tác bảo vệ trẻ em là vô cùng cần thiết giúp các tỉnh vận dụng các mô dịnh dịch vụ phù hợp với hoàn cảnh, điều kiện địa phương mình.

3.9 Kinh phí cho các hoạt động “phần mềm”

Ở mức độ phân tích ngân sách hiện tại, khó có thể tiến hành phân tích số liệu phân bổ ngân sách cho các lĩnh vực như xây dựng năng lực, đào tạo nhân viên, thông tin và truyền thông, hoặc các hoạt động phần mềm khác. tuy nhiên, có thể khái quát được một số nhận xét tổng thể về vấn đề này:

• thứ nhất, kinh phí cho các loại hoạt động “phần mềm” được ẩn bên trong hạng mục cung cấp dịch vụ và ngân sách thường xuyên. cán bộ tỉnh thường nói rằng “ngân sách địa phương” để nâng cao kỹ năng cho cán bộ lập kế hoạch và nhân viên kỹ thuật còn hạn chế, đặc biệt ở cấp huyện. điều này dẫn đến nhân lực có năng lực yếu và hiệu suất làm việc thấp.

• thứ hai, tỉnh chủ yếu dựa vào các ctmtQG và các chương trình khác của chính phủ, cũng như các dự án ODA, để có kinh phí cho xây dựng năng lực và công tác thông tin, giáo dục và truyền thông. điều này có nghĩa các hoạt động trên được gắn với các mục tiêu cụ thể của các dự án và chương trình tài trợ.

• thứ ba, ngân sách đào tạo rất phân tán giữa các ngành khác nhau cũng như giữa các dự án và các chương trình khác nhau. trong một số trường hợp, điều này dẫn đến các hoạt động đào tạo bị chồng chéo và không hiệu quả. trong khi đào tạo nhân viên chủ chốt (tức là cho hành chính công cơ bản và trình độ nhân viên dài hạn) do Sở nội vụ điều phối, còn thiếu thống nhất và phối hợp các kế hoạch và ngân sách đào tạo cho đào tạo ứng dụng ngắn hạn (tức là đào tạo cho quản lý và kỹ năng kỹ thuật trong khi làm việc).

• cuối cùng, có nhiều dự án do các tổ chức quốc tế tài trợ đang được thực hiện ở điện biên tập trung vào các phương pháp tiếp cận tổng thể về bảo trợ xã hội và bảo vệ trẻ em (tức là để phát triển các dịch vụ lồng ghép). các dự án này bao gồm chương trình tỉnh bạn hữu

Page 58: Tải toàn văn bản báo cáo Tiếng Việt tại đây

58 Phân tích tình hình trẻ em tỉnh điện biên Phân tích tình hình trẻ em tỉnh điện biênPhân tích tình hình trẻ em tỉnh điện biên

của UniceF mảng truyền thông lồng ghép thay đổi hành vi và mạng lưới bảo vệ trẻ em dựa vào cộng đồng. Dự án hiV/AiDS cho thanh niên do ADb tài trợ31 tại 14 tỉnh, trong đó có điện biên cũng đang giới thiệu một cách tiếp cận lồng ghép về dân số và kế hoạch hoá gia đình và phòng, chống hiV/AiDS cho thanh thiếu niên. tuy nhiên, sự khuyến khích - hay yêu cầu áp dụng các phương pháp lồng ghép này- còn hạn chế trong hệ thống ngân sách thường xuyên của địa phương để bảo đảm phối hợp và cộng tác chặt chẽ và hiệu quả hơn giữa các cơ quan ban ngành trong việc cung cấp các dịch vụ trên địa bàn tỉnh. trong khi các dự án tài trợ có thể đưa ra các động lực để khuyến khích sự phối hợp liên ngành tốt hơn, việc nhân rộng các phương pháp tiếp cận này còn gặp nhiều thách thức do những hạn chế trong hệ thống ngân sách của chính phủ.

31 Dự án này do cục Dân số và Kế hoạch hóa gia đình thuộc bộ Y tế quản lý.

Page 59: Tải toàn văn bản báo cáo Tiếng Việt tại đây

Phân tích tình hình trẻ em tỉnh điện biên 59Phân tích tình hình trẻ em tỉnh điện biên

chƯƠnG 4. VẤn đề SỐnG cÒn VÀ

chĂm SÓc SỨc KhỎe trẻ em

Page 60: Tải toàn văn bản báo cáo Tiếng Việt tại đây

60 Phân tích tình hình trẻ em tỉnh điện biên Phân tích tình hình trẻ em tỉnh điện biênPhân tích tình hình trẻ em tỉnh điện biên

4. VẤn đề SỐnG cÒn VÀ chĂm SÓc SỨc KhỎe trẻ em

Vấn đề sống còn của trẻ em điện biên được khắc họa bởi những vấn đề cụ thể và các yếu tố tác động của khu vực và địa phương như sau:

• tỷ lệ tử vong ở trẻ dưới 1 tuổi và trẻ dưới 5 tuổiđang còn ở mức cao so với đa số các tỉnh và khu vực khác của cả nước (hình 13);

• chỉ có biến chuyển hay cải thiện rất ít đối với một số chỉ số cơ bản về sức khoẻ sinh sản trong vài năm qua;

• tình trạng suy dinh dưỡng trẻ em vẫn ở mức cao mặc dù tỷ lệ này không quá khác biệt với các tỉnh khác và trong khu vực, phản ánh mối quan tâm trên toàn quốc về dinh dưỡng trẻ em (hình 13);

• có khác biệt đáng kể trong tình trạng sức khỏe và cung cấp các dịch vụ y tế chất lượng giữa các khu vực hành chính (huyện, xã) trong tỉnh;

• tỷ lệ tử vong ở trẻ em , tỷ lệ trẻ suy dinh dưỡng cao, và tiêm chủng không đầy đủ chủ yếu tập trung ở những hộ gia đình nông thôn nghèo nhất và một số dân tộc thiểu số;

• mặc dù kinh phí cho chẩn đoán và điều trị cho trẻ em đã tăng trong những năm gần đây, vẫn còn những khoảng trống trong diện bao phủ dịch vụ khám chữa bệnh cơ bản và y tế dự phòng;

• thiếu sự chẩn đoán và điều trị đầy đủ đối với nhiễm khuẩn hô hấp cấp tính là mối quan tâm đặc biệt, đây là nguyên nhân chính gây tử vong ở trẻ dưới 1 tuổi và trẻ dưới 5 tuổi;

• công tác cung cấp nước sạch trong những năm gần đây đã được cải thiện ở cả khu vực thành thị và nông thôn. tuy nhiên vẫn còn nhiều em sống trong tình trạng nhà ở không có điều kiện vệ sinh phù hợp và không có nguồn cấp nước thường xuyên;

• theo các báo cáo của tỉnh, những chỉ số về sự sống còn của trẻ em khó đạt được nhất đối với tỉnh là: 100% trẻ em được tiêm phòng đầy đủ; 20% tỷ lệ suy dinh dưỡng trẻ em dưới 5 tuổi; và việc chăm sóc sức khoẻ sinh sản đều đặn.

Page 61: Tải toàn văn bản báo cáo Tiếng Việt tại đây

Phân tích tình hình trẻ em tỉnh điện biên 61Phân tích tình hình trẻ em tỉnh điện biên

Hình 12. So sánh tỷ lệ tử vong trẻ dưới 1 tuổi cả nước, theo vùng và theo tỉnh, 2008 (trên 1,000 trẻ sinh ra sống)

Trê

n 1

.000 t

rẻsi

nh r

a s

ống

Điện B

iên

CảNước

VùgTây

Bắc

Lai C

hâu

Sơn La

Lào

Cai

Hà Gian

g

45

40

35

30

25

20

15

10

5

0

Nguồn: bộ y tế (2010) Niên giám thống kê Y tế năm 2008

Hình 13. So sánh tỷ lệ suy dinh dưỡng thể nhẹ cân mức vừa ở trẻ em dưới 5 tuổi cả nước, theo vùng và theo tỉnh, 2009 ( phần trăm)

Điện B

iên

CảNước

VùgTây

Bắc

Lai C

hâu

Sơn La

Lào

Cai

Hà Gian

g

Phần tră

m

30

25

20

15

10

5

0

Nguồn: Viện dinh dưỡng (2010) Hệ thống giám sát dinh dưỡng năm 2009

4.1 tỷ lệ tử vong trẻ dưới 1 tuổi và trẻ dưới 5 tuổitỷ lệ tử vong trẻ dưới 1 tuổi và trẻ dưới 5 tuổi ở điện biên là cao so với nhiều tỉnh và vùng khác của cả nước (bảng 11 và Phụ lục 1.26). theo dữ liệu quốc gia, trong năm 2008 điện biên là tỉnh cao thứ 5 về tỷ lệ tử vong ở trẻ dưới 1 tuổi (imr) trên toàn quốc với tỷ lệ 33‰, hơn gấp đôi tỷ lệ toàn quốc là 15‰. theo số liệu của tỉnh, trong năm 2008 tỷ lệ tử vong trẻ dưới 1 tuổi trong toàn tỉnh điện điện là 36‰ và tỷ lệ tử vong trẻ dưới 5 tuổi là 50‰. báo cáo tỉnh và huyện cho rằng các nguyên nhân chính gây tử vong trẻ em là do bệnh nhiễm khuẩn hô hấp cấp tính và bệnh tiêu hóa. Suy dinh dưỡng trẻ em, thiếu dịch vụ chăm sóc bà mẹ và

Page 62: Tải toàn văn bản báo cáo Tiếng Việt tại đây

62 Phân tích tình hình trẻ em tỉnh điện biên Phân tích tình hình trẻ em tỉnh điện biênPhân tích tình hình trẻ em tỉnh điện biên

trẻ sơ sinh trong khi mang thai và sau khi sinh, và tiếp cận hạn chế đến các dịch vụ chăm sóc sức khỏe ban đầu cũng là các nguyên nhân quan trọng. điều này được khẳng định thông qua các báo cáo y tế và các cuộc phỏng vấn ở các xã khảo sát (hộp 2).

Hộp 2. Nguyên nhân gây tử vong ở trẻ em tại xã Mường Bangtrong 9 tháng đầu năm 2009, có 12 trẻ em tử vong được báo cáo trong xã mường bang ở huyện tủa chùa, một nửa trong số đó là do viêm phổi. Số lượng, thời gian và nguyên nhân của cái chết được các trạm y tế xã báo cáo như sau: vào tháng hai, một trẻ 6 tháng tuổi chết do viêm phổi; tháng ba, một trẻ 5 tháng tuổi chết do tiêu chảy và một trẻ 40 tháng tuổi chết do bệnh viêm phổi; trong tháng tư, một trẻ 4 ngày tuổi chết do bệnh tim bẩm sinh, một trẻ 2 tuổi chết do bệnh viêm phổi; tháng năm, một trẻ 2 tháng tuổi chết do viêm phổi, trong tháng Sáu, một trẻ 2 ngày tuổi chết do sinh non, một trẻ chết khi sinh do dị dạng bẩm sinh, trong tháng bảy, một trẻ 9 tháng tuổi chết do viêm phổi, một chết trong khi được mang thai, trong tháng tám, một trẻ 5 ngày tuổi chết do viêm phổi, trong tháng chín, cả hai anh em sinh đôi đẻ non đã chết lúc mới sinh (nguồn: trạm Y tế xã, Xã mường bang)

Bảng 10. Một số chỉ số sức khỏe sinh sản và sống còn trẻ em, 2006-2008

Chỉ số (nguồn dữ liệu) Năm Toàn quốc 20082006 2007 2008

chăm sóc sức khỏe sinh sản

tỷ lệ sinh (a) (%) 2.43 2.3 2.37

tỷ lệ các cặp vợ chồng sử dụng các phương pháp ngừa thai (a) (%) 66.5 68 69

tỷ lệ xã, phường có nữ hộ sinh và / hoặc y sỹ sản khoa (c) (%) 62.4 46.2 90.6

tỷ lệ phụ nữ mang thai được khám thai 3 lần (a) (%) 68 71.1 63.4

tỷ lệ phụ nữ sinh tại trạm y tế xã/phường (b) (%) 56.9 54.8 55.5

tỷ lệ phụ nữ được đỡ đẻ bởi cán bộ y tế có chuyên môn/trình độ (a) (%)

62 65.1 63.1 94.7(d) 87.7(e)

tỷ lệ tử vong ở bà mẹ /100,000 ca sinh (b) (%o) 106.1 161 84 75(e)

tỷ lệ tiêm phòng uốn ván cho phụ nữ mang thai tt2 (a) (%) 89 92.2 86.3 93.5(d) 86(e)

tỷ lệ bà mẹ được khám chuyên môn 1 tháng sau khi sinh (b) (%) 48.6 52.2 50

Sống còn trẻ em

tỷ lệ trẻ sơ sinh có cân nặng khi sinh <2500g (a) (%) 9.8 9.5 8.85 7(e)

tỷ lệ tử vong trẻ <1 (a) (%o) 45.3 44.6 36.0 15(d) 22(e)

tỷ lệ tử vong trẻ <5 (a) (%o) 56.1 54.9 50.0 27(e)

tỷ lệ trẻ dưới <5 suy dinh dưỡng trẻ em (a) (%) 28.4 26.8 25.5

tỷ lệ trẻ em dưới 1 được tiêm chủng đầy đủ (a) (%) 90 93.5 93 93.9(d) 81.8(e)

bệnh sốt rét

Số ca bệnh sốt rét (a) 2 905 2 481 2 106

tỷ lệ các trường hợp tính trên 100,000 người (a) 660 550 450 70.23(d)

thiếu i-ốt

tổng tỷ lệ bướu cổ (a) (%) 6.38 6 6

tỷ lệ bướu cổ trẻ em (a) (%) 5.93 5.5 5.2 3.6(e)

Nguồn: (a) Sở Y tế, tỉnh điện biên: Báo cáo số 1299/BC/SYT (28/09/2009), (b) dữ liệu nhóm nghiên cứu thu thập từ Sở Y tế; (c) Niên giám thống kê Điện Biên 2008; (d) Niên giám thống kê y tế năm 2008, Bộ Y tế; (e) Báo cáo điều tra nhóm chỉ số của Tổng cục Thống kê năm 2006.

Page 63: Tải toàn văn bản báo cáo Tiếng Việt tại đây

Phân tích tình hình trẻ em tỉnh điện biên 63Phân tích tình hình trẻ em tỉnh điện biên

4.2 Sức khỏe sinh sản và làm mẹ an toàn

một số chỉ số chọn lọc về sức khoẻ sinh sản và sống còn trẻ em trong giai đoạn 2006-2008 được thể hiện trong bảng 10. Dường như có ít tiến bộ hoặc cải thiện trong 1 số các chỉ số cơ bảnliên quan đến sức khoẻ sinh sản trong giai đoạn này: chẳng hạn như tỷ lệ phụ nữ mang thai thường xuyên khám thai và tiêm phòng uốn ván; tỷ lệ phụ nữ sinh con được cán bộ y tế có chuyên môn đỡ đẻ và hoặc sinh con tại các cơ sở y tế, và tỷ lệ chết mẹ liên quan đến thai sản. nhìn chung, số liệu này thấp hơn hẳn ở những nhóm dân tộc thiểu số mặc dù trên thực tế chưa có số liệu bóc tách để kiểm chứng sự khác biệt này. theo thống kê cấp quốc gia, khoảng từ 88% và 95% các ca sinh được hỗ trợ bởi cán bộ y tế có chuyên môn, trong khi tỷ lệ này được báo cáo tại điện biên là 63%. theo báo cáo của huyện tuần Giáo, trong 9 tháng đầu năm 2009 chỉ có 271 trong số 1.209 ca sinh đã được thực hiện trong các cơ sở y tế công lập (22,5%), trong khi 77,5% còn lại sinh tại nhà.32 tuy nhiên không có số liệu báo cáo về tỷ lệ bà mẹ sinh con tại nhà với sự trợ giúp của cô đỡ thôn bản hay các bà mụ vườn.

Sinh tại nhà không được chăm sóc đầy đủ là một trong những nguy cơ phổ biến ở các vùng sâu vùng xa của tỉnh. Do bị nhiễm khuẩn và thiếu kiến thức và kỹ năng để xử lý các tình huống khó khăn, tỷ lệ tử vong ở trẻ dưới 1 tuổi và tử vong bà mẹ liên quan đến thai sản vẫn còn khá cao. theo một lãnh đạo y tế huyện tủa chùa: “Đa số trẻ em sinh ra là do bà đỡ trừ con em một số thôn vùng thấp và con em cán bộ trên địa bàn thị trấn. Năm 2008 chúng tôi tính tỷ lệ phần trăm đẻ tại trạm chỉ được có 7-10% thôi. Người dân đa số sinh tại nhà, chỉ khi có trường hợp như là sót rau hay gì đấy lúc đấy mới đưa đến viện.” đôi khi cũng khó khăn cho cán bộ y tế xã để thuyết phục gia đình về tầm quan trọng của sức khoẻ sinh sản cũng như các thông điệp về làm mẹ an toàn: “Có một ca mình tiên lượng được các việc thai đẻ của người ta là khó, bắt buộc phải đi đẻ ở bệnh viện. Nhưng người ta không đi. Đến lúc đẻ đứa trẻ ra ngược (ngôi ngươc), đưa đến bệnh viện thì cấp cứu cũng chẳng kịp. Làm hết cả năm, đến cuối cùng chỉ vì dính vào một ca chúng tôi bị cắt hết không đạt chuẩn” (cán bộ trạm y tế xã mường bang).

Sinh con vẫn còn chịu ảnh hưởng của tín ngưỡng và các phong tục tập quán truyền thống trong các cộng đồng dân tộc thiểu số như h’mong và Dao, và phụ nữ ở đây thường thích sinh con tại nhà. như đã nêu trong một số nghiên cứu gần đây về sức khỏe sinh sản và sinh đẻ trong các cộng đồng dân tộc thiểu số do UnFPA thực hiện, cần phải dung hòa khác biệt trong thực tế và tập quán sinh đẻ bằng việc thừa nhận các nhu cầu của phụ nữ dân tộc thiểu số33 Ví dụ, bằng cách cho phép thực hành tôn giáo trước khi sinh và các vị trí ưa thích trong khi sinh khi có yêu cầu; khám phụ khoa và khám thai thường xuyên trong một khung cảnh riêng tư và thân thiện; cung cấp các hỗ trợ thích hợp khi sinh tại nhà bao gồm cung cấp gói đẻ sạch; và nhắm tới các nhà lãnh đạo truyền thống và những người có ảnh hưởng (già làng, các nhà lãnh đạo tôn giáo, thầy thuốc dân gian) để tăng cường tác động truyền thông chăm sóc sức khoẻ sinh sản. tại hai huyện, Sở Y tế đã thí điểm phương pháp tiếp cận hỗ trợ các “cô đỡ thôn bản” do chính phụ nữ địa phương bình chọn đi đào tạo và thực tập tại các bệnh viện, trong vòng 6 tháng với khoản trợ cấp là 60.000 đồng/một tháng. đánh giá ban đầu cho thấy đây là một phương pháp hiệu quả, đặc biệt là do phụ nữ ở địa phương hết sức tin tưởng các cô đỡ thôn bản. họ là những người có khả năng thuyết phục các bà mẹ đến trạm y tế xã để được trợ giúp. tính tới nay mới chỉ có 35 trong tổng số 2.365 thôn, bản trên địa bàn tỉnh có chế độ cho cô đỡ thôn bản như vậy. nhằm đảm bảo hiệu quả cao nhất, Sở Y tế đề xuất các cô đỡ thôn bản kiêm luôn cả trách nhiệm truyền thông, giáo dục về chăm sóc sức khỏe sinh sản, dinh dưỡng và phòng chống suy dinh dưỡng ở trẻ em.

32 Ủy ban nhân dân huyện tuần Giáo (2008). Báo cáo sức khỏe sinh sản ở huyện Tuần Giáo đến tháng 9/2008.33 Quỹ dân số liên hợp quốc (2008). Sức khỏe sinh sản của người Mông ở tỉnh Hà Giang: 1 cách nhìn nhân chủng học y khoa.

Page 64: Tải toàn văn bản báo cáo Tiếng Việt tại đây

64 Phân tích tình hình trẻ em tỉnh điện biên Phân tích tình hình trẻ em tỉnh điện biênPhân tích tình hình trẻ em tỉnh điện biên

4.3 tiếp cận các dịch vụ chăm sóc sức khỏe có chất lượng

điện biên đã đạt được những cải thiện đáng kể về cơ sở hạ tầng y tế, hệ thống chẩn đoán và điều trị, và cung cấp các chương trình chăm sóc sức khỏe cơ bản trong những năm gần đây. theo Sở y tế.34 những cải thiện chính là: thủ tục hành chính và thái độ của nhân viên y tế; chính sách về viện phí và bảo hiểm y tế đã được tuân thủ chặt chẽ hơn, đặc biệt là cho trẻ em từ các hộ gia đình nghèo; có cải thiện năng lực và công nghệ trong bệnh viện tỉnh về chất lượng chẩn đoán và điều trị; và trong các bệnh viện tuyến huyện cho các chẩn đoán và điều trị cơ bản; và việc sử dụng các loại thuốc cổ truyền đã được nhân rộng đặc biệt để điều trị các bệnh mãn tính và phục hồi chức năng. các cải thiện này là nhờ có sự đóng góp của một loạt các dự án chăm sóc sức khỏe trên địa bàn tỉnh (Phụ lục 1.18).

mặc dù vậy, vẫn còn có những tồn tại và thiếu hụt ngân sách trong các lĩnh vực chính sau đây: (i) thiếu bác sĩ và dược sĩ, đặc biệt là ở tuyến huyện và tuyến xã; (ii) đầu tư không đáp ứng nhu cầu, đặc biệt cho các trạm y tế xã, để đáp ứng tiêu chuẩn quốc gia; (iii) đầu tư hạn chế về thiết bị y tế cho các đơn vị chẩn đoán và điều trị, đặc biệt tại các bệnh viện huyện và phòng khám đa khoa cụm xã; (iv) thiếu kinh phí bảo trì và sửa chữa cho các thiết bị và dụng cụ; (v) không có hệ thống xử lý chất thải y tế thích hợp; (vi) ở một số nơi thái độ và sự hỗ trợ của cán bộ y tế vẫn còn chưa đủ trong việc đưa ra lời giải thích cho bệnh nhân về các vấn đề sức khỏe và quyền lợi của họ, mà đã gây ra một số khiếu nại; và (vi) ngân sách cho chẩn đoán điều trị vẫn chủ yếu phụ thuộc vào chương trình tài trợ của chính phủ, và xã hội hoá chủ yếu thông qua bảo hiểm y tế, và điều này không đủ để đáp ứng đủ nhu cầu.

Hình 14. So sánh các chỉ số y tế cả nước, theo vùng và theo tỉnh, 2008 (phần trăm)

Điện

Biên

Lai C

hâu

SơnLa

Lào

Cai

HàG

iang

Vùng

Tây

Bắc

CảNước

Phần tră

m

% xã đạtchuẩn y tế quốc gia

% xãcó bà đỡ / hộ sinh

% cớ sở y tếxã có bác sỹ

100

80

60

40

20

0

Nguồn: bộ Y tế (2010) Niên giám thống kê y tế 2008.

So với các tỉnh lân cận, điện biên triển khai khá tốt chuẩn quốc gia về chăm sóc y tế xã trong khi tỷ lệ xã có bác sĩ và các xã đạt chuẩn y tế quốc gia vẫn còn thấp hơn đáng kể mức trung bình toàn quốc (hình 15). Việc thiếu tiếp cận dịch vụ chăm sóc sức khỏe cơ bản

34 Sở Y tế tỉnh điện biên (2009). Báo cáo tình hình thực hiện các chỉ số kế hoạch y tế trong giai đoạn 2006-2008, Báo cáo số 1299/BC-SYT (28/9/2009),

Page 65: Tải toàn văn bản báo cáo Tiếng Việt tại đây

Phân tích tình hình trẻ em tỉnh điện biên 65Phân tích tình hình trẻ em tỉnh điện biên

và trang thiết bị cho các cơ sở tại tuyến xã,và huyện được công nhận là một trong những nguyên nhân gây tỷ lệ tử vong cao ở trẻ em. Về mặt này, có những khác biệt đáng kể về tình trạng sức khỏe và cung cấp dịch vụ chăm sóc y tế giữa các địa bàn - như minh họa trong bảng xếp hạng huyện theo bốn chỉ số dịch vụ y tế được đưa ra trong bản đồ 3 và bảng 11.

Bảng 11. Xếp hạng các huyện theo các chỉ số dịch vụ y tế, 2009

Khu vực hành chính

Xã, phường đạt chuẩn y tế quốc gia

Xếp hạng: số giường bệnh trên 10.000

người

Xếp hạng:% số xã, phường

có hộ sinh

Xếp hạng: bác sĩ và bác sĩ

thực tập trên 10.000 người

Xếp hạng tổng thể huyện

% Xếp hạng

tP điện biên Phủ

77,8 1 1 2 1 1

thị xã mường Lay

- - 2 6 2 2

mường chà 53,3 3 4 3 3 3

mường Ảng 30 5 6 3 5 4

tủa chùa 25 7 5 6 4 4

mường nhé 12,5 8 3 7 7 4

điện biên đông 28,6 6 7 5 6 5

tuần Giáo 50 4 8 1 8 5

điện biên 68,4 2 9 8 9 6

Nguồn: cục thống kê tỉnh (2010) Trích từ Niên giám Thống kê tỉnh 2009.

Page 66: Tải toàn văn bản báo cáo Tiếng Việt tại đây

66 Phân tích tình hình trẻ em tỉnh điện biên Phân tích tình hình trẻ em tỉnh điện biênPhân tích tình hình trẻ em tỉnh điện biên

Bản đồ 3. Tỷ lệ các xã đạt chuẩn y tế quốc gia, 2009

tỷ lệ chung về xã, phường đạt chuẩn y tế quốc gia ở điện biên là 32,8% trong năm 2008 và 42% trong năm 2009, trong khi tỷ lệ toàn quốc là 55,49% trong năm 2009 (Phụ lục 1.27 và 1.28)35 có sự khác biệt lớn giữa các huyện. Ở mức thấp nhất, chỉ 12,5% các xã ở mường nhé và 25% ở tủa chùa đạt chuẩn y tế quốc gia vào năm 2009, trong khi tỷ lệ này là 68% ở điện biên và 78% ở thành phố điện biên Phủ. trên toàn tỉnh, tỷ lệ bác sĩ và y sỹ sản nhi trên 10.000 dân là 23 (Phụ lục 1.29); mức cao nhất là ở thành phố điện biên Phủ (81) và thị xã mường Lay (53) trong khi mức thấp nhất là ở các huyện nông thôn điện biên (12) và tuần Giáo (14). tỷ lệ trạm y tế xã có nữ hộ sinh dao động từ năm này sang năm khác, nhưng tỷ lệ chung phản ánh sự khác biệt tương tự.

như được mong đợi, bảng 11 cho thấy chỉ số dịch vụ y tế ở các khu vực đô thị nói chung là tốt hơn. các huyện tương đối dễ tiếp cận như điện biên, điện biên đông, tuần Giáo có thứ hạng thấp nhất tổng thể, do dân số cao và do đó con số thấp cho mỗi đầu người cho những chỉ số này. huyện vùng xa mường chà đứng thứ hạng cao trên tất cả bốn chỉ số. điều này cho thấy rằng cần phải tập trung nỗ lực ở các huyện với dân số nông thôn cao, và ở các huyện vùng xa có cơ sở hạ tầng, năng lực cán bộ và mức dịch vụ yếu kém.

35 Quyết định số 370/2002/QD-bYt ngày 01/02/2002 của bộ Y tế ban hành chuẩn quốc gia về trạm y tế xã trong giai đoạn 2001-2010.

Page 67: Tải toàn văn bản báo cáo Tiếng Việt tại đây

Phân tích tình hình trẻ em tỉnh điện biên 67Phân tích tình hình trẻ em tỉnh điện biên

theo báo cáo của tỉnh, chương trình tiêm chủng mở rộng cho trẻ em được thực hiện tại tất cả các xã và bản, trong khi đó, chương trình chỉ được triển khai định kỳ tại một số xã vùng xa của người mường chà và mường nhé, nơi mạng lưới điện chưa tới. tỷ lệ trẻ em dự kiến được tiêm chủng đầy đủ theo báo cáo của Sở Y tế là 93% trong năm 2008. trên thực tế, theo các cuộc thảo luận với lãnh đạo ngành y tế, tỷ lệ thực tế là thấp hơn con số báo cáo chính thức. các con số khoảng 70% được tính cho các xã nông thôn của huyện tủa chùa và tuần Giáo. theo giải thích của một lãnh đạo y tế tủa chùa: “trẻ em dưới 1 tuổi tiêm chủng đủ 7 loại vắc-xin hiện tại chúng tôi mới đạt 507 so với kế hoạch giao cả năm là 1170, đạt có 43%. Tiêm chủng ở đây chỉ triển khai được ở những xã vùng gần, bán thị trấn thì người ta đưa con em tới các điểm tiêm – nhà y tế bản, trạm y tế xã. Các bản xa y tế bản phải trực tiếp khoác túi đi xuống từng nhà tiêm. Tại vì khi người ta đi nương, đi rẫy, người ta mang con đi theo. Mặc dù có thông báo người ta vẫn đi. Cái nữa là chất lượng tiêm chủng, đã khoác cái túi đi thì làm gì có hệ thống làm lạnh đảm bảo.”

bộ LđtbXh/UniceF báo cáo về số ước lượng trẻ em đói nghèo rằng cả nước có khoảng 31% trẻ em từ 24-59 tháng chưa được tiêm phòng đầy đủ, trong khi tỷ lệ này cao hơn đáng kể trong toàn khu vực tây bắc (lên đến 59% không được chủng ngừa đầy đủ)36. những lý do cho sự khác biệt giữa số liệu báo cáo chính thức và tỷ lệ thực tế có thể bao gồm các xu hướng của chính quyền địa phương báo cáo cao hơn để đạt các mục tiêu, và báo cáo đăng ký ban đầu/chứ không phải là tỷ lệ tiêm chủng trẻ em hoàn thành tiêm chủng đầy đủ theo thời gian. chương trình tiêm chủng vẫn còn gặp khó khăn ở các xã và bản vùng xa vì cha mẹ không nhận thức được tầm quan trọng của tiêm chủng, thiếu cán bộ y tế, thiếu điện và dây truyền lạnh để lưu trữ vắc-xin, và/hoặc hoạt động iec chưa hiệu quả cho người dân tộc thiểu số. điều này cho thấy chính quyền địa phương phải chú ý nhiều hơn để nâng cao nhận thức của người dân về tầm quan trọng của tiêm chủng đầy đủ, và đảm bảo cơ sở y tế cung cấp dịch vụ này một cách hiệu quả.

4.4. Sử dụng thẻ bảo hiểm y tế.

trong các cuộc thảo luận nhóm với người dân địa phương, nhiều ý kiến đã bày tỏ về chất lượng dịch vụ y tế và sử dụng thẻ bảo hiểm y tế cho người nghèo. có vẻ như vẫn còn có khá nhiều yếu tố hạn chế việc sử dụng hiệu quả thẻ bảo hiểm y tế. Yếu tố thứ nhất là việc không có giấy đăng ký khai sinh ảnh hưởng tới việc cấp phát thẻ bảo hiểm y tế (xem Phần 6.7). Yếu tố thứ hai, các thông tin và hiểu biết của cha mẹ về các quyền lợi được hưởng bảo hiểm vấn vẫn còn hạn chế. Yếu tố thứ ba (như được mô tả ở hộp 3), lo ngại về hệ thống chuyển viện để sử dụng thẻ bảo hiểm y tế trong các trường hợp nghiêm trọng hoặc khẩn cấp (tức là hệ thống chuyển tuyến từ xã đến huyện và từ quận, huyện đến tỉnh). trong một số trường hợp người dân chưa hiểu biết rõ, hoặc không được cung cấp thông tin rõ ràng về hệ thống chuyển tuyến bảo hiểm. người dân cũng quan ngại về các khoản “lót tay” để được điều trị tại bệnh viện tỉnh.

36 bộ Lđtb&Xh và UniceF Việt nam (2008). Trẻ em Việt nam: Trẻ em nghèo là ai và ở đâu?

Page 68: Tải toàn văn bản báo cáo Tiếng Việt tại đây

68 Phân tích tình hình trẻ em tỉnh điện biên Phân tích tình hình trẻ em tỉnh điện biênPhân tích tình hình trẻ em tỉnh điện biên

4.5 hành vi tìm kiếm dịch vụ chăm sóc sức khỏe

Dường như có sự khác biệt đáng kể giữa các nhóm dân tộc trong tình trạng sức khỏe của trẻ em. tại nhiều xã trong tỉnh điện biên, các nhóm dân tộc thiểu số như mông và Kho mu sống xa trung tâm xã, và điều kiện sức khỏe trẻ em ở các cộng đồng này có nhiều vấn đề hơn so với những người sống ở các gần trung tâm xã hơn: “Ở xã đây các bệnh trẻ em chủ yếu là giun sán, bệnh ngoài da, tiêu chảy viêm phổi và hô hấp cấp. Do bố mẹ chưa quan tâm đúng, khả năng chăm sóc chưa cao … Hồi đầu tháng 9 vừa rồi một loạt dân Khơ Mú đến khám bệnh viêm phổi. Kinh và Thái ít lắm.” (cán bộ y tế từ trung tâm y tế xã mường bang).

các nhóm cũng báo cáo về sự khác biệt trong hành vi tìm kiếm sự chăm sóc y tế: “Các bệnh thông thường như cảm cúm, viêm họng người ta đến trạm để chữa … Trường hợp nặng thì đưa đến viện … Thông thường chỉ khi quá nặng người ta mới mang ra bệnh xá. Một số trẻ bị chết tại nhà. Y tá bản báo cáo chúng tôi mới đến nơi, mới xác định nguyên nhân chết… Nguyên nhân trẻ chết thường là do không biết cách chăm sóc con cái. Hai là đa số người dân tộc người ta không biết bệnh nào là bệnh nguy hiểm, người ta chỉ biết là ốm. Trong cái số chết hầu như người ta chỉ để ở nhà người ta cúng. Đến khi nặng quá thì …Có những trường hợp chúng tôi đi tiêm chủng, bảo nặng lắm rồi đưa vào viện đi. Nhưng người ta đâu có nghe. Mình cũng không biết làm thế nào. Đấy là do công tác tuyên truyền”. (cán bộ y tế từ trạm y tế xã mường bang).

Hộp 3. Quan điểm về chất lượng dịch vụ y tế ở xã Thanh Xươngtrong thảo luận nhóm ở xã thanh Xương (huyện điện biên) một người phụ nữ kể một câu chuyện về người hàng xóm“họ có cháu 3 tháng tuôỉ, bệnh viện tỉnh bảo là bị tim bẩm sinh không chữa được, trả về. Gia đình tìm nhiều cách chạy chữa, ma chay, thuốc thày lang hế nghe tin là đến … đứa bé sinh năm 1997. nó lớn lên sức khoẻ dặt dẹo. năm ngoái nó bị lại. Gia đình đưa đến bệnh viện huyện nhưng bác sỹ chả khám gì, chỉ kê đơn kháng sinh, hạ sốt. bà mẹ mới bảo ông bác sỹ hồi xưa cháu bị này nọ. bác sỹ bảo “nó không có bệnh gì, khoẻ như voi thế này!’ b à mẹ mới xin cho đi chụp chiếu [tại bệnh viện tỉnh] nhnưg bác sỹ khônng cho …Khi nó còn nhỏ chưa có khám chữa bệnh miễn phí, bây giờ thì nó quá tuổi đó rồi, nhưng nhà này là nhà nghèo nên có có thẻ y tế cho người nghèo. ngày trước các bác sỹ nói là bệnh này có thể chết bất cứ lúc nào nên gia đình đi vay mượn tiền cho đi chữa ngoài. bác sỹ đó cũng chỉ kê đơn, chả bảo gì, chữ thì không đọc được, kết quả siêu âm cũng chẳng hiểu gì”.

Khi nghe câu chuyện này, trạm trưởng trạm y tế xã cho biết: “bảo hiểm y tế rất phức tạp, phải đúng tuyến. bệnh viện tỉnh người ta không nhận những ca bệnh thông thường. nếu là bệnh nặng mà không có giấy giới thiệu huyện người ta cũng trả về không nhận. trường hợp của hộ lúc nãy là như vậy. nhiều người kêu ca về cái chuyện chuyển tuyến. ngành bảo hiểm lúc thì nói thế này lúc thì thế nọ. ngành y tế cũng rất khổ, khi thì họ đòi ghi tuổi, lúc lại đòi ghi năm sinh làm cán bộ y tế huyện rất khó đáp ứng”. Khi thảo luận, nếu người dân đến với các trung tâm y tế hoặc bệnh viện để sinh nở, một người đàn ông kể rằng: “bệnh viện tỉnh mỗi ca đẻ cũng mất khoảng năm trăm”. một người đàn ông khác kể rằng: “vào đấy không đưa tiền trước thì không đỡ đẻ”. một người đàn ông khác kể tiếp câu chuyện rằng: “bệnh viện cấp tỉnh năm 2007 vợ tôi đi đẻ trên đấy, họ cứ để ở ngoài bảo là đi tìm phòng nọ kia. may chúng tôi có bà chị họ cũng làm ở bộ phận trên ấy. bà chị bảo là’ chú chuẩn bị cho cái phong bì, nói thẳng vậy. tôi đưa cái phong bì xong chưa đầy 5 phút cho vào đẻ luôn”.

tuy nhiên, truyền thông không phải là yếu tố duy nhất có liên quan. còn có một loạt các yếu tố khác gây ra sự do dự và lo âu của nhiều người dân tộc thiểu số trong việc đến khám và điều trị tại cơ sở y tế công lập, và điều này gây tác động bất lợi tới sự sống còn của trẻ:

• thứ nhất, khoảng cách và chi phí đi đến trạm y tế xã hoặc bệnh viện huyện/tỉnh từ các thôn bản vùng xa;

• Không quen với các thủ tục do rào cản ngôn ngữ và thiếu giải thích và hướng dẫn thực hiện các thủ tục;

• Sự thiếu kiến thức trong các cộng đồng này về bệnh thông thường và bệnh tật, mức độ nặng của bệnh và làm thế nào để điều trị;

• Việc duy trì các niềm tin và thực hành chăm sóc sức khỏe truyền thống - trong khi những cách này chắc chắn có liên quan đối với một số khía cạnh của y tế, đối với các

Page 69: Tải toàn văn bản báo cáo Tiếng Việt tại đây

Phân tích tình hình trẻ em tỉnh điện biên 69Phân tích tình hình trẻ em tỉnh điện biên

bệnh nghiêm trọng thì cách này có thể hạn chế hành vi tìm kiếm chăm sóc sức khoẻ tốt hơn;

• cuối cùng, ‘thông lệ’ thanh toán các khoản không chính thức để điều trị ở bệnh viện là đặc biệt khó khăn cho các dân tộc thiểu số, vì họ có ít ‘quan hệ’ trong hệ thống.

những quan sát này cũng tương tự như các kết quả của một nghiên cứu cho thấy rằng các yếu tố xã hội liên quan đến tình trạng dân tộc thiểu số đóng vai trò quan trọng trong các quyết định của cha mẹ trong việc chăm sóc trẻ bị bệnh.37 nghiên cứu này cho thấy rằng cha mẹ dân tộc thiểu số ít báo cáo rằng con cái của họ đã bị bệnh hơn so với các bậc cha mẹ người Kinh và người hoa. Khi họ phát hiện ra bệnh tật, họ cũng ít có khả năng tìm kiếm sự chăm sóc, cho dù là tự chăm sóc hoặc chăm sóc chuyên nghiệp. các nghiên cứu cho thấy rằng giáo dục bà mẹ là yếu tố quyết kiên quyết đến bệnh tật của trẻ em. nghiên cứu này có hai kết luận liên quan đến tình hình ở điện biên. thứ nhất, các sáng kiến chính sách y tế - chẳng hạn như mở rộng chăm sóc sức khỏe miễn phí cho người nghèo - có thể không giải quyết đầy đủ vấn đề công bằng đối với các gia đình nghèo dân tộc thiểu số. thứ hai, nỗ lực lớn hơn trong việc tăng cường giáo dục cho bà mẹ thuộc các nhóm dân tộc thiểu số sẽ góp phần giảm bớt sự bất bình đẳng về y tế giữa người Kinh - người hoa và dân tộc thiểu số.

4.6 Dinh dưỡng và suy dinh dưỡng trẻ em

Suy dinh dưỡng trẻ em là một vấn đề lớn của Quốc gia, và điện biên không phải là tỉnh duy nhất đối mặt với vấn đề này. theo hệ thống giám sát dinh dưỡng quốc gia, tỷ lệ trẻ em bị thiếu cân vừa phải ở điện biên đã giảm từ 25,4% trong 2005 xuống 22,5% trong năm 2009, (bảng 12). tỷ lệ này cao hơn mức bình quân chung của quốc gia và cao hơn một chút so với mức bình quân chung khu vực tây bắc. tỷ lệ trẻ bị thiếu cân thể nặng ở điện biên nhìn chung cũng thấp hơn so với mức bình quân chung của quốc gia và khu vực, mặc dù đã giảm từ 2,5% trong năm 2005 tới 1,2% trong năm 2009. tuy vậy, cần lưu ý rằng tỷ lệ suy dinh dưỡng do thiếu cân trên địa bàn tỉnh cao tương tự như các tỉnh khác trên toàn quốc và trong khu vực. mức độ thấp còi ở trẻ em thay đổi rõ rệt giữa thể thấp còi trung bình và thể nặng. tỷ lệ trẻ em thấp còi mức trung bình tăng nhanh từ 12,1% trong năm 2005 tới 24,4% trong năm 2007, sau đó giảm tới 22,8% trong năm 2009. trong khi đó, tỷ lệ thấp còi thể nặng giảm từ 24,5% trong năm 2005 tới 12,9% trong năm 2007 và 11,9% trong năm 2009. trong năm 2009, tỷ lệ trẻ suy dinh dưỡng thể thấp còi trung bình vẫn cao hơn tỷ lệ trung bình của quốc gia và khu vực tây bắc, tuy nhiên tỷ lệ thấp còi thể nặng thì lại thấp hơn.

Bảng 12 Tỷ lệ trẻ dưới 5 tuổi suy dinh dưỡng thể nhẹ cân, 2005 – 2009 (phần trăm)

Vùng Năm2005 2007 2009

% nhẹ cân vừa phải

% còi xương vừa phải

% nhẹ cân vừa phải

% còi xương vừa phải

% nhẹ cân vừa phải

% còi xương vừa phải

toàn quốc 21.9 18.8 18.3 19.2 16.7 18.1

Vùng đông bắc 24.8 17.9 22.4 21.8 22 21

tỉnh điện biên 25.4 - 23.6 24.5 22.5 22.8

Nguồn: Viện Dinh dưỡng Quốc gia 2010.Hệ thống giám sát dinh dưỡng 2009.

các nguyên nhân gây suy dinh dưỡng trẻ em là đa dạng và phức tạp và hiện chưa có quan điểm thống nhất giữa các nhà nghiên cứu về các nguyên nhân này. một nghiên cứu gần đây về công bằng trong y tế liên quan đến tử vong bà mẹ và trẻ em ở Việt nam cho thấy mặc dù

37 Teerawichitchainan, B. & Phillips, J.R. (2007) Những khác biệt về dân tộc trong việc chăm sóc trẻ ốm ở cha mẹ, Bài viết số 3 về nghèo đói, giới và thanh niên, hội đồng dân số, New York.

Page 70: Tải toàn văn bản báo cáo Tiếng Việt tại đây

70 Phân tích tình hình trẻ em tỉnh điện biên Phân tích tình hình trẻ em tỉnh điện biênPhân tích tình hình trẻ em tỉnh điện biên

tỷ lệ trung bình suy dinh dưỡng trẻ em ngày càng giảm trong những năm gần đây, bất bình đẳng trong suy dinh dưỡng trẻ em đã tăng lên38 nghiên cứu này cho thấy sự khác biệt về thu nhập giữa các tỉnh là nguyên nhân của hầu hết các bất bình đẳng về tình trạng suy dinh dưỡng thể thấp còi và nhẹ cân mức độ vừa ở trẻ em dưới 5 tuổi. một nghiên cứu khác kết luận rằng trẻ em từ các vùng nông thôn, trong hộ gia đình nghèo và từ các hộ gia đình dân tộc thiểu số có mức độ suy dinh dưỡng cao hơn khoảng 17,6, 10,9 và 14,1 % so với những em sống ở những vùng đô thị, hộ không nghèo, và phần lớn nhóm người Kinh.39 tuy nhiên, một số nghiên cứu khác kết luận rằng có rất ít mối liên hệ giữa thu nhập hộ gia đình và tình trạng dinh dưỡng trẻ em.40 Yếu tố cộng đồng khác, chẳng hạn như khoảng cách tới hiệu thuốc hoặc trạm y tế xã có nhà tiêu hợp vệ sinh và cung cấp đủ muối oresol, thể có tác động tích cực đáng kể đến sức khỏe trẻ em.

nguyên nhân gây nên tình trạng suy dinh dưỡng trẻ em ở điện biên được minh họa trong hình 16. một số nguyên nhân do chính những người địa phương tham gia nghiên cứu xác định. những nguyên nhân khác là do nhóm nghiên cứu bổ sung dựa trên phân tích của nhóm. các thành viên tham gia thảo luận nhóm và phỏng sâu với cán bộ chính quyền địa phương và người dân tại điện biên đã chỉ ra ba nhóm nguyên nhân chính gây suy dinh dưỡng trẻ em: (i) các bà mẹ, trẻ sơ sinh và trẻ em không được nuôi bằng thức ăn đủ dinh dưỡng; (ii) các bậc cha mẹ thường thiếu kiến thức về chăm sóc và nuôi dưỡng trẻ em; và (iii) các bệnh về sức khỏe và môi trường kết hợp. theo giải thích của một cán bộ y tế từ huyện tủa chùa: “Suy dinh dưỡng là vấn đề cấp bách nhất của huyện. Tỷ lệ suy dinh dưỡng năm 2007 là 34%, năm 2008 là 32% và đang ước đến 2009 giảm xuống còn 28,6% nhưng không biết có thực hiện được không …Nguyên nhân là do thiếu ăn thôi …Bà mẹ sau khi sinh con chủ yếu nuôi con bằng sữa mẹ chứ cho ăn sam là không có. Mặc dù các trạm xá xã định kỳ tổ chức trình diễn bữa ăn cho trẻ. Các bà mẹ đi nghe về rồi lại quên. Hơn nữa do điều kiện kinh tế khó khăn, các gia đình không đáp ứng đủ nguồn lương thực thiết yếu dẫn đến tỷ lệ suy dinh dưỡng rất cao. Các bà mẹ có đi nhưng sau khi về người ta lấy đâu ra thực phẩm đấy để áp dụng vào để người ta nuôi con …Ở những thôn bản xa có tiền cũng làm sao mua được. Ở trung tâm thì ngày nào cũng có, nhưng ở xa thì 5 ngày mới có một phiên chợ. Chỉ có phiên chợ thì người ta mới đến mua được.”

38 Knowles, J. c. et. al. (2009) Công bằng Y tế ở Việt Nam: Phân tích tình hình về tử vong bà mẹ và trẻ em. bài viết phục vụ cho hội nghị tham vấn của UniceP về công bằng trong việc tiếp cận với các dịch vụ chăm sóc sức khỏe có

chất lượng cho phụ nữ và trẻ em, tổ chức ngày 8-10 tháng 4 tại hạ Long, Việt nam39 nguyen, t.m. and b.m. Popkin (2003) ‘Trong một kỷ nguyên tăng trưởng Kinh tế, liệu bất bình đẳng có làm suy giảm tình

trạng suy dinh dưỡng trẻ em ở Việt Nam?’ tạp chí dinh dưỡng Lâm sàng khu vực châu á thái bình dương, 12(4): 405-10.40 Glewwe, P., S. Koch and b.L. nguyen (2002) Dinh dưỡng trẻ em, Tăng trưởng Kinh tế và cung cấp dịch vụ chăm sóc sức

khỏe tại Việt Nam. bài viết số 2776 trong tuyển tập nghiên cứu chính sách của ngân hàng thế giới, Washington Dc: ngân hàng thế giới.

Page 71: Tải toàn văn bản báo cáo Tiếng Việt tại đây

Phân tích tình hình trẻ em tỉnh điện biên 71Phân tích tình hình trẻ em tỉnh điện biên

Hình 15. Nguyên nhân suy dinh dưỡng trẻ em ở Điện Biên

Các nguyênnhân dẫn đến

suy dinh dưỡngtrẻ em

ở Điên Biên

Trẻ em không cóđủ thức ăn đủdinh dưỡng

Cha mẹthiếu hiểu biết

Các vấn đề sứckhỏe và

môi trườngxung quanh

Trẻ em không được cho bú đủ sớm hoặckhông được cho bú hoàn toàn trong v ng

6 tháng đầu

Thiếu dinh dưỡng cho bà mẹ đang chocon bú - thiếu thực phậm và niềm tin

mang tính truyền thống.

Thu nhập của hộ gia đ nh thấp - cácbà mẹ hiểu biết về thức ăn dinh dưỡng

nhưng không đủ tiền để mua.

Thu nhập của hộ gia đ nh thấp - thiếuthức ăn động vật để cung cấp chất đạm và

an ninh thực phẩm để có đủ calo.

Không mua được thức ăn dinh dưỡng- thiếu hệ thống phân phối thực phẩm

ở các làng xa

Không mua được thức ăn dinh dưỡng- chợ họp hàng tuần không đủ để cung cấp

thức ăn đều đặn cho các làng xa.

Hộ gia đ nh đông người đặc biệt làcác hộ nghèo hơn - lượng thực phẩm

của hộ chia cho mỗi người ít hơn.

Thiếu nước mùa khô - thiếu nướctrồng rau để có thêm dinh dưỡng

cho gia đ nh.

Tham gia các khóa tập huấn còn hạn chế- thiếu thời gian dự các lớp tập huấn.

Hạn chế về ngôn ngữ đối với các bà mẹ dântộc thiểu số - các khóa tập huấn và tài liệu

truyền thông không làm bằng tiếngdân tộc thiểu số.

Niềm tin truyển thống vàonhịn ăn và ăn kiêng đối với các bà mẹ.

Trẻ em bị yếu đi do rối loạnvà nhiễm trùng tiêu hóa thường xuyên

- tiêu chảy và bệnh giun sán

Tỷ lệ trẻ em nghèo sống trong nhàkhông đủ điều kiện vệ sinh và nước sạch.

Page 72: Tải toàn văn bản báo cáo Tiếng Việt tại đây

72 Phân tích tình hình trẻ em tỉnh điện biên Phân tích tình hình trẻ em tỉnh điện biênPhân tích tình hình trẻ em tỉnh điện biên

bằng chứng cụ thể cho thấy suy dinh dưỡng trẻ em thường tập trung ở các hộ gia đình nông thôn nghèo và một số cộng đồng dân tộc thiểu số. người dân địa phương cũng đã nhận thức được những khó khăn của việc đảm bảo bình đẳng trong việc giảm suy dinh dưỡng: “Ngoài này chúng tôi góp cho các cháu ăn ngày 6 nghìn. Còn ở trong kia - người dân tộc ý - người ta khó khăn nên người ta chỉ góp cho các cháu được nghìn thôi. Thế mà trong khi đó đòi hỏi mục tiêu giảm tỷ lệ dinh dưỡng là như nhau. Như vậy sẽ gặp rất nhiều khó khăn” (thảo luận nhóm với người dân địa phương ở xã thanh Xương, huyện điện biên). một số cán bộ chính quyền địa phương cũng nói rằng tỷ lệ suy dinh dưỡng theo báo cáo không phản ánh đúng tình hình thực tế do những khó khăn trong việc thu thập số liệu chính xác tại địa phương. theo một cán bộ tỉnh nhận xét: “Ở Điện Biên, suy dinh dưỡng là vấn đề khó và trên thực tế rất khó có được con số thống kê đầy đủ cho vấn đề này. Tỷ lệ suy dinh dưỡng càng trên các vùng khó thì càng cao”.

mối liên hệ giữa sản xuất cây trồng và vật nuôi hộ gia đình để cung cấp thực phẩm, thu nhập và chi tiêu hộ gia đình, và sự có sẵn của các loại thực phẩm dinh dưỡng dùng cho bà mẹ và trẻ sơ sinh rõ ràng là phức tạp. tuy nhiên, cần nêu bật một số đặc điểm nhân khẩu học và đặc điểm của nền kinh tế hộ gia đình ở điện biên có liên quan tới vấn đề này. thứ nhất, như đã nêu trong Phần 2.2 ở trên, điện biên là tỉnh có tỷ lệ cao các hộ gia đình có hơn 5 người (46,3%). trong năm 2008, bình quân mỗi hộ thuộc nhóm nghèo nhất là 7,9 người, cao hơn hẳn mức trung bình toàn quốc là 4,12 người. mức thu nhập bình quân đầu người ở điện biên gần như thấp nhất trong cả nước. tỷ lệ các khoản chi của hộ gia đình cho lương thực, thực phẩm và nhiên liệu cũng là cao nhất trong khu vực tây bắc (58,7%) so với tỷ lệ trung bình toàn quốc là 46,1%. theo nghĩa tuyệt đối, do đó, dự trữ lương thực và dự trữ tiền mặt hộ gia đình giữa các hộ nghèo rải đều trên diện rộng, mặc dù sản xuất ngũ cốc bình quân đầu người nói chung là tương đương với các tỉnh khác ở vùng núi phía bắc.

người dân ở những khu vực đông dân cư có cái nhìn khác về dinh dưỡng trẻ em. Vệ sinh an toàn thực phẩm hiện đang đặt ra nhiều thách thức cho tất cả các vùng trong cả nước. Vấn đề này không phải là ngoại lệ cho các xã trong khu vực nghiên cứu. Phụ huynh của các trẻ em tại trường tiểu học tại xã thanh Xương, huyện điện biên, thể hiện mối quan tâm của họ về các loại thực phẩm có nguồn gốc không rõ ràng bán cho học sinh tại các quán trước cổng trường: “Tại lối vào của trường có các quầy hàng bán thực phẩm Trung Quốc, gói không có địa chỉ hoặc tên của những nhà sản xuất, và tôi biết chắc chắn những thực phẩm này có hại cho sức khỏe của trẻ em, thậm chí có thể gây ra bệnh. Vấn đề này đã được thảo luận với chính quyền xã nhưng chưa được giải quyết, họ nói rằng đó không phải là công việc chính quyền xã mà là việc của bên y tế. Trẻ em rất thích loại thực phẩm này, do đó, các cháu mua rất nhiều” (thảo luận nhóm người dân của xã thanh Xương). theo báo cáo của huyện, trong 6 tháng đầu năm 2009 phòng y tế huyện đã điều tra 170 cơ sở thực phẩm, 245 cơ sở kinh doanh thực phẩm và 8 cơ sở chế biến thực phẩm, và kết luận rằng tất cả các cơ sở này đều tuân thủ các quy định của nhà nước. Phát hiện từ nghiên cứu cho thấy trong khi chính quyền huyện đang nỗ lực để tiến hành thanh tra, kiểm tra và công bố kết quả, người dân địa phương đặc biệt quan tâm đến công tác vệ sinh an toàn thực phẩm.

4.7 cấp nước và vệ sinh

Do đặc điểm địa chất của tỉnh, ở các xã vùng cao người dân chủ yếu dựa vào nguồn nước tự nhiên như nước suối và mạch lộ cho sinh hoạt, trong khi ở các vùng thấp của hung lũng mường thanh, chủ yếu sử dụng nguồn nước dưới đất. theo điều tra nông nghiệp, Lâm nghiệp và thuỷ sản quốc gia năm 2006, khoảng 58% số hộ trong tỉnh phụ thuộc vào nguồn nước suối, 19,5% dùng nước giếng và 12,5% sử dụng các nguồn nước khác (ví dụ như các sông, suối gần đó), trong khi chỉ có dưới 1% dân số nông thôn sử dụng nước máy (Phụ lục 1.31). điều tra này cũng ghi nhận việc sử dụng nhà tiêu hợp vệ sinh năm 2006 còn ở mức thấp, với 42% số hộ sử dụng nhà tiêu đào không hợp vệ sinh và 51% hộ gia đình không có nhà tiêu/không sử dụng nhà tiêu (Phụ lục 1.32).

Page 73: Tải toàn văn bản báo cáo Tiếng Việt tại đây

Phân tích tình hình trẻ em tỉnh điện biên 73Phân tích tình hình trẻ em tỉnh điện biên

trong những năm gần đây, điện biên đã liên tục đạt được tiến bộ trong việc mở rộng cung cấp nước sạch, nhưng các chỉ tiêu vệ sinh tiếp tục tụt hậu (hình 16). theo số liệu thống kê năm 2009 của trung tâm Quốc gia nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn, trong tổng số 78.212 hộ gia đình nông thôn ở điện biên, 81% được tiếp cận nguồn cấp nước sạch và 20% có nhà tiêu hợp vệ sinh, so với tỷ lệ toàn quốc là 79% và 54%.41 theo một báo cáo năm 2009 của Sở LđtbXh, 75% dân số nông thôn và 78% dân số đô thị hiện nay được tiếp cận nguồn nước sạch.42 những con số này nhìn chung tương ứng với tỷ lệ nghèo ở trẻ em dựa trên điều tra micS 2006, trong đó cho thấy khoảng 31% trẻ em vùng tây bắc sống trong nhà ở không có nước uống an toàn (tỷ lệ quốc gia là 12,5%), trong khi 75% trẻ em trong khu vực này sống trong nhà ở không có nhà tiêu hợp vệ sinh (với tỷ lệ toàn quốc là 41%).43

Hình 16. So sách độ bao phủ cấp nước và vệ sinh nông thôn trên cả nước, theo vùng và theo tỉnh, 2009 (phần trăm)

Nguồn: trung tâm cấp nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn năm 2009

các báo cáo khác đưa ra những con số hơi khác nhau. Kết quả đtmShGDVn 2008 cho thấy ở khu vực tây bắc nói chung, tỷ lệ hộ sử dụng nước suối đã qua xử lý (như bể lắng/lọc và các hệ thống cấp nước tự chảy qua đường ống) đã gia tăng đáng kể từ 7,1% năm 2002 đến 49,2% năm 2008. một báo cáo cho điện biên cũng chỉ ra rằng tỷ lệ hộ nông thôn được sử dụng “hệ thống cấp nước hợp vệ sinh” là khoảng 52%44

Dường như các số liệu này cần được diễn giải một cách thận trọng. theo lý thuyết, số người sử dụng hệ thống cấp nước hợp vệ sinh không nhất thiết tương đương với các mẫu hình sử dụng trên thực tế. nhiều cư dân ở các xã miền núi và các thôn bản ở điện biên vẫn còn thiếu nước sạch, đặc biệt là vào mùa khô khi tình trạng thiếu nước sinh hoạt trong vùng là phổ biến. nhiều hệ thống cấp nước hiện đang sử dụng phương pháp lắng/lọc, có nghĩa chất

41 ttnSVSmtQG (2009) Báo cáo kết quả thực hiện chương trình Mục tiêu Quốc gia Cấp nước và Vệ sinh môi trường nông thôn năm 2008.42 Sở LđtbXh (2009) Báo cáo kết quả thực hiện các chỉ tiêu chương trình hành động quốc gia vì trẻ em 2001 – 2009, Báo cáo

số 933/BC-SLDTBXH (18/08/2009).43 bộ LđtbXh/ UniceF (2008) Trẻ em Việt nam: Trẻ em nghèo là ai và ở đâu?44 UbnD tỉnh điện biên, bộ Kh&đt, nhtG(2009) Báo cáo khả thi Dự án Giảm nghèo tỉnh Điện Biên giai đoạn 2010-2015

Page 74: Tải toàn văn bản báo cáo Tiếng Việt tại đây

74 Phân tích tình hình trẻ em tỉnh điện biên Phân tích tình hình trẻ em tỉnh điện biênPhân tích tình hình trẻ em tỉnh điện biên

lượng nước và vệ sinh không đảm bảo, đặc biệt là trong mùa mưa. Việc thiếu hoạt động vận hành và bảo dưỡng định kỳ cũng có nghĩa là ở một số địa bàn không thể đảm bảo cung cấp nước thường xuyên. Ở một số nơi nhân viên y tế xã không rõ về chất lượng nước: “Nước sạch ở Thanh Xương toàn dùng nước giếng. Còn nếu xác định nước sạch là dùng nước máy thì chỉ 5% là cao … Nước giếng dùng không ai kiểm nghiệm, chỉ có kiểm nghiệm bằng tiêu chí thông thường như cách chuồng gia súc 5m, được xây, mắt thường nhìn nước trong, không có mùi. Chưa có đánh giá nước sạch đạt chuẩn quốc gia” (theo một cán bộ y tế, trung tâm Y tế xã thanh Xương).

trong phạm vi một xã cũng có sự khác biệt về tình trạng cung cấp nước và vệ sinh hộ gia đình. Ví dụ, ở xã nà Sáy, huyện tuần Giáo, có 2 bản mông cách trung tâm xã 30 km, giữa cộng đồng chủ yếu là người thái (với tổng số 12 bản). một đánh giá do chương trình PcFP của UniceF tiến hành năm 2009 cho thấy các hoạt động nước sạch và vệ sinh nông thôn đã không được tiến hành ở những ngôi bản mông45 này. nhiều lý do khác nhau được đưa ra giải thích cho điều này, bao gồm: (i) việc thiếu nước ở các bản mông ở trên cao có nghĩa là các mô hình cấp nước sạch và vệ sinh không thích hợp, (ii) các khoảng cách xa làm cho thông tin liên lạc và vận chuyển vật liệu khó khăn; (iii) khó khăn trong việc giải quyết các vấn đề vệ sinh môi trường giữa cộng đồng người mông, và (iv) sự cần thiết phải trình diễn để chứng minh các mô hình cấp nước và vệ sinh tại các địa bàn dễ tiếp cận và thuận lợi hơn và do vậy các bản người thái được lựa trọn trước tiên.

cán bộ y tế xã ở điện biên thường cho rằng điều kiện nước sinh hoạt vệ sinh hộ gia đình không hợp vệ sinh là một trong những nguyên nhân chính gây ra các bệnh thông thường ở trẻ em. một điều tra về Kiến thức,thái độ và hành vi (KAP) do UniceF thực hiện trong các cộng đồng dân tộc thiểu số ở Lào cai và Gia Lai cho thấy phần lớn người dân không nhận thức được những hậu quả có thể xảy ra từ việc thực hành vệ sinh không đúng và không ý thức được các bệnh nghiêm trọng.46 nghiên cứu này cho thấy giáo dục và thu nhập hộ gia đình là những yếu tố quyết định quan trọng nhất khi vấn đề kiến thức về thực hành vệ sinh cơ bản được quan tâm. những người có trình độ trung học có mức độ nhận thức cao gấp đôi so với mức nhận thức trung bình của mẫu điều tra, và giới trẻ nhìn chung có ý thức hơn so với người lớn trong thực hành vệ sinh và phòng chống dịch bệnh. Khuyến nghị chính của nghiên cứu này là thực hiện các biện pháp để cải thiện giáo dục (đặc biệt đối với học sinh nữ), kết hợp với các hoạt động iec có sử dụng cả phương tiện truyền thông đại chúng và phương pháp truyền thông trực tiếp cho các cộng đồng dân tộc thiểu số.

tại điện biên, khoảng 88,5% kinh phí của ctmtQG về nS&VSmtnt được phân bổ cho xây dựng cơ sở hạ tầng và 11,5% cho vốn sự nghiệp, được phân chia giữa ttnSVSnt, ngành y tế và giáo dục. trong quá trình tiến hành nghiên cứu này, không thể xác định được phần kinh phí được phân bổ cho hoạt động iec nói riêng. các phương pháp tiếp cận iec cải tiến trong vệ sinh và phương pháp tiếp cận vệ sinh tổng thể do cộng đồng làm chủ (cLtS) đã được đưa vào một số địa bàn thí điểm qua các dự án do các nhà tài trợ hỗ trợ bao gồm chương trình PcFP của UniceF và tổ chức Phát triển hà Lan (SnV). hy vọng đó sẽ là những mô hình thành công để làm việc với các cộng đồng dân tộc thiểu số về các vấn đề vệ sinh và có thể nhân rộng trong hệ thống chính phủ. tuy nhiên, như đã chỉ ra trong mục 3.9 ở trên, cần đặc biệt quan tâm giải quyết những hạn chế về ngân sách làm cản trở sự nhân rộng các phương pháp tiếp cận này.

4.8. Phòng chống tai nạn thương tích ở trẻ em

trong những năm gần đây, chính phủ đã quan tâm đẩy mạnh các chương trình an toàn cho

45 Shanks, e. (2009) Đánh giá chương trình hỗ trợ dân tộc thiểu số và nội dung hoạt động của UNICEF đối với các nhóm dân tộc thiểu số. báo cáo cho UniceF và Ủy ban Dân tộc

46 UNICEF Việt Nam và NCERWASS (2007) Điều tra kiến thức, thái độ và hành vi về nước, môi trường và vệ sinh trong cộng đồng dân tộc H;mong và Gia rai,

Page 75: Tải toàn văn bản báo cáo Tiếng Việt tại đây

Phân tích tình hình trẻ em tỉnh điện biên 75Phân tích tình hình trẻ em tỉnh điện biên

trẻ em. tuy vậy, trên toàn quốc, số ca tử vong do thương tích ở trẻ em và vị thành niên dưới 19 tuổi vẫn tiếp tục tăng từ 6.938 ca năm 2005 tới gần 8.000 ca vào năm 2008, trong đó 48% số ca tử vong do đuối nước và 28% do tai nạn giao thông. Do vậy, đây là vấn đề cần được chính quyền các cấp và cộng đồng quan tâm.

Bảng 13. Tai nạn và thương tích ở trẻ em theo báo cáo của bệnh viện tỉnh và huyện, 2008

Địa điểm và nguyên nhân Độ tuổi/tỷ lệ tai nạn và thương tích0 - 4 tuổi 5 - 14 tuổi 15 - 19 tuổi

tổng số 381 744 828

địa điểm xảy ra tai nạn

trên đường 14,4 23,7 49,3

Ở nhà 76,1 51,5 27,8

Ở trường 3,4 12,9 9,5

tại nơi làm việc 0,5 2,6 5,9

tại nơi công cộng 3,1 5,8 6,5

nơi khác 1,0 0,7 0,1

Ao, hố, sông, suối 1,0 3,0 0,8

nguyên nhân thương tích

tai nạn giao thông 15 18,4 25,7

tai nạn lao động 0,4 5,6 12,7

Súc vật (cắn, đốt v v.). 4,7 4,6 2,7

ngã 43,8 48,4 26,3

đuối nước 0,8 0,4 0,1

ngộ độc do hóa chất và thức ăn 10,2 4,6 7,0

tự tử 0,3 1,1 1,8

bạo lực và xung đột 0,5 0,8 7,4

Khác 9,4 11,2 15,0

Nguồn: Sở Y tế.

Số liệu hiện có về tai nạn thương tích trẻ em tại điện biên rất tản mát. mặc dù vậy, nhận xét chung là các dạng tai nạn thương tích cũng tương tự như ở những địa bàn khác. theo số liệu của Sở Y tế, trong năm 2008, có 6.085 vụ tai nạn và thương tích do các bệnh viện tuyến tỉnh, huyện báo cáo, trong số đó có 32% (tương đương 1.953 trường hợp) là trẻ em dưới 19 tuổi, với tỷ lệ trẻ em nam là 64% (Phụ lục 1.51). bảng 13 chỉ ra những địa điểm chính và nguyên nhân của các trường hợp tai nạn thương tích này. đối với nhóm trẻ 0-4 tuổi, các vụ tai nạn thương tích thường xảy ra ở nhà, chủ yếu là các thương tích do ngã, song các ca tai nạn giao thông cũng chiếm tới 15%. đối với lứa tuổi 5-14, địa bàn và nguyên nhân gây thương tích đa dạng hơn, có sự gia tăng các nguyên nhân liên quan đến tai nạn giao thông và lao động. đối với nhóm 15-19 tuổi, phần lớn tai nạn xảy ra trên đường, đồng thời, số lượng tai nạn liên quan đến lao động và số vụ chấn thương do bạo lực cũng tăng lên. bị ngộ độc và súc vật cắn/ đốt cũng thường xuyên xảy ra ở trẻ nhỏ. một điều đáng báo động là có tới 21% các trường hợp thương tích ở trẻ nhỏ là do tai nạn giao thông. điều này cho thấy cần tiếp tục tăng cường nâng cao nhận thức về an toàn giao thông cho các bậc cha mẹ và cả trẻ em.

Dường như báo cáo của các bệnh viện về các trường hợp tai nạn giao thông chưa phản ánh đầy đủ số ca tử vong trẻ em, cũng như chưa phản ánh được đầy đủ một số loại hình tai nạn thương tích, ví dụ như đuối nước, là loại hình tai nạn thường do ngành công an xử lý và báo cáo. trung tâm y tế tuyến xã cũng điều trị một số trường hợp thương tích nhẹ. Do vậy, tổng

Page 76: Tải toàn văn bản báo cáo Tiếng Việt tại đây

76 Phân tích tình hình trẻ em tỉnh điện biên Phân tích tình hình trẻ em tỉnh điện biênPhân tích tình hình trẻ em tỉnh điện biên

số vụ tai nạn và thương tích trên thực tế sẽ cao còn hơn con số báo cáo.

theo báo cáo của ngành công an, từ năm 2004 đến năm 2008 có 57 trẻ chết do đuối nước, 60% trong số đó là trẻ em trai. trẻ em trai thường hiếu động hơn và thích tắm ở những nơi công cộng như sông, suối, ao, hồ hơn là các trẻ em gái. Do vậy, trẻ em trai có nguy cơ đuối nước cao hơn là các em gái. tuy nhiên, các ca đuối nước vẫn có thể xảy ra ở những khu vực xung quanh nhà (hộp số 4). những câu chuyện này cho thấy trường học và cộng đồng địa phương cần quan tâm hơn nữa trong việc bảo vệ trẻ em khỏi đuối nước và lũ quét, và các em cần được trang bị kỹ năng bơi.

Hộp 4. Các trường hợp trẻ bị đuối nướcmột cháu bé người mông bị chết trong một trường hợp vô cùng thương tâm. cháu tên là Vàng, 8 tuổi, học lớp 2 ở xã Pú nhung. mẹ chết khi cháu còn rất nhỏ. bố đi lấy vợ khác nên cháu sống với bà. tháng 7/2009 cháu được nghỉ hè về thăm bố. bố giao việc nấu cám cho lợn. cháu trèo lên bể thả gầu múc nước. Gầu to và nặng nhưng cháu vẫn cố gắng kéo, không may trượt chân ngã xuống bể chết đuối. đến trưa hàng xóm sang mới phát hiện ra. ( theo lời kể của cán bộ y tế huyện tuần Giáo).

mùa hè 2007-2008 vừa qua có 4 cháu học sinh tuổi từ 10-12, người thái ở bản Pa Luống xã thanh Xương đến tắm ao ở địa phận phường nam thanh. Khi bị đuối nước, các cháu đã hết sức cố gắng kêu cứu. cuối cùng 3 cháu được cứu sống kịp thời. một cháu không cứu được nữa vì chậm quá.” theo lời kể của cán bộ xã thanh Xương)

theo người dân địa phương, các nguyên nhân chính gây thương tích trẻ em bao gồm: (i) trẻ thiếu sân chơi, thiếu điểm vui chơi giải trí; (ii) trẻ không được dạy cách phòng tránh tai nạn thương tích như bơi, hay phải làm gì khi bị súc vật cắn; (iii) thiếu sự giám sát đối với các em ngoài giờ học; và (iv) một số trẻ phải làm việc trong môi trường không an toàn. theo cán bộ y tế xã, nhiều trường hợp trẻ bị thương tích khi tham gia lao động đồng áng, hoặc khi đang chăn nuôi gia súc gia cầm. Sau đây là lời kể của cán bộ y tế xã Quài nưa: “Các cháu đi lao động bị ong đốt, uống nước lã. Tháng vừa rồi có một cháu đi chăn trâu, có một con gì chui vào mũi phải ra trạm để lấy ra. Lúc đầu nó thò ra ít thôi xong lấy cái panh kẹp ra không kịp. Sau rồi tôi mới dùng kinh nghiệm, dùng một viên clo-xít đổ vào mũi, thấy đắng nó mới thò ra rồi gắp ra. Còn ong đốt thì nhiều, nhưng ở nhà 1-2 ngày là khỏi”

trong khi các hoạt động nâng cao nhận thức về phòng chống tai nạn thương tích cho các bậc cha mẹ và trẻ em được triển khai khá sôi nổi tại một số địa phương, chẳng hạn như thông qua chương trình tỉnh bạn hữu trẻ em của UniceF, song nhìn chung tỉnh còn thiếu kinh phí cho việc triển khai các hoạt động như vậy. tính đến năm 2008, mới chỉ có 4/9 huyện và 4/106 xã, phường có ban chỉ đạo, kế hoạch và các hoạt động về phòng chống tai nạn thương tích cho trẻ em.47 tỉnh cần ưu tiên nhân rộng các hoạt động này trong thời gian tới, tập trung vào các nội dung về an toàn giao thông, luật giao thông, phòng ngừa đuối nước, an toàn trong gia đình, và bảo vệ trẻ em khỏi các hình thức tai nạn lao động.

47 UbnD tỉnh điện biên (2008) Báo cáo tình hình triển khai các chính sách về phòng tránh tai nạn thương tích và bảo vệ trẻ em tại Điện Biên, báo cáo số 931/bc-UbnD (08/2008),

Page 77: Tải toàn văn bản báo cáo Tiếng Việt tại đây

Phân tích tình hình trẻ em tỉnh điện biên 77Phân tích tình hình trẻ em tỉnh điện biên

chƯƠnG 5.

PhÁt triỂn

GiÁO DỤc trẻ em

Page 78: Tải toàn văn bản báo cáo Tiếng Việt tại đây

78 Phân tích tình hình trẻ em tỉnh điện biên Phân tích tình hình trẻ em tỉnh điện biênPhân tích tình hình trẻ em tỉnh điện biên

5. PhÁt triỂn - GiÁO DỤc trẻ em

5.1 Dữ liệu và thông tin về giáo dục

có một số lượng đáng kể các dữ liệu có sẵn về các chỉ số giáo dục tại điện biên. tuy nhiên, nghiên cứu cho thấy rằng có một sự thiếu nhất quán trong một số các số liệu báo cáo của các cơ quan khác nhau của tỉnh. Ví dụ đối với tỷ lệ nhập học, hoàn thành và tốt nghiệp các cấp học khác nhau, có những khác biệt trong các số liệu báo cáo của Sở GD&đt, cục thống kê tỉnh và Sở Lđtb & Xh, cũng như giữa số liệu báo cáo của tỉnh và số liệu do bộ Giáo dục và đào tạo sử dụng. Do đó, không dễ dàng có được hiểu biết chính xác về tình hình hiện nay. Khó khăn này kết hợp với sự thiếu dữ liệu dân số cơ bản được phân tổ đầy đủ (ví dụ trên tổng số nam và nữ của các nhóm tuổi khác nhau ở các địa bàn khác nhau và các nhóm dân cư trong tỉnhcàng gây khó khăn trong việc có được sự phân tích đầy đủ hơn về việc nhâp học và hoàn thành học tập.

trong báo cáo này, các số liệu lấy từ niên giám thống kê tỉnh được sử dụng như nguồn thông tin chính trong phân tích của chúng tôi, có bổ sung dữ liệu và thông tin cung cấp trong các báo cáo từ Sở GD&đt và bộ GD&đt. các dữ liệu từ các nguồn khác nhau đã được kiểm tra chéo nhiều nhất ở mức có thể. mặc dù vậy, cần lưu ý rằng vẫn còn một số mâu thuẫn đối với tỷ lệ nhập học chung và tỷ lệ nhập học đúng tuổi ở tiểu học, trung học cơ sở và trung học phổ thông.

5.2 tình hình chung về giáo dục mầm non, tiểu học và trung học

cải thiện tiếp cận giáo dục và nâng cao chất lượng của giáo dục là những ưu tiên lớn của chính quyền tỉnh. như đã nêu tại phần 3.2, trong năm 2008 khoảng 36,6% chi tiêu công ở điện biên là dành cho lĩnh vực giáo dục và đào tạo. các khoản đầu tư đáng kể đã được ưu tiên cho việc mở rộng và cải thiện cơ sở hạ tầng và cơ sở trường học trên địa bàn tỉnh trong những năm gần đây. theo Sở GD&đt,48 đến năm 2009 đã có tổng số 404 trường học, bao gồm:

• 100/112 xã, phường (89,3%) với các trường mẫu giáo trung tâm (trường chính) và 1.515 trong 1.659 làng (91,3%) có trường mẫu giáo/phòng học mẫu giáo tại các điểm lẻ;

• 100/112 xã, phường (89,3%) có trường tiểu học; trong khi ở nhiều xã phòng học của tiểu học nằm chung với trường trung học cơ sở;

• 102/112 xã, phường có trường trung học cơ sở; trong khi ở một số xã của huyện tủa chùa các phòng học của trung học cơ sở nằm chung với các trường tiểu học; • có 28 trường trung học phổ thông trong tỉnh, bao gồm 7 trường phổ thông trung học nội trú cấp huyện cho học sinh dân tộc thiểu số.

cùng với thực tế thay đổi độ tuổi của dân số trẻ em, tổng số học sinh tiểu học đã giảm từ 58.546 trong năm học 2005-06 xuống 54.486 trong năm học 2009-10, trong khi số lượng học sinh trung học cơ sở đã tăng từ 33.653 trong năm học 2005-06 lên 36.169 trong năm học 2009-10 (Phụ lục 1.39). Số lượng học sinh phổ thông trung học được duy trì khá ổn định trong thời kỳ này, ở mức hơn 14.000 học sinh. tính đến năm 2009, khoảng 60% giáo viên là nữ, 28,5% là dân tộc thiểu số và 10,2% là nữ giáo viên dân tộc thiểu số (Phụ lục 1.35).

48 Sở GD&đt điện biên (2009) Kế hoạch phát triển giáo dục đào tạo trong giai đoạn 2010-2015.

Page 79: Tải toàn văn bản báo cáo Tiếng Việt tại đây

Phân tích tình hình trẻ em tỉnh điện biên 79Phân tích tình hình trẻ em tỉnh điện biên

Việc xây dựng năng lực cho giáo viên và cán bộ quản lý giáo dục, cải thiện trang thiết bị dạy học và cải tiến phương pháp giảng dạy đã được hỗ trợ từ chương trình mục tiêu Quốc gia về Giáo dục và đào tạo và một số các dự án do các nhà tài trợ hỗ trợ (Phụ lục 1.18 và 1.23). chương trình mục tiêu Quốc gia bao gồm các dự án hỗ trợ cơ sở vật chất trường học, đổi mới giáo trình và sách giáo khoa, và đào tạo về tin học, ngoại ngữ cho giáo viên. Xây dựng cơ sở vật chất và năng lực công nghệ thông tin là một phần quan trọng của sự hỗ trợ chuơng trình mục tiêu Quốc gia. Dự án do nhà tài trợ hỗ trợ cho chất lượng giáo dục bao gồm: (i) Dự án Giáo dục tiểu học cho trẻ em hoàn cảnh khó khăn (PeDc) trong đó có bao gồm xây dựng trường tại các điểm lẻ, thiết lập các quỹ trường học, cung cấp vật liệu cần thiết, và huy động trẻ khuyết tật đi học vv; (ii) UniceF-PcFP, dự án tỉnh bạn hữu đã tập trung vào tăng cường môi trường trường học thân thiện với trẻ em tại trường mẫu giáo,tiểu học và trung học cơ sở; (iii) ADb tài trợ dự án trung học cơ sở và trung học phổ thông; (iv) một dự án về giáo dục toàn diện cho trẻ em dân tộc thiểu số do World Vision tài trợ; và (v) một dự án về chăm sóc và phát triển trẻ thơ được Save the children UK hỗ trợ.

các cơ sở hạ tầng trường học mới đã cải thiện tiếp cận giáo dục ở các cấp cho trẻ em ở điện biên. điều này được phản ánh trong các số liệu về tỷ lệ nhập học chung. Phổ cập giáo dục tiểu học đã được duy trì từ năm 2000. trong tháng 3 năm 2009, bộ Giáo dục và đào tạo chính thức công nhận tỉnh đạt phổ cập giáo dục trung học cơ sở (đạt 80% trẻ trong độ tuổi 11 đến 14 hoàn thành giáo dục tiểu học trong khi số trẻ còn lại vẫn tiếp tục học tiểu học).

nhà trẻ và mẫu giáo

trong năm học 2008-09, tỷ lệ trẻ em đến lớp mẫu giáo 5 tuổi là 94,2%; do đó tỉnh đã gần đạt được mục tiêu 95% đề ra trong chương trình hành động quốc gia vì trẻ em 2001-2010 (bảng 6). tuy nhiên, tỷ lệ trẻ em đi nhà trẻ chỉ đạt được 10,3% trong năm học 2008-09. điều này được phản ánh qua tỷ lệ học sinh/giáo viên thấp trong các lớp nhà trẻ ở điện biên (5,74) so với tỷ lệ trung bình toàn quốc là 11,52 (Phụ lục 1.46). điều này cho thấy tỉnh vẫn còn gặp nhiều khó khăn trong việc đảm bảo tiếp cận giáo dục mầm non và công tác chuẩn bị trước khi trẻ toqia trường.

hiện tỉnh đã mở rộng các nhà trẻ và lớp học mẫu giáo thôn bản. mặc dù vậy, ở một số địa bàn việc tiếp cận với các lớp nhà trẻ còn hạn chế. điều này phần nào phản ánh sự tiếp cận hạn chế các cơ sở trường mẫu giáo trong các bản vùng sâu, cũng như cách thức phân công lao động gia đình, theo đó trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ được anh chị em ruột hoặc cha mẹ mình chăm sóc trong khi đang làm nông nghiệp. Ví dụ, xã mường bang có 25 làng nghề nhưng chỉ có 2 lớp nhà trẻ. trong các cuộc thảo luận nhóm tập trung ở mường bằng, người ta nói rằng có nhiều trẻ em độ tuổi đi nhà trẻ hiện sống ở một số làng cách xa vài trường học vài cây số, vì vậy các em không thể đi học vì cha mẹ thì bận rộn mà các em còn quá bé để tự đi bộ đi học trong điều kiện địa hình miền núi. nói chung, chỉ những gia đình nằm gần trung tâm của xã mới có thể gửi con em đi nhà trẻ. điều này đã giảm cơ hội học tập sớm của trẻ nhỏ, cũng như gây ra hiệu ứng kèm theo bởi vì anh chị của các em, đặc biệt là các em gái, cũng có thể phải nghỉ học để chăm sóc các em.

theo bộ GD&đt, điện biên là một trong ba tỉnh miền núi phía bắc không có trường mầm non hay trường mẫu giáo ngoài công lập (Phụ lục 1.44 và 1.45) mặc dù tỉnh có một trường mẫu giáo tư thục đã bắt đầu hoạt động từ năm học 2008-2009. điều này hạn chế các lựa chọn cho các bậc cha mẹ khi họ phải dựa vào trường công lập. điều này cũng có thể làm giảm khả năng cạnh tranh và chất lượng giáo dục cũng như việc chăm sóc trẻ em giữa các thành phần công lập và ngoài công lập. những lý do cho tình hình này cần được nghiên cứu thêm, xem xét các yếu tố của nhu cầu cho các cơ sở bổ sung, và chính sách hỗ trợ cá nhân, tập thể và các tổ chức đầu tư xây dựng và tổ chức các trường mầm non và trường mẫu giáo ngoài công lập.

Page 80: Tải toàn văn bản báo cáo Tiếng Việt tại đây

80 Phân tích tình hình trẻ em tỉnh điện biên Phân tích tình hình trẻ em tỉnh điện biênPhân tích tình hình trẻ em tỉnh điện biên

Giáo dục tiểu học

theo Sở GD&đt, trong năm học 2008-2009, số trẻ từ 6 đến 10 tuổi đi học là 98.7% như vậy là có 1.3% trẻ em trong độ tuổi này không được đến trường (bảng 14).49 Khoảng 87% số học sinh tiểu học là người dân tộc thiểu số (hình 18 và Phụ lục 1.39). trong năm học 2008-2009, khoảng 46.3% số học sinh tiểu học là nữ, trong đó tỷ lệ ở huyện tủa chùa là 40.7% và ở thị xã mường Lay là 50.7% (hình 19 và Phụ lục 1.37). trong tổng số học sinh tiểu học, khoảng 39% là học sinh nữ dân tộc thiểu số (hình 20). theo số liệu cung cấp bởi Phòng thống kê tỉnh (PSO), tổng tỷ lệ hoàn thành tiểu học trong năm học 2008-2009 là 92%, trong khi tỷ lệ hoàn thành bậc học các em gái là thấp hơn vào khoảng 83,5% (bảng 16), thấp hơn so với học sinh nam. Số lượng trung bình của học sinh/lớp là khoảng 18, có thể so sánh được với tỷ lệ trung bình toàn quốc là 26 (Phụ lục 1.46).

Bảng 14. Tỷ lệ nhập học, 2005 - 2010

Các chỉ số nhập học Năm học2005-06 2006-07 2007-08 2008-09 2009-10

(ước tính)tiểu học – số học sinh 59,227 56,261 54,640 54,488 55,493

tỷ lệ học sinh trong độ tuổi 6-10 tuổi đi học (%) 94.0 95.5 96.3 98.7 99.3

tỷ lệ học sinh nữ (%) 43.2 44.5 44.5 46.3 46.9

tỷ lệ trung học cơ sở – số học sinh (%) 32,939 32,796 34,755 36,228 37,671

tỷ lệ học sinh trong độ tuổi 11-14 đi học (%) 52.0 58.1 61.2 63.4 84.8

tỷ lệ học sinh nữ (%) 38.6 39.3 39.9 39.8 39.6

trung học phổ thông – số học sinh 14,515 14,164 14,624 14,886 14,651

tỷ lệ học sinh trong độ tuổi 15-18 đi học (%) 36.0 39.5 42.9 44.7 50.5

tỷ lệ học sinh nữ (%) 38.7 39.7 39.1 41.5 42.1

Nguồn: Sở Giáo dục và đào tạo tỉnh điện biên

một số điều tra quốc gia lại cho thấy tỷ lệ nhập học tiểu học thấp hơn so với số liệu trên. theo cuộc điều tra Dân số, lực lượng lao động và Kế hoạch hóa gia đình của tổng cục thống kê năm 2008, khoảng 88,4% trẻ em trong độ tuổi tiểu học 6-9 tuổi tại điện biên được đi học (Phụ lục 1.33). tỷ lệ này về cơ bản là tương đương với các tỉnh khác có điều kiện kinh tế xã hội tương tự trong miền núi bắc bộ và so sánh được với tỷ lệ toàn quốc là 90,4%. theo cuộc khảo sát này, 10,4% trẻ em 6-9 tuổi ở điện biên chưa bao giờ đến trường, so với tỷ lệ toàn quốc là 8,1%.

trung học cơ sở

theo Sở GD&đt, trong năm học 2008-2009 có 63.4% trẻ em trong độ tuổi 11 đến 14 nhập học trung học cơ sở. trên 80% trong số đó là học sinh dân tộc thiểu số. trong tổng số học sinh trong năm 2009, 39,7% là trẻ em gái và 31% là trẻ em gái dân tộc thiểu số. các tỷ lệ chung hoàn thành trung học cơ sở đạt 79% trong năm 2008 và 76% trong năm 2009, trong khi tỷ lệ hoàn thành cho các em gái thấp hơn một chút ở mức 73,5% và ở 74,5% tương ứng. Số lượng trung bình của học sinh/lớp là khoảng 29,2, so sánh được với tỷ lệ trung bình toàn quốc là 36,6 (Phụ lục 1.47).

49 Sở GD&đt điện biên (2009) Kế hoạch phát triển giáo dục đào tạo trong giai đoạn 2010-2015.

Page 81: Tải toàn văn bản báo cáo Tiếng Việt tại đây

Phân tích tình hình trẻ em tỉnh điện biên 81Phân tích tình hình trẻ em tỉnh điện biên

Hình 17. Tỷ lệ học sinh dân tộc thiểu số theo cấp học, 2006 - 2009 (phần trăm)

Nguồn: Sở Giáo dục và Đào tạo tỉnh Điện Biên

Hình 18. Tỷ lệ học sinh nữ theo cấp học, 2006 - 2009 (phần trăm)

Tiểu học Trung học cơ sở Trung học phổ thông

50,0

45,0

40,0

35,0

30,0

25,0

20,0

15,0

10,0

5,0

0,0

% h

ọc s

inh

nữ

Năm học

2006-07 2007-08 2008-09

Nguồn: cục thống kê tỉnh điện biên (2010) Niêm giám thống kê tỉnh Điện Biên 2009.

Page 82: Tải toàn văn bản báo cáo Tiếng Việt tại đây

82 Phân tích tình hình trẻ em tỉnh điện biên Phân tích tình hình trẻ em tỉnh điện biênPhân tích tình hình trẻ em tỉnh điện biên

Hình 19. Tỷ lệ học sinh nữ dân tộc thiểu số theo cấp học, 2006 - 2009 (phần trăm)

Tiểu học Trung học cơ sở Trung học phổ thông

Năm học2006-07 2007-08 2008-09

45,0

40,0

35,0

30,0

25,0

20,0

15,0

10,0

5,0

0,0

% h

ọc

sin

h n

ữd

ân

tộ

c th

iểu

số

Nguồn: Sở Giáo dục và Đào tạo tỉnh Điện Biên

Bảng 15. Tỷ lệ hoàn thành học tập, 2008 – 2009 (phần trăm)

2008 2009tỷ lệ tiểu học (%) 91.78 91.97

tỷ lệ học sinh nữ (%) 82.6 83.45

tỷ lệ trung học cơ sở (%) 78.82 76.01

tỷ lệ học sinh nữ (%) 73.48 74.52

tỷ lệ trung học phổ thông (%) 64.4 63.12

tỷ lệ học sinh nữ (%) 60.56 60.32

Nguồn: cục thống kê tỉnh điện biên (2010) Niêm giám thống kê tỉnh Điện Biên 2009.

trung học Phổ thông

tỷ lệ nhập học trung học phổ thông vào khoảng 45% trong năm học 2008-2009. trong tổng số học sinh trung học phổ thông, 62% là học sinh dân tộc thiểu số và 41.5% là học sinh nữ năm học 2008-2009. tuy nhiên tỷ lệ học sinh nữ dân tộc thiểu số chỉ vào khoảng 23%. tỷ lệ chung hoàn thành phổ thông trung học đạt 64,4% trong năm 2008 và 63,1% trong năm 2009, trong khi tỷ lệ hoàn thành cho các em gái hơi thấp hơn, vào khoảng 60,5%. trong tổng số học sinh phổ thông trung học tham gia kỳ thi tốt nghiệp cuối cùng trong năm 2009, 49% là trẻ em gái, trong khi các em gái có tỷ lệ tốt nghiệp cao hơn ở mức 81,8% so với tỷ lệ chung là 74,8% (phụ lục 1.38). Số lượng trung bình học sinh/lớp là khoảng 40,5, gần với tỷ lệ trung bình toàn quốc là 45 (Phụ lục 1.48).

các số liệu thống kê được trình bày ở trên cho thấy một số điểm quan trọng về hoạt động của ngành giáo dục trong những năm gần đây ở điện biên, như sau:

Page 83: Tải toàn văn bản báo cáo Tiếng Việt tại đây

Phân tích tình hình trẻ em tỉnh điện biên 83Phân tích tình hình trẻ em tỉnh điện biên

• tỉnh đã có những tiến bộ đáng kể trong việc đạt được các mục tiêu phát triển của trẻ em đặt ra trong chương trình hành động quốc gia vì trẻ em 2001-10, bao gồm tỷ lệ trẻ em 5 tuổi đi học mẫu giáo, tỷ lệ nhập học tiểu học, và những tiến bộ để hướng tới các mục tiêu tỷ lệ hoàn thành tiểu học và trung học cơ sở (bảng 6).

• như dự kiến, tỷ lệ lưu ban và tỷ lệ bỏ học tăng từ tiểu học đến trung học cơ sở và trung học phổ thông (Phụ lục 1.34). tỷ lệ lưu ban được duy trì khá ổn định đối với tiểu học và trung học cơ sở trong những năm gần đây, trong khi đã có sự tăng vừa phải trong tỷ lệ lưu ban ở cấp phổ thông trung học. tương tự, tỷ lệ bỏ học ở tiểu học và trung học cơ sở được duy trì ổn định, trong khi tỷ lệ bỏ học ở cấp phổ thông trung học cho thấy có xu hướng tăng nhẹ.

• theo số liệu được cung cấp bởi bộ GD&đt và bộ LđtbXh, tỷ lệ nhập học trung học cơ sở ở điện biên trong 2008-09 hơi thấp hơn tỷ lệ trung bình quốc gia và khu vực và các tỉnh lân cận (hình 20).50

Hình 20. So sánh tỷ lệ nhập học cấp trung học cơ sở cả nước theo vùng và theo tỉnh, 2009 (phần trăm)

Điện

Biên

Lai C

hâu

SơnLa

Lào

Cai

HàG

iang

Vùng

Tây

Bắc

CảNước

Tỷ lệ nhập học trung học chung Tỷ lệ nhập học trung học đúng tuổi

Phần tră

m

100

90

80

70

60

50

40

30

20

10

0

Nguồn: bộ LđtbXh (2009), các chỉ tiêu trẻ em Việt Nam giai đoạn 2008-2009.

• trong khi tỷ lệ học sinh dân tộc thiểu số theo học tiểu học và trung học cơ sở (80% đến 90%) gần xấp xỉ tỷ lệ trẻ em dân tộc thiểu số trong dân số nói chung, tỷ lệ học sinh dân tộc thiểu số theo học trung học phổ thông đã có sự suy giảm đáng kể (60% đến 70% trong những năm gần đây). điều này cho thấy tiếp tục có những rào cản đối với việc tiếp cập trung học phổ thông cho trẻ em dân tộc thiểu số vùng sâu vùng xa.

• trong khi tỷ lệ trẻ em gái đi học tiểu học là một chỉ báo tích cực (48,6% năm 2008-2009), tỷ lệ của các em gái học trung học cơ sở và trung học phổ thông thấp hơn. ngoài ra, con số của phòng thống kê tỉnh chỉ ra rằng chưa có một sự gia tăng đáng kể tỷ lệ trẻ em gái nhập học ở trường trung học cơ sở trong những năm gần đây,

50 bộ LđtbXh (2009): Các chỉ số trẻ em ở Việt nam giai đoạn 2008-2009.

Page 84: Tải toàn văn bản báo cáo Tiếng Việt tại đây

84 Phân tích tình hình trẻ em tỉnh điện biên Phân tích tình hình trẻ em tỉnh điện biênPhân tích tình hình trẻ em tỉnh điện biên

trong khi đã có sự tăng vừa phải trong tỷ lệ trẻ em gái nhập học ở trường trung học phổ thông.

• Về mặt này, có những khác biệt đáng kể trong các số liệu báo cáo cho từng huyện: tỷ lệ thấp hơn nhiều của các trẻ em gái đi học trung học cơ sở và phổ thông tương ứng của huyện tủa chùa (27,4% và 21,8%), huyện mường nhé (31,6% và 33%) và huyện điện biên đông (35,6% và 32,9%), so với các huyện khác (Phụ lục 1.37). các em học sinh nữ ở các huyện khó khăn hơn thường có tỉ lệ nhập học thấp hơn so với các em ở những huyện khá hơn.

• đối với trẻ em gái dân tộc thiểu số, những khác biệt này rõ rệt hơn. trong khi các trẻ em gái dân tộc thiểu số chiếm khoảng 39% của tất cả các học sinh tiểu học, tỷ lệ này giảm xuống khoảng 31% học sinh trung học cơ sở và thậm chí thấp hơn tỷ lệ ở cấp trung học phổ thông (23% năm 2008-2009). những con số này xác nhận các kết quả của một nghiên cứu của UniceF trong năm 2008 cho thấy rằng sự chuyển tiếp của trẻ em gái dân tộc thiểu số lên học trung học vẫn là là một trở ngại lớn51

• những con số tổng thể về học sinh dân tộc thiểu số che giấu sự khác biệt đáng kể giữa các nhóm dân tộc thiểu số trong tỉnh, với tỷ lệ tương ứng cao hơn của học sinh người Kinh và thái, tỷ lệ trẻ em gái đi học trung học cao hơn các nhóm dân tộc thiểu số khác. tuy nhiên, không có sẵn dữ liệu tổng thể để xác nhận hoặc xem xét những sự khác biệt cụ thể hơn. đây sẽ là một ưu tiên hàng đầu khi thu thập dữ liệu trong tương lai, nhằm xác định các nhóm dân tộc thiểu số, theo đó cần có nhiều nỗ lực phối hợp và hành động khắc phục hậu quả để nâng cao cơ hội học trung học nói chung, dành cho trẻ em gái nói riêng.

• năm 2009, trong tổng số trẻ khuyết tật, khoảng 50% đi học mẫu giáo, 80% học tiểu học, 30% học trung học cơ sở và 10% học trung học phổ thông.52 tuy nhiên, tỉnh chưa có trường chuyên biệt cho học sinh khuyết tật.

các cuộc tham vấn cho KhPtKtXh được tổ chức bởi các Sở ban ngành trong tháng 7 năm 2009 tại thành phố điện biên Phủ nêu bật một số vấn đề quan trọng liên quan đến phát triển và giáo dục của trẻ, như sau: (i) tỷ lệ nhập học thấp của trẻ em đặc biệt là trẻ em gái dân tộc thiểu số do thiếu giáo viên mẫu giáo, và thiếu trường, lớp học; (ii) tỷ lệ chuyển tiếp lên trung học thấp do nghèo đói và tình trạng tảo hôn ở trẻ em gái; (iii) chất lượng giáo dục các cấp thấp trong đó ở các vùng miền núi là nghiêm trọng hơn do tình trạng thiếu giáo viên đặc biệt ở các điểm lẻ, cơ sở hạ tầng trường học nghèo nàn bao gồm việc thiếu cơ sở nội trú, các phòng chức năng và nhà ở giáo viên; và (iv) năng lực quản lý yếu kém, nghiêm trọng hơn ở các vùng miền núi, do kinh nghiệm ít, cơ hội đào tạo hạn chế và thiếu tinh thần hăng say tự học.53 những phần sau sẽ xem xét một số trong những vấn đề này và các yếu tố tác động cụ thể hơn.

51 UniceF Việt nam, bộ GDđt, và UneScO (2008) Vấn đề chuyển tiếp từ giáo dục tiểu học lên giáo dục phô thông ở trẻ em gái dân tộc thiểu số.

52 Sờ GD&đt(2009) Báo cáo về việc thực hiện kế hoạch phát triển ngành giáo dục Điện Biên.53 PcFP (2009) Báo cáo tham vấn với trẻ em về KH PTKTXH tiến hành ngày 28-29 tháng 7 năm 2009.

Page 85: Tải toàn văn bản báo cáo Tiếng Việt tại đây

Phân tích tình hình trẻ em tỉnh điện biên 85Phân tích tình hình trẻ em tỉnh điện biên

5.3 trường bán trú dân tộc thiểu số

tăng cường cung cấp các cơ sở bán trú đã trở thành một phần quan trọng của quá trình tăng tiếp cập trường ản vùng sâu vùng xa dục cho trẻ em ở các . hiện số lượng các trường học có các cơ sở bán trú đã tăng ổn định từ 84 trường học trong 2004 lên 181 trường trong năm 2009, với dự kiến sẽ còn tăng trong tương lai (Phụ lục 1.41 và 1.42).54 trong năm học 2008-09, khoảng 50% số trường tiểu học, 74,5% của trung học cơ sở và 53,5% các trường trung học phổ thông có các cơ sở bán trú. Số lượng học sinh bán trú đã tăng từ 8.619 trong năm 2004 lên 17.456 trong năm 2009 (tức là khoảng 16,6% tổng số học sinh hiện nay).

Phần lớn các cơ sở bán trú này lúc đầu do các cộng đồng địa phương thành lập nhằm đáp ứng nhu cầu địa phương. để hỗ trợ con em mình phụ huynh ở các bản xa đã sử dụng khu đất gần trường học để xây dựng nhà tạm cho các em. học sinh thường trở về nhà vào cuối tuần và mang đi gạo, muối và có thể một ít tiền để mua thực phẩm, tự nấu ăn sau mỗi buổi học. ban đầu sự tăng trưởng của các trường này là tự phát và là một giải pháp tạm thời, không có kế hoạch tổng thể từ chính quyền cấp tỉnh hay huyện.

hỗ trợ và tài trợ từ bên ngoài cho các cơ sở bán trú đã gia tăng trong những năm gần đây, từ cả hai nguồn của chính quyền địa phương và các dự án của số tổ chức Phi chính phủ/nhà tài trợ. Kinh phí cũng đã được phân bổ theo Phần iV của chương trình 135-ii để cải thiện cơ sở bán trú ở một số địa phương và hỗ trợ học sinh nghèo bằng tiền mặt hoặc thực phẩm bổ sung.55 Sở GD&đt đã thực hiện mô hình thí điểm để cải thiện các điều kiện bán trú, bao gồm cả việc thuê người giúp (khoảng 450.000 đồng/tháng) để hỗ trợ học sinh trong việc mua thức ăn và nấu ăn cũng như hỗ trợ để đảm bảo bữa ăn dinh dưỡng. điều này tiết kiệm thời gian cho việc học tập của trẻ em, làm giảm mối nguy hiểm cháy và chấn thương có thể, và bảo đảm sử dụng hợp lý quỹ. Gia đình đóng góp 13 kg gạo mỗi tháng và 2.000 đến 5.000 đồng mỗi ngày, và học sinh tham gia trong việc thu thập củi. nhân dân và doanh nghiệp cũng hỗ trợ cho các em quần áo, hàng may mặc mùa đông, máy tính xách tay, màn, chăn và các thứ tương tự.

hỗ trợ của tỉnh cho học sinh bán trú đã tăng từ 4 tỷ đồng trong năm học 2004-05 lên 7,855 tỷ đồng trong năm học 2008-09 (Phụ lục 1.43). tuy nhiên, do sự gia tăng nhanh chóng số lượng học sinh bán trú, một số địa phương báo cáo về việc kinh phí phân bổ cho từng học sinh đã giảm (từ 70.000 đồng xuống khoảng 40 đến 50.000 đồng). hỗ trợ của tỉnh vẫn chỉ chiếm 6% kinh phí cho các cơ sở trường học, với 94% còn lại đến từ các khoản đóng góp của địa phương. theo báo cáo của tỉnh, nhiều cơ sở bán trú vẫn còn trong tình trạng nghèo nàn. nhiều cơ sở được xây dựng bằng tre gỗ đơn giản hoặc khung và bùn mà không đảm bảo an toàn và đủ ánh sáng cho trẻ em. Khoảng 95% các cơ sở phụ trợ như nhà bếp và hệ thống nước đang trong tình trạng tạm thời, và việc cung cấp thường xuyên chăn, màn và đồ dùng cần thiết khác là rất hạn chế. nhiều phòng quá tải và thiếu kinh phí cho các hoạt động và bảo trì.

54 UbnD tỉnh (2009) Báo cáo về tình hình cải thiện, duy trì và phát triển các mô hình trường nội trú dân nuôi giai đoạn 2004-2009, và định hướng phát triển trong giai đoạn 2010-2015 ở Điện Biên.55 Quyết định số 112/2007/Qđ-ttg ngày 20/7/2007 về chính sách hỗ trợ dịch vụ, cải thiện và nâng cao mức sống nhân dân, và hỗ trợ pháp lý để nâng cao nhận thức pháp luật theo chương trình 135 giai đoạn ii.

Page 86: Tải toàn văn bản báo cáo Tiếng Việt tại đây

86 Phân tích tình hình trẻ em tỉnh điện biên Phân tích tình hình trẻ em tỉnh điện biênPhân tích tình hình trẻ em tỉnh điện biên

mặc dù có những hạn chế và khó khăn, rõ ràng là các cải thiện liên tục của các cơ sở bán trú là điều cần thiết để ngày càng tăng khả năng tiếp cận và chất lượng của các trường học cho nhiều học sinh. trong khi không phải tất cả các trường có thể nâng cấp lên một tiêu chuẩn cao về xây dựng, phải được đặc biệt chú ý tới các bữa ăn đảm bảo dinh dưỡng, khu sinh hoạt riêng biệt và an toàn cho trẻ em gái, và cung cấp nước sạch và vệ sinh. như đã nêu trong Phần 3.6, theo đề nghị của bộ GD&đt, chính phủ hiện đang xem xét một quyết định chính sách mới về hỗ trợ cho các trường học và học sinh bán trú, quyết định này sẽ tăng và phân bổ rõ ràng hơn kinh phí của nhà nước cho vấn đề này.

5.4 chuyển cấp lên trung học đối với học sinh dân tộc thiểu số và học sinh nữ

có một số vấn đề trong việc chuyển tiếp lên học trung học đối với trẻ em từ các bản xa, và cho các em gái và trai dân tộc thiểu số nói riêng. Về mặt này, những phát hiện của nghiên cứu này nhìn chung khẳng định lại phát hiện từ những nghiên cứu khác. nghèo đói là nguyên nhân được coi là quan trọng nhất. nhu cầu lao động hộ gia đình đối với lao động thiếu niên, và hạn chế về kinh tế của các hộ nghèo được nhấn mạnh như là lý do cho việc không gửi con cái đến trường trung học hoặc bắt trẻ nghỉ học. nhiều nghiên cứu đã chỉ ra rằng mức thu nhập hộ gia đình cao hơn và trình độ giáo dục của phụ huynh cao hơn sẽ tăng xác suất của các em gái tiếp tục học nói riêng và làm giảm xác suất các em phải làm việc. Khả năng tiếp cận vật chất tới các trường trung học cũng đóng một vai trò quyết định đối với hộ gia đình trong việc duy trì cho trẻ em đến trường học, kết hợp với các yêu cầu về khả năng.

Lao động trẻ em thường xuyên liên quan đến nghỉ học tạm thời tại trường trong mùa cao điểm nông nghiệp, cũng như là một trong những nguyên nhân chính của việc ngừng học vĩnh viễn (xem Phần 6.5). theo em học sinh từ trường trung học cơ sở bán trú tại xã mường bang: “trong thời gian thu hoạch nhiều trẻ em bỏ học vì chúng em phải giúp đỡ gia đình mình. cha mẹ chúng em đã bảo chúng em làm như vậy”. tạm thời vắng mặt ở trường có tác động đáng kể đến tiến độ và kết quả học tập của trẻ em. trẻ em làm việc ít có khả năng hưởng lợi từ các lớp học thêm ngoài giờ học thường xuyên. trẻ em cảm thấy khó khăn để bắt kịp các bạn do vậy thường cảm thấy kém hơn và có thể ngừng hẳn việc học tập của mình. mặc dù các trường học và giáo viên đã có nhiều nỗ lực để cải thiện tình hình, vẫn phải khẳng định là thực tế còn nhiều khó khăn.

các em gái có nhiều khả năng sẽ bị nghỉ học ở độ tuổi sớm hơn, đặc biệt là trong giai đoạn chuyển tiếp từ tiểu học lên trung học cơ sở, để hỗ trợ công việc nhà trong gia đình của họ, cũng như việc các em thường kết hôn ở độ tuổi sớm hơn em trai. Khi cần chăm sóc cho các thành viên gia đình, em gái thường xuyên bị cha mẹ ép trở về nhà. các giá trị truyền thống vẫn ưu tiên hoàn thành việc học cho con trai, mặc dù đầu tư vào giáo dục của các em gái đã được cho là một quyết định kinh tế quan trọng, vì các em gái được học tập sẽ có khả năng mang lại thu nhập tốt hơn, lập gia đình muộn hơn và có ít con hơn nhưng khỏe mạnh hơn.

bộ GD&đt đã ban hành một số tiêu chí lựa chọn học sinh dân tộc thiểu số vào các trường phổ thông trung học nội trú đặt tại trung tâm các huyện. theo tiêu chí này có định mức hàng năm. Do vậy cũng không có nhiều cơ hội cho tất cả trẻ em có thể đi học ở những trường này kể cả khi gia đình của các em có mong muốn. cần phải có thông tin rõ ràng hơn trong việc xây dựng hạn ngạch cũng như là trong tiêu chí và quá trình chọn lựa học sinh, mở rộng cơ hội được học ở những trường phổ thông trung học nội trú cho các em người dân tộc thiểu số. theo mô tả của người dân địa phương ở xã thanh Xương: “trường nội trú có cháu xin vào được nhưng có cháu học kém quá người ta không nhận. người ta xét kết quả học tập cấp 1 để sang cấp 2 ở trường nội trú… các cháu đã học không được từ dưới rồi thì làm sao mà vào được đấy nên như năm ngoái chỉ xin được có 2 cháu thôi. năm nay cũng chỉ xin được 1 cháu nên là cũng rất chi là hạn hẹp để cho các cháu đi học tiếp … trường nội trú không chấp nhận thì cũng có gia đình cho các cháu quay lại trường ở xã nhưng cũng có gia đình bỏ luôn, thế là thất học luôn”..

Page 87: Tải toàn văn bản báo cáo Tiếng Việt tại đây

Phân tích tình hình trẻ em tỉnh điện biên 87Phân tích tình hình trẻ em tỉnh điện biên

thảo luận nhóm còn cho thấy ngoài nguyên nhân do học kém không đủ tiêu chuẩn được nhận vào trường nội trú, người dân còn cho rằng việc tiếp cận trường nội trú huyện còn phụ thuộc vào nhiều yếu tố khác như điều kiện kinh tế tốt, có họ hàng hay mối quan hệ quen biết giúp đỡ. nhìn chung những gia đình càng nghèo thì càng khó tiếp cận được với các trường nội trú. tuy nhiên còn cần phải xem xét kỹ lưỡng hơn những bình luận này đặc biệt nhìn từ góc độ rộng hơn xem chính sách của chính phủ ví dụ như chính sách về trường nội trú được thực hiện ở cấp địa phương như thế nào cho hài lòng mọi người. điều quan trọng ở đây là sự cần thiết phải làm cho quá trình ra quyết định càng minh bạch và càng có sự tham gia nhiều của người dân càng tốt nhằm tránh những sự bất đồng về mặt xã hội giữa các nhóm dân cư khác nhau.

5.5 các chi phí giáo dục

Việc miễn học phí cho các hộ nghèo là phổ biến ở điện biên, và phần đóng góp chính thức của người dân chỉ chiếm khoảng 2% phần thu của ngành giáo dục. cần lưu ý rằng trong khu vực tây bắc nói chung, tỷ lệ chi tiêu hộ gia đình được dành cho giáo dục thấp hơn (3,8%) so với tỷ lệ trung bình toàn quốc là 6,2% (Phần 2.5).

mặc dù vậy, trong nghiên cứu này, có nhiều ý kiến bày tỏ về vấn đề chi phí giáo dục cao. các khó khăn thường được nêu ra là không đủ tiền để mua đồng phục học sinh, đồ dùng và thức ăn (đặc biệt là cho học sinh bán trú). nhiều người cũng bày tỏ yêu cầu về các hình thức đóng góp khác nhau cho trường. Khi hỏi về việc này trong xã thanh Xương, một người trả lời: “Vấn đề đóng góp là do nhà trường quy định: quỹ thi đua khen thưởng, quỹ phong trào, quỹ xã hội hoá giáo dục, quỹ nha học đường. ngoài ra các lớp người ta tổ chức với nhau mua cái chậu hoa, chậu rửa mặt, cái khăn hoặc cái giá trang trí vv… khoảng 120 nghìn một năm học”. một người khác từ thanh Xương nói: “tiền điện, tiền nước, tiền vệ sinh, tiền trông xe.. nhiều khoản lắm em đếm được 12 khoản. thằng nhỏ nhà em học lớp 8 hết 250 nghìn, đấy là chưa kể tiền bảo hiểm đấy. bảo hiểm đấy là do mình tự nguyện”.

điều đó chứng tỏ rằng mức độ đóng góp của cha mẹ có liên quan đến sự thiếu hụt của ngân sách thường xuyên và kinh phí bảo trì để quản lý các trường nói chung. trong khi đầu tư mới cơ sở hạ tầng cho các tiểu học, trung học cơ sở và trung học phổ thông sẽ bị cắt giảm trong hai năm tới, đầu tư mới vào cơ sở hạ tầng cho các trường mầm non, mẫu giáo và giáo dục đại học sẽ được tiếp tục. như gợi ý trong Phần 3.6, kinh phí đủ cho hoạt động và bảo trì sẽ là điều cần thiết để duy trì chất lượng các cơ sở hạ tầng và các cơ sở trường học mới trong những năm tới. Về phương diện này, mô hình quỹ trường học dành cho các hoạt động và bảo trì do PeDc giới thiệu có thể mang lại những bài học có giá trị.

5.6 cơ sở vật chất trường học, đồ dùng và các hoạt động ngoại khóa

trong những năm gần đây vấn đề nâng cao chất lượng học tập đã nhận được nhiều sự quan tâm, bao gồm cơ sở vật chất trường học, chỗ vui chơi và và các hoạt động ngoại khóa được cải thiện. Dự án tỉnh bạn hữu trẻ em do UniceF hỗ trợ đã đóng góp đáng kể cho việc nâng cao nhận thức và thiết lập mô hình môi trường học tập thân thiện với trẻ em. môi trường học tập thân thiện với trẻ em bao gồm một loạt các biện pháp kết hợp để hỗ trợ cung cấp nước và vệ sinh, thiết bị hỗ trợ dạy học, sách thư viện, cơ sở vật chất sân chơi, các khóa học ngắn hạn dành cho giáo viên để nâng cao kỹ năng giảng dạy vv. Dự án này đã góp phần vào xu hướng cải thiện việc nhập học của học sinh hiện nay tại điện biên.

Page 88: Tải toàn văn bản báo cáo Tiếng Việt tại đây

88 Phân tích tình hình trẻ em tỉnh điện biên Phân tích tình hình trẻ em tỉnh điện biênPhân tích tình hình trẻ em tỉnh điện biên

trong khi cách tiếp cận kết hợp này đã được khẳng định thành công rõ rệt tại các địa bàn thuộc dự án tỉnh bạn hữu, vẫn còn nhiều hạn chế trong đóng góp kinh phí của chính phủ và trong một số trường hợp vẫn cần có sự phối hợp chặt chẽ hơn nữa giữa các cấp, ngànhđể nhân rộng cách tiếp cận này cho tất cả các trường học trong tỉnh. theo Sở LđtbXh, 20% số trường vẫn không có nhà vệ sinh phù hợp.56 nghiên cứu này cho thấy rằng một số nhà trẻ và mẫu giáo chưa được cung cấp đồ chơi hoặc dụng cụ hỗ trợ học tập đầy đủ, giáo viên phải tự làm những thứ này. nhiều trường học trong tỉnh cũng vẫn không có sân chơi xây riêng và thiết bị an toàn cho trẻ em.

Ở phạm vi rộng hơn, trên địa bàn tỉnh hiện còn thiếu các địa điểm và phương tiện giải trí chuyên dành cho trẻ em. theo Sở LđtbXh, chỉ có 22% xã và phường đã đáp ứng được các tiêu chuẩn về nơi vui chơi giải trí và địa điểm văn hóa cho trẻ em (bảng 4). đây là một trong những mục tiêu chính theo Kế hoạch hành động quốc gia vì trẻ em (2001-2010) mà tỉnh đã không đạt được. theo lưu ý của một trong những quan chức tỉnh: “Ngay cả trong thành phố Điện Biên Phủ, thậm chí không có một công viên có một sân chơi cho trẻ em. Một số sân chơi tư nhân yêu cầu mua vé vào, do đó, đa số trẻ em nghèo không có khả năng chơi ở đó “chính quyền địa phương đã tổ chức các lớp học ngoài trường học dành cho trẻ em ở khu vực thành thị, chẳng hạn như các lớp học bơi và các môn thể thao khác, võ thuật và các lớp học nhảy múa vv. các xã và chính quyền phường tổ chức các hoạt động nghỉ hè cho trẻ em theo năng lực của họ, nhưng những hoạt động này vẫn còn khá hạn chế (xem Phần 7). các hoạt động ngoại khóa ở các xã và thôn bản, hoặc là để giải trí, học tập bổ sung hoặc bổ sung kỹ năng sống thiết yếu vẫn đặc biệt thiếu.

5.7 Giáo dục thường xuyên và tỷ lệ biết chữ của người lớn

Việc duy trì phổ cập giáo dục tiểu học ở điện biên là rất nổi bật. theo Sở GD&đt, tỷ lệ biết chữ ở người tuổi từ 15-25 là khoảng 95% và trong số những người trên 35 tuổi là khoảng 75%.57 Giáo dục thường xuyên và các lớp học phổ cập xóa mù đã được duy trì ở các xã nông thôn điện biên, trong khi ở một số tỉnh khác kinh phí cho các hoạt động này đã giảm hoặc ngừng khi đạt thành tích phổ cập giáo dục tiểu học. tuy nhiên, như đã nêu trong một số nghiên cứu quốc gia gần đây, không có sẵn số liệu chính xác về các con số của những người tái mù chữ.58 Việc thiếu các kỹ năng ngôn ngữ quốc gia, các kỹ năng đọc viết và làm toán có thể sử dụng được tiếp tục là một khó khăn lớn đối với nhiều phụ nữ cao tuổi và phụ nữ dân tộc thiểu số. trong nghiên cứu này, điều này đã được xác nhận rằng nhiều bậc cha mẹ dân tộc thiểu số không thể viết và đọc lưu loát bằng tiếng Việt. Vì thế cần tiếp tục nỗ lực trong giáo dục dành cho người lớn cho cha mẹ và phụ nữ người dân tộc thiểu số.

56 Sở LđtbXh (2009) Báo cáo Kết quả Chương trình hành động quốc gia vì trẻ em 2001-2009, Báo cáo Số.933/ BC-SLDTBXH (18/08/2009).

57 Sở GD&đt (2009) Báo cáo thực hiện kế hoạch phát triển khu vực giáo dục tại Điện Biên, (18/08/2009).58 Viện khoa học xã hội Việt nam(2009) Đánh giá nghèo có sự tham gia: Báo cáo tổng hợp

Page 89: Tải toàn văn bản báo cáo Tiếng Việt tại đây

Phân tích tình hình trẻ em tỉnh điện biên 89Phân tích tình hình trẻ em tỉnh điện biên

chƯƠnG 6.

bẢO Vệ trẻ em

Page 90: Tải toàn văn bản báo cáo Tiếng Việt tại đây

90 Phân tích tình hình trẻ em tỉnh điện biên Phân tích tình hình trẻ em tỉnh điện biênPhân tích tình hình trẻ em tỉnh điện biên

6. bẢO Vệ trẻ em

6.1 Số liệu và thông tin về bảo vệ trẻ em

Số liệu thống kê cho các chỉ số liên quan đến bảo vệ trẻ em ở điện biên rất rời rạc, và dường như không đưa ra được một bức tranh đầy đủ và tin cậy về tình hình hiện tại. thách thức hiện nay là sự thiếu hụt các thông tin định tính và hiểu biết về đối với các vấn đề nổi cộm về bảo vệ trẻ em. có một số nguyên nhân dẫn đến tình trạng thiếu hụt thông tin này:

• thứ nhất, trách nhiệm thu thập thông tin đang nằm rải rác ở các ngành. Ví dụ, chỉ riêng thông tin về tai nạn thương tích trẻ em, trung tâm y tế xã thu thập và báo cáo các trường hợp điều trị tại địa phương, bệnh viện chịu trách nhiệm báo cáo các trường hợp nhập viện, còn công an thì chịu trách nhiệm báo cáo số liệu liên quan đến tai nạn và tử vong. tương tự, số liệu về lạm dụng trẻ em cũng đang nằm rải rác ở Sở LđtbXh, tư pháp và công an. Việc tổng hợp số liệu từ các nguồn khác nhau tránh trùng chéo trong các số liệu báo cáo là rất phức tạp.

• thứ hai, một số chỉ số không thu thập được thông tin, hoặc thông tin không đầy đủ do chưa tiến hành được các điều tra phù hợp. nhất là đối với thông tin về lao động trẻ em. thông tin về tình trạng lao động trẻ em rất hạn chế, ví dụ như thông tin về số trẻ em làm việc trong các điều kiện độc hại nguy hiểm. đây là một trong những ưu tiên để thu thập số liệu về trẻ em trong thời gian tới.

• thứ 3, do tính nhạy cảm về mặt xã hội của những vấn đề xuay quanh hiV/AiDS, lạm dụng trẻ em, nghiện hút, dẫn đến việc báo cáo thiếu thậm chí không báo cáo. Ví dụ, cán bộ địa phương cho rằng số lượng các trường hợp bị nhiễm hiV/AiDS là chưa được báo cáo hết do khó khăn trong việc khuyến khích người dân đi xét nghiệm tự nguyện. tương tự, vấn đề lạm dụng trẻ em cũng không được báo cáo đầy đủ, hoặc nhiều trường hợp không được báo cáo chính thức.

• thứ 4, do thiếu “cộng tác viên” phụ trách công tác xã hội, và do năng lực hạn chế của cán bộ cấp thôn xã, việc thu thập thông tin cho các chỉ số bảo vệ trẻ em đang gặp nhiều khó khăn. Lãnh đạo thôn bản khó mà nằm hết được tình hình trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt trong địa bàn mình.

• Vấn đề cuối cùng là thiếu nhất quán trong hệ thống báo cáo các vấn đề bảo vệ trẻ em về mặt thời gian, giữa các cấp hành chính cũng như giữa các địa phương với nhau. đặc biệt thiếu sự nhất quán trong việc báo cáo nội dung bảo vệ trẻ em của cấp huyện theo quy định của nghị định 67 (2007)59 gây khó khăn cho việc bóc tách số liệu. Ví dụ, một số huyện báo cáo tổng số người khuyết tật (có tách ra người lớn và trẻ em) được nhà nước hỗ trợ, một số huyện khác lại báo cáo tổng số người khuyết tật nhận được sự trợ giúp của nhà nước mà không phân tổ theo nhóm tuổi. có những nơi thì lại báo cáo tổng số trẻ em khuyết tật được hỗ trợ.

cải thiện quy mô và chất lượng báo cáo số liệu về bảo vệ trẻ em cần được xem là một ưu tiên hàng đầu. nội dung thiếu hụt thông tin bao gồm: (i) những thông tin cơ bản và hiểu biết về lao động trẻ em; (ii) thông tin cơ bản về lạm dụng trẻ em cả về thể chất lẫn tình dục; và (iii) tổng hợp số liệu báo cáo liên ngành về tai nạn thương tích trẻ em. đồng thời, cũng cần báo cáo thường xuyên và đồng bộ về tình hình hỗ trợ trẻ em cần sự bảo vệ đặc biệt.

59 nghị định 67/2007/nD-cP (13/04/2007) quy định chính sách hỗ trợ các đối tượng cần được bảo trợ xã hội.

Page 91: Tải toàn văn bản báo cáo Tiếng Việt tại đây

Phân tích tình hình trẻ em tỉnh điện biên 91Phân tích tình hình trẻ em tỉnh điện biên

6.2 đánh giá năng lực hệ thống bảo vệ trẻ em

đặc thù của lĩnh vực bảo vệ trẻ em là nó liên quan đến nhiều ngành và nhiều lĩnh vực, cụ thể như sau:

• Sở LđtbXh chịu trách nhiệm quản lý nhà nước và điều phối các chính sách và dịch vụ bảo vệ trẻ em, quản lý việc chăm sóc tại các trung tâm bảo trợ xã hội của tỉnh cũng như các hoạt động bảo vệ trẻ em tại cộng đồng, điều phối các hoạt động phòng ngừa và truyền thông nâng cao nhận thức về phòng tránh tai nạn thương tích và bảo vệ trẻ em, giám sát, đánh giá và báo cáo về các vấn đề và hoạt động bảo vệ trẻ em.

• chính quyền địa phương cấp xã và trưởng thôn chịu trách nhiệm xác định ra những trẻ có hoàn cảnh đặc biệt cần được chăm sóc và bảo vệ, và chịu trách nhiệm quản lý những hoạt động hỗ trợ tại cộng đồng, như đã quy định trong nghị định 67.

• Sở Y tế, trung tâm y tế tuyến xã và các bệnh viện có trách nhiệm hỗ trợ phẫu thuật và phục hồi chức năng cho trẻ khuyết tật, đăng ký khai sinh cho trẻ tại trạm y tế xã và bệnh viện, điều trị và theo dõi về tai nạn thương tích.

• ngành công an chịu trách nhiệm xử lý tai nạn giao thông, theo dõi về tai nạn thương tích trẻ em kể cả nâng cao nhận thức về các quy định về giao thông và an toàn giao thông, đồng thời xử lý các vụ việc liên quan đến lạm dụng và buôn bán trẻ em.

• bộ phận tư pháp (sở tư pháp) và cán bộ tư pháp cấp xã có trách nhiệm tiến hành các thủ tục đăng ký khai sinh cho trẻ em, và theo dõi về vấn đề này, đồng thời xử lý các vụ việc liên quan đến lạm dụng và buôn bán trẻ em.

• Sở GD&đt và sở Văn hóa thông tin và du lịch chịu trách nhiệm về nâng cao nhận thức và giảng dạy về kỹ năng sống cho trẻ em lồng ghép với chương trình giảng dạy và các hoạt động ngoại khóa của nhà trường.

• các tổ chức quần chúng và người đứng đầu cộng đồng chịu trách nhiệm huy động nhận thức, giá trị và hoạt động tập thể để hỗ trợ trẻ em cần sự trợ giúp.

• ban hòa giải, người đứng đầu cộng đồng, chính quyền xã, công an, và cán bộ tư pháp chịu trách nhiệm giải quyết các trường hợp xung đột cũng như lạm dụng xảy ra trong và ngoài gia đình mà có ảnh hưởng tới các em.

nghiên cứu này chỉ ra một số hạn chế về năng lực trong hệ thống bảo vệ trẻ em như sau:

• Không có mạng lưới cộng tác viên cơ sở thực hiện nhiệm vụ chăm sóc và bảo vệ trẻ em, bao gồm cả việc thiếu ngân sách để vận hành mạng lưới này, thiếu cán bộ làm công tác xã hội cấp cộng đồng, và thiếu cán bộ cơ sở có kỹ năng và kinh nghiệm về công tác xã hội.

• chính quyền cấp xã và trưởng thôn khó đánh giá một cách chính xác và theo dõi được nhu cầu bảo vệ trẻ em ở cộng đồng, cán bộ tư pháp xã thì gặp khó khăn trong việc cập nhật thông tin về các yêu cầu đăng ký hộ khẩu.

Page 92: Tải toàn văn bản báo cáo Tiếng Việt tại đây

92 Phân tích tình hình trẻ em tỉnh điện biên Phân tích tình hình trẻ em tỉnh điện biênPhân tích tình hình trẻ em tỉnh điện biên

• Lãnh đạo địa phương, người đứng đầu cộng đồng cũng như người dân địa phương thiếu kinh nghiệm thực hiện các biện pháp hiệu quả để giải quyết các vấn đề xã hội mới phát sinh cũng như các vấn đề liên quan đến bảo vệ trẻ em (chẳng hạn như vấn đề hiV/AiDS hay nghiện hút).

• ngành tư pháp thiếu cán bộ cấp huyện và xã để quản lý và theo dõi việc đăng ký khai sinh một cách phù hợp; đăng ký khai sinh không được xem là lĩnh vực ưu tiên của ngành tư pháp; trạm y tế xã và bệnh viện không thực hiện đăng ký khai sinh đúng hạn do nhiều người dân sinh đẻ tại nhà.

• thiếu nguồn lực phân bổ cho công tác phòng tránh tai nạn thương tích trẻ em (ví dụ chỉ có 4/9 huyện và 4/106 xã có ban điều hành, có kế hoạch và hoạt động cụ thể về phòng tránh tai nạn thương tích60; thiếu các điểm vui chơi cho trẻ em, hạn chế trong việc triển khai các hoạt động nâng cao nhận thức và giáo dục kỹ năng sống cho trẻ em trong chương trình ngoại khóa ở trường học.

6.3 chăm sóc trẻ em chịu sự bảo vệ đặc biệt

trẻ em cần sự bảo vệ đặc biệt bao gồm trẻ mồ côi, trẻ bị bỏ rơi và trẻ em bị khuyết tật. theo báo cáo của UbnD tỉnh, tính đến năm 2007 toàn tỉnh có 1,693 trẻ mồ côi, trong đó 17.3% không có cả cha lẫn mẹ, 3.7% trẻ bị bỏ rơi, và 79% chỉ cón hoặc cha hoặc mẹ.61 tính đến năm 2007, toàn tỉnh có khoảng 2,117 trẻ khuyết tật, trong đó có 58.5% trẻ bị khuyết tật bẩm sinh (thể nặng), và 41.5% bị khuyết tật (phụ lục 1.49 & 1.50).

Số lượng trẻ em cần sự bảo vệ đặc biệt được chăm sóc trong các trung tâm bảo trợ xã hội còn hạn chế. Phần lớn trẻ được chăm sóc tại cộng đồng. một số gia đình nhận chăm sóc được chính phủ hỗ trợ. theo sở LđtbXh, trong năm 2007/08,có khoảng 308 trẻ nhận được sự trợ giúp thường xuyên của chính phủ tương đương với khoảng 12% tổng số trẻ em cần sự bảo vệ đặc biệt.62 trong đó, 198 trẻ (64%) được hỗ trợ chăm sóc tại cộng đồng và cũng được hỗ trợ cả về tài chính, trong số này có 58 trẻ mồ côi và 140 trẻ khuyết tật. bên cạnh đó có 40 trẻ mổ côi được chăm sóc tại các trung tâm bảo trợ xã hội, và có 70 trẻ mồ côi sống trong 63 giai đình nhận đỡ đầu. năm 2007, tổng số tiền hỗ trợ cho các em dưới hình thức chăm sóc trong các trung tâm cũng như chăm sóc tại cộng đồng là khoảng 461.6 triệu đồng.

những số liệu này cho thấy trong năm 2007 khoảng 34% trẻ em bị mồ côi cả cha lẫn mẹ và trẻ bị bỏ rơi được chăm sóc tại các trung tâm hay được nhận chăm sóc đỡ đầu và 16% tiếp theo được hỗ trợ tại cộng đồng. theo các báo cáo của huyện thì tỷ lệ trẻ được hỗ trợ theo nghị định là cao hơn. Ví dụ huyện tủa chùa năm 2008 báo cáo trong số 199 trẻ mồ côi và bị bỏ rơi có 118 em được hỗ trợ tại cộng đồng và 13 em được nhận đỡ đầu.63 một số trẻ được chăm sóc trong cá trại SOS và điều này cũng có thể đưa ra những khác biệt trong báo cáo. tuy vậy, những con số đó chưa bao hàm cả số lượng trẻ mồ côi cha hoặc mẹ, hay trẻ mồ côi sống cùng người thân có hoàn cảnh khó khăn.

hỗ trợ đối với trẻ khuyết tật khá đa dạng tùy thuộc vào loại tật nguyền và hoàn cảnh kinh tế gia đình. những hộ nghèo có người lớn hay trẻ em khuyết tật và không đủ sức lao động sẽ được nhận hỗ trợ theo quy định của nghị định 67. tuy vậy, quy mô hỗ trợ dựa vào cộng đồng còn hạn chế. theo sở LđtbXh, năm 2007 có 6.6% trẻ khuyết tật nhận được hỗ trợ

60 UbnD tỉnh điện biên (2008) Báo cáo tình hình triẻn khai các chính sách về phòng tránh tai nạn thương tích và bảo vệ trẻ em tại Điện Biên, báo cáo số 931/bc-UbnD (08/2008).

61 như trên.62 Sở LđtbXh (2009) Báo cáo tình hình thực hiện các chỉ tiêu chương trình hành động quốc gia vì trẻ em giai đoạn 2001-2009, báo cáo số 933/bc-SLDtbXh (18/08/2009),63 UbnD huyện tủa chùa (2008) Báo cáo tình hình triển khai nhiệm vụ năm 2008 và định hướng năm 2009,

Page 93: Tải toàn văn bản báo cáo Tiếng Việt tại đây

Phân tích tình hình trẻ em tỉnh điện biên 93Phân tích tình hình trẻ em tỉnh điện biên

của nhà nước. tại điện biên, năm 2008 trong tổng số 408 trẻ khuyết tật chỉ có 6 em được trợ cấp tài chính thường xuyên.64 trẻ khuyết tật được kiểm tra sức khỏe miễn phí, cùng với phẫu thuật miễn phí và được cung cấp một số dụng cụ trợ giúp. năm 2007 có khoảng 37% trẻ khuyết tật được huy động đến trường tiểu học hoặc trung học cơ sở, và đã được hỗ trợ đồng phục cũng như dụng cụ học tập. mỗi năm, có khoảng 200 trẻ khuyết tật được nhận học bổng từ quỹ bảo trợ trẻ em và từ các doanh nghiệp.

như đã nêu trong mục 3.7, sự ra đời của nghị định (2007) dường như đã đơn giản hóa và cải tiến quy trình xác nhận và hỗ trợ các gia đình và trẻ em cần sự bảo trợ tại cộng đồng. trong quá trình tiến hành nghiên cứu, chúng tôi không thể tìm hiểu kỹ lưỡng hiệu quả của các tiêu trí cũng như chiến lược hỗ trợ các nhóm đối tượng, hay sự phù hợp về tài chính hỗ trợ cho công tác bảo vệ trẻ em theo quy định của chính sách này. tuy nhiên như đã nêu ở trên, độ bao phủ của chính sách còn rất hạn chế. nghị định 67 đưa ra 35 dạng hộ gia đình và cá nhân được hỗ trợ, nhưng trên thực tế chỉ có khoảng 6 dạng thường xuyên được sử dụng tại các huyện và xã.65 đặc biệt nghị đinh 67 dường như chưa đến được với các gia đình có người bị nhiễm hiV/AiDS. nghiên cứu cho thấy một số gia đình đủ tiêu chuẩn hỗ trợ nhưng trên thực tế lại không tiếp cận được (như ô số 5), trong khi đó những người dân bình thường cảm thấy thỏa mãn với những nỗ lực mà chính sách đã mang lại.

như đã đề cập trong luật bảo vệ và chăm sóc trẻ em (2004): “chính phủ có trách nhiệm hoạch định chính sách tạo điều kiện cho trẻ em được thực hiện các quyền của mình, hỗ trợ cá nhân và gia đình chăm sóc con cái, khuyến khích các cá nhân và tổ chức hỗ trợ trẻ em, hỗ trợ thành lập các trung tâm bảo trợ để chăm sóc và nuôi dưỡng trẻ em không nơi nương tựa.” (điều 42).

Ở một số tỉnh thành khác, ngoài các trung tâm bảo trợ ra còn có nhiều hình thức hỗ trợ dựa vào cộng đồng, dịch vụ tư vấn cho trẻ em, các tổ chức cá nhân và phi lợi nhuận cùng chia sẻ trách nhiệm chăm sóc và bảo vệ trẻ em có hoàn cảnh khó khăn. Vận hành ở quy mô nhỏ và với thủ tục không rườm rà những mô hình này đã thực sự hiệu quả và được xem như là một phần của việc xã hội hóa công tác bảo vệ trẻ em. Ở điện biên, mặc dù một số trẻ đã được chăm sóc dưới hình thức gia đình nhận đỡ đầu hay gửi vào trường SOS, nhìn chung các dịch vụ tự nguyện về bảo vệ trẻ em là không có. tương tự, tại các tỉnh thành khác, đường dây nóng khá phổ biến và hiệu quả, đã thực sự mang lại dịch vụ tư vấn và tham vấn cho trẻ em với độ tin cậy cao. điện biên cũng có đường dây nóng, nhưng dường như nó chưa mang lại hiệu quả cho trẻ em dân tộc thiểu số sống ở những vùng xa xôi hẻo lánh do các em chưa được tiếp cận với điện thoại, không có kỹ năng giao tiếp tiếng phổ thông, và một điều dễ hiểu là chưa quen với các dịch vụ đó.

nhiều nghiên cứu đã khảng định lợi thế của việc hỗ trợ và chăm sóc tại cộng đồng. rõ ràng với địa hình và bối cảnh xã hội như điện biên, hình thức này sẽ rất phù hợp và là công cụ hiệu quả để mở rộng và tăng cường các dịch vụ bảo vệ trẻ em nhất là trong các cộng đồng dân tộc thiểu số. cũng đã có nhiều mô hình chăm sóc và bảo vệ trẻ em dựa vào cộng đồng được xây dựng như mạng lưới bảo vệ trẻ em dựa vào cộng đồng do UniceF hỗ trợ trong khuôn khổ chương trình tỉnh bạn hữu trẻ em. một số thách thức lớn trong thời gian tới là: (a) tăng cường nguồn nhân lực để phát triển các tổ chức thực hiện nhiệm vụ bảo vệ trẻ em dựa vào cộng đồng cũng như hoạt động của nó; (b) hỗ trợ kịp thời để các tổ chức đó tăng cường trách nhiệm và đóng vai trò tiên phong trong công tác bảo vệ trẻ em tại địa phương; và (c) tăng cường sự tham gia của trẻ em trong các tổ chức này.

64 UbnD huyện điện biên (2008) Báo cáo về công tác chăm sóc, giáo dục và bảo vệ trẻ em năm 2008 - 2009. báo cáo số 120/bc-LD-tb&Xh (01/10/2008)

65 bao gồm: trẻ em bị mồ côi và trẻ bị bỏ rơi; người già thiếu sự trợ giúp của gia đình, những gười ngoài 85 tuổi không có bảo hiểm; các gia đình có người lớn và trẻ em và không có sức lao động; các gia đình nghèo nuôi con nhỏ từ 18 tháng đến 16 tuổi; và các gia đình nhận đỡ đầu chăm sóc trẻ mồ côi.

Page 94: Tải toàn văn bản báo cáo Tiếng Việt tại đây

94 Phân tích tình hình trẻ em tỉnh điện biên Phân tích tình hình trẻ em tỉnh điện biênPhân tích tình hình trẻ em tỉnh điện biên

Quyết định gần đây của chính phủ về thể chế hóa nghề xã hội sẽ là cơ sở tốt để phát triển mạng lưới bảo vệ trẻ em một cách toàn diện hơn và hiệu quả hơn cho các gia đình và trẻ em.66 trong một vài năm tới cần phải ưu tiên phân bổ nguồn lực để đào tạo và xây dựng đội ngũ cán bộ làm công tác xã hội về bảo vệ trẻ em. Kinh nghiệm từ chương trình tỉnh bạn hữu của UniceF cho thấy đối với các cộng đồng dân tộc thiểu số, hoạt động của mạng lưới bảo vệ trẻ em sẽ có hiệu quả nếu có sự tham gia của phụ nữ người dân tộc-những người được mọi người trân trọng, đóng vai trò làm cộng tác viên cơ sở. Việc đào tạo cho phụ nữ dân tộc muốn hiệu quả cần phải có kinh phí bổ sung để tái đào tạo và huấn luyện qua thực tế, như vậy họ mới thực sự đảm đương được vai trò của mình.

6.4 nhận thức và phòng ngừa hiV/AiDS

tốc độ lây nhiễm hiV/AiDS, phổ biến nhất là người sử dụng ma túy thông qua tiêm tĩnh mạch (iDUs) đang ngày càng gia tăng tại khu vực tây bắc. năm 2008 điện biên có tỷ lệ nhiễm mới cao nhất toàn quốc (149/100,000 người) (bảng 22, 16 & Phụ lục 1.30). cũng trong năm 2008 điện biên là tỉnh đứng thứ 6 về số lượng người nhiễm hiV, chiếm tỷ lệ cao thứ 2 sau thành phố hồ chí minh, và cao hơn gần gấp 3 lần tỷ lệ chung của quốc gia. tình trạng xảy ra tương tự cho năm 2009 với con số báo cáo tỷ lệ tăng mới là 45.9%, chiếm tỷ lệ nhiễm cao nhất (599/100,000 người).67 đại địch hiV/AiDS mới xảy ra gần đây ở khu vực tây bắc, hơn là những vùng đô thị lớn và một số tỉnh khác. như bộ Y tế đã kiến nghị, toàn khu vực này cần phải có các giải pháp tổng thế và đồng bộ trước khi đại dịch đạt tới tốc độ lây lan như các trung tâm đô thị, hay như các đại dịch khác đã từng xảy ra68

66 Quyết định số 32/2010/QD-ttg (25/03/2010) về đề án phát triển nghề xã hội giai đoạn 2010-2020.67 bộ Y tế (2010) Báo cáo tóm tắt về HIV/AIDS cho năm 2009, Báo cáo số 1991/BYT-AIDS (06/04/2010).68 bộ Y tế (2009) Ước lượng và dự báo tình hình HIV/AIDS 2007-2012.

Page 95: Tải toàn văn bản báo cáo Tiếng Việt tại đây

Phân tích tình hình trẻ em tỉnh điện biên 95Phân tích tình hình trẻ em tỉnh điện biên

Bảng 16. Điện Biên: Các trường hợp nhiễm HIV/AIDS, 2006 - 2009

Chỉ số Năm2006 2007 2008 2009

các trường hợp nhiễm mới 422 554 852

tổng số người nhiễm đến thời điểm hiện tại 1550 2104 2956 3920

tổng số trẻ < 16 bị nhiễm 5 12 30

tổng số trường hợp đã chuyển sang AiDS 207 766 1437

tổng số trẻ < 16 đã chuyển sang AiDS 3 5 20

tổng số người đã 125 442 921 1099

Nguồn: Sở Y tế điện biên. Báo cáo số 1299/BC/SYT (28/09/2009); cục thống kê. Niên giám thống kê tỉnh Điên Biên. .

hiV/AiDS đang lây nhiễm nhanh trên địa bàn tỉnh và đã phát hiện thấy ở tất cả các huyện và trên tổng số 86/112 xã phường thị trấn vào năm 2009, tập trung chủ yếu ở thành phố điện biên Phủ và huyện điện biên đông. một điểm nóng có nguy cơ cao là biên giới cửa khẩu quốc tế tây trang giáp nước bạn Lào thuộc huyện điện biên69

Hình 21. So sánh tỷ lệ nhiễm mới HIV / 100.000 cả nước, vùng và theo tỉnh, 2008

Số

ca n

hiễ

m H

IV m

ới

Điện

Biên

Lai C

hâu

SơnLa

Lào

Cai

HàG

iang

Vùng

Tây

Bắc

CảNước

160

140

120

100

80

60

40

20

0

Nguồn: bộ Y tế (2010) Niên giám thống kê Y tế 2008.

cũng giống như các địa bàn khác hiV/AiDS tập trung chủ yếu ở nhóm dân số 20-29 tuổi (chiếm khoảng 48%) và nhóm 30-39 tuổi (khoảng 37%). Phần lớn các trường hợp là nam giới với khoảng 88% nhiễm qua đường máu và 12% thông qua quan hệ tình dục. tỷ lệ lây nhiễm qua tiêm tĩnh mạch đặc biệt nghiêm trọng và nó không chỉ phổ biến trong khu đô thị mà còn cả các cộng đồng dân tộc thiểu số.70 cũng có nhiều bằng chứng cho thấy tỷ lệ nhiễm hiV gia tăng trong nhóm gái mại dâm (FSW) và cả phụ nữ đang trong giai đoạn chăm sóc thai nghén. tỷ lệ trẻ em dưới 16 tuổi bị nhiễm hiV tăng từ 5 năm 2006 tới 30 năm 2008. trong vòng một vài năm tới tỷ lệ lây nhiễm qua đường tình dục và truyền từ mẹ sang con được dự đoán sẽ tiếp tục gia tăng.

69 ADB (2009) Lây nhiễm HIV tại biên giới Việt Nam- Lào:Thực trạng và giải pháp, báo cáo chung với dự án kiểm soát các bệnh lây lan khu vực tiểu vùng sông mekong.70 VPLHQ về ma túy và tội phạm (2003) Dân tộc thiểu số, Sử dụng ma túy và Hiểm họa ở vùng cao phía Bắc Việt Nam: Phân

tích tình hình 6 xã thuộc Sơn La, Lai Châu và Lào Cai.

Page 96: Tải toàn văn bản báo cáo Tiếng Việt tại đây

96 Phân tích tình hình trẻ em tỉnh điện biên Phân tích tình hình trẻ em tỉnh điện biênPhân tích tình hình trẻ em tỉnh điện biên

những xu hướng này đều được khảng định trong báo cáo của các huyện. Ví dụ, tính đến quý 3 năm 2009, huyện tuần Giáo có 68 trường hợp bị nhiễm mới. 65% trong số này ở độ tuổi 20-29, 23.5% ở độ tuổi 30-39, và có 5 trường hợp trẻ em dưới 10 tuổi. 68% người nhiễm là nam giới. trong số đó, ước tính 65% là do lây truyền qua đường máu chủ yếu thông qua tiêm tĩnh mạch iDU, 25% lây nhiễm qua đường sinh dục và có 3 trường hợp lây truyền từ mẹ sang con.

trong các cuộc thảo luận với lãnh đạo tỉnh, huyện và xã, và với người dân địa phương, một vấn đề nghiêm trọng là làm thế nào để giải quyết các mắt xích giữa hiV/AiDS và nghiện ma túy. đặc biệt, trong khi thảo luận nhóm thường rất khó gợi nội dung thảo luận về hiV/AiDS do những nhảy cảm liên quan đến buôn bán, buôn lậu và sử dụng ma túy. Ví dụ, ở xã mường bảng, theo người dân phản ánh lại, tại một số bản có rất nhiều con nghiện (ví dụ ở bản nà Ảng có tới 32 trong tổng số 47 gia đình có người nghiện hút). tuy vậy, theo báo cáo của xã, số người nghiện mà xã “quản lý” thì thấp hơn nhiều (chỉ 25 trên toàn địa bàn xã). Số người bị nhiễm thì thực sự không nắm được vì chính sách chống phân biệt và giữ kín thông tin người bị nhiễm, và ức chế khi xét nghiệm tự nguyện.

huyện điện biên, theo báo cáo trong vòng 5 năm qua đã áp dụng nhiều biện pháp để ngăn chặn đại dịch như thành lập 87 câu lạc bộ phòng tránh hiV/AiDS và ma túy với khoảng 3,000 người tham gia.71 mặc dù vậy, theo cán bộ huyện, vấn đề phòng tránh hiV/AiDS sẽ còn nhiều thách thức. theo nhận xét của một cán bộ huyện điện biên trong đợt nghiên cứu: “trẻ em nhiễm hiV trong huyện qua xác định chỉ có mấy cháu thôi. thực chất ra là những trường hợp bố mẹ nghiện bị bệnh và truyền nhiễm sang cho con thì dân người ta cũng chưa đi xét nghiệm cho nên mình không xác định được chính xác số lượng. mà chỉ qua quá trình những người xét nghiệm nghiện hút rồi xác định bố hoặc mẹ bị chứ còn người ta cũng ngại đưa đi. đấy là cái điều làm mình không xác định được là độ tuổi trẻ em có bao nhiêu cháu bị nhiễm hiV. hiện nay trên toàn huyện có khoảng trên 1000 đối tượng hiV nhưng người ta chỉ xác định đượng những đối tượng đó khi mình tổ chức cai nghiện thì mình xét nghiệm máu thì người ta mới biết chứ còn lại người ta không đi xét nghiệm. hầu như các cháu nếu có nhiễm mình cũng không phát hiện được” Và cán bộ này cũng lý giải thêm: “đoàn thể có giáo dục, nhưng khi đã đi vào nghiện hút rồi việc giáo dục nó không có ý nghĩa gì cả, nó không tiếp thu. bây giờ tổ chức ra mời nó đến sinh hoạt nhưng nó không đến. một số xã của chúng tôi có những câu lạc bộ để tuyên truyền vận động, nhưng mà nó không đến.... mà càng lớp trẻ lại càng khó bảo”

nâng cao nhận thức và thực hiện các hoạt động phòng ngừa sẽ cần được tiếp tục tăng cường trên quy mô toàn tỉnh và điều đó cũng đòi hỏi khối lượng nguồn lực nhất định. một điều có thể thấy là công tác phòng ngừa hiV/AiDS ở điện biên sẽ khó khăn hơn nhiều so với các địa phương khác. nguyên nhân cơ bản là do những nhóm có nguy cơ cao đang tập trung ở khu vực nông thôn và trong các cộng đồng dân tộc thiểu số. điều này có nguy cơ làm tăng đại dịch hơn là chỉ trong nhóm gái mại dâm hay những nhóm tiêm chích ma túy khu vực thành thị. Dân số sống ở vùng nông thôn thường không tập trung, và có khá nhiều thách thức trong việc đảm bảo các hoạt động tuyền truyền về hiV trong các nhóm dân tộc thiểu số được tiến hành hiệu quả. điều đó đã được khảng định trong một nghiên cứu mới đây do Ủy ban Y tế hà Lan (mcnV) phối hợp với Ub phòng chống AiDS của tỉnh thực hiện (hộp 6).72

71 báo điện biên Phủ (17/05/2010) Phòng tránh HIV/AIDS đòi hỏi phải có các hoạt động cụ thể và hiệu quả.72 Ủy ban Y tế hà Lan (2010) Phụ nữ Thái và khả năng dể bị nhiễm HIV, tỉnh Điện Biên: những phát hiện từ đợt đánh giá, trình

bày tại nhóm hợp tác kỹ thuật về hiV/AiDS, Ủy ban Y tế hà Lan, ngày 26 tháng 5 năm 2010, hanoi.

Page 97: Tải toàn văn bản báo cáo Tiếng Việt tại đây

Phân tích tình hình trẻ em tỉnh điện biên 97Phân tích tình hình trẻ em tỉnh điện biên

Hộp 5. Phụ nữ Thái và khả năng dễ bị lây nhiễm HIV ở Điện Biênnghiên cứu này được tiến hành tại 3 bản thuộc xã thanh An huyện điện biên. mục tiêu là tìm hiểu các yếu tố ảnh hưởng đển khả năng dễ bị lây nhiễm hiV ở phụ nữ nông thôn dân tộc thái trong độ tuổi sinh sản, bao gồm cả những rào cản đi xét nghiệm hiV, các tập tục địa phương liên quan đến tránh thai, mang thai, và sinh con. nghiên cứu cho thấy vấn đề sử dụng ma túy đang lan tràn trong cộng đồng, với nhiều nam giới trong cùng gia đình sử dụng ma túy. có tới 67% số người thái và 55% số người Kinh cùng trả lời gia đình họ có người sử dụng ma túy. nghiên cứu chỉ ra rằng phụ nữ thái có nguy cơ lây nhiễm hơn vì lý do có nhiều nam giới sử dụng ma túy hơn trong khi họ ít sử dụng bao cao su hơn. nghiên cứu cho thấy một tỷ lệ rất ít phụ nữ có thai đi xét nghiệm hiV (chưa được 50%) và ít sử dụng các dịch vụ chăm sóc thai nghén. người thái có một phong tục đã tồn tại lâu đời là trước khi cưới nam giới thường đến ở nhà người phụ nữ mà mình sắp lấy làm vợ, và như vậy, bố mẹ vợ sẽ “cung cấp dịch vụ” cho họ và công nhận sự phù hợp của anh ta với tư cách là người chồng/ người con rể. nghiên cứu cũng cho thấy việc giảm thời gian thực hiện phong tục tiền hôn nhân này, từ khoảng 36 tháng vào những năm 1980, cũng có nguy cơ tăng khả năng nhiễm hiV cho phụ nữ. nghiên cứu kết luận là việc quá tập trung vào những nhóm có nguy cơ cao như gái mại dâm hay nhóm tiêm chích thành thị sẽ có thể bỏ sót nhóm cư dân thuần nông dễ bị tổn thương này.

các hoạt động tăng cường nhận thức, phòng ngừa và điều trị hiV/AiDS đã được từng bước triển khai trong những năm gần đây. Khoảng 30-35% tổng ngân sách chi cho chương trình mục tiêu về phòng chống các bệnh xã hội, đại dịch và hiV/AiDS đã được phân bổ cho dự án hiV/AiDS từ năm 2006 đến năm 2008 (như bảng 1.6 ở trên). ngân sách đó bao gồm cả đầu tư cho trung tâm phòng chống hiV/AiDS của tỉnh, và mức tăng chi hàng năm cho các dịch vụ từ 620 triệu đồng năm lên 1.1 tỷ đồng năm 2009.

ngân sách này bao gồm cả hỗ trợ của một số nhà tài trợ và các tổ chức phi chính phủ cùng hoạt động trong lĩnh vực chống lây truyền hiV từ mẹ sang con, phòng ngừa và nâng cao nhận thức về hiV cho trẻ em và thanh niên.73 ngân hàng Phát triển châu Á hỗ trợ dự án Phòng ngừa hiV ở thanh niên tại 14 tỉnh trong đó có điện biên. Dự án đã giới thiệu một phương pháp lồng ghép để cải thiện chất lượng dân số và công tác kế hoạch hóa gia đình kết hợp với phòng tránh hiV cho thanh niên. theo một bài báo địa phương, dự án tập trung vào việc tăng cường các hoạt động truyền thông dựa vào cộng đồng. hoạt động cụ thể bao gồm đào tạo và phổ biến thông tin cho các bậc cha mẹ có con cái ở tuổi vị thành niên, cho giáo viên trung học phổ thông và trung học cơ sở, cho sinh viên các trường dạy nghề, cho trung tâm bảo trợ xã hội của tỉnh, cho trường nội trú dành cho con em dân tộc thiểu số của tỉnh, cho công nhân của nhà máy xi măng điện biên, và cả cho những nhóm có nguy cơ cao (người sử dụng ma túy, gái mại dâm, những người làm trong các quán bar/restaurants). Dự án đã lựa chọn ra 80 cộng tác viên và giáo dục đồng đẳng, thiết lập 22 điểm truyền thông tại cộng đồng. Dự án cũng đã thiết lập được các phòng xét nghiệm và tư vấn tự nguyện (Vct) rooms. trong khoảng thời gian từ tháng 12/2009 đến tháng 5/2010 đã thực hiện được 2,636 ca xét nghiệm tự nguyện trong đó đã xác định được 147 trường hợp bị hiV dương tính. như đã trích dẫn trong bài báo, hiệu quả của phương pháp tiếp cận lồng ghép trong việc phối kết hợp và cải thiện chất lượng công tác tuyên truyền về dân số và kế hoạch hóa gia đình với việc phòng tránh hiV/AiDS trong thanh niên đã được nhiều cán bộ địa phương ghi nhận.

73 báo điện biên Phủ (26/06/2010) Hiệu quả của các mô hình lồng ghép trong việc phòng tránh HIV cho thanh niên.

Page 98: Tải toàn văn bản báo cáo Tiếng Việt tại đây

98 Phân tích tình hình trẻ em tỉnh điện biên Phân tích tình hình trẻ em tỉnh điện biênPhân tích tình hình trẻ em tỉnh điện biên

6.5 Lao động trẻ em

Lao động trẻ em là một trong những vấn đề ít được biết đến tại điện biên. hiện chỉ có con số ước tính chung về số lượng trẻ em nông thôn tham gia các công việc đồng áng và việc nhà. tuy vậy, có rất ít số liệu vế số lượng trẻ em nông thôn và thành thị tham gia các công việc được trả tiền công trong lĩnh vực nông nghiệp cũng như trong các doanh nghiệp hay các ngành công nghiệp địa phương. chính phủ đã có quy định về lao động trẻ em cũng như những loại hình công việc nặng nhọc độc hại cấm tuyển dụng lao động trẻ em.74 mặc dù vậy hiện không có số liệu nào liên quan đến số trẻ em tham gia vào các công việc nặng nhọc. đây là một ưu tiên hàng đầu để thu thập số liệu và tăng cường hiểu biết về vấn đề lao động trẻ em.

mặc dù còn thiếu bằng chứng cụ thể, nhóm nghiên cứu xin đưa ra một số nhận xét chung liên quan đến các hình thức lao động trẻ em làm cơ sở cho những nghiên cứu tiếp theo. trên bình diện quốc gia, nhìn chung xu thế lao động trẻ em trong các hoạt động kinh tế đã giảm mạnh trong những năm gần đây. tuy vậy, ở những vùng nông thôn như điện biên, lao động trẻ em vẫn đang là vấn đề nổi cộm. Kết quả từ một số nghiên cứu ban đầu và những thông tin định tính từ điều tra thực địa cho thấy những đặc điểm về lao động trẻ em ở điện biên tương tự như các tỉnh khác. cụ thể như sau:

• trước hết, trẻ em tham gia các hoạt động kinh tế chủ yếu là ở nông thôn (trong khu vực nông nghiệp), với một tỷ lệ khá cao ở vùng tây bắc. theo một phân tích sử dụng số liệu từ đtmShGđVn năm 2006 cho thấy tỷ lệ trẻ em tham gia lao động có sự chênh lệch đáng kể từ 16% ở khu vực tây bắc đến 4% ở khu vực nam trung bộ.75 điều đó cho thấy cần cụ thể hóa chiến lược xóa bỏ tình trạng lao động trẻ em theo đặc thù các vùng địa lý nhất định.

• Lao động trẻ em là một vấn đề phổ biến ở các vùng nông thôn. trẻ nhỏ thì tham gia các công việc gia đình (như lấy củi, xách nước, trông em). trẻ lớn hơn thì đảm nhiệm các công việc đồng áng và chăn nuôi gia súc gia cầm, cũng như các hoạt động tăng thu nhập (như hái măng, nhặt củi, săn thú đem bán v v).

• như đã mô tả trong phần 5.3, lao động trẻ em thường gắn liền với việc bỏ học tạm thời trong lúc mùa vụ. tuy vậy, nhu cầu cần sức lao động trẻ em trong gia đình cũng là một trong nhữg nguyên nhân khiến trẻ trong những gia đình nghèo phải bỏ học vĩnh viễn. cuối cùng, trẻ em gái dễ bị bỏ học sớm hơn trẻ em trai nhất là trong thời kỳ chuyển cấp từ tiểu học lên trung học cơ sở để giúp đỡ gia đình, hay lập gia đình ở độ tuổi sớm hơn các em trai.

• công việc của trẻ thường là đóng góp một phần trong chiến lược sinh kế hộ gia đình nhằm đối phó với rủi ro và giảm thiểu khả năng dễ bị tổn thương, đồng thời cũng là để tăng cơ hội cho gia đình. các hộ gia đình nông thôn đông con có thể sử dụng chiến lược cho đứa lớn đi làm thêm để hỗ trợ gia đình, còn những đứa bé vẫn tiếp tục đi học. một cách khác là đầu tư cho ít nhất 1 đứa đi học để có công việc tốt sau nay. đó là những quyết định sinh kế quan trọng của các gia đình nhằm cân bằng giữa cầu lao động với việc đảm bảo cơ hội học tập cho ít nhất một hoặc 2 trẻ trong gia đình, đồng thời cũng là giúp cải thiện viễn cảnh kinh tế hộ gia đình về lâu về dài.

74 công văn liên bộ số 9/1995/tt-Lb (13/04/1995) – chỉ ra 81 loại hình công việc cẩm trẻ em tham gia, và 13 loại công việc nặng nhọc độc hại lao động trẻ tuổi không được tham gia.75 tổ chức Lao động quốc tế, UniceF, ngân hàng thế giới (2009). Tìm hiểu về công việc của trẻ em ở Việt nam. báo cáo quốc

gia dự án tìm hiểu về công việc của trẻ em.

Page 99: Tải toàn văn bản báo cáo Tiếng Việt tại đây

Phân tích tình hình trẻ em tỉnh điện biên 99Phân tích tình hình trẻ em tỉnh điện biên

những kiến nghị từ nghiên cứu về tăng cường hiểu biết về lao động trẻ em ở Việt nam rất phù hợp cho bối cảnh điện biên.76 trước hết, cần có số liệu tốt hơn về trẻ em tham gia các hình thức lao động độc hại nguy hiểm trên địa bàn tỉnh, đồng thời có sự chỉ đạo sát sao nếu phát hiện ra. thứ hai, tăng cường “các biện pháp phòng ngừa” để giảm thiểu số liệu trẻ em có nguy cơ phải lao động bao gồm (i) tiếp tục cải thiện việc tiếp cận với giáo dục phổ thông đặc biệt cơ hội học tập cho trẻ em gái; (ii) tăng cường các giải pháp dung hòa cho những trẻ tạm thời phải nghỉ học để các em có thể theo kịp các bạn và hoàn thành cấp học; và (iii) tiếp tục nâng cao nhận thức trong cộng đồng và cha mẹ. như nghiên cứu đã chỉ ra, các giải pháp này muốn được thực hiện hiệu quả cần có số liệu tin cậy, có khuôn khổ thể chế và pháp chế, có hệ thống điều phối tốt, có các cơ quan nhiệt tình và có năng lực và đặc biệt cần một xã hội nhận thức đúng đắn và sẵn sàng tham gia trong toàn bộ quá trùnh thực hiện.

6.6 đăng ký khai sinh

đăng ký khai sinh là một yếu tố quan trọng đảm bảo nhiều khía cạnh về phúc lợi sau này của trẻ cũng như cơ hội sinh kế tiếp theo như giáo dục, chăm sóc y tế và việc làm. trẻ em có quyền đăng ký khai sinh và điều này đã được thể hiện trong luật của Việt nam. Luật công dân quy định các quyền cơ bản của công dân và đăng ký công dân (điều 16-19). những quyền này được thể hiện trong bộ luật Dân sự và Luật bảo về và chăm sóc trẻ em (điều 11). trong suốt thập kỷ qua chính phủ đã ưu tiên cải tiến các quy định đăng ý hộ khẩu và đăng ký khai sinh. chương trình hành động Quốc gia vì trẻ em Việt nam đã đặt mục tiêu đến năm 2005 đạt 80% và đến năm 2010 đạt 90% số trẻ em dưới 5 được đăng ký khai sinh. rất nhiều nguồn thông tin cho thấy một tỷ lệ khá cao trẻ em dưới 5 tuổi vẫn chưa được đăng ký khai sinh. Xét ở tầm quốc gia, số liệu điều tra micS năm 2006 cho thấy tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi được đăng ký khai sinh là 87.6%, trong khi đó ở khu vực tây bắc là 75.3%. theo Sở tư pháp điện biên, tỷ lệ này của tỉnh chỉ đạt khoảng 60-70% trong năm 2007.

theo nhận định của cán bộ Sở LđtbXh: “tỷ lệ trẻ em được khai sinh đúng hạn thấp, có xã trên 60% không được khai sinh đúng hạn. tỷ lệ 3 đến 40% thì nhiều xã có. người ta đẻ ra người ta không cho đi khai sinh ngay. nhiều em đến 5-6 tuổi mới được đi khai sinh. đây cũng là vấn đề nổi cộm cần cải thiện trong thời gian tới”. tình trạng đó cũng được khảng định tại các địa bàn nghiên cứu: ”nhiều gia đình chỉ khai sinh khi con đi học hay bị ốm phải làm bảo hiểm. cả xã chỉ có khoảng 40% trẻ được khai sinh. bố mẹ nào nhận thức tốt thì cho con mình đi khai sinh sớm, còn phần đa là họ chả khai sinh” (phỏng vấn với cán bộ xã thanh Xương).

có một số yếu tố dẫn tới tình trạng này:

• trước hết, nhiều cán bộ tỉnh, huyện và xã đều cho rằng nguyên nhân chính là do hạn chế trong nhận thức của cha mẹ về quyền trẻ em, các quy định pháp lý, cũng như quyền lợi khi có đăng ký khai sinh. những lợi ích của việc đăng ký khai sinh chỉ có thể được cha mẹ nhận thức được khi có việc cần, hơn là thực hiện nghĩa vụ đăng ký khai sinh cho trẻ.

• năng lực của cán bộ tư pháp ở những huyện và xã vùng sâu vùng xa nhìn chung là yếu. công tác tuyên truyền về đăng ký khai sinh cũng còn rất hạn chế. thêm vào đó, lãnh đạo xã, cha mẹ và cộng đồng cũng chưa quan tâm thích đáng cho công tác này. Ví dụ, trong quá trình nghiên cứu tại một số địa phương cho thấy công việc liên quan đến lĩnh vực tư pháp là không thể quản lý nổi, và cũng không thể giải quyết tức thời được. tại một số trường học, giáo viên đã phải tự đi lấy mẫu đăng ký và đề nghị lãnh đạo xã làm thủ tục đăng ký hộ khẩu để hoàn thiện hồ sơ đăng ký đi học.

76 tổ chức Lao động quốc tế, UniceF, ngân hàng thế giới (2009). Tìm hiểu về công việc của trẻ em ở Việt nam. báo cáo quốc gia dự án tìm hiểu về công việc của trẻ em.

Page 100: Tải toàn văn bản báo cáo Tiếng Việt tại đây

100 Phân tích tình hình trẻ em tỉnh điện biên Phân tích tình hình trẻ em tỉnh điện biênPhân tích tình hình trẻ em tỉnh điện biên

• ngay cả khi đã có chính sách ban hành năm 2007 về việc gắn đăng ký khai sinh với việc sinh con tại các trạm y tế xã hay bệnh viện, vẫn còn một tỷ lệ cao phụ nữ sinh con tại nhà, và điều đó có nghĩa là việc đăng ký khai sinh không tự động được gắn với sinh đẻ.

• cuối cùng, vấn đề này có liên quan đến tảo hôn. tảo hôn rất phổ biến ở khu vực miền núi phía bắc hơn là các vùng khác. có 28.3% trẻ em gái lập gia đình ở tuổi 19, trong khi tỷ lệ chung của quốc gia là 19.2% (Phụ lục 1.6). Ở điện biên, tỏa hôn được xem là trầm trọng đối với một số nhóm dân tộc thiểu số. Do thiếu kiến thức về pháp luật, những đôi vợ chồng trẻ này không chú ý đến việc đăng ký khai sinh cho con mình, cũng có thể do họ không đủ tuổi hợp pháp để lập gia đình. các trường hợp tảo hôn thường không được theo dõi tại địa phương, và được xem là một hiện tượng xã hội được chấp nhận trong một số cộng đồng dân tộc thiểu số.

hiện không có số liệu để nói lên nhóm dân tộc nào có tỷ lệ đăng ký khai sinh thấp. một số cán bộ địa phương nhận xét việc không đăng ký khai sinh khá phổ biến trong các cộng đồng dân tộc thiểu số như mông và Khơ mú. tuy nhiên, ngay cả những xã và huyện khát triển hơn và đi lại dễ dàng hơn, và ngay cả những nơi có nhiều người thái sinh sống như huyện điện biên thì tình trạng không đăng ký khai sinh vấn cao. nhiều bằng chứng cho thấy việc không đăng ký khai sinh đặc biệt phổ biến hơn ở những nhóm nhập cư tại các xã vùng giáp biên.

nâng cao nhận thức cho người dân về luật pháp và quyền lợi liên quan đến đăng ký khai sinh cho trẻ em cần phải thường xuyên được thực hiện, và thực hiện một cách tổng thể, đồng bộ có sự phối hợp chặt chẽ với các sáng kiến khác như xây dựng gia đình văn hóa hay làng văn hóa. năng lực của cán bộ tư pháp cũng cần phải được cải thiện. cần có những cơ chế cụ thể để thúc đẩy việc đăng ký khai sinh trong các cộng đồng người thiểu số, chẳng hạn như hướng dẫn tận nơi, tổ chức đăng ký khai sinh lưu động tại những bản vùng sâu vùng xa. Gắn đăng ký khai sinh với các hoạt động trợ giúp pháp lý trong khuôn khổ chương trình 135 cũng có thể là cách để đạt được mục tiêu này .

6.7 Lạm dụng trẻ em và trẻ em vi phạm pháp luật

tình trạng trẻ em bị lạm dụng về thể chất, tình dục hay tâm lý là một vấn đề bảo vệ trẻ em với rất ít thông tin có sẵn. trong suốt đợt nghiên cứu nhóm chuyên gia chỉ có thể thu thập được thống kê đầy đủ về thực trạng các hình thức lạm dụng từ 5 năm đầu của thập niên (2000-2005),77 và thông tin cho giai đoạn sau (2006 – 2008) do ngành tư pháp cung cấp với tổng số 17 trường hợp liên quan đến lạm dụng tình dục trẻ em theo số liệu báo cáo chính thức. điều này không có nghĩa là không có thông tin cập nhật. tuy nhiên nó cũng nói lên một vấn đề là số liệu thống kê về tình trạng lạm dụng trẻ em không được cung cấp rộng rãi. tương tự, cũng rất khó thu thập thông tin về tình trạng buôn bán trẻ em nhất là liên quan đến buôn bán qua biên giới. những tổn thương về thể chất và tâm lý do bị bắt nạt hay uy hiếp tại trường học cũng không được báo cáo.

77 ban điều hành 138 (2005) Báo cáo 5 năm thực hiện đề án 4 (2000-2005) về đấu tranh chống các loại tội phạm liên quan đến lạm dụng trẻ em và phạm tội vị thành niên (05/10/2005). Theo báo cáo này từ năm 2000 đến 2005 có 78 vụ lạm dụng trẻ em liên quan tới 96 trẻ. Trong số đó có 41 trường hợp hiếp dâm và lạm dụng tình dục, 10 vụ giết người, 2 vụ và 12 trẻ em tham gia buôn bán trẻ, 12 trường hợp cố ý gây thiệt hại về thể chất, còn lại là các trường hợp trẻ bị ảnh hưởng bởi các hình thức lạm dụng khác.

Page 101: Tải toàn văn bản báo cáo Tiếng Việt tại đây

Phân tích tình hình trẻ em tỉnh điện biên 101Phân tích tình hình trẻ em tỉnh điện biên

trong các cuộc trao đổi và phỏng vấn với cán bộ địa phương, một số người cho răng hiện tượng trẻ em bị lạm dụng ngày càng gia tăng. tuy nhiên điều này cũng có thể do nhận thức và chú ý tới vấn đề đó được tăng lên. Liên quan đến tình trạng lạm dụng trẻ em, một báo cáo của tỉnh phản ánh như sau.78

‘địa bàn gây tội phạm chủ yếu ở vùng sâu vùng xa nơi mà điều kiện kinh tế, xã hội và văn hóa rất khó khăn, hiểu biết về luật pháp của ngưpời dân còn hạn chế. nhiều phạm nhân gây án do họ mù chữ, thiếu hiểu biết và không ý thức được hành vi tội phạm và hậu quả của nó. nạn nhân lại là trẻ em là ngững người rất dễ bị dụ dỗ và lừa gạt. nhiều trẻ em là nạn nhân của những hủ tục lạc hậu không phù hợp với đạo lý của người Việt nam. Do vậy điều này đã gây khó khăn cho công tác điều tra. đặc biệt, sau khi bị lạm dụng người nhà nạn nhân lại tiến hành tự hòa giải với người gây án. chỉ khi nào những đền bù về vật chất không được thỏa mãn họ mới làm đơn khiếu nại. điều đó đã gây rất nhiều khó khăn cho quá trình điều tra tội phạm’.

Quan điểm này cũng được chia sẻ bởi một cán bộ của tỉnh: “trẻ em vùng sâu, vùng xa bị xâm hại không những do ngủ nương mà còn do bị đi chăn trâu một mình trên rừng, ở những đoạn rừng vắng. đang đi tìm trâu thì bị nó kéo vào bụi nó hiếp. có em mới 8 tuổi. có em 12 tuổi. Khi xảy ra chuyện gia đình người ta không đi báo mà tự giải quyết, thoả thuận với nhau. chỉ đến khi đền bù không thoả đáng thì người ta mới đi kiện. có những trường hợp gia đình quá nghèo, một số trường hợp thì cái đứa phạm tội nó cũng bất cần. Khi vụ việc xảy ra, dư luận rồi cộng đồng cũng chẳng thấy lên tiếng gì, chẳng thấy có phản ứng lại gì cả”.

tuy nhiên, cũng không có bằng chứng nào cho thấy lạm dụng trẻ em phổ biến ở vùng nông thôn hơn thành thị, hay thường xuyên xảy ra hơn ở những nhóm dân tộc thiểu số và những gia đình nghèo. Do vậy, cũng khó mà đưa ra những giả định như thế. nghiên cứu từ nơi khác cho thấy vấn đề lạm dụng trẻ em có thể xảy ra trong mọi lĩnh vực kinh tế và trong mọi mặt của đời sống xã hội.

như đã nêu ở trên vấn đề lạm dụng trẻ em dường như chưa được gia đình, hàng xóm hay bản thân trẻ báo cáo đầy đủ, thậm chí không báo cáo. các gia đình thường chọn con đường thương lượng đôi bên hơn là đi báo cáo công an hoặc chính quyền địa phương. Do đó, cần thiết phải nâng cao nhận thức hơn nữa trong cộng đồng về tầm quan trọng của việc giải quyết các hình thức lạm dụng trẻ em. hiện tại có rất ít thông tin về tính hiệu quả của các thủ tục hòa giải phi chính thức, hay những thủ tục hòa giải “luật bất thành văn” theo phong tục của người dân tộc nhằm giải quyết vấn đề lạm dụng trẻ em. tương tự, hiện cũng chưa rõ ràng ở mức độ nào thì “ban hòa giải địa phương” có thể xử lý những vấn đề đó. rõ ràng đây là vấn đề cần được tiếp tục nghiên cứu để tăng cường cơ chế bảo vệ trẻ em tại cộng đồng.

theo báo cáo của ngành công an, tình trạng trẻ em vi phạm pháp luật ngày càng trở nên phức tạp trong những năm gần đây. Vấn đề này cũng có liên quan đến những thay đổi đang diễn ra trong xã hội cũng như hành vi của thanh thiếu niên. trong giai đoạn từ 2006 đến 2008 có 70 vụ tội phạm trẻ em với 158 trẻ tham gia. Phần lớn các vụ này đều được xử lý một cách chính thức. trên thực tế số lượng các vụ tội phạm trẻ em còn cao hơn nhiều. theo lời kể của một cán bộ xã Quài nưa thì: ”việc trộm cắp xảy ra hàng ngày như cơm bữa”.Phân tích của ngành công an cũng chỉ ra một cách thức phổ biến của những người nghiện hút là đầu tiên lấy trộm từ gia đình, kế sau là lấy trộm của hàng xóm và những người khác. Phần lớn đối tượng là trẻ em trai vị thành niên và thanh niên. cũng có nhiều trường hợp các em quá kích và muốn chứng tỏ mình với bạn bè. trong số đó cũng không ít em từ các gia đình khó khăn hay có những hoàn cảnh éo le (chẳng hạn bố mẹ ly hôn hay đi tù, giai đình đã từng có tiền án tiền sự). nhiều em vi phạm pháp luật đã bỏ học.

Vấn đề cai nghiện tại cộng đồng và tái hòa nhập cộng đồng của những con nghiện trẻ đã

78 ban điều hành 138 (2005) như trên.

Page 102: Tải toàn văn bản báo cáo Tiếng Việt tại đây

102 Phân tích tình hình trẻ em tỉnh điện biên Phân tích tình hình trẻ em tỉnh điện biênPhân tích tình hình trẻ em tỉnh điện biên

được nỗ lực tại điện biên trong những năm gần đây. tuy nhiên kinh nghiệm từ các tỉnh và huyện khác cho thấy công tác này vấn chưa thực sự đạt kết quả như mong đợi. Việc kiểm soát nguồn cung ma túy bất hợp pháp và quản lý con nghiện tại cộng đồng còn gặp nhiều khó khăn. tương tự sợ phối hợp giữa ngành LđtbXh và ngành công an đưa người nghiện đến các trung tâm phục hồi, trong một số trường hợp chưa thực sự hiệu quả. theo báo cáo của một cán bộ huyện: “hàng năm chỉ tiêu cai nghiện tại cộng đồng là 250 nhưng thực chất chỉ mang tính hình thức, không có hiệu quả vì thời gian cai nghiện xong khi tái hoà nhập cộng đồng nó lại nghiện lại. 100% tái nghiện, nên là cái đó nó ko giải quyết đc cái gì cả mà kể cả thời gian cai nghiện ở trung tâm khoảng 1 năm rồi nhưng thời gian quay về địa bàn nó lại tái nghiện”. rõ ràng đây thực sự là những khó khăn khi giải quyết các vấn đề có liên quan đến sử dụng ma túy và tội phạm trong một bộ phân dân cư cũng như vấn đề hiV/AiDS trên địa bàn tỉnh.

Page 103: Tải toàn văn bản báo cáo Tiếng Việt tại đây

Phân tích tình hình trẻ em tỉnh điện biên 103Phân tích tình hình trẻ em tỉnh điện biên

chƯƠnG 7.

SỰ thAm GiA cỦA trẻ em

Page 104: Tải toàn văn bản báo cáo Tiếng Việt tại đây

104 Phân tích tình hình trẻ em tỉnh điện biên Phân tích tình hình trẻ em tỉnh điện biênPhân tích tình hình trẻ em tỉnh điện biên

7. SỰ thAm GiA cỦA trẻ em như đã đề cập trong một báo cáo gần đây của UniceF, quyền tham gia của trẻ em là một khái niệm khá mới mẻ ở Việt nam.79 Xét về phong tục truyền thống, các gia đình Việt nam luôn tạo dựng một môi trường có khả năng bảo vệ tốt cho trẻ, trong đó giới và độ tuổi quyết định vị thế của từng người, và trẻ em gái thường chiếm ít ưu thế hơn trẻ em trai. cộng đồng cũng thường xuyên nhấn mạnh vai trò đáp ứng các nhu cầu của trẻ, chẳng hạn thông qua việc tổ chức các câu lạc bộ hay sự kiện cho trẻ em. tuy vậy, xét trên nhiều phương diện, quyền tham gia của trẻ vẫn chưa được thể chế hóa. nhiều nỗ lực áp dụng các phương pháp giảng dạy lấy trẻ em làm trung tâm trong nhà trường đã được thực hiện, song vẫn cần tiếp tục đào tạo giáo viên và nâng cao năng lực hơn nữa về nội dung này. báo cáo của UniceF kết luận rằng mặc dù đã có nhiều nỗ lực đáng kể, nhưng những sáng kiến tăng cường sự tham gia của trẻ vấn còn mang tính sự vụ, và nhìn chung, cả trẻ em và người lớn đều còn thiếu nhận thức về việc làm thế nào để tạo điều kiện, tạo môi trường cho quá trình tham gia của trẻ. những phát hiện từ nghiên cứu này nhìn chung cũng khẳng định các kết luận đó.

trong nghiên cứu này, các câu hỏi về sự tham gia của trẻ tập trung vào những nội dung sau: trẻ được gia đình lắng nghe ở mức độ nào(chẳng hạn liên quan đến chi tiêu trong gia đình); liệu các em có được cha mẹ cho biết thông tin về các cuộc họp phụ huynh hay họp thôn mà cha mẹ tham gia; các em có được tham gia quyết định cùng gia đình về việc học tập của mình không; quyền của học sinh trong việc nêu lên những bất bình của mình trước sự đối xử không công bằng từ phía các thầy cô hay các học sinh khác; và các mối quan tâm của các em được phản ánh trong quá trình xây dựng kế hoạch và ngân sách ở địa phương như thế nào. thực tế cho thấy rất khó thảo luận cởi mở với các em về những nội dung nêu trên. mặc dù nhiều em có hiểu hiết về các quyền cơ bản của mình do được học trong nhà trường, nhìn chung các em đều không hiểu rõ làm thế nào để thực hiện quyền tham gia của mình trong một môi trường xã hội rộng hơn.

7.1 Dưới góc độ văn hóa và dân tộc

Là địa phương có đặc thù riêng về văn hóa xã hội - với phần lớn dân số làm nông nghiệp và có nhiều dân tộc thiểu số sinh sống - sự tham gia của trẻ em ở điện biên cần được xem xét từ nhiều góc độ. có nhiều cán bộ lãnh đạo cấp tỉnh và huyện tỏ ra quen thuộc với cách tiếp cận dựa trên quyền như đã được quy định trong luật pháp Việt nam và quốc tế, ví dụ, công ước quốc tế về quyền trẻ em (crc). tuy vậy, những khái niệm này còn khá mới mẻ với đa số cán bộ cơ sở và người dân địa phương. những nội dung tham gia của trẻ em có liên quan mật thiết tới các chuẩn mực của đạo Khổng hiện đại với những quan niệm đang tồn tại trong xã hội ngày nay. rõ ràng vấn đề cần thiết là phải hiểu được cách thức mà quyền của trẻ được thực hiện theo các chuẩn mực đó và tìm hiểu xem các quyền này đang biến hóa như thế nào trong bối cảnh hiện đại.

một điều quan trọng cần chú ý là hiện đang tồn tại cả hình thức “chính thức” và “phi chính thức” đối với sự tham gia của trẻ. Ví dụ, đối với nhiều người Việt nam, cơ hội để phát triển “quan hệ cá nhân” qua nhiều hình thức khác nhau như các nhóm đồng niên, các nhóm đồng môn là đặc biệt quan trọng. điều này có ý nghĩa lớn trong việc tìm kiếm “sự trợ giúp lẫn nhau” hay được xem là “điểm khởi đầu” cho các cơ hội sau này. Sự tham gia vào các nhóm phi chính thức như vậy cũng quan trọng không kém sự tham gia vào các quá trình chính thức hay các diễn đàn để thúc đẩy quyền trẻ em.

79 UniceF Việt nam (2009) UNICEF và trẻ em Việt Nam

Page 105: Tải toàn văn bản báo cáo Tiếng Việt tại đây

Phân tích tình hình trẻ em tỉnh điện biên 105Phân tích tình hình trẻ em tỉnh điện biên

hơn nữa, vấn đề sự tham gia của trẻ em ở điện biên cần được xem xét từ góc độ văn hóa của mỗi nhóm dân tộc thiểu số. điều này bao gồm các cơ hội mà trẻ em và thanh niên người dân tộc thiểu số có được để, một mặt, thực sự tham gia vào các hoạt động của đời sống xã hội, và mặt khác, phát triển và duy trì sự tham gia đó trong môi trường cộng đồng thiểu số của họ. như đã thể hiện trong một nghiên cứu mới đây của UniceF, hiện có rất ít nghiên cứu để tìm hiểu xem thế hệ trẻ người dân tộc thiểu số cảm nhận như thế nào về tương lai của họ, và họ thích nghi như thế nào với các cơ hội mới cũng như các áp lực xã hội trong thế giới hiện đại.80 một nghiên cứu như vậy sẽ là rất cần thiết để đưa ra các cách tiếp cận nhằm tăng cường sự tham gia của trẻ em. nghiên cứu này nhấn mạnh cần phải quan tâm chú ý hơn nữa tới công tác truyền thông trực tiếp trẻ với trẻ trong nhóm vị thành niên và thanh niên tại các cộng đồng dân tộc thiểu số, tăng cường cơ hội học tập cho nữ thanh niên để họ có được những vị trí chủ chốt trong cộng đồng (kể cả phi chính thức), từ đó làm gương cho các thế hệ trẻ em noi theo.

7.2 tham gia trong bối cảnh gia đình

nhiều bậc cha mẹ thể hiện những quan điểm truyền thống của mình về sự tham gia của trẻ. một người cha ở xã Quài nưa chia sẻ: “trẻ em nói thì nếu có cái lợi cho nhà cho cửa cho các cháu thì mình nên nghe còn có cái nó không được lợi thì người lớn phải khống chế chúng luôn. nói chung thì các con phải nghe bố mẹ nhiều hơn”. một phụ nữ tham gia thảo luận nhóm ở xã Quài nưa nói: “bố mẹ cũng nói cho con cái biết hoàn cảnh gia đình nhà mình khó khăn như thế nên các con cần giúp đỡ bố mẹ. đến trường thì các cô cũng dạy cháu là khi đến trường thì phải làm gì, khi ở nhà thì phải làm gì và trẻ cũng nhận thức được rằng con phải giúp đỡ ông bà, bố mẹ ở nhà như thế này, bạn bè thày cô ở trường như thế này”

nhiều người dân cho hay mức độ tham gia của trẻ phụ thuộc rất nhiều vào điều kiện kinh tế của từng gia đình. chẳng hạn một phụ nữ ở xã Quài nưa cho biết: “Về quyền theo ý thích của trẻ thì do bố mẹ không có, nên không đáp ứng hết nhu cầu. thường thì bố mẹ mua những cái gì cần cho con, chứ không thể mua theo ý thích được. Ví dụ con muốn mua đồ chơi, nhưng chỉ có thể mua cho cái cặp tóc hoặc cái dép thôi, mặc dù ánh mắt trẻ tròn xoe ham thích. nhưng điều kiện kinh tế bố mẹ không thể đáp ứng được.”

điều quan trọng là phải tìm hiểu sâu hơn sự gắn kết giữa sự tham gia của trẻ và hoàn cảnh kinh tế gia đình cũng như nhu cầu của trẻ. theo cách nuôi dạy con của đạo Khổng, nhu cầu của gia đình có ý nghĩa sống còn với nhu cầu và quyền của từng cá nhân trong gia đình. điều đó đã ăn sâu trong tiềm thức của mọi người. có thể trẻ em không cảm thấy việc nhượng bộ nhu cầu cá nhân của mình là một vấn đề đối với các em, bởi lẽ các em còn đang phụ thuộc vào hoàn cảnh gia đình mình. Ví dụ, như đã nêu trong mục 6.5, các gia đình nghèo đôi khi phải thực hiện chiến lược sinh kế bằng cách tập trung nội lực để duy trì cho ít nhất một đứa con được đi học. điều đó có nghĩa những trẻ khác trong gia đình sẽ phải bỏ học và kiếm việc làm tạm thời để phụ giúp gia đình. trong trường hợp của các trẻ em này, cũng có thể cảm nhận được là việc bỏ học để phụ giúp gia đình là mong muốn của trẻ. điều đó không có nghĩa là các mục tiêu của chương trình Giáo dục cho tất cả mọi người là không quan trọng và chính đáng. ngược lại, đây thực sự là một nội dung khó và cần tiếp tục nghiên cứu nhằm hiểu rõ hơn cách thức vận dụng phương pháp tiếp cận theo quyền trong bối cảnh xã hội như vậy.

7.3 tham gia trong các hoạt động ngoài cộng đồng

tại các địa bàn nghiên cứu, có khá nhiều hoạt động được tổ chức ở cấp cộng đồng cho trẻ

80 Shanks, e. (2009) Đánh giá chương trình hỗ trợ dân tộc thiểu số của UNICEFtại Việt Nam, báo cáo chuẩn bị cho UniceF và Ub dân tộc.

Page 106: Tải toàn văn bản báo cáo Tiếng Việt tại đây

106 Phân tích tình hình trẻ em tỉnh điện biên Phân tích tình hình trẻ em tỉnh điện biênPhân tích tình hình trẻ em tỉnh điện biên

em như các hoạt động do đoàn thanh niên tổ chức, các lễ hội, các hoạt động sinh hoạt hè vv. người dân cũng bày tỏ mong muốn làm sao để các hoạt động này được triển khai có hiệu quả hơn và có ý nghĩa hơn. như mô tả trong hộp 6, vấn đề này không chỉ đòi hỏi tăng thêm kinh phí mà còn cần có sự phối kết hợp chặt chẽ, sự chỉ đạo sát sao, và kỹ năng dẫn trình/kỹ năng làm việc của các cán bộ làm việc với trẻ em.

Hộp 6. Thực hiện các hoạt động với trẻ em một cách hiệu quả tại xã Thanh Xuơng

trước nhất là phải có bí thư chi đoàn ở các thôn bản năng động. Ở một số nơi phải kết hợp với chi hội phụ nữ - vì thanh niên đi hết rồi - để đứng ra tổ chức cho các cháu sinh hoạt. hai bên kết hợp với nhau và để bù trì cho nhau khi năng lực yếu để đứng ra tổ chức thế nào cho phong phú về các hoạt động vui chơi, tìm hiểu về phong chống tai nạn thương tích, hiV. Phải đổi mới cách thức sinh hoạt, kết hợp giữa phụ nữ và thanh niên, vì nếu chi đoàn này yếu thì đã có phụ nữ nâng lên một tí. nếu cả hai bên đoàn và phụ nữ đều yếu thì kết hợp với y tế bản vì đây cũng là một thành phần được tập huấn. tóm lại là phải chọn một nhân tố tích cực và phối hợp để hỗ trợ cho nhau, vì hầu như các bi thư chi đoàn ở các bản của xã đều yếu, có người đi tập huấn về nhưng không áp dụng được, đứng trước các cháu chẳng biết nói gì thì làm sao tổ chức, hướng dẫn cho các cháu được, thế nên việc này rất là khó, nên cần phải kết hợp với nhau. mọi việc tất cả đều yêu cầu nguồn tài chính, nhưng ở phía địa phương nguồn huy động rất hạn chế cũng chỉ đáp ứng được một phần yêu cầu, ví dụ trung thu chẳng hạn, xã chỉ hỗ trợ dược mỗi thôn bản 200 nghìn mua kẹo bánh cho các cháu thôi chứ không thể có nhiều hơn được, 26 thôn bản là hết 5,2 triệu rồi, mà ngân sách xã ở miền núi nguồn thu nó rất hạn hẹp, đến hơn 99 % trông chờ vào cấp trên. đi quyên góp ủng hộ thì cũng khó vì không chỉ cho trẻ em mà con thương binh liệt sỹ, người nghèo mà đi nhiều thì cũng khó, rất ngại vì bây giờ một năm 5-6 chương trình ủng hộ nên cũng rất khó. có bản đưa vào hương ước quy định mỗi hộ đóng 2000 đồng/tháng để các cháu đi sinh hoạt hè.

[Tổng hợp ý kiến từ thảo luận nhóm xã Thanh Xương].

đối với sự tham gia của trẻ em trong việc xác định nhu cầu và ưu tiên phục vụ công tác lập kế hoạch, chẳng hạn trong nhà trường hay ngoài cộng đồng, nhiều cán bộ địa phương cho rằng phạm vi hoạt động này còn rất hạn chế. Sau đây là nhận xét của một cán bộ ở huyện tuần Giáo khi được hỏi về những ưu tiên khi xây dựng ngân sách cho trẻ em: “Ưu tiên thì chế độ chính sách của nhà nước đã ưu tiên tương đối nhiều rồi. nghị định 67 nó đã bao hàm hết rồi. các em tàn tật, dị tật bẩm sinh nhà nước đã có quy định hết rồi, còn các em nghèo thì hàng năm được hỗ trợ học bổng học sinh cho những xã đặc biệt khó khăn. đi học bán trú thì đã có tiền nhà nước hỗ trợ từ 70 nghìn hay bao nhiêu đó. Vậy là đã ưu tiên hết rồi. các em ở thị trấn thì chắc bố mẹ cũng đáp ứng thừa đi ấy chứ”

một cán bộ huyện điện biên cũng chia sẻ quan điểm tương tự như vậy liên quan đến các ưu tiên trong lĩnh vực giáo dục: “các cháu cái việc chính là học tập thì cái này đã có các thày cô giáo. thế còn những cái về phân bổ ngân sách thực ra chẳng liên quan đến các cháu. Về mặt quản lý nhà nước, trên cơ sở nhà nước ban hành chính sách gì thì ông tài chính và ông Giáo dục phải trên cơ sở chính sách đấy để mà phân bổ cho đúng đối tượng, đúng người được hưởng. chứ còn bảo các cháu tham gia vào cái ngân sách, bảo các cháu nói khó khăn nọ kia thì mình có ý kiến lên tỉnh, huyện người ta cũng không giải quyết, vì luật người ta có quy định việc đấy đâu”. điều này cho thấy còn rất nhiều hạn chế đối với chính quyền địa phương trong việc làm thích nghi quá trình xây dựng kế hoạch và chính sách để đạt tới mức độ có thể đáp ứng với các nhu cầu và ưu tiên mà trẻ em hoặc cộng đồng nêu lên.

trong khuôn khổ chương trình tỉnh bạn hữu trẻ em của UniceF, một số phương pháp tiếp cận nhằm tăng cường sự tham gia của trẻ em đã được áp dụng, ví dụ tham vấn với trẻ em về KhPtKtXh, các hoạt động của câu lạc bộ sống khỏe và kỹ năng sống gắn với truyền thông thay đổi hành vi, lồng ghép nâng cao nhận thức về quyền trẻ em trong trường học,

và các câu lạc bộ phóng viên nhỏ v.v. nhìn chung, theo như nhận xét của một cán bộ Sở LđtbXh: “các em không được truyền thông nhiều về quyền trẻ em những cái được làm, không được làm. tỷ lệ trẻ em nắm được quyền và nghĩa vụ, trách nhiệm ít lắm. Vì giờ học ngoại khoá của nhà trường chưa đưa được vào nhiều”

Page 107: Tải toàn văn bản báo cáo Tiếng Việt tại đây

Phân tích tình hình trẻ em tỉnh điện biên 107Phân tích tình hình trẻ em tỉnh điện biên

DAnh mỤc tÀi LiệU thAm KhẢOngân hàng Phát triển châu Á (2009). Truyền nhiễm HIV ở vùng biên giới Việt Nam – Lào: hiện trạng và giải pháp. báo cáo chung cho dự án kiểm soát bệnh truyền nhiễm tiểu vùng Sông mê Kông. ngân hàng Phát triển châu Á. hà nội

Viện Quản lý Kinh tế trung ương, Viện chính sách và chiến lược Phát triển nông nghiệp và nông thôn, Viện Khoa học Lao động và các vấn đề xã hội (2009). Đặc điểm của kinh tế nông thôn Việt Nam: bằng chứng từ đợt khảo sát các hộ nông thôn năm 2008 tại 12 tỉnh.. nhà xuất bản thống kê, hà nội.

cục bảo vệ và chăm sóc trẻ em, bộ Lao động, thương binh và Xã hội (2009). Chỉ số trẻ em Việt Nam 2008-2009. nhà Xuất bản Lao động và Xã hội, hà nội.

Sở Giáo dục và đào tạo (2009). Kế hoạch phát triển giáo dục và đào tạo giai đoạn 2010 – 2015. điện biên.

Sở Giáo dục và đào tạo (2009), Báo cáo tình hình thực hiện kế hoạch phát triển ngành giáo dục Điện Biên (18/08/2009). điện biên

Sở tài chính (2009). Báo cáo phân bổ ngân sách cho trẻ em ở Điện Biên từ 2006 – 2008. báo cáo số 144/bc-tc (30/09/2009). điện biên

Sở Y tế (2009). Báo cáo tình hình thực hiện các chỉ tiêu ngành y tế giai đoạn 2006–2008. báo cáo số 1299/bc-SYt (28/09/2009), điện biên

Sở Y tế (2009). Báo cáo tình hình thực hiện các mục tiêu lồng ghép lập kế hoạch cho trẻ em trong Kế hoạch phát triển kinh tế xã hội tỉnh Điện Biên. báo cáo số 1042/bc-SYt (17/08/2009), điện biên.

Sở Lao động, thương binh và Xã hội (2009). Báo cáo kết quả thực hiện các chỉ tiêu của Chương trình hành động quốc gia vì trẻ em giai đoạn 2001-2009. báo cáo số 933/bc-SLDtbXh (18/08/2009), điện biên.

Sở Kế hoạch và đầu tư (2009). Báo cáo tình hình thực hiện các Chương trình mục tiêu quốc gia giai đoạn 2006-2008, dự báo thực hiện năm 2009 và kế hoạch 2010. điện biên.

UbnD huyện điện biên (2008). Báo cáo chăm sóc, bảo vệ và giáo dục trẻ em 2008-2009. Báo cáo số 120/BC-LD-TB&XH (01/10/2008), huyện điện biên

UbnD huyện tủa chùa (2008). Báo cáo tình hình thực hiện 2008 và định hướng 2009. huyện tủa chùa

UbnD huyện tủa chùa (2009). Văn kiện Chương trình giảm nghèo và phát triển kinh tế - xã hội bền vững (2009-2020). huyện tủa chùa

UbnD huyện tuần Giáo (2008). Báo cáo chăm sóc sức khỏe sinh sản tại huyện Tuần Giáo đến thời điểm tháng 9/2008. UbnD huyện tuần Giáo

Glewwe, P., S. Koch và b.L. nguyen (2002). Dinh dưỡng, Tăng trưởng kinh tế và cung cấp các dịch vụ chăm sóc sức khỏe ở Việt Nam trong những năm 1990. tài liệu nghiên cứu chính sách số 2776 của ngân hàng thế giới. Washington, Dc.

tổng cục thống kê (2009). Kết quả khảo sát mức sống hộ gia đình năm 2008 nhà xuất bản thống kê. hà nội.

“hiệu quả các mô hình lồng ghép phòng tránh hiV/AiDS cho thanh niên.” Báo Điện Biên

Page 108: Tải toàn văn bản báo cáo Tiếng Việt tại đây

108 Phân tích tình hình trẻ em tỉnh điện biên Phân tích tình hình trẻ em tỉnh điện biênPhân tích tình hình trẻ em tỉnh điện biên

Phủ, tháng 6/2010

“Phòng chống hiV/AiDS cần những hành động hiệu quả và thiết thực” Báo Điện Biên Phủ, ngày 17/5/2010

nguyen, t.m. và b.m. Popkin. Trong kỷ nguyên tăng trưởng kinh tế, liệu sự bất bình đẳng có đang cản trở sự giảm suy dinh dưỡng trẻ em tại Việt Nam? Asia-Pacific Journal of clinical nutrition 12(4): 405-10, 2003.

Knowles, J. c. et al (2009). Công bằng y tế tại Việt Nam: phân tích tình hình tập trung vào tử vong mẹ và trẻ em. tài liệu chuẩn bị cho hội thảo tham vấn của UniceF về công bằng trong tiếp cận chăm sóc y tế chất lượng cho phụ nữ và trẻ em, 8-10 tháng tư, 2009, hạ Long, Việt nam.

Phòng Lao động, Văn hóa và Xã hội, UbnD huyện điện biên (2008). Báo cáo chăm sóc, bảo vệ và giáo dục trẻ em 2008-2009. báo cáo số 120/bc-LD-tb&Xh (01/10/2008). điện biên.

Phòng Lao động, Văn hóa và Xã hội, UbnD huyện tủa chùa (2008). Báo cáo tình hình thực hiện 2008 và kế hoạch 2009. huyện tủa chùa

Ủy ban Y tế hà Lan (2010). Phụ nữ Thái và nguy cơ HIV, tỉnh Điện Biên: các phát hiện từ một cuộc đánh giá. bài trình bày tại nhóm công tác về hiV/AiDS, Ủy ban Y tế hà Lan, ngày 26 tháng năm, 2010, hà nội.

bộ Y tế (2009). Ước tính số ca HIV/AIDS và dự báo 2007-2012. hà nội

bộ Y tế (2010). Báo cáo tóm tắt tình hình HIV/AIDS năm 2009. báo cáo số 1991/bYt-AiDS (06/04/2010), hà nội.

bộ Lao động, thương binh & Xã hội và tổ chức UniceF tại Việt nam (2008). Trẻ em tại Việt Nam: Children in Viet Nam: ai nghèo và ở đâu? Phát triển và ứng dụng phương pháp tiếp cận đa chiều đối với nghèo ở trẻ em. hà nội

trung tâm nước sạch và Vệ sinh Quốc gia (2010). Kết quả các Chương trình mục tiêu quốc gia về Nước sạch và Vệ sinh năm 2009. hà nội

chương trình tỉnh bạn hữu trẻ em (2009). “báo cáo tham vấn trẻ em về các ưu tiên trong Kế hoạch PtKtXh, 28-29 tháng bảy, 2009.” chương trình tỉnh bạn hữu trẻ em, UniceF Việt nam, hà nội

UbnD tỉnh điện biên (2008). Báo cáo tổng kết tình hình thực hiện phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng an ninh năm 2008 và mục tiêu nhiệm vụ phát triển KTXH và quốc phòng an ninh 2009. báo cáo số 136/bc-UbnD (28/112/2008), điện biên.

UbnD tỉnh điện biên (2008). Báo cáo tình hình thực hiện các chính sách về bảo vệ trẻ em và phòng tránh tai nạn thương tích trẻ em ở Điện Biên. báo cáo số 931/bc-UbnD (08/2008), điện biên.

UbnD tỉnh điện biên (2009). Báo cáo tình hình nâng cấp, bảo dưỡng và phát triển mô hình bán trú dân nuôi giai đoạn 2004-2009, và định hướng phát triển 2010-2015 của tỉnh Điện Biên .

UbnD tỉnh điện biên, bộ Kế hoạch và đầu tư, ngân hàng thế giới (2009). Báo cáo khả thi Dự án Giảm nghèo tỉnh Điện Biên 2010-2015. điện biên.

Page 109: Tải toàn văn bản báo cáo Tiếng Việt tại đây

Phân tích tình hình trẻ em tỉnh điện biên 109Phân tích tình hình trẻ em tỉnh điện biên

chi cục thống kê tỉnh điện biên (2009). Niên giám thống kê 2009. nhà xuất bản thống kê, hà nội

Shanks, e. (2009). “Đánh giá các dự án và công việc liên quan đến dân tộc thiểu số của UNICEF tại Việt Nam” báo cáo chuẩn bị cho UniceF và Ủy ban Dân tộc, hà nội.

ban chỉ đạo 138 (2005). Báo cáo đánh giá 5 năm thực hiện Đề án 4 (2000-2005) về phòng chống các loại tội phạm liên quan đến lạm dụng trẻ em và tội phạm trẻ em. tháng 10, 2005.

teerawichitchainan, b. & Phillips, J.r. (2007). Sự khác biệt về dân tộc trong hành vi tìm kiếm sức khỏe của cha mẹ đối với các bệnh ở trẻ em tại Việt Nam. tài liệu công tác số 3 về nghèo đói, giới và thanh niên. hội đồng Dân số, new York.

Dự án hiểu biết về công việc của trẻ em (2009). Hiểu biết về công việc của trẻ em, hà nội

UniceF Việt nam (2009). UNICEF và Trẻ em Việt Nam, UniceF, hà nội

UniceF Việt nam và trung tâm Quốc gia nSVSmt (2007). Khảo sát Kiến thức, Thái độ và Hành vi về Nước sạch vệ sinh môi trường đồng bào dân tộc H’Mông và Gia Rai. ha noi.

UniceF Việt nam, UneScO, bộ GD&đt (2008). Báo cáo Chuyển tiếp học sinh gái dân tộc thiểu số từ tiểu học lên trung học cơ sở. ha noi.

cơ quan phòng chống ma túy và tội phạm của LhQ (2003). Dân tộc thiểu số, Sử dụng ma túy và các chất gây nguy hại ở vùng cao miền Bắc Việt Nam: Phân tích tình hình tại 6 xã của Sơn La, Lai Châu và Lào Cai. hà nội.

Quỹ Dân số LhQ (2008). Sức khỏe sinh sản của người H’Mông tại tỉnh Hà Giang: a medical anthropol nhìn từ quan điểm y học nhân chủng. Quỹ Dân số LhQ, hà nội.

ngân hàng thế giới (2005). Đông Á trong quá trình phân cấp: Nâng cao hiệu quả chính quyền địa phương. World bank, Washington, Dc.

Viện Khoa học Xã hội Việt nam (2009). Đánh giá Nghèo đói có sự tham gia: Báo cáo tổng hợp. hà nội

Page 110: Tải toàn văn bản báo cáo Tiếng Việt tại đây

110 Phân tích tình hình trẻ em tỉnh điện biên Phân tích tình hình trẻ em tỉnh điện biênPhân tích tình hình trẻ em tỉnh điện biên

Page 111: Tải toàn văn bản báo cáo Tiếng Việt tại đây

Phân tích tình hình trẻ em tỉnh điện biên 111Phân tích tình hình trẻ em tỉnh điện biên

DAnh SÁch PhỤ LỤcPhụ lục 1.1 đặc điểm nhân khẩu khu vực và trên toàn quốc, 1995 - 1999......................114

Phụ lục 1.2 điện biên: đặc trưng về nhân khẩu học ở các huyện...................................115

Phụ lục 1.3 điện biên: Sự thay đổi dân số theo cấu trúc tuổi, 1999 & 2008....................115

Phụ lục 1.4 tỷ lệ hộ gia đình theo quy mô hộ gia đình khu vực và tỉnh, 2008.................116

Phụ lục 1.5 Số người bình quân trung bình một hộ theo nhóm thu nhập 2004 & 2006...117

Phụ lục 1.6 tỷ lệ phần trăm dân số kết hôn độ tuổi 15 – 19 theo vùng, nơi cư trú

và giới tính 2008............................................................................................118

Phụ lục 1.7 điện biên: các nhóm dân tộc thiểu số..........................................................118

Phụ lục 1.8 tỷ lệ nghèo chung theo chuẩn nghèo của chính phủ và điều tra mức

sống, 2006 & 2008........................................................................................119

Phụ lục 1.9 điện biên: tỷ lệ các dân tộc thiểu số và theo các huyện

2007, 2008 & 2009........................................................................................120

Phụ lục 1.10 nghèo trẻ em sử dụng số liệu điều tra mức sống (đtmS) và điều tra

micS, 2006 & 2008.......................................................................................121

Phụ lục 1.11 điện biên: tổng sản phẩm quốc nội theo giá so sánh theo khu vực

kinh tế, 2005 – 2009......................................................................................121

Phụ lục 1.12 thu nhập bình quân trên đầu người một tháng, 2004, 2006 & 2008)...........122

Phụ lục 1.13 bình quân sản lượng ngũ cốc – gạo và ngô trên đầu người

2000 – 2008..................................................................................................122

Phụ lục 1.14 các chỉ số so sánh về y tế, cấp nước và vệ sinh và giáo dục......................125

Phụ lục 1.15 điện biên: thu ngân sách hàng năm, 2005 - 2009......................................125

Phụ lục 1.16 điện biên: chi ngân sách nhà nước theo năm, 2005 - 2009.......................126

Phụ lục 1.17 điện biên: Kinh phí cho các mục tiêu cụ thể của nhà nuớc / tỉnh

2007-2009.....................................................................................................127

Phụ lục 1.18 điện biên: Danh sách các dự án và chương trình hỗ trợ phát triển

chính thức.....................................................................................................128

Phụ lục 1.19 điện biên: tóm tắt kế hoạch ngân sách cho các ctmtQG và các dự án

lớn ở tỉnh điện biên, 2007 đến 2009............................................................129

Phụ lục 1.20 điện biên: chi cho các ctmtQG 2006 đến 2009........................................130

Page 112: Tải toàn văn bản báo cáo Tiếng Việt tại đây

112 Phân tích tình hình trẻ em tỉnh điện biên Phân tích tình hình trẻ em tỉnh điện biênPhân tích tình hình trẻ em tỉnh điện biên

Phụ lục 1.21 điện biên: Kế hoạch ngân sách cho ctmtQG về Sức khỏe, Vệ sinh và

an toàn thực phẩm, và Dân số và Khh Gia đình, 2007 đến 2009................131

Phụ lục 1.22 điện biên: chi tiêu ngân sách quốc gia đã thực hiện và theo kế hoạch

cho lĩnh vực giáo dục, 2008 đến 2011..........................................................132

Phụ lục 1.23 điện biên: Kế hoạch ngân sách cho các dự án và chương trình giáo dục

và đào tạo, 2009............................................................................................134

Phụ lục 1.24 điện biên: Kế hoạch đầu tư cho chương trình mục tiêu quốc gia cung

cấp nước và vệ sinh môi trường, 2009.........................................................135

Phụ lục 1.25 huyện tuần Giáo: ngân sách hàng năm 2009.............................................136

Phụ lục 1.26 các chỉ số sống còn và sức khỏe trẻ em (toàn quốc năm 2008).................142

Phụ lục 1.27 các chỉ số dịch vụ y tế, 2008........................................................................143

Phụ lục 1.28 điện biên: cán bộ y tế (tiếp theo) và tỷ lệ xã đạt chuẩn y tế

quốc gia,2009................................................................................................144

Phụ lục 1.29 điện biên: Số giường bệnh/bệnh viện và cán bộ y tế phân theo huyện

2009..............................................................................................................144

Phụ lục 1.30 các chỉ số hiV/AiDS, 2008...........................................................................145

Phụ lục 1.31 các chỉ số vệ sinh hộ gia đình, 2006............................................................146

Phụ lục 1.32 các nguồn cung cấp nước hộ gia đình để uống và nấu ăn, 2006................147

Phụ lục 1.33 tỷ lệ chung đến trường của trẻ từ 6-9 tuổi, 2008.........................................148

Phụ lục 1.34 điện biên: tỷ lệ lưu ban và bỏ học theo cấp và giới tính, 2005-2009...........149

Phụ lục 1.35 điện biên: tỷ lệ nữ giáo viên và học sinh người dân tộc thiểu số,

2005 - 2009...................................................................................................149

Phụ lục 1.36 điện biên: tỷ lệ xã có trường tiểu học và trung học cơ sở (so sánh giữa

các huyện trong tỉnh).....................................................................................150

Phụ lục 1.37 điện biên: Số lượng học sinh và tỷ lệ học sinh nữ theo cấp học và theo

huyện, 2009...................................................................................................150

Phụ lục 1.38 điện biên: tỷ lệ trẻ em bỏ học theo cấp học, và tỷ lệ hS tốt nghiệp

trung học phổ thông theo huyện, 2009..........................................................151

Phụ lục 1.39 điện biên: tỷ lệ học sinh là người dân tộc thiểu số ở các cấp học...............151

Phụ lục 1.40 điện biên: hỗ trợ hS nghèo đi học từ năm 2007 đến năm 2009..................152

Page 113: Tải toàn văn bản báo cáo Tiếng Việt tại đây

Phân tích tình hình trẻ em tỉnh điện biên 113Phân tích tình hình trẻ em tỉnh điện biên

Phụ lục 1.41 điện biên: Số lượng trường bán trú dân nuôi và số học sinh tại trường

2004 đến 2014-15.........................................................................................152

Phụ lục 1.42 điện biên: Số lượng và tỷ lệ trường bán trú theo huyện, 2008-2009...........153

Phụ lục 1.43 điện biên: hỗ trợ ngân sách nhà nước cho hS các trường bán trú dân

nuôi, 2004 - 2008..........................................................................................154

Phụ lục 1. 44 thống kê các trường mầm non, 2007-2008..................................................154

Phụ lục 1.45 thống kê các trường mẫu giáo, 2007-2008..................................................155

Phụ lục 1.46 thống kê trường tiểu học, 2007-2008...........................................................156

Phụ lục 1.47 thống kê trường trung học cơ sở, 2007-2008..............................................157

Phụ lục 1.48 thống kê trường trung học phổ thông, 2007-2008.......................................158

Phụ lục 1.49 điện biên: tổng số trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn theo

huyện, 2007...................................................................................................159

Phụ lục 1.50 điện biên: tổng số trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn, 2007 tiếp........159

Phụ lục 1.51 tai nạn và thương tích trẻ em phải đến bệnh viện tỉnh và huyện, 2008........160

Page 114: Tải toàn văn bản báo cáo Tiếng Việt tại đây

114 Phân tích tình hình trẻ em tỉnh điện biên Phân tích tình hình trẻ em tỉnh điện biênPhân tích tình hình trẻ em tỉnh điện biên

Phụ

lục

1.1

Đặc

điể

m n

hân

khẩu

theo

khu

vự

c và

trên

toàn

quố

cVù

ng/T

ỉnh

Năm

/dân

số

trun

g bì

nh (‘

000

ngư

ời)

Mật

độ

dân

1995

1999

2000

2004

2005

2006

2007

2008

2009

Diệ

n tíc

h K

m2

Mật

độ

ngư

ờik

m2

cả

nước

7199

5,5

7659

6,7

7763

5,4

8203

1,7

8310

6,3

8413

6,8

8517

1,7

8621

0,8

8602

4,6

3310

51,4

260

đồn

g bằ

ng s

ông

hồn

g17

078,

417

877,

818

055,

218

903,

819

107,

519

318,

919

488,

319

654,

819

625

2106

3,1

932

Vùn

g đ

ông

bắc

7457

,278

45,5

7926

,881

76,2

8275

,583

6384

51,1

8542

8358

5789

414

4

Gia

ng55

0,3

605,

961

6,6

661,

667

3,1

683,

869

470

5,1

727

7945

,891

cao

bằn

g48

9,2

492,

149

6,5

508,

251

4,2

518,

752

2,1

528,

151

2,5

6724

,676

Lào

cai

550,

159

8,5

607,

256

5,7

575

583,

359

3,6

602,

361

4,9

6383

,996

băc

c K

ạn25

4,2

276,

428

0,1

295,

129

8,6

302,

130

5,8

308,

929

5,3

4859

,461

Lạng

Sơn

679,

270

5,9

712,

373

1,4

739,

174

675

2,1

759

733,

183

23,8

88

tuyê

n Q

uang

638,

867

7,3

684

718,

172

6,2

732,

273

8,4

746,

272

7,5

5870

,412

4

Yên

bái

647,

768

2,1

690,

772

2,7

731,

874

074

9,1

750,

274

3,4

6899

,510

8

thái

ngu

yên

1005

1047

,810

54,4

1095

,411

1011

25,6

1137

,911

49,1

1127

,435

26,2

320

Phú

thọ

1211

,712

63,8

1274

,613

14,5

1326

,813

3713

48,8

1364

,713

16,7

3532

,537

3

bắc

Gia

ng14

3114

95,7

1510

,415

63,5

1580

,715

94,3

1609

,316

28,4

1560

,238

27,8

408

Vùn

g tâ

y bắ

c20

65,7

2239

,822

7825

2425

63,1

2607

,926

48,3

2665

,127

37,2

3744

4,8

73

Lai c

hâu

535,

559

3,6

604,

330

831

4,7

323,

633

033

5,3

371,

491

12,3

41

điệ

n b

iên

--

-44

0,9

449,

945

946

7,6

475,

649

395

62,9

52

Sơn

La

811,

788

6,5

905,

997

2,6

988,

410

05,2

1021

,510

36,5

1083

,814

174,

476

hòa

bìn

h71

8,5

759,

776

7,8

802,

581

0,1

820,

182

9,2

817,

778

945

95,2

172

Vùn

g b

ắc tr

ung

bộ95

80,6

1003

0,6

1010

1,8

1050

410

604,

810

644

1072

0,2

1079

5,1

1887

0,4

9588

5,1

197

Duy

ên h

ải n

am tr

ung

bộ

7620

,681

03,9

8206

,171

26,3

8762

,488

50,8

8939

,790

25,1

tây

ngu

yên

3384

,840

96,1

4236

,746

73,8

4757

,948

54,9

4934

,150

04,2

5124

,954

640,

694

Kon

tum

279,

531

6,6

324,

836

6,1

374,

838

2,7

390,

640

1,5

432,

996

90,5

45

Gia

Lai

850,

798

1,5

1017

1095

,511

16,2

1144

,611

68,1

1188

,512

77,6

1553

6,9

82

đắc

Lắc

1398

,317

93,4

1860

,916

87,7

1712

,117

36,9

1757

,917

7717

33,1

1312

5,4

132

đắc

nôn

gn

An

An

A38

5,8

397,

741

1,9

421,

443

149

265

15,6

76

Lâm

đồn

g85

6,3

1004

,610

3411

38,7

1157

,111

78,8

1196

,112

06,2

1189

,397

72,2

122

Vùn

g đ

ông

nam

bộ

9276

,310

218,

810

486,

111

501,

811

779,

112

097,

212

455,

712

828,

814

095,

723

605,

259

7

đồn

g bằ

ng s

ông

cử

u Lo

ng15

531,

916

184,

216

344,

717

076,

117

256

1740

0,1

1753

4,3

1769

517

213,

440

518,

542

5

Ngu

ồn: (

i)tc

tK N

iên

giám

thốn

g kê

200

2; (i

i) tc

tK N

iên

giám

thốn

g kê

200

8; (i

ii) t

ctK

Sổ

tay

thốn

g kê

200

9.

Page 115: Tải toàn văn bản báo cáo Tiếng Việt tại đây

Phân tích tình hình trẻ em tỉnh điện biên 115Phân tích tình hình trẻ em tỉnh điện biên

Phụ lục 1.2 Điện Biên: Đặc điểm nhân khẩu học ở các huyện

Thành phố/thị xã/huyện

Số xã/ phường

Diện tích (km2)

Dân số trung bình năm

2009 (người)

Mật độ dân số 2009

(người/km2)

Dân số trung bình năm 2006 (người)

Số người dân tộc thiểu số

năm 2006

Tỷ lệ người dân tộc thiểu số

năm 2006 (%)

Tổng 112 9.563 493.007 51,6 460.219 362.672 78,8thành phố điện biên Phủ

9 64,27 48.836 759,9 47.932 10.013 20,8

thị xã mường Lay 3 112,56 11.666 103,6 14.303 8.282 57,9

mường nhé 16 2.499,5 54.770 21,9 37.681 37.266 99,1

mường chà 15 1.772 52.655 29,7 47.304 45.265 95,7

tủa chùa 12 685 47.445 69,2 44.634 42.749 95,8

tuần Giáo 14 1.138 74.287 65,3 72.632 65.250 89,8

điện biên 19 1.639 106.398 64,9 106.477 68.006 63,9

điện biên đông 14 1,209 56.709 46,9 52.242 52.101 99,7

mường Ẳng 10 443,5 40.241 90,7 37.077 33.740 91,0

Nguồn: UbnD tỉnh điện biên (2009) - Kế hoạch PTKTXH 2008, cục thống kê tỉnh điện biên (2010) - Niên giám thống kê 2009

Phụ lục 1.3 Điện Biên: Sự thay đổi dân số theo cơ cấu độ tuổi 1999 & 2008

Nhóm tuổi 1999 2008Tổng (%) Nam (%) Nữ (%) Dân số Tổng (%) Nam (%) Nữ (%)

0- 4 14,84 14,88 14,80 48,672 10,14 10,52 9,77

5- 9 14,70 14,95 14,45 49,872 10,39 10,64 10,16

10-14 13,86 14,22 13,49 58,176 12,12 12,79 11,47

15-19 10,98 10,98 10,98 57,456 11,97 12,03 11,92

20-24 8,84 8,90 8,79 41,568 8,66 8,47 8,85

25-29 7,75 7,81 7,68 36,288 7,56 7,38 7,74

30-34 6,77 6,72 6,82 36,000 7,50 7,00 7,98

35-39 6,10 6,15 6,04 35,088 7,31 7,18 7,43

40-44 4,12 4,17 4,06 29,376 6,12 6,24 6,00

45-49 2,69 2,64 2,74 27,888 5,81 5,96 5,66

50-54 2,15 2,04 2,27 17,376 3,62 3,55 3,69

55-59 1,88 1,80 1,97 11,184 2,33 2,29 2,36

60-64 1,60 1,48 1,73 8,736 1,82 1,75 1,89

65-69 1,49 1,45 1,54 6,672 1,39 1,28 1,5

70-74 0,89 0,77 1,01 6,240 1,30 1,13 1,46

75+ 1,35 1,05 1,63 9,360 1,95 1,79 2,11

tổnG 100,0 100,0 100,0 ± 480,000 100,0 100,0 100,0

Nguồn: (a) tctK (2010).Tổng Điều tra dân số và nhà ở 1999; (b) cục thống kê điện biên.

Page 116: Tải toàn văn bản báo cáo Tiếng Việt tại đây

116 Phân tích tình hình trẻ em tỉnh điện biên Phân tích tình hình trẻ em tỉnh điện biênPhân tích tình hình trẻ em tỉnh điện biên

Phụ lục 1.4 Bình quân quy mô hộ gia đình theo khu vực và tỉnh, 2008

Vùng/Tỉnh Tổng (%) 1 người 2 người 3 người 4 người 5 người +Cả nước 100 6,2 13 20.2 29.6 31trung du và miền núi phía bắc 100 3,7 11,5 20,4 30,8 33,7

bắc trung bộ và duyên hải nam trung bộ

100 6,8 13,5 18,7 28 33

tây nguyên 100 3,6 8,9 17,6 29,1 40,8

đông nam bộ 100 6,4 12,1 21,4 28,6 31,5

đồng bằng sông cửu Long 100 5,3 10,4 21,8 29,7 32,7

Các tỉnh Đông bắc bộhà Giang 100 2 5,8 13,6 27,7 50,8

cao bằng 100 4,4 11,2 23,3 26,4 34,7

Lào cai 100 2,8 7,9 16,7 29,9 42,7

bắc Kạn 100 2,7 10 21,8 33,9 31,6

Lạng Sơn 100 2,4 8,5 19,2 32,2 37,7

tuyên Quang 100 3,4 11,4 23,5 33,7 28

Yên bái 100 3,7 11,3 20,7 27,8 36,5

thái nguyên 100 4,6 14 24,5 33,1 23,8

Phú thọ 100 5,4 15,9 21,8 31,7 25,2

bắc Giang 100 4,9 14,4 21,4 30,9 28,4

Quảng ninh 100 5,5 13,6 21,8 34,1 25

Vùng Tây bắcđiện biên 100 2,4 8,8 17 25,5 46,3

Lai châu 100 3 6,8 14,6 23,8 51,9

Sơn La 100 1,5 6,3 16 30,1 46,1

hòa bình 100 3,8 11,6 20,7 33,6 30,3

Tây NguyênKon tum 100 3,9 9,7 17 27 42,4

Gia Lai 100 3,1 8,3 19,2 28,7 39,7

đắc Lắc 100 3 7,5 16,4 29,4 43,7

đắc nông 100 3 8,3 15,8 29,7 43,2

Lâm đồng 100 4,9 10,4 18,6 29,4 36,8

Nguồn: tctK (2009). Điều tra biến động dân số, lực lượng lao động và kế hoạch hóa gia đình 2008

Page 117: Tải toàn văn bản báo cáo Tiếng Việt tại đây

Phân tích tình hình trẻ em tỉnh điện biên 117Phân tích tình hình trẻ em tỉnh điện biên

Phụ

lục

1.5

Bìn

h qu

ân s

ố ng

ườ

i/hộ

gia

đình

theo

nhó

m th

u nh

ập, 2

004&

200

6Vù

ng/T

ỉnh

Nhó

m th

u nh

ập

Năm

200

4N

ăm 2

006

Tổng

Nhó

m 1

Nhó

m 2

Nhó

m 3

Nhó

m 4

Nhó

m 5

Tổng

Nhó

m 1

Nhó

m 2

Nhó

m 3

Nhó

m 4

Nhó

m 5

Cả

nướ

c4,

364,

764,

574,

344,

234,

04,

244,

634,

434,

264,

113,

ồng

bằng

sôn

g H

ồng

3,92

3,81

4,15

4,06

3,87

3,7

3,84

3,67

4,10

3,95

3,82

3,6

Vùng

Đôn

g bắ

c4,

465,

104,

704,

354,

083,

74,

304,

934,

444,

163,

933,

6h

à G

iang

5,0

5,5

4,9

4,5

4,3

3,3

5,0

6,0

5,6

5,4

4,7

3,9

cao

bằn

g4,

65,

14,

64,

54,

13,

54,

65,

05,

24,

74,

43,

9

Lào

cai

5,1

5,9

5,0

4,5

4,1

3,6

4,8

5,7

5,5

5,4

4,3

3,7

bắc

Kạn

4,6

5,1

4,7

4,5

3,9

3,3

4,5

5,5

4,9

4,4

4,3

3,8

Lạng

Sơn

4,8

5,3

5,0

4,6

4,3

3,9

4,6

5,1

4,8

4,8

4,3

4,0

tuyê

n Q

uang

4,6

5,0

4,6

4,5

4,1

4,1

4,3

4,8

4,5

4,3

4,1

3,9

Yên

bái

4,4

5,2

4,6

4,2

3,7

3,5

4,4

5,5

4,9

4,8

4,0

3,6

thái

ngu

yên

4,3

4,6

4,8

4,4

4,1

3,6

4,1

4,2

4,4

4,4

4,0

3,6

Phú

thọ

4,3

5,0

4,5

4,2

3,8

3,5

4,0

4,6

4,3

3,9

4,0

3,4

bắc

Gia

ng4,

34,

74,

64,

34,

13,

54,

24,

64,

44,

34,

13,

6

Quả

ng n

inh

4,2

4,8

4,5

4,4

4,4

3,9

4,1

4,6

4,2

4,1

4,1

3,8

Vùng

Tây

bắc

5,15

5,93

5,37

4,55

3,93

3,5

4,93

5,78

4,97

4,34

3,99

3,5

Lai c

hâu

5,7

6,0

6,3

5,0

4,6

3,7

5,0

6,1

5,7

5,1

4,6

3,8

điệ

n b

iên

5,9

6,9

5,5

4,8

3,9

3,5

5,6

6,3

6,4

6,1

5,4

4,5

Sơn

La

5,5

6,5

5,6

4,7

4,3

3,7

5,2

6,7

5,7

5,4

4,9

4,0

hòa

bìn

h4,

44,

84,

74,

43,

53,

34,

34,

84,

74,

54,

23,

7

Vùng

Bắc

trun

g bộ

4,40

4,79

4,55

4,23

4,03

3,7

4,28

4,65

4,33

4,23

3,84

3,6

Duy

ên h

ải N

am tr

ung

bộ

4,24

4,37

4,40

4,25

4,17

4,0

4,22

4,31

4,35

4,22

4,16

4,0

Tây

Ngu

yên

4,93

5,85

5,13

4,68

4,41

4,2

4,93

5,85

5,13

4,68

4,41

4,2

Kon

tum

5,0

6,3

4,8

4,9

4,5

3,9

4,9

6,4

5,7

5,2

4,1

4,1

Gia

Lai

5,2

6,2

5,5

4,7

4,7

4,4

5,1

6,6

5,8

4,8

4,8

4,2

đắc

Lắc

5,4

6,1

5,7

5,4

4,8

4,4

5,1

5,9

5,7

5,1

4,9

4,5

đẮ

c n

ôn

G4,

85,

44,

74,

34,

54,

24,

55,

14,

84,

84,

24,

0

Đô

NG

NG

NG

U

LoN

G4,

474,

804,

724,

504,

414,

04,

324,

574,

564,

394,

184,

0

Ngu

ồn: t

ctK

(201

0). Đ

iều

tra m

ức s

ống

hộ g

ia đ

ình

2008

Page 118: Tải toàn văn bản báo cáo Tiếng Việt tại đây

118 Phân tích tình hình trẻ em tỉnh điện biên Phân tích tình hình trẻ em tỉnh điện biênPhân tích tình hình trẻ em tỉnh điện biên

Phụ lục 1.6 Tỷ lệ phần trăm dân số kết hôn độ tuổi 15 – 19 theo vùng, nơi cư trú và giới tính, 2008

Vùng Nam / Tuổi Nữ / Tuổi15 16 17 18 19 15 -

1915 16 17 18 19 15 - 19

Cả nước 0,2 0,3 1,1 2,2 4,6 1,5 0,3 1,2 4,2 9,9 19,2 6,2thành thị 0 0,1 0,5 1 2,8 0,8 0,1 0,6 2,3 5,8 11,6 3,9

nông thôn 0,2 0,4 1,3 2,6 5,3 1,7 0,4 1,4 4,7 11,2 22,1 6,9

trung du và miền núi phía bắc 0,8 1,3 3,1 5,4 11 3,9 1,2 2,8 7,3 16,2 28,3 10

đồng bằng sông hồng 0 0,2 0,3 0,5 1,5 0,4 0,2 0,4 1,4 7,5 16,5 4,4

bắc trung bộ và duyên hải miền trung

0 0,1 0,8 1,4 2,6 0,8 0,1 0,8 3,4 6,7 14,5 4,1

tây nguyên 0,4 0,3 1,6 3,3 7,9 2,3 0,8 2,2 5,7 14,1 25,8 8,1

đông nam bộ 0,2 0 0,8 1,1 2,9 1 0 0,6 3,6 7,1 14 5,3

đồng bằng sông cửu Long 0,1 0,3 1 3,1 6 2 0,2 1,5 5,8 12 23,1 8,1

Nguồn: tctK (2009). Điều tra biến động dân số, lực lượng lao động và kế hoạch hóa gia đình 2008.

Phụ lục 1.7 Điện Biên: Các nhóm dân tộc thiểu sốSTT Các nhóm dân tộc thiểu số Địa bàn Tỷ lệ dân số (%)

1 thái điện biên, tuần Giáo 38.4%

2 h’mong tủa chùa, điện biên đông 29.6%

3 Kinh thành phố điện biên Phủ, các thị trấn cấp huyện 20%

4 Dao mường nhé, tủa chùa

5 Khơ mú điện biên, tuần Giáo, điện biên đông, mường chà

6 hà nhì mường nhé

7 Giáy thành phố điện biên Phủ, thị xã mường Lay, tuần Giáo, tủa chùa, điện biên

8 La hu mường nhé

9 Lao điện biên, điện biên đông

10 Lù Ở lẫn với người dân tộc khác

11 hoa mường chà, tủa chùa

12 Khang tuần Giáo. mường chà, mường nhé

13 mang mường Lay, thành phố điện biên Phủ

14 tày thành phố điện biên Phủ and huyện điện biên

15 cống mường nhé, điện biên, thành phố điện biên Phủ

16 Xính mùn điện biên đông (chieng So commune)

17 Lô Lô Ở lẫn với người dân tộc khác

18 Si La mường nhé, mường Lay

19 nùng thành phố điện biên Phủ, điện biên đông

20 mường thành phố điện biên Phủ, mường Lay

21 Phù La tuần Giáo, điện biên đông

Nguồn: Lưu báo điện biên Phủ.

Page 119: Tải toàn văn bản báo cáo Tiếng Việt tại đây

Phân tích tình hình trẻ em tỉnh điện biên 119Phân tích tình hình trẻ em tỉnh điện biên

Phụ lục 1.8 Tỷ lệ nghèo chung theo chuẩn nghèo của chính phủ và Điều tra mức sống, 2006 & 2008

Vùng/Tỉnh Tỷ lệ nghèo chung Tỷ lệ nghèo theo chi tiêu (ĐTMS)2006 2008 2006 2008

Cả nước 15,5 13,4 16,0 14,5Thành thị – Nông thônthành thị 7,7 6,7 3,9 3,3

nông thôn 18 16,1 20,4 18,7

Đồng bằng sông Hồng 10,1 8,7 8,8 8,1Vùng Đông bắc 22,2 20,1 25,0 24,3hà Giang 41,5 37,6

cao bằng 38 35,6

Lào cai 35,6 33,2

bắc Kạn 39,2 36,8

Lạng Sơn 21 19,3

tuyên Quang 22,4 20,6

Yên bái 22,1 20,4

thái nguyên 18,6 16,5

Phú thọ 18,8 16,7

bắc Giang 19,3 17,5

Quảng ninh 7,9 6,4

Vùng Tây bắc 39,4 35,9 49,0 45,7Lai châu 58,2 53,7

điện biên 42,9 39,3

Sơn La 39 36,3

hòa bình 32,5 28,6

Vùng Bắc trung bộ 26,6 23,1 29,1 22,6Duyên hải Nam trung bộ 17,2 14,7 12,6 13,7Tây Nguyên 24 21 28,6 24,1Vùng Đông Nam bộ 4,6 3,7 5,8 3,5Đồng bằng sông Cửu Long 13 11,4 10,3 12,3

Nguồn: tctK( 2010). Điều tra mức sống hộ gia đình 2008.

Page 120: Tải toàn văn bản báo cáo Tiếng Việt tại đây

120 Phân tích tình hình trẻ em tỉnh điện biên Phân tích tình hình trẻ em tỉnh điện biênPhân tích tình hình trẻ em tỉnh điện biên

Phụ

lục

1.9

Điệ

n B

iên:

Tỷ

lệ c

ác d

ân tộ

c th

iểu

số v

à th

eo c

ác h

uyện

, 200

7, 2

008

& 2

009

Khu

vự

c hà

nh c

hính

2007

2008

2009

Tổng

số

hộ

Tỷ lệ

hộ

nghè

o (%

)Số

hộ

nghè

oSố

hộ

dân

tộc

thiể

u số

ngh

èo

Tổng

số

hộ

Tỷ lệ

hộ

nghè

o (%

)Số

hộ

nghè

oSố

hộ

dân

tộc

thiể

u số

ngh

èo

Tổng

số

hộ

Tỷ lệ

hộ

nghè

o (%

)Số

hộ

nghè

oSố

hộ

dân

tộc

thiể

u số

ngh

èoTổ

ngth

ành

phố

điệ

n b

iên

Phủ

1175

81,

314

714

011

889

1,0

118

114

1418

71,

115

515

5

thị x

ã m

ườn

g La

y39

219,

838

538

140

085,

220

720

329

315,

315

515

5

ờng

nhé

6507

72,0

4684

4684

8773

66,2

5804

5804

9591

58,5

5614

5614

ờng

chà

7889

41,5

3271

3271

9361

55,3

5172

5172

9476

55,1

5220

5220

tủa

chù

a74

0051

,237

8937

8977

9855

,042

8742

8785

6351

,644

2144

21

tuần

Giá

o19

064

51,3

9780

9780

1385

738

,453

1553

1514

756

35,0

5168

5168

điệ

n b

iên

2240

432

,973

6273

6223

485

22,3

5239

5239

2496

118

,345

6545

65

điệ

n b

iên

đôn

g81

3048

,339

2839

2890

4550

,645

7945

7996

4349

,848

0448

04

ờng

Ẳng

7961

58,3

4638

4638

7834

53,4

4180

4180

Ngu

ồn: S

ở K

t tỉn

h đ

iện

biê

n.

Page 121: Tải toàn văn bản báo cáo Tiếng Việt tại đây

Phân tích tình hình trẻ em tỉnh điện biên 121Phân tích tình hình trẻ em tỉnh điện biên

Phụ lục 1.10 Nghèo trẻ em sử dụng số liệu Điều tra mức sống (ĐTMS) và Điều tra MICS, 2006 & 2008

Vùng/nhóm dân cư 2006 2008ĐTMS (a) MICS (b) ĐTMS (a)

Tỷ lệ nghèo trẻ em tiền tệ

Tỷ lệ nghèo trẻ em đa chiều

Tỷ lệ nghèo trẻ em đa chiều

Tỷ lệ nghèo trẻ em tiền tệ

Tỷ lệ nghèo trẻ em đa chiều

Cả nước 22,6 30,7 36,65 20,7 28,9Thành thị – Nông thôn thành thị 5,4 11,3 12,04 4,9 12,5

nông thôn 27,6 36,3 43,40 25,9 34,3

8 vùng

đồng bằng sông hồng 13,2 9,7 11,26 12 10,4

đông bắc 34,1 36,2 58,76 32,5 35,8

tây bắc 58,9 63,1 77,65 55,5 64,6

bắc trung bộ 38 25,8 30,95 32,1 23,3

Duyên hải nam trung bộ 16,7 18,5 28,79 19,4 19,4

tây nguyên 37,2 39,3 40,53 33,5 38,7

đông nam bộ 9,1 20,2 22,63 5,5 14,8

đồng bằng sông cửu long 12,6 56,3 59,95 15,5 52,8

Giới tính nam 22,4 30,5 36,86 19,2 28,4

nữ 22,9 31 35,42 22,3 29,5

Dân tộc Kinh, hoa 14,5 24,1 28,27 12,7 22,4

Dân tộc khác 61,3 62,3 78,09 60,7 61,5

Nguồn: (a) tctK – Điều tra mức sống hộ gia đình 2006 & 2008; (b) UniceF / bộ LđtbXh: Điều tra cụm đa chỉ số (2008).

Phụ lục 1.11 Điện Biên: Tổng sản phẩm quốc nội theo giá so sánh theo khu vực kinh tế, 2005 – 2009

Triệu đồng

Năm Tổng số Nông, lâm, ngư nghiệp

Công nghiệp và xây dựng

Dịch vụ

2005 1.155.926 453.409 239.820 462.697

2006 1.281.229 480.800 273.687 526.742

2007 1.423.935 473.912 317.210 632.813

2008 1.583.898 502.582 368.672 712.644

Sơ bộ 2009 1.779.056 542.614 441.181 795.261

Chỉ số (năm trước = 100) %

Năm Tổng số Nông, lâm, ngư nghiệp

Công nghiệp và xây dựng

Dịch vụ

2005 110,16 106,32 103,79 117,52

2006 110,84 106,04 114,12 113,84

2007 111,14 98,57 115,90 120,14

2008 111,23 106,05 116,22 112,62

Sơ bộ 2009 112,32 107,97 119,67 111,59

Nguồn: cục thống kê (2010). Niên giám thống kê tỉnh 2009.

Page 122: Tải toàn văn bản báo cáo Tiếng Việt tại đây

122 Phân tích tình hình trẻ em tỉnh điện biên Phân tích tình hình trẻ em tỉnh điện biênPhân tích tình hình trẻ em tỉnh điện biên

Phụ

lục

1.12

Thu

nhậ

p bì

nh q

uân

trên

đầu

ngư

ời m

ột th

áng,

200

4, 2

006

& 2

008

Vùng

/ tỉn

h20

0420

06Tổ

ng s

ố 10

00 V

ND

Tỷ tr

ọng

tiền

lươ

ng v

à th

ưở

ng (%

)

Tỷ tr

ọng

nông

, lâ

m, n

nghi

ệp (%

)

Tỷ tr

ọng

phi

nông

, lâm

ngư

ng

hiệp

(%)

Khá

c (%

)Tổ

ng s

ô 10

00 V

ND

Tỷ tr

ọng

tiền

lươ

ng v

à th

ưở

ng (%

)

Tỷ tr

ọng

nông

, lâ

m, n

nghi

ệp (%

)

Tỷ tr

ọng

phi

nông

, lâm

ngư

ng

hiệp

(%)

Khá

c (%

)

Cả

nướ

c48

4,4

636,

ồng

bằng

sôn

g H

ồng

488,

265

3,3

Vùng

Đôn

g bắ

c37

9,9

511,

2h

à G

iang

247,

120

,962

,35,

511

,332

928

,250

,110

,311

,4

cao

bằn

g27

8,7

25,7

41,7

13,1

19,5

395

33,1

34,8

10,4

21,8

Lào

cai

280,

126

,947

,315

10,9

400

29,7

44,5

12,8

13,1

bắc

Kạn

272,

029

,346

,411

,812

,538

832

,544

,811

,211

,5

Lạng

Sơn

348,

723

,846

,715

,514

455

21,9

4118

,318

,8

tuyê

n Q

uang

341,

426

44,5

16,3

13,2

450

26,6

4018

,514

,9

Yên

bái

327,

924

,142

,816

,316

,842

427

,338

,113

,221

,4

thái

ngu

yên

396,

830

,235

17,6

17,2

555

30,7

28,8

1723

,5

Phú

thọ

370,

127

,835

,615

,721

520

30,1

26,4

15,4

28,1

bắc

Gia

ng39

2,4

22,3

42,6

19,6

15,5

490

28,2

40,6

14,8

16,4

Quả

ng n

inh

671,

843

,318

,119

,419

,286

746

,916

,118

19

Vùng

Tây

bắc

265,

737

2,5

Lai c

hâu

215,

725

,456

,110

,38,

227

325

,357

,85,

111

,8

điệ

n b

iên

224,

223

,156

,95,

914

,130

526

,749

,19,

215

Sơn

La

277,

120

,861

8,7

9,6

394

20,7

51,1

18,4

9,8

hòa

bìn

h29

2,0

30,5

42,3

819

,241

634

,437

,78,

219

,7

Vùng

Bắc

trun

g bộ

317,

141

8,3

Duy

ên h

ải N

am tr

ung

bộ

414,

955

0,7

tây

ngu

yên

390,

252

2,4

Kon

tum

340,

428

,441

,418

,611

,544

535

,237

,813

,513

,5

Gia

Lai

369,

331

,142

,119

,57,

349

830

,335

,621

,912

,3

đắc

Lắc

385,

319

,850

20,7

9,5

507

21,5

49,7

19,4

9,3

đắc

nôn

g35

6,9

16,2

63,4

11,6

8,9

500

17,1

67,5

8,8

6,6

Lâm

đồn

g44

3,7

22,5

45,6

21,5

10,3

596

Vùng

Đôn

g N

am b

ộ 83

3,0

1064

,7Đ

ồng

bằng

sôn

g C

ửu

Long

471,

162

7,6

Page 123: Tải toàn văn bản báo cáo Tiếng Việt tại đây

Phân tích tình hình trẻ em tỉnh điện biên 123Phân tích tình hình trẻ em tỉnh điện biên

Phụ lục 1.12 Thu nhập bình quân trên đầu người một tháng, 2004, 2006 & 2008 (tiếp tục)

Vùng/ tỉnh 2008Tổng sô 1000

VNDTỷ trọng tiền

lương và thưởng (%)

Tỷ trọng nông, lâm, ngư nghiệp

(%)

Tỷ trọng phi nông, lâm ngư

nghiệp (%)

Khác (%)

Cả nước 995,2Đồng bằng sông Hồng 1048,5Vùng Đông bắc 768,0hà Giang 474,6 30,5 51,2 10,9 7,5

cao bằng 586,4 30,1 36,2 12,9 20,8

Lào cai 611 25,3 48,3 15,3 11,1

bắc Kạn 558,1 31,5 44,8 10,5 13,2

Lạng Sơn 691,4 26,1 38,5 19,1 16,3

tuyên Quang 668,5 25,4 40,7 19,7 14,2

Yên bái 636,3 31,1 39,1 14,5 15,3

thái nguyên 850,7 32,8 26,4 21,5 19,3

Phú thọ 793,2 34 27,2 13,7 25,1

bắc Giang 710,5 29,9 39,5 16,6 13,9

Quảng ninh 1328,3 47,3 13,4 20,7 18,7

Vùng Tây bắc 549,6Lai châu 414,2 26,1 54,4 9,2 10,3

điện biên 485,1 24,1 52,3 14 9,7

Sơn La 571,6 22 50,9 17,1 10

hòa bình 612 37,3 36,6 9,6 16,5

Vùng Bắc trung bộ 641,1Duyên hải Nam trung bộ 843,3tây nguyên 794,6

Kon tum 663,9 32,9 41,3 16,2 9,6

Gia Lai 754,8 32,2 38,4 19,6 9,8

đắc Lắc 784,8 22,3 46,4 20,3 11,1

đắc nông 765,5 15,5 63,7 13,1 7,8

Lâm đồng 903,9 24,5 46,6 19,2 9,7

Vùng Đông Nam bộ 1649,2Đồng bằng sông Cửu Long 939,9

Nguồn: tctK (2010). Điều tra mức sống hộ gia đình 2008.

Page 124: Tải toàn văn bản báo cáo Tiếng Việt tại đây

124 Phân tích tình hình trẻ em tỉnh điện biên Phân tích tình hình trẻ em tỉnh điện biênPhân tích tình hình trẻ em tỉnh điện biên

Phụ lục 1.13 Bình quân sản lượng ngu cốc – gạo và ngô trên đầu người, 2000 – 2008

Vùng/tỉnh Sản lượng ngu cốc – gạo và ngô trên đầu người (kg)2000 2004 2005 2006 2007 2008

Cả nước 444,9 482,5 476,8 471,2 472,5 501,8Thành thị Nông thôn Đồng bằng sông Hồng 390,9 385,6 353,5 365,9 352,8 366,5Miền núi phía bắc 287,5 356,6 360,6 361,1 386,9 390,7hà Giang 313,5 362 367,7 364,1 363,8 397,5

cao bằng 330,7 380,2 402 381,3 438,8 448,6

Lào cai 249,3 304 316,7 314,8 336,6 331,7

bắc Kạn 312,4 400,9 426,7 408,5 485,6 491,4

Lạng Sơn 266 363,4 377,1 346,6 383,2 362,8

tuyên Quang 326,2 422,5 425,2 419,9 441 434,1

Yên bái 246,3 279,8 277,3 288,8 291,1 287,0

thái nguyên 281 336,9 339,9 338 350,8 356,9

Phú thọ 254,8 320,9 324,2 305,4 301,3 308,7

bắc Giang 332,5 382,4 380,2 369 366,1 349,7

Lai châu 289,3 346,1 386,8 405,4 416,4 470,3

điện biên 386,3 392,5 404,4 402,1 419,9

Sơn La 269,2 361,8 360,5 406,1 580,3 568,8

hòa bình 277 378,6 359,3 397,5 384,8 425,5

Duyên hải miền trung 291 341,2 317,2 347,5 334,9 351,8Tây Nguyên 214,1 327,6 353,2 390,3 389,8 406,2Kon tum 199,8 269,6 261,8 264,2 269,1 263,5

Gia Lai 235,8 344,6 380,2 417,3 413,9 408,4

đắc Lắc 242,5 432,2 436 527,7 501,5 537,6

đắc nông 313,9 491,8 515,9 537,5 628,5

Lâm đồng 146,1 179,6 186,6 158,6 189,4 178,4

Vùng Đông Nam bộ 148,7 144,5 139,8 131,3 135,6 137Đồng bằng sông Cửu Long 1025,1 1097,4 1129,4 1055,1 1076,9 1181,8

Nguồn: tctK (2009). Điều tra biến động dân số, lực lượng lao động và kế hoạch hóa gia đình 2008.

Page 125: Tải toàn văn bản báo cáo Tiếng Việt tại đây

Phân tích tình hình trẻ em tỉnh điện biên 125Phân tích tình hình trẻ em tỉnh điện biên

Phụ lục 1.14 Các chỉ số so sánh về y tế, cấp nước và vệ sinh và giáo dục

Chỉ số Điện Biên

Cả nước

Tây bắc

Lai Châu

Sơn La

Lào Cai

Hà Giang

Nguồn

tỷ lệ nghèo 2006 (%) 42,9 15,5 39,4 58,2 39 35,6 41,5 a)

tỷ lệ nghèo 2008 (%) 39,3 13,4 35,9 53,7 36,3 33,2 37,6 a)

tỷ lệ tử vong trẻ dưới 1 tuổi (%o) 33 15 25,5 33 28 23 40 b)

tỷ lệ trẻ <1 tuổi được tiêm phòng đầy đủ (%) 93 93,9 95,1 94,8 93,7 95,5 92,2 b)

tỷ lệ trẻ <5 tuổi thiếu cân ở mức vừa (%) 22,5 16,7 22 20,8 19,6 24,3 23,2 c)

tỷ lệ trạm xá xã có bác sỹ (%) 27,5 65,9 32,4 2,5 29,5 20,1 31,8 b)

tỷ lệ xã có bà đỡ / hộ sinh (%) 90,6 93 86,2 83,7 99 78 90,8 b)

tỷ lệ xã đạt chuẩn y tế quốc gia (%) 32,8 55,5 18,3 25,5 17,2 34,8 67,2 b)

tỷ lệ nhiễm mới hiV / 100.000 người 148,9 23,5 49,3 32,8 39 52,3 35,3 b)

nhiễm hiV cộng dồn / 100.000 người 595,5 208,5 375,3 179,6 532,6 192,4 112,3 b)

tỷ lệ hộ gia đình có nước sạch (%) 72 75 70* 55 67 71 60 d)

tỷ lệ hộ gia đình có hố xí hợp vệ sinh (%) 39 51 52* 37 53 58 34 d)

tỷ lệ nhập học chung cấp tiểu học 2008-09 (%) 103,8 100,2 100,5 101,9 99,7 97,9 95 e)

tỷ lệ nhập học đúng tuổi cấp tiểu học 2008-09 (%) 96,4 97 97 98,4 96,9 95,6 94 e)

tỷ lệ nhập học chung cấp trung học 2008-09 (%) 75,4 89,7 88,9 91,2 990,9 86 75,2 e)

tỷ lệ nhập học đúng tuổi cấp trung học 2008-09 (%) 69,75 84,4 79 82,8 78,2 75,6 65,5 e)

Nguồn: (a) TCTK – Điều tra mức sống hộ gia đình 2008; (b) bộ Y tế (2008); (c) hệ thống giám sát dinh dưỡng quốc gia; (d) trung tâm cấp nước và vệ sinh nông thôn (2008); (e) bộ GD&đt.

Phụ lục 1.15 Điện Biên: Thu ngân sách hàng năm, 2005 - 2009Tỷ đồng

Nguồn thu 2005 2006 2007 2008 2009 (sơ bộ)

Tổng thu 1.896,286 2.074,613 2.020,990 2.756,833 3.247,429A. Thu từ địa phương 110,573 139,889 156,798 311,206 385,550A1. thu trong nước 108,008 135,807 156,108 306,979 383,650

A1.1 thu từ khối kinh tế trung ương 7,256 9,032 9,365 4,954 11,0

A1.2 thu từ khu vực kinh tế địa phương 100,677 126,682 144,900 301,914 372,500

thu từ khu vực nhà nước 21,326 28,708 33,153 30,405 28,235

thu từ khu vực ngoài quốc doanh 27,593 35,855 53,067 72,524 83,701

thuế sử dụng đất nông nghiệp 0,387 0,431 0,320 0,320

thuế thu nhập 0,172 0,238 0,704 5,9

thu khác 51,758 61,560 58,011 197,961 254,344

A.1.3 thu từ khu vực có vốn đầu tư nước ngoài 0,75 0,93 1,843 0,111 0,150

A2. thuế xuất, nhập khẩu 2,565 4,082 0,690 4,227 1,9

B. Trợ cấp từ ngân sách trung ương 1.551,327 1.550,737 1.470,920 2.026,676 2.107,911C. Thu khác 148,966 383,987 393,272 418,951 735,968

Nguồn: cục thống kê (2010). Niên giám thống kê Điện Biên 2009.

Page 126: Tải toàn văn bản báo cáo Tiếng Việt tại đây

126 Phân tích tình hình trẻ em tỉnh điện biên Phân tích tình hình trẻ em tỉnh điện biênPhân tích tình hình trẻ em tỉnh điện biên

Bảng 1.16 Điện Biên: Chi ngân sách nhà nước theo năm, 2005 - 2009 đVt: Tỷ đồng

Năm 2005 2006 2007 2008 2009 (sơ bộ)Tổng chi 1.755,497 1.925,391 2.639,021 2.691,242 2.834,298A. Chi đầu tư phát triển 470,377 434,480 503,278 469,211 912,395trong đó: chi đầu tư XDcb 468,816 433,280 471,625 468,301 301,616

B. Chi thường xuyên 738,446 730,684 1,019,444 1,440,557 1,920,903b1.chi quản lý hành chính 139,903 175,321 219,474 265,947 322,437

b2. chi sự nghiệp kinh tế 59,929 62,305 85,529 138,978 230,591

b3. chi sự nghiệp xã hội 352,523 462,346 668,461 985,890 1,300,258

chi giáo dục, đào tạo 258,086 344,432 497,627 763,004 903,814

chi y tế 42,720 61,352 113,586 143,684 249,095

chi lương hưu và trợ cấp xã hội 33,142 30,310 13,011 22,306 54,934

chi khác 19,125 26,261 44,237 56,896 92,415

b4. chi thường xuyên khác 204,666 30,12 45,980 49,742 67,617

C. Nộp vào ngân sách nhà nước trung ương - - - -D. Chi khác 546,674 760,227 1.116,299 781,474 1.000

Nguồn: cục thống kê (2010). Niên giám thống kê Điện Biên 2009.

Page 127: Tải toàn văn bản báo cáo Tiếng Việt tại đây

Phân tích tình hình trẻ em tỉnh điện biên 127Phân tích tình hình trẻ em tỉnh điện biên

Phụ lục 1.17 Điện Biên: Kinh phí để thực hiện các mục tiêu cụ thể của trung ương/ tỉnh 2007-2009

Hạng mục ngân sách Năm (tỷ đồng)2007 2008 2009

Tổng 195,826 281,86 262,496hỗ trợ theo nghị quyết 37 a) 39,7 53,840 75,370

Vốn đối ứng ODA 7 8 12

hỗ trợ hạ tầng khu kinh tế cửa khẩu 15 15 15

hỗ trợ hạ tầng du lịch 10 10 10

đầu tư theo Quyết định 120 b) 11 11 11

hỗ trợ quản lý biên giới 14 15 16

hỗ trợ đầu tư y tế tỉnh huyện 15 15 13

hỗ trợ phát thanh các tỉnh miền núi phía bắc 3 3 2

hỗ trợ tái định cư theo Qđ 193 3,5 5 3

hỗ trợ dự án tin học hóa các cơ quan đảng 2,626 1,320 2,126

hỗ trợ các tỉnh, huyện mới chia tách 20 15 20

hỗ trợ xây dựng trụ sở xã 10 4

hỗ trợ đầu tư trung tâm cai nghiện 6 6

hỗ trợ phát triển dân tộc rất ít người (dự án Si La) 5 3

hỗ trợ hạ tầng chợ nông sản 3

hỗ trợ hạ tầng nuôi trồng thuỷ sản 4

hỗ trợ hạ tầng làng nghề 3

hỗ trợ phát triển rừng 4

hỗ trợ đầu tư bổ sung theo nQQh 20

hỗ trợ theo quyết định 134 c) 76,7

hỗ trợ trùng tu, tôn tạo di tích văn hóa du lịch 18 20

hỗ trợ trung tâm cụm xã 5

hỗ trợ đầu tư giáo dục, y tế từ nguồn thu xổ số kiến thiết 8

hỗ trợ tái định cư cho đồng bào dân tộc theo Qđ 33 d) 6

hỗ trợ phát triển bền vững biên giới Việt – Lào theo Qđ160 11

hỗ trợ khác 20

Nguồn: KhPtKtXh tỉnh năm 2007, 2008 & 2009.

Nghị quyết số 37/2004/NQ-TW của Ban chính trị ĐCSVN về định hướng phát triển kinh tế xã hội và đảm bảo quốc phòng và an ninh quốc gia cho khu vực trung du và miền núi phía bắc tới năm 2010. Quyết định số 120/2003/QD-TTg về chương trình hỗ trợ phát triển các tỉnh dọc biên giới Việt Nam – Trung quốc.Quyết định số134/2004/QD-TTg về chính sách hỗ trợ đất sản xuất, đất ở, nhà ở và cấp nước cho các hộ dân tộc thiểu số nghèo.Quyết định số 33/2007/Qd-TTg về chính sách hỗ trợ định canh định cư cho người dân tộc thiểu số giai đoạn 2007-2010.

Page 128: Tải toàn văn bản báo cáo Tiếng Việt tại đây

128 Phân tích tình hình trẻ em tỉnh điện biên Phân tích tình hình trẻ em tỉnh điện biênPhân tích tình hình trẻ em tỉnh điện biên

Phụ lục 1.18 Điện Biên: Danh sách các dự án và chương trình Viện trợ phát triển chính thức oDA

STT Tên các dự án và cơ quan tài trợ Giai đoạn Vốn1 Dự án hỗ trợ phát triển hệ thống y tế dự phòng do ADb tài trợ 2006-2010 592,000 USD

2 Dự án hỗ trợ chăm sóc sức khoẻ người nghèo cho các tỉnh miền núi phía bắc và tây nguyên của cộng đồng châu âu (hemA)

2006 -2010 1,847,332 eUrO

3 chương trình tỉnh bạn hữu trẻ em UnceF 2006-2010 6.4 tỷ đồng

4 chương trình giảm tỷ lệ tử vong bà mẹ và trẻ sơ sinh của chính phủ hà Lan 2006-2010 11.2 tỷ đồng

5 Dự án hỗ trợ y tế các tỉnh miền núi phía bắc của ngân hàng thế giới 2008-2014 6,810,093 USD

6 Dự án tiếp cận bệnh nhân lao thuộc các nhóm có nguy cơ cao, dân cư ở vùng xa và người nhiễm hiV/AiDS của Quỹ toàn cầu về AiDS, lao và sốt rét

2005-2013 16.660 tỷ đồng

7 Dự án tăng cường năng lực hệ thống y tế cơ sở một số tỉnh trọng điểm của tổ chức Global Allianc GAVi Alliance.

2008-2010 1,600,000 USD

8 Dự án phòng chống hiV/AiDS cho thanh niên của ADb 2008-2010 2,000,000 USD

9 Dự án Giảm nghèo các tỉnh miền núi phía bắc, giai đoạn ii của ngân hàng thế giới

2010-2015 17,000,000 USD

10 Dự án xây dựng làng trẻ em SOS tại điện biên Phủ của international SOS và UbnD tỉnh điện biên

2008-2009 56 tỷ đồng

11 Dự án Giáo dục tiểu học cho trẻ em có hoàn cảnh khó khăn của ngân hàng thế giới và nhóm các nhà tài trợ

2004 - 2009 130 tỷ đồng

12 Dự án phát triển giáo dục trung học cơ sở của ADb 2005-2010

13 Dự án phát triển giáo dục trung học phổ thông của ADb 2003-2009

14 Dự án Giáo dục toàn diện cho trẻ em thiếu số của World Vision 2007 - 2009

15 Dự án phát triển và chăm sóc trẻ thơ của Save children UK 2005-2007

16 chương trình nước sạch và môi trường nông thôn của SnV 2008-2009

Page 129: Tải toàn văn bản báo cáo Tiếng Việt tại đây

Phân tích tình hình trẻ em tỉnh điện biên 129Phân tích tình hình trẻ em tỉnh điện biên

Phụ

lục

1.19

Điệ

n B

iên:

Tóm

tắt k

ế ho

ạch

ngân

sác

h ch

o cá

c C

TMTQ

G v

à cá

c dự

án

lớn

ở tỉ

nh Đ

iện

Biê

n, 2

007-

2009

ĐV

T vị

: triệ

u đồ

ngSố

Các

CTM

TQG

các

dự á

n lớ

nD

ự k

iến

thự

c hi

ện 2

007

Kế

hoạc

h 20

08D

ự k

iến

thự

c hi

ện 2

008

Kế

hoạc

h 20

09

Tổng

Tron

g đó

Tổng

Tron

g đo

Chi

sự

ngh

iệp

Đầu

Chi

sự

ngh

iệp

Đầu

tưtổ

ng s

ố/tổ

ng16

2.96

917

8.72

651

.136

127.

590

279.

322

229.

341

74.1

8815

5.15

3

Ac

ác c

hươn

g trì

nh m

ục ti

êu Q

uốc

gia

82.5

7197

.330

41.0

4056

.290

129.

098

111.

075

49.6

2561

.450

1c

tmtQ

G g

iảm

ngè

o1.

974

2.15

62.

156

2.37

62.

161

2.16

1

Dự

án

nâng

cao

năn

g lự

c gi

ảm n

ghèo

200

192

192

192

177

177

Dự

án

dạy

nghề

cho

ngư

ời n

ghèo

300

580

580

729

630

630

Dự

án

nhân

rộng

hình

giả

m n

ghèo

600

500

500

500

Dự

án

giám

sát

& đ

ánh

giá

3444

4444

7474

Dự

án

hướn

g dẫ

n ng

ười

ngh

èo là

m k

huyế

n nô

ng,

lâm

ngư

700

700

700

711

1.20

01.

200

Dự

án

chín

h sá

ch tr

ợ gi

úp p

háp

lý c

ho n

gười

ngh

èo14

014

014

020

080

80

2c

tmtQ

G v

ề vi

ệc là

m60

140

140

140

130

130

hoạ

t độn

g nâ

ng c

ao n

ăng

lực

quản

lý v

iệc

làm

7070

7040

40

hoạ

t độn

g gi

ám s

át đ

ánh

giá/

7070

7090

90

3c

tmtQ

G v

ề dâ

n số

& K

hh

5.81

83.

849

3.84

94.

537

4.04

74.

047

4c

hươn

g trì

nh p

hòng

chố

ng m

ột s

ố bệ

nh x

ã hộ

i, bệ

nh d

ịch

nguy

hiể

m v

à h

iV/A

iDS

7.24

17.

743

3.74

34.

000

11.3

429.

811

4.81

15.

000

5c

tmtQ

G v

ệ si

nh a

n to

àn th

ực

phẩm

446

572

572

572

876

876

6c

tmtQ

G v

ề vă

n hó

a2.

624

2.11

01.

610

500

4.13

43.

480

2.48

01.

000

7c

tmtQ

G v

ề gi

áo d

ục v

à đà

o tạ

o47

.300

53.5

9022

.050

31.5

4069

.950

61.2

0026

.700

34.5

00

8c

hươn

g trì

nh p

hòng

chô

ng tộ

i phạ

m46

077

077

077

087

087

0

9c

hươn

g trì

nh p

hòng

chô

ng m

a tú

y3.

000

3.30

03.

300

3.48

25.

000

5.00

0

10c

tmtQ

G n

ước

sạc

h và

vệ

sinh

môi

trư

ờng

13.4

6823

.100

2.85

020

.250

31.7

9523

.500

2.55

020

.950

bc

hươn

g trì

nh 1

3571

.192

61.0

9610

.096

51.0

0012

3.85

086

.213

24.5

6361

.650

Dự

án

đầu

tư c

ơ sở

hạ

tầng

40.2

8247

.600

47.6

0067

.986

61.6

5061

.650

hỗ

trợ c

hính

sác

h xã

hội

trợ g

iúp

pháp

lý27

227

219

.996

315

315

Dự

án

hỗ tr

ợ sả

n xu

ất/

2.95

08.

840

5.44

03.

440

24.8

0115

.210

15.2

10

Dự

án

đào

tạo

nâng

cao

năn

g lự

c2.

360

4.08

04.

080

6.82

94.

725

4.72

5

hỗ

trợ b

an c

hỉ đ

ậo c

hươn

g trì

nh 1

3525

430

430

455

342

942

9

Vận

hàn

h và

bảo

ỡng

cơ s

ở hạ

tầng

3.68

53.

884

3.88

4

CD

ự á

n trồ

ng m

ới 5

triệ

u ha

rừng

9.20

620

.300

20.3

0026

.374

32.0

5332

.053

Ngu

ồn: K

hP

tKtX

h tỉ

nh n

ăm 2

008

& 2

009

Page 130: Tải toàn văn bản báo cáo Tiếng Việt tại đây

130 Phân tích tình hình trẻ em tỉnh điện biên Phân tích tình hình trẻ em tỉnh điện biênPhân tích tình hình trẻ em tỉnh điện biên

Phụ lục 1.20 Điện Biên: Chi cho các CTMTQG từ 2006 đến 2009 ĐVT: triệu đồng

CTMTQG Tổng kinh phí từ 2006 đến

2009

Tỷ lệ kinh phí cho CTMTQG

(%)

Tỷ lệ thực hiện dịch

vụTổng ±415,0001 CTMTQG Xóa đói giảm nghèo 10,295 2,482 CTMTQG về lao động 46,221 11,143 CTMTQG về Dân số và KHHGĐ 20,572 4,96 15,222

(80%)

4 CTMTQG về Phòng chống các Bệnh xã hội, Bệnh dịch nguy hiểm và HIV/AIDS

28,991 6,99 13,991 (48.25%)

4.1 Dự án phòng chống sốt rét 2,586

4.2 Dự án tiêm chủng phổ cập 1,470

4.3 Dự án phòng chống bệnh phong 454

4.4 Dự án phòng chống bệnh lao 510

4.5 Dự án chăm sóc sức khỏe tinh thần cộng đồng 1,077

4.6 Dự án phòng chống hiV/AiDS 4,516

4.7 Dự án phòng chống SDD trẻ em 3,840

4.8 Dự án hợp tác với quân đội chăm sóc cho sức khỏe người dân

152

4.9 Xây dựng các bệnh viện chữa bệnh lao và bệnh phổi 8,000

4.10 Xây dựng các trung tâm điều trị hiV/AiDS 7,000

5 CTMTQG về Vệ sinh và an toàn thực phẩm 2,217 0,536 CTMTQG về Văn hóa 10,102 2,437 CTMTQG về Giáo dục và đào tạo 200,362 48,28 74,818

(39.33%)

7a Duy trì kết quả của tiểu học, phổ cập trung học cơ sở 22,000

7b Dự án cải tiến giáo trình và sách giáo khoa 25,630

7c Dự án đào tạo và đào tạo lại về công nghệ thông tin và ngoại ngữ

10,000

7d Dự án đào tạo và đào tạo lại cho giáo viên và cán bộ quản lý giáo dục

18,251

7e Dự án hỗ trợ giáo dục vùng núi, dân tộc thiểu số và vùng khó khăn

28,386

7g Dự án cải thiện cơ sở vật chất nhà trường 35,692

8 Chương trình phòng chống tội phạm 2,760 0,679 Chương trình phòng chống ma túy 12,330 2,9710 CTMTQG về Cấp nước và vệ sinh môi trường 80,221 19,33 8,308

(10.35%)

Nguồn: Sở Kh&đt (2009). Báo cáo tình hình thực hiện CTMTQG từ 2006-2009, Thực hiện Dự án trong 2010 và kế hoạch cho 2010, Sở KH&ĐT, Tỉnh Điện Biên

Page 131: Tải toàn văn bản báo cáo Tiếng Việt tại đây

Phân tích tình hình trẻ em tỉnh điện biên 131Phân tích tình hình trẻ em tỉnh điện biên

Phụ lục 1.21 Điện Biên: Kế hoạch ngân sách cho CTMTQG về Sức khỏe, Vệ sinh vàan toàn thực phẩm, và Dân số và KHH Gia đình, 2007 - 2009

ĐVT: triệu đồng

Số Chương trình và hợp phần Đã thực hiện 2006

Dự án đã thực hiện 2007

Kế hoạch 2008

Dự án đã thực hiện

2008

Kế hoạch 2009

A CTMTQG về Phòng chống bệnh xã hội, bệnh dịch nguy hiểm và HIV/AIDS

7,241 7,743 7,745 9,811

1 Sự nghiệp 3,166 4,065 3,743 3,745 4,8741.1 Dự án phòng chống sốt rét 490 549 545 545 1,002

1.2 Dự án phòng chống suy dinh dưỡng trẻ em 700 800 1,050 1,050 1,290

1.3 Dự án tiêm chủng phổ cập 350 360 360 360 400

1.4 Dự án phòng chống bệnh lao 136 155 173 173 46

1.5 Dự án chăm sóc sức khỏe tinh thần của cộng đồng

186 230 300 300 360

1.6 Dự án phòng chống bệnh phong 74 80 132 134 167

1.7 Dự án phòng chống hiV/AiDS 620 987 803 803 1,092

1.8 Phòng chống bệnh sốt xuất huyết 20

1.9 hợp tác với quân đội để chăm sóc sức khỏe nhân dân

60 60 60 92

1.10 Dự án sức khỏe sinh sản 610 794 320 320 425

2 Đầu tư 4,000 4,000 4,000 5,0002.1 bệnh viện chữa bệnh lao và phổi 4,000 2,000 2,000

2.2 trung tâm điều trị hiV/AiDS 2,000 2,000 5,000

B CTMTQG về An toàn và vệ sinh thực phẩm

446 572 572 876

C CTMTQG về Dân số và kế hoạch hóa gia đình

5,218 3,849 4,047

1 Dự án giáo dục thay đổi hành vi 910 1,138

2 Dự án cải thiện dịch vụ kế hoạch hóa gia đình

400 761

3 Dự án hậu cần và nâng cao hiểu biết xã hội về các biện pháp ngừa thai

130 172

4 Dự án nâng cao năng lực quản lý và tổ chức thực hiện chương trình

1,412 1,516

5 Dự án nâng cao năng lực thông tin quản lý dân số và kế hoạch hóa gia đình

375 460

Nguồn: (a) KhPtKtXh tỉnh 2008 & 2009; (b) Sở Y tế, tỉnh điện biên, Báo cáo số 1299/BC-SYT (28/9/2009). (c) Sở tài chính, tỉnh điện biên: Báo cáo số 144/BC-TC (30/9/2009).

Page 132: Tải toàn văn bản báo cáo Tiếng Việt tại đây

132 Phân tích tình hình trẻ em tỉnh điện biên Phân tích tình hình trẻ em tỉnh điện biênPhân tích tình hình trẻ em tỉnh điện biên

Phụ

lục

1.22

Điệ

n B

iên:

Chi

tiêu

ngâ

n sá

ch q

uốc

gia

đã th

ực

hiện

theo

kế

hoạc

h ch

o lĩn

h vự

c gi

áo d

ục, 2

008

- 201

1

STT

Nội

dun

ơn

vịTh

ực

hiện

dự

án

200

820

0920

1020

11Th

eo k

ế ho

ạch

Dự

kiế

n th

ực

hiện

Theo

kế

hoạc

hTỷ

lệ tă

ng

(%)

Theo

kế

hoạc

hTỷ

lệ tă

ng

(%)

tổ

ng n

gân

sách

nhà

ớc c

ho G

Dtr

iệu

đồng

908,

734

832,

274

1,04

4,96

97.

366

52.1

0%1,

412.

370

8%

n

gân

sách

thư

ờng

xuyê

ntr

iệu

đồng

706,

879

602,

313

815,

008

857,

742

18%

1,11

9. 3

7017

%

n

gân

sách

khô

ng th

ườn

g xu

yên

(đầu

tư)

triệ

u đồ

ng20

1,86

022

9,96

122

9,96

134

9,62

452

%29

3. 0

00-1

6%

Nhà

trẻ

1tổ

ngtr

iệu

đồng

154,

017

142,

400

192

, 400

425,

000

72%

285,

000

16%

1,1

thư

ờng

xuyê

ntr

iệu

đồng

119,

617

90, 0

00 1

40, 0

0017

0, 0

0089

%20

0, 0

0018

%

c

hi p

hí th

ườn

g xu

yên

mỗi

học

sin

hV

nD

‘000

4,50

3.7

3,11

8.2

4,8

50,5

5,48

3.9

13%

5,80

0.0

6%

ơng

và c

hi p

hí v

ề lư

ơng

triệ

u đồ

ng93

,175

87, 0

0012

0, 0

0015

0, 0

0072

%17

0, 0

0013

%

P

hần

chi p

hí th

ườn

g xu

yên

cho

lươn

g%

78%

97%

86%

88%

2%85

%-4

%

1,2

ngâ

n sá

ch k

hông

thư

ờng

xuyê

n (đ

ầu tư

)tr

iệu

đồng

34, 4

00

52,

400

52, 4

0075

, 000

43%

85, 0

0013

%

Tiểu

học

2tổ

ngtr

iệu

đồng

382,

372

345,

954

440,

499

474,

180

37%

530,

000

12%

2,1

thư

ờng

xuyê

ntr

iệu

đồng

320,

653

275,

455

370,

000

420,

000

52%

500,

000

19%

c

hi p

hí th

ườn

g xu

yên

mỗi

học

sin

hV

nD

‘000

5,88

4.8

5,11

2.7

6,86

7.5

7,79

5.5

14%

8,50

0.0

9%

ơng

và c

hi p

hí v

ề lư

ơng

triệ

u đồ

ng26

8,50

5

250,

000

320

, 000

370,

000

48%

420,

000

14%

P

hần

chi p

hí th

ườn

g xu

yên

cho

lươn

g%

84%

91%

86%

82%

-4%

84%

2%

2,2

ngâ

n sá

ch k

hông

thư

ờng

xuyê

n (đ

ầu tư

)tr

iệu

đồng

61,7

1970

,499

70,4

9954

, 180

-23%

30, 0

00-4

5%

Trun

g họ

c cơ

sở

3tổ

ngtr

iệu

đồng

221,

072

193,

814

233,

814

347,

592

79%

345,

000

-1%

3,1

thư

ờng

xuyê

ntr

iệu

đồng

164,

640

150,

000

190,

000

230,

000

53%

250,

000

9%

c

hi p

hí th

ườn

g xu

yên

mỗi

học

sin

hV

nD

’000

4,55

4.6

3,86

6.0

4,89

6.9

5,67

9.0

16%

8,11

7.6

43%

ơng

và c

hi p

hí v

ề lư

ơng

triệ

u đồ

ng13

5,30

613

0, 0

0016

0, 0

0018

5, 0

0042

%20

0, 0

008%

P

hần

chi p

hí th

ườn

g xu

yên

cho

lươn

g%

82%

87%

84%

80%

-7%

80%

-1%

3,2

ngâ

n sá

ch k

hông

thư

ờng

xuyê

n (đ

ầu tư

)tr

iệu

đồng

65,4

3243

,814

43,8

1411

7,59

216

8%95

, 000

-19%

Trun

g họ

c ph

ổ th

ông

4tổ

ngtr

iệu

đồng

100,

527

94,5

2211

5,03

515

7,65

967

%15

0, 0

00-5

%

4,1

thư

ờng

xuyê

ntr

iệu

đồng

58,6

1844

,487

65, 0

0080

, 000

80%

100,

000

25%

c

hi p

hí th

ườn

g xu

yên

mỗi

học

sin

hV

nD

’000

3,9

37.8

2,73

7.5

3,99

9.8

4,36

0.4

9%7,

317.

168

%

Page 133: Tải toàn văn bản báo cáo Tiếng Việt tại đây

Phân tích tình hình trẻ em tỉnh điện biên 133Phân tích tình hình trẻ em tỉnh điện biên

STT

Nội

dun

ơn

vịTh

ực

hiện

dự

án

200

820

0920

1020

11Th

eo k

ế ho

ạch

Dự

kiế

n th

ực

hiện

Theo

kế

hoạc

hTỷ

lệ tă

ng

(%)

Theo

kế

hoạc

hTỷ

lệ tă

ng

(%)

P

hần

chi p

hí th

ườn

g xu

yên

cho

lươn

g%

82%

86%

85%

88%

1%85

%-3

%

4,2

ngâ

n sá

ch k

hông

thư

ờng

xuyê

n (đ

ầu tư

)tr

iệu

đồng

41,9

0950

,035

50,0

3577

,659

55%

50, 0

00-3

6%

Giá

o dụ

c th

ườ

ng x

uyên

5Tổ

ng

Triệ

u đồ

ng7,

317

10, 7

4013

, 050

25, 0

0013

3%35

, 000

40%

5,1

thư

ờng

xuyê

ntr

iệu

đồng

7,31

76,

190

8, 5

0010

, 000

62%

15, 0

0050

%

ơng

và c

hi p

hí v

ề lư

ơng

triệ

u đồ

ng4,

885

3, 7

306,

400

8, 0

0011

4%10

, 000

25%

P

hần

chi p

hí th

ườn

g xu

yên

cho

lươn

g%

67%

60%

75%

80%

33%

67%

-17%

5,2

ngâ

n sá

ch k

hông

thư

ờng

xuyê

n (đ

ầu tư

)tr

iệu

đồng

4,

550

4, 5

5015

, 000

230%

20, 0

0033

%

oth

er e

duca

tion

cent

res

6Tổ

ngTr

iệu

đồng

12,9

879,

673

15, 0

0016

,551

71%

20, 0

0021

%6,

1th

ườn

g xu

yên

triệ

u đồ

ng9,

787

6,67

312

, 000

15, 0

0012

5%18

, 000

20%

ơng

và c

hi p

hí v

ề lư

ơng

triệ

u đồ

ng1,

480

1, 7

903,

000

5, 0

0017

9%7,

000

40%

P

hần

chi p

hí th

ườn

g xu

yên

cho

lươn

g%

15%

27%

25%

33%

24%

39%

17%

6,2

ngâ

n sá

ch k

hông

thư

ờng

xuyê

n (đ

ầu tư

)tr

iệu

đồng

3, 2

003,

000

3, 0

001,

551

-48%

2, 0

0029

%

Chứ

ng c

hỉ n

ghề

7Tổ

ngTr

iệu

đồng

3,91

0.00

4,7

28.0

04,

728.

005,

500.

0016

%6,

500.

0018

%7,

1th

ườn

g xu

yên

triệ

u đồ

ng 3

,910

.00

4,7

28.0

04,

728.

005,

500.

0016

%6,

500.

0018

%

c

hi p

hí th

ườn

g xu

yên

mỗi

sin

h vi

ênV

nD

‘000

5,59

4.00

5,60

0.00

5,60

0.00

5,80

0.00

4%6,

000.

003%

ơng

và c

hi p

hí v

ề lư

ơng

triệ

u đồ

ng2,

874.

003,

692.

003,

692.

003,

908.

006%

4,20

0.00

7%

P

hần

chi p

hí th

ườn

g xu

yên

cho

lươn

g%

74%

78%

78%

71%

-9%

65%

-9%

7.2

ngâ

n sá

ch k

hông

thư

ờng

xuyê

n (đ

ầu tư

)tr

iệu

đồng

Cao

đẳn

g8

Tổng

Triệ

u đồ

ng26

,537

.72

30,4

43.0

030

,443

.00

35,8

83.5

063

%40

,870

.00

37%

8.1

thư

ờng

xuyê

ntr

iệu

đồng

22,3

37.7

224

,780

.00

24,7

80.0

027

,214

.50

10%

29,

870.

0010

%

c

hi p

hí th

ườn

g xu

yên

mỗi

sin

h vi

ênV

nD

‘000

10,3

00.0

011

,620

.00

11,6

20.0

011

,880

.00

2%12

,160

.00

2%

ơng

và c

hi p

hí v

ề lư

ơng

triệ

u đồ

ng14

,254

.17

15,8

54.0

015

,854

.00

18,1

15.0

014

%20

,756

.50

15%

P

hần

chi p

hí th

ườn

g xu

yên

cho

lươn

g%

63,

8%64

,0%

64,0

%66

,5%

4%69

,5%

4%

8.2

ngâ

n sá

ch k

hông

thư

ờng

xuyê

n (đ

ầu tư

)tr

iệu

đồng

4, 2

005,

663

5,66

38,

642

53%

11, 0

0027

%

Ngu

ồn: S

ở G

D&

đt

tỉnh

Page 134: Tải toàn văn bản báo cáo Tiếng Việt tại đây

134 Phân tích tình hình trẻ em tỉnh điện biên Phân tích tình hình trẻ em tỉnh điện biênPhân tích tình hình trẻ em tỉnh điện biên

Phụ lục 1.23 Điện Biên: Kế hoạch ngân sách cho các dự án và chương trình giáo dục và đào tạo, 2009

ĐVT: Triệu đồng

Chương trình / Dự án / Nguồn vốn Chi phí đã quyết toán

Vốn cho năm 2009

Tổng

Tổng 29,612 157,170 489,782A CTMTQG về Giáo dục và đào tạo 20,900 38,300 61,2001.1 Vốn sự nghiệp 24,700 26,700

1 Duy trì kết quả của giáo dục tiểu học, và phổ cập giáo dục trung học 2,000 4000 6,000

2 Dự án đổi mới giáo trình và sách giáo khoa 2400 2,400

3 Dự án đào tạo và đào tạo lại giáo viên và cán bộ quản lý giáo dục 1200 1,200

4 Dự án đào tạo và đào tạo lại về công nghệ thông tin và ngoại ngữ 3000 3,000

5 Dự án đào tạo nghề 14,100 14,100

1.2 đầu tư phát triển 20,900 13,600 34,500

1 Dự án hỗ trợ giáo dục ở các vùng núi, dân tộc thiểu số và vùng khó khăn 10,905 7600 18,505

2 Dự án nâng cấp cơ sở vật chất nhà trường 9,995 6000 15,995

B Ngân sách tỉnh cho cơ sở hạ tầng giáo dục 7,245 4,200 11,4451 Vốn đối ứng của tỉnh cho các dự án của bộ GD&đt quản lý (các dự án

ODA)4,758 1,200 5,958

a Dự án Giáo dục cho trẻ khuyết tật (World bank / DFiD) 450 450

b Dự án Phát triển trường trung học cơ sở ii (ADb) 2,785 2,785

c Dự án Phát triển giáo dục trung học phổ thông (ADb) 1,523 1200 2,723

2 ngân sách đầu tư lồng ghép 2,487 3,000 5,487

C CTMTQG về cung cấp nước và vệ sinh môi trường 785 4,930 5,7151 Vốn sự nghiệp 750 750

2 đầu tư phát triển 4,180 4,965

D Chương trình Kiên cố hóa trường học và lớp học (2008-2012) 410,669 410,669E Vốn hợp tác đào tạo Việt – Lào 682 71 753

Nguồn: báo cáo của Sở GD&đt điện biên 11/2008.

Page 135: Tải toàn văn bản báo cáo Tiếng Việt tại đây

Phân tích tình hình trẻ em tỉnh điện biên 135Phân tích tình hình trẻ em tỉnh điện biên

Phụ

lục

1.24

Điệ

n B

iên:

Kế

hoạc

h đầ

u tư

cho

Chư

ơng

trìn

h m

ục ti

êu q

uốc

gia

Cun

g cấ

p nư

ớc

và v

ệ si

nh m

ôi tr

ườ

ng, 2

009 Đ

VT:

Triệ

u đồ

ng

Mục

Năn

g lự

c th

iết k

ếK

ế ho

ạch

ngân

sác

h qu

ốc g

ia 2

009

Đơ

n vị

quả

n lý

Số lư

ợng

Đơ

n vị

Tổng

Theo

hạn

g m

ục

Ngâ

n sá

ch

trun

g ư

ơng

Ngâ

n sá

ch n

tài t

rợ (3

NTT

)Tổ

ng20

,950

7,20

013

,750

Do

huyệ

n qu

ản lý

AN

N S

ÁC

H Đ

ẦU

SỞ

HẠ

TẦ

NG

20,9

507,

200

13,7

50

A1

Xây

dự

ng c

ông

trình

cun

g cấ

p nư

ớc17

,038

7,20

09,

838

1n

gành

nn

Ptn

t17

,038

7,20

09,

838

1.1

chi

phí

còn

đọn

g từ

200

8 (th

uộc

quận

/huy

ện)

16,5

71ng

ười

14,3

385,

500

8,83

8

1.2

Xây

mới

tron

g 20

0914

,719

2,50

01,

500

1,00

0tr

ung

tâm

ớc c

ủa tỉ

nh

1.3

đầu

tư th

eo k

ế ho

ạch

cho

2010

ngư

ời20

020

0

A2

Xây

dự

ng n

hà v

ệ si

nh (b

ao g

ồm c

ả cấ

p nư

ớc)

14,6

81ng

ười

3,91

23,

912

Sở

Giá

o dụ

c &

đào

tạo

1Lĩ

nh v

ực

giáo

dục

14,2

91ng

ười

2,20

52,

205

1.1

chi

phí

còn

đọn

g từ

200

86,

541

1,00

51,

005

1.2

Xây

mới

tron

g 20

097,

750

1,20

01,

200

2Lĩ

nh v

ực

y tế

390

ngư

ời1.

707

1.70

7S

ở Y

tế

1c

hi p

hí c

òn đ

ọng

từ 2

008

210

ngư

ời92

792

7

2X

ây m

ới tr

ong

2009

180

ngư

ời78

078

0

BVỐ

N S

Ự N

GH

IỆP

(thư

ờng

xuy

ên)

Sở G

iáo

dục

& Đ

ào tạ

o1

Sở

GD

t: p

hổ b

iến,

đào

tạo,

giá

m s

át, đ

ánh

giá,

hO

ạt đ

ộnG

D

UY

trì,

các

khoả

n kh

ác

2S

ở Y

tế:

Sở

Y tế

+ m

ô hì

nh th

í điể

m n

hà v

ệ si

nh p

hù h

ợp v

ới h

ộ gi

a đì

nh

+ P

hổ b

iến,

đào

tạo,

giá

m s

át, đ

ánh

giá,

hO

ạt đ

ộnG

DU

Y tr

ì, cá

c kh

ỏan

khác

.

3S

ở n

n&

Ptn

tS

ở n

ông

nghi

ệp

+ P

hổ b

iến,

đào

tạo,

giá

m s

át, đ

ánh

giá,

hO

ạt đ

ộnG

DU

Y tr

ì, cá

c kh

ỏan

khác

.

+ V

ăn p

hòng

cho

chư

ơng

trình

, chu

yên

gia,

phi

ên d

ịch,

xăn

g dầ

u,

phí c

ông

tác,

các

khỏ

an k

hác.

Ngu

ồn: K

hP

tKtX

h đ

iện

biê

n 20

08-2

009.

Page 136: Tải toàn văn bản báo cáo Tiếng Việt tại đây

136 Phân tích tình hình trẻ em tỉnh điện biên Phân tích tình hình trẻ em tỉnh điện biênPhân tích tình hình trẻ em tỉnh điện biên

Phụ lục 1.25 Huyện Tuần Giáo: Ngân sách hàng năm, 2009 ĐVT: Triệu đồng

STT Loại ngân sách

Tổng

VP U

BN

D

VP h

ĐN

D

Nhà

khá

ch h

uyện

UB

Tha

nh tr

a

Nội

vu

Lao

động

hội

Tài c

hính

kế

hoạc

h

NN

&PT

NT

Môi

trư

ờng

tài

nguy

ên

Thư

ơng

mại

Văn

hóa

và d

u lịc

h

1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11

TỔNG CHI PHÍ NGÂN SÁCH

110550 1789 1717 223 308 475 510 548 10298 346 9909 1002

A NGÂN SÁCH CÂN ĐỐI THU-CHI ĐỊA PHƯƠNG

90314 1789 1717 223 308 475 482 548 2320 346 1462 1002

I Chi đầu tư phát triển 2080 232 1211 chương trình phát triển

kinh tế xã hội ở vùng cao

1080

2 chi cơ sở hạ tầng từ tiền cho thuê đất

1000 232 121

II CHI PHÍ THƯỜNG XUYÊN

85384 1789 1717 223 308 475 482 548 2320 346 1230 881

II.1 Chi phí cho các mục tiêu cụ thể của địa phương

79766 1589 1567 223 228 405 302 493 519 244 419 781

hô trợ sách bài tập và dụng cụ học tập cho trẻ em

415

hỗ trợ cho học sinh trường bán trú

1037

tập huấn cho hđnD 820 314

thưởng cho làng văn hóa

12 12

hội người già 70

các hoạt động cho Ub vì sự tiến bộ của phụ nữ

20

II.2 Chi phí cho các mục tiêu quốc gia/tỉnh

5618 200 150 0 20 70 180 55 1801 102 811 100

1 Sự nghiệp kinh tế 3872 1801 811 + ngân sách hỗ trợ

nông nghiệp1586 1586

+ hỗ trợ trồng thảo quả 15 15

+ mô hình phát triển nông nghiệp

80

+ Dịch vụ giao thông 400 300

+ Dịch vụ tưới tiêu 200 200

+ chiếu sáng công cộng

72 72

+ chiếu sáng trang trí ở trung tâm huyện

200 200

+ Vệ sinh môi trường 239 239

+ chương trình phát triển kinh tế xã hội cho vùng cao

1080

2 Chi phí quản lý nhà nước

405 200 20 70 30 55 0 30 0 0

Page 137: Tải toàn văn bản báo cáo Tiếng Việt tại đây

Phân tích tình hình trẻ em tỉnh điện biên 137Phân tích tình hình trẻ em tỉnh điện biên

STT Loại ngân sách

Tổng

VP U

BN

D

VP h

ĐN

D

Nhà

khá

ch h

uyện

UB

Tha

nh tr

a

Nội

vu

Lao

động

hội

Tài c

hính

kế

hoạc

h

NN

&PT

NT

Môi

trư

ờng

tài

nguy

ên

Thư

ơng

mại

Văn

hóa

và d

u lịc

h

+ Sửa chữa 200 200

+ mua sắm 135 20 30 55 30

+ thưởng 70 70

3 chi phí cho các hoạt động đảng

150 150

4 cP Sự nghiệp văn hóa 368 100

+ chiếu bong di động ở vùng cao

100 100

+ hỗ trợ các cụm dân cư

206

+ Ub chỉ đạo xã 62

5 chi phí hỗ trợ bảo trợ xã hội

150 150

6 chi phí theo nghị định 67/2007 (a)

601

7 cP Sự nghiệp môi trường

72 72

III Phát sinh 2850 B CTMTQG & CÁC DỰ

ÁN LỚN16525 28 6240 6947

I CTMTQG về xóa đói giảm nghèo

6

hoạt động hỗ trợ pháp lý

6

II Chương trình 135 11864 1800 69471 đầu tư cơ sở hạ tầng

xã8600 5785

2 ngân sách hoạt động và duy trì cơ sở hạ tầng

485 485

3 tập huấn cán bộ xã 660 660

4 hỗ trợ sản xuất 2040 1800

5 hoạt động xã hội, hỗ trợ pháp lý và văn hóa

44

6 chi phí cho Ub chỉ đạo 35 17

III Chương trình phòng chống ma túy

190 28

1 Phố biến thông tin 62

2 hoạt động giám sát 85

3 Ub chỉ đạo và khen thưởng

15

4 tổ chức cai nghiện 28 28

IV Chương trình phòng chống tội phạm

25

1 Phố biến thông tin 10

2 hoạt động giám sát 15

V CTMTQG về Cung cấp nước và vệ sinh môi trường

4440 4440

Page 138: Tải toàn văn bản báo cáo Tiếng Việt tại đây

138 Phân tích tình hình trẻ em tỉnh điện biên Phân tích tình hình trẻ em tỉnh điện biênPhân tích tình hình trẻ em tỉnh điện biên

STT Loại ngân sách

Tổng

VP U

BN

D

VP h

ĐN

D

Nhà

khá

ch h

uyện

UB

Tha

nh tr

a

Nội

vu

Lao

động

hội

Tài c

hính

kế

hoạc

h

NN

&PT

NT

Môi

trư

ờng

tài

nguy

ên

Thư

ơng

mại

Văn

hóa

và d

u lịc

h

bổ sung ngân sách trung ương

1105 1105

ngân sách nhà tài trợ 3335 3335

C HỖ TRỢ 1 SỐ MỤC TIÊU VÀ TRÁCH NHIỆM CỤ THỂ

2161 1738

I Hỗ trợ năng lượng chiếu sáng nội hạt theo QĐ số 289

423 0

II Ngân sách tái sử dụng theo QĐ số 33

847 847

1 hỗ trợ cộng đồng 460 460

2 hỗ trợ trực tiếp 414 414

III Hỗ trợ chương trình tái tổ chức dân cứ theo QĐ số 193

864 864

1 hỗ trợ dân du cư 850 850

2 chi phí quản lý 14 14

D Chi phí từ thu ngân sách quốc gia

1550 1500

đầu tư vào xây dựng nơi khám bệnh xã từ thu sản xuất

1550 1500

Nguồn: UbnD huyện tuần Giáo 01/2009QĐ số 67/2007/ND-CP (13/04/2007) về chính sách hỗ trợ các mục tiêu bảo trợ xã hội...

Page 139: Tải toàn văn bản báo cáo Tiếng Việt tại đây

Phân tích tình hình trẻ em tỉnh điện biên 139Phân tích tình hình trẻ em tỉnh điện biên

Phụ lục 1.25 Huyện Tuần Giáo: Ngân sách hàng năm, 2009 (tiếp tục)STT Loại ngân sách

Tổng

Y tế

Giá

o dụ

c và

đà

o tạ

o

Trư

ờng

dân

tộc

nội t

Trạm

bổ

sung

Trun

g tâ

m tậ

p hu

ấn c

hính

trị

Tổ c

hức

quần

ch

úng

Ngâ

n sá

ch x

ã

An

ninh

huy

ện

Quố

c ph

òng

Khá

c

Quả

n lý

Dự

án

Đơ

n vị

12 13 14 15 16 17 18 19 20 21 22

TỔNG CHI PHÍ NGÂN SÁCH

110 550

587 58349 2480 353 429 998 13019 337 350 3061 3462

A NGÂN SÁCH CÂN ĐỐI THU-CHI ĐỊA PHƯƠNG

90314 537 58349 2480 353 429 998 12299 150 350 3050 647

I Chi đầu tư phát triển 2080 1080 6471 chương trình phát triển

kinh tế xã hội ở vùng cao1080 1080

2 chi cơ sở hạ tầng từ tiền cho thuê đất

1000 647

II CHI PHÍ THƯỜNG XUYÊN

85384 537 58349 2480 353 429 998 11219 150 350 200

II.1 Chi phí cho các mục tiêu cụ thể của địa phương

79766 537 58349 2480 273 429 998 9170 150 350 200

hô trợ sách bài tập và dụng cụ học tập cho trẻ em

415 415

hỗ trợ cho học sinh trường bán trú

1037 1037

tập huấn cho hđnD 820 506

thưởng cho làng văn hóa

12

hội người già 70 70

các hoạt động cho Ub vì sự tiến bộ của phụ nữ

20 20

II.2 Chi phí cho các mục tiêu quốc gia/tỉnh

5618 80 2049

1 Sự nghiệp kinh tế 3872 80 1180

+ ngân sách hỗ trợ nông nghiệp

1586

+ hỗ trợ trồng thảo quả 15

+ mô hình phát triển nông nghiệp

80 80

+ Dịch vụ giao thông 400 100

+ Dịch vụ tưới tiêu 200

+ chiếu sáng công cộng 72

+ chiếu sáng trang trí ở trung tâm huyện

200

+ Vệ sinh môi trường 239

+ chương trình phát triển kinh tế xã hội cho vùng cao

1080 1080

2 chi phí quản lý nhà nước 405

+ Sửa chữa 200

+ mua sắm 135

+ thưởng 70

Page 140: Tải toàn văn bản báo cáo Tiếng Việt tại đây

140 Phân tích tình hình trẻ em tỉnh điện biên Phân tích tình hình trẻ em tỉnh điện biênPhân tích tình hình trẻ em tỉnh điện biên

STT Loại ngân sách

Tổng

Y tế

Giá

o dụ

c và

đào

tạ

o

Trư

ờng

dân

tộc

nội t

Trạm

bổ

sung

Trun

g tâ

m tậ

p hu

ấn c

hính

trị

Tổ c

hức

quần

ch

úng

Ngâ

n sá

ch x

ã

An

ninh

huy

ện

Quố

c ph

òng

Khá

c

Quả

n lý

Dự

án

Đơ

n vị

3 chi phí cho các hoạt động đảng (repairs)

150

4 cP Sự nghiệp văn hóa 368 268

+ chiếu bong di động ở vùng cao

100

+ hỗ trợ các cụm dân cư 206 206

+ Ub chỉ đạo xã 62 62

5 chi phí hỗ trợ bảo trợ xã hội

150

6 chi phí theo nghị định 67/2007 (a)

601 601

7 cP Sự nghiệp môi trường

72

III Phát sinh 2850 2850 B CTMTQG & CÁC DỰ

ÁN LỚN16525 308 187 2815

I CTMTQG về xóa đói giảm nghèo

6 6

hoạt động hỗ trợ pháp lý 6 6

II Chương trình 135 11864 302 28151 đầu tư cơ sở hạ tầng xã 8600 2815

2 ngân sách hoạt động và duy trì cơ sở hạ tầng

485

3 tập huấn cán bộ xã 660

4 hỗ trợ sản xuất 2040 240

5 hoạt động xã hội, hỗ trợ pháp lý và văn hóa

44 44

6 chi phí cho Ub chỉ đạo 35 18

III Chương trình phòng chống ma túy

190 162

1 Phố biến thông tin 62 62

2 hoạt động giám sát 85 85

3 Ub chỉ đạo và khen thưởng

15 15

4 tổ chức cai nghiện 28

IV Chương trình phòng chống tội phạm

25 25

1 Phố biến thông tin 10 10

2 hoạt động giám sát 15 15

V CTMTQG về Cung cấp nước và vệ sinh môi trường

4440

bổ sung ngân sách trung ương

1105

ngân sách nhà tài trợ 3335

C HỖ TRỢ 1 SỐ MỤC TIÊU VÀ TRÁCH NHIỆM CỤ THỂ

2161 412 11

Page 141: Tải toàn văn bản báo cáo Tiếng Việt tại đây

Phân tích tình hình trẻ em tỉnh điện biên 141Phân tích tình hình trẻ em tỉnh điện biên

STT Loại ngân sách

Tổng

Y tế

Giá

o dụ

c và

đào

tạ

o

Trư

ờng

dân

tộc

nội t

Trạm

bổ

sung

Trun

g tâ

m tậ

p hu

ấn c

hính

trị

Tổ c

hức

quần

ch

úng

Ngâ

n sá

ch x

ã

An

ninh

huy

ện

Quố

c ph

òng

Khá

c

Quả

n lý

Dự

án

Đơ

n vị

I Hỗ trợ năng lượng chiếu sáng nội hạt theo QĐ số 289

423 412 11

II Ngân sách tái sử dụng theo QĐ số 33

847

1 hỗ trợ cộng đồng 460

2 hỗ trợ trực tiếp 414

III Hỗ trợ chương trình tái tổ chức dân cứ theo QĐ số 193

864

hỗ trợ dân du cư 850

chi phí quản lý 14

D Chi phí từ thu ngân sách quốc gia

1550 50

đầu tư vào xây dựng nơi khám bệnh xã từ thu sản xuất

1550 50

Nguồn: UbnD huyện tuần Giáo 01/2009

Page 142: Tải toàn văn bản báo cáo Tiếng Việt tại đây

142 Phân tích tình hình trẻ em tỉnh điện biên Phân tích tình hình trẻ em tỉnh điện biênPhân tích tình hình trẻ em tỉnh điện biên

Phụ

lục

1.26

Các

chỉ

số

sống

còn

sức

khỏe

trẻ

em, 2

008

Vùng

/ Tỉ

nhĐ

ăng

ký k

hai

sinh

(%o)

Tỷ lệ

giớ

i tín

h kh

i sin

hTỷ

lệ tử

von

g sơ

sin

h (%

o)Tỷ

lệ tr

ẻ dư

ới 5

tuổi

su

y di

nh d

ưỡ

ng th

ể nh

ẹ câ

n (%

)

Tỷ lệ

trẻ

dướ

i 5

tuổi

còi

ơng

(%)

Tiêm

chủ

ngB

CG

(%)

oPV

(%)

DPT

(%)

Sởi (

%)

Tỷ lệ

tiêm

chủ

ng đ

ầy

đủ đ

ủ (%

)c

ả nư

ớc16

.711

0.8

1519

.932

.695

.795

.595

.595

.693

.9

đồn

g bằ

ng s

ông

hồn

g16

.111

3.1

1118

.128

.694

.494

.794

.797

.693

.9

Vùn

g đ

ông

bắc

19.1

110.

821

24.1

35.2

97.1

97.8

98.2

95.5

93.7

Gia

ng24

.110

2.9

4027

.540

91.9

91.6

92.9

93.2

92.2

cao

bằn

g17

.811

0.4

4023

.936

.491

95.8

9698

.697

.7

Lào

cai

22.6

112.

223

28.4

4398

.799

.610

096

.595

.5

băc

Kạn

17.1

110.

821

28.3

37.5

88.3

93.7

9697

.897

.4

Lạng

Sơn

17.3

113.

622

23.1

33.9

96.5

96.7

96.4

96.6

96.4

tuyê

n Q

uang

17.1

106.

432

2433

.710

097

.898

.799

.899

.4

Yên

bái

20.1

111.

732

24.7

35.7

98.4

98.4

98.7

99.4

98.3

thái

ngu

yên

16.7

115.

719

20.6

29.7

99.4

9898

.493

.992

.4

Phú

thọ

16.3

112.

919

21.6

3296

.899

.710

093

89

bắc

Gia

ng17

.911

1.4

1822

.535

.197

.499

.499

.496

.795

.4

Quả

ng n

inh

16.9

110.

118

2029

.599

.699

98.7

92.2

88.3

Vùn

g tâ

y bắ

c19

.111

025

.525

.936

.798

.197

.697

.296

.695

.1

Lai c

hâu

26.3

107.

633

28.5

39.8

99.8

99.4

99.4

94.8

94.8

điệ

n b

iên

23.8

111.

533

24.4

36.4

9392

.892

.892

.993

Sơn

La

22.3

109.

128

25.6

38.5

98.9

97.9

97.4

9793

.7

hòa

bìn

h16

.711

1.7

2825

32.1

100

99.9

98.6

99.9

98.8

Vùn

g b

ắc tr

ung

bộ16

.311

1.2

1623

.735

.194

.993

.293

.495

.394

.8

Duy

ên h

ải n

am tr

ung

bộ

16.3

111.

216

19.2

30.3

9997

.897

.796

96

tây

ngu

yên

2110

8.4

2327

.438

.197

.197

9796

.795

.6

Kon

tum

27.5

111.

648

30.2

43.5

96.7

94.9

94.9

94.1

92.7

Gia

Lai

23.2

108

2828

.437

.798

95.9

95.6

97.3

93.8

đắc

Lắc

19.6

107.

719

29.1

39.5

98.5

97.5

98.1

98.7

97.3

đắc

nôn

g22

.210

9.8

2730

.541

.398

.295

95.3

95.2

94.2

Lâm

đồn

g18

.110

7.9

1418

.928

.893

.699

.899

.294

.897

.4

Vùn

g đ

ông

nam

bộ

1611

0.9

817

.328

.192

.994

.694

.492

.291

.1

đồn

g bằ

ng s

ông

cử

u Lo

ng15

.910

9.2

1119

.329

.997

95.5

95.3

96.1

94.4

Ngu

ồn: b

ộ Y

tế (2

010)

. Niê

n gi

ám th

ống

kê y

tế 2

008.

Page 143: Tải toàn văn bản báo cáo Tiếng Việt tại đây

Phân tích tình hình trẻ em tỉnh điện biên 143Phân tích tình hình trẻ em tỉnh điện biên

Phụ

lục

1.27

Các

chỉ

số

dịch

vụ

y tế

, 200

8

Vùng

/ Tỉ

nhTổ

ng N

S 20

08N

S tr

ên đ

ầu

ngư

ời (

*000

)Số

giư

ờng

củ

a bệ

nh v

iện

tỉnh

Số g

iườ

ng

của

bệnh

việ

n hu

yện

Tổng

số

giư

ờng

bện

h vi

ện

Số g

iườ

ng

bệnh

xãTỷ

lệ tr

ạm x

á xã

bác

sỹ%

Tỷ lệ

trạm

có n

ữ h

ộ si

nh

(%)

Tỷ lệ

đạt

chuẩ

n y

tế q

uốc

gia

(%)

cả

nước

1145

0330

132.

880

044

5206

013

2104

4599

465

.93

93.0

555

.49

đồn

g bằ

ng s

ông

hồn

g20

9786

011

3.1

1565

510

695

2635

089

2876

.63

87.8

667

.23

Vùn

g đ

ông

bắc

1713

370

177.

582

7573

1115

586

8634

61.6

791

.53

53.0

6

Gia

ng16

1775

229.

448

575

012

3551

931

.79

90.7

767

.18

cao

bằn

g13

7618

260.

646

073

511

9556

734

.02

89.6

97.

22

Lào

cai

1301

6721

6.1

485

545

1030

820

20.1

278

.05

34.7

6

băc

Kạn

9002

929

1.5

320

400

720

372

53.2

881

.97

19.6

7

Lạng

Sơn

1447

0619

0.7

460

590

1050

746

72.5

799

.12

77.8

8

tuyê

n Q

uang

1306

9317

557

555

011

2570

052

.14

99.2

970

Yên

bái

1343

5817

9.1

630

506

1136

983

48.8

997

.22

61.1

1

thái

ngu

yên

1735

0715

112

4057

518

1584

092

.22

9042

.22

Phú

thọ

1953

0714

3.1

1060

660

1720

1376

85.7

781

.02

62.7

7

bắc

Gia

ng22

0246

135.

312

0097

021

7011

4596

.94

98.6

965

.5

Quả

ng n

inh

1949

6417

5.7

1360

1030

2390

566

61.8

310

054

.3

Vùn

g tâ

y bắ

c52

7423

197.

920

0023

3543

3525

1832

.41

86.2

218

.31

Lai c

hâu

9588

528

623

034

057

035

92.

0483

.67

25.5

1

điệ

n b

iên

1108

0123

353

027

080

031

827

.36

90.5

732

.8

Sơn

La

1972

7519

0.3

720

855

1575

1005

29.5

699

.01

17.2

4

hòa

bìn

h12

3462

151

520

870

1390

836

51.9

72.8

69.

05

Vùn

g b

ắc tr

ung

bộ13

3848

712

456

8580

7013

755

9275

61.3

597

.252

.14

Duy

ên h

ải n

am tr

ung

bộ

8873

7612

254

7155

3411

005

2440

tây

ngu

yên

8920

8016

5.7

3550

2670

6220

2628

Kon

tum

9668

524

0.8

450

360

810

480

Gia

Lai

1548

9913

0.3

930

690

1620

880

đắc

Lắc

2950

0916

690

069

015

9046

5

đắc

nôn

g88

907

206.

320

035

055

020

8

Lâm

đồn

g19

3580

160.

510

7058

016

5059

5

Vùn

g đ

ông

nam

bộ

2201

264

150.

825

713

5985

3169

837

33

đồn

g bằ

ng S

ông

cử

u Lo

ng18

5547

010

4.9

1369

594

6023

155

7838

Ngu

ồn: b

ộ Y

tế (2

010)

. Niê

n gi

ám th

ống

kê y

tế 2

008.

Page 144: Tải toàn văn bản báo cáo Tiếng Việt tại đây

144 Phân tích tình hình trẻ em tỉnh điện biên Phân tích tình hình trẻ em tỉnh điện biênPhân tích tình hình trẻ em tỉnh điện biên

Phụ lục 1.28 Điện Biên: Cán bộ y tế (tiếp theo) và tỷ lệ xã đạt chuẩn y tế quốc gia,2009

Thành phố/thị xã/huyện

Tỷ lệ xã phường có hộ sinh (%) Tỷ lệ xã đạt chuẩn quốc gia (%)

2005 2008 2009 2008 2009Tổng 44,1 90,57 71,43 32,8 42thành phố điện biên Phủ

62,5 100 88,89 75 77,8

thị xã mường Lay 33,3 66,66 66,67

mường nhé 33,3 81,81 50 9,1 12,5

mường chà 30 100 80 40 53,3

tủa chùa 25 50 66,67 8,3 25

tuần Giáo 61,9 100 100 35,7 50

điện biên 73,7 100 47,37 57,9 68,4

điện biên đông 92,86 78,57 21,4 28,6

mường Ẳng 100 80 10 30

Nguồn: cục tK tỉnh (2010). Niên giám thống kê tỉnh 2009.

Phụ lục 1.29 Điện Biên: Số giường bệnh/bệnh viện và cán bộ y tế phân theo huyện, 2009

Thành phố/thị xã/huyện

Dân số 2009

Tổng số giường bệnh và bệnh viện

Số giường bệnh nhân trên 10.000

người

Số lượng cán bộ y tế Số bác sỹ/BS vật lý trị liệu trên 10,000

người

Bác sỹ Bác sỹ vật lý trị liệu

Y tá Hộ sinh

Tổng 480,248 1,446 30.1 256 850 515 224 23thành phố điện biên Phủ

49,467 522 105.5 154 248 264 56 81.3

thị xã mường Lay

11,832 79 66.8 6 57 25 12 53.2

mường nhé 48,033 128 26.6 10 61 34 23 14.8

mường chà 49,928 125 25 8 94 31 23 20.4

tủa chùa 45,405 96 21.1 11 70 41 15 17.8

tuần Giáo 74,148 192 12.4 20 82 42 29 13.75

điện biên 107,903 122 11.3 24 109 41 21 12.3

điện biên đông

54,652 102 18.7 12 73 4 22 15.5

mường Ẳng 38,880 80 20.6 11 56 33 23 17.2

Nguồn: cục tK tỉnh (2010). Niên giám thống kê tỉnh 2009.

Page 145: Tải toàn văn bản báo cáo Tiếng Việt tại đây

Phân tích tình hình trẻ em tỉnh điện biên 145Phân tích tình hình trẻ em tỉnh điện biên

Phụ lục 1.30 Các chỉ số HIV/AIDS, 2008

Vùng/Tỉnh Số tĩch luy người nhiễm HIV

Tỷ lệ tích luy trên 100.000 dân

Số tích luy AIDS (người)

Tỷ lệ nhiễm HIV mới trên 100.000 dân

Cả nước 179735 208.48 71119 23.5Đồng bằng sông Hồng 41127 221.77 14148 25.97Vùng Đông Bắc 26341 272.9 10487 36.80hà Giang 792 112.32 267 35.31

cao bằng 1954 370.01 733 23.86

Lào cai 1159 192.43 253 52.30

băc Kạn 1156 374.23 297 45.65

Lạng Sơn 2644 348.35 1882 16.73

tuyên Quang 926 123.98 386 12.85

Yên bái 2881 384.03 607 77.18

thái nguyên 4758 414.06 905 100.95

Phú thọ 1825 133.73 413 27.11

bắc Giang 1813 111.34 887 10.32

Quảng ninh 6433 579.76 3857 19.92

Vùng Tây bắc 10003 375.33 2403 49.34Lai châu 603 179.64 115 32.81

điện biên 2832 595.46 1010 148.86

Sơn La 5524 532.59 722 38.98

hòa bình 1044 127.68 556 11.37

Vùng Bắc trung bộ 9342 86.54 3757 12.06Duyên hải Nam trung bộ 4382 60.41 2320 6.67Tây Nguyên 2700 53.95 776 10.81Kon tum 166 41.34 96 6.48

Gia Lai 169 14.22 64 4.54

đắc Lắc 1377 77.49 343 16.71

đắc nông 183 42.46 31 9.05

Lâm đồng 805 66.74 242 10.36

Vùng Đông Nam bộ 55330 378.95 24411 33.50Đồng bằng Sông Cửu Long 29854 168.71 12817 18.95

Nguồn: bộ Y tế (2010). Niên giám thống kê y tế 2008.

Page 146: Tải toàn văn bản báo cáo Tiếng Việt tại đây

146 Phân tích tình hình trẻ em tỉnh điện biên Phân tích tình hình trẻ em tỉnh điện biênPhân tích tình hình trẻ em tỉnh điện biên

Phụ

lục

1.31

Các

chỉ

số

vệ s

inh

hộ g

ia đ

ình,

200

6Vù

ng/T

ỉnh

Tỷ lệ

hộ

gia

đình

nhà

vệ

sinh

tron

g nh

à (%

)

Tỷ lệ

hộ

gia

đình

nhà

vệ

sinh

dội

ớc

(%)

Tỷ lệ

hộ

gia

đình

nhà

vệ s

inh

tự

hoại

(%)

Tỷ lệ

hộ

gia

đình

nhà

vệ

sinh

lỗ th

oát

hơi (

%)

Tỷ lệ

hộ

gia

đình

nhà

vệ

sinh

loại

khá

c (%

)

Tỷ lệ

hộ

gia

đình

khô

ng c

ó nh

à vệ

sin

h (%

)

Tỷ lệ

hộ

gia

đình

nhà

tắm

xây

(%)

Tỷ lệ

hộ

gia

đình

kiể

u kh

ác (%

)

Tỷ lệ

hộ

gia

đình

khô

ng

có n

hà tắ

m

(%)

Cả

nướ

c16

.91

5.77

22.6

51.

6841

.81

11.1

844

.38

30.3

125

.32

Đồn

g bằ

ng s

ông

Hồn

g24

.49

5.2

42.3

20.

7326

.27

0.99

68.8

522

.18

8.97

Vùng

Đôn

g B

ắc5.

482.

0835

.62

1.98

40.2

814

.56

38.6

229

.95

31.4

3h

à G

iang

2.74

2.31

1.4

0.89

51.3

341

.33

6.84

32.7

260

.44

cao

bằn

g3.

461.

32.

720.

3952

.69

39.4

46.

5421

.94

71.5

2

Lào

cai

5.32

5.47

2.22

0.63

41.8

244

.54

11.8

323

.18

64.9

9

băc

Kạn

2.34

1.31

14.8

45.

3858

.21

17.9

210

.861

.61

27.5

9

Lạng

Sơn

3.2

2.01

8.48

0.79

60.3

625

.16

14.1

541

.42

44.4

3

tuyê

n Q

uang

5.84

2.09

18.5

11.3

254

.91

7.34

33.1

940

.87

25.9

4

Yên

bái

5.65

3.16

14.3

42.

861

.812

.25

21.8

736

.01

42.1

2

thái

ngu

yên

5.66

0.81

47.8

70.

9236

.61

8.13

46.2

530

.11

23.6

4

Phú

thọ

6.68

0.88

42.6

31.

0744

.13

4.61

53.1

329

.32

17.5

5

bắc

Gia

ng4.

530.

8875

.23

0.44

13.3

75.

5565

.03

17.8

717

.1

Quả

ng n

inh

12.0

86.

8749

.96

1.04

24.8

15.

2454

.59

28.2

217

.19

Vùng

Tây

bắc

3.8

2.28

5.33

2.76

58.6

527

.18

12.4

722

.39

65.1

4La

i châ

u0.

770.

610.

910.

1611

.13

86.4

22.

154.

2393

.62

điệ

n b

iên

1.49

0.63

4.67

0.36

41.9

850

.87

7.97

11.5

980

.44

Sơn

La

3.92

2.03

2.56

3.78

69.8

217

.89

9.93

26.3

563

.72

hòa

bìn

h5.

773.

8910

.36

3.56

69.7

16.

7121

.02

28.9

949

.99

Vùng

Bắc

trun

g bộ

9.88

3.69

40.7

2.08

34.4

19.

2445

.28

18.7

136

.01

Duy

ên h

ải N

am tr

ung

bộ

24.2

85.

3113

.37

2.26

15.9

138

.87

40.5

610

.72

48.7

2Tâ

y N

guyê

n9.

248.

254.

212.

7245

.58

3024

.64

26.5

848

.78

Kon

tum

4.92

1.49

5.5

2.68

55.2

830

.13

11.9

114

.96

73.1

3

Gia

Lai

5.67

5.43

2.08

1.2

35.5

850

.04

18.2

419

.72

62.0

4

đắc

Lắc

7.76

10.9

56.

364.

2849

.49

21.1

628

.77

26.6

544

.58

đắc

nôn

g8.

44.

224.

042.

4255

.64

25.2

816

.37

44.7

238

.91

Lâm

đồn

g17

.911

.28

2.54

1.94

41.6

524

.69

33.6

28.9

937

.41

Vùng

Đôn

g N

am b

ộ 32

.919

.83

3.22

3.53

29.1

511

.37

58.5

228

.17

13.3

ồng

bằng

Sôn

g C

ửu

Long

13.3

3.59

0.67

0.86

76.9

74.

6124

.12

57.6

318

.25

Ngu

ồn: t

ctK

năm

(200

7). Đ

iều

tra N

ông,

Lâm

Ngư

ngh

iệp

2006

.

Page 147: Tải toàn văn bản báo cáo Tiếng Việt tại đây

Phân tích tình hình trẻ em tỉnh điện biên 147Phân tích tình hình trẻ em tỉnh điện biên

Phụ

lục

1.32

Các

ngu

ồn c

ung

cấp

nướ

c hộ

gia

đìn

h để

uốn

g và

nấu

ăn,

200

6Vù

ng/T

ỉnh

Tỷ lệ

hộ

GD

ớc

máy

(%

)

Tỷ lệ

hộ

m

ua n

ướ

c (%

)

Tỷ lệ

hộ

ng n

ướ

c m

ưa

(%)

Tỷ h

ộ G

Đ d

ùng

nướ

c gi

ếng

khoa

n (%

)

Tỷ lệ

hộ

ng n

ướ

c gi

ếng

khơ

i (%

)

Tỷ h

ộ G

Đ

dùng

ớc

giến

g kh

ác (%

)

Tỷ h

ộ G

Đ d

ùng

nướ

c sô

ng, h

ồ,

ao (%

)

Tỷ h

ộ hộ

ng n

ướ

c m

ưa

hứng

(%)

Tỷ h

ộ hộ

ng n

ướ

c lo

ại

khác

(%)

Cả

nướ

c8.

280.

3815

.08

27.9

426

.79

6.79

8.26

4.98

1.51

Đồn

g bằ

ng s

ông

Hồn

g5.

530.

1142

.45

38.4

212

.23

0.83

0.4

0.03

ng Đ

ông

Bắc

3.44

0.16

2.99

9.13

4714

.25

0.47

14.6

37.

39h

à G

iang

0.8

13

.06

0.21

14.1

87.

510.

5163

.73

cao

bằn

g2.

990.

215.

760.

715

.89

6.55

2.33

17.2

648

.31

Lào

cai

1.33

0.

170.

1621

.91

13.8

50.

1262

.28

0.18

băc

Kạn

1.01

0.1

0.08

3.58

17.9

914

.78

0.52

38.0

423

.9

Lạng

Sơn

2.37

0.52

0.66

1.65

20.6

831

.92

1.14

7.94

33.1

2

tuyê

n Q

uang

5.69

0.13

0.23

0.8

58.4

616

.13

0.29

3.07

15.2

Yên

bái

1.14

0.

123

46.3

120

.28

0.16

31.7

8

thái

ngu

yên

4.18

0.07

0.17

8.53

49.6

632

.17

0.07

3.91

1.24

Phú

thọ

4.69

0.31

1.59

4.53

73.8

111

.41

0.18

1.59

1.89

bắc

Gia

ng3.

3

0.53

30.9

58.4

84.

180.

471.

330.

81

Quả

ng n

inh

60.

4816

.910

.15

51.2

55.

30.

417.

042.

47

Vùng

Tây

bắc

1.98

0.08

1.09

0.64

24.3

16.3

30.

6150

.78

4.19

Lai c

hâu

0.04

0.04

0.59

0.1

13.5

410

.47

0.4

64.1

419

.58

điệ

n b

iên

0.37

0.05

0.31

1.45

4.64

13.9

9

57.8

812

.41

Sơn

La

3.15

1.

60.

1812

.17

15.5

1.1

66.3

hòa

bìn

h2.

030.

21.

030.

9949

.98

20.3

60.

3825

.03

Vùng

Bắc

trun

g bộ

5.26

0.33

8.09

24.8

648

.62

6.13

1.02

5.09

0.6

Duy

ên h

ải N

am tr

ung

bộ

4.54

0.3

0.22

26.4

559

.53.

840.

344.

580.

23Tâ

y N

guyê

n1.

770.

130.

55.

2741

.47

37.9

61.

626.

514.

77K

on t

um0.

740.

230.

30.

3538

.43

19.3

70.

6922

.46

17.7

Gia

Lai

0.92

0.09

0.59

4.23

43.9

823

.55

4.76

9.29

12.5

9

đắc

Lắc

2.84

0.16

0.19

5.3

66.2

221

.25

0.59

2.61

0.84

đắc

nôn

g1.

50.

220.

5810

.06

4.61

79.7

20.

451.

880.

98

Lâm

đồn

g1.

50.

040.

955.

6515

.58

68.5

50.

736.

940.

06

Vùng

Đôn

g N

am b

ộ 10

.02

1.91

1.12

47.3

527

.24

9.81

1.35

0.86

0.34

Đồn

g bằ

ng S

ông

Cử

u Lo

ng19

.14

0.3

13.2

930

.03

1.67

0.53

34.7

9

0.07

Ngu

ồn: t

ctK

năm

(200

7). Đ

iều

tra N

ông,

Lâm

Ngư

ngh

iệp

2006

.

Page 148: Tải toàn văn bản báo cáo Tiếng Việt tại đây

148 Phân tích tình hình trẻ em tỉnh điện biên Phân tích tình hình trẻ em tỉnh điện biênPhân tích tình hình trẻ em tỉnh điện biên

Phụ lục 1.33. Tỷ lệ chung đến trường của trẻ từ 6-9 tuổi, 2008Vùng/Tỉnh Đến trường

Tỷ lệ đi học hiện tại (%) Tỷ lệ đã từng đi học (%) Tỷ lệ chưa từng đi học (%)Toàn quốc 90.4 1.5 8.1các tỉnh đông bắc bộ

hà Giang 85.6 2.2 12.2

cao bằng 83.6 1.2 15.2

Lào cai 90.8 1.8 7.4

bắc Kạn 88.3 1.8 9.9

Lạng Sơn 92.3 1 6.6

tuyên Quang 94.2 0.4 5.4

Yên bái 86.6 1.5 11.9

thái nguyên 94 0.3 5.7

Phú thọ 90.9 1.3 7.8

bắc Giang 93.8 0.1 6.1

Quảng ninh 92.3 0.8 6.9

Vùng Tây bắcđiện biên 88.4 1.2 10.4

Lai châu 84.4 1.1 14.6

Sơn La 88.5 1.4 10.1

hòa bình 92.6 0.3 7.2

Tây NguyênKon tum 85.8 2.8 11.5

Gia Lai 84.2 2.5 13.3

đắc Lắc 87.8 1.5 10.7

đắc nông 90 1.7 8.4

Lâm đồng 90.6 2.8 6.6

Nguồn: tctK (2009). Điều tra Dân số, lực lượng lao động và kế hoạch hóa gia đình 2008.

Page 149: Tải toàn văn bản báo cáo Tiếng Việt tại đây

Phân tích tình hình trẻ em tỉnh điện biên 149Phân tích tình hình trẻ em tỉnh điện biên

Phụ lục 1.34 Điện Biên: Tỷ lệ lưu ban và bỏ học theo cấp và giới tính, 2005-2009

Năm học2005-06 2006-07 2007-08 2008-09 2009-10 (ước

tính)Tỷ lệ lưu ban 1.18 1.54 2.64 2.81 1.95tỷ lệ lưu ban nữ (%) 0.81 1.14 2.02 2.26 1.76

Tỷ lệ lưu ban cấp tiểu học (%) 0.66 1.09 1.82 2.29 1.60tỷ lệ lưu ban nữ (%) 0.55 0.90 1.40 1.99 1.48

Tỷ lệ lưu ban cấp trung học cơ sở (%) 0.60 0.50 1.23 2.53 1.35tỷ lệ lưu ban nữ (%) 0.24 0.18 0.64 2.14 1.12

Tỷ lệ lưu ban cấp trung học phổ thông (%) 5.17 5.73 8.81 5.27 4.67tỷ lệ lưu ban nữ (%) 3.48 4.33 7.49 3.45 4.22

Tỷ lệ bỏ học 0.85 1.10 1.39 2.85 2.30tỷ lệ bỏ học nữ (%) 1.62 0.77 1.51 2.98 3.17

Tỷ lệ bỏ học cấp tiểu học (%) 0.62 0.60 0.17 1.14 0.76tỷ lệ bỏ học nữ (%) 0.64 0.84 0.15 1.10 0.95

Tỷ lệ bỏ học cấp trung học cơ sở (%) 1.11 1.25 1.34 1.17 3.79tỷ lệ bỏ học nữ (%) 0.77 1.42 1.24 1.35 6.87

Tỷ lệ bỏ học cấp trung học phổ thong (%) 1.39 2.94 7.40 11.41 4.52tỷ lệ bỏ học nữ (%) 1.51 1.50 9.42 13.01 5.32

Nguồn: cục tK tỉnh (2010). Niên giám thống kê tỉnh 2009

Phụ lục 1.35 Điện Biên: Tỷ lệ nữ giáo viên và học sinh người dân tộc thiểu số, 2005 - 2009

Tỷ lệ nữ giáo viên và học sinh Niên học2005-2006 2007-2008 2009-2010

tổng số giáo viên 6.641 7.039 7.853

tổng số học sinh 105.334 103.697 107.172

Số giáo viên nữ 4.333 4.288 4.727

tỷ lệ giáo viên nữ (%) 65,2 60,9 60,2

Số giáo viên người dân tộc thiểu số 1.676 1.749 2.242

tỷ lệ giáo viên người dân tộc thiểu số (%) 25,2 24,8 28,5

Số giáo viên nữ người dân tộc thiểu số 604 741 803

tỷ lệ giáo viên nữ người dân tộc thiểu số (%) 9,1 10,5 10,2

Số trẻ em gái đi học 44.411 44.059 47.405

tỷ lệ trẻ em gái đi học (%) 42,2 42,5 44,2

Số học sinh dân tộc thiểu số 88.874 87.961 91.641

tỷ lệ trẻ dân tộc thiểu số (%) 84,4 84,8 85,5

Số học sinh nữ người dân tộc thiểu số 37.510 38.126 40.751

tỷ lệ học sinh nữ người dân tộc thiểu số (%) 35,6 36,8 38,0

Nguồn: cục tK tỉnh (2010). Niên giám thống kê tỉnh 2009

Page 150: Tải toàn văn bản báo cáo Tiếng Việt tại đây

150 Phân tích tình hình trẻ em tỉnh điện biên Phân tích tình hình trẻ em tỉnh điện biênPhân tích tình hình trẻ em tỉnh điện biên

Phụ lục 1.36 Điện Biên: Tỷ lệ xã có trường tiểu học và trung học cơ sở, so sánh giữa các huyện trong tỉnh

Thành phố/ thị xã/ huyện

Tỷ lệ xã có trường tiểu học (%) Tỷ lệ xã có trường trung học cơ sở (%)2006-07 2009-10 2006-07 2006-07

Tổng số 80,19 96,42 86,97 86,97thành phố điện biên Phủ

100 100 100 100

mường Lay 66,61 66,66 100 100

mường nhé 81,81 100 54,54 54,54

mường chà 100 93,33 60 60

tủa chùa 58,3 100 100 100

tuần Giáo 80,95 85,71 95,23 95,23

điện biên 100 100 94,73 94,73

điện biên đông 57,14 100 78,57 78,57

mường Ảng 0 100 0 100

Nguồn: cục tK tỉnh (2010). Niên giám thống kê tỉnh 2009.

Phụ lục 1.37 Điện Biên: Số lượng học sinh và tỷ lệ học sinh nữ theo cấp học và theo huyện, 2009

Thành phố/ thị xã/ huyện

Tổng số học sinh Trường tiểu học Trường trung học cơ sở

Trường trung học phổ thông

Tổng số học sinh

Tỷ lệ HS nữ (%)

Tổng số học sinh

Tỷ lệ HS nữ (%)

Tổng số học

sinh

Tỷ lệ HS nữ (%)

Tổng số học

sinh

Tỷ lệ HS nữ (%)

Tổng số 107.172 44,2 55.751 46,8 37.359 40,8 14.062 43,2thành phố điện biên Phủ

10.239 48,6 3.753 48,5 2.854 49,3 3.632 48,0

mường Lay 1.885 49,7 830 50,7 605 47,4 450 50,9

mường nhé 14.395 41,7 9.134 47,5 4.539 31,6 722 33,0

mường chà 12.353 44,8 6.852 47,0 4.837 42,2 664 40,7

tủa chùa 9.602 35,0 5.922 40,7 2.749 27,4 931 21,8

tuần Giáo 16.032 45,0 8.236 46,5 5.957 43,3 1.839 43,6

điện biên 20.299 47,1 9.582 47,7 7.551 46,1 3.166 47,3

điện biên đông 12.887 41,8 7.007 47,5 4.760 35,6 1.120 32,9

mường Ảng 9.480 46,8 4.435 48,0 3.507 44,9 1.538 47,3

Nguồn: cục tK tỉnh (2010). Niên giám thống kê tỉnh 2009.

Page 151: Tải toàn văn bản báo cáo Tiếng Việt tại đây

Phân tích tình hình trẻ em tỉnh điện biên 151Phân tích tình hình trẻ em tỉnh điện biên

Phụ lục 1.38 Điện Biên: Tỷ lệ trẻ em bỏ học theo cấp học, và tỷ lệ HS tốt nghiệp trung học phổ thông theo huyện, 2009Thành phố/ thị xã/

huyện Tổng sốTỷ lệ trẻ em bỏ học theo cấp học Tỷ lệ HS tốt nghiệp trung học phổ thông

Trường tiểu học

Trường trung học

cơ sở

Trường trung học phổ thông

Số HS dự thi Tỷ lệ HS tốt nghiệp (%)Tổng số Số học sinh

nữTổng số Số học sinh

nữthành phố điện biên Phủ

0,76 3,79 4,52 3632 1782 74,8 81,8

mường Lay 0,41 3,53 3,55 1158 620 90,2 90,3

mường nhé 0,91 3,70 5,17 88 48 62,5 68,8

mường chà 0,74 4,09 5,18 92 33 32,6 42,4

tủa chùa 0,71 3,94 5,21 136 62 52,9 56,5

tuần Giáo 0,86 3,85 4,96 177 58 52,8 61,8

điện biên 0,67 3,73 4,73 513 210 63,0 58,6

điện biên đông 0,63 3,56 4,68 930 509 77,2 81,2

mường Ảng 0,79 4,06 5,30 119 39 63,9 65,8

thành phố/ thị xã/ huyện

0,74 3,74 4,66 419 203 62,4 55,9

Nguồn: cục tK tỉnh (2010). Niên giám thống kê tỉnh 2009.

Phụ lục 1.39 Điện Biên: Tỷ lệ học sinh là người dân tộc thiểu số ở các cấp học, 2005 - 2009

Cấp học Niên học

2005-2006 2006-2007 2007-2008 Dự kiến năm 2008-2009

Tổng số học sinh

Tổng số học sinh là người dân tộc thiểu số

Tổng số học sinh

Tổng số học sinh là người dân tộc thiểu số

Tổng số học sinh

Tổng số học sinh là người dân tộc thiểu số

Tổng số học sinh

Tổng số học sinh là người dân tộc thiểu số

Tổng số học sinh 105.334 88.874 104.831 86.360 103.697 87.961 104.848 85.604trường tiểu học 58.546 52.231 57.060 50.147 54.768 48.685 54.486 47.239

trường trung học cơ sở

33.653 27.755 33.210 26.937 34.476 28.697 36.169 29.565

trường trung học phổ thông

14.135 8.888 14.561 9.276 14.462 10.579 14.193 8.800

Nguồn: Sở Giáo dục và đào tạo tỉnh điện biên (2008).

Page 152: Tải toàn văn bản báo cáo Tiếng Việt tại đây

152 Phân tích tình hình trẻ em tỉnh điện biên Phân tích tình hình trẻ em tỉnh điện biênPhân tích tình hình trẻ em tỉnh điện biên

Phụ lục 1.40 Điện Biên: Hỗ trợ HS nghèo đi học, 2007 - 2009Năm học Tổng số học sinh Khối lượng

(VND ‘000)Mẫu giáo Trường tiểu học

Trường trung học cơ sở

Trường trung học phổ thông

4 tháng cuối năm 2007 4710 1852 2956 948 4023402

5 tháng đầu năm 2008 4734 1871 3119 955 5793060

4 tháng cuối năm 2008 5130 2291 4655 1353 6065480

5 tháng đầu năm 2009 7021 3177 5711 719 9217250

4 tháng cuối năm 2009 9843 19179 13248 1917 21988680

Nguồn: Sở Giáo dục và đào tạo tỉnh điện biên. Báo cáo ngày 26/02/2009.

Phụ lục 1.41 Điện Biên: Số lượng trường Bán trú dân nuôi và số học sinh tại trường, 2004 đến 2014-15

Niên học Số lượng trường Bán trú dân nuôi Số học sinh tại trường Bán trú dân nuôiTổng số Trường

trung học phổ thông

Trường trung học

cơ sở

Trường tiểu học

Tổng số Trường trung học phổ thông

Trường trung học

cơ sở

Trường tiểu học

2004 84 6 22 56 8619 730 4632 3257

2009 181 15 82 84 17456 4278 9757 3421

2010-2011 188 15 86 87 18188 4035 10722 3431

Kế hoạch 2014-2015

194 19 93 92 19257 4586 11144 3527

Nguồn: UbnD tỉnh điện biên. Báo cáo tháng 6/2009.

Page 153: Tải toàn văn bản báo cáo Tiếng Việt tại đây

Phân tích tình hình trẻ em tỉnh điện biên 153Phân tích tình hình trẻ em tỉnh điện biên

Phụ

lục

1.42

Điệ

n B

iên:

Số

lượ

ng v

à tỷ

lệ tr

ườ

ng b

án tr

ú th

eo h

uyện

, 200

8-20

09

Thàn

h ph

ố/ th

ị xã/

hu

yện

Tổng

số

trư

ờng

Tr

ườ

ng ti

ểu h

ọcTr

ườ

ng tr

ung

học

cơ s

ởTr

ườ

ng tr

ung

học

phổ

thôn

gTổ

ng s

ố tr

ườ

ng

học

chun

g

Số tr

ườ

ng

bán

trú

% tr

ườ

ng

bán

trú

Tổng

số

trư

ờng

tiể

u họ

c

Số tr

ườ

ng

bán

trú

% tr

ườ

ng

bán

trú

Tổng

số

trư

ờng

TH

CS

Số tr

ườ

ng

bán

trú

% tr

ườ

ng

bán

trú

Tổng

số

trư

ờng

PT

TH

Số tr

ườ

ng

bán

trú

% tr

ườ

ng

bán

trú

Tổng

số

306

181

59,2

168

8450

,011

082

74,5

2815

53,6

thàn

h ph

ố đ

iện

biê

n P

hủ

214

19,0

92

22,2

81

12,5

41

25,0

ờng

Lay

91

11,1

40

0,0

40

0,0

11

100,

0

ờng

nhé

3829

76,3

2216

72,7

1311

84,6

32

66,7

ờng

chà

4135

85,4

2117

81,0

1817

94,4

21

50,0

tủa

chù

a27

2385

,215

1066

,79

1213

3,3

31

33,3

tuần

Giá

o42

2457

,125

1040

,014

1285

,73

266

,7

điệ

n b

iên

6222

35,5

3710

27,0

199

47,4

63

50,0

điệ

n b

iên

đôn

g41

2765

,923

1147

,815

1493

,33

266

,7

ờng

Ảng

2516

64,0

128

66,7

106

60,0

32

66,7

Ngu

ồn: U

bn

D tỉ

nh đ

iện

biê

n. B

áo c

áo th

áng

6/20

09.

Page 154: Tải toàn văn bản báo cáo Tiếng Việt tại đây

154 Phân tích tình hình trẻ em tỉnh điện biên Phân tích tình hình trẻ em tỉnh điện biênPhân tích tình hình trẻ em tỉnh điện biên

Phụ lục 1.43 Điện Biên: Hỗ trợ ngân sách nhà nước cho HS các trường bán trú dân nuôi, 2004 - 2008

Năm Số lượt HS được trợ giúp SỐ tiền được hỗ trợ (VND/năm)

Tổng ngân sách nhà nước đã hỗ trợ (VND/năm)

Tổng 16.040.000.0002004-2005 8.889 450.000 4.000.000.000

2005-2006 12.088 450.000 5.540.000.000

2006-2007 13.334 450.000 6.000.000.000

2007-2008 15.792 450.000 7.516.000.000

2008-2009 17.456 450.000 7.855.000.000

Nguồn: UbnD tỉnh điện biên. Báo cáo tháng 6/2009.

Phụ lục 1.44 Thống kê các trường mầm non (toàn quốc năm 2007-2008)

Khu vực / Tỉnh Số nhóm trẻ mầm non Số học sinh mầm non Tỷ lệ HS/giáo

viênTổng số Công lập Dân lập Tổng số Tổng số trẻ em gái

Tổng số trẻ em là người dân tộc thiểu số

Cả nước 33789 7834 25955 508694 242811 50947 11.52Khu vực đồng bằng sông Hồng

13187 628 12559 219842 106590 1089 12.27

Khu vực Đông Bắc bộ 6547 2457 4090 69064 31602 27225 11.99hà Giang 532 526 6 5675 2633 3816 11.04

cao bằng 114 87 27 1857 869 1529 8.36

Lào cai 166 147 19 4741 2172 1363 22.26

bắc Kạn 244 244 2684 1208 2082 9.19

Lạng Sơn 244 231 13 3763 1795 2482 9.75

tuyên Quang 930 448 482 8408 3999 3981 6.95

Yên bái 166 153 13 8291 4060 6695 17.45

thái nguyên 699 165 534 6472 3109 1608 9.23

Phú thọ 1157 53 1104 7350 3399 1634 10.84

bắc Giang 2187 295 1892 16813 6932 1806 20.43

Quảng ninh 108 108 3010 1462 229 12.24

Khu vực Tây Bắc 1683 786 897 19141 8940 11070 7.08Lai châu 97 97 ``` 1532 714 599 8.51

điện biên 137 137 2160 1027 863 5.74

Sơn La 570 411 159 5921 2734 2995 9.37

hòa binh 879 141 738 9528 4465 6613 6.28

Khu vực Bắc trung bộ 5945 1220 4725 74883 36169 7913 10.86Khu vực Nam trung bộ 1205 301 904 21604 10485 330 10.57Khu vực Tây nguyên 958 279 679 18008 8361 1941 10.06Kon tum 92 82 10 1073 486 332 8.19

Gia Lai 229 68 161 4316 1991 439 8.46

Dak Lak 120 64 56 3288 1650 526 10.34

Dak nông 51 39 12 1317 654 177 19.37

Lâm đồng 466 26 440 8014 3580 467 10.5

Khu vực Đông Nam bộ 3013 1531 1482 61936 29827 1082 12.22Vùng đồng bằng Sông Cửu Long

1251 632 619 24216 10837 297 12.37

Nguồn: bộ GD&đt (2009). Niên giám thống kê Giáo dục Đào tạo năm 2007-2008.

Page 155: Tải toàn văn bản báo cáo Tiếng Việt tại đây

Phân tích tình hình trẻ em tỉnh điện biên 155Phân tích tình hình trẻ em tỉnh điện biên

Phụ lục 1.45 Thống kê các trường mẫu giáo, 2007-2008

Khu vực / Tỉnh Số lớp mẫu giáo Số học sinh mẫu giáo Tỷ lệ HS/giáo viênTổng số Công lập Dân lập Tổng số Tổng số trẻ

em gáiTổng số trẻ em

là người dân tộc thiểu số

Cả nước 101575 48716 52859 2687037 1308022 398572 20.86Khu vực đồng bằng sông Hồng

23318 1913 21405 649565 322176 3933 21.39

Khu vực Đông Bắc bộ 14398 8439 5959 333981 164097 148247 17.15hà Giang 1518 1517 1 31283 14625 25384 17.55

cao bằng 704 701 3 14429 7124 13138 15.74

Lào cai 1240 1162 78 24171 11561 17524 14.81

bắc Kạn 754 754 11367 5155 8767 15.55

Lạng Sơn 1450 1411 39 27498 13343 22235 16.1

tuyên Quang 1576 252 1324 31773 15463 17927 16.99

Yên bái 1145 1110 35 28587 13812 14675 15.93

thái nguyên 1284 351 933 35388 18125 8655 16.32

Phú thọ 2020 187 1833 47744 25195 8548 16.57

bắc Giang 2126 413 1713 53156 26059 9114 18.94

Quảng ninh 581 581 28585 13635 2235 24.16

Khu vực Tây Bắc 6164 4317 1847 115969 55826 90921 16.11Lai châu 1011 1011 19542 9524 16172 15.66

điện biên 989 989 22529 10863 18503 18.29

Sơn La 2034 2019 15 45530 21794 35751 19.8

hòa binh 2130 298 1832 28368 13645 20495 11.74

Khu vực Bắc trung bộ 14210 3370 10840 367278 179542 38438 19.37Khu vực Nam trung bộ 7873 2155 5718 208676 97619 16467 21.33Khu vực Tây nguyên 7294 5856 1438 183081 86325 62332 23.12Kon tum 1275 1235 40 16575 8262 9859 17.09

Gia Lai 1942 1733 209 49408 24298 22047 24.02

Dak Lak 2086 1691 395 57773 27790 19897 24.09

Dak nông 621 592 29 16666 5591 7199 25.37

Lâm đồng 1370 605 765 42659 20384 3330 23.21

Khu vực Đông Nam bộ 14234 9881 4353 417845 199977 17078 20.98Vùng đồng bằng Sông Cửu Long

14084 12785 1299 410642 202460 21156 26.97

Nguồn: bộ GD&đt (2009). Niên giám thống kê Giáo dục Đào tạo năm 2007-2008.

Page 156: Tải toàn văn bản báo cáo Tiếng Việt tại đây

156 Phân tích tình hình trẻ em tỉnh điện biên Phân tích tình hình trẻ em tỉnh điện biênPhân tích tình hình trẻ em tỉnh điện biên

Phụ lục 1.46 Thống kê trường tiểu học, 2007-2008

Khu vực / Tỉnh Số lớp Số học sinh Số học sinh nữ Số học sinh DTTS

Tỷ lệ học sinh/lớp

Cả nước 266400 6871795 3175825 1099045 25.8Khu vực đồng bằng sông Hồng

42132 1259874 599211 9125 29.9

Khu vực Đông Bắc bộ

39375 767766 327551 314997 19.5

hà Giang 4840 77314 24419 44434 15.9cao bằng 3359 45482 14382 28482 13.54

Lào cai 3755 62790 29715 47237 16.72

bắc Kạn 1459 22952 10156 19030 15.73

Lạng Sơn 3669 60484 25681 46493 16.49

tuyên Quang 3074 56982 27253 33628 18.54

Yên bái 2898 64011 24484 28442 22.09

thái nguyên 3166 77634 37547 23843 24.52

Phú thọ 4255 91013 43828 15695 21.39

bắc Giang 4843 123331 53381 20109 25.47

Quảng ninh 4057 85773 36705 7604 21.14

Khu vực Tây Bắc 15287 265590 113864 212890 17.37

Lai châu 2987 43176 17487 35771 14.45điện biên 3073 54640 24237 48652 17.78

Sơn La 6059 108899 44841 86066 17.97

hòa binh 3168 58875 27299 42401 18.58

Khu vực Bắc trung bộ

33850 840432 386244 106141 24.83

Khu vực Nam trung bộ

22251 596007 283468 44666 26.79

Khu vực tây nguyên

22570 586012 257250 220271 25.96

Kon tum 2822 49868 22963 30335 17.67

Gia Lai 5785 150017 57108 53421 25.93

Dak Lak 7435 203389 95747 81050 27.36

Dak nông 2285 61173 25809 23544 26.77

Lâm đồng 4243 121565 55623 31921 28.65

Khu vực Đông Nam bộ

36579 1130102 534990 81177 30.89

Vùng Đồng bằng Sông Cửu Long

54356 1426012 673247 109778 26.23

Nguồn: bộ GD&đt (2009). Niên giám thống kê Giáo dục Đào tạo năm 2007-2008.

Page 157: Tải toàn văn bản báo cáo Tiếng Việt tại đây

Phân tích tình hình trẻ em tỉnh điện biên 157Phân tích tình hình trẻ em tỉnh điện biên

Phụ lục 1.47 Thống kê trường trung học cơ sở, 2007-2008

Khu vực / Tỉnh Số lớp Số học sinh Số học sinh nữ Số học sinh DTTS

Tỷ lệ học sinh/lớp

Cả nước 159910 5858484 2856483 874642 36.64Khu vực đồng bằng sông Hồng

31571 1181031 578578 9355 37.41

Khu vực Đông Bắc bộ

22375 699007 337933 318257 31.24

hà Giang 1788 50850 23517 42925 28.44cao bằng 1281 36690 17673 36447 28.64

Lào cai 1692 51099 23842 35902 30.2

bắc Kạn 732 22619 11792 17983 30.9

Lạng Sơn 2098 62026 31059 53583 29.56

tuyên Quang 1603 53669 25941 32026 33.48

Yên bái 1763 57439 26858 33305 32.58

thái nguyên 2090 72597 35727 21766 34.74

Phú thọ 2901 94672 45467 16110 32.63

bắc Giang 4129 117011 57024 17306 28.34

Quảng ninh 2298 80338 39033 10904 34.96

Khu vực Tây Bắc

6657 198435 96897 164483 29.81

Lai châu 803 21324 8236 18608 26.56điện biên 1192 34755 13914 29085 29.16

Sơn La 2641 83735 36218 71338 31.71

hòa binh 2021 58621 28529 45452 29.01

Khu vực Bắc trung bộ

24610 901037 442808 107607 36.61

Khu vực Nam trung bộ

14740 572484 280108 35499 38.84

Khu vực tây nguyên

11731 433079 217866 135142 36.92

Kon tum 1339 36016 17996 19876 26.9

Gia Lai 2640 94565 46278 31231 35.82

Dak Lak 4103 165049 82439 50757 40.23

Dak nông 1076 40100 19303 11226 37.27

Lâm đồng 2573 97349 51850 22052 37.83

Khu vực Đông Nam bộ

21886 888828 436162 64128 40.61

Vùng Đồng bằng Sông Cửu Long

26340 984583 476131 58171 37.38

Nguồn: bộ GD&đt (2009). Niên giám thống kê Giáo dục Đào tạo năm 2007-2008.

Page 158: Tải toàn văn bản báo cáo Tiếng Việt tại đây

158 Phân tích tình hình trẻ em tỉnh điện biên Phân tích tình hình trẻ em tỉnh điện biênPhân tích tình hình trẻ em tỉnh điện biên

Phụ lục 1.48 Thống kê trường trung học phổ thông, 2007-2008

Khu vực/Tỉnh Số lớp Số học sinh Số học sinh nữ Số học sinh DTTS

Tỷ lệ học sinh/lớp

Cả nước 67937 3070023 1587714 305055 45.19Khu vực đồng bằng sông Hồng

15333 740926 379986 3795 48.32

Khu vực Đông Bắc bộ

8309 360840 195760 124513 43.43

hà Giang 420 17153 8631 12000 40.84cao bằng 518 22456 12841 21636 43.35

Lào cai 454 18674 9059 8403 41.13

bắc Kạn 273 11366 5644 8727 41.63

Lạng Sơn 634 28727 16676 23022 45.31

tuyên Quang 791 32043 17808 15003 40.51

Yên bái 646 26479 12948 10428 40.99

thái nguyên 872 39591 22146 9995 45.4

Phú thọ 1077 50236 26086 5247 46.64

bắc Giang 1569 66486 39282 6385 42.37

Quảng ninh 1055 47629 24639 3667 45.15

Khu vực Tây Bắc 2021 85921 40110 58858 42.51

Lai châu 156 5987 2713 3671 38.38Diện biên 386 15624 6821 10579 40.48

Sơn La 763 33365 14375 24099 43.73

hòa binh 716 30945 16201 20509 43.22

Khu vực Bắc trung bộ

10547 486200 239848 36702 46.1

Khu vực Nam trung bộ

6344 304397 157657 10191 47.98

Khu vực tây nguyên

4599 199604 106018 36325 43.4

Kon tum 289 11417 6116 3566 39.51

Gia Lai 937 39272 20379 6363 41.91

Dak Lak 1771 83360 44434 16769 47.07

Dak nông 432 18208 9668 2884 42.15

Lâm đồng 1170 47347 25421 6743 40.47

Khu vực Đông Nam bộ

10030 440420 236444 15612 43.91

Vùng Đồng bằng Sông Cửu Long

10754 451715 231891 19059 42

Nguồn: bộ GD&đt (2009). Niên giám thống kê Giáo dục Đào tạo năm 2007-2008.

Page 159: Tải toàn văn bản báo cáo Tiếng Việt tại đây

Phân tích tình hình trẻ em tỉnh điện biên 159Phân tích tình hình trẻ em tỉnh điện biên

Phụ lục 1.49 Điện Biên: Tổng số trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn theo huyện 2007

Địa phương

Tổng số trẻ em

Trẻ em mồ côi cả cha

và mẹ

Trẻ em mồ côi cha

hoặc mẹ

Trẻ em bị bỏ rơi

Trẻ khuyết tật

Trẻ khuyết tật bẩm sinh

toàn tỉnh 2573 292 1338 63 880 1237

1 thành phố điện biên Phủ 236 5 159 5 67 97

2 huyện điện biên 507 58 207 46 196 245

3 huyện điện biên đông 297 35 81 5 176 139

4 huyện tuần Giáo 614 60 388 0 166 266

5 huyện tủa chùa 455 46 290 1 118 127

6 huyện mường chà 272 47 166 3 56 148

7 thị xã mường Lay 78 13 44 3 18 67

8 huyện mường nhé 114 28 3 0 83 148

Nguồn: UbnD tỉnh điện biên. Báo cáo số 931 08/2008.

Phụ lục 1.50 Điện Biên: Tổng số trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn, 2007, tiếp

Hoàn cảnh khó khăn Số lượng trẻ em1 trẻ mồ côi 1693

2 trẻ khuyết tật vận động 2117

3 nạn nhân chất độc da cam 1

4 trẻ bị nhiễm hiV/AiDS 6

5 trẻ bị lạm dụng 6

6 trẻ em vi phạm pháp luật 69

7 trẻ em làm việc trong môi trường độc hại

2760

8 trẻ làm việc xa nhà 35

9 trẻ em không nơi nương tựa 5

10 trẻ nghiện hút 10

Nguồn: UbnD tỉnh điện biên. Báo cáo số 931 08/2008.

Page 160: Tải toàn văn bản báo cáo Tiếng Việt tại đây

160 Phân tích tình hình trẻ em tỉnh điện biên Phân tích tình hình trẻ em tỉnh điện biênPhân tích tình hình trẻ em tỉnh điện biên

Phụ

lục

1.51

Tai

nạn

thư

ơng

tích

trẻ

em p

hải đ

ến b

ệnh

viện

tỉnh

huyệ

n, 2

008

Địa

điể

m v

à lo

ại ta

i nạn

thư

ơng

tích

Số v

ụ ta

i nạn

thư

ơng

tích

C

ác n

hóm

tuổi

0 - 4

tuổi

5 - 1

4 tu

ổi15

- 19

tuổi

Tổng

số

Trẻ

em g

ái

Tổng

số

Trẻ

em g

ái

Tổng

số

Trẻ

em g

ái

Tổng

số

Trẻ

em g

ái

Địa

điể

m x

ảy ra

tai n

ạn60

8520

7738

114

874

425

382

829

8n

goài

đư

ờng

2279

705

5519

176

6640

814

7

Ở n

hà26

8710

8229

012

238

312

923

097

Ở tr

ườn

g 23

960

133

9624

7924

tại n

ơi là

m v

iệc

429

104

21

195

4917

tại n

ơi c

ông

cộng

30

870

122

4315

5410

Vị t

rí kh

ác15

54

15

21

0

Ao,

hố,

sôn

g, s

uối

128

515

022

127

3

Số lư

ợng

trư

ờng

hợ

p bị

thư

ơng

tích

(IC

D 1

0)60

8520

7738

114

874

425

382

829

8ta

i nạn

gia

o th

ông

(V01

-V99

)16

9546

957

1513

746

213

68

tai n

ạn la

o độ

ng (W

20 -

W49

)63

516

62

142

1210

541

Súc

vật

(cắn

, đốt

v v

.)22

789

183

3412

229

ngã

(W01

- W

19)

1895

727

167

6636

011

821

872

đuố

i nư

ớc (

W65

- W

84)

113

31

32

10

ngộ

đốc

do

hóa

chất

thứ

c ăn

52

524

439

1534

1758

34

tự tử

(X60

- X

84)

9662

10

85

1510

bạo

lực

và x

ung

đột (

X85

- Y

09)

353

772

16

161

6

Khá

c 50

617

936

1983

2412

453

Ngu

ồn: S

ở Y

tế

Chú

ý: S

ố liệ

u về

các

trư

ờng

hợp

chuy

ển lê

n bệ

nh v

iện

tuyế

n tỉn

h/bệ

nh v

iện

đa k

hoa

thị x

ã m

ườn

g La

y và

9 b

ệnh

viện

huy

ện (k

hông

bao

gồm

số

lượn

g bị

tử v

ong)

.

Page 161: Tải toàn văn bản báo cáo Tiếng Việt tại đây

Phân tích tình hình trẻ em tỉnh điện biên 161Phân tích tình hình trẻ em tỉnh điện biên