Sự cố môi trường trong kinh doanh khí dầu mỏ hóa lỏng nguyên nhân và biện pháp...

16
BỘ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG TỔNG CỤC MÔI TRƯỜNG CHUYÊN ĐỀ: SỰ CỐ MÔI TRƯỜNG TRONG KINH DOANH KHÍ DẦU MỎ HÓA LỎNG NGUYÊN NHÂN VÀ BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HÀ NI, 2013 www.sosmoitruong.com

Transcript of Sự cố môi trường trong kinh doanh khí dầu mỏ hóa lỏng nguyên nhân và biện pháp...

BỘ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG

TỔNG CỤC MÔI TRƯỜNG

CHUYÊN ĐỀ:

SỰ CỐ MÔI TRƯỜNG

TRONG KINH DOANH KHÍ DẦU MỎ HÓA LỎNG

NGUYÊN NHÂN VÀ BIỆN PHÁP QUẢN LÝ

HÀ NỘI, 2013

www.sosmoitruong.com

1

MỤC LỤC 1. TỔNG QUAN VỀ KHÍ DẦU MỎ HÓA LỎNG ............................................................ 2

1.1. Khái niệm chung về khí dầu mỏ hóa lỏng ........................................................... 2

1.2. Một số đặc tính kỹ thuật và tính chất vật lý của LPG thương mại ....................... 2

1.3. Sơ lược về tình hình chế biến và sử dụng LPG ở Việt Nam ................................ 4

1.3.1. Tình hình chế biến LPG ở Việt Nam ........................................................... 4

1.3.2.Tình hình tiêu thụ LPG ở Việt Nam .............................................................. 5

2. SỰ CỐ MÔI TRƯỜNG DO KHÍ DẦU MỎ HÓA LỎNG .............................................. 7

2.1. Sự cố môi trường .................................................................................................. 7

2.2. Phòng ngừa và ứng phó sự cố môi trường ............................................................ 8

2.3. Sự cố môi trường do khí dầu mỏ hóa lỏng ........................................................... 8

2.3.1. Đặc tính nguy hiểm của LPG ..................................................................... 9

2.3.2. Các vấn đề liên quan tới sự cố môi trường trong sử dụng

LPG tại Việt Nam ...................................................................................... 11

3. NHỮNG TÁC ĐỘNG ĐẾN MÔI TRƯỜNG VÀ CON NGƯỜI

DO SỰ CỐ LPG GÂY RA ............................................................................................. 17

3.1. Những tác động tới môi trường do sự cố LPG gây ra ........................................ 17

3.1.1. Những tác động tới môi trường do sự cố rò rỉ .......................................... 17

3.1.2. Tác động tới môi trường do cháy, nổ ........................................................ 18

3.2. Các ảnh hưởng của sự cố LPG đối với sức khỏe con người ............................... 18

3.2.1 Những ảnh hưởng do sự cố rò rỉ ................................................................ 18

3.2.2. Những ảnh hưởng do cháy LPG sau vụ nổ .............................................. 19

3.3. Cách xử lý các tai nạn khi tiếp xúc với LPG ...................................................... 21

4. CÁC BIỆN PHÁP BẢO ĐẢM AN TOÀN MÔI TRƯỜNG LPG ................................ 22

4.1. Nguyên tắc chung ............................................................................................... 22

4.2. Quy định chung về an toàn môi trường LPG ...................................................... 22

4.3. An toàn với trạm nạp .......................................................................................... 22

4.4. An toàn với các bồn chứa đặt cố định ................................................................. 23

4.5. An toàn đối với xe bồn ........................................................................................ 23

4.6. An toàn đối với hệ thống bồn chứa, thiết bị nạp, đường ống ............................. 24

4.7. An toàn đối với các ống dẫn .............................................................................. 24

4.8. An toàn khi nạp LPG vào bồn............................................................................. 24

4.9. An toàn khi nạp gas vào chai .............................................................................. 26

5. CÁC GIẢI PHÁP QUẢN LÝ ĐỐI VỚI CÁC CỬA HÀNG, KHO, TRẠM

KINH DOANH LPG ...................................................................................................................... 27

5.1. Giải pháp từ phía các cơ quan quản lý Nhà nước ............................................... 27

5.2. Giải pháp từ phía doanh nghiệp .......................................................................... 28

5.3. Giải pháp giảm thiểu ô nhiễm và bảo vệ môi trường.......................................... 29

www.sosmoitruong.com

2

1. TỔNG QUAN VỀ KHÍ DẦU MỎ HÓA LỎNG

1.1. Khái niệm chung về khí dầu mỏ hóa lỏng

Khí dầu mỏ hóa lỏng hay Khí hóa lỏng (tiếng Anh: Liquefied Petroleum Gas;

viết tắt là LPG) được chế biến từ dầu mỏ, khí đồng hành hoặc khí tự nhiên là khí

hoặc hỗn hợp khí có thành phần chủ yếu là hydrocarbon no dạng prafin, công

thức tổng quát: CnH2n+2 như: Propane (C3H8), butane (C4H10)... có thể tồn tại vết

ethane (C2H6), pentane (C5H12), ethylene (C2H4), butadiene 1,3 (C4H6).

LGP thương mại là propane (C3) hoặc butane (C4) hoặc hỗn hợp propane và

butane (tỷ lệ 50 %: 50 % thể tích), trong đó chỉ có hỗn hợp propane và butane là

thích hợp cho việc chế biến thành sản phẩm khí đốt gia dụng vì chúng có áp suất

hơi bão hòa và nhiệt độ bay hơi thích hợp trong điều kiện cụ thể.

Propane (R290) và Butane (R600) là những môi chất lạnh tự nhiên, không

phá hủy tầng ozone và cũng không gây hiệu ứng nhà kính. Về mặt sinh thái học,

chúng không gây ô nhiễm môi trường, nhưng có nhược điểm là nguy cơ cháy nổ

cao, khi đó hậu quả của cháy nổ lại gây ô nhiễm môi trường. Hỗn hợp

R600a/R290 được coi là môi chất lạnh tương lai.

Khí hóa lỏng gồm 3 loại tùy thuộc vào công dụng của nó: Khí hóa lỏng dân

dụng, khí hóa lỏng được nén ở áp suất cao (200kg/cm2) dùng trong giao thông

vận tải, khí nhiên liệu hydrocacbon.

1.2. Một số đặc tính kỹ thuật và tính chất vật lý của LPG thương mại

* Trạng thái tồn tại: Ở điều kiện nhiệt độ và áp suất thường, LPG tồn tại ở

trạng thái hơi. LPG có tỷ số giãn nở lớn, 1 đơn vị thể tích khí gas lỏng tạo 250

đơn vị thể tích hơi, vì vậy để thuận tiện và kinh tế trong tồn chứa, vận chuyển,

LPG được lỏng bằng cách nén vào các bình chứa chịu áp lực ở nhiệt độ thường

hoặc lạnh hóa lỏng để tồn chứa ở áp suất thấp. Đặc trưng lớn nhất của LPG là

chúng được tồn chứa ở trạng thái bão hòa, tồn tại cả dạng lỏng và dạng hơi.

Khi chuyển từ pha lỏng sang pha hơi, LPG sẽ thu nhiệt. Năng lượng cần thiết

này lấy từ bản thân LPG và môi trường xung quanh, vì vậy nhiệt độ LPG trong

bình chứa giảm xuống. Đặc biệt khi quá trình hóa hơi xảy ra, do giảm áp đến áp

suất khí quyển, LPG làm lạnh không khí, bình chứa nên hiện tượng tạo sương

xảy ra khi nhiệt độ đạt đến nhiệt độ điểm sương. Ngược lại, khi hơi LPG ngưng

tụ chuyển sang pha lỏng, LPG tỏa nhiệt làm tăng nhiệt độ LPG và thiết bị công

nghệ tồn chứa dẫn tới tăng áp suất LPG.

* Nhiệt độ sôi: Ở áp suất khí quyển, propane sôi ở ts= -42 0C và butan sôi ở

ts= -0,50C. Vì vậy, tại nhiệt độ và áp suất thường LPG hóa hơi rất mạnh, rất

dễ thoát ra ngoài môi trường khi thiết bị chứa không kín hoặc bị rò rỉ.

* Tỷ trọng:

- Tỷ trọng của LPG thể lỏng: Ở điều kiện nhiệt độ 15oC và áp suất 760

mmHg, tỷ trọng của Butane bằng 0.575 và của Propane bằng 0.51. Như vậy, ở

thể lỏng tỷ trọng LPG xấp xỉ bằng một nửa tỷ trọng của nước.

www.sosmoitruong.com

3

- Tỷ trọng của LPG thể hơi: Ở điều kiện nhiệt độ 15oC và áp suất 760 mmHg,

tỷ trọng của Butane bằng 2.01 và của Propane bằng 1.52. Như vậy tỷ trọng của

LPG gấp 2 lần không khí. Do đó, nếu thoát ra ngoài hơi của LPG sẽ lan truyền

dưới mặt đất ở nơi trũng, rãnh nước, hố gas. Tuy nhiên hơn của LPG cũng phân

tán ngay khi có gió.

* Áp suất hơi bão hòa: Áp suất hơi bão hòa của Propane và Butane phụ thuộc

vào nhiệt độ bão hòa của nó. Do vậy, áp suấy hơi bão hòa của LPG phụ thuộc vào

nhiệt độ bên ngoài của thiết bị và tỷ lệ thành phần Butane:Propane. Ở cùng điều

kiện nhiệt độ, khi thay đổi thành phần hỗn hợp, áp suất hơi bão hòa cũng thay đổi.

Ở 15oC, áp suất hơi của Propane là 6.5 bar, của Butane là 0.8 bar.

* Tính giãn nở: LPG có hệ số giãn nở thể tích rất lớn, ở nhiệt độ lớn hơn 0oC

trong môi trường không khí bình thường với áp suất bằng áp suất khí quyến,

LPG bị biến đổi từ thể lỏng thành thể hơi theo tỉ lệ thể tích 1 lít LPG thể lỏng

hoá thành khoảng 250 lít ở thể hơi do vậy trong các bồn chứa LPG không bao

giờ được nạp đầy mà chỉ được phép từ 80 – 85% dung tích toàn bình để có

không gian cho LPG lỏng giãn nở khi nhiệt độ tăng.

* Giới hạn cháy nổ: Giới hạn cháy nổ của hơi gas trong hỗn hợp không khí –

gas hay trong hỗn hợp oxygen – gas là phần trăm về thể tích gas tự bắt cháy, nổ.

Giới hạn cháy nổ của hỗn hợp gas trong không khí là khoảng 1,8 + 10%, là một

khoảng khá hẹp so với nhiều khí nguy hại khác.

* Nhiệt trị: LPG có nhiệt cháy cao, trong khoảng 11.300 – 12.000 Kcal/kg

tương đương nhiệt trị của 1,5 – 2 kg than củi, 1,3 lít dầu hỏa hoặc 1,5 lít xăng.

* Nhiệt độ tự bắt cháy: LPG là loại nhiên liệu dễ cháy khi kết hợp với không

khí tạo thành hỗn hợp cháy nổ. Nhiệt độ cháy của LPG rất cao từ 1900oC

÷1950oC, có khả năng đốt cháy và nung nóng chảy hầu hết các chất cháy làm

phá hủy thiết bị, cơ sở vật chất.

* Vận tốc bay hơi, vận tốc ngọn lửa: Vận tốc bay hơi của ngọn lửa hỗn hợp

LPG - không khí ở áp suất khí quyển trong ống dẫn đường kính 30,4 cm đạt vận

tốc 216 cm/s.

* Màu sắc, mùi vị: LPG ở trạng thái nguyên chất không có màu, không có

mùi, nên thường được pha thêm chất tạo mùi mercaptan để tạo mùi đặc trưng dễ

phát hiện được hơi LPG khi có rò rỉ.

* Độc tính: LPG không phải là chất có độc tính cao đối với con người và

môi trường. Tuy nhiên, do hơi LPG nặng hơn không khí, nếu rò rỉ trong không

gian kín, LPG sẽ chiếm chỗ của không khí, gây ngạt cho người và sinh vật. LPG

có thể bị rò rỉ từ đường ống, van, chỗ nối hoặc do nổ, vỡ thiết bị, đường ống. Do

nhiệt độ bay hơi ở áp suất khí quyển khá thấp, nên nếu bị rò rỉ ra môi trường,

LPG sẽ nhanh chóng hóa hơi, gây bỏng lạnh, đồng thời tạo hỗn hợp nổ với

không khí.

Trường hợp đặc biệt nguy hiểm là hiện tượng nổ hơi do chất lỏng giãn nở sôi

(BLEVE). Do LPG trong thiết bị ở dạng lỏng, nếu bị gia nhiệt từ bên ngòai (ánh

www.sosmoitruong.com

4

nắng mặt trời, ngọn lửa, các nguồn nhiệt khác…), nhiệt độ LPG trong bình tăng

tới nhiệt độ sôi, LPG sẽ bay hơi, làm tăng áp suất, dẫn tới sự cố nổ thiết bị nếu

không có các thiết bị bảo vệ. Khi nổ thiết bị chứa LPG, có thể gây hiệu ứng

“Domino”, nổ thiết bị chứa LPG, phá hủy máy móc, thiết bị, nhà cửa, công trình

xung quanh.

1.3. Sơ lược về tình hình chế biến và sử dụng LPG ở Việt Nam

1.3.1. Tình hình chế biến LPG ở Việt Nam

LPG được chế biến từ dầu mỏ và khí thiên nhiên. Kết quả thăm dò cho thấy

Việt Nam có trữ lượng tiềm năng khoảng gần 3.000 tỷ m3, tập trung chủ yếu tại

thềm lục địa. Trữ lượng khí thiên nhiên phân bố phần lớn tại 4 bể: Sông Hồng,

Cửu Long, Nam Côn Sơn, Malay – Thổ Chu, có thể tạm chia ra 4 cụm khai thác

khí quan trọng tại nước ta:

- Cụm khí thứ nhất nằm ở vùng đồng bằng Bắc Bộ, gồm nhiều mỏ khí nhỏ,

trong đó có Tiền Hải - Thái Bình, trữ lượng khoảng 250 tỷ m3 khí, được bắt đầu

khai thác năm 1981 phục vụ cho công nghiệp địa phương.

- Cụm mỏ khí thứ 2 thuộc vùng biển Cửu Long, gồm có 4 mỏ dầu Bạch Hổ,

Rồng, Rạng Đông, Ru Bi.

- Cụm mỏ khí thứ 3 ở vùng biển Nam Côn Sơn gồm mỏ Đại Hùng đang khai

thác và các mỏ khí đã phát hiện khu vực xung quanh Lan Tây, Lan Đỏ, Hải

Thạch, Mộc Tinh.

- Cụm mỏ khí thứ 4 tại thềm lục địa Tây Nam gồm có mỏ Bunga Kewa - Cái

Nước.

Hiện nay, LPG được chế biến tại nhà máy lọc dầu Dung Quất và nhà máy xử

lý khí Dinh Cố (bằng công nghệ chưng cất).

Cơ cấu các nguồn cung cấp LPG tại Việt Nam:

- Nhập khẩu: 54,96%.

- Nhà máy xử lý khí Dinh Cố: 20,27%.

- Nhà máy lọc dầu Dung Quất: 24,77%.

Trong năm 2012, nhà máy xử lý khí Dinh Cố và nhà máy lọc dầu Dung Quất

đều tăng sản lượng LPG sản xuất so với 2011, đã đáp ứng được trên 50% nhu

cầu toàn thị trường. Theo số liệu thống kê, tổng lượng LPG nhập khẩu phục vụ

thị trường nội địa ước gần 560.000 tấn, trong đó khoảng 40% nhập khẩu từ khu

vực Trung Đông và 60% nhập từ các nước lân cận như Trung Quốc, Malaysia,

Đài Loan, Singapore...

Hiệp hội Gas Việt Nam cho biết, toàn quốc hiện có 31 kho LPG, nhưng sức

chứa chỉ đạt từ 500 – 4.000 tấn/kho (chỉ có 4 kho sức chứa trên 3.000 tấn). Điều

này khiến các doanh nghiệp kinh doanh LPG ở Việt Nam không chủ động được

nguồn hàng, khi gas rẻ không trữ được nhiều và cũng không có khả năng nhập

khẩu trực tiếp với khối lượng LPG lớn từ các nguồn như Trung Đông,

Australia… Đây là điểm yếu lớn nhất của thị trường LPG ở Việt Nam. Để khắc

www.sosmoitruong.com

5

phục tình trạng này và góp phần hạn chế tình trạng biến động giá gas, ngày

20/3/2013, Tập đoàn Dầu khí Việt Nam, Tổng Công ty cổ phần Khí Việt Nam

và các đối tác đã khánh thành công trình Kho chứa LPG lạnh Thị Vải – một

công trình được đánh giá là kho chứa LPG lạnh lớn nhất Việt Nam hiện nay.

Theo đó, công trình có tổng vốn đầu tư lên tới hơn 2.517 tỷ đồng do Tổng Công

ty Khí Việt Nam - PV Gas làm chủ đầu tư. Liên danh các nhà thầu thực hiện

công trình này là Tổng Công ty cổ phần Xây lắp Dầu khí Việt Nam (PVC) và

Công ty Daewoo Engineering (DEC) làm tổng thầu EPC dự án. Theo thiết kế,

Kho chứa LPG lạnh Thị Vải có công suất tồn chứa 60.000 tấn LPG, đây cũng là

kho chứa LPG lạnh lớn nhất Việt Nam hiện nay. Dự án bao gồm các hạng mục:

Hệ thống công nghệ cầu cảng nhập LPG lạnh, hệ thống tiếp nhận các sản phẩm

LPG từ tàu, hệ thống kho chứa, hệ thống làm lạnh, hệ thống bồn định áp, hệ

thống gia nhiệt, hệ thống bơm, máy nén hơi LPG... và các hệ thống phụ trợ

khác. Việc đầu tư xây dựng kho chứa LPG lạnh quy mô lớn nhất nước nhằm

phục vụ nhu cầu tàng trữ LPG với khối lượng lớn, không chỉ cho PV GAS mà

còn cho các nhà nhập khẩu LPG khác, tăng khả năng cung cấp LPG lâu dài, ổn

định, góp phần hạn chế phụ thuộc vào sự biến động thường xuyên của thị trường

gas thế giới và góp phần đảm bảo an ninh năng lượng đất nước.

Cả nước hiện có trên 60 doanh nghiệp chính tham gia thị trường kinh doanh

LPG, một số công ty lớn như: Công ty Saigon Petro; Công ty Gas Petrolimex

Sài Gòn; Công ty LD ELF Gas; Công ty LD VT Gas; Công ty PV Gas; Công ty

Mobile Unique; Công ty MT Gas.

Bên cạnh đó, có nhiều thương hiệu cố tình gian lận thương mại như sang

chiết gas trái phép, nhái bao bì mẫu mã, sử dụng vỏ bình gas không bảo đảm quy

chuẩn an toàn và chính người tiêu dùng bị ảnh hưởng quyền lợi trực tiếp. Cách

đây hơn 10 năm, Thái Lan cũng là nước loạn thương hiệu LPG như Việt Nam.

Sau đó, ngành LPG Thái Lan đã tổ chức quy hoạch sắp xếp lại, đến nay, chỉ còn

5 thương hiệu dù nhu cầu tiêu thụ LPG của Thái Lan cao gấp 4 lần Việt Nam.

1.3.2.Tình hình tiêu thụ LPG ở Việt Nam

Theo nhu cầu và mục đích tiêu thụ LPG có thể cơ bản chia thành 4 nhóm:

- Dân dụng: Sử dụng bình gas 12 kg làm chất đốt trong sinh hoạt của các hộ

gia đình.

- Công nghiệp: Sử dụng LPG làm nguyên/nhiên liệu đầu vào để phục vụ sản

xuất các nhà máy sản xuất như gốm, sứ, thủy tinh, gạch men, chế biến thực

phẩm, nông sản, thủy sản… Đây cũng là phân khúc thị trường tiêu thụ LPG

quan trọng ở Việt Nam.

- Thương mại: Sử dụng bình gas 45 kg cho các khách sạn, nhà hàng, khu vui

chơi giải trí…

- Giao thông vận tải: Sử dụng LPG làm nhiên liệu thay thế cho các nhiên liệu

truyền thống như xăng, dầu nhằm giảm thiểu ô nhiễm môi trường trong các

thành phố lớn. Tuy nhiên, đến thời điểm hiện nay việc sử dụng LPG trong giao

thông vận tải vẫn còn ở mức khiêm tốn.

www.sosmoitruong.com

6

Các sản phẩm LPG đã được đưa vào Việt Nam từ năm 1992 và được đa số

người dân nhanh chóng đón nhận do những ưu điểm về kinh tế và khả năng ứng

dụng rộng rãi của nó. Giai đoạn đầu từ 1992 đến 1999 mức tăng trưởng đạt rất

cao bình quân trên 100%. Trước năm 2005, với việc nhà máy xử lý khí Dinh Cố

bắt đầu đi vào sản xuất ổn định cùng với sự phát triển nhanh về kinh tế của Việt

Nam. Nhu cầu tiêu thụ LPG trong nước liên tục gia tăng với tốc độ tăng trưởng

trung bình vào khoảng 25%.

Bảng 1. Tốc độ tiêu thụ LPG giai đoạn 1992-2012 của Việt Nam

Năm Sản lượng tiêu thụ (MT) Tốc độ tăng trưởng (%)

1992 400

1993 5.000 1.150

1994 16.500 230

1995 49.500 200

1996 91.000 84

1997 120.000 32

1998 170.000 42

1999 195.000 15

2000 240.000 23

2001 360.000 50

2002 480.000 33

2003 580.000 21

2004 680.000 17

2005 750.000 10

2006 850.000 13

2007 900.000 5,9

2008 980.000 8,9

2009 1.100.000 12,2

2010 1.200.000 9,1

2011 1.400.000 16,7

2012 1.600.000 14,3

Đánh giá tốc độ tăng trưởng trung bình cả nước ở ba khu vực thị trường (Bắc

- Trung - Nam) từ năm 2005 đến nay cho thấy, khu vực miền Bắc đang dẫn đầu

với tỷ lệ tăng trưởng trung bình năm khoảng 25%/năm, kế tiếp là Miền Trung

www.sosmoitruong.com

7

khoảng 13%/năm. Xét về tổng nhu cầu tiêu thụ toàn quốc, nhu cầu tại khu vực

Miền Nam vẫn đang chiếm tỷ trọng cao nhất khoảng 64.4% tiếp theo là khu vực

Miền Bắc: 31.2% và Miền Trung: 4.4%.

Với tốc độ tăng trưởng về nhu cầu sử dụng LPG của thị trường Việt Nam nói

chung và từng khu vực thị trường Bắc - Trung - Nam như trên, ngoài việc cho

thấy nhu cầu cần phát triển về quy mô các hoạt động kinh doanh là rất có tiềm

năng mà còn cho thấy các chuỗi hoạt động kinh doanh từ khâu cấp Nguồn - Tồn

trữ - Chiết nạp - Phân phối cũng cần thiết phải tiếp tục sắp xếp hoàn thiện tạo

dựng môi trường kinh doanh cạnh tranh lành mạnh và phát triển bền vững.

2. SỰ CỐ MÔI TRƯỜNG DO KHÍ DẦU MỎ HÓA LỎNG

2.1. Sự cố môi trường

a) Sự cố môi trường là tai biến hoặc rủi ro xảy ra trong quá trình hoạt động

của con người hoặc biến đổi thất thường của tự nhiên, gây ô nhiễm, suy thoái

hoặc biến đổi môi trường nghiêm trọng.

b) Nguyên nhân gây ra sự cố môi trường

Có 3 nguyên nhân gây ra sự cố môi trường:

* Sự cố môi trường do thiên nhiên gây ra: Là các tai biến tự nhiên như: động

đất, bão, sóng thần, cháy rừng... Thiên tai là sự cố môi trường gây ra bởi quá

trình tự nhiên, thường được coi là bất khả kháng và con người cần sống hoà hợp

với chúng. Việc lựa chọn phương án phòng chống thiên tai tập trung vào lựa

chọn cách sống và né tránh những ảnh hưởng không mong đợi.

* Sự cố môi trường do con người gây ra: Là những hoạt động của con người

như xả thải chất ô nhiễm hoặc sự cố kỹ thuật như cháy, nổ nhà máy lọc dầu, vỡ

ống dẫn khí, rò rỉ hoá chất nguy hại…

* Sự cố môi trường do cả con người và thiên nhiên gây ra: Là hậu quả do các

hoạt động của con người và quá trình tự nhiên như hiện tượng mưa axít. Hiện

tượng này có nguyên nhân là do con người đã thải ra các khí Cl2, SO2… phát tán

lên bầu khí quyển và tạo ra mưa axít HCl hay H2SO4…

Phân biệt nguyên nhân gây ra sự cố môi trường có ý nghĩa quan trọng để xác

định trách nhiệm pháp lý đối với cá nhân hoặc tổ chức có liên quan.

c) Các giai đoạn của sự cố môi trường

Quá trình sự cố phản ánh tính nhiễu loạn, bất ổn của hệ thống và thường gồm

3 giai đoạn. Với mỗi một giai đoạn của sự cố sẽ có những chiến lược ứng phó

thích hợp:

* Giai đoạn nguy cơ: Đã tồn tại các yếu tố gây hại nhưng chưa gây mất ổn

định cho hệ thống.

* Giai đoạn phát triển: Tập trung và gia tăng các yếu tố sự cố, xuất hiện trạng

thái mất ổn định, nhưng chưa vượt qua ngưỡng an toàn của hệ thống môi trường.

www.sosmoitruong.com

8

* Giai đoạn sự cố: Trạng thái mất ổn định đã vượt qua ngưỡng an toàn của

hệ thống, gây ra các thiệt hại không mong đợi cho con người và môi trường.

d) Chiến lược ứng xử sự cố môi trường

Tương ứng với 3 giai đoạn của sự cố, có 3 chiến lược ứng xử sự cố sau:

* Chiến lược I: Được tiến hành khi xảy ra sự cố môi trường gồm các hành

động khẩn cấp nhằm can thiệp để chấm dứt sự cố, đưa hệ thống đến ngưỡng an

toàn tạm thời - ngưỡng mà hệ thống môi trường chưa bị phá vỡ nhưng các quá

trình sự cố vẫn đang tồn tại có khả năng gây thiệt hại, do đó ngưỡng an toàn này

không bền.

* Chiến lược II: Phòng ngừa để giảm sự cố đến mức thấp nhất, cách xa

ngưỡng an toàn tạm thời. Chiến lược này bao gồm các hành động ưu tiên có

chọn lọc.

* Chiến lược III: Phòng ngừa toàn diện để đưa quá trình sự cố đến ngưỡng an

toàn lâu dài. Chiến lược này bao gồm các hành động tổng hợp, tác động lên tất

cả các yếu tố của quá trình sự cố. Các hành động có tính phòng ngừa lâu dài như

qui hoạch, truyền thông môi trường, hoàn thiện cơ sở luật pháp… thích hợp với

chiến lược này.

2.2. Phòng ngừa và ứng phó sự cố môi trường

Luật Bảo vệ môi trường năm 2005 quy định về phòng ngừa, ứng phó sự cố

môi trường như sau:

Điều 86. Phòng ngừa sự cố môi trường

1. Chủ cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, phương tiện vận tải có nguy cơ

gây ra sự cố môi trường phải thực hiện các biện pháp phòng ngừa sau đây:

a) Lập kế hoạch phòng ngừa và ứng phó sự cố môi trường;

b) Lắp đặt, trang bị các thiết bị, dụng cụ, phương tiện ứng phó sự cố môi trường;

c) Đào tạo, huấn luyện, xây dựng lực lượng tại chỗ ứng phó sự cố môi trường;

d) Tuân thủ quy định về an toàn lao động, thực hiện chế độ kiểm tra thường

xuyên;

đ) Có trách nhiệm thực hiện hoặc đề nghị cơ quan có thẩm quyền thực hiện

kịp thời biện pháp để loại trừ nguyên nhân gây ra sự cố khi phát hiện có dấu

hiệu sự cố môi trường.

2. Nội dung phòng ngừa sự cố môi trường do thiên tai gây ra bao gồm:

a) Xây dựng năng lực dự báo, cảnh báo về nguy cơ, diễn biến của các loại

hình thiên tai có thể gây sự cố môi trường;

b) Điều tra, thống kê, đánh giá nguy cơ các loại thiên tai có thể xảy ra trong

phạm vi cả nước, từng khu vực;

c) Quy hoạch xây dựng các công trình phục vụ mục đích phòng ngừa, giảm

thiểu thiệt hại ở những nơi dễ xảy ra sự cố môi trường.

www.sosmoitruong.com

9

3. Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ và Uỷ ban nhân dân cấp

tỉnh trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình thực hiện các nội dung quy

định tại khoản 2 Điều này.

Điều 90. Ứng phó sự cố môi trường

1. Trách nhiệm ứng phó sự cố môi trường được quy định như sau:

a) Tổ chức, cá nhân gây ra sự cố môi trường có trách nhiệm thực hiện các

biện pháp khẩn cấp để bảo đảm an toàn cho người và tài sản; tổ chức cứu người,

tài sản và kịp thời thông báo cho chính quyền địa phương hoặc cơ quan chuyên

môn về bảo vệ môi trường nơi xảy ra sự cố;

b) Sự cố môi trường xảy ra ở cơ sở, địa phương nào thì người đứng đầu cơ

sở, địa phương đó có trách nhiệm huy động khẩn cấp nhân lực, vật lực và

phương tiện để ứng phó sự cố kịp thời;

c) Sự cố môi trường xảy ra trong phạm vi nhiều cơ sở, địa phương thì người

đứng đầu các cơ sở, địa phương nơi có sự cố có trách nhiệm cùng phối hợp

ứng phó;

d) Trường hợp vượt quá khả năng ứng phó sự cố của cơ sở, địa phương thì

phải khẩn cấp báo cáo cơ quan cấp trên trực tiếp để kịp thời huy động các cơ sở,

địa phương khác tham gia ứng phó sự cố môi trường; cơ sở, địa phương được

yêu cầu huy động phải thực hiện các biện pháp ứng phó sự cố môi trường trong

phạm vi khả năng của mình.

2. Nhân lực, vật tư, phương tiện được sử dụng để ứng phó sự cố môi trường

được bồi hoàn chi phí theo quy định của pháp luật.

3. Việc ứng phó sự cố môi trường đặc biệt nghiêm trọng được thực hiện theo

quy định của pháp luật về tình trạng khẩn cấp.

4. Nghĩa vụ bồi thường thiệt hại do sự cố môi trường gây ra được thực hiện

theo quy định tại mục 2 Chương XIV của Luật này, Bộ luật Dân sự và các quy

định khác của pháp luật có liên quan.

Điều 91. Xây dựng lực lượng ứng phó sự cố môi trường

1. Nhà nước có trách nhiệm xây dựng lực lượng, trang bị, thiết bị dự báo,

cảnh báo về thiên tai, thời tiết, sự cố môi trường.

2. Cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ có trách nhiệm xây dựng năng lực

phòng ngừa và ứng phó thiên tai, sự cố môi trường.

2.3. Sự cố môi trường do khí dầu mỏ hóa lỏng

2.3.1. Đặc tính nguy hiểm của LPG

Các hệ thống chiết nạp, sử dụng LPG là các hệ thống kín, chứa LPG bão hòa

dưới áp suất cao ở nhiệt độ môi trường. Từ đó có thể thấy hai mối nguy hiểm

chính liên quan đến hệ thống LPG là: Hệ thống luôn có áp suất, khi áp lực của

môi chất vượt quá khả năng chịu lực của bồn chứa, đường ống sẽ gây ra nổ vỡ

www.sosmoitruong.com

10

LPG chứa bên trong hệ thống là môi chất có khả năng cháy nổ cao, khi xảy ra

sự cố nổ hoặc rò rỉ, LPG thoát ra ngoài có thể gây ra cháy, nổ dây chuyền rất nguy

hiểm cho con người và môi trường. Kết quả nghiên cứu 100 tai họa sự cố

hydrocacbon lớn nhất trong 30 năm trên thế giới cho thấy cứ 10 năm thì có khoảng

3 sự cố lớn liên quan đến các cơ sở tàng trữ và nén khí hydrocacbon. Xác suất xảy

ra sự cố lớn cho bất cứ cơ sở khí hóa lỏng nào là từ 1/2000 cho tới 1/3333. Tính

chất của LPG liên quan đến sự cố nguy hiểm gồm một số điểm sau:

- Khí hóa lỏng tồn trữ ở trạng thái lỏng ở áp suất cao khi áp suất trong bình bị

giảm hoặc nếu LPG bị rò rỉ ra ngoài không khí do vậy chúng nhanh chóng hóa

hơi ở điều kiện khí quyển và tạo hiệu ứng lạnh.

- LPG thường được tồn trữ để sử dụng trong bình, bồn ở thể lỏng với áp suất

từ 7 – 15 bar. Là chất lỏng dễ bay hơi nên khi rò rỉ ra môi trường thì LPG bốc

hơi rất nhanh và hòa trộn với không khí tạo thành hỗn hợp chất nổ rất nguy

hiểm. Khi bị cháy nhiệt độ LPG tăng lên làm lỏng bốc hơi, tăng áp suất bình

chứa và làm mở van an toàn, xả hơi LPG ra ngoài rất mạnh làm cháy lan tràn rất

nhanh và dữ dội. Nếu van an toàn không mở, nhiệt độ làm áp suất tăng quá mức

có thể dẫn đến nổ bình, bồn rất nguy hiểm.

- Khi bị rò rỉ ra khí quyển, khí hóa lỏng sẽ hòa trộn với không khí tạo thành

hỗn hợp cháy. Khi một galon (3,785 lít) khí Butane tinh khiết thoát ra ngoài môi

trường sẽ trộn với không khí tạo thành 46 m3 hỗn hợp dễ cháy ở giới hạn cháy

dưới. Như vậy, chỉ cần một lượng nhỏ khí hóa lỏng cũng có thể tạo thành nột

lượng lớn hỗn hợp dễ cháy.

- Hơi LPG không màu, không mùi, không phải là chất có độc tính cao với

con người và sinh vật nên việc phát hiện rò rỉ gặp khó khăn khi gas LPG rò rỉ sẽ

không phát hiện được kịp thời.

- Do nặng hơn không khí nên khi rò rỉ ra ngoài bao giờ hơi LPG cũng tập

trung ở những chỗ thấp, do vậy nó dễ dàng tiếp xúc với nguồn gây cháy, khi gặp

gió chúng sẽ phát tán theo chiều gió.

- Trong lượng của LPG bằng ½ trọng lượng của nước, do vậy chúng luôn nổi

trên mặt nước và bay hơi rất nhanh.

- Khí hóa lỏng tinh khiết không ăn mòn kim loại nhưng khi có lượng nhỏ tạp

chất hoặc chất khác thì tốc độ ăn mòn xảy ra rất nhanh và nghiêm trọng.

- Khí hóa lỏng không mùi nên khó nhận biết bằng khứu giác; Bản thân LPG

không phải là chất có độc tính cao đối với người và sinh vật nhưng khi bị rò rỉ ra

ngoài môi trường chúng làm thiếu hụt ôxy trong không khí gây khó thở cho

người và sinh vật trong vùng bị ảnh hưởng.

- Propane và Butane đều là các khí gây nổ khi trộn lẫn lộn với không khí

hoặc ôxy ở một tỷ lệ nhất định. Chúng nặng hơn không khí, tụ trên mặt đất và

bay là là theo chiều gió kết hợp với không khí tạo thành hỗn hợp nổ, khi cháy

tạo ra hợp chất thứ cấp gây ô nhiễm môi trường.

- Mức độ độc tính đối với con người và động vật:

www.sosmoitruong.com

11

+ Với nồng độ 0,1%, người hít phải trong 5 phút sẽ bị chóng mặt.

+ Với nồng độ 0,5%, người hít phải trong 4 phút có hiện tượng như nghiện

rượu.

- Khi Propane và Butane cháy trong điều kiện thiếu không khí sẽ tạo ra ôxít

cácbon (CO) do cháy hoàn toàn khi tiếp xúc sẽ gây tổn thương cho da.

2.3.2. Các vấn đề liên quan tới sự cố môi trường trong sử dụng LPG tại

Việt Nam

2.3.2.1. Một số sự cố môi trường do LPG đã xảy ra

Việt Nam là nước chưa có nền công nghiệp dầu khí phát triển nên sự cố môi

trường trong chế biến, sử dụng LPG trong thời gian qua chưa ở mức đặc biệt

nghiêm trọng. Tuy nhiên, cũng đã xảy ra một số sự cố liên quan đến việc chế

biến và sử dụng LPG, Theo đại diện Hiệp hội Gas Việt Nam và Đại học Phòng

cháy chữa cháy thì trong thời gian qua, có khoảng hơn 2.000 vụ cháy nổ khí gas

lớn nhỏ xảy ra gây thiệt hại trên 500 tỷ đồng và cướp đi nhiều sinh mạng.

- Năm 1998: Xảy ra sự cố rò rỉ và gây cháy đường ống dẫn LPG tại cơ sở cán

thép thuộc tỉnh Phú Yên do đường ống không bảo đảm an toàn nên gây rò rỉ gas,

tạo thành hỗn hợp cháy nổ, gặp nguồn nhiệt gây sự cố.

- Ngày 17/3/2003: Rò rỉ tại đường ống dẫn LPG từ nhà máy chế biến khí

Dinh Cố tới kho cảng Thị Vải gây ô nhiễm nước tại đầm đánh bắt thủy sản sông

Mỏ Nhát - Phước Hoà. Rò rỉ này đã làm chết cua, cá trong đầm trong 02 ngày

đầu sự cố.

- Ngày 17/10/2006: Trường Mầm non tư thục Hoa Sen (cư xá Bình Thới,

phường 8, quận 11, Tp. Hồ Chí Minh) đột ngột cháy dữ dội. Vụ cháy xảy ra khi

cấp dưỡng mở bếp gas thì bất ngờ lửa cháy lan theo vòi gas và bùng lên dữ dội.

Nguyên nhân là khi thay bình gas loại 50 kg, đại lý gas đã bất cẩn để rò rỉ gas

khi lắp van an toàn.

- Ngày 22/10/2006: Xảy ra sự cố nổ bình gas, làm cháy toàn bộ một căn nhà

tại ấp Hòa Hớn, xã Định Hòa, huyện Gò Quao, tỉnh Kiên Giang. Ước tính thiệt

hại khoảng 100 triệu đồng nhưng không thiệt hại về người do người trong nhà

đã kịp chạy ra ngoài trước khi nổ bình gas.

- Ngày 14/01/2008: Xảy ra sự cố LPG tại bếp của khách sạn Đỉnh Cao, Sa

Pa, Lào Cai làm sập nhà bếp và nứt tường, hư hỏng cửa kính của hai nhà liền kề.

Nhân viên khách sạn bị thương do các mảnh kính vỡ găm vào người.

- Ngày 22/2/2009: Trên quốc lộ 1A thuộc địa bàn xóm 18A xã Nghi Liên,

huyện Nghi Lộc, tỉnh Nghệ An đã xảy ra sự cố cháy xe chở gas mang biển số

29S-1023 chở gas từ Hải Phòng về Nghệ An. Đám cháy lớn đã làm cháy cả

đường dây điện trên không. Rất may là bồn chứa LPG trên xe chưa bị nổ.

- Ngày 01/07/2009: Tại ở thôn Vinh An, xã Thạch Vĩnh, huyện Thạch Hà,

tỉnh Hà Tĩnh đã xảy ra sự cố rò rỉ LPG làm cháy hai ngôi nhà, gây thiệt hại hơn

100 triệu đồng.

www.sosmoitruong.com

12

- Năm 2009: Tại Thành phố Hồ Chí Minh đã xảy ra trên 10 vụ cháy, nổ do

gas, làm chết và bị thương nhiều người và thiệt hại tài sản rất lớn. Vào lúc 5 giờ

30 phút ngày 6/5/2009, tại quán ăn Nhất Vị Quán - số 478 đường Nguyễn Chí

Thanh, P.7, Q.10 - do ông Trịnh Văn Tuấn làm chủ đã xảy ra vụ nổ bình gas. Vụ

nổ này làm ông Tuấn và ông Nguyễn Văn Quý - là người hành nghề xe ôm đang

đứng ngoài quán ăn bị bỏng nặng; Vụ nổ gas vào hồi 7 giờ 30 phút ngày

5/5/2009, tại quán cơm số 31C đường Nguyễn Du, P. Bến nghé, Q.1; Vụ cháy

gas vào đêm 28/2/2009 tại quán ăn Bảy - đường Cây Keo, P.Hiệp Tân, Q.Tân

Phú - làm 2 người bị thương nặng.

- Trên địa bàn Hà Nội cũng đã từng xảy ra nhiều vụ tai nạn cháy, nổ từ gas:

+ Trưa 17/4/2009, vụ nổ bình ga tại một quán ăn trên đường Quốc Tử Giám

làm ba người bị thương do mảnh vỡ từ bếp và bình ga văng vào người.

+ Chiều 26/1/2010, vụ nổ bình ga mi-ni tại một căn nhà trong ngõ 205, phố

Bạch Mai khiến chủ nhà bị bỏng và dân cư chung quanh náo loạn.

+ Khoảng 11 giờ 55 phút ngày 6/10/2009, tại nhà hàng "Hải sản ngon" ở số

199A đường Nghi Tàm (quận Tây Hồ), xảy ra vụ nổ bình ga làm gian bếp nhà

hàng bị lửa thiêu cháy đen, cửa kính các phòng ăn kế bên bị vỡ, mảnh vụn bắn

tứ tung.

+ Ngày 3/11/2011, vụ nổ khí gas tại phường Bách Khoa đã làm 2 vợ chồng

chủ nhà trọng thương và cướp đi mạng sống của 2 cháu nhỏ.

+ Ngày 12/12/2011, vụ nổ khí gas tại cửa hàng gas Phú Vinh ở thôn Vân Trì,

Từ Liêm cũng khiến vợ và con của chủ cửa hàng thiệt mạng, nhiều người bị

thương và hủy hoại nhiều tài sản.

Trên đây chính là những lời cảnh báo thiết thực nhất về sự nguy hiểm của khí

gas khi bị rò rỉ.

2.3.2.2. Thực trạng an toàn môi trường trong sử dụng LPG

Theo đề tài “Khảo sát sự cố và đề xuất giải pháp bảo đảm an toàn trong sử

dụng khí dầu mỏ hóa lỏng (LPG) tại Tp. Hồ Chí Minh”, do Trường Đại học

Công nghiệp Tp. Hồ Chí Minh thực hiện trong 18 tháng (6/2009 – 12/2010),

nghiệm thu năm 2011.

* Về phía người dân: Kiến thức của người dân về an toàn môi trường trong

sử dụng LPG còn hạn chế. Các đại lý phân phối gas chưa hướng dẫn cách sử

dụng an toàn khi cung cấp gas cho người dân. Các đại lý chỉ hướng dẫn khi

người dân yêu cầu và cũng chỉ hướng dẫn sơ bộ. Nhận thức của đa số người dân

chỉ dừng lại ở chỗ: sử dụng gas thì có thể sẽ gây cháy, nổ nhưng không biết mức

độ nguy hiểm thế nào?

* Về phía các cơ sở kinh doanh gas: Phần lớn các đại lý đều quan tâm đến

các vấn đề an toàn cháy, nổ tại cơ sở. Các đại lý đều có dụng cụ chữa cháy tại

chỗ, có mối liên hệ với đội chữa cháy gần nhất, có huấn luyện an toàn, phòng

cháy chữa cháy cho nhân viên. Tuy nhiên, mức độ am hiểu các tiêu chuẩn an

toàn gas còn hạn chế.

www.sosmoitruong.com

13

Gần 80% số đối tượng được khảo sát không nhận thức được việc đánh giá

các sự cố môi trường có thể xảy ra trong sử dụng LPG và dự báo mức độ thiệt

hại về tài sản, con người và môi trường xung quanh. 18% số phiếu khảo sát trả

lời có xảy ra sự cố trong sử dụng LPG tại gia đình. Tuy mức độ sự cố không lớn

nhưng cũng cảnh báo những sự cố lớn trong sử dụng gas có thể xảy ra trong

tương lai nếu không có biện pháp phòng ngừa.

* Nhận thức về mức độ nguy hiểm và ý thức phòng ngừa sự cố trong sử dụng

LPG ở Việt Nam chưa cao:

Hình 1. Sử dụng bình gas cạnh

lò đốt trên xe ô tô

Hình 2. Sử dụng bình gas

cạnh lò nấu sơn

Hình 3. Sử dụng gas để đốt

và nấu liên hoàn

Các hình ảnh trên đây cho thấy: Nhận thức của người sử dụng gas rất thấp,

họ không lường hết được các nguy hiểm có thể xảy ra cho mình và cộng đồng

nên đã “vô tư” làm việc trong tình trạng đối mặt với tử thần.

2.3.2.3. Nguyên nhân gây ra sự cố môi trường

Để xác định nguyên nhân và hậu quả các sự cố trong sử dụng LPG có các

phương pháp như:

- Phương pháp phân tích vận hành và xác định mối nguy hại, phân tích các

kiểu hỏng hóc và tác động.

- Phân tích khẩn cấp và những tác động của các kiểu hỏng hóc, sơ đồ nguyên

nhân – hậu quả.

- Phương pháp phân tích cây sự kiện (Event tree analysis - ETA), phương

pháp phân tích cây sai lầm (Fault tree analysis – FTA).

Có thể sử dụng phương pháp phân tích cây sự kiện (ETA) và cây sai lầm

(FTA) để xác định nguyên nhân và hậu quả nguy hại vì đây là phương pháp đơn

giản, dễ sử dụng và phù hợp với điều kiện Việt Nam.

www.sosmoitruong.com

14

Hình 4. Cây sự kiện và sai lầm trong sử dụng LPG

a) Nguyên nhân do người sử dụng LPG

Thực tế sử dụng LPG ở Việt Nam cho thấy người sử dụng không nhận thức

được đầy đủ mức độ nguy hại của LPG nên đã xảy ra nhiều sai sót trong lắp đặt

bồn chứa LPG như: Vị trí đặt bồn và trạm nạp không đảm bảo khoảng cách an

toàn, nằm gần khu dân cư, gần trạm cung cấp xăng, lắp đặt các bồn chứa gần

đầu nạp.

Hình 5, 6, 7 cho thấy người sử dụng không nhận thức được mức độ nguy

hiểm của việc sử dụng LPG không đúng quy định. Hình 5 là hình ảnh của việc

san chiết gas trái phép. Trong khi nạn san chiết gas giả vẫn chưa được giải quyết

triệt để thì việc các phụ kiện, bình gas không được kiểm định cũng đã, đang và

sẽ gây ra những hiểm họa khó lường cho người sử dụng LPG. Hình 6 chỉ rõ việc

sử dụng dây dẫn gas sai quy định. Hình 7 giới thiệu hình ảnh sử dụng gas không

đúng mục đích.

www.sosmoitruong.com

15

Hình 5. San gas trái phép

Hình 6. Dây dẫn gas

sai quy định

Hình 7. Sử dụng gas

không đúng mục đích

Cùng với việc thiếu kiến thức về an toàn môi trường là sự thiếu ý thức của

người sử dụng để phòng ngừa sự cố trong sử dụng LPG. Hình 8, 9, 10 cho thấy

hình ảnh sử dụng chai gas thương mại trong nhà hàng không bảo đảm an toàn do

người sử dụng không tuân thủ đúng các quy định an toàn.

Hình 8. nổ bóng bay dễ

gây kích nổ cụm chai LPG

Hình 9. Cụm chai LPG để

cạnh bếp không có tường chắn

Hình 10. cụm chai LPG đặt cạnh

nhà hàng không có tường chắn

Ý thức coi thường pháp luật của một số cơ sở kinh doanh gas cùng với sự

kém hiểu biết, thiếu ý thức của chính nguời sử dụng LPG ở Việt Nam là nguyên

nhân dẫn đến một số sự cố đã xảy ra và nguy cơ sẽ xảy ra những thảm họa trong

sử dụng LPG ở Việt Nam nếu không có biện pháp phòng ngừa thích hợp.

b) Do thiết bị chứa LPG

Nguyên nhân gây ra vụ nổ thiết bị chứa LPG có thể là nguyên nhân nội tại:

bản thân thiết bị không đảm bảo an toàn; hoặc tác động từ bên ngoài như: do

LPG tồn trữ ở dạng lỏng bão hòa, nếu bị gia nhiệt từ bên ngoài (ánh nắng mặt

www.sosmoitruong.com