Đề tài Phân tích tình hình tài chính của công ty Vinamilk - Tài liệu, ebook, giáo trình
Phân tích tình hình tài chính công ty Vinamilk 2012-2013
description
Transcript of Phân tích tình hình tài chính công ty Vinamilk 2012-2013
ĐẠI HỌC HUẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
KHOA KẾ TOÁN-TÀI CHÍNH
BÀI TẬP LỚN
ĐỀ TÀI
PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN SỮA VIỆT NAM
Tên sinh viên: Giáo viên hướng dẫn
Lớp: Th.S Hoàng Thị Kim Thoa
Nhóm: N02
Niên khóa: 2011-2015
Huế,tháng 5/năm 2014
Phân tích tình hình tài chính công ty sữa Việt Nam_Vinamilk
Mục lụcPHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ......................................................................................................1
1. Lý do chọn đề tài........................................................................................................1
2. Mục đích nghiên cứu đề tài........................................................................................2
3. Đối tượng nghiên cứu.................................................................................................2
4. Phạm vi nghiên cứu....................................................................................................2
5. Phương pháp nghiên cứu............................................................................................2
6. Kết cấu chuyên đề......................................................................................................3
PHẦN II: NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU......................................................4
CHƯƠNG 1: PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY.............................4
1. Tình hình cơ bản và tổ chức công tác kế toán tại Công ty............................................4
1.1 Tổng quan về công ty...............................................................................................4
1.2 Lịch sử hình thành...................................................................................................5
1.3 Chức năng, nhiệm vụ của Công ty...........................................................................8
1.3.1 Chức năng.............................................................................................................8
1.3.2 Nhiệm vụ..............................................................................................................9
1.4 Đặc điểm tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty............................10
1.4.1 Cơ cấu tổ chức....................................................................................................10
1.4.2 Bộ máy quản lý...................................................................................................12
1.5 Tình hình tổ chức công tác kế toán của Công ty 1.5.1 Cơ sở của việc soạn lập các báo cáo tài chính riêng...........................................................................................14
1.5.2 Năm tài chính......................................................................................................14
1.5.3 Sử dụng các ước tính kế toán..............................................................................14
1.5.4 Đơn vị tiền tệ sử dụng trong kế toán..................................................................14
1.5.5 Hệ thống và hình thức sổ kế toán áp dụng..........................................................14
2. Phân tích tình hình tài chính của doanh nghiệp..........................................................15
2.1 Phân tích cơ cấu và biến động của tài sản............................................................15
2.1.1 Phân tích cơ cấu tài sản.......................................................................................15
Phân tích tình hình tài chính công ty sữa Việt Nam_Vinamilk
2.1.2 Phân tích biến động của tài sản...........................................................................18
2.2 Phân tích cơ cấu và biến động của nguồn vốn......................................................22
2.2.1Phân tích cơ cấu nguồn vốn................................................................................22
2.2.2 Phân tích biến động nguồn vốn..........................................................................25
2.3 Phân tích báo cáo kết quả kinh doanh...................................................................28
2.3.1 Phân tích biến động của doanh thu.....................................................................29
2.3.2 Phân tích biến động của chi phí..........................................................................32
2.3.3 Phân tích biến động của lợi nhuận......................................................................36
2.4 Phân tích báo cáo lưu chuyển tiền tệ.....................................................................39
2.4.1 Phân tích dòng tiền từ hoạt động kinh doanh.....................................................41
2.4.2 Phân tích dòng tiền từ hoạt động đầu tư.............................................................44
2.4.3 Phân tích lưu chuyển tiền từ hoạt động tài chính...............................................46
2.5 Phân tích các chỉ số tài chính................................................................................47
2.5.1 Chỉ số về tính thanh khoản tài sản và khả năng thanh toán nợ ngắn hạn...........47
2.5.2 Phân tích hiệu quả quản lý và sử dụng tài sản....................................................55
2.5.3 Phân tích khả năng thanh toán nợ dài hạn..........................................................67
2.5.4 Phân tích khả năng sinh lời.................................................................................74
2.5.5 Phân tích chỉ số giá thị trường............................................................................80
CHƯƠNG 2: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CỦA DOANH NGHIỆP....................................................................................................86
PHẦN III: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ..........................................................................94
1. Kết luận....................................................................................................................94
2. Kiến nghị..................................................................................................................95
Phân tích tình hình tài chính công ty sữa Việt Nam_Vinamilk
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU VÀ BIỂU ĐỒ
Bảng Biểu
Bảng 1-Phân tích cơ cấu tài sản giai đoạn năm 20112013................................................15
Bảng 2: Sự biến động của tài sản giai đoạn 2011-2013.....................................................18
Bảng 3: Cơ cấu nguồn vốn qua 3 năm từ 2011-2013........................................................22
Bảng 4: Sự biến động của nguồn vốn giai đoạn 2011-2013..............................................25
Bảng 5: Sự biến động báo cáo kết quả kinh doanh giai đoạn 2011-2013..........................28
Bảng 6: Sự biến động của doanh thu giai đoạn 2011-2013...............................................29
Bảng 7: Biến động của chi phí giai đoạn 2011-2013.........................................................32
Bảng 8: Biến động của lợi nhuận giai đoạn năm 2011-2013.............................................36
Bảng 9: Biến động của dòng tiền giai đoạn 2011-2013.....................................................39
Bảng 10: Biến động của dòng tiền từ hoạt động kinh doanh giai đoạn 2011-2013...........41
Bảng 11: Biến động của dòng tiền từ hoạt động đầu tư giai đoạn 2011-2013...................44
Bảng 12: Biến động của dòng tiền từ hoạt động tài chính giai đoạn 2011-2013...............46
Bảng 13: Số liệu ban đầu để phân tích tính thanh khoản của tài sản và khả năng thanh
toán nợ ngắn hạn giai đoạn 2011-2013..............................................................................47
Bảng 14: Chỉ số về tính thanh khoản và khả năng thanh toán ngắn hạn giai đoạn
2011-2013.........................................................................................................................47
Bảng 15: Số liệu ban đầu để phân tích hiệu quả quản lý và sử dụng tài sản.....................55
Bảng 16: Phân tích hiệu quả quản lý và sử dụng tài sản giai đoạn 2012-2013.................56
Bảng 17: Số liệu ban đầu để phân tích khả năng thanh toán nợ dài hạn giai đoạn
2011-2013..........................................................................................................................67
Phân tích tình hình tài chính công ty sữa Việt Nam_Vinamilk
Bảng 18: Phân tích khả năng thanh toán nợ dài hạn giai đoạn 2011-2013........................67
Bảng 19: Số liệu ban đầu để phân tích khả năng sinh lời giai đoạn 2011-2013................74
Bảng 20: Phân tích khả năng sinh lời qua 2 năm 2012-2013............................................75
Bảng 21: Số liệu ban đầu để phân tích chỉ số giá thị trường năm 2012-2013...................80
Bảng 22: Phân tích chỉ số giá thị trường năm 2012-2013.................................................81
Biểu đồ
Biểu đồ 1:Cơ cấu tài sản ngắn hạn và tài sản dài hạn giai đoạn 2011-2013......................16
Biểu đồ 2: Cơ cấu nguồn vốn giai đoạn 2011-2013..........................................................23
Biểu đồ 3: Biến động doanh thu giai đoạn 2011-2013......................................................29
Biểu đồ 4: Biến động của chi phí giai đoạn năm 2011-2013.............................................33
Biểu đồ 5: Biến động của lợi nhuận giai đoạn 2011-2013.................................................37
Phân tích tình hình tài chính công ty sữa Việt Nam_Vinamilk
CÁC CỤM TỪ VIẾT TẮC
ĐHĐCĐ: Đại hội đồng cổ đông
HĐQT: Hội đồng quản trị
TS: Tài sản
TSCĐ: Tài sản cố định
TSNH: Tài sản ngắn hạn
TSDH: Tài sản dài hạn
VCSH: Vốn chủ sở hữu
HTK: Hàng tồn kho
TAT: Số vòng quay của tài sản
V: Số vòng quay tài sản ngắn hạn
K: Kỳ luân chuyển tài sản ngắn hạn
ROS: Lợi nhuận ròng biên
BEF: Khả năng sinh lời cơ bản
ROA: Tỷ suất sinh lời của tài sản
ROE: Tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu
EPS: Lãi cơ bản trên cổ phiếu đang lưu hành
P/E: Giá cả trên lợi nhuận mỗi cổ phiếu
M/B: Giá trị thị trường so với giá trị sổ sách mỗi cổ phiếu
DTT: Doanh thu thuần
Phân tích tình hình tài chính công ty sữa Việt Nam_Vinamilk
PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Lý do chọn đề tài
So với sinh viên ở các tỉnh, thành phố lớn thì sinh viên Đại học Huế không có nhiều
điều kiện để tiếp xúc trực tiếp với các doanh nghiệp để học hỏi. Việc phân tích tình hình
tài chính của doanh nghiệp là một cơ hội để sinh viên có vận dụng các kiến thức đã học
trên trường đưa vào thực tế.
Phân tích báo cáo tài chính là một môn học rất bổ ích mà nhà trường đưa vào nhằm
giúp sinh viên có thể đọc hiểu và đưa ra những nhận định, đánh giá về tình hình tài chính
của công ty. Là sinh viên chuyên ngành Kế toán-Kiểm toán, tôi nhận thấy việc đánh giá
được một cách bao quát về tình hình tài chính của doanh nghiệp là rất quan trọng.
Qua quá trình tìm hiểu,tôi đã chọn công ty cổ phần sữa Việt Nam (Vinamilk) làm đề
tài để phân tích tình hình tài chính vì các lý do sau:
- Thứ nhất là do công ty Vinamilk là một tập đoàn lớn trên thị trường Việt Nam nên
việc tìm kiếm thông tin về công ty khá dễ dàng. Bên cạnh đó,công ty là một doanh nghiệp
đang hoạt động trong lĩnh vực sản xuất kinh doanh nên sẽ có những biến động về tài
chính trong quá trình hoạt động.
- Trong bối cảnh chung còn nhiều khó khăn, năm 2013 là năm đầy biến động của thị
trường sữa nhưng lại là năm có nhiều thành công của công ty cổ phần sữa Việt Nam.Qua
việc phân tích tình hình tài chính của công ty, tôi có thể tìm hiểu những thành tựu mà
doanh nghiệp đạt được là do đâu đồng thời hiểu rõ hơn kết quả của sự quản lý và điều
hành tài chính ở doanh nghiệp được phản ánh trên các báo cáo tài chính.
Trên thực tế, không phải ai cũng có thể đọc và hiểu báo cáo tài chính cũng như tình
hình tài chính của doanh nghiệp. Sau khi hoàn thành đề tài tôi hi vọng đây sẽ là nguồn
thông tin bổ ích cho những ai quan tâm đến. Vì đây là lần đầu tiên thực hiện đề tài phân
1
Phân tích tình hình tài chính công ty sữa Việt Nam_Vinamilk
tích tình hình tài chính của một doanh nghiệp trong thực tế nên sẽ còn nhiều thiếu sót.
Mong quý thầy cô góp ý kiến giúp đỡ để đề tài được hoàn thiện hơn.
Sau khi hoàn thành đề tài, tôi hi vọng mình có thể cải thiện và nâng cao được khả
năng đọc và đánh giá báo cáo tài chính của doanh nghiệp, qua đó phân tích được tình hình
tài chính của doanh nghiệp thông qua việc tìm hiểu và học hỏi để có thể hoàn thành đề tài
được tốt.
2. Mục đích nghiên cứu đề tài
Nghiên cứu đề tài này với mục đích nghiên cứu về tình hình tài chính của công ty cổ
phần sữa Việt Nam thông qua báo cáo tài chính của công ty. Trên cơ sở đó đánh giá và
đưa ra kiến nghị thích hợp cho công ty đồng thời cung cấp một cái nhìn tổng quát cho
những người quan tâm đến tình hình tài chính của công ty.
3. Đối tượng nghiên cứu
Tình hình tài chính của công ty thông qua các báo cáo tài chính (Bảng cân đối kế
toán,báo cáo kết quả kinh doanh, báo cáo lưu chuyển tiền tệ và thuyết minh báo cáo tài
chính).
4. Phạm vi nghiên cứu
Các báo cáo tài chính của công ty qua 2 năm 2012-2013
Đơn vị tính: Việt Nam đồng
5. Phương pháp nghiên cứu
Để thực hiện đề tài tôi cần thực hiện một số phương pháp nghiên cứu như:
2
Phân tích tình hình tài chính công ty sữa Việt Nam_Vinamilk
Nghiên cứu tài liệu: thông qua giáo trình, các bài giảng của giảng viên, các trang web
của công ty, các bài báo có tin liên quan đến công ty, các báo cáo tài chính của công ty
được công bố và đã được kiểm toán đồng thời nghiên cứu thêm các nguồn thông tin khác
thông qua internet.
Thu thập và xử lý số liệu bằng phần mềm excel,các phương pháp phân tích, thống kê,
tổng hợp và so sánh đã được học.
6. Kết cấu chuyên đề
Đề tài gồm 3 phần
Phần I: Đặt vấn đề
Phần II: Nội dung và kết quả nghiên cứu
Chương 1: Phân tích tình hình tài chính tại công ty
Chương 2: Một số giải pháp nhằm hoàn thiện tình hình tài chính của công ty
Phần III: Kết luận và kiến nghị
3
Phân tích tình hình tài chính công ty sữa Việt Nam_Vinamilk
PHẦN II: NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
CHƯƠNG 1: PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY
1. Tình hình cơ bản và tổ chức công tác kế toán tại Công ty
1.1 Tổng quan về công ty
Công ty cổ phần sữa Việt Nam có tên giao dịch Quốc tế là : Vietnam dairy Products
Joint – Stock Company. Công ty được thành lập năm 1976 trên cơ sở tiếp quản 3 nhà máy
Sữa của chế độ cũ để lại . Công ty có trụ sở chính tại Số 10 phố Tân Trào, Phường Tân
Phú, Quận 7, thành phố Hồ Chí Minh. Cơ cấu tổ chức gồm 17 đơn vị trực thuộc và 1 Văn
phòng. Tổng số CBCNV 4.500 người. Nhiều năm qua, với những nỗ lực phấn đấu vượt
bậc, Công ty trở thành một trong những doanh nghiệp hàng đầu của Việt Nam trên tất cả
các mặt. Thành tựu của Công ty đã đóng góp tích cực vào sự phát triển sự nghiệp CNH-
HĐH đất nước. Với những thành tích nổi bật đó, Công ty đã vinh dự nhận được các phần
thưởng cao quý : Huân chương Độc lập hạng Nhì ( 2010), Huân chương Độc lập hạng Ba
( 2005), Huân chương Lao động hạng Nhất ( 1996), hạng Nhì ( 1991), hạng Ba ( 1985 ),
Huân chương Lao động Hạng Ba và Hạng Nhì (2003 – 2008 ) cho 3 Nhà máy thành viên :
Thống Nhất, Trường Thọ, Dielac, Huân chương Lao động hạng Ba ( 2004 ) cho Nhà máy
sữa Hà Nội. 14 năm liên tục nhận cờ Luân lưu Chính Phủ - “ Đơn vị dẫn đầu phong trào
Thi đua ngành Công nghiệp “ ( 1992-2005). Cờ của Bộ Công nghiệp tặng cho Nhà máy
Sữa Dielac đạt thành tích xuất sắc trong lao động sản xuất năm 2000 - 2004. Nhiều Bằng
khen của Chủ tịch nước, Thủ Tướng, Các Bộ, Ngành Trung ương, UBND các Tỉnh,
Thành phố tặng về thành tích : Nộp thuế; Phong trào chăn nuôi bò sữa; Xoá đói giảm
nghèo; thực hiện luật lao động; hoạt động Xuất nhập khẩu; lao động sáng tạo; Chuyển đổi
cây trồng vật nuôi; phát hành công trái; sức khoẻ; dân số; phụ nữ; trẻ em ; công tác thi
đua; công tác xã hội; an toàn giao thông...16 năm liên tục đứng vào Topten hàng Việt
Nam chất lượng cao được người tiêu dùng ưa thích nhất (1995 – 2010 ), giải thưởng sáng
4
Phân tích tình hình tài chính công ty sữa Việt Nam_Vinamilk
tạo khoa học công nghệ Wipo năm 2000 và 2004 và đặc biệt năm 2000 Công ty vinh dự
được Nhà nước phong tặng danh hiệu ANH HÙNG LAO ĐỘNG thời kỳ đổi mới; năm
2010 là doanh nghiệp đầu tiên và duy nhất của Việt nam trong 200 công ty có doanh thu
dưới 1 tỷ đô la hoạt động có hiệu quả nhất, tốt nhất Châu Á được tạp chí Forbes vinh
danh; xếp thứ Tư trong danh sách Top 10 – bảng xếp hạng VN R.500 doanh nghiệp tư
nhân lớn nhất Việt Nam; Top 10 thương hiệu được ưa thích nhất Việt Nam do Nielsen
Singapore và tạp chí Compaign thực hiện .
Đạt được được những thành tựu to lớn và vị trí đặc biệt cùng thương hiệu nổi bật
Vinamilk trong nước và trên trường quốc tế như ngày nay, lãnh đạo và cán bộ công nhân
viên toàn công ty đã thể hiện đầy đủ bản lĩnh chính trị và trình độ chuyên môn cùng
những kiến thức được kiểm nghiệm trên thương trường là những đặc điểm tạo nên giá trị
của một thương hiệu nổi tiếng suốt 35 năm qua .
1.2 Lịch sử hình thành
1976 : Tiền thân là Công ty Sữa, Café Miền Nam, trực thuộc Tổng Công ty Thực
Phẩm với sáu đơn vị trực thuộc là: Nhà máy sửa Thống Nhất, nhà máy sửa Trường Thọ,
nhà máy sửa DIELAC, nhà máy Coffee Biên Hòa, nhà máy bột Bích Chi và Lubico.
1978 : Công ty được chuyển cho Bộ Công Nghiệp thực phẩm quản lý và Công ty
được đổi tên thành Xí Nghiệp Liên hợp Sữa Café và Bánh Kẹo I.
1988 : Lần đầu tiên giới thiệu sản phẩm sữa bột và bột dinh dưỡng trẻ em tại Việt
Nam.
1992 : Xí Nghiệp Liên hợp Sữa Café và Bánh Kẹo I được chính thức đổi tên thành
Công ty Sữa Việt Nam và thuộc sự quản lý trực tiếp của Bộ Công Nhiệp Nhẹ. Công ty bắt
đầu tập trung vào sản xuất và gia công các sản phẩm sữa.
5
Phân tích tình hình tài chính công ty sữa Việt Nam_Vinamilk
1996 : Liên doanh với Công ty Cổ phần Đông lạnh Quy Nhơn để thành lập Xí Nghiệp
Liên Doanh Sữa Bình Định. Liên doanh này tạo điều kiện cho Công ty thâm nhập thành
công vào thị trường Miền Trung Việt Nam.
2000 Nhà máy sữa Cần Thơ được xây dựng tại Khu Công Nghiệp Trà Nóc, Thành
phố Cần Thơ, nhằm mục đích đáp ứng nhu cầu tốt hơn của người tiêu dùng tại đồng bằng
sông Cửu Long. Cũng trong thời gian này, Công ty cũng xây dựng Xí Nghiệp Kho Vận có
địa chỉ tọa lạc tại : 32 Đặng Văn Bi, Thành phố Hồ Chí Minh.
2003 : Chính thức chuyển đổi thành Công ty cổ phần vào 12/2003 và đổi tên thành
Công ty Cổ phần Sữa Việt Nam cho phù hợp với hình thức hoạt động của Công ty.
2004 : Mua thâu tóm Công ty Cổ phần sữa Sài Gòn. Tăng vốn điều lệ của Công ty lên
1,590 tỷ đồng.
2006 : Vinamilk niêm yết trên sàn HOSE vào19/01/2006, khi đó vốn của Tổng Công
ty Đầu tư và Kinh doanh Vốn Nhà nước có tỷ lệ nắm giữ là 50.01% vốn điều lệ của Công
ty..
2007 Mua cổ phần chi phối 55% của công ty Lam Sơn vào tháng 9 năm 2007. có trụ
sở tại khu công nghiệp Lễ Môn, Thanh Hóa.
Hiện nay : Mở rộng thị trường và xây dựng thêm các nhà máy sữa ở khắp cả nước
như nhà máy ở Lam Sơn ,Thanh Hóa v..v
Công ty sữa Vinamilk ngày nay được đánh giá là top 3 công ty cung cấp các sản
phẩm liên quan đến sữa lớn nhất Việt Nam .Để có được như ngày hôm nay Vinamilk phải
trải qua cả một quá trình phát triển từ lúc mới hình thành đến ngày hôm nay. Sơ lược lịch
sử hình thành như sau:
1976 : Tiền thân là Công ty Sữa, Café Miền Nam, trực thuộc Tổng Công ty Thực
Phẩm với sáu đơn vị trực thuộc là: Nhà máy sửa Thống Nhất, nhà máy sửa Trường Thọ,
nhà máy sửa DIELAC, nhà máy Coffee Biên Hòa, nhà máy bột Bích Chi và Lubico.
6
Phân tích tình hình tài chính công ty sữa Việt Nam_Vinamilk
1978 : Công ty được chuyển cho Bộ Công Nghiệp thực phẩm quản lý và Công ty
được đổi tên thành Xí Nghiệp Liên hợp Sữa Café và Bánh Kẹo I.
1988 : Lần đầu tiên giới thiệu sản phẩm sữa bột và bột dinh dưỡng trẻ em tại Việt
Nam.
1992 : Xí Nghiệp Liên hợp Sữa Café và Bánh Kẹo I được chính thức đổi tên thành
Công ty Sữa Việt Nam và thuộc sự quản lý trực tiếp của Bộ Công Nhiệp Nhẹ. Công ty bắt
đầu tập trung vào sản xuất và gia công các sản phẩm sữa.
1996 : Liên doanh với Công ty Cổ phần Đông lạnh Quy Nhơn để thành lập Xí Nghiệp
Liên Doanh Sữa Bình Định. Liên doanh này tạo điều kiện cho Công ty thâm nhập thành
công vào thị trường Miền Trung Việt Nam.
2000 Nhà máy sữa Cần Thơ được xây dựng tại Khu Công Nghiệp Trà Nóc, Thành
phố Cần Thơ, nhằm mục đích đáp ứng nhu cầu tốt hơn của người tiêu dùng tại đồng bằng
sông Cửu Long. Cũng trong thời gian này, Công ty cũng xây dựng Xí Nghiệp Kho Vận có
địa chỉ tọa lạc tại : 32 Đặng Văn Bi, Thành phố Hồ Chí Minh.
2003 : Chính thức chuyển đổi thành Công ty cổ phần vào 12/2003 và đổi tên thành
Công ty Cổ phần Sữa Việt Nam cho phù hợp với hình thức hoạt động của Công ty.
2004 : Mua thâu tóm Công ty Cổ phần sữa Sài Gòn. Tăng vốn điều lệ của Công ty lên
1,590 tỷ đồng.
2006 : Vinamilk niêm yết trên sàn HOSE vào19/01/2006, khi đó vốn của Tổng Công
ty Đầu tư và Kinh doanh Vốn Nhà nước có tỷ lệ nắm giữ là 50.01% vốn điều lệ của Công
ty..
2007 Mua cổ phần chi phối 55% của công ty Lam Sơn vào tháng 9 năm 2007. có trụ
sở tại khu công nghiệp Lễ Môn, Thanh Hóa.
Hiện nay : Mở rộng thị trường và xây dựng thêm các nhà máy sữa ở khắp cả nước
như nhà máy ở Lam Sơn ,Thanh Hóa v..v
7
Phân tích tình hình tài chính công ty sữa Việt Nam_Vinamilk
1.3 Chức năng, nhiệm vụ của Công ty
1.3.1 Chức năng
Những hoạt động chính tạo ra doanh thu và lợi nhuận của Công ty như sau:
Chế biến, sản xuất và kinh doanh bánh, sữa đậu nành, sữa tươi, nước giải
khát, sữa hộp, sữa bột, bột dinh dưỡng và các sản phẩm từ sữa khác;
Chăn nuôi: chăn nuôi bò sữa, cung cấp giống vật nuôi và kỹ thuật nuôi; các
hoạt động trồng trọt;
Cho thuê bất động sản;
Cung cấp các dịch vụ phòng khám đa khoa;
Trong đó, hoạt động chăn nuôi nhằm mục đích chính là cung cấp sữa tươi
nguyên liệu đầu vào cho sản xuất các sản phẩm từ sữa của Công ty.
Các sản phẩm chủ yếu của Công ty như sau:
»Sản phẩm sữa: chiếm trên 95% tổng doanh số của Công ty.
Bao gồm các ngành hàng:
Sữa bột và bột dinh dưỡng
Sữa đặc
Sữa nước: sữa tươi thanh trùng, sữa tươi tiệt trùng, sữa tiệt trùng, sữa chua
uống
Sữa chua ăn
Các sản phẩm từ sữa khác: kem, phô mai
» Sản phẩm nước giải khát: đóng góp dưới 5% tổng doanh thu của Công ty.
Các sản phẩm chính bao gồm:
Sữa đậu nành
Nước ép trái cây các loại: táo, cam, nho,…
Trà các loại: trà xanh nha đam, trà nấm Linh Chi và trà artiso.
8
Phân tích tình hình tài chính công ty sữa Việt Nam_Vinamilk
Nước giải khát: nước uống đóng chai, chanh muối, nước mơ ngâm,…
1.3.2 Nhiệm vụ
Nhiệm vụ của Công ty là tối đa hóa giá trị của cổ đông và theo đuổi chiến lược
phát triển kinh doanh dựa trên những yếu tố chủ lực sau:
Củng cố, xây dựng và phát triển một hệ thống các thương hiệu cực mạnh
đáp ứng tốt nhất các nhu cầu và tâm lý tiêu dùng của người tiêu dùng Việt
Nam.
Phát triển thương hiệu Vinamilk thành thương hiệu dinh dưỡng có uy tín
khoa học và đáng tin cậy nhất với mọi người dân Việt Nam thông qua chiến
lược áp dụng nghiên cứu khoa học về nhu cầu dinh dưỡng đặc thù của người
Việt Nam để phát triển ra những dòng sản phẩm tối ưu nhất cho người tiêu
dùng Việt Nam.
Đầu tư mở rộng sản xuất kinh doanh qua thị trường của các mặt hàng nước
giải khát tốt cho sức khỏe của người tiêu dùng thông qua thương hiệu chủ lực
VFresh nhằm đáp ứng xu hướng tiêu dùng tăng nhanh đối với các mặt hàng
nước giải khát đến từ thiên nhiên và tốt cho sức khỏe con người.
Củng cố hệ thống và chất lượng phân phối nhằm giành thêm thị phần tại các
thị trường mà Vinamilk có thị phần chưa cao, đặc biệt là tại các vùng nông
thôn và các đô thị nhỏ.
Khai thác sức mạnh và uy tín của thương hiệu Vinamilk là một thương hiệu
dinh dưỡng có “uy tín khoa học và đáng tin cậy nhất của người Việt Nam” để
chiếm lĩnh ít nhất là 35% thị phần của thị trường sữa bột trong vòng 2 năm tới.
Phát triển toàn diện danh mục các sản phẩm sữa và từ sữa nhằm hướng tới
một lượng khách hàng tiêu thụ rộng lớn, đồng thời mở rộng sang các sản phẩm
giá trị cộng thêm có giá bán cao nhằm nâng cao tỷ suất lợi nhuận chung của
toàn Công ty.
9
Phân tích tình hình tài chính công ty sữa Việt Nam_Vinamilk
Tiếp tục nâng cao năng luc quản lý hệ thống cung cấp.
Tiếp tục mở rộng và phát triển hệ thống phân phối chủ động, vững mạnh và
hiệu quả.
Phát triển nguồn nguyên liệu để đảm bảo nguồn cung sữa tươi ổn định, chất
lượng cao với giá cạnh tranh và đáng tin cậy.
1.4 Đặc điểm tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty
1.4.1 Cơ cấu tổ chức
Cơ cấu tổ chức gồm 17 đơn vị trực thuộc và 1 Văn phòng. Tổng số CBCNV 4.500 người
10
Phân tích tình hình tài chính công ty sữa Việt Nam_Vinamilk
11
Công ty cổ phần sữa Việt Nam
Văn phòng công ty
Chi nhánh HÀ NỘI Chi nhánh ĐÀ NẴNG Chi nhánh CẦN THƠ
Nhà máy sữa Việt Nam
Nhà máy sữa bột Việt Nam
Nhà máy sữa Trường Thọ
Nhà máy sữa DIELAC
Nhà máy sữa Thống nhất
Nhà máy sữa Bình Định
Nhà máy sữa Đà Nẵng
Nhà máy sữa Nghệ An
Nhà máy sữa Sài Gòn
Nhà máy sữa Cần Thơ
Nhà máy nước Giải khát
Nhà máy Tiên Sơn
Xí nghiệp kho vận HCM
Xí nghiệp kho vận Hà Nội
Phân tích tình hình tài chính công ty sữa Việt Nam_Vinamilk
1.4.2 Bộ máy quản lý
Đại hội đồng cổ đông
Là cơ quan có thẩm quyền cao nhất quyết định mọi vấn đề quan trọng của Công ty
theo Luật doanh nghiệp và Điều lệ công ty.ĐHĐCĐ là cơ quan thông qua chủ trương
chính sách đầu tư dài hạn trong việc phát triển công ty,quyết định cơ cấu vốn,bầu ra cơ
quan quản lý và điều hành sản xuất kinh doanh của Công ty.
Hội đồng quản trị
Là cơ quan quản lý Công ty có toàn quyền nhân danh Công ty để quyết định mọi vấn
đề liên quan đến mục đích quyền lợi của công ty, trừ những vấn đề thuộc ĐHĐCĐ quyết
định.
Định hướng các chính sách tồn tại và phát triển để thực hiện các quyết định của
ĐHĐCĐ thông qua việc hoạch định chính sách,ra nghi quyết hành đọng cho từng thời
điểm phù hợp với tình hình sản xuất kinh doanh của Công ty.
Ban kiểm soát
Do ĐHĐCĐ bầu, thay mặt cổ đông kiểm soát mọi hoạt động kinh doanh, quản trị và
điều hành của Công ty.
Tổng giám đốc
Do hội đồng quản trị bổ nhiệm, bãi nhiệm, là người đại diện theo pháp luật của Công
ty, chịu trách nhiệm trước HĐQT, quyết định tất cả các vấn đề liên quan đến hoạt động
hàng ngày của Công ty.
12
Phân tích tình hình tài chính công ty sữa Việt Nam_Vinamilk
1.5 Tình hình tổ chức công tác kế toán của Công ty
1.5.1 Cơ sở của việc soạn lập các báo cáo tài chính riêng
Công ty áp dụng Chế độ kế toán Việt Nam, ban hành theo Quyết định
số15/2006/QĐ-BTC ngày 20/03/2006, Hệ thống Chuẩn mực Kế toán Việt Nam và
các quy định về sửa đổi, bổ sung có liên quan do Bộ Tài chính ban hành.
1.5.2 Năm tài chính
Năm tài chính của Công ty bắt đầu từ ngày 1 tháng 1 đến ngày 31 tháng 12.
1.5.3 Sử dụng các ước tính kế toán
Việc soạn lập báo cáo tài chính phù hợp với các Chuẩn mực Kế toán Việt Nam đòi
hỏi Ban Điều hành phải đưa ra các ước tính và giả thiết có ảnh hưởng đến các số
liệu về tài sản, nợ phải trả và việc trình bày các tài sản và nợ tiềm tàng tại ngày lập
các báo cáo tài chính cũng như các khoản doanh thu, chi phí cho niên độ đang báo
cáo. Mặc dù các ước tính kế toán được lập bằng tất cả sự hiểu biết của Ban Điều
hành, số thực tế phát sinh có thể khác với các ước tính.
1.5.4 Đơn vị tiền tệ sử dụng trong kế toán
Đơn vị tiền tệ sử dụng trong kế toán là tiền đồng Việt Nam và được trình bày trên
báo cáo tài chính theo đồng Việt Nam.
1.5.5 Hệ thống và hình thức sổ kế toán áp dụng
Công ty sử dụng hình thức chứng từ ghi sổ để ghi sổ các nghiệp vụ kinh tế phát
sinh.
15
Phân tích tình hình tài chính công ty sữa Việt Nam_Vinamilk
2. Phân tích tình hình tài chính của doanh nghiệp
2.1 Phân tích cơ cấu và biến động của tài sản
2.1.1 Phân tích cơ cấu tài sản
Đơn vị tính:đồng
Bảng 1-Phân tích cơ cấu tài sản giai đoạn năm 20112013
16
Phân tích tình hình tài chính công ty sữa Việt Nam_Vinamilk
Dựa vào bảng số liệu phân tích trên,nhìn chung tổng tài sản của doanh nghiệp có
xu hướng tăng qua 3 năm trong đó là do sự tăng lên của cả tài sản ngắn hạn cũng như dài
hạn.
Năm 2011, tổng tài sản của doanh nghiệp là hơn 15564 tỷ đồng. Qua năm 2012,
công ty tiếp tục đầu tư sản xuất kinh doanh làm tổng tài sản tăng lên mức hơn 19782 tỷ
đồng. Năm 2013, chỉ tiêu này vượt qua mốc 21882 tỷ.
Nhìn chung, cơ cấu tài sản ngắn hạn và cơ cấu tài sản dài hạn có sự biến động nhẹ
qua 3 năm. Nhưng ta thấy tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp qua 3 năm đều chiếm tỷ
trọng lớn trên 50%. Đồng thời tài sản cố định qua các năm đều có sự gia tăng cho thấy
công ty không ngừng mở rộng quy mô sản xuất, đầu tư thêm máy móc thiết bị.
Tài sản ngắn hạn
Năm 2011, tài sản ngắn hạn chiếm gần 60% trong tổng tài sản. Trong tài sản
ngắn hạn thì tiền và tương đương tiền chiếm 19,93%, các khoản phải thu chiếm
13,67% và hàng tồn kho chiếm tỷ trọng cao nhất là 20,47% so với tổng tài sản.
17
Năm 2011 Năm 2012 Năm 20130%
10%
20%
30%
40%
50%
60%
70%
80%
90%
100%
tài sản dài hạntài sản ngắn hạn
Biểu đồ 1:Cơ cấu tài sản ngắn hạn và tài sản dài hạn qua 3 năm
Phân tích tình hình tài chính công ty sữa Việt Nam_Vinamilk
Đến năm 2012, tỷ trọng của tài sản ngắn hạn so với tổng tài sản có giảm nhưng
giảm không nhiều(55,39%). Sự sụt giảm này chủ yếu là do các khoản mục như tiền và
tương đương tiền, các khoản phải thu ngắn hạn và hàng tồn kho đều giảm mạnh trong
năm này. Nhưng thay vào đó là sự tăng lên của các khoản đầu tư ngắn hạn nên đã làm
cho tài sản ngắn hạn không có sự biến động lớn về tỷ trọng.
Bước qua năm 2013, tỷ trọng của tài sản ngắn hạn trong tổng tài sản có sự tăng
nhẹ chủ yếu là do sự tăng lên của tiền và tương đương tiền. Xét về khả năng thanh
toán nợ ngắn hạn thì đây là một dấu hiệu tốt vì đây là khoản mục có tính thanh khoản
cao nhất. Nhưng nếu xét đến hiệu quả sử dụng vốn thì đây lại là một dấu hiệu xấu vì
điều này cho thấy công ty đang ứ động vốn làm giảm khả năng sinh lời cho công ty.
Tài sản dài hạn
Cùng với sự biến động của tài sản ngắn hạn là sự biến động của tài sản dài hạn.
Trong tài sản dài hạn thì tài sản cố định luôn chiếm tỷ trọng cao.
Năm 2011, tỷ trọng của tài sản dài hạn so với tổng tài sản là hơn 40% trong đó
tài sản cố định chiếm tỷ trọng gần 30%, các khoản đầu tư dài hạn chiếm gần 10%,các
khoản mục còn lại chiếm tỷ trọng rất nhỏ.
Năm 2012, tài sản dài hạn chiếm tỷ trọng 44,61% trong tổng tài sản của công
ty. Trong đó, tài sản cố định vẫn tiếp tục chiếm tỷ trọng cao nhất trong tài sản dài hạn.
Năm 2013, tỷ trọng của tài sản dài hạn trong tổng tài sản lại giảm xuống mức
43,26%. Sự giảm sút này chủ yếu cũng do sự giảm sút của tài sản cố định. Tuy vậy tài
sản cố định vẫn chiếm tỷ trọng lớn trong tổng tài sản của công ty.
2.1.2 Phân tích biến động của tài sảnĐơn vị tính: đồng
Bảng 2: Sự biến động của tài sản giai đoạn 2011-2013
18
Phân tích tình hình tài chính công ty sữa Việt Nam_Vinamilk
Giai đoạn 2011-2012
Trong năm 2012, tổng tài sản của doanh nghiệp đã tăng hơn 4200 tỷ đồng tương
ứng với tốc độ tăng là 27,1% so với năm 2011. Sự gia tăng này là do sự tăng lên của tài
sản ngắn hạn cũng như tài sản dài hạn.
Tài sản ngắn hạn tăng hơn 1650 tỷ đồng tương ứng với tốc độ tăng là 18,09% cùng
với sự tăng lên của tài sản ngắn hạn là tài sản dài hạn, chỉ tiêu này cũng tăng hơn 2800 tỷ
đồng tương ứng với tốc độ tăng là 62,91% .
Tài sản ngắn hạn
Sự tăng lên của tài sản ngắn hạn chủ yếu do sự tăng lên của các khoản đầu tư
ngắn hạn cụ thể là tăng hơn 3100 tỷ tương ứng với tốc độ tăng là 431,13%.
Năm 2012, tiền và các khoản tương đương tiền giảm 60.52% so với năm 2011
trong đó chủ yếu do sự giảm đi của khoản mục tương đương tiền,cụ thể là giảm 1930
tỷ đồng tương ứng với tốc độ giảm là 82,83%,khoản mục tiền tuy có tăng nhưng
không đủ bù đắp cho sự giảm sút của các khoản tương đương tiền.
Trong năm này, các khoản phải thu ngắn hạn và hàng tồn kho cũng tăng hơn
lần lượt là 5,26% và 5,36%. Đây cũng là một trong những nguyên nhân khiến cho tiền
mặt doanh nghiệp không tăng lên nhiều.
Qua đó ta có thể thấy doanh nghiệp đã sử dụng tiền và tương đương
tiền để đầu tư tài chính ngắn hạn. Đây là một dấu hiệu tốt vì điều này làm tăng khả
năng sinh lời của tài sản của công ty.
Tài sản dài hạn
20
Phân tích tình hình tài chính công ty sữa Việt Nam_Vinamilk
Sự tăng lên của tài sản dài hạn chủ yếu do sự tăng lên của tài sản cố định. Năm
2012, tài sản cố định tăng hơn 2500 tỷ đồng tương ứng với tốc độ tăng là 62,91%. Có
sự tăng lên này là do trong kì, công ty đã đầu tư xây dựng nhà máy sữa Lam Sơn tại
Thanh Hóa đồng thời xây dựng thêm 5 trang trại, điều này đã làm cho tài sản cố định
của công ty tăng lên đáng kể.
Trong khi các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn tăng thì doanh nghiệp là giảm
các khoản đầu tư tài chính dài hạn hơn 368 tỷ đồng tương ứng với tốc độ giảm là
23,76% so với năm trước.
Qua đó, cho thấy doanh nghiệp đang không ngừng mở rộng quy mô.
Giai đoạn 2012-2013
Năm 2013, tốc độ tăng trưởng của tổng tài sản có sự giảm sút,chỉ tăng hơn 2100 tỷ
đồng tương ứng với tốc độ tăng 10,62% so với năm 2012. Nguyên nhân là do tài sản ngắn
hạn chỉ tăng 13,31% và tài sản dài hạn chỉ tăng 7.27% không đủ để duy trì đà tăng trưởng
như năm trước.
Tài sản ngắn hạn
Tài sản ngắn hạn tăng lên chủ yếu do sự tăng lên của tiền và tương đương tiền
trong đó tiền tăng hơn 525 tỷ đồng tương ứng tốc độ tăng là 63,7% và các khoản
tương đương tiền tăng 900 tỷ đồng tương ứng với tốc độ tăng là 225%.
Các khoản phải thu ngắn hạn có xu hướng tăng, năm 2013 tăng 9,43%
21
Phân tích tình hình tài chính công ty sữa Việt Nam_Vinamilk
Các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn cũng tăng nhưng tăng không đáng kể so
với tốc độ tăng của năm 2012.
Hàng tồn kho giảm hớn 340 tỷ đồng tương ứng với tốc độ giảm là 10,15%.
Điều này làm cho lượng tiền mặt của doanh nghiệp tăng lên đáng kể.
Qua những gì phân tích như ở trên, ta thấy trong năm 2013, chính
sách quản lý hàng tồn kho của doanh nghiệp có sự cải thiện nên giúp lượng hàng
tồn kho của doanh nghiệp giảm đi đáng kể. Đồng thời đang triển khai chính sách
bán chịu để thu hút các khách hàng mới khiến các khoản phải thu ngắn hạn tăng
lên. Tuy nhiên công ty cần có chính sách thu hồi nợ tốt để đảm bảo không bị chiếm
dụng vốn trong thời gian dài.
Tài sản dài hạn
Tài sản dài hạn tăng chủ yếu do sự tăng lên của tài sản cố định, các khoản đầu
tư tài chính dài hạn và tài sản dài hạn khác.
Tài sản cố định vẫn tăng nhưng không đáng kể so với năm 2012. Cụ thể là năm
2012,tài sản cố định của doanh nghiệp tăng 62,91% nhưng trong năm 2013 chỉ tăng
2,52%.Năm 2013, Vinamilk khánh thành 2 nhà máy sữa lớn hiện đại bậc nhất thế giới
tại tỉnh Bình Dương là Nhà máy sữa bột Việt Nam có vốn đầu tư 2.000 tỷ đồng, hoạt
động từ tháng 4/2013 và Nhà máy Sữa Việt Nam (chuyên sản xuất sữa nước) có vốn
đầu tư 2.400 tỷ đồng khánh thành vào tháng 9/2013.
Bất động sản đầu tư và tài sản ngắn hạn khác có sự tăng lên mạnh mẽ, lần lượt
là tăng 53,16% và 97,94%. Nhưng do 2 khoản mục này chiếm tỷ trọng nhỏ trong cơ
cấu tài sản dài hạn nên sự tăng lên này không tác động lớn đến sự biến động của tài
sản dài hạn.
22
Phân tích tình hình tài chính công ty sữa Việt Nam_Vinamilk
2.2 Phân tích cơ cấu và biến động của nguồn vốn
2.2.1Phân tích cơ cấu nguồn vốnBảng 3: Cơ cấu nguồn vốn qua 3 năm từ 2011-2013
Đơn vị tính: đồng
23
Phân tích tình hình tài chính công ty sữa Việt Nam_Vinamilk
Nhìn chung, qua 3 năm từ 2011-2013,vốn chủ sở hữu luôn chiếm tỷ trọng cao
trong tổng nguồn vốn, chiếm tỷ trọng xấp xỉ 80% trong cơ cấu nguồn vốn. Nợ phải trả
được công ty duy trì ở mức 20% qua 3 năm phân tích.
Năm 2011 Năm 2012 Năm 20130%
10%
20%
30%
40%
50%
60%
70%
80%
90%
100%
vốn chủ sở hữuNợ phải trả
Biểu đồ 2: Cơ cấu nguồn vốn giai đoạn 2011-2013
Nợ phải trả
Năm 2011, nợ phải trả chiếm 20,25% trong tổng nguồn vốn. Đây là một tỷ lệ
không cao, cho thấy doanh nghiệp ít huy động vốn từ bên ngoài. Nợ phải trả là nguồn
vốn có chi phí sử dụng thấp nhưng doanh nghiệp lại hạn chế sử dụng nguồn vốn này.
Đây sẽ là dấu hiệu tốt nếu xét đến khả năng tự chủ tài chính của doanh nghiệp nhưng
sẽ là điểm yếu kém nếu xét đến hiệu quả sử dụng vốn của công ty.Trong nợ phải trả,
nợ ngắn hạn chiếm tỷ trọng cao nhất. Trong nợ ngắn hạn, khoản mục chiếm tỷ trọng
cao nhất là phải trả người bán. Điều này nói lên doanh nghiệp đang chiếm dụng vốn từ
người bán. So với nợ dài hạn thì nợ ngắn hạn là nguồn có chi phí sử dụng vốn thấp
hơn nên ta thấy doanh nghiệp đã lựa chọn đúng đắn khi quyết định đi vay từ bên
ngoài.
25
Phân tích tình hình tài chính công ty sữa Việt Nam_Vinamilk
Năm 2012, tỷ trọng nợ phải trả trong tổng nguồn vốn đã tăng lên mức 22,18%.
Trong đó, tỷ trọng của nợ ngắn hạn tăng lên thành 21,88%. Đây cũng là lý do khiến tỷ
trọng nợ phải trả tăng lên trong cơ cấu nguồn vốn.Khoản mục phải trả người bán tiếp
tục chiếm tỷ trọng cao trong cơ cấu nợ ngắn hạn.Các khoản mục khác vẫn duy trì ở
mức dưới 2% so với tổng nguồn vốn.
Năm 2013,nợ phải trả của doanh nghiệp chiếm 20,56% trong cơ cấu nguồn
vốn. Cũng như các năm trước, cơ cấu của các khoản mục trong nợ phải trả không có
sự thay đổi nhiều.
Vốn chủ sở hữu
Năm 2011, vốn chủ sở hữu chiếm 79,75%. Trong đó, vốn đầu tư từ chủ sở hữu
chiếm tỷ trọng cao nhất, tiếp đến là lợi nhuận chưa phân phối. Cụ thể là vốn đầu tư từ
chủ sở hữu chiếm 35,73% và lợi nhuận chưa phân phối chiếm 26,42% trong tổng
nguồn vốn. Các khoản mục khác chiếm tỷ trọng không đáng kể trong tổng nguồn vốn.
Năm 2012 và năm 2013, vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp có cơ cấu như năm
2011. Vốn đầu tư từ chủ sở hữu và lợi nhuận chưa phân phối vẫn chiếm tỷ trọng cao
trong tổng nguồn vốn. Tuy có sự biến động về tỷ trọng của các khoản mục nhưng
không đáng kể.
26
Phân tích tình hình tài chính công ty sữa Việt Nam_Vinamilk
2.2.2 Phân tích biến động nguồn vốn
Bảng 4: Sự biến động của nguồn vốn giai đoạn 2011-2013
Đơn vị tính: đồng
Xét một cách tổng quát thì qua 3 năm phân tích ta thấy nợ phải trả cũng như vốn
chủ sở hữu đều có xu hướng tăng. Điều này cho thấy công ty đang có kế hoạch mở rộng
quy mô.
Giai đoạn 2011-2012
Nợ phải trả
27
Phân tích tình hình tài chính công ty sữa Việt Nam_Vinamilk
Tỷ trọng nợ phải trả trên tổng nguồn vốn duy trì khá ổn định qua các năm. Trong năm
2012, nợ phải trả có sự tăng lên hơn 1236 tỷ đồng tương ứng với tốc độ tăng là
39,21% so với năm 2011. Sự tăng lên này được giải thích chủ yếu do sự tăng lên của
nợ ngắn hạn.
Nợ ngắn hạn tăng hơn 1335 tỷ đồng tương ứng với tốc độ tăng là 39,21%. Trong
đó,phải trả người bán tăng gần 600 tỷ đồng tương ứng với tốc độ tăng là 29,72% và
các khoản phải trả, phải nộp ngắn hạn khác tăng hơn 604 tỷ đồng tương ứng với tốc độ
tăng là 1036,87%.
Nợ dài hạn giảm gần 100 tỷ tương ứng với tốc độ giảm là 62,58% chủ yếu là do sự
giảm của khoản phải trả dài hạn khác. Năm 2012, doanh nghiệp đã trả xong các khoản
phải trả dài hạn khác làm cho nợ dài hạn giảm mạnh.
Tuy nợ dài hạn có giảm nhưng do nợ dài hạn chiếm tỷ trọng không đáng kể trong tổng
nợ phải trả nên không thể bù đắp cho sự tăng lên của nợ ngắn hạn nên làm cho tổng nợ
phải trả của doanh nghiệp trong năm 2012 tăng lên.
Vốn chủ sở hữu
Chỉ tiêu này tăng hơn 2982 tỷ đồng tương ứng với tốc độ tăng là 24,03% so với năm
2011.
Vốn chủ sở hữu tăng chủ yếu do vốn đầu tư của chủ sở hữu tăng lên cụ thể là tăng hơn
2778 tỷ đồng tương ứng với tốc độ tăng là 49,96% và sự tăng lên của lợi nhuận sau
thuế chưa phân phối cụ thể tăng hơn 987 tỷ đồng tương ứng với tốc độ tăng là 24,02%.
Đặc biệt trong năm 2012, khoản mục quỹ đầu tư phát tiển có sự giảm mạnh,giảm hơn
814 tỷ đồng tương ứng với tốc độ giảm là 89,66%.
Giai đoạn 2012-2013
28
Phân tích tình hình tài chính công ty sữa Việt Nam_Vinamilk
Nợ phải trả
Nợ phải trả vẫn tiếp tục tăng lên nhưng không tăng mạnh như năm trước.
Trong năm 2013, nợ phải trả của doanh nghiệp tăng hơn 109 tỷ đồng tương ứng với
mức tăng là 2,51%. Sự tăng lên này chủ yếu vẫn do sự tăng lên của nợ ngắn hạn.
Nợ ngắn hạn tăng gần 100 tỷ đồng tương ứng với tốc độ tăng là 2,29% và nợ dài hạn
tăng hơn 10 tỷ đồng tương ứng với tốc độ tăng là 18,28%.Trong các khoản nợ ngắn
hạn,khoản phải trả người bán có sự giảm bất ngờ, cụ thể là giảm hơn 684 tỷ đồng
tương ứng với tốc độ giảm là 28,01%.
Thuế và các khoản phải nộp nhà nước trong năm này cũng tăng lên đáng kể,tăng hơn
123 tỷ đồng tương ứng với tốc độ tăng là 37,29%.
Các khoản phải trả dài hạn khác vẫn tiếp tục tăng nhưng không còn tăng mạnh như
năm trước, cụ thể là năm nay tăng hơn 592 tỷ đồng ứng với tốc độ tăng là 89,46% đã
giảm nhiều so với năm trước có tốc độ tăng là 1036,87%.
Vốn chủ sở hữu
Vốn chủ sở hữu có xu hướng tăng qua các năm. Năm 2013,VCSH tăng hơn 1990 tỷ
đồng ứng với tốc độ tăng là 12,93%.Tuy nhiên tốc độ tăng này không bằng giai đoạn
năm 2011-2012.
Trong năm này, chủ sở hữu không đầu tư thêm,sự tăng lên của VCSH là do sự tăng
lên của lợi nhuận sau thuế chưa phân phối(tăng 17,43%) và sự tăng lên bất ngờ của
quỹ đầu tư phát triển cụ thể là tăng hơn 856 tỷ đồng tương ứng với tốc độ tăng là
912,09%.
Sự tăng lên của nguồn vốn qua các năm cho thấy doanh nghiệp đang có ý
định đầu tư mở rộng quy mô sản xuất, kinh doanh hoặc đầu tư chiều sâu của doanh
nghiệp trong tương lai.
29
Phân tích tình hình tài chính công ty sữa Việt Nam_Vinamilk
2.3 Phân tích báo cáo kết quả kinh doanh.Bảng 5: Sự biến động báo cáo kết quả kinh doanh giai đoạn 2011-2013
Đơn vị tính: đồng
31
Phân tích tình hình tài chính công ty sữa Việt Nam_Vinamilk
2.3.1 Phân tích biến động của doanh thu
Tổng doanh thu của công ty bao gồm: Doanh thu thuần từ bán hàng và cung cấp
dịch vụ (DT BH và CCDV), doanh thu từ hoạt động tài chính (DT tài chính) và thu nhập
khác, ta tiến hành phân tích cụ thể để hiểu rõ thêm về tình hình doanh thu của công ty.
Bảng 6: Sự biến động của doanh thu giai đoạn 2011-2013
Đơn vị tính: đồng
Năm 2011
Năm 2012
Năm 2013
.000
5000000000000.000
10000000000000.000
15000000000000.000
20000000000000.000
25000000000000.000
30000000000000.000
35000000000000.000
Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ Doanh thu hoạt động tài chínhThu nhập khác
Biểu đồ 3: Biến động doanh thu giai đoạn 2011-2013
32
Phân tích tình hình tài chính công ty sữa Việt Nam_Vinamilk
Qua bảng phân tích trên ta thấy, tổng doanh thu của doanh nghiệp có xu hướng tăng
qua 3 năm.
Năm 2011, tổng doanh thu của doanh nghiệp là hơn 22863 tỷ đồng trong đó nguồn
doanh thu chủ yếu là doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ (hơn 21821 tỷ
đồng) còn doanh thu hoạt động tài chính là hơn 679 tỷ đồng và thu nhập khác là hơn 362
tỷ đồng.
Năm 2012, tổng doanh thu mà công ty đạt được trong kỳ là hơn 27732 tỷ đồng. Đây
là một thành tích đáng khen của doanh nghiệp trong bối cảnh nền kinh tế khó khăn chung
do ảnh hưởng từ cuộc khủng hoảng kinh tế năm 2008. Vẫn như năm 2011, doanh thu
thuần vẫn chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng doanh thu và đạt mốc 26797 tỷ đồng. Thu
nhập khác cũng có xu hướng tăng và đạt mức hơn 461 tỷ đồng. Nếu trong năm 2012,
doanh thu thuần từ BH và CCDV và thu nhập khác tăng thì doanh thu từ hoạt động tài
chính lại giảm xuống mức là 473 tỷ đồng.
Năm 2013, tổng doanh thu của doanh nghiệp đạt được là hơn 31988 tỷ đồng trong
đó doanh thu từ BH và CCDV là hơn 31126 tỷ đồng. Doanh thu từ hoạt động tài chính và
thu nhập khác đạt được hơn 861 tỷ đồng.
Giai đoạn 2011-2012
Từ bảng 5 và bảng 6, ta thấy so với năm 2011 tổng doanh thu tăng hơn 4869 tỷ đồng
tương ứng với tốc độ tăng là 21,3%. Sự tăng lên của tổng doanh thu chủ yếu là do sự tăng
lên của doanh thu thuần từ BH và CCDV.
Doanh thu thuần từ BH và CCDV tăng hơn 4975 tỷ đồng tương ứng với tốc độ
tăng là 22,8%. Sự tăng lên của doanh thu thuần được giải thích vì doanh thu từ bán
hàng và cung cấp dịch vụ tăng từ hơn 22264 tỷ đồng trong năm 2011 lên hơn
27337 tỷ đồng trong năm 2012 tương ứng tăng 22,78%.Trong giai đoạn này, doanh
nghiệp có phát sinh những khoản làm giảm trừ doanh thu. So với năm 2011 thì
33
Phân tích tình hình tài chính công ty sữa Việt Nam_Vinamilk
trong năm 2012,các khoản làm giảm trừ doanh thu tăng hơn 96 tỷ đồng tương ứng
với tốc độ tăng là 21,89%. Tuy nhiên,các khoản làm giảm trừ doanh thu này rất
nhỏ so với doanh thu BH và CCDV nên điều này không tác động lớn đến sự tăng
lên của doanh thu thuần.
Trong năm 2012, doanh thu từ hoạt động tài chính giảm hơn 205 tỷ đồng tương
ứng với tốc độ giảm là 30,27% so với năm 2011. Sự giảm sút này là do trong năm
2012, tỷ giá hối đoái có sự biến động lớn làm khoản lãi do chênh lệch tỷ giá giảm.
Thu nhập khác đã tăng hơn 99 tỷ đồng tương ứng với mức tăng là 27,36% so với
năm 2011. Sự tăng lên này có thể giải thích do trong kì doanh nghiệp tăng các
khoản thu từ thanh lý tài sản.
Giai đoạn 2012-2013
Năm 2013, tổng doanh thu của công ty tăng hơn 4255 tỷ đồng tương ứng với tốc độ
tăng là 15,35% so với năm 2012. Trong giai đoạn này, sự tăng lên của tổng doanh thu vẫn
chủ yếu do sự tăng lên của doanh thu thuần từ BH và CCDV.Tuy nhiên,doanh nghiệp đã
không duy trì được tốc độ tăng như giai đoạn trước. Đây là một vấn đề mà doanh nghiệp
cần nghiên cứu để tìm hiểu nguyên nhân và tìm ra giải pháp.
Doanh thu thuần từ BH và CCDV tăng hơn 4329 tỷ đồng tương ứng với tốc độ
tăng là 16,16%. Cũng như giai đoạn trước, sự tăng lên của chỉ tiêu này được giải
thích là do sự tăng lên của doanh thu từ BH và CCDV. So với năm 2012, doanh
thu từ BH và CCDV tăng hơn 4426 tỷ đồng tương ứng với tốc độ tăng là 16,19%.
Trong kì, các khoản giảm trừ doanh thu cũng có xu hướng tăng nhưng sự tăng lên
của chỉ tiêu này không tác động lớn đến doanh thu thuần. Tuy doanh thu thuần đều
có xu hướng tăng qua 3 năm nhưng trong giai đoạn 2012-2013, tốc độ tăng của chỉ
tiêu này đã giảm đáng kể so với giai đoạn 2011-2012. Doanh nghiệp cần chú ý
thêm về vấn đề này.
34
Phân tích tình hình tài chính công ty sữa Việt Nam_Vinamilk
Nếu trong năm 2012, doanh thu từ hoạt động tài chính giảm so với năm 2011 thì
trong năm 2013 chỉ tiêu này đã tăng trở lại. Cụ thể là tăng hơn 32 tỷ đồng tương
ứng tốc độ tăng là 6,79%. Tuy chỉ tiêu này tăng lên không nhiều nhưng đây vẫn là
một dấu hiệu tốt cho doanh nghiệp.
Trong năm 2013, thu nhập khác đã giảm hơn 106 tỷ đồng tương ứng với mức giảm
là 22,98%. Nếu sự giảm sút này là do sự giảm sút nguồn thu từ thanh lý tài sản thì
đây chưa chắc là một dấu hiệu xấu vì điều này thể hiện doanh nghiệp đã quản lý tài
sản rất tốt.
2.3.2 Phân tích biến động của chi phí
Bảng 7: Biến động của chi phí giai đoạn 2011-2013
Đơn vị tính: đồng
Tổng chi phí của công ty bao gồm các khoản chi phí sau: các khoản giảm trừ DT,
giá vốn hàng bán (Giá vốn HB), chi phí bán hàng (CP bán hàng), chi phí quản lý doanh
nghiệp (CP QL DN), chi phí tài chính (CP tài chính) và 1 số chi phí khác (CP khác).
35
Phân tích tình hình tài chính công ty sữa Việt Nam_Vinamilk
Biểu đồ 4: Biến
động của chi phí
giai đoạn năm
2011-2013
Qua biểu đồ
trên ta thấy giá vốn
hàng bán chiếm tỷ
trọng chủ yếu
trong tổng chi phí,
tiếp đến là chi phí
bán hàng. Chi phí khác có tỷ trọng nhỏ nhất trong tổng tài sản.
Qua phân tích ta thấy, các khoản chi phí đều có xu hướng tăng qua 3 năm ngoại trừ
chi phí tài chính và chi phí khác. Tuy nhiên, 2 khoản mục này chiếm tỷ trọng nhỏ trong
tổng chi phí nên điều này không giúp doanh nghiệp tiết kiệm được nhiều.
Giai đoạn 2011-2012
Trong năm 2011, tổng chi phí của doanh nghiệp là hơn 17930 tỷ đồng. Đến năm
2012, chỉ tiêu này đã tăng lên mức hơn 20845 tỷ đồng, so với năm 2011 thì đã tăng hơn
2914 tỷ đồng tương ứng với tốc độ tăng là 16,25%.Sự tăng lên này được giải thích là do:
So với năm 2011, giá vốn hàng bán có sự tăng lên trong năm 2012, cụ thể là tăng
hơn 2474 tỷ tương ứng với tốc độ tăng là 16,21%. Đây là lý do chính khiến tổng
chi phí tăng lên. Việc gia tăng giá vốn trong hoàn cảnh công ty muốn mở rộng thị
trường tiêu thụ là điều hoàn toàn hợp lý.
Chi phí tài chính trong năm 2012 đạt mức là hơn 99 tỷ đồng và đã giảm hơn 232 tỷ
đồng tương ứng với tốc độ giảm là 70,1% so với năm 2011(hơn 332 tỷ đồng). Việc
36
Giá vố
n hàng b
án
Chi phí tà
i chính
Chi phí b
án hàn
g
Chi phí q
uản lý
doanh ngh
iệp
Chi phí k
hác
Tổng c
hi phí
.000
5000000000000.000
10000000000000.000
15000000000000.000
20000000000000.000
25000000000000.000
30000000000000.000
Năm 2011 Số tiềnNăm 2012 Số tiềnNăm 2013 Số tiền
Phân tích tình hình tài chính công ty sữa Việt Nam_Vinamilk
sụt giảm này giúp doanh nghiệp tiết kiệm được một khoản chi phí không ít nhưng
đây là dấu hiệu tốt hay xấu thì doanh nghiệp cần đi sâu tìm hiểu nguyên nhân để có
chính sách đúng đắn.
Chi phí bán hàng trong năm 2012 đã tăng hơn 533 tỷ đồng tương ứng với tốc độ
tăng là 29,47% so với năm 2011. Việc tăng chi phí bán hàng nhằm mục đích đẩy
mạnh doanh số tiêu thụ làm tăng doanh thu thì đây là điều khá hợp lý.
Chi phí quản lý doanh nghiệp là 484 tỷ đồng trong năm 2012. Chỉ tiêu này đã tăng
hơn 50 tỷ đồng tương ứng với tốc độ tăng là 11,52% so với năm 2011. Việc tăng
lên của doanh thu kéo theo việc tăng lên của chi phí là điều tất nhiên nên doanh
nghiệp không cần lo lắng về sự biến động này.
Trong năm 2012, chi phí khác của doanh nghiệp tăng lên đáng kể. Cụ thể là tăng
hơn 88 tỷ đồng tương ứng với mức tăng là 104,29% so với năm 2011. Điều này
được giải thích như sự tăng lên của thu nhập khác. Vì khi thanh lý tài sản sẽ làm
cho thu nhập lẫn chi phí khác tăng lên.
Giai đoạn 2012-2013
Trong năm 2013, tổng chi phí của doanh nghiệp tăng lên đạt mức hơn 24041 tỷ
đồng. So với năm 2012 thì chỉ tiêu này đã tăng hơn 3196 tỷ đồng tương ứng với mức tăng
là 15,33%. Sự biến động của tổng chi phí trong năm này chủ yếu vẫn là do sự biến động
của giá vốn hàng bán.
Giá vốn hàng bán trong năm 2013 đạt mốc là 20013 tỷ đồng, tăng hơn 2271 tỷ
đồng tương ứng với tốc độ tăng là 12,81% so với năm 2012. Nguyên nhân của sự
gia tăng này là do trong kỳ doanh nghiệp đã đẩy mạnh doanh số bán hàng, làm cho
số lượng hàng hóa tiêu thụ nhiều hơn dẫn đến sự tăng lên của giá vốn hàng bán.
37
Phân tích tình hình tài chính công ty sữa Việt Nam_Vinamilk
Chi phí tài chính trong giai đoạn này có sự giảm nhẹ hơn so với giai đoạn trước.
Cụ thể là trong giai đoạn này, chi phí tài chính chỉ giảm hơn 9 tỷ đồng tương ứng
với tốc độ giảm là 9,79% so với năm 2012. Trước hết, việc giảm sút của chi phí
giúp cho lợi nhuận trong kì tăng lên đồng thời thể hiện chính sách quản lý của
doanh nghiệp tốt khi đã tiết kiệm được chi phí.
Chi phí bán hàng của doanh nghiệp trong năm 2013 tăng hơn 930 tỷ đồng tương
ứng với tốc độ tăng là 39,67% so với năm 2012. Việc tốc độ tăng của chi phí bán
hàng trong giai đoạn này lớn hơn tốc độ tăng trong giai đoạn trước. Ta thấy doanh
thu BH và CCDV trong giai đoạn 2012-2013 có tốc độ tăng nhỏ hơn tốc độ tăng
của chỉ tiêu này trong giai đoạn 2011-2012 nhưng chi phí bán hàng lại có tốc độ
tăng trong giai đoạn này lớn hơn tốc độ tăng ở giai đoạn trước. Đây là một vấn đề
khiến doanh nghiệp cần phải suy nghĩ.
Chi phí quản lý doanh nghiệp tiếp tục tăng trong năm 2013 với mức tăng là hơn 79
tỷ đồng tương ứng với tốc độ tăng là 16,47%. Tốc độ tăng của chi phí quản lý
doanh nghiệp trong giai đoạn này cho thấy doanh nghiệp đã quản lý chi phí chưa
tốt.
Trong năm 2013, chi phí khác của doanh nghiệp đã giảm hơn 76 tỷ đồng tương
ứng với tốc độ giảm là 43,74%. Chi phí này giảm là một dấu hiệu tốt. Điều đó nói
lên việc công ty đã quản lý khoản mục chi phí này tốt.
38
Phân tích tình hình tài chính công ty sữa Việt Nam_Vinamilk
2.3.3 Phân tích biến động của lợi nhuận
Bảng 8: Biến động của lợi nhuận giai đoạn năm 2011-2013
Đơn vị tính: đồng
Nhìn chung, lợi nhuận của công ty có xu hướng tăng qua các năm. Có được kết quả này là xét về tốc độ cũng như giá
trị của khoản mục doanh thu luôn lớn hơn khoản mục chi phí(như phân tích ở phần trên) kéo theo sự tăng lên của lợi nhuận
trong giai đoạn 2011-2013.
Đây là một dấu hiệu đáng mừng của doanh nghiệp, điều này giúp thu hút sự chú ý của các nhà đầu tư từ bên ngoài
đồng thời làm yên lòng các cổ đông của công ty.
39
Phân tích tình hình tài chính công ty sữa Việt Nam_Vinamilk
Biểu đồ 5: Biến động của lợi nhuận giai đoạn 2011-2013
Giai đoạn 2011-2012
Lợi nhuận gộp về BH và CCDV tăng đều qua các năm. Trong năm 2012, chỉ tiêu
này tăng hơn 2501 tỷ đồng tương ứng với tốc độ tăng là 38,17%. Việc tăng lên của
chỉ tiêu này là do trong kỳ, giá trị cũng như tốc độ tăng của doanh thu thuần lớn
hơn của giá vốn hàng bán. Lợi nhuận gộp tăng lên cho thấy doanh nghiệp đang
hoạt động rất tốt, làm ăn có lời.
Cùng với sự tăng lên của lợi nhuận gộp là sự tăng lên của lợi nhuận thuần từ hoạt
động kinh doanh. Năm 2012, lợi nhuận thuần tăng hơn 1944 tỷ đồng tương ứng với
tốc độ tăng là 16,5% so với năm 2011. Nguyên nhân của sự tăng lên này là do tốc
độ tăng của doanh thu lớn hơn tốc độ tăng của chi phí, mặc khác giá trị tăng lên
của doanh thu cũng lớn hơn giá trị tăng lên của chi phí nên đã làm cho lợi nhuận
thuần tăng.
40
.0002000000000000.0004000000000000.0006000000000000.0008000000000000.000
10000000000000.00012000000000000.000
Năm 2011Năm 2012Năm 2013
Phân tích tình hình tài chính công ty sữa Việt Nam_Vinamilk
Lợi nhuận khác của doanh nghiệp cũng có xu hướng tăng. Cụ thể là trong năm
2012, chỉ tiêu này đã tăng hơn 10 tỷ đồng tương ứng với tốc độ tăng là 3,69%.
Nguyên nhân là do giá trị tăng lên của thu nhập khác lớn hơn giá trị tăng lên của
chi phí khác. Điều này dẫn đến lợi nhuận khác của doanh nghiệp cũng tăng.
Việc tăng lên của lợi nhuận thần và lợi nhuận khác kéo theo sự tăng lên của tổng
lợi nhuận trước thuế.Cụ thể là chỉ tiêu này đã tăng hơn 1954 tỷ đồng tương ứng với
tốc độ tăng là 39,63% so với năm 2011. Lợi nhuận trước thuế của doanh nghiệp
tăng lên dẫn đến lợi nhuận sau thuế của doanh nghiệp cũng tăng.
Lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp tăng lên hơn 1578 tỷ đồng tương ứng
với tốc độ tăng là 38,12% so với năm 2011. Đây là một dấu hiệu tốt chứng tỏ
doanh nghiệp đang hoạt động ổn định và có hiệu quả.
Giai đoạn 2012-2013
Trong giai đoạn này, tốc độ tăng của các chỉ tiêu đều thấp hơn so với giai đoạn trước.
Trong năm 2013, lợi nhuận gộp về BH và CCDV tăng hơn 2057 tỷ đồng tương
ứng với tốc độ tăng là 22,72% so với năm 2012. Dù doanh nghiệp không duy trì
được đà tăng trưởng như giai đoạn trước nhưng con số tăng lên này cũng là đều
mong ước của biết bao doanh nghiệp khác. Doanh nghiệp cần có chính sách tốt
hơn để tiêu thụ hàng hóa nhiều đồng thời phải quản lý chi phí phù hợp để làm tăng
lợi nhuận gộp.
Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh tăng hơn 1089 tỷ tương ứng với tốc độ
tăng là 16,5%. Xét về giá trị cũng như tốc độ tăng thì chỉ tiêu này trong giai đoạn
2012-2013 đều nhỏ hơn giai đoạn 2011-2012. Đây là một việc đáng buồn của
doanh nghiệp, doanh nghiệp cần có biện pháp để khắc phục.
Lợi nhuận khác của doanh nghiệp giảm từ 287 tỷ đồng trong năm 2012 đã giảm
xuống mức 257 tỷ đồng trong năm 2013. So với năm 2012, chỉ tiêu này đã giảm 29
41
Phân tích tình hình tài chính công ty sữa Việt Nam_Vinamilk
tỷ đồng tương ứng với tốc độ giảm là 10,40%%. Nguyên nhân của sự giảm sút này
là sự sụt giảm của thu nhập khác và chi phí khác. Trong khi thu nhập khác giảm
hơn 106 tỷ đồng thì chi phí khác chỉ giảm hơn 76 tỷ đồng, điều này đã làm cho lợi
nhuận từ hoạt động khác giảm theo.
Việc giảm sút của lợi nhuận khác không ảnh hưởng nhiều đến tổng lợi nhuận của
doanh nghiệp vì đây là khoản mục chiếm tỷ trọng nhỏ trong tổng lợi nhuận. Tổng
lợi nhuận trước thuế của doanh nghiệp cũng như lợi nhuận sau thuế của doanh
nghiệp đều có xu hướng tăng. Cụ thể là lợi nhuận trước thuế tăng hơn 1059 tỷ
đồng tương ứng với tốc độ tăng là 15,38% kéo theo lợi nhuận sau thuế tăng hơn
736 tỷ đồng tương ứng với tốc độ tăng là 12,88%.
Mặc dù mức tăng này thấp hơn mức tăng của các năm trước nhưng nhờ những nỗ lực
trong việc tối ưu hóa hiệu quả quản lý, kiểm soát tốt chi phí, lợi nhuận của Vinamilk đã
vượt 5% so với kế hoạch (tương đương vượt 304 tỷ đồng) và nếu xét theo lũy kế, chỉ tiêu
lợi nhuận cho đến năm 2013 đã đạt được 95% so với kế hoạch tới năm 2016. Điều này
cho thấy rằng Vinamilk đã đạt được những cột mốc theo kế hoạch 5 năm.
2.4 Phân tích báo cáo lưu chuyển tiền tệ
Bảng 9: Biến động của dòng tiền giai đoạn 2011-2013
42
Phân tích tình hình tài chính công ty sữa Việt Nam_Vinamilk
Qua 3 năm phân tích từ năm 2011 đến năm 2013 ta thấy dòng tiền thuần từ hoạt
động sản xuất kinh doanh có xu hướng tăng và luôn chiếm tỷ trọng cao nhất trong giai
đoạn này.Dòng tiền thuần từ hoạt động đầu tư có xu hướng không ổn định qua 3 năm,
năm 2012 chỉ tiêu này giảm xuống trầm trọng, đến năm 2013 tuy có tăng lên nhiều nhưng
vẫn bị âm. Dòng tiền thuần từ hoạt động tài chính đang ở mức dương trong năm 2011 thì
đến năm 2012 và năm 2013 đã giảm trầm trọng xuống mức âm.
Việc tăng giảm của các dòng tiền thuần trong các hoạt động cũng kéo theo sự biến
động của tổng dòng tiền thuần trong năm. Việc dòng tiền từ hoạt động đầu tư bị âm trong
nhiều năm liền đặc biệt là trong năm 2012 đồng thời dòng tiền từ hoạt động tài chính cũng
xuống mức âm trong năm 2012 khiến cho tổng dòng tiền thuần bị âm mặc dù dòng tiền từ
hoạt động sản xuất kinh doanh dương nhưng không đủ để bù đắp. Năm 2012, tổng dòng
tiền thuần hơn 4393 tỷ đồng tương ứng với tốc độ giảm là 174,56% so với năm 2011.
Bước qua năm 2013, chỉ tiêu này đã từ mức âm lên mức dương, cụ thể là tăng từ âm 1876
tỷ đồng lên dương 1425 tỷ đồng. So với năm 2012 thì tổng lưu chuyển thuần tăng hơn
3302 tỷ đồng tương ứng với tốc độ tăng là 175,98%.
Sự biến động của chỉ tiêu này kéo theo sự biến động của tiền và tương đương tiền
cuối năm. T rong năm 2012,tiền và tương đương tiền giảm hơn 1876 tỷ đồng tương ứng
với mức giảm là 60,52% so với năm 2011. Đến năm 2013, chỉ tiêu này đã tăng trở lại,
tăng hơn 1425 tỷ tương ứng với tốc độ tăng là 116,39% so với năm 2012. Đây là một dấu
hiệu tốt cho thấy tình hình của doanh nghiệp đang được cải thiện.
Ảnh hưởng của tỷ giá hối đoái là không đáng kể vì trong giai đoạn này tỷ giá hối
đoái ổn định nên chênh lệch mang lại lợi ích cho DN hầu như là không nhiều.
43
Phân tích tình hình tài chính công ty sữa Việt Nam_Vinamilk
2.4.1 Phân tích dòng tiền từ hoạt động kinh doanh
So với các dòng tiền khác thì dòng tiền từ HĐKD vẫn chiếm tỷ trọng lớn nhất . Dưới đây là bảng tổng hợp chi tiết mức thu chi liên quan trực tiếp đến HĐKD
Bảng 10: Biến động của dòng tiền từ hoạt động kinh doanh giai đoạn 2011-2013Đơn vị tính: đồng
44
Phân tích tình hình tài chính công ty sữa Việt Nam_Vinamilk
Năm 2012, lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động kinh doanh tăng hơn 2820 tỷ đồng
tương ứng với mức tăng là 109,2% so với năm 2011. Sự gia tăng này chủ yếu do sự tăng
lên của doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ kéo theo sự tăng lên dòng tiền từ lợi
nhuận trước thuế.
Trong năm 2013, lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động kinh doanh tăng hơn 662 tỷ
đồng tương ứng với tốc độ tăng là 12,26% so với năm 2012. Tuy chỉ tiêu này có tăng
nhưng tốc độ tăng không cao bằng tốc độ tăng của giai đoạn năm 2011- 2012. Điều này
có thể giải thích là do tốc độ tăng của doanh thu thuần năm 2013 thấp hơn tốc độ tăng của
các chỉ tiêu này trong năm 2012, điều này ảnh hướng đến tốc độ tăng của lợi nhuận sau
thuế trong năm 2013. Sự tăng lên của dòng tiền thuần từ hoạt động kinh doanh chủ yếu do
sự tăng lên của lợi nhuận sau thuế vì vậy sự giảm sút về tốc độ tăng của lợi nhuận sau
thuế làm cho dòng tiền này cũng giảm sút về mặt giá trị cũng như tốc độ tăng trong năm
2013.
Dòng tiền từ khấu hao TSCĐ tăng qua 3 năm. Điều này có thể giải thích là do qua
3 năm, doanh nghiệp đều đầu tư thêm vào tài sản cố định dẫn đến khấu hao tăng lên là
điều dễ hiểu.
Năm 2011, thu nhập tiền lãi và cổ tức tăng hơn 491 tỷ đồng. Nhưng đến năm
2012,chỉ tiêu này chỉ tăng hơn 361 tỷ đồng. So với năm 2011 thì đã giảm hơn 130 tỷ đồng
tương ứng với tốc độ giảm là 26,5%. Sang năm 2013,dòng tiền này tăng hơn 416 tỷ đồng
và đã tăng hơn 54 tỷ đồng so với năm 2012. Qua 3 năm ta thấy chỉ tiêu này có biến động
nhưng vẫn giữ ở mức khá cao, doanh nghiệp cần cố gắng phát huy hơn nữa.
Khoản phải thu tăng hơn 1066 tỷ đồng trong năm 2011. Điều này cho thấy doanh
nghiệp đang bị chiếm dụng vốn. Sang năm 2012, khoản phải thu chỉ tăng hơn 214 tỷ
đồng, so với năm 2011 thì khoản mục này đã giảm hơn 852 tỷ đồng tương ứng với tốc độ
giảm là 79,87%. Bước qua năm 2013, nhờ các chính sách quản lý khoản phải thu tốt nên
45
Phân tích tình hình tài chính công ty sữa Việt Nam_Vinamilk
doanh nghiệp đã giảm đáng kể khoản phải thu, cụ thể là đã giảm hơn 76 tỷ đồng. Đây là
một dấu hiệu tốt cho doanh nghiệp.
Năm 2011, hàng tồn kho tăng hơn 916,34 tỷ đồng làm giảm tiền bán thu về. Năm
2012, hàng tồn kho tăng hơn 171,02 tỷ đồng.So với năm 2011 thì sự tăng lên của khoản
mục này đã giảm bớt 81,34%. Năm 2013, hàng tồn kho của doanh nghiệp giảm hơn
327,70 tỷ đồng. Điều này thể hiện doanh nghiệp đang ngày càng cải thiện khả năng quản
lý hàng tồn kho của mình đồng thời có chích sách kích thích tiêu thụ hàng hóa hiệu quả.
Các khoản phải trả có sự biến động giống khoản phải thu. Năm 2011, các khoản
phải trả của doanh nghiệp tăng gần 782,98 tỷ đồng. Đến năm 2012, khoản mục này chỉ
tăng hơn 360,54 tỷ đồng. Sang năm 2013, các khoản phải trả lại giảm hơn 507,22 tỷ đồng.
Qua đó cho thấy tình hình tài chính của doanh nghiệp khá tốt, có thể đảm bảo trả nợ trong
ngắn hạn cũng như dài hạn.
Do doanh nghiệp làm ăn ngày càng phát đạt, doanh thu của doanh nghiệp đều tăng
qua các năm dẫn đến sự tăng lên của lợi nhuận. Khi lợi nhuận tăng, thuế TNDN phải nộp
cũng sẽ tăng. Năm 2011, thuế TNDN tăng gần 789,97 tỷ đồng. Năm 2012, thuế TNDN
tăng hơn 1070,58 tỷ đồng, chỉ tiêu này đã tăng hơn 280,61 tỷ đồng tương ứng với tốc độ
tăng là 35,52%. Năm 2013, thuế TNDN của đơn vị đã tăng hơn 1398,01 tỷ đồng. Qua sự
tăng lên của thuế TNDN cho thấy doanh nghiệp đang làm ăn rất thuận lợi và có lời.
Ngoài ra, các chỉ tiêu khác cũng có sự biến động nhưng không ảnh hưởng lớn đến
dòng tiền từ hoạt động sản xuất kinh doanh.
46
Phân tích tình hình tài chính công ty sữa Việt Nam_Vinamilk
2.4.2 Phân tích dòng tiền từ hoạt động đầu tưBảng 11: Biến động của dòng tiền từ hoạt động đầu tư giai đoạn 2011-2013
Đơn vị tính: đồng
47
Phân tích tình hình tài chính công ty sữa Việt Nam_Vinamilk
Dòng tiền từ hoạt động đầu tư đều có giá trị âm qua 3 năm phân tích. Điều này cho
thấy dòng tiền chi ra lớn hơn dòng tiền thu vào từ hoạt động này.
Năm 2011, lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động đầu tư là âm hơn 192,11 tỷ đồng,
đến năm 2012, dòng tiền này đã giảm 2532,58% xuống mức âm hơn 5054,87 tỷ đồng.
Đến năm 2013, dòng tiền từ hoạt động này chỉ âm hơn 1471,89 tỷ đồng.Việc giá trị của
dòng tiền này luôn ở mức âm cho thấy hoạt động đầu tư của doanh nghiệp không được
thuận lợi.
So với năm 2011, thì trong năm 2012 tiền chi để mua sắm, xây dựng TSCĐ và các
tài sản dài hạn khác đã tăng hơn 1309,80 tỷ đồng tương ứng với mức tăng là 76,83%.
Điều này chứng tỏ trong năm 2012, doanh nghiệp đã tích cực đầu tư mở rộng quy mô sản
xuất, kinh doanh. Sang năm 2013, dòng tiền này đã giảm hơn 1826,48 tỷ đồng tương ứng
với tốc độ giảm là 60,59%. Qua phân tích cơ cấu tài sản chúng ta có thể dễ dàng nhận
thấy trong giai đoạn này, doanh nghiệp không còn đầu tư mạnh để mua sắm và xây dựng
tài sản nữa.
Tiền thu từ hoạt động thanh lý không đủ bù đắp cho dòng tiền chi ra để mua sắm
tài sản. Đây là một dấu hiệu tốt cho thấy chính sách quản lý tài sản của doanh nghiệp tốt
dẫn đến hiệu quả sử dụng cao, giá trị thanh lý trong kỳ thấp
Do sự ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng kinh tế bắt đầu từ năm 2008 kéo dài khiến
chính phủ phải đứng ra can thiệp điều chỉnh lãi suất trên thị trường cho phù hợp. Điều này
đã tác động không nhỏ đến thu nhập từ tiền gửi ngân hàng của doanh nghiệp. Cụ thể là
trong năm 2012, thu nhập từ tiền gửi ngân hàng có kỳ hạn đã giảm hớn 3707,30 tỷ đồng
tương ứng với tốc độ giảm là 316.75% so với năm 2011. Đến năm 2013, chỉ tiêu này tuy
vẫn đang ở mức âm nhưng so với năm 2012 đã tăng hơn 1913,80 tỷ đồng.
Tiền thu lãi cho vay, cổ tức và lợi nhuận được chia có xu hướng giảm qua 3 năm.
Có thể giải thích hiện tượng này là do tình hình kinh tế gặp khó khăn chung nên dẫn đến
48
Phân tích tình hình tài chính công ty sữa Việt Nam_Vinamilk
việc làm ăn của các doanh nghiệp không mấy thuận lợi. Tuy nhiên chỉ tiêu này vẫn ở mức
dương đã là rất tốt trong tình hình kinh tế khó khăn chung hiện nay.
2.4.3 Phân tích lưu chuyển tiền từ hoạt động tài chínhQua 3 năm phân tích ta thấy lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động tài chính có sự biến động lớn.
Bảng 12: Biến động của dòng tiền từ hoạt động tài chính giai đoạn 2011-2013
Đơn vị tính: đồng
Năm 2011, lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động tài chính là hơn 126,24 tỷ đồng
nhưng sang năm 2012 và 2013, dòng tiền này đã ở mức âm. Cụ thể là trong năm 2012 âm
hơn 2224,97 tỷ đồng và năm 2013 là âm hơn 3167,76 tỷ đồng.
Sự biến động này chủ yếu là do trong năm 2011, tiền thu từ phát hành cổ phiếu là
hơn 1454,52 tỷ đồng nhưng sang năm 2012,2013 thì không còn khoản thu này nữa.
Tương tự như chỉ tiêu trên, tiền vay ngắn hạn, dài hạn nhận được là hơn 624,83 tỷ
đồng trong năm 2011. Năm 2012, 2013 không có dòng tiền thu vào từ hoạt động này.
49
Phân tích tình hình tài chính công ty sữa Việt Nam_Vinamilk
Trong năm 2012 và năm 2013, chỉ có dòng tiền chi ra chứ không có dòng tiền thu
vào dẫn đến sự biến động mạnh của lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động tài chính.
2.5 Phân tích các chỉ số tài chính
2.5.1 Chỉ số về tính thanh khoản tài sản và khả năng thanh toán nợ ngắn hạn.
Bảng 13: Số liệu ban đầu để phân tích tính thanh khoản của tài sản và khả năng thanh
toán nợ ngắn hạn
Đơn vị tính: đồng
Bảng 14: Chỉ số về tính thanh khoản và khả năng thanh toán ngắn hạn
giai đoạn 2011-2013
Đơn vị tính: lần
50
Phân tích tình hình tài chính công ty sữa Việt Nam_Vinamilk
Hệ số thanh toán ngắn hạn
Năm 2011
Hệ số thanh toán ngắn hạn của công ty là 3,1 lần
Ý nghĩa: cứ 1 đồng nợ ngắn hạn của công ty trong năm 2011 được đảm bảo bằng
3,1 đồng tài sản ngắn hạn. Nếu công ty tiến hành vay vốn ngắn hạn để thực hiện mở
rộng sản xuất kinh doanh thì công ty hoàn toàn có khả năng trả nợ.
Năm 2012
Hệ số khả năng thanh toán ngắn hạn của công ty là 2,53 lần.
Ý nghĩa: Năm 2012, cứ 1 đông nợ ngắn hạn được đảm bảo bằng 2,53 đồng tài sản
ngắn hạn của công ty.
Nhận xét: Hệ số này giảm 0,57 lần tương ứng với tốc độ giảm là 18,34% so với
năm 2011. Nguyên nhân là do tốc độ tăng của tài sản ngắn hạn(18,09%) nhỏ hơn tốc
độ tăng của nợ ngắn hạn(44,6%). Tốc độ tăng của nợ ngắn hạn trong năm 2012 lớn
như vậy chủ yếu là do sự tăng lên của khoản mục phải trả người bán. Điều này cho
thấy doanh nghiệp đang chiếm dụng vốn của các nhà cung cấp.
Năm 2013
Hệ số thanh toán ngắn hạn của công ty là 2,8 lần.
Ý nghĩa: trong năm 2013, cứ 1 đồng nợ ngắn hạn được đảm bảo bởi 2,8 đồng tài
sản ngắn hạn mà doanh nghiệp đang có.
Nhận xét: So với năm 2012, chỉ tiêu này đã tăng 10,72% trong năm 2013 tương
ứng tăng 0,27 lần. Việc gia tăng hệ số này là do trong năm này tốc độ tăng của tài sản
ngắn hạn(13,31%) cao hơn tốc độ tăng của nợ ngắn hạn(2,29%).Trong đó, sự tăng lên
của tài sản ngắn hạn chủ yếu do sự tăng lên mạnh mẽ của tiền và tương đương tiền.
51
Phân tích tình hình tài chính công ty sữa Việt Nam_Vinamilk
Qua số liệu phân tích ở bảng 14, hệ số thanh toán ngắn hạn của công ty qua 3 năm
đều lớn hơn 1 cho thấy khả năng thanh toán trong ngắn hạn của công ty luôn được
đảm bảo và ngày càng có chiều hướng tốt, tuy nhiên nếu hệ số này cứ tiếp tục tăng
thì công ty có khả năng rơi vào tình trạng ứ đọng vốn. Vì vậy công ty nên duy trì
hệ số này như năm 2013 là hợp lý. Nhưng để xác định khả năng thanh toán của
công ty ở mức độ an toàn hơn ta nên xác định hệ số thanh toán nhanh và khả năng
thanh toán lãi vay.
Khả năng thanh toán nhanh
Năm 2011
Hệ số khả năng thanh toán nhanh của doanh nghiệp là 2,04.
Ý nghĩa: hệ số này cho biết trong năm 2011 cứ 1 đồng nợ ngắn hạn được đảm bảo
bởi 2,04 đồng tài sản ngắn hạn sau khi trừ đi hàng tồn kho. Hệ số này lớn hơn 1 cho
thấy khả năng chuyển đổi những tài sản có tính thanh khoản cao để thanh toán cho các
khoản nợ ngắn hạn vẫn được đảm bảo.
Năm 2012
Hệ số khả năng thanh toán nhanh của doanh nghiệp giảm xuống còn 1,76 lần.
Ý nghĩa: con số này cho biết cứ 1 đồng nợ ngắn hạn được đảm bảo bởi 1,76 đồng
tài sản ngắn hạn sau khi trừ đi hàng tồn kho.
Nhận xét: So với năm 2011, hệ số này giảm 0,28 lần tương ứng với tốc độ giảm là
13,73%. Điều này là do hàng tồn kho của doanh nghiệp trong năm 2012 tăng 5,3% so
với năm 2011 làm cho hệ số này giảm sút. Tuy nhiên khả năng thanh toán nhanh của
doanh nghiệp vẫn được đảm bảo.
Năm 2013
52
Phân tích tình hình tài chính công ty sữa Việt Nam_Vinamilk
Hệ số khả năng thanh toán nhanh của công ty là 2,12 lần.
Ý nghĩa: Trong năm 2013, cứ 1 đồng nợ ngắn hạn của công ty được đảm bảo bởi
2,12 đồng tài sản ngắn hạn sau khi loại trừ hàng tồn kho
Nhận xét:Năm 2013, chỉ tiêu này đã tăng 0,37 lần tương ứng với tốc độ tăng là
20,90% so với năm 2012, tức là từ 1,75 lần trong năm 2012 lên 2,12 lần trong năm
2013. Nguyên nhân là do tốc độ tăng của tài sản ngắn hạn(13,31%) lớn hơn tốc độ
tăng của nợ ngắn hạn(2,29%) bên cạnh đó,lượng hàng tồn kho của công ty trong năm
2013 giảm nhẹ so với năm 2012(giảm 9,39%) nên làm hệ số này tăng lên.
Qua 3 năm phân tích, hệ số thanh toán nhanh của công ty có sự biến đổi liên tục
nhưng vẫn lớn hơn 1.Điều này chứng tỏ tình hình tài chính tuy bị sự tác động từ
môi trường kinh tế nhưng tài chính của công ty vẫn rất mạnh để vượt qua khó
khăn.
Khả năng thanh toán tức thời
Năm 2011
Hệ số thanh toán tức thời của công ty là 1,04 lần.
Ý nghĩa: Hệ số này cho biết cứ 1 đồng nợ ngắn hạn được đảm bảo bởi 1,04 đồng
tiền và tương đương tiền trong năm 2011. Tiền và tương đương tiền là tài sản có tính
thanh khoản nhanh nhất, hệ số này cho thấy công ty hoàn toàn có đủ khả năng thanh
toán nợ tức thời theo yêu cầu của chủ nợ.
Năm 2012
Hệ số thanh toán tức thời của công ty giảm mạnh xuống chỉ còn 0,28 lần
53
Phân tích tình hình tài chính công ty sữa Việt Nam_Vinamilk
Ý nghĩa: năm 2012, cứ 1 đồng nợ ngắn hạn được đảm bảo bởi 0,28 đồng tiền và
tương đương tiền.Hệ số này giảm xuống mức thấp cho thấy trong kì doanh nghiệp có
sự thay đổi về cơ cấu tài sản.
Nhận xét:So với năm 2011, hệ số nà đã giảm 72,7% tương ứng giảm 0,75 lần.
Nguyên nhân là do năm 2012 tiền và tương đương tiền đã giảm 1876 tỷ đồng tương
ứng với tốc độ giảm là 60,52% nhưng nợ ngắn hạn lại tăng hơn 1335 tỷ đồng tương
ứng tốc độ tăng là 44,6% so với năm 2011 dẫn đến hệ số này giảm mạnh. Tuy hệ số
này vẫn lớn hơn 0,1 tức là công ty vẫn có khả năng thanh toán tức thời nhưng duy trì
một lượng tiền quá ít như vậy là hoàn toàn không tốt cho công ty, làm cho mức độ linh
hoạt trong hoạt động thanh toán của công ty bị giảm sút.
Năm 2013
Hệ số thanh toán tức thời của doanh nghiệp là 0,6 lần
Ý nghĩa: Hệ số này cho biết cứ 1 đồng nợ ngắn hạn của doanh nghiệp trong năm
2013 được đảm bảo thanh toán bởi 0,6 đồng tiền và tương đương tiền.
Nhận xét: Hệ số này đã bắt đầu tăng mạnh so với năm 2012,tăng 0,32 lần tương
ứng với tốc độ tăng là 111,55%. Việc tăng lên của hệ số này là do trong năm 2013,
tiền và tương đương tiền có sự tăng mạnh( tăng 116,39%) lớn hơn tốc độ tăng của nợ
ngắn hạn(2,29%) dẫn đến việc hệ số này tăng cao so với năm 2012.
Hệ số này tăng lên là một dấu hiệu tốt, giúp công ty có thể linh hoạt hơn trong hoạt
động thanh toán ngắn hạn. Trong những kì tiếp theo, công ty nên dự trữ tiền và
tương đương tiền ở một mức độ hợp lý để đảm bảo cho khả năng thanh toán tức
thời nhưng vẫn không để bị ứ động vốn quá nhiều làm giảm khả năng sinh lời từ
tiền và tương đương tiền.
54
Phân tích tình hình tài chính công ty sữa Việt Nam_Vinamilk
Hệ số thanh toán của tài sản ngắn hạn
Năm 2011
Hệ số thanh toán của tài sản ngắn hạn của công ty vinamik là 0,33 lần
Ý nghĩa: hệ số này có nghĩa là trong 1 đồng tài sản ngắn hạn có 0,33 đồng tiền và
tương đương tiền. Hệ số này ở mức 0,33 là khá cao. Điều này cho thấy trong tài sản
ngắn hạn, tiền và tương đương tiền chiếm một tỷ trọng khá cao.
Năm 2012
Hệ số thanh toán của tài sản ngắn hạn là 0,11 lần
Ý nghĩa: Hệ số này cho biết cứ 1 đồng tài sản ngắn hạn có 0,11 đồng tiền và tương
đương tiền.
Nhận xét: Hệ số này giảm 66,57% tương ứng giảm 0,22 lần. Sự giảm mạnh của hệ
số này là do tiền và tương đương tiền giảm mạnh(giảm 60,52%) nhưng trong kì doanh
nghiệp đã tăng các khoản đầu tư ngắn hạn làm cho tổng tài sản ngắn hạn vẫn tăng so
với năm 2011.
Điều này cho thấy trong năm 2012, doanh nghiệp đã có sự chuyển đổi về cơ cấu
sử dụng tài sản ngắn hạn từ việc giảm tiền và tương đương tiền để đầu tư tài chính
ngắn hạn,tích trữ hàng tồn kho. Tuy nhiên nếu hệ số này quá thấp sẽ ảnh hưởng đến
khả năng thanh toán tức thời của đơn vị.
Năm 2013
Hệ số thanh toán của tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp tăng lên là 0,21 lần.
Ý nghĩa: Trong năm 2013, cứ 1 đồng tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp thì có 0,21
đồng tiền và tương đương tiền. Điều này cho thấy tiền và tương đương tiền là một
khoản mục chiếm tỷ trọng khá cao trong cơ cấu tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp.
55
Phân tích tình hình tài chính công ty sữa Việt Nam_Vinamilk
Nhận xét: So với năm 2012 thì hệ số này đã tăng 0,1 lần tương ứng với tốc độ tăng
là 90,98%. Việc gia tăng hệ số này là do tiền và tương đương tiền trong năm 2013
tăng mạnh(tăng 116,39%). Điều này có được là do công ty đã giảm lượng dự trữ hàng
tồn kho,giảm các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn làm cho lượng tiền của công ty tăng
cao. Đồng thời điều này cũng làm cho tốc độ tăng của tổng tài sản ngắn hạn nhỏ hơn
tốc độ tăng của tiền và tương đương tiền.
Qua 3 năm phân tích ta thấy hệ số này có sự biến động không theo xu hướng
nào.Về lâu dài, công ty nên duy trì hệ số này ở một mức cố định và hợp lý,vừa
tránh tình trạng vốn nhàn rỗi vừa đảm bảo được cho khả năng thanh toán tức thời.
Chất lượng của TSNH
Năm 2011
Chất lượng của TSNH=0,34 lần
Ý nghĩa: Hệ số này nói lên trong năm 2011 cứ 1 đồng tài sản ngắn hạn có 0,34
đồng hàng tồn kho hay nói cách khác hàng tồn kho chiếm 34% trong tổng tài sản ngắn
hạn của doanh nghiệp. Đây là một tỷ lệ khá cao.
Năm 2012
Hệ số này giảm xuống còn 0,31 lần
Ý nghĩa: Trong năm 2012, cứ 1 đồng tài sản ngắn hạn có 0,31 đồng hàng tồn kho.
Nhận xét:So với năm 2011, hệ số này giảm 0,03 lần tương ứng tốc độ giảm là
10,78%. Sự sụt giảm này là do tốc độ tăng của hàng tồn kho trong năm 2012 chỉ là
5,36% nhưng trong kì doanh nghiệp đã tăng khoản đầu tư tài chính ngắn hạn khiến
cho tổng tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp vẫn tăng với tốc độ tăng là 18,09%
(>5,36%). Điều này đã làm cho hệ số này có sự giảm nhẹ.
56
Phân tích tình hình tài chính công ty sữa Việt Nam_Vinamilk
Năm 2013
Hệ số này tiếp tục giảm xuống mức 0,24 lần
Ý nghĩa: trong năm 2013, cứ 1 đồng tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp có 0,24
đồng hàng tồn kho.
Nhận xét: So với năm 2012, hê số này đã giảm 0,06 lần tương ứng giảm 20,70%
Nguyên nhân làm cho hệ số này giảm là do trong năm 2013, doanh nghiệp giảm bớt
dự trữ hàng tồn kho.
Việc giảm lượng dữ trữ hàng tồn kho cần phải được cân nhắc kỹ. Nếu lượng hàng
tồn kho giảm là do sản xuất giảm sút dẫn đến không đủ lượng hàng dự trữ đáp ứng
cho nhu cầu của thị trường thì đây là một dấu hiệu xấu. Nhưng qua những gì phân
tích ở trên, ta thấy doanh thu năm 2013 vẫn tăng đều cho thấy thị trường không có
hiện tượng cháy hàng, việc sụt giảm lượng dự trữ hàng tồn kho là do doanh nghiệp
có các chính sách tiêu thụ sản phẩm tốt,vì vậy đây là một dấu hiệu tốt.
Số lần hoàn trả lãi vay ngắn hạn
Năm 2011
Số lần hoàn trả lãi vay là 335,01 lần.
Ý nghĩa: cứ 1 đồng chi phí lãi vay trong năm 2011 được đảm bảo bởi 335,01 đồng
lợi nhuận trước thuế và lãi vay. Năm 2011, do tình hình hoạt động kinh doanh của
công ty thuận lợi nên doanh nghiệp đã tạo ra một lượng lợi nhuận lớn. Việc thanh toán
các khoản chi phí lãi vay đối với doanh nghiệp là thừa sức.
Năm 2012
Số lần hoàn trả lãi vay của doanh nghiệp là 2212,37 lần.
57
Phân tích tình hình tài chính công ty sữa Việt Nam_Vinamilk
Ý nghĩa: cứ 1 đồng chi phí lãi vay được đảm bảo bởi 2212,37 đồng lợi nhuận trước
thuế và lãi vay trong năm 2012.
Nhận xét:Hệ số này tăng mạnh so với năm 2011,tăng 1857,35 lần tương ứng với
tốc độ tăng là 523,18%. Điều này có được là do qua năm 2012, doanh nghiệp tiếp tục
làm ăn có lời nên lợi nhuận trước thuế và lãi vay tiếp tục tăng(tăng 39,3%) nhưng chi
phí lãi vay lại giảm(giảm 77,65%) làm cho hệ số này tăng mạnh. Việc hệ số này cao
giúp cho doanh nghiệp thu hút được sự quan tâm của nhà đầu tư đặt biệt là ngân hàng
khi tiến hành cho vay lấy lãi.
Năm 2013
Chi phí lãi vay của công ty bằng 0 có thể cho thấy nguồn lực tài chính của công ty
đủ mạnh để không cần huy động nguồn vốn vay từ bên ngoài.
Qua phân tích ta thấy, khả năng thanh toán lãi vay của doanh nghiệp luôn được
đảm bảo trong 3 năm. Đây là một dấu hiệu tốt cho những ai quan tâm và có ý định
đầu từ vào Vinamilk.
2.5.2 Phân tích hiệu quả quản lý và sử dụng tài sản
Bảng 15: Số liệu ban đầu để phân tích hiệu quả quản lý và sử dụng tài sản
Đơn vị tính: đồng
58
Phân tích tình hình tài chính công ty sữa Việt Nam_Vinamilk
Bảng 16: Phân tích hiệu quả quản lý và sử dụng tài sản
Số vòng quay của tài sản:
Năm 2012
Số vòng quay của tài sản(TAT) là 1,52 vòng.
Ý nghĩa: Trong năm 2012, tài sản của doanh nghiệp quay được 1,52 vòng,có nghĩa
là cứ bình quân 1 đồng tài sản đầu tư vào hoạt động sản xuất kinh doanh sẽ tạo ra
được 1,52 đồng doanh thu thuần. Lượng doanh thu được tạo ra trong năm tương đối
cao từ những tài sản của công ty.
Năm 2013
TAT= 1,49 vòng.
Ý nghĩa: năm 2013, tài sản của doanh nghiệp quay được 1,49 vòng,có nghĩa là cứ
bình quân đầu tư 1 đồng tài sản vào hoạt động sản xuất kinh doanh sẽ tạo ra được 1,49
đồng doanh thu thuần.
59
Phân tích tình hình tài chính công ty sữa Việt Nam_Vinamilk
Nhận xét: So với năm 2012, chỉ tiêu này đã giảm 0,03 vòng tương ứng với tốc độ
giảm là 1,46%. Việc sụt giảm này là do trong năm 2013,tài sản ngắn hạn và tài sản dài
hạn đều tăng, dẫn đến sự tăng lên của tổng tài sản. Tốc độ tăng của tổng tài sản bình
quân (17,88%) lớn hơn tốc độ tăng của doanh thu thuần nên dẫn đến việc hệ số này
giảm.
Tuy chỉ tiêu này giảm qua 2 năm nhưng có thể thấy doanh thu thuần và tồng tài sản
bình quân đều có xu hướng tăng nên đây chưa hẳn là dấu hiệu xấu. Trong những kì
tới, công ty cần chú ý đến việc tạo ra doanh thu trong kì,tránh để chỉ số này xuống
mức thấp hơn.
Suất hao phí của TS so với doanh thu thuần
Năm 2012
Suất hao phí của TS đối với doanh thu thuần bằng 0,66 lần.
Ý nghĩa: Điều này có nghĩa là để tạo ra được 1 đồng doanh thu thuần cần đầu tư
vào hoạt động sản xuất kinh doanh 0,66 đồng tài sản bình quân. Mức độ sử dụng tài
sản để tạo ra doanh thu thuần của doanh nghiệp vừa phải chứng tỏ doanh nghiệp quản
lý tài sản khá tốt.
Năm 2013
Suất hao phí tài sản đối với doanh thu thuần là 0,67.
Ý nghĩa:Chỉ tiêu này cho biết để tạo ra 1 đồng doanh thu cần phải đầu tư vào hoạt
động sản xuất kinh doanh 0,67 đồng tổng tài sản bình quân.
Nhận xét: So với năm 2012, suất hao phí tài sản so với doanh thu tăng 0,01 lần
tương ứng với mức tăng là 1,48%. Chỉ tiêu này ngược với chỉ tiêu TAT nên nguyên
nhân làm cho TAT tăng khiến cho chỉ tiêu này giảm. Điều này cho thấy trong năm
60
Phân tích tình hình tài chính công ty sữa Việt Nam_Vinamilk
2013, hiệu quả sử dụng tài sản trong việc tạo ra doanh thu thuần không được tốt như
năm 2012,tuy nhiên sự tăng lên này không đáng kể nên doanh nghiệp không cần quá
lo lắng.
Qua 2 năm phân tích ta thấy suất hao phí tài sản đối với doanh thu có sự biến động
nhẹ. Việc tăng lên của chỉ tiêu này trong năm 2013 là một dấu hiệu xấu. Vì vậy,
trong dài hạn doanh nghiệp cần có chính sách để duy trì hệ số này ở mức ổn định,
tránh tăng lên cao vì nếu như vậy sẽ làm giảm sức hấp dẫn đối với các nhà đầu tư.
Số vòng quay tài sản ngắn hạn
Năm 2012
Số vòng quay của tài sản ngắn hạn là 2,65 vòng.
Ý nghĩa: Năm 2012, cứ bình quân 1 đồng tài sản ngắn hạn đầu tư vào hoạt động
sản xuất kinh doanh sẽ tạo ra được 2,65 đồng doanh thu thuần. Hệ số này cho thấy từ
những tài sản ngắn hạn mà công ty đang có thì việc tạo ra doanh thu là khá hiệu quả.
Năm 2013
Số vòng quay của tài sản ngắn hạn là 2,66 vòng.
Ý nghĩa: cứ bình quân đầu tư 1 đồng tài sản ngắn hạn vào hoạt động sản xuất kinh
doanh sẽ tạo ra được 2,66 đồng lợi nhuận.
Nhận xét: Năm 2013, hệ số này tăng lên gần 0,02 vòng tương ứng với mức độ tăng
là 0,57%. Có được sự tăng lên này là do trong năm 2013,tốc độ tăng của doanh thu
thuần(16,16%) lớn hơn tốc độ tăng của tài sản ngắn hạn bình quân(15,5%). Điều này
cho thấy trong năm 2013, doanh nghiệp đã quản lý tài sản ngắn hạn tốt làm cho hiệu
quả sử dụng tài sản ngắn hạn tăng lên.
61
Phân tích tình hình tài chính công ty sữa Việt Nam_Vinamilk
Qua 2 năm nghiên cứu thì việc sử dụng tài sản ngắn hạn của công ty khá tốt với số
vòng quay cao thì lượng doanh thu thuần tạo ra lớn,mang lại nhiều lợi nhuận cho
doanh nghiệp.
Kì luân chuyển TSNH
Năm 2012
Kì luân chuyển TSNH là 135,93 ngày.
Ý nghĩa: Chỉ tiêu này thể hiện 1 vòng quay tài sản ngắn hạn mất gần 135,93 ngày.
Thời gian quay vòng để thực hiện tái sản xuất kinh doanh của tài sản ngắn hạn của
công ty ở mức khá, có thể chấp nhận được.
Năm 2013
Kì luân chuyển tài sản ngắn hạn là 135,16 ngày.
Ý nghĩa:Trong năm 2013 cứ 1 vòng quay tài sản ngắn hạn mất 135,16 ngày.
Nhận xét: Chỉ tiêu này giảm 0,77 ngày tương ứng với tốc độ giảm là 0,57% so với
năm 2012. Qua phân tích ta thấy, trong năm 2013, thời gian 1 vòng quay tài sản ngắn
hạn ngắn hơn trong năm 2012, điều này là do việc sử dụng tài sản ngắn hạn của công
ty trong năm 2013 hiệu quả hơn năm 2012 làm cho số vòng quay của tài sản ngắn hạn
tăng dẫn đến chỉ tiêu này giảm. Đây là một dấu hiệu cho thấy khả năng sử dụng tài sản
của công ty đang ngày càng tốt lên.
Số tiền tiết kiệm hay lãng phí do thay đổi của kì luân chuyển tài sản
62
Phân tích tình hình tài chính công ty sữa Việt Nam_Vinamilk
So với năm 2012, thì trong năm 2013 doanh nghiệp đã tiết kiệm được hơn 66 tỷ
đồng do sự thay đổi của kì luân chuyển tài sản.
K*DT1/360 = (-0,77)* 31.126.838.852.010/360 = -(66.480.985.046,77)
Điều này cho thấy năm 2013 doanh nghiệp đã có những chính sách quản lý hiệu
quả tài sản tham gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh.Điều này giúp doanh nghiệp
tạo được ấn tượng tốt trong mắt các nhà đầu tư.
Số vòng quay hàng tồn kho
Năm 2012
Số vòng quay hàng tồn kho của doanh nghiệp là 5,42 vòng.
Ý nghĩa: Chỉ tiêu thể hiện trong kỳ hàng tồn kho của doanh nghiệp quay được 5,42
vòng trong năm 2012. Số vòng quay của doanh nghiệp cao cho thấy tình hình kinh tế
của doanh nghiệp tốt, hàng hóa lưu thông mạnh.
Năm 2013
Số vòng quay hàng tồn kho tăng lên thành 6,28 vòng
Ý nghĩa: Điều này có nghĩa là trong năm 2013 hàng tồn kho của doanh nghiệp
quay được 6,28 vòng.
Nhận xét: So với năm 2012, chỉ tiêu này đã tăng 0,86 vòng tương ứng với tốc độ
tăng là 15,81%. Mức tăng lên này cho thấy trong năm 2013, hàng tồn kho của doanh
nghiệp quay nhanh hơn. Nguyên nhân của sự tăng lên này là do trong kì giá vốn hàng
bán tăng lên(tăng 12,81%) nhưng hàng tồn kho lại giảm(giảm 2,6%).
63
Phân tích tình hình tài chính công ty sữa Việt Nam_Vinamilk
Qua đây ta có thể thấy được trong năm 2013, doanh nghiệp đã có chính sách tiêu
thụ tốt làm cho lượng hàng tồn kho giảm đi. Tuy nhiên doanh nghiệp cần duy trì
lượng hàng tồn kho ở mức ổn định để tránh hiện tượng thiếu hàng dẫn đến không
đủ đáp ứng thị trường.
Số ngày dự trữ hàng tồn kho
Năm 2012
Số ngày dự trữ hàng tồn kho của công ty là 66,4 ngày.
Ý nghĩa: chỉ tiêu này thể hiện thời gian để hàng tồn kho quay được 1 vòng là 66,4
ngày. Với đặc tính của sản phẩm thì thời gian 1 vòng quay hàng tồn kho như vậy là
khá hợp lý.
Năm 2013
Số ngày dự trữ hàng tồn kho là 57,33 ngày.
Ý nghĩa: Trong năm 2013,thời gian 1 vòng quay hàng tồn kho là 57,33 ngày.
Nhận xét: So với năm 2012, chỉ tiêu này đã giảm 9,07 ngày tương ứng với mức
giảm là 13,66%.Sự giảm đi này là do số vòng quay hàng tồn kho năm 2013 tăng lên so
với năm 2012 làm cho chỉ tiêu này có giảm. Điều này cho thấy công ty đã có chính
sách quản lý hàng tồn kho tốt.
Qua việc đánh giá thời gian 1 vòng quay hàng tồn kho thì doanh nghiệp có thể tính
toán và thực hiện các biện pháp đẩy nhanh sự luân chuyển của hàng tồn kho, giúp
công ty tạo ra được doanh thu nhiều, vừa tránh mất mát trong quá trình bảo quản
hàng tồn kho cũng như tiết kiệm được chi phí lưu kho.
64
Phân tích tình hình tài chính công ty sữa Việt Nam_Vinamilk
Số vòng quay khoản phải thu
Năm 2012
Số vòng quay khoản phải thu của công ty là 12,28 vòng.
Ý nghĩa: Chỉ tiêu này thể hiện trong kỳ, các khoản phải thu của doanh nghiệp quay
được 12,28 vòng. Chỉ tiêu này cao cho thấy khả năng thu hồi nợ của doanh nghiệp tốt.
Năm 2013
Số vòng quay khoản phải thu của công ty là 13,28 vòng.
Ý nghĩa: Chỉ tiêu này cho biết trong năm 2013 các khoản phải thu của doanh
nghiệp quay được 13,28 vòng.
Nhận xét: So với năm 2012, chỉ tiêu này đã tăng lên 1 vòng tương ứng với mức
tăng là 8,16% trong năm 2013.Nguyên nhân của sự tăng lên này là do tốc độ tăng của
doanh thu thuần lớn hơn tốc độ tăng bình quân của các khoản phải thu.
Qua đó ta thấy trong năm 2013, doanh nghiệp đã có chính sách bán chịu cũng như
chính sách thu hồi nợ tốt, vừa tránh bị chiếm dụng vốn, vừa tăng được doanh số
bán hàng. Trong bối cảnh kinh tế khó khăn, doanh nghiệp vẫn thể hiện tốt chính
sách quản lý của mình qua khả năng thu hồi nợ, đây là điều doanh nghiệp cần phát
huy trong tương lai.
Kì thu tiền bình quân
Năm 2012
Kì thu tiền bình quân của doanh nghiệp là 29,33 ngày.
65
Phân tích tình hình tài chính công ty sữa Việt Nam_Vinamilk
Ý nghĩa: trong năm 2012 thì mỗi một vòng quay khoản phải thu mất 29,33 ngày.
Điều này thể hiện việc kinh doanh của doanh nghiệp tốt, mối quan hệ với khách hàng
tốt nên được thanh toán nhanh
Năm 2013
Kì thu tiền bình quân của doanh nghiệp là 27,11 ngày.
Ý nghĩa: trong năm 2013, thời gian 1 vòng quay khoản phải thu mất 27,11 ngày.
Nhận xét: So với năm 2012 thì thời gian thu hồi nợ của doanh nghiệp đã giảm 2,22
ngày tương ứng với mức giảm là 7,54%. Nguyên nhân là do số vòng quay của khoản
phải thu năm 2013 lớn hơn năm 2012 nên làm cho chỉ tiêu này trong năm 2013 nhỏ
hơn năm 2012.
Qua phân tích ta thấy đây là một dấu hiệu tốt,thể hiện khả năng thu hồi nợ của
doanh nghiệp rất tốt, điều này là nhờ doanh nghiệp đã có những chính sách thu hồi
nợ hợp lý như chiết khấu thanh toán…
Số vòng luân chuyển các khoản phải trả.
Năm 2012
Số vòng luân chuyển khoản phải trả là 4,89 vòng
Ý nghĩa: chỉ tiêu này thể hiện trong kỳ các khoản nợ phải trả của doanh nghiệp
quay
được 4.89 vòng. Với số vòng quay ở mức trung bình thì doanh nghiệp cân bằng
được việc thanh toán tiền hàng kịp thời và vấn đảm bảo được lượng vốn chiếm dụng
của các đối tác hợp lý.
66
Phân tích tình hình tài chính công ty sữa Việt Nam_Vinamilk
Năm 2013
Số vòng luân chuyển khoản phải trả là 4,49.
Ý nghĩa: Chỉ tiêu này thể hiện trong kỳ các khoản nợ phải trả của doanh nghiệp
quay được 4,49 vòng. So với năm 2012, chỉ tiêu này giảm 0,4 vòng tương ứng với
mức giảm là 8,16% trong năm 2013. Nguyên nhân là do trong năm 2013, hàng tồn kho
giảm bên cạnh đó tốc độ tăng của giá vốn hàng bán(12,81%) nhỏ hơn tốc độ tăng của
các khoản phải trả bình quân(19,59%). Điều này chứng tỏ doanh nghiệp đang chiếm
dụng nhiều vốn hơn.
Qua 2 năm thì ta có thể thấy việc quản lý sử dụng các khoản nợ của doanh nghiệp
vẫn rất cân đối, đảm bảo mục tiêu chi trả tiền hàng, giữ vững uy tín của doanh
nghiệp từ việc sử dụng vốn từ bên ngoài.
Thời gian quay vòng của khoản phải trả
Năm 2012
Thời gian quay vòng của các khoản phải trả là 73,58 ngày.
Ý nghĩa: Chỉ tiêu này thể hiện trong năm 2012 thì mỗi một vòng quay của khoản
phải trả mất 73,58 ngày. Đây là thời gian quay vòng các khoản phải trả hợp lý, tốc độ
thanh toán tiền hàng kịp thời.
Năm 2013
Thời gian quay vòng của các khoản phải trả là 80,12 ngày.
Ý nghĩa: năm 2013, thời gian để khoản phải trả quay được một vòng phải mất
80,12 ngày.
67
Phân tích tình hình tài chính công ty sữa Việt Nam_Vinamilk
Nhận xét: Thời gian quay vòng của các khoản nợ phải trả tăng 6,54 ngày tương
ứng với mức tăng là 8,89% so với năm 2012. Nguyên nhân là do số vòng quay các
khoản phải trả trong năm 2013 giảm so với năm 2012.
Chỉ tiêu này của doanh nghiệp ở mức trung bình, do khả năng thanh toán của
doanh nghiệp đánh giá ở trên khá tốt nên việc chi trả nhanh các khoản nợ phải trả
này sẽ tạo nên uy tín kinh doanh của doanh nghiệp cũng như cải thiện chất lượng
tình hình tài chính.
Sức sản xuất của tài sản dài hạn
Năm 2012
Sức sản xuất của tài sản dài hạn= 3,55 lần
Ý nghĩa: Trong năm 2012 thì mỗi đồng tài sản dài hạn đầu tư vào quá trình hoạt
động sản xuất sẽ tạo ra được 3,55 đồng doanh thu thuần.
Năm 2013
Sức sản xuất của tài sản dài hạn là 3,4 lần
Ý nghĩa: trong năm 2013 thì mỗi đồng tài sản dài hạn đầu tư cho quá trình hoạt
động sản xuất tạo ra được 3,4 đồng doanh thu thuần.
Nhận xét: So với năm 2012, chỉ tiêu này đã giảm 0,15 lần tương ứng với mức giảm
là 4,05%. Nguyên nhân là do tốc độ tăng của doanh thu thuần(16,16%) nhỏ hơn tốc độ
tăng của tài sản dài hạn bình quân(21,06%).Điều này nói lên khả năng sinh lời của tài
sản dài hạn giảm nhưng không đáng lo ngại.
68
Phân tích tình hình tài chính công ty sữa Việt Nam_Vinamilk
Việc sụt giảm chỉ tiêu này cho thấy trong năm 2013, doanh nghiệp đang muốn mở
rộng quy mô sản xuất nên đầu tư vào tài sản dài hạn tăng là điều có thể chấp nhận
được.
Sức sản xuất của tài sản cố định
Năm 2012
Sức sản xuất của tài sản cố định là 4,46 lần.
Ý nghĩa: trong năm 2012 thì mỗi đồng tài sản cố định đầu tư vào hoạt động sản
xuất kinh doanh sẽ tạo ra được 4,46 đồng doanh thu thuần. Chỉ tiêu này khá cao cho
thấy công ty đã sử dụng hiệu quả tài sản cố định trong việc tạo ra doanh thu.
Năm 2013
Sức sản xuất của tài sản cố định là 4,13 lần
Ý nghĩa: trong năm 2013, cứ đầu tư 1 đồng tài sản cố định vào hoạt động sản xuất
kinh doanh sẽ tạo ra được 4,13 đồng doanh thu thuần.
Nhận xét: So với năm 2012, chỉ tiêu này giảm 0,33 lần tương ứng với mức giảm là
7,44% chứng tỏ khả năng sinh lời từ những tài sản cố định bị giảm đi đáng kể.Nguyên
nhân của sự sụt giảm này là do tốc độ tăng của tài sản cố định bình quân lớn hơn tốc
độ tăng của doanh thu thuần.
Từ những phân tích ban đầu, ta có thể thấy sự tương đồng giữa sức sản xuất của
tài sản cố định và tài sản dài hạn, bởi vì trong cơ cấu của tài sản dài hạn thì tài sản
cố định chiếm tỷ trọng lớn nên sự đồng biến của 2 chỉ số này là khá rõ rệt.Điều
này cho thấy lượng tài sản cố định bình quân nói riêng cũng như tài sản dài hạn
bình quân nói chung phục vụ cho sản xuất kinh doanh và tạo ra doanh thu là khá
hiệu quả,khá ổn định qua các năm,tuy có biến động nhưng biến động không lớn.
69
Phân tích tình hình tài chính công ty sữa Việt Nam_Vinamilk
2.5.3 Phân tích khả năng thanh toán nợ dài hạn
Bảng 17: Số liệu ban đầu để phân tích khả năng thanh toán nợ dài hạn
giai đoạn 2011-2013
đơn vị tính: đồng
Bảng 18: Phân tích khả năng thanh toán nợ dài hạn giai đoạn 2011-2013
Đơn vị tính: lần
70
Phân tích tình hình tài chính công ty sữa Việt Nam_Vinamilk
Hệ số nợ trên vốn chủ sở hữu
Năm 2011
Hệ số nợ trên vốn chủ sở hữu là 0,25 lần
Ý nghĩa: Năm 2011, cơ cấu nguồn tài trợ tài sản của doanh nghiệp, cứ 1 đồng tài
sản được tài trợ bằng vốn chủ sở hữu thì tương ứng với 0,25 đồng được tài trợ bằng nợ
phải trả.
Năm 2012
Hệ số nợ trên vốn chủ sở hữu là 0,29.
Ý nghĩa: Năm 2012, cơ cấu nguồn tài trợ tài sản của doanh nghiệp, cứ một đồng
tài sản tài nợ bằng vốn chủ sở hữu thì tương ứng với 0.29 đồng tài trợ bằng nợ phải
trả.
Nhận xét: Trong năm 2012, hệ số này tăng 0,03 lần tương ứng tăng 12,24% so với
năm 2011. Nguyên nhân là do tốc độ tăng của nợ phải trả(tăng 39,21%) lớn hơn tốc độ
tăng của vốn chủ sở hữu(tăng 24,03%) kéo theo sự tăng lên của hệ số này. Điều này
cho thấy công ty đang có sự chuyển dịch nhẹ cơ cấu nguồn tài trợ, sử dụng nguồn vốn
có chi phí sử dụng vốn nhỏ hơn để tài trợ cho tài sản. Qua phân tích ta thấy, chỉ số
này qua 2 năm luôn bé hơn 1 chứng tỏ doanh nghiệp đang sử dụng nguồn vốn chủ sở
hữu nhiều hơn trong cơ cấu nguồn vốn.
Năm 2013
Hệ số nợ trên vốn chủ sở hữu là 0,26
Ý nghĩa: Năm 2012, cơ cấu nguồn tài trợ tài sản của doanh nghiệp, cứ một đồng
tài sản tài nợ bằng vốn chủ sở hữu thì tương ứng với 0.26 đồng tài trợ bằng nợ
phải trả.
71
Phân tích tình hình tài chính công ty sữa Việt Nam_Vinamilk
Nhận xét: Hệ số này giảm 0,03 lần tương ứng với tốc độ giảm là 9,23% so với năm
2012. Sự giảm sút này là do tốc độ tăng của nợ phải trả trong năm 2013 là 2,51% nhỏ
hơn tốc độ tăng của VCSH là 12,93%.
Trong 3 năm nghiên cứu thì hệ số nợ phải trả trên vốn chủ sở hữu luôn thể
hiện sự nhỉnh hơn về vốn chủ sở hữu trong cơ cấu nguồn vốn, điều này cho thấy
tính độc lập về tài chính của công ty tốt,thu hút được sự quan tâm của các nhà đầu
tư.
Hệ số khả năng thanh toán nợ dài hạn tổng quát
Năm 2011
Hệ số khả năng thanh toán nợ dài hạn tổng quát là 39,63 lần.
Ý nghĩa: Chỉ tiêu này cho biết trong năm 2011, cứ 1đồng nợ dài hạn của công ty được tài
trợ bởi 39,63 đồng tài sản dài hạn
Năm 2012
Hệ số khả năng thanh toán nợ dài hạn tổng quát của doanh nghiệp là 148,71 lần.
Ý nghĩa:Điều này có nghĩa là trong năm 2012, cứ 1đồng nợ dài hạn của công ty được tài
trợ bởi 148,71 đồng tài sản dài hạn.
Nhận xét: So với năm 2011, hệ số này đã tăng 109,07 lần tương ứng với mức tăng là
275,19%. Sự tăng lên này là do trong năm 2012, nợ dài hạn của công ty có sự giảm
mạnh(giảm gần 100 tỷ đồng tương ứng tốc độ giảm 62,58%) nhưng tổng tài sản dài hạn
của công ty lại có sự tăng lên khá mạnh(tăng hơn 2539 tỷ đồng tương ứng với tốc độ tăng
là 40,41%). Điều này chứng tỏ, tình hình tài chính của công ty rất tốt nên hạn chế sử dụng
các khoản nợ dài hạn cho hoạt động sản xuất kinh doanh của mình.
72
Phân tích tình hình tài chính công ty sữa Việt Nam_Vinamilk
Năm 2013
Hệ số khả năng thanh toán nợ dài hạn tổng quát là 134,87 lần.
Ý nghĩa: Hệ số này nói lên cứ 1 đồng nợ dài hạn của công ty được tài trợ bởi
134,87 đồng tài sản dài hạn.
Nhận xét: Hệ số này giảm 13,84 lần tương ứng với tốc độ giảm là 9,3% so với năm
2012. Nguyên nhân là do trong năm 2013, nợ dài hạn của công ty có tốc độ tăng lớn
hơn tốc độ tăng của tổng tài sản dài hạn(18,28%>7,27%).
Qua phân tích cơ cấu nguồn vốn, ta thấy nợ dài hạn luôn chiếm một tỷ trọng nhỏ
trong tổng nguồn vốn.Điều này chứng tỏ doanh nghiệp rất hạn chế sử dụng nguồn
vốn vay dài hạn. Qua 3 năm phân tích, hệ số này của doanh nghiệp đều ở mức cao
cho thấy khả năng độc lập về tài chính của doanh nghiệp tốt nhưng nêu xét về hiệu
quả sử dụng vốn thì doanh nghiệp chưa tận dụng được nguồn vốn có chi phí thấp
này.
Hệ số nợ
Năm 2011
Hệ số nợ = 0,2
Ý nghĩa: Năm 2011, thì cứ một đồng tài sản của doanh nghiệp được tài trợ bằng 0,2
đồng nguồn vốn từ khoản nợ phải trả. Hệ số này thấp cho thấy doanh nghiệp ít phụ
thuộc vào bên ngoài.
Năm 2012
Hệ số nợ = 0,22
73
Phân tích tình hình tài chính công ty sữa Việt Nam_Vinamilk
Ý nghĩa: Năm 2012, thì cứ một đồng tài sản của doanh nghiệp được tài trợ bằng 0,22
đồng nguồn vốn từ khoản nợ phải trả.
Nhận xét: So với năm 2011, hệ số này tăng 0,02 lần tương ứng với mức tăng là 9,53%.
Nguyên nhân của sự tăng lên này là do tuy trong kì, tài sản ngắn hạn cũng như tài sản
dài hạn của công ty đều tăng nhưng điều này không giúp cho tốc độ tăng của tổng tài
sản lớn hơn tốc độ tăng của nợ phải trả được(39,21%> 27,1%).
Năm 2013
Hệ số nợ =0,21
Ý nghĩa: Năm 2013, thì cứ một đồng tài sản của doanh nghiệp được tài trợ bằng
0,21 đồng nguồn vốn từ khoản nợ phải trả.
Nhận xét: Hệ số này đã giảm 0,01 lần tương ứng với mức giảm là 7,33% so với
năm 2012. Tuy năm này, tài sản ngắn hạn và tài sản dài hạn của công ty đều có sự
tăng nhẹ nhưng do trong kì, công ty đã hạn chế vay vốn từ bên ngoài nên dẫn đến tốc
độ tăng của nợ phải trả(tăng 2,51%) thấp hơn tốc độ tăng của tổng tài sản( tăng
10,62%)
Hệ số nợ của công ty luôn được duy trì ở mức thấp chứng tỏ chính sách của doanh
nghiệp chú trọng sử dụng các nguồn vốn tự có, hạn chế các khoản nợ vay từ bên
ngoài. Tuy nhiên, nếu xét về hiệu quả sử dụng vốn thì doanh nghiệp đang lạm
dụng nguồn vốn có chi phí sử dụng cao mà hạn chế sử dụng nguồn vốn có chi phí
sử dụng vốn thấp. Đây có thể là một điểm yếu doanh nghiệp cần xem xét lại.
Hệ số nợ dài hạn so với tổng tài sản
Năm 2011
Hệ số nợ dài hạn so với tổng tài sản là 0,01lần.
74
Phân tích tình hình tài chính công ty sữa Việt Nam_Vinamilk
Ý nghĩa: trong năm 2011, cứ 1 đồng tài sản của doanh nghiệp được tài trợ bởi 0,01
đồng nợ dài hạn.Chỉ số này nhỏ có thể giúp công ty thuận lợi hơn trong việc vay vốn
dài hạn trong tương lai.
Năm 2012 cũng như 2013
Hệ số nợ dài hạn so với tổng tài sản là rất nhỏ,chưa tới 0,01 lần. Do nợ dài hạn của
công ty luôn chiếm tỷ trọng thấp khiến chỉ số này rất nhỏ gần như bằng 0.
Việc chỉ số này luôn ở mức thấp sẽ tạo ổn định cho hoạt động kinh doanh trong
lâu dài của công ty bên cạnh đó còn miễn được các trách nhiệm liên quan đến các
khoản phải trả dài hạn này. Tuy nhiên trong tương lai công ty nên xem xét đến
phương án đầu tư tài sản dài hạn bằng nguồn nợ dài hạn vì đây là nguồn có chi phí
sử dụng vốn thấp,doanh nghiệp cần biết tận dụng khi có cơ hội.
Hệ số nợ dài hạn so với tổng nợ phải trả
Năm 2011
Hệ số nợ dài hạn so với tổng nợ phải trả là 0,05 lần.
Ý nghĩa: Năm 2011, thì cứ trong một đồng nợ phải trả của doanh nghiệp có 0.05
đồng nợ dài hạn
Năm 2012
Hệ số nợ dài hạn so với tổng nợ phải trả là 0,01 lần
Ý nghĩa: Năm 2012, thì cứ trong một đồng nợ phải trả của doanh nghiệp có 0,01 đồng nợ
dài hạn.
Nhận xét: So với năm 2011, hệ số này đã giảm 0,04 lần tương ứng với mức giảm là
73,12%. Sự giảm sụt này là do trong năm 2012, tổng nợ phải trả của công ty tăng lên
75
Phân tích tình hình tài chính công ty sữa Việt Nam_Vinamilk
nhưng nợ dài hạn thì lại giảm. Điều này cho thấy trong năm 2012, doanh nghiệp đã tăng
cường vay nợ ngắn hạn để chi trả các khoản nợ dài hạn.
Năm 2013
Hệ số nợ dài hạn so với tổng nợ phải trả là 0,02 lần.
Ý nghĩa: Năm 2013, thì cứ trong một đồng nợ phải trả của doanh nghiệp có 0,02
đồng nợ dài hạn.
Nhận xét: Hệ số này tăng 0,01 lần tương ứng với mức tăng là 15,39% so với năm
2012. Sự tăng lên này là do trong năm 2013, tốc độ tăng của nợ dài hạn(18,28%) lớn
hơn tốc độ tăng của tổng nợ phải trả(2,51%).
Trong năm 2013 là năm mà doanh nghiệp không có sự đầu tư mạnh để mở rộng
quy mô của doanh nghiệp, điều này thể hiện thông qua tốc độ tăng của tài sản cũng
như nguồn vốn không mạnh mẽ như tốc độ tăng ở năm 2012. Đó là lý do tại sao
doanh nghiệp cũng hạn chế các nguồn vốn vay từ bên ngoài. Tuy trong năm 2013,
nợ dài hạn tăng lên gần 20% so với năm 2012 nhưng nguồn nợ dài hạn luôn chiếm
1 tỷ trọng nhỏ trong cơ cấu nguồn vốn nên sự tăng lên này không làm cho hệ số nợ
dài hạn so vớ tổng nợ phải trả tăng cao.
Số lần thanh toán lãi vay dài hạn
Năm 2011
Số lần thanh toán lã vay dài hạn của doanh nghiệp là 245,04 lần
Ý nghĩa: Năm 2011, thì cứ một đồng chi phí lãi vay sẽ được đảm bảo bởi 245,04
đồng lợi nhuận sau thuế và chi phí lãi vay khi đã giảm trừ khoản lãi cổ phần
Năm 2012
76
Phân tích tình hình tài chính công ty sữa Việt Nam_Vinamilk
Số lần thanh toán lãi vay dài hạn của doanh nghiệp là 1123,97 lần
Ý nghĩa: Năm 2012, thì cứ một đồng chi phí lãi vay sẽ được đảm bảo bởi 1123,97
đồng lợi nhuận sau thuể và chi phí lãi vay khi đã giảm trừ khoản lãi cổ phần
Nhận xét: So với năm 2011 hệ số này tăng 878,93 lần tương ứng với tốc độ tăng là
358,69%.Sự tăng lên này là chủ yếu do chi phí lãi vay trong năm 2012 giảm mạnh.
Chỉ tiêu này cao cho thấy trong kỳ, doanh nghiệp đã hoạt động có hiệu quả, tạo ra
được nhiều lợi nhuận làm cho khả năng trả lãi vay dài hạn của doanh nghiệp luôn
được đảm bảo. Đây là 1 dấu hiệu tốt có thể giúp doanh nghiệp dễ dàng vay vốn(nếu
cần) từ ngân hàng hơn trong tương lai.
Năm 2013
Chi phí lãi vay của doanh nghiệp bằng 0 cho thấy trong kì doanh nghiệp đã trả hết các
khoản lãi vay.Điều này thể hiện tình hình tài chính của doanh nghiệp rất tốt.
Qua phân tích ta thấy, cả 3 năm khả năng thanh toán nợ dài hạn của công ty luôn
được đảm bảo ở mức cao. Đây là dấu hiệu cho thấy doanh nghiệp đang hoạt động
hiệu quả, làm ăn có lời. Tuy nhiên, năm 2013 là năm khá thuận lợi cho các hoạt
động vay vốn vì lãi suất ngân hàng khá thấp nhưng doanh nghiệp lại hạn chế
nguồn vay vốn dài hạn. Đây là một vấn đề đáng để doanh nghiệp xem xét khi xét
về hiệu quả sử dụng nguồn vốn.
77
Phân tích tình hình tài chính công ty sữa Việt Nam_Vinamilk
2.5.4 Phân tích khả năng sinh lờiBảng 19: Số liệu ban đầu để phân tích khả năng sinh lời giai đoạn 2011-2013
Đơn vị tính: đồng
Bảng 20: Phân tích khả năng sinh lời qua 2 năm 2012-2013
Lợi nhuận gộp biên
Năm 2012
Lợi nhuận gộp biên của công ty là 33,79%
Ý nghĩa: Năm 2012, thì cứ 100 đồng doanh thu thuần sẽ tạo ra được 33,79 đồng
lợi nhuận gộp. Chỉ số này khá cao cho thấy doanh nghiệp đang hoạt động rất tốt, có
khả năng sinh lời cao.
78
Phân tích tình hình tài chính công ty sữa Việt Nam_Vinamilk
Năm 2013
Lợi nhuận gộp biên của công ty là 35,7%
Ý nghĩa: Năm 2013, thì cứ 100 đồng doanh thu thuần sẽ tạo ra được 35,7 đồng
lợi
nhuận gộp
Nhận xét: So với năm 2012,chỉ tiêu này đã tăng 1,91% tương ứng với tốc độ tăng
là 5,65%. Việc lợi nhuận gộp biên tăng lên là do tốc độ tăng của doanh thu thuần lớn
hơn tốc độ tăng của giá vốn hàng bán dẫn đến tốc độ tăng lợi nhuận gộp của doanh
nghiệp là 22,72% lớn hơn tốc độ tăng của doanh thu thuần là 16,16%.
Lợi nhuân gộp biên tăng cho thấy trong kì doanh nghiệp đã có chính sách quản lý
chi phí giá vốn tốt giúp lợi nhuận gộp của doanh nghiệp tăng lên trong năm
2013,bên cạnh đó doanh nghiệp còn triển khai các hoạt động nhằm tiêu thụ được
nhiều hàng hóa dẫn đến doanh thu thuần của doanh nghiệp tăng, từ đó lợi nhuận
gộp cũng tăng.
Lợi nhuận ròng biên(ROS)
Năm 2012
Lợi nhuân ròng biên của doanh nghiệp là 21,35%
Ý nghĩa: Năm 2012, thì cứ 100 đồng doanh thu thuần sẽ tạo ra được 21.35 đồng
lợi nhuận sau thuế. Chỉ tiêu này ở mức 21.35% là khá cao trong hoàn cảnh toàn nền
kinh tế khó khăn như hiện nay, điều này sẽ thu hút được rất nhiều sự quan tâm của
các nhà đầu tư.
Năm 2013,
79
Phân tích tình hình tài chính công ty sữa Việt Nam_Vinamilk
Lợi nhuận ròng biên là 20,75%.
Ý nghĩa: Năm 2013, thì cứ 100 đồng doanh thu thuần sẽ tạo ra được 20,75 đồng
lợi nhuận sau thuế.
Nhận xét: So với năm 2012, chỉ tiêu này đã giảm 0,6% tương ứng với tốc độ giảm
là 2,82% so với năm 2012. Sự biến động của chỉ tiêu có thể giải thích vì tốc độ tăng
của lợi nhuận sau thuế giảm so với năm 2012. Tốc độ tăng của lợi nhuận sau thuế thấp
là do doanh thu thuần cũng như giá vốn hàng bán trong giai đoạn năm 2012-2013 đều
có tốc độ tăng nhỏ hơn so với giai đoạn năm 2011-2012 kéo theo sự tăng thêm của lợi
nhuận trước thuế cũng ở một mức thấp hơn và từ đó có thể suy ra lợi nhuận sau thuế
có tốc độ tăng giảm so với giai đoạn năm 2011-2012. Tuy nhiên mức giảm này không
đáng để lo ngại.
Trong bối cảnh nền kinh tế chung gặp khó khăn, việc doanh nghiệp vẫn duy trì chỉ
số ROS ở một mức khá cao như vậy đã là rất tốt.
Khả năng sinh lời cơ bản BEF
Năm 2012
BEF=38,97%
Ý nghĩa: Năm 2012, cứ bình quân đầu tư 1 đồng tài sản vào hoạt động sản xuất
kinh doanh sẽ tạo ra 38,97 đồng lợi nhuận trước thuế và lãi vay. Chỉ tiêu này đạt mức
cao chứng tỏ hiệu quả sử dụng tài sản của doanh nghiệp tốt.
Năm 2013
BEF= 38,15% .
Ý nghĩa: năm 2013, cứ bình quân đầu tư vào hoạt động sản xuất kinh doanh sẽ tạo
ra được 38,15 đồng lợi nhuận trước thuế và lãi vay.
80
Phân tích tình hình tài chính công ty sữa Việt Nam_Vinamilk
Nhận xét: So với năm 2012, chỉ tiêu này giảm 0,82% tương ứng với tốc độ giảm là
2,12%. Năm 2013, mặc dù lợi nhuận trước thuế có tăng nhưng chi phí lãi vay trong
năm 2013 không có dẫn đến tốc độ tăng của EBIT nhỏ, đồng thời trong kì doanh
nghiệp tiếp tục đầu tư mở rộng sản xuất làm cho tổng tài sản tăng lên. Điều này đã làm
cho tốc độ tăng của EBIT nhỏ hơn tốc độ tăng bình quân của tổng tài sản và kéo theo
sự giảm sút của BEF.
Chỉ tiêu này giảm cho thấy trong kỳ,doanh nghiệp đã quản lý tài sản sử dụng vào
hoạt động sản xuất kinh doanh chưa tốt. Công ty cần có chính sách quản lý phù
hợp hơn để tránh gây lãng phí đồng thời có thể nâng cao hiệu quả kinh doanh để
tạo ra nhiều lợi nhuận hơn.
Tỷ suất lợi nhuận trên TSCĐ
Năm 2012
Tỷ suất lợi nhuận trên TSCĐ của doanh nghiệp là 95,2%
Ý nghĩa: cứ bình quân đầu tư 100 đồng tài sản cố định vào hoạt động sản xuất kinh
doanh sẽ tạo ra được 95,2 đồng lợi nhuận sau thuế. Chỉ số này cao cho thấy doanh
nghiệp quản lý tài sản cố định của mình khá tốt trong việc sản xuất kinh doanh để sinh
ra lợi nhuận.
Năm 2013
Tỷ suất lợi nhuân trên TSCĐ là 85,63%
Ý nghĩa: cứ bình quân đầu tư 100 đồng tài sản cố định vào hoạt động sản xuất kinh
doanh sẽ tạo ra được 85,63 đồng lợi nhuận sau thuế.
Nhận xét: So với năm 2012, chỉ số này giảm 9,56% tương ứng với tốc độ giảm là
10,05%. Nguyên nhân của sự sụt giảm này là do tốc độ tăng của lợi nhuận sau thuế
81
Phân tích tình hình tài chính công ty sữa Việt Nam_Vinamilk
nhỏ hơn tốc độ tăng bình quân của tài sản cố định(12,88%<25,49%). Có thể giải thích
việc sụt giảm này là do doanh nghiệp đang mở rộng quy mô sản xuất làm thay đổi các
giá trị về tài sản nhưng bên cạnh đó mục tiêu hàng đầu của doanh nghiệp là tối đa hóa
lợi nhuận,tối đa hóa lợi ích của cổ đông.Vì vậy doanh nghiệp nên chú trọng mục tiêu
chính của doanh nghiệp để tạo được sự quan tâm của các nhà đầu tư cũng như sự tin
tưởng của các cổ đông.
Tỷ suất sinh lợi của tài sản ROA
Năm 2012
ROA= 32,37%
Ý nghĩa: cứ bình quân đầu tư 1 đồng tài sản vào hoạt động sản xuất kinh doanh sẽ
tạo ra được 32,37 đồng lợi nhuận sau thuế. Trong bối cảnh nền kinh tế đang gặp nhiều
khó khăn thì ROA của doanh nghiệp được đánh giá là khá cao, rất hấp dẫn đối với các
nhà đầu tư
Năm 2013
ROA= 31%
Ý nghĩa: cứ bình quân đầu tư 1 đồng tài sản vào hoạt động sản xuất kinh doanh sẽ
tạo ra được 31 đồng lợi nhuận sau thuế
Nhận xét: Chỉ số này đã giảm 1,37% tương ứng với mức giảm là 4,24% so với năm
2012. Sự biến động này là do tốc độ tăng của lợi nhuận sau thuế nhỏ hơn tốc độ tăng
của tài sản. Tuy sự giảm sút này không lớn nhưng cũng đặt ra cho doanh nghiệp một
số vấn đề trong công tác quản lý hiệu quả sử dụng của tài sản.
82
Phân tích tình hình tài chính công ty sữa Việt Nam_Vinamilk
Tỷ suất sinh lời của vốn chủ sở hữu ROE
Năm 2012
ROE= 41,15%
Ý nghĩa: doanh nghiệp đầu tư 100 đồng vào vốn chủ sở hữu thì sẽ thu về được
41,15 đồng lợi nhuận sau thuế
Năm 2013
ROE= 39,4%
Ý nghĩa: doanh nghiệp đầu tư 100 đồng vào vốn chủ sở hữu thì sẽ thu về được 39,4
đồng lợi nhuận sau thuế.
Nhận xét: So với năm 2012, ROE cũng giảm nhẹ tương tự các chỉ số khả năng sinh
lời khác trong bối cảnh doanh nghiệp muốn mở rộng quy mô nhưng không đảm bảo
đượccác khoản lợi nhuận. năm 2013, chỉ số này giảm 1,75% tương ứng với mức giảm
là 4,24% so với năm 2012. Nguyên nhân chủ yếu của sự sụt giảm này là do tốc độ
tăng của lợi nhuận sau thuế(12,88%) nhỏ hơn tốc độ tăng bình quân của vốn chủ sở
hữu(17,88%). Xét trong toàn ngành thì chỉ số này vẫn thuộc mức khá cao, có thể chấp
nhận được.
Qua phân tích, nhìn chung khả năng sinh lời của năm 2013 giảm so với năm 2012.
Tuy mức giảm của các chỉ số ở mức thấp nhưng trong tương lai doanh nghiệp cần
có các biện pháp nhằm cải thiện chỉ số khả năng sinh lời của doanh nghiệp nếu
không sẽ để lại ấn tượng không tốt đối với các nhà đầu tư.
83
Phân tích tình hình tài chính công ty sữa Việt Nam_Vinamilk
2.5.5 Phân tích chỉ số giá thị trường
Bảng 21: Số liệu ban đầu để phân tích chỉ số giá thị trường năm 2012-2013
Đơn vị tính: đồng
(Giá thị trường của cổ phiếu được lấy tại thời điểm 31/21/2012 và 31/21/2013)
Bảng 22: Phân tích chỉ số giá thị trường năm 2012-2013
84
Phân tích tình hình tài chính công ty sữa Việt Nam_Vinamilk
Phân tích EPS
Năm 2012
Lãi cơ bản trên cổ phiếu đang lưu hành(EPS) =6863,04
Ý nghĩa: năm 2012, công ty sẽ phân bổ cho mỗi cổ phiếu đang lưu hành là 6863,04
đồng lợi nhuận sau thuế. Giá trị EPS khá cao so với các doanh nghiệp khác cùng
ngành nên sẽ có sức hấp dẫn lớn đối với các nhà đầu tư.
Năm 2013
EPS= 7747,75
Ý nghĩa: Năm 2013, công ty sẽ phân bổ cho môi cổ phiếu đang lưu hành là
7747,75 đồng lợi nhuận sau thuế. Trong bối cảnh kinh tế khó khăn hiện nay mà lãi cơ
bản trên mỗi cổ phiếu được công ty chi trả vẫn có xu hướng tăng qua các năm. Đây sẽ
là một lý do nữa để thu hút các nhà đầu tư.
Nhận xét: So với năm 2012, chỉ số này đã tăng 884,71 đồng trên mỗi cổ phiếu
tương ứng với tốc độ tăng là 12,89%. Sự tăng lên này là do trong năm doanh nghiệp
đã hoạt động tốt làm ăn có lời làm cho lợi nhuận sau thuế tăng lên bên cạnh đó số
lượng cổ phiếu của doanh nghiệp giảm dẫn đến sự tăng lên của chỉ số này.
Qua đó ta thấy tuy năm 2013 là một năm khó khăn cho các doanh nghiệp trong
nước cũng như nước ngoài nhưng Vinamilk đã vượt qua khó khăn đó, tạo nên sự
tin cậy cho các cổ đông cũng như các nhà đầu tư bên ngoài.
Tỷ lệ chi trả cổ tức
Năm 2012
85
Phân tích tình hình tài chính công ty sữa Việt Nam_Vinamilk
Tỷ lệ chi trả cổ tức của công ty là 38,86%
Ý nghĩa: Năm 2012,trong 100 đồng EPS thì nhà đầu tư sẽ được hưởng 38,86 đồng
cổ tức do công ty chi trả. Tỷ lệ này có thể chấp nhận được đối với các nhà đầu tư trong
hoàn cảnh khó khăn này.
Năm 2013
Tỷ lệ chi trả cổ tức của công ty là 59,37%
Ý nghĩa: năm 2013, trong 100 đồng EPS thì nhà đầu tư sẽ được hưởng 38,86 đồng
cổ tức do công ty chi trả. Đây là một tỷ lệ khá cao được các nhà đầu tư quan tâm.
Nhận xét: So với năm 2012, tỷ lệ này đã tăng 20,81% tương ứng với tốc độ tăng là
54,16% trong năm 2013. Điều này được giải thích là do công ty làm ăn có lời trong
năm 2013 nên tổng cổ tức chi trả cho cổ đông cũng tăng lên kéo theo sự tăng lên của
hệ số này.
Công ty đã nâng mức chi trả cổ tức cho cổ đông nhằm thu hút các nhà đầu tư mới
đồng thời làm hài lòng các cổ đông trong công ty. Tuy nhiên, công ty nên duy trì
mức trả cổ tức vừa phải để đảm bảo không bị mất cân đối trong dòng tiền và thiếu
hụt vốn cho việc đầu tư trong tương lai.
Giá cả trên lợi nhuận(P/E)
Thu nhập từ cổ phiếu sẽ có ảnh hưởng quyết định đến giá thị trường của cổ phiếu đó. Hệ
số P/E đo lường mối quan hệ giữa giá thị trường (Market Price - P) và thu nhập của mỗi
cổ phiếu (Earning Per Share - EPS) và được tính như sau: P/E = P/EPS
Năm 2012
P/E=1248,72
86
Phân tích tình hình tài chính công ty sữa Việt Nam_Vinamilk
Ý nghĩa: Năm 2012, các nhà đầu tư phải bỏ ra 1248,72 đồng để thu về 1 đồng lợi
nhuận từ cổ phiếu công ty. P/E thấp tạo sự hấp dẫn cho các nhà đầu tư.
Năm 2013
P/E=1742,44
Ý nghĩa: Năm 2013, các nhà đầu tư phải bỏ ra 1742,44 đồng để thu về 1 đồng lợi
nhuận từ cổ phiếu công ty.
Nhận xét: Chỉ tiêu này tăng là 39,54% so với năm 2012. Chỉ số này tăng là do tốc
độ tăng của giá trị thị trường của cổ phiếu lớn mặc dù EPS của công ty trong năm
2013 vẫn tăng.P/E tăng làm cho sự hấp dẫn cổ phiếu giảm đi đáng kể, qua đó ta thấy
chính sách thu hút các nhà đầu tư góp vón để mở rộng quy mô của doanh nghiệp sẽ
gặp khó khăn.
Giá trị sổ sách mỗi cổ phiếu
Năm 2012 và năm 2013, giá trị ghi sổ của mỗi cổ phiếu không đổi qua 2 năm, đều
ở mức 10000 đồng/1cp.
Giá trị thị trường/giá trị sổ sách M/B
Năm 2012
M/B=8,57
Ý nghĩa: Năm 2012, giá trị thị trường của cổ phiếu công ty gấp 8,57 lần giá trị ghi
sổ của cổ phiếu tại doanh nghiệp. Điều này thể hiện uy tín của công ty trên thị trường
là rất tốt.
87
Phân tích tình hình tài chính công ty sữa Việt Nam_Vinamilk
Năm 2013
M/B=13,5
Ý nghĩa: Năm 2013, giá trị thị trường của cổ phiếu VNM gấp 13,5 lần giá trị ghi sổ
tại doanh nghiệp.
Nhận xét: So với năm 2012, chỉ tiêu này tăng 4,93 lần tương ứng với tốc độ tăng là
57,53%. Đây là một tín hiệu tích cực cho thấy công ty ngày càng có uy tín trên thị
trường trong nước đồng thời khẳng định vị thế của công ty trên trường quốc tế.
88
Phân tích tình hình tài chính công ty sữa Việt Nam_Vinamilk
CHƯƠNG 2: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CỦA DOANH NGHIỆP
1. Đánh giá chung tình hình tài chính của công ty
Qua 3 năm phân tích ta thấy những gì xảy ra không ngoài dự báo của ban điều
hành. Trong 3 năm tình hình kinh tế vẫn còn nhiều khó khăn. Sức mua của ngành hàng
tiêu dùng trong năm 2013 có dấu hiệu giảm. Ta có thể thấy điều đó thông qua việc tốc độ
tăng của doanh số bán hàng trong năm 2013 thấp hơn so với năm 2012. Bênh cạnh đó, do
tính chất cạnh tranh trên thị trường ngày càng mạnh buộc công ty phải tăng các chi phí
cho hoạt động tiếp thị và bán hàng. Điều này đã ảnh hưởng không ít đến lợi nhuận của
công ty cụ thể là tốc độ tăng của lợi nhuận trong năm 2013 đã giảm mạnh so với tốc độ
tăng của chỉ tiêu này trong năm 2012. Tuy vậy, kết quả kinh doanh này được Ban Điều
hành đánh giá là sự nỗ lực không ngừng của tập thể cán bộ công nhân viên toàn Công ty
cùng với sự tin tưởng và ủng hộ ngày càng cao của người tiêu dùng.
Qua phân tích ta thấy, cơ cấu tài sản cũng như cơ cấu nguồn vốn của doanh nghiệp
có sự biến động nhẹ qua 3 năm. Doanh nghiệp vẫn luôn giữ cho tài sản ngắn hạn chiếm
một tỷ trọng cao nhằm đảm bảo tính thanh khoản nhanh của tài sản. Bên cạnh đó, doanh
nghiệp vẫn ưu tiên huy động các nguồn vốn dài hạn từ cổ đông và từ các nhà đầu tư bên
ngoài khiến tỷ trọng của vốn chủ sở hữu luôn ở mức cao(xấp xỉ 80%). Tuy nhiên sự biến
động về cơ cấu này không ảnh hưởng nhiều đến hoạt động của công ty.
Qua 3 năm, tình hình tài chính của doanh nghiệp luôn có sự biến động nhẹ. Điều
này là do sự tác động mạnh mẽ từ môi trường kinh tế bên ngoài. Mặc dù vậy, doanh
nghiệp vẫn biết cách để vượt qua những khó khăn và thách thức để vươn lên là một doanh
nghiệp đứng đầu trong ngành, là công ty sữa lớn nhất Việt Nam và ngày càng có tiếng
trên thị trường quốc tế. Đây là một nổ lực đáng khích lệ của doanh nghiệp.
89
Phân tích tình hình tài chính công ty sữa Việt Nam_Vinamilk
Để có thể đánh giá tình hình tài chính của doanh nghiệp một cách rõ hơn, tôi xin chỉ ra
nhưng ưu điểm cũng như nhược điểm của doanh nghiệp nhằm đưa ra những kiến nghị giải
pháp thích hợp cho doanh nghiệp
Ưu điểm
Khả năng thanh toán của công ty luôn được đảm bảo. Ta có thể thấy điều đó thông
qua việc phân tích các chỉ số thanh toán của công ty, các chỉ số này luôn ở mức cao
qua 3 năm. Điều này cho thấy các khoản nợ trong ngắn hạn cũng như dài hạn của
doanh nghiệp luôn được đảm bảo, các đối tác bên ngoài hoàn toàn yêu tâm khi cho
vay vốn. Nhờ hệ số về số lần thanh toán lãy vay ngắn hạn cao nên điều này đặc
biệt thu hút được sự chú ý của các ngân hàng khi tiến hành cho vay.
Việc quản lý và sử dụng tài sản của công ty khá hiệu quả. Các tài sản đóng góp lớn
cho quá trình tạo ra doanh thu của doanh nghiệp. Điều này có thể thấy rõ qua phân
tích chỉ số về hiệu quả quản lý và sử dụng tài sản của doanh nghiệp. Việc doanh số
tiêu thu qua các năm điều tăng bên cạnh đó vòng quay hàng tồn kho cũng tăng
chứng tỏ việc buồn bán, kinh doanh của công ty rất hiệu quả và nhanh chóng tạo
được lượng doanh thu lớn, tránh tình trạng ứ đọng không cần thiết. Việc tiết kiệm
được hơn 66 tỷ đồng do thay đổi của kỳ luân chuyển tài sản là dấu hiệu rõ nhất cho
thấy chính sách quản lý và sử dụng tài sản của doanh nghiệp ngày càng tốt. Các
chính sách bán chịu, thu hồi nợ cũng được doanh nghiệp thực hiện có hiệu quả,
chứng cứ cho điều này là việc các khoản phải thu quay được nhiều vòng trong kỳ
đồng thời có thời gian quay vòng giảm. Đây là một dấu hiệu rất tốt.
Tuy trong kỳ, số vòng quay của các khoản phải trả giảm đồng thời làm tăng thời
gian một vòng quay khoản phải trả nhưng trong bối cảnh kinh tế hiện này thì điều
này là chấp nhận được, qua đây cũng thể hiện việc sử dụng nguồn vốn vay hiệu
quả khi thực hiện chiếm dụng vốn để tăng khả năng sinh lời cho doanh nghiệp.
90
Phân tích tình hình tài chính công ty sữa Việt Nam_Vinamilk
Trong cơ cấu tài sản thì tài sản cố định chiếm một tỷ trọng không lớn nhưng ta
thấy công ty đa sử dụng một cách hiệu quả trong việc phục vụ sản xuất, tạo ra
lượng doanh thu lớn. từ việc sử dụng tài sản này nói chung cũng như tài sản dài
hạn nói riêng.
Doanh nghiệp đạt được sự độc lập, tự chủ cao về mặt tài chính do việc hạn chế sử
dụng các khoản nợ trong kinh doanh, đặc biệt là nợ dài hạn. Nguồn sử dụng chủ
yếu vẫn là nguồn vốn huy động từ các cổ đông của doanh nghiệp, điều này đảm
bảo được khả năng thanh toán của doanh nghiệp trong dài hạn, giúp doanh nghiệp
tạo được sự tin cậy đối với các nhà đầu tư bên ngoài khi tiến hành cho vay. Đồng
thời điều này cũng cho thấy khả năng độc lập, tự chủ về tài chính của doanh nghiệp
rất cao.
Việc sử dụng tài sản và nguồn vốn hiện có để tạo ra lợi nhuận của doanh nghiệp
được đánh giá là khá cao. Điều này được thể hiện thông qua các chỉ số về khả năng
sinh lời của doanh nghiệp luôn ở mức cao. Tuy trong năm 2013, khả năng sinh lời
của doanh nghiệp có giảm nhẹ nhưng điều này có thể chấp nhận được khi nền kinh
tế đang rơi vào tình trạng khó khăn chung như hiện nay.
Các chỉ số giá thị trường của doanh nghiệp luôn ở mức cao cho thấy doanh nghiệp
ngày càng có uy tín trên thị trường trong nước cũng như nước ngoài. Điều này góp
phần thu hút sự chú ý của các nhà đầu tư trong nước cũng như ngoài nước.
Nhược điểm
Việc tiền và tương đương tiền tăng gần 50% trong năm 2013 cho thấy doanh
nghiệp đang có sự ứ động vốn nhẹ, đây cũng là một yếu tố làm giảm khả năng sinh
lời của doanh nghiệp trong giai đoạn này.
Khả năng thanh toán tức thời của doanh nghiệp trong năm 2012 giảm xuống mức
thấp, điều này làm ảnh hưởng đến khả năng đảm bảo nợ ngắn hạn nếu có yêu cầu
trả nợ gấp của các chủ nợ.
91
Phân tích tình hình tài chính công ty sữa Việt Nam_Vinamilk
Việc doanh nghiệp chủ yếu sử dụng nguồn vốn tự có của doanh nghiệp sẽ làm ảnh
hưởng đến lợi nhuận trong kỳ của doanh nghiệp vì đây là nguồn vốn có chi phí sử
dụng vốn cao. Vì vậy, doanh nghiệp nên cân bằng tỷ lệ sử dụng vốn giữa nguồn
vốn ngắn hạn và nguồn vốn dài hạn.
Tuy lượng doanh thu tạo ra trong giai đoạn 2011-2013 khá cao nhưng trong năm
2013,do doanh nghiệp chưa quản lý chi phí tốt, điều này đã làm tốc độ tăng của lợi
nhuận giảm so với năm 2012. Đây là một vấn đề doanh nghiệp cần xem xét và có
biện pháp cải thiện thích hợp.
Việc chỉ số giá cả trên lợi nhuận P/E quá cao khiến sức hấp dẫn của doanh nghiệp
đối với các nhà đầu tư trên thị trường giảm đáng kể. Doanh nghiệp cần có chính
sách quản lý giá cả cổ phiếu trên thị trường phù hợp để có thể thu hút được nhiều
nhà đầu tư.
2. Một số giải pháp hoàn thiện tình hình tài chính của doanh nghiệp
Kiến nghị về phương hướng phát triển sản xuất của công ty
Tăng cường công tác quản lý nội bộ bằng các quy chế và quy định cụ thế hơn, xây
dựng thêm các định mức kinh tế kỹ thuật phù hợp với kinh tế sản xuất.
Đào tạo cán bộ quản lý và công nhân lành nghề,nội dung đào tạo đi sâu vào thực tế
của công ty. Đối với cân bộ chủ chốt thì đưa đi học các trung tâm đào tạo của Nhà nước.
Xác định chính sách tài trợ, cơ cấu vốn hợp lý
Mục tiêu ,chính sách kinh doanh của doanh nghiệp mỗi năm khác nhau.Vì vậy xây
dựng một cơ cấu vốn linh động phù hợp theo mỗi kỳ kinh doanh là tạo nền móng tài chính
vững mạnh cho doanh nghiệp
92
Phân tích tình hình tài chính công ty sữa Việt Nam_Vinamilk
Một số chính sách huy động vốn hiệu quả:
Chính sách huy động tập trung: nghĩa là công ty chỉ tập trung vào một số ít nguồn.
Ưu điểm của chính sách này là chi phí hoạt động có thế giảm song sẽ làm công ty phụ
thuộc hơn vào một số chủ nợ.
Chiếm dụng vốn của nhà cung cấp: đây là hình thức mua chịu,mà các nhà cung cấp
lớn hơn bán chịu vốn. Hình thức này khả phổ biến nó có thể sự dụng đối với các doanh
nghiệp không đủ khả năng vay ngân hàng.
Nguồn vốn từ các tổ chức tín dụng: đây là một trong những nguồn huy động vốn
hiệu quả.
Quản lý dữ trữ và quay vòng vốn
Qua số liệu các năm ta thấy được hiệu quả sử dụng vốn có xu hướng giảm sút
trong năm 2012 và tăng trở lại trong năm 2013. Vì thế cần có những biện pháp nhằm tăng
cường khả năng quay vòng vốn của công ty.
Áp dụng mô hình quản lý dữ trữ hàng hóa có lựa chọn A-B-C: là phương thức khá
hiệu quả và phù hợp với tình hình dữ trữ của công ty. Hàng hóa được phân loại thành 3
nhóm như trên theo tiêu thức về: giá trị hàng hóa sử dụng hàng năm và số loại hàng hóa.
Sử dụng hợp lý chính sách bán chịu để tăng doanh thu
Trên thực tế nghiên cứu các chỉ số tài chính thấy được tình hình công ty cho bán
hàng chịu cho khách hàng còn chiếm tỷ lệ khá cao.Điều đó ảnh hưởng không nhỏ khả
năng luân chuyển vốn cũng như thiếu vốn cho quá trình sản xuất của công ty. Mà nguồn
này có tốc độ giải ngân rất chậm. Song với nền kinh tế hiện nay không thể không bán
chịu. Vì thế công ty cần có những giải pháp sau:
93
Phân tích tình hình tài chính công ty sữa Việt Nam_Vinamilk
Xác định mục tiêu bán chịu: tăng doanh thu, giải tỏa hàng tồn kho, gây uy tín về
năng lực tài chính cho công ty.
Xây dựng các điều kiện bán chịu: thông thường căn cứ vào mức giá, lãi suất nợ
vay và thời hạn bán chịu.
Tính toán có hiệu quả các chính sách bán chịu:có nghĩa là so sánh chi phí bán chịu
phát sinh với lợi nhuận mà chúng mang lại.
Kết hợp chặt chẽ chính sách bán nợ với chính sách thu hồi nợ trong thời gian ngắn
nhất.
Quản lý thanh toán
Thực hiện chính sách thu tiền linh động,mềm dẻo.Cần tập trung đâu tư mở rộng
các phương thức thanh toán hiệu quả và hiện đại nhằm tăng khả năng thanh toán thu hồi
nợ cho công ty.
Khi thời hạn thanh toán đã hết mà khách hàng vẫn chưa thanh toán công ty cần có
những biện pháp nhắc nhở,đôi thúc và biện pháp cuối cùng là phải nhờ đến cơ quan pháp
lý giải quyết.
Đầu tư đổi mới công nghệ
Trong nền kinh tế thị trường,khả năng cạnh tranh quyết định bởi chất lượng hàng
hóa trên một đơn vị chi phí thấp nhất. Vài năm trờ lại đây công ty không ngừng đổi mới
công nghệ sản xuất và đã mang lại hiệu quả cao.Song việc đổi mới còn nhiều khó khăn và
thiếu sự đồng bộ. Vì thế cần không ngừng cập nhật ứng dụng khoa học kỹ thuật công
nghệ vào sản xuất kinh doanh cũng như quản lý, cụ thể:
Cần tính toán mục tiêu đầu tư cũng như quy trình tập trung đầu tư một cách rõ
ràng.
94
Phân tích tình hình tài chính công ty sữa Việt Nam_Vinamilk
Thường xuyên tiến hành bảo dưỡng nâng cao hiệu quả sử dụng máy móc đáp ứng
kịp thời cho hoạt đông sản xuất.
Đẩy mạnh phong trào phát huy sáng kiến,cải tiến kỹ thuật hợp lý hóa sản xuất.
Để nâng cao năng lực công nghệ,công ty cần tạo lập mối quan hệ với các cơ quan
nghiên cứu,ứng dụng công nghệ kỹ thuật trong và ngoài nước để phát triển công nghệ
theo chiều sâu và từng bước hoàn chỉnh công nghệ hiện đại.
Tích cực đào tạo đội ngũ cán bộ khoa học kỹ thuật, khoa học quản lý công nhân
lành nghề trên cơ sở bồi dưỡng vật chất thích đáng cho công nhân.
Nâng cao trình độ quản lý trong đó cần lưu tâm đến vai trò quản lý kỹ thuật, bán
hàng, nhân sự…
Đào tạo bồi dưỡng đội ngũ lao động
Đội ngũ lao động là yếu tố then chốt quyết định đến hiệu quả sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp. Với sự phát triền ngày càng cao của khoa học kỹ thuật công nghệ hiện
đại song một số khâu không thế thiếu bàn tay, óc sáng tạo của người lao động. Do đó
công ty cần phát huy và khơi dậy sức mạnh tiềm ẩn trong mỗi lao động. Công nghệ kỹ
thuật kết hợp với óc sáng tạo của con người sẽ là nguồn lực to lớn nhất giúp doanh nghiệp
hoạt động ngày càng hiệu quả. Để đạt được hiểu quả trên doanh nghiệp cần có những
chính sách đào tào đội ngũ lao động hợp lý cụ thể:
Công ty cần tuyển chọn những lao động lành nghề có ý thức học hỏi kinh nghiệm
sáng tạo trong đổi mới sản xuất.Khuyến khích lao động phấn đấu nâng cao tay nghề trao
đổi kinh nghiệm cho nhau cùng tiến bộ.
Công ty cần có những chính sách khuyến khích thù lao cho người lao động một
cách hợp lý tương thích với trình độ khả năng của mỗi lao động.Làm được như vậy sẽ
95
Phân tích tình hình tài chính công ty sữa Việt Nam_Vinamilk
thúc đẩy người lao động nâng cao trình độ năng lực cải thiền hiệu suất làm việc ngày càng
cao.
Công ty cần thường xuyên mở có lớp học miễn phí nhằm nâng cao tay nghề cho
đội ngũ lao động. Hay tổ chức các đợt thì đua lao động giỏi nhằm khuyến khích tinh thần
ý chí thi đua trong đội ngũ lao động.
Bên cạnh đó cần nâng cao trình độ quản lý của đội ngũ quản lý của công ty đặc
biệt là các bộ phận bán hàng ,Marketing…Cán bộ quản lý có năng lực sẽ biết bố trí đúng
người đúng việc làm hiệu suất làm việc được nâng cao.
Không ngừng tuyển dụng lao động, nhà quản trị kinh doanh quản lý sáng tạo có
kinh nghiệm lành nghề.
96
Phân tích tình hình tài chính công ty sữa Việt Nam_Vinamilk
PHẦN III: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
1. Kết luận
Mới đây, trong cuộc bình chọn Top 50 Công ty kinh doanh hiệu quả nhất Việt
Nam của Tạp chí Nhịp Cầu Đầu Tư, Vinamilk đã vươn lên vị trí số 2 so với thứ 4 của
năm 2012.
Nhìn chung, mặc dù tình hình thị trường còn gặp nhiều khó khăn, nhưng Vinamilk
đã có một năm tăng trưởng tốt, đạt được các chỉ tiêu đặt ra từ đầu năm. Trong đó, Lợi
nhuận trước thuế và sau thuế đạt tốt hơn nhiều so với doanh thu. Trong bối cảnh thị
trường ngày càng cạnh tranh khốc liệt, việc Vinamilk đã tồn tài và phát triển mạnh là nhờ
công ty có chiến lược kinh doanh đúng đắn đi kèm với hiệu qua quản lý các nguồn lực, tài
snar của mình một cách hiệu quả. Mặc dù vậy, trước mắt Vinamilk vẫn là một chặng
đường hết sức khó khăn đòi hỏi công ty phải tập trung cao độ nếu không sẽ rơi vào tình
trạng khó khăn như hầu hết doanh nghiệp hiện nay. Với đề tài “ Phân tích tình hình tài
chính công ty Sữa Việt Nam Vinamilk” mà tôi đã trình bày ở trên đã nêu ra thực trạng
đang tồn tại bên trong doanh nghiệp cũng như tiềm năng và rủi ro mà doanh nghiệp có thể
gặp phải tong tương lai. Hy vọng với những phân tích như trên có thể giúp công ty đánh
giá được tình hình của công ty hiện tại và có những biện pháp, những cải tiến thích hợp để
nâng cao hiệu quả hoạt động của công ty. Đồng thời tôi hi vọng sẽ là nguồn tham khảo bổ
ích cho các nhà đầu tư cũng như những ai quan tâm đến Vinamilk.
Sau khi hoàn thành đề tài tôi cũng đã đạt được những mục tiêu ban đầu mình đặt ra
cho bản thân, trong đó quan trọng nhất là những kiến thức mà tôi thu thập được trong quá
trình phân tích đồng thời nâng cao được khả năng đọc cũng như phân tích được báo cáo
tài chính của các công ty.
97
Phân tích tình hình tài chính công ty sữa Việt Nam_Vinamilk
2. Kiến nghị
Sau khi trải qua quá trình thực hiện đề tài thì tôi có một vài kiến nghị hi vọng có
thể giúp ích cho những bạn sinh viên thực hiện đề tài ở những kì sau thực hiện có chất
lượng cao hơn”
Các nhóm nên chọn đề tài thích hợp với trình độ kiến thức của mình, ví dụ như
những đề tài về những công ty mà ta hiểu được khá nhiều về tình hình hoạt động cũng
như sản xuất của công ty. Muốn như vậy, trước hết mỗi người phải tiến hành tìm hiểu kỹ
công ty và các phương pháp phân tích thích hợp rồi mới đưa ra quyết định chọn đề tài
nào.
Có cách bố trí thời gian thực hiện đề tài hợp lý để tránh việc thiếu thời gian dẫn
đến phân tích thiếu hoặc không kỹ lưỡng.
Cố gắng liên hệ với thầy cô hướng dẫn nhằm hạn chế những sai sót đáng tiếc đồng
thời đạt được kết quả cao nhất.
98
Phân tích tình hình tài chính công ty sữa Việt Nam_Vinamilk
Danh mục tài liệu tham khảo
- Giáo trình Phân tích báo cáo tài chính của PGS.TS Nguyễn Năng Phúc(NXB Đại
học kinh tế quốc dân)
- Slide bài giản Phân Tích Báo Cáo Tài Chính của ThS.Hoàng Thị Kim Thoa, Giảng
viên trường Đại Học Kinh Tế Huế.
- Báo cáo thường niên của công ty Vinamilk năm 2012, năm 2013.
- Các website tham khảo:
Vinamilk.com.vn
Docs.4share.vn
Idoc.vn
Slideshare.net
Tailieu.vn
Doc.edu.vn
Stockbiz.vn
stox.
99
Phân tích tình hình tài chính công ty sữa Việt Nam_Vinamilk
Các công thức sử dụng trong bài
1. Phân tích khả năng thanh toán
a)Hệ số thanh toán hiện hành = TSNH/NNH
b)Khả năng thanh toán nhanh (Hệ số thử axit) =(TSNH – HTK)/NNH
c)Khả năng thanh toán tức thời =Tiền & TĐ Tiền/NNH
d)Hệ số thanh toán của tài sản ngắn hạn =Tiền & TĐ Tiền/TSNH
e)Chất lượng tài sản ngắn hạn =HTK/TSNH
f)Số lần hoàn trả lãi vay ngắn hạn =EBIT/Chi Phí Lãi Vay
2. Phân tích hiệu quả quản lý và sử dụng Tài Sản
a)Số vòng quay tài sản (TAT) = DTT/Tổng TSBQ
b) Suất hao phí Tài sản đối với Doanh thu thuần = Tổng TSBQ/DTT
c)Số vòng quay tài sản ngắn hạn (V)= DTT/TSNH bình quân
d)Kỳ luân chuyển tài sản ngắn hạn (K) =360/V
e) Số tiền tiết kiệm (lãng phí) do thay đổi của kỳ luân chuyển
TSNH (ST) =ΔK * DT1/360
f)Số vòng quay Hàng tồn kho =GVHB/HTK bình quân
g)Số ngày dự trữ Hàng tồn kho =Số ngày trong kỳ/Số vòng quay HTK
h)Số vòng quay khoản phải thu =DTT/Các KPThu BQ
i)Kỳ thu tiền bình quân (DOS) =Số ngày trong kỳ/Số vòng quay KPThu
100
Phân tích tình hình tài chính công ty sữa Việt Nam_Vinamilk
j)Số vòng luân chuyển nợ phải trả =GVHB+ΔHTK/Số dư BQ KPTrả
k)Thời gian quay vòng nợ phải trả =Thời gian của kỳ phân tích/Số vòng luân chuyển
KPTrả
l)Sức sản xuất của tài sản dài hạn =DTT/Tổng TSDH BQ
m)Sức sản xuất của tài sản cố định =DTT/Tổng TSCĐ BQ
3. Phân tích Khả năng thanh toán nợ Dài Hạn
a)Nợ phải trả trên vốn chủ sở hữu =NPT/VCSH
b) Hệ số khả năng thanh toán nợ dài hạn tổng quát =Tổng giá trị TSDH/Tổng Nợ PTDH
c)Hệ số nợ =NPT/Tổng TS
d)Hệ số nợ dài hạn so với tổng tài sản =NDH/Tổng TS
e)Hệ số nợ dài hạn so với tổng nợ phải trả =Tổng NDH/Tổng NPT
f) Số lần thanh toán lãi vay dài hạn =(LNST+CPLV-Lãi Cổ Phần)/Chi Phí Lãi Vay
4. Phân tích khả năng sinh lời
a)Lợi nhuận gộp biên =LN gộp từ BH&CCDV * 100/DTT
b)Lợi nhuận ròng biên (ROS) =LNST * 100/DTT
c)Khả năng sinh lời cơ bản (BEF) =EBIT * 100/Tổng TS BQ
d)Tỷ suất lợi nhuận trên tài sản cố định =LNST *100/Tổng TSCĐ BQ
e)Tỷ suất sinh lời của tài sản (ROA) =LNST * 100/Tổng TSBQ
f) Tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu (ROE) =LNST *100/VCSH BQ
101
Phân tích tình hình tài chính công ty sữa Việt Nam_Vinamilk
5. Phân tích các chỉ số thị trường
a)Lãi cơ bản trên cổ phiếu đang lưu hành (EPS) =LNST - Cổ tức ưu đãi)/Số cổ phiếu
đang lưu hành
b)Tỷ lệ chi trả cổ tức =Cổ tức phân phối mỗi CP *100/EPS
c)Giá cả trên lợi nhuận (P/E) =Thị giá mỗi CP/Lợi nhuận mỗi CP
d)Giá trị sổ sách mỗi cổ phiếu =Nguồn vốn CSH/Số CP lưu hành và phát hành
e)Giá trị thị trường / giá trị số sách (M/B) =Giá thị trường CP/Giá sổ sách CP
102