Phân tích tình hình tài chính của công ty Viglacera Đông Anh
description
Transcript of Phân tích tình hình tài chính của công ty Viglacera Đông Anh
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG
---o0o---
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:
GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC
PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY
CỔ PHẦN VIGLACERA ĐÔNG ANH
SINH VIÊN THỰC HIỆN : DƢƠNG THỊ PHƢỢNG
MÃ SINH VIÊN : A18289
CHUYÊN NGÀNH : TÀI CHÍNH-NGÂN HÀNG
HÀ NỘI - 2013
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG
---o0o---
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:
GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC
PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY
CỔ PHẦN VIGLACERA ĐÔNG ANH
Giáo viên hƣớng dẫn : TS. Phạm Thị Hoa
Sinh viên thực hiện : Dƣơng Thị
Phƣợng Mã sinh viên : A18289
Chuyên ngành : Tài chính-Ngân hàng
HÀ NỘI - 2013
Thang Long University Library
LỜI CẢM ƠN
Em xin gửi lời cảm ơn chân thành và sâu sắc tới giáo viên hướng dẫn TS.Phạm Thị
Hoa đã tận tình hướng dẫn, hỗ trợ em trong suốt thời gian thực hiện khóa luận này.
Nhờ sự chỉ bảo của cô em có thể vận dụng những kiến thức đã học để áp dụng vào
thực tiễn hoạt động của doanh nghiệp. Những phương pháp, kinh nghiệm mà cô truyền
đạt cho em không chỉ giúp khóa luận được hoàn thiện hơn mà còn là hành trang cho
công việc thực tế của em sau này.
Bên cạnh đó, em cũng xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành tới tập thể các thầy cô
giáo trường đại học Thăng Long, những bài giảng bổ ích của các thầy cô đã giúp em
tích lũy được nhiều kiến thức sâu rộng để em hoàn thành khóa luận này và những kiến
thức ấy còn là nền tảng cho nghề nghiệp của em trong tương lai.
Em xin chân thành cảm ơn!
Sinh viên thực hiện
Dƣơng Thị Phƣợng
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU
CHƢƠNG 1: NHỮNG LÝ LUẬN CHUNG VỀ PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH.........1
DOANH NGHIỆP.........................................................................................................1
Khái niệm và mục tiêu của phân tích tài chính........................................................1
Khái niệm phân tích tài chính.....................................................................................1
Mục tiêu của phân tích tài chính................................................................................1
Tài liệu và phƣơng pháp phân tích tài chính...........................................................3
Tài liệu cần thiết trong phân tích tài chính................................................................3
Tài liệu từ hệ thống báo cáo tài chính........................................................................4
Tài kiệu khác................................................................................................................6
Phương pháp phân tích tài chính...............................................................................7
Phương pháp so sánh..................................................................................................7
Phương pháp tỷ số.......................................................................................................7
Phương pháp Dupont...............................................................................8
Nội dung phân tích tài chính......................................................................................9
Phân tích tình hình biến động về tài sản-nguồn vốn.................................................9
Phân tích tình hình doanh thu, chi phí, lợi nhuận..................................................10
Phân tích khả năng thanh toán.................................................................................11
Phân tích khả năng quản lý tài sản..........................................................................12
Phân tích khả năng quản lý nợ.................................................................................15
Phân tích khả năng sinh lời......................................................................................16
Các nhân tố ảnh hƣởng tới công tác phân tích tài chính......................................17
Các nhân tố chủ quan................................................................................................17
Các nhân tố khách quan............................................................................................18
CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY CỔ
PHẦN VIGLACERA ĐÔNG ANH .......................................................................... 19
Khái quát về CTCP Viglacera Đông Anh...............................................................19
Quá trình hình thành và phát triển...........................................................................19
Ngành nghề kinh doanh............................................................................................20
Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý.................................................................................21
Tình hình hoạt động của công ty..............................................................................23
Thực trạng phân tích tài chính................................................................................24
Nguồn số liệu và phương pháp phân tích.................................................................24
Nội dung phân tích....................................................................................................28
Phân tích tình hình biến động tài sản-nguồn vốn....................................................28
Phân tích tình hình doanh thu, chi phí, lợi nhuận..................................................38
Thang Long University Library
..................................................................................................................Phân tích các nhóm chỉ tiêu tài chính cơ bản..........................................43
Đánh giá thực trạng công tác phân tích tài chính tại công ty......................51
..........................................................................................Kết quả đạt được
..................................................................................................................51
..........................................................................................................Tồn tại
..................................................................................................................52
................................................................................................Nguyên nhân
..................................................................................................................54
CHƢƠNG 3: GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC
PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦNVIGLACERA ĐÔNG
ANH............................................................................................................................. 56
Định hƣớng phát triển của công ty................................................................................................56
Giải pháp và kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác phân tích tài chính tại công
ty cổ phần Viglacera Đông Anh ........................................................................... 58
Giải pháp 58
Kiến nghị 63
LỜI KẾT
DANH MỤC VIẾT TẮT
Ký hiệu viết tắt Tên đầy đủ
D/E Tỷ số nợ trên vốn chủ sở hữu
EBIT Lợi nhuận trước thuế và lãi
ROA Tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản
ROE Tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu
ROS Tỷ suất sinh lời trên doanh thu
VNĐ Việt Nam đồng
Thang Long University Library
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU
Sơ đồ 2.1. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lýcủa công ty Viglacera Đông Anh.........21
Bảng 2.1. Kết quả thực hiện các chỉ tiêu chính giai đoạn 2010-2012......................23
Bảng 2.2. Bảng cân đối kế toán..................................................................................25
Bảng 2.3. Báo cáo kết quả kinh doanh......................................................................27
Bảng 2.4. Tình hình tài sản.........................................................................................29
Biểu đồ 2.1. Cơ cấu tài sản..........................................................................................30
Biểu đồ 2.2. Biến động các khoản mục của tài sản ngắn hạn..................................31
Bảng 2.5. Tình hình nguồn vốn..................................................................................34
Bảng 2.6. Tỷ số D/E.....................................................................................................36
Bảng 2.7. Tình hình doanh thu, chi phí, lợi nhuận...................................................39
Biểu đồ 2.3. Khả năng thanh toán hiện hành............................................................43
Biểu đồ 2.4. Khả năng thanh toán nhanh..................................................................44
Biểu đồ 2.5. Khả năng thanh toán tức thời...............................................................45
Bảng 2.8. Hệ số thu nợ, hệ số trả nợ, hệ số lƣu kho.................................................46
Biểu đồ 2.6. Hiệu suất sử dụng tài sản.......................................................................47
Biểu đồ 2.7. Tỷ số nợ...................................................................................................48
Biểu đồ 2.8. Số lần thu nhập trên lãi vay...................................................................49
Biểu đồ 2.9. Khả năng sinh lời....................................................................................50
Bảng 3.1. Các chỉ tiêu khả năng quản lý tài sản.......................................................62
LỜI MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Nền kinh tế vận hành theo cơ chế thị trường tạo ra môi trường cạnh tranh khốc liệt
giữa các doanh nghiệp. Mỗi doanh nghiệp cần phải tạo cho mình một chỗ đứng vững
chắc trên thị trường bằng uy tín, chất lượng và tiềm lực tài chính tốt. Trong đó, tài
chính là lĩnh vực quan trọng, chi phối các hoạt động của doanh nghiệp, việc nắm rõ
tình hình tài chính là cơ sở để các nhà quản trị có những quyết định đúng đắn và thành
công.
Vì vậy vấn đề đặt ra cho các doanh nghiệp là phải thường xuyên tiến hành phân tích
tài chính, những kết quả từ công tác này giúp xây dựng một hướng đi đúng đắn để
nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh và cải thiện tình hình tài chính cho doanh
nghiệp. Bên cạnh đó, phân tích tài chính còn là công cụ quan trọng giúp các đối tượng
bên ngoài doanh nghiệp như nhà đầu tư, chủ nợ, khách hàng, cơ quan chức năng đánh
giá được năng lực hiện tại cũng như tiềm năng phát triển trong tương lai của doanh
nghiệp.
Nhận thức được tầm quan trọng của công tác phân tích tài chính doanh nghiệp, kết
hợp với những kiến thức lý luận thu nhận được trong trường và kiến thúc thực tế về
công ty cổ phần Viglacera Đông Anh, em chọn đề tài “Giải pháp hoàn thiện công tác
phân tích tài chính tại công ty cổ phần Viglacera Đông Anh” cho khóa luận tốt
nghiệp của mình.
2. Mục đích nghiên cứu
- Đánh giá vai trò của hoạt động phân tích tài chính đối với hiệu quả hoạt động sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
- Nghiên cứu các phương pháp và nội dung phân tích tài chính doanh nghiệp.
- Tìm hiểu thực trạng phân tích tài chính của công ty cổ phần Viglacera Đông Anh
trong những năm gần đây, đánh giá những kết quả đạt được và những tồn tại cần khắc
phục.
- Từ đó đề xuất một số giải pháp và kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác phân tích
tài chính của công ty.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: nghiên cứu công tác phân tích tài chính tại công ty cổ phần
Viglacera Đông Anh.
Phạm vi nghiên cứu: thực trạng phân tích tài chính tại công ty cổ phần Viglacera
Đông Anh giai đoạn 2010-2012 và đánh giá chất lượng của công tác phân tích tài
chính tại công ty.
4. Phƣơng pháp nghiên cứu
Thang Long University Library
Sử dụng phương pháp khảo sát thực tế về thực trạng phân tích tài chính tại công ty
cổ phần Viglacera Đông Anh, cùng với hệ thống sơ đồ bảng biểu, kết hợp phương
pháp phân tích, tổng hợp, thống kê để đưa ra các nhận định, giả pháp hoàn thiện hoạt
động phân tích tài chính tại công ty.
5. Kết cấu khóa luận
Ngoài phần mở đầu và kết luận thì khóa luận bao gồm 3 chương:
Chƣơng 1: Những lý luận chung về phân tích tài chính doanh nghiệp
Chƣơng 2: Thực trạng phân tích tài chính tại công ty cổ phần Viglacera Đông
Anh
Chƣơng 3: Giải pháp và kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác phân tích tài
chính tại công ty cổ phần Viglacera Đông Anh.
CHƢƠNG 1:
NHỮNG LÝ LUẬN CHUNG VỀ PHÂN TÍCH TÀI
CHÍNH DOANH NGHIỆP
Khái niệm và mục tiêu của phân tích tài chính
Khái niệm phân tích tài chính
Phân tích tài chính là việc sử dụng các công cụ, phương pháp để xử lý thông tin kế
toán và các thông tin quản lý khác nhằm đánh giá tình hình tài chính, tiềm lực cũng
như mức độ rủi ro và hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, từ đó
giúp người sử dụng thông tin đưa ra quyết định tài chính, quyết định quản lý phù hợp.
Phân tích tài chính giúp ta đánh giá tình hình tài chính của các doanh nghiệp, nó
được sử dụng như công cụ khảo sát cơ bản trong lựa chọn quyết định đầu tư. Ngoài ra,
phân tích tài chính còn cung cấp các dự đoán về điều kiện và kết quả tài chính trong
tương lai, là công cụ đánh giá của các nhà quản trị doanh nghiệp. Phân tích tài chính sẽ
tạo ra các chứng cứ có tính hệ thống và khoa học đối với các nhà quản trị.
Mục tiêu của phân tích tài chính
Phân tích tài chính nhằm cung cấp các thông tin tài chính và đề xuất lời khuyên
đầu tư” cho doanh nghiệp và các nhà đầu tư, giảm bớt các nhận định chủ quan và các
phán đoán theo trực giác trong kinh doanh, góp phần hạn chế tính không chắc chắn
cho các hoạt động kinh doanh.
Phân tích tình hình tài chính của doanh nghiệp hay cụ thể hoá là việc phân tích các
báo cáo tài chính của doanh nghiệp là quá trình kiểm tra, đối chiếu, so sánh các số liệu,
tài liệu về tình hình tài chính hiện hành và trong quá khứ nhằm mục đích đánh giá tiềm
năng, hiệu quả kinh doanh cũng như những rủi ro trong tương lai. Những người sử
dụng báo cáo tài chính theo đuổi các mục tiêu khác nhau nên việc phân tích tài chính
cũng được tiến hành theo nhiều cách khác nhau. Điều đó vừa tạo ra lợi ích vừa tạo ra
sự phức tạp của phân tích tài chính.
Đối với các nhà quản trị
Nhà quản trị luôn phải đối mặt với việc ra quyết định. Để các quyết định đưa ra
được hợp lý và chính xác thì họ cần sử dụng nhiều công cụ khác nhau, trong đó các kết
quả phân tích tài chính là một công cụ khách quan và hữu ích. Phân tích tài chính giúp
nhà quản trị đánh giá hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, xác định điểm mạnh,
điểm yếu của doanh nghiệp. Đó là cơ sở để định hướng ra quyết định của ban tổng
giám đốc, giám đốc tài chính như quyết định đầu tư, tài trợ, phân chia cổ tức, là cơ sở
cho các dự báo tài chính như kế hoạch đầu tư, ngân quỹ, kiểm soát các hoạt động quản
lý. Mặt khác, tạo thành các chu kỳ đánh giá đều đặn hoạt động kinh doanh trong quá
khứ, tiến hành cân đối tài chính, khả năng sinh lời, khả năng thanh toán trả nợ, rủi ro
tài chính của doanh nghiệp. Như vậy, phân tích tài chính tạo cơ sở cho các dự báo tài
1
Thang Long University Library
chính là căn cứ để nhà quản trị đưa ra các quyết định quản lý và các chính sách tài
chính hiệu quả.
Đối với các nhà đầu tư
Mối quan tâm của các nhà đầu tư là tính toán các giá trị của doang nghiệp vì họ đã
giao vốn cho doang nghiệp và có thể phải chịu rủi ro. Do vậy, các nhà đầu tư cần biết
tình hình thu nhập của mình có tương xứng với mức rủi ro của khoản đầu tư mà họ
chịu hay không. Nhà đầu tư phân tích tài chính để nhận biết khả năng sinh lời của
doanh nghiệp, đây là một trong những căn cứ giúp họ lựa chọn phương thức sử dụng
vốn tối ưu nhất để đạt được lợi nhuận như kì vọng.
Trong doanh nghiệp cổ phần, các cổ đông là người đã bỏ vốn đầu tư vào doanh
nghiệp, mối quan tâm hàng đầu của họ là khả năng tăng trưởng, tối đa hoá lợi nhuận,
tối đa hoá giá trị chủ sở hữu trong doanh nghiệp. Trước hết họ quan tâm tới lĩnh vực
đầu tư và nguồn tài trợ. Trên cơ sở phân tích các thông tin về tình hình hoạt động, về
kết quả kinh doanh hàng năm, các nhà đầu tư sẽ đánh giá được khả năng sinh lợi và
triển vọng phát triển của doanh nghiệp; từ đó đưa ra những quyết định phù hợp. Nhà
đầu tư sẽ chỉ chấp thuận đầu tư vào một dự án nếu ít nhất có một điều kiện là giá trị
hiện tại ròng của nó dương. Khi đó lượng tiền của dự án tạo ra sẽ lớn hơn lượng tiền
cần thiết để trả nợ và cung cấp một mức lãi suất yêu cầu cho nhà đầu tư. Số tiền vượt
quá đó mang lại sự giàu có cho những người sở hữu doanh nghiệp. Bên cạnh đó, chính
sách phân phối cổ tức và cơ cấu nguồn tài trợ của doanh nghiệp cũng là vấn đề được
các nhà đầu tư hết sức coi trọng vì nó trực tiếp tác động đến thu nhập của họ. Hơn nữa
các cổ đông chỉ chấp nhận đầu tư mở rộng quy mô doanh nghiệp khi quyền lợi của họ
ít nhất không bị ảnh hưởng. Bởi vậy, các yếu tố như tổng số lợi nhuận ròng trong kỳ
có thể dùng để trả lợi tức cổ phần, mức chia lãi trên một cổ phiếu năm trước, sự xếp
hạng cổ phiếu trên thị trường và tính ổn định của thị giá cổ phiếu của doanh nghiệp
cũng như hiệu quả của việc tái đầu tư luôn được các nhà đầu tư xem xét trước tiên khi
thực hiện phân tích tài chính.
Đối với các chủ nợ
Nếu như các nhà đầu tư quan tâm nhiều đến khả năng sinh lời thì các chủ nợ hướng
sự quan tâm vào khả năng trả nợ của doanh nghiệp. Các chủ nợ xem xét khả năng
thanh toán của doanh nghiệp trên hai khía cạnh là ngắn hạn và dài hạn. Việc phân tích
tài chính đối với các khoản nợ dài hạn khác với các khoản cho vay ngắn hạn.
- Nếu là những khoản cho vay ngắn hạn, chủ nợ đặc biệt quan tâm đến khả năng
thanh toán nhanh của doanh nghiệp, nghĩa là khả năng ứng phó của doanh nghiệp đối
với các món nợ đến hạn trả.
2
- Nếu là những khoản cho vay dài hạn, chủ nợ phải quan tâm tới cả khả năng thanh
toán và khả khả năng sinh lời của doang nghiệp vì việc hoàn trả gốc và lãi sẽ phụ
thuộc nhiều vào hai yếu tố này.
Đối với các chủ ngân hàng và các nhà cung cấp tín dụng, mối quan tâm của họ chủ
yếu hướng vào khả năng trả nợ của doanh nghiệp. Bằng việc so sánh số lượng và loại
tài sản với số nợ phải trả theo kỳ hạn, họ có thể xác định được khả năng thanh toán của
doanh nghiệp và quyết định có nên cho doanh nghiệp vay hay không. Bên cạnh đó, các
chủ ngân hàng còn quan tâm tới vốn của chủ sở hữu của doang nghiệp và coi đó như
nguồn bảo đảm cho ngân hàng có thể thu hồi nợ khi doanh nghiệp bị thua lỗ và phá
sản. Đối với các nhà cung ứng vật tư hàng hoá, dịch vụ cho doanh nghiệp, họ phải
quyết định xem có cho phép khách hàng sắp tới được mua chịu hàng hay không, họ
cần phải biết được khả năng thanh toán của doanh nghiệp trong hiện tại và tương lai.
Như vậy, kỹ thuật phân tích có thể thay đổi theo bản chất và theo thời hạn của các
khoản nợ, nhưng cho dù đó là cho vay dài hạn hay ngắn hạn thì người cho vay đều
quan tâm đến cơ cấu tài chính biểu hiện mức độ mạo hiểm của doanh nghiệp đi vay.
Đối với người lao động trong doanh nghiệp
Bên cạnh các nhà đầu tư, nhà quản lý và các chủ nợ, người được hưởng lương trong
doanh nghiệp cũng rất quan tâm tới các thông tin tài chính của doanh nghiệp. Điều này
cũng dễ hiểu bởi kết quả hoạt động của doanh nghiệp có tác động trực tiếp tới tiền
lương, khoản thu nhập chính của người lao động. Ngoài ra trong một số doanh nghiệp,
người lao động được tham gia góp vốn mua một lượng cổ phần nhất định. Như vậy, họ
cũng là những người chủ doanh nghiệp nên có quyền lợi và trách nhiệm gắn với doanh
nghiệp.
Đối với các cơ quan quản lý nhà nước
Trong kinh tế, cơ quan nhà nước có nhiệm vụ quản lý, giám sát hoạt động của các
doanh nghiệp. Do vậy các cơ quan quản lý của nhà nước cũng cần thực hiện phân tích
tài chính để đánh giá, kiểm tra, kiểm soát các hoạt động kinh doanh, hoạt động tài
chính tiền tệ của doanh nghiệp có tuân thủ theo đúng chính sách, chế độ và luật pháp
quy định không, tình hình hạch toán chi phí, giá thành, tình hình thực hiện nghĩa vụ
với nhà nước có đầy đủ không.
Tóm lại, việc thường xuyên tiến hành phân tích tài chính sẽ giúp các nhà quản trị và
các cơ quan chủ quản cấp trên thấy rõ hơn bức tranh về thực trạng hoạt động tài chính,
xác định đầy đủ và đúng đắn những nguyên nhân, mức độ ảnh hưởng của các nhân tố
đến tình hình tài chính của doanh nghiệp. Từ đó, có những giải pháp hữu hiệu để ổn
định và tăng cường tình hình tài chính của doanh nghiệp.
Tài liệu và phƣơng pháp phân tích tài chính
Tài liệu cần thiết trong phân tích tài chính
3
Thang Long University Library
Để việc phân tích tài chính được chính xác và khách quan thì nguồn tài liệu đóng
vai trò rất quan trọng. Tài liệu đầy đủ và trung thực thì phân tích sẽ phản ánh được
đúng thực trạng tài chính của doanh nghiệp, từ đó đánh giá và dự báo tài chính mới có
hiệu quả. Các tài liệu phục vụ cho phân tích tài chính rất đa dạng nhưng hệ thống báo
cáo tài chính được sử dụng như nguồn dữ liệu chính, được các nhà phân tích rất quan
tâm. Báo cáo tài chính cung cấp các thông tin kinh tế - tài chính chủ yếu cho người sử
dụng thông tin kế toán trong việc đánh giá, phân tích và dự đoán tình hình tài chính,
kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Bên cạnh hệ thống báo cáo tài chính,
khi phân tích tài chính doanh nghiệp, các nhà phân tích còn kết hợp sử dụng nhiều
nguồn dữ liệu khác nhau như: Báo cáo quản trị, báo cáo chi tiết, các tài liệu kế toán, tài
liệu thống kê, bảng công khai một số chỉ tiêu tài chính... Đây là những nguồn dữ liệu
quan trọng giúp cho các nhà phân tích xem xét, đánh giá được các mặt khác nhau trong
hoạt động tài chính một cách đầy đủ, chính xác. Tuy nhiên, phần lớn nguồn dữ liệu
này chỉ được sử dụng trong nội bộ (trừ các chỉ tiêu tài chính công khai). Mặt khác các
nguồn dữ liệu bên ngoài như trạng thái nền kinh tế chính sách, pháp lý của nhà nước,
ngành nghề kinh doanh cũng tác động tới tình hình tài chính của doanh nghiệp nên
việc xem xét tới các yếu tố này sẽ giúp quá trình phân tích được chặt chẽ và sát thực
hơn.
Tài liệu từ hệ thống báo cáo tài chính
Báo cáo tài chính là căn cứ quan trọng trong việc phân tích, bao gồm bảng cân đối
kế toán, báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, báo cáo lưu chuyển tiền tệ và thuyết
minh báo cáo tài chính.
- Bảng cân đối kế toán
Bảng cân đối kế toán là báo cáo tài chính tổng hợp, phản ánh tổng quát tình hình tài
sản và nguồn hình thành tài sản của doanh nghiệp tại một thời điểm nhất định.
Kết cấu của bảng cân đối kế toán được chia thành hai phần: tài sản và nguồn vốn.
Phần tài sản phản ánh toàn bộ giá trị tài sản hiện có của doanh nghiệp tại thời điểm
lập báo cáo. Các tài sản được sắp xếp theo khả năng hoán chuyển thành tiền theo thứ
tự giảm dần hoặc theo độ dài thời gian để chuyển hóa tài sản thành tiền. Phần tài sản
bao gồm tài sản ngắn hạn và tài sản dài hạn. Về mặt kinh tế, số liệu các chỉ tiêu phản
ánh bên tài sản thể hiện giá trị tài sản theo kết cấu hiện có tại doanh nghiệp đến thời
điểm lập báo cáo. Về mặt pháp lý, số liệu phẩn tài sản thể hiện toàn bộ số tài sản hiện
có đang thuộc quyền quản lý, sử dụng của doanh nghiệp.
Phần nguồn vốn phản ánh nguồn hình thành các loại tài sản của doanh nghiệp, bao
gồm nợ phải trả và nguồn vốn chủ sở hữu. Về mặt kinh tế, số liệu phần nguồn vốn thể
hiện quy mô vốn và thực trạng tài chính của doanh nghiệp. Về mặt pháp lý, số liệu của
4
các chỉ tiêu thể hiện trách nhiêm pháp lý của doanh nghiệp về số tài sản đang quản lý,
sử dụng đối với nhà nước, nhà đầu tư, cổ đông, ngân hàng, khách hàng…
- Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh là báo cáo tài chính phản ánh tổng hợp các
khoản doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh của doanh nghiệp trong một thời kỳ
nhất định bao gồm kết quả hoạt động kinh doanh và hoạt động khác.
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh có ý nghĩa rất lớn trong việc đánh giá hiệu
quả kinh doanh và công tác quản lý hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Thông
qua báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh có thể kiểm tra tình hình thực hiện kế hoạch
thu nhập, chi phí và kết quả từng loại hoạt động cũng như kết quả chung toàn doanh
nghiệp. Số liệu trên báo cáo này còn là cơ sở để đánh giá khuynh hướng hoạt động của
doanh nghiệp trong nhiều năm liền, và dự báo hoạt động trong tương lai. Thông qua
báo cáo kết quả kinh doanh để đánh giá hiệu quả và khả năng sinh lợi của doanh
nghiệp. Đây là một trong các nguồn thông tin rất bổ ích cho người ngoài doanh nghiệp
trước khi ra quyết định đầu tư vào doanh nghiệp.
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh cung cấp thông tin về lợi nhuận của doanh
nghiệp. Tuy nhiên, lợi nhuận kế toán chưa phải là chỉ tiêu đánh giá xác thực khả năng
tài trợ bên trong của doanh nghiệp. Trong tài chính, người ta thường quan tâm đến
dòng tiền. Giá trị của một tài sản và rộng hơn là của doanh nghiệp được xác định bởi
dòng tiền mà tài sản tạo ra vì dòng tiền cần thiết để đáp ứng nhu cầu thanh toán, đầu tư
mua sắm thiết bị, vật tư cho kinh doanh... Các nhà quản lý tài chính thường gặp tình
trạng doanh nghiệp kinh doanh có lãi nhưng vẫn thiếu tiền cho hoạt động kinh doanh.
Do vậy,phân tích báo cáo lưu chuyển tiền tệ sẽ thấy được sự vận động của vốn bằng
tiền ở doanh nghiệp.
- Báo cáo lưu chuyển tiền tệ
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ là báo cáo tài chính phản ánh việc hình thành và sử dụng
lượng tiền phát sinh trong kỳ báo cáo của doanh nghiệp.
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ cung cấp cho người sử dụng thông tin có cơ sở để đánh
giá khả năng tạo tiền và việc sử dụng tiền đã tạo ra đó trong hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp.
-Thuyết minh báo cáo tài chính
Thuyết minh báo cáo tài chính là báo cáo tài chính tổng quát nhằm giải trình và bổ
sung, thuyết minh những thông tin về tình hình hoạt động kinh doanh, tình hình tài
chính của doang nghiệp trong kỳ báo cáo mà chưa được trình bày đầy đủ chi tiết hết
trong các báo các tài chính khác.
5
Thang Long University Library
Tóm lại, mỗi báo cáo tài chính cung cấp cho người sử dụng một khía cạnh hữu ích
khác nhau, nhưng sẽ không thể có được kết quả khái quát về tình hình tài chính nếu
không kết hợp phân tích các báo cáo tài chính với nhau.
Tài kiệu khác
Ngoài tài liệu từ báo cáo tài chính, phân tích tài chính doanh nghiệp còn sử dụng
nhiều nguồn tài liệu khác để các kết luận trong phân tích tài chính có tính thuyết phục
hơn. Tài liệu đó bao gồm:
- Tài liệu liên quan đến tình hình kinh tế
Hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp chịu tác động bởi nhiều nhân tố thuộc môi
trường vĩ mô nên phân tích tài chính cần đặt trong bối cảnh chung của kinh tế trong
nước và các nền kinh tế khu vực. Kết hợp những tài liệu này sẽ đánh giá đầy đủ hơn
tình hình tài chính và dự báo những thách thức, cơ hội đối với họat động của doanh
nghiệp. Các nhà phân tích nên quan tâm tới các tài liệu về:
+ Tăng trưởng, suy thoái kinh tế
+ Lãi suất ngân hàng, trái phiếu kho bạc, tỷ giá ngoại tệ
+ Các chính sách kinh tế lớn của Chính phủ, chính sách chính trị, ngoại giao của
nhà nước...
-Tài liệu liên quan đến ngành kinh tế:
Những tài liệu về ngành kinh tế sẽ làm rõ hơn nội dung các chỉ tiêu tài chính trong
từng ngành, lĩnh vực kinh doanh, đánh giá rủi ro kinh doanh của doanh nghiệp. Một số
tài liệu cần quan tâm như:
+ Mức độ và yêu cầu công nghệ của ngành
+ Mức độ cạnh tranh và quy mô của thị trường
+ Tính chất cạnh tranh của thị trường hay mối quan hệ giữa doanh nghiệp với nhà
cung cấp và khách hàng
+ Nhịp độ và xu hướng vận động của ngành, các chỉ số ngành
-Tài liệu về đặc điểm hoạt động của doanh nghiệp
Do mỗi doanh nghiệp có những đặc điểm riêng trong tổ chức sản xuất kinh doanh
và trong phương hướng hoạt động nên để đánh giá hợp lý tình hình tài chính, khi phân
tích cần nghiên cứu kỹ lưỡng đặc điểm hoạt động của doanh nghiệp như:
+ Mục tiêu và chiến lược hoạt động của doanh nghiệp, gồm cả chiến lược tài chính
và chiến lược kinh doanh.
+ Đặc điểm quá trình luân chuyển vốn trong các khâu kinh doanh ở từng loại hình
doanh nghiệp.
+ Tính thời vụ, tính chu kỳ trong hoạt động kinh doanh
+ Mối liên hệ giữa doanh nghiệp với nhà cung cấp, khách hàng, ngân hàng, và các
đối tượng khác.
6
Tóm lại, có rất nhiều tài liệu phục vụ cho việc phân tích tài chính, để công việc
phân tích có hiệu quả thì những tài liệu được sử dụng cần được thu thập đầy đủ, chính
xác, trung thực, khách quan và đảm bảo theo yêu cầu, mục đích phân tích.
Phương pháp phân tích tài chính
Phương pháp phân tích tài chính bao gồm hệ thống các công cụ và biện pháp nhằm
tiếp cận, nghiên cứu, làm rõ sự thay đổi của các chỉ tiêu tài chính, nhằm đưa ra các kết
luận, đánh giá về tình hình tài chính. Có rất nhiều phương pháp phân tích tài chính
doanh nghiệp, tuy nhiên trong phạm vi nghiên cứu của khóa luận này, em sẽ đề cập
một số phương pháp sau:
Phương pháp so sánh
Phương pháp so sánh là phương pháp sử dụng phổ biến nhất trong phân tích tài
chính. Để vận dụng phép so sánh trong phân tích tài chính cần quan tâm đến điều kiện,
nội dung cũng như như kỹ thuật so sánh.
Điều kiện so sánh:
+ Các tỷ số phải thống nhất về nội dung và phương pháp tính toán
+ Các tỷ số phải cùng đơn vị đo lường
Nội dung so sánh:
+ So sánh thực tế kì này với kì trước để thấy xu thế thay đổi về tình hình tài chính
của doanh nghiệp
+ So sánh giữa số liệu thực tế và kế hoạch để đánh giá mức độ hoàn thành của
doanh nghiệp
+ So sánh số liệu của doanh nghiệp với doanh nghiệp khác hoặc với trung bình
ngành
+ So sánh dọc và so sánh ngang
Kỹ thuật so sánh:
+ So sánh bằng số tuyệt đối: phản ánh tổng hợp số liệu, quy mô của các chỉ tiêu
kinh tế
Y Y1 Y0
+ So sánh bằng số tương đối: thể hiên mối quan hệ tốc độ phát triển
Y Y1 Y0 100 %
Y0
Đây là phương pháp trực quan và đơn giản để thấy được sự thay đổi của các chỉ
tiêu tài chính từ đó có thể nhanh chóng đưa ra các nhận xét và đánh giá, tuy nhiên việc
so sánh không thể đạt hiệu quả cao nếu số liệu chỉ bó gọn trong thời gian ngắn, bởi sẽ
không biết được xu hướng biến động theo chu kì và từ đó sẽ dễ có các kết luận sai
lệch.
Phương pháp tỷ số
7
Thang Long University Library
Phương pháp tỷ số cũng thường được sử dụng trong phân tích tài chính. Các tỷ số
tài chính được thiết lập để phân tích chỉ tiêu này so với chỉ tiêu khác. Trong phương
pháp này, các tỷ số được chia thành các nhóm đặc trưng, phản ánh những nội dung cơ
bản theo các mục tiêu hoạt động của doanh nghiệp. Một số nhóm tỷ số tài chính:
- Nhóm tỷ số về khả năng thanh toán: phản ánh khả năng đáp ứng nghĩa vụ nợ của
doanh nghiệp.
- Nhóm tỷ số về khả năng quản lý tài sản: phản ánh hiệu quả sử dụng các nguồn lực
có sẵn của doanh nghiệp
- Nhóm tỷ số về khả năng quản lý nợ: đánh giá việc sử dụng nợ vay của doanh
nghiệp.
- Nhóm tỷ số về khả năng sinh lời: cho biết mức độ hiệu quả khi sử dụng các yếu tố
đầu vào trong quá trình hoạt động của doanh nghiệp.
Phân tích tỷ số là công cụ đầy sức mạnh trong việc phát hiện sớm các vấn đề nếu nó
được sử dụng đầy đủ. Bởi việc tính toán các tỷ số dễ dàng thực hiện, không mất nhiều
thời gian và cho cái nhìn trực quan về mối quan hệ giữa các chỉ tiêu trong báo cáo tài
chính. Hơn nữa, việc tính toán này có thể thực hiện trong nhiều thời điểm, có thể sau 1
tháng, 1 quý hay 1 năm hoặc bất cứ thời điểm nào nên có thể giúp phát hiện sớm các
biến động tài chính bất thường. Mặc dù vậy, phương pháp này chỉ mang tính thời
điểm, không phản ánh được cả một thời kỳ, một giai đoạn hoạt động của doanh
nghiệp. Vì thế các tỷ số này phải được xem xét liên tục và phải xác định nguyên nhân
gây ra kết quả đó như từ hoạt động kinh doanh, môi trường kinh tế, yếu kém trong tổ
chức, quản lý của doanh nghiệp, các nguyên nhân, yếu tố trên mang tính tạm thời hay
dài hạn, khả năng khắc phục của doanh nghiệp, biện pháp khắc phục có khả thi hay
không.
Phương pháp Dupont
Phương pháp Dupont được đưa vào sử dụng đầu tiên khoảng Chiến tranh thế giới
thứ nhất. Bản chất của phương pháp này là tách một tỷ số tổng hợp phản ánh mức sinh
lợi của doanh nghiệp như ROA, ROE thành tích số của chuỗi các tỷ số có quan hệ với
nhau để thấy được tác động của mối quan hệ giữa việc tổ chức, sử dụng vốn và tổ
chức, tiêu thụ sản phẩm tới mức sinh lời của doanh nghiệp.
Phương trình Dupont:
+ ROA = ROS * Hiệu suất sử dụng tổng tài sản
hay:Lợi nhuận sau thuế
Tổng tài sản
=Lợi nhuận sau thuế
Doanh thu thuần
*Doanh thu thuần
Tổng tài sản
+ ROE = ROS * Hiệu suất sử dụng tổng tài sản * Hệ số sử dụng vốn cổ phần
hay:
8
Lợi nhuận sau thuế
Vốn chủ sở hữu=
Lợi nhuận sauthuế
Doanh thu
thuần
*Doanh thu thuần
Tổng tài sản
*
Tổng tàisản
Vốn chủ
sở hữu
Phương pháp Dupont có ưu điểm về tính đơn giản, đây là một công cụ rất tốt để
cung cấp các thông tin căn bản về kết quả kinh doanh của doanh nghiệp nhưng mức độ
tin cậy của mô hình phụ thuộc hoàn toàn vào giả thuyết và số liệu đầu vào, do vậy số
liệu càng sát thực tế thì các phân tích sẽ phản ánh càng tốt thực trạng tài chính của
doanh nghiệp.
Như vậy, mỗi phương pháp phân tích có những ưu điểm và hạn chế riêng, do đó cán
bộ phân tích không thể sử dụng đơn lẻ từng phương pháp. Việc sử dụng kết hợp các
phương pháp giúp phản ánh được thực chất tình hình tài chính cũng như xu hướng
biến động của từng chỉ tiêu tài chính qua các giai đoạn khác nhau, từ đó những nhận
xét, đánh giá đưa ra có độ tin cậy cao hơn.
Nội dung phân tích tài chính
Phân tích tình hình biến động về tài sản-nguồn vốn
Tài sản và nguồn vốn là hai khía cạnh cơ bản trong tài chính và thường xuyên thay
đổi trong quá trình kinh doanh của doanh nghiệp. Phân tích sự biến động của tài sản và
nguồn vốn giúp có được các thông tin cần thiết và tổng quan về tình hình tài chính.
Việc phân tích chủ yếu dựa vào số liệu từ bảng cân đối kế toán và phân tích trên hai
phương diện là quy mô và cơ cấu.
Tình hình biến động tài sản
Phân tích sự biến động về quy mô tài sản của doanh nghiệp nhằm đánh giá kết quả
và trạng thái tài chính tại thời điểm phân tích đồng thời dự đoán những rủi ro và tiềm
năng tài chính trong tương lai.
Từ số liệu các khoản mục tài sản trên bảng cân đối kế toán, ta so sánh giữa số đầu
kỳ với cuối kỳ hoặc giữa kỳ này với kỳ khác cả về tuyệt đối, tương đối để xác định sự
biến động về quy mô tài sản của doanh nghiệp. Nói cách khác là ta xem xét sự thay đổi
về độ lớn của một khoản mục nhất định qua các thời kỳ để thấy được quy mô của nó
được mở rộng hay giảm đi.
Phân tích cơ cấu tài sản có ý nghĩa hết sức quan trọng. Nếu doanh nghiệp có một cơ
cấu tài sản hợp lý thì các nguồn lực sẵn có ấy sẽ được tận dụng một cách hiệu quả nhất
và tiết kiệm nhất.
Phân tích cơ cấu là so sánh một số khoản mục với một khoản mục nhất định trong
cùng một kỳ kế toán. Chẳng hạn, có thể tính tỷ trọng của tài sản ngắn hạn với tổng tài
sản, tỷ trọng tài sản dài hạn so với tổng tài sản từ đó biết được doanh nghiệp đầu tư
9
Thang Long University Library
cho loại tài sản nào là chủ yếu và chính sách đó có phù hợp với ngành nghề kinh
doanh hay không.
Tỷ trọng tài sản
ngắn hạn=
Tài sản ngắn hạn
Tổng tài sản
Tỷ trọng tài sản dài
hạn=
Tài sản dài hạn
Tổng tài sản
Ngoài việc xem xét cơ cấu trong một kỳ thì cũng cần so sánh cơ cấu tài sản giữa các
kỳ khác nhau để thấy được hướng thay đổi trong chiến lược kinh doanh của doanh
nghiệp.
Tình hình biến động nguồn vốn
Phân tích sự thay đổi về quy mô nguồn vốn sẽ đánh giá được khả năng huy động
vốn vào kinh doanh của doanh nghiệp tăng lên hay giảm đi, có đảm bảo duy trì hoạt
động hiệu quả không.
Phân tích sự thay đổi về cơ cấu nguồn vốn để thấy được tỷ trọng của từng loại vốn
hình thành nên nguồn vốn của doanh nghiệp. Từ đó đánh giá tính hợp lý về cơ cấu vốn
kinh doanh hiện có của doanh nghiệp, khả năng tự tài trợ về mặt tài chính và khả năng
đối mặt với những rủi ro tài chính trong tương lai.
Tỷ trọng nợ phải trả = Nợ phải trả
Tổng nguồn vốn
Tỷ trọng vốn chủ sở
hữu=
Vốn chủ sở hữu
Tổng nguồn vốn
Tỷ lệ tổng nợ trên
vốn chủ sở hữu
(tỷ số D/E)
= Nợ phải trả
Vốn chủ sở hữu
Phân tích tình hình doanh thu, chi phí, lợi nhuận
Để đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, cần đi sâu phân tích
mối quan hệ và tình hình biến động của các khoản mục trong báo cáo kết quả kinh
doanh. Khi phân tích, cần tính toán, so sánh mức độ và tỷ lệ biến động giữa các kì trên
từng chỉ tiêu. Đồng thời, so sánh tình hình của từng chỉ tiêu so với doanh thu thuần và
so sánh với số liệu trung bình ngành để đánh giá xu hướng thay đổi từng chỉ tiêu và kết
quả kinh doanh của doanh nghiệp với doanh nghiệp khác.
Khi phân tích hiệu quả kinh doanh cần quan tâm phân tích một số chỉ tiêu sau:
Phân tích doanh thu: đây là chỉ tiêu quan trọng ảnh hưởng đến kết quả hoạt động
kinh doanh.
Doanh thu bán hàng: là toàn bộ giá trị sản phẩm hàng hóa, dịch vụ mà doanh nghiệp
bán trong kỳ.
10
Doanh thu thuần là doanh thu bán hàng sau khi đã trừ các khoản giảm trừ doanh
thu.
Phân tích chi phí: Chi phí là những khoản tiền bỏ ra để phục vụ hoạt động sản xuất
kinh doanh, chi phí có ảnh hưởng trực tiếp đến giá thành, giá bán và lợi nhuận. Do đó
phân tích chi phí để biết xu hướng biến động của chỉ tiêu này theo thời gian có hướng
tích cực hay không và việc quản lý chi phí đã hiệu quả chưa.
Phân tích khả năng thanh toán
Tình hình tài chính của doanh nghiệp chịu ảnh hưởng và tác động trực tiếp đến khả
năng thanh toán. Để thấy rõ tình hình tài chính của doanh nghiệp trong hiện tại và
tương lai, cần xác định các chỉ tiêu phân tích nhu cầu và khả năng thanh toán của
doanh nghiệp, khả năng thanh toán được biểu hiện ở số tiền và tài sản mà doanh
nghiệp hiện có dùng để trang trải các khoản nợ.
Khả năng thanh toán hiện hành
Khả năng thanh toán hiện hành thể hiện năng lực đáp ứng các nghĩa vụ thanh toán
trong thời gian ngắn của doanh nghiệp, biểu hiện mối quan hệ so sánh giữa tài sản
ngắn hạn với các khoản nợ ngắn hạn.
Khả năng thanh
toán hiện hành=
Tổng tài sản lưu động
Tổng nợ ngắn hạn
Tài sản lưu động bao gồm tiền, các chứng khoán ngắn hạn dễ chuyển đổi thành tiền,
các khoản phải thu và kho, nợ ngắn hạn bao gồm các khoản vay ngắn hạn ngân hàng
và các tổ chức tín dụng khác.
Tỷ số này cho biết một đồng nợ ngắn hạn của doanh nghiệp được đảm bảo thanh
toán bởi bao nhiêu đồng tài sản lưu động. Hệ số này càng cao, khả năng trả nợ ngắn
hạn của doanh nghiệp càng lớn, thông thường tỷ số này có giá trị lớn hơn 1 là tích cực.
Nếu hệ số này nhỏ hơn 1 thì doanh nghiệp có khả năng không hoàn thành được nghĩa
vụ trả nợ của mình khi tới hạn. Mặc dù với tỷ lệ nhỏ hơn 1, có khả năng không đạt
được tình hình tài chính tốt, nhưng điều đó không có nghĩa là doanh nghiệp sẽ bị phá
sản vì có rất nhiều cách để huy động thêm vốn.
Tỷ lệ này còn giúp hình dung ra chu kì hoạt động của doanh nghiệp có hiệu quả
không, hoặc khả năng biến sản phẩm thành tiền mặt có tốt không. Nếu doanh nghiệp
có khó khăn trong vấn đề đòi các khoản phải thu hoặc thời gian thu hồi tiền mặt kéo
dài thì khả năng thanh toán sẽ gặp rủi ro.
Khả năng thanh toán nhanh
Chỉ tiêu này cho biết khả năng thanh toán của doanh nghiệp đến từ các tài sản có
thanh khoản cao sau khi đã loại trừ hàng tồn kho – một khoản mục có mức độ chuyển
thành tiền mặt thấp. Nói cách khác, tỷ số này đo lường mối quan hệ của các tài sản
ngắn hạn có khả năng chuyển đổi thành tiền nhanh so với nợ ngắn hạn.
11
Thang Long University Library
Hệ số này cho thấy 1 đồng nợ ngắn hạn của doanh nghiệp được đảm bảo bởi bao
nhiêu đồng tài sản ngắn hạn có tính thanh khoản cao. Nếu hệ số này cao thể hiện khả
năng thanh toán nhanh của công ty tốt nhưng nếu quá cao sẽ là một biểu hiện không
tốt khi đánh giá về khả năng sinh lời, hệ số này mà nhỏ hơn 1 thì tình hình tài chính
của doanh nghiệp có khả năng không đáp ứng được các khoản nợ trước mắt.
Khả năng thanh toán tức thời
Khả năng thanh toán tức thời đánh giá năng lực đáp ứng các khoản nợ ngắn hạn bởi
các tài sản có tính thanh khoản cao như tiền và các khoản tương đương tiền của doanh
nghiệp.
Khả năng thanh
toán tức thời=
Tiền + Các khoản tương đương tiền
Tổng nợ ngắn hạn
Chỉ số này cho biết 1 đồng nợ ngắn hạn được đảm bảo bởi bao nhiêu đồng tài sản
có tính thanh khoản cao là tiền và các khoản tương đương tiền. Cũng như các chỉ số
khả năng thanh toán khác, chỉ số này cao thể hiện khả năng đáp ứng nghĩa vụ nợ của
doanh nghiệp tốt, nhưng nếu ở mức quá cao thì sẽ làm tăng chi phí cơ hội và chi phí
lưu trữ, quản lý của việc nắm giữ tiền.
Phân tích khả năng quản lý tài sản
Hệ số thu nợ
Hệ số thu nợ =Doanh thu thuần
Phải thu khách hàng
Chỉ số này cho biết các khoản phải thu quay bao nhiêu vòng trong một kỳ nhất định
để đạt được doanh thu trong kỳ đó. Tỷ số này lớn chứng tỏ tốc độ thu hồi các khoản
phải thu cao và nếu thấp thì chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn kém do vốn bị chiếm dụng
nhiều, nhưng nếu quá cao thì sẽ giảm sức cạnh tranh dẫn đến giảm doanh thu. Khoản
phải thu thể hiện tín dụng cung cấp cho khách hàng. Quan sát chỉ số này sẽ biết chính
sách bán hàng trả chậm hay tình hình thu hồi công nợ của doanh nghiệp. Hệ số thu nợ
cao hay thấp tùy thuộc chính sách bán chịu của doanh nghiệp, đặc thù của mỗi ngành
cũng sẽ ảnh hưởng đến chính sách bán hàng của doanh nghiệp trong ngành.
Thời gian thu nợ trung bình
Thời gian thu nợ
trung bình=
365
Hệ số thu nợ
Tỷ số này cho biết doanh nghiệp mất trung bình là bao nhiêu ngày để thu hồi các
khoản phải thu của mình. Để đánh giá hiệu quả quản lý của doanh nghiệp, cần so sánh
hệ số này với số ngày thanh toán cho các khoản công nợ phải thu mà doanh nghiệp đó
12
Khả năng thanh toán
nhanh=
Tổng tài sản lưu động - Kho
Tổng nợ ngắn hạn
quy định. Nếu chỉ số này quá nhỏ chứng tỏ chính sách tín dụng bán trả chậm cho
khách hàng của doanh nghiệp quá khắt khe, điều này sẽ làm giảm khả năng cạnh tranh
của doanh nghiệp, đặc biệt khi mà doanh nghiệp không phải là doanh nghiệp mạnh,
hoạt động lâu dài, có thị phần lớn.
Hệ số lƣu kho
Hệ số lưu kho =Giá vốn hàng bán
Giá trị lưu kho
Hệ số lưu kho đo lường khả năng tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp. Hệ số này
lớn cho thấy tốc độ quay vòng của hàng hóa trong kho là nhanh, doanh nghiệp bán
hàng tốt và hàng tồn kho không bị ứ đọng nhiều. Có nghĩa là doanh nghiệp sẽ ít rủi ro
hơn nếu khoản mục hàng tồn kho trong báo cáo tài chính có giá trị giảm qua các năm.
Tuy nhiên, hệ số này quá nhỏ cũng không tốt, vì như vậy tức là lượng hàng dự trữ
trong kho không nhiều, nếu nhu cầu thị trường tăng đột ngột thì rất có khả năng doanh
nghiệp bị mất khách hàng và bị đối thủ cạnh tranh giành thị phần. Hơn nữa, dự trữ
nguyên liệu vật liệu đầu vào cho các khâu sản xuất không đủ có thể khiến dây chuyền
sản xuất bị ngưng trệ. Vì vậy, hệ số vòng quay hàng tồn kho cần phải đủ lớn để đảm
bảo mức độ sản xuất và đáp ứng được nhu cầu khách hàng. Tuy nhiên, hàng tồn kho
mang đậm tính chất ngành nghề kinh doanh nên không phải cứ mức tồn kho thấp là
tốt, mức tồn kho cao là xấu.
Thời gian luân chuyển kho trung bình
Thời gian luân chuyển kho
trung bình=
365
Hệ số lưu kho
Chỉ số này cho biết hàng tồn kho được lưu trong kho của doanh nghiệp trong bao
nhiêu ngày. Để duy trì hoạt động kinh doanh thì hàng hoá cần phải trữ ở một số lượng
cần thiết nào đó. Tuy nhiên, lưu giữ quá nhiều hàng tồn kho đồng nghĩa với việc làm
tăng chi phí lưu kho, chi phí quản lý và tăng rủi ro khó tiêu thụ hàng tồn kho này do có
thể không hợp nhu cầu tiêu dùng cũng như thị trường kém đi. Do vậy tỷ số này cần
xem xét để xác định thời gian tồn kho hợp lý theo chu kỳ sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp và mức độ bình quân chung của ngành cũng như mức tồn kho hợp lý
đảm bảo cung cấp được bình thường.
Hệ số trả nợ
Hệ số trả nợ =
Giá vốn+
hàng bán
Chi phí quản lý chung,
bán hàng
Phải trả người bán, lương, thưởng, thuế phải
trả
Hệ số trả nợ là chỉ tiêu vừa phản ánh uy tín của doanh nghiệp đối với bạn hàng vừa
phản ánh khả năng trả nợ của doanh nghiệp. Các doanh nghiệp thường muốn thu nợ
13
Thang Long University Library
nhanh, trả nợ chậm nên họ rất muốn kéo dài thời gian hoàn trả nợ dẫn đến hệ số trả nợ
thấp. Hệ số này thấp cho thấy công ty có uy tín và là khách hàng tốt của nhà cung cấp
nên được cho chậm trả, nhưng cũng có thể là dấu hiệu cho thấy doanh nghiệp đang
khó trả các khoản nợ đến hạn. Để khẳng định được khả năng thanh toán nợ của doanh
nghiệp cần phân tích chi tiết các khoản phải trả, các khách hàng cho nợ, doanh số phát
sinh nợ có và tuổi nợ các khoản phải trả, đối chiếu với hợp đồng mua hàng, xem xét
tốc độ tăng trưởng doanh thu, lợi nhuận,… để có kết luận về việc hệ số trả nợ thấp là
do được cho chậm trả hay do doanh nghiệp kinh doanh yếu kém mất khả năng thanh
toán các khoản nợ.
Thời gian trả nợ trung bình
Thời gian trả nợ
trung bình=
365
Hệ số trả nợ
Chỉ tiêu này cho biết thời gian để doanh nghiệp thanh toán được một đồng nợ của
mình. Nếu thời gian trả nợ trung bình lớn thì doanh nghiệp đang được lợi từ việc
chiếm dụng vốn, tuy nhiên điều này cũng làm ảnh hưởng đến uy tín của doanh nghiệp
đồng thời cũng chứa đựng các rủi ro về khả năng trả nợ.
Thời gian luân chuyển vốn bằng tiền trung bình
Thời gian luân
chuyển vốn bằng
tiền trung bình
=
Thời gian
thu nợ trung
bình
+
Thời gian luân
chuyển kho
trung bình
-
Thời gian
trả nợ
trung bình
Chỉ số này cho biết khoảng thời gian từ khi thanh toán các khoản nợ cho đến khi thu
được tiền. Thời gian này càng dài thì lượng tiền mặt của doanh nghiệp càng khan hiếm
cho hoạt động sản xuất kinh doanh và cho các hoạt động đầu tư khác. Nếu thời gian
này nhỏ được coi là khả năng quản lý tiền tốt. Như vậy, thời gian luân chuyển vốn
bằng tiền có thể được rút ngắn bằng cách giảm thời gian luân chuyển kho qua việc xử
lý và bán hàng hóa nhanh hơn hoặc bằng cách giảm thời gian thu tiền khách hàng qua
việc tăng tốc thu nợ hoặc bằng cách kéo dài thời gian thanh toán qua việc trì hoãn trả
nợ cho nhà cung cấp.
Hiệu suất sử dụng tài sản cố định
Hiệu suất sử dụng
tài sản cố định=
Doanh thu thuần
Tổng tài sản cố định
Chỉ số này cho biết 1 đồng bỏ ra đầu tư vào tài sản cố định qua quá trình sản xuất
kinh doanh tạo ra được bao nhiêu đồng doanh thu thuần trong kỳ.Về nguyên tắc, tỷ số
càng cao chứng tỏ hiệu quả sử dụng tài sản cố định càng tốt. Tuy nhiên khi đánh giá
hiệu suất sử dụng tài sản cố định cần lưu ý tới lĩnh vực kinh doanh của doanh nghiệp
cũng như tuổi thọ của tài sản cố định.
Hiệu suất sử dụng tài sản lƣu động
14
Hiệu suất sử dụng
tài sản lưu động=
Doanh thu thuần
Tổng tài sản lưu động
Chỉ số này cho biết 1 đồng giá trị tài sản lưu động tham gia vào quá trình kinh
doanh của doanh nghiệp tạo được ra bao nhiêu đồng doanh thu thuần. Chỉ tiêu này
càng cao chứng tỏ hiệu quả sử dụng tài sản lưu động càng cao.
Hiệu suất sử dụng tổng tài sản
Hiệu suất sử dụng
tổng tài sản=
Doanh thu thuần
Tổng tài sản
Chỉ số này phản ánh hiệu suất sử dụng tổng tài sản nói chung, cho biết bình quân
mỗi đồng đầu tư vào tài sản tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu. Hiệu suất sử dụng tổng
tài sản càng cao đồng nghĩa với việc sử dụng tài sản của doanh nghiệp vào các hoạt
động sản xuất kinh doanh càng hiệu quả. Tuy nhiên muốn có kết luận chính xác về
mức độ hiệu quả của việc sử dụng tài sản thì cần so sánh với chỉ số bình quân của
ngành.
Phân tích khả năng quản lý nợ
Trên thực tế, thật khó để tìm ra một doanh nghiệp kinh doanh mà không phải vay
nợ. Do đó phân tích khả năng quản lý nợ giúp ta đánh giá công tác vay nợ của doanh
nghiệp có hợp lý không và các khoản nợ đang ảnh hưởng như thế nào tới hoạt động
của doanh nghiệp. Khi phân tích khả năng quản lý nợ có hai chỉ tiêu cơ bản sau
Tỷ số nợ
Tỷ số nợ =Tổng nợ
Tổng tài sản
Tỷ số này cho biết có bao nhiêu phần trăm tài sản của doanh nghiệp là từ đi vay.
Qua đây biết được khả năng tự chủ tài chính của doanh nghiệp. Tỷ số nợ mà quá nhỏ,
chứng tỏ doanh nghiệp vay ít. Điều này có thể hàm ý doanh nghiệp có khả năng tự chủ
tài chính cao. Song cũng có thể hàm ý là doanh nghiệp chưa tận dụng hết cơ hội chiếm
dụng vốn, chưa biết khai thác đòn bẩy tài chính. Ngược lại, tỷ số này mà quá cao thể
hiện doanh nghiệp không có thực lực tài chính mà chủ yếu đi vay để có vốn kinh
doanh tức là mức độ rủi ro của doanh nghiệp cao hơn.
Số lần thu nhập trên lãi vay
Số lần thu nhập trên
lãi vay=
EBIT
Lãi vay
Hệ số này cho biết mức độ lợi nhuận đảm bảo khả năng trả lãi như thế nào tức là
một đồng lãi vay có thể được doanh nghiệp trả bằng bao nhiêu đồng lợi nhuận trước
thuế và lãi vay. Rõ ràng, khả năng thanh toán lãi vay càng cao thì khả năng thanh toán
lãi của doanh nghiệp cho các chủ nợ của mình càng lớn. Tỷ số trên nếu lớn hơn 1 thì
15
Thang Long University Library
doanh nghiệp hoàn toàn có khả năng trả lãi vay. Nếu nhỏ hơn 1 thì chứng tỏ doanh
nghiệp đã vay quá nhiều so với khả năng của mình hoặc kinh doanh kém đến mức lợi
nhuận thu được không đủ trả lãi vay.
Phân tích khả năng sinh lời
Nếu như các chỉ số về khả năng quản lý tài sản, quản lý vốn phản ánh hiệu quả từng
hoạt động của doanh nghiệp thì chỉ số về khả năng sinh lời phản ánh tổng hợp nhất
hiệu quả sản xuất kinh doanh và quản lý của doanh nghiệp.
Tỷ suất sinh lời trên doanh thu
Tỷ suất sinh lời trên
doanh thu=
Lợi nhuận ròng
Doanh thu thuần
Chỉ tiêu này cho biết trong một đồng doanh thu thuần của doanh nghiệp thì có bao
nhiêu đồng là lợi nhuận ròng. Khi phân tích tỷ suất này cần xem xét đến đặc điểm kinh
doanh của ngành, kỳ kinh doanh của doanh nghiệp và chi phí ảnh hưởng ra sao tới lợi
nhuận của doanh nghiệp.
Không phải lúc nào tỷ suất này tăng cũng phản ánh doanh nghiệp đang kinh doanh
tốt và giảm thì phản ánh doanh nghiệp đang kinh doanh kém hiệu quả mà việc xem xét
tăng giảm tỷ suất sinh lời trên doanh thu là tốt hay xấu còn phụ thuộc vào lý do của
việc tăng giảm đó.
Tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản
Tỷ suất sinh lời trên
tổng tài sản=
Lợi nhuận ròng
Tổng tài sản
Chỉ tiêu này phản ánh hiệu quả sử dụng và trình độ quản lý tài sản của doanh
nghiệp. Chỉ tiêu này cho biết bình quân một đơn vị tài sản sử dụng trong quá trình kinh
doanh tạo ra được bao nhiêu đồng lợi nhuận ròng. Trị số của chỉ tiêu càng cao, hiệu
quả sử dụng tài sản càng lớn và ngược lại.
Tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu
Tỷ suất sinh lời trên
vốn chủ sở hữu=
Lợi nhuận ròng
Vốn chủ sở hữu
Đây là chỉ số được các nhà đầu tư, cổ đông của doanh nghiệp quan tâm nhất vì nó
phản ánh những gì mà họ sẽ được hưởng. Chỉ số này cho biết một đồng vốn chủ sở
hữu bỏ ra để đầu tư thì thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận ròng. Kết quả tính toán tỷ
suất này càng lớn chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn tự có càng cao. Ta thường dùng chi
phí cơ hội của việc cho vay trên thị trường tiền tệ (trái phiếu kho bạc, tiền gửi tiết kiệm
…) làm mốc so sánh với chỉ số trên để xác định hiệu quả vốn tự có. Một doanh nghiệp
phải có tỷ số này cao hơn lãi suất tiết kiệm thì mới được coi là đạt hiệu quả. Tuy nhiên
16
tỷ số này sẽ không phản ánh đúng thực chất doanh nghiệp nếu doanh nghiệp hoạt động
bằng vốn vay là chủ yếu hay vốn chủ sở hữu quá thấp.
Các nhân tố ảnh hƣởng tới công tác phân tích tài chính
Việc hoàn thiện phân tích tài chính chịu ảnh hưởng của rất nhiều nhân tố, có thể
khái quát thành các nhân tố chủ quan và khách quan như sau:
Các nhân tố chủ quan
Tài liệu dùng trong phân tích
Tài liệu là cơ sở, nền tảng quyết định tới tính chính xác của kết quả phân tích. Tài
liệu quan trọng nhất là hệ thống các báo cáo tài chính, do đó các số liệu, thông tin từ
công tác kế toán phải trung thực và hợp lý thì việc phân tích mới có ý nghĩa. Nếu sử
dụng các số liệu sai lệch thì các phân tích đưa ra rất dễ dẫn đến sự định hướng sai
trong chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp và quyết định của nhà đầu tư. Bên cạnh
đó, tài liệu mà không cung cấp đầy đủ thì công việc phân tích có thể không thực hiện
được hoặc độ tin cậy thấp. Do vậy, ngoài báo cáo tài chính thì các tài liệu bên ngoài
cũng cần được cập nhật và kiểm tra kịp thời để kết quả phân tích có tính toàn diện hơn.
Trình độ của cán bộ phân tích
Đây cũng là nhân tố có tính quyết định tới kết quả phân tích. Cán bộ phân tích là
người sử dụng các công cụ, kỹ thuật phân tích để các dữ liệu ban đầu thể hiện được nội
dung và ý nghĩa. Cán bộ phân tích được đào tạo đầy đủ về chuyên môn, nghiệp vụ thì
phương pháp, nội dung phân tích sẽ đầy đủ, khoa học, đáp ứng được yêu cầu đặt ra.
Ngoài kiến thức chuyên môn thì người phân tích còn cần có những hiểu biết chung về
nền kinh tế, về đặc điểm kinh doanh của doanh nghiệp, chính sách pháp luật của nhà
nước, có như vậy thì những kết luận đưa ra sẽ mang tính khách quan và tin cậy cao
hơn.
Công nghệ và phƣơng pháp phân tích
Công nghệ và phương pháp phân tích chính là các công cụ để cán bộ phân tích thực
hiện công việc của mình. Nếu ứng dụng các công nghệ và phương pháp tốt thì quá
trình phân tích tài chính sẽ đem lại kết quả chính xác, khoa học, tiết kiệm thời gian,
công sức. Tùy vào các đặc trưng riêng của từng doanh nghiệp mà sử dụng các công
nghệ và phương pháp khác nhau hoặc kết hợp nhiều phương pháp. Chẳng hạn, phương
pháp so sánh ngang giúp đánh giá sự tăng giảm của các chỉ tiêu giữa các giai đoạn
khác nhau, từ đó cho thấy xu hướng biến động trong một thời kỳ, phương pháp này rất
hiệu quả khi phân tích đối với các doanh nghiệp có thời gian hoạt động dài, trải qua
nhiều thời kỳ nhưng đối với một doanh nghiệp mới thành lập thì lại không có nhiều ý
nghĩa. Thế nên, việc lựa chọn công nghệ và phương pháp phân tích tưởng chừng rất
đơn giản và theo một khuôn mẫu chung, nhưng thực tế thì công việc này đòi hỏi sự
linh hoạt và kinh nghiệm của người phân tích.
17
Thang Long University Library
Tần suất phân tích
Tình hình kinh tế có sự thay đổi từng ngày, tình hình tài chính của doanh nghiệp có
thể là tốt trong thời kì này nhưng lại suy thoái trong thời kì khác. Để kết quả phản ánh
đúng thực trạng tài chính thì công tác phân tích phải được thực hiện thường xuyên,
liên tục, tần suất phân tích càng lớn thì các kết luận phân tích có độ tin cậy càng cao.
Chẳng hạn, công ty tiến hành công tác phân tích theo quý, nếu thấy tình hình tài chính
quý này không tốt, ban lãnh đạo có thể tìm hiểu nguyên nhân và tìm giải pháp khắc
phục ngay trong quý sau, nhưng nếu cuối năm công ty mới thực hiện phân tích thì
những giải pháp đưa ra sẽ không kịp thời và giảm hiệu quả.
Các nhân tố khách quan
Hệ thống chính sách pháp luật của nhà nƣớc
Doanh nghiệp là đối tượng chịu sự quản lý của nhà nước do đó phải tuân thủ chính
sách, pháp luật và thực hiện đủ các nghĩa vụ, như vậy mới tạo được môi trường cạnh
tranh bình đẳng, công bằng. Môi trường pháp lý càng rõ ràng, chặt chẽ bao nhiêu thì
doanh nghiệp càng thuận lợi trong việc định hướng và thực hiện. Chẳng hạn, chế độ kế
toán chung được nhà nước quy định nhưng có thể có những sửa đổi, bổ sung trong
từng giai đoạn để phù hợp hơn với mục tiêu quản lý tài chính, điều này sẽ làm thay đổi
trong công tác lập báo cáo tài chính của doanh nghiệp, từ đó đòi hỏi các cán bộ phân
tích cần bám sát quy định, chuẩn mực chung để đảm bảo tính phù hợp, sát thực của
công tác phân tích với pháp luật của nhà nước. Ngoài ra, các chính sách đó còn có tính
định hướng và là động lực cho công tác phân tích tài chính doanh nghiệp.
Hệ thống thông tin của nền kinh tế và của ngành
Các kết quả phân tích sẽ không được đánh giá toàn diện nếu chỉ phân tích dựa trên
các tài liệu của bản thân doanh nghiệp. Bởi doanh nghiệp không tồn tại độc lập mà còn
có các mối quan hệ, liên kết với các doanh nghiệp khác. Nếu có hệ thống chỉ tiêu về
trung bình ngành thì doanh nghiệp có thể đánh giá, xem xét tình hình tài chính để nhận
thức vị trí của mình nhằm đưa ra những chính sách đúng đắn, phù hợp, cũng như có
hướng phấn đấu, khắc phục. Một doanh nghiệp có tình hình tài chính giảm sút nhưng
nếu trong một nền kinh tế đang trì trệ và toàn ngành đang gặp khó khăn thì những kết
quả doanh nghiệp đạt được có thể vẫn khả quan. Do đó, những thông tin của nền kinh
tế và các chỉ tiêu của ngành góp phần làm tăng ý nghĩa của phân tích tài chính và cho
thấy một bức tranh toàn diện hơn về tình hình tài chính của doanh nghiệp.
18
CHƢƠNG 2:
THỰC TRẠNG PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN
VIGLACERA ĐÔNG ANH
Khái quát về CTCP Viglacera Đông Anh
Tên công ty: Công ty cổ phần Viglacera Đông Anh
Tên giao dịch quốc tế: Dong Anh Viglacera joint-stock company
Tên viết tắt: DACJSC
Địa chỉ: Tổ 35, thị trấn Đông Anh, huyện Đông Anh, thành phố Hà Nội
Điện thoại: (84-4) 38832396 /Fax: (84-4) 38835465
Vốn điều lệ: 7.500.000.000 đồng
Mã chứng khoán: DAC
Mệnh giá cổ phiếu: 10.000 đồng
Quá trình hình thành và phát triển
- Công ty thành lập tháng 8/1958, tiền thân là xí nghiệp Gạch ngói 382 Đông Anh,
là một đơn vị thuộc Tổng cục hậu cần-Bộ Quốc phòng.
- Năm 1959, xí nghiệp Gạch ngói 382 Đông Anh chuyển về Bộ xây dựng thuộc
Liên hiệp các xí nghiệp Gạch ngói sành sứ xây dựng-Bộ Xây dựng.
- Năm 1995, xí nghiệp Gạch ngói 382 Đông Anh đổi tên thành công ty Gốm xây
dựng 382 Đông Anh trực thuộc Tổng công ty Thủy tinh và Gốm xây dựng (Quyết định
số 74/BXD-TCLĐ ngày 18 tháng 02 năm 1995 của Bộ trưởng Bộ xây dựng).
- Năm 2001, công ty Gốm xây dựng 382 Đông Anh được sáp nhập vào công ty
Gốm xây dựng Từ Sơn-là đợn vị trực thuộc công ty Gốm xây dựng Từ Sơn, hạch toán
kinh tế phụ thuộc.
Khi mới thành lập, xí nghiệp sản xuất với quy mô nhỏ, công nghệ sản xuất gạch
ngói thủ công, lạc hậu, năng suất thấp, sản lượng đạt 3-4 triệu viên/năm. Năm 1969,
đầu tư mở rộng xí nghiệp với công nghệ nung lò vòng tạo hình bằng máy EG5 và hệ
tạo hình Tiệp Khắc, phơi tự nhiên ngoài trời dùng phên nứa che đậy, sản lượng được
nâng lên 10 triệu viên/năm. Từ năm 1993 đến năm 1995, nhà máy đầu tư chiều sâu đổi
mới công nghệ sản xuất, đến nay đã hoàn thiện với thiết bị sản xuất đồng bộ, công
nghệ lò sấy nung tuynel liên hợp, tạo hình gạch mộc bằng máy đùn ép có hút chân
không của Italia, hệ thống nhà phơi kính, công suất thiết kế ban đầu của nhà máy là 40
triệu viên/năm.
- Năm 2003, nhà máy Gốm xây dựng Đông Anh được tách ra khỏi công ty Gốm xây
dựng Từ Sơn để cổ phần hóa theo quyết định số 1207/QĐ-BXD ngày 09/09/2003 của
Bộ trưởng Bộ xây dựng, đổi tên thành công ty cổ phần Gốm xây dựng Đông Anh (viết
tắt là DAC) và chính thức đi vào hoạt động theo mô hình cổ phần hóa từ ngày
01/10/2003 với vốn điều lệ 7,5 tỷ đồng.
19
Thang Long University Library
Công ty đã chính thức niêm yết 750.000 cổ phiếu trên Trung tâm giao dịch chứng
khoán Hà Nội từ ngày 20/09/2006 theo Quyết định số 16/QĐ-TTGDHN ngày
12/9/2006 của Trung tâm giao dịch chứng khoán Hà Nội.
- Công ty đổi tên thành công ty cổ phần Viglacera Đông Anh từ tháng 2/2007.
- Công ty đã niêm yết bổ sung lần 1: 254.974 cổ phiếu trên Sở giao dịch chứng
khoán Hà Nội từ ngày 10/03/2009 theo công văn số 264/TB-TTLK, ngày 06/03/2009
của Trung tâm lưu ký chứng khoán về việc lưu ký chứng khoán đăng ký bổ sung cổ
phiếu DAC của công ty cổ phần Viglacera Đông Anh.
Ngành nghề kinh doanh
- Sản xuất và kinh doanh vật liệu xây dựng đất sét nung và các loại vật liệu xây
dựng khác.
- Sản xuất và kinh doanh các sản phẩm cơ khí.
- Xây lắp các công trình công nghiệp và dân dụng.
- Chuyển giao công nghệ kỹ thuật sản xuất vật liệu xây dựng, gạch ngói đất sét
nung.
- Kinh doanh vận tải.
- Kinh doanh và đầu tư bất động sản.
- Kinh doanh dịch vụ du lịch lữ hành nội địa, quốc tế.
- Khai thác và chế biến nguyên nhiên vật liệu sản xuất vật liệu xây dựng.
Hiện tại, lĩnh vực kinh doanh chủ yếu của công ty là sản xuất và kinh doanh vật liệu
xây dựng đất sét nung, chuyển giao công nghệ kỹ thuật sản xuất vật liệu xây dựng,
gạch ngói đất sét nung. Tuy nhiên, trong dài hạn, công ty đã xây dựng một chiến lược
kinh doanh đa ngành nghề. Theo đó, một mặt, công ty không ngừng nâng cao hiệu quả
sản xuất kinh doanh vật liệu xây dựng bằng việc đầu tư phát triển theo chiều sâu nhằm
nâng cao chất lượng và đa dạng hoá sản phẩm để đáp ứng ngày càng tốt nhu cầu thị
trường.
Công ty tiếp tục đầu tư để tham gia các lĩnh vực kinh doanh khác trong thời gian
tới. Cụ thể là công ty không ngừng nâng cao năng lực trong lĩnh vực cơ khí, xây lắp,
kinh doanh thương mại và dịch vụ …
20
Đại hội đồng cổ đông
Ban kiểm soát
Hội đồng quản trị
Giám đốc điều hành
Kế toán trưởng Phòng kinh doanh Phó giám đốc sản xuất
Phòng TCHC Phòng KHĐT Bộ phận maketting Phân xưởng sản xuất
Phân xưởng CBTHPhân xưởng nung Phân xưởng cơ điện
Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý
Sơ đồ 2.1. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý
của công ty Viglacera Đông Anh
(Nguồn: Báo cáo thường niên năm 2012)
Công ty cổ phần Viglacera Đông Anh tổ chức theo mô hình trực tuyến. Người lãnh
đạo thực hiện tất cả các chức năng quản trị, trực tiếp điều hành và chịu trách nhiệm
mọi mặt của đơn vị mình. Các bộ phận trong công ty (phòng, phân xưởng) có sự trao
đổi, phối hợp để thực hiện nhiệm vụ, chức năng của mình đạt hiệu quả nhất.
Đại hội đồng cổ đông
Đại hội đồng cổ đông là cơ quan quyền lực cao nhất của công ty, bao gồm tất cả các
cổ đông có quyền biểu quyết và người được cổ đông ủy quyền. Đại hội đồng cổ đông
có toàn quyền quyết định mọi hoạt động của công ty và có nhiệm vụ:
- Thông qua điều lệ, phương hướng hoạt động kinh doanh của công ty.
- Bầu, bãi nhiệm Hội đồng quản trị và ban kiểm soát.
- Các nhiệm vụ khác do điều lệ công ty quy định.
Hội đồng quản trị
Hội đồng quản trị do Đại hội đồng cổ đông bầu ra, là cơ quan quản lý cao nhất của
công ty, có nhiệm vụ:
- Báo cáo trước Đại hội đồng cổ đông tình hình kinh doanh, dự kiến phân phối lợi
nhuận, chia lãi cổ phần, báo cáo quyết toán tài chính, phương hướng phát triển và kế
hoạch hoạt động kinh doanh của công ty.
21
Thang Long University Library
Phòng kế toán
- Quyết định cơ cấu tổ chức, bộ máy, quy chế hoạt động và quỹ lương của công ty.
- Bổ nhiệm, bãi nhiệm và giám sát hoạt động của ban giám đốc.
- Kiến nghị sửa đổi và bổ sung điều lệ của công ty.
- Quy định triệu tập Đại hội đồng cổ đông.
Ban kiểm soát
Ban kiểm soát là cơ quan trực thuộc Đại hội đồng cổ đông, do Đại hội đồng cổ đông
bầu ra. Ban kiểm soát có nhệm vụ kiểm soát mọi hoạt động quản trị và điều hành sản
xuất kinh doanh của công ty, hoạt động độc lập với Hội đồng quản trị và ban giám
đốc.
Ban giám đốc
Ban giám đốc do Hội đồng quản trị bổ nhiệm và bãi nhiệm. Ban giám đốc có nhiệm
vụ:
- Tổ chức triển khai thực hiện các quyết định của Hội đồng quản trị, kế hoạch kinh
doanh.
- Kiến nghị phương án bố trí cơ cấu tổ chức và quy chế quản lý nội bộ công ty theo
đúng điều lệ, nghị quyết Đại hội đồng cổ đông và Hội đồng quản trị.
- Bổ nhiệm và bãi nhiệm các chức danh quản lý của công ty: phó giám đốc chi
nhánh, công ty thành viên, trưởng và phó phòng sau khi đã được Hội đồng quản trị phê
duyệt.
- Ký các văn bản, hợp đồng, chứng từ theo sự phân cấp của điều lệ công ty.
- Báo cáo trước Hội đồng quản trị tình hình hoạt động tài chính, kết quả kinh doanh
và chịu trách nhiệm toàn bộ hoạt động của công ty trước Hội đồng quản trị.
Phó giám đốc sản xuất
- Quản lý điều hành hoạt động triển khai kế hoạch sản xuất sản phẩm của công ty,
xây dựng hệ thống kiểm soát chất lượng sản phẩm trong quá trình sản xuất tại công ty.
- Xây dựng mục tiêu và triển khai thực hiện các hoạt động cải tiến, cải thiện trong
quá trình sản xuất nhằm nâng cao năng suất, chất lượng sản phẩm.
- Chịu trách nhiệm về tuyển dụng, đào tạo, đánh giá nhân sự phân xưởng sản xuất.
Kế toán trƣởng và phòng kế toán
- Thực hiện các công việc về tài chính, kế toán của công ty, phân tích, đánh giá tình
hình tài chính, kết quả kinh doanh của công ty.
- Tư vấn, tham mưu cho Ban giám đốc về các chiến lược tài chính ngắn, trung và
dài hạn.
- Kiểm tra, giám sát tình hình công tác tài chính kế toán để đảm bảo tuân thủ quy
chế của công ty và các quy định liên quan của pháp luật. Kế toán trưởng chịu trách
nhiệm về tính chính xác, trung thực phản ánh đầy đủ hoạt động sản xuất kinh doanh
của công ty trước Ban giám đốc.
22
Phòng kinh doanh
Chịu trách nhiệm về hoạt động tiêu thụ của công ty, nghiên cứu, phân tích thị
trường, xây dựng, quảng bá thương hiệu, lập chiến lược kinh doanh và kế hoạch bán
hàng.
Phòng tổ chức hành chính
Quản lý, điều hành công tác tổ chức và nhân sự của công ty, theo dõi, giải quyết các
chế độ chính sách cho người lao động.
Phòng kế hoạch đầu tƣ
Tham mưu cho Giám đốc điều hành về các giải pháp thực hiện kế hoạch sản xuất
kinh doanh và đầu tư. Tổng hợp kế hoạch, số liệu phân tích đánh giá thực hiện sản
xuất kinh doanh và đầu tư của các phòng ban, trên cơ sở đó xây dựng kế hoạch trung
và dài hạn cho hoạt động kinh doanh và phát triển của công ty.
Các phân xƣởng sản xuất
Chịu trách nhiệm sản xuất các sản phẩm của công ty theo các tiêu chuẩn chất lượng
và mẫu mã quy định.
Tình hình hoạt động của công ty
Do nền kinh tế suy thoái, thị trường bất động sản còn trầm lắng nên nhu cầu xây
dựng không cao cùng với sự cạnh tranh gay gắt giữa các doanh nghiệp trong ngành
dẫn tới tình hình hoạt động của công ty trong những năm gần đây gặp nhiều khó khăn.
Bảng 2.1. Kết quả thực hiện các chỉ tiêu chính giai đoạn 2010-2012
Chỉ tiêu ĐVTKế hoạch Thực hiện
Thực hiện so với kế hoạch (%)
2010 2011 2012 2010 2011 2012 2010 2011 2012
Lợi nhuận trước thuế
Tỷ đồng
16 13,7 5,5 8,3 4,3 (4,5) 52,03 31,39 (182)
Doanh thu Tỷ đồng
68 98 80 54 54 34 78,76 55,10 42,50
Sản lượng sản xuất
Triệu viên
82 96 71 69 86,19 71,88
Sản lượng tiêu thụ
Triệu viên
83 96 68 63 82,32 65,63
Thu nhập bình quân
Triệu đồng
3 4,4 4,3 3,5 3,8 4,1 116,6 86,36 95,35
(Nguồn: Báo cáo thường niên năm 2010,2011,2012)
Năm 2010 là năm mở đầu của giai đoạn khó khăn trong kinh doanh nhưng ban điều
hành đã thực hiện các nghị quyết của đại hội đồng cổ đông thường niên và hội đồng
quản trị với quyết tâm của ban lãnh đạo, cùng toàn thể cán bộ công nhân viên công ty
23
Thang Long University Library
năm 2010, kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty đã thực hiện đạt 8,3 tỷ
đồng, bằng 52% kế hoạch đề ra, giảm 46,11 % so với năm 2009.
Năm 2011 là năm công ty chưa đạt các chỉ tiêu như dự kiến do tiếp tục chịu ảnh
hưởng của cơn bão khủng hoảng kinh tế, chi phí sản xuất đầu vào tăng do trượt giá,
lạm phát, lãi vay ngân hàng tăng cao, dẫn đến giá thành sản phẩm tăng, lợi nhuận giảm
và chỉ đạt 31,39% so với dự kiến. Sản lượng tiêu thụ cũng không đáp ứng được so với
chỉ tiêu đặt ra bởi sức mua giảm mạnh.
Năm 2012 một năm có nhiều khó khăn hơn nữa đối với công ty do khủng hoảng
kinh tế tiếp diễn và thực hiện nghị quyết XI của Chính phủ đối với các doanh nghiệp
ngành sản xuất gạch ngói đất sét nung, bên cạnh đó giá các loại nguyên nhiên vật liệu
tăng cao, kinh tế Việt nam suy thoái mặc dù đang hồi phục nhưng nhu cầu xây dựng
chưa cao tác động đến tiêu thụ sản phẩm của ngành gạch, lạm phát cao đẩy giá các loại
nguyên vật liệu đầu vào của công ty như điện, phụ gia và nhiên liệu... tăng theo, sự
cạnh tranh ngày càng gay gắt với các thương hiệu lớn trong nước và ngoại nhập cũng
là một thách thức mà công ty phải đối mặt.
Thực trạng phân tích tài chính
Nguồn số liệu và phương pháp phân tích
- Nguồn số liệu: phân tích tài chính tại công ty Viglacera Đông Anh chủ yếu dựa
vào hệ thống báo cáo tài chính do kế toán cung cấp, cụ thể là bảng cân đối kế toán và
báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh.
24
Bảng 2.2. Bảng cân đối kế toán
Chỉ tiêuSố tiền (VNĐ)
2010 2011 2012TÀI SẢNA. TÀI SẢN NGẮN HẠN 27.598.522.309 21.952.692.121 17.478.989.173I. Tiền và các khoản tƣơng đƣơng tiền 19.299.624.765 6.723.557.474 86.115.2751. Tiền 3.369.624.765 943.557.474 86.115.2752. Các khản tương đương tiền 15.930.000.000 5.780.000.000II. Các khoản phải thu ngắn hạn 1.656.928.162 4.470.776.197 1.251.902.3011. Phải thu khách hàng 1.743.885.013 2.939.308.553 2.805.316.3512. Trả trước cho người bán 429.742.857 2.488.739.545 209.821.5953. Các khoản phải thu khác 275.628.884 74.652.951 1.632.2944. Dự phòng phải thu ngắn hạn khó đòi (792.328.592) (1.031.924.852) (1.764.867.939)III. Hàng tồn kho 6.081.072.550 10.455.951.760 15.896.649.3961. Hàng tồn kho 6.081.072.550 10.455.951.760 16.384.215.7662. Dự phòng giảm giá hàng tồn kho (487.566.370)IV. Tài sản ngắn hạn khác 560.896.832 302.406.690 244.322.2011. Thuế GTGT được khấu trừ 318.279.231 66.345.0892. Tài sản ngắn hạn khác 242.617.601 236.061.601 244.322.201B. TÀI SẢN DÀI HẠN 23.748.015.876 30.322.490.962 30.781.376.563I. Tài sản cố định 22.579.650.738 27.317.390.192 28.071.376.5631. Tài sản cố định hữu hình 19.101.026.432 25.352.513.537 26.470.764.721Nguyên giá 45.481.901.985 54.914.454.196 58.903.998.729
Hao mòn lũy kế (26.380.875.553) (29.561.940.659) (32.433.234.008)
2. Tài sản cố định thuê tài chính 930.045.606Nguyên giá 1.030.204.364
Hao mòn lũy kế (100.158.758)
3. Tài sản cố định vô hình 1.700.000.000 1.550.000.000 1.400.000.000Nguyên giá 3.000.000.000 3.000.000.000 3.000.000.000
Hao mòn lũy kế (1.300.000.000) (1.450.000.000) (1.600.000.000)4. Chi phí xây dựng cơ bản dở dang 848.578.700 414.876.655 200.611.842II. Các khoản đầu tƣ tài chính dài hạn 700.000.000 2.710.000.000 2.710.000.0001. Đầu tư dài hạn khác 700.000.000 2.710.000.000 2.710.000.000III. Tài sản dài hạn khác 468.365.138 295.100.7701. Chi phí trả trước dài hạn 413.365.138 295.100.7702. Tài sản dài hạn khác 55.000.000TỔNG CỘNG TÀI SẢN 51.346.538.185 52.275.183.083 48.260.365.736
25
Thang Long University Library
NGUỒN VỐNA. NỢ PHẢI TRẢ 24.041.803.864 23.180.282.828 28.359.917.620I. Nợ ngắn hạn 19.212.029.342 18.523.076.329 26.883.317.6141. Vay và nợ ngắn hạn 4.392.063.782 8.694.386.930 9.482.583.8532. Phải trả người bán 7.288.237.657 4.052.157.633 4.630.973.2083. Người mua trả tiền trước 52.888.266 40.901.212 27.553.6174. Thuế và các khoản phải nộp nhà nước 775.525.704 1.621.748.100 5.577.317.6475. Phải trả người lao động 4.148.357.780 1.373.291.665 2.465.110.2326. Chi phí phải trả 73.258.506 105.847.943 45.355.0117. Các khoản phải trả, phải nộp khác 1.655.554.258 1.989.861.071 4.081.358.9508. Quỹ khen thưởng phúc lợi 826.143.389 644.881.775 573.065.096II. Nợ dài hạn 4.829.774.522 4.657.206.499 1.476.600.0061. Vay và nợ dài hạn 4.691.221.150 4.484.600.000 1.476.600.0062. Dự phòng trợ cấp mất việc làm 138.553.372 172.606.499B. VỐN CHỦ SỞ HỮU 27.304.734.321 29.094.900.255 19.900.448.1161. Vốn đầu tư của chủ sở hữu 10.049.740.000 10.049.740.000 10.049.740.0002. Thặng dư vốn cổ phần 1.004.974.000 1.004.974.000 1.004.974.0003. Chênh lệch tỷ giá hối đoái (75.737)4. Quỹ đầu tư phát triển 9.160.927.247 13.276.488.672 10.378.160.6305. Quỹ dự phòng tài chính 810.557.649 1.538.557.649 2.972.689.7896. Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối 6.278.535.425 3.225.215.671 (4.505.116.303)TỔNG CỘNG NGUỒN VỐN 51.346.538.185 52.275.183.083 48.260.365.736
(Nguồn: Phòng kế toán)
26
Bảng 2.3. Báo cáo kết quả kinh doanh
ĐVT: VNĐ
Chỉ tiêuSố tiền
2010 2011 20121. Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ 53.576.495.405 54.007.621.055 34.111.981.1622. Các khoản giảm trừ doanh thu 15.196.6003. Doanh thu thuần bán hàng và cung cấp dịch vụ 53.561.298.805 54.007.621.055 34.111.981.1624. Giá vốn hàng bán 40.228.025.242 43.399.083.190 29.937.119.5405. Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ 13.333.273.563 10.608.537.865 4.174.861.6226. Doanh thu hoạt động tài chính 2.332.463.513 1.635.975.776 129.466.9687. Chi phí tài chính 1.636.904.952 2.239.524.540 1.756.544.863Trong đó: Chi phí lãi vay 1.077.999.554 2.215.528.010 1.756.544.8638. Chi phí bán hàng 2.247.107.470 2.215.280.735 1.832.053.2239. Chi phí quản lý doanh nghiệp 3.469.392.182 3.512.199.004 4.782.929.53510 Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh 8.312.332.472 4.277.509.362 (4.067.199.031)11. Thu nhập khác 11.678.300 24.978.200 285.105.32712. Chi phí khác 1.650.000 723.022.59913. Lợi nhuận khác 11.678.300 23.328.200 (437.917.272)14. Tổng lợi nhận kế toán trước thuế 8.324.010.772 4.300.837.562 (4.505.116.303)15. Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành 1.040.501.347 1.075.621.89116. Lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp 7.283.509.425 3.225.215.671 (4.505.116.303)17. Lãi cơ bản trên cổ phiếu 7.247 3.209 (4.483)
(Nguồn: Phòng kế toán)
Ngoài hai báo cáo chính thì công ty kết hợp sử dụng các thông tin của nền kinh tế,
thông tin ngành và các luật lệ, quy định mới của nhà nước để các phân tích bám sát với
thực tế hơn.
- Phương pháp phân tích: công ty sử dụng hai phương pháp truyền thống là so sánh
và tỷ số, sử dụng kết hợp hai phương pháp này giúp tiết kiệm thời gian mà đánh giá
được khá đầy đủ về tình hình tài chính.
27
Thang Long University Library
Nội dung phân tích
Phân tích tình hình biến động tài sản-nguồn vốn
Tình hình biến động tài sản
Dưới đây là phân tích về tình hình tài sản của công ty Viglacera Đông Anh trong
giai đoạn 2010-2012 dựa trên số liệu phần tài sản trên bảng cân đối kế toán của công
ty và các tính toán chênh lệch giữa các năm.
28
Bảng 2.4. Tình hình tài sản
Chỉ tiêuTỷ trọng (%) Chênh lệch
2010 2011 20122011 so với 2010 2012 so với 2011VNĐ % VNĐ %
A. TÀI SẢN NGẮN HẠN 53,75 41,99 36,22 (5.645.830.188) (20,46) (4.473.702.948) (20,38)I. Tiền và các khoản tƣơng đƣơng tiền 37,59 12,86 0,18 (12.576.067.291) (65,16) (6.637.442.199) (98,72)II. Các khoản phải thu ngắn hạn 3,23 8,55 2,59 2.813.848.035 169,82 (3.218.873.896) (72,00)1. Phải thu khách hàng 3,40 5,62 5,81 1.195.423.540 68,55 (133.992.202) (4,56)2. Trả trước cho người bán 0,84 4,76 0,43 2.058.996.688 479,12 (2.278.917.950) (91,57)3. Các khoản phải thu khác 0,54 0,14 0,00 (200.975.933) (72,92) (73.020.657) (97,81)4. Dự phòng phải thu ngắn hạn khó đòi (1,54) (1,97) (3,66) 239.596.260 30,24 732.943.087 71,03III. Hàng tồn kho 11,84 20,00 32,94 4.374.879.210 71,94 5.440.697.636 52,03IV. Tài sản ngắn hạn khác 1,09 0,58 0,51 (258.490.142) (46,09) (58.084.489) (19,21)B. TÀI SẢN DÀI HẠN 46,25 58,01 63,78 6.574.475.086 27,68 458.885.601 1,51I. Tài sản cố định 43,98 52,26 58,17 4.737.739.454 20,98 753.986.371 2,761. Tài sản cố định hữu hình 37,20 48,50 54,85 6.251.487.105 32,73 1.118.251.184 4,412. Tài sản cố định thuê tài chính 1,81 0,00 0,00 (930.045.606) (100,00)3. Tài sản cố định vô hình 3,31 2,97 2,90 (150.000.000) (8,82) (150.000.000) (9,68)4. Chi phí xây dựng cơ bản dở dang 1,65 0,79 0,42 (433.702.045) (51,11) (214.264.813) (51,65)II. Các khoản đầu tƣ tài chính dài hạn 1,36 5,18 5,62 2.010.000.000 287,14 0 0,00III. Tài sản dài hạn khác 0,91 0,56 0,00 (173.264.368) (36,99) (295.100.770) (100,00)TỔNG CỘNG TÀI SẢN 100,00 100,00 100,00 928.644.898 1,81 (4.014.817.347) (7,68)
(Nguồn: Bảng 2.2)
29
Thang Long University Library
Phân tích khái quát tình hình tài sản
Biểu đồ 2.1. Cơ cấu tài sản
ĐVT: %
(Nguồn: Bảng 2.4 )
Qua biểu đồ 2.1, cơ cấu tài sản của công ty thay đổi theo hướng tăng tỷ trọng tài sản
dài hạn và giảm tỷ trọng tài sản ngắn hạn.
Tỷ trọng tài sản dài hạn năm 2011 tăng 11,76% so với năm 2010, do tốc độ tăng của
tài sản dài hạn là 27,68% lớn hơn tốc độ tăng của tổng tài sản (1,81%). Năm 2012 so
với năm 2011, tỷ trọng tài sản dài hạn tăng 5,78% và gấp 1,76 lần tỷ trọng tài sản ngắn
hạn vì giá trị khoản mục tài sản dài hạn thay đổi không nhiều (tăng 0,75 tỷ đồng)
nhưng tài sản ngắn hạn giảm tương đối lớn (giảm gần 4,5 tỷ đồng).
Tỷ trọng tài sản ngắn hạn năm 2011 giảm 11,76% do tài sản ngắn hạn giảm
5.645.830.188 đồng (20,46%) còn tổng tài sản tăng 928.644.898 đồng (tương ứng
1,81%).
Công ty duy trì tỷ lệ tài sản dài hạn cao để phù hợp với lĩnh vực kinh doanh chủ yếu
hiện nay là sản xuất vật liệu xây dựng, đây là ngành nghề cần lượng sản cố định lớn để
duy trì công việc sản xuất kinh doanh, do đó cơ cấu tài sản của công ty như vậy là hợp
lý.
30
Phân tích cơ cấu tài sản ngắn hạn
Biểu đồ 2.2. Tình hình tài sản ngắn hạn
ĐVT: VNĐ
Tiền và các khoản tươngđương tiền
Các khoản phải thu ngắn hạn
Hàng tồn kho
2010 2011 2012
- Tiền và các khoản tương đương tiền(Nguồn: Bảng2.4)
Biểu đồ 2.2 thể hiện rõ biến động giảm của chỉ tiêu tiền và các khoản tương đương
tiền.
Năm 2010, khoản mục này là 19,3 tỷ đồng, năm 2011 là 6,7 tỷ đồng giảm 12,6 tỷ (
tương ứng giảm 65,16%) so với năm 2010, trong đó tiền mặt và tiền gửi ngân hàng
giảm không đáng kể (giảm 2,4 tỷ đồng), các khoản tương đương tiền giảm mạnh
(10,150 tỷ đồng) do được sử dụng để thanh toán tiền đầu tư máy ép ngói, nhà tạo hình
ngói và một số thiết bị khác. Trong cả hai năm, các khoản tương đương tiền luôn
chiếm tỷ trọng cao, đặc biệt, năm 2010 là 15,93 tỷ đồng, chiếm 82,54%. Năm 2012,
tiền và tương đương tiền tiếp tục giảm mạnh, về số tuyệt đối 6,6 tỷ tương ứng 98,72%
để giảm tối đa chi phí của việc nắm giữ tiền.
- Các khoản phải thu ngắn hạn
Các khoản phải thu ngắn hạn có sự tăng giảm không ổn định.
Năm 2011 khoản mục này tăng 2,8 tỷ (tức 169,82%) so với năm 2010, nguyên nhân
chính là do sự tăng cao của khoản phải thu khách hàng. Chỉ tiêu này tăng 68,55% so
với năm 2010 do nhiều khách hàng gặp khó khăn trong thanh toán. Tuy vậy, công ty
cũng không thể thắt chặt chính sách tín dụng để buộc khách hàng trả nợ do các loại vật
liệu xây dựng đất sét nung vào năm 2011 ở tình trạng cung lớn hơn cầu nên công ty
phải cho khách hàng chiếm dụng vốn để có thể bán được hàng và giữ được bạn hàng.
31
Thang Long University Library
19.299.624.765
1.656.928.162
6.08
1.07
2.55
0
6.72
3.55
7.47
44.47
0.77
6.19
7 10.455
.951
.760
86.115.275
1.25
1.90
2.30
1
15.896.649.396
Từ bảng 2.4 có thể thấy phải thu khách hàng luôn chiếm tỷ trọng cao nhất trong mục
các khoản phải thu ngắn hạn bởi công ty hoạt động trong lĩnh vực sản xuất nên tiền
hàng thường được người mua thanh toán sau khi đã nhận hàng hóa, hơn nữa hình thức
bán hàng chủ yếu của công ty là bán buôn và bán cho các đại lý nên khó thu được tiền
ngay. Sang năm 2012, khoản phải thu khách hàng giảm 4,56% so với năm 2011 nhưng
vẫn có giá trị lớn (trên 2,8 tỷ đồng) do còn một số khoản nợ từ năm 2011 vẫn chưa thu
hồi được.
Qua phân tích khoản phải thu khách hàng ta thấy công ty đang để khách hàng chiếm
dụng vốn khá lớn, chính sách tín dụng nới lỏng giúp công ty tạo được mối quan hệ tốt
đẹp với khách hàng tuy nhiên sẽ làm ảnh hưởng tới khả năng quay vòng vốn, có thể
dẫn tới rủi ro không thu hồi được vốn, nhất là trong tình hình khó khăn về vốn như
hiện nay.
Một nguyên nhân quan trọng khác làm các khoản phải thu ngắn hạn của công ty
năm 2011 tăng là trả trước cho người bán tăng đột biến, về số tuyệt đối là 2,06 tỷ, về
số tương đối là 479,12%. Lý do chính là công ty phải trả trước tiền để mua một số dây
chuyền công nghệ sản xuất mới, tạo ra chất lượng sản phẩm cao để nâng sức cạnh
tranh trên thị trường.
Về dự phòng phải thu khó đòi, công ty chú trọng trích khoản này trong năm 2011 và
2012. Năm 2011 công ty trích 1,03 tỷ tăng 30,24% so với năm 2010, năm 2012 tăng
71% so với năm 2011. Do khả năng thanh toán của khách hàng trong giai đoạn hiện
nay không tốt, các khoản nợ có rủi ro cao được ước tính tăng lên, công ty gặp khó
khăn trong công tác thu nợ nên công ty phải tăng trích lập dự phòng. Trong thời gian
tới, công ty cần có các chính sách quản lý nợ tốt hơn cũng như sự điều chỉnh về chính
sách tín dụng, cần xem xét chặt chẽ hơn về tiềm lực tài chính cũng như uy tín của
khách hàng trước khi chấp nhận cho thanh toán chậm để hạn chế tổn thất do không thu
được nợ.
- Hàng tồn kho
Hàng tồn kho của công ty từ năm 2010 đến 2012 tăng cả về tỷ trọng lẫn giá trị. So
với năm 2010, hàng tồn kho năm 2011 tăng 71,94% và năm 2012 tiếp tục tăng 52,03%
so với năm 2011. Điều này khá dễ hiểu bởi từ năm 2010 đến 2012, sự trì trệ của nền
kinh tế ảnh hưởng tiêu cực tới hoạt động của các doanh nghiệp nói chung và các doanh
nghiệp kinh doanh vật liệu xây dựng như Viglacera Đông Anh nói riêng. Ngoài ra, thị
trường bất động sản không có dấu hiệu cải thiện, các công trình xây dựng lần lượt giãn
tiến độ hoặc tạm thời ngừng xây dựng vô thời hạn là nguyên nhân chính dẫn tới tình
trạng hàng tồn kho tăng cao. Bên cạnh đó, vấn đề cạnh tranh với một số loại vật liệu
gạch ngói nhập khẩu như gạch nhập khẩu từ Trung Quốc với giá có thể thấp hơn tới
32
vài chục nghìn đồng/m2 với mẫu mã vô cùng phong phú cũng là nguyên nhân khiến
việc tiêu thụ hàng gặp khó khăn.
Cụ thể, trong hàng tồn kho thì giá trị thành phẩm tăng từ 1,5 tỷ đồng năm 2010 lên
6,6 tỷ đồng vào năm 2011 và là 11,5 tỷ đồng ở năm 2012. Còn giá trị của công cụ
dụng cụ và nguyên vật liệu thay đổi không đáng kể do giai đoạn này nguồn nguyên vật
liệu không khan hiếm, thành phẩm sản xuất ra lại khó tiêu thụ vì vậy công ty chỉ duy
trì lượng nguyên vật liệu và công cụ dụng cụ với mức phù hợp để duy trì hoạt động
kinh doanh và tiết kiệm chi phí lưu kho.
Với tình hình hàng tồn kho tăng do khó tiêu thụ như hiện nay, công ty không nên
mở rộng sản xuất theo hướng tăng về sản lượng mà nên tập trung phát triển theo chiều
sâu để nâng cao chất lượng và đa dạng hóa sản phẩm, tạo cho sản phẩm các ưu thế
khác biệt với các sản phẩm khác trên thị trường để nâng cao sức cạnh tranh, từ đó cải
thiện vấn đề hàng tồn kho như hiện nay.
Phân tích cơ cấu tài sản dài hạn
- Tài sản cố định
Tài sản cố định của công ty luôn có tỷ trọng cao trong tài sản dài hạn (thường chiếm
khoảng 90%) và tăng qua các năm.
Năm 2011 tăng 4,7 tỷ đồng (20,98%) so với năm 2010. Do công ty đầu tư, xây
dựng thêm máy móc, nhà xưởng, phương tiện vận tải phục vụ sản xuất để phù hợp với
mục tiêu nâng cao chất lượng, đa dạng hóa sản phẩm. Cụ thể, tài sản cố định hữu hình
được công ty đầu tư thêm 9,4 tỷ tương ứng tăng 20,74% so với năm 2010 trong đó có
2,1 tỷ đồng mua máy móc mới để cải tiến chất lượng và giảm tiêu hao nhiên liệu. Chi
phí xây dựng cơ bản dở dang giảm 51,11% chủ yếu do sửa chữa xong lò nung gạch.
Năm 2012 tài sản cố định không biến động lớn so với năm 2011, tăng 0,75 tỷ tương
ứng 2,76%.
Như vậy, việc đầu tư cho tài sản cố định cho thấy hướng đi lâu dài của công ty,
muốn bắt kịp công nghệ và giữ uy tín chất lượng sản phẩm trên thị trường, luôn giữ tỷ
trọng tài sản cố định cao trong cơ cấu tài sản cũng phù hợp với đặc điểm là một doanh
nghiệp sản xuất, cần có nhà xưởng, máy móc... thì hoạt động kinh doanh mới ổn định.
- Đầu tư tài chính dài hạn
Năm 2010 công ty có khoản đầu tư dài hạn là 700 triệu đồng để cùng một số công
ty khác thành lập công ty cổ phần gạch Clinker Viglacera ở huyện Đông Triều tỉnh
Quảng Ninh. Năm 2011, giá trị vốn góp của công ty tăng thêm 2,01 tỷ đồng nên khoản
đầu tư này có giá trị 2,71 tỷ, năm 2012 không thay đổi so với 2011. Gạch ngói clinker
là sản phẩm cao cấp nhất của dòng sản phẩm gạch ngói đất sét nung, có những tính
năng nổi bật so với các dòng sản phẩm khác nên công ty tin tưởng khoản đầu tư tài
chính này sẽ mang lại doanh thu khả quan.
33
Thang Long University Library
Qua phân tích tình hình biến động tài sản trên bảng cân đối kế toán của công ty ta
thấy quy mô tổng tài sản trong 3 năm thay đổi không nhiều tức là tình hình kinh doanh
nhìn chung tương đối ổn định. Trong đó tài sản ngắn hạn có xu hướng giảm và có sự
biến động rõ nét trong khoản mục tiền và các khoàn tương đương tiền. Ngoài ra công
ty cần các giải pháp trong tương lai gần để giải quyết vấn đề hàng tồn kho và phải thu
khách hàng. Về tài sản dài hạn, công ty duy trì cơ cấu tài sản cố định hợp lý và phù
hợp với phương hướng kinh doanh đề ra.
Tình hình biến động nguồn vốn
Nguồn vốn là những quan hệ tài chính mà thông qua đó doanh nghiệp có thể khai
thác hay huy động một số tiền nhất định để đầu tư cho tài sản. Phân tích dưới đây về
tình hình nguồn vốn của công ty Viglacera Đông Anh nhằm làm rõ nguồn hình thành
tài sản của công ty, cơ cấu, xu hướng biến động của nguồn vốn trong giai đoạn 2010-
2012 dựa trên bảng số liệu sau.
Bảng 2.5. Tình hình nguồn vốn
34
Chỉ tiêuTỷ trọng (%) Chênh lệch
2010 2011 20122011 so với 2010 2012 so với 2011VNĐ % VNĐ %
A. NỢ PHẢI TRẢ 46,82 44,34 58,76 (861.521.036) (3,58) 5.179.634.792 22,35I. Nợ ngắn hạn 37,42 35,43 55,70 (688.953.013) (3,59) 8.360.241.285 45,131. Vay và nợ ngắn hạn 8,55 16,63 19,65 4.302.323.148 97,96 788.196.923 9,072. Phải trả người bán 14,19 7,75 9,60 (3.236.080.024) (44,40) 578.815.575 14,283. Người mua trả tiền trước 0,10 0,08 0,06 (11.987.054) (22,66) (13.347.595) (32,63)4. Thuế và các khoản phải nộp nhà nước 1,51 3,10 11,56 846.222.396 109,12 3.955.569.547 243,915. Phải trả người lao động 8,08 2,63 5,11 (2.775.066.115) (66,90) 1.091.818.567 79,506. Chi phí phải trả 0,14 0,20 0,09 32.589.437 44,49 (60.492.932) (57,15)7. Các khoản phải trả, phải nộp khác 3,22 3,81 8,46 334.306.813 20,19 2.091.497.879 105,118. Quỹ khen thưởng phúc lợi 1,61 1,23 1,19 (181.261.614) (21,94) (71.816.679) (11,14)II. Nợ dài hạn 9,41 8,91 3,06 (172.568.023) (3,57) (3.180.606.493) (68,29)1. Vay và nợ dài hạn 9,14 8,58 3,06 (206.621.150) (4,40) (3.007.999.994) (67,07)2. Dự phòng trợ cấp mất việc làm 0,27 0,33 0,00 34.053.127 24,58 (172.606.499) (100,00)B. VỐN CHỦ SỞ HỮU 53,18 55,66 41,24 1.790.165.934 6,56 (9.194.452.139) (31,60)1. Vốn đầu tư của chủ sở hữu 19,57 19,22 20,82 0 0,00 0 0,002. Thặng dư vốn cổ phần 1,96 1,92 2,08 0 0,00 0 0,003. Chênh lệch tỷ giá hối đoái -0,0001 (75.737) 75.737 (100,00)4. Quỹ đầu tư phát triển 17,84 25,40 21,50 4.115.561.425 44,93 (2.898.328.042) (21,83)5. Quỹ dự phòng tài chính 1,58 2,94 6,16 728.000.000 89,81 1.434.132.140 93,216. Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối 12,23 6,17 (9,34) (3.053.319.754) (48,63) (7.730.331.974) (239,68)TỔNG CỘNG NGUỒN VỐN 100,00 100,00 100,00 928.644.898 1,81 (4.014.817.347) (7,68)
(Nguồn: Bảng 2.2)
35
Thang Long University Library
Phân tích khái quát tình hình nguồn vốn
Trước hết, sử dụng tỷ số nợ trên vốn chủ sở hữu để có nhìn nhận chung nhất về tình
hình nguồn vốn của công ty.
Bảng 2.6. Tỷ số D/E
ĐVT: VNĐ, lần
2010 2011 2012Nợ phải trả 24.041.803.864 23.180.282.828 28.359.917.620Vốn chủ sở hữu 27.304.734.321 29.094.900.255 19.900.448.116D/E 0,88 0,80 1,35Trung bình ngành 2,58 3,04
(Nguồn: Bảng 2.2&Cophieu68.com)
Qua bảng số liệu 2.6 có thể thấy tỷ số nợ trên vốn chủ sở hữu của công ty là thấp.
Năm 2010 và 2011 tỷ số này nhỏ hơn 1 cho thấy tỷ lệ nợ phải trả trong tổng nguồn vốn
nhỏ hơn so với tỷ lệ vốn chủ sở hữu cũng có nghĩa là tài sản của công ty được tài trợ
chủ yếu bằng nguồn vốn chủ sở hữu, điều này giúp công ty an toàn về mặt tài chính và
gặp ít khó khăn trong việc trả nợ. Tuy nhiên, việc vay nợ ít sẽ làm giảm lợi ích được
hưởng từ lá chắn thuế do chi phí lãi vay giúp làm giảm thuế thu nhập doanh nghiệp.
Sang năm 2012 tỷ số D/E của công ty có tăng lên và lớn hơn 1, nhưng vẫn thấp hơn
giá trị trung bình của nhóm ngành vật liệu xây dựng, như vậy so với trung bình ngành
thì khả năng tự chủ về mặt tài chính của công ty cao hơn. Công ty đã chuyển dịch cơ
cấu vốn từ sử dụng vốn chủ sở hữu sang sử dụng vay nợ nhiều hơn, tổng nợ của công
ty tăng 22,35% trong khi vốn chủ sở hữu giảm 31,6% so với năm 2011.
Đối với một doanh nghiệp trong ngành sản xuất cần sử dụng nhiều vốn như
Viglacera Đông Anh thì tổng nợ có thể cao hơn vốn chủ sở hữu nhưng công ty vẫn cần
cân nhắc giữa rủi ro tài chính với ưu điểm của vay nợ để đảm bảo một tỷ lệ hợp lý.
Phân tích cơ cấu nợ phải trả
Từ bảng 2.5 nhận thấy nợ phải trả của công ty chủ yếu là nợ ngắn hạn, nợ ngắn hạn
năm 2010 và 2011 chiếm khoảng 80% tổng nợ và tỷ lệ này tăng lên thành 95% vào
năm 2012.
- Nợ ngắn hạn
+ Vay và nợ ngắn hạn năm 2011 tăng mạnh so với năm 2010. Năm 2011 chỉ tiêu
này tăng 4,3 tỷ tương ứng tăng 97,96% chủ yếu do công ty phải vay ngân hàng để
thanh toán khoản phải trả người bán và nợ lương người lao động từ năm trước, nếu
công ty không thanh toán 2 khoản trên thì uy tín đối với nhà cung cấp và lòng tin của
người lao động sẽ bị ảnh hưởng.
+ Phải trả người bán và phải trả người lao động: công ty đã đi vay để thanh toán hai
khoản phải trả này nên phải trả người bán năm 2011 giảm 3,2 tỷ tương ứng tỷ lệ
36
44,4% và phải trả người lao động giảm 66,9% so với năm 2010. Việc thanh toán cho
người bán và người lao động được công ty chú trọng hơn trong năm 2011 nhưng sang
năm 2012 khoản phải trả người lao động lại tăng khá cao, tăng 79,5% điều này sẽ ít
nhiều ảnh hưởng tới đời sống của người lao động và không đi đúng với mục tiêu tạo
đủ việc làm, thu nhập và giải quyết tốt các chế độ chính sách cho người lao động mà
công ty đã đề ra. Mặc dù chiếm dụng vốn của nhà cung cấp và của người lao động
giúp công ty tận dụng được nguồn vốn có chi phí thấp nhưng tính ổn định và lâu dài
của các nguồn này là không cao, hơn nữa sẽ làm giảm uy tín của công ty, vì vậy công
ty nên cân nhắc khi quyết định chiếm dụng vốn hay không và với mức độ hợp lý ra
sao.
+ Thuế và các khoản phải nộp nhà nước của công ty tăng cao trong cả hai năm 2011
và 2012, chủ yếu do sự tăng lên của thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp. Điều đáng
chú ý là năm 2012 công ty kinh doanh thua lỗ nhưng thuế và các khoản phải nộp nhà
nước tăng đến 243,91% so với năm 2011 vì công ty không thuộc đối tượng được miễn
giảm 50% thuế thu nhập doanh nghiệp năm 2009 và năm 2010 theo công văn số
2924/TCT-PC ngày 19/08/2011 của Tổng cục thuế và công văn số 367/SGDHN-
QLNY của sở giao dịch chứng khoán Hà Nội ngày 26/03/2012 nên số thuế được giảm
mà công ty đã xác định trước đó là không hợp lý, vì vậy khoản điều chỉnh chi phí thuế
2,97 tỷ được tính vào năm 2012 làm cho thuế và các khoản phải nộp nhà nước của
công ty tăng cao.
- Nợ dài hạn
Vay và nợ dài hạn của công ty giảm qua các năm. Năm 2010 công ty vay dài hạn
ngân hàng để đầu tư cải tiến công nghệ như thiết bị cung cấp và đốt phun than tự động
cho lò nung tuynel, hệ thống máy chế biến tạo hình. Năm 2011 công ty tiếp tục vay
ngân hàng 3,31 tỷ đồng để xây dựng nhà bao che- công trình hầm sấy sơ cấp nhưng do
phải trả một phần nợ gốc của hai khoản vay năm 2010 nên vay dài hạn của công ty
giảm 4,4%. Năm 2012 công ty không phát sinh thêm khoản vay dài hạn đồng thời một
phần nợ gốc của các khoản vay năm 2010 và 2011 được công ty thanh toán hoặc trở
thành nợ dài hạn đến hạn trả nên chỉ tiêu vay và nợ dài hạn giảm 67,07% so với năm
2011. Do có uy tín và được các ngân hàng trong địa bàn tin tưởng nên dù trong lúc
kinh tế khó khăn công ty vẫn huy động được nguồn vay nợ dài hạn để nâng cao công
nghệ sản xuất, tuy vậy để giảm bớt gánh nặng vay nợ cũng như nhận thấy giai đoạn
này không phù hợp để đầu tư mở rộng sản xuất do hàng hóa tiêu thụ chậm nên vào
năm 2012 công ty tạm dừng việc vay thêm các khoản vay dài hạn, điều này cho thấy
hướng đi đúng đắn và hợp lý của ban lãnh đạo công ty.
Phân tích cơ cấu vốn chủ sở hữu
37
Thang Long University Library
Vốn chủ sở hữu của công ty có tỷ trọng tương đối cân bằng với nợ phải trả và so với
nhiều doanh nghiệp khác cùng ngành thì tỷ trọng này thể hiện mức độ độc lập và tự
chủ tài chính khá cao. Năm 2010 và 2011 vốn chủ sở hữu chiếm trên 50% tổng nguồn
vốn và giảm còn 41,24% vào năm 2012. Trong khi đó một số doanh nghiệp cùng
ngành như công ty cổ phần Viglacera Hạ Long có nợ phải trả gấp 2,75 lần vốn chủ sở
hữu vào năm 2012 tức là vốn chủ sở hữu chỉ chiếm 26,67% trong tổng nguồn vốn, hay
công ty cổ phần gạch men Chang Yih có tỷ lệ nợ phải trả trên vốn chủ sở hữu năm
2011và 2012 là 2 đến 2,5 lần, ngoài ra có thể kể đến công ty cổ phần Vicem vật liệu
xây dựng Đà Nẵng với tỷ trọng vốn chủ sở hữu chỉ 13% ở năm 2012. Nguyên nhân
chính làm vốn chủ sở hữu năm 2012 giảm 9,195 (31,6%) so với năm 2011 là công ty
lỗ 4,5 tỷ. Ngoài ra, còn vì quỹ đầu tư phát triển năm 2012 giảm 2,8 tỷ, sử dụng để bù
đắp khoản thuế thu nhập doanh nghiệp không được miễn giảm của năm 2009 và 2010.
Vốn chủ sở hữu là nguồn vốn ổn định và không phải mất chi phí lãi vay nên được công
ty khá chú trọng, điều này giúp công ty hạn chế được rủi ro tài chính và gánh nặng vay
nợ.
Phân tích tình hình doanh thu, chi phí, lợi nhuận
38
Bảng 2.7. Tình hình doanh thu, chi phí, lợi nhuận
Chỉ tiêuChênh lệch
2011 so với 2010 2012 so với 2011VNĐ % VNĐ %
1. Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ 431.125.650 0,80 (19.895.639.893) (36,84)2. Các khoản giảm trừ doanh thu (15.196.600) (100,00) 03. Doanh thu thuần bán hàng và cung cấp dịch vụ 446.322.250 0,83 (19.895.639.893) (36,84)4. Giá vốn hàng bán 3.171.057.948 7,88 (13.461.963.650) (31,02)5. Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ (2.724.735.698) (20,44) (6.433.676.243) (60,65)6. Doanh thu hoạt động tài chính (696.487.737) (29,86) (1.506.508.808) (92,09)7. Chi phí tài chính 602.619.588 36,81 (482.979.677) (21,57)Trong đó: Chi phí lãi vay 1.137.528.456 105,52 (458.983.147) (20,72)8. Chi phí bán hàng (31.826.735) (1,42) (383.227.512) (17,30)9. Chi phí quản lý doanh nghiệp 42.806.822 1,23 1.270.730.531 36,1810 Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh (4.034.823.110) (48,54) (8.344.708.393) (195,08)11. Thu nhập khác 13.299.900 113,89 260.127.127 1.041,4212. Chi phí khác 1.650.000 721.372.599 43.719,5513. Lợi nhuận khác 11.649.900 99,76 (461.245.472) (1.977,20)14. Tổng lợi nhận kế toán trước thuế (4.023.173.210) (48,33) (8.805.953.865) (204,75)15. Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành 35.120.544 3,38 (1.075.621.891) (100,00)16. Lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp (4.058.293.754) (55,72) (7.730.331.974) (239,68)17. Lãi cơ bản trên cổ phiếu (4.038) (55,72) (7.692) (239,70)
(Nguồn: Bảng 2.3)
39
Thang Long University Library
Qua bảng 2.7:
- Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Chỉ tiêu này năm 2011 là 54 tỷ tăng 0,8% so với năm 2010 nhưng giảm 19,9 tỷ
tương ứng với 36,84% vào năm 2012. Giai đoạn 2010-2012 là những năm nhiều khó
khăn đối với hoạt động sản xuất gạch ngói trong bối cảnh kinh tế toàn cầu tiếp tục suy
thoái khiến cho nhu cầu xây dựng bị sụt giảm cùng với yêu cầu về chất lượng sản
phẩm, dịch vụ ngày càng khắt khe, cạnh tranh giữa các doanh nghiệp khốc liệt hơn.
Ngoài những lý do trên, phải kể đến sự lấn sân” của các loại gạch ngói có nguồn gốc
từ Trung Quốc, do mẫu mã hàng Trung Quốc đa dạng, giá rẻ, nhiều doanh nghiệp Việt
Nam đã sang nước này đặt hàng đem về tiêu thụ tại Việt Nam, cạnh tranh gay gắt với
hàng cùng chủng loại sản xuất trong nước. Tình trạng cung vượt cầu, sức mua của thị
trường giảm sút là khó khăn chung của các doanh nghiệp ngành vật liệu xây dựng
trong giai đoạn này, do đó doanh thu của công ty giảm sút là điều dễ hiểu, năm 2011
công ty có thể giữ vững được doanh thu so với năm 2010 thể hiện sự nỗ lực cao của
cán bộ công nhân viên cũng như sự tín nhiệm của người tiêu dùng đối với thương hiệu
Viglacera Đông Anh.
Trong những năm tới thị trường bất động sản được dự báo còn nhiều khó khăn, nhu
cầu xây dựng cũng chưa có dấu hiệu tăng do đó ngành vật liệu xây dựng sẽ phải tiếp
tục đối mặt với nhiều thách thức. Với những bất lợi như vậy đòi hỏi công ty cần có
những chiến lược sản xuất kinh doanh hợp lý như đổi mới công nghệ để nâng cao sức
cạnh tranh của sản phẩm, đa dạng hóa sản phẩm. Hiện nay, tình hình tiêu thụ gạch đất
nung vẫn chiếm ưu thế so với gạch nhẹ và gạch xi măng cốt liệu (tỷ lệ tiêu thụ gạch
đất nung năm 2011 là 89%-nguồn: DmC Group), tuy nhiên 16/4/2012 Thủ tướng
chính phủ đã ra chỉ thị về tăng cường sử dụng vật liệu xây không nung và hạn chế sản
xuất, sử dụng gạch đất sét nung do đó trong thời gian tới công ty nên cân nhắc tới việc
sản xuất các loại vật liệu mới này để phù hợp với sự phát triển chung của ngành cũng
như có điều kiện để tăng doanh thu.
- Giá vốn hàng bán
Doanh thu năm 2011 tăng nên giá vốn hàng bán năm 2011 tăng so với năm 2010.
Nhưng tốc độ tăng của giá vốn là 7,88%, gấp 9 lần tốc độ tăng của doanh thu. Như
vậy, sự tăng giá của nguyên vật liệu chính và giá cả điện, nhiên liệu, phụ gia cũng ảnh
hưởng rất nhiều đến giá vốn. Năm 2012 giá vốn hàng bán giảm 31,02% so với năm
2011 vì doanh thu năm 2012 giảm, tuy vậy tốc độ giảm của giá vốn nhỏ hơn của doanh
thu chứng tỏ hoạt động sản xuất tiếp tục chịu ảnh hưởng của giá cả nguyên vật liệu đầu
vào và các giải pháp quản lý chi phí của công ty chưa phát huy hiệu quả.
- Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ
40
Giá vốn cao, doanh thu lại giảm khiến lợi nhuận gộp bị thu hẹp, năm 2011 giảm 2,7
tỷ tương ứng 20,44% so với năm 2010 và tiếp tục giảm 60,65% tương đương 6,4 tỷ
vào năm 2012. Với thực trạng như vậy công ty nên tìm ra nhiều giải pháp nhằm tiết
kiệm các loại chi phí như điện, nước, thay thế các loại máy móc lỗi thời để giảm tiêu
hao nhiên liệu, tìm các nguồn cung cấp nguyên vật liệu có giá hợp lý hơn mà vẫn đảm
bảo chất lượng, có thể ưu tiên những nguồn gần với nhà máy sản xuất để tiết kiệm chi
phí vận chuyển.
- Doanh thu hoạt động tài chính
Trong cả 3 năm, doanh thu hoạt động tài chính của công ty chỉ có được từ một
nguồn duy nhất là lãi tiền gửi và tiền cho vay. Khoản thu nhập này năm 2011 giảm
29,86% so với năm 2010 và năm 2012 tiếp tục giảm 92,09% so với năm 2011.
- Chi phí tài chính
Chi phí tài chính chủ yếu là chi phí lãi vay và chiếm một phần nhỏ là lỗ chênh lệch
tỷ giá và chi phí tài chính khác. Chi phí lãi vay tăng 105,52% ở năm 2011 do khoản
vay và nợ ngắn hạn năm 2011 tăng 97,96% so với năm 2010 còn khoản vay nợ dài hạn
thì giảm không nhiều. Năm 2012 chi phí lãi vay giảm 20,72% nguyên nhân là các
khoản vay, nợ dài hạn của công ty giảm, năm này cũng không có lỗ chênh lệch tỷ giá
và chi phí tài chính khác. Như vậy, doanh thu hoạt động tài chính của công ty chủ yếu
từ lãi tiền gửi và cho vay còn chi phí hoạt động tài chính cũng chủ yếu do vay nợ, qua
đó cho thấy công ty không chú trọng đến các khoản chiết khấu thanh toán. Trong các
kỳ tới, công ty có thể nghiên cứu và áp dụng một số chính sách chiết khấu thanh toán,
tuy nó có thể không đóng góp nhiều trong doanh thu tài chính hay chi phí tài chính
nhưng sẽ có tác dụng tăng cường mối quan hệ với khách hàng và nhà cung cấp.
- Chi phí bán hàng
Chỉ tiêu này có xu hướng giảm, cụ thể năm 2011 giảm nhẹ so với năm 2010 là
1,42% còn năm 2012 giảm 17,3% so với năm 2011. Chi phí bán hàng giảm chủ yếu từ
những cố gắng cắt giảm chi phí trong khâu bán hàng như chi phí nguyên vật liệu phục
vụ bán hàng, chi phí nhân công đều giảm .
- Chi phí quản lý doanh nghiệp
Chi phí này có chiều hướng tăng, trong đó năm 2012 tăng khá cao so với năm 2011
(tăng 36,18%), nguyên nhân phải kể đến là giá cả các chi phí dịch vụ mua ngoài tăng
lên và chi phí khấu hao các thiết bị, dụng cụ quản lý. Những khoản chi phí trên làm
giảm lợi nhuận của công ty, vì vậy trong thời điểm mà việc tăng doanh thu là không dễ
dàng thì công ty cần chú trọng tiết kiệm các khoản chi phí, mỗi khoản tiết kiệm nhỏ sẽ
góp phần tạo nên kết quả kinh doanh tốt hơn.
- Thu nhập khác, chi phí khác
41
Thang Long University Library
Năm 2012 công ty có khoản thu nhập khác lớn hơn các năm trước do hoàn nhập
quỹ dự phòng trợ cấp mất việc làm là 224,242 triệu đồng, ngoài ra là thu phạt từ bồi
thường tài sản. Chi phí khác năm 2012 cũng có sự tăng đột biến, tăng trên 700 triệu
đồng so với năm 2011 do phát sinh khoản chi phí tiền thuê đất năm 2011 và tiền phạt
nộp chậm là 621 triệu đồng và tiền phạt nộp chậm bảo hiểm là trên 100 triệu đồng. Do
chi phí khác lớn nên lợi nhuận khác năm 2012 là -438 triệu đồng.
- Lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp
Kết quả lợi nhuận sau thuế thu nhập của công ty có sự giảm sút khá lớn. Năm 2011
giảm 55,72% so với năm 2010, còn năm 2012 giảm 7,73 tỷ tương ứng giảm 239,68%
so với năm 2011, năm 2012 công ty kinh doanh lỗ 4,5 tỷ đồng.
Qua phân tích báo cáo kết quả kinh doanh có thể thấy tình hình hoạt động của công
ty đang gặp nhiều khó khăn, lợi nhuận giảm sút, môi trường kinh tế vĩ mô còn chưa có
những dấu hiệu thuận lợi, suy thoái kinh tế, những khó khăn đặc thù của ngành còn ẩn
chứa nhiều thách thức cho công ty trong thời gian sắp tới. Trước vô vàn các bất lợi từ
bên ngoài như vậy đòi hỏi ban lãnh đạo và toàn thể nhân viên, công nhân trong công ty
có sự đoàn kết và cố gắng rất nhiều trong thời gian tới để duy trì ổn định và từng bước
phát triển hoạt động sản xuất kinh doanh bằng chính nội lực, nền tảng tài chính vốn có,
từ đó hướng tới một kết quả khả quan hơn trong các giai đoạn tiếp theo.
42
1,44
1,19
0,65
Phân tích các nhóm chỉ tiêu tài chính cơ bản
Khả năng thanh toán
Biểu đồ 2.3. Khả năng thanh toán hiện hành
30.000.000.000
25.000.000.000
20.000.000.000
15.000.000.000
10.000.000.000
5.000.000.000
0
2010 2011 2012
1,6
1,4
1,2
1
0,8
0,6
0,4
0,2
0
Tài sản lưu động Nợ ngắn hạn Khả năng thanh toán hiện hành
(Nguồn: Bảng 2.2)
Qua biểu đồ 2.3 ta thấy khả năng thanh toán hiện hành của công ty giảm dần từ năm
2010 đến năm 2012. Năm 2011 giảm 0,25 lần so với năm 2010 do tài sản lưu động
giảm với tốc độ 20,46% nhanh hơn so với tốc độ giảm của nợ ngắn hạn (3,59%), chỉ
tiêu này ở cả hai năm đều có giá trị lớn hơn 1 chứng tỏ khả năng đáp ứng nghĩa vụ
thanh toán các khoản nợ ngắn hạn của công ty tốt. Tuy nhiên với xu hướng giảm dần
thể hiện khả năng thanh toán đang có dấu hiệu xấu đi và đến năm 2012 thì chỉ đạt 0,6
lần, tức là một đồng nợ ngắn hạn chỉ được đảm bảo thanh toán bởi 0,6 đồng tài sản lưu
động đồng nghĩa với công ty có khả năng không hoàn thành được nghĩa vụ trả nợ của
mình khi tới hạn. Tài sản lưu động năm 2012 giảm đồng thời nợ ngắn hạn lại tăng gấp
1,5 lần so với năm 2011 là nguyên nhân khiến khả năng thanh toán hiện hành giảm
xuống nhỏ hơn 1 và là dấu hiệu không tốt, tiềm ẩn những rủi ro về khả năng thanh
toán. Nếu công ty không có các giải pháp tốt hơn để cải thiện khả năng thanh toán hiện
hành thì sẽ làm giảm sự tín nhiệm của nhà cung cấp cũng như các tổ chức cho vay dẫn
đến hệ quả là việc huy động vốn và chiếm dụng vốn sẽ gặp khó khăn.
Khả năng thanh toán hiện hành của một doanh nghiệp cao có thể do lượng hàng tồn
kho lớn tức là nguyên vật liệu dự trữ quá nhiều, không dùng hết và hàng hóa thành
phẩm tồn kho không bán được. Tài sản lưu động tồn trữ lớn phản ánh việc sử dụng tài
sản không hiệu quả vì bộ phận này không vận động, sinh lời vì vậy khả năng thanh
toán hiện hành có cao hơn 1 nhưng thực tế chưa hẳn đã tốt. Do đó để đánh giá tốt hơn
về khả năng thanh toán ta sử dụng chỉ tiêu khả năng thanh toán nhanh, chỉ tiêu sẽ loại
bỏ sự tác động của hàng tồn kho là tài sản lưu động có khả năng thanh khoản thấp để
43
Thang Long University Library
VN
Đ
27.5
98.5
22.3
0919
.212
.029
.342
21.9
52.6
92.1
2118
.523
.076
.329
17.4
78.9
89.1
7326
.883
.317
.614
lần
có kết luận tốt hơn về đáp ứng nghĩa vụ nợ đối với các khoản vay cần thanh toán
nhanh. Biểu đồ sau sẽ thể hiện một cách khái quát và trực quan sự thay đổi của chỉ tiêu
này của công ty từ năm 2010 đến 2012.
Biểu đồ 2.4. Khả năng thanh toán nhanh
ĐVT: lần
(Nguồn: Bảng 2.2)
Khả năng thanh toán nhanh của công ty có chiều hướng giảm rõ nét từ năm 2010 đến
năm 2012.
Năm 2010 chỉ tiêu này ở mức cao là 1,12 lần tức là một đồng nợ ngắn hạn được
đảm bảo bởi 1,12 đồng tài sản ngắn hạn có tính thanh khoản cao cho thấy khả năng
đáp ứng các khoản nợ ngắn hạn của công ty bằng tài sản mà không cần bán hàng tồn
kho là tốt. Khả năng thanh toán nhanh của công ty chênh lệch không nhiều so với khả
năng thanh toán ngắn hạn do tỷ trọng hàng tồn kho chỉ chiếm 22% trong tài sản lưu
động.
Đến năm 2011 thì khả năng thanh toán nhanh giảm 0,5 lần và ở mức 0,62 lần do
hàng tồn kho tăng nhanh với tốc độ 71,94% so với năm 2010 trong khi vốn lưu động
lại giảm và nợ ngắn hạn chỉ giảm nhẹ. Tỷ trọng hàng tồn kho năm 2011 chiếm 47,6%
tổng tài sản lưu động do khả năng tiêu thụ hàng hóa giảm sút bởi những yếu tố tiêu
cực của thị trường vì vậy khả năng thanh toán nhanh có sự khác biệt khá lớn so với
khả năng thanh toán ngắn hạn. Mặc dù vậy, với bối cảnh kinh tế hiện nay thì khả năng
thanh toán nhanh trong năm 2011 của công ty vẫn khá khả quan so với mặt bằng
chung là 0,41 lần của các doanh nghiệp cùng ngành.
Năm 2012 chỉ tiêu này chỉ đạt 0,06 lần, tiếp tục giảm 0,56 lần so với năm trước. Với
tỷ lệ này thì công ty đang đứng trước những rủi ro thanh toán bởi 1 đồng nợ ngắn hạn
chỉ được đảm bảo bởi 0,06 đồng tài sản lưu động không bao gồm hàng tồn kho.
Nguyên nhân của sự giảm sút này sự tăng mạnh của hàng tồn kho, chiếm 91% tổng tài
sản lưu động, mặt khác nợ ngắn hạn năm 2013 cũng tăng 45,13% từ đó khả năng thanh
toán nhanh giảm là điều tất yếu.
Từ chỉ số về khả năng thanh toán ngắn hạn năm 2011 và 2012 cho thấy việc vốn bị
ứ đọng trong kho sẽ ảnh hưởng đến khả năng thanh toán của công ty. Năm 2011 và
44
26.883
1,005
19.300 19.21218.523
6.724 0,36
860,003
2012 là thời gian các mặt hàng vật liệu xây dựng khó tiêu thụ nên hàng tồn kho khó có
khả năng bán được ngay để phục vụ mục đích thanh toán khi đến hạn, chính vì vậy
trong giai đoạn này khả năng thanh toán nhanh sẽ phản ánh tốt hơn khả năng thanh
toán ngắn hạn khi đánh giá về năng lực trả nợ của công ty.
Để nghiên cứu sâu hơn về khả năng thanh toán, ta tiếp tục xem xét khả năng thanh
toán tức thời trên biểu đồ sau.
Biểu đồ 2.5. Khả năng thanh toán tức thời
30.000 1,2
25.000
20.000
1
0,8
15.000
10.000
5.000
0,6
0,4
0,2
02010 2011 2012
Tiền và các khoản tương đương tiền
Nợ ngắn hạn
Khả năng thanh toán tức thời
0
(Nguồn: Bảng 2.2)
Từ biểu đồ 2.5 có thể thấy giá trị tiền và các khoản tương đương tiền của công ty
năm 2010 lớn hơn nợ ngắn hạn nên khả năng thanh toán tức thời có giá trị cao là 1,005
lần, tức là một đồng nợ ngắn hạn của công ty được đảm bảo thanh toán bởi 1,005 đồng
tiền và các khoản tương đương tiền. Tuy nhiên chỉ đến cuối năm 2010 công ty mới dự
trữ tiền và các khoản tương đương tiền để phục vụ nhu cầu thanh toán cho đầu năm
2011 do phải ứng trước tiền mua máy móc để đổi mới công nghệ mà không phải một
lượng tiền lớn như vậy luôn được dự trữ trong suốt năm 2010, do đó không xảy ra hiện
tượng ứ đọng vốn.
Năm 2011 khả năng thanh toán tức thời giảm còn 0,36 lần chủ yếu do tiền và các
khoản tương đương tiền giảm. Mặc dù giảm nhưng chỉ số này ở mức hợp lý vì nếu chỉ
số này quá cao sẽ làm tăng chi phí cơ hội do việc nắm giữ tiền và ảnh hưởng tới khả
năng sinh lời.
45
Thang Long University Library
triệ
u đồ
ng
lần
Năm 2012 tiền và các khoản tương đương tiền giảm mạnh, giảm 98,72% cùng với
sự tăng cao của nợ ngắn hạn (tăng 45,15%) nên khả năng thanh toán tức thời chỉ còn
rất thấp là 0,003 lần, có nghĩa là công ty gặp khó khăn trong việc trả các khoản vay nợ
mang tính chất tức thời, cấp thiết là thấp.
Từ những số kiệu về khả năng thnh toán có thể thấy khả năng đáp ững nghĩa vụ trả
nợ của công ty tốt vào năm 2010, 2011, khả năng này giảm dần qua các năm và có
xuất hiện những dấu hiệu không tốt trong năm 2012. Do đó công ty cần có những
chiến lược mới để cải thiện khả năng thanh toán trong tương lai, từ đó giúp công ty
hạn chế rủi ro và thuận lợi hơn nếu cần vay nợ.
Khả năng quản lý tài sản
Bảng 2.8. Hệ số thu nợ, hệ số trả nợ, hệ số lƣu kho
ĐVT: lần
2010 2011 2012Chênh lệch
2010-2011 2011-2012Hệ số thu nợ 30,71 18,37 12,16 (12,34) (6,21)
Hệ số trả nợ 3,76 6,97 2,88 3,21 (4,09)
Hệ số lưu kho 6,62 4,15 1,88 (2,47) (2,27)(Nguồn: Bảng 2.2&2.3)
- Hệ số thu nợ năm 2011 giảm 12,34 lần so với năm 2010, năm 2012 giảm 6,21 lần so
với năm 2011. Hệ số này năm 2012 ở mức 12,16, có nghĩa là trung bình cứ 12,16 đồng
doanh thu thuần tạo ra thì cho nợ một đồng. Hệ số thu nợ giảm chứng tỏ hiệu quả của
việc thu hồi công nợ của công ty tăng lên, công ty muốn tiết kiệm chi phí quản lý các
khoản nợ và giảm rủi ro trong việc thu nợ. Với hướng đi này giúp công ty an toàn hơn
về mặt tài chính trong thời điểm thu nợ khó khăn như hiện nay, tuy nhiên điều này có
thể làm giảm tính cạnh tranh của công ty nếu chính sách thu nợ quá khắt khe.
- Hệ số trả nợ có sự thay đổi thất thường, tăng vào năm 2011 và giảm ở năm 2012.
Hệ số trả nợ năm 2011 so với năm 2010 tăng 3,21 tức là năm 2011 khoản phải trả của
công ty quay được nhiều hơn 3,21 vòng so với năm 2010. Qua đó cho thấy công ty
giảm chiếm dụng vốn của nhà cung cấp và muốn nâng cao uy tín của mình khi chú
trọng hơn tới nghĩa vụ trả nợ, đồng thời giảm rủi ro tài chính và rủi ro thanh khoản.
Nhưng năm 2012 thì chỉ tiêu này giảm đáng kể và còn ở mức 2,88. Hệ số trả nợ thấp
có thể do uy tín của công ty đối với bạn hàng cao nên nhận được sự tin tưởng và cho
chậm trả nợ hoặc do công ty muốn tăng thời gian chiếm dụng vốn của người bán. Tuy
nhiên kết hợp với những phân tích về khả năng thanh toán và tình hình tài chính của
công ty năm 2012 thì hệ số trả nợ giảm có nguyên nhân từ việc kinh doanh không hiệu
quả và khả năng thanh toán giảm sút. Vì vậy để giảm thiểu các rủi ro về thanh toán và
giữ vững uy tín, công ty nên cải thiện hệ số trả nợ.
46
1,95
1,94 1,98 1,22
1,04 1,03
- Hệ số lưu kho giảm đều từ năm 2010 đến 2012 chứng tỏ một đơn vị sản phẩm hàng
hóa dự trữ tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh tạo ra giá trị giá vốn ngày càng
thấp. Giá vốn hàng bán tăng với tốc độ nhỏ ở năm 2011 và giảm 31,02% ở năm 2012
nhưng hàng tồn kho liên tục tăng với tốc độ lớn, từ 50% đến 70% là nguyên nhân làm
hệ số lưu kho giảm. Đây là dấu hiệu không tốt bởi giai đoạn này không khan hiếm
hàng hóa nên không cần thiết phải dự trữ hàng, do đó hàng tồn kho tăng đồng nghĩa
với việc vốn được sử dụng kém hiệu quả làm dòng tiền giảm đi và tăng chi phí sử
dụng vốn. Như vậy đang có sự bất hợp lý trong khâu dự trữ cũng như những yếu kém
trong khâu tiêu thụ sản phẩm khiến cho chi phí lưu kho tăng và ảnh hưởng không tốt
đến tình hình tài chính. Nếu như so sánh với hệ số lưu kho bình quân ngành trong giai
đoạn này (từ 2-3 lần- nguồn: cophieu68.com) thì hệ số lưu kho năm 2010, 2011 vẫn ở
mức tốt nhưng cần được cải thiện hơn trong tương lai.
Biểu đồ 2.6. Hiệu suất sử dụng tài sản
ĐVT: lần
2,37 2,46
0,71
2010 2011 2012
Hiệu suất sử dụng tài sản lưu động Hiệu suất sử dụng tài sản cố định Hiệu suất sử dụng tổng tài sản
(Nguồn: Bảng 2.2&2.3)
- Hiệu suất sử dụng tổng tài sản ổn định trong hai năm 2010 và 2011 và giảm
trong năm 2012. Năm 2011, 1 đồng vốn bỏ ra đầu tư cho tài sản tạo được 1,03 đồng
doanh thu thuần nhưng năm 2012 chỉ tạo được 0,71 đồng doanh thu thuần. Do tốc độ
giảm của doanh thu thuần (36,84%) nhanh hơn tố độ giảm của tổng tài sản (7,68%).
Điều này cho thấy công ty chưa tận dụng được tốt hiệu suất sử dụng tài sản.
- Hiệu suất sử dụng tài sản lưu động có sự cân bằng nhau giữa năm 2010 với năm
2012 và đạt cao nhất trong năm 2011. Tài sản lưu động được công ty sử dụng có hiệu
quả hơn trong năm 2011 vì mặc dù tài sản lưu động giảm so với năm 2010 là 20,46%
nhưng doanh thu thuần tạo ra lại tăng lên 0,83% chứng tỏ một đồng vốn bỏ ra đầu tư
cho tài sản lưu động lúc này tạo ra nhiều doanh thu hơn. Tuy nhiên năm 2012, một
47
Thang Long University Library
đồng vốn đầu tư cho tài sản lưu động chỉ tạo ra 1,95 đồng doanh thu thuần đồng cho
thấy tài sản lưu động được sử dụng với hiệu suất thấp hơn so với năm 2011.
- Hiệu suất sử dụng tài sản cố định là chỉ tiêu khá quan trọng do tài sản dài hạn
của công ty chủ yếu là tài sản cố định và với đặc thù của một doanh nghiệp sản xuất
thì tài sản cố định có vai trò rất lớn. Qua 3 năm, hiệu suất này có xu hướng giảm dần
tức là một đồng vốn đầu tư cho tài sản cố định tạo được ngày càng ít đồng doanh thu
thuần. Điều này có thể lý giải là năm 2011 và 2012 thị trường vật liệu xây dựng ế ẩm,
hàng sản xuất ra khó tiêu thụ được nên công ty không tập trung vào việc gia tăng sản
lượng do đó các tài sản cố định không được sử dụng với công suất tối đa, nguyên nhân
khác là công ty có sự đầu tư đổi mới công nghệ, nhất là hệ thống lò nung tuynel để phù
hợp với chủ trương của chính phủ về hạn chế dần các sản phẩm vật liệu đất nung, do
vậy công suất của các tài sản mới được đưa vào sử dụng còn hạn chế dẫn đến hiệu suất
sử dụng tài sản cố định giảm dần trong giai đoạn này.
Khả năng quản lý nợ
Biểu đồ 2.7. Tỷ số nợ
ĐVT: lần
(Nguồn: Bảng 2.2)
Qua biểu đồ 2.7 có thể thấy tỷ số nợ giai đoạn 2010-2012 biến động không nhiều.
Tỷ số này cho biết bao nhiêu phần trăm tài sản của công ty được hình thành từ nguồn
vay nợ. Các giá trị trên thể hiện công ty thường đi vay nợ để tài trợ cho khoảng một
nửa số tài sản. Nếu tỷ số này ngày càng cao đồng nghĩa với gia tăng rủi ro tài chính và
doanh nghiệp phụ thuộc nhiều vào vay nợ, tỷ số này càng thấp tức là tài sản được tài
trợ nhiều hơn bởi nguồn vốn có tính ổn định là vốn chủ sở hữu nên mức độ độc lập tài
chính của doanh nghiệp càng tốt, từ đó doanh nghiệp dễ dàng hơn khi đi huy động vốn
từ các nguồn bên ngoài do được tin tưởng. Nhưng nếu duy trì chỉ tiêu này ở mức quá
nhỏ thì đòn bẩy tài chính chưa được khai thác hiệu quả và như vậy chưa đem lại lợi ích
tối đa cho doanh nghiệp. Vì vậy việc duy trì tỷ số này ở mức độ hợp lý ra sao là điều
mà nhà quản trị cần tính toán một cách khoa học. Do tài chính của công ty có khó khăn
hơn trong năm 2012 nên công ty gia tăng khoản nợ phải trả dẫn đến tỷ số này tăng
15% so với năm 2011, với mức độ này thì chưa tạo ra áp lực tài chính cho công ty,
48
2,94
nhưng đây có phải là một tỷ lệ tối ưu chưa thì phụ thuộc vào năng lực và mục tiêu
quản lý của nhà quản trị.
Biểu đồ 2.8. Số lần thu nhập trên lãi vay
ĐVT: lần
8,72
2010 2011 2012-1,56
(Nguồn: Bảng 2.3)
Số lần thu nhập trên lãi vay có chiều hướng giảm rõ nét. Năm 2010, thu nhập của
công ty cao gấp 8,72 lần chi phí lãi có nghĩa là khả năng thanh toán lãi cho các chủ nợ
là lớn và được đảm bảo, tuy hệ số này giảm xuống chỉ còn 2,94 lần vào năm 2011
nhưng vẫn đáp ứng tốt nghĩa vụ trả lãi. Nguyên nhân của sự giảm khá mạnh này là tình
hình kinh doanh sa sút, lợi nhuận trước thuế và lãi vay giảm trên 40% so với năm
trước còn chi phí lãi vay lại tăng 105%.
Đến năm 2012, chỉ tiêu này không những giảm so với năm 2011 mà còn âm tức là
thu nhập của công ty hoàn toàn không có khả năng để chi trả lãi vay do công ty kinh
doanh thua lỗ. Kết hợp với các phân tích về khả năng thanh toán và hệ số trả nợ thì có
thể thấy tài chính năm 2012 đang có các dấu hiệu kém khả quan. Chỉ tiêu này chưa đề
cập đến một số khoản cần thanh toán cố định khác như nợ gốc, chi phí thuê, chi phí cổ
tức ưu đãi, nhưng nếu việc chi trả lãi vay không đảm bảo thì khả năng thanh toán các
khoản phí cố định trên cũng gặp khó khăn và ảnh hưởng lớn tới uy tín của công ty.
Công ty có khả năng phải dùng vốn chủ sở hữu hoặc đi vay nợ để thanh toán, điều này
sẽ làm tăng rủi ro tài chính.
49
Thang Long University Library
Khả năng sinh lời
Biểu đồ 2.9. Khả năng sinh lời
ĐVT: lần
(Nguồn: Bảng 2.2&2.3)
Khả năng sinh lời của công ty có xu hướng giảm và đầu tư năm 2012 còn không
mang lại lợi nhuận. Cụ thể từng chỉ tiêu sinh lời như sau:
- Tỷ suất sinh lời trên doanh thu năm 2011 giảm 8% so với năm 2010. Do doanh
các khoản chi phí tăng mạnh hơn tốc độ tăng của doanh thu thuần dẫn đến lợi nhuận
giảm sút, mức lợi nhận ròng giảm 55,72% trong khi doanh thu thuần chỉ tăng được
0,83% làm tỷ suất sinh lời giảm. Tuy vậy, so với ROS trung bình của ngành vật liệu
xây dựng năm 2011 là 2% thì tỷ suất sinh lời trên doanh thu của công ty ở mức khá
tốt.
Năm 2012, doanh thu giảm và chi phí phát sinh còn lớn nên không những không tạo
ra lợi nhuận mà doanh thu còn không đủ để bù đắp chi phí, vì vậy chỉ tiêu ROS có giá
trị -23%. Từ kết quả này cho thấy công ty đang chịu những ảnh hưởng tiêu cực của
nền kinh tế, những khó khăn của ngành vật liệu xây dựng nói chung và của công ty nói
riêng đang là bài toán khó đang rất cần lời giải. Trong hoàn cảnh này, nhà quản lý
công ty cần có các biện pháp tích cực hơn để cải thiện tình hình doanh thu, chi phí,
nâng cao tỷ suất sinh lời.
- Tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản năm 2011 giảm 8% so với năm 2010, do tổng tài
sản tăng 1,81%, lợi nhuận ròng giảm 55,72%. Như vậy, công ty tăng đầu tư tài sản
nhưng lợi nhuận ròng không tăng, chứng tỏ hiệu quả sử dụng tài sản chưa cao. Năm
2012, 1 đồng vốn bỏ ra để đầu tư cho tài sản không tạo ra đồng lợi nhuận nào và còn
50
bị thâm hụt mất 0,09 đồng. Để cải thiện tỷ suất sinh lời của tài sản, công ty cần có
những tính toán hợp lý trước khi đưa ra các quyết định đầu tư và quản lý.
- Tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu có xu hướng giảm rõ nét nhất. Mặc dù tỷ
trọng vốn chủ sở hữu trong tổng nguồn vốn không thay đổi nhiều và ở mức cao so với
các doanh nghiệp cùng ngành nhưng khả năng tạo ra lợi nhuận từ sử dụng nguồn vốn
này lại liên tục giảm. Năm 2010, 1 đồng vốn chủ sở hữu bỏ ra để kinh doanh thu được
0,27 đồng lợi nhuận ròng nhưng sang năm 2011 thì chỉ thu được 0,11 đồng lợi nhuận
ròng. Tuy giảm nhưng ROE của công ty vẫn cao hơn so với mức trung bình ngành
(ROE trung bình ngành là 13% ở năm 2010 và 6% ở năm 2011), còn so với mức lãi
suất tiết kiệm thì năm 2011 vốn chủ sở hữu vẫn chưa được sử dụng hiệu quả. Vào năm
2012, chỉ tiêu này giảm mạnh và xuống -23% có nghĩa là vốn chủ sở hữu không sinh
lời, mặt khác 1 đồng vốn chủ sở hữu phải bù lỗ 0,23 đồng. Với kết quả năm 2012 công
ty sẽ khó khăn trong thu hút đầu tư các nhà đầu tư và làm giảm sự tin tưởng của các cổ
đông.
Đánh giá thực trạng công tác phân tích tài chính tại công ty
Kết quả đạt được
Với những cố gắng của ban lãnh đạo công ty trong công tác chỉ đạo cùng với sự cố
gắng trong công tác thực hiện của phòng kế toán thì công tác phân tích tài chính của
công ty đã đạt được một số kết quả sau:
Tài liệu phân tích
- Báo cáo tài chính được lập đầy đủ và đúng với quy định của nhà nước: đây là
nguồn tài liệu quan trọng trong phân tích tài chính nên được công ty khá quan tâm. Để
phục vụ nhu cầu quản lý của ban lãnh đạo công ty và nhu cầu nắm bắt thông tin của cổ
đông cũng như các bên liên quan thì công ty lập báo các tài chính theo năm và theo
quý, đồng thời báo cáo tài chính năm được kiểm toán để đảm bảo tính xác thực và
đúng đắn của các chỉ tiêu. Báo cáo tài chính cũng được công ty công bố rộng rãi trên
trang web chính thức và trên sở giao dịch chứng khoán Hà Nội, vì vậy tài liệu này
được cập nhật thường xuyên, bám sát với tình hình kinh doanh của công ty.
- Một số tài liệu bên ngoài được sử dụng hiệu quả: nguồn thông tin về tình hình
kinh tế, tài chính, các chính sách pháp luật của nhà nước cũng rất phong phú và dễ
nắm bắt nên luôn được bộ phận phân tích kết hợp sử dụng khi đưa ra các nhận định,
điều này làm tăng tính khách quan cho các kết quả phân tích.
Phương pháp phân tích được sử dụng linh hoạt.
Công ty không sử dụng một phương pháp mà kết hợp hai phương pháp so sánh và
tỷ lệ để nâng cao hiệu quả phân tích. Tính ưu việt từ việc sử dụng kết hợp này là đánh
giá được tình hình tài chính cả về chiều ngang lẫn chiều dọc khi so sánh giữa các năm
và đánh giá trong từng năm để thấy được xu hướng biến động cụ thể. Ngoài ra, các tỷ
51
Thang Long University Library
số đã phản ánh được năng lực tài chính của công ty trên từng mặt cũng như đánh giá
được toàn diện khi kết hợp các kết quả của nhiều chỉ tiêu.
Nội dung phân tích tài chính khá hoàn thiện.
- Đã phân tích được những biến động cơ bản của các khoản mục trên bảng cân đối
kế toán và báo cáo kết quả kinh doanh: khi phân tích tình hình biến động tài sản nguồn
vốn, cán bộ phân tích đã đánh giá được quy mô, cơ cấu và xu hướng sự biến động qua
các năm. Công ty cũng đã tiến hành phân tích tình hình thu nhập, chi phí, lợi nhuận
dựa trên số liệu từ báo cáo kết quả kinh doanh. Bên cạnh đó, nguyên nhân biến động
của từng khoản mục đã được chú trọng giải thích căn cứ vào các hoạt động kinh doanh
thực tế của công ty cũng như tình hình thực tế của môi trường kinh tế vĩ mô.
- Một số chỉ tiêu tài chính cơ bản đã được tính toán và phân tích: từ bảng cân đối
kế toán và báo cáo kết quả kinh doanh, công ty đã tính toán và phân tích một số chỉ
tiêu về khả năng thanh toán, khả năng quản lý nợ, khả năng quản lý tài sản, khả năng
sinh lời. Việc tính toán các chỉ tiêu này giúp quá trình phân tích được sâu và rõ hơn.
Ngoài ra, cán bộ phân tích còn tìm được những mặt tích cực, hạn chế và nguyên nhân
khi đánh giá từng chỉ tiêu, khi đưa ra kết luận có xem xét tới mối liên hệ giữa các chỉ
tiêu và với chỉ số trung bình ngành. Chẳng hạn, khi đánh giá về năng lực thanh toán,
cán bộ phân tích không chỉ dựa vào khả năng thanh toán mà còn kết hợp với hệ số trả
nợ, tỷ số nợ cùng với chỉ số trung bình ngành để đưa ra kết luận. Những kết quả từ quá
trình phân tích như vậy sẽ có độ tin cậy cao hơn và là căn cứ quan trọng để ban lãnh
đạo hoạch định chiến lược phát triển của công ty trong tương lai.
Tồn tại
Bên cạnh những kết quả đạt được, công tác phân tích tài chính của công ty còn có
một số tồn tại sau:
Tài liệu phân tích chưa hoàn thiện cả về số lượng và chất lượng.
- Nguồn thông tin từ hệ thống báo cáo tài chính chưa được khai thác hết: công ty
lập đầy đủ cả 4 báo cáo: bảng cân đối kế toán, báo cáo kết quả kinh doanh, báo cáo lưu
chuyển tiền tệ, thuyết minh báo cáo tài chính nhưng bộ phận phân tích chủ yếu chỉ
dừng lại ở phân tích bảng cân đối kế toán và báo cáo kết quả kinh doanh. Ngoài hai
báo cáo trên thì báo cáo lưu chuyển tiền tệ chưa được sử dụng hiệu quả. Do đó thiếu
những nhận định về việc tạo tiền và nhu cầu của công ty trong việc sử dụng luồng tiền,
từ đó không thể đưa ra kết luận việc sử dụng tiền hiệu quả hay chưa cũng như tiền sử
dụng cho từng hoạt động kinh doanh, đầu tư, tài chính nào và đem lại kết quả ra sao.
- Số liệu phân tích có quy mô chưa đủ lớn: công ty phân tích và so sánh dựa trên số
liệu của 3 năm tài chính liên tiếp, với nguồn số liệu như vậy thì kết quả phân tích chỉ
có ý nghĩa trong ngắn hạn. Khó có thể đưa ra các kết luận có chiều sâu hay dự báo xu
hướng biến động về tình hình tài chính của công ty trong chiến lược dài hạn.
52
- Một số tài liệu bên ngoài đã được sử dụng nhưng chưa được chú trọng: công ty đã
sử dụng các thông tin về tình hình kinh tế, thị trường, ngành trong phân tích nhưng ở
mức độ hạn chế, một số thông tin về đối thủ cạnh tranh chính cũng chưa được sử dụng.
Bên cạnh đó, các thông tin về các ngành nghề liên quan trực tiếp với lĩnh vực vật liệu
xây dựng của công ty như bất động sản, ngành xây dựng chưa được tìm kiếm và khai
thác hiệu quả.
Công tác tổ chức phân tích
- Công ty chưa có bộ phận phân tích tài chính riêng: việc phân tích tài chính do
phòng kế toán, cụ thể là các nhân viên kế toán đảm nhận. Điều này khiến công tác
phân tích không đạt được hiệu quả cao nhất bởi phân tích tài chính không phải là lĩnh
vực chuyên môn sâu của kế toán, mặc dù kế toán là người lập ra báo cáo tài chính nên
họ hiểu rõ những nguyên nhân dẫn đến sự thay đổi, phát sinh của từng khoản mục trên
báo cáo tài chính nhưng để có kết luận khách quan, sát thực đòi hỏi phải có kiến thức
sâu rộng hơn. Do vậy các các kết luận từ phân tích tài chính chưa trở thành một công
cụ tốt nhất giúp nhà quản trị công ty dựa vào đó để hoạch định các chiến lược và đưa
ra quyết định đúng đắn.
- Tần suất phân tích: công ty lập báo cáo tài chính theo quý nhưng công tác phân
tích tài chính chỉ được tiến hành mỗi năm một lần, sau khi báo cáo tài chính năm được
lập, như vậy công ty chưa khai thác tốt nguồn tài liệu của mình. Mặt khác, báo cáo tài
chính năm thường hoàn tất trong quý I năm sau nên kết quả phân tích sẽ không phản
ánh được kịp thời tình hình tài chính thực tế và không có nhiều ý nghĩa trong công tác
xây dựng chiến lược kinh doanh. Trong điều kiện môi trường kinh tế không ngừng
biến đổi, công tác phân tích tài chính cần được công ty tiến hành thường xuyên hơn để
nâng cao hiệu quả phân tích.
Nội dung phân tích chưa đầy đủ
Hiện nay công ty mới phân tích các nội dung tài chính cơ bản và phổ biến nhất,
ngoài ra có một số chỉ tiêu khác cũng là cơ sở khá tốt để đưa ra các kết luận phân tích
nhưng chưa được công ty sử dụng. Chẳng hạn phân tích diễn biến nguồn vốn và sử
dụng vốn, việc phân tích hoạt động này giúp công ty xác định các nguồn cung ứng vốn
và mục đích sử dụng các nguồn vốn để có giải pháp khai thác các nguồn vốn và nâng
cao hiệu quả sử dụng vốn. Ngoài ra, phân tích tình hình đảm bảo nguồn vốn cho hoạt
động sản xuất kinh doanh cũng chưa sâu nên khó đưa ra các nhận xét về nhu cầu vốn
lưu động thường xuyên. Bên cạnh đó, sự vận động của tiền được xem là hình ảnh
trung tâm của hoạt động kinh doanh, phản ánh năng lực tài chính của doanh nghiệp,
nhưng công ty chưa chú trọng phân tích vấn đề này mà chỉ dừng lại ở việc lập báo cáo
dòng tiền. Mặt khác, là một công ty cổ phần nhưng một số chỉ tiêu đặc trưng của loại
53
Thang Long University Library
hình công ty này như thu nhập trên cổ phiếu thường, cổ tức trả cho cổ phiếu thường, tỷ
suất cổ tức cũng chưa chú trọng xem xét và phân tích cụ thể.
Phương pháp phân tích
Công ty sử dụng hai phương pháp so sánh và tỷ số trong phân tích mới đáp ứng
được nhu cầu phân tích ở mức độ cơ bản, một số phương pháp khác cũng rất hiệu quả
nhưng chưa được sử dụng như Dupont, thay thế liên hoàn, phương pháp dự đoán…,
nếu sử dụng kết hợp nhiều phương pháp thì bức tranh tài chính sẽ được phản ánh rõ
nét và tổng quát hơn.
Nguyên nhân
Những tồn tại trong công tác phân tích tài chính của công ty xuất phát từ một số
nguyên nhân chính sau:
Nguyên nhân chủ quan
- Ban lãnh đạo công ty chưa nhận thức đầy đủ tầm quan trọng của hoạt động phân
tích tài chính: ban lãnh đạo chưa coi phân tích tài chính là một công cụ mạnh để sử
dụng cho việc ra quyết định, họ chỉ coi đây là nguồn tài liệu tham khảo, do đó chưa có
sự đầu tư và quan tâm đúng mức trong lĩnh vực này. Do chỉ đạo không sâu sát và
không có những yêu cầu cụ thể từ nhà quản lý công ty nên tính trách nhiệm của cán bộ
phân tích không được đảm bảo.
- Đội ngũ cán bộ phân tích còn hạn chế về số lượng và năng lực: đây là nguyên
nhân chính tạo các khó khăn trong công tác phân tích. Công ty giao cho phòng kế toán
đảm nhận nhiệm vụ, nhiều nhân viên kế toán không có kinh nghiệm và trình độ trong
lĩnh vực tài chính sẽ dẫn tới những ảnh hưởng không nhỏ tới kết quả phân tích. Hơn
nữa, khối lượng công việc của phòng kế toán rất lớn, nhất là thời điểm cuối năm, việc
phân tích tài chính cũng được thực hiện trong thời gian này nên không thể đạt được
hiệu quả tốt nhất. Với nguồn nhân lực hạn chế, nhưng những phần mềm phục vụ phân
tích cũng chưa được đầu tư đúng mức tạo ra nhiều khó khăn hơn cho công việc.
Nguyên nhân khách quan
- Chế độ kế toán chưa hoàn thiện: hiện nay chế độ kế toán tài chính đang được đổi
mới, hoàn thiện để hướng đến chuẩn mực quốc tế, điều này vừa tạo ra thuận lợi song
cũng gây không ít khó khăn cho công tác phân tích. Nếu cán bộ phân tích không cập
nhật kịp thời các thay đổi sẽ rất dễ mắc phải sai sót và giảm chất lượng của công tác
phân tích tài chính.
- Nền kinh tế vĩ mô có nhiều biến động: các biến động bất thường của nền kinh tế
như lạm phát, tỷ giá có thể ảnh hưởng và làm sai lệch thông tin tài chính được ghi
nhận trên các báo cáo tài chính khiến việc tính toán và phân tích thiếu độ tin cậy. Mặt
khác, hiện nay vẫn chưa có sự thống nhất và đồng bộ về công thức của một số chỉ tiêu
54
trong các sách, tài liệu về phân tích báo cáo tài chính làm cho việc so sánh số liệu
được phân tích giữa các nguồn khác nhau tiềm ẩn nhiều rủi ro.
- Hạn chế về nguồn số liệu: thị trường tài chính ở Việt Nam chưa thực sự phát triển,
các số liệu thống kê về ngành còn hạn chế và mức độ chính xác chưa cao dẫn đến việc
so sánh, đánh giá gặp khó khăn.
Qua việc nghiên cứu thực trạng phân tích tài chính tại công ty cổ phẩn Viglacera
Đông Anh, từ đó đưa ra những đánh giá khách quan, trung thực về kết quả đạt được
cũng như tồn tại và nguyên nhân, em xin đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện công
tác phân tích tài chính.
55
Thang Long University Library
CHƢƠNG 3:
GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ NHẰM HOÀN THIỆN
CÔNG TÁC PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN
VIGLACERA ĐÔNG ANH
Định hƣớng phát triển của công ty
Trải qua hơn 50 năm xây dựng và phát triển, từ những năm tháng đầu tiên vừa chiến
đấu, vừa sản xuất, đến nay công ty cổ phần Viglacera Đông Anh đã khẳng định được
chỗ đứng của mình trên thị trường vật liệu xây dựng và nhận được sự tin tưởng của
khách hàng. Việc chuyển đổi từ công ty Nhà nước sang công ty cổ phần là một bước
đột phá lớn đối với sự phát triển lâu dài của công ty, tạo đà cho những bước phát triển
trong tương lai. Nhưng do khủng hoảng kinh tế nên những năm gần đây thị trường vật
liệu xây dựng nói chung và vật liệu đất nung gặp nhiều khó khăn, nhận thức được điều
này, ban lãnh đạo công ty đã có hướng đi tích cực, cắt giảm sản lượng nhưng chú trọng
đổi mới công nghệ để nâng cao về chất lượng, nghiên cứu và sản xuất một số loại vật
liệu ưu việt hơn để tăng khả năng cạnh tranh trên thị trường.
Những phương hướng cụ thể trên từng công tác trong dài hạn được công ty xác
định như sau:
Công tác sản xuất:
- Công ty tiếp tục duy trì và không ngừng cải tiến công tác quản lý theo hệ thống
quản lý chất lượng ISO 9001-2000.
- Chủ động lựa chọn nguyên liệu có chất lượng tốt để phục vụ cho sản xuất kinh
doanh, sản xuất các loại sản phẩm mỏng để tiết kiệm nguyên liệu, tăng doanh thu.
-Tăng cường công tác quản lý công nghệ, tăng cường kiểm tra chất lượng sản phẩm
từ khâu chế biến đến khâu ra lò, phân loại bảo đảm chất lượng nhằm giữ vững uy tín
của công ty trên thị trường.
- Cải tiến máy móc thiết bị, bám sát thị trường để sản xuất những sản phẩm đáp ứng
nhanh, chính xác nhu cầu thị trường, giảm thiểu hàng tồn kho.
- Tiếp tục duy trì và chấn chỉnh công tác khoán chi phí nhằm giảm thiểu định mức
tiêu hao vật tư đến mức thấp nhất, hạ giá thành sản phẩm tạo khả năng cạnh tranh trên
thị trường.
Công tác kinh doanh:
- Nắm chắc nhu cầu thị trường, tập trung vào thị trường trọng điểm có sức tiêu thụ
lớn, đồng thời mở rộng và phát triển thị trường ra các vùng khác có tiềm năng. Tăng
cường công tác tiếp thị sản phẩm, tiếp thị trực tiếp đến các công trình, mở rộng thêm
các cửa hàng, đại lý.
- Tăng cường công tác thu hồi công nợ để giảm thiểu số dư công nợ.
Công tác đào tạo, nâng cao trình độ quản lý và kỹ năng sản xuất:
56
Trên cơ sở lực lương cán bộ công nhân viên sẵn có, hàng năm công ty tiếp tục đào
tạo nâng cao tay nghề cho công nhân, cử các bộ theo học lớp quản lý nhằm đáp ứng
yêu cầu sản xuất kinh doanh, nâng cao trình độ quản lý điều hành của bộ máy quản lý
công ty về chuyên môn, nghiệp vụ.
Công tác quản lý ngƣời lao động:
- Tăng cường chỉ đạo kế hoạch sản xuất, đảm bảo tăng năng suất lao động, hạ giá
thành, ổn định thu nhập cho cán bộ công nhân viên.
- Thực hiện khoán chi phí sản phẩm cho từng bộ phận, phân xưởng, gắn thu nhập
của người lao động với việc hoàn thành kế hoạch sản xuất hàng ngày và đảm bảo các
định mức chi phí.
- Thực hiện tốt an toàn lao độngtrong sản xuất, giữ vững kỷ luật công nghệ.
- Tổ chức các phong trào thi đua trong lao động sản xuất, tiết kiệm nhằm thực hiện
hoàn thành các phần việc theo kế hoạch của đơn vị.
- Thực hiện tốt các chế độ quy định của Nhà nước đối với người lao động.
Kế hoạch cụ thể trong năm 2013:
- Một số chỉ tiêu chính
+ Lợi nhuận trước thuế: 0 tỷ đồng
+ Doanh thu: 53 tỷ đồng
+ Khấu hao cơ bản: 3,2 tỷ đồng
+ Tồn kho thành phẩm: 4,6 tỷ đồng
+ Dư nợ phải thu: 3,0 tỷ đồng
+ Thu nhập bình quân: 4.620.000 đồng/người/tháng
- Kế hoạch đầu tư xây dựng cơ bản
+ Đầu tư xe nâng và sân bê tông: 1.500 triệu đồng
+ Đầu tư máy ủi để tăng năng lực sản xuất: 1000 triệu đồng
+ Bể nhúng ngói: 100 triệu đồng
+ Camera giám sát hoạt động: 25 triệu đồng
Với phương châm cải tiến liên tục, thỏa mãn không ngừng” công ty kiên trì thực
hiện chiến lược đa dạng hóa sản xuất và sản phẩm, không ngừng cải tiến công nghệ,
chấp nhận vượt qua những thử thách và khó khăn. Trong suốt hành trình xây dựng và
phát triển công ty luôn xác định yếu tố con người là tài sản vô giá quyết định thành
công, vì vậy đào tạo, phát triển nguồn nhân lực được coi là kim chỉ nam” giải mọi bài
toán trong quá trình phát triển của đơn vị. Với một doanh nghiệp có bề dày lịch sử và
đội ngũ nhân lực tâm huyết, đoàn kết, trong những năm tới mặc dù phải đối diện với
nhiều khó khăn, nhưng công ty sẽ tiếp tục khẳng định và giữ vững giá trị truyền thống
của mình.
57
Thang Long University Library
Giải pháp và kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác phân tích tài chính tại công
ty cổ phần Viglacera Đông Anh
Giải pháp
Nâng cao chất lƣợng và sử dụng hiệu quả tài liệu phân tích
Tài liệu là cơ sở, căn cứ quan trọng để phân tích hệ thống tài liệu có đầy đủ và chính
xác thì kết quả mới đáng tin cậy.
- Khai thác triệt để và có hiệu quả nguồn tài liệu bên trong: hệ thống báo cáo tài
chính của công ty khá hoàn thiện nhưng chưa được sử dụng một cách hiệu quả trong
phân tích. Trong giai đoạn tiếp theo, công ty nên thực hiện phân tích thêm báo cáo lưu
chuyển tiền tệ. Bởi dòng lưu chuyển tiền tệ đặc biệt quan trọng đối với một doanh
nghiệp, nó cho phép doanh nghiệp có thể mở rộng hoạt động của mình, thay thế các tài
sản cần thiết, tận dụng các cơ hội của thị trường và chi trả cổ tức cho các cổ đông.
Phân tích báo cáo lưu chuyển tiền tệ giúp đánh giá khả năng tạo tiền, tình hình quản lí
các tài sản và chi tiết các khoản đầu tư vào tài sản sản suất và các khoản đầu tư tài
chính của công ty. Từ đó trả lời được những vấn đề quan trọng liên quan đến tiền như:
liệu công ty có đủ tiền để chi trả cho các khoản nợ ngắn hạn cho nhà cung cấp và
những chủ nợ khác mà không phải đi vay không, các tài khoản phải thu được quản lý
ra sao, những khoản đầu tư có đem lại hiệu quả cao hay chưa, công ty có thể tự tạo ra
được dòng tiền tệ để tài trợ cho các khoản đầu tư cần thiết mà không phụ thuộc vào
vốn từ bên ngoài không hay cơ cấu nợ hiện tại như thế nào.
- Nâng cao chất lượng tài liệu: báo cáo tài chính phải đảm bảo trung thực, khách
quan, phản ánh đúng tình hình tài chính thực tế của công ty. Để làm được điều này,
công ty cần tăng cường hiệu quả hoạt động của hệ thống kiểm soát nội bộ để kịp thời
phát hiện và sửa chữa sai sót đồng thời thực hiện kiểm toán báo cáo tài chính.
- Mở rộng nguồn tài liệu: ngoài tài liệu bên trong, công ty cần chú trọng hơn tới
nguồn tài liệu bên ngoài, các tài liệu này rất phong phú và hữu ích để công tác phân
tích có tính chân thực và thuyết phục. Công ty nên thường xuyên cập nhật các thông
tin về tình hình kinh tế chung, lãi suất, lạm phát, giá cả, các thông tin về ngành, về các
doanh nghiệp khác cùng ngành, thông tin về các ngành liên quan trực tiếp tới lĩnh vực
kinh doanh trong quá trình phân tích. Bên cạnh đó, những quy định của pháp luật,
chuẩn mực kế toán cần được nắm rõ và điều chỉnh khi có thay đổi để đảm bảo tính hợp
lệ của số liệu, qua đó những kết quả phân tích mới có ý nghĩa.
Hoàn thiện công tác phân tích tài chính
- Tăng cường sự quan tâm của ban lãnh đạo đối với phân tích tài chính: công việc
này phải được thực hiện dưới sự chỉ đạo và quan tâm của nhà quản lý công ty vì đây
thực sự là một kênh hữu ích trong việc đánh giá tình hình tài chính hiện tại, phát hiện
ra những bất thường và rủi ro trong hoạt động của công ty và là cơ sở để xây dựng
58
chiến lược kinh doanh. Để tăng cường sự chỉ đạo của nhà quản lý công ty với công tác
phân tích tài chính thì công ty cần có những quy định cơ bản về lĩnh vực này để nâng
cao trách nhiệm của cán bộ phân tích.
- Tổ chức bộ phận chuyên môn thực hiện công tác phân tích tài chính: bộ phận kế
toán đảm nhận công tác phân tích tài chính, điều này làm giảm chất lượng kết quả
phân tích. Các nhân viên kế toán có khối lượng công việc lớn và năng lực phân tích tài
chính còn hạn chế nên việc kiêm nhiệm sẽ không đảm bảo được yêu cầu trong công
tác phân tích tài chính. Do vậy, thành lập một bộ phận phân tích tài chính riêng là việc
làm cần thiết.
Bên cạnh đó, đội ngũ cán bộ phân tích cần được chú trọng phát triển về chuyên môn
và đạo đức nghề nghiệp. Trước hết, công ty cần chú ý đến chất lượng của cán bộ phân
tích ngay từ khâu tuyển dụng, phân loại cán bộ để có các mục tiêu đào tạo phù hợp.
Trong quá trình đào tạo và làm việc, cần tiến hành đánh giá, kiểm tra thường xuyên để
nâng cao tinh thần trách nhiệm đối với công việc của cán bộ phân tích.
- Tăng tần suất phân tích: hiện nay chỉ thực hiện phân tích tài chính theo năm, tức
là công tác phân tích chỉ được thực hiện một lần mỗi năm và vào khoảng quý I của
năm tiếp theo. Cũng có nghĩa, kết quả phân tích tài chính có được sau khi đã có kế
hoạch kinh doanh của năm mới, như vậy làm giảm lợi ích của công tác phân tích tài
chính. Trong năm tới, công ty nên tiến hành phân tích tài chính theo quý để những
thông tin về thực trạng tài chính được cung cấp kịp thời hơn. Bên cạnh đó, phân tích
tài chính phải được thực hiện ngay khi hoàn thành báo cáo tài chính để bắt kịp tình
hình thực tế.
Bổ sung các phƣơng pháp phân tích tài chính
Công ty sử dụng phương pháp phân tích so sánh và tỷ lệ nhưng chỉ sử dụng hai
phương pháp này thì chưa đem lại hiệu quả cao. Vì hiện nay các chỉ số ngành chưa
được thống kê một cách đầy đủ và chính thống nên việc so sánh sẽ gặp phải hạn chế.
Bên cạnh hai phương pháp trên công ty có thể ứng dụng phương pháp Dupont cũng
được rất nhiều doanh nghiệp thực hiện, còn có phương pháp thay thế liên hoàn và dự
đoán nếu được kết hợp sử dụng thì hiệu quả sẽ tốt hơn.
Sử dụng phương pháp Dupont để phân tích mối quan hệ tương tác giữa các hệ số tài
chính.
- Mối quan hệ tương tác giữa ROA với ROS và hiệu suất sử dụng tổng tài sản
Lợi nhận ròng
Tổng tài sản
(ROA)
=
Lợi nhuận ròng
Doanh thu thuẩn
(ROS)
*
Doanh thu thuần
Tổng tài sản
(Hiệu suất sử dụng tổng
tài sản)
59
Thang Long University Library
Năm 2010 14,5% = 14% * 1,04
Năm 2011 6,2% = 6% * 1,03
Năm 2012 (9%) = (13%) * 0,71
ROA năm 2011 giảm so với năm 2010 do ảnh hưởng của 2 nhân tố:
+ Mức độ ảnh hưởng của ROS
ΔROS = 6%*1,04 - 14%*1,04 = -8,3%
+ Mức độ ảnh hưởng của hiệu suất sử dụng tổng tài sản
Δhiệu suất sử dụng tổng tài sản = 6%*1,03 – 6%*1,04 = -0,06%
+ Tổng hợp mức độ ảnh hưởng của các nhân tố
ΔROA = -8,3% + (-0,06%) = -8,3%
Ta thấy ROA chủ yếu do tác động của nhân tố ROS. Từ nguyên nhân này, trong
giai đoạn tiếp theo công ty cần có các giải pháp để quản lý chi phí tốt hơn để tăng lợi
nhuận ròng, từ đó giúp cải thiện ROS và ROA.
Năm 2012 ROA tiếp tục giảm so với năm 2011
+ Mức độ ảnh hưởng của ROS
ΔROS = -13%*1,03 - 6%*1,03 = -19,5%
+ Mức độ ảnh hưởng của hiệu suất sử dụng tổng tài sản
Δhiệu suất sử dụng tổng tài sản = -13%*0,71- (-13%)*1,03 = 4,3%
+ Tổng hợp mức độ ảnh hưởng của các nhân tố
ΔROA = -19,5% + 4,3% = -15,2%
Như vậy, ROS giảm vẫn là nguyên nhân chính làm ROA năm 2012 giảm. Điều này
cho thấy những giải pháp tăng doanh thu, giảm chi phí của công ty chưa đem lại hiệu
quả.
- Các mối quan hệ tương tác với ROE
Lợi nhuận
ròng
Vốn chủ sở
hữu
(ROE)
=
Lợi nhuận
ròng
Doanh
thu thuần
(ROS)
*
Doanh thu
thuần
Tổng tài sản
(Hiệu suất sử
dụng tổng tài
sản)
*
Tổng tài
sản
Vốn chủ sở
hữu
(Hệ số sử
dụng vốn
cổ phần)
Năm 2010 27% = 14% * 1,04 * 1,85
Năm 2011 11% = 6% * 1,03 * 1,78
Năm 2012 (23%) = (13%) * 0,71 * 2,5
ROE năm 2011 là 11%, giảm 16% so với năm 2010 có nguyên nhân
+ Mức độ ảnh hưởng của ROS
ΔROS = 6%*1,04*1,85 - 14%*1,04*1,85 = -15,4%
60
+ Mức độ ảnh hưởng của hiệu suất sử dụng tổng tài sản
Δhiệu suất sử dụng tổng tài sản = 6%*1,03*1,85 - 6%*1,04*1,85 = -0,1%
+ Mức độ ảnh hưởng của hệ số sử dụng vốn cổ phần
Δhệ số sử dụng vốn cổ phần = 6%*1,03*1,78 - 6%*1,03*1,85 = -0,4%
+ Tổng hợp mức độ ảnh hưởng của các nhân tố
ΔROE = -15,4% + (-0,1%) + (-0,4%) = -16%
ROE năm 2012 giảm mạnh so với năm 2011 bởi tác động của 3 yếu tố, cụ thể
+ Mức độ ảnh hưởng của ROS
ΔROS = -13%*1,03*1,78 - 6%*1,03*1,78 = -34,8%
+ Mức độ ảnh hưởng của hiệu suất sử dụng tổng tài sản
Δhiệu suất sử dụng tổng tài sản = -13%*0,71*1,78 – (-13%*1,03*1,78) = 7,4%
+ Mức độ ảnh hưởng của hệ số sử dụng vốn cổ phần
Δhệ số sử dụng vốn cổ phần = -13%*0,71*2,5 – (-13%*0,71*1,78) = -6,6%
+ Tổng hợp mức độ ảnh hưởng của các nhân tố
ΔROE = -34,8% + 7,4% + (-6,6%) = -34%
ROS giảm cũng là nguyên nhân chính khiến ROE giảm. Năm 2012 công ty gặp
nhiều khó khăn trong việc tiêu thụ hàng hóa, doanh thu không những giảm mà còn
không đủ trang trải cho chi phí phát sinh nên lợi nhuận ròng nhỏ hơn 0 vì thế ROS
giảm mạnh làm cho tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu giảm và thấp như vậy.
Năm 2012 công ty sử dụng biên pháp tăng hệ số sử dụng vốn cổ phần nhằm cải
thiện tình hình ROE. Tuy nhiên, do ROS và hiệu suất sử dụng tổng tài sản giảm nhiều
nên hiệu quả của biện pháp trên không thấy rõ. Hệ số sử dụng vốn cổ phần tăng do tốc
độ giảm của vốn chủ sở hữu cao hơn tốc độ giảm của tổng tài sản, cũng có nghĩa công
ty tăng tỷ trọng nợ phải trả trong cơ cấu vốn. Việc công ty muốn tăng sử dụng đòn bẩy
tài chính để tăng ROE trong năm 2012 là khá mạo hiểm vì khả năng thanh toán của
công ty trong năm không tốt nên rất dễ rủi ro. Trong thời gian tới, nếu công ty cải
thiện được khả năng thanh toán và tính tự chủ tài chính tốt hơn thì có thể sử dụng đòn
bẩy tài chính để tăng ROE, khi sử dụng công cụ này cũng cần có các biện pháp quản lý
tốt và sử dụng ở mức độ phù hợp.
Như vậy, việc xem xét các mối quan hệ trong phương trình Dupont có thể thấy
được các yếu tố tác động đến ROA, ROE, từ đó giúp nhà quản lý đề ra các giải pháp
thích hợp để khai thác các yếu tố tiềm năng nhằm tăng tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản
và tăng tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu.
Bổ sung một số nội dung phân tích để công tác phân tích đạt hiệu quả cao hơn
Khả năng quản lý tài sản
61
Thang Long University Library
Công ty có phân tích khả năn quản lý tài sản qua các hệ số thu nợ, hệ số lưu kho, hệ
số trả nợ. Tuy nhiên, để đánh giá cụ thể hơn khả năng này, công ty có thể phân tích
thêm một số chỉ tiêu sau:
Bảng 3.1. Các chỉ tiêu khả năng quản lý tài sản
ĐVT: ngày
2010 2011 2012Thời gian thu nợ trung bình 12 20 31Thời gian luân chuyển kho trung bình 56 88 194Thời gian trả nợ trung bình 98 53 127Thời gian luân chuyển vốn bằng tiền trung bình -30 55 98
(Nguồn: Bảng 2.2&2.3)
Thời gian thu nợ trung bình tăng lên qua từng năm. Chỉ số này năm 2011 là 19,86
ngày, tăng 8 ngày so với năm 2010, năm 2012 tiếp tục tăng 11 ngày so với năm 2011.
Thời gian thu nợ kéo dài do chính sách tín dụng của công ty được nới lỏng hơn vì
nhiều khách hàng cũng gặp khó khăn về tài chính. Do vậy để phù hợp với tình hình
thực tế, công ty đã phải tăng thời gian cho khách hàng nợ, quyết định này có thể làm
chậm thu hồi vốn để quay vòng nhưng giúp công ty giữ được bạn hàng. Mặc dù vậy,
công tác quản lý các khoản phải thu của công ty cũng cần chặt chẽ để tránh bị tổn thất
do không thu hồi được nợ.
Thời gian trả nợ trung bình giảm trong năm 2011 nhưng tăng lên khá cao ở năm
2012. Năm 2011 mất trung bình 53 ngày là công ty thanh toán nợ tức là thời gian công
ty chiếm dụng vốn của nhà cung cấp giảm đi so với năm 2010, nhưng năm 2012 phải
mất trung bình 127 ngày công ty mới trả nợ. Nguyên nhân của sự chậm trễ này là tình
hình kinh doanh và năng lực tài chính của công ty không mấy khả quan trong năm
2012 dẫn đến công ty phải vay nợ trong thời gian dài hơn.
Thời gian luân chuyển kho trung bình có xu hướng tăng khá rõ rệt, từ 56 ngày
năm 2010 lên 88 ngày trong năm 2011 và năm 2012 tăng so với năm 2011 đến trên
100 ngày. Chỉ tiêu này đã phản ánh rất sát thực trạng khó tiêu thụ hàng hóa của công
ty dẫn đến hàng hóa trong kho luân chuyển chậm, thời gian cho một vòng quay kho
kéo dài, từ đó phát sinh thêm các chi phí lưu trữ, quản lý kho và cũng làm vốn chậm
luân chuyển.
Thời gian luân chuyển vốn bằng tiền trung bình cũng tăng mạnh cho thấy vốn
của công ty có xu hướng chậm luân chuyển, tức là cần nhiều thời gian hơn để có thể
thu hồi được vốn dẫn tới giảm hiệu quả sử dụng vốn, thời gian này tăng lên chủ yếu do
hàng tồn kho chậm luân chuyển. Điểm đáng chú ý là thời gian luân chuyển vốn bằng
tiền trung bình của công ty năm 2010 là -30 ngày tức là công ty thu được tiền về trước
khi phải chi tiền. Điều này xảy ra do công ty kinh doanh bằng vốn chiếm dụng, tức
62
công ty kéo dài thời gian thanh toán khoản phải trả người bán và dùng tiền thu nợ
được từ khách hàng để thanh toán nợ cho người bán hoặc dùng tiền khách hàng trả
trước để thanh toán cho người bán, như vậy công ty tận dụng được khoản vốn có chi
phí thấp nhưng rất dễ làm giảm uy tín của mình.
Một số giải pháp khác
- Tăng cường công tác kiểm tra, kiểm soát nội bộ: công ty cần hoàn thiện hệ thống
kiểm soát nội bộ để ngăn ngừa và sửa chữa các sai sót trong công tác kế toán, báo cáo
tài chính. Để làm được điều này, nhiệm vụ của từng nhân viên phải được phân công rõ
ràng và thường xuyên tiến hành kiểm tra về tiến độ thực hiện cũng như mức độ hoàn
thành công việc.
- Nâng cấp cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ công tác phân tích: hệ thống máy
tính cũng như các phần mềm ứng dụng phục vụ công tác phân tích tài chính cần được
quan tâm đầu tư để nâng cao chất lượng thông tin cũng như công nghệ hiện đại ngày
càng phục vụ đắc lực cho công việc.
Kiến nghị
Trong điều kiện tình hình kinh tế có những thay đổi khó lường như hiện nay thì
phân tích tài chính càng đóng vai trò quan trọng. Những giải pháp trình bày ở trên cần
được công ty lưu tâm và nhanh chóng thực hiện. Tuy nhiên, để đạt được hiệu quả thì
ngoài sự nỗ lực của công ty còn rất cần sự quan tâm, tạo điều kiện của các cơ quan
quản lý Nhà nước. Vì vậy em xin kiến nghị một số vấn đề như sau:
Hoàn thiện chế độ kế toán
Chế độ kế toán liên quan trực tiếp tới công tác kế toán của công ty và là nhân tố
quan trọng ảnh hưởng đến nguồn tài liệu báo cáo tài chính. Trong những năm gần đây
chế độ kế toán không ngừng được đổi mới và hoàn thiện để phù hợp với xu hướng
phát triển của thế giới. Tuy nhiên do điều kiện của việc cải cách chế độ kế toán rất
phức tạp và cần nhiều thời gian nên còn có rất nhiều vướng mắc cũng như bất hợp lý.
Do vậy, trong thời gian tới cơ quan Nhà nước nên đẩy mạnh nghiên cứu và hoàn thiện
chế độ kế toán để tạo được sự thống nhất và thuận lợi trong công tác kế toán, nhất là
công tác lập báo cáo tài chính.
Xây dựng hệ thống chỉ tiêu chung của ngành và của nền kinh tế
Hiện nay, các chỉ tiêu ngành và của nền kinh tế chưa có nguồn được thống kê chính
thức và tin cậy. Các chỉ tiêu này là căn cứ quan trọng để đánh giá chính xác thực trạng
tài chính của doanh nghiệp trong tương quan so sánh với doanh nghiệp cùng ngành và
với đà phát triển kinh tê nói chung. Vì vậy, việc xậy dựng hệ thống chỉ tiêu chung này
có ý nghĩa rất lớn và cần sớm được thực hiện. Có được hệ thống chỉ tiêu tài chính
trung bình ngành thì công tác phân tích mới phát huy hết hiệu quả và phục vụ tốt hơn
cho công tác dự báo.
63
Thang Long University Library
LỜI KẾT
Nền kinh tế Việt Nam đang mở cửa và hội nhập, thị trường cạnh tranh ngày càng
gay gắt đòi hỏi doanh nghiệp phải có một hướng đi đúng đắn để luôn thích nghi với
những biến động của thị trường. Vì vậy, công tác phân tích tài chính có vai trò càng
quan trọng, từ kết quả phân tích, doanh nghiệp nhìn nhận được tình hình tài chính hiện
tại đồng thời có cơ sở để đề ra chiến lược tài chính phù hợp trong tương lai, hướng đến
sự phát triển bền vững.
Với đề tài “Giải pháp hoàn thiện công tác phân tích tài chính tại công ty cổ
phần Viglacera Đông Anh”, khóa luận đã trình bày những lý luận chung về phân tích
tài chính, nội dung, phương pháp phân tích tài chính mà công ty đang thực hiện. Từ đó
đề xuất các giải pháp và kiến nghị với mong muốn hoạt động phân tích tài chính đạt
được hiệu quả hơn trong tương lai.
Do hạn chế về mặt kiến thức và kinh nghiệm thực tế nên khóa luận không tránh
khỏi những thiếu sót. Em kính mong nhận được những đánh giá và góp ý của các thầy
cô giáo để bài khóa luận được hoàn thiện hơn. Một lần nữa, em xin chân thành cảm ơn
cô giáo Phạm Thị Hoa đã hết lòng giúp đỡ em hoàn thành khóa luận này.
Hà Nội, ngày 29 tháng 10 năm 2013
Sinh viên
Dƣơng Thị Phƣợng
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Công ty cổ phần Viglacera Đông Anh, Báo cáo tài chính năm 2010, 2011, 2012.
2. PGS.TS.Nguyễn Đình Kiệm (2010), TS.Bạch Đức Hiển, Giáo trình tài chính doanh
nghiệp, Nhà xuất bản Tài chính.
3. TS.Nguyễn Minh Kiều (2008), Tài chính doanh nghiệp, Nhà xuất bản Thống kê.
4. ThS.Ngô Thị Quyên (2012), Bài giảng nhập môn tài chính doanh nghiệp, trường
đại học Thăng Long.
5. Website: www.viglaceradonganh.com, www.cophieu68.com,
Thang Long University Library