TĂNG TỶ TRỌNG CTCP Tổng Công ty Viglacera (HNX: VGC) … · Quan điểm đầu tư: -...
Transcript of TĂNG TỶ TRỌNG CTCP Tổng Công ty Viglacera (HNX: VGC) … · Quan điểm đầu tư: -...
Trang 1
Báo cáo phân tích
Báo cáo phân tích
16/05/2017
Đánh giá TĂNG TỶ TRỌNG
HOSE: VGC Vật liệu xây dựng – Bất động sản
Giá thị trường (VND) 15,600
Giá mục tiêu (VND) 18,900
Tỷ lệ tăng giá bình quân năm 20%
Suất sinh lợi cổ tức 6%
Suất sinh lợi bình quân
năm
26%
Diễn biến giá cổ phiếu (%) YTD 1T 3T
Tuyệt đối 2% -2% 1%
Tương đối 20% 2% 20%
Nguồn: StoxPlus, so với VNI
Thống kê 16/05/2017 Thấp/Cao 52 tuần (VND) 13,400-16,400
SL lưu hành (triệu cp) 307
Vốn hóa (tỷ đồng) 4,789
Vốn hóa (triệu USD) 214
% khối ngoại sở hữu 9.1%
SL cp tự do (triệu cp) 49.52
KLGD TB 3 tháng (cp) 260tn
VND/USD 22,372
Index: VNIndex / HNX 727/91
Nguồn: StoxPlus
Cơ cấu sở hữu 16/05/2017 20/06/16 Bộ Xây dựng 78.82% 15%
Wareham Group
Limited
1.95% 9.9%
Vietnam Enterprise
Investments Limited
1.95% 6.9%
Grinling International
Limited
1.14% 4.8%
Nguồn: StoxPlus
Hoàng Thế Trung, CPA VN
(+84 8) 3914 8585 - Ext: 1457 [email protected] www.kisvn.vn
CTCP Tổng Công ty Viglacera (HNX: VGC) dẫn đầu
ngành vật liệu xây dựng
Quan điểm đầu tư:
- Viglacera dẫn đầu trong lĩnh vực sản xuất vật liệu xây dựng tại Việt Nam với các sản
phẩm chủ lực như: Kính xây dựng chiếm 45% thị phần, Gạch ốp lát 4%, Gạch ngói đất
sét nung 40% và Thiết bị, dụng cụ nhà tắm 12%…. Thị trường kính xây dựng đang bị
thiếu cung trong những năm gần đây trong khi nhận được nhiều bảo hộ của nhà nước.
- Sản phẩm thuộc quy trình M&E và thiết kế nội thất có độ trễ nhu cầu khoảng 18-30
tháng so với thời điểm bùng nổ nhu cầu xây dựng. Do đó trong 2-3 năm tới, sản phẩm
của Viglacera sẽ có nhu cầu lớn.
- Nhà máy mới kính Phú Mỹ và sứ Mỹ Xuân mang đến cơ hội tăng trưởng mới và tăng
cường vị thế dẫn đầu của Viglacera trong mang kính xây dựng và sứ vệ sinh.
- Sở hữu quỹ đất khu công nghiệp hàng đầu miền Bắc với hơn 3,100 ha có vị trí thuận
lợi đủ cho sự phát triển trong 5 năm tới.
- Mảng bất động sản nhà ở giúp hỗ trợ đầu ra của mảng vật liệu xây dựng.
- Tình hình tài chính lành mạnh. Nợ ròng/ VCSH ước tính khoảng 30% cuối năm 2017
(bao gồm đợt phát hành 120 triệu cp sắp tới).
Rủi ro:
- Công suất đa số nhà máy đã gần đạt mức công suất tối đa, nên việc tăng trưởng sẽ
phụ thuộc vào tiến độ đầu tư các nhà máy mới.
- Doanh thu và lợi nhuận chủ yếu là vật liệu xây dựng có mối quan hệ mật thiết với thị
trường bất động sản, thị trường có tính chu kỳ và đang có dấu hiệu bão hòa sau vài
năm tăng trưởng mạnh.
- Mảng bất động sản đóng góp ít vào doanh thu và lợi nhuận (~20% cuối 2016) nhưng
chiếm hơn 80% tổng tài sản. Chỉ có 2 khu công nghiệp (tại Bắc Ninh) trong tổng số 10
khu công nghiệp có tiến độ bán hàng tốt.
- Tham gia vào các dự án nhà ở xã hội có thể làm nguồn lực của công ty phân tán và sử
dụng không hiệu quả.
- Viglacera phát hành mới 120 triệu cổ phần (40% vốn hiện tại) sẽ làm tăng năng lực
kinh doanh nhưng đồng thời gia tăng rủi ro pha loãng cổ phiếu.
Định giá: Chúng tôi định giá VGC ở mức 18,900đ/cp cuối 2017. Tổng mức lợi nhuận kỳ
vọng đạt 20% so với giá thị trường là 15.600 đồng. Khuyến nghị TĂNG TỶ TRỌNG.
Tỷ đồng 2014 2015 2016 2017E 2018E
DT Thuần (tỷ đồng) 8,009 7,820 8,139 8,218 9,360
Tăng trưởng (%) 31% -2% 4% 1% 14% LN hoạt động (tỷ đồng) 690 735 868 947 1,081
Biên lợi nhuận (%) 9% 9% 11% 12% 12% LN khác -9 -70 44 105 229 LNST (tỷ đổng) 38 368 407 621 746
Biên lợi nhuận (%) 5% 5% 8% 9% 9% SLCP lưu hành (triệu cp) 265 265 307 448 448
EPS (hiệu chỉnh, VND) 1,076 1,192 1,625 1,578 1,598
Tăng trưởng (%) 296% 11% 36% -3% 1% ROE (%) 18% 13% 16% 14% 13%
Nợ ròng/VCSH (%) 50% 46% 25% 30% 45%
PE (x) 14.5 13.1 9.6 9.9 9.8
PB (x) 1.56 1.39 1.22 1.21 1.18
EV/EBITDA (x) 6.7 5.2 4.3 4.8 5.0
Cổ tức (VND) - - 400 900 900 Suất sinh lợi cổ tức (%) 0% 0% 3% 6% 6%
0
500
1000
1500
2000
10
13
16
19
'000 shares
VND,000
Biểu đồ giao dịch
Trang 2
Báo cáo phân tích – VGC – TĂNG TỶ TRỌNG
BÁO CÁO PHÂN TÍCH
CTCP Chứng khoán KIS Việt Nam
Tổng quan CTCP Tổng Công ty Viglacera
Tổng công ty Viglacera là đơn vị được cổ phần hóa từ công ty nhà nước trực thuộc
Bộ Xây Dựng. Vật liệu xây dựng và phát triển bất động sản là 2 lĩnh vực hoạt động
chính của Viglacera, chiếm tương ứng 81% và 17% tổng doanh thu 2016. Trong
lĩnh vực vật liệu xây dựng thì Viglacera tập trung vào 3 mảng chính là kính xây
dựng, thiết bị vệ sinh và gạch ốp lát / gạch đất sét.
Trong cơ cấu doanh thu và lợi nhuận của VGC thì sản phẩm gạch ốp lát, gạch đất
nung đang chiếm tỷ trọng cao nhất tương ứng là 50% và 47%. Tuy nhiên thị trường
gạch có sự cạnh tranh cao, rào cản gia nhập ngành thấp, vì vậy Viglacera trong thời
gian sắp tới sẽ hạn chế đầu tư vào lĩnh vực gạch mà tập trung đầu tư năng lực cạnh
tranh của lĩnh vực kính xây dựng, thiết bị vệ sinh và bất động sản khu công nghiệp.
Lĩnh vực kinh doanh vật liệu xây dựng
I. Tổng quan ngành vật liệu xây dựng
Theo Tổng cục thống kế, ngành xây dựng đóng góp khoảng 5% trong tổng giá trị
GDP Việt Nam trong 3 năm gần đây với giá trị xây dựng năm 2015 đạt 228 nghìn tỷ
đồng, mức tăng trưởng hằng năm khoảng 9%-13%/năm. Theo dự đoán của BMI,
gía trị ngành xây dựng sẽ có mức tăng trưởng hằng năm khoảng 6% đến năm
2021. Cùng với sự hồi phục mạnh mẽ của thị trường bất động sản từ giữa năm
2014 -2016 dẫn đến nhu cầu đối với các vật liệu xây dựng được dự đoán sẽ tăng
cao trong 2-3 năm tới.
17%
18%
16%23%
24%
2%20%
14%
12%24%
25%
5%
Cơ cấu doanh thu - lợi nhuận gộp năm 2016 VGCNguồn: VGC
Bất động sản
Kính xây dựng
Thiết bị vệ sinh
Gạch ốp lát
Gạch đất sét nung
Khác
Doanh thuLợi nhuận gộp
Trang 3
Báo cáo phân tích – VGC – TĂNG TỶ TRỌNG
BÁO CÁO PHÂN TÍCH
CTCP Chứng khoán KIS Việt Nam
Theo Tata Steel ước tính, trong cơ cấu chi phí xây dựng một công trình nhà ở, các
sản phẩm của Viglacera có mặt trong các phân khúc chiếm khoảng 26% giá trị xây
dựng công trình bao gồm: kính và cửa sổ chiếm 6%, đường ống và thiết bị vệ sinh
chiếm 6%, gạch / đá ốp lát chiếm 5% và gạch xây dựng 9%.
(*) Các chi phí khác bao gồm: thiết kế, nước, cát, thuê máy, cửa cổng…
184 201
228 241
256 271
288 305
324
-
50
100
150
200
250
300
350
2013 2014 2015 2016F 2017F 2018F 2019F 2020F 2021F
Nghìn tỷ đồngGiá trị sản xuất xây dựng Việt Nam
Nguồn: GSO & BMI
Nhân công xây
dựng, Kính và cửa sổ,
Đường ống và
thiết bị vệ sinh,
Gạch / đá ốp lát,
Gạch xây dựng,
Xi măng, Thép,
Điện,
Đá xây dựng,
Sơn,
Khác (*),
Cơ cấu chi phí xây dựng một căn nhà dân dụngNguồn: Tata Steel
Trang 4
Báo cáo phân tích – VGC – TĂNG TỶ TRỌNG
CTCP Chứng khoán KIS Việt Nam
Các sản phẩm tham gia chuỗi giá trị xây dựng tại Việt Nam
Nguồn: KISVN
Trang 5
Báo cáo phân tích – VGC – TĂNG TỶ TRỌNG
BÁO CÁO PHÂN TÍCH
CTCP Chứng khoán KIS Việt Nam
Cùng chung ý kiến với báo cáo Ngành bất động sản ngày 12/04/2017, chúng tôi cho
rằng thị trường bất động sản Việt Nam sẽ chưa có sự suy thoái trong ngắn hạn.
Đồng thời đặc thù các sản phẩm Viglacera thuộc quy trình M&E và thiết kế nội thất
như thiết bị vệ sinh, kính, gạch ốp lát…có độ trễ nhu cầu khoảng 18-30 tháng so với
thời điểm bùng nổ nhu cầu xây dựng, chúng tôi cho rằng Viglacera sẽ có được
nguồn cầu sản phẩm mạnh trong ít nhất 2 năm tới.
II. Kính xây dựng
Theo dự báo của tạp chí Asianglass và Viglacera, nhu cầu sử dụng kính toàn cầu
dự đoán sẽ tăng 6,6%/năm, lên khoảng 10 tỷ mét vuông vào năm 2018, đạt giá trị
102 tỷ USD. Trong đó, khu vực Châu Á – Thái Bình Dương được xem là thị trường
khu vực lớn nhất, chiếm hơn 50% nhu cầu thế giới, bao gồm cả Việt Nam.
Hiện tại Viglacera đang chiếm 45% thị phần kính xây dựng trên cả nước thông qua
3 công ty có vốn đầu tư, sở hữu 3 nhà máy trong tổng số 6 nhà máy sản xuất kinh
lớn của Việt Nam. Hiện tại công ty Kính Đáp Cầu đang dừng sản xuất (do công
nghệ kính cán đã lạc hậu trong xây dựng) để chuẩn bị chuyển đổi sản phẩm sang
kính cán siêu trắng dùng cho pin năng lượng mặt trời.
STT Công ty Địa điểm Tỷ lệ sở hữu
Viglacera Công suất (1.000
m2 QTC/năm)
1 Công ty Kính nổi Viglacera Bình Dương 100% 25,000
2 Công ty TNHH Kính nổi Việt Nam Bắc Ninh 29.28% 28,000
3 Công ty CP Kính Đáp Cầu Bắc Ninh 51% 13,000
Tổng cộng 66,000
Nguồn: VGC
Trong thời gian từ 2014-2016, có sự tăng trưởng khoảng 8%/năm (nguồn VGC) về
nhu cầu kính xây dựng trong nước. Đồng thời với sự sụt giảm mạnh của giá dầu
thô (dầu FO, dùng cho lò nấu thủy tinh, chiếm khoảng 40% giá thành kính), kết quả
kinh doanh mảng kính xây dựng của Viglacera có sự cải thiện đáng kể khi đạt 361
tỷ đồng lợi nhuận gộp trên 1,167 tỷ đồng doanh thu, tỷ suất lãi gộp 31%.
0%
10%
20%
30%
40%
50%
60%
- 5,000
10,000 15,000 20,000 25,000 30,000 35,000 40,000 45,000 50,000
Tỷ lệ chào bán và tiêu thụ căn hộ tại HCMNguồn: CBRE
Mở bán mới Tiêu thụ
0%
20%
40%
60%
80%
100%
120%
-
5,000
10,000
15,000
20,000
25,000
30,000
35,000
Tỷ lệ chào bán và tiêu thụ căn hộ tại Hà NộiNguồn: CBRE
Mở bán mới Tiêu thụ Tỷ lệ hấp thụ
Trang 6
Báo cáo phân tích – VGC – TĂNG TỶ TRỌNG
BÁO CÁO PHÂN TÍCH
CTCP Chứng khoán KIS Việt Nam
* Doanh thu 2016 giảm do nhà máy Đáp Cầu dừng sản xuất để nâng cấp.
Ngành sản xuất kính xây dựng trong nước hiện có rào cản gia nhập ngành khá lớn.
Thứ nhất, suất đầu tư ban đầu cao. Với nhà máy công suất 25 triệu m2 sp/năm của
Viglacera Bình Dương, tổng vốn đầu tư là hơn 2,000 tỷ đồng theo suất đầu tư công
bố bởi Bộ Xây Dựng năm 2014. Sản xuất kính đòi hỏi phải xây dựng nhà máy lớn,
lò nấu thủy tinh phải được đun nóng 24/24h mỗi ngày, mỗi lò nấu kính phải được
thay mới khoảng 10 năm/ lần.
Thứ 2, theo quyết định số 1469/QĐ-TTg về phê duyệt tổng thể ngành vật liệu xây
dựng thì đến năm 2020 Việt Nam sẽ không đầu tư mới, đầu tư mở rộng các cơ sở
sản xuất kinh xây dựng thông thường do vấn đề thừa cung tại thời điểm ra văn bản
năm 2014. Chính phủ chỉ khuyến khích đầu tư các dự án sản xuất kính đặc chủng,
các sản phẩm giá trị công nghệ cao như kính tiết kiệm năng lượng, kính cán siêu
trắng để sản xuất pin năng lượng mặt trời. Đây cũng là các sản phẩm chính của 2
nhà máy kính mà Viglacera dự định đầu tư: kính nổi siêu trắng Phú Mỹ và kính cán
siêu trắng Đáp Cầu.
Dự án
Sản phẩm Công suất (m2
QTC/năm) Viglacera sở
hữu Tổng vốn đầu tư (tỷ đồng)
Kính xây dựng
Kính pin mặt trời
Kính nổi siêu trắng Phú Mỹ X X 37 triệu m2 35% 2,297 Kính cán siêu trắng Đáp Cầu X 8.51 triệu m2 51% 732
Thứ 3, Việt Nam đang áp dụng mức thuế nhập khẩu phổ thông rất cao là 45% từ
năm 2012 làm cho giá trị nhập khẩu giảm từng năm.
Thuế nhập khẩu kính xây dựng (mã 7016) 2017 2018
Thuế nhập khẩu ưu đãi 45% 45%
Thuế nhập khẩu ưu đãi đặc biệt
ASEAN (ATIGA) 5% 0%
ASEAN - Trung Quốc (ACFTA) 20% 20%
ASEAN - Hàn Quốc (AKFTA) 20% 20%
ASEAN - Úc - Niu Di-Lân (AANZFTA) 5% 0%
Việt Nam - Chi Lê (VCFTA) 35% 32%
Nguồn: Tổng cục Hải Quan
13%
17%
31%
0%
5%
10%
15%
20%
25%
30%
35%
-
200
400
600
800
1,000
1,200
1,400
2014 2015 2016
Tỷ đồngKết quả kinh doanh Kính xây dựng Viglacera
Nguồn: VGC
Doanh thu Lãi gộp Tỷ lệ lãi gộp
123 115
097
052
-
020
040
060
080
100
120
140
2012 2013 2014 2015
triệu USD
Giá trị nhập khẩu kính xây dựng Việt NamNguồn: Asianglass
Trang 7
Báo cáo phân tích – VGC – TĂNG TỶ TRỌNG
BÁO CÁO PHÂN TÍCH
CTCP Chứng khoán KIS Việt Nam
Tuy nhiên, việc thị trường bất động sản trong nước đang bùng nổ trong những năm
gần đây khiến nguồn cung kính xây dựng đang bị thiếu hụt. Chúng tôi cho rằng có
khả năng nhập khẩu kính xây dựng từ nước ngoài vào Việt Nam sẽ tăng trở lại,
cạnh tranh thị phần và giảm hiệu quả kinh doanh của Viglacera và các dự án mới.
III. Thiết bị vệ sinh
Theo Hiệp hội gốm sứ Việt Nam, công suất sản xuất hiện tại các nhà máy sứ vệ
sinh trong nước là khoảng 12.2 triệu bộ sản phẩm/năm, trong khi đó nhu cầu tiêu
thụ trong nước khoảng 8.7 triệu bộ / năm vào năm 2016. Hiện tại Việt Nam đang
xuất khẩu 3 triệu bộ / năm ra nước ngoài.
Viglacera hiện đang sở hữu 3 công ty con sản xuất thiết bị vệ sinh như sau:
STT Công ty Địa điểm Tỷ lệ sở hữu
Viglacera Công suất (1.000
bộ sp/năm)
1 Công ty Sứ Thanh Trì Hà Nội 62% 450
2 Cty Sứ Việt trì Việt trì 97% 400
3 Cty Sứ Binh Dương Binh Dương 100% 400
Tổng cộng 1,250
Viglacera là doanh nghiệp sứ vệ sinh lớn trong ngành với công suất 1,25 triệu
bộ/năm, chiếm 11% năng lực sản xuất toàn ngành, thị phần nội địa chiếm 13%
trong năm 2015. Hiện tại các sản phẩm của Viglacera thuộc phân khúc trung bình,
xếp sau một số thương hiệu như TOTO, INAX, Kohler…
Viglacera đang triển khai xây dựng nhà máy sứ vệ sinh Mỹ Xuân tại Vũng Tàu với
công suất 750 nghìn sản phẩm/năm nhằm gia tăng thị phần cũng như phát triển lên
phân khúc sản phẩm cao cấp của TOTO, INAX, Kohler. Ngoài ra, khoảng 50% sản
phẩm sẽ được xuất khẩu ra nước ngoài. Theo Viglacera, nhà máy Bình Dương hiện
đã chạy hết công suất và nhu cầu các khách hàng hiện tại rất lớn, sẵn sàng ký hợp
đồng tiêu thụ sản phẩm của nhà máy mới.
Hiệu quả hoạt động mảng sứ vệ sinh khá cao. Lãi gộp tăng từ 20% năm 2014 lên
32% năm 2016. Kết quả này chủ yếu do sự đầu tư chuyển đổi công nghệ từ dùng
nguyên liệu dầu FO sang dùng khí CNG với chi phí thấp hơn.
INAX, 30%
Hảo Cảnh, 18%
Viglacera, 13%
Khác, 39%
Thị phần nội địa sứ vệ sinhNguồn: Hiệp hội gốm sứ Việt Nam
8.79.5
10.5
11.5
12.7
0
2
4
6
8
10
12
14
2016 2017 2018 2019 2020
Đvt: triệu bộ/năm
Dự báo nhu cầu nội địaNguồn: Hiệp hội gốm sứ VN
Trang 8
Báo cáo phân tích – VGC – TĂNG TỶ TRỌNG
BÁO CÁO PHÂN TÍCH
CTCP Chứng khoán KIS Việt Nam
IV. Gạch ốp lát
Theo tạp chí Ceramic World Web, Việt Nam là nước có năng lực sản xuất và tiêu
thụ gạch ốp lát lớn thứ 4 thế giới năm 2015. Nhu cầu tiêu dùng nội địa Việt Nam đạt
400 triệu m2 và công suất sản xuất đạt 440 triệu m2/năm. Viglacera đứng trong top
5 nhà sản xuất gạch lớn nhất Việt Nam với tổng công suất đạt 21 triệu m2/ năm,
khoảng 4% công suất toàn ngành.
Ngành sản xuất gạch có khoảng 84% công suất sản xuất gạch ceramic, 12% là
gạch granite và 4% còn lại cho các sản phẩm khác. Thị trường gạch ceramic có sự
cạnh tranh lớn, đồng thời gạch ceramic có độ bền và tính thẩm mỹ kém hơn gạch
granite, chính vì vậy hiện tại Viglacera đang tập trung đầu tư vào các sản phẩm
granite ở phân khúc cao cấp hơn và mức lợi nhuận cao hơn. Giữa năm 2017, nhà
máy granite Mỹ Đức sẽ đi vào hoạt động với công suất 2.5 triệu m2/năm được kỳ
vọng sẽ mang lại kết quả kinh doanh khả quan hơn cho mảng gạch ốp lát.
20%
28%
32%
0%
5%
10%
15%
20%
25%
30%
35%
-
200
400
600
800
1,000
1,200
2014 2015 2016
Tỷ đồng
Kết quả kinh doanh sứ vệ sinh ViglaceraNguồn: VGC
Doanh thu Lãi gộp Tỷ lệ lãi gộp
15 14 1421 21
35 35
90
0102030405060708090
Công suất các nhà máy gạch tại Việt Nam, 2015
Nguồn: VGC
Công ty Sản phẩm Công
suất Viglacera sở hữu Ceramic Granite
Viglacera Thăng Long
X 5.5 triệu m2/năm
51%
Viglacera Hà Nội
X 8.5 triệu m2/năm
51%
Viglacera Tiên Sơn
X 6.5 triệu m2/năm
51%
Trang 9
Báo cáo phân tích – VGC – TĂNG TỶ TRỌNG
BÁO CÁO PHÂN TÍCH
CTCP Chứng khoán KIS Việt Nam
V. Gạch đất sét nung
Viglacera có 8 công ty thành viên sản xuất gạch đất sét nung, chiếm 20% doanh thu
và 19% lợi nhuận gộp của toàn công ty, công suất sản xuất là 1,4 tỷ viên gạch xây
QTC/năm, chiếm 3% năng lực ngành.
Các sản phẩm của Viglacera chủ yếu là gạch đất nung với nguyên liệu chính là đất
sét, than đá… có tác động nhất định tới môi trường như mất đất nông nghiệp, ô
nhiễm môi trường…. Tạp chí Asian Ceramic ước tính nếu Việt Nam không thay đổi
giảm số lượng gạch đất nung, với công suất hiện tại thì trong 10 năm tới sẽ sản
xuất 330 tỷ viên gạch, tiêu tốn 500 triệu m3 đất sét tương ứng 25,000 ha đất. Cùng
với nhu cầu nhiên liệu đốt trong sản xuất lớn thì việc sản xuất gạch đất sét nung sẽ
ảnh hưởng lớn môi trường.
Trong khi đó, gạch không nung được sản xuất từ phế thải của nhà máy nhiệt điện
than, nhà máy xi măng, phân bón… có được ưu thế tiết kiệm năng lượng và giảm
rác thải ô nhiễm đang là sản phẩm thay thế tất yếu đối với gạch đất sét nung. Theo
Quyết định số 567QĐ-TTg ngày 28/4/2010 của chính phủ về phát triển vật liệu xây
không nung, Việt Nam đặt mục tiêu giảm sản xuất gạch đất nung và tăng tỷ lệ gạch
không nung lên tỷ lệ 40% vào năm 2020. Các công trình xây dựng từ nguồn vốn
ngân sách phải sử dụng gạch không nung, công trình xây dựng trên 9 tầng khuyến
khích sử dụng 30% gạch không nung …
Chúng tôi cho rằng mảng hoạt động gạch đất sét nung của Viglacera sẽ khó có thể
tăng trưởng trong thời gian sắp tới. Trong chiến lược đến 2020, Viglacera cũng xác
định sẽ hạn chế đầu tư mới nhà máy vào lĩnh vực gạch đất sét nung.
25%26%
24%
0%
5%
10%
15%
20%
25%
30%
-
500
1,000
1,500
2,000
2,500
2014 2015 2016
Tỷ đồng
Kết quả kinh doanh gạch ốp lát ViglaceraNguồn: VGC
Doanh thu Lãi gộp Tỷ lệ lãi gộp
440400
0
50
100
150
200
250
300
350
400
450
Năng lực sản suất
Nhu cầu nội địa
Ngành gạch ốp lát VN, 2015Nguồn:Ceramic World Web
Trang 10
Báo cáo phân tích – VGC – TĂNG TỶ TRỌNG
BÁO CÁO PHÂN TÍCH
CTCP Chứng khoán KIS Việt Nam
Lĩnh vực bất động sản
I. Bất động sản khu công nghiệp
Trong năm 2016, nguồn FDI giải ngân đạt mức cao kỷ lục, ước tính ở mức 15,8 tỷ
USD – tăng 9% so với năm 2015. Mặc dù hiệp định TPP nhiều khả năng thất bại, do
ảnh hưởng của việc Mỹ rút lui đầu năm 2017, có thể ảnh hưởng đến hoạt động đầu
tư FDI trong thời gian tới, nhưng Chính phủ mới Việt Nam cho thấy quyết tâm cải
thiện môi trường kinh doanh và khuyến khích nền kinh tế tư nhân. Trong năm 2016,
số lượng doanh nghiệp thành lập mới ở Việt Nam tăng kỷ lục lên mức 110 nghìn
doanh nghiệp, tổng vốn đăng ký kinh doanh mới là 891,094 tỷ đồng. Điều này được
kỳ vọng sẽ thúc đẩy đầu tư và gia tăng nhu cầu phát triển khu công nghiệp.
Viglacera đang đầu tư kinh doanh 10 khu công nghiệp với tổng diện tích hơn 3.100
ha – đứng đầu ở thị trường miền Bắc. Diện tích đất KCN còn có thể cho thuê là
1,725 ha đủ cho Viglacera phát triển trong 5 năm tới.
Tuy nhiên đa số các khu công nghiệp của Viglacera có quỹ đất sạch chưa nhiều,
hiện tại Viglacera đã hoàn tất giải phóng mặt bằng khoảng 1,100 ha, chiếm 36%
tổng diện tích dự án được duyệt. Theo quy định của luật Đất đai 2013, chúng tôi cho
rằng Viglacera sẽ tốn nhiều công sức và thời gian hơn để giải phóng mặt bằng các
khu công nghiệp chưa triển khai hết.
20% 21%23%
0%
5%
10%
15%
20%
25%
30%
-
500
1,000
1,500
2,000
2,500
2014 2015 2016
Tỷ đồngKết quả kinh doanh gạch đất sét nung Viglacera
Nguồn: VGC
Doanh thu Lãi gộp Tỷ lệ lãi gộp
00
10
20
30
40
2012 2013 2014 2015 2016
Tỷ USD
Vốn FDI giải ngân và vốn đăng ký kinh doanh trong nước
Nguồn: Bộ KH&ĐT
Vốn FDI giải ngân Vốn đăng ký kinh doanh VN
Trang 11
Báo cáo phân tích – VGC – TĂNG TỶ TRỌNG
BÁO CÁO PHÂN TÍCH
CTCP Chứng khoán KIS Việt Nam
STT Khu công nghiệp Tổng diện tích (ha)
Tổng diện tích cho
thuê (ha)
Đã GPMB
(ha)
Tỷ lệ GPMB
Diện tích cho thuê
còn lại (ha)
Tỷ lệ lấp đầy
Giá cho thuê hiện tại
(USD/m2)
1 KCN Yên Phong (Bắc Ninh) 345 256 329 95% 17 93% 85
2 KCN Yên Phong mở rộng 314 213 67 21% 208 2% 70
3 KCN Tiên Sơn (Bắc Ninh) 332 250 332 100% - 100% -
4 KCN Phú Hà (Phú Thọ) 350 258 87 25% 246 5% 32
5 KCN Phong Điền (Huế) 284 208 60 21% 208 0% 18
6 KCN Đông Mai (Quảng Ninh) 160 112 40 25% 101 10% 59
7 KCN Hải Yên (Quảng Ninh) 182 120 83 46% 82 32% 45
8 KCN Đồng Văn IV (Hà Nam) 300 228 88 28% 221 3% 39
9 KCN Tiền Hải (Thái Bình) 446 348 27 6% 348 0% 38
11 KCN Yên Mỹ (Hưng Yên) 420 294 - - 294 0% -
TỔNG 3,133 2,287 1,113 1,725
Bản đồ các khu công nghiệp được đầu tư bởi Viglacera Nguồn: VGC
Trang 12
Báo cáo phân tích – VGC – TĂNG TỶ TRỌNG
BÁO CÁO PHÂN TÍCH
CTCP Chứng khoán KIS Việt Nam
II. Bất động sản nhà ở và văn phòng cho thuê
Nhằm tận dụng lợi thế nguồn vật liệu xây dựng sản xuất được, Viglacera cũng là
nhà phát triển dự án bất động sản nhà ở chủ yếu phân khúc bình dân. Trong kế
hoạch 2016-2020, Viglacera chú trọng tập trung các dự án nhà ở xã hội và dịch vụ
cho công nhân của các khu công nghiệp, các dự án này thì bị giới hạn tỷ lệ lợi
nhuận chỉ khoảng 10%/ dự án. Viglacera thực hiện các dự án bất động sản trên chủ
yếu để phục vụ cho việc phát triển khu công nghiệp trong thời gian tới.
STT Dự án
Loại nhà Tổng diện tích kinh
doanh (m2)
Diện tích còn lại (m2)
Thời gian kinh
doanh
Giá bán hiện tại (triệu
đồng/m2)
1 Tòa nhà văn phòng - nhà ở Số 1 Đại lộ Thăng Long (giai đoạn 2)
Căn hộ, văn phòng
18,905 18,905 2017-2020 40
2 Khu nhà thấp tầng 671 Hoàng Hoa Thám (GĐ3 Biệt thự 7,270 3,084 2016-2017 135
3 Khu đô thị Đặng Xá (GĐ1) Liên kế 296,541 30,070 2011-2018 22
4 Khu đô thị Đặng Xá (GĐ2) Liên kế 390,226 88,707 2011-2018 24
5 Khu đô thị Xuân Phương Liên kế 145,768 37,945 2013-2017 n/a
6 Khu đô thị Kim Chung - Đông Anh (liên kết Handico) Căn hộ 36,964 36,964 2017-2020 n/a
7 Khu nhà ở xã hội Tiên Dương, Đông Anh Căn hộ 390,000 390,000 2017-2020 n/a
8 Khu nhà ở & dịch vụ công nhân KCN Tiên Sơn Căn hộ 249,625 38,994 2017 n/a
9 Khu nhà ở & dịch vụ công nhân KCN Yên Phong Căn hộ 510,500 453,200 2017-2020 n/a
10 Khu nhà ở & dịch vụ công nhân KCN Yên Mỹ Căn hộ 800,000 800,000 2017-2020 n/a
11 Khu nhà ở & dịch vụ công nhân KCN Phú Hà Căn hộ 20,000 20,000 2017-2020 n/a
12 Khu nhà ở & dịch vụ công nhân KCN Đông Mai Căn hộ 80,000 80,000 2017-2020 n/a
13 Khu nhà ở & dịch vụ công nhân KCN Hải Yên Căn hộ 100,000 100,000 2017-2020 n/a
14 Khu nhà ở & dịch vụ công nhân KCN Đồng Văn IV Căn hộ 169,000 169,000 2017-2020 n/a
15 Khu nhà ở & dịch vụ công nhân KCN Yên Phong mở rộng
Căn hộ 190,000 190,000 2017-2020 n/a
Kết quả kinh doanh mảng bất động sản của Viglacera đang có xu hướng giảm dần
do ít dự án khu dân cư bàn giao. Ngoài ra do các dự án đang thực hiện chủ yếu là
nhà ở xã hội, nhà thu nhập thấp nên tỷ suất lợi nhuận không cao
39%
33% 33%
0%
5%
10%
15%
20%
25%
30%
35%
40%
-
100
200
300
400
500
600
700
2014 2015 2016
Tỷ đồng
Kết quả kinh doanh khu công nghiệp ViglaceraNguồn: VGC
Doanh thu Lãi gộp Tỷ lệ lãi gộp
Trang 13
Báo cáo phân tích – VGC – TĂNG TỶ TRỌNG
BÁO CÁO PHÂN TÍCH
CTCP Chứng khoán KIS Việt Nam
Phát hành tăng vốn để mở rộng công suất
Các nhà máy sản xuất hiện tại của Viglacera đa số đều đang hoạt động tối đa công
suất thiết kế, ngoại trừ mảng kinh doanh bất động sản khu công nghiệp có tỷ lệ lắp
đầy còn thấp. Viglacera đang thực hiện chào bán 120 triệu cổ phần với giá khởi
điểm là 12,300 đồng/cp, số vốn dự kiến huy động được là 1,476 tỷ đồng để tập
trung đầu tư các dự án sau:
Dự án Số tiền dự kiến đầu
tư (tỷ đồng) Tổng vốn
đầu tư Tỷ lệ sở
hữu VGC Thời gian xây dựng
Nhà máy sứ Viglacera Mỹ Xuân 292 486 100% 2016-2018
Nhà máy Kính nổi siêu trắng 310 2.496 35% 2016-2019
Khu công nghiệp Đồng Văn IV 154 1.432 100% 2017-2021
Khu công nghiệp Yên Phong mở rộng 692 2.908 100% 2017-2021
Bổ sung vốn lưu động 28
100%
1.476
Thời gian dự kiến hoàn thành các dự án mới sẽ khoảng năm 2018-2019, vì vậy kết
quả kinh doanh năm 2017 của Viglacera chưa thể có sự tăng trưởng đáng kể. Động
lực tăng lợi nhuận chủ yếu do cải thiện được giá bán sản phẩm và chuyển đổi sử
dụng khí CNG làm nguyên liệu thay dầu, làm tăng tỷ lệ lãi gộp.
Đầu tư ra nước ngoài
Viglacera đang tiến hành các thủ tục đầu tư vào 3 dự án tại Cuba gồm nhà máy sản
xuất gạch ốp lát – sứ vệ sinh, đầu tư 200ha khu công nghiệp Mariel và lập liên
doanh kinh doanh khách sạn. Do việc đầu tư chỉ đang ở giai đoạn chuẩn bị, nên
chúng tôi không đưa hoạt động đầu tư vào mô hình định giá của mình.
Tình hình tài chính và kế hoạch 2017
Tại ngày 31/03/2017, Viglacera có cơ cấu tài chính lành mạnh với vốn chủ sở hữu
và doanh thu chưa thực hiện chiếm 58% tổng cơ cấu nguồn vốn. Bên phía tài sản,
tài sản cố định chiếm tỷ trọng cao nhất với tỷ lệ 53%, trong đó các khu công nghiệp
chiếm tỷ trọng tới khoảng 70% tài sản cố định.
19%
16%
13%
0%
5%
10%
15%
20%
25%
30%
-
500
1,000
1,500
2,000
2,500
2014 2015 2016
Tỷ đồng
Kết quả kinh doanh bất động sản ViglaceraNguồn: VGC
Doanh thu Lãi gộp Tỷ lệ lãi gộp
Trang 14
Báo cáo phân tích – VGC – TĂNG TỶ TRỌNG
BÁO CÁO PHÂN TÍCH
CTCP Chứng khoán KIS Việt Nam
Trong 2017, Viglacera ước tính ghi nhận doanh thu hợp nhất là 8,060 tỷ đồng,
tương đương năm 2016. Lợi nhuận trước thuế hợp nhất đạt 844 tỷ, tăng 10% so với
2016. Cổ tức tiền mặt dự kiến là 900 đồng/ cp. Sự tăng trưởng về lợi nhuận chủ yếu
đến từ cơ cấu lại các sản phẩm có giá trị gia tăng cao hơn và thay đổi nhiêu liệu sử
dụng để tăng lãi gộp.
Định giá
Chúng tôi định giá cổ phiếu VGC dựa vào phương pháp so sánh chỉ số P/E, P/B
trung bình các doanh nghiệp vật liệu xây dựng do hơn 80% doanh thu và lợi nhuận
đến từ mảng kinh doanh vật liệu xây dựng:
STT Mã CK Tên P/E P/B
1 HPG Hòa Phát 5.0 1.18
2 HSG Tập đoàn Hoa Sen 5.6 2.11
3 HT1 Xi măng Hà Tiên 1 10.4 1.55
4 BMP Nhựa Bình Minh 16.1 3.52
5 NTP Nhựa Tiền Phong 14.0 2.96
6 TVN Thép Việt Nam 5.1 0.70
7 POM Thép Pomina 6.7 1.10
8 TIS Gang thép Thái Nguyên 15.2 1.12
9 CVT CMC JSC 6.6 2.47
10 DHA Đá Hóa An 8.5 1.32
Trung bình 9.3 1.8
Nguồn: StoxPlus ngày 15/5/2017
Chúng tôi dự phóng EPS của VGC vào cuối 2017 sẽ là 1,578 đồng/cp, tương ứng
giá trị sổ sách là 12,853 đồng/ cp. Giá trị cổ phiếu VGC cuối 2017 là:
Chỉ tiêu Trung bình ngành Cổ phiếu VGC (VND)
P/E method 9.3 14,685
P/B method 1.8 23,169
Average 18,927 - Chúng tôi ước tính VGC phát hành thành công 120 triệu cổ phần giá 12.3k
Chúng tôi định giá cổ phiếu VGC ở mức 18,900 đồng trên mỗi cổ phần cuối 2017,
lợi nhuận kỳ vọng đạt 20% so với giá thị trường là 15.600 đồng. Khuyến nghị TĂNG
TỶ TRỌNG.
12%
22%
53%
13%
Cơ cấu tài sản
Phải thu Hàng tồn kho Tài sản cố định Tài sản khác
17%
23%
35%
25%
Cơ cấu nguồn vốn
Vay Doanh thu chưa thực hiện Vốn chủ sở hữu Nợ khác
Trang 15
Báo cáo phân tích – VGC – TĂNG TỶ TRỌNG
BÁO CÁO PHÂN TÍCH
CTCP Chứng khoán KIS Việt Nam
MÔ HÌNH TÀI CHÍNH VGC
Giá TT: 15k VND
Gia MT: 19k VND
Vốn hóa: 4,789ty VND
Đvi: Ty đông 2015 2016 2017E 2018E
Doanh thu thuần 7,820 8,139 8,218 9,360
Tăng trưởng (%) -2% 4% 1% 14%
Bất động sản 1,975 1,617 1,698 2,037
Kính xây dựng 1,202 1,167 1,225 1,287
Thiết bị vệ sinh 918 976 1,025 1,332
Gạch ốp lát 1,629 1,965 2,063 2,311
Gạch đất sét nung 1,776 2,059 1,853 2,038
Khác 319 354 354 354
GVHB 6,103 6,160 6,212 7,072
Biên LN gộp (%) 22% 24% 24% 24%
Chi phí BH & QLDN 982 1,111 1,059 1,207
EBITDA 1,153 1,302 1,358 1,568
Biên lợi nhuận (%) 15% 16% 17% 17%
Khấu hao 418 434 411 487
Lợi nhuận từ HĐKD 735 868 947 1,081
Biên LN HĐKD (%) 9% 11% 12% 12%
Chi phí lãi vay ròng 141 143 119 229
% so với nợ ròng
(gồm lãi vay vốn hóa) 8% 12% 9% 9%
Khả năng trả lãi vay(x) 5.22 6.08 7.98 4.72
Lãi/lỗ khác (70) 44 105 229
Thuế 118 148 187 216
Thuế suất hiệu dụng (%)
22% 19% 20% 20%
Lợi nhuận ròng 406.5 620.7 746.4 864.9
Biên lợi nhuận (%) 5% 8% 9% 9%
Lợi ích CĐ thiểu số 78 107 129 149
LN cho công ty mẹ 328.40 513.74 617.80 715.85
Số lượng CP (triệu) (*) 264.5 307.0 448.0 448.0
EPS hiệu chỉnh (VND)
1,192 1,625 1,578 1,598
Tăng EPS (%) 11% 36% -3% 1%
Cổ tức (VND) - 400 900 900
Tỷ lệ trả cổ tức (%) - 26% 65% 56%
- EBITDA = DT thuân – (GVHB – Khâu hao) – Chi phi BH & QLDN
- EBIT = EBITDA – Khâu hao
- Chi phi lai vay ròng = Chi phi lai vay – lai tiên gưi
- Lãi/lô khac gôm lai/lô hoat đông tài chinh, lai lô tư LDLK va lai/lô khac
- Ty lê tra cô tức = Cổ tưc đa tra / LN rong cho công ty me
- (*) Chúng tôi ước tính VGC phát hành thành công 120 triệu cổ phần giá
12.3k
CĐKT VÀ DÒNG TIỀN (Ty đồng)
2015 2016 2017E 2018E
Vong quay phai thu (x) 7.92 7.92 7.92 7.92
Vong quay HTK (x) 1.90 1.90 1.90 1.90
Vong quay phai tra (x) 1.63 1.63 1.63 1.63
Thay đổi vốn lưu động 10 95 28 402
Capex 925 1,175 2,878 1,439
Dòng tiền khác 145 226 300 224
Dòng tiền tự do 35 10 -1,448 -265
Phát hành cp (*) 10 563 1,734 0
Cổ tức 84 134 403 403
Thay đổi nợ ròng 40 -440 117 668
Nợ ròng cuối năm 1,522 1,082 1,199 1,867
Giá trị doanh nghiệp (EV) 5,985 5,623 5,869 6,685
Tổng VCSH 3,302 4,352 6,301 6,614
Lợi ích cổ đông thiểu sô 337 414 543 692
VCSH 2,965 3,938 5,758 5,922
Giá trị sổ sách/cp (VND) 11,210 12,826 12,853 13,218
Nợ ròng / VCSH (%) 46% 25% 19% 28%
Nợ ròng / EBITDA (x) 1.3 0.8 0.9 1.2
Tổng tài sản 11,663 12,989 15,184 16,314
- Nơ rong = Nơ – Tiên & tương đương tiên
- (*) Chúng tôi ước tính VGC phát hành thành công 120 triệu cổ phần giá
12.3k
CHỈ SỐ KHẢ NĂNG SINH LỢI VÀ ĐỊNH GIÁ
2015 2016 2017E 2018E
ROE (%)(không gôm lơi ich CĐ thiêu sô)
12% 15% 13% 12%
ROA (%) 3% 5% 5% 5%
ROIC (%) 4.31% 5.96% 5.83% 6.29%
WACC (%) 12.56% 13.78% 13.75% 13.31%
PER (x) 13.1 9.6 9.9 9.8
PBR (x) 1.4 1.2 1.2 1.2
PSR (x) 0.5 0.5 0.5 0.4
EV/EBITDA (x) 5.2 4.3 4.8 5.0
EV/sales (x) 0.8 0.7 0.8 0.8
Suất sinh lợi cổ tức (%) 0% 3% 6% 6%
Trang 16
Báo cáo phân tích – VGC – TĂNG TỶ TRỌNG
BÁO CÁO PHÂN TÍCH
CTCP Chứng khoán KIS Việt Nam
Liên hệ:
Trụ sở chính HCM
Tầng 3, Maritime Bank Tower
180-192 Nguyễn Công Trứ, Q1, TP.HCM
Tel: (+84 8) 3914 8585
Fax: (+84 8) 3821 6898
Chi nhánh Hà Nội
Tầng 6, CTM Tower
299 Cầu Giấy, Q.Cầu Giấy, Hà Nội
Tel: (+84 4) 3974 4448
Fax: (+84 4) 3974 4501
Phòng Phân tích Doanh nghiệp
Trưởng phòng Phân tích
Doanh nghiệp
Hoàng Huy, CFA
(+84 8) 3914 8585 (x1450)
Chuyên viên Phân tích –
Năng lượng, hàng hóa,
logistics
Trần Hà Xuân Vũ
(+84 8) 3914 8585 (x1459)
Chuyên viên Phân tích –
Tiêu dùng
Lê Thị Nụ
(+84 8) 3914 8585 (x1460)
Chuyên viên Phân tích –
Bất động sản
Hoàng Thế Trung, CPA VN
(+84 8) 3914 8585 (x1457)
Phòng Phân tích Vĩ mô
Trưởng phòng Phân tích Vĩ
mô
Bạch An Viễn
(+84 8) 3914 8585 (x1449)
Phòng Khách hàng Định chế
Giám đốc Quan hệ Khách
hàng định chế
Lâm Hạnh Uyên
(+84 8) 3914 8585 (x1444)
Trang 17
Báo cáo phân tích – VGC – TĂNG TỶ TRỌNG
BÁO CÁO PHÂN TÍCH
CTCP Chứng khoán KIS Việt Nam
Nguyên tắc khuyến nghị
TĂNG TỶ TRỌNG: nếugiá mục tiêu cao hơn 15% hoặc hơn (bao gồm suất sinh lợi cổ tức) so với giá thị trường.
TRUNG LẬP: nếu giá mục tiêu cao/thấp hơn -5 đến15% (bao gồm suất sinh lợi cổ tức) so với giá thị trường.
GIẢM TỶ TRỌNG: nếu tổng tỷ suất sinh lợi 12 tháng (bao gồm cổ tức) thấp hơn -5%.
Khuyến cáo
Bản báo cáo này do Công ty Cổ phần Chứng khoán KIS Việt Nam (KIS) phát hành với sự đóng góp của các chuyên gia của
KIS được nêu trong báo cáo. Báo cáo này được viết nhằm mục đích cung cấp thông tin cho khách hàng là các tổ chức đầu
tư, các chuyên gia hoặc các khách hàng cá nhân của KIS tại Việt Nam.
Bản báo cáo này không nên và không được diễn giải như một đề nghị mua hoặc bán hoặc khuyến khích mua hoặc bán bất
cứ khoản đầu tư nào. Khi xây dựng bản báo cáo này, chúng tôi hoàn toàn đã không cân nhắc về các mục tiêu đầu tư, tình
hình tài chính hoặc các nhu cầu cụ thể của các nhà đầu tư. Cho nên khi đưa ra các quyết định đầu tư cho riêng mình các
nhà đầu tư nên dựa vào ý kiến tư vấn của chuyên gia tư vấn tài chính độc lập của mình và tùy theo tình hình tài chính cá
nhân, mục tiêu đầu tư và các quan điểm thích hợp khác trong từng hoàn cảnh.
Khi viết bản báo cáo này, chúng tôi dựa vào các nguồn thông tin công khai và các nguồn thông tin đáng tin cậy khác, và
chúng tôi giả định các thông tin này là đầy đủ và chính xác, mặc dù chúng tôi không tiến hành xác minh độc lập các thông tin
này. KIS không đưa ra, một cách ẩn ý hay rõ ràng, bất kỳ đảm bảo, cam kết hay khai trình nào và không chịu bất kỳ một
trách nhiệm nào đối với tính chính xác và đẩy đủ của những thông tin được đề cập đến trong báo cáo này.
Các nhận định, đánh giá và dự đoán trong báo cáo này được đưa ra dựa trên quan điểm chủ quan của chúng tôi vào thời
điểm đưa ra báo cáo này và có thể thay đổi bất kỳ lúc nào mà không cần báo trước.
KIS có thể đã, đang và sẽ tiếp tục thực hiện các dịch vụ tư vấn đầu tư hoặc tiến hành các công việc kinh doanh khác cho các
công ty được đề cập đến trong báo cáo này. Ngoài ra, KIS cũng như các nhân sự cấp cao, giám đốc và nhân viên của KIS
có liên quan đến việc viết hay phát hành báo cáo này có thể đã, đang và sẽ mua hoặc bán có kỳ hạn chứng khoán hoặc
chứng khoán phái sinh (bao gồm quyền chọn) của các công ty được đề cập trong báo cáo này, hoặc chứng khoán hay
chứng khoán phái sinh của công ty có liên quan theo cách phù hợp hoặc không phù hợp với báo cáo và các ý kiến nêu trong
báo cáo này. Vì thế, nhà đầu tư nên ý thức rằng KIS cũng như các nhân sự cấp cao, giám đốc và nhân viên của KIS có thể
có xung đội lợi ích mà điều đó có thể ảnh hưởng đến nhận định.
Báo cáo này không được sao chụp, nhân bản hoặc xuất bản (toàn bộ hoặc từng phần) hoặc tiết lộ cho bất kỳ người nào
khác mà không được sự chấp thuận bằng văn bản của KIS.