NGUYÊN TẮC CÔNG KHAI TRÊN THI ̣TRƢỜNG CHƢ́NG KHOÁN...

17
ĐẠI HC QUC GIA HÀ NI KHOA LUT LÊ VIỆT GIANG NGUYÊN TĂ ́ C CÔNG KHAI, MINH BẠCH TRÊN THỊTRƢỜNG CHƢ́ NG KHOÁ N THEO PHP LUẬT VIT NAM LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HC Hà Ni 2014

Transcript of NGUYÊN TẮC CÔNG KHAI TRÊN THI ̣TRƢỜNG CHƢ́NG KHOÁN...

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI

KHOA LUẬT

LÊ VIÊT GIANG

NGUYÊN TĂC CÔNG KHAI, MINH BACH

TRÊN THI TRƢƠNG CHƢNG KHOAN THEO

PHAP LUẬT VIÊT NAM

LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC

Hà Nội – 2014

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI

KHOA LUẬT

LÊ VIÊT GIANG

NGUYÊN TĂC CÔNG KHAI, MINH BACH

TRÊN THI TRƢƠNG CHƢNG KHOAN THEO

PHAP LUẬT VIÊT NAM

Chuyên ngành : Luật Kinh Tê

Mã số : 60380107

LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS Lê Thi Thu Thuy

Hà Nội – 2014

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan Luận văn là công trình nghiên cứu của riêng tôi.

Các kết quả nêu trong Luận văn chưa được công bố trong bất kỳ công trình

nào khác.Các số liệu, ví dụ và trích dẫn trong Luận văn đảm bảo tính chính

xác, tin cậy và trung thực. Tôi đã hoàn thành tất cả các môn học và đã thanh

toán tất cả các nghĩa vụ tài chính theo quy định của Khoa Luật Đại học Quốc

gia Hà Nội.

Vậy tôi viết Lời cam đoan này đề nghị Khoa Luật xem xét để tôi có thể

bảo vệ Luận văn.

Tôi xin chân thành cảm ơn!

NGƢỜI CAM ĐOAN

Lê Viêt Giang

MUC LUC

DANH MUC CAC CHƢ VIÊT TĂT............................................................. 6

MƠ ĐÂU .......................................................................................................... 7

CHƢƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ NGUYÊN TẮC CÔNG KHAI,

MINH BẠCH TRÊN THỊ TRƢỜNG CHỨNG KHOÁN THEO PHÁP LUẬT

VIÊT NAM .................................................................................................... 11

1.1 Khái niệm công khai minh bạch và nguyên tắc, công khai minh bạch trên thị

trường chứng khoán ........................................................................................ 11

1.2 Nội dung của nguyên tắc công khai minh bạch trên thị trường chứng khoán

13

1.3 Lợi ích của việc áp dụng nguyên tắc công khai, minh bạch trên thị trường

chứng khoán .................................................... Error! Bookmark not defined.

1.5 Các yếu tố tác động tới việc hoàn thiện nguyên tắc công khai, minh bạch trên

thị trường chứng khoán ................................... Error! Bookmark not defined.

1.6 Sự cần thiết phải điều chỉnh bằng pháp luật về nguyên tắc công khai, minh

bạch trên thị trường chứng khoán ................... Error! Bookmark not defined.

CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT VIÊT NAMVỀ NGUYÊN TĂC

CÔNG KHAI, MINH BẠCH TRÊNTHỊ TRƢỜNG CHỨNG KHOÁN

.......................................................... ERROR! BOOKMARK NOT DEFINED.

2.1 Công khai minh bạch thông tin trên thị trường chứng khoán ........ Error!

Bookmark not defined.

2.2. Đánh giá thực trạng áp dụng nguyên tắc công khai, minh bạch trên thị trường

chứng khoán .................................................... Error! Bookmark not defined.

2.3 Những bất cập và tồn tại khi thực hiện nguyên tắc công khai, minh bạch trên

thị trường chứng khoán Việt Nam. ................. Error! Bookmark not defined.

CHƢƠNG 3: PHƢƠNG HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO

HIÊU QUẢ THỰC HIÊN NGUYÊN TẮC CÔNG KHAI MINH BẠCH TRÊN

THỊ TRƢỜNG CHỨNG KHOÁNERROR! BOOKMARK NOT DEFINED.

3.1 Phương hướng hoan thiên phap luât nhăm nâng cao hiêu qua thưc hiên nguyên

tăc công khai, minh bach ................................ Error! Bookmark not defined.

3.2 Môt sô giải pháp nhăm hoan thiên phap luât vê công khai, minh bach thông tin

trên thi trương chưng khoan ơ Viêt Nam hiên nayError! Bookmark not defined.

KẾT LUẬN ..................................... ERROR! BOOKMARK NOT DEFINED.

TÀI LIÊU THAM KHẢO ............. ERROR! BOOKMARK NOT DEFINED.

DANH MUC CAC CHƢ VIÊT TĂT

BCTC: Bao cao tai chinh

CBTT: Công bô thông tin

CKMB: Công khai, minh bach

CTĐC: Công ty đai chung

ĐHĐCĐ: Đai hôi đông cô đông

HNX: Sơ giao dich chưng khoan Ha Nôi

HOSE Sơ giao dich chưng khoan Tp. Hô Chi Minh

LCK: Luat chưng khoan

SGDCK Sở Giao dịch chứng khoán

UBCKNN: Uy ban chứng khoan nha nươc

MƠ ĐÂU

1. Tính cấp thiết của đề tài

Thị trường chứng khoán tập trung ở Việt Nam chính thứcđược thành lập vào

năm 2000,hiện nay thị trường chứng khoán còn khá xa lạ đối với nhiều người dân

Việt Nam. Trong khi đó trên thế giới thị trường này đã ra đời từ thế kỷ thứ 15 tại

các thành phố buôn bán của phương Tây và hiện nay vẫn đang hoạt động rất sôi

động và là một phần không thể thiếu đối với nền các kinh tế lớn trên thế giới.

Khi tham gia vào thị trường chứng khoán, mọi người cần có những kiến thức

về thị trường cũng như hiểu biết về các nguyên tắc của nó. Trước hết để bảo vệ các

nhà đầu tư, các công ty phát hành phải đảm bảo đảm được nguyên tắc công khai,

minh bạch, tức là phải cung cấp thông tin đầy đủ theo chế độ thường xuyên và đột

xuất trên các phương tiện thông tin đại chúng, các sở giao dịch, công ty chứng

khoán và các tổ chức có liên quan.

Việc công bố thông tin rõ ràng, đầy đủ đóng vai trò rất quan trọng đối với các

nhà đầu tư, điều này không chỉ giúp cho họ có những sự đầu tư chuẩn xác mà còn

có thể giúp cho công ty phát hành có những bước phát triển nhất định trên thị

trường đầy tiềm năng nhưng cũng đầy rủi ro này và chính các hoạt động này sẽ làm

cho thị trường chứng khoán Việt Nam phát triển, góp phần phát triển nền kinh tế

thị trường theo định hướng xã hội chủ nghĩa mà Đảng và Nhà nước ta đã chọn.

Nước ta đã ban hành Luật Chứng khoán, điều chỉnh việc công khai, minh

bạch thông tin trên thị trường, điều này góp phần không nhỏ giúp thị trường phát

triển được những bước đi cần thiết, song bản thân Luật Chứng khoán còn nhiều

hạn chế chưa phù hợp với thực tiễn phát triển của thị trường.

Hiện Việt Nam đang ngày càng tham gia sâu rộng vào tiến trình hội nhập

quốc tế. Việc hội nhập quốc tế sẽ mở ra những thuận lợi nhưng cũng đem lại

những thách thức về nhiều mặt, trong đó có vấn đề kinh tế thị trường và đặc biệt là

với thị trường chứng khoán.

Chính vì vậy việc các thành phần tham gia thị trường chứng khoán đã tôn

trọng nguyên tắc này hay chưa, pháp luật điều chỉnh còn thiếu sót những gì thực sự

là điều rất quan trọng.

Trên đây là lý do để tôi lựa chọn vấn đề “Nguyên tắc công khai, minh bạch

trên thị trường chứng khoán theo pháp luật Việt Nam" làm đề tài cho luận văn tốt

nghiệp Thạc sỹ.

2. Tình hình nghiên cứu đề tài

Hiện nay, đã có một số đề tài nghiên cứu về vấn đề công bố thông tin trên thị

trường chứng khoán. Cụ thể như sau:

- Đề tài luận án tiến sĩ kinh tế “Minh bạch hóa thông tin trên TTCK Việt Nam

đáp ứng yêu cầu hội nhập kinh tế quốc tế”, Nguyễn Thúy Anh, Đại học Ngoại thương,

2012. Luận án làm rõ những tiêu chí đánh giá mức độ minh bạch thông tin trên TTCK

dưới góc độ kinh tế nói chung trước yêu cầu hội nhập

- Đề tài nghiên cứu khoa học “Hoàn thiện hệ thống công bố thông tin của công

ty đại chúng trên TTCK Việt Nam”, TS. Tạ Thanh Bình,Ủy ban chứng khoán Nhà

nước, 2011. Đề tài này làm rõ các thông tin phải công bố của công ty đại chúng trên

TTCK và đưa ra giải pháp hoàn thiện hệ thống công bố thông tin của công ty đại

chúng nói chung.

- Đề tài nghiên cứu khoa học cấp Bộ: “Minh bạch trong công bố thông tin của

các công ty niêm yết trên TTCK Việt Nam”, GS-TS. Đinh Văn Sơn. Tác giả đã phân

tích khá đầy đủ về hoạt động công bố thông tin của các công ty niêm yết trên

TTCK.

- Đề tài luận văn thạc sĩ: “Pháp luật về công bố thông tin trên thị trường chứng

khoán Việt Nam”, Viên Thế Giang, 2008, do TS. Phạm Thị Giang Thu hướng dẫn. Đề

tài khái quát những vấn đề chung về công bố thông tin trên TTCK Việt Nam, đưa ra

thực trạng và một số giải pháp hoàn thiện.

Các đề tài nêu trên đã đóng góp những kết luận khoa học quan trọng trong quá

trình nghiên cứu pháp luật điều chỉnh hoạt động công bố thông tin trên TTCK. Tuy

nhiên, các đề tài đều được làm trước khi Thông tư số 52/2012/TT-BTC được Bộ Tài

chính ban hành ngày 5/4/2012, do đó tính đến thời điểm hiện tại, chưa có đề tài luận

văn nào khai thác những điểm mới tại Thông tư 52/2012/TT-BTC về nghĩa vụ công

bố thông tin của công ty đại chúng (kể cả công ty đại chúng niêm yết và công ty đại

chúng chưa niêm yết). Do đó, những vướng mắc khi công ty đại chúng thực thi các

quy định pháp luật và cơ chế công bố thông tin theo quy định mới chưa được đề cập.

Bên cạnh đó, việc nghiên cứu kinh nghiệm pháp luật điều chỉnh hoạt động công bố

thông tin của công ty đại chúng tại một số quốc gia có TTCK phát triển như Mỹ,

Australia, Hàn Quốc… nhằm đánh giá sự tương thích của pháp luật Việt Nam so với

pháp luật quốc tế; đồng thời đưa ra một số phương hướng, giải pháp hoàn thiện phù

hợp với thực tế Việt Nam hiện nay là vấn đề cần được xem xét toàn diện và có tầm

quan trọng không chỉ đối với công ty đại chúng mà còn đối với cả nhà đầu tư và cơ

quan quản lý. Có thể nói, đây là một vấn đề mới, có tính ứng dụng cao và đòi hỏi có

những nghiên cứu toàn diện.

3. Mục tiêu nghiên cứu

Mục tiêu Tổng quát

Luận văn nghiên cứu thực trạng pháp luật Việt Nam về nguyên tắc công khai,

minh bạch trên thị trường chứng khoán, từ đó đưa ra các giải pháp hoàn thiện pháp

luật và nâng cao hiệu quả thực hiện nguyên tắc công khai, minh bạch trên thị

trường chứng khoán.

Mục tiêu cụ thể

Trên cơ sở nghiên cứu lý luận, thực trạng của hệ thống pháp luật chứng khoán

Việt Nam hiện nay, sự đòi hỏi phát triển và nhu cầu hoàn thiện của hệ thống pháp

luật chứng khoán về nguyên tắc công khai, minh bạch luận văn sẽ đề xuất một hệ

thống các giải pháp và kiến nghị nhằm:

- Góp phần làm rõ thêm cơ sở lý luận về công khai, minh bạch trên thị

trường chứng khoán.

- Tìm hiểu về hệ thống khuôn khổ pháp lý của Việt Nam cũng như một vài

nước trên thế giới về vấn đề công khai, minh bạch trên thị trường chứng khoán.

- Nghiên cứu thực trạng và đánh giá nhu cầu hoàn thiện hệ thống pháp luật

chứng khoán Việt Nam về việc đảm bảo nguyên tắc công khai, minh bạch trên thị

trường chứng khoán

- Đề xuất, kiến nghị các giải pháp hoàn thiện hệ thống pháp luật nhằm đảm

bảo nguyên tắc công khai, minh bạch trên thị trường chứng khoán.

4. Tính mới và những đóng góp của đề tài

- Hệ thống hoá những vấn đề lý luận liên quan đến nguyên tắc công khai,

minh bạch trên thị trường chứng khoán Việt Nam.

- Phân tích thực trạng pháp luật về nguyên tắc công khai, minh bạch trên thị

trường chứng khoán của Việt Nam hiện nay.

- Xác định phương hướng và giải pháp hoàn thiện pháp luật Việt Nam nhằm nâng

cao hiệu quả thực hiện nguyên tắc công khai, minh bạch trên thị trường chứng khoán.

5. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu

Đối tượng nghiên cứu của luận văn là các quy định của pháp luật chứng

khoán Việt Nam về nguyên tắccông khai, minh bach trên thị trường, thực trạng và

phương hướng hoàn thiện vấn đề này, song đây là một vấn đề khá rộng nên luận

văn chỉ nghiên cứu vấn đề này trong khoảng thời gian từ khi luật chứng khoán

2006 ra đời đến nay và gắn với công khai minh bạch thông tin trên thị trường

chứng khoán. Các vấn đề khác luận văn không đề cập sâu như công khai minh

bạch các giao dịch trên thị trường chứng khoán v.v.

6. Bố cục của luận văn

Ngoài phần mở đầu, kết luận, mục lục, tài liệu tham khảo, luận văn bao

gồm 3 chƣơng sau:

Chương 1: Nhưng vân đê cơ bản vê nguyên tăc công khai, minh bach trên

thi trường chưng khoan

Chương 2: Thưc trang phap luât Việt Nam về nguyên tắc công khai, minh

bạch trên thi trường chưng khoan

Chương 3:Phương hướng và giải phap hoàn thiện phap luật Việt Nam

nhằm nâng cao hiệu quả thực hiện nguyên tắc công khai minh bạch trên thi

trường chưng khoan

CHƢƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ NGUYÊN TẮC

CÔNG KHAI, MINH BẠCH TRÊN THỊ TRƢỜNG CHỨNG KHOÁN

THEO PHÁP LUẬT VIÊT NAM

1.1 Khái niệm công khai minh bạch và nguyên tắc, công khai minh bạch trên

thị trƣờng chứng khoán

Xét về mặt ngôn ngữ,theo từ điển Tiếng Việt do Hoàng Phê chủ biên, Viện

ngôn ngữ học xuất bản năm 2004 thì “công khai” là tính từ hay tính ngữ và tổ hợp

tương đương không giữ kín mà để cho mọi người đều có thể biết; còn “minh bạch”

là rõ ràng, rành mạch. Dựa trên cách hiểu từ Hán Việt chúng ta có thể cắt nghĩa

như sau: công là việc chung, khai là mở vì vậy “công khai” có nghĩa là cho mọi

người biết, không giấu diếm, không bí mật. Còn “minh” là sáng, “bạch” là trắng,

“minh bạch” có nghĩa là sự rõ ràng.

Từ cách nhận định trên ta có thể hiểu công khai,minh bạch thông tinlà việc

các chủ thể khi tham gia vào thị trường chứng khoán công bố các thông tin liên

quan đến mọi mặt hoạt động của mình khi có sự kiện pháp lý phát sinh hoặc khi có

yêu cầu của cơ quan quản lý một cách rõ ràng, mạch lạc, không bí mật, giấu diếm.

Minh bạch hóa thông tin là một trong những yếu tố quan trọng nhất giúp thị

trường chứng khoán phát triển một cách ổn định, với tư cách là người chủ sở hữu

của doanh nghiệp, cổ đông của công ty hoàn toàn có quyền biết rõ tình trạng của

doanh nghiệp mình, thậm chí các doanh nghiệp này đã được niêm yết trên sàn giao

dịch chứng khoán thì câu chuyện này không chỉ dừng lại ở những người chủ sở

hữu mà còn liên quan đến các nhà đầu tư trên sàn giao dịch. Doanh nghiệp niêm

yết phải có trách nhiệm công bố thông tin một cách rõ ràng, minh bạch để các nhà

đầu tư có sự lựa chọn đúng đắn. Việc minh bạch thông tin không chỉ đem lại lợi

ích cho các nhà đầu tư mà còn đem lại lợi ích cho sự phát triển của thị trường

chứng khoán cũng như các doanh nghiệp công bố thông tin.

Công khai, minh bạch thông tin là một trong những nguyên tắc cơ bản của

thị trường chứng khoán. Việc công khai, minh bạch thông tin có ý nghĩa quan

trọng trong việc đảm bảo duy trì một thị trường hoạt động ổn định, có trật tự, thông

suốt và công khai, đảm bảo quyền lợi cho mọi đối tượng tham gia thị trường chứng

khoán. Các thông tin phải được thực hiện theo các chuẩn mực chung đảm bảo tính

kịp thời, rõ ràng, chính xác. Công khai, minh bạch thông tin được tiến hành theo

chế độ thường xuyên, liên tục, định kỳ hoặc đột xuất thông qua các phương tiện

công bố thông tin. Thông tin càng nhanh nhạy chính xác càng thúc đẩy thị trường

chứng khoán hoạt động hiệu quả, giảm thiểu rủi ro cho hoạt động của thị trường.

Thị trường chứng khoán các nước trên thế giới đều hết sức chú trọng hoạt động

này, xây dựng các chuẩn mực trong hoạt động công bố thông tin theo nguyên tắc

công khai, minh bạch. Nguyên tắc và tiêu chí cơ bản trong hoạt động này là tính

chính xác, trung thực, đầy đủ, kịp thời, liên tục đảm bảo công bằng.

Ta có thể định nghĩa Nguyên tắc công khai minh bạch là nguyên tắc chủ

đạo của thị trường chứng khoán, theo đó các chủ thể có nghĩa vụcông bố thông tin

xác thực, kịp thời cho cơ quan quản lý chuyên ngànhvà các nhà đầu tư trên thị

chứng khoán và đảm bảo rằng các nhà đầu tư đều có cơ hội tiếp cận thông tin như

nhau trên thị trường chứng khoán.

1.2 Nội dung của nguyên tắc công khai minh bạch trên thị trƣờng chứng

khoán

Nguyên tắc công khai, minh bạch trên thị trường chứng khoán là nguyên

tắc cơ bản, đầu tiên của việc công bố thông tin của các đối tượng công bố thông

tin. Nguyên tắc này yêu cầu các đối tượng công bố thông tin phải tôn trọng tính

trung thực vốn có của thông tin, không xuyên tạc, bóp méo thông tin công bố, hoặc

có những hành vi cố ý gây hiểu nhầm thông tin. Các thông tin được công bố từ tổ

chức thực hiện công bố thông tin là căn cứ để các nhà đầu tư ra quyết định mua

bán chứng khoán trên thị trường, là một trong những vấn đề cơ bản đảm bảo sự

công bằng trong việc hình thành giá cổ phiếu. Nguyên tắc công khai, minh bạch

được tuân thủ trên cơ sở các danh mục thông tin được xem là quan trọng và cần

được cung cấp. Nói cách khác, công ty có nghĩa vụ cung cấp tất cả các thông tin

được xem là có thể ảnh hưởng đến nhận định, đánh giá của các nhà đầu tư đối với

giá trị và triển vọng của công ty.

References.

I. Tiếng Việt

1. TS. Tạ Thanh Bình (2010), “Hoàn thiện hệ thống công bố thông tin của công ty

đại chúng”, Đề tài nghiên cứu khoa học, Ủy ban Chứng khoán Nhà Nước, Hà

Nội.

2. TS. Tạ Thanh Bình, Phạm Thị Hằng Nga (2013), “Đẩy mạnh hoạt động công bố

thông tin trên thị trường chứng khoán”, (180), Tạp chí Chứng khoán Việt Nam,

tr.7-12.

3. Bộ Tài chính (2010), Thông tư số 09/2010/TT-BTC ngày 15/01/2010 về công bố

thông tin trên thị trường chứng khoán, Hà Nội.

4. Bộ Tài chính (2012), Thông tư số 52/2012/TT-BTC ngày 5/4/2012 hướng dẫn về

công bố thông tin trên thị trường chứng khoán, Hà Nội.

5. Bộ Tài chính (2012), Thông tư 121/2012/TT-BTC ngày 26/6/2012 hướng dẫn về

quản trị công ty đại chúng, Hà Nội.

6. Chính phủ (2012), Nghị định số 58/2012/NĐ-CP ngày 20/7/2012 quy định chi

tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật chứng khoán và Luật sửa đổi,

bổ sung một số điều của Luật Chứng khoán,Hà Nội.

7. Chính phủ (2013), Nghị định 108/2013/NĐ-CP ngày 23/9/2013 về xử phạt vi

phạm hành chính trong lĩnh vực chứng khoán,Hà Nội.

8. Trần Đình Cung (2007), “Công khai hóa và minh bạch thông tin – cơ sở để thị

trường và bên ngoài công ty thực hiện giám sát công ty”, Tạp chí Chứng khoán

Việt Nam (107), tr.15-18.

9. Viên Thế Giang (2008), “Hoạt động công bố thông tin trên thị trường chứng

khoán Việt Nam”, Tạp chí Khoa học và Đào tạo Ngân hàng, (1,2), tr.16-18.

10. An Huy (2010), “Hoàn thiện công bố thông tin nâng cao tính minh bạch và công

bằng trên Thị trường chứng khoán”, Tạp chí Chứng khoán Việt Nam, (161), tr.3-

5.

11. TS. Đào Lê Minh (2009), “Những vấn đề cơ bản về chứng khoán và thị trường

chứng khoán”, Hà Nội, tr.409-413.

12. PGS-TS. Lê Hoàng Nga (2010), “Bảo vệ nhà đầu tư nhỏ trên Thị trường chứng

khoán Việt Nam”, Tạp chí Chứng khoán Việt Nam, (166), tr.10-13.

13. Phạm Thị Hằng Nga (2012), “Minh bạch thông tin trên thị trường chứng khoán”,

(168), Tạp chí Chứng khoán Việt Nam, tr.11-14.

14. TS. Nguyễn Sơn (2010), “Mười năm hoạt động Thị trường chứng khoán Việt

Nam và định hướng chiến lược giai đoạn 2010-2020”, Hà Nội.

15. Nguyễn Văn Phong (2012), “Công bố thông tin của công ty niêm yết”, Tạp chí

Chứng khoán Việt Nam, (165), tr.13-15.

16. Quốc Hội (2006), Luật Chứng khoán số 70/2006/QH11 ngày 29 tháng 06 năm

2006, Hà Nội.

17. Quốc Hội (2010), Luật Chứng khoán sửa đổi, bổ sung số 62/2010/QH12 ngày 24

tháng 1 năm 2010, Hà Nội.

18. Quốc Hội (2005), Luật Doanh nghiệp ngày 29 tháng 11 năm 2005, Hà Nội;

19. Thủ tướng Chính phủ (2007), Quyết định số 128/2007/QĐ-TTg ngày 02/08/2007

về việc phê duyệt Đề án phát triển thị trường vốn Việt Nam đến năm 2010 và tầm

nhìn đến năm 2020, Hà Nội.

20. Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước (2005-2013), Báo cáo thường niên, Hà Nội.

21. Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước (2012), Quyết định số 515/QĐ-UBCK ngày

25/6/2012 ban hành Quy trình thực hiện công bố thông tin trên cổng Thông tin

điện tử UBCKNN và báo cáo UBCKNN cho các đối tượng tham gia thị trường

chứng khoán, Hà Nội.

22. Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước (2013), Quyết định số 578/QĐ-UBCK ngày

4/8/2014 ban hành Quy chế hướng dẫn công ty đại chúng sử dụng Hệ thống

công bố thông tin của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước, Hà Nội.

23. Ủy ban Quốc gia về hợp tác kinh tế quốc tế (2007), Pháp luật về quản lý các thị

trường tài chính, NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội, tr.76-91, 211-218.

24. Sở Giao dịch chứng khoán Hà Nội (2013), Quyết định số 250/QĐ-SGDHN ngày

6/6/2013 về việc ban hành Quy chế công bố thông tin tại Sở Giao dịch Chứng

khoán Hà Nội, Hà Nội.

25. Sở Giao dịch chứng khoán TP.Hồ Chí Minh (2013), Quyết định số 07/2013/QĐ-

SGDHCM ngày 24/7/2013 về việc ban hành Quy chế công bố thông tin tại

HOSE, TP. Hồ Chí Minh.

26. Website: http://www.baomoi.com/95-doanh-nghiep-niem-yet-vi-pham-loi-cong-

bo-thong-tin/127/12732501.epi.

II. Tiếng Anh

27. Broadcom corporation (2010), Corporate disclosure policy, New York.

28. Dr. Md. Mohobbot Ali Mohammmad Badrul Haider (2008), Accounting and

disclosure system in Japan, The Bangladesh Accountant.

29. International Accounting Standards Board (2009), IFSA 1:Presentation of

financial statements, includes amendments resulting from IFRSs issued up to 31

December 2009.

30. Korea Stock Exchange (2010), Corporate Disclosure in Korean securities

market, Seoul.

31. OECD (1999, 2004), Principles of Corporate Governance, Paris.

32. OICD-IOSCO (2002), Principles for Ongoing DisclosureAnd Material

Development ReportingBy Listed Entities, New York.

33. Russel Craig and Joselito Diga, Corporate Accounting Disclosure in Indonesia,

Journal of international financial management and accounting.

34. Shleifer, Andrei, Vishny, R., (1997), "A Survey of Corporate Governance,"

Journal of Finance, 52 (2): pp. 737–783.

35. The World Bank (2010), The 2010 corporate governance ROSC for Indonesia,

Washington DC.

36. The Japanese Institute of Certified Public Accountants (2010), Corporate

Disclosure In Japan – Overview, sixth edition, Tokyo.