ĐẢNG Bộ TỈNH NINH THUẬN ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM … cao giua nhiem ky... · kỳ...

40
ĐẢNG B ộ TỈNH NINH THUẬN ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM THÀNH ỦY PHAN RANG-THÁP CHÀM * Phan Rang-Thảp Chàm, ngày 27 thảng 7 năm 2018 Số 306-BC/TU BÁO CÁO đánh giá tình hình thực hiện Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng bộ Thành phố giữa nhiệm kỳ 2015 - 2020 Phần thứ nhất TÌNH HÌNH THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT ĐẠI HỘI ĐẠI BIỂU ĐẢNG B ộ THÀNH PHỐ LAN THỨ XI (2015 - 2020) Thực hiện Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng bộ Thành phố lần thứ XI, nhiệm kỳ 2015 - 2020 trong bối cảnh có những mặt thuận lợi cơ bản, đó là: Kinh tế thế giới và khu vực tiếp tục phục hồi và tăng trưởng; trong nước những thành tựu có ý nghĩa lịch sử của hơn 30 năm đổi mới; nhiều chỉ thị, nghị quyết ban hành phù họp với thực tiễn; một số công trình, dự án quan trọng được triển khai trên địa bàn thành phố. Các chủ trương của Tỉnh ủy, ủy ban nhân dân tỉnh về tiếp tục nâng cao chất lượng tiêu chí đô thị loại II, định hướng phát triển đến năm 2020 và những năm tiếp theo đã tạo điều kiện thuận lợi để thành phố tập trung huy động các nguồn lực đầu tư hạ tầng đô thị, tạo bước phát triển mới về kinh tế - xã hội, đã tác động tích cực đến tư tưởng, củng cố niềm tin của cán bộ, đảng viên và các tầng lớp nhân dân, ngày càng khẳng định được thành phố là vị trí trung tâm chính trị, kinh tế, văn hóa, khoa học - kỹ thuật của tỉnh, Bên cạnh những thuận lợi cơ bản vẫn còn gặp không ít khó khăn, đó là: Kinh tế trong trong nước tuy tăng tưởng khá nhưng cán cân kinh tế vĩ mô thiếu ổn định; tình hình thiên tai ngày càng diễn biến phức tạp. Trên địa bàn thành phố, kinh tế có mức tăng trưởng khá nhưng chưa thật sự bền vững; lĩnh vực văn hóa - xã hội còn nhiều vấn đề bức xúc, đòi hỏi cần tiếp tục quan tâm giải quyết; trật tự xã hội ở một số địa bàn có lúc, có nơi còn diễn biến phức tạp, nhất là tình hình khiếu kiện liên quan đến thu hồi đất, bồi thường, giải phóng mặt bằng. Mặt khác, quá trình sắp xếp, kiện toàn tổ chức bộ máy, nhân sự một số đơn vị, phòng, ban và việc chấm dứt họp đồng lao động làm công tác chuyên môn, bước đầu có ảnh hưởng nhất định đến hiệu quả, tiến độ triển khai thực hiện nhiệm vụ. Trước tình hình đó, Ban Chấp hành Đảng bộ, Ban Thường vụ, Thường trực Thành ủy đã tập trung lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng bộ Thành phố đã đề ra, đạt được những kết quả tích cực, cụ thể như sau:

Transcript of ĐẢNG Bộ TỈNH NINH THUẬN ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM … cao giua nhiem ky... · kỳ...

ĐẢNG Bộ TỈNH NINH THUẬN ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAMTHÀNH ỦY PHAN RANG-THÁP CHÀM

* Phan Rang-Thảp Chàm, ngày 27 thảng 7 năm 2018Số 306-BC/TU

BÁO CÁOđánh giá tình hình thực hiện Nghị quyết Đại hội

đại biểu Đảng bộ Thành phố giữa nhiệm kỳ 2015 - 2020

Phần thứ nhấtTÌNH HÌNH THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT ĐẠI HỘI

ĐẠI BIỂU ĐẢNG B ộ THÀNH PHỐ LAN THỨ XI (2015 - 2020)

Thực hiện Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng bộ Thành phố lần thứ XI, nhiệm kỳ 2015 - 2020 trong bối cảnh có những mặt thuận lợi cơ bản, đó là: Kinh tế thế giới và khu vực tiếp tục phục hồi và tăng trưởng; trong nước những thành tựu có ý nghĩa lịch sử của hơn 30 năm đổi mới; nhiều chỉ thị, nghị quyết ban hành phù họp với thực tiễn; một số công trình, dự án quan trọng được triển khai trên địa bàn thành phố. Các chủ trương của Tỉnh ủy, ủy ban nhân dân tỉnh về tiếp tục nâng cao chất lượng tiêu chí đô thị loại II, định hướng phát triển đến năm 2020 và những năm tiếp theo đã tạo điều kiện thuận lợi để thành phố tập trung huy động các nguồn lực đầu tư hạ tầng đô thị, tạo bước phát triển mới về kinh tế - xã hội, đã tác động tích cực đến tư tưởng, củng cố niềm tin của cán bộ, đảng viên và các tầng lớp nhân dân, ngày càng khẳng định được thành phố là vị trí trung tâm chính trị, kinh tế, văn hóa, khoa học - kỹ thuật của tỉnh,

Bên cạnh những thuận lợi cơ bản vẫn còn gặp không ít khó khăn, đó là: Kinh tế trong trong nước tuy tăng tưởng khá nhưng cán cân kinh tế vĩ mô thiếu ổn định; tình hình thiên tai ngày càng diễn biến phức tạp. Trên địa bàn thành phố, kinh tế có mức tăng trưởng khá nhưng chưa thật sự bền vững; lĩnh vực văn hóa - xã hội còn nhiều vấn đề bức xúc, đòi hỏi cần tiếp tục quan tâm giải quyết; trật tự xã hội ở một số địa bàn có lúc, có nơi còn diễn biến phức tạp, nhất là tình hình khiếu kiện liên quan đến thu hồi đất, bồi thường, giải phóng mặt bằng. Mặt khác, quá trình sắp xếp, kiện toàn tổ chức bộ máy, nhân sự một số đơn vị, phòng, ban và việc chấm dứt họp đồng lao động làm công tác chuyên môn, bước đầu có ảnh hưởng nhất định đến hiệu quả, tiến độ triển khai thực hiện nhiệm vụ.

Trước tình hình đó, Ban Chấp hành Đảng bộ, Ban Thường vụ, Thường trực Thành ủy đã tập trung lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng bộ Thành phố đã đề ra, đạt được những kết quả tích cực, cụ thể như sau:

2

I- CỒNG TÁC CHỈ ĐẠO CỦA BAN CHẤP HÀNH, BAN THƯỜNG VỤ, THƯỜNG TRỰC THÀNH ỦY:

Ngay từ đầu nhiệm kỳ, Ban Chấp hành Đảng bộ thành phố, Ban Thường vụ, Thường trực Thành ủy đã tập trung lãnh đạo, chỉ đạo ban hành chương trình công tác toàn khóa, nhiệm kỳ 2015 - 2020, xây dựng quy chế làm việc, phân công các đồng chí ủy viên Ban Thường vụ trực tiếp phụ trách các địa bàn. Quan tâm đôi mới phương thức hoạt động, nhằm nâng cao vai trò và năng lực lãnh đạo của Đảng. Thực hiện nghiêm túc nguyên tắc tập trung dân chủ, xác định rõ trách nhiệm, thầm quyền của tập thể; đồng thời, phát huy đầy đủ vai trò, trách nhiệm cá nhân người đứng đầu và cấp phó người đứng đầu. Tăng cường đoàn kết, phát huy dân chủ trong sinh hoạt Ban Chấp hành Đảng bộ thành phố, Ban Thường vụ Thành ủy và trong toàn Đảng bộ. Thảo luận và quyết định những vấn đề quan trọng theo chức năng, nhiệm vụ đã quy định, đúng nguyên tắc, tạo thống nhất cao trong nội bộ. Đối mới việc xây dựng nghị quyết, chỉ thị và các văn bản chỉ đạo của Ban Chấp hành, Ban Thường vụ sâu sát, phù hợp với thực tiễn địa phương. Các chủ trương, định hướng của thành phố đều được chuẩn bị sâu kỹ, bàn bạc dân chủ, bảo đảm thống nhất trong chỉ đạo tổ chức thực hiện, thiết thực và đi vào cuộc sống.

Thường trực Thành ủy duy trì thường xuyên chế độ giao ban, làm việc định kỳ theo quy định với lãnh đạo các ban đảng của Thành ủy, đảng ủy các phường, xã, lãnh đạo ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các đoàn thể và các ngành trong khối nội chính thành phố để kịp thời lãnh đạo, chỉ đạo công tác. Lãnh đạo, chỉ đạo củng cố, kiện toàn tổ chức bộ máy các phòng, ban, phường, xã theo hướng tinh gọn và hiệu quả. Định hướng về chủ trương đối với những vấn đề quan trọng làm cơ sở đế lãnh đạo, chỉ đạo hoạt động. Trong chỉ đạo đã bám sát nghị quyết, chương trình công tác toàn khóa và hàng năm; chỉ đạo có trọng tâm, trọng điểm, cụ thể thành các chương trình hành động, kế hoạch và đề ra nhiều giải pháp để triển khai thực hiện một cách đồng bộ, quyết liệt ngay từ đầu nhiệm kỳ và kịp thời chỉ đạo xử lý các vụ việc phát sinh trên địa bàn thành phố.

Tập trung chỉ đạo tổ chức thành công cuộc bầu cử đại biểu Quốc hội khóa XIV và đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp, nhiệm kỳ 2016 - 2021 bảo đảm đúng pháp luật, công khai, dân chủ. Chỉ đạo triển khai xây dựng đề án, chương trình, kế hoạch thực hiện Nghị quyết Trung ương 4, Trung ương 6 khóa XII gắn với Chỉ thị 05 của Bộ Chính trị. Chỉ đạo thực hiện tinh giản biên chế và sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả. Xây dựng Đe án vị trí việc làm và cơ cấu lại đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức. Triển khai thực hiện việc rà soát, bổ sung quy hoạch cán bộ; kế hoạch đào tạo, luân chuyến cán bộ nhiệm kỳ 2015 - 2020, quy hoạch Ban Chấp hành Đảng bộ thành phố; quy hoạch cán bộ, lãnh đạo phòng, ban, đoàn thể thành phố và lãnh đạo chủ chốt, ban chấp hành, ban thường vụ đảng ủy các phường, xã nhiệm kỳ 2020 - 2025 và những năm tiếp theo. Tập trung chỉ đạo công tác kiểm tra, giám sát theo chương trình; chỉ đạo

3

chuẩn bị tốt nội dung phục vụ các đoàn kiểm tra, giám sát của Trung ương, Tỉnh ủy. Sơ kết, tổng kết các nghị quyết, chỉ thị của Đảng kịp thời, đáp ứng yêu cầu phục vụ nhiệm vụ chính trị địa phương. Chỉ đạo xây dựng và triển khai thực hiện 08 nghị quyết, 20 chỉ thị, 06 chương trình hành động, 104 kế hoạch, 82 thông báo kết luận và nhiều văn bản khác để lãnh đạo, chỉ đạo trên các lĩnh vực kinh tế, văn hóa - xã hội, xây dựng Đảng, chính quyền, quốc phòng - an ninh và công tác vận động quần chúng 1. Chỉ đạo tổ chức thành công đại hội các đoàn thể thành phố và cơ sở 2.

II- KẾT QUẢ THỰC HIỆN CÁC CHỈ TIÊU CHỦ YẾU:1. về kinh tế: Có 07 chỉ tiêu- Quy mô kinh tế tăng 1,4 lần so với năm 2015.- Tốc độ tăng trưởng bình quân giá trị sản xuất 3 năm (2016 - 2018):

11%/năm, đạt 84,6% chỉ tiêu Nghị quyết đề ra.- Cơ cấu kinh té: Thương mại - dịch vụ chiếm 62,7% (chỉ tiêu 59,2%); Công

nghiệp - xây dựng chiếm 29,5% (chỉ tiêu 35,5%); Nông nghiệp - thủy sản chiếm 7,8% (chỉ tieu 5,3%).

- Giá trị sản phẩm nông nghiệp trên diện tích canh tác năm 2018 ước đạt: 217 triệu đồng/ha/năm (chỉ tiêu Nghị quyết: 250 triệu đồng/ha/năm, đạt 86,8%).

- Tổng vốn đầu tư toàn xã hội 3 năm (2016 - 2018): 11.098 tỷ đồng (chỉ tiêu Nghị quyết đề ra: 20.000 tỷ, đạt 55,5% kế hoạch);

- Thu ngân sách nhà nước trên địa bàn năm 2018, ước đạt 2.028 tỷ đồng (đạt 96,6% chỉ tiêu Nghị quyết nhiệm kỳ).

- Thu nhập bình quân năm 2018 ước đạt 58 triệu đồng/người/năm (đạt 61% chỉ tiêu Nghị quyết đề ra).

2. về môi trường: Có 04 chỉ tiêu- Diện tích cây xanh đô thị: 8,5 m2/người (đạt 94,4% chỉ tiêu).- Tỷ lệ hộ dân được sử dụng nước sạch: 99% (đạt 99% chỉ tiêu).- Tỷ lệ rác thải đô thị được thu gom: 98% (đạt 100% chỉ tiêu).- Tỷ lệ nước thải đô thị được xử lý: 25% (đạt 31,3% chỉ tiêu)3. về văn hóa - xã hội: Có 07 chỉ tiêu- Tỷ lệ tăng dân số tự nhiên giai đoạn 2016 - 2018 là 0,83%/năm (giảm

0,02% chỉ tiêu Nghị quyết đề ra), tốc độ tăng dân số trung bình 1%. Quy mô dân số đạt 176.632 người {Theo sổ liệu thống kê).

- Giải quyết việc làm 13.125 lao động, bình quân 4.375 lao động/năm (đạt 65,6% chỉ tiêu Nghị quyết đề ra);

1 về lĩnh vực kinh tế có 04 nghị quyết, 03 chỉ thị, 04 chương trình hành động; lĩnh vực văn hoá - xã hội có 01 nghị quyết, 02 chỉ thị; lĩnh vực quốc phòng - an ninh có 11 chỉ thị; lĩnh vực xây dựng Đảng có 03 nghị quyêt, 04 chi thị,02 chương trình hành động.2 Đại hội Hội Liên hiệp phụ nữ, Hội Luật gia, Hội Khuyến học, Ban đại diện Hội Người cao tuổi thành phố, nhiệm kỳ 2016-2021. Hội Cựu Chiến binh, Đoàn Thanh niên, Hội Người tù yêu nước (Hội chiên sỹ cách mạng bị địch băt tù đày) thành phố, nhiệm kỳ 2017-2022. Đại hội Liên đoàn lao động, Hội Nông dân thành phố, nhiệm kỳ 2018- 2023.

4

- Tỷ lệ lao động qua đào tạo: 62%, đạt 95,4% chỉ tiêu Nghị quyết đề ra (Trong đó, đào tạo nghề: 46,2%, đạt 96,3% chỉ tiêu Nghị quyết đề ra).

- Tỷ lệ hộ nghèo còn 2,5% (vượt 0,5% chỉ tiêu Nghị quyết đề ra); tỷ lệ hộ cận nghèo còn 4,44% (vượt 1,56% chỉ tiêu Nghị quyết đề ra);

- Tỷ lệ trường đạt chuẩn quốc gia: cấp tiểu học đạt 43,3% (đạt 72,2% chỉ tiêu Nghị quyết đề ra); cấp trung học cơ sở đạt 50% (đạt 62,5% chỉ tiêu Nghị quyết đề ra).

- Tỵ lệ phường, xã đạt chuẩn quốc gia về y tế 93,8% (đạt 93,8% chỉ tiêu Nghị quyết đề ra);

- Tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi suy dinh dưỡng: 7,82% (Nghị quyết đề ra 9%);4. về quốc phòng - an ninh: Có 02 chỉ tiêu- Tỷ lệ dân quân tự vệ đạt 1,4% so với dân số (vượt 0,1% chỉ tiêu Nghị quyết

đề ra).- 16/16 phường, xã vững mạnh về quốc phòng - an ninh (vượt 10% chỉ tiêu

Nghị quyết đề ra).5. về xây dựng Đảng: Có 03 chỉ tiêu- Tổ chức cơ sở đảng trong sạch, vững mạnh hàng năm đạt 59,37% (đạt

84,8% chỉ tiêu đề ra); đảng bộ phường, xã đạt 50% (đạt 76,9% chỉ tiêu Nghị quyết đề ra).

- Đảng viên đủ tư cách, hoàn thành tốt nhiệm vụ trên 80% (chỉ tiêu Nghị quyết trên 80%).

- Đã kết nạp 408/650 đảng viên, (đạt 62,8% chỉ tiêu Nghị quyết đề ra).III- KÉT QUẢ THỰC HIỆN TRÊN CÁC LĨNH VựC:1. về kinh tể:Tốc độ tăng trưởng giá trị sản xuất bình quân 3 năm (2016 - 2018) đạt

11%/năm3. Trong đó, tốc độ tăng trưởng các ngành thương mại - dịch vụ tăng 12,1%; công nghiệp - xây dựng tăng 11,4%; nông nghiệp - thủy sản tăng 5,2%.

1.1. Thương mại - dịch vụ: Xác định nâng cao chất lượng hoạt động thương mại và dịch vụ là động lực, từng bước phát triển thành phố trở thành trung tâm thương mại - dịch vụ du lịch của tỉnh, là trung tâm trung chuyển hàng hóa, đầu mối kinh doanh, buôn bán cả trong và ngoài tỉnh, Ban Thường vụ Thành ủy đã ban hành Nghị quyết 02-NQ/TU ngày 22/07/2016 của về phát triển thương mại - dịch vụ thành phố đến năm 2020.

Tốc độ tăng trưởng bình quân đạt 12,1%/năm (giai đoạn 2016 - 2018), chiếm tỷ trọng 62,7% cơ cấu kinh tế thành phố. Lĩnh vực du lịch và dịch vụ phát triển khá4. Tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ hàng năm đạt mức 13.000 -

3 Năm 2016 tăng 10,7%, năm 2017 tăng 10,4%, ước năm 2018 tăng 12%.4 Hoạt động Chợ đêm tại khu vực Quàng trường phong phú, đa dạng, đáp ứng nhu cầu mua sắm, sinh hoạt ẩm thực của người dân và khách tham quan, du lịch. Trong 3 năm (2016-2018) có khoảng 1.590 cơ sở hộ kinh doanh đăng ký hoạt động, trong đó ngành thương nghiệp chiếm 39,1% (620 cơ sở), khách sạn nhà hàng chiêm 24,5% (390 cơ sở), các loại hình dịch vụ khác chiếm 36,4% (580 cơ sở), với tổng vổn đãng ký hoạt động là 469,254 tỷ đông.

r

15.000 tỷ đồng, tăng bình quân 15,1%/năm. số cơ sở sản xuất - kinh doanh của các thành phần kinh tế trên địa bàn thành phố phát triển nhanh về số lượng và năng lực kinh doanh; hệ thống chợ phát triển theo quy hoạch được đầu tư nâng cấp và xây dựng mới theo hướng xã hội hóa5. Phát triển mạnh các nhà phân phối, nhiều cửa hàng, đại lý; các tuyến phố văn minh đô thị mua bán tập trung từng bước được hĩnh thành6, đáp ứng nhu cầu sản xuất, mua sắm và tiêu dùng của nhân dân. Dịch vụ vận tải phát triển với các loại phương tiện chất lượng cao; năng lực kinh doanh vận tải đa dạng7. Các ngành dịch vụ thuộc lĩnh vực du lịch, bưu chính viễn thông, tài chính, ngân hàng, bảo hiểm...phát triển khá đa dạng với sự tham gia của nhiều thành phần kinh tế. số lượt khách du lịch đến thành phố ngày càng tăng8.

1.2. Công nghiệp - xây dựng: Ban Thường vụ Thành ủy đã ban hành Chỉ thị 12-CT/TU ngày 30/12/2016 về việc đẩy mạnh phát triển ngành công nghiệp trên địa bàn thành phố, giai đoạn 2016 - 2020. Tăng trưởng bình quân giai đoạn 2016 - 2018 đạt 11,4%/năm. Tỷ trọng ngành công nghiệp - xây dựng có xu hướng giảm dần qua các năm chiếm 29,5% trong cơ cấu kinh tế chung của thành phố (năm 2018). Sản xuất tiểu, thủ công nghiệp của thành phố có bước phát triển khá ổn định, chiếm tỷ trọng không nhỏ trong giá trị sản xuất ngành công nghiệp, chủ yếu là kinh tế hộ gia đình, cá thể (chiếm trên 95%)9. Hàng năm, đã góp phần tạo việc làm, nâng cao thu nhập cho khoảng 22.000 - 23.000 lao động.

Giá trị sản xuất ngành xây dựng năm 2018 ước đạt 2.350 tỷ đồng, tăng bình quân 10,6%/năm. Triển khai thực hiện quy hoạch theo tiêu chí đô thị văn minh, hiện đại; tập trung nguồn lực để đầu tư phát triển hạ tầng kinh tế - đô thị để nâng cao chất lượng các tiêu chí đô thị loại II. Nhiều dự án hạ tầng giao thông, hạ tầng các khu đô thị, khu dân cư tiếp tục được đầu tư10.

1.3. Nông nghiệp - thủy sản: Ban Thường vụ Thành ủy đã ban hành Nghị quyết 07-NQ/TƯ ngày 10/10/2016 về nâng cao chất lượng, hiệu quả sản xuất nông nghiệp gắn với phát triển đô thị, giai đoạn 2016 - 2020 và những năm tiếp theo. Tốc độ tăng trưởng bình quân đạt 5,2%/năm; chiếm tỷ trọng 7,8% trong cơ cấu kinh tế chung của thành phố. Cơ cấu nội bộ ngành có sự chuyển dịch theo hướng tăng dần tỷ trọng ngành chăn nuôi11. Tập trung phát triển nông nghiệp theo hướng

5 Chợ đầu mối nông sản Phan Rang, chợ Thanh Sơn, nâng cấp, mở rộng chợ Tháp Chàm; Đồng thời các chợ phường, xã được nâng cấp sửa chữa và sắp xếp lại như chợ Đông Giang, chợ Mỹ Bình, Mỹ Đông,...6 Tuyến đường Ngô Gia Tự, Thống Nhất, đường 21/8,...)7 Hiện có trên 600 cơ sờ kinh doanh vận tài hành khách và hàng hóa với hàng ngàn phương tiện.8 Đạt khoảng 1,4-1,5 triệu lượt; trong đó khách quốc tế: 49-50 nghìn lượt; khách nội địa: 1,3-1,4 nghìn lượt, doanh thu từ hoạt động du lịch đạt khoảng 540-640 tỷ đồng mỗi năm.9 Tập trung ờ các nhóm nghề như: Gia công sửa chữa cơ khí, ôtô, xe máy, điện, điện tử dân dụng, sản xuât vật liệu xây dựng, chế biến mộc gia dụng; chế biến nước mắm, hải sản khô, sản xuất nước đá, nước đóng chai,...10 Dự án Đường nối Ngô Gia Tự- Lê Duẩn, Đường N9 (khu dân cư bắc Trần Phú), Phan Bội Châu, Trần Nhân Tông, Minh Mạng nối dài, Yên Ninh ra biển, đê bắc sông Dinh...Các dự án thúc đây phát triên kinh tê (Chợ đâu mối nông sản Phan Rang, lò giết mổ gia súc tập trung,...). Các dự án hạ tầng Khu đô thị Đông Bắc (K l), khu dân cư phía Bắc đường Nguyễn Văn Cừ, dự án Nhà ờ xã hội Phú Thịnh, Nhà ở xã hội D7-D10,11 Từ 33,87% năm 2015 lên 34,48% năm 2018; tỷ trọng ngành trồng trọt giảm từ 59,16% năm 2015 còn 58,8% năm 2018.

5

6

hàng hóa, nâng giá trị sản phẩm trên diện tích đất canh tác, năm 2018 ước đạt 217 triệu đồng/ha, tăng gấp 1,2 lần so với năm 2015.

Phát triển ngành thủy sản cả về khai thác, nuôi trồng và chế biến gắn với bảo vệ tài nguyên môi trường và bảo vệ an ninh vùng biển; chú trọng công tác quy hoạch đất nuôi trồng thủy sản phù hợp phát triển đô thị. Triển khai thực hiện Nghị định 67/2014/NĐ-CP ngày 07/7/2014 và Nghị định 17/2018/NĐ-CP ngày 02/02/2018 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 67 một số chính sách phát triển thủy sản. Những năm qua, đã hỗ trợ đầu tư đóng mới, cải hoán 29 tàu thuyền cho ngư dân, với tổng công suất 16.020CV. Sản lượng khai thác hàng năm đạt khoảng 14.000-15.000 tấn thủy sản các loại.

+ về xây dựng nông thôn mởi:

Ban Thường vụ Thành ủy tập trung chỉ đạo triển khai thực hiện chủ trương xây dựng nông thôn mới theo tinh thần Nghị quyết 02-NQ/TU, ngày 24/5/2011 của Tỉnh ủy về tăng cường sự lãnh đạo của các cấp ủy Đảng thực hiện chủ trương xây dựng nông thôn mới đến năm 2020; đồng thời chỉ đạo tiếp tục thực hiện Nghị quyết 11-NQ/TU, ngày 16/5/2014 của Ban Thường vụ Thành ủy về tăng cường sự lãnh đạo của cấp ủy Đảng đẩy nhanh tiến độ xây dựng nông thôn mới xã Thành Hải. Ban hành các chương trình, kế hoạch để triển khai thực hiện nghị quyết; tập trung huy động các nguồn lực, phát huy nội lực của địa phương và vai trò chủ thể của nhân dân, ưu tiên nguồn lực của Nhà nước để đầu tư xây dựng, trọng tâm là quy hoạch sản xuất, quy hoạch khu dân cư, đầu tư phát triển hạ tầng phục vụ sản xuất nông nghiệp, các tiêu chí xây dựng nông thôn mới được thực hiện đúng tiến độ. Kết quả đã đạt 19/19 tiêu chí nông thôn mới và được ủy ban nhân dân tỉnh công nhận là xã đầu tiên đạt chuẩn nông thôn mới (vào năm 2015).

Tiếp tục chỉ đạo triển khai thực hiện các đồ án quy hoạch chung xây dựng nông thôn mới đến năm 2020, quy hoạch chi tiết khu trung tâm hành chính, khu dân cư và vùng sản xuất xã Thành Hải; đã đầu tư kiên cố hóa các tuyến đường giao thông nội đồng 12; vận dụng lồng ghép nhiều chương trình, dự án của các ngành; các mô hình phát triển sản xuất được chuyển giao, ứng dụng đạt hiệu quả. Đen nay, diện mạo nông thôn có nhiều đổi mới rõ rệt, kết cấu hạ tầng, giao thông nông thôn, giao thông nội đồng được quan tâm đầu tư xây dựng, đời song kinh tế vật chất và tinh thần của nhân dân từng bước được cải thiện và nâng lên.

1.4. Tài chỉnh: Tập trung chỉ đạo công tác thu ngân sách, bảo đảm thu đúng,

12 Năm 2016: Thôn Tân Sơn 2, tổng kinh phí được đầu tư 832.164.704đ (trong đó vốn nhà nước 499.298.822đ, huy độn g doanh nghiệp: 332 .865 .882d); thôn Thành Ý (tuyến đội 2 nối dài), tổng kinh phí đầu tư 161.078.370d, (trong đó vốn nhà nước I28 .862 .696d , vốn nhăn dân đón g góp: 3 2 .2 Ì5 .674đ). Năm 2017: Đầu tư kiên cô hóa đường giao thông nội đồng thôn Thành Ý (đường nội bộ vảo sân phơi) với tổng kinh phí 306.977.808d, (trong đó vôn nhà nước 245 .528 .246d , nhân dán đón g góp: 6 I.395 .562đ). Đường bê tông nội thôn Cà Đú: 649 triệu đông (ngăn sách Nhà nước 500 triệu đồng, huy độn g khác 149 triệu đồng). Hỗ trợ 80 triệu đông triên khai xây dựng Trụ sở thôn Công Thành (Nhà văn hóa thôn).

7

đủ, kịp thời; tăng cường thanh tra, kiểm tra, giám sát chống thất thu thuế. Thu ngân sách Nhà nước trên địa bàn những năm qua đều vượt kế hoạch tỉnh giao, mức tăng thu ngân sách bình quân hàng năm cao hơn tăng trưởng kinh tế. Năm 2015, tổng thu ngân sách nhà nước đạt 1.450,446 tỷ đồng, đến năm 2018 thu đạt 2.028 tỷ, tăng bình quân 11,8%/năm13. Tập trung tăng thu từ nhiều nguồn để phục vụ cải cách tiền lương, chỉnh trang và phát triển đô thị14. Đẩy mạnh phân cấp và cải cách hành chính trong lĩnh vực thuế, tăng cường công tác quản lý thu ngân sách.

Tổng chi ngân sách thành phố đến năm 2018 đạt 554,624 tỷ đồng, trong đó chi cho đầu tư phát triển và kiến thiết thị chính chiếm từ 19 - 20% qua các năm. Cơ cấu chi ngân sách phù hợp yêu cầu nhiệm vụ được giao. Chỉ đạo thực hiện có hiệu quả chủ trương tiết kiệm, chống lãng phí trong chi ngân sách và cân đối ngân sách kiến thiết thị chính, chỉnh trang đô thị và trang bị thêm phương tiện, thiết bị làm việc cho các ngành và phường, xã.

1.5. Các thành phần kỉnh tế và đầu tư phát triển:

- Các thành phần kinh tể: Tập trung huy động các nguồn lực của các thành phần kinh tế và toàn xã hội để đầu tư phát triển; triển khai các giải pháp cải thiện môi trường đầu tư, thực hiện các chính sách hỗ trợ cho các doanh nghiệp trong hoạt động sản xuất- kinh doanh, số doanh nghiệp đăng ký thành lập mới tăng nhanh cả về số lượng, quy mô 15, tập trung ngành nghề như: du lịch biển, nhà hàng, khách sạn, khu đô thị16. Thành phố hiện có trên 5.660 cơ sở hộ gia đình, cá nhân sản xuất - kinh doanh trên các ngành nghề17, với số vốn đăng ký 1.454,810 tỷ đồng. Kinh tế hợp tác tiếp tục duy trì hoạt động, đã thành lập mới 2 hợp tác xã. Đen nay, có 14 hợp tác xã (Trong đó, có 1 Quỹ tín dụng nhân dân) và 490 Tổ hợp tác18 đang hoạt động, đã tạo việc làm và thu nhập cho khoảng 6.700 lao động.

- Đầu tư phát triển: Chỉ đạo triển khai thực hiện Nghị quyết số 03-NQ/TU ngày 16/08/2016 của Thành ủy về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng trong việc huy động và sử dụng hiệu quả các nguồn lực để nâng cao chất lượng các tiêu chí đô thị loại II, giai đoạn 2016 - 2020. Tập trung thực hiện Thông báo số 211-TB/TU ngày 28/4/2017 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về kết luận nội dung làm việc với Ban Thường vụ Thành ủy và đề nghị tỉnh xem xét, phê duyệt cơ chế, chính sách đặc thù để đầu tư phát triển đô thị thành phố Phan Rang - Tháp Chàm, tạo điều kiện để

13 Trong đó, nguồn thu từ khu vực kinh tể nhà nước tăng 8,5%/năm, kinh tể ngoài quốc doanh tăng 16,9%/năm, thu từ khu vực có vốn đầu tư nước ngoài tăng 5%/năm. Một số sản phẩm mới đóng góp tích cực vào ngân sách như: Chế biển thủy sản xuất khẩu, sản xuất bia, thuốc lá, chể biến hạt điều, may xuất khẩu,...14 Công trình vệ sinh môi trường, công viên, cây xanh, chiếu sáng, thoát nước,...15 Trong 3 năm tù năm 2016 - 2018 có 565 doanh nghiệp thành lập mới và đang hoạt động, vốn đăng ký gân 2.848 tỷ đồng, nâng tổng số đến nay 989 doanh nghiệp, chiếm 41,9% toàn tinh16 Cơ sở sản xuất công nghiệp ở Khu công nghiệp Thành Hải, Cụm công nghiệp Tháp Chàm, các cơ sờ kinh doanh dịch vụ vận tải, bưu chính -viễn thông, tín dụng - ngân hàng,...Khu K l, Mương Cát, Phước Mỹ, siêu thị Thanh Hà, Trung tâm thương mại Maximark, các chợ,...17 Gia công cơ khí, sửa chữa ôtô, xe máy, điện, điện tử dân dụng, sản xuất vật liệu xây dựng, chế biến mộc gia dụng, chế biến nước mắm, hài sản khô, sàn xuất nước đá, nước đóng chai,...

8

thành phố phát triển nhanh, hiệu quả hơn, phát huy vai trò trung tâm, là động lực trong quá trình phát triển chung của tỉnh.

Tăng cường việc huy động, sử dụng có hiệu quả các nguồn lực để nâng cao chất lượng cuộc sống đô thị; mở rộng, khuyến khích kêu gọi đầu tư từ các thành phần kinh tế để triển khai các dự án khu đô thị mới, khu dân cư, trung tâm thương mại, siêu thị và hệ thống dịch vụ khách sạn, nhà hàng...Coi trọng đầu tư hạ tầng kỹ thuật, công viên cây xanh, chiếu sáng đô thị để khai thác tiềm năng, thế mạnh đô thị trung tâm của tỉnh. Những năm qua, đã huy động vốn đầu tư toàn xã hội trên địa bàn đạt 11.098 tỷ đồng19; nhiều dự án hạ tầng đô thị quy mô lớn được đầu tư20. Triển khai việc trồng cây xanh ở các tuyến đường chính, đến nay diện tích cây xanh toàn thành phố đạt 8,5m2/người; cây xanh công cộng đạt 4m2/người.

2. v ề quản lý đô thị - tài nguyên, môi trưcrng:

2.1. Quản ỉỷ đô thị: Tiếp tục chỉ đạo thực hiện Nghị quyết số 06-NQ/TU, ngày 08/12/2011 của Tỉnh ủy về xây dựng thành phố Phan Rang-Tháp Chàm đạt chuẩn đô thị loại II vào năm 2015, định hướng phát triển đến năm 2020 và những năm tiếp theo; Chỉ thị số 23-CT/TU, ngày 10/10/2016 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về tăng cường sự lãnh đạo của các cấp ủy đảng đối với công tác quản lý trật tự xây dựng trên địa bàn. Ban Thường vụ Thành ủy đã ban hành nhiều văn bản chỉ đạo về công tác quản lý đô thị và trật tự xây dựng trên địa bàn21. Đẩy mạnh việc điều chỉnh, bổ sung quy hoạch, nâng cao chất lượng quy hoạch, coi trọng công tác quản lý quy hoạch gắn với đầu tư đồng bộ hạ tầng kỹ thuật đô th ị22. triển khai thực hiện Chương trình phát triển đô thị, giai đoạn 2016 - 2020 23. Chỉ đạo tăng cường công tác quản lý đô thị, trật tự xây dựng, lòng đường, vỉa hè; công tác quản lý kiến trúc,

18 Chủ yếu hoạt động trên lĩnh vực đánh bắt thủy sản và sản xuất nông nghiệp.19 Trong đó, vốn ngân sách nhà nước các cấp là 2.996 tỷ đồng, chiếm 27%; vốn ngoài ngân sách 8.102 tỷ đồng chiếm 73%20 Hệ thống giao thông (Đường nối Nguyễn Văn Cừ-Nguyễn Thị Minh Khai, Đường nối Ngô Gia Tự-Lê Duẩn, Đường N9 (khu dân cư bắc Trần Phú), Phan Bội Châu, Trần Nhân Tông nối dài, Yên Ninh ra biển...). Nâng câp mở rộng đường Minh Mạng, Bác Ái, Tinh lộ 704, Trường Chinh (giai đoạn 2),...xây mới Bệnh viện Sài Gòn-Phan Rang, nâng cấp sân vận động, Đê bắc sông Dinh, Đập hạ lưu sông Dinh, Trường liên cấp Hoa Sen, kè biển Đông Hải, Khu neo đậu tránh trú bão sông Cái, kiên cố kênh cầu Ngòi...); hệ thống thoát nước đô thị (Khu vực Phan Rang, Tháp Chàm, thoát nước cục bộ ở các phường nội thị,...). Các công trình văn hóa như tượng đài, tháp PoklongGarai, quảng trường, bảo tàng, trung tâm văn hóa Chăm,... Các khu dân cư được đầu tư mới và mờ rộng như: Khu dân cư Mương Cát, Khu tái định cư thành phố (giai đoạn 2), khu dân cư Tháp Chàm 1, Khu đô thị mới Đông Bắc (K l), biển Binh Sơn-Ninh Chữ (K2), Nhà ở xã hội Phú Thịnh, D7-D10. Đầu tư xây dựng mới Công viên khu dân cư Phước Mỹ, Công viên trước bệnh viện tinh21 Năm 2016: 04 văn bản; năm 2017: 03 văn bản; năm 2018: 02 văn bản.22 Gồm 01 Đồ án chung thành phố đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2050 và 09 Đồ án quy hoạch phân khu và 84 Đồ án quy hoạch chi tiết23 Có 52/59 tiêu chí Đô thị loại II theo Nghị quyết số 1210 của ù y ban Thường vụ Quốc hội.(Trong đó, 40 tiêu chuẩn đạt cao, 12 tiêu chuẩn đạt trung bỉnh); 07 tiêu chí chưa đạt gồm: Thu nhập bình quân đâu người năm so với cả nước, tỷ lệ tăng dân số hàng năm, diện tích sàn nhà ở bình quân, mật độ đường giao thông (đường có chiêu rộng phần xe chạy >7,5m), tỷ lệ nước thải đô thị được xử lý đạt quy chuẩn kỹ thuật, nhà tang lễ, tỷ lệ sử dụng hình thức hòa táng

9

xây dựng đô thị, tinh giản thủ tục cấp phép xây dựng24.

2.2. Tài nguyên, môi trường: Ban Thường vụ Thành ủy đã ban hành Nghị quyết số 10-NQ/TU, ngày 19/4/2017 về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng trong việc nâng cao hiệu quả quản lý và sử dụng đất trên địa bàn thành phố đến năm 2020. Chỉ đạo hoàn thành kế hoạch sử dụng đất năm 2017, 2018; điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020; đẩy nhanh việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, giải quyết hồ sơ chuyển mục đích sử dụng đất sang đất ở cho người dân25. Công tác giao đất, thu hồi đất được tập trung chỉ đạo26. Công tác quản lý nhà nước về môi trường được chú trọng; thường xuyên vận động nhân dân nâng cao ý thức cộng đồng về bảo vệ môi trường27. Việc thu hồi đất, bồi thường, giải phóng mặt bằng được tập trung triển khai thực hiện có hiệu quả. Công tác thanh tra, giải quyết khiếu nại, giải quyết tranh chấp về đất đai được quan tâm thực hiện28. Công tác quản lý về tài nguyên nước, khoáng sản được triển khai thực hiện thường xuyên, kịp thời ngăn chặn các hành vi vi phạm.

3. v ề văn hoá - xã hội:

3.1. Giáo dục - đào tạo và khoa học công nghệ:

Tiếp tục thực hiện Nghị quyết 29-NQ/TW của Ban Chấp hành Trung ương khóa XI về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục - đào tạo. Ban hành chỉ thị về tăng cường công tác quản lý, nâng cao chất lượng dạy và học; kế hoạch thực hiện Nghị quyết số 19-NQ/TW, ngày 25/10/2017 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII về tiếp tục đổi mới hệ thống tổ chức và quản lý, nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập. Chỉ đạo thực hiện Đe án sắp xếp lại mạng lưới trường, lớp học và đội ngũ cán bộ quản lý giáo dục, giáo viên, nhân viên, giai đoạn 2018 - 2021.

Coi trọng việc đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên các cấp học và giáo dục đạo đức, nhân cách, kỹ năng sống cho học sinh, góp phần nâng cao chất lượng dạy và học29. Cơ sở vật chất trường, lớp được tăng cường, mạng

24 Hàng năm cấp phép xây dựng trên 600 công trình nhà ở riêng lẻ, nâng tổng diện tích sàn đến thời điểm hiện tại: 3.791.917m2 (tăng 230.810 m2 so với năm 2015) đạt 21,52m2/người, với tỷ lệ 100% nhà ở kiên cố, bán kiên cô.25 Trong 3 năm qua đã cấp được 2.256 giấy chứng nhận lần đầu với diện tích 42,44ha, nâng tổng số diện tích đã cấp đến thời điểm hiện nay. 701,23ha /750,38ha, đạt 93,44%; giải quyết 299 hồ sơ chuyển mục đích SDĐ sang đất ờ với diện tích là 39.86l,3m226 Ban hành hơn 900 quyết định thu hồi đất với tổng diện tích là 59,18 ha (Với 1.080 quyết định bồi thường với số tiền 124,583 tỷ đồng); giao đất cho 226 hộ gia đình, cá nhân nhàm giao đất cho các nhà đầu tư triển khai thực hiện các công trình, dự án phát triển hạ tầng kinh tế, xã hội của địa phương.27 Cấp giấy xác nhận: 56 hồ sơ, trong đó: Kế hoạch bảo vệ môi trường: 25 hồ sơ; Đề án bào vệ môi trường: 31 hô sơ Đến nay có 100% phường, xã thực hiện chủ trương thu gom rác thải không tiêp đât với trên 96% hộ gia đình tham gia; 98% rác thải đô thị được thu gom xử lý và 96,5% hộ gia đình có công trình hợp vệ sinh.

28 Tiếp nhận 871 đơn (trong đó: 867 đơn kiến nghị và 04 đơn khiếu nại). Đã giải quyết: 818 đơn (trong đó: 814 đơn kiến nghị và 04 đơn khiếu nại), đạt tỉ lệ 94%. Nội dung đơn chủ yếu: về đề nghị hủy Giấy chứng nhận QSDĐ, giải quyết cấp Giấy chứng nhận QSDĐ; giao đất, thu hồi và bồi thường đất; ô nhiễm môi trường; khai thác cát trái phép.29 Tỷ lệ học sinh hoàn thành Chương trình tiểu học đạt 100% (Tăng 0,1% so với năm học đầu nhiệm kỳ); Tỷ lệ học sinh cấp trung học cơ sỡ tốt nghiệp đạt 99,2% (Tăng 1,2% so với năm học đầu nhiệm kỳ).

10

lưới cơ sở giáo dục có bước phát triển khá30. Công tác xã hội hóa giáo dục ngày càng được quan tâm, nhất là giáo dục mầm non31. Tình trạng bỏ học ở các cấp học giảm qua từng năm học 32. Công tác phổ cập giáo dục được duy trì; tập trung triển khai kế hoạch phổ cập mầm non cho trẻ em 5 tuổi trên địa bàn33. Đến nay, thành phố có 22/55 trường đạt chuẩn quốc gia, chiếm 40%, tăng 4 trường so với năm học 2015 - 201634.

Đẩy mạnh phong trào khuyến học, khuyến tài và xây dựng xã hội học tập; nâng cao chất lượng hoạt động của Trung tâm học tập cộng đồng các phường, xã. Hàng năm tổ chức trên 250 lớp bồi dưỡng, tập huấn các chuyên đề về kiến thức pháp luật, chăm sóc sức khỏe, khoa học - kỹ thuật trong sản xuất và đời sống...với hơn 21.000 lượt học viên tham gia; qua đó, giúp người dân ửng dụng vào sản xuất, chuyển đổi cơ cấu cây trồng, tăng năng suất lao động, góp phần nâng cao thu nhập.

Xác định khoa học và công nghệ có vai trò quan trọng trong việc nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả và sức cạnh tranh của nền kinh tế. Những năm qua, thành phố đã tổ chức 31 lớp tập huấn với 1.809 lượt hộ nông dân tham gia35; thực hiện thí điểm các mô hình sản xuất trên các lĩnh vực nông nghiệp, thủy sản theo hướng tăng năng suất, chất lượng, hiệu quả và thân thiện với môi trường36.

3.2. Y tế, dân sổ - kế hoạch hóa gia đình:

Tập trung chỉ đạo triển khai thực hiện các chỉ thị, kế hoạch của Thành ủy về công tác y tế, dân số 37. Tăng cường công tác chăm sóc sức khỏe ban đầu cho nhân dân; thực hiện có hiệu quả các chỉ tiêu chương trình y tế quốc gia. Công tác y tế dự phòng được quan tâm triển khai, tập trung tuyên truyền nâng cao nhận thức cho người dân trong việc phòng bệnh, nhất là các bệnh truyền nhiễm và dịch cúm. Nâng cao chất lượng khám, chữa bệnh gắn với việc vận động nhân dân tham gia bảo hiểm y tế. Đến nay, tỷ lệ dân số tham gia bảo hiểm y tế đạt 86%; tỷ lệ trẻ em suy dinh dưỡng dưới 5 tuổi hàng năm giảm 0,48%. Tăng cường công tác truyền thông dân số; kiện toàn, củng cố mạng lưới cộng tác viên dân số phường, xã. Thường xuyên triển khai các chương trình tư vấn và kiểm tra sức khỏe, giảm thiểu

30 Hiện nay, có 30 trường tiểu học và 10 trường trung học cơ sở, với tổng số 548 phòng học, tăng 9 phòng so với năm 2015.31 Hiện có 118 cơ sở giáo dục mầm non - chù yếu là ngoài công lập, trong đó có 15 cơ $ờ công lập với 9.300 cháu32 Tỳ lệ học sinh bỏ học 0,36 (So năm học đầu nhiệm kỳ giảm 0,28%); trong đó học sinh cấp tiểu học là 0,05% (So năm học đầu nhiệm kỳ tăng 0,03%), học sinh trung học cơ sờ 0,78% (So năm học đầu nhiệm kỳ giảm 0,82%)33 Có 16/16 phường, xã được công nhận đạt chuẩn phô cập giáo dục mâm non cho trẻ em 5 tuôi34 Trong đó cấp mầm non có 5/15 trường (ti lệ 33,3%), cấp tiểu học có 12/30 trường (tỉ lệ 40%), cấp trung học cơ sở có 5/10 trường (tỉ lệ 50%).35 về chính sách khuyến công và sở hữu trí tuệ, phương thức quản lý các cơ sở sản xuât nông nghiệp ban đâu nhỏ lẻ, về ứng dụng tiến bộ KHCN vào sản xuất nông nghiệp; kỹ thuật trồng trọt, chăn muôi trên vật nuôi, cây trông,...36 Có 2 đề tài được Hội đồng khoa học tỉnh cho ừiển khai thực hiện gồm: Đề tài “Tuyên chọn và phục tráng giông tỏi Phan Rang” và Đề tài “Nghiên cứu xây dựng quy trình quản lý tổng hợp dịch hại (IDM) trên cây nha dam”.

37 Chỉ thị 17-CT/TU, ngày 15/5/2017 về công tác bào vệ, chăm sóc sức khỏe và nâng cao sức khỏe nhân dân và củng cố, hoàn thiện mạng lưới y tế cơ sở; Kế hoạch số 110-KH/TU, ngày 15/3/2018 về tăng cường công tác bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân; Kế hoạch số 111-KH/TU ngày 15/3/2018 về công tác dân sô.

11

mất cân bằng giới tính khi sinh, nâng cao nhận thức nhân dân tham gia thực hiện áp dụng các biện pháp kế hoạch hóa gia đình38.

3.3. Văn hoá thông tin - thế dục thế thao:

Công tác tuyên truyền có nhiều đổi mới, kịp thời chuyển tải các chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước đến với cán bộ, đảng viên và các tầng lófp nhân dân. Công tác quản lý nhà nước về lĩnh vực văn hóa và hoạt động văn hóa được tăng cường; kiểm tra, xử lý kịp thời những vi phạm trong hoạt động quảng cáo, rao vặt trái phép39. Công tác quản lý các di tích lịch sử được quan tâm đầu tư, nâng cấp; đề nghị tỉnh công nhận thêm 05 di tích40.

Phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa” gắn với Cuộc vận động “Toàn dân đoàn kết xây dựng nông thôn mới, đô thị văn minh” được triển khai thường xuyên. Đến nay, thành phố có 105/117 khu phố, thôn được công nhận đạt chuẩn văn hóa; 08 phường đạt chuẩn văn minh đô thị, xã Thành Hải đạt chuẩn văn hóa nông thôn mới. Hằng năm, có trên 85% hộ gia đình được công nhận gia đình văn hóa. Các hoạt động thể dục - thể thao được nhân dân quan tâm hưởng ứng và ngày càng thu hút nhiều người tham gia. Công tác xã hội hóa trên lĩnh vực thể dục - thể thao phát triển mạnh, qua đó đã huy động được nhiều nguồn lực của các tổ chức, cá nhân tham gia, góp phần duy trì và phát triển phong trào rèn luyện, nâng cao sức khỏe cộng đồng trên địa bàn thành phố41.

3.4. Chỉnh sách xã hội, công tác bảo đảm an sinh xã hội:

Chỉ đạo thực hiện đầy đủ, kịp thời các chính sách an sinh xã hội, bảo đảm đúng đối tượng, nhất là chăm lo, nâng cao đời sống gia đình chính sách, người có công cách mạng thuộc diện hộ nghèo42. Ban Thường vụ Thành ủy ban hành nghị quyết về tăng cường lãnh đạo của Đảng đối với công tác giảm nghèo bền vững, giai đoạn 2016 - 2020. Chỉ đạo triển khai thực hiện chủ trương nâng cao mức sống và hỗ trợ nhà ở cho người có công. Tổ chức tốt các hoạt động đền ơn đáp nghĩa, triển khai đề án sửa chữa, nâng cấp và xây dựng các công trình ghi công43.

Triển khai chương trnh hỗ trợ xây dựng và sửa chữa nhà ở cho hộ nghèo được 76 căn nhà; tư vấn, giới thiệu và giải quyết việc làm cho trên 13.000 lao động. Ngoài ra, Ngân hàng chính sách xã hội đã giải quyết nhu cầu vay vốn cho

38 Đến nay, có trên 21.000 người thực hiện KHHGĐ bằng các biện pháp tránh thai hiện đại, tăng bình quân 0,5%/năm (106 người/năm).39 Đội kiểm tra liên ngành đã kiểm tra trên 150 lượt, phát hiện 05 trường hợp vi phạm, xử lý 4,6 triệu đồng. Công an thành phố đa kiểm fra và xử lý 12 vụ, thu giữ 2.600 tờ rơi, xử phạt 26,1 triệu đồng về quàng cáo, rao vặt.40 Đinh Kinh Dinh, Đình Tấn Tài, Đình Đạo Long, Miếu Hòa Xuân, Hò Bả Trạo.41 Hiện nay, có hơn 150 điểm tập TDTT (12 yoga, 10 thể hình, 35 sân quần vợt, 18 cầu lông, 28 sân có nhân tạo, 50 bóng bàn, 12 điểm tập võ thuật, 14 sân bóng chuyền, 02 hồ bơi, 06 bể bơị...).42 Hàng năm, trao tặng trên 9.600 suất quà/ 2,1 tỷ đồng; trợ cấp thường xuyên cho hơn 6.500 đối tượng/32 tỷ đồng; chi trả chế độ trợ cấp hàng tháng cho hơn 800 đối tượng/15 tỷ đồng; hàng năm cấp trên 36.000 thẻ bảo hiểm y tế.43 Vận động quỹ “đền ơn đáp nghĩa” trên 01 tỷ đồng, đã xây dựng 123 căn nhà (Trong đó: xây mới 26 căn, sửa chữa 97 căn)/2,98 tỷ đồng; có 05 công trình ghi công liệt sĩ tại 5 phường được sửa chữa, nâng cấp/ 1,250 tỷ đồng.

12

nhân dân theo chương trình giảm nghèo, giải quyết việc làm44. Đến nay, tỷ lệ hộ nghèo còn 2,5%; tỷ lệ hộ cận nghèo còn 4,44%.

4. v ề quốc phòng - an ninh và công tác nội chính:

4.1. Quốc phòng:

Chỉ đạo triển khai thực hiện tốt các nghị quyết, chỉ thị về nhiệm vụ quân sự, quốc phòng địa phương45. Duy trì nghiêm chế độ trực sẵn sàng chiến đấu, tổ chức tuần tra, kiểm soát địa bàn. Công tác xây dựng lực lượng, công tác huấn luyện và quản lý lực lượng dự bị động viên, dân quân tự vệ, giáo dục kiến thức quốc phòng được triển khai thực hiện đảm bảo kế hoạch và đạt két quả. Công tác tuyển chọn và gọi công dân nhập ngũ hàng năm đều đạt chỉ tiêu trên giao46.

Công tác giáo dục quốc phòng toàn dân và bồi dưỡng kiến thức quốc phòng - an ninh cho cán bộ theo phân cấp đạt kết quả tốt; công tác tuyển sinh quân sự được tiến hành chặt chẽ, đúng quy định. Chỉ đạo đầu tư xây dựng nhà làm việc kết hợp nhà trực cho lực lượng dân quân phường, xấ trên địa bàn. Công tác dân vận - vận động quần chúng tham gia xây dựng hệ thống chính trị ở cơ sở vững mạnh về quốc phòng - an ninh luôn được quan tâm chỉ đạo và đạt kết quả. Chỉ đạo diễn tập chiến đấu phòng thủ cho 12/16 phường, xã đảm bảo tiến độ và an toàn.

4.2. An ninh trật tự:

Tiếp tục chỉ đạo triển khai thực hiện có hiệu quả Chỉ thị 46-CT/TW, ngày 22/6/2015 của Bộ Chính trị về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác bảo đảm tình hình an ninh trật tự trong tình hình mới. Ban hành chỉ thị về tăng cường sự lãnh đạo của các cấp ủy Đảng đối với đối với bảo đảm an ninh, trật tự và xây dựng lực lượng Công an nhân dân. Kịp thời nắm bắt, chỉ đạo xử lý, triển khai đồng bộ các biện pháp vận hành theo cơ chế, giải quyết dứt điểm các tình huống phát sinh, những vụ việc phức tạp47; tăng cường tuần tra, kiểm soát, phòng ngừa các loại tội phạm và tệ nạn xã hội, giữ vững an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội trên địa bàn.

Tiếp tục đẩy mạnh phong trào Toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc; nhân rộng các mô hình quần chúng tự quản về an ninh trật tự48. Đã điều tra khám phá 8/9 vụ

44 Có 14.124 lượt hộ gia đình vay vốn và 6.990 lượt học sinh, sinh viên vaỵ vốn.45 Chỉ thị 03-CT/TU, 13-CT/TU, 23-CT/TU về việc lãnh đạo nhiệm vụ quốc phòng, quân sự năm 2016, 2017, 2018; Chỉ thị 06-CT/TU về thực hiện nhiệm vụ công tác biên phòng năm 2016; Chi thị 07-CT/TU, 19-CT/TU, 24-CT/TƯ về việc lãnh đạo tổ chức diễn tập chiến đấụ phòng thủ năm 2016, 2017, 2018; Chỉ thị 02-CT/TU, 08-CT/TU, 20- CT/TU về tăng cường lãnh đạo công tác tuyển chọn và gọi công dân nhập ngũ năm 2016, 2017,2018.46 Năm 2016 giao quân 320/320 thanh niên; năm 2017: 316/316 thanh niên; năm 2018: 290/290 thanh niên.47 Đàm bảo an ninh trật tự trước, trong và sau thời gian diễn ra cuộc bầu cử đại biểu Quốc hội và Hội đồng nhân dân các cấp; khi thực hiện chủ trương ngừng hoạt động kinh doanh Chợ Tấn Tài; vụ việc liên quan đên các đôi tượng: Nguyễn Hồng Đê, Võ Tấn Minh và vụ việc các đối tượng kích động phản đối 02 dự luật (Luật Đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt và Luật An ninh mạng).48 Hàng năm phân loại 100% khu dân cư, phường, xã, cơ quan, doanh nghiệp, trường học đạt tiêu chuân “An toàn vê ANTT”; trong đó, loại xuất sắc đạt 94,2 %, khá đạt 1,45%, trung bình đạt 4,35 %.

13

trọng án (tỉ lệ 88,8%); 338/395 vụ thường án (tỉ lệ 85,5%); giải quyết 95% các vụ việc liên quan đến an ninh trật tự; gọi hỏi, răn đe, giáo dục 3.936 lượt đối tượng các loại.

4.3. Công tác nội chính và phòng, chổng tham những, lãng phi:

Chỉ đạo tiếp tục triển khai thực hiện có hiệu quả Nghị quyết 49-NQ/TW, ngày 02/6/2005 của Bộ Chính trị về chiến lược cải cách tư pháp đến năm 2020. Tập trung nâng cao chất lượng đội ngũ thẩm phán, kiểm sát viên, điều tra viên, chấp hành viên; phân công, phối hợp chặt chẽ từ khâu thụ lý, khởi tố, điều tra, truy tố, xét xử và thi hành án đúng nguyên tắc, trình tự thủ tục theo quy định của pháp luật, không để xảy ra oan sai, bỏ lọt tội phạm, bảo đảm dân chủ, công bằng, đúng luật.

Tiếp tục thực hiện Kết luận số 10-KL/TW, ngày 26/12/2016 của Bộ Chính trị thực hiện Nghị quyết Trung ương 3 khóa X về tăng cường sự lãnh của Đảng đối với công tác phòng, chống tham nhũng, lãng phí. Triển khai kế hoạch thực hiện Nghị quyết 16-NQ/TU, ngày 12/5/2017 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác phòng, chống tham nhũng, lãng phí đến năm 2020. Chú trọng thực hiện thanh tra chuyên đề, thanh tra đột xuất gắn với công tác phòng, chống tham nhũng, tập trung vào các lĩnh vực, những vụ việc mà dư luận xã hội quan tâm như: Quản lý tài chính, tài sản công49.

Công tác tiếp công dân được duy trì thường xuyên theo quy định của pháp luật, thành phố đã tiếp 272 lượt công dân (trong đó có 09 đoàn đông người), nội dung chủ yếu có liên quan đến đất đai, việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất... Tập trung giải quyết đơn thư khiếu nại, tố cáo, chủ yếu trong lĩnh vực đất đai, đền bù, tái định cư thực hiện các dự án...Đã giải quyết 153 đơn (trong đó, có 149 đơn khiếu nại, 04 đơn tố cáo).

5. Công tác quản lý, điều hành của chính quyền:

Chỉ đạo triển khai thực hiện chỉ thị về tăng cường sự lãnh đạo của cấp ủy đảng đối với hoạt động của Hội đồng nhân dân các cấp. Chỉ đạo ban hành quy chế làm việc của Thường trực Hội đồng nhân dân, quy chế hoạt động của hai Ban Hội đồng nhân dân, xây dựng quy chế phối hợp giữa Thường trực Hội đồng nhân dân với ủy ban nhân dân và Ban Thường trực ủy ban Mặt trận thành phố. Công tác tiếp dân, tiếp xúc cử tri trước và sau kỳ họp Hội đồng nhân dân 2 cấp được bảo đảm đúng quy định. Duy trì giao ban Thường trực Hội đồng nhân dân 2 cấp và giám sát theo kế hoạch tại các phường, xã, phòng, ban thuộc thành phố50. Chỉ đạo

49 Qua thanh tra 9 vụ đã xử lý hành chính 3 vụ, thu hồi nộp vào ngân sách nhà nước 189,215 triệu đồng.50 về thực hiện Đề án xây dựng thành phố xanh - sạch - đẹp; về các hoạt động dịch vụ công ích 02 năm (2016, 2017); về xây dựng nông thôn mới; về quản lý đất đai... Khảo sát tại cơ sở và giám sát trực tiêp đôi vớị UBND thành phố về giải quyết ý kiến, kiến nghị của cử tri; về công tác lập và quản lý quy hoạch, triển khai các đô án quy hoạch ; về quản lý thu - chi các khoản đóng góp của học sinh và cha mẹ học sinh năm học 2017-2018.

14

Sơ kết 01 năm thực hiện Nghị quyết số 15-NQ/TU, ngày 30/12/2016 của Ban Chấp hành đảng bộ tỉnh về tăng cường sự lãnh đạo của cấp ủy đảng đối với hoạt động của Hội đồng nhân dân các cấp, nhiệm kỳ 2016 - 2021.

ủy ban nhân dân thành phố tăng cường công tác chỉ đạo, điều hành triển khai thực hiện có hiệu quả các mục tiêu, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo quốc phòng- an ninh. Triển khai thực hiện các chỉ thị của Tỉnh ủy, ủy ban nhân dân tỉnh51; chương trình hành động và kế hoạch của Tỉnh ủy về thực hiện Nghị quyết Trung ương 6 khóa XII; thực hiện tinh giản biên chế theo Nghị quyết số 39-NQ/TW của Bộ Chính trị, kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức và tham gia thi tuyển công chức, nâng ngạch52. Đẩy mạnh cải cách hành chính trên các lĩnh vực theo mô hình “một cửa”, “một cửa liên thông” và “một cửa hiện đại”, tiếp tục triển khai ứng dụng phần mềm văn phòng điện tử TD Office vào việc xử lý, luân chuyển văn bản. Qua đó, nâng cao hiệu quả giải quyết các thủ tục hành chính, nhất là trong lĩnh vực đất đai- xây dựng, tạo mọi điều kiện thuận lợi cho người dân và doanh nghiệp.

6. Công tác xây dựng Đảng và hệ thống chính trị:

6.1. Công tác giáo dục chính trị, tư tưởng:

Ban Thường vụ Thành ủy đã ban hành Nghị quyết 06-NQ/TU, ngày 05/9/2016 về nâng chất lượng, hiệu quả công tác tư tưởng, giai đoạn 2016 - 2020. Tiếp tục triển khai và kiểm tra đánh giá việc thực hiện Chỉ thị 01-CT/TU, 05- CT/TU của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về tăng cường công tác giáo dục chính trị, tư tưởng đảm bảo thực hiện thắng lợi Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh; về nâng cao chất lượng nghiên cứu, học tập, quán triệt và triển khai các nghị quyết của Đảng. Tăng cường công tác giáo dục lý luận chính trị, nâng cao nhận thức chính trị, đoàn kết nội bộ và đồng thuận xã hội về chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách và pháp luật của Nhà nước. Kịp thời nắm bắt tâm tư, nguyện vọng chính đáng của cán bộ, đảng viên và nhân dân, nhất là các vấn đề bức xúc, dư luận xã hội quan tâm để kịp thời chỉ đạo định hướng tư tưởng.

Nâng cao chất lượng triển khai, học tập nghị quyết của Đảng, kết họp công tác giáo dục, tuyên truyền chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, các chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước với việc tổ chức kỷ niệm các sự kiện chính trị đất nước và truyền thống cách mạng của địa phương. Kiên quyết đấu tranh phản bác những quan điểm sai trái, luận điệu xuyên tạc của các thế lực thù địch; phòng ngừa, ngăn chặn những biểu hiện “tự diễn biến”, “tự

51 Chi thị số 17-CT/TU, 18-CT/TU, 57-CT/TỰ, 39-CT/TU của Ban Thường vụ Tinh uỷ về thực hiện các giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (CPI); về nâng cao chì số hiệu quả quản ừị, hành chính công (PAPI) của tỉnh; về chấn chỉnh lề lối làm việc, tăng cường kỷ luật, kỷ cương hành chính; về tăng cường quàn lý cán bộ, đảng viên, công chức, viên chức khi tham gia các trang mạng và bảo vệ bí mật nhà nước; Chỉ thị sô 22/CT-UBND ngày 11/10/2016 của ủ y ban nhân dân tình về tiếp tục đẩy mạnh kỷ luật, kỷ cương hành chính.52 Có 83 trường họp (06 thi tuyển; 09 thi nâng ngạch; 62 chuyên viên, 06 chuyên viên chính).

15

chuyển hoá” trong nội bộ.

- Kết quả thực hiện Nghị quyết Trung ương 4 khỏa XII và Chỉ thị 05 của Bộ Chính trị: Ban Thường vụ Thành ủy đã kịp thời ban hành nghị quyết chuyên đề, các kế hoạch và nhiều văn bản chỉ đạo triển thực hiện Nghị quyết Trung ương 4 khóa XII và Chỉ thị 05-CT/TW của Bộ Chính trị với tinh khẩn trương và đạt hiệu quả53. Đồng thời đã chỉ đạo cấp ủy các tổ chức cơ sở đảng quán triệt, triển khai học tập; chủ động xây dựng chương trình hành động của cấp ủy và kế hoạch hành động của người đứng đầu cấp ủy, chính quyền, cơ quan, đơn vị thực hiện phù họp với chức trách, nhiệm vụ được giao; xác định đây là nhiệm vụ trọng tâm, thường xuyên. Tập trung chỉ đạo triển khai thực hiện chuyên đề toàn khóa và hàng năm về học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh. Ket hợp học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh với công tác xây dựng, chỉnh đốn Đảng, xây dựng hệ thống chính trị tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả. Tổ chức kiểm tra và sơ kết đánh giá 02 năm thực hiện Nghị quyết Trung ương 4 khóa XII gắn với việc thực hiện Chỉ thị 05-CT/TW của Bộ Chính trị; qua đó, kịp thời biểu dương, nhân rộng các mô hình hay, cách làm hiệu quả.

Nhìn chung, qua thực hiện Nghị quyết Trung ương 4 khóa XII và Chỉ thị 05 của Bộ Chính trị với tinh thần tích cực, chủ động, trách nhiệm, xác định trọng tâm, trọng điểm đã đạt kết quả bước đầu. Tuyệt đại đa số cán bộ, đảng viên có bản lĩnh chính trị vững vàng trước những yếu tố tiêu cực ngoài xã hội, không mơ hồ mất cảnh giác, tuyệt đối giữ vững niềm tin vào sự lãnh đạo của Đảng, sự quản lý, điều hành của Nhà nước, tin tưởng, phấn khởi, đồng thuận với chủ trương và định hướng phát triển của tỉnh và thành phố. Kiên quyết trong đấu tranh phòng, chống tệ quan liêu, tham nhũng, lãng phí, tiêu cực; chủ động phát hiện, phòng ngừa âm mưu thúc đẩy “tự diễn biến”, “tự chuyển hóa” của các thế lực thù địch; tăng cường đoàn kết nội bộ, xây dựng cơ quan, đơn vị vững mạnh.

Những kết quả bước đầu triển khai Nghị quyết Hội nghị Trung ương 4 khóa XII gắn với Chỉ thị 05 của Bộ Chính trị đã đem lại niềm tin của cán bộ, đảng viên về sự quyết tâm của Đảng ta trong công tác xây dựng, chỉnh đốn Đảng; tăng cường đoàn kết trong Đảng, tạo sự đồng thuận trong nhân dân, thúc đẩy thực hiện thắng lợi các mục tiêu, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội địa phương.

- Kết quả việc khắc phục những khuyết điểm, hạn chế theo Nghị quyết Trung ương 4 khóa XII:

Sau kiểm điểm theo tinh thần Nghị quyết Trung ương 4 khóa XII, các địa phương, cơ quan, đơn vị từ thành phố đến cơ sở đã kịp thời tiến hành rà soát, bố sung quy chế làm việc, nội quy cơ quan; xác định rõ thẩm quyền, trách nhiệm của

53 Kế hoạch 46-KH/TƯ về học tập, quán triệt và triển khai thực hiện Nghị quyết Trung uơng 4 khóa XII;. Kế hoạch số 54-KH/TU thực hiện Nghị quyết Trung uơng 4 khóa XII về tăng cuờng xây dựng, chỉnh đốn Đảng; Kê hoạch 40- KH/TU thực hiện Chì thị 05-CT/TW của Bộ Chính trị.

r

tập thể, cá nhân, mối quan hệ giữa cấp ủy đảng với chính quyền, đảm bảo nguyên tắc lãnh đạo của Đảng. Ban hành quy định về trách nhiệm và xử lý trách nhiệm người đứng đầu, cấp phó người đứng đầu; quy định về kiểm tra, giám sát việc kê khai tài sản của cán bộ thuộc diện Ban Thường vụ Thành ủy quản lý. Tăng cường kiểm tra, giám sát việc thực thi chức trách nhiệm vụ của người có chức, có quyền, nhất là bí thư cấp ủy, thủ trưởng cơ quan, đơn vị.

Ban Thường vụ Thành ủy, ủy ban nhân dân thành phố đã tập trung chỉ đạo xây dựng kế hoạch, đề ra các giải pháp khắc phục54. Các cấp ủy đảng và mỗi cán bộ, đảng viên xây dựng kế hoạch, biện pháp, kịp thời sửa chữa, khắc phục hạn chế, khuyết điểm. Tập trung chỉ đạo giải quyết có hiệu quả vụ việc nổi cộm, bức xúc trong xã hội về quản lý, sử dụng đất đai, vệ sinh môi trường, quản lý xây dựng, trật tự đô thị...Công tác tổ chức cán bộ từng bước được khắc phục, vai trò gương mẫu của lãnh đạo chủ chốt, người đứng đầu các cấp, cơ quan, đơn vị được nâng lên, thế hiện rõ tinh thần trách nhiệm được phân công, nói đi đôi với làm.

6.2. Công tác tổ chức - cán bộ và nâng cao năng lực lãnh đạo, sức chiến đấu của tổ chức cơ sở đảng:

- Xây dựng đội ngữ cán bộ lãnh đạo, quản lý: Tiếp tục triển khai thực hiện Nghị quyết số 08-NQ/TƯ của Thành ủy về xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức thành phố đến năm 2020. Xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng, luân chuyển và kế hoạch thẩm tra, xác minh lịch sử chính trị cán bộ thuộc diện Ban Thường vụ Thành ủy quản lý; kế hoạch, quy chế thi tuyển chức danh trưởng, phó phòng thuộc ủy ban nhân dân thành phố; rà soát, bổ sung và hoàn thành quy hoạch cấp ủy, lãnh đạo phòng, ban, đoàn thể thành phố và lãnh đạo chủ chốt các phường, xã nhiệm kỳ 2020 - 2025 và những năm tiếp theo55; đồng thời chỉ đạo cấp ủy cơ sở xây dựng và tổ chức thực hiện công tác quy hoạch đảm bảo quy trình, cơ cấu và tiêu chuẩn theo quy định.

Công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ luôn được các cấp ủy quan tâm, đã cử 105 đồng chí tham gia các lớp chuyên môn nghiệp vụ và lý luận chính trị. Công tác luân chuyển, điều động cán bộ triển khai thực hiện thường xuyên, đã luân chuyển 04 cán bộ quản lý về công tác ở phường, xã; điều động bố trí 102 cán bộ lãnh đạo các phòng, ban, đoàn thể thành phố. Đã thẩm tra, xác minh và kết luận lịch sử chính trị 68 trường hợp phục vụ công tác cán hộ và kết nạp đảng. Thực hiện chủ trương tinh giản biên chế và cơ cấu lại đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức theo tinh thần Nghị quyết số 39-NQ/TW của Bộ Chính trị; chỉ đạo triển khai Đề án vị trí việc làm thuộc khối Đảng, Mặt trận và các đoàn thể chính trị - xã hội

54 Kê hoạch số 60-KH/TU, ngày 15/03/2017 của Ban Thường vụ Thành ủy; Kế hoạch số 55/KH-ƯBND, ngày 14/03/2017 ủ y ban nhân dân thành phố về khắc phục, sửa chữa khuyết điểm, hạn chế sau kiểm điểm tự phê bình và phê bình theo Nghị quyết Trung ương 4 (khóa XII).55 Quy hoạch cấp ủy thành phố, nhiệm kỳ 2015-2020: 64đ/c; quy hoạch Ban Thường vụ Thành ủy: 19đ/c; quy hoạch các chức danh chủ chố thành phố: 33 lượt cán bộ; quy hoạch lãnh đạo chủ chốt 16 phường, xã: 655đ/c.

16

17

thành phố. Thực hiện tinh giản biên chế, chấm dứt hợp đồng lao động và giải quyết chế độ thôi việc đối với những trường hợp làm công tác chuyên môn ở các ban đảng, phòng ban, Mặt trận, đoàn thể thành phố: 62 trường hợp.

- Nâng cao năng lực lãnh đạo và sức chiến đẩu của các tổ chức cơ sở đảng:

Quan tâm kiện toàn, củng cố, nâng cao chất lượng hoạt động của các tổ chức cơ sở đảng và chất lượng sinh hoạt ở chi bộ theo Nghị quyết 22-NQ/TW của Ban Chấp hành Trung ương khóa X và Chỉ thị 10 của Ban Bí thư. Tổ chức kiểm tra, đánh giá, rút kinh nghiệm việc triển khai thực hiện Nghị quyết số 04-NQ/TU của Ban Thường vụ Thành ủy về nâng cao chất lượng hoạt động chi bộ khu dân cư, trọng tâm là tiếp tục nâng cao năng lực thực hiện nhiệm vụ chính trị, thực hiện nguyên tắc sinh hoạt đảng, đổi mới nội dung hoạt động chi bộ, nâng cao trách nhiệm của chi ủy và đảng viên, củng cố mối quan hệ giữa chi bộ với nhân dân.

Phát huy vai trò hạt nhân lãnh đạo của các tổ chức cơ sở đảng đối với chính quyền, Mặt trận, đoàn thể trên cơ sở xác định vai trò, vị trí, chức năng, nhiệm vụ, về mối quan hệ giữa các tổ chức trong hệ thống chính trị. Thực hiện nghiêm túc nguyên tắc tổ chức và sinh hoạt Đảng, nhất là nguyên tắc tập trung dân chủ, tập thể lãnh đạo, cá nhân phụ trách; đề cao vai trò trách nhiệm của người đứng đầu và cấp phó của người đứng đầu. Thực hiện đầy đủ chế độ học tập, sinh hoạt, chế độ kiểm tra, chú trọng công tác kiểm tra việc tu dưỡng, rèn luyện đạo đức của cán bộ, đảng viên; đồng thời phát huy dân chủ, tăng cường kỷ luật, kỷ cương, đoàn kết nội bộ. Tăng cường chỉ đạo công tác tạo nguồn, bồi dưỡng, phát triển đảng viên, tập trung đối tượng cán bộ thôn, khu phố, lực lượng dân quân, thanh niên hoàn thành nghĩa vụ quân sự. Đã kết nạp 408/650 đảng viên, đạt 62,8% chỉ tiêu nghị quyết đề ra. Qua phân loại hàng năm, có trên 50% tổ chức cơ sở đảng đạt “Trong sạch, vững mạnh” và trên 80% đảng viên hoàn thành tốt nhiệm vụ.

- Kết quả bước đầu triển khai thực hiện Nghị quyết 18-NQ/TU và Nghị quyết 19-NQ/TU, ngày 25/10/2017 của Ban Chấp hành Trung ương: Tập trung chỉ đạo, triển khai thực hiện Nghị quyết Trung ương 6 khóa XII, chương trình hành động, kế hoạch của Tỉnh ủy56. Qua học tập, quán triệt và thực hiện nghị quyết, các cấp ủy, tổ chức đảng, cơ quan, đơn vị và cán bộ, đảng viên, công chức, viên chức đã nâng cao nhận thức, tạo chuyển biến tích cực, mạnh mẽ trong thực hiện đổi mới, sắp xếp, kiện toàn tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả.

Thực hiện chương trình hành động và kế hoạch của Tỉnh ủy, Thành ủy đã ban hành Kế hoạch 108-KH/TU, 109-KH/TU ngày 15/3/2018 thực hiện Nghị

56 Chương trình hành động số 181, Kế hoạch số 92, 93, 94-KH/TU ngày 21/02/2018 củạ Tỉnh ủy; Kế hoạch số 108, 109, 110, 111-KH/TU, ngày 15/3/2018 của Thành ủy thực hiện NQTW 6 khóa XII. số lưọng hơn 200 cán bộ chù chốt thành phố và hơn 4.000 lượt cán bộ, đảng viên, công chức, viên chức và quân chúng côt cán tham gia học tập, quán triệt.

r

quyết Trung ương 6, khóa XII về tiếp tục đổi mới, sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả; về tiếp tục đổi mới hệ thống tổ chức và quản lý, nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập. Chỉ đạo triển khai thực hiện chủ trương Trưởng Ban Tuyên giáo đồng thời là Giám đốc Trung tâm bồi dưỡng chính trị (từ ngày 01/4/2018); Trưởng Ban Tổ chức kiêm Trưởng phòng Nội vụ (từ ngày 01/6/2018); thực hiện thí điểm Bí thư Đảng ủy đồng thời là Chủ tịch ủy ban nhân dân phường Phước Mỹ (từ tháng 4/2018); ban hành Đề án sắp xếp lại mạng lưới trường, lớp học và đội ngũ cán bộ quản lý giáo dục, giáo viên, nhân viên, giai đoạn 2018 - 2021, thành lập Trung tâm Văn hóa - thể thao và Truyền thanh thành phố trên cơ sở hợp nhất 02 cơ quan; thành lập lại Trung tâm phát triển quỹ đất thành phố; giải thể phòng Y tế và chuyển giao chức năng, nhiệm vụ quản lý nhà nước của phòng Y tế về Văn phòng HĐND-UBND thành phố; hợp nhất Văn phòng Thành ủy với Văn phòng HĐND- UBND thành phố thành Văn phòng cấp ủy và chính quyền thành phố (thực hiện từ ngày 01/9/2018).

6.3. Công tác kiếm tra, giám sát:

Chỉ đạo quán triệt, triển khai thực hiện nghiêm túc các thông báo, kết luận, quy định, hướng dẫn của Trung ương, Tỉnh ủy và ủy ban kiểm tra cấp trên57. Tập trung chỉ đạo thực hiện nhiệm vụ kiểm tra, giám sát theo quy định của Điều lệ Đảng, chương trình toàn khoá, chương trình công tác hàng năm và theo kế hoạch của cấp ủy cấp trên; kiểm tra, giám sát và sơ kết việc thực hiện các nghị quyết, chỉ thị của Đảng. Chỉ đạo tăng cường công tác kiểm tra tổ chức đảng và đảng viên khi có dấu hiệu vi phạm; kịp thời giải quyết đơn thư khiếu nại, tố cáo có liên quan đến tổ chức đảng và đảng viên. Hoạt động giám sát được duy trì thường xuyên, kịp thời chấn chỉnh, ngăn ngừa các hành vi vi phạm58.

Từ năm 2016 đến tháng 6/2018, cấp ủy, ủy ban kiểm tra Thành ủy tiếp nhận 35 đơn tố cáo, phản ánh. Qua xem xét, đã giải quyết 10 đơn, chuyển 16 đơn đến các ban ngành chức năng giải quyết; có 09 đơn tố cáo mạo tên chuyển sang giám sát. Nội dung đơn chủ yếu: Việc chấp hành chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước; về quản lý đất đai; về đạo đức, lối sống... cấp ủy các cấp và ủy ban Kiểm tra Thành ủy thi hành kỷ luật khiển trách 02 tập thể ( 01 chi bộ trực thuộc Đảng ủy, 01 Ban Chấp hành Đảng bộ phương ) và 31 cá nhân,

57 Quy định 46 của BCHTW về thục hiện công tác kiểm tra, giám sát và kỷ luật Đảng; Quy định 181 của BCHTW về xử lý kỳ luật đàng viên vi phạm; Hướng dẫn số 09 của UBKTTW về thực hiện một số điều củạ Quy định 181; Quy định số 30 về thi hành Chương VII và Chương VIII Điều lệ Đảng; Quy định số 86 của BCT về giám sát trong Đàng; Hướng dẫn số 02 của UBKTTW về thực hiện Quy định 86; Hướng dẫn 01 của UBKTTW hướng dẫn thực hiện một số điều trong Quy định số 30 về công tác kiểm tra, giám sát, kỷ luật Đàng; Quy định 102 của BCHTW vê xử lý kỷ luật đàng viên vi phạm; Quy định số 01 của BCT về trách nhiệm, thâm quyên cùa UBKT trong công tác phòng, chống tham nhũng; Quy định số 13 của BTV Thành ủy về kiểm tra, giám sát việc kê khai tài sản của cán bộ thuộc diện BTV Thành ủy quàn lý.58 Giám sát việc khắc phục những hạn chế, khuyết điểm sau kiểm điểm tự phê bình và phê bình theo NQTW 4 khóa XII gắn với Chỉ thị 05 của Bộ Chính trị và Quy định 47 cùa BCHTW về những điều đảng viên không được làm.

18

19

với các hình thức: Khiển trách 08; cảnh cáo 06; cách chức 06; khai trừ 11 trường hợp; đồng thời đề nghị xử lý về mặt chính quyền, đoàn thể: 18 trường hợp. Ngoài ra, xóa tên khỏi danh sách đảng viên: 37 trường hợp, cho ra khỏi Đảng: 15 trường hợp. Nội dung vi phạm: Điều lệ Đảng; quy định những điều đảng viên không được làm; quy chế làm việc; đạo đức, lối sống; chính sách kế hoạch hóa gia dinh; lĩnh vực đất đai - xây dựng...Qua kết quả giải quyết đơn thư và thi hành kỷ luật trong Đảng đã kịp thời chấn chỉnh những hạn chế, khuyết điểm của tổ chức đảng và cán bộ, đảng viên, góp phần củng cố niềm tin, giữ gìn kỷ luật, kỷ cương của Đảng và pháp luật của Nhà nước.

6.4. Công tác dân vận và hoạt động của Mặt trận, đoàn thể:Chỉ đạo tiếp tục triển khai thực hiện Nghị quyết 25-NQ/TW của Ban Chấp

hành Trung ương khóa XI về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác dân vận trong tình hình mới; ban hành Nghị quyết 09-NQ/TU về tiếp tục nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác dân vận của Đảng, giai đoạn 2016 - 2020. Chỉ đạo tổ chức sơ, tổng kết các nghị quyết, chỉ thị, quy định, két luận của Trung ương, Tỉnh ủy, Thành ủy về nâng cao chất lượng hiệu quả công tác dân vận, về thực hiện quy chế dân chủ ở cơ sở, về công tác dân tộc, tôn giáo. Đẩy mạnh phong trào thi đua “Dân vận khéo” và các phong trào thi đua yêu nước trong cán bộ, đảng viên, đoàn viên, hội viên và các tầng lớp nhân dân.

Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể chính trị - xã hội các cấp của thành phố luôn được quan tâm củng cố, kiện toàn về tổ chức, từng bước đổi mới về nội dung, hình thức hoạt động. Triển khai sâu rộng các cuộc cuộc vận động, các phong trào thi đua yêu nước với nhiều hình thức phong phú, đa dạng, nhất là Cuộc vận động “Toàn dân đoàn kết xây dựng nông thôn mới, đô thị văn minh” gắn với thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới, Cuộc vận động “Ngày vì người nghèo”59, “Người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam”. Thông qua công tác tuyên truyền, vận động và tổ chức các cuộc cuộc vận động, các phong trào thi đua yêu nước đã tăng cường phát huy sức mạnh khối đại đoàn kết toàn dân, góp phần hoàn thành thắng lợi các nhiệm vụ chính trị địa phương.

IV- ĐÁNH GIÁ TỎNG QUÁT VÀ NGUYÊN NHÂN;1. Đánh giá tổng quát:Những năm qua, thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng bộ thành phố lần thứ

XI, nhiệm kỳ 2015 - 2020, Ban Chấp hành Đảng bộ thành phố, Ban Thường vụ, Thường trực Thành ủy đã bám sát nghị quyết đại hội Đảng bộ thành phố, chương trình công tác toàn khóa và hàng năm, tập trung lãnh đạo, chỉ đạo hệ thống chính trị từ thành phố đến cơ sở triển khai thực hiện nhiệm vụ, giải pháp phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng - an ninh và công tác xây dựng Đảng đạt tiến độ, kế hoạch đề ra. Vai trò lãnh đạo, chất lượng hoạt động của các cấp ủy đảng từng

59 Từ năm 2016 đến 6 tháng đầu năm 2018: Toàn thành phố đã vận động “Quỹ vì người nghèo” được: 3,15 tỷ đồng; hỗ trợ xây dựng 59 nhà Đại đoàn kết, sửa chữa 17 nhà ở cho hộ nghèo, cận nghèo.

20

bước được nâng lên. Các nghị quyết, chỉ thị, quy định của Đảng được quán triệt, triển khai thực hiện một cách nghiêm túc, kịp thời và có hiệu quả, nhất là việc thực hiện các nghị quyết, kế hoạch, đề án, chương trình theo tinh thần Nghị quyết Trung ương 4, Trung ương 6 khóa XII và Chỉ thị 05-CT/TW của Bộ Chính trị.

Năng lực quản lý, điều hành của chính quyền các cấp ngày càng được tăng cường hiệu lực, hiệu quả; kinh tế thành phố tiếp tục có bước tăng trưởng khá, cơ cấu kinh tế chuyển dịch đúng định hướng; hoạt động thương mại - dịch vụ khá sôi nổi; sản xuất công nghiệp - xây dựng được duy trì tốc độ tăng trưởng. Thu ngân sách đạt và vượt tiến độ kế hoạch đề ra. Huy động và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực đầu tư để phát triển đô thị. Công tác quản lý quy hoạch, quản lý trật tự đô thị - xây dựng được tăng cường chỉ đạo. Hoàn thành chương trình xây dựng nông thôn mới xã Thành Hải, được tỉnh công nhận và đánh giá cao. Lĩnh vực văn hoá - xã hội có nhiều chuyển biến tiến bộ. Các chính sách an sinh xã hội được triển khai thực hiện kịp thời, đúng đối tượng. Công tác cải cách hành chính, kỷ luật, kỷ cương hành chính tiếp tục được quan tâm. Công tác quân sự, quốc phòng địa phương được thực hiện tốt, giao quân đạt chỉ tiêu; tổ chức diễn tập chiến đấu bảo đảm yêu cầu kế hoạch đề ra. An ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội trên địa bàn được giữ vững; chỉ đạo xử lý kịp thời, có hiệu quả những tình huống phức tạp, bảo đảm an ninh trật tự trên địa bàn. Vai trò giám sát, phản biện xã hội và tham gia xây dựng Đảng, xây dựng chính quyền của Mặt trận và các đoàn thế chính trị - xã hội ngày càng có nhiều chuyển biến.

* Bên cạnh những kết quả đạt được, vẫn còn một số tồn tại, hạn chế đó là:Tổng giá trị sản xuất tuy có tăng trưởng nhưng tốc độ bình quân hàng năm

đạt thấp. Một số dự án đầu tư kết cấu hạ tầng đô thị tiến độ triển khai còn chậm. Thu ngân sách đạt tiến độ kế hoạch, nhưng một số khoản thu còn thấp. Công tác quản lý đất đai chưa chặt chẽ, việc xử lý những sai phạm về đất đai, xây dựng chưa kiên quyết. Công tác vệ sinh môi trường, vệ sinh an toàn thực phẩm có mặt chưa đảm bảo; kết quả giảm nghèo và cận nghèo tuy đạt mục tiêu, nhưng chưa bền vững; công tác thông tin tuyên truyền chưa sâu rộng. Tình hình trật tự xã hội có lúc, có nơi còn diễn biến phức tạp; tai nạn giao thông được kiềm chế nhưng chưa bền vững. Phong trào “Toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc” hiệu quả đạt được chưa cao. Công tác kiểm tra, giám sát và quản lý đảng viên ở một số tổ chức đảng chưa chặt chẽ, dẫn đến có tổ chức đảng, đảng viên vi phạm bị xử lý kỷ luật. Hoạt động của Mặt trận và đoàn thể các cấp có mặt còn hạn chế; một số phong trào chưa được duy trì thường xuyên, chưa thu hút đông đảo của đoàn viên, hội viên và các tầng lớp nhân dân tham gia. Công tác tuyên truyền và giáo dục pháp luật trong đoàn viên, hội viên và quần chúng nhân dân chưa sâu rộng, hiệu quả chưa cao.

2. Nguyên nhân:

2.1. Nguyên nhân kết quả đạt được:

21

- Được sự quan tâm chỉ đạo của Tỉnh ủy, sự tạo điều kiện của ủy ban nhân dân tỉnh và hỗ trợ của các sở, ban ngành tỉnh, cùng với sự nỗ lực của các cấp ủy đảng, chính quyền, ban ngành thành phố; đồng thời phát huy trí tuệ tập thể, đề cao trách nhiệm cá nhân.

- Ban Chấp hành Đảng bộ thành phố, Ban Thường vụ, Thường trực Thành ủy đã tích cực tham mưu, đề xuất với Tỉnh ủy, ủy ban nhân dân tỉnh các cơ chế chính sách; chủ động nghiên cứu, vận dụng sáng tạo những chủ trương, đường lối của Đảng vào tình hình thực tế để xây dựng các nghị quyết, chỉ thị, kế hoạch, chương trình cụ thể, xác định những trọng tâm, trọng điểm, lựa chọn những khâu đột phá để tổ chức thực hiện.

- Trong lãnh đạo, chỉ đạo bảo đảm sự đoàn kết nội bộ, thống nhất cao trong tổ chức thực hiện nhiệm vụ chính trị của thành phố; thực hiện nghiêm túc quy chế làm việc và các nguyên tắc của Đảng; công khai, dân chủ, minh bạch trong lãnh đạo, chỉ đạo công tác cán bộ.

- Quan tâm và sâu sát cơ sở, kịp thời phát hiện và chỉ đạo xử lý, giải quyết những khó khăn, vướng mắc từ cơ sở. Coi trọng công tác đánh giá, sơ, tống kết và rút kinh nghiệm từ thực tiễn, kịp thời sửa đổi, bổ sung những vấn đề chưa họp lý.

- Có sự đồng thuận của cán bộ, đảng viên và các tầng lóp nhân dân thành phố, sự đồng hành của các thành phần kinh tế và cộng đồng doanh nghiệp trong quá trình xây dựng và phát triển của thành phố.

2.2. Nguyên nhân tồn tại, hạn chế:

- Nguyên nhân khách quan:

+ Do ảnh hưởng khó khăn chung về kinh tế của cả nước, của tỉnh và việc thực hiện chủ trương ngừng triển khai dự án Nhà máy Điện hạt nhân đã ảnh hưởng trực tiếp đến việc thu hút đầu tư vào quá trình phát triển thành phố.

+ Chủ trương tạo cơ chế, chính sách đặc thù để đầu tư phát triển đô thị và phân công, phân cấp ủy quyền đối với thành phố chậm được cụ thể hóa; nguồn vôn để đầu tư phát triển còn hạn chế.

+ Nhân sự chủ chốt của ủy ban nhân dân thành phố chậm được kiện toàn, bổ sung; mặt khác, yêu cầu về nhân lực chưa đáp ứng kịp thời nên việc chỉ đạo, trien khai thực hiện nhiệm vụ còn gặp không ít khó khăn.

+ Khí hậu, thời tiết có lúc diễn biến bất thường đã làm ảnh hưởng không nhỏ đến hoạt động sản xuất, kinh doanh, đầu tư của doanh nghiệp và đời sống của một bộ phận nhân dân.

- Nguyên nhân chủ quan:

+ Trong lãnh đạo, chỉ đạo của Ban Thường vụ Thành ủy có việc chưa thật sự

22

kiên quyết; hoạt động điều hành của ủy ban nhân dân thành phố có lúc chưa kịp thời, thiếu quyết liệt.

+ Công tác phối hợp giữa thành phố với các ban, ngành của tỉnh ở một số lĩnh vực có lúc chưa đồng bộ và chặt chẽ. Chất lượng tham mưu, phối hợp của một số phòng, ban, đom vị thành phố chưa thật sự hiệu quả.

+ Một số cấp ủy, chính quyền, địa phương, đơn vị trong triển khai thực hiện nhiệm vụ của cấp trên và nắm bắt, chỉ đạo triển khai xử lý các vụ việc phát sinh có lúc, có việc còn lúng túng, thiếu chủ động.

+ Năng lực, trình độ của một số cán bộ, đảng viên, công chức chưa đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ, chưa tận tâm, tận tụy với công việc. Ý thức công vụ, kỷ luật, kỷ cương hành chính và việc chấp hành sự chỉ đạo, điều hành của cấp trên ở một số đơn vị, địa phương chưa cao.

Phần thứ haiPHƯƠNG HƯỚNG, MỤC TIÊU, NHIỆM v ụ TRỌNG TÂM

VÀ GIẢI PHÁP THỰC HIỆN TRONG THỜI GIAN TỚI (2018 - 2020)

Trong hơn 02 năm tới, dự báo tình hình kinh tế trong nước đang dần phục hồi và lấy lại đà tăng trưởng, các cân đối vĩ mô ổn định hơn, lạm phát được kiểm soát. Đối với tỉnh và thành phố, có nhiều dự án, công trình trọng điểm của Trung ương, địa phương đã, đang và sẽ được đầu tư xây dựng, góp phần phát triển mạnh mẽ hạ tầng đô thị, hạ tầng du lịch, thị trường bất động sản, tạo sự chuyển biến mới và là động lực quan trọng thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội của thành phố. Bên cạnh đó, những kết quả bước đầu trong việc triển khai thực hiện các Nghị quyết Trung ương 4, 5, 6, 7 khóa XII gắn với Chỉ thị 05-CT/TW của Bộ Chính trị sẽ là động lực để xây dựng và phát triển thành phố ngày càng văn minh, hiện đại, xứng tầm là trung tâm chính trị, kinh tế, văn hóa, khoa học - kỹ thuật của tỉnh.

Bên cạnh những mặt thuận lợi cơ bản, thành phố vẫn còn gặp không ít khó khăn, thách thức, đó là: Quy mô kinh tế còn nhỏ, hạ tầng đô thị được đầu tư nâng cấp nhưng chưa đồng bộ; công tác thu hồi đất, bồi thường, giải phóng mặt bằng để triển khai các dự án trên địa bàn vẫn còn nhiều vướng mắc; tình hình thiên tai diễn biến bất thường, không theo quy luật; tình hình an ninh trật tự luôn tiềm ẩn những diễn biến phức tạp, các thế lực thù địch không từ bỏ âm mưu, hoạt động chống phá. Mặt khác, yêu cầu về chất lượng nguồn nhân lực của các phòng, ban, đơn vị của thành phố và cơ sở có mặt chưa đáp ứng yêu cầu, bước đầu ảnh hưởng nhất định việc thực hiện nhiệm vụ chính trị của địa phương.

Xuất phát từ tình hình trên, phát huy những kết quả đạt được trong những năm qua, Ban Chấp hành Đảng bộ thành phố xác định mục tiêu, những nhiệm vụ và giải pháp cần tập trung chỉ đạo, triển khai thực hiện, cụ thể như sau:

23

I- MỤC TIÊU CHƯNG:

Tiếp tục phát huy truyền thống đoàn kết và sức mạnh tổng hợp của hệ thống chính trị; tăng cường huy động và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực, tạo điều kiện cho kinh tế thành phố tăng trưởng cao và bền vững. Tiếp tục đầu tư và nâng cao chất lượng các tiêu chí đô thị loại II; nâng cao chất lượng hoạt động thương mại và dịch vụ là động lực. Đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu nội bộ ngành nông nghiệp theo hướng hiện đại, tạo ra những sản phẩm sạch, an toàn. Đảm bảo quốc phòng - an ninh, xây dựng Đảng và hệ thống chính trị trong sạch, vững mạnh toàn diện. Xây dựng thành phố Phan Rang - Tháp Chàm là đô thị xanh, môi trường an toàn, thân thiện.

II- CÁC CHỈ TIÊU CHỦ YẾU ĐẾN NĂM 2020:

1. Kinh tế: 07 chỉ tiêu.- Quy mô kinh tế tăng 2,5 lần so với năm 2015.- Tốc độ tăng trưởng giá trị sản xuất của các ngành (giá so sánh năm 2010)

giai đoạn 2019 - 2020 tăng bình quân 15 - 16%/năm.- Cơ cấu kinh tế : Thương mại - dịch vụ chiếm 63%; công nghiệp - xây dựng

chiếm 30%; nông nghiệp - thủy sản chiếm 7% 60.- Giá trị sản xuất nông nghiệp trên diện tích canh tác đạt 250 triệu

đồng/ha/năm.- Tổng vốn đầu tư toàn xã hội, giai đoạn 2019 - 2020 đạt 10.900 tỷ đồng.- Tổng thu ngân sách Nhà nước trên địa bàn đạt 2.100 tỷ đồng.- Thu nhập bình quân đầu người (theo giá hiện hành) đạt 95 triệu/người/năm.2. v ề môi trưò’ng: 04 chỉ tiêu.- Diện tích cây xanh đô thị đạt 9m2/người- Tỷ lệ hộ dân được sử dụng nước sạch đạt 100%- Tỷ lệ rác thải đô thị được thu gom đạt 98%- Tỷ lệ nước thải đô thị được xử lý đạt 80%3. v ề xã hội: 07 chỉ tiêu.- Giảm và giữ ổn định mức tăng dân số tự nhiên: 0,85%; tốc độ tăng dân số

trung bình 1%; quy mô dân số 182.160 người;- Giải quyết việc làm giai đoạn 2019 - 2020 khoảng 8.000 lao động.- Tỷ lệ lao động qua đào tạo đạt 65% (trong đó đào tạo nghề đạt 48%)- Tỷ lệ hộ nghèo duy trì mức dưới 3%; hộ cận nghèo duy trì mức dưới 4%

(Theo chuẩn nghèo hiện hành).- Tỷ lệ trường đạt chuẩn quốc gia: cấp tiểu học 60% và cấp trung học cơ sở

80%.

60 Cơ cấu kinh tế theo Nghị quyết đại hội nhiệm kỳ 2015-2020: Thương mại - dịch vụ chiếm 59,2% (điều chỉnh tăn g tỉ trọng 3,8%); công nghiệp - xây dựng chiếm 35,5% (điều chỉnh g iả m ti trọng 5,5%); nông nghiệp - thủy sàn 5,3% (điều chinh tă n g tỉ trọng 1,7%).

24

- Tỷ lệ phường, xã đạt chuẩn quốc gia về y tế đạt 100%- Giảm tỷ lệ suy dinh dưỡng trẻ em dưới 5 tuổi còn dưới 6,82%.4. Quốc phòng, an ninh: 02 chỉ tiêu.- Tỷ lệ dân quân tự vệ đạt 1,3% so với dân số.- 100% phường, xã vững mạnh về quốc phòng, an ninh.5. v ề xây dựng Đảng: 03 chỉ tiêu.- Hàng năm, có trên 50% tổ chức cơ sở đảng đạt trong sạch, vững mạnh;

trong đó, đảng bộ phường, xã đạt 65 - 70%.- Hàng năm, đảng viên đủ tư cách, hoàn thành tốt nhiệm vụ đạt trên 80% .- Kết nạp 650 đảng viên mới.

III- NHIỆM VỤ TRÊN CÁC LĨNH VựC:

1. v ề kinh tế:

Phấn đấu tốc độ tăng trưởng bình quân đạt 15 - 16%/năm. Cơ cấu kinh tế đến năm 2020 chuyển dịch theo hướng: Thương mại - dịch vụ chiếm 63%; công nghiệp - xây dựng chiếm 30%; nông nghiệp - thủy sản chiếm 7%.

1.1. Thương mại - dịch vụ:

Tiếp tục triển khai thực hiện có hiệu quả Nghị quyết 02-NQ/TU của Ban Thường vụ Thành ủy về phát triển ngành thương mại - dịch vụ trên địa bàn thành phố, giai đoạn 2016 - 2020. Duy trì và nâng cao chất lượng ngành dịch vụ, tạo ra khả năng cạnh tranh, tạo động lực thúc đẩy kinh tế phát triển nhanh, bền vững. Phấn đấu đạt mức tăng trưởng bình quân khoảng 12%/năm, chiếm tỷ trọng 63% trong cơ cấu kinh tế của thành phố.

Mở rộng quy mô và phạm vi hoạt động ngành thương mại theo hướng văn minh, hiện đại. Thực hiện chủ trương phát triển thương mại theo vùng, chú trọng vùng nội thành. Tiếp tục kêu gọi đầu tư các siêu thị, trung tâm thương mại ở khu vực Tháp Chàm, Bình Sơn và Tấn Tài. Triển khai quy hoạch các tuyến phố chính, tuyến phố văn minh với các siêu thị, các cửa hàng; thí điểm, nhân rộng mô hình tuyến phố ẩm thực, hình thành khu phố mua sắm tập trung các sản phẩm đặc thù của địa phương phục vụ người dân trong tỉnh và khách du lịch ngoài tỉnh. Tiếp tục phát triển thương mại nông thôn, vùng biển; đầu tư mở rộng, nâng cấp các chợ phường Đông Hải, Văn Hải và xây dựng trung tâm thương mại ở khu vực Tháp Chàm. Nâng cấp, mở rộng mạng lưới chợ phường, xã với hình thức xã hội hóa theo Nghị định 114/2009/NĐ-CP của Chính phu.

Phát huy lợi thể, tiềm năng phát triển du lịch biển, chú trọng phát triển du lịch nghỉ dưỡng gắn với du lịch văn hoá, du lịch tâm linh. Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, đáp ứng nhu cầu phát triển du lịch. Mở rộng các khu vui chơi, giải trí ở vùng biển và các khu công cộng. Rà soát, bổ sung quy hoạch phát triển ngành du lịch, kêu gọi đầu tư mở rộng các khu du lịch về hướng Đông - Nam thành phố

25

sau khi Dự án Đập hạ lưu sông Dinh đưa vào sử dụng. Tạo điều kiện phát triển các ngành dịch vụ theo hướng hiện đại, tiếp tục đầu tư xây dựng các bãi đậu xe ở các chợ, trung tâm thương mại, siêu thị.., nâng cao chất lượng dịch vụ vận chuyển hành khách và hàng hóa.

1.2. Công nghiệp - xây dựng:

Triển khai thực hiện có hiệu quả Kế hoạch số 44-KH/TU của Thành ủy về thực hiện Kết luận số 06-KL/TW của Ban Bí thư về tiếp tục đẩy mạnh phát triển và ứng dụng công nghệ sinh học. Tiếp tục đầu tư đồng bộ kết cấu hạ tầng phục vụ ngành công nghiệp, tăng cường công tác xúc tiến kêu gọi đầu tư vào Khu công nghiệp Thành Hải và Cụm công nghiệp Tháp Chàm; tạo điều kiện phát triển các ngành - nghề tiểu, thủ công nghiệp, chế biến thủy - hải sản, may mặc, giầy da...xây dựng và nhân rộng một số thương hiệu sản phẩm tiểu, thủ công nghiệp đặc thù, chủ lực của địa phương. Giá trị sản xuất ngành công nghiệp - xây dựng đến năm 2020 đạt 9.540 tỷ đồng, chiếm tỷ trọng 30% trong cơ cấu kinh tế.

Tập trung nâng cao chất lượng quy hoạch, triển khai quy hoạch bảo đảm tiêu chí đô thị văn minh, hiện đại. Tiếp tục triển khai thực hiện quy hoạch chi tiết, quy hoạch chỉnh trang. Tăng cường công tác quản lý trật tự đô thị; tập trung đầu tư xây dựng hạ tầng cơ sở, đẩy nhanh hoàn thành các tuyến đường 61, các khu đô thị đang thi công và chỉnh trang đô thị. Triển khai đầu tư các khu đô thị mới gắn với đầu tư đồng bộ hạ tầng kỹ thuật, từng bước hình thành các khu đô thị theo quy hoạch. Nâng cao chất lượng hoạt động của các doanh nghiệp trên các lĩnh vực tư vấn thiết kế, xây dựng,...Kiến nghị tỉnh xúc tiến đầu tư xây dựng các khu đô thị mới phía Đông Bắc và Đông Nam thành phố.

1.3. Nông nghiệp - thủy sản:

Phát triển nông nghiệp thành phố theo hướng sạch, bền vững, nâng cao năng suất, chất lượng, có giá trị kinh tế cao và bảo vệ môi trường. Thực hiện tốt công tác phòng, chống dịch bệnh; đẩy mạnh ứng dụng kỹ thuật- công nghệ mới vào sản xuất. Tập trung triển khai thực hiện có hiệu quả Nghị quyết 07-NQ-TU của Ban Thường vụ Thành ủy về nâng cao chất lượng, hiệu quả sản xuất nông nghiệp gắn với phát triển đô thị, giai đoạn 2016 - 2020 và những năm tiếp theo. Tiếp tục đầu tư hạ tầng cơ sở nâng cao hơn nữa chất lượng các tiêu chí nông thôn mới xã Thành Hải. Phấn đấu giá trị sản xuất đến năm 2020 đạt 250 triệu đồng/ha/năm.

Tiếp tục triển khai thực hiện Nghị định 17/2018/NĐ-CP của Chính phủ, tạo điều kiện để ngư dân vay vốn, đầu tư phát triển tàu thuyền có công suất lớn, trang thiết bị hiện đại theo quy trình khép kín và có khả năng đánh bắt xa bờ gắn với bảo vệ an ninh, chủ quyền trên biển. Nâng cao chất lượng bảo quản các sản phẩm

61 Dự án đường N9 nối Thống Nhất - Lê Duẩn, đường nối Ngô Gia Tự - Lê Duẩn, đường Yên Ninh nối đường ven biển; các Dự án đường Minh Mạng, Phan Bội Châu, Trần Nhân Tông,...),

r

khai thác, đáp ứng tiêu chuẩn chế biến thủy, hải sản xuất khẩu. Phấn đấu sản lượng khai thác hàng năm đạt 15.000 - 16.000 tấn thủy, hải sản các loại.

1.4. Thu ngân sách và đầu tư phát triển:Tổng thu ngân sách trên địa bàn đến năm 2020 ước đạt 2.100 tỷ đồng. Tập

trung khai thác tốt các nguồn thu; tăng cường công tác quản lý thu ngân sách, tích cực thường xuyên thanh tra, kiểm tra chống thất thu thuế, tích cực thu hồi thuế nợ tồn đọng. Đảm bảo hoàn thành chỉ tiêu thu ngân sách theo Luật Ngân sách hiện hành.

Tập trung huy động và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực đầu tư theo Nghị quyết 03-NQ/TU của Thành ủy; ưu tiên thanh toán vốn cho các công trình đã hoàn thành, đưa vào sử dụng và bố trí các nguồn vốn để đầu tư các công trình mang tính cấp thiết, các dự án đầu tư cơ sở hạ tầng kỹ thuật đô thị trong danh mục Chương trình phát triển đô thị đã được phê duyệt theo Quyết định số 105/QĐ-UBND ngày 18/6/2012 của Chủ tịch ủy ban nhân dân tỉnh, nhằm nâng cao chất lượng tiêu chí đô thị loại II. Đồng thời, tiếp tục kiến nghị tỉnh cho chủ trương, cơ chế huy động vốn từ các nguồn vốn, vốn tín dụng ưu đãi. Thực hiện quản lý danh mục xây dựng cơ bản theo Luật Đầu tư công năm 2014; phấn đấu trong 2 năm 2019 - 2020, tổng nguồn vốn đầu tư toàn xã hội đạt khoảng 10.900 tỷ đồng.

1.5. Quản lỷ đô thị - tài nguyên môi trường:Đẩy mạnh việc điều chỉnh, bổ sung quy hoạch, nâng cao chất lượng quy

hoạch - nhất là quy hoạch chi tiết về xây dựng; đồng thời, tăng cường và nâng cao hiệu quả công tác quản lý Nhà nước về quy hoạch gắn với đầu tư đồng bộ hạ tầng kỹ thuật, xây dựng nếp sống văn minh đô thị và phát triển bền vững. Tăng cường công tác hậu kiểm cấp phép xây dựng; thực hiện có hiệu quả các giải pháp quản lý trật tự đô thị; kiên quyết khắc phục tình trạng lấn chiếm vỉa hè, lòng lề đường gắn với xây dựng các tuyến phố văn minh, xây dựng mỹ quan đô thị.

Tiếp tục triển khai thực hiện tốt công tác bảo vệ môi trường, nâng cao hiệu quả các hoạt động dịch vụ công ích, đảm bảo vệ sinh môi trường tại khu vực biến Bình Sơn, Đông Hải, Quảng trường,...Tăng cường việc trồng, chăm sóc, quản lý cây xanh, hoa cảnh trên các tuyến phố, khu dân cư, khu đô thị mới và các công viên. Duy trì tốt công tác thu gom, vận chuyển rác thải. Phấn đấu đến năm 2020, tỷ lệ rác thải được thu gom đạt 98%; tỷ lệ cấp nước sinh hoạt đạt 100% và diện tích cây xanh đô thị đạt 9m2/người.

Tăng cường công tác quản lý tài nguyên gắn với bảo vệ môi trường; quản lý và khai thác, sử dụng có hiệu quả đất đai, nhất là đất công ích, đất chưa sử dụng; thường xuyên kiểm tra, giám sát, phát hiện và xử lý những hành vi vi phạm về đất đai. Tập trung thực hiện cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối với diện tích còn lại của thành phố. Phối hợp với các ngành chức năng của tỉnh triển khai quản lý các dự án khai thác cát ở hai bên bờ sông Dinh, vùng biển Đông Hải, ngăn chặn

26

27

sự xâm nhập mặn và sạt lở bờ sông Dinh. Tăng cường kiểm tra, thanh tra các cơ sở sản xuất - kinh doanh, các hoạt động khai thác tài nguyên và sử dụng khoáng sản. Tập trung rà soát các công trình, dự án chậm triển khai để tham mưu, đề xuất giải quyết xử lý theo quy định.

2. v ề văn hóa - xã hội:

2.1. Giáo dục - đào tạo; khoa học - công nghệ:

Tiếp tục quán triệt, thực hiện có hiệu quả Nghị quyết số 29-NQ/TW của Ban Chấp hành Trung ương, Chương trình hành động số 258-CTr/TU của Thành ủy về thực hiện đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, Ke hoạch số 109-KH/TU ngày 15/3/2018 của Thành ủy thực hiện Nghị quyết số 19-NQ/TW của Ban Chấp hành Trung ương khóa XII về tiếp tục đổi mới tổ chức và quản lý, nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập. Tiếp tục thực hiện Đề án sắp xếp lại mạng lưới trường, lớp học và đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên trên địa bàn thành phố, giai đoạn 2018 - 2021. Nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện cho học sinh; có giải pháp tích cực khắc phục tình trạng học sinh bỏ học. Duy trì kết quả phổ cập giáo dục tiểu học - xóa mù chữ, phổ cập giáo dục tiểu học đúng độ tuổi và phổ cập giáo dục trung học cơ sở. Tiếp tục đầu tư cơ sở vật chất, thiết bị trường học nhằm thực hiện chương trình dạy 2 buổi/ngày và xây dựng trường đạt chuẩn quốc gia.

Tăng cường việc ứng dụng khoa học - công nghệ, nhất là công nghệ sinh học vào sản xuất - kinh doanh; đẩy mạnh chuyển giao công nghệ sạch, thân thiện với môi trường; triển khai các chương trình, dự án ứng dụng vào sản xuất đem lại giá trị kinh tế cao, phù họp quá trình đô thị hóa, tạo ra sản phẩm sạch, nâng mức cạnh tranh sản phẩm tại cơ sở. Phát huy tiềm năng và lợi thế của những sản phẩm đặc thù địa phương như: Các loại rau, nho, táo, hành tây, tỏi, nha dam, măng tây xanh, các mặt hàng thủy, hải sản...

2.2. Y tế, dân số - kế hoạch hóa gia đình:

Tiếp tục chỉ đạo triển khai thực hiện Kế hoạch số 110-KH/TU, 111-KH/TU, ngày 15/3/2018 của Thành ủy về tăng cường công tác bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân trong tình hình mới; về công tác dân số trong tình hình mới. Tăng cường công tác y tế dự phòng, củng cố mạng lưới y tế cơ sở, đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm; thực hiện có hiệu quả các Chương trình y tế quốc gia, phòng, chống dịch bệnh; phấn đấu giảm tỷ lệ suy dinh dưỡng ở trẻ em dưới 5 tuổi xuống còn 6,82%; tỷ lệ tăng dân số tự nhiên duy trì ở mức dưới 1%/năm. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền dân số - kế hoạch hóa gia đình đối với các đối tượng trong độ tuổi sinh đẻ áp dụng các biện pháp tránh thai; số người sử dụng các biện pháp tránh thai hàng năm tăng từ 1 - 1,2%.

2.3. Văn hoá thông tin, thể dục - thế thao:

28

Tăng cường công tác tuyên truyền, bảo đảm cho nhân dân được tiếp cận thông tin kịp thời, chính xác; quan tâm đầu tư hệ thống truyền thanh trên địa bàn thành phố. Tăng cường quản lý nhà nước về lĩnh vực văn hóa và dịch vụ văn hóa. Tiếp tục triển khai công tác quy hoạch quảng cáo, bảo đảm mỹ quan đô thị. Có kế hoạch trùng tu, tôn tạo các di tích lịch sử và xây dựng hồ sơ đề nghị cấp trên công nhận. Tiếp tục sự nghiệp thể dục thể thao, đẩy mạnh các phong trào rèn luyện sức khỏe trong nhân dân. Quan tâm đầu tư các khu vui chơi, giải trí, thể dục- thế thao cho nhân dân, nhất là cho trẻ em. Khuyến khích các thành phần kinh tế đầu tư các công trình thể dục- thể thao. Phấn đấu đến năm 2020 có 40% dân sổ thường xuyên luyện tập thể dục - thể thao.

2.4. Thực hiện chỉnh sách an sinh xã hội, giải quyết việc làm:

Tiếp tục triển khai thực hiện có hiệu quả Nghị quyết 05-NQ/TU của Ban Thường vụ Thành ủy về tăng cường lãnh đạo của Đảng đối với công tác giảm nghèo bền vững, giai đoạn 2016 - 2020. Thực hiện đầy đủ các chính sách đối với người có công, các đối tượng bảo trợ xã hội; kịp thời giải quyết chính sách tín dụng cho hộ nghèo, cận nghèo và học sinh, sinh viên. Phấn đấu đến cuối năm 2020, duy trì tỉ lệ hộ nghèo dưới mức 3%; tỉ lệ hộ cận nghèo dưới mức 4% và 100% hộ thoát nghèo không tái nghèo. Đến cuối năm 2018, 100% hộ người có công với cách mạng có mức sống bằng hoặc cao hơn mức sống trung bình của người dân nơi cư trú. Tăng cường vai trò quản lý của nhà nước về giải quyết việc làm, bảo vệ, chăm sóc trẻ em; làm tốt công tác tuyên truyền phòng, chống bạo lực gia đình; bồi dưỡng nâng cao chuyên nghiệp vụ cho đội ngũ làm công tác bảo vệ, chăm sóc trẻ em các cấp.

3. v ề quốc phòng - an ninh và công tác nội chính:

Tiếp tục quán triệt và thực hiện có hiệu quả các chỉ thị, nghị quyết của Đảng và Nhà nước về quốc phòng, an ninh, nhất là thực hiện Nghị quyết Trung ương 8 khóa XI và Chương trình hành động số 257-CTr/TU của Ban Thường vụ Thành ủy về chiến lược bảo vệ Tổ quốc trong tình hình mới; đảm bảo an ninh trật tự, an toàn cho các doanh nghiệp, nhất là doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài trên địa bàn thành phố. Duy trì tốt công tác trực sẵn sàng chiến đấu; triển khai các biện pháp phòng, chống âm mưu chiến lược “diễn biến hòa bình”, bạo loạn lật đổ của các thể lực thù địch; thực hiện tốt công tác huấn luyện, diễn tập theo kế hoạch. Thực hiện tốt công tác tuyển chọn và gọi công dân nhập ngũ, phấn đấu đạt chỉ tiêu và bảo đảm chất lượng.

Chủ động nắm chắc tình hình từ cơ sở, không để bị động, bất ngờ trong mọi tình huống, không để phát sinh “điểm nóng”; kiên quyết xử lý, không để tụ tập đông người gây mất an ninh trật tự trên địa bàn. Tăng cường công tác đấu tranh phòng chống tội phạm, đẩy lùi các tệ nạn xã hội- nhất là tệ nạn ma túy. Triệt phá cơ bản các băng nhóm tội phạm trên địa bàn, không để hình thành các băng nhóm

29

tội phạm mới; phấn đấu tỷ lệ điều tra khám phá vụ án đạt cao; bảo đảm trật tự an toàn giao thông, phấn đấu giảm tai nạn giao thông trên cả 3 tiêu chí. Tiếp tục đẩy mạnh phong trào “Toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc”, nâng cao chất lượng mô hình tổ chức quần chúng tham gia bảo vệ an ninh, trật tự tại địa bàn dân cư.

Tiếp tục triển khai thực hiện Nghị quyết 49-NQ/TW của Bộ Chính trị về chiến lược cải cách tư pháp đến năm 2020; Kết luận số 10-KL/TW của Bộ Chính trị, Nghị quyết 16-NQ/TU của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về tăng cường sự lãnh của Đảng đối với công tác phòng, chống tham nhũng, lãng phí đến năm 2020. Nâng cao chất lượng hoạt động điều tra, truy tố, xét xử của các cơ quan tố tụng theo quy định của pháp luật. Đẩy mạnh công tác thi hành án, không để tồn đọng các bản án có điều kiện thi hành, bảo đảm hiệu lực của các bản án. Tăng cường công tác kiểm tra, thanh tra về thực hành tiết kiệm, chống tham nhũng, lãng phí. Rà soát các vụ việc tồn đọng chưa được xử lý, nhất là các vụ vi phạm về đất đai, xây dựng...Chỉ đạo giải quyết kịp thời khiếu nại, tố cáo của công dân; thực hiện tốt công tác tiếp công dân và đối thoại với nhân dân; tăng cường công tác tuyên truyền, phổ biến và giáo dục pháp luật cho cán bộ, đảng viên và các tầng lóp nhân dân.

4. Tăng cường xây dựng Đảng; nâng cao năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của tổ chức cơ sở đảng; nâng cao chất lượng hoạt động và quản lý của chính quyền các cấp, thực hiện tốt công tác vận động quần chúng:

4.1. Cồng tác xây dựng Đảng:- Tăng cường và nâng cao chất lượng công tác tư tưởng:Tiếp tục triển khai thực hiện Chỉ thị 01-CT/TU, ngày 12/10/2015, Chỉ thị 05-

CT/TU, ngày 27/11/2015 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về tăng cường công tác giáo dục chính trị, tư tưởng; nâng cao chất lượng nghiên cứu, học tập, quán triệt và triển khai các nghị quyết của Đảng. Triển khai thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp nhằm nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác tư tưởng theo tinh thần Nghị quyết 06- NQ/TU của Ban Thường vụ Thành ủy. Nâng cao chất lượng triển khai, quán triệt, học tập nghị quyết của Đảng; tăng cường công tác giáo dục lý luận chính trị, kịp thời nắm bắt tâm tư, nguyện vọng của cán bộ, đảng viên và nhân dân để tham mưu cấp ủy chỉ đạo định hướng. Kết hợp công tác giáo dục, tuyên truyền chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh và những chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước. Thường xuyên tuyên truyền, giáo dục, nâng cao ý thức bảo vệ chủ quyền cho nhân dân; kiên quyết đấu tranh phản bác những quan điểm sai trái, luận điệu xuyên tạc, âm mưu “diễn biến hoà bình”, bạo loạn lật đố của các thế lực thù địch; phòng ngừa, ngăn chặn, đẩy lùi sự suy thoái, những biểu hiện “tự diễn biến, tự chuyển hoá” trong nội bộ.

- Tiếp tục đẩy mạnh học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh:

Tiếp tục triển khai thực hiện Kế hoạch số 40-KH/TU của Ban Thường vụ

r

Thành ủy thực hiện Chỉ thị 05-CT/TW, ngày 15/5/2016 của Bộ Chính trị về đẩy mạnh học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh gắn với thực hiện các nghị quyết, chỉ thị của Đảng, nhất là Nghị quyết Trung ương 4, Trung ương 6, Trung ương 7 khoá XII, tạo chuyển biến mạnh mẽ trong công tác xây dựng tổ chức cơ sở đảng trong sạch, vững mạnh. Tổ chức học tập, triển khai thực hiện đầy đủ các chuyên đề hàng năm; đưa việc học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách của Bác trở thành công việc thường xuyên của chi bộ, cơ quan, đơn vị; tạo nên ý thức tự giác rèn luyện phẩm chất đạo đức, gắn với việc hoàn thành nhiệm vụ được giao của cán bộ, đảng viên. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, biểu dương điển hình tiên tiến, gương người tốt, việc tốt, những cách làm hay, mô hình hiệu quả, để nhân rộng, tạo sức lan tỏa.

- Nâng cao chất lượng công tác tổ chức, xây dựng Đảng:

Tiếp tục triển khai thực hiện Nghị quyết số 08-NQ/TU của Ban Thường vụ Thành ủy khóa X về xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức thành phố đến năm 2020. Triển khai thực hiện có hiệu quả các kế hoạch của Thành ủy về thực hiện Nghị quyết Trung ương 6, Trung ương 7 khóa XII; tinh giản biên chế, kiện toàn tổ chức bộ máy cơ quan Đảng, chính quyền, đoàn thể các cấp của thành phố theo hướng tinh gọn, hoạt động có hiệu lực, hiệu quả; đổi mới hệ thống tổ chức và quản lý, nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập. Thực hiện tốt công tác bảo vệ chính trị nội bộ phục vụ cho việc quy hoạch, bổ nhiệm, bố trí, sử dụng cán bộ. Tăng cường chỉ đạo công tác kết nạp đảng viên mới, phấn đấu đạt chỉ tiêu đề ra; trong đó, chú trọng công tác phát triển đảng viên mới ở địa bàn khu dân cư theo tinh thần Nghị quyết số 04-NQ/TU, ngày 30/8/2016 của Ban Thường vụ Thành ủy.

Tập trung chỉ đạo xây dựng tổ chức cơ sở đảng trong sạch, vững mạnh, nâng cao chất lượng đảng viên, đáp ứng yêu cầu thực hiện nhiệm vụ trong thời kỳ mới. Phát huy vai trò lãnh đạo của tập thể và người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu. Đổi mới phương pháp đánh giá cán bộ, phân tích chất lượng đảng viên. Phát huy tốt vai trò trách nhiệm của các cấp ủy đảng trong xem xét, quyết định các vấn đề về cán bộ. Thực hiện tốt công tác quy hoạch, bổ sung quy hoạch cán bộ và đào tạo nguồn cán bộ các cấp; quan tâm cán bộ trẻ có thành tích xuất sắc. Đấy mạnh việc đào tạo cán bộ theo chức danh dự nguồn một cách cơ bản, có hệ thống; chú trọng bồi dưỡng phẩm chất chính trị, trình độ chuyên môn, khuyến khích cán bộ, đảng viên tự học để nâng cao trình độ; coi trọng việc luân chuyển để đào tạo thực tiễn đối với cán bộ các cấp, các ngành. Tiếp tục nâng cao năng lực lãnh đạo, sức chiến đấu của tổ chức cơ sở đảng và chất lượng đội ngũ cán bộ, đảng viên. Thực hiện nghiêm túc nguyên tắc tập trung dân chủ; tự phê bình và phê bình trong các cấp ủy đảng. Phát huy vai trò lãnh đạo tập thể trong việc xem xét, quyết định những vấn đề quan trọng của địa phương, đơn vị. Tổng kết thực hiện nghị quyết đại hội đại biểu Đảng bộ thành phố nhiệm kỳ 2015 - 2020; chỉ đạo công tác chuẩn

30

31

bị và tiến hành đại hội đảng bộ các cấp, nhiệm kỳ 2020 - 2025.

- Công tác kiếm tra, giám sát:

Tiếp tục quán triệt và triển khai thực hiện nghiêm túc các nghị quyết, chỉ thị, quy định của Đảng về công tác kiểm tra, giám sát, nhất là Nghị quyết Trung ương 5 khóa X về tăng cường công tác kiểm tra, giám sát của Đảng; Quy định số 01- QĐi/TW, ngày 10/5/2018 của Bộ Chính trị về trách nhiệm và thẩm quyền của ủy ban Kiểm tra trong công tác phòng, chống tham nhũng. Rà soát, thực hiện có hiệu quả chương trình kiểm tra, giám sát toàn khóa và hàng năm; tăng cường công tác kiểm tra, giám sát tổ chức đảng và đảng viên, trước hết là cấp ủy viên cùng cấp, cán bộ thuộc diện cấp ủy cùng cấp quản lý; nhất là việc giám sát đảng viên chấp hành các thông báo, kết luận, quyết định kiểm tra của cấp ủy và Ban Thường vụ Thành ủy, kịp thời phát hiện và tiến hành kiểm tra tổ chức đảng và đảng viên khi có dấu hiệu vi phạm. Chú trọng công tác giám sát tổ chức đảng và đảng viên để ngăn ngừa sai phạm. Kiện toàn tổ chức bộ máy và nâng cao chất lượng cán bộ ủy ban Kiểm tra các cấp, bảo đảm năng lực thực hiện nhiệm vụ theo quy định Điều lệ Đảng.

- Công tác vận động quần chủng:

Tăng cường công tác dân vận của Đảng gắn với dân vận chính quyền trong tình hình mới; tiếp tục thực hiện Chỉ thị số 37-CT/TƯ, ngày 11/5/2017 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về tiếp tục đầy mạnh, nâng cao hiệu quả công tác dân vận của các cơ quan nhà nước và chính quyền các cấp. Thực hiện tốt phong trào thi đua “Dân vận khéo” và Quy chế dân chủ ở cơ sở. Đổi mới nội dung, phương thức lãnh đạo của các cấp ủy đảng đối với công tác dân vận; nâng cao vai trò của Mặt trận Tổ quốc, các đoàn thể, các hội quần chúng trong việc xây dựng khối đại đoàn kết toàn dân tộc, góp phần tăng cường sự đồng thuận của xã hội. Coi trọng công tác dân vận trong các cấp chính quyền gắn với đẩy mạnh và nâng cao hiệu quả cải cách thủ tục hành chính.

Chỉ đạo tổ chức đại hội Mặt trận Tổ quốc Việt Nam thành phố nhiệm kỳ 2019 - 2024. Tiếp tục đổi mới nội dung, phương thức hoạt động của Mặt trận và các đoàn thể chính trị - xã hội theo hướng sát cơ sở, sát hội viên; thực hiện tốt công tác giám sát, phản biện xã hội; nâng cao hiệu quả hoạt động ở các chi, tố hội thôn, khu phố. Đẩy mạnh các phong trào thỉ đua yêu nước, phong trào hành động cách mạng, thi đua sản xuất giỏi, làm giàu chính đáng trong đoàn viên, hội viên các Hội, đoàn thể thành phố. Tạo điều kiện thuận lợi để các tôn giáo tổ chức các hoạt động theo quy định của pháp luật, thực hiện tốt chính sách của Đảng, Nhà nước đối với đồng bào dân tộc; quan tâm đào tạo, bồi dưỡng và sử dụng cán bộ là người dân tộc.

4.2. Hoạt động của Hội đồng nhân dân và hiệu lực, hiệu quả quản lý, điều hành của chính quyền các cấp:

Nâng cao chất lượng hoạt động của Hội đồng nhân dân và đại biểu Hội đồng

32

nhân dân các cấp. Thực hiện tốt Luật Tổ chức chính quyền địa phương; đề cao trách nhiệm của đại biểu Hội đồng nhân dân. Thực hiện tốt hơn chức năng giám sát, giải quyết những kiến nghị chính đáng của nhân dân. Nâng cao chất lượng thảo luận thông qua các nghị quyết của Hội đồng nhân dân các cấp, đồng thời tạo điều kiện thuận lợi cho chính quyền các cấp hoạt động theo đúng pháp luật.

Tăng cường hiệu lực, hiệu quả quản lý của nhà nước để thực hiện thắng lợi mục tiêu, nhiệm vụ mà Nghị quyết Đại hội Đảng bộ thành phố đề ra; tổ chức thực hiện tốt chính sách, pháp luật của Nhà nước về phát triển kinh tế - xã hội, phòng, chống tham nhũng. Nâng cao năng lực xây dựng, rà soát, bổ sung quy hoạch và quản lý hiệu quả quy hoạch sử dụng đất, quản lý đô thị, quản lý nhà nước về an ninh trật tự và an toàn xã hội. Kiện toàn bộ máy các cơ quan hành chính, sự nghiệp của thành phố gắn với xây dựng đội ngũ cán bộ có tính chuyên nghiệp cao, có bản lĩnh chính trị, có phẩm chất đạo đức để nâng cao chất lượng công vụ. Nâng cao chất lượng trong việc xây dựng các chương trình, đề án, kế hoạch để thực hiện nhiệm vụ mà Nghị quyết Đại hội đã đề ra cho cả nhiệm kỳ. Tăng cường trách nhiệm của người đứng đầu và cấp phó của người đứng đầu, chủ động triển khai nhiệm vụ, khắc phục tình trạng trông chờ, ỷ lại.

Chỉ đạo tiếp tục triển khai thực hiện nghiêm túc Chỉ thị số 57-CT/TƯ, ngày 03/9/2014 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về việc chấn chỉnh lề lối làm việc, tăng cường kỷ luật, kỷ cương hành chính...Chỉ thị số 39-CT/TU ngày 22/6/2017 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về việc tăng cường quản lý cán bộ, đảng viên, công chức, viên chức và cán bộ, chiến sĩ lực lượng vũ trang tỉnh khi tham gia các trang mạng xã hội. Tiếp tục triển khai ứng dụng phần mềm văn phòng điện tử TD Office vào việc xử lý, luân chuyển văn bản. Nâng cao hiệu quả, chất lượng công tác chỉ đạo, điều hành và tổ chức thực hiện nhiệm vụ cải cách hành chính trên các nội dung: Cải cách thể chế; cải cách thủ tục hành chính; cải cách tổ chức bộ máy; xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức; cải cách tài chính công và hiện đại hóa nền hành chính.

IV- MỘT SỐ GIẢI PHÁP CHỦ YÉU:

1. Tăng cường công tác xây dựng Đảng, chính quyền vững mạnh về mọi mặt gắn với tiếp tục thực hiện có hiệu quả các nghị quyết của Đảng; đẩy mạnh công tác tuyên truyền, tạo đoàn kết, thống nhất trong Đảng và nhân dân. Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát; phát huy vai trò tiền phong, gương mẫu, tính tự giác của cán bộ, đảng viên, nhất là cán bộ lãnh đạo chủ chốt các cấp, người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu cơ quan, đơn vị.

2. Tiếp tục cụ thể hoá và thực hiện thắng lợi các nghị quyết của Trung ương, chương trình hành động, đề án, kế hoạch của Tỉnh ủy, Thành ủy. Tăng cường hiệu lực, hiệu quả công tác quản lý Nhà nước trên các lĩnh vực kinh tế, quản lý trật tự đô thị, văn hóa - xã hội, bảo vệ môi trường và an sinh xã hội...Nâng cao chất lượng

33

và phát huy vai trò, trách nhiệm của đội ngũ cán bộ, đảng viên, công chức, viên chức trong thực thi nhiệm vụ.

3. Tiếp tục đổi mới phương thức huy động và phân bổ, sử dụng có hiệu quả các nguồn lực; đồng thời tranh thủ tối đa sự hỗ trợ của Trung ương, tỉnh để đầu tư hạ tầng cơ sở đô thị đáp ứng yêu cầu phát triển của thành phố. Tiếp tục đề xuất với Tỉnh ủy, ủy ban nhân dân tỉnh sớm có chủ trương, cơ chế chính sách đặc thù, nhất là cơ chế huy động nguồn lực, tạo điều kiện thuận lợi cho thành phố phát triển.

4. Củng cố, xây dựng các tiềm lực trong khu vực phòng thủ, nâng cao khả năng sẵn sàng chiến đấu; chủ động, không bị bất ngờ trong mọi tình huống. Triển khai chặt chẽ thế trận phòng quốc phòng toàn dân gắn với thế trận an ninh nhân dân. Đề cao tinh thần cảnh giác, phòng ngừa, ngăn chặn các biểu hiện “tự diễn biến”, “tự chuyển hoá” trong nội bộ.

5. Tăng cường, đổi mới công tác dân vận của Đảng và dân vận chính quyền. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, tập họp, vận động nhân dân, xây dựng khối đại đoàn kết. Tổ chức đánh giá sơ kết, tổng kết các nghị quyết, chỉ thị của Đảng để nhân rộng và rút kinh nghiệm trong quá trình chỉ đạo thực hiện nhiệm vụ chính trị của địa phương.

Nơi nhân:- Thường trực Tỉnh ủy,- Văn phòng Tỉnh ủy,- TT. HĐND - UBND thành phố,- Các đ/c Thành ủy viên,- UBMT và các đoàn thể thành phố,- Các TCCS đảng trực thuộc,- Lưu Văn phòng Thành ủy. Trần Minh Nam

. . . i* .>**,v ■— —'5pặ\ - . ^ T mTHÀNH ù>; Y> ■’ PÍIAN R Aï*»

PHỤ LỤCỊG HỢP VỀ THỰC HIỆN CHỈ TIÊU NGHỊ QUYẾT NHIỆM KỲ 2015 - 2020

STT

------NV-Ịi).'TH'\ĩ CHA&i/ < / -----------------:------------------v>fộ>- y j f j

Chỉ tiêuKết quả thực

hiên giữa nhiêm kỳ

Kết quả so sánh với Nghi quyết nhiêm ky 2015 - 2020

Ghichú

Kinh tế: Có 05 chỉ tiêu- Tốc độ tăng trưởng 11% Đạt 84,6% (Chỉ tiêu 13%-14%)- Cơ cấu kinh tế+ Thương, m ại - d ịch vụ 62,7% Đạt 106% (Chỉ tiêu 59,2%)+ C ôn g ngh iệp - x â y dự ng 29,5% Đạt 83,1% (Chỉ tiêu 35,5%)+ N ô n g ngh iệp - Thủy sản 7,8% Đạt 147,2% (Chỉ tiêu 5,3%)- Thu nhập bình quân đâu người 58 triệu đồng/năm Đạt 61% (Chỉ tiêu 95 triệu đồng)- Giá trị sản xuất

1 + Thương m ại - d ịch vụ 12,1% Đạt 100,8% (Chỉ tiêu 12%-13%)+ C ôn g ngh iệp - x â y dự ng 11,4% Đạt 76% (Chỉ tiêu 15%-16%)+ N ô n g ngh iệp - Thủy sản 5,2% Đạt 104% (Chỉ tiêu 5%-6%)

- Tổng thu ngân sách nhà nước trên địa bàn 2.028 tỷ đồng Đạt 96,6% (Chỉ tiêu 2.100 tỷ đồng) Năm2018

- Tổng mức đầu tư toàn xã hội 11.098 tỷ đồng Đạt 55,5% (Chỉ tiêu 20.000 - 22.000 tỷ đồng)

3 năm (2016- 2018)

- Giá trị sản phẩm nông nghiệp trên diện tích canh tác

217 triệu đồng/ha/năm

Đạt 86,8% (Chỉ tiêu 250 triệu đồng/ha/năm)

Môi trường: Có 04 chỉ tiêu- Tỷ lệ hộ dân được cấp nước sinh hoạt đạt 99% Đạt 99% (Chỉ tiêu 100%)

2 - Tỷ lệ rác thải đô thị được thu gom 98% Đạt 100% (Chỉ tiêu 98%)- Tỷ lệ nước thải đô thị được xử lý 25% Đạt 31,3% (Chỉ tiêu 80%)- Diện tích cây xanh đô thị 8,5 m2/người Đạt 94,4% (Chỉ tiêu 9 m2/người)

3

Văn hóa - xã hội: Có 06 chỉ tiêu

- Tỷ lệ tăng dân số tự nhiên 0,83% Đạt 97,65%, giảm 0,02% (Chỉ tiêu 0,85%)

- Tỷ lệ trường tiểu học đạt chuẩn quốc gia- Tỷ lệ trường trung học cơ sở đạt chuẩn quốc gia

43,3%50%

Đạt 72,2% (Chỉ tiêu 60%) Đạt 62,5% (Chỉ tiêu 80%)

- Trẻ em dưới 5 tuối suy dinh dưỡng 7,82% Đạt 100% (Chỉ tiêu <9%)- Giải quyết việc làm mới

+ Tỷ lệ lao động qua đào tạo Trong đó đào tạo nghề

13.125 lao động 62%

46,2%

Đạt 65,6% (Chỉ tiêu 20.000 lao động) Đạt 95,4% (Chỉ tiêu 65%)Đạt 96,3% (Chỉ tiêu 48%)

- Tỷ lệ hộ nghèo- Tỷ lệ hộ cận nghèo

2,5%4,44%

Đạt 100% (Chỉ tiêu <3%) Đạt 100% (Chỉ tiêu <6%)

- Tỷ lệ phường, xã đạt chuẩn quốc gia về y tế 93,8% Đạt 93,8% (Chỉ tiêu 100%)

4

Ọuốc phòng, an ninh: Có 02 chỉ tiêu- Tỷ lệ dân quân tự vệ Trong đó tỷ lệ đảng viên

1,4% dân số 24,22%

Vượt 0,1% (Chỉ tiêu 1,3% dân số) Đạt 93,15% (Chỉ tiêu 26%)

- Tỷ lệ phường, xã vững mạnh về quốc phòng, an ninh 100% Đạt 100% (Chỉ tiêu >90%)

5

Xây dựng Đảng và Mặt trận, đoàn thể: Có 04 chỉ tiêu- Tỷ lệ tổ chức cơ sở đảng trong sạch, vững mạnh Trong đó: Đảng bộ phường, xã

59,37%50%

Đạt 84,8% (Chỉ tiêu 70-75%) Đạt 76,9% (Chỉ tiêu 65-70%)

- Đảng viên (được phân công nhiệm vụ) hoàn thành tốt nhiệm vụ >80% Đạt 100% (Chỉ tiêu > 80%)

- Kết nạp đảng viên mới 408 đảng viên Đạt 62,8% (Chỉ tiêu 650 đảng viên)3 năm (2016- 2018)

4H N-ỉ'%

ĩ i f tbàIỈNHX| íỊn H THựC HIỆN CÁC CHỈ TIÊU KINH TẾ - XÃ HỘI-MÔI TRƯỜNG - QUỐC PHÒNG, AN NINH - f*( PHANRA&S r | XÂY DựNG ĐẢNG 3 NĂM 2016-2018

SYI Chỉ tiêuĐơn vị

tính

Thực hiện giai

đoạn 2011- 2015

M ục tiêu N ghị

Quyết XI (2016- 2020)

Thực hiện giai đoạn 2016-2018 Ư ớc thực hiện giai đoạn 2016-2020

So sánh 3 năm 2016- 2018 với mục tiêu

N Q XI

So sánh

Ư TH 5 năm

2016- 2020 với mục tiêu

N Q XI

Trong đó:

ư ớ c TH 3 năm

2016- 2018

Tăngtrưởng

bìnhquângiai

đoạn2016-2018

Trong đó:

u ’ớc thực

hiện 5 năm

2016- 2020

Tăngtrưởng

bìnhquângiai

đoạn2016-2020

TH 2016 T H 2 0 1 7

TH 6 tháng

đầu năm 2018

ƯTH cả năm 2018

U TH2019

ƯTH2020

2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17

A Chỉ tiêu về Kinh tế

1Tổng giá trị sản xuất (Theo giá so sánh 2010)

Tỷ đồng 6521.2 20182.4 10927.21 12063.99 5910.705 13508.11 11.029 15601.86 18183 13.00 84.84 99.99

- Tốc độ tăng trưởng % 115.23 13-14 110.72 110.40 111.97 12.1 11.0 15.5 16.5 13a Thương mại-D|ch vụ Tỷ đồng 2484 7180.29 4623.842 5153.966 2534.425 5780.325 12.12 6450 7230 12.01 101 100.06

Tốc đ ộ tăn g % 113.41 12.00 112.75 111.47 112.15 12.1 111.59 112.09 12.4

b Công nghiệp, xây dung

Tỷ đồng 3534 11488.44 5191.93 5745.00 2992.08 6442.79 11.364 8260 9540 15.38 75.26 101.88

Tốc đ ộ tăn g % 118.74 15.10 111.30 110.65 112.15 11.40 128.21 115.50 12.1- Công nghiệp Tỷ đồng 2058 7127.675 3191.75 3558.801 1932.335 4092.62 11.841 5520 6470 17.20 68.84 100.027oc đ ộ tăn g % 119.88 17.20 109.10 111.50 115.00 134.88 117.21- Xây dựng Tỷ đồng 1476 4360.765 2000.181 2186.2 1059.745 2350.165 10.554 2740 3070 12.03 87.95 100.29Tốc đ ộ tăn g % 117.27 12.00 115.00 109.30 107.50 116.59 112.04

c Nông nghiệp-Thủy sản

Tỷ đồng 503.2 1513.67 1111.437 1165.023 384.2 1284.995 5.21 1340 1410 5.03 104.16 100.5

7oc đ ộ tăn g % 105.28 5 100.72 104.82 110.30 5.2 104.28 105.22 5.1- Nông nghiệp Tỷ đồng 294 650.37 489.84 521.67 132.38 545.15 4.66 580 610 5.10 93.12 102.09Tốc đ ộ tăn g % 104.80 5 103.00 106.50 104.50 106.39 105.17

2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17- Thủy sản Tỷ đồng 209.2 863.3 621.60 643.35 251.82 739.85 5.62 760 800 4.96 112.45 99.29Tốc đ ộ tăn g % 105.99 5 99.00 103.50 115.00 102.72 105.26

3Giá trị tăng thêm (Theo giá hiện hành)

Tỷ đồng 7143 18149.44 7774.2 8998.73 4435.825 10486.13 14160 17090

a Thương mại-Dịch vụ Tỷ đồng 4224 10744.62 4802.31 5612.57 2906.43 6571.27 8710 10500

bCông nghiệp, xây dưng

Tỷ đồng 2286 6445.68 2326.42 2662.79 1275.02 3091.61 4620 5690

- Công nghiệp Tỷ đồng 1488 4541.09 1522.93 1751.37 816.64 2075.37 3250 4070- Xây dựng Tỷ đồng 798 1904.59 803.49 911.43 458.38 1016.24 1370 1620

cNông nghiệp-Thủy sản

Tỷ đồng 633 959.14 645.47 723.37 254.38 823.25 830 900

- Nông nghiệp Tỷ đồng 429 645.08 440.51 493.81 129.96 543.20 560 600- Thủy sản Tỷ đồng 204 314.06 204.96 229.55 124.42 280.06 270 300

4 Cơ cấu kinh tế % 100 100 100 99.94915 100 100a Thưomg mại-DỊch vụ % 59.13 59.2 61.77 62.37 62.7 61.51 63

b Công nghiệp, xây dựng % 32.00 35.5 29.92 29.59 29.5 32.63 30

c Nông nghiệp-Thủy sản % 8.86 5.3 8.30 8.04 7.8 5.86 7

5- Thu nhập bình quân đầu người

Tr. đồng 40.3 95 46.1 51.3 58 12.90 75-80 95 18.71

Tốc đ ộ tăn g % 114.39 111.28 113.06 137.93 118.75

6Tổng vốn đầu tư toàn xã hôi

Tỷ đồng 14272 20000-22000

3607 3691 3800 11098 7.33 5117 5785 22000 13.48

7Thu ngân sách trên địa bàn

Tỷ đồng 5043.68 2100 1742.726 2074.228 1014 2028 11.82 2069 2100 4365.3 7.7

- Thu nội địa Tỷ đồng 4366.63 8290 1668.978 1760.731 878 1756 8.72 1791 1819 5.9

- Thu từ thuế xuất nhập khẩu

Tỷ đồng - - - - - - - -

8Chi ngân sách địa phương

Tỷ đồng 2059.73 3060 525.71 526.65 268.81 554.62 -2.02 582.36 611.47 0.73

Trong đó: Chi thường xuyên

Tỷ đồng 1550.59 2210 412.80 430.79 238.17 476.34 7.58 500.16 525.17 6.54

B Chỉ tiêu về xã hội

D â n s ố - y t ế

2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17

1 Dân số trung bình Người 172304 182160 173904 175319 176632 0.83 178069 179581 0.83

2Tỷ lệ tăng dân số tự nhiên

% 0.9 0.85 0.8 0.84 0.84 0.84 0.83

3 Tỷ lệ sinh %0 13.3 - 12.5 12.7 12.5 12.4 12.3

4 Mức giảm sinh %0 -0.4 - -0.8 0.2 -0.2 - 0.1 - 0.1

5 Số bác sỹ/10.000 dânBác

sỹ/10.000 dân

13.8 - 14.3 15 15.5 3.95 16 16.5 3.64

6Tỷ lệ xã, phường, thị trấn đạt chuẩn quốc gia về y tế

% 87.5 - 93.8 93.8 93.8 100 100

7Tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi suy dinh dưỡng còn

% 10.83 9 9.32 8.43 7.82 7.5 7

G iáo dụ c - Đ à o tạo

8Tỷ lệ trường phô thông đạt chuẩn quốc gia

% 40 40 40 45 51.28 57.89 67.57

9Tỷ lệ học sinh tiểu học được học 2 buổi/ngày

% 29.89 29.89 35.28 38.85 39 39.4 40

10Tỷ lệ trường mầm non đạt chuẩn quốc gia

% 25 25 26.67 26.67 30.77 41.67 41.67

11Số LĐ được giải quyết việc làm mới

Người 23796 20000 4565 4560 4000 13125 4000 4000 21125

12Tỷ lệ thất nghiệp ở thành thị

% 3.4 3.5 3.53 3.54 3.55 3.52 3.5

13Tỷ lệ hộ nghèo còn (theo chuẩn mới)

% 2.45 2.82 3.38 2.76 2.5 2.25 2

14Mức giảm tỳ lệ hộ nghèo

% 0.49 0.62 0.2 0.62 0.26 0.25 0.25

Văn h óa

2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17

15Tỷ lệ thôn, khu phố đạt chuẩn về văn hóa

% 78.63 88 83.76 89.74 92.3 93.16 94

16Tỷ lệ cơ quan, đơn vị đạt chuẩn về văn hóa

% - - 80.83 75.86 - - -

17Diện tích sàn nhà ở bình quân

m2sàn/người

18.84 - 20 21.1 21.94 . 5.21 22.53 23.61 4.62

18Tỷ lệ số xã đạt tiêu chí xây dựng nông thôn mới

% - - - 100 100 100 100

c Chỉ tiêu về môi trường

1Tỷ lệ rác thài được thu gom

% 98 98 98 98 98 98.5 99

2Tỷ lệ rác thài được xử lý chế biến

% 98 98 98 98 98 98.5 99

3

Tỷ lệ cơ sở sàn xuất công nghiệp trong các khu, cụm công nghiệp có hệ thống xử lý nước thài tập trung đạt tiêu chuẩn môi trường

% 100 - 100 100 100 100 100

4Tỷ lệ hộ gia đình nông thôn có công trình hợp vệ sinh

% 95 - 95.5 96 96.5 97 98

5Tỷ lệ hộ gia đình nông thôn được cấp nước sinh hoạt hợp vệ sinh

% 98 100 98 98 98.5 99 100

DChỉ tiêu về Quốc phòng - An ninh

1

Tỷ lệ phường, xã đạt vững mạnh toàn diện

% >90 100

Tỷ lệ dân quân tự vệ %1.3% dân

số1.3% dân

số1.4% dân

số

2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17

2- Tỷ lệ đảng viên trong dân quân tự vệ

% 23.3 26 24.22

3

Tỷ lệ phường, xã cơ quan, doanh nghiệp đạt loại khá trở lên về an toàn - ANTT

% 95 95 92.8 95.6 98.5 98.5

EChỉ tiêu về Xây dựng Đảng

1

Tỷ lệ tổ chức cơ sở đảng hoàn thành tốt nhiệm vụ

% 23 40-50 42.18 29.68 40 40 50 45 95

- Tỷ lệ tổ chức cơ sở đàng trong sạch, vững mạnh

% 73 70-75 50 59.37 50 50 50 50 100

2Tỷ lệ đảng viên đủ tư cách hoàn thành tốt nhiệm vụ

% 80 >80 79.82 77.75 80 80 80 80 100

3Số đảng viên mới kết nạp

Đảngviên

677 650 161 160 87 160 481 160 160 800 123.07

Ghi chú: Cột số (5): Mục tiêu Nghị Quyết XI (2016-2020) & Cột số (14): ước thực hiện 5 năm 2016-2020, số Tuyệt đối (Tỷ đồng) được tính tại thời điểm năm 2020, số Tương đối (%) được tính theo tốc độ tăng trưởng bình quân hàng năm