Nấm linh chi luan văn

57
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Thạc Sĩ Nguyễn Thị Sáu Trang 1 SVTH: Ngô Thị Thanh Vân MỞ ĐẦU Nấm linh chi đã đƣợc nuôi trồng từ rất lâu, không những là nấm ăn mà nó còn là một loại dƣợc liệu quý hiếm. Từ xa xƣa đến nay nấm Linh chi vẫn đƣợc xem là nguồn thực phẩm cao cấp với mùi vị thơm đặc trƣng. Vì vậy nấm không chỉ là thức ăn ngon mà còn là thực phẩm chức năng tốt cho sức khoẻ con ngƣời. Cũng nhƣ nhiều loại nấm khác, nấm Linh chi có hàm lƣợng chất béo thấp. Thành phần chất béo chủ yếu là axít béo chƣa no, rất thích hợp cho những ngƣời ăn kiêng, chống béo phì. Hàm lƣợng protein cao chỉ sau thịt và đậu nành. Ngoài những giá tri về dinh dƣỡng, nấm Linh chi còn có những dƣợc tính quý. Những khảo sát dƣợc lý và lâm sàng hiện nay cho thấy Linh chi không có độc tính, không có tác dụng phụ dù dùng dài ngày, không tƣơng kỵ với những dƣợc liệu khác hoặc tân dƣợc trong điều tri và Linh chi cũng có nhiều công dụng: o Linh chi đƣợc dùng trong điều tri viêm gan do virus. o Hỗ trợ điều tri các bệnh ung thƣ. o Chống dị ứng, chống viêm. o Tác dụng nhƣ chống oxy hoá. o Bảo vệ và chống ảnh hƣởng của các tia chiếu xạ. o Nâng cao hệ miễn dịch trong điều trị nhiễm HIV. o Điều hoà và ổn định huyết áp. Chống nhiễm mỡ xơ mạch và các biến chứng, giảm cholesterol. o Chữa loét dạ dày, tá tràng. o Hỗ trợ trong điều tri tiểu đƣờng. o Chống suy nhƣợc thần kinh kéo dài, mất ngủ. o Chống stress gây căng thẳng.Và còn nhiều công dụng khác... Nhờ những giá tri dinh dƣỡng và dƣợc học mà ngày nay ở Việt Nam và trên toàn thế giới việc nuôi trồng, tiêu thụ nấm Linh chi tăng mạnh. Các nƣớc sản xuất nấm Linh chi chủ yếu là Nhật Bản, Hàn Quốc, Trung Quốc, Đài Loan, Việt Nam ... Việt Nam là một nƣớc nông nghiệp và giàu tiềm năng về lâm nghiệp, do đó nguồn phế thải nông - lâm nghiệp nhƣ bã mía, rơm rạ, mạt cƣa rất dồi dào, đây là nguồn nguyên liệu thích hợp cho việc trồng nấm. Nuôi trồng nấm Linh chi ở nƣớc ta đã tiến hành từ nhiều năm trƣđc đây, nhƣng chỉ với những trang trại theo quy mô nhỏ lẻ, tự phát. Do chƣa cơ cấu giống thích hợp và chƣa có kỹ thuật nuôi trồng cụ thể hoặc có những ngƣời nuôi trồng chƣa nắm bắt rõ. Nên hầu hết các toang trại nuôi trồng nấm không phát triển so với các nƣớc bạn.

Transcript of Nấm linh chi luan văn

Page 1: Nấm linh chi  luan văn

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Thạc Sĩ Nguyễn Thị Sáu

Trang 1 SVTH: Ngô Thị Thanh Vân

MỞ ĐẦU

Nấm linh chi đã đƣợc nuôi trồng từ rất lâu, không những là nấm ăn mà nó còn là

một loại dƣợc liệu quý hiếm. Từ xa xƣa đến nay nấm Linh chi vẫn đƣợc xem là nguồn

thực phẩm cao cấp với mùi vị thơm đặc trƣng. Vì vậy nấm không chỉ là thức ăn ngon

mà còn là thực phẩm chức năng tốt cho sức khoẻ con ngƣời.

Cũng nhƣ nhiều loại nấm khác, nấm Linh chi có hàm lƣợng chất béo thấp. Thành

phần chất béo chủ yếu là axít béo chƣa no, rất thích hợp cho những ngƣời ăn kiêng,

chống béo phì. Hàm lƣợng protein cao chỉ sau thịt và đậu nành.

Ngoài những giá tri về dinh dƣỡng, nấm Linh chi còn có những dƣợc tính quý.

Những khảo sát dƣợc lý và lâm sàng hiện nay cho thấy Linh chi không có độc tính,

không có tác dụng phụ dù dùng dài ngày, không tƣơng kỵ với những dƣợc liệu khác

hoặc tân dƣợc trong điều tri và Linh chi cũng có nhiều công dụng:

o Linh chi đƣợc dùng trong điều tri viêm gan do virus.

o Hỗ trợ điều tri các bệnh ung thƣ.

o Chống dị ứng, chống viêm.

o Tác dụng nhƣ chống oxy hoá.

o Bảo vệ và chống ảnh hƣởng của các tia chiếu xạ.

o Nâng cao hệ miễn dịch trong điều trị nhiễm HIV.

o Điều hoà và ổn định huyết áp. Chống nhiễm mỡ xơ mạch và các biến chứng, giảm

cholesterol.

o Chữa loét dạ dày, tá tràng.

o Hỗ trợ trong điều tri tiểu đƣờng.

o Chống suy nhƣợc thần kinh kéo dài, mất ngủ.

o Chống stress gây căng thẳng.Và còn nhiều công dụng khác...

Nhờ những giá tri dinh dƣỡng và dƣợc học mà ngày nay ở Việt Nam và trên toàn

thế giới việc nuôi trồng, tiêu thụ nấm Linh chi tăng mạnh. Các nƣớc sản xuất nấm Linh

chi chủ yếu là Nhật Bản, Hàn Quốc, Trung Quốc, Đài Loan, Việt Nam ...

Việt Nam là một nƣớc nông nghiệp và giàu tiềm năng về lâm nghiệp, do đó

nguồn phế thải nông - lâm nghiệp nhƣ bã mía, rơm rạ, mạt cƣa rất dồi dào, đây là nguồn

nguyên liệu thích hợp cho việc trồng nấm. Nuôi trồng nấm Linh chi ở nƣớc ta đã tiến

hành từ nhiều năm trƣđc đây, nhƣng chỉ với những trang trại theo quy mô nhỏ lẻ, tự

phát. Do chƣa cơ cấu giống thích hợp và chƣa có kỹ thuật nuôi trồng cụ thể hoặc có

những ngƣời nuôi trồng chƣa nắm bắt rõ. Nên hầu hết các toang trại nuôi trồng nấm

không phát triển so với các nƣớc bạn.

Page 2: Nấm linh chi  luan văn

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Thạc Sĩ Nguyễn Thị Sáu

Trang 2 SVTH: Ngô Thị Thanh Vân

Để bảo vệ môi trƣờng do sự phát triển của ngành nông nghiệp ngày càng thải

nhiều chất gây ô nhiễm môi trƣờng. Làm cho môi trƣờng ngày càng bị ô nhiễm ảnh

hƣởng tđi đời sống và sức khoẻ của con ngƣời. Và hiệu quả kinh tế cao mà ngành trồng

nấm Linh chi mang lại. Do đó, việc nghiên cứu kỹ thuật nuôi trồng nấm với nhiều loại

phế thải nông nghiệp thải ở Việt Nam.

Nấm Linh chi là một loại nấm có giá trị dinh dƣỡng, giá trị dƣợc học và giá tri

kinh tế cao. Hiểu đƣợc những lợi ích của nấm Linh chi đem chúng tôi muốn nghiên cứu

để biết rõ về loại nấm quý này. Nội dung đề tài “Nghiên cứu kỹ thuật trồng nấm Linh

chi đỏ (Ganoderma Lucidum) trên mạt cƣa cao su”.

Từ những điều trình bày trên, mục tiêu của đề tài là:

1. Nghiên cứu kỹ thuật trồng nấm Linh chi đỏ (Ganoderma lucidum) trên mạt cứa

cao su.

2. Khảo sát tốc độ phát triển lan tơ của nấm Linh chi.

3. So sánh tốc độ lan tơ của nấm Linh chi giống trên hạt lúa và trên thân khoai

mì.

CHƢƠNG 1. TỔNG QUAN1.1. Giới thiệu về nấm Linh Chi

Linh chi có rất nhiều tên gọi: Nấm vạn năm, Nấm thần tiên, cỏ trƣờng sinh, Hạnh

nhĩ,... trong đó Linh chi thảo là phổ biến nhất và đƣợc truyền tụng từ hàng ngàn năm nay

với rất nhiều truyền thuyết. Ngƣợc dòng thời gian, các ghi chép sớm nhất về Linh chi là

từ thời Hoàng đế, cách đây hơn 2000 năm. Theo các sách kim điển thì Linh chi có tác

dụng làm trẻ hóa, sống lâu và ngừa đƣợc bách bệnh.

Trong truyền thuyết của ngƣời Trung Quốc thƣờng lƣa truyền các câu chuyện về

Linh chi chữa bệnh nan y, khá nhiều chuyện hấp dẫn và cảm động. Trong truyền thuyết

nổi tiếng “Bạch xà truyện” kể rằng vì muốn cứu sống ngƣời chồng mà xà tinh Bạch

nƣơng nƣơng đã không quản ngại hiểm nguy đến tận núi Nga My xa hàng ngàn dặm lấy

cắp tiên thảo của Nam Cực tiên ông. Cuối cùng mục đích của nàng đã đạt đƣợc, Hứa

Tiên đƣợc cứu sống và tiên thảo đó chính là Linh chi. Vào thời Hán Vũ đế, trên chiếc xà

ngang cung điện, một hôm bỗng mọc ra một cây nấm Linh chi, các vị đại thân đến chúc

mừng và tâu rằng: Linh chi mọc là dự báo điềm lành đến với nhà vua. Từ đó Hán Vũ đế

đã hai lần hạ chiếu ân xá phạm nhân.

về công dụng chữa bệnh của Linh chi, lần đầu tiên xuất hiện là trong y văn Hán

Vũ đế. Trong “Thần nông bản thảo kinh”, bộ sách nổi tiếng về thảo dƣợc ra đời cách

đây hơn 2000 năm đƣợc biên soạn từ thời hậu Hán (năm 25 đến 22 trƣớc công nguyên),

đề cập đến 365 dƣợc thảo thì Linh chi xếp vào loài Thƣợng dƣợc, ở vị trí số một sau đó

mới đến nhân sâm. Thần nông bản thảo kinh phân biệt Linh Chi theo màu sắc, có ghi:

Linh Chi có 6 loại: Xích chi, Thanh chi, Bạch chi, Hoàng chi, Hắc chi, Tử chi.

Đến thời Minh, Lý Thời Trân viết bản thảo cƣơng mục gồm 2000 loài thuốc thì

Page 3: Nấm linh chi  luan văn

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Thạc Sĩ Nguyễn Thị Sáu

Trang 3 SVTH: Ngô Thị Thanh Vân

Linh Chi vẫn đƣợc xếp vào hàng đầu. Ông viết: “Dùng lâu ngƣời nhẹ nhàng, không già,

sống lâu nhƣ thần tiên”. Ông căn cứ vào tính vị, công năng, tác dụng mà phân Linh Chi

ra thành 6 loại:

1. Thanh chi: Còn có tên là Long chi: Toàn bình, không độc. Chủ trị sáng mắt, bổ

can khí, an thần, tăng trí nhớ.

2. Hồng chi: Còn có tên là Xích chi hay Đơn chi: Yị đắng, tính bình, không độc.

Chủ tậ xung trung kết (tức ngực) ích tâm khí, bổ trung, tăng trí nhđ, tăng trí tuệ.

3. Hoàng chi: Còn có tên là Kim chi: Cam (ngọt) bình, không độc. Chủ tri ích trùng

khí, an thần.

4. Bạch chi: Còn có tên là Ngọc chi: Cay, bình, không độc. Chủ tri ích phế khí, làm

thông miệng, mũi, an thần.

5. Hắc chi: Còn có tên gọi là Huyền chi: Mặn, bình, không độc. Chủ tri ù tai, lợi

khớp, bảo thần (bảo vệ công năng của hệ thần kinh) ích tình khí, làm dai gân cốt.

6. Tử chi: Còn có tên gọi là Mộc chi: Ngọt, ôn, không độc. Chủ tậ lợi thủy đạo (lợi

tiểu), ích thận khí.

Trong các bức họa hoặc các tƣớng đạo Trung Quốc, Linh chi thƣờng đƣợc mang

bên mình. Các đạo sĩ tin rằng Linh chi đƣợc các thần linh ban cho và “là hạt giống tình

thần”. Họ tôn trọng Linh chi vì nó làm cân bằng ngũ quan và do đó hỗ trợ trƣờng thọ.

Ở Việt Nam, trong những tác giả xƣa có hai ngƣổi nói đến Linh chi, một là danh

y Hải Thƣợng Lãn Ông (1720 - 1791) trong “Y lý thâu nhàn ngôn phụ chí” (Trong khi

làm thuốc tìm thú nhàn, mƣợn lời quê để nói lên ý chí của mình) bài thơ số 14, Hải

Thƣợng viết:

Xuân nhật đăng sơn thái dƣợc.

Vu hồi thạch kính đạt sơn phi.

Lai tuyết tàn hoa thẩm đạo y.

Phất khứ hoang vân đăng tuyệt hiến.

Phƣợng hoàng sào hạ mịch Linh chi.

Đã đƣợc Nguyễn Thanh Giản, Nguyễn Tử Siêu, Nam Trân cùng dịch nhƣ sau:

Ngày xƣa lên núi hái thuốc.

Đƣờng lên sƣờn núi mãi quanh đi.

Tuyết rụng hoa rơi thẫm đạo y.

Rẽ lối mây mù leo tận đỉnh.

Page 4: Nấm linh chi  luan văn

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Thạc Sĩ Nguyễn Thị Sáu

Trang 4 SVTH: Ngô Thị Thanh Vân

Tới vùng tổ phƣợng hái Linh chi.

Ngƣời Việt Nam thứ hai có nói đến Linh chi là nhà bác học Lê Quý Đôn (1726 -

1784) viết về Linh chi trong “Vân Đoài loại ngƣ” và “Kiến văn tiểu lục” đánh giá Linh

chi là “Một sản vật quý hiếm của đất rừng Đại Nam” với những tác dụng lớn nhƣ kiện

não, bảo can, cƣờng tâm, kiên vị, cƣờng phế, giải độc, giải cảm và giúp con ngƣời sống

lâu tăng tuổi thọ.

Nấm Linh chi đƣợc Kỹ Sƣ Nguyễn Thanh đƣa từ Trung Quốc về Việt Nam với

một số chủng Linh chi đỏ quý Ganoderma lucidum (Leyss ex Fr.) K a r s t v à đƣợc

Page 5: Nấm linh chi  luan văn

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Thạc Sĩ Nguyễn Thị Sáu

Trang 5 SVTH: Ngô Thị Thanh Vân

nuôi trồng ra quả thể tại Đại Học Tổng Hợp Hà Nội. Ở (hình 1.1 và hình 1.2) là quả thể

nấm Lình chi đô.

Hình 1.2: Bề mặt dƣới của quả thể nấm Linh chi đỗ (Ganoderma lucidum).

Ngày nay, các nhà khoa học đã xác định Linh chi là một loài nấm Lỉnh chi là một

loài cố tên khoa học là Ganoderma lucidum (Leyss ex Fr.) Karst, tên thông dụng là Linh

chi (Việt Nam), Lingzhi (Trung Quốc), Reishi (Nhật Bản). Nấm có màu đỏ, hiện nay có

khoảng 45 thứ (varíete) Linh chi đƣợc xác định, nghĩa là chỉ có Linh chi đỏ ta đã cố 45

loạỉ cố màu sắc khác nhau thay đỗi từ vàng, vàng cam đến cam, đỏ cam, đỏ, đỏ sậm, đỏ

tia, ...Ngoài ra còn cố Lỉnh chi đen (Ganoderma sinense) nhƣ (hình 1.4), Linh chỉ tím

(Ganoderma japonicum) là hai loại hoàn toàn khác Linh chi đỏ. Linh chi vàng gặp ồ

Việt Nam là (Ganoderma colossum) nhƣ (hình 1.3) chƣa phát hiện ồ Trung Quốc và các

nƣớc Đông Nam Á khác.

Hình 1.1: Bề mặt trên của quả thể nấm Linh chi đổ (Ganoderma lucidum)

Page 6: Nấm linh chi  luan văn

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Thạc Sĩ Nguyễn Thị Sáu

Trang 6 SVTH: Ngô Thị Thanh Vân

Page 7: Nấm linh chi  luan văn

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Thạc Sĩ Nguyễn Thị Sáu

Trang 7 SVTH: Ngô Thị Thanh Vân

Hình 1.3: Qủa thể nếm Lỉnh chi vàng (Ganoderma colossum)

Hình 1.4: Quả thể nấm Linh chi đen (Ganoderma sinense)

Hình 1.5: Quả thể nấm Linh chi trắng

Page 8: Nấm linh chi  luan văn

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Thạc Sĩ Nguyễn Thị Sáu

Trang 8 SVTH: Ngô Thị Thanh Vân

Các loài Linh chi đƣợc xếp vào một họ riêng là họ nấm Linh chi Ganodermataceae

trong đó chi Ganoderma có rất nhiều loài, đến gần 80 loài, do vậy Linh chi đỏ đƣợc gọi là

Linh chi chuẩn để phân biệt với những loài khác cùng chi Ganoderma nhƣng không phải

là Linh chi thật sự. Khi nói đến Linh chi là đề cập đến Linh chi đỏ Ganoderma lucidum

đây là loại Linh chi tốt nhất trong các loài thuộc họ Linh chi. Cho đến nay chƣa ai thấy và

chƣa có mô tả khoa học về Linh chi trắng (hình 1.5) và Linh chi xanh thuộc chi

Ganoderma trong họ Ganodermataceae mà chỉ mới thấy Linh chi đỏ, Linh chi đen, Linh

chi vàng, Linh chi tím. Ngoài ra, các nhà khoa học Nhật Bản còn cho rằng trồng trong một

số điều kiện khác nhau Linh Chi sẽ có màu khác nhau.

Tên khoa học: Ganoderma lucidum (Leyss ex Fr) Kart (Linh Chi có nhiều loài khác

nhau).

Nấm Linh Chi thuộc:

Chi Ganoderma rất phong phú và phân bố khá rộng, nhất là ở vùng nhiệt đới ẩm,

một số dùng làm thực phẩm chức năng và dƣợc phẩm. Gặp hầu hết ở các nƣớc Châu Á ở

Việt Nam gặp rãi rác từ Bắc đến Nam.

1.1.1. Đặc điểm sinh học

về hình thái ngoài chúng cũng có ít nhiều sai khác. Quả thể có cuống dài hoặc

ngắn, thƣờng đính bên, đôi khi trở thành đính tâm do quá liền tán mà thành. Cuống nấm

thƣờng hình trụ, hoặc thanh mảnh (cỡ 0,3 - 0,8 cm đƣờng kính), hoặc mập khỏe (tđi 2 -

3,5 cm đƣờng kính). ít khi phân nhánh, đôi khi có uốn khúc cong quẹo (do biến dạng

trong quá trình nuôi trồng). Lđp vỏ cuống láng đỏ - nâu đỏ - nâu đen, bóng, không có

lông, phủ suốt lên mặt tán nấm.

Mũ nấm dạng thận - gần tròn, đôi khi xòe hình quạt hoặc ít nhiều dị dạng đồng tâm

và có tỉa rảnh phóng xạ, màu sắc từ vàng chanh - vàng nghệ - vàng nâu - vàng cam - đỏ

nâu - nâu tím, nhấn bóng, láng nhƣ vemi. Khi già, sẫm màu lđp vỏ láng lớp phấn đỏ nâu

trên bề mặt ngày càng nhiều và dày hơn. Kích thƣđc tai nấm biến động lớn, từ 5 - 12 cm,

dày 0,8 - 3,3 cm. Phần đính cuống hoặc gồ lên hoặc lõm nhƣ lõm rốn (hình 1.6)

Ngành : Eumycota.

Lớp : Basidiomycetes.

Bộ : Polyporales.

Họ : Ganodermataceea.

Chi : Ganoderma

Loài : Ganoderma lucidum

Page 9: Nấm linh chi  luan văn

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Thạc Sĩ Nguyễn Thị Sáu

Trang 9 SVTH: Ngô Thị Thanh Vân

Hình 1.6: Hình thái giải phẫu thể quả nấm Linh chỉ

Phần thịt nấm dày từ 0,4 - 2,2 cm, màu vàng kem - nâu nhợt - trắng kem, phân chia

kiểu lớp trên và lớp dƣới. Thấy rõ ở các lớp trên, các tia sợi hƣớng lên. Trên lát cất trên

giải phẫu hiển vi, chỉ thấy đầu trên các sỢì phình hình chùy, màng rất dày, đan khít vầo

nhau, tạo thành lớp vỏ láng (dày khoảng 0,2 - 0,5 mm). Nhờ lớp láng bống không tan

trong nƣớc do đổ mà nấm chịu đƣợc mƣa, nấng. Ở lớp dƣới hệ sợi tia xuống đều đặn, tiếp

giáp vào tầng sinh bào tử.

Tầng sinh sản (bào tầng - thụ tầng - hyménium) là một lớp ống dày từ 0,2 - 1,8 cm

màu kem - nâu nhạt gồm các ấng nhỏ thẳng, miệng gần tròn, màu trấng, vầng chanh nhạt,

khoảng 3 -35 ếng/mm. Đảm đơn bào (holobasidie) hình trứng hình chừy, không mầu dầi

16 - 22 |nm, mang 4 đảm bào tử (basidiospores).

Bào tử đảm thƣờng đƣợc mô tả có dạng trứng cụt (truncate). Đôi khi có tác giả mô

tả ỉà dạng hình trứng cổ đầu chốp tròn - nhọn. Thực ra đố là do chụp phủ lớp nảy mầm

(tectum cap) hoặc phồng căng, hoặc lõm thụt vào mà thành. Bào tử đảm có cấu trúc lớp vỏ

kép, màu vàng mật ong sáng, chính giữa khối nội chất tụ lại một giọt hình cầu, dạng gỉọt

dầu, kích thƣớc bào tử rất nhỏ dao động ít nhiều khoảng từ8 - 11,5x6 - 7,7 ^m, phải xem

dƣđi kinh hiển vi mới thấy đƣợc, khá phù hợp với tác giả (bảng 1.1). Bào tử Linh chỉ cố

hai lớp vỏ rất cứng, khố nảy mầm. Bào tử Linh chỉ cố chứa các thành phần gỉấng nhƣ Linh

chi: Polyssacharide, triterpen, acid béo, acid amin, vitamin và các nguyên tố vi lƣợng, với

hàm lƣợng đậm đặc hơn Linh chi từ 7 đến khoảng 20 lần (theo một sấ báo cáo). Khỉ Linh

chỉ phống thích bào tử, nhìn xuyên qua ánh nấng sẽ thấy từng đợt bào tử bay nhƣ khốỉ

bám vào mặt trên Lỉnh chỉ tạo thành một lớp bụi mỏng màu nâu đỏ, rất mịn, nhƣ đất đỏ

bazan.

Tuy vậy số lƣợng bào tử Linh chi là rất ít. Khi thu hoạch 1 tấn nấm Linh chi sẽ

thu đƣợc lkg bào tử. Tác dụng của bào tử cũng giống nhƣ tác dụng của nấm Linh chi.

Thƣờng một vài sản phẩm của các hãng trên thị trƣờng có phôi hợp Linh chi và bào tử

Page 10: Nấm linh chi  luan văn

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Thạc Sĩ Nguyễn Thị Sáu

Trang 10 SVTH: Ngô Thị Thanh Vân

phá vỏ hoặc không phá vỏ. Các sản phẩm này thƣờng đắt hơn các sản phẩm không có

bào tử. Tuy nhiên những bào tử đã phá lđp vỏ thì dễ bị oxy hóa nếu bảo quản không tốt,

còn nếu không phá vỏ thì cơ thể khó hấp thụ nếu dùng dƣới dạng viên nang.

Bảng 1.1: Biến động kích thƣớc bào tử đảm nấm Lỉnh chi chuẩn ở các mẫu

vật khác nhau.

Vỏ bào tử khá dày, cỡ 0,7 - 1,2 um có cấu trúc phức tạp, mặc dù kích thƣớc biến

đỗi nhƣng cấu trúc tinh vi của bào tử đảm có độ ổn định cao, dù là ở chủng nuôi trồng ở

Trung Quốc, Nhật Bản chủng nấm Linh chi Hà Bắc hay chủng Đà Lạt. Rõ ràng kiến tạo lỗ

thủng trên bề mặt lớp vỏ ngoài là phổ biến nhất ở các chủng nghiên cứu, và quan sát

thƣờng thấy mấu lồi nhỏ (đƣờng kính 0,5 - 1,5um) ở đầu đối diện với lỗ nảy mầm - tức là

Nguồn Kích thƣớc bào tử Vùng thu mẫu

1889Patouuillard 10- 1 2 x 6 - 8 Đông Dƣơng

1939 Imazeki 9,5- 11 X 5,5-7 Nhật Bản

1964 teng 8,5- 11,5x5-6,5 Trung Quốc

1972 Steyaert 8,5- 10,8- 13x5,5-8,5 Indonesia, úc Châu

1973 Pegler et al 9- 1 3 x 6 - 8 Anh Quốc

1976 Ryvarden 7 - 1 2 x 6 - 8 Bắc Âu. Phi Châu

1980 Ryvarden et al 7 - 1 2 x 6 - 8 Đông Phi Châu

1981 Kiet 7,5 - 10 X 5 - 6,5 Bắc Việt Nam

1982 Bazzalo et al 9 - 1 3 x 5 - 7 Argentine

1986 Melo 8,2- 11,5- 13,5x6,3-7,5-8,1 Bồ Đào Nha

1986 Gilbertson et al 9 - 12 X 5,5 - 8 Bắc Mỹ

1986 Adaskaveg et al 10- 11,8x6,8-7,8 Bắc Mỹ

1987 Petersen 7 - 8 X 6 - 8 Bắc Âu

1989 Zhao 9- 11 x 6 - 7 Trung Quốc

1990 Hseu 8,5-11,5x5-7 Đài Loan

1994 Thu 9 - 1 2 x 5 - 7 Hà Bắc Việt Nam

1994 Tham et al 8 - 10,5 X 5 - 7 Lạng Sơn Việt Nam

1996 Tham 7,5 - 11,5x5,5-7 Đà Lạt Việt Nam

Page 11: Nấm linh chi  luan văn

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Thạc Sĩ Nguyễn Thị Sáu

Trang 11 SVTH: Ngô Thị Thanh Vân

ở đáy bào tử (có thể thấy rõ ở chủng nấm Linh Chi). Mới chỉ thấy Steyaert (1972), Futado

(1962), Hseu (1990), Buchanan và Wilkie (1994),... chụp và vẽ mô tả cấu trúc này nhƣng

chƣa ai đƣa ra nhận xét và thuật ngữ nào.

Lỗ nảy mầm của bào tử đảm khá lớn, là đặc điểm quan trọng của loài Ganoderma

(đƣờng kính cỡ 3,2 - A,2ụ.m). Đã có nhiều thảo luận lý thú, đặc biệt là các thí nghiệm gieo

đảm bào tử để xác định chức năng của cấu trúc này. Đặc biệt Furtado và Steyaert thƣờng

lƣu ý, gọi vùng này là đỉnh bào tử, nhấn mạnh đặc điểm nở phồng dày lên của vùng này

của các loài Ganoderma.

Trên lớp vỏ ngoài thấy rõ các trụ chống chính là khái niệm “gai chống” do đa số

các tác giả nhận xét đỉnh các trụ nổi gồ thành các mụn cóc. Các trụ chống chính là tầng

cột theo phân loại của Erdtman (1952) - các trụ đƣợc nối vổi nhau bằng vách mỏng chông

từ tầng nền tới tầng phủ mỏng, trong suốt, bao bọc toàn bộ bên ngoài bào tử. Nhƣ thế tạo

thành các xoang rỗng ở lớp vỏ ngoài, nhờ đó tạo khả năng bảo vệ cao cho vỏ bào tử.

Lớp vỏ trong mỏng hơn, sát ngay bên dƣới tầng nền của lớp vỏ ngoài, thƣờng cảm

quan mạnh, do vậy thấy đậm màu dƣới kính hiển vi quang học. cấu trúc của lớp vỏ trong

cho đến nay còn chƣa đƣợc biết rõ.

1.1.2. Đặc điểm sinh trƣởng và sinh sản

Các bào tử đảm đơn bội, trong điều kiện thuận lợi, nảy mầm tạo hệ sợi sơ cấp,

trong thực nghiêm thì tỷ lệ nảy mầm ở nhiệt độ 28 - 30°c. Hệ sợi sơ cấp đơn nhân đơn bội

mau chóng phát triển, phối hợp với nhau tạo ra hệ sợ thứ cấp - tức hệ sợi song hạch phát

triển, phân nhánh rất mạnh, tràn ngập khắp giá thể. Lúc này, thƣờng có hiện tƣợng hình

thành bào tử vô tính màng dày - rất dày.

Chúng dễ dàng rụng ra khi gặp điều kiện phù hợp sẽ nảy mầm cho ra hệ sợi song

mạch tái sinh. Hệ sợi thứ cấp phát triển mạnh đạt tới giai đoạn cộng bào - tức các vách

ngăn đƣợc hòa tan.

Tiếp đó là giai đoạn sợi bện kết để chuẩn bị cho sự hình thành mầm mống quả thể,

đây chính là giai đoạn phân hóa hệ sợi. Từ hệ sợi nguyên thủy hình thành các sợi cứng

màng dày, ít phân nhánh bên kết lại thành cấu trúc bó đƣợc cố kết bởi các sợi bên phân

nhánh rất mạnh.

Từ đó hình thành các mầm nấm màu trắng mịn vƣơn dài thành các trụ tròn mập.

Phần đỉnh trụ bắt đầu xòe thành tán, trong lúc lớp vỏ láng đỏ cam xuất hiện.

Tán lớn dần hình thành bào tầng và bất đầu phát tán bào tử đảm liên tục cho đến khi nấm

già sẫm màu, khô tốp và lụi dần trong vòng 3-4 tháng. Chu trình sếng của nấm Linh chi

(hình 1.7).

Page 12: Nấm linh chi  luan văn

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Thạc Sĩ Nguyễn Thị Sáu

Trang 12 SVTH: Ngô Thị Thanh Vân

Hình 1.7: Chu trình sống của nấm Linh chi.

Nấm Lỉnh chi có thể mọc trên cây gỗ (thƣờng là thuộc bộ đậu Fabales) đã chết.

Quả thể gặp rộ vào mùa mƣa (từ tháng 5 - tháng 11 dƣơng lịch), có thể trên thân cây

(cuống thƣờng ngấn, taỉ nấm nhỏ), quanh gấc cây hoặc từ các rễ cây khi ây cuống thƣờng

dàỉ và cố thể phân nhánh, đôi khi tán nấm lớn (xấp xỉ 30 cm). Nấm thƣờng mọc tất dƣới

bống rợp, ánh sáng khuyếch tán nhẹ. Do cố lớp vô láng đô, Linh chỉ cổ thể chịu nấng rọi,

khỉ ấy sẽ xuất hiện lđp phấn ánh xanh tím, cố thể chịu mƣa liên tục. Đáng chú ý là cấc

chủng nấm Linh chi thƣờng có màu nâu đỏ bóng sẫm màu hơn, trong khi chủng Linh chi

ở Đà Lạt thƣờng đỏ hồng - đỏ cam. Ở những vùng thấp (< 500 m) rõ ràng là ƣu thế của

các chủng chịu nhiệt độ cao (28 - 35) nhƣ ở vùng châu thổ sông Hồng và đồng bằng sông

Cửu Long (quanh thành phố Hồ Chí Minh).

Bởi thế, chủng Linh chi đỏ đƣợc chúng tôi chọn làm đối tƣợng để tìm hiểu và nuôi

trồng khảo cứu chính phục vụ cho bài tốt nghiệp. Và nghiên cứu chi tiết hơn về kỹ thuật

nuôi ƣổng Linh chỉ ỏ điều kiện khí hậu tại TP. Hồ Chí Minh.

1.1.3. Điều kiện sinh trƣởng và sinh sản

• Nhiệt độ thích hợp:

- Giai đoạn nuôi sợi: Từ 20°c đến 30°c

- Giai đoạn quả thể: Từ 22°c đến 28°c

• Độ ẩm:

- Độ ẩm cơ chất: Là lƣợng nƣớc bổ sung vào cơ chất để nấm có thể mọc đƣợc từ 60

đến 65%.

Page 13: Nấm linh chi  luan văn

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Thạc Sĩ Nguyễn Thị Sáu

Trang 13 SVTH: Ngô Thị Thanh Vân

- Độ ẩm không khí: Gọi là độ ẩm tƣơng đối không khí. Nó biểu hiện bảng phần trăm

của tì lệ độ ẩm tuyệt đối trên độ ẩm bảo hoà của không khí, độ ẩm không khí từ

80% đến 95%.

- Độ thông thoáng: Trong suốt quá trình nuôi sợi và phát triển quả thể, nấm Linh chi

đều cần có độ thông thoáng tốt.

• Ánh sáng:

- Giai đoạn nuôi sợi: Không cần ánh sáng.

- Giai đoạn phát triển quả thể: cần ánh sáng tán xạ (ánh sáng có thể đọc sách đƣợc).

Cƣờng độ ánh sáng cân đối từ mọi phía.

• pH:

Linh chi thích nghi trong môi trƣờng trung tính đến acid yếu. Đối vổi nguyên liệu

trồng nấm, không ở dạng dung dịch, nên khó đo với các loại máy đo pH ở dạng dung dịch.

Ngƣời ta có thể dùng “pH đo đất” để xác định độ pH của nguyên liệu. Dụng cụ đơn giản

nhƣ một cái dùi nhọn, khi ghim vào nguyên liệu sẽ cho biết ngay pH của cơ chất.

• Dinh dưỡng:

Sử dụng nguồn dinh dƣỡng trực tiếp từ nguồn xenlulo.

1.1.4. Thành phần hóa học và dƣực tính ctf bản của nấm Linh chi

Sô" lƣợng các chủng loài nấm Linh chi đƣợc sử dụng trong công nghệ dƣợc liệu,

dƣợc phẩm ngày càng tăng và đó cũng là bí quyết của các quốc gia Á Đông. Khái niệm

Lục Bảo Linh chi từ thời Lý Thời Trân cách nay 400 năm (1595) có lẽ phải bao hàm hàng

chục loài khác nhau. Cho nên, không phải ngẫu nhiên mà ở Trung Quốc có khá nhiều cơ

sỡ tầm cỡ nghiên cứu và sản xuất Linh chi (đặc biệt là ở Phúc Kiến và Tứ Xuyên).

Các rníđc Châu Á dẫn đầu về nghiên cứu hoá dƣợc, nuôi trồng và bào chế các loại

Linh chi. Thực tế một số tác giả đã quan tâm phân tích thành phần cấu tạo vỏ láng ở các

loài Ganoderma và Amauroderma vào thập niên 20, phát hiện các ergosterol và các

enzyme phenoloxydase, peroxydase,...ở G.lucidum (dẫn theo tài liệu Trung Quốc, 1976).

Gần đây mới có lẻ tẻ các khảo cứu về tác dụng gây dị ứng và bệnh đƣờng hô hấp bỏi bào

tử một số loài Ganoderaia ở Aukland (New Zealand) (Hasnain. SM. Et al 1985) đặc biệt

bởi các thành tố chiết từ G. applanatum, G. lucidum và G. meredithiae ở New Orleans

(Hoa Kỳ) (Homer, w. E. et al 1993).

Năm 1936, nấm Linh chi (Ganoderma lucidum) nuôi trồng đại trà thành công ở

Nhật Bản thì trào lƣu nghiên cứu về hoá sinh học nấm càng trở nên mạnh mẽ. sản lƣợng

nấm nuôi trồng chủ động trên thế giới ngày một nâng cao cung cấp đủ nguyên liệu cho

các nhà dƣợc học đi dâu vào nghiên cứu thành phần hoá học của nấm Linh chi.

Vào thập niên 70 - 80, bắt đầu một trào lƣu khảo cứu hoá dƣợc học các nấm Linh

chi (bảng 1.2). Chủ yếu ở trung Quốc, Nhật Bản, Hàn Quốc, Đài Loan và Việt Nam. Gần

Page 14: Nấm linh chi  luan văn

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Thạc Sĩ Nguyễn Thị Sáu

Trang 14 SVTH: Ngô Thị Thanh Vân

đây một số phòng thí nghiệm ở Hoa Kỳ và vùng Đông Nam Á cũng bắt đầu tham gia vào

tiến trình này.

Vđi các phƣơng pháp cổ điển tníđc đây ngƣời ta đã phân tích các thành phần hoá

dƣợc tổng quát của Linh chi, cho thấy:

Nƣớc : 12 - 13%

(trong cao mềm của Việt Nam thì tới 22,32%)

Cellulose : 54 - 56%

Lignin : 13 - 14 %

Hợp chất nitơ :1,6 - 2,1 %

Chất béo (kể cả dạng xà phòng hoá) : 1,9 - 2%

(có thể có tới 0,4% trong cao)

HỢp chất Sterol toàn phần : 0,11 - 0,16%

Saponin toàn phần : 0,3 - 1,23%

Alcaloide và Glucoside tổng sô" : 1,82 - 3,06%

Từ những năm 1980 đến nay, ngƣời ta, bằng các phƣơng pháp hiện đại: phổ kế uv

(tử ngoại), IR (hồng ngoại)..., phổ kế khối lƣợng - sắc ký khí (GC - MS), phổ kế cộng

hƣởng từ hạt nhân (đánh dấu với H - 3 và c - 13) (NMR) và đặc biệt là kỹ thuật sắc ký

lỏng cao áp (HPLC) và phổ kế plasma (ICP), đã xác định chính xác gần 100 hoạt chất và

dẫn xuất trong nấm Linh chi. Dẩn liệu từ MedLine cho thấy cũng có đến gần con số 200

công trình nghiên cứu trong lĩnh vực này (từ 1983 - 1993 ). Có thể khái quát trong (bảng

1.3) dƣđi đây:

Điều đáng lƣu ý là các nhóm hoạt chất chính gặp khá phổ biến ỏ nhiều loài

Ganoderma Kast. Và cả các loài Amauroderma Muƣ nhƣ luận điểm về tính thống

nhất của họ Ganodermataceae Donk về phƣơng diện hoá sinh học của (Lê Xuân Thám,

Đàm Nhuận, 1994).

Page 15: Nấm linh chi  luan văn

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Thạc Sĩ Nguyễn Thị Sáu

Trang 15 SVTH: Ngô Thị Thanh Vân

Điều đáng lƣu ý nữa là các nhóm hoạt chất này cũng gặp khá nhiều phổ biến

trong các cấu trúc nấm. Trong thể nang bào tử (Sporosphores, Sporocarps) trong bào tử

đảm (Basidiospores) và trong hệ sợi (Mycelia) trong nấm tự nhiên hoang dại và nuôi

trồng chủ động.

Bảng 1.2: Một số loài Linh chỉ đã đƣực phân chất

Tên loài Các nhóm hoạt chất

Steroide Triterpenoide Polysaccharide

Ganoderaia applanatum + + +

G. boninese + + +

G.capense + + +

G. fomosanum + + +

G. japoincum + + +

G. lucidum + + +

Gsinense + + +

G. tenue + + +

G. tsugae + + +

Amauroderma rude + + +

A macer + + +

Page 16: Nấm linh chi  luan văn

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Thạc Sĩ Nguyễn Thị Sáu

Trang 16 SVTH: Ngô Thị Thanh Vân

Bảng 1.3: Thành phần hoạt chất ctf bản ở nấm Linh chi

Hoá chất Nhóm Hoạt chất dƣợc tính

Cyclooctasulfur Nucleotide Ƣc chế giải phóng histamine

Adenosine dẫn xuất Proteine ức chế kết dính tiểu cầu, thƣ giãn cơ,

giảm đau

Lingzhi - 8 Alcaloide Chống dị ứng phổ rộng. Điều hoà

miễn dịch

*** Steroide TrỢ tim

Ganodosterone Steroide Giải độc gan

Lanosporeric acid A Steroide ức chế sinh tổng hợp Cholesterol

Lanosterol Steroide ức chế sinh tổng hợp Cholesterol

H, HI, IV, V Steroide ức chế sinh tổng hợp Cholesterol

Ganoderans A, B, c Polysaccharide Hạ đƣờng huyết

Beta - D Glucan Polysacc Chông ung thƣ, tăng tính miễn dịch

BN - 3B; 1,2, 3, 4 Polysacc

D - 6 Polysacc Tăng tổng hợp protein, tăng chuyển

hoá acid nucleic

*** Polysacc TrỢ tim

Ganoderic acids R, s Triterpenoide ức chế giải phóng histamine

Ganoderic acids B, D, F, H, Y Triterpen Hạ huyết áp, ức chế ACE

Ganoderic acids Triterpen ức chế sinh tổng hợp Cholesterol

Ganodermadiol Triterpen Hạ huyết áp, ức chế ACE

Ganodermic acids Mf Triterpen ức chế sinh tổng hợp Cholesterol

Ganodermic acids T. 0 Triterpen ức chế sinh tổng hợp Cholesterol

Lucidone A Triterpen Bảo vệ gan

Lucidenol Triterpen Bảo vệ gan

Page 17: Nấm linh chi  luan văn

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Thạc Sĩ Nguyễn Thị Sáu

Trang 17 SVTH: Ngô Thị Thanh Vân

Trong sô" các nhóm hoạt chất, nhóm có bản chất protein nổi bật vđi Lingzhi - 8

do các nhà khoa học Nhật Bản tìm ra (Kino .K et al 1989, 1991...), đƣợc chứng minh là

một tác nhân chống dị ứng phổ rộng và điều hoà miễn dịch hữu hiệu, đồng thời duy trì

tạo kháng thể chống các kháng nguyên viêm gan B.

Riêng nhóm nucleoside, nổi bật trong Ganoderma lucidum và G. capense có các

dẫn xuất của adenosine vđi tác dụng thƣ giãn cơ giảm đau và ức chế sự dính kết , • £ Ã

tiểu câu.

Nhóm alcaloide còn ít đƣợc khảo cứu, mặc dù với tác dụng trợ tim là rõ ràng.

Dần liệu về nấm Linh chi (G. lucidum) cho thấy hàm lƣợng alcaoide tổng số rất đáng kể

có vẻ mâu thuẫn với ý kiến của G. Paris (1948) cho rằng nấm Linh chi không có

alcaloide và không độc.

Nhóm Steroid khá phong phú ở nấm Linh chi với tác dụng chủ đạo ức chế sinh

tổng hợp Cholesterol. Đặc biệt từ bào tử đảm G. lucidum ngoài 2 lacton A, B còn có 5

hợp chất sterol đã đƣợc Chen - Ry và Yu 1991 xác định chính xác công thức phân tử:

3.7, 11, 12, 15, 23 - hexaoxo - 5 alpha - lanosta - 8 - en - oic acid (I)

3beta, 7beta - trihydroxy - 11, 25, 23 trioxo - 5 alpha - lanosta 8 - en - 26 oic acid(II)

7beta - hydroxyl - 11, 15, 23 - pentaoxo - 5 alpha - lanosta - 8 - en - oic acid (III)

3.7, 11, 15, 23 - pentaoxo - 5 alpha - alpha - lanosta - 8 - en - oic acid (IV)

24, 25, 26 - trihydroxy - 5 alpha - lanosta - 7, 9 (11) - dien -3- one(V)

Trong đó hợp chất đầu (I) là một chất mới tìm thấy đƣợc đặt tên là Ganosporeríc

A còn 4 chất sau lần đầu tiên thu nhận đƣợc từ bào tử G. lucidum. Các hợp chất

Lanostannoid có cấu trúc kiểu triterpen đƣợc phát hiện ngày một nhiều, năm 1986,

Arisawa, M, et al xác định cấu trúc 3 hợp chất mới.

- Ganodermenonol:

26 - hydroxyl - 5 alpha - lanosta -7,9,(11)24 - trien - 3 - one

- Ganodermadiol:

5 alpha - lanosta - 7,9,(11)24 - trien - 3 beta,26 diol

- Ganodermatriol:

5 alpha - lanosta - 7,9,(11)24 - trien - 3 beta, 26, 27 - triol

Trong nhóm các Ganodermic acid, Wang, C.N., et al (1989) đã chứng minh hiệu

Ganosporelacton A Triterpen Chống khối u

Ganosporelacton B Triterpen Chống khối u

Oleic acid dẫn xuất Acid béo ức chế giải phóng Histamine

Page 18: Nấm linh chi  luan văn

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Thạc Sĩ Nguyễn Thị Sáu

Trang 18 SVTH: Ngô Thị Thanh Vân

lực ức chế kết tụ tiểu cầu ngƣời và xác định cấu trúc phân tử của ganodermic acid s.

lanosta - 7,9,(11)24 - trien - 3 beta, 15 alpha - diacetoxy - 26 - oic acid

Kết quả gắn đồng vị phóng xạ P- 32 chỉ ra rằng Ganoderaiic acid s hoạt hoá sự

thuỷ phân P1P2 (đó là phosphatidylinostol 4,5- bophosphate). Dƣới kính hiển vi điện tử

quét, ở dƣới ngƣỡng kết tụ, tiểu cầu có dạng dĩa với gai nhỏ, còn ở trên ngƣỡng, chúng

dạng tròn hoặc bất thƣờng có gai và các biến dạng của màng.

Nhóm ester vđi acid béo không no linoleic đƣợc ghi nhận vào 1991 có hoạt tính

chống ung thƣ với công trinh của Lin, C.N. et al. Đó là 2 ergosterol mới:

- Steryl ester 1:

Ergosta - 7,22 - dien - 3 beta - yl - linoleate

- Steryl ester 2:

5 alpha, 8 alpha - epidioxyergosta - 6,22 dien - 3 beta- yl - linoleate

Đồng thời các tác giả còn tìm ra 1 lanostanoid và steroid mới cũng có tác dụng ức

chế các tế bào ung thƣ.

Nhóm Polysaccharide cũng rất phong phú ở các nấm Linh chi và phổ hoạt lực

mạnh.

He. Y. et al (1992) đã khảo cứu các BN3B - gồm 4 polysaccharide đồng nhất có

hoạt tính tăng miễn dịch. Trong đó arabinogalactan mang các liên kết glycoside.

Hikino. H. et al 1985 - 1989 chứng minh hoạt lực hạ đƣờng huyết của nhiều

polysaccharide. Đó chính là các heteroglycan có cả hoạt tính chông ung thƣ. Đó là

ganoderan B có tác dụng làm tăng mức insuline huyết tƣơng, làm giảm sinh tổng hợp

glycogen và hàm lƣợng glycogen trong gan; và đó là cơ sở điều trị liệu trên các bệnh nhân

đái đƣờng.

Đặc biệt các phức hợp polysaccharide - protein có hoạt tính chống khối u và tăng

miễn dịch đã đƣợc chỉ ra từ lâu (Ukai, s. et al 1983). Byong kak Kim (1992, 1994) et al

còn tiến hành lai hệ sợi bằng dung hợp Protoplast giữa nấm Linh chi chuẩn G. lucidum

với các loài khác: G. applanatum... thậm chí với cả nấm hƣơng Lentinus edodes, nhờ đó

tăng cƣờng hoạt tính chống khối u sarcom 180 của các phức polysaccharide - protein lên

đáng kể. Gần nay tác dụng tăng sinh tổng hợp IL -2 (Interleukine - 2) và hoạt tính AND

polymerase ở chuột già tuổi bởi polysaccharide đã soi sáng thêm khả năng trẻ hoá, tăng

tuổi thọ bởi các nấm Linh chi (Lei. L.s và Lin. Z.B 1993).

Loạt nghiên cứu về polysaccharide không tan trong nƣớc của các tác giả Nhật Bản

(Sone, Y. et al, 1985; Takashi, M.et al, 1993,...) chứng tỏ hiệu lực chông khôl u rất rõ,

thậm chí làm tan khối u vđi tỷ lệ % với các loài G.applanatum và G. lucidum.

Gần đây Lin Zhibin và Lei sheng (1994) đã xác định trọng lƣợng phân tử của

Polysaccharide từ G.lucidum cho kết quả: 7.100 - 9.300. Nhiftig tổng kết xác đáng về vai

trò sinh - dƣợc học của nhóm hoạt chất này đã đƣợc R. Chang (1994) giới thiệu tại hội

Page 19: Nấm linh chi  luan văn

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Thạc Sĩ Nguyễn Thị Sáu

Trang 19 SVTH: Ngô Thị Thanh Vân

thảo Bắc Kinh với báo cáo thực nghiệm của tác giả Đài Loan, Trung Quốc và Hoa Kỳ.

Mặc dù còn ít nghiên cứu, song các alcaloïde ở Ganoderma capence (Lloyd) Teng

rất đáng lƣu ý. Chúng là các pyrroles đặc biệt (Yang, J, J và Yu, DQ, 1990); (Yu, J,G, et

al 1990).

ganoine:

N - isopentyl - 5 hydroxymethyl - pyrryl aldehyde

gnaodine:

N - phenylethyl - 5 hydroxymethyl - pyrryl aldehyde

ganoderpurine:

N9 - (anpha, anpha diemethyl - gama - oxybutyl) adenine

Từ đó đã tổng hợp các alkaloid tƣơng tự các mẫu tự nhiên có hiệu quả chống viêm

(1A và 1B):

1A: 1 - isopentyl 1 - 2 - formyl 5 - hydroxymethylpyrrole

IB: 1 - phenylethyl 1 - 2 - formyl - 5 hydroxymethylpyrrole

Tác dụng bảo vệ gan, chống tác hại của CCI, đƣợc chứng minh rõ ràng với các chế

phẩm chiết từ các loài linh chi.

Có lẽ đa dạng nhất và tác dụng dƣợc lý mạnh nhất là nhóm sapoine - triterpenoids

- các acid ganoderic. Lần đầu tiên Nishtoba et al (1984 - 1987) chứng minh các ganoderic

acid c là mới trong tự nhiên, sau đó Morigiwa et al. 1986, tìm ra thêm ganoderic acid B.

Chúng thể hiện hoạt lực ức chế giải phóng histamine, ức chế Angiotensine Conversion

enzyme (ACE), ức chế sinh tổng hợp Cholesterol và hạ huyết áp. Ngày nay nhóm

ganoderic acids đã đƣợc phát hiện có tới hàng chục dẫn xuất khác nhau. Kết quả tách trên

sắc ký lỏng cao áp (HPLC) loài Linh chi G.tsugae Murrill rất đặc sắc.

Rõ ràng có sự tƣơng đồng lớn với G. lucidum. Ngoài lucideric acid (lucidone) do

Kohda et al (1985) tìm ra, còn có dẫn xuất lucidenol đƣợc Su. c. H et al (1993) chứng

minh là mđi hoàn toàn, cấu trúc phân tử của 4 hoạt chất chính đƣợc các kỹ thuật quang

phổ và cộng hƣởng từ hạt nhân xác định (Su et al, 1993).

Các hợp chất này đều có tác dụng bảo vệ gan, thực nghiệm đặc sắc thu đƣợc với

việc gây tăng GOT và GOP bằng CCL4 (tetrachlorurcarbon). Điều lý thú là từng

triterpenoid tình khiết riêng rẽ thể hiện hoạt lực thấp hơn khi dùng các phân đoạn tách

chƣa tinh chế, nghĩa là tổ hợp các đồng phân của chúng hiệu quả hơn. Do vậy dễ hiểu

ngƣời ta thƣờng dùng tách dịch chiết toàn bộ từ nấm Linh chi.

1.1.5. Tác dụng của nấm Lỉnh chỉ:

Linh chi đƣợc dùng nhƣ một thƣợng dƣợc từ khoảng 4000 năm nay ở Trung Quốc.

Chƣa thấy có tƣ liệu về tác dụng xấu, độc tính của Linh chi (ngoại trừ các khảo cứu về

khả năng tồn tại các dị ứng nguyên trên bề mặt bào tử một số loài Ganoderaia - điều rất

Page 20: Nấm linh chi  luan văn

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Thạc Sĩ Nguyễn Thị Sáu

Trang 20 SVTH: Ngô Thị Thanh Vân

phổ biến trong nấm).

Linh chi là “Cây gậy chống trƣớc khi ngã ”

Linh chi là một loại nấm đặc biệt, Linh chi có tính bình, vị đắng, có tác dụng tăng

co bóp cơ tim, tăng tuần hoàn, tri chứng tắc nghẽn, khó chịu, tăng trí lực, kéo dài tuổi thọ.

Bảng 1.4: Tác dụng dƣợc lí của nấm Linh chi theo sắc màu (Lý Thời Trân,

1590).

Tên Màu Tác dụng dƣợc lí

Thanh chi: Còn có tên là

Long chi:

Xanh Vị chua, Toàn bình, không độc. Chủ tri sáng mắt, bổ

can khí, an thần, tăng trí nhớ.

Hồng chi còn có tên là

Xích chi hay Đơn chi:

Đỏ Vị đắng, tính bình, không độc. Chủ tri xung trung

kết (tức ngực) ích tâm khí, bổ trung, tăng trí nhớ,

tăng trí tuệ.

Hoàng chi còn có tên là

Kim chi:

Vàng Cam (ngọt) bình, không độc. Chủ trị ích trùng khí,

an thần.

Bạch chi còn có tên là

Ngọc chi:

Trắn

g

Cay, bình, không độc. Chủ trị ích phế khí, làm

thông miệng, mũi, an thần.

Hắc chi còn có tên gọi là

Huyền chi:

Đen Mặn, bình, không độc. Chủ tri ù tai, lợi khớp, bảo

thần (bảo vệ công năng của hệ thần kinh) ích tình

khí, làm dai gân cốt.

Tử chi còn có tên gọi là Tím Ngọt, ôn, không độc. Chủ trị lợi thủy đạo (lợi

Page 21: Nấm linh chi  luan văn

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Thạc Sĩ Nguyễn Thị Sáu

Trang 21 SVTH: Ngô Thị Thanh Vân

tiểu), ích thận khí.

Trên thực tế, có thể coi Linh chi không có độc tính. Quá trình kiểm tra đã đƣợc

thực hiện ở Việt Nam, tại một số cơ sở theo GS. Bùi Chí Hiếu. 1993.

Tất cả các nhà y học cổ xƣa của Trung Quốc đều dùng Linh chi nhƣ một thƣợng

dƣợc, với ý nghĩa không độc, không tác dụng phụ dù dùng liều cao và trong một thời gian

dài. Tại Trung Quốc, Linh chi đƣợc xem là một loại thuốc tri bách bệnh trong dân gian, tri

tất cả các loại bệnh.

Trung Quốc là nƣđc có tryền thống sử dụng nấm Linh chi lâu đời nhất. Từ thế kỷ

XVI, Lý Thời Trân đã sử dụng và theo màu sắc cũng có tác dụng tri liệu tƣơng ứng nhƣ

(Bảng 1.4):

Phân viện kiểm nghiệm Dƣợc phẩm - Bộ y tế - sài Gòn.

Trung tâm Đào tạo và nghiên cứu y dƣợc học Dân tộc.

Viện Dƣợc liệu, Hà Nội (Đàm Nhận, 1994 - 1995).

Kết quả cho thấy dùng liều cao gấp 50 - 150 lần liều dùng thông thƣờng cho ngƣời

cũng không gây ra độc cấp tính hay trƣờng diễn. Kết quả (bảngl.5) tổng hợp của Gueng -

Tao Lui rất đáng lƣu ý với hiệu quả trị liệu cao.

Bảng 1.5: Thử nghiệm chiết bằng cổn - nƣớc rửa của các lồi Ganoderma (theo

Geng - Tao Lui, 1993).

Mộc chi:

Bệnh Chế phẩm Số ca Mức hiệu quả

%

Tháng

điều trị

Xơ cứng bì MAW 173 79,1 % 3-6

Viêm da cơ MAW 55 96,4 % 3-6

Hồng ban Lupus MAW 84 82,1 % 3

Ruing tóc từng phần MAW 232 78,9% 1-3

Giảm trƣơng lực teo cơ MAW.SAW 35 74,3 % 3-6

Loạn dƣỡng cơ tiến triển MAW.SAW 121

56,2 % 3-6

Công hiệu của Linh chi ghi trong “Thần nông bản thảo kinh” hiện nay hoàn toàn

đƣợc chứng minh đồng thời còn phát hiện các hoạt tính dƣợc lý và trị liệu đa

phƣơng của Linh chi. Lý do là Linh chi có khả năng nâng cao sức đề kháng của cơ

thể, chính vì vậy mà phòng trừ đƣợc các chứng bệnh sinh ra do sức đề kháng của

cơ thể yếu.

Page 22: Nấm linh chi  luan văn

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Thạc Sĩ Nguyễn Thị Sáu

Trang 22 SVTH: Ngô Thị Thanh Vân

Page 23: Nấm linh chi  luan văn

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Thạc Sĩ Nguyễn Thị Sáu

Trang 23 SVTH: Ngô Thị Thanh Vân

Linh chi có công dụng nâng cao thể chất, nâng cao khả năng thích ứng của cơ thể,

điều chỉnh cân bằng sinh lý, nâng cao khả năng kháng bệnh, khả năng phục hồi sức khỏe.

Linh cho có công hiệu phòng tri tốt đối với nhiều loại bệnh, từ ung bƣớu đến cao huyết

áp, mỡ trong máu cao, ứ máu, tắc mạch máu, bệnh mạch vành, chảy máu não, nhồi máu

cơ tim; từ bệnh trĩ đến viêm tuyến tiền liệt; từ bệnh suy nhƣợc thần kinh đến bệnh hen

suyễn đều có thể dùng Linh chi để phòng ngừa và điều trị bệnh. Ngoài ra Linh chi còn có

tác dụng làm trì hoãn quá trình lão hóa của cơ thể, nâng cao khả năng kháng bệnh.

Linh chi chứa khá đầy đủ thành phần khoáng vi lƣợng mà các khoáng tố này là

nhân tố quan trọng trong rất nhiều phản ứng chống ung thƣ, dị ứng, chống lão hoá, xơ

vữa, chống kết dính tiểu cầu...điều chỉnh dẫn truyền luồng thần kinh. Do đó Linh chi đƣợc

xem nhƣ biện pháp phòng trị cơ bản.

Theo BS Lƣơng Lễ Hoàng (Cộng hoà liên bang Đức) thì "... Linh chi có tác dụng

gián tiếp theo cơ chế đòn bẩy, thanh lọc cơ thể toàn diện qua chức năng lợi tiểu và lợi mật,

một mặt kích thích nhiều chuỗi phản ứng sinh hoá trong cơ thể để từ đó điều chỉnh các rối

loạn chức năng, làm lành ác tổn thƣơng cơ quan, phục hồi hệ miễn nhiễm. Một khi hội đủ

ba điều kiện trên thì cơ thể khó bệnh, con ngƣời khó già trƣớc tuổi. Nếu biết cách áp dụng

Linh chi sẽ là một trong các phƣơng tiện hữu hiệu và an toàn để tăng cƣờng sức đề kháng

cơ thể trong cuộc sống đầy căng thẳng và ô nhiễm môi trƣờng của thế kỷ 21...”

Linh chi đóng một vai trò quan trọng trong y học cổ truyền Trung Quốc dù dùng

độc vị hay phối hợp vđi các thảo dƣợc khác.

® Đối với bệnh ung bướu:

Theo “Linh chi phòng tri bệnh” thì “Linh chi có tác dụng nâng cao khả năng miễn

dịch cơ thể. Linh chi còn giúp cải thiện thể chất của bệnh nhân ung bƣđu, giảm nhẹ triệu

chứng”. Đa số bệnh nhân ung bƣớu sau khi uống Linh chi hoặc bào tử Linh chi triệu

chứng giảm thấy rõ, ăn uống và giấc ngủ đƣợc cải thiện, các triệu chứng nhƣ sốt nhẹ, ho,

tức ngực, đại tiện lỏng đều chuyển biến tốt, khối u bị ức chế, chức năng miễn dịch đƣợc

phục hồi. Tinh thần và thể lực đƣợc cải thiện, tuổi thọ kéo dài, một số trƣờng hợp ung

bƣớu đƣợc tri lành. Dùng Linh chi phối hợp vổi hoá trị, xạ tậ, nâng cao hiệu quả của hoá

tri và xạ trị.

® Đối với bệnh tim mạch:

Trƣđc đây ngƣời ta cho rằng không thể điều tri để giảm xơ vữa. Nhƣng gần đây, đã

có công trình chứng minh đƣợc, nếu điều tri tốt sẽ làm giảm kích thƣớc mảng xơ vữa,

giảm nguy cơ nhồi máu cơ tìm, giảm đột tử.

Linh chi có công dụng hạ huyết áp, hạ mỡ trong máu. Linh chi có tác dụng làm

giảm độ tạo huyết khối của máu và phòng ngừa tắc mạch máu, chủ yếu là nhờ: - Linh chi có thể làm tăng lƣợng lipoprotein mật độ cao trong máu, từ đó dần

dần chuyển hoá, hoà tan và đào thải cholesterol mật độ thấp.

- Linh chi có thể nâng cao khả năng hoà tan của máu, làm tan các khôi tiểu cầu

Page 24: Nấm linh chi  luan văn

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Thạc Sĩ Nguyễn Thị Sáu

Trang 24 SVTH: Ngô Thị Thanh Vân

trong máu nhằm ngăn ngừa tạo huyết khối và tắc mạch máu.

Linh chi làm giảm nồng độ mỡ trong máu, kể cả loại cholesterol xấu. Các thử

nghiệm dƣợc lý ở Nhật Bản và Trung Quốc cho thấy khi bổ sung Linh chi vào khẩu phần

ăn của chuột bị cao huyết áp sẽ làm giảm huyết áp rõ rệt hơn là chuột không bổ sung Linh

chi. Khi thử nghiệm lâm sàng trên bệnh nhân cho thấy huyết áp trên bệnh nhân điều trị

tiến gần đến tiêu chuẩn của WHO cho ngƣời cao huyết áp bình thƣờng. Ngoài ra còn có

sự giảm tổng số cholesterol, và có ý nghĩa ở chổ cholesterol tốt không giảm trong khi các

cholesterol xấu giảm đi.

Ngày nay nhiều loại thuốc điều tri bệnh tim mạch chỉ có tác dụng làm giảm thiểu

bệnh tình một phần nào chứ không thể điều tri triệt để tận gốc. Khi dùng Linh chi phối

hợp để điều tậ, có tác dụng làm bệnh thuyên giảm đồng thời hiệu quả lại ổn định, là loại

thảo dƣợc lý tƣởng dùng để hỗ trợ điều trị bệnh tim mạch hiện nay.

® Đối với bệnh viêm gan:

Bệnh gan là một bệnh khó trị, khi bệnh gan tiến triển thì quá trình tổng hợp, trao

đỗi chất trở nên xấu đi; cơ thể ngƣời bệnh trở nên suy yếu, đó là lý do làm cái chết đến

nhanh hơn.

Tỉ lệ ngƣời Việt Nam bị nhiễm virus viêm gan B (HBV) hiện nay là 18 - 24%. Việt

Nam đƣợc xếp vào những nƣớc có tì lệ nhiễm HBV cao trên thế giới. Tuy nhiên khi

nhiễm virus viêm gan B, không phải ai cũng trở thành ngƣời bệnh. Ung thƣ gan thƣờng là

sau khi bị xơ gan do rƣợu (thƣờng gặp ở Châu Âu) và xơ gan do HBV hoặc HCV.

Linh chi đƣợc xem là có hiệu quả đối vđi gan chủ yếu là do có chứa polysaccharide

và các triterpen. Germanium có trong Linh chi tác dụng đến chất endorphin là chất do cơ

thể tiết ra, giông nhƣ morphin, làm giảm đau, dễ chịu nhƣng endorphin rất dễ bị phân giải,

chính germanium ngăn chặn sự phân giải endorphin, kéo dài cảm giác dễ chịu, giảm đau.

Ngoài ra Linh chi còn kích thích tiết Interferon, nâng cao khả năng miễn dịch của cơ thể,

có tác dụng chống virus rất mạnh và tác dụng trực tiếp đến tế bào gan bị tổn hại, ngăn

chặn sự phát triển của bệnh gan.

Linh chi có tác dụng:

- Tiêu viêm, làm viêm gan thuyên giảm.

- Chất triterpen có trong Linh chi làm phục hồi các hoạt động của tế bào gan.

Ngoài ra, Linh chi có tác dụng nâng cao khả năng miễn dịch cơ thể, nâng cao khả

năng phân biệt, sát thƣơng và nuốt chửng virus viêm gan của tế bào miễn dịch (tế bào NK,

tế bào T, tế bào B...) nâng cao khả năng tái sinh của tế bào gan, xúc tiến phục hồi tổ chức

gan bị tổn thƣơng, phục hồi và nâng cao chức năng gan. Do vậy Linh chi điều tri các bệnh

viêm gan rất tốt, nhất là viêm gan cấp.

® Chống HIV:

Các chất chiết tan trong nƣớc của Linh chi có tác dụng chông HIY (Hattori et al,

Page 25: Nấm linh chi  luan văn

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Thạc Sĩ Nguyễn Thị Sáu

Trang 25 SVTH: Ngô Thị Thanh Vân

1997 Kim eet al, 1997). Gần nay Mekkawy (1998), Min et al (1998) cho biết ganoderiol F

và ganodermanontriol, acid ganoderic beta, ganodermanondiol, ganoderaia nontriol và

acid ganolucidic A và gucidumol B cũng có tác dụng chống HIV. Đặc biệt, có hai báo cáo

của Đại học Chulalongkom, Thái Lan và một báo cáo của Đại học Y dƣợc Toyama, Nhật

về thử nghiệm trên virus HIY. Theo Tiến sĩ Praphan Panuphak, nấm Linh chi đã đƣợc

micron hoá (micronized) thử nghiệm trên những bệnh nhân nhiễm HIV ở Thái Lan cho

thấy thuốc đƣợc dung nạp tốt nhƣng tác dụng lâm sàng chƣa rõ rệt.

Điều này gợi mở cho các nhà nghiên cứu Linh chi trên thế giới một hƣớng mới

trong việc khảo sát loại nấm đƣợc xem là trƣờng thọ này, ngoài những tác dụng đã biết và

làm chúng ta nhớ lại một thông tin đăng trên Sunday Morning Post 18 - 10 - 1992: Cơ

quan FDA của Hoa Kỳ cho phép đƣợc sử dụng Linh chi (một trong 7 loại đƣợc phép)

trong khi chờ những thuốc công hiệu hơn để ngăn ngừa và điều tri AIDS, mà Linh chi đã

đƣợc chứng minh có ảnh hƣởng phục hồi hệ miễn dịch của cơ thể. Dr. Anderew Weil cho

biết: “Linh chi kích thích hệ thông miễn dịch tốt nhất, Linh chi không độc và rất hữu dụng

trong lĩnh vực này”. Ông sử dụng nó trong ba năm cho các trƣờng hợp ung thƣ, các

trƣờng hợp nhiễm HIV, các điều kiện tiền HIV và cho việc suy giảm hệ miễn dịch một

cách tổng quát. Và gần đây là hữu ích trong các trƣờng hợp của triệu chứng mệt mỏi mạn

tính.

® Hiệu quả của Linh chỉ đối với mệt mỏi mạn tính:

Linh chi phục hồi, làm giảm mỏi mệt, phòng ngừa bệnh Linh chi từ xƣa đến nay

đƣợc trân trọng nhƣ thuốc chữa vạn bệnh nhƣng ngay cả những ngƣời không bệnh, Linh

chi cũng hữu dụng.

Ngƣời ta cho rằng việc tích tụ mệt mỏi do căng thẳng giữa mối quan hệ con ngƣời

với nhau, do công việc, do môi trƣờng làm phá vỡ sự thăng bằng của tâm hồn và cơ thể là

nguyên nhân. Muốn điều trị, trƣớc hết phải xem lại nhịp độ sinh hoạt của bản thân và sữa

chữa lại, đồng thời việc sử dụng Linh chi cũng góp phần làm cân bằng nhịp sinh học của

cơ thể.

Linh chi cũng có công dụng dƣỡng nhan sắc. Một số vật chất tiểu phân tử loại

oligosaccharide có trong Linh chi có thể đƣợc cơ thể hấp thụ thông qua biểu bì, có công

dụng cải thiện tuần hoàn ngoại vi ở da, trừ khử gốc tự do, tiêu trừ sắc tố nâu tích tụ ở da,

từ đó đem lại hiệu quả làm nhuận da, dƣỡng nhan sắc. Ngày nay có nhiều hãng làm mỹ

phẩm từ Linh chi.

® Hiệu quả giảm đường huyết:

Bệnh tiểu đƣờng phát sinh là do tuyến tuỵ bị tổn thƣơng hoặc viêm, hoặc do tuổi

già, cơ thể suy nhƣợc, chức năng sinh lý của tuyến tuỵ suy yếu, lƣợng insulin tiết ra giảm

nên gây bệnh. Insulin có các chức năng: Thúc đẩy tiến trình oxy hoá glucose trong tế bào

để cung cấp năng lƣợng cho cơ thể hoạt động. Kích thích tổng hợp glucose thành

glycogen dự trữ trong gan. ức chế glycogen trong gan phân giải thành glucose, ức chế

protein, chất béo phân giải thành glucose. Nếu Isulin bị giảm, lƣợng đƣờng huyết trong

Page 26: Nấm linh chi  luan văn

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Thạc Sĩ Nguyễn Thị Sáu

Trang 26 SVTH: Ngô Thị Thanh Vân

máu tăng và bị thải ra ngoài theo đƣờng nƣớc tiểu, làm tiểu nhiều. Từ đó dẫn đến phải

uống nhiều nƣớc để bù vào lƣợng nƣớc đã mất, nhƣng vẫn không hết khát. Luôn luôn cảm

thấy đói, ăn nhiều nhƣng do glucose cung cấp cơ thể không giữ đƣợc, lại tiếp tục cảm thấy

đói, phải ăn nhƣng cơ thể vẫn thấy gầy Ốm vì không hấp thu đƣợc glucose, lƣợng protein

và mỡ dự trữ bị huy động để tạo năng lƣợng.

Linh chi có hiệu quả trị liệu nhất định đối vđi bệnh tiểu đƣờng. Linh chi có thể làm

tăng tuần hoàn máu ở tuyến tuỵ tăng lƣợng isulin tiết ra từ tuỵ. Yài triteerpen nhƣ

ganoderan A, B, c chiết xuất từ Linh chi làm giảm đƣờng huyết mạnh (Hikino et al,1985)

tác dụng phụ của những thuốc trị bệnh tiểu đƣờng khi phối hợp vđi Linh chi đƣợc giảm

đến mức thấp nhất. Bệnh nhân tiểu đƣờng sau khi uống Linh chi, đƣờng niệu, đƣờng

huyết đều giảm, thể lực gia tăng.

® Linh chi trị suy nhược thần kỉnh:

Linh chi trị suy nhƣợc thần kinh hiệu quả rất rõ rệt, vừa cải thiện giấc ngủ, tăng sự

thèm ăn, làm giảm hoặc khỏi chứng nhức đầu, nặng đầu, chống mệt mỏi, giúp phục hồi trí

nhớ đồng thời không gây ra phản ứng phụ. Linh chi có tác dụng an thần, giảm đau và

chống co thắt cơ trơn. Linh chi có tác dụng kháng viêm, có thể giảm viêm mô thần kinh

nên cũng có khả năng phục hồi trí nhớ, phần nào có ích trong điều trị bệnh Alzheimer. Sự

kiện này giải thích việc ngƣời xƣa dùng Linh chi để phục hồi trí nhớ ở ngƣời cao tuổi.

1.2. Giới thiệu về nguyên liệu mạt cƣa và vi sinh vật phân giải nguyên liệu

Nguyên liệu trồng nấm Linh Chi bao gồm các loại cây lá rộng thân mềm, có thể sử

dụng cây rừng hoặc cây vƣờn. Linh Chi sử dụng nguyên liệu chủ yếu là mạt cứa cao su

tƣơi, khô, không có tinh dầu và độc tố. Ngoài ra còn có thể trồng Linh Chi từ nguyên liệu

là thân gỗ. Tốt nhất nên sử dụng cây gỗ Cao Su, Bồ Đề, So Đũa, Sung,...

Mạt cƣa cao su là nguồn cơ chất mà Linh chi phát triển rất tốt với giá thu mua rẽ

tăng thêm lợi nhuận cho việc trồng nấm. Mạt cƣa là nguồn phế thải gây ô nhiễm môi

trƣờng nặng nhƣng nó lại đem lại hiệu quả kinh tế trong việc trồng nấm đặc biệt là nấm

Linh chi. Dùng nguồn cơ chất này có thể làm nguồn cơ chất trồng nấm và cũng góp một

phần giải quyết vấn đề ô nhiễm môi trƣờng từ nguồn phế thải mạt cƣa. Và sau khi nuôi

trồng nấm có thể tận dụng làm phân bón hữu cơ sạch rất tốt cho trồng trọt.

Chúng tôi lựa chọn mạt cƣa cao su làm nguồn cơ chất chủ yếu để trồng nấm Linh

Chi. Vì ở miền Nam loại mạt cƣa cao su rất nhiều và rẻ. Nên đốn cây (chặt cây) vào thời

điểm cây chứa chất dự trữ nhiều nhất (vừa rụng lá hoặc chuẩn bị mọc lá non), tức là vào

mùa thu, khoảng tháng 10 hàng năm. Chọn cây có đƣờng kính không nhỏ hơn 20 cm. cắt

khúc khoảng 0.8 - 1,2 m, loại bỏ những khúc có nấm mốc đã mọc. Cây khi cƣa khúc phải

xử lý đầu gốc bị cƣa, nếu không sẽ bị nhiễm mốc. Có nhiều cách xử lý nhƣ:

® Chất đông hoặc xếp gỗ sao cho đầu khúc gỗ hƣớng mật ra ngoài nơi luồng gió qua

lại, nếu vết cắt mau khô sẽ ít bị nhiễm.

® Quét vôi lên vết cắt. Vôi có tác dụng làm vết cắt mau khô và diệt khuẩn, ngăn các

Page 27: Nấm linh chi  luan văn

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Thạc Sĩ Nguyễn Thị Sáu

Trang 27 SVTH: Ngô Thị Thanh Vân

loại nấm mốc lạ phát triển.

® Đốt qua các đầu cắt bằng cách hơ lửa hoặc nhúng cồn thoa đều mặt cắt rồi đốt.

Mạt cƣa đƣợc lấy từ tế bào thực vật nhƣ các loại gỗ mềm, thành phần chủ yếu là

xenlulozơ, hemixenlulo, licnin. Trong tế bào thực vật xenlulozd liên kết chặt chẽ với

nguồn hydro cacbon khác nhƣ hemi xenlulozd, pectin, licnin để tạo liên kết bền vững.

Hàm lƣợng xenlulozơ có trong nguyên liệu mạt cƣa rất cao, cấu trúc rất bền và đa dạng,

để phân giải phải dùng các loại axit hoặc kiềm mạnh, nhƣ vậy sẽ gây ô nhiễm môi trƣờng.

Vì vậy cần có vi sinh vật (YSY) phân huỷ để nấm có thể hấp thụ dễ dàng. Trong thiên

nhiên có rất nhiều nhóm vi sinh vật có khả năng phân giải xenlulozơ.

*ộ- Nấm sợi:

Trong các nhóm VSY tham gia phân giải xenlulozơ thì nấm sợi có khả năng phân

giải mạnh nhất vì.

- Nấm sợi có số lƣợng lớn và đa dạng về chủng loại ở trong tự nhiên.

- Nấm sợi có hệ sợi phát triển, hệ sợi có khả năng và xuyên qua nhiều nguồn

xenlulozơ có cấu trúc bền vững.

- Nấm sợi có thể sinh trƣởng đƣợc trên nhiều nguồn xenlulozơ tự nhiên khác nhau

ngay cả trên nguồn xenlulozơ khó phân giải và nghèo chất dinh dƣỡng mà các vsv khác

nhƣ vi khuẩn, xạ khuẩn, nấm men không thể sinh trƣởng đƣợc.

- Trong quá trình lên men nấm sợi không sinh độc tố. - Đặc biệt nấm sợi có một hệ enzyme phân giải xenlulozơ mạnh và phong phú.

- Nhƣ vậy với những đặc điểm ƣu việt của nấm sợi đƣợc xem là đối tƣợng quan

trọng để phân giải từng nguồn xenlulozơ tự nhiên.

■ộ" Vi khuẩn:

Nói chung, vi khuẩn có khả năng phân giải xenlulozơ nhƣng không mạnh bằng

nấm sợi, do xenlulozơ tự nhiên không phải là môi trƣờng tốt cho sinh trƣởng của vi

khuẩn. Nhƣng trong tự nhiên một số vi khuẩn có ƣu điểm là sinh trƣởng đƣợc trong điều

kiện môi trƣờng pH và nhiệt độ khác nhau, nên có thể giúp phân giải xenlulozơ trong điều

kiện môi trƣờng axít, kiềm hoặc ở nhiệt độ cao.

Tham gia quá trình phân giải xenlulozơ tự nhiên có vi khuẩn hiếu khí lẫn yếm

khí.

- Vi khuẩn hiếu khí: Cellulomonas, Vibrio, Archomobacter, Cytophaga,

Soragium, Bacillus,...

- Vi khuẩn yếm khí: Clostridium, và một số loài Bacillus

-ộ- Xạ khuẩn:

Ngoài nấm sợi và vi khuẩn, xạ khuẩn cũng tham gia quá trình phân giải xenlulozd

Page 28: Nấm linh chi  luan văn

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Thạc Sĩ Nguyễn Thị Sáu

Trang 28 SVTH: Ngô Thị Thanh Vân

đáng chú ý là các xạ khuẩn: Streptosporangium, Streptomyces. Actinomyces, Nocardia,

Mỉcromonospora,...

1.3. Tình hình phát triển nghề nuôi trổng và sản xuất nấm Linh chỉ

Ngành sản xuất nấm ăn đã hình thành và phát triển trên thế giới từ hàng trăm năm.

Việc nghiên cứu và sản xuất nấm ăn trên thế giới ngày càng phát triển mạnh mẽ.

Ở Châu Âu, Bắc Mỹ trồng nấm đã trở thành một ngành công nghiệp lđn đƣợc cơ

giới hóa toàn bộ nên năng suất và sản lƣợng rất cao. Các loại nấm đƣợc trồng theo quy

mô dây chuyền công nghiệp chuyên môn hóa cao độ: có nhà máy chuyên xử lí nguyên

liệu sử dụng robot trong các khâu nuôi trồng chăm sóc và thu hái nấm.

Nhiều nƣớc ở Châu Á, trồng nấm còn mang tính chất thủ công, năng suất không

cao, nhƣng sản xuất gia đình, trang trại với số lƣợng đông nên tổng sản lƣợng rất lđn

chiếm 70% tổng sản lƣợng nấm ăn toàn thế giới. Các nƣớc Đông Bắc Á nhƣ Nhật Bản

,Trung Quốc, Hàn Quốc và vũng lãnh thổ Đài Loan,....

Theo Wuang. X. J. (dẫn theo Chang, 1993) thì từ đầu thế kỷ 17 (1621) các Nấm

Linh chi đã đƣợc nuôi trồng ở Trung Quốc, chính bởi giá tri dƣợc liệu của chúng. Gần

nay ngƣời lại tìm thấy trên núi Maiji tỉnh Gansu, một tấm bia đá khắc năm 1124 ghi chép

về nuôi trồng 38 loại nấm Linh chi. Đến 1936 GS. Dật Kiến Vũ Hƣng và

Page 29: Nấm linh chi  luan văn

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Thạc Sĩ Nguyễn Thị Sáu

Trang 29 SVTH: Ngô Thị Thanh Vân

KS. Trực Tính Hậu Hồng Thị đã nuôi trông đại trà thành công nấm Linh chi Ganoderma

lucidum ở trƣờng Đại học Nông Nghiệp Tokyo Nhật Bản.

Khoa học hiện đại nghiên cứu về nấm Linh Chi, đi đầu là các nhà khoa học Nhật

Bản, sau đó là Hàn Quốc, Trung Quốc, Đài Loan,...năm 1972 đã trồng thí nghiệm nấm

Linh Chi đạt kết quả tốt. Biểu đồ sau cho thấy nhịp độ gia tăng ổn định của công nghệ

nuôi trồng nấm Linh chi ở Nhật bản từ năm 1979 đến 1995 sản lƣợng tăng tđi 40 lần

(hình 1.8).

Hình 1.8 : sản lƣựng nấm Lỉnh chi nuôi trồng ở Nhật Bản (đơn vị tính: tấn,

1995: dự báo)

□ 1979

■ 1980

□ 1981

□ 1982

■ 1983

□ 1984

■ 1985

□ 1986

■ 1987

■ 1988

□ 1989

□ 1990

■ 1991

Nhật bản có nghề trồng nấm truyền thống mỗi năm thu đạt gần 1 triệu tấn nấm.

Nhật Bản là nƣớc có sản lƣợng nấm cao nhất thế giới. Nấm linh chi vẫn đƣợc coi là

Page 30: Nấm linh chi  luan văn

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Thạc Sĩ Nguyễn Thị Sáu

Trang 30 SVTH: Ngô Thị Thanh Vân

“thƣợng dƣợc” đƣợc xếp vào hàng siêu dƣợc liệu, trên cả nhân sâm (Panax ginseng). Giá

bán tính ra tại thị trƣờng Nhật Bản lên tới trên 200 USD/kg thể quả khô đóng gói.

Hàn Quốc nổi tiếng với nấm Linh Chi (Ganoderma lucidum) mỗi năm suất khẩu

thu về hàng trăm triệu USD. Ở Trung Quốc từ những năm 1960 bắt đầu trồng nấm có áp

dụng các biện pháp cải tiến kỹ thuật nên năng suất tăng gấp 4-5 lần và sản lƣợng tăng vài

chục lần. Hàng năm Trung Quốc xuất khẩu hàng triệu tấn nấm sang các nƣớc phát triển

thu về nguồn ngoại tệ hàng tỷ đô la. Hiện nay Trung Quốc đã dùng kỹ thuật (Khuẩn thảo

học) để trồng nấm nghĩa là dùng các loại cỏ, cây thân thảo để trồng thay cho gỗ rừng và

nguồn nguyên liệu tự nhiên ngày càng cạn kiệt.

Page 31: Nấm linh chi  luan văn

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Thạc Sĩ Nguyễn Thị Sáu

Trang 31 SVTH: Ngô Thị Thanh Vân

Ở Đài Loan, Peng (1990), Hseu (1992) báo cao đã sƣu tầm, nuôi trồng tới hơn 10

loài Ganoderma khác nhau. Song Trung Quốc vẫn đƣợc thừa nhận là trung tâm lớn nhất

thế giđi về nuôi trồng, sản xuất nấm Linh chi (Zhao et Zhang, 1994). Hàn Quốc cũng

chiếm một thị phần đáng kể. Đài Loan áp dụng các kỹ thuật tiên tiến và công nghiệp hóa

trong nghề nấm đã có mức tăng trƣởng tăng hàng trăm lần.

Các nƣđc vùng Đông Nam Á gần nay cũng bắt đầu công nghệ nuôi trồng nấm Linh

chi. Malaysia chú trọng cải tiến các quy trình nuôi trồng nấm Linh chi ngắn ngày trên các

phế thải giàu chất xơ, thậm chí cho thu hoạch thể quả chỉ sau 40 ngày (Teow et al, 1994).

Ở Thái Lan đã có một số trạng trại cỡ vừa nuôi trồng Ganoderma lucidum. Linh chi cũng

đƣợc nuôi trồng từ 1929 ở Ấn Độ (Bose,1929) và phát triển ở qui mô nhỏ.

Ngày nay nhiều nƣđc trên thế giđi nhƣ Thái Lan, Malaysia, Mỹ,... nuôi trồng và đã

sản xuất nấm cùng các chế phẩm Linh Chi làm thuốc và dƣợc phẩm dƣỡng sinh. Hằng

năm doanh thu của các chế phẩm chống ung thƣ điều chế từ Linh Chi ở Đài Loan đạt trên

350 triệu USD.

Ở Việt Nam viện Dƣợc liệu - Hà Nội đã trồng nấm Linh Chi (giống Trung Quốc)

thành công vào năm 1987. Chín năm sau, các nhà khoa học thuộc Đại học khoa học tự

nhiên đã chọn đƣợc giống nấm Linh Chi mọc hoang ở rừng núi Lâm Đồng để nhân giống

và đƣa vào sản xuất tại ữại trồng nấm Linh Chi của Xí nghiệp Dƣợc Phẩm Trung Ƣơng

24, đạt kết quả tốt vào năm 1988.

Ở Việt Nam, Hải Thƣợng Lãn Ông Lê Hữu Trác đã nói về Linh chi từ lâu và Lê

Quý Đôn đã chỉ rõ đó là “Nguồn sản vật quý hiếm của đất rừng Đại Nam”. Song gần nay,

loài chuẩn Ganoderma lucidum mới đƣợc nuôi trồng thành công trong phòng thí nghiệm

(1978) và vào thập niên 90, Linh chi mới thật sự bùng nổ tại TP. Hồ Chí Minh (Đỗ Tất

Lợi et al, 1994), sản lƣợng hàng năm mới đạt khảng 10 tấn/năm (Cổ Đức Trọng, 1991,

1993). Nghề trồng nấm ở Việt Nam đang phát triển nhiữig quy mô nhỏ lẻ hộ gia đình,

trang trại mỗi năm sử dụng vài tấn nguyên liệu có sấn tđi vài trăm tấn /1 cơ sở để sản xuất

nấm.

Nhìn chung nghề ữồng nấm Linh chi phát triển mạnh và rộng khắp, và đem lại hiệu

quả kinh tế rất lớn, nhất là trong 20 năm gần đây. Trong sinh học nhờ sự phát triển của

khoa học kỹ thuật trong nghề nấm về chọn tạo giống nấm, về kỹ thuật nuôi trồng và sự

bùng nổ thông tin, nghề trồng nấm đã và đang phát triển trên toàn thế giđi, đƣợc coi là

nghề xóa đói giảm nghèo và làm giàu thích hợp vđi các vùng nông thôn, miền núi.

1.4. Tiềm năng phát triển của nghề trồng nấm Linh Chi ở Việt Nam

Tiềm năng và những điều kiện thuận lợi của nghề trồng nấm ăn và nấm dƣợc liệu

rất phù hợp với ngƣời nông dân nƣớc ta vì:

Nghề trồng nấm đem lại lợi ích cho bản thân ngƣời trồng nấm, ngƣời chế biến và

xuất khẩu, ngƣời tiêu thụ và của xã hội đó cũng là một động lực để phát triển nghề trồng

nấm.

Phát triển nghề nấm sẽ tận dụng đƣợc nguồn nguyên liệu trồng nấm, tận dụng nhân

Page 32: Nấm linh chi  luan văn

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Thạc Sĩ Nguyễn Thị Sáu

Trang 32 SVTH: Ngô Thị Thanh Vân

lực nhàn rỗi, tạo đƣợc nguồn sản phẩm sạch cho ngƣời tiêu dùng và xuất khẩu, nâng cao

giá tri nông nghiệp. Đây là nguồn tài nguyên rất lớn nhƣng chƣa đƣợc sử dụng, nếu đem

trồng nấm không những tạo ra loại thực phẩm có giá tậ cao và phế liệu sau khi thu hoạch

nấm dƣợc liệu chuyển sang làm phân bón hữu cơ tạo thêm độ phì cao cho đất. Hiệu quả

kinh tế và xã hội của nghề trồng nấm ăn và nấm dƣợc liệu là rất rõ.

Nguyên liệu trồng nấm rất sấn có nhƣ: rơm rạ, mùn cƣa, thân cây gỗ, thân lõi ngô,

bông phế loại ở các nhà máy dệt, bã mía ở các nhà máy đƣờng ƣđc tính cả nƣớc có trên 40

triệu tấn nguyên liệu, chỉ cần sử dụng khoảng 10 - 15 % lƣợng nguyên liệu này để nuôi

trồng nấm đã tạo ra trên 1 triệu tấn nấm/năm và hàng trăm ngàn tấn phân hữu cơ từ phế

liệu sau khi thu hoạch nấm.

Khí hậu và thời tiết ở nƣđc ta có thể trồng nấm cả 2 miền Nam Bắc, trồng quanh

năm

Trong những năm gần đây nhiều đơn vị nghiên cứu ở các viện, trƣờng, Trung tâm

đã chọn tạo đƣợc một số giống nấm ăn, nấm dƣợc liệu có khả năng thích ứng với điều

kiện môi trƣờng ở Việt Nam cho năng suất khá cao.

Các tiến bộ kỹ thuật về nuôi trồng, chăm sóc, bảo quản và chế biến nấm ngày càng

hoàn thiện. Trình độ và kinh nghiệm của ngƣời nông dân đƣợc nâng cao. Năng suất các

loại nấm đang nuôi trồng hiện nay cao gấp 1,5 - 3 % lần so với 10 năm trƣớc.

Tiếp nhận khoa học, công nghệ nƣđc ngoài cùng vổi kết quả nghiên cứu trong nƣớc

hiện nay cho phép chúng ta có bộ giống nấm tốt nhất, năng suất cao, phù hợp từng vùng

từng vụ, có thể làm chủ đƣợc về sản xuất giống và công nghệ trồng nấm.

Vốn đầu tƣ để trồng nấm so vđi ngành sản xuất khác không lớn vì đầu vào chủ yếu

là công lao động (chiếm khoảng 30 - 40 % giá thành 1 đơn vị sản phẩm) chỉ cần số vốn

đầu tƣ ban đầu khoảng 10 triệu và 100m2 diện tích đất để làm lán trại.

Thị trƣờng tiêu thụ nấm trong nƣớc và xuất khẩu ngày càng đƣợc mở rộng. Nhu

cầu sử dụng nấm của ngƣời dân trong nƣớc ngày càng tăng.

Phát triển nghề sản xuất nấm ăn và nấm dƣợc liệu còn có ý nghĩa góp phần giải

quyết vấn đề ô nhiễm môi trƣờng.

CHƢƠNG 2. VẬT LIỆU VÀ PHƢƠNG

PHÁP NGHIÊN CỨU

2.1. Vật liệu nghiên cứu

2.1.1. Nguyên liệu

-ộ- Mạt cƣa đƣợc sử dụng trong nghiên cứu này cố sẩn tại trang trại nấm cũa KS. Lê

Minh Khoa, đƣợc thu mua tại các nhà máy chế biến gỗ tại Bình Dƣơng, Đồng Nai,...vđi

một số lƣợng tƣơng đối và có thƣờng xuyên ở TP. Hồ Chí Minh nên việc nghiên cứu trồng

Page 33: Nấm linh chi  luan văn

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Thạc Sĩ Nguyễn Thị Sáu

Trang 33 SVTH: Ngô Thị Thanh Vân

Lình cho trên mạt cƣa dễ dàng hơn. Thành phần mạt cƣã chủ yếu là thành phần từ cây cao

su.

Trong hai thí nghiệm dùng mạt cƣa cao su tƣơi ngoài mạt cƣa cao su còn bể

sung các phụ gia nhƣ cám gạo, bột ngô,..MgSƠ4, vôi (hoặc CaCƠ3) theo công thức phếi

trộn, nguồn nƣớc phải sạch (nƣớc sỉnh hoạt).

4- Thí nghiệm đƣợc chúng tôi tiến hành tại trang trại nấm Minh Khoa ỡ huyện Củ

Chi TP. Hồ Chí Mình. Thời gian thực hiện thí nghiệm từ ngày 1 0 - 3 đ ế n 2 8 - 6 năm

2010.

2.1.2. Môi trƣờng nuôi trồng

Mổỉ trƣờng ở đây sử dụng cơ chất bằng mạt cƣa cao su đã bổ sung phụ giã, tạo ẩm

và thanh trùng.

2.1.3. Châng giống nấm Lỉnh Chi

Giống: Sử dụng hai loại gỉống chủ yếu là trên hạt (giống trại nấm Mỉnh

Khoa) và trên thân khoai mì (giống trại nấm Bảy Yết) giống lấy từ mô nấm. Giống nấm

ban đầu là giống cố nguồn gấc từ Nhật bản (nhƣ hỉnh 2.1).

- Giếng đứng tuổi (không già hoặc non): không thấy cổ mô sẹo hay cố cây nấm mọc

trong chai giống. Giống đã ăn hết đấy chai túi

(a)

Page 34: Nấm linh chi  luan văn

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Thạc Sĩ Nguyễn Thị Sáu

Trang 34 SVTH: Ngô Thị Thanh Vân

(b)

Hình 2.1: Hình (a) giếng nấm Lỉnh chỉ cấp m trên hạt lứa.

Hình (b) giống nấm Lỉnh chì cấp m trên thân khoai mì.

- Không bị nhiễm nấm mấc, vi khuẩn, nấm dại: Quan sát bên ngoài thấy giống nấm

cố màu trắng đổng nhất, sợi nấm mọc đều từ trên xuống dƣới và phải không cố màu: xanh,

đen, vàng,... không có các vùng loang lỗ.

- Giống nấm có mùi thơm dễ chịu

- Quá trình vận chuyển giống phải hết sức cẩn thận nhẹ nhàng, tránh va chạm mạnh,

dựng đứng chai giống (nứt bổng quay lên phía trên). Đƣợc để nơỉ khô ráo thoáng mát, sạch

sẽ, ánh sáng chiếu trực tiếp vào giống

- Chất lƣợng giếng là một trong các yếu tố quyết định sự thành bại trong sản xuất

nấm. Nếu giống tốt, năng suất nấm sẽ cao và ngƣợc lạỉ. Để phân biệt giống nấm tốt hay

xấu có thể tham khảo tóm tắt các đặc điểm chính cần để đánh giá chất lƣợng meo giống

(bảng 2.1). Việc chọn và đánh giá chất lƣợng giống tốt, đòi hỏi ngoằỉ kỹ năng, còn phảỉ cố

kỉnh nghiệm tích lũy và quyết định chính xác của ngƣời làm meo giống. Nên khi mua meo

gìấng ta cần phải lựa chọn meo giống tốt và chọn nơi tin cậy để mua giếng, để mang lại kết

quả tốt cho việc nuôi ừồng nấm mang lại hiệu quả kinh tế.

Page 35: Nấm linh chi  luan văn

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Thạc Sĩ Nguyễn Thị Sáu

Trang 35 SVTH: Ngô Thị Thanh Vân

Trong thí nghiệm của bài luận này chúng tôi sẽ sử dụng giông cấp 3 để cấy

giống, theo dõi và so sánh giữa hai loại giông nêu trên .

2.1.4. Dụng cụ và thiết bị

■ộ- Dụng cụ:

- Túi nilon pp kích thƣớc 19 X 36 cm, cổ nút, nút bông, dụng cụ xoi lỗ

- Que cấy, panh kẹp, đèn cồn, cồn sát trùng •ộ- Thiết bị:

- Máy sàng nguyên liệu

- Máy khuấy đảo

- Nồi hấp thanh trùng

- Phòng cấy giống phải sạch (đƣợc thanh trùng định kỳ bằng bột lƣu

huỳnh).

2.2. Phƣơng pháp tiến

hành Stf đồ thí

nghiệm

Nguyên liệu gỗ/mạ

tcƣa/loại khác \

Nƣớc vôi

Làm ẩm

Bảng 2.1: Đánh giá chất lƣợng meo giống.

Giống tốt Giông xấu

Tơ dày và trắng đều trên các loại

cơ chất ở mỗi giai đoạn (thạch, giá môi,

cọng, lúa,...).

Tơ đƣợc giữ ở môi trƣờng thông

thoáng suốt thời gian tăng trƣởng.

Tơ còn trắng môi trƣờng chƣa

khô.

Bị nhiễm tạp, nguyên nhầy nhớt, có

màu đục sữa (VK), có màu sắc lạ (mốc),

tơ thƣa hoặc rối bông.

Tơ nhạt màu thành từng mảng trên

bịch meo.

Tơ để nơi nóng có nắng chiếu, chảy

nƣớc vàng.

Môi trƣờng khô, tơ nấm co lại,

nằm sát mặt thạch.

Page 36: Nấm linh chi  luan văn

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Thạc Sĩ Nguyễn Thị Sáu

Trang 36 SVTH: Ngô

Thị Thanh Vân

Tạo khôi hoặc vô túi

nylon

Tƣới nƣđc

Hình 2.2: Stf đồ qui trình nuôi trồng nấm Linh chi trên mạt cƣa

Để có cơ sở so sánh tốc độ lan tơ của nấm Linh chi ở hai chủng giông cấy trên thì

trƣớc tiên nguồn cơ chất sử dụng để nuôi trồng phải nằm trong cùng một điều kiện tính

chất sinh lí giống nhƣ nhau.

2.2.1. Chế biến nguyên liệu

■ộ- Yêu cầu:

Mạt cƣa cao su tƣơi, khô, không có tình dầu và độc tốt. Từ lúc đốn cây (chặt cây)

7 ngày sau lấy mạt cƣa để phối trộn ngay không để quá lâu.

ủ đống

m A 4^ Trôn đêu Jfiïfl*++**—

Page 37: Nấm linh chi  luan văn

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Thạc Sĩ Nguyễn Thị Sáu

Trang 37 SVTH: Ngô Thị Thanh Vân

■ộ" Mục đích:

Quá trinh phối trộn nhằm đồng nhất hỗn hợp chuẩn bị chi khâu ủ mạt cƣa.

Việc trộn vôi vào nguyên liệu để điều hoà độ ẩm vì các chất này có đặc điểm hút

ẩm (giữ nƣớc) khi dƣ nƣđc và (nhã ra) trong trƣờng hợp nguyên liệu thiếu nƣđc.

ủ mạt cƣa để lên men tỏa nhiệt làm phân giải một phần chất xơ và để bay hơi các

tinh dầu có trong mạt cƣa. ú mạt cƣa để:

- Nguyên liệu có điều kiện thấm đều nƣớc, đồng thời nƣớc trộn phụ gia vào có dƣ

sẽ đọng xuống nền và ngấm xuống đất không gây trỏ ngại cho nấm phát triển sau này.

- Các nhóm vi sinh vật có sấn trong mạt cƣa, nhất là xạ khuẩn, phân huỷ một phần

nguyên liệu thành đơn giản hơn để cho nấm dễ sử dụng.

- Quá trình phân huỷ làm bên trong đống ủ sinh nhiệt (50 - 70°C) sẽ diệt bđt một

số mầm bệnh tự nhiên có sấn trong nguyên liệu.

- Mạt cƣa đƣợc sàn trƣđc khi sử dụng để loại bỏ các mẫu cây que, mảnh gỗ vụn,

văm bào hoặc các nhúm mạt cƣa thô... Các dạng này hút ẩm chậm, khi thanh trùng bình

thƣờng sẽ không đạt, ngoài ra chúng còn là nguyên nhân làm rách bịch khi đóng bịch mạt

cƣa.

"ộ- Thao tác tiến hành:

Mạt cƣa đƣợc tạo ẩm, sử dụng 90 kg mạt cƣa tƣơi phối trộn thêm phụ gia cám gạo

(không mốc, không có mùi chua) 1%, chất dinh dƣỡng MgS04 3%c vôi 1 - 1,5 % (trộn

1,5% kg vôi vào 100 lít nƣớc) hòa nƣớc sao cho vừa 30% độ ẩm.

Đây là một sô" nguyên liệu bổ sung phổ biến hiện nay trong nuôi trồng nấm Linh

chi nhƣ trong (bảng 2.2) nhƣng ở bài thí nghiệm này chúng tôi phối trộn thêm phụ gia là

cám gạo:

Tiến hành kiểm tra độ ẩm bằng cách truyền thống đơn giãn là: vắt một nắm mạt

cƣa trong lòng bản tay, bóp thật mạnh. Nếu nƣớc rỉ ra ỏ các kẽ ngón tay là dƣ ẩm (dƣ

Bảng 2.2: Thành phần dinh dƣỡng của một sô' nguyên liệu bể sung Nguyên liệu

Chất khô

(%)

Nitơ

(%)

Phosphor

(%)

Carbohydrat

e (%)

Chất béo

(%)

Khoáng

(%)

Bột bắp 89,0 1,5 0,19 71,3 3,8 1,3

Lúa mì 89,0 2,3 0,13 64,3 1,8

1,7

Cám gạo 91,0 2,0

1,13 37,0 13,7 11,7

Đậu tƣơng 92,0 6,3 0,69 21,5 17,2 5,1

Gạo lức 86,1 1,26

0,09 64,4 2,0 1,2

Page 38: Nấm linh chi  luan văn

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Thạc Sĩ Nguyễn Thị Sáu

Trang 38 SVTH: Ngô Thị Thanh Vân

nƣđc). Nếu thả tay ra mà mạt cƣa bị rời ra là thiếu ẩm (thiếu nƣớc). Nếu thả tay ra mà

mạt cƣa còn nguyên khối là (đạt).

Trong trƣờng hợp quen ngƣời ta chỉ cần nhìn màu mạt cƣa đã có thể xác định độ

ẩm. Màu sậm dần tí lệ với lƣợng nƣớc cho vào, theo kinh nghiệm cho thấy, nguyên liệu

hơi thiếu nƣđc tốt hơn là dƣ nƣđc (sẽ gây yếm khí làm chết tơ nấm). Độ ẩm nguyên liệu

lên cao hơn có thể làm ngộp cho tơ nấm, vì oxy không khuyếch tán vào cơ chất đƣợc,

mà nấm lại rất cần quá trình hô hấp. Độ ẩm cơ chất xuống thấp, các chất dinh dƣỡng

khó hoà tan và nấm không thể hấp thụ, dần dần suy yếu đi. Mạt cƣa sau khi làm ẩm nhƣ

(hình 2.3), chúng tôi sử dụng phƣơng pháp ủ nhanh, đƣợc tiến hành ủ đống qua 6 giờ.

Khóa luận tết nghiệp GVHD: Thạc Sĩ Nguyễn Thị Sáu

Hình 2.3: Hình (a) mạt cƣa chƣa phối trộn phụ gia và làm ẩm.

Hình (b) mạt cƣa đƣợc phối trộn phụ gia và làm ẩm.

Sau khỉ ủ đấng, mạt cƣa đƣợc sàn trƣđc khi sử dụng để đống bịch. Trong thí

nghiệm nầy chúng tôi dùng loại sàn bằng máy.

(a) (b)

Page 39: Nấm linh chi  luan văn

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Thạc Sĩ Nguyễn Thị Sáu

Trang 39 SVTH: Ngô Thị Thanh Vân

❖ Chú ý:

Thời gian ủ không nên kéo dài quá 3 ngày. Lúc này nhiệt độ giảm, cơ chất có

nhiều thức ăn đơn giản, các loạỉ nấm mấc, vi trùng lại phát triển dành mất phần dinh

dƣỡng. Kết quả mạt cƣa bất đầu đỗi màu, từ màu nâu đỏ chuyển dần sang màu xanh tái.

Chất lƣợng của nguyên liệu bị biến đổi, dẫn đến năng suất nấm trồng thấp hẳn.

Ngoài việc ủ nguyên liệu ngƣời ta có thể sử dụng các chất hoá học để thuỷ phân

cơ chất nhanh.

Mạt cƣa cũng có thể sàn trƣớc khi ủ đống, nhƣng không nên làm lúc còn khô (sẽ

tạo bụi, không tốt cho phổi).

Dụng cụ sàn mạt cứa cố thể dùng nhiều loại bằng tay hoặc bằng máy (máy tự

động) (hình 2.4) sàn mạt cƣa vừa đều, vừa nhanh giảm công lao động.

2.2.2. Đổng bịch

Yêu cầu:

Đóng mạt cƣa vào bịch phải thật chặt tay, không để lỏng, sao cho trọng lƣợng túi

đạt khoảng tò 1,1 - 1,5 kg. Trong lƣợng cơ chất đủ cho nấm phát triển không dƣ cũng

không thiếu để nấm phát triển tốt.

■ộ- Mục đích:

Hình 2.4: Hình chụp sàn mạt cƣa bằng máy.

Page 40: Nấm linh chi  luan văn

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Thạc Sĩ Nguyễn Thị Sáu

Trang 40 SVTH: Ngô Thị Thanh Vân

Đống bịch để định dạng nguồn cơ chất cho nấm phát triển, dễ di chuyển, không làm cho

tơ nấm dứt khỉ di chuyển từ nơi này sang nơi khác.

Dùng que soi lỗ để tạo nông ở gỉữa bịch, để giữ gòn khi hấp. Lỗ trên rộng để tiện khi

cấy giống và tránh ma sát có hại cho tơ nấm lúc cây vào.

Thao tác tiến hành:

Mạt cƣa khi đã đƣợc xử lí chế biến xong cho vào túi nilón pp kích thƣớc 19x36 cm đã

chuẩn bị sẩn. ở đây chúng tôi sử dụng túi nilón pp cho nghiên cứu trồng nấm Linh chi. Trong

thí nghiệm này nên khi đổng mạt cƣa bằng tay chứng tôi cho mạt cƣa vào, nén lại bằng cách

nện xuống đất.

Dùng thanh gỗ khoảng 3 tấc, đƣờng kính vừa lòng bàn tay, vỗ đều xung quanh thành

bịch (xem hình 2.5).

Đống mạt cƣa vào bịch xong, tiến hành làm cố. cố cố thể bằng giấy bìa cứng hoặc nhựa

chúng tôi sử dụng cả haỉ loại cể để phân bỉệt hai chủng giống cấy. Sau đố, dùng que gỗ hoặc

sất (bằng ngốn tay) dài 4 tấc (40 cm) soi lỗ để tạo nông ồ giữa bịch. Miệng bịch đƣợc nhét lại

bằng gòn khồng thấm. Cuối cùng xếp bịch vào nồi để đem đi hấp thanh trùng.

Để thay thế cho cấc thao tác nén bịch bằng tay, ngƣời ta có thể dùng cối ép tự chế nhƣ

(hình 2.6).

Hình 2.5 Đóng bịch nguyên liệu mạt cƣa

Page 41: Nấm linh chi  luan văn

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Thạc Sĩ Nguyễn Thị Sáu

Trang 41 SVTH: Ngô Thị Thanh Vân

Hình 2.6: Đống bịch nguyên liệu mạt ctfa bằng máy.

❖ Chú ỷ:

Khi đóng mạt cƣa bằng tay trong thí nghiệm này nên chúng tôi cho mạt cƣa vào từng

đợt, mỗi đợt 1/3 bịch, nén lại bằng cách nện xuống đất.

Lức nện xuếng đất không nên túm chặt miệng, dễ làm tét bịch.

Cổ có thể bằng giấy bìa cứng hoặc nhựa sử dụng loại cể nào cũng không làm hại đến sự

mọc ra của nấm, không nên dùng các loạỉ chất liệu mềm làm cổ. Nên làm miệng rộng (đƣờng

kính 2,5 cm), Cão 3-4 cm, tạo điều kiện cho tơ nấm dễ hô hấp.

Cố thể sử dụng que gỗ để soi lỗ để tạo nông ở giữa bịch. Lỗ phía trên bịch rộng để tiện

khi cấy giếng và tránh ma sát cố hại cho tơ nấm lức cấy vào.

Miệng bịch đƣợc nhét lại bằng gòn khổng thấm. Nút nhét nên vừa phải, không quá chặt,

khố thao tác, nhƣng cũng khồng quá lỏng, dễ tuột ra.

2.2.3. Thanh trùng

"ộ“ Yêu cầu:

Kết quả củã quá trình thanh trùng là sự vắng mặt hoàn toàn củã sự sấng, nghĩâ là không

cố sự hiện diện của một sấ vi sinh nào nữa. Kỹ thuật thanh trùng là rất quan trọng trong chế

biến nguyên liệu trồng nấm.

Bịch sau khỉ hấp xong, mạt cƣa chuyễn màu sậm hơn trƣớc khi hấp, đƣa lên mũi ngủi

thì bịch mạt cƣa sau khỉ đã hấp cố mừỉ thơm của mạt cƣa, cám gạo đã chín là vỉệc thanh trùng

đã đạt (và ngƣợc lại thì cần phả ỉ hấp lại). Bịch sau khỉ hấp xong ra lồ chờ nguội rồi cấy meo.

"ộ" Mục đích:

Thanh trùng là quá trình xử lý để loại bỏ cấc nguồn nhiễm tự nhiên cố sấn trong nguyên

liệu hay dụng cụ sẽ sử dụng để nuôi trồng nấm. Thanh trừng tiêu diệt mầm mống bệnh trong

bịch trồng nấm.

Page 42: Nấm linh chi  luan văn

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Thạc Sĩ Nguyễn Thị Sáu

Trang 42 SVTH: Ngô Thị Thanh Vân

Chứng tôỉ sử dụng phƣơng pháp thanh trùng bằng cách hấp cách thủy ồ 100 °c trong

thí nghiệm này kiểu hấp thanh trùng này không đòi hôi các thiết bị đắt tiền, lại có thể thanh

trùng số lƣợng lđn bịch cùng lúc (xem hình 2.7).

Quan trọng nhất là chất dinh dƣỡng trong nhiên liệu không bị phá huỷ bởi nhiệt độ. Tuy

nhiên, khả năng diệt trùng chỉ tƣơng đấỉ, nhất là cấc bào tử nấm, đồng thời kéo dài thời gian

thanh trùng lâu hơn.

Thao tác tiến hành:

Sau khỉ vào bịch chứng tôi đem đi hấp thanh trùng ngay để cho ra kết quả tất

nhất

Phƣơng pháp: lò hấp cách thủy ồ nhiệt độ 100°c, từ nhiệt độ bịch cơ chất hấp nhanh đến

100°c. Hấp thanh trừng khỉ mới đầu chứng tôi mỗ nắp để nấm mốc, vi khuẩn,... bay bớt ra

ngoàỉ (nhƣ áp suất của lò xả khí ban đầu), sau đó đống lại tiếp tục thanh trùng. Khi nhiệt độ

hấp lên đến 100°c duy trì trong 4 giờ, thời gian thanh trùng kéo dài khoảng 12 giờ.

Chú ý:

Thông thƣờng mạt cƣã đã vào bịch 5 ngày nhất thiết phải đỉ hấp bịch ngay. Nếu để quá

lâu thì mốc ăn nấm dại mốc khuẩn ăn mốc pH giảm cấy meo không phát triển.

Mạt cƣa khô hay chất bổ sung (cám, bắp) thô và chƣa kịp hút ẩm sẽ không thanh trùng

tốt.

Để đảm bảo cho quá trình thanh trùng, nồi hấp phải đủ nƣớc cho suốt quá trình nấu,

bịch chất so le để có khoảng trống cho hơi nƣớc len lên từng bịch.

Thời gian khử trùng đƣợc tính từ khi đạt đến nhiệt độ cần thiết.

Không kéo dài thời gian hấp mạt cƣa làm chai mạt cƣa, độ ẩm cao, môi trƣờng mạt cƣa

bị biến tính, cháy mạt cƣa,...

Bịch sau khi hấp xong ra lò với bịch nhựa pp bịch ra lò ở nhiệt là nhiệt độ thấp dƣới

Hình 2.7: Lò hấp thanh trùng bằng hơi nƣớc sôi.

Page 43: Nấm linh chi  luan văn

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Thạc Sĩ Nguyễn Thị Sáu

Trang 43 SVTH: Ngô Thị Thanh Vân

50°c (dẻo dính dễ rách)

2.2.4. Cấy giống

■ộ- Yêu cầu:

- Khi cấy, meo giống trên thân khoai mì không ấn quá sâu xuống mạt cƣa, đuôi cọng giống

phải ló lên trên vđi giông trên thân khoai mì mặt mạt cƣa để nấm dễ hô hấp và mọc nhanh.

Phòng cấy và dụng cụ phải đƣợc khử trùng trƣớc khi cấy, trong khi cấy phải kín gió. Thao tác

nhanh gọn.

-ộ- Mục đích:

Cấy giống vào nguồn dinh dƣỡng từ cơ chất mạt cƣa, đây là quá trinh chuẩn bị để tơ

nấm phát triển và hình thành quả thể nấm.

■ộ" Thao tác tiến hành:

Chúng tôi cấy giống trong trƣờng hợp không có tủ cấy (hình 2.8), đã chắn gió mỗi khi

cấy giống. Tất cả thao tác, tiến hành trong nhà ủ nấm, các bịch thanh trùng xong chất thành

cụm để tiện cho việc thao tác, tránh di chyển nhiều trong lúc cấy. Quan trọng nhất là việc che

chắn gió sao cho ngọn lửa đèn cồn không bị dao động mạnh (do gió). Tuy nhiên cũng tránh

làm cho nơi cấy quá kín, vì sẽ làm độ ẩm lên cao, dễ tạo nguồn bệnh. Bịch mạt cƣa sau khi hấp

xong, chờ nguội là cấy ngay.

Các dụng cụ sử dụng nhƣ đèn cồn, kẹp giấy, chai giống phải lau cho sạch bằng cồn.Rửa

tay bằng nƣđc, sau đó sát trùng lại bằng cồn trƣớc khi cấy. Miệng chai giống và bịch khi mở ở

trạng thái nằm ngang trong phạm vi xung quanh ngọn lửa đèn cồn, đƣờng kính 20 cm. Khử

trùng miệng chai bằng cách xoay đều trên ngọn đèn cồn. Kẹp nhúng cồn và đốt vài lần trƣớc

khi bắt đầu cấy. Thỉnh thoảng lại nhúng cồn đốt để sát trùng. Dùng kẹp sạch đƣa vào miệng

chai giống kẹp que giống cấy vào cơ chất nhƣng không ấn quá sâu xuống mạt cƣa, đuôi cọng

giống phải ló lên trên mặt mạt cƣa. Đối với giống trên hạt thì thao tác cấy cũng tƣơng tự nhƣ

trên thân khoai mì, Nhƣng vì là hạt nên không dùng kẹp cấy, dùng kẹp khuấy nhẹ giống đƣa

miệng giống vào miệng

Page 44: Nấm linh chi  luan văn

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Thạc Sĩ Nguyễn Thị Sáu

Trang 44 SVTH: Ngô Thị Thanh Vân

Hình 2.8 Hình ảnh chụp cấy giống không cố tủ cấy.

❖ Chú ý:

Những điều cần lƣu ý khi cấy giống:

- Giống cấy phải đảm bảo đúng độ tuổi.

- Khi cấy không đƣa kẹp vào lửa đèn cổn quá lâu để đốt.

- Trƣđc khỉ cấy giống ta phải dừng cồn lau sạch miệng chai giống, bốc tách lớp màng

trên bề mặt nhƣng không đƣợc để hạt giống bị nát.

- Trong quá trình cấy, chai giống luôn phải để nằm ngang.

- Sau khi cấy giếng ta đậy nút bông lại, vận chuyển túi vào khu vực ủ.

- Phải thƣờng xuyên vệ sinh sạch sẽ phòng cây giống.

- Khâu cấy giếng phải hết sức cẩn thận, cần thao tác ƣong phòng cố điều kiện tiệt trùng

tét.

- Tốt nhất nên sử dụng tủ cấy, vì tủ cấy sẽ hạn chế bớt mầm nhiễm có thể từ không khí

(do giổ mang đến) hoặc ngƣời cấy (nối chuyện, hơi thỡ, di chuyển...)

2.2.5. Giai đoạn nuôi ủ tơ

“ộ" Yêu cầu:

- Nhà nuôi ủ tơ sạch sẽ và thông thoáng để cung cấp oxy cho nấm giảm nhiệt độ, giảm

độ ẩm của phòng, tránh nấm mốc phát triển.

cơ chất cho giống từ từ vào. Sau đố đất nứt gòn nhẹ qua lửa (sát trùng) sau đố đậy miệng bịch lại.

Thao tác đƣợc lặp lại nhƣ vậy nhiều lần đến hết.

Page 45: Nấm linh chi  luan văn

GVHD: Thạc Sĩ Nguyễn Thị Sáu

Trang 45 SVTH: Ngô Thị Thanh Vân

- Nhiệt độ từ 20 °c-30 °c

- Ánh sáng yếu nhƣhg không quá tấỉ. Ấnh sáng hầu nhƣ không cần cho quấ trình tăng

trƣởng của tơ nấm. Tuy nhiên ánh nắng chiếu trực tiếp lên bịch phôi làm tăng nhiệt, tơ nấm tiết

ra nƣớc vàng ảnh hƣởng đến kết quả về sau của nấm. Tấi quá thì tạo điều kiện cho nấm mấc

và côn trùng phát trìển.

- Khổng bị dột mƣa hoặc nắng chỉếu.

- Không để chung vớỉ đồ đạc sình hoạt gia đình, vật liệu, nấm khô,...

- Không ủ chung vđi giàn nấm đang tƣới hay đã và đang thu hoạch.

■ộ- Thao tấc tiến hành:

Bịch sau khỉ cấy giống, đƣợc chuyển nhẹ nhàng đặt trên các gỉàn, miệng túỉ quay nằm

ngang (hình 2.9). Khoảng cách giữa các túi cấy từ 2 - 3 cm. Giữa cấc giàn luống cố lối đi để

kiểm tra nấm. Trong thời gian ủ không tƣới, không di chuyển.

Trong quá trình sợi nấm phát triển chúng tôi thƣờng xuyên theo dối và kiểm tra,

nhƣng không thấy cố dấu hiệu nào túi bị nhiễm mấc xanh, mốc đỏ,... Nhà ủ tơ chứng tôi

cũng xịt tíiuấc diệt côn trùng, nền nhà thì đƣợc rấc vôi.

Theo dối quá trình lan tơ nấm đến khỉ sợi nấm mọc đƣợc 1/2 - 1/3 bịch nấm, cố sự hình

thành quả thể ở miệng nứt bổng, ta phải tiến hành nới nút bổng ở cổ nứt chỉ để ỉại 1/5 lƣợng

nút bông ban đầu cho nấm mọc qua cổ nút không bị kẹt. ủ bịch đến khi tơ ăn đầy bịch, 2 ngày

sau mới bất đầu tƣới nƣớc, nhiệt độ duy tớ là dƣới 30 °c độ ẩm 95%.

Khóa luận tốt nghiệp

- Độ ẩm từ 75%-85%.

Hình 2.9: Hình ảnh chụp nhà ủ nấm

Page 46: Nấm linh chi  luan văn

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Thạc Sĩ Nguyễn Thị Sáu

Trang 46 SVTH: Ngô Thị Thanh Vân

Page 47: Nấm linh chi  luan văn

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Thạc Sĩ Nguyễn Thị Sáu

Trang 47 SVTH: Ngô Thị Thanh Vân

■ộ- Chú ý:

Thời gian ủ ngắn tơ ăn nhanh hơn, chƣa hẳn đã có lợi cho năng suất mà nhiều khi

còn ngƣợc lại

Dƣới đây (bảng 2.3) là một số nguyên nhân và cách để khắc phục khi nấm có

dấu hiệu nhiễm bệnh.

Bảng 2.3: Các bƣớc kiểm tra bịch phôi nuôi ủ.

Ngày(từ lúc

cấy giống)

Hiện tƣơng Khả năng bị bệnh Cách xử lý

5 - 1 0 Đổ mồ hôi

Có phấn hồng (mốc

cam)

Nhiễm mốc Nhiễm mốc

cam(Neurospora)

Hấp - cấy giống mđi Cô

lập, loại bỏ nguồn bệnh

15 Không thấy có tơ trắng

ở cổ bịch.

Mốc xanh

Bịch phôi có mốc đen

nhƣ râu

Giống chết Nguyên

liệu bị nhiễm trùng

hoặc bị ngộ độc Nhiễm

nấm Trichoderma

Nhiễm nấm nhầy

(exomycetes)

Hấp - cấy giống mđi Kiểm

tra và xử lý lại nguyên

liệu rồi mới dùng

Kiểm tra lại môi trƣờng

xung quanh trại trồng

nấm. Loại bỏ các bịch

nhiễm

Trại quá ẩm, vệ sinh chƣa

tốt

1 5 - 2 0 Tơ mọc có dạng da beo

(lõm nhiều chỗ trơ mạt

cƣa)

Tơ mọc trắng có gân

nhƣ rễ tre

Tơ nhũn vàng từ nóc

bịch ăn dần xuống

Dòi nhỏ màu cam

Nhiễm mitcs (bệnh

trứng)

Nhiễm nấm nhấy

(myxomycètes) Nhiễm

tuyến trùng (nematode)

Nhiễm một loài ruồi

nhỏ

Tách riêng - xịt thuốc diệt

và bgừa khu vực ủ bịch

Tách riêng để nuôi ủ và

tƣới, tránh lây lan Tách

riêng, lƣu ý việc xử lý nền

nay và không để bịch trên

đất Tách ra - đốt hoặc xịt

thuốc diệt côn trùng

2 5 - 3 0 Tơ màu vàng nhạt và

thƣa

Môi trƣờng quá kiềm

Khí hậu quá nóng, ánh

sáng nhiều

Kiểm tra lại lƣợng vôi khi

pha chế nguyên liệu

Thông gió và che bớt ánh

nắng để hạ nhiệt

Page 48: Nấm linh chi  luan văn

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Thạc Sĩ Nguyễn Thị Sáu

Trang 48 SVTH: Ngô Thị Thanh Vân

2.2.6. Giai đoạn chăm sốc để thu đốn quả thể

■ộ" Yêu cầu:

Nhà trống nấm đã đƣợc chuẩn bị đạt đƣợc những yêu cầu sau:

- Chuẩn bị nhà trồng nấm đã đảm bảo sạch sẽ thông thoáng, đủ ánh sáng (không chiếu

nắng).

- Có ánh sáng khuyếch tán (mức độ đọc sách đƣợc) và chiếu đều từ mọi phía. Ánh

sáng rất quan trọng đối với việc hình thành quả thể nấm và giúp nấm lổn lên bình thƣờng.

- Khả năng giữ ẩm (không bị gió lùa) tốt nhƣng không kín làm ngộp nấm. Kín gió,

thông thoáng, nhà trồng cần giữ ẩm nhƣng cũng phải thông thoáng, để việc hô hấp của

nấm tốt tránh nhiễm mốc và các nguồn bệnh khác.

- Có mái chống mƣa dột để chủ động trƣớc mọi điều kiện thời tiết.

- Nhiệt độ thích hợp cho nấm mọc dao động từ 22 - 28 °c.

- Độ ẩm không khí đạt 80 - 90 % ở giai đoạn ủ tơ thì độ ẩm không khí không quan

trọng lắm, nhƣng để chuyển sang sinh sản thì độ ẩm không khí rất quan trọng.

- Nhà ủ gần nguồn nƣđc tƣđi và có chỗ thoát nƣớc. Nguồn nƣớc sử dụng thí nghiệm

không bị nhiễm phèn, nhiễm mặn. Nếu nƣớc tƣới bị phèn hoặc nhiễm mặn thì tai nấm dễ bị

biến dạng chuyển màu ảnh hƣỏng đến năng suất nấm trồng.

- Quanh khu vực nuôi trồng nấm và trong nhà trồng đƣợc vệ sinh sạch trƣớc khi đem

vào trồng, nếu công tác này làm không tốt sẽ làm giảm năng suất vì sâu bệnh phát triển rất

nhanh trong và quanh khu vực trồng nấm.

- Nhà trồng ở trang trại cũng ít bị khói, bụi và nguồn ô nhiễm, nhƣ nấm khô, lá khô, ổ

rác, bịch hƣ hỏng, không để gần mƣơng, cống rãnh, hố phân,... nấm dễ bị nhiễm

- Trong nhà có hệ thống giàn giá xếp nấm lên để tăng diện tích sử dụng. Mục đích:

Gỉai đoạn chăm sốc thu đốn quả thể nếm nhằm cung cấp thêm nguồn chất dinh dƣỡng

cho nấm từ việc tƣới nấm.

“ộ“ Thao tác tiến hành:

Bịch bị dập, thẩm màu,

chảy nƣớc.

Bịch ủ quá hầm và

nóng

Không nên để bịch chồng

chất lên nhau Không để

trong hốc tủ quá kín

3 0 -4 0 Tơ mới đầy bịch Giống yếu

Mạt cƣa nén quá chặt

Kiểm tra giống Không nên

nén chặt quá

Page 49: Nấm linh chi  luan văn

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Thạc Sĩ Nguyễn Thị Sáu

Trang 49 SVTH: Ngô Thị Thanh Vân

Bịch đã đầy tơ đƣợc chuyển vào nhà trồng để chăm sốc chuẩn bị thu hoạch. Trong quá

trình chăm sốc, thu hấỉ Lỉnh Chi xếp các bịch nấm trên các giàn giá, kệ hoặc treo dây trong nhà

chăm sốc trồng. Tuy nhỉên ở đây chứng tôi xếp nằm ngang trên giàn để dễ dàng kiểm soát vầ

theo dõi nấm hơn.

Bịch nằm ngang (nhƣ hình 2.10): các bịch chồng lên nhau thành 4-5 lớp tùy, trên một

khung gồm hai cây tầm vong gác song song nhau.

Tƣới phun sƣơng nhẹ vào túi nấm mỗi ngày từ 3 - 5 lần (tùy theo điều kiện thời tiết).

Tuyệt đối không tƣđi trực tiếp vào cổ bịch nấm. Chế độ chăm sóc nhƣ trên đƣợc duy trì liên

tục cho đến khi viền trắng trên vành mũ quả thể không còn nữa kết thúc quá trình chăm sóc

nấm và bắt đầu thu hái nấm.

Chú ý:

Quá trình tƣới đón nấm cần lƣu ý một sô' hiện tƣợng sau ở (bảng 2.4):

Hình 2.10: Ảnh chụp bịch phôi nếm Lỉnh chỉ đặt thẳng đứng

Page 50: Nấm linh chi  luan văn

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Thạc Sĩ Nguyễn Thị Sáu

Trang 50 SVTH: Ngô Thị Thanh Vân

Hình 2.11: Ảnh chụp bịch phôi nấm Linh chỉ đặt nằm ngang

Page 51: Nấm linh chi  luan văn

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Thạc Sĩ Nguyễn Thị Sáu

Trang 51 SVTH: Ngô Thị Thanh Vân

■ộ" Yêu cầu:

Dùng dao hoặc kéo sắc cắt chân nấm sát bề mặt túi, không chừa lại thịt nấm.

Dùng cồn dụng cụ cắt và sát trùng vết cắt bịch nấm để bịch nấm không bị bệnh là

đƣợc.

■ộ" Mục đích:

Khi thu hái thể quả trong hết đợt 1, tiến hành chăm sóc nhƣ lúc ban đầu để tận

dụng thu đợt 2, 3. Việc thu hái không đúng thì các đợt thu sau chất lƣợng và số lƣợng

nấm sẽ giảm hoặc không có nấm.Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Thạc Sĩ Nguyễn Thị Sáu

Bảng 2.4: Một số hiện tƣợng thƣờng gặp khi trồng nấm:

STT Hiện tƣựng Nguyên nhân Khắc phục

1 Tơ mọc đều nhƣng

không ra nấm

Giống thoái hoá

Nhiệt độ không thích hợp

(quá cao hay quá thấp) rpl ■ A'

Thiêu ẩm

Thiếu độ thoáng khí

Thay giống khác

Theo dõi nhiệt độ, duy trì

nhiệt độ thích hợp

Giữ ẩm bằng cách phun

sƣơng đều đặn

2 Quả thể kết nụ nhƣng

không lớn, chết non

Nhiều tai nấm cùng xuất

hiện và cạnh tranh nhau.

Dinh dƣỡng giảm qua quá

trình thu hái nhiều lần

Cắt bớt, chỉ để 1 tai nấm

phát triển

Bổ sung dinh dƣỡng hoặc

kết thúc quá trình thu

hoạch

3 Cuống nấm dài và nhỏ,

mũ nấm không phát

triển

Nhà trồng nấm bị ngộp

(dƣ co2)

Thiếu sáng

Thông khí

Cung cấp ánh sáng đủ cho

nấm phát triển

4 Tai nấm dị dạng (dạng

bông cải)

Nhiễm nấm mốc

Nƣớc tƣới bị phèn quá cao

Ẩm độ quá thấp Nhiệt độ

thay đỗi đột ngột

Khử trùng lại trại nấm Xử

lý nƣđc

2.2.7. Giai đoạn thu hái nấm

Page 52: Nấm linh chi  luan văn

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Thạc Sĩ Nguyễn Thị Sáu

Trang 52 SVTH: Ngô Thị Thanh Vân

-ộ- Thao tác tiến hành:

Do thời gian thực hiện khóa luận và làm thực nghiệm tƣơng đối ngắn nên chỉ

dùng lại ở khâu chăm sóc nấm, chƣa có thể thu hái nấm.

■ộ- Chú ý:

Quả thể nấm sau khi thu hái đƣợc vệ sinh sạch sẽ, phơi khô hoặc sấy ở nhiệt độ

40 - 45 °c.

Độ ẩm của nấm khô dƣới 13%, tỷ lệ khoảng 3kg nấm tƣơi đƣợc lkg nấm khô.

CHƢƠNG 3: KET QUẢ THẢO LUẬN 3.1. Kết quả thí nghiệm khảo sát tốc độ lan ttf của nấm Linh chi trên mạt cƣa

cao su

Page 53: Nấm linh chi  luan văn

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Thạc Sĩ Nguyễn Thị Sáu

Trang 53 SVTH: Ngô Thị Thanh Vân

Hiện nay trên ở các tỉnh miền Nam nuôi trồng nấm Linh chi rất nhiều và hiệu quả

đạt đƣợc cũng tƣơng đối cao. Nấm Linh chi đƣợc ngƣời dân nuôi trồng trên cơ chất mạt

cƣa là phổ biến nhất và một số trồng trên cơ chất khác nhƣ: bả mía, cây dƣơng mai, các

loại cây gỗ. Cơ chất mạt cƣa đƣợc sử dụng rộng rãi hơn cả, trong cơ chất mạt cƣa có chất

dinh dƣỡng cao phù hợp cho nấm Linh chi phát triển.Và thƣờng sử dụng các cơ chất để làm

giống cấy và dạng giống là giống hạt, giống thân khoai mì.

Trong nuôi trồng nấm Linh chi thì dạng giống hạt lúa chiếm ƣu thế nhất. Trong đề

tài này tôi thử nghiệm nguồn cơ chất mạt cƣa cao su, giống cấy trên hạt lúa và trên thân

khoai mì. Những nguồn nguyên liệu này phổ biến và rẻ tiền ở Việt Nam, đƣợc áp dụng vào

nuôi trồng thí nghiệm cho phần nghiên cứu của đề tài.

Tham khảo các đề tài nghiên cứu của những ngƣời đi trƣớc và qua quá trình tìm

hiểu chúng tôi đã làm thí nghiệm nghiên cứu, phối trộn cơ chất trồng Linh chi theo công

thức vđi tỉ lệ: Mạt cƣa cao su + Cám gạo 1% + MgS04 3 %0 + Vôi 1% (bảng 3.1 và bảng

3.2) là kết quả nuôi trồng thu đƣợc.

Bảng 3.1: Kết quả (thí nghiệm 1) khảo sát tôc độ lan ttf của nấm Linh chỉ trên

cơ chất mạt cƣa (giống nấm trên hạt)

Hình 3.1: Biểu đồ tốc độ lan ttf của nấm Linh chi trên ctf chất mạt cƣa (giông

nấm trên hạt)

STT Thời gian ttf lan đầy bịch

(ngày) (loại bịch 19 X 36 cm)

Kích thƣớc tơ

(mm)

1 Ngày thứ 1 0

2 Ngày thứ 7

20

3 Ngày thứ 10 47

4 Ngày thứ 13 77

5 Ngày thứ 17 112

6 Ngày thứ 22 145

7 Ngày thứ 25 179

8 Ngày thứ 29

200

Page 54: Nấm linh chi  luan văn

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Thạc Sĩ Nguyễn Thị Sáu

Trang 54 SVTH: Ngô Thị Thanh Vân

Bảng 3.2: Kết quả (thí nghiệm 2) khảo sát tốc độ lan ttf của nấm Linh chi trên ctf chất

mạt cƣa (giông nấm trên thân khoai mì)

Hình 3.2: Biểu đồ tốc độ lan ttf của nấm Linh chi trên ctf chất mạt cƣa (trên

thân khoai mì)

STT Thời gian ttf lan đầy bịch

(ngày) (loại bịch 19 X 36 cm)

Kích thƣớc tơ

(mm)

1 Ngày thứ 1

0

2 Ngày thứ 7

12

3 Ngày thứ 10 25

4 Ngày thứ 15 43

5 Ngày thứ 22 85

6 Ngày thứ 28 125

7 Ngày thứ 33 164

8 Ngày thứ 35

200

Page 55: Nấm linh chi  luan văn

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Thạc Sĩ Nguyễn Thị Sáu

Trang 55 SVTH: Ngô Thị Thanh Vân

Thời gian

Khảo sát trên hai thí nghiệm này thì không có bịch nào bị nhiễm hay không mọc tơ

trong suốt quá trình tơ lan đầy bịch của thí nghiệm. Nhƣ trên cơ sở lý thuyết cho biết thời

gian ủ kéo dài trong khoảng từ 20 - 40 ngày (tuỳ thể tích bịch, nguồn giống và nguồn mạt

cƣa). Ớ bài thí nghiệm này chúng tôi sử dụng môi trƣờng và điều kiện nuôi trồng nhƣ nhau.

Trên một nguồn cơ chất và điều kiện nuôi trồng nhƣ nhau chỉ khác ở chỗ giống lấy

từ hai nguồn khác nhau, đã cho ra hai kết quả khác nhau giữa hai giống cấy.

Dựa trên sự thu nhận kết quả của thí nghiệm trên cho thấy tốc độ lan tơ đầy bịch ở

thí nghiệm thứ nhất thời gian ủ kéo dài 29 ngày. Tốc độ lan tơ đầy bịch ở thí nghiệm thứ

hai thời gian kéo dài lên đến 35 ngày.

3.2. So sánh tốc độ lan ttf của nấm Linh chi giông trên hạt lúa và giông trên

thân khoai mì.

Hình 3.3: Biểu đổ so sánh tốc độ lan ttf giữa hai giông nấm

thí nghiệm 1 thí nghiệm 2

Page 56: Nấm linh chi  luan văn

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Thạc Sĩ Nguyễn Thị Sáu

Trang 56 SVTH: Ngô Thị Thanh Vân

Thời gian

Qua quá trình khảo sát tốc độ lan tơ của hai giống nấm nuôi trồng trên nguồn cơ

Cơ chất và điều kiện nuôi trồng nhƣ nhau. Chúng tôi đã thu nhận đƣợc những kết

quả nhƣ sau:

Các bảng và hình cho thấy tốc độ lan tơ của hai giống nấm này đều phát triển tốt,

chậm ở giai đoạn đầu của tiến trinh lan tơ, sau đó tốc độ lan tơ nhanh hơn. Qua thí nghiệm

trên kết quả cho thấy tốc độ lan tơ của giống nấm trên hạt lan tơ mạnh và nhanh hơn tốc độ

lan của giống nấm trên thân khoai mì. Điều này đã đƣợc trình bày từ các đồ thị tốc độ lan

tơ của nấm Linh chi.

=> Kết luận: Nên dùng giống cấp 3 là giống trên hạt là tốt hơn hết.

Chƣơng 4. KẾT LUẬN VÀ KIEN NGHỊ

4.1. Kết luận:

Sau khi tiến hành thí nghiệm khảo sát tốc độ lan tơ của nấm Linh chi giống nấm

trên hạt lúa và giông trên thân khoai mì, so sánh giữa hai giống nấm trên hạt lúa và

giống trên thân khoai mì đã rút ra một số kết luận sau:

- Thời gian ủ nấm ở thí nghiệm thứ nhất thời gian ủ kéo dài 29 ngày để tơ lan đầy

bịch. Thời gian ủ nấm ở thí nghiệm thứ hai thời gian kéo dài lên đến 35 ngày để tơ lan

nay bịch.

- So sánh tốc độ lan tơ giữa hai thí nghiệm giống nấm trên hạt biểu hiện có tốc độ

lan tơ mạnh và nhanh hơn tốc độ lan của giống nấm trên thân khoai mì.

- Thực hiện quy trinh kỹ thuật chủ yếu thao tác bằng tay độ chính xác chƣa đƣợc

tốt.

- Có thể sử dụng giống nấm trên hạt để đƣa vào trong sản xuất chính tốt hơn trên

Page 57: Nấm linh chi  luan văn

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Thạc Sĩ Nguyễn Thị Sáu

Trang 57 SVTH: Ngô Thị Thanh Vân

thân khoai mì. Việc sử dụng loại giống nấm trên hạt có đầy đủ dinh dƣỡng, hiệu quả

chất lƣợng cao, phù hợp cho cho nấm phát triển.

- Nguồn giống nấm trên thân khoai mì ở thí nghiệm trên có nguy cơ bị thoái hóa.

- Có hƣớng nghiên cứu mới cho loại giống trên thân khoai mì áp dụng vào nuôi

trồng vổi loại nấm khác thích hợp hơn.

- Việc áp dụng kỹ thuật nuôi trồng nấm Linh chi này vẫn đảm bảo đƣợc chất

lƣợng nấm thu đƣợc, giảm chi phí đầu tƣ kỹ thuật.

- Việc nuôi trồng nấm Linh chi cũng góp phần phát triển kinh tế do lợi nhuận từ

việc trông nấm rất cao. Góp phần phát triển đất nƣớc, ổn định kinh tế của ngƣời trồng

nấm, giúp xử lí một phần nào chất thải nông nghiệp bảo vệ môi trƣờng sống và đem lại

lợi nhuận cho cá nhân ngƣời trồng nấm.

4.2. Kiến nghị:

Do thời gian thực hiện khóa luận và làm thực nghiệm tƣơng đối ngắn nên các thí

nghiệm không thể lặp lại nhiều lần để có kết quả tốt nhất, chƣa phát huy đƣợc hết ƣu

điểm của thí nghiệm.

Qua thí nghiệm cho thấy thao tác thực hiện còn sử dụng nhiều lao động bằng tay

nếu áp dụng vào sản xuất qui mô lớn thì tính hiệu quả không cao.

Có những nghiên cứu và ứng dụng thực tế mới với mô hình thiết bị hiện đại hơn

để kỹ thuật nuôi trồng đƣợc nâng cao hơn.

Cần phải có nhiều nghiên cứu kỹ thuật trồng hơn và trên nhiều loại cơ chất khác,

nghiên cứu kỹ thuật có thể rút ngắn đƣợc thời gian ủ tơ mà vẫn cho hiệu quả A.ỂÍA.

tốt.

Đầu tƣ vốn, công sức vào các nghiên cứu mới thêm nhằm mang lại hiệu quả cao

hơn nữa cho nghề trồng nấm Linh chi.

Tăng thêm thời gian thực hiện làm tiểu luận tốt ngiệp để tăng thêm chất lƣợng

và độ tin cậy của kết quả đạt đƣợc.