Mr. Thong Presentation Vn 2009

23
BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN BÁO CÁO ĐỀ XUẤT CHƯƠNG TRÌNH PHÁT TRIỂN CÀ PHÊ BỀN VỮNG Ở VIỆT NAM TS. Phan Huy Thông Phó Cục trưởng Cục Trồng trọt

Transcript of Mr. Thong Presentation Vn 2009

Page 1: Mr. Thong Presentation Vn 2009

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN

BÁO CÁO ĐỀ XUẤTCHƯƠNG TRÌNH PHÁT TRIỂN CÀ PHÊ

BỀN VỮNG Ở VIỆT NAM

TS. Phan Huy Thông Phó Cục trưởng Cục Trồng trọt

Page 2: Mr. Thong Presentation Vn 2009

Mở đầu

Viêt Nam chiếm vi tri thư hai về sản lượng cà phê trên thế giới.

Đến năm 2008, diện tích đạt 525 nghìn ha, Năng suất đạt 19,6 tạ/ha, Sản lượng đạt khoảng 996,3 nghìn tấn. Giá tri xuất khẩu cà phê năm 2008 đạt trên

2,11 tỷ USD tăng trên 4 lần so với năm 2003, Là bước tiến vượt bậc của ngành cà phê

Page 3: Mr. Thong Presentation Vn 2009

Hiện trạng về giống cà phê

Cà phê vối chiếm 92,9%; Cà phê chè đạt trên 31 nghìn ha chiếm 6 % Trồng bằng cây thực sinh từ 65 – 75% diện tích. Hai tỉnh Đắk Lắk, Đắk Nông có khoảng 25-35 %

diện tích cà phê được trồng từ giống chọn lọc, Lâm Đồng khoảng 4-5% diện tích.

Cà phê ghép đã bước vào kinh doanh hiện nay mới chiếm khoảng 1,7% diện tích cà phê ở Tây Nguyên.

Page 4: Mr. Thong Presentation Vn 2009

Chi phí đầu tư phân bón của hộ trồng cà phê cao hơn so với quy trình khuyến cáo từ 10-23 %.

Có khoảng 50% số hộ bón KPK phù hợp với quy trình sản xuất cà phê hiện nay.

Bón phân hóa học cho cà phê chưa cân đối, vượt liều lượng theo quy trình,

Không trồng cây che bóng, đầu tư cao kết hợp tưới nước để tăng nhanh năng xuất, canh tác cà phê không bền vững, vườn cà phê nhanh suy kiệt khi gặp điều kiện thời tiết bất thuận.

Phân bón cho cà phê

Page 5: Mr. Thong Presentation Vn 2009

Tưới nước cho cà phê

Phần lớn diện tích cà phê phải sử dụng nước giếng khoan,

Kỹ thuật tưới chưa hoàn thiện, lãng phí nước, Phần lớn các hộ nông dân tưới nước cho cà phê

dựa vào kinh nghiệm, Nhiều hộ nông dân đã tưới vượt quy trình tưới

khoảng 600 -700 m2 trên vụ Các giải pháp sử dụng nước tiết kiệm chưa

được các đia phương áp dụng diện rộng.

Page 6: Mr. Thong Presentation Vn 2009

Sâu bệnh hại cà phê

Còn hạn chế trong việc sử dụng thuốc bảo vệ thực vật trên cà phê

Đa số diện tích cà phê trồng thuần không có cây che bóng,

Diện tích cà phê có trồng cây che bóng chỉ chiếm khoảng 5%, tăng chi phí tưới và sau nhiều năm loại bỏ cây che bóng làm tăng chi phí đầu tư thuốc bảo vệ thực vật.

Page 7: Mr. Thong Presentation Vn 2009

Hiện trạng về quản lý chất lượng cà phê

Việc ký kết hợp đông thu mua sản phẩm giữa nhà chế biến xuất khẩu và người trồng cà phê còn nhiều bất cập;

Hình thành các tổ chưc sản xuất các hộ trồng cà phê chưa được quan tâm;

Trong phân loại và đánh giá chất lượng cà phê chưa chặt chẽ; Khoảng trên 10% số doanh nghiệp áp dụng tiêu chuẩn 4193:2005; Chưa có chính sách để các nhà sản xuất và chế biến áp dụng các tiêu

chuẩn trong sản xuất và thu mua cà phê; Cơ chế giá chủ yếu thông qua hợp đồng tính ràng buộc không cao; Khi xuất khẩu không cần thủ tục chưng nhận chất lượng, doanh

nghiệp xuất khẩu cà phê thường không quan tâm tiêu chuẩm chất lượng trong thu mua cà phê.

Page 8: Mr. Thong Presentation Vn 2009

Chất lượng cà phê thấp và không đồng đều

Không tuân thủ đầy đủ quy trình kỹ thuật hái cà phê; Tỷ lệ áp dụng tiêu chuẩn TCVN 4193-2005, còn rất

thấp; Thiếu kỹ năng chế biến; Bi loại nhiều do không đạt tiêu chuẩn khi xuất khẩu; Các nhà kinh doanh và xuất nhập khẩu cho rằng tiêu

chuẩn mới khó thực hiện và đòi hỏi phải đầu tư nhiều hơn cho việc nâng cấp trang thiết bi chế biến.

Page 9: Mr. Thong Presentation Vn 2009

Thiếu sự điều phối giữa các tác nhân trong ngành

Phát triển cà phê còn chưa theo quy hoạch; Phần lớn các đối tượng tham gia trong chuỗi cung ưng

cà phê nguồn lực hạn chế, thiếu khả năng tiếp cận kiến thưc kỹ thuật, thi trường và tài chính;

Quan hệ đối tác nhà nước và tư nhân chưa có sự liên kết,người sản xuất cà phê thường không quan tâm đến chất lượng sản phẩm.

Page 10: Mr. Thong Presentation Vn 2009

Khả năng cạnh tranh của ngành còn yếu

Một thời gian dài Việt Nam luôn là nước cung cấp cà phê với số lượng lớn, chất lượng không cao và giá rẻ;

Giá tri gia tăng của ngành chưa cao; khả năng cạnh tranh của cà phê Việt Nam có nhiều hạn chế.

Ba tác nhân chính trong việc nâng cao vi thế cạnh tranh của cà phê Việt Nam là

giá tri gia tăng,

chất lượng ổn đinh và

giao dich uy tín hiện nay lại đang là những yếu điểm

Page 11: Mr. Thong Presentation Vn 2009

Xây dựng chương trình

Năm 2008, với sự hỗ trợ của công ty EDE Consulting, Cục Trồng trọt phối hợp các bên liên quan đã tổ chưc hai hội thảo nhằm xác đinh những thách thưc chính và sắp xếp thư tự ưu tiên những nhu cầu can thiệp vì sự phát triển của ngành cà phê nhằm cải thiện tính cạnh tranh của ngành.

Thách thưc và những nhu cầu can thiệp đã được tổng hợp và đưa vào khung logic của chương trình.

Page 12: Mr. Thong Presentation Vn 2009

Mục tiêu tổng quát của chương trình

Góp phần nâng cao vi thế cạnh tranh của ngành cà phê Việt Nam,

Giúp nâng cao chất lượng và hiệu quả canh tác, tăng kim ngạch xuất khẩu,

Góp phần ổn đinh đời sống cho nông dân trồng cà phê.

Page 13: Mr. Thong Presentation Vn 2009

Mục tiêu trực tiếp của chương trình

Tăng cường năng lực tổ chưc quản lý ngành, hỗ trợ thành lập:Ban điều phối Quốc gia của ngành cà phê; Quỹ phát triển bền vững ngành cà phê; Hiệp hội người trồng cà phê;

Các tổ chưc sản xuất kinh doanh cà phê của nông dân.

Hỗ trợ ngành cà phê Việt Nam điều chỉnh các chiến lược thi trường, tiêu chuẩn và quy chuẩn kỹ thuật;

Nâng cao chất lượng cà phê và hỗ trợ thực hiện một chương trình tập huấn toàn quốc cho tiểu giảng viên và nông dân.

Page 14: Mr. Thong Presentation Vn 2009

Cơ cấu thực hiện Chương trình

Hợp phần 1: Tăng cường năng lực tổ chưc quản lý ngành hàng cà phêHỗ trợ thành lập Ban điều phối Quốc gia ngành cà phê và Quỹ phát triển bền vững;Hỗ trợ thành lập một Hiệp hội người trồng cà phê;Hỗ trợ tổ chưc nhóm hộ nông dân sản xuất kinh doanh cà phê.

Hợp phần 2: hỗ trợ ngành cà phê Việt Nam điều chỉnh các chiến lược thi trường, tiêu chuẩn và quy chuẩn kỹ thuật theo hướng bền vững và hội nhập toàn cầu

Hợp phần 3: nâng cao chất lượng cà phê, hỗ trợ tập huấn toàn quốc cho tiểu giảng viên và nông dân.

Page 15: Mr. Thong Presentation Vn 2009

Đối tượng hưởng lợi trực tiếp

Chương trình hướng vào các nhóm mục tiêu sau: tiếp cận được tất cả 500.000 hộ nông dân trồng cà phê tại Việt Nam.

Những đại lý thu mua và nhà chế biến quy mô vừa và nhỏ;

Mạng lưới khuyến nông; Các Viện nghiên cưu; Các nhà hoạch đinh chính sách.

Page 16: Mr. Thong Presentation Vn 2009

Đối tượng hưởng lợi gián tiếp

Nâng cao nhận thưc và hỗ trợ tập huấn cho nông dân và các nhà chế biến quy mô nhỏ;

Quản lý sản xuất và chế biến tốt hơn; Người tiêu dùng; Các công ty rang xay; Tăng khả năng cạnh tranh của ngành cà phê.

Page 17: Mr. Thong Presentation Vn 2009

Cơ cấu tổ chưc Chương trình

Địa bàn triển khai Chương trình Đia bàn triển khai đề xuất từ các đia phươngQuản lý và tổ chức toàn bộ chương trình Chỉ đạo, điều phối và giám sát Chương trình gồm có

Ban Chỉ đạo Chương trìnhCố vấn Quản lý Chương trình

Quản lý và thực hiện Chương trình gồm có:Ban Quản lý Chương trình;Ban Tư vấn kỹ thuật;Các Ban điều phối đia phương ở cấp tỉnh;Các đơn vi thực hiện ở cấp huyện, thi.

Page 18: Mr. Thong Presentation Vn 2009

Phương pháp tiếp cận và chỉ đạo chương trình

Phương pháp tiếp cận của Chương trìnhThống nhất, Tự nguyện, Tiếp cận từ dưới lên, Phân cấp,Quan hệ đối tác và kế thừa và phát triển kinh nghiệm thực tiễn trong và ngoài nước.

Chỉ đạo, điều phối và giám sát Chương trìnhBan Chỉ đạo do Bộ NN&PTNT làm Trưởng ban, thành viên khác gồm: đại diện của các bộ;Đại diện của một số nhà tài trợ nhà nước/tư nhân; Đại diện lãnh đạo Sở NN&PTNT một số tỉnh trọng điểm Cố vấn Quản lý Chương trình

Page 19: Mr. Thong Presentation Vn 2009

Quản lý và thực hiện Chương trình

Giám đốc Chương trình do Bộ NN&PTNT bổ nhiệm. Ban tư vấn kỹ thuật gồm:

Cục Trồng trọt Cục Chế biến, Thương mại Nông Lâm Thuỷ sản và nghề Muối; Cục quản lý chất lượng nông lâm sản và thủy sản;Hiệp hội Cà phê Ca cao Việt Nam;Viện Chính sách & Chiến lược NN&PTNT; Viện Khoa học kỹ thuật nông lâm nghiệp miền núi phía Bắc;Viện Khoa học Nông Lâm Nghiệp Tây Nguyên;Trung tâm nghiên cưu Đất Tây Nguyên;Trung tâm Khuyến Nông – Khuyến Ngư Quốc gia;CafeControl;Chuyên gia trong nước và quốc tế;

Ban điều phối ở các đia phương.

Page 20: Mr. Thong Presentation Vn 2009

Nguồn ngân sách

Nguồn ngân sách huy động từ các nhà tài trợ Nguồn vốn đối ưng từ phía Việt Nam Đóng góp từ người tham gia dự án, Đóng góp từ các doanh nghiệp tư nhân trong ngành cà phê.

Page 21: Mr. Thong Presentation Vn 2009

Giám sát và đánh giá

Hệ thống giám sát và đánh giá gồm 3 hợp phần: Hợp phần 1: chất lượng của việc thực hiện toàn bộ

Chương trình được đánh giá đinh kỳ thông qua đánh giá nội bộ và đánh giá độc lập.

Hợp phần 2: giám sát tất cả các khoản chi tiêu liên quan đến Chương trình. Kiểm toán sẽ do các kiểm toán viên độc lập thực hiện hàng năm.

Hợp phần 3: giám sát hiệu quả /tác động của Chương trình tới nông dân.

Page 22: Mr. Thong Presentation Vn 2009

Quản lý rủi ro

Chương trình có thể phải đối mặt với một số rủi ro như sự tham gia của nông dân vào chương trình tập huấn, khả năng nông dân tự nguyện đóng góp tài chính, tổ chưc nông dân, giá cả, lạm phát và giá đầu vào.

Trong thời gian một năm, được sự chỉ đạo của Bộ sự tham gia tích tực của các bên liên quan dự thảo Chương trình đã được soạn thảo,

Nhiều đối tác trong và ngoài nước đã quan tâm và tham gia Chương trình góp phần từng bước nâng cao khả năng cạnh tranh và phát triển bền vững của ngành cà phê Việt Nam.

Page 23: Mr. Thong Presentation Vn 2009

Trân thành cảm ơn