Mô hình phân quyền ra quyết định tín dụng của BIDV

36
Chủ đề : Mô hình phân quyền và tập trung ra quyết định tín dụng Mô hình phân quyền ra quyết định tín dụng của BIDV Nhóm 7: Lớp sáng thứ 6, ca 2, D9 Lê Thị Thanh Tâm Nguyễn Lan Phương Lê Thi Ngọc Oanh Nguyễn Thị Hồng Nhung

Transcript of Mô hình phân quyền ra quyết định tín dụng của BIDV

Page 1: Mô hình phân quyền ra quyết định tín dụng của BIDV

Chủ đề :

Mô hình phân quyền và tập trung ra quyết định tín dụng Mô hình phân quyền ra quyết định tín dụng của BIDV

Nhóm 7: Lớp sáng thứ 6, ca 2, D9

Lê Thị Thanh Tâm

Nguyễn Lan Phương

Lê Thi Ngọc Oanh

Nguyễn Thị Hồng Nhung

Nguyễn Thị NguyệtĐinh Huy Công

A. Lý thuyết

Page 2: Mô hình phân quyền ra quyết định tín dụng của BIDV

I. Quy trình tín dụng:

1.Khái niệm:

2.Ý nghĩa của qui trình:

3.Một quy trình tín dụng căn bản:

II. Quyết định tín dụng:

1. Cơ sở ra quyết định tín dụng

2. Quyền phán quyết tín dụng ( ưu nhược điểm của tập trung và phân

quyền)

B. Mô hình phân quyền ra quyết định của BIDV

I.Giới thiệu về BIDV

II. Qui trình tín dụng tại BIDV

1. Các bước thực hiện

2. Các cấp thẩm quyền quyết định cấp tín dụng

3. Phân loại ra quyết định tín dụng

III. Mô hình phân cấp phân quyền tại BIDV

1. Cơ chế phân quyền trong hoạt động tín dụng của BIDV

2. Các bước thực hiện

3. Khó khăn khi BIDV áp dụng mô hình phân quyền:

4. Biện pháp mà BIDV áp dụng để tăng tính hiệu quả của mô hình

III. Kết quả hoạt động của BIDV và định hướng hoạt động trong tương lai

C.Tổng kết

A-Lý thuyết:

Page 3: Mô hình phân quyền ra quyết định tín dụng của BIDV

I- Quy trình tín dụng:

1- Khái niệm:

Quy trình tín dụng là bảng tổng hợp mô tả công việc của ngân hàng

từ khi tiếp nhận hồ sơ vay vốn của một khách hàng cho đến khi quyết định

cho vay, giải ngân, thu nợ và thanh lý hợp đồng tín dụng.

2- Ý nghĩa của quy trình tín dụng

Việc xác lập một quy trình tín dụng và không ngừng hoàn thiện nó đặc

biệt quan trọng đối với một ngân hàng thương mại.

Về mặt hiệu quả, một quy trình tín dụng hợp lý sẽ giúp cho ngân hàng

nâng cao chất lượng tín dụng và giảm thiểu rủi ro tín dụng.

Về mặt quản lý, quy trình tín dụng có tác dụng:

* Làm cơ sở cho việc phân định quyền, trách nhiệm cho các bộ phận

trong hoạt động tín dụng.

* Làm cơ sở để thiết lập các hồ sơ, thủ tục vay vốn.

3- Một quy trình tín dụng căn bản

Bước 1: Lập hồ sơ vay vốn

Bước này do cán bộ tín dụng thực hiện ngay sau khi tiếp xúc khách

hàng. Nhìn chung một bộ hồ sơ vay vốn cần phải thu thập các thông tin như:

* năng lực pháp lý, năng lực hành vi dân sự của khách hàng

* khả năng sử dụng vốn vay

* khả năng hoàn trả nợ vay (vốn vay + lãi)

Bước 2: Phân tích tín dụng

Phân tích tín dụng là xác định khả năng hiện tại và tương lại của

khách hàng trong việc sử dụng vốn vay + hoàn trả nợ vay.

Mục tiêu:

* Tìm kiếm những tình huống có thể xảy ra dẫn đến rủi ro cho ngân

Page 4: Mô hình phân quyền ra quyết định tín dụng của BIDV

hàng, dự đoán khả năng khắc phục những rủi ro đó, dự kiến những biện

pháp giảm thiểu rủi ro và hạn chế tổn thất cho ngân hàng.

* Phân tích tính chân thật của những thông tin đã thu thập được từ

phía khách hàng trong bước 1, từ đó nhận xét thái độ, thiện chí của khách

hàng làm cơ sở cho việc ra quyết định cho vay.

Bước 3: Ra quyết định tín dụng

Trong khâu này, ngân hàng sẽ ra quyết định đồng ý hoặc từ chối cho

vay đối với một hồ sơ vay vốn của khách hàng.

Khi ra quyết định, thường mắc 2 sai lầm cơ bản:

* Đồng ý cho vay với một khách hàng không tốt

* Từ chối cho vay với một khách hàng tôt.

Cả 2 sai lầm đều ảnh hưởng đến hoạt đông kinh doanh tín dụng,

thậm chí sai lầm thứ 2 còn ảnh hưởng đến uy tín của ngân hàng.

Bước 4: Giải ngân

Ở bước này, ngân hàng sẽ tiến hành phát tiền cho khách hàng theo

hạn mức tín dụng đã ký kết trong hợp đồng tín dụng.

Nguyên tắc giải ngân: phải gắn liền sự vận động tiền tệ với sự vận

động hàng hóa hoặc dịch vụ có liên quan, nhằm kiểm tra mục đích sử dụng

vốn vay của khách hàng và đảm bảo khả năng thu nợ. Nhưng đồng thời cũng

phải tạo sự thuận lợi, tránh gây phiền hà cho công việc sản xuất kinh doanh

của khách hàng.

Bước 5: Giám sát tín dụng

Nhân viên tín dụng thường xuyên kiểm tra việc sử dụng vốn vay thực tế của

khách hàng, hiện trạng tài sản đảm bảo, tình hình tài chính của khách

hàng,... để đảm bảo khả năng thu nợ.

Bước 6: Thanh lý hợp đồng tín dụng

Page 5: Mô hình phân quyền ra quyết định tín dụng của BIDV

II- Quyết định tín dụng:

1- Cơ sở ra quyết định tín dụng:

- Các thông tin được chuyển giao từ giai đoạn trước chuyển sang.

- Thông tin cập nhật từ thị trường , các cơ quan có liên quan.

- Chính sách tín dụng của ngân hàng, những quy định hoạt động tín dụng của nhà nước.

- Nguồn cho vay của ngân hàng khi ra quyết định.

- Kết quả thẩm định bản đảm tín dụng.

2.-Quyền phán quyết tín dụng:

a. Mô hình tập trung ra quyết định tín dụng:

- Khái niệm: là việc tập trung quyền ra quyết định cho một người ( như giám đốc ) hoặc một nhóm người ( hội đồng quản trị )

- Ưu điểm:

+ dễ điều hành vốn

+ dễ điều chỉnh cơ cấu theo mục tiêu định sẵn

- Nhược điểm:

+ ngân hàng sẽ gặp khó khăn nếu có một khối lượng lớn khách hàng xin cấp tín dụng cùng một lúc.

+ việc ra quyết định tín dụng tập trung vào một người hay một nhóm người có thể dẫn đến tiêu cực.

+ không phân định được rõ ràng trách nhiệm của cá nhân tham gia thẩm định, tạo tâm lý ỷ lại cấp trên của nhân viên.

+ chỉ thích hợp với các ngân hàng nhỏ, khách hàng không quá nhiều

+ đội ngũ nhân sự có trình độ thấp, thiếu kinh nghiệm.

b. Mô hình phân quyền ra quyết định tín dụng:

- Khái niệm: là mô hình mà từng loại nhân viện được quy định các

mức phán quyết tín dụng.

- Mức phán quyết là mức tín dụng tối đa mà một nhân viên tín dụng

được quyền quyết định cho vay ở Việt Nam cách này phù hợp với Luật các

Page 6: Mô hình phân quyền ra quyết định tín dụng của BIDV

tổ chức tín dụng về nguyên tắc phân định trách nhiệm ở các khâu mức phán

quyết phụ thuộc vào:

a. Kinh nghiệm của nhân viên

b. Thời hạn cấp tín dụng

c. Loại cho vay: chiết khấu, cho vay, bảo lãnh, có đảm bảo/

không có đảm bảo.

d. Đồng tiền cấp (nội tệ hay ngoại tệ).

*Đặc điểm:

- Nhà quản trị phải xác định rõ trình độ và kinh nghiệm của các nhân

viên tham gia vào giai đoạn này. Từ đó quy định số tiền tối đa mà họ có

quyền ra quyết định tín dụng. Mức phán quyết tăng lên theo trình độ và kinh

nghiệm của nhân viên.

- Những khoản tín dụng lớn thường được một Hội đồng tín dụng xem

xét và quyết định. Hội Đồng tín dụng gồm những người có năng lực và kinh

nghiệm trong lĩnh vực tín dụng của ngân hàng ( như nhân viên lâu năm,

Kiểm soát trưởng, Trưởng phòng tín dụng, Ban giám đốc...)

- Bên cạnh đó, việc phân quyền đòi hỏi phải qui định những trường

hợp vượt mức phán quyết, hoặc kết quả quyết định tín dụng trái ngược với

nhận xét của khâu thẩm định. Trong những trường hợp như vậy, có thể quy

định cấp trên xem xét lại.

*Ưu điểm:

- Phát huy tính độc lập và tự chịu trách nhiệm của các nhân viên, giảm

sức ép lên nhà quản trị, giảm thời gian lưu giữ hồ sơ, tạo cơ sở kiểm soát và

nâng cao chất lượng tín dụng.

Page 7: Mô hình phân quyền ra quyết định tín dụng của BIDV

- Tiết kiệm thời gian.

*Nhược điểm:

Không đảm bảo tính chính xác và khách quan. Vì vậy nhiều ngân

hàng đã qui định trong những trường hợp vượt mức hoặc có mâu thuẫn trong

kết quả ra quyết định tín dụng thì phải đưa ra Hội đồng tín dụng phán xét.

Ví dụ, khoản vay thuộc nhân viên phán xét sẽ được chuyển cho Hội

đồng tín dụng cấp chi nhánh, khoản nhu cậu vay vượt quyền phán xét của

Giám đốc chi nhánh, sẽ do Hội đồng tín dụng khu vực phán quyết.

B- Mô hình phân quyền ra quyết định tín dụng của BIDV:

I- Giới thiệu về ngân hàng:

Ngân hàng có thể hiểu đơn giản là một trung gian tài chính có chức năng

nhận tiền gửi của cư dân, tổ chức tài chính, tổ chức tín dụng… và cho các

thành phần kinh tế vay làm vốn kinh doanh, vốn hoạt động…, tuy là một

lĩnh vực đầy tiềm năng nhưng trong nó cũng ẩn chứa rất nhiều rủi ro, đặc

biệt là trong các hoạt động tín dụng.

BIDV tên đầy đủ là Ngân hàng Đầu tư và phát triển Việt Nam, là ngân hàng thương mại đứng thứ nhì Việt Nam tính theo tổng khối lượng tài sản.

Page 8: Mô hình phân quyền ra quyết định tín dụng của BIDV

Là một trong những ngân hàng thương mại hàng đầu Việt Nam, BIDV hiểu rất rõ vị trí, vai trò và sức ảnh hưởng của mình trong nền kinh tế, trong hệ thống ngân hàng quốc gia. Chính vì vậy, từ phương châm tới hành động, hoạt động luôn phải đảm bảo cho BIDV đủ khả năng thanh khoản và có tính tiên phong trong việc ứng dụng các nghiệp vụ hiện đại của ngành ngân hàng thế giới.

Một trong những đóng góp cho sự thành công là luôn nhìn nhận rất rõ tầm quan trọng của rủi ro tín dụng, là loại rủi ro quan trọng nhất trong các loại hình rủi ro tài chính, bởi thu nhập từ hoạt động tín dụng chiếm tới 60% tổng số thu nhập của BIDV. Để hoạt động này luôn phát triển, ngân hàng không ngừng cải thiện các chính sách và thủ tục quản lý rủi ro, tiến hành những thay đổi cần thiết trong toàn bộ cơ cấu tổ chức, cơ cấu thanh tra và bộ máy kiểm soát sao cho công tác quản lý rủi ro tín dụng ngày một tốt hơn.

Công tác quản lý rủi ro tín dụng và ra quyết định tín dụng của BIDV được thực hiện và quản lý theo nguyên tắc phân quyền, phân cấp cho từng hoạt động, từng cá nhân phụ trách vì thế trách nhiệm và thẩm quyền trong quản lý kinh doanh luôn được phát huy, xác định rõ. BIDV thường xuyên cung cấp thông tin về thị trường, thông tin của ngành và của đơn vị một cách đồng bộ, toàn diện, kịp thời cho mỗi cấp, mỗi cán bộ, mỗi bộ phận kinh doanh; thường xuyên có sự điều chỉnh một cách đồng bộ từ chiến lược kinh doanh cho tới công tác nhân sự sao cho phù hợp với từng người, từng bộ phận, từng giai đoạn.

Page 9: Mô hình phân quyền ra quyết định tín dụng của BIDV

II- Quy trình tín dụng tại BIDV:

1- Các bước thực hiện:

Bước 1: Tiếp nhận và hường dẫn khách hàng về hồ sơ vay vốn:

1. Hồ sơ pháp lý

2. Hồ sơ khoản vay

3. Hồ sơ bảo đảm tiền vay

Bước 2: Thẩm định các điều kiện tín dụng:

1. Đánh giá chung về khách hàng

a. Năng lực pháp lý

b. Mô hình tổ chức, bố trí lao động

c. Quản trị điều hành của doanh nghiệp

d. Ngành nghề kinh doanh

e. Các rủi ro chủ yếu.

2. Tình hình tài chính của khách hàng:

a. Đánh giá về sự chính xác, trung thực của báo cáo tài chính

b. Phân tích, đáng giá các chỉ tiêu kinh tế tài chính

c. Phân tích các tồn tại nguyên nhân.

3. Phương án sản xuất kinh doanh, khả năng vay trả.

4. Bảo đảm tiền vay.

5. Xác định phương thức và nhu cầu vay.

6. Xem xét khả năng nguồn vốn của chi nhánh.

7. Xem xét điều kiện thanh toán.

Bước 3: Xét duyệt cho vay, ký hợp đồng tín dụng:

1. Cán bộ tín dụng: sau khi nghiên cứu, thẩm định các điều kiện vay vốn lập tờ trình cho vay kèm hồ sơ vay vốn trình trưởng phòng tín dụng.

2. Trưởng phòng tín dụng: trên cơ sở tờ trình của CBTD kèm hồ sơ vay vốn, xem xét, kiểm tra, thẩm định lại ghi ý kiến và trình lãnh đạo.

3. Lãnh đạo: Xem xét lại hồ sơ TPTD trình để quyết định:

- Duyệt đồng ý cho vay.

- Duyệt cho vay có điều kiện.

Page 10: Mô hình phân quyền ra quyết định tín dụng của BIDV

- Không đồng ý.

- Đưa ra Hội đồng tín dụng tư vấn trước khi quyết định đối với trường hợp khoản vay lớn hoặc phức tạp theo quy định của chi nhánh.

- Trình hội sở chính đối với trường hợp vượt thẩm quyền của chi nhánh.Nội dung duyệt cho vay của lãnh đạo phải xác định rõ: số tiền cho vay, lãi suất cho vay, thời hạn cho vay, các điều kiện khác ( nếu có )

4. Hoàn chỉnh các thủ tục khác theo qui định.

5. Ký hợp đồng tín dụng, hợp đồng bảo đảm tiền vay.

6. Làm thủ tục giao, nhận giấy tờ và tài sản bảo đảm tiền vay.

Bước 4: Giải ngân, theo dõi, giám sát việc sử dụng vốn vay.

1. Giải ngân.

2. Theo dõi, kiểm tra khoản vay.

Bước 5: Thu nợ, lãi phí và xử lý phát sinh

1. Theo dõi việc thực hiện hợp đồng tín dụng của khách hàng.

2. Xử lý các phát sinh trong quá trình cho vay.

3. Xử lý tranh chấp hợp đồng tín dụng.

Bước 6: Thanh lý hợp đồng tín dụng :

1. Tất toán khoản vay

2. Giải tỏa các hợ đồng bảo đảm tài sản

3. Thanh lý hợp đồng tín dụng.

2- Các cấp thẩm quyền quyết định cấp tín dụng:

-Giám đốc, Phó giảm đốc chi nhánh.

-Phó giám đốc quan hệ khách hàng.

-Giám đốc, phó giám đốc phòng giao dịch

- Hội đồng tín dụng cơ sở.

- Phó giám đốc Ban quản lý rủi ro tín dụng.

- Giám đốc Ban quản lý rủi ro tín dụng.

- Phó tổng giám đốc quản lý rủi ro.

- Hội đồng tín dụng Trung ương.

Page 11: Mô hình phân quyền ra quyết định tín dụng của BIDV

3- Phân loại ra quyết định tín dụng:

* Phân loại theo từng nhóm khách hàng:

- Khách hàng nhóm 3: thường là khách hàng cá nhân là nhóm khách hàng có tình hình tài chính và kếtquả hoạt động kinh doanh của khách hàng bình thường.

- Khách hàng nhóm 2: là nhóm khách hàng có tình hình tài chính và kếtquả hoạt động kinh doanh tốt, sản phẩm có tính cạnh tranh cao. Những thông tin phitài chính liên quan khác tốt, đảm bảo cho phát triển ổn định. Và có tín nhiệm trongquan hệ với ngân hàng.

- Khách hàng nhóm 1: là nhóm khách hàng có tình hình tài chính lànhmạnh, kết quả hoạt động kinh doanh rất khả quan, có khả năng mở rộng và phátt r iển . Doanh nghiệp có v ị thế vững mạnh t rong một ngành kinh tế ổn đ ịnh, bền vững. Doanh nghiệp được độc quyền kinh doanh một hoặc một số sản phẩm. Cácsản phẩm của doanh nghiệp có tính cạnh tranh cao. Đồng thời những thông tin phitài chính liên quan khác rất tốt, có triển vọng phát triển ổn định, bền vững, lâu dài.Đây là nhóm khách hàng đáng tin cậy nhất, rất có tín nhiệm trong quan hệ với ngân hàng.

* Phân loại theo tài sản đảm bảo:

. - Bảo đảm 100% bằng sổ TK, giấy tờ có giá do BIDV phát hành, phong tỏa SDTG

- Triết khấu GTCG do BIDV phát hành

- Đảm bảo 100% bằng Tài sản

* Phân loại theo thời hạn vay:

- Nhỏ hơn hoặc bằng 24 tháng.

- Nhỏ hơn hoặc bằng 30 tháng.

- Nhỏ hơn hoặc bằng 60 tháng.

- Nhỏ hơn hoặc bằng 84 tháng.

VD: Mức phân quyền phán quyết Chi Nhánh Hoàn Kiếm của BIDV

CẤP THẨM QUYỀN GIỚI HẠN TÍN DỤNG

KHÁCH HÀNG KHÁCH HÀNG KHÁCH HÀNG

Page 12: Mô hình phân quyền ra quyết định tín dụng của BIDV

NHÓM 1 NHÓM 2 NHÓM 3

Hội đồng tín dụng Trung Ương>200 tỷ (Dự án đầu tư TDH >150 tỷ)

>100 tỷ (Dự án đầu tư

TDH >70 tỷ)>40 tỷ

Thẩm quyền của PTGĐ QLRR

(thời hạn <=120 tháng)

<=200 tỷ (Dự án đầu tư TDH <=150 tỷ)

<=100 tỷ (Dự án đầu tư TDH <=70 tỷ)

<=40 tỷ

Giám đốc Ban quản lý rủi ro tín dụng

(thời hạn <= 96 tháng)

<=140 tỷ (Dự án đầu tư TDH <=75 tỷ)

<=70 tỷ (Dự án đầu tư

TDH =<45 tỷ)<=30 tỷ

Phó giám đốc Ban quản lý rủi ro tín dụng

(thời hạn <= 96 tháng)

<=90 tỷ (Dự án đầu tư TDH <=50 tỷ)

<=45 tỷ (Dự án đầu tư

TDH =<30 tỷ)<=20 tỷ

MỨC THẨM QUYỀN PHÁN QUYẾT CỦA CN HOÀN KIẾM THEO CV 3215/CV-QLRRTD3 NGÀY 07/05/2010

I - Những khoản vay qua TĐRRKHÁCH HÀNG

NHÓM 1

KHÁCH HÀNG

NHÓM 2

KHÁCH HÀNG

NHÓM 3

1. CN Hoàn Kiếm 85 tỷ(TDH 40 tỷ) 45 tỷ(TDH 20 tỷ) 10 tỷ(TDH 10 tỷ)

2. Hội đồng tín dụng cơ sở

(100% chi nhánh)85 tỷ (40 tỷ) vá <= 84 tháng)

45 tỷ (20 tỷ) vá

<= 84 tháng) 10 tỷ (10 tỷ) vá <= 84 tháng)

3. Giám đốc Chi nhánh (70% CN) 59.5 tỷ (28 tỷ) và <= 60 tháng

31.5 tỷ (14 tỷ) và

<= 60 tháng 7 tỷ (7 tỷ) và <= 60 tháng

4. PGĐ QLRR (50% CN) 42.5 (20) và <=60 tháng 22.5 (10) và <=60 tháng 5 (5) và <=60 tháng

II - Những khoản không thông qua

TĐRR

KHÁCH HÀNG

NHÓM 1

KHÁCH HÀNG

NHÓM 2

KHÁCH HÀNG

NHÓM 3

1. CN Hoàn Kiếm 12 tỷ 5 tỷ 4 tỷ

2. Giám đốc CN Hoàn Kiếm (100% CN) 12 tỷ <= 60 tháng 5 tỷ <= 60 tháng 4 tỷ và <= 60 tháng

3. PGĐ QHKH (70% GĐ) 8.4 tỷ và <= 60 tháng 3.5 tỷ và <= 60 tháng2.8 tỷ và <= 60 tháng (Đảm bảo 100% Tài sản)

3.1 Đối với vay cán bộ đảm bảo

bằng lương - - 4 tỷ và <= 60 tháng

4. Giám đốc PGD      

4.1. Bảo đảm 100% bằng sổ TK, giấy tờ 2 tỷ và <=30 tháng 2 tỷ và <=30 tháng 1.2 tỷ và <=30 tháng

Page 13: Mô hình phân quyền ra quyết định tín dụng của BIDV

có giá do BIDV phát hành, phong tỏa SDTG

4.2. Triết khấu GTCG do BIDV phát hành 2 tỷ và <=30 tháng 2 tỷ và <=30 tháng 2 tỷ và <=30 tháng

4.3. Đảm bảo 100% bằng Tài sản 0.5 tỷ và <=36 tháng 0.5 tỷ và <=36 tháng 0.5 tỷ và <=36 tháng

5. Phó giám đốc PGD      

5.1. Bảo đảm 100% bằng sổ TK, giấy tờ c

ó giá do BIDV phát hành, phong tỏa SDTG 1 tỷ và <=24 tháng 1 tỷ và <=24 tháng 0.6 tỷ và <=24 tháng

5.2. Triết khấu GTCG do BIDV phát hành 1 tỷ và <=24 tháng 1 tỷ và <=24 tháng 1 tỷ và <=24 tháng

5.3. Đảm bảo 100% bằng Tài sản 0.25 tỷ và <=24 tháng 0.25 tỷ và <=24 tháng 0.25 tỷ và <=24 tháng

Tất cả những khoản vượt quá mức thẩm quyền phán quyết tín dụng của PGD đều phải thông qua PGĐ QHKH và Phòng QLRR, tuy nhiên trừ trường hợp khách hàng nhóm 3 có giới hạn tín dụng dưới 4 tỷ.

Các khách hàng là Doanh Nghiệp chưa được xếp hạng tín dụng nội bộ của BIDV hoặc có thời gian quan hệ tín dụng nhỏ hơn 1 năm, khách hàng mới QHTD thì việc phê duyệt tín dụng bắt buộc phải qua TĐRR

III- Mô hình phân cấp phân quyền tại BIDV:

1-Cơ chế phân quyền trong hoạt động tín dụng của BIDV:

BIDV đang áp dụng mô hình phân cấp , phân quyền trong việc ra quyết định tín dụng. Chuyển đổi từ mô hình tập trung sang phân quyền với những đổi mới cơ bản về cơ cấu tổ chức bộ máy như sau:

- Hoàn thiện bộ máy quản trị rủi ro tín dụng từ Hội sở chính đến các chi nhánh với sự phân cấp rõ ràng về mức phán quyết, chức năng nhiệm vụ của từng bộ phận, đồng thời xây dựng các chính sách quản lý rủi ro tín dụng, chính sách phân bổ tín dụng, chính sách khách hàng, xây dựng danh mục đầu tư …

- Chuyển đổi mô hình quản lý theo chiều ngang sang mô hình theo chiều dọc. Theo mô hình này, các nghiệp vụ kinh doanh chính, trong đó có hoạt động cấp tín dụng, được quản lý tập trung tại Hội sở chính, các chi nhánh chủ yếu làm chức năng bán hàng.

- Phân tách bộ phận tín dụng thành các bộ phận chuyên môn khác nhau như quan hệ khách hàng (tập trung chủ yếu vào hoạt động tiếp thị, tiếp xúc khách hàng, khởi tạo tín dụng), bộ phận quản lý rủi ro tín dụng (thực hiện thẩm định tín dụng độc lập và ra các ý kiến về cấp tín dụng cũng như giám sát quá trình thực hiện các quyết định tín dụng của bộ phận quan hệ khách

Page 14: Mô hình phân quyền ra quyết định tín dụng của BIDV

hàng), bộ phận tác nghiệp (thực hiện lưu trữ hồ sơ, nhập hệ thống máy tính và quản lý khoản vay…).

2- Các bước của mô hình phân quyền Bước 1: Tiếp thị khách hàng và lập đề xuất tín dụng

Trong bước này chủ yếu là nhiệm vụ của phòng quan hệ khách hàng và phòng quản lý rủi ro tín dụng. Tại đây các cán bộ ngân hàng sẽ tiếp thị và

tiếp nhận các nhu cầu về tín dụng tù khách hàng

Sau khi tiếp nhận hồ sơ của các khách hàng, cán bộ ngân hàng đói chiếu với chính sách tín dụng của ngan hàng BIDV rồi sau đó quyết định có chấp nhận bộ hồ sơ hay không. Nếu chấp nhận cán bộ ngân hàng tiến hành thu thập, phân tích khách hàng trên nhiều tiêu chí khác nhau rùi viết báo cáo trình ban lãnh đạo. Lúc này tùy thuộc vào từng trường hợp đối tượng vay vốn mà hồ so sẽ được chuyển sang cho bộ phận quản lý rủi ro hoặc chuyển sang bước 4.

Bước 2: Thẩm định rủi ro tại hội sở chính.

Bước này do ban quan hệ khách hàng doanh nghiệp và ban thẩm định quản lý rủi ro thực hiện. Ban quan hệ khách hàng doanh nghiệp sẽ chuyển báo cáo đè xuất tín dụng và hồ sơ hoặc báo cáo đè xuất tín dụng vượt giới hạn dư nợ cho vay, số dư bảo lãnh đối với 1 khách hàng chi nhánh cho ban thẩm định rủi ro. Ban này sẽ lập báo cáo thẩm định rủi ro trình lãnh đạo phòng kiểm soát, phồng này sau khi xem xét tiếp tục trình lãnh đạo phòng quản lý rủi ro tín dụng dể phê duyệt tiếp

Bước 3: Phê duyệt cấp tín dụng:

Phòng quan hệ khách hàng gửi báo cáo đề xuất tín dụng tới phó giám đốc QHKH hoặc ban quản lý rủi ro , tại đây báo cáo sẽ được phê duyệt trước khi chuyển sang bước 4

Page 15: Mô hình phân quyền ra quyết định tín dụng của BIDV

Bước 4: Các thủ tục thực hiện sau phê duyệt:

Thông báo cho Khách hàng

Page 16: Mô hình phân quyền ra quyết định tín dụng của BIDV

Bộ phậnQuan

hệkháchhàng

Thoả thuận với khách

hàng về Quyết định phê

duyệt/các điều kiện bổ sungThẩm định

lại hoặc thẩm định bổ sung

Tái đề xuất

cấp tín dụng Từ

chối

Ý kiến phê duyệtcủa cấp có thẩm quyền

- soạn thảo các hợp đồng-trình ký kết các h đồng-thực hiện các thủ tục liên quan tới TSDB

Page 17: Mô hình phân quyền ra quyết định tín dụng của BIDV

Cấp có thẩm quyền phê

duyệt tín

dụng

Bộ phậnQuản

trịtín

dụng

Bước 5:Giai ngân và phát hành thư bảo lãnh:

Bộ phận quan hệ khách hàng nhận hồ sơ giải ngân và phát hành bảo lãnh từ khách hàng, kiểm tra mục đích và điều kiện lập đè xuất giải ngân và thư bảo lãnh trình trưởng phòng .

-Nếu không đủ điều kiện trả lại cho khách hàng và trả lời cho họ.-Nếu đủ điều kiện:

Kiểm tra chứng từ làm căn cứ giải ngân Kiểm tra nội dung các chứng từ giải ngân, bảo lãnh của ngân hàng Lập tờ trình giải ngân tới cấp có thẩm quyền phê duyệt đồng thời

nhập thông tin SIBS và lưu giấy tờ theo quy định

Bộ phận dịch vụ khách hàng sẽ làm công việc thanh toán, hạch toán kế toán và trả lại hồ sơ, chứng từ cho khách hàng.

Lưu giữ hồ sơtheo quy định

Nhập thông tin vào hệ thống

-Rà soát nội dung các hợp đồng phù hợp với quyết định phê duyệt- Kiểm tra tính đầy đủ của Hồ sơ

Page 18: Mô hình phân quyền ra quyết định tín dụng của BIDV

Bước 6: Giám sát và kiểm soát

Cán bộ QHKH sẽ kiểm tra đánh giá khoản vay, phân loại nợ, theo dõi,giám sát và phát hiện rủi ro rồi sau đó sẽ lập báo cáo phân tích rủi ro, nợ xấu và các biện pháp phòng ngừa nợ xấu trình ban lãnh đạo phòng kiểm soát để các

Bộ phận Quan

hệ KháchHàng

Cán bộ QHKH Thực hiện:

- Kiểm tra, đánh giá khoản vay.

- Thực hiện phân loại nợ.

- Theo dõi, rà soát phát hiện rủi ro.

- Lập báo cáo phân tích rủi ro/Nợ xấu

- Đề xuất các biện pháp phòng ngừa xử lý nợ xấu

Trình lãnh đạo phòng kiểm soát

Cấp cóthẩm quyền phê duyệt

Thực hiện các biện pháp phòng ngừa và xử lý nợ

xấu

Bộ phận QuảnLý rủi ro

- Hỗ trợ phát hiện rủi ro và đề xuất các biện pháp phòng ngừa và xử lý nợ xấu.- Giám sát phân loại nợ và trích lập DPRR

Giám sát thực hiện các

biện pháp phòng ngừa và xử lý nợ

xấu

Bộ phậnQuản

trịtín

dụng

- Thông báo nợ đến hạn.- Thông báo trạng thái các khoản nợ quá hạn.- Tính toán trích lập DPRR- Yêu cầu kiểm tra, rà soát đánh giá khoản vay/khách hàng vay.

Báo cáo thống kê

Page 19: Mô hình phân quyền ra quyết định tín dụng của BIDV

cấp có thẩm quyền phê duyệt. Bộ phận quản lý rủi ro cũng cùng phòng QHKH thực hiện công việc.

Bước 7: Điều chỉnh tín dụng( thực hiện quy trình tại bước 1,2)

Bước 8: Thu nợ, lãi, phíBộ phận quan hệ khách hàng thực hiện đôn đốc khách hàng trả nợ đúng hạn,lập giấy đè nghị thu nợ, thu trước hạn, điều chỉnh tín dụng,…trình ban lãnh đạo. Những giấy tờ này tiếp tục ddk chuyển xuống phòng quản lý tín dụng kiểm tra lại số nợ gốc , lãi phải thu đồng thời thực hiện bút toán thu nợ. Lập chỉ thị thu nợ trong trường hợp khách hàng có khả năng trả nợ đúng hạn và đối chiếu số dư. Xong việc phòng sẽ chuyển kết quả tớ bộ phận khách hàng để thực hiện bút toán thu nợ gốc, lãi, phí và các bút toán ngoại bảng có liên quan Sau khi hoàn thành công việc chứng từ, hồ sơ được chuyển lại cho khách hàng.

Bước 9: Xử lý thu hồi nợ quá hạn:

Bộ phận quan hệ khách hàng:

-Đôn đốc khách hàng trả nợ-Rà soát, phân tích nguyên nhân, đè xuất biện pháp xử lý-Trình ban lãnh đạo, các cấp có thẩm quyền phê duyệt thu hồi nợ quá hạn Bộ phận quản lý rủi ro :- Phối hợp rà soát, phân tích nguyên nhân, đề xuất biện pháp xử lý- Giám sát, xử lý trong quá trình thu hồi nợ quá hạn Bộ phận quản trị tín dụng:- Thông báo tình trạng NQH- Phối hợp điều tra thu hồi nợ gốc,lãi thu được- Lưu trữ hố sơ Bộ phận dịch vụ khách hàng:-Thực hiện bút toán thu nợ gốc, lãi, phí- bút toán ngoại bảng

Page 20: Mô hình phân quyền ra quyết định tín dụng của BIDV

Bước 10: Thanh lý hợp đồng:

Bộ

phận

Quan

hệ

Khách

Hàng

Bộ

phận

Quản

trị

tín

dụng

Bộ

phận

dịch

vụ

khách

hàng

- Đầu mối giao trả tài sản đảm bảo.

- Xoá đăng ký giao dịch đảm bảo.

- Soạn thảo thanh lý hợp đồng (nếu có)

- Rà soát nợ gốc, lãi, phí đã thu

Khách hàng

- Phối hợp rà soát nợ gốc, lãi, phí đã thu- Cập nhật các thông tin vào hệ thống SIBS liên quan đến thanh lý hợp đồng.

- Phối hợp rà soát nợ gốc, lãi, phí đã thu

Page 21: Mô hình phân quyền ra quyết định tín dụng của BIDV

3- Khó khăn khi BIDV áp dụng mô hình phân quyền :

Khó khăn lớn nhất xuất phát từ yếu tố con người bởi sự thay đổi mô hình tổ chức đã ảnh hưởng đến quyền hạn của các cán bộ có liên quan đến quá trình cấp tín dụng. Thật khó khăn khi phải thay đổi, phải tiếp nhận cái mới, đặc biệt khi mà sự thay đổi đó ảnh hưởng đến quyền lực mà trước đây người ta có được. Giờ đây, một quyết định tín dụng không phụ thuộc vào một cá nhân mà là sự đồng thuận của các lãnh đạo các bộ phận chức năng có vai trò độc lập trong quá trình tác nghiệp. Đây là một lực cản không nhỏ trong quá trình triển khai mô hình này trên thực tế.

Khó khăn thứ hai có thể kể đến là môi trường thông tin, trong đó tính minh bạch, chính xác, rõ ràng của các thông tin và độ tin cậy của các cơ quan cung cấp tại Việt Nam còn rất nhiều hạn chế. Mặc dù Trung tâm thông tin tín dụng (CIC) của Ngân hàng Nhà nước ngày càng phát triển mạnh mẽ và đóng vai trò quan trọng trong cung cấp thông tin về khách hàng, thực hiện phân tích, xếp loại tín dụng doanh nghiệp, cung cấp các thông tin cảnh báo…, góp phần quan trọng cho sự phát triển của ngành ngân hàng Việt Nam vì mục tiêu an toàn, hiệu quả nhưng những đòi hỏi về thông tin của các ngân hàng vẫn chưa được đáp ứng một cách đáng tin cậy, nhanh chóng và kịp thời. Các thông tin về báo cáo tài chính của doanh nghiệp chưa bị bắt buộc phải qua kiểm toán nên độ chính xác của các báo cáo chưa cao. Việc tìm kiếm thông tin cực kỳ khó khăn và tình trạng thông tin bất cân xứng vẫn là một tồn tại chưa thể khắc phục được trên thị trường tài chính Việt Nam. Quy trình cấp tín dụng mới lại yêu cầu tách bạch chức năng bán hàng và chức năng thẩm định tín dụng, do đó, cán bộ thẩm định không tiếp xúc khách hàng (để đảm bảo tính khách quan) nên phải có đầy đủ các thông tin để có thể đưa ra các quyết định tín dụng đúng đắn và hợp lý.

Khi triển khai mô hình mới, sự phân tách bộ phận quan hệ khách hàng, quản lý rủi ro tín dụng và quản lý nợ đã tạo nên những khối chức năng độc lập nhưng lại chưa đảm bảo mối dây liên kết chặt chẽ, đôi khi còn xuất hiện tỵ hiềm, cản trở nhau trong tác nghiệp. Trách nhiệm của các bộ phận tham gia vào hoạt động tín dụng chưa thật rõ ràng, đặc biệt là trách nhiệm pháp lý trong điều kiện tình trạng hình sự hóa các quan hệ kinh tế vẫn đang tồn tại khá phổ biến, đã dẫn đến sự e ngại trong các quyết định cấp tín dụng và làm ảnh hưởng đến không chỉ hoạt động của bản thân ngân hàng đó mà còn đến cả nền kinh tế bởi khả năng tiếp cận các nguồn vốn tín dụng của công chúng sẽ trở nên khó khăn hơn và mất nhiều thời gian hơn. Sự hỗ trợ của hệ thống thông tin tín dụng cũng như khả năng tiếp cận khách hàng và cung cấp thông tin cần thiết của bộ phận quan hệ khách hàng chưa đáp ứng được các yêu

Page 22: Mô hình phân quyền ra quyết định tín dụng của BIDV

cầu chính xác và giảm thiểu tình trạng thông tin bất cân xứng, do đó, những lo ngại của bộ phận quản lý rủi ro tín dụng trong các quyết định rủi ro gia tăng.

4- Các biện pháp mà BIDV đã áp dụng để nâng cao hiệu quả của mô hình:

Đối với đội ngũ cán bộ tín dụng, ngân hàng thường xuyên trang bị nghiệp vụ để họ có khả năng hiểu biết đầy đủ thông tin về khách hàng vay vốn như thông tin hồ sơ pháp lý, thông tin tình hình tài chính, tình trạng nợ nần, tài sản đảm bảo… Đây là một yếu tố rất quan trọng trong quy trình quản lý tín dụng của hoạt động tín dụng, đòi hỏi cán bộ tín dụng của ngân hàng phải nắm một cách đầy đủ, chính xác để tiến tới xem xét quyết định cho vay và tạo thuận lợi cho công tác giám sát sau khi vay.

Nhằm nâng cao hơn nữa công tác tín dụng góp phần ổn định về mọi mặt cho toàn hệ thống, BIDV đã nâng cấp hệ thống thông tin minh bạch, chính xác và coi trọng phẩm chất nghề nghiệp của đội ngũ cán bộ tín dụng. Ngân hàng thường xuyên chú trọng nâng cao trình độ, chất lượng nguồn nhân lực, chất lượng cán bộ làm công tác quản lý rủi ro và ra quyết định tín dụng; việc bổ nhiệm các chức danh liên quan tới công tác cho vay phải thực sự khách quan, đúng quy trình, đảm bảo năng lực công tác và phẩm chất của nghề. Hàng tháng, hàng quý, ngân hàng thường xuyên tổ chức các buổi nói chuyện chuyên đề, các buổi tập huấn nghiệp vụ tạo điều kiện cho các cán bộ trao đổi kinh nghiệm, thảo luận và cách giải quyết những vướng mắc phát sinh từ thực tế. Thường xuyên thuê các chuyên gia nước ngoài tư vấn, đào tạo, chuyển giao công nghệ mới trong quản lý tài chính nói chung và quản lý rủi ro tín dụng nói riêng cho cán bộ và nhân viên của ngân hàng. BIDV đặc biệt coi trọng khâu hoàn thiện các chính sách tín dụng, đưa hoạt động này đi đúng hướng, đạt mục tiêu an toàn, mục tiêu hiệu quả nhằm tiến dần tới những thông lệ quốc tế trong lĩnh vực này.

Bên cạnh đó, ngân hàng còn xây dựng và hoàn thiện quy trình giám sát, tiếp tục hoàn thiện hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ, tăng cường các hoạt động kiểm tra nội bộ. Hoạt động kiểm tra nội bộ được thực hiện định kỳ, phối hợp với kiểm tra đột xuất, được tiến hành một cách thông suốt trên toàn hệ thống để sớm phát hiện các sai sót, sớm cảnh báo các dấu hiệu vi phạm tránh các hệ luỵ nghiêm trọng xảy ra. Công tác kết hợp bảo hiểm với tín dụng, phân tán rủi ro và công tác phát triển nghiệp vụ phái sinh cũng là những hoạt động

Page 23: Mô hình phân quyền ra quyết định tín dụng của BIDV

góp phần nâng cao hiệu quả quản lý rủi ro tín dụng, được BIDV nghiêm túc thực hiện theo từng chuẩn mực nghiệp vụ. Với mục tiêu hướng tới trở thành một ngân hàng hiện đại, BIDV đã thành lập các Hội đồng quản lý tài sản Nợ - Có, thành lập Ban quản lý rủi ro tín dụng, Ban quản lý rủi ro thị trường, thành lập công ty quản lý nợ, khai thác tài sản và thực hiện quản lý một số khoản vay khó đòi giúp ngân hàng nâng cao hiệu quả hoạt động, hạn chế rủi ro.

III- Kết quả hoạt động của BIDV và định hướng hoạt động trong tương

lai:

Trong bối cảnh thế giới có nhiều diễn biến phức tạp, chiến tranh, thiên

tai, dịch bệnh, khủng hoảng tài chính thường xuyên xảy ra, gây ảnh hưởng

không nhỏ tới nền kinh tế Việt Nam. Khi lạm phát tăng cao, kiều hối giảm

sút, Ngân hàng Nhà nước luôn có hướng thắt chặt tín dụng… dẫn tới nhiều

doanh nghiệp không có nguồn tiền đủ khả năng thanh toán, thiếu vốn kinh

doanh, nguy cơ phá sản luôn thường trực, ngân hàng không thu hồi được nợ,

nợ quá hạn, nợ xấu tăng cao. Trước thực tế đó, đổi mới quản lý rủi ro tín

dụng đích thực là nhiệm vụ vô cùng quan trọng trong công tác quản trị và

điều hành của các ngân hàng thương mại, bước đi của BIDV trong những

năm qua đã mang lại lợi ích không nhỏ trong việc giảm nợ xấu, nợ khó đòi

và ngày càng nâng cao tổng thu, nâng cao vị trí của hoạt động tín dụng.

Những thành tích mà BIDV đã gặt hái được chắc chắn góp phần giảm bớt

các rủi ro về tài chính và tăng khả năng thanh khoản của cả hệ thống ngân

hàng quốc gia, giúp hệ thống đảm bảo vốn để cung cấp cho mọi hoạt động

của nền kinh tế, đưa Việt Nam ngày một phát triển vững chắc trên con

đường công nghiệp hoá, hiện đại hoá và hội nhập quốc tế.

Page 24: Mô hình phân quyền ra quyết định tín dụng của BIDV
Page 25: Mô hình phân quyền ra quyết định tín dụng của BIDV

Cùng với sự tăng lên về quy mô vốn chủ sở hữu qua các năm từ 7551 tỷ đồng ( năm 2006 ) lên 24.220 tỷ đồng ( năm 2010) thì việc cấp tín dụng của BIDV cũng tăng lên. Cơ cấu thu nhập của BIDV chủ yếu là thu lãi vay.Cơ cấu thu nhập thuần từ lãi vay chiếm 77.4% theo chuẩn mực VAS (năm 2010)

Bên cạnh đó lợi nhuận trước thuế tăng từ 1112 tỷ ( năm 2006) lên 4626 tỷ (năm 2010 ) Chính là nhờ vào việc ra quyết định cấp tín dụng hiệu quả ,

Page 26: Mô hình phân quyền ra quyết định tín dụng của BIDV

giảm thiểu được các rủi ro trong việc thu hồi các khoản nợ.

* Định hướng của BIDV trong tương lai:

Trong năm 2011, huy động vốn cuối kỳ của ngân hàng BIDV đạt 286.000 tỷ đồng, tăng 20.000 tỷ đồng so với năm 2010; dư nợ tín dụng tăng trưởng dưới 20%, đạt trên 274.000 tỷ đồng.

Tại ngân hàng BIDV năm qua đã có sự dịch chuyển rõ nét trong cơ cấu huy động và tín dụng. Cụ thể, huy động vốn từ dân của của BIDV năm 2011 đã tăng tới 28% so với năm 2010, gấp 1,8 lần so với năm 2009, đưa tỷ trọng huy động vốn dân cư trên tổng vốn huy động từ 37% năm 2010 lên tới 49%. Tín dụng bán lẻ cũng đạt mức tăng trưởng cao, tăng tới 28% so với năm 2010 với dư nợ hơn 38.000 tỷ đồng.

Mới đây, lãnh đạo BIDV cũng nêu quan điểm rằng, chính sách tín dụng hiện nay và thời gian tới sẽ tập trung cho hướng bán lẻ, giảm bớt các khoản cho vay lớn đối với các doanh nghiệp lớn. Hướng này đồng nghĩa với sự mở rộng hơn cơ hội tiếp cận vốn cho các khách hàng nhỏ lẻ…

C-Tổng kết:

Mặc dù có nhiều trở ngại trong xây dựng mô hình quyết định và quản lý rủi ro tín dụng nhưng không thể phủ nhận được những ưu điểm của mô hình mới này mang lại trong quản trị rủi ro bởi đã thực hiện sự tách bạch giữa bộ phận tiếp thị và bộ phận thẩm định giúp cho các quyết định cho vay mang tính khách quan hơn, cũng như nhờ sự chuyên môn hóa sâu hơn theo chức năng mà việc thực hiện phân tích và phản biện tín dụng sâu sắc và chính xác hơn, giúp nhận dạng các rủi ro tiềm năng và có các biện pháp phòng ngừa

Page 27: Mô hình phân quyền ra quyết định tín dụng của BIDV

thích hợp… Thêm vào đó, chính sự giám sát của bộ phận quản lý rủi ro đối với quan hệ khách hàng trong quá trình thực hiện các quyết định cấp tín dụng đã tạo nên cơ chế kiểm tra và giám sát liên tục, song song trong quá trình cho vay, phát hiện và giảm thiểu được những rủi ro sau khi cho vay mà cơ chế kiểm tra nội bộ của các ngân hàng hiện nay vẫn còn nhiều hạn chế.