Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động kế toán huy động vốn tại ngân hàng...

65
LỜI MỞ ĐẦU Có thể nói hoạt động Ngân hàng của mỗi nước chính là bộ mặt kinh tế của đất nước đó. Và thực tế, so với các ngành khác trong nền kinh tế thì khoảng cách giữa ngành Ngân hàng các nước là dễ được thu hẹp nhất bởi tính nhạy cảm, cạnh tranh và vị trí then chốt trong nền kinh tế. Bằng việc huy động các khoản tiền nhàn rỗi trong nền kinh tế hoạt động của các NHTM đã góp phần không nhỏ trong việc thu hút lượng vốn lớn để cho vay các doanh nghiệp, thực hiện tái đầu tư mở rộng sản xuất, thúc đẩy nền kinh tế phát triển. đây chính là hoạt động truyền thống và chủ yếu của NH, vì vậy kết quả huy động vốn của NHTM cao hay thấp không chỉ ảnh hưởng đến sự tồn tại và phát triển của bản thân NHTM đó mà nó còn tác động trực tiếp đến nền kinh tế đó. Để góp phần vào công cuộc đổi mới chung của đất nước, ngoài những thành tựu đã đạt được ngành Ngân hàng cũng phải vượt qua không ít khó khăn để phấn đấu cho mục tiêu phát triển đất nước. Vì mục tiêu này, hệ thống Ngân hàng phải trở thành bàn đạp vững chắc cho nền kinh tế. Hiện nay, ngành Ngân hàng đang phải đối mặt với những khó khăn, thách thức trước xu thế hội nhập quốc tếvà khu vực, giải quyết những khó khăn về vốn, về công nghệ, về nhân lực,... nhằm đẩy nhanh công tác huy động vốn Ngân hàng vàmột trong những nhân tố có ảnh hưởngkhông nhỏ đến công cuộc huy động vốn Ngân hàng đó là hiệu quả công tác huy động vốn của Ngân hàng hiện nay. Là một bộ phận cấu thành trong guồng máy của hệ thống Ngân hàng VCB HN đã đóng góp rất lớn vào sự phát triển của khu vực Hà Nội cũng như sự phát triển chung của nền kinh tế nước nhà. Tuy nhiên cũng không tránh khỏi những khókhăn chung, do đó nâng cao hiệu quả công tác huy động vốn để củng cố sự tồn tại và phát triển của Ngân hàng đã đang và sẽ là vấn đề được quan tâm hàng đầu của VCB HN. Chính vì vậy trong thời gian thực tập tại VCB HN em đã đi sâu vào tìm hiểu và hoàn thành đề tài " Giải pháp nâng 1

Transcript of Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động kế toán huy động vốn tại ngân hàng...

Page 1: Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động kế toán huy động vốn tại ngân hàng ngoại thương hà nội_Nhận làm luận văn Miss Mai 0988.377.480

LỜI MỞ ĐẦU

Có thể nói hoạt động Ngân hàng của mỗi nước chính là bộ mặt kinh tế

của đất nước đó. Và thực tế, so với các ngành khác trong nền kinh tế thì

khoảng cách giữa ngành Ngân hàng các nước là dễ được thu hẹp nhất bởi tính

nhạy cảm, cạnh tranh và vị trí then chốt trong nền kinh tế. Bằng việc huy

động các khoản tiền nhàn rỗi trong nền kinh tế hoạt động của các NHTM đã

góp phần không nhỏ trong việc thu hút lượng vốn lớn để cho vay các doanh

nghiệp, thực hiện tái đầu tư mở rộng sản xuất, thúc đẩy nền kinh tế phát triển.

đây chính là hoạt động truyền thống và chủ yếu của NH, vì vậy kết quả huy

động vốn của NHTM cao hay thấp không chỉ ảnh hưởng đến sự tồn tại và

phát triển của bản thân NHTM đó mà nó còn tác động trực tiếp đến nền kinh

tế đó.

Để góp phần vào công cuộc đổi mới chung của đất nước, ngoài những

thành tựu đã đạt được ngành Ngân hàng cũng phải vượt qua không ít khó

khăn để phấn đấu cho mục tiêu phát triển đất nước. Vì mục tiêu này, hệ thống

Ngân hàng phải trở thành bàn đạp vững chắc cho nền kinh tế. Hiện nay,

ngành Ngân hàng đang phải đối mặt với những khó khăn, thách thức trước xu

thế hội nhập quốc tếvà khu vực, giải quyết những khó khăn về vốn, về công

nghệ, về nhân lực,... nhằm đẩy nhanh công tác huy động vốn Ngân hàng

vàmột trong những nhân tố có ảnh hưởngkhông nhỏ đến công cuộc huy động

vốn Ngân hàng đó là hiệu quả công tác huy động vốn của Ngân hàng hiện

nay.

Là một bộ phận cấu thành trong guồng máy của hệ thống Ngân hàng

VCB HN đã đóng góp rất lớn vào sự phát triển của khu vực Hà Nội cũng như

sự phát triển chung của nền kinh tế nước nhà. Tuy nhiên cũng không tránh

khỏi những khókhăn chung, do đó nâng cao hiệu quả công tác huy động vốn

để củng cố sự tồn tại và phát triển của Ngân hàng đã đang và sẽ là vấn đề

được quan tâm hàng đầu của VCB HN. Chính vì vậy trong thời gian thực tập

tại VCB HN em đã đi sâu vào tìm hiểu và hoàn thành đề tài "Giải pháp nâng

1

Page 2: Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động kế toán huy động vốn tại ngân hàng ngoại thương hà nội_Nhận làm luận văn Miss Mai 0988.377.480

cao hiệu quả hoạt động kế toán huy động vốn tại Ngân hàng Ngoại thương

Hà Nội". với kết cấu như sau:

Chương I: Một số lý luận cơ bản về kế toán huy động vốn của NHTM.

Chương II: Thực trạng công tác kế toán huy động vốn tại Ngân hàng

Ngoại thương Hà Nội.

Chương III: Giải pháp hoàn thiện công tác kế toán huy động vốn tại

Ngân hàng Ngoại thương Hà Nội.

Mặc dù vậy để giải quyết vấn đề một cách trọn vẹn đòi hỏi phải có thời

gian và kiến thức thực tế phong phú. Song vì thời gian nghiên cứu thực tế

không nhiều, kinh nghiệm và trình độ chuyên môn còn hạn chế, hơn nữa đề

tài làmột vấn đề khá rộng nên bài viết khó tránh khỏi những khiếm khuyết.

Em kính mong nhận được sự chỉ bảo của thầy cô cũng như ban lãnh đạo và

tập thể cán bộ tại VCB HN để bài viết được hoàn chỉnh hơn.

Em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ tận tình của đội ngũ cán bộ

VCB HN cũng như sự chỉ bảo nhiệt tình của cô Nguyễn Bảo Huyền trong

quá trình hoàn thành chuyên để này.

CHƯƠNG I. MỘT SỐ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ KẾ TOÁN HUY

ĐỘNG VỐN CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI

1, VAI TRÒ VÀ CHỨC NĂNG CỦA NHTM

1.1. NHTM và vai trò của nó trong nền kinh tế thị trường

NHTM là một trong các ngành công nghiệp ra đời sớm nhất. Ở mỗi

nước, luật NHTM có những quy định khác nhau, người ta thường dựa vào

tính chất và mục đích hoạt động của ngân hàng trên thị trường tài chính để

2

Page 3: Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động kế toán huy động vốn tại ngân hàng ngoại thương hà nội_Nhận làm luận văn Miss Mai 0988.377.480

đưa ra khái niệm về NHTM. Ở Việt nam theo điều 20 luật các tổ chức tín

dụng ( TCTD ) được Quốc hội thông qua tháng 12 năm 1997 có nêu: “ TCTD

là doanh nghiệp được thành lập theo quy định của luật này và các quy định

khác của pháp luật để hoạt động kinh doanh tiền tệ, làm dịch vụ ngân hàng

với nội dung nhận tiền gửi và sử dụng tiền gửi để cấp tín dụng, cung cấp các

dịch vụ thanh toán”. Theo tổ chức và mục tiêu hoạt động của các loại hình

ngân hàng, hiện nay hệ thống ngân hàng Việt nam bao gồm 5 loại ngân

hàng : NHTM, NHĐT, NHPT, NH chính sách, NH hợp tác.

NHTM ra đời với tính chất là nhận tiền gửi, sử dụng vào việc cho vay,

chứng khoán và các dịch vụ khác của ngân hàng. Nó hoạt động vì mục đích

lợi nhuận thông qua việc kinh doanh các khoản vốn ngắn hạn là chủ yếu. Với

chức năng của mình NHTM đang ngày càng thể hiện rõ vai trò quan trọng

của nó trong nền kinh tế đó là NHTM là nơi cung cấp vốn cho nền kinh tế bởi

nhờ có hoạt động của hệ thống các NHTM và đặc biệt là hoạt động tín dụng

mà các doanh nghiệp, cá nhân có điều kiện mở rộng sản xuất, cải tiến máy

móc, công nghệ để tăng năng suất lao động nâng cao hiệu quả kinh tế và chất

lượng sản phẩm cho xã hội. NHTM là cầu nối các doanh nghiệp với thị

trường; NHTM là một công cụ để Nhà nước điều tiết vĩ mô nền kinh tế. Các

NHTM được Nhà nước sử dụng như công cụ để quản lý hoạt động tiền tệ,

điều tiết chính sách tiền tệ quốc gia. Nhà nước điều tiết ngân hàng, ngân hàng

dẫn dắt thị trường thông qua hoạt động tín dụng và thanh toán giữa các

NHTM trong hệ thống, từ đó góp phần mở rộng khối lượng tiền cung ứng

trong lưu thông và thông qua việc cung ứng tín dụng cho các ngành trong nền

kinh tế, ngân hàng thực hiện việc tập hợp và phân chia vốn của thị trường,

điều khiển chúng một cách có hiệu qủa. NHTM là cầu nối nền tài chính quốc

gia với nền tài chính quốc tế thông qua các hoạt động trong lĩnh vực kinh

doanh như nhận tiền gửi, cho vay, nghiệp vụ thanh toán, nghiệp vụ ngoại hối

và các nghiệp vụ khác đặc biệt là các hoạt động thanh toán quốc tế và mua

bán ngoại tệ. Nó góp phần thúc đẩy hoạt động thanh toán xuất nhập khẩu và

3

Page 4: Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động kế toán huy động vốn tại ngân hàng ngoại thương hà nội_Nhận làm luận văn Miss Mai 0988.377.480

thông qua đó NHTM đã thực hiện vai trò điều tiết tài chính trong nước phù

hợp với sự vận động của nền tài chính quốc tế.

1.2. Chức năng của NHTM .

NHTM có 3 chức năng chủ yếu sau: chức năng làm trung gian tín

dụng, chức năng làm trung gian thanh toán, chức năng làm thủ quỹ cho xã

hội. Các chức năng này có mối quan hệ chặt chẽ, bổ sung hỗ trợ cho nhau

trong đó chức năng trung gian tín dụng là chức năng cơ bản nhất, tạo cơ sở

cho việc thực hiện các chức năng sau. Đồng thời khi ngân hàng thực hiện tốt

chức năng thủ quỹ và trung gian thanh toán sẽ góp phần làm tăng nguồn vốn

tín dụng, mở rộng quy mô hoạt động của ngân hàng.

1.2.1. Chức năng làm trung gian tín dụng :

Ngân hàng làm trung gian tín dụng khi nó là “cầu nối” giữa người có

vốn dư thừa và người có nhu cầu về vốn. Thông qua việc huy động các khoản

vốn tiền tệ tạm thời nhàn rỗi trong nền kinh tế , ngân hàng hình thành nên

quỹ cho vay của nó rồi đem cho vay đối với nền kinh tế, như vậy ngân hàng

vừa đóng vai trò là người đi vay vừa đóng vai trò là người cho vay. Với chức

năng này ngân hàng đã mang lại lợi ích cho tất cả các thành phần tham gia,

đó là người gửi tiền thu được lợi từ vốn tạm thời nhàn rỗi của mình thông qua

khoản lãi tiền gửi; người đi vay sẽ thoả mãn được nhu cầu vốn về kinh

doanh, chi tiêu, thanh toán mà không phải mất quá nhiều chi phí vào việc tìm

kiếm nơi cung ứng vốn; bản thân NHTM sẽ tìm kiềm được lợi nhuận từ

chênh lệch giữa lãi suất cho vay và lãi suất tiền gửi hoặc hoa hồng môi giới.

Lợi nhuận này chính là cơ sở để tồn tại và phát triển của NHTM ; đối với nền

kinh tế chức năng này có vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy tăng trưởng

kinh tế vì nó đáp ứng được nhu cầu vốn để đảm bảo quá trình tái sản xuất và

mở rộng quy mô sản xuất. Với chức năng này ngân hàng đã biến vốn nhàn rỗi

không hoạt động thành vốn hoạt động, kích thích quá trình luân chuyển vốn,

thúc đẩy sản xuất kinh doanh .

1.2.2. Chức năng làm trung gian thanh toán.

4

Page 5: Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động kế toán huy động vốn tại ngân hàng ngoại thương hà nội_Nhận làm luận văn Miss Mai 0988.377.480

Ngân hàng là trung gian thanh toán khi nó thực hiện thanh toán theo

yêu cầu của khách hàng hoặc trích tiền từ tài khoản trung gian của họ để

thanh toán tiền hàng hoá, dịch vụ hoặc nhập vào tài khoản trung gian của

khách hàng tiền thu bán hàng và các khoản thu khác theo lệnh của họ.

Chức năng trung gian thanh toán có ý nghĩa quan trọng đối với hoạt

động kinh tế, nó đảm bảo thanh toán an toàn và góp phần tăng nhanh tốc độ

lưu thông hàng hoá, tốc độ luân chuyển vốn và hiệu quả của quá trình tái sản

xuất xã hội. Đồng thời việc cung ứng một dịch vụ thanh toán không dùng tiền

mặt có chất lượng làm tăng uy tín cho ngân hàng, do đó tạo điều kiện để thu

hút nguồn vốn trung gian và nâng cao vai trò của ngân hàng hơn với tư cách

là người thủ quỹ của xã hội.

1.2.3. chức năng làm thủ quỹ cho xã hội .

Thực hiện chức năng này NHTM nhận tiền gửi của công chúng, các

doanh nghiệp và các tổ chức, giữ tiền cho khách hàng của mình, đáp ứng nhu

cầu rút tiền và chi tiền của họ.

Chức năng này đã có ngay từ thời kỳ sơ khai của hoạt động ngân hàng,

chức năng này mang lại lợi ích cho cả khách hàng và ngân hàng. Đối với

khách hàng thông qua việc gửi tiền vào ngân hàng họ không những được đảm

bảo an toàn về tài sản mà còn thu được khoản lợi tức từ ngân hàng. Đối với

ngân hàng, chức năng này là cơ sở để ngân hàng thực hiện chức năng trung

gian thanh toán, đồng thời tạo ra nguồn vốn chủ yếu cho NHTM để thực hiện

chức năng trung gian tín dụng.

2. VỐN- TẦM QUAN TRỌNG CỦA VỐN HUY ĐỘNG ĐỐI VỚI

HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA NHTM .

2.1. Vốn của NHTM .

Vốn của NHTM là những giá trị tiền tệ mà ngân hàng huy động và tạo

lập được để phục vụ cho hoạt động kinh doanh sinh lời của mình.

5

Page 6: Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động kế toán huy động vốn tại ngân hàng ngoại thương hà nội_Nhận làm luận văn Miss Mai 0988.377.480

Vốn của NHTM có những vai trò quan trọng. Đó là phòng chống

những rủi ro thanh khoản. Nếu vốn lớn nó quy định dự trữ sơ cấp (TM,

TGNH khác), dự trữ thứ cấp (tín phiếu, trái phiếu) giúp tăng khả năng vay

vốn của các NHTM khác. Và khi vốn càng lớn càng được sự hỗ trợ của cơ

quan quản lý của NHNN, ...

Vốn của NHTM mang tính sinh lợi. Vốn càng lớn thì càng thuận lợi

trong công việc đầu tư đó là hiệu quả kinh tế nhờ quy mô. Quy mô lớn thì chi

phí giảm và làm cho lợi nhuận tăng lên đồng thời có thể mở rộng chi nhánh ở

nhiều nơi, tránh được rủi ro chu kỳ kinh tế. Ngân hàng nào có vốn lớn có thể

đầu tư vào tài sản cố định, nâng cao cơ sở vật chất kỹ thuật.

Ngoài những vai trò quan trọng trên vốn của ngân hàng còn quyết định

đến khả năng cạnh tranh của NHTM. nó ảnh hưởng đến chi phí, khi vốn

nhiều thì ngân hàng có thể cho vay nhiều làm cho chi phí giảm dẫn đến lãi

suất giảm, ngân hàng có thể phát triển đa dạng những hình thức cho vay nên

có thể giảm rủi ro. Chất lượng dịch vụ của mỗi ngân hàng cũng phụ thuộc rất

nhiều vào vốn của ngân hàng đó.

Vốn của ngân hàng được thể hiện dưới các dạng: vốn huy động; vốn

uỷ thác; nguồn vốn chủ sở hữu.

2.1.1. Nguồn vốn chủ sở hữu:

Vốn chủ sở hữu ( vốn tự có ) của NHTM là những giá trị tiền tệ mà

ngân hàng tạo lập được nhưng thuộc sở hữu của NHTM. Vốn tự có gồm có

những thành phần sau:

- Vốn góp của chủ sở hữu để thành lập hoặc mở rộng doanh

nghiệp

- Lợi nhuận tạo ra từ hoạt động kinh doanh chưa sử dụng .

- Các quỹ dự trữ hình thành trong quá trình hoạt động kinh doanh

của ngân hàng (quỹ đầu tư phát triển, quỹ dự phòng tài chính,...)

- Các khoản nợ được coi như vốn.

6

Page 7: Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động kế toán huy động vốn tại ngân hàng ngoại thương hà nội_Nhận làm luận văn Miss Mai 0988.377.480

Khoản vốn này chiếm một tỷ trọng nhỏ trong tổng nguồn vốn của

NHTM song nó có vai trò tạo lập và đáp ứng các yêu cầu của cơ quan quản lý

pháp luật đảm bảo có khoản tiền tạo lập trước khi huy động và thực hiện cho

vay lần đầu tiên. Vốn tự có là tấm đệm tự vệ cho ngân hàng. Ngân hàng trung

ương quy định mức vốn tự có cho NHTM lớn hơn hoặc bằng 8% trên tổng tái

sản có rủi ro quy đổi, điều này muốn nói lên rằng chức năng chủ yếu của khối

lượng giới hạn vốn chủ sở hữu được xem như là tài sản bảo vệ cho những

người gửi tiền. Nó đảm bảo thanh toán cho người gửi tiền khi ngân hàng vỡ

nợ, khi ngân hàng tổn thất tín dụng phải khấu trừ từ vốn tự có. Ngoài việc

làm nền tảng cho các hoạt động và để bảo vệ người gửi tiền vốn tự có còn có

chức năng điều chỉnh mọi hoạt động kinh doanh sinh lời của ngân hàng. Dựa

trên mức vốn tự có của ngân hàng, các cơ quan quản lý xác định, điều chỉnh

hoạt động cho ngân hàng ví dụ như NHTM chỉ có thể cho vay lớn nhất đối

với một khách hàng không quá 15% vốn tự có của ngân hàng, nếu cho vay

quá sẽ ảnh hưởng đến hoạt động của toàn ngân hàng. Vốn tự có tạo niềm tin

với những người gửi tiền và cho ngân hàng vay (tính tương hợp của vốn ), nó

tạo điều kiện cho ngân hàng đầu tư vào các tái sản để tạo ra lợi nhuận, đầu tư

vào tài sản cố định với điều kiện : tổng tài sản cố định nhỏ hơn hoặc bằng

50% vốn tự có.

2.1.2. Nguồn vốn huy động.

Đây là nguồn vốn chiếm tỷ trọng lớn nhất trong ngân hàng. Nó là

những giá trị tiền tệ mà ngân hàng huy động được từ các tổ chức kinh tế và

các cá nhân trong xã hội thông qua quá trình thực hiện các nghiệp vụ ký

thác, các nghiệp vụ khác và được dùng làm vốn để kinh doanh.

Bản chất của vốn huy động là tài sản thuộc các chủ sở hữu khác nhau,

ngân hàng chỉ có quyền mà không có quyền sở hữu và có trách nhiệm hoàn

trả đúng hạn cả gốc lẫn lãi khi đến kỳ hạn (nếu là tiền gửi có kỳ hạn) hoặc khi

khách hàng có nhu cầu rút vốn ( nếu là tiền gửi không kỳ hạn). Vốn huy động

đóng vai trò quan trọng đối với hoạt động kinh doanh của ngân hàng. NHTM

7

Page 8: Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động kế toán huy động vốn tại ngân hàng ngoại thương hà nội_Nhận làm luận văn Miss Mai 0988.377.480

huy động vốn dưới các hình thức: nhận tiền gửi ( tiền gửi không kỳ hạn, tiền

gửi có kỳ hạn, tiền gửi tiết kiệm); phát hành các công cụ nợ (tín phiếu, trái

phiếu); và nguồn vốn đi vay. Ngoài ra vốn của ngân hàng còn được hình

thành thông qua việc làm uỷ thác, đại lý cho các tổ chức trong và ngoài nước

hoặc cung cấp các phương tiện thanh toán như thẻ rút tiền tự động từ máy

ATM...

Nhìn chung nguồn vốn của ngân hàng được hình thành từ nhiều nguồn

khác nhau nhưng trong đó nguồn vốn huy động từ tiền gửi chiếm tỷ trọng lớn

nhất, chiếm khoảng từ 70-80% và nó có tính biến động nhất là đối với loại

tiền gửi không kỳ hạn và vốn ngắn hạn, hơn nữa vốn huy động chịu tác động

lớn của thị trường và môi trường kinh doanh trên địa bàn hoạt động. Vì vậy

NHTM cần phải đi sâu tìm hiểu, phân tích nguồn hình thành vốn này, dự

đoán trước tình hình cung cầu vốn để có đối sách phù hợp.

2.2. Vốn huy động và vai trò của nó đối với NHTM .

Vai trò đầu tiên của vốn huy động là nó quyết định quy mô hoạt động

và quy mô tín dụng của ngân hàng. Thông thường nếu so với các ngân hàng

lớn thì các ngân hàng nhỏ có khoản mục đầu tư và cho vay kém đa dạng hơn,

phạm vi và khối lượng cho vay của các ngân hàng này cũng nhỏ hơn. Trong

khi các ngân hàng lớn cho vay được ở thị trường trong nước và nước ngoài

thì các ngân hàng nhỏ lại bị giới hạn trong phạm vi hẹp, mà chủ yếu trong

cộng đồng. Mặt khác do khả năng vốn hạn hẹp nên ngân hàng nhỏ không có

phản ứng nhạy bén được với sự biến động về chính sách, gây ảnh hưởng đến

khả năng thu hút vốn đầu tư từ các tầng lớp dân cư và các thành phần kinh

tế .

Thứ hai là vốn huy động quyết định đến khả năng thanh toán và đảm

bảo uy tín của các ngân hàng trên thị trường trong nền kinh tế. Để tồn tại và

ngày càng mở rộng quy mô hoạt động, đòi hỏi ngân hàng phải có uy tín trên

thị trường là điều trọng yếu. Uy tín đó trước hết phải được thể hiện ở khả

năng sẵn sàng thanh toán chi trả cho khách hàng. Khả năng thanh toán của

8

Page 9: Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động kế toán huy động vốn tại ngân hàng ngoại thương hà nội_Nhận làm luận văn Miss Mai 0988.377.480

ngân hàng càng cao thì vốn khả dụng của ngân hàng càng lớn, đồng thời nó

tạo cho hoạt động kinh doanh của ngân hàng với quy mô lớn, tiến hành các

hoạt động cạnh tranh có hiệu quả, đảm bảo uy tín, nâng cao thanh thế của

ngân hàng trên thị trường.

2.3. Các hình thức huy động vốn của NHTM

2.3.1. Huy động vốn từ tài khoản tiền gửi.

♦ Tiền gửi không kỳ hạn: là khoản tiền mà khách hàng gửi vào và có quyền

rút ra bất cứ lúc nào và ngân hàng có trách nhiệm đáp ứng nhu cầu đó.

Khoản tiền này ngân hàng không chủ động sử dụng và ngân hàng phải

dự trữ một số tiền nhất định để đảm bảo thanh toán ngay khi khách hàng có

nhu cầu.

Tiền gửi thanh toán : Đây là khoản tiền khách hàng gửi vào để thực

hiện các dịch vụ thanh toán qua ngân hàng và họ có thể rút ra bất kỳ lúc nào

thông qua các công cụ thanh toán hoặc séc, thẻ thanh toán, uỷ nhiệm

chi,...nhưng ngân hàng vẫn có thể tận dụng nguồn vốn này do có sự chênh

lệch từ số rút ra và số gửi vào.

♦ Tiền gửi có kỳ hạn :

Là tiền gửi của khách hàng gửi vào ngân hàng trong đó có sự thoả

thuận giữa ngân hàng và khách hàng về thời gian rút tiền. Khách hàng được

phép rút tiền trước hạn, trên thực tế có thể rút trước hạn nhưng sẽ tính lãi suất

không kỳ hạn.

Đây là khoản tiền mang tính ổn định cao do đó ngân hàng có thể chủ

động sử dụng số tiền gửi đó vào mục đích của mình. Cũng chính vì thế mà lãi

suất của loại tiền gửi này cao hơn lãi suất của loại tiền gửi không kỳ hạn.

Có nhiều kỳ hạn gửi tiền cho khách hàng lựa chọn, loại thời hạn từ 1

tháng, 3 tháng, 6 tháng, 12 tháng...

♦ Tiền gửi tiết kiệm.

9

Page 10: Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động kế toán huy động vốn tại ngân hàng ngoại thương hà nội_Nhận làm luận văn Miss Mai 0988.377.480

Là loại tiền gửi mà khách hàng gửi vào ngân hàng nhằm hưởng lãi.

Khi khách hàng gửi tiền vào ngân hàng, ngân hàng cấp cho khách hàng một

cuốn sổ, khách hàng phải quản lý và mang theo mỗi khi đến ngân hàng giao

dịch.

Xét về bản chất, tài khoản gửi tiết kiệm là một phần thu nhập của cá

nhân người lao động mà họ chưa đưa vào tiêu dùng, và là một dạng đặc biệt

để tích luỹ tiền tệ thay cho hình thức cất giữ vàng, hàng hoá.

♦ Tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn: là khoản tiền có thể rút ra bất cứ lúc nào,

song không được sử dụng các công cụ thanh toán để chi trả cho người khác.

Số dư tiền gửi này không lớn, nhưng ít biến động, vì vậy đối với loại tiền gửi

này các NHTM thường trả lãi suất cao hơn với tiền gửi thanh toán.

♦ Tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn: là khoản tiền gửi có sự thoả thuận về thời

gian gửi và rút tiền, có mức lãi suất cao hơn so với tiền gửi không kỳ hạn.

Loại hình tiết kiệm này khá quen thuộc ở Việt nam, các NHTM Việt nam

thường huy động vốn tiết kiệm có thời hạn phong phú từ 3 tháng đến 1 năm.

2.3.2 Huy động vốn bằng phát hành giấy tờ có giá.

Giấy tờ có giá mà NHTM dùng để huy động vốn thực chất là các giấy

tờ nhận nợ mà ngân hàng trao cho những người cho ngân hàng vay tiền xác

nhận quyền đòi nợ quyền đòi nợ của khách hàng đối với ngân hàng ở một

mức lãi suất và ngày hoàn trả nhất định.

Việc phát hành giấy tờ có giá của ngân hàng để hình thành vốn sử

dụng có tính ổn định cao, đồng thời nhằm giải quyết các khoản vốn thiếu hụt

có tính tình thế do khả năng thu hút bằng nguồn tiết kiệm hạn chế. Ngân hàng

thường sử dụng các loại giấy tờ có giá dưới các hình thức:

a. Phát hành trái phiếu:

Là một cam kết xác định nghĩa vụ trả nợ ( cả gốc lẫn lãi ) của ngân

hàng phát hành đối với người chủ sở hữu trái phiếu. Mục đích của ngân hàng

khi phát hành trái phiếu là nhằm huy động vốn trung gian và dài hạn. Việc

phát hành trái phiếu, các NHTM chịu sự quản lý của ngân hàng trung ương,

10

Page 11: Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động kế toán huy động vốn tại ngân hàng ngoại thương hà nội_Nhận làm luận văn Miss Mai 0988.377.480

của các cơ quan quản lý trên thị trường chứng khoán và có thể bị chi phối bởi

uy tín của ngân hàng.

b. Phát hành chứng chỉ tiền gửi :

Nó là những giấy tờ xác nhận tiền gửi định kỳ ở một ngân hàng. Người

sở hữu giấy này sẽ được thanh toán tiền lãi theo kỳ và nhận đủ vốn khi đến

hạn. Chứng chỉ sau khi phát hành được lưu thông trên thị trường tiền tệ.

c. Phát hành kỳ phiếu:

Đây là loại giấy tờ có giá ngắn hạn ( trong 1 năm ). Nó có đặc điểm

giống như trái phiếu nhưng có thời hạn đáo hạn ngắn hơn trái phiếu vì vậy nó

được sử dụng cho mục đích huy động vốn ngắn hạn của ngân hàng.

3. NỘI DUNG CƠ BẢN CỦA NGHIỆP VỤ KẾ TOÁN HUY ĐỘNG

VỐN

3.1 Vai trò của kế toán ngân hàng và nghiệp vụ kế toán huy động vốn.

Với bản chất, chức năng của mình thì ở bất cứ nền sản xuất nào kế

toán cũng là một công cụ quan trọng để ghi chép, phản ánh, đo lường, thông

tin và kiểm tra quá trình sản xuất và tái sản xuất trong toàn xã hội.

Đối với ngân hàng, kế toán là một công cụ quan trọng để quản lý kinh

tế tài chính ở mỗi đơn vị ngân hàng. Nội dung công việc của kế toán ngân

hàng là ghi chép, phân loại, tổng hợp và xử lý các nghiệp vụ có liên quan đến

hoạt động kinh tế, tài chính của ngân hàng nhằm cung cấp thông tin kế toán

nhằm phục vụ yêu cầu kiểm tra điều hành và quản lý kinh doanh, đánh giá

hoạt động của ngân hàng.

Là bộ phận cấu thành trong hệ thống kế toán của nền kinh tế quốc dân,

kế toán ngân hàng cũng phát huy đầy đủ vai trò kế toán nói chung; đồng thời

phát huy vai trò trong việc phục vụ lãnh đạo, chỉ đạo điều hành hoạt động

ngân hàng :

Thứ nhất: cung cấp thông tin về hoạt động tiền tệ tín dụng, thanh toán,

kết quả tài chính phục vụ chỉ đạo điều hành quản trị điều hành các mặt hoạt

11

Page 12: Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động kế toán huy động vốn tại ngân hàng ngoại thương hà nội_Nhận làm luận văn Miss Mai 0988.377.480

động nghiệp vụ đạt hiệu quả cao và phục vụ các bên quan tâm đến hoạt động

ngân hàng.

Thứ hai: bảo vệ an toàn tài sản tại đơn vị. Do tổ chức ghi chép một

cách khoa học, đầy đủ, chính xác toàn bộ tài sản hiện có cũng như sự vận

động của chúng nên kế toán đã giúp cho các chủ ngân hàng quản lý chặt chẽ

tài sản của mình nhằm tránh thiếu hụt về mặt số lượng và nâng cao hiệu quả

trong quá trình sử dụng tài sản.

Thứ ba: quản lý hoạt động tài chính ngân hàng. Công tác kế toán phản

ánh được đầy đủ, chính xác các khoản thu nhập, chi phí, kết quả kinh doanh ở

từng đơn vị cũng như toàn hệ thống ngân hàng, từ đó giúp quản lý chặt chẽ

hoạt động tài chính, tăng thu nhập, tiết kiệm chi phí, kinh doanh có lãi, nhằm

đảm bảo sự tồn tại và phát triển cho mỗi ngân hàng .

Thứ tư: đáp ứng nhu cầu công tác thanh tra, kiểm soát, phân tích hoạt

động kinh doanh ngân hàng. Với chức năng tổ chức hạch toán ban đầu và tạo

nguồn thông tin nên kế toán ngân hàng là nới cung cấp thông tin đầy đủ nhất,

chính xác nhất phục vụ các loại hạch toán khác, công tác thanh tra, kiểm

soát, kiểm toán, phân tích hoạt động kinh doanh ngân hàng.

Một trong các bộ phận của nghiệp vụ kế toán ngân hàng là kế toán huy

động vốn, kế toán huy động vốn cũng có những vai trò giống như của kế toán

ngân hàng, nó đóng vai trò quan trọng trong hoạt động kinh doanh của ngân

hàng. Do đó kế toán huy động vốn là một công cụ không thể thiếu trong quá

trình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp thương mại.

3.2 Kế toán huy động vốn từ tài khoản tiền gửi.

3.2.1 Tài khoản sử dụng

3.2.1.1 Tài khoản tiền gửi của kho bạc Nhà nước.

Các tài khoản dùng để hạch toán các khoản tiền gửi của kho bạc Nhà

nước tại NHTM quốc doanh gồm:

• TK 401: tiền gửi của kho bạc Nhà nước bằng VNĐ

• TK 402: tiền gửi của kho bạc Nhà nước bằng ngoại tệ.

12

Page 13: Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động kế toán huy động vốn tại ngân hàng ngoại thương hà nội_Nhận làm luận văn Miss Mai 0988.377.480

Hai TK này chỉ sử dụng tại NHTM quốc doanh ( được NHNN chỉ

định) dùng để phản ánh tiền gửi bằng VNĐ và ngoại tệ của kho bạc Nhà

nước. Nội dung hạch toán:

Bên Có ghi: số tiền kho bạc Nhà nước gửi vào bằng VNĐ (ngoại tệ).

Bên Nợ ghi: số tiền kho bạc Nhà nước lấy ra bằng VNĐ (ngoại tệ)

Số dư Có: phản ánh số tiền kho bạc Nhà nước đang gửi tại TCTD. Và

hạch toán chi tiết: NHTM mở tài khoản theo từng đơn vị Nhà nước gửi tiền.

Đối với các khoản lãi của số tiền kho bạc Nhà nước gửi tại NHTM

quốc doanh được hạch toán vào tài khoản 407 ( tiền lãi cộng dồn trên các

khoản nợ).TK này phản ánh số lãi cộng dồn ( dự trả) tính trên số tiền gửi của

kho bạc Nhà nước mà NHTM phải trả.

Về hạch toán TK 407 phải được thực hiện theo quy định sau: việc hạch

toán trên TK tiền lãi cộng dồn ( dồn tích) NHTM dự trả tính trên các khoản

tiền gửi của kho bạc Nhà nước thì không quan tâm đến tiền đã thanh toán hay

chưa, mà chi phí trả lãi được hạch toán khi phát sinh ( trên cơ sở trích trước)

để đảm bảo cho các báo cáo tài chính sẽ phản ánh các khoản chi phí đúng đắn

của NHTM trong một thời kỳ kế toán, xác định bằng việc thích ứng chi phí

với thu nhập được tạo ra. TK 407 có các TK cấp III sau:

TK407.1 : tiền lãi trên tiền gửi VNĐ

TK407.2 tiền lãi trên gửi bằng ngoại tệ.

Nội dung hạch toán :

Bến Có ghi: số tiền lãi tính cộng dồn.

Bên Nợ ghi: số tiền lãi TCTD trả.

Số dư có: phản ánh số tiền lãi TCTD chưa thanh toán .

Đối với TK này NHTM phải mở TK chi tiết theo dõi từng khoản nợ.

3.2.1.2 Tài khoản tiền gửi của TCTD .

Nhận tiền gửi theo khu vực thì TK tiền gửi của các TCTD được phân

làm 2 loại:

Tài khoản tiền gửi của các TCTD trong nước (41).

13

Page 14: Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động kế toán huy động vốn tại ngân hàng ngoại thương hà nội_Nhận làm luận văn Miss Mai 0988.377.480

Tài khoản tiền gửi của các TCTD nước ngoài (42)

Các TK sử dụng đối với loại TK tiền gửi của các TCTD trong nước:

* TK411: tiền gửi của các TCTD trong nước bằng VNĐ. TK này có các TK

cấp III sau:

TK411.1: TK không kỳ hạn.

TK411.2: TK có kỳ hạn dưới 12 tháng.

TK411.3: TK có kỳ hạn trên 12 tháng.

* TK412: tiền gửi của các TCTD trong nước bằng ngoại tệ. TK này có các

TK cấp III sau:

TK412.1: tiền gửi không kỳ hạn .

TK412.2: tiền gửi có kỳ hạn dưới 12 tháng

TK412.3: tiền gửi có kỳ hạn trên 12 tháng

Nội dung hạch toán của các TK trên:

Bên Có ghi: số tiền của các TCTD khác trong nước gửi vào.

Bên Nợ ghi: số tiền của các TCTD khác trong nước lấy ra.

Số dư nợ: số tiền của các TCTD khác trong nước đang gửi tại TCTD .

Để theo dõi chặt chẽ TK này nên mở chi tiết theo từng TCTD gửi tiền.

Các loại TK sử dụng đối với loại tiền gửi của các TCTD nước ngoài là:

* TK421: tiền gửi của các ngân hàng nước ngoài bằng ngoại tệ. TK này có

các TK cấp II sau:

TK421.1: tiền gửi không kỳ hạn .

TK421.2: tiền gửi có kỳ hạn dưới 12 tháng

TK421.3: tiền gửi có kỳ hạn trên 12 tháng

TK421.4: tiền gửi chuyên dùng.

Các TK này phản ánh số ngoại tệ của các ngân hàng nước ngoài gửi tại

TCTD. Nội dung hạch toán:

Bên Có ghi: số tiền của các ngân hàng nước ngoài gửi vào.

Bên Nợ ghi: số tiền của các ngân hàng nước ngoài lấy ra.

Số dư nợ: số tiền của các ngân hàng nước ngoài đang gửi tại TCTD .

14

Page 15: Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động kế toán huy động vốn tại ngân hàng ngoại thương hà nội_Nhận làm luận văn Miss Mai 0988.377.480

Các NHNT mở các TK chi tiết theo từng ngân hàng để theo dõi tiền gửi .

Để hạch toán số tiền lãi trên TK tiền gửi của các TCTD trong nước,

nước ngoài gửi tại NHTM thì sử dụng các TK :

* TK417: Tiền lãi cộng dồn trên các khoản Nợ. TK này có các TK cấp III

sau:

TK417.1: tiền lãi trên tiền gửi bằng VNĐ

TK417.2: tiền lãi trên tiền gửi bằng ngoại tệ.

* TK427: tiền lãi cộng dồn trên các khoản Nợ. Nó có các TK cấp III sau:

TK 427.1: tiền lãi trên các khoản tiền gửi .

Các TK 427, 427: phản ánh số lãi cộng dồn (dự trả) tính trên các khoản

nợ của các TCTD phải trả khi đến hạn. quy định để hạch toán TK này cũng

giống như quy định của tài khoản 407. Về nội dung hạch toán :

Bên Có ghi: số tiền lãi cộng dồn dự trả.

Bên Nợ ghi: số tiền lãi TCTD trả

Số dư nợ: số tiền lãi TCTD chưa thanh toán.

Hạch toán chi tiết: TCTD mở TK chi tiết theo từng khoản tiền gửi.

3.2.1.3 Tài khoản tiền gửi thanh toán của khách hàng .

Phân loại tiền gửi thanh toán dựa trên loại đồng tiền thì tài khoản tiền

gửi thanh toán được hạch toán vào 2 TK :

+ Đối với các khoản tiền gửi bằng VNĐ:

* TK 431: tiền gửi của khách hàng trong nước bằng VNĐ. Có các TK cấp III

sau:

TK431.1: tiền gửi không kỳ hạn .

TK431.2: tiền gửi có kỳ hạn dưới 12 tháng

TK431.3: tiền gửi có kỳ hạn trên 12 tháng

TK431.4: tiền gửi vốn chuyên dùng.

*TK435: tiền gửi của khách hàng nước ngoài bằng VNĐ có các TK sau:

TK435.1: tiền gửi không kỳ hạn .

TK435.2: tiền gửi có kỳ hạn dưới 12 tháng

15

Page 16: Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động kế toán huy động vốn tại ngân hàng ngoại thương hà nội_Nhận làm luận văn Miss Mai 0988.377.480

TK435.3: tiền gửi có kỳ hạn trên 12 tháng

+ Đối với tài khoản gửi bằng ngoại tệ:

* TK 432: tiền gửi của khách hàng trong nước bằng ngoại tệ. Có các TK cấp

III sau

TK432.1: tiền gửi không kỳ hạn .

TK432.2: tiền gửi có kỳ hạn dưới 12 tháng

TK432.3: tiền gửi có kỳ hạn trên 12 tháng

TK432.4: tiền gửi vốn chuyên dùng.

* TK 436: tiền gửi của khách hàng nước ngoài bằng ngoại tệ có các TK cấp

III sau:

TK436.1: tiền gửi không kỳ hạn .

TK436.2: tiền gửi có kỳ hạn dưới 12 tháng

TK436.3: tiền gửi có kỳ hạn trên 12 tháng

Đối với các TK trên nội dung hạch toán là:

Bên Có ghi: số tiền khách hàng gửi vào.

Bên Nợ ghi: số tiền khách hàng lấy ra.

Số dư nợ: số tiền các khách hàng đang gửi tại ngân hàng

Đối với loại tiền gửi thanh toán của khách hàng, TK hạch toán lãi cho

khách hàng có số liệu:

* TK 437: tiền lãi cộng dồn dư trả. TK này dùng để phản ánh số lãi cộng dồn

( dư trả) tính trên các khoản tiền gửi của khách hàng mà TCTD sẽ phải trả khi

đến hạn. Quy định về hạch toán cũng giống như quy định của TK 407, TK

437 có các TK cấp III sau:

TK437.1: tiền gửi bằng VNĐ

TK437.2: tiền gửi bằng ngoại tệ

Nội dung hạch toán:

Bên Có ghi: số tiền lãi cộng dồn

Bên Nợ ghi: số tiền lãi TCTD trả.

Số dư nợ: số tiền lãi TCTD chưa thanh toán .

16

Page 17: Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động kế toán huy động vốn tại ngân hàng ngoại thương hà nội_Nhận làm luận văn Miss Mai 0988.377.480

Đối với TK 437 ngân hàng phải mở TK chi tiết theo từng TCTD .

3.2.1.4 Tài khoản tiền gửi tiết kiệm.

Để phản ánh số tiền gửi cửa khách hàng rút ra, gửi vào được biểu hiện

trên số hiệu TK :

* TK 433: tiền gửi tiết kiệm bằng VNĐ. Trong đó :

TK4331: tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn .

TK433.2: tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn dưới 12 tháng

TK433.3: tiền gửi có kỳ hạn trên 12 tháng

TK433.8: tiền gửi tiết kiệm khác.

* TK 434: tiền gửi tiết kiệm. Trong đó:

TK434.1: tiền gửi không kỳ hạn .

TK434.2: tiền gửi có kỳ hạn dưới 12 tháng

TK434.3: tiền gửi có kỳ hạn trên 12 tháng

Nội dung hạch toán:

Bên Có ghi: số tiền khách hàng gửi vào.

Bên Nợ ghi: số tiền khách hàng lấy ra.

Số dư nợ: số tiền khách hàng đang gửi tại ngân hàng

Và để theo dõi chi tiết từng loại tiền gửi, ngân hàng mở các tài khoản

chi tiết. Bên cạnh đó, ngoài sổ tiết kiệm các ngân hàng mở thêm sổ kế toán

trung gian ( thuộc hạch toán chi tiết) để hạch toán theo dõi số tiền tiết kiệm ở

từng quỹ tiết kiệm cơ sở (đơn vị hạch toán báo sổ), dùng làm cơ sở để hạch

toán, đối chiếu với sao kê số dư các sổ tài khoản và lập bảng cân đối tài

khoản kế toán ngày, tháng, năm.

3.2.2 Nguyên tắc, thủ tục mở tài khoản tiền gửi :

Mỗi khách hàng khi đến mở tài khoản tiền gửi tại ngân hàng, ngân

hàng sẽ xác định xem khách hàng đó thuộc loại hình khách hàng nào để

hướng dẫn thủ tục, nguyên tắc mở tài khoản nhằm đảm bảo tính pháp lý trong

quan hệ kinh tế giữa khách hàng và ngân hàng.

♦ Nguyên tắc mở:

17

Page 18: Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động kế toán huy động vốn tại ngân hàng ngoại thương hà nội_Nhận làm luận văn Miss Mai 0988.377.480

Đối với tổ chức kinh tế, khi mở tài khoản phải có tư cách pháp nhân,

thực hiện hạch toán kinh tế độc lập. Đối với cá nhân, khi mở tài khoản phải

có tư cách thể nhân, có giấy phép đăng ký kinh doanh nếu là doanh nghiệp tư

nhân.

Việc lựa chọn nguyên tắc mở tài khoản, số lượng tài khoản là do yêu

cầu của khách hàng, chủ tài khoản : nếu là cá nhân thì là người uỷ quyền mở

tài khoản và có đăng ký mẫu chữ ký tại ngân hàng, nếu là tổ chức thì có thể

là người đại diện cho tổ chức đó ( giám đốc hoặc kế toán trưởng), cả hai phải

đăng ký mẫu chữ ký tại ngân hàng. Chủ tài khoản phải chịu trách nhiệm pháp

lý về số tài sản trên tài khoản của mình. Khi nào chủ tài khoản thực hiện các

giao dịch trên tài khoản bằng các chứng từ kế toán hợp lệ ngân hàng mới

trích tài khoản của khách hàng để thực hiện các dịch vụ thanh toán (trừ

trường hợp có lệnh của toà án, trọng tài kinh tế hay ngân hàng chủ động trích

tài khoản để thu nợ khách hàng khi đến hạn).

Kế toán trưởng của ngân hàng có trách nhiệm kiểm soát thủ tục mở tài

khoản và trực tiếp quản lý hồ sơ mở tài khoản của khách hàng.

♦ Thủ tục mở tài khoản :

+ Đối với pháp nhân: phải thực hiện các thủ tục sau.

Điền đầy đủ vào các giấy xin phép mở tài khoản có sẵn của ngân hàng

nơi mở tài khoản, phải có quyết định thành lập đơn vị của cơ quan chủ quyền

phê duyệt, phải có quyết định bổ nhiệm của giám đốc, kế toán trưởng của đơn

vị, đơn vị phải gửi đến mẫu dấu của đơn vị đồng thời gửi đến ngân hàng mẫu

chữ ký của chủ tài khoản (giám đốc) và người được uỷ quyền ( kế toán

trưởng)..

+ Đối với thể nhân: thực hiện các thủ tục sau.

Điền đầy đủ vào giấy xin mở tài khoản có sẵn của ngân hàng nơi mở

tài khoản, người mở tài khoản phải có chứng minh thư hoặc hộ chiếu ( đối

với người nước ngoài). Chủ tài khoản ngoài việc ký mẫu vào giấy xin mở tài

khoản cần phải ký vào thẻ giao dịch với ngân hàng. Khi có sự thay đổi chữ

18

Page 19: Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động kế toán huy động vốn tại ngân hàng ngoại thương hà nội_Nhận làm luận văn Miss Mai 0988.377.480

ký của người được quyền ký trên giấy tờ giao dịch với khách hàng hoặc khi

thay đổi mẫu dấu, chủ tài khoản phải gửi đến ngân hàng nơi mở tài khoản bản

đăng ký mẫu dấu chữ ký mới thay đổi. Trong đó ghi rõ ngày bắt đầu có giá

trị. Các giấy trên phải được ngân hàng giải quyết ngay trong ngày làm việc và

phải báo cho khách hàng về sự thay đổi của tài khoản như thế nào về số hiệu,

ngày bắt đầu hiệu lực.

3.2.3 Nội dung sử dụng tài khoản .

Khách hàng mở tài khoản tại ngân hàng với mục đích để giao dịch,

khi tài khoản được phép hoạt động thì khách hàng được quyền thực hiện uỷ

nhiệm chi, viết séc… từ tài khoản của mình thông qua các chứng từ kế toán

hợp lệ, đồng thời khách hàng nhận chuyển tiền vào tài khoản thông qua các

uỷ nhiệm thu.

Bên cạnh những quyền lợi của khách hàng khi sử dụng tài khoản,

khách hàng phải chịu trách nhiệm về việc chi trả vượt quá số dư trên tài

khoản theo quy định của thể lệ thanh toán không dùng tiền mặt, về những sai

sót lợi dụng trên giấy tờ thanh toán qua ngân hàng như các thủ tục thanh toán,

các giấy tờ yêu cầu khi thực hiện thanh toán.

Về phía ngân hàng, ngân hàng có quyền từ chối các giấy tờ thanh toán

nếu xét thấy không hợp lệ, đồng thời kiểm tra các thủ tục cần thiết của việc

duy trì tài khoản. Nếu số dư tài khoản của khách hàng thấp hơn số dư tối

thiểu tính bình quân trên một tháng, ngân hàng tính mức phạt với khách hàng

theo tỷ lệ quy định của ngân hàng. Đồng thời ngân hàng có trách nhiệm gửi

sổ đối chiếu cho khách hàng về những khoản phát sinh theo yêu cầu của

khách hàng và đặc biệt là ngân hàng phải có trách nhiệm giữ bí mật số liệu tài

khoản của khách hàng theo quy định của thống đốc NHNN.

3.2.4 Tất toán tài khoản.

Tất toán tài khoản là việc ngân hàng thực hiện chấm dứt hoạt động của

tài khoản. Khi các điều kiện sau đây xảy ra ngân hàng thực hiện tất toán tài

khoản cho khách hàng: khi chủ tài khoản có yêu cầu bằng văn bản tất toán tài

19

Page 20: Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động kế toán huy động vốn tại ngân hàng ngoại thương hà nội_Nhận làm luận văn Miss Mai 0988.377.480

khoản; khi tài khoản đã hết số dư và ngừng giao dịch trong vòng 6 tháng liên

tục; chủ tài khoản là cá nhân chết hay mất tích hoặc mất năng lực hành vi dân

sự; khi chủ tài khoản vi phạm pháp luật trong thanh toán hay các trường hợp

khác do NHNN quy định ví dụ như: khi chủ tài khoản phát hành séc quá số

dư lần đầu tiên thì đơn vị phát hành séc bị xử phạt theo chế độ vi phạm hợp

đồng và có công văn nhắc nhở đồng thời tờ séc bị trả lại, nếu vi phạm lần 2

ngoài nhắc nhở thì đơn vị phát hành séc còn bị đình chỉ quyền phát hành séc

trong 6 tháng và bị thu hồi toàn bộ số séc đang sử dụng. Nếu vi phạm lần 3

thì ngân hàng đình chỉ hoạt động của tài khoản và tất toán tài khoản của

khách hàng.

Khi tất toán, ngân hàng phải kiểm tra, thu hồi toàn bộ số séc trắng đã

báo bán cho khách hàng để tránh tình trạng khách hàng phát hành séc khống.

3.3 Kế toán phát hành giấy tờ có giá.

Để phát hành giấy tờ có giá thì các NHTM phải được sự cho phép của

NHNN đồng thời căn cứ vào số vốn cần thiết để phát hành trong từng kỳ.

Các giấy tờ có giá được phép mua bán trên thị trường sơ cấp, thứ cấp , với

các đối tượng mua là công dân Việt nam, các doanh nghiệp, các tổ chức kinh

tế, các tổ chức tài chính tín dụng, cá nhân, tổ chức kinh tế nước ngoài hoạt

động kinh doanh, sinh sống tại Việt nam.

Để hạch toán việc phát hành giấy tờ có giá của tổ chức tín dụng, tổ

chức tín dụng sử dụng các tài khoản:

* TK 441: phát hành các giấy tờ có giá ngắn hạn. Có các tài khoản cấp III

sau:

TK441.1: chứng chỉ tiền gửi

TK441.2: kỳ phiếu

TK441.9: các giấy tờ có giá ngắn hạn khác

* TK 442: phát hành các giấy tờ có giá dài hạn. Có các tài khoản cấp III sau:

TK442.1: chứng chỉ tiền gửi

TK442.2: kỳ phiếu

20

Page 21: Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động kế toán huy động vốn tại ngân hàng ngoại thương hà nội_Nhận làm luận văn Miss Mai 0988.377.480

TK442.9: các giấy tờ có giá dài hạn khác

Nội dung hạch toán:

Bên Có ghi: số tiền thu về phát hành giấy tờ có giá

Bên Nợ ghi: số tiền chi trả giấy tờ có giá đã đến kỳ hạn thanh toán

Số dư có: số tiền của các giấy tờ có giá đã phát hành nhưng chưa đến kỳ

thanh toán

Hạch toán chi tiết: mở tài khoản chi tiết theo dõi từng loại và từng kỳ

hạn của giấy tờ có giá. Ngoài số tài khoản chi tiết, các tổ chức tín dụng mở sổ

chi tiết theo dõi giấy tờ có giá đã phát hành để quản lý việc phát hành và đối

chiếu khi thanh toán.

Đối với các tài khoản tiền lãi cộng dồn dự trả tính trên các giấy tờ có

giá được hạch toán vào tài khoản 447.

TK 447: tiền lãi cộng dồn dự trả trên các giấy tờ có giá. Có các tài khoản cấp

III sau:

TK447.1: tiền lãi cộng dồn trên các giấy tờ có giá ngắn hạn.

TK447.2: tiền lãi cộng dồn trên các giấy tờ có giá dài hạn.

Nội dung hạch toán:

Bên Có ghi: số tiền lãi tính cộng dồn

Bên Nợ ghi: số tiền lãi tổ chức tín dụng trả

Số dư có: số tiền lãi tổ chức tín dụng chưa trả.

Tài khoản này mở tài khoản chi tiết theo từng loại giấy tờ có giá. Việc

hạch toán tài khoản 447 phải được thực hiện theo quy định về cách tính lãi

cộng dồn dự trả.

21

Page 22: Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động kế toán huy động vốn tại ngân hàng ngoại thương hà nội_Nhận làm luận văn Miss Mai 0988.377.480

22

Page 23: Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động kế toán huy động vốn tại ngân hàng ngoại thương hà nội_Nhận làm luận văn Miss Mai 0988.377.480

CHƯƠNG II THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN HUY ĐỘNG

VỐN TẠI NGÂN HÀNG NGOẠI THƯƠNG HÀ NỘI ( VCBHN)

1. KHÁI QUÁT VỀ TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG CỦA VCBHN

1.1 Khái quát quá trình hình thành ,phát triển và cơ cấu tổ chức của

VCBHN

Quá trình hình thành và phát triển

VCBHN được thành lập ngày 01/03/1985,là một trong những chi nhánh

chủ chốt của hệ thống Ngân hàng ngoại thương Việt nam(NHNTVN),đặt tại

Hà Nội. Đến nay với chặng đường 18 năm hoạt động đầy khó khăn, VCBHN

đã đạt được nhiều thành tựu đáng chú ý trong sự nghiệp phát triển chung của

toàn hệ thống NHNTVN.

Cùng với sự nghiệp đổi mới và thành tựu phát triển kinh tế – xã hội

của đất nước quá trình đổi mới hoạt động chung của toàn nghành ngân hàng

nước ta và của NHNTVN,VCBHN đã thực hiện nhiều giải pháp phù hợp,

tháo gỡ các khó khăn vướng mắc, vươn lên để khẳng định vị trí vai trò của

mình là một chi nhánh NHTM quốc doanhkhông ngừng đổi mới và phát triển

với tốc độ cao.VCBHN còn có vai trò quan trọng trong định hướng chiến

lược phát triển kinh doanh của NHNTVN và có nhiệm vụ tích cực đóng góp

vào sự nghiệp công nghiệp hoá-hiện đại hoá, xây dựng và phát triển kinh tế

trên địa bàn thủ đô.

Trong 18 năm xây dựng và trưởng thành, VCBHN đã tổ chức tốt hoạt

động huy động vốn và sử dụng vốn với các giải pháp ngày càng đa dạng. Chi

nhánh cũng đặc biệt quan tâm tới việc nâng cao chất lượng đội ngũ lao động

nhằm đáp ứng quá trình đổi mới công nghệ, áp dụng công nghệ hiện đại vào

hoạt động ngân hàng với mục tiêu cải thiện hiệu năng hoạt động và nâng cao

chất lượng dịch vụ nhằm thu hút và phục vụ khách hàng ngày càng tốt hơn.

Bên cạnh đó thái độ và phong cách phục vụ khách hàng ngày càng được nâng

cao. Tổng số lao động của chi nhánh đến 31 / 12/2002 là 139 người, độ tuổi

23

Page 24: Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động kế toán huy động vốn tại ngân hàng ngoại thương hà nội_Nhận làm luận văn Miss Mai 0988.377.480

bình quân của CBNV hiện nay là 32,3 tuổi. Về chất lượng lao động: 91% cán

bộ của chi nhánh có trình độ đại học, cao đẳng trở lên, 78 % cán bộ có trình

độ ngoại ngữ C trở lên. việc sắp xếp cán bộ nhân viên phù hợp với công việc,

tổ chức bộ máy vận hành gọn nhẹ, hiệu quả.

Hiện nay, NHNTVN có mối quan hệ đại lý với trên 1300 ngân hàng

trên toàn thế giới. Nhờ mạng lưới ngân hàng đại lý rộng khắp này và đặc biệt

từ khi tham gia vào mạng giao dịch tài chính liên ngân hàng toàn cầu

“SWIFT”, các nghiệp vụ thanh toán tín dụng quốc tế và các nghiệp vụ ngân

hàng (như hoạt động thư tín dụng, nhờ thu, chuyển tiền) tại VCBHN được

thực hiện một cách chính xác, an toàn và nhanh chóng, góp phần quan trọng

vào phát triển hoạt động xuất nhập khẩu của thủ đô.

Công tác kế toán, thanh toán luôn đảm bảo kịp thời, chính xác tạo điều

kiện cho khách hàng luân chuyển vốn nhanh phục vụ công tác kinh doanh.

Doanh số thanh toán qua ngân hàng tăng đã góp phần tăng chu chuyển vốn

trong nền kinh tế, hạn chế tiền mặt trong lưu thông, nâng cao chất lượng dịch

vụ và tăng thu cho ngân hàng. Đến cuối tháng 12 năm 2002 số lượng khách

hàng mở tài khoản giao dịch tại VCBHN là gần 32000 tài khoản. Riêng trong

năm 2002 số tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp, cá nhân mở tài khoản tại ngân

hàng tăng 46% so với năm 2001; doanh số thanh toàn bù trừ đạt 5045 tỷ, tăng

16%; thanh toán bù trừ qua Ngân hàng Nhà nước đạt 2294 tỷ đồng, tăng

47%; thanh toán cùng hệ thống đạt 34509 tỷ đồng, tăng 25% so với năm

2001.

Nhận thức được vai trò của việc ứng dụng công nghệ thông tin trong

hoạt động ngân hàng sẽ tạo ra lợi thế cạnh tranh hiệu quả trong kinh doanh,

VCBHN đã đẩy mạnh trang bị công nghệ máy tính hiện đại, cung cấp các

tiện ích tạo điều kiện phục vụ hoạt động kinh doanh của ngân hàng và khách

hàng nâng cao năng suất lao động và hiệu quả quản lý, đồng thời góp phần

đưa các sản phẩm, dịch vụ ngân hàng hiện đại tiếp cận khách hàng thủ đô.

24

Page 25: Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động kế toán huy động vốn tại ngân hàng ngoại thương hà nội_Nhận làm luận văn Miss Mai 0988.377.480

Dịch vụ thanh toán thẻ tín dụng năm 2000 bị giảm sút do phải chia sẻ

thị phần thanh toán với các NHTM cổ phần, nên năm 2000 chỉ đạt là 84000

USD, bằng 66%; năm 2001 đạt gần 90000 USD bằng 105% năm 2000, năm

2002 đạt 128000 USD tăng 44% so với năm 2001. Chi nhánh VCBHN đặc

biệt chú trọng đến công tác khuếch trương đưa các sản phẩm dịch vụ ngân

hàng hiện đại vào cuộc sống, dần tiến tới đồng bộ liên hoàn các dịch vụ ngân

hàng, tạo điều kiện thuận tiện cho khách hàng giao dịch, từng bước thay đổi

thói quen sử dụng tiền mặt trong sinh hoạt tiêu dùng hàng ngày. Công tác

phát hành thẻ lần đầu tiên đã được chi nhánh triển khai trong năm 2002 có

kết quả tốt. Trong đó: thẻ ATM số lượng thẻ phát hành đạt 3086 thẻ ( doanh

số thanh toán là 35 tỷ đồng), thẻ Visa, Master số lượng thẻ phát hành đạt 162

thẻ. Dịch vụ chi trả kiều hối, chuyển tiền, đổi tiền của chi nhánh đều đạt kết

quả tốt với chất lượng phục vụ ngày càng nâng cao, cán bộ nhân viên các bộ

phận tiếp khách đều có thái độ phục vụ tốt, đã và đang được đào tạo các kiến

thức về chăm sóc khách hàng đặc biệt năm 2002, doanh số kiều hối của chi

nhánh đạt 16 triệu USD, tăng 94% so với năm 2001, lượng kiều hối tăng

mạnh đã góp phần bù đắp lượng ngoại tệ cho đất nước do kim ngạch xuất

khẩu giảm sút.

Dịch vụ tiết kiệm của VCBHN tăng mạnh, năm 2002 lượng khách hàng

mở tài khoản tăng 46% so với năm 2001. Đến nay VCBHN có số lượng

khách hàng là 31982, quản lý trên 60000 tài khoản tiết kiệm và kỳ phiếu, có

4106 tài khoản cá nhân giao dịch. Bình quân 1 ngày có 2000 giao dịch được

thực hiện. Chi nhánh đã triển khai công nghệ NH bán lẻ từ tháng 9/2000 có

ưu thế rất tốt.

Về phát triển khách hàng, chi nhánh đã chỉ đạo các phòng nghiệp vụ

bám sát khách hàng, tìm hiểu nhu cầu, đưa ra các biện pháp hợp lý để đáp

ứng nhu cầu của khách hàng trong khuôn khổ cho phép. Từ đó chi nhánh

không những vẫn giữ vững đội ngũ khách hàng truyền thống mà còn phát

triển thêm một số khách hàng mới.

25

Page 26: Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động kế toán huy động vốn tại ngân hàng ngoại thương hà nội_Nhận làm luận văn Miss Mai 0988.377.480

1.1.2 Cơ cấu tổ chức của chi nhánh.

Hiện nay mạng lưới hoạt động kinh doanh của chi nhánh VCBHN

gồm:

- 1 trụ sở chính ( đặt tại 78 Nguyễn Du – Hà Nội).

- 2 chi nhánh cấp 2 ( đặt tại Thành Công, Cầu Giấy).

- 3 phòng giao dịch.

Với mô hình tổ chức như sau:

26

Page 27: Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động kế toán huy động vốn tại ngân hàng ngoại thương hà nội_Nhận làm luận văn Miss Mai 0988.377.480

27

Thành Công Cầu Giấy

Phòng giao dịch

Phòng giao dịch số 1 Phòng giao dịch số 2 Phòng giao dịch số 3

Giám đốc

Phó giám đốc

Phó giám đốc Phó giám đốc

Trụ sở chính

Phòng tín dụng tổng hợp

Phòng dịch vụ ngân hàng

Phòng kế toán quốc tế Phòng ngân quỹ

Phòng tin học

Chi nhánh cấp II

Phòng kế toán TC

Phòng kiểm soát nội bộPhòng hành chính nhân sự

Page 28: Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động kế toán huy động vốn tại ngân hàng ngoại thương hà nội_Nhận làm luận văn Miss Mai 0988.377.480

1.2 Khái quát tình hình hoạt động kinh doanh của VCBHN trong những

năm gần đây.

1.2.1 Tình hình huy động vốn .

Công tác huy động vốn trong 3 năm qua đã được VCBHN thực hiện rất

tốt. Tổng nguồn vốn huy động của chi nhánh năm 2000 đạt 2756 tỷ đồng tăng

38,14% so với cùng kỳ năm 1999 và tăng 3,25% so với kế hoạch; năm 2001

là 3268 tỷ đồng, tăng 19% so với cùng kỳ năm 2000; năm 2002 là 3996 tỷ

đồng tăng 22% so với năm 2001. Trong đó số vốn huy đồng từ dân cư chiếm

tỷ trọng rất lớn (81%). Trong năm 2002 do ảnh hưởng của nền kinh tế Mỹ

suy giảm và việc cắt giảm liên tục lãi suất USD trên thế giới buộc NHNT

cũng hạ lãi suất USD nên dẫn đến tốc độ tăng vốn huy động ngoại tệ của chi

nhánh chậm hơn tốc độ tăng vốn huy động VNĐ. Tuy nhiên tình hình này đã

được VCBHN giải quyết khá tốt bằng cách áp dụng công nghệ ngân hàng

hiện đại, đưa ra các biểu lãi suất và biểu phí mềm dẻo hấp dẫn và đa dạng hoá

sản phẩm dịch vụ tiền gửi cùng việc thực hiện tốt các công tác phục vụ khác

đã làm cho lượng vốn huy động ngoại tệ tăng lên đáng kể trong 6 tháng đầu

năm 2003. So với cùng kỳ năm 2002 số vốn huy động ngoại tệ 6 tháng đầu

năm 2003 tăng 7%, chiếm 59% tổng nguồn vốn huy động.

1.2.2 Công tác tín dụng

Sự đổi mới cơ chế và chính sách lãi suất của NHTW cùng với sự phát

triển ngày một cao của nền kinh tế đã giúp cho NHTM nói chung và VCB Hà

Nội nói riêng có những thành công tốt đẹp trong công tác tín dụng.

Năm 2000, 2001, VCB HN đã gặp phải nhiều khó khăn trong côn

gtác tín dụng do bị ảnh hưởng bởi các nhân tố kinh tế Ơ tron gnước biến

động thất thường, trên địa bàn lại có sự cạnh tranhgay gắt cả về lãi suầt va

giành giật khách hàng. Trước tình hình đó, chi nhánh đã có những biện pháp

phù hợp, vừa tiếp tục duy trì các ưu đãi đối với khách hàng truyền thống và

khách hàng vay có giá trị lớn, vừa quan tâm mở rộng thêm khách hàng mới

với mục tiêu an toàn hiệu quả, nhờ đó tín dụng tăng trưởng nhanh nhưng

28

Page 29: Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động kế toán huy động vốn tại ngân hàng ngoại thương hà nội_Nhận làm luận văn Miss Mai 0988.377.480

khôn gồ ạt mà vẫn ổn định vững chắc. đến 31/12 / 2000 doanh số cho vay đạt

1.872 tỷ đồng bằng 101% so với năm 1999, doanh số thu nợ là 1.810 tỷ đồng

bằng 106% so với năm 1999, tổng dư nợ đạt 473 tỷ, tăng 17,8% so với năm

1999. Về tín dụng ngắn hạn: doanh số cho vay đạt 1.813 tỷ đồng bằng

104,4% so với năm 1999; doanh số thu nợ đạt 1.787 tỷ đồng bằng 106,7% so

với năm 1999, dư nợ đạt 358 tỷ tăng 9,6% so với năm 1999. Doanh số cho

vay và dư nợ chủ yếu bằng VND, cho vay ngoại tệ giảm mạnh do tỷ giá của

đồng dolla tăng liên tục nên một số đơn vị sản xuất kinh doanh gắn với nhập

khẩu nguyên vật liệu cũng chuyển sang vay VND. Về tín dụng trung dài hạn:

doanh số cho vay đạt 58,7 tỷ, tăng 5,6% so với năm 1999. Dư nợ đạt 115,7 tỷ

tăng 51,3 % so với năm 1999 và chiếm 24,5% tổng dư nợ. Trong năm 2000

chi nhánh đã cho vay được 16 dự án, các dự án được phát huy hiệu quả, trả

nợ gốc và lãi đúng hạn. Nhìn chung năm 2000 hoạt động tín dụng của chi

nhánh tương đối an toàn tuy nhiên, có một đơn vị khó khăn từ những năm cũ,

cuối năm 1999, chi nhánh đã ngừng cho vay nên sang năm 2000 đã phát sinh

nợ quá hạn, tổng dư nợ quá hạn cuối năm 2000 là 22 tỷ chiếm 4,67% tổng

dư nợ. Chi nhánh luôn bám sát các đơn vị có nợ quá hạn và cấp chủ quản của

đơn vị để bàn biện pháp xử lý tài sản trả nợ NH.

Năm 2001, chi nhánh tăng cường công tác tiếp thị dưới mọi hình thức

và tiếp tục vận dụng chính sách tài chính mềm dẻo để thu hút khách hàng

mới và giữ vững khách hàng truyền thống như: phân loại khách hàng và áp

dụng chính sách ưu đãi lãi suất đối với khách hàng mới hoặc những hợp

đồng vay ngắn hạn có giá trị lớn, đặc biệt chú trọng đến các khách hàng sản

xuất và thu mua hàng xuất khẩu,... đến 31/12/2001 doanh số cho vay đạt

2.199 tỷ tăng 18% so với năm 2000, tổng dư nợ cho vay là 648 tỷ, tăng 37%

so với năm 2000 và vượt kế hoạch 11%. Năm 2001 tốc độ tăng trưởng tín

dụng đạt kết qủa cao và vẫn đảm bảo an toàn. cho vay VND vẫn tăng nhanh

trong năm 2001 trong khi cho vay ngoại tệ giảm, doanh số cho vay bằng

VND đạt 1.721 tỷ đồng chiếm 78% tổng doanh số cho vay và tăng 36% so

29

Page 30: Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động kế toán huy động vốn tại ngân hàng ngoại thương hà nội_Nhận làm luận văn Miss Mai 0988.377.480

với năm 2000. Đối với tín dụng ngắn hạn, doanh số cho vay cả năm đạt 2.112

tỷ đồng tăng 17% so với năm 2000, doanh số thu nợ cả năm đạt 1968 tỷ đồng

tăng 10% so với năm 2000. Dư nợ cho vay ngắn hạn đạt 485 tỷ đồng tăng

36% so với năm 2000, vượt kế hoạch 12% trong đó cho vay ngắn hạn doanh

nghiệp Nhà nước chiếm 84% tổng dư nợ ngắn hạn. đối với tín dụng trung dài

hạn doanh số cho vay cả năm đạt 86 tỷ tăng 48% so với năm 2000, doanh số

thu nợ cả năm đạt 41 tỷ tăng 81% so với năm trước. Dư nợ cho vay trung dài

hạn đạt 132 tỷ đồng, tăng 15% so với năm 2000, tăng 14% so với kế hoạch,

chiếm 20% tổng dư nợ trong đó đã cho vay được 14 dự án kể cả các dự án

phát triển của các doanh nghiệp ngoài quốc doanh, các dự án đều phát huy

hiệu quả. Cho vay DNNN chiếm 78% tổng dư nợ. Dư nợ quá hạn là 20 tỷ,

chiếm 3,1% so với tổng dư nợ, là nợ quá hạn của 3 đơn vị quốc doanh phát

sinh từ các năm trước, giảm 10% so với năm 2000. Chi nhánh luôn bám sát

các đơn vị có nợ quá hạn và thường xuyên thông báo tình hình của các đơn vị

có nợ qúa hạn với cấp chủ quản để bàn biện pháp xử lý tài sản của đơn vị.

Công tác tín dụng của chi nhánh năm 2002 đã thực sự khởi sắc cả về

quy mô và chất lượng, hoàn thành xuất sắc kế hoạch được giao. Doanh số

cho vay cả năm đạt 3.371tỷ, tăng 53% so với năm 2001. Doanh số thu nợ cả

năm đạt 3.009 tỷ tăng 50% so với năm 2001, dư nợ tín dụng đạt 951 tỷ đồng,

tăng 54% so với năm 2001. Dư nợ quá hạn chỉ chiếm 0.1% tổng dư nợ. Đạt

được kết quả trên là do nhu cầu vốn của các doanh nghiệp tăng để mở

rộngkinh doanh, chuẩn bị quá trình phát triển và hội nhập kinh tế quốc tế.

Mặt khác, với sự đổi mới cơ chế thông thoáng hơn của ngành Ngân hàng

như: cơ chế tín dụng, chính sách lãi suất thoả thuận đã tạo điều kiện cho các

doanh nghiệp tiếp cận vốn tín dụng NH đồng thời với sự nỗ lực phấn đấu của

tập thể đội ngũ cán bộ tín dụng của chi nhánh, sự chỉ đạo sát sao của ban

giám đốc và sự phối hợp hỗ trợ có hiệu quả của các phòng nghiệp vụ có liên

quan đã góp phần đưa hoạt động tín dụng của chi nhánh phát triển. Công tác

tín dụng của chi nhánh mặc dù mở rộng và tăng nhanh nhưng vẫn đảm bảo an

30

Page 31: Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động kế toán huy động vốn tại ngân hàng ngoại thương hà nội_Nhận làm luận văn Miss Mai 0988.377.480

toàn, có chất lượng và hiệu quả. Việc duy trì công tác kiểm tra, kiểm soát sau

và tuân thủ các nguyên tắc trong quản lý tín dụng đồng thời bám sát các đơn

vị có quan hệ tín dụng để có những tư vấn và biện pháp kịp thời đảm bảo

cho việc sử dụng vốn vay NH đúng mục đích và có hiệu quả là nhân tố quan

trọng để nân g cao chất lượng tín dụng của chi nhánh.

Đối với tín dụng ngắn hạn: tổng doanh số cho vay đạt 3.264 tỷ đồng

tăng 54% so với năm 2001, dư nợ tín dụng ngắn hạn đến 31/12/2002 đạt 762

tỷ đồng tăng 67% so với năm 2001. Tín dụng trung dài hạn có doanh số cho

vay cả năm là 106 tỷ đồng tăng 22% so với năm 2001, dư nợ tín dụng trung

dài hạn đạt 175 tỷ đồng tăng 90% so với năm 2001. Trong năm chi nhánh đã

xử lý được 29 tỷ đồng nợ quá hạn, đưa ra theo dõi ngoại bảng, tỷ lệ nợ quá

hạn chiếm 0.1% trên tổng dư nợ. Chi nhánh cũng đã thu hồi được 11tỷ đồng

nợ quá hạn phát sinh. Nợ quá hạn phát sinh trong năm bao gồm cả nợ quá

hạn do chưa trả được nợ gốc và nợ do quá hạn trả lãi theo phương thức hạch

toán nợ quá hạn mới áp dụng từ tháng 10 năm 2002.

1.2.3 Công tác sử dụng vốn

Năm 2000, tổng mức sử dụng vốn đạt tới 94.20% tổng nguồn vốn huy

động và tăng 34% so với cùng kỳ năm 1999. Trong đó dư nợ tín dụng đạt

473 tỷ đồng, tăng 17% so với năm 1999. Ngoài đầu tư tín dụng chi nhánh tiếp

tục gửi vốn điều hoà tại VCB TW, mua kỳ phiếu của các NHTM quốc doanh,

mua trái phiếu kho bạc nhằm tận dụng tối đa nguồn vốn huy động, đẩy nhanh

tốc độ vòng quay của đồng tiền.

Năm 2001, tổng sử dụng vốn sinh lời chiếm 96% tổng nguồn vốn huy động

và tăng 19% so với cùng kỳ năm 2000, trong đó đầu tư tín dụng VND tăng

36,89% so với cùng kỳ năm 2000. Ngoài đầu tư tín dụng trực tiếp VCB HN

đã sử dụng nguồn vốn bằng nhiều hình thức linh hoạt như: mua trái phiếu

kho bạc, gửi có kỳ hạn tại VCB TW... do môi trường đầu tư trực tiếp chưa

thuận lợi nên việc sử dụng vốn qua hình thức đầu tư gián tiếp chiếm tỷ trọng

lớn tới 78% tổng sử dụng ngồn vốn của chi nhánh.

31

Page 32: Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động kế toán huy động vốn tại ngân hàng ngoại thương hà nội_Nhận làm luận văn Miss Mai 0988.377.480

Năm 2002, kết quả sử dụng vốn sinh lời của chi nhánh đạt 99% tổng

nguồn vốn huy động tăng 62% so với năm 2001. Với lợi thế nguồn huy động

dồi dào, chi nhánh đã chủ động mở rộng hoạt động tíndụng nhằm cung ứng

vốn có hiệu qủa cho nền kinh tế và tăng cường nguồn vốn cho VCBTW, đặc

biệt là nguồn vốn ngoại tệ. Tỷ trọng sử dụng vốn tại chỗ chưa cao, cho vay

bằng VND chiếm 51% nguồn vốn huy động, cho vay bằng ngoại tệ chiếm

13% nguồn vốn huy động bằng ngoại tệ. Phần lớn vốn huy động của chi

nhánh đã được điều chuyển về hội sở chính nhằm cung ứng vốn phục vụ cho

công tác quản lý vốn tập trung của VCB TW.

Bảng 2: Công tác sử dụng vốn . Đơn vị : Triệu đồng

Chỉ tiêu Năm 2000 Năm 2001 Năm 2002Sử dụng vốn:

1. Đồng Việt Nam

- Tổng dư nợ cho vay

trong đó: + Dư nợ vốn lưu động

+ Dư nợ vốn trung dài hạn

+ Nợ khoanh

+ Góp vốn đồng tài trợ

- Tiền gửi có kỳ hạn tại VCBTW

- Tiền gửi có kỳ hạn và kỳ phiếu tại các

tổ chức tín dụng

- Mua công trái kho bạc

- Các khoản khác

2. Ngoại tệ ( USD):

- Tổng dư nợ cho vay

Trong đó: + Dư nợ vốn lưu động

+ Dư nợ vốn trung dài hạn

+ Nợ khoanh

2.596.000

518.921

263.317

245.412

17.700

204

130.000

115.000

10.000

604

2.077.079

210.061

112.020

69.648

28.364

3.088.474

637.225

450.204

385.000

40.000

204

25.000

111.021

100.000

10.000

2000

2.415.249

197.795

100.861

30.108

21.990

3.948.228

1.170.151

590.151

470.000

97.000

151

23.000

560.000

10.000

10.000

2.778.077

360.609

291.631

33.768

32

Page 33: Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động kế toán huy động vốn tại ngân hàng ngoại thương hà nội_Nhận làm luận văn Miss Mai 0988.377.480

+ Góp vốn đồng tài trợ

- Tiền gửi có kỳ hạn tại VCBTW 1.867.018

37.635

2.217.454

35.211

2.417.468

(Nguồn: Báo cáo hoạt động kinh doanh)

1.2.4 Các hoạt động kinh doanh khác

♦ Đối với công tác xuât nhập khẩu, đây luôn được coi là thế mạnh

củaNHNT. Phát huy uy tín và thương hiệu bền vững đã tạo dựng được trên

trường quốc tế của toàn hệthống, VCB HN đã thực sự trở thành địa chỉ tin

cậy cho các doanh nghiệp hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu trên địa bàn.

Với hạn mức bán ngoại tệ ổn định và uy tín trong thanh toán quốc tế nên sự

tín nhiệm của các khách hàng đối với công tác thanh toán xuất nhập khẩu của

chi nhánh tiếp tục được giữ vững và tăng lên.

Tổng doanh số thanh toán xuất nhập khẩu qua VCB HN năm 2000 đạt

293.578.000 USD tăng 22,12% so với năm 1999 trong đó nhập khẩu là

210.144.000 USD tăng 35,13% so với năm 1999. Xuất khẩu là 83.434.000

USD bằng 98% so với năm 1999. Năm 2001, tổng doanh số thanh toán XNK

đạt 327 triệu USD tăng 12% so với năm 2000 trong đó nhập khẩu là

33

Page 34: Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động kế toán huy động vốn tại ngân hàng ngoại thương hà nội_Nhận làm luận văn Miss Mai 0988.377.480

239.085.000 USD tăng 17% so với năm 2000, xuất khẩu đạt 87.721.000 USD

tăng 8% so với năm 2000.

Năm 2002, công tác thanh toán quốc tế có chất lượng tốt với tổng doanh số

XNK cả năm đạt 361triệu USD, tăng 10% so với năm 2001. Trong đó doanh

số thanh toán nhập khẩu đạt cao, tốc độ tăng 22% so với năm 2001. Doanh số

thanh toán xuất khẩu trong năm có giảm sút bằng 78% so với năm 2001 do

khó khăn trong họat động xuất khẩu chung của cả nước.

Bảng 3: Công tác XNK

Đơn vị : Nghìn USD

Chỉ tiêuDoanh số

Năm 2000 Năm 2001 Năm 20021.Nhập khẩu

Mở LC

Thanh toán LC

Thanh toán chuyển tiền đi

và nhờ thu.

2.Xuất khẩu

210.144

95.366

90.209

24.569

83.434

239.085

113.589

98.824

26.672

87.721

292.196

140.977

123.141

28.078

68.836

34

Page 35: Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động kế toán huy động vốn tại ngân hàng ngoại thương hà nội_Nhận làm luận văn Miss Mai 0988.377.480

Mở LC

Thanh toán LC

Thanh toán chuyển tiền đến

và nhờ thu.

25.445

23.435

34.554

29.641

25.472

32.608

17.496

13.984

37.483

(Nguồn : Báo cáo hoạt động kinh doanh các năm 2000; 2001; 2002)

♦ Hoạt động kế toán và thanh toán NH đã đóng góp rất tích cực vào kết quả

chung của toàn chi nhánh. Năm 2000 chi nhánh đã thực hiện triển khai

chương trình NH bán lẻ một cách nhanh chóng và tương đối chính xác. Đến

31/12/2000 số lượng tổ chức đơn vị và cá nhân mở tài khoản tại chi nhánh là

3.866 tài khoản, tăng 1,2% so với năm 1999. Công tác thanh toán luôn đảm

bảo kịp thời , chính xác, an toàn, tạo điều kiện cho khách hàng luân chuyển

vốn nhanh phục vụ công tác kinh doanh. Thanh toán séc tăng 30%, thanh

toán bù trừ tăng 25%, thanh toán cùng hệ thống tăng 30% so với năm 1999.

Năm 2001, số tổ chức đơn vị cá nhân mở tài khoản tại VCB HN tăng 25%.

Thanh toán bù trừ tăng 14%, thanh toán cùng hệ thống tăng 16% so với năm

2000. Năm 2002, chi nhánh đã tích cực triển khai,tham gia cùng VCB TW và

NHNN, ứng dụng công nghệ NH hiện đại vào công tác thanh toán của NH.

Tham gia vào hệ thống thanh toán điện tử liên NH, thanh toán trực tuyến

VCB on-line đã tạo điều kiện rút ngắn được thời gian chuyển tiền cho khách

hàng, nâng cao hiệu quả và chất lượng thanh toán không dùng tiền mặt qua

NH, giảm bớt dần việc sử dụng tiền mặt trong lưu thông. Năm 2002 lượng

khách hàng mở tài khoản tăng 46% so với năm 2001(165 đơn vị). Doanh số

thanh toán trong hệ thống VCB đạt 2.817 tỷ đồng, tăng 135% so với năm

2001, thanh toán bù trừ 445 tỷ đồng tăng 43% so với năm 2001, trong đó

thanh toán bù trừ qua NHNN đạt 22 tỷ đồng, tăng 152%, thanh toán điện tử

liên ngân hàng( áp dụng từ tháng 5/2002)đạt 626 tỷ đồng.

Bảng 4: Kết quả kinh doanh

Đơn vị : Triệu đồng

35

Page 36: Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động kế toán huy động vốn tại ngân hàng ngoại thương hà nội_Nhận làm luận văn Miss Mai 0988.377.480

Chỉ tiêuKết quả kinh doanh

Năm 2000 Năm 2001 Năm 2002Tổng thu

Tổng chi

Lợi nhuận

131.989

97.339

34.650

160.000

130.000

30.000

145.000

117.000

28.000(Nguồn: Báo cáo hoạt động kinh doanh)

Trong đó nguồn thu chủ yếu là: thu lãi tiền gửi tại VCBTW, thu lãi tiền

gửi tại các TCTD, thu lãi cho vay, thu lãi dịch vụ. Các nguồn chi chủ yếu: trả

lãi tiền gửi, chi phí quản lý, chi về tài sản, chi về thuế.

♦ Trong công tác kinh doanh ngoại tệ ngoài sự hỗ trợ của VCB TW, chi

nhánh đã chủ động cân đối các nguồn ngoại tệ để cung ứng cho nhu cầu nhập

khẩu các mặt hàng thiết yếu như: máy móc thiết bị, tư liệu sản xuất, tư liệu

tiêu dùng, thuốc chữa bệnh,....

Bảng 5: Kết quả hoạt động kinh doanh ngoại tệ

Đơn vị : Nghìn USD

Chỉ tiêuDoanh số

Năm 2000 Năm 2001 Năm 2002Doanh số mua vào

Mua từ các tổ chức kinh tế

và cá nhân

Mua từ VCB TW

Mua từ TCTD khác

Doanh số bán ra

Bán cho các tổ chức kinh tế

và cá nhân

Bán cho VCB TW

Bán cho TCTD khác

100.581

56.023

35.008

7.410

100.935

98.897

724

1.200

115.371

64.066

49.013

1.188

115.371

103.050

5.588

130.503

70.030

53.966

6.507

130.503

123.426

7.077

(Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh)

36

Page 37: Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động kế toán huy động vốn tại ngân hàng ngoại thương hà nội_Nhận làm luận văn Miss Mai 0988.377.480

♦ Ngoài ra các công táckhác như: kinh doanh dịch vụ NH, ngân quỹ, thanh

tra kiểm soát, công nghệ thông tin NH, .... đều được chi

nhánh thực hiện tốt và đang ngày một phát triển hơn nữa.

2. Tình hình thực tế về công tác huy động vốn tại VCBHN.

Nhu cầu vốn cho phát triển kinh tế luôn là yêu cầu bức thiết mà đối với

các NHTM mà vốn gắn liền với hoạt động kinh doanh của ngân hàng trong

suốt quá trình phát triển, đặc biệt là vốn huy động. Việc mở rộng nguồn vốn

huy động đi đôi với việc mở rộng tín dụng. Do đó, để có thể tồn tại và phát

triển các NHTM luôn luôn phải quan tâm đến công tác huy động vốn của

mình. Trong những năm qua trước yêu cầu phát huy các nguồn nội lực cho

công cuộc công nghiệp hoá hiện đại hoá đất nước các NHTM đã nỗ lực tìm

kiếm và áp dụng các giải pháp huy động vốn hiệu quả.

Với vị trí và uy tín đã tạo dựng qua nhiều năm, VCBHN đã hoàn thành

tốt công tác huy động vốn theo kế hoạch đã xây dựng, đóng góp phần lớn vào

thành tích huy động vốn chung của toàn hệ thống ngân hàng ngoại thương.

Bảng 6: Công tác huy động vốn của VCBHN qua 3 năm :

Đơn vị: Triệu đồng, nghìn USD

Chỉ tiêu Năm 2000 Năm 2001 Năm 2002Nguồn vốn huy động

1. Đồng Việt nam

Trong đó

- Tiền gửi tổ chức kinh tế

- Tiền gửi dân cư

- Các nguồn khác

2. Ngoại tệ (USA)

Trong đó:

- Tiền gửi tổ chức kinh tế

2.756.735

520.072

330.338

180.592

9.140

2.236.663

(154.242$)

72.998 (5.034$)

2.097.062

3.268.935

645.023

415.000

230.000

23

2.623.912

(174.300$)

143.013

(9.500$)

3.996.342

1.160.000

540.000

620.000

17

2.836.342

(148.790$)

199.537

(13.000$)

37

Page 38: Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động kế toán huy động vốn tại ngân hàng ngoại thương hà nội_Nhận làm luận văn Miss Mai 0988.377.480

- Tiền gửi dân cư

- Các nguồn khác

(144.615$)

24.942 (1.720$)

2.431.221

(161.500$

49.678 (3.300$)

2.617.004

(170.500$)

19.800

(1.290$)(Nguồn: Báo cáo hoạt động kinh doanh trong năm 2000, 2001, 2002)

Tỷ giá VND/USD năm 2000 : 14501 ; năm 2001 : 15054 ; năm 2002 :

15349

Năm 2000 , bên cạnh những thuận lợi cơ bản là tình hình tăng trưởng

đồng đều trên các lĩnh vực : Giá trị sản xuất công nghiệp tăng 12,5% ; kim

nghạch xuất khẩu tăng 20% ; dịch vụ tăng 8,9% ; giá trị sản xuất nông lâm

nghiệp tăng 4,5% , ngân hàng vẫn tiệp tục chịu sự ảnh hưởng của những khó

khăn trong một số lĩnh vực như kinh tế tài chính , thị trường xuất khẩu ( nhất

là một số mặt hàng nông sản giá thị trường thế giới giảm mạnh ), sức mua

trong nước chưa cao , nhiều doanh nghiệp nhà nước sức cạnh tranh yếu , khả

năng hấp thu vốn thấp . Tuy nhiên tổng nguồn vốn huy động của VCBHN

vẫn tăng liên tục , đến 31/12/2000 đạt 2756 tỷ đồng , tăng 38,14% so với

cùng kỳ năm 1999 và tăng 34,40% trong đó :

+ Nguồn vốn VNĐ đạt 520 tỷ chiếm 19% tổng nhuồn vốn và tăng 16%

so với cùng kỳ ; tiền gửi dân cư chiếm 34,70% tổng nhuồn vốn và tăng 7% so

với năm 1999.

+ Nguồn vốn ngoại tệ đạt 154,24 triệu USD tương đương 2237 tỷ

VNĐ chiếm 81% tổng nguồn vốn , tăng 45% so với nă 1999 . Tốc độ tăng

trưởng của nguồn vốn huy động ngoại tệ nhanh hơn nhiều so với tốc độ tăng

trưởng nguốn vốn huy động VNĐ và chu yếu là tăng tiền gửi dân cư (chiến

93,70% nguốn vốn huy động ngoại tệ và tăng 45% so với cùng kỳ). Tỷ giá

đồng USD tăng lên nhiều đã kích thích dân cư chuyển từ VNĐ sang ngoại tệ

gửi nhân hàng .

Năm 2001, tình hình cạnh tranh giữa các ngân hàng diễn ra đa dạng và

gay gắt theo đó là việc giảm lãi suất huy động liên tục, đặc biệt là lãi suất huy

38

Page 39: Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động kế toán huy động vốn tại ngân hàng ngoại thương hà nội_Nhận làm luận văn Miss Mai 0988.377.480

động ngoại tệ. Để đạt được các chỉ tiêu huy động vốn như trên chi nhánh đã

áp dụng nhiều hình thức huy động phong phú và nâng cao chất lượng các

dịch vụ ngân hàng, thay đổi phong cách phục vụ khách hàng, và điều đó đã

tạo được uy tín và niềm tin trong khách hàng đến giao dịch, tạo thế đứng

vững chắc cho chi nhánh trong xu thế phát triển chung của các NHTM ở thủ

đô.

Công tác huy động vốn trong năm 2001 của chi nhánh VCBHN đã đạt

được những kết quả tốt. Đến cuối tháng 12 năm 2001 tổng nguồn vốn huy

động quy VNĐ đạt 3.268 tỷ đồng tăng 19% so với cùng kỳ năm 2000, trong

đó nguồn vốn VNĐ tăng 24% chiếm 19,73% tổng nguồn vốn huy động,

nguồn vốn ngoại tệ tăng 17% chiếm 80,27% tổng nguồn vốn huy động. Huy

động từ dân cư chiếm 81% tổng nguồn vốn, tăng 17 % so với năm 2000.

Năm 2002, thị trường vốn trong nước rất sôi động . Nguồn vốn huy

động đến cuối năm đạt 3996 tỷ đồng , tăng 22% so với năm 2001 . Trong đó :

+ Huy động từ dân cư đạt 3.237 tỷ đồng tăng 24% so vớ năm 2001 ,

chiếm 81% trong tổng nguồn vốn huy động .

+ Huy động từ các tổ chức kinh tế đạt 740 tỷ đồng , tăng 13% so với

năm 2001, chiến 18% trong tổng nguồn vốn huy động .

Công tác huy động vốn luôn được sự quan tâm chỉ đạo của ban lãnh đạo

chi nhánh. Thông qua việc ứng dụng công nghệ ngân hàng hiện đại , áp dụng

các chính sách khách hàng phù hợp, đa dạng hoá sản phẩm dịch vụ tiền gửi

cùng với việc nâng cao chất lượng phục vụ khách hàng nên công tác huy

động vốn của toàn chi nhánh 6 tháng đầu năm đã đạt tốc độ tăng trưởng cao

đến 30 tháng 6 năm 2003 tổng nguồn vốn huy động Việt nam đồng đạt 4858

tỷ đồng, tăng 40% so với cùng kỳ năm 2002. Trong đó:

+ Huy động từ các tổ chức kinh tế chiếm 19% tổng nguồn vốn huy

động tăng 40% so với cùng kỳ năm 2002.

+ Huy động từ dân cư chiếm 81% tổng nguồn vốn, tăng 37% so với

cùng kỳ năm 2002. Huy động vốn Việt nam đồng tăng đã góp phần thay đổi

39

Page 40: Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động kế toán huy động vốn tại ngân hàng ngoại thương hà nội_Nhận làm luận văn Miss Mai 0988.377.480

cơ cấu nguồn vốn huy động, thực hiện chủ trương tái cơ cấu do ngân hàng

Ngoại Thương Việt nam đề ra.

40

Page 41: Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động kế toán huy động vốn tại ngân hàng ngoại thương hà nội_Nhận làm luận văn Miss Mai 0988.377.480

Bảng 7: Số liệu huy động vốn 6 tháng đầu năm 2003.

Đơn vị: triệu đồng; 1000 USD

Chỉ tiêu6 tháng đầu

năm 2003

% so với cùng

kỳ năm 2003Nguồn vốn huy động

a. Đồng Việt nam

Trong đó

- Tiền gửi tổ chức kinh tế

- Tiền gửi dân cư

- Các nguồn khác

b. Ngoại tệ (USA): ($186.637)

Trong đó:

- Tiền gửi tổ chức kinh tế ($12510)

- Tiền gửi dân cư ($172.964)

- Các nguồn khác ($1.164)

4.858.248

1.976.759

707.926

1.268.826

7

2.881.489

193.142

2.620.391

17.971

139,15

249,18

145,82

412,25

30,43

106,80

123,47

103,71

119,98

Nhìn vào mức tăng trưởng của vốn huy động trong 3 năm qua có thể

thấy đây là kết quả xác thực trong việc nâng cao chất lượng hoạt động ngân

hàng của VCBHN. So với các ngân hàng khác hoạt động trên cùng địa bàn

thì VCBHN đã khẳng định được vị trí và uy tín của mình đối với khách hàng

trong và ngoài nước.

Hiện nay, các NHTM Việt nam huy động vốn dưới các hình thức:

- Huy động từ tài khoản tiền gửi của tổ chức kinh tế và cá nhân.

- Huy động vốn từ phát hành giấy tờ có giá.

- Huy động vốn từ đi vay.

Cũng như các NHTM khác, VCBHN đã và đang áp dụng tất cả các hình

thức huy động để đạt được kết quả cao nhất. Tuy nhiên hình thức huy động

vốn chủ yếu của VCBHN là từ tài khoản tiền gửi tiết kiệm mà chủ yếu là của

41

Page 42: Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động kế toán huy động vốn tại ngân hàng ngoại thương hà nội_Nhận làm luận văn Miss Mai 0988.377.480

dân cư (81% tổng vốn huy động ) và phát hành giấy tờ có giá. Năm 2001 chi

nhánh đã tiến hành huy động trái phiếu ngoại tệ NHNT – thời hạn 5 năm, bao

gồm: trái phiếu đích danh, trái phiếu ghi sổ, trái phiếu vô danh, với 3 loại

mệnh giá khác nhau .

2.1 Các hình thức huy động vốn :

2.1.1 Đối với cá nhân :

Hiện nay, VCBHN huy động vốn từ cá nhân dưới 2 hình thức :

- Huy động từ tài khoản tiền gửi tiết kiệm.

- Huy động từ tài khoản tiền gửi thanh toán.

a. Huy động từ tài khoản tiền gửi tiết kiệm.

Tài khoản tiền gửi tiết kiệm là tài khoản khách hàng mở tại ngân hàng

với mục đích hưởng lãi suất cao hoặc do họ không có nhu cầu kinh doanh, ở

nước ta hiện nay hình thức tiền gửi này được rất nhiều người gửi ưa thích do

vậy số vốn huy động từ nguồn này rất lớn. Số vốn huy động từ nguồn này

mang tính ổn định cao, ngân hàng có thể chủ động trong việc sử dụng nó vào

các hoạt động kinh doanh của mình.

b. Huy động từ tài khoản tiền gửi thanh toán :

Khách hàng mở tài khoản này để phục vụ việc thanh toán theo nhu cầu

của khách hàng. Khách hàng có thể rút tiền hoặc thực hiện việc thanh toán từ

tài khoản này vào bất kỳ lúc nào trong thời gian giao dịch của VCBHN.

Những khách hàng mở tài khoản loại này chủ yếu là các cá nhân buôn bán

kinh doanh.

2.1.2 Đối với tổ chức kinh tế :

a. Tài khoản tiền gửi có kỳ hạn

Loại tiền gửi này có xác định kỳ hạn và được mở theo nhu cầu của

khách hàng để hưởng lãi suất cao hơn lãi suất tiền gửi thanh toán hoặc để tạo

quan hệ với ngân hàng. Khách hàng được quyền rút hoặc chuyển tiền sang tài

khoản tiền gửi khác của mình khi đến hạn nhưng không thực hiện thanh toán

cho bên thứ 3 từ tài khoản naỳ.

42

Page 43: Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động kế toán huy động vốn tại ngân hàng ngoại thương hà nội_Nhận làm luận văn Miss Mai 0988.377.480

b. Tài khoản tiền gửi thanh toán :

Giống như tài khoản tiền gửi thanh toán của cá nhân, ở đây các tổ chức

kinh tế mở tài khoản này để phục vụ việc thanh toán theo nhu cầu của khách

hàng do việc thanh toán qua ngân hàng luôn đảm bảo nhanh chóng và an

toàn.

c. Tài khoản chuyên chi:

Tài khoản này được mở cho khách hàng để chi trả cho các nhu cầu

thanh toán và không được sử dụng để thu tiền từ bên thứ 3. Theo thoả thuận

với khách hàng, VCBHN sẽ chuyển tiền từ tài khoản tiền gửi khác của khách

hàng hoặc từ tài khoản của cơ quan cấp trên tới một mức nhất định.

d. Tài khoản ký ngân.

Nó được mở khi khách hàng có nhu cầu thực hiện thanh toán qua ngân

hàng như thanh toán …

e. Tài khoản uỷ thác.

Tài khoản này được mở ra cho khách hàng để thoe dõi khoản tiền mà

khách hàng uỷ thác cho ngân hàng đem đi đầu tư.

Ngoài các hình thức huy động chủ yếu trên VCBHN còn huy động qua

phát hành giấy tờ có giá trị như kỳ phiếu, trái phiếu và mới đây nhất là phát

hành chứng chỉ tiền gửi, ngân hàng phát hành dưới nhiều hình thức: nội tệ,

ngoại tệ, 1 năm, 5 năm…

2.2 Thủ tục mở tài khoản và rút tiền tại ngân hàng :

2.2.1 Thủ tục mở tài khoản :

Với các hình thức mở tài khoản tiền gửi cho các tổ chức kinh tế và cá

nhân như trên khi khách hàng muốn mở tài khoản tại VCBHN phải đáp ứng

các điều kiện do pháp luật quy định cho việc mở tài khoản tại NHTM, các thủ

tục mở, sử dụng và thanh toán tài khoản cũng được áp dụng giống như thủ

tục chung tại NHTM: ngoài ra theo quy định của hệ thống NHNT. Đối với cá

nhân thủ tục mở tài khoản rất đơn giản chỉ cần có chứng minh thư và 500.000

43

Page 44: Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động kế toán huy động vốn tại ngân hàng ngoại thương hà nội_Nhận làm luận văn Miss Mai 0988.377.480

đồng là có thể mở tài khoản. Còn đối với các tổ chức kinh tế ngân hàng cũng

chỉ đòi hỏi các giấy tờ có liên quan theo quy định của pháp luật.

2.2.2 Thủ tục rút tiền :

Hiện nay VCBHN đang hoạt động theo mô hình ngân hàng hiện đại,

nên hình thức giao dịch là giao dịch 1 cửa, khi khách hàng muốn nộp tiền hay

rút tiền khỏi tài khoản đều theo quy trình sau.

(1): khách hàng nộp séc cho nhân viên giao dịch

(2): nhân viên giao dịch kiểm tra tính chất hợp lý, hợp lệ của chứng từ,

kiểm tra số dư tài khoản. Nếu đủ điều kiện thì thực hiện thanh toán cho khách

hàng.

(3): nếu số tiền vượt quá hạn mức của giao dịch trên thì phải có quyết

định của trường phòng hoặc phó giám đốc tài chính.

Với hình thức giao dịch nhanh gọn,thái độ niềm nở, chu đáo và nhiệt

tình với khách hàng, thời gian qua VCBHN đã tạo được niềm tin và vị trí

quan trọng đối với khách hàng trong và ngoài nước. Đây là 1 ưu điểm cần

được nhân viên ngân hàng giữ gìn và phát huy.

2.3 Phương pháp hạch toán:

Về các tài khoản sử dụng: VCBHN sử dụng các tài khoản theo quy định

của NHNN (hệ thống tài khoản các TCTD ban hành theo quyết định số

435/1998/QĐ- NHNN ngày 25/12/1998 của thống đốc NHNN ). Các tài

khoản có liên quan đến huy động vốn là tài khoản loại 1, loại 4; loại 5; loại 8

Về hạch toán lãi:

♦ Đối với tài khoản tiền gửi thanh toán :

Tổng tích về tính lãi trong tháng

Số lãi = ---------------------------------------- x lãi suất tháng

44

Khách hàng Nhân viên giao dịch

Trưởng phòng(phó giám đốc TC)

(1)

(3)

(2)

Page 45: Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động kế toán huy động vốn tại ngân hàng ngoại thương hà nội_Nhận làm luận văn Miss Mai 0988.377.480

30 (ngày)

Tổng số tính lãi trong tháng = tổng (số dư có tài khoản thanh toán x

số ngày dư có thực tế trong tháng)

Ngân hàng sẽ hạch toán với số lãi của tài khoản tiền gửi thanh toán như

sau:

Nợ: tài khoản chi phí trả lãi tiền gửi

Có : tài khoản tiền gửi thanh toán của khách hàng .

♦ Đối với tài khoản tiền gửi có kỳ hạn.

Số lãi = số tiền gửi vào x thời gian gửi x lãi suất tiền gửi

Hàng tháng ngân hàng tính lãi dư khi cho khách hàng và hạch toán:

Nợ: tài khoản chi phí trả lãi tiền gửi

Có : tài khoản lãi cộng dồn dư trả.

Khi khách hàng đến lĩnh lãi thì hạch toán:

Nợ: tài khoản lãi cộng dồn dư trả

Có : tài khoản tiền mặt ( tài khoản tiền gửi có kỳ hạn)

Việc hạch toán của các nhân viên dịch vụ tài khoản được thực hiện trên

máy tính, hệ thống mày tính của chi nhánh được kết nối mạng diện rộng trên

toàn hệ thống, giúp cho quá trình hạch toán được chính xác và nhanh chóng

hơn.

45

Page 46: Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động kế toán huy động vốn tại ngân hàng ngoại thương hà nội_Nhận làm luận văn Miss Mai 0988.377.480

2.4 Các dịch vụ phục vụ và sản phẩm đi kèm.

Các tổ chức kinh tế và cá nhân khi mở tài khoản tại ngân hàng sẽ được

cung cấp các dịch vụ thanh toán qua ngân hàng. Dịch vụ này được đáp ứng

với sự cố gắng của các cán bộ tin học ngân hàng. Chi nhánh là đơn vị tiên

phong trong việc ứng dụng công nghệ ngân hàng hiện đại (Silverlake) mang

lại nhiều tiện icýh và sản phẩm hiện đại cho khách hàng .

Vừa qua VCBHN đã áp dụng hình thức mở tài khoản cho khách hàng ở

mọi nơi và khách hàng có thể rút tiền ở nhiều nơi tại các ngân hàng cùng hệ

thống, ngược lại khi khách hàng gửi tiền ở NHNT, đặc biệt là VCBHN – chi

nhánh được xếp loại doanh nghiệp hạng nhất.

3. NHẬN XÉT CHUNG VỀ CÔNG TÁC KINH TẾ HUY ĐỘNG VỐN

TẠI VCBHN .

3.1 Ưu điểm :

Với việc áp dụng chính sách khách hàng linh hoạt và phù hợp trong

từng thời kỳ, VCBHN đã hoàn thành kế hoạch huy động vốn mà ban lãnh đạo

đã đề ra.

Hiện nay, ngân hàng đã lắp đặt và đưa vào sử dụng có hiệu quả các

thiết bị hiện đại cho công tác kế toán, giúp cho việc hạch toán được nhanh

chóng và thuận tiện hơn, nâng cao khả năng phục vụ khách hàng .

Chi nhánh đã áp dụng công nghệ ngân hàng hiện đại (Silverlake) với

phần mềm nhập từ Malaisya nhưng được cải tiến cho phù hợp với điều kiện

của Việt nam đã mang lại lợi ích to lớn cho ngân hàng bởi nó vừa mang tính

thích hợp lại vẫn hiện đại và nhanh chóng.

Số lượng sử dụng thẻ ATM cũng tăng lên đáng kể. Trước đây, khi thẻ

ATM mới đưa vào sử dụng, số lượng người đăng ký sử dụng chỉ là vài chục

người trong 1 ngày nhưng giờ đây con số đó đã tăng lên đến hàng trăm. Địa

bàn Hà nội là 1 thị trường lý tưởng, ở đây có số lượng doanh nghiệp , công ty

và khách sạn lớn, có số nhân viên đông mà xu hướng trả lương cho nhân viên

qua tài khoản của thẻ ATM đang phát triển. Mặc dù số lượng tiền rút ra là rất

lớn nhưng vẫn nhỏ hơn nhiều lần so với số dư trên thẻ ATM dó đó khi số

46

Page 47: Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động kế toán huy động vốn tại ngân hàng ngoại thương hà nội_Nhận làm luận văn Miss Mai 0988.377.480

lượng người sử dụng thẻ ATM tăng lên cũng đồng nghĩa với việc số vốn huy

động của ngân hàng tăng lên.

Về hình thức huy động vốn VCBHN đã áp dụng phong phú các loại

hình huy động do đó số vốn huy động của chi nhánh liên tục tăng trong suốt

3 năm qua.

Ngân hàng cũng luôn quan tâm đến việc mở rộng mạng lưới chi nhánh

trên khắp địa bàn Hà nội, nhằm tạo điều kiện cho khách hàng có thể dễ dàng

đến giao dịch với VCBHN mà không bị gò ép trong điều kiện địa bàn hoạt

động .

3.2 Nhược điểm:

Với ưu điểm và kết quả đạt được như đã phân tích, VCBHN vẫn còn

tồn tại những nhược điểm cần phải khắc phục về các mặt của hoạt động kế

toán huy động vốn.

Trên địa bàn Hà nội, số lượng các TCTD tập trung rất đông, mức độ

cạnh tranh cao, một số ngân hàng dùng các biện pháp cậnh tranh khốc liệt để

phát triển khách hàng .

Các nghĩa vụ kinh doanh mới của chi nhánh chưa thực sự được cải tiến,

chưa năng động nhằm thích ứng với đòi hỏi của thị trường .

Cần đa dạng hoá các dịch vụ ngân hàng hiện đại, đưa khách hàng tiếp

cận dần với các dịch vụ mà mỗi ngân hàng hiện đại đều có.

Như vậy, với những ưu điểm và nhược điểm như trên, chi nhánh cần

phải tìm ra biện pháp để duy trì các điểm mạnh, khắc phục các điểm yếu của

ngân hàng. Thông qua phân tích chương II , với việc bám sát mục tiêu kinh

doanh của VCBHN đề ra, em xin được trình bày các giải pháp nhằm hoàn

thiện công tác kế toán huy động vốn, từ đó góp phần nâng cao hiệu quả hoạt

động kinh doanh của VCBHN

CHƯƠNG III. GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN

HUY ĐỘNG VỐN TẠI NHNN HÀ NỘI.

1. ĐỊNH HƯỚNG HOẠT ĐỘNG CỦA VCBHN TRONG NHỮNG

NĂM TỚI.

47

Page 48: Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động kế toán huy động vốn tại ngân hàng ngoại thương hà nội_Nhận làm luận văn Miss Mai 0988.377.480

Nhìn vào tốc độ tăng trưởng một số chỉ tiêu tiền tệ tín dụng năm 2002

so với mấy năm gần đây có thể thấy, tổng phương tiện thanh toán có tốc độ

chậm lại,do đó việc huy động vốn có nhiều khó khăn hơn, tốc độ tăng cũng

chậm lại và tốc độ tăng dư nợ cũng không tốt hơn.

Hệ thống NHTM Việt nam tiếp tục tăng trưởng ổn định nhưng vẫn phải

đối mặt với vấn đề cạnh tranh và hội nhập gay gắt hơn. Nội dung cơ cấu lại

NHTM tiếp tục đi vào chiều sâu với việc tăng vốn điều lệ, hiện đại hoá công

nghệ, giải quyết nợ xấu, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, mở rộng mạng

lưới tín dụng trên phạm vi cả nước. Trong quá trình hội nhập NHTM Việt

nam đang gặp phải những khó khăn nhất định từ việc bị ảnh hưởng từ những

phục hôì hội chậm chạp của kinh tế thế giới. Một yếu tố quan trọng trong

cạnh tranh là hiện đại hoá công nghệ ngân hàng .

Bên cạnh đó vẫn còn những cán bộ ngân hàng còn thụ động, hoạt động

theo lối mòn, ít có sáng kiến, chỉ chú trọng hoàn thành nhiệm vụ được giao

chứ chưa năng động tìm tòi và đưa ra các ý kiến tham mưu vớí tầm cao hơn.

Ngoài những khó khăn trên NHTM Việt nam cũng có một số thuận lợi

là hiện nay NHTM Việt nam đang chiếm lĩnh phần lớn ttr tài chính trong

nước, có sự hiểu biết sâu sắc tâm lý, phong tục tập quán, văn hoá xã hội của

khách hàng từ đó sẽ thuận lợi hơn trong xu thế hội nhập. Nhìn chung, các

NHTM Việt nam đã biết thay đổi tư duy kinh tế, lấy hiệu quả kinh tế, xã hội

làm nguyên tắc và mục tiêu hoạt động. NHTM Việt nam còn được sự điều

chỉnh pháp lý thuận lợi hơn các chi nhánh ngân hàng nước ngoài, đó là việc

các chi nhánh nước ngoài chỉ được nhận tiền gửi không kỳ hạn.

Trong tiến trình hội nhập, do mức dộ phát triển của nghành ngân hàng

Việt nam còn đang ở mức thấp tương ứng với 1 thị trường tiền tệ, thị trường

chứng khoán… chưa phát triển nên doanh nghiệp kinh doanh trong ngành

ngân hàng Việt nam sẽ gặp phải những thách thức lớn khi Việt nam hội nhập

vào nền kinh tế thế giới. Do vậy các ngân hàng cần gấp rút đa dạng hoá các

sản phẩm mới ra thị trường để khách hàng trong nước làm quen dần với các

48

Page 49: Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động kế toán huy động vốn tại ngân hàng ngoại thương hà nội_Nhận làm luận văn Miss Mai 0988.377.480

sản phẩm ngân hàng hiện đại, từ đó giữ vững được các khách hàng truyền

thông và nâng cao uy tín cũng như thương hệu của mình khi xuất hiện các đối

thủ cạnh tranh nước ngoài có ưu thế về công nghệ hiện đại, có kinh nghiệm

kinh doanh trên thị trường quốc tế và có vốn lớn.

Hiện nay, VCBHN đang tiến hành đổi mới công nghệ theo chương trình

tái cơ cấu ngân hàng, VCB hướng tới 2010 với sự giúp đỡ của các tổ chức thế

giới như Worldbanhk, tamts and Young.. từng bước đưa các sản phẩm mới ra

thị trường như: thẻ tín dụng , thẻ rút tiền bằng máy tự động VCB-ATM . ..

Dựa trên nền tảng công nghệ tin học hiện đại cung cấp bởi Silverlake System

hiện tại VCB đã kết nối onlene toàn hệ thống, khách hàng có thể thực hiện

giao dịch gửi rút tại bất kỳ trụ sở nào của VCB trên toàn quốc với phương

thức giao dịch hiện đại nhất tại một cửa duy nhất rất thuận tiện ( me-stop).

Sắp tới, chương trình giao dịch với các dịch vụ tín dụng, thanh toán quốc tế

… cũng sẽ được tiến hành theo phương thức hướng tới khách hàng, khách

hàng chỉ phải giao dịch với 1 cán bộ theo dõi hoặc duy nhất (one- face) đối

với hầu hết các giao dịch. Các sản phẩm là trái phiếu, kỳ phiếu cũng cũng

được VCB phát hành chính sách giá rất hấp dẫn, lãi suất luôn ở mức cao trên

thị trường kèm theo các điều kiện ưu đãi khác như lãi suất bạc thang theo

mức mua và quyền bán (put option) sau 1 thời gian nhất định.

Như vậy, các NHTM Việt nam cần tận dụng tối đa các lợi thế cạnh

tranh về pháp lý ( chưa thực sự mở cửa cho các ngân hàng nước ngoài) ; giá

cả sản phẩm ( lãi suất thấp) và không gian ( mạng lưới chi nhánh); kinh

nghiệm với các lớp khách hàng, uy tín hiện tại, để tạo được uy tín thương

hiệu vững chắc trong công chúng, thì mới cạnh tranh thắng lợi trong thị

trường địa bàn, giữ vững thị trường truyền thống của mình.

Trước tình hình chung của toàn hệ thống ngân hàng và qua phân tích

thực trạng tồn tại của VCBHN. Để hoạt động kinh doanh không ngừng tăng

trưởng và phát triển nhằm khẳng định vị trí của mình, VCBHN phải nghiên

cứu và hoàn thiện đồng thời 2 mặt; 1 mặt phát huy những cái đã đạt được,

49

Page 50: Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động kế toán huy động vốn tại ngân hàng ngoại thương hà nội_Nhận làm luận văn Miss Mai 0988.377.480

những ưu điểm của ngân hàng, mặt khác nghiêm túc rút ra những bài học

thực tiễn để khắc phục những khuyết điểm còn tồn tại và có biện pháp tháo

gỡ những tồn tại đó. Từ nhận thức trên, với mục tiêu nâng cao chất lượng

hoạt động kế toán huy động vốn góp phần tăng trưởng kinh tế và đảm bảo an

toàn, hiệu quả đối với hoạt động ngân hàng, VCBHN nói riêng và các cơ

quan chức năng, các ngành, các cấp đã áp dụng các giải pháp nhằm thực hiện

mục tiêu trên, căn cứ vào định hướng hoạt động và mục tiêu chung của

VCBHN trong những năm tới như sau:

♦ Về phát triển mạng lưới: trong những năm tới thành lập một số chi nhánh

cấp 2 và các phòng giao dịch tại các khu công nghiệp, khu tập trung dân cư,

tập trung các doanh nghiệp sản xuất như : Thanh Xuân, Ba Đình, Nam Thăng

Long, Sài Đồng- Gia Lâm, Đông Anh, sân bay Nội Bài, Láng Hoà Lạc, Giáp

Bát… Năm 2004 sẽ lựa chọn 02-0 3 phòng giao dịch lên chi nhánh cấp 2.

Năm 2005 sẽ lựa chọn thêm các phòng giao dịch kinh doanh có hiệu quả để

nâng cấp lên chi nhánh cấp 2 cho đủ 5 chi nhánh cấp 2.

♦ Về xây dựng trụ sở: hiện nay chi nhánh đóng trụ sở tại 78 Nguyễn Du,

đây là một địa điểm lý tưởng cho việc kinh doanh của một ngân hàng, nhưng

trụ sở so với quy mô hoạt động như hiện nay là quá chật trội, kiểu kiến trúc

không phù hợp với trụ sở của ngân hàng. Khi phát triển mạng lưới của chi

nhánh, quy mô hoạt động sẽ tăng gấp nhiều lần so với hiện tại, để trụ sở của

chi nhánh phù hợp với quy mô và tính chất hoạt động ngân hàng cần phải xây

dựng lại cho phù hợp hơn.

♦ Chương trình phát triển các dịch vụ và sản phẩm ngân hàng :

Phát triển dịch vụ rút tiền tự động ( ATM) và nghiệp vụ phát hành thẻ :

nghiên cứu lựa chọn các địa điểm có nhu cầu cao về việc rút tiền tự động để

đặt thêm máy ATM như khu vực xung quanh hồ Hoàn Kiếm, các siêu thị,

trung tâm thương mại… chi nhánh sẽ thành lập phòng Thẻ nếu có thêm chức

năng thanh toán như chi nhánh Hồ Chí Minh và Đà Nẵng.

50

Page 51: Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động kế toán huy động vốn tại ngân hàng ngoại thương hà nội_Nhận làm luận văn Miss Mai 0988.377.480

Khi các chi nhánh cấp 2 đi vào hoạt động sẽ tham gia trực tiếp vào

mạng thanh toán trực tuyến (on-line) của hệ thống VCB và của NHNN, việc

đáp ứng nhu cầu chuyển tiền nhanh trong nước và quốc tế sẽ được áp dụng

tại các chi nhánh cấp 2.

Chi nhánh sẽ phân cấp tới chi nhánh cấp 2 để chi trả kiều hối nhằm tạo

thuận tiện cho khách kiều hối về thời gian và khoảng cách di chuyển. Từ đó

sẽ phát triển hơn về dịch vụ chi trả kiều hối.

Khi trụ sở của chi nhánh ( 78 Nguyễn Du) được xây dựng song, chi

nhánh sẽ áp dụng dịch vụ cho thuê két sắt.

Trong những năm tới, khi mở rộng mạng lưới hoạt động của VCBHN,

nguồn vốn huy động sẽ tăng nhanh. Để sử dụng nguồn vốn huy động có hiệu

quả nhất thì việc tập trung phát triển các hình thức đầu tư mới như : thông tin,

du lịch, thương mại, chuyển giao công nghệ, đào tạo nhân lực, bảo hiểm, bưu

chính viễn thông, xuất nhập khẩu, cho vay phát triển các ngành công nghiệp

sử dụng công nghệ cao, các ngành sản xuất hàng xuất khẩu, thay thế hàng

xuất khẩu và xây dựng các khu dân cư mới, là hết sức cần thiết.

Mở rộng và phát triển các nghiệp vụ tín dụng như : chiết khấu, tái chiết

khấu, cầm cố ngân phiếu, cho vay đồng tài trợ đối với các dự án có quy mô

lớn, trực tiếp kinh doanh ngoại tệ với nước ngoài. Cho vay hỗ trợ phát triển

thị trường bất động sản ở Hà Nội để giúp thành phố phát triển quỹ nhà dành

cho giải phóng mặt bằng, tham gia vốn vào các dự án phát triển kinh tế xã hội

và xây dựng các khu đô thị mới, xây dựng cơ sở hạ tầng của thành phố.

♦ Chương trình phát triển công tác khách hàng : việc tìm kiếm được khách

hàng đã khó, nhưng để giữ khách hàng, tạo niềm tin nơi khách hàng để khách

hàng sử dụng dịch vụ của mình còn khó hơn bội phần. Để phát triển và giữ

khách hàng thì công tác chăm sóc khách hàng phải được quan tâm đúng mức

và coi là công tác hàng đầu của cán bộ công nhân viên ngân hàng.

Để phát triển một cách vững chắc, VCBHN phải giữ được đội ngũ

khách hàng truyền thống thông qua các chính sách chăm sóc khách hàng, tập

51

Page 52: Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động kế toán huy động vốn tại ngân hàng ngoại thương hà nội_Nhận làm luận văn Miss Mai 0988.377.480

trung lực lượng cán bộ có kinh nghiệm và nghiệp vụ tìm kiếm các khách

hàng mới, chủ yếu ở khu vực sản xuất kinh doanh vừa và nhỏ, khu vực ngoài

quốc doanh ( nơi hoạt động kinh doanh năng động nhất hiện nay). Ban giám

đốc lập kế hoạch, chương trình tiếp xúc với các khách hàng truyền thống theo

kiểu gặp gỡ từng khách hàng luân phiên mỗi quý một lần, việc này nhằm tạo

ra sự thông cảm giữa ngân hàng và khách hàng, ngân hàng có thể nắm bắt

nhu cầu phát triển và sử dụng các dịch vụ ngân hàng của khách hàng để đáp

ứng. Đối với giám đốc và kế toán trưởng của các khách hàng truyền thống,

ngân hàng sẽ có các hình thức chăm sóc đa dạng tuỳ theo các mức cụ thể đối

với từng người theo từng thời điểm.

♦ Chương trình đào tạo và đào tạo lại cán bộ: nhằm đáp ứng nhu cầu phát

triển mạng lưới, đa dạng hoá các loại hình dịch vụ và sản phẩm ngân hàng,

nâng cao chất lượng hoạt động kinh doanh của ngân hàng, việc tuyển dụng,

đào tạo và đào tạo lại cán bộ phải thực hiện một cách nghiêm túc, có chiến

lược và quy hoạch.

Sau khi được tuyển dụng các cán bộ mới sẽ được tham gia các lớp bồi

dưỡng do chi nhánh tổ chức ( có thể có chuyên gia nước ngoài tham gia giảng

dạy). Về đào tạo nghiệp vụ, tuỳ từng vị trí công tác cán bộ mới sẽ được đào

tạo qua các lớp ngắn hạn về nghiệp vụ do chi nhánh tổ chức hoặc gửi đào tạo

tại các lớp do trung ương tổ chức.

2. GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ CÔNG TÁC KẾ TOÁN

HUY ĐỘNG VỐN TẠI VCBHN

Qua phân tích thấy rằng hiện tại chi nhánh đã áp dụng rất nhiều hình

thức huy động vốn, tuy nhiên VCBHN có thể mở rộng thêm một số loại hình

huy động nữa để kích thích mở rộng thành phần khách hàng.

Trong thời gian tới chi nhánh có thể mở rộng các hình thức tiết kiệm:

Tiết kiệm có mục đích: đó là hình thức tiết kiệm trung dài hạn với mục

đích như xây dựng nhà ở, mua xe ô tô… người gửi tiền có thể thoả thuận với

ngân hàng hàng tháng trích từ tiền lương của mình một số tiền nhất định để

52

Page 53: Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động kế toán huy động vốn tại ngân hàng ngoại thương hà nội_Nhận làm luận văn Miss Mai 0988.377.480

chuyển vào tài khoản tiền gửi tiết kiệm có mục đích. Với tài khoản này người

gửi sẽ nhận được lãi suất thấp hơn lãi suất tiền gửi tiết kiệm nhưng họ sẽ

được ngân hàng cho vay tiền để thực hiện mục đích khi số tiền tiết kiệm đạt

tới 2/3 giá trị ký kết mua tài sản. Hiện nay, hình thức tiết kiệm này đang được

nhân dân quan tâm, chi nhánh cần triển khai thực hiện. Hình thức này một

mặt giúp ngân hàng thu hút được nhiều tiền gửi trong dân cư hơn nữa, mặt

khác giúp ngân hàng có thêm được nguồn vốn trung dài hạn.

Tiết kiệm điện tử: là hình thức tiết kiệm trên mạng, khách hàng trước khi

gửi tiền phải có tài khoản tại ngân hàng và phải có số dư tiền gửi ít nhất bằng

số tiền đó. Khi khách hàng muốn gửi tiền, khách hàng báo cho ngân hàng qua

mạng, ngân hàng thực hiện hạch toán chuyển tiền ngay thời điểm đó. Hình

thức này nhanh chóng, thuận tiện, tiết kiệm thời gian và đảm bảo độ an toàn

cho khách hàng.

Mở thêm các tài khoản thanh toán: hiện nay nhu cầu về các tài khoản thanh

toán của các tổ chức kinh tế và cá nhân là rất lớn. Các tài khoản ngân hàng có

thể mở:

Tài khoản thấu chi: khi khách hàng sử dụng tài khoản này khách hàng có

thể rút quá số dư trên tài khoản của mình. Ngân hàng sẽ xây dựng một hạn

mức thấu chi cho từng khách hàng. Nếu khách hàng rút quá số dư, khách

hàng sẽ phải chịu một mức lãi suất không kỳ hạn đối với số tiền vượt quá.

Với tài khoản thấu chi sẽ đáp ứng nhu cầu thanh toán kịp thời cho doanh

nghiệp, đảm bảo quá trình sản xuất kinh doanh nhanh chóng, đồng thời chịu

chi phí thấp bởi vì lãi suất không kỳ hạn sẽ thấp hơn khoản tiền phạt do

doanh nghiệp phát hành séc quá số dư hoặc chi phí làm thủ tục vay. Về phía

ngân hàng, khi cho phép khách hàng rút quá số dư tức là ngân hàng đang

thực hiện một khoản tín dụng với lãi suất nóng có khả năng thu hồi dễ dàng

Tài khoản thu nhập:

53

Page 54: Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động kế toán huy động vốn tại ngân hàng ngoại thương hà nội_Nhận làm luận văn Miss Mai 0988.377.480

Ngân hàng có phương pháp thu hút khách hàng mở tài khoản thu nhập

tại ngân hàng bằng cách cho họ hưởng các dịch vụ ưu đãi như: khách hàng có

thể rút quá số dư cho phép của khách hàng nếu khách hàng có thu nhập hàng

tháng trên 2.500.000 đồng. Để thu hút được khối lượng khách hàng có thu

nhập cao, ngân hàng nên có quan hệ nhiều hơn với các công ty bảo hiểm bởi

các công ty này thường trả thu nhập cao cho các nhân viên của mình bằng

hình thức chuyển tiền qua tài khoản tại ngân hàng. . Đó là 1 thị trường mà

ngân hàng cần có biên pháp thu hút.

Với việc mở rộng các hình thức huy động trên, chi nhánh sẽ phát triển

thêm nguồn vốn huy động của mình.

Hiện nay VCBHN đã áp dụng mô hình ngân hàng hiện đại vào hoạt

động kinh doanh, tuy nhiên đi kèm với phát triển công nghệ và các sản phẩm

mới cần có các chính sách phát triển chất lượng. Nâng cao chất lượng sản

phẩm và dịch vụ, cải thiện tốc độ giải quyết yêu cầu của khách hàng chính là

mấu chốt của cạnh tranh theo chất lượng sản phẩm và thời gian đáp ứng yêu

câù dịch vụ, muốn vậy công tác quản lý phải được cải tiến để có thể quản trị

tốt doanh nghiệp, nắm vững được các thông tin của doanh nghiệp mình và

những phản hồi từ khách hàng để đưa ra những quyết sách đúng đắn. Cần có

một chính sách phân lớp khách hàng để từ đó đề ra các cơ cấu đầu ra, đầu vào

hợp lý, có các chính sách bán sản phẩm phù hợp với từng tầng lợp khách

hàng tạo hiệu quả tối đa theo chiến lược kinh doanh đã đề ra.

Cùng với việc ra quyết định nhanh chóng và chính xác, mô hình bán

hàng phù hợp, công tác đào tạo cán bộ cũng được coi trọng để có được một

đội ngũ bán hàng giỏi, có thể đáp ứng tốt nhất yêu cầu của khách hàng ngày

một khó tính, có thể tư vấn cho doanh nghiệp về các vấn đề có liên quan.

Hiện nay, người dân chưa thực sự hiểu biết rộng về dịch vụ thanh toán

qua ngân hàng do vậy nó hạn chế việc mở tài khoản tại ngân hàng. Chính vì

vậy, nhân viên giao dịch cần phải hướng dẫn khách hàng tỉ mỉ về cách mở tài

khoản, sử dụng tài khoản và đóng tài khoản cũng như các quy định của ngân

54

Page 55: Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động kế toán huy động vốn tại ngân hàng ngoại thương hà nội_Nhận làm luận văn Miss Mai 0988.377.480

hàng về trách nhiệm, quyền hạn của khách hàng mở tài khoản đồng thời giới

thiệu với khách hàng về các dịch vụ thanh toán của ngân hàng để từ đó khách

hàng có hướng sử dụng tài khoản, dịch vụ đó.

Trong thời gian gần đây lĩnh vực hoạt động Marketing đã phát triển bao

trùm sang cả lĩnh vực dịch vụ. Tuy hoạt động ngân hàng mới bắt đầu vào

những năm 70, mới được coi là một phương pháp quản trị kinh doanh tổng

hợp. Hiện nay, marketing ngân hàng là một trong các nhiệm vụ quan trọng

không chỉ đối với nhân viên ngân hàng mà còn là của các cán bộ lãnh đạo.

Với vai trò của Marketing như vậy VCBHN cần thực hiện các chương trình

Marketing. Một trong các chương trình mà ngân hàng có thể áp dụng để mở

rộng huy động vốn và dịch vụ ngân hàng đó là hoạt động thuyết trình, quảng

cáo trên truyền hình… ngân hàng có thể áp dụng phương pháp thuyết trình tại

các doanh nghiệp bằng việc thành lập các đội đặc biệt về giới thiêụ sản phẩm

của ngân hàng, đến các doanh nghiệp liên hệ xin phép được thuyết trình về

các tiện ích về dịch vụ mà ngân hàng đưa ra. Với phương pháp tiếp cận trực

tiếp khách hàng ngân hàng sẽ thu nhập được thông tin về nhu cầu của khách

hàng qua việc lấy ý kiến trực tiếp của họ về dịch vụ ngân hàng. Từ đó, ngân

hàng sẽ có giải pháp cải tiến dịch vụ, mở rộng thị trường khách hàng một

cách hiệu quả hơn.

3. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ ĐỐI VỚI NHÀ NƯỚC VÀ NGÂN HÀNG

TRUNG ƯƠNG.

Đối với Nhà nước :

Hoàn thiện hành lang pháp lý đảm bảo thông thoáng cho sự phát triển của

doanh nghiệp .

Cần sớm hoàn thiện hành lang pháp lý để việc phát triển các sản phẩm

hiện đại ( như đang có hiện tại ở các nước phân tích ) không gặp phải các rào

cản pháp lý khi triển khai tại Việt nam.

55

Page 56: Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động kế toán huy động vốn tại ngân hàng ngoại thương hà nội_Nhận làm luận văn Miss Mai 0988.377.480

Công tác thống kê Nhà nước cần cải tổ để giúp cho doanh nghiệp ra các

quyết định trong thời gian nhanh nhất.

Phải có được các chỉ tiêu kinh tế cụ thể cho từng ngành kinh tế như tỷ

suất lợi nhuận ngành, mức độ tăng trưởng, quy mô ngành… điều này sẽ giúp

ích rất nhiều cho ngân hàng khi thẩm định cho vay đối với các doanh nghiệp.

Các thủ tục hành chính phải đảm bảo nhanh gọn, tránh rườm rà, nhiều

cửa.

Tăng cường biện pháp quản lý Nhà nước đối với các doanh nghiệp .

Một trong những nguyên nhân gây ra tình trạng nợ quá hạn của các

NHTM là từ phía các doanh nghiệp vay vốn ngân hàng. Để giảm bớt khó

khăn cho các NHTM, Nhà nước cần thực hiện kiểm soát quản lý chặt chẽ

việc cấp giấy phép thành lập và đăng ký kinh doanh của các doanh nghiệp

sao cho phù hợp với năng lực thực tế của doanh nghiệp đó. Có biện pháp hữu

hiệu buộc doanh nghiệp phải chấp hành đúng pháp lệnh kế toán thống kê và

chế độ kế toán bắt buộc.

Tạo môi trường tâm lý và môi trường kinh tế ổn định.

Nhà nước cần có chương trình giáo dục tuyên truyền với quy mô toàn

quốc, nhằm làm thay đổi quan điểm của người dân đối với việc giữ tiền trong

nhà, xoá bỏ tâm lý e ngại thích tiêu dùng hơn tích luỹ của người dân. Qua đó

tạo điều kiện thuận lợi hơn cho công tác huy động vốn của hệ thống ngân

hàng .

Môi trường kinh tế cũng có những ảnh hưởng nhất định đến hoạt động

sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp từ đó làm giảm hiệu quả huy động

và sử dụng vốn của ngân hàng. Vì vậy, Nhà nước cần có những biện pháp

nhằm đảm bảo một môi trường kinh tế ổn định cho hoạt động của các NHTM

và các TCTD. Nên có những bước đệm hoặc những giải pháp thiết thực tháo

gỡ những khó khăn gây ra khi có sự chuyển đổi, điều chỉnh cơ chế, chính

sách liên quan đến toàn bộ hoạt động của nền kinh tế. Mặt khác, Nhà nước

56

Page 57: Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động kế toán huy động vốn tại ngân hàng ngoại thương hà nội_Nhận làm luận văn Miss Mai 0988.377.480

cần có chính sách, biện pháp nhằm bảo vệ hoạt động sản xuất kinh doanh

trong nước, chính sách ngăn chặn hàng lậu,..

Đối với ngân hàng trung ương:

Ngân hàng trung ương cần đề nghị và phối hợp với các cơ quan có liên

quan hoàn thiện phương pháp tính và công bố lạm phát hàng năm ở nước ta

để đảm bảo chỉ số này được tính toán khoa học hơn, phù hợp với thông lệ

quốc tê.

Tiến hành từng bước việc hiện đại hoá công nghệ ngân hàng, thực hiện

qua việc chủ trương tái cơ cấu tài chính, tổ chức công nghệ. Đây là một yếu

tố quan trọng để cạnh tranh thắng lợi trong công cuộc hội nhập quốc tế. Chỉ

có đổi mới công nghệ các ngân hàng mới phát triển được các sản phẩm, dịch

vụ chất lượng cao, đủ sức cạnh tranh.

Ngân hàng trung ương cần tăng cường công tác thanh tra kiểm soát hoạt

động của các NHTM. Đây là giải pháp mạnh mẽ và có ý nghĩa quyết định đối

với việc phát hiện ngăn chặn và xử lý các vi phạm của TCTD, làm cho các

TCTD hoạt động lành mạnh và hiệu quả. Nhất là trong thời gian gần đây tình

trạng nợ quá hạn của các ngân hàng ngày càng cao, đã lên đến mức cao nhất.

Vào cuối năm 1999 chiếm 13,7% trong đó 6,6% nợ quá hạn và 7,1% nợ chờ

xử lý. Bên cạnh việc thanh tra, kiểm soát NHNN yêu cầu các NHTM phải

công khai thông tin về tình hình hoạt động của ngân hàng. Việc công khai

thông tin một mặt sẽ giúp cho hoạt động của NHTM lành mạnh hơn, mặt

khác giúp cho khách hàng của ngân hàng theo dõi được hoạt động của

NHTM từ đó yên tâm đầu tư.

57

Page 58: Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động kế toán huy động vốn tại ngân hàng ngoại thương hà nội_Nhận làm luận văn Miss Mai 0988.377.480

KẾT LUẬN

Nền kinh tế nước ta đang vận động theo kinh tế thị trường có sự quản

lý của Nhà nước, trong đó vốn cho sự nghiệp công nghiệp hoá hiện đại hoá

đất nước chúng ta cần một khối lượng vốn rất lớn trong đó vốn trong nước có

vai trò quyết định. Thực hiện mục tiêu này, hệ thống Ngân hàng thương mại

đóng vai trò hết sức quan trọng, nhằm khai thác hết các nguồn vốn nhàn rỗi

trong nền kinh tế và dân cư, phục vụ cho mục tiêu sản xuất kinh doanh đầu tư

phát triển kinh tế.

Có thể nói nguồn vốn huy động thể hiện mức độ mở rộng hoạt động

kinh doanh, giữ vai trò quyết định, đảm bảo cơ sở tài chính cho hoạt động

kinh doanh của Ngân hàng thương mại. Vì vậy chiến lược chiếm lĩnh thị

trường, thu hút khách hàng là một bộ phận quan trọng của kinh doanh. Muốn

thành công trên thương trường và phát huy vai trò cung ứng vốn cho nền kinh

tế, VCB HN cũng như các NHTM khác phải phấn đấu, tìm tòi đổi mới

phương thức huy động vốn và đặc biệt quan tâm đến công tác kế toán huy

động vốn tại Ngân hàng. Trong thời gian qua với những thành tựu đã đạt được

VCB HN đã từng bước chứng tỏ được thế mạnh của bản thân mình và những

tiềm lực mà NH sẽ đạt được trong tương lai, đó là một thành công đáng ghi

nhận.

Sau thời gian thực tập tại VCB HN, cùng với sự hướng dẫn của cô giáo

Nguyễn Bảo Huyền và được sự giúp đỡ tận tình của ban lãnh đạo Ngân hàng,

các cán bộ Ngân hàng thuộc VCB HN em đã hoàn thành chuyên đề này.

Do thời gian thực tập cũng như trình độ chuyên môn còn hạn chế nên

em rất mong nhận được sự góp ý của các thầy cô giáo cùng các cán bộ trong

VCB HN để bài viết của em được hoàn chỉnh hơn. Em xin chân thành cảm

ơn!

58

Page 59: Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động kế toán huy động vốn tại ngân hàng ngoại thương hà nội_Nhận làm luận văn Miss Mai 0988.377.480

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Nghiệp vụ kinh doanh ngân hàng – Tô Ngọc Hưng2. Giáo trình kế toán ngân hàng – Học viện ngân hàng3. Tiền tệ ngân hàng và thị trường tài chính – Frỉed Miskin4. Luật ngân hàng và các tổ chức tín dụng 5. Tạp chí thị trường tài chính tiền tệ – số 17- tháng 9/2002; Số 8- tháng 4/20036. Tạp chí ngân hàng – Số 1+2 –Năm 20027. Báo cáo hoạt động kinh doanh năm 2000; 2001; 2002 &6 tháng đầu

năm 20038. Các tài liệu khác của VCBHN liên quan đến nghiệp vụ kế toán huy

động vốn

59

Page 60: Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động kế toán huy động vốn tại ngân hàng ngoại thương hà nội_Nhận làm luận văn Miss Mai 0988.377.480

Mục lục Trang

LỜI MỞ ĐẦU........................................................................................................

1

CHƯƠNG I: MỘT SỐ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ KỀ TOÁN HUY ĐỘNG VỐN CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI........................................................

31. Vai trò và chức năng của Ngân hàng thương mại..........................................

3

1.1 Ngân hàng thương mại và vai trò của nó trong nền kinh tế thị trường.............

3

1.2. Chức năng của Ngân hàng thương mại............................................................

4

1.2.1. Chức năng làm trung gian tín dụng...............................................................

4

1.2.2. Chức năng làm trung gian thanh toán............................................................

5

1.2.3. Chức năng làm thủ quỹ cho xã hội................................................................

6

2. VỐN – TẦM QUAN TRỌNG CỦA VỐN LƯU ĐỘNG ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI.......................................6

2.1. Vốn của Ngân hàng thương mại.......................................................................

6

2.1.1. Nguồn vốn chủ sở hữu...................................................................................

7

2.1.2. Nguồn vốn huy động.....................................................................................

8

2.2. Vốn huy động và vai trò của nó đối với Ngân hàng thương mại.....................

9

2.3. Các hình thức huy động vốn của Ngân hàng thương mại................................

10

60

Page 61: Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động kế toán huy động vốn tại ngân hàng ngoại thương hà nội_Nhận làm luận văn Miss Mai 0988.377.480

2.3.1. Huy động vốn từ tài khoản tiền gửi..............................................................

10

2.3.2. Huy động vốn bằng phát hành giấy tờ có giá................................................

11

a. Phát hành trái phiếu.............................................................................................

12

b. Phát hành chứng chỉ tiền gửi...............................................................................

12

c. Phát hành kỳ phiếu...............................................................................................

12

3. NỘI DUNG CƠ BẢN CỦA NGHIỆP VỤ KẾ TOÁN HUY ĐỘNG VỐN...12

3.1. Vai trò của kế toán ngân hàng và nghiệp vụ kế toán huy động vốn.................

12

3.2 Kế toán huy động vốn từ tài khoản tiền gửi......................................................

14

3.2.1. Tài khoản sử dụng.........................................................................................

14

3.2.1.1. Tài khoản tiền gửi của kho bạc Nhà nước .................................................

14

3.2.1.2. Tài khoản tiền gửi của tổ chức tín dụng.....................................................

15

3.2.1.3. Tài khoản tiền gửi thanh toán của khách hàng...........................................

17

3.2.1.4. tài khoản tiền gửi tiết kiệm.........................................................................

19

3.2.2. Nguyên tắc, thủ tục mở tài khoản tiền gửi....................................................

19

3.2.3. Nội dung sử dụng tài khoản...........................................................................

21

61

Page 62: Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động kế toán huy động vốn tại ngân hàng ngoại thương hà nội_Nhận làm luận văn Miss Mai 0988.377.480

3.2.4. Tất toán tài khoản..........................................................................................

22

3.3. Kế toán phát hành giấy tờ có giá......................................................................

22

CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN HUY ĐỘNG VỐN TẠI NGÂN HÀNG NGOẠI THƯƠNG HÀ NỘI....................................................................25

1. KHÁI QUÁT VỀ TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG NGOẠI THƯƠNG HÀ NỘI...............................................................................................25

1.1. KHÁI QUÁT QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH, PHÁT TRIỂN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA NGÂN HÀNG NGOẠI THƯƠNG HÀ NỘI.................................................25

1.1.1. Quá trình hình thành và phát triển.................................................................

25

1.1.2. Cơ cấu tổ chức của Ngân hàng ngoại thương Hà Nội...................................

28

1.2. Khái quát tình hình hoạt động kinh doanh của Ngân hàng ngoại thương

Hà Nội trong những năm gần đây...........................................................................

30

1.2.1. Tình hình huy động vốn................................................................................

30

1.2.2. Công tác tín dụng...........................................................................................

30

1.2.3.Công tác sử dụng vốn.....................................................................................

36

1.2.4. Các hoạt động kinh doanh khác ....................................................................

39

2. Tình hình thực tế về công tác huy động vốn tại Ngân hàng ngoại thương Hà

Nội...........................................................................................................................

42

2.1 Các hình thức huy động vốn..............................................................................

48

62

Page 63: Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động kế toán huy động vốn tại ngân hàng ngoại thương hà nội_Nhận làm luận văn Miss Mai 0988.377.480

2.1.1 Đối với cá nhân...............................................................................................

48

a. Huy động từ tài khoản tiền gửi tiết kiệm.............................................................

48

b. Huy động từ tài khoản tiền gửi thanh toán..........................................................

48

2.1.2. Đối với tổ chức kinh tế .................................................................................

48

a. Huy động từ tài khoản tiền gửi có kỳ hạn............................................................

48

b. Huy động từ tài khoản tiền gửi thanh toán..........................................................

49

c. Huy động từ tài khoản chuyên chi.......................................................................

49

d. Huy động từ tài khoản ký ngân...........................................................................

49

e. Huy động từ tài khoản ủy thác.............................................................................

49

2.2. Thủ tục mở tài khoản và rút tiền ......................................................................

49

2.2.1. Thủ tục mở tài khoản.....................................................................................

49

2.2.2. Thủ tục rút tiền..............................................................................................

50

2.3. Phương pháp hạch toán....................................................................................

50

2.4. Các dịch vụ phục vụ và sản phẩm đi kèm........................................................

52

63

Page 64: Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động kế toán huy động vốn tại ngân hàng ngoại thương hà nội_Nhận làm luận văn Miss Mai 0988.377.480

3. NHẬN XÉT CHUNG VỀ CÔNG TÁC KẾ TOÁN HUY ĐỘNG VỐN TẠI NGÂN HÀNG NGOẠI THƯƠNG HÀ NỘI....................................................................52

3.1 Ưu điểm.............................................................................................................

52

3.2 Nhược điểm.......................................................................................................

53

CHƯƠNG III: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN HUY ĐỘNG VỐN TẠI NGÂN HÀNG NGOẠI THƯƠNG HÀ NỘI...............................................54

1. Định hướng hoạt động của Ngân hàng ngoại thương Hà Nội trong

những năm tới........................................................................................................

54

2. Giải pháp nâng cao hiệu quả công tác kế toán huy động vốn tại Ngân

hàng ngoại thương Hà Nội....................................................................................

59

3. Một số kiến nghị đối với Nhà nước và Ngân hàng trung ương.....................

63

3.1. Đối với Nhà nước.............................................................................................

63

3.1.1.Hoàn thiện hành lang pháp lý và đảm bảo thông thoáng cho sự phát triển của doanh nghiệp.....................................................................................................

633.1.2. Tăng cường biện pháp quản lý Nhà nước đối với các doanh nghiệp............

63

3.1.3. Tạo môi trường tâm lý và môi trường kinh tế ổn định..................................

64

3.2.Đối với Ngân hàng trung ương..........................................................................

64

KẾT LUẬN66

64

Page 65: Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động kế toán huy động vốn tại ngân hàng ngoại thương hà nội_Nhận làm luận văn Miss Mai 0988.377.480

Bảng 1: Công tác tín dụng Đơn vị: Triệu đồng; Nghìn USD

Chỉ tiêuDoanh số cho vay Doanh số thu nợ Dư nợ

2000 2001 2002 2000 2001 2002 2000 2001 20021.Tín dụng ngắn hạn

a. đồng VN

Trong đó NQH

b. Ngoại tệ (1000USD)

Trong đó NQH

2. Tín dụng trung dài hạn

a. đồng VN

Trong đó NQH

b. Ngoại tệ (1000USD)

Trong đó NQH

3. Nợ khoanh.

a. đồng VN

Trong đó NQH

b. Ngoại tệ (1000USD)

Trong đó NQH

1.813.615

1.268.254

3.600

38.231

209

58.726

10.796

3.374

0

2112862

1657758

7400

29354

0

86997

63468

1563

0

3.264.161

2.464.156

1.633

52.121

789

106.245

87.574

1.236

0

1.787.466

1.216.437

841

39.976

337

22.754

7.851

1.046

0

1.968.342

1.513.139

8.181

30.238

131

41.289

15.381

1.720

0

2.957.065

2.373.677

5.425

38.104

410

49.297

35.777

962

29.746

53

1.938

357.652

245.617

5.729

7.725

1.131

115.730

17.700

6.762

1.957

485.682

385.000

4.947

6.700

1.020

132.743

65.000

4.500

29.665

204

1.957

761.631

470.000

0

272.817

379

175.055

102.603

72.425

151

151

0

Tổng số 1872341 2199859 3370707 1.810.220 2009631 3009078 473.382 648.270 950.760(Nguồn:Báo cáo hoạt động kinh doanh năm 2000,2001,2002)

65