Chuyên đề tốt nghiệp - Nguyễn Hoàng Như Thủy - Lớp TC4 k34
-
Upload
muoi-tieu-chanh -
Category
Documents
-
view
279 -
download
4
Transcript of Chuyên đề tốt nghiệp - Nguyễn Hoàng Như Thủy - Lớp TC4 k34
i
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM
KHOA TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
THÂM HỤT KÉP TẠI VIỆT NAM:
MỐI QUAN HỆ NHÂN QUẢ GIỮA THÂM HỤT
NGÂN SÁCH VÀ TÀI KHOẢN VÃNG LAI
GVHD: ThS. Đinh Thị Thu Hồng
SVTH: Nguyễn Hoàng Nhƣ Thủy
MSSV: 108202334
Lớp – Khóa: TC4 – K34
ii
LỜI CẢM ƠN
Qua bốn năm học tập và rèn luyện tại khoa Tài chính Doanh
nghiệp, trường Đại học Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh, những kiến thức
cơ bản từ sự truyền đạt tận tâm của Quý Thầy Cô đã giúp em hoàn thành
chuyên đề tốt nghiệp “Thâm hụt kép tại Việt Nam: Mối quan hệ nhân quả
giữa thâm hụt ngân sách và tài khoản vãng lai”. Chuyên đề tốt nghiệp là
cơ hội để em có thể áp dụng, tổng kết những kiến thức mà mình đã học,
đồng thời rút ra những kinh nghiệm thực tế quý giá trong suốt quá trình
thực hiện chuyên đề.
Trước tiên em xin bày tỏ lời cảm ơn sâu sắc đến Cô Đinh Thị Thu
Hồng đã tận tình hướng dẫn, góp ý và động viên em trong quá trình thực
hiện chuyên đề tốt nghiệp này.
Xin chân thành cảm ơn quý Thầy Cô Khoa Tài chính Doanh
nghiệp Trường Đại học Kinh tế thành phố Hồ Chí Minh đã nhiệt tình giúp
đỡ, giảng dạy em trong bốn năm qua, những kiến thức mà em nhận được
trên giảng đường đại học sẽ là hành trang giúp em vững bước trong tương
lai.
Xin kính chúc quý thầy cô mạnh khoẻ, hạnh phúc và vững bước
trên con đường sự nghiệp trồng người vinh quang.
Sinh viên
Nguyễn Hoàng Như Thủy
iii
NHẬN XÉT CỦA GIẢNG VIÊN HƢỚNG DẪN
.......................................................................................................................
.......................................................................................................................
.......................................................................................................................
.......................................................................................................................
.......................................................................................................................
.......................................................................................................................
.......................................................................................................................
.......................................................................................................................
.......................................................................................................................
.......................................................................................................................
.......................................................................................................................
.......................................................................................................................
GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN
ThS. ĐINH THỊ THU HỒNG
iv
NHẬN XÉT CỦA GIẢNG VIÊN CHẤM CHUYÊN ĐỀ 2
.......................................................................................................................
.......................................................................................................................
.......................................................................................................................
.......................................................................................................................
.......................................................................................................................
.......................................................................................................................
.......................................................................................................................
.......................................................................................................................
.......................................................................................................................
.......................................................................................................................
.......................................................................................................................
.......................................................................................................................
GIẢNG VIÊN
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: ThS. Đinh Thị Thu Hồng
SVTH: Nguyễn Hoàng Như Thủy v
MỤC LỤC
Tóm tắt ............................................................................................................................ 1
1. GIỚI THIỆU (INTRODUCTION) ....................................................................... 2
2. TỔNG QUAN VỀ CÁC KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU TRƢỚC ĐÂY
(LITERATURE REVIEW) .......................................................................................... 5
2.1. Lý thuyết nền tảng về Thâm hụt kép (Theoretical basics) ................................. 5
2.1.1 Chính sách tài khóa ..................................................................................... 5
2.1.2 Tài khoản vãng lai ....................................................................................... 6
2.1.3 Thâm hụt kép ............................................................................................... 7
2.2. Những bằng chứng thực nghiệm về thâm hụt kép trên thế giới ........................ 9
2.3. Tương quan dự kiến của thâm hụt kép tại Việt Nam ....................................... 22
3. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU (METHODOLOGY AND DATA) ............ 31
3.1. Phương pháp nghiên cứu: ................................................................................ 31
3.2. Dữ liệu: ............................................................................................................ 33
4. NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU (RESULTS) ................................. 34
4.1. Kiểm định tính dừng ........................................................................................ 34
4.2. Kiểm định đồng liên kết ................................................................................... 35
4.3. Kiểm định nhân quả Granger ........................................................................... 39
4.4. Kiểm định VECM ............................................................................................ 41
4.5. Giải thích kết quả kiểm định ............................................................................ 45
5. TỔNG KẾT (CONCLUSIONS) .......................................................................... 48
5.1. Kết quả nghiên cứu: ......................................................................................... 48
5.2. Khuyến nghị giải pháp ..................................................................................... 48
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: ThS. Đinh Thị Thu Hồng
SVTH: Nguyễn Hoàng Như Thủy vi
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
CSTK: Chính sách tài khóa
BD: Thâm hụt ngân sách
CAD: Thâm hụt tài khoản vãng lai
IR: Lãi suất
ER: Tỷ giá hối đoái
LNER: Logarit cơ số tự nhiên của tỷ giá hối đoái
ADF: Augmented Dickey – Fuller
VECM: Vector Error Correction Model
EU: Liên minh Châu Âu
OECD: Tổ chức Hợp tác và Phát triển Kinh tế
IMF: Quỹ tiền tệ quốc tế
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: ThS. Đinh Thị Thu Hồng
SVTH: Nguyễn Hoàng Như Thủy vii
DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1: Tỷ lệ thâm hụt ngân sách, tỷ lệ tăng trưởng GDP giai đoạn 1990 – 1996 .... 23
Bảng 2.2: Thâm hụt tài khoản vãng lai Việt Nam giai đoạn 1991-1996 ....................... 23
Bảng 2.3: Thâm hụt ngân sách so với GDP, tăng trưởng GDP năm 1997-2001 .......... 24
Bảng 2.4: Tài khoản vãng lai, tài khoản vãng lai so với GDP năm 1997-2001 ............ 25
Bảng 2.5: Tỷ lệ thâm hụt ngân sách so với GDP năm 2002-2007 ................................ 26
Bảng 2.6: Tỷ lệ thâm hụt tài khoản vãng lai so với GDP năm 2002-2007 ................... 27
Bảng 4.1: Kết quả kiểm định nghiệm đơn vị ADF cho các biến................................... 34
Bảng 4.2: Kết quả kiệm định nghiệm đơn vị ADF cho sai phân bậc 1 và 2 ................. 35
Bảng 4.3: Kết quả kiểm định nghiệm đơn vị ADF cho phần dư theo phương pháp
Engle – Granger ............................................................................................................. 37
Bảng 4.4: Kết quả kiệm định đồng liên kết Johansen ................................................... 38
Bảng 4.5: Kết quả kiểm định nhân quả Granger ........................................................... 40
Bảng 4.6: Kết quả kiểm định VECM ............................................................................ 41
Bảng 4.7: Kết quả kiệm định ADF phần dư mô hình VECM ....................................... 44
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: ThS. Đinh Thị Thu Hồng
SVTH: Nguyễn Hoàng Như Thủy viii
DANH MỤC HÌNH
Hình 2.1: Bốn mối quan hệ có thể có của thâm hụt kép .................................................. 9
Hình 2.2: Mối quan hệ của các biến kinh tế giữa thâm hụt ngân sách, thâm hụt tài
khoản vãng lai, lãi suất và tỷ giá ................................................................................... 20
Hình 2.3: Thâm hụt ngân sách, thâm hụt tài khoản vãng lai giai đoạn 1990-2010 ....... 30
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: ThS. Đinh Thị Thu Hồng
SVTH: Nguyễn Hoàng Như Thủy 1
Tóm tắt
Mục tiêu của bài nghiên cứu này là đóng góp hơn nữa vào cuộc tranh luận về giả
thuyết “thâm hụt kép” trong một nền kinh tế đang phát triển. Chúng tôi tiến hành kiểm
định giả thuyết này cho Việt Nam với dữ liệu từ quý 1 năm 2000 đến quý 3 năm 2011.
Kết quả thực nghiệm thu được qua các kiểm định tính dừng Unit root test, kiểm định
quan hệ nhân quả Granger, kiểm định đồng liên kết Engle – Granger và Johansen
Juselius (1990) cùng mô hình VECM (Vector Error Correction Models) cho thấy rằng
thâm hụt ngân sách và thâm hụt tài khoản vãng lai tại Việt Nam là có mối quan hệ nhân
quả một chiều, điều này ngụ ý rằng một sự gia tăng trong thâm hụt ngân sách sẽ làm
trầm trọng thêm cán cân tài khoản vãng lai tại Việt Nam. Các tác động của lãi suất và
tỷ giá hối đoái trong chuỗi quan hệ nhân quả giữa ngân sách và thâm hụt tài khoản
vãng lai cũng được nhấn mạnh.
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: ThS. Đinh Thị Thu Hồng
SVTH: Nguyễn Hoàng Như Thủy 2
1. GIỚI THIỆU (INTRODUCTION)
Hầu hết các nhà nghiên cứu đều cho rằng thâm hụt tài khoản vãng lai lớn và liên tục là
nguyên nhân của sự mất cân bằng trong kinh tế vĩ mô và điều này có ảnh hưởng lớn
đến tiến trình kinh tế trong dài hạn. Một trong các biện pháp mà các nhà hoạch định
chính sách và chính trị gia dùng để kiểm soát thâm hụt tài khoản vãng lai là tiến hành
thực hiện các chính sách tài khóa. Vấn đề quan trọng hơn là Chính phủ nên làm gì khi
cả thâm hụt ngân sách và tài khoản vãng lai xuất hiện đồng thời. Hiện tượng trên có tên
là “thâm hụt kép”, xuất hiện lần đầu tiên ở Hoa Kỳ vào những năm 1980, đánh dấu một
giai đoạn đồng USD bị định giá cao và một sự thay đổi bất thường trong tài khoản
vãng lai cũng như thâm hụt ngân sách của Mỹ. Các nước ở Châu Âu như Đức, Thụy
Điển… cũng đối mặt với vấn đề tương tự trong những năm đầu thập niên chín mươi,
khi sự gia tăng trong thâm hụt ngân sách kèm theo một sự đánh giá cao đồng nội tệ đã
ảnh hưởng đến tài khoản vãng lai (Ibrahim và Kumah, năm 1996). Giả thuyết thâm hụt
kép khẳng định rằng một sự gia tăng trong thâm hụt ngân sách sẽ gây ra một sự gia
tăng tương tự trong thâm hụt tài khoản vãng lai và ngược lại. Mối liên hệ của tình trạng
thâm hụt kép có thể được xem như là khi một quốc gia trải qua một sự bùng nổ đầu tư,
thâm hụt tài khoản vãng lai có thể làm cho đất nước hoặc là giảm các tài sản nước
ngoài hoặc là mượn từ phần còn lại của thế giới để tài trợ cho việc đầu tư mới bằng
cách bán tài sản cố định và tài chính (trái phiếu chứng khoán, đất...). Vì vậy, thâm hụt
tài khoản vãng lai liên tục sẽ làm cho đất nước tăng nợ nước ngoài ròng và kết quả là
thâm hụt ngân sách. Về mặt lý thuyết, các cơ chế đằng sau trạng thâm hụt kép có thể
được giải thích đơn giản thông qua học thuyết Keynes. Keynes xem xét sự thay đổi
ngân sách Chính phủ là yếu tố chính làm thay đổi các biến số kinh tế. Mỗi việc giảm
thuế hoặc tăng chi tiêu của Chính phủ là nguyên nhân làm tăng tổng chi tiêu của nền
kinh tế và kéo theo sự tăng lên của lạm phát và lãi suất. Lãi suất tăng ảnh hưởng đến
nền kinh tế trong nước và dòng vốn vào tăng. Điều này dẫn đến tỷ giá hối đoái tăng,
đồng nội tệ được đánh giá cao, làm tăng nhu cầu nhập khẩu đối với sản phẩm nước
ngoài, cũng như dẫn đến giảm nhu cầu của người nước ngoài đối với sản phẩm trong
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: ThS. Đinh Thị Thu Hồng
SVTH: Nguyễn Hoàng Như Thủy 3
nước. Hơn nữa, lạm phát tăng gây ra do thực hiện các chính sách mở rộng tài khóa, kết
quả làm tăng giá trị tương đối của hàng hóa trong nước đối với hàng hóa nước ngoài,
một lần nữa làm giảm nhu cầu của người nước ngoài đối với hàng trong nước và tăng
nhu cầu của người dân trong nước đối với hàng hóa nước ngoài, áp lực làm tăng thâm
hụt tài khoản vãng lai trong nền kinh tế. Sự xuất hiện của thâm hụt ngân sách và thâm
hụt tài khoản vãng lai ở rất nhiều nước đã thu hút sự chú ý ngày càng tăng của nhiều
nhà nghiên cứu về vấn đề thâm hụt kép và đã có nhiều bài nghiên cứu lý thuyết cũng
như thực nghiệm của nhiều tác giả để kiểm định giả thuyết này. Kết quả nghiên cứu
đưa ra bốn mối quan hệ nhân quả giữa thâm hụt ngân sách (BD) và thâm hụt tài khoản
vãng lai (CAD), bao gồm BD → CAD, BD ↔ CAD, CAD → BD và BD ↔ CAD.
Việt Nam cũng tồn tại trường hợp tương tự như các nước trên thế giới vì trong suốt
khoảng thời gian sau khi mở cửa, ngân sách Chính phủ và cán cân vãng lai luôn trong
trạng thái thâm hụt. Trừ năm các từ 1999-2001, những năm mà lần đầu tiên cán cân
vãng lai Việt Nam chuyển sang thặng dư, suốt thời gian còn lại cán cân vãng lai luôn
trong trạng thái thâm hụt, đặc biệt là năm 2008, thâm hụt tăng lên đến mức 9 tỷ đô la
Mỹ do bị ảnh hưởng của khủng hoàng tài chính thế giới. Ngân sách của Việt Nam luôn
trong trạng thái thâm hụt vì thuế không bù đắp đủ cho chi tiêu của Chính phủ nhằm
phát triển kinh tế và điều tiết nền kinh tế vĩ mô. Liệu rằng thâm hụt cán cân vãng lai và
thâm hụt ngân sách ở Việt Nam có tồn tại một mối quan hệ tác động qua lại hay không,
nhóm chúng tôi tiến hành thực hiện bài nghiên cứu thực nghiệm để kiểm định mối
quan hệ này tại Việt Nam, thu thập dữ liệu về thâm hụt tài khoản vãng lai, thâm hụt
ngân sách, lãi suất ngắn hạn và tỷ giá hối đoái USD/VND theo quý, từ quý 1 năm 2000
đến quý 3 năm 2011. Phần 2 của bài nghiên cứu này trình bày về cơ sở lý thuyết của
giả thuyết “thâm hụt kép”, các kết quả nghiên cứu thực nghiệm trước đây ở các quốc
gia trên thế giới và thực trạng thâm hụt kép tại Việt Nam trong những năm qua. Phần 3
trình bày mô hình và phương pháp ước lượng, chúng tôi sử dụng kiểm định tính dừng
(unit root test) ADF (Augmented Dickey – Fuller), kiểm định đồng liên kết bằng
phương pháp Engle-Granger và phương pháp Johasen, tiếp đến thực hiện kiểm định
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: ThS. Đinh Thị Thu Hồng
SVTH: Nguyễn Hoàng Như Thủy 4
mối quan hệ nhân quả Granger và cuối cùng là dùng kiểm định VECM. Phần 4 đưa ra
các kết quả kiểm định và phân tích kết quả kiểm định. Phần cuối bài nghiên cứu sẽ kết
luận về mối quan hệ giữa thâm hụt tài khoản vãng lai và thâm hụt ngân sách tại Việt
Nam.
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: ThS. Đinh Thị Thu Hồng
SVTH: Nguyễn Hoàng Như Thủy 5
2. TỔNG QUAN VỀ CÁC KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU TRƢỚC
ĐÂY (LITERATURE REVIEW)
2.1. Lý thuyết nền tảng về Thâm hụt kép (Theoretical basics)
2.1.1 Chính sách tài khóa
Chính sách tài khóa (CSTK) là chính sách của Chính phủ nhằm tác động lên định
hướng phát triển của nền kinh tế, mục tiêu điều tiết vĩ mô nền kinh tế, ổn định nền kinh
tế ở mức sản lượng mục tiêu (Yp) thông qua các hệ thống các giải pháp gồm điều chỉnh
thu nhập và chi tiêu của Chính phủ.
Chính sách tài khóa, trong ngắn hạn, điều tiết sản lượng thực tế, lạm phát, thất nghiệp
nhằm ổn định kinh tế. Trong dài hạn, chính sách tài khóa điều chỉnh cơ cấu kinh tế và
thúc đẩy tăng trưởng lâu dài.
Chính sách tài khóa liên quan đến tác động tổng thể của ngân sách đối với hoạt động
kinh tế. Tùy vào thực trạng của nền kinh tế và mục tiêu điều tiết nền kinh tế, Chính phủ
sẽ sử dụng các chính sách tài khóa khác nhau:
- Chính sách tài khóa trung lập là chính sách cân bằng ngân sách, khi đó
G=T, (trong đó G: chi tiêu Chính phủ, T: thu nhập từ thuế), chi tiêu của Chính
phủ hoàn toàn được cung cấp do nguồn thu từ thuế và nhìn chung kết quả có ảnh
hưởng trung tính lên mức độ của các họa động kinh tế.
- Khi nền kinh tế đang ở tình trạng suy thoái,Nhà nước có thể áp dụng
chính sách tài khóa mở rộng, chính sách tăng cường chi tiêu của Chính phủ (G >
T) thông qua chi tiêu Chính phủ tăng hoặc giảm bớt nguồn thu từ thuế hoặc kết
hợp cả hai. Việc này sẽ dẫn đến thâm hụt ngân sách nặng nề hơn hoặc thặng dư
ngân sách ít hơn nếu trước đó có ngân sách cân bằng.
- Ngược lại, khi nền kinh tế ở tình trạng lạm phát và có hiện tượng nóng,
Nhà nước có thể sử dụng chính sách tài khóa thu hẹp, trong đó chi tiêu của
Chính phủ ít đi thông qua việc tăng thu từ thuế hoặc giảm chi tiêu hoặc kết hợp
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: ThS. Đinh Thị Thu Hồng
SVTH: Nguyễn Hoàng Như Thủy 6
cả hai. Việc này sẽ dẫn đến thâm hụt ngân sách ít đi hoặc thặng dư ngân sách
lớn hơn so với trước đó, hoặc thặng dư nếu trước đó có ngân sách cân bằng.
2.1.2 Tài khoản vãng lai
Tài khoản vãng lai (còn gọi là cán cân vãng lai) trong cán cân thanh toán của một quốc
gia ghi chép những giao dịch về hàng hóa, dịch vụ và thu nhập giữa người cư trú trong
nước với người cư trú ngoài nước. Những giao dịch dẫn tới sự thanh toán của người cư
trú trong nước cho người cư trú ngoài nước được ghi vào bên "nợ". Còn những giao
dịch dẫn tới sự thanh toán của người cư trú ngoài nước cho người cư trú trong nước
được ghi vào bên "có". Thặng dư tài khoản vãng lai xảy ra khi bên có lớn hơn bên nợ.
Cán cân tài khoản vãng lai bao gồm:
- Cán cân thương mại hàng hóa: ghi lại các giao dịch về xuất khẩu và nhập
khẩu hàng hóa của một quốc gia. Đối với phần lớn các quốc gia thì cán cân
thương mại là thành phần quan trọng nhất trong tài khoản vãng lai. Tuy nhiên,
đối với một số quốc gia có phần tài sản hay tiêu sản ở nước ngoài lớn thì thu
nhập ròng từ các khoản cho vay hay đầu tư có thể chiếm tỷ lệ lớn. Vì cán cân
thương mại là thành phần chính của tài khoản vãng lai, và xuất khẩu ròng thì
bằng chênh lệch giữa tiết kiệm trong nước và đầu tư trong nước, nên tài khoản
vãng lai còn được thể hiện bằng chênh lệch này.
- Cán cân dịch vụ: ghi chép lại các giao dịch về vận tải, du lịch, và các
dịch vụ khác của một quốc gia.
- Cán cân thu nhập: ghi chép những khoản thu nhập của người lao động
như kiều hối, thu nhập từ đầu tư.
- Cán cân chuyển khoản: bao gồm những khoản viện trợ không hoàn lại,
giá trị của những khoản quà tặng, và các chuyển giao khác bằng tiền và hiện vật
cho mục đích tiêu dùng của người cư trú và không cư trú.
Tất cả các khoản thanh toán của các bộ phận Nhà nước hay tư nhân đều được gộp
chung vào trong tính toán này.
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: ThS. Đinh Thị Thu Hồng
SVTH: Nguyễn Hoàng Như Thủy 7
Cùng với tài khoản vốn, và thay đổi trong dự trữ ngoại hối, tài khoản vãng lai hợp
thành cán cân thanh toán.
Tài khoản vãng lai thặng dư khi quốc gia xuất khẩu nhiều hơn nhập khẩu, hay khi tiết
kiệm nhiều hơn đầu tư. Ngược lại, tài khoản vãng lai thâm hụt khi quốc gia nhập nhiều
hơn hay đầu tư nhiều hơn. Mức thâm hụt tài khoản vãng lai lớn hàm ý quốc gia gặp
hạn chế trong tìm kiếm nguồn tài chính để thực hiện nhập khẩu và đầu tư một cách bền
vững.
2.1.3 Thâm hụt kép
Theo lý thuyết thâm hụt kép, sự thay đổi trong thâm hụt ngân sách dẫn đến sự thay đổi
tương tự trong thâm hụt tài khoản vãng lai và ngược lại. Để làm rõ mối quan hệ giữa
hai biến này, chúng ta bắt đầu với định nghĩa thu nhập quốc gia cho một nền kinh tế
mở:
Y = C + I + G + X – M (1)
Trong đó Y là thu nhập quốc dân; C là tiêu dùng tư nhân; I là chi tiêu đầu tư thực sự
trong nền kinh tế như chi tiêu cho thiết bị, xây dựng, nhà máy; G là chi tiêu của Chính
phủ về hàng hoá và dịch vụ; cuối cùng, X là xuất khẩu hàng hoá và dịch vụ, và M là
nhập khẩu hàng hoá và dịch vụ.
Từ phương trình (1), tài khoản vãng lai (CA) được định nghĩa là bằng sự chênh lệch
giữa xuất khẩu (X) trừ nhập khẩu (M), có thể được viết lại là:
CA = Y - (C + I + G) (2)
Với (C + I + G) được xác định là chi tiêu của người dân trong nước. Trong một nền
kinh tế đóng, không có thương mại quốc tế, tiết kiệm (S) bằng đầu tư (I) (S = I). Tuy
nhiên, trong một nền kinh tế mở được có thể được định nghĩa là:
S = I + CA (3)
Từ phương trình (3), chúng ta biết rằng trong một nền kinh tế mở, một quốc gia có thể
tìm kiếm quỹ đầu tư cả trong nước và quốc tế để tăng thu nhập trong tương lai. Tiết
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: ThS. Đinh Thị Thu Hồng
SVTH: Nguyễn Hoàng Như Thủy 8
kiệm quốc gia có thể được chia thành các thành phần tư nhân và Chính phủ. Tiết kiệm
tư nhân, ký hiệu là Sp trong khi tiết kiệm Chính phủ, ký hiệu là Vn:
Sp = Y - T - C (4)
Và
Vn = T - G (5)
trong đó T là thu thuế của Chính phủ. Sau đó, chúng ta có thể sử dụng các phương trình
(4) và (5) để thay thế vào phương trình (3) và sẽ có được kết quả:
Sp = I + CA – Vn (6)
Hay
Sp = I + CA + (G - T) (7)
Hay
CA = Sp - I - BD (8)
Phương trình (8) nói lên rằng sự gia tăng thâm hụt ngân sách sẽ gây ra một sự gia tăng
tương tự trong thâm hụt tài khoản vãng lai, nếu tiết kiệm tư nhân và đầu tư không thay
đổi nhiều hoặc giữ nguyên. Điều này ủng hộ quan điểm của Keynes. Ngược lại,
Summers (1988) lập luận rằng một quan hệ nhân quả đảo ngược có thể xảy ra từ tài
khoản vãng lai tới biến ngân sách Chính phủ khi suy giảm trong thâm hụt tài khoản
vãng lai dẫn đến tốc độ tăng trưởng kinh tế chậm hơn và sau đó làm tăng thâm hụt
ngân sách.
Trong bối cảnh khác, theo giả thuyết cân bằng Ricardo, khi Chính phủ cắt giảm thuế và
tăng thâm hụt ngân sách, người dân dự đoán rằng họ sẽ phải đối mặt với thuế cao hơn
trong tương lai và sau đó họ phải trả lại các khoản nợ của Chính phủ. Vì vậy, người
dân sẽ giảm chi tiêu của họ và tăng tiết kiệm (tư nhân) để bù đắp cho sự sụt giảm trong
tiết kiệm của Chính phủ. Như vậy, thâm hụt ngân sách không có ảnh hưởng đến thâm
hụt tài khoản vãng lai.
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: ThS. Đinh Thị Thu Hồng
SVTH: Nguyễn Hoàng Như Thủy 9
2.2. Những bằng chứng thực nghiệm về thâm hụt kép trên thế giới
Như đã đề cập trước đây, mối quan hệ giữa thâm hụt ngân sách Chính phủ và thâm hụt
tài khoản vãng lai là một vấn đề được chú ý của các nhà hoạch định chính sách và các
nhà nghiên cứu trong các thập kỷ qua, và rất nhiều lý thuyết và nghiên cứu và thực
nghiệm đã được thực hiện. Các nước đã đối mặt với thâm hụt tài khoản vãng lai cố
gắng áp dụng chính sách tài khóa nhằm giảm thâm hụt hoặc loại bỏ nó. Đã có rất nhiều
nghiên cứu thực nghiệm về giả thuyết thâm hụt kép. Theo các nghiên cứu, có thể có 4
mối quan hệ nhân quả có thể có giữa thâm hụt ngân sách (BD) và thâm hụt tài khoản
vãng lai (CAD), bao gồm BD → CAD, BD↔ CAD, CAD → BD và BD ↔ CAD.
Hình 2.1: Bốn mối quan hệ có thể có của thâm hụt kép (4 possible types of
relationship between twin deficit)
Nguồn: Jui-Chuan Chang và Zao-Zhou Hsu (2009)
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: ThS. Đinh Thị Thu Hồng
SVTH: Nguyễn Hoàng Như Thủy 10
Đầu tiên, lý thuyết giải thích quan hệ giữa BD và CAD là mô hình Mundell-Fleming.
Mô hình Mundell - Fleming cho rằng sự gia tăng trong BD gây ra một áp lực lên lãi
suất, và lãi suất sẽ tác động đến dòng vốn chảy vào, làm tăng tỷ giá hối đoái, cuối cùng
dẫn đến sự gia tăng trong CAD. Lý thuyết thứ hai giải thích mối liên kết giữa trạng
thâm hụt kép là lý thuyết hấp thụ Keynes, cho thấy rằng sự gia tăng trong BD sẽ gây ra
sự hấp thụ trong nước và do đó tăng nhập khẩu, gây ra sự gia tăng hoặc làm xấu đi
trạng thái thâm hụt tài khoản vãng lai. Cả hai mô hình Mundell-Fleming và lý thuyết
Keynes đều hỗ trợ các mối quan hệ gián tiếp BD tới CAD (BD → CAD).
Laney (1984) tìm thấy mối quan hệ một chiều từ thâm hụt ngân sách tới thâm hụt tài
khoản vãng lai khi ông nghiên cứu mối quan hệ giữa đồng đô la Mỹ được định giá quá
cao, thâm hụt ngân sách và thâm hụt tài khoản vãng lai lớn của Mỹ và các nước phát
triển cũng như các nước đang phát triển khác. Sử dụng phương pháp bình phương bé
nhất (OLS), kết quả cho thấy rằng cân bằng tài khóa là một yếu tố quyết định sự cân
bằng bên ngoài, có ý nghĩa thống kê đáng chú ý ở các nước đang phát triển hơn là các
nước công nghiệp. Trong khi đó, Ahmed (1986) báo cáo rằng một sự thay đổi rõ ràng
và tạm thời trong chi tiêu Chính phủ sẽ dẫn đến thâm hụt tài khoản vãng lai thông qua
cầu giảm. Các nghiên cứu khác ủng hộ các đề xuất của Keynes, trong đó sự gia tăng
thâm hụt ngân sách dẫn đến tài khoản vãng lai trở nên thâm hụt hơn bao gồm Abell
(1990), Zietz và Pemberto (1990), Bachman (1992), Rosensweig và Tallman (1993),
Dibooglu (1997), Vomvoukas (1997), Piersanti (2000), Akbostanci và Tunc (2001), và
Leachman và Francis (2002).
Trong bài nghiên cứu xem xét lại giả thuyết thâm hụt kép, điều tra tác động của việc
củng cố tài khóa lên tài khoản vãng lai của tác giả John Bluedorn và Daniel Leigh. Dữ
liệu được lấy từ năm 1978-2009 của 16-17 quốc gia. Kiểm định bằng mô hình hồi quy
với các biến: thay đổi trong tỉ lệ tài khoản vãng lai trên GDP, biên độ lớn của hành
động dựa trên sự bền vững tài khóa theo phần trăm GDP, đó chính là tác động của
ngân sách lên thay đổi trong thuế và chi tiêu được thúc đẩy bởi mong muốn giảm thâm
hụt ngân sách dựa trên các số liệu của Devries (2011). Xem kết quả thu được dựa trên
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: ThS. Đinh Thị Thu Hồng
SVTH: Nguyễn Hoàng Như Thủy 11
phương pháp chuẩn CAPB, kết quả cho thấy sự bền vững tài khóa có tác dụng đáng kể
đến tài khoản vãng lai. Ước tính cho thấy tỷ lệ bền vững tài khóa trên GDP tăng 1%
làm tăng tỷ lệ tài khoản vãng lai trên GDP khoảng 0,6%.
Thứ hai, Một giải thích khác về mối quan hệ giữa BD và CAD được dựa trên giả định
rằng thâm hụt kép này không liên quan với nhau. Họ tuyên bố rằng thâm hụt ngân sách
không gây ra bất kỳ sự thay đổi nào về lãi suất và tỷ giá hối đoái (Garcia và Ramajo,
2004), do đó không ảnh hưởng đến sự mất cân bằng tài khoản vãng lai. Do đó, theo lý
thuyết cân bằng Ricardo, thâm hụt ngân sách và thâm hụt tài khoản vãng lai là độc lập,
có nghĩa là, BD ↔ CAD.
Barro (1974) phát hiện ra rằng không có mối tương quan giữa thâm hụt trong khu vực
công và sự mất cân bằng trong tài khoản vãng lai, khi ông bắt đầu từ trường hợp tiêu
chuẩn "nợ trung lập". Điều này có thể được hiểu bằng cách giảm tiết kiệm công do
thâm hụt ngân sách sẽ gắn liền với một sự gia tăng tương ứng trong tiết kiệm tư nhân
(xem Barro, 1989). Lý do đằng sau là người tiêu dùng mong đợi rằng cắt giảm thuế
ngày hôm nay mà kết quả là thâm hụt tài khóa sẽ dẫn đến sự gia tăng thuế trong tương
lai để phục vụ nợ công, do đó, họ sẽ tiết kiệm tiền ngày hôm nay để trả tiền tăng thuế
trong tương lai. Các nghiên cứu thực nghiệm bởi Miller và Russek (1989), Dewald và
Ulan (1990), Enders và Lee (1990), Evans và Hasan (1994), Wheeler (1999) cũng tìm
thấy bằng chứng hỗ trợ cho lý thuyết cân bằng Ricardo, trong đó thâm hụt tài khóa bên
trong và bên ngoài là không tương quan.
Theo nghiên cứu của Kaufmam và các cộng sự (2002), liệu tài khoản vãng lai của của
Áo có chịu sự tác động của thâm hụt ngân sách quốc gia (thông qua liên kết giữa thâm
hụt ngân sách và thâm hụt tài khoản vãng lai là lãi suất, như đã được trình bày trong
mô hình truyền thống Mundell – Fleming) hay chịu sự tác động của sự tái phân bổ giữa
chi tiêu dùng và đầu tư (như đã nhấn mạnh trong giả thuyết cân bằng Ricardo). Sử
dụng kiểm định VECM bao gồm 3 vecto đồng tích hợp và độ trễ bổ sung của biến nội
sinh là 4, tác giả tính toán phương sai sai số dự báo của biến tài khoản vãng lai và phản
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: ThS. Đinh Thị Thu Hồng
SVTH: Nguyễn Hoàng Như Thủy 12
ứng đẩy. Sử dụng dữ liệu theo quý từ năm 1976 đến năm 1997, các biến bao gồm GDP
là thước đo thu nhập, năng suất nội địa, và một thước đo cho năng suất nước ngoài, chi
tiêu Chính phủ; thặng dư ngân sách và tài khoản vãng lai thể hiện dưới dạng phần trăm
trên GDP. Các biến tài chính bao gồm lãi suất dài hạn và điều khoản thương mại. Biến
năng suất là sản phẩm công nghiệp bình quân trên số lao động, điều khoản thương mại
là tỷ lệ giá xuất khẩu/giá nhập khẩu. Tính toán phương sai sai số dự báo đưa ra kết quả
là: trong dài hạn, năng suất nội địa và điều khoản thương mại chiếm 65% sai số dự
đoán. Lãi suất ko có ý nghĩa đáng kể, thâm hụt ngân sách là 14%, trong khi chi tiêu
Chính phủ chỉ chiếm khoảng gần 5% phương sai sai số dự đoán. Mặc dù bằng chứng
này không mâu thuẫn với giả thuyết thâm hụt kép, song phương sai sai số dự báo cũng
cho thấy rằng lãi suất chỉ giải thích một phần nhỏ của sai số của tài khoản vãng lai. Tác
giả lập luận rằng lãi suất là một biến quan trọng trong mô hình Mundell-Fleming, do đó
có thể xem đây như là bằng chứng chống lại sự liên kết giữa thâm hụt ngân sách và
thâm hụt tài khoản vãng lai.
Trong bài nghiên cứu về cú sốc sản lượng, thâm hụt ngân sách và tài khoản vãng lai
của Matthieu Busiere, Marcel Fratzscher và Gernot J.Muller (2005), tác giả sử dụng
mẫu gồm 21 quốc gia thuộc OECD với dữ liệu thời gian từ năm 1960 đến 2003. Tác
giả đã xem xét rất nhiều biến tài chính tác động đến tài khoản vãng lai như sản lượng,
tiết kiệm, đầu tư, ngân sách Chính phủ. Kết quả kiểm định về tác động của ngân sách
Chính phủ lên tài khoản vãng lai cho thấy rằng tác động này rất thấp. Đối với các quốc
gia G7 thì mô hình hồi quy không có ý nghĩa còn đối với cả mẫu trong OECD, hệ số
là 0.07. Trong khi đó, yếu tố cú sốc sản lượng của mỗi quốc gia thì có ý nghĩa ở hầu
hết các quốc gia.
Thứ ba, Một quan hệ nhân quả theo một hướng từ thâm hụt tài khoản vãng lai tác
động đến thâm hụt ngân sách cũng có thể tồn tại. Kết quả này xảy ra khi sự suy thoái
trong tài khoản vãng lai dẫn đến tốc độ tăng trưởng kinh tế chậm hơn và dẫn đến sự
gia tăng thâm hụt ngân sách. Một đất nước trải qua một cuộc khủng hoảng tài chính
hoặc khủng hoảng khả năng thanh toán do thâm hụt tài khoản vãng lai quá mức có thể
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: ThS. Đinh Thị Thu Hồng
SVTH: Nguyễn Hoàng Như Thủy 13
phải đối mặt với tình huống trong đó lượng lớn quỹ công được bơm vào để phục hồi
ngành tài chính đang gặp khó khăn, cải thiện hệ thống quản trị doanh nghiệp, và để
giảm cuộc suy thoái. Ví dụ tại Hàn Quốc, thâm hụt tài khóa được phép tăng đáng kể
cho các mục đích hỗ trợ các hoạt động kinh tế và tăng sức mạnh mạng lưới an toàn xã
hội sau cuộc khủng hoảng tài chính năm 1997. Mối quan hệ nhân quả trong trường
hợp này có chiều từ thâm hụt tài khoản vãng lai tới thâm hụt ngân sách (CAD → BD).
Mối quan hệ nhân quả đảo ngược này được gọi là "tài khoản vãng lai mục tiêu ' của
Summers (1988). Ông cho rằng điều chỉnh bên ngoài có thể tìm kiếm thông qua chính
sách tài khóa. Điều này đặc biệt đúng đối với một nền kinh tế nhỏ mở cửa, đang phát
triển phụ thuộc lớn vào dòng vốn đầu tư nước ngoài (ví dụ như đầu tư trực tiếp nước
ngoài) để tài trợ cho sự phát triển kinh tế. Nói cách khác, ngân sách của một quốc gia
sẽ bị ảnh hưởng bởi dòng vốn chảy vào lớn hoặc thông qua tích lũy nợ và điều này cuối
cùng sẽ dẫn tới thâm hụt ngân sách. Nghiên cứu về tình hình của châu Mỹ La Tinh và
một số các nước Đông Á đã minh họa cho điều này (xem Reisen, 1998). Các bài viết
bởi Anoruo và Ramchander (1998) về Philipin, Ấn Độ, Indonesia và Hàn Quốc; Khalid
và Teo (1999) về Indonesia và Pakistan cũng đã cung cấp đầy đủ bằng chứng để hỗ trợ
cho giả thuyết này. Theo họ, điều này sẽ xảy ra nếu Chính phủ của một quốc gia sử
dụng chính sách tài khóa để thực hiện mục tiêu cân bằng tài khoản vãng lai.
Alkswani và Al-Towaijari (1999) cung cấp bằng chứng thực nghiệm về mối quan hệ
nhân quả đảo ngược giữa hai thâm hụt cho Ả-rập Xê-út. Trong khi đó Anoruo và
Ramchander (1998) cũng khám phá ra rằng thâm hụt thương mại gây ra thâm hụt ngân
sách ở một số nước châu Á. Họ lập luận rằng các Chính phủ ở các nước đang phát triển
có thể tham gia vào các kích thích tài chính để giảm bớt hậu quả kinh tế và tài khóa do
sự thâm hụt thương mại lớn. Nền kinh tế tăng trưởng chậm do thâm hụt tài khoản vãng
lai lớn hiện nay không những làm tăng chi tiêu của Chính phủ mà còn giảm doanh thu
thuế.
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: ThS. Đinh Thị Thu Hồng
SVTH: Nguyễn Hoàng Như Thủy 14
Trong bài nghiên cứu của ông Carlos Fonseca Marinheiro (2007), nghiên cứu về tính
hợp lý của giả thuyết thâm hụt kép ở Ai Cập. Sử dụng dữ liệu về CAD và BD theo tỷ lệ
phần trăm của GDP trong giai đoạn từ năm 1974 đến năm 2004. Đầu tiên, ông kiểm
định giả thuyết cân bằng Ricardo liệu rằng thâm hụt ngân sách và thâm hụt tài khoản
vãng lai có quan hệ với nhau hay không, một sự gia tăng trong thâm hụt có được bù
đắp bằng một sự gia tăng trong tiết kiệm tư nhân hay không. Kết quả thực nghiệm đã
bác bỏ tính hợp lệ của giả thuyết này đối với trường hợp của Ai Cập: chỉ có sự cân
bằng một phần, tức là tiêu dùng tư nhân chỉ bù đắp được một phần (chưa được một
nửa) thuế hoán đổi nợ công trong tương lai. Tiếp tục nghiên cứu về giả thuyết thâm hụt
kép, ông cũng đã thực sự tìm thấy bằng chứng (yếu) ủng hộ mối quan hệ dài hạn giữa
thâm hụt ngân sách và thâm hụt tài khoản vãng lai.
CADt = 0.308*BDEFt
Trong thực tế, nếu đây là một vector đồng tích hợp, nó sẽ cho thấy một mối tương quan
tích cực giữa thâm hụt ngân sách và thâm hụt tài khoản vãng lai. Tuy nhiên, việc phát
hiện một mối tương quan tích cực không chỉ ra quan hệ nhân quả rằng: liệu thâm hụt
ngân sách là nguyên nhân gây thâm hụt bên ngoài, hay là chiều ngược lại. Ông tiếp tục
kiểm định mô hình nhân quả Granger trong mô hình VECM và mô hình quan hệ nhân
quả Granger truyền thống, và kết quả chỉ ra rằng: có mối quan hệ nhân quả Granger
chạy từ thâm hụt tài khoản vãng lai tới thâm hụt ngân sách:
CAD BD
Giải thích cho mối quan hệ nhân quả đảo ngược này dựa trên sự chịu ảnh hưởng của
cán cân ngân sách với các biến động về sản lượng trong nước. Thứ nhất, dòng vốn vào
có xu hướng đánh giá cao tỷ giá hối đoái, từ đó làm suy giảm thương mại. Ngoài ra,
một cú sốc ngoại sinh tiêu cực, có thể dẫn đến sự giảm sút trong xuất khẩu hoặc làm
tăng nhập khẩu. Sự suy thoái trong cân bằng bên ngoài, phản ánh sự thay thế của hàng
sản xuất trong nước bằng hàng nhập khẩu (tương đối rẻ hơn), có tác động tiêu cực đối
với sản lượng trong nước, từ đó dẫn đến doanh thu thuế giảm và làm suy giảm cán cân
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: ThS. Đinh Thị Thu Hồng
SVTH: Nguyễn Hoàng Như Thủy 15
ngân sách. Thứ hai, Chính phủ có thể sử dụng kích thích tài chính để giảm thiểu tác
động tiêu cực của thâm hụt tài khoản vãng lai đối với sản lượng trong nước. Trong
trường hợp này, thâm hụt tài khoản vãng lai gây ra sự suy thoái kinh tế, làm tăng chi
tiêu Chính phủ và làm giảm doanh thu thuế. Điều này cho thấy thâm hụt ngân sách của
Chính phủ không tác động đến thâm hụt bên ngoài, mà thay vào đó là mối nhân quả
đảo ngược chạy từ thâm hụt bên ngoài tới thâm hụt ngân sách bên trong. Do đó, sự cải
thiện cân bằng bên ngoài cho phép làm giảm thâm hụt ngân sách. Do đó không phải
giảm các khoản thu thuế cũng không phải tăng chi Chính phủ để đối phó với sự suy
giảm tăng trưởng. Tác giả đề xuất rằng chính sách cần được áp dụng chủ yếu là giảm
thâm hụt tài khoản vãng lai. Từ những phân tích, bài nghiên cứu cũng nhấn mạnh tính
quan trọng của việc duy trì tính linh hoạt trong hệ thống tỷ giá hối đoái. Điều này sẽ
làm cho nền kinh tế Ai Cập ít bị tổn thương do tác động của dòng vốn đầu cơ và tránh
các chi phí vô hiệu hóa.
Antonio Afonso và Christophe Rault (2009) cũng sử dụng kiểm định nhân quả Granger
để kiểm định mối quan hệ giữa thâm hụt ngân sách và thâm hụt tài khoản bên ngoài
cho các nước EU và OECD. Bài nghiên cứu này này góp phần vào khẳng định mối
quan hệ nhân quả giữa các cân đối ngân sách và cân bằng bên ngoài tại các nước Liên
minh châu Âu và các nước OECD, trong giai đoạn 1970-2007. Trong cách tiếp cận tác
giả, tác giả chấp nhận mối tương quan giữa các quốc gia, mà không cần kiểm định
nghiệm đơn vị (unit root test). Tất cả các dữ liệu số dư tài khoản vãng lai, ngân sách
Chính phủ và tỷ giá hối đoái thực được lấy từ Ủy ban châu Âu AMECO (Annual
Macro-Economic Data), từ IMF và dữ liệu của OECD. Tác giả chia thành bốn nhóm
quốc gia khác nhau: EU15, EU25, Cgroup21, và Cgroup26 để dễ dàng trong việc kiểm
định. Tác giả xây dựng kiểm định mối quan hệ nhân quả Granger dựa trên phương
pháp tiếp cận của Konya (2006) trên hai biến (tài khoản vãng lao, (CA), ngân sách
Chính phủ, (BUD)) hoặc ba biến (CA, BUD và tỷ giá hối đoái thực, (REX)) trong giai
đoạn 1970-2007, cho một số nước EU và các nhóm nước OECD. Tác giả sử dụng các
phương pháp tiếp cận của Konya (2006), dựa trên hệ thống SUR và kiểm định Wald.
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: ThS. Đinh Thị Thu Hồng
SVTH: Nguyễn Hoàng Như Thủy 16
Tác giả xây dựng mô hình có một số lợi thế. Thứ nhất, nó không giả định rằng các dữ
liệu bảng là đồng nhất, do đó, có thể kiểm tra quan hệ nhân quả Granger trên mỗi bảng
riêng biệt. Tuy nhiên, bởi mối tương quan được chấp nhận qua các nước, làm cho có
thể khai thác thêm các thông tin được cung cấp bởi các dữ liệu bảng. Thứ hai, cách tiếp
cận này không yêu cầu kiểm định nghiệm đơn vị và kiểm định đồng liên kết, mặc dù
nó vẫn còn đòi hỏi các đặc điểm kỹ thuật của cấu trúc độ trễ. Đây là một tính năng
quan trọng bởi vì kiểm định nghiệm đơn vị và đồng liên kết nói chung là khả năng
thấp, và các kiểm định khác nhau thường dẫn đến kết quả trái ngược. Thứ ba, phương
pháp tiếp cận quan hệ nhân quả Granger cho phép các nhà nghiên cứu phát hiện cho
bao nhiêu và cho biến nào của dữ liệu tồn tại một quan hệ nhân quả, quan hệ nhân quả
hai chiều hoặc không có quan hệ nhân quả Granger. Đối với thiết lập dựa trên hai biến
thâm hụt ngân sách và thâm hụt tài khoản vãng lai, tác giả kiểm định được sự tồn tại
của mối quan hệ nhân quả Granger trực tiếp một chiều từ ngân sách Chính phủ đến tài
khoản vãng lai (BD CAD) tại năm quốc gia châu Âu: Bulgaria, Cộng hòa Séc, Phần
Lan, Lithuania, và Xlô-va-ki-a, trong đó Phần Lan không phải là một nước thành viên
mới (NMS) của EU. Khi tỷ giá hối đoái thực được đưa vào mô hình, kiểm định còn cho
thấy tồn tại mối quan hệ nhân quả một chiều từ ngân sách Chính phủ đến tài khoản
vãng lai ở Estonia, Hungary, Ba Lan, Pháp và Italy. Về sự tồn tại của mối quan hệ nhân
quả từ tài khoản vãng lai đến Ngân sách Chính phủ ( CAD BD), có bằng chứng
thống kê cho một bộ khác nhau của các quốc gia, bảy quốc gia thuộc Liên minh châu
Âu (Áo, Bỉ, Ireland, Tây Ban Nha, Cộng hòa Séc, Estonia, và Ý), và năm quốc gia
không thuộc EU (Úc, Canada, Na Uy, Iceland, và Mexico). Kết quả không thay đổi khi
thêm biến tỷ giá hối đoái thực vào mô hình kiểm định.
Thứ tư, quan hệ nhân quả hai chiều có thể tồn tại giữa ngân sách và thâm hụt tài khoản
vãng lai, (BD ↔ CAD). Trong khi thâm hụt ngân sách có thể gây ra thâm hụt tài khoản
vãng lai, sự tồn tại của thông tin phản hồi có thể gây ra mối quan hệ nhân quả giữa hai
biến trong cả hai hướng. Các nhà nghiên cứu Darrat (1988), Islam (1998) và Mansouri
(1998) đã tiến hành một số nghiên cứu thực nghiệm kiểm tra mối liên kết hai chiều của
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: ThS. Đinh Thị Thu Hồng
SVTH: Nguyễn Hoàng Như Thủy 17
thâm hụt kép. Darrat (1988) sử dụng kiểm định nhân quả đa biến Granger kết hợp với
tiêu chí dự đoán sai số Akaike để nghiên cứu mối quan hệ nhân quả giữa thâm hụt ngân
sách và thâm hụt tài khoản vãng lai ở Mỹ cho giai đoạn từ 1/1960 đến 4/1984. Kết quả
thực nghiệm cho thấy một liên kết hai chiều tồn tại giữa hai biến. Islam (1998) phân
tích sự liên quan của giả thuyết trạng thâm hụt kép ở Brazil cho giai đoạn 1973 - 1991.
Kết quả của ông cũng cho kết quả quan hệ hai chiều giữa cán cân ngân sách và sự mất
cân bằng thương mại. Đối với trường hợp của Marốc, sử dụng kiểm định đồng liên kết
và các mô hình hiệu chỉnh sai số, Mansouri (1998) cho rằng có hai hướng ngắn hạn và
dài hạn trong quan hệ nhân quả giữa thâm hụt tài chính trong và bên ngoài.
Trong bài nghiên cứu kiểm định giả thuyết thâm hụt kép ở Iran (2011) của tác giả
Akbar Zamanzadeh, bộ nội vụ Kinh tế và Tài chính Iran cùng Mohsen Mehrara, khoa
kinh tế, đại học Tehran, Iran. Để minh họa mối quan hệ giữa chính sách tài khóa và tài
khoản vãng lai, bằng cách sử dụng mô hình cung cầu của Keynes cho một quốc gia mở
cửa, tác giả xem xét phương trình tổng thu nhâp quốc dân, tác giả lý luận rằng trong
điều kiện cân bằng, xuất khẩu ròng phải bằng tổng tiết kiệm tư nhân và khu vực công,
nó có nghĩa là nếu ngân sách Chính phủ cân bằng (G-T=0), tiết kiệm tư nhân bằng đầu
tư (S-I=0), thì sẽ không có bất kỳ thâm hụt hay thặng dư tài khoản vãng lai (N-X=0).
NX = (S-I) + (G-T)
Chia phương trình trên cho GDP
𝐶𝐴𝐷
𝐺𝐷𝑃 𝑡 =
CBD
𝐺𝐷𝑃 t + €t
Các biến được sử dụng bao gồm tổng sản phẩm quốc nội (GDP), xuất khẩu (không tính
xuất khẩu dầu), nhập khẩu (M), chi tiêu Chính phủ(G) và thuế (T), tất cả được tính ở
mức giá không đổi ở năm 1997, nguồn lấy từ Ngân hàng Trung ương Iran trong
khoảng thời gian từ năm 1959-2007. Sử dụng mô hình hiệu chỉnh sai số (ECM), hệ số
của sai số hiệu chỉnh (EET) âm và ở mức ý nghĩa 5%, điều này chứng minh cho sự tồn
tại của một mối quan hệ lâu dài ổn định giữa các biến số. Hệ số EET đạt giá trị khoảng
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: ThS. Đinh Thị Thu Hồng
SVTH: Nguyễn Hoàng Như Thủy 18
-0,25, ngụ ý rằng một độ lệch từ trạng thái cân bằng được điều chỉnh từ trạng thái cân
bằng khoảng 25% sau mỗi năm, để cho bất kỳ sự mất cân bằng trong tài khoản vãng lai
của Iran phải mất bốn năm để đạt được trạng thái cân bằng mới. Kiểm định quan hệ
nhân quả Granger giữa thâm hụt ngân sách và thâm hụt tài khoản vãng lai, kết quả cho
thấy có mối quan hệ ngẫu nhiên hai chiều giữa thâm hụt ngân sách và thâm hụt tài
khoản vãng lai ở mức độ tin cậy 90%. Phát hiện này tái khẳng định giả thuyết trạng
thái thâm hụt kép, chống lại giả thuyết tương đương với Ricardo.
Trong một cuộc điều tra thực nghiệm cho giả thuyết thâm hụt kép cho 6 nước mới nổi
là Brazil, cộng hòa Séc, Nam Phi, Colombia, Mexico và Thổ Nhĩ Kỳ của Sadullah
Ceck và Pinar Deniz, sử dụng dữ liệu hàng quý từ năm 1996 đến năm 2006. Các quốc
gia được lựa chọn dựa theo sự tồn tại lâu dài của thâm hụt thương mại và thâm hụt
ngân sách. Cả hai thâm hụt điều được chuyển đổi sang đồng USD. Trung bình hàng
quý của tỷ giá hối đoái được sử dụng được chuyển đổi từ nội tệ sang đô la Mỹ. Phù
hợp với phát hiện thực nghiệm, tác giả tìm thấy tồn tại mối quan hệ giữa hai tình trạng
thâm hụt.
Baharumshah đã có bài nghiên cứu thực nghiệm về giả thuyết thâm hụt kép tại chín
nước thuộc khu vực Đông và Nam Á (2006). Tác giả bài nghiên cứu đã đưa ra một
đánh giá của các nghiên cứu trong hai thập kỷ qua cho thấy: thứ nhất,
nhấn mạnh tầm quan trọng của các biến số tài chính như lãi suất và tỷ giá hối đoái
trong mối quan hệ với thâm hụt ngân sách và tài khoản vãng lai . Hầu hết các nghiên
cứu trước đó đã bỏ qua vai trò của hai biến tài chính này trong việc làm cầu nối liên kết
giữa hai thâm hụt. Thứ hai, không giống như các cuộc khủng hoảng nợ vào những năm
1980 được thúc đẩy thâm hụt ngân sách, năm 1994 Mexico và cuộc khủng hoảng Đông
Á 1997-1998 là do sự mất cân bằng trong tài khoản vãng lai. Tác giả đưa biến được sử
dụng trong nghiên cứu là thâm hụt tài khoản vãng lai, thâm hụt ngân sách, tỷ giá hối
đoái danh nghĩa và lãi suất ngắn hạn được thống kê từ năm 1980 đến năm 2001. Tác
giả xây dựng một dữ liệu bảng gồm bốn biến với chín quốc gia, mỗi biến sẽ có 198
quan sát (t = 22, n = 9) trong đó t là số chuỗi thời gian và n là số quốc gia. Để thống
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: ThS. Đinh Thị Thu Hồng
SVTH: Nguyễn Hoàng Như Thủy 19
nhất, tất cả các biến được thể hiện bằng đô la Mỹ. Kết quả kiểm định cho thấy thâm hụt
tài khóa không gây ra thâm hụt tài khoản vãng lai được bác bỏ tại mức ý nghĩa 5%.
Hơn nữa, kiểm định Wald cho thấy mối quan hệ nhân quả hai chiều giữa hai biến. Điều
này cho thấy rằng thâm hụt tài khóa không phải là nguyên nhân chính của thâm hụt
vãng lai và ảnh hưởng từ thâm hụt vãng lai đến thâm hụt tài khóa có mức ý nghĩa cao
hơn. Điều này phù hợp với các bài nghiên cứu trước đó của Anoruo và Ramchander
(1998), Khalid và Teo (1999) dựa trên các nước đang phát triển. Khalid và Teo (1999)
lưu ý rằng mối quan hệ chặt chẽ giữa thâm hụt kép nhiều khả năng xảy ra ở các nước
đang phát triển hơn là các nền kinh tế phát triển. Phát hiện này dường như trái ngược
với quan điểm thông thường, trong đó nhấn mạnh rằng mối quan hệ nhân quả chạy từ
thâm hụt ngân sách đến thâm hụt tài khoản vãng lai và không thể là ngược lại. Kiểm
định Granger cho thấy thâm hụt ngân sách gây ra thâm hụt tài khoản vãng lai bằng
thông qua các kênh tỷ giá hối đoái và lãi suất. Tác giả kiểm định lẫn nhau giữa cán cân
tài khoản vãng lai và cán cân tài khóa bằng cách sử dụng thiết lập cụ thể từng nước.
Tác giả tiến hành kiểm định VAR. Kết quả là tồn tại quan hệ hai chiều giữa ngân sách
và cán cân tài khoản vãng lai ở sáu trong chín quốc gia được điều tra. Kết luận, tác giả
bài nghiên cứu đưa ra mối quan hệ giữa ngân sách Chính phủ và tài khoản vãng lai
theo những cách sau đây. Thứ nhất, tác giả thấy rằng mối quan hệ nhân quả giữa thâm
hụt ngân sách và tài khoản vãng lai thông qua hai kênh: một cách trực tiếp giữa thâm
hụt ngân sách và thâm hụt tài khoản vãng lai và một cách gián tiếp là thông qua lãi suất
và tỷ giá hối đoái. Thứ hai, tác giả thấy rằng tồn tại quá trình liên tục với hiện tượng
“vòng tròn luẩn quẩn” trong mối quan hệ giữa ngân sách Chính phủ và cán cân vãng
lai.Mối quan hệ “vòng tròn luẩn quẩn” này được biểu diễn ở hình 2.2.
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: ThS. Đinh Thị Thu Hồng
SVTH: Nguyễn Hoàng Như Thủy 20
Hình 2.2: Mối quan hệ của các biến kinh tế giữa thâm hụt ngân sách, thâm hụt
tài khoản vãng lai, lãi suất và tỷ giá.
: mối quan hệ một chiều
: mối quan hệ hai chiều
Nguồn: Khalid và Teo (1999)
“Vòng tròn luẩn quẩn” này được giải thích như là ngân sách Chính phủ tác động lên lãi
suất, lãi suất thay đổi sẽ ảnh hưởng đến tỷ giá, và sau đó tỷ giá tạo áp lực lên tài khoản
vãng lai, tài khoản vãng lai lại ảnh hưởng trở lại ngân sách Chính phủ. Trong khi đó,
ngân sách Chính phủ cũng tác động ngược lại lên tài khoản vãng lai. Mối quan hệ này
trở thành vòng tròn khép kín.
Tổng kết các nghiên cứu thực nghiệm:
Qua các nghiên cứu về lý thuyết “thâm hụt kép”, phản ánh về mối quan hệ giữa thâm
hụt ngân sách và thâm hụt tài khoản vãng lai ở các nước trên thế giới, thực tế có thể có
4 mối quan hệ khác nhau như sau:
IR
EXC BD
CAD
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: ThS. Đinh Thị Thu Hồng
SVTH: Nguyễn Hoàng Như Thủy 21
- BD CAD: mối quan hệ nhân quả một chiều từ thâm hụt ngân sách lên thâm
hụt cán cân vãng lai, hay một sự tăng (giảm) thâm hụt ngân sách quốc gia sẽ làm
trầm trọng (cải thiện) thâm hụt tài khoản vãng lai. Có 2 mô hình giải thích cho
mối quan hệ này: theo mô hình Mundell – Flaming, sự gia tăng trong BD gây ra
một áp lực lên lãi suất, và lãi suất sẽ tác động đến dòng vốn chảy vào và và làm
tăng tỷ giá hối đoái, cuối cùng dẫn đến sự gia tăng trong CAD. Lý thuyết thứ hai
giải thích mối liên kết giữa các trạng thâm hụt kép là lý thuyết hấp thụ Keynes,
cho thấy rằng sự gia tăng trong BD sẽ gây ra sự hấp thụ trong nước và do đó
tăng nhập khẩu, gây ra sự tăng hoặc xấu đi của CAD.
- BD ↔ CAD: thâm hụt kép là không liên quan với nhau: thâm hụt ngân sách
không gây ra bất kỳ sự thay đổi nào về lãi suất và tỷ giá hối đoái (Garcia và
Ramajo, 2004), do đó không ảnh hưởng đến sự mất cân bằng tài khoản vãng lai,
thâm hụt ngân sách và thâm hụt tài khoản vãng lai là độc lập. Điều này có thể
được hiểu bằng cách giảm tiết kiệm công do thâm hụt ngân sách sẽ gắn liền với
một sự gia tăng tương ứng trong tiết kiệm tư nhân. Lý do đằng sau là người tiêu
dùng tin rằng cắt giảm thuế ngày hôm nay mà kết quả là thâm hụt tài khóa sẽ
dẫn đến sự gia tăng thuế trong tương lai để phục vụ nợ công, do đó, họ sẽ tiết
kiệm tiền ngày hôm nay để trả tiền tăng thuế trong tương lai.
- CAD BD: quan hệ nhân quả theo một hướng từ thâm hụt tài khoản vãng lai
tác động đến thâm hụt ngân sách cũng có thể tồn tại. Kết quả này xảy ra khi sự
suy thoái trong tài khoản vãng lai dẫn đến tốc độ tăng trưởng kinh tế chậm hơn
và dẫn đến sự gia tăng thâm hụt ngân sách. Mối quan hệ nhân quả đảo ngược
này được gọi là "tài khoản vãng lai mục tiêu”. Điều này đặc biệt đúng đối với
một nền kinh tế nhỏ mở cửa, đang phát triển phụ thuộc lớn vào dòng vốn đầu tư
nước ngoài (ví dụ như đầu tư trực tiếp nước ngoài) để tài trợ cho sự phát triển
kinh tế. Nói cách khác, ngân sách của một quốc gia sẽ bị ảnh hưởng bởi dòng
vốn chảy vào lớn hoặc thông qua tích lũy nợ và điều này cuối cùng sẽ dẫn tới
thâm hụt ngân sách.
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: ThS. Đinh Thị Thu Hồng
SVTH: Nguyễn Hoàng Như Thủy 22
- BD ↔ CAD: quan hệ nhân quả hai chiều có thể tồn tại giữa ngân sách và thâm
hụt tài khoản vãng lai: Trong khi thâm hụt ngân sách có thể gây ra thâm hụt tài
khoản vãng lai, sự tồn tại của thông tin phản hồi có thể gây ra mối quan hệ nhân
quả giữa hai biến trong cả hai hướng. Mối quan hệ nhân quả giữa ngân sách và
thâm hụt tài khoản vãng lai thông qua hai kênh thông qua hai kênh: một cách
trực tiếp giữa thâm hụt ngân sách và thâm hụt tài khoản vãng lai và một cách
gián tiếp là thông qua lãi suất và tỷ giá hối đoái.
2.3. Tƣơng quan dự kiến của thâm hụt kép tại Việt Nam
Nghiên cứu về giả thuyết thâm hụt kép tại Việt Nam, liệu rằng giả thuyết này có tồn tại
hay không tại Việt Nam, và mối quan hệ này có chiều như thế nào, chúng tôi tiến hành
xem xét thực trạng về ngân sách Chính phủ và tài khoản vãng lai qua nhiều giai đoạn
như sau:
Giai đoạn tăng trƣởng (1991-1996):
Trong giai đoạn từ năm 1990-1996, Chính phủ thực hiện chính sách tài khóa thắt chặt,
khống chế bội chi và kiềm chế lạm phát. Cơ cấu chi Ngân sách Nhà nước dần dần thay
đổi theo hướng tích cực. Nguồn thu trong nước đã đủ cho chi thường xuyên, tình trạng
đi vay hoặc dựa vào phát hành tiền cho chi thường xuyên đã chấm dứt. Hệ thống thuế
đã bắt đầu được cải cách, đổi mới tương đối đồng bộ, cơ cấu tương đối hợp lý, bước
đầu phát huy được nhiều tác dụng tích cực như đảm bảo ổn định và phát triển nguồn
thu ngân sách Nhà nước. Thâm hụt ngân sách trung bình hàng năm từ 1991 đến 1997 ở
mức 3,7% so với GDP, cải thiện hơn đáng kể so với thâm hụt ngân sách trong giai
đoạn 1987-1990, giai đoạn mà chính sách tài khóa mở rộng được thực thi, đẩy mạnh
tiêu dùng kích thích cung cầu của nền kinh tế, thâm hụt ngân sách ở mức trung bình
lên đến 7,3% so với GDP.
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: ThS. Đinh Thị Thu Hồng
SVTH: Nguyễn Hoàng Như Thủy 23
Bảng 2.1: Tỷ lệ thâm hụt ngân sách, tỷ lệ tăng trƣởng GDP giai đoạn 1990-1996
Nguồn: Tổng cục thống kê, Bộ tài chính
Là một bộ phận chính yếu trong cán cân thanh toán quốc tế, cán cân vãng lai ghi nhận
các giao dịch thương mại quốc tế về hàng hóa và dịch vụ, thu nhập và chuyển giao
ròng từ nước ngoài. Trong đó, cán cân thương mại hàng hóa chiếm một phần lớn và
thâm hụt cán cân thương mại hàng hóa là nguyên nhân chủ yếu gây ra thâm hụt cán cân
vãng lai của Việt Nam. Bảng 4.9 trình bày thâm hụt tài khoản vãng lai Việt Nam giai
đoạn 1991-1996
Bảng 2.2: thâm hụt tài khoản vãng lai Việt Nam giai đoạn 1991-1996
Năm Đơn vị 1991 1992 1993 1994 1995 1996
Tài khoản vãng
lai
USD,
millions -133 -8 -1395 -1872 -2648 -2431
Tài khoản vãng
lai/GDP (%) -1,7 -0,1 -10,6 -11,5 -12,8 -9,9
Nguồn: IMF
Kể từ năm 1989, khi nền kinh tế bắt đầu có những chuyển đổi quan trọng, tình trạng
thâm hụt cán cân vãng lai của Việt Nam giảm nhanh. Trong những năm 1991-1992,
cán cân tài khoản vãng lai chuyển dần từ thâm hụt sang cân bằng vào năm 1992. Trong
khi đó, thâm hụt ngân sách trong những năm này cũng tương đối thấp, điều này là do
trong những năm 1990-1992, Chính phủ đã thực hiện chính sách thắt chặt tài khóa để
kiểm soát lạm phát phi mã trong những năm 1986-1989 do kinh tế khủng hoảng, tăng
Năm Đơn vị 1991 1992 1993 1994 1995 1996
Tỷ lệ thâm hụt ngân
sách/GDP % 2,50 3,80 4,30 4,70 4,10 3,00
Tỷ lệ tăng GDP % 5,80 8,70 8,10 8,80 9,50 9,30
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: ThS. Đinh Thị Thu Hồng
SVTH: Nguyễn Hoàng Như Thủy 24
trưởng thấp, thị trường thiếu cung, tiền nhiều hơn hàng. Đồng thời, Chính phủ cũng có
những hành động kiểm doát chặt chẽ về các khoản giao dịch vãng lai một chiều, kiểm
soát đầu tư dẫn đến đầu tư giảm, kim ngạch suất khẩu ròng được cải thiện. Sau năm
1993, Việt Nam bắt đầu tìm kiếm các nguồn tài trợ từ nhiều nước và cán cân vãng lai
bắt đầu thâm hụt trở lại với mức độ ngày càng lớn, năm 2005 thâm hụt lên tới 12,8%,
năm 1996, mức thâm hụt là 9,9% so với GDP.
Giai đoạn 1997-2001 (giai đoạn suy thoái)
Cuộc khủng hoảng kinh tế khu vực đã làm cho nền kinh tế gặp nhiều khó khăn, tốc độ
tăng trưởng kinh tế giảm, chính sách tài khóa thắt chặt trong giai đoạn 1991-1996 đã
không còn phù hợp và kiểm hãm sự phát triển kinh tế. Trước tình hình đó, Chính phủ
đã thực hiện nhiều chính sách năng động khác nhau để kích thích kinh tế, như đẩy
mạnh các biện pháp kích cầu đầu tư và tiêu dùng, tăng mức bội chi, tăng lương tối
thiểu, cải cách thể chế kinh tế vận hành theo cơ chế thị trường, mở cửa thu hút vốn đầu
tư và thúc đẩy thương mại quốc tế...
Bảng 2.3: thâm hụt ngân sách so với GDP, tăng trƣởng GDP năm 1997-2001
Năm Đơn vị 1997 1998 1999 2000 2001
Tỷ lệ thâm hụt ngân
sách/GDP % 4,00 3,8 4,90 4,98 4,6
Tỷ lệ tăng GDP % 8,2 5,8 4,8 6,8 6,9
Nguồn: Tổng cục thống kê, Bộ tài chính
Tuy nhiên, việc áp dụng chính sách tài khóa nới lỏng để kích thích kinh tế vẫn làm
thâm hụt ngân sách được kiềm chế ở mức thấp, khoảng 4,4 % GDP. Giai đoạn 1997-
2001 tình hình thu chi NSNN tiếp tục có chuyển biến tích cực, thu không những đủ bù
chi thường xuyên mà còn cho đầu tư phát triển. Cùng với việc cơ cấu lại các khoản nợ
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: ThS. Đinh Thị Thu Hồng
SVTH: Nguyễn Hoàng Như Thủy 25
công qua câu lạc bộ Paris thì nợ công của Việt Nam so với GDP đã giảm đi đáng kể so
với giai đoạn trước đó. Gánh nặng trả nợ cũng thấp hơn.
Mức thâm hụt cán cân vãng lai được co hẹp trở lại trong hai năm 1997 - 1998 và đạt
thặng dư trong năm 1999. Nguyên nhân là do nỗ lực của Chính phủ nhằm kiểm soát
nhập khẩu, đặc biệt là hạn chế nhập khẩu hàng tiêu dùng, kích thích xuất khẩu. Hơn
nữa, cuộc khủng hoảng tài chính khu vực đã có những ảnh hưởng tiêu cực đến dòng
vốn đầu tư nước ngoài FDI vào Việt Nam. Số lượng và mức giải ngân các dự án FDI
mới giảm mạnh sau năm 1998. Vì vậy, máy móc, thiết bị nhập khẩu thuộc khối FDI
cũng giảm theo. Như vậy, sau một thời gian dài trạng thái cán cân vãng lai luôn ở trong
tình trạng thâm hụt, năm 1999, lần đầu tiên cán cân này chuyển về trạng thái thặng dư.
Trong những năm tiếp theo, tốc độ tăng nhập khẩu cao hơn tốc độ tăng xuất khẩu nên
thặng dư cán cân vãng lai dần thu hẹp lại và chuyển sang trạng thái thâm hụt ngày càng
rộng ra, đặc biệt trong những năm gần đây.
Bảng 2.4: Tài khoản vãng lai, tài khoản vãng lai so với GDP năm 1997-2001
Năm Đơn vị 1997 1998 1999 2000 2001
Tài khoản vãng lai USD,
millions -1.664 -1.067 1.285 642 670
Tài khoản vãng
lai/GDP % -6,2 -3,9 4,5 2,1 2,1
Nguồn: IMF
Giai đoạn 2002-2007 (phục hồi)
Trong giai đoạn này, Chính phủ thực hiện chính sách tài khóa mở rộng với quan điểm
thúc đẩy sự hình thành và phát triển đồng bộ các yếu tố của nền kinh tế thị trường định
hướng xã hội chủ nghĩa, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế nhanh, bền vững. Bội chi NSNN
trong giai đoạn này về cơ bản được cân đối ở mức 4,9%-5% GDP. Nếu chỉ xét ở tỷ lệ
so với GDP, cũng thấy bội chi NSNN trong những năm gần đây tăng cao hơn các năm
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: ThS. Đinh Thị Thu Hồng
SVTH: Nguyễn Hoàng Như Thủy 26
trước đó khá nhiều vì giai đoạn năm 1991-2001, mức bội chi NSNN so với GDP chỉ ở
mức 3,5% so với GDP. Trong giai đoạn này, tổng thu ngân sách Nhà nước liên tục
tăng, từ khoảng 22,7% so với GDP năm 2002 tăng lên khoảng 27% so với GDP năm
2007. Song song với việc tăng thu, chi ngân sách cũng liên tục tăng, năm 2002 chi
ngân sách là 27,7% so với GDP và năm 2007 là 32,2% GDP. Bội chi gia tăng dẫn đến
lượng trái phiếu phát hành để cân đối lớn. Luật Ngân sách Nhà nước và luật Ngân hàng
Nhà nước không cho phép in tiền trực tiếp để tài trợ cho bội chi ngân sách, tuy nhiên
với cơ chế tiền tệ hiện nay, Ngân hàng Nhà nước đã gián tiếp phát hành một lượng tiền
không nhỏ để “tiền tệ hóa” trái phiếu Chính phủ. Sự cân đối bội chi còn phải được viện
trợ bởi một phần vốn vay nước ngoài dưới hình thức ODA. Quy mô vốn ODA tham gia
vào bù đắp bội chi chiếm 1/3 tổng số thiếu hụt, tương đương 1,5% – 1,7% so với GDP
hàng năm. Lượng ngoại tệ đổ vào trong nước đòi hỏi Ngân hàng Nhà nước phải phát
hành nhiều tiền đồng hơn để nội tệ hóa vì đồng nội tệ mất giá so với ngoại tệ… Cộng
với một vài nguyên nhân khác, kết quả cơ chế tiền tệ trên dẫn đến hậu quả, trong 3 năm
từ 2005 đến 2007 lượng tiền trong lưu thông tăng tới 135%, trong khi tăng trưởng
GDP của Việt Nam chỉ ở mức 27%. Điều này có nghĩa rằng Nhà nước đã phát hành
thêm một lượng tiền lớn hơn gấp nhiều lần trị giá của cải mà xã hội làm ra được trong
3 năm trên. Điều này cho thấy sách tài khóa đã gây ra lạm phát. Lạm phát tăng cũng là
một trong những nguyên nhân làm gia tăng thâm hụt tài khoản vãng lai.
Bảng 2.5: Tỷ lệ thâm hụt ngân sách so với GDP năm 2002-2007
Năm Đơn vị 2002 2003 2004 2005 2006 2007
Tỷ lệ thâm hụt
ngân sách/GDP % 4,96 4,9 4,85 4,86 5,00 5,00
Nguồn: Bộ tài chính
Thặng dư cán cân vãng lai thu hẹp trong năm 2000 và 2001 đã chuyển sang thâm hụt
vào năm 2002 và bắt đầu tăng mạnh đến năm 2007. Trong giai đoạn này, nhu cầu đầu
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: ThS. Đinh Thị Thu Hồng
SVTH: Nguyễn Hoàng Như Thủy 27
tư toàn xã hội có xu hướng tăng, trong đó tỷ lệ tiết kiệm so với GDP có phần giảm hơn
so với những năm trước, mức chệnh lệch giữa tiết kiệm và đầu tư âm cũng chính là
nguyên nhân dẫn đến tình trạng của tài khoản vãng lai xấu hơn giai đoạn trước. Cùng
với nguyên nhân là chính sách tài khóa mở rộng, việc cắt giảm thuế nhập khẩu từ
ASEAN, khuyến khích đầu tư… kim ngạch nhập khẩu tăng, đặc biệt là nhập khẩu máy
móc thiết bị đã làm cho thâm hụt tài khoản vãng lai trong giai đoạn này tăng nhanh hơn
thâm hụt ngân sách nhà nước.
Bảng 2.6: Tỷ lệ thâm hụt tài khoản vãng lai so với GDP năm 2002-2007
Năm Đơn vị 2002 2003 2004 2005 2006 2007
Tỷ lệ tài khoản
vãng lai/GDP % -1,2 -4,9 -3,8 -1,2 -0,2 -10
Nguồn: IMF
Năm 2008-2010
Đây là giai đoạn mà kinh tế thế giới nói chung và kinh tế Việt Nam nói riêng có nhiều
biến đổi đáng kể do ảnh hưởng của khủng hoảng tài chính. Năm 2008 tình hình lạm
phát có xu hướng tăng liên tục. Trong giai đoạn này, Chính phủ đã thực hiện quyết liệt
8 nhóm giải pháp nhằm ổn định kinh tế vĩ mô, kiềm chế lạm phát, tăng trưởng bền
vững và thực thi chính sách an sinh xã hội mà Nghị quyết số 10/2008/NĐ-CP ngày 17-
4-2008 đã đề ra: Trong tháng 8-2008 đã có hai lần điều chỉnh giảm giá bán xăng và dầu
hỏa, bảo đảm hài hòa lợi ích của Nhà nước, doanh nghiệp và người sử dụng; tăng
cường công tác thu ngân sách để đảm bảo nhiệm vụ được giao, kết hợp với việc rà soát
nợ đọng thuế, chống thất thu; tiếp tục rà soát lại chi ngân sách, yêu cầu các bộ, ngành
địa phương cắt giảm, đình hoãn các dự án đầu tư chưa thực sự cấp bách và dự án đầu
tư không hiệu quả; không tăng chi ngoài dự toán, dành nguồn kinh phí cho đảm bảo an
sinh xã hội; xem xét điều chỉnh giảm mức thuế xuất khẩu, nhập khẩu nhằm ổn định thị
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: ThS. Đinh Thị Thu Hồng
SVTH: Nguyễn Hoàng Như Thủy 28
trường, hạn chế nhập siêu... Thâm hụt ngân sách năm 2008 ở mức khoảng 4,5% so với
GDP.
Trong bối cảnh kinh tế toàn cầu suy thoái, kinh tế trong nước đang đối mặt với nhiều
khó khăn và chịu ảnh hưởng sâu sắc vì thị trường Việt Nam có độ mở tương đối cao.
Sau khi khủng hoảng nổ ra, thị trường xuất khẩu và đầu tư giảm sút đột ngột, nền kinh
tế lập tức rơi vào suy giảm, từ mức tăng trưởng trên 7% (năm 2008) xuống còn 3,1%
vào quý I-2009. Giá một số mặt hàng xuất khẩu chính giảm mạnh. Kinh tế rơi vào khó
khăn, kèm theo đó, trong năm 2008 và 2009, thiên tai, dịch bệnh liên tiếp xảy ra với
mức độ lớn. Đời sống nhân dân gặp nhiều khó khăn, lạm phát tăng, thất nghiệp
cao…Các doanh nghiệp rơi vào tình trạng suy kiệt, một số doanh nghiệp bị phá sản.
Trước tình hình đó, Chính phủ đã thực hiện các biện pháp điều hành quyết liệt nhằm
chặn đà suy giảm kinh tế, ổn định vĩ mô và hướng tới tăng trưởng bền vững. Một trong
những giải pháp chủ yếu là chính sách tài khóa mở rộng, gồm các gói kích cầu. Gói thứ
nhất được triển khai nhằm hỗ trợ lãi suất khoảng 17.000 tỉ đồng, gói kích cầu thứ hai,
với tổng nguồn vốn khoảng 8 tỉ USD, hỗ trợ lãi suất trong trong trung và dài hạn nhằm
kích cầu đầu tư, phát triển sản xuất. Ưu tiên ổn định kinh tế vĩ mô và tạo việc làm, đây
là hai điều quan trọng nhất thể hiện khá rõ vai trò của Nhà nước thông qua các gói kích
cầu. Việc thực hiện một cách linh hoạt và đồng bộ các chính sách tài khóa và các chính
sách vĩ mô khác đã giúp nền kinh tế Việt Nam vượt qua khủng hoảng và tốc độ tăng
trưởng kinh tế năm 2009 đạt 5,3%, tỷ lệ lạm phát đã giảm còn 6,88% (từ 23% năm
2008). Thâm hụt ngân sách trong năm 2009 lên đến gần 7% so với GDP.
Thâm hụt tài khoản vãng lai năm 2008 tăng lên đến 11,92% so với GDP. Cuộc khủng
hoảng tài chính bắt đầu năm 2007 đã làm cho luồng vốn vào Việt Nam giảm mạnh,
thoái đầu tư và rút vốn đầu tư gián tiếp nước ngoài tạo áp lực tăng thâm hụt tài khoản
vãng lai. Thâm hụt tài khoản vãng lai năm 2009 giảm còn 7,1 tỷ USD, chiếm 7,8%
GDP.
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: ThS. Đinh Thị Thu Hồng
SVTH: Nguyễn Hoàng Như Thủy 29
Năm 2010 thâm hụt ngân sách giảm còn khoảng 6%. Thu ngân sách đạt 520.000 tỷ
đồng, tăng 17,6% so với năm 2009. Tổng chi ngân sách khoảng 637.000 tỷ đồng, tăng
9% so với năm 2009. Bội chi ngân sách có giảm so với năm 2009 nhưng vẫn còn ở
mức cao (chưa về mức 5% như đã duy trì trong nhiều năm) và là một trong những nhân
tố góp phần làm gia tăng lạm phát. Xuất khẩu năm 2010 tăng là do sự đóng góp lớn của
mặt hàng công nghiệp chế biến cộng với sự phục hồi của nền kinh tế thế giới làm cho
xuất khẩu hàng nông, lâm, thủy sản được lợi về giá.
Tài khoản vãng lai của Việt Nam được chiếm phần lớn bởi cán cân thương mại. Thực
trạng thâm hụt cán cân thương mại lớn ở Việt Nam bắt nguồn từ nhiều nguyên nhân.
Cơ cấu hàng hóa xuất khẩu cho thấy hàng hóa xuất khẩu của Việt Nam không có gì nổi
trội so với các quốc gia trong khu vực. Có rất nhiều mặt hàng trong nhóm hàng công
nghiêp nhẹ, tiểu thủ công nghiệp, hơn nữa phải nhập khẩu nguyên liệu, nhập khẩu dây
chuyền sản xuất. Tổng giá trị nhập khẩu ngày càng gia tăng và nhập khẩu thuộc nhóm
hàng tư liệu sản xuất chiếm tỷ trọng rất lớn, trung bình khoảng 92% tổng giá trị nhập
khẩu, 8% còn lại chủ yếu là hàng tiêu dùng. Trong nhóm hàng tư liệu sản xuất thì
nhóm hàng máy móc thiết bị chiếm khoảng 29% tổng giá trị nhập khẩu. Ngoài ra, lộ
trình tự do hoá thương mại của Việt Nam kể từ năm 2007 - năm Việt Nam trở thành
thành viên WTO đã thu hút một nguồn vốn FDI khá lớn hàng năm và kèm theo đó là
nhu cầu nhập khẩu trang thiết bị, dây chuyền sản xuất phục vụ đầu tư. Đó chính là một
số nguyên nhân gây thâm hụt cán cân thương mại hàng hóa, gây áp lượng lên thâm hụt
tài khoản vãng lai.
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: ThS. Đinh Thị Thu Hồng
SVTH: Nguyễn Hoàng Như Thủy 30
Hình 2.3: Thâm hụt ngân sách, thâm hụt tài khoản vãng lai giai đoạn 1990-2010
Thâm hụt ngân sách / GDP
Thâm hụt tài khoản vãng lai/GDP
Nguồn: Bộ Tài chính, IMF
Và một nguyên nhân làm thâm hụt tài khoản vãng lai mà chúng tôi nói đến ở đây đó
chính là thâm hụt ngân sách Nhà nước. Hình 2.3 thể hiện mức thâm hụt ngân sách và
thâm hụt vãng lai trong giai đoạn 1990-2010. Qua phân tích thực trạng ngân sách Nhà
nước và tài khoản vãng lai trong thời gian từ 1991-2010, tài khoản vãng lai biến động
mạnh hơn so với ngân sách Chính phủ, tuy nhiên nhìn vào hình 2.3 chúng ta có thể
thấy được tương quan giữa thâm hụt ngân sách và thâm hụt tài khoản vãng lai với biến
trễ khoảng gần hai năm. Vậy liệu rằng thâm hụt ngân sách và thâm hụt tài khoản vãng
lai ở Việt Nam có thật sự tồn tại mối quan hệ với nhau hay không. Chúng tôi tiến hành
thực hiện kiểm định mối quan hệ này.
-6.00%
-4.00%
-2.00%
0.00%
2.00%
4.00%
6.00%
8.00%
10.00%
12.00%
14.00%
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: ThS. Đinh Thị Thu Hồng
SVTH: Nguyễn Hoàng Như Thủy 31
3. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU (METHODOLOGY AND
DATA)
3.1. Phƣơng pháp nghiên cứu:
Sự xuất hiện của hiện tượng thâm hụt tài khoản vãng lai và thâm hụt ngân sách ở nhiều
nước đã thu hút được sự chú ý ngày càng tăng về vấn đề thâm hụt kép. Theo Abell năm
1990, Ibrahim và Kumah năm (1996), lãi suất và tỷ giá cũng đóng vai trò quan trọng
trong kênh mà thông qua đó thâm hụt ngân sách ảnh hưởng đến thâm hụt tài khoản
vãng lai. Theo đánh giá của Lau, Evan và các công sự (2006) từ các nghiên cứu về
thâm hụt kép trong hai thập kỷ qua, đã nhấn mạnh tầm quan trọng của các biến số tài
chính như lãi suất và tỷ giá hối đoái trong mối quan hệ với thâm hụt ngân sách và tài
khoản vãng lai, và hầu hết các nghiên cứu trước đó đã bỏ qua vai trò của hai biến tài
chính này trong việc làm cầu nối liên kết giữa thâm hụt ngân sách và thâm hụt tài
khoản vãng lai. Lau và Evan đã tiến hành kiểm định giả thuyết thâm hụt kép bằng
nghiên cứu thực nghiệm tại các nước thuộc khu vực Đông và Nam Á: Malaysia,
Singapore, Thái Lan, Indonesia, Hàn Quốc, Mianma, Philipin, Nepal, Sri Lanka. Tác
giả đã tiến hành kiểm định mối quan hệ giữa thâm hụt ngân sách và thâm hụt tài khoản
vãng lai thông qua ba bước: kiểm định tính dừng, kiểm định tính đồng liên kết và kiểm
định mối quan hệ nhân quả Granger, với các biến được đưa vào mô hình là thâm hụt tài
khoản vãng lai, thâm hụt ngân sách, tỷ giá hối đoái danh nghĩa so với USD và lãi suất
trong ngắn hạn, được thống kê theo quý. Kết quả cho thấy tồn tại mối quan hệ trực tiếp
và gián tiếp giữa thâm hụt ngân sách và thâm hụt tài khoản vãng lai. Đầu tiên, tác giả
thấy rằng thâm hụt ngân sách và thâm hụt tài khoản vãng lai có mối quan hệ trực tiếp
với nhau, và gián tiếp thông qua lãi suất và tỷ giá hối đoái, thứ hai, tác giả cho thấy
rằng những biến kinh tế này tồn tại mối quan hệ như một vòng luẩn quẩn. Với các
nước thuộc khu vực Đông và Nam Á có nền kinh tế mở, theo chúng tôi thì có thể áp
dụng mô hình kiểm định này ở Việt Nam.
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: ThS. Đinh Thị Thu Hồng
SVTH: Nguyễn Hoàng Như Thủy 32
Dựa trên phương pháp tiếp cận trong nghiên cứu của tác giả Lau, Evan và các cộng sự
(2006) như đã đề cập ở trên, chúng tôi tiến hành xem xét các yếu tố tác động đến cán
cân tài khoản vãng lai gồm: thâm hụt ngân sách (BD), lãi suất (IR) và tỷ giá hối đoái
(ER), trong đó chúng tôi có hiệu chỉnh biến tỷ giá hối đoái thành logarit cơ số tự nhiên
của tỷ giá để chuỗi dữ liệu ổn định hơn.
CAD = β1 + β2BDt + β3IRt + β4LNERt + Ut
Trong đó:
- Biến thâm hụt tài khoản vãng lai CAD – biến phụ thuộc, được đo lường
bằng tỷ lệ thâm hụt tài khoản vãng lai so với GDP, giá trị dương thể hiện thâm
hụt tài khoản vãng lai, giá trị âm thể hiện thặng dư trong tài khoản vãng lai.
- Biến thâm hụt ngân sách BD – biến độc lập, được đo lường bằng tỷ lệ
thâm hụt ngân sách so với GDP, giá trị âm thể hiện thặng dư trong ngân sách,
giá trị dương thể hiện thâm hụt ngân sách.
- Biến lãi suất ngắn hạn IR – biến độc lập.
- Biến tỷ giá hối đoái ER – biến độc lập, vì đồng USD chiếm phần lớn
trong các giao dịch quốc tế của Việt Nam nên chúng tôi chọn tỷ giá USD/VND
làm tỷ giá đại diện cho biến ER. Và để biến ER là ổn định hơn, chúng tôi đo
lường biến ER bằng cách tính Logarit cơ số tự nhiên của ER hay là biến LNER.
Phƣơng pháp ƣớc lƣợng:
Dựa trên phương pháp ước lượng của Lau, Evan và các cộng sự (2006), chúng tôi tiến
hành kiểm định tính dừng, kiểm định đồng liên kết và kiểm định nhân quả Granger.
Bên cạnh đó, chúng tôi cũng thêm vào kiểm định VECM để kiểm định mối quan hệ
trong ngắn hạn của các biến.
Bước 1: Vì CAD, BD, IR, LNER là các chuỗi thời gian, chuôi sô lây theo thơi gian của
những đại lượng kinh tế còn nhiều biến động nên thường có nghiêm đơn vị (tức chuôi
không dưng), do đó chúng tôi tiến hành kiểm định tính dừng của các biến (Unit Root
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: ThS. Đinh Thị Thu Hồng
SVTH: Nguyễn Hoàng Như Thủy 33
Test) bằng kiểm định ADF (Augmented Dickey – Fuller), nếu các biến là không dừng,
tiếp tục lấy sai phân cho đến khi chuỗi dừng trước khi đưa vào mô hình thực nghiệm.
Bước 2: Giữa các chuỗi không dừng có thể tồn tại mối quan hệ đồng liên kết, chúng tôi
tiến hành kiểm định đồng liên kết giữa các biến, sử dụng kiểm định Engle – Granger và
kiểm định Johansen. Nếu kết quả kiểm định là tồn tại đồng liên kết giữa các biến, nghĩa
là có mối quan hệ trong dài hạn giữa biến phụ thuộc là thâm hụt tài khoản vãng lai và
biến độc lập là thâm hụt ngân sách, lãi suất và tỷ giá hối đoái. Sau đó, chúng tôi tiến
hành kiểm định mối quan hệ nhân quả Granger giữa các biến để xem xét tồn tại hay
không sự tác động qua lại giữa thâm hụt ngân sách và thâm hụt tài khoản vãng lai.
Bước 3: Nếu các chuỗi là không dừng và có tính đồng liên kết, chúng tôi tiếp tục kiểm
định mối quan hệ trong ngắn hạn giữa các biến, sử dụng mô hình VECM. Sau khi đã
ước lượng mô hình thì ta tiếp tục kiểm định sự phù hợp của mô hình bằng cách kiểm
định phần dư.
3.2. Dữ liệu:
Chúng tôi sử dụng dữ liệu theo chuỗi thời gian được thu thập theo quý, từ quý 1 năm
2000 đến quý 3 năm 2011. Cụ thể:
- Số liệu về thâm hụt ngân sách được thu thập từ báo cáo quyết toán Ngân
sách Nhà nước của Bộ Tài chính Việt Nam, thể hiện bằng đồng VND.
- Số liệu về thâm hụt tài khoản vãng lai, lãi suất, tỷ giá hối đoái và tổng
sản phẩm quốc nội GDP được lấy từ nguồn IMF, trong đó GDP được tính theo
VND, thâm hụt tài khoản vãng lai được tính bằng USD.
Để thống nhất trong việc tính toán, tất cả dữ liệu được đưa vào bài nghiên cứu của
chúng tôi được tính bằng VND, số liệu về thâm hụt ngân sách được chuyển đổi sang
VND theo tỷ giá USD/VND tương ứng.
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: ThS. Đinh Thị Thu Hồng
SVTH: Nguyễn Hoàng Như Thủy 34
4. NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU (RESULTS)
4.1. Kiểm định tính dừng
Vì các chuỗi thời gian thường không có tính dừng, do đó chúng tôi tiến hành kiểm định
tính dừng của các chuỗi dữ liệu. Để kiểm định tính dừng, chúng tôi dựa vào kiểm định
nghiệm đơn vị (unit root test) ADF (Augmented Dickey – Fuller) cho từng biến trong
phương trình. Tiêu chuẩn ADF được áp dụng là nếu |t-Statistic| lớn hơn |tα| thì bác bỏ
giả thuyết H0, H0 tức là chuỗi số liệu là không dừng (có nghiệm đơn vị). Kiểm định
tính dừng trên phần mềm EVIEW cho kết quả ở bảng 4.1 (Xem phụ lục)
Bảng 4.1
Biến số Thống kê ADF
Test Critical Value
1% 5% 10%
CAD -1.553168 -2.617364 -1.948313 -1.612229
BD -0.176623 -2.619851 -1.948686 -1.612036
IR 0.612219 -2.618579 -1.948495 -1.612135
LNER 0.700368 -2.622585 -1.949097 -1.611824
Nguồn: tác giả tự tính
Dựa trên tiêu chuẩn ADF được áp dụng, ta thấy các biến thâm hụt tài khoản vãng lai,
thâm hụt ngân sách, lãi suất và logarit cơ số tự nhiên của tỷ giá hối đoái đều là chuỗi
không dừng, vì |t-Statistic| lớn hơn |tα| ở mỗi mức ý nghĩa 1%, 5% và 10%. Chúng tôi
tiếp tục lấy sai phân bậc một và bậc hai, cho đến khi sai phân này là dừng. Kết quả
kiểm định cho ra ở bảng 4.2:
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: ThS. Đinh Thị Thu Hồng
SVTH: Nguyễn Hoàng Như Thủy 35
Bảng 4.2
Nguồn: Tác giả tự tính
Sai phân bậc nhất của các biến thâm hụt tài khoản vãng lai, thâm hụt ngân sách và lãi
suất đều là những chuỗi dừng, tuy nhiên biến tỷ giá hối đoái phải đến sai phân bậc hai
mới dừng. Sai phân của các chuỗi này sẽ được sử dụng trong mô hình hồi quy. Tuy
nhiên, viêc dung sai phân có thê dân tơi mât thông tin vê môi quan hê dài hạn giưa các
biên. Vây liêu chúng ta có thê tiên hành hôi qui giưa hai biên ở các mưc ban đâu, ngay
cả khi cả hai biên đều có nghiêm đơn vị hay không. Theo R.F Engle và C.W.J. Granger
thì điêu này có thê đươc khi tô hơp tuyên tính của chúng là môt chuôi dưng, khi đo ta
gọi chúng là hai chuôi đông liên kết. Chúng ta sẽ đi kiểm định mối quan hệ đồng liên
kết của các biến.
4.2. Kiểm định đồng liên kết
Kết hợp tuyến tính dừng được gọi là phương trình đồng liên kết và có thể được giải
thích như mối quan hệ cân bằng dài hạn giữa các biến. Mối quan hệ trong dài hạn giữa
các biến số được sử dụng trong mô hình xác định nhân tố ảnh hưởng đến thâm hụt tài
Biến số Thống kê ADF
Test Critical Value
1% 5% 10%
D(CAD) -10.12307 -2.617364 -1.948313 -1.612229
D(BD) -14.13766 -2.619851 -1.948686 -1.612036
D(IR) -6.738607 -2.618579 -1.948495 -1.612135
D(LNER) 0.132584 -2.622585 -1.949097 -1.611824
D(LNER,2) -9.516367 -2.622585 -1.949097 -1.611824
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: ThS. Đinh Thị Thu Hồng
SVTH: Nguyễn Hoàng Như Thủy 36
khoản vãng lai được xem xét qua phân tích đồng tích hợp giữa các biến số. Chúng tôi
sử dụng hai phương pháp để thực hiện kiểm định này.
Phương pháp Engle-Granger
Để kiểm định tính đồng tích hợp theo phương pháp Engle-Granger, trước tiên chúng tôi
ước lượng mô hình hồi quy ban đầu với biến thâm hụt tài khoản vãng lai là biến phụ
thuộc, biến thâm hụt ngân sách, lãi suất và tỷ giá hối đoái là biến độc lập, từ đó thu
được phần dư. Sử dụng tiêu chuẩn ADF để kiểm tra tính dừng cho phần dư. Kết quả
kiểm định được cho ra ở bảng 4.3. Theo kết quả cho thấy phần dư thu được từ hàm hồi
quy có tính dừng (|t-Statistic| lớn hơn |ta| ở tất cả các mức ý nghĩa 1%, 5%, 10%), có
nghĩa là giữa thâm hụt tài khoản vãng lai và các biến thâm hụt ngân sách, lãi suất và tỷ
giá được đưa vào mô hình hồi quy tồn tại mối quan hệ trong dài hạn.
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: ThS. Đinh Thị Thu Hồng
SVTH: Nguyễn Hoàng Như Thủy 37
Bảng 4.3
Nguồn: Tác giả tự tính
Kiểm định Johansen
Kết quả kiểm định đồng liên kết trong mô hình kiểm định Johansen
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: ThS. Đinh Thị Thu Hồng
SVTH: Nguyễn Hoàng Như Thủy 38
Bảng 4.4
Nguồn: Tác giả tự tính
Kiểm định Johansen cho thấy có tồn tại ít nhất một véctơ đồng liên kết ở cả hai mức ý
nghĩa 1% và 5%, có nghĩa là tồn tại mối quan hệ giữa hạn giữa biến phụ thuộc là thâm
hụt tài khoản vãng lai với các biến độc lập là thâm hụt ngân sách, lãi suất và tỷ giá hối
đoái.
Dựa trên ước lượng đồng liên kết trong kiểm định VECM, chúng tôi có hàm biểu diễn
mối quan hệ của biến số thâm hụt tài khoản vãng lai và thâm hụt ngân sách, lãi suất và
tỉ giá hối đoái:
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: ThS. Đinh Thị Thu Hồng
SVTH: Nguyễn Hoàng Như Thủy 39
CAD = 4.1464.BD + 1.933184.IR – 1.038043.LNER + 9.546370
(1.68239) (0.37027) (0.16897)
[2.46458] [5.22100] [-6.14319]
Giá trị trong ngoặc tròn là sai số chuẩn, giá trị trong ngoặc vuông là giá trị thống kê t.
Dựa trên hàm biểu diễn, ta có thể phân tích ý nghĩa hồi quy của các hệ số
Hệ số phản ánh tác động của thâm hụt ngân sách đến thâm hụt tài khoản
vãng lai là 4.4146, nghĩa là nếu thâm hụt ngân sách tăng (giảm) 1% so với GDP
thì thâm hụt tài khoản vãng lai tăng (giảm) 4.15% so với GDP nếu lãi suất và tỷ
giá không thay đổi.
Hệ số phản ánh tác động của lãi suất đến thâm hụt tài khoản vãng lai là
1.933184, nghĩa là nếu lãi suất tăng (giảm) 1% thì làm cho thâm hụt tài khoản
vãng lai tăng (giảm) 1.93% so với GDP, với điều kiện thâm hụt tài khóa và tỷ
giá hối đoái không đổi.
Nếu thâm hụt tài khóa và lãi suất không đổi, một sự thay đổi giảm (tăng)
trong tỷ giá USD/VND sẽ làm thâm hụt ngân sách tăng (giảm) 1.04% so với
GDP, với điều kiện thâm hụt tài khóa và lãi suất là không đổi.
4.3. Kiểm định nhân quả Granger
Liệu thâm hụt ngân sách ảnh hưởng đến thâm hụt tài khoản vãng lại và tài khoản vãng
lai tác động ngược trở lại đến thâm hụt ngân sách có tồn tại trong dài hạn hay không,
chúng tôi tiến hành kiểm định nhân quả Granger trên Eviews. Ta xây dựng hai phương
trình sau:
CADt = α0 + α1CADt-1 + … + αlCADt-i + β1BDt-1 + …+ βiBDt-i + €t
BDt = α0 + α1BDt-1 + … + αiBDt-i + β1CAt-1 + …+ βiCAt-i + €t
Để xem biến trễ của thâm hụt ngân sách có giải thích cho thâm hụt tài khoản vãng lai
(thâm hụt ngân sách tác động nhân quả Granger lên thâm hụt tài khoản vãng lai) và
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: ThS. Đinh Thị Thu Hồng
SVTH: Nguyễn Hoàng Như Thủy 40
biến trễ của thâm hụt vãng lai có giải thích cho thâm hụt ngân sách (thâm hụt tài khoản
vãng lai tác động nhân quả Granger lên thâm hụt ngân sách) hay không ta kiểm định
giả thuyết:
H0: β1 = β2 = β3 = … = βi = 0
Nếu giá trị thống kê F tính toán lớn hơn giá trị thống kê F phê phán ở một mức ý nghĩa
xác định ta bác bỏ giả thuyết H0 và ngược lại. Kết quả kiểm định nhân quả Granger với
bốn biến được đưa vào mô hình như bảng 4.5
Bảng 4.5
Nguồn: Tác giả tự tính
Theo bảng kết quả từ Eviews cho thấy, ở độ trễ thứ 8, tồn tại mối quan hệ một chiều từ
thâm hụt ngân sách đến thâm hụt tài khoản vãng lai. Có nghĩa là tác động của thâm hụt
ngân sách đến thâm hụt tài khoản vãng lai với độ trễ là 2 năm.
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: ThS. Đinh Thị Thu Hồng
SVTH: Nguyễn Hoàng Như Thủy 41
4.4. Kiểm định VECM
Mô hình VECM là một dạng của mô hình Var tổng quát, được sử dụng trong trường
hợp chuỗi dữ liệu không dừng và chứa đựng mối quan hệ đồng tích hợp. Chuỗi dữ liệu
thâm hụt tài khoản vãng lai, thâm hụt ngân sách, lãi suất trong ngắn hạn và tỷ giá hối
đoái là những chuỗi không dừng và có mối quan hệ đồng tích hợp. Ta tiến hành kiểm
định VECM thu được kết quả trong bảng 4.6
Bảng 4.6
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: ThS. Đinh Thị Thu Hồng
SVTH: Nguyễn Hoàng Như Thủy 42
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: ThS. Đinh Thị Thu Hồng
SVTH: Nguyễn Hoàng Như Thủy 43
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: ThS. Đinh Thị Thu Hồng
SVTH: Nguyễn Hoàng Như Thủy 44
Nguồn: Tác giả tự tính
Sau khi đã ước lượng mô hình bằng kiểm định VECM chúng tôi tiến hành kiểm định
sự phù hợp của mô hình bằng cách kiểm định tính dừng của phần dư của mô hình.
Theo kết quả cho thấy phần dư thu được từ hàm hồi quy có tính dừng vì |t-Statistic| lớn
hơn |ta| ở tất cả các mức ý nghĩa 1%, 5%, 10%, chứng tỏ rằng mô hình VECM mà
chúng tôi vừa kiểm định là có ý nghĩa.
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: ThS. Đinh Thị Thu Hồng
SVTH: Nguyễn Hoàng Như Thủy 45
Bảng 4.7
Nguồn: Tác giả tự tính
4.5. Giải thích kết quả kiểm định
- Chính sách tài khóa: Chính sách tài khóa là biến số kinh tế có ảnh hưởng đến
biến cán cân tài khoản vãng lai. Chính sách tài khóa mở rộng làm tăng thâm hụt
ngân sách, thông qua tăng chi tiêu của Chính phủ hoặc giảm từ thuế hoặc cả hai.
Chính sách tài khóa mở rộng sẽ là tăng tiêu dùng, tăng đầu tư. Điều này dẫn đến
hàng hóa lưu thông trong nước và hàng hóa nhập khẩu tăng, từ đó gây áp lực lên
tài khoản vãng lai. Cũng có thể giải thích theo cách gián tiếp từ chính sách tài
khóa mở rộng làm gia tăng thâm hụt tài khoản vãng lai thông qua lãi suất và lạm
phát. Chính sách tài khóa mở rộng làm gia tăng lãi suất và lạm phát. Lãi suất
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: ThS. Đinh Thị Thu Hồng
SVTH: Nguyễn Hoàng Như Thủy 46
tăng thu hút vốn đầu tư nước ngoài, dòng ngoại tệ chảy vào trong nước dẫn đến
giá đồng nội tệ tăng, điều này làm tăng nhu cầu của người dân trong nước đối
với hàng hóa nước ngoài và giảm nhu cầu của người nước ngoài đối với hàng
hóa trong nước. Tương tự lạm phát trong nước tăng cũng làm hàng hóa trong
nước cao hơn tương đối so với hàng hóa nước ngoài, điều này làm tăng thâm hụt
cán cân thương mại hàng hóa, gây áp lực làm tăng thâm hụt tài khoản vãng lai.
Tương tự đối với chính sách thắt chặt tài khóa sẽ làm cải thiện cán cân vãng lai.
Mô hình kiểm định mối quan hệ của chính sách tài khóa và cán cân vãng lai của
chúng tôi phù hợp với lập luận của lý thuyết, cụ thể nếu thâm hụt ngân sách tăng
(giảm) 1% so với GDP thì thâm hụt tài khoản vãng lai tăng (giảm) 4.15% so với
GDP nếu lãi suất và tỷ giá không thay đổi.
- Lãi suất: như đã lập luận ở trên, lãi suất tăng sẽ làm gia tăng thâm hụt tài khoản
vãng lai. Trong mô hình kiểm định của chúng tôi, nếu lãi suất tăng (giảm) 1%
thì làm cho thâm hụt tài khoản vãng lai tăng (giảm) 1.93% so với GDP, với điều
kiện thâm hụt tài khóa và tỷ giá hối đoái không đổi.
- Tỷ giá USD/VND: tỷ giá USD/VND tăng có nghĩa là đồng tiền Việt Nam mất
giá hơn, hàng hóa Việt Nam sẽ trở nên rẻ hơn so với hàng hóa nước ngoài, điều
này làm tăng nhu cầu của người nước ngoài đối với hàng hóa Việt Nam và giảm
nhu cầu của người dân trong nước với hàng hóa nước ngoài, xuất khẩu tăng và
nhập khẩu giảm. Cán cân thương mại hàng hóa được cải thiện và góp phần cải
thiện các cân vãng lai. Và điều ngược lại, tỷ giá USD/VND giảm sẽ tạo áp lực
tăng thâm hụt tài khoản vãng lai. Tại Việt Nam, cán cân thương mại hàng hóa
chiếm chủ yếu trong cán cân tài khoản vãng lai, nên một sự cải thiện trong cán
cân thương mai hàng hóa sẽ tác động mạnh lên cán cân vãng lai. Kết quả kiểm
định của chúng tôi là, nếu giảm (tăng) trong tỷ giá USD/VND sẽ làm thâm hụt
ngân sách tăng (giảm) 1.04% so với GDP, với điều kiện thâm hụt tài khóa và lãi
suất là không đổi.
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: ThS. Đinh Thị Thu Hồng
SVTH: Nguyễn Hoàng Như Thủy 47
Kết quản kiểm định tại Việt Nam phù hợp với lý thuyết của Keynes cũng như kiểm
định theo mô hình Mundell – Flaming, tức là tồn tại mối quan hệ một chiều từ thâm hụt
ngân sách Chính phủ đến thâm hụt tài khoản vãng lai. Độ trễ của sự ảnh hưởng từ ngân
sách đến tài khoản vãng lai được kiểm định ở đây là hai năm. Kết quả kiểm định của
tác giả Lau, Evan và các công sự (2006) nghiên cứu về thâm hụt kép thâm hụt kép ở
các nước Đông và Nam Á đưa ra là tồn tại mối quan hệ hai chiều giữa hai trạng thái
thâm hụt. Dựa trên mô hình của tác giả này, kết quả kiểm định ở Việt Nam chỉ cho
thấy mối quan hệ một chiều từ thâm hụt ngân sách đến thâm hụt tài khoản vãng lai. Kết
quả này giống với các bài nghiên cứa của những tác giả trước đây, như Abell (1990),
Zietz và Pemberto (1990), Dibooglu (1997), Vomvoukas (1997), Piersanti (2000),
Akbostanci và Tunc (2001), và Leachman và Francis (2002).
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: ThS. Đinh Thị Thu Hồng
SVTH: Nguyễn Hoàng Như Thủy 48
5. TỔNG KẾT (CONCLUSIONS)
5.1. Kết quả nghiên cứu:
Suy luận được rút ra từ phân chuỗi thời gian dẫn đến các kết luận sau. Đầu tiên, chúng
tôi tìm thấy rằng lãi suất, tỷ giá hối đoái, thâm hụt ngân sách đóng một vai trò quan
trọng trong việc giải thích cán cân tài khoản vãng lai. Trong đó, thâm hụt ngân sách có
tác động lớn nhất đến tài khoản vãng lai. Chúng tôi tìm thấy mối liên hệ dài hạn giữa
thâm hụt ngân sách và thâm hụt tài khoản vãng lai thông qua các kiểm định đồng liên
kết. Thứ hai, bằng cách sử dụng kiểm định Granger, chúng tôi tìm thấy một quan hệ
nhân quả một chiều chạy từ thâm hụt ngân sách tới thâm hụt tài khoản vãng. Mối quan
hệ nhân quả một chiều từ thâm hụt tài ngân sách tới thâm hụt tài khoản vãng lai cho
thấy rằng một thay đổi trong chính sách tài khóa làm cải thiện (hay thâm hụt) ngân
sách quốc gia có thể dẫn tới một sự cải thiện (hay xấu đi) thâm hụt cán cân vãng lai
tương ứng.
5.2. Khuyến nghị giải pháp
Với kết quả kiểm định cho thấy rằng tồn tại mối quan hệ một chiều từ thâm hụt ngân
sách đến thâm hụt tài khoản vãng lai tại Việt Nam. Như vậy, trong nhiều nhân tố ảnh
hưởng đến tài khoản vãng lai, thâm hụt ngân sách là một nhân tố mà sự tăng lên (giảm
xuống) của thâm hụt ngân sách gây áp lực tăng (giảm) thâm hụt tài khoản vãng lai. Vì
vậy, chúng ta có thể dựa vào mối quan hệ này để điều chỉnh thâm hụt cán cân vãng lai
băng chính sách tài khóa, thông qua thuế và chi tiêu Chính phủ mà sử dụng chính sách
tài khóa mở rộng (hay thắt chặt). Với tình hình thâm hụt ngân sách và thâm hụt tài
khoản vãng lai kéo dài ở Việt Nam, việc sử dụng một chính sách tài khóa thắt chặt và
các biện pháp làm giảm thâm hụt ngân sách là điều cần thiết để cải thiện tình trạng
thâm hụt kép, ổn định kinh tế trong nền kinh tế toàn cầu nhiều bất ổn và rủi ro như hiện
nay.
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: ThS. Đinh Thị Thu Hồng
SVTH: Nguyễn Hoàng Như Thủy 49
Để giảm thâm hụt tài khoản vãng lai, việc cải thiện ngân sách Chính phủ là điều cần
đặt ra. Để thâm hụt ngân sách thì cần kết hợp cả việc kiểm soát việc thu và chi ngân
sách.
Tăng thu ngân sách Nhà nước:
- Tăng cường quản lý, điều hành thu ngân sách Nhà nước; tổ chức thu đúng, thu
đủ, thu kịp thời các khoản thu theo chính sách, pháp luật thuế; Tăng cường quản
lý đối tượng nộp thuế để đảm bảo tỷ lệ đăng ký thuế. Những địa phương có tỷ lệ
doanh nghiệp lập bộ thuế so với DN được cấp mã số thuế thấp cần xác định rõ
nguyên nhân và kiểm tra thực tế để chấn chỉnh và đưa vào sổ bộ quản lý. Tập
trung kiểm tra các doanh nghiệp có hiện tượng nghi vấn về chuyển nhượng giá,
các doanh nghiệp kinh doanh trong ngành, lĩnh vực thuận lợi có ưu thế cạnh
tranh song kinh doanh thua lỗ nhiều năm như: sản xuất lắp ráp ôtô, xe máy, sản
xuất kinh doanh bột giặt, mỹ phẩm, đồ uống, kinh doanh vận tải...; triển khai các
biện pháp quản lý nợ thuế, kịp thời thu hồi số thuế nợ đọng có khả năng thu,
phấn đấu giảm nợ thuế; tăng cường kiểm tra và xử lý vi phạm việc sử dụng hoá
đơn, quyết toán hoá đơn, tăng cường công tác thanh tra kiểm tra đối tượng nộp
thuế, trong đó chủ trọng vào khu vực DN và những đối tượng nộp thuế có quy
mô lớn. Kiểm soát việc kê khai thuế của các tổ chức cá nhân nhằm phát hiện các
trường hợp kê khai không đúng, không đủ số thuế.
- Thực hiện các cơ chế, chính sách tài chính tạo điều kiện thuận lợi cho phát triển
các thành phần kinh tế; tập trung tháo gỡ khó khăn cho sản xuất kinh doanh;
phát triển hạ tầng, chuyển dịch cơ cấu kinh tế; triển khai tốt các chính sách ưu
đãi đầu tư và các giải pháp về thuế nhằm tháo gỡ khó khăn cho doanh nghiệp,
nhất là các doanh nghiệp vừa và nhỏ.
- Cải cách thủ tục hành chính trong lĩnh vực thuế, đơn giản các thủ tục hành
chính về thuế, tạo điều kiện thuận lợi nhất cho người nộp thuế thực hiệp pháp
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: ThS. Đinh Thị Thu Hồng
SVTH: Nguyễn Hoàng Như Thủy 50
luật thuế; tăng cường thu hút đầu tư tạo những nguồn nội lực từ các doanh
nghiệp.
- Công khai minh bạch ngân sách Nhà nước, tạo niềm tin từ nhân dân.
Chi ngân sách của Việt Nam bao gồm chi thường xuyên và chi đầu tư. Hạn chế bội chi
thông qua cắt giảm chi thường xuyên và chi đầu tư, đặc biệt là giảm số lượng chi đầu
tư cung với tăng chất lượng đầu tư.
- Cắt giảm các chi phí thường xuyên của các cơ quan Nhà nước các cấp. Tinh
giảm biên chế khu vực công, đặc biệt trong các cơ quan hành chính. Tăng hiệu
suất của khu vực công, tăng năng suất làm việc của công chức. Thực hiện tiết
kiệm, hạn chế mua sắm các tài sản có giá trị lớn như ô tô, điều hòa, các thiết bị
văn phòng khác, giảm những kinh phí hội nghị, hội thảo, lễ hội không thật sự
cần thiết, tránh lãng phí trong việc sử dụng điện, nước, điện thoại, văn phòng
phẩm…Cắt giảm chi thường xuyên sẽ giúp cải thiện đáng kể ngân sách Nhà
nước đặc biệt là trong hình hình lạm phát cao như hiện nay.
- Cắt giảm những dự án không thật sự cần thiết. Rà soát và cắt bỏ các hạng mục
đầu tư kém hiệu quả và có thứ tự ưu tiên thấp. Nhường sân chơi của những dự
án đó cho doanh nghiệp tư nhân hoặc nước ngoài đầu tư. Những dự án thiết thực
thì có thể tiến hành đầu tư với sự hợp tác cùng doanh nghiệp tư nhân để chia sẻ
khoản vốn đầu tư. Chính phủ nên tập trung đầu tư chỉ đầu tư vào những dự án
mang tính chủ đạo, hiệu quả nhằm tạo ra những đột phá cho sự phát triển kinh tế
- xã hội như các công trình thủy điện, công trình kết cấu cơ sở hạ tầng cầu,
đường… Việc đầu tư như vậy sẽ kéo theo nguồn đầu tư từ các doanh nghiệp tư
nhân và nước ngoài, đó gọi là hiệu ứng lan tỏa.
- Thành lập các đoàn kiểm tra, rà soát toàn bộ các công trình, dự án đầu tư từ
nguồn vốn ngân sách Nhà nước và trái phiếu Chính phủ
- Nguồn vốn chi đầu tư của Nhà nước hằng năm sẽ được phân phối vào các tập
đoàn, công ty Nhà nước. Trong khi đó các tập đoàn Nhà nước tiến hành đầu tư,
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: ThS. Đinh Thị Thu Hồng
SVTH: Nguyễn Hoàng Như Thủy 51
kinh doanh không hiệu quả, làm thất thoát vốn Ngân sách lớn. Chính vì vậy, nên
kiểm tra, rà soát lại đầu tư của các tập đoàn kinh tế, tổng công ty Nhà nước,
doanh nghiệp Nhà nước, kiến nghị Thủ tướng Chính phủ các biện pháp xử lý,
loại, bỏ các dự án đầu tư kém hiệu quả, đầu tư dàn trải, kể cả các dự án đầu tư
ra nước ngoài. Tiến hành tái cấu trúc doanh nghiệp Nhà nước nhằm sử dụng
đồng vốn của Chính phủ hiệu quả, tránh lãng phí.
- Chỉ số ICOR đo lường hiệu quả đầu tư, tính trên lượng vốn cần tăng thêm để đạt
mức gia tăng một đơn vị sản lượng, chính là thông số biểu hiện cụ thể nhất của
thể trạng sức khỏe nền kinh tế. Chỉ so ICOR cao đồng nghĩa với hiệu suất kinh
tế thấp, nói lên sự lãng phí trong đầu tư và hiệu quả thấp trong sử dụng nguồn
lực. Thực tế, chỉ số ICOR của Việt Nam nhiều năm qua luôn ở mức cao, hơn
các nước cùng khu vực. Do đó, cần xem xét 2 vấn đề: đầu tư đúng đối tượng, và
môi trường kinh doanh liên tục được cải thiện (tính cạnh tranh), cải thiện khung
pháp lý cho hoạt động đầu tư, cải cách hành chính.
- Việt Nam lâu nay theo đuổi tăng trưởng theo chiều rộng, lấy việc tăng trưởng
làm mục tiêu, tăng trưởng dựa vào sản lượng đầu vào hơn là nguồn lực con
người, chủ yếu dựa vào tăng vốn đầu tư để tăng trưởng kinh tế trong khi đóng
góp từ năm suất lao động, công nghệ còn thấp so với các nước trên thế giới. Do
đó, điểu cần thiết để phát triển kinh tế bền vững, giảm việc đầu tư thừa thải mà
mang lại tăng trưởng không tương xứng là Việt Nam nên theo đuổi mô hình
tăng trưởng theo chiều sâu, lấy đóng góp từ nguồn lực con người, công nghệ là
chính, tăng cường đầu tư vào các lĩnh vực chất xám.
Bên cạnh đó việc giảm bội chi ngân sách, tăng chất lượng đầu từ thì Chính phủ cũng
cần có những biện pháp thúc đẩy xuất khẩu, giảm tình trạng nhập siêu, cải thiện tình
trạng thâm hụt tài khoản vãng lai: Thâm hụt tài khoản vãng lai Việt Nam nhiều năm
qua chủ yếu là do cán cân thương mại, tình trạng nhấp siêu quá lớn liên tục trong nhiều
năm, mà nguyên nhân chủ yếu là do chất lượng hàng hóa Việt Nam của kém, chưa đáp
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: ThS. Đinh Thị Thu Hồng
SVTH: Nguyễn Hoàng Như Thủy 52
ứng được các yêu cầu về chất lượng quốc tế. Do đó, bên cạnh cải thiện thâm hụt ngân
sách, thì cải thiện thâm hụt tài khoản vãng lai là thực sự rất cần thiết. Chúng tôi đề xuất
một số biện pháp như sau:
- Đầu tư về công nghệ thiết bị, nâng cao chất lượng hàng hóa xuất khẩu
- Đồng thời đầu tư vào những ngành công nghệ thiết yếu, tránh sự lệ thuộc quá
mức vào hàng nhập khẩu
- Sử dụng thuế, hàng rào kĩ thuật để hạn chế nhập khẩu những mặt hàng ko thiết
yếu
Cuối cùng, nghiên cứu của chúng tôi tập trung vào Việt Nam và do đó kết quả kiểm
định giả thuyết “thâm hụt kép” không thể được tổng quát cho các nước đang phát triển
khác. Chúng tôi đã sử dụng một cách tiếp cận tương đối đơn giản để phân tích vấn đề
“thâm hụt kép” so với nhiều mô hình tinh vi được phát triển bởi các nhà nghiên cứu
khác, mặc dù phát hiện của báo cáo này là phù hợp với nghiên cứu trước đây. Hướng
trong tương lai có thể xem xét các mô hình của hiện tượng “thâm hụt kép” trong giai
đoạn khủng hoảng trước và sau năm 2008 đặc biệt là sử dụng các dữ liệu từ các cuộc
khủng hoảng ảnh hưởng đến nền kinh tế.
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: ThS. Đinh Thị Thu Hồng
SVTH: Nguyễn Hoàng Như Thủy 53
PHỤ LỤC
Kết quả kiểm định ADP biến CAD
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: ThS. Đinh Thị Thu Hồng
SVTH: Nguyễn Hoàng Như Thủy 54
Kết quả kiểm định ADF biến BD
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: ThS. Đinh Thị Thu Hồng
SVTH: Nguyễn Hoàng Như Thủy 55
Kết quả kiểm định ADF biến IR
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: ThS. Đinh Thị Thu Hồng
SVTH: Nguyễn Hoàng Như Thủy 56
Kết quả kiểm định ADF biến LNER
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: ThS. Đinh Thị Thu Hồng
SVTH: Nguyễn Hoàng Như Thủy 57
Kết quả kiểm định ADF sai phân bậc 1 CAD
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: ThS. Đinh Thị Thu Hồng
SVTH: Nguyễn Hoàng Như Thủy 58
Kết quả kiểm định ADF sai phân bậc 1 BD
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: ThS. Đinh Thị Thu Hồng
SVTH: Nguyễn Hoàng Như Thủy 59
Kết quả kiểm định ADF sai phân bậc 1 IR
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: ThS. Đinh Thị Thu Hồng
SVTH: Nguyễn Hoàng Như Thủy 60
Kết quả kiểm định ADF sai phân bậc 1 LNER
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: ThS. Đinh Thị Thu Hồng
SVTH: Nguyễn Hoàng Như Thủy 61
Kết quả kiểm định ADF sai phân bậc 2 LNER
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: ThS. Đinh Thị Thu Hồng
SVTH: Nguyễn Hoàng Như Thủy 62
Kết quả kiểm định ADF cho phần dư theo phương pháp Engle – Granger
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: ThS. Đinh Thị Thu Hồng
SVTH: Nguyễn Hoàng Như Thủy 63
Kết quả kiểm định đồng liên kết Johansen
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: ThS. Đinh Thị Thu Hồng
SVTH: Nguyễn Hoàng Như Thủy 64
Kết quả kiểm định quan hệ nhân quả Granger
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: ThS. Đinh Thị Thu Hồng
SVTH: Nguyễn Hoàng Như Thủy 65
Kết quả kiểm định mô hình VECM
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: ThS. Đinh Thị Thu Hồng
SVTH: Nguyễn Hoàng Như Thủy 66
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: ThS. Đinh Thị Thu Hồng
SVTH: Nguyễn Hoàng Như Thủy 67
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: ThS. Đinh Thị Thu Hồng
SVTH: Nguyễn Hoàng Như Thủy 68
Kết quả kiểm định ADF phần dư mô hình VECM
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: ThS. Đinh Thị Thu Hồng
SVTH: Nguyễn Hoàng Như Thủy 69
Số liệu:
Date NGDP
(VND, Tỷ)
CAD
(USD,
Tỷ)
BD (VND) CAD (VND) CAD/
GDP
BD/
GDP
IR
LENDING ER LNER
Q1
2000 90,059,000 3.0 3,642,400 42147.612 0.0005 0.0404 0.1080 14,062 9.5512
Q2
2000 118,513,000 427.0 3,642,400 6014297.724 0.0507 0.0307 0.1080 14,085 9.5529
Q3
2000 106,989,000 18.0 3,642,400 255917.688 0.0024 0.0340 0.1040 14,215 9.5621
Q4
2000 126,085,000 178.0 7,284,800 2583481.65 0.0205 0.0578 0.1020 14,514 9.5829
Q1
2001 96,443,000 -82.0 5,177,000 -1192710.581 -0.0124 0.0537 0.1065 14,545 9.5850
Q2
2001 125,889,000 -78.0 5,177,000 -1157927.022 -0.0092 0.0411 0.0935 14,845 9.6054
Q3
2001 116,440,000 -37.0 5,177,000 -555069.48 -0.0048 0.0445 0.0900 15,003 9.6160
Q4
2001 142,523,000 765.0 10,354,000 11539232.17 0.0810 0.0726 0.0868 15,084 9.6214
Q1
2002 109,180,000 569.0 5,119,400 8677298.86 0.0795 0.0469 0.0852 15,250 9.6323
Q2
2002 141,481,000 567.0 5,119,400 8687074.881 0.0614 0.0362 0.0875 15,321 9.6370
Q3
2002 132,836,000 419.0 5,119,400 6430457.924 0.0484 0.0385 0.0950 15,347 9.6387
Q4
2002 152,265,000 970.0 10,238,800 14940850.86 0.0981 0.0672 0.0948 15,403 9.6423
Q1
2003 122,610,000 741.2 5,987,200 11446379.16 0.0934 0.0488 0.0941 15,443 9.6449
Q2
2003 156,991,000 1484.9 5,987,200 23013938.65 0.1466 0.0381 0.0945 15,499 9.6485
Q3
2003 154,877,000 888.1 5,987,200 13815802.79 0.0892 0.0387 0.0954 15,557 9.6523
Q4
2003 178,965,000 1055.9 11,974,400 16519901.22 0.0923 0.0669 0.0952 15,646 9.6580
Q1
2004 137,070,000 672.9 6,940,600 10580707.44 0.0772 0.0506 0.0954 15,724 9.6629
Q2
2004 182,105,000 1475.1 6,940,600 23193074.91 0.1274 0.0381 0.0954 15,723 9.6629
Q3
2004 173,231,000 829.1 6,940,600 13062483.56 0.0754 0.0401 0.0968 15,755 9.6649
Q4
2004 222,901,000 1072.9 13,881,200 16927101.94 0.0759 0.0623 0.1013 15,777 9.6663
Q1
2005 164,243,000 1077.8 6,435,000 17053514.93 0.1038 0.0392 0.1082 15,823 9.6692
Q2
2005 216,026,000 1720.7 8,150,000 27285379.96 0.1263 0.0377 0.1088 15,857 9.6714
Q3
2005 206,829,000 260.4 8,150,000 4138648.29 0.0200 0.0394 0.1108 15,895 9.6738
Q4
2005 252,113,000 881.3 18,015,000 14027315.21 0.0556 0.0715 0.1133 15,916 9.6751
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: ThS. Đinh Thị Thu Hồng
SVTH: Nguyễn Hoàng Như Thủy 70
Q1
2006 184,359,000 64.1 8,550,000 1020980.142 0.0055 0.0464 0.1118 15,927 9.6758
Q2
2006 242,186,000 1564.0 9,690,000 25018055.99 0.1033 0.0400 0.1118 15,996 9.6801
Q3
2006 248,290,000 1261.6 18,300,000 20254753.33 0.0816 0.0737 0.1118 16,055 9.6838
Q4
2006 299,431,000 1323.0 11,960,000 21239838.55 0.0709 0.0399 0.1118 16,054 9.6837
Q1
2007 210,878,000 1738.2 15,454,000 27852977.12 0.1321 0.0733 0.1118 16,024 9.6818
Q2
2007 282,577,000 3452.8 11,001,000 55675863.73 0.1970 0.0389 0.1118 16,125 9.6881
Q3
2007 293,776,000 2955.3 8,675,000 47594649.76 0.1620 0.0295 0.1118 16,105 9.6869
Q4
2007 356,783,000 3022.7 21,370,000 48708371.94 0.1365 0.0599 0.1118 16,114 9.6874
Q1
2008 254,086,000 4858.0 4,511,000 77533072.47 0.3051 0.0178 0.1232 15,960 9.6778
Q2
2008 371,652,000 3274.9 6,439,000 54081312.43 0.1455 0.0173 0.1664 16,514 9.7120
Q3
2008 390,765,000 696.0 6,475,000 11495915.54 0.0294 0.0166 0.2010 16,517 9.7121
Q4
2008 461,214,000 3870.6 48,775,000 65711003.44 0.1425 0.1058 0.1408 16,977 9.7396
Q1
2009 311,136,000 -1341.0 14,290,000 -22735329.79 -0.0731 0.0459 0.0954 16,954 9.7383
Q2
2009 420,464,000 3889.0 17,760,000 65930016.59 0.1568 0.0422 0.0957 16,953 9.7382
Q3
2009 425,477,000 5041.0 15,806,000 85651498.44 0.2013 0.0371 0.1019 16,991 9.7404
Q4
2009 501,312,000 5467.0 68,044,000 98083196.74 0.1957 0.1357 0.1098 17,941 9.7948
Q1
2010 362,895,000 3863.0 12,660,000 71635473 0.1974 0.0349 0.1200 18,544 9.8279
Q2
2010 492,305,000 1961.0 17,990,000 36364601.13 0.0739 0.0365 0.1344 18,544 9.8279
Q3
2010 508,996,000 1784.0 16,675,000 33774938.58 0.0664 0.0328 0.1317 18,932 9.8486
Q4
2010 616,718,000 4564.0 72,375,000 86405892.11 0.1401 0.1174 0.1393 18,932 9.8486
Q1
2011 441,707,000 3231.0 11,465,000 66891224.67 0.1514 0.0260 0.1605 20,703 9.9380
Q2
2011 628,223,000 2900.0 16,315,000 59792380.47 0.0952 0.0260 0.1802 20,618 9.9339
Q3
2011 640,284,000 805.0 14,050,000 16605765.54 0.0259 0.0219 0.1791 20,628 9.9344
Nguồn: IMF, Tổng cục thống kê
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: ThS. Đinh Thị Thu Hồng
SVTH: Nguyễn Hoàng Như Thủy 71
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Nguyễn Đình Long; Nguyễn Hoài Nam - Viện Chính sách và Chiến lược phát triển nông
thôn - Đại học Vinh, “Tác động của chính sách tài khóa đối với sự phát triển kinh tế Việt
Nam”
2. Nguyễn Ngọc Anh và các đồng sự (2008), “Thâm hụt tài khoản vãng lai: Nguyên nhân và
giải pháp”
3. Vũ Sỹ Cường (29/04/2011), “Chính sách tài khóa và lạm phát: Bài học từ lý thuyết và
kinh nghiệm tại Việt Nam”, Báo Doanh nghiệp, truy cập tại địa chỉ
http://www.baodoanhnghiep.com.vn/PrintPreview.aspx?ID=3004 vào ngày 15/03/2012
4. Alkswani M. A. and H. A. Al-Towaijari (1999), “Cointegration, Error Correction and the
Demand for Money in Saudi Arabia,” Economia Internazionale, v. 52, iss. 3, pp. 299-308.
5. Anoruo, A., S . Ramchander (1998), “Current account and fiscal deficits: Evidence
from five developing economies of Asia”, Journal of Asian Economics, 9(3), 487-501.
6. António A., Christophe R. (2009), “Government Budget and External Deficits for the
EU”, Cesifo Working Paper No. 2581
7. Akbar Z., Mohsen M. (2011), “Testing Twin Deficits Hypothesis in Iran”,
Interdisciplinary Journal of Research in Business. Vol. 1, Issue. 9, 07- 11
8. Bartolini L., A. Lahiri (2006), “Twin Deficits, Twenty Years Later, Current Issue in
Economics and Finance”, Federal Reserve Bank of New York, 12, No. 7.
9. Barro, R.J. (1974). “Are government bonds net wealth?”, Journal of Political Economy,
82, tr 1095-1117.
10. Barro, R.J. (1989), “The Ricardian Approach to Budget deficits”, The Journal of
Economic Perspectives, Vol.3, No.2, tr 37-54.
11. Bussière M., Fratzscher M., and G. Müller (2005), “Productivity shocks, budget deficits
and the current account”, ECBWorking Paper No. 509
12. Carlos F.M. (2007), “Ricardian Equivalance, Twin deficits and the Feldstein – Horioka
puzzle in Egypt”
13. Chang, Jui-Chuan và Zao-Zhou Hsu (2009), “Causality Relationships between the Twin
Deficits in the Regional Economy”, Department of Economics, National Chi Nan
University Taiwan.
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: ThS. Đinh Thị Thu Hồng
SVTH: Nguyễn Hoàng Như Thủy 72
14. Chin-Hong Puah, L. Evan, Kim-Lee Tan (2006), “Budge-current acount deficits nexus in
Malaysia”, The Journal of Global Business Management, Volume 2, Number 2, 126-135.
15. Darrat, A.F. (1988). Have large budget deficits caused rising trade deficits? Southern
Economic Journal, 54, 879-886.
16. Dewald W.G. và M.Ulan (1990), “The twin-deficit illution”
17. Enders W., B.S. Lee (1990) “Current Account and Budget Deficits: Twins or Distant
Cousins?” The Review of Economics and Statistics 72, 373-81.
18. Gerhard R., J.C Cuaresma (2004), “Recardian equivalent revisited: Evidence from OECD
countries”, Economics Bulletin, Vol.5, No.16, 1-10.
19. Ibrahim S.B. and F.Y. Kumah (1996), “Comovements in Budget Deficits, Money, Interest
Rate, Exchange Rate and the Current Account Balance: Some Empirical Evidence”
Applied Economics 28, 117-30.
20. Islam, M.F. (1998), “Brazil‟s twin deficits: An empirical examination”, Atlantic Economic
Journal, 26, 121-128.
21. Jui-Chuan Chang và Zao-Zhou Hsu (2009), “Causality relationships between the Twin
Deficts in the regional economy”
22. Kaufman S., J. Scharler và G. Winckler (1999), “The Austrian current account deficit:
Driven by twin deficít or by intertemporal expenditure allocation?”, Empirical
Economics, 27, 529-542
23. Khalid, A. M. and Teo, W. G. (1999), “Causality Tests of Budget and Current Account
Deficits: Cross-Country Comparisons”, Empirical Economics 24, 389 – 402.
24. Laney, O.L. (1984), “The strong dollar, the current account, and the federal deficits:
Cause and effect”. Federal Reserve Bank of Dallas, Economic Review, January, 1-14.
25. Lau E. và A.Z. Baharumshah (2004) “On the Twin Deficits Hypothesis: Is Malaysia
Different?” Pertanika Journal of Social Sciences and Humanities 12, 87-100.
26. Lau E. và A.Z Baharumshah (2006), “Twin deficits hypothesis in SEACEN countries: a
panel data analysis of relationships between public budget and current account deficits”,
Applied Econometrics and International Development.
27. Mansouri B. (1998), “Fiscal deficits, public absorption and external imbalances: An
empirical examination of the Moroccan case”, Economic Research Forum (ERF) Working
Paper, No. 0138.
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: ThS. Đinh Thị Thu Hồng
SVTH: Nguyễn Hoàng Như Thủy 73
28. Matthieu B., M. Fratzscher, G.J. Muller (2005), “Productivity shocks, Budget Deficits and
the Current Account”, ECB Workinh paper series, No. 509,
29. Panteldis P. và các đồng sự, “On the Dynamics of the Greek Twin Deficits: Empirical
evidence over the period 1960-2007”, International Journal of Economic Sciences and
Applied Research 2(2), tr 9-32.
30. Sadullah C. and P. Deniz (2009), “An Empirical Investigation of Twin Deficits
Hypothesis for Six Emerging Countries”
31. Summers, L.H. (1988) “Tax Policy and International Competitiveness” in International
Aspects of Fiscal Policies by J. Frenkel, Eds., Chicago: Chicago UP, 349-375
32. Wheeler M. (1999), “The macroeconomic impacts of government debt: An empirical
analysis of the 1980s and 1990s”, Atlantic Economic Journal, 27, 273-284.