chuyen de phat trien hoat dong gia cong may mac hot, diem cao

79
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Lê Đình Thái Lời mở đầu 1.Lý do chọn đề tài. Những năm gần đây, xu thế toàn cầu hóa, hội nhập kinh tế quốc tế ngày càng diễn ra mạnh mẽ; mối quan hệ kinh tế giữa các nước trên thế giới càng trở nên chặt chẽ và rất phức tạp, chúng tác động rất nhiều đến sự phát triển kinh tế của mỗi quốc gia. Với thực tế cấp thiết trên đòi hỏi Việt Nam phải tích cực chủ động tham gia hội nhập kinh tế với kinh tế khu vực và trên thế giới nhằm khai thác có hiệu quả các thế mạnh của nền kinh tế trong nước. Bên cạnh những hoạt động kinh tế đối ngoại đem lại hiệu quả cao như xuất nhập khẩu hang hóa thì các hoạt động gia công quốc tế cũng là một phương pháp hữu hiệu, nó vừa phù hợp với đường lối chính sách của Đảng về phát triển công nghiệp hóa. Trong gia công quốc tế thì lĩnh vực gia công may mặc đóng một vai trò khá quan trọng trong tổng sản phẩm quốc nội của nước ta. Những năm gần đây tuy có trải qua những thăng trầm do sự biến động của tình hình kinh tế, tình hình lạm phát tăng cao, sự suy thoái của kinh tế và những thay đổi trong tình hình chính trị thế giới, nhưng ngành may mặc xuất khẩu ở Việt Nam đã nhanh chóng tìm được bạn hang ổn định và ngày càng khẳng định được chính mình trên thị trường thế giới. Để tìm hiểu kỹ hơn về vấn đề gia công quốc tế nói chung và gia công hàng may mặc nói riêng em đã chọn đề tài: “Một số giải pháp phát triển hoạt động gia công may mặc xuất khẩu ở công ty TNHH Doosol Việt Nam” để viết thu hoạch thực tập tốt nghiệp. 2.Mục tiêu đề tài. 1

Transcript of chuyen de phat trien hoat dong gia cong may mac hot, diem cao

Page 1: chuyen de phat trien hoat dong gia cong may mac hot, diem cao

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Lê Đình Thái

Lời mở đầu

1.Lý do chọn đề tài.

Những năm gần đây, xu thế toàn cầu hóa, hội nhập kinh tế quốc tế ngày

càng diễn ra mạnh mẽ; mối quan hệ kinh tế giữa các nước trên thế giới càng trở

nên chặt chẽ và rất phức tạp, chúng tác động rất nhiều đến sự phát triển kinh tế của

mỗi quốc gia. Với thực tế cấp thiết trên đòi hỏi Việt Nam phải tích cực chủ động

tham gia hội nhập kinh tế với kinh tế khu vực và trên thế giới nhằm khai thác có

hiệu quả các thế mạnh của nền kinh tế trong nước.

Bên cạnh những hoạt động kinh tế đối ngoại đem lại hiệu quả cao như xuất

nhập khẩu hang hóa thì các hoạt động gia công quốc tế cũng là một phương pháp

hữu hiệu, nó vừa phù hợp với đường lối chính sách của Đảng về phát triển công

nghiệp hóa.

Trong gia công quốc tế thì lĩnh vực gia công may mặc đóng một vai trò

khá quan trọng trong tổng sản phẩm quốc nội của nước ta. Những năm gần đây tuy

có trải qua những thăng trầm do sự biến động của tình hình kinh tế, tình hình lạm

phát tăng cao, sự suy thoái của kinh tế và những thay đổi trong tình hình chính trị

thế giới, nhưng ngành may mặc xuất khẩu ở Việt Nam đã nhanh chóng tìm được

bạn hang ổn định và ngày càng khẳng định được chính mình trên thị trường thế

giới.

Để tìm hiểu kỹ hơn về vấn đề gia công quốc tế nói chung và gia công hàng

may mặc nói riêng em đã chọn đề tài: “Một số giải pháp phát triển hoạt động gia

công may mặc xuất khẩu ở công ty TNHH Doosol Việt Nam” để viết thu hoạch

thực tập tốt nghiệp.

2.Mục tiêu đề tài.

1

Page 2: chuyen de phat trien hoat dong gia cong may mac hot, diem cao

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Lê Đình Thái

Mục đích nghiên cứu của đề tài này là nhằm phân tích và đánh giá thực

trạng gia công ở công ty TNHH Doosol Việt Nam. Đồng thời đưa ra một số giải

pháp chủ yếu nhằm thúc đẩy hoạt động gia công may mặc xuất khẩu ở công ty

TNHH Doosol Việt Nam.

3.Phương pháp nghiên cứu.

Trong đề tài này phương pháp nghiên cứu chủ yếu là dung phương pháp duy vật

biện chứng dựa vào số liệu thực tế của công ty để phân tích.

4.Phạm vi nghiên cứu.

Phạm vi nghiên cứu: nội bộ trong công ty, được giới hạn trong các thông số, tài

liệu của công ty và các bộ phận, phòng ban liên quan.

5.Giới thiệu kết cấu chuyên đề.

Bài báo cáo thực tập gồm 3 chương:

Chương I: Cơ sở lý luận.

Đưa ra những vấn đề chung nhất về cơ sở lý thuyết của hoạt động gia công

xuất khẩu, những đặc điểm và những yếu tố ảnh hưởng đến nó.

Chương II: Thực trạng hoạt động gia công xuất khẩu hàng may mặc

tại công ty TNHH Doosol Việt Nam.

Tóm tắt quá trình hình thành và phát triển của công ty, những kết quả đạt

được của công ty trong thời gian qua. Phân tích thực trạng hoạt động gia công xuất

khẩu của công ty trong thời gian gần đây.

Chương 3: Một số giải pháp chính nhằm thúc đẩy hoạt động gia công

xuất khẩu hàng may mặc tại công ty TNHH Doosol Việt Nam.

Đưa ra những ý kiến đóng góp nhằm thúc đẩy hơn nữa hoạt động gia công

xuất khẩu tại công ty TNHH Doosol Việt Nam.

2

Page 3: chuyen de phat trien hoat dong gia cong may mac hot, diem cao

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Lê Đình Thái

Vì trình độ có hạn và thời gian thực tế tại công ty không nhiều nên những

giải pháp đưa ra không thể bao quát hết được những vấn đề đang còn tồn tại trong

hoạt động gia công xuất khẩu hàng may mặc của công ty. Xin chân thành cảm ơn.

3

Page 4: chuyen de phat trien hoat dong gia cong may mac hot, diem cao

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Lê Đình Thái

CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ GIA CÔNG XUẤT KHẨU

1.1 Khái niệm, đặc điểm, vai trò của gia công xuất khẩu.

1.1.1 Khái niệm.

Gia công quốc tế là một phương thức khá phổ biến trong buôn bán ngoại

thương của nhiều nước trên thế giới. Gia công quốc tế có thể được quan niệm theo

nhiều cách khác nhau nhưng theo cách hiểu chung nhất thì gia công quốc tế là hoạt

động kinh doanh thương mại trong đó một bên (gọi là bên nhận gia công) nhập

khẩu nguyên liệu hoặc bán thành phẩm của một bên khác (gọi là bên đặt gia công)

để chế biến thành ra thành phẩm, giao lại cho bên đặt gia công và nhận thù lao

(gọi là phí gia công). Như vậy, trong hoạt động gia công quốc tế, hoạt động xuất

nhập khẩu gắn liền với hoạt động sản xuất.

Khi hoạt động gia công vượt ra khỏi biên giới quốc gia thì gọi là gia công

quốc tế. Các yếu tố sản xuất có thể đưa ra không phải để tiêu dùng trong nước mà

để xuất khẩu thu ngoại tệ chênh lệch giá phụ liệu cung cấp tiền công và chi phí

khác đem lại. Thực chất gia công xuất khẩu là hình thức xuất khẩu lao động nhưng

là lao động dưới dạng sử dụng thể hiện trong hàng hóa chứ không phải xuất khẩu

công nhân ra nước ngoài.

1.1.2 Đặc điểm

Trong gia công quốc tế hoạt động xuất nhập khẩu gắn liền với hoạt động

sản xuất.

Mối quan hệ giữa bên đặt gia công với bên nhận gia công được xác định

trong hợp đồng gia công. Trong quan hệ hợp đồng gia công, bên nhận gia công

chịu mọi chi phí và rủi ro của quá trình sản xuất gia công.

4

Page 5: chuyen de phat trien hoat dong gia cong may mac hot, diem cao

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Lê Đình Thái

Trong quan hệ gia công bên nhận gia công sẽ thu được một khoản tiền gọi

là phí gia công còn bên đặt gia công sẽ mua lại toàn bộ thành phẩm được sản xuất

trong quá trình gia công.

Trong hợp đồng gia công người ta quy định cụ thể các điều kiện thương

mại như về thành phẩm, về nguyên liệu, về giá cả gia công, về nghiệm thu, về

thanh toán, về việc giao hàng.

Về thực chất, gia công quốc tế là một hình thức xuất khẩu lao động nhưng

là lao động dưới dạng sử dụng thể hiện trong hàng hóa chứ không phải xuất khẩu

lao động trực tiếp.

1.1.3 Vai trò.

1.1.3.1 Đối với nước đặt gia công.

- Khai thác được nguồn tài nguyên và lao động từ các nước nhận gia công.

- Có cơ hội chuyển giao công nghệ để kiếm lời.

1.1.3.2 Đối với nước nhận gia công.

- Góp phần từng bước tham gia vào quá trình phân công lao động quốc tế,

khai thác có hiệu quả lợi thế so sánh. Đặt gia công quốc tế không những cho phép

chuyên môn hóa với từng sản phẩm nhất định mà chuyên môn hóa trong từng

công đoạn, chi tiết sản phẩm.

- Tạo điều kiện để từng bước thiết lập nền công nghiệp hiện đại hóa và

quốc tế hóa.

1.2 Các hình thức gia công xuất khẩu.

1.2.1 Xét về quyền sở hữu nguyên liệu.

1.2.1.1 Phương pháp nhận nguyên vật liệu, giao thành phẩm.

Trong phương thức này, bên đặt gia công giao cho bên nhận gia công

nguyên vật liệu, có khi cả các thiết bị máy móc kỹ thuật phục vụ cho quá trình gia

5

Page 6: chuyen de phat trien hoat dong gia cong may mac hot, diem cao

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Lê Đình Thái

công. Bên nhận gia công tiến hành sản xuất gia công theo yêu cầu và giao thành

phẩm, nhận phí gia công.

1.2.1.2 Phương thức mua đứt, bán đoạn.

Ở phương thức này, bên đặt gia công dựa trên hợp đồng mua bán, bán đứt

nguyên vật liệu cho bên nhận gia công với điều kiện sau khi sản xuất bên nhận gia

công phải bán lại toàn bộ sản phẩm cho bên đặt gia công.

1.2.1.3 Phương thức kết hợp.

Đây là phương thức phát triển cao nhất của hoạt động gia công xuất khẩu

được áp dụng khi trình độ kỹ thuật, thiết kế mẫu mã của ta đã phát triển cao. Trong

phương thức này, bên nhận gia công hầu như chủ động hoàn toàn trong quá trình

gia công sản phẩm, phát huy được lợi thế về nhân công cũng như công nghệ sản

xuất nguyên phụ liệu trong nước. Phương thức này là tiền đề cho công nghiệp sản

xuất hàng xuất khẩu phát triển.

1.2.2 Xét về mặt giá cả gia công.

1.2.2.1 Hợp đồng thực thi nhanh.

Trong phương thức này người ta quy định bên nhận gia công thanh toán với

bên đặt gia công toàn bộ những chi phí thực tế của mình cộng với tiền thù lao gia

công. Đây là phương thức gia công mà người nhận gia công được quyền chủ động

trong việc tìm các nhà cung cấp nguyên phụ liệu cho mình.

1.2.2.2 Hợp đồng khoán.

Trong phương thức này, người ta xác định một giá định mức cho mỗi sản

phẩm, bao gồm chi phí định mức và thù lao định mức.

1.2.3 Xét về số bên tham gia quan hệ gia công.

1.2.3.1 Gia công hai bên.

Trong phương thức này, hoạt động gia công chỉ bao gồm bên đặt gia công

và bên nhận gia công. Mọi việc liên quan đến hoạt động sản xuất đều do một bên

6

Page 7: chuyen de phat trien hoat dong gia cong may mac hot, diem cao

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Lê Đình Thái

nhận gia công làm còn bên đặt gia công có nghĩa vụ thanh toán toàn bộ chi phí gia

công cho bên nhận gia công.

1.2.3.2 Gia công nhiều bên.

Phương thức này còn gọi là gia công chuyển tiếp, trong đó bên nhận gia

công là một số doanh nghiệp mà sản phẩm gia công của đơn vị trước là đối tượng

gia công của đơn vị sau, còn bên đặt gia công vẫn chỉ là một.

1.3 Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động gia công xuất khẩu.

1.3.1 Các nhân tố khách quan.

1.3.1.1 Xu hướng toàn cầu hóa và tự do hóa thương mại.

Xu hướng này tạo ra sư thâm nhập thị trường thuận lợi hơn cho các nước

đang phát triển. Sự nhạy bén của các chính phủ và sức mạnh của các quy tắc song

phương có tác dụng chế ngự khả năng quay trở lại của các biện pháp buôn bán

nghiêm ngặt.

1.3.1.2 Nhân tố Pháp luật.

Hệ thống pháp luật điều chỉnh quan hệ gia công quốc tế bao gồm hệ thống

pháp luật thương mại quốc gia, luật quốc tế và các tập quán thương mại quốc tế.

1.3.1.3 Nhân tố công nghệ.

Hiện nay khoa học công nghệ trong các lĩnh vực của ngành kinh tế rất được

chú trọng bởi các lợi ích mà nó đem lại. Yếu tố công nghệ có tác động làm tăng

hiệu quả của công tác xuất khẩu. Bên cạnh đó, yếu tố công nghệ còn tác động đến

quá trình sản xuất, gia công chế biến hàng xuất khẩu, khoa học công nghệ còn tác

động đến các lĩnh vực như vận tải, dịch vụ ngân hàng… đó cũng là yếu tố tác động

đến công tác xuất khẩu.

1.3.1.4 Nhân tố khác.

- Giá cả: vấn đề về giá cả hàng hóa trong cơ chế thị trường rất phức tạp vì

mỗi thị trường có một mức giá khác nhau với cùng một loại hàng hóa.

7

Page 8: chuyen de phat trien hoat dong gia cong may mac hot, diem cao

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Lê Đình Thái

- Dịch vụ: thương mại rất cần thiết đối với sự phát triển của sản xuất hàng

hóa ngày càng đa dạng và phong phú. Dịch vụ xuất hiện ở mọi giai đoạn của hoạt

động bán hàng. Nó hỗ trợ trước, trong và sau khi bán hàng.

1.3.2 Những nhân tố chủ quan.

1.3.2.1 Chủ trương, chính sách của Việt Nam.

Để phát triển nền kinh tế cần thay thế chính sách thay thế nhập khẩu bằng

việc hướng vào xuất khẩu, nội dung của chính sách này bao gồm:

- Hội nhập nhằm mở rộng thị trường xuất khẩu.

- Tăng cường khả năng cạnh tranh hàng hóa Việt Nam tại thị trường nước

ngoài.

- Cải tiến các thủ tục hải quan và hiện đại hóa ngành hải quan nhằm nâng

cao trình độ của các cán bộ hải quan đồng đều tại các nơi.

1.3.2.2 Nhân tố về con người.

Vấn đề về con người trong hoạt động kinh doanh là rất quan trọng. Về

phương pháp tổ chức con người thì lãnh đạo quản lý cần có những biện pháp kỷ

luật khen thưởng rõ rang để giữ vững kỷ cương, ngăn chặn kịp thời những khuynh

hướng xấu, phải luôn luôn bồi dưỡng đào tại để nâng cao trình độ quản lý, nâng

cao trình độ tay nghề cho từng cán bộ công nhân viên của mình, tuyển dụng, bố trí

sử dụng và đào thải người lao động có hiệu quả.

Đào tạo chuyên môn và năng lực công tác là vấn đề quan trọng trong hoạt

động kinh doanh. Đây là yếu tố quan trọng nhất để đảm bảo sự thành công của

kinh doanh, để tạo ra hiệu quả cao nhất.

1.3.2.3 Năng lực sản xuất kinh doanh của công ty.

Năng lực sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp quyết định quy mô sản

xuất gia công và khả năng đáp ứng nhu cầu thị trường. Năng lực sản xuất kinh

8

Page 9: chuyen de phat trien hoat dong gia cong may mac hot, diem cao

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Lê Đình Thái

doanh của doanh nghiệp thể hiện ở quy mô vốn, máy móc thiết bị, chất lượng đội

ngũ công nhân và trình độ quản lý của doanh nghiệp.

1.3.2.4 Nhân tố Marketing.

Nhân tố Marketing ảnh hưởng rất lớn đến triển vọng phát triển và hiệu quả

hoạt động của doanh nghiệp làm hàng gia công. Các nhân tố Marketing bao gồm

khả năng nắm bắt thông tin thị trường, mạng lưới bán hàng và các hoạt động

quảng cáo khuếch trương của doanh nghiệp.

1.4 Tổ chức gia công hàng xuất khẩu.

1.4.1 Nghiên cứu thị trường và tìm kiếm khách hàng.

Đối với gia công xuất khẩu hàng may mặc thì công ty cần nghiên cứu đó là

thị trường hạn ngạch hay phi hạn ngạch. Nếu là thị trường hạn ngạch thì phải đệ

đơn lên bộ thương mại xin hạn ngạch hay tìm đơn vị trong nước được bộ cấp hạn

ngạch để tiến hành ủy thác gia công.

Sau khi nghiên cứu chính sách buôn bán và hệ thống pháp luật thì công ty

thường nghiên cứu dự đoán phí gia công, điều kiện tiền tệ tín dụng ở thị trường đó

ra sao. Thường thì các công ty thanh toán với nhau bằng một đồng tiền mạnh có

giá trị trao đổi quốc tế.

Tìm kiếm bạn hàng: Mục đích là tìm được bạn hàng trong nước và nước

ngoài ổn định và đáng tin cậy để lựa chọn được đối tác, công ty không những tin

vào những lời quảng cáo, giới thiệu mà còn tìm hiểu khách hàng và thái độ chính

trị, khả năng tài chính, lĩnh vực và uy tín của họ trong kinh doanh. Có hai loại

khách hàng: trong nước và nước ngoài.

1.4.2 Đàm phán và ký kết hợp đồng.

Trong giao dịch ngoại thương các bên thường có sự khác biệt nhau về chính

kiến, về pháp luật, về tập quán ngôn ngữ tư duy truyền thống và quyền lợi. Những

sự khác biệt đó dẫn đến sự xung đột. Muốn giải quyết xung đột đó, người ta phải

9

Page 10: chuyen de phat trien hoat dong gia cong may mac hot, diem cao

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Lê Đình Thái

trao đổi ý kiến với nhau. Trong hoạt động gia công quốc tế những vấn đề thường

trở thành nội dung của các cuộc đàm phán là: phẩm chất, số lượng, bao bì đóng

gói, giao hàng, giá cả gia công, thanh toán… Ba giai đoạn của đàm phán là: Giai

đoạn chuẩn bị, giai đoạn đàm phán và giai đoạn sau đàm phán.

1.4.3 Nội dung của hợp đồng gia công quốc tế.

Hợp đồng gia công quốc tế là sự thỏa thuận giữa hai bên có quốc tịch khác

nhau: Bên nhận gia công và bên đặt gia công nhằm sản xuất gia công hay chế biến

sản phẩm mới hoặc bán thành phẩm mẫu mã và tiêu chuẩn kỹ thuật do bên đặt gia

công quy định trên cơ sở nguyên vật liệu do bên đặt gia công giao trước. Sau đó

bên nhận gia công sẽ được trả một khoản thù lao nhất định.

- Chủ thể của hợp đồng : Cá nhân, pháp nhân hay tổ chức muốn làm chủ thể

trong hợp đồng kinh doanh quốc tế, yêu cầu trước tiên phải có năng lực pháp lý.

- Khách thể của hợp đồng : Trong hợp đồng gia công, đối tượng chính là

nguyên vật liệu và sản phẩm gia công được dịch chuyển qua biên giới.

1.4.3.1 Các điều kiện của hợp đồng.

Phần mở đầu: Gồm số hợp đồng, tên gọi của hợp đồng, tên và địa chỉ giao

dịch, quốc tịch, số điện thoại, tên tài khoản mở tại ngân hang… của cả bên nhận

và bên đặt gia công.

Điều khoản tên và số lượng thành phẩm: Tên và số lượng thành phẩm phải

được ghi cụ thể, chính xác để tránh nhầm lẫn, đảm bảo tính chính xác của hàng

hóa.

Các điều khoản về phẩm chất, quy cách: Thường thì phẩm chất quy cách

được quy định chi tiết tỉ mỉ trong hợp đồng gia công hoặc quy định tương tự như

là mẫu mà hai bên đã thỏa thuận có xác định bằng văn bản của cơ quan kiểm

nghiệm chất lượng sản phẩm.

10

Page 11: chuyen de phat trien hoat dong gia cong may mac hot, diem cao

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Lê Đình Thái

Điều khoản về nguyên liệu: Điều khoản về nguyên vật liệu phải được quy

định cụ thể về loại nguyên vật liệu, tên nguyên vật liệu, số lượng phẩm chất… và

tỷ lệ tiêu hao nguyên vật liệu.

Điều khoản về giá cả: Trong hợp đồng gia công cho nước ngoài, việc quy

định giá cả hết sức chi tiết, cụ thể đối với từng loại sản phẩm, từng công đoạn.

Điều khoản về phương thức thanh toán: Thông thường trong hợp đồng gia

công cho nước ngoài áp dụng phương thức thanh toán bằng ngoại tệ mạnh và theo

thủ tục L/C.

Điều khoản về thời hạn giao hàng và hình thức giao hàng: Điều khoản này

quy định chính xác thời hạn giao nguyên vật liệu chính và phụ, thời hạn giao sản

phẩm.

Điều khoản về kiểm tra hàng hóa: Đây là điều khoản quan trọng quy định

việc kiểm tra nguyên vật liệu, thành phẩm thuộc cơ quan nào.

Điều khoản về phạt hợp đồng: Đây là điều khoản mang tính chế tài đảm

bảo cho hợp đồng được thực hiện.

Điều khoản về trọng tài: Đây là điều khoản rất quan trọng, là cơ sở cho việc

xác định cơ quan có thẩm quyền giải quyết tranh chấp.

Điều khoản về hiệu lực của hợp đồng: Quy định các điều kiện và thời hạn

để hợp đồng bắt đầu có hiệu lực và hết hiệu lực.

1.4.3.2 Tổ chức gia công hàng xuất khẩu.

Các công việc cụ thể mà doanh nghiệp làm hàng gia công xuất khẩu phải

tiến hành tùy thuộc vào từng hợp đồng cụ thể. Thông thường sau khi ký kết hợp

đồng doanh nghiệp làm gia công phải tiến hành các công việc sau:

- Xin giấy phép nhập khẩu

- Mở và kiểm tra L/C: Đối với trường hợp thanh toán qua thư tín dụng.

- Tổ chức gia công chuẩn bị để giao hàng

11

Page 12: chuyen de phat trien hoat dong gia cong may mac hot, diem cao

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Lê Đình Thái

- Thuê tàu chở hàng (hoặc ủy thác thuê tàu) theo các điều kiện ghi trong

hợp đồng.

- Làm thủ tục hải quan: Bên nhận gia công phải khai báo hàng hóa lên tờ

khai để cơ quan hải quan kiểm tra.

- Giao hàng hóa lên tàu hoặc đại lý vận tải.

- Làm thủ tục thanh toán.

- Khiếu nại và giải quyết khiếu nại.

1.4.4 Sơ lược về thị trường gia công xuất khẩu hàng may mặc của Việt Nam

hiện nay

1.4.4.1 Thị trường trong nước.

Thị trường nội địa quả là không nhỏ đối với các nhà sản xuất trong nước.

Sẽ là phiến diện nếu chỉ chú trọng thị trường nước ngoài trong khi thị trường trong

nước lại bỏ ngõ cho sản phẩm nước ngoài tràn vào.

1.4.4.2 Thị trường nước ngoài.

Thị trường EU: là một thị trường lớn của Việt Nam, hàng năm EU nhập

khoảng trên 80 tỷ USD quần áo. Các doanh nghiệp Việt Nam cần tuân thủ các quy

định để không làm tổn hại đến quan hệ giữa nước ta và cộng đồng kinh tế Châu

Âu.

Thị trường Châu á: Trong các nước Châu á, Việt Nam có quan hệ làm ăn

với các đối tác ở nước ngoài như: Hồng kong, Trung quốc, Đài loan, Hàn quốc,

Singapore… Các công ty ở các nước này vừa là người đặt hàng gia công vừa là

người môi giới trung gian giữa Việt Nam và khách hàng Châu âu, họ thường mua

hàng may mặc của Việt Nam để thực hiện tái xuất khẩu.

1.5 Sự cần thiết phải thúc đẩy hoạt động gia công xuất khẩu hàng may mặc

của Việt Nam.

12

Page 13: chuyen de phat trien hoat dong gia cong may mac hot, diem cao

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Lê Đình Thái

Đối với các nước có nền kinh tế đang phát triển như Việt Nam hiện nay thì

chiến lược phát triển kinh tế đất nước dựa vào các nguồn lực sẵn có của đất nước

là rất cần thiết. Nền công nghiệp dệt may sử dụng số vốn không lớn nhưng lại sử

dụng nhiều lao động và lực lượng lao động này không đòi hỏi có trình độ học vấn

cao, đây là điều rất phù hợp với điều kiện của Việt Nam hiện nay. Gia công xuất

khẩu may mặc sẽ tận dụng được mọi lợi thế so sánh của đất nước, giúp cho việc

nâng cao được trình độ quản lý và tiếp cận với các phương thức kinh doanh hiện

đại tạo điều kiện cho các doanh nghiệp thâm nhập dễ hơn vào thị trường thế giới.

Vì lý do đó và với điều kiện của nền kinh tế hiện nay với vấn đề thiếu vốn, thiếu

công nghệ thì việc gia công xuất khẩu hàng may mặc là điều cần thiết.

Trên đây là lý do cơ bản cho thấy rằng việc phát triển gia công xuất khẩu

hàng may mặc ở Việt Nam trong giai đoạn hiện nay là rất cần thiết và tất yếu.

13

Page 14: chuyen de phat trien hoat dong gia cong may mac hot, diem cao

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Lê Đình Thái

CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG GIA CÔNG XUẤT

KHẨU HÀNG MAY MẶC TẠI CÔNG TY TNHH

DOSOOL VIỆT NAM

2.1 Tổng quan về công ty TNHH Doosol Việt Nam.

2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển.

Công ty được thành lập theo quyết định của hội đồng quản trị của Công ty

Doosol VN phê duyệt kèm theo điều lệ tổ chức và hoạt động cùa công ty. Quyết

định có hiệu lực thi hành từ ngày 15-8-2000.

Loại hình doanh nghiệp:

Công ty TNHH Doosol Việt Nam là doanh nghiệp tư nhân, hạch toán độc

lập, hoạt động theo luật doanh nghiệp nhà nước, các quy định và điều lệ tổ chức

hoạt động của công ty.

Tên công ty:

Tên giao dịch Việt Nam là: CÔNG TY TNHH DOOSOL VIỆT NAM

Tên giao dịch quốc tế là: DOOSOL VIET NAM COMPANY,. LTD

Trụ sở chính: 160 Đại lộ 3, Phường Phước Bình, Quận 9, TP.Hồ Chí Minh, Việt

Nam.

ĐT: 848-7281541-2-3 Fax: 848-7281544

Quá trình phát triển của công ty:

Công ty TNHH Doosol Việt Nam được thành lập từ năm 2000 với 100% vốn Hàn

Quốc.

Tiền thân của công ty Doosol Việt Nam là công ty TNHH may mặc Liên

Phương , sau khi đầu tư mua lại nhà xưởng, máy móc thiết bị và giữ lại các công

14

Page 15: chuyen de phat trien hoat dong gia cong may mac hot, diem cao

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Lê Đình Thái

nhân có tay nghề thì công ty Doosol VN bắt đầu tiến hành sản xuất gia công hàng

may mặc để đáp ứng nhu cầu cho các công ty may mặc nước ngoài và cho công ty

mẹ.

Trong giai đoạn 2000-2005, lực lượng sản xuất của công ty được thay đổi

về cơ bản. Công ty đã đầu tư 12,95 tỷ đồng cho việc đào tạo nhân viên, công nhân

và 23,98 tỷ đồng cho mua sắm thiết bị. Do đó tổng sản lượng của năm 2005 đạt

43,798 tỷ đồng gấp hơn 6 lần so với năm 2004. Doanh thu đạt 46,353 tỷ đồng tăng

11,8% so với năm 2004.

Năm 2007, công trình đầu tư của công ty để nâng cấp nhà máy hoàn thành,

mở rộng thêm 2 phân xưởng sản xuất từ 1 phân xưởng đã có ban đầu. Điều này

góp phần tăng năng suất và tạo thêm công ăn việc làm cho người lao động.

2.1.2 Cơ cấu tổ chức bộ máy của công ty.

Sơ đồ bộ máy tổ chức quản lý của công ty TNHH Doosol Việt Nam được

thể hiện ở bảng 2.1 sau đây:

15

Page 16: chuyen de phat trien hoat dong gia cong may mac hot, diem cao

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Lê Đình Thái

Bảng 2.1: Sơ đồ bộ máy tổ chức quản lý của công ty TNHH Doosol Việt

Nam.

Nguồn: Phòng hành chánh-nhân sự công ty TNHH Doosol Việt Nam.

PHÓ GIÁM ĐỐC

TC-HC KH-KDTC-KT KT-KCS

16

TỔNG GIÁM ĐỐC

Phân xưởng I

Phân xưởng II

Phân xưởng III

Page 17: chuyen de phat trien hoat dong gia cong may mac hot, diem cao

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Lê Đình Thái

Chức năng nhiệm vụ của từng phòng ban:

*Giám đốc

Giám đốc là người lãnh đạo, chịu trách nhiệm cao nhất trong việc điều hành

hoạt động sản xuất-kinh doanh tại công ty. Đồng thời Giám đốc là người trực tiếp

phụ trách công tác tổ chức cán bộ và công tác tài chính của công ty.

*Phó giám đốc sản xuất

Phó giám đốc sản xuất là người tham mưu giúp việc cho Giám đốc về lĩnh

vực hoạt động sản xuất-kinh doanh của công ty, chịu trách nhiệm trong việc đảm

bảo tiến độ sản xuất, kế hoạch cung ứng các yếu tố đầu vào của quá trình sản xuất.

*Phòng tổ chức hành chính

Phòng tổ chức hành chính có chức năng tham mưu cho Giám đốc công ty

trong các mặt công tác tổ chức cán bộ, lao động tiền lương, thanh tra bảo vệ, thi

đua khen thưởng và kỷ luật. Phòng còn tham gia tổ chức các hoạt động hành chính

quản trị để phục vụ cho sản xuất, kinh doanh và đời sống của cán bộ công nhân

viên. Phòng gồm 14 người trong đó có 1 Trưởng phòng phụ trách, giúp việc cho

trưởng phòng có 1 Phó phòng. Phòng có các nhiệm vụ cụ thể sau:

- Nghiên cứu, đề xuất cơ cấu tổ chức bộ máy, sắp xếp cán bộ theo yêu

cầu nhiệm vụ của công ty, đảm bảo các hoạt động đồng bộ, thông

suốt, tinh gọn.

- Xây dựng kế hoạch tuyển dụng, đào tạo sử dụng lao động, kế hoạch; kế

hoạch lao động tiền lương hàng tháng, quý, năm và tổ chức theo kế

hoạch đã duyệt.

- Xây dựng quy chế tiền lương, tiền thưởng và tổ chức thực hiện theo chế

độ của Nhà nước.

- Chịu trách nhiệm giải quyết các chế độ quyền lợi đối với người lao

động như: BHXH, hưu trí, mất sức lao động…

17

Page 18: chuyen de phat trien hoat dong gia cong may mac hot, diem cao

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Lê Đình Thái

- Lập kế hoạch trang bị bảo hộ lao động cho công nhân phù hợp với điều

kiện lao động thiết bị nhà xưởng của công ty.

- Phục vự các Hội nghị, nơi làm việc của Ban Giám đốc, các phòng khác

*Phòng tài chính-kế toán.

Phòng tài chính-kế toán là bộ phận nghiệp vụ có chức năng tham mưu cho

Giám đốc về các mặt: tổ chức hạch toán, quản lý tài sản hàng hóa, vật tư tiền vốn

theo các nguyên tắc quản lý kinh tế của Nhà nước và chì đạo của Công ty. Phòng

gồm 6 người trong đó có 1 Trưởng phòng phụ trách, giúp việc cho trưởng phòng

có 1 phó phòng. Các nhiệm vụ chính:

- Xây dựng kế hoạch tài chính hàng năm, hàng quý và hàng tháng theo kế

hoạch sản xuất-kinh doanh.

- Tổ chức ghi chép, tính toán phản ánh trung thực tình hình hoạt động sản

xuất-kinh doanh của công ty về tài sản, vật tư, hàng hóa, tiền vốn.

Tổng hợp số liệu để phân tích kết quả hoạt động sản xuất-kinh

doanh của công ty hàng quý và cả năm.

- Trích nộp các khoản phải nộp vào Ngân sách Nhà nước và các quỹ

công ty theo đúng yêu cầu, kịp thời đầy đủ, xử lý các khoản công

nợ.

- Lưu trữ chứng từ kế toán theo quy định của Nhà nước.

- Thực hiện kiểm kê định kỳ và đột xuất, đảm bảo yêu cầu chất lượng và

thời gian.

*Phòng kế hoạch-kinh doanh

Phòng kế hoạch-kinh doanh có chức năng tham mưu cho Giám đốc trong

việc xác định phương hướng sản xuất, kinh doanh trong từng thời kỳ và điều hành

hoạt động sản xuất-kinh doanh trong công ty. Phòng gồm 18 người trong đó có

18

Page 19: chuyen de phat trien hoat dong gia cong may mac hot, diem cao

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Lê Đình Thái

một trưởng phòng, 1 phó phòng, những người còn lại phụ trách các mãng công

việc cụ thể. Với chức năng trên, phòng có các nhiệm vụ sau:

- Điều tra, nghiên cứu, thu thập thông tin về nhu cầu thị trường, giá cả,

chủng loại hàng hóa, thị hiếu người tiêu dung trong và ngoài nước.

- Xây dựng kế hoạch sản xuất-kinh doanh, tổng hợp hệ thống kế hoạch

sản xuất-kinh doanh.

- Tổ chức khai thác nguồn hàng sản xuất gia công, xây dựng các hợp

đồng kinh tế, tính toán các phương án sản xuất-kinh doanh đảm

bảo đúng hợp đồng đã ký.

- Làm các thủ tục xuất nhập khẩu cho công ty và các đơn vị công ty nhận

ủy thác.

- Chuẩn bị các điều kiện theo yêu cầu sản xuất, nắm vững năng lực sản

xuất, phương tiện, thiết bị nhà xưởng, lao động vật tư, số lượng sản

phẩm, địa chỉ và thời gian giao hàng trong từng thời kỳ sản xuất.

- Tổ chức các cơ sở gia công theo sự chỉ đạo của Giám đốc.

- Xây dựng kế hoạch tác nghiệp, theo dõi tiến độ thực hiện kế hoạch và

tiêu thụ sản phẩm của từng hợp đồng.

- Xây dựng kế hoạch giá thành sản phẩm, giá bán, giá gia công và các

hàng hóa nguyên phụ liệu.

- Quản lý các kho nguyên phụ liệu, máy móc phụ tùng, nhiên liệu phụ vụ

sản xuất và phương tiện vận tải.

- Quản lý và tổ chức vận chuyển hàng hóa theo kế hoạch.

*Phòng kỹ thuật-KCS

Phòng kỹ thuật có chức năng tham mưu giúp Giám đốc về khâu kỹ thuật,

làm mẫu để tiến hành khai thác các hợp đồng. Phòng này gồm 7 người trong đó có

1 trưởng phòng phụ trách, giúp việc cho trưởng phòng có 1 phó phòng.

19

Page 20: chuyen de phat trien hoat dong gia cong may mac hot, diem cao

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Lê Đình Thái

- Tham gia với phòng kế hoạch đàm phán các hợp đồng gia công, sản

xuất.

- Nghiên cứu nhu cầu thị trường về mẫu thời trang từ đó đề xuất may

mẫu chào hàng, mẫu đối theo các đơn hàng cần thiết.

- Tổ chức gia công và chịu trách nhiệm chất lượng theo dõi tiến độ giao

hàng, đảm bảo các yêu cầu kỹ thuật hợp đồng đã ký.

- Kiểm tra định mức nguyên phụ liệu các phân xưởng, quan hệ với các cơ

quan chức năng về các định mức nguyên phụ liệu và các giao dịch

khác về kỹ thuật.

- Phúc tra thành phẩm theo quy định của công ty.

- Xây dựng các tiêu chuẩn cấp bậc kỹ thuật của công nhân: cắt, may, là,

ép… Phối hợp với Phòng tổ chức-hành chính để tổ chức thi tuyển

lao động, thi giữ bậc, nâng bậc cho công nhân.

*Các phân xưởng may

Các phân xưởng may có chức năng tổ chức sản xuất sản phẩm may mặc

theo kế hoạch và đảm bảo đúng tiêu chuẩn kỹ thuật, chất lượng sản phẩm và tiến

độ giao hàng theo quy định. Công ty TNHH Doosol Việt Nam có 3 phân xưởng:

Phân xưởng I gồm 187 người, Phân xưởng II gồm 260 người, Phân xưởng III gồm

120 người. Mỗi phân xưởng có 1 Quản đốc phụ trách, giúp việc cho quản đốc có 1

đến 2 phó quản đốc, các phân xưởng có nhiệm vụ cụ thể như sau:

- Xây dựng và thực hiện kế hoạch điều độ sản xuất từng tuần, tháng trên

cơ sở kế hoạch sản xuất của công ty giao.

- Căn cứ vào hợp đồng công ty đã ký giao cho từng phân xưởng, các

phân xưởng chủ động quan hệ với chuyên gia các hãng để thiết kế,

may mẫu đối và xây dựng các định mức lao động, nguyên phụ liệu,

20

Page 21: chuyen de phat trien hoat dong gia cong may mac hot, diem cao

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Lê Đình Thái

nhiên liệu, vật tư. Phối hợp với phòng kế hoạch cân đối nguyên

phụ liệu của khách hàng giao, bảo đảm vật tư theo các mã hàng.

- Chuẩn bị các mẫu động, mẫu cứng, sơ đồ cắt theo đúng yêu cầu kỹ

thuật để tổ chức sản xuất.

- Xây dựng quy trình công nghệ, tiêu chuẩn kỹ thuật, thiết kế bố trí các

dây chuyền sản xuất phù hợp với từng mã hàng. Xây dựng đơn giá

tiền lương, thanh toán lương cho từng phân xưởng.

- Đề xuất các phương án cải tiến quy trình công nghệ, hợp lý hóa sản

xuất để tổ chức lao động khoa học trong từng phân xưởng.

- Hướng dẫn, kiểm tra kỹ thuật ở các tổ sản xuất của từng phân xưởng,

kiểm hóa sản phẩm nhập kho, chịu trách nhiệm chất lượng hàng

hóa đối với khách hàng.

- Tổ chức đóng gói ở từng phân xưởng theo sự phân công của công ty.

- Quản lý máy móc thiết bị và tài sản hàng hóa do công ty giao, chấp

hành đầy đủ việc bảo toàn, sửa chữa điều chỉnh thiết bị trong phân

xưởng. Xây dựng kế hoạch bảo dưỡng định kỳ, sửa chữa lớn thiết

bị để công ty duyệt.

- Thực hiện nghiêm túc các quy trình công nghệ, định mức tiêu hao

nguyên, nhiên phụ liệu, phụ tùng máy, định mức lao động và yêu

cầu lỹ thuật của công ty.

- Nghiêm chỉnh chấp hành các quy định về an toàn lao động, máy móc

thiết bị, công tác phòng cháy chữa cháy, bảo hộ lao động, vệ sinh

công nghiệp.

- Rèn luyện tay nghề cho công nhân, phối hợp với các Phòng tổ chức-

hành chính, Phòng kỹ thuật tổ chức thi tuyển lao động giữ bận,

nâng bậc cho công nhân.

21

Page 22: chuyen de phat trien hoat dong gia cong may mac hot, diem cao

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Lê Đình Thái

2.1.3 Chức năng, nhiệm vụ của công ty.

Công ty có nhiệm vụ kinh doanh hàng may mặc theo kế hoạch, qui hoạch

của công ty và theo yêu cầu thị trường. Từ đầu tư sản xuất đến cung ứng, tiêu thụ

sản phẩm, xuất nhập khẩu nguyên liệu phụ liệu thiết bị phụ tùng, sản phẩm may

mặc và các hàng hóa khác lien quan đến hàng may mặc. Liên doanh, liên kết với

các tổ chức trong nước và trên thế giới, nghiên cứu ứng dụng công nghệ và kỹ

thuật tiên tiến, đào tạo, bồi dưỡng cán bộ quản lý, công nhân kỹ thuật tiến hành

hoạt động sản xuất kinh doanh ngành nghề khác theo quy định của pháp luật và

các nhiệm vụ khác do công ty giao.

Trong hoạt động kinh doanh công ty có nhiệm vụ cụ thể sau:

- Xây dựng kế hoạch phát triển, kế hoạch 5 năm và hàng năm phù hợp với

công ty giao và nhu cầu thị trường, ký kết và tổ chức thực hiện các hợp đồng đã ký

với đối tác.

- Đổi mới hiện đại hóa công nghệ và phương thức quản lý, tiền thu từ

chuyển nhương phải được tái đầu tư đổi mới thiết bị công nghệ của công ty.

- Thực hiện các nghĩa vụ đối với người lao động theo quy định của bộ luật

lao động và công đoàn. Thực hiện các quy định của nhà nước về bảo vệ tài nguyên

môi trường quốc phòng và an ninh quốc gia.

- Thực hiện chế độ báo cáo thống kê, kế toán theo định kỳ thoa quy định

của công ty và nhà nước, chịu trách nhiệm về tính xác thực của nó.

- Chịu sự kiểm tra của công ty, tuân thủ các quy định về thanh tra và của cơ

quan tài chính và nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật.

2.1.4 Những đặc điểm chủ yếu của công ty.

2.1.4.1 Các chỉ tiêu báo cáo trong những năm gần đây.

Một cách tổng quát tình hình hoạt động của công ty trong những năm qua

tăng trưởng không ổn định và phụ thuộc rất nhiều vào tình hình trên thị trường thế

22

Page 23: chuyen de phat trien hoat dong gia cong may mac hot, diem cao

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Lê Đình Thái

giới. Theo như bảng 2.2 được liệt kê sau đây thì chúng ta có thể thấy một điều rất

rõ ràng kim ngạch xuất khẩu tăng trong hai năm 2005 và 2006 nhưng lại giảm

trong ba năm gần đây và kim ngạch nhập khẩu đã giảm xuống. Tuy nhiên mức độ

tăng giảm này vẫn còn rất chậm và không ổn định. Trong năm 2009 kim ngạch

xuất khẩu trực tiếp giảm trong khi đó kim ngạch nhập khẩu thì lại tăng lên, tuy

nhiên điều này cũng một phần do ảnh hưởng của tình hình thế giới trong năm có

nhiều biến động.

Bảng 2.2: Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty

Các chỉ tiêu

ĐVT 2005 2006 2007 2008 2009

1.Doanh thu

Triệu VNĐ

43.188 59.002 65.466 58.149 62.146

2.Kim ngạch

1000 USD

17.477 20.968 18.742 17.252 15.589

3.Kim ngạch nhập khẩu trực tiếp

1000 USD

14.310 16.969 13.858 10.814 13.643

4.Tổng số nộp ngân sách

Triệu VNĐ

616 722 1712 720 440

5.VAT Triệu VNĐ

165 162 1045 106 120

6.Thu trên vốn

Triệu VNĐ

258 280 194 200 160

7.Thuế lợi tức

Triệu VNĐ

193 280 473 414 160

8.Tổng Triệu 21.137 23.870 25.725 24.651 25.270

23

Page 24: chuyen de phat trien hoat dong gia cong may mac hot, diem cao

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Lê Đình Thái

thu nhập VNĐ

9.Thu nhập bình quân

1000đ 728 790 836 913 930

Nguồn: Bảng tổng kết doanh thu của công ty từ phòng xuất nhập khẩu.

2.1.4.2 Mặt hàng sản xuất kinh doanh.

Công ty TNHH Doosol Việt Nam là công ty nhà nước được phép sản xuất

kinh doanh xau16t nhập khẩu trực tiếp các mặt hàng may mặc. Hoạt động chủ yếu

của doanh nghiệp là gia công hàng may mặc cho nước ngoài. Gia công hàng may

mặc chiếm tỷ trọng xuất khẩu lớn nhất sau đó là hàng da và thảm len. Ngoài ra

công ty còn tự sản xuất để bán cho thị trường nội địa.

* Đặc điểm của các sản phẩm chủ yếu: 3 loại mặt hàng.

- Hàng may mặc, hàng da: là những loại sản phẩm đòi hỏi tính chính xác về

quy cách, mẫu ,mã, đảm bảo về chất lượng, mà chi phí gia công ít hơn so với sản

phẩm nước ngoài.

- Hàng thảm len: chủ yếu là những sản phẩm truyền thống độc đáo của

nước ta, ngoài ra còn có một số mặt hàng được gia công theo yêu cầu của khách

hàng có tính chất tương tự với các sản phẩm mà các nước khác có thể sản xuất.

Hiện nay công ty đang tìm cho mình hướng đi mới, tập trung vào mặt hàng

chủ lực. Từng bước tự đáp ứng nhu cầu về nguyên phụ liệu đầu vào bằng cách thu

mua ở thị trường trong nước, đem lại lợi nhuận cao hơn gia công thuần túy, tiến

tới công tác kinh doanh mua nguyên liệu bán thành phẩm. Vấn đề hiện nay của

công ty là nghiên cứu thị trường đầu ra và đầu vào hợp lý. Đảm bảo sản phẩm của

công ty được thị trường chấp nhận và tiếp nhận ngày càng nhiều, có khả năng cạnh

tranh với các nước xuất khẩu hàng dệt may.

2.1.4.3 Địa bàn kinh doanh.

24

Page 25: chuyen de phat trien hoat dong gia cong may mac hot, diem cao

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Lê Đình Thái

Công ty TNHH Doosol Việt Nam hoạt động trên phạm vi cả nước và ở

nước ngoài. Trong nước các bạn hàng của công ty là các đơn vị sản xuất kinh

doanh cung cấp nguyên liệu đầu vào cho công ty ( các nhà cung ứng nội địa ).

Ở nước ngoài công ty có quan hệ làm ăn với bạn hàng các nước Đông Âu,

các nước Châu Á như: Hàn quốc, Đài loan, Hồng kong…

2.1.4.4 Phương thức sản xuất kinh doanh.

Hiện nay, công ty chủ yếu xuất khẩu sản phẩm theo hình thức xuất khẩu

trực tiếp, dưới hai dạng:

- Dạng thứ nhất: xuất khẩu sau khi gia công xong ( đây là phương thức kinh

doanh chủ yếu của công ty ).

Công ty ký hợp đồng với khách nước ngoài sau đó nhận nguyên liệu phụ, tổ

chức gia công và xuất hàng theo hợp đồng gia công. Tuy hình thức này mang lại

lợi nhuận thấp (chỉ thu được phí gia công và chi phí bao bì, phụ liệu khác) nhưng

nó giúp cho công ty làm quen với từng bước thâm nhập vào thị trường nước ngoài,

làm quen với công nghệ máy móc thiết bị mới, hiện đại.

- Dạng thứ hai: xuất khẩu trực tiếp dưới dạng bán FOB (mua nguyên liệu

bán thành phẩm).

Theo phương thức này khách hàng nước ngoài đặt hàng tại công ty. Dựa

trên quy cách mẫu mã mà khách hàng đã đặt hàng, công ty tự mua nguyên phụ liệu

và sản xuất, sau đó bán thành phẩm cho khách hàng nước ngoài. Xuất khẩu theo

dạng này đem lại hiệu quả kinh tế cao nhất. Song, do khâu tiếp thị còn hạn chế và

không thường xuyên, chiếm tỷ trọng nhỏ trong tổng kim ngạch của công ty.

Phương hướng phát triển trong những năm tới: Công ty sẽ từng bước cố

gắng để nâng cao tỷ trọng kim ngạch xuất khẩu theo hình thức bán với giá FOB

trong tổng kim ngạch xuất khẩu của mình.

25

Page 26: chuyen de phat trien hoat dong gia cong may mac hot, diem cao

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Lê Đình Thái

- Ngoài phương thức kinh doanh nói trên, công ty còn có một số hoạt động

kinh doanh khác như bán thành phẩm cho thị trường trong nước, sản xuất theo

hiệp định của nhà nước, ủy thác, bán thành phẩm trực tiếp cho bạn hàng… Tuy

nhiên các hoạt động này chiếm tỷ trọng nhỏ.

Các hình thức sản xuất kinh doanh được thể hiện ở bảng 2.3 sau:

Bảng 2.3: Mô hình gia công của công ty

.

Nguồn: Bộ phận xuất nhập khẩu của công ty.

26

Người mua

Các nhà cung ứng vật tư nội

địa

Khách hàng gia công ở nước ngoài

Công ty TNHH

Doosol Việt Nam

Thị trường nội địa

Page 27: chuyen de phat trien hoat dong gia cong may mac hot, diem cao

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Lê Đình Thái

2.2 Thực trạng hoạt động gia công xuất khẩu hàng may mặc tại công ty

TNHH Doosol Việt Nam.

2.2.1 Giá trị gia công xuất khẩu hàng may mặc tại công ty Doosol Việt

Nam.

Được thể hiện qua các bảng 2.4 sau:

Bảng 2.4: Giá trị gia công của công ty TNHH Doosol Việt Nam trong thời

gian qua.

Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009

Giá trị gia công(USD)

3.495.156 4.094.200 4.532.304 3.822.923 4.077.976

Nguồn: Báo cáo từ phòng xuất nhập khẩu của công ty.

Qua phân tích ta thấy giá trị gia công xuất khẩu hàng may mặc của công ty

luôn ổn định và đạt kim ngạch xuất khẩu trên dưới 4 triệu USD một năm. Trong

năm 2005 giá trị gia công xuất khẩu hàng may mặc của công ty đạt giá trị thấp

nhất do cuộc khủng hoảng kinh tế trên thế giới. Chính điều này đã ảnh hưởng nặng

nề đến nền kinh tế trong khu vực, nền kinh tế phát triển chậm lại thậm chí tốc độ

phát triển kinh tế ở một số nước giảm, điều này kéo theo thu nhập của người dân

thấp xuống và làm giảm đáng kể nhu cầu mua sắm hàng tiêu dùng và nhu cầu may

mặc nói riêng. Điều này ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động gia công xuất khẩu

may mặc của công ty vì các khách hàng chính và có nhu cầu đặt hàng gia công

thường xuyên của công ty lại đến từ các nước trong khu vực như Hàn quốc, Đài

loan… Sau đó, nền kinh tế dần ổn định hơn đã làm cho giá trị gia công xuất khẩu

hàng may mặc của công ty liên tục tăng lên và đến năm 2007 giá trị lớn nhất với

kim ngạch đạt 4.532.340 USD. Đến năm 2008, giá trị gia công giảm xuống chỉ đạt

kim ngạch 3.822.923 USD do nền kinh tế bị khủng hoảng. Đến năm 2009, giá trị

kim ngạch của công ty về xuất khẩu may mặc lại tăng lên và đạt 4.077.976 USD,

đây thực sự là điều đáng mừng đối với công ty. Với sự phát triển này, dự đoán

27

Page 28: chuyen de phat trien hoat dong gia cong may mac hot, diem cao

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Lê Đình Thái

rằng năm 2010 giá trị gia công xuất khẩu hàng may mặc của công ty sẽ đạt kim

ngạch trên 4,3 triệu USD, do tình hình kinh tế có dấu hiệu phát triển trở lại và yếu

tố rất quan trọng là một số nước có ngành công nghiệp dệt may phát triển như:

Indonexia, Philipin, Ấn độ, Pakistan… có tình hình chính trị không ổn định nên

khách hàng đặt gia công sẽ chuyển dần các đơn vị đặt hàng sang các thị trường

khác trong đó có Việt Nam.

Giá trị gia công của công ty luôn luôn lớn hơn rất nhiều so với giá trị xuất

khẩu trực tiếp. Do khâu tiếp thị còn kém mặt khác công ty chưa có một phòng

Marketing với trang bị hiện đại nên việc quảng bá sản phẩm chưa được hiệu quả

dẫn đến việc xuất khẩu trực tiếp còn kém và giá trị không đáng kể.

2.2.2 Mặt hàng gia công.

Qua số liệu về mặt hàng gia công của công ty ta thấy mặt hàng áo Jacket

luôn đạt số lượng lớn và giá trị gia công cao, đây là sản phẩm may gia công chính

của công ty. Trong năm 2005, số lượng sản phẩm áo Jacket may gia công đạt giá

trị lớn nhất với 805.632 chiếc nhưng giá trị kim ngạch chỉ đạt được 632.979 USD,

đạt giá trị thấp nhất trong những năm gần đây. Trong những năm tiếp theo, số

lượng áo Jacket may gia công của công ty có giảm xuống nhưng giá trị kim ngạch

tăng lên, trong ba năm 2006, 2007, 2008 đạt giá trị kim ngạch cao nhất, đến năm

2009 cả số lượng lẫn kim ngạch giảm xuống do tình hình kinh tế của nước bạn

hàng có dấu hiệu phát triển chậm lại, thất nghiệp gia tăng dẫn đến làm giảm nhu

cầu mua sắm của người dân.

Bảng 2.5: Một số sản phẩm chính may gia công của công ty.

ĐVT: cái

Tên sản phẩm

2005 2006 2007 2008 2009

Áo Jacket 805.635 576.228 531.634 532.632 491.266

Áo sơ mi 17.479 1.411.781 122.270 49.813

28

Page 29: chuyen de phat trien hoat dong gia cong may mac hot, diem cao

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Lê Đình Thái

Quần 23.537 13.945 30.228

QA thể thao

8.804 47.660 49.543 2.900

Áo váy 186.175 196.325 187.232 88.678

Nguồn: Báo cáo từ phòng xuất khẩu của công ty TNHH Doosol Việt Nam

Sản phẩm may gia công có giá trị lớn thứ hai là áo váy với giá trị gia công

luôn ổn định đạt kim ngạch trên dưới 300 ngàn USD một năm, đây là mặt hàng mà

thị trường gia công chủ yếu là Đài Loan. Trong năm 2009, do tình hình kinh tế

biến động cũng đã ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động sản xuất kinh doanh của

công ty. Trong năm 2009, công ty không ký được một hợp đồng nào về gia công

hai mặt hàng áo váy và áo sơ mi. Mặt hàng gia công khách có giá trị gia công

không lớn và không ổn định trong các năm qua.

2.2.3 Thị trường và khách hàng gia công.

Trong những năm qua, thị trường may gia công của công ty chủ yếu là thị

trường Mỹ, đây là thị trường rất quan trọng và chiếm tỷ trọng rất lớn. Mỹ là thị

trướng may gia công chủ yếu mặt hàng áo Jacket, áo sơ mi, đây là hai mặt hàng có

giá trị gia công cao. Thị trường Đông á là thị trường lớn thứ hai của công ty, đây là

thị trường truyền thống và có các khách hàng trung gian chỉ định họ giao sản phẩm

tới các khách hàng ở thị trường Mỹ.

Sau đây là bảng tổng hợp số liệu về thị trường may gia công của công ty.

Bảng 2.6: Thị trường may gia công của công ty TNHH Doosol Việt Nam.

ĐVT: USD

Thị trường 2005 2006 2007 2008 2009

Mỹ 1.365.183 1.171.127 1.358.617 1.227.493 1.123.068

Nhật 233.853 127.348 423.293 449.335 317.458

29

Page 30: chuyen de phat trien hoat dong gia cong may mac hot, diem cao

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Lê Đình Thái

Hàn quốc 166.846 231.310 162.204 74.856 352.519

Đông âu 7.560 140.184 867.445 71.137

Đức 15.167

Nguồn: Báo cáo từ phòng xuất nhập khẩu của công ty.

Qua bảng trên khi phân tích ta thấy Mỹ là thị trường may gia công chủ yếu

của công ty, hàng năm thị trường này chiếm tới hơn một phần tư trị giá gia công

của công ty. Đây là thị trường chủ lực chiếm vị trí rất quan trọng đối với hoạt động

gia công xuất khẩu của công ty. Thị trường lớn thứ hai của công ty là thị trường

Nhật, cũng như thị trường Mỹ, Nhật là thị trường có giá trị gia công lớn và luôn ổn

định qua các năm. Còn các thị trường còn lại cũng đóng vai trò quan trọng vì nó là

bạn hàng lớn và cung cấp nguồn hàng gia công cho công ty.

Trong những năm gần đây, công ty đã thiết lập được mối quan hệ làm ăn

lâu dài với nhiều khách hàng có tiềm năng lớn. Một số khách hàng chính và có

nhu cầu đặt hàng thường xuyên với công ty là:

Bảng 2.7: Các khách hàng chính của công ty TNHH Doosol Việt Nam

Khách hàng chính Mặt hàng gia công

TKNY Áo jacket, quần jeans

Woosung Áo jacket

JEANE’S Áo váy

AHRIM Áo Jacket, quần

WOOBO Áo jacket

Nguồn: Báo cáo từ phòng xuất nhập khẩu của công ty TNHH Doosol Việt Nam.

2.2.4 Hình thức gia công.

Hiện nay hình thức gia công chủ yếu của công ty là gia công đơn thuần

“nhận nguyên vật liệu và giao lại thành phẩm”. Khi thực hiện gia công, bên đặt gia

30

Page 31: chuyen de phat trien hoat dong gia cong may mac hot, diem cao

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Lê Đình Thái

công giao đầy đủ nguyên vật liệu như vải, cúc, khóa, túi PE… cho công ty, cũng

có khi công ty phải lo nguyên vật liệu phụ và bên đặt gia công lo nguyên vật liệu

chính nhưng trường hợp này là không đáng kể.

Trong những năm gần đây công ty vẫn chủ trương thực hiện cả hai hình

thức: gia công đơn thuần và gia công theo phương thức mua đứt bán đoạn (FOB).

Mặc dù gia công đơn thuần là hoạt động gia công còn mang lại nhiều điểm hạn

chế nhưng nó vẫn rất cần thiết đối với công ty trong giai đoạn hiện nay. Điều này

thể hiện rõ qua bảng dưới đây.

Bảng 2.8: Hình thức gia công hàng may mặc ở công ty TNHH Doosol Việt

Nam.

ĐVT: USD

Hình thức gia công

2005 2006 2007 2008 2009

Gia công đơn thuần

3.487.596 3.808.541 4.532.304 3.315.989 3.597.323

FOB 7.560 285.659 506.934 480.653

Tổng 3.495.156 4.094.200 4.532.304 3.822.923 4.077.976

Tỷ trọng 99.78 93.02 86.74 88.21

Nguồn: Báo cáo từ phòng xuất nhập khẩu công ty TNHH Doosol Việt Nam.

Qua bảng trên ta có thể khẳng định được vai trò và vị trí của gia công đơn

thuần tại công ty. Năm 2005, kim ngạch đạt được từ gia công đơn thuần chiếm tới

99.78% trị giá gia công nhưng đến năm 2009 tỷ trọng giảm xuống còn 88.21%.

Tuy tỷ trọng của phương thức gia công đơn thuần có giảm nhưng nó vẫn chiếm tỷ

lệ rất lớn trong trị giá gia công của công ty. Điều này giúp chúng ta có thể khẳng

định rằng trong tương lai gần thì gia công đơn thuần vẫn là hoạt động chủ yếu của

công ty.

31

Page 32: chuyen de phat trien hoat dong gia cong may mac hot, diem cao

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Lê Đình Thái

2.2.5 Các hoạt động khác như tìm kiếm hợp đồng và thực hiện hợp đồng.

2.2.5.1 Hoạt động tìm kiếm hợp đồng.

- Phòng thương mại và Công nghiệp Việt Nam

Phòng thương mại và công nghiệp Việt Nam là một tổ chức phi chính phủ,

đại diện cho các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế và các hiệp hội kinh

doanh ở Việt Nam nhằm mục đích bảo vệ và hỗ trợ các doanh nghiệp, thúc đẩy

các quan hệ hợp tác kinh tế, thương mại và khoa học công nghệ giữa Việt Nam và

các nước trên thế giới. Các hoạt động bao gồm: chắp mối và giới thiệu bạn hàng,

cung cấp thông tin, hướng dẫn và tư vấn cho doanh nghiệp, tổ chức nghiên cứu và

khảo sát thị trường, hội chợ, hội thảo, quảng cáo và các hoạt động xúc tiến khác.

Công ty TNHH Doosol Việt Nam thông qua phòng thương mại và công

nghệ Việt Nam giới thiệu cho các bạn hàng nước ngoài, và giúp bắt các mối giao

dịch với họ để xem xét và ký kết hợp đồng.

- Bộ thương mại.

Bộ thương mại là một cơ quan của Nhà nước có chức năng điều phối các

hoạt động thương mại giữa trong và ngoài nước. Bộ thương mại thông qua các

tham tán thương mại ở nước ngoài nghiên cứu tìm hiểu thị trường, tạo các mối

giao dịch, kết hợp giữa khách hàng và công ty.

- Các khách hàng quen biết.

Hiện nay công ty đã tạo dựng được một số khách hàng có nhu cầu đặt gia

công thường xuyên với khối lượng lớn như: TKNY (Mỹ), Woosung (Hàn Quốc)…

Thông qua các khách hàng này họ vừa có nhu cầu đặt gia công thường xuyên, họ

vừa giới thiệu các khách hàng mới cho công ty.

- Thông qua thăm quan hội chợ triển lãm.

Công ty có thể giới thiệu sản phẩm của công ty cho khách hàng, nếu khách

hàng cảm thấy có nhu cầu và cảm thấy chất lượng sản phẩm đảm bảo thì họ có thể

32

Page 33: chuyen de phat trien hoat dong gia cong may mac hot, diem cao

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Lê Đình Thái

ký hợp đồng gia công với công ty. Đây là một hình thức thâm nhập thị trường rất

có hiệu quả, nó giúp cho việc xúc tiến thương mại và quảng bá thương hiệu sản

phẩm một cách nhanh chóng.

2.2.5.2 Quy trình thực hiện hợp đồng gia công.

2.2.5.2.1 Nghiên cứu thị trường và xin hạn ngạch.

Khi tiến hành một thương vụ làm ăn nào đó, đầu tiên phải nghiên cứu thị

trường và xin hạn ngạch cho thị trường đó. Nghiên cứu thị trường giúp cho công

ty nắm vững được các thông tin cần thiết về thị trường đó. Việc nghiên cứu thị

trường sẽ cho thấy thị trường đó là phi hạn ngạch hay có hạn ngạch. Nếu là thị

trường có hạn ngạch thì công ty phải xin bộ Thương mại cấp hạn ngạch. Nếu hạn

ngạch không đủ thì công ty có thể thực hiện xuất khẩu ủy thác qua một công ty

khác. Khi nghiên cứu thị trường phải nắm được dung lượng thị trường, điều kiện

cạnh tranh, thị hiếu, kiểu dáng sản phẩm. Công ty cũng phải nghiên cứu từng loại

sản phẩm mà công ty sản xuất, nguyên phụ liệu sản xuất và chi phí định mức cho

một sản phẩm để tránh bị đối tác ép giá khi ký hợp đồng.

2.2.5.2.2 Nghiên cứu và lựa chọn đối tác.

Nghiên cứu đối tác là nhằm tìm kiếm bạn hàng ổn định đáng tin cậy và hợp

pháp. Nghiên cứu đối tác cũng là nghiên cứu bạn hàng trên các mặt: thái độ kinh

doanh, lịch sử phát triển, khả năng tài chính, lĩnh vực hoạt động và uy tín của họ

trong hoạt động sản xuất kinh doanh.

Nghiên cứu và lựa chọn đối tác cũng sẽ giúp cho công ty có những phương

thức kinh doanh thích hợp nhằm tránh rủi ro. Ví dụ như đối với các khách hàng

mới chưa có uy tín thì công ty phải áp dụng phương thức thanh toán an toàn bằng

thư tín dụng không hủy ngang.

* Các phương thức giao dịch.

Công ty sử dụng cả hai phương thức giao dịch là phương thức gián tiếp

(thông qua các phương tiện thông tin liên lạc như: thư, telephone, fax. Email…) và

33

Page 34: chuyen de phat trien hoat dong gia cong may mac hot, diem cao

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Lê Đình Thái

các phương thức giao dịch trực tiếp qua gặp gỡ trao đổi (tổ chức các cuộc đàm

phán, ký kết hợp đồng).

* Đơn đặt hàng:

Đây là đề nghị của phía nước ngoài với công ty về thuê gia công với các

điều kiện ghi trong đó. Đối với hàng gia công may mặc, đơn đặt hàng thường gồm

hai phần.

Các điều khoản chủ yếu: bao gồm các điều khoản về tên hàng, khối lượng,

phí gia công, thời hạn giao hàng, bao bì, đóng gói…

Mẫu vẽ phát thảo và các chỉ số: đây là bản phác thảo về mẫu hàng kèm với

các số đo chi tiết để sản xuất ra sản phẩm. Ví dụ các số đo của áo như: ngang vạt,

ngang ngực, độ rộng…

* Đàm phán và ký kết hợp đồng.

Sau khi nhận được đơn hàng từ phía đối tác nước ngoài, công ty sẽ nghiên

cứu xem có thể chấp nhận được không, những điều kiện nào chấp nhận được và

những điều kiện nào cần thương lượng để điều chỉnh lại. Hai bên xác nhận những

điều kiện đã thỏa thuận bằng việc ký kết vào bản hợp đồng. Hợp đồng gia công

bao gồm các điều khoản chủ yếu của các điều khoản mà hai bên đã thỏa thuận.

Sau đây là các điều khoản chủ yếu của hợp đồng gia công may mặc:

- Số lượng và ngày giao hàng.

- Tên và giá gia công từng sản phẩm.

- Trách nhiệm cung cấp nguyên liệu, phụ liệu.

- Điều khoản về giao hàng.

- Điều khoản thanh toán: hai bên sẽ thanh toán theo điều kiện chuyển tiền

hoặc có thể bằng thư tín dụng (L/C).

2.2.5.2.3 Xem xét và ký kết hợp đồng.

34

Page 35: chuyen de phat trien hoat dong gia cong may mac hot, diem cao

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Lê Đình Thái

a. Mục đích, phạm vi áp dụng.

* Mục đích, phạm vi áp dụng.

Xem xét hợp đồng nhằm đảm bảo mọi yêu cầu của khách hàng được xác

định rõ ràng, đầy đủ, xác nhận khả năng đáp ứng của công ty thỏa mãn yêu cầu

khách hàng và mang lại hiệu quả cao nhất cho công ty.

* Phạm vi áp dụng.

Xem xét hợp đồng áp dụng cho các hợp đồng gia công xuất khẩu, hợp đồng

gia công lẻ và hợp đồng FOB, việc xem xét hợp đồng được tiến hành tại phòng

xuất nhập khẩu (đối với hợp đồng gia công), phòng kinh doanh tiếp thị (đối với

hợp đồng FOB) và các đơn vị liên quan (nếu cần).

b. Nội dung.

Phòng xuất nhập khẩu chịu trách nhiệm chính từ khâu tiếp xúc với khách

hàng đến khi hợp đồng kết thúc.

* Tiếp nhận yêu cầu của khách hàng.

Trưởng phòng hoặc cán bộ mặt hàng chịu trách nhiệm ghi nhận yêu cầu của

khách hàng ở dạng phi văn bản (trao đổi qua điện thoại hay trao đổi trực tiếp) và

dùng phiếu tiếp nhận yêu cầu của khách hàng (biểu mẫu 03/1), phiếu này được

đánh số để theo dõi. Còn trong trường hợp khách hàng gửi yêu cầu bằng văn bản

(qua fax, email, telex) thì dùng chính văn bản đó như một phiếu ghi nhận yêu cầu

khách hàng bằng cách đánh số thứ tự trên văn bản và lưu vào file.

Mọi thông tin do lãnh đạo công ty hay lãnh đạo phòng thu nhận liên quan

đến yêu cầu của khách hàng đều được thông tin lại cho cán bộ mặt hàng để ghi vào

phiếu, hoặc chuyển yêu cầu khách hàng (dạng văn bản) cho cán bộ mặt hàng tiếp

nhận và lưu vào file. Trong những trường hợp cần thiết trưởng phòng hoặc cán bộ

mặt hàng chuyển bản sao của phiếu ghi nhận tới các đơn vị liên quan để tham gia

xem xét.

35

Page 36: chuyen de phat trien hoat dong gia cong may mac hot, diem cao

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Lê Đình Thái

Cán bộ mặt hàng sẽ ký tên vào phiếu ghi nhận được lập và phụ trách phòng

xuất nhập khẩu tiến hành xem xét khả năng đáp ứng yêu cầu của khách hàng.

* Xem xét, tính toán khả năng đáp ứng của công ty.

Phụ trách phòng xuất nhập khẩu tiến hành xem xét các nội dung của hợp

đồng hoặc phụ lục của hợp đồng theo các vấn đề khi xem xét như sau:

- Xác định tên hàng, số lượng và chủng loại sản phẩm.

- Đơn giá và trị giá sản phẩm.

- Thị trường cung ứng, tiêu thụ.

- Thời hạn giao nguyên phụ liệu, điều kiện giao nhận, bản quyền nhãn mác

hàng hóa (của bên đặt gia công) và thời hạn giao hàng.

- Chứng từ giao nhận nguyên phụ liệu và hàng hóa gồm: B/L, P/L, INV,

C/O (nếu có).

- Sản xuất mẫu đối:

+ Khách giao tài liệu kỹ thuật và/hoặc mẫu sản xuất.

+ Khả năng đáp ứng của nhà cung ứng.

Căn cứ vào yêu cầu của khách hàng và khả năng đáp ứng của nhà cung ứng

(nếu có) và các điều kiện về kỹ thuật, phòng xuất nhập khẩu, phòng kỹ thuật xác

định và sản xuất mẫu đối.

- Điều kiện và thời hạn thanh toán.

- Vấn đề giải quyết tranh chấp: điều kiện phát sinh hướng giải quyết tranh

chấp theo luật và hội đồng trọng tài cụ thể.

- Hợp đồng được lập thành 04 bản, mỗi bên giữ 02 bản có giá trị như nhau

và nêu rõ thời gian hiệu lực của hợp đồng.

Sau khi phụ trách phòng xem xét xong các mục cần xem xét của hợp đồng

hoặc phụ lục của hợp đồng phải hoàn thành biểu mẫu: “xem xét hợp đồng”, hoặc

36

Page 37: chuyen de phat trien hoat dong gia cong may mac hot, diem cao

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Lê Đình Thái

biểu mẫu “xem xét phụ lục của hợp đồng” (biểu mẫu 03/3), trưởng phòng xuất

nhập khẩu ký vào các loại phiếu này và trình lãnh đạo công ty phê duyệt. Với

những khách hàng có yêu cầu báo giá thì phòng xuất nhập khẩu phải chuyển tiếp

sang bước chào hàng- báo giá, ngược lại, công ty có thể thẳng đến bước soạn thảo

và ký kết hợp đồng.

* Bảng chào hàng, báo giá.

Để chào hàng, báo giá cho khách hàng, cán bộ mặt hàng dùng phiếu chào

hàng báo giá (biểu 03/7).

Cơ sở để lập phiếu chào hàng báo giá là căn cứ vào yêu cầu của khách

hàng, khả năng đáp ứng của công ty, mức giá chung theo qui định hiện hành của

công ty, mẫu hiện vật… sau đó phiếu được phụ trách phòng ký và chuyển tổng

giám đốc phê duyệt.

Sau khi nhận được phiếu chào hàng báo giá, khách hàng có thể có hai loại

quyết định:

Chấp nhận báo giá: lúc này cán bộ mặt hàng chuyển sang bước soạn thảo

hợp đồng.

Chấp nhận có điều kiện hoặc không chấp nhận: lúc này cán bộ mặt hàng và

phụ trách phòng xuất nhập khẩu xem xét khả năng đáp ứng của công ty, lập lại

phiếu chào hàng, báo giá hoặc báo cáo lãnh đạo công ty xem xét phê duyệt hủy bỏ

yêu cầu đặt hàng.

* Soạn thảo hợp đồng và ký kết hợp đồng.

Việc soạn thảo hợp đồng hay phụ lục của hợp đồng được cán bộ mặt hàng

soạn thảo trên cơ sở các chi tiết đã được hai bên thống nhất. Nếu khách hàng soạn

thảo hợp đồng thì cán bộ mặt hàng phải kiểm tra lại nội dung những điều khoản

mà hai bên đã thống nhất nếu không chấp nhận thì phải thỏa thuận lại với khách

hàng và xem xét lại.

37

Page 38: chuyen de phat trien hoat dong gia cong may mac hot, diem cao

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Lê Đình Thái

Hợp đồng, phụ lục của hợp đồng sau khi đã được soạn thảo phải được phụ

trách phòng xuất nhập khẩu kiểm tra lại ký tên và trình lên tổng giám đốc.

Tổng giám đốc hoặc người được ủy quyền ký kết hợp đồng, trường hợp

tổng giám đốc hoặc người được ủy quyền ký kết hợp đồng không nhất trí với nội

dung hợp đồng thì cán bộ mặt hàng xem lại khả năng đáp ứng của công ty và soạn

thảo nội dung cho phù hợp cho đến khi tổng giám đốc hoặc người được ủy quyền

ký kết hợp đồng ra quyết định cuối cùng (ký kết hoặc hủy bỏ hợp đồng).

* Theo dõi.

Sau khi hợp đồng hoặc phụ lục hợp đồng được ký kết, cán bộ mặt hàng

phải mở sổ theo dõi hợp đồng. Cán bộ mặt hàng lưu một bản gốc, một bản gốc

khác gửi cho cán bộ làm thủ tục hải quan đồng thời sao gửi cho lãnh đạo công ty

và các đơn vị có liên quan: phòng kế toán-tài vụ, phòng kỹ thuật, phòng phục vụ

sản xuất.

* Sửa đổi, bổ sung.

Sau thời điểm hai bên ký kết hợp đồng hoặc phụ lục hợp đồng, nếu bất kỳ

từ phía nào có những yêu cầu phát sinh không phù hợp hoặc trái ngược với các nội

dung đã ký thì xuất hiện nhu cầu sửa đổi, bổ sung hợp đồng hoặc phụ lục hợp

đồng, có hai trường hợp xảy ra:

- Trường hợp chấp nhận: công ty có những yêu cầu sửa đổi bổ sung mà

được bên đối tác chấp nhận thì người cán bộ mặt hàng phải thu thập ghi chép các

yêu cầu đó (của công ty hoặc của khách hàng) vào phiếu yêu cầu sửa đổi, bổ sung

hợp đồng và phụ lục hợp đồng có chữ ký của phụ trách phòng xuất nhập khẩu

trình lãnh đạo công ty duyệt. Sau khi hai bên thỏa thuận các yêu cầu đó thì cán bộ

mặt hàng soạn thảo nội dung văn bản sửa đổi bổ sung trình hai bên ký kết. Sau đó

vào sổ theo dõi sửa đổi bổ sung hợp đồng và sao chụp gửi các bộ phận có liên

quan như lãnh đạo công ty và các đơn vị có liên quan gồm: phòng kế toán-tài vụ,

phòng kỹ thuật, phòng phục vụ sản xuất.

38

Page 39: chuyen de phat trien hoat dong gia cong may mac hot, diem cao

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Lê Đình Thái

- Trường hợp chấp nhận có điều kiện hoặc không chấp nhận: cán bộ mặt

hàng phải chuẩn bị lại nội dung phiếu yêu cầu sửa đổi, bổ sung hợp đồng và phụ

lục, trình lãnh đạo công ty ký và soạn thảo văn bản cho đến khi có quyết định cuối

cùng (ký kết hay hủy bỏ). Nếu văn bản được ký kết thì cán bộ mặt hàng phải vào

sổ theo dõi sửa đổi bổ sung hợp đồng và sao chụp gửi các bộ phận có liên quan

như lãnh đạo công ty và các đơn vị có liên quan gồm: phòng kế toán-tài vụ, phòng

kỹ thuật, phòng phục vụ sản xuất. Trường hợp cán bộ mặt hàng sẽ không phải lập

phiếu yêu cầu sửa đổi, bổ sung hợp đồng và phụ lục nếu như yêu cầu của khách

hàng ở dạng văn bản và nội dung văn bản không liên quan đến giá, tên hàng, đơn

hàng, chủng loại hàng, cán bộ mặt hàng có thể sử dụng văn bản này thay thế cho

phiếu.

2.2.5.2.4 Quá trình triển khai thực hiện hợp đồng gia công.

a. lập kế hoạch sản xuất.

* Kế hoạch sản xuất gồm 3 loại: kế hoạch năm, kế hoạch quý, kế hoạch

tháng, các loại kế hoạch sản xuất này do phòng xuất nhập khẩu lập và có ý nghĩa

như sau:

- Kế hoạch sản xuất năm là kế hoạch sản xuất có tính định hướng chung

theo mục tiêu phát triển sản xuất kinh doanh của công ty trong vòng một năm.

- Kế hoạch sản xuất quý, tháng là kế hoạch sản xuất có tính tác nghiệp trực

tiếp, ngay lập tức trong thời gian ngắn và cụ thể.

* Căn cứ chung để lập kế hoạch.

- Phương hướng phát triển sản xuất kinh doanh của công ty, công ty.

- Khả năng ký kết hợp đồng với khách hàng và các hợp đồng đã được ký

kết.

- Khả năng hạn ngạch có thể trúng thầu (nếu sản phẩm vào thị trường có

hạn ngạch).

39

Page 40: chuyen de phat trien hoat dong gia cong may mac hot, diem cao

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Lê Đình Thái

- Mức giá chung cho mỗi loại sản phẩm có khả năng được ký kết.

- Xu hướng phát triển của thị trường, thị hiếu và sản phẩm.

- Năng lực sản xuất của công ty và các nguyên liệu sản xuất khác có thể

huy động.

* Bộ phận lập kế hoạch.

- Kế hoạch sản xuất năm, quý là do cán bộ thống kê tổng hợp lập dưới sự

chỉ đạo trực tiếp của tổng giám đốc và do tổng giám đốc phê duyệt.

- Kế hoạch sản xuất tháng (Kế hoạch tác nghiệp) do trưởng phòng xuất

nhập khẩu lập dưới sự chỉ đạo trực tiếp của giám đốc điều hành và do giám đốc

điều hành phê duyệt.

* Tác dụng.

- Kế hoạch sản xuất năm được hoạch định, là căn cứ mục tiêu sản xuất của

công ty trong năm, được báo cáo trực tiếp cho cơ quan chủ quản (công ty dệt may

Việt Nam, bộ công nghiệp) và các ban ngành có liên quan (tổng cục thống kê, cục

thống kê Hà Nội…).

- Kế hoạch sản xuất quý chủ yếu được lập để báo cáo công ty (để nắm

hướng phát triển sản xuất trong thời gian trước mắt) và báo cáo ngân hàng (để làm

căn cứ vay các khoản tiền tại ngân hàng phục vụ cho sản xuất kinh doanh).

- Kế hoạch sản xuất tháng được coi là kế hoạch tác nghiệp, là căn cứ cho

các đơn vị sản xuất tổ chức triển khai sản xuất thực hiện hợp đồng đã ký với khách

hàng, kế hoạch được chuyển tới tất cả các phòng ban để cùng hợp tác, phối hợp

thực hiện.

* Điều chỉnh kế hoạch.

- Điều chỉnh kế hoạch thường được sử dụng cho hai loại kế hoạch: Kế

hoạch sản xuất năm và Kế hoạch sản xuất tháng.

40

Page 41: chuyen de phat trien hoat dong gia cong may mac hot, diem cao

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Lê Đình Thái

- Đối với kế hoạch sản xuất năm: do những nguyên nhân thuộc phần căn cứ

chung để lập kế hoạch có sự thay đổi lớn làm đảo lộn toàn bộ các dự kiến ban đầu

buộc công ty phải thay đổi chủ trương sản xuất, mặt hàng sản xuất, cơ cấu sản

xuất, cơ cấu chủng loại sản phẩm… Trong trường hợp này, sau khi xem xét khắc

phục mà khả năng không khắc phục được, công ty sẽ căn cứ vào tình hình thực tế

làm lại kế hoạch sản xuất và báo cáo cho giám đốc để đưa ra quyết định điều

chỉnh.

- Đối với kế hoạch sản xuất tháng: do những nguyên nhân, tình huống cụ

thể (ví dụ như: Khách hàng thay đổi thời gian giao nhận hàng hóa, nguyên vật liệu,

mẫu mã… hoặc có sự cố trong sản xuất như mất điện, ảnh hưởng của thời tiết của

đơn vị cung ứng hải quan…) chủ quan hoặc khách quan công ty phải thay đổi kế

hoạch sản xuất, tiến độ sản xuất và giao hàng thì phòng xuất nhập khẩu phải thông

báo và bàn bạc thỏa thuận với khách hàng về những vấn đề có liên quan làm căn

cứ để điều chỉnh kế hoạch sản xuất tháng cho phù hợp, những vấn đề này phải

được lãnh đạo công ty phê chuẩn.

b. Chuẩn bị sản xuất.

Chuẩn bị sản xuất là khâu quan trọng có tính quyết định của quá trình sản

xuất, nó bảo đảm cho quá trình sản xuất được tiến hành đồng bộ, nhịp nhàng và

liên tục, đảm bảo hiệu quả của quá trình sản xuất.

Tài liệu kỹ thuật: là bao gồm một hệ thống những yêu cầu của khách hàng

trong đó nêu rõ tên hàng, mã hàng, số lượng sản phẩm, tỉ lệ cỡ, tỉ lệ màu, các

thông số kích thước và tiêu chuẩn kỹ thuật, định mức nguyên phụ liệu, bảng phối

màu, sơ đồ giá, hướng dẫn gắn mác, mẫu giấy, mẫu hiện vật…

Hệ thống tài liệu kỹ thuật đòi hỏi công ty phải tuân thủ nghiêm túc những

yêu cầu chỉ dẫn của khách hàng, có như vậy mới đảm bảo thỏa mãn những thỏa

thuận của hai bên trong hợp đồng (hoặc phụ lục hợp đồng).

41

Page 42: chuyen de phat trien hoat dong gia cong may mac hot, diem cao

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Lê Đình Thái

Tài liệu kỹ thuật sẽ được khách hàng giao cho phòng xuất nhập khẩu và

được phòng này chuyển đến từng phòng có liên quan đến các bộ phận có liên quan

chủ yếu và trước tiên là phòng kỹ thuật- phòng chức năng và kỹ thuật sản xuất.

* Lệnh sản xuất.

Là văn bản cụ thể hóa của kế hoạch sản xuất tháng trong đó yêu cầu bộ

phận sản xuất thực hiện nội dung sản xuất như sản xuất hàng gì (tên hàng), số

lượng sản phẩm, định mức nguyên phụ liệu, ngày vào chuyền, thời gian giao

hàng… Lệnh sản xuất được trưởng phòng xuất nhập khẩu ký trước khi gửi cho các

bộ phận khác. Trong quá trình triển khai lệnh sản xuất, nếu không có gì thay đổi

thì đó là biểu mẫu chính thức. Trong trường hợp có sự thay đổi một trong các yếu

tố (đã nêu trên) trong lệnh thì phải phát lệnh mới, lệnh cũ được hủy bỏ và thu hồi,

cán bộ mặt hàng sẽ lưu file lỗi.

Thứ tự của lệnh ban đầu được đánh theo số tự nhiên: 1,2,3… và kèm chữ

(A), thứ tự của lệnh mới thay thế lệnh cũ được giữ nguyên số tự nhiên và kèm theo

lần lượt các chữ (B), (C),(D),… Trong trường hợp lệnh sản xuất chỉ thay đổi rất ít

thì phòng xuất nhập khẩu có thể không thay đổi lệnh mà chỉ ra một thông báo kèm

theo cho các đơn vị nhận lệnh.

* Xem xét một số vấn đề thuộc tài liệu kỹ thuật.

Sau khi có lệnh sản xuất được ban hành (đối với hàng gia công), thì cán bộ

mặt hàng chuyển mẫu gốc cho phòng kỹ thuật xác định mức phụ liệu, khi vải về

kho phòng kỹ thuật lập bảng màu và báo lại định mức nguyên phụ liệu để cán bộ

mặt hàng tiến hành cân đối xác định số nguyên phụ liệu đưa vào sản xuất (trường

hợp thiếu và được sự thỏa thuận của khách, cán bộ mặt hàng sẽ xác định số lượng

nguyên phụ liệu cần mua).

Đối với hàng FOB, phòng kỹ thuật và phòng kinh doanh tiếp thị phải xác

định được mẫu giấy, thông số kỹ thuật, định mức nguyên phụ liệu và phòng kinh

doanh tiếp thị phải lập phương án mua nguyên phụ liệu trước khi ký hợp đồng

42

Page 43: chuyen de phat trien hoat dong gia cong may mac hot, diem cao

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Lê Đình Thái

FOB. Sau khi hợp đồng FOB được ký kết, cán bộ phòng kinh doanh tiếp thị phải

hoàn thành phương án mua nguyên phụ liệu theo nhu cầu, tuân thủ quy trình mua

hàng.

Khi vải về phòng kinh doanh tiếp thị, phòng kỹ thuật xác định được màu

chỉ (nếu màu chỉ chưa được xác định ở phương án mua nguyên phụ liệu) và từ đó

lên bảng phối màu.

Xem xét một số vấn đề về định mức hợp đồng FOB, bảng phối màu, màu

chỉ,… là trách nhiệm của phòng kỹ thuật (chính) và phòng xuất nhập khẩu (phối

hợp) nếu là hợp đồng gia công, là trách nhiệm của phòng kỹ thuật (chính) và

phòng kinh doanh tiếp thị (phối hợp) nếu là hợp đồng FOB.

* Theo dõi tiến độ nhận nguyên phụ liệu.

Trước cán bộ mặt hàng phài hoàn thành các thủ tục nhập khẩu phải sao các

chứng từ cần thiết có liên quan đến hàng nhập như: P/L, INV (nếu có), bảng phối

màu (nếu có) cho phòng phục vụ sản xuất (hoặc thủ kho), thông báo thời gian giao

hàng về để phục vụ sản xuất bố trí phương tiện và tiếp nhận.

Khi hàng nhập về, thủ kho tiến hành nhận hàng đối chiếu với P/L, bảng

phối màu với số lượng chất lượng thực nhập. Thủ kho làm các thủ tục nhập cần

thiết như lập biên bản nhận hàng và có thể yêu cầu giám định (của

VINACONTROL) nếu có ghi hàng nhập thiếu nhiều, đồng thời thủ kho báo cáo

với cán bộ mặt hàng theo dõi lô hàng để thông báo kịp thời với khách hàng hoặc

đại diện của khách hàng bằng điện thoại, fax (văn bản nếu cần), để có hướng điều

chỉnh kịp thời (với hàng gia công) hoặc thông báo với nhà cung cấp để có hướng

giải quyết (với hàng FOB).

Khi nguyên phụ liệu đã nhập về, đủ hay thiếu, cán bộ mặt hàng vẫn phải

cân đối nguyên phụ liệu đưa vào sản xuất.

* Cân đối nguyên phụ liệu đưa vào sản xuất.

43

Page 44: chuyen de phat trien hoat dong gia cong may mac hot, diem cao

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Lê Đình Thái

Cân đối nguyên phụ liệu là quá trình cân đối liên tục từ khi chuẩn bị

nguyên phụ liệu đến khi kết thúc quá trình sản xuất, đảm bảo được yêu cầu của

khách hàng.

Khi hàng về kho, cán bộ mặt hàng lấy số liệu nguyên phụ liệu thực nhập

kho để tiến hành cân đối giữa lượng nguyên phụ liệu thực nhập và nhu cầu sản

xuất theo từng mã hàng, một mặt cán bộ mặt hàng lập bảng cân đối trình phụ trách

phòng xem xét và duyệt đưa vào sản xuất, một mặt thông báo với khách hàng (nếu

là hàng gia công), thông báo với nhà cung ứng (nếu là hàng FOB) để có căn cứ

giải quyết ngay (nếu cần thiết) và sau này.

Sau khi cân đối và thông báo cho khách hàng hoặc nhà cung ứng tùy tình

hình mà trưởng phòng xuất nhập khẩu quyết định phát lệnh sản xuất chính thức

(nếu đủ điều kiện) hoặc hủy lệnh sản xuất (nếu không đủ điều kiện), trường hợp

này phải được lãnh đạo công ty phê duyệt và sự thỏa thuận của khách hàng.

c. Triển khai lệnh sản xuất

* Theo dõi tiến độ sản xuất.

Cán bộ mặt hàng thường xuyên lấy số liệu vào chuyền may và ra chuyền

may. Theo dõi bằng văn bản theo từng mã hàng. Nếu tiến độ sản xuất chậm phải

tìm hiểu nguyên nhân và báo cáo kịp thời tình hình sản xuất cho trưởng phòng

xuất nhập khẩu để có hướng giải quyết kịp thời.

* Phối hợp với khách hàng.

Cán bộ mặt hàng luôn luôn phải phối hợp với khách hàng để giải quyết

những vướng mắc trong quá trình thực hiện hợp đồng.

* Phối hợp với nội bộ (với các bộ phận liên quan).

- Với phòng phục vụ sản xuất: khâu vận chuyển nguyên phụ liệu, bán thành

phẩm và cung ứng bao bì. Cán bộ mặt hàng phải cung cấp những thông tin về loại

44

Page 45: chuyen de phat trien hoat dong gia cong may mac hot, diem cao

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Lê Đình Thái

bao bì, in ấn cho phòng phục vụ sản xuất để phòng phục vụ sản xuất phối hợp thực

hiện.

- Với phòng kỹ thuật: về định mức, thông số kỹ thuật, mẫu mã,…

- Với bộ phận sản xuất: chuyển các yêu cầu về đóng gói (vệ sinh công

nghiệp) cùng chi tiết đóng gói thành phẩm (P/L).

2.2.5.2.5 Hoàn thành hợp đồng và giao hàng xuất khẩu.

* Làm thủ tục xuất khẩu.

Thực hiện các thủ tục hải quan như đăng ký định mức tiêu hao nguyên phụ

liệu, tờ khai xuất khẩu, P/L, chỉ định giao hàng (nếu có), nộp lệ phí hải quan, thủ

tục kiểm hàng…

Quan hệ với hãng vận tải (hàng không hoặc tàu biển) để định ngày giao

hàng, phối hợp giao nhận container. Thực hiện những thủ tục chứng từ nhận hàng,

chứng từ thanh toán như: E/l, C/O, B/L, INV,… và những giấy tờ có liên quan

theo yêu cầu của hợp đồng, của khách hàng, của qui định L/C, của ngân hàng

thanh toán,… và các yêu cầu khác (nếu cần).

* Giao hàng xuất khẩu.

Căn cứ vào tiến độ sản xuất và thời gian giao hàng của khách hàng, cán bộ

mặt hàng thống nhất với chuyên gia lập danh sách các đơn hàng gia trong tuần

(hoặc trong tháng) và yêu cầu khách hàng gửi “hướng dẫn giao hàng- shipping in

struction”.

Cán bộ mặt hàng lập bản kê chi tiết (Packing list)- lệnh đóng gói sơ bộ cho

các đơn hàng và chuyển lệnh này cho xí nghiệp đóng gói. Sau khi đóng gói xong

cán bộ mặt hàng làm Packing list thực tế và chuyển cho chuyên gia để kiểm tra

hàng.

Trên cơ sở shipping in struction, cán bộ mặt hàng trao đổi (trực tiếp hoặc

bằng tel hoặc fax) cho hãng tàu (hay đại lý vận tải) chi tiết các đơn hàng xuất: tên

45

Page 46: chuyen de phat trien hoat dong gia cong may mac hot, diem cao

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Lê Đình Thái

hàng, số lượng, số kiện, số khối, thời gian xuất và địa điểm dự kiến xuất hàng và

yêu cầu hãng tàu (hoặc đại lý vận tải) xác nhận bằng văn bản (Booking note- xác

nhận đóng hàng).

Trên cơ sở Booking note, cán bộ mặt hàng phải:

- Hoàn thành bộ hồ sơ xuất hàng chuyển cho cán bộ làm thủ tục hải quan tại

Thành phố Hồ Chí Minh mở tờ khai xuất hàng.

Bộ hồ sơ xuất hàng bao gồm:

- Đánh máy một bộ tờ khai hải quan (3 tờ).

- Kèm bộ tờ khai hải quan gồm: phụ lục hợp đồng (có đơn hàng cần xuất),

3 packing list, chỉ định giao hàng (shipping intruction), 1 bản định mức của đơn

hàng cần xuất.

Bộ hồ sơ trên được trình hải quan, được hải quan cho mở tờ khai xuất, cán

bộ làm thủ tục hải quan (căn cứ vào yêu cầu của cán bộ mặt hàng) đăng ký ngày

giờ kiểm và thông báo lại cho cán bộ mặt hàng.

Cán bộ mặt hàng phải:

- Lập invoice lô hàng xuất chuyển cho phòng phục vụ sản xuất (để làm hóa

đơn khi xuất hàng).

- Căn cứ vào khối lượng lô hàng xuất, mức độ phức tạp, điều kiện phương

tiện vận tải và hợp đồng của lô hàng xuất được đăng ký tại đâu mà cán bộ mặt

hàng có thể yêu cầu lấy container về đóng tại đơn vị hoặc đóng ngay tại cảng đó.

- Fax booking note của hãng tàu (hoặc đại lý vận tải) cho cán bộ mặt hàng

tại cảng để liên lạc mượn vỏ container.

- Thông báo cho phòng phục vụ sản xuất chuẩn bị phương tiện vận tải (nếu

lô hàng nhỏ), bố trí lực lượng bốc hàng, và chuẩn bị giao hàng.

- Viết vào sổ theo dõi hàng xuất chi tiết lô hàng xuất: tên hàng, số lượng,

đơn giá, số kiện,… để theo dõi.

46

Page 47: chuyen de phat trien hoat dong gia cong may mac hot, diem cao

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Lê Đình Thái

- Khi có chỉ định giao hàng bằng máy bay của khách hàng, cán bộ mặt hàng

liên hệ (điện thoại, fax) để đặt chỗ với đại lý hoặc hãng tàu và được đại lý hoặc

hãng tàu xác nhận.

- Fax packing list, chỉ định giao hàng cho chi nhánh cảng để mở tờ khai

xuất và gửi về phòng xuất nhập khẩu công ty phong bì niêm phong tờ khai xuất

của hải quan cảng.

- Lập bộ chứng từ hàng xuất gửi theo hàng (E/L, C/O, P/L, INV….).

- Thông báo cho phòng phục vụ sản xuất chuẩn bị phương tiện vận tải, lực

lượng bốc hàng và chuẩn bị thủ tục giao hàng.

- Viết vào sổ theo dõi hàng xuất chi tiết lô hàng xuất: tên hàng, số lượng,

đơn giá, số kiện,… để theo dõi.

Sau khi hàng đã lên tàu, cán bộ mặt hàng lập bộ chứng từ hàng xuất theo

yêu cầu của khách hàng, thông thường bộ hồ sơ gồm có:

- Giấy phép xuất khẩu (E/L – export licence)

- Giấy chứng nhận xuất xứ (C/O – certificate of origin).

- Vận đơn (B/L – bill of lading).

- Hóa đơn thương mại (INV – commercial invoice).

- Bản kê chi tiết đóng gói (P/L – packing list).

Lưu chứng từ hàng xuất - cán bộ mặt hàng phải:

- 01 Bộ gửi cho khách hàng.

- Cán bộ mặt hàng lưu bộ copy.

- 01 Bộ gốc gửi ngân hàng (nếu thanh toán qua ngân hàng).

* Thực hiện quyết toán hợp đồng với khách hàng theo các điều khoản đã

nêu trong hợp đồng.

47

Page 48: chuyen de phat trien hoat dong gia cong may mac hot, diem cao

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Lê Đình Thái

* Thực hiện quyết toán với hải quan.

* Hậu bán hàng.

Sau khi đã giao hàng cho khách phòng xuất nhập khẩu chịu trách nhiệm

liên hệ với khách hàng để nắm kết quả giao nhận, dựa vào các điều khoản đã ký

(thời gian, số lượng, chất lượng…). Ghi nhận (nếu có) các ý kiến phản hồi từ phía

khách hàng vào phiếu ghi nhận ý kiến khách hàng và đề nghị tổng giám đốc xem

xét.

Tổng giám đốc xem xét ý kiến của khách hàng, nếu thấy ý kiến có cơ sở thì

phân công cán bộ giải quyết. Khi cần thiết, tổng giám đốc có thể đề nghị đơn vị

liên quan đến phối hợp để xem xét. Sau khi xem xét, cán bộ được phân công trả lời

kiến nghị của khách hàng rồi trình tổng giám đốc.

2.3 Đánh giá thực trạng hoạt động gia công xuất khẩu hàng may mặc tại công

ty TNHH Doosol Việt Nam.

2.3.1 Những mặt đạt được từ hoạt động gia công xuất khẩu.

Công ty TNHH Doosol Việt Nam hiện nay vẫn thực hiện may gia công

xuất khẩu theo hai hình thức: gia công đơn thuần, mua đứt bán đoạn. Hiện công ty

vẫn thực hiện phương thức gia công đơn thuần là chủ yếu. Còn phương thức gia

công mua đứt bán đoạn chiếm tỷ lệ rất nhỏ nhưng đây là hướng đi mới mà công ty

cần vươn tới. Doanh thu xuất khẩu luôn chiếm phần lớn trong tổng doanh thu công

ty.

Bảng 2.9: Doanh thu xuất khẩu trong tổng doanh thu của công ty.

ĐVT: USD

Doanh thu 2007 2008 2009

Doanh thu công nghiệp

63.154 57.067 61.117

48

Page 49: chuyen de phat trien hoat dong gia cong may mac hot, diem cao

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Lê Đình Thái

Doanh thu xuất khẩu

61.051 54.081 59.140

Doanh thu bán nội địa 2.103 2.986 1.977

Nguồn: Báo cáo giá trị sản xuất công nghiệp may công ty TNHH Doosol Việt

Nam từ phòng xuất nhập khẩu.

Trong doanh thu xuất khẩu thì doanh thu từ hoạt động gia công chiếm tỷ lệ

rất lớn, doanh thu từ hoạt động xuất khẩu trực tiếp không đáng kể. Hiện nay, các

sản phẩm của công ty đã xuất sang cho nhiều nước bạn hàng, các bạn hàng đến với

công ty ngày càng nhiều và các bạn hàng cũ ngày càng được củng cố. Đó là do có

sự chuẩn bị, nâng cấp đầu tư đúng hướng vào máy móc thiết bị, nhà xưởng… nâng

cao năng lực sản xuất và chất lượng sản phẩm tạo được lòng tin từ phía khách

hàng. Một số khách hàng quen biết đã đặt niệm tin về chất lượng sản phẩm và

phương thức kinh doanh vào công ty, họ đặt hàng gia công thường xuyên.

Theo như bảng 2.8: Hình thức gia công hàng may mặc ở công ty TNHH Doosol

Việt Nam.

ĐVT: USD

Hình thức gia công

2005 2006 2007 2008 2009

Gia công đơn thuần

3.487.596 3.808.541 4.532.304 3.315.989 3.597.323

FOB 7.560 285.659 506.934 480.653

Tổng 3.495.156 4.094.200 4.532.304 3.822.923 4.077.976

Tỷ trọng 99.78 93.02 86.74 88.21

Nguồn: Báo cáo từ phòng xuất nhập khẩu công ty TNHH Doosol Việt Nam.

Phương thức gia công mua đứt, bán đoạn đã giúp công ty tăng được lợi

nhuận và giúp công ty tích lũy được kinh nghiệm trong kinh doanh quốc tế là bước

49

Page 50: chuyen de phat trien hoat dong gia cong may mac hot, diem cao

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Lê Đình Thái

tạo đà cho công ty tiến tới xuất khẩu trực tiếp. Hiện nay các sản phẩm mà công ty

sản xuất gia công chủ yếu là cho thị trường Mỹ, trong đó kim ngạch xuất khẩu

sang thị trường này chiếm đạt tỷ trọng lớn nhất (thường chiếm trên dưới 30%

trong tổng giá gia công của công ty). Bên cạnh đó, công ty cũng cần phải cố gắng

mở rộng các thị trường khác như: Nhật, Hàn quốc, Đài loan,… hơn nữa.

Trong những năm qua, với sự cố gắng không ngừng của tập thể cán bộ

công nhân viên trong công ty trong việc áp dụng quản lý chất lượng vào sản xuất,

công ty đã đạt được chứng chỉ ISO 9001:2000 vào 3 tháng đầu năm 2002. Đây là

vấn đề rất quan trọng giúp công ty mở rộng thâm nhập thị trường khó tính nhưng

có nhiều triển vọng như: Nhật bản, EU, Bắc Mỹ…

Trong những năm gần đây, công ty đã tập hợp được một đội ngũ cán bộ

giàu kinh nghiệm, trong những năm tới cùng với xu hướng tinh giảm bộ máy quản

lý của công ty cũng đang tiếp tục chiêu mộ những cán bộ quản lý có phẩm chất và

năng lực để đẩy mạnh hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu đạt được hiệu quả

cao. Công ty cũng đã đào tạo được một đội ngũ công nhân viên có trình độ kỹ

thuật khá về chuyên môn để thực hiện các đơn hàng đòi hỏi trình độ cao về chất

lượng sản phẩm.

2.3.2 Những tồn tại trong hoạt động gia công xuất khẩu.

Tuy mới được thành lập không lâu nhưng công ty TNHH Doosol Việt Nam

đã không ngừng vươn lên, khẳng định chỗ đứng của mình ở cả thị trường trong

nước và nước ngoài. Với một đội ngũ cán bộ tinh thông nghiệp vụ, am hiểu thị

trường đồng bộ và phối hợp chặt chẽ giữa khâu ở công đoạn từ giao dịch đàm

phán với khách hàng đến ký kết các điều khoản trong hợp đồng, bảo đảm được

chất lượng và tiến độ giao hàng gắn với thời gian nhập khẩu nguyên phụ liệu.

Công ty lại có ưu thế về nguồn vốn, cơ sở vật chất kỹ thuật đầy đủ qua đó tạo

được thế ổn định trong kinh doanh. Công ty có uy tín nên việc ký kết hợp đồng dễ

dàng.

50

Page 51: chuyen de phat trien hoat dong gia cong may mac hot, diem cao

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Lê Đình Thái

Công ty cũng nhận biết thế mạnh của từng đơn vị trực thuộc, các phòng

ban, phân công nhiệm vụ cụ thể, nguồn hàng may mặc chất lượng cao, đảm bảo

hợp lý về sản lượng và giá cả. Với những đóng góp của ngành may mặc trong thời

gian qua đã chứng minh cho khả năng phát triển mạnh mẽ của ngành.

Đến nay công ty đã khẳng định được vị thế của mình bằng việc phát triển

với tốc độ nhanh, giải quyết công ăn việc làm cho hàng trăm ngàn công nhân lao

động, tạo nguồn ngoại tệ cho đất nước, tham gia vào quá trình phân công và hợp

tác quốc tế, nhanh chóng hội nhập vào quốc tế và khu vực, từng bước thiết lập nền

công nghiệp chuyên ngành trên phạm vi toàn quốc. Những thành tựu đạt được đó

góp phần không nhỏ vào công nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước.

Qua việc phân tích thực trạng hoạt động gia công xuất khẩu hàng may mặc

tại công ty TNHH Doosol Việt Nam ta thấy rằng bên cạnh những kết quả đạt được

công ty vẫn còn một số tồn tại hạn chế cần khắc phục. Đây là những tồn tại không

chỉ riêng công ty mà còn là vướng mắc của hầu hết các công ty kinh doanh hàng

may mặc xuất khẩu của Việt Nam hiện nay:

- Khả năng nắm bắt các thông tin thị trường và các cơ hội kinh doanh còn

hạn chế khả năng tiếp thị kém chưa có được chính sách giao tiếp hiệu quả.

- Mới chỉ phát triển chiều rộng chưa phát triển chiều sâu. Công tác cải tiến

đa dạng hóa sản phẩm còn hạn chế. Các sản phẩm chưa phong phú, chủ yếu vẫn là

áo Jacket, sơ mi, quần… những sản phẩm cao cấp chiếm tỷ lệ nhỏ hoặc chưa đáp

ứng được yêu cầu khách hàng. Đặc biệt, phương thức gia công đơn thuần chiếm tỷ

lệ cao (88-100%), giá trị gia tăng của hoạt động gia công thấp.

- Chế độ đãi ngộ cho người lao động chưa hợp lý, đặc biệt đối với cán bộ

kỹ thuật và thợ kỹ thuật có tay nghề cao dẫn đến tình trạng lao động luôn bị xáo

trộn do những người này đi tìm những nơi làm việc có chế độ đãi ngộ tốt.

- Vấn đề thanh lý hợp đồng chưa có biện pháp giải quyết triệt để. Theo quy

định của Tổng cục Hải quan (quyết định số 126/TCHQ – quy định ngày

51

Page 52: chuyen de phat trien hoat dong gia cong may mac hot, diem cao

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Lê Đình Thái

18/4/1995), sau khi kết thúc hợp đồng gia công, các doanh nghiệp phải thanh

khoản với hải quan để xác định việc nhập khẩu nguyên liệu và xuất khẩu sản

phẩm, để từ đó có biện pháp xử lý nguyên phụ liệu dư thừa hoặc thiếu hụt. Tuy

nhiên trong thực tế nhiều hợp đồng gia công với thời hạn quá dài hoặc thời hạn

không xác định (bởi vì công ty có những khách hàng quen ký những hợp đồng kế

tiếp nhau) đã gây ra rất nhiều khó khăn cho việc thanh khoản hợp đồng. Đã có

trường hợp doanh nghiệp không thể quyết toán được nguyên phụ liệu do nhiều

hợp đồng kế tiếp nhau với thời hạn không rõ ràng, nên cơ quan hải quan buộc phải

tạm ngừng làm thủ tục miễn thuế nhập khẩu cho những lô hàng của hợp đồng mới

gây khó khăn cho việc thực hiện hợp đồng gia công.

Về xử lý phế liệu thừa khi thanh lý hợp đồng:

Đây là một vấn đề khá nan giải. Theo báo cáo của một số doanh nghiệp các

phế liệu sau khi gia công như: dao cắt, vải vụn, nhãn mác hoặc hàng hóa bán thành

phẩm không đạt tiêu chuẩn phải loại bỏ (bên nước ngoài gửi bù không lấy lại)…

cùng với số nguyên liệu thừa sau khi thanh lý hợp đồng hiện nay chưa có biện

pháp xử lý thích hợp. Số hàng hóa này bên đặt gia công yêu cầu tái xuất và xin

giao lại cho ta không tính tiền. Một nghịch lý ở chỗ các doanh nghiệp tiếp nhận sẽ

không biết dùng vào việc gì và phải chịu thuế nhập khẩu đối với lô hàng phế liệu

đó. Một số ý kiến đưa ra phương án phá hủy có chứng kiến của hải quan nhưng chi

phí để phá hủy cũng như tác hại về môi trường sau khi phá hủy đã gây không ít

khó khăn cho doanh nghiệp. Trường hợp chuyển qua các hội từ thiện, nhân đạo thì

phải qua nhiều khâu, nhiều thủ tục, mất thời gian.

- Không có được sự chủ động trong lựa chọn đối tác: Trong hoạt động gia

công xuất khẩu công ty chủ yếu thực hiện gia công theo các đơn đặt hàng hoặc do

bộ thương mại giao cho nên trong quá trình tìm kiếm và ký kết hợp đồng công ty

chưa có sự chủ động dẫn đến hiệu quả trong kinh doanh chưa cao.

2.3.3 Những nguyên nhân tồn tại.

52

Page 53: chuyen de phat trien hoat dong gia cong may mac hot, diem cao

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Lê Đình Thái

2.3.3.1 Những nguyên nhân chủ quan.

Chưa có sự phối hợp chặt chẽ giữa các doanh nghiệp dệt với dệt, may với

may trong việc khai thác năng lực thiết bị và trong tiêu thụ sản phẩm (còn có tình

trạng cạnh tranh nội bộ , thiếu hỗ trợ nhau, chạy theo lợi ích riêng).

Hiệu quả sử dụng vốn đầu tư chưa cao, còn nhiều đơn vị làm ăn thua lỗ,

một số đơn vị chưa mạnh dạn đầu tư. Việc quản lý sản xuất, quản lý thiết bị. Quản

lý, vệ sinh môi trường...còn nhiều việc phải củng cố lại. Chưa có sự liên kết giữa

các đơn vị thuộc công ty với các ngành khác, với địa phương dẫn đến tình trạng

nhiều sản phẩm trong nước sản xuất ra đảm bảo chất lượng nhưng vẫn còn nhập,

quá trình cổ phần hoá triển khai còn chậm chưa đạt được tiến độ như mong

muốn...

Thị trường xuất khẩu còn dựa nhiều vào quato và hạn ngạch Nhà nước, sức

cạnh tranh hàng may mặc còn yếu nên thị trường nội địa không đủ sức cạnh tranh

với hàng nhập ngoại, hàng của các Công ty 100% vốn nước ngoài.

Công tác nghiên cứu và dự đoán thị trường chưa được chú trọng, công ty

chưa có một phòng marketing với trang thiết bị hiện đại và đội ngũ cán bộ thị

trường có trình độ chuyên môn cao.

Công tác kế hoạch quản lý và điều động sản xuất chưa triệt để, tiết kiệm chi

phí dẫn đến giá thành gia công cao giảm lợi nhuận. Việc điều phối kế hoạch chưa

nhịp nhàng dẫn đến các khâu trong dây chuyền chưa liên hoàn nhiều khi còn phải

chờ đợi lẫn nhau dẫn đến kéo dài thời gian sản xuất và năng suất lao động không

cao.

Công ty có tổ chức được một xưởng chuyên thiết kế các mẫu chào hàng để

chủ động trong vấn đề tiếp thị nhưng hiệu quả chưa cao.

Công ty chưa chú trọng đến vấn đề quảng bá sản phẩm và tìm kiếm khách

hàng mới cho nên việc có đầy đủ thông tin để xác định đúng đối tác cần lựa chọn

53

Page 54: chuyen de phat trien hoat dong gia cong may mac hot, diem cao

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Lê Đình Thái

đôi khi bị xem nhẹ nên một phần cũng làm hạn chế việc nâng cao hiệu quả trong

hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty.

2.3.3.2 Những nguyên nhân khách quan.

Những năm qua, hoạt động kinh doanh của công ty TNHH Doosol Việt

Nam đã có những thuận lợi nhất định. Với thực tại nền kinh tế nước ta trong xu thế

mở cửa, hội nhập với khu vực và quốc tế đã tạo ra sự phát triển cho công ty. Với

một loạt các sự kiện như việc Mỹ bỏ cấm vận và bình thường hóa quan hệ đối với

Việt Nam, việc ký kết với Châu Âu, gia nhập ASEAN, WTO… đã góp phần tích

cực trong hoạt động sản xuất hàng may mặc của công ty đối với các nước. Bên

cạnh đó, việc Việt Nam hưởng những quy chế tối huệ quốc và gia nhập WTO đã

giúp tất cả hàng dệt may Việt Nam được hòa nhập trở lại theo những nguyên tắc

thương mại thông thường, hàng rào hạn ngạch hàng may của Mỹ được loại bỏ và

thuế trung bình sẽ giảm. Đây là cơ hội để đi vào thị trường đầy tiềm năng này.

Nhờ những cơ hội đó mà hàng may mặc xuất khẩu không ngừng tăng lên. Do biết

vận dụng những cơ hội về chính sách mở cửa của chính phủ vì vậy cơn bão khủng

hoảng tài chính tiền tệ trong khu vực và thế giới vừa qua không làm ảnh hưởng lớn

đến sản lượng xuất khẩu hàng may mặc của công ty. Tuy nhiên kim ngạch sản

xuất vẫn giảm do một số nước bị ảnh hưởng của khủng hoảng kinh tế nên hủy bỏ

đơn hàng, điều này cũng gây khó khăn cho công ty.

Đây là những nguyên nhân thuộc về môi trường kinh doanh bên ngoài của

công ty:

- Sự cạnh tranh trong nước và khu vực trong ngành hàng may mặc đang

diễn ra gay gắt, đơn giá gia công thấp.

- Nguổn hàng may mặc chủ yếu phải thu mua, gia công ở các cơ sở sản xuất

dẫn đến giá thành cao, không chủ động, hạn chế hiệu quả sản xuất kinh

doanh, việc thu gom khối gom khối lượng hàng xuất khẩu thường gặp

nhiều kho khăn.

54

Page 55: chuyen de phat trien hoat dong gia cong may mac hot, diem cao

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Lê Đình Thái

- Ngành may chu yếu là may gia công cho nước ngoài nên kim ngạch xuất

khẩu lớn nhưng thực thu ngoại tệ thấp, chỉ chiếm khoảng 20% tổng kim

ngạch. Thị trường xuất khẩu không ổn định, bị động, ép giá… có tới 85%

sản phẩm may là làm gia công chỉ còn 10-15% sử dụng vải trong nước. Thị

trường nội địa còn để sản phẩm ngoại chiếm phần lớn.

- Đặc biệt, đối với thị trường phi hạn ngạch, hoạt động xuất khẩu hàng may

mặc vẫn chưa ổn định chủ yếu là do:

+ Hàng hóa của ta sản xuất chưa phù hợp với nhu cầu thị hiếu của

khách hàng.

+ Phương thức hoạt động chủ yếu là gia công xuất khẩu.

+ Việc tổ chức mạng lưới thông tin, tiếp thị ở nước ngoài chưa được

triển khai thống nhất.

+ Một số thị trường chưa được hưởng các quy chế ưu đãi.

+ Còn thiếu hiểu biết về thủ tục, tập quán và luật lệ của các nước và

khu vực trên thế giới.

- Do xu hướng tự do hóa thương mại nên hàng may mặc bên ngoài tràn vào

nước ta từ nhiều nguồn: Hàng nhập lậu, trốn thuế, hàng sida… giá rất rẻ,

tràn ngập thị trường trong nước làm cho sản xuất hàng may mặc trong nước

bị thu hẹp. Hơn nữa, ngành may còn gặp nhiều khó khăn ở cả đầu vào lẫn

đầu ra. Ở đầu vào, nguyên liệu trong nước (ngành Dệt) chưa đáp ứng được

do chất lượng vải thấp nên phải nhập khẩu, vì vậy rất bị động thường không

đồng bộ và bị hạn chế nhiều mặt về thời gian. Giá gia công những năm gần

đây không tăng thậm chí còn giảm. Năng suất ngành may còn thấp (một

công nhân trung bình ở nước ta chỉ làm được 10 áo sơ mi thấp hơn 27 áo so

với nước ngoài). Ở đầu ra, ở một số nước bị hạn chế hạn ngạch. Còn thị

trường trong nước cũng đang bị hàng nhập lậu trốn thuế cạnh tranh gay gắt.

55

Page 56: chuyen de phat trien hoat dong gia cong may mac hot, diem cao

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Lê Đình Thái

- Về mặt quản lý vĩ mô, một số chính sách hiện hành vẫn chưa thực sự tạo

điều kiện cho hoạt động sản xuất hàng may mặc, như hiện tượng thuế trùng

thuế, không cạnh tranh được với giá thành, giá bán trên thị trường. Chính

phủ chưa có ưu đãi về vốn vay hoặc miễn giảm thuế cho đầu tư phát triển

ngành Dệt- May nên các dự án đầu tư mới, vốn lớn không dám triển khai vì

không tính toán trả được lãi vay và vốn.

- Nhà nước chưa có định hướng rõ ràng và cụ thể động viên khuyến khích

phát triển hàng gia công may mặc. Các thủ tục vay vốn và các thủ tục xuất

nhập khẩu còn rườm rà cũng cản trở hoạt động gia công xuất khẩu của công

ty. Vấn đề tỷ lệ xuất khẩu quy định giấy phép cũng cần có sự nhất trí chỉ

đạo trong các cơ quan Nhà nước sao cho hợp lý.

- Đặc biệt công ty đang phải đương đầu với những đối thủ trên sức mình

trong lĩnh vực hàng may mặc cả về thị trường trong và ngoài nước. Chẳng

hạn như Trung Quốc, một nước láng giềng của ta có hoạt động xuất khẩu

hàng may mặc rất phát triển. Hàng may mặc Trung Quốc tràn ngập trên thị

trường Việt Nam với những ưu thế hơn hẳn cả về chất lượng và giá cả.

Trên đây là những tồn tại và nguyên nhân của hoạt động gia công xuất khẩu

hàng may mặc ở công ty TNHH Doosol Việt Nam. Đây cũng là những tồn tại

chung của các doanh nghiệp sản xuất gia công xuất khẩu hàng may mặc ở Việt

Nam trong giai đoạn hiện nay. Vì vậy, việc tìm ra những giải pháp khắc phục

những hạn chế đó và thúc đẩy hoạt động gia công xuất khẩu trong thời gian tới là

rất quan trọng.

56

Page 57: chuyen de phat trien hoat dong gia cong may mac hot, diem cao

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Lê Đình Thái

CHƯƠNG III: MỘT SỐ GIẢI PHÁP CHÍNH NHẰM THÚC ĐẨY HOẠT ĐỘNG GIA CÔNG XUẤT KHẨU HÀNG MAY MẶC TẠI CÔNG TY TNHH DOOSOL

VIỆT NAM. Trong những năm tới, hoạt động gia công may mặc ở Việt Nam còn tiếp

tục được áp dụng, đó là xu thế thời đại, là một tất yếu trong quá trình phân công

lao động quốc tế. Ngoài lợi ích kinh tế, hoạt động gia công may mặc xuất khẩu

còn giải quyết việc làm cho một số lớn lực lượng lao động ở các thành phố cũng

như các vùng sâu vùng xa. Có thể nói, tăng cường hoạt động gia công xuất khẩu

hang may mặc là một bước chuẩn bị quan trọng để thực hiện chiến lược hướng

vào xuất khẩu trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Vì vậy, cần

hoàn thiện hoạt động gia công xuất khẩu để đáp ứng các mục tiêu trên.

Từ những phân tích chi tiết về hoạt động gia công xuất khẩu hàng may mặc

ở công ty TNHH Doosol Việt Nam, ta thấy rằng bên cạnh những thành tựu đã đạt

được vẫn còn tồn tại những hạn chế cần khắc phục. Sau đây là một số giải pháp cơ

bản nhằm khắc phục những tồn tại đó và thúc đẩy hoạt động gia công xuất khẩu

của công ty.

3.1 Nhóm giải pháp đối với công ty.

3.1.1 Đẩy mạnh hoạt động Marketing, nghiên cứu và tiếp cận thị trường.

Trong nền kinh tế hàng hoá, thị trường có ý nghĩa cực kì quan trọng. Đó là

nhân tố quyết định sự phát triển và tồn tại của doanh nghiệp. Mở rộng thị trường

xuất khẩu, khách hàng của hàng xuất khẩu còn làm tăng tính cạnh tranh của khách

hàng, tăng khả năng lựa chọn của doanh nghiệp, từ đó tăng được hiệu quả của hoạt

động xuất khẩu. Bởi vì, mở rộng thị trường, khách hàng, tức là tăng cầu, mà cầu

tăng sẽ kéo theo cung tăng lên và giá cũng tăng lên.

Theo qui luật của nền sản xuất hàng hoá, không còn tồn tại khái niệm tính

toán áp đặt một nhu cầu để bố trí sản xuất, mà cần nắm bắt được diễn biến của thị

57

Page 58: chuyen de phat trien hoat dong gia cong may mac hot, diem cao

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Lê Đình Thái

trường đểt phát triển sản xuất theo qui luật khách quan của nó. Phương châm của

Công ty là: Hướng ra xuất khẩu và coi trọng thị trường nội địa-nên phải hoà mình

vào thị trường may mặc thế giới và khu vực để đặt ra mục tiêu chiến lược phát

triển, đủ sức cạnh tranh ngay tại thị trường trong nước và có sức vươn lên hơn

nữa.

Do đó, phát triển thị trường may mặc thực sự là một yêu cầu cấp thiết hiện nay cả

về mặt lý luận và thực tiễn. Để giải quyết vấn đề này Công ty cần thực hiện một số

giải pháp sau:

Một là: Uy tín sản phẩm.

Việc tạo được uy tín cho một loại sản phẩm tiêu thụ trên thị trường quốc tế

là cực kỳ khó khăn. Nó bao gồm từ mẫu mã, chủng loại, kiểu cách đến chất lượng

sản phẩm.

Đối với Công ty, hiện tại việc thực hiện xuất khẩu sản phẩm được thực hiện

dưới hai hình thức: gia công xuất khẩu và mua nguyên liệu bán sản phẩm. Việc

xuất khẩu theo hình thức gia công đã góp phần quan trọng vào giải quyết công ăn

việc làm cho người lao động, song hiệu quả thấp. Tuy vậy, ở giai đoạn đầu của sự

phát triển, hầu hết các nước đều phải trải qua hình thức này. Đây cũng là cơ hội để

Công ty tập dượt, làm quen với cách thức làm ăn trên thị trường quốc tế, từ việc

tiếp nhận nguyên phụ liệu gia công sản xuất đến tiến độ giao hàng ... để tiến đến

hình thức xuất khẩu sản phẩm cao hơn: mua nguyên liệu, bán sản phẩm.

Để đạt được việc xuất khẩu sản phẩm theo hình thức này, Công ty cần phải

huy động một lực lượng tổng lực từ điều tra nhu cầu thị trường nước ngoài để tạo

ra các mẫu mốt ăn khách, hợp thị hiếu, đến tổ chức sản xuất đúng với tiến độ tiêu

dùng của thị trường mà sản phẩm cần tới. Làm được điều này, ngoài việc giải

quyết lao động như hình thức trên, nó còn gòp phần thúc đẩy bản thân ngành Dệt

(cung cấp các loại vải cho may mặc) và nhiều ngành công nghiệp khác phát triển.

Đồng thời hiệu quả về thu ngoại tệ cũng tăng lên nhiều.

58

Page 59: chuyen de phat trien hoat dong gia cong may mac hot, diem cao

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Lê Đình Thái

Hai là: Quan hệ với các nhà phân phối lớn, có uy tín để lợi dụng uy tín của

họ nâng uy tín hàng may mặc Việt Nam, đồng thời đưa hàng xuất khẩu Việt Nam

vào các kênh tiêu thụ hợp lý (trên cơ sở kinh nghiệm từ kiến thức của nhà phân

phối ) qua đó xâm nhập và chiếm lĩnh được thị trường.

Ba là: Đặt những đại diện, các cửa hàng chào bán các sản phẩm may mặc

của Công ty tại các thị trường lớn ở nước ngoài. Lập kho hàng ở các cảng lớn để

giao nhận hàng kịp thời.

Bốn là: Liên doanh, liên kết với các doanh nghiệp nước ngoài hoặc Việt

kiều để làm cơ sở đẩy mạnh hàng xuất khẩu may mặc ra thị trường thế giới. Một

điều đáng chú ý ở đây là tiềm năng của Việt kiều và người Việt Nam định cư ở

nước ngoài: có nhiều người là các ông chủ lớn với các doanh nghiệp sở tại, như ở

Nga và một số nước Trung Đông. Đây là một thị trường không nhỏ cho hàng may

mặc của Công ty.

Năm là: Đẩy mạnh hoạt động mốt, đào tạo đội ngũ tiếp thị, tăng cường các

hoạt động quảng cáo, khuyến mãi, tuyên truyền nhằm bán trước sản phẩm. Các

hoạt động dịch vụ trước, trong và sau khi bán hàng tạo điều kiện thuận lợi cho

người mua nhằm thắng được đối thủ cạnh tranh, chiếm lĩnh thị trường. Sớm hoà

nhập vào thị trường quốc tế và khu vực bằng đầu tư phát triển và tổ chức lại hoạt

động xuất khẩu hàng may mặc theo cơ chế thị trường, theo hệ thống quản lý chất

lượng quốc tế ISO 9000, bằng tiếp thị, hội thảo, hội trợ, triển lãm, gia nhập các

hiệp hội Dệt-May quốc tế và khu vực, giao lưu với thời trang thế giới.

Để hỗ trợ đảm bảo cho hoạt động trên đem lại kết quả mong muốn thì trước

tiên doanh nghiệp phải tự bảo đảm được chất lượng, qui cách chủng loại của sản

phẩm, phù hợp với "thượng đế ngoại".

Tăng cường tìm kiếm các thị trường không hạn ngạch và có chính sách sản

phẩm đối với từng thị trường. Việc đề ra chính sách sản phẩm đúng đắn đối với

từng thị trường có ý nghĩa hết sức to lớn đối với việc tiêu thụ sản phẩm, đến chi

59

Page 60: chuyen de phat trien hoat dong gia cong may mac hot, diem cao

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Lê Đình Thái

phí, giá thành và lợi nhuận của Công ty.

Chính sách sản phẩm đúng đắn sẽ làm tăng khả năng xâm nhập, chiếm lĩnh

thị trường và tăng lợi nhuận của Công ty vì thị trường là tấm gương phản ánh mọi

hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty.

Trong nền kinh tế hiện đại, công tác marketing được coi là đặc biệt quan

trọng đối với các doanh nghiệp. Nghiên cứu thị trường sẽ đem đến các thông tin

làm cơ sở cho công ty xây dựng chiến lược sản xuất kinh doanh của mình. Một

doanh nghiệp mạnh gắn liền với khả năng marketing mạnh, do đó cần phải có các

nhìn mới về marketing đặc biệt là marketing quốc tế, phải nhận thức được tầm

quan trọng của marketing như là một công cụ hàng đầu của quản trị kinh doanh.

Sau đây là một số biện pháp nhằm thúc đẩy hoạt động nghiên cứu và dự

báo thị trường:

- Công việc quan trọng nhất là tạo dựng được một đội ngũ cán bộ

marketing có năng lực thông qua các biện pháp tuyển dụng mới và tổ chức đào tạo

nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ của các cán bộ thị trường.

- Tổ chức một phòng marketing với đầy đủ các trang thiết bị thông tin, tin

học hiện đại, tích cực áp dụng kỹ thuật quản trị marketing hiện đại.

- Xúc tiến các hoạt động quảng cáo khuếch trương, tham gia các hội chợ

thương mại, các hội thảo chuyên ngành trong và ngoài nước để giới thiệu các mặt

hàng của công ty và những thế mạnh của công ty trong hoạt động gia công xuất

khẩu hàng may mặc.

3.1.2 Đẩy mạnh hoạt động liên doanh, liên kết.

Việc mở rộng mối quan hệ với các đơn vị kinh tế trong và ngoài nước sẽ

tạo điều kiện thuận lợi cho công ty trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh,

công ty cần chú trọng đến các mối liên kết sau:

3.1.2.1 Liên kết kinh tế kỹ thuật giũa các doanh nghiệp may.

60

Page 61: chuyen de phat trien hoat dong gia cong may mac hot, diem cao

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Lê Đình Thái

Tạo dựng mối liên kết này sẽ làm cho hoạt động sản xuất kinh doanh trao

đổi thông tin và hợp tác với nhau trên nhiều phương diện sẽ có hiệu quả hơn. Nó

giúp cho công ty ngày càng bám sát hơn đến tận các khâu, quy trình sản xuất

nhằm giải quyết kịp thời những khó khăn vướng mắc phát sinh trong sản xuất,

nghiệm thu kịp thời những khó khăn vướng mắc phát sinh trong sản xuất, nghiệm

thu sản phẩm kịp thời và xây dựng khung giá hợp lý tạo sức mạnh và ổn định về

kinh doanh trên thị trường quốc tế. Mặt khác hiện nay nhiều công ty ở cả thị

trường lớn thường đặt những đơn hàng rất lớn mà khả năng của công ty không thể

đáp ứng được thì liên kết giữa các công ty lại với nhau để đáp ứng các đơn đặt

hàng như vậy là rất cần thiết.

3.1.2.2 Hợp tác kinh doanh với các hãng nước ngoài trên cơ sở hợp đồng hợp

tác kinh doanh.

Đây là một biện pháp giúp công ty mở rộng quy mô sản xuất, thu hút vốn,

công nghệ từ nước ngoài. Theo hình thức này thì đối tác nước ngoài sẽ góp vốn,

máy móc thiết bị, đảm nhận việc tìm khách hàng (kể cả những khách hàng đặt gia

công) và tiêu thụ sản phẩm còn phía công ty góp vốn, lao động, lợi nhuận được

phân chia theo thỏa thuận. Với hình thức này công ty có điều kiện thu hút vốn,

công nghệ và trình độ quản lý tiên tiến từ phía nước ngoài, gia tăng lợi nhuận và

khả năng cạnh tranh.

3.1.3 Nâng cao khả năng sản xuất kinh doanh.

Những năm gần đây, qua phân tích ta thấy giá trị gia công xuất khẩu hàng

may mặc của công ty luôn ổn định và đạt kim ngạch xuất khẩu trên dưới 4 triệu

USD một năm. Cụ thể là trong năm 2009 giá trị gia công là 4.007.976 USD, doanh

thu là 62.146 triệu đồng. Tuy nhiên công ty muốn phát triển và cạnh tranh với các

đối thủ trong tương lai như Trung Quốc và các nước trong khu vực thì phải nâng

cao hơn nữa khả năng sản xuất kinh doanh của mình. Đây có thể coi là một trong

những vấn đề quan trọng nhất, chính nó sẽ làm cho công ty mở rộng được khả

năng sản xuất, nâng cao được năng suất lẫn chất lượng sản phẩm và tạo được sự

61

Page 62: chuyen de phat trien hoat dong gia cong may mac hot, diem cao

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Lê Đình Thái

cạnh tranh lành mạnh với các doanh nghiệp khác. Nhưng đây cũng là giải pháp

khó thực thi ngay một lúc mà đòi hỏi phải có thời gian và phương thức làm ăn phù

hợp mới có thể thực hiện được.

Để thực thi giải pháp này công ty cần phải:

- Đổi mới trang thiết bị: đây là việc làm rất khó đòi hỏi nguồn vốn lớn, vậy

nguồn vốn này lấy từ đâu ra, đây là vấn đề nan giải. Hơn nữa, khi đổi mới và mua

mới mở rộng sản xuất thì phải làm sao cho máy móc làm việc liên tục, tránh tình

trạng ngừng hoạt động do thiếu việc. Thực tế công ty hiện nay công ty còn thiếu

máy móc có thể sản xuất một số mặt hàng cao cấp. Đổi mới và mua máy móc thiết

bị nhằm tạo ra sản phẩm có chất lượng cao đáp ứng được yêu cầu khách hàng,

tăng cường khả năng cạnh tranh nhưng mặt khác nó cũng chứa đựng những khó

khăn mà ban lãnh đạo công ty phải xem xét:

- Lập kế hoạch triệt để, tổ chức dây chuyền hợp lý:

Song song với việc đổi mới, mua sắm máy móc thiết để làm sao có được

dây chuyền sản xuất hợp lý và hiệu quả công ty cần lập kế hoạch một cách triệt để

hơn để trong quá trình sản xuất các dây chuyền không phải chờ đợi nhau làm giảm

năng suất dẫn đến giá thành sản phẩm cao.

- Để có được dây chuyền sản xuất hợp lý cần phải thỏa mãn:

+ Tận dụng hết công suất cho phép của máy móc dây chuyền.

+ Không gây ra tình trạng ùn tắt trong quá trình sản xuất cũng như

không gây ra tình trạng đứt chuyền (các khâu trong dây chuyền phải chờ đợi

nhau).

+ Không gây ảnh hưởng xấu tới sức khỏe của công nhân trực tiếp

đứng máy, không gây ô nhiễm môi trường.

- Do đó khi lắp đặt dây chuyền sản xuất cần phải tuân thủ các nguyên tắc:

62

Page 63: chuyen de phat trien hoat dong gia cong may mac hot, diem cao

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Lê Đình Thái

+ Bố trí máy móc sao cho tạo được một dây chuyền sản xuất liên

tục.

+ Bố trí công nhân sản xuất phù hợp với từng máy móc, công đoạn

sản xuất.

- Nâng cao tay nghề cho người lao động và có chế độ đãi ngộ thỏa đáng:

+ Hàng năm mặc dù vẫn tổ chức cho công nhân học tập nâng cao tay

nghề nhưng trình độ của công nhân vẫn chưa đạt mức cao để thực hiện sản xuất ra

những sản phẩm có chất lượng cao đáp ứng nhu cầu của khách hàng. Công ty cần

phải tổ chức đào tạo những người lao động chưa theo kịp với dây chuyền sản xuất,

tổ chức tuyển chọn công nhân có đủ tay nghề để trực tiếp sản xuất nhanh cũng như

sa thải những người lao động có tay nghề quá thấp. Và những cán bộ nhân viên

quản lý phải được xây dựng đủ mạnh, có trình độ nghiệp vụ cao, tình thần trách

nhiệm cao có thể đối phó lại những tình huống bất ngờ trong kinh doanh.

+ Công ty cũng cần phải có chế độ đãi ngộ hợp lý nhằm làm cho

người lao động gắn bó với công ty hơn, tránh tình trạng chảy máu chất xám, bởi vì

do sự biến động của thị trường, những người lao động có trình độ tay nghề cao và

trình độ nghiệp vụ cao thường tìm đến những nơi có chế độ đãi ngộ tốt hơn để làm

việc.

- Tìm kiếm các nguồn có thể cung cấp nguyên phụ liệu ổn định có uy tín:

+ Hiện nay công ty vẫn phải thực hiện phần lớn là gia công đơn

thuần nhưng đôi lúc phía đối tác vẫn ủy thác cho công ty nhập nguyên phụ liệu của

một công ty nước ngoài khác được chỉ định hoặc cho công ty quyền tự chủ mua

nguyên phụ liệu để sản xuất. Điều này sẽ tạo cho công ty có được nguồn cung cấp

nguyên phụ liệu ổn định và đáng tin cậy, tạo điều kiện thuận lợi cho công ty xúc

tiến phương thức mua đứt bán đoạn.

+ Việc nghiên cứu lựa chọn nguồn hàng tốt góp phần đáp ứng kịp

thời chính xác nhu cầu thị trường, thực hiện đúng thời hạn hợp đồng với chất

63

Page 64: chuyen de phat trien hoat dong gia cong may mac hot, diem cao

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Lê Đình Thái

lượng tốt. Thu mua là khâu quan trọng, là khâu đầu tiên quyết định trong quy trình

sản xuất kinh doanh, đồng thời chứng tỏ doanh nghiệp có khả năng phát triển ở

giai đoạn sau hay không.

+ Trong thu mua hàng dệt may, vấn đề lựa chọn nguồn hàng là rất

quan trọng. Cần phải lựa chọn nguồn hàng phù hợp với điều kiện kinh doanh của

công ty và đặc điểm của thị trường nước ta. Vì vậy cần nghiên cứu khác thác các

nguồn nguyên phụ liệu phù hợp kể cả trong và ngoài nước.

3.1.4 Phát triển các quan hệ đối tác.

Quan hệ đối tác có thể coi là một tài nguyên vô hình của một doanh nghiệp.

Các chính sách của công ty có thể phát triển được hay không là nhờ vào hai mặt:

Thực lực của công ty và các quan hệ đối tác mà công ty đã tạo dựng được. Để giữ

vững được các quan hệ đó, công ty phải luôn giữ chữ tín với các đối tác, có thể đó

là thái độ sòng phẳng hoặc là chiếu cố lẫn nhau trong quan hệ sản xuất.

Muốn cho hoạt động gia công phát triển hơn nữa, công ty phải có các giải

pháp đối với các đối tác như sau:

Quan hệ trực tiếp với các đối tác gia công: công ty cần tạo cho được các

quan hệ trực tiếp này tức là phải bỏ qua được khâu trung gian bởi hầh hết các hoạt

động gia công ký kết qua các công ty trung gian đều dẫn đến là lợi nhuận bị chia

sẻ nên lợi ích của công ty bị hạn chế. Nếu bỏ qua khâu trung gian, công ty quan hệ

trực tiếp với các đối tác nước ngoài thì lợi nhuận thu được sẽ lớn hơn rất nhiều.

Muốn làm được điều này công ty cần phải:

+ Tạo ra được những mặt hàng có mẫu mã hợp lý, phù hợp với thị

trường: đây chính là cơ sở để bên nước ngoài đặt gia công. Phía nước ngoài sẽ căn

cứ vào mẫu mã do công ty tạo ra để đánh giá được trình độ sản xuất, thể hiện chất

lượng có đáp ứng được yêu cầu gia công hay không. Điều đó đòi hỏi người thiết

kế mẫu phải có trình độ cao.

64

Page 65: chuyen de phat trien hoat dong gia cong may mac hot, diem cao

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Lê Đình Thái

+ Mở rộng quan hệ với khách hàng mới: một khách hàng có thể đặt

gia công tại nhiều doanh nghiệp trên một nước hay nhiều nước khác nhau. Vấn đề

nay đã tạo ra sự cạnh tranh trong việc thu hút các đơn hàng gia công. Bởi vậy, nếu

như công ty chỉ có một số lượng khách hàng ít ỏi thì trong nhiều trường hợp sẽ

gặp khó khăn trong vấn đề ký kết hợp đồng. Do vậy, ngoài việc công ty phải giữ

mối quan hệ với khách hàng truyền thống, công ty chú trọng quan hệ với các

khách hàng mới. Trong những năm gần đây,Việt Nam đã ký hiệp định thương mại

với Mỹ đã mở ra một cơ hội kinh doanh cho các doanh nghiệp dệt may của Việt

Nam bởi vì đây là thị trường có kim ngạch nhập khẩu rất lớn và cơ cấu thị trường

rất đa dạng.

3.1.5 Tạo dựng đội ngũ cán bộ quản lý có bản lĩnh trong kinh doanh quốc

tế.

Công ty muốn nâng cao hiệu quả trong kinh doanh, muốn tạo dựng uy tín

trên thương trường thì bản thân bộ máy quản lý phải thông suốt, có sự phân cấp và

trách nhiệm rõ ràng. Khi tuyển chọn cần phải lựa chọn những người có trình độ

nghiệp vụ thông qua việc tổ chức thi tuyển để có thể tuyển chọn được đội ngũ cán

bộ có năng lực trong kinh doanh, thích ứng nhanh chóng với sự thay đổi của thị

trường làm cho công ty tránh được các rủi ro trong kinh doanh, nắm bắt được các

cơ hội kinh doanh, tiếp thu được công nghệ sản xuất mới, hiện đại từ phía nước

ngoài, có khả năng phân tích đánh giá được tình hình sản xuất kinh doanh, vạch ra

các chủ trương, chương trình hành động thích hợp cho công ty.

Một trong những yêu cầu đặt ra cấp bách hiện nay đối với công ty là phải

tạo dựng được một đội ngũ vững mạnh về quản trị Marketing, quản lý công tác

xuất nhập khẩu và cán bộ có khả năng tổ chức đàm phán trong kinh doanh quốc tế.

Công ty có thể lựa chọn một trong các phương án sau:

- Tổ chức cho cán bộ tham gia các khóa học nghiệp vụ chuyên môn tại các

trung tâm đào tạo quản trị kinh doanh hay tại các trường đại học trong nước.

65

Page 66: chuyen de phat trien hoat dong gia cong may mac hot, diem cao

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Lê Đình Thái

- Gửi các cán bộ có năng lực ra nước ngoài học tập.

- Thuê chuyên gia về đào tạo tại chỗ.

Với chương trình đào tạo hợp lý công ty sẽ có một đội ngũ cán bộ quản lý

vững mạnh có trình độ nghiệp vụ chuyên môn cao, có tinh thần trách nhiệm để

nâng cao khả năng cạnh tranh của mình trên thị trường.

3.1.6 Nâng cao tỷ trọng gia công theo phương thức mua đứt, bán đoạn,

từng bước tạo tiền đề chuyển sang xuất khẩu trực tiếp.

Công ty TNHH Doosol Việt Nam cũng như các doanh nghiệp gia công xuất

khẩu hàng may mặc Việt Nam hiện nay thực hiện gia công đơn thuần là chủ yếu,

điều này đã làm giảm lợi nhuận và làm chậm quá trình thâm nhập mặt hàng của

mình vào thị trường thế giới.

Theo như bảng 2.8: Hình thức gia công hàng may mặc ở công ty TNHH Doosol Việt Nam.

ĐVT: VND

Hình thức gia công

2005 2006 2007 2008 2009

Gia công đơn thuần

3.487.596 3.808.541 4.532.304 3.315.989 3.597.323

FOB 7.560 285.659 506.934 480.653

Tổng 3.495.156 4.094.200 4.532.304 3.822.923 4.077.976

Tỷ trọng 99.78 93.02 86.74 88.21

Nguồn: Báo cáo từ phòng xuất nhập khẩu công ty TNHH Doosol Việt Nam.

Theo bảng số liệu thì tỷ trọng gia công đơn thuần chiếm tỷ lệ rất cao trong tổng

doanh thu xuất khẩu của công ty. Cụ thể là chiếm hơn 90% trong tổng tỷ trọng

hàng may mặc. Điều này không hẳn là không tốt tuy nhiên công ty cần xác định

rằng gia công xuất khẩu, đặc biệt là phương thức gia công đơn thuần chỉ là hoạt

động kinh doanh tạm thời trong giai đoạn trước mắt, trong tương lai công ty cần

66

Page 67: chuyen de phat trien hoat dong gia cong may mac hot, diem cao

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Lê Đình Thái

phải thâm nhập thị trường nước ngoài bằng cách xuất khẩu trực tiếp các sản phẩm

của mình. Muốn làm được điều này thì ngay bây giờ công ty phải đẩy mạnh hoạt

động gia công theo hình thức mua đứt bán đoạn, đây là tiền đề để công ty chuyển

sang xuất khẩu trực tiếp. Gia công theo hình thức mua đứt, bán đoạn sẽ giúp công

ty tìm được những nhà cung cấp nguyên phụ liệu có uy tín và chất lượng ổn định.

Mặt khác gia công theo hình thức này làm cho công ty luôn phải thích ứng với sự

thay đổi của thị trường, điều này giúp cho cán bộ công nhân viên của công ty nâng

cao được trình độ cũng như bản lĩnh kinh doanh trên thương trường quốc tế. Vì

vậy, gia công theo hình thức mua đứt bán đoạn vừa làm nâng cao được lợi nhuận

vừa tạo tiền đề cho công ty tiến tới xuất khẩu trực tiếp.

3.2 Những kiến nghị đối với Nhà nước.

Dưới đây là một số kiến nghị với Nhà nước nhằm thúc đẩy gia công xuất

khẩu hàng may mặc Việt Nam.

3.2.1 Đầu tư phát triển ngành dệt, có sự cân đối giữa ngành dệt và may.

Hiện nay, ngành dệt trong nước vẫn chưa đáp ứng được nhu cầu về nguyên

phụ liệu cho ngành may. Các doanh nghiệp may hầu như phải nhập khẩu phần lớn

nguyên phụ liệu từ nước ngoài. Đặc biệt đối với các doanh nghiệp may gia công

thì gần 100% các loại vải là do nhập khẩu, chính vì vậy cần phải làm sao cho cân

đối giữa ngành dệt và ngành may mặc. Cần phải đầu tư ngành dệt theo chiều sâu,

hình thành một số cụm sản xuất dệt, in nhuộm với công nghệ hiện đại nhằm đáp

ứng cho ngành may xuất khẩu. Điều đó vừa tạo cho sự phát triển của ngành may

lẫn ngành dệt của Việt Nam. Muốn làm được điều này, cần phải:

- Công nghiệp Dệt-May phải được ưu tiên phát triển và được coi là một trong

những ngành trọng điểm trong quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá ở nước ta

những năm tiếp theo.

Trong bốn năm qua kim ngạch xuất khẩu hàng dệt-may đều tăng và đã vươn

tới đứng thứ hai (sau dầu khí) trong 10 mặt hàng xuất khẩu chủ lực của đất nước.

67

Page 68: chuyen de phat trien hoat dong gia cong may mac hot, diem cao

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Lê Đình Thái

Dự báo tốc độ tăng trưởng sẽ vào khoảng trên 10% giai đoạn 2003-2010. Đó là tỷ

lệ tăng trưởng cao so với nhiều ngành công nghiệp khác. Như vậy, trong những

năm tiếp theo cảu quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá, ngành dệt may phải

được ưu tiên phát triển.

- Phát triển công nghiệp Dệt-May theo hướng hiện đại và đa dạng về sản

phẩm.

Công nghiệp hiện đại ngày nay đã trở thành yếu tố quyết định cho sự phồn

vinh của một quốc gia, hay sức mạnh cạnh tranh kinh tế cảu một sản phẩm. Chúng

ta chỉ có thể thu hẹp khoảng cách so với các nước phát triển và tham gia vào quá

trình phân công lao động quốc tế thông qua việc tăng cường năng lực công nghệ

quốc gia, tiếp cận và làm chủ công nghệ tiến tiến và công nghệ cao.

Từ nhận thức đó, công nghiệp Dệt-May phảu được ưu tiên phát triển theo

hướng hiện đại và đa dạng về sản phẩm.

Trong thời gian tới, cùng với sự phát triển kinh tế của cả nước nhu cầu hàng

tiêu dùng sẽ tăng lên nhưng không đơn giản tăng về số lượng các mặt hàng cao

cấp cũng tăng lên. Theo quy luật tiêu dùng thì khi thu hập tăng lên, tỷ lệ chi cho ăn

uống sẽ giảm tương đối, còn tỷ lệ tiêu dùng cho các như cầu khác cũng sẽ tăng lên

trong đó có nhu cầu về may mặc. Như vậy, cũng với việc tăng dan số và tăng thu

nhập, trong những năm tới thị trường trong nước sẽ là tiền đề phát triển cho công

nghiệp sản xuất tiêu dùng nói chung và công nghiệp Dệt-May nói riêng.

Đối với thị trường nước ngoài, để tiếp nhạn thành công có sự dịch chuyển kinh

tế từ các nước phát triển hơn và nhanh chóng thay thế họ xâm nhập vào các thị

trường quốc tế mới, ngành Dệt-May càng cần phải được trang bị lại theo hướng

hiện đại. Có như vậy mới có thể đáp ứng được đòi hỏi ngày càng cao, càng đa

dạng của thị trường trong và ngoài nước

Tất cả các yếu tố đó đòi hỏi bức xúc ngành phải có kế hoạch hiện đại hoá từng

bước, kết hợp giữa thay thế và hiện đại hoá, đồng thời nhanh chóng tiếp thu công

68

Page 69: chuyen de phat trien hoat dong gia cong may mac hot, diem cao

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Lê Đình Thái

nghệ mới để giảm bớt khoảng cách tụt hậu.

- Phát triển công nghiệp Dệt-May theo hướng kết hợp hướng về xuất khẩu với

thay thế nhập khẩu.

Hướng mạnh về xuất khẩu đồng thời thay thế nhập khẩu có hiệu quả, đó là

kinh nghiệm cuả nhiều nước công nghiệp mới (NICs) và ở nước ta cũng đã được

xác nhận. Đó là một chiến lược cơ bản của quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá

trong những điều kiện của thế giới ngày nay. Chúng ta phải tận dụng các lợi thế

so sánh về lao động và tài nguyên để đẩy mạnh nhịp độ phát triển của các ngành

và sản phẩm công nghiệp xuất khẩu, xem đây là mục tiêu hàng đầu. Xuất khẩu

càng nhiều, kinh tế phát triển càng nhanh, có hiệu quả và bền vững, đồng thời

càng có thêm khả năng thay thế hiệu quả, không mâu thuẫn với hướng về xuất

khẩu.

Ngành Dệt-May Việt Nam là một trong những ngành có khả năng làm đuợc

điều đó. Thực tế những năm qua cho thấy, chiến lược hướng về xuất khẩu đã thu

được những kết quả đáng khích lệ. Kim ngạch xuất khẩu hàng dệt may không

ngừng tăng lên. Nhờ nguồn ngoại tệ thu được, ngành có điều kiện phát triển tái

đầu tư để hiện đại hoá, đẩy mạnh sản xuất.

Song song với xu hướng đẩy mạnh xuất khẩu, cần kết hợp sản xuất các mặt

hàng thay thế nhập khẩu. Thị trường trong nước với số dân đông và sức mua ngày

càng lớn là đối tượng rất quan trọng mà công nghiệp sản xuất hàng tiêu dùng nói

chung và công nghiệp Dệt-May nói riêng phải đáp ứng cho được các nhu cầu cơ

bản, từ những sản phẩm dệt may bình thường, phù hợp với đa số người dân lao

động đến các sản phẩm cao cấp hơn phục vụ những nhóm người có thu nhập cao.

Để làm được điều này, vấn đề quyết định là phải nâng cao sức cạnh tranh của sản

phẩm dệt may trên thị trường trong nước, thị trường khu vực và thế giới, trên cơ

sở nâng cao năng suất, chất lượng và hiệu qủa.

Trước mắt cần có sự phối hợp giữa các nhà sản xuất, những người làm công tác

69

Page 70: chuyen de phat trien hoat dong gia cong may mac hot, diem cao

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Lê Đình Thái

nghiên cứu, lựa chọn ra những mặt hàng thích hợp đang được nhập khẩu nhiều mà

năng lực sản xuất và trình độ kỹ thuật, công nghệ của các doanh nghiệp trong

nước có khả năng đáp ứng. Sau đó, các doanh nghiệp trong nước phối hợp với

nhau tập trung vào sản xuất các mặt hàng này.

Hiện tại, các sản phẩm dệt may của ta bị cạnh tranh gay gắt bởi các sản

phẩm nhập khẩu chủ yếu ở giá cả. Mặc dù chất lượng có kém hơn song do thắng

áp đảo về giá nên họ chiếm lĩnh được thị trường rộng lớn ở khu vực nông thôn.

Đó là điểm yếu quan trọng buộc các nhà sản xuất bằng nhiều cách để tiết

kiệm chi phí, giảm giá thành sản phẩm thì mới có thể cạnh tranh được.

- Phát triển công nghiệp Dệt-May phải gắn liền với sự phát triển của ngành

nông nghiệp và các ngành kinh tế khác, đồng thời góp phần đẩy mạnh quá trình

công nghiệp hoá, hiện đại hoá và chuyển dịch cơ cấu kinh tế nước ta.

Trong chiến lược phát triển kinh tế-xã hội từ nay đến năm 2003 và 2010

Đảng ta chỉ rõ, cần phải đẩy mạnh quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hóa nền

kinh tế mà trước hết là công nghiệp hóa nông thôn.

Như vậy, đối với tất cả các ngành công nghiệp, đặc biệt là ngành công

nghiệp Dệt-May là ngành sử dụng nhiều nguồn nguyên liệu từ nông nghiệp như

bông, tơ tằm, trong chiến lược phát triển của mình cần xác định được hướng phát

triển là gắn với sự phát triển của ngành nông nghiệp.

Trong suốt quá trình phát triển của mình, ngành công nghiệp Dệt-May Việt

Nam luôn ở trong tình trạng bị động về nguyên liệu. Hầu hết tất cả các loại nguyên

liệu đều phải nhập khẩu. Kể cả bông xơ là loại nguyên liệu mà ta có thể cung cấp

một phần. Tơ tằm tuy không phải nhập khẩu, nhưng nguồn tơ sản xuất bị hạn chế

cả về chất lượng lẫn số lượng nên giá trị xuất khẩu thấp.

Do vậy, muốn từng bước tiến tới sự phát triển ổn định, bền vững, ngành

Dệt-May phải tạo được cho mình một một cơ sở nguyên liệu thích hợp và ổn định.

Phát triển công nghiệp Dệt-May còn gắn liền với sự phát triển của một loạt

70

Page 71: chuyen de phat trien hoat dong gia cong may mac hot, diem cao

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Lê Đình Thái

các ngành công nghiệp khác như hoá chất, hoá dầu để tạo ra các dạng nguyên liệu

tổng hợp, nhân tạo, các loại hoá chất, thuốc nhuộm... Công nghiệp cơ khí chế tạo

để sản xuất ra các loại máy móc từ đơn giản đến phức tạp cho ngành. Ngoài ra còn

kéo theo sự phát triển của các ngành sản xuất phụ liệu, bao bì.

Để làm được những vấn đề trên,điều đặc biệt có ý nghĩa quan trọng là phải

xây dựng được hệ thống các qui hoạch phát triển ngành và liên ngành, tạo ra sự

liên kết ngang chặt chẽ giữa ngành công nghiệp Dệt-May với các ngành công

nghiệp khác và nông nghiệp. Các qui hoạch này cần được phối hợp, bảo đảm tính

cân đối, ăn khớp giữa chúng với nhau. Đặc biệt đối với nông nghiệp, thì phải có

qui hoạch từ khâu sản xuất nguyên liệu, sơ chế đến tiêu thụ sản phẩm.

Làm được như vậy, ta sẽ đáp ứng được yêu cầu phát triển của bản thân

ngành công nghiệp Dệt-May, đồng thời còn góp phần thúc đẩy quá trình công

nghiệp hoá, hiện đại hoá nhiều ngành khác.

3.2.2 Cải cách thủ tục hành chính.

Hiện nay, các thủ tục hành chính của Nhà nước còn rất rườm rà, phức tạp.

Điều đó làm cản trở rất lớn tới hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp mà

công ty cũng nằm trong số đó. Hiện nay, yếu tố cản trở lớn nhất đối với một doanh

nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu là việc thông qua hải quan. Vẫn biết rằng hải

quan có trách nhiệm và nghĩa vụ của họ nhưng vấn đề ở chỗ là thủ tục hải quan rất

rườm rà nhiều khi làm chậm tiến độ giao hàng.

Tổ chức và quản lý hợp lý các khâu thuộc nghiệp vụ xuất khẩu như cấp

giấy phép, phân bổ quota, thủ tục hải quan... cũng có tác dụng thúc đẩy hoạt động

xuất khẩu nói chung và xuất khẩu hàng may mặc nói rỉêng. Thực tế việc phân bổ

hạn ngạch trong xuất khẩu hàng may mặc không hợp lý, thủ tục hải quan còn

nhiều phức tạp... làm hạn chế khả năng xuất khẩu mặt hàng này.

Để giải quyết vấn đề này, Nhà nước cần sớm ban hành luật hải quan cho

phù hợp với quá trình phát triển của nền kinh tế theo cơ chế thị trường. Các ngành

71

Page 72: chuyen de phat trien hoat dong gia cong may mac hot, diem cao

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Lê Đình Thái

hữu quan nghiên cứu để ban hành biểu phân loại mã số hàng xuất khẩu (biểu mã

số HS) phù hợp với tiến trình đổi mới nền kinh tế đất nước trong xu thế hợp tác và

hội nhập vào cộng đồng quốc tế. Nên có sự thống nhất từ cơ quan quản lý trong

việc ghi mã số HS trước tên hàng trong các hồ sơ chứng từ có liên quan để tạo ra

một sự đồng nhất trong việc xác định loại hàng hoá làm cơ sở cho việc khai báo,

tính và nộp thuế, việc quản lý gia công cho nước ngoài...

Về quản lý xuất khẩu tiểu ngạch: Đánh thuế, phí xuất khẩu tiểu ngạch sao

cho giá xuất khẩu tiểu ngạch tương đương với giá xuất khẩu chính ngạch vừa quản

lý chặt chẽ được xuất khẩu tiểu ngạch, vừa tăng thu cho ngân sách Nhà nước.

Thực hiện các vấn đề trên sẽ giúp cho Công ty chủ động trong giao dịch,

kinh doanh xuất khẩu, tạo thế cạnh tranh công bằng và đẩy mạnh được hoạt động

kinh doanh xuất khẩu, đưa kim ngạch xuất khẩu hàng may mặc lên vị trí hàng đầu,

tăng thu ngoại tệ cho đất nước.

Đơn giản hóa các thủ tục hành chính và chống tham nhũng trong các cơ

quan chức năng của Nhà nước như thuế vụ, hải quan, ngân hàng… đổi mới quy

chế và cách thức làm việc, bỏ bớt các khâu trong xét duyệt đầu tư, vay vốn đầu tư

nhằm nâng cao hiệu quả quản lý đối với mọi cấp mọi ngành.

3.2.3 Nhà nước cần có các chính sách ưu đãi nhằm thúc đẩy các hoạt động

gia công.

Nước ta là một nước có nền kinh tế có xuất phát điểm rất thấp, các doanh

nghiệp thường đi sau trong quá trình hội nhập, vì vậy Nhà nước cần phải có những

chính sách nhằm thúc đẩy các doanh nghiệp phát triển sản xuất. Cụ thể là:

- Về lãi ngân hàng: Hiện nay ngành may mặc của nước ta, các máy móc sản

xuất đa phần là các máy móc lạc hậu, một số máy móc vẫn còn mới nhưng trình

độ công nghệ không cao do vậy chất lượng sản phẩm không cao. Để đầu tư cho

sản xuất thì nguồn vốn của bản than doanh nghiệp không thể nào đáp ứng được,

do vậy cần phải có sự hỗ trợ của Nhà nước.

72

Page 73: chuyen de phat trien hoat dong gia cong may mac hot, diem cao

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Lê Đình Thái

- Về quản lý và phân bổ hạn ngạch: trong những năm qua Nhà nước đã có

thay đổi rất nhiều trong vấn đề quản lý và phân bổ hạn ngạch. Mặc dù với cách

phân bổ hiện nay của Bộ thương mại đã có nhiều tiến bộ nhưng vấn đề phân bổ

hạn ngạch vẫn còn có nhiều vấn đề bất cập cần giải quyết. Thực tế hiện nay số

lượng sản phẩm sản xuất để xuất khẩu bao giờ cũng lớn hơn số lượng trong hạn

ngạch. Do vậy, công ty liên tục bị thiếu hạn ngạch và luôn phải lo lắng xin hạn

ngạch bổ sung hoặc tìm các doanh nghiệp khác để xuất khẩu ủy thác. Điều này

làm chi phí sản xuất gia công tăng, đồng thời tạo ra nhiều hiện tương tiêu cực

trong vấn đề xin hạn ngạch.

- Nhà nước cần phải có sự hỗ trợ về mặt tín dụng như đơn giản các thủ tục

cho vay vốn, giảm lãi vay…Nhà nước cần có các chính sách tạo điều kiện cho

Công ty đủ sức cạnh tranh trong bối cảnh của sự toàn cầu hoá:

+ Cho tiếp tục áp dụng thuế suất hàng dệt may bằng 0% để

thúc đẩy hoạt động xuất khẩu hàng may mặc.

+ Với mục tiêu thúc đẩy xuất khẩu trên cơ sở khai thác, phát

huy hiệu quả, nội lực của đất nước, Bộ tài chính cần xem xét lại mức

thuế nhập khẩu của các mặt hàng trong nước đã bắt đầu sản xuất

được, trong đó có sợi, vải để đảm bảo sản xuất ttrong nước tránh tình

trạng giá thành sản xuất của sản phẩm lại lớn hơn giá nhập khẩu, làm

giảm sức cạnh tranh của hàng hoá ta trên thị trường nước ngoài. Nhà

nước cần miễn thuế nhập khẩu nguyên liệu sản xuất các chủng loại

sản phẩm (mặt hàng dệt, phụ liệu may...) thay thế nhập khẩu để làm

hàng phục vụ xuất khẩu, tạo điều kiện cho Công ty có thể bán ngang

hoặc thấp hơn giá nhập sản phẩm cùng chủng loại và tạo cho hàng

may mặc xuất khẩu được theo phương thức FOB.

+ Bên cạnh đó, Nhà nước có thể áp dụng một số biện pháp

khác như cấp tín dụng xuất khẩu, trợ cấp xuất khẩu.... nhằm giúp

Công ty giảm chi phí, tăng khả năng cạnh tranh, tăng thu nhập, lợi

73

Page 74: chuyen de phat trien hoat dong gia cong may mac hot, diem cao

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Lê Đình Thái

nhuận đẩy mạnh được hoạt động xuất khẩu. Thực tế mấy năm qua,

Nhà nước vẫn chưa thực sự chú trọng tới hoạt động hàng may mặc.

Một thực trạng trong ngành may xuất khẩu đó là: dù biết rằng gia

công may không hiệu quả bằng hình thức mua nguyên liệu bán thành

phẩm, Công ty phải vay vốn mua nguyên liệu đầu vào, rồi sau một

chu kì sản xuất (3-4 tháng) mới bán sản phẩm thu tiền lãi trả ngân

hàng. Do không có ưu đãi về lãi suất nên sau khi trừ đi chi phí sản

xuất và lãi ngân hàng, hiệu quả thu được không cao hơn hình thức gia

công là bao nhiêu, lại chịu nhiều rủi ro. Trong khi đó, hình thức gia

công tuy hiệu quả thấp nhưng chắc chắn. Như vậy Nhà nước và xã hội

bị thiệt vì đơn cử một ví dụ là: theo hình thức gia công thì giá gia

công một áo sơ mi khoảng 0,7-0,8 USD, gấp gần 5 lần. Do vậy, đòi

hỏi Nhà nước phải nhanh chóng áp dụng một cách hợp lý các biện

pháp trên để khuyến khích hoạt động xuất khẩu hàng may mặc đem

lại hiệu quả cao.

- Chính sách về vốn.

+ Nhà nước cần bảo đảm cấp vốn đầu tư ban đầu và vốn lưu

động cho các doanh nghiệp của ngành dệt may một cách hợp lý. Có

cơ chế vay và bảo lãnh vốn vay một cách hợp lý.

+ Cho ngành dệt được sử dụng hoặc vay vốn ODA, vốn tín dụng của

Chính phủ với lãi suất ưu đãi (khoảng 5%), thời gian vay dài (trên 10 năm đối với

ngành dệt và 7 năm đối với ngành may).

+ Miễn các loại thuế doanh thu, lợi tức cho các công trình đầu tư

ngành dệt may trong thời gian chưa trả nợ xong.

Ngoài ra, Nhà nước cần có các biện pháp hỗ trợ cùng với Công ty đưa Công ty Tài

chính dệt may sớm đi vào hoạt động để huy động vốn từ các nguồn vay trong

nước, ngoài nước, trái phiếu, cổ phiếu... nhằm cho vay đầu tư phát triển.

74

Page 75: chuyen de phat trien hoat dong gia cong may mac hot, diem cao

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Lê Đình Thái

- Chính sách tỷ giá hối đoái.

+ Chính sách tỷ giá hối đoái hiện nay được sử dụng như một công cụ

lợi hại trong cuộc chiến tranh thương mại gay gắt giữa các nước công

nghiệp phát triển và là một trong những công cụ khuyến khích xuất khẩu,

hạn chế nhập khẩu, bảo hộ mậu dịch của các nước đang phát triển.

+Đối với Việt Nam trong bối cảnh nền kinh tế thế giới không ngừng

phát triển và thị trường tiền tệ thế giới đầy biến động thì việc lựa chọn một

chính sách tỷ giá hối đoái hợp lý đảm bảo sự ổn định trong nền kinh tế đối

nội và tăng trưởng trong kinh tế đối ngoại là hết sức cần thiết.

+ Đối với ngành Dệt-May, việc điều hành tỷ giá ngoại tệ có ý nghĩa

đặc biệt quan trọng. Nhà nước cần áp dụng tỷ giá hối đoái hợp lý để đảm

bảo xuất khẩu có lãi và khuyến khích xuất khẩu. Tất nhiên tỷ giá đó không

được thoát ly quá nhiều so với tương quan cung cầu về ngoại tệ. Đồng thời

Nhà nước phải luôn chú trọng đầy đủ các yếu tố kích thích xuất khẩu khi ấn

định tỷ giá. Đây là những quyết định chủ quan nhưng rất cần thiết vì không

đẩy mạnh được xuất khẩu để tạo nguồn ngoại tệ tự có, chúng ta sẽ không

đủ ngoại tệ để cân đối cán cân thanh toán quốc tế.

3.2.4 Tăng cường cung cấp thông tin khoa học công nghệ về ngành dệt

may.

Trong quá trình sản xuất kinh doanh các doanh nghiệp thường thiếu thông

tin về công nghệ và thị trường công nghệ, điều này ảnh hưởng không nhỏ đến hiệu

quả sản xuất kinh doanh. Vì vậy, Nhà nước phải có các dự án nhằm cung cấp các

thông tin cho doanh nghiệp.

Công ty dệt may Việt Nam nên tổ chức hệ thống thông tin về khoa học

công nghệ dệt may. Ngoài thông tin công nghệ và thị trường công nghệ, hệ thống

còn cung cấp các thông tin khác về thị trường hàng may mặc.

75

Page 76: chuyen de phat trien hoat dong gia cong may mac hot, diem cao

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Lê Đình Thái

Tóm lại: Trên đây là một số giải pháp cơ bản vừa có ý nghĩa trước mắt vừa

có ý nghĩa lâu dài nhằm khắc phục những hạn chế và thúc đẩy hoạt động gia công

xuất khẩu ở công ty TNHH Doosol Việt Nam. Để thực hiện tốt những giải pháp

này đòi hỏi có sự nỗ lực của tập thể cán bộ công nhân viên của công ty và sự hỗ

trợ từ phía Nhà nước.

76

Page 77: chuyen de phat trien hoat dong gia cong may mac hot, diem cao

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Lê Đình Thái

KẾT LUẬN

Hoạt động gia công xuất khẩu đã và đang trở thành một ngành sản xuất có

tính chất chiến lược ở nước ta. Trong điều kiện nền kinh tế nước ta hiện nay, nền

khoa học công nghệ còn lạc hậu, lực lượng lao động còn thất nghiệp rất lớn thì

phát triển gia công xuất khẩu là một tất yếu. Gia công xuất khẩu sẽ giải quyết được

công ăn việc làm cho người lao động, phát triển gia công xuất khẩu giúp chúng ta

tiếp thu được khoa học công nghệ và trình độ quản lý tiên tiến từ nước khác, nó

cũng làm tăng thu nhập, tăng nguồn thu ngoại tệ cho đất nước.

Hiện nay, Việt Nam với tư cách là thành viên chính thức của ASEAN,

APEC, WTO, sự gia nhập này đòi hỏi nền kinh tế nước ta duy trì mức tăng trưởng

từ 9-10% một năm, kim ngạch xuất khẩu phải tăng từ 20-25% năm, gia công xuất

khẩu hàng hóa là một trong những giải pháp thực hiện nhằm đạt được các chỉ tiêu

này. Muốn vậy chúng ta cần phải đầu tư hơn nữa sản xuất nâng cao chất lượng sản

phẩm, quan tâm thích đáng công tác thị trường, cải tiến và nâng cao hơn nữa bộ

máy quản lý đa dạng hóa thị trường, sản phẩm từng bước hướng vào gia công theo

chiều sâu, tăng dần tỷ trọng nguyên vật liệu trong nước trong giá trị sản phẩm xuất

khẩu. Đồng thời hết sức coi trọng uy tín trong quan hệ kinh doanh quốc tế. Chắc

chắn rằng hoạt động gia công xuất khẩu sẽ đem lại lợi ích kinh tế xã hội cao hơn,

đóng góp ngày càng nhiều hơn trong sự nghiệp công nghiệp hóa hiện đại hóa đất

nước.

Trong những năm tới, với sự nỗ lực không ngừng vươn lên của chính mình,

công ty TNHH Doosol Việt Nam đã và sẽ cố gắng phát triển hoạt động gia công

77

Page 78: chuyen de phat trien hoat dong gia cong may mac hot, diem cao

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Lê Đình Thái

xuất khẩu hàng may mặc hơn nữa góp phần phát triển ngành dệt may Việt Nam,

nâng cao uy tín của hàng dệt may Việt Nam trên thị trường khu vực và thế giới.

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. PGS.TS Tô Xuân Dân (2002). Giáo trình kinh tế quốc tế. NXB Thống kê.

2. TS Đỗ Đức Bình (2003). Giáo trình kinh doanh quốc tế. NXB Thống kê.

3. PGS. TS Đoàn Thị Hồng Vân. (2003). Logistics Những vấn đề cơ bản. NXB Thống kê.

4. Vũ Hữu Tửu (2003). Kỹ thuật nghiệp vụ ngoại thương. NXB Thống kê.

5. Báo cáo xuất khẩu từ năm 2005-2009 của công ty TNHH Doosol Việt Nam.

6. Báo cáo giá trị xuất khẩu công nghiệp (doanh thu- sản phẩm) của công ty TNHH Doosol Việt Nam.

78

Page 79: chuyen de phat trien hoat dong gia cong may mac hot, diem cao

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Lê Đình Thái

79