CHƯƠNG TRÌNH ĐẠI HỘI / MEETING AGENDA · 2019-10-24 · 1 Chi phí kiểm toán BCTC năm...
Transcript of CHƯƠNG TRÌNH ĐẠI HỘI / MEETING AGENDA · 2019-10-24 · 1 Chi phí kiểm toán BCTC năm...
5th Floor, Sun Wah Tower, 115 Nguyen Hue, District 1, Ho Chi Minh City, Vietnam
t: +84 (0) 28 3827 8535 f: +84 (0) 28 3827 536 w: www. vinawealth.vn
Classified: Public
QUỸ ĐẦU TƯ CỔ PHIẾU HƯNG THỊNH VINAWEALTH (VEOF) ĐẠI HỘI NHÀ ĐẦU TƯ THƯỜNG NIÊN NĂM 2017 LẦN THỨ 2
--oOo--
CHƯƠNG TRÌNH ĐẠI HỘI
Thời gian: Thứ Năm, ngày 31 tháng 05 năm 2018 - Từ 09 giờ 00 đến 11 giờ 30 Địa điểm: Phòng hội nghị Khách sạn Kim Đô, 133 Nguyễn Huệ, Quận 1, Tp.HCM
1. Giới thiệu và Khai mạc
2. Giới thiệu Ban Chủ tọa, Ban Thư ký, Ban Kiểm phiếu và Ban Giám sát kiểm phiếu
3. Phát biểu khai mạc của Ban Đại diện Quỹ
4. Báo cáo kết quả hoạt động của Người Điều hành Quỹ
5. Báo cáo của Ngân hàng giám sát – Ngân hàng TNHH MTV Standard Chartered (Việt Nam)
6. Trình bày Báo cáo tài chính và tình hình thực hiện ngân sách 2017
7. Trình bày các vấn đề cần Đại hội thông qua
➢ Kế hoạch phân phối lợi nhuận năm 2017
➢ Kế hoạch ngân sách hoạt động của Quỹ năm 2018;
➢ Thay đổi thành viên Ban đại diện Quỹ;
➢ Công ty kiểm toán độc lập cho BCTC của Quỹ năm 2018; và
➢ Sửa đổi bổ sung điều lệ và bản cáo bạch của Quỹ;
➢ Ủy quyền cho Ban Đại diện Quỹ một số vấn đề;
➢ Các vấn đề khác thuộc thẩm quyền của Đại hội.
8. Phần Hỏi & Đáp
9. Bỏ phiếu thông qua nội dung Đại hội
10. Nghỉ giải lao – Kiểm phiếu
11. Báo cáo kết quả kiểm phiếu
12. Thư ký đọc Biên bản và Nghị quyết Đại hội
13. Bế mạc
5th Floor, Sun Wah Tower, 115 Nguyen Hue, District 1, Ho Chi Minh City, Vietnam
t: +84 (0) 28 3827 8535 f: +84 (0) 28 3827 8536 w: www.vinawealth.vn
Classified: Public
GIẤY ỦY QUYỀN
Kính gửi: CÔNG TY CỔ PHẦN QUẢN LÝ QUỸ VINACAPITAL Tầng 5, Tòa Nhà Sun Wah, 115 Nguyễn Huệ, Quận 1, TP. Hồ Chí Minh
Tôi, người ký tên dưới đây,
Tên Nhà đầu tư (cá nhân hoặc tổ chức):
...............................................................................................................................................................................
Số CMND/Hộ chiếu/Giấy chứng nhận ĐKKD/Giấy phép thành lập số: ................................................................
Cấp ngày: ................................................ tại: .........................................................................................................
Tài khoản đầu tư số: .............................................................................................................................................
Thông tin về người đại diện theo pháp luật (đối với trường hợp Nhà đầu tư là tổ chức):
Họ và tên: ..............................................................................................................................................................
Số CMND/Hộ chiếu: ..............................................................................................................................................
Cấp ngày: ................................................ tại: .........................................................................................................
Ủy quyền cho người có tên được chọn dưới đây được đại diện Tôi tham dự Đại hội Nhà đầu tư năm 2017
lần thứ 2 của Quỹ Đầu tư Cổ phiếu Hưng Thịnh VinaWealth (“Quỹ VEOF”), tổ chức vào ngày 31/05/2018 và
thực hiện các quyền của Nhà đầu tư theo quy định của Điều lệ Quỹ và các quy định pháp luật liên quan:
Thành viên Ban Đại diện Quỹ
Ông Lương Quang Hiển – Chủ tịch Ban Đại diện Quỹ
Bà Nguyễn Thị Thái Thuận – Thành viên Ban Đại diện Quỹ
Hoặc:
Ông/Bà: ......................................................................................................................................................
Số CMND/Hộ chiếu: ........................................................................................................................................
Cấp ngày: .......................................... tại: .........................................................................................................
Trân trọng.
Chữ ký của Nhà đầu tư
(Đóng dấu nếu là Nhà đầu tư tổ chức)
Họ Tên:
Chức danh:
Ngày:
Người được ủy quyền
Họ Tên:
Chức danh:
Ngày:
5th Floor, Sun Wah Tower, 115 Nguyen Hue, District 1, Ho Chi Minh City, Vietnam
t: +84 (0) 28 3827 8535 f: +84 (0) 28 3827 536 w: www.vinawealth.vn
1
Classified: Public
Số: /VEOF
TP. Hồ Chí Minh, ngày 26 tháng 04 năm 2018
TỜ TRÌNH
ĐẠI HỘI NHÀ ĐẦU TƯ THƯỜNG NIÊN NĂM 2017 QUỸ ĐẦU TƯ CỔ PHIẾU HƯNG THỊNH VINAWEALTH (“VEOF”)
- Căn cứ Luật Chứng khoán được Quốc hội thông qua ngày 29/06/2006 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều Luật Chứng khoán được Quốc hội thông qua ngày 24/11/2010;
- Căn cứ Thông tư số 212/2012/TT-BTC do Bộ Tài chính ban hành ngày 05/12/2012 hướng dẫn về việc thành lập, tổ chức và hoạt động của công ty quản lý quỹ;
- Căn cứ theo Thông tư 183/2011/TT-BTC ngày 16 tháng 12 năm 2011 về việc hướng dẫn thành lập và quản lý quỹ mở và Thông tư 15/2016/TT-BTC Sửa đổi một số điều của TT183/2011/TT-BTC
- Căn cứ Điều lệ tổ chức và hoạt động của Quỹ VEOF;
- Căn cứ Biên bản kiểm phiếu biểu quyết tại cuộc họp Đại hội Nhà đầu tư thường niên năm 2017 ngày 26/04/2018 của Quỹ VEOF;
- Căn cứ Biên bản cuộc họp Đại hội Nhà đầu tư thường niên năm 2017 của Quỹ VEOF ngày 26/04/2018;
- Và các văn bản pháp luật có liên quan.
Công ty cổ phần Quản lý Quỹ VinaCapital trình bày các vấn đề cần lấy ý kiến của Nhà đầu tư tại Đại hội Nhà đầu tư thường niên năm 2017 của Quỹ VEOF như sau:
Vấn đề 1. Báo cáo tài chính đã kiểm toán năm 2017 và báo cáo hoạt động thường niên năm 2017 của Quỹ VEOF.
Vấn đề 2. Kế hoạch phân phối lợi nhuận của Quỹ VEOF năm 2017.
Ủy quyền cho Ban Đại diện Quỹ VEOF quyết định phương án phân phối lợi nhuận năm 2017 gồm mức lợi nhuận và hình thức được phân phối, thời hạn và thủ tục phân phối lợi nhuận và các vấn đề có liên quan.
Vấn đề 3. Kế hoạch ngân sách hoạt động của Quỹ VEOF trong năm 2018 như sau:
5th Floor, Sun Wah Tower, 115 Nguyen Hue, District 1, Ho Chi Minh City, Vietnam
t: +84 (0) 28 3827 8535 f: +84 (0) 28 3827 536 w: www.vinawealth.vn
2
Classified: Public
STT Khoản mục Ngân Sách Ghi Chú
1 Chi phí kiểm toán BCTC năm 2017 (chưa bao gồm 10% VAT và 5% phí khác)
150.000.000 đồng
Bao gồm phí Soát xét BCTC bán niên và phí Kiểm toán BCTC cuối năm
2 Thù Lao Ban Đại diện Quỹ
8.000.000 đồng/ Thành viên/ Quý
Thành viên là người có liên quan của CTCP Quản lý Quỹ VinaCapital không được nhận thù lao nếu tham gia vào Ban Đại diện Quỹ.
Chi phí thực tế có thể sai lệch +10% so với ngân sách được duyệt mà không cần phải xin phê duyệt của Đại hội nhà đầu tư. Phần vượt quá 10% (nếu phát sinh) sẽ do Ban đại diện Quỹ duyệt và trình Đại hội nhà đầu tư trong kỳ Đại hội gần nhất.
Vấn đề 4. Ủy quyền cho Công ty Cổ phần Quản lý Quỹ VinaCapital lựa chọn, thương lượng và ký hợp với cung cấp dịch vụ kiểm toán Báo cáo tài chính của Quỹ VEOF trong năm 2018 với một trong các tổ chức sau trong phạm vi ngân sách hoạt động được Đại hội nhà đầu tư thông qua.
1. Công ty TNHH PwC (Việt Nam) (“PWC”);
2. Công ty TNHH Ernst & Young Việt Nam (“E&Y”);
3. Công ty TNHH Grant Thornton Việt Nam (“Grant Thornton”);
4. Công ty TNHH Deloitte Việt Nam (“Deloitte”);
5. Công ty TNHH KPMG (“KPMG”).
Vấn đề 5. Miễn nhiệm và bầu bổ sung thành viên Ban Đại diện Quỹ VEOF
1. Miễn nhiệm thành viên Ban Đại diện Quỹ Alan Thiên Phạm
2. Bầu bổ sung thành viên Ban Đại diện Quỹ Huỳnh An Phát.
Vấn đề 6. Sửa đổi, bổ sung Điều lệ và Bản cáo bạch của Quỹ VEOF. Nội dung chi tiết theo Phụ lục đính kèm.
Vấn đề 7. Ủy quyền cho Ban Đại diện Quỹ được quyết định các vấn đề quy định tại Điểm b, c, f, g, h, và i Điều 20 của Điều lệ Quỹ VEOF, cụ thể là những điều sau:
5th Floor, Sun Wah Tower, 115 Nguyen Hue, District 1, Ho Chi Minh City, Vietnam
t: +84 (0) 28 3827 8535 f: +84 (0) 28 3827 536 w: www.vinawealth.vn
3
Classified: Public
Trích Điều 20, Điều lệ Quỹ:
b) Quyết định các thay đổi cơ bản trong chính sách đầu tư, mục tiêu đầu tư của Quỹ;
c) Thay đổi mức phí trả cho Ngân hàng giám sát; thay đổi Công ty Quản lý Quỹ, Ngân hàng giám sát;
f) Bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm thành viên Ban đại diện Quỹ; quyết định mức thù lao và chi phí hoạt động của Ban đại diện Quỹ;
g) Thông qua việc lựa chọn tổ chức kiểm toán được chấp thuận để kiểm toán báo cáo tài chính hàng năm của quỹ;
h) Thông qua các báo cáo về tình hình tài chính, tài sản và hoạt động hàng năm của quỹ.
i) Các quyền khác theo quy định tại Điều 85 Luật chứng khoán, quy định pháp luật về doanh nghiệp./.
Công ty Cổ phần Quản lý Quỹ VinaCapital
Tổng giám đốc
(đã ký)
Nguyễn Thị Thái Thuận
Classified: Restricted
QUỸ ĐẦU TƯ CỔ PHIẾU HƯNG THỊNH VINAWEALTH (VEOF)
ĐIỀU LỆ QUỸ
Sửa đổi lần 1 ngày: 05/08/2015
Sửa đổi lần 2 ngày: 19/04/2016
Sửa đổi lần 3 ngày: 19/08/2016
Sửa đổi lần 4 ngày: ../../2018
Tháng ... năm 2018
Điều lệ Quỹ mở VEOF Trang 2
Classified: Restricted
MỤC LỤC
I. CĂN CỨ PHÁP LÝ ...................................................................................................................... 5
II. CÁC ĐỊNH NGHĨA ...................................................................................................................... 5
III. NỘI DUNG CỦA ĐIỀU LỆ ........................................................................................................... 9
Chương I: Các Điều Khoản Chung ........................................................................................................ 9
Điều 1. Tên và địa chỉ liên hệ .................................................................................................................. 9
Điều 2. Nguyên tắc tổ chức của Quỹ ..................................................................................................... 9
Điều 3. Tổng vốn huy động và số lượng Chứng chỉ Quỹ chào bán ................................................. 9
Điều 4. Chỉ định đại diện huy động vốn và chào bán Chứng chỉ Quỹ ............................................ 10
Điều 5. Công ty Quản lý Quỹ ................................................................................................................ 10
Điều 6. Ngân hàng giám sát .................................................................................................................. 10
Chương II: Các Quy Định Về Mục Tiêu, Chính Sách Và Hạn Chế Đầu Tư ................................ 10
Điều 7. Mục tiêu đầu tư của Quỹ VEOF .............................................................................................. 10
Điều 8. Chiến lược đầu tư ..................................................................................................................... 10
Điều 9. Hạn chế đầu tư .......................................................................................................................... 12
Điều 10. Hoạt động vay, cho vay, giao dịch ký quỹ ........................................................................... 14
Điều 11. Phương pháp lựa chọn đầu tư ............................................................................................. 14
CHƯƠNG III: Nhà Đầu tư, Sổ Đăng Ký Nhà Đầu tư Và Giao Dịch Chứng chỉ Quỹ ................. 15
Điều 12. Nhà Đầu tư và tài khoản Nhà Đầu tư .................................................................................. 15
Điều 13. Quyền và nghĩa vụ của Nhà Đầu tư .................................................................................... 16
Điều 14. Sổ đăng ký Nhà Đầu tư ......................................................................................................... 17
Điều 15. Giao dịch Chứng chỉ Quỹ ...................................................................................................... 17
Điều 16. Mua lại một phần, tạm dừng giao dịch Chứng chỉ Quỹ .................................................... 21
Điều 17. Giá phát hành lần đầu, giá bán/ phát hành, giá mua lại Đơn vị Quỹ VEOF .................. 22
Điều 18. Thừa kế Chứng chỉ Quỹ ........................................................................................................ 23
Chương IV: Đại hội Nhà Đầu tư ............................................................................................................ 23
Điều 19. Đại hội Nhà Đầu tư ................................................................................................................. 23
Điều 20. Quyền và nhiệm vụ của Đại hội Nhà Đầu tư ...................................................................... 24
Điều 21. Điều kiện, thể thức tiến hành họp Đại hội Nhà Đầu tư ..................................................... 24
Điều 22. Quyết định của Đại hội Nhà Đầu tư ..................................................................................... 25
Điều 23. Phản đối quyết định của Đại hội Nhà Đầu tư ..................................................................... 27
Chương V: Ban Đại diện Quỹ ................................................................................................................ 27
Điều 24. Ban Đại diện Quỹ .................................................................................................................... 27
Điều 25. Tiêu chuẩn lựa chọn thành viên Ban Đại diện Quỹ ........................................................... 28
Điều lệ Quỹ mở VEOF Trang 3
Classified: Restricted
Điều 26. Quyền và nghĩa vụ của Ban Đại diện Quỹ .......................................................................... 28
Điều 27. Chủ tịch Ban Đại diện Quỹ .................................................................................................... 30
Điều 28. Thủ tục điều hành của Ban Đại diện Quỹ ........................................................................... 30
Điều 29. Đình chỉ và bãi miễn thành viên Ban Đại diện Quỹ ........................................................... 30
Điều 30. Cuộc họp Ban Đại diện Quỹ .................................................................................................. 31
Chương VI: Công ty Quản lý Quỹ ........................................................................................................ 31
Điều 31. Tiêu chuẩn lựa chọn Công ty Quản lý Quỹ ......................................................................... 31
Điều 32. Quyền và nghĩa vụ của Công ty Quản lý Quỹ .................................................................... 31
Điều 33. Chấm dứt quyền và nghĩa vụ đối với Quỹ của Công ty Quản lý Quỹ............................. 36
Điều 34. Hạn chế hoạt động của Công ty Quản lý Quỹ .................................................................... 36
Chương VII: Ngân hàng giám sát ......................................................................................................... 38
Điều 35. Tiêu chuẩn lựa chọn Ngân hàng giám sát .......................................................................... 38
Điều 36. Quyền và nghĩa vụ của Ngân hàng giám sát ..................................................................... 38
Điều 37. Hoạt động giám sát của Ngân hàng giám sát .................................................................... 39
Điều 38. Chấm dứt quyền và nghĩa vụ đối với Quỹ của Ngân hàng giám sát .............................. 42
Chương VIII: Các Tổ Chức Cung Cấp Dịch Vụ Liên Quan ............................................................ 43
Điều 39. Các hoạt động được ủy quyền ............................................................................................. 43
Điều 40. Tiêu chí lựa chọn tổ chức cung cấp dịch vụ liên quan...................................................... 43
Điều 41. Trách nhiệm của tổ chức cung cấp dịch vụ liên quan ....................................................... 43
Điều 42. Trách nhiệm của Công ty Quản lý Quỹ đối với hoạt động đã ủy quyền......................... 44
Điều 43. Chấm dứt hoạt động ủy quyền ............................................................................................. 45
Chương IX: Đại lý phân phối, đại lý ký danh .................................................................................... 46
Điều 44. Đăng ký hoạt động phân phối Chứng chỉ Quỹ mở ............................................................ 46
Điều 45. Hoạt động của đại lý phân phối ............................................................................................ 46
Điều 46. Quy định chung về nghiệp vụ phân phối Chứng chỉ Quỹ ................................................. 47
Chương X: Kiểm Toán, Kế Toán Và Chế Độ Báo Cáo .................................................................... 48
Điều 47. Tiêu chuẩn lựa chọn và thay đổi Công ty Kiểm toán ........................................................ 48
Điều 48. Năm tài chính .......................................................................................................................... 49
Điều 49. Chế độ kế toán ........................................................................................................................ 49
Điều 50. Báo cáo tài chính .................................................................................................................... 49
Điều 51. Báo cáo khác ........................................................................................................................... 49
Chương XI: Giá trị Tài sản ròng của Quỹ ........................................................................................... 49
Điều 52. Xác định giá trị tài sản ròng ................................................................................................... 49
Điều 53. Phương pháp xác định Giá trị Tài sản ròng của Quỹ ........................................................ 50
Điều lệ Quỹ mở VEOF Trang 4
Classified: Restricted
Điều 54. Quy trình định giá tài sản quỹ ............................................................................................... 50
Điều 55. Đền bù thiệt hại cho Nhà Đầu tư, quỹ ................................................................................. 51
Điều 56. Nguyên tắc, tiêu chí lựa chọn, thay đổi tổ chức cung cấp báo giá ................................. 52
Chương XII: Lợi Nhuận Và Chi Phí Quản Lý ..................................................................................... 52
Điều 57. Lợi nhuận của quỹ .................................................................................................................. 52
Điều 58. Chi phí hoạt động của quỹ .................................................................................................... 53
Chương XIII: Tái Cơ Cấu Quỹ ............................................................................................................... 54
Điều 59. Các điều kiện hợp nhất, sáp nhập ....................................................................................... 54
Điều 60. Các điều kiện tách quỹ ........................................................................................................... 54
Điều 61. Các điều kiện giải thể quỹ ..................................................................................................... 54
Chương XIV: Giải Quyết Các Xung Đột Về Lợi Ích .......................................................................... 55
Điều 62. Kiểm soát xung đột lợi ích. .................................................................................................... 55
Chương XV: Công Bố Thông Tin Và Sửa Đổi, Bổ Sung Điều Lệ ................................................. 55
Điều 63. Công bố thông tin, cung cấp thông tin cho Nhà Đầu tư.................................................... 55
Điều 64. Sửa đổi, bổ sung điều lệ ........................................................................................................ 56
Điều 65. Đăng ký điều lệ ........................................................................................................................ 56
Điều 66. Điều khoản thi hành ................................................................................................................ 56
Các Phụ lục Đính Kèm ............................................................................................................................ 56
Phụ lục số 1: Cam Kết Của Công ty Quản lý Quỹ ............................................................................. 57
Phụ lục số 2: Cam Kết Của Ngân hàng giám sát .............................................................................. 59
Phụ lục số 3: Cam Kết Chung Của Công ty Quản lý Quỹ Và Ngân hàng giám sát ..................... 60
Phụ lục số 4: Phương Pháp Xác Định Giá trị tài sản ròng của Quỹ VEOF ................................... 61
Điều lệ Quỹ mở VEOF Trang 5
Classified: Restricted
I. CĂN CỨ PHÁP LÝ
Việc thành lập và hoạt động của Quỹ VEOF và các vấn đề liên quan chịu sự điều chỉnh của:
- Luật Chứng Khoán 70/2006/QH11 do Quốc Hội nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam
ban hành ngày 29 tháng 06 năm 2006, có hiệu lực từ ngày 01 tháng 01 năm 2007; Luật số
62/2010/QH12 ban hành ngày 24 tháng 11 năm 2010 sửa đổi một số điều của Luật chứng
khoán số 70/2006/QH11;
- Nghị định số 58/2012/NĐ-CP ban hành ngày 20 tháng 07 năm 2012 quy định chi tiết và hướng
dẫn thi hành một số điều của Luật chứng khoán sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật chứng
khoán;
- Nghị định số 60/2015/NĐ-CP ban hành ngày 26 tháng 06 năm 2015 sửa đổi, bổ sung một số
điều của Nghị định số 58/2012/NĐ-CP ngày 20 tháng 07 năm 2012 của Chính phủ quy định
chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Chứng khoán và Luật sửa đổi, bổ sung
một số điều của Luật Chứng khoán;
- Nghị định 108/2013/NĐ-CP ngày 23 tháng 9 năm 2013 của Chính Phủ quy định xử phạt vi
phạm hành chính trong lĩnh vực chứng khoán và thị trường chứng khoán;
- Thông tư số 217/2013/TT-BTC ngày 31 tháng 12 năm 2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực
hiện xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực chứng khoán và thị trường chứng khoán; Thông
tư số 36/2017/TT-BTC ngày 27 tháng 04 năm 2017 sửa đổi bổ sung một số điều của Thông tư
số 217/2013/TT-BTC, có hiệu lực thi hành từ ngày 15 tháng 06 năm 2017
- Thông tư số 212/2012/TT-BTC ngày 05 tháng 12 năm 2012 của Bộ Tài Chính hướng dẫn thành
lập, tổ chức và hoạt động của Công ty Quản lý Quỹ;
- Thông tư 155/2015/TT-BTC ngày 06 tháng 10 năm 2015 của Bộ Tài Chính hướng dẫn công
bố thông tin trên thị trường chứng khoán;
- Thông tư số 183/2011/TT-BTC ngày 16 tháng 12 năm 2011 của Bộ Tài Chính hướng dẫn thành
lập và quản lý quỹ mở;Thông tư số 15/2016/TT-BTC ngày 20 tháng 01 năm 2016 của Bộ Tài
Chính sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư 183/2011/TT-BTC ngày 16 tháng 12 năm
2011 hướng dẫn về việc thành lập và quản lý quỹ mở;
- Thông tư số 197/2015/TT-BTC ngày 03 tháng 12 năm 2015 của Bộ Tài chính ban hành quy
định về hành nghề chứng khoán;
- Các văn bản pháp lý có liên quan khác.
II. CÁC ĐỊNH NGHĨA
“Quỹ” hoặc “Quỹ VEOF” Là Quỹ Đầu Tư Cổ Phiếu Hưng Thịnh VinaWealth, thực hiện chào bán
Chứng chỉ Quỹ ra công chúng, được thành lập theo quy định của pháp
luật về chứng khoán và Điều lệ Quỹ.
“Công ty Quản lý Quỹ” Là Công Ty Cổ Phần Quản Lý Quỹ VinaCapital (sau đây được gọi tắt là
“VinaCapital”), được thành lập theo giấy phép thành lập và hoạt động số
31/UBCK-GP do Ủy ban Chứng khoán Nhà nước cấp ngày 14/04/2008.
Giấy phép điều chỉnh số 33/GPĐC-UBCK do Ủy ban Chứng khoán Nhà
nước cấp ngày 02/05/2018 hoặc bất kể Công ty Quản lý Quỹ nào khác
được chỉ định thay thế.
Điều lệ Quỹ mở VEOF Trang 6
Classified: Restricted
Công Ty Cổ Phần Quản Lý Quỹ VinaCapital được uỷ thác quản lý Quỹ
VEOF, có quyền và nghĩa vụ theo quy định tại Điều lệ này.
"Ngân hàng giám sát" Là Ngân hàng TNHH một thành viên Standard Chartered (Việt Nam)
(“SCBVN”), hoạt động theo Giấy phép hoạt động số 236/GP-NHNN do
Ngân hàng Nhà nước cấp ngày 08 tháng 09 năm 2008 và Giấy chứng
nhận đăng ký hoạt động lưu ký chứng khoán số 08/GCN-UBCK do Uỷ
ban Chứng khoán Nhà nước cấp ngày 07 tháng 05 năm 2015 hoặc bất
kỳ Ngân hàng giám sát nào được chỉ định thay thế, cung cấp các dịch vụ:
(i) bảo quản, lưu ký chứng khoán, tài liệu xác nhận quyền sở hữu tài sản
hợp pháp của quỹ; các hợp đồng kinh tế, các chứng từ có liên quan đến
tài sản của Quỹ đồng thời giám sát hoạt động của Quỹ; (ii) thực hiện chức
năng giám sát toàn bộ hoạt động quản lý tài sản của quỹ do Công ty Quản
lý Quỹ thực hiện. Quyền và nghĩa vụ của Ngân hàng giám sát được quy
định tại Điều lệ này.
“Công ty kiểm toán” Là công ty kiểm toán độc lập của Quỹ VEOF, thực hiện việc kiểm toán
hàng năm tài sản của Quỹ VEOF và nằm trong Danh sách Công ty kiểm
toán được Ủy ban Chứng khoán Nhà nước chấp thuận. Công ty kiểm toán
do Đại hội Nhà Đầu tư chỉ định.
“Điều lệ Quỹ VEOF” Bao gồm văn bản này, các Phụ lục đính kèm và các sửa đổi bổ sung hợp
pháp (nếu có). Điều lệ Quỹ được Đại hội Nhà Đầu tư thảo luận phù hợp
với các văn bản pháp lý có liên quan tại Việt Nam.
“Bản cáo bạch” Là tài liệu hoặc dữ liệu điện tử công khai những thông tin chính xác, trung
thực, khách quan liên quan đến việc chào bán và lưu hành Chứng chỉ
Quỹ của Quỹ.
“Hợp đồng giám sát” Là hợp đồng được ký kết giữa Công ty Quản lý Quỹ và Ngân hàng giám
sát được thông qua bởi Đại hội Nhà Đầu tư của Quỹ.
“Nhà Đầu tư” Là cá nhân, tổ chức trong nước và nước ngoài nắm giữ Chứng chỉ Quỹ.
“Đại hội Nhà Đầu tư” Là đại hội của Nhà Đầu tư có quyền biểu quyết được tổ chức thường kỳ
hoặc bất thường để thông qua các vấn đề quan trọng có liên quan đến
Quỹ. Đại hội Nhà Đầu tư là cơ quan quyền lực cao nhất của Quỹ.
“Ban Đại diện Quỹ” Là những người đại diện cho Nhà Đầu tư được Đại hội Nhà Đầu tư bầu
ra để thay mặt Nhà Đầu tư thực hiện việc giám sát các hoạt động của
Quỹ, Công ty Quản lý Quỹ và Ngân hàng giám sát.
“Vốn điều lệ ban đầu” Là tổng số vốn bằng tiền do tất cả Nhà Đầu tư thực góp tại đợt phát hành
Chứng chỉ Quỹ lần đầu ra công chúng và được ghi trong Điều lệ này.
Trong quá trình hoạt động, vốn của Quỹ thay đổi thì Vốn điều lệ của Quỹ
sẽ thay đổi tương ứng.
“Đơn vị Quỹ” Là vốn điều lệ được chia thành nhiều phần bằng nhau. Mệnh giá Đơn vị
Quỹ của đợt phát hành lần đầu là 10.000 đồng/ đơn vị. Mỗi Đơn vị Quỹ
đại diện cho phần lợi nhuận và vốn như nhau của Quỹ.
Điều lệ Quỹ mở VEOF Trang 7
Classified: Restricted
“Chứng chỉ Quỹ đầu tư
VEOF”
(Sau đây gọi là Chứng chỉ Quỹ - CCQ) là chứng khoán do Công ty Quản
lý Quỹ đại diện cho Quỹ phát hành, dưới dạng bút toán hoặc ghi sổ, xác
nhận quyền và lợi ích hợp pháp của Nhà Đầu tư đối với tài sản hoặc vốn
của Quỹ theo tỷ lệ tương ứng với số Đơn vị Quỹ của Nhà Đầu tư đó đang
sở hữu.
“Giá bán/Giá phát hành”
Là mức giá Nhà Đầu tư phải thanh toán để mua một Đơn vị Quỹ. Giá
bán/Giá phát hành bằng mệnh giá (trong đợt chào bán lần đầu ra công
chúng) cộng thêm phí phát hành được quy định tại Bản cáo bạch; Giá
bán/Giá phát hành tại các kỳ giao dịch sau khi Quỹ thành lập bằng giá trị
tài sản ròng trên một Đơn vị Quỹ tại ngày giao dịch Chứng chỉ Quỹ cộng
thêm phí phát hành tại các kỳ giao dịch được quy định tại Bản cáo bạch.
“Giá mua lại”
Là mức giá mà Công ty Quản lý Quỹ phải thanh toán để mua lại từ Nhà
Đầu tư một Đơn vị Quỹ. Giá mua lại bằng giá trị tài sản ròng trên một Đơn
vị Quỹ trừ đi phí mua lại Chứng chỉ Quỹ đã quy định tại Điều lệ Quỹ.
“Phí quản lý quỹ” Là phí phải trả cho Công ty Quản lý Quỹ cung cấp dịch vụ quản lý quỹ đã
được quy định tại Điều lệ Quỹ.
“Phí phát hành/phí mua lại” Là phí mà Nhà Đầu tư phải trả khi mua/bán một đơn vị Chứng chỉ Quỹ.
Phí phát hành tính theo tỷ lệ phần trăm trên số tiền đăng ký mua và phí
mua tính theo tỷ lệ phần trăm trên tổng giá trị mua lại Quy định tại điều lệ
này.
“Cổ tức Quỹ” Là số lợi nhuận còn lại của Quỹ sau khi trừ đi các chi phí hợp lệ và được
Đại hội Nhà Đầu tư quyết định chia theo tỷ lệ sở hữu của Nhà Đầu tư.
“Năm tài chính” Là mười hai tháng tính từ đầu ngày 01 tháng 01 đến hết ngày 31 tháng
12 năm dương lịch hàng năm. Năm tài chính đầu tiên của Quỹ sẽ được
tính từ ngày Quỹ được Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước cấp Giấy chứng
nhận đăng ký lập quỹ cho đến hết ngày 31 tháng 12 của năm đó.
“Giá trị Tài sản ròng của
Quỹ”
Là tổng giá trị các tài sản và các khoản đầu tư do Quỹ sở hữu trừ đi các
nghĩa vụ nợ của Quỹ tại ngày trước Ngày định giá.
“Ngày định giá” Là ngày mà Công ty Quản lý Quỹ xác định Giá trị Tài sản ròng của Quỹ
theo quy định tại Luật Chứng Khoán và Điều lệ Quỹ.
“Ngày giao dịch Chứng chỉ
Quỹ T”
Là ngày định giá mà Công ty Quản lý Quỹ, thay mặt Quỹ, phát hành và
mua lại Chứng chỉ Quỹ.
“Thời điểm đóng sổ lệnh” Là thời điểm cuối cùng mà đại lý phân phối nhận lệnh giao dịch từ Nhà
Đầu tư để thực hiện giao dịch Chứng chỉ Quỹ được quy định cụ thể tại
Điều 15 Điều lệ này và Bản cáo bạch của Quỹ.
“Quỹ mở” Là quỹ đại chúng mà Chứng chỉ Quỹ đã chào bán ra công chúng phải
được mua lại theo yêu cầu của Nhà Đầu tư.
“Thông tin nội bộ” Là thông tin liên quan đến công ty đại chúng hoặc quỹ đại chúng chưa
được công bố mà nếu được công bố có thể ảnh hưởng lớn đến giá chứng
khoán của công ty đại chúng hoặc quỹ đại chúng đó (Khoản 32 Điều 6
Luật Chứng Khoán 70/2006/QH11).
Điều lệ Quỹ mở VEOF Trang 8
Classified: Restricted
“Người biết thông tin nội bộ” Được hiểu theo định nghĩa tại Khoản 33 Điều 6 Luật Chứng Khoán
70/2006/QH11)
“Người Có Liên Quan” Được hiểu theo định nghĩa tại Khoản 34 Điều 6 Luật Chứng Khoán
70/2006/QH11)
“Giấy tờ có giá” Giấy tờ có giá là bằng chứng xác nhận nghĩa vụ trả nợ giữa tổ chức phát
hành giấy tờ có giá với người sở hữu giấy tờ có giá trong một thời hạn
nhất định, điều kiện trả lãi và các điều kiện khác theo Khoản 8 Điều 6 Luật
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam số 46/2010/QH12.
“Ngày” Là ngày làm việc theo dương lịch, trừ các ngày thứ Bảy, Chủ nhật, các
ngày nghỉ lễ, tết theo quy định của pháp luật và/hoặc các ngày nghỉ theo
Chính sách/Quy định nội bộ của Công ty quản lý Quỹ
A. “Dịch vụ quản trị quỹ
đầu tư và dịch vụ đại lý
chuyển nhượng”
Là các dịch vụ được chi tiết tại khoản 27 Điều 2 Thông tư 183/2011/TT-
BTC ban hành ngày 16 tháng 12 năm 2011
Điều lệ Quỹ mở VEOF Trang 9
Classified: Restricted
III. NỘI DUNG CỦA ĐIỀU LỆ
Chương I: Các Điều Khoản Chung
Điều 1. Tên và địa chỉ liên hệ
Tên tiếng Việt: Quỹ Đầu Tư Cổ phiếu Hưng Thịnh VinaWealth
Tên tiếng Anh: VinaWealth Equity Opportunity Fund
Tên viết tắt: VEOF
Địa chỉ liên hệ:
Công ty Cổ phần Quản Lý Quỹ VinaCapital
Tầng 5, Tòa nhà SunWah, 115 Nguyễn Huệ, Quận 1, Tp. HCM, Việt Nam
Điện thoại: (84 – 28) 3827 8535 Fax: (84 – 28) 3827 8536
Điều 2. Nguyên tắc tổ chức của Quỹ
Quỹ VEOF là Quỹ đại chúng dạng mở mà Chứng chỉ Quỹ đã chào bán ra công chúng phải được mua lại
theo yêu cầu của Nhà Đầu tư.
Đại hội Nhà Đầu tư quỹ đầu tư chứng khoán gồm tất cả các Nhà Đầu tư, là cơ quan quyết định cao nhất
của quỹ đầu tư chứng khoán.
Ban Đại diện Quỹ sẽ do Đại hội Nhà Đầu tư bầu ra để giám sát các hoạt động thường xuyên của Quỹ,
Công ty Quản lý Quỹ và Ngân hàng giám sát.
Công ty Cổ phần Quản lý Quỹ VinaCapital được Đại hội Nhà Đầu tư chỉ định là đại diện theo pháp luật của
Quỹ.
Ngân hàng giám sát cung cấp dịch vụ giám sát hoạt động Quỹ VEOF do Công ty Quản lý Quỹ lựa chọn và
được Đại hội Nhà Đầu tư thông qua. Tài sản của Quỹ VEOF được lưu ký và giám sát bởi Ngân hàng giám
sát. 1
Điều 3. Tổng vốn huy động và số lượng Chứng chỉ Quỹ chào bán
Vốn Điều lệ ban đầu là tổng số vốn bằng tiền do tất cả Nhà Đầu tư thực góp tại đợt phát hành Chứng chỉ
Quỹ lần đầu ra công chúng và không thấp hơn 50 tỷ đồng. Mệnh giá của mỗi Đơn vị Quỹ là mười nghìn
(10.000) đồng.
Nhà Đầu tư góp vốn bằng tiền Đồng Việt Nam dưới hình thức chuyển khoản hoặc chuyển tiền vào tài khoản
của Quỹ mở tại Ngân hàng giám sát.
Trong quá trình hoạt động, vốn của Quỹ thay đổi thì điều khoản này thay đổi tương ứng.
1 Khoản 1 điều 35 thông tư 183/2011/TT-BTC
Điều lệ Quỹ mở VEOF Trang 10
Classified: Restricted
Điều 4. Chỉ định đại diện huy động vốn và chào bán Chứng chỉ Quỹ
Đại diện theo pháp luật của Công ty Cổ phần Quản lý Quỹ VinaCapital được chỉ định là đại diện huy động
vốn và chào bán Chứng chỉ Quỹ.
Điều 5. Công ty Quản lý Quỹ
Công ty Quản lý Quỹ: Công ty Cổ phần Quản lý Quỹ VinaCapital
Giấy phép thành lập và hoạt động số: 31/UBCK-GP được Ủy ban Chứng khoán Nhà nước (“UBCKNN”)
cấp ngày ngày 14 tháng 04 năm 2008, Giấy phép điều chỉnh số 33/GPĐC-UBCK do UBCKNN cấp ngày 20
tháng 04 năm 2012, Giấy phép điều chỉnh số 50/GPĐC-UBCK do Ủy ban Chứng khoán Nhà nước cấp
ngày 25 tháng 09 năm 2012, Giấy phép điều chỉnh số 12/GPĐC-UBCK do Ủy ban Chứng khoán Nhà nước
cấp ngày 09 tháng 06 năm 2014, Giấy phép điều chỉnh số 14/GPĐC-UBCK do Ủy ban Chứng khoán Nhà
nước cấp ngày 10 tháng 10 năm 2014, Giấy phép điều chỉnh số 06/GPĐC-UBCK do UBCKNN cấp ngày
10 tháng 07 năm 2017; Giấy phép điều chỉnh số 33/GPĐC-UBCK do UBCKNN cấp ngày 02 tháng 05 năm
2018
Trụ sở chính: Tầng 5, Tòa nhà Sun Wah, 115 Nguyễn Huệ, Quận 1, Tp. HCM, Việt Nam.
Điện thoại: (84 – 28) 3827 8535 Fax: (84 – 28) 3827 8536
Điều 6. Ngân hàng giám sát
Ngân hàng TNHH một thành viên Standard Chartered (Việt nam) (“SCBVN”), hoạt động theo Giấy phép
hoạt động số 236/GP-NHNN do Ngân hàng Nhà nước cấp ngày 08 tháng 09 năm 2008 và Giấy chứng
nhận đăng ký hoạt động lưu ký chứng khoán số 08/GCN-UBCK do Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước cấp
ngày 07 tháng 05 năm 2015.
Địa chỉ: Phòng 1810 - 1815, Tầng 18, Tòa nhà Keangnam Hanoi Landmark, Lô E6, Phạm Hùng, Quận Nam
Từ Liêm, Thành phố Hà Nội
Điện thoại: (84-24) 39 36 80 00 Fax: (84-24) 32 48 43 55
Chương II: Các Quy Định Về Mục Tiêu, Chính Sách Và Hạn Chế Đầu Tư
Điều 7. Mục tiêu đầu tư của Quỹ VEOF
Mục tiêu đầu tư của Quỹ đầu tư VEOF là tìm kiếm, nắm bắt các cơ hội đầu tư trên thị trường chứng khoán,
hướng đến tối đa hóa lợi nhuận, tối thiểu hóa rủi ro cho Nhà Đầu tư.
Điều 8. Chiến lược đầu tư
Chiến lược đầu tư của quỹ đầu tư VEOF được xây dựng phù hợp theo từng thời kỳ nhằm đạt được mục
tiêu đầu tư dựa vào phân tích, đánh giá yếu tố kinh tế vĩ mô, yếu tố thị trường, chu kỳ kinh tế. Chiến lược
đầu tư của quỹ đầu tư VEOF bao gồm nhưng không hạn chế đầu tư vào (1) cổ phiếu có vốn hóa lớn,
mang tính đại diện cho ngành, nghề trong nền kinh tế; (2) cố phiếu của các công ty có tiềm năng tăng
trưởng doanh thu và lợi nhuận trong 1 đến 3 năm tới; (3) cổ phiếu đang bị định giá thấp; (4) cổ phiếu có
lợi tức cao, ổn định.
Điều lệ Quỹ mở VEOF Trang 11
Classified: Restricted
Những giai đoạn khác nhau sẽ có những cơ hội đầu tư khác nhau và từ đó chiến lược đầu tư sẽ được thay
đổi phù hợp để không bỏ lỡ cơ hội gia tăng lợi nhuận cho quỹ.
8.1 Ngành nghề đầu tư:
Quỹ không bị giới hạn khi đầu tư vào các ngành nghề, và không có chiến lược tập trung vào ngành nào.
Tuy nhiên, Quỹ VEOF sẽ đầu tư vào các ngành chủ chốt trong nền kinh tế Việt Nam, có mức độ phát
triển nhanh, đáp ứng nhu cầu của doanh nghiệp và người tiêu dùng Việt Nam, và không phù thuộc nhiều
vào biến động kinh tế của các quốc gia ngoài Việt Nam. Dự kiến lĩnh vực đầu tư của Quỹ VEOF sẽ bao
gồm các ngành:
a) Bảo hiểm - Ngân hàng - Dịch vụ tài chính
b) Thực phẩm - Nước giải khát – Hàng tiêu dùng
c) Vật liệu - Khai khoáng
d) Cơ sở hạ tầng - Bất động sản
e) Tiện ích công cộng
f) Năng lượng
g) Dịch vụ Bán lẻ
h) Dược phẩm – Y tế
i) Vận tải
j) Trái phiếu chính phủ, trái phiếu doanh nghiệp và các loại giấy tờ có giá khác
Hàng năm, Người điều hành quỹ sẽ phân tích các ngành nghề để tìm các cơ hội đầu tư, và sẽ ưu tiên
các ngành có tiềm năng nhất trong năm đó.
8.2 Cơ cấu đầu tư
a) Quỹ có sự linh hoạt trong phân bổ tài sản đầu tư tùy thuộc vào tình hình thị trường và cơ hội đầu
tư tại từng thời điểm khác nhau dựa trên nhận định của Công Ty Quản Lý Quỹ với mục tiêu
xuyên suốt trong toàn bộ thời gian hoạt động của Quỹ là bảo vệ lợi ích của Nhà Đầu Tư. Tuy
nhiên, việc phân bổ tài sản đầu tư không được vượt quá những hạn chế đầu tư quy định tại Điều
Lệ này, Bản Cáo Bạch và quy định của Pháp Luật.
b) Quỹ có mục tiêu đầu tư vào danh mục cổ phiếu, với tỷ lệ phân bổ kỳ vọng đến 100% vào cổ
phiếu. Tuy nhiên, mức phân bổ kỳ vọng này được xác định trong điều kiện thị trường bình thường
và thuận lợi. Tỷ trọng phân bổ tài sản đầu tư thực tế có thể sẽ dao động so với tỷ trọng phân bổ
kỳ vọng tùy vào diễn biến của thị trường và các cơ hội đầu tư của Quỹ vào từng thời điểm và tùy
thuộc vào đánh giá của Công Ty Quản Lý Quỹ về rủi ro và lợi nhuận mang lại của các cơ hội đầu
tư này tại từng thời điểm. Thông thường, tỷ lệ phân bổ vào các tài sản có thu nhập cố định sẽ
cao hơn khi các điều kiện kinh tế vĩ mô thích hợp và phù hợp với chiến lược đầu tư giá trị. Tỷ lệ
Điều lệ Quỹ mở VEOF Trang 12
Classified: Restricted
phân bổ vào cổ phiếu sẽ cao hơn nếu điều kiện kinh tế thuận lợi và sẽ thấp hơn khi thị trường
bất ổn.
c) Phù hợp với quy định của Pháp Luật và các hạn chế đầu tư theo quy định tại Điều Lệ này và Bản
Cáo Bạch, khi các điều kiện của thị trường hoặc của nền kinh tế được xem là bất lợi cho Quỹ và
Nhà Đầu Tư, Công Ty Quản Lý Quỹ có thể áp dụng chiến lược đầu tư giá trị và tạm thời đầu tư
phần lớn hoặc toàn bộ tài sản của Quỹ vào các loại tài sản an toàn và có mức sinh lời ổn định
như tiền và các khoản tương đương tiền và/hoặc các khoản đầu tư ngắn hạn và/hoặc các tài sản
có thu nhập cố định ít rủi ro. Trong những trường hợp này, Quỹ có thể không đạt được mục tiêu
đầu tư đã được đề ra trong Điều Lệ này và mục tiêu thể hiện trong Bản Cáo Bạch.
8.3 Các loại tài sản Quỹ được phép đầu tư:
a) Tiền gửi tại các ngân hàng thương mại theo quy định của pháp luật về ngân hàng;
b) Ngoại tệ, công cụ thị trường tiền tệ bao gồm giấy tờ có giá, công cụ chuyển nhượng theo quy
định của pháp luật liên quan;
c) Trái phiếu Chính phủ, trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh, trái phiếu chính quyền địa phương;
d) Cổ phiếu niêm yết, cổ phiếu đăng ký giao dịch, trái phiếu niêm yết của các tổ chức phát hành
hoạt động theo pháp luật Việt Nam;
e) Cổ phiếu, trái phiếu chuẩn bị niêm yết, chuẩn bị đăng ký giao dịch phát hành bởi các tổ chức
phát hành hoạt động theo pháp luật Việt Nam; trái phiếu doanh nghiệp phát hành bởi tổ chức
niêm yết có bảo lãnh thanh toán của tổ chức tín dụng hoặc cam kết mua lại của tổ chức phát
hành. Trường hợp đầu tư vào các tài sản quy định tại điểm này phải đáp ứng các điều kiện sau:
i. Được Ban Đại diện Quỹ chấp thuận bằng văn bản về loại (mã) trái phiếu, số lượng, giá
trị giao dịch, thời điểm thực hiện;
ii. Có đủ tài liệu chứng minh tổ chức phát hành sẽ hoàn tất hồ sơ đăng ký giao dịch hoặc
niêm yết tại Sở Giao dịch chứng khoán trong thời hạn mười hai (12) tháng, kể từ ngày
thực hiện giao dịch.
f) Chứng khoán phái sinh niêm yết, giao dịch tại các Sở Giao dịch Chứng khoán, và chỉ nhằm mục
tiêu phòng ngừa rủi ro;
g) Quyền phát sinh gắn liền với chứng khoán mà quỹ đang nắm giữ.
Công ty Quản lý Quỹ chỉ được đầu tư tiền gửi, công cụ tiền tệ quy định tại điểm a, b Khoản 3 Điều 8 phát
hành bởi các tổ chức tín dụng trong danh sách đã được Ban Đại diện Quỹ phê duyệt bằng văn bản.
Điều 9. Hạn chế đầu tư
9.1 Vốn và tài sản của Quỹ khi được đầu tư phải tuân thủ các quy định sau:
a) Cơ cấu danh mục đầu tư của Quỹ VEOF bao gồm ít nhất sáu (06) tổ chức phát hành, đồng thời
phải đảm bảo:
Điều lệ Quỹ mở VEOF Trang 13
Classified: Restricted
b) Không được đầu tư quá bốn mươi chín phần trăm (49%) tổng giá trị tài sản của Quỹ vào các tài
sản theo quy định tại điểm a, b khoản 3 Điều 8 của Điều lệ Quỹ này;
c) Không được đầu tư quá ba mươi phần trăm (30%) tổng giá trị tài sản của Quỹ vào các tài sản
quy định tại điểm a, b, d, e và f khoản 3 Điều 8 của Điều lệ Quỹ này, phát hành bởi một công ty
hoặc một nhóm công ty có quan hệ sở hữu với nhau, trong đó phần đầu tư vào chứng khoán
phái sinh bằng giá trị cam kết của hợp đồng xác định theo quy định tại có liên quan;
d) Không được đầu tư quá hai mươi phần trăm (20%) tổng giá trị tài sản của Quỹ vào chứng khoán
đang lưu hành của một tổ chức phát hành, kể cả các loại giấy tờ có giá, công cụ chuyển nhượng,
trái phiếu, cổ phiếu có quyền biểu quyết, cổ phiếu ưu đãi không có quyền biểu quyết, trái phiếu
chuyển đổi, ngoại trừ trái phiếu Chính phủ;
e) Không được đầu tư vào chứng khoán của một tổ chức phát hành quá mười phần trăm (10%)
tổng giá trị chứng khoán đang lưu hành của tổ chức đó, ngoại trừ trái phiếu Chính phủ;
f) Không được đầu tư quá mười phần trăm (10%) tổng giá trị tài sản của Quỹ vào các tài sản quy
định tại điểm e khoản 3 Điều 8, ngoại trừ trái phiếu Chính phủ;
g) Tổng giá trị các hạng mục đầu tư lớn trong danh mục đầu tư của Quỹ không được vượt quá bốn
mươi phần trăm (40%) tổng giá trị tài sản của Quỹ, ngoại trừ trái phiếu Chính phủ;
h) Tại mọi thời điểm, tổng giá trị cam kết trong các giao dịch chứng khoán phái sinh, dư nợ vay và
các khoản phải trả của Quỹ không được vượt quá Giá trị Tài sản ròng của Quỹ;
i) Không được đầu tư vào các quỹ đầu tư chứng khoán, cổ phiếu của các công ty đầu tư chứng
khoán thành lập và hoạt động tại Việt Nam;
j) Không được đầu tư trực tiếp vào bất động sản, đá quý, kim loại quý hiếm.
9.2 Trừ trường hợp quy định tại điểm h, i, k khoản 1 Điều này, cơ cấu đầu tư của quỹ mở được phép sai
lệch nhưng chỉ do các nguyên nhân khách quan như sau:
a) Do biến động giá trên thị trường của tài sản trong danh mục đầu tư của Quỹ;
b) Do phải thực hiện các khoản thanh toán hợp pháp của Quỹ;
c) Do thực hiện lệnh giao dịch của Nhà Đầu tư.
d) Do hoạt động hợp nhất, sáp nhập, thâu tóm các tổ chức phát hành;
e) Do quỹ mới được cấp phép thành lập hoặc do tách quỹ, hợp nhất quỹ, sáp nhập quỹ mà thời
gian hoạt động không quá sáu (06) tháng, tính từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký lập
quỹ;
f) Quỹ đang trong thời gian giải thể.
9.3 Công ty Quản lý Quỹ phải điều chỉnh lại danh mục đầu tư đáp ứng các hạn mức đầu tư theo quy định
tại khoản 1 Điều này trong thời hạn ba (03) tháng, kể từ ngày sai lệch phát sinh.
Điều lệ Quỹ mở VEOF Trang 14
Classified: Restricted
9.4 Trường hợp Công ty Quản lý Quỹ không tuân thủ các hạn chế đầu tư theo quy định của pháp luật hoặc
Điều lệ Quỹ, Công ty Quản lý Quỹ có trách nhiệm điều chỉnh lại danh mục đầu tư trong thời hạn mời lăm
(15) ngày, kể từ ngày sai lệch phát sinh. Trong trường hợp này, Công ty Quản lý Quỹ phải chịu mọi chi phí
phát sinh liên quan đến các giao dịch này và các tổn thất (nếu phát sinh). Nếu phát sinh lợi nhuận, thì phải
hạch toán ngay mọi khoản lợi nhuận có được cho quỹ.
Điều 10. Hoạt động vay, cho vay, giao dịch ký quỹ
10.1 Công ty Quản lý Quỹ không được
a) Sử dụng vốn và tài sản của Quỹ để cho vay hoặc bảo lãnh cho bất kỳ khoản vay nào, trừ trường
hợp đầu tư tiền gửi theo quy định tại điểm a khoản 3 Điều 8 Điều lệ này.
b) Vay để đầu tư, trừ trường hợp vay ngắn hạn để trang trải các chi phí cần thiết cho Quỹ hoặc thực
hiện thanh toán các giao dịch Chứng chỉ Quỹ với Nhà Đầu tư. Tổng giá trị các khoản vay ngắn hạn
của Quỹ, không bao gồm các khoản tạm ứng, các khoản phải trả, không được quá năm phần trăm
(5%) Giá trị Tài sản ròng của Quỹ tại mọi thời điểm và thời hạn vay tối đa là ba mươi (30) ngày.
c) Sử dụng tài sản của Quỹ để thực hiện các giao dịch ký quỹ (vay mua chứng khoán) cho Quỹ hoặc
cho bất kỳ cá nhân, tổ chức khác; không được sử dụng tài sản của Quỹ thực hiện các giao dịch
bán khống, cho vay chứng khoán.
10.2 Quỹ VEOF được thực hiện giao dịch mua bán lại Trái phiếu chính phủ (nghiệp vụ Repo) theo quy định
của Bộ Tài chính về quản lý giao dịch trái phiếu Chính phủ.
Điều 11. Phương pháp lựa chọn đầu tư
11.1 Phương pháp lựa chọn đầu tư đối với các công cụ thị trường tiền tệ, giấy tờ có giá.
Lựa chọn các công cụ thị trường tiền tệ có kỳ hạn hợp lý nhất cân đối giữa mức độ rủi ro và lợi nhuận,
thay đổi phù hợp với điều kiện thị trường thực tế.
11.2 Phương pháp lựa chọn đầu tư đối với chứng khoán vốn.
a) VinaCapital xây dựng quy định thẩm định đầu tư bao gồm phân tích kinh tế vĩ mô, phân tích
ngành và phân tích công ty. Trong đó:
- Phân tích ngành bao gồm phân tích chu kỳ kinh tế, tiềm năng tăng trưởng, lợi nhuận, rủi ro,
chính sách của Chính phủ. VinaCapital sẽ lựa chọn những ngành có tiềm năng tăng trưởng
tốt, ít bị tác động của kinh tế vĩ mô, lập danh sách những cổ phiếu tốt trong ngành cho việc
lựa chọn công ty sẽ đầu tư.
- Phân tích công ty bao gồm phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh, bộ máy quản trị, tính
minh bạch, đánh giá tiềm năng tăng trưởng, đánh giá các chỉ số tài chính.
b) Định kỳ hàng tháng, hàng quý và hàng năm, VinaCapital thực hiện theo dõi, cập nhật thông tin,
cập nhật kết quả hoạt động kinh doanh các công ty đã đầu tư để đưa ra quyết định kịp thời về
khoản mục đầu tư đó.
Điều lệ Quỹ mở VEOF Trang 15
Classified: Restricted
CHƯƠNG III: Nhà Đầu tư, Sổ Đăng Ký Nhà Đầu tư Và Giao Dịch Chứng chỉ Quỹ
Điều 12. Nhà Đầu tư và tài khoản Nhà Đầu tư
12.1 Nhà Đầu tư của Quỹ có thể là pháp nhân, cá nhân trong và ngoài nước. Nhà Đầu tư không chịu trách
nhiệm pháp lý hoặc nghĩa vụ khác với Quỹ ngoài trách nhiệm trong phạm vi số Chứng chỉ Quỹ mà họ sở
hữu. Nhà Đầu tư pháp nhân bao gồm các tổ chức kinh tế, xã hội được pháp luật Việt Nam công nhận. Nhà
Đầu tư pháp nhân cử người đại diện hợp pháp đại diện cho số Chứng chỉ Quỹ mà mình sở hữu. Việc đề
cử, hủy bỏ hay thay thế người đại diện này phải được thông báo bằng văn bản, do người đại diện theo
pháp luật của Nhà Đầu tư pháp nhân ký. Hạn chế về tỷ lệ nắm giữ Chứng chỉ Quỹ của Nhà Đầu tư nước
ngoài sẽ tuân theo quy định của pháp luật hiện hành từng thời điểm.
12.2 Đối với Nhà Đầu tư lần đầu giao dịch Chứng chỉ Quỹ, Công ty Quản lý Quỹ, hoặc đại lý phân phối
phải tổng hợp thông tin nhận biết Nhà Đầu tư, người được hưởng lợi (nếu có) và mở tài khoản giao dịch
Chứng chỉ Quỹ cho Nhà Đầu tư trên cơ sở giấy đề nghị đăng ký giao dịch Chứng chỉ Quỹ do Công ty Quản
lý Quỹ và/hoặc Đại lý Phân phối, Đại lý ký danh cung cấp. Nhà Đầu tư có quyền lựa chọn các loại tài khoản
giao dịch Chứng chỉ Quỹ sau:
a) Tài khoản của chính mình, đứng tên chủ sở hữu là Nhà Đầu tư (gọi tắt là tài khoản của Nhà Đầu
tư theo quy định;
b) Tiểu khoản giao dịch trên tài khoản đứng tên của Đại lý ký danh theo quy định (gọi tắt là tiểu khoản
của Nhà Đầu tư).
12.3 Trước khi ký hợp đồng cung cấp dịch vụ và mở tài khoản, tiểu khoản giao dịch cho Nhà Đầu tư, Công
ty Quản lý Quỹ có trách nhiệm thực hiện hoặc yêu cầu tổ chức cung cấp dịch vụ có liên quan, Đại lý ký
danh, Đại lý phân phối tổng hợp và thẩm định thông tin nhận biết Nhà Đầu tư theo các nội dung quy định.
Trường hợp yêu cầu thông tin về Nhà Đầu tư không được đáp ứng, Công ty Quản lý Quỹ, tổ chức cung
cấp dịch vụ có liên quan, đại lý phân phối có quyền từ chối không mở tài khoản, tiểu khoản cho Nhà Đầu
tư.
12.4 Tài khoản, tiểu khoản của Nhà Đầu tư bao gồm các nội dung sau đây:
a) Số tài khoản giao dịch/ số tiểu khoản giao dịch;
b) Số lượng Đơn vị Quỹ;
c) Số lượng Đơn vị Quỹ tăng/giảm, lý do việc tăng/giảm;
d) Các thông tin cá nhân khác của Nhà Đầu tư theo quy định.
12.5 Việc quản lý tài khoản của Nhà Đầu tư, tài khoản ký danh phải bảo đảm nguyên tắc sau:
a) Công ty Quản lý Quỹ hoặc tổ chức cung cấp dịch vụ có liên quan phải mở, quản lý tài khoản độc
lập, tách biệt tới từng đại lý ký danh và từng Nhà Đầu tư. Đại lý phân phối có trách nhiệm cập nhật
thông tin về các hoạt động mở, đóng tài khoản của Nhà Đầu tư cho Công ty Quản lý Quỹ hoặc tổ
chức cung cấp dịch vụ có liên quan;
b) Đại lý ký danh phải mở, quản lý tiểu khoản giao dịch độc lập, tách biệt tới từng Nhà Đầu tư. Tổng
số dư trên các tiểu khoản phải khớp với số dư trên tài khoản ký danh, số dư trên từng tiểu khoản
phải khớp với số liệu sở hữu Chứng chỉ Quỹ của Nhà Đầu tư đó tại sổ chính;
Điều lệ Quỹ mở VEOF Trang 16
Classified: Restricted
c) Đại lý ký danh phải cung cấp thông tin về tiểu khoản của từng Nhà Đầu tư cho Công ty Quản lý
Quỹ hoặc tổ chức cung cấp dịch vụ có liên quan; thường xuyên đối chiếu, soát xét bảo đảm số dư
trên tiểu khoản phù hợp với số liệu, thực trạng sở hữu của Nhà Đầu tư đó tại sổ chính. Quy định
này không áp dụng đối với đại lý ký danh ở nước ngoài.
12.6 Công ty Quản lý Quỹ hoặc tổ chức cung cấp dịch vụ có liên quan, đại lý ký danh có trách nhiệm cung
cấp sao kê tài khoản, tiểu khoản trong thời hạn hai (02) ngày kể từ ngày có yêu cầu bằng văn bản của Nhà
Đầu tư.
12.7 Trước khi mở tài khoản, tiểu khoản giao dịch Chứng chỉ Quỹ, Nhà Đầu tư nước ngoài, phải đăng ký
mã số giao dịch chứng khoán theo quy định về hoạt động của Nhà Đầu tư nước ngoài trên thị trường chứng
khoán do Bộ Tài chính ban hành. Quy định tại khoản này không áp dụng đối với Nhà Đầu tư ở ngoài lãnh
thổ nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam và thực hiện giao dịch thông qua tài khoản ký danh của đại
lý ký danh ở nước ngoài.
12.8 Trước khi mở tài khoản ký danh, đại lý ký danh ở nước ngoài phải đăng ký mã số giao dịch chứng
khoán theo quy định về hoạt động của Nhà Đầu tư nước ngoài trên thị trường chứng khoán do Bộ Tài chính
ban hành.
12.9 Tổ chức cung cấp dịch vụ đại lý chuyển nhượng, đại lý ký danh phải cập nhật đầy đủ, kịp thời, chính
xác mã số giao dịch chứng khoán và trạng thái sở hữu của Nhà Đầu tư nước ngoài và cung cấp kịp thời
và đầy đủ cho cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền theo yêu cầu bằng văn bản. Quy định này không
áp dụng cho đại lý ký danh ở nước ngoài mở tài khoản ký danh theo quy định tại khoản 7 Điều này.
Điều 13. Quyền và nghĩa vụ của Nhà Đầu tư
13. 1 Nhà Đầu tư có quyền:
a) Hưởng lợi nhuận từ hoạt động đầu tư của quỹ tương ứng với số lượng Đơn vị Quỹ nắm giữ;
b) Hưởng các lợi ích và tài sản được chia hợp pháp từ việc thanh lý tài sản quỹ;
c) Yêu cầu Công ty Quản lý Quỹ thay mặt quỹ mua lại Chứng chỉ Quỹ hoặc chuyển đổi Chứng chỉ
Quỹ theo đúng quy định của Điều lệ;
d) Thực hiện quyền của mình thông qua Đại hội Nhà Đầu tư;
e) Tự ứng cử và/ hoặc đề cử thành viên Ban Đại diện Quỹ nếu đáp ứng các tiêu chuẩn quy định tại
điều khoản 1 Điều 25 của Điều lệ này;
f) Các quyền khác theo quy định pháp luật và tại Điều lệ.
13.2 Nhà Đầu tư có các nghĩa vụ sau đây:
a) Tuân thủ Điều lệ Quỹ, chấp hành quyết định của Đại hội Nhà Đầu tư;
b) Hoàn tất việc thanh toán tiền mua Chứng chỉ Quỹ và chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa
vụ tài sản khác của quỹ trong phạm vi số tiền đã thanh toán khi mua Chứng chỉ Quỹ;
Điều lệ Quỹ mở VEOF Trang 17
Classified: Restricted
c) Điền đầy đủ và hợp lệ các phiếu đăng ký, phiếu lệnh và cung cấp các chứng từ cần thiết khi thực
hiện giao dịch Chứng chỉ Quỹ và/ hoặc các giao dịch khác theo quy định tại Điều lệ Quỹ hoặc theo
quy định của pháp luật.
d) Kịp thời cập nhật cho Công ty Quản lý Quỹ, Ngân hàng giám sát và đại lý phân phối có liên quan
những thay đổi thông tin cá nhân của Nhà Đầu tư.
e) Các nghĩa vụ khác theo quy định pháp luật và tại Điều lệ.
Điều 14. Sổ đăng ký Nhà Đầu tư
14.1. Công ty Quản lý Quỹ thực hiện hoặc ủy quyền cho tổ chức cung cấp dịch vụ có liên quan lập sổ đăng
ký Nhà Đầu tư chính (sổ chính) hoặc đại lý ký danh lập, quản lý sổ phụ và xác nhận quyền sở hữu Chứng
chỉ Quỹ cho Nhà Đầu tư.
14.2. Sổ chính, sổ phụ phải có các thông tin sau:
a) Đối với cá nhân: Họ và tên của Nhà Đầu tư; số chứng minh nhân dân hoặc số hộ chiếu còn hiệu
lực; địa chỉ liên lạc, số điện thoại liên lạc, địa chỉ email (nếu có);
Đối với tổ chức: tên đầy đủ, tên viết tắt, tên giao dịch, địa chỉ trụ sở chính, số Giấy phép thành lập
và hoạt động/ Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh; họ và tên, số chứng minh nhân dân hoặc số
hộ chiếu còn hiệu lực, số điện thoại liên lạc, địa chỉ email của cá nhân được tổ chức ủy quyền giao
dịch Chứng chỉ Quỹ;
b) Số tài khoản; hoặc Số tiểu khoản kèm theo Số tài khoản ký danh; Mã số đăng ký giao dịch chứng
khoán (đối với Nhà Đầu tư nước ngoài);
c) Số lượng Đơn vị Quỹ sở hữu; ngày đăng ký sở hữu (vào Sổ chính).
14.3. Công ty Quản lý Quỹ, tổ chức cung cấp dịch vụ có liên quan phải luôn có đầy đủ thông tin về sở hữu
của từng Nhà Đầu tư, kể cả Nhà Đầu tư giao dịch trên tài khoản ký danh (trừ Nhà Đầu tư giao dịch trên tài
khoản ký danh nước ngoài). Thông tin về tài sản của Nhà Đầu tư trên sổ chính, kể cả Nhà Đầu tư giao dịch
trên tài khoản ký danh là bằng chứng xác nhận quyền sở hữu Chứng chỉ Quỹ của Nhà Đầu tư. Quyền sở
hữu của Nhà Đầu tư được xác lập kể từ thời điểm thông tin về sở hữu của Nhà Đầu tư được cập nhật tại
sổ chính.
Điều 15. Giao dịch Chứng chỉ Quỹ
15.1 Quy định chung về giao dịch Chứng chỉ Quỹ VEOF
15.1.1 Sau thời hạn ba mươi (30) ngày, kể từ ngày giấy chứng nhận đăng ký lập quỹ có hiệu lực, Công ty
Quản lý Quỹ phải tổ chức giao dịch Chứng chỉ Quỹ cho Nhà Đầu tư. Hoạt động giao dịch phải được tổ
chức định kỳ và được công bố tại Bản cáo bạch, Bản cáo bạch tóm tắt. Tần suất giao dịch không ít hơn hai
(02) lần trong một (01) tháng. Việc tăng tần suất giao dịch sẽ được Công Ty Quản Lý Quỹ thông báo công
khai, cập nhật chỉnh sửa, bổ sung phần thay đổi này vào Bản cáo bạch, công bố thông tin theo quy định
pháp luật, đồng thời sẽ được đệ trình tại Đại hội Nhà đầu tư gần nhất thông qua. Việc giảm tần suất giao
Điều lệ Quỹ mở VEOF Trang 18
Classified: Restricted
dịch sẽ được Đại hội Nhà đầu tư thông qua và luôn đảm bảo tần suất giao dịch không được ít hơn hai (02)
lần trong một (01) tháng.
15.1.2 Lệnh giao dịch phải được gửi tới đại lý phân phối đã công bố tại Bản cáo bạch, Bản cáo bạch tóm
tắt hoặc đã công bố tại trang thông tin điện tử của Công ty Quản lý Quỹ, hoặc được gửi tới Công ty Quản
lý Quỹ hoặc tổ chức cung cấp dịch vụ có liên quan. Công ty Quản lý Quỹ, hoặc tổ chức cung cấp dịch vụ
có liên quan phải thiết lập hệ thống tiếp nhận lệnh giao dịch bảo đảm Nhà Đầu tư tại Việt Nam có thể đăng
ký giao dịch tại mọi đại lý phân phối đã được công bố tại Bản cáo bạch, Bản cáo bạch tóm tắt hoặc đã công
bố tại trang thông tin điện tử của Công ty Quản lý Quỹ.
15.1.3 Đại lý phân phối chỉ được nhận lệnh giao dịch của Nhà Đầu tư khi phiếu lệnh đã được điền chính
xác và đầy đủ các thông tin theo quy định. Phiếu lệnh phải được đại lý phân phối lưu trữ theo quy định của
pháp luật về chứng khoán. Đồng thời phải bảo đảm ghi nhận đầy đủ, chính xác, kịp thời và rõ ràng về thời
điểm nhận lệnh, người nhận lệnh từ Nhà Đầu tư. Trường hợp lệnh nhận qua điện thoại, fax, lệnh giao dịch
trực tuyến qua internet hoặc các phương tiện điện tử, đường truyền khác thì tuân thủ theo quy định về giao
dịch điện tử và lưu trữ phiếu lệnh theo hình thức tệp dữ liệu điện tử.
15.1.4 Công ty Quản lý Quỹ, tổ chức cung cấp dịch vụ có liên quan chỉ thực hiện các lệnh nhận được trước
thời điểm đóng sổ lệnh. Các lệnh nhận sau thời điểm đóng sổ lệnh ngày T-1 sẽ được xử lý như sau: lệnh
mua Chứng chỉ Quỹ sẽ được dời đến kỳ giao dịch kế tiếp trừ khi Nhà đầu tư có chỉ thị khác, lệnh bán và
lệnh chuyển đổi Chứng chỉ Quỹ sẽ được tự động hủy.
15.1.5 Trong thời hạn ba (03) ngày, kể từ ngày giao dịch Chứng chỉ Quỹ, Công ty Quản lý Quỹ, tổ chức
cung cấp dịch vụ có liên quan, đại lý ký danh có trách nhiệm cập nhật đầy đủ thông tin về sở hữu sau giao
dịch của Nhà Đầu tư tại sổ chính và gửi Nhà Đầu tư bản xác nhận giao dịch theo đúng quy định.
15.1.6 Thời điểm đóng sổ lệnh không muộn quá 10 giờ 30 phút sáng tại ngày gần nhất trước Ngày giao
dịch Chứng chỉ Quỹ và được công bố công khai tại Bản cáo bạch, Bản cáo bạch tóm tắt.
15.1.7 Công ty Quản lý Quỹ, tổ chức cung cấp dịch vụ có liên quan và đại lý ký danh phải có sổ lệnh lưu
trữ đầy đủ thông tin về các lệnh giao dịch Chứng chỉ Quỹ của Nhà Đầu tư theo đúng quy định.
15.1.8 Trường hợp Công ty Quản lý Quỹ có từ hai quỹ mở và có quy định tại điều lệ các quỹ và Bản cáo
bạch, Nhà Đầu tư được chuyển đổi quỹ. Lệnh chuyển đổi được thực hiện theo nguyên tắc sau:
a) Lệnh bán đối với chứng chỉ Quỹ bị bán được thực hiện trước, sau đó mới thực hiện lệnh mua
chứng chỉ của quỹ mục tiêu;
b) Các lệnh được thực hiện tại các ngày giao dịch chứng chỉ của các Quỹ tương ứng;
c) Nhà Đầu tư chỉ phải thanh toán phí chuyển đổi theo quy định tại Điều lệ Quỹ và/ hoặc Bản cáo
bạch, không phải thanh toán phí mua, phí bán đối với các lệnh thực hiện theo quy định tại điểm a,
b khoản này;
d) Việc chuyển đổi Chứng chỉ Quỹ chỉ được thực hiện trong từng chương trình đầu tư, không thực
hiện giữa các chương trình đầu tư khác nhau.;
Điều lệ Quỹ mở VEOF Trang 19
Classified: Restricted
15.1.9 Công ty Quản lý Quỹ, người có liên quan của Công ty Quản lý Quỹ được tham gia góp vốn thành
lập, giao dịch Chứng chỉ Quỹ mở mà công ty đang quản lý với các mức giá giao dịch áp dụng như đối với
các Nhà Đầu tư khác theo quy định.
15.1.10 Công ty Quản lý Quỹ có trách nhiệm phối hợp với các đại lý cung cấp dịch vụ xây dựng quy trình
và thủ tục thực hiện các lệnh mua, bán, chuyển đổi, thời điểm đóng sổ lệnh, phương thức thanh toán theo
đúng quy định và được công bố trong Bản cáo bạch và/ hoặc quy trình giao dịch đã được Ban Đại diện
Quỹ phê duyệt.
15.1.11 Giá trị mua tối thiểu, số lượng đăng ký bán tối thiểu và số lượng chứng chỉ tối thiểu duy trì trong tài
khoản sẽ do Công ty Quản lý Quỹ quy định và được quy định và công bố tại Bản cáo bạch, Bản cáo bạch
tóm tắt của Quỹ.
15.1.12 Giao dịch chuyển nhượng phi thương mại (cho, biếu, tặng, thừa kế ...)
- Các giao dịch chuyển nhượng phi thương mại (như cho, biếu, tặng, thừa kế …) Chứng chỉ Quỹ
cho một cá nhân/ tổ chức khác được thực hiện tại Đại lý phân phối chỉ định.
- Quy trình nhận và thực hiện giao dịch chuyển nhượng phi thương mại; việc thanh toán phí chuyển
nhượng phi thương mại được trình bày tại trang điện tử chính thức của Công ty Cổ phần Quản lý
Quỹ VinaCapital.
- Nhà Đầu tư phải cung cấp đầy đủ các văn bản và tài liệu cần thiết để hoàn tất thủ tục giao dịch
chuyển nhượng phi thương mại theo quy định của pháp luật.
- Nhà Đầu tư/ người thụ hưởng có trách nhiệm thanh toán các khoản chi phí phát sinh và thuế liên
quan đến việc chuyển nhượng phi thương mại theo quy định của pháp luật.
15.2 Lệnh mua Chứng chỉ Quỹ
15.2.1 Việc thực hiện lệnh mua của Nhà Đầu tư, đại lý ký danh phải tuân thủ nguyên tắc sau:
a) Lệnh mua được gửi kèm theo tài liệu hợp lệ xác nhận việc Nhà Đầu tư đã hoàn tất việc thanh toán
vào tài khoản của quỹ hoặc được Ngân hàng giám sát xác nhận theo quy định tại điểm c khoản
này. Đại lý ký danh thực hiện thanh toán trên cơ sở giá trị chênh lệch giữa lệnh mua và lệnh bán,
thời hạn thanh toán thực hiện theo quy định tại hợp đồng giữa tổ chức cung cấp dịch vụ đại lý
chuyển nhượng và đại lý ký danh;
b) Nhà Đầu tư/ người được Nhà Đầu tư ủy quyền thực hiện thanh toán tiền mua Chứng chỉ Quỹ bằng
hình thức chuyển khoản trực tiếp đến tài khoản của Quỹ tại Ngân hàng giám sát bằng tiền Việt
Nam Đồng. Trường hợp lệnh mua Chứng chỉ Quỹ và việc thanh toán cho lệnh mua được thực hiện
bởi cá nhân, tổ chức khác không phải là Nhà Đầu tư thì phiếu lệnh và tài liệu xác nhận việc thanh
toán phải nêu rõ tên, số tài khoản và giá trị thanh toán của Nhà Đầu tư được hưởng lợi;
c) Ngân hàng giám sát xác nhận với VinaCapital, đại lý phân phối hoặc tổ chức cung cấp dịch vụ có
liên quan về việc đã nhận đầy đủ tiền mua Chứng chỉ Quỹ của Nhà Đầu tư, đại lý ký danh;
d) Giá trị giao dịch của lệnh mua phải không nhỏ hơn giá trị mua tối thiểu quy định tại Điều lệ này và
đã được công bố tại Bản cáo bạch;
Điều lệ Quỹ mở VEOF Trang 20
Classified: Restricted
e) Số lượng Đơn vị Quỹ bán cho Nhà Đầu tư hoặc đại lý ký danh có thể là số lẻ ở dạng thập phân,
làm tròn xuống tới số hạng thứ hai sau dấu phẩy.
15.2.2 VinaCapital mở tài khoản tiền của quỹ tại Ngân hàng giám sát để nhận tiền thanh toán mua Chứng
chỉ Quỹ của Nhà Đầu tư, đại lý ký danh. Đại lý ký danh mở tài khoản tiền gửi thanh toán giao dịch Chứng
chỉ Quỹ mở tại Ngân hàng giám sát theo quy định để nhận tiền gửi thanh toán giao dịch của Nhà Đầu tư
giao dịch trên tài khoản ký danh.
15.2.3 Tiền mua Chứng chỉ Quỹ sau khi chuyển vào tài khoản tiền của quỹ tại Ngân hàng giám sát thì được
giải ngân để đầu tư ngay trong ngày giao dịch Chứng chỉ Quỹ. Ngân hàng giám sát có trách nhiệm thanh
toán tiền lãi cho quỹ, với lãi suất tối thiểu bằng lãi suất tiền gửi không kỳ hạn đang áp dụng, kể từ ngày quỹ
nhận được tiền mua Chứng chỉ Quỹ từ Nhà Đầu tư.
15.3 Lệnh bán chứng chỉ Quỹ
15.3.1 Việc thực hiện lệnh bán của Nhà Đầu tư hoặc đại lý ký danh phải tuân thủ nguyên tắc sau:
a. Lệnh bán chỉ được thực hiện khi Công ty Quản lý Quỹ, đại lý phân phối, đại lý ký danh hoặc tổ
chức cung cấp dịch vụ có liên quan bảo đảm Nhà Đầu tư có đủ số lượng Đơn vị Quỹ để bán theo
yêu cầu, và số lượng Đơn vị Quỹ còn lại sau giao dịch của Nhà Đầu tư không thấp hơn số lượng
tối thiểu (nếu có) để duy trì tài khoản, tiểu khoản quy định tại Điều lệ Quỹ và đã được công bố tại
Bản cáo bạch;
b. Lệnh bán có thể không thực hiện, hoặc chỉ được thực hiện một phần theo quy định tại khoản 1
Điều 16 Điều lệ Quỹ;
c. Việc thanh toán thực hiện dưới hình thức chuyển khoản vào tài khoản của Nhà Đầu tư hoặc đại lý
ký danh có liên quan;
d. Thời hạn thanh toán không quá bốn (04) ngày, kể từ ngày giao dịch Chứng chỉ Quỹ. Trong các
trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 16 Điều lệ Quỹ và sau khi được Ban Đại diện Quỹ chấp
thuận bằng văn bản, việc thanh toán có thể chậm hơn nhưng không quá ba mươi (30) ngày, kể từ
ngày giao dịch Chứng chỉ Quỹ.
15.3.2 Trong thời hạn ba (03) ngày, kể từ ngày nhận được thanh toán theo quy định tại điểm d khoản 15.3.1
như trên, đại lý ký danh có trách nhiệm hoàn tất việc thanh toán cho Nhà Đầu tư.
15.3.3 VinaCapital được chuyển giao một phần danh mục đầu tư thay cho việc thanh toán bằng tiền cho
Nhà Đầu tư. Việc chuyển giao danh mục đầu tư phải đáp ứng các điều kiện sau:
a. Chỉ thực hiện khi Công ty Quản lý Quỹ xét thấy là cần thiết để không ảnh hưởng tiêu cực tới giá trị
tài sản ròng của Quỹ. Việc thực hiện phải được sự chấp thuận bằng văn bản của Ban Đại diện Quỹ
và phải báo cáo Đại hội Nhà Đầu tư gần nhất;
b. Được Nhà Đầu tư (bên nhận chuyển giao) chấp thuận bằng văn bản;
c. Chỉ thực hiện đối với lệnh bán có tổng giá trị thanh toán tối thiểu năm mươi (50) tỷ đồng;
Điều lệ Quỹ mở VEOF Trang 21
Classified: Restricted
d. Cơ cấu danh mục chuyển giao cho Nhà Đầu tư phải hoàn toàn giống cơ cấu danh mục đầu tư của
Quỹ, bảo đảm sự phù hợp về loại tài sản, cơ cấu và tỷ trọng tài sản có trong danh mục đầu tư của
Quỹ.
15.3.4 Ngân hàng giám sát có trách nhiệm kiểm tra, xác nhận đảm bảo việc chuyển giao danh mục đầu tư
phù hợp với quy định tại khoản 15.3.3 Điều này.
Điều 16. Mua lại một phần, tạm dừng giao dịch Chứng chỉ Quỹ
16.1 Công ty Quản lý Quỹ có quyền chỉ đáp ứng một phần lệnh bán, lệnh mua, lệnh chuyển đổi của Nhà
Đầu tư một trong các trường hợp sau:
a) Tổng giá trị các lệnh bán (kể cả lệnh bán từ hoạt động chuyển đổi) trừ tổng giá trị các lệnh mua (kể
cả lệnh mua từ hoạt động chuyển đổi) tại ngày giao dịch Chứng chỉ Quỹ lớn hơn mười phần trăm
(10%) Giá trị Tài sản ròng của Quỹ; hoặc
b) Việc thực hiện toàn bộ lệnh giao dịch của Nhà Đầu tư dẫn tới:
- Giá trị Tài sản ròng của Quỹ xuống dưới ba mươi (30) tỷ đồng; hoặc
- Giá trị phần Đơn vị Quỹ hoặc số Đơn vị Quỹ còn lại trên tài khoản của Nhà Đầu tư thấp hơn
giá trị tối thiểu hoặc số lượng Đơn vị Quỹ tối thiểu để duy trì tài khoản của Nhà Đầu tư đã được
quy định tại và công bố tại Bản cáo bạch; hoặc
- Giá trị tài sản ròng còn lại hoặc số Đơn vị Quỹ còn lại của quỹ thấp hơn giá trị tài sản ròng tối
thiểu hoặc số Đơn vị Quỹ lưu hành tối thiểu đã được Đại hội Nhà Đầu tư phê duyệt và công bố
tại Bản cáo bạch; hoặc
- Số lượng Đơn vị Quỹ lưu hành vượt quá khối lượng tối đa (nếu có) theo quyết định của Đại
hội Nhà Đầu tư và được công bố tại Bản cáo bạch.
16.2 Nguyên nhân của việc chỉ thực hiện một phần các lệnh theo quy định tại Điều Error! Reference
source not found. trên đây phải được thông báo trực tiếp cho Nhà Đầu Tư trong vòng ba (03) Ngày Làm
Việc kể từ Ngày Giao Dịch tương ứng hoặc được công bố trên trang thông tin điện tử của Công Ty Quản
Lý Quỹ.
16.3 Việc thực hiện một phần các lệnh theo quy định tại Điều Error! Reference source not found. bên
trên sẽ được áp dụng theo nguyên tắc cùng một tỷ lệ. Phần còn lại của các lệnh chưa được thực hiện sẽ
bị hủy. Để tránh hiểu nhầm, trong trường hợp Nhà Đầu Tư muốn tiếp tục thực hiện phần lệnh bị hủy, Nhà
Đầu Tư phải đặt lệnh mới cho phần bị hủy đó tại Ngày Giao Dịch tiếp theo. Quy định về số dư đối với giá
trị hoặc số lượng Đơn Vị Quỹ tối thiểu để duy trì tài khoản sẽ không áp dụng trong trường hợp các lệnh chỉ
được thực hiện một phần theo quy định tại Điều Error! Reference source not found..
16.4 Đối với trường hợp quy định tại điểm a khoản 1 Điều này, Công ty Quản lý Quỹ được kéo dài thời hạn
thanh toán, nhưng không vượt quá ba mươi (30) ngày, kể từ ngày giao dịch Chứng chỉ Quỹ.
16.5 Chứng chỉ Quỹ mở có thể bị tạm dừng giao dịch khi xảy ra một trong các sự kiện sau đây:
Điều lệ Quỹ mở VEOF Trang 22
Classified: Restricted
a) Công ty Quản lý Quỹ không thể thực hiện việc mua lại Chứng chỉ Quỹ mở theo yêu cầu do nguyên
nhân bất khả kháng; hoặc
b) Công ty Quản lý Quỹ không thể xác định Giá trị Tài sản ròng của Quỹ mở vào ngày định giá mua
lại Chứng chỉ Quỹ mở do Sở Giao dịch Chứng khoán quyết định đình chỉ giao dịch chứng khoán
trong danh mục đầu tư của quỹ; hoặc
c) Việc tạm ngừng là cần thiết cho mục đích kỹ thuật hoặc lý do phát sinh từ việc tạm ngừng cung
cấp dịch vụ của Công Ty Quản Lý Quỹ, Ngân Hàng Giam Sát hoặc Đại Lý Chuyển Nhượng; hoặc
d) Các trường hợp khác theo yêu cầu của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước khi xét thấy là cần thiết.
16.6 Công ty Quản lý Quỹ phải báo cáo Ban Đại diện Quỹ, Ủy ban Chứng khoán Nhà nước trong thời hạn
hai mươi bốn (24) giờ, kể từ khi xảy ra một trong các sự kiện quy định tại khoản 4 Điều này và phải tiếp tục
thực hiện việc mua lại Chứng chỉ Quỹ mở ngay sau khi các sự kiện này chấm dứt.
16.7 Thời hạn tạm dừng giao dịch Chứng chỉ Quỹ thực không được kéo dài quá chín mươi (90) ngày, kể
từ ngày giao dịch Chứng chỉ Quỹ gần nhất.
16.8 Trong thời hạn ba mươi (30) ngày, kể từ ngày kết thúc thời hạn tạm dừng giao dịch Chứng chỉ Quỹ
theo quy định tại khoản 6 Điều này, Công ty Quản lý Quỹ phải tổ chức họp để lấy ý kiến Đại hội Nhà Đầu
tư về việc giải thể quỹ, hoặc tách quỹ, hoặc tiếp tục kéo dài thời hạn tạm dừng giao dịch Chứng chỉ Quỹ.
16.9 Trong thời hạn triệu tập Đại hội Nhà Đầu tư, nếu các nguyên nhân dẫn tới việc tạm dừng giao dịch
Chứng chỉ Quỹ chấm dứt, Công ty Quản lý Quỹ được hủy bỏ việc triệu tập Đại hội Nhà Đầu tư.
Điều 17. Giá phát hành lần đầu, giá bán/ phát hành, giá mua lại Đơn vị Quỹ VEOF
17.1 Giá phát hành lần đầu của một Đơn vị Quỹ mở do Công ty Quản lý Quỹ quy định và đã được công bố
tại Bản cáo bạch.
17.2 Giá bán/ phát hành một Đơn vị Quỹ, tức là mức giá mà Nhà Đầu tư phải thanh toán cho Công ty Quản
lý Quỹ, bằng giá trị tài sản ròng trên một Đơn vị Quỹ tính tại ngày giao dịch Chứng chỉ Quỹ cộng với phí
phát hành.
17.3 Giá mua lại một Đơn vị Quỹ, tức là mức giá mà Công ty Quản lý Quỹ phải thanh toán cho Nhà Đầu
tư, được xác định bằng giá trị tài sản ròng trên một Đơn vị Quỹ tính tại ngày giao dịch Chứng chỉ Quỹ, trừ
đi phí mua lại.
17.4 Phí mua lại, phí phát hành, phí chuyển đổi có thể được quy định với các mức khác nhau, căn cứ vào
thời hạn nắm giữ Chứng chỉ Quỹ, mục tiêu đầu tư, hoặc giá trị khoản đầu tư. Các mức phí tối đa phải được
quy định tại Điều lệ Quỹ và Bản cáo bạch. Các mức phí cụ thể được công bố tại Bản cáo bạch, Bản cáo
bạch tóm tắt, trên trang thông tin điện tử của Công ty Quản lý Quỹ, đại lý phân phối hoặc dưới các hình
thức khác. Phí phát hành không được vượt quá mức tối đa theo quy định của pháp luật.
17.5 Ngoại trừ các khoản phí do quỹ phải trả theo quy định tại Điều lệ Quỹ, phí phát hành, phí mua lại (nếu
có), phí chuyển đổi (nếu có) theo quy định tại Điều lệ Quỹ và được công bố tại Bản cáo bạch, Nhà Đầu tư
Điều lệ Quỹ mở VEOF Trang 23
Classified: Restricted
không phải trả bất kỳ các khoản phí nào khác cho Quỹ, Công ty Quản lý Quỹ, tổ chức được ủy quyền, đại
lý phân phối khi giao dịch Chứng chỉ Quỹ.
17.6 Việc tăng các mức phí chỉ được thực hiện khi mức phí sau khi tăng không vượt quá các mức quy định
tại khoản 4 Điều này. Thời điểm áp dụng mức phí mới tăng sớm nhất là chín mươi (90) ngày kể từ ngày
Công ty Quản lý Quỹ công bố về các mức phí mới trên trang thông tin điện tử của công ty và/ hoặc tổ chức
phân phối. Thời điểm công bố thông tin liên quan đến Bản cáo bạch sửa đổi là trong thời hạn hai mươi bốn
(24) giờ kể từ khi phát sinh sửa đổi
17.7 Toàn bộ phí phát hành lần sau, phí mua lại Chứng chỉ Quỹ còn lại sau khi thanh toán chi phí hoa hồng
cho đại lý phân phối và đại lý ký danh căn cứ trên hợp đồng phân phối, phần còn lại sẽ được chuyển cho
Công ty Quản lý Quỹ.
Điều 18. Thừa kế Chứng chỉ Quỹ
Việc thừa kế Chứng chỉ Quỹ phải phù hợp với quy định của pháp luật hiện hành về thừa kế. Quỹ chỉ chấp
nhận người thừa kế hợp pháp và không chịu trách nhiệm đối với bất kỳ tranh chấp nào liên quan đến việc
thừa kế hoặc người thừa kế.
Công ty Quản lý Quỹ sẽ đăng ký người thừa kế hợp pháp trong sổ đăng ký Nhà Đầu tư sau khi người thừa
kế đó đã cung cấp đầy đủ bằng chứng hợp pháp về việc thừa kế.
Việc chuyển nhượng Chứng chỉ Quỹ do thừa kế sẽ tuân theo quy trình chuyển nhượng phi thương mại tại
Điểm 12 Khoản 1 Điều 15 Điều lệ này.
Chương IV: Đại hội Nhà Đầu tư
Điều 19. Đại hội Nhà Đầu tư
19.1 Đại hội Nhà Đầu tư là cơ quan có thẩm quyền cao nhất của Quỹ VEOF và tất cả các Nhà Đầu tư có
tên trong danh sách chốt quyền tham dự đại hội đều có quyền tham dự Đại hội Nhà Đầu tư.
19.2 Đại hội Nhà Đầu tư hàng năm do Công ty Quản lý Quỹ triệu tập trong thời gian ba mươi (30) ngày, kể
từ ngày có báo cáo tài chính năm đã được kiểm toán bởi tổ chức kiểm toán được chấp thuận. Việc họp
Đại hội Nhà Đầu tư thường niên có thể được tổ chức dưới hình thức lấy ý kiến bằng văn bản nếu có sự
đồng ý của Ban Đại diện Quỹ và không liên quan đến một trong những vấn đề sau: thay đổi chính sách đầu
tư, mục tiêu đầu tư của Quỹ; tăng mức phí trả cho Công ty Quản lý Quỹ, Ngân hàng giám sát; thay đổi
Công ty Quản lý Quỹ, Ngân hàng giám sát; sáp nhập quỹ, hợp nhất quỹ.
19.3 Đại hội Nhà Đầu tư bất thường được triệu tập trong các trường hợp sau:
a) Công ty Quản lý Quỹ, hoặc Ngân hàng giám sát, hoặc Ban Đại diện Quỹ xét thấy là cần thiết vì
quyền lợi của Quỹ;
b) Theo yêu cầu của Nhà Đầu tư hoặc nhóm Nhà Đầu tư đại diện cho ít nhất mười phần trăm (10%)
tổng số Đơn vị Quỹ đang lưu hành trong vòng ít nhất sáu (06) tháng liên tục tính tới thời điểm triệu
tập đại hội;
Điều lệ Quỹ mở VEOF Trang 24
Classified: Restricted
19.4 Việc tổ chức họp bất thường Đại hội Nhà Đầu tư theo quy định tại khoản 3 Điều này phải được thực
hiện trong vòng ba mươi (30) ngày kể từ ngày Công ty Quản lý Quỹ nhận được yêu cầu triệu tập họp bất
thường Đại hội Nhà Đầu tư, trong đó nêu rõ lý do và mục tiêu của việc triệu tập họp bất thường Đại hội
Nhà Đầu tư.
Điều 20. Quyền và nhiệm vụ của Đại hội Nhà Đầu tư
Quyền và nhiệm vụ của Đại hội Nhà Đầu tư bao gồm
a) Quyết định về việc sửa đổi, bổ sung Điều lệ Quỹ, Hợp đồng giám sát; phương án phân phối lợi
nhuận;
b) Quyết định các thay đổi cơ bản trong chính sách đầu tư, mục tiêu đầu tư của Quỹ;
c) Thay đổi mức phí trả cho Công ty Quản lý Quỹ, Ngân hàng giám sát; thay đổi Công ty Quản lý Quỹ,
Ngân hàng giám sát;
d) Sáp nhập quỹ, hợp nhất quỹ; giải thể quỹ;
e) Tạm dừng giao dịch Chứng chỉ Quỹ; tách quỹ;
f) Bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm thành viên Ban Đại diện Quỹ; quyết định mức thù lao và chi phí hoạt
động của Ban Đại diện Quỹ;
g) Thông qua việc lựa chọn tổ chức kiểm toán được chấp thuận để kiểm toán báo cáo tài chính hàng
năm của quỹ;
h) Thông qua các báo cáo về tình hình tài chính, tài sản và hoạt động hàng năm của quỹ.
i) Các quyền khác theo quy định tại Điều 85 Luật chứng khoán, quy định pháp luật về doanh nghiệp.
Điều 21. Điều kiện, thể thức tiến hành họp Đại hội Nhà Đầu tư
21.1 Thời gian, chương trình và nội dung dự kiến của Đại hội Nhà Đầu tư phải được thông báo công khai
cho Nhà Đầu tư và báo cáo Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước tối thiểu ít nhất mười (10) ngày trước khi tiến
hành đại hội.
21.2 Nhà Đầu tư có thể trực tiếp tham dự Đại hội Nhà Đầu tư hoặc thông qua người đại diện theo ủy quyền
hoặc các hình thực khác.
21.3 Cuộc họp Đại hội Nhà Đầu tư được tiến hành khi có số Nhà Đầu tư tham dự đại diện cho ít nhất năm
mươi mốt phần trăm (51%) tổng số Đơn vị Quỹ đang lưu hành.
21.4 Trường hợp cuộc họp lần thứ nhất không đủ điều kiện tiến hành theo quy định tại khoản 3 Điều này,
cuộc họp lần thứ hai được triệu tập trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày cuộc họp lần thứ nhất dự định khai
mạc. Trong trường hợp này, cuộc họp Đại hội Nhà Đầu tư được tiến hành không lệ thuộc vào số Nhà Đầu
tư tham dự.
21.5 Thể thức, hình thức họp Đại hội Nhà Đầu tư
Điều lệ Quỹ mở VEOF Trang 25
Classified: Restricted
a) Đại hội Nhà Đầu tư có thể được tổ chức dưới hình thức họp tập trung hoặc không tập trung bằng
cách lấy ý kiến bằng văn bản.
b) Đại hội Nhà Đầu tư sẽ do Chủ tịch Ban Đại diện Quỹ chủ trì, nếu Chủ tịch vắng mặt thì Phó Chủ
tịch Ban Đại diện Quỹ hoặc các thành viên còn lại của Ban Đại diện Quỹ chỉ định một thành viên
đứng ra chủ trì.
21.6 Tất cả cuộc họp của Đại hội Nhà Đầu tư phải được lập thành biên bản và lưu giữ ở trụ sở chính của
Công ty Quản lý Quỹ.
21.7 Thể thức, hình thức họp của Đại hội Nhà Đầu tư do Ban Đại diện Quỹ quyết định và phù hợp với các
quy định của pháp luật về doanh nghiệp và chứng khoán.
Điều 22. Quyết định của Đại hội Nhà Đầu tư
22.1 Mỗi Đơn vị Quỹ sẽ có một quyền biểu quyết. Ngân hàng giám sát, Công ty Quản lý Quỹ, tổ chức kiểm
toán, công ty luật cung cấp dịch vụ cho quỹ được quyền tham gia Đại hội Nhà Đầu tư nhưng không được
biểu quyết.
22.2 Đại hội Nhà Đầu tư thông qua các quyết định thuộc thẩm quyền bằng hình thức biểu quyết và lấy ý
kiến bằng văn bản theo quy định tại Điều lệ Quỹ.
22.3 Nguyên tắc, nội dung, trình tự, thủ tục lấy ý kiến Nhà Đầu tư bằng văn bản theo quy định tại khoản 2
điều 19 của Điều lệ này:
a) Công ty Quản lý Quỹ có quyền lấy ý kiến Nhà đầu tư bằng văn bản để thông qua quyết định của
Đại Hội Nhà đầu tư bất cứ lúc nào nếu xét thấy cần thiết vì lợi ích của Nhà Đầu tư.
b) Công ty Quản lý Quỹ phải chuẩn bị phiếu lấy ý kiến, dự thảo quyết định của Đại hội Nhà Đầu tư và
các tài liệu giải trình dự thảo quyết định. Phiếu lấy ý kiến kèm theo dự thảo quyết định và tài liệu
giải trình phải được gửi bằng phương thức bảo đảm qua đường bưu điện và/hoặc thư điện tử đến
địa chỉ được đăng ký của từng Nhà Đầu tư.
c) Phiếu lấy ý kiến phải có các nội dung chủ yếu sau đây:
- Tên, địa chỉ trụ sở chính, số và ngày cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, nơi đăng ký kinh
doanh của Công ty, Quỹ.
- Mục đích lấy ý kiến;
- Họ, tên, địa chỉ thường trú, quốc tịch, số giấy chứng minh nhân dân, hộ chiếu hoặc chứng thực cá
nhân hợp pháp khác của cổ đông là cá nhân; tên, địa chỉ thường trú, quốc tịch, số quyết định thành
lập hoặc số đăng ký kinh doanh của cổ đông hoặc đại diện theo ủy quyền của Nhà Đầu tư là tổ
chức; số lượng Chứng chỉ Quỹ của từng loại và số phiếu biểu quyết của Nhà Đầu tư;
- Vấn đề cần lấy ý kiến để thông qua quyết định;
- Phương án biểu quyết bao gồm tán thành, không tán thành và không có ý kiến;
- Thời hạn phải gửi về Công ty Quản lý Quỹ phiếu lấy ý kiến đã được trả lời;
Điều lệ Quỹ mở VEOF Trang 26
Classified: Restricted
- Họ, tên, chữ ký của Người đại diện theo pháp luật của Công ty Quản lý Quỹ.
d) Phiếu lấy ý kiến đã được trả lời phải có chữ ký của Nhà Đầu tư là cá nhân, của người đại diện theo
ủy quyền hoặc người đại diện theo pháp luật của Nhà Đầu tư là pháp nhân.
e) Phiếu lấy ý kiến gửi về Công ty Quản lý Quỹ theo đường bưu điện phải được đựng trong phong bì
dán kín và không ai được quyền mở trước khi kiểm phiếu. Các phiếu lấy ý kiến gửi về Công ty
Quản lý Quỹ qua fax, hoặc qua thư điện tử phải được giữ bí mật cho đến khi kiểm phiếu. Đối với
phương thức gửi ý kiến qua thư điện tử, Công ty Quản lý Quỹ phải ghi rõ địa chỉ hộp thư điện tử
(email) tiếp nhận, nhà đầu tư thể hiện phải scan phiếu lấy ý kiến đã điền đẩy đủ thông tin và gửi về
địa chỉ hộp thư điện từ (email) tiếp nhận được Công ty Quản lý Quỹ ghi trong thông báo họp hoặc
phiếu lấy ý kiến. Các phiếu lấy ý kiến gửi về Công ty sau thời hạn đã xác định tại nội dung phiếu
lấy ý kiến hoặc đã bị mở đều không hợp lệ;
f) Công ty Quản lý Quỹ phải thành lập ban kiểm phiếu và lập Biên bản kiểm phiếu.. Biên bản kiểm
phiếu phải có các nội dung chủ yếu sau đây:
- Tên, địa chỉ trụ sở chính, số và ngày cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, nơi đăng ký kinh
doanh của Công ty, Quỹ;
- Mục đích và các vấn đề cần lấy ý kiến để thông qua quyết định;
- Số Nhà Đầu tư với tổng số phiếu biểu quyết đã tham gia biều quyết, trong đó phân biệt số phiếu
biểu quyết hợp lệ và số biểu quyết không hợp lệ, kèm theo Phụ lục danh sách Nhà Đầu tư tham
gia biểu quyết;
- Tổng số phiếu tán thành, không tán thành và không có ý kiến đối với từng vấn đề;
- Các quyết định đã được thông qua;
- Họ, tên, chữ ký của Chủ tịch Ban Đại diện Quỹ và Người đại diện theo pháp luật của Công ty Quản
lý Quỹ;
g) Các thành viên Ban Đại diện Quỹ và Người giám sát kiểm phiếu phải liên đới chịu trách nhiệm về
tính trung thực, chính xác của biên bản kiểm phiếu; liên đới chịu trách nhiệm về các thiệt hại phát
sinh từ các quyết định được thông qua do kiểm phiếu không trung thực, không chính xác;
h) Biên bản kết quả kiểm phiếu phải được công bố trên phương tiện công bố thông tin của Công ty
Quản lý Quỹ và của UBCKNN trong vòng hai mươi bốn (24) giờ, kể từ khi kết thúc kiểm phiếu;
i) Phiếu lấy ý kiến đã được trả lời, biên bản kiểm phiếu, toàn văn nghị quyết đã được thông qua và
tài liệu có liên quan gửi kèm theo phiếu lấy ý kiến đều phải được lưu giữ tại trụ sở chính của Công
ty Quản lý Quỹ;
22.4 Trừ trường hợp quy định tại khoản 5 Điều 22 Điều lệ này, Quyết định của Đại hội Nhà Đầu tư được
thông qua khi được số Nhà Đầu tư đại diện ít nhất năm mươi mốt phần trăm (51%) tổng số Đơn vị Quỹ
của các Nhà Đầu tư dự họp tán thành.
Điều lệ Quỹ mở VEOF Trang 27
Classified: Restricted
22.5 Đối với các nội dung quy định tại điểm b, c và d Điều 20 Điều lệ này, Quyết định tại cuộc họp được
thông qua khi số Nhà Đầu tư đại diện ít nhất sáu mươi lăm phần trăm (65%) tổng số Đơn vị Quỹ của các
Nhà Đầu tư dự họp tán thành.
22.6 Trường hợp cuộc họp Đại hội Nhà Đầu tư tổ chức theo quy định tại khoản 4 Điều 21 Điều lệ này, đồng
thời, số Nhà Đầu tư tham dự Đại hội đại diện cho dưới năm mươi mốt phần trăm (51%) tổng số Đơn vị Quỹ
đang lưu hành, quyết định của Đại hội Nhà Đầu tư được thông qua khi đáp ứng điều kiện tương ứng quy
định tại điểm a khoản 4 hoặc điểm a khoản 5 Điều này.
22.7 Trường hợp lấy ý kiến Đại hội Nhà Đầu tư dưới hình thức bằng văn bản, quyết định của Đại hội Nhà
Đầu tư được thông qua nếu được số Nhà Đầu tư đại diện cho ít nhất năm mươi mốt phần trăm (51%) tổng
số Đơn vị Quỹ của các Nhà Đầu tư biểu quyết tán thành.
22.8 Công ty Quản lý Quỹ, Ban Đại diện Quỹ có trách nhiệm xem xét đảm bảo rằng mọi quyết định của Đại
hội Nhà Đầu tư là phù hợp với quy định pháp luật và Điều lệ Quỹ.
22.9 Trường hợp quyết định không phù hợp với quy định của pháp luật và Điều lệ Quỹ, thì phải tổ chức
họp lại Đại hội Nhà Đầu tư để lấy lại ý kiến hoặc lấy ý kiến Nhà Đầu tư bằng văn bản.
22.10 Trong vòng bảy (07) ngày sau khi kết thúc Đại hội Nhà Đầu tư, Công ty Quản lý Quỹ, Ban Đại diện
Quỹ có trách nhiệm lập Biên bản và Nghị quyết Đại hội Nhà Đầu tư và gửi cho Ủy ban Chứng khoán Nhà
nước, Ngân hàng giám sát và cung cấp thông tin cho Nhà Đầu tư hoặc công bố thông tin trên trang thông
tin điện tử của VinaCapital.
Điều 23. Phản đối quyết định của Đại hội Nhà Đầu tư
Nhà Đầu tư phản đối quyết định đã được thông qua bởi Đại hội Nhà Đầu tư về một số các nội dung quy
định tại khoản b, c và d Điều 20 có quyền yêu cầu Công ty Quản lý Quỹ mua lại Chứng chỉ Quỹ của mình
hoặc chuyển đổi sang quỹ khác của Công ty Quản lý Quỹ mà có cùng chính sách đầu tư. Yêu cầu phải
bằng văn bản, trong đó nêu rõ tên, địa chỉ của Nhà Đầu tư, số lượng Đơn vị Quỹ, lý do yêu cầu mua lại
hoặc đề nghị chuyển đổi sang quỹ có cùng chính sách đầu tư do công ty quản lý. Yêu cầu phải được Nhà
Đầu tư gửi cho Công ty Quản lý Quỹ, Đại lý ký danh trong thời hạn mười lăm (15) ngày, kể từ ngày Đại hội
Nhà Đầu tư thông qua quyết định về các vấn đề nêu trên.
Trong thời hạn bốn mươi lăm (45) ngày, kể từ ngày công bố kết quả họp Đại hội Nhà Đầu tư, Công ty Quản
lý Quỹ có trách nhiệm hoàn tất việc mua lại hoặc chuyển đổi Chứng chỉ Quỹ cho Nhà Đầu tư phản đối quyết
định của Đại hội Nhà Đầu tư theo quy định tại khoản 1 Điều này đối với các yêu cầu của Nhà Đầu tư được
gửi tới trụ sở của Công ty Quản lý Quỹ, đại lý ký danh. Trong trường hợp này, mức giá mua lại được xác
định trên cơ sở giá trị tài sản ròng xác định tại ngày họp Đại hội Nhà Đầu tư và Nhà Đầu tư không phải
thanh toán phí mua lại, phí chuyển đổi.
Chương V: Ban Đại diện Quỹ
Điều 24. Ban Đại diện Quỹ
24.1 Ban Đại diện Quỹ có từ ba (03) thành viên đến năm (05) thành viên, trong đó có ít nhất hai phần ba
số thành viên Ban đại diên quỹ là thành viên độc lập không phải là người có liên quan của Công ty Quản
Điều lệ Quỹ mở VEOF Trang 28
Classified: Restricted
lý Quỹ và Ngân hàng giám sát. Nhiệm kỳ của Ban Đại diện Quỹ là ba (03) năm, các thành viên Ban Đại
diện Quỹ có thể được tái bổ nhiệm mà không có giới hạn. Ban đại diện nhiệm kỳ vừa kết thúc tiếp tục hoạt
động cho đến khi Ban Đại diện Quỹ mới được bầu và tiếp quản công việc.
21.2 Trong Ban Đại diện Quỹ phải có:
a) Tối thiểu một (01) thành viên độc lập có trình độ chuyên môn, có kinh nghiệm trong lĩnh vực kế
toán, kiểm toán.
b) Tối thiểu một (01) thành viên độc lập có trình độ chuyên môn, kinh nghiệm làm việc trong hoạt động
phân tích đầu tư chứng khoán hoặc quản lý tài sản;
c) Tối thiểu một (01) thành viên có trình độ chuyên môn về pháp luật và các quy định trong lĩnh vực
chứng khoán.
21.3 Trường hợp cơ cấu Ban Đại diện Quỹ hoặc có thành viên không còn đáp ứng các điều kiện quy định
tại khoản 1, khoản 2 Điều này, hoặc thành viên buộc phải từ nhiệm, trong thời hạn mười lăm (15) ngày sau
khi phát hiện sự việc, Ban Đại diện Quỹ và Công ty Quản lý Quỹ có trách nhiệm lựa chọn thành viên đáp
ứng quy định tại khoản 2 Điều này để tạm thời thay thế. Thành viên tạm thời thay thế thực hiện quyền và
nghĩa vụ của thành viên Ban Đại diện Quỹ cho tới khi Đại hội Nhà Đầu tư chính thức bổ nhiệm thành viên
thay thế. Khi có thay đổi cơ cấu Ban Đại diện Quỹ, Công ty Quản lý Quỹ phải thực hiện báo cáo Ủy ban
Chứng khoán Nhà nước và công bố thông tin theo quy định hiện hành về công bố thông tin trên thị trường
chứng khoán.
Điều 25. Tiêu chuẩn lựa chọn thành viên Ban Đại diện Quỹ
25.1 Thành viên Ban Đại diện Quỹ phải phải đáp ứng một trong những điều kiện sau:
a) Là Nhà Đầu tư, nhóm Nhà Đầu tư đại diện ít nhất mười phần trăm (10%) tổng số Đơn vị Quỹ đang
lưu hành trong thời gian ít nhất 6 tháng liên tục; hoặc
b) Chuyên gia có nhiều kinh nghiệm trong lĩnh vực quản lý kinh tế, tài chính và thị trường vốn được
Công ty Quản lý Quỹ và/ hoặc Ban Đại diện Quỹ nhiệm kỳ hiện tại đề cử.
25.2 Thành viên Ban Đại diện Quỹ không nhất thiết phải sở hữu Chứng chỉ Quỹ.
25.3 Nếu thành viên là Chủ tịch, Phó Chủ tịch (nếu có) Ban đại diện thì phải có trình độ quản lý kinh tế, tài
chính, am hiểu công việc hoạt động kinh doanh của Quỹ đầu tư.
Điều 26. Quyền và nghĩa vụ của Ban Đại diện Quỹ
26.1 Quyền và nghĩa vụ của Ban Đại diện Quỹ bao gồm:
a) Đại diện cho quyền lợi của Nhà Đầu tư; thực hiện các hoạt động phù hợp với quy định pháp luật
để bảo vệ quyền lợi của Quỹ và Nhà Đầu tư.
b) Phê duyệt danh sách các tổ chức cung cấp báo giá, nguyên tắc và phương pháp xác định giá trị
tài sản ròng; phê duyệt danh sách các ngân hàng nhận tiền gửi của quỹ, công cụ tiền tệ và các tài
sản mà quỹ được phép đầu tư theo quy định tại điểm a, b, c khoản 3 Điều 8 Điều lệ này;
Điều lệ Quỹ mở VEOF Trang 29
Classified: Restricted
c) Chấp thuận bằng văn bản về khoảng giá dự kiến các giao dịch tài sản của quỹ theo thẩm quyền
đối với các giao dịch theo phương thức thỏa thuận, các giao dịch mua, bán chứng khoán chưa
niêm yết, chưa đăng ký giao dịch (trừ trường hợp giao dịch thực hiện trên hệ thống giao dịch của
Sở giao dịch chứng khoán).
d) Phê duyệt các giao dịch tài sản của quỹ với thành viên Ban Đại diện Quỹ. Trong trường hợp này,
thì thành viên có giao dịch liên quan không được tham gia biểu quyết.
e) Quyết định mức lợi nhuận phân phối; thời hạn và thủ tục phân phối lợi nhuận, hoặc xử lý lỗ phát
sinh trong quá trình kinh doanh; quyết định các vấn đề chưa có sự thống nhất giữa Công ty Quản
lý Quỹ và Ngân hàng giám sát trên cơ sở quy định của pháp luật.
f) Đại hội Nhà Đầu tư ủy quyền Ban Đại diện Quỹ được quyết định các vấn đề quy định tại điểm b, c,
d, e, f, g, h và i Điều 20 Điều lệ này.
g) Có quyền yêu cầu Công ty Quản lý Quỹ, Ngân hàng giám sát kịp thời cung cấp đầy đủ các tài liệu,
thông tin về hoạt động quản lý tài sản và hoạt động giám sát.
26.2 Trong thời hạn mười lăm (15) ngày, kể từ ngày Ban Đại diện Quỹ quyết định các vấn đề quy định tại
điểm f khoản 1 Điều này, Ban Đại diện Quỹ, thông qua Công ty Quản lý Quỹ, phải gửi Ủy ban Chứng khoán
Nhà nước, Ngân hàng giám sát biên bản họp và nghị quyết của Ban Đại diện Quỹ, đồng thời thực hiện
công bố thông tin theo quy định hiện hành về công bố thông tin trên thị trường chứng khoán.
26.3 Khi thực hiện quyền và nhiệm vụ của mình, Ban Đại diện Quỹ tuân thủ đúng quy định của pháp luật,
Điều lệ Quỹ và quyết định của Đại hội Nhà Đầu tư. Trong trường hợp quyết định do Ban Đại diện Quỹ
thông qua trái với quy định của pháp luật hoặc Điều lệ Quỹ gây thiệt hại cho quỹ thì các thành viên chấp
thuận thông qua quyết định đó phải cùng liên đới chịu trách nhiệm cá nhân về quyết định đó và phải đền
bù thiệt hại cho quỹ; thành viên phản đối thông qua quyết định nói trên được miễn trừ trách nhiệm.
26.4 Thù lao và lợi ích khác của thành viên Ban Đại diện Quỹ được thực hiện theo quy định sau đây:
a) Thành viên Ban Đại diện Quỹ được trả thù lao theo công việc và được hưởng các lợi ích khác theo
quyết định của Đại hội Nhà Đầu tư. Đại hội Nhà Đầu tư quyết định tổng mức thù lao và ngân sách
hoạt động hàng năm của Ban Đại diện Quỹ căn cứ vào số ngày dự tính, số lượng và tính chất của
công việc và mức thù lao bình quân hàng ngày của thành viên. Công ty Quản lý Quỹ có trách nhiệm
khấu trừ thuế thu nhập không thường xuyên của thành viên Ban Đại diện Quỹ theo quy định của
pháp luật liên quan;
b) Thù lao của Ban Đại diện Quỹ quy định tại điểm a khoản 4 Điều này đã bao gồm các khoản chi
phát sinh khi điều hành và/ hoặc tham gia các buổi họp Ban Đại diện Quỹ;
c) Thù lao và chi phí hoạt động của Ban Đại diện Quỹ được tính vào chi phí hoạt động quản lý của
quỹ và phải được lập thành mục riêng trong báo cáo tài chính hàng năm của quỹ.
26.5 Quy định tại khoản 26.4 Điều này không áp dụng trong trường hợp thành viên Ban Đại diện Quỹ đồng
thời là nhân sự của Công ty Quản lý Quỹ.
Điều lệ Quỹ mở VEOF Trang 30
Classified: Restricted
26.6 Nhà Đầu tư phản đối quyết định của Ban Đại diện Quỹ liên quan tới các nội dung quy định tại điểm b,
c Điều 20 Điều lệ này, có quyền yêu cầu Công ty Quản lý Quỹ mua lại hoặc chuyển đổi Chứng chỉ Quỹ
trong các trường hợp và theo trình tự, thủ tục quy định tại Điều 23 của Điều lệ này.
Điều 27. Chủ tịch Ban Đại diện Quỹ
27.1 Đại hội Nhà Đầu tư bầu Chủ tịch Ban Đại diện Quỹ trong số các thành viên Ban Đại diện Quỹ. Chủ
tịch Ban Đại diện Quỹ phải là thành viên độc lập.
27.2 Chủ tịch Ban Đại diện Quỹ có các quyền và nhiệm vụ sau đây:
a) Lập chương trình, kế hoạch hoạt động của Ban Đại diện Quỹ;
b) Chuẩn bị chương trình, nội dung, các tài liệu phục vụ cuộc họp; triệu tập và chủ tọa cuộc họp Ban
Đại diện Quỹ;
c) Theo dõi quá trình tổ chức thực hiện các quyết định của Ban Đại diện Quỹ;
d) Các quyền và nhiệm vụ khác quy định tại Điều lệ Quỹ.
Điều 28. Thủ tục điều hành của Ban Đại diện Quỹ
Trường hợp Chủ tịch Ban Đại diện Quỹ vắng mặt hoặc mất khả năng thực hiện nhiệm vụ được giao thì
thành viên Ban Đại diện Quỹ được Chủ tịch Ban Đại diện Quỹ ủy quyền sẽ thực hiện các quyền và nhiệm
vụ của Chủ tịch Ban Đại diện Quỹ. Trường hợp không có người được ủy quyền, các thành viên Ban Đại
diện Quỹ còn lại chọn một trong số các thành viên độc lập tạm thời giữ chức Chủ tịch Ban Đại diện Quỹ
theo nguyên tắc đa số. Việc bầu lại thành viên Ban Đại diện Quỹ thay thế sẽ được thực hiện tại Đại hội
Nhà Đầu tư thường niên gần nhất.
Điều 29. Đình chỉ và bãi miễn thành viên Ban Đại diện Quỹ
29.1 Thành viên Ban Đại diện Quỹ bị đình chỉ hoặc bãi miễn đương nhiên trong các trường hợp sau:
a) Bị khởi tố hoặc truy tố;
b) Bị tòa án tuyên bố mất tích, chết hoặc bị hạn chế năng lực hành vi dân sự;
c) Bị cấm không cho giữ chức thành viên Ban Đại diện Quỹ do quy định của luật pháp hoặc của
UBCKNN và các cơ quan có thẩm quyền;
d) Xin từ chức, chết hoặc hết nhiệm kỳ.
29.2 Thành viên Ban Đại diện Quỹ sẽ bị đình chỉ hoặc bãi miễn trong các trường hợp sau:
a) Bị cách chức thành viên Ban Đại diện Quỹ khi có Quyết định của Đại hội Nhà Đầu tư;
b) Tiết lộ các bí mật mà những bí mật này đi ngược lại với các lợi ích của Quỹ;
c) Không tham gia các hoạt động của Ban Đại diện Quỹ trong sáu (06) tháng liên tục, trừ trường hợp
bất khả kháng;
d) Vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ của mình có nguy cơ gây thiệt hại cho Quỹ;
Điều lệ Quỹ mở VEOF Trang 31
Classified: Restricted
e) Không còn đáp ứng tiêu chuẩn và điều kiện theo quy định tại Điều 25 của Điều lệ này.
29.3 Thủ tục đình chỉ hoặc bãi miễn nhiệm thành viên trong kỳ theo quy định tại điểm b, c, d và e khoản 2
điều này:
a) Chủ tịch Ban Đại diện Quỹ hoặc thành viên Ban Đại diện Quỹ được chỉ định (trường hợp chủ tịch
là người vi phạm) triệu tập cuộc họp thành viên Ban Đại diện Quỹ về những vi phạm của thành
viên Ban Đại diện Quỹ có liên quan.
b) Ban Đại diện Quỹ thông qua nội dung bãi miễn nhiệm thành viên vi phạm và công bố thông tin theo
quy định.
Điều 30. Cuộc họp Ban Đại diện Quỹ
30.1 Chủ tịch Ban Đại diện Quỹ có quyền triệu tập họp Ban Đại diện Quỹ. Ban Đại diện Quỹ phải họp ít
nhất mỗi quý một lần, trong trường hợp cần thiết có thể triệu tập cuộc họp Ban Đại diện Quỹ bất thường.
30.2 Cuộc họp Ban Đại diện Quỹ được tiến hành khi có từ hai phần ba tổng số thành viên trở lên dự họp
trong đó số thành viên độc lập dự họp phải chiếm từ năm mươi mốt phần trăm (51%) trở lên.
30.3 Quyết định của Ban Đại diện Quỹ được thông qua bằng biểu quyết tại các cuộc họp trực tiếp, họp
thông qua điện thoại, internet và các phương tiện truyền tin, nghe, nhìn hoặc dưới hình thức lấy ý kiến bằng
văn bản. Mỗi thành viên Ban Đại diện Quỹ có một phiếu biểu quyết. Thành viên không trực tiếp dự họp có
quyền biểu quyết thông qua bỏ phiếu bằng văn bản.
30.4 Quyết định của Ban Đại diện Quỹ được thông qua theo nguyên tắc quá bán. Trong trường hợp số
phiếu ngang nhau thì quyết định cuối cùng thuộc về phía có ý kiến của Chủ tịch Ban Đại diện Quỹ. Trong
mọi trường hợp quyết định của Ban Đại diện Quỹ chỉ được thông quan khi có từ năm mươi mốt phần tram
(51%) trở lên số thành viên độc lập thông qua.
30.5 Cuộc họp Ban Đại diện Quỹ phải được ghi đầy đủ vào biên bản. Chủ tọa và thư ký phải liên đới chịu
trách nhiệm về tính chính xác và trung thực của biên bản họp Ban Đại diện Quỹ.
Chương VI: Công ty Quản lý Quỹ
Điều 31. Tiêu chuẩn lựa chọn Công ty Quản lý Quỹ
Công ty Quản lý Quỹ được lựa chọn phải thỏa mãn các điều kiện sau:
a) Đã được UBCKNN cấp phép hoạt động quản lý Quỹ;
b) Độc lập với Ngân hàng giám sát;
c) Có đầy đủ khả năng thực hiện công tác quản lý Quỹ;
d) Đồng ý thực hiện các cam kết đối với Quỹ như nêu tại Phụ lục 1 và Phụ lục 3 của Điều lệ này.
Điều 32. Quyền và nghĩa vụ của Công ty Quản lý Quỹ
32.1. Công ty Quản lý Quỹ có các nghĩa vụ sau:
a) Tuân thủ Điều lệ Quỹ và pháp luật hiện hành; tuân thủ các quy tắc về đạo đức nghề nghiệp, tự
nguyện, công bằng, trung thực và vì lợi ích cao nhất của quỹ.
Điều lệ Quỹ mở VEOF Trang 32
Classified: Restricted
b) Quản lý Quỹ theo quy định của Điều lệ Quỹ, chiến lược đầu tư, mục tiêu đầu tư được Đại hội Nhà
Đầu tư thông qua;
c) Khi quản lý tài sản của quỹ, Công ty Quản lý Quỹ phải:
i. Ký hợp đồng lưu ký, giám sát với Ngân hàng giám sát; lưu ký toàn bộ tài sản phát sinh trên
lãnh thổ Việt Nam và lưu trữ đầy đủ, kịp thời, chính xác thông tin dữ liệu về sở hữu, bản gốc
các tài liệu pháp lý xác minh quyền sở hữu tài sản tại Ngân hàng giám sát;
ii. Trường hợp đầu tư tiền gửi cho Quỹ, Công ty Quản lý Quỹ chỉ được gửi tại các tổ chức tín
dụng trong danh sách được Ban Đại diện Quỹ phê duyệt; lưu trữ bản gốc hoặc bản sao hợp
lệ hợp đồng tiền gửi, hợp đồng vay, tại Ngân hàng giám sát để các tổ chức này định kỳ soát
số dư tài khoản tiên gửi, giá trị các hợp đồng tiền gửi với các tổ chức tín dụng nhận tiền gửi
của Quỹ;
iii. Trường hợp đầu tư, góp vốn; giao dịch các tài sản, phần vốn góp, cổ phiếu chưa niêm yết cho
Quỹ; Công ty Quản lý Quỹ phải lưu trữ bản gốc các hợp đồng, giấy phép thành lập và hoạt
động hoặc giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh (nếu có), sổ cổ đông hoặc tài liệu xác nhận
quyền sở hữu tài sản tại Ngân hàng giám sát để các tổ chức này định kỳ đối soát với tổ chức
tiếp nhận vốn đầu tư;
iv. Tách biệt tài sản của Quỹ và tài sản của chính Công ty Quản lý Quỹ, tài sản của khách hàng
ủy thác do Công ty Quản lý Quỹ quản lý; lưu trữ đầy đủ, kịp thời sổ sách kế toán, chứng từ
giao dịch và các tài liệu liên quan tới giao dịch và sở hữu tài sản của Quỹ; tổng hợp đầy đủ,
chính xác, kịp thời thông tin về tài sản của Quỹ và nơi lưu ký, lưu trữ các tài sản đó;
v. Thiết lập cơ chế kiểm tra, thường xuyên đối soát ba bên bảo đảm có sự thống nhất về dữ liệu
tài sản của Quỹ trên hệ thống tài khoản của Quỹ quản lý tại Công ty Quản lý Quỹ, hệ thống lưu
ký tài sản của Quỹ tại Ngân hàng lưu ký, Ngân hàng giám sát với các tổ chức phát hành, Trung
tâm Lưu ký chứng khoán, tổ chức quản lý sổ đăng ký cổ đông, chủ dự án, tổ chức tiếp nhận
vốn đầu tư, ngân hàng nhận tiền gửi. Công ty Quản lý Quỹ có trách nhiệm thiết lập cơ chế để
Ngân hàng lưu ký, Ngân hàng giám sát chủ động, trực tiếp đối soát với các tổ chức nêu trên
nhằm kiểm tra, giám sát, tổng hợp đầy đủ và chính xác thông tin về việc lưu ký, đăng ký sở
hữu và quản lý tài sản của Quỹ.
vi. Thực hiện việc đầu tư tài sản Quỹ theo các quy định của pháp luật, quy định tại Điều lệ Quỹ;
vii. Phân công tối thiểu hai (02) người điều hành quỹ để quản lý Quỹ. Những người điều hành Quỹ
nêu trên phải có kinh nghiệm thực tế trong hoạt động quản lý tài sản ít nhất hai (02) năm và
chưa bị xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực chứng khoán và thị trường chứng khoán.
Thông tin về trình độ, chuyên môn, nghiệp vụ, kinh nghiệm quản lý tài sản của người điều hành
Quỹ phải được công khai tại Bản cáo bạch
d) Công ty Quản lý Quỹ phải thiết lập quy trình phân bổ lệnh giao dịch, phân bổ tài sản giao dịch một
cách hợp lý, công bằng khi thực hiện giao dịch cho Quỹ, cho khách hàng ủy thác khác và cho bản
Điều lệ Quỹ mở VEOF Trang 33
Classified: Restricted
thân Công ty Quản lý Quỹ. Quy trình này phải được cung cấp cho Ngân hàng giám sát và được áp
dụng thống nhất.
e) Trong hoạt động quản trị quỹ, Công ty Quản lý Quỹ có trách nhiệm bảo đảm:
i. Thực hiện việc xác định Giá trị Tài sản ròng của Quỹ; Giá trị tài sản ròng trên một Chứng chỉ
Quỹ theo quy định của pháp luật, Điều lệ Quỹ;
ii. Lập, lưu trữ và cập nhật kịp thời, đầy đủ và chính xác sổ đăng ký Nhà Đầu tư.
Công ty Quản lý Quỹ được ủy quyền hoạt động quản trị quỹ. Việc ủy quyền hoạt động này, Công
ty Quản Lý Quỹ phải tuân thủ quy định của pháp luật về thành lập, tổ chức hoạt động Công ty Quản
lý Quỹ và các quy định tại Điều lệ Quỹ.
f) Công ty Quản lý Quỹ có nghĩa vụ cung cấp kịp thời, đầy đủ các thông tin cần thiết về Quỹ, thông
tin về giao dịch tài sản của Quỹ, thông tin về nơi lưu ký tài sản của Quỹ, các thông tin liên quan
khác (nếu có) và tạo mọi điều kiện thuận lợi cần thiết cho Ngân hàng giám sát theo yêu cầu bằng
văn bản của Ngân hàng giám sát để Ngân hàng giám sát thực hiện đầy đủ quyền và trách nhiệm
đối với Quỹ theo quy định của pháp luật. Tối thiểu một (01) tháng một (01) lần, Công ty Quản lý
Quỹ có nghĩa vụ đối chiếu danh mục tài sản của Quỹ với Ngân hàng giám sát.
g) Trong thời hạn mười lăm (15) ngày, kể từ ngày Ngân hàng giám sát phát hiện và thông báo cho
Công ty Quản lý Quỹ về các giao dịch tài sản của Quỹ trái với quy định hoặc vượt quá thẩm quyền
của Công ty Quản lý Quỹ theo quy định của pháp luật, quy định tại Điều lệ Quỹ thì Công ty Quản
lý Quỹ phải huỷ bỏ giao dịch, hoặc thực hiện các giao dịch nhằm khôi phục vị thế cho Quỹ. Công
ty Quản lý Quỹ phải chịu mọi chi phí phát sinh liên quan đến các giao dịch này và các tổn thất (nếu
có). Trường hợp các giao dịch này phát sinh lợi nhuận, mọi khoản lợi nhuận phải hạch toán cho
Quỹ.
h) Công ty Quản lý Quỹ phải xây dựng và triển khai áp dụng thống nhất các quy trình nghiệp vụ, sổ
tay định giá, chính sách kế toán phù hợp các quy định của pháp luật liên quan và Điều lệ Quỹ.
i) Công ty Quản lý Quỹ phải xây dựng quy trình và thiết lập cơ cấu tổ chức, hệ thống quản trị rủi ro
phù hợp với quy mô, loại hình quỹ. Hệ thống quản trị rủi ro phải dựa trên các chính sách, quy trình
quản trị rủi ro xây dựng theo thông lệ quốc tế phù hợp với điều kiện thị trường Việt Nam, bảo đảm
nhận diện đầy đủ, xác định được quy mô rủi ro tiềm ẩn trong danh mục đầu tư của Quỹ. Tùy vào
loại hình rủi ro, mức độ phức tạp của tài sản đầu tư và yêu cầu của Quỹ, Công ty Quản lý Quỹ phải
đưa ra mức độ chấp nhận rủi ro phù hợp.
j) Công ty Quản lý Quỹ chịu trách nhiệm đền bù các tổn thất gây ra cho Quỹ do lỗi của nhân viên, sự
cố hoặc lỗi của hệ thống kỹ thuật và quy trình nghiệp vụ của Công ty Quản lý Quỹ hoặc do Công
ty Quản lý Quỹ không thực hiện đúng nghĩa vụ theo quy định của pháp luật, quy định tại Điều lệ
Quỹ. Việc bồi thường cho Quỹ, Nhà Đầu tư vào Quỹ thực hiện theo quy định của pháp luật về
thành lập và quản lý quỹ mở và thỏa thuận giữa các bên liên quan.
Điều lệ Quỹ mở VEOF Trang 34
Classified: Restricted
k) Công ty Quản lý Quỹ phải mua bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp cho nhân viên nghiệp vụ (nếu
xét là cần thiết), hoặc trích lập quỹ dự phòng rủi ro theo quy định của pháp luật để bồi thường thiệt
hại cho Quỹ trong các trường hợp quy định tại điểm j khoản này.
l) Công ty Quản lý Quỹ có trách nhiệm thực hiện, yêu cầu các đại lý phân phối, xây dựng, thiết lập
hệ thống và tổ chức thực hiện quy trình tổng hợp thông tin, nhận diện khách hàng theo các quy
định của pháp luật về phòng chống rửa tiền và các quy định của pháp luật về môi giới, giao dịch
chứng khoán.
m) Việc sử dụng tài sản của Quỹ để đầu tư vào chứng khoán phát hành bởi các tổ chức nước ngoài,
tổ chức phát hành chịu sự điều chỉnh của pháp luật nước ngoài, chứng khoán phát hành tại nước
ngoài và các tài sản khác ở nước ngoài phải tuân thủ quy định của pháp luật về đầu tư ra nước
ngoài, quản lý ngoại hối và các quy định của pháp luật liên quan. Việc đầu tư này chỉ được thực
hiện nếu Điều lệ Quỹ có điều khoản cho phép thực hiện. Trước khi thực hiện, Công ty Quản lý Quỹ
phải được Đại hội Nhà Đầu tư và các cơ quan quản lý Nhà nước có thẩm quyền chấp thuận bằng
văn bản.
n) Khi thực hiện giao dịch tài sản cho Quỹ, Công ty Quản lý Quỹ bảo đảm:
i. Khối lượng hoặc giá trị giao dịch trong năm thông qua một công ty chứng khoán không được
vượt quá năm mươi phần trăm (50%) tổng khối lượng hoặc giá trị giao dịch trong năm của
Quỹ; và
ii. Khối lượng hoặc giá trị giao dịch trong năm thông qua công ty chứng khoán là người có liên
quan của Công ty Quản lý Quỹ, không được vượt quá hai mươi phần trăm (20%) tổng khối
lượng hoặc giá trị giao dịch trong năm của Quỹ.
o) Công ty Quản lý Quỹ có trách nhiệm bảo mật thông tin của Quỹ, thông tin về giao dịch tài sản, danh
mục đầu tư của Quỹ và các thông tin khác liên quan, trừ trường hợp cung cấp thông tin cho Ủy
ban Chứng khoán Nhà nước và các cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền theo yêu cầu.
p) Công ty Quản lý Quỹ phải bảo đảm:
i. Tách biệt về trụ sở, hạ tầng công nghệ thông tin với các tổ chức kinh tế khác. Trường hợp
Công ty Quản lý Quỹ sử dụng hạ tầng công nghệ thông tin của công ty mẹ, công ty con hoặc
tổ chức là người có liên quan thì phải sử dụng cơ chế phân quyền và hạn chế sử dụng, bảo
đảm các bộ phận công ty mẹ, công ty con hoặc tổ chức là người có liên quan không truy cập
được vào hệ thống máy tính, cơ sở dữ liệu của Công ty Quản lý Quỹ;
ii. Tách biệt về cơ sở dữ liệu giữa các bộ phận nghiệp vụ tiềm ẩn xung đột lợi ích trong Công ty
Quản lý Quỹ, trong đó có sự tách biệt giữa bộ phận quản lý tài sản ủy thác; bộ phận nghiên
cứu, phân tích đầu tư và bộ phận thực hiện đầu tư. Hệ thống máy tính và cơ sở dữ liệu được
phân quyền tới từng cá nhân, bộ phận, phù hợp với vị trí công tác theo quy định về kiểm soát
nội bộ.
Điều lệ Quỹ mở VEOF Trang 35
Classified: Restricted
q) Các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật về thành lập, tổ chức và hoạt động Công ty Quản
lý Quỹ.
32.2. Quyền của Công ty Quản lý Quỹ
a) Lựa chọn Ngân hàng giám sát theo các tiêu chuẩn quy định tại Điều 35 Điều lệ Quỹ;
b) Được ủy quyền cho Ngân hàng giám sát và một số tổ chức được cung cấp các dịch vụ liên quan
tới hoạt động quản lý quỹ thực hiện một số hoặc toàn bộ hoạt động quản trị quỹ. Công ty Quản lý
Quỹ phải chịu trách nhiệm liên quan tới việc ủy quyền, và bảo đảm quan hệ uỷ quyền trách nhiệm
trong hoạt động quản trị quỹ cho các tổ chức này không gây ảnh hưởng bất lợi đến quyền lợi của
Nhà Đầu tư vào Quỹ;
c) Có quyền từ chối phát hành Chứng chỉ Quỹ cho những tổ chức không được phép đầu tư vào Quỹ
theo quy định của pháp luật hoặc cho Nhà Đầu tư cá nhân không có năng lực hành vi dân sự đầy
đủ;
d) Có quyền nhận phí quản lý quỹ và thưởng theo hoạt động phù hợp với quy định của Điều lệ Quỹ,
Bản cáo bạch và pháp luật hiện hành;
e) Có quyền hoạt động kinh doanh chứng khoán và cung cấp các dịch vụ có liên quan đến chức năng
quản lý quỹ theo quy định pháp luật hiện hành;
f) Đại diện cho quyền lợi của Nhà Đầu tư như được quy định tại Điều lệ này, do đó thực hiện các
quyền lợi, nghĩa vụ và trách nhiệm đối với tài sản thuộc sở hữu của Quỹ theo quy định của pháp
luật;
g) Tham gia Đại hội Nhà Đầu tư theo quy định của Điều lệ Quỹ;
h) Được quyền yêu cầu Nhà Đầu tư cung cấp toàn bộ và đầy đủ các thông tin mà Công ty Quản lý
Quỹ cho là cần thiết để xác định nguồn thu nhập, nhân thân của Nhà Đầu tư nhằm mục đích tuân
thủ các quy định về phòng chống rửa tiền của Công ty Quản lý Quỹ và theo pháp luật hiện hành;
i) Ký hợp đồng phân phối Chứng chỉ Quỹ với các đại lý phân phối Chứng chỉ Quỹ;
j) Được tham gia các cuộc họp định kỳ và bất thường của Đại hội Nhà Đầu tư và của Ban Đại diện
Quỹ;
k) Phê duyệt nội dung sửa đổi, bổ sung trong Bản cáo bạch (ngoại trừ những nội dung thuộc thẩm
quyền của Đại hội Nhà Đầu tư và/ hoặc Ban Đại diện Quỹ);
l) Quyết định mức phí mua, bán, chuyển đổi Chứng chỉ Quỹ dựa trên khung phí được quy định trong
Điều lệ Quỹ;
m) Quyết định tần suất, thời gian giao dịch Chứng chỉ Quỹ đảm bảo không ít hơn hai (02) lần một (01)
tháng;
n) Yêu cầu thanh lý Quỹ VEOF nếu Giá trị Tài sản ròng của Quỹ thấp hơn mức quy định tại điểm e
khoản 1 Điều 61 của Điều lệ Quỹ này.
Điều lệ Quỹ mở VEOF Trang 36
Classified: Restricted
Điều 33. Chấm dứt quyền và nghĩa vụ đối với Quỹ của Công ty Quản lý Quỹ
33.1 Công ty Quản lý Quỹ chấm dứt quyền và nghĩa vụ của mình đối với quỹ trong các trường hợp sau:
a) Theo đề nghị Ban Đại diện Quỹ sau khi đã được Đại hội Nhà Đầu tư chấp thuận;
b) Bị thu hồi Giấy phép thành lập và hoạt động;
c) Hợp nhất, sáp nhập với một Công ty Quản lý Quỹ khác;
d) Theo quy định tại điểm d khoản 1 điều 61 của Điều lệ Quỹ này;
e) Các trường hợp khác theo quy định của pháp luật.
33.2 Trước thời điểm dự kiến chấm dứt quyền và nghĩa vụ đối với quỹ tối thiểu sáu (06) tháng, Công ty
Quản lý Quỹ phải tổ chức họp Đại hội Nhà Đầu tư lấy ý kiến về việc chấm dứt quyền, nghĩa vụ đối với quỹ.
33.3. Trong trường hợp quy định tại Khoản 1 Điều này, quyền và nghĩa vụ đối với Quỹ của Công ty Quản
lý Quỹ được chuyển giao cho một Công ty Quản lý Quỹ khác chấp thuận thay thế. Công ty Quản lý Quỹ bị
thay thế phải nhanh chóng chuyển giao toàn bộ chứng từ và mọi thông tin khác về Quỹ cho Công ty Quản
lý Quỹ thay thế để đảm bảo Công ty Quản lý Quỹ thay thế có đủ thông tin nhằm thực hiện đầy đủ quyền và
nghĩa vụ đối với Quỹ theo quy định của Luật Chứng khoán và các văn bản pháp lý khác có liên quan
Điều 34. Hạn chế hoạt động của Công ty Quản lý Quỹ
34.1 Công ty Quản lý Quỹ không được là người có liên quan, có quan hệ sở hữu đối với Ngân hàng giám
sát của Quỹ.
34.2 Thành viên Hội đồng quản trị, Tổng Giám đốc, Phó Tổng Giám đốc, người hành nghề quản lý quỹ của
Công ty Quản lý Quỹ không được đồng thời làm việc ở các bộ phận cung cấp dịch vụ lưu ký, giám sát,
quản trị quỹ tại Ngân hàng giám sát của Quỹ và ngược lại.
34.3 Người có liên quan của Công ty Quản lý Quỹ, người hành nghề quản lý quỹ, người làm việc tại Công
ty Quản lý Quỹ chỉ được mua, bán các Chứng chỉ Quỹ thông qua đại lý chuyển nhượng như một Nhà Đầu
tư thông thường.
34.4 Trừ trường hợp các giao dịch mua, bán quy định tại Khoản 3 Điều này, người có liên quan của Công
ty Quản lý Quỹ, người hành nghề quản lý quỹ, người làm việc tại Công ty Quản lý Quỹ không được là đối
tác trong các giao dịch khác với Quỹ.
34.5 Tất cả các giao dịch chứng khoán của thành viên Hội đồng Quản trị, Tổng Giám đốc, Phó Tổng Giám
đốc, thành viên Ban Kiểm soát, Kiểm soát viên, người hành nghề quản lý quỹ và các nhân viên của Công
ty Quản lý Quỹ phải báo cáo bộ phận kiểm soát nội bộ trước và ngay sau khi giao dịch và phải được quản
lý tập trung tại Công ty dưới sự giám sát của bộ phận kiểm soát nội bộ.
34.6 Khi Công ty Quản lý Quỹ giao dịch các tài sản của Quỹ thì thành viên Hội đồng Quản trị, Tổng Giám
đốc, Phó Tổng Giám đốc, người hành nghề quản lý quỹ và mọi nhân viên của Công ty Quản lý Quỹ không
được phép yêu cầu, đòi hỏi hoặc tiếp nhận, dưới danh nghĩa cá nhân hoặc danh nghĩa của Công ty Quản
Điều lệ Quỹ mở VEOF Trang 37
Classified: Restricted
lý Quỹ, bất kỳ khoản thù lao, lợi nhuận hay lợi ích nào từ việc thực hiện các giao dịch tài sản Quỹ do một
tổ chức thứ ba cung cấp ngoại trừ các khoản phí, thưởng đã được nêu rõ trong Điều lệ Quỹ.
34.7 Công ty Quản lý Quỹ sẽ không được:
a) Sử dụng tài sản của Quỹ để đầu tư vào chính Quỹ;
b) Sử dụng tài sản của Quỹ để đầu tư vào các quỹ đại chúng, công ty đầu tư chứng khoán khác do mình
quản lý;
c) Sử dụng tài sản của Quỹ để đầu tư vào các khách hàng ủy thác do Công ty Quản lý Quỹ quản lý;
d) Sử dụng tài sản của Quỹ để đầu tư vào chính Công ty Quản lý Quỹ; không đầu tư vào tổ chức là người
có liên quan của Công ty Quản lý Quỹ; không đầu tư vào tổ chức mà thành viên hội đồng quản trị hoặc hội
đồng thành viên, thành viên ban điều hành, nhân viên của Công ty Quản lý Quỹ là cổ đông hoặc thành viên
sở hữu trên mười phần trăm (10%) vốn điều lệ;
e) Sử dụng tài sản của Quỹ để cho vay dưới mọi hình thức, bảo lãnh cho bất kỳ khoản vay dưới mọi hình
thức hoặc thanh toán các nghĩa vụ nợ của Công ty Quản lý Quỹ, tổ chức, cá nhân khác; Người có liên quan
của Công ty Quản lý Quỹ, hoặc để thanh toán các nghĩa vụ nợ của bản thân Công ty Quản lý Quỹ, thanh
toán các nghĩa vụ nợ của Người có liên quan của Công ty Quản lý Quỹ hoặc thanh toán các nghĩa vụ nợ
của bất kỳ một đối tác nào khác;
Quy định này không áp dụng trong trường hợp cho vay dưới hình thức đầu tư tiền gửi tại các tổ chức tín
dụng theo quy định của pháp luật ngân hàng, hoặc mua trái phiếu được phát hành, giao dịch trái phiếu theo
quy định của pháp luật
f) Công ty Quản lý Quỹ không được sử dụng tài sản của Quỹ để góp vốn liên doanh, liên kết hoặc đầu
tư vào chính Công ty Quản lý Quỹ, đầu tư vào tổ chức kinh tế là Người có liên quan của Công ty Quản lý
Quỹ, tổ chức kinh tế là Người có liên quan của thành viên Hội đồng Quản trị, thành viên Hội đồng thành
viên, Chủ tịch, Giám đốc, Phó giám đốc hoặc Tổng Giám đốc, Phó Tổng Giám đốc Công ty Quản lý Quỹ,
người hành nghề quản lý quỹ.
g) Cam kết, bảo đảm kết quả đầu tư trừ trường hợp đầu tư vào những sản phẩm có thu nhập cố định,
không được ký các hợp đồng nhận ủy thác đầu tư vào trái phiếu với lãi suất không phù hợp với thực tế thị
trường và kết quả phân tích đầu tư của chính Công ty Quản lý Quỹ; trực tiếp hay gián tiếp, bù đắp một
phần hoặc toàn bộ các khoản thua lỗ của khách hàng ủy thác do hoạt động đầu tư; không được thực hiện
các giao dịch nhằm làm giảm lợi nhuận của một khách hàng ủy thác để làm tăng lợi nhuận của một khách
hàng ủy thác khác; không được giao kết hợp đồng, thực hiện giao dịch với các điều khoản bất lợi một cách
bất hợp lý, không có lý do chính đáng.
34.8. Công ty Quản lý Quỹ phải kiểm soát và đảm bảo chi phí giao dịch trong các giao dịch tài sản của Quỹ
ở mức hợp lý và không cao hơn mức chi phí giao dịch bình quân trên thị trường.
34.9. Trừ trường hợp là kết quả hợp nhất, sáp nhập của các tổ chức phát hành, Công ty Quản lý Quỹ chỉ
được sử dụng vốn chủ sở hữu và vốn của các khách hàng ủy thác để mua và sở hữu (không tính số cổ
Điều lệ Quỹ mở VEOF Trang 38
Classified: Restricted
phiếu trong danh mục của khách hàng ủy thác là quỹ hoán đổi danh mục) trên hai mươi lăm phần trăm
(25%) tổng số cổ phiếu đang lưu hành của một công ty đại chúng khi đáp ứng đầy đủ các điều kiện sau:
Được sự chấp thuận bằng văn bản của các khách hàng ủy thác hoặc đại diện khách hành ủy thác về việc
chào mua công khai, mức giá chào mua, khối lượng tài sản dự kiến chào mua, phuơng thức phân phối tài
sản sau khi thực hiện chào mua;
Công ty Quản lý Quỹ thực hiện chào mua công khai theo quy định chào mua công khai của pháp luật về
chứng khoán.
34.10. Công ty Quản lý Quỹ phải tuân thủ các hạn chế đầu tư trong hoạt động quản lý quỹ quy định tại Điều
9 của Điều lệ này.
34.11.Các hạn chế khác theo quy định của pháp luật về thành lập, tổ chức và hoạt động Công ty Quản lý
Quỹ.
Chương VII: Ngân hàng giám sát
Điều 35. Tiêu chuẩn lựa chọn Ngân hàng giám sát
Ngân hàng giám sát do Công ty Quản lý Quỹ lựa chọn phải đáp ứng các điều kiện quy định tại Khoản 1
Điều 98 Luật Chứng khoán.
Ngân hàng giám sát, Thành viên Hội Đồng Quản Trị, Thành viên Ban Tổng Giám đốc, nhân viên trực tiếp
của Ngân hàng giám sát thực hiện dịch vụ giám sát và bảo quản tài sản Quỹ không được là người có liên
quan, có quan hệ sở hữu, vay hoặc cho vay với Công ty Quản lý Quỹ và ngược lại.
Thành viên hội đồng quản trị, thành viên ban điều hành và nhân viên nghiệp vụ không được là đối tác mua,
bán trong giao dịch mua, bán tài sản của quỹ. Ngân hàng giám sát chỉ được là đối tác mua, bán trong giao
dịch ngoại hối, hoặc các giao dịch chứng khoán được thực hiện thông qua hệ thống giao dịch của Sở Giao
dịch Chứng khoán.
Điều 36. Quyền và nghĩa vụ của Ngân hàng giám sát
36.1 Nghĩa vụ của Ngân hàng giám sát
a) Luôn luôn hành động vì lợi ích tốt nhất của các Nhà Đầu tư Quỹ;
b) Chịu trách nhiệm đối với những tổn thất gây ra cho Quỹ do những sai sót của Ngân hàng giám sát;
c) Đảm bảo thực hiện giám sát hoạt động của Công ty Quản lý Quỹ trong việc quản lý tài sản quỹ theo
quy định tại Luật chứng khoán, các quy định có liên quan và Điều lệ Quỹ;
d) Cung cấp các dịch vụ giám sát, lưu ký tài sản của Quỹ theo đúng quy định của pháp luật liên quan,
Hợp đồng giám sát và Điều lệ Quỹ;
e) Tách bạch tài sản của quỹ với tài sản của Công ty Quản lý Quỹ, tài sản của các quỹ khác, tài sản của
những khách hàng khác của Ngân hàng giám sát và tài sản của chính Ngân hàng giám sát;
f) Đảm bảo và hoàn toàn chịu trách nhiệm đối với tài sản của Quỹ khi ủy thác cho tổ chức lưu ký phụ;
Điều lệ Quỹ mở VEOF Trang 39
Classified: Restricted
g) Giám sát hoặc tính toán Giá trị Tài sản ròng của Quỹ phù hợp với các quy định pháp luật và Điều lệ
Quỹ, đảm bảo việc tính toán Giá trị Tài sản ròng của Quỹ là chính xác
h) Xử lý các giao dịch về chứng khoán phù hợp với chỉ thị hợp pháp của Công ty Quản lý Quỹ, Ngân hàng
giám sát có thể từ chối những chỉ thị đó nếu Ngân hàng giám sát có cơ sở để tin rằng những chỉ thị
này là không hợp pháp hoặc không phù hợp với Điều lệ Quỹ. Việc từ chối phải được gửi bằng văn bản
đến Công ty Quản lý Quỹ và nếu rõ lý do, bản sao gửi đến UBCKNN;
i) Thực hiện đối chiếu thường xuyên tài sản của Quỹ với Công ty Quản lý Quỹ;
j) Thanh toán những khoản chi phí hợp lý, hợp lệ của Quỹ theo chỉ thị hợp pháp của Công ty Quản lý
Quỹ, đảm bảo những khoản chi phí đó phù hợp với các quy định pháp luật và các điều khoản của Điều
lệ Quỹ;
k) Thanh toán tiền cho Nhà Đầu tư của Quỹ khi Công ty Quản lý Quỹ thực hiện việc mua lại Chứng chỉ
Quỹ của Nhà Đầu tư, hoặc khi quỹ phân chia lợi nhuận hoặc khi Quỹ thanh lý, giải thể thanh toán cho
Nhà Đầu tư và các trường hợp khác theo quy định của pháp luật, Điều lệ Quỹ theo đúng chỉ thị hợp
pháp của Công ty Quản lý Quỹ,đảm bảo rằng những khoản thanh toán được thực hiện phù hợp với
các điều khoản của Điều lệ Quỹ;
l) Ngân hàng giám sát thực hiện nghĩa vụ báo cáo và quản lý hồ sơ theo quy định của pháp luật, Điều lệ
Quỹ và hợp đồng giám sát;
m) Ngân hàng giám sát phải tuân thủ các quy định khác tại Luật Chứng khoán và các văn bản pháp luật
liên quan, Điều lệ Quỹ và hợp đồng giám sát;
n) Không được nhận bất kỳ một lợi ích nào khác (ngoài các khoản phí theo quy định tại Hợp đồng giám
sát) cho chính mình hoặc cho người thứ ba.
36.2 Quyền của Ngân hàng giám sát
a) Ngân hàng giám sát được hưởng các loại phí cung cấp dịch vụ giám sát, bảo quản tài sản quỹ theo
Điều lệ Quỹ và phù hợp với các quy định của pháp luật.
b) Được tham gia các cuộc họp định kỳ và bất thường của Đại hội Nhà Đầu tư và của Ban Đại diện Quỹ.
c) Ngân hàng giám sát được lựa chọn tổ chức tài chính trong và ngoài nước có chức năng lưu ký tài sản
làm tổ chức lưu ký các tài sản trong nước và ở nước ngoài của Quỹ theo quy định của pháp luật và
hoàn toàn chịu trách nhiệm về hoạt động ủy quyền này. Việc ủy quyền và thực hiện ủy quyền phải tuân
thủ quy định pháp luật.
Điều 37. Hoạt động giám sát của Ngân hàng giám sát
37.1 Phạm vi giám sát chỉ hạn chế trong các hoạt động của Công ty Quản lý Quỹ có liên quan tới Quỹ mà
Ngân hàng thực hiện chức năng giám sát. Trong hoạt động giám sát, Ngân hàng giám sát phải:
a) Phối hợp với Công ty Quản lý Quỹ định kỳ rà soát quy trình nội bộ về nguyên tắc, phương pháp
xác định Giá trị Tài sản ròng của Quỹ; kiểm tra, giám sát việc tổ chức thực hiện công tác xác định
Điều lệ Quỹ mở VEOF Trang 40
Classified: Restricted
giá tài sản ròng của Quỹ, giá trị tài sản ròng trên một Đơn vị Quỹ là tính đúng, chính xác và phù
hợp quy định của pháp luật, quy định tại Điều lệ Quỹ.
b) Kiểm tra, giám sát hoạt động đầu tư và các giao dịch tài sản của quỹ, bao gồm cả các tài sản không
phải là chứng khoán đã đăng ký tập trung tại Trung tâm Lưu ký Chứng khoán; kiểm tra, giám sát
các giao dịch tài sản giữa quỹ với Công ty Quản lý Quỹ và người có liên quan. Trong trường hợp
phát hiện vi phạm các quy định của pháp luật, Ngân hàng giám sát phải báo cáo ngay cho Uỷ ban
Chứng khoán Nhà nước và thông báo cho Công ty Quản lý Quỹ trong vòng hai mươi tư (24) giờ,
kể từ khi phát hiện sự việc đồng thời yêu cầu thực hiện sửa lỗi hoặc thực hiện các hoạt động khắc
phục hậu quả của các hành vi vi phạm này trong thời hạn quy định;
c) Giám sát việc tổ chức thực hiện và thẩm định kết quả hợp nhất, sáp nhập, giải thể, thanh lý tài sản
quỹ;
d) Giám sát, bảo đảm tính hợp pháp và chỉ thanh toán từ tài sản của quỹ các khoản chi phù hợp với
quy định của pháp luật và Điều lệ Quỹ;
e) Kiểm tra, giám sát các hoạt động khác của Công ty Quản lý Quỹ trong việc quản lý tài sản của quỹ
theo đúng quy định tại Điều 98 Luật Chứng khoán và Điều lệ Quỹ.
37.2 Ngân hàng giám sát có trách nhiệm lập và lưu trữ trong thời gian mười (10) năm các hồ sơ, chứng từ
dưới dạng văn bản và tệp dữ liệu điện tử nhằm xác nhận việc tuân thủ trong hoạt động của Ngân hàng
giám sát đối với Công ty quản lý quỹ theo các quy định của pháp luật. Các tài liệu này phải được cung cấp
theo yêu cầu bằng văn bản của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước.
37.3 Ngân hàng giám sát có trách nhiệm cung cấp kịp thời, đầy đủ và chính xác những thông tin cần thiết
cho Công ty Quản lý Quỹ, tổ chức kiểm toán được chấp thuận để các tổ chức này thực hiện đầy đủ quyền,
nghĩa vụ đối với quỹ theo quy định của pháp luật, Điều lệ Quỹ.
37.4 Ngân hàng giám sát có quyền kiểm tra Công ty Quản lý Quỹ, rà soát, thẩm định năng lực hệ thống
máy tính, phần mềm máy tính của Công ty Quản lý Quỹ, yêu cầu Công ty Quản lý Quỹ phối kịp thời cung
cấp các quy trình quản lý tài sản, kiểm soát nội bộ, quản trị rủi ro, sổ tay định giá, quy trình nhận và thực
hiện lệnh của Nhà Đầu tư và các thông tin cần thiết liên quan đến hoạt động quản lý tài sản của Quỹ, để
Ngân hàng giám sát có thể thực hiện đầy đủ quyền và nghĩa vụ đối với Quỹ theo quy định của pháp luật..
37.5 Ngân hàng giám sát được sử dụng các dịch vụ cung cấp bởi công ty kiểm toán và các tổ chức khác
để thực hiện quy định tại khoản 4 Điều này. Ngân hàng giám sát, các tổ chức, cá nhân thực hiện việc kiểm
tra, giám sát hoạt động của Công ty Quản lý Quỹ theo yêu cầu của Ngân hàng giám sát, có trách nhiệm
bảo mật theo quy định của pháp luật đối với mọi thông tin của Công ty Quản lý Quỹ, Quỹ và Nhà Đầu tư.
Biên bản kiểm tra có xác nhận bởi các bên liên quan và các tài liệu đính kèm phải được cung cấp cho Ban
Đại diện Quỹ, Ủy ban Chứng khoán Nhà nước trong trường hợp có yêu cầu bằng văn bản.
37.6 Trường hợp Công ty Quản lý Quỹ không thực hiện các hoạt động nhằm khôi phục vị thế Quỹ trong
thời gian quy định tại Thông tư hướng dẫn việc thành lập, tổ chức và hoạt động của Công ty Quản lý Quỹ
do Bộ Tài chính ban hành, Ngân hàng giám sát có trách nhiệm báo cáo Ủy ban Chứng khoán Nhà nước
trong thời hạn bảy (07) ngày, kể từ ngày Ngân hàng giám sát gửi thông báo cho Công ty Quản lý Quỹ.
Điều lệ Quỹ mở VEOF Trang 41
Classified: Restricted
Trong trường hợp này, Ngân hàng giám sát có quyền chỉ thực hiện các lệnh, chỉ thị giao dịch hợp pháp
của Công ty Quản lý Quỹ mà không dẫn tới cơ cấu danh mục đầu tư của Quỹ vi phạm các quy định của
pháp luật và các quy định khác tại Điều lệ Quỹ.
37.7 Trường hợp Công ty Quản lý Quỹ phải bồi thường thiệt hại cho Nhà Đầu tư, Ngân hàng giám sát phải
phối hợp với Công ty Quản lý Quỹ thực hiện thủ tục thanh toán một cách kịp thời và đầy đủ cho Nhà Đầu
tư theo chỉ thị hợp pháp của Công ty Quản lý Quỹ. Ngân hàng giám sát có trách nhiệm liên đới và phải đền
bù thiệt hại cho Nhà Đầu tư và quỹ trong trường hợp các thiệt hại phát sinh do Ngân hàng giám sát không
thực hiện đầy đủ và kịp thời trách nhiệm giám sát hoạt động đầu tư của quỹ, xác định Giá trị Tài sản ròng
của Quỹ và các hoạt động giám sát khác đối với quỹ theo các quy định của pháp luật. Mức độ bồi thường
thiệt hại thực hiện theo thỏa thuận dân sự giữa Công ty Quản lý Quỹ và Ngân hàng giám sát.
37.8 Một số quy định khác liên quan đến giới hạn hoạt động và trách nhiệm của Ngân hàng giám sát.
a) Công ty Quản lý Quỹ có thể tùy từng thời điểm đặt tiền của Quỹ tại bất kỳ ngân hàng hoặc tổ chức
nào khác nếu cho là thích hợp, và Ngân hàng giám sát sẽ, khi nhận được và theo chỉ thị phù hợp
của Công ty Quản lý Quỹ, đặt khoản tiền được lưu giữ bởi hoặc theo lệnh của Công ty Quản lý
Quỹ tới ngân hàng hoặc tổ chức đó. Ngay cả với những điều kiện bao gồm ở đây Ngân hàng giám
sát sẽ không chịu trách nhiệm lưu giữ an toàn số tiền được đặt tại ngân hàng hoặc các tổ chức
khác đó và sẽ không có nghĩa vụ đối với bất kỳ sự thất thoát xảy ra do giải thể, phá sản hoặc mất
khả năng thanh toán của ngân hàng hoặc tổ chức đó.
Ðối với các chứng khoán mà Quỹ mua hoặc thuộc về Quỹ nhưng chưa được lưu ký tại Ngân hàng
giám sát, Ngân hàng giám sát có quyền, hàng tháng xác minh việc đăng ký các chứng khoán này
dưới tên của Quỹ. Nếu có Tiền mặt thuộc về Quỹ đã gửi tại các ngân hàng và các tổ chức khác,
hàng tháng Ngân hàng giám sát có quyền xác minh khoản Tiền mặt đó được gửi tại tài khoản của
Quỹ với ngân hàng và các tổ chức đó. Ðể Ngân hàng giám sát có thể thực hiện quyền của mình,
Công ty Quản lý Quỹ, trên cơ sở hàng tháng, yêu cầu tổ chức phát hành, các ngân hàng và tổ chức
khác gửi xác nhận trực tiếp tới Ngân hàng giám sát, liên quan tới đăng ký của các chứng khoán
này dưới tên Quỹ hoặc liên quan tới việc gửi tiền mặt trong tài khoản của Quỹ, Ngân hàng giám
sát có quyền tin tưởng vào xác nhận của các tổ chức phát hành, ngân hàng và các tổ chức khác
và không phải chịu trách nhiệm về bất cứ hành động lừa dối hoặc các thiếu sót hoặc vi phạm của
các tổ chức phát hành, ngân hàng và các tổ chức khác đó.
b) Ngân hàng giám sát sẽ không chịu trách nhiệm tiến hành việc định giá tài sản hoặc nghĩa vụ nợ
của Quỹ mà chỉ có trách nhiệm kiểm tra việc định giá tài sản hoặc nghĩa vụ nợ của Quỹ do Công
ty Quản lý Quỹ tiến hành. Hơn nữa, nếu những trường hợp nêu dưới đây đối với việc định giá hoặc
báo giá được ủy quyền hợp lệ theo các văn bản cấu thành theo luật của Quỹ (bao gồm Bản cáo
bạch Quỹ, Điều lệ Quỹ và bất kỳ sửa đổi nào, nghị quyết được thông qua hợp lệ của Ban Đại diện
Quỹ hoặc Đại hội Nhà Đầu tư của Quỹ, ngay cả khi có những chấp thuận hợp lệ này, Ngân hàng
giám sát sẽ không chịu trách nhiệm khi kiểm tra việc định giá của bất kỳ tài sản hoặc nghĩa vụ nợ
nào của Quỹ do Công ty Quản lý Quỹ tiến hành trong những trường hợp này.
Điều lệ Quỹ mở VEOF Trang 42
Classified: Restricted
i. Ngân hàng giám sát không thể kiểm tra việc định giá một cách độc lập, hoặc xác nhận giá
trị của, bất kỳ tài sản hoặc nghĩa vụ nợ nào của Quỹ sử dụng ít nhất hai (02) nguồn cung
cấp giá độc lập; hoặc
ii. Ngân hàng giám sát được chỉ thị bởi Quỹ (hoặc Ban đại điện Quỹ hoặc Đại hội Nhà Đầu
tư) hoặc Công ty Quản lý Quỹ sử dụng dịch vụ cung cấp giá tự động, nhà môi giới, nhà tạo
lập thị trường, nhà trung gian hoặc các bên thứ ba khác riêng biệt để xác định giá trị của
bất kỳ tài sản hoặc nghĩa vụ nợ nào của Quỹ; hoặc
iii. Ngân hàng giám sát chỉ hoàn toàn dựa trên bất kỳ định giá hoặc thông tin liên quan đến
định giá của các tài sản hoặc nghĩa vụ nợ của các Quỹ mà được cung cấp tới Ngân hàng
giám sát bởi: (i) Ban Đại diện Quỹ hoăc Công ty Quản lý Quỹ; và/hoặc (ii) bất kỳ tổ chức
định giá, đại lý định giá thứ ba, tổ chức trung gian hoặc các bên thứ ba khác mà theo từng
trường hợp do Ban Đại diện Quỹ hoặc Công ty Quản lý Quỹ chỉ định hoặc ủy quyền để
cung cấp định giá hoặc thông tin liên quan đến định giá các tài sản và nghĩa vụ nợ của Quỹ
tới Ngân hàng giám sát.
Những điểm (i), (ii) và (iii) được đề cập trên đây được gọi chung là “Những Định giá bị ảnh
hưởng”
c) Ngân hàng giám sát sẽ không chịu trách nhiệm đối với bất kỳ thiệt hại nào gây ra bởi bất kỳ người
nào do hậu quả của bất kỳ sự không chính xác, sai sót hoặc trì hoãn nào trong Những Định giá bị
ảnh hưởng hoặc bất kỳ sai sót hệ quả nào trong Giá trị Tài sản ròng của Quỹ.
d) Quỹ và Công ty Quản lý Quỹ đồng ý sẽ bồi hoàn cho Ngân hàng giám sát đối với mọi khoản nợ,
khiếu nại, chi phí, tổn thất hoặc các thiệt hại khác (ngoại trừ xuất phát từ sự gian lận, sơ suất hay
bỏ qua có chủ định đối với trách nhiệm của Ngân hàng giám sát) mà Ngân hàng giám sát có thể
gánh chịu tại bất kỳ thời điểm nào do kết quả trực tiếp hoặc gián tiếp của bất kỳ sự không chính
xác, sai sót hoặc trì hoãn trong Những Định giá bị ảnh hưởng.
Điều 38. Chấm dứt quyền và nghĩa vụ đối với Quỹ của Ngân hàng giám sát
38.1 Ngân hàng giám sát chấm dứt toàn bộ quyền và nghĩa vụ của mình đối với Quỹ trong các trường hợp
sau:
a) Ngân hàng giám sát tự nguyện chấm dứt quyền, nghĩa vụ của mình đối với Quỹ và được Đại hội
Nhà Đầu tư chấp thuận;
b) Ngân hàng giám sát tạm ngừng, chấm dứt hoạt động, giải thể, tuyên bố phá sản;
c) Theo đề nghị của Công ty Quản lý Quỹ hoặc Ban Đại diện Quỹ được Đại hội Nhà Đầu tư chấp
thuận;
d) Quỹ hết thời gian hoạt động hoặc bị giải thể;
e) Quỹ sát nhập hoặc hợp nhất vào một Quỹ khác theo quyết định của Đại hội Nhà Đầu tư;
Điều lệ Quỹ mở VEOF Trang 43
Classified: Restricted
f) Ngân hàng giám sát bị thu hồi giấy chứng nhận đăng ký hoạt động lưu ký chứng khoán theo quy
định tại Khoản 2 Điều 51 của Luật Chứng khoán;
g) Ngân hàng giám sát bị hợp nhất hoặc sát nhập bởi ngân hàng khác.
38.2 Trong trường hợp quy định tại Khoản 1 Điều này, quyền và nghĩa vụ đối với Quỹ của Ngân hàng giám
sát chỉ chấm dứt khi:
a) Công ty Quản lý Quỹ tìm được Ngân hàng giám sát thay thế và được Đại hội Nhà Đầu tư thông
qua và toàn bộ nghĩa vụ được chuyển giao cho Ngân hàng giám sát thay thế; hoặc
b) Quỹ bị giải thể theo quy định tại điểm b khoản 1 điều 61 của điều lệ này.
Chương VIII: Các Tổ Chức Cung Cấp Dịch Vụ Liên Quan
Điều 39. Các hoạt động được ủy quyền
Công ty Quản lý Quỹ thuê Nhà Cung Cấp Dịch Vụ bên ngoài thực hiện các dịch vụ cho Quỹ theo đúng các
điều khoản và quy định trong Bản Điều Lệ này và luật pháp liên quan.
Các hoạt động được ủy quyền bao gồm:
a) Hoạt động Đại lý chuyển nhượng;
b) Hoạt động quản trị Quỹ đầu tư;
c) Các hoạt động khác (khi phát sinh).
Điều 40. Tiêu chí lựa chọn tổ chức cung cấp dịch vụ liên quan
Nhà Cung Cấp Dịch Vụ cần đạt các điều kiện sau:
a) Là một trong những tổ chức lớn có kinh nghiệm và uy tín đồng thời phải có năng lực tài chính mạnh
và ổn định;
b) Có đội ngũ nhân lực trong nước có chuyên môn giỏi và kinh nghiệm trong lĩnh vực cung cấp;
c) Có hệ thống công nghệ thông tin và hệ thống dự phòng đầy đủ và đáng tin cậy đảm bảo cung cấp
dịch vụ ổn định;
d) Am hiểu về luật pháp có liên quan tại Việt Nam và quốc tế;
e) Cung cấp dịch vụ chuyên nghiệp và có thể đáp ứng yêu cầu thay đổi và mở rộng của Quỹ.
f) Nhà cung cấp dịch vụ phải sẵn sàng cho hệ thống hoạt động bao gồm hệ thống quy trình chuyên
nghiệp, hệ thống báo cáo và hệ thống xét duyệt báo cáo.
Điều 41. Trách nhiệm của tổ chức cung cấp dịch vụ liên quan
41.1 Nguyên tắc của hoạt động ủy quyền;
a) Hoạt động ủy quyền phải tuân thủ quy định pháp luật và Điều lệ Quỹ;
Điều lệ Quỹ mở VEOF Trang 44
Classified: Restricted
b) Các hoạt động ủy quyền phải được thực hiện trên cơ sở hợp đồng ủy quyền giữa tổ chức ủy quyền
và tổ chức nhận ủy quyền. Hợp đồng ủy quyền phải ghi rõ quyền, nghĩa vụ, trách nhiệm của các
bên.
41.2 Bên nhận ủy quyền phải thỏa mãn các yêu cầu sau:
a) Có đủ năng lực, hệ thống, nhân sự, kinh nghiệm, chuyên nghiệp, được cấp phép hoặc đăng ký cho
hoạt động nhận ủy quyền theo các quy định của pháp luật liên quan. Đối với hoạt động ủy quyền
cho Bên cung cấp dịch vụ ở nước ngoài, bên nhận ủy quyền ở nước ngoài phải đăng ký hoạt động
hoặc được cấp phép cho hoạt động nhận ủy quyền, đồng thời chịu sự giám sát bởi cơ quan quản
lý giám sát dịch vụ tài chính ở nước sở tại;
b) Bộ phận cung cấp dịch vụ của bên nhận ủy quyền phải tách biệt với các bộ phận còn lại của bên
nhận ủy quyền về tổ chức nhân sự, hệ thống quy trình nghiệp vụ, hệ thống báo cáo và phê duyệt
báo cáo;
c) Đối với các hoạt động ủy quyền liên quan đến các hoạt động nêu tại điểm a và b Điều 39 Điều lệ
này, toàn bộ chứng từ, sổ sách, cơ sở dữ liệu phải được quản lý độc lập với các bộ phận khác của
bên nhận ủy quyền và phải được lưu trữ tại Việt Nam. Hoạt động đại lý chuyển nhượng của mỗi
quỹ chỉ được ủy quyền cho duy nhất một tổ chức thực hiện và phải được thực hiện tại Việt Nam;
d) Phải thực hiện các hoạt động nhận ủy quyền một cách hiệu quả, cẩn trọng, có trách nhiệm bảo
mật mọi thông tin liên quan tới khách hàng và đối tác của công ty quản lý;
e) Có trách nhiệm cung cấp cho Công ty Quản lý Quỹ các báo cáo kiểm toán độc lập đối với các nội
dung có liên quan tới hoạt động ủy quyền, phục vụ cho hoạt động kiểm tra, giám sát của Công ty
Quản lý Quỹ theo quy định (nếu có).
Điều 42. Trách nhiệm của Công ty Quản lý Quỹ đối với hoạt động đã ủy quyền
42.1 Việc ủy quyền không làm giảm trách nhiệm hoặc thay đổi trách nhiệm của Công ty Quản lý Quỹ đối
với Quỹ;
42.2 Trước khi ký kết hợp đồng sử dụng dịch vụ của bên nhận ủy quyền, Công ty Quản lý Quỹ phải thẩm
định năng lực, cơ sở vật chất, hạ tầng kỹ thuật công nghệ thông tin của bên nhận ủy quyền bảo đảm bên
nhận ủy quyền có quy trình nghiệp vụ, đủ năng lực về nhân sự và hệ thống để thực hiện các hoạt động
được ủy quyền, bao gồm hệ thống kiểm soát nội bộ, trang thiết bị cơ sở vật chất, giải pháp kỹ thuật, hệ
thống dự phòng thảm họa, hệ thống dự phòng nóng, nhân sự có kinh nghiệm và trình độ chuyên môn;
42.3 Định kỳ kiểm tra, giám sát thường xuyên bảo đảm hoạt động đã uỷ quyền được thực hiện thận trọng,
an toàn, phù hợp với quy định của pháp luật, quy định tại điều lệ này, bảo đảm chất lượng dịch vụ cung
cấp của bên nhận ủy quyền, phù hợp với tiêu chí và yêu cầu của quỹ. Công ty Quản lý Quỹ bằng chi phí
của mình được sử dụng tư vấn độc lập, dịch vụ cung cấp bởi các tổ chức chuyên nghiệp, hoạt động hợp
pháp khác để thực hiện trách nhiệm quy định này;
42.4 Duy trì nhân sự có kinh nghiệm, chuyên môn, nghiệp vụ cần thiết để có đủ khả năng giám sát, nhận
diện và quản lý hiệu quả các rủi ro phát sinh từ hoạt động đã ủy quyền;
Điều lệ Quỹ mở VEOF Trang 45
Classified: Restricted
42.5 Xây dựng có quy trình, hệ thống bảo đảm tại mọi thời điểm Công ty Quản lý Quỹ, tổ chức kiểm toán
độc lập, cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền có thể tiếp cận các thông tin cần thiết để kiểm tra, giám
sát các hoạt động ủy quyền, đánh giá và quản lý các rủi ro phát sinh từ hoạt động ủy quyền;
42.6 Công ty Quản lý Quỹ phải chịu hoàn toàn trách nhiệm phát sinh trong phạm vi ủy quyền. Công ty Quản
lý Quỹ phải bảo đảm tính liên tục đối với các hoạt động đã ủy quyền, không gián đoạn và gây ảnh hưởng
tới hoạt động đầu tư của Nhà Đầu tư;
42.7 Cung cấp đầy đủ, kịp thời, chính xác các thông tin liên quan cho bên nhận ủy quyền có thể thực thi
đầy đủ, kịp thời mọi quyền, nghĩa vụ, trách nhiệm trong hoạt động ủy quyền;
42.8 Lưu trữ đầy đủ, kịp thời, chính xác các chỉ thị, yêu cầu, văn bản gửi cho bên nhận ủy quyền để thực
hiện các hoạt động ủy quyền.
42.9 Tối thiểu một năm một lần, Công ty Quản lý Quỹ phải lập báo cáo đánh giá hiệu quả hoạt động ủy
quyền với các nội dung sau:
a) Chi phí phải trả cho bên nhận ủy quyền so với lợi nhuận, thu nhập, tổng chi phí hoạt động của quỹ;
b) Các ảnh hưởng (nếu có) của hoạt động ủy quyền tới lợi nhuận, mức độ rủi ro của Quỹ;
c) Tổng chi phí các hoạt động ủy quyền phải trả cho bên nhận ủy quyền;
d) Đánh giá khả năng duy trì hệ thống kiểm soát nội bộ, quản trị rủi ro, tính bảo mật, hạ tầng cơ sở
vật chất kỹ thuật, hệ thống dự phòng nóng, hệ thống dự phòng thảm họa của bên nhận ủy quyền,
bảo đảm hoạt động ủy quyền được thực hiện thông suốt, không gây ảnh hưởng tới hoạt động đầu
tư của Nhà Đầu tư.
Điều 43. Chấm dứt hoạt động ủy quyền
43.1 Quyền và nghĩa vụ tổ chức cung cấp dịch vụ sẽ chấm dứt khi xảy ra một trong các trường hợp sau:
a) Hợp đồng ủy quyền bị thanh lý hay hết hạn;
b) Tổ chức nhận ủy quyền tạm ngừng, chấm dứt hoạt động, giải thể, tuyên bố phá sản;
c) Khi tổ chức nhận ủy quyền không còn thỏa mãn quy định tại điều 41.2 và theo đề nghị bằng văn
bản của Công ty Quản lý Quỹ;
d) Ngân hàng giám sát bị thu hồi giấy chứng nhận đăng ký hoạt động lưu ký chứng khoán theo quy
định tại Khoản 2 Điều 51 của Luật Chứng khoán;
e) Các trường hợp khác theo quy định của pháp luật.
43.2 Trong trường hợp quy định tại Khoản 1 Điều 43 của Điều lệ này, quyền và nghĩa vụ của tổ chức cung
cấp dịch vụ cho Quỹ sẽ được chuyển giao cho tổ chức cung cấp dịch vụ khác được chấp thuận của Công
ty Quản lý Quỹ.
Điều lệ Quỹ mở VEOF Trang 46
Classified: Restricted
Chương IX: Đại lý phân phối, đại lý ký danh
Điều 44. Đăng ký hoạt động phân phối Chứng chỉ Quỹ mở
Điều kiện lựa chọn đại lý phân phối Chứng chỉ Quỹ mở:
- Là công ty chứng khoán có nghiệp vụ môi giới chứng khoán, Công ty Quản lý Quỹ, ngân hàng lưu ký,
doanh nghiệp bảo hiểm, ngân hàng thương mại, tổ chức kinh tế khác. Trường hợp doanh nghiệp bảo
hiểm, ngân hàng thương mại và tổ chức kinh tế khác thì phải làm thủ tục đăng ký hoạt động phân phối
Chứng chỉ Quỹ với Ủy ban Chứng khoán Nhà nước;
- Tại thời điểm đăng ký hoạt động, có ít nhất một (01) địa điểm kinh doanh được lựa chọn là địa điểm
phân phối Chứng chỉ Quỹ đáp ứng quy định pháp luật về yêu cầu của địa điểm phân phối Chứng chỉ
Quỹ mở;
- Có quy trình nghiệp vụ phân phối Chứng chỉ Quỹ, bao gồm cả quy trình, thủ tục nhận biết, cập nhật
thông tin, biện pháp xác minh thông tin về Nhà Đầu tư và người được hưởng lợi, quy tắc đạo đức nghề
nghiệp áp dụng đối với nhân viên phân phối Chứng chỉ Quỹ, quy định nội bộ nhằm ngăn ngừa hành vi
giao dịch muộn sau thời điểm nhận lệnh (late trading), ngăn ngừa hành vi đầu cơ lợi dụng chênh lệch
thời gian, lợi dụng việc định giá sai Đơn vị Quỹ (market timing) theo thông lệ quốc tế.
Công ty Quản lý Quỹ có trách nhiệm thẩm định cơ sở vật chất trước khi lựa chọn đại lý và địa điểm phân
phối để cung cấp dịch vụ cho Nhà Đầu tư. Báo cáo thẩm định cơ sở vật chất của đại lý, địa điểm phân phối
được lưu tại trụ sở Công ty Quản lý Quỹ và cung cấp cho cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền theo
yêu cầu. Công ty Quản lý Quỹ phải thường xuyên kiểm tra, giám sát bảo đảm hoạt động của đại lý phân
phối là phù hợp với quy định của pháp luật và các điều khoản tại hợp đồng phân phối.
Trường hợp đại lý phân phối chấm dứt hoạt động, Công ty Quản lý Quỹ có trách nhiệm thông báo trước
cho Nhà Đầu tư về các đại lý phân phối thay thế. Trường hợp địa điểm phân phối chấm dứt hoạt động, đại
lý phân phối có trách nhiệm thông báo trước cho Công ty Quản lý Quỹ và Nhà Đầu tư, đồng thời chỉ định
địa điểm phân phối thay thế.
Công ty Quản lý Quỹ được phân phối Chứng chỉ Quỹ mở do mình quản lý. Trong trường hợp này, công ty
phải bảo đảm:
a) Việc chào bán, phát hành được thực hiện tại trụ sở chính của công ty và các địa điểm kinh doanh hợp
pháp khác của công ty. Việc thực hiện thông qua Internet, điện thoại, fax, email tuân thủ theo các quy
định về giao dịch điện tử trong lĩnh vực chứng khoán;
b) Các nhân viên phân phối Chứng chỉ Quỹ không được kiêm nhiệm, làm việc tại các bộ phận quản lý tài
sản, phân tích đầu tư, kiểm soát nội bộ.
Điều 45. Hoạt động của đại lý phân phối
45.1. Hoạt động của đại lý phân phối bao gồm:
a) Tổng hợp đầy đủ thông tin về Nhà Đầu tư và người được hưởng lợi theo quy định của pháp luật chứng
khoán và các quy định về phòng chống rửa tiền và đấu tranh chống tài trợ khủng bố;
Điều lệ Quỹ mở VEOF Trang 47
Classified: Restricted
b) Nhận và chuyển lệnh giao dịch của từng Nhà Đầu tư tới tổ chức cung cấp dịch vụ đại lý chuyển nhượng
một cách đầy đủ, kịp thời, chính xác. Đại lý phân phối không được tổng hợp, bù trừ lệnh giao dịch,
không được trực tiếp nhận tiền và thanh toán giao dịch Chứng chỉ Quỹ cho Nhà Đầu tư; Đại lý phân
phối chỉ được nhận lệnh giao dịch của Nhà Đầu tư khi phiếu lệnh đã được điền chính xác và đầy đủ
các thông tin theo mẫu quy định của pháp luật điều chỉnh. Phiếu lệnh phải được đại lý phân phối lưu
trữ theo quy định của pháp luật về chứng khoán. Đồng thời phải bảo đảm ghi nhận đầy đủ, chính xác,
kịp thời và rõ ràng về thời điểm nhận lệnh, người nhận lệnh từ Nhà Đầu tư. Trường hợp lệnh nhận qua
điện thoại, fax, lệnh giao dịch trực tuyến qua internet hoặc các phương tiện điện tử, đường truyền khác
thì tuân thủ theo quy định về giao dịch điện tử và lưu trữ phiếu lệnh theo hình thức tệp dữ liệu điện tử.
c) Hỗ trợ Nhà Đầu tư thực hiện các thủ tục thay đổi thông tin tại sổ chính, xác nhận quyền sở hữu Đơn vị
Quỹ của Nhà Đầu tư, chuyển quyền sở hữu theo quy định pháp luật;
d) Duy trì kênh liên lạc liên tục và thông suốt với Nhà Đầu tư, đảm bảo cập nhật cho Nhà Đầu tư một cách
chính xác, đầy đủ, và kịp thời mọi thông tin và giải đáp các thắc mắc của Nhà Đầu tư về sản phẩm quỹ
đã chào bán; thống kê, tổng hợp sao kê tài khoản, xác nhận giao dịch theo yêu cầu của Nhà Đầu tư;
cung cấp cho Nhà Đầu tư Bản cáo bạch, Bản cáo bạch tóm tắt, báo cáo tài chính của Quỹ, tài liệu về
các cuộc họp Đại hội Nhà Đầu tư, các thông tin khác; thực hiện chế độ báo cáo, công bố thông tin theo
ủy quyền của Công ty Quản lý Quỹ;
e) Hỗ trợ Công ty Quản lý Quỹ hoặc tổ chức cung cấp dịch vụ có liên quan tổ chức họp Đại hội Nhà Đầu
tư; nhận ủy quyền tham dự và thực hiện quyền biểu quyết theo chỉ thị bằng văn bản của Nhà Đầu tư;
f) Tổng hợp, lưu trữ thông tin chi tiết về Nhà Đầu tư và các giao dịch của Nhà Đầu tư. Cung cấp các
thông tin này cho Công ty Quản lý Quỹ, tổ chức cung cấp dịch vụ có liên quan và Ủy ban Chứng khoán
Nhà nước theo yêu cầu của các tổ chức này.
45.2. Đại lý phân phối không phải là tổ chức kinh doanh chứng khoán, ngân hàng lưu ký, ngân hàng thương
mại, doanh nghiệp bảo hiểm thì không được:
a) Làm đại lý ký danh;
b) Đồng thời làm đại lý phân phối cho Công ty Quản lý Quỹ khác nếu không được chấp thuận bằng văn
bản của Công ty Quản lý Quỹ mà mình đang làm đại lý phân phối.
45.3. Đại lý ký danh được thực hiện các hoạt động theo quy định của pháp luật.
Điều 46. Quy định chung về nghiệp vụ phân phối Chứng chỉ Quỹ
Đại lý phân phối, nhân viên phân phối phải tự nguyện, công bằng, trung thực đối với Nhà Đầu tư, cung cấp
đầy đủ, kịp thời mọi thông tin chính xác để Nhà Đầu tư tự đưa ra quyết định đầu tư. Các thông tin, dữ liệu,
dự báo kinh tế cung cấp cho Nhà Đầu tư phải dựa trên những sự kiện có thực và kèm theo các tài liệu dẫn
chiếu do các tổ chức kinh tế tài chính chuyên nghiệp phát hành và đã được công bố công khai. Nhân viên
phân phối Chứng chỉ Quỹ không được cung cấp các thông tin chưa được kiểm chứng, tin đồn, thông tin
sai lệch cho Nhà Đầu tư.
Nhân viên phân phối chỉ chào bán Chứng chỉ Quỹ sau khi Nhà Đầu tư đã được cung cấp đầy đủ Điều lệ
Quỹ, Bản cáo bạch, Bản cáo bạch tóm tắt, hợp đồng dẫn chiếu trong Bản cáo bạch, các báo cáo mới nhất
về hoạt động của Quỹ. Nhân viên phân phối phải giải thích cho Nhà Đầu tư hiểu được các nội dung tại
Điều lệ Quỹ và Bản cáo bạch đặc biệt là mục tiêu và chính sách đầu tư của Quỹ, chiến lược đầu tư của
Quỹ để đạt được mục tiêu đầu tư, đặc tính về lợi nhuận và rủi ro, chính sách phân phối lợi nhuận, thuế,
phí, lệ phí và các chi phí khác; cơ chế giao dịch Chứng chỉ Quỹ.
Điều lệ Quỹ mở VEOF Trang 48
Classified: Restricted
Nhân viên phân phối phải cung cấp đầy đủ, chính xác và kịp thời cho Nhà Đầu tư mọi thông tin về kết quả
hoạt động của quỹ với hàm ý các kết quả hoạt động trước đó chỉ mang tính tham khảo và có thể thay đổi
tùy vào tình hình thị trường
Nhân viên phân phối không được cung cấp thông tin sai sự thật, khuếch đại sự thật, dễ gây hiểu nhầm,
cung cấp không đầy đủ thông tin, đưa ra các dự báo để dụ dỗ hay mời chào Nhà Đầu tư mua Chứng chỉ
Quỹ, không gây hiểu nhầm về các đặc tính lợi nhuận và rủi ro của Chứng chỉ Quỹ đó. Khi so sánh với các
sản phẩm quỹ mở khác, phải chỉ rõ những khác biệt giữa các quỹ để Nhà Đầu tư lựa chọn. Không được
trực tiếp, gián tiếp thực hiện các hành vi nhằm lôi kéo, xúi giục Nhà Đầu tư mua Chứng chỉ Quỹ có mức độ
rủi ro cao trong trường hợp Nhà Đầu tư chưa hiểu hết về các rủi ro tiềm ẩn khi đầu tư vào Quỹ, hoặc các
quỹ đó không phù hợp với mục tiêu đầu tư và năng lực tài chính của Nhà Đầu tư.
Đại lý phân phối, nhân viên phân phối có trách nhiệm bảo mật các thông tin về Nhà Đầu tư, thông tin về
giao dịch của Nhà Đầu tư, không được sử dụng các thông tin đó với bất kỳ mục đích gì, trừ trường hợp
được Nhà Đầu tư đồng ý hoặc theo yêu cầu của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền.
Đại lý phân phối không được chiết khấu, giảm giá giao dịch Chứng chỉ Quỹ dưới bất kỳ hình thức nào;
không được tặng quà, sử dụng lợi ích vật chất hay tài chính dưới mọi hình thức để mời chào, dụ dỗ Nhà
Đầu tư mua Chứng chỉ Quỹ; không được yêu cầu, đòi hỏi hoặc tiếp nhận dưới danh nghĩa cá nhân hoặc
danh nghĩa tổ chức, từ Công ty Quản lý Quỹ bất kỳ khoản thù lao, lợi nhuận, lợi ích nào để mời chào Nhà
Đầu tư mua Chứng chỉ Quỹ, ngoài các mức phí đã được công bố tại các Bản cáo bạch và tại các hợp đồng
phân phối ký với Công ty Quản lý Quỹ.
Đại lý phân phối không được phân phối Chứng chỉ Quỹ tại các địa điểm kinh doanh chưa đăng ký hoạt
động hoặc được cấp phép hoạt động theo quy định của pháp luật hoặc chưa thông báo với Ủy ban Chứng
khoán Nhà nước. Đại lý phân phối phải hoàn toàn chịu trách nhiệm về hoạt động của các địa điểm phân
phối Chứng chỉ Quỹ, nhân viên phân phối Chứng chỉ Quỹ khi phân phối Chứng chỉ Quỹ cho Nhà Đầu tư.
Công ty Quản lý Quỹ, đại lý phân phối hàng năm phải tổ chức đào tạo, tập huấn nhằm nâng cao trình độ,
kiến thức cho đội ngũ nhân viên phân phối Chứng chỉ Quỹ. Thông tin về hoạt động đào tạo trong năm của
Công ty Quản lý Quỹ và đại lý phân phối phải được gửi kèm trong báo cáo hoạt động hàng năm của Công
ty Quản lý Quỹ.
Chương X: Kiểm Toán, Kế Toán Và Chế Độ Báo Cáo
Điều 47. Tiêu chuẩn lựa chọn và thay đổi Công ty Kiểm toán
Hàng năm Công ty Quản lý Quỹ sẽ đề xuất ít nhất hai Công ty Kiểm toán có uy tín và kinh nghiệm nằm
trong danh sách các công ty kiểm toán được UBCKNN chấp thuận cho Ban Đại diện Quỹ xem xét và lựa
chọn theo sự ủy quyền của Đại hội Nhà Đầu tư. Công ty kiểm toán được lựa chọn phải thỏa mãn các điều
kiện sau:
a) Không phải là người có liên quan của Công ty Quản lý Quỹ hoặc Ngân hàng giám sát;
Điều lệ Quỹ mở VEOF Trang 49
Classified: Restricted
b) Nằm trong danh sách công ty kiểm toán được chấp thuận của UBCKNN được công bố hàng năm;
c) Có uy tín và kinh nghiệm kiểm toán cho các quỹ đầu tư.
Điều 48. Năm tài chính
48.1 Năm tài chính là mười hai (12) tháng tính từ đầu ngày 01 tháng 01 đến hết ngày 31 tháng 12 năm
dương lịch hàng năm. Năm tài chính đầu tiên của Quỹ sẽ được tính từ ngày Quỹ được UBCKNN cấp Giấy
chứng nhận lập quỹ/ Giấy phép thành lập và hoạt động cho đến hết ngày 31 tháng 12 của năm đó.
48.2 Trường hợp thời gian từ ngày Quỹ được UBCKNN cấp Giấy chứng nhận lập quỹ cho đến hết ngày
31 tháng 12 cùng năm ngắn hơn chín mươi (90) ngày thì kỳ kế toán đầu tiên được tính từ ngày Quỹ được
UBCKNN cấp Giấy chứng nhận lập quỹ/ Giấy phép thành lập và hoạt động cho đến hết ngày 31 tháng 12
của năm tiếp theo.
Điều 49. Chế độ kế toán
Quỹ sẽ áp dụng chế độ kế toán Việt Nam và tuân thủ các quy định khác liên quan tới công tác kế toán cho
Quỹ do các cơ quan có thẩm quyền quy định được cụ thể trong chính sách kế toán do Công ty Quản lý
Quỹ soạn lập và được Ban Đại diện Quỹ thông qua.
Điều 50. Báo cáo tài chính
Công ty Quản lý Quỹ có trách nhiệm chuẩn bị các báo cáo tài chính thường kỳ về kết quả kinh doanh và
tình hình tài chính của Quỹ và các báo cáo cần thiết khác để tường trình hoạt động của Quỹ.
Báo cáo tài chính bán niên/ các báo cáo tài chính hàng năm sẽ được soát xét bán niên/ kiểm toán độc lập
hàng năm bởi Công ty kiểm toán được lựa chọn. Các bản sao của báo cáo kiểm toán và báo cáo hoạt động
của Quỹ phải được gửi đến từng thành viên Ban Đại diện Quỹ và công bố công khai trên website của Công
ty Quản lý Quỹ để Nhà Đầu tư có thể tham khảo.
Điều 51. Báo cáo khác
Công ty Quản lý Quỹ phải tuân thủ các quy định hiện hành của UBCKNN về chế độ báo cáo và công bố
thông tin liên quan đến các hoạt động kinh doanh của Quỹ.
Chương XI: Giá trị Tài sản ròng của Quỹ
Điều 52. Xác định giá trị tài sản ròng
Công ty Quản lý Quỹ có trách nhiệm xác định Giá trị Tài sản ròng của Quỹ và giá trị tài sản ròng trên một
Đơn vị Quỹ trên cơ sở giá thị trường hoặc giá hợp lý (trong trường hợp không có giá thị trường) của các
tài sản trong danh mục đầu tư của Quỹ.
Danh sách của tối thiểu ba (03) tổ chức cung cấp báo giá, không phải là người có liên quan của Công ty
Quản lý Quỹ và Ngân hàng giám sát, phải được Ban Đại diện Quỹ thông qua.
Trong thời hạn tối đa ba (03) ngày, kể từ ngày định giá, Giá trị Tài sản ròng của Quỹ, giá trị tài sản ròng
trên một Đơn vị Quỹ phải được công bố trên các trang thông tin điện tử của Công ty Quản lý Quỹ, đại lý
Điều lệ Quỹ mở VEOF Trang 50
Classified: Restricted
phân phối và các phương tiện thông tin đại chúng theo quy định về công bố thông tin trên thị trường chứng
khoán.
Công ty Quản lý Quỹ được ủy quyền cho tổ chức cung cấp dịch vụ có liên quan xác định Giá trị Tài sản
ròng của Quỹ, giá trị tài sản ròng trên một Đơn vị Quỹ trên cơ sở giá cung cấp bởi các tổ chức cung cấp
báo giá. Công ty Quản lý Quỹ có trách nhiệm kiểm tra, giám sát bảo đảm hoạt động xác định giá trị tài sản
ròng là phù hợp các quy định của pháp luật, giá trị tài sản ròng được tính chính xác.
Giá trị Tài sản ròng của Quỹ phải được xác định định kỳ một (01) tuần một (01) lần hoặc ngắn hơn theo
quyết định của Công ty Quản lý Quỹ và phải được thông báo công khai trên các phương tiện công bố thông
tin của Công ty Quản lý Quỹ cho Nhà Đầu tư sau khi có xác nhận của Ngân hàng giám sát và có giá trị cho
đến khi có thông báo mới.
Trong thời hạn ba (03) ngày, kể từ ngày Giá trị Tài sản ròng của Quỹ giảm năm mươi phần trăm (50%) so
với mức vốn huy động ban đầu, hoặc giảm xuống thấp hơn ba mươi (30) tỷ đồng, Công ty Quản lý Quỹ
phải báo cáo Ủy ban Chứng khoán Nhà nước và đề xuất phương án khắc phục. Trường hợp Giá trị Tài
sản ròng của Quỹ giảm xuống thấp hơn mười (10) tỷ đồng trong sáu (06) tháng liên tục, Công ty Quản lý
Quỹ phải thanh lý tài sản Quỹ để giải thể quỹ theo quy định
Điều 53. Phương pháp xác định Giá trị Tài sản ròng của Quỹ
Giá trị Tài sản ròng của Quỹ được xác định bằng tổng giá trị thị trường các tài sản có trong danh mục trừ
đi tổng nợ phải trả của Quỹ, bao gồm các khoản nợ, các nghĩa vụ thanh toán của Quỹ tính đến ngày gần
nhất trước ngày định giá. Trường hợp không có giá thị trường tại ngày giao dịch gần nhất, hoặc giá thị
trường có nhiều biến động theo quy định nội bộ của công ty, Công ty Quản lý Quỹ được sử dụng giá trị
hợp lý xác định theo nguyên tắc, phương pháp hoặc mô hình lý thuyết định giá tài sản đã được quy định
chi tiết sổ tay định giá của Quỹ do Công ty Quản lý Quỹ xây dựng theo quy định của pháp luật và đã được
Ngân hàng giám sát xác nhận.
Giá trị tài sản ròng của một Đơn vị Quỹ bằng Giá trị Tài sản ròng của Quỹ chia cho tổng số Đơn vị Quỹ
đang lưu hành tại ngày giao dịch gần nhất trước ngày định giá. Giá trị tài sản ròng được làm tròn theo quy
định trong lĩnh vực kế toán, kiểm toán. Phần dư phát sinh từ việc làm tròn Giá trị Tài sản ròng của Quỹ
được hạch toán vào Quỹ.
Chính sách định giá các tài sản của Quỹ sẽ được quy định chi tiết trong sổ tay định giá do Công ty Quản lý
Quỹ xây dựng phù hợp với Điều lệ Quỹ và các quy định có liên quan và đồng thời được Ban Đại diện Quỹ
thông qua và được Ngân hàng giám sát xác nhận.
Điều 54. Quy trình định giá tài sản Quỹ
Quy trình định giá tài sản Quỹ như sau:
a) Công ty Quản lý Quỹ hoặc tổ chức cung cấp dịch vụ có liên quan xác định Giá trị Tài sản ròng của
Quỹ, giá trị tài sản ròng trên một Đơn vị Quỹ trên cơ sở giá cung cấp bởi các tổ chức cung cấp báo
giá. Trường hợp Công ty Quản lý Quỹ ủy quyền cho tổ chức cung cấp dịch vụ thực hiện việc xác
định giá trị tài sản ròng, thì Công ty Quản lý Quỹ có trách nhiệm kiểm tra, giám sát bảo đảm hoạt
Điều lệ Quỹ mở VEOF Trang 51
Classified: Restricted
động xác định giá trị tài sản ròng là phù hợp các quy định của pháp luật, giá trị tài sản ròng được
tính chính xác.
b) Ngân hàng giám sát xác nhận Giá trị Tài sản ròng của Quỹ và giá trị ròng trên một Đơn vị Quỹ.
Việc xác nhận giá trị thực hiện bằng văn bản, hoặc truy xuất thông qua hệ thống thông tin điện tử
của Ngân hàng giám sát đã được Công ty Quản lý Quỹ chấp thuận. Trường hợp bị định giá sai,
Ngân hàng giám sát có trách nhiệm thông báo và yêu cầu Công ty Quản lý Quỹ điều chỉnh kịp thời
trong vòng hai mươi tư (24) giờ.
Điều 55. Đền bù thiệt hại cho Nhà Đầu tư, quỹ
55.1 Công ty Quản lý Quỹ có trách nhiệm đền bù thiệt hại cho quỹ, Nhà Đầu tư thực hiện giao dịch Chứng
chỉ Quỹ mà chịu thiệt hại trong trường hợp Giá trị Tài sản ròng của Quỹ bị định giá sai với mức độ sai sót
đạt từ một phần trăm (1%) giá trị tài sản ròng trở lên;
55.2 Trong trường hợp Giá trị Tài sản ròng của Quỹ bị định giá thấp, mức đền bù cho quỹ và cho Nhà Đầu
tư được xác định như sau:
a) Đối với Nhà Đầu tư mua Chứng chỉ Quỹ trước thời gian Giá trị Tài sản ròng của Quỹ bị định giá
sai và bán chứng chỉ trong thời gian Giá trị Tài sản ròng của Quỹ bị định giá sai: Mức đền bù được
xác định dựa trên mức độ sai sót và số lượng Đơn vị Quỹ Nhà Đầu tư đã bán. Chi phí đền bù cho
Nhà Đầu tư được hạch toán vào Quỹ;
b) Đối với Quỹ: Mức đền bù được xác định dựa trên mức độ sai sót và số lượng Đơn vị Quỹ mà quỹ
đã phát hành trong thời gian bị định giá sai và hiện còn đang lưu hành;
55.3 Trong trường hợp Giá trị Tài sản ròng của Quỹ bị định giá cao, mức đền bù cho Quỹ và cho Nhà Đầu
tư được xác định như sau:
a) Đối với Nhà Đầu tư mua Chứng chỉ Quỹ trong thời gian Giá trị Tài sản ròng của Quỹ bị định giá sai
và tiếp tục sở hữu sau thời gian Giá trị Tài sản ròng của Quỹ bị định giá sai: Mức đền bù được xác
định dựa trên mức độ sai sót và số lượng Đơn vị Quỹ Nhà Đầu tư đã mua và còn tiếp tục nắm giữ
sau thời gian bị định giá sai. Chi phí đền bù cho Nhà Đầu tư được hạch toán vào Quỹ;
b) Đối với Quỹ: Mức đền bù được xác định dựa trên mức độ sai sót và số lượng Đơn vị Quỹ mà quỹ
đã phát hành ra trước thời gian Giá trị Tài sản ròng của Quỹ bị định giá sai và Quỹ đã mua lại trong
thời gian đó.
Mọi chi phí đền bù cho Nhà Đầu tư và cho quỹ phải hạch toán vào chi phí hoạt động của Công ty Quản lý
Quỹ, trừ chi phí đền bù cho Nhà Đầu tư theo quy định tại điểm a khoản 55.2, điểm a khoản 55.3 Điều này
được hạch toán vào Quỹ.
55.4 Trường hợp mức đền bù cho mỗi Nhà Đầu tư theo quy định tại điểm 2 và 3 Điều này nhỏ hơn một
trăm nghìn (100.000) đồng, thì khoản đền bù này sẽ được ghi nhận vào thu nhập của Quỹ thay vì thanh
toán cho Nhà Đầu tư.
55.5 Các trường hợp khác theo quy định của pháp luật và/ hoặc Điều lệ Quỹ có liên quan.
Điều lệ Quỹ mở VEOF Trang 52
Classified: Restricted
Điều 56. Nguyên tắc, tiêu chí lựa chọn, thay đổi tổ chức cung cấp báo giá
56.1 Danh sách của tối thiểu ba (03) tổ chức cung cấp báo giá, không phải là người có liên quan của Công
ty Quản lý Quỹ và Ngân hàng giám sát, phải được Ban Đại diện Quỹ thông qua.
56.2 Việc lựa chọn và thay đổi tổ chức cung cấp báo giá do Công ty Quản lý Quỹ đề xuất để Ban Đại diện
Quỹ quyết định.
Chương XII: Lợi Nhuận Và Chi Phí Quản Lý
Điều 57. Lợi nhuận của quỹ
57.1 Công ty Quản lý Quỹ được phân chia lợi nhuận của Quỹ cho Nhà Đầu tư theo chính sách phân phối
lợi nhuận đã được công bố tại Bản cáo bạch. Công ty Quản lý Quỹ chỉ được phân chia lợi nhuận khi Quỹ
đã hoàn thành hoặc có đủ năng lực tài chính để hoàn thành nghĩa vụ thuế và các nghĩa vụ tài chính khác
theo quy định của pháp luật; trích lập đầy đủ các quỹ theo quy định; ngay sau khi trả hết số lợi nhuận đã
định, Quỹ vẫn phải bảo đảm thanh toán đủ các khoản nợ, nghĩa vụ tài sản khác đến hạn. Lịch trình và kế
hoạch thực hiện phải được công bố công khai trên trang thông tin điện tử của Công ty Quản lý Quỹ.
57.2 Hình thức phân chia lợi nhuận bằng tiền hoặc bằng Đơn vị Quỹ. Việc phân chia lợi nhuận bằng Đơn
vị Quỹ phải được sự chấp thuận trước của Đại hội Nhà Đầu tư hoặc được sự chấp thuận của Ban Đại diện
Quỹ (nếu Đại hội Nhà Đầu tư gần nhất đã ủy quyền cho Ban Đại diện Quỹ quyết định phù hợp với quy định
tại Điều lệ Quỹ) hoặc được quy định cụ thể tại Điều lệ Quỹ, Bản cáo bạch.
57.3 Công ty Quản lý Quỹ phải khấu trừ mọi khoản thuế, phí, lệ phí theo quy định của pháp luật trước khi
phân chia lợi nhuận cho Nhà Đầu tư.
57.4. Nguồn để phân phối cổ tức Quỹ phải thỏa ba điều kiện sau: Lợi nhuận phân chia được trích từ nguồn
lợi nhuận để lại của Quỹ. Công ty Quản lý Quỹ chỉ được phân chia lợi nhuận khi Quỹ đã hoàn thành hoặc
có đủ năng lực tài chính để hoàn thành nghĩa vụ thuế và các nghĩa vụ tài chính khác theo quy định của
pháp luật; trích lập đầy đủ các quỹ theo quy định tại Điều lệ Quỹ; ngay sau khi trả hết số lợi nhuận đã định,
quỹ vẫn phải bảo đảm thanh toán đủ các khoản nợ, nghĩa vụ tài sản khác đến hạn. Lịch trình và kế hoạch
thực hiện phải được công bố công khai tại Bản cáo bạch và trên trang thông tin điện tử của Công ty Quản
lý Quỹ.
57.5. Công ty Quản lý Quỹ phải khấu trừ mọi khoản thuế, phí, lệ phí theo quy định của pháp luật trước khi
phân chia lợi nhuận cho Nhà Đầu tư.
57.6 Sau khi phân chia lợi nhuận, Công ty Quản lý Quỹ phải gửi cho Nhà Đầu tư báo cáo tổng kết việc
phân chia lợi nhuận quỹ, bao gồm các nội dung sau:
a) Phương pháp phân chia lợi nhuận (bằng tiền hoặc bằng Đơn vị Quỹ);
b) Tổng lợi nhuận trong kỳ và lợi nhuận tích lũy, chi tiết từng hạng mục lợi nhuận;
c) Giá trị lợi nhuận được phân chia, số lượng Đơn vị Quỹ phát hành để phân chia (trong trường hợp
chia lợi nhuận bằng Đơn vị Quỹ);
d) Giá trị tài sản ròng trên một Đơn vị Quỹ trước khi phân chia lợi nhuận và sau khi phân chia lợi
nhuận;
Điều lệ Quỹ mở VEOF Trang 53
Classified: Restricted
e) Các ảnh hưởng tác động tới Giá trị Tài sản ròng của Quỹ
57.7 Thông tin về hoạt động phân chia lợi nhuận Quỹ, phân chia tài sản của Quỹ đã thực hiện phải được
cập nhật tại các Bản cáo bạch sửa đổi, bổ sung.
57.8 Trường hợp Nhà Đầu tư đã chuyển nhượng số Đơn vị Quỹ của mình trong thời gian giữa thời điểm
kết thúc lập danh sách Nhà Đầu tư và thời điểm chi trả thì người chuyển nhượng là người nhận lợi nhuận.
57.9 Vì quyền lợi của Nhà Đầu tư, Ban Đại diện Quỹ có thể quyết định không phân chia lợi nhuận của Quỹ
cho Nhà Đầu tư. Ban Đại diện Quỹ sẽ chịu trách nhiệm giải trình trước Đại hội Nhà Đầu tư về quyết định
liên quan đến chính sách phân chia lợi nhuận của Quỹ.
Điều 58. Chi phí hoạt động của quỹ
58.1 Chi phí quản lý tài sản trả cho Công ty Quản lý Quỹ: Phí quản lý được tính bằng một phẩy bảy mươi
lăm phần trăm (1,75%) trên Giá trị tài sản ròng (“GTTSR”) của Quỹ và được Quỹ thanh toán hàng tháng
cho Công ty Quản lý Quỹ. Số phí thu hàng tháng là tổng số phí được tính cho các kỳ định giá trong tháng.
Phí quản lý của kỳ định giá = (1,75% x GTTSR tại ngày định giá * số ngày thực tế trong kỳ)/ 365
58.2 Chi phí thưởng hoạt động: Quỹ VEOF không áp dụng chính sách thưởng hoạt động.
58.3 Phí giám sát, lưu ký được trả cho Ngân hàng giám sát và lưu ký để cung cấp dịch vụ Ngân hàng giám
sát, lưu ký cho Quỹ. Phí được tính vào mỗi kỳ định giá dựa trên NAV tại ngày trước ngày định giá và được
trả hàng tháng. Số phí trả hàng tháng là tổng số phí được tính (trích lập) cho các kỳ định giá thực hiện trong
tháng.
a) Phí giám sát là không phẩy không bốn phần trăm (0,04%) trên GTTSR một (01) năm, tối thiểu là
hai mươi hai triệu (22.000.000) đồng một (01) tháng.
b) Phí lưu ký là không phẩy không sáu phần trăm (0,06%) trên GTTSR một (01) năm, tối thiểu là mười
bảy triệu (17.000.000) đồng một (01) tháng.
Mức phí trên chưa bao gồm thuế giá trị gia tăng (“VAT”), các chi phí ngoài thông thường bao gồm nhưng
không giới hạn như chi phí thanh toán cho Trung tâm lưu ký, chi phí pháp lý, chi phí tem thư.
58.4 Phí giao dịch thanh toán theo thực tế phát sinh:
a) Phí giao dịch chứng khoán là một trăm năm mươi nghìn (150.000) đồng trên một (01) giao dịch
mua/bán chứng khoán chưa bao gồm VAT;
b) Phí giao dịch khác: bao gồm các chi phí phải trả cho công ty chứng khoán, công ty luật, công ty
định giá tài sản và các bên cung cấp dịch vụ liên quan tới giao dịch tài sản của quỹ khác.
58.5 Chi phí trả cho tổ chức ủy quyền cung cấp dịch vụ quản trị quỹ và dịch vụ đại lý chuyển nhượng được
chi tiết tại Bản cáo bạch.
58.6 Chi phí kiểm toán trả cho tổ chức kiểm toán.
58.7 Chi phí dịch vụ tư vấn pháp lý, dịch vụ báo giá và các dịch vụ hợp lý khác, thù lao trả cho Ban Đại
diện Quỹ.
Điều lệ Quỹ mở VEOF Trang 54
Classified: Restricted
58.8 Chi phí dự thảo, in ấn, gửi Bản cáo bạch, Bản cáo bạch tóm tắt, báo cáo tài chính, xác nhận giao dịch,
sao kê tài khoản và các tài liệu khác cho Nhà Đầu tư; chi phí công bố thông tin của quỹ; chi phí tổ chức
họp Đại hội Nhà Đầu tư, Ban Đại diện Quỹ.
Chương XIII: Tái Cơ Cấu Quỹ
Điều 59. Các điều kiện hợp nhất, sáp nhập
Việc hợp nhất, sáp nhập quỹ chỉ được tiến hành trong các trường hợp pháp luật quy định, được Đại hội
Nhà Đầu tư thông qua và được Ủy ban chứng khoán Nhà nước chấp thuận.
Điều 60. Các điều kiện tách quỹ
60.1 Việc tách quỹ phải được Đại hội Nhà Đầu tư chấp thuận và trong các trường hợp sau:
a) Công ty Công ty Quản lý Quỹ không thể xác định Giá trị Tài sản ròng của Quỹ vào ngày định giá
mua lại Chứng chỉ Quỹ mở do Sở Giao dịch Chứng khoán quyết định đình chỉ giao dịch chứng
khoán trong danh mục đầu tư của quỹ;
b) Các sự kiện khác do Điều lệ Quỹ quy định hoặc Ủy ban Chứng khoán Nhà nước xét thấy là cần
thiết.
60.2 Việc tách quỹ phải được Ủy ban chứng khoán Nhà nước chấp thuận.
Điều 61. Các điều kiện giải thể quỹ
61.1 Việc thanh lý, giải thể Quỹ được tiến hành trong các trường hợp sau đây:
a) Công ty Quản lý Quỹ bị giải thể, phá sản, hoặc bị thu hồi Giấy phép thành lập và hoạt động mà Ban
Đại diện Quỹ không xác lập được Công ty Quản lý Quỹ thay thế trong vòng hai (02) tháng, kể từ
ngày phát sinh sự kiện;
b) Công ty Quản lý Quỹ đề nghị chấm dứt quyền và nghĩa vụ đối với Quỹ mà không xác lập được
Công ty Quản lý Quỹ thay thế trong vòng hai (02) tháng kể từ ngày công bố đề nghị của Công ty
Quản lý Quỹ
c) Ngân hàng giám sát bị giải thể, phá sản, đơn phương chấm dứt hợp đồng giám sát hoặc bị Công
ty Quản lý Quỹ chấm dứt hợp đồng giám sát; hoặc Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động lưu ký
chứng khoán bị thu hồi mà Công ty Quản lý Quỹ không xác lập được Ngân hàng giám sát thay thế
trong vòng hai (02) tháng, kể từ ngày phát sinh sự kiện;
d) Quỹ kết thúc thời hạn hoạt động ghi trong Điều lệ Quỹ và trong Giấy Chứng nhận đăng ký lập quỹ
mà không được gia hạn (đối với Quỹ có thời hạn hoạt động);
e) Giải thể quỹ theo quyết định của Đại hội Nhà Đầu tư;
f) Giá trị Tài sản ròng của Quỹ xuống dưới ba mươi (30) tỷ liên tục trong sáu (06) tháng;
g) Công ty Quản lý Quỹ được quyền đề xuất và được Đại hội Nhà Đầu tư chấp thuận giải thể Quỹ
trong trường hợp giá trị tài sản ròng xuống dưới năm mươi (50) tỷ đồng.
Điều lệ Quỹ mở VEOF Trang 55
Classified: Restricted
h) Công ty Quản lý Quỹ yêu cầu thanh lý hợp đồng khi giá trị tài sản ròng giảm dưới năm mươi (50)
tỷ đồng mà Ban Đại diện Quỹ không xác lập được Công ty Quản lý Quỹ thay thế trong vòng hai
(02) tháng, kể từ ngày phát sinh sự kiện;
61.2 Việc thanh lý giải thể quỹ thực hiện theo quy định của pháp luật.
Chương XIV: Giải Quyết Các Xung Đột Về Lợi Ích
Điều 62. Kiểm soát xung đột lợi ích.
62.1 Công ty Quản lý Quỹ phải kiểm soát xung đột lợi ích giữa Quỹ và các Quỹ khác, các khách hàng đầu
tư uỷ thác của Công ty Quản lý Quỹ và giữa Quỹ và Công ty Quản lý Quỹ:
a) Tách biệt chiến lược đầu tư, mục tiêu đầu tư của mỗi Quỹ do Công ty Quản lý Quỹ quản lý;
b) Tách biệt tài sản của Công ty Quản lý Quỹ với tài sản của các Quỹ do Công ty Quản lý Quỹ quản
lý, tài sản của Nhà Đầu tư uỷ thác; tách biệt tài sản của các Quỹ do Công ty Quản lý Quỹ quản lý.
c) Các quy định khác tại điều 31.1 và 34.5 của Điều lệ Quỹ này.
62.2. Tất cả các giao dịch chứng khoán của thành viên Hội đồng quản trị, Hội đồng thành viên, Chủ tịch
Công ty Quản lý Quỹ, thành viên Ban giám đốc, thành viên Ban kiểm soát, Kiểm soát viên, người hành
nghề quản lý quỹ và nhân viên của Công ty Quản lý Quỹ phải được báo cáo và kiểm soát phù hợp với
quy định của Điều lệ Quỹ và pháp luật hiện hành;
62.3. Thiết lập hệ thống kiểm soát nội bộ, quản lý rủi ro, giám sát việc xung đột lợi ích trong Công ty Quản
lý Quỹ.
Chương XV: Công Bố Thông Tin Và Sửa Đổi, Bổ Sung Điều Lệ
Điều 63. Công bố thông tin, cung cấp thông tin cho Nhà Đầu tư
Việc công bố thông tin liên quan đến hoạt động của Quỹ sẽ được thực hiện theo quy định của pháp luật về
công bố thông tin trên thị trường chứng khoán.
Thông báo triệu tập phiên họp Ban Đại diện Quỹ được xem là truyền đạt đến mỗi thành viên Ban Đại diện
Quỹ nếu được thông báo trực tiếp cho thành viên Ban đại diện hoặc được gửi bằng văn bản, bằng đường
bưu điện hoặc bằng thư điện tử đến địa chỉ do thành viên Ban Đại diện Quỹ đã thông báo cho Quỹ.
Mọi thông báo và/hoặc tài liệu khác phải được phát hành và chuyển cho Nhà Đầu tư sẽ do Công ty Quản
lý Quỹ gửi trực tiếp đến cá nhân hoặc gửi qua bưu điện có dán tem đến địa chỉ do Nhà Đầu tư đăng ký.
Đồng thời, mọi thông báo và tài liệu gửi qua hình thức thư điện tử được xem là đã gửi vào thời gian ghi
trên báo cáo chuyển của người gửi nếu được gửi đến đúng địa chỉ thư điện tử của Nhà đầu tư đã đăng ký
với Quỹ. Nhà Đầu tư phải thông báo bằng văn bản chính thức cho Công ty Quản lý Quỹ biết khi thay đổi
địa chỉ chính thức của mình.
Điều lệ Quỹ mở VEOF Trang 56
Classified: Restricted
Mọi thông báo gửi qua bưu điện được xem là gửi đến địa chỉ đăng ký của Nhà Đầu tư một tuần lễ sau ngày
gửi. Khi chứng minh điều này chỉ cần có đủ bằng chứng rằng bản thông báo đã được gửi qua bưu điện có
dán tem đến địa chỉ do Nhà Đầu tư đăng ký.
Thư triệu tập, thông báo, mệnh lệnh, hoặc tài liệu cần gửi cho Quỹ hoặc người điều hành của Quỹ có thể
gửi bằng cách giao thẳng hoặc gửi qua bưu điện đến địa chỉ của văn phòng do Quỹ đã đăng ký, trong một
phong bì có dán tem ghi tên Quỹ hay người điều hành quỹ nhận.
Công ty Quản lý Quỹ thực hiện việc công bố thông tin theo quy định pháp luật về chứng khoán và thị trường
chứng khoán.
Điều 64. Sửa đổi, bổ sung điều lệ
Điều lệ Quỹ chỉ được bổ sung và sửa đổi khi có sự phê duyệt của Đại hội Nhà Đầu tư. Ngoại trừ một số
nội dung sửa đổi, bổ sung tại Điều lệ Quỹ không phải xin ý kiến Đại hội Nhà Đầu tư;
a) Việc sửa đổi, bổ sung, điều chỉnh do có sự thay đổi quy định pháp lý, kể cả những thay đổi được
chấp thuận bởi UBCKNN.
b) Lỗi ngữ pháp, lỗi chính tả, văn phạm tại Điều lệ Quỹ
Điều 65. Đăng ký điều lệ
Bản Điều lệ này bao gồm mươi lăm (15) Chương, sáu mươi sáu (66) Điều và bốn (04) Phụ lục được Đại
hội Nhà Đầu tư của Quỹ thông qua và UBCKNN phê duyệt lần đầu và có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01
tháng 07 năm 2014.
Các bản trích hay sao y của bản Điều lệ này do Quỹ cấp phải có chữ ký của Chủ tịch Ban Đại diện Quỹ
hoặc người đại diện theo pháp luật của Công ty Quản lý Quỹ thì mới có giá trị.
Điều lệ này được lập thành bảy (07) bản chính có giá trị như nhau bằng tiếng Việt Nam:
a) Hai (02) bản đăng ký tại các cơ quan Nhà nước theo luật định.
b) Bốn (04) bản lưu tại văn phòng của Công ty Cổ phần Quản lý Quỹ VinaCapital
c) Một (01) bản lưu tại văn phòng của Ngân hàng giám sát.
Điều 66. Điều khoản thi hành
Quỹ được chính thức thành lập sau khi UBCKNN cấp giấy đăng ký lập Quỹ. Công ty Quản lý Quỹ chịu trách
nhiệm hoàn tất mọi thủ tục hồ sơ theo đúng quy định của pháp luật.
Các Phụ lục Đính Kèm
Phụ lục số 1: Cam Kết Của Công ty Quản lý Quỹ
Phụ lục số 2: Cam Kết của Ngân hàng giám sát
Phụ lục số 3: Cam Kết Chung của Công ty QLQ và NHGS
Phụ lục số 4: Phương pháp xác định giá trị tài sản ròng của Quỹ VEOF
Điều lệ Quỹ mở VEOF Trang 57
Classified: Restricted
Phụ lục số 1: Cam Kết Của Công ty Quản lý Quỹ
Công ty Quản lý Quỹ: Công ty Cổ phần Quản lý Quỹ VinaCapital (VinaCapital)
- Giấy phép thành lập và hoạt động số 31/UBCK-GP do Ủy ban Chứng khoán Nhà nước (“UBCKNN”)
cấp ngày 14 tháng 4 năm 2008;
- Giấy phép điều chỉnh số: 33/GPĐC-UBCK cấp ngày 20 tháng 04 năm 2012;
- Giấy phép điều chỉnh số 50/GPĐC-UBCK do Ủy ban Chứng khoán Nhà nước cấp ngày 25 tháng 09
tháng 2012;
- Giấy phép điều chỉnh số 12/GPĐC-UBCK do Ủy ban Chứng khoán Nhà nước cấp ngày 09 tháng 06
năm 2014;
- Giấy phép điều chỉnh số 14/GPĐC-UBCK do Ủy ban Chứng khoán Nhà nước cấp ngày 10 tháng 10
năm 2014;
- Giấy phép điều chỉnh số 06/GPĐC-UBCK do Ủy ban Chứng khoán Nhà nước cấp ngày 10 tháng 07
năm 2017;
- Giấy phép điều chỉnh số 06/GPĐC-UBCK do Ủy ban Chứng khoán Nhà nước cấp ngày 02 tháng 05
năm 2018
VinaCapital cam kết thực hiện các điều sau đây:
1. Tuyệt đối tuân thủ các quy định của pháp luật và của Điều lệ Quỹ trong hoạt động quản lý quỹ.
2. Thực hiện nhiệm vụ quản lý quỹ một cách hiệu quả, trung thực, tận tuỵ và phù hợp với mục tiêu đầu
tư của Quỹ ưu tiên quyền và lợi ích hợp pháp của Nhà Đầu tư.
3. Đảm bảo Quỹ luôn có một Ngân hàng giám sát vào mọi thời điểm.
4. Trả cho Ngân hàng giám sát các khoản phí và cho các tổ chức cung ứng dịch vụ khác theo quy định
tại Điều lệ Quỹ.
5. Định kỳ cung cấp cho Ngân hàng giám sát các thông tin sau:
a. Các báo cáo tình hình hoạt động và báo cáo tài chính của quỹ, sổ đăng ký Nhà Đầu tư và số
lượng Chứng chỉ Quỹ mà Nhà Đầu tư nắm giữ;
b. Các báo cáo liên quan đến Quỹ hoặc liên quan đến tài sản, danh mục đầu tư của Quỹ;
c. Bản đánh giá Giá trị Tài sản ròng của Quỹ, giá trị tài sản ròng trên một Đơn vị Quỹ;
d. Các thông tin có liên quan tới hoạt động quản lý quỹ và nghĩa vụ khác .
6. Cung cấp miễn phí hoặc được thu một mức phí hợp lý khi cung cấp bản sao Điều lệ Quỹ (và các phụ
lục kèm theo), Bản cáo bạch (và các phụ lục kèm theo) cho các Nhà Đầu tư theo yêu cầu.
7. Không được đầu tư vào các chứng khoán, hoặc các tài sản mà chính VinaCapital hoặc những người
có liên quan đến VinaCapital có lợi ích trong đó hoặc có liên quan đến các lợi ích đó, ngoại trừ các
trường hợp pháp luật cho phép.
8. Không sử dụng vị thế của VinaCapital trong hoạt động quản lý quỹ để thu lợi trực tiếp hoặc gián tiếp
cho chính công ty hoặc những người có liên quan hoặc làm tổn hại đến lợi ích của các Nhà Đầu tư.
Điều lệ Quỹ mở VEOF Trang 58
Classified: Restricted
9. Thực hiện việc định giá và công tác kế toán cho Quỹ một cách trung thực, chính xác và kịp thời.
10. Cung cấp miễn phí hoặc được thu một mức phí hợp lý khi cung cấp bản sao báo cáo hàng năm và
các báo cáo khác của Quỹ cho các Nhà Đầu tư theo yêu cầu.
11. Cung cấp miễn phí hoặc được thu một mức phí hợp lý khi cung cấp bản sao báo cáo hàng năm của
Ngân hàng giám sát đánh giá về hoạt động quản lý quỹ của VinaCapital cho các Nhà Đầu tư theo
yêu cầu.
12. Đảm bảo rằng mọi thông tin đã được VinaCapital hoặc người đại diện VinaCapital công bố là đầy đủ,
trung thực, chính xác, không bỏ sót những sự kiện có ảnh hưởng đến quyền lợi Nhà Đầu tư, những
sự kiện ảnh hưởng đến nội dung của thông tin được công bố, không bỏ sót những thông tin phải
công bố theo yêu cầu của pháp luật và không gây hiểu nhầm cho Nhà Đầu tư.
13. Cung cấp đầy đủ các thông tin cần thiết để tổ chức kiểm toán độc lập của quỹ có thể thực hiện nhiệm
vụ kiểm toán hiệu quả và kịp thời.
14. Báo cáo kịp thời cho UBCKNN trong trường hợp đối chiếu tài sản có/nợ của quỹ giữa VinaCapital và
Ngân hàng giám sát không thống nhất.
15. Thực hiện nghĩa vụ triệu tập họp Đại hội người đầu tư quỹ theo quy định của pháp luật.
Tổng Giám đốc VinaCapital
Nguyễn Thị Thái Thuận
Ngày tháng năm 2018
Điều lệ Quỹ mở VEOF Trang 59
Classified: Restricted
Phụ lục số 2: Cam Kết Của Ngân hàng giám sát
Ngân hàng giám sát: Ngân hàng TNHH một thành viên Standard Chartered (Việt nam) (SCBVN).
- Giấy phép hoạt động số: 236/GP-NHNN do Ngân hàng Nhà nước cấp ngày 08 tháng 09 năm 2008 và
- Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động lưu ký chứng khoán số 08/GCN-UBCK do Uỷ ban Chứng khoán
Nhà nước cấp ngày 07 tháng 05 năm 2015.
Ngân hàng giám sát cam kết:
1. Tuyệt đối tuân thủ các quy định của pháp luật và của Điều lệ Quỹ trong hoạt động giám sát.
2. Đảm bảo cho Quỹ luôn luôn có một Công ty Quản lý Quỹ tại mọi thời điểm.
3. Thực hiện một cách tận tuỵ, trung thực và thận trọng các chức năng Ngân hàng giám sát đối với
Quỹ.
4. Thực hiện lưu ký, thanh toán, bảo quản và giám sát tất cả các tài sản, chứng khoán của Quỹ thay
cho các Nhà Đầu tư; thực hiện việc đối chiếu tài sản có/nợ của Quỹ với Công ty Quản lý Quỹ theo
định kỳ ít nhất một tháng một lần và báo cáo Ủy ban Chứng khoán Nhà nước nếu như tình trạng tài
sản có/nợ là không thống nhất giữa Công ty Quản lý Quỹ và Ngân hàng giám sát.
5. Tách biệt tài sản của Quỹ khỏi tài sản của Ngân hàng giám sát, tài sản của Công ty Quản lý Quỹ và
tài sản của các quỹ khác, tài sản của các khách hàng khác của Ngân hàng giám sát.
6. Giám sát danh mục đầu tư của Quỹ, việc định giá tài sản Quỹ, việc xác định Giá trị Tài sản ròng của
Quỹ, xác định giá trị tài sản ròng trên một đơn vị Chứng chỉ Quỹ theo các quy định của pháp luật
hiện hành và theo quy định tại Điều lệ Quỹ.
7. Đảm bảo nghĩa vụ giám sát để Công ty Quản lý Quỹ không lợi dụng vị thế quản lý quỹ của mình
thực hiện các hoạt động thu lợi trực tiếp hoặc gián tiếp cho Công ty Quản lý Quỹ hoặc những người
có liên quan làm tổn hại đến lợi ích của các Nhà Đầu tư.
8. Đảm bảo Quỹ được kiểm toán bởi một công ty kiểm toán độc lập hàng năm.
Đại diện Ngân hàng giám sát
Ngày tháng năm 2018
Điều lệ Quỹ mở VEOF Trang 60
Classified: Restricted
Phụ lục số 3: Cam Kết Chung Của Công ty Quản lý Quỹ Và Ngân hàng giám sát
Công ty Quản lý Quỹ: Công ty Cổ phần Quản lý Quỹ VinaCapital (VinaCapital)
- Giấy phép thành lập và hoạt động số 3/UBCK-GP do UBCKNN cấp ngày 14 tháng 4 năm 2008;
- Giấy phép điều chỉnh số: 33/GPĐC-UBCK cấp ngày 20 tháng 04 năm 2012
Ngân hàng giám sát: Ngân hàng TNHH một thành viên Standard Chartered (Việt nam) (“SCBVN”)
- Giấy phép hoạt động số: 236/GP-NHNN do Ngân hàng Nhà nước cấp ngày 08 tháng 09 năm 2008 và
- Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động lưu ký chứng khoán số 08/GCN-UBCK do Uỷ ban Chứng khoán
Nhà nước cấp ngày 07 tháng 05 năm 2015.
VinaCapital và SCBVN cùng cam kết:
1. Thực hiện nghĩa vụ bảo vệ lợi ích cho các Nhà Đầu tư;
2. Tuân thủ các quy định của pháp luật và Điều lệ Quỹ trong suốt thời gian hoạt động của Quỹ;
3. Thực hiện quyền bỏ phiếu phát sinh liên quan đến việc sở hữu các cổ phiếu/ vốn góp mà Quỹ đã
đầu tư theo tinh thần và vì lợi ích của Nhà Đầu tư tại Đại hội đồng cổ đông của các tổ chức phát
hành hoặc tại Hội đồng thành viên của doanh nghiệp Quỹ góp vốn;
4. Không nhận bất kỳ một bất kỳ khoản thù lao, lợi nhuận hay lợi ích nào từ việc thực hiện các giao
dịch tài sản Quỹ hoặc giao dịch các tài sản khác không được quy định rõ trong Điều lệ Quỹ hoặc
Bản cáo bạch.
Đại diện VinaCapital
Nguyễn Thị Thái Thuận
Tổng Giám đốc của VinaCapital
Ngày:
Đại diện Ngân hàng SCBVN
Ngày:
Điều lệ Quỹ mở VEOF Trang 61
Classified: Restricted
Phụ lục số 4: Phương Pháp Xác Định Giá trị tài sản ròng của Quỹ VEOF
I. Nguyên tắc chung
Công ty Cổ phần Quản lý Quỹ VinaCapital có trách nghiệm xây dựng phương pháp xác định giá trị tài
sản ròng (GTTSR) của Quỹ VEOF với nội dung chi tiết như sau:
a. Nguyên tắc, quy trình chi tiết thực hiện các phương pháp định giá phù hợp với quy định của pháp
luật, quy định tại Điều lệ Quỹ và thông lệ quốc tế;
b. Nguyên tắc, quy trình chi tiết thực hiện các phương pháp định giá quy định tại điểm a nêu trên
phải rõ ràng, hợp lý để áp dụng thống nhất trong các điều kiện thị trường khác nhau, phải được
Ngân hàng giám sát xác nhận và Ban Đại diện Quỹ và/ hoặc Đại hội Nhà Đầu tư phê chuẩn theo
đúng quy định tại Điều lệ Quỹ và quy định có liên quan.
II. Phương pháp xác định GTTSR cho một số loại tài sản chủ yếu của Quỹ VEOF như sau:
A. Tiền và các khoản tương đương tiền, công cụ thị trường tiền tệ
1. Tiền đồng Việt Nam: Số dư tiền mặt tại ngày trước ngày định giá.
2. Ngoại tệ: Giá trị quy đổi ra đồng Việt Nam theo tỷ giá hiện hành tại các tổ chức tín dụng
được phép kinh doanh ngoại hối tại ngày trước ngày định giá.
3. Tiền gửi kỳ hạn: Giá trị tiền gửi cộng lãi chưa được thanh toán tính tới ngày trước ngày định
giá.
4. Tín phiếu kho bạc, hối phiếu ngân hàng, thương phiếu, chứng chỉ tiền gửi có thể chuyển
nhượng, và các công cụ thị trường tiền tệ chiết khấu: Giá mua cộng với lãi lũy kế tính tới
ngày trước ngày định giá.
B. Trái phiếu
1. Trái phiếu niêm yết: Giá yết trên hệ thống giao dịch tại Sở Giao dịch Chứng khoán tại ngày
có giao dịch gần nhất trước ngày định giá cộng lãi lũy kế. Trường hợp không có giao dịch
nhiều hơn hai (02) tuần tính đến (không bao gồm) ngày định giá, thì giá trái phiếu được sử
dụng để định giá là một trong các mức giá theo thứ tự ưu tiên sau:
i. Giá mua (Giá sạch) cộng lãi lũy kế;
ii. Mệnh giá cộng lãi lũy kế;
Trường hợp giá trái phiếu của kỳ định giá có sự biến động lớn (*) so với giá trái phiếu của
kỳ định giá gần nhất thì giá trái phiếu hợp lý được xác định theo phương pháp đã được Ban
Đại diện Quỹ chấp thuận. Phương pháp định giá trái phiếu trong trường hợp này được đề
nghị như sau:
Giá trái phiếu được tính trên cơ sở sử dụng lợi suất trái phiếu cùng kỳ hạn xác định theo
phương pháp nội suy từ đường cong lợi suất chuẩn cung cấp bởi Bloomberg vào ngày
trước ngày định giá.
Điều lệ Quỹ mở VEOF Trang 62
Classified: Restricted
+ Công thức tính giá trái phiếu được sử dụng là công thức tính giá trái phiếu
được áp dụng trên Bloomberg
+ Giá trái phiếu bao gồm giá sạch và lãi lũy kế tính đến ngày trước ngày định giá
+ Lợi suất trái phiếu cùng kỳ hạn theo phương pháp nội suy được xác định như
sau:
Y Lợi suất nội suy của trái phiếu (%)
LY
Lợi suất trái phiếu chuẩn của kỳ hạn tham chiếu ngắn hơn liền kề được xác định sau 4
giờ chiều của ngày trước ngày định giá theo Bloomberg (%)
TTM Kỳ hạn còn lại của trái phiếu cần định giá (năm)
LTM Kỳ hạn tham chiếu ngắn hơn liền kề (năm)
UY
‐ Lợi suất trái phiếu chuẩn của kỳ hạn tham chiếu dài hơn liền kề xác định sau 4 giờ chiều
của ngày trước ngày định giá theo Bloomberg (%)
UTM ‐ Kỳ hạn tham chiếu dài hơn liền kề (năm)
Kỳ hạn tham chiếu và lợi suất chuẩn sử dụng từ đường cong lợi suất chuẩn theo Bloomberg
Kỳ hạn tham chiếu Lợi suất trái phiếu chuẩn
10 đến 15 năm 10 năm & 15 năm
7 đến 10 năm 7 năm & 10 năm
5 đến 7 năm 5 năm & 7 năm
3 đến 5 năm 3 năm & 5 năm
2 đến 3 năm 2 năm & 3 năm
1 đến 2 năm 1 năm & 2 năm
Y = {LY + (UY – LY) x (TTM – LTM)/(UTM – LTM)}
Điều lệ Quỹ mở VEOF Trang 63
Classified: Restricted
2. Trái phiếu không niêm yết: Giá yết (nếu có) trên các hệ thống báo giá cộng lãi suất cuống
phiếu tính tới ngày trước ngày định giá; hoặc một trong các mức giá theo thứ tự ưu tiên
sau (trong trường hợp không có giá yết trên hệ thống báo giá):
- Giá mua (Giá sạch) cộng lãi lũy kế;
- Mệnh giá cộng lãi lũy kế;
Ghi chú:
- Giá yết trái phiếu: Trong trường hợp tại ngày có giao dịch gần nhất trước ngày định giá
có nhiều hơn một giao dịch của trái phiếu cần định giá (dẫn đến có nhiều giá yết), giá
sử dụng để định giá là bình quân của các giá yết đã thực hiện trong ngày đó.
(*) Biến động lớn:
+ Trái phiếu Chính phủ: vượt quá +/- 1%
+ Trái phiếu Chính phủ bảo lãnh, trái phiếu địa phương: vượt quá +/- 2%
+ Trái phiếu doanh nghiệp: vượt quá +/-2%
C. Cổ phiếu
1. Cổ phiếu niêm yết, đăng ký giao dịch: giá đóng cửa tại ngày có giao dịch gần nhất trước
ngày định giá. Trường hợp không có giao dịch nhiều hơn hai (02) tuần tính đến (nhưng
không bao gồm) ngày định giá, thì sử dụng phương pháp định giá của cổ phiếu tại khoản
C.2 của Sổ tay định giá này được quy định chi tiết dưới đây:
2. Cổ phiếu đã đăng ký, lưu ký nhưng chưa niêm yết, chưa đăng ký giao dịch:
Giá trị trung bình dựa trên báo giá (giá trung bình của các giao dịch trong kỳ) của tối thiểu
ba (03) tổ chức báo giá không phải là người có liên quan tại ngày giao dịch gần nhất trước
ngày định giá.
Trường hợp không có đủ báo giá của tối thiểu ba (03) tổ chức báo giá, giá cổ phiếu được
xác định là một trong các mức giá theo thứ tự ưu tiên sau:
- Giá trung bình từ hai (02) tổ chức báo giá;
- Giá của kỳ báo cáo gần nhất nhưng không quá ba (03) tháng tính đến (nhưng không
bao gồm) ngày định giá;
- Giá trị sổ sách;
- Giá mua;
- Giá xác định theo phương pháp đã được Ban Đại diện Quỹ chấp thuận.
3. Cổ phiếu bị đình chỉ giao dịch, hoặc hủy niêm yết hoặc hủy đăng ký giao dịch: Là một trong
các mức giá theo thứ tự ưu tiên sau:
- Giá trị sổ sách;
- Mệnh giá;
- Giá xác định theo phương pháp đã được Ban Đại diện Quỹ chấp thuận.
Điều lệ Quỹ mở VEOF Trang 64
Classified: Restricted
4. Cổ phiếu của tổ chức trong tình trạng giải thể, phá sản: Là một trong các mức giá theo thứ
tự ưu tiên sau:
- 80% giá trị thanh lý của cổ phiếu đó tại ngày lập bảng cân đối kế toán gần nhất trước
ngày định giá;
- Giá xác định theo phương pháp đã được Ban Đại diện Quỹ chấp thuận.
5. Cổ phần, phần vốn góp khác là một trong các mức giá theo thứ tự ưu tiên sau:
- Giá trị sổ sách;
- Giá mua/giá trị vốn góp;
- Giá xác định theo phương pháp đã được Ban Đại diện Quỹ chấp thuận.
D. Các tài sản được phép đầu tư khác
Giá xác định theo phương pháp do Công ty Quản lý Quỹ xây dựng, được Ngân hàng giám
sát xác nhận và được Ban Đại diện Quỹ chấp thuận.
III. Ghi chú:
- Lãi lũy kế là: khoản lãi tính từ thời điểm trả lãi gần nhất tới ngày trước ngày định giá;
- Giá trị sổ sách (book value) của một cổ phiếu được xác định trên cơ sở báo cáo tài
chính gần nhất đã được kiểm toán hoặc soát xét.
- Tổ chức định giá được lựa chọn hệ thống báo giá trái phiếu (Sở Giao Dịch Chứng
Khoán Hà Nội/ Sở Giao Dịch Chứng Khoán Tp. Hồ Chí Minh/ Bloomberg/ Reuters/
VNBF) để tham khảo;
- Tổ chức báo giá đối với cổ phiếu là các công ty chứng khoán độc lập với Công ty
Quản lý Quỹ và Ngân hàng giám sát;
- Tại phần này của Sổ tay định giá, ngày được hiểu là ngày làm việc.
- T: ngày giao dịch được công bố trong Bản cáo bạch.
Classified: Public
Phụ lục số 29
Mẫu công văn báo cáo về việc sửa đổi, bổ sung điều lệ quỹ (ban hành kèm theo Thông tư hướng dẫn về việc thành lập và quản lý quỹ mở)
Công ty Cổ phần Quản lý Quỹ VinaCapital
Quỹ Đầu tư cổ phiếu Hưng Thịnh VinaWealth
Số: ................/VEOF
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
TP.HCM, ngày 01 tháng 06 năm 2018
THÔNG BÁO VỀ VIỆC SỬA ĐỔI, BỔ SUNG ĐIỀU LỆ QUỸ
Kính gửi: Ủy ban Chứng khoán Nhà nước
Chúng tôi báo cáo Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước về việc sửa đổi, bổ sung điều lệ của Quỹ Đầu tư cổ phiếu Hưng Thịnh VinaWealth
(VEOF) như sau:
STT Khoản mục, điều của Điều lệ ban hành ngày
19/08/2016 Khoản mục, điều của Điều lệ mới
Lý do sửa
đổi, bổ
sung
1. I. Căn cứ
pháp lý
Không đề cập Thông tư số 36/2017/TT-BTC ngày 27 tháng 04 năm
2017 sửa đổi bổ sung một số điều của Thông tư số
217/2013/TT-BTC, có hiệu lực thi hành từ ngày 15
tháng 06 năm 2017
Cập nhật
Văn bản
pháp luật.
2 I. Căn cứ
pháp lý
Thông tư số 147/2012/TT-BTC ngày 10 tháng 9 năm
2012 của Bộ Tài chính ban hành Quy chế hành nghề
chứng khoán về việc sửa đổi, bổ sung một số điều
của “Quy chế hành nghề chứng khoán” được ban
hành kèm theo quyết định số 15/2008/QĐ-BTC ngày
27 tháng 3 năm 2008 của Bộ trưởng Bộ Tài chính;
Thông tư số 197/2015/TT-BTC ngày 03 tháng 12
năm 2015 của Bộ Tài chính ban hành quy định về
hành nghề chứng khoán;
Cập nhật
Văn bản
pháp luật.
3 II. Các định
nghĩa
“Công ty Quản lý Quỹ” là Công Ty Cổ Phần Quản Lý
Quỹ VinaWealth (sau đây được gọi tắt là
VinaWealth), được thành lập theo giấy phép thành
lập và hoạt động số 31/UBCK-GP do Ủy ban Chứng
khoán Nhà nước cấp ngày 14/04/2008. Giấy phép
điều chỉnh số 33/GPĐC-UBCK do Ủy ban Chứng
khoán Nhà nước cấp ngày 20/04/2012 hoặc bất kể
Công ty Quản lý Quỹ nào khác được chỉ định thay
thế.
Công Ty Cổ Phần Quản Lý Quỹ VinaWealth được uỷ
thác quản lý Quỹ VEOF, có quyền và nghĩa vụ theo
quy định tại Điều lệ này
“Công ty Quản lý Quỹ” là Công Ty Cổ Phần Quản Lý
Quỹ VinaCapital (sau đây được gọi tắt là
“VinaCapital”), được thành lập theo giấy phép thành
lập và hoạt động số 31/UBCK-GP do Ủy ban Chứng
khoán Nhà nước cấp ngày 14/04/2008. Giấy phép
điều chỉnh số 06/GPĐC-UBCK do Ủy ban Chứng
khoán Nhà nước cấp ngày 10/07/2017 hoặc bất kể
Công ty Quản lý Quỹ nào khác được chỉ định thay
thế.
Công Ty Cổ Phần Quản Lý Quỹ VinaCapital được uỷ
thác quản lý Quỹ VEOF, có quyền và nghĩa vụ theo
quy định tại Điều lệ này.
Công ty
thay đổi
tên từ
ngày
10/7/2018
4 II. Các định
nghĩa
“Đơn vị Quỹ” Là vốn sổ sách được chia thành nhiều
phần bằng nhau. Mệnh giá Đơn vị Quỹ của đợt phát
hành lần đầu là 10.000 đồng/ đơn vị. Mỗi Đơn vị Quỹ
đại diện cho phần lợi nhuận và vốn như nhau của
Quỹ.
“Đơn vị Quỹ” Là vốn điều lệ được chia thành nhiều
phần bằng nhau. Mệnh giá Đơn vị Quỹ của đợt phát
hành lần đầu là 10.000 đồng/ đơn vị. Mỗi Đơn vị Quỹ
đại diện cho phần lợi nhuận và vốn như nhau của
Quỹ.
Điều chỉnh
theo
TT183
5 II. Các định
nghĩa
“Thời điểm đóng sổ lệnh” Là thời điểm cuối cùng mà
đại lý phân phối nhận lệnh giao dịch từ Nhà Đầu tư
để thực hiện giao dịch
“Thời điểm đóng sổ lệnh” Là thời điểm cuối cùng mà
đại lý phân phối nhận lệnh giao dịch từ Nhà Đầu tư
để thực hiện giao dịch Chứng chỉ Quỹ được quy
định cụ thể tại Điều 15 Điều lệ này và Bản cáo
bạch của Quỹ.
Làm rõ nội
dung.
6 II. Các định
nghĩa
“Ngày” là ngày làm việc theo dương lịch, trừ các
ngày thứ Bảy, Chủ nhật và các ngày nghỉ lễ, tết theo
quy định của pháp luật
“Ngày” là ngày làm việc theo dương lịch, trừ các
ngày thứ Bảy, Chủ nhật, các ngày nghỉ lễ, tết theo
quy định của pháp luật và/hoặc các ngày nghỉ theo
Chính sách/ Quy định nội bộ của Công ty quản lý
Quỹ.
Bổ sung
quy định
ngày nghỉ
thuộc một
số trường
hợp do
Công ty
quản lý
Quỹ quyết
định.
CHƯƠNG I
7 Điều 5,
Chương I
Công ty Quản lý Quỹ: Công ty Cổ Phần Quản Lý Quỹ
VinaWealth
Công ty Quản lý Quỹ: Công ty Cổ phần Quản lý Quỹ
VinaCapital
Công ty
quản lý
Quỹ thay
Classified: Public
Giấy phép thành lập và hoạt động số: 31/UBCK-GP
được Ủy ban Chứng khoán Nhà nước (“UBCKNN”)
cấp ngày ngày 14 tháng 04 năm 2008. Giấy phép
điều chỉnh số 33/GPĐC-UBCK do UBCKNN cấp
ngày 20 tháng 04 năm 2012.
Giấy phép thành lập và hoạt động số: 31/UBCK-GP
được Ủy ban Chứng khoán Nhà nước (“UBCKNN”)
cấp ngày ngày 14 tháng 04 năm 2008, Giấy phép
điều chỉnh số 33/GPĐC-UBCK do UBCKNN cấp
ngày 20 tháng 04 năm 2012. Giấy phép điều chỉnh
số 50/GPĐC-UBCK do Ủy ban Chứng khoán Nhà
nước cấp ngày 25 tháng 09 năm 2012, Giấy phép
điều chỉnh số 12/GPĐC-UBCK do Ủy ban Chứng
khoán Nhà nước cấp ngày 09 tháng 06 năm 2014,
Giấy phép điều chỉnh số 14/GPĐC-UBCK do Ủy
ban Chứng khoán Nhà nước cấp ngày 10 tháng
10 năm 2014, Giấy phép điều chỉnh số 06/GPĐC-
UBCK do UBCKNN cấp ngày 10 tháng 07 năm
2017; Giấy phép điều chỉnh số 33/GPĐC-UBCK
do UBCKNN cấp ngày 02 tháng 05 năm 2018.
đổi tên và
vốn điều lệ
theo Giấy
phép hoạt
động mới
trong năm
2017 &
2018
CHƯƠNG II
8 Điều 8,
Chương II
Chiến lược đầu tư của quỹ đầu tư VEOF được xây
dựng phù hợp theo từng thời kỳ nhằm đạt được mục
tiêu đầu tư dựa vào phân tích, đánh giá yếu tố kinh
tế vĩ mô, yếu tố thị trường, chu kỳ kinh tế. Chiến lược
đầu tư của quỹ đầu tư VEOF bao gồm nhưng không
hạn chế đầu tư vào (1) cổ phiếu có vốn hóa lớn,
mang tính đại diện cho ngành, nghề trong nền kinh
tế; (2) cố phiếu mà ở đó có sự quan tâm đặc biệt
của Nhà Đầu tư nước ngoài; (3) cổ phiếu đang bị
định giá thấp; (4) cổ phiếu có lợi tức cao, ổn định
Chiến lược đầu tư của Qquỹ dầu tư VEOF được xây
dựng phù hợp theo từng thời kỳ nhằm đạt được mục
tiêu đầu tư dựa vào phân tích, đánh giá yếu tố kinh
tế vĩ mô, yếu tố thị trường và chu kỳ kinh tế. Chiến
lược đầu tư của Quỹ VEOF bao gồm nhưng không
hạn chế đầu tư vào (1) cổ phiếu có vốn hóa lớn,
mang tính đại diện cho ngành, nghề trong nền kinh
tế; (2) cố phiếu của các công ty có tiềm năng tăng
trưởng doanh thu và lợi nhuận trong 1 đến 3 năm
tới; (3) cổ phiếu đang bị định giá thấp; (4) cổ phiếu
có lợi tức cao, ổn định
Thay đổi
để phù
hợp với
tình hình
thực tế của
thị trường.
9 Khoản 8.1
Điều 8,
Chương II
Dự kiến lĩnh vực đầu tư của Quỹ VEOF sẽ vào các
ngành gồm:
a) Bảo hiểm - Ngân hàng - Dịch vụ tài chính
b) Thực phẩm - Nước giải khát – Hàng tiêu dùng
c) Vật liệu - Khai khoáng
d) Cơ sở hạ tầng - Bất động sản
e) Tiện ích công cộng
f) Năng lượng
g) Dịch vụ Bán lẻ
h) Dược phẩm – Y tế
i) Vận tải
j) Trái phiếu chính phủ, trái phiếu doanh nghiệp và
các loại giấy tờ có giá khác.
Trên đây là những ngành mục tiêu, nhưng không
giới hạn, mà người điều hành quỹ có thể đầu tư
trong từng thời điểm theo quyết định của người
điều hành quỹ phù hợp với quy định của pháp
luật.
Quỹ không bị giới hạn khi đầu tư vào các ngành
nghề, và không có chiến lược tập trung vào
ngành nào. Tuy nhiên, Quỹ VEOF sẽ đầu tư vào các
ngành chủ chốt trong nền kinh tế Việt Nam, có mức
độ phát triển nhanh, đáp ứng nhu cầu của doanh
nghiệp và người tiêu dùng Việt Nam, và không phù
thuộc nhiều vào biến động kinh tế của các quốc gia
ngoài Việt Nam. Dự kiến lĩnh vực đầu tư của Quỹ
VEOF sẽ vào các ngành gồm:
a) Bảo hiểm - Ngân hàng - Dịch vụ tài chính
b) Thực phẩm - Nước giải khát – Hàng tiêu dùng
c) Vật liệu - Khai khoáng
d) Cơ sở hạ tầng - Bất động sản
e)Tiện ích công cộng
f) Năng lượng
g) Dịch vụ Bán lẻ
h) Dược phẩm – Y tế
i) Vận tải
j) Trái phiếu chính phủ, trái phiếu doanh nghiệp và
các loại giấy tờ có giá khác
Hàng năm, người điều hành quỹ sẽ phân tích các
ngành nghề để tìm các cơ hội đầu tư, và sẽ ưu
tiên các nghành có tiềm năng nhất trong năm đó.
10 Khoản 8.2
Điều 8,
Chương II
Cơ cấu đầu tư mục tiêu của Quỹ đầu tư VEOF được
phân bổ như sau:
STT Loại tài sản
Tỉ lệ phân bổ
mục tiêu
(Tính trên tổng
tài sản của
Quỹ)
1 Cổ phiếu niêm yết 90%-100%
2 Tiền gửi, công cụ thị
trường tiền tệ 0% - 10%
a) Quỹ có sự linh hoạt trong phân bổ tài sản
đầu tư tùy thuộc vào tình hình thị trường và cơ hội
đầu tư tại từng thời điểm khác nhau dựa trên nhận
định của Công Ty Quản Lý Quỹ với mục tiêu xuyên
suốt trong toàn bộ thời gian hoạt động của Quỹ là
bảo vệ lợi ích của Nhà Đầu Tư. Tuy nhiên, việc phân
bổ tài sản đầu tư không được vượt quá những hạn
chế đầu tư quy định tại Điều Lệ này, Bản Cáo Bạch
và quy định của Pháp Luật.
b) Quỹ có mục tiêu đầu tư vào danh mục cổ
phiếu, với tỷ lệ phân bổ kỳ vọng đến 100% vào cổ
phiếu. Tuy nhiên, mức phân bổ kỳ vọng này được
xác định trong điều kiện thị trường bình thường và
thuận lợi. Tỷ trọng phân bổ tài sản đầu tư thực tế có
thể sẽ dao động so với tỷ trọng phân bổ kỳ vọng tùy
vào diễn biến của thị trường và các cơ hội đầu tư
của Quỹ vào từng thời điểm và tùy thuộc vào đánh
giá của Công Ty Quản Lý Quỹ về rủi ro và lợi nhuận
mang lại của các cơ hội đầu tư này tại từng thời
điểm. Thông thường, tỷ lệ phân bổ vào các tài sản
có thu nhập cố định sẽ cao hơn khi các điều kiện kinh
Thay đổi
để phù
hợp với
hoạt động
và thực tế
thị trường.
Classified: Public
tế vĩ mô thích hợp và phù hợp với chiến lược đầu tư
giá trị. Tỷ lệ phân bổ vào cổ phiếu sẽ cao hơn nếu
điều kiện kinh tế thuận lợi và sẽ thấp hơn khi thị
trường bất ổn.
c) Phù hợp với quy định của Pháp Luật và
các hạn chế đầu tư theo quy định tại Điều Lệ này và
Bản Cáo Bạch, khi các điều kiện của thị trường hoặc
của nền kinh tế được xem là bất lợi cho Quỹ và Nhà
Đầu Tư, Công Ty Quản Lý Quỹ có thể áp dụng chiến
lược đầu tư giá trị và tạm thời đầu tư phần lớn hoặc
toàn bộ tài sản của Quỹ vào các loại tài sản an toàn
và có mức sinh lời ổn định như tiền và các khoản
tương đương tiền và/hoặc các khoản đầu tư ngắn
hạn và/hoặc các tài sản có thu nhập cố định ít rủi ro.
Trong những trường hợp này, Quỹ có thể không đạt
được mục tiêu đầu tư đã được đề ra trong Điều Lệ
này và mục tiêu thể hiện trong Bản Cáo Bạch.
11
Điểm e
Khoản 8.3
Điều 8,
Chương II
Cổ phiếu, trái phiếu chuẩn bị niêm yết, chuẩn bị đăng
ký giao dịch phát hành bởi các tổ chức phát hành
hoạt động theo pháp luật Việt Nam; trái phiếu doanh
nghiệp phát hành bởi tổ chức niêm yết có bảo lãnh
thanh toán của tổ chức tín dụng hoặc cam kết mua
lại của tổ chức phát hành.
f. Chứng khoán phái sinh niêm yết, giao dịch tại các
Sở Giao dịch Chứng khoán, và chỉ nhằm mục tiêu
phòng ngừa rủi ro; vii.
g. Quyền phát sinh gắn liền với chứng khoán mà quỹ
đang nắm giữ
Trường hợp Quỹ đầu tư vào tài sản theo quy định
tại điểm e khoản 3 phải được Ban Đại diện Quỹ
chấp thuận bằng văn bản về loại (mã) trái phiếu, số
lượng, giá trị giao dịch, thời điểm thực hiện. Đồng
thời phải có cam kết của tổ chức phát hành hoặc tài
liệu chứng minh tổ chức phát hành sẽ hoàn tất hồ
sơ đăng ký giao dịch hoặc niêm yết tại Sở giao dịch
chứng khoán trong thời hạn mười hai (12) tháng,
kể từ ngày thực hiện giao dịch.
Cổ phiếu, trái phiếu chuẩn bị niêm yết, chuẩn bị đăng
ký giao dịch phát hành bởi các tổ chức phát hành
hoạt động theo pháp luật Việt Nam; trái phiếu doanh
nghiệp phát hành bởi tổ chức niêm yết có bảo lãnh
thanh toán của tổ chức tín dụng hoặc cam kết mua
lại của tổ chức phát hành. Trường hợp đầu tư vào
các tài sản quy định tại điểm này phải đáp ứng các
điều kiện sau:
(i) Được Ban Đại diện Quỹ chấp thuận bằng văn
bản về loại (mã) trái phiếu, số lượng, giá trị giao
dịch, thời điểm thực hiện;
(ii) Có đủ tài liệu chứng minh tổ chức phát hành sẽ
hoàn tất hồ sơ đăng ký giao dịch hoặc niêm yết
tại Sở Giao dịch chứng khoán trong thời hạn
mười hai (12) tháng, kể từ ngày thực hiện giao
dịch
Thay đổi
cách diễn
giải nhưng
ko làm
thay đổi
nội dung.
CHƯƠNG III
12 Điểm
15.1.1,
Khoản 15.1,
Điều 15,
Chương III
Sau thời hạn ba mươi (30) ngày, kể từ ngày giấy
chứng nhận đăng ký lập quỹ có hiệu lực, Công ty
Quản lý Quỹ phải tổ chức giao dịch Chứng chỉ Quỹ
cho Nhà Đầu tư. Hoạt động giao dịch phải được tổ
chức định kỳ và được công bố tại Bản cáo bạch, Bản
cáo bạch tóm tắt. Tần suất giao dịch không ít hơn hai
(02) lần trong một (01) tháng.
Sau thời hạn ba mươi (30) ngày, kể từ ngày giấy
chứng nhận đăng ký lập quỹ có hiệu lực, Công ty
Quản lý Quỹ phải tổ chức giao dịch Chứng chỉ Quỹ
cho Nhà Đầu tư. Hoạt động giao dịch phải được tổ
chức định kỳ và được công bố tại Bản cáo bạch, Bản
cáo bạch tóm tắt. Tần suất giao dịch không ít hơn hai
(02) lần trong một (01) tháng. Việc tăng tần suất
giao dịch sẽ được Công Ty Quản Lý Quỹ thông
báo công khai, cập nhật chỉnh sửa, bổ sung phần
thay đổi này vào Bản cáo bạch, công bố thông
tin theo quy định pháp luật. Việc giảm tần suất
giao dịch sẽ được Đại hội Nhà đầu tư thông qua
và luôn đảm bảo tần suất giao dịch không được
ít hơn hai (02) lần trong một (01) tháng
Bổ sung
nội dung
đã được
đề cập ở
Bản cáo
bạch trước
đây, nhằm
làm rõ
nghĩa.
13 Điểm
15.1.3,
Khoản 15.1,
Điều 15,
Chương III
Đại lý phân phối chỉ được nhận lệnh giao dịch của
Nhà Đầu tư khi phiếu lệnh đã được điền chính xác
và đầy đủ các thông tin theo mẫu quy định tại Phụ
lục số 21 ban hành kèm theo Thông tư này. Phiếu
lệnh phải được đại lý phân phối lưu trữ theo quy định
của pháp luật về chứng khoán. Đồng thời phải bảo
đảm ghi nhận đầy đủ, chính xác, kịp thời và rõ ràng
về thời điểm nhận lệnh, người nhận lệnh từ Nhà Đầu
tư. Trường hợp lệnh nhận qua điện thoại, fax, lệnh
giao dịch trực tuyến qua internet hoặc các phương
tiện điện tử, đường truyền khác thì tuân thủ theo quy
định về giao dịch điện tử và lưu trữ phiếu lệnh theo
hình thức tệp dữ liệu điện tử.
Đại lý phân phối chỉ được nhận lệnh giao dịch của
Nhà Đầu tư khi phiếu lệnh đã được điền chính xác
và đầy đủ các thông tin theo quy định. Phiếu lệnh
phải được đại lý phân phối lưu trữ theo quy định của
pháp luật về chứng khoán. Đồng thời phải bảo đảm
ghi nhận đầy đủ, chính xác, kịp thời và rõ ràng về
thời điểm nhận lệnh, người nhận lệnh từ Nhà Đầu
tư. Trường hợp lệnh nhận qua điện thoại, fax, lệnh
giao dịch trực tuyến qua internet hoặc các phương
tiện điện tử, đường truyền khác thì tuân thủ theo quy
định về giao dịch điện tử và lưu trữ phiếu lệnh theo
hình thức tệp dữ liệu điện tử.
Sửa đổi
cho phù
hợp.
14 Điểm
15.1.4,
Khoản 15.1,
Điều 15,
Chương III
Công ty Quản lý Quỹ, tổ chức cung cấp dịch vụ có
liên quan chỉ thực hiện các lệnh nhận được trước
thời điểm đóng sổ lệnh. Các lệnh nhận sau thời điểm
đóng sổ lệnh ngày T-1 cho đến hết ngày giao dịch
T sẽ bị hủy
Công ty Quản lý Quỹ, tổ chức cung cấp dịch vụ có
liên quan chỉ thực hiện các lệnh nhận được trước
thời điểm đóng sổ lệnh. Các lệnh nhận sau thời điểm
đóng sổ lệnh ngày T-1 sẽ được xử lý như sau: lệnh
mua Chứng chỉ Quỹ sẽ được dời đến kỳ giao
Sửa đổi
cho phù
hợp.
Classified: Public
dịch kế tiếp trừ khi Nhà đầu tư có chỉ thị khác,
lệnh bán và lệnh chuyển đổi Chứng chỉ Quỹ sẽ
được tự động hủy.
15 Điểm
15.1.8,
Khoản 15.1,
Điều 15,
Chương III
Trường hợp Công ty Quản lý Quỹ có từ hai quỹ mở và có quy định tại điều lệ các quỹ và Bản cáo bạch, Nhà Đầu tư được chuyển đổi quỹ. Lệnh chuyển đổi được thực hiện theo nguyên tắc sau: a) Lệnh bán đối với cChứng chỉ Quỹ bị bán được thực hiện trước, sau đó mới thực hiện lệnh mua chứng chỉ của quỹ mục tiêu; b) Các lệnh được thực hiện tại các ngày giao dịch chứng chỉ của các Qquỹ tương ứng; c) Nhà Đầu tư chỉ phải thanh toán phí chuyển đổi
theo quy định tại Điều lệ Quỹ và/ hoặc Bản cáo bạch,
không phải thanh toán phí mua, phí bán đối với các
lệnh thực hiện theo quy định tại điểm a, b khoản này.;
Trường hợp Công ty Quản lý Quỹ có từ hai quỹ mở và có quy định tại điều lệ các quỹ và Bản cáo bạch, Nhà Đầu tư được chuyển đổi quỹ. Lệnh chuyển đổi được thực hiện theo nguyên tắc sau: a) Lệnh bán đối với cChứng chỉ Quỹ bị bán được thực hiện trước, sau đó mới thực hiện lệnh mua chứng chỉ của quỹ mục tiêu; b) Các lệnh được thực hiện tại các ngày giao dịch chứng chỉ của các Qquỹ tương ứng; c) Nhà Đầu tư chỉ phải thanh toán phí chuyển đổi theo quy định tại Điều lệ Quỹ và/ hoặc Bản cáo bạch, không phải thanh toán phí mua, phí bán đối với các lệnh thực hiện theo quy định tại điểm a, b khoản này.; d) Việc chuyển đổi Chứng chỉ Quỹ chỉ được thực
hiện trong từng chương trình đầu tư, không thực
hiện giữa các chương trình đầu tư;
Bổ sung
cho rõ
nghĩa.
16 Điểm d,
15.3.1,
Khoản 15.3,
Điều 15,
Chương III
Thời hạn thanh toán không quá năm (05) ngày, kể từ ngày giao dịch Chứng chỉ Quỹ. Trong các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 16 Điều lệ Quỹ và sau khi được Ban Đại diện Quỹ chấp thuận bằng văn bản, việc thanh toán có thể chậm hơn nhưng không quá ba mươi (30) ngày, kể từ ngày giao dịch Chứng chỉ Quỹ.
Thời hạn thanh toán không quá bốn (04) ngày, kể từ ngày giao dịch Chứng chỉ Quỹ. Trong các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 16 Điều lệ Quỹ và sau khi được Ban Đại diện Quỹ chấp thuận bằng văn bản, việc thanh toán có thể chậm hơn nhưng không quá ba mươi (30) ngày, kể từ ngày giao dịch Chứng chỉ Quỹ.
Giảm thời
gian thanh
toán kể từ
ngày bán
CCQ.
17 Điều 16,
Chương II
16.1 Công ty Quản lý Quỹ có quyền chỉ đáp ứng một phần lệnh bán, lệnh mua, lệnh chuyển đổi của Nhà Đầu tư một trong các trường hợp sau: a) Tổng giá trị các lệnh bán (kể cả lệnh bán từ hoạt động chuyển đổi) trừ tổng giá trị các lệnh mua (kể cả lệnh mua từ hoạt động chuyển đổi) tại ngày giao dịch Chứng chỉ Quỹ lớn hơn mười phần trăm (10%) Giá trị Tài sản ròng của Quỹ; hoặc b) Việc thực hiện toàn bộ lệnh giao dịch của Nhà Đầu tư dẫn tới: - Giá trị Tài sản ròng của Quỹ xuống dưới năm mươi (50) tỷ đồng; hoặc - Giá trị phần Đơn vị Quỹ hoặc số Đơn vị Quỹ còn lại trên tài khoản của Nhà Đầu tư thấp hơn giá trị tối thiểu hoặc số lượng Đơn vị Quỹ tối thiểu để duy trì tài khoản của Nhà Đầu tư đã được quy định tại và công bố tại Bản cáo bạch; hoặc - Giá trị tài sản ròng còn lại hoặc số Đơn vị Quỹ còn lại của quỹ thấp hơn giá trị tài sản ròng tối thiểu hoặc số Đơn vị Quỹ lưu hành tối thiểu đã được Đại hội Nhà Đầu tư phê duyệt và công bố tại Bản cáo bạch; hoặc - Số lượng Đơn vị Quỹ lưu hành vượt quá khối lượng tối đa (nếu có) theo quyết định của Đại hội Nhà Đầu tư và được công bố tại Bản cáo bạch. 16.2 Đối với việc mua lại phần còn lại của lệnh bán, lệnh chuyển đổi đối với các lệnh đã đáp ứng một phần theo quy định tại khoản 1 Điều này, Công ty Quản lý Quỹ được áp dụng một trong hai nguyên tắc sẽ được công bố tại Bản cáo bạch như sau: a) Theo nguyên tắc ưu tiên về thời gian: lệnh chuyển tới Công ty Quản lý Quỹ, tổ chức cung cấp dịch vụ có liên quan hoặc đại lý phân phối trước thì được thực hiện trước; hoặc b) Theo nguyên tắc cùng một tỷ lệ: phần lệnh chưa thực hiện được ghép cùng với các lệnh tới sau để thực hiện, bảo đảm tỷ lệ giữa giá trị thực hiện và giá trị đăng ký giao dịch là như nhau. 16.3 Đối với trường hợp quy định tại điểm a khoản 1 Điều này, Công ty Quản lý Quỹ được kéo dài thời hạn thanh toán, nhưng không vượt quá ba mươi (30) ngày, kể từ ngày giao dịch Chứng chỉ Quỹ. 16.4 Chứng chỉ Quỹ mở có thể bị tạm dừng giao dịch khi xảy ra một trong các sự kiện sau đây:
16.1 Công ty Quản lý Quỹ có quyền chỉ đáp ứng một phần lệnh bán, lệnh mua, lệnh chuyển đổi của Nhà Đầu tư một trong các trường hợp sau: a) Tổng giá trị các lệnh bán (kể cả lệnh bán từ hoạt động chuyển đổi) trừ tổng giá trị các lệnh mua (kể cả lệnh mua từ hoạt động chuyển đổi) tại ngày giao dịch Chứng chỉ Quỹ lớn hơn mười phần trăm (10%) Giá trị Tài sản ròng của Quỹ; hoặc b) Việc thực hiện toàn bộ lệnh giao dịch của Nhà Đầu tư dẫn tới: - Giá trị Tài sản ròng của Quỹ xuống dưới ba mươi (30) tỷ đồng; hoặc - Giá trị phần Đơn vị Quỹ hoặc số Đơn vị Quỹ còn lại trên tài khoản của Nhà Đầu tư thấp hơn giá trị tối thiểu hoặc số lượng Đơn vị Quỹ tối thiểu để duy trì tài khoản của Nhà Đầu tư đã được quy định tại và công bố tại Bản cáo bạch; hoặc - Giá trị tài sản ròng còn lại hoặc số Đơn vị Quỹ còn lại của quỹ thấp hơn giá trị tài sản ròng tối thiểu hoặc số Đơn vị Quỹ lưu hành tối thiểu đã được Đại hội Nhà Đầu tư phê duyệt và công bố tại Bản cáo bạch; hoặc - Số lượng Đơn vị Quỹ lưu hành vượt quá khối lượng tối đa (nếu có) theo quyết định của Đại hội Nhà Đầu tư và được công bố tại Bản cáo bạch. 16.2 Nguyên nhân của việc chỉ thực hiện một phần các lệnh theo quy định tại Điều Error! Reference source not found. trên đây phải được thông báo trực tiếp cho Nhà Đầu Tư trong vòng ba (03) Ngày Làm Việc kể từ Ngày Giao Dịch tương ứng hoặc được công bố trên trang thông tin điện tử của Công Ty Quản Lý Quỹ. 16.3 Việc thực hiện một phần các lệnh theo quy định tại Điều Error! Reference source not found. bên trên sẽ được áp dụng theo nguyên tắc cùng một tỷ lệ. Phần còn lại của các lệnh chưa được thực hiện sẽ bị hủy. Để tránh hiểu nhầm, trong trường hợp Nhà Đầu Tư muốn tiếp tục thực hiện phần lệnh bị hủy, Nhà Đầu Tư phải đặt lệnh mới cho phần bị hủy đó tại Ngày Giao Dịch tiếp theo. Quy định về số dư đối với giá trị hoặc số lượng Đơn Vị Quỹ tối thiểu để duy trì tài khoản sẽ không áp dụng trong trường hợp các lệnh chỉ được thực hiện một phần theo quy định tại Điều 16.1. 16.4 Đối với trường hợp quy định tại điểm a khoản 1 Điều này, Công ty Quản lý Quỹ được kéo dài thời hạn thanh toán, nhưng không vượt quá ba mươi (30) ngày, kể từ ngày giao dịch Chứng chỉ Quỹ.
Sửa đổi
cho phù
hợp với
tình hình
thực tế và
giải nghĩa
rõ hơn.
Classified: Public
a) Công ty Quản lý Quỹ không thể thực hiện việc mua lại Chứng chỉ Quỹ mở theo yêu cầu do nguyên nhân bất khả kháng; hoặc b) Công ty Quản lý Quỹ không thể xác định Giá trị Tài sản ròng của Quỹ mở vào ngày định giá mua lại Chứng chỉ Quỹ mở do Sở Giao dịch Chứng khoán quyết định đình chỉ giao dịch chứng khoán trong danh mục đầu tư của quỹ; hoặc c) Theo yêu cầu của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước khi xét thấy là cần thiết. 16.5 Công ty Quản lý Quỹ phải báo cáo Ban Đại diện Quỹ, Ủy ban Chứng khoán Nhà nước trong thời hạn hai mươi bốn (24) giờ, kể từ khi xảy ra một trong các sự kiện quy định tại khoản 4 Điều này và phải tiếp tục thực hiện việc mua lại Chứng chỉ Quỹ mở ngay sau khi các sự kiện này chấm dứt. 16.6 Thời hạn tạm dừng giao dịch Chứng chỉ Quỹ thực không được kéo dài quá chín mươi (90) ngày, kể từ ngày giao dịch Chứng chỉ Quỹ gần nhất. 16.7 Trong thời hạn ba mươi (30) ngày, kể từ ngày kết thúc thời hạn tạm dừng giao dịch Chứng chỉ Quỹ theo quy định tại khoản 6 Điều này, Công ty Quản lý Quỹ phải tổ chức họp để lấy ý kiến Đại hội Nhà Đầu tư về việc giải thể quỹ, hoặc tách quỹ, hoặc tiếp tục kéo dài thời hạn tạm dừng giao dịch Chứng chỉ Quỹ. 16.8 Trong thời hạn triệu tập Đại hội Nhà Đầu tư, nếu các nguyên nhân dẫn tới việc tạm dừng giao dịch Chứng chỉ Quỹ chấm dứt, Công ty Quản lý Quỹ được hủy bỏ việc triệu tập Đại hội Nhà Đầu tư.
16.5 Chứng chỉ Quỹ mở có thể bị tạm dừng giao dịch khi xảy ra một trong các sự kiện sau đây:
a) Công ty Quản lý Quỹ không thể thực hiện việc mua lại Chứng chỉ Quỹ mở theo yêu cầu do nguyên nhân bất khả kháng; hoặc
b) Công ty Quản lý Quỹ không thể xác định Giá trị Tài sản ròng của Quỹ mở vào ngày định giá mua lại Chứng chỉ Quỹ mở do Sở Giao dịch Chứng khoán quyết định đình chỉ giao dịch chứng khoán trong danh mục đầu tư của quỹ; hoặc
c) Việc tạm ngừng là cần thiết cho mục đích kỹ thuật hoặc lý do phát sinh từ việc tạm ngừng cung cấp dịch vụ của Công Ty Quản Lý Quỹ, Ngân Hàng Giam Sát hoặc Đại Lý Chuyển Nhượng; hoặc
d) Các trường hợp khác theo yêu cầu của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước khi xét thấy là cần thiết.
16.6 Công ty Quản lý Quỹ phải báo cáo Ban Đại diện Quỹ, Ủy ban Chứng khoán Nhà nước trong thời hạn hai mươi bốn (24) giờ, kể từ khi xảy ra một trong các sự kiện quy định tại khoản 4 Điều này và phải tiếp tục thực hiện việc mua lại Chứng chỉ Quỹ mở ngay sau khi các sự kiện này chấm dứt. 16.7 Thời hạn tạm dừng giao dịch Chứng chỉ Quỹ thực không được kéo dài quá chín mươi (90) ngày, kể từ ngày giao dịch Chứng chỉ Quỹ gần nhất. 16.8 Trong thời hạn ba mươi (30) ngày, kể từ ngày kết thúc thời hạn tạm dừng giao dịch Chứng chỉ Quỹ theo quy định tại khoản 6 Điều này, Công ty Quản lý Quỹ phải tổ chức họp để lấy ý kiến Đại hội Nhà Đầu tư về việc giải thể quỹ, hoặc tách quỹ, hoặc tiếp tục kéo dài thời hạn tạm dừng giao dịch Chứng chỉ Quỹ. 16.9 Trong thời hạn triệu tập Đại hội Nhà Đầu tư, nếu các nguyên nhân dẫn tới việc tạm dừng giao dịch Chứng chỉ Quỹ chấm dứt, Công ty Quản lý Quỹ được hủy bỏ việc triệu tập Đại hội Nhà Đầu tư.
18 Điểm 18,
Chương III
Việc thừa kế Chứng chỉ Quỹ phải phù hợp với quy
định của pháp luật hiện hành về thừa kế. Quỹ chỉ
chấp nhận người thừa kế hợp pháp và không chịu
trách nhiệm đối với bất kỳ tranh chấp nào liên quan
đến việc thừa kế hoặc người thừa kế.
Công ty Quản lý Quỹ sẽ đăng ký người thừa kế hợp
pháp trong sổ đăng ký Nhà Đầu tư sau khi người
thừa kế đó đã cung cấp đầy đủ bằng chứng hợp
pháp về việc thừa kế.
Việc chuyển nhượng Chứng chỉ Quỹ do thừa kế sẽ
tuân theo quy trình chuyển nhượng phi thương mại
của Đại lý chuyển nhượng.
Việc thừa kế Chứng chỉ Quỹ phải phù hợp với quy
định của pháp luật hiện hành về thừa kế. Quỹ chỉ
chấp nhận người thừa kế hợp pháp và không chịu
trách nhiệm đối với bất kỳ tranh chấp nào liên quan
đến việc thừa kế hoặc người thừa kế.
Công ty Quản lý Quỹ sẽ đăng ký người thừa kế hợp
pháp trong sổ đăng ký Nhà Đầu tư sau khi người
thừa kế đó đã cung cấp đầy đủ bằng chứng hợp
pháp về việc thừa kế.
Việc chuyển nhượng Chứng chỉ Quỹ do thừa kế sẽ
tuân theo quy trình chuyển nhượng phi thương mại
tại Điểm 12 Khoản 1 Điều 15 Điều lệ này.
Sửa đổi
cho phù
hợp
CHƯƠNG IV
19 ĐIểm a
Khoản 3
Điều 22,
Chương IV
Công ty Quản lý Quỹ có quyền lấy ý kiến cổ đông
bằng văn bản để thông qua quyết định của Đại Hội
cổ đông bất cứ lúc nào nếu xét thấy cần thiết vì lợi
ích của Nhà Đầu tư.
Công ty Quản lý Quỹ có quyền lấy ý kiến Nhà đầu
tư bằng văn bản để thông qua quyết định của Đại
Hội Nhà đầu tư bất cứ lúc nào nếu xét thấy cần thiết
vì lợi ích của Nhà Đầu tư.
Sửa đổi
câu chữ
cho phù
hợp.
20 Điểm b
Khoản 3
Điều 22,
Chương IV
Công ty Quản lý Quỹ phải chuẩn bị phiếu lấy ý kiến,
dự thảo quyết định của Đại hội Nhà Đầu tư và các
tài liệu giải trình dự thảo quyết định. Phiếu lấy ý kiến
kèm theo dự thảo quyết định và tài liệu giải trình phải
được gửi bằng phương thức bảo đảm đến được địa
chỉ đăng ký của từng Nhà Đầu tư.
Công ty Quản lý Quỹ phải chuẩn bị phiếu lấy ý kiến,
dự thảo quyết định của Đại hội Nhà Đầu tư và các
tài liệu giải trình dự thảo quyết định. Phiếu lấy ý kiến
kèm theo dự thảo quyết định và tài liệu giải trình phải
được gửi bằng phương thức bảo đảm qua đường
bưu điện và/hoặc thư điện tử đến địa chỉ được
đăng ký của từng Nhà Đầu tư.
Bổ sung
thêm các
cách thức
thông báo
đến Nhà
đầu tư để
đưa thông
tin đến
NĐT tốt
hơn.
21 Điểm e
Khoản 3
Điều 22,
Chương IV
Phiếu lấy ý kiến gửi về Công ty Quản lý Quỹ phải
được đựng trong phong bì dán kín và không ai được
quyền mở trước khi kiểm phiếu. Các phiếu lấy ý kiến
Phiếu lấy ý kiến gửi về Công ty Quản lý Quỹ theo
đường bưu điện phải được đựng trong phong bì dán
kín và không ai được quyền mở trước khi kiểm
phiếu. Các phiếu lấy ý kiến gửi về Công ty Quản lý
Bổ sung
các
phương
thức gửi
Classified: Public
gửi về Công ty sau thời hạn đã xác định tại nội dung
phiếu lấy ý kiến hoặc đã bị mở đều không hợp lệ
Quỹ qua fax, hoặc qua thư điện tử phải được giữ bí
mật cho đến khi kiểm phiếu. Đối với phương thức
gửi ý kiến qua thư điện tử, Công ty Quản lý Quỹ phải
ghi rõ địa chỉ hộp thư điện tử (email) tiếp nhận, nhà
đầu tư thể hiện phải scan phiếu lấy ý kiến đã điền
đẩy đủ thông tin và gửi về địa chỉ hộp thư điện từ
(email) tiếp nhận được Công ty Quản lý Quỹ ghi
trong thông báo họp hoặc phiếu lấy ý kiến. Các phiếu
lấy ý kiến gửi về Công ty sau thời hạn đã xác định tại
nội dung phiếu lấy ý kiến hoặc đã bị mở đều không
hợp lệ
phiếu lấy ý
kiến.
CHƯƠNG VI
22 Khoản 34.3
Điều 34,
Chương VI
34.3 Người có liên quan của Công ty Quản lý Quỹ,
người hành nghề quản lý quỹ, người làm việc tại
Công ty Quản lý Quỹ chỉ được mua, bán các Chứng
chỉ Quỹ thông qua đại lý chuyển nhượng như một
Nhà Đầu tư thông thường. Trong trường hợp này
lệnh của Công ty Quản lý Quỹ sẽ được thực hiện
sau lệnh của Nhà Đầu tư
34.3 Người có liên quan của Công ty Quản lý Quỹ,
người hành nghề quản lý quỹ, người làm việc tại
Công ty Quản lý Quỹ chỉ được mua, bán các Chứng
chỉ Quỹ thông qua đại lý chuyển nhượng như một
Nhà Đầu tư thông thường.
Sửa đổi
cho phù
hợp, các
lệnh được
xử lý theo
pro-data
nên được
xử lý như
nhau.
CHƯƠNG VII
23 Khoản 37.2
Điều 37,
Chương VII
Ngân hàng giám sát có trách nhiệm lập và lưu trữ
theo đúng quy định.
Ngân hàng giám sát có trách nhiệm lập và lưu trữ
trong thời gian mười (10) năm các hồ sơ, chứng từ
dưới dạng văn bản và tệp dữ liệu điện tử nhằm xác
nhận việc tuân thủ trong hoạt động của Ngân hàng
giám sát đối với Công ty quản lý quỹ theo các quy
định của pháp luật. Các tài liệu này phải được cung
cấp theo yêu cầu bằng văn bản của Ủy ban Chứng
khoán Nhà nước
Sửa đổi
câu chữ
theo quy
định của
TT183.
CHƯƠNG XV
24 Điều 63,
Chương XV
...
Thông báo triệu tập phiên họp Ban Đại diện Quỹ
được xem là truyền đạt đến mỗi thành viên Ban Đại
diện Quỹ nếu được thông báo trực tiếp cho thành
viên Ban đại đến địa chỉ do thành viên Ban Đại diện
Quỹ đã thông báo cho Quỹ.
Mọi thông báo và/hoặc tài liệu khác phải được phát
hành và chuyển cho Nhà Đầu tư sẽ do Công ty Quản
lý Quỹ gửi trực tiếp đến cá nhân hoặc gửi qua bưu
điện có dán tem đến địa chỉ do Nhà Đầu tư đăng ký.
Nhà Đầu tư phải thông báo bằng văn bản chính thức
cho Công ty Quản lý Quỹ biết khi thay đổi địa chỉ
chính thức của mình.
...
Thông báo triệu tập phiên họp Ban Đại diện Quỹ
được xem là truyền đạt đến mỗi thành viên Ban Đại
diện Quỹ nếu được thông báo trực tiếp cho thành
viên Ban đại diện hoặc được gửi bằng văn bản bằng
đường bưu điện hoặc bằng thư điện tử đến địa chỉ
do thành viên Ban Đại diện Quỹ đã thông báo cho
Quỹ.
Mọi thông báo và/hoặc tài liệu khác phải được phát
hành và chuyển cho Nhà Đầu tư sẽ do Công ty Quản
lý Quỹ gửi trực tiếp đến cá nhân hoặc gửi qua bưu
điện có dán tem đến địa chỉ do Nhà Đầu tư đăng ký.
Đồng thời, mọi thông báo và tài liệu gửi qua hình
thức thư điện tử được xem là đã gửi vào thời gian
ghi trên báo cáo chuyển của người gửi nếu được gửi
đến đúng địa chỉ thư điện tử của Nhà đầu tư đã đăng
ký với Quỹ. Nhà Đầu tư phải thông báo bằng văn bản
chính thức cho Công ty Quản lý Quỹ biết khi thay đổi
địa chỉ chính thức của mình.
Để phù
hợp với
tình hình
thực tế,
tạo sự linh
động cho
Ban đại
diện Quỹ,
Công ty
quản lý
Quỹ và
NĐT trong
quá trình
làm việc.
PHỤ LỤC SỐ 01
1. Phụ lục số
01
- Giấy phép thành lập và hoạt động số 31/UBCK-
GP do Ủy ban Chứng khoán Nhà nước
(“UBCKNN”) cấp ngày 14 tháng 4 năm 2008;
- Giấy phép điều chỉnh số: 33/GPĐC-UBCK cấp
ngày 20 tháng 04 năm 2012;
- Giấy phép thành lập và hoạt động số 31/UBCK-
GP do Ủy ban Chứng khoán Nhà nước
(“UBCKNN”) cấp ngày 14 tháng 4 năm 2008;
- Giấy phép điều chỉnh số: 33/GPĐC-UBCK cấp
ngày 20 tháng 04 năm 2012;
- Giấy phép điều chỉnh số 50/GPĐC-UBCK do Ủy
ban Chứng khoán Nhà nước cấp ngày 25 tháng
09 tháng 2012;
- Giấy phép điều chỉnh số 12/GPĐC-UBCK do Ủy
ban Chứng khoán Nhà nước cấp ngày 09 tháng
06 năm 2014;
- Giấy phép điều chỉnh số 14/GPĐC-UBCK do Ủy
ban Chứng khoán Nhà nước cấp ngày 10 tháng
10 năm 2014.
Giấy phép điều chỉnh số 06/GPĐC-UBCK do Ủy
ban Chứng khoán Nhà nước cấp ngày 10 tháng
07 năm 2017.
Cập nhật
giấy phép
của Công
ty
Classified: Public
- Ngày bắt đầu có hiệu lực:
Công ty cam kết sẽ hoàn tất các thủ tục liên quan và chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác, trung thực của công văn
này và hồ sơ kèm theo.
Hồ sơ kèm theo: Công ty Cổ phần Quản lý quỹ VinaCapital
(Liệt kê đầy đủ) (ký, đóng dấu, ghi rõ họ tên)
- Biên bản họp và Nghị quyết Đại hội nhà đầu tư
(trong trường hợp phải thông qua Đại hội nhà
đầu tư);
- Điều lệ sửa đổi bổ sung
Nguyễn Thị Thái Thuận
Classified: Restricted
QUỸ ĐẦU TƯ CỔ PHIẾU HƯNG THỊNH VINAWEALTH (VEOF)
Giấy chứng nhận chào bán Chứng chỉ Quỹ đầu tư chứng khoán ra công chúng số: 18/GCN-UBCK do Chủ tịch UBCKNN cấp ngày 14/03/2014)
BẢN CÁO BẠCH QUỸ MỞ CHÀO BÁN CHỨNG CHỈ QUỸ ĐẦU TƯ CHỨNG KHOÁN RA CÔNG CHÚNG
Bản cáo bạch này được cung cấp tại:
Địa chỉ: Công Ty Cổ Phần Quản Lý Quỹ VinaCapital (VinaCapital)
Tầng 5, Tòa nhà SunWah, 115 Nguyễn Huệ, Quận 1, Tp. Hồ Chí Minh, Việt Nam
Điện thoại: (84 – 28) 3827 8535 Fax: (84 – 28) 3827 8536
Email: [email protected] Website: ww.vinawealth.vn
Phụ trách công bố thông tin:Bà: Nguyễn Thị Thái Thuận – Tổng Giám Đốc
Địa chỉ: Công Ty Cổ Phần Quản Lý Quỹ VinaCapital (VinaCapital)
Tầng 5, Tòa nhà SunWah, 115 Nguyễn Huệ, Quận 1, Tp. Hồ Chí Minh, Việt Nam
Điện thoại: (84 – 28) 3827 8535 Fax: (84 – 28) 3827 8536
“Quỹ đầu tư chứng khoán mô tả trong Bản cáo bạch này là Quỹ được thành lập theo Luật Chứng khoán số
70/2006/QH11 do Quốc hội Nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam thông qua ngày 29 tháng 06 năm 2006
và các văn bản hướng dẫn thi hành. Bản cáo bạch này đã được đăng ký với UBCKNN vào ngày ../ ../2018”
Ủy ban Chứng khoán Nhà nước cấp giấy phép phát hành Chứng chỉ Quỹ ra công chúng có nghĩa là việc xin
phép lập Quỹ và phát hành Chứng chỉ Quỹ đầu tư đã thực hiện theo các quy định của pháp luật liên quan, không
hàm ý bảo đảm về nội dung của Bản cáo bạch cũng như mục tiêu, chiến lược đầu tư của Quỹ.
Bản cáo bạch quỹ VEOF Trang 2
Classified: Restricted
MỤC LỤC
I. NHỮNG NGƯỜI CHỊU TRÁCH NHIỆM CHÍNH VỀ NỘI DUNG BẢN CÁO BẠCH ....................................... 4
A. Công ty Quản lý Quỹ ............................................................................................................................... 4
B. Ngân hàng Giám sát ................................................................................................................................ 4
II. THUẬT NGỮ/ ĐỊNH NGHĨA ........................................................................................................................... 4
III. CƠ HỘI ĐẦU TƯ ............................................................................................................................................ 7
IV. THÔNG TIN CÔNG TY QUẢN LÝ QUỸ VINACAPITAL ................................................................................. 7
A. Thông tin về Công ty Cổ phần Quản lý Quỹ VinaCapital ........................................................................ 7
B. Giới thiệu thành viên Hội đồng quản trị của VinaCapital ........................................................................ 8
C. Giới thiệu về Ban Điều hành của VinaCapital ......................................................................................... 9
D. Giới thiệu về Hội đồng tư vấn đầu tư của VinaCapital ............................................................................ 9
E. Thông tin về tình hình hoạt động của Công ty Quản lý Quỹ VinaCapital .............................................. 10
V. NGÂN HÀNG GIÁM SÁT .............................................................................................................................. 11
VI. CÔNG TY KIỂM TOÁN ................................................................................................................................. 12
VII. ĐẠI LÝ PHÂN PHỐI CHỨNG CHỈ QUỸ ....................................................................................................... 12
VIII. TỔ CHỨC ĐƯỢC ỦY QUYỀN ..................................................................................................................... 12
IX. CÁC THÔNG TIN VỀ QUỸ ĐẦU TƯ ............................................................................................................ 12
A. Thông tin chung về Quỹ ........................................................................................................................ 12
1. Tên và địa chỉ liên hệ của Quỹ ...................................................................................................... 12
2. Giấy chứng nhận đăng ký chào bán Chứng chỉ Quỹ mở. ............................................................. 12
3. Giấy chứng nhận đăng ký lập quỹ ................................................................................................. 12
B. Điều lệ Quỹ tóm tắt ................................................................................................................................ 12
1. Ghi chú quan trọng ........................................................................................................................ 12
2. Các thông tin chung về Quỹ VEOF................................................................................................ 13
3. Các quy định về mục tiêu, chính sách và hạn chế đầu tư của Quỹ .............................................. 13
4. Đặc trưng của Chứng chỉ Quỹ VEOF ............................................................................................ 16
5. Cơ chế giao dịch Chứng chỉ Quỹ .................................................................................................. 16
6. Nguyên tắc xác định giá giao dịch Đơn vị Quỹ .............................................................................. 21
7. Chi phí hoạt động của quỹ ............................................................................................................. 22
8. Lợi nhuận của Quỹ và Thuế .......................................................................................................... 23
9. Đại hội Nhà đầu tư ......................................................................................................................... 24
10. Ban Đại diện Quỹ ........................................................................................................................... 25
11. Tiêu chí lựa chọn, quyền hạn Công ty Quản lý Quỹ ...................................................................... 25
12. Ngân hàng Giám sát ...................................................................................................................... 25
13. Kiểm toán, Kế toán và Chế độ báo cáo ......................................................................................... 25
C. Các rủi ro khi đầu tư vào Quỹ ............................................................................................................... 26
1. Rủi ro thị trường ............................................................................................................................. 26
2. Rủi ro lãi suất ................................................................................................................................. 26
3. Rủi ro lạm phát ............................................................................................................................... 27
4. Rủi ro thanh khoản......................................................................................................................... 27
Bản cáo bạch quỹ VEOF Trang 3
Classified: Restricted
5. Rủi ro pháp lý ................................................................................................................................. 27
6. Rủi ro tín dụng ............................................................................................................................... 27
7. Rủi ro xung đột lợi ích .................................................................................................................... 27
8. Rủi ro do kế hoạch giải ngân ......................................................................................................... 27
9. Rủi ro tỷ giá .................................................................................................................................... 27
X. PHÁT HÀNH LẦN ĐẦU VÀ GIAO DỊCH CHỨNG CHỈ QUỸ CÁC LẦN TIẾP THEO ................................... 28
A. Cơ sở pháp lý ........................................................................................................................................ 28
B. Các thông tin về khối lượng và giá phát hành lần đầu ra công chúng .................................................. 28
C. Giao dịch Chứng chỉ Quỹ lần sau ......................................................................................................... 29
1. Cách thức đăng ký mua bán Chứng chỉ Quỹ ................................................................................ 29
2. Tần suất, ngày và thời điểm giao dịch ........................................................................................... 29
3. Khối lượng giao dịch mua hoặc bán tối thiểu ................................................................................ 29
4. Số lượng Chứng chỉ Quỹ duy trì tối thiểu ...................................................................................... 29
5. Thời điểm khóa sổ lệnh ................................................................................................................. 30
6. Quy trình giao dịch mua và giá mua .............................................................................................. 30
7. Quy trình giao dịch bán và giá bán ................................................................................................ 30
8. Thời gian xác nhận giao dịch ......................................................................................................... 31
9. Thời gian thanh toán cho Nhà đầu tư ............................................................................................ 31
10. Hủy lệnh giao dịch ......................................................................................................................... 31
11. Chuyển đổi Chứng chỉ Quỹ giữa các Quỹ ..................................................................................... 32
12. Tạm ngừng giao dịch ..................................................................................................................... 32
13. Tạo tài khoản và thay đổi thông tin Nhà đầu tư ............................................................................. 32
14. Nơi phân phối và đại lý .................................................................................................................. 33
15. Hạn chế giao dịch của Nhà đầu tư nước ngoài ............................................................................. 33
D. Công bố Giá trị tài sản ròng và tình hình giao dịch ............................................................................... 33
1. Phương pháp và thời điểm xác định Giá trị tài sản ròng ............................................................... 33
2. Phương tiện Công bố thông tin giao dịch quỹ ............................................................................... 33
E. Các chương trình đầu tư ....................................................................................................................... 33
1. Chương trình đầu tư linh hoạt VinaFlex ........................................................................................ 33
2. Chương trình đầu tư tiết kiệm VinaSave ....................................................................................... 34
XI. TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG CỦA QUỸ ............................................................................................................ 35
1. Báo cáo tài chính ........................................................................................................................... 35
2. Các chỉ tiêu hoạt động ................................................................................................................... 35
3. Dự báo kết quả hoạt động của Quỹ............................................................................................... 35
4. Thời gian và địa điểm cung cấp báo cáo hoạt động của Quỹ ....................................................... 35
XII. XUNG ĐỘT LỢI ÍCH ..................................................................................................................................... 36
XIII. CHẾ ĐỘ BÁO CÁO ....................................................................................................................................... 36
XIV. ĐỊA CHỈ LIÊN LẠC GIẢI ĐÁP THẮC MẮC CHO CÁC NHÀ ĐẦU TƯ .......................................................... 36
XV. CAM KẾT ...................................................................................................................................................... 37
XVI. PHỤ LỤC ĐÍNH KÈM .................................................................................................................................... 38
Bản cáo bạch quỹ VEOF Trang 4
Classified: Restricted
NỘI DUNG BẢN CÁO BẠCH
I. NHỮNG NGƯỜI CHỊU TRÁCH NHIỆM CHÍNH VỀ NỘI DUNG BẢN CÁO BẠCH
A. Công ty Quản lý Quỹ
Ông Brook Colin Taylor – Chủ tịch Hội đồng quản trị Công ty Cổ phần Quản lý Quỹ VinaCapital
Bà Nguyễn Thị Thái Thuận – Tổng Giám đốc của Công ty Cổ phần Quản lý Quỹ VinaCapital;
Ông Nguyễn Xuân Châu – Kế toán trưởng của Công ty Cổ phần Quản lý Quỹ VinaCapital.
Chúng tôi đảm bảo rằng các thông tin và số liệu trong Bản cáo bạch này là phù hợp với thực tế mà chúng
tôi được biết, hoặc đã được điều tra, thu nhập một cách hợp lý.
B. Ngân hàng Giám sát
Đại diện theo pháp luật: Ông NIRUKT NARAIN SAPRU
Chức vụ: Tổng giám đốc Ngân hàng TNHH một thành viên Standard Chartered (Việt Nam) (“SCBVN”)
Bản cáo bạch này là một phần của hồ sơ đăng ký chào bán Chứng chỉ Quỹ VEOF do Công ty Cổ phần
Quản lý Quỹ VinaCapital lập sau khi có xác nhận của Ngân hàng SCBVN.Theo quy định của pháp luật
hiện hành và những quy định đã được thỏa thuận trong hợp đồng cung cấp dịch vụ lưu ký và giám sát,
Ngân hàng Giám sát chỉ xác nhận những thông tin có liên quan đến Ngân hàng Giám sát ở mục V của
Bản cáo bạch, các thông tin còn lại trong Bản cáo bạch này không nằm trong phạm vi và xác nhận của
Ngân hàng Giám sát. Chúng tôi tin rằng việc phân tích, đánh giá và lựa chọn ngôn từ trên Bản cáo bạch
này đã được thực hiện một cách hợp lý và cẩn trọng dựa trên cơ sở các thông tin và số liệu do Công ty
Cổ phần Quản lý Quỹ VinaCapital cung cấp.
II. THUẬT NGỮ/ ĐỊNH NGHĨA
Những từ và cụm từ viết tắt dưới đây được định nghĩa và sẽ được dùng trong suốt Bản cáo bạch này.
“Công ty Quản lý Quỹ” Là Công ty Cổ phần Quản lý Quỹ VinaCapital (sau đây được gọi tắt là
VinaCapital), được thành lập theo giấy phép thành lập và hoạt động số
31/UBCK-GP do Ủy ban Chứng khoán Nhà nước (“UBCKNN”) cấp ngày 14
tháng 04 năm 2008, Giấy phép điều chỉnh mới nhất số 06/GPĐC-UBCK do Ủy
ban Chứng khoán Nhà nước cấp ngày 02 tháng 05 năm 2018 hoặc bất kể Công
ty Quản lý Quỹ nào khác được chỉ định thay thế.
VinaCapital được ủy thác quản lý quỹ, có quyền và nghĩa vụ theo quy định tại
Điều lệ Quỹ.
"Ngân hàng Giám sát" Là Ngân hàng TNHH một thành viên Standard Chartered (Việt Nam) (“SCBVN”),
hoạt động theo Giấy phép hoạt động số 236/GP-NHNN do Ngân hàng Nhà nước
cấp ngày 08 tháng 09 năm 2008 và Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động lưu ký
chứng khoán số 08/GCN-UBCK do UBCK cấp ngày 07 tháng 05 năm 2015 hoặc
bất kỳ Ngân hàng Giám sát nào được chỉ định thay thế, cung cấp các dịch vụ:
(i) bảo quản, lưu ký chứng khoán, tài liệu xác nhận quyền sở hữu tài sản hợp
pháp của quỹ; các hợp đồng kinh tế, các chứng từ có liên quan đến tài sản của
Bản cáo bạch quỹ VEOF Trang 5
Classified: Restricted
Quỹ đồng thời giám sát hoạt động của Quỹ; (ii) thực hiện chức năng giám sát
toàn bộ hoạt động quản lý tài sản của quỹ do Công ty Quản lý Quỹ thực hiện.
Quyền và nghĩa vụ của Ngân hàng Giám sát được quy định tại Điều lệ Quỹ.
“Công ty kiểm toán” Là công ty kiểm toán độc lập được phép cung cấp dịch vụ kiểm toán cho Quỹ
VEOF và nằm trong Danh sách Công ty kiểm toán được Ủy ban Chứng khoán
Nhà nước chấp thuận. Công ty Kiểm toán do Đại hội Nhà đầu tư chỉ định.
“Điều lệ Quỹ” Điều lệ Quỹ được Đại hội Nhà đầu tư thảo luận phù hợp với các văn bản pháp
lý có liên quan tại Việt Nam.
“Bản cáo bạch” Là tài liệu hoặc dữ liệu điện tử công khai những thông tin chính xác, trung thực,
khách quan liên quan đến việc chào bán và lưu hành Chứng chỉ Quỹ của Quỹ.
“Hợp đồng giám sát” Là hợp đồng được ký kết giữa Công ty Quản lý Quỹ và Ngân hàng Giám sát
được thông qua bởi Đại hội Nhà đầu tư của Quỹ.
“Nhà đầu tư” Là cá nhân, tổ chức trong nước và nước ngoài nắm giữ Chứng chỉ Quỹ.
“Đại hội Nhà đầu tư” Là đại hội của Nhà đầu tư có quyền biểu quyết được tổ chức thường kỳ hoặc
bất thường để thông qua các vấn đề quan trọng có liên quan đến Quỹ. Đại hội
Nhà đầu tư là cơ quan quyền lực cao nhất của Quỹ.
“Ban Đại diện Quỹ” Là những người đại diện cho Nhà đầu tư được Đại hội Nhà đầu tư bầu ra để
thay mặt Nhà đầu tư thực hiện việc giám sát các hoạt động của Quỹ, Công ty
Quản lý Quỹ và Ngân hàng Giám sát.
“Vốn điều lệ ban đầu” Là tổng số vốn bằng tiền do tất cả Nhà đầu tư thực góp tại đợt phát hành Chứng
chỉ Quỹ lần đầu ra công chúng và được ghi trong Điều lệ này. Trong quá trình
hoạt động, vốn của Quỹ thay đổi thì Vốn điều lệ của Quỹ sẽ thay đổi tương ứng.
“Đơn vị Quỹ” Là vốn điều lệ được chia thành nhiều phần bằng nhau. Mệnh giá Đơn vị Quỹ
của đợt phát hành lần đầu là 10.000 đồng/ đơn vị. Mỗi Đơn vị Quỹ đại diện cho
phần lợi nhuận và vốn như nhau của Quỹ.
“Chứng chỉ Quỹ đầu
tư VEOF”
(Sau đây gọi là Chứng chỉ Quỹ) là chứng khoán do Công ty Quản lý Quỹ đại diện
cho Quỹ phát hành, dưới dạng bút toán hoặc ghi sổ, xác nhận quyền và lợi ích
hợp pháp của Nhà đầu tư đối với tài sản hoặc vốn của Quỹ theo tỷ lệ tương ứng
với số Đơn vị Quỹ của Nhà đầu tư đó đang sở hữu.
“Giá bán/Giá phát
hành”
Là mức giá Nhà đầu tư phải thanh toán để mua một Đơn vị Quỹ. Giá bán/Giá
phát hành bằng mệnh giá (trong đợt chào bán lần đầu ra công chúng) cộng thêm
phí phát hành được quy định tại Bản cáo bạch; Giá bán/Giá phát hành tại các
kỳ giao dịch sau khi Quỹ thành lập bằng Giá trị tài sản ròng trên một Đơn vị Quỹ
tại ngày giao dịch Chứng chỉ Quỹ cộng thêm phí phát hành tại các kỳ giao dịch
được quy định tại Bản cáo bạch này.
Bản cáo bạch quỹ VEOF Trang 6
Classified: Restricted
“Giá mua lại”
Là mức giá mà Công ty Quản lý Quỹ phải thanh toán để mua lại từ Nhà đầu tư
một Đơn vị Quỹ. Giá mua lại bằng Giá trị tài sản ròng trên một Đơn vị Quỹ trừ đi
phí mua lại Chứng chỉ Quỹ đã quy định tại Điều lệ Quỹ.
“Phí quản lý quỹ” Là phí phải trả cho Công ty Quản lý Quỹ cung cấp dịch vụ quản lý quỹ đã được
quy định tại Điều lệ Quỹ.
“Phí phát hành/phí
mua lại”
Là phí mà Nhà đầu tư phải trả khi mua/bán một Đơn vị Quỹ. Phí phát hành tính
theo tỷ lệ phần trăm trên số tiền đăng ký mua và phí mua tính theo tỷ lệ phần
trăm trên tổng giá trị mua lại Quy định tại điều lệ này.
“Cổ tức Quỹ” Là số lợi nhuận còn lại của Quỹ sau khi trừ đi các chi phí hợp lệ và được Đại hội
Nhà đầu tư quyết định chia theo tỷ lệ sở hữu của Nhà đầu tư.
“Năm tài chính” Là mười hai tháng tính từ đầu ngày 01 tháng 01 đến hết ngày 31 tháng 12 năm
dương lịch hàng năm. Năm tài chính đầu tiên của Quỹ sẽ được tính từ ngày Quỹ
được Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước cấp Giấy chứng nhận đăng ký lập quỹ
cho đến hết ngày 31 tháng 12 của năm đó.
“Giá trị tài sản ròng
của Quỹ”
Là tổng giá trị các tài sản và các khoản đầu tư do Quỹ sở hữu trừ đi các nghĩa
vụ nợ của Quỹ tại ngày trước Ngày định giá.
“Ngày định giá” Là ngày mà Công ty Quản lý Quỹ xác định Giá trị tài sản ròng của Quỹ theo quy
định tại Luật chứng khoán và Điều lệ Quỹ.
“Ngày giao dịch Chứng
chỉ Quỹ T”
Là Ngày định giá mà Công ty Quản lý Quỹ, thay mặt quỹ, phát hành và mua lại
Chứng chỉ Quỹ.
“Thời điểm đóng sổ
lệnh”
Là thời điểm cuối cùng mà đại lý phân phối nhận lệnh giao dịch từ Nhà đầu tư
để thực hiện giao dịch Chứng chỉ Quỹ. Thời điểm đóng sổ lệnh là 10 giờ 30 phút
ngày làm việc liền trước của Ngày giao dịch Chứng chỉ Quỹ.
“Quỹ mở” Là quỹ đại chúng mà Chứng chỉ Quỹ đã chào bán ra công chúng phải được mua
lại theo yêu cầu của Nhà đầu tư.
“Thông tin nội bộ” Là thông tin liên quan đến công ty đại chúng hoặc quỹ đại chúng chưa được
công bố mà nếu được công bố có thể ảnh hưởng lớn đến giá chứng khoán của
công ty đại chúng hoặc quỹ đại chúng đó (Khoản 32 Điều 6 Luật Chứng Khoán
70/2006/QH11).
“Người biết thông tin
nội bộ”
Được hiểu theo định nghĩa tại Khoản 33 Điều 6 Luật Chứng khoán
70/2006/QH11.
“Người Có Liên Quan” Được hiểu theo định nghĩa tại Khoản 34 Điều 6 Luật Chứng khoán
70/2006/QH11.
“Giấy tờ có giá” Giấy tờ có giá là bằng chứng xác nhận nghĩa vụ trả nợ giữa tổ chức phát hành
giấy tờ có giá với người sở hữu giấy tờ có giá trong một thời hạn nhất định, điều
Bản cáo bạch quỹ VEOF Trang 7
Classified: Restricted
kiện trả lãi và các điều kiện khác theo Khoản 8 Điều 6 Luật Ngân hàng Nhà nước
Việt Nam số 46/2010/QH12.
“Quỹ hoặc Quỹ VEOF” Là Quỹ đầu tư Cổ Phiếu Hưng Thịnh VinaWealth, thực hiện chào bán Chứng
chỉ Quỹ ra công chúng, được thành lập theo quy định của pháp luật về chứng
khoán và Điều lệ Quỹ.
“Ngày” Là ngày làm việc theo dương lịch, trừ các ngày thứ Bảy, Chủ nhật và các ngày
nghỉ lễ, tết theo quy định của pháp luật.
III. CƠ HỘI ĐẦU TƯ
Thông tin về thị trường cổ phiếu Việt Nam và cơ hội đầu tư được VinaCapital cập nhật định kỳ trong các
bản tin và tài liệu phân tích của VinaCapital đươc công bố trên trang thông tin điện tử của VinaCapital.
IV. THÔNG TIN CÔNG TY QUẢN LÝ QUỸ VINACAPITAL
A. Thông tin về Công ty Cổ phần Quản lý Quỹ VinaCapital
Công ty Cổ phần Quản lý Quỹ VinaCapital (“VinaCapital”) được thành lập theo giấy phép thành lập và
hoạt động số 31/UBCK-GP do Ủy ban Chứng khoán Nhà nước (UBCKNN) cấp ngày 14/04/2008, với
giấy phép điều chỉnh mới nhất, số 33/GPĐC-UBCK ngày 02/05/2018.
Trụ sở đặt tại Tầng 5, Tòa nhà SunWah, số 115 Nguyễn Huệ, Quận 1, Tp. Hồ Chí Minh. Công ty Cổ
phần Quản lý Quỹ VinaCapital có tổng Vốn điều lệ là 100.000.000.000 đồng, và được sở hữu một trăm
phần trăm (100%) bởi tập đoàn VinaCapital, được chia ra giữa ba cổ đông như sau:
STT Tên cổ đông Số cổ phần Tỉ lệ sở hữu
1 VinaCapital Corporate Finance Limited 3.038.000 30,38%
2 Asia Investment Finance Limited 2.666.000 26,66%
3 VinaCapital Investment Management Limited 4.296.000 42,96%
Tổng cộng 10.000.000 100%
Tập đoàn VinaCapital là một tổ chức quản lý tài sản, quản lý đầu tư và phát triển bất động sản hàng đầu
trên thị trường Việt Nam với danh mục đầu tư đa dạng. Tập đoàn VinaCapital, được thành lập năm 2003,
luôn tự hào về đội ngũ các giám đốc điều hành có kinh nghiệm sâu rộng trên lĩnh vực đầu tư và tài chính
quốc tế. Từ ngày thành lập, tập đoàn VinaCapital đã tiên phong trong việc phát triển các sản phẩm và
dịch vụ đầu tư cho nhà đầu tư trong và ngoài nước. Hiện nay, tập đoàn VinaCapital là một trong các
công ty quản lý tài sản, quản lý đầu tư lớn nhất trên thị trường Việt Nam, với tổng giá trị tài sản quản lý
trên 1,8 tỷ USD. Phần lớn các quỹ của tập đoàn VinaCapital là quỹ dạng đóng, niêm yết ở thị trường
London, Anh, và huy động vốn từ nhà đầu tư nước ngoài.
Từ năm 2011, tập đoàn VinaCapital đã đầu tư vào Công ty Cổ phần Quản lý Quỹ VinaCapital với mục
đích phát triển và phân phối các quỹ và sản phẩm đầu tư cho nhà đầu tư Việt Nam. Trong các năm vừa
qua, Công ty Cổ phần Quản lý Quỹ VinaCapital đã liên tục phát triển các quỹ mở và dịch vụ ủy thác đầu
tư, và, tại thời điểm 31/12/2017, Công ty Quản lý Quỹ VinaCapital đang quản lý lần lượt là 58,56 triệu
USD và 32,97 triệu đô trong các quỹ mở và tài khoản ủy thác đầu tư.
Bản cáo bạch quỹ VEOF Trang 8
Classified: Restricted
B. Giới thiệu thành viên Hội đồng quản trị của VinaCapital
Ông Brook Taylor – Chủ tịch Hội đồng quản trị
Ông Brook Taylor có trên 22 năm kinh nghiệm quản lý, trong đó có 15 năm ở Việt Nam là giám đốc của
các tập đoàn kế toán lớn. Trước đây, Ông là Phó Giám đốc điều hành của Deloitte Việt Nam và Trưởng
bộ phận hành nghề kiểm toán của công ty. Ông cũng là giám đốc điều hành của Andersen Việt Nam và
giám đốc điều hành kiểm toán tại KPMG. Ông Brook Taylor có chuyên môn về kiểm toán tài chính, kiểm
toán nội bộ, tài chính doanh nghiệp, thuế, kế hoạch kinh doanh và quản lý rủi ro hệ thống CNTT. Ông có
bằng cử nhân Thương mại và Quản trị của Đại học Victoria of Wellington, New Zealand, bằng MBA từ
trường INSEAD Singapore, và là một thành viên của Viện Kế toán New Zealand.
Bà Nguyễn Thị Thái Thuận – Thành viên Hội đồng quản trị kiêm Tổng Giám đốc
Bà Thái Thuận có hơn 17 năm kinh nghiệm trong lĩnh vực đầu tư, dịch vụ tài chính và quản trị doanh
nghiệp. Bà Thuận gia nhập VinaCapital từ tháng 01 năm 2014 và hiện là Tổng giám đốc của VinaCapital.
Với hơn 7 năm kinh nghiệm làm việc tại Hoa Kỳ cho các tổ chức tư vấn chiến lược và quản lý đa quốc
gia là Hay Management Consultant và Monitor Group, bà Thuận trở về Việt Nam và gia nhập tập đoàn
VinaCapital vào tháng 04 năm 2008, phụ trách các vấn đề chiến lược, huy động vốn và quản lý danh
mục của tập đoàn. Sau đó, vào tháng 01 năm 2012, bà gia nhập công ty chuyên đầu tư vào các công ty
chưa niêm yết tại Việt Nam là Vietnam Investment Group (VIG), trên cương vị Giám đốc, phụ trách các
vấn đề đầu tư, quan hệ nhà đầu tư và chiến lược nhân sự của VIG.
Bà Thuận có bằng Thạc sĩ Quản trị Kinh doanh và Marketing của trường Đại học Wharton, bằng Cử
nhân về Tâm lý học của trường Đại học Harvard và Chứng chỉ hành nghề quản lý quỹ và tài sản do
UBCKNN cấp.
Ông Don Di Lam (Don Lâm) – Thành viên Hội đồng quản trị
Với 20 năm kinh nghiệm làm việc ở Việt Nam, ông Don Lâm là một chuyên gia trong lĩnh vực đầu tư,
mua bán và sáp nhập, tái cấu trúc doanh nghiệp và cá nhân. Là một trong những nhà đồng sáng lập của
VinaCapital, Don Lâm đã đồng hành với sự phát triển của công ty từ quản lý của một quỹ đầu tư nhỏ
khoảng 10 triệu USD vào năm 2003 cho đến khi phát triển thành một công ty dẫn đầu về quản lý đầu tư
và phát triển bất động sản ở khu vực Đông Nam Á, với danh mục đầu tư đa dạng về quản lý tài sản
khoảng gần 2 tỷ USD. Trước khi thành lập VinaCapital, ông Don Lâm là Phó Tổng giám đốc tại
Pricewaterhouse Coopers ở Việt Nam. Ông tốt nghiệp ngành Thương mại và Khoa học Chính trị của
trường Đại học Toronto, và ông cũng là một thành viên của Viện Kế Toán Công Chứng của Canada.
Ông Don Lâm có chứng chỉ kế toán công chứng Hoa Kỳ (CPA) và được cấp giấy phép Chứng khoán ở
Việt Nam.
Ông Hồ An T (Andy Ho) – Thành viên Hội đồng quản trị
Ông Andy Ho hiện là Giám đốc Điều hành và là người đứng đầu bộ phận Đầu tư của VinaCapital. Ông
chịu trách nhiệm quản lý đội ngũ đầu tư trên thị trường vốn, cổ phần tư nhân, trái phiếu và vốn đầu tư
mạo hiểm của VinaCapital. Trước khi gia nhập VinaCapital, ông đã làm việc tại Công ty Quản lý Quỹ
Prudential Việt Nam với chức danh Giám đốc Đầu tư, chịu trách nhiệm quản lý danh mục đầu tư thị
trường vốn và chiến lược đầu tư của Prudential. Ông đã từng nắm giữ các vị trí quản lý tại Dell Ventures
(tập đoàn đầu tư của Dell Computer Corporation) và Ernst & Young. Ông Andy Ho là một nhà quản lý
Bản cáo bạch quỹ VEOF Trang 9
Classified: Restricted
hàng đầu trong lĩnh vực đầu tư thị trường vốn, cổ phần hóa, mua bán và cơ cấu cổ phần tư nhân tại Việt
Nam, và đã thương lượng thành công nhiều thương vụ mua bán cổ phần riêng lẻ với tổng giá trị hơn 1
tỷ USD.
Ông Andy Ho có bằng Thạc sỹ của Viện Công nghệ Massachusetts (MIT), Chứng chỉ Kế toán công
(CPA) Hoa Kỳ và Chứng chỉ hành nghề quản lý quỹ và tài sản do UBCKNN cấp.
C. Giới thiệu về Ban Điều hành của VinaCapital
Nguyễn Thị Thái Thuận – Tổng Giám đốc
Bà Trần Thảo Nguyên – Người Điều hành Quỹ
Bà Đinh Hồng Nhung – Người Điều hành Quỹ
Xin vui lòng tham khảo trang thông tin điện tử của VinaCapital (www.vinawealth.vn) để biết thêm thông
tin chi tiết của thành viên Ban Điều hành của VinaCapital.
Bà Trần Thảo Nguyên – Người Điều hành Quỹ
Bà Nguyên đã có 5 năm công tác tại VinaCapital. Bà hiện phụ trách quản lý quỹ mở cổ phiếu của
VinaCapital. Trước khi gia nhập VinaCapital, bà có gần 1 năm làm việc tại Ngân hàng ANZ Việt Nam.
Bà Nguyên tốt nghiệp xuất sắc cao học chuyên ngành Phân tích Đầu tư và có bằng Cử nhân từ trường
đại học Aston, Vương Quốc Anh. Bà đạt chứng chỉ hành nghề quản lý quý do Ủy ban Chứng khoán Nhà
nước cấp và đã vượt qua Level 2 kỳ thi CFA.
Đinh Hồng Nhung – Người Điều hành Quỹ
Bà Nhung có gần 10 năm kinh nghiệm trong nghiên cứu đầu tư, quản lý đầu tư và ngân hàng. Tại Công
ty Quản lý Quỹ VinaWealth, hiện giờ là Công ty Quản lý Quỹ VinaCapital (VinaCapital), Bà Nhung hỗ trợ
quản lý danh mục đầu tư trái phiếu và các công cụ đầu tư mang lại thu nhập cố định. Trước khi gia nhập
VinaCapital, Nhung công tác tại Deutsche Bank, phòng kinh doanh nguồn vốn của Ngân hàng VietBank,
phòng kinh doanh chứng khoán của công ty chứng khoán VinaSecurities và là một trong những quản trị
viên tập sự đầu tiên của công ty Quản lý Quỹ Manulife Việt Nam.
Bà Nhung có bằng Thạc sỹ chuyên ngành Tài chính Quốc tế tại Trường Skema Business School (Pháp),
bằng Thạc sỹ Quản trị Kinh doanh của CFVG và bằng cử nhân chuyên ngành Anh Văn tại Đại Học Khoa
Học Xã Hội và Nhân Văn Thành Phố Hồ Chí Minh. Bà Nhung có giấy phép hành nghề quản lý quỹ do
UBCKNN cấp.
D. Giới thiệu về Hội đồng tư vấn đầu tư của VinaCapital
Andy Ho – Chủ tịch Hội đồng
Như trên.
Bà Nguyễn Thị Thái Thuận – Thành viên Hội đồng
Như trên.
Ông Mike Kokalari – Thành viên Hội đồng
Michael Kokalari, CFA hiện đang giữ chức vụ Chuyên gia Kinh tế Trưởng tại VinaCapital, ông chịu trách
nhiệm định hướng tư duy lãnh đạo và các quyết định mang tính kỹ thuật về một loạt các vấn đề kinh tế
vĩ mô toàn cầu và nội địa với mục tiêu hướng tới tối đa hoá hiệu quả đầu tư.
Bản cáo bạch quỹ VEOF Trang 10
Classified: Restricted
Ông Kokalari đã làm việc tại Việt Nam 8 năm, trước đó ông là một nhà kinh doanh phái sinh ở Tokyo và
London, nơi ông đã quản lý các danh mục đầu tư chứng khoán trị giá hàng tỷ đô la cho JP Morgan
Chase, Credit Suisse First Boston, Lehman Brothers và Paribas. Ông Kokalari là đồng tác giả hướng
dẫn CFA về Các Công cụ Phái sinh Tín dụng và ông còn đóng góp vào quyển sách với tựa đề "Risk
Management: Foundations for a Changing Financial World" (Xuất bản năm 2010), cùng với những
chuyên gia đoạt giải thưởng Nobel như Myron Scholes và William Sharpe của Đại học Stanford.
Ông Kokalari tốt nghiệp Thạc sĩ Kinh doanh, Kỹ thuật và Toán học từ Đại học Stanford.
Ông Jason Ng Bak Huat – Thành viên Hội đồng
Jason Ng Bak Huat là Giám đốc điều hành của VCG Partners Pte Ltd, văn phòng tại Singapore của Tập
đoàn VinaCapital. VCG Partners có Giấy phép hoạt động về Dịch vụ, Thị trường Vốn và Bán lẻ từ Cục
Quản lý Tiền tệ Singapore (MAS). Tổng giá trị tài sản (AUM) hiện đang được tập đoàn VinaCapital quản
lý trị giá 1.8 tỷ đô la Mỹ tính đến 31/01/2017. Jason là Chủ tịch Hội đồng Đầu tư sàn của VinaCapital
Vietnam Opportunity Fund (VOF) tại sàn giao dịch chính của Sàn giao dịch Chứng khoán London (LSE)
với giá trị tài sản ròng (NAV) đạt gần 900 triệu USD. Đồng thời, ông cũng là thành viên của Hội đồng
Đầu tư của Quỹ VinaLand được niêm yết tại sàn giao dịch phụ của LSE (AIM), và của Quỹ Forum One
VCG Partners Vietnam Fund, một quỹ mở UCITS có trụ sở tại Luxembourg. Kể từ tháng 3 năm 2016,
Jason đã được đăng ký với MAS với tư cách là người đại diện chuyên nghiệp có chứng chỉ hành nghề
để tuân thủ các quy định về hoạt động quản lý quỹ tại Singapore.
Trước khi gia nhập VinaCapital, Jason giữ vị trí Kiểm soát Tài chính tại Keppel Land, Công ty Bất động
sản của Keppel Group, một trong những Tập đoàn Đa quốc gia lớn nhất Singapore, được niêm yết trên
Sở Giao dịch Chứng khoán Singapore. Ngoài ra, ông còn giữ nhiều vị trí tại Price Waterhouse, Citibank
và Econ International. Với hơn 20 năm kinh nghiệm làm việc trong ngành Tài chính, Jason được công
nhận là một chuyên gia chuyên nghiệp về quản lý quỹ bởi MAS và cả CFA & CAIA Charterholder. Ngoài
ra, ông còn là một thành viên của Hội Kế toán Công chứng Singapore (Singapore Chartered
Accountants). Jason có bằng Thạc sỹ Quản trị Kinh doanh của RMIT và bằng Cử nhân Kế toán của Đại
học Kỹ thuật Nanyang. Ông cũng đã hoàn tất Chương trình Lãnh đạo Tài chính Châu Á do Trường Đại
học Quản lý Singapore và Temasek Management Services tổ chức vào tháng 8 năm 2017.
E. Thông tin về tình hình hoạt động của Công ty Quản lý Quỹ VinaCapital
Tiền thân của VinaCapital là Công ty Cổ phần Quản lý Quỹ Thép Việt, được thành lập vào ngày 14 tháng
04 năm 2008 theo giấy phép hoạt động số 31/UBCK-GP do UBCKNN cấp, với tổng vốn Điều lệ ban đầu
là 25 tỷ đồng. Ngày 24 tháng 08 năm 2011, Chủ tịch UBCKNN ban hành quyết định 625/QĐ-UBCK chấp
thuận cho Công ty Cổ phần Quản lý Quỹ Thép Việt phát hành riêng lẻ 1.421.500 (một triệu bốn trăm hai
mươi mốt ngàn năm trăm) cổ phần cho VinaCapital Corporate Finance Limited (thuộc tập đoàn
VinaCapital) và tăng vốn điều lệ lên 39,215 tỷ đồng. Sau đợt phát hành, Công ty VinaCapital Corporate
Finance Limited sở hữu 1.921.500 (một triệu chín trăm hai mươi mốt ngàn năm trăm) cổ phần, chiếm
49% vốn điều lệ. Ngày 04 tháng 11 năm 2013, VinaCapital chính thức tăng vốn điều lệ lên 62 tỷ đồng
theo giấy phép điều chỉnh số 34/GPĐC-UBCK do Chủ tịch UBCKNN cấp. Đầu năm 2017, tập đoàn
VinaCapital mua lại toàn bộ cổ phần của Công ty Quản lý Quỹ để trở thành cổ đông sở hữu 100%. Công
ty chính thức đổi tên thành Công ty Cổ phần Quản lý Quỹ VinaCapital theo giấy phép điều chỉnh số
06/GPĐC-UBCK cấp ngày 10 tháng 07 năm 2017. Ngày 02/05/2018, UBCKNN đã cấp giấy phép điều
Bản cáo bạch quỹ VEOF Trang 11
Classified: Restricted
chỉnh số 33/GPĐC-UBCK cho VinaCapital, chính thức thông qua việc tăng vốn điều lệ của Công ty lên
100 tỷ đồng.
VinaCapital là công ty tiên phong trong lĩnh vực quỹ mở và các sản phầm đầu cho nhà đầu tư trong và
ngoài nước. VinaCapital đang quản lý các sản phẩm/dịch vụ đầu tư sau:
- Quỹ Đầu Tư Trái Phiếu Bảo Thịnh (VFF) – Quỹ mở được thành lập ngày 01/4/2013 theo giấy
phép 02/GCN-UBCK, tập trung đầu tư vào trái phiếu chính phủ, trái phiếu doanh nghiệp và các
công cụ với lợi nhuận cố định. Tại thời điểm 31/12/2017, giá trị tài sản ròng của VFF là 747 tỷ
đồng.
- Quỹ Đầu Tư Cổ Phiếu Hưng Thịnh (VEOF) – Quỹ mở được thành lập 01/7/2014 theo giấy
phép 12/GCN-UBCK, tập trung đầu tư vào cổ phiếu với giá trị và cổ phiếu có khả năng tăng
trưởng trong ngắn và trung hạn. c.
- Quỹ Đầu Tư Cổ Phiếu Tiếp Cận Thị Trường Việt Nam (VESAF) – Quỹ mở được thành lập
18/4/2017 theo giấy phép 25/GCN-UBCK, tập trung đầu tư vào cổ phiếu với vốn hóa vừa và nhỏ
với khả năng tăng trưởng trong trung và dài hạn. Tại thời điểm 31/12/2017, giá trị tài sản ròng
của VESAF là 97,4 tỷ đồng.
- Dịch vụ ủy thác đầu tư – Ngoài các quỹ mở, Công ty Quản lý Quỹ VinaCapital cũng đã phát
triển dịch vụ ủy thác đầu tư trong các năm vừa qua nhằm phục vụ cho các nhà đầu tư tổ chức
và nhà đầu tư cá nhân có vốn lớn và/hoặc nhu cầu đầu tư mã quỹ mở không đáp ứng được. Tại
thời điểm 31/12/2017, tổng vốn được ủy thác cho VinaCapital đổi với các nhà đầu tư trong nước
là 749,6 tỷ đồng, và đối với các nhà đầu tư quốc tế bao gồm Quỹ Forum One – VCF Partners
Vietnam, Quỹ SHBNPP Vietnam Security Master Investment Trust (Equity), và Quỹ Vietnam
Opportunity Fund là 22.146,3 tỷ đồng.
Với tầm nhìn trở thành công ty quản lý quỹ dẫn đầu trên thị trường Việt Nam, Công ty Quản lý quỹ sẽ
tiếp tục tập trung phát triển các sản phẩm/dịch vụ đầu tư để phục vụ nhà đầu tư trong và ngoài nước.
Công ty phấn đấu mang lại giá trị cho nhà đầu tư bằng cách đạt hiệu quả đầu tư tốt và phục vụ khách
hàng với các tiêu chuẩn cao nhất.
V. NGÂN HÀNG GIÁM SÁT
Ngân hàng TNHH một thành viên Standard Chartered (Việt nam) (“SCBVN”), hoạt động theo Giấy phép
hoạt động số 236/GP-NHNN do Ngân hàng Nhà nước cấp ngày 08 tháng 09 năm 2008 và Giấy chứng
nhận đăng ký hoạt động lưu ký chứng khoán số 08/GCN-UBCK do Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước cấp
ngày 07 tháng 05 năm 2015.
Địa chỉ: Phòng 1810 - 1815, Tầng 18, Tòa nhà Keangnam Hanoi Landmark, Lô E6, Phạm Hùng, Quận
Nam Từ Liêm, Thành phố Hà Nội
Điện thoại: (84-24) 39 36 80 00 Fax: (84-24) 32 48 43 55
Bản cáo bạch quỹ VEOF Trang 12
Classified: Restricted
VI. CÔNG TY KIỂM TOÁN
Hàng năm VinaCapital sẽ đề xuất ít nhất hai (02) Công ty Kiểm toán có uy tín và kinh nghiệm nằm trong
danh sách các công ty kiểm toán được UBCKNN chấp thuận cho Ban Đại diện Quỹ xem xét và lựa chọn
theo sự ủy quyền của Đại hội Nhà đầu tư.
VII. ĐẠI LÝ PHÂN PHỐI CHỨNG CHỈ QUỸ
Tùy theo nhu cầu của thị trường, chiến lược phân phối và quy mô của Quỹ VEOF, VinaCapital sẽ lựa
chọn và ký hợp đồng phân phối với đại lý phân phối và/hoặc Đại lý ký danh theo đúng quy định.
Danh sách đại lý phân phối và địa chỉ được chi tiết trong Phụ lục số 5.
VIII. TỔ CHỨC ĐƯỢC ỦY QUYỀN
Căn cứ vào nhu cầu, năng lực, uy tín và kinh nghiệm của SCBVN, VinaCapital đã ủy quyền cho Ngân
hàng SCBVN (chi tiết tại Phần V của Bản cáo bạch này) cung cấp các dịch vụ ủy quyền bao gồm: dịch
vụ quản trị quỹ đầu tư. VinaCapital cũng đã lựa chọn Trung tâm Lưu ký Chứng khoán Việt Nam (“VSD”)
cung cấp dịch vụ đại lý chuyển nhượng.
IX. CÁC THÔNG TIN VỀ QUỸ ĐẦU TƯ
A. Thông tin chung về Quỹ
1. Tên và địa chỉ liên hệ của Quỹ
Tên tiếng Việt: Quỹ đầu tư Cổ Phiếu Hưng Thịnh VinaWealth (VEOF)
Tên tiếng Anh: VinaWealth Opportunity Equity Fund
Tên viết tắt: VEOF
Địa chỉ: Tầng 5, Tòa nhà Sun Wah, 115 Nguyễn Huệ, Quận 1, Tp. Hồ Chí Minh, Việt Nam
Điện thoại: (84 - 28) 38278535 Fax: (84 - 28) 38278536
2. Giấy chứng nhận đăng ký chào bán Chứng chỉ Quỹ mở
Giấy chứng nhận đăng ký chào bán Chứng chỉ Quỹ đầu tư chứng khoán ra công chúng số 18/GCN-
UBCK do Chủ tịch UBCKNN cấp ngày 14 tháng 03 năm 2014.
3. Giấy chứng nhận đăng ký lập quỹ
Giấy chứng nhận đăng ký lập quỹ số 12/GCN-UBCK do Chủ tịch UBCKNN cấp ngày 01 tháng 07 năm
2014.
B. Điều lệ Quỹ tóm tắt
1. Ghi chú quan trọng
Nhà đầu tư cần lưu ý rằng những nội dung dưới đây là nội dung tóm tắt của Điều lệ Quỹ. Để có đầy đủ
thông tin đầy đủ Nhà đầu tư cần phải đọc Điều lệ Quỹ VEOF. Trong trường hợp có sự khác biệt giữa nội
dung Bản cáo bạch và Điều lệ Quỹ VEOF thì sẽ vận dụng nội dung của Điều lệ Quỹ VEOF. Trường hợp
Nhà đầu tư còn nghi ngờ về quyết định đầu tư của mình thì Nhà đầu tư nên tìm hiểu thêm thông tin và
hoặc tham khảo ý kiến chuyên gia để có quyết định thích hợp.
Bản cáo bạch quỹ VEOF Trang 13
Classified: Restricted
2. Các thông tin chung về Quỹ VEOF
a) Nguyên tắc tổ chức của Quỹ
i. Quỹ VEOF là quỹ đại chúng dạng mở, không xác định thời hạn. Trong suốt thời hạn hoạt động,
Quỹ có nghĩa vụ phải mua lại Chứng chỉ Quỹ đã được phát hành cho Nhà đầu tư theo quy định
tại Điều lệ Quỹ.
ii. Cơ quan quyền lực cao nhất của Quỹ là Đại hội Nhà đầu tư.
iii. Ban Đại diện Quỹ sẽ do Đại hội Nhà đầu tư bầu ra để giám sát các hoạt động thường xuyên của
Quỹ, Công ty Quản lý Quỹ và Ngân hàng Giám sát.
iv. Công ty Cổ Phần Quản lý Quỹ VinaCapital do Đại hội Nhà đầu tư chỉ định để quản lý hoạt động
đầu tư của Quỹ.
v. Ngân hàng Giám sát cung cấp dịch vụ giám sát hoạt động quỹ VEOF do Công ty Quản lý Quỹ
lựa chọn và được Đại hội Nhà đầu tư thông qua. Tài sản của Quỹ VEOF được lưu ký và giám
sát bởi Ngân hàng Giám sát.
b) Tổng vốn huy động và số lượng Chứng chỉ Quỹ chào bán
i. Vốn Điều lệ ban đầu của Quỹ VEOF là tổng số vốn huy động được thông qua đợt phát hành lần
đầu ra công chúng. Số vốn này được chia thành nhiều Đơn vị Quỹ mệnh giá là 10.000 đồng một
đơn vị.
ii. Nhà đầu tư góp vốn bằng tiền Đồng dưới hình thức chuyển khoản vào tài khoản của Quỹ VEOF
mở tại Ngân hàng Giám sát.
iii. Trong quá trình hoạt động, vốn của Quỹ VEOF thay đổi thì Vốn điều lệ của Quỹ VEOF sẽ thay
đổi tương ứng.
c) Chỉ định đại diện huy động vốn và chào bán Chứng chỉ Quỹ
Đại diện theo pháp luật của VinaCapital được chỉ định là đại diện huy động vốn và chào bán Chứng
chỉ Quỹ.
3. Các quy định về mục tiêu, chính sách và hạn chế đầu tư của Quỹ
a) Mục tiêu đầu tư
Mục tiêu đầu tư của Quỹ VEOF là tìm kiếm, nắm bắt các cơ hội đầu tư trên thị trường chứng khoán,
hướng đến tối đa hóa lợi nhuận và kiểm soát rủi ro cho Nhà đầu tư trong thời gian trung và dài hạn.
b) Chiến lược đầu tư
Chiến lược đầu tư của Quỹ đầu tư VEOF được xây dựng phù hợp theo từng thời kỳ nhằm đạt
được mục tiêu đầu tư dựa vào phân tích, đánh giá yếu tố kinh tế vĩ mô, yếu tố thị trường và chu
kỳ kinh tế. Chiến lược đầu tư của Quỹ VEOF bao gồm nhưng không hạn chế đầu tư vào (1) cổ
phiếu có vốn hóa lớn, mang tính đại diện cho ngành, nghề trong nền kinh tế; (2) cố phiếu của các
công ty có tiềm năng tăng trưởng doanh thu và lợi nhuận trong 1 đến 3 năm tới; (3) cổ phiếu đang
bị định giá thấp; (4) cổ phiếu có lợi tức cao, ổn định.
Những giai đoạn khác nhau sẽ có những cơ hội đầu tư khác nhau và từ đó chiến lược đầu tư sẽ
được thay đổi phù hợp để không bỏ lỡ cơ hội gia tăng lợi nhuận cho Quỹ.
Bản cáo bạch quỹ VEOF Trang 14
Classified: Restricted
Công ty Quản lý Quỹ và người điều hành Quỹ phải đảm bảo tuân thủ hạn chế đầu tư và chính sách
đầu tư quy định tại Điều lệ Quỹ VEOF.
c) Hạn chế đầu tư
i. Vốn và tài sản của Quỹ khi được đầu tư phải tuân thủ các quy định sau:
Cơ cấu danh mục đầu tư của Quỹ VEOF bao gồm ít nhất sáu (06) tổ chức phát hành, đồng
thời phải đảm bảo:
- Không được đầu tư quá bốn mươi chín phần trăm (49%) tổng giá trị tài sản của Quỹ vào
các tài sản theo quy định tại điểm a, b khoản 3 Điều 8 của Điều lệ Quỹ;
- Không được đầu tư quá ba mươi phần trăm (30%) tổng giá trị tài sản của Quỹ vào các tài
sản quy định tại điểm a, b, d, e và f khoản 3 Điều 8 của Điều lệ Quỹ, phát hành bởi một
công ty hoặc một nhóm công ty có quan hệ sở hữu với nhau, trong đó phần đầu tư vào
chứng khoán phái sinh bằng giá trị cam kết của hợp đồng xác định theo quy định tại có
liên quan;
- Không được đầu tư quá hai mươi phần trăm (20%) tổng giá trị tài sản của Quỹ vào chứng
khoán đang lưu hành của một tổ chức phát hành, kể cả các loại giấy tờ có giá, công cụ
chuyển nhượng, trái phiếu, cổ phiếu có quyền biểu quyết, cổ phiếu ưu đãi không có quyền
biểu quyết, trái phiếu chuyển đổi, ngoại trừ trái phiếu Chính phủ;
- Không được đầu tư vào chứng khoán của một tổ chức phát hành quá mười phần trăm
(10%) tổng giá trị chứng khoán đang lưu hành của tổ chức đó, ngoại trừ trái phiếu Chính
phủ;
- Không được đầu tư quá mười phần trăm (10%) tổng giá trị tài sản của Quỹ vào các tài sản
quy định tại điểm e khoản 3 Điều 8 của Điều lệ Quỹ, ngoại trừ trái phiếu Chính phủ;
- Tổng giá trị các hạng mục đầu tư lớn trong danh mục đầu tư của Quỹ không được vượt
quá bốn mươi phần trăm (40%) tổng giá trị tài sản của quỹ, ngoại trừ trái phiếu Chính phủ;
- Tại mọi thời điểm, tổng giá trị cam kết trong các giao dịch chứng khoán phái sinh, dư nợ
vay và các khoản phải trả của Quỹ không được vượt quá giá trị tài sản ròng của Quỹ;
- Không được đầu tư vào các quỹ đầu tư chứng khoán, cổ phiếu của các công ty đầu tư
chứng khoán thành lập và hoạt động tại Việt Nam;
- Không được đầu tư trực tiếp vào bất động sản, đá quý, kim loại quý hiếm.
ii. Trừ trường hợp quy định tại điểm h, i, k khoản 1 Điều 9 của Điều lệ Quỹ, cơ cấu đầu tư của
quỹ mở được phép sai lệch nhưng chỉ do các nguyên nhân khách quan như sau:
- Do biến động giá trên thị trường của tài sản trong danh mục đầu tư của Quỹ;
- Do phải thực hiện các khoản thanh toán hợp pháp của Quỹ;
- Do thực hiện lệnh giao dịch của Nhà đầu tư;
- Do hoạt động hợp nhất, sáp nhập, thâu tóm các tổ chức phát hành;
- Do quỹ mới được cấp phép thành lập hoặc do tách quỹ, hợp nhất quỹ, sáp nhập quỹ mà
thời gian hoạt động không quá sáu (06) tháng, tính từ ngày được cấp Giấy chứng nhận
đăng ký lập quỹ;
- Quỹ đang trong thời gian giải thể.
iii. Công ty Quản lý Quỹ phải điều chỉnh lại danh mục đầu tư đáp ứng các hạn mức đầu tư theo
quy định tại khoản 1 Điều này trong thời hạn ba (03) tháng, kể từ ngày sai lệch phát sinh.
Bản cáo bạch quỹ VEOF Trang 15
Classified: Restricted
iv. Trường hợp Công ty Quản lý Quỹ không tuân thủ các hạn chế đầu tư theo quy định của pháp
luật hoặc Điều lệ Quỹ, Công ty Quản lý Quỹ có trách nhiệm điều chỉnh lại danh mục đầu tư
trong thời hạn mười lăm (15) ngày, kể từ ngày sai lệch phát sinh. Trong trường hợp này, Công
ty Quản lý Quỹ phải chịu mọi chi phí phát sinh liên quan đến các giao dịch này và các tổn thất
(nếu phát sinh). Nếu phát sinh lợi nhuận, thì phải hạch toán ngay mọi khoản lợi nhuận có được
cho Quỹ.
d) Hoạt động vay, cho vay, giao dịch ký quỹ
Công ty Quản lý Quỹ không được sử dụng vốn và tài sản của Quỹ để cho vay hoặc bảo lãnh cho
bất kỳ khoản vay nào, trừ trường hợp đầu tư tiền gửi theo quy định tại điểm a khoản 3 Điều 8 Điều
lệ Quỹ VEOF.
Công ty Quản lý Quỹ không được phép vay để đầu tư, trừ trường hợp vay ngắn hạn để trang trải
các chi phí cần thiết cho Quỹ hoặc thực hiện thanh toán các giao dịch Chứng chỉ Quỹ với Nhà đầu
tư. Tổng giá trị các khoản vay ngắn hạn của Quỹ, không bao gồm các khoản tạm ứng, các khoản
phải trả không được quá năm phần trăm (5%) Giá trị tài sản ròng của quỹ tại mọi thời điểm và thời
hạn vay tối đa là ba mươi (30) ngày.
Công ty Quản lý Quỹ không được sử dụng tài sản của Quỹ để thực hiện các giao dịch ký quỹ (vay
mua chứng khoán) cho Quỹ hoặc cho bất kỳ cá nhân, tổ chức khác; không được sử dụng tài sản
của Quỹ thực hiện các giao dịch bán khống, cho vay chứng khoán.
Quỹ VEOF được thực hiện giao dịch mua bán lại trái phiếu Chính phủ (REPO) theo quy định của
Bộ Tài chính về quản lý giao dịch trái phiếu Chính phủ.
e) Phương pháp lựa chọn đầu tư
i. Phương pháp lựa chọn đầu tư cổ phiếu
VinaCapital xây dựng quy trình thẩm định đầu tư bao gồm phân tích kinh tế vĩ mô, phân tích
ngành và phân tích công ty. Trong đó:
- Phân tích ngành bao gồm phân tích chu kỳ kinh tế, tiềm năng tăng trưởng, lợi nhuận, rủi
ro, chính sách của Chính phủ. VinaCapital sẽ lựa chọn những ngành có tiềm năng tăng
trưởng tốt, ít bị tác động của kinh tế vĩ mô, lập danh sách những cổ phiếu tốt trong ngành
cho việc lựa chọn công ty sẽ đầu tư.
- Phân tích công ty bao gồm phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh, bộ máy quản trị, tính
minh bạch, đánh giá tiềm năng tăng trưởng, đánh giá các chỉ số tài chính.
Định kỳ hàng tháng, hàng quý và hàng năm, VinaCapital thực hiện theo dõi, cập nhật thông tin,
cập nhật kết quả hoạt động kinh doanh các công ty đã đầu tư để đưa ra quyết định kịp thời về
khoản mục đầu tư đó.
ii. Phương pháp lựa chọn đầu tư đối với các công cụ thị trường tiền tệ.
Lựa chọn các công cụ thị trường tiền tệ có kỳ hạn hợp lý nhất cân đối giữa mức độ rủi ro và lợi
nhuận, thay đổi phù hợp với điều kiện thị trường thực tế.
f) Phương pháp xác định Giá trị tài sản ròng của Quỹ
i. Ngày định giá:
Bản cáo bạch quỹ VEOF Trang 16
Classified: Restricted
Giá trị tài sản ròng của quỹ được xác định một (01) tuần hai (02) lần vào Ngày thứ Ba và thứ
Năm hàng tuần và ngày làm việc đầu tiên của tháng tiếp theo. Ngay sau khi Ngân hàng Giám
sát xác nhận việc xác định Giá trị tài sản ròng của Quỹ là phù hợp với các quy định của pháp
luật và Điều lệ Quỹ, Giá trị tài sản ròng sẽ được thông báo công khai cho Nhà đầu tư theo đúng
quy định hiện hành.
ii. Phương pháp xác định Giá trị tài sản ròng
Phương pháp xác định Giá trị tài sản ròng được trình bày chi tiết trong Điều 54, Chương XI, Điều
lệ Quỹ VEOF do Công ty Quản lý Quỹ xây dựng phù hợp với điều lệ và các quy định có liên quan
và đồng thời được Ngân hàng Giám sát xác nhận và Ban Đại diện Quỹ, Đại hội Nhà đầu tư phê
chuẩn
4. Đặc trưng của Chứng chỉ Quỹ VEOF
a) Nhà đầu tư, Quyền và nghĩa vụ
i. Nhà đầu tư của Quỹ có thể là pháp nhân, cá nhân trong và ngoài nước. Nhà đầu tư không chịu
trách nhiệm pháp lý hoặc nghĩa vụ khác với Quỹ ngoài trách nhiệm trong phạm vi số Chứng chỉ
Quỹ mà họ sở hữu.
ii. Quyền và nghĩa vụ khác của Nhà đầu tư được quy định chi tiết tại Điều 13 của Điều lệ Quỹ.
b) Sổ đăng ký sở hữu Chứng chỉ Quỹ
i. VinaCapital thực hiện hoặc ủy quyền cho tổ chức cung cấp dịch vụ có liên quan lập sổ đăng ký
Nhà đầu tư chính (sổ chính) hoặc Đại lý ký danh lập, quản lý sổ phụ và xác nhận quyền sở hữu
Chứng chỉ Quỹ cho Nhà đầu tư.
ii. Sổ chính, sổ phụ phải có các thông tin chi tiết theo quy định tại Điều 14 của Điều lệ Quỹ.
5. Cơ chế giao dịch Chứng chỉ Quỹ
a) Tài khoản của Nhà đầu tư, tài khoản ký danh
Đối với Nhà đầu tư lần đầu giao dịch Chứng chỉ Quỹ, VinaCapital và hoặc tổ chức cung cấp dịch vụ
có liên quan, hoặc đại lý phân phối do VinaCapital chỉ định phải tổng hợp thông tin nhận biết Nhà
đầu tư, người được hưởng lợi (nếu có) và mở tài khoản giao dịch Chứng chỉ Quỹ cho Nhà đầu tư
trên cơ sở giấy đề nghị đăng ký giao dịch Chứng chỉ Quỹ do VinaCapital và hoặc tổ chức cung cấp
dịch vụ có liên quan, hoặc đại lý phân phối do VinaCapital chỉ định cung cấp. Nhà đầu tư có quyền
lựa chọn các loại tài khoản giao dịch Chứng chỉ Quỹ sau:
i. Tài khoản của chính mình, đứng tên chủ sở hữu là Nhà đầu tư (gọi tắt là tài khoản của Nhà đầu
tư);
ii. Tiểu khoản giao dịch trên tài khoản đứng tên của Đại lý ký danh (gọi tắt là tiểu khoản của Nhà
đầu tư).
Trước khi ký hợp đồng cung cấp dịch vụ và mở tài khoản, tiểu khoản giao dịch cho Nhà đầu tư,
VinaCapital có trách nhiệm thực hiện hoặc yêu cầu tổ chức cung cấp dịch vụ có liên quan, Đại lý ký
danh, đại lý phân phối do VinaCapital chỉ định tổng hợp và thẩm định thông tin nhận biết Nhà đầu tư
theo quy định. Trường hợp yêu cầu thông tin về Nhà đầu tư không được đáp ứng, VinaCapital, tổ
Bản cáo bạch quỹ VEOF Trang 17
Classified: Restricted
chức cung cấp dịch vụ có liên quan, đại lý phân phối do VinaCapital chỉ định có quyền từ chối không
mở tài khoản, tiểu khoản cho Nhà đầu tư.
Nhà đầu tư có thể lựa chọn một hoặc nhiều đại lý phân phối, Đại lý ký danh, hoặc Công ty Quản lý
Quỹ (sau đây được đề cập là Tổ chức phân phối) được công bố tại Bản cáo bạch để mở tài khoản
và giao dịch Chứng chỉ Quỹ VEOF.Tuy nhiên Nhà đầu tư cần lưu ý là những tài khoản giao dịch tại
các tổ chức phân phối khác nhau là độc lập nhau. Các tổ chức phân phối có trách nhiệm thực hiện
thủ tục mở tài khoản và quy trình nhận biết khách hàng theo quy định cho Nhà đầu tư giao dịch lần
đầu.
Trong hồ sơ đăng ký mở tài khoản giao dịch, thì Nhà đầu tư cần phải điền thông tin người thụ hưởng
là thông tin của chính Nhà đầu tư yêu cầu. Đối với Nhà đầu tư nước ngoài tài khoản thụ hưởng là
tài khoản vốn đầu tư gián tiếp (“IICA”) của chính Nhà đầu tư. Khi mở tài khoản Nhà đầu tư nước
ngoài phải cung cấp cho tổ chức phân phối bản sao y giấy xác nhận tài khoản IICA.
Đại lý chuyển nhượng là Trung tâm Lưu ký Chứng khoán Việt Nam (“VSD”) được VinaCapital ủy
quyền có trách nhiệm kiểm tra thông tin của Nhà đầu tư để xác nhận việc Nhà đầu tư chưa được
tạo tài khoản giao dịch Chứng chỉ Quỹ VEOF.
Tài khoản, tiểu khoản của Nhà đầu tư phải bao gồm các thông tin chi tiết và được quản lý theo các
nguyên tắc được quy định chi tiết tại Điều 14 của Điều lệ Quỹ VEOF.
VinaCapital và/hoặc tổ chức cung cấp dịch vụ có liên quan, Đại lý ký danh do VinaCapital chỉ định
có trách nhiệm cung cấp sao kê tài khoản, tiểu khoản trong thời hạn hai (02) ngày kể từ ngày có yêu
cầu bằng văn bản của Nhà đầu tư.
Trước khi mở tài khoản, tiểu khoản giao dịch Chứng chỉ Quỹ, Nhà đầu tư nước ngoài, phải đăng ký
mã số giao dịch chứng khoán theo quy định về hoạt động của Nhà đầu tư nước ngoài trên thị trường
chứng khoán do Bộ Tài chính ban hành. Quy định tại khoản này không áp dụng đối với Nhà đầu tư
ở ngoài lãnh thổ nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam và thực hiện giao dịch thông qua tài
khoản ký danh của Đại lý ký danh ở nước ngoài.
Trước khi mở tài khoản ký danh, Đại lý ký danh ở nước ngoài phải đăng ký mã số giao dịch chứng
khoán theo quy định về hoạt động của Nhà đầu tư nước ngoài trên thị trường chứng khoán do Bộ
Tài chính ban hành.
Tổ chức cung cấp dịch vụ đại lý chuyển nhượng, Đại lý ký danh do VinaCapital chỉ định phải cập
nhật đầy đủ, kịp thời, chính xác mã số giao dịch chứng khoán và trạng thái sở hữu của Nhà đầu tư
nước ngoài và cung cấp kịp thời và đầy đủ cho cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền theo yêu
cầu bằng văn bản. Quy định này không áp dụng cho Đại lý ký danh ở nước ngoài mở tài khoản ký
danh theo quy định.
b) Quy định chung về giao dịch Chứng chỉ Quỹ VEOF
Sau thời hạn ba mươi (30) ngày, kể từ ngày giấy chứng nhận đăng ký lập quỹ có hiệu lực, VinaCapital
phải định kỳ tổ chức giao dịch Chứng chỉ Quỹ cho Nhà đầu tư tối thiểu hai (02) lần trong một tháng.
Tần suất giao dịch chứng chỉ quỹ VEOF là hai (02) lần trong một (01) tuần vào ngày thứ Ba và thứ
Năm. Nếu ngày giao dịch rơi vào ngày lễ hay ngày nghỉ bù theo quy định thì ngày giao dịch sẽ được
chuyển sang thứ Ba hoặc thứ Năm (ngày làm việc) của tuần gần nhất kế tiếp.
Bản cáo bạch quỹ VEOF Trang 18
Classified: Restricted
Nhà đầu tư phải điền chính xác và đầy đủ các thông tin trên lệnh giao dịch theo đúng hướng dẫn và
quy định và sau đó gửi phiếu lệnh hoàn chỉnh tới VinaCapital và hoặc đại lý phân phối do VinaCapital
chỉ định đã công bố tại Bản cáo bạch, Bản cáo bạch tóm tắt hoặc đã công bố tại trang thông tin điện
tử của VinaCapital.
VinaCapital và hoặc đại lý phân phối do VinaCapital chỉ định có tổ chức giao dịch qua Internet, điện
thoại, fax thì phải có quy trình hướng dẫn và phải tuân thủ các quy định pháp luật về giao dịch điện
tử và chứng khoán theo quy định tại điểm 3 khoản 1 Điều 15 của Điều lệ Quỹ.
VinaCapital và tổ chức cung cấp dịch vụ do VinaCapital chỉ định có liên quan chỉ thực hiện các lệnh
nhận được trước thời điểm đóng sổ lệnh. Các lệnh của Nhà đầu tư nhận sau thời điểm đóng sổ lệnh
vào lúc 10 giờ 30 phút sáng ngày T-1 sẽ được xử lý như sau: lệnh mua Chứng chỉ Quỹ sẽ được dời
đến kỳ giao dịch kế tiếp trừ khi Nhà đầu tư có chỉ thị khác, lệnh bán và lệnh chuyển đổi Chứng chỉ
Quỹ sẽ được tự động hủy.
Trong thời hạn ba (03) ngày, kể từ Ngày giao dịch Chứng chỉ Quỹ (T), VinaCapital và hoặc Đại lý
phân phối do VinaCapital chỉ định và tổ chức cung cấp dịch vụ liên quan có trách nhiệm cập nhật
đầy đủ thông tin về sở hữu sau giao dịch của Nhà đầu tư tại sổ chính và gửi Nhà đầu tư bản xác
nhận giao dịch theo đúng quy định.
VinaCapital, tổ chức cung cấp dịch vụ có liên quan và Đại lý ký danh phải có sổ lệnh lưu trữ đầy đủ
thông tin về các lệnh giao dịch Chứng chỉ Quỹ của Nhà đầu tư theo đúng quy định.
VinaCapital, người có liên quan của VinaCapital được tham gia góp vốn thành lập, giao dịch Chứng
chỉ Quỹ mở mà VinaCapital đang quản lý với các mức giá giao dịch áp dụng như đối với các Nhà
đầu tư khác theo quy định.
VinaCapital có trách nhiệm phối hợp với các đại lý cung cấp dịch vụ xây dựng quy trình và thủ tục
thực hiện các lệnh mua, bán, chuyển đổi, thời điểm đóng sổ lệnh, phương thức thanh toán theo đúng
qui định và được công bố trong Bản cáo bạch và/hoặc qui trình giao dịch đã được Ban Đại diện Quỹ
phê duyệt.
c) Lệnh mua chứng chỉ
Việc thực hiện lệnh mua của Nhà đầu tư, Đại lý ký danh phải tuân thủ nguyên tắc sau:
i. Lệnh mua được gửi kèm theo tài liệu hợp lệ xác nhận việc Nhà đầu tư đã hoàn tất việc thanh
toán vào tài khoản của Quỹ hoặc được Ngân hàng Giám sát xác nhận theo quy định tại điểm iii
khoản này. Đại lý ký danh thực hiện thanh toán trên cơ sở giá trị chênh lệch giữa lệnh mua và
lệnh bán, thời hạn thanh toán thực hiện theo quy định tại hợp đồng giữa tổ chức cung cấp dịch
vụ đại lý chuyển nhượng và Đại lý ký danh;
ii. Nhà đầu tư/người được Nhà đầu tư ủy quyền thực hiện thanh toán tiền mua Chứng chỉ quỹ bằng
hình thức chuyển khoản trực tiếp đến tài khoản của Quỹ tại Ngân hàng Giám sát bằng tiền Việt
Nam Đồng. Trường hợp lệnh mua Chứng chỉ Quỹ và việc thanh toán cho lệnh mua được thực
hiện bởi cá nhân, tổ chức khác không phải là Nhà đầu tư thì phiếu lệnh và tài liệu xác nhận việc
thanh toán phải nêu rõ tên, số tài khoản và giá trị thanh toán của Nhà đầu tư được hưởng lợi;
iii. Ngân hàng Giám sát sẽ xác nhận với VinaCapital, đại lý phân phối hoặc tổ chức cung cấp dịch
vụ có liên quan về việc đã nhận đầy đủ tiền mua Chứng chỉ Quỹ của Nhà đầu tư, Đại lý ký danh;
Bản cáo bạch quỹ VEOF Trang 19
Classified: Restricted
iv. Giá trị giao dịch của lệnh mua phải không nhỏ hơn giá trị mua tối thiểu quy định tại Điều lệ Quỹ
và đã được công bố tại phụ lục 4 của Bản cáo bạch;
v. Số lượng Đơn vị Quỹ bán cho Nhà đầu tư hoặc Đại lý ký danh có thể là số lẻ ở dạng thập phân,
làm tròn xuống tới số hạng thứ hai sau dấu phẩy.
VinaCapital mở tài khoản tiền của quỹ VEOF tại Ngân hàng Giám sát để nhận tiền thanh toán mua
Chứng chỉ Quỹ VEOF của Nhà đầu tư, Đại lý ký danh. Đại lý ký danh mở tài khoản tiền gửi thanh
toán giao dịch Chứng chỉ Quỹ mở tại Ngân hàng Giám sát theo quy định để nhận tiền gửi thanh toán
giao dịch của Nhà đầu tư giao dịch trên tài khoản ký danh.
Tiền mua Chứng chỉ Quỹ được chuyển vào tài khoản tiền của quỹ VEOF mở tại Ngân hàng Giám
sát và thì được giải ngân để đầu tư ngay trong ngày giao dịch Chứng chỉ Quỹ. Ngân hàng Giám sát
có trách nhiệm thanh toán lãi suất cho Quỹ, với lãi suất tối thiểu bằng lãi suất không kỳ hạn đang áp
dụng, kể từ ngày Quỹ nhận được tiền mua Chứng chỉ Quỹ từ Nhà đầu tư.
d) Lệnh bán chứng chỉ
Việc thực hiện lệnh bán của Nhà đầu tư hoặc Đại lý ký danh phải tuân thủ nguyên tắc sau:
i. Lệnh bán chỉ được thực hiện khi Công ty Quản lý Quỹ, đại lý phân phối, Đại lý ký danh hoặc tổ
chức cung cấp dịch vụ có liên quan bảo đảm Nhà đầu tư có đủ số lượng Đơn vị Quỹ để bán theo
yêu cầu, và số lượng Đơn vị Quỹ còn lại sau giao dịch của Nhà đầu tư không thấp hơn số lượng
tối thiểu để duy trì tài khoản, tiểu khoản đã được công bố tại Bản cáo bạch;
ii. Lệnh bán có thể không thực hiện, hoặc chỉ được thực hiện một phần theo quy định tại Khoản
e3. dưới đây;
iii. Việc thanh toán thực hiện dưới hình thức chuyển khoản vào tài khoản của Nhà đầu tư hoặc Đại
lý ký danh có liên quan.
Thời hạn thanh toán không quá bốn (04) ngày, kể từ ngày giao dịch Chứng chỉ Quỹ. Đối với các lệnh
bán để chuyển đổi chứng chỉ quỹ quy định tại Điều 11, Phần C, Chương X của Bản cáo bạch này,
để đảm bảo Lệnh Bán – chuyển đổi và Mua – chuyển đổi được thực hiện lần lượt theo thứ tự tại hai
kỳ giao dịch kế tiếp nhau, các lệnh bán – chuyển đổi có thể được thực hiện thanh toán sớm hơn so
với lệnh bán thông thường cùng kỳ giao dịch. Trong các trường hợp quy định tại Khoản e1 dưới đây
và sau khi được Ban Đại diện Quỹ chấp thuận bằng văn bản, việc thanh toán có thể chậm hơn nhưng
không quá ba mươi (30) ngày, kể từ Ngày giao dịch Chứng chỉ Quỹ.
Trong thời hạn ba (03) ngày, kể từ ngày nhận được thanh toán theo quy định tại điểm iii này, Đại lý
ký danh có trách nhiệm hoàn tất việc thanh toán cho Nhà đầu tư.
VinaCapital được chuyển giao một phần danh mục đầu tư thay cho việc thanh toán bằng tiền cho
Nhà đầu tư. Việc chuyển giao danh mục đầu tư phải đáp ứng các điều kiện sau:
i. Chỉ thực hiện khi Công ty Quản lý Quỹ xét thấy là cần thiết để không ảnh hưởng tiêu cực tới Giá
trị tài sản ròng của quỹ. Việc thực hiện phải được sự chấp thuận bằng văn bản của ban đại diện
và phải báo cáo Đại hội Nhà đầu tư gần nhất;
ii. Được Nhà đầu tư (bên nhận chuyển giao) chấp thuận bằng văn bản;
iii. Chỉ thực hiện đối với lệnh bán có tổng giá trị thanh toán vượt quá năm mươi (50) tỷ đồng;
Bản cáo bạch quỹ VEOF Trang 20
Classified: Restricted
iv. Cơ cấu danh mục chuyển giao cho Nhà đầu tư phải hoàn toàn giống cơ cấu danh mục đầu tư
của quỹ, bảo đảm sự phù hợp về loại tài sản, cơ cấu và tỷ trọng tài sản có trong danh mục đầu
tư của quỹ.
Ngân hàng Giám sát có trách nhiệm kiểm tra, xác nhận đảm bảo việc chuyển giao danh mục đầu tư
phù hợp với quy định tại Điều này.
e) Mua lại một phần, tạm dừng giao dịch Chứng chỉ Quỹ.
e1. Công ty Quản lý Quỹ có quyền chỉ đáp ứng một phần lệnh bán, lệnh mua, lệnh chuyển đổi của
Nhà đầu tư một trong các trường hợp sau:
i. Tổng giá trị các lệnh bán (kể cả lệnh bán từ hoạt động chuyển đổi) trừ tổng giá trị các lệnh mua
(kể cả lệnh mua từ hoạt động chuyển đổi) tại Ngày giao dịch Chứng chỉ Quỹ lớn hơn mười phần
trăm (10%) Giá trị tài sản ròng của quỹ; hoặc
ii. Việc thực hiện toàn bộ lệnh giao dịch của Nhà đầu tư dẫn tới:
- Giá trị tài sản ròng của quỹ xuống dưới năm ba (30) tỷ đồng; hoặc
- Giá trị phần Đơn vị Quỹ hoặc số Đơn vị Quỹ còn lại trên tài khoản của Nhà đầu tư thấp hơn giá
trị tối thiểu hoặc số lượng Đơn vị Quỹ tối thiểu để duy trì tài khoản của Nhà đầu tư đã được quy
định và công bố tại Bản cáo bạch; hoặc
- Giá trị tài sản ròng còn lại hoặc số Đơn vị Quỹ còn lại của quỹ thấp hơn Giá trị tài sản ròng tối
thiểu hoặc số Đơn vị Quỹ lưu hành tối thiểu đã được Đại hội Nhà đầu tư phê duyệt và công bố
tại Bản cáo bạch; hoặc
- Số lượng Đơn vị Quỹ lưu hành vượt quá khối lượng tối đa theo quyết định của Đại hội Nhà đầu
tư.
Nguyên nhân của việc chỉ thực hiện một phần các lệnh theo quy định trên đây của Khoản này phải
được thông báo trực tiếp cho Nhà Đầu Tư trong vòng ba (03) Ngày Làm Việc kể từ Ngày Giao Dịch
tương ứng hoặc được công bố trên trang thông tin điện tử của Công Ty Quản Lý Quỹ.
e2. Việc thực hiện một phần các lệnh theo quy định tại Khoản e1 bên trên sẽ được áp dụng theo
nguyên tắc cùng một tỷ lệ. Phần còn lại của các lệnh chưa được thực hiện sẽ bị hủy. Để tránh hiểu
nhầm, trong trường hợp Nhà Đầu Tư muốn tiếp tục thực hiện phần lệnh bị hủy, Nhà Đầu Tư phải
đặt lệnh mới cho phần bị hủy đó tại Ngày Giao Dịch tiếp theo. Trường hợp số lượng Chứng chỉ Quỹ
thấp hơn số lượng duy trì tối thiểu thì sẽ áp dụng quy định tại chương X, phần C điểm 4 của Bản
cáo bạch này.
e3. Đối với trường hợp quy định tại điểm i Khoản e1 như trên, VinaCapital sẽ đề xuất để Ban Đại
diện Quỹ duyệt kéo dài thời hạn thanh toán, nhưng không vượt quá ba mươi (30) ngày, kể từ Ngày
giao dịch Chứng chỉ Quỹ.
Chứng chỉ Quỹ mở có thể bị tạm dừng giao dịch khi xảy ra một trong các sự kiện sau đây:
- Công ty Quản lý Quỹ không thể thực hiện việc mua lại Chứng chỉ Quỹ mở theo yêu cầu do
nguyên nhân bất khả kháng; hoặc
- Công ty Quản lý Quỹ không thể xác định Giá trị tài sản ròng của quỹ mở vào Ngày định giá mua
lại Chứng chỉ Quỹ mở do Sở Giao dịch Chứng khoán quyết định đình chỉ giao dịch chứng khoán
trong danh mục đầu tư của quỹ; hoặc
Bản cáo bạch quỹ VEOF Trang 21
Classified: Restricted
- Việc tạm ngừng là cần thiết cho mục đích kỹ thuật hoặc lý do phát sinh từ việc tạm ngừng cung
cấp dịch vụ của Công Ty Quản Lý Quỹ, Ngân Hàng Giam Sát hoặc Đại Lý Chuyển Nhượng;
hoặc
- Các trường hợp khác theo yêu cầu của UBCKNN khi xét thấy là cần thiết.
e4. Công ty Quản lý Quỹ phải báo cáo Ban Đại diện Quỹ, UBCKNN trong thời hạn hai mươi bốn (24)
giờ, kể từ khi xảy ra một trong các sự kiện quy định tại Khoản e1 như trên và phải tiếp tục thực hiện
việc mua lại Chứng chỉ Quỹ mở ngay sau khi các sự kiện này chấm dứt.
e5. Thời hạn tạm dừng giao dịch Chứng chỉ Quỹ thực hiện theo quy định tại Điều lệ Quỹ, nhưng
không được kéo dài quá chín mươi (90) ngày, kể từ Ngày giao dịch Chứng chỉ Quỹ gần nhất.
e6. Trong thời hạn ba mươi (30) ngày, kể từ ngày kết thúc thời hạn tạm dừng giao dịch Chứng chỉ
Quỹ theo quy định tại khoản e5 Điều này, Công ty Quản lý Quỹ phải tổ chức họp để lấy ý kiến Đại
hội Nhà đầu tư về việc giải thể quỹ, hoặc tách quỹ, hoặc tiếp tục kéo dài thời hạn tạm dừng giao dịch
Chứng chỉ Quỹ.
e7. Trong thời hạn triệu tập Đại hội Nhà đầu tư, nếu các nguyên nhân dẫn tới việc tạm dừng giao
dịch Chứng chỉ Quỹ chấm dứt, Công ty Quản lý Quỹ được hủy bỏ việc triệu tập Đại hội Nhà đầu tư.
f) Giá phát hành lần đầu, giá bán, giá mua lại Đơn vị Quỹ VEOF.
Giá phát hành lần đầu của một Đơn vị Quỹ VEOF do VinaCapital quy định tại tại Chương X, phần B,
Điều 3 của Bản cáo bạch này.
Giá bán một Đơn vị Quỹ, tức là mức giá mà Nhà đầu tư phải thanh toán cho Quỹ, bằng Giá trị tài
sản ròng trên một Đơn vị Quỹ tính tại Ngày giao dịch Chứng chỉ Quỹ cộng với phí phát hành (chi tiết
tại Phụ lục số 4).
Giá mua lại một Đơn vị Quỹ, tức là mức giá mà Quỹ phải thanh toán cho Nhà đầu tư, được xác định
bằng Giá trị tài sản ròng trên một Đơn vị Quỹ tính tại ngày giao dịch Chứng chỉ Quỹ, trừ đi phí mua
lại (chi tiết tại Phụ lục số 4) và các khoản thuế phát sinh liên quan.
Phí mua lại, phí phát hành, phí chuyển đổi có thể được quy định với các mức khác nhau, căn cứ vào
thời hạn nắm giữ Chứng chỉ Quỹ, mục tiêu đầu tư, hoặc giá trị khoản đầu tư. Các mức phí này được
quy định chi tiết tại Phụ lục số 4 của Bản cáo bạch này.
Ngoại trừ các khoản phí do Quỹ phải trả theo quy định tại Điều lệ Quỹ, phí phát hành, phí mua lại
(nếu có), phí chuyển đổi (nếu có) đã được quy định tại Điều lệ Quỹ và công bố tại Bản cáo bạch này,
Nhà đầu tư không phải trả bất kỳ các khoản phí nào khác cho Quỹ, VinaCapital, tổ chức được ủy
quyền, đại lý phân phối khi giao dịch Chứng chỉ Quỹ.
6. Nguyên tắc xác định giá giao dịch Đơn vị Quỹ
a) Tần suất định giá
Tần suất định giá: Một (01) tuần hai (02) lần vào ngày thứ Ba và thứ Năm (ngày T)
b) Công bố thông tin (“CBTT”) về giá giao dịch
Hình thức CBTT : Trên website của VinaCapital
Nơi CBTT : www.vinawealth.vn
Bản cáo bạch quỹ VEOF Trang 22
Classified: Restricted
Tần suất CBTT : Một (01) tuần hai (02) lần, chậm nhất là vào ngày T+3.
c) Phí mua lại, phí phát hành và phí chuyển đổi
Phí phát hành một Đơn vị Quỹ được xác định bằng phần trăm (%) tổng giá trị đăng ký mua của Nhà
đầu tư.
Phí mua lại một Đơn vị Quỹ được xác định bằng phần trăm (%) tổng giá trị đăng ký bán của Nhà đầu
tư được xác định vào ngày định giá.
Phí chuyển đổi được xác định bằng phần trăm (%) tổng giá trị đăng ký bán chuyển đổi của Nhà đầu
tư.
Chi tiết phí mua lại, phí phát hành và phí chuyển đổi được chi tiết trong Phụ lục số 4 đính kèm
7. Chi phí hoạt động của quỹ
a) Chi phí quản lý tài sản trả cho Công ty Quản lý Quỹ
Phí quản lý thường niên : Một phẩy bảy mươi lăm phần trăm (1,75%) trên Giá trị tài sản ròng
của Quỹ tính trên số ngày thực tế phát sinh xác định vào các kỳ
định giá.
Thời điểm thanh toán : Hàng tháng trong vòng mười (10) ngày đầu tiên của tháng tiếp
theo.
b) Chi phí thưởng hoạt động
Quỹ VEOF không áp dụng chính sách thưởng hoạt động trả cho Công ty Quản lý Quỹ.
c) Chi phí trả cho Ngân hàng Giám sát
Phí giám sát : không phẩy không bốn phần trăm (0,04%) năm tính trên GTTSR.
Tối thiểu là hai mươi hai triệu (22.000.000) đồng/tháng
Phí lưu ký : Không phẩy không sáu phần trăm (0,06%) năm tính trên GTTSR.
Tối thiểu là mười bảy triệu (17.000.000) đồng /tháng
Thời điểm thanh toán : Hàng tháng trong vòng mười (10) ngày đầu tiên của tháng tiếp
theo.
d) Chi phí trả cho dịch vụ ủy quyền
Dịch vụ đại lý chuyển nhượng và phí dịch vụ quản trị được chi tiết tại phụ lục số 1.
e) Chi phí dịch vụ thuê ngoài và chi phí giao dịch
Phí kiểm toán, chi phí dịch vụ tư vấn pháp lý, dịch vụ báo giá và các dịch vụ hợp lý khác: căn cứ
theo hợp đồng dịch vụ ký kết theo đúng quy định và thẩm quyền.
Chi phí dự thảo, in ấn, gửi Bản cáo bạch, Bản cáo bạch tóm tắt, báo cáo tài chính, xác nhận giao
dịch, sao kê tài khoản và các tài liệu khác cho Nhà đầu tư; chi phí công bố thông tin của Quỹ; chi phí
triệu tập, tổ chức họp Đại hội Nhà đầu tư, Ban Đại diện Quỹ.
Chi phí liên quan đến thực hiện các giao dịch tài sản của Quỹ như: phí môi giới hợp lý, hợp lệ; thuế,
phí và lệ phí; lãi tiền vay phải trả.
Bản cáo bạch quỹ VEOF Trang 23
Classified: Restricted
Ngân hàng Giám sát sẽ thực hiện giám sát, bảo đảm tính hợp pháp và chỉ thanh toán từ tài sản của
Quỹ các khoản chi phù hợp với quy định của pháp luật và Điều lệ Quỹ.
f) Thù lao Ban Đại diện Quỹ.
Căn cứ trên trên quyết định của Đại hội Nhà đầu tư và mức độ tham gia của thành viên Ban Đại diện
Quỹ do Chủ tịch Ban Đại diện Quỹ xác nhận.
Hàng quý căn cứ trên biên bản họp của Ban Đại diện Quỹ, VinaCapital hoặc tổ chức ủy quyền cung
cấp dịch vụ quản trị Quỹ sẽ làm lệnh chuyển tiền thù lao cho thành viên Ban Đại diện Quỹ sau khi
khấu trừ thuế thu nhập cá nhân không thường xuyên của thành viên Ban Đại diện Quỹ theo quy định
của pháp luật liên quan để nộp vào ngân sách nhà nước. Ngân hàng Giám sát sẽ giám sát đảm bảo
việc thanh toán là phù hợp với quy định pháp luật và Điều lệ Quỹ.
8. Lợi nhuận của Quỹ và Thuế
a) Phương thức xác định và phân phối lợi nhuận của Quỹ
VinaCapital được phân chia lợi nhuận của Quỹ cho Nhà đầu tư theo chính sách phân chia lợi nhuận
đã được Ban Đại diện Quỹ chấp thuận. Lợi nhuận phân chia được trích từ nguồn lợi nhuận để lại
của Quỹ. Công ty Quản lý Quỹ chỉ được phân chia lợi nhuận khi Quỹ đã hoàn thành hoặc có đủ năng
lực tài chính để hoàn thành nghĩa vụ thuế và các nghĩa vụ tài chính khác theo quy định của pháp
luật; trích lập đầy đủ các quỹ theo quy định tại Điều lệ Quỹ; ngay sau khi trả hết số lợi nhuận đã định,
Quỹ vẫn phải bảo đảm thanh toán đủ các khoản nợ, nghĩa vụ tài sản khác đến hạn. Lịch trình và kế
hoạch thực hiện phải được công bố công khai trên trang thông tin điện tử của Công ty Quản lý Quỹ.
Hình thức phân chia lợi nhuận bằng tiền hoặc bằng Đơn vị Quỹ. Việc phân chia lợi nhuận bằng Đơn
vị Quỹ phải được sự chấp thuận trước của Đại hội Nhà đầu tư hoặc được sự chấp thuận của Ban
Đại diện Quỹ theo sự ủy quyền của Đại hội Nhà đầu tư quy định tại Điều lệ Quỹ.
Công ty Quản lý Quỹ phải khấu trừ mọi khoản thuế, phí, lệ phí theo quy định của pháp luật trước khi
phân chia lợi nhuận cho Nhà đầu tư.
Sau khi phân chia lợi nhuận, VinaCapital sẽ công bố thông tin trên các phương tiện CBTT của
VinaCapital và/hoặc đại lý phân phối báo cáo tổng kết việc phân chia lợi nhuận quỹ, bao gồm các
nội dung sau:
- Phương pháp phân chia lợi nhuận (bằng tiền hoặc bằng Đơn vị Quỹ);
- Tổng lợi nhuận trong kỳ và lợi nhuận tích lũy, chi tiết từng hạng mục lợi nhuận;
- Giá trị lợi nhuận được phân chia, số lượng Đơn vị Quỹ phát hành để phân chia (trong trường
hợp chia lợi nhuận bằng Đơn vị Quỹ);
- Giá trị tài sản ròng trên một Đơn vị Quỹ trước khi phân chia lợi nhuận và sau khi phân chia lợi
nhuận;
- Các ảnh hưởng tác động tới Giá trị tài sản ròng của Quỹ.
b) Chính sách Thuế
Thuế và thuế suất áp dụng cho Nhà đầu tư của Quỹ đại chúng mà Quỹ VEOF có thể bị chi phối:
i. Đối với Nhà đầu tư tổ chức trong nước và nước ngoài:
Bản cáo bạch quỹ VEOF Trang 24
Classified: Restricted
1. Thuế đối với lợi nhuận được chia: Khi Quỹ đầu tư chia lợi tức cho các Nhà đầu tư thì phần
lợi tức được chia của tổ chức đầu tư (không phân biệt tổ chức đầu tư trong nước hay tổ
chức đầu tư nước ngoài) phải chịu thuế thu nhập doanh nghiệp theo thuế suất hai mươi
phần trăm (20%) (trừ phần lợi tức được chia đã chịu thuế thu nhập doanh nghiệp ở khâu
trước và lãi trái phiếu thu được từ trái phiếu thuộc diện miễn thuế theo quy định của pháp
luật). Công ty quản lý Quỹ đầu tư chứng khoán có trách nhiệm khấu trừ khoản thuế thu nhập
doanh nghiệp phải nộp của tổ chức đầu tư theo mức thuế suất hai mươi phần trăm (20%)
và kê khai (theo mẫu Mẫu KT/CK ban hành kèm theo thông tư 72/2006/TT-BTC), nộp thuế
và quyết toán thuế theo hướng dẫn tại điểm 1, Mục IV Thông tư 100/2004/TT-BTC. Riêng
tổ chức đầu tư nêu tại điểm 2.1, điểm 2, Mục III Thông tư Thông tư 100/2004/TT-BTC được
lựa chọn phương thức tự nộp thuế bằng cách gộp chung với thu nhập từ hoạt động kinh
doanh của tổ chức đó để tính và nộp thuế theo quy định của Luật thuế TNDN hiện hành; tổ
chức đầu tư có trách nhiệm thông báo cho Công ty quản lý Quỹ về việc tự nộp thuế để không
bị khấu trừ phần thuế tương ứng.
- Thuế thu nhập trên thu nhập từ bán lại Chứng chỉ Quỹ: Đối với Nhà đầu tư tổ chức trong
nước, thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp tính trên thu nhập tính thuế từ chuyển nhượng
chứng khoán trong kỳ, thu nhập này được xác định bằng giá bán Chứng chỉ Quỹ trừ giá mua
của Chứng chỉ Quỹ, trừ các chi phí liên quan đến việc chuyển nhượng. Đối với Nhà đầu tư
tổ chức nước ngoài, số thuế phải nộp được xác định bằng không phẩy một phần trăm (0,1%)
tổng giá trị Chứng chỉ Quỹ bán ra tại thời điểm chuyển nhượng.
ii. Đối với Nhà đầu tư cá nhân:
- Thuế đối với lợi nhuận được chia: thuế suất thuế thu nhập cá nhân năm phần trăm (5%) trên
lợi nhuận được chia theo quyết định của Ban Đại diện Quỹ theo sự ủy quyền của Đại hội
Nhà đầu tư hoặc năm phần trăm (5%) trên giá trị gia tăng của tài sản được chia so với mệnh
giá khi quỹ bị thanh lý hay giải thể.
- Thuế thu nhập trên thu nhập từ bán lại Chứng chỉ Quỹ: số thuế phải nộp được xác định bằng
không phẩy một phần trăm (0,1%) tổng giá trị Chứng chỉ Quỹ bán ra tại thời điểm chuyển
nhượng.
iii. Thuế thu nhập và thuế chuyển nhượng (đối với Nhà đầu tư cá nhân và Nhà đầu tư tổ chức nước
ngoài) sẽ được khấu trừ tại nguồn trước khi chuyển thanh toán cho Nhà đầu tư.
Ghi chú: Trên đây là biểu thuế hiện hành áp dụng đối với các giao dịch của Nhà đầu tư quỹ đại
chúng và có thể được thay đổi tại từng thời điểm theo quy định của pháp luật. Nhà đầu tư cần tham
khảo các quy định có liên quan hoặc chuyên gia trong lĩnh vực thuế để có được thông tin cần thiết
cho quyết định đầu tư của mình.
9. Đại hội Nhà đầu tư
a) Đại hội Nhà đầu tư là cơ quan có thẩm quyền cao nhất của Quỹ và tất cả các Nhà đầu tư có tên
trong danh sách chốt quyền tham dự Đại hội đều có quyền tham. Đại hội Nhà đầu tư hàng năm được
tổ chức trong vòng ba mươi (30) ngày, kể từ ngày có báo cáo tài chính năm đã được kiểm toán bởi
tổ chức kiểm toán được chấp thuận.
b) Đại hội Nhà đầu tư bất thường được triệu tập trong các trường hợp sau:
i. Công ty Quản lý Quỹ, hoặc Ngân hàng Giám sát, hoặc Ban Đại diện Quỹ xét thấy là cần thiết vì
quyền lợi của Quỹ;
Bản cáo bạch quỹ VEOF Trang 25
Classified: Restricted
ii. Theo yêu cầu của Nhà đầu tư hoặc nhóm Nhà đầu tư đại diện cho ít nhất mười phần trăm (10%)
tổng số Đơn vị Quỹ đang lưu hành trong vòng ít nhất sáu (06) tháng liên tục tính tới thời điểm
triệu tập đại hội.
c) Việc tổ chức họp bất thường Đại hội Nhà đầu tư theo quy định tại mục 9.2 phải được thực hiện trong
vòng ba mươi (30) ngày kể từ ngày Công ty Quản lý Quỹ nhận được yêu cầu triệu tập họp bất
thường Đại hội Nhà đầu tư, trong đó nêu rõ lý do và mục tiêu của việc triệu tập họp bất thường Đại
hội Nhà đầu tư.
d) Chi tiết về quyền, nhiệm vụ Đại hội Nhà đầu tư, điều kiện, thể thức tiến hành và quyết định của Đại
hội Nhà đầu tư được quy định từ Điều 19 đến Điều 23 của Điều lệ Quỹ VEOF.
10. Ban Đại diện Quỹ:
a) Ban Đại diện Quỹ do Đại hội Nhà đầu tư bầu ra để giám sát các hoạt động thường xuyên của Quỹ,
Công ty Quản lý Quỹ, Ngân hàng Giám sát.
b) Ban Đại diện Quỹ có từ ba (03) thành viên đến năm (05) thành viên trong đó có ít nhất hai phần ba
số thành viên Ban Đại diện Quỹ là thành viên độc lập với Công ty Quản lý Quỹ và Ngân hàng Giám
sát. Chủ tịch Ban Đại diện Quỹ do các thành viên Ban Đại diện Quỹ lựa chọn cũng phải là thành viên
độc lập.
c) Tiêu chuẩn lựa chọn thành viên Ban Đại diện Quỹ, quyền và nghĩa vụ Ban Đại diện Quỹ, thủ tục điều
hành Ban Đại diện Quỹ, cuộc họp Ban Đại diện Quỹ và các quy định về đình chỉ, miễn và bãi nhiệm
thành viên Ban Đại diện Quỹ được quy định từ Điều 24 đến Điều 30 của Điều lệ Quỹ VEOF.
11. Tiêu chí lựa chọn, quyền hạn Công ty Quản lý Quỹ
Tiêu chí lựa chọn, quyền và nghĩa vụ của Công ty Quản lý Quỹ được quy định chi tiết từ Điều 31 đến
Điều 34 của Điều lệ Quỹ VEOF.
12. Ngân hàng Giám sát
Tiêu chí lựa chọn, quyền và nghĩa vụ của Ngân hàng Giám sát được quy định chi tiết từ Điều 35 đến
Điều 38 của Điều lệ Quỹ VEOF.
13. Kiểm toán, Kế toán và Chế độ báo cáo
a) Công ty kiểm toán
Hàng năm Công ty Quản lý Quỹ sẽ đề xuất ít nhất hai (02) công ty Kiểm toán thỏa mãn điều kiện
theo quy định tại Điều 47 của Điều lệ Quỹ VEOF cho Ban Đại diện Quỹ chọn để ký hợp đồng kiểm
toán.
b) Năm tài chính
Năm tài chính là mười hai (12) tháng tính từ đầu ngày 01 tháng 01 đến hết ngày 31 tháng 12 năm
dương lịch hàng năm. Năm tài chính đầu tiên của Quỹ sẽ được tính từ ngày Quỹ được UBCKNN
cấp giấy chứng nhận lập quỹ cho đến hết ngày 31 tháng 12 của năm đó.
Trường hợp thời gian từ ngày Quỹ được UBCKNN cấp giấy chứng nhận lập quỹ cho đến hết ngày
31 tháng 12 cùng năm ngắn hơn chín mươi (90) ngày thì kỳ kế toán đầu tiên được tính từ ngày Quỹ
được UBCKNN cấp giấy chứng nhận lập quỹ cho đến hết ngày 31 tháng 12 của năm tiếp theo.
Bản cáo bạch quỹ VEOF Trang 26
Classified: Restricted
c) Chế độ kế toán
Quỹ sẽ áp dụng chế độ kế toán Việt Nam và tuân thủ các quy định khác liên quan tới công tác kế
toán cho Quỹ do các cơ quan có thẩm quyền quy định.
d) Báo cáo tài chính
VinaCapital có trách nhiệm chuẩn bị các báo cáo tài chính thường kỳ về kết quả kinh doanh và tình
hình tài chính của Quỹ và các báo cáo cần thiết khác để tường trình hoạt động của Quỹ.
Các báo cáo tài chính sẽ được kiểm toán độc lập hàng năm bởi công ty kiểm toán được lựa chọn.
Các bản sao của báo cáo kiểm toán và báo cáo hoạt động của Quỹ phải được gửi đến từng thành
viên Ban Đại diện Quỹ và công bố công khai trên website của VinaCapital để Nhà đầu tư có thể tham
khảo.
e) Báo cáo khác
VinaCapital phải tuân thủ các quy định hiện hành của UBCKNN về chế độ báo cáo và công bố thông
tin liên quan đến các hoạt động kinh doanh của Quỹ.
C. Các rủi ro khi đầu tư vào Quỹ
Việc đầu tư vào một Quỹ sẽ không được bảo lãnh hoặc cam kết bảo lãnh bởi bất kỳ ngân hàng nào, tổ
chức nào hoặc Quỹ để nhằm đảm bảo về cam kết sẽ đạt được những mục tiêu đầu tư đã đề ra.
Đầu tư vào một Quỹ đầu tư chứng khoán có nghĩa là nhằm vào mục tiêu tạo ra những khoản thu nhập
dài hạn; do đó, các Nhà đầu tư không nên kỳ vọng thu được lợi nhuận trong ngắn hạn từ hoạt động đầu
tư của Quỹ.
Mặc dù không bao gồm toàn bộ những rủi ro liên quan đến việc đầu tư vào Quỹ, tuy nhiên Nhà đầu tư
nên quan tâm đến những yếu tố rủi ro chủ yếu được đề cập trong Bản cáo bạch này trước khi quyết định
đầu tư vào VEOF.
1. Rủi ro thị trường
Rủi ro này phát sinh khi các tài sản mà Quỹ đầu tư có sự suy giảm từng phần hay toàn bộ trong một
khoảng thời gian, Giá trị tài sản ròng của Quỹ sẽ có sự thay đổi tương ứng. Rủi ro này thuộc rủi ro mang
tính hệ thống, nằm ngoài tầm kiểm soát của Công ty Quản lý Quỹ. Theo đó, khi thực hiện bán ra một
khoản đầu tư của những Chứng chỉ Quỹ nắm giữ có thể đạt được một giá trị cao hơn hoặc thấp hơn so
với Giá đăng ký mua ban đầu.
2. Rủi ro lãi suất
Mặc dù Quỹ VEOF đầu tư chủ yếu vào các loại chứng khoán vốn, nên hầu như ít chịu tác động trực tiếp
khi lãi suất thị trường thay đổi, tuy nhiên vẫn có những ảnh hưởng gián tiếp đến nguốn cung vốn đầu tư,
hiệu quả đầu tư so sánh giữa thị trường chứng khoán vốn và các sản phẩm của thị trường tiền tệ và cả
hiệu quả của những doanh nghiệp trong danh mục đầu tư của Quỹ VEOF. Thông thường khi lãi suất
tăng cao sẽ làm chi phí vốn của các doanh nghiệp tăng cao, ảnh hưởng đến kết quả kinh doanh của
công ty, từ đó làm giá của các loại chứng khoán suy giảm. Các thay đổi về điều kiện kinh tế và thị trường
có thể dẫn đến sự thua lỗ hoặc phá sản của các tổ chức phát hành.
Bản cáo bạch quỹ VEOF Trang 27
Classified: Restricted
3. Rủi ro lạm phát
Lạm phát tăng làm tăng chi phí đầu vào, làm giảm sức mua từ đó ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh
của các tổ chức phát hành. Ngoài ra, khi lạm phát tăng cao, chính sách điều hành kinh tế vĩ mô của
Chính phủ cũng như Ngân hàng trung ương thường theo hướng thắt chặt để kiểm soát lạm phát, sẽ làm
ảnh hưởng đến nguồn vốn cung ứng cho thị trường chứng khoán vốn, giảm hiệu quả kinh doanh của
những doanh nghiệp đang hoạt động trên thị trường nói chung và trong danh mục đầu tư của Quỹ VEOF
nói riêng, ảnh hưởng làm giảm giá của chứng khoán vốn.
4. Rủi ro thanh khoản
Thanh khoản của Quỹ có thể bị ảnh hưởng tạm thời do một số chứng khoán vốn có thanh khoản thấp
và Quỹ có thể không thể bán ngay chứng khoán tại mức giá tốt nhất khi có nhu cầu thanh lý tài sản gấp
nhằm đáp ứng yêu cầu bán lại Chứng chỉ Quỹ với số lượng lớn có thể có của Nhà đầu tư. Tuy nhiên, để
khắc phục rủi ro này, tài sản lựa chọn đầu tư của Quỹ sẽ ưu tiên chọn những tài sản có tính thanh khoản
cao.
5. Rủi ro pháp lý
Thị trường chứng khoán Việt Nam vẫn còn trong giai đoạn đầu của sự phát triển nên hành lang pháp lý
chưa được hoàn thiện, sự thay đổi trong chính sách điều hành cũng ảnh hưởng đến kết quả hoạt động
của Quỹ.
6. Rủi ro tín dụng
Quỹ cũng sẽ đầu tư vào chứng khoán có thu nhập cố định như: trái phiếu do Chính phủ phát hành hay
do Chính phủ bảo lãnh và hoặc trái phiếu doanh nghiệp. Rủi ro tín dụng là rủi ro khi chủ thể phát hành
trái phiếu mà quỹ đang nắm giữ mất khả năng thanh toán lãi và vốn gốc. Do trái phiếu thường gặp rủi ro
về tín dụng, chất lượng tín dụng của trái phiếu sẽ được Công ty Quản lý Quỹ xem xét cẩn trọng khi thực
hiện quá trình chuẩn hóa trong lựa chọn đầu tư, đánh giá chủ thể phát hành và xem xét hồ sơ tín dụng.
7. Rủi ro xung đột lợi ích
Quỹ có thể phải đối mặt với những xung đột lợi ích nhất định trong việc đầu tư của Quỹ với chính những
sản phẩm tài chính khác nhau trong danh mục, những xung đột này là không hệ thống và có thể quản
lý.
8. Rủi ro do kế hoạch giải ngân
Quá trình phân bổ tài sản của Quỹ để đầu tư vào cổ phiếu phụ thuộc vào diễn biến của thị trường, khi
thị trường diễn biến không thuận lợi sẽ ảnh hưởng đến kế hoạch giải ngân của Quỹ. Vì vậy, các rủi ro
liên quan đến tiến độ giải ngân của Quỹ phải được lưu ý cho Nhà đầu tư.
9. Rủi ro tỷ giá
Đồng Việt Nam không phải là đồng tiền tự do chuyển đổi. Quỹ sẽ đầu tư vào trái phiếu đồng Việt Nam
và lợi nhuận kỳ vọng của Quỹ cũng bằng đồng Việt Nam. Quỹ sẽ không đầu tư vào các ngoại tệ khác
nên Quỹ sẽ không gặp rủi ro tỷ giá. Nhà đầu tư nước ngoài khi đầu tư vào Quỹ có thể gặp rủi ro tỷ giá
trong ngắn hạn nếu tốc độ mất giá của tiền Đồng nhanh hơn tốc độ mất giá của các đồng tiền khác, đặc
biệt khi nền kinh tế có mức lạm phát và thâm hụt mậu dịch cao. Tuy nhiên về trung hạn, Việt Nam được
dự báo sẽ tiếp tục duy trì tăng trưởng kinh tế ổn định, kiểm soát tốt lạm phát ở mức thấp và duy trì thặng
Bản cáo bạch quỹ VEOF Trang 28
Classified: Restricted
dư cán cân thanh toán. Điều này sẽ hỗ trợ Chính phủ trong việc duy trì khả năng đảm bảo sự ổn định
của tiền đồng. Do vậy, rủi ro tỷ giá đối với Nhà đầu tư nước ngoài khi đầu tư vào Quỹ bằng tiền Đồng
trong trung hạn sẽ được giảm thiểu.
X. PHÁT HÀNH LẦN ĐẦU VÀ GIAO DỊCH CHỨNG CHỈ QUỸ CÁC LẦN TIẾP THEO
A. Cơ sở pháp lý
- Luật Chứng Khoán 70/2006/QH11do Quốc Hội nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam ban hành
ngày 29 tháng 06 năm 2006, có hiệu lực từ ngày 01 tháng 01 năm 2007; Luật số 62/2010/QH12 ban
hành ngày 24 tháng 11 năm 2010 sửa đổi một số điều của Luật chứng khoán số 70/2006/QH11;
- Nghị định số 58/2012/NĐ-CP ban hành ngày 20 tháng 07 năm 2012 quy định chi tiết và hướng dẫn
thi hành một số điều của Luật chứng khoán sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật chứng khoán;
- Nghị định số 60/2015/NĐ-CP ban hành ngày 26 tháng 06 năm 2015 sửa đổi, bổ sung một số điều
của Nghị định số 58/2012/NĐ-CP ngày 20 tháng 07 năm 2012 của Chính phủ quy định chi tiết và
hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Chứng khoán và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều củaLuật
Chứng khoán;
- Nghị định 108/2013/NĐ-CP ngày 23 tháng 9 năm 2013 của Chính Phủ quy định xử phạt vi phạm
hành chính trong lĩnh vực chứng khoán và thị trường chứng khoán;
- Thông tư số 217/2013/TT-BTC ngày 31 tháng 12 năm 2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện
xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực chứng khoán và thị trường chứng khoán, có hiệu lực từ
ngày 01 tháng 3 năm 2014;
- Thông tư số 212/2012/TT-BTC ngày 05 tháng 12 năm 2012 của Bộ Tài Chính về hướng dẫn thành
lập, tổ chức và hoạt động của Công ty Quản lý Quỹ;
- Thông tư 155/2015/TT-BTC ngày 06 tháng 10 năm 2015 của Bộ Tài Chính về Hướng dẫn công bố
thông tin trên thị trường chứng khoán;
- Thông tư số 183/2011/TT-BTC ngày 16 tháng 12 năm 2011 của Bộ Tài Chính về việc hướng dẫn
thành lập và quản lý quỹ mở;
- Thông tư số 15/2016/TT-BTC ngày 20 tháng 01 năm 2016 của Bộ Tài Chính về việc sửa đổi, bổ
sung một số điều của Thông tư 183/2011/TT-BTC ngày 16 tháng 12 năm 2011 hướng dẫn về việc
thành lập và quản lý quỹ mở;
- Thông tư số 197/2015/TT-BTC ngày 03 tháng 12 năm 2015 của Bộ Tài chính ban hành quy định về
hành nghề chứng khoán;
- Các văn bản pháp lý có liên quan khác.
B. Các thông tin về khối lượng và giá phát hành lần đầu ra công chúng
Mệnh giá : 10.000 đồng/ Chứng chỉ Quỹ
Giá phát hành lần đầu : 10.050 đồng/ Chứng chỉ Quỹ
Giá trị mua tối thiểu : 1.005.000 đồng tương đương 100 Chứng chỉ Quỹ
Đơn vị tiền tệ : Đồng Việt Nam
Bản cáo bạch quỹ VEOF Trang 29
Classified: Restricted
Thời gian phân phối :Từ ngày 07 tháng 04 đến hết ngày 27 tháng 05 năm 2014.
C. Giao dịch Chứng chỉ Quỹ lần sau
1. Cách thức đăng ký mua bán Chứng chỉ Quỹ
Nhà đầu tư có thể đăng ký mua, bán Chứng chỉ Quỹ VEOF sau đợt phát hành lần đầu thông qua các địa
điểm phân phối Chứng chỉ Quỹ VEOF do VinaCapital chỉ định được công bố chi tiết trong Phụ lục số 5
đính kèm.
Lệnh giao dịch mua Chứng chỉ Quỹ phải được điền đầy đủ thông tin và được gửi đến Đại lý phân phối
chỉ định trước Thời điểm đóng sổ lệnh và tiền thanh toán mua Chứng chỉ Quỹ đã được chuyển đến tài
khoản của Quỹ VEOF tại Ngân hàng Giám sát trước 16h ngày T-1.
Lệnh giao dịch của Nhà đầu tư sẽ được nhân viên của Đại lý phân phối nhận lệnh xác minh và tiến hành
các thủ tục sau:
i. Đóng dấu và dấu thời gian trên lệnh (thời gian đặt lệnh phải trước thời điểm đóng sổ lệnh).
ii. Kiểm tra đảm bảo lệnh đã điền đầy đủ và chính xác và đối chiếu chữ ký mẫu.
iii. Xác nhận khoản tiền lệnh đăng ký đã được trả đủ thông qua hệ thống của đại lý chuyển nhượng.
iv. Chuyển sổ lệnh cho đại lý chuyển nhượng theo quy trình của đại lý chuyển nhượng.
Chứng chỉ Quỹ sẽ được đăng ký dưới tên của Nhà đầu tư.
2. Tần suất, ngày và thời điểm giao dịch
Tần suất giao dịch: Một (01) tuần hai (02) lần vào ngày thứ Ba và thứ Năm hàng tuần
Ngày giao dịch (T): Thứ Ba và thứ Năm của tuần giao dịch
Thời điểm đóng sổ lệnh: 10:30 sáng ngày thứ Hai và ngày thứ Tư (T-1)
Việc tăng tần suất giao dịch sẽ được Công Ty Quản Lý Quỹ thông báo công khai, cập nhật chỉnh sửa,
bổ sung phần thay đổi này vào Bản cáo bạch, công bố thông tin theo quy định pháp luật đồng thời sẽ
được đệ trình tại Đại hội Nhà đầu tư gần nhất thông qua.
Việc giảm tần suất giao dịch sẽ được Đại hội Nhà đầu tư thông qua và luôn đảm bảo tần suất giao dịch
không được ít hơn hai (02) lần trong một (01) tháng.
3. Khối lượng giao dịch mua hoặc bán tối thiểu
Mức giao dịch (mua, bán và chuyển đổi) tối thiểu quy định tại phụ lục số 4 Bản cáo bạch này và lưu ý
rằng VinaCapital có thể thay đổi mức giao dịch tối thiểu.
4. Số lượng Chứng chỉ Quỹ duy trì tối thiểu
Nhà đầu tư phải duy trì số lượng Chứng chỉ Quỹ tối thiểu theo quy định chi tiết tại phụ lục số 4 của Bản
cáo bạch này. Nhà đầu tư cần lưu ý: trường hợp nếu Nhà đầu tư thực hiện giao dịch bán hoặc chuyển
nhượng dẫn đến số lượng Chứng chỉ Quỹ VEOF còn lại sau khi thực hiện lệnh thấp hơn số lượng nắm
giữ tối thiểu thì lệnh bán sẽ không được thực hiện. Trường hợp Nhà đầu tư đăng ký bán hết, nhưng do
Công ty Quản lý Quỹ áp dụng lệnh phân bổ theo khối lượng đăng ký bán (pro-rata) theo quy định tại Điều
lệ Quỹ, dẫn đến số lượng Chứng chỉ Quỹ VEOF còn lại sau khi thực hiện lệnh phân bổ theo khối lượng
Bản cáo bạch quỹ VEOF Trang 30
Classified: Restricted
(pro-rata) thấp hơn số lượng nắm giữ tối thiểu thì số lượng này sẽ được tự động bán toàn bộ trong lần
giao dịch tiếp theo.
5. Thời điểm khóa sổ lệnh
Thời điểm khóa sổ lệnh là 10 giờ 30 phút sáng (giờ Việt Nam) các ngày T-1 của kỳ định giá. Trường hợp
ngày khóa sổ lệnh rơi vào ngày lễ hoặc ngày nghỉ bù ngày lễ thì thời điểm khóa sổ lệnh là ngày làm việc
liền kề trước ngày khóa sổ.
Các lệnh đặt trước thời điểm khóa sổ lệnh và được xác nhận bởi đại lý chuyển nhượng của Quỹ VEOF
sẽ được thực hiện ở mức giá xác định ở ngày giao dịch (T). Các lệnh nhận đặt mua sau thời điểm khóa
sổ sẽ được thực hiện cho kỳ giao dịch kế tiếp, Các lệnh đặt bán và lệnh chuyển đổi nhận sau thời điểm
khóa sổ lệnh sẽ được tự động hủy. Nhà đầu tư cần tham khảo với Đại lý phân phối hoặc Đại lý ký danh
mà mình giao dịch để xác nhận thời điểm khóa sổ hoặc thời hạn chót để nhận lệnh. Trong một số trường
hợp Đại lý phân phối hoặc Đại lý ký danh có thể áp dụng thời điểm khóa sổ sớm hơn.
6. Quy trình giao dịch mua và giá mua
Giá giao dịch sau lần phát hành Chứng chỉ Quỹ lần đầu ra công chúng là giá sẽ thực hiện trong ngày
giao dịch sắp tới. Có nghĩa là vào thời điểm Nhà đầu tư đặt lệnh giá giao dịch chưa được xác định. Do
đó khi đặt lệnh mua Nhà đầu tư sẽ trả một số tiền nhất định (ví dụ 10 triệu đồng) để mua một số lượng
Chứng chỉ Quỹ VEOF (được tự động làm tròn xuống ở số thập phân thứ hai) bằng giá trị thanh toán (ví
dụ 10 triệu đồng) trừ phí phát hành và chia cho Giá trị tài sản ròng của một Chứng chỉ Quỹ VEOF tại
ngày giao dịch.
Ví dụ: vào ngày giao dịch T Giá trị tài sản ròng của một Chứng chỉ Quỹ là 12.000 đồng, phí giao dịch
mua là không phẩy bảy mươi lăm phần trăm (0,75%) giá trị đặt mua, thì lệnh mua sẽ được thực hiện
như sau:
Số tiền đặt mua: 10.000.000
Phí phát hành 10.000.000 x 0,75% 75.000
Số CCQ được phân phối (10.000.000 - 75.000)/12.000 827,08
Lưu ý: Ví dụ trên phục vụ cho mục đích minh họa không có bất kỳ gợi ý hay ám chỉ về giá hay phí giao
dịch. Nhà đầu tư cần tham khảo các điều khoản của Bản cáo bạch hoặc Điều lệ Quỹ để có thông tin
chính xác.
7. Quy trình giao dịch bán và giá bán
Khi đặt lệnh bán, Nhà đầu tư sẽ đặt bán một số lượng Chứng chỉ Quỹ xác định, tính đến số thập phân
thứ hai (ví dụ 500,12 Chứng chỉ Quỹ). Do Giá trị tài sản ròng của Quỹ VEOF được xác định vào Ngày
giao dịch, nên tại thời điểm đặt lệnh Nhà đầu tư sẽ chưa biết được chính xác số tiền thực nhận. Số tiền
Nhà đầu tư nhận bằng số chứng chỉ đặt bán nhân giá trị ròng của một Đơn vị Quỹ trừ phí mua (làm tròn
đến đơn vị đồng) Chứng chỉ Quỹ và các khoản thuế, phí (bao gồm cả phí chuyển tiền) theo quy định của
pháp luật. Giá giao dịch sau lần phát hành Chứng chỉ Quỹ lần đầu ra công chúng là giá sẽ thực hiện
trong Ngày giao dịch.
Ví dụ: vào Ngày giao dịch T Giá trị tài sản ròng của một Chứng chỉ Quỹ là 12.000 đồng, Nhà đầu tư cá
nhân bán lại số lượng Chứng chỉ Quỹ đã nắm giữ ba trăm (300) ngày (phí mua lại Chứng chỉ Quỹ VEOF
Bản cáo bạch quỹ VEOF Trang 31
Classified: Restricted
theo biểu phí là không phẩy năm phần trăm (0,50%) giá trị bán) và thuế chuyển nhượng chứng khoán là
không phẩy một phần trăm (0,10%) thì lệnh bán sẽ được thực hiện như sau:
Số chứng chỉ đặt bán: 500,12
Giá trị bán 500,12 x 12.000 6.001.440
Phí mua lại 6.001.400 x (0,5% + 0,10%) 36.008
Số tiền thu được 6.001.440 – 36.008 5.965.392
Lưu ý: Ví dụ trên phục vụ cho mục đích minh họa không có bất kỳ gợi ý hay ám chỉ về giá hay phí giao
dịch. Nhà đầu tư cần tham khảo các điều khoản của Bản cáo bạch hoặc Điều lệ Quỹ để có thông tin
chính xác. Ngoài ra khoản thuế chuyển nhượng chứng khoán không phẩy một phần trăm (0,1%) trên giá
trị đặt bán sử dụng trong ví dụ minh hoạ trên được áp dụng cho giao dịch Chứng chỉ Quỹ niêm yết của
quỹ đóng tại thời điểm phát hành Bản cáo bạch này, Nhà đầu tư cần tham khảo quy định về thuế áp
dụng từng thời điểm để có thông tin chính xác.
8. Thời gian xác nhận giao dịch
Thông tin về Giá trị tài sản ròng được công bố trên trang thông tin điện tử của VinaCapital trong vòng ba
(03) ngày kể từ Ngày giao dịch (T+3).
Thông tin về kết quả giao dịch sẽ được tổ chức phân phối thông báo cho Nhà đầu tư bằng email trong
vòng ba (03) ngày kể từ ngày giao dịch (T+3).
9. Thời gian thanh toán cho Nhà đầu tư
Số tiền thu được từ lệnh bán thành công, sau khi trừ phí chuyển tiền và thuế (nếu có) sẽ được chuyển
trả vào tài khoản của Nhà đầu tư trong vòng bốn (04) ngày kể từ ngày giao dịch Chứng chỉ Quỹ.
Số tiền mà Quỹ nhận được từ Nhà Đầu Tư đối với lệnh mua chứng chỉ quỹ không thành công, sau khi
trừ phí chuyển tiền sẽ được chuyển trả vào tài khoản của Nhà Đầu Tư trong vòng bốn (04) ngày kể từ
ngày giao dịch Chứng chỉ Quỹ.
Đối với các lệnh bán để chuyển đổi chứng chỉ quỹ quy định tại Điều 11, Phần C, Chương X của Bản cáo
bạch này, để đảm bảo Lệnh Bán – chuyển đổi và Mua – chuyển đổi được thực hiện lần lượt theo thứ tự
tại hai kỳ giao dịch kế tiếp nhau, các lệnh bán – chuyển đổi có thể được thực hiện thanh toán sớm hơn
so với lệnh bán thông thường cùng kỳ giao dịch.
Đối với các khoản thanh toán bị trả về từ ngân hàng thụ hưởng, Nhà đầu tư sẽ chịu các khoản chi phí
phát sinh liên quan việc sửa lệnh (nếu có) nếu do lỗi của Nhà đầu tư. Việc thanh toán tiền cho Nhà đầu
tư trong trường hợp này sẽ phụ thuộc vào thời điểm mà Nhà đầu tư sửa đổi, cập nhật thông tin tại Đại
Lý Phân Phối. Lưu ý rằng Quỹ sẽ không thanh toán tiền bán thành công bằng tiền mặt, vì vậy Nhà Đầu
Tư có trách nhiệm đảm bảo các thông tin đã cung cấp cho Đại Lý Phân Phối là chính xác.
10. Hủy lệnh giao dịch
Lệnh giao dịch của Nhà đầu tư sẽ bị hủy bỏ trong những trường hợp sau đây:
- Quỹ chưa nhận tiền đăng ký mua Chứng chỉ Quỹ VEOF trước cuối ngày (T-1);
- Số tiền thanh toán của Nhà đầu tư thấp hơn giá trị của lệnh đăng ký mua và tổ chức phân phối chưa
thực hiện các thủ tục điều chỉnh cần thiết trước thời gian quy định được chi tiết trong quy trình Đại
lý chuyển nhượng. Trong trường hợp này Quỹ sẽ hoàn trả tiền lại cho Nhà đầu tư sau khi cấn trừ
Bản cáo bạch quỹ VEOF Trang 32
Classified: Restricted
phí chuyển khoản ngân hàng (nếu có) trong vòng bốn (04) ngày kể từ ngày giao dịch Chứng Chỉ
Quỹ;
- Các giao dịch không đủ điều kiện, không phù hợp với các quy định pháp luật và/hoặc Bản cáo bạch,
Điều lệ Quỹ VEOF.
11. Chuyển đổi Chứng chỉ Quỹ giữa các Quỹ
Nhà đầu tư được phép chuyển đổi Chứng chỉ Quỹ qua lại giữa các quỹ do VinaCapital quản lý tại cùng
Đại lý chuyển nhượng, VSD. Quy trình chuyển đổi được thực hiện giống như quy trình bán và mua trong
đó lệnh bán (sau đây được gọi là bán-chuyển đổi) sẽ được thực hiện trước, tiền được chuyển từ Quỹ
bán sang Quỹ mục tiêu để thực hiện lệnh mua (sau đây được gọi là mua-chuyển đổi). Lệnh Bán-chuyển
đổi và Mua-chuyển đổi được thực hiện lần lượt theo thứ tự tại hai kỳ giao dịch kế tiếp nhau.
Nhà đầu tư chỉ phải thanh toán phí chuyển đổi theo quy định tại phụ lục số 4 Bản cáo bạch này, không
phải thanh toán phí mua, phí bán đối với các lệnh thực hiện theo quy trình chuyển đổi.
12. Tạm ngừng giao dịch:
VinaCapital có thể tạm dừng giao dịch Chứng chỉ Quỹ với sự đồng ý của Ban Đại diện Quỹ khi xảy ra
một trong các sự kiện sau đây:
i. VinaCapital không thể thực hiện việc mua lại Chứng chỉ Quỹ VEOF theo yêu cầu do nguyên nhân
bất khả kháng;
ii. VinaCapital hoặc đại lý do VinaCapital ủy quyền không thể xác định Giá trị tài sản ròng của quỹ mở
vào Ngày định giá mua lại Chứng chỉ Quỹ mở do Sở Giao dịch Chứng khoán quyết định đình chỉ
giao dịch chứng khoán trong danh mục đầu tư của quỹ;
iii. Theo yêu cầu của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước khi xét thấy là cần thiết.
Thời hạn tạm dừng giao dịch Chứng chỉ Quỹ là chín mươi (90) ngày, kể từ ngày giao dịch Chứng chỉ
Quỹ gần nhất.
Trong thời hạn ba mươi (30) ngày, kể từ ngày kết thúc thời hạn tạm dừng giao dịch Chứng chỉ Quỹ theo
quy định tại khoản này, VinaCapital phải tổ chức họp để lấy ý kiến Đại hội Nhà đầu tư về việc giải thể
quỹ, hoặc tách quỹ, hoặc tiếp tục kéo dài thời hạn tạm dừng giao dịch Chứng chỉ Quỹ. Trong thời hạn
triệu tập Đại hội Nhà đầu tư, nếu các nguyên nhân dẫn tới việc tạm dừng giao dịch Chứng chỉ Quỹ chấm
dứt, VinaCapital được hủy bỏ việc triệu tập Đại hội Nhà đầu tư.
13. Tạo tài khoản và thay đổi thông tin Nhà đầu tư
Nhà đầu tư điền và cung cấp đầy đủ thông tin trên phiếu yêu cầu mở tài khoản và yêu cầu thay đổi thông
tin và gửi cho Tổ chức phân phối có liên quan.
Tổ chức phân phối nhận hồ sơ của Nhà đầu tư và thực hiện các thủ tục tổng hợp và thẩm định thông tin
nhận biết Nhà đầu tư theo các nội dung quy định. Bản cứng các giấy tờ có liên quan của Nhà đầu tư
được lưu tại văn phòng của Tổ chức phân phối.
Đại lý chuyển nhượng sẽ tạo tài khoản Nhà đầu tư hoặc cập nhật thông tin của Nhà đầu tư vào hệ thống
trong thời hạn một (01) ngày làm việc kể từ ngày nhận được yêu cầu đầy đủ và hợp lệ. Tổ chức phân
phối có liên quan sẽ gửi email thông báo cho Nhà đầu tư trong hai (02) ngày kể từ lúc nhận được yêu
cầu đầy đủ và hợp lệ từ Nhà đầu tư.
Bản cáo bạch quỹ VEOF Trang 33
Classified: Restricted
Nhà đầu tư đồng ý rằng Công ty Quản lý Quỹ, Ngân hàng lưu ký, Ngân hàng Giám sát hoặc các tổ chức
cung cấp dịch vụ khác có liên quan được phép sử dụng, lưu giữ, tiết lộ, chuyển, soạn, kết hợp, lấy và
trao đổi (bất kể trong hoặc ngoài lãnh thổ Việt Nam), các thông tin liên quan đến Nhà đầu tư hoặc do
Nhà đầu tư cung cấp trực tiếp hay gián tiếp, với, từ hoặc kết hợp với bất kỳ bên thứ ba nào mà Công ty
Quản lý Quỹ, Ngân hàng lưu ký, Ngân hàng Giám sát hoặc các tổ chức cung cấp dịch vụ khác xét thấy
là cần thiết, nhưng không vì mục đích đạt được các lợi thế hoặc lợi ích thương mại cho bản thân mình
ngoài những gì thu được từ các dịch vụ có liên quan. Nhà đầu tư cũng hiểu và đồng ý rằng bên thứ ba
nhận thông tin đó có thể phải tiết lộ thông tin theo yêu cầu luật áp dụng. Tất cả các thông tin sẽ được nỗ
lực bảo vệ ở mức độ hợp lý tránh việc bị xâm nhập hoặc tiết lộ trái phép.
14. Nơi phân phối và đại lý
VinaCapital và tổ chức phân phối với thông tin chi tiết trong Phụ lục số 5 đính kèm Bản cáo bạch này.
15. Hạn chế giao dịch của Nhà đầu tư nước ngoài
Nhà đầu tư nước ngoài được đầu tư không hạn chế vào Chứng chỉ Quỹ mở.
D. Công bố Giá trị tài sản ròng và tình hình giao dịch
1. Phương pháp và thời điểm xác định Giá trị tài sản ròng
Giá trị tài sản ròng của quỹ được xác định một (01) tuần hai (02) lần vào các Ngày định giá (T).
Giá trị tài sản ròng (NAV): là tổng giá trị các tài sản và các khoản đầu tư do Quỹ sở hữu trừ đi các nghĩa
vụ nợ có liên quan (như phí quản lý, phí giám sát, phí môi giới, phí lưu ký, phí hành chính, phí định giá,
lãi vay ngân hàng v.v...) tại ngày trước ngày định giá.
Giá trị tài sản ròng của quỹ (NAV) = Tổng tài sản có của quỹ - Tổng nợ phải trả của quỹ
Giá trị ròng của một Chứng chỉ Quỹ bằng tổng Giá trị tài sản ròng của Quỹ VEOF chia cho tổng số lượng
Chứng chỉ Quỹ VEOF đang lưu hành.
2. Phương tiện Công bố thông tin giao dịch quỹ
Giá trị tài sản ròng của quỹ Đơn vị Quỹ và kết quả giao dịch Chứng chỉ Quỹ gần nhất được công bố trên
trang thông tin điện tử của VinaCapital và/hoặc đại lý phân phối do VinaCapital chỉ định vào các ngày
(T+3) của tuần định giá.
Nhà đầu tư cần lưu ý đây chỉ là thông tin tham khảo do đó VinaCapital không chịu trách nhiệm bất kể
những khoản lỗ hay thiệt hại nào mà Nhà đầu tư gánh chịu khi dựa vào những thông tin công bố trên.
E. Các chương trình đầu tư
1. Chương trình đầu tư linh hoạt VinaFlex
a) Mục tiêu và ý nghĩa của chương trình
Chương trình VinaFlex được giới thiệu nhằm giúp Nhà đầu tư tổ chức và Nhà đầu tư cá nhân thực hiện
kế hoạch tài chính và đa dạng hóa các hình thức đầu tư thông qua việc đầu tư vào Chứng chỉ Quỹ mở
VEOF một cách linh hoạt.
Bản cáo bạch quỹ VEOF Trang 34
Classified: Restricted
b) Cách thức xác định mức phí áp dụng
Để tham gia chương trình, Nhà đầu tư chỉ cần mở tài khoản giao dịch Chứng chỉ Quỹ mở được quản lý
bởi VinaCapital và do Đại lý chuyển nhượng cung cấp số tài khoản giao dịch của Nhà đầu tư thông qua
tổ chức phân phối. Trong hệ thống của Đại lý chuyển nhượng, khoản đầu tư vào chương trình VinaFlex
sẽ được theo dõi tách biệt với các chương trình đầu tư khác. Vì vậy nếu Nhà đầu tư đã có tài khoản giao
dịch theo chương trình đầu tư thông thường và muốn tham gia đầu tư thì cần phải mở tài khoản đầu tư
theo chương trình VinaFlex.
Nhà đầu tư khi thực hiện lệnh mua thêm hay bán bớt Chứng chỉ Quỹ đang nắm giữ thì Nhà đầu tư phải
chỉ định rõ sẽ thực hiện cho chương trình đầu tư cụ thể. Khi đó mức phí phát hành và phí mua lại Chứng
chỉ Quỹ căn cứ vào mức phí của chương trình đầu tư tương ứng, áp dụng tại thời điểm đăng ký giao
dịch Chứng chỉ Quỹ và được quy định chi tiết tại phụ lục số 4 của Bản cáo Bạch này.
2. Chương trình đầu tư tiết kiệm VinaSave
a) Mục tiêu và ý nghĩa của chương trình
Chương trình VinaSave được giới thiệu nhằm đạt được hai mục tiêu sau:
- Giúp doanh nghiệp, người sử dụng lao động đưa ra một chương trình phúc lợi nhân viên một cách
thiết thực và hiệu quả nhằm thu hút và giữ nhân tài cũng như tạo điều kiện cho người lao động có
thể an tâm làm việc và đóng góp vào chiến lược phát triển dài hạn của tổ chức.
- Giúp Nhà đầu tư cá nhân, người lao động có thể thực hiện kế hoạch tài chính cá nhân thông qua
việc tiết kiệm và đầu tư vào Chứng chỉ Quỹ mở VEOF một cách linh hoạt.
Ghi chú: Do VinaSave là chương trình đầu tư dài hạn, do đó Nhà đầu tư sẽ được ưu đãi hơn về mức
phí yêu cầu mua lại (redemption fee) nếu Nhà đầu tư nắm giữ trên thời gian nắm giữ tối thiểu được công
bố vào thời điểm đăng ký mua Chứng chỉ Quỹ (biểu phí được quy định chi tiết tại phụ lục số 4 của Bản
cáo bạch này). Thời gian nắm giữ tối thiểu là hai (02) năm kể từ ngày giao dịch thành công đầu tiên, với
điều kiện trong thời gian đó số dư Chứng chỉ Quỹ nắm giữ bởi nhà đầu tư (trong tài khoản tương ứng
với chương trình) được duy trì trên mười (10) chứng chỉ quỹ. Nếu trong thời gian nắm giữ tối thiểu Nhà
đầu tư thực hiện lệnh bán khiến cho số dư Chứng chỉ Quỹ từ mười (10) chứng chỉ quỹ trở xuống, thời
gian nắm giữ tối thiểu được coi là không hoàn thành, và Nhà đầu tư chịu mức phí mua lại tính theo mức
phí áp dụng đối với thời gian nắm giữ tính đến thời điểm không hoàn thành đó. Nếu sau đó Nhà đầu tư
khôi phục lại số dư Chứng chỉ Quỹ trong tài khoản lên mức trên mười (10) Chứng chỉ Quỹ, thời gian nắm
giữ tối thiểu sẽ được tính lại từ đầu từ ngày giao dịch khôi phục số dư, không tính khoảng thời gian nắm
giữ trước đó.
b) Cách thức xác định mức phí áp dụng
Để tham gia chương trình, Nhà đầu tư chỉ cần mở tài khoản giao dịch Chứng chỉ Quỹ mở được quản lý
bởi VinaCapital và do Đại lý chuyển nhượng cung cấp số tài khoản giao dịch của Nhà đầu tư thông qua
tổ chức phân phối. Trong hệ thống của Đại lý chuyển nhượng, khoản đầu tư vào chương trình VinaSave
sẽ được theo dõi tách biệt với các chương trình đầu tư khác. Vì vậy nếu Nhà đầu tư đã có tài khoản giao
dịch theo chương trình đầu tư thông thường và muốn tham gia đầu tư thì cần phải mở tài khoản đầu tư
theo chương trình VinaSave.
Bản cáo bạch quỹ VEOF Trang 35
Classified: Restricted
Đối với Nhà đầu tư tham gia chương trình VinaSave do doanh nghiệp (người sử dụng lao động) triển
khai thì thủ tục đăng ký mua và thanh toán theo thỏa thuận giữa doanh nghiệp và người lao động được
quy định chi tiết trong chương trình đầu tư tiết kiệm của doanh nghiệp và được VinaCapital chấp thuận.
Nhà đầu tư khi thực hiện lệnh mua thêm hay bán bớt Chứng chỉ Quỹ đang nắm giữ thì Nhà đầu tư phải
chỉ định rõ sẽ thực hiện cho chương trình đầu tư cụ thể. Khi đó mức phí phát hành và phí mua lại Chứng
chỉ Quỹ căn cứ vào mức phí của chương trình đầu tư tương ứng, áp dụng tại thời điểm đăng ký giao
dịch Chứng chỉ Quỹ và được quy định chi tiết tại phụ lục số 4 Bản cáo bạch này.
c) Chuyển nhượng Chứng chỉ Quỹ của doanh nghiệp cho người lao động
Doanh nghiệp tài trợ chương trình VinaSave bằng quyết định của mình có thể chuyển nhượng số Chứng
chỉ Quỹ thuộc sở hữu của doanh nghiệp cho người lao động theo quy trình chuyển nhượng phi thương
mại.
Doanh nghiệp cần lưu ý là giao dịch chuyển nhượng Chứng chỉ Quỹ cho người lao động sẽ làm phát
sinh doanh thu tính thuế thu nhập cá nhân của người lao động nhận chuyển nhượng.
XI. TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG CỦA QUỸ
1. Báo cáo tài chính
Báo cáo tài chính và báo cáo kiểm toán sẽ được VinaCapital cập nhật hàng năm sau khi được Đại hội
Nhà đầu tư thông qua. Nhà đầu tư có thể tham khảo báo cáo tài chính được công bố trên trang thông tin
điện tử của VinaCapital tại địa chỉ www.vinawealth vn hoặc liên lạc trụ sở VinaCapital để nhận bản sao
báo cáo tài chính được công bố gần nhất.
2. Các chỉ tiêu hoạt động
Báo cáo các chỉ tiêu hoạt động của Quỹ VEOF sẽ được VinaCapital cập nhật định kỳ tại
www.vinawealth.vn hoặc trong các bản tin của VinaCapital.
3. Dự báo kết quả hoạt động của Quỹ
Như đã trình bày ở điểm 3a, phần B Chương IX của Bản cáo bạch này, quỹ VEOF hướng đến tối đa hóa
lợi nhuận đầu tư bao gồm lãi và sự tăng trưởng vốn đầu tư chủ yếu thông qua đầu tư vào danh mục cổ
phiếu niêm yết và các chứng khoán có thu nhập cố định.
Mục tiêu của Quỹ nhằm thu về mức tăng trưởng Giá trị tài sản ròng (NAV) cao hơn tăng trưởng chỉ số
VN-Index do Sở giao dịch Chứng khoán Thành Phố Hồ Chí Minh (HOSE) công bố trong cùng thời kỳ so
sánh. Ví dụ trong kỳ so sánh chỉ số VN-Index tăng trưởng mười bốn phần trăm (14%), thì mục tiêu tăng
trưởng NAV của Quỹ VEOF sẽ cao hơn mười bốn phần trăm (14%) .
Lưu ý: Trên đây chỉ là ví dụ minh họa cho mục tiêu đầu tư của Quỹ, kết quả đầu tư thực tế của Quỹ
VEOF có thể thấp hơn hay cao hơn so với dự báo. Vì vậy VinaCapital không đưa ra bất kỳ đảm bảo đảm
nào về kết quả đầu tư của Quỹ trong tương lai. Nhà đầu tư nên xem xét cẩn thận các rủi ro đầu tư trước
khi quyết định đầu tư và chịu trách nhiệm cho quyết định đầu tư của mình.
4. Thời gian và địa điểm cung cấp báo cáo hoạt động của Quỹ
Báo cáo tài chính được kiểm toán sẽ được cập nhật trên trang thông tin điện tử của VinaCapital tại địa
chỉ www.vinawealth.vn và hoặc trên phương tiện công bố thông tin của UBCKNN và hoặc sẽ được gửi
Bản cáo bạch quỹ VEOF Trang 36
Classified: Restricted
đến Nhà đầu tư tham dự Đại hội Nhà đầu tư thường niên trong thời hạn chín mươi (90) ngày kể từ ngày
kết thúc niên độ tài chính.
Định kỳ hàng tháng Nhà đầu tư nhận sao kê tài khoản Quý của Nhà đầu tư thông qua địa chỉ hòm thư
điện tử đăng ký. Bên cạnh đó, nếu trong tháng Nhà đầu tư có giao dịch thì Nhà đầu tư sẽ nhận thêm sao
kê của tháng có giao dịch từ tổ chức phân phối. Ngoài ra Nhà đầu tư có thể yêu cầu tổ chức phân phối
nơi Nhà đầu tư mở tài khoản cung cấp sao kê vào bất cứ ngày làm việc nào.
XII. XUNG ĐỘT LỢI ÍCH
Để hạn chế những xung đột lợi ích giữa Quỹ VEOF và các Quỹ ủy thác đầu tư của Công ty Quản lý Quỹ,
và xung đột lợi ích giữa Quỹ và Công ty Quản lý Quỹ, VinaCapital có nghĩa vụ:
- Tách bạch các chiến lược đầu tư và mục tiêu của mỗi Quỹ do VinaCapital quản lý.
- Tách bạch giữa tài sản của Công ty Quản lý Quỹ VinaCapital với tài sản của các Quỹ và tài sản của
các Nhà đầu tư ủy thác do VinaCapital quản lý; tách bạch tài sản giữa các Quỹ được quản lý bởi
Công ty Quản lý Quỹ VinaCapital.
Tất cả các giao dịch chứng khoán của các thành viên Ban Tổng giám đốc, Hội đồng tư vấn Đầu tư, Chủ
tịch Công ty Quản lý Quỹ, các thành viên của Hội đồng quản trị, thành viên Ban kiểm soát, người giám
sát tuân thủ, người hành nghề quản lý quỹ và nhân viên của Công ty Quản lý Quỹ phải được báo cáo bộ
phận kiểm soát nội bộ trước và sau khi giao dịch theo đúng quy định.
Một hệ thống kiểm soát và quản lý rủi ro nội bộ được thành lập và đảm bảo bất kỳ xung đột lợi ích trong
Công ty Quản lý Quỹ đều được giám sát.
VinaCapital và Ngân hàng Giám sát phải luôn đảm bảo các giao dịch với Quỹ VEOF hoặc cho Quỹ VEOF
được thực hiện trên nguyên tắc khách quan và độc lập. Ngân hàng Giám sát đảm bảo thực hiện giám
sát hoạt động của Công ty Quản lý Quỹ trong việc quản lý tài sản quỹ theo quy định của pháp luật và
Điều lệ Quỹ.
XIII. CHẾ ĐỘ BÁO CÁO
VinaCapital sẽ chuẩn bị các báo cáo dựa trên các tiêu chí đánh giá hiệu quả hoạt động Quỹ định kỳ hàng
tháng, nửa năm, và hàng năm, cho chính VinaCapital và Quỹ VEOF và báo cáo cho UBCKNN theo quy
định.
Báo cáo tài chính được kiểm toán hàng năm và Báo cáo hoạt động khác của Quỹ sẽ được gửi đến các
thành viên Ban Đại diện Quỹ VEOF và thực hiện công bố trên website của VinaCapital.
VinaCapital, Ngân hàng Giám sát, đại lý phân phối, nhà cung cấp dịch vụ có liên quan, tổ chức kiểm
toán, Ban Đại diện Quỹ và các tổ chức, cá nhân liên quan có trách nhiệm bảo mật thông tin về hoạt động
của quỹ, thông tin của các Nhà đầu tư theo quy định của pháp luật và Điều lệ Quỹ.
XIV. ĐỊA CHỈ LIÊN LẠC GIẢI ĐÁP THẮC MẮC CHO CÁC NHÀ ĐẦU TƯ
Công Ty Cổ Phần Quản Lý Quỹ VinaCapital
Tầng 5, Tòa nhà Sun Wah, 115 Nguyễn Huệ, Quận 1, Tp. Hồ Chí Minh, Việt Nam
Điện thoại: (84 - 28) 3827 8535 Fax: (84 - 28) 3827 8536
Email: [email protected] Website: www.vinawealth.vn
Bản cáo bạch quỹ VEOF Trang 37
Classified: Restricted
XV. CAM KẾT
VinaCapital cam kết chịu trách nhiệm hoàn toàn về tính chính xác, trung thực của nội dung thông tin và
các tài liệu đính kèm trong Bản cáo bạch này.
Bản cáo bạch quỹ VEOF Trang 38
Classified: Restricted
XVI. PHỤ LỤC ĐÍNH KÈM
Phụ lục 1: Biểu phí dịch vụ ủy quyền;
Phụ lục 2: Quy trình đại lý chuyển nhượng;
Phụ lục 3: Quy trình và lệnh mua/ bán Chứng chỉ Quỹ VEOF (phát hành lần đầu và lần sau);
Phụ lục 4: Biểu phí giao dịch Chứng chỉ Quỹ VEOF;
Phụ lục 5: Danh sách và địa chỉ đại lý phân phối và nơi cung cấp Bản cáo bạch.
Tổng Giám đốc
Nguyễn Thị Thái Thuận
Ngày ../../2018
Bản cáo bạch quỹ VEOF Trang 39
Classified: Restricted
Phụ lục số 1: Biểu Phí Dịch Vụ Ủy Quyền
A. Dịch vụ quản trị quỹ đầu tư:
Phí dịch vụ thường niên Không phẩy không ba phần trăm (0,03%) Giá trị tài sản ròng,
Tối thiểu hai mươi mốt triệu (21.000.000) đồng một tháng.
B. Dịch vụ đại lý chuyển nhượng.
Loại dịch vụ
Mức phí
(Chưa bao gồm VAT)
Phí cố định hàng tháng Mười triệu (10.000.000) đồng/tháng
Phí giao dịch mua/ bán (khi phát sinh)
Đối với bốn trăm (400) giao dịch đầu tiên trong tháng: Miễn phí.
Từ giao dịch từ số 401 trở đi trong 1 lần giao dịch: Không phẩy
không một phần trăm (0,01%) giá trị giao dịch/1 giao dịch (Giá
trị giao dịch = số lượng Chứng chỉ Quỹ giao dịch x NAV/Chứng
chỉ Quỹ mà VinaCapital công bố tại ngày giao dịch liền trước)
Phí tạo lập Nhà đầu tư và đại lý phân phối,
Ngân hàng Giám sát (lần đầu) Miễn phí
Phí phân phối lợi nhuận cho Nhà đầu tư
(nếu có) Miễn phí
Phí thực hiện quyền:
Lập danh sách thực hiện quyền
Một triệu (1.000.000) đồng/lần lập danh sách
Ghi chú:
- Trường hợp có yêu cầu cung cấp thông tin đặc thù theo yêu cầu hoặc các công việc khác, mức tiền
VinaCapital trả cho VSD đối với các dịch vụ này được thực hiện trên cơ sở văn bản thỏa thuận đã được hai
bên thống nhất.
Bản cáo bạch quỹ VEOF Trang 40
Classified: Restricted
Phụ lục số 2: Quy Trình Đại Lý Chuyển Nhượng
Quy trình đại lý chuyển nhượng chi tiết được cung cấp cho Tổ chức phân phối theo danh sách chi tiết tại phụ
lục số 5. Quy trình chung được tóm tắt như sau:
A. TRÌNH TỰ, THỦ TỤC VỀ TẠO VÀ DUY TRÌ DỮ LIỆU NHÀ ĐẦU TƯ
1. Quy định về việc mở/đóng tài khoản
1.1. Việc mở/đóng tài khoản giao dịch Chứng chỉ Quỹ mở do VSD thực hiện và các tài khoản giao dịch Chứng
chỉ Quỹ mở này được dùng để giao dịch cho Chứng chỉ Quỹ của các quỹ mở mà VinaCapital đã ủy
quyền cho VSD làm Đại lý chuyển nhượng.
1.2. Tại mỗi đại lý phân phối (“ĐLPP”), Nhà đầu tư có thể đăng ký mở một (01) tài khoản giao dịch trực tiếp
và một (01) tiểu khoản giao dịch ký danh.
1.3. Nhà đầu tư nộp hồ sơ đăng ký mở/đóng tài khoản giao dịch Chứng chỉ Quỹ mở cho VSD thông qua các
ĐLPP. ĐLPP có trách nhiệm kiểm tra thông tin Nhà đầu tư để đảm bảo nhà đầu tư mở tài khoản là hợp
lệ theo quy định của Bản cáo bạch, Điều lệ Quỹ. Trường hợp thông tin về Nhà đầu tư yêu cầu mở tài
khoản không đáp ứng quy định của Bản cáo bạch và Điều lệ Quỹ, ĐLPP có quyền từ chối không mở tài
khoản cho Nhà đầu tư.
1.4. Việc đóng tài khoản được thực hiện trong trường hợp sau:
▪ Nhà đầu tư chủ động yêu cầu đóng tài khoản do trên tài khoản giao dịch không còn Chứng chỉ
Quỹ.
▪ VinaCapital yêu cầu tự động đóng tài khoản do tài khoản của Nhà đầu tư không có số dư trong
vòng một (01) năm theo quy định Bản cáo bạch, Điều lệ quỹ.
▪ Nhà đầu tư yêu cầu thay đổi thông tin tài khoản theo đó chuyển toàn bộ số Chứng chỉ Quỹ mở
mà mình sở hữu từ tài khoản giao dịch tại ĐLPP này sang tài khoản giao dịch mở tại ĐLPP khác.
1.5. Việc lưu trữ hồ sơ mở, đóng tài khoản do ĐLPP thực hiện. Trong trường hợp cần thiết VSD hoặc
VinaCapital có quyền yêu cầu ĐLPP cung cấp hồ sơ để kiểm tra, đối chiếu.
2. Quy trình thực hiện
2.1 Mở/đóng tài khoản theo yêu cầu của Nhà đầu tư
a. Nhà đầu tư gửi hồ sơ đăng ký mở/đóng tài khoản giao dịch Chứng chỉ Quỹ mở lên các ĐLPP bao
gồm:
❖ Trường hợp mở tài khoản:
➢ Đối với Nhà đầu tư cá nhân:
▪ Giấy đăng ký mở tài khoản giao dịch Chứng chỉ Quỹ mở
▪ Bản sao hợp lệ CMND/ hộ chiếu
▪ Hợp đồng ủy quyền có công chứng (đối với trường hợp Nhà đầu tư có người
ủy quyền hợp pháp)
▪ Các loại giấy tờ khác (nếu có) như: bản sao hợp lệ CMND/ hộ chiếu của người
được nhận ủy quyền
➢ Đối với Nhà đầu tư tổ chức:
Bản cáo bạch quỹ VEOF Trang 41
Classified: Restricted
▪ Giấy đăng ký mở tài khoản giao dịch Chứng chỉ Quỹ mở
▪ Bản sao hợp lệ có công chứng Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh và các bản
điều chỉnh (nếu có)
▪ Bản chính Giấy ủy quyền chỉ định cán bộ lãnh đạo tham gia ký kết và giao dịch
trên tài khoản tại ĐLPP
▪ Các loại giấy tờ khác (nếu có) như: bản sao hợp lệ có công chứng CMND/ hộ
chiếu của người được nhận ủy quyền, người đại diện
❖ Trường hợp đóng tài khoản
▪ Giấy đề nghị đóng tài khoản
▪ Các tài liệu khác (nếu có)
b. Trong vòng một (01) ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ hợp lệ của Nhà đầu tư,
ĐLPP nhập thông tin về việc đăng ký mở/đóng tài khoản giao dịch Quỹ mở của Nhà đầu tư vào hệ
thống của VSD vào các ngày làm việc.
c. VSD thực hiện xác nhận các thông tin về việc mở/đóng tài khoản của Nhà đầu tư do ĐLPP nhập
vào hệ thống của VSD vào 16h00 các ngày làm việc. Chậm nhất vào 16h30 các ngày làm việc,
VSD sẽ gửi cho ĐLPP thông báo xác nhận về việc đã mở/đóng tài khoản cho Nhà đầu tư dưới
dạng chứng từ điện tử qua cổng giao tiếp điện tử để ĐLPP thông báo lại cho Nhà đầu tư.
d. Trong vòng một (01) ngày làm việc kể từ ngày nhận được thông báo xác nhận về việc đã mở/đóng
tài khoản của VSD, ĐLPP có trách nhiệm thông báo cho Nhà đầu tư có liên quan.
B. QUY ĐỊNH CHUNG TRÌNH TỰ, THỦ TỤC GIAO DỊCH CHỨNG CHỈ QUỸ
1. Tần suất giao dịch và ngày giao dịch
Tần suất giao dịch và ngày giao dịch (ngày T) được thực hiện theo quy định của VinaCapital tại Bản cáo
bạch và Điều lệ quỹ.
2. Thời điểm đóng sổ lệnh
Thời điểm đóng sổ lệnh là 10 giờ 30 phút ngày T-1. Đây là thời điểm cuối cùng mà ĐLPP được nhận
lệnh giao dịch cũng như đề nghị sửa/hủy lệnh giao dịch của Nhà đầu tư.
3. Thời gian nhận lệnh
Thời gian VSD nhận lệnh giao dịch từ ĐLPP là từ 08h00 sáng đến 17h00 các ngày làm việc.
4. Quy tắc, Phương thức giao dịch
a. Nhà đầu tư phải mở tài khoản giao dịch Chứng chỉ Quỹ mở trước khi thực hiện giao dịch.
b. Nhà đầu tư đặt lệnh giao dịch Chứng chỉ Quỹ thông qua các ĐLPP theo các hình thức sau:
- Đến đặt lệnh trực tiếp tại ĐLPP;
- Đặt lệnh qua hệ thống nhận lệnh trực tuyến đối với các ĐLPP được sử dụng hệ thống nhận lệnh
trực tuyến mà VinaCapital đã chấp thuận.
c. Lệnh giao dịch phải được điền đầy đủ thông tin và được gửi đến ĐLPP nơi mở tài khoản trước thời
điểm đóng sổ lệnh. Các lệnh giao dịch ĐLPP nhập vào hệ thống của VSD sau thời điểm đóng sổ
lệnh: lệnh mua Chứng chỉ Quỹ sẽ được dời đến kỳ giao dịch kế tiếp trừ khi Nhà đầu tư có chỉ thị
khác, lệnh bán và lệnh chuyển đổi Chứng chỉ Quỹ sẽ được tự động hủy. Nếu Nhà đầu tư muốn thực
Bản cáo bạch quỹ VEOF Trang 42
Classified: Restricted
hiện tiếp các lệnh giao dịch của mình thì Nhà đầu tư phải đăng ký giao dịch lại vào kỳ giao dịch kế
tiếp.
d. Quy tắc giao dịch đối với lệnh mua Chứng chỉ Quỹ
- Lệnh mua phải được thực hiện bằng tiền Đồng Việt Nam.
- Lệnh mua phải được gửi kèm theo chứng từ của Ngân hàng nơi Nhà đầu tư nộp tiền xác nhận
việc Nhà đầu tư đã nộp tiền vào tài khoản tiền của Quỹ hoặc có xác nhận của Ngân hàng giám
sát về việc đã nhận đầy đủ tiền mua Chứng chỉ Quỹ của Nhà đầu tư, Đại lý ký danh. Trường
hợp Nhà đầu tư đặt lệnh mua qua hệ thống nhận lệnh trực tuyến, ĐLPP sẽ chịu trách nhiệm
kiểm tra, đối chiếu lệnh với tiền đặt mua của Nhà đầu tư nộp vào tài khoản tiền của Quỹ trước
khi nhập lệnh vào hệ thống của VSD.
- Số tiền đăng ký mua phải đáp ứng quy định về số tiền đăng ký tối thiểu theo quy định tại Bản
cáo bạch và Điều lệ Quỹ.
- Tiền đặt mua hợp lệ là tiền được nộp/chuyển vào tài khoản tiền của Quỹ do Công ty Quản lý
Quỹ mở tại Ngân hàng giám sát theo quy định của Điều lệ quỹ và Bản cáo bạch.
- Trong trường hợp Nhà đầu tư thực hiện đăng ký mua Chứng chỉ Quỹ rơi vào các trường hợp là
giao dịch không hợp lệ đã được nêu trong Bán cáo bạch và Điều lệ Quỹ, thì giao dịch đăng ký
mua của Nhà đầu tư không được thực hiện trong phiên giao dịch đó.
e. Quy tắc giao dịch đối với lệnh bán Chứng chỉ Quỹ
- Lệnh bán chỉ được thực hiện khi Nhà đầu tư có đủ số lượng Chứng chỉ Quỹ bán đồng thời số
lượng Chứng chỉ Quỹ bán không thấp hơn số lượng Chứng chỉ Quỹ đăng ký bán tối thiểu.
- Trong trường hợp số lượng Chứng chỉ Quỹ trong tài khoản thấp hơn số lượng Chứng chỉ Quỹ
tối thiếu để duy trì tài khoản theo quy định tại Bản cáo bạch và Điều lệ Quỹ, toàn bộ số Chứng
chỉ Quỹ sẽ được tự động bán vào kỳ giao dịch đó.
- Lệnh bán có thể không được thực hiện, hoặc chỉ được thực hiện một phần theo quy định tại Bản
cáo bạch và Điều lệ Quỹ.
- Trường hợp lệnh bán Chứng chỉ Quỹ của Nhà đầu tư chỉ được thực hiện mua lại một phần theo
quy định tại Bản cáo bạch và Điều lệ Quỹ, phần lệnh chưa được thực đều bị hủy tự động. Nếu
Nhà đầu tư muốn thực hiện tiếp các lệnh bán của mình thì Nhà đầu tư tiến hành đăng ký giao
dịch tại kỳ giao dịch kế tiếp hoặc lệnh bán sẽ được tự động thực hiện tại kỳ giao dịch kế tiếp
trong trường hợp số lượng Chứng chỉ Quỹ còn lại thấp hơn số lượng Chứng chỉ Quỹ tối thiểu
để duy trì tài khoản theo quy định tại Bản cáo bạch và Điều lệ Quỹ.
f. Quy tắc giao dịch đối với lệnh chuyển đổi
- Lệnh chuyển đổi được thực hiện khi VinaCapital có từ 2 quỹ mở đã ủy quyền cho VSD làm Đại
lý chuyển nhượng trở lên. Trường hợp chuyển đổi khác đơn vị Đại lý chuyển nhượng, hai bên
sẽ thống nhất tại một phụ lục khác.
- Nhà đầu tư có quyền đăng ký chuyển đổi toàn bộ hoặc một phần số lượng Chứng chỉ Quỹ đang
sở hữu sang một loại Chứng chỉ Quỹ mục tiêu do cùng VinaCapital phát hành.
- Số lượng Chứng chỉ Quỹ đăng ký bán chuyển đổi phải lớn hơn số tối thiểu được quy định tại
Phụ lục số 4 của Bản cáo bạch. Bên cạnh đó, số lượng Chứng chỉ Quỹ còn lại sau lệnh bán
chuyển đổi phải lớn hơn số lượng Chứng chỉ Quỹ tối thiểu để duy trì tài khoản được quy định tại
Phụ lục số 4 của Bản cáo bạch Quỹ.
- Trong trường hợp số lượng Chứng chỉ Quỹ đăng ký chuyển đổi dẫn đến số lượng Chứng chỉ
Quỹ còn lại trong tài khoản nhỏ hơn số lượng Chứng chỉ Quỹ tối thiểu để duy trì tài khoản theo
Bản cáo bạch quỹ VEOF Trang 43
Classified: Restricted
quy định tại Bản cáo bạch và Điều lệ Quỹ thì toàn bộ số lượng Chứng chỉ Quỹ sẽ được thực
hiện chuyển đổi vào cùng phiên giao dịch đó.
- Việc chuyển đổi chỉ được thực hiện trong từng chương trình đầu tư, không thực hiện giữa các
chương trình đầu tư:
Ví dụ: Nhà đầu tư A đang nắm giữ Chứng chỉ Quỹ VEOF dưới chương trình đầu tư
VinaSave, Nhà đầu tư A chỉ có thể thực hiện chuyển đổi sang Chứng chỉ Quỹ của các quỹ
khác với cùng chương trình đầu tư VinaSave.
Quyền chuyển đổi được quy định tùy theo từng chương trình đầu tư, được trình bày rõ ở Phần
X, Mục B – Các chương trình đầu tư của Bản cáo bạch Quỹ. Thời gian nắm giữ Chứng chỉ
Quỹ sau chuyển đổi được Quy định tại Phụ lục 04 Bản cáo bạch này.
- Lệnh chuyển đổi của Nhà đầu tư được thực hiện theo nguyên tắc sau:
• Lệnh bán để chuyển đổi đối với Chứng chỉ Quỹ của quỹ chuyển đổi được thực hiện trước,
sau đó mới thực hiện lệnh mua Chứng chỉ Quỹ của quỹ mục tiêu.
• Quy tắc giao dịch lệnh bán thực hiện trong quy trình chuyển đổi được thực hiện theo quy tắc
lệnh bán Chứng chỉ Quỹ quy định tại Điểm e nêu trên của Phụ lục này.
• Trường hợp lệnh bán chuyển đổi của Nhà đầu tư chỉ được VinaCapital thực hiện mua lại
một phần theo quy định tại Bản cáo bạch và Điều lệ Quỹ thì phần lệnh chưa được thực hiện
đều bị hủy tự động. Nếu Nhà đầu tư muốn thực hiện tiếp các lệnh bán chuyển đổi của mình
thì Nhà đầu tư tiến hành đăng ký giao dịch tại kỳ giao dịch kế tiếp hoặc lệnh bán sẽ được tự
động thực hiện tại kỳ giao dịch kế tiếp trong trường hợp số lượng Chứng chỉ Quỹ còn lại
thấp hơn số lượng Chứng chỉ Quỹ tối thiểu để duy trì tài khoản.
• Sau khi lệnh bán trước được thực hiện, toàn bộ số tiền bán Chứng chỉ Quỹ của quỹ chuyển
đổi được sử dụng thực hiện lệnh mua Chứng chỉ Quỹ mục tiêu và không cần phải thỏa mãn
điều kiện giá trị đăng ký mua tối thiểu được quy định trong Bản cáo bạch và Điều lệ Quỹ.
• Các lệnh mua để chuyển đổi sang Chứng chỉ Quỹ mục tiêu sẽ được tự động đặt vào hệ
thống tại ngày giao dịch gần nhất của Chứng chỉ Quỹ mục tiêu.
g. Thực hiện một phần lệnh giao dịch:
- VinaCapital có quyền chỉ đáp ứng một phần lệnh bán, lệnh chuyển đổi của Nhà đầu tư khi gặp
một trong các trường hợp quy định tại Khoản 1 Điều 13 Thông tư 183/2011/TT-BTC hoặc gặp
các trường hợp khác quy định tại Bản cáo bạch và Điều lệ Quỹ.
- Nguyên tắc xử lý phân phối khi thực hiện một phần lệnh giao dịch:
• Khi gặp các trường hợp quy định tại Khoản 1 Điều 13 Thông tư 183/2011/TT-BTC hoặc các
trường hợp khác quy định tại Bản cáo bạch và Điều lệ Quỹ dẫn đến VinaCapital có quyền
chỉ đáp ứng một phần lệnh giao dịch bán/chuyển đổi của Nhà đầu tư, VSD sẽ áp dụng
nguyên tắc phân phối theo cùng một tỷ lệ. Theo đó, phần giá trị được thực hiện sẽ được
phân bổ cho tất cả các Nhà đầu tư đăng ký giao dịch bán, chuyển đổi tại một phiên giao
dịch, theo cùng một tỷ lệ giữa giá trị thực hiện và giá trị đăng ký giao dịch, sao cho tổng giá
trị các lệnh bán tại Ngày giao dịch Chứng chỉ Quỹ không vi phạm các điều kiện đáp ứng việc
mua lại một phần lệnh bán của Nhà đầu tư theo quy định tại Khoản 1 Điều 13 Thông tư
183/2011/TT-BTC hoặc các trường hợp khác quy định tại Bản cáo bạch và Điều lệ Quỹ. Số
lượng Chứng chỉ Quỹ được mua lại trong trường hợp này được tính theo công thức sau:
Bản cáo bạch quỹ VEOF Trang 44
Classified: Restricted
Xi = SLDKi *
SLTT
∑ SLĐKi
Trong đó:
Xi: Số lượng Chứng chỉ Quỹ thực tế của Nhà đầu tư được thực hiện (hay số lượng Chứng
chỉ Quỹ khớp lệnh bán)
SLDKi: Số lượng Chứng chỉ Quỹ Nhà đầu tư đăng ký bán
SLTT: Tổng số lượng Chứng chỉ Quỹ mà VinaCapital có thể đáp ứng cho lệnh bán của Nhà
đầu tư
∑ SLĐKi: Tổng số lượng Chứng chỉ Quỹ đăng ký bán trong kỳ
• Thông báo về phần lệnh được thực hiện hoặc khớp một phần hoặc bị hủy sẽ được VSD gửi
cho ĐLPP chi tiết trong báo cáo giao dịch được lập dưới dạng chứng từ điện tử để ĐLPP
thông báo lại cho Nhà đầu tư.
h. Tạm dừng giao dịch
Việc tạm dừng giao dịch được VSD thực hiện theo thông báo của VinaCapital và các quy định tại
Bản cáo bạch và Điều lệ Quỹ.
5. Sửa/Hủy lệnh giao dịch
a. Nhà đầu tư chỉ được sửa/hủy các lệnh giao dịch (mua, bán, chuyển đổi) trước thời điểm đóng sổ
lệnh. Việc thực hiện sửa/hủy lệnh sau thời điểm đóng sổ lệnh chỉ được VSD xem xét thực hiện trong
trường hợp do lỗi của ĐLPP nhập sai lệnh của Nhà đầu tư trong quá trình giao dịch.
b. Việc sửa/hủy lệnh của Nhà đầu tư được thực hiện tại các ĐLPP mà Nhà đầu tư đăng ký giao dịch.
Nhà đầu tư phải nộp đầy đủ hồ sơ đề nghị sửa/hủy lệnh cho ĐLPP trước thời điểm đóng sổ lệnh.
Đối với trường hợp đặt lệnh qua hệ thống nhận lệnh trực tuyến, việc/sửa hủy lệnh trên hệ thống
nhận lệnh trực tuyến được thực hiện theo hướng dẫn của VinaCapital.
c. Đối với các Nhà đầu tư hủy toàn bộ lệnh mua Chứng chỉ Quỹ sau khi đã chuyển tiền đăng ký mua
vào tài khoản của Quỹ dẫn đến số tiền đặt mua đã chuyển vào tài khoản tiền đặt mua của Quỹ thừa
ra so với số trên phiếu lệnh đặt, thời gian hoàn trả số tiền đặt mua cho Nhà đầu tư sẽ được thực
hiện theo quy định tại Bản cáo bạch và Điều lệ Quỹ.
6. Thời hạn xác nhận giao dịch
Trong vòng ba (03) ngày làm việc kể từ Ngày giao dịch Chứng chỉ Quỹ (T+3), VSD sẽ cập nhật đầy đủ
thông tin về sở hữu sau giao dịch của Nhà đầu tư trên sổ đăng ký người sở hữu Chứng chỉ Quỹ và gửi
xác nhận giao dịch cho ĐLPP dưới dạng chứng từ điện tử qua cổng giao tiếp điện tử để ĐLPP thông
báo lại cho Nhà đầu tư.
7. Thanh toán tiền bán Chứng chỉ Quỹ cho Nhà đầu tư
Tiền bán Chứng chỉ Quỹ sau khi trừ đi thuế và phí có liên quan sẽ được thanh toán trực tiếp từ tài khoản
của Quỹ sang tài khoản tiền của chính Nhà đầu tư đã đăng ký trong hồ sơ mở tài khoản giao dịch. Tiền
bán của Nhà đầu tư sẽ được làm tròn theo nguyên tắc kế toán Việt Nam. Thời gian thanh toán tiền cho
Nhà đầu tư sẽ được thực hiện theo quy định tại Bản cáo bạch và Điều lệ Quỹ. VSD có trách nhiệm gửi
danh sách Nhà đầu tư bán Chứng chỉ Quỹ và thông tin tài khoản để Ngân hàng giám sát thực hiện chi
trả cho Nhà đầu tư.
8. Duy trì tài khoản giao dịch Chứng chỉ Quỹ mở
Bản cáo bạch quỹ VEOF Trang 45
Classified: Restricted
Trường hợp tài khoản giao dịch của Nhà đầu tư có số dư bằng không (0) và không có bất kỳ giao dịch
nào trong vòng một (01) năm, VSD sẽ tự động khóa tài khoản này và thông báo cho VinaCapital. Việc
hủy hoặc mở lại tài khoản sẽ được VSD thực hiện theo yêu cầu của VinaCapital.
9. Nguyên tắc phân phối Chứng chỉ Quỹ
a. Đối với lệnh đặt mua, việc giao dịch sẽ được tính toán như sau:
Số lượng
CCQ
được
phân phối
=
Số tiền đăng ký mua – Phí phát hành (nếu có)
NAV/Đơn vị Quỹ tại Ngày giao dịch
- Giá mua Chứng chỉ Quỹ được tính căn cứ theo giá trị tài sản ròng (NAV)/Đơn vị Quỹ được công
bố vào Ngày giao dịch. NAV/CCQ được làm tròn xuống đến hàng đơn vị VNĐ.
- Số lượng Chứng chỉ Quỹ sau khi phân phối có thể là số lẻ ở dạng thập phân, làm tròn xuống
đến số hạng thứ hai sau dấu phẩy.
b. Đối với lệnh đặt bán/chuyển đổi, việc giao dịch sẽ được tính toán như sau:
- Giá bán Chứng chỉ Quỹ được tính căn cứ theo giá trị tài sản ròng (NAV)/Đơn vị Quỹ được
công bố vào Ngày giao dịch.
- Số tiền bán Chứng chỉ Quỹ được tính theo công thức sau:
Giá trị tiền
bán được
nhận
=
Số lượng CCQ được mua lại x NAV/Đơn vị
Quỹ tính tại ngày giao dịch – Phí mua lại – Thuế
(nếu có)
(Thuế TNCN = Số lượng CCQ được mua lại x NAV/Đơn vị Quỹ tính tại Ngày giao dịch x 0,1%)
10. Lưu trữ hồ sơ đặt, sửa, hủy lệnh
ĐLPP có trách nhiệm lưu trữ toàn bộ hồ sơ đặt, sửa, hủy lệnh. Trong trường hợp cần thiết, VSD hoặc
VinaCapital có quyền yêu cầu ĐLPP cung cấp hồ sơ để kiểm tra, đối chiếu.
Bản cáo bạch quỹ VEOF Trang 46
Classified: Restricted
Phụ lục số 3: Quy trình mua/ bán Chứng chỉ Quỹ VEOF
(Áp dụng cho đợt phát hành lần đầu và lần sau)
Quý Nhà đầu tư vui lòng liên lạc Đại lý phân phối theo danh sách chi tiết tại phụ lục số 5 để được cung cấp và
hướng dẫn chi tiết.
Bản cáo bạch quỹ VEOF Trang 47
Classified: Restricted
Phụ lục số 4: Biểu Phí Và Giao Dịch Chứng chỉ Quỹ VEOF
A. Biểu phí Giao Dịch Chứng chỉ Quỹ
1. Phí phát hành Chứng chỉ Quỹ: Do VinaCapital ấn định và công bố trên trang thông tin điện tử của
VinaCapital nhưng không quá năm phần trăm (5%) giá trị đăng ký mua. Biểu phí cụ thể như sau:
Phí áp dụng cho VinaFlex Phí áp dụng cho VinaSave
0,00% 0,00%
2. Phí chuyển đổi: Do VinaCapital ấn định và công bố trên trang thông tin điện tử của VinaCapital nhưng
tối đa không vượt quá một phần trăm (1%) tổng giá trị đăng ký bán chuyển đổi. Biểu phí cụ thể như
sau:
Số lần chuyển đổi trong mỗi một (01) năm dương lịch (*)
Phí áp dụng cho VinaFlex
Phí áp dụng cho VinaSave
01 lần chuyển đổi đầu tiên trong năm (**)
0,00% 0,00%
Các lần chuyển đổi kể từ lần thứ 2 trở đi trong năm
0,50% 0,50%
(*) Mỗi một (01) năm dương lịch được tính theo năm tài chính của Quỹ, kéo dài từ đầu ngày 01
tháng 01 đến hết ngày 31 tháng 12 hàng năm.
(**) Đối với mỗi chương trình tham gia tại Quỹ VEOF, Nhà đầu tư chỉ có thể đặt một (01) lệnh chuyển
đổi trong vòng một (01) năm dương lịch mà không bị mất phí chuyển đổi. Nhà đầu tư chỉ phải thanh
toán phí chuyển đổi tính trên tổng giá trị đăng ký bán chuyển đổi theo biểu phí trên đây, không phải
thanh toán phí bán đối với quỹ hiện tại và phí mua đối với quỹ mục tiêu cho các lệnh thực hiện theo
quy trình chuyển đổi.
3. Phí mua lại: Do VinaCapital ấn định và công bố trên trang thông tin điện tử của VinaCapital nhưng
không quá ba phần trăm (3%) giá trị đăng ký bán. Biểu phí cụ thể như sau:
Thời gian nắm giữ (ngày) (***) Phí áp dụng cho VinaFlex
Phí áp dụng cho VinaSave
Từ ngày thứ 01 đến ngày 364 2.50% 2.25%
Từ ngày thứ 365 đến ngày 729 1.50% 2.25%
Từ ngày thứ 730 trở đi. 0.75% 0.00%
(***) Thời gian nắm giữ đối với từng chương trình được tính như sau:
• Đối với VinaFlex: Thời gian nắm giữ được tính cho từng lệnh giao dịch mua thành công
riêng biệt, bắt đầu từ ngày lệnh mua đó giao dịch thành công. Khi Nhà đầu tư sở hữu Chứng
chỉ Quỹ thực hiện lệnh bán, thời gian nắm giữ sẽ được tính theo nguyên tắc “nhập trước-
xuất trước”, nghĩa là các Chứng chỉ Quỹ có thời gian nắm giữ dài hơn sẽ được ưu tiên bán
trước, kế đến là các Chứng chỉ Quỹ có thời gian nắm giữ ngắn hơn.
• Đối với VinaSave: Thời gian nắm giữ Chứng chỉ Quỹ cho tất cả các khoản đầu tư trong
cùng một tài khoản VinaSave được bắt đầu từ ngày mà lệnh mua Chứng chỉ Quỹ đầu tiên
giao dịch thành công hoặc ngày mà lệnh mua-chuyển đổi vào VEOF đầu tiên giao dịch thành
công, tùy thuộc vào ngày nào đến trước, và kết thúc vào ngày mà số lượng Chứng chỉ Quỹ
còn lại trong tài khoản giảm xuống dưới mười (10).
Bản cáo bạch quỹ VEOF Trang 48
Classified: Restricted
Ghi chú: Biểu phí giao dịch Chứng chỉ Quỹ trên đây được áp dụng đối với các tài khoản đầu tư được
mở kể từ sự thay đổi biểu phí này có hiệu lực. Các tài khoản mở trước thời gian này vẫn được duy
trì áp dụng biểu phí mà VinaCapital đã công bố trước thời điểm nói trên.
B. Quy định về giao dịch tối thiểu
1. Giá trị đăng ký mua tối thiểu:
a. Chương trình đầu tư linh hoạt VinaFlex: hai triệu (2.000.000) đồng
b. Chương trình đầu tư tiết kiệm VinaSave: năm trăm nghìn (500.000) đồng
2. Số lượng Chứng chỉ Quỹ đăng ký bán tối thiểu: mười (10) Chứng chỉ Quỹ
3. Số lượng Chứng chỉ Quỹ tối thiểu để duy trì tài khoản: mười (10) Chứng chỉ Quỹ
4. Số lượng Chứng chỉ Quỹ đăng ký chuyển đổi tối thiểu: một trăm (100) Chứng chỉ Quỹ
C. Ghi chú:
Biểu phí giao dịch Chứng chỉ Quỹ VEOF có thể sẽ được thay đổi không vượt khung phí quy định tại Điều
lệ Quỹ VEOF và sẽ được thông báo trên phương tiện công bố thông tin của VinaCapital theo quy định tại
Điều lệ Quỹ. Hiệu lực của biểu phí mới sẽ được áp dụng trong vòng chín mươi (90) ngày theo dương lịch
kể từ ngày VinaCapital thông báo trên trang thông tin điện tử của Công ty .
Bản cáo bạch quỹ VEOF Trang 49
Classified: Restricted
Phụ lục số 5: DANH SÁCH CÁC TỔ CHỨC PHÂN PHỐI CHỨNG CHỈ QUỸ VEOF
1. Công ty Cổ phần Quản lý Quỹ VinaCapital (VinaCapital)
Địa chỉ: Tầng 5, Tòa nhà SunWah, 115 Nguyễn Huệ, Quận 1, Tp. HCM Việt Nam
Điện thoại: (84-28) 3827 8535 Fax: (84-28) 3827 8536
2. Công ty Cổ Phần Chứng khoán Sài Gòn (SSI)
2.1. SSI – Hội sở
Địa chỉ: 72 Nguyễn Huệ, Quận 1, Tp. HCM, Việt Nam
Điện thoại: (84-28) 3824 2897 Fax: (84-28) 3824 2997
2.2. SSI – Chi nhánh Hà Nội
Địa chỉ: 1C Ngô Quyền, Quận Hoàn Kiếm, Hà Nội, Việt Nam
Điện thoại: (84-24) 3936 6321 Fax: (84-24) 3936 6311
2.3. SSI – Chi nhánh Mỹ Đình
Địa chỉ: tầng G, tòa nhà The Manor, Mỹ Đình, Mễ Trì, Từ Liêm, Hà Nội, Việt Nam
Điện thoại: (84-24) 3794 6699 Fax: (84-24) 3794 6677
2.4. SSI – Phòng giao dịch Trần Bình Trọng
Địa chỉ: 25 Trần Bình Trọng, Quận Hoàn Kiếm, Hà Nội, Việt Nam
Điện thoại: (84-24) 3941 3382 Fax: (84-24) 3941 3385
2.5. SSI – Chi nhánh Nguyễn Công Trứ
Địa chỉ: 92-94-96-98 Nguyễn Công Trứ, Phường Bến Nghé, Quận 1, TP. HCM, Việt Nam
Điện thoại: (84-28) 3821 8567 Fax: (84-28) 3821 3867
2.6. SSI – Chi nhánh Hải Phòng
Địa chỉ: 22 Lý Tự Trọng, Hồng Bàng, TP. Hải Phòng, Việt Nam
Điện thoại: (84-31) 356 9123 Fax: (84-31) 356 9130
2.7. SSI – Chi nhánh Nha Trang
Địa chỉ: tầng 3, cao ốc Queen, 50 Lê Thành Phương, TP. Nha Trang, Việt Nam
Điện thoại: (84-58) 381 6969 Fax: (84-58) 381 6968
2.8. SSI – Chi nhánh Vũng Tàu
Địa chỉ: 4 Lê Lợi, TP. Vũng Tàu, Việt Nam
Điện thoại: (84-64) 352 1906 Fax: (84-64) 352 1907
Bản cáo bạch quỹ VEOF Trang 50
Classified: Restricted
3. Công ty cổ phần Chứng khoán Maritime
3.1. Trụ sở chính
Địa chỉ: Tầng 1&3, tòa nhà Sky City, 88 Láng Hạ, Đống Đa, Hà Nội
Điện thoại: (84-24) 3776 5929 Fax: (84-24) 3776 5928
3.2. Chi nhánh Hà Nội
Địa chỉ: Tầng 9, 115 Trần Hưng Đạo, Quận Hoàn Kiếm, Hà Nội
Điện thoại: (84-24) 3776 5929 Fax: (84-24) 3776 5928
3.3. Chi nhánh Thành phố Hồ Chí Minh
Địa chỉ: Tầng 7, Maritime Bank Tower, 180-192 Nguyễn Công Trứ, Quận 1, Tp. Hồ Chí Minh
Điện thoại: (84-28) 3521 4299 Fax: (84-28) 3914 1969
1
Classified: Public
CÔNG TY CỔ PHẦN QUẢN LÝ QUỸ VINACAPITAL ---------------------
Số: /VCFM
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
Tp. HCM, Ngày … tháng … năm 2018
THÔNG BÁO VỀ VIỆC
CẬP NHẬT THÔNG TIN BẢN CÁO BẠCH QUỸ
Kính gửi: Ủy Ban Chứng Khoán Nhà Nước
1. Tên công ty: CÔNG TY CỔ PHẦN QUẢN LÝ QUỸ VINACAPITAL
Giấy phép thành lập và hoạt động số: 31/UBCK-GP cấp ngày 14/04/2008.
2. Tên quỹ: Quỹ Đầu Tư Cổ Phiếu Hưng Thịnh VinaWealth (“VEOF”)
Giấy chứng nhận đăng ký lập quỹ đại chúng số 12/GCN-UBCK ngày 01/07/2014
3. Lý do thông báo với Ủy ban Chứng khoán Nhà nước:
- Căn cứ Thông tư 183/2011/TT-BTC ngày 16 tháng 12 năm 2011 hướng dẫn về việc thành lập và quản lý quỹ mở và Thông tư ;
- Căn cứ Thông tư 15/2016/TT-BTC ngày 20 tháng 01 năm 2016 sửa đổi, bổ sung một số điều Thông tư 183.
- Căn cứ Điều lệ Quỹ Đầu Tư Cổ Phiếu Hưng Thịnh VinaWealth (“VEOF”);
Công ty Cổ phần Quản lý Quỹ VinaCapital xin trân trọng báo cáo Ủy Ban Chứng Khoán Nhà Nước các thay đổi Bản cáo bạch của quỹ VEOF theo phụ lục đính kèm.
4. Thời hạn hiệu lực: Sau thời hạn mười lăm (15) ngày, kể từ ngày nộp Bản cáo bạch cập nhật cho Ủy ban Chứng khoán Nhà nước và không nhận được ý kiến phản hồi bằng văn
bản.
5. Công ty cam kết sẽ hoàn tất các thủ tục liên quan và chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác, trung thực của công văn này và hồ sơ kèm theo.
Công ty Cổ phần Quản lý Quỹ VinaCapital
Tổng Giám đốc
Nguyễn Thị Thái Thuận
2
Classified: Public
BẢNG TÓM TẮT CÁC NỘI DUNG THAY ĐỔI
STT
Điều khoản sửa đổi
Bản cáo bạch hiện tại (cập nhật ngày 31 tháng 08 năm 2017)
Dự thảo Bản cáo bạch sửa đổi Nguyên nhân
sửa đổi
Chương II
I. Những người chịu trách nhiệm chính về nội dung bản cáo bạch
Bà Nguyễn Thị Thái Thuận – Tổng Giám đốc của Công ty Cổ phần Quản lý Quỹ VinaCapital; Bà Nguyễn Thị Hồng Dung– Kế toán trưởng của Công ty Cổ phần Quản lý Quỹ VinaCapital. Chúng tôi đảm bảo rằng các thông tin và số liệu trong Bản cáo bạch này là phù hợp với thực tế mà chúng tôi được biết, hoặc đã được điều tra, thu nhập một cách hợp lý.
Ông Brook Colin Taylor – Chủ tịch Hội đồng quản trị Công ty Cổ phần Quản lý Quỹ VinaCapital Bà Nguyễn Thị Thái Thuận – Tổng Giám đốc của Công ty Cổ phần Quản lý Quỹ VinaCapital; Ông Nguyễn Xuân Châu – Kế toán trưởng của Công ty Cổ phần Quản lý Quỹ VinaCapital. Chúng tôi đảm bảo rằng các thông tin và số liệu trong Bản cáo bạch này là phù hợp với thực tế mà chúng tôi được biết, hoặc đã được điều tra, thu nhập một cách hợp lý.
Bổ sung chủ tịch HĐQT công ty hiện là người đại diện theo pháp luật. Thay đổi kế toán trưởng.
1 II. Thuật ngữ/ Định nghĩa
“Thời điểm đóng sổ lệnh” Là thời điểm cuối cùng mà đại lý phân phối nhận lệnh giao dịch từ Nhà đầu tư để thực hiện giao dịch
“Thời điểm đóng sổ lệnh” Là thời điểm cuối cùng mà đại lý phân phối nhận lệnh giao dịch từ Nhà đầu tư để thực hiện giao dịch Chứng chỉ Quỹ. Thời điểm đóng sổ lệnh là 10 giờ 30 phút ngày làm việc liền trước của Ngày giao dịch Chứng chỉ Quỹ.
Bổ sung để làm rõ nghĩa của Thời điểm đóng sổ lệnh. Sửa đổi này không làm thay đổi về thời gian đóng sổ lệnh.
3
Classified: Public
2 Công ty Cổ phần Quản lý Quỹ VinaCapital (“VinaCapital”) được thành lập theo giấy phép thành lập và hoạt động số 31/UBCK-GP do Ủy ban Chứng khoán Nhà nước (UBCKNN) cấp ngày 14/04/2008, với giấy phép điều chỉnh mới nhất, số 06/GPĐC-UBCK ngày 10/07/2017. Trụ sở đặt tại Tầng 5, Tòa nhà SunWah, số 115 Nguyễn Huệ, Quận 1, Tp. Hồ Chí Minh. Công ty Cổ phần Quản lý Quỹ VinaCapital có tổng Vốn điều lệ là 62.000.000.000 đồng, và được sở hữu một tram phần trăm (100%) bởi tập đoàn VinaCapital, được chia ra giữa ba cổ đông như sau:
STT Tên cổ đông Số cổ phần Tỉ lệ sở hữu
1 VinaCapital Corporate Finance Limited
3.038.000 49%
2 Asia Investment Finance Limited
2.666.000 43%
3 VinaCapital Investment Management Limited
496.000 8%
Tổng cộng 6.200.000 100%
Công ty Cổ phần Quản lý Quỹ VinaCapital (“VinaCapital”) được thành lập theo giấy phép thành lập và hoạt động số 31/UBCK-GP do Ủy ban Chứng khoán Nhà nước (UBCKNN) cấp ngày 14/04/2008, với giấy phép điều chỉnh mới nhất, số 33/GPĐC-UBCK ngày 02/05/2018. Trụ sở đặt tại Tầng 5, Tòa nhà SunWah, số 115 Nguyễn Huệ, Quận 1, Tp. Hồ Chí Minh. Công ty Cổ phần Quản lý Quỹ VinaCapital có tổng Vốn điều lệ là 100.000.000.000 đồng, và được sở hữu một tram phần trăm (100%) bởi tập đoàn VinaCapital, được chia ra giữa ba cổ đông như sau:
STT
Tên cổ đông Số cổ phần
Tỉ lệ sở hữu
1 VinaCapital Corporate Finance Limited
3.038.000 30,38%
2 Asia Investment Finance Limited
2.666.000 26,66%
3
VinaCapital Investment Management Limited
4.296.000 42,96%
Tổng cộng 10.000.000 100%
Thay đổi thông tin do Công ty Quản lý Quỹ dự kiến hoàn tất tăng vốn Điều lệ trong tháng 4/2018
4 Phần D, Chương IV
Ông Vương Tuấn Dương – Thành viên Hội đồng Ông Dương chịu trách nhiệm và quản lý các khoản đầu tư của nhóm thị trường vốn của VinaCapital. Ông Dương có gần 20 năm kinh nghiệm đầu tư, trong đó có 7 năm làm việc tại Việt Nam. Trước khi gia nhập VinaCapital, ông Dương giữ chức vụ Trưởng bộ phận Phân tích của Công ty Quản lý Quỹ PXP Việt Nam, nơi ông lãnh đạo một đội ngũ chuyên viên phân tích chịu trách nhiệm đưa ra các ý tưởng đầu tư cho tất cả các bộ phận đầu tư của công ty. Trước thời gian làm việc tại Việt Nam, ông đã đạt nhiều thành công ở các vị trí như chuyên viên phân tích đầu tư cao cấp của công ty ADIA tại Abu Dhabi và chuyên viên phân tích về ngành ngân hàng tại Merrill Lynch trụ sở ở Luân Đôn. Ông Dương đạt chứng nhận CFA (CFA charter holder) vào năm 2001. Bà Nguyễn Hoài Thu – Thành viên Hội đồng Bà Nguyễn Hoài Thu hiện là Giám đốc Điều hành của VinaCapital, phụ trách mảng đầu tư vào thị trường vốn và phát triển các sản phẩm quỹ mở. Bà Thu có 12 năm kinh nghiệm với thị trường vốn châu Á, bao gồm kinh nghiệm ngân hàng đầu tư với DBS Bank (Singapore) và kinh nghiệm quản lý quỹ đầu tư vào thị trường chứng khoán châu Á với DBS Asset Management (Singapore) và tập đoàn BankInvest (Đan Mạch). Trước khi gia nhập VinaCapital, bà Thu là đồng sáng lập, Tổng Giám Đốc kiêm Giám Đốc Đầu Tư
Ông Mike Kokalari – Thành viên Hội đồng Michael Kokalari, CFA hiện đang giữ chức vụ Chuyên gia Kinh tế Trưởng tại VinaCapital, ông chịu trách nhiệm định hướng tư duy lãnh đạo và các quyết định mang tính kỹ thuật về một loạt các vấn đề kinh tế vĩ mô toàn cầu và nội địa với mục tiêu hướng tới tối đa hoá hiệu quả đầu tư. Ông Kokalari đã làm việc tại Việt Nam 8 năm, trước đó ông là một nhà kinh doanh phái sinh ở Tokyo và London, nơi ông đã quản lý các danh mục đầu tư chứng khoán trị giá hàng tỷ đô la cho JP Morgan Chase, Credit Suisse First Boston, Lehman Brothers và Paribas. Ông Kokalari là đồng tác giả hướng dẫn CFA về Các Công cụ Phái sinh Tín dụng và ông còn đóng góp vào quyển sách với tựa đề "Risk Management: Foundations for a Changing Financial World" (Xuất bản năm 2010), cùng với những chuyên gia đoạt giải thưởng Nobel như Myron Scholes và William Sharpe của Đại học Stanford. Ông Kokalari tốt nghiệp Thạc sĩ Kinh doanh, Kỹ thuật và Toán học từ Đại học Stanford. Ông Jason Ng Bak Huat – Thành viên Hội đồng Jason Ng Bak Huat là Tổng Giám đốc và Giám đốc điều hành của VCG Partners Pte Ltd, văn phòng tại Singapore của Tập đoàn VinaCapital. VCG Partners có Giấy phép hoạt động về
Thay đổi thành viên Hội đồng đầu tư
4
Classified: Public
của Vietnam Asset Management Ltd., một công ty có bề dày kinh nghiệm quản lý quỹ mở vào bậc lâu năm nhất tại Việt Nam. Bà Thu có bằng Đại học Hạng Ưu chuyên ngành Quản trị Kinh doanh tại Đại học Quốc gia Singapore, bằng Chuyên viên Phân tích Tài chính Chuyên nghiệp (CFA) và chứng chỉ hành nghề quản lý quỹ và tài sản do UBCKNN cấp.
Dịch vụ, Thị trường Vốn và Bán lẻ từ Cục Quản lý Tiền tệ Singapore (MAS). Tổng giá trị tài sản (AUM) hiện đang được tập đoàn VinaCapital quản lý trị giá 1.8 tỷ đô la Mỹ tính đến 31/01/2017. Jason là Chủ tịch Hội đồng Đầu tư sàn của VinaCapital Vietnam Opportunity Fund (VOF) tại sàn giao dịch chính của Sàn giao dịch Chứng khoán London (LSE) với giá trị tài sản ròng (NAV) đạt gần 900 triệu USD. Đồng thời, ông cũng là thành viên của Hội đồng Đầu tư của Quỹ VinaLand được niêm yết tại sàn giao dịch phụ của LSE (AIM), và của Quỹ Forum One VCG Partners Vietnam Fund, một quỹ mở UCITS có trụ sở tại Luxembourg. Kể từ tháng 3 năm 2016, Jason đã được đăng ký với MAS với tư cách là người đại diện chuyên nghiệp có chứng chỉ hành nghề để tuân thủ các quy định về hoạt động quản lý quỹ tại Singapore. Trước khi gia nhập VinaCapital, Jason giữ vị trí Kiểm soát Tài chính tại Keppel Land, Công ty Bất động sản của Keppel Group, một trong những Tập đoàn Đa quốc gia lớn nhất Singapore, được niêm yết trên Sở Giao dịch Chứng khoán Singapore. Ngoài ra, ông còn giữ nhiều vị trí tại Price Waterhouse, Citibank và Econ International. Với hơn 20 năm kinh nghiệm làm việc trong ngành Tài chính, Jason được công nhận là một chuyên gia chuyên nghiệp về quản lý quỹ bởi MAS và cả CFA & CAIA Charterholder. Ngoài ra, ông còn là một thành viên của Hội Kế toán Công chứng Singapore (Singapore Chartered Accountants). Jason có bằng Thạc sỹ Quản trị Kinh doanh của RMIT và bằng Cử nhân Kế toán của Đại học Kỹ thuật Nanyang. Ông cũng đã hoàn tất Chương trình Lãnh đạo Tài chính Châu Á do Trường Đại học Quản lý Singapore và Temasek Management Services tổ chức vào tháng 8 năm 2017.
5 Phần D, Chương IV
Tiền thân của VinaCapital là Công ty Cổ phần Quản lý Quỹ Thép Việt, được thành lập vào ngày 14 tháng 04 năm 2008 theo giấy phép hoạt động số 31/UBCK-GP do UBCKNN cấp, với tổng vốn Điều lệ ban đầu là 25 tỷ đồng. Ngày 24 tháng 08 năm 2011, Chủ tịch UBCKNN ban hành quyết định 625/QĐ-UBCK chấp thuận cho Công ty Cổ phần Quản lý Quỹ Thép Việt phát hành riêng lẻ 1.421.500 (một triệu bốn trăm hai mươi mốt ngàn năm trăm) cổ phần cho VinaCapital Corporate Finance Limited (thuộc tập đoàn VinaCapital) và tăng vốn điều lệ lên 39,215 (ba mươi chín phẩy hai trăm mười lăm) tỷ đồng. Sau đợt phát hành, Công ty VinaCapital Corporate Finance Limited sở hữu 1.921.500 (một triệu chín trăm hai mươi mốt ngàn năm trăm) cổ phần, chiếm 49% vốn điều lệ. Ngày 04 tháng 11 năm 2013, VinaCapital chính thức tăng vốn điều lệ lên 62 tỷ đồng theo giấy phép điều chỉnh số 34/GPĐC-UBCK do Chủ tịch UBCKNN cấp. Đầu năm 2017, tập đoàn VinaCapital mua lại toàn bộ cổ phần của Công ty Quản lý Quỹ để trở thành cổ đông sở hữu 100%. Công ty chính thức đổi tên thành Công ty Cổ phần Quản lý Quỹ VinaCapital theo giấy phép điều chỉnh số 06/GPĐC-UBCK cấp ngày 10 tháng 07 năm 2017.
Tiền thân của VinaCapital là Công ty Cổ phần Quản lý Quỹ Thép Việt, được thành lập vào ngày 14 tháng 04 năm 2008 theo giấy phép hoạt động số 31/UBCK-GP do UBCKNN cấp, với tổng vốn Điều lệ ban đầu là 25 tỷ đồng. Ngày 24 tháng 08 năm 2011, Chủ tịch UBCKNN ban hành quyết định 625/QĐ-UBCK chấp thuận cho Công ty Cổ phần Quản lý Quỹ Thép Việt phát hành riêng lẻ 1.421.500 (một triệu bốn trăm hai mươi mốt ngàn năm trăm) cổ phần cho VinaCapital Corporate Finance Limited (thuộc tập đoàn VinaCapital) và tăng vốn điều lệ lên 39,215 (ba mươi chín phẩy hai trăm mười lăm) tỷ đồng. Sau đợt phát hành, Công ty VinaCapital Corporate Finance Limited sở hữu 1.921.500 (một triệu chín trăm hai mươi mốt ngàn năm trăm) cổ phần, chiếm 49% vốn điều lệ. Ngày 04 tháng 11 năm 2013, VinaCapital chính thức tăng vốn điều lệ lên 62 tỷ đồng theo giấy phép điều chỉnh số 34/GPĐC-UBCK do Chủ tịch UBCKNN cấp. Đầu năm 2017, tập đoàn VinaCapital mua lại toàn bộ cổ phần của Công ty Quản lý Quỹ để trở thành cổ đông sở hữu 100%. Công ty chính thức đổi tên thành Công ty Cổ phần Quản lý Quỹ VinaCapital theo giấy phép điều chỉnh số 06/GPĐC-UBCK cấp ngày 10 tháng 07 năm 2017. Ngày 02/05/2018, UBCKNN đã cấp giấy phép điều
Cập nhật thông tin các Quỹ mà công ty nắm giữ đến 31/12/2017.
5
Classified: Public
VinaCapital là công ty tiên phong trong lĩnh vực quỹ mở và các sản phầm đầu cho nhà đầu tư trong và ngoài nước. VinaCapital đang quản lý các sản phẩm/dịch vụ đầu tư sau: - Quỹ Đầu Tư Trái Phiếu Bảo Thịnh (VFF) – Quỹ mở được thành lập ngày 01/4/2013 theo giấy phép 02/GCN-UBCK, tập trung đầu tư vào trái phiếu chính phủ, trái phiếu doanh nghiệp và các công cụ với lợi nhuận cố định. Tại thời điểm 31/07/2017, giá trị tài sản ròng của VFF là VND 423 tỷ đồng. - Quỹ Đầu Tư Cổ Phiếu Hưng Thịnh (VEOF) – Quỹ mở được thành lập 01/7/2014 theo giấy phép 12/GCN-UBCK, tập trung đầu tư vào cổ phiếu với giá trị và cổ phiếu có khả năng tăng trưởng trong ngắn và trung hạn. Tại thời điểm 31/07/2017, giái trị tài sản ròng của VEOF là 468 tỷ đồng. - Quỹ Đầu Tư Cổ Phiếu Tiếp Cận Thị Trường Việt Nam (VESAF) – Quỹ mở được thành lập 18/4/2017 theo giấy phép 25/GCN-UBCK, tập trung đầu tư vào cổ phiếu với vốn hóa vừa và nhỏ với khả năng tăng trưởng trong trung và dài hạn. Tại thời điểm 31/07/20017, giá trị tài sản ròng của VESAF là 85,6 tỷ đồng. - Quỹ VCG Partners, Forum One (VVF) – Quỹ mở theo cơ chế của UCITS, được thành lập vào tháng 7 năm 2015, tập trung đầu tư vào cổ phiếu với khả năng tăng trưởng trong trung và dài hạn. Quỹ VVF tập trung huy động vốn từ nhà đầu tư nước ngoài, và, tại thời điểm 31/7/2017, giá trị tài sản ròng quỹ là USD 76.9 triệu. - Dịch vụ ủy thác đầu tư – Ngoài các quỹ mở, Công ty Quản lý Quỹ VinaCapital cũng đã phát triển dịch vụ ủy thác đầu tư trong các năm vừa qua nhằm phục vụ cho các nhà đầu tư tổ chức và nhà đầu tư cá nhân có vốn lớn và/hoặc nhu cầu đầu tư mã quỹ mở không đáp ứng được. Tại thời điểm 31/7/2017, tổng vốn được ủy thác cho VinaCapital là 478 tỷ đồng.
chỉnh số 33/ GPĐC-UBCK cho VinaCapital, chính thức thông qua việc tăng vốn điều lệ của Công ty lên 100 tỷ. VinaCapital là công ty tiên phong trong lĩnh vực quỹ mở và các sản phầm đầu cho nhà đầu tư trong và ngoài nước. VinaCapital đang quản lý các sản phẩm/dịch vụ đầu tư sau: - Quỹ Đầu Tư Trái Phiếu Bảo Thịnh (VFF) – Quỹ mở được thành lập ngày 01/4/2013 theo giấy phép 02/GCN-UBCK, tập trung đầu tư vào trái phiếu chính phủ, trái phiếu doanh nghiệp và các công cụ với lợi nhuận cố định. Tại thời điểm 31/12/2017, giá trị tài sản ròng của VFF là 747 tỷ đồng. - Quỹ Đầu Tư Cổ Phiếu Hưng Thịnh (VEOF) – Quỹ mở được thành lập 01/7/2014 theo giấy phép 12/GCN-UBCK, tập trung đầu tư vào cổ phiếu với giá trị và cổ phiếu có khả năng tăng trưởng trong ngắn và trung hạn. Tại thời điểm 31/12/2017, giái trị tài sản ròng của VEOF là 486,7 tỷ đồng. - Quỹ Đầu Tư Cổ Phiếu Tiếp Cận Thị Trường Việt Nam (VESAF) – Quỹ mở được thành lập 18/4/2017 theo giấy phép 25/GCN-UBCK, tập trung đầu tư vào cổ phiếu với vốn hóa vừa và nhỏ với khả năng tăng trưởng trong trung và dài hạn. Tại thời điểm 31/12/20017, giá trị tài sản ròng của VESAF là 97,4 tỷ đồng. - Dịch vụ ủy thác đầu tư – Ngoài các quỹ mở, Công ty Quản lý Quỹ VinaCapital cũng đã phát triển dịch vụ ủy thác đầu tư trong các năm vừa qua nhằm phục vụ cho các nhà đầu tư tổ chức và nhà đầu tư cá nhân có vốn lớn và/hoặc nhu cầu đầu tư mã quỹ mở không đáp ứng được. Tại thời điểm 31/7/2017, tổng vốn được ủy thác cho VinaCapital đổi với các nhà đầu tư trong nước là 749,6 tỷ đồng, và đối với các nhà đầu tư quốc tế bao gồm Quỹ Forum One – VCF Partners Vietnam, Quỹ SHBNPP Vietnam Security Master Investment Trust (Equity),và Quỹ Vietnam Opportunity Fund (VOF) là 22.146,3 tỷ đồng.
Chương IX
Khoản e Điều 5, Phần B, Chương IX
e) Mua lại một phần, tạm dừng giao dịch Chứng chỉ Quỹ. e1. Công ty Quản lý Quỹ có quyền chỉ đáp ứng một phần lệnh bán, lệnh mua, lệnh chuyển đổi của Nhà đầu tư một trong các trường hợp sau: 1.i. Tổng giá trị các lệnh bán (kể cả lệnh bán từ hoạt động chuyển đổi) trừ tổng giá trị các lệnh mua (kể cả lệnh mua từ hoạt động chuyển đổi) tại Nngày giao dịch Chứng chỉ Quỹ lớn hơn mười phần trăm (10%) Giá trị tài sản ròng của quỹ; hoặc 2.ii. Việc thực hiện toàn bộ lệnh giao dịch của Nhà đầu tư dẫn tới: - Giá trị tài sản ròng của quỹ xuống dưới năm mươi (50) tỷ đồng; hoặc - Giá trị phần Đơn vị Quỹ hoặc số Đơn vị Quỹ còn lại trên tài khoản của Nhà đầu tư thấp hơn giá trị tối thiểu hoặc số lượng
e) Mua lại một phần, tạm dừng giao dịch Chứng chỉ Quỹ. e1. Công ty Quản lý Quỹ có quyền chỉ đáp ứng một phần lệnh bán, lệnh mua, lệnh chuyển đổi của Nhà đầu tư một trong các trường hợp sau: i. Tổng giá trị các lệnh bán (kể cả lệnh bán từ hoạt động chuyển đổi) trừ tổng giá trị các lệnh mua (kể cả lệnh mua từ hoạt động chuyển đổi) tại Ngày giao dịch Chứng chỉ Quỹ lớn hơn mười phần trăm (10%) Giá trị tài sản ròng của quỹ; hoặc ii. Việc thực hiện toàn bộ lệnh giao dịch của Nhà đầu tư dẫn tới: - Giá trị tài sản ròng của quỹ xuống dưới năm ba (30) tỷ đồng; hoặc - Giá trị phần Đơn vị Quỹ hoặc số Đơn vị Quỹ còn lại trên tài khoản của Nhà đầu tư thấp hơn giá trị tối thiểu hoặc số lượng
Bổ sung theo thay đổi của điều lệ.
6
Classified: Public
Đơn vị Quỹ tối thiểu để duy trì tài khoản của Nhà đầu tư đã được quy định và công bố tại Bản cáo bạch; hoặc - Giá trị tài sản ròng còn lại hoặc số Đơn vị Quỹ còn lại của quỹ thấp hơn Giá trị tài sản ròng tối thiểu hoặc số Đơn vị Quỹ lưu hành tối thiểu đã được Đại hội Nhà đầu tư phê duyệt và công bố tại Bản cáo bạch; hoặc - Số lượng Đơn vị Quỹ lưu hành vượt quá khối lượng tối đa theo quyết định của Đại hội Nhà đầu tư. e2. Đối với việc mua lại phần còn lại của lệnh bán, lệnh chuyển đổi đối với các lệnh đã đáp ứng một phần theo quy định tại Khoản e1 như trên, Công ty Quản lý Quỹ sẽ áp nguyên tắc cùng một tỷ lệ: phần lệnh chưa thực hiện được ghép cùng với các lệnh tới sau để thực hiện, bảo đảm tỷ lệ giữa giá trị thực hiện và giá trị đăng ký giao dịch là như nhau. Trường hợp số lượng Chứng chỉ Quỹ thấp hơn số lượng duy trì tối thiểu thì sẽ áp dụng quy định tại chương X, phần C điểm 4 của Bản cáo bạch này.
Đơn vị Quỹ tối thiểu để duy trì tài khoản của Nhà đầu tư đã được quy định và công bố tại Bản cáo bạch; hoặc - Giá trị tài sản ròng còn lại hoặc số Đơn vị Quỹ còn lại của quỹ thấp hơn Giá trị tài sản ròng tối thiểu hoặc số Đơn vị Quỹ lưu hành tối thiểu đã được Đại hội Nhà đầu tư phê duyệt và công bố tại Bản cáo bạch; hoặc - Số lượng Đơn vị Quỹ lưu hành vượt quá khối lượng tối đa theo quyết định của Đại hội Nhà đầu tư. Nguyên nhân của việc chỉ thực hiện một phần các lệnh theo quy định trên đây của Khoản này phải được thông báo trực tiếp cho Nhà Đầu Tư trong vòng ba (03) Ngày Làm Việc kể từ Ngày Giao Dịch tương ứng hoặc được công bố trên trang thông tin điện tử của Công Ty Quản Lý Quỹ. e2. Việc thực hiện một phần các lệnh theo quy định tại Khoản e1 bên trên sẽ được áp dụng theo nguyên tắc cùng một tỷ lệ. Phần còn lại của các lệnh chưa được thực hiện sẽ bị hủy. Để tránh hiểu nhầm, trong trường hợp Nhà Đầu Tư muốn tiếp tục thực hiện phần lệnh bị hủy, Nhà Đầu Tư phải đặt lệnh mới cho phần bị hủy đó tại Ngày Giao Dịch tiếp theo. Trường hợp số lượng Chứng chỉ Quỹ thấp hơn số lượng duy trì tối thiểu thì sẽ áp dụng quy định tại chương X, phần C điểm 4 của Bản cáo bạch này.
6 Khoản a& b, Điều 3, Phần B, Chương IX
a) Mục tiêu đầu tư Mục tiêu đầu tư của Quỹ VEOF là tìm kiếm, nắm bắt các cơ hội đầu tư trên thị trường chứng khoán, hướng đến tối đa hóa lợi nhuận và tối thiểu hóa rủi ro cho Nhà đầu tư. b) Chiến lược đầu tư Chiến lược đầu tư của Quỹ đầu tư VEOF được xây dựng phù hợp theo từng thời kỳ nhằm đạt được mục tiêu đầu tư dựa vào phân tích, đánh giá yếu tố kinh tế vĩ mô, yếu tố thị trường và chu kỳ kinh tế. Chiến lược đầu tư của Quỹ VEOF bao gồm nhưng không hạn chế đầu tư vào (1) cổ phiếu có vốn hóa lớn, mang tính đại diện cho ngành, nghề trong nền kinh tế; (2) cố phiếu có sự quan tâm đặc biệt của Nhà đầu tư nước ngoài; (3) cổ phiếu đang bị định giá thấp; (4) cổ phiếu có lợi tức cao, ổn định. Những giai đoạn khác nhau sẽ có những cơ hội đầu tư khác nhau và từ đó chiến lược đầu tư sẽ được thay đổi phù hợp để không bỏ lỡ cơ hội gia tăng lợi nhuận cho Quỹ. Công ty Quản lý Quỹ và người điều hành Quỹ phải đảm bảo tuân thủ hạn chế đầu tư và chính sách đầu tư quy định tại Điều lệ Quỹ VEOF.
a) Mục tiêu đầu tư Mục tiêu đầu tư của Quỹ VEOF là tìm kiếm, nắm bắt các cơ hội đầu tư trên thị trường chứng khoán, hướng đến tối đa hóa lợi nhuận và kiểm soát rủi ro cho Nhà đầu tư trong thời gian trung và dài hạn. b) Chiến lược đầu tư Chiến lược đầu tư của Quỹ đầu tư VEOF được xây dựng phù hợp theo từng thời kỳ nhằm đạt được mục tiêu đầu tư dựa vào phân tích, đánh giá yếu tố kinh tế vĩ mô, yếu tố thị trường và chu kỳ kinh tế. Chiến lược đầu tư của Quỹ VEOF bao gồm nhưng không hạn chế đầu tư vào (1) cổ phiếu có vốn hóa lớn, mang tính đại diện cho ngành, nghề trong nền kinh tế; (2) cố phiếu của các công ty có tiềm năng tăng trưởng doanh thu và lợi nhuận trong 1 đến 3 năm tới; (3) cổ phiếu đang bị định giá thấp; (4) cổ phiếu có lợi tức cao, ổn định. Những giai đoạn khác nhau sẽ có những cơ hội đầu tư khác nhau và từ đó chiến lược đầu tư sẽ được thay đổi phù hợp để không bỏ lỡ cơ hội gia tăng lợi nhuận cho Quỹ. Công ty Quản lý Quỹ và người điều hành Quỹ phải đảm bảo tuân thủ hạn chế đầu tư và chính sách đầu tư quy định tại Điều lệ Quỹ VEOF.
Thay đổi để phù hợp với tình hình thực tế của thị trường.
7 Khoản b, Điều 5, Phần B,
b) Quy định chung về giao dịch Chứng chỉ Quỹ VEOF Sau thời hạn ba mươi (30) ngày, kể từ ngày giấy chứng nhận đăng ký lập quỹ có hiệu lực, VinaCapital phải định kỳ tổ chức giao dịch
b) Quy định chung về giao dịch Chứng chỉ Quỹ VEOF Sau thời hạn ba mươi (30) ngày, kể từ ngày giấy chứng nhận đăng ký lập quỹ có hiệu lực, VinaCapital phải định kỳ tổ chức
Làm rõ cách xử lý các lệnh giao dịch nhận sau giờ đóng sổ lênh.
7
Classified: Public
Chương IX
Chứng chỉ Quỹ cho Nhà đầu tư tối thiểu hai (02) lần trong một tháng. Tần suất giao dịch chứng chỉ quỹ VEOF là hai (02) lần trong một (01) tuần vào ngày thứ Ba và thứ Năm. Nếu ngày giao dịch rơi vào ngày lễ hay ngày nghỉ bù theo quy định thì ngày giao dịch sẽ được chuyển sang thứ Ba hoặc thứ Năm (ngày làm việc) của tuần gần nhất kế tiếp. Nhà đầu tư phải điền chính xác và đầy đủ các thông tin trên lệnh giao dịch theo đúng hướng dẫn và quy định và sau đó gửi phiếu lệnh hoàn chỉnh tới VinaCapital và hoặc đại lý phân phối do VinaCapital chỉ định đã công bố tại Bản cáo bạch, Bản cáo bạch tóm tắt hoặc đã công bố tại trang thông tin điện tử của VinaCapital. VinaCapital và hoặc đại lý phân phối do VinaCapital chỉ định có tổ chức giao dịch qua Internet, điện thoại, fax thì phải có quy trình hướng dẫn và phải tuân thủ các quy định pháp luật về giao dịch điện tử và chứng khoán theo quy định tại điểm 3 khoản 1 Điều 15 của Điều lệ Quỹ. VinaCapital và tổ chức cung cấp dịch vụ do VinaCapital chỉ định có liên quan chỉ thực hiện các lệnh nhận được trước thời điểm đóng sổ lệnh. Các lệnh của Nhà đầu tư nhận sau thời điểm đóng sổ lệnh vào lúc 10h30 sáng ngày T-1 sẽ được tự động chuyển sang kỳ giao dịch kế tiếp nếu không có chỉ thị khác từ Công ty Quản lý Quỹ. Trong thời hạn ba (03) ngày, kể từ ngày giao dịch Chứng chỉ Quỹ, VinaCapital và hoặc Đại lý phân phối do VinaCapital chỉ định và tổ chức cung cấp dịch vụ liên quan có trách nhiệm cập nhật đầy đủ thông tin về sở hữu sau giao dịch của Nhà đầu tư tại sổ chính và gửi Nhà đầu tư bản xác nhận giao dịch theo đúng quy định. VinaCapital, tổ chức cung cấp dịch vụ có liên quan và Đại lý ký danh phải có sổ lệnh lưu trữ đầy đủ thông tin về các lệnh giao dịch Chứng chỉ Quỹ của Nhà đầu tư theo đúng quy định. VinaCapital, người có liên quan của VinaCapital được tham gia góp vốn thành lập, giao dịch Chứng chỉ Quỹ mở mà VinaCapital đang quản lý với các mức giá giao dịch áp dụng như đối với các Nhà đầu tư khác theo quy định. VinaCapital có trách nhiệm phối hợp với các đại lý cung cấp dịch vụ xây dựng quy trình và thủ tục thực hiện các lệnh mua, bán, chuyển đổi, thời điểm đóng sổ lệnh, phương thức thanh toán theo đúng qui định và được công bố trong Bản cáo bạch và/hoặc qui trình giao dịch đã được Ban Đại diện Quỹ phê duyệt.
giao dịch Chứng chỉ Quỹ cho Nhà đầu tư tối thiểu hai (02) lần trong một tháng. Tần suất giao dịch chứng chỉ quỹ VEOF là hai (02) lần trong một (01) tuần vào ngày thứ Ba và thứ Năm. Nếu ngày giao dịch rơi vào ngày lễ hay ngày nghỉ bù theo quy định thì ngày giao dịch sẽ được chuyển sang thứ Ba hoặc thứ Năm (ngày làm việc) của tuần gần nhất kế tiếp. Nhà đầu tư phải điền chính xác và đầy đủ các thông tin trên lệnh giao dịch theo đúng hướng dẫn và quy định và sau đó gửi phiếu lệnh hoàn chỉnh tới VinaCapital và hoặc đại lý phân phối do VinaCapital chỉ định đã công bố tại Bản cáo bạch, Bản cáo bạch tóm tắt hoặc đã công bố tại trang thông tin điện tử của VinaCapital. VinaCapital và hoặc đại lý phân phối do VinaCapital chỉ định có tổ chức giao dịch qua Internet, điện thoại, fax thì phải có quy trình hướng dẫn và phải tuân thủ các quy định pháp luật về giao dịch điện tử và chứng khoán theo quy định tại điểm 3 khoản 1 Điều 15 của Điều lệ Quỹ. VinaCapital và tổ chức cung cấp dịch vụ do VinaCapital chỉ định có liên quan chỉ thực hiện các lệnh nhận được trước thời điểm đóng sổ lệnh. Các lệnh của Nhà đầu tư nhận sau thời điểm đóng sổ lệnh vào lúc 10 giờ 30 phút sáng ngày T-1 sẽ được xử lý như sau: lệnh mua Chứng chỉ Quỹ sẽ được dời đến kỳ giao dịch kế tiếp trừ khi Nhà đầu tư có chỉ thị khác, lệnh bán và lệnh chuyển đổi Chứng chỉ Quỹ sẽ được tự động hủy. Trong thời hạn ba (03) ngày, kể từ Ngày giao dịch Chứng chỉ Quỹ (T), VinaCapital và hoặc Đại lý phân phối do VinaCapital chỉ định và tổ chức cung cấp dịch vụ liên quan có trách nhiệm cập nhật đầy đủ thông tin về sở hữu sau giao dịch của Nhà đầu tư tại sổ chính và gửi Nhà đầu tư bản xác nhận giao dịch theo đúng quy định. VinaCapital, tổ chức cung cấp dịch vụ có liên quan và Đại lý ký danh phải có sổ lệnh lưu trữ đầy đủ thông tin về các lệnh giao dịch Chứng chỉ Quỹ của Nhà đầu tư theo đúng quy định. VinaCapital, người có liên quan của VinaCapital được tham gia góp vốn thành lập, giao dịch Chứng chỉ Quỹ mở mà VinaCapital đang quản lý với các mức giá giao dịch áp dụng như đối với các Nhà đầu tư khác theo quy định. VinaCapital có trách nhiệm phối hợp với các đại lý cung cấp dịch vụ xây dựng quy trình và thủ tục thực hiện các lệnh mua, bán, chuyển đổi, thời điểm đóng sổ lệnh, phương thức thanh toán theo đúng qui định và được công bố trong Bản cáo bạch và/hoặc qui trình giao dịch đã được Ban Đại diện Quỹ phê duyệt.
8 Khoản d, Điều 5, Phần B,
Thời hạn thanh toán không quá năm (05) ngày, kể từ ngày giao dịch Chứng chỉ Quỹ. Trong các trường hợp quy định tại Khoản e1 dưới đây và sau khi được Ban Đại diện Quỹ chấp thuận bằng văn bản, việc thanh toán có thể chậm hơn nhưng không quá ba mươi (30) ngày, kể từ ngày giao dịch Chứng chỉ Quỹ.
Thời hạn thanh toán không quá bốn (04) ngày, kể từ ngày giao dịch Chứng chỉ Quỹ. Đối với các lệnh bán để chuyển đổi chứng chỉ quỹ quy định tại Điều 11, Phần C, Chương X của Bản cáo bạch này, để đảm bảo Lệnh Bán-chuyển đổi và Mua-chuyển đổi được thực hiện lần lượt theo thứ tự tại hai
Rút ngắn thời gian thanh toán tiền bán Chứng chỉ Quỹ. Làm rõ việc thanh toán
8
Classified: Public
Chương IX
kỳ giao dịch kế tiếp nhau, các lệnh bán-chuyển đổi có thể được thực hiện thanh toán sớm hơn so với lệnh bán thông thường cùng kỳ giao dịch. Trong các trường hợp quy định tại Khoản e1 dưới đây và sau khi được Ban Đại diện Quỹ chấp thuận bằng văn bản, việc thanh toán có thể chậm hơn nhưng không quá ba mươi (30) ngày, kể từ ngày giao dịch Chứng chỉ Quỹ.
trong trường hợp NĐT thực hiện lệnh chuyển đổi Chứng chỉ Quỹ.
9 Điểm b, Khoản 6, Phần B, Chương IX
Công bố thông tin (“CBTT”) về giá giao dịch Hình thức CBTT: Trên website của VinaCapital Nơi CBTT : www.vinawealth.com.vn
Tần suất CBTT : Một (01) tuần hai (02) lần, vào ngày T+3
Công bố thông tin (“CBTT”) về giá giao dịch Hình thức CBTT: Trên website của VinaCapital Nơi CBTT : www.vinawealth.com.vn
Tần suất CBTT : Một (01) tuần hai (02) lần, chậm nhất là vào ngày T+3
Làm rõ thời gian CBTT.
Chương X
10 Phần A, Chương X
Thông tư số 147/2012/TT-BTC ngày 10 tháng 9 năm 2012 của Bộ Tài chính ban hành Quy chế hành nghề chứng khoán về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của “Quy chế hành nghề chứng khoán” được ban hành kèm theo quyết định số 15/2008/QĐ-BTC ngày 27 tháng 3 năm 2008 của Bộ trưởng Bộ Tài chính;
Thông tư số 197/2015/TT-BTC ngày 03 tháng 12 năm 2015 của Bộ Tài chính ban hành quy định về hành nghề chứng khoán;
Cập nhật văn bản pháp luật.
11 Điều 2, Phần C, Chương X
Việc tăng tần suất giao dịch sẽ được Công Ty Quản Lý Quỹ thông báo công khai, cập nhật chỉnh sửa, bổ sung phần thay đổi này vào Bản cáo bạch, công bố thông tin theo quy định pháp luật.
Việc tăng tần suất giao dịch sẽ được Công Ty Quản Lý Quỹ thông báo công khai, cập nhật chỉnh sửa, bổ sung phần thay đổi này vào Bản cáo bạch, công bố thông tin theo quy định pháp luật đồng thời sẽ được đệ trình tại Đại hội Nhà đầu tư gần nhất thông qua.
12 Điều 5, Phần C, Chương X
Thời điểm khóa sổ lệnh Thời điểm khóa sổ lệnh là 10 giờ 30 sáng (giờ Việt Nam) các ngày T-1 của tuần định giá. Trường hợp ngày khóa sổ lệnh rơi vào ngày lễ hoặc ngày nghỉ bù ngày lễ thì thời điểm khóa sổ lệnh là ngày làm việc liền kề trước ngày khóa sổ. Các lệnh đặt trước thời điểm khóa sổ lệnh và được xác nhận bởi đại lý chuyển nhượng của Quỹ VEOF sẽ được thực hiện ở mức giá xác định ở ngày giao dịch (T). Các lệnh nhận đặt mua sau thời điểm khóa sổ sẽ được thực hiện cho kỳ giao dịch kế tiếp và phần còn lại của lệnh đặt bán trước đó sẽ được tự động hủy. Nhà đầu tư cần tham khảo với Đại lý phân phối hoặc Đại lý ký danh mà mình giao dịch để xác nhận thời điểm khóa sổ hoặc thời hạn chót để nhận lệnh. Trong một số trường hợp Đại lý phân phối hoặc Đại lý ký danh có thể áp dụng thời điểm khóa sổ sớm hơn.
Thời điểm khóa sổ lệnh Thời điểm khóa sổ lệnh là 10 giờ 30 phút sáng (giờ Việt Nam) các ngày T-1 của tuần định giá. Trường hợp ngày khóa sổ lệnh rơi vào ngày lễ hoặc ngày nghỉ bù ngày lễ thì thời điểm khóa sổ lệnh là ngày làm việc liền kề trước ngày khóa sổ. Các lệnh đặt trước thời điểm khóa sổ lệnh và được xác nhận bởi đại lý chuyển nhượng của Quỹ VEOF sẽ được thực hiện ở mức giá xác định ở ngày giao dịch (T). Các lệnh nhận đặt mua sau thời điểm khóa sổ sẽ được thực hiện cho kỳ giao dịch kế tiếp, các lệnh đặt bán và lệnh chuyển đổi nhận sau thời điểm khóa sổ lệnh sẽ được tự động hủy. Nhà đầu tư cần tham khảo với Đại lý phân phối hoặc Đại lý ký danh mà mình giao dịch để xác nhận thời điểm khóa sổ hoặc thời hạn chót để nhận lệnh. Trong một số trường hợp Đại lý phân phối hoặc Đại lý ký danh có thể áp dụng thời điểm khóa sổ sớm hơn.
Làm rõ các trường hợp lệnh giao dịch nhận sau thời diểm đóng sổ lệnh.
9
Classified: Public
13 Điều 8, Phần C, Chương X
Thời gian xác nhận giao dịch Thông tin về Giá trị tài sản ròng được công bố trên trang thông tin điện tử của VinaCapital ba (03) ngày sau Ngày giao dịch (T+3). Thông tin về kết quả giao dịch sẽ được tổ chức phân phối thông báo cho Nhà đầu tư bằng email trong vòng ba (03) ngày kể từ ngày giao dịch (T+3).
Thời gian xác nhận giao dịch Thông tin về Giá trị tài sản ròng được công bố trên trang thông tin điện tử của VinaCapital trong vòng ba (03) ngày kể Ngày giao dịch (T+3). Thông tin về kết quả giao dịch sẽ được tổ chức phân phối thông báo cho Nhà đầu tư bằng email trong vòng ba (03) ngày kể từ ngày giao dịch (T+3).
Làm rõ thời gian CBTT.
14 Điều 9, Phần C, Chương X
Thời gian thanh toán cho Nhà đầu tư Số tiền thu được từ lệnh bán thành công, sau khi trừ phí chuyển tiền và thuế (nếu có) sẽ được chuyển trả vào tài khoản của Nhà đầu tư trong vòng năm (05) ngày kể từ ngày giao dịch Chứng chỉ Quỹ. Số tiền mà Quỹ nhận được từ Nhà Đầu Tư đối với lệnh mua chứng chỉ quỹ không thành công, sau khi trừ phí chuyển tiền sẽ được chuyển trả vào tài khoản của Nhà Đầu Tư trong vòng năm (05) ngày kể từ ngày giao dịch Chứng chỉ Quỹ. Đối với các khoản thanh toán bị trả về từ ngân hàng thụ hưởng, Nhà đầu tư sẽ chịu các khoản chi phí phát sinh liên quan việc sửa lệnh (nếu có) nếu do lỗi của Nhà đầu tư. Việc thanh toán tiền cho Nhà đầu tư trong trường hợp này sẽ phụ thuộc vào thời điểm mà Nhà đầu tư sửa đổi, cập nhật thông tin tại Đại Lý Phân Phối. Lưu ý rằng Quỹ sẽ không thanh toán tiền bán thành công bằng tiền mặt, vì vậy Nhà Đầu Tư đảm bảo các thông tin đã cung cấp cho Đại Lý Phân Phối là chính xác.
Thời gian thanh toán cho Nhà đầu tư Số tiền thu được từ lệnh bán thành công, sau khi trừ phí chuyển tiền và thuế (nếu có) sẽ được chuyển trả vào tài khoản của Nhà đầu tư trong vòng bốn (04) ngày kể từ ngày giao dịch Chứng chỉ Quỹ. Số tiền mà Quỹ nhận được từ Nhà Đầu Tư đối với lệnh mua chứng chỉ quỹ không thành công, sau khi trừ phí chuyển tiền sẽ được chuyển trả vào tài khoản của Nhà Đầu Tư trong vòng bốn (04) ngày kể từ ngày giao dịch Chứng chỉ Quỹ. Đối với các lệnh bán để chuyển đổi chứng chỉ quỹ quy định tại Điều 11, Phần C, Chương X của Bản cáo bạch này, để đảm bảo Lệnh Bán-chuyển đổi và Mua-chuyển đổi được thực hiện lần lượt theo thứ tự tại hai kỳ giao dịch kế tiếp nhau, các lệnh bán-chuyển đổi có thể được thực hiện thanh toán sớm hơn so với lệnh bán thông thường cùng kỳ giao dịch. Đối với các khoản thanh toán bị trả về từ ngân hàng thụ hưởng, Nhà đầu tư sẽ chịu các khoản chi phí phát sinh liên quan việc sửa lệnh (nếu có) nếu do lỗi của Nhà đầu tư. Việc thanh toán tiền cho Nhà đầu tư trong trường hợp này sẽ phụ thuộc vào thời điểm mà Nhà đầu tư sửa đổi, cập nhật thông tin tại Đại Lý Phân Phối. Lưu ý rằng Quỹ sẽ không thanh toán tiền bán thành công bằng tiền mặt, vì vậy Nhà Đầu Tư có trách nhiệm đảm bảo các thông tin đã cung cấp cho Đại Lý Phân Phối là chính xác.
Rút ngắn thời gian thanh toán tiền bán Chứng chỉ Quỹ. Làm rõ việc thanh toán trong trường hợp NĐT thực hiện lệnh chuyển đổi Chứng chỉ Quỹ.
15 Điều 10, Phần B, Chương X
Hủy lệnh giao dịch Lệnh giao dịch của Nhà đầu tư sẽ bị hủy bỏ trong những trường hợp sau đây: - Quỹ chưa nhận tiền đăng ký mua Chứng chỉ Quỹ VEOF trước
cuối ngày (T-1); - Số tiền thanh toán của Nhà đầu tư thấp hơn giá trị của lệnh đăng
ký mua và tổ chức phân phối chưa thực hiện các thủ tục điều chỉnh cần thiết trước thời gian quy định được chi tiết trong quy trình Đại lý chuyển nhượng. Trong trường hợp này quỹ sẽ hoàn trả tiền lại cho Nhà đầu tư sau khi cấn trừ phí chuyển khoản ngân hàng (nếu có) trong vòng năm (05) ngày kể từ ngày giao dịch Chứng Chỉ Quỹ;
- Các giao dịch không đủ điều kiện, không phù hợp với các quy định pháp luật và/hoặc Bản cáo bạch, Điều lệ Quỹ VEOF.
Hủy lệnh giao dịch Lệnh giao dịch của Nhà đầu tư sẽ bị hủy bỏ trong những trường hợp sau đây: - Quỹ chưa nhận tiền đăng ký mua Chứng chỉ Quỹ VEOF trước
cuối ngày (T-1); - Số tiền thanh toán của Nhà đầu tư thấp hơn giá trị của lệnh
đăng ký mua và tổ chức phân phối chưa thực hiện các thủ tục điều chỉnh cần thiết trước thời gian quy định được chi tiết trong quy trình Đại lý chuyển nhượng. Trong trường hợp này quỹ sẽ hoàn trả tiền lại cho Nhà đầu tư sau khi cấn trừ phí chuyển khoản ngân hàng (nếu có) trong vòng bốn (04) ngày kể từ ngày giao dịch Chứng Chỉ Quỹ;
- Các giao dịch không đủ điều kiện, không phù hợp với các quy định pháp luật và/hoặc Bản cáo bạch, Điều lệ Quỹ VEOF.
Rút ngắn thời gian thanh toán tiền bán Chứng chỉ Quỹ.
Phụ lục số 2
10
Classified: Public
16 Phụ lục số 2
Quy trình đại lý chuyển nhượng chi tiết được cung cấp cho Tổ chức phân phối theo danh sách chi tiết tại phụ lục số 5
Quy trình đại lý chuyển nhượng chi tiết được cung cấp cho Tổ chức phân phối theo danh sách chi tiết tại phụ lục số 5. Quy trình chung được tóm tắt như sau: A. TRÌNH TỰ, THỦ TỤC VỀ TẠO VÀ DUY TRÌ DỮ LIỆU NHÀ
ĐẦU TƯ 1. Quy định về việc mở/đóng tài khoản 1.1. Việc mở/đóng tài khoản giao dịch Chứng chỉ Quỹ mở do
VSD thực hiện và các tài khoản giao dịch Chứng chỉ Quỹ mở này được dùng để giao dịch cho Chứng chỉ Quỹ của các quỹ mở mà VinaCapital đã ủy quyền cho VSD làm Đại lý chuyển nhượng.
1.2. Tại mỗi đại lý phân phối (“ĐLPP”), Nhà đầu tư có thể đăng ký mở một (01) tài khoản giao dịch trực tiếp và một (01) tiểu khoản giao dịch ký danh.
1.3. Nhà đầu tư nộp hồ sơ đăng ký mở/đóng tài khoản giao dịch Chứng chỉ Quỹ mở cho VSD thông qua các ĐLPP. ĐLPP có trách nhiệm kiểm tra thông tin Nhà đầu tư để đảm bảo nhà đầu tư mở tài khoản là hợp lệ theo quy định của Bản cáo bạch, Điều lệ Quỹ. Trường hợp thông tin về Nhà đầu tư yêu cầu mở tài khoản không đáp ứng quy định của Bản cáo bạch và Điều lệ Quỹ, ĐLPP có quyền từ chối không mở tài khoản cho Nhà đầu tư.
1.4. Việc đóng tài khoản được thực hiện trong trường hợp sau: ▪ Nhà đầu tư chủ động yêu cầu đóng tài khoản do trên tài
khoản giao dịch không còn Chứng chỉ Quỹ. ▪ VinaCapital yêu cầu tự động đóng tài khoản do tài khoản của
Nhà đầu tư không có số dư trong vòng một (01) năm theo quy định Bản cáo bạch, Điều lệ quỹ.
▪ Nhà đầu tư yêu cầu thay đổi thông tin tài khoản theo đó chuyển toàn bộ số Chứng chỉ Quỹ mở mà mình sở hữu từ tài khoản giao dịch tại ĐLPP này sang tài khoản giao dịch mở tại ĐLPP khác.
1.5. Việc lưu trữ hồ sơ mở, đóng tài khoản do ĐLPP thực hiện. Trong trường hợp cần thiết VSD hoặc VinaCapital có quyền yêu cầu ĐLPP cung cấp hồ sơ để kiểm tra, đối chiếu.
2. Quy trình thực hiện 2.1 Mở/đóng tài khoản theo yêu cầu của Nhà đầu tư a. Nhà đầu tư gửi hồ sơ đăng ký mở/đóng tài khoản giao dịch
Chứng chỉ Quỹ mở lên các ĐLPP bao gồm: ❖ Trường hợp mở tài khoản: ➢ Đối với Nhà đầu tư cá nhân: ▪ Giấy đăng ký mở tài khoản giao dịch Chứng chỉ Quỹ mở ▪ Bản sao hợp lệ CMND/ hộ chiếu ▪ Hợp đồng ủy quyền có công chứng (đối với trường hợp Nhà
đầu tư có người ủy quyền hợp pháp) ▪ Các loại giấy tờ khác (nếu có) như: bản sao hợp lệ CMND/
hộ chiếu của người được nhận ủy quyền ➢ Đối với Nhà đầu tư tổ chức: ▪ Giấy đăng ký mở tài khoản giao dịch Chứng chỉ Quỹ mở
Bổ sung quy trình để nhà đầu tư dễ nắm bắt thông tin.
11
Classified: Public
▪ Bản sao hợp lệ có công chứng Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh và các bản điều chỉnh (nếu có)
▪ Bản chính Giấy ủy quyền chỉ định cán bộ lãnh đạo tham gia ký kết và giao dịch trên tài khoản tại ĐLPP
▪ Các loại giấy tờ khác (nếu có) như: bản sao hợp lệ có công chứng CMND/ hộ chiếu của người được nhận ủy quyền, người đại diện
❖ Trường hợp đóng tài khoản ▪ Giấy đề nghị đóng tài khoản ▪ Các tài liệu khác (nếu có) b. Trong vòng một (01) ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ
sơ đầy đủ hợp lệ của Nhà đầu tư, ĐLPP nhập thông tin về việc đăng ký mở/đóng tài khoản giao dịch Quỹ mở của Nhà đầu tư vào hệ thống của VSD vào các ngày làm việc.
c. VSD thực hiện xác nhận các thông tin về việc mở/đóng tài khoản của Nhà đầu tư do ĐLPP nhập vào hệ thống của VSD vào 16h00 các ngày làm việc. Chậm nhất vào 16h30 các ngày làm việc, VSD sẽ gửi cho ĐLPP thông báo xác nhận về việc đã mở/đóng tài khoản cho Nhà đầu tư dưới dạng chứng từ điện tử qua cổng giao tiếp điện tử để ĐLPP thông báo lại cho Nhà đầu tư.
d. Trong vòng một (01) ngày làm việc kể từ ngày nhận được thông báo xác nhận về việc đã mở/đóng tài khoản của VSD, ĐLPP có trách nhiệm thông báo cho Nhà đầu tư có liên quan.
B. QUY ĐỊNH CHUNG TRÌNH TỰ, THỦ TỤC GIAO DỊCH CHỨNG CHỈ QUỸ
1. Tần suất giao dịch và ngày giao dịch Tần suất giao dịch và ngày giao dịch (ngày T) được thực hiện
theo quy định của VinaCapital tại Bản cáo bạch và Điều lệ quỹ.
2. Thời điểm đóng sổ lệnh Thời điểm đóng sổ lệnh là 10 giờ 30 phút ngày T-1. Đây là thời
điểm cuối cùng mà ĐLPP được nhận lệnh giao dịch cũng như đề nghị sửa/hủy lệnh giao dịch của Nhà đầu tư.
3. Thời gian nhận lệnh Thời gian VSD nhận lệnh giao dịch từ ĐLPP là từ 08h00 sáng
đến 17h00 các ngày làm việc. 4. Quy tắc, Phương thức giao dịch a. Nhà đầu tư phải mở tài khoản giao dịch Chứng chỉ Quỹ mở
trước khi thực hiện giao dịch. b. Nhà đầu tư đặt lệnh giao dịch Chứng chỉ Quỹ thông qua các
ĐLPP theo các hình thức sau: - Đến đặt lệnh trực tiếp tại ĐLPP; - Đặt lệnh qua hệ thống nhận lệnh trực tuyến đối với các ĐLPP
được sử dụng hệ thống nhận lệnh trực tuyến mà VinaCapital đã chấp thuận.
c. Lệnh giao dịch phải được điền đầy đủ thông tin và được gửi đến ĐLPP nơi mở tài khoản trước thời điểm đóng sổ lệnh. Các lệnh giao dịch ĐLPP nhập vào hệ thống của VSD sau
12
Classified: Public
thời điểm đóng sổ lệnh: lệnh mua Chứng chỉ Quỹ sẽ được dời đến kỳ giao dịch kế tiếp trừ khi Nhà đầu tư có chỉ thị khác, lệnh bán và lệnh chuyển đổi Chứng chỉ Quỹ sẽ được tự động hủy. Nếu Nhà đầu tư muốn thực hiện tiếp các lệnh giao dịch của mình thì Nhà đầu tư phải đăng ký giao dịch lại vào kỳ giao dịch kế tiếp.
d. Quy tắc giao dịch đối với lệnh mua Chứng chỉ Quỹ - Lệnh mua phải được thực hiện bằng tiền Đồng Việt Nam. - Lệnh mua phải được gửi kèm theo chứng từ của Ngân hàng
nơi Nhà đầu tư nộp tiền xác nhận việc Nhà đầu tư đã nộp tiền vào tài khoản tiền của Quỹ hoặc có xác nhận của Ngân hàng giám sát về việc đã nhận đầy đủ tiền mua Chứng chỉ Quỹ của Nhà đầu tư, Đại lý ký danh. Trường hợp Nhà đầu tư đặt lệnh mua qua hệ thống nhận lệnh trực tuyến, ĐLPP sẽ chịu trách nhiệm kiểm tra, đối chiếu lệnh với tiền đặt mua của Nhà đầu tư nộp vào tài khoản tiền của Quỹ trước khi nhập lệnh vào hệ thống của VSD.
- Số tiền đăng ký mua phải đáp ứng quy định về số tiền đăng ký tối thiểu theo quy định tại Bản cáo bạch và Điều lệ Quỹ.
- Tiền đặt mua hợp lệ là tiền được nộp/chuyển vào tài khoản tiền của Quỹ do Công ty Quản lý Quỹ mở tại Ngân hàng giám sát theo quy định của Điều lệ quỹ và Bản cáo bạch.
- Trong trường hợp Nhà đầu tư thực hiện đăng ký mua Chứng chỉ Quỹ rơi vào các trường hợp là giao dịch không hợp lệ đã được nêu trong Bán cáo bạch và Điều lệ Quỹ, thì giao dịch đăng ký mua của Nhà đầu tư không được thực hiện trong phiên giao dịch đó.
e. Quy tắc giao dịch đối với lệnh bán Chứng chỉ Quỹ - Lệnh bán chỉ được thực hiện khi Nhà đầu tư có đủ số lượng
Chứng chỉ Quỹ bán đồng thời số lượng Chứng chỉ Quỹ bán không thấp hơn số lượng Chứng chỉ Quỹ đăng ký bán tối thiểu.
- Trong trường hợp số lượng Chứng chỉ Quỹ trong tài khoản thấp hơn số lượng Chứng chỉ Quỹ tối thiếu để duy trì tài khoản theo quy định tại Bản cáo bạch và Điều lệ Quỹ, toàn bộ số Chứng chỉ Quỹ sẽ được tự động bán vào kỳ giao dịch đó.
- Lệnh bán có thể không được thực hiện, hoặc chỉ được thực hiện một phần theo quy định tại Bản cáo bạch và Điều lệ Quỹ.
- Trường hợp lệnh bán Chứng chỉ Quỹ của Nhà đầu tư chỉ được thực hiện mua lại một phần theo quy định tại Bản cáo bạch và Điều lệ Quỹ, phần lệnh chưa được thực đều bị hủy tự động. Nếu Nhà đầu tư muốn thực hiện tiếp các lệnh bán của mình thì Nhà đầu tư tiến hành đăng ký giao dịch tại kỳ giao dịch kế tiếp hoặc lệnh bán sẽ được tự động thực hiện tại kỳ giao dịch kế tiếp trong trường hợp số lượng Chứng chỉ Quỹ còn lại thấp hơn số lượng Chứng chỉ Quỹ tối thiểu để duy trì tài khoản theo quy định tại Bản cáo bạch và Điều lệ Quỹ.
13
Classified: Public
f. Quy tắc giao dịch đối với lệnh chuyển đổi - Lệnh chuyển đổi được thực hiện khi VinaCapital có từ 2 quỹ
mở đã ủy quyền cho VSD làm Đại lý chuyển nhượng trở lên. Trường hợp chuyển đổi khác đơn vị Đại lý chuyển nhượng, hai bên sẽ thống nhất tại một phụ lục khác.
- Nhà đầu tư có quyền đăng ký chuyển đổi toàn bộ hoặc một phần số lượng Chứng chỉ Quỹ đang sở hữu sang một loại Chứng chỉ Quỹ mục tiêu do cùng VinaCapital phát hành.
- Số lượng Chứng chỉ Quỹ đăng ký bán chuyển đổi phải lớn hơn số tối thiểu được quy định tại Phụ lục số 4 của Bản cáo bạch. Bên cạnh đó, số lượng Chứng chỉ Quỹ còn lại sau lệnh bán chuyển đổi phải lớn hơn số lượng Chứng chỉ Quỹ tối thiểu để duy trì tài khoản được quy định tại Phụ lục số 4 của Bản cáo bạch Quỹ.
- Trong trường hợp số lượng Chứng chỉ Quỹ đăng ký chuyển đổi dẫn đến số lượng Chứng chỉ Quỹ còn lại trong tài khoản nhỏ hơn số lượng Chứng chỉ Quỹ tối thiểu để duy trì tài khoản theo quy định tại Bản cáo bạch và Điều lệ Quỹ thì toàn bộ số lượng Chứng chỉ Quỹ sẽ được thực hiện chuyển đổi vào cùng phiên giao dịch đó.
- Việc chuyển đổi chỉ được thực hiện trong từng chương trình đầu tư, không thực hiện giữa các chương trình đầu tư:
Ví dụ: Nhà đầu tư A đang nắm giữ Chứng chỉ Quỹ VEOF dưới chương trình đầu tư VinaSave, Nhà đầu tư A chỉ có thể thực hiện chuyển đổi sang Chứng chỉ Quỹ của các quỹ khác với cùng chương trình đầu tư VinaSave. Quyền chuyển đổi được quy định tùy theo từng chương trình đầu tư, được trình bày rõ ở Phần X, Mục B – Các chương trình đầu tư của Bản cáo bạch Quỹ. Thời gian nắm giữ Chứng chỉ Quỹ sau chuyển đổi được Quy định tại Phụ lục 04 Bản cáo bạch này.
- Lệnh chuyển đổi của Nhà đầu tư được thực hiện theo nguyên tắc sau:
• Lệnh bán để chuyển đổi đối với Chứng chỉ Quỹ của quỹ chuyển đổi được thực hiện trước, sau đó mới thực hiện lệnh mua Chứng chỉ Quỹ của quỹ mục tiêu.
• Quy tắc giao dịch lệnh bán thực hiện trong quy trình chuyển đổi được thực hiện theo quy tắc lệnh bán Chứng chỉ Quỹ quy định tại Điểm e nêu trên của Phụ lục này.
• Trường hợp lệnh bán chuyển đổi của Nhà đầu tư chỉ được VinaCapital thực hiện mua lại một phần theo quy định tại Bản cáo bạch và Điều lệ Quỹ thì phần lệnh chưa được thực hiện đều bị hủy tự động. Nếu Nhà đầu tư muốn thực hiện tiếp các lệnh bán chuyển đổi của mình thì Nhà đầu tư tiến hành đăng ký giao dịch tại kỳ giao dịch kế tiếp hoặc lệnh bán sẽ được tự động thực hiện tại kỳ giao dịch kế tiếp trong trường hợp số lượng Chứng chỉ Quỹ còn lại thấp hơn số lượng Chứng chỉ Quỹ tối thiểu để duy trì tài khoản.
14
Classified: Public
• Sau khi lệnh bán trước được thực hiện, toàn bộ số tiền bán Chứng chỉ Quỹ của quỹ chuyển đổi được sử dụng thực hiện lệnh mua Chứng chỉ Quỹ mục tiêu và không cần phải thỏa mãn điều kiện giá trị đăng ký mua tối thiểu được quy định trong Bản cáo bạch và Điều lệ Quỹ.
• Các lệnh mua để chuyển đổi sang Chứng chỉ Quỹ mục tiêu sẽ được tự động đặt vào hệ thống tại ngày giao dịch gần nhất của Chứng chỉ Quỹ mục tiêu.
g. Thực hiện một phần lệnh giao dịch: - VinaCapital có quyền chỉ đáp ứng một phần lệnh bán, lệnh
chuyển đổi của Nhà đầu tư khi gặp một trong các trường hợp quy định tại Khoản 1 Điều 13 Thông tư 183/2011/TT-BTC hoặc gặp các trường hợp khác quy định tại Bản cáo bạch và Điều lệ Quỹ.
- Nguyên tắc xử lý phân phối khi thực hiện một phần lệnh giao dịch:
• Khi gặp các trường hợp quy định tại Khoản 1 Điều 13 Thông tư 183/2011/TT-BTC hoặc các trường hợp khác quy định tại Bản cáo bạch và Điều lệ Quỹ dẫn đến VinaCapital có quyền chỉ đáp ứng một phần lệnh giao dịch bán/chuyển đổi của Nhà đầu tư, VSD sẽ áp dụng nguyên tắc phân phối theo cùng một tỷ lệ. Theo đó, phần giá trị được thực hiện sẽ được phân bổ cho tất cả các Nhà đầu tư đăng ký giao dịch bán, chuyển đổi tại một phiên giao dịch, theo cùng một tỷ lệ giữa giá trị thực hiện và giá trị đăng ký giao dịch, sao cho tổng giá trị các lệnh bán tại Ngày giao dịch Chứng chỉ Quỹ không vi phạm các điều kiện đáp ứng việc mua lại một phần lệnh bán của Nhà đầu tư theo quy định tại Khoản 1 Điều 13 Thông tư 183/2011/TT-BTC hoặc các trường hợp khác quy định tại Bản cáo bạch và Điều lệ Quỹ. Số lượng Chứng chỉ Quỹ được mua lại trong trường hợp này được tính theo công thức sau:
Xi = SLDKi * SLTT
∑ SLĐKi
Trong đó: Xi: Số lượng Chứng chỉ Quỹ thực tế của Nhà đầu tư được thực
hiện (hay số lượng Chứng chỉ Quỹ khớp lệnh bán) SLDKi: Số lượng Chứng chỉ Quỹ Nhà đầu tư đăng ký bán SLTT: Tổng số lượng Chứng chỉ Quỹ mà VinaCapital có thể đáp
ứng cho lệnh bán của Nhà đầu tư ∑ SLĐKi: Tổng số lượng Chứng chỉ Quỹ đăng ký bán trong kỳ
• Thông báo về phần lệnh được thực hiện hoặc khớp một phần hoặc bị hủy sẽ được VSD gửi cho ĐLPP chi tiết trong báo cáo giao dịch được lập dưới dạng chứng từ điện tử để ĐLPP thông báo lại cho Nhà đầu tư.
h. Tạm dừng giao dịch
15
Classified: Public
Việc tạm dừng giao dịch được VSD thực hiện theo thông báo của VinaCapital và các quy định tại Bản cáo bạch và Điều lệ Quỹ.
5. Sửa/Hủy lệnh giao dịch a. Nhà đầu tư chỉ được sửa/hủy các lệnh giao dịch (mua, bán,
chuyển đổi) trước thời điểm đóng sổ lệnh. Việc thực hiện sửa/hủy lệnh sau thời điểm đóng sổ lệnh chỉ được VSD xem xét thực hiện trong trường hợp do lỗi của ĐLPP nhập sai lệnh của Nhà đầu tư trong quá trình giao dịch.
b. Việc sửa/hủy lệnh của Nhà đầu tư được thực hiện tại các ĐLPP mà Nhà đầu tư đăng ký giao dịch. Nhà đầu tư phải nộp đầy đủ hồ sơ đề nghị sửa/hủy lệnh cho ĐLPP trước thời điểm đóng sổ lệnh. Đối với trường hợp đặt lệnh qua hệ thống nhận lệnh trực tuyến, việc/sửa hủy lệnh trên hệ thống nhận lệnh trực tuyến được thực hiện theo hướng dẫn của VinaCapital.
c. Đối với các Nhà đầu tư hủy toàn bộ lệnh mua Chứng chỉ Quỹ sau khi đã chuyển tiền đăng ký mua vào tài khoản của Quỹ dẫn đến số tiền đặt mua đã chuyển vào tài khoản tiền đặt mua của Quỹ thừa ra so với số trên phiếu lệnh đặt, thời gian hoàn trả số tiền đặt mua cho Nhà đầu tư sẽ được thực hiện theo quy định tại Bản cáo bạch và Điều lệ Quỹ.
6. Thời hạn xác nhận giao dịch Trong vòng ba (03) ngày làm việc kể từ Ngày giao dịch
Chứng chỉ Quỹ (T+3), VSD sẽ cập nhật đầy đủ thông tin về sở hữu sau giao dịch của Nhà đầu tư trên sổ đăng ký người sở hữu Chứng chỉ Quỹ và gửi xác nhận giao dịch cho ĐLPP dưới dạng chứng từ điện tử qua cổng giao tiếp điện tử để ĐLPP thông báo lại cho Nhà đầu tư.
7. Thanh toán tiền bán Chứng chỉ Quỹ cho Nhà đầu tư Tiền bán Chứng chỉ Quỹ sau khi trừ đi thuế và phí có liên
quan sẽ được thanh toán trực tiếp từ tài khoản của Quỹ sang tài khoản tiền của chính Nhà đầu tư đã đăng ký trong hồ sơ mở tài khoản giao dịch. Tiền bán của Nhà đầu tư sẽ được làm tròn theo nguyên tắc kế toán Việt Nam. Thời gian thanh toán tiền cho Nhà đầu tư sẽ được thực hiện theo quy định tại Bản cáo bạch và Điều lệ Quỹ. VSD có trách nhiệm gửi danh sách Nhà đầu tư bán Chứng chỉ Quỹ và thông tin tài khoản để Công ty quản lý Quỹ thực hiện chi trả cho Nhà đầu tư.
8. Duy trì tài khoản giao dịch Chứng chỉ Quỹ mở Trường hợp tài khoản giao dịch của Nhà đầu tư có số dư
bằng không (0) và không có bất kỳ giao dịch nào trong vòng một (01) năm, VSD sẽ tự động khóa tài khoản này và thông báo cho VinaCapital. Việc hủy hoặc mở lại tài khoản sẽ được VSD thực hiện theo yêu cầu của VinaCapital.
9. Nguyên tắc phân phối Chứng chỉ Quỹ a. Đối với lệnh đặt mua, việc giao dịch sẽ được tính toán như
sau:
= Số tiền đăng ký mua – Phí
phát hành (nếu có)
16
Classified: Public
Số lượng CCQ được phân phối
NAV/Đơn vị Quỹ tại Ngày giao
dịch - Giá mua Chứng chỉ Quỹ được tính căn cứ theo giá trị tài sản
ròng (NAV)/Đơn vị Quỹ được công bố vào Ngày giao dịch. NAV/CCQ được làm tròn xuống đến hàng đơn vị VNĐ.
- Số lượng Chứng chỉ Quỹ sau khi phân phối có thể là số lẻ ở dạng thập phân, làm tròn xuống đến số hạng thứ hai sau dấu phẩy.
b. Đối với lệnh đặt bán/chuyển đổi, việc giao dịch sẽ được tính toán như sau:
- Giá bán Chứng chỉ Quỹ được tính căn cứ theo giá trị tài sản ròng (NAV)/Đơn vị Quỹ được công bố vào Ngày giao dịch.
- Số tiền bán Chứng chỉ Quỹ được tính theo công thức sau: Giá trị tiền bán
được nhận =
Số lượng CCQ được mua lại x NAV/Đơn vị Quỹ tính tại ngày giao dịch – Phí mua lại – Thuế (nếu có)
(Thuế TNCN = Số lượng CCQ được mua lại x NAV/Đơn vị Quỹ tính tại Ngày giao dịch x 0,1%)
10. Lưu trữ hồ sơ đặt, sửa, hủy lệnh ĐLPP có trách nhiệm lưu trữ toàn bộ hồ sơ đặt, sửa, hủy lệnh.
Trong trường hợp cần thiết, VSD hoặc VinaCapital có quyền yêu cầu ĐLPP cung cấp hồ sơ để kiểm tra, đối chiếu.
Phụ lục số 4
17 Phụ lục số 4
A. Biểu phí Giao Dịch Chứng chỉ Quỹ 1. Phí phát hành Chứng chỉ Quỹ: Do VinaCapital ấn định và công
bố trên trang thông tin điện tử của VinaCapital nhưng không quá năm phần trăm (5%) giá trị đăng ký mua.
2. Phí chuyển đổi: Hiện tại là không phần trăm (0%) tổng giá trị đăng ký bán chuyển đổi (tối đa 1%);
3. Phí mua lại: Do VinaCapital ấn định và công bố trên trang thông tin điện tử của VinaCapital nhưng không quá ba phần trăm (3%) giá trị đăng ký bán.
B. Quy định về giao dịch tối thiểu 1. Giá trị đăng ký mua tối thiểu:
a. Chương trình đầu tư linh hoạt VinaFlex: hai triệu (2.000.000) đồng
b. Chương trình đầu tư tiết kiệm VinaSave: năm trăm nghìn (500.000) đồng
2. Số lượng Chứng chỉ Quỹ đăng ký bán tối thiểu: mười (10) Chứng chỉ Quỹ
3. Số lượng Chứng chỉ Quỹ tối thiểu để duy trì tài khoản: mười (10) Chứng chỉ Quỹ
4. Số lượng Chứng chỉ Quỹ đăng ký chuyển đổi tối thiểu: hai trăm (200) Chứng chỉ Quỹ
C. Ghi chú:
A. Biểu phí Giao Dịch Chứng chỉ Quỹ 1. Phí phát hành Chứng chỉ Quỹ: Do VinaCapital ấn định và
công bố trên trang thông tin điện tử của VinaCapital nhưng không quá năm phần trăm (5%) giá trị đăng ký mua. Biểu phí cụ thể như sau:
Phí áp dụng cho VinaFlex
Phí áp dụng cho VinaSave
0,00% 0,00%
2. Phí chuyển đổi: Do VinaCapital ấn định và công bố trên
trang thông tin điện tử của VinaCapital nhưng tối đa không vượt quá một phần trăm (1%) tổng giá trị đăng ký bán chuyển đổi. Biểu phí cụ thể như sau:
Số lần chuyển đổi trong mỗi một (01) năm dương lịch (*)
Phí áp dụng cho VinaFlex
Phí áp dụng cho
VinaSave
01 lần chuyển đổi đầu tiên trong năm (**)
0,00% 0,00%
Bổ sung biểu phí cụ thể. Các thay đổi không làm thay đổi mức phí tối đa đã quy định trước đây. Bổ sung cách hiểu về thời gian nắm giữ đối với từng chương trình đầu tư.
17
Classified: Public
- Biểu phí mới sẽ được áp dụng cho tất cả các giao dịch mua Chứng chỉ Quỹ của Nhà đầu tư kể từ ngày hiệu lực của Bản cáo bạch này. Lưu ý rằng: Biểu phí giao dịch Chứng chỉ Quỹ VEOF sẽ được thay đổi không vượt khung phí quy định tại Điều lệ Quỹ VEOF và sẽ được VinaCapital thông báo trên phương tiện Công bố thông tin của VinaCapital theo quy định tại Điều lệ Quỹ, hiệu lực của biểu phí mới sẽ được áp dụng trong vòng chín mươi (90) ngày theo dương lịch kể từ ngày VinaCapital thông báo trên phương tiện Công bố thông tin.
Các lần chuyển đổi kể từ lần thứ 2 trở đi trong năm
0,50% 0,50%
(*) Mỗi một (01) năm dương lịch được tính theo năm tài chính của Quỹ, kéo dài từ đầu ngày 01 tháng 01 đến hết ngày 31 tháng 12 hàng năm. (**) Đối với mỗi chương trình tham gia tại Quỹ VEOF, Nhà đầu tư chỉ có thể đặt một (01) lệnh chuyển đổi trong vòng một (01) năm dương lịch mà không bị mất phí chuyển đổi. Nhà đầu tư chỉ phải thanh toán phí chuyển đổi tính trên tổng giá trị đăng ký bán chuyển đổi theo biểu phí trên đây, không phải thanh toán phí bán đối với quỹ hiện tại và phí mua đối với quỹ mục tiêu cho các lệnh thực hiện theo quy trình chuyển đổi.
3. Phí mua lại: Do VinaCapital ấn định và công bố trên trang thông tin điện tử của VinaCapital nhưng không quá ba phần trăm (3%) giá trị đăng ký bán. Biểu phí cụ thể như sau:
Thời gian nắm giữ (ngày) (***)
Phí áp dụng cho VinaFlex
Phí áp dụng cho VinaSave
Từ ngày thứ 01 đến ngày 364
2.50% 2.25%
Từ ngày thứ 365 đến ngày 729
1.50% 2.25%
Từ ngày thứ 730 trở đi. 0.75% 0.00%
(***) Thời gian nắm giữ đối với từng chương trình được tính như sau:
• Đối với VinaFlex: Thời gian nắm giữ được tính cho từng lệnh giao dịch mua thành công riêng biệt, bắt đầu từ ngày lệnh mua đó giao dịch thành công. Khi Nhà đầu tư sở hữu Chứng chỉ Quỹ thực hiện lệnh bán, thời gian nắm giữ sẽ được tính theo nguyên tắc “nhập trước-xuất trước”, nghĩa là các Đơn vị Quỹ có thời gian nắm giữ dài hơn sẽ được ưu tiên bán trước, kế đến là các Đơn vị Quỹ có thời gian nắm giữ ngắn hơn.
• Đối với VinaSave: Thời gian nắm giữ Đơn vị Quỹ cho tất cả các khoản đầu tư trong cùng một tài khoản VinaSave được bắt đầu từ ngày mà lệnh mua Chứng chỉ Quỹ đầu tiên giao dịch thành công hoặc ngày mà lệnh mua-chuyển đổi vào VEOF đầu tiên giao dịch thành công, tùy thuộc vào ngày nào đến trước, và kết thúc vào ngày mà số lượng Chứng chỉ Quỹ còn lại trong tài khoản giảm xuống dưới mười (10).Ví dụ:
Ghi chú: Biểu phí giao dịch Chứng chỉ Quỹ trên đây được áp dụng đối với các tài khoản đầu tư được mở kể từ sự thay đổi biểu phí này có hiệu lực. Các tài khoản mở trước thời gian này vẫn được duy trì áp dụng biểu phí mà VinaCapital đã công bố trước thời điểm nói trên.
18
Classified: Public
4. Quy định về giao dịch tối thiểu
Giá trị đăng ký mua tối thiểu: a. Chương trình đầu tư linh hoạt VinaFlex: hai triệu
(2.000.000) đồng b. Chương trình đầu tư tiết kiệm VinaSave: năm trăm nghìn
(500.000) đồng Số lượng Chứng chỉ Quỹ đăng ký bán tối thiểu: mười (10) Chứng chỉ Quỹ Số lượng Chứng chỉ Quỹ tối thiểu để duy trì tài khoản: mười (10) Chứng chỉ Quỹ Số lượng Chứng chỉ Quỹ đăng ký chuyển đổi tối thiểu: một trăm (100) Chứng chỉ Quỹ
5. Ghi chú: Biểu phí giao dịch Chứng chỉ Quỹ VEOF có thể sẽ được thay đổi không vượt khung phí quy định tại Điều lệ Quỹ VEOF và sẽ được VinaCapital thông báo trên phương tiện công bố thông tin của VinaCapital theo quy định tại Điều lệ Quỹ. Hiệu lực của biểu phí mới sẽ được áp dụng trong vòng chín mươi (90) ngày theo dương lịch kể từ ngày VinaCapital thông báo trên trang thông tin điện tử của Công ty.
5th Floor, Sun Wah Tower, 115 Nguyen Hue, District 1, Ho Chi Minh City, Vietnam
t: +84 (0) 28 3827 8535 f: +84 (0) 28 3827 536 w: www.vinawealth.vn
1
Classified: Public
QUỸ ĐẦU TƯ CỔ PHIẾU
HƯNG THỊNH VINAWEALTH (“VEOF”)
----***----
Số: /VEOF
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do – Hạnh phúc
----***----
TP. Hồ Chí Minh, ngày 31 tháng 05 năm 2018
NGHỊ QUYẾT (DỰ THẢO)
ĐẠI HỘI NHÀ ĐẦU TƯ THƯỜNG NIÊN NĂM 2017
QUỸ ĐẦU TƯ CỔ PHIẾU HƯNG THỊNH VINAWEALTH (“VEOF”)
- Căn cứ Luật Chứng khoán được Quốc hội thông qua ngày 29/06/2006 và Luật sửa đổi, bổ sung một
số điều Luật Chứng khoán được Quốc hội thông qua ngày 24/11/2010;
- Căn cứ Thông tư số 212/2012/TT-BTC do Bộ Tài chính ban hành ngày 05/12/2012 hướng dẫn về
việc thành lập, tổ chức và hoạt động của công ty quản lý quỹ;
- Căn cứ theo Thông tư 183/2011/TT-BTC ngày 16 tháng 12 năm 2011 về việc hướng dẫn thành lập
và quản lý quỹ mở và Thông tư 15/2016/TT-BTC Sửa đổi một số điều của TT183/2011/TT-BTC
- Căn cứ Điều lệ tổ chức và hoạt động của Quỹ VEOF;
- Căn cứ Biên bản kiểm phiếu biểu quyết tại cuộc họp Đại hội Nhà đầu tư thường niên năm 2017
ngày 26/04/2018 của Quỹ VEOF;
- Căn cứ Biên bản cuộc họp Đại hội Nhà đầu tư thường niên năm 2017 của Quỹ VEOF ngày
26/04/2018;
- Và các văn bản pháp luật có liên quan.
QUYẾT NGHỊ
Điều 1. Thông qua Báo cáo tài chính đã kiểm toán năm 2017 và báo cáo hoạt động thường niên
năm 2017 của Quỹ VEOF.
Điều 2. Thông qua Kế hoạch phân phối lợi nhuận của Quỹ VEOF năm 2017.
Ủy quyền cho Ban Đại diện Quỹ VEOF quyết định phương án phân phối lợi nhuận năm 2017 gồm mức
lợi nhuận và hình thức được phân phối, thời hạn và thủ tục phân phối lợi nhuận và các vấn đề có liên
quan.
Điều 3. Thông qua Kế hoạch ngân sách hoạt động của Quỹ VEOF trong năm 2018 như sau:
5th Floor, Sun Wah Tower, 115 Nguyen Hue, District 1, Ho Chi Minh City, Vietnam
t: +84 (0) 28 3827 8535 f: +84 (0) 28 3827 536 w: www.vinawealth.vn
2
Classified: Public
STT Khoản mục Ngân Sách Ghi Chú
1 Chi phí kiểm toán
BCTC năm 2017
(chưa bao gồm 10%
VAT và 5% phí khác)
150.000.000 đồng
Bao gồm phí Soát xét
BCTC bán niên và phí
Kiểm toán BCTC cuối năm
(không có)
2 Thù lao Ban Đại
Diện Quỹ
8.000.000 đồng/ Thành
viên/ Quý
Nếu Thành viên Ban Đại diện Quỹ là người
có liên quan của CTCP Quản lý Quỹ
VinaCapital thì không được nhận thù lao.
Chi phí thực tế có thể sai lệch +10% so với ngân sách được duyệt mà không cần phải xin phê duyệt của
Đại hội nhà đầu tư. Phần vượt quá 10% (nếu phát sinh) sẽ do Ban đại diện Quỹ duyệt và trình Đại hội
nhà đầu tư trong kỳ Đại hội gần nhất.
Điều 4. Thông qua việc ủy quyền cho Công ty Cổ phần Quản lý Quỹ VinaCapital lựa chọn, thương
lượng và ký hợp với cung cấp dịch vụ kiểm toán Báo cáo tài chính của Quỹ VEOF trong năm 2018 với
một trong các tổ chức sau và trong phạm vi ngân sách hoạt động được Đại hội nhà đầu tư thông qua.
1. Công ty TNHH PwC (Việt Nam) (“PWC”);
2. Công ty TNHH Ernst & Young Việt Nam (“E&Y”);
3. Công ty TNHH Grant Thornton Việt Nam (“Grant Thornton”)
4. Công ty TNHH Deloitte Việt Nam (“Deloitte”);
5. Công ty TNHH KPMG (“KPMG”).
Điều 5. Thông qua việc từ nhiệm và bầu bổ sung thành viên Ban Đại diện Quỹ VEOF
1. Thông qua việc từ nhiệm của thành viên Ban Đại diện Quỹ, Ông Alan Thiên Phạm
2. Thành viên việc bầu bổ sung thành viên Ban Đại diện Quỹ, Ông Huỳnh Phát An.
Điều 6. Thông qua các nội dung sửa đổi, bổ sung Điều lệ và Bản cáo bạch của Quỹ VEOF. Nội
dung chi tiết theo Phụ lục đính kèm.
Điều 7. Thông qua việc tiếp tục ủy quyền cho Ban Đại diện Quỹ được quyết định các vấn đề quy
định tại Điểm b, c, f, g, h, và i Điều 20 của Điều lệ Quỹ VEOF, cụ thể là những điều sau:
5th Floor, Sun Wah Tower, 115 Nguyen Hue, District 1, Ho Chi Minh City, Vietnam
t: +84 (0) 28 3827 8535 f: +84 (0) 28 3827 536 w: www.vinawealth.vn
3
Classified: Public
Trích Điều 20, Điều lệ Quỹ:
b) Quyết định các thay đổi cơ bản trong chính sách đầu tư, mục tiêu đầu tư của Quỹ;
c) Thay đổi mức phí trả cho Ngân hàng giám sát; thay đổi Công ty Quản lý Quỹ, Ngân hàng giám
sát;
f) Bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm thành viên Ban đại diện Quỹ; quyết định mức thù lao và chi phí hoạt
động của Ban đại diện Quỹ;
g) Thông qua việc lựa chọn tổ chức kiểm toán được chấp thuận để kiểm toán báo cáo tài chính
hàng năm của quỹ;
h) Thông qua các báo cáo về tình hình tài chính, tài sản và hoạt động hàng năm của quỹ.
i) Các quyền khác theo quy định tại Điều 85 Luật chứng khoán, quy định pháp luật về doanh
nghiệp.
Điều 8. Công ty Cổ phần Quản lý Quỹ VinaCapital và Ban đại diện Quỹ VEOF có trách nhiệm thị
hành Nghị quyết này.
Điều 9. Nghị quyết này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Chủ tịch Ban Đại diện Quỹ VEOF
Công ty Quản lý Quỹ VinaCapital
Tổng giám đốc
Lương Quang Hiển
Nguyễn Thị Thái Thuận