CƠ SỞ KHOA HỌC ĐÁNH GIÁ TÍNH DỄ BỊ TỔN THƯƠNG DO LŨ (135).p… · ĐẠi hỌc...

58
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN ------------------------------ Vũ Thị Hòa ĐÁNH GIÁ TÍNH DỄ BỊ TỔN THƢƠNG DO LŨ ĐẾN KINH TẾ - XÃ HỘI LƢU VỰC SÔNG BẾN HẢI – THẠCH HÃN TRONG BỐI CẢNH BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC Hà Nội - 2013

Transcript of CƠ SỞ KHOA HỌC ĐÁNH GIÁ TÍNH DỄ BỊ TỔN THƯƠNG DO LŨ (135).p… · ĐẠi hỌc...

Page 1: CƠ SỞ KHOA HỌC ĐÁNH GIÁ TÍNH DỄ BỊ TỔN THƯƠNG DO LŨ (135).p… · ĐẠi hỌc quỐc gia hÀ nỘi trƢỜng ĐẠi hỌc khoa hỌc tỰ nhiÊn vũ thị hòa

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI

TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN

------------------------------

Vũ Thị Hòa

ĐÁNH GIÁ TÍNH DỄ BỊ TỔN THƢƠNG DO LŨ ĐẾN

KINH TẾ - XÃ HỘI LƢU VỰC SÔNG BẾN HẢI – THẠCH HÃN

TRONG BỐI CẢNH BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC

Hà Nội - 2013

Page 2: CƠ SỞ KHOA HỌC ĐÁNH GIÁ TÍNH DỄ BỊ TỔN THƯƠNG DO LŨ (135).p… · ĐẠi hỌc quỐc gia hÀ nỘi trƢỜng ĐẠi hỌc khoa hỌc tỰ nhiÊn vũ thị hòa

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI

TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN

------------------------------

Vũ Thị Hòa

ĐÁNH GIÁ TÍNH DỄ BỊ TỔN THƢƠNG DO LŨ ĐẾN

KINH TẾ XÃ HỘI LƢU VỰC SÔNG BẾN HẢI – THẠCH HÃN

TRONG BỐI CẢNH BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU

Chuyên ngành: Thủy văn học

Mã số: 60 44 0224

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC

NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC:

PGS.TS. NGUYỄN THANH SƠN

Hà Nội - 2013

Page 3: CƠ SỞ KHOA HỌC ĐÁNH GIÁ TÍNH DỄ BỊ TỔN THƯƠNG DO LŨ (135).p… · ĐẠi hỌc quỐc gia hÀ nỘi trƢỜng ĐẠi hỌc khoa hỌc tỰ nhiÊn vũ thị hòa

MỤC LỤC

MỞ ĐẦU ..................................................................................................................... 1

Chƣơng 1. ĐẶC ĐIỂM ĐỊA LÝ TỰ NHIÊN , KINH TẾ XÃ HỘI LƢU VỰC SÔNG

BẾN HẢI – THẠCH HÃN ........................................................................................... 3

1.1 VỊ TRÍ ĐỊA LÝ ................................................................................................. 3

1.2. ĐỊA HÌNH ĐỊA MẠO...................................................................................... 4

1.3. ĐỊA CHẤT THỔ NHƢỠNG ........................................................................... 5

1.4. THẢM PHỦ THỰC VẬT ................................................................................ 6

1.5. KHÍ HẬU ......................................................................................................... 6

1.5.1. Mƣa ............................................................................................................ 6

1.5.2. Nhiệt độ không khí ................................................................................... 7

1.5.3. Độ ẩm tƣơng đối ...................................................................................... 7

1.5.4. Bốc hơi ...................................................................................................... 7

1.5.5. Số giờ nắng ................................................................................................ 7

1.5.6. Gió và bão ................................................................................................. 7

1.6. THỦY VĂN ..................................................................................................... 8

1.7. ĐẶC ĐIỂM KINH TẾ XÃ HỘI ..................................................................... 10

1.7.1. Dân số ...................................................................................................... 10

1.7.2. Cơ cấu kinh tế của tỉnh ............................................................................ 11

1.7.3. Cơ sở hạ tầng .......................................................................................... 11

1.8. LŨ LỤT VÀ NHỮNG TỔN THƢƠNG TRÊN LƢU VỰC SÔNG BẾN HẢI

- THẠCH HÃN ..................................................................................................... 13

Chƣơng 2. PHƢƠNG PHÁP ĐÁNH GIÁ TÍNH DỄ BỊ TỔN THƢƠNG DO LŨ . 15

2.1. TỔNG QUAN ................................................................................................ 15

Page 4: CƠ SỞ KHOA HỌC ĐÁNH GIÁ TÍNH DỄ BỊ TỔN THƯƠNG DO LŨ (135).p… · ĐẠi hỌc quỐc gia hÀ nỘi trƢỜng ĐẠi hỌc khoa hỌc tỰ nhiÊn vũ thị hòa

2.1.1. Khái niệm chung về tính dễ tổn thƣơng .................................................. 15

2.1.2. Tổn thƣơng do lũ lụt ................................................................................ 17

2.1.3. Sự cần thiết để đánh gía tính tổn thƣơng lũ ............................................. 17

2.1.4. Các nghiên cứu trong và ngoài nƣớc ....................................................... 19

2.2. LỰA CHỌN PHƢƠNG PHÁP ĐÁNH GIÁ ................................................. 20

2.2.1. Các phƣơng pháp đánh giá tính dễ bị tổn thƣơng do lũ .......................... 20

2.2.2. Lựa chọn phƣơng pháp đánh giá tính dễ bị tổn thƣơng do lũ cho lƣu vực

sông Bến Hải - Thạch Hãn ................................................................................. 23

Chƣơng 3. ĐÁNH GIÁ TÍNH DỄ TỔN TH ƢƠNG DO LŨ LƢU VỰC

SÔNG THẠCH HÃN - BẾN HẢI TỈNH QUẢNG TRỊ ........................... 25

3.1. XÂY DỰNG BẢN ĐỒ KHẢ NĂNG CHỐNG CHỊU CỦA CỘNG ĐỒNG 25

3.1.1. Phân tích bản đồ nguy cơ lũ 1% để lựa chọn các vùng có nguy cơ tổn

thƣơng ................................................................................................................ 25

3.1.2. Xử lý phiếu điều tra ................................................................................. 30

3.2 THÀNH LẬP BẢN ĐỒ SỰ PHƠI NHIỄM CỦA CÁC ĐỐI TƢỢNG

TRƢỚC NGUY CƠ LŨ ........................................................................................ 37

3.3 BẢN ĐỒ TỔN THƢƠNG .............................................................................. 40

KẾT LUẬN ............................................................................................................... 44

TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................... 45

PHỤ LỤC .................................................................................................................. 46

Phụ lục 1 ................................................................................................................ 46

Phụ lục 2 ................................................................................................................ 51

Page 5: CƠ SỞ KHOA HỌC ĐÁNH GIÁ TÍNH DỄ BỊ TỔN THƯƠNG DO LŨ (135).p… · ĐẠi hỌc quỐc gia hÀ nỘi trƢỜng ĐẠi hỌc khoa hỌc tỰ nhiÊn vũ thị hòa

DANH MỤC HÌNH

Hình 1.1 Bản đồ khu vực nghiên cứu ......................................................................... 3

Hình 1.2 Sơ đồ mạng lƣới sông ngòi khu vực nghiên cứu ......................................... 8

Hình 1.3 Những thiệt hại về kinh tế do lũ lụt gây ra trong những gần đây .............. 13

Hình 1.4 Những thiệt hại về ngƣời do lũ lụt gây ra trong những năm gần đây ........ 14

Hình 2.1 Các bƣớc xác định tính dễ bị tổn thƣơng do lũ ............................................ 23

Hình 3.1 Bản đồ độ sâu ngập lụt ứng với tần suất 1% .............................................. 26

Hình 3.2 Bản đồ vận tốc đỉnh lũ với tần suất 1% .................................................... 27

Hình 3.3 Bản đồ thời gian ngập với tần suất 1% ...................................................... 28

Hình 3.4 Bản đồ nguy cơ lũ với tần suất 1% ........................................................... 30

Hình 3.5 Biểu đồ thể hiên nhóm đối tƣợng dễ bị tổn thƣơng ................................... 31

Hình 3.6 Biểu đồ biểu diến phần trăm số hộ dân cƣ có nguy cơ lũ .......................... 32

Hình 3.7 Biểu đồ gia tăng thiệt hại của các yếu tố vật lý.......................................... 32

Hình 3.8 Biểu đồ phần trăm yếu tố gây ra thiệt hại .................................................. 33

Hình 3.9 Biểu đồ nhận thức của ngƣời dân về phòng lũ ........................................... 33

Hình 3.10 Bản đồ thể hiện khả năng chống chịu của cộng đồng .............................. 36

Hình 3.11 Bản đồ sự phơi nhiễm của các đối tƣợng trƣớc nguy cơ lũ ..................... 40

Hình 3.12 Bản đồ tổn thƣơng do lũ lƣu vực sông Bến Hải – Thạch Hãn ................. 42

Page 6: CƠ SỞ KHOA HỌC ĐÁNH GIÁ TÍNH DỄ BỊ TỔN THƯƠNG DO LŨ (135).p… · ĐẠi hỌc quỐc gia hÀ nỘi trƢỜng ĐẠi hỌc khoa hỌc tỰ nhiÊn vũ thị hòa

DANH MỤC BẢNG

Bảng 1.1 Mƣa bình quân nhiều năm (mm) .................................................................. 6

Bảng 1.2 Nhiệt độ bình quân tháng tại các trạm (0

C) .................................................. 7

Bảng 1.3 Các đặc trƣng hình thái các lƣu vực sông Quảng Trị .................................. 9

Bảng 1.4 Phân bố dân số vùng nông thôn theo huyện ở Quảng Trị ....................... 10

Bảng 3.1 Trọng số của các yếu tố tạo lên nguy cơ lũ ............................................... 29

Bảng 3.2 Định lƣợng hóa các phƣơng án trả lời của phiếu điều tra ......................... 35

Bảng 3.3 Tính dễ tổn thƣơng của nhóm sử dụng đất ................................................. 38

Bảng 3.4 Ma trận tính toán sự lộ diện các đối tƣợng trƣớc lũ ................................... 39

Bảng 3.5 Ma trận tính toán mức độ tổn thƣơng do lũ ................................................ 41

Page 7: CƠ SỞ KHOA HỌC ĐÁNH GIÁ TÍNH DỄ BỊ TỔN THƯƠNG DO LŨ (135).p… · ĐẠi hỌc quỐc gia hÀ nỘi trƢỜng ĐẠi hỌc khoa hỌc tỰ nhiÊn vũ thị hòa

BẢNG KÍ HIỆU VIẾT TẮT

IPCC Intergovermental Panel on Climate

Change (Ban Liên chính phủ về Biến

đổi khí hậu)

ISDR International Strategy for Disaster

Reduction (Chiến lƣợc giảm nhẹ thiên

tai quốc tế)

SAR Second Assessment Report (Báo cáo

đánh giá lần II)

TAR Third Assessment Report (Báo cáo

đánh giá lần III)

UNDP United Nations Depvelopment

Programme (Chƣơng trình Phát triển

Liên hợp quốc)

UNESCO

United Nations Emducation, Scientific

and Cultural Organization (Tổ chức

Giáo dục, Khoa học và Văn hóa Liên

Hiệp Quốc)

Page 8: CƠ SỞ KHOA HỌC ĐÁNH GIÁ TÍNH DỄ BỊ TỔN THƯƠNG DO LŨ (135).p… · ĐẠi hỌc quỐc gia hÀ nỘi trƢỜng ĐẠi hỌc khoa hỌc tỰ nhiÊn vũ thị hòa

1

MỞ ĐẦU

Lũ lụt là một trong những tai biến tự nhiên, thƣờng xuyên đe dọa cuộc sống

của ngƣời dân và sự phát triển kinh tế xã hội ở nƣớc ta. Nó đã để lại hậu quả hết sức

nặng nề cả về ngƣời và của. Hằng năm có hàng ngàn hộ dân bị ngập lụt, công trình

bị tàn phá, các hoạt động kinh tế - xã hội bị gián đoạn. Đặc biệt quá trình đô thị hoá

mạnh cùng với sự tác động của biến đổi khí hậu và tình hình mƣa lớn diễn ra với

cƣờng độ và tần xuất ngày càng lớn dần.

Việt Nam là một trong năm nƣớc bị ảnh hƣởng nghiêm trọng của biến đổi

khí hậu và nƣớc biển dâng. Đặc biệt, tỉnh Quảng Trị là nơi chịu ảnh hƣởng nặng nề

của lũ với tần suất và mức độ khốc liệt ngày càng cao. Tính từ năm 1989 đến nay,

trung bình mỗi năm trên địa bàn tỉnh Quảng Trị có hơn 5.500 ha lúa và 4.200 ha hoa

màu bị thiệt hại, hơn 10.000 tấn lƣơng thực bị hƣ hỏng. Lũ cũng đã làm cho 233

ngƣời chết; 777 ngƣời bị thƣơng; hơn 23.000 ngƣời bị dịch bệnh. Tổng thiệt hại hơn

6.270 tỷ đồng [8]. Để tăng cƣờng ứng phó với lũ lụt ngoài các biện pháp công

trình (đê kè, hồ chứa cắt lũ thƣợng lƣu,...) thì các biện pháp phi công trình đóng vai

trò rất quan trọng, mà phần lớn trong số đó có tính dài hạn và bền vững nhƣ các

biện pháp quy hoạch sử dụng đất và bố trí dân cƣ, nâng cao nhận thức của ngƣời

dân. Mặt khác, ứng phó nhanh với lũ lụt bằng các biện pháp tức thời nhƣ cảnh báo,

dự báo vùng ngập, di dời và sơ tán dân cƣ đến khu vực an toàn,... đã tỏ ra rất

hiệu quả trong việc hạn chế những thiệt hại về ngƣời và tài sản.

Do vậy, để đánh giá đƣợc tính dễ bị tổn thƣơng do lũ lụt gây ra đối với kinh

tế - xã hội thì hƣớng tiếp cận đa ngành trong công tác quản lý tổng hợp rủi ro thiên

tai là cần thiết để xây dựng các giải pháp nhằm giảm nhẹ tác hại của lũ gây ra. Đây

cũng là lý do dẫn đến sự hình thành luận văn „„Đánh giá tính dễ bị tổn thƣơng do lũ

đến kinh tế xã hội lƣu vực sông Bến Hải – Thạch Hãn trong bối cảnh biến đổi khí

hậu”. Tuy nhiên, do thời gian có hạn và mảng kiến thức còn rộng nên luận văn chƣa

phân tích sâu đƣợc bối cảnh biến đổi khí hậu mà luận văn chỉ đánh giá sâu về tính dễ bị

tổn thƣơng do lũ lụt. Kết quả nghiên cứu sẽ là tài liệu tham khảo cho các nhà quản lý,

các nhà hoạch định chính sách đƣa ra những quyết định, chiến lƣợc giảm thiểu tối

Page 9: CƠ SỞ KHOA HỌC ĐÁNH GIÁ TÍNH DỄ BỊ TỔN THƯƠNG DO LŨ (135).p… · ĐẠi hỌc quỐc gia hÀ nỘi trƢỜng ĐẠi hỌc khoa hỌc tỰ nhiÊn vũ thị hòa

2

ƣu những rủi do, hiểm họa do lũ lụt gây ra và đƣa ra những biện pháp nhằm phát

triển bền vững kinh tế xã hội lƣu vực sông Bến Hải – Thạch Hãn nói riêng và các

lƣu vực sông Việt Nam nói chung.

Bố cục luận văn bao gồm:

Mở đầu

Chƣơng 1: Đặc điểm địa lý tự nhiên, kinh tế xã hội lƣu vực sông Bến Hải –

Thạch Hãn

Chƣơng 2: Cơ sở khoa học đánh giá tính dễ bị tổn thƣơng do lũ lụt

Chƣơng 3: Đánh giá tính dễ tổn thƣơng do lũ lƣu vực sông Bến Hải – Thạch

Hãn tỉnh Quảng Trị.

Kết luận

Tài liệu tham khảo

Phụ lục

Luận văn đã đƣợc hoàn thành tại Khoa Khí tƣợng Thủy văn và Hải dƣơng

học Trƣờng Đại học Khoa học Tự nhiên – Đại học Quốc gia Hà Nội. Để hoàn thành

luận văn này tác giả xin gửi lời cảm ơn chân thành đến các thầy cô trong khoa, gia

đình, bạn bè đã động viên giúp đỡ trong suốt thời gian vừa qua. Đặc biệt, xin bày tỏ

sự cảm ơn chân thành nhất đến thầy PGS. TS. Nguyễn Thanh Sơn, ngƣời đã tận tình

chỉ bảo, đóng góp cho tác giả rất nhiều ý kiến để hoàn thành tốt luận văn này.

Page 10: CƠ SỞ KHOA HỌC ĐÁNH GIÁ TÍNH DỄ BỊ TỔN THƯƠNG DO LŨ (135).p… · ĐẠi hỌc quỐc gia hÀ nỘi trƢỜng ĐẠi hỌc khoa hỌc tỰ nhiÊn vũ thị hòa

3

Chƣơng 1

ĐẶC ĐIỂM ĐỊA LÝ TỰ NHIÊN, KINH TẾ XÃ HỘI LƢU VỰC SÔNG BẾN

HẢI – THẠCH HÃN

1.1 VỊ TRÍ ĐỊA LÝ

Vùng nghiên cứu gồm hai lƣu vực sông Bến Hải và Thạch Hãn thuộc tỉnh

Quảng Trị với tổng diện tích là 3469 km2 (chiếm 73% diện tích cả tỉnh) trải dài từ

từ 16018 đến 17

0 11 vĩ độ Bắc, 106

032 đến 107

024 kinh độ Đông, phía Bắc giáp

tỉnh Quảng Bình, phía Nam giáp lƣu vực sông Ô Lâu và tỉnh Thừa Thiên - Huế,

phía Tây giáp lƣu vực sông Sê Păng Hiêng và Sê Pôn và lãnh thổ Lào, gồm 8

huyện, 1 thành phố và 1 thị xã [8].

Hình 1.1.Bản đồ khu vực nghiên cứu

Page 11: CƠ SỞ KHOA HỌC ĐÁNH GIÁ TÍNH DỄ BỊ TỔN THƯƠNG DO LŨ (135).p… · ĐẠi hỌc quỐc gia hÀ nỘi trƢỜng ĐẠi hỌc khoa hỌc tỰ nhiÊn vũ thị hòa

4

1.2. ĐỊA HÌNH ĐỊA MẠO

Vùng nghiên cứu có thế dốc chung từ dãy Trƣờng Sơn đổ ra biển. Do sự

phát triển của các bình nguyên đồi thấp nên địa hình ở vùng này rất phức tạp.

Theo chiều Bắc Nam, phần đồng bằng địa hình có dạng đèo thấp, thung lũng sông

- đèo thấp. Theo chiều Tây - đông, địa hình ở đây có dạng núi cao, đồi thấp,

nhiều nơi theo dạng bình nguyên - đồi, đồng bằng, đồi thấp ven biển. Có thể

phân chia địa hình ở đây theo các dạng đặc trƣng sau [3]:

Vùng cát ven biển: dải cát này chạy dọc từ cửa Tùng đến bãi biển Mỹ

Thuỷ theo dạng cồn cát. Chiều rộng cồn cát nơi rộng nhất tới 3km -4 km, dài đến

35 km. Dốc về 2 phía: đồng bằng và biển, cao độ bình quân của các cồn cát từ

6m - 4 m. Vùng cát có lớp phủ thực vật nghèo nàn. Cát ở đây di chuyển theo

các dạng cát chảy theo dòng nƣớc mƣa, cát bay theo gió lốc, cát di chuyển theo

dạng nhảy do mƣa đào bới và gió chuyển đi; dạng cồn cát này có nguy cơ di

chuyển chiếm chỗ của đồng bằng. Tuy nhiên dạng địa hình này có khả năng cải

tạo thành vùng trồng cây trồng cạn nếu nhƣ có nƣớc để cải tạo

Vùng đồng bằng: ở đây là các thung lũng sâu kẹp giữa các dải đồi thấp

và cồn cát hình thành trên các cấu trúc uốn nếp của dãy Trƣờng Sơn, có nguồn

gốc mài mòn và bồi tụ. Ở đây có các vùng đồng bằng rộng lớn nhƣ:

Đồng bằng hạ du sông Bến Hải, cao độ biến đổi từ 1 – 2 .5 m; địa hình

bằng phẳng, đã đƣợc khai thác từ lâu đời để sản xuất lúa nƣớc. Xuôi theo chiều

dài dòng chảy của sông Sa Lung, dạng đồng bằng này có tới gần 8.000 ha.

Đồng bằng dọc sông Cánh Hòm: là dải đồng bằng hẹp chạy từ phía

Nam cầu Hiền Lƣơng tới bờ Bắc sông Thạch Hãn, thế dốc của dải đồng bằng này

là từ 2 phía Tây và đông dồn vào sông Cánh Hòm. Cao độ bình quân dạng địa

hình này từ 0.5 – 1.5 m. Dạng địa hình này cũng đã cải tạo để gieo trồng lúa nƣớc.

Đồng bằng hạ du sông Vĩnh Phƣớc và đồng bằng Cam Lộ: dạng địa

hình bằng phẳng, tập trung ở Triệu Ái, Triệu Thƣợng (Vĩnh Phƣớc). Cao độ bình

quân dạng địa hình này từ 3m- 1m. Đây là cánh đồng rộng lớn của Triệu

Phong và thành phố đông Hà. Địa hình đồng bằng có cao độ bình quân từ 2m –

Page 12: CƠ SỞ KHOA HỌC ĐÁNH GIÁ TÍNH DỄ BỊ TỔN THƯƠNG DO LŨ (135).p… · ĐẠi hỌc quỐc gia hÀ nỘi trƢỜng ĐẠi hỌc khoa hỌc tỰ nhiÊn vũ thị hòa

5

4m, dải đồng bằng này hẹp chạy theo hƣớng Tây - Đông, kẹp 2 bên là các dãy

đồi thấp.

Địa hình đồng bằng phù sa phân bố ven sông nằm kẹp giữa vùng gò đồi

phía Tây và vùng cát ven biển, các cánh đồng nhỏ hẹp, có độ cao không đều là

thành tạo của các quá trình bồi đắp phù sa của các hệ thống sông và các dải đất

dốc tụ đƣợc khai phá từ lâu phân bố dọc theo quốc lộ 1A.

Một dạng địa hình nữa trong vùng nghiên cứu là các thung lũng hẹp độc

lập diện tích khoảng 5 - 50 ha cũng đã đƣợc khai thác để trồng lúa nƣớc.

Vùng núi thấp và đồi: địa hình vùng đồi ở đây có dạng đồi bát úp liên

tục, có những khu nhỏ dạng bình nguyên nhƣ khu đồi Hồ Xá (Vĩnh Linh) và

khu Cùa (Cam Lộ). Độ dốc vùng núi bình quân từ 15 - 180. Địa hình này rất

thuận lợi cho việc phát triển cây trồng cạn, cây công nghiệp và cây ăn quả; cao

độ của dạng địa hình này là 200 – 1000 m, có nhiều thung lũng lớn.

Vùng núi cao: Do chiều ngang tỉnh Quảng Trị hẹp, từ dải Trƣờng Sơn ra

đến biển khoảng 100km, núi cao nên địa hình này dốc, hiểm trở; các triền núi cao

có xen kẽ các cụm đá vôi đƣợc hình thành do quá trình tạo sơn xảy ra vừo đầu

đại mêzôzôi tạo nên dãy Trƣờng Sơn. Dạng này phân bố phía Tây, giáp theo

biên giới Việt – Lào theo hƣớng Tây Bắc – Đông Nam với bậc địa hình từ 1000

– 1700 m với bề mặt bị xâm thực và chia cắt mạnh.

1.3. ĐỊA CHẤT THỔ NHƢỠNG

Địa tầng phát triển không liên tục, các trầm tích từ Paleozoi hạ tới

Kainozoi trong đó trầm tích Paleozoi chiếm chủ yếu, gồm 9 phân vị địa tầng,

còn lại 6 phân vị thuộc Meôzoi và Kainozoi. Địa chất trong vùng có những

đứt gãy chạy theo hƣớng từ đỉnh Trƣờng Sơn ra biển tạo thành các rạch sông

chính cắt theo phƣơng Tây Đông. Tầng đá gốc ở đây nằm sâu, tầng phủ dày, có

rất nhiều quặng nhƣng phân bố rất phân tán, không thành khu tập trung [3].

Vỏ phong hoá chủ yếu phát triển trên đất đá bazan (Hƣớng Hóa) vùng

trầm tích biển và phù sa sông; vùng gò đồi có dạng địa hình đồi thấp, một số

dạng thung lũng sông thuộc địa phận huyện Gio Linh, Cam Lộ nằm trên vỏ

Page 13: CƠ SỞ KHOA HỌC ĐÁNH GIÁ TÍNH DỄ BỊ TỔN THƯƠNG DO LŨ (135).p… · ĐẠi hỌc quỐc gia hÀ nỘi trƢỜng ĐẠi hỌc khoa hỌc tỰ nhiÊn vũ thị hòa

6

phong hóa Mazma và vùng đồi, núi dãy Trƣờng Sơn.

1.4. THẢM PHỦ THỰC VẬT

Trong thời gian chiến tranh, tỉnh Quảng Trị nằm trong vùng bị huỷ diệt

khốc liệt, lớp phủ thực vật bị tàn phá. Rừng trồng theo chƣơng trình hỗ trợ của

PAM dọc các quốc lộ hoặc tỉnh lộ phát triển nhanh và có hiệu quả môi trƣờng rõ

rệt. Từ các Chƣơng trình Quốc gia 327, 264 và kế hoạch trồng rừng, trồng cây

nhân dân của cấp tỉnh, phát động và đầu tƣ, đã nâng cao tỷ lệ che phủ rừng khá

nhanh, độ che phủ rừng đã tăng bình quân 1%/năm [7].

1.5. KHÍ HẬU

Quảng Trị nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa, nóng, ẩm mang đầy

đủ sắc thái khí hậu các tỉnh miền Trung Việt Nam. Trong năm có hai mùa rõ rệt,

mùa khô và mùa mƣa. Mùa khô từ tháng XII tới tháng VIII năm sau, mùa mƣa từ

tháng IX tới tháng XI. Từ tháng III đến tháng VIII chịu ảnh hƣởng của gió Tây

Nam khô và nóng. Từ tháng IX đến tháng II năm sau chịu ảnh hƣởng của gió

Đông Bắc đi liền với mƣa phùn và rét đậm [7].

1.5.1. Mƣa

Bảng 1.1 Mƣa bình quân nhiều năm (mm)

Trạm I II III IV V VI VII VIII IX X XI XII Năm

Vĩnh Linh 1299 83.3 48.6 51.9 100.5 97.8 94.3 125.3 420.2 766.0 462.3 227.0 2614.1

Gia Vòng 60.1 47.9 35.4 64.1 143.6 101.4 78.7 155.0 509.7 695.9 456.4 188.0 2536.3

Đông Hà 48.2 34.1 30.8 60.7 119.3 83.0 65.7 163.2 388.9 683.9 429.0 175.2 2291.8

Thạch Hãn 84.3 60.7 48.9 63.0 135.0 105.7 82.9 135.3 476.4 710.6 438.6 240.7 2627.3

Cửa Việt 57.6 48.6 33.1 50.8 102.6 63.4 68.1 150.3 398.6 574.3 415.7 219.6 2187.8

Hƣớng Hoá 83.6 61.7 47.8 97.8 191.5 171.7 148.9 219.1 585.8 778.0 227.7 95.7 2779.9

Khe Sanh 16.7 19.2 29.7 89.8 158.9 210.8 187.8 295.9 376.7 455.0 175.8 64.7 2118.6

Ba Lòng 99.8 90.1 51.0 71.7 156.6 156.8 74.2 173.1 473.4 762.0 411.8 227.8 2794.3

Mƣa trong vùng phụ thuộc vào yếu tố địa hình trên từng lƣu vực. Lƣợng mƣa

hàng năm nằm trong khoảng 2.000 - 2.700 mm, cao hơn mức trung bình của cả

nƣớc. Lƣợng mƣa 3 tháng mùa mƣa chiếm tới 68 - 70% lƣợng mƣa năm. Tổng

Page 14: CƠ SỞ KHOA HỌC ĐÁNH GIÁ TÍNH DỄ BỊ TỔN THƯƠNG DO LŨ (135).p… · ĐẠi hỌc quỐc gia hÀ nỘi trƢỜng ĐẠi hỌc khoa hỌc tỰ nhiÊn vũ thị hòa

7

lƣợng mƣa 9 tháng mùa khô chỉ chiếm 30% tổng lƣợng mƣa năm. Trong các tháng

mùa khô từ tháng XII đến tháng IV thƣờng có những trận mƣa rào nhẹ cách nhau từ

7 đến 8 ngày với lƣợng mƣa trần từ 20 - 30mm, giữa 2 mùa khô có 1 thời kỳ mƣa

lớn là tháng V và tháng VI gọi là mƣa tiểu mãn. Lƣợng mƣa trong năm của Quảng

Trị phân bố không đều cả về không gian lẫn thời gian. Theo thống kê lƣợng mƣa

bình quân nhiều năm của các trạm thể hiện trên bảng 1.1 [7].

1.5.2. Nhiệt độ không khí

Nhiệt độ không khí trong vùng thấp nhất vào mùa đông (tháng XI tới

tháng III), cao nhất vào mùa hè (tháng V tới tháng VIII). Nhiệt độ bình quân

nhiều năm vào khoảng 24,30

C. Chênh lệch nhiệt độ trong ngày từ 7 tới 100

C .

Nhiệt độ bình quân tháng tại các trạm trong vùng nghiên cứu đƣợc thể hiện ở

bảng 1.2 [7].

Bảng 1.2 Nhiệt độ bình quân tháng tại các trạm (0

C)

Trạm I II III IV V VI VII VIII IX X XI XII

Đông Hà 19.2 19.3 22.5 25.6 28.2 29.3 29.6 28.8 27.1 25.1 22.5 19.9

Quảng Trị 19.4 20.4 22.6 25.6 28.1 29.4 29.5 29.0 27.1 25.1 23.2 20.8

Khe Sanh 17.6 18.4 21.8 24.4 25.6 25.6 25.3 24.6 24.0 22.8 20.4 18.2

1.5.3. Độ ẩm tƣơng đối

Độ ẩm tƣơng đối bình quân nhiều năm nằm trong khoảng 85% tới 89%.

1.5.4. Bốc hơi

Bốc hơi bình quân nhiều năm nằm trong khoảng 1200-1300mm. Ở vùng

đồng bằng bốc hơi bình quân nhiều năm cao hơn vùng núi.

1.5.5. Số giờ nắng

Bình quân số giờ nắng trong năm khoảng 1840 giờ.

1.5.6. Gió và bão

Lƣu vực sông Thạch Hãn chịu chế độ khí hậu nhiệt đới, gió mùa. Một năm

có 2 chế độ gió mùa chính: Gió mùa Tây Nam hoạt động mạnh vào mùa hè từ

tháng IV đến tháng XI, tốc độ gió bình quân 2.0 – 2.5 m/s. Gió mùa này mang

Page 15: CƠ SỞ KHOA HỌC ĐÁNH GIÁ TÍNH DỄ BỊ TỔN THƯƠNG DO LŨ (135).p… · ĐẠi hỌc quỐc gia hÀ nỘi trƢỜng ĐẠi hỌc khoa hỌc tỰ nhiÊn vũ thị hòa

8

độ ẩm và gây mƣa cho vùng. Gió mùa Tây Bắc hoạt động mạnh từ tháng XII

đến tháng III năm sau, tốc độ gió bình quân từ 1.7 - 1.9m/s. Thời gian chuyển

tiếp các hƣớng gió Tây Nam và Tây Bắc là thời gian giao thời và gió Tây khô

nóng hoạt động vào tháng IV, tháng V. Thời kỳ có gió Lào là thời kỳ nóng nhất

trong tỉnh Quảng Trị. Bão và xoáy thuận nhiệt đới là những biến động thời tiết

trong mùa hạ, hoạt động rất mạnh mẽ và thất thƣờng. Bão theo hƣớng chính Tây

chiếm khoảng 30%. Bình quân mỗi năm có 2 - 3 cơn bão đổ bộ vào Quảng Trị.

Vùng ven biển Quảng Trị bão và áp thấp nhiệt đới thƣờng gặp nhau tới 78%,

do vậy khi có bão thƣờng gặp mƣa lớn sinh lũ trên các triền sông. Trong thời

gian có bão thƣờng đi kèm mƣa lớn và có thể gây ra hiện tƣợng lũ quét gây thiệt

hại lớn về ngƣời và tài sản đây cũng là một trong các yếu tố tự nhiên cản trở tới

tiến trình phát triển kinh tế xã hội của tỉnh Quảng Trị [3].

1.6. THỦY VĂN

Hình 1.2 Sơ đồ mạng lƣới sông ngòi khu vực nghiên cứu

Page 16: CƠ SỞ KHOA HỌC ĐÁNH GIÁ TÍNH DỄ BỊ TỔN THƯƠNG DO LŨ (135).p… · ĐẠi hỌc quỐc gia hÀ nỘi trƢỜng ĐẠi hỌc khoa hỌc tỰ nhiÊn vũ thị hòa

9

Tỉnh Quảng Trị có ba hệ thống sông chính là sông Bến Hải, sông Thạch Hãn

và sông Ô Lâu. Đặc điểm chung của các hệ thống sông là ngắn, hƣớng chảy chính

là Tây - Đông, độ dốc trung bình khoảng 13 – 25 m/km. Ở phần thƣợng nguồn các

sông phân nhánh thành các chi lƣu, lòng sông thu hẹp, nhiều ghềnh thác [1].

Hệ thống sông Thạch Hãn có 37 con sông gồm 17 sông nhánh cấp I với

3 nhánh tiêu biểu là Vĩnh Phƣớc, Rào Quán và Cam Lộ, 13 sông nhánh cấp II,

6 sông nhánh cấp III. Diện tích lƣu vực là 2660 km2, độ dài sông chính 156 km,

độ cao bình quân lƣu vực 301 m, độ dốc bình quân lƣu vực 20,1%, độ rộng trung

bình lƣu vực 36,8 km, mật độ lƣới sông 0,92; hệ số uốn khúc 3,5.

Bảng 1.3 Các đặc trƣng hình thái các lƣu vực sông Quảng Trị

T

TT

Sông

Độ

cao

nguồn

sông

(m)

Chiều

dài

sông

(km)

Chiều

dài

lƣu

vực

(km)

Diện

tích

lƣu

vực

(km2)

Đặc trƣng trung bình

lƣu vực

Hệ

số

uốn

khúc

Độ

cao

(m)

Độ

dốc

(%)

Độ

rộng

(km)

Mật độ

lƣới sông

(km/km2)

1 Bến Hải 500 64,5 51,5 809 115 8,6 15,7 1,15 1,43

2 Thạch Hãn (Quảng

Trị )

700 156 69 2660 301 20,1 38,6 0,92 2,50

3 Rào Quán 1400 39 30 251 517 25,6 8,4 1,36 1,43

4 Vĩnh Phƣớc 350 45 32 293 85 9,4 9,2 1,37 1,60

5 Cam Lộ (Hiếu) 1400 66 58 539 238 20,1 9,3 1,12 1,08

6 Thác Mã 900 40 30 230 345 27,6 7,7 0,58 1,43

7 Xê Pôn (và các

suối đổ vào Sê

Păng Hiêng)

738

Hệ thống sông Bến Hải có diện tích lƣu vực là 809 km2

, dài 64,5 km, độ

cao bình quân lƣu vực 115 m, độ dốc bình quân lƣu vực là 15,7%, mật độ lƣới

sông là 1,15, hệ số uốn khúc là 1,43 [7].

Hệ thống sông Ô Lâu thuộc lƣu vực sông Mỹ Chánh chảy qua phá Tam

Giang về cửa Thuận An bao quát một diện tích lƣu vực là 855 km2

, dài 65 km.

Page 17: CƠ SỞ KHOA HỌC ĐÁNH GIÁ TÍNH DỄ BỊ TỔN THƯƠNG DO LŨ (135).p… · ĐẠi hỌc quỐc gia hÀ nỘi trƢỜng ĐẠi hỌc khoa hỌc tỰ nhiÊn vũ thị hòa

10

Đầu nguồn lƣu vực nằm ở địa phận tỉnh Thừa Thiên – Huế.

Ngoài ra, ở phía Tây giáp biên giới Việt - Lào có một số sông nhánh chảy

theo hƣớng Tây thuộc hệ thống sông Mê Kông. Các nhánh điển hình là sông Sê Pôn

đoạn cửa khẩu Lao Bảo - A Đớt, sông Sê Păng Hiêng đoạn đồn biên phòng Cù Bai,

Hƣớng Lập (Hƣớng Hóa).

Hệ thống suối.Phân bố dày đặc ở vùng thƣợng nguồn. Các thung lũng suối

phần lớn rất hẹp, độ dốc lớn tạo ra nhiều thác cao hàng trăm mét và phân bậc phức

tạp. Nhìn chung, hệ thống sông suối của Quảng Trị phân bố đều khắp, điều kiện

thủy văn thuận lợi cung cấp nguồn nƣớc dồi dào phục vụ cho sản xuất và đời sống,

đồng thời có tiềm năng thủy điện cho phép xây dựng một số nhà máy thuỷ điện với

công suất vừa và nhỏ.

Thuỷ triều trên dải bờ biển Quảng Trị có chế độ bán nhật triều không đều,

gần ½ số ngày trong hàng tháng có 2 lần nƣớc lớn, 2 lần nƣớc ròng. Mực nƣớc đỉnh

triều tƣơng đối lớn từ tháng 8 đến tháng 12 và nhỏ hơn từ tháng 1 đến tháng 7. Biên

độ triều lên lớn nhất hàng tháng trong các năm không lớn, dao động từ 59 - 116 cm.

Biên độ triều xuống lớn nhất cũng chênh lệch không nhiều so với giá trị trên. Độ

lớn triều vào kỳ nƣớc cƣờng có thể đạt tới 2,5m

1.7. ĐẶC ĐIỂM KINH TẾ XÃ HỘI

1.7.1. Dân số

Theo Niên giám thống kê năm 2012 của Cục thống kê Quảng Trị, dân số

t rung bình của tỉnh là: 600462 ngƣời, số dân sống ở thành thị chiếm 28.4%

còn lại hầu hết dân số sống ở nông thôn (71.6%). Dân số phân bố không đều đặc

biệt có sự khác biệt lớn giữa đồng bằng và miền núi.

Bảng 1.4 Phân bố dân số vùng nông thôn theo huyện ở Quảng Trị

Huyện Dân số Nữ Nam LĐ trong độ tuổi

Vĩnh Linh 64499 32349 32150 32679

Hƣớng Hoá 52666 26734 25932 26379

Gio Linh 41042 22087 18955 19624

Đakrông 30722 15359 15363 14632

Page 18: CƠ SỞ KHOA HỌC ĐÁNH GIÁ TÍNH DỄ BỊ TỔN THƯƠNG DO LŨ (135).p… · ĐẠi hỌc quỐc gia hÀ nỘi trƢỜng ĐẠi hỌc khoa hỌc tỰ nhiÊn vũ thị hòa

11

Cam Lộ 41169 20995 20174 21647

Triệu Phong 105117 53806 51311 53453

Hải Lăng 96584 49460 47124 46078

Tổng 431799 220790 211009 214492

Mật độ trung bình toàn tỉnh 127 ngƣời/km2 trong đó thị xã Đông Hà 1140

ngƣời/km2, thị xã Quảng Trị 313 ngƣời/km

2, huyện miền núi Đakrông 30

ngƣời/km2, Hƣớng Hoá có mật độ dân là 66 ngƣời/km

2. Dân cƣ trong vùng chủ

yếu là ngƣời Kinh, sống tập trung ở dải đồng bằng ven biển, các thị trấn vùng núi.

Tỷ lệ ngƣời Kinh chiếm 84%, ngƣời Vân Kiều, Pacô chiếm 10% còn lại là các dân

tộc ít ngƣời khác. Cơ cấu dân số vùng nhƣ sau:

Nam: 296693 ngƣời

Nữ: 303769 ngƣời

Dân số vùng nông thôn trong độ tuổi lao động: 214492 ngƣời, xấp xỉ 50%.

Tốc độ tăng dân số trong vùng còn cao.

1.7.2. Cơ cấu kinh tế của tỉnh

Nông, lâm nghiệp và thủy sản chiếm 29.4%, dịch vụ 35.8%, công nghiệp

và xây dựng 34.8% tổng sản lƣợng của tỉnh (năm 2012). Có tới 70% dân sống

nhờ vào sản xuất nông nghiệp, 10% dân số sống dựa vào công nghiệp, 7% dựa

vào ngƣ nghiệp, 8% sống nhờ vào lâm nghiệp còn lại là nhờ dịch vụ buôn bán

nhỏ và các ngành khác [3].

1.7.3. Cơ sở hạ tầng

Y tế : Mạng lƣới y tế ở vùng đồng bằng phát triển rộng khắp ở các cộng

đồng dân cƣ nhất là y tế cộng đồng, phòng ngừa quản lý và phát hiện các dịch

bệnh. Mỗi huyện có một bệnh viện với quy mô 80 giƣờng bệnh, công tác y tế đã

đóng vai trò tích cực trong việc bảo vệ sức khoẻ nhân dân và phát huy thắng lợi

chƣơng trình sinh đẻ có kế hoạch. Tuy nhiên, ở các xã miền núi, hệ thống y tế

còn chƣa đƣợc phát triển, nhìn chung mỗi xã có 1 trạm y tế, song do khoảng cách

từ các cụm dân cƣ tới trạm xá còn xa và do mê tín, nên tệ nạn chữa bệnh bằng

cúng vái vẫn còn tồn tại ở một số địa phƣơng [7].

Page 19: CƠ SỞ KHOA HỌC ĐÁNH GIÁ TÍNH DỄ BỊ TỔN THƯƠNG DO LŨ (135).p… · ĐẠi hỌc quỐc gia hÀ nỘi trƢỜng ĐẠi hỌc khoa hỌc tỰ nhiÊn vũ thị hòa

12

Giáo dục : Các xã trong vùng đồng bằng đã thực hiện tốt công tác xoá mù

chữ. Lực lƣợng lao động vùng nông thôn có tới 60% đã qua trình độ văn hoá cấp

cơ sở và 20% số lao động có trình độ văn hoá phổ thông trung học. Ở vùng núi,

tình trạng bỏ học còn phổ biến. Tỷ lệ mù hoặc tái mù chữ còn cao.

Giao thông: Hệ thống giao thông ở đây tƣơng đối phát triển, tuy nhiên vẫn

có sự khác biệt giữa vùng đồng bằng ven biển và miền núi. Có 3 tuyến quốc lộ

chính đi qua: tuyến đƣờng 1A từ ranh giới Quảng Bình - Quảng Trị đến Thừa

Thiên Huế, tuyến đƣờng 9 từ thị xã Đông Hà đi Lào và cửa Việt (đƣờng 9 đến

cửa khẩu Lao Bảo dài 82 km). Tuyến đƣờng 14 từ cầu Đakrông đi sang thƣợng

nguồn sông Hƣơng. Tuyến đƣờng này cùng với đƣờng mòn Hồ Chí Minh trở

thành tuyến đƣờng Trƣờng Sơn công nghiệp. Đƣờng thuỷ có trục đƣờng theo

sông Bến Hải, Sông Hiếu, sông Thạch Hãn từ biển vào sâu đất liền, tuy nhiên

tuyến đƣờng thuỷ này cũng chỉ cho phép thuyền trọng tải 10 tấn đi lại. Tuyến

đƣờng sắt chạy theo hƣớng Bắc Nam có ga chính Đông Hà là nơi trung chuyển

hàng hoá ra Bắc và vào Nam. Ngành dịch vụ thƣơng mại, du lịch: Ngành dịch vụ

ở đây phát triển đã lâu.

Dịch vụ chủ yếu là buôn bán hàng hoá qua Lào, Thái Lan theo trục đƣờng

9 và phục vụ sản xuất nông nghiệp nhƣ sửa chữa công cụ lao động, cung cấp vật

tƣ và bao tiêu sản phẩm cho sản xuất nông nghiệp. Khu thƣơng mại quốc tế Lao

Bảo đƣợc hình thành và đóng vai trò lớn trong hành lang kinh tế Đông – Tây.

Dịch vụ của tƣ nhân hiện tại phần nào đáp ứng đƣợc nhu cầu của ngƣời tiêu

dùng nhƣng chỉ tập trung ở vùng đồng bằng nơi dân cƣ đông đúc..

Về du lịch, trong vùng có bãi tắm cửa Tùng, bãi biển Cửa Việt, Mỹ Thuỷ

khá đẹp, nhƣng chủ yếu mới chỉ thu hút đƣợc khách địa phƣơng đến trong mùa

hè. Các cơ sở vui chơi giải trí, ăn nghỉ chƣa đƣợc xây dựng nên cũng chƣa thu hút

đƣợc nhiều khách.

Page 20: CƠ SỞ KHOA HỌC ĐÁNH GIÁ TÍNH DỄ BỊ TỔN THƯƠNG DO LŨ (135).p… · ĐẠi hỌc quỐc gia hÀ nỘi trƢỜng ĐẠi hỌc khoa hỌc tỰ nhiÊn vũ thị hòa

13

1.8. LŨ LỤT VÀ NHỮNG TỔN THƢƠNG TRÊN LƢU VỰC SÔNG BẾN HẢI -

THẠCH HÃN

Quảng Trị là một trong các tỉnh duyên hải Miền Trung có đặc điểm về khí

hậu và địa hình phức tạp. Là nơi chịu ảnh hƣởng của hầu hết các loại thiên tai

thƣờng xảy ra ở Việt Nam nhƣng với tần suất cao hơn, mức độ ác liệt hơn nhƣ bão

lũ, ngập lụt. Mùa lũ ở đây đựơc chia làm 3 thời kỳ trong năm [3].

Lũ tiểu mãn xảy ra vào tháng V, VI hàng năm. Tính chất lũ này nhỏ, tập

trung nhanh, xảy ra trong thời gian ngắn, đỉnh lũ nhọn, lên xuống nhanh, thƣờng

xảy ra trong 2 ngày nên ít ảnh hƣởng đến đời sông dân cƣ, chủ yếu ảnh hƣởng đến

sản xuất nông nghiệp và nuôi trồng thủy sản

Lũ sớm xảy ra vào tháng 6 đến đầu tháng IX hàng năm. Lũ này không có

tính chất thƣờng xuyên nhƣng lũ có tổng lƣợng lớn hơn lũ tiểu mãn, tập trung lũ

nhanh. Thời kỳ xảy ra lũ sớm thƣờng bắt đầu vào thời kỳ triều bắt đầu cao. Do vậy

mực nƣớc lũ cao hơn lũ tiểu mãn. Lũ này ít ảnh hƣởng tới dân sinh mà chủ yếu là

ảnh hƣởng tới nông nghiệp và thủy sản [3].

Hình 1.3 Những thiệt hại về kinh tế do lũ lụt gây ra trong những gần đây

Lũ chính vụ xảy ra từ trung tuần tháng IX đến cuối tháng XI đầu tháng XII

hàng năm. Đây là thời kỳ mƣa lớn trong năm và lũ thời kỳ này có thể xảy ra lũ quét

sƣờn dốc gây đất đá lở hay ngập lụt ở hạ du. Lũ này thƣờng đi liền với bão gây thiệt

hại lớn cho kinh tế xã hội, gây chết ngƣời và hƣ hỏng công trình, cơ sở hạ tầng. Lũ

kéo dài 5 – 7 ngày, đỉnh lũ cao, tổng lƣợng lớn. Do đó những tổn thất do lũ lụt gây

Page 21: CƠ SỞ KHOA HỌC ĐÁNH GIÁ TÍNH DỄ BỊ TỔN THƯƠNG DO LŨ (135).p… · ĐẠi hỌc quỐc gia hÀ nỘi trƢỜng ĐẠi hỌc khoa hỌc tỰ nhiÊn vũ thị hòa

14

ra cho tỉnh Quảng Trị là đáng kể. Đặc biệt trong những năm gần đây, do tăng trƣởng

kinh tế ngày càng nhanh cùng với việc các trận lũ xuất hiện với cƣờng độ ngày càng

lớn làm cho những thiệt hại về kinh tế - xã hội ngày càng tăng.

Hình 1.4 Những thiệt hại về ngƣời do lũ lụt gây ra trong những năm gần đây

Theo thống kê của Ban PCLB và tìm kiếm cứu hộ cứu nạn tỉnh Quảng Trị thì

mức độ thiệt hại do lũ lụt trên địa bản tỉnh Quảng Trị đƣợc thể hiện trên hình 1.3 và

hình 1.4. Với tình hình phát triển kinh tế hiện tại thì với các trận lũ lớn thì ngƣời

dân không thể khống chế hay làm giảm lũ lụt mà chỉ có thể tránh và chủ động làm

giảm mức thiệt hại do lũ gây ra. Do đó các biện pháp phi công trình nhƣ: cảnh báo

lũ sớm, chủ động thu hoạch hoa màu khi có lũ, lập các phƣơng án ứng cứu khẩn

cấp, nâng cao nhận thức của ngƣời dân về lũ vv…đóng vai trò chủ đạo trong công

tác phòng chống lũ lụt trong tỉnh cũng nhƣ trên các lƣu vực sông [3].

Page 22: CƠ SỞ KHOA HỌC ĐÁNH GIÁ TÍNH DỄ BỊ TỔN THƯƠNG DO LŨ (135).p… · ĐẠi hỌc quỐc gia hÀ nỘi trƢỜng ĐẠi hỌc khoa hỌc tỰ nhiÊn vũ thị hòa

15

Chƣơng 2

PHƢƠNG PHÁP ĐÁNH GIÁ TÍNH DỄ BỊ TỔN THƢƠNG DO LŨ

2.1. TỔNG QUAN

2.1.1. Khái niệm chung về tính dễ tổn thƣơng

Mục đích của việc đánh giá tính dễ bị tổn thƣơng nhằm cung cấp cho các

nhà ra quyết định hay các bên liên quan về những lựa chọn nhằm giảm thiểu

ảnh hƣởng của những mối nguy hiểm do lũ lụt. Nghiên cứu tính dễ bị tổn thƣơng

là để đƣa ra những hành động chính xác có thể làm giảm thiểu thiệt hại do thiên tai

gây ra. Sự cần thiết của việc phân tích, đánh giá tính dễ bị tổn thƣơng đã đƣợc

trình bày trong nhiều tài liệu khoa học với các khái niệm bao gồm: tính dễ bị tổn

thương tự nhiên, tính dễ tổn thương xã hội và những tổn thương kinh tế.

Khái niệm về tính dễ bị tổn thƣơng đã có nhiều thay đổi trong 20 năm qua.

Đã có nhiều hƣớng nghiên cứu khác nhau nhằm phân loại các thành phần, yếu tố để

đánh giá tính dễ bị tổn thƣơng. Tuy nhiên, việc sử dụng các thuật ngữ liên quan đến

tính dễ bị tổn thƣơng giữa các ngành, lĩnh vực nghiên cứu vẫn còn nhiều tranh cãi

trong các cộng đồng, các hƣớng nghiên cứu khoa học khác nhau.

Trong ngành khoa học kinh tế - xã hội: Với cách tiếp cận của Ramade (1989)

[3 ] thì tính dễ bị tổn thƣơng bao gồm cả con ngƣời và kinh tế - xã hội, liên quan

đến khuynh hƣớng hàng hóa, con ngƣời, cơ sở hạ tầng, các hoạt động bị thiệt hại,

sức đề kháng của cộng đồng, khi đƣợc giới thiệu trong một số nghiên cứu địa lý

vào những năm 1980. Nhƣng nghiên cứu đó lại không đề cập đến mặt tự nhiên, mức

độ, tần suất xuất hiện của các hiện tƣợng thiên tai. Trong nghiên cứu gần đây [4]

lĩnh vực này đã giải thích tính dễ bị tổn thƣơng của một hệ thống địa lý, vùng lãnh

thổ là kết quả của các hoạt động, khả năng chống chịu khác nhau xã hội, bối cảnh

kinh tế và công nghệ không đồng nhất. Watts và Bohle (1993)[3] đã xem xét đến

bối cảnh xã hội của các mối nguy hiểm và liên hệ tính dễ bị tổn thƣơng xã hội tới

khả năng phục hồi, chống chịu của cộng đồng. Họ đã cố gắng tìm mọi cách dễ

dàng hơn để hiểu và đơn giản hóa khái niệm đó thông qua các nghiên cứu sâu hơn

về nền tảng xã hội.

Page 23: CƠ SỞ KHOA HỌC ĐÁNH GIÁ TÍNH DỄ BỊ TỔN THƯƠNG DO LŨ (135).p… · ĐẠi hỌc quỐc gia hÀ nỘi trƢỜng ĐẠi hỌc khoa hỌc tỰ nhiÊn vũ thị hòa

16

Tính dễ bị tổn thƣơng đƣợc mô tả bởi tổ chức chiến lƣợc giảm nhẹ thiên tai

thế giới (ISDR, 2004)[3] nhƣ là các điều kiện xác định bởi các yếu tố vật lý, xã

hội, kinh tế và môi trƣờng hay các quá trình, làm tăng tính nhạy của cộng đồng dƣới

tác động của thiên tai.

Trong cách tiếp cận của ngành khoa học xã hội, thì tính dễ bị tổn thƣơng lại

tập trung vào năng lực của con ngƣời để đối phó với mối nguy hiểm và kịp thời

khôi phục lại các thiệt hại và những tổn thất. Cách tiếp cận này đòi hỏi ít kiến thức

về hệ thống địa lý vì mục tiêu của nghiên cứu là giải thích các hành vi xã hội.

Ngành khoa học tự nhiên có một điểm khác để giải thích tính dễ bị tổn

thƣơng, họ tập trung vào các hệ thống vật lý để xác định tính dễ bị tổn thƣơng mà

ban đầu ít xét đến những đặc điểm kinh tế - xã hội của hệ thống.

Trong lĩnh vực vật lý, ngành khoa học tự nhiên đã giải thích tính dễ bị tổn

thƣơng do ảnh hƣởng của biến đổi khí hậu. Hội đồng quốc tế về biến đổi khí hậu

(IPCC) đã phát triển các định nghĩa về tính dễ bị tổn thƣơng qua nhiều năm. Năm

1992, họ xác định tính dễ bị tổn thƣơng nhƣ mức độ không có khả năng đối phó với

những hậu quả của biến đổi khí hậu và nƣớc biển dâng.

Năm 1996, SAR [3] đã xác định tính dễ bị tổn thƣơng nhƣ mức độ mà biến

đổi khí hậu có thể gây tổn hại hay bất lợi cho hệ thống; không chỉ phụ thuộc vào độ

nhạy của hệ thống mà còn phụ thuộc vào khả năng thích ứng của cộng đồng với

điều kiện khí hậu mới. Đƣợc xem nhƣ những tác động còn lại của biến đổi khí hậu

sau khi các biện pháp thích ứng đƣợc thực hiện (Downing, 2005)[3]. Định nghĩa

này bao gồm sự lộ diện, tính nhạy, khả năng phục hồi của hệ thống để chống lại các

mối nguy hiểm do ảnh hƣởng của biến đổi khí hậu. IPCC TAR (2001)[4] đã giải

thích khái niệm tính dễ bị tổn thƣơng nhƣ mức độ dễ bị ảnh hƣởng của hệ thống

hoặc khả năng không thể đối phó đƣợc với các tác động của biến đổi khí hậu.

Tính dễ bị tổn thƣơng là một hàm đặc trƣng của cƣờng độ, tốc độ biến đổi khí hậu

khi hệ thống bị lộ diện, bao gồm cả độ nhạy và khả năng thích ứng.

Các định nghĩa này đã thể hiện sự phát triển, với định nghĩa của SAR và

TAR đã bao gồm các thành phần xã hội để giải thích tính dễ bị tổn thƣơng. Trong

Page 24: CƠ SỞ KHOA HỌC ĐÁNH GIÁ TÍNH DỄ BỊ TỔN THƯƠNG DO LŨ (135).p… · ĐẠi hỌc quỐc gia hÀ nỘi trƢỜng ĐẠi hỌc khoa hỌc tỰ nhiÊn vũ thị hòa

17

những năm 1980 và đặc biệt là những năm 1990 thì những nghiên cứu về mối quan

hệ giữa các hoạt động con ngƣời và tác động của thiên tai theo chiều hƣớng tổn

thƣơng kinh tế xã hội đã tăng lên. Các định nghĩa về tính dễ bị tổn thƣơng đã dần

đƣợc cải thiện thể hiện một cái nhìn toàn diện của xã hội, liên quan đến lĩnh vực tự

nhiên và kinh tế xã hội của hệ thống.

2.1.2. Tổn thƣơng do lũ lụt

Trong các định nghĩa về tính dễ bị tổn thƣơng đề cập ở trên, có những định

nghĩa đƣợc đƣa ra cho những hiện tƣợng thiên tai nhất định nhƣ: biến đổi khí hậu,

(IPCC, 1992, 1996, 2001) [3] hay các hiểm họa môi trƣờng (ISDR, 2004) [3],

nhƣng nghiên cứu này đi sâu vào hƣớng nghiên cứu tính dễ tổn thƣơng do lũ lụt.

Khái niệm tính dễ bị tổn thƣơng đƣợc sử dụng dựa trên khái niệm của

UNESCO - IHE [3] “ Tính dễ bị tổn thương là mức độ gây hại có thể được xác định

trong những những điều kiện nhất định thông qua tính nhạy, sự tổn thất và khả

năng phục hồi”.

Để tăng cƣờng tính ứng dụng của các nghiên cứu trong thực tế, đặc biệt là

trong chủ động đánh giá tính dễ bị tổn thƣơng do lũ thì Janet Edwards (2007) [3]

đã đƣa ra một khái niệm là bản đồ tính dễ bị tổn thƣơng do lũ “là bản đồ cho biết

vị trí các vùng nơi mà con người, môi trường thiên nhiên, của cải gặp rủi ro do các

thảm hoạ có thể dẫn đến những hậu quả nghiêm trọng như thiệt hại về người, gây

ô nhiễm môi trường”.

Khi định lƣợng đƣợc tính dễ bị tổn thƣơng của một vùng nào đó thì nó sẽ

cung cấp những thông tin cần thiết hỗ trợ trong việc ra quyết định nhằm chống lại

các mối nguy hiểm do lũ lụt gây ra mà xã hội phải hứng chịu.

2.1.3. Sự cần thiết để đánh gía tính tổn thƣơng lũ

Trong những năm qua việc quản lý lũ bằng các phƣơng án công trình nhƣ đê

và hồ chứa, đƣợc thiết kế với các trận lũ có tấn suất khác nhau đã chiếm ƣu thế. Đây

là cách tiếp cận nhằm giảm thiên tai lũ, nghĩa là giảm xác suất xuất hiện, cƣờng độ

lƣu lƣợng lũ, cũng nhƣ giảm diện ngập lụt.

Page 25: CƠ SỞ KHOA HỌC ĐÁNH GIÁ TÍNH DỄ BỊ TỔN THƯƠNG DO LŨ (135).p… · ĐẠi hỌc quỐc gia hÀ nỘi trƢỜng ĐẠi hỌc khoa hỌc tỰ nhiÊn vũ thị hòa

18

Nhƣng trong thời gian gần đây đã có sự phát triển quan trọng đó là chuyển

mục tiêu quản lý thiên tai sang quản lý rủi ro lũ, trong đó rủi ro lũ là những thiệt hại

do lũ lụt gây ra với một tần suất nhất định trong một khoảng thời gian xác định. Vì

thế, việc đánh giá những thiệt hại, tổn thƣơng lũ cần đƣợc nghiên cứu một cách cẩn

trọng trong quản lý rủi ro lũ.Việc đánh giá thiệt hại, tổn thƣơng lũ đang đạt đƣợc

những kết quả quan trọng phục vụ cho việc đƣa ra các quyết định trong quản lý rủi

ro lũ thông qua các bƣớc sau:

Đánh giá tổn thương lũ: Các đối tƣợng trong vùng lũ nhƣ nhà ở, cộng đồng,

công trình vv…. bị tổn thƣơng một cách biến động không chỉ theo không gian, thời

gian mà còn phụ thuộc vào khả năng chống chịu của ngƣời dân tại đó. Ví dụ, các

cộng đồng phải thƣờng xuyên đối mặt với lũ lụt, họ sẽ phát triển các chiến lƣợc đối

phó với các hiện tƣợng đó. Còn các cộng đồng không phải đối mặt với các trận lũ

lụt thƣờng bỏ qua việc thích nghi với các nguy cơ lũ, vì thế họ sẽ bị tổn thƣơng lớn

hơn khi phải đối diện với lũ. Do đó, những đánh giá về tổn thƣơng lũ đóng vai trò

quan trọng trong bài toán xác định phƣơng án giảm rủi ro thích hợp, nhƣ phát triển

các kế hoạch khẩn cấp và thực hiện các bài tập trong tình huống khẩn cấp.

Bản đồ hóa tổn thương lũ: Bản đồ tổn thƣơng lũ là một phần quan trọng

trong quản lý rủi ro lũ, cung cấp những thông tin về đối tƣợng, thể hiện một cách

trực quan về những rủi ro tiềm tàng trong vùng có nguy cơ lũ.

Quyết định tối ưu cho các phương án giảm nhẹ lũ: An toàn lũ và giảm thiểu

tổn thƣơng lũ là mục đích của bài toán, do vậy việc lựa chọn các phƣơng án giảm

thiểu tổn thƣơng lũ phải đƣợc xác định, và những lợi ích, chi phí cho các lựa chọn

khác phải đƣợc định lƣợng và so sánh. Những bƣớc này nhằm sử dụng chi phí quản

lý rủi ro một cách hiệu quả, do vậy những đánh giá thiệt hại, tổn thƣơng lũ là một

yếu tố quan trọng.

Đánh giá tài chính ngay sau lũ: đƣợc thực hiện khi lũ xảy ra, cơ quan quản lý

thiên tai và Chính phủ cần đánh giá nhanh những thiệt hại, tổn thƣơng do lũ, để dự

thảo ngân sách và đƣa ra các quyết định về bồi thƣờng thiệt hại cho các đối tƣợng

trong vùng bị lũ lụt [4].

Page 26: CƠ SỞ KHOA HỌC ĐÁNH GIÁ TÍNH DỄ BỊ TỔN THƯƠNG DO LŨ (135).p… · ĐẠi hỌc quỐc gia hÀ nỘi trƢỜng ĐẠi hỌc khoa hỌc tỰ nhiÊn vũ thị hòa

19

2.1.4. Các nghiên cứu trong và ngoài nƣớc

Trong khoảng 30 năm trở lại đây, thì tính dễ bị tổn thƣơng đƣợc các nhà

khoa học tập trung nghiên cứu nhiều trong các lĩnh vực nhƣ: kinh tế - xã hội, môi

trƣờng, tự nhiên, thiên tai…Tuy nhiên các nghiên cứu về tính dễ bị tổn thƣơng do

ngập lụt thì mới đƣợc nghiên cứu trong những năm gần đây theo các cách tiếp cận

khác nhau nhƣ:

Trong nghiên cứu của Viet Trinh (2010) [4] về “Đánh giá rủi ro do lũ cho

lưu vực sông Thạch Hãn tỉnh Quảng Trị”, tác giả đã đánh giá rủi ro do lũ dựa trên

bản đồ nguy cơ do lũ và bản đồ tính dễ bị tổn thƣơng, coi tính dễ tổn thƣơng do lũ

là một hàm của bản đồ sử dụng đất và mật độ dân số chƣa xét đến khả năng chống

chịu của cộng đồng. Với cách tiếp cận này [4], Viet Trinh chỉ dựa trên mật độ giá

trị của các vùng khác nhau trong khu vực nghiên cứu, dựa trên giả thiết tính dễ bị

tổn thƣơng của cộng đồng với cùng các điều kiện kinh tế xã hội là giống nhau.

Với nghiên cứu “ Đánh giá các thông số rủi ro lũ ở vùng ngập lụt sông Đáy,

đồng bằng sông Hồng, Việt Nam” của Mai Dang (2010) [4] thì khái niệm tính dễ

bị tổn thƣơng đã đƣợc mở rộng, bao gồm các vấn đề kinh tế, xã hội và môi trƣờng.

Trong nghiên cứu đó, tác giả đã đánh giá trọng số ảnh hƣởng của các yếu tố đến

tính dễ tổn thƣơng lũ nhƣ: mật độ dân số, nhận thức của cộng đồng, các công trình

phòng lũ, sự ô nhiễm, sự xói mòn và nhiều yếu tố khác. Trong khi Birkman (2006)

[3] lại đƣa thêm các thành phần liên quan đến các tổ chức xã hội để xác định tổn

thƣơng lũ.

Với các cách tiếp cận ở trên, tuy đã sử dụng khía cạnh kinh tế để đánh giá

tính dễ bị tổn thƣơng lũ, nhƣng chƣa tính đến khả năng chống chịu của cộng đồng

cũng nhƣ sự hiểu biết, khả năng nhận thức rủi ro, sự chuẩn bị, các công trình và

biện pháp phòng chống lũ vv… Các yếu tố này, thực chất rất quan trọng trong việc

đánh giá các tổn thƣơng do lũ.

Một hƣớng nghiên cứu khác đánh giá tổn thƣơng lũ dựa vào bản thân cộng

đồng dân cƣ mà không xét đến sự p h ơ i n h i ễ m của cộng đồng đó trƣớc

nguy cơ lũ. Nghiên cứu của Conner (2007) [4] đã đƣa các biện pháp công trình

Page 27: CƠ SỞ KHOA HỌC ĐÁNH GIÁ TÍNH DỄ BỊ TỔN THƯƠNG DO LŨ (135).p… · ĐẠi hỌc quỐc gia hÀ nỘi trƢỜng ĐẠi hỌc khoa hỌc tỰ nhiÊn vũ thị hòa

20

và phi công trình vào tính toán chỉ số tổn thƣơng lũ, thể hiện khả năng chống

chịu của cộng đồng dân cƣ. Sebastian (2010) [4] đã xác định tính tổn thƣơng lũ

là sự kết hợp giữa xác suất tác động (thiệt hại) và khả năng chống chịu. Theo

cách tiếp cận này thì tính tổn thƣơng lũ của các cộng đồng sống ven sông ngang

bằng với những cộng đồng sống ở vùng cao.

Các cách tiếp cận đánh giá tổn thƣơng lũ ở trên chỉ xem tính tổn thƣơng lũ

là một yếu tố trong việc xác định rủi ro lũ và chỉ tập trung vào một mặt nhất định

nhƣ kinh tế hay khả năng chống chịu của cộng đồng. Trong nghiên cứu của

Villagra‟n de Leo‟n JC (2006) [4] và UNESCO – IHE (2007) [4] thì tổn thƣơng lũ

đƣợc xác định qua khả năng chống chịu, tính nhạy và sự phơi nhiễm của các đối

tƣợng trƣớc nguy cơ lũ, và đó cũng là hƣớng lựa chọn để tiệm cận nghiên cứu của

luận văn này.

2.2. LỰA CHỌN PHƢƠNG PHÁP ĐÁNH GIÁ

2.2.1. Các phƣơng pháp đánh giá tính dễ bị tổn thƣơng do lũ

Có rất nhiều phƣơng pháp đánh giá tính dễ bị tổn thƣơng do lũ và đã đƣợc

nhiều tác giả đƣa ra tính toán. Theo nghiên cứu của Nguyễn Thanh Sơn, Cấn Thu

Văn [2], có 5 phƣơng pháp đánh giá, cụ thể nhƣ sau:

Phƣơng pháp thứ nhất: Có ba mô-đun trong mô hình FVI: mô-đun thích ứng,

mô-đul tổn thƣơng xã hội và mô-đul thiệt hại. Chức năng mô-đun thích ứng có cả

chức năng của 2 mô-đul còn lại: đầu tiên nó cho thấy mối quan hệ giữa nguy cơ lũ

lụt, sự phơi nhiễm và các yếu tố dễ bị tổn thƣơng xã hội, dựa vào các khu vực ngập

lụt đƣợc chia thành các khu vực rủi ro khác nhau. Thứ hai, nó tạo ra các kết quả đầu

ra trung gian cho hai mô-đun kia. Ba mô-đun này đƣợc kết hợp và tích hợp trong

môi trƣờng của các hệ thống thông tin địa lý để xác định các thành phần phân bố

không gian tổn thƣơng.

Mô-đul thích ứng: Thành phần động là các dữ liệu động đƣợc lấy từ việc mô

phỏng lũ lụt: độ sâu ngập lụt lớn nhất, thời gian và tốc độ lũ lụt. Thành phần tĩnh là

các yếu tố tĩnh là những yếu tố dễ bị tổn thƣơng xã hội trong pha thích ứng. Trong

mô-đun này, bốn yếu tố đƣợc xem xét là:Tổn thƣơng vật lý về ngƣời, tổn thƣơng về

Page 28: CƠ SỞ KHOA HỌC ĐÁNH GIÁ TÍNH DỄ BỊ TỔN THƯƠNG DO LŨ (135).p… · ĐẠi hỌc quỐc gia hÀ nỘi trƢỜng ĐẠi hỌc khoa hỌc tỰ nhiÊn vũ thị hòa

21

cơ sở vật chất, về giao thông - liên lạc, phƣơng tiện sơ tán. + Mô-đul tổn thƣơng xã

hội: Phân tích tổn thƣơng tài chính và tổn thƣơng về các dân tộc ít ngƣời.

Mô-đul thiệt hại: Áp dụng mô hình HIS-SSM bằng việc chập các bản đồ sử

dụng đất, bản đồ ngập lụt, bản đồ tổn thất, giá trị vận tốc dòng chảy đƣợc sử dụng

cho việc tính toán thiệt hại (vận tốc lớn thì thiệt hại nhiều và ngƣợc lại). Để xây

dựng chỉ số dễ bị tổn thƣơng sử dụng số liệu thống kê G cho giá trị cao hay thấp và

so sánh với các giá trị trong khu vực nghiên cứu. Điểm - Z đƣợc đƣa ra nhƣ một

biện pháp tham khảo về mức độ có ý nghĩa (trung bình của số không và độ lệch tiêu

chuẩn của 1). Cao hơn (hoặc thấp hơn) số điểm Z, mạnh hơn cƣờng độ của nhóm.

Một điểm số -Z gần bằng không cho thấy không có phân nhóm rõ ràng trong khu

vực nghiên cứu. Z số điểm tích cực cho thấy nhóm các giá trị cao. Điểm Z tiêu cực

cho thấy nhóm các giá trị thấp.

Phƣơng pháp thứ 2: Dữ liệu trong nghiên cứu đƣợc thu thập từ các nguồn

chính và phụ. Nguồn dữ liệu chính đƣợc thực hiện thông qua việc quản lý hình thức

thiết kế bảng câu hỏi. Bảng câu hỏi đƣợc thiết kế bao gồm các tham số: Chỉ số kinh

tế - xã hội: tuổi, giới tính, trình độ học vấn, thu nhập hàng tháng và nghề nghiệp;

Chỉ số nhạy cảm: Cấu trúc nhà, thời gian ở trong khu vực ảnh hƣởng lũ, kinh

nghiệm đối phó với lũ, nhận thức về nguy cơ lũ lụt, nhận thức về rủi ro lũ lụt, sự

chuẩn bị cho việc xuất hiện lũ; Chỉ số phơi nhiễm: khoảng cách từ nhà tới dòng

sông, suối, độ sâu ngập lũ; Chỉ số chống chịu: năng lực đối phó, quản lý và sự cứu

trợ, hỗ trợ có thể nhận đƣợc.

Sau khi có phiếu trả lời của các hộ dân trong vùng nghiên cứu sẽ tiến hành

phân tích mô tả tất cả các chỉ số dễ bị tổn thƣơng thông qua các bảng câu hỏi khảo

sát đƣợc. Công đoạn tiếp theo là phân tích tƣơng quan và lập bảng chéo các chỉ số

đƣợc lựa chọn. Các kết quả thu đƣợc đã đƣợc thử nghiệm cho ý nghĩa bằng cách sử

dụng đƣờng Pearson cho việc phân tích mối tƣơng quan. Kết quả sẽ đƣợc thử

nghiệm cho ý nghĩa ở mức 0,01 và 0,05.

Phƣơng pháp thứ 3: Hƣớng tiếp cận của tác giả “Tính dễ bị tổn thƣơng bao

gồm tiếp xúc, nhạy cảm và khả năng của các đơn vị nghiên cứu trong mối nguy

Page 29: CƠ SỞ KHOA HỌC ĐÁNH GIÁ TÍNH DỄ BỊ TỔN THƯƠNG DO LŨ (135).p… · ĐẠi hỌc quỐc gia hÀ nỘi trƢỜng ĐẠi hỌc khoa hỌc tỰ nhiÊn vũ thị hòa

22

hiểm cụ thể hoặc bối cảnh căng thẳng”. Tính dễ bị tổn thƣơng đƣợc giải quyết bằng

các chỉ số dễ bị tổn thƣơng nhằm dự báo các thảm họa tiềm năng. Tính dễ bị tổn

thƣơng có các thành phần: Sự phơi nhiễm (Là các yếu tố nhạy cảm trong khu vực

nguy hiểm); Tính nhạy (là đặc trƣng cho biết ngƣời hoặc nhóm ngƣời mà khả năng

chống chịu kém trƣớc áp lực và các mối đe dọa); Khả năng chống chịu (là những

đặc trƣng chống đỡ, đối đầu và ứng phó trƣớc, trong và sau khi thiên tai xảy ra).

Chỉ số SIFVI đặc trƣng bởi phƣơng trình trọng số 3 thành phần là: SSI – Chỉ

số nhạy của xã hội; IDI – Chỉ số mật độ cơ sở hạ tầng; EI – Chỉ số phơi nhiễm:

SIFVI = (SSI-3) x 100 x (EI) x (IDI)

Phƣơng pháp thứ 4: Theo chƣơng trình Rừng và cuộc sống đã đề xuất quan

hệ giữa tổn thƣơng nhƣ sau: Chỉ số dễ bị tổn thương = (tần suất lũ + phơi nhiễm) x

mức độ nghiêm trọng. Phƣơng pháp này không tính đến những tác động xã hội của

lũ lụt

Phƣơng pháp thứ 5: Từ năm 2006, Villagran de Leon [2] đã đề xuất quan hệ

giữa tính dễ bị tổn thƣơng, tiếp xúc, nhạy cảm và khả năng đối phó nhƣ sau:

í

ă

Trong khi đó UNESCO – IHE [4] lại đƣa ra một cách tính khác

Tổn thƣơng lũ = Sự phơi nhiễm + Tính nhạy – Khả năng phục hồi

Trong đó, sự phơi nhiễm đƣợc hiểu nhƣ là mối đe dọa trực tiếp, bao hàm tính

chất, mức độ thay đổi các yếu tố cực đoan của khu vực nhƣ: bản đồ tự nhiên, bản

đồ sử dụng đất, bản đồ ngập lũ, dân số, tỷ lệ dân cư nông thôn, thành thị, dân tộc

thiểu số, phong tục, tập quán, tỷ lệ ngành nghề sản xuất.

Tính nhạy: mô tả các điều kiện môi trƣờng của con ngƣời có thể làm trầm

trọng thêm mức độ nguy hiểm, cải thiện những mối nguy hiểm hoặc gây ra một tác

động nào đó nhƣ: Thu nhập, chi tiêu hộ gia đình, tỷ lệ giới tính, độ tuổi, nghề

nghiệp, giáo dục, hệ thống giao thông, liên lạc, thời gian ở trong khu vực ảnh

hưởng lũ, kinh nghiệm đối phó với lũ, nhận thức về nguy cơ lũ lụt, nhận thức về rủi

ro lũ lụt, sự chuẩn bị cho việc xuất hiện lũ.

Khả năng ứng phó: là khả năng thực hiện các biện pháp thích ứng nhằm ngăn

Page 30: CƠ SỞ KHOA HỌC ĐÁNH GIÁ TÍNH DỄ BỊ TỔN THƯƠNG DO LŨ (135).p… · ĐẠi hỌc quỐc gia hÀ nỘi trƢỜng ĐẠi hỌc khoa hỌc tỰ nhiÊn vũ thị hòa

23

chặn các tác động tiềm năng nhƣ: Năng lực đối phó, quản lý và sự cứu trợ, hỗ trợ

có thể nhận được từ chính quyền địa phương, Cấu trúc nhà ở, hệ thống đê điều

phòng và chống lũ, dịch vụ y tế công cộng, hiện trạng hệ sinh thái.

2.2.2. Lựa chọn phƣơng pháp đánh giá tính dễ bị tổn thƣơng do lũ cho lƣu vực

sông Bến Hải - Thạch Hãn

Trong tình hình thực tế, rất khó khăn để đánh giá tính nhạy cảm, khả năng

phục hồi và khả năng đối phó một cách riêng biệt cho các cộng đồng, do

vậy những khía cạnh đó có thể đƣợc kết hợp thành khả năng chống chịu, khi đó tổn

thƣơng lũ đƣợc tính nhƣ sau:

Tổn thƣơng = Sự phơi nhiễm – Khả năng chống chịu

Hình 2.1. Các bƣớc xác định tính dễ bị tổn thƣơng do lũ

Nếu nhƣ sự phơi nhiễm thể hiện sự phơi bày của tài sản, con ngƣời trƣớc

nguy cơ lũ thì khả năng chống chịu lại đặc trƣng cho các biện pháp mà con ngƣời

sử dụng trƣớc thiên tai nhằm chống lại những thƣơng tổn do lũ gây ra. Khả năng

chống chịu phụ thuộc vào sự nhận thức của cộng đồng, các biện pháp phòng chống

lũ, sự hỗ trợ của các cơ quan chức năng, công tác cảnh báo lũ, sự phục hồi sau lũ.

Qua hình 2.1, để xây dựng đƣợc bản đồ tổn thƣơng lũ cần xác định đƣợc sự phơi

Page 31: CƠ SỞ KHOA HỌC ĐÁNH GIÁ TÍNH DỄ BỊ TỔN THƯƠNG DO LŨ (135).p… · ĐẠi hỌc quỐc gia hÀ nỘi trƢỜng ĐẠi hỌc khoa hỌc tỰ nhiÊn vũ thị hòa

24

nhiễm của các đối tƣợng trƣớc lũ và khả năng chống chịu của cộng đồng. Trong

đó sự phơi nhiễm của các đối tƣợng trƣớc lũ đƣợc thành lập dựa trên bản đồ nguy

cơ lũ 1% và bản đồ sử dụng đất. Bản đồ nguy cơ lũ đƣợc tích hợp dựa trên ba bản

đồ: bản đồ độ sâu ngập, bản đồ thời gian ngập, bản đồ vận tốc đỉnh lũ. Trong các

yếu tố đó thì độ sâu ngập lụt, vận tốc đỉnh lũ, thời gian ngập lụt đóng một vai trò

quan trọng trong việc xác định các thiệt hại về lũ. Sự tích hợp giữa độ sâu ngập và

vận tốc đỉnh lũ thể hiện khả năng phá hủy các đối tƣợng trên vùng mà lũ đi qua, ảnh

hƣởng trực tiếp đến các đối tƣợng nhƣ nhà cửa, các công trình, tính mạng của ngƣời

dân và sức khỏe của cộng đồng. Thời gian ngập lụt lại ảnh hƣởng gián tiếp đến sự

phá hủy nhƣ làm ngập úng hoa màu, gián đoạn các hoạt động kinh tế xã hội, gây ô

nhiễm, bệnh dịch vv…

Dựa trên phƣơng pháp chồng xếp bản đồ độ sâu ngập, vận tốc lũ, thời gian

ngập tiến hành xây dựng bản đồ nguy cơ lũ 1% cho vùng nghiên cứu. Các giá trị độ

sâu ngập, vận tốc ngập, thời gian ngập đƣợc lấy từ kết quả đầu ra của mô hình Mike

flood. Mô hình này là sự kết nối mô hình Mike 11 và Mike 21 đã đƣợc Đặng Đình

Khá tiến hành xây dựng vào năm 2011 [3].

Page 32: CƠ SỞ KHOA HỌC ĐÁNH GIÁ TÍNH DỄ BỊ TỔN THƯƠNG DO LŨ (135).p… · ĐẠi hỌc quỐc gia hÀ nỘi trƢỜng ĐẠi hỌc khoa hỌc tỰ nhiÊn vũ thị hòa

25

Chƣơng 3

ĐÁNH GIÁ TÍNH DỄ TỔN THƢƠNG DO LŨ LƢU VỰC

SÔNG THẠCH HÃN - BẾN HẢI TỈNH QUẢNG TRỊ

3.1. XÂY DỰNG BẢN ĐỒ KHẢ NĂNG CHỐNG CHỊU CỦA CỘNG ĐỒNG

Khả năng chống chịu hay khả năng thích nghi thể hiện qua các giải pháp mà

con ngƣời sử dụng trƣớc, trong hoặc sau thiên tai để đối phó với các hậu quả bất lợi

và là một hàm của các yếu tố xã hội [3]. Dựa vào bản đồ nguy cơ lũ 1% xác định

đƣợc các xã có nguy cơ lũ cao và các xã có nguy cơ lũ thấp, vùng thƣợng lƣu, hạ

lƣu để tiến hành phân tích. Ngoài việc phân tích các giá trị về kinh tế xã hội ( mật

độ, tỷ lệ, vùng dân cƣ……) tiến hành khảo sát thực địa các vùng trọng điểm và các

khu vực lân cận để tiến hành đánh giá khả năng chống chịu.

3.1.1. Phân tích bản đồ nguy cơ lũ 1% để lựa chọn các vùng có nguy cơ tổn

thƣơng

Kế thừa bản đồ ngập lụt lƣu vực sông Bến Hải – Thạch Hãn tần suất 1% với

hình dạng lũ là con lũ ngày 28/9 đến ngày 1/10 năm 2009 của tác giả Đặng Đình

Khá [3]: có các giá trị độ sâu lớn nhất, vận tốc đỉnh lũ, thời gian ngập sâu. Lần lƣợt

xây dựng các bản đồ độ sâu ngập lụt, vận tốc đỉnh lũ lớn nhất, thời gian ngập. Trên

cơ sở dữ liệu giá trị độ sâu ngập lớn nhất, đƣa dữ liệu về dạng điểm thông qua phần

mềm xây dựng bản đồ. Sau đó đƣa dạng điểm về dạng vùng ngập lụt và phân chia

cấp độ cho hợp lý đƣợc bản đồ độ sâu ngập lụt ứng với tần suất 1% (hình 3.1).

Trên hình 3.1 có thể thấy, diện ngập tập trung chủ yếu tại vùng hạ lƣu của

lƣu vực cụ thể là: vùng hạ lƣu của sông Bến Hải và sông Sa Lung ngập sâu nhất từ

4 - 6m ở các xã Vĩnh Thủy, Vĩnh Lâm, TT Hồ Xá. Ngập sâu 3 - 4m ở các xã Trung

Hải, Vĩnh Giang, Gio Mỹ, Gio Thành, vùng tả ngạn sông Hiếu, phía Đông quốc lộ

1A, ngập sâu từ 2 - 3m. Vùng tả ngạn sông Thạch Hãn, từ thành Quảng Trị đến ngã

ba sông Cam Lộ nằm giữa đƣờng sắt và sông, rộng 1,5 - 3km ngập sâu 1 - 2,5m.

Vùng hữu ngạn sông Thạch Hãn, từ Cửa Việt ở phía Bắc đến tuyến đê Hải Lăng ở

phía Nam, là vùng kinh tế trù phú nhất của tỉnh Quảng Trị, nhƣng là vùng trũng: sâu

từ 2 - 2,5m tại thành cổ Quảng Trị, từ 2 - 3m ở Triệu Long, Triệu Hòa, Triệu Đông

và từ 3 - 4m ở Triệu Độ và Triệu Đại.

Page 33: CƠ SỞ KHOA HỌC ĐÁNH GIÁ TÍNH DỄ BỊ TỔN THƯƠNG DO LŨ (135).p… · ĐẠi hỌc quỐc gia hÀ nỘi trƢỜng ĐẠi hỌc khoa hỌc tỰ nhiÊn vũ thị hòa

26

Hình 3.1 Bản đồ độ sâu ngập lụt ứng với tần suất 1%

Tƣơng tự cách làm nhƣ trên xây dựng đƣợc bản đồ vận tốc đỉnh lũ hình 3.2.

Từ bản đồ vận tốc đỉnh lũ ( hình 3.2) có thể thấy: với vùng tả ngạn sông Cam Lộ và

vùng tả ngạn sông Thạch Hãn, khi lũ xuống thì nƣớc tiêu úng nhanh chóng theo độ

dốc ra sông. Đối với vùng hữu ngạn sông Thạch Hãn, có 2 đƣờng tiêu thoát ra biển

theo 2 nhánh của sông Vĩnh Định: một hƣớng ra Cửa Việt, một hƣớng về phía Phá

Page 34: CƠ SỞ KHOA HỌC ĐÁNH GIÁ TÍNH DỄ BỊ TỔN THƯƠNG DO LŨ (135).p… · ĐẠi hỌc quỐc gia hÀ nỘi trƢỜng ĐẠi hỌc khoa hỌc tỰ nhiÊn vũ thị hòa

27

Tam Giang. Lƣu vực sông Bến Hải và sông Sa Lung là nơi có vận tốc đỉnh lũ lớn

nhất khoảng 1 - 3m/s. Các nơi khác thì vận tốc đỉnh lũ khoảng 0.2 - 0.5 m/s.

Hình 3.2 Bản đồ vận tốc đỉnh lũ với tần suất 1%

Thời gian ngập lụt trên địa bàn lƣu vực sông Bến Hải và Thạch Hãn là khá

dài, đặc biệt là các xã Vĩnh Thủy, Vĩnh Lâm, TT Hồ Xá, Vĩnh Thành của huyện

Vĩnh Linh có độ dài ngập lụt lớn hơn 5 ngày. Các xã Gio Mai, Gio Thành, Gio Việt

Page 35: CƠ SỞ KHOA HỌC ĐÁNH GIÁ TÍNH DỄ BỊ TỔN THƯƠNG DO LŨ (135).p… · ĐẠi hỌc quỐc gia hÀ nỘi trƢỜng ĐẠi hỌc khoa hỌc tỰ nhiÊn vũ thị hòa

28

của huyện Gio Linh; Triệu Phƣớc, Triệu Đông, Triệu Đại, Triệu Đô, Triệu Hòa,

Triệu Tài, Triệu Thƣợng của huyện Triệu Phong; ngập lụt kéo dài 3 - 5 ngày, các xã

còn lại thì ngập lụt kéo dài khoảng 1 đến 3 ngày (hình 3.3).

Hình 3.3 Bản đồ thời gian ngập với tần suất 1%

Do các giá trị độ sâu lớn nhất, vận tốc đỉnh lũ, thời gian ngập không cùng thứ

nguyên nên để tính giá trị nguy cơ lũ, luận văn kế thừa bộ trọng số trong nghiên cứu

của Mai Dang (2010) [3] đƣợc thể hiện trong bảng 3.1

Page 36: CƠ SỞ KHOA HỌC ĐÁNH GIÁ TÍNH DỄ BỊ TỔN THƯƠNG DO LŨ (135).p… · ĐẠi hỌc quỐc gia hÀ nỘi trƢỜng ĐẠi hỌc khoa hỌc tỰ nhiÊn vũ thị hòa

29

Bảng 3.1. Trọng số của các yếu tố tạo lên nguy cơ lũ

Cấp độ Độ sâu ngập Thời gian ngập Vận tốc đỉnh lũ

Trọng số 0.0974 0.5695 0.3331

(m) Trọng số (ngày) Trọng số (m/s) Trọng số

1 0.5 0.0282 1 0.0425 0.0–1.0 0.0286

2 0.5–1.2 0.0596 1–5 0.0853 1.0–2.0 0.0633

3 1.2–2.0 0.1588 5–10 0.2241 2.0–3.8 0.1174

4 2.0–3.0 0.2744 >10 0.6482 3.8–5.8 0.2344

5 >3.0 0.4800 >5.8 0.5563

Trong đó, thời gian ngập lụt kéo dài với trọng số lớn là nhân tố chủ yếu trong

việc xác định nguy cơ lũ do gây ra ứ đọng nƣớc lâu ngày làm ngập úng hoa màu,

nhà cửa, chết vật nuôi và làm gián đoạn các hoạt động kinh tế - xã hội. Độ sâu ngập

có trọng số là 0.0974, còn vận tốc lũ có trọng số là 0.3332 đóng vai trò quan trọng

thứ 2 trong nguy cơ lũ bởi với vận tốc dòng lũ lớn sẽ quấn trôi các vật liệu nhƣ đất

đá, cây cối, nhà cửa, các công trình gây nguy hiểm cho ngƣời và thiệt hại lớn về

kinh tế. Kết hợp ba bản đồ trên cùng bảng trọng số ta tiến hành chồng ghép, xây

dựng đƣợc bản đồ nguy cơ lũ 1% hình 3.4.

Trên bản đồ nguy cơ lũ (hình 3.4) có thể thấy các xã Vĩnh Thủy, Vĩnh Lâm,

Vĩnh Thanh, Trung Hải, Gio Mỹ, Gio Quang, Gio Thành, Gio Mai, Triệu Độ, Triệu

Đại, Triệu Hòa, là những nơi có mức nguy cơ lũ cao nhất, bởi đây là những nơi có

vận tốc dòng lũ lớn và có thời gian ngập lụt kéo dài, do đó những nơi này có thể sẽ

là nơi nguy hiểm nhất đối với con ngƣời, kinh tế, xã hội lƣu vực sông Bến Hải –

Thạch hãn. Tuy nhiên mức độ tổn thƣơng do lũ tại các vùng này có thể sẽ ở mức

thấp nếu nhƣ khả năng chống chịu của cộng đồng tốt. Để đánh giá đƣợc khả năng

chống chịu của cộng đồng thì ngoài việc phân tích các số liệu dân số, kinh tế, luận

văn còn tiến hành điều tra khảo sát thực địa tại vùng nghiên cứu và kết quả đƣợc

trình bày chi tiết trong mục 3.1.2.

Page 37: CƠ SỞ KHOA HỌC ĐÁNH GIÁ TÍNH DỄ BỊ TỔN THƯƠNG DO LŨ (135).p… · ĐẠi hỌc quỐc gia hÀ nỘi trƢỜng ĐẠi hỌc khoa hỌc tỰ nhiÊn vũ thị hòa

30

Hình 3.4 Bản đồ nguy cơ lũ với tần suất 1%

3.1.2. Xử lý phiếu điều tra và xây dựng bản đồ khả năng chống chịu

Nội dung phiếu điều tra đƣợc xây dựng dựa trên vị trí địa lý, địa hình, tình

hình lũ lụt, dân cƣ, sông ngòi, giao thông,…..trên khu vực nghiên cứu. Phiếu điều

tra bao gồm 2 mẫu: mẫu phiếu điều tra thứ nhất chứa 34 câu hỏi (Phụ lục1) giải

quyết các vấn đề về tình hình kinh tế thực tế, khả năng nhận thức của ngƣời dân với

lũ lụt, các thiệt hại trƣớc mắt và lâu dài do lũ, các công tác phòng và cảnh báo lũ

trƣớc lũ, các biện pháp phòng ngừa, khả năng phục hồi của các hộ gia đình sau lũ,

sự hỗ trợ của chính quyến, các cơ quan chức năng đối với các hộ gia đình. Mẫu

Page 38: CƠ SỞ KHOA HỌC ĐÁNH GIÁ TÍNH DỄ BỊ TỔN THƯƠNG DO LŨ (135).p… · ĐẠi hỌc quỐc gia hÀ nỘi trƢỜng ĐẠi hỌc khoa hỌc tỰ nhiÊn vũ thị hòa

31

phiếu điều tra thứ 2 chứa 15 thông tin (Phụ lục 2) giải quyết các vấn đề về kinh tế

xã hội thông qua điều tra từ cơ sở địa phƣơng.

Cuộc điều tra đƣợc thực hiện vào cuối tháng 10 năm 2013 tại những vùng

chịu ảnh hƣởng nặng nề của lũ lụt đƣợc khoanh vùng từ bản đồ nguy cơ lũ 1% xây

dựng cho lƣu vực sông Bến Hải - Thạch Hãn. Sau khi điều tra, thu thập đủ số phiếu

tiến hành đánh giá chất lƣợng, phân tích, tính toán phiếu điều tra và thu đƣợc những

kết quả:

Theo phiếu thu thập thông tin về tình hình kinh tế xã hội của 49 phƣờng (xã)

trên địa bàn tỉnh Quảng Trị thì các nhóm đối tƣợng dễ bị tổn thƣơng nhất tập trung

chủ yếu vào các yếu tố nhƣ sức khỏe ngƣời dân, môi trƣờng, nhà cửa, đồ dùng và

hoạt động sản xuất của con ngƣời. Kết quả đƣợc thể hiện qua hình 3.5

Hình 3.5.Biểu đồ thể hiên nhóm đối tƣợng dễ bị tổn thƣơng Nhƣ vậy, nhà cửa là một yếu tố rất quan trọng làm tăng tính tính thiệt hại,

nhà cửa ở khu vực nghiên cứu chủ yếu là nhà cấp 4 và nhà lá nên sức chống chịu

với lũ là rất kém, mỗi trận lũ lớn đi qua sẽ phá hủy rất nhiều nhà cửa gây ra thiệt hại

vô cùng lớn.

25%

51%

18%

6%

Nhóm đối tƣợng dễ bị tổn thƣơng nhất

Sức khỏe

Nhà cửa, đồ đạc trong

nhà

Hoạt động sản xuất

Page 39: CƠ SỞ KHOA HỌC ĐÁNH GIÁ TÍNH DỄ BỊ TỔN THƯƠNG DO LŨ (135).p… · ĐẠi hỌc quỐc gia hÀ nỘi trƢỜng ĐẠi hỌc khoa hỌc tỰ nhiÊn vũ thị hòa

32

Hình 3.6. Biểu đồ biểu diến phần trăm số hộ dân cƣ có nguy cơ lũ Tiếp theo dựa vào vị trí địa lý, địa hình, cơ cấu kinh tế của các xã tiến hành

xây dựng biểu đồ các hộ dân bị ngập lụt trong địa bàn tỉnh hình 3.6: số hộ dân nằm

trong nguy cơ ngập lụt không đáng kể, chiếm khoảng 24%.Yếu tố này gây ra tổn

thƣơng không đáng kể cho khu vực.

Hình 3.7. Biểu đồ gia tăng thiệt hại của các yếu tố vật lý

Ngoài các yếu tố kinh tế, xã hội còn phải kể đến yếu tố vật lý. Đây là một

trong những yếu tố gây ra thiệt hại rất lớn cho con ngƣời và nền kinh tế xã hội. Giá

trị thiệt hại cụ thể đƣợc biểu thị trong hình 3.7

16%

8%

15%

15%

46%

Số hộ dân có nguy cơ ngập lụt

Rất cao 16%

Cao 8%

Trung bình 15%

Thấp 15%

Rất Thấp 46%

56%

10% 1%

33%

Yếu tố vật lý gây ra thiệt hại chính cho gia đình

Độ sâu ngập

Thời gian ngập

Tốc độ dòng lũ

Cả 4 yếu tố trên

Page 40: CƠ SỞ KHOA HỌC ĐÁNH GIÁ TÍNH DỄ BỊ TỔN THƯƠNG DO LŨ (135).p… · ĐẠi hỌc quỐc gia hÀ nỘi trƢỜng ĐẠi hỌc khoa hỌc tỰ nhiÊn vũ thị hòa

33

Hình 3.8. Biểu đồ phần trăm yếu tố gây ra thiệt hại

Hình 3.9. Biểu đồ nhận thức của ngƣời dân về phòng lũ

Độ sâu ngập lớn sẽ dẫn tới thiệt hại về ngƣời, gia súc, gia cầm. Theo điều tra

thực tế, độ sâu ngập trên địa địa bàn tỉnh là rất lớn chiếm 56% trong 4 yếu tố. Tiếp

theo đó là thời gian ngập. Hai yếu tố này kết hợp với nhau gây ra thiệt hại rất nặng

nề cả về ngƣời và kinh tế nhƣ nhà cửa, hoa màu, vật nuôi….hình 3.8.

Thêm vào các yếu tố ra tăng thiệt hại do lũ, phải kể đến sự chủ quan của

ngƣời dân thể hiện qua tinh thần trƣớc lũ, nhà cửa thô sơ cùng với sự thiếu cảnh báo

của chính quyền, lơ là kiểm tra, xây dựng các công trình chống lũ. Thiệt hại chủ yếu

3%

14%

38%

11%

4%

30%

Yếu tố làm ra tăng thiệt hại do lũ

Ngƣời dân chủ quan

Thông tin cảnh báo kém

Không đƣợc tập huấn

Chính quyền

Công trình phòng tránh

62%

25%

6%

7%

Nhận thức của ngƣời dân về phòng lũ

Nâng cao năng lực cho

ngƣời dân

Xây dựng công trình

Di chuyển dân ra khỏi

vùng lũ

Thay đổi phƣơng thức

sản xuất

Page 41: CƠ SỞ KHOA HỌC ĐÁNH GIÁ TÍNH DỄ BỊ TỔN THƯƠNG DO LŨ (135).p… · ĐẠi hỌc quỐc gia hÀ nỘi trƢỜng ĐẠi hỌc khoa hỌc tỰ nhiÊn vũ thị hòa

34

do nguyên nhân nhận thức của ngƣời dân về lũ kém và chính quyền thiếu trách

nhiệm tập huấn hộ trợ, cùng với việc đƣa ra những thông tin cảnh báo chậm trễ hoặc

thiếu chính xác đã để lại những hậu quả rất lớn.

Bên cạnh những yếu tố gia tăng tính tổn thƣơng, những nhận thức của ngƣời

dân về lũ là yếu tố làm giảm bớt tính tổn thƣơng đáng kể. Theo tình hình thống kê

hình 3.9: đại bộ phận ngƣời dân đã biết các phòng tránh lũ và đƣa ra những ý tƣởng

giảm bớt thiệt hại của lũ. Ngoài các biện pháp phòng lũ cơ bản thì ngƣời dân đã có

nhu cầu nâng cao năng lực phòng tránh lũ, họ chú trọng tới vấn đề xây dựng các

công trình ngăn lũ, giảm lũ.

Dựa trên số liệu của đợt điều tra, đã tiến hành phân loại, định lƣợng hóa các

vấn đề thông qua việc gán giá trị cho các phƣơng án trả lời theo các cấp độ từ thấp

đến cao tƣơng ứng với số điểm từ 1 đến 5 điểm . Tiến hành định tính hóa theo mức

độ từ rất thấp đến rất cao theo từng mẫu phiếu sau đó tính trung bình cho từng xã và

bản đồ hóa theo đơn vị hành chính cấp xã tác giả xây dựng đƣợc bản đồ khả năng

chống chịu của cộng đồng hình 3.10.

Qua bản đồ hình 3.10 nhận thấy hầu hết các xã nằm trong nguy cơ lũ cao

nhƣ Vĩnh Sơn, Vĩnh Thanh, Trung Sơn, Gio Mỹ, Gio Thành, Gio Linh, Triệu Đại,

Triệu Thuận đã có tinh thần cảnh giác chống chịu với lũ rất cao. Bên cạnh đó còn

một số xã tuy nằm trong vùng nguy cơ lũ cao nhƣng vẫn còn chủ quan lơ là trong

vấn đề chống lũ nhƣ Triệu Độ, Vĩnh Thủy, Vĩnh Lâm, Vĩnh Giang

Qua những phân tích một vài chỉ số cơ bản cùng với việc định lƣợng hóa các

phƣơng án trả lời trên phiếu điều tra có kết quả bảng 3.1.

Công tác cảnh báo lũ ở địa phƣơng có vai trò quan trọng trong việc giảm nhẹ

rủi ro thiên tai, thể hiện qua thời gian, mức độ chính xác của bản tin dự báo và công

tác tuyên truyền đến ngƣời dân trong vùng nguy cơ lũ. Công tác cảnh báo lũ trên điạ

bàn tỉnh Quảng Trị đƣợc ngƣời dân đánh giá cao, hầu hết mọi ngƣời dân đều nhận

đƣợc cảnh báo khi có lũ qua các phƣơng tiện truyền thông nhƣ tivi, đài, loa phát

thanh và thông báo từ các cán bộ tại địa phƣơng.

Page 42: CƠ SỞ KHOA HỌC ĐÁNH GIÁ TÍNH DỄ BỊ TỔN THƯƠNG DO LŨ (135).p… · ĐẠi hỌc quỐc gia hÀ nỘi trƢỜng ĐẠi hỌc khoa hỌc tỰ nhiÊn vũ thị hòa

35

Bảng 3.2. Định lƣợng hóa các phƣơng án trả lời của phiếu điều tra

Nhóm các chỉ số tổn thƣơng Nhóm các chỉ số phục hồi

Khả năng

chống chịu

3.0 2.2 1.7 3.1 1.0 2.9 2.8 3.0 1.1 2.4 3.1 2.7 2.3 2.8 2.1 2.8 Trung Bình

2.8 1.0 2.5 4.0 1.3 3.0 2.8 3.0 1.0 2.9 2.8 1.0 1.0 2.8 1.9 2.8 Rất cao

3.6 4.0 1.5 2.9 1.0 3.0 3.0 3.6 2.2 2.0 3.0 2.2 3.0 2.0 2.2 3.0 Thấp

3.4 3.4 1.6 3.0 1.1 3.0 3.0 3.8 2.6 2.2 2.9 3.0 2.9 2.8 2.6 3.2 Rất Thấp

3.4 2.2 1.7 2.9 1.0 2.8 2.8 3.2 2.1 2.2 3.0 3.3 2.6 2.8 2.5 2.7 Trung Bình

3.3 3.6 1.5 3.0 1.0 3.1 2.9 3.5 2.1 2.0 3.1 2.0 3.2 2.0 2.5 3.1 Trung Bình

3.1 1.1 2.9 4.2 1.2 3.3 3.0 4.1 1.1 2.7 3.0 1.4 1.1 2.2 2.1 3.3 Cao

3.5 4.0 1.5 3.1 1.3 3.1 3.0 3.9 3.0 2.0 3.0 2.0 3.1 2.8 2.7 3.3 Rất Thấp

3.4 1.4 2.3 3.9 1.1 3.7 3.1 3.9 1.2 2.7 3.6 1.3 1.2 2.9 2.7 2.8 Trung Bình

3.5 3.7 1.5 3.0 1.0 3.0 2.8 3.7 2.3 2.0 3.1 2.1 3.1 2.0 2.0 3.0 Trung Bình

3.4 3.5 1.8 3.0 1.4 3.2 3.0 3.8 2.5 2.4 2.9 2.2 2.7 2.3 2.4 3.2 Thấp

2.8 1.1 2.4 3.0 1.0 2.9 2.5 3.0 1.1 2.1 2.5 1.0 1.1 2.9 2.1 3.1 Rất Cao

3.2 2.1 1.7 3.5 1.0 3.3 3.1 3.7 1.2 2.7 3.1 2.5 2.1 2.9 2.3 2.5 Cao

3.1 1.0 2.6 4.4 1.0 3.4 3.5 4.0 1.0 2.1 3.0 1.0 1.0 2.9 2.3 3.0 Rất Cao

3.1 3.3 1.6 2.8 1.1 2.9 3.0 3.6 2.2 2.2 2.9 2.2 2.6 2.8 2.1 2.7 Cao

3.7 3.1 2.4 3.2 1.1 3.0 3.3 3.6 2.6 2.7 3.0 1.9 2.5 2.4 2.1 3.0 Trung Bình

3.0 3.1 2.2 2.7 1.4 2.7 3.0 3.9 2.7 2.0 3.0 2.0 2.6 2.6 2.1 3.0 Thấp

3.4 3.8 2.3 3.1 1.6 3.0 2.8 4.0 2.2 2.0 2.8 2.0 3.0 2.4 2.0 2.9 Rất cao

3.2 2.7 2.5 2.8 1.2 3.1 3.1 3.9 2.7 1.9 3.0 1.7 2.7 2.8 2.0 3.0 Cao

3.6 3.1 2.3 3.4 1.1 3.1 3.4 3.5 2.7 2.0 3.0 1.9 2.6 2.3 2.0 3.0 Trung Bình

3.5 3.9 2.0 3.0 1.3 3.2 3.0 4.0 2.3 2.0 3.0 1.9 3.0 2.3 2.0 3.0 Cao

2.4 2.2 2.5 2.5 1.3 2.4 2.3 2.4 2.5 3.2 3.0 0.7 1.6 2.7 2.2 2.2 Rất Cao

2.5 2.6 2.3 3.1 1.3 3.0 2.6 3.4 2.8 2.8 3.2 0.8 2.3 2.7 2.9 3.0 Rất Thấp

2.4 3.1 2.2 2.7 1.3 2.3 2.4 2.2 2.8 2.2 2.9 0.6 1.9 2.3 2.7 2.6 Rất cao

2.9 2.1 2.9 2.7 1.2 3.0 3.1 3.3 2.7 3.3 3.1 0.6 2.2 2.6 3.3 2.8 Trung Bình

2.7 2.7 2.4 3.1 1.5 3.1 2.7 3.1 2.7 3.4 3.1 0.4 1.4 2.7 3.1 3.1 Trung Bình

2.7 2.4 2.6 3.2 1.3 3.0 2.9 3.4 2.6 2.9 3.2 0.8 1.9 2.9 3.1 2.8 Trung Bình

2.8 2.1 3.0 2.8 1.3 3.1 3.0 3.2 2.5 3.3 3.1 0.5 1.9 2.7 2.9 2.6 Trung Bình

2.5 2.2 2.4 2.6 1.4 2.5 2.8 2.9 2.7 3.0 3.2 0.5 1.7 2.7 3.0 2.2 Cao

2.6 3.6 1.8 2.8 1.2 2.3 2.1 2.3 2.1 2.0 2.6 1.5 2.5 2.2 2.3 2.4 Cao

2.6 2.9 1.9 2.8 1.3 2.7 2.3 3.0 2.7 2.0 2.4 1.4 2.4 2.0 1.8 2.3 Cao

2.9 3.0 1.5 2.6 0.9 2.9 3.2 3.0 1.4 2.6 3.0 3.8 2.5 2.4 2.3 2.5 Thấp

3.5 3.8 1.6 2.9 1.2 3.0 3.0 4.0 2.2 2.0 3.0 2.6 3.2 3.0 2.0 3.0 Rất Thấp

2.8 3.0 1.7 2.7 1.1 2.8 2.8 3.0 1.7 2.5 2.9 1.8 2.7 2.4 2.2 2.5 Cao

2.8 3.2 1.9 2.9 1.1 2.5 2.3 2.5 1.8 2.2 2.6 1.9 2.8 2.3 2.0 2.8 Cao

Page 43: CƠ SỞ KHOA HỌC ĐÁNH GIÁ TÍNH DỄ BỊ TỔN THƯƠNG DO LŨ (135).p… · ĐẠi hỌc quỐc gia hÀ nỘi trƢỜng ĐẠi hỌc khoa hỌc tỰ nhiÊn vũ thị hòa

36

Hình 3.10 Bản đồ thể hiện khả năng chống chịu của cộng đồng Các biện pháp phòng tránh lũ lụt trên địa bàn cũng đƣợc địa phƣơng rất chú

trọng nhằm giảm thiểu những thiệt hại do lũ lụt gây ra. Bao gồm cả biện pháp công

trình và phi công trình. Đối với các cơ quan chức năng thì họ nhận định sớm tình

hình lũ lụt trên địa bàn để đƣa ra các biện pháp ứng phó nhƣ thông báo cho ngƣời

dân thu hoạch hoa màu trƣớc thời vụ khi lũ lụt có thể xảy ra, chủ động các biện

pháp ứng phó khẩn cấp khi cần thiết, còn với ngƣời dân thì họ chủ động dự trữ

lƣơng thực, đƣa thóc lúa, vật nuôi lên vùng cao để tránh lũ. Các biện pháp công

trình nhƣ nâng cao nền đƣờng, xây dựng nhà tránh bão – lũ ở vùng trũng, hỗ trợ

Page 44: CƠ SỞ KHOA HỌC ĐÁNH GIÁ TÍNH DỄ BỊ TỔN THƯƠNG DO LŨ (135).p… · ĐẠi hỌc quỐc gia hÀ nỘi trƢỜng ĐẠi hỌc khoa hỌc tỰ nhiÊn vũ thị hòa

37

ngƣời dân xây dựng nhà tránh bão – lũ cũng đƣợc địa phƣơng tiến hành đồng bộ và

thƣờng xuyên, góp phần đáng kể vào công tác giảm nhẹ thiên tai do bão lũ trên địa

bàn. Nếu nhƣ các công tác cảnh báo lũ, các biện pháp phòng tránh lũ đƣợc thực hiện

trƣớc khi lũ lụt xảy ra thì các biện pháp cứu trợ, hỗ trợ ngƣời dân lại đƣợc thực hiện

trong và sau khi lũ xảy ra.

Khi khảo sát về sự hỗ trợ của các cơ quan chức năng trong khi xảy ra lũ thì

hầu hết ngƣời đƣợc phỏng vấn đều trả lời sự hỗ trợ chỉ dừng lại ở mức rất ít, nhiều

khi còn chậm trễ, có nơi lũ qua đựơc vài ba ngày họ mới nhận đƣợc mỳ tôm và đồ

dùng thiết yếu và hơn nữa có nơi còn không nhận đƣợc sự trợ giúp gì cả. Còn sau

lũ, những hộ gia đình bị thiệt hại đều nhận đƣợc sự hỗ trợ của các cơ quan chức

năng, tuy nhiên sự hỗ trợ này theo một số ngƣời đƣợc phỏng vấn là chƣa hợp lý bởi

theo chính sách của địa phƣơng thì những gia đình thuộc hộ nghèo sẽ đƣợc hỗ trợ

nhiều hơn những hộ không nghèo, nhƣng những hộ nghèo lại bị thiệt hại do lũ ít

hơn do họ có ít cái để mất hơn so với cái hộ gia đình khác. Hầu hết ngƣời dân nằm

trong vùng nguy cơ đều sống dựa vào nông nghiệp do đó những tồn thƣơng do lũ

gây ra đối với họ là rất lớn, họ phải mất 3 - 4 tháng mới khôi phục lại hoạt động sản

xuất nhƣ bình thƣờng.

3.2 THÀNH LẬP BẢN ĐỒ SỰ PHƠI NHIỄM CỦA CÁC ĐỐI TƢỢNG TRƢỚC

NGUY CƠ LŨ

Dựa trên việc lồng ghép bản đồ sử dụng đất và bản đồ nguy cơ lũ 1% tiến

hành xây dựng bản đồ sự phơi nhiễm của các đối tƣợng trƣớc lũ. Từ bản đồ sử dụng

đất đƣợc cung cấp bởi Sở Tài nguyên và Môi trƣờng tỉnh Quảng Trị năm 2010 với

hơn 70 loại đất khác nhau, luận văn đã phân loại và nhóm thành 6 loại: đất trống,

đất rừng, đất nông nghiệp, đất nhà ở nông thôn, đất ở đô thị, đất công cộng và an

ninh quốc phòng.

Mức độ tổn thƣơng của lũ lụt với các nhóm sử dụng đất cho thấy nếu xét trên

nhóm sử dụng đất thì nhóm đất sử dụng các công trình công cộng và an ninh quốc

phòng bao gồm trƣờng học, bệnh viện, nhà chống bão lũ, các khu hành chính,

đƣờng giao thông vv… là những nơi dễ bị tổn thƣơng nhất bởi đây là nơi tập trung

Page 45: CƠ SỞ KHOA HỌC ĐÁNH GIÁ TÍNH DỄ BỊ TỔN THƯƠNG DO LŨ (135).p… · ĐẠi hỌc quỐc gia hÀ nỘi trƢỜng ĐẠi hỌc khoa hỌc tỰ nhiÊn vũ thị hòa

38

dân cƣ đến tránh lũ và là trung tâm của các hoạt động cứu trợ, hơn thế nữa nếu khu

vực này bị phá hủy thì kinh tế để xây dựng lại sẽ rất lớn. Mức độ tiếp theo là nhóm

đất nhà ở đô thị vì nhà ở đô thị là nơi phát triển hơn, kinh phí xây dựng lớn. Giữ ở

mức chung bình là nhà ở nông thôn do nhà ở của ngƣời dân là nơi tập trung tài sản

của cả gia đình bao gồm cả lƣơng thực, thực phẩm, vật nuôi. Ngƣời dân trong vùng

nghiên cứu lƣu vực sông Bến Hải - Thạch Hãn chủ yếu làm nông nghiệp và cây lúa

là nguồn lƣơng thực, thu nhập chính của ngƣời dân. Khi lúa và hoa màu bị ngập úng

sẽ gây thiệt hại lớn và ảnh hƣởng lâu dài đến cuộc sống của ngƣời dân. Sau lũ họ sẽ

phải mất tới mấy tháng mới có thể khôi phục lại đƣợc. Tuy nhiên, sức chịu đựng với

lũ lụt của lúa và hoa màu lại kém hơn các cây trông công nghiệp khác, do đó mức

độ tổn thƣơng của lúa và hoa màu trong lũ cao hơn so với cây công nghiệp. Còn

những nơi đất trống hay sông ngòi là những nơi ít bị tổn thƣơng nhất đối với lũ.

Bảng 3.3. Tính dễ tổn thƣơng của nhóm sử dụng đất

Diện tích sử dụng đất Tính dễ tổn thƣơng

Đất nông nghiệp Rất cao

Đất ở nông thôn Cao

Đất ở đô thị Trung bình

Đất công cộng và an ninh quốc phòng Thấp

Đất rừng và cây công nghiệp Rất thấp

Đất trống và sông ngòi Không bị tổn thƣơng

Nếu xét trên diện tích tổn thƣơng thì vùng nghiên cứu chủ yếu là đất nông

nghiệp nên tính dễ tổn thƣơng theo loại đất này sẽ lớn nhất, tiếp theo là đất ở nông

thôn, đất ở đô thị, đất công cộng và đất rừng còn loại đất trống và sông ngòi sẽ

không bị tổn thƣơng.

Mức độ tổn thƣơng của một đối tƣợng trƣớc lũ tại một vị trí nhất định không

chỉ phụ thuộc vào giá trị của đối tƣợng tại nơi đó mà còn phụ thuộc vào mức độ

ngập lụt, vận tốc dòng lũ, thời gian ngập lụt, nên việc kết hợp giữa bản đồ sử dụng

đất và bản đồ nguy cơ lũ cho bản đồ sự phơi nhiễm của các đối tƣợng trƣớc lũ.

Page 46: CƠ SỞ KHOA HỌC ĐÁNH GIÁ TÍNH DỄ BỊ TỔN THƯƠNG DO LŨ (135).p… · ĐẠi hỌc quỐc gia hÀ nỘi trƢỜng ĐẠi hỌc khoa hỌc tỰ nhiÊn vũ thị hòa

39

Phƣơng pháp chồng xếp bản đồ theo ma trận đƣợc sử dụng để kết hợp bản đồ sử

dụng đất và bản đồ nguy cơ lũ (bảng 3.4)

Bảng 3.4 Ma trận tính toán sự lộ diện các đối tƣợng trƣớc lũ

Mứ

c đ

ộ c

hịu

th

iệt

hại

của

đấ

t

Rất cao (5) 6 7 8 9 10 10 Rất cao

Cao (4) 5 6 7 8 9 8-9 Cao

Tr.bình(3) 4 5 6 7 8 6-7 Trung bình

Thấp (2) 3 4 5 6 7 4-5 Thấp

Rất thấp (1) 2 3 4 5 6 2-3 Rất thấp

+ Rất thấp

(1)

Thấp

(2)

Trung

bình (3)

Cao

(4)

Rất cao

(5) Mức

Mức nguy cơ lũ Sự phơi nhiễm

Nếu nhƣ những nơi tập trung đông dân cƣ và những vùng có giá trị kinh tế

lớn nằm trong vùng có mức độ nguy cơ lũ cao thì các vùng đó có mức độ phơi

nhiễm cao. Ngƣợc lại, những nơi có mức độ nguy cơ lũ cao nhƣng những nơi đó

lại là đất trống hay không có dân cƣ sinh sống thì mức độ phơi nhiễm trƣớc lũ sẽ ở

mức rất thấp. Trên hình 3.11 có thể thấy những nơi là đất nông nghiệp, đất ở nông

thôn hay những cụm dân cƣ nằm trong vùng nguy cơ lũ thì những nơi đó có độ

phơi nhiễm cao nhƣ các xã: Vĩnh Thủy, Vĩnh Lâm, Vĩnh Thành, Hồ Xá, Gio Mỹ,

Gio Hải, Triệu Độ, Triệu Đại và Triệu Hòa.

Page 47: CƠ SỞ KHOA HỌC ĐÁNH GIÁ TÍNH DỄ BỊ TỔN THƯƠNG DO LŨ (135).p… · ĐẠi hỌc quỐc gia hÀ nỘi trƢỜng ĐẠi hỌc khoa hỌc tỰ nhiÊn vũ thị hòa

40

Hình 3.11. Bản đồ sự phơi nhiễm của các đối tƣợng trƣớc nguy cơ lũ

3.3 BẢN ĐỒ TỔN THƢƠNG

Mức độ tổn thƣơng của các đối tƣợng trong vùng nguy cơ lũ sẽ ở mức cao

nhất bằng với sự phơi nhiễm nếu nhƣ đối tƣợng đó không có khả năng chống chịu,

tuy nhiên trong thực tế con ngƣời luôn có những biện pháp nhằm giảm những

Page 48: CƠ SỞ KHOA HỌC ĐÁNH GIÁ TÍNH DỄ BỊ TỔN THƯƠNG DO LŨ (135).p… · ĐẠi hỌc quỐc gia hÀ nỘi trƢỜng ĐẠi hỌc khoa hỌc tỰ nhiÊn vũ thị hòa

41

tổn thƣơng do lũ gây ra. Do đó để thể hiện đƣợc mức độ tổn thƣơng của các đối

tƣợng trong vùng nghiên cứu luận văn đã tiến hành kết hợp bản đồ sự phơi nhiễm

với bản đồ khả năng chống chịu của cộng đồng để đƣa ra bản đồ tổn thƣơng lũ

cho vùng nghiên cứu. Tác giả sử dụng phƣơng pháp chồng xếp bản đồ theo ma

trận (bảng 3.5) để tính toán tổn thƣơng lũ trong vùng nghiên cứu, tính tổn thƣơng

lũ đƣợc chia làm 5 mức độ từ rất thấp, thấp, trung bình, cao và rất cao.

Bảng 3.5. Ma trận tính toán mức độ tổn thƣơng do lũ

Sự

ph

ơi

nh

iễm

Rất Cao (5) 4 3 2 1 0 4 Rất cao

Cao(4) 3 2 1 0 - 3 Cao

Trung bình (3) 2 1 0 - - 2 Trung

bình

Thấp (2) 1 0 - - - 1 Thấp

Rất thấp (1) 0 - - - - 0 Rất thấp

__

Rất

thấp

(1)

Thấp

(2)

Trung

bình

(3)

Cao

(4)

Rất

cao

(5)

Mức độ

Khả năng chống chịu Tổn thƣơng lũ

Qua ma trận tính toán tổn thƣơng lũ có thể thấy những nơi có khả năng

chống chịu ở mức rất cao (mức 5) thì mức độ tổn thƣơng lũ của vùng đó chỉ ở mức

thấp, nhƣng những nơi có độ phơi nhiễm rất cao mà khả năng chống chịu ở mức

trung bình (mức 3) thì độ tổn thƣơng lũ cũng chỉ ở mức trung bình (mức 2). Còn

những nơi mà không có khả năng chống chịu hay khả năng chống chịu ở mức rất

thấp thì tổn thƣơng lũ sẽ bằng với độ phơi nhiễm của các đối tƣợng đó. Qua đó ta

thấy, khả năng chống chịu của cộng đồng có vai trò quan trọng trong việc giảm

thiểu rủi ro do lũ, những khu vực có mức độ nguy hiểm cao nhƣng tổn thƣơng lũ

của họ lại chỉ ở mức trung bình do họ có kinh nghiệm lâu năm trong việc đối phó

với thiên tai.

Page 49: CƠ SỞ KHOA HỌC ĐÁNH GIÁ TÍNH DỄ BỊ TỔN THƯƠNG DO LŨ (135).p… · ĐẠi hỌc quỐc gia hÀ nỘi trƢỜng ĐẠi hỌc khoa hỌc tỰ nhiÊn vũ thị hòa

42

Qua bản đồ tổn thƣơng do lũ (hình 3.11) nhận thấy những nơi có sự phát

triển nhanh về kinh tế nhƣng lại chủ quan trong công tác phòng tránh thiên tai thì có

mức độ tổn thƣơng do lũ cao nhƣ tại thị trấn Cửa Việt, thị trấn Gio Linh, Gio Mỹ,

thị trấn Ái Tử, thị xã Quảng Trị, phƣờng Đông Giang (thành phố Đông Hà).

Hình 3.12. Bản đồ tổn thƣơng do lũ lƣu vực sông Bến Hải – Thạch Hãn

Page 50: CƠ SỞ KHOA HỌC ĐÁNH GIÁ TÍNH DỄ BỊ TỔN THƯƠNG DO LŨ (135).p… · ĐẠi hỌc quỐc gia hÀ nỘi trƢỜng ĐẠi hỌc khoa hỌc tỰ nhiÊn vũ thị hòa

43

Các xã Triệu An, Triệu Đô, Triệu Đại, Triệu Thuận nằm trong vũng trũng

nên khi xảy ra ngập lụt các xã này thƣờng bị cô lập với thời gian ngập lụt là 5 – 6

ngày, tuy nhiên do có khả năng chống chịu cao nên mức độ tổn thƣơng do lũ ở mức

thấp. Các xã Gio Quang, Gio Hải, Cửa Việt, Vĩnh Thanh trên bản đồ nguy cơ lũ và

bản đồ sự phơi nhiễm thì đây là những xã chịu ảnh hƣởng nặng nề của lũ lụt nhƣng

lại có sức chống chịu kém nên tổn thƣơng lại ở mức rất cao.

Do đó để giảm những tổn thƣơng do lũ gây ra ngoài các biện pháp giảm

thiểu nguy cơ lũ thì các biện pháp phòng tránh đóng vai trò quan trọng. Những

ngƣời dân sống trong vùng thƣờng xuyên bị ngập lụt họ phải nâng cao tinh thần

sống chung với lũ và thực hiện các biện pháp nhằm làm giảm những tổn thƣơng về

ngƣời và của do lũ gây ra.

Bản đồ tính dễ tổn thƣơng lũ đƣợc thành lập dựa trên bản đồ sự phơi nhiễm

của các đối tƣợng trƣớc lũ và khả năng chống chịu của cộng đồng, do đó có thể thấy

đƣợc những nơi dễ bị tổn thƣơng khi xuất hiện lũ tần suất 1%, từ đó đƣa ra các biện

pháp ứng phó ứng phó với lũ nhƣ nâng cao công tác dự báo lũ, khả năng nhận thức

của cộng đồng với lũ, tăng cƣờng các hoạt động cứu trợ khi có lũ…sẽ làm giảm

thiểu những rủi ro do lũ gây ra.

Page 51: CƠ SỞ KHOA HỌC ĐÁNH GIÁ TÍNH DỄ BỊ TỔN THƯƠNG DO LŨ (135).p… · ĐẠi hỌc quỐc gia hÀ nỘi trƢỜng ĐẠi hỌc khoa hỌc tỰ nhiÊn vũ thị hòa

44

KẾT LUẬN

Luận văn đã thu thập đƣợc những tài liệu về tình hình kinh tế - xã hội lƣu

vực sông Bến Hải – Thạch Hãn.

Luận văn đã tổng quan các nghiên cứu trƣớc đây về vấn đề tổn thƣơng gây ra

do ngập lụt. Từ đó, áp dụng chọn lựa phƣơng pháp tính toán tổn thƣơng và xây

dựng phƣơng pháp tính toán tổn thƣơng do ngập lụt cho lƣu vực sông Bến Hải –

Thạch Hãn trong bối cảnh biến đổi khí hậu.

Luận văn tiến hành khảo sát thực địa khu vực nghiên cứu tại 49 điểm trên

địa bàn tỉnh Quảng Trị. Phân tích, xây dựng khả năng chống chịu của cộng đồng

cho thấy năng lực chống chịu với lũ của ngƣời dân địa phƣơng khác nhau giữa các

vùng. Ngƣời dân ở xã nào có sự nhận thức cao với lũ lụt và chủ động trong công tác

phòng tránh lũ thì họ có khả năng chống chịu cao và thiệt hại giảm đi đáng kể.

Luận văn đã đánh giá tính dễ tổn thƣơng trong vùng nghiên cứu dựa trên việc

thành lập bản đồ tính dễ tổn thƣơng do lũ. Bản đồ này là sự kết hợp giữa các bản đồ

bản đồ nguy cơ lũ 1%, bản đồ sử dụng đất và bản đồ thể hiện khả năng chống chịu

của cộng đồng bằng phƣơng pháp chồng xếp bản đồ theo trọng số. Các xã thuộc

vùng trũng thƣờng bị cô lập khi xảy ra lũ lụt hay các vùng có sự phát triển nhanh về

kinh tế mà chủ quan trong công tác phòng tránh lũ bão thì có mức độ tổn thƣơng lũ

cao nhất trong vùng.

Luận văn cũng tiến hành phân tích cụ thể những yếu tố vật lý, tự nhiên cũng

nhƣ kinh tế xã hội……để đánh giá tính tổn thƣơng cho chỉ số chính xác cao hơn.

Page 52: CƠ SỞ KHOA HỌC ĐÁNH GIÁ TÍNH DỄ BỊ TỔN THƯƠNG DO LŨ (135).p… · ĐẠi hỌc quỐc gia hÀ nỘi trƢỜng ĐẠi hỌc khoa hỌc tỰ nhiÊn vũ thị hòa

45

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Trần Ngọc Anh (2011), “Xây dựng bản đồ ngập lụt hạ lƣu các sông Bến

Hải và Thạch Hãn, tỉnh Quảng Trị”. Tạp chí Khoa học ĐHQGHN, Khoa học Tự

nhiên và Công nghệ, Tập 27, số 1S, tr. 1-8.

2. Nguyễn Thanh Sơn, Cấn Thu Văn (2012), “Các phƣơng pháp đánh giá

tính dễ bị tổn thƣơng – Lý luận và thực tiễn. Phần 1. Khả năng ứng dụng trong đánh

giá tính dễ bị tổn thƣơng lũ lụt ở Miền Trung Việt Nam”. Tạp chí Khoa học

ĐHQGHN, Khoa học Tự nhiên và Công nghệ Tập 28, số 3S, 115-122.

3. Đặng Đình Khá (2011), “Nghiên cứu tính dễ bị tổn thƣơng do lũ lụt hạ lƣu

sông Thạch Hãn, tỉnh Quảng Trị”, Luận văn Thạc sỹ

4. Đặng Đình Đức (2012), “Nghiên cứu xây dựng bản đồ tính dễ bị tổn

thƣơng cho lƣu vực sông Nhuệ Đáy trên địa bàn thành phố Hà Nội”, Luận văn Thạc

sỹ, Trường Đại học Khoa học Tự nhiên, Đại học Quốc gia Hà Nội.

5. Cục Thống kê Quảng Trị. Niên giám thống kê tỉnh Quảng Trị 2012

6. Nguyễn Thanh Sơn (2006), Quy hoạch tổng hợp tài nguyên nƣớc tỉnh

Quảng Trị đến 2010 Tạp chí khoa học Đại học Quốc gia Hà Nội. Khoa học Tự

nhiên và Công nghệ, T.XXII, số 2B PT – 2006, tr. 139-148, Hà Nội

7. Nguyễn Thu Hiền (2009), “Đánh giá tiềm năng nước dưới đất miền đồng

bằng tỉnh quảng trị phục vụ quy hoạch phát triển kinh tế xã hội và môi trường bền

vững”, Luận văn Thạc sỹ, Trường Đại học Khoa học Tự nhiên, Đại học Quốc gia

Hà Nội.

8. http://moitruong.quangtri.gov.vn/

Page 53: CƠ SỞ KHOA HỌC ĐÁNH GIÁ TÍNH DỄ BỊ TỔN THƯƠNG DO LŨ (135).p… · ĐẠi hỌc quỐc gia hÀ nỘi trƢỜng ĐẠi hỌc khoa hỌc tỰ nhiÊn vũ thị hòa

46

PHỤ LỤC

Phụ lục 1

PHIẾU THU THẬP THÔNG TIN

TÌNH HÌNH ĐỐI PHÓ VỚI LŨ LỤT CỦA NGƢỜI DÂN

Tỉnh……………………………Huyện…………………………,Xã………………

Ông(bà):………………………thôn/xóm………………………CMND………….

1. Ông/bà đã sống ở đây bao nhiêu năm ………. Ở đây đã xảy ra những trận lũ

lớn năm nào?

………. ………. ………. ………. ………. ………. ………. ……….

2. Thu nhập chính của gia đình ông/bà từ nghề gì?

Cán bộ CN Dịch vụ Chăn nuôi Trồng

trọt NTTS Khác………………

3. Kinh tế của gia đình ông (bà) hiện tại thuộc diện nào?

Khá Có tiết kiệm chút ít ừa đủ Ngh o

Đói

4. Nhà ở của ông/bà là loại nhà nào? (Ngƣời hỏi tự quan sát và điền thông tin)

Cao tầng Cấp3 Cấp 4 Nhà tạm

Nhà lá (nát)

5. Khi biết sắp có lũ lụt, gia đình ông/bà cảm thấy thế nào?

Không lo l ng gì Hơi lo l ng Lo l ng

Rất lo l ng Hoảng loạn

6. Ông/bà có lƣờng trƣớc đƣợc những nguy cơ gây thiệt hại mà lũ lụt có thể gây

ra cho gia đình mình không?

Có, chúng tôi lường trước rất tốt( 80 ) Lường trước được

tương đối (60-80%) Lường trước được cái cơ bản(40 – 60%)

Lường trước nhưng không đáng kể (20 – 40%) Không lường trước được

7. Trong 5 năm gần đây, lũ lụt đã gây ra những thiệt hại nào cho gia đình, theo

mức độ ƣu tiên (Đánh số theo mức độ ưu tiên: số 1 cho đối tượng bị thiệt hại

lớn nhất, số 2 cho nhóm đối tượng bị thiệt hại thứ 2…, số 0 cho nhóm đối

tượng không bị thiệt hại.)

Nhà cửa, đồ dùng Thu nhập, sản xuất Sức kh e Môi

trường ô nhiễm Không thiệt hại

8. Khi nhận đƣợc thông báo trận lũ sắp xảy ra, gia đình ông/bà thƣờng chuẩn bị

về lƣơng thực, thực phẩm, nhu yếu phẩm cần thiết cho sinh hoạt hàng ngày

nhƣ thế nào?

Page 54: CƠ SỞ KHOA HỌC ĐÁNH GIÁ TÍNH DỄ BỊ TỔN THƯƠNG DO LŨ (135).p… · ĐẠi hỌc quỐc gia hÀ nỘi trƢỜng ĐẠi hỌc khoa hỌc tỰ nhiÊn vũ thị hòa

47

Luôn đầy đủ Chuẩn bị được khoảng 80 Có

chuẩn bị tương đối (60-80%) Có chuẩn bị nhưng sơ sài

(20-40%) Không chuẩn bị gì

9. Các phƣơng tiện mà ông bà sẵn có hoặc chuẩn bị trƣớc lũ có khả năng bảo vệ

đƣợc những đối tƣợng nào? (chọn nhiều hơn 1)

Cogười Tài sản giá trị cao (tivi, xe máy,tủ lạnh,…)

Tài sản còn lại (thóc, lúa, quần áo,…) Gia

súc, gia cầm, ao cá Không bảo vệ được gì

10. Những trận lũ đã xảy ra thì yếu tố nào gây thiệt hại nhất cho gia đình? (chỉ

chọn yếu tố gây ra thiệt hại chính ) Độ sâu ngập Thời gian ngập

Tốc độ dòng nước lũ Cả 3 yếu tố nhƣ nhau Không

11. Ông/bà biết những biện pháp phòng tránh lũ nào sau đây? (Có thể chọn nhiều

hơn 1 lựa chọn)

Di dời lên vùng không bị ngập; Gia cố nhà, công trình;

Theo sự hướng dẫn của chính quyền; Chuẩn bị sẵn các phương

tiện chống lũ; Khác…………………………… Không biết biện pháp

nào cả

12. Lũ lụt đã làm ảnh hƣởng đến sức khỏe các thành viên trong gia đình ông bà

nhƣ thế nào? (trong 5 năm gần đây)

Có ………….người mất do lũ lụt Có…………..người bị

thương do lũ lụt

13. Sau khi lũ đi qua, thƣờng thì gia đình ông bà mất bao lâu để sinh hoạt trở lại

bình thƣờng?

Ngay khi lũ kết thúc 1-7 ngày 1-4 tuần

1 -2 tháng trên 2 tháng

14. Sau khi lũ đi qua, thƣờng thì gia đình ông bà mất bao lâu để sản xuất trở lại

bình thƣờng?

Ngay khi lũ kết thúc 1-7 ngày 1-4 tuần

1 -2 tháng trên 2 tháng

15. Chính quyền có tổ chức tập huấn, tuyên truyền cho ngƣời dân về công tác

phòng và tránh lũ không?

Hàng năm và rất chi tiết 3-4 năm 1 lần và rất chi

tiết Sơ sài Chỉ một số gia đình được tập huấn Chưa bao giờ tập huấn cho người dân

16. Trƣớc mỗi trận lũ gia đình ông/bà có nhận đƣợc các bản tin dự báo và cảnh

báo lũ nhƣ thế nào?

Luôn kịp thời và độ chính xác cao; Kịp thời và độ chính xác

tương đối; Kịp thời và độ chính xác không cao Thời gian

Page 55: CƠ SỞ KHOA HỌC ĐÁNH GIÁ TÍNH DỄ BỊ TỔN THƯƠNG DO LŨ (135).p… · ĐẠi hỌc quỐc gia hÀ nỘi trƢỜng ĐẠi hỌc khoa hỌc tỰ nhiÊn vũ thị hòa

48

dự báo rất ng n; Không nhận được bản tin (hoặc luôn luôn

sai)

17. Hiện trạng hệ thống công trình phòng và tránh lũ nhƣ: đê, đập, cống, nơi

tránh lũ...tại địa phƣơng, theo ông bà có đảm bảo và hoạt động có hiệu quả

không?

Rất tốt Hoạt động bình thường Tương đối

Không đảm bảo Không có hoạt động

18. Hệ thống thông tin liên lạc khi xảy ra lũ lớn ở địa phƣơng hoạt động nhƣ thế

nào?

Rất tốt Hoạt động bình thường Tương đối

Chập chờn Tê liệt hoàn toàn

19. Hệ thống giao thông trong mùa lũ ở địa phƣơng theo ông/bà hoạt động nhƣ

thế nào?

Rất tốt Hoạt động bình thường Tương đối

Di chuyển khó khăn Tê liệt hoàn toàn

20. Hiện trạng các công trình công cộng nhƣ: trƣờng học, bệnh viện, công viên,

trung tâm hành chính...thế nào?

Rất tốt (mới tu sửa) Tốt (chưa bị xuống cấp) Tương

đối (một vài hạng mục không còn nguyên vẹn)

ấu (Đã lâu chưa tu sửa, đã bị xuống cấp) Rất xấu ( uống cấp nặng nề)

21. Sau khi có hồ chứa/thủy điện thì thiệt hại sau mỗi trận lũ đối với gia đình ông

bà nhƣ thế nào?

Không còn thiệt hại Thiệt hại giảm đáng kể

Không thay đổi

Thiệt hại tăng Thiệt hại ngày càng trầm trọng

22. Khi có lũ dịch vụ y tế công cộng tại địa phƣơng đã hỗ trợ ngƣời dân nhƣ thế

nào?

Rất tốt Tốt Bình thường

Không đáng kể Không hỗ trợ gì

23. Những ngƣời xung quanh, ngƣời thân đã giúp đỡ gia đình ông bà trong lũ nhƣ

thế nào? (có thể chọn nhiều hơn 1)

Di dời lên vùng cao; Gia cố nhà, công trình;

Cung cấp phương tiện, dụng cụ

Lương thực, thực phẩm; Hỗ trợ tiền

Sách vở quần áo

Khác ……… Không hỗ trợ gì cả

24. Trong lũ chính quyền địa phƣơng đã giúp đỡ, hỗ trợ gia đình ông/bà vấn đề

gì? (có thể chọn nhiều hơn 1)

Page 56: CƠ SỞ KHOA HỌC ĐÁNH GIÁ TÍNH DỄ BỊ TỔN THƯƠNG DO LŨ (135).p… · ĐẠi hỌc quỐc gia hÀ nỘi trƢỜng ĐẠi hỌc khoa hỌc tỰ nhiÊn vũ thị hòa

49

Di dời lên vùng cao; Gia cố nhà, công trình;

Cung cấp phương tiện, dụng cụ

Lương thực, thực phẩm; Khác………………………………… Không hỗ trợ gì cả

25. Chính quyền địa phƣơng có những biện pháp khắc phục sau lũ nào sau đây? (có

thể chọn nhiều hơn 1 biện pháp)

Cứu trợ lương thực; Kh c phục giao thông liên lạc;

Hỗ trợ dụng cụ sản xuất bị thiệt hại;

Hỗ trợ tiền Hỗ trợ vật liệu xây để dựng lại nhà

cửa

Hỗ trợ kh c phục vệ sinh môi trường Các

hỗ trợ khác……………..

Không hỗ trợ

26. Hiện trạng rừng ở địa phƣơng theo ông bà nhƣ thế nào?

Rất tốt Tốt (bị khai thác ít) Tương

đối (đã bị khai thác)

ấu (đã bị khai thác nhiều) Rất xấu (bị khai thác gần hết)

27. Khi lũ xảy ra, vệ sinh môi trƣờng ở địa phƣơng nhƣ thế nào

Không bị ảnh hưởng gì Có bị bẩn nhưng không đáng kể

Bùn, rác bẩn tương đối nhiều

Bùn, rác bẩn và chất thải nhiều Bùn, rác bẩn và chất thải gây

mất vệ sinh nghiêm trọng

28. Khi lũ xảy ra, hiện tƣợng dịch bệnh ở địa phƣơng diễn ra nhƣ thế nào/

Không xảy ra Có dịch bệnh nhưng không đáng kể

Dịch bệnh tương đối nhiều

Dịch bệnh nhiều Dịch bệnh diễn ra nghiêm trọng và rất phức tạp

29. Sau khi lũ đi qua, môi trƣờng tại nơi ông bà sinh sống mất bao lâu để trở lại

bình thƣờng?

Ngay khi lũ kết thúc 1-7 ngày 1-4 tuần

1 -2 tháng trên 2 tháng

30. Chất lƣợng nguồn nƣớc sinh hoạt tại địa phƣơng sau khi lũ xảy ra nhƣ thế

nào?

ẫn dùng tốt Bị ảnh hưởng ít Nhiễm bẩn tương đối

nhiễm bẩn nhiều Không dùng được

31. Theo ông/bà thì vai trò của ngƣời dân và chính quyền trong công tác giảm

thiểu tổn thƣơng do lũ lụt thì ai đóng vai trò quan trọng nhất?

Người dân Chính quyền

Page 57: CƠ SỞ KHOA HỌC ĐÁNH GIÁ TÍNH DỄ BỊ TỔN THƯƠNG DO LŨ (135).p… · ĐẠi hỌc quỐc gia hÀ nỘi trƢỜng ĐẠi hỌc khoa hỌc tỰ nhiÊn vũ thị hòa

50

32. Theo ông/bà để giảm thiểu tổn thƣơng do lũ thì điều nào sau đây nên đƣợc

ƣu tiên thực hiện trƣớc?

Nâng cao nhận thức, kinh nghiêm đối phó với lũ

Phát triển kinh tế gia đình

33. Theo ông/bà thì sự hỗ trợ của chính quyền ở giai đoạn nào là quan trọng

nhất trong việc giảm nhẹ tổn thƣơng do lũ lụt?

Trước khi xảy ra lũ( D: Dự báo, xậy dựng các công trình phòng tránh

lũ, nâng cấp đường,….)

Trong khi xảy ra lũ ( D: cứu trợ lương thực, thuốc men, đưa dân ra kh i

vùng lũ,..)

Sau khi xảy ra lũ ( D: Hỗ trợ giống sản xuất, dựng lại nhà cửa, giảm

thuế,…)

34. Theo ông/bà để khắc phục những tổn thƣơng(thiệt hại) do ngập lụt gây ra

trên địa bàn thì cần ƣu tiên làm gì? (Lựa chọn nhóm đối tượng ưu tiên nhất)

Nâng cao năng lực chống lũ của người dân;

ây dựng nhiều công trình phòng chống lũ (hồ chứa, đê k , trạm bơm…);

Di chuyển dân ra ngoài vùng ngập lụt, quy hoạch đất sử dụng….;

Thay đổi phương thức sản xuất (giống cây trồng, vật nuôi…) để đối phó

với lũ lụt

Khác

……………………………………………………………………………………….

Page 58: CƠ SỞ KHOA HỌC ĐÁNH GIÁ TÍNH DỄ BỊ TỔN THƯƠNG DO LŨ (135).p… · ĐẠi hỌc quỐc gia hÀ nỘi trƢỜng ĐẠi hỌc khoa hỌc tỰ nhiÊn vũ thị hòa

51

Phụ lục 2

PHIẾU THU THẬP THÔNG TIN VỀ TÌNH HÌNH KINH TẾ XÃ HỘI

Xã/ Phƣờng:………………………………………………………………………..

Huyện………………………………………………………………………………

Tỉnh:………………………………………………………………………………..

Cán bộ cung cấp thông tin:………………………………………………………...

Chức vụ:…………………………………………………………………………...

STT Thông tin cần cung cấp Số liệu

1 Tổng số dân trong xã (ngƣời)

2 Số dân tộc thiểu số

3 Số hộ dân trong xã (hộ)

4 Số hộ dân có nguy cơ ngập lụt (hộ)

5 Thu nhập bình quân đầu ngƣời trong xã (triệu/ ngƣời/ năm)

6 Số hộ gia đình thuộc hộ nghèo (hộ)

7 Tỷ lệ số dân ở độ tuổi lao động (%)

8 Nguồn thu nhập chính của ngƣời dân từ nghề gì

9 Tỷ lệ Nam/nữ trong xã

10 Số dân biết chữ trong xã

11 Tỷ lệ rừng nguyên sinh trong xã (%)

12 Tỷ lệ rừng phòng hộ, rừng trồng, rừng sản xuất trong xã (%)

13 Ƣớc tính thiệt hại do lũ của xã trong năm 2010 (triệu đồng)

14 Ƣớc tính thiệt hại do lũ của xã trong năm 2011 (triệu đồng)

15 Ƣớc tính thiệt hại do lũ của xã trong năm 2010 (triệu đồng)