CƠ SỞ KHOA HỌC ĐÁNH GIÁ TÍNH DỄ BỊ TỔN THƯƠNG DO LŨ (135).p… · ĐẠi hỌc...
Transcript of CƠ SỞ KHOA HỌC ĐÁNH GIÁ TÍNH DỄ BỊ TỔN THƯƠNG DO LŨ (135).p… · ĐẠi hỌc...
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN
------------------------------
Vũ Thị Hòa
ĐÁNH GIÁ TÍNH DỄ BỊ TỔN THƢƠNG DO LŨ ĐẾN
KINH TẾ - XÃ HỘI LƢU VỰC SÔNG BẾN HẢI – THẠCH HÃN
TRONG BỐI CẢNH BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC
Hà Nội - 2013
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN
------------------------------
Vũ Thị Hòa
ĐÁNH GIÁ TÍNH DỄ BỊ TỔN THƢƠNG DO LŨ ĐẾN
KINH TẾ XÃ HỘI LƢU VỰC SÔNG BẾN HẢI – THẠCH HÃN
TRONG BỐI CẢNH BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU
Chuyên ngành: Thủy văn học
Mã số: 60 44 0224
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC
NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS. NGUYỄN THANH SƠN
Hà Nội - 2013
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ..................................................................................................................... 1
Chƣơng 1. ĐẶC ĐIỂM ĐỊA LÝ TỰ NHIÊN , KINH TẾ XÃ HỘI LƢU VỰC SÔNG
BẾN HẢI – THẠCH HÃN ........................................................................................... 3
1.1 VỊ TRÍ ĐỊA LÝ ................................................................................................. 3
1.2. ĐỊA HÌNH ĐỊA MẠO...................................................................................... 4
1.3. ĐỊA CHẤT THỔ NHƢỠNG ........................................................................... 5
1.4. THẢM PHỦ THỰC VẬT ................................................................................ 6
1.5. KHÍ HẬU ......................................................................................................... 6
1.5.1. Mƣa ............................................................................................................ 6
1.5.2. Nhiệt độ không khí ................................................................................... 7
1.5.3. Độ ẩm tƣơng đối ...................................................................................... 7
1.5.4. Bốc hơi ...................................................................................................... 7
1.5.5. Số giờ nắng ................................................................................................ 7
1.5.6. Gió và bão ................................................................................................. 7
1.6. THỦY VĂN ..................................................................................................... 8
1.7. ĐẶC ĐIỂM KINH TẾ XÃ HỘI ..................................................................... 10
1.7.1. Dân số ...................................................................................................... 10
1.7.2. Cơ cấu kinh tế của tỉnh ............................................................................ 11
1.7.3. Cơ sở hạ tầng .......................................................................................... 11
1.8. LŨ LỤT VÀ NHỮNG TỔN THƢƠNG TRÊN LƢU VỰC SÔNG BẾN HẢI
- THẠCH HÃN ..................................................................................................... 13
Chƣơng 2. PHƢƠNG PHÁP ĐÁNH GIÁ TÍNH DỄ BỊ TỔN THƢƠNG DO LŨ . 15
2.1. TỔNG QUAN ................................................................................................ 15
2.1.1. Khái niệm chung về tính dễ tổn thƣơng .................................................. 15
2.1.2. Tổn thƣơng do lũ lụt ................................................................................ 17
2.1.3. Sự cần thiết để đánh gía tính tổn thƣơng lũ ............................................. 17
2.1.4. Các nghiên cứu trong và ngoài nƣớc ....................................................... 19
2.2. LỰA CHỌN PHƢƠNG PHÁP ĐÁNH GIÁ ................................................. 20
2.2.1. Các phƣơng pháp đánh giá tính dễ bị tổn thƣơng do lũ .......................... 20
2.2.2. Lựa chọn phƣơng pháp đánh giá tính dễ bị tổn thƣơng do lũ cho lƣu vực
sông Bến Hải - Thạch Hãn ................................................................................. 23
Chƣơng 3. ĐÁNH GIÁ TÍNH DỄ TỔN TH ƢƠNG DO LŨ LƢU VỰC
SÔNG THẠCH HÃN - BẾN HẢI TỈNH QUẢNG TRỊ ........................... 25
3.1. XÂY DỰNG BẢN ĐỒ KHẢ NĂNG CHỐNG CHỊU CỦA CỘNG ĐỒNG 25
3.1.1. Phân tích bản đồ nguy cơ lũ 1% để lựa chọn các vùng có nguy cơ tổn
thƣơng ................................................................................................................ 25
3.1.2. Xử lý phiếu điều tra ................................................................................. 30
3.2 THÀNH LẬP BẢN ĐỒ SỰ PHƠI NHIỄM CỦA CÁC ĐỐI TƢỢNG
TRƢỚC NGUY CƠ LŨ ........................................................................................ 37
3.3 BẢN ĐỒ TỔN THƢƠNG .............................................................................. 40
KẾT LUẬN ............................................................................................................... 44
TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................... 45
PHỤ LỤC .................................................................................................................. 46
Phụ lục 1 ................................................................................................................ 46
Phụ lục 2 ................................................................................................................ 51
DANH MỤC HÌNH
Hình 1.1 Bản đồ khu vực nghiên cứu ......................................................................... 3
Hình 1.2 Sơ đồ mạng lƣới sông ngòi khu vực nghiên cứu ......................................... 8
Hình 1.3 Những thiệt hại về kinh tế do lũ lụt gây ra trong những gần đây .............. 13
Hình 1.4 Những thiệt hại về ngƣời do lũ lụt gây ra trong những năm gần đây ........ 14
Hình 2.1 Các bƣớc xác định tính dễ bị tổn thƣơng do lũ ............................................ 23
Hình 3.1 Bản đồ độ sâu ngập lụt ứng với tần suất 1% .............................................. 26
Hình 3.2 Bản đồ vận tốc đỉnh lũ với tần suất 1% .................................................... 27
Hình 3.3 Bản đồ thời gian ngập với tần suất 1% ...................................................... 28
Hình 3.4 Bản đồ nguy cơ lũ với tần suất 1% ........................................................... 30
Hình 3.5 Biểu đồ thể hiên nhóm đối tƣợng dễ bị tổn thƣơng ................................... 31
Hình 3.6 Biểu đồ biểu diến phần trăm số hộ dân cƣ có nguy cơ lũ .......................... 32
Hình 3.7 Biểu đồ gia tăng thiệt hại của các yếu tố vật lý.......................................... 32
Hình 3.8 Biểu đồ phần trăm yếu tố gây ra thiệt hại .................................................. 33
Hình 3.9 Biểu đồ nhận thức của ngƣời dân về phòng lũ ........................................... 33
Hình 3.10 Bản đồ thể hiện khả năng chống chịu của cộng đồng .............................. 36
Hình 3.11 Bản đồ sự phơi nhiễm của các đối tƣợng trƣớc nguy cơ lũ ..................... 40
Hình 3.12 Bản đồ tổn thƣơng do lũ lƣu vực sông Bến Hải – Thạch Hãn ................. 42
DANH MỤC BẢNG
Bảng 1.1 Mƣa bình quân nhiều năm (mm) .................................................................. 6
Bảng 1.2 Nhiệt độ bình quân tháng tại các trạm (0
C) .................................................. 7
Bảng 1.3 Các đặc trƣng hình thái các lƣu vực sông Quảng Trị .................................. 9
Bảng 1.4 Phân bố dân số vùng nông thôn theo huyện ở Quảng Trị ....................... 10
Bảng 3.1 Trọng số của các yếu tố tạo lên nguy cơ lũ ............................................... 29
Bảng 3.2 Định lƣợng hóa các phƣơng án trả lời của phiếu điều tra ......................... 35
Bảng 3.3 Tính dễ tổn thƣơng của nhóm sử dụng đất ................................................. 38
Bảng 3.4 Ma trận tính toán sự lộ diện các đối tƣợng trƣớc lũ ................................... 39
Bảng 3.5 Ma trận tính toán mức độ tổn thƣơng do lũ ................................................ 41
BẢNG KÍ HIỆU VIẾT TẮT
IPCC Intergovermental Panel on Climate
Change (Ban Liên chính phủ về Biến
đổi khí hậu)
ISDR International Strategy for Disaster
Reduction (Chiến lƣợc giảm nhẹ thiên
tai quốc tế)
SAR Second Assessment Report (Báo cáo
đánh giá lần II)
TAR Third Assessment Report (Báo cáo
đánh giá lần III)
UNDP United Nations Depvelopment
Programme (Chƣơng trình Phát triển
Liên hợp quốc)
UNESCO
United Nations Emducation, Scientific
and Cultural Organization (Tổ chức
Giáo dục, Khoa học và Văn hóa Liên
Hiệp Quốc)
1
MỞ ĐẦU
Lũ lụt là một trong những tai biến tự nhiên, thƣờng xuyên đe dọa cuộc sống
của ngƣời dân và sự phát triển kinh tế xã hội ở nƣớc ta. Nó đã để lại hậu quả hết sức
nặng nề cả về ngƣời và của. Hằng năm có hàng ngàn hộ dân bị ngập lụt, công trình
bị tàn phá, các hoạt động kinh tế - xã hội bị gián đoạn. Đặc biệt quá trình đô thị hoá
mạnh cùng với sự tác động của biến đổi khí hậu và tình hình mƣa lớn diễn ra với
cƣờng độ và tần xuất ngày càng lớn dần.
Việt Nam là một trong năm nƣớc bị ảnh hƣởng nghiêm trọng của biến đổi
khí hậu và nƣớc biển dâng. Đặc biệt, tỉnh Quảng Trị là nơi chịu ảnh hƣởng nặng nề
của lũ với tần suất và mức độ khốc liệt ngày càng cao. Tính từ năm 1989 đến nay,
trung bình mỗi năm trên địa bàn tỉnh Quảng Trị có hơn 5.500 ha lúa và 4.200 ha hoa
màu bị thiệt hại, hơn 10.000 tấn lƣơng thực bị hƣ hỏng. Lũ cũng đã làm cho 233
ngƣời chết; 777 ngƣời bị thƣơng; hơn 23.000 ngƣời bị dịch bệnh. Tổng thiệt hại hơn
6.270 tỷ đồng [8]. Để tăng cƣờng ứng phó với lũ lụt ngoài các biện pháp công
trình (đê kè, hồ chứa cắt lũ thƣợng lƣu,...) thì các biện pháp phi công trình đóng vai
trò rất quan trọng, mà phần lớn trong số đó có tính dài hạn và bền vững nhƣ các
biện pháp quy hoạch sử dụng đất và bố trí dân cƣ, nâng cao nhận thức của ngƣời
dân. Mặt khác, ứng phó nhanh với lũ lụt bằng các biện pháp tức thời nhƣ cảnh báo,
dự báo vùng ngập, di dời và sơ tán dân cƣ đến khu vực an toàn,... đã tỏ ra rất
hiệu quả trong việc hạn chế những thiệt hại về ngƣời và tài sản.
Do vậy, để đánh giá đƣợc tính dễ bị tổn thƣơng do lũ lụt gây ra đối với kinh
tế - xã hội thì hƣớng tiếp cận đa ngành trong công tác quản lý tổng hợp rủi ro thiên
tai là cần thiết để xây dựng các giải pháp nhằm giảm nhẹ tác hại của lũ gây ra. Đây
cũng là lý do dẫn đến sự hình thành luận văn „„Đánh giá tính dễ bị tổn thƣơng do lũ
đến kinh tế xã hội lƣu vực sông Bến Hải – Thạch Hãn trong bối cảnh biến đổi khí
hậu”. Tuy nhiên, do thời gian có hạn và mảng kiến thức còn rộng nên luận văn chƣa
phân tích sâu đƣợc bối cảnh biến đổi khí hậu mà luận văn chỉ đánh giá sâu về tính dễ bị
tổn thƣơng do lũ lụt. Kết quả nghiên cứu sẽ là tài liệu tham khảo cho các nhà quản lý,
các nhà hoạch định chính sách đƣa ra những quyết định, chiến lƣợc giảm thiểu tối
2
ƣu những rủi do, hiểm họa do lũ lụt gây ra và đƣa ra những biện pháp nhằm phát
triển bền vững kinh tế xã hội lƣu vực sông Bến Hải – Thạch Hãn nói riêng và các
lƣu vực sông Việt Nam nói chung.
Bố cục luận văn bao gồm:
Mở đầu
Chƣơng 1: Đặc điểm địa lý tự nhiên, kinh tế xã hội lƣu vực sông Bến Hải –
Thạch Hãn
Chƣơng 2: Cơ sở khoa học đánh giá tính dễ bị tổn thƣơng do lũ lụt
Chƣơng 3: Đánh giá tính dễ tổn thƣơng do lũ lƣu vực sông Bến Hải – Thạch
Hãn tỉnh Quảng Trị.
Kết luận
Tài liệu tham khảo
Phụ lục
Luận văn đã đƣợc hoàn thành tại Khoa Khí tƣợng Thủy văn và Hải dƣơng
học Trƣờng Đại học Khoa học Tự nhiên – Đại học Quốc gia Hà Nội. Để hoàn thành
luận văn này tác giả xin gửi lời cảm ơn chân thành đến các thầy cô trong khoa, gia
đình, bạn bè đã động viên giúp đỡ trong suốt thời gian vừa qua. Đặc biệt, xin bày tỏ
sự cảm ơn chân thành nhất đến thầy PGS. TS. Nguyễn Thanh Sơn, ngƣời đã tận tình
chỉ bảo, đóng góp cho tác giả rất nhiều ý kiến để hoàn thành tốt luận văn này.
3
Chƣơng 1
ĐẶC ĐIỂM ĐỊA LÝ TỰ NHIÊN, KINH TẾ XÃ HỘI LƢU VỰC SÔNG BẾN
HẢI – THẠCH HÃN
1.1 VỊ TRÍ ĐỊA LÝ
Vùng nghiên cứu gồm hai lƣu vực sông Bến Hải và Thạch Hãn thuộc tỉnh
Quảng Trị với tổng diện tích là 3469 km2 (chiếm 73% diện tích cả tỉnh) trải dài từ
từ 16018 đến 17
0 11 vĩ độ Bắc, 106
032 đến 107
024 kinh độ Đông, phía Bắc giáp
tỉnh Quảng Bình, phía Nam giáp lƣu vực sông Ô Lâu và tỉnh Thừa Thiên - Huế,
phía Tây giáp lƣu vực sông Sê Păng Hiêng và Sê Pôn và lãnh thổ Lào, gồm 8
huyện, 1 thành phố và 1 thị xã [8].
Hình 1.1.Bản đồ khu vực nghiên cứu
4
1.2. ĐỊA HÌNH ĐỊA MẠO
Vùng nghiên cứu có thế dốc chung từ dãy Trƣờng Sơn đổ ra biển. Do sự
phát triển của các bình nguyên đồi thấp nên địa hình ở vùng này rất phức tạp.
Theo chiều Bắc Nam, phần đồng bằng địa hình có dạng đèo thấp, thung lũng sông
- đèo thấp. Theo chiều Tây - đông, địa hình ở đây có dạng núi cao, đồi thấp,
nhiều nơi theo dạng bình nguyên - đồi, đồng bằng, đồi thấp ven biển. Có thể
phân chia địa hình ở đây theo các dạng đặc trƣng sau [3]:
Vùng cát ven biển: dải cát này chạy dọc từ cửa Tùng đến bãi biển Mỹ
Thuỷ theo dạng cồn cát. Chiều rộng cồn cát nơi rộng nhất tới 3km -4 km, dài đến
35 km. Dốc về 2 phía: đồng bằng và biển, cao độ bình quân của các cồn cát từ
6m - 4 m. Vùng cát có lớp phủ thực vật nghèo nàn. Cát ở đây di chuyển theo
các dạng cát chảy theo dòng nƣớc mƣa, cát bay theo gió lốc, cát di chuyển theo
dạng nhảy do mƣa đào bới và gió chuyển đi; dạng cồn cát này có nguy cơ di
chuyển chiếm chỗ của đồng bằng. Tuy nhiên dạng địa hình này có khả năng cải
tạo thành vùng trồng cây trồng cạn nếu nhƣ có nƣớc để cải tạo
Vùng đồng bằng: ở đây là các thung lũng sâu kẹp giữa các dải đồi thấp
và cồn cát hình thành trên các cấu trúc uốn nếp của dãy Trƣờng Sơn, có nguồn
gốc mài mòn và bồi tụ. Ở đây có các vùng đồng bằng rộng lớn nhƣ:
Đồng bằng hạ du sông Bến Hải, cao độ biến đổi từ 1 – 2 .5 m; địa hình
bằng phẳng, đã đƣợc khai thác từ lâu đời để sản xuất lúa nƣớc. Xuôi theo chiều
dài dòng chảy của sông Sa Lung, dạng đồng bằng này có tới gần 8.000 ha.
Đồng bằng dọc sông Cánh Hòm: là dải đồng bằng hẹp chạy từ phía
Nam cầu Hiền Lƣơng tới bờ Bắc sông Thạch Hãn, thế dốc của dải đồng bằng này
là từ 2 phía Tây và đông dồn vào sông Cánh Hòm. Cao độ bình quân dạng địa
hình này từ 0.5 – 1.5 m. Dạng địa hình này cũng đã cải tạo để gieo trồng lúa nƣớc.
Đồng bằng hạ du sông Vĩnh Phƣớc và đồng bằng Cam Lộ: dạng địa
hình bằng phẳng, tập trung ở Triệu Ái, Triệu Thƣợng (Vĩnh Phƣớc). Cao độ bình
quân dạng địa hình này từ 3m- 1m. Đây là cánh đồng rộng lớn của Triệu
Phong và thành phố đông Hà. Địa hình đồng bằng có cao độ bình quân từ 2m –
5
4m, dải đồng bằng này hẹp chạy theo hƣớng Tây - Đông, kẹp 2 bên là các dãy
đồi thấp.
Địa hình đồng bằng phù sa phân bố ven sông nằm kẹp giữa vùng gò đồi
phía Tây và vùng cát ven biển, các cánh đồng nhỏ hẹp, có độ cao không đều là
thành tạo của các quá trình bồi đắp phù sa của các hệ thống sông và các dải đất
dốc tụ đƣợc khai phá từ lâu phân bố dọc theo quốc lộ 1A.
Một dạng địa hình nữa trong vùng nghiên cứu là các thung lũng hẹp độc
lập diện tích khoảng 5 - 50 ha cũng đã đƣợc khai thác để trồng lúa nƣớc.
Vùng núi thấp và đồi: địa hình vùng đồi ở đây có dạng đồi bát úp liên
tục, có những khu nhỏ dạng bình nguyên nhƣ khu đồi Hồ Xá (Vĩnh Linh) và
khu Cùa (Cam Lộ). Độ dốc vùng núi bình quân từ 15 - 180. Địa hình này rất
thuận lợi cho việc phát triển cây trồng cạn, cây công nghiệp và cây ăn quả; cao
độ của dạng địa hình này là 200 – 1000 m, có nhiều thung lũng lớn.
Vùng núi cao: Do chiều ngang tỉnh Quảng Trị hẹp, từ dải Trƣờng Sơn ra
đến biển khoảng 100km, núi cao nên địa hình này dốc, hiểm trở; các triền núi cao
có xen kẽ các cụm đá vôi đƣợc hình thành do quá trình tạo sơn xảy ra vừo đầu
đại mêzôzôi tạo nên dãy Trƣờng Sơn. Dạng này phân bố phía Tây, giáp theo
biên giới Việt – Lào theo hƣớng Tây Bắc – Đông Nam với bậc địa hình từ 1000
– 1700 m với bề mặt bị xâm thực và chia cắt mạnh.
1.3. ĐỊA CHẤT THỔ NHƢỠNG
Địa tầng phát triển không liên tục, các trầm tích từ Paleozoi hạ tới
Kainozoi trong đó trầm tích Paleozoi chiếm chủ yếu, gồm 9 phân vị địa tầng,
còn lại 6 phân vị thuộc Meôzoi và Kainozoi. Địa chất trong vùng có những
đứt gãy chạy theo hƣớng từ đỉnh Trƣờng Sơn ra biển tạo thành các rạch sông
chính cắt theo phƣơng Tây Đông. Tầng đá gốc ở đây nằm sâu, tầng phủ dày, có
rất nhiều quặng nhƣng phân bố rất phân tán, không thành khu tập trung [3].
Vỏ phong hoá chủ yếu phát triển trên đất đá bazan (Hƣớng Hóa) vùng
trầm tích biển và phù sa sông; vùng gò đồi có dạng địa hình đồi thấp, một số
dạng thung lũng sông thuộc địa phận huyện Gio Linh, Cam Lộ nằm trên vỏ
6
phong hóa Mazma và vùng đồi, núi dãy Trƣờng Sơn.
1.4. THẢM PHỦ THỰC VẬT
Trong thời gian chiến tranh, tỉnh Quảng Trị nằm trong vùng bị huỷ diệt
khốc liệt, lớp phủ thực vật bị tàn phá. Rừng trồng theo chƣơng trình hỗ trợ của
PAM dọc các quốc lộ hoặc tỉnh lộ phát triển nhanh và có hiệu quả môi trƣờng rõ
rệt. Từ các Chƣơng trình Quốc gia 327, 264 và kế hoạch trồng rừng, trồng cây
nhân dân của cấp tỉnh, phát động và đầu tƣ, đã nâng cao tỷ lệ che phủ rừng khá
nhanh, độ che phủ rừng đã tăng bình quân 1%/năm [7].
1.5. KHÍ HẬU
Quảng Trị nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa, nóng, ẩm mang đầy
đủ sắc thái khí hậu các tỉnh miền Trung Việt Nam. Trong năm có hai mùa rõ rệt,
mùa khô và mùa mƣa. Mùa khô từ tháng XII tới tháng VIII năm sau, mùa mƣa từ
tháng IX tới tháng XI. Từ tháng III đến tháng VIII chịu ảnh hƣởng của gió Tây
Nam khô và nóng. Từ tháng IX đến tháng II năm sau chịu ảnh hƣởng của gió
Đông Bắc đi liền với mƣa phùn và rét đậm [7].
1.5.1. Mƣa
Bảng 1.1 Mƣa bình quân nhiều năm (mm)
Trạm I II III IV V VI VII VIII IX X XI XII Năm
Vĩnh Linh 1299 83.3 48.6 51.9 100.5 97.8 94.3 125.3 420.2 766.0 462.3 227.0 2614.1
Gia Vòng 60.1 47.9 35.4 64.1 143.6 101.4 78.7 155.0 509.7 695.9 456.4 188.0 2536.3
Đông Hà 48.2 34.1 30.8 60.7 119.3 83.0 65.7 163.2 388.9 683.9 429.0 175.2 2291.8
Thạch Hãn 84.3 60.7 48.9 63.0 135.0 105.7 82.9 135.3 476.4 710.6 438.6 240.7 2627.3
Cửa Việt 57.6 48.6 33.1 50.8 102.6 63.4 68.1 150.3 398.6 574.3 415.7 219.6 2187.8
Hƣớng Hoá 83.6 61.7 47.8 97.8 191.5 171.7 148.9 219.1 585.8 778.0 227.7 95.7 2779.9
Khe Sanh 16.7 19.2 29.7 89.8 158.9 210.8 187.8 295.9 376.7 455.0 175.8 64.7 2118.6
Ba Lòng 99.8 90.1 51.0 71.7 156.6 156.8 74.2 173.1 473.4 762.0 411.8 227.8 2794.3
Mƣa trong vùng phụ thuộc vào yếu tố địa hình trên từng lƣu vực. Lƣợng mƣa
hàng năm nằm trong khoảng 2.000 - 2.700 mm, cao hơn mức trung bình của cả
nƣớc. Lƣợng mƣa 3 tháng mùa mƣa chiếm tới 68 - 70% lƣợng mƣa năm. Tổng
7
lƣợng mƣa 9 tháng mùa khô chỉ chiếm 30% tổng lƣợng mƣa năm. Trong các tháng
mùa khô từ tháng XII đến tháng IV thƣờng có những trận mƣa rào nhẹ cách nhau từ
7 đến 8 ngày với lƣợng mƣa trần từ 20 - 30mm, giữa 2 mùa khô có 1 thời kỳ mƣa
lớn là tháng V và tháng VI gọi là mƣa tiểu mãn. Lƣợng mƣa trong năm của Quảng
Trị phân bố không đều cả về không gian lẫn thời gian. Theo thống kê lƣợng mƣa
bình quân nhiều năm của các trạm thể hiện trên bảng 1.1 [7].
1.5.2. Nhiệt độ không khí
Nhiệt độ không khí trong vùng thấp nhất vào mùa đông (tháng XI tới
tháng III), cao nhất vào mùa hè (tháng V tới tháng VIII). Nhiệt độ bình quân
nhiều năm vào khoảng 24,30
C. Chênh lệch nhiệt độ trong ngày từ 7 tới 100
C .
Nhiệt độ bình quân tháng tại các trạm trong vùng nghiên cứu đƣợc thể hiện ở
bảng 1.2 [7].
Bảng 1.2 Nhiệt độ bình quân tháng tại các trạm (0
C)
Trạm I II III IV V VI VII VIII IX X XI XII
Đông Hà 19.2 19.3 22.5 25.6 28.2 29.3 29.6 28.8 27.1 25.1 22.5 19.9
Quảng Trị 19.4 20.4 22.6 25.6 28.1 29.4 29.5 29.0 27.1 25.1 23.2 20.8
Khe Sanh 17.6 18.4 21.8 24.4 25.6 25.6 25.3 24.6 24.0 22.8 20.4 18.2
1.5.3. Độ ẩm tƣơng đối
Độ ẩm tƣơng đối bình quân nhiều năm nằm trong khoảng 85% tới 89%.
1.5.4. Bốc hơi
Bốc hơi bình quân nhiều năm nằm trong khoảng 1200-1300mm. Ở vùng
đồng bằng bốc hơi bình quân nhiều năm cao hơn vùng núi.
1.5.5. Số giờ nắng
Bình quân số giờ nắng trong năm khoảng 1840 giờ.
1.5.6. Gió và bão
Lƣu vực sông Thạch Hãn chịu chế độ khí hậu nhiệt đới, gió mùa. Một năm
có 2 chế độ gió mùa chính: Gió mùa Tây Nam hoạt động mạnh vào mùa hè từ
tháng IV đến tháng XI, tốc độ gió bình quân 2.0 – 2.5 m/s. Gió mùa này mang
8
độ ẩm và gây mƣa cho vùng. Gió mùa Tây Bắc hoạt động mạnh từ tháng XII
đến tháng III năm sau, tốc độ gió bình quân từ 1.7 - 1.9m/s. Thời gian chuyển
tiếp các hƣớng gió Tây Nam và Tây Bắc là thời gian giao thời và gió Tây khô
nóng hoạt động vào tháng IV, tháng V. Thời kỳ có gió Lào là thời kỳ nóng nhất
trong tỉnh Quảng Trị. Bão và xoáy thuận nhiệt đới là những biến động thời tiết
trong mùa hạ, hoạt động rất mạnh mẽ và thất thƣờng. Bão theo hƣớng chính Tây
chiếm khoảng 30%. Bình quân mỗi năm có 2 - 3 cơn bão đổ bộ vào Quảng Trị.
Vùng ven biển Quảng Trị bão và áp thấp nhiệt đới thƣờng gặp nhau tới 78%,
do vậy khi có bão thƣờng gặp mƣa lớn sinh lũ trên các triền sông. Trong thời
gian có bão thƣờng đi kèm mƣa lớn và có thể gây ra hiện tƣợng lũ quét gây thiệt
hại lớn về ngƣời và tài sản đây cũng là một trong các yếu tố tự nhiên cản trở tới
tiến trình phát triển kinh tế xã hội của tỉnh Quảng Trị [3].
1.6. THỦY VĂN
Hình 1.2 Sơ đồ mạng lƣới sông ngòi khu vực nghiên cứu
9
Tỉnh Quảng Trị có ba hệ thống sông chính là sông Bến Hải, sông Thạch Hãn
và sông Ô Lâu. Đặc điểm chung của các hệ thống sông là ngắn, hƣớng chảy chính
là Tây - Đông, độ dốc trung bình khoảng 13 – 25 m/km. Ở phần thƣợng nguồn các
sông phân nhánh thành các chi lƣu, lòng sông thu hẹp, nhiều ghềnh thác [1].
Hệ thống sông Thạch Hãn có 37 con sông gồm 17 sông nhánh cấp I với
3 nhánh tiêu biểu là Vĩnh Phƣớc, Rào Quán và Cam Lộ, 13 sông nhánh cấp II,
6 sông nhánh cấp III. Diện tích lƣu vực là 2660 km2, độ dài sông chính 156 km,
độ cao bình quân lƣu vực 301 m, độ dốc bình quân lƣu vực 20,1%, độ rộng trung
bình lƣu vực 36,8 km, mật độ lƣới sông 0,92; hệ số uốn khúc 3,5.
Bảng 1.3 Các đặc trƣng hình thái các lƣu vực sông Quảng Trị
T
TT
Sông
Độ
cao
nguồn
sông
(m)
Chiều
dài
sông
(km)
Chiều
dài
lƣu
vực
(km)
Diện
tích
lƣu
vực
(km2)
Đặc trƣng trung bình
lƣu vực
Hệ
số
uốn
khúc
Độ
cao
(m)
Độ
dốc
(%)
Độ
rộng
(km)
Mật độ
lƣới sông
(km/km2)
1 Bến Hải 500 64,5 51,5 809 115 8,6 15,7 1,15 1,43
2 Thạch Hãn (Quảng
Trị )
700 156 69 2660 301 20,1 38,6 0,92 2,50
3 Rào Quán 1400 39 30 251 517 25,6 8,4 1,36 1,43
4 Vĩnh Phƣớc 350 45 32 293 85 9,4 9,2 1,37 1,60
5 Cam Lộ (Hiếu) 1400 66 58 539 238 20,1 9,3 1,12 1,08
6 Thác Mã 900 40 30 230 345 27,6 7,7 0,58 1,43
7 Xê Pôn (và các
suối đổ vào Sê
Păng Hiêng)
738
Hệ thống sông Bến Hải có diện tích lƣu vực là 809 km2
, dài 64,5 km, độ
cao bình quân lƣu vực 115 m, độ dốc bình quân lƣu vực là 15,7%, mật độ lƣới
sông là 1,15, hệ số uốn khúc là 1,43 [7].
Hệ thống sông Ô Lâu thuộc lƣu vực sông Mỹ Chánh chảy qua phá Tam
Giang về cửa Thuận An bao quát một diện tích lƣu vực là 855 km2
, dài 65 km.
10
Đầu nguồn lƣu vực nằm ở địa phận tỉnh Thừa Thiên – Huế.
Ngoài ra, ở phía Tây giáp biên giới Việt - Lào có một số sông nhánh chảy
theo hƣớng Tây thuộc hệ thống sông Mê Kông. Các nhánh điển hình là sông Sê Pôn
đoạn cửa khẩu Lao Bảo - A Đớt, sông Sê Păng Hiêng đoạn đồn biên phòng Cù Bai,
Hƣớng Lập (Hƣớng Hóa).
Hệ thống suối.Phân bố dày đặc ở vùng thƣợng nguồn. Các thung lũng suối
phần lớn rất hẹp, độ dốc lớn tạo ra nhiều thác cao hàng trăm mét và phân bậc phức
tạp. Nhìn chung, hệ thống sông suối của Quảng Trị phân bố đều khắp, điều kiện
thủy văn thuận lợi cung cấp nguồn nƣớc dồi dào phục vụ cho sản xuất và đời sống,
đồng thời có tiềm năng thủy điện cho phép xây dựng một số nhà máy thuỷ điện với
công suất vừa và nhỏ.
Thuỷ triều trên dải bờ biển Quảng Trị có chế độ bán nhật triều không đều,
gần ½ số ngày trong hàng tháng có 2 lần nƣớc lớn, 2 lần nƣớc ròng. Mực nƣớc đỉnh
triều tƣơng đối lớn từ tháng 8 đến tháng 12 và nhỏ hơn từ tháng 1 đến tháng 7. Biên
độ triều lên lớn nhất hàng tháng trong các năm không lớn, dao động từ 59 - 116 cm.
Biên độ triều xuống lớn nhất cũng chênh lệch không nhiều so với giá trị trên. Độ
lớn triều vào kỳ nƣớc cƣờng có thể đạt tới 2,5m
1.7. ĐẶC ĐIỂM KINH TẾ XÃ HỘI
1.7.1. Dân số
Theo Niên giám thống kê năm 2012 của Cục thống kê Quảng Trị, dân số
t rung bình của tỉnh là: 600462 ngƣời, số dân sống ở thành thị chiếm 28.4%
còn lại hầu hết dân số sống ở nông thôn (71.6%). Dân số phân bố không đều đặc
biệt có sự khác biệt lớn giữa đồng bằng và miền núi.
Bảng 1.4 Phân bố dân số vùng nông thôn theo huyện ở Quảng Trị
Huyện Dân số Nữ Nam LĐ trong độ tuổi
Vĩnh Linh 64499 32349 32150 32679
Hƣớng Hoá 52666 26734 25932 26379
Gio Linh 41042 22087 18955 19624
Đakrông 30722 15359 15363 14632
11
Cam Lộ 41169 20995 20174 21647
Triệu Phong 105117 53806 51311 53453
Hải Lăng 96584 49460 47124 46078
Tổng 431799 220790 211009 214492
Mật độ trung bình toàn tỉnh 127 ngƣời/km2 trong đó thị xã Đông Hà 1140
ngƣời/km2, thị xã Quảng Trị 313 ngƣời/km
2, huyện miền núi Đakrông 30
ngƣời/km2, Hƣớng Hoá có mật độ dân là 66 ngƣời/km
2. Dân cƣ trong vùng chủ
yếu là ngƣời Kinh, sống tập trung ở dải đồng bằng ven biển, các thị trấn vùng núi.
Tỷ lệ ngƣời Kinh chiếm 84%, ngƣời Vân Kiều, Pacô chiếm 10% còn lại là các dân
tộc ít ngƣời khác. Cơ cấu dân số vùng nhƣ sau:
Nam: 296693 ngƣời
Nữ: 303769 ngƣời
Dân số vùng nông thôn trong độ tuổi lao động: 214492 ngƣời, xấp xỉ 50%.
Tốc độ tăng dân số trong vùng còn cao.
1.7.2. Cơ cấu kinh tế của tỉnh
Nông, lâm nghiệp và thủy sản chiếm 29.4%, dịch vụ 35.8%, công nghiệp
và xây dựng 34.8% tổng sản lƣợng của tỉnh (năm 2012). Có tới 70% dân sống
nhờ vào sản xuất nông nghiệp, 10% dân số sống dựa vào công nghiệp, 7% dựa
vào ngƣ nghiệp, 8% sống nhờ vào lâm nghiệp còn lại là nhờ dịch vụ buôn bán
nhỏ và các ngành khác [3].
1.7.3. Cơ sở hạ tầng
Y tế : Mạng lƣới y tế ở vùng đồng bằng phát triển rộng khắp ở các cộng
đồng dân cƣ nhất là y tế cộng đồng, phòng ngừa quản lý và phát hiện các dịch
bệnh. Mỗi huyện có một bệnh viện với quy mô 80 giƣờng bệnh, công tác y tế đã
đóng vai trò tích cực trong việc bảo vệ sức khoẻ nhân dân và phát huy thắng lợi
chƣơng trình sinh đẻ có kế hoạch. Tuy nhiên, ở các xã miền núi, hệ thống y tế
còn chƣa đƣợc phát triển, nhìn chung mỗi xã có 1 trạm y tế, song do khoảng cách
từ các cụm dân cƣ tới trạm xá còn xa và do mê tín, nên tệ nạn chữa bệnh bằng
cúng vái vẫn còn tồn tại ở một số địa phƣơng [7].
12
Giáo dục : Các xã trong vùng đồng bằng đã thực hiện tốt công tác xoá mù
chữ. Lực lƣợng lao động vùng nông thôn có tới 60% đã qua trình độ văn hoá cấp
cơ sở và 20% số lao động có trình độ văn hoá phổ thông trung học. Ở vùng núi,
tình trạng bỏ học còn phổ biến. Tỷ lệ mù hoặc tái mù chữ còn cao.
Giao thông: Hệ thống giao thông ở đây tƣơng đối phát triển, tuy nhiên vẫn
có sự khác biệt giữa vùng đồng bằng ven biển và miền núi. Có 3 tuyến quốc lộ
chính đi qua: tuyến đƣờng 1A từ ranh giới Quảng Bình - Quảng Trị đến Thừa
Thiên Huế, tuyến đƣờng 9 từ thị xã Đông Hà đi Lào và cửa Việt (đƣờng 9 đến
cửa khẩu Lao Bảo dài 82 km). Tuyến đƣờng 14 từ cầu Đakrông đi sang thƣợng
nguồn sông Hƣơng. Tuyến đƣờng này cùng với đƣờng mòn Hồ Chí Minh trở
thành tuyến đƣờng Trƣờng Sơn công nghiệp. Đƣờng thuỷ có trục đƣờng theo
sông Bến Hải, Sông Hiếu, sông Thạch Hãn từ biển vào sâu đất liền, tuy nhiên
tuyến đƣờng thuỷ này cũng chỉ cho phép thuyền trọng tải 10 tấn đi lại. Tuyến
đƣờng sắt chạy theo hƣớng Bắc Nam có ga chính Đông Hà là nơi trung chuyển
hàng hoá ra Bắc và vào Nam. Ngành dịch vụ thƣơng mại, du lịch: Ngành dịch vụ
ở đây phát triển đã lâu.
Dịch vụ chủ yếu là buôn bán hàng hoá qua Lào, Thái Lan theo trục đƣờng
9 và phục vụ sản xuất nông nghiệp nhƣ sửa chữa công cụ lao động, cung cấp vật
tƣ và bao tiêu sản phẩm cho sản xuất nông nghiệp. Khu thƣơng mại quốc tế Lao
Bảo đƣợc hình thành và đóng vai trò lớn trong hành lang kinh tế Đông – Tây.
Dịch vụ của tƣ nhân hiện tại phần nào đáp ứng đƣợc nhu cầu của ngƣời tiêu
dùng nhƣng chỉ tập trung ở vùng đồng bằng nơi dân cƣ đông đúc..
Về du lịch, trong vùng có bãi tắm cửa Tùng, bãi biển Cửa Việt, Mỹ Thuỷ
khá đẹp, nhƣng chủ yếu mới chỉ thu hút đƣợc khách địa phƣơng đến trong mùa
hè. Các cơ sở vui chơi giải trí, ăn nghỉ chƣa đƣợc xây dựng nên cũng chƣa thu hút
đƣợc nhiều khách.
13
1.8. LŨ LỤT VÀ NHỮNG TỔN THƢƠNG TRÊN LƢU VỰC SÔNG BẾN HẢI -
THẠCH HÃN
Quảng Trị là một trong các tỉnh duyên hải Miền Trung có đặc điểm về khí
hậu và địa hình phức tạp. Là nơi chịu ảnh hƣởng của hầu hết các loại thiên tai
thƣờng xảy ra ở Việt Nam nhƣng với tần suất cao hơn, mức độ ác liệt hơn nhƣ bão
lũ, ngập lụt. Mùa lũ ở đây đựơc chia làm 3 thời kỳ trong năm [3].
Lũ tiểu mãn xảy ra vào tháng V, VI hàng năm. Tính chất lũ này nhỏ, tập
trung nhanh, xảy ra trong thời gian ngắn, đỉnh lũ nhọn, lên xuống nhanh, thƣờng
xảy ra trong 2 ngày nên ít ảnh hƣởng đến đời sông dân cƣ, chủ yếu ảnh hƣởng đến
sản xuất nông nghiệp và nuôi trồng thủy sản
Lũ sớm xảy ra vào tháng 6 đến đầu tháng IX hàng năm. Lũ này không có
tính chất thƣờng xuyên nhƣng lũ có tổng lƣợng lớn hơn lũ tiểu mãn, tập trung lũ
nhanh. Thời kỳ xảy ra lũ sớm thƣờng bắt đầu vào thời kỳ triều bắt đầu cao. Do vậy
mực nƣớc lũ cao hơn lũ tiểu mãn. Lũ này ít ảnh hƣởng tới dân sinh mà chủ yếu là
ảnh hƣởng tới nông nghiệp và thủy sản [3].
Hình 1.3 Những thiệt hại về kinh tế do lũ lụt gây ra trong những gần đây
Lũ chính vụ xảy ra từ trung tuần tháng IX đến cuối tháng XI đầu tháng XII
hàng năm. Đây là thời kỳ mƣa lớn trong năm và lũ thời kỳ này có thể xảy ra lũ quét
sƣờn dốc gây đất đá lở hay ngập lụt ở hạ du. Lũ này thƣờng đi liền với bão gây thiệt
hại lớn cho kinh tế xã hội, gây chết ngƣời và hƣ hỏng công trình, cơ sở hạ tầng. Lũ
kéo dài 5 – 7 ngày, đỉnh lũ cao, tổng lƣợng lớn. Do đó những tổn thất do lũ lụt gây
14
ra cho tỉnh Quảng Trị là đáng kể. Đặc biệt trong những năm gần đây, do tăng trƣởng
kinh tế ngày càng nhanh cùng với việc các trận lũ xuất hiện với cƣờng độ ngày càng
lớn làm cho những thiệt hại về kinh tế - xã hội ngày càng tăng.
Hình 1.4 Những thiệt hại về ngƣời do lũ lụt gây ra trong những năm gần đây
Theo thống kê của Ban PCLB và tìm kiếm cứu hộ cứu nạn tỉnh Quảng Trị thì
mức độ thiệt hại do lũ lụt trên địa bản tỉnh Quảng Trị đƣợc thể hiện trên hình 1.3 và
hình 1.4. Với tình hình phát triển kinh tế hiện tại thì với các trận lũ lớn thì ngƣời
dân không thể khống chế hay làm giảm lũ lụt mà chỉ có thể tránh và chủ động làm
giảm mức thiệt hại do lũ gây ra. Do đó các biện pháp phi công trình nhƣ: cảnh báo
lũ sớm, chủ động thu hoạch hoa màu khi có lũ, lập các phƣơng án ứng cứu khẩn
cấp, nâng cao nhận thức của ngƣời dân về lũ vv…đóng vai trò chủ đạo trong công
tác phòng chống lũ lụt trong tỉnh cũng nhƣ trên các lƣu vực sông [3].
15
Chƣơng 2
PHƢƠNG PHÁP ĐÁNH GIÁ TÍNH DỄ BỊ TỔN THƢƠNG DO LŨ
2.1. TỔNG QUAN
2.1.1. Khái niệm chung về tính dễ tổn thƣơng
Mục đích của việc đánh giá tính dễ bị tổn thƣơng nhằm cung cấp cho các
nhà ra quyết định hay các bên liên quan về những lựa chọn nhằm giảm thiểu
ảnh hƣởng của những mối nguy hiểm do lũ lụt. Nghiên cứu tính dễ bị tổn thƣơng
là để đƣa ra những hành động chính xác có thể làm giảm thiểu thiệt hại do thiên tai
gây ra. Sự cần thiết của việc phân tích, đánh giá tính dễ bị tổn thƣơng đã đƣợc
trình bày trong nhiều tài liệu khoa học với các khái niệm bao gồm: tính dễ bị tổn
thương tự nhiên, tính dễ tổn thương xã hội và những tổn thương kinh tế.
Khái niệm về tính dễ bị tổn thƣơng đã có nhiều thay đổi trong 20 năm qua.
Đã có nhiều hƣớng nghiên cứu khác nhau nhằm phân loại các thành phần, yếu tố để
đánh giá tính dễ bị tổn thƣơng. Tuy nhiên, việc sử dụng các thuật ngữ liên quan đến
tính dễ bị tổn thƣơng giữa các ngành, lĩnh vực nghiên cứu vẫn còn nhiều tranh cãi
trong các cộng đồng, các hƣớng nghiên cứu khoa học khác nhau.
Trong ngành khoa học kinh tế - xã hội: Với cách tiếp cận của Ramade (1989)
[3 ] thì tính dễ bị tổn thƣơng bao gồm cả con ngƣời và kinh tế - xã hội, liên quan
đến khuynh hƣớng hàng hóa, con ngƣời, cơ sở hạ tầng, các hoạt động bị thiệt hại,
sức đề kháng của cộng đồng, khi đƣợc giới thiệu trong một số nghiên cứu địa lý
vào những năm 1980. Nhƣng nghiên cứu đó lại không đề cập đến mặt tự nhiên, mức
độ, tần suất xuất hiện của các hiện tƣợng thiên tai. Trong nghiên cứu gần đây [4]
lĩnh vực này đã giải thích tính dễ bị tổn thƣơng của một hệ thống địa lý, vùng lãnh
thổ là kết quả của các hoạt động, khả năng chống chịu khác nhau xã hội, bối cảnh
kinh tế và công nghệ không đồng nhất. Watts và Bohle (1993)[3] đã xem xét đến
bối cảnh xã hội của các mối nguy hiểm và liên hệ tính dễ bị tổn thƣơng xã hội tới
khả năng phục hồi, chống chịu của cộng đồng. Họ đã cố gắng tìm mọi cách dễ
dàng hơn để hiểu và đơn giản hóa khái niệm đó thông qua các nghiên cứu sâu hơn
về nền tảng xã hội.
16
Tính dễ bị tổn thƣơng đƣợc mô tả bởi tổ chức chiến lƣợc giảm nhẹ thiên tai
thế giới (ISDR, 2004)[3] nhƣ là các điều kiện xác định bởi các yếu tố vật lý, xã
hội, kinh tế và môi trƣờng hay các quá trình, làm tăng tính nhạy của cộng đồng dƣới
tác động của thiên tai.
Trong cách tiếp cận của ngành khoa học xã hội, thì tính dễ bị tổn thƣơng lại
tập trung vào năng lực của con ngƣời để đối phó với mối nguy hiểm và kịp thời
khôi phục lại các thiệt hại và những tổn thất. Cách tiếp cận này đòi hỏi ít kiến thức
về hệ thống địa lý vì mục tiêu của nghiên cứu là giải thích các hành vi xã hội.
Ngành khoa học tự nhiên có một điểm khác để giải thích tính dễ bị tổn
thƣơng, họ tập trung vào các hệ thống vật lý để xác định tính dễ bị tổn thƣơng mà
ban đầu ít xét đến những đặc điểm kinh tế - xã hội của hệ thống.
Trong lĩnh vực vật lý, ngành khoa học tự nhiên đã giải thích tính dễ bị tổn
thƣơng do ảnh hƣởng của biến đổi khí hậu. Hội đồng quốc tế về biến đổi khí hậu
(IPCC) đã phát triển các định nghĩa về tính dễ bị tổn thƣơng qua nhiều năm. Năm
1992, họ xác định tính dễ bị tổn thƣơng nhƣ mức độ không có khả năng đối phó với
những hậu quả của biến đổi khí hậu và nƣớc biển dâng.
Năm 1996, SAR [3] đã xác định tính dễ bị tổn thƣơng nhƣ mức độ mà biến
đổi khí hậu có thể gây tổn hại hay bất lợi cho hệ thống; không chỉ phụ thuộc vào độ
nhạy của hệ thống mà còn phụ thuộc vào khả năng thích ứng của cộng đồng với
điều kiện khí hậu mới. Đƣợc xem nhƣ những tác động còn lại của biến đổi khí hậu
sau khi các biện pháp thích ứng đƣợc thực hiện (Downing, 2005)[3]. Định nghĩa
này bao gồm sự lộ diện, tính nhạy, khả năng phục hồi của hệ thống để chống lại các
mối nguy hiểm do ảnh hƣởng của biến đổi khí hậu. IPCC TAR (2001)[4] đã giải
thích khái niệm tính dễ bị tổn thƣơng nhƣ mức độ dễ bị ảnh hƣởng của hệ thống
hoặc khả năng không thể đối phó đƣợc với các tác động của biến đổi khí hậu.
Tính dễ bị tổn thƣơng là một hàm đặc trƣng của cƣờng độ, tốc độ biến đổi khí hậu
khi hệ thống bị lộ diện, bao gồm cả độ nhạy và khả năng thích ứng.
Các định nghĩa này đã thể hiện sự phát triển, với định nghĩa của SAR và
TAR đã bao gồm các thành phần xã hội để giải thích tính dễ bị tổn thƣơng. Trong
17
những năm 1980 và đặc biệt là những năm 1990 thì những nghiên cứu về mối quan
hệ giữa các hoạt động con ngƣời và tác động của thiên tai theo chiều hƣớng tổn
thƣơng kinh tế xã hội đã tăng lên. Các định nghĩa về tính dễ bị tổn thƣơng đã dần
đƣợc cải thiện thể hiện một cái nhìn toàn diện của xã hội, liên quan đến lĩnh vực tự
nhiên và kinh tế xã hội của hệ thống.
2.1.2. Tổn thƣơng do lũ lụt
Trong các định nghĩa về tính dễ bị tổn thƣơng đề cập ở trên, có những định
nghĩa đƣợc đƣa ra cho những hiện tƣợng thiên tai nhất định nhƣ: biến đổi khí hậu,
(IPCC, 1992, 1996, 2001) [3] hay các hiểm họa môi trƣờng (ISDR, 2004) [3],
nhƣng nghiên cứu này đi sâu vào hƣớng nghiên cứu tính dễ tổn thƣơng do lũ lụt.
Khái niệm tính dễ bị tổn thƣơng đƣợc sử dụng dựa trên khái niệm của
UNESCO - IHE [3] “ Tính dễ bị tổn thương là mức độ gây hại có thể được xác định
trong những những điều kiện nhất định thông qua tính nhạy, sự tổn thất và khả
năng phục hồi”.
Để tăng cƣờng tính ứng dụng của các nghiên cứu trong thực tế, đặc biệt là
trong chủ động đánh giá tính dễ bị tổn thƣơng do lũ thì Janet Edwards (2007) [3]
đã đƣa ra một khái niệm là bản đồ tính dễ bị tổn thƣơng do lũ “là bản đồ cho biết
vị trí các vùng nơi mà con người, môi trường thiên nhiên, của cải gặp rủi ro do các
thảm hoạ có thể dẫn đến những hậu quả nghiêm trọng như thiệt hại về người, gây
ô nhiễm môi trường”.
Khi định lƣợng đƣợc tính dễ bị tổn thƣơng của một vùng nào đó thì nó sẽ
cung cấp những thông tin cần thiết hỗ trợ trong việc ra quyết định nhằm chống lại
các mối nguy hiểm do lũ lụt gây ra mà xã hội phải hứng chịu.
2.1.3. Sự cần thiết để đánh gía tính tổn thƣơng lũ
Trong những năm qua việc quản lý lũ bằng các phƣơng án công trình nhƣ đê
và hồ chứa, đƣợc thiết kế với các trận lũ có tấn suất khác nhau đã chiếm ƣu thế. Đây
là cách tiếp cận nhằm giảm thiên tai lũ, nghĩa là giảm xác suất xuất hiện, cƣờng độ
lƣu lƣợng lũ, cũng nhƣ giảm diện ngập lụt.
18
Nhƣng trong thời gian gần đây đã có sự phát triển quan trọng đó là chuyển
mục tiêu quản lý thiên tai sang quản lý rủi ro lũ, trong đó rủi ro lũ là những thiệt hại
do lũ lụt gây ra với một tần suất nhất định trong một khoảng thời gian xác định. Vì
thế, việc đánh giá những thiệt hại, tổn thƣơng lũ cần đƣợc nghiên cứu một cách cẩn
trọng trong quản lý rủi ro lũ.Việc đánh giá thiệt hại, tổn thƣơng lũ đang đạt đƣợc
những kết quả quan trọng phục vụ cho việc đƣa ra các quyết định trong quản lý rủi
ro lũ thông qua các bƣớc sau:
Đánh giá tổn thương lũ: Các đối tƣợng trong vùng lũ nhƣ nhà ở, cộng đồng,
công trình vv…. bị tổn thƣơng một cách biến động không chỉ theo không gian, thời
gian mà còn phụ thuộc vào khả năng chống chịu của ngƣời dân tại đó. Ví dụ, các
cộng đồng phải thƣờng xuyên đối mặt với lũ lụt, họ sẽ phát triển các chiến lƣợc đối
phó với các hiện tƣợng đó. Còn các cộng đồng không phải đối mặt với các trận lũ
lụt thƣờng bỏ qua việc thích nghi với các nguy cơ lũ, vì thế họ sẽ bị tổn thƣơng lớn
hơn khi phải đối diện với lũ. Do đó, những đánh giá về tổn thƣơng lũ đóng vai trò
quan trọng trong bài toán xác định phƣơng án giảm rủi ro thích hợp, nhƣ phát triển
các kế hoạch khẩn cấp và thực hiện các bài tập trong tình huống khẩn cấp.
Bản đồ hóa tổn thương lũ: Bản đồ tổn thƣơng lũ là một phần quan trọng
trong quản lý rủi ro lũ, cung cấp những thông tin về đối tƣợng, thể hiện một cách
trực quan về những rủi ro tiềm tàng trong vùng có nguy cơ lũ.
Quyết định tối ưu cho các phương án giảm nhẹ lũ: An toàn lũ và giảm thiểu
tổn thƣơng lũ là mục đích của bài toán, do vậy việc lựa chọn các phƣơng án giảm
thiểu tổn thƣơng lũ phải đƣợc xác định, và những lợi ích, chi phí cho các lựa chọn
khác phải đƣợc định lƣợng và so sánh. Những bƣớc này nhằm sử dụng chi phí quản
lý rủi ro một cách hiệu quả, do vậy những đánh giá thiệt hại, tổn thƣơng lũ là một
yếu tố quan trọng.
Đánh giá tài chính ngay sau lũ: đƣợc thực hiện khi lũ xảy ra, cơ quan quản lý
thiên tai và Chính phủ cần đánh giá nhanh những thiệt hại, tổn thƣơng do lũ, để dự
thảo ngân sách và đƣa ra các quyết định về bồi thƣờng thiệt hại cho các đối tƣợng
trong vùng bị lũ lụt [4].
19
2.1.4. Các nghiên cứu trong và ngoài nƣớc
Trong khoảng 30 năm trở lại đây, thì tính dễ bị tổn thƣơng đƣợc các nhà
khoa học tập trung nghiên cứu nhiều trong các lĩnh vực nhƣ: kinh tế - xã hội, môi
trƣờng, tự nhiên, thiên tai…Tuy nhiên các nghiên cứu về tính dễ bị tổn thƣơng do
ngập lụt thì mới đƣợc nghiên cứu trong những năm gần đây theo các cách tiếp cận
khác nhau nhƣ:
Trong nghiên cứu của Viet Trinh (2010) [4] về “Đánh giá rủi ro do lũ cho
lưu vực sông Thạch Hãn tỉnh Quảng Trị”, tác giả đã đánh giá rủi ro do lũ dựa trên
bản đồ nguy cơ do lũ và bản đồ tính dễ bị tổn thƣơng, coi tính dễ tổn thƣơng do lũ
là một hàm của bản đồ sử dụng đất và mật độ dân số chƣa xét đến khả năng chống
chịu của cộng đồng. Với cách tiếp cận này [4], Viet Trinh chỉ dựa trên mật độ giá
trị của các vùng khác nhau trong khu vực nghiên cứu, dựa trên giả thiết tính dễ bị
tổn thƣơng của cộng đồng với cùng các điều kiện kinh tế xã hội là giống nhau.
Với nghiên cứu “ Đánh giá các thông số rủi ro lũ ở vùng ngập lụt sông Đáy,
đồng bằng sông Hồng, Việt Nam” của Mai Dang (2010) [4] thì khái niệm tính dễ
bị tổn thƣơng đã đƣợc mở rộng, bao gồm các vấn đề kinh tế, xã hội và môi trƣờng.
Trong nghiên cứu đó, tác giả đã đánh giá trọng số ảnh hƣởng của các yếu tố đến
tính dễ tổn thƣơng lũ nhƣ: mật độ dân số, nhận thức của cộng đồng, các công trình
phòng lũ, sự ô nhiễm, sự xói mòn và nhiều yếu tố khác. Trong khi Birkman (2006)
[3] lại đƣa thêm các thành phần liên quan đến các tổ chức xã hội để xác định tổn
thƣơng lũ.
Với các cách tiếp cận ở trên, tuy đã sử dụng khía cạnh kinh tế để đánh giá
tính dễ bị tổn thƣơng lũ, nhƣng chƣa tính đến khả năng chống chịu của cộng đồng
cũng nhƣ sự hiểu biết, khả năng nhận thức rủi ro, sự chuẩn bị, các công trình và
biện pháp phòng chống lũ vv… Các yếu tố này, thực chất rất quan trọng trong việc
đánh giá các tổn thƣơng do lũ.
Một hƣớng nghiên cứu khác đánh giá tổn thƣơng lũ dựa vào bản thân cộng
đồng dân cƣ mà không xét đến sự p h ơ i n h i ễ m của cộng đồng đó trƣớc
nguy cơ lũ. Nghiên cứu của Conner (2007) [4] đã đƣa các biện pháp công trình
20
và phi công trình vào tính toán chỉ số tổn thƣơng lũ, thể hiện khả năng chống
chịu của cộng đồng dân cƣ. Sebastian (2010) [4] đã xác định tính tổn thƣơng lũ
là sự kết hợp giữa xác suất tác động (thiệt hại) và khả năng chống chịu. Theo
cách tiếp cận này thì tính tổn thƣơng lũ của các cộng đồng sống ven sông ngang
bằng với những cộng đồng sống ở vùng cao.
Các cách tiếp cận đánh giá tổn thƣơng lũ ở trên chỉ xem tính tổn thƣơng lũ
là một yếu tố trong việc xác định rủi ro lũ và chỉ tập trung vào một mặt nhất định
nhƣ kinh tế hay khả năng chống chịu của cộng đồng. Trong nghiên cứu của
Villagra‟n de Leo‟n JC (2006) [4] và UNESCO – IHE (2007) [4] thì tổn thƣơng lũ
đƣợc xác định qua khả năng chống chịu, tính nhạy và sự phơi nhiễm của các đối
tƣợng trƣớc nguy cơ lũ, và đó cũng là hƣớng lựa chọn để tiệm cận nghiên cứu của
luận văn này.
2.2. LỰA CHỌN PHƢƠNG PHÁP ĐÁNH GIÁ
2.2.1. Các phƣơng pháp đánh giá tính dễ bị tổn thƣơng do lũ
Có rất nhiều phƣơng pháp đánh giá tính dễ bị tổn thƣơng do lũ và đã đƣợc
nhiều tác giả đƣa ra tính toán. Theo nghiên cứu của Nguyễn Thanh Sơn, Cấn Thu
Văn [2], có 5 phƣơng pháp đánh giá, cụ thể nhƣ sau:
Phƣơng pháp thứ nhất: Có ba mô-đun trong mô hình FVI: mô-đun thích ứng,
mô-đul tổn thƣơng xã hội và mô-đul thiệt hại. Chức năng mô-đun thích ứng có cả
chức năng của 2 mô-đul còn lại: đầu tiên nó cho thấy mối quan hệ giữa nguy cơ lũ
lụt, sự phơi nhiễm và các yếu tố dễ bị tổn thƣơng xã hội, dựa vào các khu vực ngập
lụt đƣợc chia thành các khu vực rủi ro khác nhau. Thứ hai, nó tạo ra các kết quả đầu
ra trung gian cho hai mô-đun kia. Ba mô-đun này đƣợc kết hợp và tích hợp trong
môi trƣờng của các hệ thống thông tin địa lý để xác định các thành phần phân bố
không gian tổn thƣơng.
Mô-đul thích ứng: Thành phần động là các dữ liệu động đƣợc lấy từ việc mô
phỏng lũ lụt: độ sâu ngập lụt lớn nhất, thời gian và tốc độ lũ lụt. Thành phần tĩnh là
các yếu tố tĩnh là những yếu tố dễ bị tổn thƣơng xã hội trong pha thích ứng. Trong
mô-đun này, bốn yếu tố đƣợc xem xét là:Tổn thƣơng vật lý về ngƣời, tổn thƣơng về
21
cơ sở vật chất, về giao thông - liên lạc, phƣơng tiện sơ tán. + Mô-đul tổn thƣơng xã
hội: Phân tích tổn thƣơng tài chính và tổn thƣơng về các dân tộc ít ngƣời.
Mô-đul thiệt hại: Áp dụng mô hình HIS-SSM bằng việc chập các bản đồ sử
dụng đất, bản đồ ngập lụt, bản đồ tổn thất, giá trị vận tốc dòng chảy đƣợc sử dụng
cho việc tính toán thiệt hại (vận tốc lớn thì thiệt hại nhiều và ngƣợc lại). Để xây
dựng chỉ số dễ bị tổn thƣơng sử dụng số liệu thống kê G cho giá trị cao hay thấp và
so sánh với các giá trị trong khu vực nghiên cứu. Điểm - Z đƣợc đƣa ra nhƣ một
biện pháp tham khảo về mức độ có ý nghĩa (trung bình của số không và độ lệch tiêu
chuẩn của 1). Cao hơn (hoặc thấp hơn) số điểm Z, mạnh hơn cƣờng độ của nhóm.
Một điểm số -Z gần bằng không cho thấy không có phân nhóm rõ ràng trong khu
vực nghiên cứu. Z số điểm tích cực cho thấy nhóm các giá trị cao. Điểm Z tiêu cực
cho thấy nhóm các giá trị thấp.
Phƣơng pháp thứ 2: Dữ liệu trong nghiên cứu đƣợc thu thập từ các nguồn
chính và phụ. Nguồn dữ liệu chính đƣợc thực hiện thông qua việc quản lý hình thức
thiết kế bảng câu hỏi. Bảng câu hỏi đƣợc thiết kế bao gồm các tham số: Chỉ số kinh
tế - xã hội: tuổi, giới tính, trình độ học vấn, thu nhập hàng tháng và nghề nghiệp;
Chỉ số nhạy cảm: Cấu trúc nhà, thời gian ở trong khu vực ảnh hƣởng lũ, kinh
nghiệm đối phó với lũ, nhận thức về nguy cơ lũ lụt, nhận thức về rủi ro lũ lụt, sự
chuẩn bị cho việc xuất hiện lũ; Chỉ số phơi nhiễm: khoảng cách từ nhà tới dòng
sông, suối, độ sâu ngập lũ; Chỉ số chống chịu: năng lực đối phó, quản lý và sự cứu
trợ, hỗ trợ có thể nhận đƣợc.
Sau khi có phiếu trả lời của các hộ dân trong vùng nghiên cứu sẽ tiến hành
phân tích mô tả tất cả các chỉ số dễ bị tổn thƣơng thông qua các bảng câu hỏi khảo
sát đƣợc. Công đoạn tiếp theo là phân tích tƣơng quan và lập bảng chéo các chỉ số
đƣợc lựa chọn. Các kết quả thu đƣợc đã đƣợc thử nghiệm cho ý nghĩa bằng cách sử
dụng đƣờng Pearson cho việc phân tích mối tƣơng quan. Kết quả sẽ đƣợc thử
nghiệm cho ý nghĩa ở mức 0,01 và 0,05.
Phƣơng pháp thứ 3: Hƣớng tiếp cận của tác giả “Tính dễ bị tổn thƣơng bao
gồm tiếp xúc, nhạy cảm và khả năng của các đơn vị nghiên cứu trong mối nguy
22
hiểm cụ thể hoặc bối cảnh căng thẳng”. Tính dễ bị tổn thƣơng đƣợc giải quyết bằng
các chỉ số dễ bị tổn thƣơng nhằm dự báo các thảm họa tiềm năng. Tính dễ bị tổn
thƣơng có các thành phần: Sự phơi nhiễm (Là các yếu tố nhạy cảm trong khu vực
nguy hiểm); Tính nhạy (là đặc trƣng cho biết ngƣời hoặc nhóm ngƣời mà khả năng
chống chịu kém trƣớc áp lực và các mối đe dọa); Khả năng chống chịu (là những
đặc trƣng chống đỡ, đối đầu và ứng phó trƣớc, trong và sau khi thiên tai xảy ra).
Chỉ số SIFVI đặc trƣng bởi phƣơng trình trọng số 3 thành phần là: SSI – Chỉ
số nhạy của xã hội; IDI – Chỉ số mật độ cơ sở hạ tầng; EI – Chỉ số phơi nhiễm:
SIFVI = (SSI-3) x 100 x (EI) x (IDI)
Phƣơng pháp thứ 4: Theo chƣơng trình Rừng và cuộc sống đã đề xuất quan
hệ giữa tổn thƣơng nhƣ sau: Chỉ số dễ bị tổn thương = (tần suất lũ + phơi nhiễm) x
mức độ nghiêm trọng. Phƣơng pháp này không tính đến những tác động xã hội của
lũ lụt
Phƣơng pháp thứ 5: Từ năm 2006, Villagran de Leon [2] đã đề xuất quan hệ
giữa tính dễ bị tổn thƣơng, tiếp xúc, nhạy cảm và khả năng đối phó nhƣ sau:
í
ă
Trong khi đó UNESCO – IHE [4] lại đƣa ra một cách tính khác
Tổn thƣơng lũ = Sự phơi nhiễm + Tính nhạy – Khả năng phục hồi
Trong đó, sự phơi nhiễm đƣợc hiểu nhƣ là mối đe dọa trực tiếp, bao hàm tính
chất, mức độ thay đổi các yếu tố cực đoan của khu vực nhƣ: bản đồ tự nhiên, bản
đồ sử dụng đất, bản đồ ngập lũ, dân số, tỷ lệ dân cư nông thôn, thành thị, dân tộc
thiểu số, phong tục, tập quán, tỷ lệ ngành nghề sản xuất.
Tính nhạy: mô tả các điều kiện môi trƣờng của con ngƣời có thể làm trầm
trọng thêm mức độ nguy hiểm, cải thiện những mối nguy hiểm hoặc gây ra một tác
động nào đó nhƣ: Thu nhập, chi tiêu hộ gia đình, tỷ lệ giới tính, độ tuổi, nghề
nghiệp, giáo dục, hệ thống giao thông, liên lạc, thời gian ở trong khu vực ảnh
hưởng lũ, kinh nghiệm đối phó với lũ, nhận thức về nguy cơ lũ lụt, nhận thức về rủi
ro lũ lụt, sự chuẩn bị cho việc xuất hiện lũ.
Khả năng ứng phó: là khả năng thực hiện các biện pháp thích ứng nhằm ngăn
23
chặn các tác động tiềm năng nhƣ: Năng lực đối phó, quản lý và sự cứu trợ, hỗ trợ
có thể nhận được từ chính quyền địa phương, Cấu trúc nhà ở, hệ thống đê điều
phòng và chống lũ, dịch vụ y tế công cộng, hiện trạng hệ sinh thái.
2.2.2. Lựa chọn phƣơng pháp đánh giá tính dễ bị tổn thƣơng do lũ cho lƣu vực
sông Bến Hải - Thạch Hãn
Trong tình hình thực tế, rất khó khăn để đánh giá tính nhạy cảm, khả năng
phục hồi và khả năng đối phó một cách riêng biệt cho các cộng đồng, do
vậy những khía cạnh đó có thể đƣợc kết hợp thành khả năng chống chịu, khi đó tổn
thƣơng lũ đƣợc tính nhƣ sau:
Tổn thƣơng = Sự phơi nhiễm – Khả năng chống chịu
Hình 2.1. Các bƣớc xác định tính dễ bị tổn thƣơng do lũ
Nếu nhƣ sự phơi nhiễm thể hiện sự phơi bày của tài sản, con ngƣời trƣớc
nguy cơ lũ thì khả năng chống chịu lại đặc trƣng cho các biện pháp mà con ngƣời
sử dụng trƣớc thiên tai nhằm chống lại những thƣơng tổn do lũ gây ra. Khả năng
chống chịu phụ thuộc vào sự nhận thức của cộng đồng, các biện pháp phòng chống
lũ, sự hỗ trợ của các cơ quan chức năng, công tác cảnh báo lũ, sự phục hồi sau lũ.
Qua hình 2.1, để xây dựng đƣợc bản đồ tổn thƣơng lũ cần xác định đƣợc sự phơi
24
nhiễm của các đối tƣợng trƣớc lũ và khả năng chống chịu của cộng đồng. Trong
đó sự phơi nhiễm của các đối tƣợng trƣớc lũ đƣợc thành lập dựa trên bản đồ nguy
cơ lũ 1% và bản đồ sử dụng đất. Bản đồ nguy cơ lũ đƣợc tích hợp dựa trên ba bản
đồ: bản đồ độ sâu ngập, bản đồ thời gian ngập, bản đồ vận tốc đỉnh lũ. Trong các
yếu tố đó thì độ sâu ngập lụt, vận tốc đỉnh lũ, thời gian ngập lụt đóng một vai trò
quan trọng trong việc xác định các thiệt hại về lũ. Sự tích hợp giữa độ sâu ngập và
vận tốc đỉnh lũ thể hiện khả năng phá hủy các đối tƣợng trên vùng mà lũ đi qua, ảnh
hƣởng trực tiếp đến các đối tƣợng nhƣ nhà cửa, các công trình, tính mạng của ngƣời
dân và sức khỏe của cộng đồng. Thời gian ngập lụt lại ảnh hƣởng gián tiếp đến sự
phá hủy nhƣ làm ngập úng hoa màu, gián đoạn các hoạt động kinh tế xã hội, gây ô
nhiễm, bệnh dịch vv…
Dựa trên phƣơng pháp chồng xếp bản đồ độ sâu ngập, vận tốc lũ, thời gian
ngập tiến hành xây dựng bản đồ nguy cơ lũ 1% cho vùng nghiên cứu. Các giá trị độ
sâu ngập, vận tốc ngập, thời gian ngập đƣợc lấy từ kết quả đầu ra của mô hình Mike
flood. Mô hình này là sự kết nối mô hình Mike 11 và Mike 21 đã đƣợc Đặng Đình
Khá tiến hành xây dựng vào năm 2011 [3].
25
Chƣơng 3
ĐÁNH GIÁ TÍNH DỄ TỔN THƢƠNG DO LŨ LƢU VỰC
SÔNG THẠCH HÃN - BẾN HẢI TỈNH QUẢNG TRỊ
3.1. XÂY DỰNG BẢN ĐỒ KHẢ NĂNG CHỐNG CHỊU CỦA CỘNG ĐỒNG
Khả năng chống chịu hay khả năng thích nghi thể hiện qua các giải pháp mà
con ngƣời sử dụng trƣớc, trong hoặc sau thiên tai để đối phó với các hậu quả bất lợi
và là một hàm của các yếu tố xã hội [3]. Dựa vào bản đồ nguy cơ lũ 1% xác định
đƣợc các xã có nguy cơ lũ cao và các xã có nguy cơ lũ thấp, vùng thƣợng lƣu, hạ
lƣu để tiến hành phân tích. Ngoài việc phân tích các giá trị về kinh tế xã hội ( mật
độ, tỷ lệ, vùng dân cƣ……) tiến hành khảo sát thực địa các vùng trọng điểm và các
khu vực lân cận để tiến hành đánh giá khả năng chống chịu.
3.1.1. Phân tích bản đồ nguy cơ lũ 1% để lựa chọn các vùng có nguy cơ tổn
thƣơng
Kế thừa bản đồ ngập lụt lƣu vực sông Bến Hải – Thạch Hãn tần suất 1% với
hình dạng lũ là con lũ ngày 28/9 đến ngày 1/10 năm 2009 của tác giả Đặng Đình
Khá [3]: có các giá trị độ sâu lớn nhất, vận tốc đỉnh lũ, thời gian ngập sâu. Lần lƣợt
xây dựng các bản đồ độ sâu ngập lụt, vận tốc đỉnh lũ lớn nhất, thời gian ngập. Trên
cơ sở dữ liệu giá trị độ sâu ngập lớn nhất, đƣa dữ liệu về dạng điểm thông qua phần
mềm xây dựng bản đồ. Sau đó đƣa dạng điểm về dạng vùng ngập lụt và phân chia
cấp độ cho hợp lý đƣợc bản đồ độ sâu ngập lụt ứng với tần suất 1% (hình 3.1).
Trên hình 3.1 có thể thấy, diện ngập tập trung chủ yếu tại vùng hạ lƣu của
lƣu vực cụ thể là: vùng hạ lƣu của sông Bến Hải và sông Sa Lung ngập sâu nhất từ
4 - 6m ở các xã Vĩnh Thủy, Vĩnh Lâm, TT Hồ Xá. Ngập sâu 3 - 4m ở các xã Trung
Hải, Vĩnh Giang, Gio Mỹ, Gio Thành, vùng tả ngạn sông Hiếu, phía Đông quốc lộ
1A, ngập sâu từ 2 - 3m. Vùng tả ngạn sông Thạch Hãn, từ thành Quảng Trị đến ngã
ba sông Cam Lộ nằm giữa đƣờng sắt và sông, rộng 1,5 - 3km ngập sâu 1 - 2,5m.
Vùng hữu ngạn sông Thạch Hãn, từ Cửa Việt ở phía Bắc đến tuyến đê Hải Lăng ở
phía Nam, là vùng kinh tế trù phú nhất của tỉnh Quảng Trị, nhƣng là vùng trũng: sâu
từ 2 - 2,5m tại thành cổ Quảng Trị, từ 2 - 3m ở Triệu Long, Triệu Hòa, Triệu Đông
và từ 3 - 4m ở Triệu Độ và Triệu Đại.
26
Hình 3.1 Bản đồ độ sâu ngập lụt ứng với tần suất 1%
Tƣơng tự cách làm nhƣ trên xây dựng đƣợc bản đồ vận tốc đỉnh lũ hình 3.2.
Từ bản đồ vận tốc đỉnh lũ ( hình 3.2) có thể thấy: với vùng tả ngạn sông Cam Lộ và
vùng tả ngạn sông Thạch Hãn, khi lũ xuống thì nƣớc tiêu úng nhanh chóng theo độ
dốc ra sông. Đối với vùng hữu ngạn sông Thạch Hãn, có 2 đƣờng tiêu thoát ra biển
theo 2 nhánh của sông Vĩnh Định: một hƣớng ra Cửa Việt, một hƣớng về phía Phá
27
Tam Giang. Lƣu vực sông Bến Hải và sông Sa Lung là nơi có vận tốc đỉnh lũ lớn
nhất khoảng 1 - 3m/s. Các nơi khác thì vận tốc đỉnh lũ khoảng 0.2 - 0.5 m/s.
Hình 3.2 Bản đồ vận tốc đỉnh lũ với tần suất 1%
Thời gian ngập lụt trên địa bàn lƣu vực sông Bến Hải và Thạch Hãn là khá
dài, đặc biệt là các xã Vĩnh Thủy, Vĩnh Lâm, TT Hồ Xá, Vĩnh Thành của huyện
Vĩnh Linh có độ dài ngập lụt lớn hơn 5 ngày. Các xã Gio Mai, Gio Thành, Gio Việt
28
của huyện Gio Linh; Triệu Phƣớc, Triệu Đông, Triệu Đại, Triệu Đô, Triệu Hòa,
Triệu Tài, Triệu Thƣợng của huyện Triệu Phong; ngập lụt kéo dài 3 - 5 ngày, các xã
còn lại thì ngập lụt kéo dài khoảng 1 đến 3 ngày (hình 3.3).
Hình 3.3 Bản đồ thời gian ngập với tần suất 1%
Do các giá trị độ sâu lớn nhất, vận tốc đỉnh lũ, thời gian ngập không cùng thứ
nguyên nên để tính giá trị nguy cơ lũ, luận văn kế thừa bộ trọng số trong nghiên cứu
của Mai Dang (2010) [3] đƣợc thể hiện trong bảng 3.1
29
Bảng 3.1. Trọng số của các yếu tố tạo lên nguy cơ lũ
Cấp độ Độ sâu ngập Thời gian ngập Vận tốc đỉnh lũ
Trọng số 0.0974 0.5695 0.3331
(m) Trọng số (ngày) Trọng số (m/s) Trọng số
1 0.5 0.0282 1 0.0425 0.0–1.0 0.0286
2 0.5–1.2 0.0596 1–5 0.0853 1.0–2.0 0.0633
3 1.2–2.0 0.1588 5–10 0.2241 2.0–3.8 0.1174
4 2.0–3.0 0.2744 >10 0.6482 3.8–5.8 0.2344
5 >3.0 0.4800 >5.8 0.5563
Trong đó, thời gian ngập lụt kéo dài với trọng số lớn là nhân tố chủ yếu trong
việc xác định nguy cơ lũ do gây ra ứ đọng nƣớc lâu ngày làm ngập úng hoa màu,
nhà cửa, chết vật nuôi và làm gián đoạn các hoạt động kinh tế - xã hội. Độ sâu ngập
có trọng số là 0.0974, còn vận tốc lũ có trọng số là 0.3332 đóng vai trò quan trọng
thứ 2 trong nguy cơ lũ bởi với vận tốc dòng lũ lớn sẽ quấn trôi các vật liệu nhƣ đất
đá, cây cối, nhà cửa, các công trình gây nguy hiểm cho ngƣời và thiệt hại lớn về
kinh tế. Kết hợp ba bản đồ trên cùng bảng trọng số ta tiến hành chồng ghép, xây
dựng đƣợc bản đồ nguy cơ lũ 1% hình 3.4.
Trên bản đồ nguy cơ lũ (hình 3.4) có thể thấy các xã Vĩnh Thủy, Vĩnh Lâm,
Vĩnh Thanh, Trung Hải, Gio Mỹ, Gio Quang, Gio Thành, Gio Mai, Triệu Độ, Triệu
Đại, Triệu Hòa, là những nơi có mức nguy cơ lũ cao nhất, bởi đây là những nơi có
vận tốc dòng lũ lớn và có thời gian ngập lụt kéo dài, do đó những nơi này có thể sẽ
là nơi nguy hiểm nhất đối với con ngƣời, kinh tế, xã hội lƣu vực sông Bến Hải –
Thạch hãn. Tuy nhiên mức độ tổn thƣơng do lũ tại các vùng này có thể sẽ ở mức
thấp nếu nhƣ khả năng chống chịu của cộng đồng tốt. Để đánh giá đƣợc khả năng
chống chịu của cộng đồng thì ngoài việc phân tích các số liệu dân số, kinh tế, luận
văn còn tiến hành điều tra khảo sát thực địa tại vùng nghiên cứu và kết quả đƣợc
trình bày chi tiết trong mục 3.1.2.
30
Hình 3.4 Bản đồ nguy cơ lũ với tần suất 1%
3.1.2. Xử lý phiếu điều tra và xây dựng bản đồ khả năng chống chịu
Nội dung phiếu điều tra đƣợc xây dựng dựa trên vị trí địa lý, địa hình, tình
hình lũ lụt, dân cƣ, sông ngòi, giao thông,…..trên khu vực nghiên cứu. Phiếu điều
tra bao gồm 2 mẫu: mẫu phiếu điều tra thứ nhất chứa 34 câu hỏi (Phụ lục1) giải
quyết các vấn đề về tình hình kinh tế thực tế, khả năng nhận thức của ngƣời dân với
lũ lụt, các thiệt hại trƣớc mắt và lâu dài do lũ, các công tác phòng và cảnh báo lũ
trƣớc lũ, các biện pháp phòng ngừa, khả năng phục hồi của các hộ gia đình sau lũ,
sự hỗ trợ của chính quyến, các cơ quan chức năng đối với các hộ gia đình. Mẫu
31
phiếu điều tra thứ 2 chứa 15 thông tin (Phụ lục 2) giải quyết các vấn đề về kinh tế
xã hội thông qua điều tra từ cơ sở địa phƣơng.
Cuộc điều tra đƣợc thực hiện vào cuối tháng 10 năm 2013 tại những vùng
chịu ảnh hƣởng nặng nề của lũ lụt đƣợc khoanh vùng từ bản đồ nguy cơ lũ 1% xây
dựng cho lƣu vực sông Bến Hải - Thạch Hãn. Sau khi điều tra, thu thập đủ số phiếu
tiến hành đánh giá chất lƣợng, phân tích, tính toán phiếu điều tra và thu đƣợc những
kết quả:
Theo phiếu thu thập thông tin về tình hình kinh tế xã hội của 49 phƣờng (xã)
trên địa bàn tỉnh Quảng Trị thì các nhóm đối tƣợng dễ bị tổn thƣơng nhất tập trung
chủ yếu vào các yếu tố nhƣ sức khỏe ngƣời dân, môi trƣờng, nhà cửa, đồ dùng và
hoạt động sản xuất của con ngƣời. Kết quả đƣợc thể hiện qua hình 3.5
Hình 3.5.Biểu đồ thể hiên nhóm đối tƣợng dễ bị tổn thƣơng Nhƣ vậy, nhà cửa là một yếu tố rất quan trọng làm tăng tính tính thiệt hại,
nhà cửa ở khu vực nghiên cứu chủ yếu là nhà cấp 4 và nhà lá nên sức chống chịu
với lũ là rất kém, mỗi trận lũ lớn đi qua sẽ phá hủy rất nhiều nhà cửa gây ra thiệt hại
vô cùng lớn.
25%
51%
18%
6%
Nhóm đối tƣợng dễ bị tổn thƣơng nhất
Sức khỏe
Nhà cửa, đồ đạc trong
nhà
Hoạt động sản xuất
32
Hình 3.6. Biểu đồ biểu diến phần trăm số hộ dân cƣ có nguy cơ lũ Tiếp theo dựa vào vị trí địa lý, địa hình, cơ cấu kinh tế của các xã tiến hành
xây dựng biểu đồ các hộ dân bị ngập lụt trong địa bàn tỉnh hình 3.6: số hộ dân nằm
trong nguy cơ ngập lụt không đáng kể, chiếm khoảng 24%.Yếu tố này gây ra tổn
thƣơng không đáng kể cho khu vực.
Hình 3.7. Biểu đồ gia tăng thiệt hại của các yếu tố vật lý
Ngoài các yếu tố kinh tế, xã hội còn phải kể đến yếu tố vật lý. Đây là một
trong những yếu tố gây ra thiệt hại rất lớn cho con ngƣời và nền kinh tế xã hội. Giá
trị thiệt hại cụ thể đƣợc biểu thị trong hình 3.7
16%
8%
15%
15%
46%
Số hộ dân có nguy cơ ngập lụt
Rất cao 16%
Cao 8%
Trung bình 15%
Thấp 15%
Rất Thấp 46%
56%
10% 1%
33%
Yếu tố vật lý gây ra thiệt hại chính cho gia đình
Độ sâu ngập
Thời gian ngập
Tốc độ dòng lũ
Cả 4 yếu tố trên
33
Hình 3.8. Biểu đồ phần trăm yếu tố gây ra thiệt hại
Hình 3.9. Biểu đồ nhận thức của ngƣời dân về phòng lũ
Độ sâu ngập lớn sẽ dẫn tới thiệt hại về ngƣời, gia súc, gia cầm. Theo điều tra
thực tế, độ sâu ngập trên địa địa bàn tỉnh là rất lớn chiếm 56% trong 4 yếu tố. Tiếp
theo đó là thời gian ngập. Hai yếu tố này kết hợp với nhau gây ra thiệt hại rất nặng
nề cả về ngƣời và kinh tế nhƣ nhà cửa, hoa màu, vật nuôi….hình 3.8.
Thêm vào các yếu tố ra tăng thiệt hại do lũ, phải kể đến sự chủ quan của
ngƣời dân thể hiện qua tinh thần trƣớc lũ, nhà cửa thô sơ cùng với sự thiếu cảnh báo
của chính quyền, lơ là kiểm tra, xây dựng các công trình chống lũ. Thiệt hại chủ yếu
3%
14%
38%
11%
4%
30%
Yếu tố làm ra tăng thiệt hại do lũ
Ngƣời dân chủ quan
Thông tin cảnh báo kém
Không đƣợc tập huấn
Chính quyền
Công trình phòng tránh
lũ
62%
25%
6%
7%
Nhận thức của ngƣời dân về phòng lũ
Nâng cao năng lực cho
ngƣời dân
Xây dựng công trình
Di chuyển dân ra khỏi
vùng lũ
Thay đổi phƣơng thức
sản xuất
34
do nguyên nhân nhận thức của ngƣời dân về lũ kém và chính quyền thiếu trách
nhiệm tập huấn hộ trợ, cùng với việc đƣa ra những thông tin cảnh báo chậm trễ hoặc
thiếu chính xác đã để lại những hậu quả rất lớn.
Bên cạnh những yếu tố gia tăng tính tổn thƣơng, những nhận thức của ngƣời
dân về lũ là yếu tố làm giảm bớt tính tổn thƣơng đáng kể. Theo tình hình thống kê
hình 3.9: đại bộ phận ngƣời dân đã biết các phòng tránh lũ và đƣa ra những ý tƣởng
giảm bớt thiệt hại của lũ. Ngoài các biện pháp phòng lũ cơ bản thì ngƣời dân đã có
nhu cầu nâng cao năng lực phòng tránh lũ, họ chú trọng tới vấn đề xây dựng các
công trình ngăn lũ, giảm lũ.
Dựa trên số liệu của đợt điều tra, đã tiến hành phân loại, định lƣợng hóa các
vấn đề thông qua việc gán giá trị cho các phƣơng án trả lời theo các cấp độ từ thấp
đến cao tƣơng ứng với số điểm từ 1 đến 5 điểm . Tiến hành định tính hóa theo mức
độ từ rất thấp đến rất cao theo từng mẫu phiếu sau đó tính trung bình cho từng xã và
bản đồ hóa theo đơn vị hành chính cấp xã tác giả xây dựng đƣợc bản đồ khả năng
chống chịu của cộng đồng hình 3.10.
Qua bản đồ hình 3.10 nhận thấy hầu hết các xã nằm trong nguy cơ lũ cao
nhƣ Vĩnh Sơn, Vĩnh Thanh, Trung Sơn, Gio Mỹ, Gio Thành, Gio Linh, Triệu Đại,
Triệu Thuận đã có tinh thần cảnh giác chống chịu với lũ rất cao. Bên cạnh đó còn
một số xã tuy nằm trong vùng nguy cơ lũ cao nhƣng vẫn còn chủ quan lơ là trong
vấn đề chống lũ nhƣ Triệu Độ, Vĩnh Thủy, Vĩnh Lâm, Vĩnh Giang
Qua những phân tích một vài chỉ số cơ bản cùng với việc định lƣợng hóa các
phƣơng án trả lời trên phiếu điều tra có kết quả bảng 3.1.
Công tác cảnh báo lũ ở địa phƣơng có vai trò quan trọng trong việc giảm nhẹ
rủi ro thiên tai, thể hiện qua thời gian, mức độ chính xác của bản tin dự báo và công
tác tuyên truyền đến ngƣời dân trong vùng nguy cơ lũ. Công tác cảnh báo lũ trên điạ
bàn tỉnh Quảng Trị đƣợc ngƣời dân đánh giá cao, hầu hết mọi ngƣời dân đều nhận
đƣợc cảnh báo khi có lũ qua các phƣơng tiện truyền thông nhƣ tivi, đài, loa phát
thanh và thông báo từ các cán bộ tại địa phƣơng.
35
Bảng 3.2. Định lƣợng hóa các phƣơng án trả lời của phiếu điều tra
Nhóm các chỉ số tổn thƣơng Nhóm các chỉ số phục hồi
Khả năng
chống chịu
3.0 2.2 1.7 3.1 1.0 2.9 2.8 3.0 1.1 2.4 3.1 2.7 2.3 2.8 2.1 2.8 Trung Bình
2.8 1.0 2.5 4.0 1.3 3.0 2.8 3.0 1.0 2.9 2.8 1.0 1.0 2.8 1.9 2.8 Rất cao
3.6 4.0 1.5 2.9 1.0 3.0 3.0 3.6 2.2 2.0 3.0 2.2 3.0 2.0 2.2 3.0 Thấp
3.4 3.4 1.6 3.0 1.1 3.0 3.0 3.8 2.6 2.2 2.9 3.0 2.9 2.8 2.6 3.2 Rất Thấp
3.4 2.2 1.7 2.9 1.0 2.8 2.8 3.2 2.1 2.2 3.0 3.3 2.6 2.8 2.5 2.7 Trung Bình
3.3 3.6 1.5 3.0 1.0 3.1 2.9 3.5 2.1 2.0 3.1 2.0 3.2 2.0 2.5 3.1 Trung Bình
3.1 1.1 2.9 4.2 1.2 3.3 3.0 4.1 1.1 2.7 3.0 1.4 1.1 2.2 2.1 3.3 Cao
3.5 4.0 1.5 3.1 1.3 3.1 3.0 3.9 3.0 2.0 3.0 2.0 3.1 2.8 2.7 3.3 Rất Thấp
3.4 1.4 2.3 3.9 1.1 3.7 3.1 3.9 1.2 2.7 3.6 1.3 1.2 2.9 2.7 2.8 Trung Bình
3.5 3.7 1.5 3.0 1.0 3.0 2.8 3.7 2.3 2.0 3.1 2.1 3.1 2.0 2.0 3.0 Trung Bình
3.4 3.5 1.8 3.0 1.4 3.2 3.0 3.8 2.5 2.4 2.9 2.2 2.7 2.3 2.4 3.2 Thấp
2.8 1.1 2.4 3.0 1.0 2.9 2.5 3.0 1.1 2.1 2.5 1.0 1.1 2.9 2.1 3.1 Rất Cao
3.2 2.1 1.7 3.5 1.0 3.3 3.1 3.7 1.2 2.7 3.1 2.5 2.1 2.9 2.3 2.5 Cao
3.1 1.0 2.6 4.4 1.0 3.4 3.5 4.0 1.0 2.1 3.0 1.0 1.0 2.9 2.3 3.0 Rất Cao
3.1 3.3 1.6 2.8 1.1 2.9 3.0 3.6 2.2 2.2 2.9 2.2 2.6 2.8 2.1 2.7 Cao
3.7 3.1 2.4 3.2 1.1 3.0 3.3 3.6 2.6 2.7 3.0 1.9 2.5 2.4 2.1 3.0 Trung Bình
3.0 3.1 2.2 2.7 1.4 2.7 3.0 3.9 2.7 2.0 3.0 2.0 2.6 2.6 2.1 3.0 Thấp
3.4 3.8 2.3 3.1 1.6 3.0 2.8 4.0 2.2 2.0 2.8 2.0 3.0 2.4 2.0 2.9 Rất cao
3.2 2.7 2.5 2.8 1.2 3.1 3.1 3.9 2.7 1.9 3.0 1.7 2.7 2.8 2.0 3.0 Cao
3.6 3.1 2.3 3.4 1.1 3.1 3.4 3.5 2.7 2.0 3.0 1.9 2.6 2.3 2.0 3.0 Trung Bình
3.5 3.9 2.0 3.0 1.3 3.2 3.0 4.0 2.3 2.0 3.0 1.9 3.0 2.3 2.0 3.0 Cao
2.4 2.2 2.5 2.5 1.3 2.4 2.3 2.4 2.5 3.2 3.0 0.7 1.6 2.7 2.2 2.2 Rất Cao
2.5 2.6 2.3 3.1 1.3 3.0 2.6 3.4 2.8 2.8 3.2 0.8 2.3 2.7 2.9 3.0 Rất Thấp
2.4 3.1 2.2 2.7 1.3 2.3 2.4 2.2 2.8 2.2 2.9 0.6 1.9 2.3 2.7 2.6 Rất cao
2.9 2.1 2.9 2.7 1.2 3.0 3.1 3.3 2.7 3.3 3.1 0.6 2.2 2.6 3.3 2.8 Trung Bình
2.7 2.7 2.4 3.1 1.5 3.1 2.7 3.1 2.7 3.4 3.1 0.4 1.4 2.7 3.1 3.1 Trung Bình
2.7 2.4 2.6 3.2 1.3 3.0 2.9 3.4 2.6 2.9 3.2 0.8 1.9 2.9 3.1 2.8 Trung Bình
2.8 2.1 3.0 2.8 1.3 3.1 3.0 3.2 2.5 3.3 3.1 0.5 1.9 2.7 2.9 2.6 Trung Bình
2.5 2.2 2.4 2.6 1.4 2.5 2.8 2.9 2.7 3.0 3.2 0.5 1.7 2.7 3.0 2.2 Cao
2.6 3.6 1.8 2.8 1.2 2.3 2.1 2.3 2.1 2.0 2.6 1.5 2.5 2.2 2.3 2.4 Cao
2.6 2.9 1.9 2.8 1.3 2.7 2.3 3.0 2.7 2.0 2.4 1.4 2.4 2.0 1.8 2.3 Cao
2.9 3.0 1.5 2.6 0.9 2.9 3.2 3.0 1.4 2.6 3.0 3.8 2.5 2.4 2.3 2.5 Thấp
3.5 3.8 1.6 2.9 1.2 3.0 3.0 4.0 2.2 2.0 3.0 2.6 3.2 3.0 2.0 3.0 Rất Thấp
2.8 3.0 1.7 2.7 1.1 2.8 2.8 3.0 1.7 2.5 2.9 1.8 2.7 2.4 2.2 2.5 Cao
2.8 3.2 1.9 2.9 1.1 2.5 2.3 2.5 1.8 2.2 2.6 1.9 2.8 2.3 2.0 2.8 Cao
36
Hình 3.10 Bản đồ thể hiện khả năng chống chịu của cộng đồng Các biện pháp phòng tránh lũ lụt trên địa bàn cũng đƣợc địa phƣơng rất chú
trọng nhằm giảm thiểu những thiệt hại do lũ lụt gây ra. Bao gồm cả biện pháp công
trình và phi công trình. Đối với các cơ quan chức năng thì họ nhận định sớm tình
hình lũ lụt trên địa bàn để đƣa ra các biện pháp ứng phó nhƣ thông báo cho ngƣời
dân thu hoạch hoa màu trƣớc thời vụ khi lũ lụt có thể xảy ra, chủ động các biện
pháp ứng phó khẩn cấp khi cần thiết, còn với ngƣời dân thì họ chủ động dự trữ
lƣơng thực, đƣa thóc lúa, vật nuôi lên vùng cao để tránh lũ. Các biện pháp công
trình nhƣ nâng cao nền đƣờng, xây dựng nhà tránh bão – lũ ở vùng trũng, hỗ trợ
37
ngƣời dân xây dựng nhà tránh bão – lũ cũng đƣợc địa phƣơng tiến hành đồng bộ và
thƣờng xuyên, góp phần đáng kể vào công tác giảm nhẹ thiên tai do bão lũ trên địa
bàn. Nếu nhƣ các công tác cảnh báo lũ, các biện pháp phòng tránh lũ đƣợc thực hiện
trƣớc khi lũ lụt xảy ra thì các biện pháp cứu trợ, hỗ trợ ngƣời dân lại đƣợc thực hiện
trong và sau khi lũ xảy ra.
Khi khảo sát về sự hỗ trợ của các cơ quan chức năng trong khi xảy ra lũ thì
hầu hết ngƣời đƣợc phỏng vấn đều trả lời sự hỗ trợ chỉ dừng lại ở mức rất ít, nhiều
khi còn chậm trễ, có nơi lũ qua đựơc vài ba ngày họ mới nhận đƣợc mỳ tôm và đồ
dùng thiết yếu và hơn nữa có nơi còn không nhận đƣợc sự trợ giúp gì cả. Còn sau
lũ, những hộ gia đình bị thiệt hại đều nhận đƣợc sự hỗ trợ của các cơ quan chức
năng, tuy nhiên sự hỗ trợ này theo một số ngƣời đƣợc phỏng vấn là chƣa hợp lý bởi
theo chính sách của địa phƣơng thì những gia đình thuộc hộ nghèo sẽ đƣợc hỗ trợ
nhiều hơn những hộ không nghèo, nhƣng những hộ nghèo lại bị thiệt hại do lũ ít
hơn do họ có ít cái để mất hơn so với cái hộ gia đình khác. Hầu hết ngƣời dân nằm
trong vùng nguy cơ đều sống dựa vào nông nghiệp do đó những tồn thƣơng do lũ
gây ra đối với họ là rất lớn, họ phải mất 3 - 4 tháng mới khôi phục lại hoạt động sản
xuất nhƣ bình thƣờng.
3.2 THÀNH LẬP BẢN ĐỒ SỰ PHƠI NHIỄM CỦA CÁC ĐỐI TƢỢNG TRƢỚC
NGUY CƠ LŨ
Dựa trên việc lồng ghép bản đồ sử dụng đất và bản đồ nguy cơ lũ 1% tiến
hành xây dựng bản đồ sự phơi nhiễm của các đối tƣợng trƣớc lũ. Từ bản đồ sử dụng
đất đƣợc cung cấp bởi Sở Tài nguyên và Môi trƣờng tỉnh Quảng Trị năm 2010 với
hơn 70 loại đất khác nhau, luận văn đã phân loại và nhóm thành 6 loại: đất trống,
đất rừng, đất nông nghiệp, đất nhà ở nông thôn, đất ở đô thị, đất công cộng và an
ninh quốc phòng.
Mức độ tổn thƣơng của lũ lụt với các nhóm sử dụng đất cho thấy nếu xét trên
nhóm sử dụng đất thì nhóm đất sử dụng các công trình công cộng và an ninh quốc
phòng bao gồm trƣờng học, bệnh viện, nhà chống bão lũ, các khu hành chính,
đƣờng giao thông vv… là những nơi dễ bị tổn thƣơng nhất bởi đây là nơi tập trung
38
dân cƣ đến tránh lũ và là trung tâm của các hoạt động cứu trợ, hơn thế nữa nếu khu
vực này bị phá hủy thì kinh tế để xây dựng lại sẽ rất lớn. Mức độ tiếp theo là nhóm
đất nhà ở đô thị vì nhà ở đô thị là nơi phát triển hơn, kinh phí xây dựng lớn. Giữ ở
mức chung bình là nhà ở nông thôn do nhà ở của ngƣời dân là nơi tập trung tài sản
của cả gia đình bao gồm cả lƣơng thực, thực phẩm, vật nuôi. Ngƣời dân trong vùng
nghiên cứu lƣu vực sông Bến Hải - Thạch Hãn chủ yếu làm nông nghiệp và cây lúa
là nguồn lƣơng thực, thu nhập chính của ngƣời dân. Khi lúa và hoa màu bị ngập úng
sẽ gây thiệt hại lớn và ảnh hƣởng lâu dài đến cuộc sống của ngƣời dân. Sau lũ họ sẽ
phải mất tới mấy tháng mới có thể khôi phục lại đƣợc. Tuy nhiên, sức chịu đựng với
lũ lụt của lúa và hoa màu lại kém hơn các cây trông công nghiệp khác, do đó mức
độ tổn thƣơng của lúa và hoa màu trong lũ cao hơn so với cây công nghiệp. Còn
những nơi đất trống hay sông ngòi là những nơi ít bị tổn thƣơng nhất đối với lũ.
Bảng 3.3. Tính dễ tổn thƣơng của nhóm sử dụng đất
Diện tích sử dụng đất Tính dễ tổn thƣơng
Đất nông nghiệp Rất cao
Đất ở nông thôn Cao
Đất ở đô thị Trung bình
Đất công cộng và an ninh quốc phòng Thấp
Đất rừng và cây công nghiệp Rất thấp
Đất trống và sông ngòi Không bị tổn thƣơng
Nếu xét trên diện tích tổn thƣơng thì vùng nghiên cứu chủ yếu là đất nông
nghiệp nên tính dễ tổn thƣơng theo loại đất này sẽ lớn nhất, tiếp theo là đất ở nông
thôn, đất ở đô thị, đất công cộng và đất rừng còn loại đất trống và sông ngòi sẽ
không bị tổn thƣơng.
Mức độ tổn thƣơng của một đối tƣợng trƣớc lũ tại một vị trí nhất định không
chỉ phụ thuộc vào giá trị của đối tƣợng tại nơi đó mà còn phụ thuộc vào mức độ
ngập lụt, vận tốc dòng lũ, thời gian ngập lụt, nên việc kết hợp giữa bản đồ sử dụng
đất và bản đồ nguy cơ lũ cho bản đồ sự phơi nhiễm của các đối tƣợng trƣớc lũ.
39
Phƣơng pháp chồng xếp bản đồ theo ma trận đƣợc sử dụng để kết hợp bản đồ sử
dụng đất và bản đồ nguy cơ lũ (bảng 3.4)
Bảng 3.4 Ma trận tính toán sự lộ diện các đối tƣợng trƣớc lũ
Mứ
c đ
ộ c
hịu
th
iệt
hại
của
đấ
t
Rất cao (5) 6 7 8 9 10 10 Rất cao
Cao (4) 5 6 7 8 9 8-9 Cao
Tr.bình(3) 4 5 6 7 8 6-7 Trung bình
Thấp (2) 3 4 5 6 7 4-5 Thấp
Rất thấp (1) 2 3 4 5 6 2-3 Rất thấp
+ Rất thấp
(1)
Thấp
(2)
Trung
bình (3)
Cao
(4)
Rất cao
(5) Mức
Mức nguy cơ lũ Sự phơi nhiễm
Nếu nhƣ những nơi tập trung đông dân cƣ và những vùng có giá trị kinh tế
lớn nằm trong vùng có mức độ nguy cơ lũ cao thì các vùng đó có mức độ phơi
nhiễm cao. Ngƣợc lại, những nơi có mức độ nguy cơ lũ cao nhƣng những nơi đó
lại là đất trống hay không có dân cƣ sinh sống thì mức độ phơi nhiễm trƣớc lũ sẽ ở
mức rất thấp. Trên hình 3.11 có thể thấy những nơi là đất nông nghiệp, đất ở nông
thôn hay những cụm dân cƣ nằm trong vùng nguy cơ lũ thì những nơi đó có độ
phơi nhiễm cao nhƣ các xã: Vĩnh Thủy, Vĩnh Lâm, Vĩnh Thành, Hồ Xá, Gio Mỹ,
Gio Hải, Triệu Độ, Triệu Đại và Triệu Hòa.
40
Hình 3.11. Bản đồ sự phơi nhiễm của các đối tƣợng trƣớc nguy cơ lũ
3.3 BẢN ĐỒ TỔN THƢƠNG
Mức độ tổn thƣơng của các đối tƣợng trong vùng nguy cơ lũ sẽ ở mức cao
nhất bằng với sự phơi nhiễm nếu nhƣ đối tƣợng đó không có khả năng chống chịu,
tuy nhiên trong thực tế con ngƣời luôn có những biện pháp nhằm giảm những
41
tổn thƣơng do lũ gây ra. Do đó để thể hiện đƣợc mức độ tổn thƣơng của các đối
tƣợng trong vùng nghiên cứu luận văn đã tiến hành kết hợp bản đồ sự phơi nhiễm
với bản đồ khả năng chống chịu của cộng đồng để đƣa ra bản đồ tổn thƣơng lũ
cho vùng nghiên cứu. Tác giả sử dụng phƣơng pháp chồng xếp bản đồ theo ma
trận (bảng 3.5) để tính toán tổn thƣơng lũ trong vùng nghiên cứu, tính tổn thƣơng
lũ đƣợc chia làm 5 mức độ từ rất thấp, thấp, trung bình, cao và rất cao.
Bảng 3.5. Ma trận tính toán mức độ tổn thƣơng do lũ
Sự
ph
ơi
nh
iễm
Rất Cao (5) 4 3 2 1 0 4 Rất cao
Cao(4) 3 2 1 0 - 3 Cao
Trung bình (3) 2 1 0 - - 2 Trung
bình
Thấp (2) 1 0 - - - 1 Thấp
Rất thấp (1) 0 - - - - 0 Rất thấp
__
Rất
thấp
(1)
Thấp
(2)
Trung
bình
(3)
Cao
(4)
Rất
cao
(5)
Mức độ
Khả năng chống chịu Tổn thƣơng lũ
Qua ma trận tính toán tổn thƣơng lũ có thể thấy những nơi có khả năng
chống chịu ở mức rất cao (mức 5) thì mức độ tổn thƣơng lũ của vùng đó chỉ ở mức
thấp, nhƣng những nơi có độ phơi nhiễm rất cao mà khả năng chống chịu ở mức
trung bình (mức 3) thì độ tổn thƣơng lũ cũng chỉ ở mức trung bình (mức 2). Còn
những nơi mà không có khả năng chống chịu hay khả năng chống chịu ở mức rất
thấp thì tổn thƣơng lũ sẽ bằng với độ phơi nhiễm của các đối tƣợng đó. Qua đó ta
thấy, khả năng chống chịu của cộng đồng có vai trò quan trọng trong việc giảm
thiểu rủi ro do lũ, những khu vực có mức độ nguy hiểm cao nhƣng tổn thƣơng lũ
của họ lại chỉ ở mức trung bình do họ có kinh nghiệm lâu năm trong việc đối phó
với thiên tai.
42
Qua bản đồ tổn thƣơng do lũ (hình 3.11) nhận thấy những nơi có sự phát
triển nhanh về kinh tế nhƣng lại chủ quan trong công tác phòng tránh thiên tai thì có
mức độ tổn thƣơng do lũ cao nhƣ tại thị trấn Cửa Việt, thị trấn Gio Linh, Gio Mỹ,
thị trấn Ái Tử, thị xã Quảng Trị, phƣờng Đông Giang (thành phố Đông Hà).
Hình 3.12. Bản đồ tổn thƣơng do lũ lƣu vực sông Bến Hải – Thạch Hãn
43
Các xã Triệu An, Triệu Đô, Triệu Đại, Triệu Thuận nằm trong vũng trũng
nên khi xảy ra ngập lụt các xã này thƣờng bị cô lập với thời gian ngập lụt là 5 – 6
ngày, tuy nhiên do có khả năng chống chịu cao nên mức độ tổn thƣơng do lũ ở mức
thấp. Các xã Gio Quang, Gio Hải, Cửa Việt, Vĩnh Thanh trên bản đồ nguy cơ lũ và
bản đồ sự phơi nhiễm thì đây là những xã chịu ảnh hƣởng nặng nề của lũ lụt nhƣng
lại có sức chống chịu kém nên tổn thƣơng lại ở mức rất cao.
Do đó để giảm những tổn thƣơng do lũ gây ra ngoài các biện pháp giảm
thiểu nguy cơ lũ thì các biện pháp phòng tránh đóng vai trò quan trọng. Những
ngƣời dân sống trong vùng thƣờng xuyên bị ngập lụt họ phải nâng cao tinh thần
sống chung với lũ và thực hiện các biện pháp nhằm làm giảm những tổn thƣơng về
ngƣời và của do lũ gây ra.
Bản đồ tính dễ tổn thƣơng lũ đƣợc thành lập dựa trên bản đồ sự phơi nhiễm
của các đối tƣợng trƣớc lũ và khả năng chống chịu của cộng đồng, do đó có thể thấy
đƣợc những nơi dễ bị tổn thƣơng khi xuất hiện lũ tần suất 1%, từ đó đƣa ra các biện
pháp ứng phó ứng phó với lũ nhƣ nâng cao công tác dự báo lũ, khả năng nhận thức
của cộng đồng với lũ, tăng cƣờng các hoạt động cứu trợ khi có lũ…sẽ làm giảm
thiểu những rủi ro do lũ gây ra.
44
KẾT LUẬN
Luận văn đã thu thập đƣợc những tài liệu về tình hình kinh tế - xã hội lƣu
vực sông Bến Hải – Thạch Hãn.
Luận văn đã tổng quan các nghiên cứu trƣớc đây về vấn đề tổn thƣơng gây ra
do ngập lụt. Từ đó, áp dụng chọn lựa phƣơng pháp tính toán tổn thƣơng và xây
dựng phƣơng pháp tính toán tổn thƣơng do ngập lụt cho lƣu vực sông Bến Hải –
Thạch Hãn trong bối cảnh biến đổi khí hậu.
Luận văn tiến hành khảo sát thực địa khu vực nghiên cứu tại 49 điểm trên
địa bàn tỉnh Quảng Trị. Phân tích, xây dựng khả năng chống chịu của cộng đồng
cho thấy năng lực chống chịu với lũ của ngƣời dân địa phƣơng khác nhau giữa các
vùng. Ngƣời dân ở xã nào có sự nhận thức cao với lũ lụt và chủ động trong công tác
phòng tránh lũ thì họ có khả năng chống chịu cao và thiệt hại giảm đi đáng kể.
Luận văn đã đánh giá tính dễ tổn thƣơng trong vùng nghiên cứu dựa trên việc
thành lập bản đồ tính dễ tổn thƣơng do lũ. Bản đồ này là sự kết hợp giữa các bản đồ
bản đồ nguy cơ lũ 1%, bản đồ sử dụng đất và bản đồ thể hiện khả năng chống chịu
của cộng đồng bằng phƣơng pháp chồng xếp bản đồ theo trọng số. Các xã thuộc
vùng trũng thƣờng bị cô lập khi xảy ra lũ lụt hay các vùng có sự phát triển nhanh về
kinh tế mà chủ quan trong công tác phòng tránh lũ bão thì có mức độ tổn thƣơng lũ
cao nhất trong vùng.
Luận văn cũng tiến hành phân tích cụ thể những yếu tố vật lý, tự nhiên cũng
nhƣ kinh tế xã hội……để đánh giá tính tổn thƣơng cho chỉ số chính xác cao hơn.
45
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Trần Ngọc Anh (2011), “Xây dựng bản đồ ngập lụt hạ lƣu các sông Bến
Hải và Thạch Hãn, tỉnh Quảng Trị”. Tạp chí Khoa học ĐHQGHN, Khoa học Tự
nhiên và Công nghệ, Tập 27, số 1S, tr. 1-8.
2. Nguyễn Thanh Sơn, Cấn Thu Văn (2012), “Các phƣơng pháp đánh giá
tính dễ bị tổn thƣơng – Lý luận và thực tiễn. Phần 1. Khả năng ứng dụng trong đánh
giá tính dễ bị tổn thƣơng lũ lụt ở Miền Trung Việt Nam”. Tạp chí Khoa học
ĐHQGHN, Khoa học Tự nhiên và Công nghệ Tập 28, số 3S, 115-122.
3. Đặng Đình Khá (2011), “Nghiên cứu tính dễ bị tổn thƣơng do lũ lụt hạ lƣu
sông Thạch Hãn, tỉnh Quảng Trị”, Luận văn Thạc sỹ
4. Đặng Đình Đức (2012), “Nghiên cứu xây dựng bản đồ tính dễ bị tổn
thƣơng cho lƣu vực sông Nhuệ Đáy trên địa bàn thành phố Hà Nội”, Luận văn Thạc
sỹ, Trường Đại học Khoa học Tự nhiên, Đại học Quốc gia Hà Nội.
5. Cục Thống kê Quảng Trị. Niên giám thống kê tỉnh Quảng Trị 2012
6. Nguyễn Thanh Sơn (2006), Quy hoạch tổng hợp tài nguyên nƣớc tỉnh
Quảng Trị đến 2010 Tạp chí khoa học Đại học Quốc gia Hà Nội. Khoa học Tự
nhiên và Công nghệ, T.XXII, số 2B PT – 2006, tr. 139-148, Hà Nội
7. Nguyễn Thu Hiền (2009), “Đánh giá tiềm năng nước dưới đất miền đồng
bằng tỉnh quảng trị phục vụ quy hoạch phát triển kinh tế xã hội và môi trường bền
vững”, Luận văn Thạc sỹ, Trường Đại học Khoa học Tự nhiên, Đại học Quốc gia
Hà Nội.
8. http://moitruong.quangtri.gov.vn/
46
PHỤ LỤC
Phụ lục 1
PHIẾU THU THẬP THÔNG TIN
TÌNH HÌNH ĐỐI PHÓ VỚI LŨ LỤT CỦA NGƢỜI DÂN
Tỉnh……………………………Huyện…………………………,Xã………………
Ông(bà):………………………thôn/xóm………………………CMND………….
1. Ông/bà đã sống ở đây bao nhiêu năm ………. Ở đây đã xảy ra những trận lũ
lớn năm nào?
………. ………. ………. ………. ………. ………. ………. ……….
2. Thu nhập chính của gia đình ông/bà từ nghề gì?
Cán bộ CN Dịch vụ Chăn nuôi Trồng
trọt NTTS Khác………………
3. Kinh tế của gia đình ông (bà) hiện tại thuộc diện nào?
Khá Có tiết kiệm chút ít ừa đủ Ngh o
Đói
4. Nhà ở của ông/bà là loại nhà nào? (Ngƣời hỏi tự quan sát và điền thông tin)
Cao tầng Cấp3 Cấp 4 Nhà tạm
Nhà lá (nát)
5. Khi biết sắp có lũ lụt, gia đình ông/bà cảm thấy thế nào?
Không lo l ng gì Hơi lo l ng Lo l ng
Rất lo l ng Hoảng loạn
6. Ông/bà có lƣờng trƣớc đƣợc những nguy cơ gây thiệt hại mà lũ lụt có thể gây
ra cho gia đình mình không?
Có, chúng tôi lường trước rất tốt( 80 ) Lường trước được
tương đối (60-80%) Lường trước được cái cơ bản(40 – 60%)
Lường trước nhưng không đáng kể (20 – 40%) Không lường trước được
7. Trong 5 năm gần đây, lũ lụt đã gây ra những thiệt hại nào cho gia đình, theo
mức độ ƣu tiên (Đánh số theo mức độ ưu tiên: số 1 cho đối tượng bị thiệt hại
lớn nhất, số 2 cho nhóm đối tượng bị thiệt hại thứ 2…, số 0 cho nhóm đối
tượng không bị thiệt hại.)
Nhà cửa, đồ dùng Thu nhập, sản xuất Sức kh e Môi
trường ô nhiễm Không thiệt hại
8. Khi nhận đƣợc thông báo trận lũ sắp xảy ra, gia đình ông/bà thƣờng chuẩn bị
về lƣơng thực, thực phẩm, nhu yếu phẩm cần thiết cho sinh hoạt hàng ngày
nhƣ thế nào?
47
Luôn đầy đủ Chuẩn bị được khoảng 80 Có
chuẩn bị tương đối (60-80%) Có chuẩn bị nhưng sơ sài
(20-40%) Không chuẩn bị gì
9. Các phƣơng tiện mà ông bà sẵn có hoặc chuẩn bị trƣớc lũ có khả năng bảo vệ
đƣợc những đối tƣợng nào? (chọn nhiều hơn 1)
Cogười Tài sản giá trị cao (tivi, xe máy,tủ lạnh,…)
Tài sản còn lại (thóc, lúa, quần áo,…) Gia
súc, gia cầm, ao cá Không bảo vệ được gì
10. Những trận lũ đã xảy ra thì yếu tố nào gây thiệt hại nhất cho gia đình? (chỉ
chọn yếu tố gây ra thiệt hại chính ) Độ sâu ngập Thời gian ngập
Tốc độ dòng nước lũ Cả 3 yếu tố nhƣ nhau Không
11. Ông/bà biết những biện pháp phòng tránh lũ nào sau đây? (Có thể chọn nhiều
hơn 1 lựa chọn)
Di dời lên vùng không bị ngập; Gia cố nhà, công trình;
Theo sự hướng dẫn của chính quyền; Chuẩn bị sẵn các phương
tiện chống lũ; Khác…………………………… Không biết biện pháp
nào cả
12. Lũ lụt đã làm ảnh hƣởng đến sức khỏe các thành viên trong gia đình ông bà
nhƣ thế nào? (trong 5 năm gần đây)
Có ………….người mất do lũ lụt Có…………..người bị
thương do lũ lụt
13. Sau khi lũ đi qua, thƣờng thì gia đình ông bà mất bao lâu để sinh hoạt trở lại
bình thƣờng?
Ngay khi lũ kết thúc 1-7 ngày 1-4 tuần
1 -2 tháng trên 2 tháng
14. Sau khi lũ đi qua, thƣờng thì gia đình ông bà mất bao lâu để sản xuất trở lại
bình thƣờng?
Ngay khi lũ kết thúc 1-7 ngày 1-4 tuần
1 -2 tháng trên 2 tháng
15. Chính quyền có tổ chức tập huấn, tuyên truyền cho ngƣời dân về công tác
phòng và tránh lũ không?
Hàng năm và rất chi tiết 3-4 năm 1 lần và rất chi
tiết Sơ sài Chỉ một số gia đình được tập huấn Chưa bao giờ tập huấn cho người dân
16. Trƣớc mỗi trận lũ gia đình ông/bà có nhận đƣợc các bản tin dự báo và cảnh
báo lũ nhƣ thế nào?
Luôn kịp thời và độ chính xác cao; Kịp thời và độ chính xác
tương đối; Kịp thời và độ chính xác không cao Thời gian
48
dự báo rất ng n; Không nhận được bản tin (hoặc luôn luôn
sai)
17. Hiện trạng hệ thống công trình phòng và tránh lũ nhƣ: đê, đập, cống, nơi
tránh lũ...tại địa phƣơng, theo ông bà có đảm bảo và hoạt động có hiệu quả
không?
Rất tốt Hoạt động bình thường Tương đối
Không đảm bảo Không có hoạt động
18. Hệ thống thông tin liên lạc khi xảy ra lũ lớn ở địa phƣơng hoạt động nhƣ thế
nào?
Rất tốt Hoạt động bình thường Tương đối
Chập chờn Tê liệt hoàn toàn
19. Hệ thống giao thông trong mùa lũ ở địa phƣơng theo ông/bà hoạt động nhƣ
thế nào?
Rất tốt Hoạt động bình thường Tương đối
Di chuyển khó khăn Tê liệt hoàn toàn
20. Hiện trạng các công trình công cộng nhƣ: trƣờng học, bệnh viện, công viên,
trung tâm hành chính...thế nào?
Rất tốt (mới tu sửa) Tốt (chưa bị xuống cấp) Tương
đối (một vài hạng mục không còn nguyên vẹn)
ấu (Đã lâu chưa tu sửa, đã bị xuống cấp) Rất xấu ( uống cấp nặng nề)
21. Sau khi có hồ chứa/thủy điện thì thiệt hại sau mỗi trận lũ đối với gia đình ông
bà nhƣ thế nào?
Không còn thiệt hại Thiệt hại giảm đáng kể
Không thay đổi
Thiệt hại tăng Thiệt hại ngày càng trầm trọng
22. Khi có lũ dịch vụ y tế công cộng tại địa phƣơng đã hỗ trợ ngƣời dân nhƣ thế
nào?
Rất tốt Tốt Bình thường
Không đáng kể Không hỗ trợ gì
23. Những ngƣời xung quanh, ngƣời thân đã giúp đỡ gia đình ông bà trong lũ nhƣ
thế nào? (có thể chọn nhiều hơn 1)
Di dời lên vùng cao; Gia cố nhà, công trình;
Cung cấp phương tiện, dụng cụ
Lương thực, thực phẩm; Hỗ trợ tiền
Sách vở quần áo
Khác ……… Không hỗ trợ gì cả
24. Trong lũ chính quyền địa phƣơng đã giúp đỡ, hỗ trợ gia đình ông/bà vấn đề
gì? (có thể chọn nhiều hơn 1)
49
Di dời lên vùng cao; Gia cố nhà, công trình;
Cung cấp phương tiện, dụng cụ
Lương thực, thực phẩm; Khác………………………………… Không hỗ trợ gì cả
25. Chính quyền địa phƣơng có những biện pháp khắc phục sau lũ nào sau đây? (có
thể chọn nhiều hơn 1 biện pháp)
Cứu trợ lương thực; Kh c phục giao thông liên lạc;
Hỗ trợ dụng cụ sản xuất bị thiệt hại;
Hỗ trợ tiền Hỗ trợ vật liệu xây để dựng lại nhà
cửa
Hỗ trợ kh c phục vệ sinh môi trường Các
hỗ trợ khác……………..
Không hỗ trợ
26. Hiện trạng rừng ở địa phƣơng theo ông bà nhƣ thế nào?
Rất tốt Tốt (bị khai thác ít) Tương
đối (đã bị khai thác)
ấu (đã bị khai thác nhiều) Rất xấu (bị khai thác gần hết)
27. Khi lũ xảy ra, vệ sinh môi trƣờng ở địa phƣơng nhƣ thế nào
Không bị ảnh hưởng gì Có bị bẩn nhưng không đáng kể
Bùn, rác bẩn tương đối nhiều
Bùn, rác bẩn và chất thải nhiều Bùn, rác bẩn và chất thải gây
mất vệ sinh nghiêm trọng
28. Khi lũ xảy ra, hiện tƣợng dịch bệnh ở địa phƣơng diễn ra nhƣ thế nào/
Không xảy ra Có dịch bệnh nhưng không đáng kể
Dịch bệnh tương đối nhiều
Dịch bệnh nhiều Dịch bệnh diễn ra nghiêm trọng và rất phức tạp
29. Sau khi lũ đi qua, môi trƣờng tại nơi ông bà sinh sống mất bao lâu để trở lại
bình thƣờng?
Ngay khi lũ kết thúc 1-7 ngày 1-4 tuần
1 -2 tháng trên 2 tháng
30. Chất lƣợng nguồn nƣớc sinh hoạt tại địa phƣơng sau khi lũ xảy ra nhƣ thế
nào?
ẫn dùng tốt Bị ảnh hưởng ít Nhiễm bẩn tương đối
nhiễm bẩn nhiều Không dùng được
31. Theo ông/bà thì vai trò của ngƣời dân và chính quyền trong công tác giảm
thiểu tổn thƣơng do lũ lụt thì ai đóng vai trò quan trọng nhất?
Người dân Chính quyền
50
32. Theo ông/bà để giảm thiểu tổn thƣơng do lũ thì điều nào sau đây nên đƣợc
ƣu tiên thực hiện trƣớc?
Nâng cao nhận thức, kinh nghiêm đối phó với lũ
Phát triển kinh tế gia đình
33. Theo ông/bà thì sự hỗ trợ của chính quyền ở giai đoạn nào là quan trọng
nhất trong việc giảm nhẹ tổn thƣơng do lũ lụt?
Trước khi xảy ra lũ( D: Dự báo, xậy dựng các công trình phòng tránh
lũ, nâng cấp đường,….)
Trong khi xảy ra lũ ( D: cứu trợ lương thực, thuốc men, đưa dân ra kh i
vùng lũ,..)
Sau khi xảy ra lũ ( D: Hỗ trợ giống sản xuất, dựng lại nhà cửa, giảm
thuế,…)
34. Theo ông/bà để khắc phục những tổn thƣơng(thiệt hại) do ngập lụt gây ra
trên địa bàn thì cần ƣu tiên làm gì? (Lựa chọn nhóm đối tượng ưu tiên nhất)
Nâng cao năng lực chống lũ của người dân;
ây dựng nhiều công trình phòng chống lũ (hồ chứa, đê k , trạm bơm…);
Di chuyển dân ra ngoài vùng ngập lụt, quy hoạch đất sử dụng….;
Thay đổi phương thức sản xuất (giống cây trồng, vật nuôi…) để đối phó
với lũ lụt
Khác
……………………………………………………………………………………….
51
Phụ lục 2
PHIẾU THU THẬP THÔNG TIN VỀ TÌNH HÌNH KINH TẾ XÃ HỘI
Xã/ Phƣờng:………………………………………………………………………..
Huyện………………………………………………………………………………
Tỉnh:………………………………………………………………………………..
Cán bộ cung cấp thông tin:………………………………………………………...
Chức vụ:…………………………………………………………………………...
STT Thông tin cần cung cấp Số liệu
1 Tổng số dân trong xã (ngƣời)
2 Số dân tộc thiểu số
3 Số hộ dân trong xã (hộ)
4 Số hộ dân có nguy cơ ngập lụt (hộ)
5 Thu nhập bình quân đầu ngƣời trong xã (triệu/ ngƣời/ năm)
6 Số hộ gia đình thuộc hộ nghèo (hộ)
7 Tỷ lệ số dân ở độ tuổi lao động (%)
8 Nguồn thu nhập chính của ngƣời dân từ nghề gì
9 Tỷ lệ Nam/nữ trong xã
10 Số dân biết chữ trong xã
11 Tỷ lệ rừng nguyên sinh trong xã (%)
12 Tỷ lệ rừng phòng hộ, rừng trồng, rừng sản xuất trong xã (%)
13 Ƣớc tính thiệt hại do lũ của xã trong năm 2010 (triệu đồng)
14 Ƣớc tính thiệt hại do lũ của xã trong năm 2011 (triệu đồng)
15 Ƣớc tính thiệt hại do lũ của xã trong năm 2010 (triệu đồng)