bctn_304__5151
Transcript of bctn_304__5151
5/14/2018 bctn_304__5151 - slidepdf.com
http://slidepdf.com/reader/full/bctn3045151 1/85
1
Mở đầu
1. Tính cấp thiết của đề tài
Vốn kinh doanh là một trong số các yếu tố không thể thiếu đối vớ i sự
hình thành, tồn tại và phát triển của mọi doanh nghiệp. Để tiến hành hoạt
động sản xuất kinh doanh dù dướ i hình thức nào thì doanh nghiệp cũng phải
có một lượ ng vốn nhất định. Vấn đề đặt ra là muốn tối đa hoá lợ i nhuận doanh
nghiệp cần có những biện pháp gì để tổ chức quản lý và sử dụng vốn một
cách hiệu quả.
Công ty Cổ phẩn kim khí An Bình là một doanh nghiệp nhà nướ c trực
thuộc Bộ Thươ ng mại, đượ c thành lập năm 1993 theo Nghị định 387 của Thủ
tướ ng Chính phủ. Năm 1995, Công ty là thành viên của Tổng Công ty Thép
Việt Nam. Ngày 01/0/2006 chuyển đổi thành Công ty Cổ phần. Công ty có tớ i
11 xí nghiệp trực thuộc nằm rải rác từ Bắc vào Nam vớ i thế mạnh là kinh
doanh thươ ng mại ngành hàng kim khí. Vớ i doanh thu hàng năm trên dướ i
700 tỷ đồng. Công ty không ngừng mở rộng quy mô hoạt động, tối đa hoá lợ i
nhuận, đặc biệt Công ty đang trong quá trình cổ phần hoá, vấn đề quản lý và
nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh là rất bức thiết, nó quyết định đến
khả năng cạnh tranh và vị thế của Công ty trong tươ ng lai.
Vớ i mong muốn giúp công ty có thể có các biện pháp nâng cao hiệu quả
hoạt động kinh doanh tôi đã lựa chọn đề tài: “ Nâng cao hiệu quả sử d ụ ng
vố n kinh doanh tại Công ty C ổ phầ n kim khí An Bình ” 2. Mục đí ch nghiên cứ u
Phát hiện các nguyên nhân làm hạn chế hiệu quả sử dụng vốn kinh
doanh của Công ty, từ đó có các biện pháp chủ yếu góp phần nâng cao hiệu
quả sử dụng vốn.
5/14/2018 bctn_304__5151 - slidepdf.com
http://slidepdf.com/reader/full/bctn3045151 2/85
2
3. Đối tượ ng và phạm vi nghiên cứ u
Phù hợ p vớ i mục đích nói trên, luận văn tập trung nghiên cứu việc tổ
chức, quản lý và các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh
doanh của Công ty Cổ phần kim khí An Bình trong những năm tớ i.
4. Phươ ng pháp nghiên cứ u
Đề tài nghiên cứu sử dụng tổng hợ p nhiều phươ ng pháp: Phươ ng pháp
thống kê, phươ ng pháp phân tích tổng hợ p, đánh giá dựa trên các tài liệu sưu
tập... kết hợ p vớ i suy luận để làm sáng tỏ đề tài.
5. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn bao gồm 3 chươ ng:
Chươ ng 1: V ố n kinh doanh và hiệu quả sử d ụ ng vố n kinh doanh củ a
doanh nghiệ p.
Chươ ng 2: Thự c trạ ng tổ chứ c quả n lý sử d ụ ng vố n kinh doanh tại
Công ty C ổ phầ n kim khí An Bình.
Chươ ng 3: Giải pháp nâng cao hiệu quả sử d ụ ng vố n kinh doanh tại
Công ty C ổ phầ n kim khí An Bình.
5/14/2018 bctn_304__5151 - slidepdf.com
http://slidepdf.com/reader/full/bctn3045151 3/85
3
Chươ ng 1
VỐN KINH DOANH VÀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG
VỐN KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP
1.1. VỐN KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP
1.1.1. Khái niệm vốn kinh doanh
Vốn là yếu tố cơ bản và là tiền đề không thể thiếu của quá trình sản
xuất, kinh doanh. Muốn tiến hành bất kỳ một quá trình sản xuất kinh doanh
nào cũng cần phải có vốn kinh doanh. Vốn đượ c dùng để mua sắm các yếu tố đầu vào của quá trình sản xuất như: Sức lao động, đối tượ ng lao động và tư
liệu lao động.
Vốn kinh doanh thườ ng xuyên vận động và tồn tại dướ i nhiều hình thức
khác nhau trong các khâu của hoạt động sản xuất kinh doanh. Nó có thể là
tiền, máy móc thiết bị, nhà xưở ng, nguyên vật liệu, bán thành phẩm, thành
phẩm… khi kết thúc một vòng luân chuyển thì vốn kinh doanh lại trở về hìnhthái tiền tệ. Như vậy, vớ i số vốn ban đầu, nó không chỉ đượ c bảo tồn mà còn
đượ c tăng lên do hoạt động sản xuất kinh doanh có lãi.
Như vậy có thể hiểu vốn kinh doanh của doanh nghiệp là biểu hiện
bằng tiền của toàn bộ giá trị tài sản đượ c huy động, sử dụng vào hoạt động
sản xuất kinh doanh nhằm mục đích sinh lờ i.
1.1.2. Phân loại vốn kinh doanhVốn kinh doanh có thể đượ c phân loại dựa trên nhiều tiêu chí khác
nhau cụ thể như sau:
Căn cứ vào nguồn hình thành vốn:
Về cơ bản, vốn kinh doanh đượ c hình thành từ nguồn vốn chủ sở hữu
và nợ phải trả.
5/14/2018 bctn_304__5151 - slidepdf.com
http://slidepdf.com/reader/full/bctn3045151 4/85
4
- Vốn chủ sở hữu: Là phần vốn thuộc chủ sở hữu của doanh nghiệp, nó
bao gồm vốn do chủ doanh nghiệp tự bỏ ra và phần vốn bổ sung đượ c hình
thành từ kết quả kinh doanh.
Vốn chủ sở hữu tại một thờ i điểm = Giá trị tổng tài sản - Tổng nợ phải
trả
Trong đó, vốn chủ sở hữu này sẽ bao gồm các khoản:
+ Vớ i doanh nghiệp nhà nướ c thì đó là nguồn vốn do NSNN cấp ban đầu
và cấp bổ sung, còn vớ i doanh nghiệp tư nhân thì nguồn vốn này do chủ
doanh nghiệp bỏ ra khi thành lập doanh nghiệp. Đối vớ i Công ty cổ phần hoặc
liên doanh thì nó sẽ bao gồm phần đóng góp của các chủ đầu tư hoặc các cổ
đông.
+ Phần lợ i nhuận để lại tái đầu tư sau các quá trình hoạt động sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp.
- Nợ phải trả: Bao gồm các khoản đi vay của các cá nhân hay các tổ chức
tín dụng dướ i mọi hình thức hoặc do phát hành trái phiếu, các khoản phải trả ngườ i bán, trả cho Nhà nướ c, khoản ngườ i mua ứng trướ c, phải trả cho lao
động trong doanh nghiệp.
Căn cứ vào đặc điểm luân chuyển vốn:
Dựa trên tiêu thức này, vốn kinh doanh đượ c chia làm hai loại: Vốn cố
định và vốn lưu động.
- Vốn cố định của doanh nghiệpVốn cố định: Là lượ ng vốn đầu tư ứng trướ c để hình thành nên TSCĐ
của doanh nghiệp. Quy mô của vốn cố định sẽ quyết định đến lượ ng TSCĐ
đượ c hình thành và ngượ c lại, đặc điểm hoạt động của TSCĐ sẽ chi phối đặc
điểm luân chuyển của vốn cố định. Từ mối liên hệ này, ta có thể khái quát
những đặc thù của vốn cố định như sau:
+ Vốn cố định tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh mà vẫngiữ nguyên hình thái hiện vật. Có đượ c đặc điểm này là do TSCĐ tham gia
5/14/2018 bctn_304__5151 - slidepdf.com
http://slidepdf.com/reader/full/bctn3045151 5/85
5
vào phát huy tác dụng trong nhiều chu kỳ sản xuất. Vì vậy vốn cố định là hình
thái biểu hiện bằng tiền của TSCĐ và cũng tham gia vào các chu kỳ sản xuất
tươ ng ứng.
+ Vốn cố định đượ c luân chuyển giá trị dần dần, từng phần trong các chu
kỳ sản xuất. Khi tham gia vào quá trình sản xuất, TSCĐ không bị thay đổi
hình thái hiện vật ban đầu nhưng tính năng và công suất của nó bị giảm dần,
tức là nó bị hao mòn và cùng vớ i sự giảm dần về giá trị sử dụng, thì giá trị của
nó cũng bị giảm đi, theo đó vốn cố định đượ c tách thành hai bộ phận:
Bộ phận thứ nhất tươ ng ứng vớ i phần giá trị hao mòn của TSCĐ đượ c
luân chuyển và cấu thành chi phí sản xuất sản phẩm dướ i hình thức chi phí
khấu hao và đượ c tích luỹ lại thành quỹ khấu hao, sau khi sản phẩm hàng hoá
đượ c tiêu thụ, quỹ khấu hao này sẽ đượ c sử dụng để tái sản xuất TSCĐ nhằm
duy trì năng lực sản xuất của doanh nghiệp.
Phần còn lại của vốn cố định vẫn đượ c "cố định" trong đó, tức là giá trị
còn lại của tài sản cố định. Hình thái hiện vật của vốn cố định là tài sản cố định.
Sau mỗi chu kỳ sản xuất, phần vốn đượ c luân chuyển vào giá trị sản
phẩm và đượ c thu hồi dần dần tăng lên, song phần vốn đầu tư ban đầu vào
TSCĐ lại dần dần giảm xuống. Kết thúc quá trình vận động đó cũng là lúc
TSCĐ hết thờ i gian sử dụng, giá trị của nó đượ c chuyển dịch vào giá trị sản
phẩm đã sản xuất và khi đó vốn cố định mớ i hoàn thành một vòng luânchuyển.
Vốn cố định thườ ng có chu kỳ vận động dài, sau nhiều năm mớ i có thể
thu hồi đủ số vốn đầu tư đã ứng ra ban đầu. Trong thờ i gian dài như vậy, đồng
vốn luôn bị đe doạ bở i những rủi ro, những nguyên nhân chủ quan và khách
quan làm thất thoát vốn như:
5/14/2018 bctn_304__5151 - slidepdf.com
http://slidepdf.com/reader/full/bctn3045151 6/85
6
Do kinh doanh kém hiệu quả, sản phẩm làm ra không tiêu thụ đượ c, do
giá bán thấp hơ n giá thành nên thu nhập không đủ bù đắp mức độ hao mòn
TSCĐ.
Do sự phát triển của tiến bộ khoa học kỹ thuật làm cho mức độ hao
mòn vô hình của TSCĐ vượ t qua mức dự kiến về mặt hiện vật cũng như về
mặt giá trị.
Do yếu tố lạm phát trong nền kinh tế. Khi lạm phát xảy ra, giá trị thực
của đồng vốn bị thay đổi, do đó đòi hỏi doanh nghiệp phải đánh giá và điều
chỉnh lại giá trị tài sản để tránh tình trạng mất vốn kinh doanh theo tốc độ lạm
phát trên thị trườ ng.
+ Vốn cố định hoàn thành một vòng luân chuyển sau nhiều chu kỳ kinh
doanh.
Trong các doanh nghiệp, vốn cố định là một bộ phận quan trọng và
chiếm tỷ trọng tươ ng đối lớ n trong toàn bộ vốn đầu tư nói riêng, vốn sản xuất
kinh doanh nói chung. Quy mô của vốn cố định và trình độ quản lý sử dụngnó là nhân tố ảnh hưở ng quyết định đến trình độ trang bị kỹ thuật của sản xuất
kinh doanh. Do ở một vị trí then chốt và đặc điểm luân chuyển của nó lại tuân
theo tính quy luật riêng, nên việc quản lý vốn cố định có ảnh hưở ng trực tiếp
đến hiệu quả sử dụng vốn sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
- Vốn lưu động của doanh nghiệp:
Vốn lưu động của doanh nghiệp là số vốn bằng tiền đượ c ứng ra để hình thành các tài sản lưu động sản xuất, tài sản lưu động lưu thông và một
phần để trả tiền công cho ngườ i lao động nhằm đảm bảo cho quá trình sản
xuất của doanh nghiệp đượ c thực hiện thườ ng xuyên, liên tục.
Tài sản lưu động sản xuất bao gồm ở khâu dự trữ sản xuất như: Nguyên
liệu, vật liệu, công cụ, dụng cụ… Tài sản lưu động ở khâu sản xuất như sản
phẩm đang chế tạo, bán thành phẩm. Các tài sản lưu động ở khâu lưu thôngbao gồm các sản phẩm, thành phẩm chờ tiêu thụ, các loại vốn bằng tiền, các
5/14/2018 bctn_304__5151 - slidepdf.com
http://slidepdf.com/reader/full/bctn3045151 7/85
7
khoản vốn trong thanh toán, các khoản chi phí chờ kết chuyển, chi phí trả
trước… Trong quá trình sản xuất kinh doanh, các tài sản lưu động sản xuất và
tài sản lưu động lưu thông luôn vận động thay thế và đổi chỗ cho nhau đảm
bảo quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh đượ c tiến hành liên tục và thuận
lợ i.
Khác vớ i tài sản cố định, trong quá trình sản xuất kinh doanh, tài sản
lưu động của doanh nghiệp luôn luôn thay đổi hình thái biểu hiện để tạo ra
sản phẩm, hàng hoá. Do đó, phù hợ p vớ i các đặc điểm của tài sản lưu động,
vốn lưu động của doanh nghiệp cũng không ngừng vận động qua các giai
đoạn của chu kỳ kinh doanh: Dự trữ sản xuất, sản xuất và lưu thông. Quá
trình này đượ c diễn ra liên tục và thườ ng xuyên lặp lại theo chu kỳ và đượ c
gọi là quá trình tuần hoàn chu chuyển của vốn lưu động. Ta có sơ đồ chu
chuyển vốn lưu động:
Dự trữ
T NVL Sản xuất Sản phẩm T’ Lao động
Trong quá trình vận động, vốn lưu động luân chuyển toàn bộ giá trị
ngay trong một lần, qua mỗi giai đoạn của chu kỳ kinh doanh, vốn lưu động
lại thay đổi hình thái biểu hiện, từ hình thái vốn tiền tệ ban đầu chuyển sang
hình thái vốn vật tư hàng hoá dự trữ. Qua giai đoạn sản xuất, vật tư đượ c đưa
vào chế tạo thành các bán thành phẩm và thành phẩm, sau khi sản phẩm đượ c
tiêu thụ, vốn lưu động lại trở về hình thái tiền tệ như điểm xuất phát ban đầu
của nó. Sau mỗi chu kỳ tái sản xuất, vốn lưu động mớ i hoàn thành một vòng
chu chuyển.
Trong các doanh nghiệp, quá trình sản xuất kinh doanh luôn diễn ra
một cách thườ ng xuyên, liên tục cho nên có thể thấy trong cùng một lúc, vốn
lưu động của doanh nghiệp đượ c phân bổ trên khắp các giai đoạn luân chuyển
5/14/2018 bctn_304__5151 - slidepdf.com
http://slidepdf.com/reader/full/bctn3045151 8/85
8
và tồn tại dướ i nhiều hình thức khác nhau. Muốn cho quá trình sản xuất đượ c
liên tục, doanh nghiệp phải có đủ vốn lưu động đầu tư vào các hình thái khác
nhau nó đảm bảo cho việc chuyển hoá hình thái của vốn trong quá trình luân
chuyển đượ c thuận lợ i.
Từ những đặc điểm của vốn lưu động đã đượ c xem xét ở trên đòi hỏi
việc quản lý và tổ chức sử dụng vốn lưu động cần chú trọng giải quyết một số
vấn đề sau:
+ Xác định nhu cầu vốn lưu động thườ ng xuyên, cần thiết tối thiểu cho
hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp đảm bảo đủ vốn lưu động
cho quá trình sản xuất kinh doanh.
+ Tổ chức khai thác nguồn vốn tài trợ vốn lưu động, đảm bảo đầy đủ, kịp
thờ i vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Đồng thờ i phải
có giải pháp thích ứng nhằm quản lý và tổ chức sử dụng vốn lưu động có hiệu
quả, đẩy nhanh tốc độ chu chuyển vốn, rút ngắn chu kỳ sản xuất, tiết kiệm chi
phí sử dụng vốn Căn cứ vào phạm vi huy động, vốn kinh doanh đượ c hình thành từ hai
nguồn:
- Nguồn vốn từ bên trong doanh nghiệp: Việc doanh nghiệp huy động sử
dụng nguồn vốn bên trong có ưu điểm là doanh nghiệp đượ c quyền tự chủ sử
dụng vốn cho sự phát triển của mình mà không phải chi phí cho việc sử dụng
vốn. Tuy nhiên, cũng chính vì lợ i thế về việc không phải trả chi phí khi sử dụng vốn bên trong dẫn đến việc doanh nghiệp sử dụng vốn kém hiệu quả.
- Nguồn vốn bên ngoài doanh nghiệp: Là nguồn vốn mà doanh nghiệp có
thể huy động từ bên ngoài để đáp ứng cho nhu cầu về vốn cho hoạt động sản
xuất kinh doanh. Loại nguồn vốn này bao gồm: Vốn vay ngân hàng, vay các
tổ chức kinh tế khác, phát hành trái phiếu, nợ ngườ i bán và các khoản nợ
khác…
5/14/2018 bctn_304__5151 - slidepdf.com
http://slidepdf.com/reader/full/bctn3045151 9/85
9
Ư u điểm của nguồn vốn này là tạo cho doanh nghiệp một cơ cấu tài
chính linh động hơ n. Nếu doanh nghiệp đạt đượ c mức doanh lợ i cao hơ n chi
phí sử dụng vốn càng nhiều thì việc huy động vốn từ bên ngoài nhiều sẽ giúp
cho doanh nghiệp phát triển mạnh hơ n.
Nhượ c điểm: Doanh nghiệp phải trả lợ i tức tiền vay và hoàn trả vay
đúng thờ i hạn, nếu doanh nghiệp sử dụng vốn sản xuất kinh doanh kém hiệu
quả thì khoản nợ phải trả trở thành gánh nặng và doanh nghiệp phải chịu rủi
ro lớ n.
Như vậy xuất phát từ những ưu nhượ c điểm trên ta thấy việc sử dụng
kết hợ p nguồn vốn bên trong và nguồn vốn bên ngoài một cách hợ p lý sẽ đem
lại cho doanh nghiệp hiệu quả kinh tế cao và rủi ro là thấp nhất.
Căn cứ vào thờ i gian huy động vốn:
Theo tiêu thức này có thể chia nguồn vốn của doanh nghiệp ra thành
hai loại: Nguồn vốn thườ ng xuyên và nguồn vốn tạm thờ i.+ Nguồn vốn thườ ng xuyên: Là nguồn vốn có tính chất lâu dài và ổn
định mà doanh nghiệp có thể sử dụng, nguồn này đượ c dùng cho việc hình
thành tài sản lưu động thườ ng xuyên cần thiết cho doanh nghiệp, nguồn vốn
thườ ng xuyên bao gồm nguồn vốn riêng và các khoản vay dài hạn.
+ Nguồn vốn tạm thờ i: Là các nguồn vốn có tính chất ngắn hạn doanh
nghiệp sử dụng đáp ứng nhu cầu tạm thờ i, bất thườ ng phát sinh trong doanhnghiệp. Nguồn vốn này bao gồm các khoản vay ngắn hạn và nợ ngắn hạn.
Tài sản = Tài sản lưu động + Tài sản cố định
Nguồn vốn = Nợ ngắn hạn + Nợ dài hạn + Vốn chủ sở hữu
Trong đó:
Vốn tạm thờ i = Nợ ngắn hạn
Vốn thườ ng xuyên = Nợ dài hạn + Vốn chủ sở hữu
5/14/2018 bctn_304__5151 - slidepdf.com
http://slidepdf.com/reader/full/bctn3045151 10/85
10
Việc phân loại nguồn vốn theo cách này giúp cho ngườ i quản lý doanh
nghiệp xem xét huy động các nguồn vốn một cách phù hợ p vớ i thờ i gian sử
dụng, đáp ứng đầy đủ, kịp thờ i vốn sản xuất kinh doanh và nâng cao hiệu quả
sử dụng vốn của doanh nghiệp.
1.1.3. Nguyên tắc huy động vốn kinh doanh
Trong quá trình tìm nguồn huy động vốn đáp ứng nhu cầu hoạt động sản
xuất kinh doanh, các doanh nghiệp cần tuân thủ các nguyên tắc sau:
- Phải dựa trên cơ sở hệ thống pháp lý, chế độ chính sách của Nhà nướ c
hiện hành. Nguyên tắc này vừa thể hiện sự tôn trọng pháp luật của doanh
nghiệp giúp doanh nghiệp nghiên cứu thêm các chính sách phù hợ p, thuận lợ i
trong hoạt động sản xuất kinh doanh và huy động vốn.
- Đa dạng hoá các hình thức huy động vốn vớ i chi phí thấp nhất. Trong
nền kinh tế thị trườ ng xuất hiện nhiều phươ ng thức, lãi suất huy động cũng
như phươ ng thức thanh toán khác nhau. Các hình thức huy động này nhằm
đáp ứng nhu cầu vốn ngắn hạn hay dài hạn trong doanh nghiệp, phục vụ chochươ ng trình, dự án đầu tư theo chiều sâu hay chiều rộng. Tuỳ theo từng thờ i
kỳ, tính chất đầu tư mà các doanh nghiệp tìm nguồn huy động vốn hợ p lý vớ i
chi phí vốn là thấp nhất.
Ngoài những nguyên tắc nêu trên, khi huy động vốn các doanh nghiệp
cũng cần phải lưu ý một số yêu cầu khác như điều kiện để vay vốn ngân hàng,
điều kiện để phát hành trái phiếu, cổ phiếu. Vốn huy động phải đảm bảo sử dụng có mục đích, có hiệu quả và phải đảm bảo khả năng thanh toán sau này.
1.2. HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN KINH DOANH
1.2.1. Khái niệm về hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh
Vốn là điều kiện cần cho quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của
mọi doanh nghiệp, nhưng chưa đủ để đạt đượ c mục đích kinh doanh của
doanh nghiệp bở i lẽ trong nền kinh tế thị trườ ng mục đích cao nhất của mọidoanh nghiệp sản xuất kinh doanh chính là lợ i nhuận. Điều đó đồng ngh ĩ a vớ i
5/14/2018 bctn_304__5151 - slidepdf.com
http://slidepdf.com/reader/full/bctn3045151 11/85
11
việc doanh nghiệp phải khai thác và sử dụng triệt để mọi nguồn lực sẵn có của
mình, trong đó sử dung có hiệu quả nguồn vốn là yêu cầu bắt buộc đối vớ i
mọi hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
Để làm rõ khái niệm hiệu quả sử dụng vốn ta đi tìm hiểu các khái niệm
liên quan như hiệu quả, hiệu quả kinh doanh.
Theo cách hiểu thông thườ ng, hiệu quả là mối tươ ng quan giữa đầu vào
và đầu ra của một quá trình kinh tế – kỹ thuật nhằm đạt đượ c những mục đích
xác định.
Hiệu quả kỹ thuật là mối tươ ng quan giữa đầu vào của các yếu tố sản
xuất khan hiếm và sảm phẩm (hàng hoá, dịch vụ...) ở đầu ra. Mối tươ ng quan
này có thể đo lườ ng theo hiện vật
Hiệu quả kinh doanh là mối tươ ng quan giữa đầu vào và đầu ra của quá
trình kinh doanh (hàng hoá, dịch vụ). Mối tươ ng quan này đượ c đo lườ ng
bằng thướ c đo tiền tệ.
Hiệu quả kinh doanh là phạm trù kinh tế phản ánh trình độ sử dụng cácyếu tố đầu vào (các nguồn nhân tài, vật lực) của doanh nghiệp để đạt đượ c kết
quả cao nhất trong quá trình kinh doanh vớ i tổng chi phí tiết kiệm nhất.
Khái niệm hiệu quả kinh doanh đượ c dùng làm một tiêu chuẩn để xem
xét các tài nguyên đượ c phân phối ở mức độ tốt như thế nào.
Trong hoạt động sản xuất kinh doanh, vốn đượ c sử dụng nhằm thu
đượ c lợ i nhuận trong tươ ng lai. Nói cách khác, mục đích của việc sử dụngvốn là thu lợ i nhuận, cho nên hiệu quả sản xuất kinh doanh thườ ng đượ c đánh
giá dựa trên so sánh tươ ng đối giữa lợ i nhuận và vốn bỏ ra hay hiệu quả sử
dụng vốn.
Hiệu quả sử dụng vốn là phạm trù kinh tế phản ánh trình độ khai thác,
sử dụng vốn vào hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp nhằm mục
tiêu sinh lợ i tối đa vớ i chi phí hợ p lý .
5/14/2018 bctn_304__5151 - slidepdf.com
http://slidepdf.com/reader/full/bctn3045151 12/85
12
Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn là mục tiêu hàng đầu của doanh nghiệp.
Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn không những đảm bảo cho doanh nhiệp an
toàn về mặt tài chính, hạn chế rủi do, tăng thu nhập cho cán bộ công nhân
viên, mở rộng sản xuất kinh doanh, tăng lợ i nhuận mà còn giúp doanh nghiệp
tăng uy tín, nâng cao khả năng cạnh tranh và vị thế của doanh nghiệp trên
thươ ng trườ ng. Có thể nói rằng hiệu quả sử dụng vốn thực chất là thướ c đo
trình độ sử dụng nguồn nhân lực, tài chính của doanh nghiệp, đó là vấn đề cơ
bản gắn liền vớ i sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp .
Trong quá trình sử dụng vốn, để đạt hiệu quả cao doanh nghiệp cần
phải giải quyết một số vấn đề sau:
Thứ nhấ t : Đảm bảo tính tiết kiệm, có ngh ĩ a là vốn của doanh nghiệp
phải đượ c sử dụng hợ p lý, đúng mục đích, tránh lãng phí vốn hoặc để vốn
không sinh lờ i.
Thứ hai: Phải tiến hành đầu tư, phát triển cả chiều sâu và mở rộng quy
mô sản xuất kinh doanh khi cần thiết.Thứ ba: Doanh nghiệp phải đạt đượ c các mục tiêu đề ra trong kế hoạch
SXKD, hiệu quả sử dụng vốn là mục tiêu quan trọng nhất doanh nghiệp cần
đạt tớ i.
1.2.2. Hệ thống chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh
1.2.2.1. Các chỉ tiêu đá nh giá hiệu quả sử d ụ ng vố n l ư u độ ng
Vòng quay hàng tồn kho:
Số vòng quay hàng tồn kho =Giá vốn hàng bán
Hàng tồn kho bình quân
Vòng quay hàng tồn kho là số lần mà hàng hoá tồn kho bình quân luân
chuyển trong kỳ. Chỉ tiêu này phản ánh số vòng luân chuyển hàng tồn kho
trong một thờ i kỳ nhất định. Số vòng luân chuyển càng cao thì việc kinh
5/14/2018 bctn_304__5151 - slidepdf.com
http://slidepdf.com/reader/full/bctn3045151 13/85
13
doanh đượ c đánh giá càng tốt, bở i lẽ doanh nghiệp chỉ đầu tư cho hàng tồn
kho thấp mà vẫn đạt doanh số cao.
Vòng quay các khoản phải thu:
Vòng quay các khoản phải thu =Doanh thu
Số dư bình quân các khoản phải thu
Vòng quay các khoản phải thu phản ánh tốc độ chuyển đổi các khoản
phải thu thành tiền mặt của doanh nghiệp. Vòng quay càng lớ n, chứng tỏ tốc
độ thu hồi các khoản thu là tốt.
Kỳ thu tiền trung bình:
Kỳ thu tiền trung bình =360
Vòng quay các khoản phải thu
=Số dư bình quân các khoản phải thu x 360
Doanh thu
Kỳ thu tiền trung bình phản ánh số ngày cần thiết để thu đượ c cáckhoản phải thu (số ngày của một vòng quay các khoản phải thu). Vòng quay
các khoản phải thu càng lớ n thì kỳ thu tiền càng nhỏ.
Vòng quay vốn lưu động:
Vòng quay vốn lưu động =Doanh thu thuần
Vốn lưu động bình quân
Vòng quay vốn lưu động phản ánh trong kỳ vốn lưu động quay đượ c
mấy vòng. Nếu số vòng quay càng nhiều chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn lưu
động càng cao.
Mức đảm nhiệm vốn lưu động:
Mức đảm nhiệm vốn lưu động =Vốn lưu động bình quân
Doanh thu thuần
5/14/2018 bctn_304__5151 - slidepdf.com
http://slidepdf.com/reader/full/bctn3045151 14/85
14
Chỉ tiêu này cho biết để tạo ra một đồng doanh thu thì cần bao nhiêu
vốn lưu động. Chỉ tiêu này càng nhỏ, càng tốt cho hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp.
Tỷ suất lợ i nhuận trên vốn lưu động:
Tỷ suất sinh lợ i trên vốn lưu động =Lợ i nhuận sau thuế
Vốn lưu động bình quân
Tỷ suất lợ i nhuận trên vốn lưu động là một chỉ tiêu tổng hợ p phản ánh
một đồng vốn lưu động mang vào sản xuất kinh doanh trong kỳ sẽ mang lại
bao nhiêu đồng lợ i nhuận. Tỷ suất này càng cao thì hiệu quả sử dụng vốn lưu
động càng tốt và ngượ c lại.
1.2.2.2. Các chỉ tiêu đá nh giá hiệu quả sử d ụ ng vố n cố đị nh
Hiệu quả sử dụng tài sản cố định
Hiệu suất sử dụng tài sản cố định =Doanh thu thuần
TSCĐ sử dụng bình quân trong kỳ
TSCĐ sử dụng bình quân trong kỳ là bình quân số học của nguyên giá
TSCĐ đầu kỳ và cuối kỳ. Chỉ tiêu này phản ánh một đồng TSCĐ trong kỳ tạo
ra bao nhiêu đồng doanh thu. Chỉ tiêu này càng lớ n chứng tỏ hiệu suất sử
dụng TSCĐ càng cao.
Hiệu suất sử dụng vốn cố định
Hiệu suất sử dụng vốn cố định =
Doanh thu thuần
Vốn cố định sử dụng bình quân trong kỳ
Chỉ tiêu này phản ánh một đồng vốn cố định có thể đảm bảo tạo ra
đượ c bao nhiêu đồng doanh thu. Chỉ tiêu này càng lớ n chứng tỏ hiệu suất sử
dụng vốn cố định ngày càng cao.
Hàm lượ ng vốn cố định
Hàm lượ ng vốn cố định = Vốn cố định bình quân trong kỳ
5/14/2018 bctn_304__5151 - slidepdf.com
http://slidepdf.com/reader/full/bctn3045151 15/85
15
Doanh thu thuần trong kỳ
Là đại lượ ng nghịch đảo của chỉ tiêu hiệu suất sử dụng vốn cố định. Nóphản ánh để tạo ra một đồng doanh thu thì cần bao nhiêu đồng vốn cố định.
Chỉ tiêu này càng nhỏ chứng tỏ hiệu suất sử dụng vốn cố định càng cao.
Tỷ suất lợ i nhuận vốn cố định
Tỷ suất lợ i nhuận vốn cố định =Lợ i nhuận sau thuế
Vốn cố định bình quân
Chỉ tiêu này cho biết một đồng vốn cố định tạo ra bao nhiêu đồng lợ i
nhuận trong kỳ. Chỉ tiêu này càng lớ n, hiệu quả sử dụng vốn cố định càng
cao.
1.2.2.3. Các chỉ tiêu đá nh giá hiệu quả sử d ụ ng tổ ng vố n
Hiệu quả sử dụng tổng vốn của doanh nghiệp có ý ngh ĩ a then chốt và
quyết định đối vớ i sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Các chỉ tiêu hiệu
quả sử dụng tổng vốn của doanh nghiệp phản ánh kết quả tổng hợ p quá trình
sử dụng toàn bộ vốn, tài sản. Các chỉ tiêu này phản ánh chất lượ ng và trình độ
quản lý sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, bao gồm:
Hiệu suất sử dụng vốn kinh doanh
Hiệu suất sử dụng vốn kinh doanh =Doanh thu thuần
Vốn kinh doanh bình quân
Hiệu suất sử dụng tổng vốn cho biết một đồng vốn đượ c doanh nghiệpđầu tư vào tài sản đem lại mấy đồng doanh thu thuần. Hiệu suất sử dụng vốn
càng lớ n, trong các điều kiện khác không đổi có ngh ĩ a là hiệu quả quản lý
toàn bộ tài sản càng cao.
Tỷ suất lợ i nhuận vốn kinh doanh
Tỷ suất lợ i nhuận vốn kinh doanh =Lợ i nhuận sau thuế
Vốn kinh doanh bình quân
5/14/2018 bctn_304__5151 - slidepdf.com
http://slidepdf.com/reader/full/bctn3045151 16/85
16
Chỉ tiêu này cho biết có bao nhiêu đồng lợ i nhuận đượ c tạo ra khi bỏ ra
một đồng vốn chủ sở hữu. Chỉ tiêu này càng cao, chứng tỏ việc sử dụng vốn
chủ sở hữu càng hiệu quả.
1.2.3. Nhữ ng nhân tố ảnh hưở ng đến hiệu quả sử dụng vốn
1.2.3.1. Nhóm nhân tố bên trong doanh nghiệ p
Nhân tố con ngườ i:
Đây là nhân tố đầu tiên ảnh hưở ng đến hiệu quả sử dụng vốn, con
ngườ i đượ c đề cập đến ở đây là toàn bộ lực lượ ng lao động trong doanh
nghiệp bao gồm các nhà quản lý doanh nghiệp và những ngườ i trực tiếp thực
hiện các hoạt động sản xuất kinh doanh. Nhà quản lý đóng vai trò đầu tiên đối
vớ i hiệu quả sử dụng vốn. Trong quá trình sản xuất kinh doanh, nếu nhà quản
lý không có phươ ng án sản xuất kinh doanh hữu hiệu, không bố trí hợ p lý các
khâu, các giai đoạn sản xuất, sẽ gây lãng phí về nhân lực, vốn, nguyên vật
liệu… Điều này sẽ ảnh hưở ng tớ i hiệu quả sản xuất kinh doanh nói chung,
hiệu quả sử dụng vốn nói riêng. Trong quản lý tài chính, nhà quản lý doanhnghiệp phải xác định nhu cầu vốn kinh doanh, phải bố trí cơ cấu hợ p lý,
không để vốn bị ứ đọng, dư thừa, phải huy động đủ vốn cho sản xuất. Nếu
vốn không đủ đáp ứng cho nhu cầu sản xuất thì quá trình sản xuất kinh doanh
bị ảnh hưở ng. Nếu cơ cấu vốn không hợ p lý, vốn đầu tư lớ n vào các tài sản
không sử dụng hoặc ít sử dụng, vốn trong quá trình thanh toán bị chiếm dụng
sẽ tăng chi phí sản xuất, làm giảm lợ i nhuận, giảm hiệu quả sử dụng vốn .Cơ cấu vốn :
Cơ cấu vốn thể hiện quan hệ tỷ lệ giữa các yếu tố cấu thành vốn trong
tổng vốn sử dụng. Cơ cấu vốn đượ c xem xét theo nguồn vốn và các tiêu chí
khác nhau.
Do chịu sự ảnh hưở ng của nhân tố khác nên cơ cấu vốn trong doanh
nghiệp khác nhau. Các nhân tố chính ảnh hưở ng đến cơ cấu vốn bao gồm cácnhân tố sau:
5/14/2018 bctn_304__5151 - slidepdf.com
http://slidepdf.com/reader/full/bctn3045151 17/85
17
- Sự ổn định của doanh thu và lợ i nhuận: Ảnh hưở ng trực tiếp đến quy
mô của vốn huy động. Khi doanh thu ổn định sẽ có nguồn để lập quỹ trả nợ
đến hạn, khi kết quả kinh doanh có lãi sẽ có nguồn để trả lãi vay. Trong
trườ ng hợ p này tỷ trọng của vốn huy động trong tổng số vốn của doanh
nghiệp sẽ cao và ngượ c lại .
- Cơ cấu tài sản: Tài sản cố định là loại tài sản có thờ i gian thu hồi dài,
do đó nó phải đượ c đầu tư bằng nguồn vốn dài hạn, ngượ c lại, tài sản lưu
động sẽ đượ c đầu tư vào một phần của vốn dài hạn, còn chủ yếu là vốn ngắn
hạn .
- Đặc điểm kinh tế kỹ thuật của ngành: Những doanh nghiệp nào có chu
kỳ kinh doanh dài, vòng quay vốn chậm thì cơ cấu vốn nghiêng về vốn chủ sở
hữu, ngượ c lại những doanh nghiệp thuộc ngành dịch vụ, bán buôn… th ì vốn
tài trợ từ các khoản nợ sẽ chiếm tỷ trọng cao.
- Mức độ chấp nhận rủi do của ngườ i lãnh đạo: Trong kinh doanh phải
chấp nhận rủi do, nhưng điều đó lại đồng ngh ĩ a vớ i cơ hội để gia tăng lợ inhuận. Tăng tỷ trọng của vốn vay nợ , sẽ tăng mức độ mạo hiểm.
- Doanh lợ i vốn và lãi suất huy động: Khi doanh lợ i vốn cao hơ n lãi
suất vốn vay sẽ lựa chọn hình thức tài trợ bằng vốn vay. Ngượ c lại khi doanh
lợ i vốn nhỏ hơ n lãi suất vốn vay thì cấu trúc lại nghiêng về vốn chủ sở hữu.
- Thái độ của ngườ i cho vay: Thông thườ ng ngườ i cho vay thích cơ cấu
nghiêng về vốn của chủ sở hữu, vớ i cấu trúc này thì doanh nghiệp có khả năng trả nợ đúng hạn, có sự an toàn về đồng vốn mà họ bỏ ra cho vay.
Cơ cấu vốn có vai trò quan trọng đối vớ i doanh nghiệp, nó ảnh hưở ng
đến chi phí vốn, đến khả năng kinh doanh và do đó ảnh hưở ng đến khả năng
sinh lờ i của đồng vốn. Chính vì vậy mà cơ cấu vốn là nhân tố tuy chủ yếu tác
động gián tiếp song rất quan trọng đối vớ i hiệu quả sử dụng vốn của doanh
nghiệp.Giải quyết tốt vấn đề cơ cấu vốn hợ p lý chính là thực hiện tốt các mặt:
5/14/2018 bctn_304__5151 - slidepdf.com
http://slidepdf.com/reader/full/bctn3045151 18/85
18
- Đảm bảo tỷ lệ thích hợ p giữa vốn cố định tích cực (vốn đầu tư vào tài
sản cố định tham gia trực tiếp vào sản xuất kinh doanh như máy móc thiết bị,
phươ ng tiện vận tải...) và vốn cố định không tích cực (kho tàng, nhà xưở ng,
trụ sở văn phòng...)
- Một cơ cấu vốn hợ p lý sẽ thúc đẩy đồng vốn vận động nhanh giữa các
cao độ của quá trình sản xuất kinh doanh, không bị ứ đọng hay sử dụng sai
mục đích.
Nhân tố chi phí vốn:
Vốn là nhân tố cần thiết của quá trình sản xuất. Cũng như bất kỳ yếu tố
nào khác, để sử dụng vốn, doanh nghiệp cần bỏ ra một chi phí nhất định. Có
thể hiểu chi phí vốn là chi phí cơ hội của việc sử dụng vốn và chi phí mà
doanh nghiệp phải trả cho việc huy động vốn như: Lãi, chi phí phát hành cổ
phiếu...
Khi nói đến chi phí vốn thì mớ i thực sự thấy đượ c sự quan trọng của
một cơ cấu vốn hợ p lý. Cơ cấu vốn lưu động, vốn cố định phù hợ p vớ i đặcđiểm sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp sẽ giúp doanh nghiệp tiết kiệm
chi phí vốn. Vốn sẽ đượ c lưu thông, quay vòng một cách hợ p lý, giúp doanh
nghiệp đạt hiệu quả cao trong sử dụng vốn kinh doanh. Ngượ c lại khi cơ cấu
vốn không hợ p lý sẽ dẫn đến có phần vốn bị ứ đọng. Chi phí cơ hội trong việc
sử dụng vốn sẽ bị lãng phí.
Đặc điểm kinh tế kỹ thuật của ngành sản xuất kinh doanh:Đặc điểm kinh tế kỹ thuật của ngành sản xuất kinh doanh có ảnh hưở ng
không nhỏ tớ i hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp. Mỗi ngành sản xuất
kinh doanh có những đặc điểm khác nhau về mặt kinh tế kỹ thuật như: Tính
chất ngành nghề, tính thờ i vụ và chu kỳ sản xuất kinh doanh.
Ảnh hưở ng của tính chất ngành nghề đến hiệu quả sử dụng vốn thể hiện
ở quy mô, cơ cấu vốn kinh doanh. Quy mô, cơ cấu vốn khác nhau sẽ ảnh
5/14/2018 bctn_304__5151 - slidepdf.com
http://slidepdf.com/reader/full/bctn3045151 19/85
19
hưở ng tớ i tốc độ luân chuyển vốn, tớ i phươ ng pháp đầu tư, thể thức thanh
toán, chi trả... do đó ảnh hưở ng tớ i doanh thu và lợ i nhuận của doanh nghiệp
Ảnh hưở ng của tính thờ i vụ và chu kỳ sản xuất thể hiện ở nhu cầu vốn
và doanh thu tiêu thụ sản phẩm. Những doanh nghiệp hoạt động trong ngành
sản xuất có tính thờ i vụ thì nhu cầu vốn lưu động giữa các quý trong năm
thườ ng biến động lớ n, doanh thu bán hàng không đượ c đều, tình hình thanh
toán, chi trả cũng gặp khó khăn, ảnh hưở ng tớ i chu kỳ thu tiền bình quân, tớ i
hệ số vòng quay vốn... do đó ảnh hưở ng tớ i hiệu quả sử dụng vốn của doanh
nghiệp. Những doanh nghiệp có chu kỳ sản xuất kinh doanh ngắn thì nhu cầu
vốn trong năm thườ ng không có biến động lớ n, doanh nghiệp lại thườ ng
xuyên thu đượ c tiền bán hàng, điều đó giúp doanh nghiệp dễ dàng đảm bảo
cân đối thu chi bằng tiền và đảm bảo nguồn vốn trong kinh doanh, vốn đượ c
quay nhiều vòng trong năm. Ngượ c lại những doanh nghiệp sản xuất ra những
loại sẩn phẩm có chu kỳ sản xuất dài phải ứng ra một lượ ng vốn lưu động
tươ ng đối lớ n, vốn thu hồi chậm, quay vòng ít.1.2.3.2 Nhóm nhân tố bên ngoài doanh nghiệ p
Bất cứ doanh nghiệp nào cũng hoạt động trong môi trườ ng kinh doanh
nhất định. Môi trườ ng kinh doanh là tất cả các điều kiện bên ngoài ảnh hưở ng
tớ i hoạt động của doanh nghiệp. Trong quá trình sản xuất kinh doanh, hiệu
quả sử dụng vốn của doanh nghiệp chịu ảnh hưở ng của một số nhân tố sau
đây:Sự ổn định của nền kinh tế:
Sự ổn định hay không ổn định của nền kinh tế, của thị trườ ng có ảnh
hưở ng trực tiếp tớ i mức doanh thu của doanh nghiệp, từ đó ảnh hưở ng tớ i nhu
cầu về vốn kinh doanh. Những biến động của nền kinh tế có thể gây nên
những rủi do trong kinh doanh mà các nhà quản trị tài chính phải lườ ng trướ c,
những rủi ro đó có ảnh hưở ng tớ i các khoản chi phí về đầu tư, chi phí trả lãihay tiền thuê nhà xưở ng, máy móc thiết bị hay tìm nguồn tài trợ .
5/14/2018 bctn_304__5151 - slidepdf.com
http://slidepdf.com/reader/full/bctn3045151 20/85
20
Nếu nền kinh tế ổn định và tăng trưở ng vớ i một tốc độ nào đó thì doanh
nghiệp muốn duy trì và giữ vững vị trí của mình, cũng phải phấn đấu để phát
triển vớ i nhịp độ tươ ng đươ ng. Khi doanh thu tăng lên, sẽ đưa đến việc gia
tăng tài sản, các nguồn phải thu và các loại tài sản khác. Khi đó, các nhà quản
trị tài chính phải tìm nguồn tài trợ cho sự mở rộng sản xuất, sự tăng tài sản đó.
Chính sách kinh tế của Nhà nướ c đối vớ i các doanh nghiệp:
Để tạo ra môi trườ ng kinh tế ổn định, đảm bảo cho sự phát triển bền
vững, nhà nướ c điều hành và quản lý nền kinh tế v ĩ mô bằng các chính sách
kinh tế v ĩ mô. Vớ i bất kỳ sự thay đổi nào trong chế độ chính sách hiện hành
sẽ ảnh huở ng đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp nói chung và hiệu
quả sử dụng vốn nói riêng. Sự nhất quán trong chủ trươ ng đườ ng lối cơ bản
của Nhà nuớ c luôn là yếu tố tạo điều kiện cho doanh nghiệp hoạch định kế
hoạch sản xuất kinh doanh và có điều kiện nâng cao hiệu quả sử dụng vốn. Hệ
thống tài chính tiền tệ, vấn đề lạm phát, thất nghiệp và các chính sách tài khoá
của chính phủ có tác động lớ n đến quá trình ra quyết định kinh doanh và kếtquả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
- Chính sách lãi suấ t : Lãi suất tín dụng là một công cụ chủ yếu để điều
hành lượ ng cung tiền tệ, nó có ảnh hưở ng trực tiếp đến việc huy động vốn và
kinh doanh của doanh nghiệp. Khi lãi suất tăng làm chi phí vốn tăng, nếu
doanh nghiệp không có vốn cơ cấu hợ p lý, kinh doanh không hiệu quả thì
hiệu quả sử dụng vốn nhất là phần vốn vay sẽ bị giảm sút. Trong nền kinh tế thị trườ ng, lãi suất là vấn đề quan trọng khi quyết định thực hiện một hoạt
động đầu tư hay một phươ ng án sản xuất kinh doanh. Doanh nghiệp phải tính
toán xem liệu hoạt động đầu tư hay phươ ng án sản xuất có đảm bảo đượ c
doanh lợ i vốn lãi suất tiền vay hay không, nếu nhỏ hơ n thì có ngh ĩ a là không
hiệu quả, doanh nghiệp sẽ thu hồi vốn. Đối vớ i hoạt động đầu tư hay phươ ng
án sản xuất có sử dụng vốn đầu tư cũng phải tính đến chi phối vốn, nếu cóhiệu quả thì mớ i nên thực hiện.
5/14/2018 bctn_304__5151 - slidepdf.com
http://slidepdf.com/reader/full/bctn3045151 21/85
21
- Chính sách thuế : Thuế là công cụ quan trọng của nhà nuớ c để điều
tiết kinh tế v ĩ mô nói chung và điều tiết hoạt động của doanh nghiệp nói riêng.
Chính sách thuế của nhà nướ c có tác động trực tiếp đến hoạt động sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp bở i vì mức thuế cao hay thấp sẽ làm cho phần
lợ i nhuận sau thuế nhiều hay ít, do đó ảnh hưở ng trực tiếp đến thu nhập và
hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp.
- Sự hoạt động của thị tr ườ ng tài chính và hệ thố ng các hệ thố ng tài
chính trung gian là một nhân tố đáng kể tác động đến hoạt động của doanh
nghiệp nói chung và hoạt động tài chính nói riêng. Một thị trườ ng tài chính và
hệ thống các tổ chức tài chính trung gian phát triển đầy đủ và đa dạng sẽ tạo
điều kiện cho doanh nghiệp tìm kiếm nguồn vốn có chi phí rẻ, đồng thờ i
doanh nghiệp có thể đa dạng các hình thức đầu tư và có cơ cấu vốn hợ p lý và
mang lại hiệu quả cao nhất trong việc sử dụng vốn trong doanh nghiệp.
Hiệu quả sử dụng vốn còn chịu ảnh hưở ng bở i các nhân tố khác như:
+ Khoa học kỹ thuật và công nghệ + Sự ổn định chính trị xã hội trong nướ c và quốc tế.
+ Những rủi ro bất thườ ng trong hoạt động sản xuất kinh doanh mà
doanh nghiệp có thể gặp phải như thiên tai, hoả hoạn, lũ lụt, chiến tranh.
Trên đây là những nhân tố chủ yếu tác động đến công tác tổ chức sản
xuất kinh doanh và sử dụng vốn của doanh nghiệp. Các doanh nghiệp cần
nghiên cứu, xem xét một cách kỹ lưỡ ng, thận trọng để phát huy những lợ i thế và điều kiện thuận lợ i, hạn chế đến mức thấp nhất những hậu quả xấu có thể
xảy ra, đảm bảo việc tổ chức huy động vốn kịp thờ i cho nhu cầu sản xuất kinh
doanh, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp.
1.3. NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN KINH DOANH CỦA DOANH
NGHIỆP.
1.3.1. Sự cần thiết nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh.
5/14/2018 bctn_304__5151 - slidepdf.com
http://slidepdf.com/reader/full/bctn3045151 22/85
22
Việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh là tất yếu khách quan
và xuất phát từ những nguyên nhân chủ yếu sau:
M ột là, xuất phát từ mục đích hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp
Mọi doanh nghiệp khi tham gia vào kinh doanh đều kỳ vọng vào việc
tối đa hoá lợ i nhuận, lợ i nhuận là kết quả, là chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp. Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh
doanh sẽ là một trong số các biện pháp tiết kiệm chi phí, hạ giá thành sản
phẩm và là một hướ ng để nâng cao lợ i nhuận cho doanh nghiệp.
Hai là, xuất phát từ vai trò và vị trí của vốn kinh doanh trong hoạt động
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Như đã trình bày ở trên, một doanh nghiệp không thể hoạt động nếu
thiếu vốn kinh doanh. Hiệu quả sử dụng vốn sẽ quyết định kết quả kinh doanh
cuối cùng của doanh nghiệp. Do đó, trong quá trình hoạt động và sản xuất
kinh doanh, việc bảo toàn và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh đã trở thành một trong số các mục tiêu đặt ra cho mỗi doanh nghiệp.
Ba là, xuất phát từ yêu cầu bảo toàn vốn kinh doanh của doanh nghiệp.
Lợ i nhuận là mục tiêu hoạt động của mọi doanh nghiệp trong nền kinh
tế thị trườ ng. Tuy nhiên, việc bảo toàn vốn kinh doanh cũng là một vấn đề đặt
ra đối vớ i các nhà quản lý doanh nghiệp. Vì vậy, yêu cầu bảo toàn vốn để từ
đó không chỉ dừng lại ở bảo toàn vốn mà còn mở rộng và phát triển quy môvốn.
Bố n là, xuất phát từ yêu cầu hạch toán kinh doanh đầy đủ của doanh
nghiệp trong nền kinh tế thị trườ ng.
Từ khi chuyển sang nền kinh tế thị trườ ng, bất kỳ một doanh nghiệp
nào khi tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh cũng phải tuân theo nguyên
tắc hạch toán kinh doanh là: Kinh doanh phải lấy thu bù chi và phải có lợ inhuận. Nếu không đạt đượ c yêu cầu này các doanh nghiệp sẽ có nguy cơ phá
5/14/2018 bctn_304__5151 - slidepdf.com
http://slidepdf.com/reader/full/bctn3045151 23/85
23
sản. Chính vì vậy, các doanh nghiệp phải luôn có những biện pháp để bảo
toàn vốn và nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh để khẳng định vị trí của
mình trên thị trườ ng.
N ăm là, xuất phát từ yêu cầu cạnh tranh trong nền kinh tế thị trườ ng
Trong giai đoạn hiện nay, khi nền kinh tế thị trườ ng ngày càng phát
triển mạnh mẽ thì sự cạnh tranh giữa các doanh nghiệp là vô cùng gay gắt.
Doanh nghiệp nào tận dụng tối đa năng lực sản xuất và nâng cao hiệu quả vốn
thì sẽ có điều kiện tốt để đứng vững trên thị trườ ng. Việc nâng cao hiệu quả
sử dụng vốn sẽ giúp cho doanh nghiệp tạo khả năng cạnh tranh và tạo những
lợ i thế nhất định đến doanh nghiệp có thể tồn tại và phát triển.
Tóm lại, nâng cao hiệu quả quản lý và sử dụng vốn kinh doanh có vai
trò quan trọng trong quá trình hoạt động kinh doanh của mỗi doanh nghiệp, là
điều kiện cấp thiết và là tiền đề để doanh nghiệp tồn tại và phát triển.
1.3.2. Các hướ ng nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh.
Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp đượ c thể hiện trựctiếp thông qua lợ i nhuận thu đượ c bở i đây chính là chỉ tiêu phản ánh kết quả
cuối cùng hoạt động sản xuất kinh doanh của mỗi doanh nghiệp. Như vậy, để
có định hướ ng nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh thì phải theo hướ ng
nâng cao khả năng thu lợ i nhuận của doanh nghiệp:
- Tích cực tiết kiệm chi phí, hạ giá thành sản phẩm.
- Đẩy mạnh công tác tiêu thụ sản phẩm để tăng doanh thu.Từ hai hướ ng cụ thể trên, mỗi doanh nghiệp tuỳ thuộc vào đặc điểm,
ngành nghề, hình thức hoạt động, có thể tìm ra những biện pháp cụ thể, phù
hợ p để nâng cao quả sử dụng vốn kinh doanh. Có một số biện pháp cơ bản
sau:
Thứ nhấ t , xác định nhu cầu vốn kinh doanh chính xác, đầy đủ và kịp
thờ i. Nhu cầu vốn kinh doanh phải đượ c xác định dựa trên quy mô kinhdoanh, kế hoạch sản xuất làm cơ sở đảm bảo đưa ra kế hoạch huy động và sử
5/14/2018 bctn_304__5151 - slidepdf.com
http://slidepdf.com/reader/full/bctn3045151 24/85
24
dụng vốn phù hợ p tránh tình trạng thiếu vốn gây ngưng trệ sản xuất hoặc
thừa, thiếu vốn gây ứ đọng vốn, làm giảm khả năng sinh lờ i của đồng vốn.
Thứ hai, lựa chọn cơ cấu và hình thức huy động vốn kinh doanh theo
hướ ng tích cực: Khai thác triệt để nguồn vốn bên trong để tối thiểu hoá chi
phí sử dụng vốn, giảm thiểu rủi ro thanh toán và đảm bảo khả năng tự chủ tài
chính của doanh nghiệp đồng thờ i tăng cườ ng khai thác, huy động vốn từ
nhiều nguồn bên ngoài để nâng cao khả năng sinh lờ i của đồng vốn.
Thứ ba, cần thườ ng xuyên theo dõi, kiểm tra, giám sát để có thể nắm
bắt đượ c tình hình biến động về giá trị cũng như cơ cấu của tài sản nhằm hạn
chế sự mất mát, thất thoát tài sản trong quá trình hoạt động sản xuất kinh
doanh, đảm bảo vốn kinh doanh đượ c bảo toàn về hiện vật.
Thứ t ư , cần xây dựng cơ chế quản lý và sử dụng tài sản trong doanh
nghiệp làm cơ sở cho việc thực hiện có hiệu quả công tác bảo toàn và phát
triển vốn kinh doanh.
Thứ năm, thực hiện áp dụng các phươ ng pháp phòng chống rủi ro bằngcách chủ động mua bảo hiểm cho tài sản và trích lập các quỹ dự phòng để
đảm bảo nguồn tài chính bù đắp những rủi ro có thể xảy ra và bảo toàn đượ c
vốn kinh doanh cho doanh nghiệp.
Chươ ng 2
THỰC TRẠNG TỔ CHỨC QUẢN LÝ SỬ DỤNG VỐN KINH DOANH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN KIM KHÍ AN BÌNH
5/14/2018 bctn_304__5151 - slidepdf.com
http://slidepdf.com/reader/full/bctn3045151 25/85
25
2.1. KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN KIM KHÍ AN BÌNH
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty CP kim khí An
Bình.
Công ty Cổ phần Kim khí An Bình, tiền thân là Công ty Kim khí An
Bình, đượ c Sở Kế hoạch và Đầu tư thành phố Hà Nội cấp giấy đăng ký kinh
doanh Công ty Cổ phần theo số 0103010369 lần đầu ngày 21 tháng 12 năm
2005 (đăng ký sửa đổi lần thứ nhất ngày 13 tháng 6 năm 2007), bắt đầu đi vào
hoạt động là một Công ty cổ phần chính thức vào ngày 01 tháng 01 năm
2006.
- Tên Công ty : Công ty Cổ phần Kim khí An Bình
- Tên giao dịch: An Binh Metal Corporation - AMC
- Trụ sở chính của Công ty đặt tại: Số 20 Tôn Thất Tùng, phườ ng
Khươ ng Thượ ng, quận Đống Đa, thành phố Hà Nội.
- Email : [email protected].
Cùng vớ i sự tăng trưở ng của nền kinh tế và sự chuyển đổi dần của nềnkinh tế quốc dân từ tập trung bao cấp thành nền kinh tế thị trườ ng, Công ty
cũng dần ngày càng phát triển, mở rộng quy mô và thị trườ ng kinh doanh - từ
việc chỉ sản xuất và kinh doanh chỉ ở mức độ phục vụ cho ngành Thép thì đến
nay Công ty đã mở rộng ngành nghề kinh doanh sang các l ĩ nh vực phục vụ
như kinh doanh kho bãi… Vớ i việc Việt Nam trở thành thành viên thứ 150
của Tổ chức Thươ ng mại Thế giớ i - WTO thì bộ máy của Công ty chuyểnsang thành Công ty Cổ phần là một điều tất yếu, cần thiết và phù hợ p vớ i chủ
trươ ng và chính sách của Đảng và Nhà nướ c ta, để bắt kịp vớ i nhịp độ phát
triển của nền kinh tế trong nướ c, khu vực và quốc tế.
2.1.2. Chứ c năng, nhiệm vụ và phươ ng hướ ng phát triển của Công ty. 2.1.2.1. Chứ c nă ng.
5/14/2018 bctn_304__5151 - slidepdf.com
http://slidepdf.com/reader/full/bctn3045151 26/85
26
Chức năng kinh doanh chủ yếu của Công ty đượ c quy định rõ trong giấy
chứng nhận đăng ký kinh doanh Công ty Cổ phần do Sở Kế hoạch và Đầu tư
phát triển thành phố Hà Nội cấp ngày 21 tháng 12 năm 2005, cụ thể như sau:
- Kinh doanh, xuất nhập khẩu kim khí, nguyên vật liệu phục vụ ngành
thép; máy móc, thiết bị phụ tùng ô tô, xe máy; phươ ng tiện bốc xếp, san ủi;
kinh doanh vòng bị, vật liệu điện, dụng cụ cơ khí, các loại vật tư tổng hợ p,
thiết bị viễn thông, điện tử, điện lạnh, máy vi tính và các thiết bị ngoại vi;
- Sản xuất, gia công, chế biến các sản phẩm kim loại; sản xuất kinh
doanh vật liệu xây dựng; gia công, lắp ráp đóng mớ i các loại xe và dịch vụ
sửa chữa, bảo dưỡ ng ôtô, xe máy;
- Kinh doanh các dịch vụ giao nhận, vận chuyển, kho bãi, kinh doanh bất
động sản; khách sạn, nhà ở , cho thuê văn phòng và dịch vụ siêu âm; kinh
doanh dịch vụ thể thao, ăn uống, du lịch (không bao gồm kinh doanh phòng
Karaoke, vũ trườ ng, quán Bar…);
- Đại lý mua bán, ký gửi các mặt hàng thuộc phạm vi kinh doanh củaCông ty.
Mặc dù Công ty đăng ký kinh doanh trên nhiều l ĩ nh vực nhưng nhiệm vụ
chính của Công ty vẫn là sản phẩm và kinh doanh các sản phẩm thuộc l ĩ nh
vực thép theo sự phân công của Tổng Công ty Thép Việt Nam.
2.1.2.2. Đặ c đ iể m về bộ máy tổ chứ c quả n lý củ a Công ty.
Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của Công ty là các phòng ban chứcnăng, để đảm bảo sự thống nhất, tự chủ, phối hợ p nhịp nhàng của các phòng
ban chức năng trong toàn Công ty vớ i nhau. Vớ i mô hình phân cấp chức năng
trong quản lý thì Công ty đã tận dụng đượ c trí tuệ của các cá nhân giỏi trong
từng l ĩ nh vực cụ thể, giảm bớ t đượ c khối lượ ng công tác quản lý chung trong
toàn Công ty của Tổng giám đốc. Tuy nhiên vớ i mô hình này, Công ty gặp
một số bất lợ i trong quá trình quản lý đó là sẽ có ngườ i đượ c giao cùng lúcnhiều nhiệm vụ khác nhau cùng lúc do vậy hiệu quả công việc sẽ không cao,
5/14/2018 bctn_304__5151 - slidepdf.com
http://slidepdf.com/reader/full/bctn3045151 27/85
27
không phù hợ p vớ i yêu cầu của ngườ i quản lý cấp cao. Bên cạnh đấy, vớ i mô
hình phân cấp chức năng trong quản lý đã vi phạm nguyên tắc tập trung trong
một đầu mối quản lý của cấp lãnh đạo cao cấp. Cụ thể, mô hình tổ chức bộ
máy quản lý của Công ty như sau:
Bảng 1.2: Mô hình tổ chứ c bộ máy quản lý của Công ty
* Đại hội đồng cổ đông: Là cơ quan quyết định cao nhất của công ty,bao gồm tất cả các cổ đông có quyền biểu quyết. Đại hội đồng cổ đông có
quyền quyết định các loại cổ phần của từng loại, quyết định mức cổ tức tăng
hàng năm của công ty. Đại hội đồng cổ đông có nhiệm vụ thông qua định
hướ ng phát triển của công ty. Hoạt động của Đại hội đồng cổ đông đượ c quy
định trong điều lệ của công ty và theo pháp luật Việt Nam.
* H ội đồng cổ đông: Là cấp quản trị cao nhất của công ty, đượ c bầu ra
ĐẠI HỘI ĐỒNG CỔ ĐÔNG
HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ
Ban lãnh đạo công ty
Ban kiểm soát
Phòng tổ chứ cNhân sự
Các đơ n vị trự c thuộc
Phòngkinh doanh
Phòng Tàichính - Kế
Các cử a hàng
5/14/2018 bctn_304__5151 - slidepdf.com
http://slidepdf.com/reader/full/bctn3045151 28/85
28
trong cuộc họp đại hội đồng cổ đông. Hội đồng quản trị quyết định nội dung,
chiến lượ c phát triển của công ty và điều hành mọi hoạt động của công ty theo
luật định và theo điều lệ của công ty đã đề ra.
* Ban lãnh đạo Công ty: Là bộ phận trực tiếp mọi hoạt động của công
ty, bao gồm Tổng giám đốc, các Phó tổng giám đốc và kế toán trưở ng của
Công ty.
- Tổng giám đốc: Là ngườ i đượ c bầu ra trong cuộc họp Hội đồng quản
trị. Tổng giám đốc là ngườ i đại diện của công ty trướ c pháp luật và cũng là
ngườ i thay mặt công ty chịu trách nhiệm trướ c pháp luật và trướ c hội đồng
quản trị về việc thực hiện quyền và nhiệm vụ đượ c giao, về kết quả hoạt động
sản xuất kinh doanh của công ty.
- Phó tổng giám đốc: Đượ c Tổng giám đốc uỷ quyền và điều hành một
số l ĩ nh vực cụ thể của công ty, chịu trách nhiệm trướ c pháp luật và trướ c
Tổng giám đốc và việc thực hiện quyền và ngh ĩ a vụ của mình đã đượ c giao.
- Kế toán trưở ng: Là ngườ i đượ c Tổng giám đốc bổ nhiệm, tham mưucho Tổng giám đốc trong vấn đề quản lý tài chính cho công ty. Là ngườ i điều
hành, chỉ đạo, tổ chức công tác kế hạch toán thống kê của công ty. Kế toán
trưở ng của công ty phải chịu trách nhiệm trướ c pháp luật và Tổng giám đốc
về báo cáo tài chính của công ty.
* Ban kiể m soát: Là bộ phận do Đại hội đồng cổ đông bầu ra, là cơ quan
giám sát mọi hoạt động của Hội đồng quản trị và Ban lãnh đạo công ty trongviệc quản lý và điều hành công ty, thẩm định báo cáo tình hình kinh doanh,
báo cáo tài chính và rất nhiều l ĩ nh vực khác do pháp luật và điều lệ công ty
quy định.
* Phòng T ổ chứ c - nhân sự : Gồm trưở ng phòng và các phó phòng giúp
việc. Đây là bộ phận có chức năng quản lý điều hành l ĩ nh vực sắp xếp tổ chức
bộ máy sản xuất kinh doanh của công ty, công tác cán bộ, điều hành các côngviệc cụ thể liên quan đến cán bộ công nhân viên của công ty như tuyển dụng,
5/14/2018 bctn_304__5151 - slidepdf.com
http://slidepdf.com/reader/full/bctn3045151 29/85
29
đào tạo nghiệp vụ, lươ ng thưởng…
* Phòng Tài chính - K ế toán: Gồm trưở ng phòng và các phó phòng giúp
việc. Đây là bộ phận có chức năng điều hành, quản lý tài chính kế toán của
công ty, hướ ng dẫn, kiểm soát việc thực hiện chế độ kế toán của các đơ n vị
trực thuộc. Và định kỳ báo cáo tình hình tài chính kế toán lên các cấp lãnh
đạo của công ty xem xét và quyết định.
* Phòng Kinh doanh gồm: Trưở ng phòng và các phó phòng giúp việc.
Đây là bộ phận có nhiệm vụ lập kế hoạch chiến lượ c kinh doanh của công ty
và các kế hoạch cụ thể cho từng giai đoạn cụ thể trình lên tổng giám đốc xem
xét và quyết định. Bên cạnh đấy, phòng còn chỉ đạo nghiệp vụ kinh doanh cho
toàn Công ty và các đơ n vị trực thuộc dướ i sự chỉ đạo và tinh thần cảu các cấp
lãnh đạo.
* Các đơ n vị tr ự c thuộc: Hiện nay Công ty có 11 xí nghiệp tại Hà Nội
và một chi nhánh tại TP. Hồ Chí Minh. Trong các đơ n vị trực thuộc thì công
ty chỉ có 2 xí nghiệp sản xuất, còn lại là các đơ n vị kinh doanh thươ ng mạithuần tuý. Các đơ n vị trực thuộc độc lập vớ i nhau về mọi mặt nhưng vẫn phải
tuân thủ các quy định sản xuất kinh doanh của công ty và phải tuân theo quy
định của pháp luật. Các đơ n vị trực thuộc có giám đốc xí nghiệp và giám đốc
chi nhánh do Tổng giám đốc bổ nhiệm. Các giám đốc xí nghiệp và chi nhánh
đều chịu sự chỉ đạo, hướ ng dẫn và kế hoạch hoạt sản xuất của công ty và chịu
trách nhiệm trướ c Tổng giám đốc và pháp luật về tình hình hoạt động sản xuấtkinh doanh của xí nghiệp và chi nhánh.
2.1.2.3. Th ị trườ ng, khách hàng và đố i thủ cạ nh tranh
Công ty hoạt động trong l ĩ nh vực kinh doanh thép các sản phẩm thuộc
ngành thép, nên khách hàng của công ty chủ yếu vẫn là các cá nhân và các tổ
chức xây dựng. Bên cạnh đấy, các sản phẩm là thép tấm là thì công ty bán cho
các nhà máy đóng tàu, các nhà máy sản xuất ô tô, xe máy; còn mặt hàng phôithép công ty tổ chức trao đổi lấy hàng đối vớ i các nhà máy cán thép để lấy
5/14/2018 bctn_304__5151 - slidepdf.com
http://slidepdf.com/reader/full/bctn3045151 30/85
30
thành phẩm làm sản phẩm kinh doanh của mình.
Công ty tổ chức nhập khẩu phôi thép của các bạn hàng nướ c ngoài như:
Nga, Trung Quốc, Ukraina và nhập khẩu sản phẩm vòng bi của hãng KFB để
bán trong nướ c. Công ty cũng kinh doanh các mặt hàng thép sản xuất trong
nướ c, như nhập khẩu nguyên liệu thép xây dựng từ Công ty Gang thép Thái
Nguyên, Nhà máy liên doanh Việt - Úc, VPS và các sản phẩm ống thép
VINAPIPE. Như vậy công ty kinh doanh chủ yếu trên thị trườ ng trong nướ c
vớ i các sản phẩm từ thép, còn đối vớ i thị trườ ng nướ c ngoài thì công ty đóng
vai trò là ngườ i mua các sản phẩm, nguyên liệu và phôi thép.
2.1.3. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty
Có thể nói giai đoạn 2004-2007 là giai đoạn có tính chất quyết định cho
quá trình phát triển kinh doanh của Công ty Cổ phần Kim khí An Bình. Trong
giai đoạn này, Công ty chuyển mô hình hoạt động sang Công ty Cổ phần
(năm 2006). Sự kiện này đượ c coi là một bướ c ngoặt lớ n trong lịch sử của
Công ty.Vớ i xu thế phát triển của ngành thép nói riêng và của nền kinh tế nói
chung, cùng vớ i sự dẫn dắt của Tổng công ty thép Việt Nam, tình hình sản
xuất kinh doanh của Công ty ngày càng phát triển. Sản lượ ng bán ra năm
2007 là 148.300 tấn, tăng 72.436 tấn (95,48%) so vớ i năm 2006.
5/14/2018 bctn_304__5151 - slidepdf.com
http://slidepdf.com/reader/full/bctn3045151 31/85
31
Bảng 2.1: Kết quả hoạt động kinh doanh các năm 2004 - 2007
Đơ n vị tính: triệu đồng
Chỉ tiêu Năm2004
Năm2005
CL sovớ i
nămtrướ c
Năm2006
CL sovớ i
nămtrướ c
Năm2007
CL sovớ i
nămtrướ c
Tổng doanh thu 1.327.359 770.910 -556.654 663.203 -107.502 1.251.040 587.837
Doanh thu thuần 1.327.188 770.750 -556.643 663.203 -107.342 1.250.487 587.284
Giá vốn hàng bán 1.268.392 743.281 -525.111 637.110 -106.171 1.196.860 559.750
Lợ i nhuận gộp 58.796 27.264 -31.532 26.093 -1.171 53.627 27.534Doanh thu hoạt động tàichính 5.588 5.288 -1.849 6.770 3.031 9.546 2.776
Chi phí hoạt động tài chính 18.345 15.012 -3.333 15.240 228 15.905 665
Chi phí bán hàng 20.436 14.438 -6.194 14.426 184 21.296 6.870
Chi phí quản lý doanh nghiệp 17.478 10.680 -6.741 10.275 -462 16.080 5.805Lợ i nhuận thuần từ hoạt độngKD 8.125 -7.373 -17.113 -7.078 1.910 9.892 16.970
Lợ i nhuận khác -3.094 -547 2.953 568 709 528 -40
Tổng lợ i nhuận trướ c thuế 5.031 -7.920 -14.160 -6.510 2.619 10.420 16.930
Thuế thu nhập doanh nghiệp 1.078 -1.078 0 0
Lợ i nhuận sau thuế 3.953 -7.920 -13.082 -6.510 2.619 10.420 16.930
Nguồn: Báo cáo k ế t quả hoạt động kinh doanh của Công ty năm 2004-2007
2.2. THỰC TRẠNG VỀ VỐN VÀ TÌNH HÌNH SỬ DỤNG VỐN TẠI
CÔNG TY CP KIM KHÍ AN BÌNH2.2.1. Tình hình sản xuất kinh doanh của Công ty
- Quy mô SXKD:
Nhìn vào bảng số liệu ta thấy: Tổng tài sản năm 2006 giảm 121.876
triệu đồng (31,7%) so vớ i năm 2005; Tổng tài sản năm 2007 tăng 156.677
triệu đồng (59,5%) so vớ i năm 2006. Doanh thu năm 2006 giảm 107.707 triệu
đồng (14%) so vớ i năm 2005; Doanh thu năm 2007 tăng 587.837 triệu đồng(88,6%) so vớ i năm 2006. Nguyên nhân của việc quy mô sản xuất và doanh
5/14/2018 bctn_304__5151 - slidepdf.com
http://slidepdf.com/reader/full/bctn3045151 32/85
32
thu năm 2006 giảm so vớ i năm 2005 là do thị trườ ng xây dựng trong những
năm gần đây chịu ảnh hưở ng của nhiều nhân tố có tác động tiêu cực, gây khó
khăn cho việc huy động vốn. Mặt khác, giai đoạn này Công ty đang trong quá
trình cổ phần hoá nên không hoàn toàn tập trung vào hoạt động kinh doanh.
Tuy nhiên, sau một thờ i gian ổn định cơ chế hoạt động, nắm bắt kịp thờ i xu
thế phát triển của thị trườ ng thép trong và ngoài nướ c, năm 2007, sản lượ ng
bán ra đạt 148.300 tấn, tăng 72.436 tấn (95,48%) so vớ i năm 2006.
- Hiệu quả SXKD:
Sau khi đượ c xử lý lỗ luỹ kế tại thờ i điểm chuyển sang cổ phần hoá
(31/12/2005), năm 2006 kết quả hoạt động kinh doanh tiếp tục lỗ 6.510 triệu
đồng. So vớ i số lỗ thực năm 2005 (7.920) triệu đồng, năm 2006 số lỗ đã giảm
nhưng hoạt động sản xuất kinh doanh chưa hiệu quả. Tổng giá trị mua vào
năm 2006: 70.040 tấn (=57,9% kế hoạch năm 2006 và = 72,6% so vớ i thực
hiện năm 2005); bán ra năm 2006: 75.864 tấn (=60% kế hoạch năm 2006 và =
82% so vớ i thực hiện năm 2005) - trong đó bán hàng tồn kho năm cũ có giávốn cao gây lỗ: 9.101 tấn, bán hàng mua mớ i: 63.206 tấn.
Năm 2007, Lợ i nhuận sau thuế đạt 10.420 triệu đồng, tăng 16.930 triệu
đồng (260%) so vớ i năm 2006. Sau khi giảm trừ lỗ luỹ kế năm 2006 (6.510
triệu đồng), lợ i nhuận chưa phân phối năm 2007 còn 3.909 triệu đồng. Có thể
thấy lợ i nhuận năm 2007 tăng một cách đột biến. Hơ n thế, năm 2006, tỷ lệ giá
vốn trên doanh thu là 96,25%, tỷ lệ chi phí bán hàng + chi phí quản lý trêndoanh thu là 3,5%; năm 2007, tỷ lệ giá vốn trên doanh thu là 95,71%, tỷ lệ chi
phí bán hàng + chi phí quản lý trên doanh thu là 3%. Tốc độ tăng doanh thu
lớ n hơ n tốc độ tăng chi phí cho thấy năm 2007, cùng vớ i việc nắm đượ c lợ i
thế nhu cầu và giá thép trong nướ c tăng cao, công ty đã tiết kiệm chi phí đầu
vào, chi phí đầu ra, làm lợ i nhuận tăng đột biến.
5/14/2018 bctn_304__5151 - slidepdf.com
http://slidepdf.com/reader/full/bctn3045151 33/85
33
2.2.2. Tình hình tài chính của Công ty
2.2.2.1 Khái quát tình hình tài chính củ a Công ty.
Bảng 2.2 : Bảng cân đối kế toán các năm 2004-2007
Đơ n vị tính: triệu đồng
2004 2005 2006 2007
A TÀI SẢN NGẮN HẠN 319.627 345.052 226.593 389.822I Tiền và các khoản tươ ng đươ ng tiền 18.290 13.286 12.765 9.676III Các khoản phải thu 182.125 178.919 119.528 140.427IV Hàng tồn kho 116.089 151.234 94.038 191.906V Tài sản ngắn hạn khác 3.123 1.613 262 47.813
B TÀI SẢN DÀI HẠN 48.746 39.927 36.510 30.187
I Các khoản phải thu dài hạn 26.387 14.007 15.365 0
II Tài sản cố định 18.324 22.749 20.844 29.393IV Các khoản đầu tư tài chính dài hạn 3.347 2.847 0 0V Tài sản dài hạn khác 688 324 301 794
Tổn cộng tài sản 368.373 384.979 263.103 420.009
A NGUỒN VỐN 254.730 294.979 179.613 325.750I Nợ phải trả 254.730 294.979 179.613 319.440II Nợ dài hạn 0 0 0 6.310B Nguồn vốn chủ sở hữu 113.643 90.000 83.490 94.259
I Vốn chủ sở hữu 113.641 90.000 83.490 93.909II Nguồn kinh phí quỹ khác 2 0 0 350
Tổng cộng nguồn vốn 368.373 384.979 263.103 420.009
Nguồn: Bảng cân đố i k ế toán của Công ty các năm 2004-2007
- Tổng tài sản năm 2006 giảm 121.876 triệu đồng so vớ i năm 2005, chủ
yếu do giảm tài sản ngắn hạn (Các khoản phải thu giảm: 59.391 triệu đồng;
5/14/2018 bctn_304__5151 - slidepdf.com
http://slidepdf.com/reader/full/bctn3045151 34/85
34
hàng tồn kho giảm: 57.196 triệu đồng) và giảm tài sản dài hạn (chủ yếu do
giảm tài sản cố định và các khoản đầu tư tài chính dài hạn).
- Vốn luân chuyển (Vốn lưu động ròng) năm 2006: 46.980 triệu đồng,
chiếm 20,73% vốn lưu động; năm 2007 là 70.382 triệu đồng, chiếm 18,05%
vốn lưu động. Nếu loại trừ tài sản kém chất lượ ng ra khỏi tài sản có thì vốn
luân chuyển năm 2007 chỉ còn 54.502 triệu đồng, chiếm 13,98 tổng vốn lưu
động. Chỉ tiêu này dươ ng biểu hiện tài sản cố định đượ c tài trợ vững chắc
bằng nguồn vốn ổn định, doanh nghiệp sử dụng vốn theo đúng nguyên tắc tài
chính, không xảy ra tình trạng sử dụng nguồn vốn ngắn hạn để đầu tư tài sản
cố định. Vốn doanh nghiệp tham gia hoạt động kinh doanh ở mức khá đảm
bảo tính ổn định tươ ng đối của tài chính DN nhất là khả năng thanh toán ngắn
hạn, tuy nhiên nếu loại trừ tài sản kém chất lượ ng thì vốn luân chuyển chiếm
tỷ trọng nhỏ hơ n trong tổng vốn lưu động cho thấy chất lượ ng tài sản có của
doanh nghiệp chưa cao (tài sản kém chất lượ ng chiếm một tỷ trọng tươ ng đối
trong tổng tài sản có, năm 2007 là 3,78%).- Năm 2006, nợ phải trả giảm 115.366 triệu đồng (39,11%) so vớ i năm
2005, cụ thể giảm vay và nợ ngắn hạn: (125.046 triệu đồng tươ ng đươ ng
51,53%), tuy nhiên phải trả ngườ i bán và phải trả ngườ i lao động tăng. Năm
2007, Nợ phải trả tăng 146.137 triệu đồng (81,12%). Cụ thể, tăng vay và nợ
ngắn hạn: 88.071 triệu đồng (74,89%). Phải trả ngườ i bán và phải trả công
nhân viên đều tăng.- Do DN hoạt động trong l ĩ nh vực thươ ng mại nên tài sản cố định của
doanh nghiệp chiếm tỷ trọng nhỏ trên tổng nguồn vốn: năm 2006 là 7,94%;
năm 2007 là 7,0%, chủ yếu là nhà kho, cửa hàng phục vụ kinh doanh. Cơ cấu
vốn phù hợ p vớ i cơ cấu vốn chung của ngành, toàn bộ tài sản cố định đượ c
đầu tư từ vốn của doanh nghiệp.
- Sau khi đượ c xử lý lỗ luỹ kế tại thờ i điểm chuyển sang cổ phần hoá(31/12/2005), năm 2006 kết quả hoạt động kinh doanh tiếp tục lỗ 6.510 triệu
5/14/2018 bctn_304__5151 - slidepdf.com
http://slidepdf.com/reader/full/bctn3045151 35/85
35
đồng. Năm 2007, lợ i nhuận sau thuế sau khi đã bù đắp số lỗ luỹ kế trướ c đó
đạt 3.909 triệu đồng. Như vậy hoạt động kinh doanh đang có chiều hướ ng tốt
lên.
2.2.2.2. Phân tích các chỉ tiêu và đá nh giá tình hình tài chính doanh
nghiệ p.
Bảng 2.3: Các chỉ tiêu tài chính
Chỉ tiêu ĐVT 2004 2005 2006 2007
I Chỉ tiêu về tính ổn định
1.1 Hệ số thanh toán ngắn hạn lần 1,25 0,92 1,038 1,22
1.2 Hệ số thanh toán nhanh lần 0,73 0,58 0,65 0,62
1.3 Hệ số nợ so vớ i vốn CSH lần 2,24 4,463 4,143 3,46
1.4 Hệ số nợ so vớ i tài sản % 69 81,65 80,55 78,3
1.5 Hệ số tự tài trợ % 31 18,35 19,45 22
1.6 Hệ số trang trải lãi vay lần 1,48
II Chỉ tiêu về sức tăng trưở ng
2.1 Tỷ lệ tăng trưở ng doanh thu % 26 (41) (13,97) 88,64
2.2 Tỷ lệ tăng trưở ng lợ i nhuận % (51) (279) 39,76
III Chỉ tiêu về tính hiệu quả hoạt
động
3.1 Hệ số vòng quay tổng TS lần 3,26 2,046 2,05 3,66
3.2 Thờ i gian dự trữ hàng TK ngày 37 63 70 43,60
3.3 Thờ i gian thu hồi công nợ ngày 53 80 43 36,79
3.4 Thờ i gian thanh toán công nợ Ngày 35,52 34,69
IV Chỉ tiêu về khả năng sinh lờ i
4.1 Tỷ suất lợ i nhuận gộp % 4,5 3 3,934 4,0
4.2 Hệ số lãi ròng % 0,3 (1,184) (1,0) 0,8
4.3 Suất sinh lờ i của tài sản (ROA) % 1 (2,55) (2,009) 2,5
4.4 Suất sinh lờ i của vốn chủ sở hữu % 3,6 (8,327) (7,797) 11,6
5/14/2018 bctn_304__5151 - slidepdf.com
http://slidepdf.com/reader/full/bctn3045151 36/85
36
(ROE)
Nguồn: Báo cáo tài chính của Công ty các năm 2004-2007
Ghi chú: - Các chỉ tiêu về tính ổ n định đượ c tính toán sau khi đã loại tr ừ tài sản kém chấ t lượ ng.
- Các chỉ tiêu hiệu quả hoạt động và khả năng sinh lờ i đượ c tính
toán trên cơ sở giữ nguyên hiện tr ạng tài sản và nguồn vố n.
- K ỳ thu tiề n bình quân chỉ tính cho nợ phải thu khách hàng
a, Các chỉ tiêu về tính ổ n đị nh
+ Hệ số thanh toán ngắn hạn: Hệ số khả năng thanh toán nợ ngắn hạn
qua các năm ở mức ổn định, không quá cao và > 1, năm 2007 là 1,22 lần tăngso vớ i năm 2006 nhưng không nhiều. Hệ số này đủ đảm bảo khả năng thanh
toán nợ ngắn hạn nói chung đồng thờ i không thừa tiền nhàn rỗi. Thực tế,
trong hai quý đầu năm 2007, do vốn lưu động luân chuyển chậm nên công ty
chậm thanh toán nợ vớ i ngân hàng ở một số khoản vay (chủ yếu do lượ ng
hàng tồn kho năm 2006 chậm luân chuyển) nhưng công ty vẫn đảm bảo
ngh ĩ a vụ thanh toán nợ của mình, không để phát sinh nợ quá hạn. Từ tháng8/2007, công ty đã trả hết nợ vay gia hạn, không phát sinh nợ gia hạn mớ i,
thậm chí còn thanh toán nợ trướ c hạn cho ngân hàng (cụ thể tính đến cuối
tháng 12/2007, công ty đã trả hết nợ vay đến hạn tại thờ i điểm tháng 3/2008).
Điều này cho thấy khả năng thanh toán nợ năm 2007 phát triển theo chiều
hướ ng tốt.
+ Hệ số khả năng thanh toán nhanh: Cuối năm 2007, hệ số khả năngthanh toán nhanh đạt 0,62, giảm 0,12 làn so vớ i đầu năm. Nguyên nhân là do
tốc độ tăng của nợ phải trả nhanh hơ n so vớ i tốc độ tăng của hàng tồn kho.
Hàng tồn kho chiếm tỷ trọng lớ n nhất trong vốn lưu động (49,23%). Nợ phải
trả, đặc biệt là vay và nợ ngắn hạn tăng mạnh trong khi khả năng thanh khoản
đối vớ i các khoản phải thu khách hàng không cao sẽ tiềm ẩn nhiểu rủi ro khi
các khoản nợ đến hạn cùng một thờ i điểm cũng như tại các thờ i điểm liên tiếp
nhau.
5/14/2018 bctn_304__5151 - slidepdf.com
http://slidepdf.com/reader/full/bctn3045151 37/85
37
+ Hệ số nợ trên vốn chủ sở hữu: năm 2006 là 4,143 lần (giảm: 0,32 so
vớ i năm 2005); năm 2007 là 3,46 lần (giảm 0,683 lần so vớ i năm 2006). Hệ
số này ở mức thấp hơ n khi loại trừ tài sản chất lượ ng kém ra khỏi vốn chủ sở
hữu. Hệ số này cũng cho thấy chất lượ ng tài sản có của công ty không cao,
vốn chủ sở hữu chỉ chiếm một tỷ trọng nhỏ so vớ i nợ phải trả. So vớ i chỉ số
bình quân ngành (cùng quy mô) thì hệ số này của công ty ở mức tươ ng đối
cao, điều này tiềm ẩn nhiểu rủi ro khi hoạt động kinh doanh không hiệu quả.
+ Hệ số tự tài trợ năm 2007 là: 22%, năm 2006 là 19,45% (Trên cơ sở
chưa loại trừ tài sản kém chất lượ ng ra khỏi vốn chủ hữu). Từ thực trạng tài
chính các DN Nhà nướ c hiện nay thì hệ số trên tươ ng đối an toàn đối vớ i
Ngân hàng cấp vốn. Vớ i tỷ lệ tự tài trợ giao động từ 28-31%, khách hàng là
một doanh nghiệp có khả năng tự chủ tài chính khá. Như vậy hệ số tự tài trợ
của Công ty chưa thật cao. Tuy nhiên, sau khi loại trừ tài sản kém chất lượ ng
ra khỏi tài sản có, hệ số này có thấp hơ n. Vốn chủ sở hữu của DN đến
31/12/2007 là 93.909 triệu đồng (trong đó vốn đầu tư của chủ sở hữu là90.000 triệu đồng; lợ i nhuận chưa phân phối là 3.909 triệu đồng). Vớ i lượ ng
vốn trên DN có tính chủ động tài chính khá và đủ khả năng bù đắp rủi ro
trong kinh doanh cũng như đảm bảo đượ c khả năng thanh toán nợ .
+ Khả năng trang trải lãi vay: Hoạt động kinh doanh năm 2006 không
thật hiệu quả, kết quả hoạt động kinh doanh nói chung lỗ 6.510 triệu đồng.
Năm 2007, chỉ tiêu này đạt 1,64 và lợ i nhuận sau thuế đã bù đắp đượ c số lỗ của năm 2006. Kết hợ p vớ i hoạt động kinh doanh kho bãi khá hiệu quả, doanh
nghiệp vẫn đảm bảo khả năng trả lãi vay đầy đủ và đúng hạn.
b, Chỉ tiêu về tă ng trưở ng
+ Doanh thu năm 2006 đạt 663.203 triệu đồng, tiếp tục giảm 107.706
triệu đồng (13,97%) so vớ i năm 2005. Doanh thu thực hiện năm 2006 đạt
60% kế hoạch năm 2006 và đạt 82% so vớ i thực hiện năm 2005. Theo báocáo kết quả hoạt động kinh doanh, bán ra năm 2006: 75.864 tấn, trong đó:
5/14/2018 bctn_304__5151 - slidepdf.com
http://slidepdf.com/reader/full/bctn3045151 38/85
38
Bán hàng tồn kho cũ năm 2005 chuyển sang 12.658 tấn (trong đó Huy động
tồn kho cũ có giá vốn cao gây lỗ là 9.101 tấn, chiếm 72% lượ ng hàng tồn
2005 bán ra), và bán hàng mua mớ i là: 63.206 tấn (chiếm 83,31% tổng lượ ng
hàng tiêu thụ). Nguyên nhân doanh thu giảm chủ yếu do đẩy mạnh tiêu thụ
lượ ng hàng tồn kho giá vốn cao và do không tận dụng đượ c cơ hội kinh doanh
ở một số thờ i điểm giá thép tăng cao (thực tế lượ ng hàng mua vào năm 2006
là: 70.040 tấn, chỉ đạt 57,9% kế hoạch và lượ ng hàng mua mớ i bán ra là:
63.206 tấn, chỉ đạt 60% kế hoạch). Doanh thu năm 2007 đạt 1.251.040 triệu
đồng, tăng 587.838 triệu đồng so vớ i năm 2006 và đạt 120% kế hoặch năm
2007. Nguyên nhân tăng doanh thu do lượ ng hàng tiêu thụ trong năm tăng.
Đây là tỷ lệ tăng trưở ng không quá nóng do thị trườ ng thép năm 2007 biến
động theo chiều hướ ng có lợ i cho các doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh thép
(cầu của thị trườ ng thép tăng cao, giá thép cũng tăng mạnh do ảnh hưở ng của
thị trườ ng thép thế giớ i và tác động của nhiều yếu tố. Doanh thu bị giảm trừ
552 triệu đồng do hàng bán bị trả lại. Tuy nhiên, con số này chỉ chiếm tỷ trọng rất nhỏ trong tổng doanh thu (0,40%)
+ Kết quả hoạt động kinh doanh: năm 2006 lỗ 6.510 triệu đồng (mặc dù
đã đượ c đượ c xử lý hết số lỗ luỹ kế tại thờ i điểm chuyển sang cổ phần hoá -
31/12/2005). Nguyên nhân do doanh thu tiêu thụ không cao, do đẩy mạnh tiêu
thụ lượ ng hàng tồn kho giá vốn cao năm 2005 nhưng không tận dụng đượ c cơ
hội kinh doanh ở một số thờ i điểm giá thép tăng cao (Thực tế, thị trườ ng thépnăm 2006 khá ổn định). Mặc dù vậy, hoạt động kinh doanh hàng mớ i mua vào
năm 2006 và kinh doanh kho bãi khá hiệu quả. Sang năm 2007, lợ i nhuận sau
thuế đạt 10.419 triệu đồng. Sau khi bù đắp lỗ luỹ kế năm trướ c thì lợ i nhuận
sau thuế còn 3.909 triệu đồng. Tuy nhiên nếu tính hết chi phí (Chi phí lãi vay
chưa phân bổ hết cho hàng tồn kho, chi phí vận chuyển, bốc xếp, chi phí
kiểmtoán…), đặc biệt là chi phí dự phòng phải thu khó đòi (nếu trích lập đầyđủ) thì kết quả kinh doanh thực tế thấp hơ n nhiều.
5/14/2018 bctn_304__5151 - slidepdf.com
http://slidepdf.com/reader/full/bctn3045151 39/85
39
Qua những phân tích trên, có thể thấy giai đoạn 2004-2007 là một giai
đoạn quan trọng trong quá trình phát triển của Công ty. Năm 2005-2006, vớ i
sự thay đổi mô hình hoạt động, Công ty đã gặp không ít những khó khăn về
cả mặt quản lý cũng như hoạt động sản xuất kinh doanh. Vớ i nỗ lực không
nhỏ, Công ty đã từng bướ c tìm đượ c cho mình hướ ng đi ổn định và phát triển.
Năm 2007, Công ty đã đạt đượ c mức tăng trưở ng đáng kể. Số lỗ luỹ kế từ
những năm trướ c đã đượ c bù đắp hết và vẫn có lãi. Tuy nhiên, để đánh giá
xác thực hơ n nữa tính hiệu quả trong hoạt động kinh doanh của Công ty Cổ
phần kim khí An Bình, ta cần xem xét, phân tích các chỉ tiêu cụ thể.
c, Chỉ tiêu về tính hiệu quả trong hoạ t độ ng kinh doanh
- Nhìn chung hoạt động kinh doanh năm 2007 có chiều hướ ng tốt hơ n
năm 2006 doanh thu, lợ i nhuận tăng nhưng chưa thật cao.Vòng quay tài sản
năm 2007 là 3,66 vòng/năm; năm 2006 là 2,05 vòng/năm. Điều này cho thấy
mặc dù doanh thu và lợ i nhuận tăng nhưng năm 2007, một đồng vốn đưa vào
kinh doanh chỉ tạo ra cho doanh nghiệp 3,66 đồng doanh thu. Như vậy, hiệuquả sử dụng vốn của doanh nghiệp có chiều hướ ng tăng so vớ i năm trướ c vẫn
là thấp so vớ i bình quân của ngành.
- Hàng tồn kho năm 2006 giảm 57.196 triệu đồng (37,82%) so vớ i thờ i
điểm 31/12/2005. Trong năm, doanh nghiệp đã tiêu thụ 12.658 tấn hàng tồn
kho cũ năm 2005 (chiếm 16,69% lượ ng hàng tiêu thụ trong năm), trong đó
huy động tồn kho cũ có giá vốn cao gây lỗ: 9.101 tấn (chiếm 72% lượ ng hàngtồn kho cũ năm 2005 và chiếm 12% tổng lượ ng hàng bán ra năm 2006). Kết
quả hoạt động kinh doanh năm 2006 lỗ 6.510 triệu đồng chủ yếu do tiêu thụ
lượ ng hàng tồn kho cũ năm 2005 (lượ ng hàng tồn kho cũ có giá vốn cao
chiếm tớ i 72%), mặt khác do công ty không tận dụng đượ c cơ hội đẩy mạnh
tiêu thụ hàng ở một số thờ i điểm giá thép tăng cao. Như vậy, lượ ng hàng cũ
năm 2005 còn tồn đến 31/12/2006 là: 3.894 tấn (chiếm 36,29% lượ ng hàngtồn kho năm 2006), trong đó hàng tồn kho có giá vốn cao gây lỗ là: 2.726 tấn,
5/14/2018 bctn_304__5151 - slidepdf.com
http://slidepdf.com/reader/full/bctn3045151 40/85
40
trị giá ướ c tính khoảng: 23.709 triệu đồng. Hàng tồn kho giảm là dấu hiệu cho
thấy nỗ lực của doanh nghiệp trong việc đẩy mạnh tiêu thụ hàng tồn kho cũ
năm 2005, tuy nhiên lượ ng hàng cũ năm 2005 còn tồn đến 31/12/2006 vẫn
chiếm tỷ trọng khá cao trong hàng tồn kho, đồng thờ i thờ i gian dự trữ hàng
tồn kho năm 2006 tăng 7 ngày so vớ i năm 2005 lại chỉ ra công tác quản lý
hàng tồn kho của công ty chưa tốt, vốn sử dụng chưa thật hiệu quả, điều này
trực tiếp làm giảm dòng tiền do vốn kém hoạt động, giảm vòng quay vốn lưu
động, làm tăng tỷ lệ vốn không sinh lờ i. Lượ ng hàng mua vào trong năm đượ c
tiêu thụ hầu hết (90,24%) cho thấy hoạt động bán hàng trong năm khá tốt,
nhưng nó cũng cho thấy công ty chưa tận dụng tốt cơ hội kinh doanh (cụ thể
lượ ng hàng mua vào chỉ đạt 57,9% kế hoạch), điều này lý giải cho việc không
đạt đượ c kế hoạch về doanh thu, đồng thờ i công ty cũng không tận dụng đượ c
việc đẩy mạnh tiêu thụ hàng vào thờ i điểm giá thép tăng cao trong 3 tháng
đầu năm 2007 nhằm gia tăng lợ i nhuận, vòng quay hàng tồn kho năm 2006:
5,1 vòng cao hơ n so vớ i mức bình quân tối ưu của ngành. Năm 2007, giá trị hàng tồn kho là 140.427 triệu đồng, tăng 97.868 triệu đồng (104,07 %) so vớ i
năm 2006. Do thị trườ ng thép những tháng cuối năm phát triển theo xu hướ ng
thuận lợ i (nhu cầu tiêu thụ và giá thép có xu hướ ng tăng). Do vậy, có thể việc
dự trữ hàng tồn kho để tận dụng lợ i thế cạnh tranh đối vớ i doanh nghiệp là
cần thiết.
- Các khoản phải thu năm 2006 giảm mạnh: 59.391 triệu đồng(33,19%); trong đó phải thu khách hàng giảm: 62.736 triệu đồng (39,77%) so
vớ i năm 2005. Năm 2006, phải thu khách hàng chiếm tỷ trọng chủ yếu trong
tổng giá trị các khoản phải thu: 79,50%. Tốc độ giảm của phải thu khách hàng
cao hơ n tốc độ giảm của doanh thu, đồng thờ i thờ i gian thu hồi công nợ năm
2006 giảm 37 ngày chứng tỏ công tác quản lý các khoản phải thu và thu hồi
nợ của doanh nghiệp năm 2006 tốt hơ n năm 2005. Trong tổng nợ phải thukhách hàng (Bao gồm phải thu ngắn hạn và phải thu dài hạn của khách hàng):
5/14/2018 bctn_304__5151 - slidepdf.com
http://slidepdf.com/reader/full/bctn3045151 41/85
41
110.351 triệu đồng, nợ nhóm A: 69.653 triệu đồng (chiếm 63,22% tổng nợ
phải thu); nhóm B: 24.296 triệu đồng (chiếm 22,05%); nhóm C: 16.221 triệu
đồng (chiếm 14,73%). Như vậy, tỷ lệ nợ nhóm B, nhóm C cao tại thờ i điểm
31/12/2006 vẫn chỉ ra rằng hiệu quả sử dụng vốn chưa cao, điều này trực tiếp
ảnh hưở ng đến tốc độ luân chuyển vốn lưu động của doanh nghiệp (Vòng
quay vốn lưu động năm 2006 vẫn giữ nguyên ở mức 2,32 vòng so vớ i năm
2005 mặc dù hàng tồn kho và phải thu giảm).
Năm 2007, các khoản phải thu tăng 28.798 triệu đồng (25,8%) so vớ i
năm 2006, trong đó phải thu khách hàng tăng 29.562 triệu đồng (26,83%).
Tốc độ tăng doanh thu (120%) cao hơ n nhiều so vớ i tốc độ tăng các khoản
phải thu, đồng thờ i thờ i gian thu hồi công nợ năm 2007 (37 ngày) giảm 6
ngày so vớ i năm 2006 và giảm 33 ngày so vớ i năm 2005 chứng tỏ công tác
quản lý các khoản phải thu và thu hồi công nợ của công ty năm tốt hơ n các
năm trướ c. Trong tổng nợ phải thu khách hàng (139.732 triệu đồng) thì nợ
nhóm A: 96.571 triệu đồng (chiếm 61,11% tổng nợ phải thu); nhóm B: 29.717triệu đồng (chiếm 21,29% tổng nợ phải thu); nhóm C: 13.444 triệu đồng
(chiếm 9,6% tổng nợ phải thu), trong đó nợ khó đòi là 3.057 triệu đồng. Tỷ lệ
phải thu nhóm B, nhóm C đã giảm so vớ i năm 2006 nhưng vẫn ở mức cao,
điều này chỉ ra rằng hiệu quả sử dụng vốn chưa cao, ảnh hưở ng trực tiếp đến
khả năng thanh toán ngắn hạn cũng như khả năng thanh toán nhanh của doanh
nghiệp. Phươ ng thức bán hàng chủ yếu của công ty là bán hàng trả chậm (cótính lãi chậm trả), điều này có thể mang lại một số thuận lợ i nhất định trong
hoạt động kinh doanh, tuy nhiên sẽ dẫn đến tình trạng vốn bị chiếm dụng lớ n,
buộc doanh nghiệp tăng vay nợ ngắn hạn đáp ứng nhu cầu vốn tăng cao tại
một số thờ i điểm thuận lợ i. Đồng thờ i khi công tác quản lý và thu hồi công nợ
không hiệu quả sẽ trực tiếp làm vốn ứ đọng, làm giảm hiệu quả sử dụng vốn
lưu động. Bên cạnh phươ ng thức bán hàng trả chậm truyền thống, công ty
5/14/2018 bctn_304__5151 - slidepdf.com
http://slidepdf.com/reader/full/bctn3045151 42/85
42
cũng áp dụng chính sách chiết khấu đối vớ i các khách hàng thanh toán ngay
hoặc thanh toán trướ c thờ i hạn.
Về công nợ khó đòi: Nợ quá hạn và khó đòi đến 31/12/2006 là 16.221
triệu đồng, trong đó có 954 triệu đồng (giảm 1.683 triệu đồng so vớ i năm
2005) không có khả năng thu hồi bao gồm 3 doanh nghiệp, chủ yếu là công ty
TNHH: CHCĐ sắt thép Đà Nẵng (378 triệu đồng); Công ty TNHH Thành
Vinh (362 triệu đồng, lãi chậm trả: 58 triệu đồng); Công ty TNHH Thắng Lợ i
(157 triệu đồng). Nợ khó đòi đã xử lý tại thờ i điểm 31/12/2006 là 13.497 triệu
đồng. Năm 2007, nợ quá hạn và khó đòi tính đến ngày 31/12/2007 là 13.444
triệu đồng (chủ yếu của những khách hàng là các công ty công ty xây dựng
cầu, công ty cơ khí …). Số nợ khó đòi đã xử lý trong năm 2007 là 14.396 triệu
đồng. Như vậy, nợ khó đòi năm 2007 đã giảm so vớ i năm 2006 nhưng không
đáng kể và vẫn ở mức cao. Điều này cho thấy nỗ lực của doanh nghiệp trong
công tác xử lý nợ khó đòi nhưng cũng chỉ ra công tác thu hồi nợ và quản lý
các khoản phải thu chưa tốt, vốn của doanh nghiệp vẫn bị chiếm dụng.Những chỉ tiêu trên cho thấy việc sử dụng vốn kinh doanh năm 2007 có
chiều hướ ng tốt hơ n năm 2006. Tuy nhiên, luân chuyển hàng hoá và tiền tệ
chậm, công tác quản lý hàng tồn kho, phải thu và thu hồi nợ năm 2007 chưa
thật tốt (vẫn phát sinh nợ quá hạn, nợ khó đòi, hàng bán bị trả lại).
d, Các chỉ tiêu về khả nă ng sinh l ợ i
Hoạt động kinh doanh năm 2006 lỗ 6.510 triệu đồng, doanh thu giảmnên các chỉ tiêu tỷ suất sinh lờ i trên doanh thu, trên tổng tài sản và trên vốn
chủ sở hữu đều âm. Năm 2007, tỷ suất lợ i nhuận trướ c thuế /doanh thu thuần,
lợ i nhuận trướ c thuế /tổng tài sản và lợ i nhuận trướ c thuế /vốn chủ sở hữu lần
lượ t là: 0,8%; 2,5%; 11,6%. Như vậy, mặc dù các chỉ tiên về khả năng sinh
lờ i cao hơ n 2006 nhưng vẫn ở mức thấp cho thấy khả năng sinh lờ i của vốn
kinh doanh nói chung và vốn chủ sở hữu nói tiêng vẫn ở mức thấp.
5/14/2018 bctn_304__5151 - slidepdf.com
http://slidepdf.com/reader/full/bctn3045151 43/85
43
2.2.3. Thự c trạng quản lý vốn của công ty2.2.3.1 C ơ cấ u tài sả n, nguồ n vố n củ a doanh nghiệ p
* Về cơ cấu nguồn vốn
Bảng 2.4: Bảng phân tích cơ cấu nguồn vốn của Công ty
các năm 2004-2007
Năm 2004 Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007
Chỉ tiêu Giá trị (Tr đ)
Tỷ
trọngGiá trị (Tr đ)
Tỷ
trọngGiá trị (Tr đ)
Tỷ
trọngGiá trị (Tr đ)
Tỷ
trọng
A NGUỒN VỐN 254.730 69 294.979 77 179.613 68 325.750 78
I Nợ phải trả 254.730 100 294.979 100 179.613 100 319.440 98
1 Vay và nợ ngắn hạn 182.419 72 242.650 82 117.605 65 205.675 64
2 Phải trả cho ngườ i bán 36.790 14 27.184 9 42.539 24 70.646 22
3 Ngườ i mua trả tiền trướ c 863 0 489 0 1.082 1 27.545 9
4 Thuế và các khoản phải nộp NN 1.193 0 3.755 1 2.768 2 26 0
5 Phải trả công nhân viên 4.867 2 354 0 1.470 1 5.992 26 Chi phí phải trả 357 0 860 0 209 0 869 0
5/14/2018 bctn_304__5151 - slidepdf.com
http://slidepdf.com/reader/full/bctn3045151 44/85
44
7 Phải trả cho các đơ n vị nội bộ 27.866 11 3.560 1 0 0
9Các khoản phải trả phải nộpkhác 375 0 16.127 5 13.940 8 8.687 3
II Nợ dài hạn 0 0 0 0 0 0 6.310 2
4 Vay và nợ dài hạn 6.139 97
6 Dự phòng trợ cấp mất việc làm 171 3
B NGUỒN VỐN CHỦ SỞ HỮU 113.643 31 90,000 23 83.490 32 94.259 22
I Vốn chủ sở hữ u 113.641 100 90,000 100 83.490 100 93.909 100
1 Vốn đầu tư của chủ sở hữ u 121.173 107 90.000 100 90.000 108 90.000 96
9 Lợ i nhuận chư a phân phối -7.532 -7 -6.510 -8 3.909 4.2
II Nguồn kinh phí quỹ khác 2 0 0 0 0 350 0.4
1 Quỹ khen thưở ng và phúc lợ i 2 100 350 100TỔNG CỘNG NGUỒN VỐN 368.373 384.979 263.103 420.009
Nguồn: Bảng cân đố i k ế toán của Công ty các năm 2004-2007
Vốn của công ty đượ c hình thành từ hai nguồn là: Nguồn vốn chủ sở
hữu và nợ phải trả. Một cơ cấu vốn hợ p lý và hiệu quả phải đảm bảo sự kết
hợ p hài hoà giữa nợ phải trả và nguồn vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp, vừa
đảm bảo sự an toàn về mặt tài chính cho doanh nghiệp, đồng thờ i phát huy tối
đa ảnh hưở ng tích cực của đòn bẩy tài chính trong kinh doanh, tạo dựng đượ ctính thanh khoản cao trong sử dụng vốn của doanh nghiệp.
Từ bảng 2.2 ta thấy quy mô vốn kinh doanh năm 2005 tăng so vớ i năm
2004 là 16.606 triệu đồng, năm 2006 giảm so vớ i năm 2005 là 121.876 triệu
đồng, năm 2007 tăng so vớ i năm 2006 là 156.906 triệu đồng. Phân tích chi
tiết ta thấy:
- Vốn chủ sở hữu chiếm tỷ trọng không cao trong tổng nguồn vốn kinhdoanh và biến động qua các năm. Năm 2006 VCSH là 83.490 trđ, chiếm 32%
trong tổng vốn kinh doanh. Năm 2007, VCSH là 94.259 triệu đồng, chiếm
22% tổng vốn kinh doanh, tăng 10.769 triệu đồng (12,9%) so vớ i năm 2006.
Nguyên nhân là do hoạt động kinh doanh năm 2007 hiệu quả hơ n năm 2006
(Năm 2007, lợ i nhuận sau thuế đạt 10.419 triệu đồng, đã khắc phục hết số lỗ
luỹ kế trướ c đó và có lãi). Tuy nhiên, tỷ trọng VCSH năm 2007 thấp hơ n sovớ i năm 2006. Do tốc độ tăng của tài sản cao hơ n tốc độ tăng của VCSH.
5/14/2018 bctn_304__5151 - slidepdf.com
http://slidepdf.com/reader/full/bctn3045151 45/85
45
Điều này cho thấy để đáp ứng nhu cầu phát triển kinh doanh trong năm 2007
công ty chủ yếu vay ngắn hạn và sử dụng nguồn vốn chiếm dụng để phục vụ
sản xuất kinh doanh. Cụ thể, Nợ ngắn hạn năm 2007 là 319.440 triệu đồng,
tăng 139.827 triệu đồng (77,85%) so vớ i năm 2006. Hệ số tự tài trợ của doanh
nghiệp ở mức trên chưa thật cao nhưng so vớ i thực trạng tài chính của các
doanh nghiệp nhà nướ c hiện nay thì Công ty có khả năng tự chủ về tài chính
khá.
- Nợ phải trả chiếm tỷ trọng cao trong tổng vốn kinh doanh, tỷ lệ này
qua năm 2005, 2006, 2007 lần lượ t là: 77%, 68%, 78%. Nợ phải trả của doanh
nghiệp chủ yếu là nợ ngắn hạn - nợ vay ngắn hạn ngân hàng và nguồn vốn
chiếm dụng tạm thờ i (phải trả ngườ i bán, ngườ i mua trả tiền trướ c, phải trả
nội bộ, phải trả công nhân viên...); nợ dài hạn chiếm tỷ trọng nhỏ trong tổng
nợ phải trả - 2%. Vớ i đặc thù của doanh nghiệp hoạt động kinh doanh thươ ng
mại, tỷ trọng tài sản lưu động trong tổng tài sản rất lớ n và trong điều kiện
nguồn vốn tự có của doanh nghiệp không đủ trang trải (tài trợ ) cho tài sản thìtất yếu công ty phải vay nợ ngân hàng và hầu hết là các khoản nợ ngắn hạn.
* Về cơ cấu tài sản
Bảng 2.5: Cơ cấu vốn của Công tyđơ n vị tính: triệu đồng
Năm 2004 Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007
Chỉ tiêu Giá trị Tỷ
trọng(%)
Giá trị Tỷ
trọng(%)
Giá trị Tỷ
trọng(%)
Giá trị Tỷ
trọng(%)
A Tài sản ngắn hạn 319.627 87 345.052 90 226.593 86 389.822 93
ITiền và các khoảntươ ng đươ ng tiền 18.290 6 13.286 4 12.765 6 9.676 2
1 Tiền 18.290 100 13.286 100 12.765 100 9.676 100
III Các khoản phải thu 182.125 57 178.919 52 119.528 53 140.427 36
1 Phải thu của khách hàng 169.468 93 157.758 88 95.022 79 139.733 99
2 Trả trướ c cho ngườ i bán 1.367 1 102 0 879 1 2.302 2
5 Các khoản phải thu khác 11.290 6 21.059 12 23.609 20 130 06 Dự phòng các khoản phải 0 0 0 -1.738 -1
5/14/2018 bctn_304__5151 - slidepdf.com
http://slidepdf.com/reader/full/bctn3045151 46/85
46
Nguồn: Bảng cân đố i k ế toán của Công ty các năm 2004-2007
Nhằm đánh giá tính hợ p lý trong việc sử dụng vốn ta cần phân tích cơ
cấu tài sản của công ty, tỷ trọng đầu từ vào từng bộ phận tài sản. Đây là cơ sở
đưa ra giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn thông qua việc điều hành cơ
cấu đầu tư.
Tài sản ngắn hạn (tài sản lưu động) của doanh nghiệp đượ c cấu thành
bở i bốn loại tài sản: tiền và tươ ng đươ ng tiền; phải thu; hàng tồn kho và tài
sản ngắn hạn khác.
Do đặc điểm của l ĩ nh vực kinh doanh nên tài sản ngắn hạn chiếm tỷ
trọng chủ yếu qua các năm, tỷ lệ này qua năm 2005, 2006, 2007 lần lượ t là:
90%, 86%, 93%. Tỷ lệ này giảm trong năm 2006 và tăng trong năm 2007
tươ ng ứng vớ i sự giảm, tăng của quy mô kinh doanh. Trong tổng vốn lưu
động thì các khoản phải thu, chủ yếu là phải thu khách hàng chiếm tỷ trọng
lớ n và giảm dần qua các năm: năm 2005: 52%; năm 2006: 53%; năm 2007:
thu khó đòi
IV Hàng tồn kho 116.089 36 151.234 44 94.038 42 191.906 49
1 Hàng hoá tồn kho 116.089 100 151.234 100 94.038 100 191.906 100
V Tài sản ngắn hạn khác 3.123 1 1.613 0 262 0 47.813 12
1 Thuế GTGT đợ c khấu trừ 0 0 0 3.568 7
2 Các khoản thuế phải thu 2.970 95 1.475 91 238 0 0
3 Tài sản ngắn hạn khác 0 0 0 44.245 93
B Tài sản dài hạn 48.746 13 39.927 10 36.510 14 30.187 7
I Các khoản phải thu dài hạn 26.387 54 14.007 35 15.365 42 0
1Phải thu dài hạn của kháchhàng 29.388 111 13.752 98 15.149 41
3 Phải thu dài hạn khác 294 1 255 2 216 1
4Dự phòng phải thu dài hạnkhó đòi -3.295 -12 0 0
II Tài sản cố định 18.324 38 22.749 57 20.844 57 29.393 97
IVCác khoản đầu tư tài chínhdài hạn 3.347 7 2.847 7 0 0 0 0
3 Đầu tư dài hạn khác 3.347 100 2.847 100 0 0
V Tài sản dài hạn khác 688 1 324 1 301 1 794 3
1 Chi phí trả trướ c dài hạn 688 100 324 100 301 100 794 100
Tổng cộng tài sản 368.373 384.979 263.103 420.009
5/14/2018 bctn_304__5151 - slidepdf.com
http://slidepdf.com/reader/full/bctn3045151 47/85
47
36%. Mặc dù công tác quản lý các khoản phải thu qua các năm có chiều
hướ ng tốt hơ n nhưng các khoản phải thu vẫn chiếm tỷ trọng chủ yếu trong
tổng vốn lưu động. Do doanh nghiệp thực hiện phươ ng thức bán hàng trả
chậm nên giá trị các khoản phải thu khách hàng lớ n cả về số tuyệt đối và
tươ ng đối; các khoản phải thu đượ c phân loại chi tiết thành các nhóm (A, B,
C) theo thờ i gian chậm trả và tính chất, khả năng thu hồi.
Chiếm tỷ trọng lớ n thứ hai trong tổng vốn lưu động là Hàng tồn kho.
Năm 2004, khoản mục này chiếm tỷ trọng rất nhỏ trong tổng vốn ngắn hạn
nhưng tăng mạnh trong năm 2005, 2006, 2007 (năm 2005: 44%; năm 2006:
42%; năm 2007: 49%), . Hàng tồn kho tăng mạnh trong năm 2005, 2006,
2007 do giá thép năm 2005 tăng đột biến vào một số thờ i điểm rồi giảm mạnh
vào những tháng cuối năm, đồng thờ i thị trườ ng thép năm 2006 phục hồi
chậm (giá thép tăng không đáng kể, cung vượ t quá cầu...) làm công tác tiêu
thụ hàng tồn kho chậm và kém hiệu quả (một số loại thép phải tiêu thụ vớ i giá
bán thấp hơ n nhiều so vớ i giá bán gây lỗ lớ n). Tuy nhiên, năm 2007 đã tiêuthụ hết lượ ng hàng tồn kho giá cao gây lỗ của năm trướ c và tranh thủ nhập
hàng để tận dụng cơ hội kinh doanh trong điều kiện thị trườ ng thép đang biến
động theo xu hướ ng có lợ i cho doanh nghiệp
Khoản mục tiền và tài sản ngắn hạn khác chiếm tỷ trọng không đáng kể
trong tổng vốn lưu động.
2.2.3.2. Phân tích tình hình đả m bả o nguồ n vố nPhân tích tình hình đảm bảo nguồn vốn cho hoạt động sản xuất kinh
doanh, ta xem xét việc tài trợ nhu cầu vốn của doanh nghiệp có hợ p lý hay
không giữa nguồn vốn ngắn hạn và nguồn vốn dài hạn. Cụ thể là tài sản dài
hạn của công ty có đượ c đầu tư vững chắc bằng nguồn vốn dài hạn không,
đồng thờ i tài sản ngắn hạn có đủ đảm bảo khả năng thanh toán nợ ngắn hạn
không.Bảng 2.6: Cơ cấu phân bố tài sản-nguồn vốn của Công ty
5/14/2018 bctn_304__5151 - slidepdf.com
http://slidepdf.com/reader/full/bctn3045151 48/85
48
các năm 2004-2007
Năm
Tài sản Nguồn vốn
Tài sản NH Tài sản DH Nguồn vốn NH Nguồn vốn DH
Giá trị
(trđ)
Tỷ
trọng
Giá trị
(trđ)
Tỷ
trọng
Giá trị
(trđ)
Tỷ
trọng
Giá trị
(trđ)
Tỷ
trọng
2004 319.627 87% 48.746 13% 254.731 69% 113.642 31%
2005 345.053 90% 39.926 10% 294.979 77% 90.000 23%
2006 226.593 86% 36.510 14% 179.613 68% 83.490 32%
2007 389.821 93% 30.187 7% 319.440 76% 100.569 24%
Nguồn: Bảng cân đố i k ế toán của Công ty các năm 2004-2007
Do đặc thù kinh doanh thươ ng mại nên tài sản ngắn hạn chiếm tỷ trọng
cao hơ n so vớ i tài sản dài hạn trong tổng tài sản của doanh nghiệp. Nhìn
chung, tài sản dài hạn đượ c tài trợ hoàn toàn bằng nguồn vốn dài hạn; tài sản
ngắn hạn đượ c tài trợ chủ yếu bằng nguồn vốn ngắn hạn và một phần bằngnguồn vốn dài hạn. Tỷ trọng tài sản ngắn hạn trên tổng tài sản qua 4 năm đều
lớ n hơ n tỷ trọng nguồn vốn ngắn hạn trên tổng nguồn vốn, điều này chứng tỏ
tài sản lưu động đủ đảm bảo khả năng thanh toán nợ ngắn hạn cho doanh
nghiệp. Tài sản ngắn hạn có xu hướ ng chiếm tỷ trọng ngày càng cao trong
tổng giá trị tài sản (tỷ lệ này qua các năm 2004, 2005, 2006, 2007 lần lượ t là:
87%, 90%, 86%, 93%). Điều này cho thấy cơ cấu vốn thay đổi theo hướ nghợ p lý hơ n qua các năm và phù hợ p vớ i đặc điểm kinh doanh thươ ng mại của
công ty. Tuy nhiên, nếu phải thu khách hàng và hàng tồn kho chiếm tỷ trọng
chủ yếu trong tổng tài sản ngắn hạn và chậm luân chuyển sẽ trực tiếp ảnh
hưở ng đến khả năng thanh khoản, cụ thể là khả năng thanh toán, làm giảm
vòng quay vốn lưu động nói riêng và vòng quay vốn kinh doanh nói chung
(VD: năm 2005, phải thu chiếm 52%, hàng tồn kho chiếm 44% nhưng do thị
trườ ng thép năm 2005 biến động mạnh theo hướ ng bất lợ i cho hoạt động kinh
5/14/2018 bctn_304__5151 - slidepdf.com
http://slidepdf.com/reader/full/bctn3045151 49/85
49
doanh nên hàng tồn kho chậm tiêu thụ-giá vốn mua vào cao hơ n giá bán gây
lỗ khi tiêu thụ; bên cạnh đó công tác thu hồi công nợ chậm và kém hiệu quả
làm doanh nghiệp gặp một số khó khăn nhất định trong việc thanh toán các
khoản nợ , cụ thể là nợ ngân hàng và nợ nhà cung cấp; đồng thờ i làm giảm
vòng quay vốn lưu động năm 2005 xuống còn 2,31 vòng so vớ i 4,15 vòng
trong năm 2004…). Thực tế, xu hướ ng chuyển dịch tỷ trọng tài sản ngắn hạn
(cụ thể là tăng dần) trong năm 2007 là dấu hiệu khá tốt cho thấy việc sử dụng
vốn của doanh nghiệp ngày càng hợ p lý và hiệu quả hơ n.
Như vậy, tình hình đảm bảo nguồn vốn của doanh nghiệp khá hợ p lý,
theo đúng nguyên tắc tài chính.
2.2.4. Phân tích thự c trạng hiệu quả sử dụng vốn của công ty
2.2.4.1 Hiệu quả sử d ụ ng vố n l ư u độ ng
Ngành nghề sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp là kinh doanh sắt
thép các loại, vốn lưu động luôn chiếm tỷ trọng lớ n trong kết cấu vốn, do vậy
nhu cầu về vốn lưu động cho hoạt động kinh doanh là rất lớ n. Hiệu quả sử dụng vốn lưu động là một trong những chỉ tiêu quan trọng làm căn cứ đánh
giá, tác động trực tiếp và mạnh mẽ đến hiệu quả sử dụng tổng vốn của doanh
nghiệp.
Để đánh giá về hiệu quả sử dụng vốn lưu động của công ty trong thờ i
gian qua, ta xem xét phân tích dướ i đây:
Bảng 2.7: Cơ cấu vốn đầu tư vào tài sản lư u động (Tài sản ngắn hạn)
Chỉ tiêu
Năm 2004 Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007
Giá trị
(Trđ)
Tỷ
trọng
(%)
Giá trị
(Trđ)
Tỷ
trọng
(%)
Giá trị
(Trđ)
Tỷ
trọng
(%)
Giá trị
(Trđ)
Tỷ
trọng
(%)
Tiền 18.290 5,7 13.286 3,9 12.765 5,6 9.676 2,5
Các khoản phải thu 182.125 57,0 178.919 51,9 119.528 52,8 140.427 36
Hàng tồn kho 3.123 1,0 151.234 43,8 94.038 41,5 191.906 49,2
5/14/2018 bctn_304__5151 - slidepdf.com
http://slidepdf.com/reader/full/bctn3045151 50/85
50
Tài sản ngắn hạn
khác
116.089 36,3 1.613 0,5 262 0,1 47.813 12,3
Cộng TSNH 319.627 100 345.052 100 226.593 100 389.822 100 Nguồn: Bảng cân đố i k ế toán của Công ty các năm 2004-2007
Qua bảng trên ta thấy vốn lưu động của công ty tăng giảm không đồng
đều, năm 2005 tăng so vớ i năm 2004 nhưng năm 2006 lại giảm so vớ i hai
năm trướ c, năm 2007 tăng so vớ i năm 2006. Do đặc điểm kinh doanh nên tỷ
trọng các khoản phải thu trong tổng vốn lưu động chiếm một tỷ lệ cao (năm
2004: 57%; năm 2005: 51,9%; năm 2006: 52,8%; năm 2007: 36%). Giá trị các khoản phải thu giảm dần qua các năm nhưng vẫn chiếm tỷ trọng chủ yếu
trong tổng vốn lưu động. Điều này cho thấy vốn của công ty bị chiếm dụng
nhiều, đồng thờ i cũng phản ánh tình hình thu hồi nợ của công ty chưa tốt làm
giảm hiệu quả sử dụng vốn lưu động nói riêng và hiệu quả sử dụng vốn nói
chung. Thực tế, trong tổng nợ phải thu khách hàng năm 2007 (Bao gồm phải
thu ngắn hạn và phải thu dài hạn của khách hàng): 139.732 triệu đồng thì nợ nhóm A: 96.571 triệu đồng (chiếm 69,11% tổng nợ phải thu); nhóm B: 29.717
triệu đồng (chiếm 21,27%); nhóm C: 13.444 triệu đồng (chiếm 9,6%), trong
đó nợ khó đòi là 3.057 triệu đồng. Như vậy, tỷ lệ nợ nhóm B, nhóm C cao chỉ
ra rằng hiệu quả sử dụng vốn chưa cao, điều này trực tiếp ảnh hưở ng đến tốc
độ luân chuyển vốn lưu động của doanh nghiệp. Công ty cần có giải pháp
quản lý các khoản phải thu để thu hồi vốn phục vụ sản xuất kinh doanh.
5/14/2018 bctn_304__5151 - slidepdf.com
http://slidepdf.com/reader/full/bctn3045151 51/85
51
Biểu đồ 2.1: Cơ cấu vốn đầu tư vào TSLĐ năm 2006
Qua bảng số liệu và biểu đồ thể hiện cơ cấu vốn đầu tư vào TSCĐ 2006
có thể thấy chiếm tỷ trọng lớ n thứ hai trong tổng vốn lưu động (sau các khoảnphải thu), hàng tồn kho qua các năm vẫn tiếp tục tăng. Điều này cho thấy
hàng hoá bị ứ đọng nhiều và trong thờ i gian dài. Lượ ng tồn kho năm 2005
chuyển sang là: 3.894 tấn (~ 33.869 triệu đồng), trong đó giá trị tồn kho khó
thu hồi đầy đủ do giá bán hiện nay thấp hơ n giá mua là: 23.709 triệu đồng
(2.726 tấn, chiếm 72% tồn kho năm 2005). Tổng số hàng tồn kho 2006 là
94.038 triệu đồng, các mặt hàng chủ yếu là sắt thép và phụ tùng, mặt hàng tồnkho thuộc các chủng loại hàng luân chuyển bình thườ ng. Mặc dù hàng tồn
kho vẫn luân chuyển bình thườ ng nhưng một số mặt hàng có giá bán trong
năm 2006 thấp hơ n giá vốn mua vào, đây là nguyên nhân gây ra kết quả kinh
doanh tiếp tục lỗ trong năm 2006.
Hàng tồn kho
41,5%
Tiền
5,6%
Tài sản ngắn
hạn khác
0,1%
Các khoản
phải thu
52,8%
5/14/2018 bctn_304__5151 - slidepdf.com
http://slidepdf.com/reader/full/bctn3045151 52/85
52
Biểu đồ 2.2: Cơ cấu vốn đầu tư vào TSLĐ năm 2007
Qua bảng số liệu và biểu đồ thể hiện cơ cấu vốn đầu tư vào TSLĐ năm
2007, ta thấy hàng tồn kho năm 2007 là 191.906 triệu đồng, chiếm tỷ trọng
49,2 % tổng tài sản ngắn hạn. So vớ i năm 2006, chỉ tiêu này tăng 97.868 triệu
đồng (104,07 %). Trong năm, doanh nghiệp đã tiêu thụ 148.300 tấn hàng tồn
kho và đã tiêu thụ hết lượ ng hàng tồn kho giá cao gây lỗ năm 2005. Hàng tồn
kho chủ yếu là thép tấm nhập khẩu và thép tấm mua trong nướ c, thép hình và
thép xây dựng. Hàng tồn kho thuộc các chủng loại hàng luân chuyển bình
thườ ng tuy nhiên giá thép xây dựng trên thị trườ ng hiện đang có xu hướ ng
giảm, do vậy khả năng hàng tồn kho bị giảm giá có khả năng xảy ra, tuy nhiên
công ty không thực hiện trích lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho (hiện thép
xây dựng chiếm khoảng 11,4% giá trị hàng hoá tồn kho). Tỉ lệ giảm giá ướ c
tính khoảng 10% và giá trị giảm giá khoảng 1.947 triệu đồng. Do đặc thù kinh
doanh thép nên dự trữ hàng tồn kho là tất yếu, tuy nhiên vớ i lượ ng hàng tồn
kho quá cao như trên, trong khi phải vay vốn để đáp ứng nhu cầu dự trữ hàng
thì sẽ tiềm ẩn nhiều rủi ro khi giá thép biến động đột ngột theo hướ ng bất lợ i
cho doanh nghiệp. Lượ ng hàng tiêu thụ chiếm tớ i 95,89% lượ ng hàng mua
Các khoản phải
thu
36,0%
Tiền
2,5%
Tài sản ngắn
hạn khác
12,3%
Hàng tồn kho
49,2%
5/14/2018 bctn_304__5151 - slidepdf.com
http://slidepdf.com/reader/full/bctn3045151 53/85
53
vào trong năm cho thấy hoạt động bán hàng trong năm khá tốt. Hàng mua tồn
kho tăng nhưng thờ i gian dự trữ hàng tồn kho năm 2007 là 43 ngày (giảm 27
ngày so vớ i năm 2006) cho thấy công tác quản lý hàng tồn kho của công ty đã
phát huy hiệu quả, tuy nhiên vớ i doanh nghiệp kinh doanh thươ ng mại thì thờ i
gian dự trữ hàng tồn kho trên vẫn tươ ng đối cao, điều này sẽ ảnh hưở ng trực
tiếp hiệu quả sử dụng vốn lưu động nói riêng và hiệu quả sử dụng vốn kinh
doanh nói chung
Tiền và tài sản ngắn hạn khác chiếm tỷ trọng nhỏ trong tổng vốn lưu
động, tăng giảm theo nhu cầu kinh doanh của doanh nghiệp.
Để thấy rõ hơ n hiệu quả sử dụng vốn lưu động của công ty, ta xem xét
bảng số liệu dướ i đây:
Bảng 2.8: Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng VLĐ của Công ty
Đơ n vị tính: triệu đồng
TT Nội dung Năm
2004
Năm
2005
Năm
2006
Năm 2007
1 Vốn lưu động (Trđ) 319.627 345.052 226.593 389.822
2 Các khoản phải thu (Trđ) 182.124 178.919 119.528 140.427
3 Hàng tồn kho (Trđ) 3.122 151.234 94.038 191.906
4 Doanh thu thuần (Trđ) 1.327.358 770.910 663.203 1.250.487
5 Giá vốn hàng bán (Trđ) 1.268.392 743.281 637.110 1.196.860
6 Lợ i nhuận sau thuế (Trđ) 3.952 (7.920) (6.510) 1.420
7 Vòng quay vốn lưu động (lần) 4,15 2,31 2,32 4,05
8 Kỳ luân chuyển vốn lưu động (ngày) 87 156 155 89
9 Hệ số đảm nhiệm VLĐ 0,24 0,43 0,431 0,246
10 Hệ số sinh lờ i VLĐ 0,012 (0,024) (0,023) 0,005
11 Vòng quay các khoản phải thu 6,87 4,56 8,5 9,621
12 Kỳ thu tiền bình quân 53 80 43 37
13 Vòng quay hàng tồn kho 9,87 5,79 5,2 8,37
5/14/2018 bctn_304__5151 - slidepdf.com
http://slidepdf.com/reader/full/bctn3045151 54/85
54
Nguồn: Báo cáo tài chính của Công ty các năm 2004-2007
* T ố c độ luân chuyể n vố n l ư u độ ng: Căn cứ vào số vòng quay vốn lưu
động và số ngày một vòng quay ta có thể đánh giá khái quát hiệu quả sử dụng
vốn lưu động của doanh nghiệp. Các chỉ tiêu này cho ta biết việc sử dụng vốn
có tiết kiệm, hiệu quả hợ p lý hay không.
Qua bảng 2.8 ta thấy vòng quay vốn lưu động giảm dần tươ ng ứng vớ i
số ngày một vòng quay cũng giảm dần qua năm 2005, 2006,2007. Năm 2005,
quy mô kinh doanh tăng đồng thờ i môi trườ ng kinh doanh biến động mạnh
mẽ (giá thép tăng đột biến tại một số thờ i điểm rồi giảm mạnh vào những
tháng cuối năm) kéo theo những khó khăn trong lưu chuyển vốn. Tuy nhiên,
vớ i tốc độ lưu chuyển vốn lưu động giảm từ 4,15 xuống còn 2,31 (năm 2005)
và 2,32 (năm 2006) đã tác động trực tiếp đến kết quả hoạt động sản xuất kinh
doanh. Thực tế, vốn bị ứ đọng ở khâu thanh toán (phải thu lớ n)-bị chiếm dụng
(phải thu giảm về số tuyệt đối nhưng thờ i gian thu hồi các khoản phải thu lại
tăng từ 53 ngày lên 80 ngày trong năm 2005), và ở khâu dự trữ hàng (tồn kholớ n, trong đó một số loại thép có giá bán thấp hơ n giá vốn mua vào)-hàng tồn
kho tăng mạnh trong năm 2005 đồng thờ i vòng quay hàng tồn kho giảm
mạnh từ 9,87 vòng năm 2004 xuống còn 5,79 vòng (năm 2005) và 5,2 vòng
(năm 2006) và 8,37 vòng (năm 2007). Như vậy, vòng quay vốn lưu động
năm 2005, 2006, ở mức thấp dẫn đến thờ i gian lưu chuyển vốn dài (một đồng
vốn lưu động bỏ ra trung bình năm 2004 chỉ mất 87 ngày để thu hồi, nhưngsang năm 2005, 2006 phải mất lần lượ t tớ i 156, 155 ngày mớ i thu hồi đượ c.
Sang năm 2007, chỉ tiêu này đã đượ c cải thiện hơ n (4,05 vòng) cho thấy vốn
lưu động luân chuyển nhanh hơ n so vớ i các năm trướ c, đã tác động tích cực
đến hoạt động sản xuất kinh doanh (doanh thu và lợ i nhuận đều tăng)
* H ệ số đả m nhiệ m vố n l ư u độ ng củ a công ty phản ánh rõ việc sử
dụng vốn của công ty trong 2 năm 2005-2006 là chưa thật hiệu quả, để tạo ra1 đồng doanh thu cần lần lượ t là 0,43 và 0,431 đồng lợ i nhuận. Năm 2007
5/14/2018 bctn_304__5151 - slidepdf.com
http://slidepdf.com/reader/full/bctn3045151 55/85
55
hiệu quả sử dụng vốn lưu động đã cải thiện hơ n các năm trướ c (0,246). Hệ số
này giảm cho thấy công ty cần ít vốn lưu động hơ n để tạo ra 01 đồng doanh
thu.
Biểu đồ 2.3: Sự thay đổi của các chỉ tiêu Hệ số đảm nhiệm VLĐ và
Hệ số sinh lờ i VLĐ các năm từ 2004-2007
* M ứ c sinh l ờ i củ a vố n l ư u độ ng: Năm 2004 mức sinh lờ i này là 1,2%
tức là 100 đồng vốn lưu động đưa vào kinh doanh chỉ tạo ra đượ c 1,2 đồng lợ i
nhuận sau thuế. Như vậy tỷ lệ này rất thấp. Năm 2005, 2006 kết quả kinh
doanh thua lỗ cho thấy vốn lưu động đượ c sử dụng không hiệu quả, không
những không thu hồi đượ c vốn kinh doanh mà còn bị âm vào vốn kinh doanh.
Năm 2007, chỉ tiêu này ở mức 0,5%. Mặc dù chỉ tiêu sinh lờ i năm 2007 vẫn ở
mức thấp nhưng nó đã thể hiện vốn lưu động đượ c sử dụng hiệu quả hơ n so
vớ i hai năm trướ c.
0.24
0.43 0.431
0.246
0.012 0.005
-0.023-0.024
-0.1
0
0.1
0.2
0.3
0.4
0.5
2004 2005 2006 2007
Hệ số đảm nhiệm VLĐ Hệ số sinh lời VLĐ
5/14/2018 bctn_304__5151 - slidepdf.com
http://slidepdf.com/reader/full/bctn3045151 56/85
56
Như vậy, trong hai năm 2005, 2006 việc sử dụng vốn lưu động của
công ty chưa mang lại hiệu quả kinh doanh, vốn bị sử dụng lãng phí, ứ đọng.
Nguyên nhân chủ yếu do công tác quản lý và tiêu thụ hàng tồn kho chưa tốt
và công tác quản lý thu hồi các khoản phải thu kém hiệu quả. Dự trữ hàng tồn
kho đối vớ i doanh nghiệp kinh doanh thươ ng mại là tất yếu nhưng công ty
cần xây dựng kế hoạch kinh doanh phù hợ p vớ i nhu cầu tiêu thụ của thị
trườ ng, đặc biệt phải dự báo và có tầm nhìn chiến lượ c về biến động của thị
trườ ng thép thế giớ i cũng như thị trườ ng thép trong nướ c để đưa ra mức dự
trữ hợ p lý, cần thiết tận dụng tốt thờ i cơ kinh doanh, tránh ứ đọng vốn không
cần thiết. Trong công tác thu hồi nợ , cần tích cực giải quyết nợ khó đòi, cần
có những chính sách bán trả chậm phù hợ p cho từng đối tượ ng khách hàng
đồng thờ i có những quy định chặt chẽ hơ n trong phươ ng thức bán hàng trả
chậm.
Năm 2007, đã có một sự chuyển biến rõ rệt trong việc sử dụng vốn lưu
động của công ty. Công tác thu hồi nợ và quản lý hàng tồn kho chặt chẽ hơ n,khả năng sinh lờ i của đồng vốn cao hơ n. Ngoài những thuận lợ i của môi
trườ ng kinh doanh, đây cũng là kết quả thể hiện những nỗ lực của công ty
trong việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động.
2.2.4.2. Hiệu quả sử d ụ ng vố n cố đị nh
Vốn cố định là một bộ phận quan trọng trong kết cấu vốn kinh doanh
của công ty. Quy mô vốn cố định quyết định trình độ trang bị tài sản cố địnhcủa doanh nghiệp, nó ảnh hưở ng trực tiếp đến năng lực sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp.
Là doanh nghiệp kinh doanh, vốn cố định chiếm tỷ trọng nhỏ hơ n vốn
lưu động trong tổng vốn kinh doanh. Để phân tích và đánh giá hiệu quả sử
dụng vốn cố định qua các năm ta xem xét bảng số liệu sau:
5/14/2018 bctn_304__5151 - slidepdf.com
http://slidepdf.com/reader/full/bctn3045151 57/85
57
Bảng 2.9: Cơ cấu vốn đầu tư vào tài sản dài hạn các năm 2004-2007
Chỉ tiêu
Năm 2004 Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007
Giá trị
(Triệuđồng)
Tỷ
trọng(%)
Giá trị
(Triệuđồng)
Tỷ
trọng(%)
Giá trị
(Triệuđồng)
Tỷ
trọng(%)
Giá trị
(Triệuđồng)
Tỷ
trọng(%)
Phải thu dài hạn 26.387 54,13 15.364 42,08 14.007 35,08
Phải thu dài hạn
KH
29.387 60,29 15.149 41,49 13.752 34,44
Phải thu dài hạn
khác
294 0,60 216 0,59 255 0,64
Tài sản cố định 18.324 37,59 20.844 57,09 22.748 56,98 29..393 97,37Tài sản cố định
hữ u hình
12.388 25,41 15.159 41,52 17.781 44,53 21.926 72,63
Nguyên giá 26.277 53,91 35.905 98,34 35.871 89,84 44.358 146,94
Hao mòn luỹ kế -13.889 -20.747 -18.090 -22.432
Tài sản cố định
vô hình
814 1,67 814 2,23 814 2,04 2.341 7,75
Nguyên giá 953 1,96 906 2,48 906 2,27 2.664 8,82Hao mòn luỹ kế -139 -92 -92 -323
Chi phí XDCB
dở dang
5.122 10,51 4.872 13,34 4.154 10,40 5.126 16,98
Đầu tư tài chính
dài hạn
3.346 6,86 0 0,00 2.847 7,13
Đầu tư dài hạn
khác
3.346 6,86 0 0,00 2.847 7,13 794 2.63
Cộng tài sản dài 48.746 100 36.510 100 39.926 100 30.187 100
5/14/2018 bctn_304__5151 - slidepdf.com
http://slidepdf.com/reader/full/bctn3045151 58/85
58
hạn
Nguồn: Báo cáo tài chính các năm 2004-2007 của Công ty
Nhìn vào bảng 2.9 ta nhận thấy: Phải thu dài hạn chiếm tỷ trọng chủ
yếu trong tổng vốn dài hạn trong năm 2004 và có sự chuyển biến mạnh mẽ
trong hai tiếp theo. Năm 2005, 2006, tỷ lệ này giảm dần, thay vào đó tài sản
cố định chiếm tỷ trọng lớ n nhất trong tổng vốn dài hạn. Đây là sự chuyển biến
khá tốt, cho thấy công ty đã nỗ lực trong việc thu hồi nợ , giảm dần nợ phải
thu có tính chất dài hạn.
Bảng 2.10: Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng vốn cố địnhcủa Công ty
TT
Nội dung
Năm
2004
Năm
2005
Năm
2006
Năm
2007
1 Doanh thu thuần (Trđ) 1.327.358 770.910 663.203 1.251.040
2 Lợ i nhuận sau thuế (Trđ) 3.952 (7.920) (6.510) 10.419
3 Giá trị vốn cố định (Trđ) 18.324 22.748 20.844 30.1874 Nguyên giá TSCĐ (Trđ) 26.277 35.871 35.905 44.358
5 Khấu hao luỹ kế TSCĐ (Trđ) -13.889 -18.090 -20.747 -22.432
6 Hiệu suất sử dụng VCĐ 72,43 37,54 30,43 49,03
7 Hiệu suất sử dụng TSCĐ 50,51 24,80 18,48 31,17
8 Hệ số hao mòn TSCĐ -0,53 -0,50 -0,57 0,51
9 Hệ số sinh lờ i của VCĐ 0,22 -0,386 -0,299 0,408
10 Hệ số sinh lờ i của TSCĐ 0,15 -0,254 -0,181 0,260
Nguồn: Báo cáo tài chính của Công ty các năm 2004-2007.
Năm 2007, hiệu suất sử dụng vốn cố định tăng so vớ i năm 2005, 2006.
Năm 2006, 1 đồng vốn cố định hàng năm bình quân tạo ra 30,43 đồng doanh
thu thì năm 2007 tạo ra đượ c 49,03 đồng doanh thu. Hệ số này khá cao do vốn
cố định của công ty chiếm tỷ trọng nhỏ hơ n vốn lưu động trong tổng vốn kinh
doanh. Xét về xu hướ ng biến động, hiệu suất sử dụng vốn cố định có chiều
5/14/2018 bctn_304__5151 - slidepdf.com
http://slidepdf.com/reader/full/bctn3045151 59/85
59
hướ ng tăng trong năm 2007, điều này cho thấy năng lực và chất lượ ng vốn cố
định đang đượ c cải thiện dần.
Hiệu suất sử dụng vốn cố định tăng dẫn đến mức sinh lờ i của vốn cố
định tăng. Chỉ tiêu này trong 3 năm 2005, 2006, 2007 lần lượ t là: -0,386; -
0,299; 0,498. Chỉ tiêu này âm trong năm 2005, 2006 là do kết quả hoạt động
sản xuất kinh doanh của Công ty thua lỗ. Năm 2007 đã khắc phục hết lỗ luỹ
kế và có lãi nên chỉ tiêu này tăng cao, cụ thể là một đồng vốn cố định đưa vào
kinh doanh tạo ra đượ c 0,498 đồng lợ i nhuận sau thuế. Mặc dù vậy, mức sinh
lờ i này chưa thật cao do tốc độ tăng trưở ng của lợ i nhuận vẫn thấp hơ n do vớ i
tốc độ tăng của vốn cố định. Mức sinh lờ i của tài sản cố định cũng biến động
tươ ng ứng vớ i mức sinh lờ i của vốn cố định.
2.2.4.3 Hiệu quả sử d ụ ng tổ ng thể vố n kinh doanh
Bảng 2.11: Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh
của Công ty
TT
Nội dung Năm2004
Năm2005
Năm2006
Năm2007
1 Doanh thu thuần (Trđ) 1.327.358 770.910 663.203 1.250.487
2 Lợ i nhuận sau thuế (Trđ) 3.952 (7.920) (6.510) 10.419
3 Vốn kinh doanh (Trđ) 368.373 384.979 263.103 420.009
4 Vốn chủ sở hữu (Trđ) 113.642 90.000 83.490 94.259
5 Vòng quay vốn KD 3,26 2,046 2,05 3,66
6 Tỷ suất lợ i nhuận sau thuế /DT (%) 0,29 (1,027) (0,98) 0,83
7 Tỷ suất lợ i nhuận sau thuế /VKD (%) 1 (2,55) (2,0009) 3,05
8 Tỷ suất lợ i nhuận sau thuế /VCSH (%) 3,26 (2,046) (2,05) 11,72
Nguồn: Báo cáo tài chính của Công ty các năm 2004-2007
Vòng quay vốn kinh doanh năm 2007 đạt 3,66 vòng, tăng 1,61 vòng so vớ i
năm 2006, chỉ tiêu này cho thấy trong năm 2007 một đồng vốn đưa vào kinh
doanh tạo ra 3,66 đồng doanh thu. Điều này phản ánh hiệu quả sử dụng vốn cố
5/14/2018 bctn_304__5151 - slidepdf.com
http://slidepdf.com/reader/full/bctn3045151 60/85
60
định năm 2007 tốt hơ n so vớ i năm 2005, 2006. Nguyên nhân do doanh thu tăng
mạnh trong năm 2007 đồng thờ i tốc độ tăng trưở ng của doanh thu cao hơ n nhiều
so vớ i tốc độ tăng của vốn kinh doanh.
Tỷ suất lợ i nhuận trên doanh thu phản ánh một đồng doanh thu tạo ra đượ c
bao nhiêu đồng lợ i nhuận sau thuế. Tỷ suất này của công ty năm 2004 ở mức thấp,
một đồng doanh thu thuần chỉ tạo ra 0,29 đồng lợ i nhuận sau thuế; tỷ suất này
năm 2005, 2006 âm do kết quả kinh doanh lỗ. Trong năm 2007, một đồng doanh
thu thuần tạo ra 0,83 đồng lợ i nhuận sau thuế. Chỉ tiêu này tăng mạnh do kết quả
kinh doanh năm 2007 lãi 10.419 triệu đồng, đồng thờ i tốc độ tăng của lợ i nhuận
sau thuế cao hơ n so vớ i tốc độ tăng trưở ng của doanh thu. Doanh thu tăng mạnh,
kết hợ p vớ i việc giảm chi phí mua vào, chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh
nghiệp là nguyên nhân dẫn đến lợ i nhuận sau thuế tăng cao trực tiếp làm tăng tỷ
suất lợ i nhuận sau thuế /vốn kinh doanh và tỷ suất lợ i nhuận sau thuế /vốn chủ sở
hữu. Mặc dù hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh năm 2007 tốt hơ n so vớ i các năm
trướ c nhưng chưa thật cao so vớ i mức trung bình ngành.2.2.4.4. Phân tích diễ n biế n nguồ n vố n và sử d ụ ng vố n nă m 2007
Bảng 2.12: Diễn biến nguồn vốn và sử dụng vốn năm 2007 của Công ty
Đơ n vị: Triệu đồng
Diễn biến nguồn vốn Tiền % Sử dụng vốn Tiền %
1. Rút vốn bằng tiền mặt 3.089 1,797 1. Bán chịu cho KH 29.563 17,201
2. Thu theo tiến độ hợ p đồng 245 0,143 2. Trả trướ c ngườ i bán 1.218 0,709
3. Trích lập dự phòng PTKĐ 1.737 1,011 3. Dự trữ hàng tồn kho 97.869 56,944
4. Thu hồi thuế và CKPT khác 129 0,075 4. Thuế GTGT đượ c KT 3.415 1,987
5. Trích KHTSCĐHH 1.686 0,981 5. Mua sắm TSNH khác 20.790 12,096
6. Trích KHTSCĐVH 231 0,134 6. Đầu tư thêm TSCĐHH 8.453 4,918
7. Vay thêm ngắn hạn 88.071 51,243 7. Đầu tư thêm TSCĐVH 1.758 1,023
8. Chiếm dụng vốn của NB 28.114 16,358 8. Đầu tư xây dựng mớ i 254 0,148
9. Ngườ i mua trả tiền trướ c 26.304 15,305 9. Tăng CP trả trướ c DH 476 0,277
10. Chiếm dụng của CBCNV 4.522 2,631 10. Trả bớ t thuế 2.786 1,621
5/14/2018 bctn_304__5151 - slidepdf.com
http://slidepdf.com/reader/full/bctn3045151 61/85
61
11. Chiếm dụng nội bộ 661 0,385 11. Trả theo tiến độ HĐ 5.286 3,076
12. Vay dài hạn 6.139 3,572
13. Chiếm dụng thuế 171 0,09914. Lợ i nhuận đạt đượ c 10.419 6,062
Tổng 171.868 100
Nguồn: Báo cáo tài chính của Công ty năm 2007
Qua bảng diễn biến nguồn vốn và sử dụng vốn ta thấy Công ty chủ yếu
tìm nguồn vốn từ vay ngắn hạn (88.071 triệu đồng, chiếm tỷ trọng 51,243%
tổng nguồn vốn); chiếm dụng vốn của CBCNV là 4.522 triệu đồng, chiếm tỷ
trọng 2,631% tổng nguồn vốn; chiếm dụng vốn của ngườ i bán là 28.114 triệu
đồng (16,358%); từ tiền hàng ứng trướ c của khách hàng là 26.304 triệu đồng
(15,305%); từ nguồn vay dài hạn là 6.139 triệu đồng (3,572%); từ nguồn lợ i
nhuận đạt đượ c là 10.419 triệu đồng (6,062%)... vớ i tổng số tiền là 171.868
triệu đồng. Vớ i tổng số vốn này, Công ty đã sử dụng để mua hàng dự trữ
(97.869 triệu đồng, chiếm 56,944% tổng vốn-đượ c lấy từ nguồn vay ngắn hạn
ngân hàng, nguồn chiếm dụng của ngườ i bán, từ nguồn ứng trướ c của khách
hàng, chiếm dụng lươ ng... Tiếp đến, để đầu tư mua sắm tài sản cố định hữu
hình và vô hình – từ nguồn vay dài hạn và nguồn trích khấu hao; mua sắm tài
sản ngắn hạn khác, cung cấp tín dụng cho khách hàng, trả bớ t nợ ngân sách
Từ việc sử dụng vốn và tìm nguồn trang trải trên cho thấy việc sử dụng
vốn trong năm theo đúng nguyên tắc tài chính. Tuy nhiên công ty sử dụng chủ yếu nguồn vay ngắn hạn ngân hàng và nguồn chiếm dụng để dự trữ hàng tồn
kho và cung cấp tín dụng cho khách hàng, điều này cho thấy rủi ro về khả
năng thanh toán khá cao vì giá thép giảm đột ngột thì việc tiêu thụ hàng tồn
kho sẽ gặp nhiều khó khăn và trực tiếp tác động đến việc thu hồi vốn để trả nợ
khi đến hạn thanh toán
5/14/2018 bctn_304__5151 - slidepdf.com
http://slidepdf.com/reader/full/bctn3045151 62/85
62
Để thấy rõ hơ n hiệu quả sử dụng vốn năm 2007 ta sẽ so sánh chi phí sử
dụng các nguồn vốn huy động. Trong năm 2007 công ty chủ yếu huy động vốn từ
nguồn vay ngắn hạn, nguồn vốn huy động khác (vốn chiếm dụng của ngườ i bán,
từ nguồn tiền hàng ứng trướ c của khách hàng, chiếm dụng lươ ng của ngườ i lao
động…) chỉ chiếm tỷ lệ nhỏ trong tổng vốn sử dụng cho hoạt động kinh doanh.
Như vậy, chi phí sử dụng vốn từ nguồn vay ngân hàng (ngắn hạn và dài hạn) sẽ
cao hơ n nhiều so vớ i chi phí sử dụng nguồn vốn chiếm dụng. Tuy nhiên, so sánh
vớ i 3 năm trướ c cho thấy chi phí sử dụng vốn ngày càng hợ p lý hơ n do tỷ trọng
vốn vay giảm dần qua các năm.
Nhận xét chung: Hoạt động kinh doanh năm 2007 có nhiều chuyển
biến tích cực so vớ i năm 2006, doanh thu và lợ i nhuận tăng trưở ng nhưng
chưa thật cao.
Nhậ n xét tổ ng hợ p tình hình tài chính củ a doanh nghiệ p
- Các chỉ tiêu về khả năng thanh toán nhìn chung ổn định qua các năm.
khả năng thanh toán nợ tươ ng đối tốt.- Cơ cấu vốn hợ p lý, vốn đượ c sử dụng đúng nguồn, vốn lưu động ròng
qua các năm dươ ng.
- Vốn chủ sở hữu tham gia vào kinh doanh khá cao đảm bảo tự chủ về
tài chính và khả năng bù đắp rủi ro trong kinh doanh cũng như đảm bảo khả
năng thanh toán nợ .
- Công tác quản lý hàng tồn kho, phải thu, thu hồi công nợ , xử lý nợ khó đòi hiệu quả hơ n so vớ i năm 2006.
- Các chỉ tiêu đều ở mức khá so vớ i trị số trung bình của ngành.
* Nhữ ng hạn chế:
- Hàng tồn kho vẫn chiếm tỷ trọng khá cao, trong đó tồn tại lượ ng hàng
tồn kho có giá vốn cao gây lỗ.
- Phải thu của khách hàng cao. Tỷ lệ nợ nhóm B, nhóm C vẫn chiếm tỷ trọng khá cao trong tổng giá trị phải thu khách hàng, điều này chỉ ra rằng hiệu
5/14/2018 bctn_304__5151 - slidepdf.com
http://slidepdf.com/reader/full/bctn3045151 63/85
63
quả sử dụng vốn chưa cao, điều này trực tiếp ảnh hưở ng đến tốc độ luân
chuyển vốn lưu động nói riêng và vốn kinh doanh của doanh nghiệp nói
chung.
- Chất lượ ng tài sản của doanh nghiệp chưa cao (tài sản kém chất lượ ng
chiếm tỷ trọng khá cao trong tổng tài sản có), điều này làm tăng tỷ lệ vốn
không sinh lờ i.
Doanh thu và lợ i nhuận không đạt kế hoạch, doanh nghiệp đã không tận
dụng tốt cơ hội kinh doanh ở một số thờ i điểm giá thép tăng cao.
Đá nh giá tài chính doanh nghiệ p
* Thuận lợ i:
- Thị trườ ng đang biến động theo chiều hướ ng có lợ i cho doanh nghiệp
(theo dự báo giá thép năm 2008 tiếp tục tăng nhưng vớ i tốc độ chậm hơ n so
vớ i năm 2007)- Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh đang đượ c cải thiện, chu kỳ luân
chuyển vốn tăng lên kết hợ p vớ i lượ ng vốn tự có tham gia lớ n làm cho khả
năng thanh toán của doanh nghiệp đảm bảo.
* Khó khăn:
- Hàng tồn kho và phải thu cao làm khả năng thanh toán thấp, điều này
ảnh hưở ng trực tiếp đến khả năng thanh toán của doanh nghiệp, đặc biệtkhi thị trườ ng thép có nhiều biến động.
- Nợ phải thu khó đòi chưa đượ c trích lập dự phòng đầy đủ, từ đó làm
cho số vốn kinh doanh thực tế không hoạt động vẫn chiếm tỷ lệ cao trong
nguồn vốn kinh doanh của doanh nghiệp.
2.3. ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN TẠI CÔNG TY
CỔ PHẦN KIM KHÍ AN BÌNH.
2.3.1. Nhữ ng kết quả đạt đượ c
5/14/2018 bctn_304__5151 - slidepdf.com
http://slidepdf.com/reader/full/bctn3045151 64/85
64
- Mặc dù kết quả kinh doanh 2005, 2006 lỗ nhưng khả năng thanh toán
các nguồn vay ngắn hạn của công ty khá tốt, thể hiện ở hệ số khả năng thanh
toán ngắn hạn > 1; hệ số khả năng thanh toán nhanh > 0,5. Sang năm 2007,
Công ty kinh doanh có lãi và hai chỉ tiêu này vẫn duy trì ở mức khá. Thực tế,
công ty có tín nhiệm trong quan hệ tín dụng vớ i ngân hàng và nhà cung cấp.
- Tình hình đảm bảo nguồn vốn của doanh nghiệp khá hợ p lý, theo
đúng nguyên tắc tài chính. Tài sản dài hạn của công ty đượ c tài trợ hoàn
toàn bằng nguồn vốn chủ sở hữu.
- Chấp hành đúng chế độ chính sách của Nhà nướ c và xã hội. Thực
hiện đầy đủ ngh ĩ a vụ vớ i ngân sách Nhà nướ c; đảm bảo cuộc sống cho cán
bộ công nhân viên ngày càng đượ c nâng cao.
- Vốn chủ sở hữu của công ty khá cao đồng thờ i công ty cũng tận dụng
đượ c một lượ ng lớ n vốn chiếm dụng vào hoạt động kinh doanh của mình.
- Mặc dù các khoản phải thu vẫn chiếm tỷ trọng cao trong tổng vốn lưu
động của doanh nghiệp nhưng phải thu đã giảm dần qua các năm, điều nàycho thấy những nỗ lực và quyết tâm của công ty trong công tác thu hồi nợ ,
đặc biệt là nợ khó đòi. Công tác tiêu thụ hàng tồn kho cũng có những biến
chuyển đáng ghi nhận.
- Hiệu quả kinh doanh năm 2007 tốt hơ n so vớ i các năm trướ c, doanh
thu và lợ i nhuận tăng trưở ng mạnh, các chỉ tiêu hiệu quả sử dụng vốn cao
hơ n so vớ i năm 2005, 2006.- Các chỉ tiêu về khả năng thanh toán ổn định qua các năm, khả năng
thanh toán nợ đựơ c đảm bảo.
- Vốn lưu động ròng dươ ng qua các năm, cơ cấu vốn hợ p lý, vốn đượ c
sử dụng đúng nguồn; hệ số tự tài trợ ở mức tươ ng đối so vớ i bình quân ngành.
- Hiệu quả sử dụng vốn nói chung, vốn lưu động và vốn cố định nói
riêng năm 2007 tốt hơ n so vớ i các năm trướ c nhưng còn ở mức thấp so vớ imức trung bình ngành và chưa thật sự ổn định.
5/14/2018 bctn_304__5151 - slidepdf.com
http://slidepdf.com/reader/full/bctn3045151 65/85
65
2.3.2. Nhữ ng tồn tạị và nguyên nhân
2.3.2.1. Nhữ ng tồ n tại
Mặc dù hoạt động kinh doanh sau cổ phần hoá đang dần ổn định và đạt
đượ c một số kết quả trên nhưng những hạn chế về quản lý và sử dụng vốn
trong công ty chưa đượ c khắc phục nên hiệu quả sử dụng vốn trong thờ i gian
qua còn nhiều hạn chế:
- Hình thức huy động vốn của công ty chưa đa dạng, cơ cấu nguồn vốn
chỉ tập trung vào 2 nhóm: vốn chủ sở hữu và vốn vay ngân hàng (bên cạnh
đó còn nguồn vốn chiếm dụng nhưng công ty cũng bị chiếm dụng vốn nhiều),
công tác huy động vốn từ các nguồn khác còn yếu, đặc biệt là việc huy động
từ nguồn phát hành cổ phiếu.
- Mặc dù công ty đã chú ý xây dựng chiến lượ c kinh doanh cho năm kế
hoạch nhưng chưa sát vớ i thực tế thực hiện (đặc biệt là công tác dự kiến mua
vào hàng hoá trong năm 2005), công tác nghiên cứu, dự báo thị trườ ng chưa
thật sự đượ c quan tâm, chú trọng, vì vậy không linh hoạt và bị động khi thị trườ ng có biến động lớ n theo hướ ng bất lợ i cho hoạt động kinh doanh.
- Doanh thu liên tục giảm trong hai năm 2005, 2006; kết quả kinh
doanh lỗ dẫn đến các chỉ tiêu phản ánh khả năng sinh lờ i âm. Mặc dù doanh
thu, lợ i nhuận tăng mạnh trong năm 2007 nhưng các chỉ tiêu sinh lờ i và chỉ
tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng vốn chưa cao.
- Mặc dù năm 2007, công tác quản lý các khoản phải thu và hàng tồnkho có nhiều chuyển biến rõ rệt nhưng các khoản phải thu và hàng tồn kho
luôn chiếm tỷ trọng cao trong tổng vốn lưu động trực tiếp làm vốn luân
chuyển chậm, giảm hiệu quả sử dụng vốn lưu động nói riêng và vốn kinh
doanh nói chung. Việc sử dụng vốn lưu động của công ty còn nhiều hạn chế.
Việc quản lý hàng tồn kho còn tồn tại những bất hợ p lý và chưa hiệu quả dẫn
đến kỳ luân chuyển vốn lưu động dài, vòng quay vốn lưu động thấp làm chovốn bị ứ đọng. Công nợ phải thu còn tồn đọng khối lượ ng lớ n, tỷ trọng các
5/14/2018 bctn_304__5151 - slidepdf.com
http://slidepdf.com/reader/full/bctn3045151 66/85
66
khoản phải thu dài hạn (có thờ i hạn thanh toán >12 tháng) chiếm tỷ trọng cao
trong tổng vốn dài hạn, vốn bị chiếm dụng trong khi phải tiếp tục vay nợ ngân
hàng và trả lãi vay để đảm bảo cho hoạt động sản xuất kinh doanh, điều này
ảnh hưở ng đến khả năng thanh toán cũng như hiệu quả sản xuất kinh doanh
của công ty.
- Nợ khó đòi tươ ng đối cao làm giảm chất lượ ng tài sản có của công ty,
việc trích lập dự phòng phải thu khó đòi và dự phòng giảm giá hàng tồn kho
chưa đầy đủ.
- Phân bổ nguồn vốn năm 2005 chưa hợ p lý, tỷ trọng nợ quá cao và
tăng đột biến trong khi cơ cấu vốn chủ sở hữu lại thu hẹp, điều này đã đượ c
khắc phục phần nào trong năm 2006, 2007 nhưng chưa đạt kết quả cao.
2.3.2.2 . Nguyên nhân
a. Nguyên nhân khách quan
- Năm 2005 là năm biến động phức tạp của thị trườ ng thép thế giớ i và
thị trườ ng thép trong nướ c (giá thép tăng đột biến tại một số thờ i điểm vàgiảm mạnh vào những tháng cuối năm), thị trườ ng thép 2006 đã dần phục hồi
nhưng chậm do cung vẫn lớ n hơ n so vớ i nhu cầu. Điều này làm doanh thu
trong 2 năm 2005, 2006 liên tục giảm, kết quả kinh doanh lỗ trực tiếp làm cho
công tác quản lý và sử dụng vốn có nhiều biến động. Năm 2007, thị trườ ng
thép thuận lợ i-nhu cầu thép tăng cao và những nỗ lực trong việc tiết kiệm chi
phí là nguyên nhân đem lại kết quả kinh doanh lãi, tuy nhiên công ty vẫn chưatận dụng đượ c tốt cơ hội kinh doanh.
- Hoạt động kinh doanh chưa thật sự ổn định từ sau cổ phần hoá cũng là
nguyên nhân làm giảm hiệu quả sử dụng vốn của công ty.
b. Nguyên nhân chủ quan
- Công tác dự báo thị trườ ng còn nhiều hạn chế dẫn đến việc dự trữ
hàng tồn kho quá nhiều nhưng không đem lại hiệu quả (hàng tồn kho năm2005 tăng mạnh so vớ i 2004 nhưng tiêu thụ trong năm 2006 vớ i giá bán thấp
5/14/2018 bctn_304__5151 - slidepdf.com
http://slidepdf.com/reader/full/bctn3045151 67/85
67
hơ n giá mua vào gây lỗ), do đó kéo theo nhiều chi phí không cần thiết như chi
phí bảo quản, kho bãi, đặc biệt là chi phí lãi vay ngân hàng làm vốn lưu động
bị ứ đọng trực tiếp làm giảm hiệu quả sử dụng vốn lưu động của doanh
nghiệp. Mặc dù tồn tại này đã đượ c khắc phục phần nào trong năm 2007, tuy
nhiên kết quả đạt đượ c chưa cao.
- Quy mô vốn tăng tỷ lệ thuận vớ i tốc độ chu chuyển vốn là điều tất
yếu. Mặt khác, tình trạng thiếu vốn của công ty dẫn đến tăng chi phí làm kết
quả kinh doanh lỗ nhiều hơ n.
- Công tác thu hồi công nợ chưa đượ c quan tâm đúng mức và thực hiện
chưa nghiêm ngặt; nợ khó đòi, quá hạn vẫn phát sinh qua các năm. Công ty đã
thực hiện phân loại công nợ để theo dõi và quản lý nhưng chưa có những biện
pháp và giải pháp rõ ràng để giải quyết triệt để công nợ khó đòi.
- Hệ thống nội quy, quy chế quản lý các mặt hoạt động sản xuất kinh
doanh cũng như quản lý tài chính đượ c hành nhiều nhưng không đượ c xem
xét cập nhật theo tình hình thực tế từng giai đoạn nên việc chỉ đạo điều hànhcòn mang tính chủ quan.
- Trình độ phân tích, dự báo thị trườ ng của nhân viên kinh doanh còn
nhiều hạn chế, còn bị động trong việc xây dựng kế hoạch kinh doanh. Lãnh
đạo công ty chỉ dự đoán kế hoạch trong tươ ng lai mà không chi tiết thành các
kế hoạch tài chính cụ thể.
- Quản lý chi phí chưa hiệu quả, đặc biệt là các chi phí phát sinh khi dự trữ hàng tồn kho quá mức cần thiết.
Trên đây là những nguyên nhân cơ bản dẫn đến tình trạng hiệu quả sử
dụng vốn kinh doanh của công ty còn thấp. Trong tươ ng lai, công ty cần định
hướ ng lại và đưa ra các giải pháp giải quyết những tồn tại trên.
5/14/2018 bctn_304__5151 - slidepdf.com
http://slidepdf.com/reader/full/bctn3045151 68/85
68
Chươ ng 3
GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN KINH DOANH
TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN KIM KHÍ AN BÌNH
3.1 NHỮNG ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN KIM
KHÍ AN BÌNH
3.1.1. Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh củaCông ty
+ Sử dụng vốn hiệu quả là cơ sở để công ty bảo toàn và phát triển các
nguồn vốn kinh doanh của mình.
+ Sử dụng vốn có hiệu quả hay không liên quan trực tiếp đến kết quả
hoạt động kinh doanh, đến tình hình tài chính, khả năng cạnh tranh và uy tín
của công ty.+ Vốn không đượ c sử dụng một cách hiệu quả sẽ làm suy giảm khả
năng tạo vốn đáp ứng nhu cầu vốn kinh doanh của công ty. Trướ c hết là sự
suy giảm nguồn vốn tự bổ sung từ lợ i nhuận do kết quả kinh doanh thấp và xa
hơ n nữa là việc giảm sút kinh doanh do tình hình tài chính của công ty.
Bên cạnh đó, thực tiễn sử dụng vốn kinh doanh của công ty trong thờ i
gian qua mặc dù đạt đượ c một số kết quả nhất định nhưng bộc lộ nhiều yếu
5/14/2018 bctn_304__5151 - slidepdf.com
http://slidepdf.com/reader/full/bctn3045151 69/85
69
kém và tồn tại đặt ra yêu cầu phải nâng cao hơ n nữa hiệu quả sử dụng vốn của
công ty.
3.1.2. Nhữ ng định hướ ng của công ty trong thờ i gian tớ i
+ Ổn định hoạt động sản xuất kinh doanh, khắc phục hết lỗ luỹ kế và có
lãi trong thờ i gian tớ i.
+ Kinh doanh đa dạng hoá các sản phẩm thép, bên cạnh đó chú trọng
hoạt động đầu tư và cho thuê kho bãi.
+ Thườ ng xuyên theo dõi, nắm bắt tình hình tiêu thụ trong nướ c, chủ
yếu là thị trườ ng phía Nam, tăng cườ ng hoạt động Maketing, xúc tiến thươ ng
mại, phát triển hệ thống mạng lướ i tiêu thụ.
+ Giao dịch nhập khẩu và tiếp nhận các lô hàng nhập khẩu đã ký theo
tiến độ hợ p đồng, triển khai thực hiện nhiệm vụ kinh doanh trong từng giai
đoạn; đẩy mạnh việc kinh doanh thép nội địa.
+ Phát huy cao độ mọi nguồn lực để nâng cao năng lực cạnh tranh, lấy
hiệu quả kinh tế là thướ c đo chủ yếu cho sự phát triển bền vững của công ty,góp phần xây dựng và phát triển công ty trở thành một doanh nghiệp vị thế
khá trên thị trườ ng.
+ Doanh thu và lợ i nhuận tăng trưở ng từ 20%-30%; lành mạnh hoá tài
chính để có cơ cấu vốn chủ sở hữu hợ p lý
+ Không ngừng cải tiến mô hình quản lý sao cho phù hợ p vớ i hoạt
động sản xuất kinh doanh trong từng thờ i kỳ của chiến lượ c kinh doanh; đặcbiệt trong việc đa dạng hoá chiến lượ c kinh doanh.
3.2. MỘT SỐ GIẢI PHÁP ĐỀ XUẤT NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ TỔ
CHỨC SỬ DỤNG VỐN KINH DOANH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN KIM KHÍ
AN BÌNH
Thực tiễn công tác tổ chức quản lý và sử dụng vốn kinh doanh tại công
ty đã chứng minh những nỗ lực trong việc đưa ra các biện pháp nhằm bảo
toàn và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại doanh nghiệp. Tuy
5/14/2018 bctn_304__5151 - slidepdf.com
http://slidepdf.com/reader/full/bctn3045151 70/85
70
nhiên, ,trong thờ i gian qua kết quả sản xuất kinh doanh của công ty nhìn
chung chưa có sự chuyển biến mạnh mẽ và hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh
vẫn ở mức thấp và tồn tại nhiều yếu kém, hạn chế. Từ thực tiễn trên cùng vớ i
những kiến thức đượ c trang bị trong quá trình học tập và nghiên cứu, tôi xin
mạnh dạn đề xuất một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh
doanh của công ty, cụ thể như sau:
3.2.1. Giải pháp chung đối vớ i công ty
3.2.1.1. Chủ độ ng xây d ự ng kế hoạ ch kinh doanh, kế hoạ ch huy độ ng
và sử d ụ ng vố n
Trong thờ i gian qua việc xây dựng kế hoạch kinh doanh chưa sát vớ i
thực tế biến động của thị trườ ng, công tác xây dựng còn cứng nhắc thiếu linhhoạt. Vì vậy xây dựng kế hoạch kinh doanh khả thi sẽ là cơ sở quan trọng
đem lại hiệu quả cao trong hoạt động kinh doanh. Xây dựng kế hoạch kinh
doanh phải căn cứ vào thực tế thực hiện, phân tích và dự báo những biến động
của thị trườ ng thép thế giớ i và thị trườ ng thép trong nướ c.
Việc lập kế hoạch huy động và sử dụng vốn là một giải pháp tài chính
hữu hiệu nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.Trên thực tế, công ty tiến hành lập kế hoạch sản xuất kinh doanh nhưng chưa
quan tâm đến việc lập các kế hoạch cụ thể về sử dụng vốn và cách thức huy
động vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty trong cả năm.
Về nguyên tắc, kế hoạch về sử dụng và phươ ng thức huy động vốn phải
đượ c xây dựng trên cở sở thực tế về kế hoạch hoạt động sản xuất kinh doanh
trong năm tiếp theo, do đó đòi hỏi phải đúng, toàn diện và đồng bộ để tạo cơ sở cho việc tổ chức công tác sử dụng vốn kinh doanh một cách hiệu quả nhất.
5/14/2018 bctn_304__5151 - slidepdf.com
http://slidepdf.com/reader/full/bctn3045151 71/85
71
Để đảm bảo yêu cầu của công tác lập kế hoạch, khi tiến hành thực hiện công
ty cần phải chú trọng một số vấn đề sau:
M ột là: Xác định chính xác nhu cầu về vốn tối thiểu cần thiết đáp ứng
cho hoạt động sản xuất kinh doanh nhằm đảm bảo cho quá trình kinh doanh
của công ty đượ c tiến hành thườ ng xuyên liên tục không bị gián đoán, trong
đó phải xác định đượ c nhu cầu tăng đột biến trong những thờ i điểm biến động
thuận lợ i của giá thép trên thị trườ ng để tăng cườ ng hiệu quả sử dụng vốn lưu
động. Từ đó có biên pháp huy động vốn phù hợ p nhằm cung ứng vốn một
cách đầy đủ, kịp thờ i, tránh tình trạng dư thừa vốn gây lãng phí vốn không
cần thiết nhưng cũng đảm bảo không bị thiếu vốn gây ảnh hưở ng đến sản xuất
kinh doanh của công ty, đồng thờ i huy động vốn vớ i chi phí sử dụng tối ưu.
Hai là: Trên cơ sở nhu cầu vốn đã lập, công ty cần xây dựng kế hoạch
cụ thể về việc huy động vốn, bao gồm việc xác định khả năng vốn hiện có, số
vốn còn thiếu để lựa chọn nguồn tài trợ thích hợ p vớ i chi phí về vốn là thấp
nhất giúp công ty có một cơ cấu vốn linh hoạt và tối ưu. Để tăng nguồn tài trợ vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh của mình, công ty có thể thực hiện
một số biện pháp sau:
- Trướ c hết, trong qúa trình tìm nguồn tài trợ công ty cần khai thác triệt
để mọi nguồn vốn của mình, phát huy tối đa nội lực vì nguồn vốn từ bên trong
doanh nghiệp luôn có chi phí sử dụng vốn thấp nhất nên mang lại hiệu quả
cao nhất. Một trong những nguồn đó là vốn tích luỹ từ các lợ i nhuận khôngchia và quỹ khấu hao TSCĐ để lại vớ i mục đích tạo nguồn vốn tái đầu tư cho
doanh nghiệp.
- Tăng cườ ng huy động các nguồn vốn ngắn hạn để tài trợ cho các nhu
cầu trướ c mắt về vốn lưu động, tận dụng tối đa các khoản nợ ngắn hạn chưa
đến hạn thanh toán như: Phải trả công nhân viên, thuế và các khoản phải nộp
NSNN chưa đến hạn nộp, áp dụng các hình thức tín dụng thươ ng mại (muachịu của ngườ i cung cấp)... Việc sử dụng các nguồn này sẽ giảm đáng kể chi
5/14/2018 bctn_304__5151 - slidepdf.com
http://slidepdf.com/reader/full/bctn3045151 72/85
72
phí huy động vốn do đó nâng cao đượ c hiệu quả sử dụng vốn của công ty.
Tuy nhiên, việc sử dụng nguồn vốn này chỉ mang tính chất tạm thờ i và doanh
nghiệp cần chú ý điều hoà giữa nguồn vốn chiếm dụng đượ c vớ i các khoản
vốn bị khách hàng chiếm dụng sao cho công ty không bị thua thiệt và luôn có
thể đáp ứng nhu cầu về vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh của mình.
- Trong quá trình huy động vốn, để đạt mục tiêu tăng trưở ng và phát
triển thì ngoài các nguồn vốn ngắn hạn đòi hòi công ty phải quan tâm đến việc
tìm nguồn tài trợ dài hạn, đây là nguồn vốn tài trợ ổn định và lâu dài đảm bảo
cho sự phát triển vững chắc của công ty. Hiện nay, toàn bộ tài sản cố định của
công ty đượ c tài trợ hoàn toàn bằng nguồn vốn chủ sở hữu, tuy nhiên trong
thờ i gian tớ i khi công ty triển khai xây dựng trụ sở để làm văn phòng cho thuê
sẽ cần một lượ ng vốn dài hạn khá lớ n. Trong 02 năm gần đây, kết quả hoạt
động kinh doanh liên tục lỗ đã làm giảm đáng kể nguồn vốn chủ sở hữu, vì
vậy để bổ sung vào các quỹ của công ty thì hoạt động kinh doanh phải hiệu
quả. Trong thờ i gian tớ i có thể xem xét đến khả năng phát hành thêm cổ phiếuđể tăng nguồn vốn chủ sở hữu của công ty lên mức hợ p lý.
Ba là: Sau khi lập kế hoạch huy động vốn, công ty cần chủ động trong
việc phân phối và sử dụng số vốn đã đượ c tạo lập sao cho mang lại hiệu quả
cao nhất. Công ty cần căn cứ trên kế hoạch kinh doanh và dự báo những biến
động của thị trườ ng để đưa ra quyết định phân bổ vốn cả về mặt số lượ ng và
thờ i gian, cụ thể cần dự trữ bao nhiêu hàng tồn kho là hợ p lý và hiệu quả...Đồng thờ i, công ty cần có sự phân bổ hợ p lý nguồn vốn dựa trên chiến lượ c
phát triển. Từ kế hoạch tổng thể, công ty cần đưa ra các kế hoạch chi tiết. Để
làm đượ c điều này đòi hỏi công ty phải dựa vào hoạt động kinh doanh của
những năm trướ c cũng như khả năng và tiềm lực của công ty trong năm tiếp
theo để có thể xây dựng một kế hoạch chi tiết, cụ thể và sát thực tế nhất.
Có thể nói việc lập kế hoạch sử dụng và huy động vốn chính xác là mộtcông việc khó khăn bở i ngoài các yếu tố chủ quan từ phía Ban lãnh đạo công
5/14/2018 bctn_304__5151 - slidepdf.com
http://slidepdf.com/reader/full/bctn3045151 73/85
73
ty còn phụ thuộc vào nhiều yếu tố khách quan như: tình hình biến động của
thị trườ ng, sự thay đổi cơ chế chính sách của Nhà nướ c, khả năng, uy tín của
chính công ty... Thực tế, số vốn của công ty luôn có những sự biến động giữa
các thờ i điểm trong năm, vì vậy, khi thực hiện trên cơ sở những kế hoạch đã
đề ra cũng cần phải căn cứ vào tình hình thực tế để có những điều chỉnh thích
hợ p khi có những thay đổi không đượ c dự báo trướ c. Cụ thể, nếu thiếu vốn
công ty cần chủ động nhanh chóng tìm nguồn tài trợ bổ sung, nếu thừa vốn có
thể đầu tư mở rộng sản xuất kinh doanh, góp vốn liên doanh... nhằm đảm bảo
cho đồng vốn không ngừng tham gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh.
Tóm lại, việc lập kế hoạch huy động và sử dụng vốn có ảnh hưở ng trực
tiếp đến hiệu quả sử dụng vốn cũng như hiệu quả sản xuất kinh doanh của
công ty. Do vậy, việc lập kế hoạch luôn là nhiệm vụ quan trọng và cần thiết
đối vớ i công tác quản lý tài chính nói chung và công tác quản lý, sử dụng vốn
nói riêng. Nếu làm tốt công tác này sẽ giúp công ty có một cơ cấu vốn linh
hoạt và hiệu quả, giúp lành mạnh hoá tình hình tài chính của công ty, gópphần quan trọng vào sự phát triển của công ty trong thờ i gian tớ i.
3.2.1.2. Đổ i mớ i cơ chế quả n lý, đổ i mớ i công tác tổ chứ c cán bộ và
tă ng cườ ng công tác đà o tạ o đội ngũ cán bộ công nhân viên trong công ty
Công tác quản lý, tổ chức có ảnh hưở ng không nhỏ đến hiệu quả kinh
doanh và hiệu quả sử dụng vốn nói riêng. Bộ máy tổ chức, cơ chế quản lý
phải phù hợ p sẽ phân định rõ chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của các xí nghiệp kinh doanh, các phòng ban chức năng tránh tình trạng đùn đẩy trách
nhiệm, làm hạn chế năng lực kinh doanh của công ty.
Đặc biệt trong thờ i gian tớ i công ty cần áp dụng cơ chế khoán kinh
doanh đến từng xí nghiệp kinh doanh, điều này sẽ tạo ra tính chủ động và
động lực khuyến khích các xí nghiệp thực hiện kinh doanh hiệu quả hơ n.
Công ty cần tăng cườ ng công tác đào tạo đội ngũ cán bộ công nhânviên; nâng cao nghiệp vụ quản lý, trình độ của các cán bộ quản lý xí nghiệp.
5/14/2018 bctn_304__5151 - slidepdf.com
http://slidepdf.com/reader/full/bctn3045151 74/85
74
Cần xây dựng môi trườ ng kinh doanh thích hợ p, tạo cơ hội phát triển cho mỗi
cá nhân nhằm phát huy khả năng sáng tạo, cải tiến kỹ thuật mang lại lợ i ích
cho công ty. Thực hiện tốt chính sách khen thưở ng bằng vật chất đối vớ i cán
bộ công nhân viên đem lại lợ i ích cho công ty.
Yếu tố con ngườ i đóng vai trò quan trọng trong quá trình sản xuất kinh
doanh, do đó nâng cao trình độ quản lý của đội ngũ quản lý là một biện pháp
góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh:
+ Cử cán bộ đi học tập kinh nghiệm, xây dựng kế hoạch đào tạo nguồn
nhân lực toàn diện.
+ Có biện pháp khuyến khích vật chất, tinh thần nhằm phát huy tối đa
năng lực của từng cán bộ; phát hiện và kịp thờ i bồi dưỡ ng tiềm năng sẵn có
phục vụ công ty.
3.2.1.3. Quả n lý chặ t chẽ chi phí
Trong hoạt động kinh doanh, các khoản chi phí luôn phát sinh, vì vậy
đòi hỏi công ty phải quản lý chi phí một cách chặt chẽ. Quản lý chặt chẽ chi
phí sẽ là một điều kiện tiên quyết đảm bảo hoạt động kinh doanh của công ty
đạt hiệu quả cao. Để quản lý chi phí đạt hiệu quả cần quan tâm đến một số
vấn đề sau:
- Lập dự toán chi phí hàng năm: Công ty phải tính toán trướ c mọi chiphí cho sản xuất kinh doanh kỳ kế hoạch. Để làm đượ c điều này đòi hỏi công
ty phải có đượ c một hệ thống các định mức chi phí hoàn chỉnh và phù hợ p để
làm cơ sở cho việc lập dự toán các khoản chi phí trong kỳ.
- Công ty cần tiến hành loại bỏ các chi phí bất hợ p lý, hợ p lệ trong quá
trình sản xuất kinh doanh, đảm bảo tiết kiệm trong chi tiêu, nâng cao hiệu quả
sử dụng đồng vốn.3.2.1.4. M ở rộ ng mạ ng l ướ i bán hàng và đố i tượ ng khách hàng
5/14/2018 bctn_304__5151 - slidepdf.com
http://slidepdf.com/reader/full/bctn3045151 75/85
75
+ Cần thiết lập hệ thống cửa hàng bán lẻ trên khắp cả nướ c vớ i các
chinh sách bán hàng linh hoạt và mềm dẻo như: khuyến khích khách hàng
thanh toán trướ c thờ i hạn bằng hình thức chiết khấu thanh toán; áp dụng giảm
giá đối vớ i khách hàng mua vớ i số lượ ng lớ n...
+ Các khách hàng của công ty hiện nay chủ yếu là các doanh nghiệp
Nhà nướ c hoạt động trong l ĩ nh vực xây dựng vớ i năng lực tài chính chưa thật
cao. Do vậy, công ty cần hướ ng tớ i các công ty cổ phần, TNHH, tập đoàn lớ n
có tình hình tài chính lành mạnh và hoạt động kinh doanh ổn định, tăng
trưở ng bền vững.
3.2.1.5 . Đ a d ạ ng hoá hoạ t độ ng kinh doanh để nâng cao hiệu quả sử
d ụ ng vố n
Để đa dạng hoá hoạt động kinh doanh, giảm thiểu rủi ro, nâng cao hiệu
quả sinh lờ i của đồng vốn, ngoài việc phát triển và duy trì hoạt động kinh
doanh thế mạnh của mình, công ty nên mở rộng hoạt động sang các l ĩ nh vực
khác như: cho thuê kho bãi, mở rộng liên doanh, liên kết vớ i các công ty cótiềm năng để tìm kiếm, đánh giá cơ hội đầu tư nhằm đạt đượ c hiệu quả sinh
lờ i cao, góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn. Tuy nhiên, công ty cần có
kế hoạch và tính toán thận trọng, tránh tình trạng đầu tư tràn lan, đầu tư vào
những dự án không hiệu quả.
- Đa dạng hoá mặt hàng kinh doanh theo hướ ng kết hợ p kinh doanh
nhiều loại thép, đặc biệt chú trọng vào một số loại thép có nhu cầu tiêu thụ cao trên thị trườ ng.
- Đa dạng hoá hình thức kinh doanh nhằm mở rộng thị trườ ng và giảm
thiểu chi phí, cụ thể: tập trung vào các hoạt động kinh doanh truyền thống;
môi giớ i và phát triển thươ ng mại điện tử.
- Đa dạng hoá l ĩ nh vực kinh doanh nhằm bổ sung và mở rộng hoạt
động kinh doanh đang có thế mạnh: thươ ng mại, cho thuê kho bãi, liên kết vớ icác doanh nghiệp sản xuất và khách hàng…
5/14/2018 bctn_304__5151 - slidepdf.com
http://slidepdf.com/reader/full/bctn3045151 76/85
76
3.2.2. Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lư u động
Do đặc thù kinh doanh nên vốn lưu động chiếm tỷ trọng chủ yếu trong
cơ cấu vốn của công ty, trong đó phải kể đến là khoản mục các khoản phải thu
và hàng tồn kho, đây cũng là nguyên nhân chính gây ra tình trạng ứ đọng vốn.
Vì vậy, để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn thì buộc phải đổi mớ i và hoàn thiện
cơ chế quản lý và sử dụng vốn lưu động.
3.2.2.1. T ă ng cườ ng công tác quả n lý công nợ phải thu
Do thực hiện chính sách bán hàng chậm trả nên các khoản phải thu
khách hàng chiếm tỷ trọng chủ yếu trong tổng vốn lưu động của công ty, vì
vậy quản lý tốt các khoản phải thu là biện pháp hữu hiệu nhằm nâng cao hiệu
quả sử dụng vốn lưu động của công ty:
- Cần có các ràng buộc chặt chẽ khi ký kết các hợ p đồng mua bán: Cần
quy định rõ ràng thờ i gian và phươ ng thức thanh toán đồng thờ i luôn giám sát
chặt chẽ việc khách hàng thực hiện những điều kiện trong hợ p đồng. Bên
cạnh đó cũng cần đề ra những hình thức xử phạt nếu hợ p đồng bị vi phạm để nâng cao trách nhiệm của các bên khi tham gia hợ p đồng; phải gắn trách
nhiệm của khách hàng thông qua các hợ p đồng, thông qua các điều kiện ràng
buộc trong hợ p đồng, các điều kiện giao nhận, điều kiện thanh toán. Bên cạnh
đó cần có những ràng buộc bán chậm trả để lành mạnh hoá các khoản nợ như:
yêu cầu ký quỹ, bảo lãnh của Bên thứ ba (ngân hàng)... đồng thờ i thườ ng
xuyên thu thập các thông tin về khách hàng thông qua nhiều kênh cung cấp để có chính sách bán hàng phù hợ p, hiệu quả.
- Trong công tác thu hồi nợ : Hàng tháng, công ty nên tiến hành theo dõi
chi tiết các khoản phải thu, lập bảng phân tích các khoản phải thu để nắm rõ
về quy mô, thờ i hạn thanh toán của từng khoản nợ cũng như có những biện
pháp khuyến khích khách hàng thanh toán trướ c thờ i hạn bằng hình thức chiết
khấu thanh toán cũng là một biện pháp tích cực để thu hồi các khoản nợ . Cần
5/14/2018 bctn_304__5151 - slidepdf.com
http://slidepdf.com/reader/full/bctn3045151 77/85
77
phân loại các khoản nợ và thườ ng xuyên đánh giá khả năng thu hồi của các
khoản nợ đó.
- Đối vớ i những khoản nợ quá hạn, nợ đọng: Công ty cần phân loại để
tìm nguyên nhân chủ quan và khách quan của từng khoản nợ , đồng thờ i căn
cứ vào tình hình thực tế để có biện pháp xử lý phù hợ p như gia han nợ , thoả
ướ c xử lý nợ , giảm nợ hoặc yêu cầu cơ quan có thẩm quyền can thiệp. Đồng
thờ i cũng cần có chính sách linh hoạt, mềm dẻo đối vớ i các khoản nợ quá hạn
và đến hạn. Đối vớ i những khách hàng uy tín, truyền thống, trong trườ ng hợ p
họ tạm thờ i có khó khăn về tài chính có thể áp dụng biện pháp gia hạn nợ .
Còn đối vớ i những khách hàng cố ý không thanh toán hoặc chậm trễ trong
việc thanh toán thì công ty cần có những biện pháp dứt khoát, thậm chí có thể
nhờ đến sự can thiệp của các toà kinh tế để giải quyết các khoản nợ .
- Thườ ng xuyên làm tốt công tác theo dõi, rà soát, đối chiếu thanh toán
công nợ để tránh bị chiếm dụng vốn, đồng thờ i đảm bảo khả năng thanh toán,
có như vậy mớ i góp phần đẩy nhanh vòng quay vốn, tăng hiệu quả sử dụngvốn lưu động.
3.2.2.2 . Dự trữ hàng tồ n kho hợ p lý, tă ng cườ ng công tác quả n lý
hàng tồ n kho
Kết quả kinh doanh liên tục lỗ trong những năm gần đây chủ yếu do dự
trữ hàng tồn kho không hợ p lý, cụ thể là việc xác định thờ i điểm dự trữ cònnhiều yếu kém, tồn tại. Vì vậy, để công tác dự trữ hàng tồn kho hợ p lý quan
trọng là phải thực hiện tốt công tác dự báo thị trườ ng, phân tích và tính toán
những biến động về giá thép trên thị trườ ng. Cụ thể, bộ phận kế hoạch lập kế
hoạch dự trữ phải chi tiết, cụ thể, đảm bảo sát vớ i thực tế để hạn chế tớ i mức
thấp nhất số vốn dự trữ, đồng thờ i xác định thờ i điểm dự trữ hàng tốt nhất.
Đồng thờ i bộ phận tài chính có kế hoạch tìm nguồn tài trợ tươ ng ứng.
5/14/2018 bctn_304__5151 - slidepdf.com
http://slidepdf.com/reader/full/bctn3045151 78/85
78
Công ty cũng cần phải tiến hành kiểm kê, đối chiếu tình hình nhập tồn
của các loại thép định kỳ nhằm làm cơ sở cho việc xác định mức dự trữ cần
thiết cho kỳ tiếp theo.
3.2.2.3. Xác đị nh nhu cầu vố n l ư u độ ng thườ ng xuyên mộ t cách hợ p lý
Việc xác định đúng đắn nhu cầu vốn lưu động thườ ng xuyên sẽ giúp
công ty có kế hoạch phân bổ, sử dụng vốn lưu động phù hợ p, chủ động trong
kinh doanh, tránh đượ c tình trạng thiếu vốn trong kinh doanh, tránh để ứ đọng
vốn, góp phần tăng nhanh vòng quay vốn, để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn.
Để xác định nhu cầu vốn lưu động thườ ng xuyên cần thiết, công ty có
thể sử dụng phươ ng pháp xác định nhu cầu vốn lưu động thườ ng xuyên sau:
Phươ ng pháp gián tiế p
Đặc điểm của phươ ng pháp gián tiếp là dựa vào kết quả thống kê kinh
nghiệm về vốn lưu động bình quân năm báo cáo, nhiệm vụ sản xuất kinh
doanh năm kế hoạch và khả năng tốc độ luân chuyển vốn lưu động năm kế
hoạch để xác định nhu cầu vốn lưu động của doanh nghiệp.
Công thức tính toán như sau:
M1
Vnc = VLĐ0 x x (1+t)
M0
Vnc: Nhu cầu vốn lưu động năm kế hoạch
M1, M0: Tổng mức luân chuyển vốn lưu động năm kế hoạch và năm
báo cáo.
VLĐ0: Số dư bình quân vốn lưu động năm báo cáo
5/14/2018 bctn_304__5151 - slidepdf.com
http://slidepdf.com/reader/full/bctn3045151 79/85
79
t: Tỷ lệ giảm (hoặc tăng) số ngày luân chuyển vốn lưu động năm kế
hoạch so vớ i năm báo cáo
Mức luân chuyển vốn lưu động đượ c tính theo doanh thu bán hàng
(doanh thu thuần). Nếu năm kế hoạch tốc độ luân chuyển vốn lưu động tăng
sẽ làm cho nhu cầu vốn lưu động giảm bớ t.
Trên thực tế, để ướ c đoán nhanh nhu cầu vốn lưu động năm kế hoạch
các doanh nghiệp thườ ng sử dụng phươ ng pháp tính toán căn cứ vào tổng
mức luân chuyển vốn và số vòng quay vốn lưu động dự tính năm kế hoạch.
Cách tính như sau:
M1
Vnc =
L1
Trong đó:
M1: Tổng mức luân chuyển vốn năm kế hoạch
L1: Số vòng quay vốn lưu động năm kế hoạchViệc dự tính tổng mức luân chuyển vốn năm kế hoạch có thể dựa vào
tổng mức luân chuyển vốn của kỳ báo cáo có xét tớ i khả năng mở rộng kinh
quy mô kinh doanh trong năm kế hoạch. Tươ ng tự số vòng quay vốn năm kế
hoạch có thể đượ c xác định căn cứ vào số vòng quay vốn lưu động bình quân
của các doanh nghiệp trong cùng ngành hoặc số vòng quay vốn lưu động của
doanh nghiệp kỳ báo cáo có xét tớ i khả năng tốc độ luân chuyển vốn lưu độngkỳ kế hoạch so vớ i kỳ báo cáo.
Phươ ng pháp gián tiếp có ưu điểm là tươ ng đối đơ n giản, giúp doanh
nghiệp ướ c tính đượ c nhanh chóng nhu cầu vốn lưu động năm kế hoạch để
xác định nguồn tài trợ phù hợ p.
Việc xác định nhu cầu vốn lưu động bằng phươ ng pháp gián tiếp chỉ
nên áp dụng trong trườ ng hợ p các mục tiêu của công ty và môi trườ ng sảnxuất kinh doanh trong năm kế hoạch là tươ ng đối ổn định so vớ i năm báo cáo.
5/14/2018 bctn_304__5151 - slidepdf.com
http://slidepdf.com/reader/full/bctn3045151 80/85
80
Nếu có biến động lớ n về doanh thu và tình hình sản xuất kinh doanh nhu cầu
vốn lưu động có thể đượ c xác định theo công thức sau:
NC(VLĐ) = HTK + PTh - PTr
Trong đó:
NC(VLĐ): Nhu cầu vốn lưu động
HTK: Hàng tồn kho
PTh: Các khoản phải thu
PTr: Các khoản phải trả
Trên cơ sở nhu cầu vốn lưu động thườ ng xuyên trong kỳ kế hoạch và
căn cứ vào kế hoạch sản xuất, công ty xác định đượ c kết cấu vốn lưu động
hợ p lý, nhu cầu vốn lưu động thườ ng xuyên cho từng khoản mục theo xu
hướ ng vận động của kết cấu vốn lưu động để xây dựng kế hoạch huy động
vốn. Mỗi nguồn vốn có chi phí sử dụng vốn khác nhau, do đó việc huy động
nguồn vốn cho hoạt động kinh doanh phải đượ c tính toán cụ thể để có chi phí
huy động thấp nhất, hạn chế rủi ro và tạo ra một kết cấu vốn hợ p lý. Trên cơ sở này, phòng kế toán xác lập đượ c kế hoạch nguồn vốn lưu động, xác định
đượ c hạn mức tín dụng cần thiết.
Bên cạnh việc lập kế hoạch nguồn vốn lưu động, công ty cũng phải tiến
hành kiểm tra và đánh giá nhu cầu vốn lưu động, từ đó có biện pháp chấn
chỉnh công tác quản lý vốn vượ t so vớ i kế hoạch để ngăn ngừa rủi ro do sử
dụng vốn sai mục đích.3.2.3. Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định
Do đặc thù kinh doanh nên vốn cố định chiếm tỷ trọng không cao trong
tổng vốn kinh doanh của doanh nghiệp nhưng hiệu quả sử dụng vốn cố định
cũng ảnh hưở ng không nhỏ đến hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh nói chung.
Công ty cần có kế hoạch theo dõi tình hình sử dụng tài sản cố định để
đảm bảo tài sản có hoạt động, đượ c sử dụng đúng mục đích và hiệu quả.
5/14/2018 bctn_304__5151 - slidepdf.com
http://slidepdf.com/reader/full/bctn3045151 81/85
81
Lập kế hoạch đầu tư mua sắm, tăng giảm và khấu hao tài sản cố định
hàng năm: Kế hoạch này phải xác định rõ nguồn vốn đầu tư vào TSCĐ, xác
định danh mục, số lượ ng, giá trị của từng loại TSCĐ tăng, giảm trong năm;
phân tích cụ thể TSCĐ do doanh nghiệp đầu tư và lựa chọn phươ ng pháp
khấu hao thích hợ p.
- Hướ ng đầu tư vào TSCĐ đem lại hiệu quả cao nhằm phát huy hết hiệu
suất sử dụng TSCĐ.
- Xác định loại TSCĐ chủ sở hữu và TSCĐ thuê đối vớ i các nhu cầu
phát sinh trong thực tế.
3.3 MỘT SỐ KIẾN NGHỊ ĐỀ XUẤT NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ
DỤNG VỐN KINH DOANH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN KIM KHÍ AN BÌNH
3.3.1. Kiến nghị vớ i Nhà nướ c
Thứ nhấ t: Hoàn thiệ n đầ y đủ và đồ ng bộ cơ chế pháp luậ t, đặ c biệ t là
các biệ n pháp bình ổ n giá thép trên th ị trườ ng
- Thị trườ ng thép trong nướ c chịu ảnh hưở ng và tác động mạnh mẽ bở inhững biến động của thị trườ ng thép thế giớ i, do vậy Nhà nướ c cần có những
biện pháp hiệu quả ổn định giá thép, tránh để giá thép biến động quá lớ n gây
thiệt hại cho doanh nghiệp.
- Hoàn thiện chính sách tín dụng: Lãi suất ngân hàng còn nhiều bất hợ p
lý, hành lang pháp chế còn chưa rõ ràng, gây không ít khó khăn cho cả ngân
hàng và doanh nghiệp. Các chính sách tín dụng cũng cần đượ c sửa đổi đảmbảo tăng trưở ng vững chắc cho các ngân hàng, tạo điều kiện thuận lợ i cho các
doanh nghiệp vay vốn.
Thứ hai: Phát triể n mạ nh hệ thố ng hỗ trợ doanh nghiệ p
- Khuyến khích phát triển loại hình công ty cổ phần: Cần có những
chính sách khuyến khích loại hình doanh nghiệp này dướ i các hình thức cụ
thể như: miễn thuế trong thờ i gian cụ thể đối vớ i các công ty cổ phần...
5/14/2018 bctn_304__5151 - slidepdf.com
http://slidepdf.com/reader/full/bctn3045151 82/85
82
- Quan tâm đến các doanh nghiệp vừa và nhỏ, đồng thờ i tạo điều kiện
phát triển các doanh nghiệp lơ n: Tạo ra sự bình đẳng trong các khu vực kinh
tế, tránh tình trạng quá ưu tiên đến các doanh nghiệp lớ n, tạo ra sự ỷ lại cho
các doanh nghiệp lớ n đặc biệt là các doanh nghiệp Nhà nướ c.
- Tập trung tháo gỡ những rào cản hành chính của Doanh nghiệp; điều
này sẽ góp phần đẩy nhanh sự phát triển của các doanh nghiệp, do đó gián
tiếp hỗ trợ các doanh nghiệp nâng cao năng lực cạnh tranh sản phẩm của
mình.
- Thiết kế các chính sách và công cụ hỗ trợ doanh nghiệp phù hợ p vớ i
các định hướ ng phát triển và quy định của các tổ chức kinh tế quốc tế mà Việt
Nam gia nhập, đây là một tất yếu khách quan vì phải tạo ra sự phù hợ p vớ i
các thể chế thì mớ i mong có sự hoà nhập và phát triển.
- Tạo thuận lợ i cho các dịch vụ hỗ trợ doanh nghiệp, xã hội hoá các
dịch vụ công...
- Phát triển và phát huy mạnh vai trò của các hiệp hội doanh nghiệp,đặc biệt về đại diện bảo vệ quyền lợ i doanh nghiệp, hỗ trợ , xúc tiến thươ ng
mại. Điều này đặc biệt cần thiết trong thờ i buổi cạnh tranh gay gắt như hiện
nay, các doanh nghiệp Việt Nam phải đứng trướ c một sự cạnh tranh ồ ạt, lấn
sân từ các công ty nướ c ngoài. Vì vậy, yêu cầu là phải có một hiệp hội các
doanh nghiệp trong cùng một ngành đứng ra liên kết để bảo vệ lợ i ích các
doanh nghiệp.Thứ ba: Cung cấ p các thông tin d ự báo th ị trườ ng thép trong và
ngoài nướ c k ị p thờ i, phù hợ p vớ i biế n độ ng thự c tiễ n th ị trườ ng trong ngắ n
hạ n và dài hạ n.
Cụ thể, Hiệp hội Thép cần có những thông tin kịp thờ i, phản ánh trung
thực biến động thị trườ ng thép đến các cơ quan chức năng. Trong đó quan
trọng là các thông tin về cung cầu của thị trườ ng, giá cả, xu hướ ng vận động
5/14/2018 bctn_304__5151 - slidepdf.com
http://slidepdf.com/reader/full/bctn3045151 83/85
83
của thị trườ ng trong tươ ng lai. Ngoài thông tin thị trườ ng thép trong nướ c,
doanh nghiệp cần có các thông tin về thị trườ ng thép khu vực và quốc tế.
Bên cạnh chất lượ ng thì tốc độ thông tin cũng rất quan trọng. Thông tin
cần đượ c cung cấp một cách nhanh chóng, hiệu quả. Bên cạnh những công cụ
truyền thống, cần ứng dụng công nghệ thông tin hiện đại.
3.3.2. Kiến nghị vớ i Ngân hàng và các tổ chứ c tín dụng
Trong giai đoạn hiện nay, để mở rộng và phát triển quy mô hoạt động
sản xuất kinh doanh, công ty luôn cần một lượ ng vốn lớ n. Ngoài việc huy
động vốn từ các nguồn bên trong, công ty cũng rất cần huy động vốn từ các
nguồn bên ngoài, đặc biệt là trong giai đoạn hiện nay, hệ thống ngân hàng và
các tổ chức tín dụng phát triển khá mạnh cho phép công ty có thể huy động
vốn vớ i chi phí hợ p lý. Sau đây là một số giải pháp ngân hàng và các tổ chức
tín dụng có thể áp dụng để tạo ra điều kiện thuận lợ i cho các công ty huy động
vốn:
- Ngân hàng và tổ chức tín dụng cần linh hoạt và nhanh chóng thựchiện các thủ tục cho công ty vay vốn để công ty có thể chủ động vay vốn, nắm
bắt cơ hội kinh doanh và nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh cũng như
nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh.
- Ngân hàng và tổ chức tín dụng cần phát triển thêm nhiều sản phẩm
dịch vụ để phục vụ nhu cầu sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp.
- Ngân hàng và tổ chức tín dụng nên phân doanh nghiệp ra thành từngnhóm khách hàng để có thể áp dụng chính sách lãi suất linh hoạt đối vớ i mỗi
doanh nghiệp. Cần ưu tiên hỗ trợ cho những doanh nghiệp mớ i thành lập
nhưng có tiềm năng hoạt động sản xuất kinh doanh hiệu quả và những doanh
nghiệp có quy mô lớ n cũng như đóng vị trí quan trọng trong nền kinh tế quốc
dân.
Đặc biệt trong bối cảnh Việt Nam gia nhập WTO, thì rất cần có mộtmối liên kết chặt chẽ giữa các ngân hàng, các tổ chức tính dụng và các doanh
5/14/2018 bctn_304__5151 - slidepdf.com
http://slidepdf.com/reader/full/bctn3045151 84/85
84
nghiệp trong nướ c để có thể tạo ra đượ c sức mạnh chiến thắng đượ c sức cạnh
tranh khốc liệt của các ngân hàng quốc tế và các doanh nghiệp nướ c ngoài.
KẾT LUẬN
5/14/2018 bctn_304__5151 - slidepdf.com
http://slidepdf.com/reader/full/bctn3045151 85/85
85
Trong bối cảnh nền kinh tế phát triển mạnh như hiện nay thì các doanh
nghiệp đang đứng trướ c những cơ hội và thách thức không nhỏ. Vấn đề đặt ra
không chỉ là sự tồn tại mà còn phải phát triển, phát triển trong sự cạnh tranh
gay gắt. Vốn kinh doanh là một trong các yếu tố không thể thiếu đối vớ i sự
hình thành, tồn tại và phát triển của mọi doanh nghiệp. Việc quản lý và sử
dụng vốn luôn giữ một vai trò quan trọng trong công tác quản lý sản xuất,
kinh doanh của doanh nghiệp.
Là một Công ty thươ ng mại chủ yếu kinh doanh các sản phẩm thuộc l ĩ nh
vực thép, Công ty CP kim khí An Bình đã có những phát triển vượ t bậc cả về
chất lượ ng lẫn quy mô. Vớ i tiềm năng của Công ty nói riêng và của ngành
thép nói chung, Công ty CP kim khí An Bình hoàn toàn có thể từng bướ c
khẳng định hơ n nữa vị thế của mình trên thị trườ ng trong nướ c cũng như bắt
kịp vòng xoáy hội nhập quốc tế. Vì vậy, đề tài “Nâng cao hiệu quả sử dụng
vốn kinh doanh tại Công ty Cổ phần kim khí An Bình” đượ c nghiên cứu
nhằm mục đích tìm ra các những tồn tại trong công tác tổ chức quản lý và sử
dụng vốn kinh doanh của công ty và nguyên nhân của những tồn tại đó. Trên
cơ sở đó đề ra một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh
doanh tại Công ty cổ phần kim khí An Bình.
Trong quá trình nghiên cứu, mặc dù đã có nhiều cố gắng, song do trình
độ còn hạn chế nên luận văn không tránh khỏi các khiếm khuyết, tác giả
mong nhận đượ c sự đóng góp ý kiến của các thầy, cô giáo và đồng nghiệp để
có kiến thức toàn diện về đề tài đã nghiên cứu.
Tôi xin chân thành cảm ơ n TS. Phạm Thị Thắng đã rất tận tình và có
những chỉ dẫn thiết thực, giúp đỡ tôi trong suốt quá trình hoàn thành bản luận
văn này. Tôi cũng xin chân thành cảm ơ n khoa sau đại học, bạn bè, đồng
nghiệp và gia đình đã động viên, giúp đỡ tôi hoàn thành luận văn này.