bctn_304__5151

85
  1 Mở  đầu 1. Tính cp thiết ca đề tài Vn kinh doanh là mt trong scác yếu tkhông ththiếu đối vớ i s hình thành, tn ti và phát trin ca mi doanh nghip. Để tiến hành hot động sn xut kinh doanh dù dướ i hình thc nào thì doanh nghi p cũng phi có mt lượ ng vn nht định. Vn đề đặt ra là mun ti đa hoá l ợ i nhun doanh nghip cn có nhng bin pháp gì để tchc qun lý và sdng vn mt cách hi u qu. Công ty Cphn kim khí An Bình là mt doanh nghip nhà nướ c trc thuc BThươ ng mi, đượ c thành lp năm 1993 theo Ngh định 387 ca Th tướ ng Chính ph. Năm 1995, Công ty là thành viên c a Tng Công ty Thép Vit Nam. Ngày 01/0/2006 chuyn đổi thành Công ty Cphn. Công ty có tớ i 11 xí nghip trc thuc nm ri rác tBc vào Nam vớ i thế mnh là kinh doanh thươ ng mi ngành hàng kim khí. Vớ i doanh thu hàng năm trên dướ i 700 t đồng. Công ty không ngng mở rng quy mô hot động, ti đa hoá lợ i nhun, đặc bi t Công ty đang trong quá trình cphn hoá, vn đề qun lý và nâng cao hiu qusdng vn kinh doanh là r t bc thiết, nó quyết định đến khnăng cnh tranh và vthế ca Công ty trong tươ ng lai. Vớ i mong mun giúp công ty có thcó các bin pháp nâng cao hiu qu hot động kinh doanh tôi đã la chn đề i: “  Nâng cao hi u qusử d  ng vố  n kinh doanh ti Công ty C ổ ph n kim khí An Bình  2. Mc đí ch nghiên c ứ u Phát hin các nguyên nhân làm hn chế hiu qusdng vn kinh doanh c a Công ty, t đó có các bin pháp chyếu góp phn nâng cao hiu qusdng vn.

Transcript of bctn_304__5151

5/14/2018 bctn_304__5151 - slidepdf.com

http://slidepdf.com/reader/full/bctn3045151 1/85

  1

Mở  đầu

1. Tính cấp thiết của đề tài 

Vốn kinh doanh là một trong số các yếu tố không thể thiếu đối vớ i sự 

hình thành, tồn tại và phát triển của mọi doanh nghiệp. Để tiến hành hoạt

động sản xuất kinh doanh dù dướ i hình thức nào thì doanh nghiệp cũng phải

có một lượ ng vốn nhất định. Vấn đề đặt ra là muốn tối đa hoá lợ i nhuận doanh

nghiệp cần có những biện pháp gì để tổ chức quản lý và sử dụng vốn một

cách hiệu quả.

Công ty Cổ phẩn kim khí An Bình là một doanh nghiệp nhà nướ c trực

thuộc Bộ Thươ ng mại, đượ c thành lập năm 1993 theo Nghị định 387 của Thủ 

tướ ng Chính phủ. Năm 1995, Công ty là thành viên của Tổng Công ty Thép

Việt Nam. Ngày 01/0/2006 chuyển đổi thành Công ty Cổ phần. Công ty có tớ i

11 xí nghiệp trực thuộc nằm rải rác từ Bắc vào Nam vớ i thế mạnh là kinh

doanh thươ ng mại ngành hàng kim khí. Vớ i doanh thu hàng năm trên dướ i

700 tỷ đồng. Công ty không ngừng mở rộng quy mô hoạt động, tối đa hoá lợ i

nhuận, đặc biệt Công ty đang trong quá trình cổ phần hoá, vấn đề quản lý và

nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh là rất bức thiết, nó quyết định đến

khả năng cạnh tranh và vị thế của Công ty trong tươ ng lai.

Vớ i mong muốn giúp công ty có thể có các biện pháp nâng cao hiệu quả 

hoạt động kinh doanh tôi đã lựa chọn đề tài: “ Nâng cao hiệu quả sử d ụ ng

vố  n kinh doanh tại Công ty C ổ phầ n kim khí An Bình ” 2. Mục đí ch nghiên cứ u 

Phát hiện các nguyên nhân làm hạn chế hiệu quả sử dụng vốn kinh

doanh của Công ty, từ đó có các biện pháp chủ yếu góp phần nâng cao hiệu

quả sử dụng vốn.

5/14/2018 bctn_304__5151 - slidepdf.com

http://slidepdf.com/reader/full/bctn3045151 2/85

  2

3. Đối tượ ng và phạm vi nghiên cứ u

Phù hợ p vớ i mục đích nói trên, luận văn tập trung nghiên cứu việc tổ 

chức, quản lý và các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh

doanh của Công ty Cổ phần kim khí An Bình trong những năm tớ i.

4. Phươ ng pháp nghiên cứ u

Đề tài nghiên cứu sử dụng tổng hợ p nhiều phươ ng pháp: Phươ ng pháp

thống kê, phươ ng pháp phân tích tổng hợ p, đánh giá dựa trên các tài liệu sưu

tập... kết hợ p vớ i suy luận để làm sáng tỏ đề tài.

5. Kết cấu của luận văn

Ngoài phần mở  đầu và kết luận, luận văn bao gồm 3 chươ ng:

Chươ  ng 1: V ố  n kinh doanh và hiệu quả sử d ụ ng vố  n kinh doanh củ a

 doanh nghiệ p.

Chươ   ng 2: Thự   c trạ  ng tổ  chứ   c quả  n lý sử  d ụ  ng vố   n kinh doanh tại

Công ty C ổ phầ n kim khí An Bình.

Chươ  ng 3: Giải pháp nâng cao hiệu quả sử d ụ  ng vố  n kinh doanh tại

Công ty C ổ phầ n kim khí An Bình.

5/14/2018 bctn_304__5151 - slidepdf.com

http://slidepdf.com/reader/full/bctn3045151 3/85

  3

Chươ ng 1

VỐN KINH DOANH VÀ HIỆU QUẢ SỬ   DỤNG 

VỐN KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP 

1.1. VỐN KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP 

1.1.1. Khái niệm vốn kinh doanh

Vốn là yếu tố cơ bản và là tiền đề không thể thiếu của quá trình sản

xuất, kinh doanh. Muốn tiến hành bất kỳ một quá trình sản xuất kinh doanh

nào cũng cần phải có vốn kinh doanh. Vốn đượ c dùng để mua sắm các yếu tố đầu vào của quá trình sản xuất như: Sức lao động, đối tượ ng lao động và tư 

liệu lao động.

Vốn kinh doanh thườ ng xuyên vận động và tồn tại dướ i nhiều hình thức

khác nhau trong các khâu của hoạt động sản xuất kinh doanh. Nó có thể là

tiền, máy móc thiết bị, nhà xưở ng, nguyên vật liệu, bán thành phẩm, thành

phẩm… khi kết thúc một vòng luân chuyển thì vốn kinh doanh lại trở về hìnhthái tiền tệ. Như vậy, vớ i số vốn ban đầu, nó không chỉ đượ c bảo tồn mà còn

đượ c tăng lên do hoạt động sản xuất kinh doanh có lãi.

Như vậy có thể hiểu vốn kinh doanh của doanh nghiệp là biểu hiện

bằng tiền của toàn bộ giá trị tài sản đượ c huy động, sử dụng vào hoạt động

sản xuất kinh doanh nhằm mục đích sinh lờ i.

1.1.2. Phân loại vốn kinh doanhVốn kinh doanh có thể  đượ c phân loại dựa trên nhiều tiêu chí khác

nhau cụ thể như sau:

  Căn cứ vào nguồn hình thành vốn:

Về cơ bản, vốn kinh doanh đượ c hình thành từ nguồn vốn chủ sở hữu

và nợ phải trả.

5/14/2018 bctn_304__5151 - slidepdf.com

http://slidepdf.com/reader/full/bctn3045151 4/85

  4

- Vốn chủ sở hữu: Là phần vốn thuộc chủ sở hữu của doanh nghiệp, nó

bao gồm vốn do chủ doanh nghiệp tự bỏ ra và phần vốn bổ sung đượ c hình

thành từ kết quả kinh doanh.

Vốn chủ sở hữu tại một thờ i điểm = Giá trị tổng tài sản - Tổng nợ phải

trả 

Trong đó, vốn chủ sở hữu này sẽ bao gồm các khoản:

+ Vớ i doanh nghiệp nhà nướ c thì đó là nguồn vốn do NSNN cấp ban đầu

và cấp bổ sung, còn vớ i doanh nghiệp tư nhân thì nguồn vốn này do chủ 

doanh nghiệp bỏ ra khi thành lập doanh nghiệp. Đối vớ i Công ty cổ phần hoặc

liên doanh thì nó sẽ bao gồm phần đóng góp của các chủ đầu tư hoặc các cổ 

đông.

+ Phần lợ i nhuận để lại tái đầu tư sau các quá trình hoạt động sản xuất

kinh doanh của doanh nghiệp.

- Nợ phải trả: Bao gồm các khoản đi vay của các cá nhân hay các tổ chức

tín dụng dướ i mọi hình thức hoặc do phát hành trái phiếu, các khoản phải trả ngườ i bán, trả cho Nhà nướ c, khoản ngườ i mua ứng trướ c, phải trả cho lao

động trong doanh nghiệp.

  Căn cứ vào đặc điểm luân chuyển vốn:

Dựa trên tiêu thức này, vốn kinh doanh đượ c chia làm hai loại: Vốn cố 

định và vốn lưu động.

- Vốn cố định của doanh nghiệpVốn cố định: Là lượ ng vốn đầu tư ứng trướ c để hình thành nên TSCĐ 

của doanh nghiệp. Quy mô của vốn cố định sẽ quyết định đến lượ ng TSCĐ 

đượ c hình thành và ngượ c lại, đặc điểm hoạt động của TSCĐ sẽ chi phối đặc

điểm luân chuyển của vốn cố định. Từ mối liên hệ này, ta có thể khái quát

những đặc thù của vốn cố định như sau:

+ Vốn cố định tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh mà vẫngiữ nguyên hình thái hiện vật. Có đượ c đặc điểm này là do TSCĐ tham gia

5/14/2018 bctn_304__5151 - slidepdf.com

http://slidepdf.com/reader/full/bctn3045151 5/85

  5

vào phát huy tác dụng trong nhiều chu kỳ sản xuất. Vì vậy vốn cố định là hình

thái biểu hiện bằng tiền của TSCĐ và cũng tham gia vào các chu kỳ sản xuất

tươ ng ứng.

+ Vốn cố định đượ c luân chuyển giá trị dần dần, từng phần trong các chu

kỳ sản xuất. Khi tham gia vào quá trình sản xuất, TSCĐ không bị thay đổi

hình thái hiện vật ban đầu nhưng tính năng và công suất của nó bị giảm dần,

tức là nó bị hao mòn và cùng vớ i sự giảm dần về giá trị sử dụng, thì giá trị của

nó cũng bị giảm đi, theo đó vốn cố định đượ c tách thành hai bộ phận:

Bộ phận thứ nhất tươ ng ứng vớ i phần giá trị hao mòn của TSCĐ đượ c

luân chuyển và cấu thành chi phí sản xuất sản phẩm dướ i hình thức chi phí 

khấu hao và đượ c tích luỹ lại thành quỹ khấu hao, sau khi sản phẩm hàng hoá

đượ c tiêu thụ, quỹ khấu hao này sẽ đượ c sử dụng để tái sản xuất TSCĐ nhằm

duy trì năng lực sản xuất của doanh nghiệp.

Phần còn lại của vốn cố định vẫn đượ c "cố định" trong đó, tức là giá trị 

còn lại của tài sản cố định. Hình thái hiện vật của vốn cố định là tài sản cố định.

Sau mỗi chu kỳ sản xuất, phần vốn đượ c luân chuyển vào giá trị sản

phẩm và đượ c thu hồi dần dần tăng lên, song phần vốn đầu tư ban đầu vào

TSCĐ lại dần dần giảm xuống. Kết thúc quá trình vận động đó cũng là lúc

TSCĐ hết thờ i gian sử dụng, giá trị của nó đượ c chuyển dịch vào giá trị sản

phẩm đã sản xuất và khi đó vốn cố  định mớ i hoàn thành một vòng luânchuyển.

Vốn cố định thườ ng có chu kỳ vận động dài, sau nhiều năm mớ i có thể 

thu hồi đủ số vốn đầu tư đã ứng ra ban đầu. Trong thờ i gian dài như vậy, đồng

vốn luôn bị đe doạ bở i những rủi ro, những nguyên nhân chủ quan và khách

quan làm thất thoát vốn như:

5/14/2018 bctn_304__5151 - slidepdf.com

http://slidepdf.com/reader/full/bctn3045151 6/85

  6

Do kinh doanh kém hiệu quả, sản phẩm làm ra không tiêu thụ đượ c, do

giá bán thấp hơ n giá thành nên thu nhập không đủ bù đắp mức độ hao mòn

TSCĐ.

Do sự phát triển của tiến bộ khoa học kỹ thuật làm cho mức độ hao

mòn vô hình của TSCĐ vượ t qua mức dự kiến về mặt hiện vật cũng như về 

mặt giá trị.

Do yếu tố lạm phát trong nền kinh tế. Khi lạm phát xảy ra, giá trị thực

của đồng vốn bị thay đổi, do đó đòi hỏi doanh nghiệp phải đánh giá và điều

chỉnh lại giá trị tài sản để tránh tình trạng mất vốn kinh doanh theo tốc độ lạm

phát trên thị trườ ng.

+ Vốn cố định hoàn thành một vòng luân chuyển sau nhiều chu kỳ kinh

doanh.

Trong các doanh nghiệp, vốn cố  định là một bộ phận quan trọng và

chiếm tỷ trọng tươ ng đối lớ n trong toàn bộ vốn đầu tư nói riêng, vốn sản xuất

kinh doanh nói chung. Quy mô của vốn cố định và trình độ quản lý sử dụngnó là nhân tố ảnh hưở ng quyết định đến trình độ trang bị kỹ thuật của sản xuất

kinh doanh. Do ở một vị trí then chốt và đặc điểm luân chuyển của nó lại tuân

theo tính quy luật riêng, nên việc quản lý vốn cố định có ảnh hưở ng trực tiếp

đến hiệu quả sử dụng vốn sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.

- Vốn lưu động của doanh nghiệp:

Vốn lưu động của doanh nghiệp là số vốn bằng tiền đượ c ứng ra để hình thành các tài sản lưu động sản xuất, tài sản lưu động lưu thông và một

phần để trả tiền công cho ngườ i lao động nhằm đảm bảo cho quá trình sản

xuất của doanh nghiệp đượ c thực hiện thườ ng xuyên, liên tục.

Tài sản lưu động sản xuất bao gồm ở khâu dự trữ sản xuất như: Nguyên

liệu, vật liệu, công cụ, dụng cụ… Tài sản lưu động ở khâu sản xuất như sản

phẩm đang chế tạo, bán thành phẩm. Các tài sản lưu động ở khâu lưu thôngbao gồm các sản phẩm, thành phẩm chờ tiêu thụ, các loại vốn bằng tiền, các

5/14/2018 bctn_304__5151 - slidepdf.com

http://slidepdf.com/reader/full/bctn3045151 7/85

  7

khoản vốn trong thanh toán, các khoản chi phí chờ  kết chuyển, chi phí trả 

trước… Trong quá trình sản xuất kinh doanh, các tài sản lưu động sản xuất và

tài sản lưu động lưu thông luôn vận động thay thế và đổi chỗ cho nhau đảm

bảo quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh đượ c tiến hành liên tục và thuận

lợ i.

Khác vớ i tài sản cố định, trong quá trình sản xuất kinh doanh, tài sản

lưu động của doanh nghiệp luôn luôn thay đổi hình thái biểu hiện để tạo ra

sản phẩm, hàng hoá. Do đó, phù hợ p vớ i các đặc điểm của tài sản lưu động,

vốn lưu động của doanh nghiệp cũng không ngừng vận động qua các giai

đoạn của chu kỳ kinh doanh: Dự trữ sản xuất, sản xuất và lưu thông. Quá

trình này đượ c diễn ra liên tục và thườ ng xuyên lặp lại theo chu kỳ và đượ c

gọi là quá trình tuần hoàn chu chuyển của vốn lưu động. Ta có sơ   đồ chu

chuyển vốn lưu động:

Dự trữ 

T NVL Sản xuất Sản phẩm T’ Lao động

Trong quá trình vận động, vốn lưu động luân chuyển toàn bộ giá trị 

ngay trong một lần, qua mỗi giai đoạn của chu kỳ kinh doanh, vốn lưu động

lại thay đổi hình thái biểu hiện, từ hình thái vốn tiền tệ ban đầu chuyển sang

hình thái vốn vật tư hàng hoá dự trữ. Qua giai đoạn sản xuất, vật tư đượ c đưa

vào chế tạo thành các bán thành phẩm và thành phẩm, sau khi sản phẩm đượ c

tiêu thụ, vốn lưu động lại trở về hình thái tiền tệ như điểm xuất phát ban đầu

của nó. Sau mỗi chu kỳ tái sản xuất, vốn lưu động mớ i hoàn thành một vòng

chu chuyển.

Trong các doanh nghiệp, quá trình sản xuất kinh doanh luôn diễn ra

một cách thườ ng xuyên, liên tục cho nên có thể thấy trong cùng một lúc, vốn

lưu động của doanh nghiệp đượ c phân bổ trên khắp các giai đoạn luân chuyển

5/14/2018 bctn_304__5151 - slidepdf.com

http://slidepdf.com/reader/full/bctn3045151 8/85

  8

và tồn tại dướ i nhiều hình thức khác nhau. Muốn cho quá trình sản xuất đượ c

liên tục, doanh nghiệp phải có đủ vốn lưu động đầu tư vào các hình thái khác

nhau nó đảm bảo cho việc chuyển hoá hình thái của vốn trong quá trình luân

chuyển đượ c thuận lợ i.

Từ những đặc điểm của vốn lưu động đã đượ c xem xét ở trên đòi hỏi

việc quản lý và tổ chức sử dụng vốn lưu động cần chú trọng giải quyết một số 

vấn đề sau:

+ Xác định nhu cầu vốn lưu động thườ ng xuyên, cần thiết tối thiểu cho

hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp đảm bảo đủ vốn lưu động

cho quá trình sản xuất kinh doanh.

+ Tổ chức khai thác nguồn vốn tài trợ vốn lưu động, đảm bảo đầy đủ, kịp

thờ i vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Đồng thờ i phải

có giải pháp thích ứng nhằm quản lý và tổ chức sử dụng vốn lưu động có hiệu

quả, đẩy nhanh tốc độ chu chuyển vốn, rút ngắn chu kỳ sản xuất, tiết kiệm chi

phí sử dụng vốn  Căn cứ vào phạm vi huy động, vốn kinh doanh đượ c hình thành từ hai

nguồn:

- Nguồn vốn từ bên trong doanh nghiệp: Việc doanh nghiệp huy động sử 

dụng nguồn vốn bên trong có ưu điểm là doanh nghiệp đượ c quyền tự chủ sử 

dụng vốn cho sự phát triển của mình mà không phải chi phí cho việc sử dụng

vốn. Tuy nhiên, cũng chính vì lợ i thế về việc không phải trả chi phí khi sử dụng vốn bên trong dẫn đến việc doanh nghiệp sử dụng vốn kém hiệu quả.

- Nguồn vốn bên ngoài doanh nghiệp: Là nguồn vốn mà doanh nghiệp có

thể huy động từ bên ngoài để đáp ứng cho nhu cầu về vốn cho hoạt động sản

xuất kinh doanh. Loại nguồn vốn này bao gồm: Vốn vay ngân hàng, vay các

tổ chức kinh tế khác, phát hành trái phiếu, nợ  ngườ i bán và các khoản nợ  

khác… 

5/14/2018 bctn_304__5151 - slidepdf.com

http://slidepdf.com/reader/full/bctn3045151 9/85

  9

Ư u điểm của nguồn vốn này là tạo cho doanh nghiệp một cơ  cấu tài

chính linh động hơ n. Nếu doanh nghiệp đạt đượ c mức doanh lợ i cao hơ n chi

phí sử dụng vốn càng nhiều thì việc huy động vốn từ bên ngoài nhiều sẽ giúp

cho doanh nghiệp phát triển mạnh hơ n.

Nhượ c điểm: Doanh nghiệp phải trả lợ i tức tiền vay và hoàn trả vay

đúng thờ i hạn, nếu doanh nghiệp sử dụng vốn sản xuất kinh doanh kém hiệu

quả thì khoản nợ phải trả trở thành gánh nặng và doanh nghiệp phải chịu rủi

ro lớ n.

Như vậy xuất phát từ những ưu nhượ c điểm trên ta thấy việc sử dụng

kết hợ p nguồn vốn bên trong và nguồn vốn bên ngoài một cách hợ p lý sẽ đem

lại cho doanh nghiệp hiệu quả kinh tế cao và rủi ro là thấp nhất.

  Căn cứ vào thờ i gian huy động vốn:

Theo tiêu thức này có thể chia nguồn vốn của doanh nghiệp ra thành

hai loại: Nguồn vốn thườ ng xuyên và nguồn vốn tạm thờ i.+ Nguồn vốn thườ ng xuyên: Là nguồn vốn có tính chất lâu dài và ổn

định mà doanh nghiệp có thể sử dụng, nguồn này đượ c dùng cho việc hình

thành tài sản lưu động thườ ng xuyên cần thiết cho doanh nghiệp, nguồn vốn

thườ ng xuyên bao gồm nguồn vốn riêng và các khoản vay dài hạn.

+ Nguồn vốn tạm thờ i: Là các nguồn vốn có tính chất ngắn hạn doanh

nghiệp sử dụng đáp ứng nhu cầu tạm thờ i, bất thườ ng phát sinh trong doanhnghiệp. Nguồn vốn này bao gồm các khoản vay ngắn hạn và nợ ngắn hạn.

Tài sản = Tài sản lưu động + Tài sản cố định

Nguồn vốn = Nợ ngắn hạn + Nợ dài hạn + Vốn chủ sở hữu

Trong đó:

Vốn tạm thờ i = Nợ ngắn hạn

Vốn thườ ng xuyên = Nợ dài hạn + Vốn chủ sở hữu

5/14/2018 bctn_304__5151 - slidepdf.com

http://slidepdf.com/reader/full/bctn3045151 10/85

  10

Việc phân loại nguồn vốn theo cách này giúp cho ngườ i quản lý doanh

nghiệp xem xét huy động các nguồn vốn một cách phù hợ p vớ i thờ i gian sử 

dụng, đáp ứng đầy đủ, kịp thờ i vốn sản xuất kinh doanh và nâng cao hiệu quả 

sử dụng vốn của doanh nghiệp.

1.1.3. Nguyên tắc huy động vốn kinh doanh

Trong quá trình tìm nguồn huy động vốn đáp ứng nhu cầu hoạt động sản

xuất kinh doanh, các doanh nghiệp cần tuân thủ các nguyên tắc sau:

- Phải dựa trên cơ sở hệ thống pháp lý, chế độ chính sách của Nhà nướ c

hiện hành. Nguyên tắc này vừa thể hiện sự tôn trọng pháp luật của doanh

nghiệp giúp doanh nghiệp nghiên cứu thêm các chính sách phù hợ p, thuận lợ i

trong hoạt động sản xuất kinh doanh và huy động vốn.

- Đa dạng hoá các hình thức huy động vốn vớ i chi phí thấp nhất. Trong

nền kinh tế thị trườ ng xuất hiện nhiều phươ ng thức, lãi suất huy động cũng

như phươ ng thức thanh toán khác nhau. Các hình thức huy động này nhằm

đáp ứng nhu cầu vốn ngắn hạn hay dài hạn trong doanh nghiệp, phục vụ chochươ ng trình, dự án đầu tư theo chiều sâu hay chiều rộng. Tuỳ theo từng thờ i

kỳ, tính chất đầu tư mà các doanh nghiệp tìm nguồn huy động vốn hợ p lý vớ i

chi phí vốn là thấp nhất.

Ngoài những nguyên tắc nêu trên, khi huy động vốn các doanh nghiệp

cũng cần phải lưu ý một số yêu cầu khác như điều kiện để vay vốn ngân hàng,

điều kiện để phát hành trái phiếu, cổ phiếu. Vốn huy động phải đảm bảo sử dụng có mục đích, có hiệu quả và phải đảm bảo khả năng thanh toán sau này.

1.2. HIỆU QUẢ SỬ  DỤNG VỐN KINH DOANH

1.2.1. Khái niệm về hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh

Vốn là điều kiện cần cho quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của

mọi doanh nghiệp, nhưng chưa đủ  để  đạt đượ c mục đích kinh doanh của

doanh nghiệp bở i lẽ trong nền kinh tế thị trườ ng mục đích cao nhất của mọidoanh nghiệp sản xuất kinh doanh chính là lợ i nhuận. Điều đó đồng ngh ĩ a vớ i

5/14/2018 bctn_304__5151 - slidepdf.com

http://slidepdf.com/reader/full/bctn3045151 11/85

  11

việc doanh nghiệp phải khai thác và sử dụng triệt để mọi nguồn lực sẵn có của

mình, trong đó sử dung có hiệu quả nguồn vốn là yêu cầu bắt buộc đối vớ i

mọi hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.

Để làm rõ khái niệm hiệu quả sử dụng vốn ta đi tìm hiểu các khái niệm

liên quan như hiệu quả, hiệu quả kinh doanh.

Theo cách hiểu thông thườ ng, hiệu quả là mối tươ ng quan giữa đầu vào

và đầu ra của một quá trình kinh tế  – kỹ thuật nhằm đạt đượ c những mục đích

xác định.

Hiệu quả kỹ thuật là mối tươ ng quan giữa đầu vào của các yếu tố sản

xuất khan hiếm và sảm phẩm (hàng hoá, dịch vụ...) ở  đầu ra. Mối tươ ng quan

này có thể đo lườ ng theo hiện vật

Hiệu quả kinh doanh là mối tươ ng quan giữa đầu vào và đầu ra của quá

trình kinh doanh (hàng hoá, dịch vụ). Mối tươ ng quan này đượ c đo lườ ng

bằng thướ c đo tiền tệ.

Hiệu quả kinh doanh là phạm trù kinh tế phản ánh trình độ sử dụng cácyếu tố đầu vào (các nguồn nhân tài, vật lực) của doanh nghiệp để đạt đượ c kết

quả cao nhất trong quá trình kinh doanh vớ i tổng chi phí tiết kiệm nhất.

Khái niệm hiệu quả kinh doanh đượ c dùng làm một tiêu chuẩn để xem

xét các tài nguyên đượ c phân phối ở mức độ tốt như thế nào.

Trong hoạt động sản xuất kinh doanh, vốn đượ c sử dụng nhằm thu

đượ c lợ i nhuận trong tươ ng lai. Nói cách khác, mục đích của việc sử dụngvốn là thu lợ i nhuận, cho nên hiệu quả sản xuất kinh doanh thườ ng đượ c đánh

giá dựa trên so sánh tươ ng đối giữa lợ i nhuận và vốn bỏ ra hay hiệu quả sử 

dụng vốn.

Hiệu quả sử dụng vốn là phạm trù kinh tế phản ánh trình độ khai thác,

sử dụng vốn vào hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp nhằm mục

tiêu sinh lợ i tối đa vớ i chi phí hợ p lý .

5/14/2018 bctn_304__5151 - slidepdf.com

http://slidepdf.com/reader/full/bctn3045151 12/85

  12

Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn là mục tiêu hàng đầu của doanh nghiệp.

Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn không những đảm bảo cho doanh nhiệp an

toàn về mặt tài chính, hạn chế rủi do, tăng thu nhập cho cán bộ công nhân

viên, mở rộng sản xuất kinh doanh, tăng lợ i nhuận mà còn giúp doanh nghiệp

tăng uy tín, nâng cao khả năng cạnh tranh và vị thế của doanh nghiệp trên

thươ ng trườ ng. Có thể nói rằng hiệu quả sử dụng vốn thực chất là thướ c đo

trình độ sử dụng nguồn nhân lực, tài chính của doanh nghiệp, đó là vấn đề cơ  

bản gắn liền vớ i sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp .

Trong quá trình sử dụng vốn, để  đạt hiệu quả cao doanh nghiệp cần

phải giải quyết một số vấn đề sau:

Thứ nhấ t : Đảm bảo tính tiết kiệm, có ngh ĩ a là vốn của doanh nghiệp

phải đượ c sử dụng hợ p lý, đúng mục đích, tránh lãng phí vốn hoặc để vốn

không sinh lờ i.

Thứ hai: Phải tiến hành đầu tư, phát triển cả chiều sâu và mở rộng quy

mô sản xuất kinh doanh khi cần thiết.Thứ ba: Doanh nghiệp phải đạt đượ c các mục tiêu đề ra trong kế hoạch

SXKD, hiệu quả sử dụng vốn là mục tiêu quan trọng nhất doanh nghiệp cần

đạt tớ i.

1.2.2. Hệ thống chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh

1.2.2.1. Các chỉ tiêu đá nh giá hiệu quả sử d ụ ng vố  n l ư u độ ng

Vòng quay hàng tồn kho:

Số vòng quay hàng tồn kho =Giá vốn hàng bán

Hàng tồn kho bình quân

Vòng quay hàng tồn kho là số lần mà hàng hoá tồn kho bình quân luân

chuyển trong kỳ. Chỉ tiêu này phản ánh số vòng luân chuyển hàng tồn kho

trong một thờ i kỳ nhất định. Số vòng luân chuyển càng cao thì việc kinh

5/14/2018 bctn_304__5151 - slidepdf.com

http://slidepdf.com/reader/full/bctn3045151 13/85

  13

doanh đượ c đánh giá càng tốt, bở i lẽ doanh nghiệp chỉ đầu tư cho hàng tồn

kho thấp mà vẫn đạt doanh số cao.

Vòng quay các khoản phải thu:

Vòng quay các khoản phải thu =Doanh thu

Số dư bình quân các khoản phải thu

Vòng quay các khoản phải thu phản ánh tốc độ chuyển đổi các khoản

phải thu thành tiền mặt của doanh nghiệp. Vòng quay càng lớ n, chứng tỏ tốc

độ thu hồi các khoản thu là tốt.

Kỳ thu tiền trung bình:

Kỳ thu tiền trung bình =360

Vòng quay các khoản phải thu

=Số dư bình quân các khoản phải thu x 360

Doanh thu

Kỳ thu tiền trung bình phản ánh số ngày cần thiết để thu đượ c cáckhoản phải thu (số ngày của một vòng quay các khoản phải thu). Vòng quay

các khoản phải thu càng lớ n thì kỳ thu tiền càng nhỏ.

Vòng quay vốn lưu động:

Vòng quay vốn lưu động =Doanh thu thuần

Vốn lưu động bình quân

Vòng quay vốn lưu động phản ánh trong kỳ vốn lưu động quay đượ c

mấy vòng. Nếu số vòng quay càng nhiều chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn lưu

động càng cao.

Mức đảm nhiệm vốn lưu động:

Mức đảm nhiệm vốn lưu động =Vốn lưu động bình quân

Doanh thu thuần

5/14/2018 bctn_304__5151 - slidepdf.com

http://slidepdf.com/reader/full/bctn3045151 14/85

  14

Chỉ tiêu này cho biết để tạo ra một đồng doanh thu thì cần bao nhiêu

vốn lưu động. Chỉ tiêu này càng nhỏ, càng tốt cho hoạt động sản xuất kinh

doanh của doanh nghiệp.

Tỷ suất lợ i nhuận trên vốn lưu động:

Tỷ suất sinh lợ i trên vốn lưu động =Lợ i nhuận sau thuế 

Vốn lưu động bình quân

Tỷ suất lợ i nhuận trên vốn lưu động là một chỉ tiêu tổng hợ p phản ánh

một đồng vốn lưu động mang vào sản xuất kinh doanh trong kỳ sẽ mang lại

bao nhiêu đồng lợ i nhuận. Tỷ suất này càng cao thì hiệu quả sử dụng vốn lưu

động càng tốt và ngượ c lại.

1.2.2.2. Các chỉ tiêu đá nh giá hiệu quả sử d ụ ng vố  n cố  đị  nh

Hiệu quả sử dụng tài sản cố định

Hiệu suất sử dụng tài sản cố định =Doanh thu thuần

TSCĐ sử dụng bình quân trong kỳ 

TSCĐ sử dụng bình quân trong kỳ là bình quân số học của nguyên giá

TSCĐ đầu kỳ và cuối kỳ. Chỉ tiêu này phản ánh một đồng TSCĐ trong kỳ tạo

ra bao nhiêu đồng doanh thu. Chỉ tiêu này càng lớ n chứng tỏ hiệu suất sử 

dụng TSCĐ càng cao.

Hiệu suất sử dụng vốn cố định

Hiệu suất sử dụng vốn cố định =

Doanh thu thuần

Vốn cố định sử dụng bình quân trong kỳ 

Chỉ tiêu này phản ánh một đồng vốn cố  định có thể  đảm bảo tạo ra

đượ c bao nhiêu đồng doanh thu. Chỉ tiêu này càng lớ n chứng tỏ hiệu suất sử 

dụng vốn cố định ngày càng cao.

Hàm lượ ng vốn cố định

Hàm lượ ng vốn cố định = Vốn cố định bình quân trong kỳ 

5/14/2018 bctn_304__5151 - slidepdf.com

http://slidepdf.com/reader/full/bctn3045151 15/85

  15

Doanh thu thuần trong kỳ 

Là đại lượ ng nghịch đảo của chỉ tiêu hiệu suất sử dụng vốn cố định. Nóphản ánh để tạo ra một đồng doanh thu thì cần bao nhiêu đồng vốn cố định.

Chỉ tiêu này càng nhỏ chứng tỏ hiệu suất sử dụng vốn cố định càng cao.

Tỷ suất lợ i nhuận vốn cố định

Tỷ suất lợ i nhuận vốn cố định =Lợ i nhuận sau thuế 

Vốn cố định bình quân

Chỉ tiêu này cho biết một đồng vốn cố định tạo ra bao nhiêu đồng lợ i

nhuận trong kỳ. Chỉ tiêu này càng lớ n, hiệu quả sử dụng vốn cố định càng

cao.

1.2.2.3. Các chỉ tiêu đá nh giá hiệu quả sử d ụ ng tổ  ng vố  n

Hiệu quả sử dụng tổng vốn của doanh nghiệp có ý ngh ĩ a then chốt và

quyết định đối vớ i sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Các chỉ tiêu hiệu

quả sử dụng tổng vốn của doanh nghiệp phản ánh kết quả tổng hợ p quá trình

sử dụng toàn bộ vốn, tài sản. Các chỉ tiêu này phản ánh chất lượ ng và trình độ 

quản lý sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, bao gồm:

Hiệu suất sử dụng vốn kinh doanh

Hiệu suất sử dụng vốn kinh doanh =Doanh thu thuần

Vốn kinh doanh bình quân

Hiệu suất sử dụng tổng vốn cho biết một đồng vốn đượ c doanh nghiệpđầu tư vào tài sản đem lại mấy đồng doanh thu thuần. Hiệu suất sử dụng vốn

càng lớ n, trong các điều kiện khác không đổi có ngh ĩ a là hiệu quả quản lý

toàn bộ tài sản càng cao.

Tỷ suất lợ i nhuận vốn kinh doanh

Tỷ suất lợ i nhuận vốn kinh doanh =Lợ i nhuận sau thuế 

Vốn kinh doanh bình quân

5/14/2018 bctn_304__5151 - slidepdf.com

http://slidepdf.com/reader/full/bctn3045151 16/85

  16

Chỉ tiêu này cho biết có bao nhiêu đồng lợ i nhuận đượ c tạo ra khi bỏ ra

một đồng vốn chủ sở hữu. Chỉ tiêu này càng cao, chứng tỏ việc sử dụng vốn

chủ sở hữu càng hiệu quả.

1.2.3. Nhữ ng nhân tố ảnh hưở ng đến hiệu quả sử dụng vốn

1.2.3.1. Nhóm nhân tố bên trong doanh nghiệ p

Nhân tố con ngườ i:

Đây là nhân tố  đầu tiên ảnh hưở ng đến hiệu quả sử dụng vốn, con

ngườ i đượ c đề cập đến ở   đây là toàn bộ lực lượ ng lao động trong doanh

nghiệp bao gồm các nhà quản lý doanh nghiệp và những ngườ i trực tiếp thực

hiện các hoạt động sản xuất kinh doanh. Nhà quản lý đóng vai trò đầu tiên đối

vớ i hiệu quả sử dụng vốn. Trong quá trình sản xuất kinh doanh, nếu nhà quản

lý không có phươ ng án sản xuất kinh doanh hữu hiệu, không bố trí hợ p lý các

khâu, các giai đoạn sản xuất, sẽ gây lãng phí về nhân lực, vốn, nguyên vật

liệu… Điều này sẽ ảnh hưở ng tớ i hiệu quả sản xuất kinh doanh nói chung,

hiệu quả sử dụng vốn nói riêng. Trong quản lý tài chính, nhà quản lý doanhnghiệp phải xác định nhu cầu vốn kinh doanh, phải bố trí cơ  cấu hợ p lý,

không để vốn bị ứ đọng, dư thừa, phải huy động đủ vốn cho sản xuất. Nếu

vốn không đủ đáp ứng cho nhu cầu sản xuất thì quá trình sản xuất kinh doanh

bị ảnh hưở ng. Nếu cơ cấu vốn không hợ p lý, vốn đầu tư lớ n vào các tài sản

không sử dụng hoặc ít sử dụng, vốn trong quá trình thanh toán bị chiếm dụng

sẽ tăng chi phí sản xuất, làm giảm lợ i nhuận, giảm hiệu quả sử dụng vốn .Cơ cấu vốn :

Cơ cấu vốn thể hiện quan hệ tỷ lệ giữa các yếu tố cấu thành vốn trong

tổng vốn sử dụng. Cơ cấu vốn đượ c xem xét theo nguồn vốn và các tiêu chí 

khác nhau.

Do chịu sự ảnh hưở ng của nhân tố khác nên cơ cấu vốn trong doanh

nghiệp khác nhau. Các nhân tố chính ảnh hưở ng đến cơ cấu vốn bao gồm cácnhân tố sau:

5/14/2018 bctn_304__5151 - slidepdf.com

http://slidepdf.com/reader/full/bctn3045151 17/85

  17

- Sự ổn định của doanh thu và lợ i nhuận: Ảnh hưở ng trực tiếp đến quy

mô của vốn huy động. Khi doanh thu ổn định sẽ có nguồn để lập quỹ trả nợ  

đến hạn, khi kết quả kinh doanh có lãi sẽ có nguồn để trả lãi vay. Trong

trườ ng hợ p này tỷ trọng của vốn huy động trong tổng số vốn của doanh

nghiệp sẽ cao và ngượ c lại .

- Cơ cấu tài sản: Tài sản cố định là loại tài sản có thờ i gian thu hồi dài,

do đó nó phải đượ c đầu tư bằng nguồn vốn dài hạn, ngượ c lại, tài sản lưu

động sẽ đượ c đầu tư vào một phần của vốn dài hạn, còn chủ yếu là vốn ngắn

hạn .

- Đặc điểm kinh tế kỹ thuật của ngành: Những doanh nghiệp nào có chu

kỳ kinh doanh dài, vòng quay vốn chậm thì cơ cấu vốn nghiêng về vốn chủ sở  

hữu, ngượ c lại những doanh nghiệp thuộc ngành dịch vụ, bán buôn… th ì vốn

tài trợ từ các khoản nợ sẽ chiếm tỷ trọng cao.

- Mức độ chấp nhận rủi do của ngườ i lãnh đạo: Trong kinh doanh phải

chấp nhận rủi do, nhưng điều đó lại đồng ngh ĩ a vớ i cơ  hội để gia tăng lợ inhuận. Tăng tỷ trọng của vốn vay nợ , sẽ tăng mức độ mạo hiểm.

- Doanh lợ i vốn và lãi suất huy động: Khi doanh lợ i vốn cao hơ n lãi

suất vốn vay sẽ lựa chọn hình thức tài trợ bằng vốn vay. Ngượ c lại khi doanh

lợ i vốn nhỏ hơ n lãi suất vốn vay thì cấu trúc lại nghiêng về vốn chủ sở hữu.

- Thái độ của ngườ i cho vay: Thông thườ ng ngườ i cho vay thích cơ cấu

nghiêng về vốn của chủ sở  hữu, vớ i cấu trúc này thì doanh nghiệp có khả năng trả nợ  đúng hạn, có sự an toàn về đồng vốn mà họ bỏ ra cho vay.

Cơ cấu vốn có vai trò quan trọng đối vớ i doanh nghiệp, nó ảnh hưở ng

đến chi phí vốn, đến khả năng kinh doanh và do đó ảnh hưở ng đến khả năng

sinh lờ i của đồng vốn. Chính vì vậy mà cơ cấu vốn là nhân tố tuy chủ yếu tác

động gián tiếp song rất quan trọng đối vớ i hiệu quả sử dụng vốn của doanh

nghiệp.Giải quyết tốt vấn đề cơ cấu vốn hợ p lý chính là thực hiện tốt các mặt:

5/14/2018 bctn_304__5151 - slidepdf.com

http://slidepdf.com/reader/full/bctn3045151 18/85

  18

- Đảm bảo tỷ lệ thích hợ p giữa vốn cố định tích cực (vốn đầu tư vào tài

sản cố định tham gia trực tiếp vào sản xuất kinh doanh như máy móc thiết bị,

phươ ng tiện vận tải...) và vốn cố định không tích cực (kho tàng, nhà xưở ng,

trụ sở văn phòng...)

- Một cơ cấu vốn hợ p lý sẽ thúc đẩy đồng vốn vận động nhanh giữa các

cao độ của quá trình sản xuất kinh doanh, không bị ứ đọng hay sử dụng sai

mục đích.

Nhân tố chi phí vốn:

Vốn là nhân tố cần thiết của quá trình sản xuất. Cũng như bất kỳ yếu tố 

nào khác, để sử dụng vốn, doanh nghiệp cần bỏ ra một chi phí nhất định. Có

thể hiểu chi phí vốn là chi phí cơ  hội của việc sử dụng vốn và chi phí mà

doanh nghiệp phải trả cho việc huy động vốn như: Lãi, chi phí phát hành cổ 

phiếu...

Khi nói đến chi phí vốn thì mớ i thực sự thấy đượ c sự quan trọng của

một cơ cấu vốn hợ p lý. Cơ cấu vốn lưu động, vốn cố định phù hợ p vớ i đặcđiểm sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp sẽ giúp doanh nghiệp tiết kiệm

chi phí vốn. Vốn sẽ đượ c lưu thông, quay vòng một cách hợ p lý, giúp doanh

nghiệp đạt hiệu quả cao trong sử dụng vốn kinh doanh. Ngượ c lại khi cơ cấu

vốn không hợ p lý sẽ dẫn đến có phần vốn bị ứ đọng. Chi phí cơ hội trong việc

sử dụng vốn sẽ bị lãng phí.

Đặc điểm kinh tế kỹ thuật của ngành sản xuất kinh doanh:Đặc điểm kinh tế kỹ thuật của ngành sản xuất kinh doanh có ảnh hưở ng

không nhỏ tớ i hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp. Mỗi ngành sản xuất

kinh doanh có những đặc điểm khác nhau về mặt kinh tế kỹ thuật như: Tính

chất ngành nghề, tính thờ i vụ và chu kỳ sản xuất kinh doanh.

Ảnh hưở ng của tính chất ngành nghề đến hiệu quả sử dụng vốn thể hiện

ở  quy mô, cơ  cấu vốn kinh doanh. Quy mô, cơ  cấu vốn khác nhau sẽ  ảnh

5/14/2018 bctn_304__5151 - slidepdf.com

http://slidepdf.com/reader/full/bctn3045151 19/85

  19

hưở ng tớ i tốc độ luân chuyển vốn, tớ i phươ ng pháp đầu tư, thể thức thanh

toán, chi trả... do đó ảnh hưở ng tớ i doanh thu và lợ i nhuận của doanh nghiệp

Ảnh hưở ng của tính thờ i vụ và chu kỳ sản xuất thể hiện ở nhu cầu vốn

và doanh thu tiêu thụ sản phẩm. Những doanh nghiệp hoạt động trong ngành

sản xuất có tính thờ i vụ thì nhu cầu vốn lưu động giữa các quý trong năm

thườ ng biến động lớ n, doanh thu bán hàng không đượ c đều, tình hình thanh

toán, chi trả cũng gặp khó khăn, ảnh hưở ng tớ i chu kỳ thu tiền bình quân, tớ i

hệ số vòng quay vốn... do đó ảnh hưở ng tớ i hiệu quả sử dụng vốn của doanh

nghiệp. Những doanh nghiệp có chu kỳ sản xuất kinh doanh ngắn thì nhu cầu

vốn trong năm thườ ng không có biến động lớ n, doanh nghiệp lại thườ ng

xuyên thu đượ c tiền bán hàng, điều đó giúp doanh nghiệp dễ dàng đảm bảo

cân đối thu chi bằng tiền và đảm bảo nguồn vốn trong kinh doanh, vốn đượ c

quay nhiều vòng trong năm. Ngượ c lại những doanh nghiệp sản xuất ra những

loại sẩn phẩm có chu kỳ sản xuất dài phải ứng ra một lượ ng vốn lưu động

tươ ng đối lớ n, vốn thu hồi chậm, quay vòng ít.1.2.3.2 Nhóm nhân tố bên ngoài doanh nghiệ p

Bất cứ doanh nghiệp nào cũng hoạt động trong môi trườ ng kinh doanh

nhất định. Môi trườ ng kinh doanh là tất cả các điều kiện bên ngoài ảnh hưở ng

tớ i hoạt động của doanh nghiệp. Trong quá trình sản xuất kinh doanh, hiệu

quả sử dụng vốn của doanh nghiệp chịu ảnh hưở ng của một số nhân tố sau

đây:Sự  ổn định của nền kinh tế:

Sự ổn định hay không ổn định của nền kinh tế, của thị trườ ng có ảnh

hưở ng trực tiếp tớ i mức doanh thu của doanh nghiệp, từ đó ảnh hưở ng tớ i nhu

cầu về vốn kinh doanh. Những biến động của nền kinh tế có thể gây nên

những rủi do trong kinh doanh mà các nhà quản trị tài chính phải lườ ng trướ c,

những rủi ro đó có ảnh hưở ng tớ i các khoản chi phí về đầu tư, chi phí trả lãihay tiền thuê nhà xưở ng, máy móc thiết bị hay tìm nguồn tài trợ .

5/14/2018 bctn_304__5151 - slidepdf.com

http://slidepdf.com/reader/full/bctn3045151 20/85

  20

Nếu nền kinh tế ổn định và tăng trưở ng vớ i một tốc độ nào đó thì doanh

nghiệp muốn duy trì và giữ vững vị trí của mình, cũng phải phấn đấu để phát

triển vớ i nhịp độ tươ ng đươ ng. Khi doanh thu tăng lên, sẽ đưa đến việc gia

tăng tài sản, các nguồn phải thu và các loại tài sản khác. Khi đó, các nhà quản

trị tài chính phải tìm nguồn tài trợ cho sự mở rộng sản xuất, sự tăng tài sản đó.

Chính sách kinh tế của Nhà nướ c đối vớ i các doanh nghiệp:

Để tạo ra môi trườ ng kinh tế ổn định, đảm bảo cho sự phát triển bền

vững, nhà nướ c điều hành và quản lý nền kinh tế v ĩ mô bằng các chính sách

kinh tế v ĩ mô. Vớ i bất kỳ sự thay đổi nào trong chế độ chính sách hiện hành

sẽ ảnh huở ng đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp nói chung và hiệu

quả sử dụng vốn nói riêng. Sự nhất quán trong chủ trươ ng đườ ng lối cơ bản

của Nhà nuớ c luôn là yếu tố tạo điều kiện cho doanh nghiệp hoạch định kế 

hoạch sản xuất kinh doanh và có điều kiện nâng cao hiệu quả sử dụng vốn. Hệ 

thống tài chính tiền tệ, vấn đề lạm phát, thất nghiệp và các chính sách tài khoá

của chính phủ có tác động lớ n đến quá trình ra quyết định kinh doanh và kếtquả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. 

- Chính sách lãi suấ t : Lãi suất tín dụng là một công cụ chủ yếu để điều

hành lượ ng cung tiền tệ, nó có ảnh hưở ng trực tiếp đến việc huy động vốn và

kinh doanh của doanh nghiệp. Khi lãi suất tăng làm chi phí vốn tăng, nếu

doanh nghiệp không có vốn cơ  cấu hợ p lý, kinh doanh không hiệu quả thì

hiệu quả sử dụng vốn nhất là phần vốn vay sẽ bị giảm sút. Trong nền kinh tế thị trườ ng, lãi suất là vấn đề quan trọng khi quyết định thực hiện một hoạt

động đầu tư hay một phươ ng án sản xuất kinh doanh. Doanh nghiệp phải tính

toán xem liệu hoạt động đầu tư hay phươ ng án sản xuất có đảm bảo đượ c

doanh lợ i vốn lãi suất tiền vay hay không, nếu nhỏ hơ n thì có ngh ĩ a là không

hiệu quả, doanh nghiệp sẽ thu hồi vốn. Đối vớ i hoạt động đầu tư hay phươ ng

án sản xuất có sử dụng vốn đầu tư cũng phải tính đến chi phối vốn, nếu cóhiệu quả thì mớ i nên thực hiện.

5/14/2018 bctn_304__5151 - slidepdf.com

http://slidepdf.com/reader/full/bctn3045151 21/85

  21

- Chính sách thuế : Thuế là công cụ quan trọng của nhà nuớ c để điều

tiết kinh tế v ĩ mô nói chung và điều tiết hoạt động của doanh nghiệp nói riêng.

Chính sách thuế của nhà nướ c có tác động trực tiếp đến hoạt động sản xuất

kinh doanh của doanh nghiệp bở i vì mức thuế cao hay thấp sẽ làm cho phần

lợ i nhuận sau thuế nhiều hay ít, do đó ảnh hưở ng trực tiếp đến thu nhập và

hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp.

- Sự hoạt động của thị tr ườ ng tài chính và hệ thố ng các hệ thố ng tài

chính trung gian là một nhân tố đáng kể tác động đến hoạt động của doanh

nghiệp nói chung và hoạt động tài chính nói riêng. Một thị trườ ng tài chính và

hệ thống các tổ chức tài chính trung gian phát triển đầy đủ và đa dạng sẽ tạo

điều kiện cho doanh nghiệp tìm kiếm nguồn vốn có chi phí rẻ, đồng thờ i

doanh nghiệp có thể đa dạng các hình thức đầu tư và có cơ cấu vốn hợ p lý và

mang lại hiệu quả cao nhất trong việc sử dụng vốn trong doanh nghiệp.

Hiệu quả sử dụng vốn còn chịu ảnh hưở ng bở i các nhân tố khác như:

+ Khoa học kỹ thuật và công nghệ + Sự ổn định chính trị xã hội trong nướ c và quốc tế.

+ Những rủi ro bất thườ ng trong hoạt động sản xuất kinh doanh mà

doanh nghiệp có thể gặp phải như thiên tai, hoả hoạn, lũ lụt, chiến tranh.

Trên đây là những nhân tố chủ yếu tác động đến công tác tổ chức sản

xuất kinh doanh và sử dụng vốn của doanh nghiệp. Các doanh nghiệp cần

nghiên cứu, xem xét một cách kỹ lưỡ ng, thận trọng để phát huy những lợ i thế và điều kiện thuận lợ i, hạn chế đến mức thấp nhất những hậu quả xấu có thể 

xảy ra, đảm bảo việc tổ chức huy động vốn kịp thờ i cho nhu cầu sản xuất kinh

doanh, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp.

1.3. NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ  DỤNG VỐN KINH DOANH CỦA DOANH

NGHIỆP.

1.3.1. Sự cần thiết nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh.

5/14/2018 bctn_304__5151 - slidepdf.com

http://slidepdf.com/reader/full/bctn3045151 22/85

  22

Việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh là tất yếu khách quan

và xuất phát từ những nguyên nhân chủ yếu sau:

 M ột là, xuất phát từ mục đích hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh

nghiệp

Mọi doanh nghiệp khi tham gia vào kinh doanh đều kỳ vọng vào việc

tối đa hoá lợ i nhuận, lợ i nhuận là kết quả, là chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt

động kinh doanh của doanh nghiệp. Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh

doanh sẽ là một trong số các biện pháp tiết kiệm chi phí, hạ giá thành sản

phẩm và là một hướ ng để nâng cao lợ i nhuận cho doanh nghiệp.

 Hai là, xuất phát từ vai trò và vị trí của vốn kinh doanh trong hoạt động

sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.

Như đã trình bày ở  trên, một doanh nghiệp không thể hoạt động nếu

thiếu vốn kinh doanh. Hiệu quả sử dụng vốn sẽ quyết định kết quả kinh doanh

cuối cùng của doanh nghiệp. Do đó, trong quá trình hoạt động và sản xuất

kinh doanh, việc bảo toàn và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh đã trở thành một trong số các mục tiêu đặt ra cho mỗi doanh nghiệp.

 Ba là, xuất phát từ yêu cầu bảo toàn vốn kinh doanh của doanh nghiệp.

Lợ i nhuận là mục tiêu hoạt động của mọi doanh nghiệp trong nền kinh

tế thị trườ ng. Tuy nhiên, việc bảo toàn vốn kinh doanh cũng là một vấn đề đặt

ra đối vớ i các nhà quản lý doanh nghiệp. Vì vậy, yêu cầu bảo toàn vốn để từ 

đó không chỉ dừng lại ở bảo toàn vốn mà còn mở rộng và phát triển quy môvốn.

 Bố n là, xuất phát từ yêu cầu hạch toán kinh doanh đầy đủ của doanh

nghiệp trong nền kinh tế thị trườ ng.

Từ khi chuyển sang nền kinh tế thị trườ ng, bất kỳ một doanh nghiệp

nào khi tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh cũng phải tuân theo nguyên

tắc hạch toán kinh doanh là: Kinh doanh phải lấy thu bù chi và phải có lợ inhuận. Nếu không đạt đượ c yêu cầu này các doanh nghiệp sẽ có nguy cơ phá

5/14/2018 bctn_304__5151 - slidepdf.com

http://slidepdf.com/reader/full/bctn3045151 23/85

  23

sản. Chính vì vậy, các doanh nghiệp phải luôn có những biện pháp để bảo

toàn vốn và nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh để khẳng định vị trí của

mình trên thị trườ ng.

 N ăm là, xuất phát từ yêu cầu cạnh tranh trong nền kinh tế thị trườ ng

Trong giai đoạn hiện nay, khi nền kinh tế thị trườ ng ngày càng phát

triển mạnh mẽ thì sự cạnh tranh giữa các doanh nghiệp là vô cùng gay gắt.

Doanh nghiệp nào tận dụng tối đa năng lực sản xuất và nâng cao hiệu quả vốn

thì sẽ có điều kiện tốt để đứng vững trên thị trườ ng. Việc nâng cao hiệu quả 

sử dụng vốn sẽ giúp cho doanh nghiệp tạo khả năng cạnh tranh và tạo những

lợ i thế nhất định đến doanh nghiệp có thể tồn tại và phát triển.

Tóm lại, nâng cao hiệu quả quản lý và sử dụng vốn kinh doanh có vai

trò quan trọng trong quá trình hoạt động kinh doanh của mỗi doanh nghiệp, là

điều kiện cấp thiết và là tiền đề để doanh nghiệp tồn tại và phát triển.

1.3.2. Các hướ ng nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh.

Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp đượ c thể hiện trựctiếp thông qua lợ i nhuận thu đượ c bở i đây chính là chỉ tiêu phản ánh kết quả 

cuối cùng hoạt động sản xuất kinh doanh của mỗi doanh nghiệp. Như vậy, để 

có định hướ ng nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh thì phải theo hướ ng

nâng cao khả năng thu lợ i nhuận của doanh nghiệp:

-  Tích cực tiết kiệm chi phí, hạ giá thành sản phẩm.

-  Đẩy mạnh công tác tiêu thụ sản phẩm để tăng doanh thu.Từ hai hướ ng cụ thể trên, mỗi doanh nghiệp tuỳ thuộc vào đặc điểm,

ngành nghề, hình thức hoạt động, có thể tìm ra những biện pháp cụ thể, phù

hợ p để nâng cao quả sử dụng vốn kinh doanh. Có một số biện pháp cơ bản

sau:

Thứ nhấ t , xác định nhu cầu vốn kinh doanh chính xác, đầy đủ và kịp

thờ i. Nhu cầu vốn kinh doanh phải đượ c xác định dựa trên quy mô kinhdoanh, kế hoạch sản xuất làm cơ sở  đảm bảo đưa ra kế hoạch huy động và sử 

5/14/2018 bctn_304__5151 - slidepdf.com

http://slidepdf.com/reader/full/bctn3045151 24/85

  24

dụng vốn phù hợ p tránh tình trạng thiếu vốn gây ngưng trệ sản xuất hoặc

thừa, thiếu vốn gây ứ đọng vốn, làm giảm khả năng sinh lờ i của đồng vốn.

Thứ hai, lựa chọn cơ cấu và hình thức huy động vốn kinh doanh theo

hướ ng tích cực: Khai thác triệt để nguồn vốn bên trong để tối thiểu hoá chi

phí sử dụng vốn, giảm thiểu rủi ro thanh toán và đảm bảo khả năng tự chủ tài

chính của doanh nghiệp đồng thờ i tăng cườ ng khai thác, huy động vốn từ 

nhiều nguồn bên ngoài để nâng cao khả năng sinh lờ i của đồng vốn.

Thứ ba, cần thườ ng xuyên theo dõi, kiểm tra, giám sát để có thể nắm

bắt đượ c tình hình biến động về giá trị cũng như cơ cấu của tài sản nhằm hạn

chế sự mất mát, thất thoát tài sản trong quá trình hoạt động sản xuất kinh

doanh, đảm bảo vốn kinh doanh đượ c bảo toàn về hiện vật.

Thứ  t ư  , cần xây dựng cơ chế quản lý và sử dụng tài sản trong doanh

nghiệp làm cơ sở cho việc thực hiện có hiệu quả công tác bảo toàn và phát

triển vốn kinh doanh.

Thứ năm, thực hiện áp dụng các phươ ng pháp phòng chống rủi ro bằngcách chủ động mua bảo hiểm cho tài sản và trích lập các quỹ dự phòng để 

đảm bảo nguồn tài chính bù đắp những rủi ro có thể xảy ra và bảo toàn đượ c

vốn kinh doanh cho doanh nghiệp.

Chươ ng 2

THỰC TRẠNG TỔ CHỨC QUẢN LÝ SỬ  DỤNG VỐN KINH DOANH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN KIM KHÍ AN BÌNH

5/14/2018 bctn_304__5151 - slidepdf.com

http://slidepdf.com/reader/full/bctn3045151 25/85

  25

2.1. KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN KIM KHÍ AN BÌNH 

2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty CP kim khí An

Bình.

Công ty Cổ phần Kim khí An Bình, tiền thân là Công ty Kim khí An

Bình, đượ c Sở Kế hoạch và Đầu tư thành phố Hà Nội cấp giấy đăng ký kinh

doanh Công ty Cổ phần theo số 0103010369 lần đầu ngày 21 tháng 12 năm

2005 (đăng ký sửa đổi lần thứ nhất ngày 13 tháng 6 năm 2007), bắt đầu đi vào

hoạt động là một Công ty cổ phần chính thức vào ngày 01 tháng 01 năm

2006.

- Tên Công ty : Công ty Cổ phần Kim khí An Bình

- Tên giao dịch: An Binh Metal Corporation - AMC

- Trụ sở  chính của Công ty đặt tại: Số 20 Tôn Thất Tùng, phườ ng

Khươ ng Thượ ng, quận Đống Đa, thành phố Hà Nội.

- Email : [email protected].

Cùng vớ i sự tăng trưở ng của nền kinh tế và sự chuyển đổi dần của nềnkinh tế quốc dân từ tập trung bao cấp thành nền kinh tế thị trườ ng, Công ty

cũng dần ngày càng phát triển, mở rộng quy mô và thị trườ ng kinh doanh - từ 

việc chỉ sản xuất và kinh doanh chỉ ở mức độ phục vụ cho ngành Thép thì đến

nay Công ty đã mở rộng ngành nghề kinh doanh sang các l ĩ nh vực phục vụ 

như kinh doanh kho bãi… Vớ i việc Việt Nam trở  thành thành viên thứ 150

của Tổ chức Thươ ng mại Thế giớ i - WTO thì bộ máy của Công ty chuyểnsang thành Công ty Cổ phần là một điều tất yếu, cần thiết và phù hợ p vớ i chủ 

trươ ng và chính sách của Đảng và Nhà nướ c ta, để bắt kịp vớ i nhịp độ phát

triển của nền kinh tế trong nướ c, khu vực và quốc tế.

2.1.2. Chứ c năng, nhiệm vụ và phươ ng hướ ng phát triển của Công ty. 2.1.2.1.  Chứ  c nă ng. 

5/14/2018 bctn_304__5151 - slidepdf.com

http://slidepdf.com/reader/full/bctn3045151 26/85

  26

Chức năng kinh doanh chủ yếu của Công ty đượ c quy định rõ trong giấy

chứng nhận đăng ký kinh doanh Công ty Cổ phần do Sở Kế hoạch và Đầu tư 

phát triển thành phố Hà Nội cấp ngày 21 tháng 12 năm 2005, cụ thể như sau:

- Kinh doanh, xuất nhập khẩu kim khí, nguyên vật liệu phục vụ ngành

thép; máy móc, thiết bị phụ tùng ô tô, xe máy; phươ ng tiện bốc xếp, san ủi;

kinh doanh vòng bị, vật liệu điện, dụng cụ cơ khí, các loại vật tư tổng hợ p,

thiết bị viễn thông, điện tử, điện lạnh, máy vi tính và các thiết bị ngoại vi;

- Sản xuất, gia công, chế biến các sản phẩm kim loại; sản xuất kinh

doanh vật liệu xây dựng; gia công, lắp ráp đóng mớ i các loại xe và dịch vụ 

sửa chữa, bảo dưỡ ng ôtô, xe máy;

- Kinh doanh các dịch vụ giao nhận, vận chuyển, kho bãi, kinh doanh bất

động sản; khách sạn, nhà ở , cho thuê văn phòng và dịch vụ siêu âm; kinh

doanh dịch vụ thể thao, ăn uống, du lịch (không bao gồm kinh doanh phòng

Karaoke, vũ trườ ng, quán Bar…); 

- Đại lý mua bán, ký gửi các mặt hàng thuộc phạm vi kinh doanh củaCông ty.

Mặc dù Công ty đăng ký kinh doanh trên nhiều l ĩ nh vực nhưng nhiệm vụ 

chính của Công ty vẫn là sản phẩm và kinh doanh các sản phẩm thuộc l ĩ nh

vực thép theo sự phân công của Tổng Công ty Thép Việt Nam.

2.1.2.2.  Đặ c đ iể  m về bộ máy tổ chứ  c quả n lý củ a Công ty.

Cơ  cấu tổ chức bộ máy quản lý của Công ty là các phòng ban chứcnăng, để đảm bảo sự thống nhất, tự chủ, phối hợ p nhịp nhàng của các phòng

ban chức năng trong toàn Công ty vớ i nhau. Vớ i mô hình phân cấp chức năng

trong quản lý thì Công ty đã tận dụng đượ c trí tuệ của các cá nhân giỏi trong

từng l ĩ nh vực cụ thể, giảm bớ t đượ c khối lượ ng công tác quản lý chung trong

toàn Công ty của Tổng giám đốc. Tuy nhiên vớ i mô hình này, Công ty gặp

một số bất lợ i trong quá trình quản lý đó là sẽ có ngườ i đượ c giao cùng lúcnhiều nhiệm vụ khác nhau cùng lúc do vậy hiệu quả công việc sẽ không cao,

5/14/2018 bctn_304__5151 - slidepdf.com

http://slidepdf.com/reader/full/bctn3045151 27/85

  27

không phù hợ p vớ i yêu cầu của ngườ i quản lý cấp cao. Bên cạnh đấy, vớ i mô

hình phân cấp chức năng trong quản lý đã vi phạm nguyên tắc tập trung trong

một đầu mối quản lý của cấp lãnh đạo cao cấp. Cụ thể, mô hình tổ chức bộ 

máy quản lý của Công ty như sau:

Bảng 1.2: Mô hình tổ chứ c bộ máy quản lý của Công ty

*  Đại hội đồng cổ  đông: Là cơ quan quyết định cao nhất của công ty,bao gồm tất cả các cổ đông có quyền biểu quyết. Đại hội đồng cổ đông có

quyền quyết định các loại cổ phần của từng loại, quyết định mức cổ tức tăng

hàng năm của công ty. Đại hội đồng cổ đông có nhiệm vụ thông qua định

hướ ng phát triển của công ty. Hoạt động của Đại hội đồng cổ đông đượ c quy

định trong điều lệ của công ty và theo pháp luật Việt Nam.

* H ội đồng cổ  đông: Là cấp quản trị cao nhất của công ty, đượ c bầu ra

ĐẠI HỘI ĐỒNG CỔ ĐÔNG

HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ 

Ban lãnh đạo công ty

Ban kiểm soát

Phòng tổ chứ cNhân sự  

Các đơ n vị trự c thuộc

Phòngkinh doanh

Phòng Tàichính - Kế 

Các cử a hàng

5/14/2018 bctn_304__5151 - slidepdf.com

http://slidepdf.com/reader/full/bctn3045151 28/85

  28

trong cuộc họp đại hội đồng cổ đông. Hội đồng quản trị quyết định nội dung,

chiến lượ c phát triển của công ty và điều hành mọi hoạt động của công ty theo

luật định và theo điều lệ của công ty đã đề ra.

* Ban lãnh đạo Công ty: Là bộ phận trực tiếp mọi hoạt động của công

ty, bao gồm Tổng giám đốc, các Phó tổng giám đốc và kế toán trưở ng của

Công ty.

- Tổng giám đốc: Là ngườ i đượ c bầu ra trong cuộc họp Hội đồng quản

trị. Tổng giám đốc là ngườ i đại diện của công ty trướ c pháp luật và cũng là

ngườ i thay mặt công ty chịu trách nhiệm trướ c pháp luật và trướ c hội đồng

quản trị về việc thực hiện quyền và nhiệm vụ đượ c giao, về kết quả hoạt động

sản xuất kinh doanh của công ty.

- Phó tổng giám đốc: Đượ c Tổng giám đốc uỷ quyền và điều hành một

số l ĩ nh vực cụ thể của công ty, chịu trách nhiệm trướ c pháp luật và trướ c

Tổng giám đốc và việc thực hiện quyền và ngh ĩ a vụ của mình đã đượ c giao.

- Kế toán trưở ng: Là ngườ i đượ c Tổng giám đốc bổ nhiệm, tham mưucho Tổng giám đốc trong vấn đề quản lý tài chính cho công ty. Là ngườ i điều

hành, chỉ đạo, tổ chức công tác kế hạch toán thống kê của công ty. Kế toán

trưở ng của công ty phải chịu trách nhiệm trướ c pháp luật và Tổng giám đốc

về báo cáo tài chính của công ty.

* Ban kiể m soát: Là bộ phận do Đại hội đồng cổ đông bầu ra, là cơ quan

giám sát mọi hoạt động của Hội đồng quản trị và Ban lãnh đạo công ty trongviệc quản lý và điều hành công ty, thẩm định báo cáo tình hình kinh doanh,

báo cáo tài chính và rất nhiều l ĩ nh vực khác do pháp luật và điều lệ công ty

quy định.

* Phòng T ổ chứ c - nhân sự : Gồm trưở ng phòng và các phó phòng giúp

việc. Đây là bộ phận có chức năng quản lý điều hành l ĩ nh vực sắp xếp tổ chức

bộ máy sản xuất kinh doanh của công ty, công tác cán bộ, điều hành các côngviệc cụ thể liên quan đến cán bộ công nhân viên của công ty như tuyển dụng,

5/14/2018 bctn_304__5151 - slidepdf.com

http://slidepdf.com/reader/full/bctn3045151 29/85

  29

đào tạo nghiệp vụ, lươ ng thưởng… 

* Phòng Tài chính - K ế toán: Gồm trưở ng phòng và các phó phòng giúp

việc. Đây là bộ phận có chức năng điều hành, quản lý tài chính kế toán của

công ty, hướ ng dẫn, kiểm soát việc thực hiện chế độ kế toán của các đơ n vị 

trực thuộc. Và định kỳ báo cáo tình hình tài chính kế toán lên các cấp lãnh

đạo của công ty xem xét và quyết định.

* Phòng Kinh doanh gồm: Trưở ng phòng và các phó phòng giúp việc.

Đây là bộ phận có nhiệm vụ lập kế hoạch chiến lượ c kinh doanh của công ty

và các kế hoạch cụ thể cho từng giai đoạn cụ thể trình lên tổng giám đốc xem

xét và quyết định. Bên cạnh đấy, phòng còn chỉ đạo nghiệp vụ kinh doanh cho

toàn Công ty và các đơ n vị trực thuộc dướ i sự chỉ đạo và tinh thần cảu các cấp

lãnh đạo.

* Các đơ n vị tr ự c thuộc: Hiện nay Công ty có 11 xí nghiệp tại Hà Nội

và một chi nhánh tại TP. Hồ Chí Minh. Trong các đơ n vị trực thuộc thì công

ty chỉ có 2 xí nghiệp sản xuất, còn lại là các đơ n vị kinh doanh thươ ng mạithuần tuý. Các đơ n vị trực thuộc độc lập vớ i nhau về mọi mặt nhưng vẫn phải

tuân thủ các quy định sản xuất kinh doanh của công ty và phải tuân theo quy

định của pháp luật. Các đơ n vị trực thuộc có giám đốc xí nghiệp và giám đốc

chi nhánh do Tổng giám đốc bổ nhiệm. Các giám đốc xí nghiệp và chi nhánh

đều chịu sự chỉ đạo, hướ ng dẫn và kế hoạch hoạt sản xuất của công ty và chịu

trách nhiệm trướ c Tổng giám đốc và pháp luật về tình hình hoạt động sản xuấtkinh doanh của xí nghiệp và chi nhánh.

2.1.2.3. Th ị trườ  ng, khách hàng và đố i thủ cạ nh tranh 

Công ty hoạt động trong l ĩ nh vực kinh doanh thép các sản phẩm thuộc

ngành thép, nên khách hàng của công ty chủ yếu vẫn là các cá nhân và các tổ 

chức xây dựng. Bên cạnh đấy, các sản phẩm là thép tấm là thì công ty bán cho

các nhà máy đóng tàu, các nhà máy sản xuất ô tô, xe máy; còn mặt hàng phôithép công ty tổ chức trao đổi lấy hàng đối vớ i các nhà máy cán thép để lấy

5/14/2018 bctn_304__5151 - slidepdf.com

http://slidepdf.com/reader/full/bctn3045151 30/85

  30

thành phẩm làm sản phẩm kinh doanh của mình.

Công ty tổ chức nhập khẩu phôi thép của các bạn hàng nướ c ngoài như:

Nga, Trung Quốc, Ukraina và nhập khẩu sản phẩm vòng bi của hãng KFB để 

bán trong nướ c. Công ty cũng kinh doanh các mặt hàng thép sản xuất trong

nướ c, như nhập khẩu nguyên liệu thép xây dựng từ Công ty Gang thép Thái

Nguyên, Nhà máy liên doanh Việt - Úc, VPS và các sản phẩm ống thép

VINAPIPE. Như vậy công ty kinh doanh chủ yếu trên thị trườ ng trong nướ c

vớ i các sản phẩm từ thép, còn đối vớ i thị trườ ng nướ c ngoài thì công ty đóng

vai trò là ngườ i mua các sản phẩm, nguyên liệu và phôi thép.

2.1.3. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty

Có thể nói giai đoạn 2004-2007 là giai đoạn có tính chất quyết định cho

quá trình phát triển kinh doanh của Công ty Cổ phần Kim khí An Bình. Trong

giai đoạn này, Công ty chuyển mô hình hoạt động sang Công ty Cổ phần

(năm 2006). Sự kiện này đượ c coi là một bướ c ngoặt lớ n trong lịch sử của

Công ty.Vớ i xu thế phát triển của ngành thép nói riêng và của nền kinh tế nói

chung, cùng vớ i sự dẫn dắt của Tổng công ty thép Việt Nam, tình hình sản

xuất kinh doanh của Công ty ngày càng phát triển. Sản lượ ng bán ra năm

2007 là 148.300 tấn, tăng 72.436 tấn (95,48%) so vớ i năm 2006.

5/14/2018 bctn_304__5151 - slidepdf.com

http://slidepdf.com/reader/full/bctn3045151 31/85

  31

Bảng 2.1: Kết quả hoạt động kinh doanh các năm 2004 - 2007

 Đơ n vị tính: triệu đồng

Chỉ tiêu Năm2004

Năm2005

CL sovớ i

nămtrướ c

Năm2006

CL sovớ i

nămtrướ c

Năm2007

CL sovớ i

nămtrướ c

Tổng doanh thu 1.327.359 770.910 -556.654 663.203 -107.502 1.251.040 587.837

Doanh thu thuần 1.327.188 770.750 -556.643 663.203 -107.342 1.250.487 587.284

Giá vốn hàng bán 1.268.392 743.281 -525.111 637.110 -106.171 1.196.860 559.750

Lợ i nhuận gộp 58.796 27.264 -31.532 26.093 -1.171 53.627 27.534Doanh thu hoạt động tàichính 5.588 5.288 -1.849 6.770 3.031 9.546 2.776

Chi phí hoạt động tài chính 18.345 15.012 -3.333 15.240 228 15.905 665

Chi phí bán hàng 20.436 14.438 -6.194 14.426 184 21.296 6.870

Chi phí quản lý doanh nghiệp 17.478 10.680 -6.741 10.275 -462 16.080 5.805Lợ i nhuận thuần từ hoạt độngKD 8.125 -7.373 -17.113 -7.078 1.910 9.892 16.970

Lợ i nhuận khác -3.094 -547 2.953 568 709 528 -40

Tổng lợ i nhuận trướ c thuế 5.031 -7.920 -14.160 -6.510 2.619 10.420 16.930

Thuế thu nhập doanh nghiệp 1.078 -1.078 0 0

Lợ i nhuận sau thuế 3.953 -7.920 -13.082 -6.510 2.619 10.420 16.930

 Nguồn: Báo cáo k ế t quả hoạt động kinh doanh của Công ty năm 2004-2007

2.2. THỰC TRẠNG VỀ VỐN VÀ TÌNH HÌNH SỬ  DỤNG VỐN TẠI 

CÔNG TY CP KIM KHÍ AN BÌNH2.2.1. Tình hình sản xuất kinh doanh của Công ty

- Quy mô SXKD:

Nhìn vào bảng số liệu ta thấy: Tổng tài sản năm 2006 giảm 121.876

triệu đồng (31,7%) so vớ i năm 2005; Tổng tài sản năm 2007 tăng 156.677

triệu đồng (59,5%) so vớ i năm 2006. Doanh thu năm 2006 giảm 107.707 triệu

đồng (14%) so vớ i năm 2005; Doanh thu năm 2007 tăng 587.837 triệu đồng(88,6%) so vớ i năm 2006. Nguyên nhân của việc quy mô sản xuất và doanh

5/14/2018 bctn_304__5151 - slidepdf.com

http://slidepdf.com/reader/full/bctn3045151 32/85

  32

thu năm 2006 giảm so vớ i năm 2005 là do thị trườ ng xây dựng trong những

năm gần đây chịu ảnh hưở ng của nhiều nhân tố có tác động tiêu cực, gây khó

khăn cho việc huy động vốn. Mặt khác, giai đoạn này Công ty đang trong quá

trình cổ phần hoá nên không hoàn toàn tập trung vào hoạt động kinh doanh.

Tuy nhiên, sau một thờ i gian ổn định cơ chế hoạt động, nắm bắt kịp thờ i xu

thế phát triển của thị trườ ng thép trong và ngoài nướ c, năm 2007, sản lượ ng

bán ra đạt 148.300 tấn, tăng 72.436 tấn (95,48%) so vớ i năm 2006.

-  Hiệu quả SXKD:

Sau khi đượ c xử lý lỗ luỹ kế tại thờ i điểm chuyển sang cổ phần hoá

(31/12/2005), năm 2006 kết quả hoạt động kinh doanh tiếp tục lỗ 6.510 triệu

đồng. So vớ i số lỗ thực năm 2005 (7.920) triệu đồng, năm 2006 số lỗ đã giảm

nhưng hoạt động sản xuất kinh doanh chưa hiệu quả. Tổng giá trị mua vào

năm 2006: 70.040 tấn (=57,9% kế hoạch năm 2006 và = 72,6% so vớ i thực

hiện năm 2005); bán ra năm 2006: 75.864 tấn (=60% kế hoạch năm 2006 và =

82% so vớ i thực hiện năm 2005) - trong đó bán hàng tồn kho năm cũ có giávốn cao gây lỗ: 9.101 tấn, bán hàng mua mớ i: 63.206 tấn.

Năm 2007, Lợ i nhuận sau thuế đạt 10.420 triệu đồng, tăng 16.930 triệu

đồng (260%) so vớ i năm 2006. Sau khi giảm trừ lỗ luỹ kế năm 2006 (6.510

triệu đồng), lợ i nhuận chưa phân phối năm 2007 còn 3.909 triệu đồng. Có thể 

thấy lợ i nhuận năm 2007 tăng một cách đột biến. Hơ n thế, năm 2006, tỷ lệ giá

vốn trên doanh thu là 96,25%, tỷ lệ chi phí bán hàng + chi phí quản lý trêndoanh thu là 3,5%; năm 2007, tỷ lệ giá vốn trên doanh thu là 95,71%, tỷ lệ chi

phí bán hàng + chi phí quản lý trên doanh thu là 3%. Tốc độ tăng doanh thu

lớ n hơ n tốc độ tăng chi phí cho thấy năm 2007, cùng vớ i việc nắm đượ c lợ i

thế nhu cầu và giá thép trong nướ c tăng cao, công ty đã tiết kiệm chi phí đầu

vào, chi phí đầu ra, làm lợ i nhuận tăng đột biến.

5/14/2018 bctn_304__5151 - slidepdf.com

http://slidepdf.com/reader/full/bctn3045151 33/85

  33

2.2.2. Tình hình tài chính của Công ty

2.2.2.1 Khái quát tình hình tài chính củ a Công ty.

Bảng 2.2 : Bảng cân đối kế toán các năm 2004-2007

 Đơ n vị tính: triệu đồng

2004 2005 2006 2007

A TÀI SẢN  NGẮN HẠN 319.627 345.052 226.593 389.822I Tiền và các khoản tươ ng đươ ng tiền 18.290 13.286 12.765 9.676III Các khoản phải thu 182.125 178.919 119.528 140.427IV Hàng tồn kho 116.089 151.234 94.038 191.906V Tài sản ngắn hạn khác 3.123 1.613 262 47.813

B TÀI SẢN DÀI HẠN 48.746 39.927 36.510 30.187

I Các khoản phải thu dài hạn 26.387 14.007 15.365 0

II Tài sản cố định 18.324 22.749 20.844 29.393IV Các khoản đầu tư tài chính dài hạn 3.347 2.847 0 0V Tài sản dài hạn khác 688 324 301 794

Tổn cộng tài sản 368.373 384.979 263.103 420.009

A NGUỒN VỐN 254.730 294.979 179.613 325.750I Nợ phải trả 254.730 294.979 179.613 319.440II Nợ dài hạn 0 0 0 6.310B Nguồn vốn chủ sở hữu 113.643 90.000 83.490 94.259

I Vốn chủ sở hữu 113.641 90.000 83.490 93.909II Nguồn kinh phí quỹ khác 2 0 0 350

Tổng cộng nguồn vốn 368.373 384.979 263.103 420.009

 Nguồn: Bảng cân đố i k ế toán của Công ty các năm 2004-2007 

- Tổng tài sản năm 2006 giảm 121.876 triệu đồng so vớ i năm 2005, chủ 

yếu do giảm tài sản ngắn hạn (Các khoản phải thu giảm: 59.391 triệu đồng;

5/14/2018 bctn_304__5151 - slidepdf.com

http://slidepdf.com/reader/full/bctn3045151 34/85

  34

hàng tồn kho giảm: 57.196 triệu đồng) và giảm tài sản dài hạn (chủ yếu do

giảm tài sản cố định và các khoản đầu tư tài chính dài hạn).

- Vốn luân chuyển (Vốn lưu động ròng) năm 2006: 46.980 triệu đồng,

chiếm 20,73% vốn lưu động; năm 2007 là 70.382 triệu đồng, chiếm 18,05%

vốn lưu động. Nếu loại trừ tài sản kém chất lượ ng ra khỏi tài sản có thì vốn

luân chuyển năm 2007 chỉ còn 54.502 triệu đồng, chiếm 13,98 tổng vốn lưu

động. Chỉ tiêu này dươ ng biểu hiện tài sản cố định đượ c tài trợ vững chắc

bằng nguồn vốn ổn định, doanh nghiệp sử dụng vốn theo đúng nguyên tắc tài

chính, không xảy ra tình trạng sử dụng nguồn vốn ngắn hạn để đầu tư tài sản

cố định. Vốn doanh nghiệp tham gia hoạt động kinh doanh ở mức khá đảm

bảo tính ổn định tươ ng đối của tài chính DN nhất là khả năng thanh toán ngắn

hạn, tuy nhiên nếu loại trừ tài sản kém chất lượ ng thì vốn luân chuyển chiếm

tỷ trọng nhỏ hơ n trong tổng vốn lưu động cho thấy chất lượ ng tài sản có của

doanh nghiệp chưa cao (tài sản kém chất lượ ng chiếm một tỷ trọng tươ ng đối

trong tổng tài sản có, năm 2007 là 3,78%).- Năm 2006, nợ phải trả giảm 115.366 triệu đồng (39,11%) so vớ i năm

2005, cụ thể giảm vay và nợ  ngắn hạn: (125.046 triệu đồng tươ ng đươ ng

51,53%), tuy nhiên phải trả ngườ i bán và phải trả ngườ i lao động tăng. Năm

2007, Nợ phải trả tăng 146.137 triệu đồng (81,12%). Cụ thể, tăng vay và nợ  

ngắn hạn: 88.071 triệu đồng (74,89%). Phải trả ngườ i bán và phải trả công

nhân viên đều tăng.- Do DN hoạt động trong l ĩ nh vực thươ ng mại nên tài sản cố định của

doanh nghiệp chiếm tỷ trọng nhỏ trên tổng nguồn vốn: năm 2006 là 7,94%;

năm 2007 là 7,0%, chủ yếu là nhà kho, cửa hàng phục vụ kinh doanh. Cơ cấu

vốn phù hợ p vớ i cơ cấu vốn chung của ngành, toàn bộ tài sản cố định đượ c

đầu tư từ vốn của doanh nghiệp.

- Sau khi đượ c xử lý lỗ luỹ kế tại thờ i điểm chuyển sang cổ phần hoá(31/12/2005), năm 2006 kết quả hoạt động kinh doanh tiếp tục lỗ 6.510 triệu

5/14/2018 bctn_304__5151 - slidepdf.com

http://slidepdf.com/reader/full/bctn3045151 35/85

  35

đồng. Năm 2007, lợ i nhuận sau thuế sau khi đã bù đắp số lỗ luỹ kế trướ c đó 

đạt 3.909 triệu đồng. Như vậy hoạt động kinh doanh đang có chiều hướ ng tốt

lên.

2.2.2.2. Phân tích các chỉ tiêu và đá nh giá tình hình tài chính doanh

 nghiệ p. 

Bảng 2.3: Các chỉ tiêu tài chính

Chỉ tiêu ĐVT 2004 2005 2006 2007

I Chỉ tiêu về tính ổn định

1.1 Hệ số thanh toán ngắn hạn lần 1,25 0,92 1,038 1,22

1.2 Hệ số thanh toán nhanh lần 0,73 0,58 0,65 0,62

1.3 Hệ số nợ so vớ i vốn CSH lần 2,24 4,463 4,143 3,46

1.4 Hệ số nợ so vớ i tài sản % 69 81,65 80,55 78,3

1.5 Hệ số tự tài trợ  % 31 18,35 19,45 22

1.6 Hệ số trang trải lãi vay lần 1,48

II Chỉ tiêu về sức tăng trưở ng

2.1 Tỷ lệ tăng trưở ng doanh thu % 26 (41) (13,97) 88,64

2.2 Tỷ lệ tăng trưở ng lợ i nhuận % (51) (279) 39,76

III Chỉ tiêu về tính hiệu quả hoạt

động

3.1 Hệ số vòng quay tổng TS lần 3,26 2,046 2,05 3,66

3.2 Thờ i gian dự trữ hàng TK ngày 37 63 70 43,60

3.3 Thờ i gian thu hồi công nợ  ngày 53 80 43 36,79

3.4 Thờ i gian thanh toán công nợ  Ngày 35,52 34,69

IV Chỉ tiêu về khả năng sinh lờ i

4.1 Tỷ suất lợ i nhuận gộp % 4,5 3 3,934 4,0

4.2 Hệ số lãi ròng % 0,3 (1,184) (1,0) 0,8

4.3 Suất sinh lờ i của tài sản (ROA) % 1 (2,55) (2,009) 2,5

4.4 Suất sinh lờ i của vốn chủ sở hữu % 3,6 (8,327) (7,797) 11,6

5/14/2018 bctn_304__5151 - slidepdf.com

http://slidepdf.com/reader/full/bctn3045151 36/85

  36

(ROE)

 Nguồn: Báo cáo tài chính của Công ty các năm 2004-2007 

Ghi chú: - Các chỉ  tiêu về tính ổ n định đượ c tính toán sau khi đã loại tr ừ  tài sản kém chấ t lượ ng.

- Các chỉ tiêu hiệu quả hoạt động và khả năng sinh lờ i đượ c tính

toán trên cơ sở giữ nguyên hiện tr ạng tài sản và nguồn vố n.

- K  ỳ thu tiề n bình quân chỉ tính cho nợ phải thu khách hàng

 a, Các chỉ tiêu về tính ổ  n đị  nh

+ Hệ số thanh toán ngắn hạn: Hệ số khả năng thanh toán nợ ngắn hạn

qua các năm ở mức ổn định, không quá cao và > 1, năm 2007 là 1,22 lần tăngso vớ i năm 2006 nhưng không nhiều. Hệ số này đủ đảm bảo khả năng thanh

toán nợ  ngắn hạn nói chung đồng thờ i không thừa tiền nhàn rỗi. Thực tế,

trong hai quý đầu năm 2007, do vốn lưu động luân chuyển chậm nên công ty

chậm thanh toán nợ vớ i ngân hàng ở  một số khoản vay (chủ yếu do lượ ng

hàng tồn kho năm 2006 chậm luân chuyển) nhưng công ty vẫn đảm bảo

ngh ĩ a vụ thanh toán nợ của mình, không để phát sinh nợ quá hạn. Từ tháng8/2007, công ty đã trả hết nợ vay gia hạn, không phát sinh nợ gia hạn mớ i,

thậm chí còn thanh toán nợ  trướ c hạn cho ngân hàng (cụ thể tính đến cuối

tháng 12/2007, công ty đã trả hết nợ vay đến hạn tại thờ i điểm tháng 3/2008).

Điều này cho thấy khả năng thanh toán nợ  năm 2007 phát triển theo chiều

hướ ng tốt.

+ Hệ số khả năng thanh toán nhanh: Cuối năm 2007, hệ số khả năngthanh toán nhanh đạt 0,62, giảm 0,12 làn so vớ i đầu năm. Nguyên nhân là do

tốc độ tăng của nợ phải trả nhanh hơ n so vớ i tốc độ tăng của hàng tồn kho.

Hàng tồn kho chiếm tỷ trọng lớ n nhất trong vốn lưu động (49,23%). Nợ phải

trả, đặc biệt là vay và nợ ngắn hạn tăng mạnh trong khi khả năng thanh khoản

đối vớ i các khoản phải thu khách hàng không cao sẽ tiềm ẩn nhiểu rủi ro khi

các khoản nợ  đến hạn cùng một thờ i điểm cũng như tại các thờ i điểm liên tiếp

nhau.

5/14/2018 bctn_304__5151 - slidepdf.com

http://slidepdf.com/reader/full/bctn3045151 37/85

  37

+ Hệ số nợ trên vốn chủ sở hữu: năm 2006 là 4,143 lần (giảm: 0,32 so

vớ i năm 2005); năm 2007 là 3,46 lần (giảm 0,683 lần so vớ i năm 2006). Hệ 

số này ở mức thấp hơ n khi loại trừ tài sản chất lượ ng kém ra khỏi vốn chủ sở  

hữu. Hệ số này cũng cho thấy chất lượ ng tài sản có của công ty không cao,

vốn chủ sở hữu chỉ chiếm một tỷ trọng nhỏ so vớ i nợ phải trả. So vớ i chỉ số 

bình quân ngành (cùng quy mô) thì hệ số này của công ty ở mức tươ ng đối

cao, điều này tiềm ẩn nhiểu rủi ro khi hoạt động kinh doanh không hiệu quả.

+ Hệ số tự tài trợ năm 2007 là: 22%, năm 2006 là 19,45% (Trên cơ sở  

chưa loại trừ tài sản kém chất lượ ng ra khỏi vốn chủ hữu). Từ thực trạng tài

chính các DN Nhà nướ c hiện nay thì hệ số trên tươ ng đối an toàn đối vớ i

Ngân hàng cấp vốn. Vớ i tỷ lệ tự tài trợ giao động từ 28-31%, khách hàng là

một doanh nghiệp có khả năng tự chủ tài chính khá. Như vậy hệ số tự tài trợ  

của Công ty chưa thật cao. Tuy nhiên, sau khi loại trừ tài sản kém chất lượ ng

ra khỏi tài sản có, hệ số này có thấp hơ n. Vốn chủ sở  hữu của DN đến

31/12/2007 là 93.909 triệu đồng (trong đó vốn đầu tư của chủ sở  hữu là90.000 triệu đồng; lợ i nhuận chưa phân phối là 3.909 triệu đồng). Vớ i lượ ng

vốn trên DN có tính chủ  động tài chính khá và đủ khả năng bù đắp rủi ro

trong kinh doanh cũng như đảm bảo đượ c khả năng thanh toán nợ .

+ Khả năng trang trải lãi vay: Hoạt động kinh doanh năm 2006 không

thật hiệu quả, kết quả hoạt động kinh doanh nói chung lỗ 6.510 triệu đồng.

Năm 2007, chỉ tiêu này đạt 1,64 và lợ i nhuận sau thuế đã bù đắp đượ c số lỗ của năm 2006. Kết hợ p vớ i hoạt động kinh doanh kho bãi khá hiệu quả, doanh

nghiệp vẫn đảm bảo khả năng trả lãi vay đầy đủ và đúng hạn.

 b, Chỉ tiêu về tă ng trưở  ng

+ Doanh thu năm 2006 đạt 663.203 triệu đồng, tiếp tục giảm 107.706

triệu đồng (13,97%) so vớ i năm 2005. Doanh thu thực hiện năm 2006 đạt

60% kế hoạch năm 2006 và đạt 82% so vớ i thực hiện năm 2005. Theo báocáo kết quả hoạt động kinh doanh, bán ra năm 2006: 75.864 tấn, trong đó:

5/14/2018 bctn_304__5151 - slidepdf.com

http://slidepdf.com/reader/full/bctn3045151 38/85

  38

Bán hàng tồn kho cũ năm 2005 chuyển sang 12.658 tấn (trong đó Huy động

tồn kho cũ có giá vốn cao gây lỗ là 9.101 tấn, chiếm 72% lượ ng hàng tồn

2005 bán ra), và bán hàng mua mớ i là: 63.206 tấn (chiếm 83,31% tổng lượ ng

hàng tiêu thụ). Nguyên nhân doanh thu giảm chủ yếu do đẩy mạnh tiêu thụ 

lượ ng hàng tồn kho giá vốn cao và do không tận dụng đượ c cơ hội kinh doanh

ở một số thờ i điểm giá thép tăng cao (thực tế lượ ng hàng mua vào năm 2006

là: 70.040 tấn, chỉ  đạt 57,9% kế hoạch và lượ ng hàng mua mớ i bán ra là:

63.206 tấn, chỉ đạt 60% kế hoạch). Doanh thu năm 2007 đạt 1.251.040 triệu

đồng, tăng 587.838 triệu đồng so vớ i năm 2006 và đạt 120% kế hoặch năm

2007. Nguyên nhân tăng doanh thu do lượ ng hàng tiêu thụ trong năm tăng.

Đây là tỷ lệ tăng trưở ng không quá nóng do thị trườ ng thép năm 2007 biến

động theo chiều hướ ng có lợ i cho các doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh thép

(cầu của thị trườ ng thép tăng cao, giá thép cũng tăng mạnh do ảnh hưở ng của

thị trườ ng thép thế giớ i và tác động của nhiều yếu tố. Doanh thu bị giảm trừ 

552 triệu đồng do hàng bán bị trả lại. Tuy nhiên, con số này chỉ chiếm tỷ trọng rất nhỏ trong tổng doanh thu (0,40%)

+ Kết quả hoạt động kinh doanh: năm 2006 lỗ 6.510 triệu đồng (mặc dù

đã đượ c đượ c xử lý hết số lỗ luỹ kế tại thờ i điểm chuyển sang cổ phần hoá -

31/12/2005). Nguyên nhân do doanh thu tiêu thụ không cao, do đẩy mạnh tiêu

thụ lượ ng hàng tồn kho giá vốn cao năm 2005 nhưng không tận dụng đượ c cơ  

hội kinh doanh ở một số thờ i điểm giá thép tăng cao (Thực tế, thị trườ ng thépnăm 2006 khá ổn định). Mặc dù vậy, hoạt động kinh doanh hàng mớ i mua vào

năm 2006 và kinh doanh kho bãi khá hiệu quả. Sang năm 2007, lợ i nhuận sau

thuế đạt 10.419 triệu đồng. Sau khi bù đắp lỗ luỹ kế năm trướ c thì lợ i nhuận

sau thuế còn 3.909 triệu đồng. Tuy nhiên nếu tính hết chi phí (Chi phí lãi vay

chưa phân bổ hết cho hàng tồn kho, chi phí vận chuyển, bốc xếp, chi phí 

kiểmtoán…), đặc biệt là chi phí dự phòng phải thu khó đòi (nếu trích lập đầyđủ) thì kết quả kinh doanh thực tế thấp hơ n nhiều.

5/14/2018 bctn_304__5151 - slidepdf.com

http://slidepdf.com/reader/full/bctn3045151 39/85

  39

Qua những phân tích trên, có thể thấy giai đoạn 2004-2007 là một giai

đoạn quan trọng trong quá trình phát triển của Công ty. Năm 2005-2006, vớ i

sự thay đổi mô hình hoạt động, Công ty đã gặp không ít những khó khăn về 

cả mặt quản lý cũng như hoạt động sản xuất kinh doanh. Vớ i nỗ lực không

nhỏ, Công ty đã từng bướ c tìm đượ c cho mình hướ ng đi ổn định và phát triển.

Năm 2007, Công ty đã đạt đượ c mức tăng trưở ng đáng kể. Số lỗ luỹ kế từ 

những năm trướ c đã đượ c bù đắp hết và vẫn có lãi. Tuy nhiên, để đánh giá

xác thực hơ n nữa tính hiệu quả trong hoạt động kinh doanh của Công ty Cổ 

phần kim khí An Bình, ta cần xem xét, phân tích các chỉ tiêu cụ thể.

 c, Chỉ tiêu về tính hiệu quả trong hoạ t độ ng kinh doanh

- Nhìn chung hoạt động kinh doanh năm 2007 có chiều hướ ng tốt hơ n

năm 2006 doanh thu, lợ i nhuận tăng nhưng chưa thật cao.Vòng quay tài sản

năm 2007 là 3,66 vòng/năm; năm 2006 là 2,05 vòng/năm. Điều này cho thấy

mặc dù doanh thu và lợ i nhuận tăng nhưng năm 2007, một đồng vốn đưa vào

kinh doanh chỉ tạo ra cho doanh nghiệp 3,66 đồng doanh thu. Như vậy, hiệuquả sử dụng vốn của doanh nghiệp có chiều hướ ng tăng so vớ i năm trướ c vẫn

là thấp so vớ i bình quân của ngành.

- Hàng tồn kho năm 2006 giảm 57.196 triệu đồng (37,82%) so vớ i thờ i

điểm 31/12/2005. Trong năm, doanh nghiệp đã tiêu thụ 12.658 tấn hàng tồn

kho cũ năm 2005 (chiếm 16,69% lượ ng hàng tiêu thụ trong năm), trong đó 

huy động tồn kho cũ có giá vốn cao gây lỗ: 9.101 tấn (chiếm 72% lượ ng hàngtồn kho cũ năm 2005 và chiếm 12% tổng lượ ng hàng bán ra năm 2006). Kết

quả hoạt động kinh doanh năm 2006 lỗ 6.510 triệu đồng chủ yếu do tiêu thụ 

lượ ng hàng tồn kho cũ năm 2005 (lượ ng hàng tồn kho cũ có giá vốn cao

chiếm tớ i 72%), mặt khác do công ty không tận dụng đượ c cơ hội đẩy mạnh

tiêu thụ hàng ở một số thờ i điểm giá thép tăng cao. Như vậy, lượ ng hàng cũ 

năm 2005 còn tồn đến 31/12/2006 là: 3.894 tấn (chiếm 36,29% lượ ng hàngtồn kho năm 2006), trong đó hàng tồn kho có giá vốn cao gây lỗ là: 2.726 tấn,

5/14/2018 bctn_304__5151 - slidepdf.com

http://slidepdf.com/reader/full/bctn3045151 40/85

  40

trị giá ướ c tính khoảng: 23.709 triệu đồng. Hàng tồn kho giảm là dấu hiệu cho

thấy nỗ lực của doanh nghiệp trong việc đẩy mạnh tiêu thụ hàng tồn kho cũ 

năm 2005, tuy nhiên lượ ng hàng cũ năm 2005 còn tồn đến 31/12/2006 vẫn

chiếm tỷ trọng khá cao trong hàng tồn kho, đồng thờ i thờ i gian dự trữ hàng

tồn kho năm 2006 tăng 7 ngày so vớ i năm 2005 lại chỉ ra công tác quản lý

hàng tồn kho của công ty chưa tốt, vốn sử dụng chưa thật hiệu quả, điều này

trực tiếp làm giảm dòng tiền do vốn kém hoạt động, giảm vòng quay vốn lưu

động, làm tăng tỷ lệ vốn không sinh lờ i. Lượ ng hàng mua vào trong năm đượ c

tiêu thụ hầu hết (90,24%) cho thấy hoạt động bán hàng trong năm khá tốt,

nhưng nó cũng cho thấy công ty chưa tận dụng tốt cơ hội kinh doanh (cụ thể 

lượ ng hàng mua vào chỉ đạt 57,9% kế hoạch), điều này lý giải cho việc không

đạt đượ c kế hoạch về doanh thu, đồng thờ i công ty cũng không tận dụng đượ c

việc đẩy mạnh tiêu thụ hàng vào thờ i điểm giá thép tăng cao trong 3 tháng

đầu năm 2007 nhằm gia tăng lợ i nhuận, vòng quay hàng tồn kho năm 2006:

5,1 vòng cao hơ n so vớ i mức bình quân tối ưu của ngành. Năm 2007, giá trị hàng tồn kho là 140.427 triệu đồng, tăng 97.868 triệu đồng (104,07 %) so vớ i

năm 2006. Do thị trườ ng thép những tháng cuối năm phát triển theo xu hướ ng

thuận lợ i (nhu cầu tiêu thụ và giá thép có xu hướ ng tăng). Do vậy, có thể việc

dự trữ hàng tồn kho để tận dụng lợ i thế cạnh tranh đối vớ i doanh nghiệp là

cần thiết.

- Các khoản phải thu năm 2006 giảm mạnh: 59.391 triệu đồng(33,19%); trong đó phải thu khách hàng giảm: 62.736 triệu đồng (39,77%) so

vớ i năm 2005. Năm 2006, phải thu khách hàng chiếm tỷ trọng chủ yếu trong

tổng giá trị các khoản phải thu: 79,50%. Tốc độ giảm của phải thu khách hàng

cao hơ n tốc độ giảm của doanh thu, đồng thờ i thờ i gian thu hồi công nợ năm

2006 giảm 37 ngày chứng tỏ công tác quản lý các khoản phải thu và thu hồi

nợ  của doanh nghiệp năm 2006 tốt hơ n năm 2005. Trong tổng nợ  phải thukhách hàng (Bao gồm phải thu ngắn hạn và phải thu dài hạn của khách hàng):

5/14/2018 bctn_304__5151 - slidepdf.com

http://slidepdf.com/reader/full/bctn3045151 41/85

  41

110.351 triệu đồng, nợ nhóm A: 69.653 triệu đồng (chiếm 63,22% tổng nợ  

phải thu); nhóm B: 24.296 triệu đồng (chiếm 22,05%); nhóm C: 16.221 triệu

đồng (chiếm 14,73%). Như vậy, tỷ lệ nợ nhóm B, nhóm C cao tại thờ i điểm

31/12/2006 vẫn chỉ ra rằng hiệu quả sử dụng vốn chưa cao, điều này trực tiếp

ảnh hưở ng đến tốc độ luân chuyển vốn lưu động của doanh nghiệp (Vòng

quay vốn lưu động năm 2006 vẫn giữ nguyên ở mức 2,32 vòng so vớ i năm

2005 mặc dù hàng tồn kho và phải thu giảm).

Năm 2007, các khoản phải thu tăng 28.798 triệu đồng (25,8%) so vớ i

năm 2006, trong đó phải thu khách hàng tăng 29.562 triệu đồng (26,83%).

Tốc độ tăng doanh thu (120%) cao hơ n nhiều so vớ i tốc độ tăng các khoản

phải thu, đồng thờ i thờ i gian thu hồi công nợ  năm 2007 (37 ngày) giảm 6

ngày so vớ i năm 2006 và giảm 33 ngày so vớ i năm 2005 chứng tỏ công tác

quản lý các khoản phải thu và thu hồi công nợ của công ty năm tốt hơ n các

năm trướ c. Trong tổng nợ  phải thu khách hàng (139.732 triệu đồng) thì nợ  

nhóm A: 96.571 triệu đồng (chiếm 61,11% tổng nợ phải thu); nhóm B: 29.717triệu đồng (chiếm 21,29% tổng nợ  phải thu); nhóm C: 13.444 triệu đồng

(chiếm 9,6% tổng nợ phải thu), trong đó nợ khó đòi là 3.057 triệu đồng. Tỷ lệ 

phải thu nhóm B, nhóm C đã giảm so vớ i năm 2006 nhưng vẫn ở mức cao,

điều này chỉ ra rằng hiệu quả sử dụng vốn chưa cao, ảnh hưở ng trực tiếp đến

khả năng thanh toán ngắn hạn cũng như khả năng thanh toán nhanh của doanh

nghiệp. Phươ ng thức bán hàng chủ yếu của công ty là bán hàng trả chậm (cótính lãi chậm trả), điều này có thể mang lại một số thuận lợ i nhất định trong

hoạt động kinh doanh, tuy nhiên sẽ dẫn đến tình trạng vốn bị chiếm dụng lớ n,

buộc doanh nghiệp tăng vay nợ ngắn hạn đáp ứng nhu cầu vốn tăng cao tại

một số thờ i điểm thuận lợ i. Đồng thờ i khi công tác quản lý và thu hồi công nợ  

không hiệu quả sẽ trực tiếp làm vốn ứ đọng, làm giảm hiệu quả sử dụng vốn

lưu động. Bên cạnh phươ ng thức bán hàng trả chậm truyền thống, công ty

5/14/2018 bctn_304__5151 - slidepdf.com

http://slidepdf.com/reader/full/bctn3045151 42/85

  42

cũng áp dụng chính sách chiết khấu đối vớ i các khách hàng thanh toán ngay

hoặc thanh toán trướ c thờ i hạn.

Về công nợ khó đòi: Nợ quá hạn và khó đòi đến 31/12/2006 là 16.221

triệu đồng, trong đó có 954 triệu đồng (giảm 1.683 triệu đồng so vớ i năm

2005) không có khả năng thu hồi bao gồm 3 doanh nghiệp, chủ yếu là công ty

TNHH: CHCĐ sắt thép Đà Nẵng (378 triệu đồng); Công ty TNHH Thành

Vinh (362 triệu đồng, lãi chậm trả: 58 triệu đồng); Công ty TNHH Thắng Lợ i

(157 triệu đồng). Nợ khó đòi đã xử lý tại thờ i điểm 31/12/2006 là 13.497 triệu

đồng. Năm 2007, nợ quá hạn và khó đòi tính đến ngày 31/12/2007 là 13.444

triệu đồng (chủ yếu của những khách hàng là các công ty công ty xây dựng

cầu, công ty cơ khí …). Số nợ khó đòi đã xử lý trong năm 2007 là 14.396 triệu

đồng. Như vậy, nợ khó đòi năm 2007 đã giảm so vớ i năm 2006 nhưng không

đáng kể và vẫn ở mức cao. Điều này cho thấy nỗ lực của doanh nghiệp trong

công tác xử lý nợ khó đòi nhưng cũng chỉ ra công tác thu hồi nợ và quản lý

các khoản phải thu chưa tốt, vốn của doanh nghiệp vẫn bị chiếm dụng.Những chỉ tiêu trên cho thấy việc sử dụng vốn kinh doanh năm 2007 có

chiều hướ ng tốt hơ n năm 2006. Tuy nhiên, luân chuyển hàng hoá và tiền tệ 

chậm, công tác quản lý hàng tồn kho, phải thu và thu hồi nợ năm 2007 chưa

thật tốt (vẫn phát sinh nợ quá hạn, nợ khó đòi, hàng bán bị trả lại).

 d, Các chỉ tiêu về khả nă ng sinh l ợ i

Hoạt động kinh doanh năm 2006 lỗ 6.510 triệu đồng, doanh thu giảmnên các chỉ tiêu tỷ suất sinh lờ i trên doanh thu, trên tổng tài sản và trên vốn

chủ sở hữu đều âm. Năm 2007, tỷ suất lợ i nhuận trướ c thuế /doanh thu thuần,

lợ i nhuận trướ c thuế /tổng tài sản và lợ i nhuận trướ c thuế /vốn chủ sở hữu lần

lượ t là: 0,8%; 2,5%; 11,6%. Như vậy, mặc dù các chỉ tiên về khả năng sinh

lờ i cao hơ n 2006 nhưng vẫn ở mức thấp cho thấy khả năng sinh lờ i của vốn

kinh doanh nói chung và vốn chủ sở hữu nói tiêng vẫn ở mức thấp.

5/14/2018 bctn_304__5151 - slidepdf.com

http://slidepdf.com/reader/full/bctn3045151 43/85

  43

2.2.3. Thự c trạng quản lý vốn của công ty2.2.3.1 C ơ cấ u tài sả n, nguồ n vố  n củ a doanh nghiệ p

* Về cơ cấu nguồn vốn 

Bảng 2.4: Bảng phân tích cơ cấu nguồn vốn của Công ty

các năm 2004-2007

Năm 2004 Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007

Chỉ tiêu Giá trị (Tr đ)

Tỷ 

trọngGiá trị (Tr đ)

Tỷ 

trọngGiá trị (Tr đ)

Tỷ 

trọngGiá trị (Tr đ)

Tỷ 

trọng

A NGUỒN VỐN  254.730 69 294.979 77 179.613 68 325.750 78

I Nợ phải trả  254.730 100 294.979 100 179.613 100 319.440 98

1 Vay và nợ ngắn hạn 182.419 72 242.650 82 117.605 65 205.675 64

2 Phải trả cho ngườ i bán 36.790 14 27.184 9 42.539 24 70.646 22

3 Ngườ i mua trả tiền trướ c 863 0 489 0 1.082 1 27.545 9

4 Thuế và các khoản phải nộp NN 1.193 0 3.755 1 2.768 2 26 0

5 Phải trả công nhân viên 4.867 2 354 0 1.470 1 5.992 26 Chi phí phải trả  357 0 860 0 209 0 869 0

5/14/2018 bctn_304__5151 - slidepdf.com

http://slidepdf.com/reader/full/bctn3045151 44/85

  44

7 Phải trả cho các đơ n vị nội bộ  27.866 11 3.560 1 0 0

9Các khoản phải trả phải nộpkhác 375 0 16.127 5 13.940 8 8.687 3

II Nợ dài hạn 0 0 0 0 0 0 6.310 2

4 Vay và nợ dài hạn 6.139 97

6 Dự phòng trợ cấp mất việc làm 171 3

B NGUỒN VỐN CHỦ SỞ  HỮU  113.643 31 90,000 23 83.490 32 94.259 22

I Vốn chủ sở hữ u 113.641 100 90,000 100 83.490 100 93.909 100

1 Vốn đầu tư của chủ sở hữ u 121.173 107 90.000 100 90.000 108 90.000 96

9 Lợ i nhuận chư a phân phối -7.532 -7 -6.510 -8 3.909 4.2

II Nguồn kinh phí quỹ khác 2 0 0 0 0 350 0.4

1 Quỹ khen thưở ng và phúc lợ i 2 100 350 100TỔNG CỘNG NGUỒN VỐN  368.373 384.979 263.103 420.009

 Nguồn: Bảng cân đố i k ế toán của Công ty các năm 2004-2007 

Vốn của công ty đượ c hình thành từ hai nguồn là: Nguồn vốn chủ sở  

hữu và nợ phải trả. Một cơ cấu vốn hợ p lý và hiệu quả phải đảm bảo sự kết

hợ p hài hoà giữa nợ phải trả và nguồn vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp, vừa

đảm bảo sự an toàn về mặt tài chính cho doanh nghiệp, đồng thờ i phát huy tối

đa ảnh hưở ng tích cực của đòn bẩy tài chính trong kinh doanh, tạo dựng đượ ctính thanh khoản cao trong sử dụng vốn của doanh nghiệp.

Từ bảng 2.2 ta thấy quy mô vốn kinh doanh năm 2005 tăng so vớ i năm

2004 là 16.606 triệu đồng, năm 2006 giảm so vớ i năm 2005 là 121.876 triệu

đồng, năm 2007 tăng so vớ i năm 2006 là 156.906 triệu đồng. Phân tích chi

tiết ta thấy:

- Vốn chủ sở hữu chiếm tỷ trọng không cao trong tổng nguồn vốn kinhdoanh và biến động qua các năm. Năm 2006 VCSH là 83.490 trđ, chiếm 32%

trong tổng vốn kinh doanh. Năm 2007, VCSH là 94.259 triệu đồng, chiếm

22% tổng vốn kinh doanh, tăng 10.769 triệu đồng (12,9%) so vớ i năm 2006.

Nguyên nhân là do hoạt động kinh doanh năm 2007 hiệu quả hơ n năm 2006

(Năm 2007, lợ i nhuận sau thuế đạt 10.419 triệu đồng, đã khắc phục hết số lỗ 

luỹ kế trướ c đó và có lãi). Tuy nhiên, tỷ trọng VCSH năm 2007 thấp hơ n sovớ i năm 2006. Do tốc độ tăng của tài sản cao hơ n tốc độ tăng của VCSH.

5/14/2018 bctn_304__5151 - slidepdf.com

http://slidepdf.com/reader/full/bctn3045151 45/85

  45

Điều này cho thấy để đáp ứng nhu cầu phát triển kinh doanh trong năm 2007

công ty chủ yếu vay ngắn hạn và sử dụng nguồn vốn chiếm dụng để phục vụ 

sản xuất kinh doanh. Cụ thể, Nợ ngắn hạn năm 2007 là 319.440 triệu đồng,

tăng 139.827 triệu đồng (77,85%) so vớ i năm 2006. Hệ số tự tài trợ của doanh

nghiệp ở mức trên chưa thật cao nhưng so vớ i thực trạng tài chính của các

doanh nghiệp nhà nướ c hiện nay thì Công ty có khả năng tự chủ về tài chính

khá.

- Nợ phải trả chiếm tỷ trọng cao trong tổng vốn kinh doanh, tỷ lệ này

qua năm 2005, 2006, 2007 lần lượ t là: 77%, 68%, 78%. Nợ phải trả của doanh

nghiệp chủ yếu là nợ ngắn hạn - nợ vay ngắn hạn ngân hàng và nguồn vốn

chiếm dụng tạm thờ i (phải trả ngườ i bán, ngườ i mua trả tiền trướ c, phải trả 

nội bộ, phải trả công nhân viên...); nợ dài hạn chiếm tỷ trọng nhỏ trong tổng

nợ phải trả - 2%. Vớ i đặc thù của doanh nghiệp hoạt động kinh doanh thươ ng

mại, tỷ trọng tài sản lưu động trong tổng tài sản rất lớ n và trong điều kiện

nguồn vốn tự có của doanh nghiệp không đủ trang trải (tài trợ ) cho tài sản thìtất yếu công ty phải vay nợ ngân hàng và hầu hết là các khoản nợ ngắn hạn.

* Về cơ cấu tài sản

Bảng 2.5: Cơ cấu vốn của Công tyđơ n vị tính: triệu đồng 

Năm 2004 Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007

Chỉ tiêu Giá trị Tỷ 

trọng(%)

Giá trị Tỷ 

trọng(%)

Giá trị Tỷ 

trọng(%)

Giá trị Tỷ 

trọng(%)

A Tài sản ngắn hạn 319.627 87 345.052 90 226.593 86 389.822 93

ITiền và các khoảntươ ng đươ ng tiền 18.290 6 13.286 4 12.765 6 9.676 2

1 Tiền 18.290 100 13.286 100 12.765 100 9.676 100

III Các khoản phải thu 182.125 57 178.919 52 119.528 53 140.427 36

1 Phải thu của khách hàng 169.468 93 157.758 88 95.022 79 139.733 99

2 Trả trướ c cho ngườ i bán 1.367 1 102 0 879 1 2.302 2

5 Các khoản phải thu khác 11.290 6 21.059 12 23.609 20 130 06 Dự phòng các khoản phải 0 0 0 -1.738 -1

5/14/2018 bctn_304__5151 - slidepdf.com

http://slidepdf.com/reader/full/bctn3045151 46/85

  46

 Nguồn: Bảng cân đố i k ế toán của Công ty các năm 2004-2007 

Nhằm đánh giá tính hợ p lý trong việc sử dụng vốn ta cần phân tích cơ  

cấu tài sản của công ty, tỷ trọng đầu từ vào từng bộ phận tài sản. Đây là cơ sở  

đưa ra giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn thông qua việc điều hành cơ  

cấu đầu tư.

Tài sản ngắn hạn (tài sản lưu động) của doanh nghiệp đượ c cấu thành

bở i bốn loại tài sản: tiền và tươ ng đươ ng tiền; phải thu; hàng tồn kho và tài

sản ngắn hạn khác.

Do đặc điểm của l ĩ nh vực kinh doanh nên tài sản ngắn hạn chiếm tỷ 

trọng chủ yếu qua các năm, tỷ lệ này qua năm 2005, 2006, 2007 lần lượ t là:

90%, 86%, 93%. Tỷ lệ này giảm trong năm 2006 và tăng trong năm 2007

tươ ng ứng vớ i sự giảm, tăng của quy mô kinh doanh. Trong tổng vốn lưu

động thì các khoản phải thu, chủ yếu là phải thu khách hàng chiếm tỷ trọng

lớ n và giảm dần qua các năm: năm 2005: 52%; năm 2006: 53%; năm 2007:

thu khó đòi

IV Hàng tồn kho 116.089 36 151.234 44 94.038 42 191.906 49

1 Hàng hoá tồn kho 116.089 100 151.234 100 94.038 100 191.906 100

V Tài sản ngắn hạn khác 3.123 1 1.613 0 262 0 47.813 12

1 Thuế GTGT đợ c khấu trừ 0 0 0 3.568 7

2 Các khoản thuế phải thu 2.970 95 1.475 91 238 0 0

3 Tài sản ngắn hạn khác 0 0 0 44.245 93

B Tài sản dài hạn 48.746 13 39.927 10 36.510 14 30.187 7

I Các khoản phải thu dài hạn 26.387 54 14.007 35 15.365 42 0

1Phải thu dài hạn của kháchhàng 29.388 111 13.752 98 15.149 41

3 Phải thu dài hạn khác 294 1 255 2 216 1

4Dự phòng phải thu dài hạnkhó đòi -3.295 -12 0 0

II Tài sản cố định 18.324 38 22.749 57 20.844 57 29.393 97

IVCác khoản đầu tư tài chínhdài hạn 3.347 7 2.847 7 0 0 0 0

3 Đầu tư dài hạn khác 3.347 100 2.847 100 0 0

V Tài sản dài hạn khác 688 1 324 1 301 1 794 3

1 Chi phí trả trướ c dài hạn 688 100 324 100 301 100 794 100

Tổng cộng tài sản 368.373 384.979 263.103 420.009

5/14/2018 bctn_304__5151 - slidepdf.com

http://slidepdf.com/reader/full/bctn3045151 47/85

  47

36%. Mặc dù công tác quản lý các khoản phải thu qua các năm có chiều

hướ ng tốt hơ n nhưng các khoản phải thu vẫn chiếm tỷ trọng chủ yếu trong

tổng vốn lưu động. Do doanh nghiệp thực hiện phươ ng thức bán hàng trả 

chậm nên giá trị các khoản phải thu khách hàng lớ n cả về số tuyệt đối và

tươ ng đối; các khoản phải thu đượ c phân loại chi tiết thành các nhóm (A, B,

C) theo thờ i gian chậm trả và tính chất, khả năng thu hồi.

Chiếm tỷ trọng lớ n thứ hai trong tổng vốn lưu động là Hàng tồn kho.

Năm 2004, khoản mục này chiếm tỷ trọng rất nhỏ trong tổng vốn ngắn hạn

nhưng tăng mạnh trong năm 2005, 2006, 2007 (năm 2005: 44%; năm 2006:

42%; năm 2007: 49%), . Hàng tồn kho tăng mạnh trong năm 2005, 2006,

2007 do giá thép năm 2005 tăng đột biến vào một số thờ i điểm rồi giảm mạnh

vào những tháng cuối năm, đồng thờ i thị trườ ng thép năm 2006 phục hồi

chậm (giá thép tăng không đáng kể, cung vượ t quá cầu...) làm công tác tiêu

thụ hàng tồn kho chậm và kém hiệu quả (một số loại thép phải tiêu thụ vớ i giá

bán thấp hơ n nhiều so vớ i giá bán gây lỗ lớ n). Tuy nhiên, năm 2007 đã tiêuthụ hết lượ ng hàng tồn kho giá cao gây lỗ của năm trướ c và tranh thủ nhập

hàng để tận dụng cơ hội kinh doanh trong điều kiện thị trườ ng thép đang biến

động theo xu hướ ng có lợ i cho doanh nghiệp

Khoản mục tiền và tài sản ngắn hạn khác chiếm tỷ trọng không đáng kể 

trong tổng vốn lưu động.

2.2.3.2. Phân tích tình hình đả m bả o nguồ n vố  nPhân tích tình hình đảm bảo nguồn vốn cho hoạt động sản xuất kinh

doanh, ta xem xét việc tài trợ nhu cầu vốn của doanh nghiệp có hợ p lý hay

không giữa nguồn vốn ngắn hạn và nguồn vốn dài hạn. Cụ thể là tài sản dài

hạn của công ty có đượ c đầu tư vững chắc bằng nguồn vốn dài hạn không,

đồng thờ i tài sản ngắn hạn có đủ đảm bảo khả năng thanh toán nợ ngắn hạn

không.Bảng 2.6: Cơ cấu phân bố tài sản-nguồn vốn của Công ty

5/14/2018 bctn_304__5151 - slidepdf.com

http://slidepdf.com/reader/full/bctn3045151 48/85

  48

các năm 2004-2007

Năm

Tài sản Nguồn vốn

Tài sản NH Tài sản DH Nguồn vốn NH Nguồn vốn DH

Giá trị 

(trđ)

Tỷ 

trọng

Giá trị 

(trđ)

Tỷ 

trọng

Giá trị 

(trđ)

Tỷ 

trọng

Giá trị 

(trđ)

Tỷ 

trọng

2004 319.627 87% 48.746 13% 254.731 69% 113.642 31%

2005 345.053 90% 39.926 10% 294.979 77% 90.000 23%

2006 226.593 86% 36.510 14% 179.613 68% 83.490 32%

2007 389.821 93% 30.187 7% 319.440 76% 100.569 24%

 Nguồn: Bảng cân đố i k ế toán của Công ty các năm 2004-2007 

Do đặc thù kinh doanh thươ ng mại nên tài sản ngắn hạn chiếm tỷ trọng

cao hơ n so vớ i tài sản dài hạn trong tổng tài sản của doanh nghiệp. Nhìn

chung, tài sản dài hạn đượ c tài trợ hoàn toàn bằng nguồn vốn dài hạn; tài sản

ngắn hạn đượ c tài trợ chủ yếu bằng nguồn vốn ngắn hạn và một phần bằngnguồn vốn dài hạn. Tỷ trọng tài sản ngắn hạn trên tổng tài sản qua 4 năm đều

lớ n hơ n tỷ trọng nguồn vốn ngắn hạn trên tổng nguồn vốn, điều này chứng tỏ 

tài sản lưu động đủ  đảm bảo khả năng thanh toán nợ  ngắn hạn cho doanh

nghiệp. Tài sản ngắn hạn có xu hướ ng chiếm tỷ trọng ngày càng cao trong

tổng giá trị tài sản (tỷ lệ này qua các năm 2004, 2005, 2006, 2007 lần lượ t là:

87%, 90%, 86%, 93%). Điều này cho thấy cơ cấu vốn thay đổi theo hướ nghợ p lý hơ n qua các năm và phù hợ p vớ i đặc điểm kinh doanh thươ ng mại của

công ty. Tuy nhiên, nếu phải thu khách hàng và hàng tồn kho chiếm tỷ trọng

chủ yếu trong tổng tài sản ngắn hạn và chậm luân chuyển sẽ trực tiếp ảnh

hưở ng đến khả năng thanh khoản, cụ thể là khả năng thanh toán, làm giảm

vòng quay vốn lưu động nói riêng và vòng quay vốn kinh doanh nói chung

(VD: năm 2005, phải thu chiếm 52%, hàng tồn kho chiếm 44% nhưng do thị 

trườ ng thép năm 2005 biến động mạnh theo hướ ng bất lợ i cho hoạt động kinh

5/14/2018 bctn_304__5151 - slidepdf.com

http://slidepdf.com/reader/full/bctn3045151 49/85

  49

doanh nên hàng tồn kho chậm tiêu thụ-giá vốn mua vào cao hơ n giá bán gây

lỗ khi tiêu thụ; bên cạnh đó công tác thu hồi công nợ chậm và kém hiệu quả 

làm doanh nghiệp gặp một số khó khăn nhất định trong việc thanh toán các

khoản nợ , cụ thể là nợ ngân hàng và nợ nhà cung cấp; đồng thờ i làm giảm

vòng quay vốn lưu động năm 2005 xuống còn 2,31 vòng so vớ i 4,15 vòng

trong năm 2004…). Thực tế, xu hướ ng chuyển dịch tỷ trọng tài sản ngắn hạn

(cụ thể là tăng dần) trong năm 2007 là dấu hiệu khá tốt cho thấy việc sử dụng

vốn của doanh nghiệp ngày càng hợ p lý và hiệu quả hơ n.

Như vậy, tình hình đảm bảo nguồn vốn của doanh nghiệp khá hợ p lý,

theo đúng nguyên tắc tài chính.

2.2.4. Phân tích thự c trạng hiệu quả sử dụng vốn của công ty

2.2.4.1 Hiệu quả sử d ụ ng vố  n l ư u độ ng

Ngành nghề sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp là kinh doanh sắt

thép các loại, vốn lưu động luôn chiếm tỷ trọng lớ n trong kết cấu vốn, do vậy

nhu cầu về vốn lưu động cho hoạt động kinh doanh là rất lớ n. Hiệu quả sử dụng vốn lưu động là một trong những chỉ tiêu quan trọng làm căn cứ đánh

giá, tác động trực tiếp và mạnh mẽ đến hiệu quả sử dụng tổng vốn của doanh

nghiệp.

Để đánh giá về hiệu quả sử dụng vốn lưu động của công ty trong thờ i

gian qua, ta xem xét phân tích dướ i đây:

Bảng 2.7: Cơ cấu vốn đầu tư vào tài sản lư u động (Tài sản ngắn hạn)

Chỉ tiêu

Năm 2004 Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007

Giá trị 

(Trđ)

Tỷ 

trọng

(%)

Giá trị 

(Trđ)

Tỷ 

trọng

(%)

Giá trị 

(Trđ)

Tỷ 

trọng

(%)

Giá trị 

(Trđ)

Tỷ 

trọng

(%)

Tiền 18.290 5,7 13.286 3,9 12.765 5,6 9.676 2,5

Các khoản phải thu 182.125 57,0 178.919 51,9 119.528 52,8 140.427 36

Hàng tồn kho 3.123 1,0 151.234 43,8 94.038 41,5 191.906 49,2

5/14/2018 bctn_304__5151 - slidepdf.com

http://slidepdf.com/reader/full/bctn3045151 50/85

  50

Tài sản ngắn hạn

khác

116.089 36,3 1.613 0,5 262 0,1 47.813 12,3

Cộng TSNH 319.627 100 345.052 100 226.593 100 389.822 100 Nguồn: Bảng cân đố i k ế toán của Công ty các năm 2004-2007 

Qua bảng trên ta thấy vốn lưu động của công ty tăng giảm không đồng

đều, năm 2005 tăng so vớ i năm 2004 nhưng năm 2006 lại giảm so vớ i hai

năm trướ c, năm 2007 tăng so vớ i năm 2006. Do đặc điểm kinh doanh nên tỷ 

trọng các khoản phải thu trong tổng vốn lưu động chiếm một tỷ lệ cao (năm

2004: 57%; năm 2005: 51,9%; năm 2006: 52,8%; năm 2007: 36%). Giá trị các khoản phải thu giảm dần qua các năm nhưng vẫn chiếm tỷ trọng chủ yếu

trong tổng vốn lưu động. Điều này cho thấy vốn của công ty bị chiếm dụng

nhiều, đồng thờ i cũng phản ánh tình hình thu hồi nợ của công ty chưa tốt làm

giảm hiệu quả sử dụng vốn lưu động nói riêng và hiệu quả sử dụng vốn nói

chung. Thực tế, trong tổng nợ phải thu khách hàng năm 2007 (Bao gồm phải

thu ngắn hạn và phải thu dài hạn của khách hàng): 139.732 triệu đồng thì nợ  nhóm A: 96.571 triệu đồng (chiếm 69,11% tổng nợ phải thu); nhóm B: 29.717

triệu đồng (chiếm 21,27%); nhóm C: 13.444 triệu đồng (chiếm 9,6%), trong

đó nợ khó đòi là 3.057 triệu đồng. Như vậy, tỷ lệ nợ nhóm B, nhóm C cao chỉ 

ra rằng hiệu quả sử dụng vốn chưa cao, điều này trực tiếp ảnh hưở ng đến tốc

độ luân chuyển vốn lưu động của doanh nghiệp. Công ty cần có giải pháp

quản lý các khoản phải thu để thu hồi vốn phục vụ sản xuất kinh doanh.

5/14/2018 bctn_304__5151 - slidepdf.com

http://slidepdf.com/reader/full/bctn3045151 51/85

  51

Biểu đồ 2.1: Cơ cấu vốn đầu tư vào TSLĐ năm 2006

Qua bảng số liệu và biểu đồ thể hiện cơ cấu vốn đầu tư vào TSCĐ 2006

có thể thấy chiếm tỷ trọng lớ n thứ hai trong tổng vốn lưu động (sau các khoảnphải thu), hàng tồn kho qua các năm vẫn tiếp tục tăng. Điều này cho thấy

hàng hoá bị ứ đọng nhiều và trong thờ i gian dài. Lượ ng tồn kho năm 2005

chuyển sang là: 3.894 tấn (~ 33.869 triệu đồng), trong đó giá trị tồn kho khó

thu hồi đầy đủ do giá bán hiện nay thấp hơ n giá mua là: 23.709 triệu đồng 

(2.726 tấn, chiếm 72% tồn kho năm 2005). Tổng số hàng tồn kho 2006 là

94.038 triệu đồng, các mặt hàng chủ yếu là sắt thép và phụ tùng, mặt hàng tồnkho thuộc các chủng loại hàng luân chuyển bình thườ ng. Mặc dù hàng tồn

kho vẫn luân chuyển bình thườ ng nhưng một số mặt hàng có giá bán trong

năm 2006 thấp hơ n giá vốn mua vào, đây là nguyên nhân gây ra kết quả kinh

doanh tiếp tục lỗ trong năm 2006.

Hàng tồn kho

41,5%

Tiền

5,6%

Tài sản ngắn

hạn khác

0,1%

Các khoản

phải thu

52,8%

5/14/2018 bctn_304__5151 - slidepdf.com

http://slidepdf.com/reader/full/bctn3045151 52/85

  52

Biểu đồ 2.2: Cơ cấu vốn đầu tư vào TSLĐ năm 2007

Qua bảng số liệu và biểu đồ thể hiện cơ cấu vốn đầu tư vào TSLĐ năm

2007, ta thấy hàng tồn kho năm 2007 là 191.906 triệu đồng, chiếm tỷ trọng

49,2 % tổng tài sản ngắn hạn. So vớ i năm 2006, chỉ tiêu này tăng 97.868 triệu

đồng (104,07 %). Trong năm, doanh nghiệp đã tiêu thụ 148.300 tấn hàng tồn

kho và đã tiêu thụ hết lượ ng hàng tồn kho giá cao gây lỗ năm 2005. Hàng tồn

kho chủ yếu là thép tấm nhập khẩu và thép tấm mua trong nướ c, thép hình và

thép xây dựng. Hàng tồn kho thuộc các chủng loại hàng luân chuyển bình

thườ ng tuy nhiên giá thép xây dựng trên thị trườ ng hiện đang có xu hướ ng

giảm, do vậy khả năng hàng tồn kho bị giảm giá có khả năng xảy ra, tuy nhiên

công ty không thực hiện trích lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho (hiện thép

xây dựng chiếm khoảng 11,4% giá trị hàng hoá tồn kho). Tỉ lệ giảm giá ướ c

tính khoảng 10% và giá trị giảm giá khoảng 1.947 triệu đồng. Do đặc thù kinh

doanh thép nên dự trữ hàng tồn kho là tất yếu, tuy nhiên vớ i lượ ng hàng tồn

kho quá cao như trên, trong khi phải vay vốn để đáp ứng nhu cầu dự trữ hàng

thì sẽ tiềm ẩn nhiều rủi ro khi giá thép biến động đột ngột theo hướ ng bất lợ i

cho doanh nghiệp. Lượ ng hàng tiêu thụ chiếm tớ i 95,89% lượ ng hàng mua

Các khoản phải

thu

36,0%

Tiền

2,5%

Tài sản ngắn

hạn khác

12,3%

Hàng tồn kho

49,2%

5/14/2018 bctn_304__5151 - slidepdf.com

http://slidepdf.com/reader/full/bctn3045151 53/85

  53

vào trong năm cho thấy hoạt động bán hàng trong năm khá tốt. Hàng mua tồn

kho tăng nhưng thờ i gian dự trữ hàng tồn kho năm 2007 là 43 ngày (giảm 27

ngày so vớ i năm 2006) cho thấy công tác quản lý hàng tồn kho của công ty đã 

phát huy hiệu quả, tuy nhiên vớ i doanh nghiệp kinh doanh thươ ng mại thì thờ i

gian dự trữ hàng tồn kho trên vẫn tươ ng đối cao, điều này sẽ ảnh hưở ng trực

tiếp hiệu quả sử dụng vốn lưu động nói riêng và hiệu quả sử dụng vốn kinh

doanh nói chung 

Tiền và tài sản ngắn hạn khác chiếm tỷ trọng nhỏ trong tổng vốn lưu

động, tăng giảm theo nhu cầu kinh doanh của doanh nghiệp.

Để thấy rõ hơ n hiệu quả sử dụng vốn lưu động của công ty, ta xem xét

bảng số liệu dướ i đây:

Bảng 2.8: Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng VLĐ của Công ty

 Đơ n vị tính: triệu đồng

TT Nội dung Năm

2004

Năm

2005

Năm

2006

Năm 2007

1 Vốn lưu động (Trđ) 319.627 345.052 226.593 389.822

2 Các khoản phải thu (Trđ) 182.124 178.919 119.528 140.427

3 Hàng tồn kho (Trđ) 3.122 151.234 94.038 191.906

4 Doanh thu thuần (Trđ) 1.327.358 770.910 663.203 1.250.487

5 Giá vốn hàng bán (Trđ) 1.268.392 743.281 637.110 1.196.860

6 Lợ i nhuận sau thuế (Trđ) 3.952 (7.920) (6.510) 1.420

7 Vòng quay vốn lưu động (lần) 4,15 2,31 2,32 4,05

8 Kỳ luân chuyển vốn lưu động (ngày) 87 156 155 89

9 Hệ số đảm nhiệm VLĐ 0,24 0,43 0,431 0,246

10 Hệ số sinh lờ i VLĐ 0,012 (0,024) (0,023) 0,005

11 Vòng quay các khoản phải thu 6,87 4,56 8,5 9,621

12 Kỳ thu tiền bình quân 53 80 43 37

13 Vòng quay hàng tồn kho 9,87 5,79 5,2 8,37

5/14/2018 bctn_304__5151 - slidepdf.com

http://slidepdf.com/reader/full/bctn3045151 54/85

  54

 Nguồn: Báo cáo tài chính của Công ty các năm 2004-2007 

* T ố  c độ luân chuyể  n vố  n l ư u độ ng: Căn cứ vào số vòng quay vốn lưu

động và số ngày một vòng quay ta có thể đánh giá khái quát hiệu quả sử dụng

vốn lưu động của doanh nghiệp. Các chỉ tiêu này cho ta biết việc sử dụng vốn

có tiết kiệm, hiệu quả hợ p lý hay không.

Qua bảng 2.8 ta thấy vòng quay vốn lưu động giảm dần tươ ng ứng vớ i

số ngày một vòng quay cũng giảm dần qua năm 2005, 2006,2007. Năm 2005,

quy mô kinh doanh tăng đồng thờ i môi trườ ng kinh doanh biến động mạnh

mẽ (giá thép tăng đột biến tại một số thờ i điểm rồi giảm mạnh vào những

tháng cuối năm) kéo theo những khó khăn trong lưu chuyển vốn. Tuy nhiên,

vớ i tốc độ lưu chuyển vốn lưu động giảm từ 4,15 xuống còn 2,31 (năm 2005)

và 2,32 (năm 2006) đã tác động trực tiếp đến kết quả hoạt động sản xuất kinh

doanh. Thực tế, vốn bị ứ đọng ở khâu thanh toán (phải thu lớ n)-bị chiếm dụng

(phải thu giảm về số tuyệt đối nhưng thờ i gian thu hồi các khoản phải thu lại

tăng từ 53 ngày lên 80 ngày trong năm 2005), và ở khâu dự trữ hàng (tồn kholớ n, trong đó một số loại thép có giá bán thấp hơ n giá vốn mua vào)-hàng tồn

kho tăng mạnh trong năm 2005 đồng thờ i vòng quay hàng tồn kho giảm

mạnh từ 9,87 vòng năm 2004 xuống còn 5,79 vòng (năm 2005) và 5,2 vòng

(năm 2006) và 8,37 vòng (năm 2007). Như vậy, vòng quay vốn lưu động

năm 2005, 2006, ở mức thấp dẫn đến thờ i gian lưu chuyển vốn dài (một đồng

vốn lưu động bỏ ra trung bình năm 2004 chỉ mất 87 ngày để thu hồi, nhưngsang năm 2005, 2006 phải mất lần lượ t tớ i 156, 155 ngày mớ i thu hồi đượ c.

Sang năm 2007, chỉ tiêu này đã đượ c cải thiện hơ n (4,05 vòng) cho thấy vốn

lưu động luân chuyển nhanh hơ n so vớ i các năm trướ c, đã tác động tích cực

đến hoạt động sản xuất kinh doanh (doanh thu và lợ i nhuận đều tăng)

* H ệ số  đả  m nhiệ m vố  n l ư u độ  ng củ  a công ty phản ánh rõ việc sử 

dụng vốn của công ty trong 2 năm 2005-2006 là chưa thật hiệu quả, để tạo ra1 đồng doanh thu cần lần lượ t là 0,43 và 0,431 đồng lợ i nhuận. Năm 2007

5/14/2018 bctn_304__5151 - slidepdf.com

http://slidepdf.com/reader/full/bctn3045151 55/85

  55

hiệu quả sử dụng vốn lưu động đã cải thiện hơ n các năm trướ c (0,246). Hệ số 

này giảm cho thấy công ty cần ít vốn lưu động hơ n để tạo ra 01 đồng doanh

thu.

Biểu đồ 2.3: Sự thay đổi của các chỉ tiêu Hệ số đảm nhiệm VLĐ và

Hệ số sinh lờ i VLĐ các năm từ 2004-2007

* M ứ  c sinh l ờ i củ a vố  n l ư u độ ng: Năm 2004 mức sinh lờ i này là 1,2%

tức là 100 đồng vốn lưu động đưa vào kinh doanh chỉ tạo ra đượ c 1,2 đồng lợ i

nhuận sau thuế. Như vậy tỷ lệ này rất thấp. Năm 2005, 2006 kết quả kinh

doanh thua lỗ cho thấy vốn lưu động đượ c sử dụng không hiệu quả, không

những không thu hồi đượ c vốn kinh doanh mà còn bị âm vào vốn kinh doanh.

Năm 2007, chỉ tiêu này ở mức 0,5%. Mặc dù chỉ tiêu sinh lờ i năm 2007 vẫn ở  

mức thấp nhưng nó đã thể hiện vốn lưu động đượ c sử dụng hiệu quả hơ n so

vớ i hai năm trướ c.

0.24

0.43 0.431

0.246

0.012 0.005

-0.023-0.024

-0.1

0

0.1

0.2

0.3

0.4

0.5

2004 2005 2006 2007

Hệ số đảm nhiệm VLĐ Hệ số sinh lời VLĐ

5/14/2018 bctn_304__5151 - slidepdf.com

http://slidepdf.com/reader/full/bctn3045151 56/85

  56

Như vậy, trong hai năm 2005, 2006 việc sử dụng vốn lưu động của

công ty chưa mang lại hiệu quả kinh doanh, vốn bị sử dụng lãng phí, ứ đọng.

Nguyên nhân chủ yếu do công tác quản lý và tiêu thụ hàng tồn kho chưa tốt

và công tác quản lý thu hồi các khoản phải thu kém hiệu quả. Dự trữ hàng tồn

kho đối vớ i doanh nghiệp kinh doanh thươ ng mại là tất yếu nhưng công ty

cần xây dựng kế hoạch kinh doanh phù hợ p vớ i nhu cầu tiêu thụ của thị 

trườ ng, đặc biệt phải dự báo và có tầm nhìn chiến lượ c về biến động của thị 

trườ ng thép thế giớ i cũng như thị trườ ng thép trong nướ c để đưa ra mức dự 

trữ hợ p lý, cần thiết tận dụng tốt thờ i cơ kinh doanh, tránh ứ đọng vốn không

cần thiết. Trong công tác thu hồi nợ , cần tích cực giải quyết nợ khó đòi, cần

có những chính sách bán trả chậm phù hợ p cho từng đối tượ ng khách hàng

đồng thờ i có những quy định chặt chẽ hơ n trong phươ ng thức bán hàng trả 

chậm.

Năm 2007, đã có một sự chuyển biến rõ rệt trong việc sử dụng vốn lưu

động của công ty. Công tác thu hồi nợ và quản lý hàng tồn kho chặt chẽ hơ n,khả năng sinh lờ i của đồng vốn cao hơ n. Ngoài những thuận lợ i của môi

trườ ng kinh doanh, đây cũng là kết quả thể hiện những nỗ lực của công ty

trong việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động.

2.2.4.2. Hiệu quả sử d ụ ng vố  n cố  đị  nh 

Vốn cố định là một bộ phận quan trọng trong kết cấu vốn kinh doanh

của công ty. Quy mô vốn cố định quyết định trình độ trang bị tài sản cố địnhcủa doanh nghiệp, nó ảnh hưở ng trực tiếp đến năng lực sản xuất kinh doanh

của doanh nghiệp.

Là doanh nghiệp kinh doanh, vốn cố định chiếm tỷ trọng nhỏ hơ n vốn

lưu động trong tổng vốn kinh doanh. Để phân tích và đánh giá hiệu quả sử 

dụng vốn cố định qua các năm ta xem xét bảng số liệu sau:

5/14/2018 bctn_304__5151 - slidepdf.com

http://slidepdf.com/reader/full/bctn3045151 57/85

  57

Bảng 2.9: Cơ cấu vốn đầu tư vào tài sản dài hạn các năm 2004-2007

Chỉ tiêu

Năm 2004 Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007

Giá trị 

(Triệuđồng)

Tỷ 

trọng(%)

Giá trị 

(Triệuđồng)

Tỷ 

trọng(%)

Giá trị 

(Triệuđồng)

Tỷ 

trọng(%)

Giá trị 

(Triệuđồng)

Tỷ 

trọng(%)

Phải thu dài hạn 26.387 54,13 15.364 42,08 14.007 35,08

Phải thu dài hạn

KH

29.387 60,29 15.149 41,49 13.752 34,44

Phải thu dài hạn

khác

294 0,60 216 0,59 255 0,64

Tài sản cố định 18.324 37,59 20.844 57,09 22.748 56,98 29..393 97,37Tài sản cố  định

hữ u hình

12.388 25,41 15.159 41,52 17.781 44,53 21.926 72,63

Nguyên giá 26.277 53,91 35.905 98,34 35.871 89,84 44.358 146,94

Hao mòn luỹ kế  -13.889 -20.747 -18.090 -22.432

Tài sản cố  định

vô hình

814 1,67 814 2,23 814 2,04 2.341 7,75

Nguyên giá 953 1,96 906 2,48 906 2,27 2.664 8,82Hao mòn luỹ kế  -139 -92 -92 -323

Chi phí XDCB

dở dang

5.122 10,51 4.872 13,34 4.154 10,40 5.126 16,98

Đầu tư  tài chính

dài hạn

3.346 6,86 0 0,00 2.847 7,13

Đầu tư  dài hạn

khác

3.346 6,86 0 0,00 2.847 7,13 794 2.63

Cộng tài sản dài 48.746 100 36.510 100 39.926 100 30.187 100

5/14/2018 bctn_304__5151 - slidepdf.com

http://slidepdf.com/reader/full/bctn3045151 58/85

  58

hạn

 Nguồn: Báo cáo tài chính các năm 2004-2007 của Công ty

Nhìn vào bảng 2.9 ta nhận thấy: Phải thu dài hạn chiếm tỷ trọng chủ 

yếu trong tổng vốn dài hạn trong năm 2004 và có sự chuyển biến mạnh mẽ 

trong hai tiếp theo. Năm 2005, 2006, tỷ lệ này giảm dần, thay vào đó tài sản

cố định chiếm tỷ trọng lớ n nhất trong tổng vốn dài hạn. Đây là sự chuyển biến

khá tốt, cho thấy công ty đã nỗ lực trong việc thu hồi nợ , giảm dần nợ phải

thu có tính chất dài hạn.

Bảng 2.10: Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng vốn cố địnhcủa Công ty

TT

Nội dung

Năm

2004

Năm

2005

Năm

2006

Năm

2007

1 Doanh thu thuần (Trđ) 1.327.358 770.910 663.203 1.251.040

2 Lợ i nhuận sau thuế (Trđ) 3.952 (7.920) (6.510) 10.419

3 Giá trị vốn cố định (Trđ) 18.324 22.748 20.844 30.1874 Nguyên giá TSCĐ (Trđ) 26.277 35.871 35.905 44.358

5 Khấu hao luỹ kế TSCĐ (Trđ) -13.889 -18.090 -20.747 -22.432

6 Hiệu suất sử dụng VCĐ 72,43 37,54 30,43 49,03

7 Hiệu suất sử dụng TSCĐ 50,51 24,80 18,48 31,17

8 Hệ số hao mòn TSCĐ -0,53 -0,50 -0,57 0,51

9 Hệ số sinh lờ i của VCĐ 0,22 -0,386 -0,299 0,408

10 Hệ số sinh lờ i của TSCĐ 0,15 -0,254 -0,181 0,260

 Nguồn: Báo cáo tài chính của Công ty các năm 2004-2007. 

Năm 2007, hiệu suất sử dụng vốn cố định tăng so vớ i năm 2005, 2006.

Năm 2006, 1 đồng vốn cố định hàng năm bình quân tạo ra 30,43 đồng doanh

thu thì năm 2007 tạo ra đượ c 49,03 đồng doanh thu. Hệ số này khá cao do vốn

cố định của công ty chiếm tỷ trọng nhỏ hơ n vốn lưu động trong tổng vốn kinh

doanh. Xét về xu hướ ng biến động, hiệu suất sử dụng vốn cố định có chiều

5/14/2018 bctn_304__5151 - slidepdf.com

http://slidepdf.com/reader/full/bctn3045151 59/85

  59

hướ ng tăng trong năm 2007, điều này cho thấy năng lực và chất lượ ng vốn cố 

định đang đượ c cải thiện dần.

Hiệu suất sử dụng vốn cố định tăng dẫn đến mức sinh lờ i của vốn cố 

định tăng. Chỉ tiêu này trong 3 năm 2005, 2006, 2007 lần lượ t là: -0,386; -

0,299; 0,498. Chỉ tiêu này âm trong năm 2005, 2006 là do kết quả hoạt động

sản xuất kinh doanh của Công ty thua lỗ. Năm 2007 đã khắc phục hết lỗ luỹ 

kế và có lãi nên chỉ tiêu này tăng cao, cụ thể là một đồng vốn cố định đưa vào

kinh doanh tạo ra đượ c 0,498 đồng lợ i nhuận sau thuế. Mặc dù vậy, mức sinh

lờ i này chưa thật cao do tốc độ tăng trưở ng của lợ i nhuận vẫn thấp hơ n do vớ i

tốc độ tăng của vốn cố định. Mức sinh lờ i của tài sản cố định cũng biến động

tươ ng ứng vớ i mức sinh lờ i của vốn cố định.

2.2.4.3  Hiệu quả sử d ụ ng tổ  ng thể vố  n kinh doanh 

Bảng 2.11: Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh

của Công ty

TT

Nội dung Năm2004

Năm2005

Năm2006

Năm2007

1 Doanh thu thuần (Trđ) 1.327.358 770.910 663.203 1.250.487

2 Lợ i nhuận sau thuế (Trđ) 3.952 (7.920) (6.510) 10.419

3 Vốn kinh doanh (Trđ) 368.373 384.979 263.103 420.009

4 Vốn chủ sở hữu (Trđ) 113.642 90.000 83.490 94.259

5 Vòng quay vốn KD 3,26 2,046 2,05 3,66

6 Tỷ suất lợ i nhuận sau thuế  /DT (%) 0,29 (1,027) (0,98) 0,83

7 Tỷ suất lợ i nhuận sau thuế  /VKD (%) 1 (2,55) (2,0009) 3,05

8 Tỷ suất lợ i nhuận sau thuế  /VCSH (%) 3,26 (2,046) (2,05) 11,72

 Nguồn: Báo cáo tài chính của Công ty các năm 2004-2007 

Vòng quay vốn kinh doanh năm 2007 đạt 3,66 vòng, tăng 1,61 vòng so vớ i

năm 2006, chỉ tiêu này cho thấy trong năm 2007 một đồng vốn đưa vào kinh

doanh tạo ra 3,66 đồng doanh thu. Điều này phản ánh hiệu quả sử dụng vốn cố 

5/14/2018 bctn_304__5151 - slidepdf.com

http://slidepdf.com/reader/full/bctn3045151 60/85

  60

định năm 2007 tốt hơ n so vớ i năm 2005, 2006. Nguyên nhân do doanh thu tăng

mạnh trong năm 2007 đồng thờ i tốc độ tăng trưở ng của doanh thu cao hơ n nhiều

so vớ i tốc độ tăng của vốn kinh doanh.

Tỷ suất lợ i nhuận trên doanh thu phản ánh một đồng doanh thu tạo ra đượ c

bao nhiêu đồng lợ i nhuận sau thuế. Tỷ suất này của công ty năm 2004 ở mức thấp,

một đồng doanh thu thuần chỉ tạo ra 0,29 đồng lợ i nhuận sau thuế; tỷ suất này

năm 2005, 2006 âm do kết quả kinh doanh lỗ. Trong năm 2007, một đồng doanh

thu thuần tạo ra 0,83 đồng lợ i nhuận sau thuế. Chỉ tiêu này tăng mạnh do kết quả 

kinh doanh năm 2007 lãi 10.419 triệu đồng, đồng thờ i tốc độ tăng của lợ i nhuận

sau thuế cao hơ n so vớ i tốc độ tăng trưở ng của doanh thu. Doanh thu tăng mạnh,

kết hợ p vớ i việc giảm chi phí mua vào, chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh

nghiệp là nguyên nhân dẫn đến lợ i nhuận sau thuế tăng cao trực tiếp làm tăng tỷ 

suất lợ i nhuận sau thuế /vốn kinh doanh và tỷ suất lợ i nhuận sau thuế /vốn chủ sở  

hữu. Mặc dù hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh năm 2007 tốt hơ n so vớ i các năm

trướ c nhưng chưa thật cao so vớ i mức trung bình ngành.2.2.4.4.  Phân tích diễ  n biế  n nguồ n vố  n và sử d ụ ng vố  n nă m 2007 

Bảng 2.12: Diễn biến nguồn vốn và sử dụng vốn năm 2007 của Công ty

 Đơ n vị: Triệu đồng

Diễn biến nguồn vốn Tiền % Sử dụng vốn Tiền %

1. Rút vốn bằng tiền mặt 3.089 1,797 1. Bán chịu cho KH 29.563 17,201

2. Thu theo tiến độ hợ p đồng 245 0,143 2. Trả trướ c ngườ i bán 1.218 0,709

3. Trích lập dự phòng PTKĐ 1.737 1,011 3. Dự trữ hàng tồn kho 97.869 56,944

4. Thu hồi thuế và CKPT khác 129 0,075 4. Thuế GTGT đượ c KT 3.415 1,987

5. Trích KHTSCĐHH 1.686 0,981 5. Mua sắm TSNH khác 20.790 12,096

6. Trích KHTSCĐVH 231 0,134 6. Đầu tư thêm TSCĐHH 8.453 4,918

7. Vay thêm ngắn hạn 88.071 51,243 7. Đầu tư thêm TSCĐVH 1.758 1,023

8. Chiếm dụng vốn của NB 28.114 16,358 8. Đầu tư xây dựng mớ i 254 0,148

9. Ngườ i mua trả tiền trướ c 26.304 15,305 9. Tăng CP trả trướ c DH 476 0,277

10. Chiếm dụng của CBCNV 4.522 2,631 10. Trả bớ t thuế 2.786 1,621

5/14/2018 bctn_304__5151 - slidepdf.com

http://slidepdf.com/reader/full/bctn3045151 61/85

  61

11. Chiếm dụng nội bộ 661 0,385 11. Trả theo tiến độ HĐ 5.286 3,076

12. Vay dài hạn 6.139 3,572

13. Chiếm dụng thuế 171 0,09914. Lợ i nhuận đạt đượ c 10.419 6,062

Tổng 171.868 100

 Nguồn: Báo cáo tài chính của Công ty năm 2007 

Qua bảng diễn biến nguồn vốn và sử dụng vốn ta thấy Công ty chủ yếu

tìm nguồn vốn từ vay ngắn hạn (88.071 triệu đồng, chiếm tỷ trọng 51,243%

tổng nguồn vốn); chiếm dụng vốn của CBCNV là 4.522 triệu đồng, chiếm tỷ 

trọng 2,631% tổng nguồn vốn; chiếm dụng vốn của ngườ i bán là 28.114 triệu

đồng (16,358%); từ tiền hàng ứng trướ c của khách hàng là 26.304 triệu đồng

(15,305%); từ nguồn vay dài hạn là 6.139 triệu đồng (3,572%); từ nguồn lợ i

nhuận đạt đượ c là 10.419 triệu đồng (6,062%)... vớ i tổng số tiền là 171.868

triệu đồng. Vớ i tổng số vốn này, Công ty đã sử dụng để mua hàng dự trữ 

(97.869 triệu đồng, chiếm 56,944% tổng vốn-đượ c lấy từ nguồn vay ngắn hạn

ngân hàng, nguồn chiếm dụng của ngườ i bán, từ nguồn ứng trướ c của khách

hàng, chiếm dụng lươ ng... Tiếp đến, để đầu tư mua sắm tài sản cố định hữu

hình và vô hình – từ nguồn vay dài hạn và nguồn trích khấu hao; mua sắm tài

sản ngắn hạn khác, cung cấp tín dụng cho khách hàng, trả bớ t nợ ngân sách

Từ việc sử dụng vốn và tìm nguồn trang trải trên cho thấy việc sử dụng

vốn trong năm theo đúng nguyên tắc tài chính. Tuy nhiên công ty sử dụng chủ yếu nguồn vay ngắn hạn ngân hàng và nguồn chiếm dụng để dự trữ hàng tồn

kho và cung cấp tín dụng cho khách hàng, điều này cho thấy rủi ro về khả 

năng thanh toán khá cao vì giá thép giảm đột ngột thì việc tiêu thụ hàng tồn

kho sẽ gặp nhiều khó khăn và trực tiếp tác động đến việc thu hồi vốn để trả nợ  

khi đến hạn thanh toán

5/14/2018 bctn_304__5151 - slidepdf.com

http://slidepdf.com/reader/full/bctn3045151 62/85

  62

Để thấy rõ hơ n hiệu quả sử dụng vốn năm 2007 ta sẽ so sánh chi phí sử 

dụng các nguồn vốn huy động. Trong năm 2007 công ty chủ yếu huy động vốn từ 

nguồn vay ngắn hạn, nguồn vốn huy động khác (vốn chiếm dụng của ngườ i bán,

từ nguồn tiền hàng ứng trướ c của khách hàng, chiếm dụng lươ ng của ngườ i lao

động…) chỉ chiếm tỷ lệ nhỏ trong tổng vốn sử dụng cho hoạt động kinh doanh.

Như vậy, chi phí sử dụng vốn từ nguồn vay ngân hàng (ngắn hạn và dài hạn) sẽ 

cao hơ n nhiều so vớ i chi phí sử dụng nguồn vốn chiếm dụng. Tuy nhiên, so sánh

vớ i 3 năm trướ c cho thấy chi phí sử dụng vốn ngày càng hợ p lý hơ n do tỷ trọng

vốn vay giảm dần qua các năm.

Nhận xét chung: Hoạt động kinh doanh năm 2007 có nhiều chuyển

biến tích cực so vớ i năm 2006, doanh thu và lợ i nhuận tăng trưở ng nhưng

chưa thật cao.

 Nhậ n xét tổ  ng hợ  p tình hình tài chính củ a doanh nghiệ p

- Các chỉ tiêu về khả năng thanh toán nhìn chung ổn định qua các năm.

khả năng thanh toán nợ tươ ng đối tốt.- Cơ cấu vốn hợ p lý, vốn đượ c sử dụng đúng nguồn, vốn lưu động ròng

qua các năm dươ ng.

- Vốn chủ sở hữu tham gia vào kinh doanh khá cao đảm bảo tự chủ về 

tài chính và khả năng bù đắp rủi ro trong kinh doanh cũng như đảm bảo khả 

năng thanh toán nợ .

- Công tác quản lý hàng tồn kho, phải thu, thu hồi công nợ , xử lý nợ  khó đòi hiệu quả hơ n so vớ i năm 2006.

- Các chỉ tiêu đều ở mức khá so vớ i trị số trung bình của ngành.

* Nhữ ng hạn chế:

- Hàng tồn kho vẫn chiếm tỷ trọng khá cao, trong đó tồn tại lượ ng hàng

tồn kho có giá vốn cao gây lỗ.

- Phải thu của khách hàng cao. Tỷ lệ nợ nhóm B, nhóm C vẫn chiếm tỷ trọng khá cao trong tổng giá trị phải thu khách hàng, điều này chỉ ra rằng hiệu

5/14/2018 bctn_304__5151 - slidepdf.com

http://slidepdf.com/reader/full/bctn3045151 63/85

  63

quả sử dụng vốn chưa cao, điều này trực tiếp ảnh hưở ng đến tốc độ luân

chuyển vốn lưu động nói riêng và vốn kinh doanh của doanh nghiệp nói

chung.

- Chất lượ ng tài sản của doanh nghiệp chưa cao (tài sản kém chất lượ ng

chiếm tỷ trọng khá cao trong tổng tài sản có), điều này làm tăng tỷ lệ vốn

không sinh lờ i.

Doanh thu và lợ i nhuận không đạt kế hoạch, doanh nghiệp đã không tận

dụng tốt cơ hội kinh doanh ở một số thờ i điểm giá thép tăng cao.

 Đá nh giá tài chính doanh nghiệ p

* Thuận lợ i:

- Thị trườ ng đang biến động theo chiều hướ ng có lợ i cho doanh nghiệp

(theo dự báo giá thép năm 2008 tiếp tục tăng nhưng vớ i tốc độ chậm hơ n so

vớ i năm 2007)- Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh đang đượ c cải thiện, chu kỳ luân

chuyển vốn tăng lên kết hợ p vớ i lượ ng vốn tự có tham gia lớ n làm cho khả 

năng thanh toán của doanh nghiệp đảm bảo.

* Khó khăn:

- Hàng tồn kho và phải thu cao làm khả năng thanh toán thấp, điều này

ảnh hưở ng trực tiếp đến khả năng thanh toán của doanh nghiệp, đặc biệtkhi thị trườ ng thép có nhiều biến động.

- Nợ phải thu khó đòi chưa đượ c trích lập dự phòng đầy đủ, từ đó làm

cho số vốn kinh doanh thực tế không hoạt động vẫn chiếm tỷ lệ cao trong

nguồn vốn kinh doanh của doanh nghiệp.

2.3. ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ SỬ  DỤNG VỐN TẠI CÔNG TY

CỔ PHẦN KIM KHÍ AN BÌNH.

2.3.1. Nhữ ng kết quả đạt đượ c

5/14/2018 bctn_304__5151 - slidepdf.com

http://slidepdf.com/reader/full/bctn3045151 64/85

  64

- Mặc dù kết quả kinh doanh 2005, 2006 lỗ nhưng khả năng thanh toán

các nguồn vay ngắn hạn của công ty khá tốt, thể hiện ở hệ số khả năng thanh

toán ngắn hạn > 1; hệ số khả năng thanh toán nhanh > 0,5. Sang năm 2007,

Công ty kinh doanh có lãi và hai chỉ tiêu này vẫn duy trì ở mức khá. Thực tế,

công ty có tín nhiệm trong quan hệ tín dụng vớ i ngân hàng và nhà cung cấp.

- Tình hình đảm bảo nguồn vốn của doanh nghiệp khá hợ p lý, theo

đúng nguyên tắc tài chính. Tài sản dài hạn của công ty đượ c tài trợ hoàn

toàn bằng nguồn vốn chủ sở hữu.

- Chấp hành đúng chế  độ chính sách của Nhà nướ c và xã hội. Thực

hiện đầy đủ ngh ĩ a vụ vớ i ngân sách Nhà nướ c; đảm bảo cuộc sống cho cán

bộ công nhân viên ngày càng đượ c nâng cao.

- Vốn chủ sở hữu của công ty khá cao đồng thờ i công ty cũng tận dụng

đượ c một lượ ng lớ n vốn chiếm dụng vào hoạt động kinh doanh của mình.

- Mặc dù các khoản phải thu vẫn chiếm tỷ trọng cao trong tổng vốn lưu

động của doanh nghiệp nhưng phải thu đã giảm dần qua các năm, điều nàycho thấy những nỗ lực và quyết tâm của công ty trong công tác thu hồi nợ ,

đặc biệt là nợ khó đòi. Công tác tiêu thụ hàng tồn kho cũng có những biến

chuyển đáng ghi nhận.

- Hiệu quả kinh doanh năm 2007 tốt hơ n so vớ i các năm trướ c, doanh

thu và lợ i nhuận tăng trưở ng mạnh, các chỉ tiêu hiệu quả sử dụng vốn cao

hơ n so vớ i năm 2005, 2006.- Các chỉ tiêu về khả năng thanh toán ổn định qua các năm, khả năng

thanh toán nợ  đựơ c đảm bảo.

- Vốn lưu động ròng dươ ng qua các năm, cơ cấu vốn hợ p lý, vốn đượ c

sử dụng đúng nguồn; hệ số tự tài trợ  ở mức tươ ng đối so vớ i bình quân ngành.

- Hiệu quả sử dụng vốn nói chung, vốn lưu động và vốn cố định nói

riêng năm 2007 tốt hơ n so vớ i các năm trướ c nhưng còn ở mức thấp so vớ imức trung bình ngành và chưa thật sự ổn định.

5/14/2018 bctn_304__5151 - slidepdf.com

http://slidepdf.com/reader/full/bctn3045151 65/85

  65

2.3.2. Nhữ ng tồn tạị và nguyên nhân

2.3.2.1. Nhữ  ng tồ n tại

Mặc dù hoạt động kinh doanh sau cổ phần hoá đang dần ổn định và đạt

đượ c một số kết quả trên nhưng những hạn chế về quản lý và sử dụng vốn

trong công ty chưa đượ c khắc phục nên hiệu quả sử dụng vốn trong thờ i gian

qua còn nhiều hạn chế:

- Hình thức huy động vốn của công ty chưa đa dạng, cơ cấu nguồn vốn

chỉ tập trung vào 2 nhóm: vốn chủ sở hữu và vốn vay ngân hàng (bên cạnh

đó còn nguồn vốn chiếm dụng nhưng công ty cũng bị chiếm dụng vốn nhiều),

công tác huy động vốn từ các nguồn khác còn yếu, đặc biệt là việc huy động

từ nguồn phát hành cổ phiếu.

- Mặc dù công ty đã chú ý xây dựng chiến lượ c kinh doanh cho năm kế 

hoạch nhưng chưa sát vớ i thực tế thực hiện (đặc biệt là công tác dự kiến mua

vào hàng hoá trong năm 2005), công tác nghiên cứu, dự báo thị trườ ng chưa

thật sự đượ c quan tâm, chú trọng, vì vậy không linh hoạt và bị động khi thị trườ ng có biến động lớ n theo hướ ng bất lợ i cho hoạt động kinh doanh.

- Doanh thu liên tục giảm trong hai năm 2005, 2006; kết quả kinh

doanh lỗ dẫn đến các chỉ tiêu phản ánh khả năng sinh lờ i âm. Mặc dù doanh

thu, lợ i nhuận tăng mạnh trong năm 2007 nhưng các chỉ tiêu sinh lờ i và chỉ 

tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng vốn chưa cao.

- Mặc dù năm 2007, công tác quản lý các khoản phải thu và hàng tồnkho có nhiều chuyển biến rõ rệt nhưng các khoản phải thu và hàng tồn kho

luôn chiếm tỷ trọng cao trong tổng vốn lưu động trực tiếp làm vốn luân

chuyển chậm, giảm hiệu quả sử dụng vốn lưu động nói riêng và vốn kinh

doanh nói chung. Việc sử dụng vốn lưu động của công ty còn nhiều hạn chế.

Việc quản lý hàng tồn kho còn tồn tại những bất hợ p lý và chưa hiệu quả dẫn

đến kỳ luân chuyển vốn lưu động dài, vòng quay vốn lưu động thấp làm chovốn bị ứ đọng. Công nợ phải thu còn tồn đọng khối lượ ng lớ n, tỷ trọng các

5/14/2018 bctn_304__5151 - slidepdf.com

http://slidepdf.com/reader/full/bctn3045151 66/85

  66

khoản phải thu dài hạn (có thờ i hạn thanh toán >12 tháng) chiếm tỷ trọng cao

trong tổng vốn dài hạn, vốn bị chiếm dụng trong khi phải tiếp tục vay nợ ngân

hàng và trả lãi vay để đảm bảo cho hoạt động sản xuất kinh doanh, điều này

ảnh hưở ng đến khả năng thanh toán cũng như hiệu quả sản xuất kinh doanh

của công ty.

- Nợ khó đòi tươ ng đối cao làm giảm chất lượ ng tài sản có của công ty,

việc trích lập dự phòng phải thu khó đòi và dự phòng giảm giá hàng tồn kho

chưa đầy đủ.

- Phân bổ nguồn vốn năm 2005 chưa hợ p lý, tỷ trọng nợ quá cao và

tăng đột biến trong khi cơ cấu vốn chủ sở hữu lại thu hẹp, điều này đã đượ c

khắc phục phần nào trong năm 2006, 2007 nhưng chưa đạt kết quả cao.

2.3.2.2 . Nguyên nhân

 a. Nguyên nhân khách quan

- Năm 2005 là năm biến động phức tạp của thị trườ ng thép thế giớ i và

thị trườ ng thép trong nướ c (giá thép tăng đột biến tại một số thờ i điểm vàgiảm mạnh vào những tháng cuối năm), thị trườ ng thép 2006 đã dần phục hồi

nhưng chậm do cung vẫn lớ n hơ n so vớ i nhu cầu. Điều này làm doanh thu

trong 2 năm 2005, 2006 liên tục giảm, kết quả kinh doanh lỗ trực tiếp làm cho

công tác quản lý và sử dụng vốn có nhiều biến động. Năm 2007, thị trườ ng

thép thuận lợ i-nhu cầu thép tăng cao và những nỗ lực trong việc tiết kiệm chi

phí là nguyên nhân đem lại kết quả kinh doanh lãi, tuy nhiên công ty vẫn chưatận dụng đượ c tốt cơ hội kinh doanh.

- Hoạt động kinh doanh chưa thật sự ổn định từ sau cổ phần hoá cũng là

nguyên nhân làm giảm hiệu quả sử dụng vốn của công ty.

 b. Nguyên nhân chủ quan

- Công tác dự báo thị trườ ng còn nhiều hạn chế dẫn đến việc dự trữ 

hàng tồn kho quá nhiều nhưng không đem lại hiệu quả (hàng tồn kho năm2005 tăng mạnh so vớ i 2004 nhưng tiêu thụ trong năm 2006 vớ i giá bán thấp

5/14/2018 bctn_304__5151 - slidepdf.com

http://slidepdf.com/reader/full/bctn3045151 67/85

  67

hơ n giá mua vào gây lỗ), do đó kéo theo nhiều chi phí không cần thiết như chi

phí bảo quản, kho bãi, đặc biệt là chi phí lãi vay ngân hàng làm vốn lưu động

bị  ứ  đọng trực tiếp làm giảm hiệu quả sử dụng vốn lưu động của doanh

nghiệp. Mặc dù tồn tại này đã đượ c khắc phục phần nào trong năm 2007, tuy

nhiên kết quả đạt đượ c chưa cao.

- Quy mô vốn tăng tỷ lệ thuận vớ i tốc độ chu chuyển vốn là điều tất

yếu. Mặt khác, tình trạng thiếu vốn của công ty dẫn đến tăng chi phí làm kết

quả kinh doanh lỗ nhiều hơ n.

- Công tác thu hồi công nợ chưa đượ c quan tâm đúng mức và thực hiện

chưa nghiêm ngặt; nợ khó đòi, quá hạn vẫn phát sinh qua các năm. Công ty đã 

thực hiện phân loại công nợ  để theo dõi và quản lý nhưng chưa có những biện

pháp và giải pháp rõ ràng để giải quyết triệt để công nợ khó đòi.

- Hệ thống nội quy, quy chế quản lý các mặt hoạt động sản xuất kinh

doanh cũng như quản lý tài chính đượ c hành nhiều nhưng không đượ c xem

xét cập nhật theo tình hình thực tế từng giai đoạn nên việc chỉ đạo điều hànhcòn mang tính chủ quan.

- Trình độ phân tích, dự báo thị trườ ng của nhân viên kinh doanh còn

nhiều hạn chế, còn bị động trong việc xây dựng kế hoạch kinh doanh. Lãnh

đạo công ty chỉ dự đoán kế hoạch trong tươ ng lai mà không chi tiết thành các

kế hoạch tài chính cụ thể.

- Quản lý chi phí chưa hiệu quả, đặc biệt là các chi phí phát sinh khi dự trữ hàng tồn kho quá mức cần thiết.

Trên đây là những nguyên nhân cơ bản dẫn đến tình trạng hiệu quả sử 

dụng vốn kinh doanh của công ty còn thấp. Trong tươ ng lai, công ty cần định

hướ ng lại và đưa ra các giải pháp giải quyết những tồn tại trên.

5/14/2018 bctn_304__5151 - slidepdf.com

http://slidepdf.com/reader/full/bctn3045151 68/85

  68

Chươ ng 3

GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ  DỤNG VỐN KINH DOANH

TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN KIM KHÍ AN BÌNH

3.1 NHỮNG ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN KIM

KHÍ AN BÌNH

3.1.1. Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh củaCông ty

+ Sử dụng vốn hiệu quả là cơ sở  để công ty bảo toàn và phát triển các

nguồn vốn kinh doanh của mình.

+ Sử dụng vốn có hiệu quả hay không liên quan trực tiếp đến kết quả 

hoạt động kinh doanh, đến tình hình tài chính, khả năng cạnh tranh và uy tín

của công ty.+ Vốn không đượ c sử dụng một cách hiệu quả sẽ làm suy giảm khả 

năng tạo vốn đáp ứng nhu cầu vốn kinh doanh của công ty. Trướ c hết là sự 

suy giảm nguồn vốn tự bổ sung từ lợ i nhuận do kết quả kinh doanh thấp và xa

hơ n nữa là việc giảm sút kinh doanh do tình hình tài chính của công ty.

Bên cạnh đó, thực tiễn sử dụng vốn kinh doanh của công ty trong thờ i

gian qua mặc dù đạt đượ c một số kết quả nhất định nhưng bộc lộ nhiều yếu

5/14/2018 bctn_304__5151 - slidepdf.com

http://slidepdf.com/reader/full/bctn3045151 69/85

  69

kém và tồn tại đặt ra yêu cầu phải nâng cao hơ n nữa hiệu quả sử dụng vốn của

công ty.

3.1.2. Nhữ ng định hướ ng của công ty trong thờ i gian tớ i

+ Ổn định hoạt động sản xuất kinh doanh, khắc phục hết lỗ luỹ kế và có

lãi trong thờ i gian tớ i.

+ Kinh doanh đa dạng hoá các sản phẩm thép, bên cạnh đó chú trọng

hoạt động đầu tư và cho thuê kho bãi.

+ Thườ ng xuyên theo dõi, nắm bắt tình hình tiêu thụ trong nướ c, chủ 

yếu là thị trườ ng phía Nam, tăng cườ ng hoạt động Maketing, xúc tiến thươ ng

mại, phát triển hệ thống mạng lướ i tiêu thụ.

+ Giao dịch nhập khẩu và tiếp nhận các lô hàng nhập khẩu đã ký theo

tiến độ hợ p đồng, triển khai thực hiện nhiệm vụ kinh doanh trong từng giai

đoạn; đẩy mạnh việc kinh doanh thép nội địa.

+ Phát huy cao độ mọi nguồn lực để nâng cao năng lực cạnh tranh, lấy

hiệu quả kinh tế là thướ c đo chủ yếu cho sự phát triển bền vững của công ty,góp phần xây dựng và phát triển công ty trở  thành một doanh nghiệp vị thế 

khá trên thị trườ ng.

+ Doanh thu và lợ i nhuận tăng trưở ng từ 20%-30%; lành mạnh hoá tài

chính để có cơ cấu vốn chủ sở hữu hợ p lý

+ Không ngừng cải tiến mô hình quản lý sao cho phù hợ p vớ i hoạt

động sản xuất kinh doanh trong từng thờ i kỳ của chiến lượ c kinh doanh; đặcbiệt trong việc đa dạng hoá chiến lượ c kinh doanh.

3.2. MỘT SỐ GIẢI PHÁP ĐỀ XUẤT NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ TỔ 

CHỨC SỬ  DỤNG VỐN KINH DOANH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN KIM KHÍ

AN BÌNH

Thực tiễn công tác tổ chức quản lý và sử dụng vốn kinh doanh tại công

ty đã chứng minh những nỗ lực trong việc đưa ra các biện pháp nhằm bảo

toàn và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại doanh nghiệp. Tuy

5/14/2018 bctn_304__5151 - slidepdf.com

http://slidepdf.com/reader/full/bctn3045151 70/85

  70

nhiên, ,trong thờ i gian qua kết quả sản xuất kinh doanh của công ty nhìn

chung chưa có sự chuyển biến mạnh mẽ và hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh

vẫn ở mức thấp và tồn tại nhiều yếu kém, hạn chế. Từ thực tiễn trên cùng vớ i

những kiến thức đượ c trang bị trong quá trình học tập và nghiên cứu, tôi xin

mạnh dạn đề xuất một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh

doanh của công ty, cụ thể như sau:

3.2.1. Giải pháp chung đối vớ i công ty

3.2.1.1. Chủ độ ng xây d ự  ng kế hoạ ch kinh doanh, kế hoạ ch huy độ ng

và sử d ụ ng vố  n

Trong thờ i gian qua việc xây dựng kế hoạch kinh doanh chưa sát vớ i

thực tế biến động của thị trườ ng, công tác xây dựng còn cứng nhắc thiếu linhhoạt. Vì vậy xây dựng kế hoạch kinh doanh khả thi sẽ là cơ  sở quan trọng

đem lại hiệu quả cao trong hoạt động kinh doanh. Xây dựng kế hoạch kinh

doanh phải căn cứ vào thực tế thực hiện, phân tích và dự báo những biến động

của thị trườ ng thép thế giớ i và thị trườ ng thép trong nướ c.

Việc lập kế hoạch huy động và sử dụng vốn là một giải pháp tài chính

hữu hiệu nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.Trên thực tế, công ty tiến hành lập kế hoạch sản xuất kinh doanh nhưng chưa

quan tâm đến việc lập các kế hoạch cụ thể về sử dụng vốn và cách thức huy

động vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty trong cả năm.

Về nguyên tắc, kế hoạch về sử dụng và phươ ng thức huy động vốn phải

đượ c xây dựng trên cở sở thực tế về kế hoạch hoạt động sản xuất kinh doanh

trong năm tiếp theo, do đó đòi hỏi phải đúng, toàn diện và đồng bộ để tạo cơ  sở cho việc tổ chức công tác sử dụng vốn kinh doanh một cách hiệu quả nhất.

5/14/2018 bctn_304__5151 - slidepdf.com

http://slidepdf.com/reader/full/bctn3045151 71/85

  71

Để đảm bảo yêu cầu của công tác lập kế hoạch, khi tiến hành thực hiện công

ty cần phải chú trọng một số vấn đề sau:

 M ột là: Xác định chính xác nhu cầu về vốn tối thiểu cần thiết đáp ứng

cho hoạt động sản xuất kinh doanh nhằm đảm bảo cho quá trình kinh doanh

của công ty đượ c tiến hành thườ ng xuyên liên tục không bị gián đoán, trong

đó phải xác định đượ c nhu cầu tăng đột biến trong những thờ i điểm biến động

thuận lợ i của giá thép trên thị trườ ng để tăng cườ ng hiệu quả sử dụng vốn lưu

động. Từ đó có biên pháp huy động vốn phù hợ p nhằm cung ứng vốn một

cách đầy đủ, kịp thờ i, tránh tình trạng dư thừa vốn gây lãng phí vốn không

cần thiết nhưng cũng đảm bảo không bị thiếu vốn gây ảnh hưở ng đến sản xuất

kinh doanh của công ty, đồng thờ i huy động vốn vớ i chi phí sử dụng tối ưu.

 Hai là: Trên cơ sở nhu cầu vốn đã lập, công ty cần xây dựng kế hoạch

cụ thể về việc huy động vốn, bao gồm việc xác định khả năng vốn hiện có, số 

vốn còn thiếu để lựa chọn nguồn tài trợ thích hợ p vớ i chi phí về vốn là thấp

nhất giúp công ty có một cơ cấu vốn linh hoạt và tối ưu. Để tăng nguồn tài trợ  vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh của mình, công ty có thể thực hiện

một số biện pháp sau:

- Trướ c hết, trong qúa trình tìm nguồn tài trợ công ty cần khai thác triệt

để mọi nguồn vốn của mình, phát huy tối đa nội lực vì nguồn vốn từ bên trong

doanh nghiệp luôn có chi phí sử dụng vốn thấp nhất nên mang lại hiệu quả 

cao nhất. Một trong những nguồn đó là vốn tích luỹ từ các lợ i nhuận khôngchia và quỹ khấu hao TSCĐ để lại vớ i mục đích tạo nguồn vốn tái đầu tư cho

doanh nghiệp.

- Tăng cườ ng huy động các nguồn vốn ngắn hạn để tài trợ cho các nhu

cầu trướ c mắt về vốn lưu động, tận dụng tối đa các khoản nợ ngắn hạn chưa

đến hạn thanh toán như: Phải trả công nhân viên, thuế và các khoản phải nộp

NSNN chưa đến hạn nộp, áp dụng các hình thức tín dụng thươ ng mại (muachịu của ngườ i cung cấp)... Việc sử dụng các nguồn này sẽ giảm đáng kể chi

5/14/2018 bctn_304__5151 - slidepdf.com

http://slidepdf.com/reader/full/bctn3045151 72/85

  72

phí huy động vốn do đó nâng cao đượ c hiệu quả sử dụng vốn của công ty.

Tuy nhiên, việc sử dụng nguồn vốn này chỉ mang tính chất tạm thờ i và doanh

nghiệp cần chú ý điều hoà giữa nguồn vốn chiếm dụng đượ c vớ i các khoản

vốn bị khách hàng chiếm dụng sao cho công ty không bị thua thiệt và luôn có

thể đáp ứng nhu cầu về vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh của mình.

- Trong quá trình huy động vốn, để đạt mục tiêu tăng trưở ng và phát

triển thì ngoài các nguồn vốn ngắn hạn đòi hòi công ty phải quan tâm đến việc

tìm nguồn tài trợ dài hạn, đây là nguồn vốn tài trợ  ổn định và lâu dài đảm bảo

cho sự phát triển vững chắc của công ty. Hiện nay, toàn bộ tài sản cố định của

công ty đượ c tài trợ hoàn toàn bằng nguồn vốn chủ sở hữu, tuy nhiên trong

thờ i gian tớ i khi công ty triển khai xây dựng trụ sở  để làm văn phòng cho thuê

sẽ cần một lượ ng vốn dài hạn khá lớ n. Trong 02 năm gần đây, kết quả hoạt

động kinh doanh liên tục lỗ đã làm giảm đáng kể nguồn vốn chủ sở hữu, vì

vậy để bổ sung vào các quỹ của công ty thì hoạt động kinh doanh phải hiệu

quả. Trong thờ i gian tớ i có thể xem xét đến khả năng phát hành thêm cổ phiếuđể tăng nguồn vốn chủ sở hữu của công ty lên mức hợ p lý.

 Ba là: Sau khi lập kế hoạch huy động vốn, công ty cần chủ động trong

việc phân phối và sử dụng số vốn đã đượ c tạo lập sao cho mang lại hiệu quả 

cao nhất. Công ty cần căn cứ trên kế hoạch kinh doanh và dự báo những biến

động của thị trườ ng để đưa ra quyết định phân bổ vốn cả về mặt số lượ ng và

thờ i gian, cụ thể cần dự trữ bao nhiêu hàng tồn kho là hợ p lý và hiệu quả...Đồng thờ i, công ty cần có sự phân bổ hợ p lý nguồn vốn dựa trên chiến lượ c

phát triển. Từ kế hoạch tổng thể, công ty cần đưa ra các kế hoạch chi tiết. Để 

làm đượ c điều này đòi hỏi công ty phải dựa vào hoạt động kinh doanh của

những năm trướ c cũng như khả năng và tiềm lực của công ty trong năm tiếp

theo để có thể xây dựng một kế hoạch chi tiết, cụ thể và sát thực tế nhất.

Có thể nói việc lập kế hoạch sử dụng và huy động vốn chính xác là mộtcông việc khó khăn bở i ngoài các yếu tố chủ quan từ phía Ban lãnh đạo công

5/14/2018 bctn_304__5151 - slidepdf.com

http://slidepdf.com/reader/full/bctn3045151 73/85

  73

ty còn phụ thuộc vào nhiều yếu tố khách quan như: tình hình biến động của

thị trườ ng, sự thay đổi cơ chế chính sách của Nhà nướ c, khả năng, uy tín của

chính công ty... Thực tế, số vốn của công ty luôn có những sự biến động giữa

các thờ i điểm trong năm, vì vậy, khi thực hiện trên cơ sở những kế hoạch đã 

đề ra cũng cần phải căn cứ vào tình hình thực tế để có những điều chỉnh thích

hợ p khi có những thay đổi không đượ c dự báo trướ c. Cụ thể, nếu thiếu vốn

công ty cần chủ động nhanh chóng tìm nguồn tài trợ bổ sung, nếu thừa vốn có

thể đầu tư mở rộng sản xuất kinh doanh, góp vốn liên doanh... nhằm đảm bảo

cho đồng vốn không ngừng tham gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh.

Tóm lại, việc lập kế hoạch huy động và sử dụng vốn có ảnh hưở ng trực

tiếp đến hiệu quả sử dụng vốn cũng như hiệu quả sản xuất kinh doanh của

công ty. Do vậy, việc lập kế hoạch luôn là nhiệm vụ quan trọng và cần thiết

đối vớ i công tác quản lý tài chính nói chung và công tác quản lý, sử dụng vốn

nói riêng. Nếu làm tốt công tác này sẽ giúp công ty có một cơ cấu vốn linh

hoạt và hiệu quả, giúp lành mạnh hoá tình hình tài chính của công ty, gópphần quan trọng vào sự phát triển của công ty trong thờ i gian tớ i.

3.2.1.2.  Đổ i mớ i cơ chế quả n lý, đổ i mớ i công tác tổ chứ  c cán bộ và

 tă ng  cườ  ng công tác đà o tạ o đội ngũ cán bộ công nhân viên trong công ty 

Công tác quản lý, tổ chức có ảnh hưở ng không nhỏ đến hiệu quả kinh

doanh và hiệu quả sử dụng vốn nói riêng. Bộ máy tổ chức, cơ chế quản lý

phải phù hợ p sẽ phân định rõ chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của các xí nghiệp kinh doanh, các phòng ban chức năng tránh tình trạng đùn đẩy trách

nhiệm, làm hạn chế năng lực kinh doanh của công ty.

Đặc biệt trong thờ i gian tớ i công ty cần áp dụng cơ  chế khoán kinh

doanh đến từng xí nghiệp kinh doanh, điều này sẽ tạo ra tính chủ động và

động lực khuyến khích các xí nghiệp thực hiện kinh doanh hiệu quả hơ n.

Công ty cần tăng cườ ng công tác đào tạo đội ngũ cán bộ công nhânviên; nâng cao nghiệp vụ quản lý, trình độ của các cán bộ quản lý xí nghiệp.

5/14/2018 bctn_304__5151 - slidepdf.com

http://slidepdf.com/reader/full/bctn3045151 74/85

  74

Cần xây dựng môi trườ ng kinh doanh thích hợ p, tạo cơ hội phát triển cho mỗi

cá nhân nhằm phát huy khả năng sáng tạo, cải tiến kỹ thuật mang lại lợ i ích

cho công ty. Thực hiện tốt chính sách khen thưở ng bằng vật chất đối vớ i cán

bộ công nhân viên đem lại lợ i ích cho công ty.

Yếu tố con ngườ i đóng vai trò quan trọng trong quá trình sản xuất kinh

doanh, do đó nâng cao trình độ quản lý của đội ngũ quản lý là một biện pháp

góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh:

+ Cử cán bộ đi học tập kinh nghiệm, xây dựng kế hoạch đào tạo nguồn

nhân lực toàn diện.

+ Có biện pháp khuyến khích vật chất, tinh thần nhằm phát huy tối đa

năng lực của từng cán bộ; phát hiện và kịp thờ i bồi dưỡ ng tiềm năng sẵn có

phục vụ công ty.

3.2.1.3. Quả n lý chặ t chẽ chi phí 

Trong hoạt động kinh doanh, các khoản chi phí luôn phát sinh, vì vậy

đòi hỏi công ty phải quản lý chi phí một cách chặt chẽ. Quản lý chặt chẽ chi

phí sẽ là một điều kiện tiên quyết đảm bảo hoạt động kinh doanh của công ty

đạt hiệu quả cao. Để quản lý chi phí đạt hiệu quả cần quan tâm đến một số 

vấn đề sau:

- Lập dự toán chi phí hàng năm: Công ty phải tính toán trướ c mọi chiphí cho sản xuất kinh doanh kỳ kế hoạch. Để làm đượ c điều này đòi hỏi công

ty phải có đượ c một hệ thống các định mức chi phí hoàn chỉnh và phù hợ p để 

làm cơ sở cho việc lập dự toán các khoản chi phí trong kỳ.

- Công ty cần tiến hành loại bỏ các chi phí bất hợ p lý, hợ p lệ trong quá

trình sản xuất kinh doanh, đảm bảo tiết kiệm trong chi tiêu, nâng cao hiệu quả 

sử dụng đồng vốn.3.2.1.4. M ở rộ ng mạ ng l ướ i bán hàng và đố i tượ  ng khách hàng

5/14/2018 bctn_304__5151 - slidepdf.com

http://slidepdf.com/reader/full/bctn3045151 75/85

  75

+ Cần thiết lập hệ thống cửa hàng bán lẻ trên khắp cả nướ c vớ i các

chinh sách bán hàng linh hoạt và mềm dẻo như: khuyến khích khách hàng

thanh toán trướ c thờ i hạn bằng hình thức chiết khấu thanh toán; áp dụng giảm

giá đối vớ i khách hàng mua vớ i số lượ ng lớ n...

+ Các khách hàng của công ty hiện nay chủ yếu là các doanh nghiệp

Nhà nướ c hoạt động trong l ĩ nh vực xây dựng vớ i năng lực tài chính chưa thật

cao. Do vậy, công ty cần hướ ng tớ i các công ty cổ phần, TNHH, tập đoàn lớ n

có tình hình tài chính lành mạnh và hoạt động kinh doanh ổn định, tăng

trưở ng bền vững.

3.2.1.5 . Đ a d ạ ng hoá hoạ t độ ng kinh doanh để nâng cao hiệu quả sử  

 d ụ ng vố  n

Để đa dạng hoá hoạt động kinh doanh, giảm thiểu rủi ro, nâng cao hiệu

quả sinh lờ i của đồng vốn, ngoài việc phát triển và duy trì hoạt động kinh

doanh thế mạnh của mình, công ty nên mở rộng hoạt động sang các l ĩ nh vực

khác như: cho thuê kho bãi, mở rộng liên doanh, liên kết vớ i các công ty cótiềm năng để tìm kiếm, đánh giá cơ hội đầu tư nhằm đạt đượ c hiệu quả sinh

lờ i cao, góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn. Tuy nhiên, công ty cần có

kế hoạch và tính toán thận trọng, tránh tình trạng đầu tư tràn lan, đầu tư vào

những dự án không hiệu quả.

- Đa dạng hoá mặt hàng kinh doanh theo hướ ng kết hợ p kinh doanh

nhiều loại thép, đặc biệt chú trọng vào một số loại thép có nhu cầu tiêu thụ cao trên thị trườ ng.

- Đa dạng hoá hình thức kinh doanh nhằm mở rộng thị trườ ng và giảm

thiểu chi phí, cụ thể: tập trung vào các hoạt động kinh doanh truyền thống;

môi giớ i và phát triển thươ ng mại điện tử.

- Đa dạng hoá l ĩ nh vực kinh doanh nhằm bổ sung và mở  rộng hoạt

động kinh doanh đang có thế mạnh: thươ ng mại, cho thuê kho bãi, liên kết vớ icác doanh nghiệp sản xuất và khách hàng… 

5/14/2018 bctn_304__5151 - slidepdf.com

http://slidepdf.com/reader/full/bctn3045151 76/85

  76

3.2.2. Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lư u động

Do đặc thù kinh doanh nên vốn lưu động chiếm tỷ trọng chủ yếu trong

cơ cấu vốn của công ty, trong đó phải kể đến là khoản mục các khoản phải thu

và hàng tồn kho, đây cũng là nguyên nhân chính gây ra tình trạng ứ đọng vốn.

Vì vậy, để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn thì buộc phải đổi mớ i và hoàn thiện

cơ chế quản lý và sử dụng vốn lưu động.

3.2.2.1. T ă ng cườ  ng công tác quả n lý công nợ phải thu

Do thực hiện chính sách bán hàng chậm trả nên các khoản phải thu

khách hàng chiếm tỷ trọng chủ yếu trong tổng vốn lưu động của công ty, vì

vậy quản lý tốt các khoản phải thu là biện pháp hữu hiệu nhằm nâng cao hiệu

quả sử dụng vốn lưu động của công ty:

- Cần có các ràng buộc chặt chẽ khi ký kết các hợ p đồng mua bán: Cần

quy định rõ ràng thờ i gian và phươ ng thức thanh toán đồng thờ i luôn giám sát

chặt chẽ việc khách hàng thực hiện những điều kiện trong hợ p đồng. Bên

cạnh đó cũng cần đề ra những hình thức xử phạt nếu hợ p đồng bị vi phạm để nâng cao trách nhiệm của các bên khi tham gia hợ p đồng; phải gắn trách

nhiệm của khách hàng thông qua các hợ p đồng, thông qua các điều kiện ràng

buộc trong hợ p đồng, các điều kiện giao nhận, điều kiện thanh toán. Bên cạnh

đó cần có những ràng buộc bán chậm trả để lành mạnh hoá các khoản nợ như:

yêu cầu ký quỹ, bảo lãnh của Bên thứ ba (ngân hàng)... đồng thờ i thườ ng

xuyên thu thập các thông tin về khách hàng thông qua nhiều kênh cung cấp để có chính sách bán hàng phù hợ p, hiệu quả.

- Trong công tác thu hồi nợ : Hàng tháng, công ty nên tiến hành theo dõi

chi tiết các khoản phải thu, lập bảng phân tích các khoản phải thu để nắm rõ

về quy mô, thờ i hạn thanh toán của từng khoản nợ cũng như có những biện

pháp khuyến khích khách hàng thanh toán trướ c thờ i hạn bằng hình thức chiết

khấu thanh toán cũng là một biện pháp tích cực để thu hồi các khoản nợ . Cần

5/14/2018 bctn_304__5151 - slidepdf.com

http://slidepdf.com/reader/full/bctn3045151 77/85

  77

phân loại các khoản nợ và thườ ng xuyên đánh giá khả năng thu hồi của các

khoản nợ  đó.

- Đối vớ i những khoản nợ quá hạn, nợ  đọng: Công ty cần phân loại để 

tìm nguyên nhân chủ quan và khách quan của từng khoản nợ , đồng thờ i căn

cứ vào tình hình thực tế để có biện pháp xử lý phù hợ p như gia han nợ , thoả 

ướ c xử lý nợ , giảm nợ hoặc yêu cầu cơ quan có thẩm quyền can thiệp. Đồng

thờ i cũng cần có chính sách linh hoạt, mềm dẻo đối vớ i các khoản nợ quá hạn

và đến hạn. Đối vớ i những khách hàng uy tín, truyền thống, trong trườ ng hợ p

họ tạm thờ i có khó khăn về tài chính có thể áp dụng biện pháp gia hạn nợ .

Còn đối vớ i những khách hàng cố ý không thanh toán hoặc chậm trễ trong

việc thanh toán thì công ty cần có những biện pháp dứt khoát, thậm chí có thể 

nhờ  đến sự can thiệp của các toà kinh tế để giải quyết các khoản nợ .

- Thườ ng xuyên làm tốt công tác theo dõi, rà soát, đối chiếu thanh toán

công nợ  để tránh bị chiếm dụng vốn, đồng thờ i đảm bảo khả năng thanh toán,

có như vậy mớ i góp phần đẩy nhanh vòng quay vốn, tăng hiệu quả sử dụngvốn lưu động.

3.2.2.2 . Dự  trữ  hàng tồ  n kho hợ   p lý, tă  ng cườ   ng công tác quả  n lý

 hàng tồ n kho

Kết quả kinh doanh liên tục lỗ trong những năm gần đây chủ yếu do dự 

trữ hàng tồn kho không hợ p lý, cụ thể là việc xác định thờ i điểm dự trữ cònnhiều yếu kém, tồn tại. Vì vậy, để công tác dự trữ hàng tồn kho hợ p lý quan

trọng là phải thực hiện tốt công tác dự báo thị trườ ng, phân tích và tính toán

những biến động về giá thép trên thị trườ ng. Cụ thể, bộ phận kế hoạch lập kế 

hoạch dự trữ phải chi tiết, cụ thể, đảm bảo sát vớ i thực tế để hạn chế tớ i mức

thấp nhất số vốn dự trữ, đồng thờ i xác định thờ i điểm dự trữ hàng tốt nhất.

Đồng thờ i bộ phận tài chính có kế hoạch tìm nguồn tài trợ tươ ng ứng.

5/14/2018 bctn_304__5151 - slidepdf.com

http://slidepdf.com/reader/full/bctn3045151 78/85

  78

Công ty cũng cần phải tiến hành kiểm kê, đối chiếu tình hình nhập tồn

của các loại thép định kỳ nhằm làm cơ sở cho việc xác định mức dự trữ cần

thiết cho kỳ tiếp theo.

3.2.2.3. Xác đị  nh nhu cầu vố  n l ư u độ ng thườ  ng xuyên mộ t cách hợ  p lý

Việc xác định đúng đắn nhu cầu vốn lưu động thườ ng xuyên sẽ giúp

công ty có kế hoạch phân bổ, sử dụng vốn lưu động phù hợ p, chủ động trong

kinh doanh, tránh đượ c tình trạng thiếu vốn trong kinh doanh, tránh để ứ đọng

vốn, góp phần tăng nhanh vòng quay vốn, để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn.

Để xác định nhu cầu vốn lưu động thườ ng xuyên cần thiết, công ty có

thể sử dụng phươ ng pháp xác định nhu cầu vốn lưu động thườ ng xuyên sau:

Phươ ng pháp gián tiế  p

Đặc điểm của phươ ng pháp gián tiếp là dựa vào kết quả thống kê kinh

nghiệm về vốn lưu động bình quân năm báo cáo, nhiệm vụ sản xuất kinh

doanh năm kế hoạch và khả năng tốc độ luân chuyển vốn lưu động năm kế 

hoạch để xác định nhu cầu vốn lưu động của doanh nghiệp.

Công thức tính toán như sau:

M1

Vnc = VLĐ0 x x (1+t)

M0

Vnc: Nhu cầu vốn lưu động năm kế hoạch

M1, M0: Tổng mức luân chuyển vốn lưu động năm kế hoạch và năm

báo cáo.

VLĐ0: Số dư bình quân vốn lưu động năm báo cáo

5/14/2018 bctn_304__5151 - slidepdf.com

http://slidepdf.com/reader/full/bctn3045151 79/85

  79

t: Tỷ lệ giảm (hoặc tăng) số ngày luân chuyển vốn lưu động năm kế 

hoạch so vớ i năm báo cáo

Mức luân chuyển vốn lưu động đượ c tính theo doanh thu bán hàng

(doanh thu thuần). Nếu năm kế hoạch tốc độ luân chuyển vốn lưu động tăng

sẽ làm cho nhu cầu vốn lưu động giảm bớ t.

Trên thực tế, để ướ c đoán nhanh nhu cầu vốn lưu động năm kế hoạch

các doanh nghiệp thườ ng sử dụng phươ ng pháp tính toán căn cứ vào tổng

mức luân chuyển vốn và số vòng quay vốn lưu động dự tính năm kế hoạch.

Cách tính như sau:

M1

Vnc =

L1

Trong đó:

M1: Tổng mức luân chuyển vốn năm kế hoạch

L1: Số vòng quay vốn lưu động năm kế hoạchViệc dự tính tổng mức luân chuyển vốn năm kế hoạch có thể dựa vào

tổng mức luân chuyển vốn của kỳ báo cáo có xét tớ i khả năng mở rộng kinh

quy mô kinh doanh trong năm kế hoạch. Tươ ng tự số vòng quay vốn năm kế 

hoạch có thể đượ c xác định căn cứ vào số vòng quay vốn lưu động bình quân

của các doanh nghiệp trong cùng ngành hoặc số vòng quay vốn lưu động của

doanh nghiệp kỳ báo cáo có xét tớ i khả năng tốc độ luân chuyển vốn lưu độngkỳ kế hoạch so vớ i kỳ báo cáo.

Phươ ng pháp gián tiếp có ưu điểm là tươ ng đối đơ n giản, giúp doanh

nghiệp ướ c tính đượ c nhanh chóng nhu cầu vốn lưu động năm kế hoạch để 

xác định nguồn tài trợ phù hợ p.

Việc xác định nhu cầu vốn lưu động bằng phươ ng pháp gián tiếp chỉ 

nên áp dụng trong trườ ng hợ p các mục tiêu của công ty và môi trườ ng sảnxuất kinh doanh trong năm kế hoạch là tươ ng đối ổn định so vớ i năm báo cáo.

5/14/2018 bctn_304__5151 - slidepdf.com

http://slidepdf.com/reader/full/bctn3045151 80/85

  80

Nếu có biến động lớ n về doanh thu và tình hình sản xuất kinh doanh nhu cầu

vốn lưu động có thể đượ c xác định theo công thức sau:

NC(VLĐ) = HTK + PTh - PTr

Trong đó:

NC(VLĐ): Nhu cầu vốn lưu động

HTK: Hàng tồn kho

PTh: Các khoản phải thu

PTr: Các khoản phải trả 

Trên cơ sở nhu cầu vốn lưu động thườ ng xuyên trong kỳ kế hoạch và

căn cứ vào kế hoạch sản xuất, công ty xác định đượ c kết cấu vốn lưu động

hợ p lý, nhu cầu vốn lưu động thườ ng xuyên cho từng khoản mục theo xu

hướ ng vận động của kết cấu vốn lưu động để xây dựng kế hoạch huy động

vốn. Mỗi nguồn vốn có chi phí sử dụng vốn khác nhau, do đó việc huy động

nguồn vốn cho hoạt động kinh doanh phải đượ c tính toán cụ thể để có chi phí 

huy động thấp nhất, hạn chế rủi ro và tạo ra một kết cấu vốn hợ p lý. Trên cơ  sở này, phòng kế toán xác lập đượ c kế hoạch nguồn vốn lưu động, xác định

đượ c hạn mức tín dụng cần thiết.

Bên cạnh việc lập kế hoạch nguồn vốn lưu động, công ty cũng phải tiến

hành kiểm tra và đánh giá nhu cầu vốn lưu động, từ đó có biện pháp chấn

chỉnh công tác quản lý vốn vượ t so vớ i kế hoạch để ngăn ngừa rủi ro do sử 

dụng vốn sai mục đích.3.2.3. Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định

Do đặc thù kinh doanh nên vốn cố định chiếm tỷ trọng không cao trong

tổng vốn kinh doanh của doanh nghiệp nhưng hiệu quả sử dụng vốn cố định

cũng ảnh hưở ng không nhỏ đến hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh nói chung.

Công ty cần có kế hoạch theo dõi tình hình sử dụng tài sản cố định để 

đảm bảo tài sản có hoạt động, đượ c sử dụng đúng mục đích và hiệu quả.

5/14/2018 bctn_304__5151 - slidepdf.com

http://slidepdf.com/reader/full/bctn3045151 81/85

  81

Lập kế hoạch đầu tư mua sắm, tăng giảm và khấu hao tài sản cố định

hàng năm: Kế hoạch này phải xác định rõ nguồn vốn đầu tư vào TSCĐ, xác

định danh mục, số lượ ng, giá trị của từng loại TSCĐ tăng, giảm trong năm;

phân tích cụ thể TSCĐ do doanh nghiệp đầu tư và lựa chọn phươ ng pháp

khấu hao thích hợ p.

- Hướ ng đầu tư vào TSCĐ đem lại hiệu quả cao nhằm phát huy hết hiệu

suất sử dụng TSCĐ.

- Xác định loại TSCĐ chủ sở hữu và TSCĐ thuê đối vớ i các nhu cầu

phát sinh trong thực tế.

3.3 MỘT SỐ KIẾN NGHỊ ĐỀ XUẤT NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ  

DỤNG VỐN KINH DOANH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN KIM KHÍ AN BÌNH

3.3.1. Kiến nghị vớ i Nhà nướ c 

Thứ nhấ  t: Hoàn thiệ n đầ y đủ và đồ ng bộ cơ chế pháp luậ t, đặ c biệ t là

 các biệ n pháp bình ổ  n giá thép trên th ị trườ  ng

- Thị trườ ng thép trong nướ c chịu ảnh hưở ng và tác động mạnh mẽ bở inhững biến động của thị trườ ng thép thế giớ i, do vậy Nhà nướ c cần có những

biện pháp hiệu quả ổn định giá thép, tránh để giá thép biến động quá lớ n gây

thiệt hại cho doanh nghiệp.

- Hoàn thiện chính sách tín dụng: Lãi suất ngân hàng còn nhiều bất hợ p

lý, hành lang pháp chế còn chưa rõ ràng, gây không ít khó khăn cho cả ngân

hàng và doanh nghiệp. Các chính sách tín dụng cũng cần đượ c sửa đổi đảmbảo tăng trưở ng vững chắc cho các ngân hàng, tạo điều kiện thuận lợ i cho các

doanh nghiệp vay vốn.

Thứ hai: Phát triể  n mạ nh hệ thố  ng hỗ trợ doanh nghiệ p

- Khuyến khích phát triển loại hình công ty cổ phần:  Cần có những

chính sách khuyến khích loại hình doanh nghiệp này dướ i các hình thức cụ 

thể như: miễn thuế trong thờ i gian cụ thể đối vớ i các công ty cổ phần...

5/14/2018 bctn_304__5151 - slidepdf.com

http://slidepdf.com/reader/full/bctn3045151 82/85

  82

- Quan tâm đến các doanh nghiệp vừa và nhỏ, đồng thờ i tạo điều kiện

phát triển các doanh nghiệp lơ n: Tạo ra sự bình đẳng trong các khu vực kinh

tế, tránh tình trạng quá ưu tiên đến các doanh nghiệp lớ n, tạo ra sự ỷ lại cho

các doanh nghiệp lớ n đặc biệt là các doanh nghiệp Nhà nướ c.

- Tập trung tháo gỡ những rào cản hành chính của Doanh nghiệp; điều

này sẽ góp phần đẩy nhanh sự phát triển của các doanh nghiệp, do đó gián

tiếp hỗ trợ  các doanh nghiệp nâng cao năng lực cạnh tranh sản phẩm của

mình.

- Thiết kế các chính sách và công cụ hỗ trợ doanh nghiệp phù hợ p vớ i

các định hướ ng phát triển và quy định của các tổ chức kinh tế quốc tế mà Việt

Nam gia nhập, đây là một tất yếu khách quan vì phải tạo ra sự phù hợ p vớ i

các thể chế thì mớ i mong có sự hoà nhập và phát triển.

- Tạo thuận lợ i cho các dịch vụ hỗ trợ doanh nghiệp, xã hội hoá các

dịch vụ công...

- Phát triển và phát huy mạnh vai trò của các hiệp hội doanh nghiệp,đặc biệt về đại diện bảo vệ quyền lợ i doanh nghiệp, hỗ trợ , xúc tiến thươ ng

mại. Điều này đặc biệt cần thiết trong thờ i buổi cạnh tranh gay gắt như hiện

nay, các doanh nghiệp Việt Nam phải đứng trướ c một sự cạnh tranh ồ ạt, lấn

sân từ các công ty nướ c ngoài. Vì vậy, yêu cầu là phải có một hiệp hội các

doanh nghiệp trong cùng một ngành đứng ra liên kết để bảo vệ lợ i ích các

doanh nghiệp.Thứ  ba: Cung cấ   p các thông tin d ự  báo th ị  trườ   ng thép trong và

 ngoài nướ  c k ị  p thờ i, phù hợ  p vớ i biế  n độ ng thự  c tiễ  n th ị trườ  ng trong ngắ n

 hạ n và dài hạ n.

Cụ thể, Hiệp hội Thép cần có những thông tin kịp thờ i, phản ánh trung

thực biến động thị trườ ng thép đến các cơ  quan chức năng. Trong đó quan

trọng là các thông tin về cung cầu của thị trườ ng, giá cả, xu hướ ng vận động

5/14/2018 bctn_304__5151 - slidepdf.com

http://slidepdf.com/reader/full/bctn3045151 83/85

  83

của thị trườ ng trong tươ ng lai. Ngoài thông tin thị trườ ng thép trong nướ c,

doanh nghiệp cần có các thông tin về thị trườ ng thép khu vực và quốc tế.

Bên cạnh chất lượ ng thì tốc độ thông tin cũng rất quan trọng. Thông tin

cần đượ c cung cấp một cách nhanh chóng, hiệu quả. Bên cạnh những công cụ 

truyền thống, cần ứng dụng công nghệ thông tin hiện đại.

3.3.2. Kiến nghị vớ i Ngân hàng và các tổ chứ c tín dụng

Trong giai đoạn hiện nay, để mở rộng và phát triển quy mô hoạt động

sản xuất kinh doanh, công ty luôn cần một lượ ng vốn lớ n. Ngoài việc huy

động vốn từ các nguồn bên trong, công ty cũng rất cần huy động vốn từ các

nguồn bên ngoài, đặc biệt là trong giai đoạn hiện nay, hệ thống ngân hàng và

các tổ chức tín dụng phát triển khá mạnh cho phép công ty có thể huy động

vốn vớ i chi phí hợ p lý. Sau đây là một số giải pháp ngân hàng và các tổ chức

tín dụng có thể áp dụng để tạo ra điều kiện thuận lợ i cho các công ty huy động

vốn:

- Ngân hàng và tổ chức tín dụng cần linh hoạt và nhanh chóng thựchiện các thủ tục cho công ty vay vốn để công ty có thể chủ động vay vốn, nắm

bắt cơ hội kinh doanh và nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh cũng như 

nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh.

- Ngân hàng và tổ chức tín dụng cần phát triển thêm nhiều sản phẩm

dịch vụ để phục vụ nhu cầu sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp.

- Ngân hàng và tổ chức tín dụng nên phân doanh nghiệp ra thành từngnhóm khách hàng để có thể áp dụng chính sách lãi suất linh hoạt đối vớ i mỗi

doanh nghiệp. Cần ưu tiên hỗ trợ  cho những doanh nghiệp mớ i thành lập

nhưng có tiềm năng hoạt động sản xuất kinh doanh hiệu quả và những doanh

nghiệp có quy mô lớ n cũng như đóng vị trí quan trọng trong nền kinh tế quốc

dân.

Đặc biệt trong bối cảnh Việt Nam gia nhập WTO, thì rất cần có mộtmối liên kết chặt chẽ giữa các ngân hàng, các tổ chức tính dụng và các doanh

5/14/2018 bctn_304__5151 - slidepdf.com

http://slidepdf.com/reader/full/bctn3045151 84/85

  84

nghiệp trong nướ c để có thể tạo ra đượ c sức mạnh chiến thắng đượ c sức cạnh

tranh khốc liệt của các ngân hàng quốc tế và các doanh nghiệp nướ c ngoài.

KẾT LUẬN 

5/14/2018 bctn_304__5151 - slidepdf.com

http://slidepdf.com/reader/full/bctn3045151 85/85

  85

Trong bối cảnh nền kinh tế phát triển mạnh như hiện nay thì các doanh

nghiệp đang đứng trướ c những cơ hội và thách thức không nhỏ. Vấn đề đặt ra

không chỉ là sự tồn tại mà còn phải phát triển, phát triển trong sự cạnh tranh

gay gắt. Vốn kinh doanh là một trong các yếu tố không thể thiếu đối vớ i sự 

hình thành, tồn tại và phát triển của mọi doanh nghiệp. Việc quản lý và sử 

dụng vốn luôn giữ một vai trò quan trọng trong công tác quản lý sản xuất,

kinh doanh của doanh nghiệp.

Là một Công ty thươ ng mại chủ yếu kinh doanh các sản phẩm thuộc l ĩ nh

vực thép, Công ty CP kim khí An Bình đã có những phát triển vượ t bậc cả về 

chất lượ ng lẫn quy mô. Vớ i tiềm năng của Công ty nói riêng và của ngành

thép nói chung, Công ty CP kim khí An Bình hoàn toàn có thể từng bướ c

khẳng định hơ n nữa vị thế của mình trên thị trườ ng trong nướ c cũng như bắt

kịp vòng xoáy hội nhập quốc tế. Vì vậy, đề tài “Nâng cao hiệu quả sử dụng

vốn kinh doanh tại Công ty Cổ phần kim khí An Bình” đượ c nghiên cứu

nhằm mục đích tìm ra các những tồn tại trong công tác tổ chức quản lý và sử 

dụng vốn kinh doanh của công ty và nguyên nhân của những tồn tại đó. Trên

cơ sở  đó đề ra một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh

doanh tại Công ty cổ phần kim khí An Bình.

Trong quá trình nghiên cứu, mặc dù đã có nhiều cố gắng, song do trình

độ còn hạn chế nên luận văn không tránh khỏi các khiếm khuyết, tác giả 

mong nhận đượ c sự đóng góp ý kiến của các thầy, cô giáo và đồng nghiệp để 

có kiến thức toàn diện về đề tài đã nghiên cứu.

Tôi xin chân thành cảm ơ n TS. Phạm Thị Thắng đã rất tận tình và có

những chỉ dẫn thiết thực, giúp đỡ tôi trong suốt quá trình hoàn thành bản luận

văn này. Tôi cũng xin chân thành cảm ơ n khoa sau đại học, bạn bè, đồng

nghiệp và gia đình đã động viên, giúp đỡ tôi hoàn thành luận văn này.