bài thuyết trình nhóm 15, đề tài 2

25
ĐỀ TÀI :TÍN DỤNG NHÀ NƯỚC Ở VIỆT NAM A- ĐỀ CƯƠNG I- Khái niệm tín dụng : II- Các hình thái tín dụng trong nền kinh tế thị trường 1. Tín dụng thương mại: 2.1 Khái niệm và bản chất 2.2 Công cụ lưu thông 2.3 Đặc điểm 2. Tín dụng ngân hàng 3.1 Khái niệm và bản chất 3.2 Công cụ lưu thông 3.3 Đặc điểm 3. Tín dụng nhà nước: 1.1 Khái niệm 1.2 Các công cụ lưu thông III- Các công cụ chủ yếu lưu thông tín dụng nhà nước 1. Trái phiếu chính phủ 2. Tín phiếu kho bạc 3. Trái phiếu kho bạc IV- Thị trường giao dịch trái phiếu ở Việt Nam V- Quy chế phát hành trái phiếu VI- Tỷ lệ nợ trong ngân sách nhà nước VII- Tín dụng nhà nước với vai trò là người cho vay

Transcript of bài thuyết trình nhóm 15, đề tài 2

Page 1: bài thuyết trình nhóm 15, đề tài 2

ĐỀ TÀI :TÍN DỤNG NHÀ NƯỚC Ở VIỆT NAM

A- ĐỀ CƯƠNG I- Khái niệm tín dụng :II- Các hình thái tín dụng trong nền kinh tế thị trường

1. Tín dụng thương mại:2.1 Khái niệm và bản chất2.2 Công cụ lưu thông2.3 Đặc điểm

2. Tín dụng ngân hàng3.1 Khái niệm và bản chất 3.2 Công cụ lưu thông3.3 Đặc điểm

3. Tín dụng nhà nước:1.1 Khái niệm1.2 Các công cụ lưu thông

III- Các công cụ chủ yếu lưu thông tín dụng nhà nước1. Trái phiếu chính phủ2. Tín phiếu kho bạc3. Trái phiếu kho bạc

IV- Thị trường giao dịch trái phiếu ở Việt NamV- Quy chế phát hành trái phiếuVI- Tỷ lệ nợ trong ngân sách nhà nướcVII- Tín dụng nhà nước với vai trò là người cho vay

Page 2: bài thuyết trình nhóm 15, đề tài 2

B- NỘI DUNG :I- Khái niệm tín dụng:

Tín dụng là quan hệ chuyển nhượng tạm thời một lượng giá trị ( dưới hình thức tiền tệ hoặc hiện vật ) từ chủ thể sở hữu sang chủ thể sử dụng trên cơ sở phải có sự hoàn trả một lượng giá trị lớn hơn ban đầu.

II- Các hình thái tín dụng trong nền kinh tế thị trường

1. Tín dụng thương mại: 1.1 Khái niệm và bản chất tín dụng thương mại:

Tín dụng thương mại là quan hệ tín dụng giữa các nhà sản xuất kinh doanh với nhau, được thể hiện dưới hình thức mua-bán chịu.

Sự hình thành và phát triển của tín dụng thương mại gắn liền với sự vận động và phát triển của quá trình tái sản xuất. Tín dụng thương mại hỗ trợ vốn đảm bảo cho quá trình tái sản xuất không bị gián đoạn. Hoạt động kinh doanh trong kinh tế thị trường luôn có sự tách biệt tương đối về chu kỳ sản xuất và luân chuyển vốn giữa các doanh nghiệp, do vậy, tại một thời điểm nào đó có hiện tượng một doanh nghiệp tạm thời thừa vốn dưới dạng hàng hóa ở khâu cuối cùng của chu kỳ sản xuất kinh doanh, trong khi đó lại có một doanh nghiệp khác thiếu vốn dưới dạng nguyên vật liệu, vật tư hàng hóa đầu vào rất cần số hàng hóa dư ấy. Trên cơ sở quen biết tín nhiệm lẫn nhau, hai bên sẽ thỏa thuận bán chịu hàng hóa cho nhau, thiết lập nên quan hệ tín dụng thương mại. Như vậy, tín dụng thương mại góp phần giải quyết nhanh hàng hóa cho người bán, giảm được những khoản chi phí không cần thiết, đồng thời, nó cũng giúp cho các doanh nghiệp khai thác được vốn phục vụ cho mục đích duy trì và mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh. - Đối tượng của tín dụng thương mại là hàng hóa, nó là lượng vốn ở khâu cuối cùn của

chu kỳ sản xuất kinh doanh, đang chuẩn vị chuyển hóa thành tiền.- Chủ thể tham gia trong quan hệ tín dụng thương mại điều là các doanh nghiệp trực

tiếp sản xuất kinh doanh hàng hóa hoặc cung ứng dịch vụ. Trong đó, bên cho vay là doanh nghiệp bán chịu và bên đi vay là doanh nghiệp mua chịu hàng hóa.

- Cơ sở pháp lý xác định quan hệ nợ nần trong tín dụng thương mại là giấy nợ, còn được gọi là kỳ phiếu thương mại hay còn gọi là thương phiếu. 1.2 Công cụ lưu thông:Kỳ phiếu thương mại là một công cụ lưu thông của tín dụng thương mại, nó xác nhận

quyền lợi của người bán và trách nhiệm của người mua chịu là phải thanh toán khi tới hạn.

Page 3: bài thuyết trình nhóm 15, đề tài 2

Do đó, kỳ phiếu thương mại là một công cụ lưu thông của tín dụng thương mại, nó xác nhận quyền lợi của người bán và trách nhiệm của người mua chịu là phải thanh toán nợ khi tới hạn. Do đó, kỳ phiếu thương mại là một công cụ chuyển tải giá trị và là dấu hiệu giá trị được pháp luật thừa nhận.

1.3 Đặc điểm: Qua phân tích nội dung và bản chất của tín dụng thương mại, có the nhận định loại

hình tín dụng này có ba đặc điểm sau:Về hình thức biểu hiện của tín dụng: cho vay dưới hình thức hàng hóa với giá trị của

món tín dụng là giá trị của khối lượng hàng hóa bán chịu. Người đi vay khi nhận được khoản tín dụng sẽ đưa trực tiếp toàn lượng hàng hóa, nguyên liệu này vào chu trình sản xuất kinh doanh của đơn vị mình. Khi tới hạn, nợ được trả dưới hình thức tiền tệ.

Chủ thể tham gia quan hệ tín dụng thương mại là các nhà doanh nghiệp trực tiếp hoạt động sản xuất kinh doanh trên các lĩnh vực, ngành nghề có liên quan với nhau.

Sự vận động phát triển của tín dụng thương mại phù hợp tương đối với quá trình phát triển của sản xuất và lưu thông hàng hóa. Việc mở rộng quy mô sản xuất kinh doanh sẽ tạo điều kiện dẫn đến dư thừa và thiếu hụt hàng hóa, nguyên liệu tại các doanh nghiệp và đây là là tiền đề phát sinh tín dụng thương mại. Song song đó, nhu cầu đầu tư và nhu cầu vốn được thỏa mãn qua quan hệ tín dụng tạo điều kiện thúc đẩy nhanh quá trình phát triển sản xuất và lưu thông hàng hóa.

Trong nền kinh tế thị trường, hiện tượng thừa thiếu vốn thường xuyên xảy ra, tín dụngthương mại, một mặt đáp ứng nhu cầu đầu tư của những doanh nghiệp có vốn thừa tạm thời, giảm thiểu một số khoản chi phí ở khâu cuối cùng của chu kỳ sản xuất và đẩy nhanh việc tiêu thụ sản phẩm, mặt khác, nó cũng cung ứng kịp thời cho những doanh nghiệp thiếu vốn cho hoạt động sản xuất, kinh doanh, phát triển kinh tế. Tín dụng thương mại cũng góp phần vào việc điều tiết lưu thông tiền tệ và là hình thức tín dụng cơ sở để mở rộng các hình thức tín dụng khác, mở rộng cung ứng tiền tệ có kiểm soát. Sự xuất hiện của kỳ phiếu thương mại trong một mức độ cũng làm giảm áp lực nhu cầu tiền mặt trong lưu thông, giảm thiểu chi phí lưu thông xã hội.Tuy nhiên, bên cạnh những tác dụng tích cực, tín dụng thương mại cũng có những hạn chế nhất định.

Hạn chế về quy mô tín dụng.Hạn chế về thời gian tín dụng.Hạn chế về phương hướng.Hạn chế về phạm vi.

2. Tín dụng ngân hàng2.1 khái niêm và bản chất:Tín dụng ngân hàng là quan hệ tín dụng giữa một bên là ngân hàng, các tổ chức tín

dụng với bên kia là các pháp nhân hoặc thể nhân trong nền kinh tế quốc dân.

Page 4: bài thuyết trình nhóm 15, đề tài 2

Trong nền kinh tế thị trường ngân hàng đóng vai trò là một tổ chức tài chính trung gian, quan hệ tín dụng ngân hàng được thể hiện qua hai khâu:- Khâu huy động vốn: Ngân hàng là một chủ thể đi vay, huy động khai thác các nguồn

vốn tạm thời nhàn rỗi chưa sử dụng để hình thành nên nguồn vốn cho vay. Hoạt động này, được thực hiện dưới các hình thức ngân hàng huy động tiền gửi từ các cá nhân, doanh nghiệp, vay mượn qua các hợp đồng hoặc dưới các hình thức phát hành trái phiếu, kỳ phiếu ngân hàng trên thị trường.

- Khâu cho vay: Trên cơ sở nguồn vốn huy động được, ngân hàng sẽ thực hiện phân phối cho vay cấp tín dụng lại cho các chủ thể có nhu cầu về vốn trong nền kinh tế. Đối tượng cho vay chủ yếu là các doanh nghiệp, các tổ chức kinh té với mục đích sử dụng vốn tín dụng cho các hoạt động sản xuất kinh doanh.2.2 công cụ lưu thôngCông cụ phục vụ chủ yếu cho hoạt động tín dụng ngân hàng là kỳ phiếu ngân hàng, các loại chứng chỉ huy động vốn2.3 Đặc điểm:

- Về hình thức biếu hiện: Hoạt động của tín dụng ngân hàng được thực hiện dưới hình thái tiền tệ gồm tiền mặt và bút tệ. Do đặc tính về lĩnh vực ngành nghề kinh doanh, để tập trung được lượng vốn lớn từ nhiều chủ thể, cũng như phân phối đáp ứng nhu cầu về vốn cho các chủ thể kịp thời và đầy đủ, ngân hàng vận dụng vốn dưới hình thái tiền tệ để phục vụ cho hoạt động kinh doanh của mình.

- Chủ thể trong quan hệ tín dụng ngân hàng: Ngân hàng thương mại, các tổ chức tín dụng đóng vai trò là chủ thể trung tâm. Ngân hàng vừa thực hiện vai trò là chủ thể đi vay trong khâu huy động, vừa thực hiện vai trò là chủ thể cho vay trong khâu phân phối cho vay.

- Quá trình vận động và phát triển của tín dụng ngân hàng không hoàn toàn phù hợp với quy mô phát triển của sản xuất và lưu thông hàng hóa: Xuất phát từ đặc điểm tín dụng ngân hàng được cấp dưới hình thái tiền tệ có thể đáp ứng các nhu cầu khác nhau ngoài nhu cầu khác nhau ngoài nhu cầu sản xuất và lưu thông hàng hóa, giá trị của món tín dụng có thể không đồng nhất với giá trị mở rộng quy mô sản xuất kinh doanh trong từng giai đoạn phát triển kinh tế.Trong nền kinh tế thị trường, tín dụng ngân hàng trở thành loại hình tín dụng phổ biến, đáp ứng mọi nhu cầu bổ sung vốn của nền kinh tế, tín dụng ngân hàng không chỉ đáp ứng nhu cầu ngắn hạn để dự trữ vật tư hàng hóa, trang trải chi phí sản xuất, thanh toán các khoản nợ mà còn tham gia cấp vốn đầu tư trung, dài hạn, đáp ứng các nhu cầu về đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng, cải tiến đổi mới kỹ thuật, mua sắm tài sản cố định…Ngoài ra tín dụng ngân hàng còn đáp ứng một phần nhu cầu tiêu dùng cá nhân.

Page 5: bài thuyết trình nhóm 15, đề tài 2

Tín dụng ngân hàng và tín dụng thương mại có mối quan hệ chặt chẽ, hỗ trợ và bổ sung cho nhau. Hoạt động của tín dụng thương mại sẽ tạo cơ sở cho việc mở rộng tín dụng ngân hàng thông qua nghiệp vụ chiết khấu, cầm cố hoặc tái chiết khấu. Đồng thời hoạt động của tín dụng ngân hàng góp phần khắc phục những hạn chế của tín dụng thương mại, mở rộng cung ứng vốn cho các chủ thể kinh tế, tạo điều kiện cho tín dụng thương mại phát triển.

3. Tín dụng Nhà nước: 3.1 Khái niệm

-Tín dụng Nhà nước là quan hệ tín dụng giữa Nhà nước và các chủ thể khác trong xã hội, trong đó Nhà nước tham gia với tư cách là bên đi vay bằng cách phát hành trái phiếu để huy động vốn phục vụ cho nhu cầu của ngân sách Nhà nước.

3.2 Công cụ lưu thông:Công cụ của tín dụng Nhà nước chính là trái phiếu nhà nước.Tùy vào tính chất của sự

thiếu hụt vốn,mục đích của việc sử dụng vốn,nhà nước có thể phát hành trái phiếu với các loại khác nhau.

3.2.1 Căn cứ vào phạm vi:Trái phiếu Quốc nội:là loại trái phiếu phát hành trong nước, do chính phủ trung ương

hoặc do chính quyền địa phương phát hành.Trái phiêú quốc tế: là loại trái phiếu do chính phủ trung ương phát hành để huy động

vốn trên thị trường nước ngoài.Bản thân trái phiếu quốc tế lại chia thành hai loại:trái phiếu nước ngoài và trái phiếu euro.

3.2.2 Căn cứ vào thời hạn:Trái phiếu ngắn hạn: dưới 12 tháng.Trái phiếu trung hạn: 1 năm-5 năm.Trái phiếu dài hạn: 5 năm trở lên.3.2.3 Căn cứ vào mục đích:Tín phiếu kho bạc:là loại tín phiếu ngắn hạn do chính phủ phát hành nhằm bù dắp

thiếu hụt tạm thời của ngân sách.Tín phiếu kho bạc là công cụ quan trọng để ngân hàng trung ương điều hành chính

sách tiền tệ,chúng có tính thanh khoản cao được phát hành dưới hình thức tín chỉ hoặc bút toán ghi sổ nhưng hầu hết là dưới hình thức ghi sổ.

Tín phiếu kho bạc là loại hình ít rủi ro nhất trong các công cụ tiền tệ.Trái phiếu kho bạc: là loại trái phiếu dài hạn,do chính phủ phát hành nhằm bù đắp

những thiếu hụt dài hạn.(của ngân sách nhà nước).Trái phiếu đầu tư:là loại trái phiếu dài hạn,do chính phủ trung ương hoặc chính

quyền địa phương phát hành nhằm đầu tư vào các cơ sở hạ tầng,công trình an sinh,phúc lợi…

3.2.4 Căn cứ vào phương pháp hoàn trả:Trái phiếu chiết khấu:là loại trái phiếu được phát hành theo phương pháp trả lãi ngay

khi phát hành.

Page 6: bài thuyết trình nhóm 15, đề tài 2

Trái phiếu coupon:là loại trái phiếu phát hành theo mệnh giá và trả lãi định kì theo từng kì hạn nhất định,thường là theo 6 tháng hoặc 1 năm.

Trái phiếu tích lũy:là loại trái phiếu được thanh toán vốn và lãi 1 lần khi đáo hạn.3.2.5 Căn cứ vào tính chất chuyển nhượng:Tương tự như thương phiếu,nếu căn cứ vào tính chất chuyển nhượng trái phiếu nhà

nước cũng bao gồm 3 loại:- Trái phiếu đích danh: là loại trái phiếu có ghi tên người thụ hưởng và chỉ người có

tên trong trái phiếu mới nhận được sự thanh toán khi đáo hạn.- Trái phiếu vô danh: là loại trái phiếu không ghi tên người thụ hưởng. Người năm giữ

trái phiếu hợp pháp là người được thụ hưởng khi đáo hạn.Trái phiếu ký danh: là loại trái phiếu có ghi tên người thụ hưởng, nhưng trong thời

gian chưa đáo hạn thanh toán người ta vẫn có thể chuyển nhượng bằng cách kí hậu

III- Các công cụ lưu thông chủ yếu của tín dụng nhà nước :

1. Tín phiếu kho bạc:

- Tín phiếu kho bạc là loại trái phiếu Chính phủ có kỳ hạn dưới một năm do Bộ Tài chính phát hành để bù đắp thiếu hụt tạm thời của ngân sách Nhà nước và là một công cụ quan trọng để Ngân hàng Nhà nước điều hành chính sách tiền tệ.

- Bộ Tài chính căn cứ vào kế hoạch và tình hình thu chi Ngân sách Nhà nước hàng năm , dự kiến khối lượng tín phiếu phát hành, thời điểm phát hành, kỳ hạn của tín phiếu, mức lãi xuất chỉ đạo (lãi xuất tối đa) của tín phiếu, trao đổi thống nhất với Ngân hàng Nhà nước trước khi tổ chức phát hành tín phiếu Kho bạc qua Ngân hàng Nhà nước.

2. Trái phiếu chính phủ 1.1 Khái niệm:Trái phiếu chính phủ là trái phiếu được phát hành bởi chính phủ một quốc gia. Trái

phiếu chính phủ có thể được phát hành bằng đồng tiền nước đó hoặc ngoại tệ (trường hợp sau gọi là sovereign bond).

1.2 Đặc điểm:

Trái phiếu chính phủ thường được coi là không có rủi ro. Một số ví dụ rất hiếm thấy khi chính phủ không thể thanh toán được nợ đó là cuộc khủng hoảng đồng rúp năm 1998 của chính phủ Nga. (Ở Hoa Kỳ, trái phiếu chính phủ mệnh giá bằng đôla là hình thức đầu tư tiền an toàn nhất..

Có rất nhiều tổ chức cung cấp chỉ số rủi ro tài chính và xếp hạng năng lực tài chính, trong đó chỉ số của Moody’s, Standard & Poor’s và Fitch Ratings được tín nhiệm hơn cả.

3. Trái phiếu kho bạc (*)

Page 7: bài thuyết trình nhóm 15, đề tài 2

Là loại trái phiếu dài dài hạn,do chính phủ phát hành nhằm bù đắp thiếu hụt ngân sách dài hạn

Trường hợp người sở hữu trái phiếu có nhu cầu thanh toán trước hạn, nếu thời gian mua trái phiếu không đủ 12 tháng thì không được hưởng lãi; nếu thời gian mua trái phiếu đủ 12 tháng đến dưới 24 tháng thì được hưởng lãi của một năm với lãi suất 13%/năm.

Trái phiếu Kho bạc có ghi tên và địa chỉ người mua, được tự do mua bán, chuyển nhượng, thừa kế giữa các đối tượng được mua trái phiếu quy định tại Điều 2 Quyết định này; Được sử dụng làm tài sản thế chấp, cầm cố trong các quan hệ tín dụng; Không được dùng trái phiếu để thay thế tiền trong lưu thông và nộp thuế cho Ngân sách Nhà nước.

Tiền bán trái phiếu được ghi thu vào Ngân sách Trung ương; Nguồn vốn thanh toán trái phiếu và các chi phí phục vụ cho việc phát hành và thanh toán trái phiếu do Ngân sách Trung ương đảm bảo.

Tổng Giám đốc Kho bạc Nhà nước, Thủ trưởng các đơn vị có liên quan trực thuộc Bộ Tài chính, Giám đốc Kho bạc Nhà nước các tỉnh, thành phố được giao nhiệm vụ phát hành trái phiếu chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

IV- Thị trường giao dịch trái phiếu ở Việt nam

Bộ Tài chính đã phê duyệt Đề án xây dựng thị trường giao dịch trái phiếu Chính phủ (TPCP) chuyên biệt. Theo đó, toàn bộ hoạt động giao dịch TPCP, bao gồm cả các trái phiếu đang niêm yết tại Sở GDCK TP.HCM sẽ được tập trung giao dịch tại Trung tâm GDCK Hà Nội bắt đầu từ quý II/2008.Hàng hóa giao dịch bao gồm các loại TPCP, trái phiếu chính quyền địa phương, TPCP bảo lãnh. Tất cả các loại trái phiếu đều được lưu ký tập trung tại Trung tâm Lưu ký Chứng khoán. TPCP sẽ được gán mã giao dịch và mã định danh riêng biệt để tạo thuận lợi cho hoạt động giao dịch và quản lý. Phương thức giao dịch được áp dụng vẫn là giao dịch thỏa thuận.Có 2 hình thức giao dịch thỏa thuận là giao dịch thỏa thuận điện tử và giao dịch thỏa thuận thông thường.

. Các thành viên có thể thực hiện giao dịch thỏa thuận từ xa thông qua hệ thống mạng máy tính nội bộ mở rộng. 

Việc tổ chức giao dịch TPCP tại Việt Nam sẽ được chia làm 2 giai đoạn

. Giai đoạn 1 là tổ chức thị trường TPCP tại TTGDCK Hà Nội, sử dụng mô hình đa định chế (multi-dealer system).

Page 8: bài thuyết trình nhóm 15, đề tài 2

Giao dịch sẽ thực hiện theo cơ chế báo giá và thoả thuận từ xa (không có đại diện tại sàn).

Giai đoạn 2 (sau 2011) sẽ được phát triển dựa trên những nghiên cứu của dự án xây dựng một hệ thống các nhà kinh doanh TPCP sơ cấp (PD) do Viện Nghiên cứu Nomura làm tư vấn.

Theo quy chế giao dịch trái phiếu chuyên biệt tại HaSTC, trái phiếu niêm yết và giao dịch trên hệ thống trái phiếu chính phủ chuyên biệt là trái phiếu có phương thức thanh toán lãi định kỳ và thanh toán vốn gốc một lần bằng mệnh giá khi đến hạn. Việc đồng thời vừa mua, vừa bán một mã trái phiếu trong một phiên giao dịch của nhà đầu tư chỉ được phép thực hiện theo quy định của Bộ Tài chính và khi việc mua - bán này có phát sinh chuyển giao quyền sở hữu đối với trái phiếu giao dịch.

1.Quy chế quản lý giao dịch trái phiếu Chính phủ :Quy chế này dự kiến được ban hành vào đầu quý 3/2008, cùng thời gian ban hành Quy chế giao dịch chứng khoán của các công ty đại chúng chưa niêm yết tại Trung tâm Giao dịch Chứng khoán Hà Nội (HASTC).

Theo dự thảo, trái phiếu Chính phủ niêm yết trên HASTC gồm trái phiếu Chính phủ các loại có kỳ hạn danh nghĩa trên 1 năm, trái phiếu chính quyền địa phương và trái phiếu do chính phủ bảo lãnh. Sau một thời gian vận hành thị trường trái phiếu Chính phủ, cơ quan quản lý sẽ cho phép mở rộng hàng hóa, gồm cả trái phiếu doanh nghiệp, trái phiếu chính quyền địa phương và trái phiếu đô thị.

Điểm nổi bật nhất là toàn bộ hoạt động giao dịch trái phiếu Chính phủ và cả các trái phiếu khác đang niêm yết tại Sở Giao dịch Chứng khoán Tp.HCM (HOSE) sẽ được tập trung giao dịch tại HASTC nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho việc quản lý trái phiếu và cổ phiếu. Dự thảo quy chế đưa ra một quy định rất mới là cách thức mua bán lại trái phiếu Chính phủ bằng giao dịch repo.

Dự thảo đưa ra hai hình thức giao dịch thỏa thuận là giao dịch thỏa thuận điện tử và giao dịch thỏa thuận thông thường.

V-Quy tắc phát hành trái phiếu:

Về phương thức phát hành, trái phiếu chính phủ vẫn phải thông qua phương thức đấu thầu và bảo lãnh phát hành, tuy nhiên sẽ có sự phân chia khối lượng phát hành cho mỗi phương thức theo kỳ hạn trái phiếu, tránh tình trạng các đợt phát hành diễn ra quá gần nhau, gây chồng chéo và làm giảm hiệu quả của đợt phát hành, đồng thời sẽ tập trung phát hành trái phiếu chuyên biệt theo lô lớn để giảm số loại trái phiếu chuyên biệt lưu hành trên thị trường.

Page 9: bài thuyết trình nhóm 15, đề tài 2

Đối với công ty chứng khoán, cần đáp ứng đủ điều kiện cơ sở vật chất, kỹ thuật như hệ thống nhận lệnh, chuyển lệnh và trạm đầu cuối để đảm bảo khả năng kết nối với hệ thống giao dịch trái phiếu chính phủ của HaSTC; có thiết bị cung cấp thông tin giao dịch TPCP, giao dịch trực tuyến của HaSTC để phục vụ nhà đầu tư tại mỗi địa điểm giao dịch; đồng thời, phải có phần mềm phục vụ hoạt động giao dịch và thanh toán, đáp ứng được yêu cầu kỹ thuật và nghiệp vụ theo quy định của Trung tâm.

Phía Trung tâm Lưu ký chứng khoán cho biết, hệ thống đăng ký, lưu ký, thanh toán giao dịch trái phiếu sẽ được tổ chức độc lập với các hệ thống đăng ký, lưu ký, thanh toán giao dịch của các loại chứng khoán khác. Phương thức giao dịch theo phương thức thoả thuận và khớp lệnh liên tục chỉ áp dụng với thời gian thanh toán là T+1. Việc thanh toán sẽ thông qua một đầu mối duy nhất tại trụ sở chính của trung tâm lưu ký, thực hiện bù trừ và thanh toán giao dịch trái phiếu thông qua các tài khoản lưu ký trái phiếu.

BỘ TÀI CHÍNH 

Số: 46/2006/QĐ-BTC  

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc----- o0o -----

Hà Nội , Ngày 06 tháng 09 năm 2006

QUYẾT ĐỊNH CỦA BỘ TRƯỞNG BỘ TÀI CHÍNH

Ban hành Quy chế

Phát hành trái phiếu Chính phủ theo lô lớn

BỘ TRƯỞNG BỘ TÀI CHÍNH

Căn cứ Nghị định số 77/2003/NĐ-CP ngày 01/7/2003 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;

Căn cứ Nghị định số 141/2003/NĐ-CP ngày 20/11/2003 của Chính phủ về việc phát hành trái phiếu Chính phủ, trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh và trái phiếu Chính quyền địa phương;

Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Tài chính các ngân hàng và tổ chức tài chính,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này "Quy chế phát hành trái phiếu Chính phủ theo lô lớn".

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.

Điều 3. Vụ trưởng Vụ Tài chính các ngân hàng và tổ chức tài chính, Tổng Giám đốc Kho bạc Nhà

Page 10: bài thuyết trình nhóm 15, đề tài 2

nước và Thủ trưởng các đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

QUY CHẾ

Phát hành trái phiếu Chính phủ theo lô lớn

(Ban hành kèm theo Quyết định số 46/2006/QĐ-BTC

ngày 06/09/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài chính)

I. QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Mục đích phát hành trái phiếu Chính phủ theo lô lớn

Việc phát hành trái phiếu Chính phủ theo lô lớn nhằm mục đích tăng cường khả năng huy động vốn cho Ngân sách Nhà nước và cho đầu tư phát triển, đồng thời nâng cao tính thanh khoản của trái phiếu Chính phủ trên thị trường giao dịch (thị trường thứ cấp) và tạo khả năng hình thành lãi suất chuẩn cho các công cụ nợ.

Điều 2. Phạm vi điều chỉnh

Quy chế này quy định việc phát hành trái phiếu Chính phủ theo lô lớn do Kho bạc Nhà nước phát hành theo quy định tại Nghị định số 141/2003/NĐ-CP ngày 20/11/2003. Các tổ chức tài chính Nhà nước, các tổ chức tài chính, tín dụng được Thủ tướng Chính phủ chỉ định phát hành trái phiếu nhằm huy động vốn để đầu tư theo chính sách của Chính phủ có thể vận dụng Quy chế này để phát hành trái phiếu.

Điều 3. Giải thích từ ngữ

Trong Quy chế này, các từ ngữ sau đây được hiểu như sau:

1. Phát hành trái phiếu Chính phủ theo lô lớn (sau đây gọi tắt là trái phiếu lô lớn) là việc phát hành một khối lượng lớn trái phiếu Chính phủ có cùng lãi suất danh nghĩa và có cùng ngày đáo hạn trong một hoặc nhiều đợt phát hành khác nhau.

2. Phát hành trái phiếu đợt một là việc phát hành đợt đầu tiên của một lô lớn trái phiếu.

3. Phát hành trái phiếu các đợt bổ sung là việc phát hành các đợt trái phiếu tiếp theo có cùng lãi suất danh nghĩa và cùng ngày đáo hạn với trái phiếu được phát hành đợt một.

4. Thời hạn phát hành trái phiếu là khoảng thời gian tính từ ngày phát hành đầu tiên đến ngày phát hành đợt cuối cùng của một lô lớn trái phiếu.

Page 11: bài thuyết trình nhóm 15, đề tài 2

5. Kỳ hạn trái phiếu là khoảng thời gian tính từ ngày phát hành đợt một đến ngày đến hạn thanh toán trái phiếu.

6. Kỳ hạn còn lại của trái phiếu là khoảng thời gian tính từ thời điểm phát hành đợt bổ sung đến ngày trái phiếu đến hạn thanh toán.

7. Lãi suất danh nghĩa trái phiếu là tỷ lệ phần trăm (%) lãi hàng năm tính trên mệnh giá trái phiếu mà tổ chức phát hành phải thanh toán cho người sở hữu trái phiếu trong suốt thời hạn của trái phiếu.

Điều 4. Phát hành trái phiếu lô lớn phải tuân thủ quy định của Nghị định số 141/2003/NĐ-CP ngày 20/11/2003, các văn bản hướng dẫn thực hiện Nghị định 141/2003/NĐ-CP và quy định tại Quy chế này.

II. QUY ĐỊNH CỤ THỂ

Điều 5. Thời hạn phát hành

Thời hạn phát hành của một lô lớn trái phiếu tối đa không quá 365 ngày.

Điều 6. Khối lượng phát hành

Khối lượng phát hành của một lô lớn trái phiếu tối thiểu là 1.000 tỷ đồng (Một nghìn tỷ đồng).

Điều 7. Phương thức phát hành

Trái phiếu lô lớn được phát hành theo phương thức sau:

1. Đấu thầu trái phiếu.

2. Bảo lãnh phát hành trái phiếu.

Điều 8. Kỳ hạn trái phiếu

Kỳ hạn của trái phiếu lô lớn từ 5 năm trở lên.

Điều 9. Lãi suất danh nghĩa trái phiếu

1. Trái phiếu lô lớn có lãi suất danh nghĩa cố định, trả lãi hàng năm hoặc sáu tháng một lần.

2. Bộ trưởng Bộ Tài chính quyết định hoặc ủy quyền cho Tổng Giám đốc Kho bạc Nhà nước quyết định lãi suất danh nghĩa trái phiếu lô lớn.

Page 12: bài thuyết trình nhóm 15, đề tài 2

Điều 10. Lãi suất đặt thầu, lãi suất đăng ký bảo lãnh

Lãi suất đặt thầu hoặc lãi suất đăng ký bảo lãnh phát hành (sau đây gọi chung là lãi suất đặt thầu) được tính theo tỷ lệ phần trăm (%) và có phần thập phân tối đa là 3 chữ số.

Điều 11. Lãi suất trần

1. Lãi suất trần trái phiếu lô lớn phát hành đợt một là lãi suất trần trái phiếu Chính phủ theo quy định tại Nghị định số 141/2003/NĐ-CP ngày 20/11/2003 và các văn bản hướng dẫn thực hiện Nghị định 141/2003/NĐ-CP.

2. Lãi suất trần trái phiếu lô lớn phát hành các đợt bổ sung lấy theo lãi suất trần trái phiếu Chính phủ có kỳ hạn gần nhất với kỳ hạn còn lại của trái phiếu lô lớn phát hành đợt bổ sung.

3. Trường hợp phát hành trái phiếu lô lớn không có lãi suất trần, phương án phát hành phải được Bộ trưởng Bộ Tài chính phê duyệt trước khi thực hiện. Phương án phát hành trái phiếu lô lớn không có lãi suất trần phải có các nội dung sau:

- Số lượng thành viên tham gia tối thiểu trong một phiên đấu thầu, bảo lãnh phát hành.

- Khối lượng đăng ký tối thiểu của một thành viên so với khối lượng dự kiến phát hành.

- Tổng khối lượng đăng ký tối thiểu của tất cả các thành viên so với khối lượng dự kiến phát hành.

- Phương án giải quyết trường hợp lãi suất phát hành có chênh lệch quá lớn so với lãi suất trái phiếu Chính phủ cùng kỳ hạn tại thời điểm phát hành.

Điều 12. Xác định kết quả đấu thầu, bảo lãnh phát hành, giá bán và thanh toán lãi trái phiếu

1. Căn cứ xác định:

a) Khối lượng trái phiếu đặt thầu hoặc đăng ký bảo lãnh (sau đây gọi chung là khối lượng đặt thầu) của các thành viên tham gia đấu thầu, bảo lãnh phát hành.

b) Lãi suất đặt thầu của các thành viên tham gia đấu thầu, bảo lãnh phát hành.

c) Khối lượng trái phiếu lô lớn dự kiến của đợt phát hành.

d) Lãi suất trần trái phiếu lô lớn (nếu có).

2. Phương pháp xác định lãi suất trái phiếu trúng thầu:

Page 13: bài thuyết trình nhóm 15, đề tài 2

Tổ chức phát hành lựa chọn một trong các phương pháp xác định lãi suất trái phiếu trúng thầu sau:

a) Lãi suất trái phiếu trúng thầu cao nhất được áp dụng chung cho mọi đối tượng trúng thầu.

b) Lãi suất trái phiếu trúng thầu ở mức nào thì áp dụng ở mức đó.

3. Nguyên tắc xác định:

a) Thành viên trúng thầu, thành viên được bảo lãnh phát hành (sau đây gọi chung là thành viên trúng thầu) được xét chọn theo thứ tự từ thấp đến cao của lãi suất đặt thầu, thỏa mãn đồng thời 2 điều kiện sau:

- Trong phạm vi lãi suất trần (nếu có).

- Trong phạm vi khối lượng trái phiếu lô lớn dự kiến phát hành.

b) Trường hợp tại mức lãi suất trúng thầu cao nhất, khối lượng trái phiếu đặt thầu vượt quá khối lượng trái phiếu thông báo phát hành thì sau khi đã trừ đi khối lượng trái phiếu đặt thầu ở các mức lãi suất thấp hơn, phần còn lại của khối lượng trái phiếu thông báo phát hành được phân chia cho các thành viên đặt thầu bằng với lãi suất phát hành theo tỷ lệ tương ứng với khối lượng trái phiếu đặt thầu.

4. Xác định giá bán trái phiếu lô lớn:

a) Xác định giá bán trái phiếu lô lớn phát hành đợt một.

Giá bán trái phiếu lô lớn được xác định theo công thức sau:

G=MG x   Rc + Rc + ... + Rc + 1  

1+Rt (1+Rt)2 (1+Rt)t (1+Rt)t

Trong đó:

Rc =

Lc

k

Rt = Lt

k

G: Giá bán trái phiếu.

MG: Mệnh giá trái phiếu.

Page 14: bài thuyết trình nhóm 15, đề tài 2

Lt: Lãi suất trúng thầu trái phiếu lô lớn (%/năm).

Lc: Lãi suất danh nghĩa trái phiếu lô lớn (%/năm).

t: Số kỳ còn phải trả lãi.

k: Số lần thanh toán lãi trong năm (k = 1 trường hợp thanh toán hàng năm, k = 2 trường hợp thanh toán 6 tháng một lần)

(Ví dụ về cách xác định giá bán trái phiếu lô lớn phát hành đợt một tại phụ lục số 1 kèm theo)

b) Xác định giá bán trái phiếu lô lớn phát hành các đợt bổ sung.

Giá bán trái phiếu được xác định theo công thức sau:

Trong đó:

G: Giá bán trái phiếu lô lớn.

Rc =

Lc

k

Rt =Lt

k

MG: Mệnh giá trái phiếu.

Lt: Lãi suất trúng thầu trái phiếu lô lớn (%/năm).

Lc: Lãi suất danh nghĩa trái phiếu lô lớn (%/năm).

Dn: Khoảng thời gian từ ngày phát hành đợt bổ sung đến ngày thanh toán lãi trái phiếu gần nhất (số ngày).

E: Số ngày của kỳ thanh toán lãi có đợt phát hành bổ sung (quy định là ngày thực tế/365 ngày).

t: Số kỳ còn phải trả lãi.

k : Số lần thanh toán lãi trong năm (trường hợp thanh toán lãi hàng năm k = 1, trường hợp thanh toán lãi 6 tháng một lần k = 2)

(Ví dụ về cách xác định giá bán trái phiếu lô lớn phát hành các đợt bổ sung tại phụ lục số 2 kèm theo)

Page 15: bài thuyết trình nhóm 15, đề tài 2

5. Số lãi thanh toán khi đến ngày thanh toán lãi được xác định theo công thức:

L = MG xLc

k

Trong đó:

L: Số tiền lãi thanh toán.

MG: Mệnh giá trái phiếu.

Lc: Lãi suất danh nghĩa trái phiếu lô lớn (%/năm).

k: Số lần thanh toán lãi trong năm (k = 1 trong trường hợp thanh toán hàng năm, k = 2 trong trường hợp thanh toán 6 tháng một lần)

6. Khi đến hạn thanh toán trái phiếu, người sở hữu trái phiếu được thanh toán số tiền gốc bằng mệnh giá trái phiếu và số tiền lãi của kỳ lĩnh lãi cuối cùng.

III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 13. Các tổ chức tài chính Nhà nước, các tổ chức tài chính, tín dụng được Thủ tướng Chính phủ chỉ định phát hành trái phiếu Chính phủ theo quy định tại Nghị định 141/2003/NĐ-CP ngày 20/11/2003 có nhu cầu phát hành trái phiếu theo lô lớn cần lập đề án theo các nội dung theo quy định tại Quy chế này, báo cáo Bộ Tài chính chấp thuận trước khi triển khai thực hiện.

Điều 14. Đối với trái phiếu Chính phủ do Kho bạc Nhà nước đã phát hành không đủ tiêu chuẩn của trái phiếu lô lớn, Kho bạc Nhà nước có thể phát hành bổ sung để cơ cấu lại danh mục trái phiếu trên thị trường theo quy định tại Quy chế này. Kho bạc Nhà nước xây dựng phương án và báo cáo Bộ Tài chính phê duyệt trước khi thực hiện.

Điều 15. Trong quá trình triển khai thực hiện, nếu gặp khó khăn, vướng mắc, các đơn vị có liên quan báo cáo kịp thời về Bộ Tài chính để xem xét và có hướng dẫn cụ thể./.

Tỉ lệ nợ của Chính phủ:

- Những con số chính thức cũng đã được công bố và nhận được nhiều ý kiến đóng góp của các đại biểu. Một số đại biểu đã đưa ra cảnh báo về khả năng nợ của Chính phủ tiến gần và vượt quá mức an toàn.

 - Theo Ngân hàng Thế giới (WB), ngưỡng ổn định, ngưỡng an toàn đối với các nước đang phát triển là tổng nợ Chính phủ phải dưới 40% GDP. Trong khi đó, tỷ lệ này của Việt Nam trong năm 2006 ước là 36,6% và dự kiến trong năm 2007 là 37,2%.

Page 16: bài thuyết trình nhóm 15, đề tài 2

 - Về những tỷ lệ trên, Phó chủ nhiệm Ủy ban Đối ngoại Nguyễn Ngọc Trân cho rằng “chúng ta đang tiếp cận dần tới ngưỡng an toàn”, và đó là một vấn đề cần đánh giá lại bên cạnh mức tăng trưởng khá cao trong những năm gần đây. - Căn cứ số liệu trong “Báo cáo tình hình kinh tế - xã hội năm 2006 và nhiệm vụ năm 2007” của Chính phủ, do Thủ tướng Nguyễn Tấn Dũng trình bày trước Quốc hội, với những tỷ lệ trên thì tổng nợ của Chính phủ năm 2006 vào khoảng 23,7 tỷ USD (GDP đạt gần 65 tỷ USD); trong năm 2007 là khoảng 26 tỷ USD (với GDP ước đạt 70 tỷ USD).

 - Về những tỷ lệ trên, Bộ trưởng Bộ Tài chính Vũ Văn Ninh cho rằng vẫn nằm trong giới hạn an toàn tài chính cho phép. Cho đến thời điểm này, hầu hết các khoản nợ đến hạn kể cả trong nước và ngoài nước đều được trả kịp thời, không có khoản nợ xấu. 

VI-Tín dụng nhà nước trong vai trò là người cho vay:

Ngoài ra Nhà Nước còn có vai trò cấp tín dụng: để hỗ trợ các dự án đầu tư vào các lĩnh vực mang tính xã hội ,và các đối tượng khó khăn ,Những dự án có lợi ích cộng đồng cao như phát triển nông thôn và vùng khó khăn ,chia sẻ gánh nặng cho các nghành gặp khó khăn trong tình hình kinh tế khủng hoảng,giúp thúc đẩy an sinh xã hội, hỗ trợ các dự án của các thành phần kinh tế thuộc ngành, lĩnh vực, chương trình khuyến khích lớn của nhà nước, cũng như các vùng khó khăn cần khuyến khích đầu tư

1. Những ưu đãi về tín dụng Nhà nước: * Mức vốn cho vay: - Dự án nhóm A thực hiện theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ. - Dự án nhóm B, C mức vốn cho vay tối đa là 90% số vốn đầu tư của dự án. - Trường hợp vay góp vốn liên doanh mức tối đa bằng 90% số vốn góp ghi trong giấy phép đầu tư.

* Lãi suất cho vay: Theo lãi suất tín dụng đầu tư phát triển của nhà nước do Thủ tướng Chính phủ quyết định cụ thể như sau:- Lãi suất tín dụng ưu đãi: 5,4%/năm- Lãi suất tín dụng ưu đãi đặc biệt dành cho sản phẩm cơ khí trọng điểm :3%/năm.- Lãi suất cho vay với ngành dệt may:+ 50% số vốn vay với lãi suất 5,4%/ năm+ 50% số vốn vay với lãi suất 3%/năm.

* Thời hạn cho vay:- Tối đa không quá 10 năm.- Trường hợp đặc biệt cho vay trên 10 năm do Bộ trưởng Bộ tài chính xem xét, quyết định.

Page 17: bài thuyết trình nhóm 15, đề tài 2

* Bảo đảm tiền vay:- Các đơn vị vay vốn được dùng tài sản hình thành từ vốn vay để đảm bảo tiền vay.- Ðối với doanh nghiệp Việt Nam vay góp vốn đầu

2. Thực trạng Tín dụng đầu tư phát triển của nhà nước, vốn không dễ tiếp cận, nay càng khó khăn cho DN, khi Chính phủ đã có chủ trương thu hẹp đối tượng được vay ưu đãi.

* Nông thôn và vùng khó khăn: không còn là trọng điểm ưu tiên

Tín dụng đầu tư phát triển của nhà nước là nguồn quỹ ngân sách được sử dụng để hỗ trợ phát triển kinh tế và xã hội quốc gia. Những dự án được tài trợ của nguồn tín dụng này có đặc điểm là hưởng lãi suất cho vay ưu đãi, tức thấp hơn ngân hàng rất nhiều, và được sử dụng nguồn vốn vay trong một thời gian dài. Những dự án có lợi ích cộng đồng cao như phát triển nông thôn và vùng khó khăn là đối tượng ưu tiên vay vốn từ quỹ này. Tuy nhiên, các DN có dự án đầu tư ở những địa bàn đặc biệt này không còn được hưởng đặc lợi vốn vay, kể từ khi Chính phủ ban hành Nghị định 106/CP.

Tuy vậy, theo nghị định mới, một số dự án được đầu tư ở những vùng khó khăn có thể tiếp cận nguồn vốn tín dụng ưu đãi, như trồng rừng để cung ứng nguyên liệu giấy, bột giấy, ván nhân tạo gắn liền với các DN chế biến. Ngoài ra, một số dự án xây dựng nhà máy thủy điện lớn phục vụ cho di dân và chế tạo thiết bị trong nước đầu tư ở vùng khó khăn cũng thuộc ưu tiên theo nghị định mới.

* Giảm đối tượng vay

Nghị định 106 cũng xác định rõ, những dự án đầu tư không phân biệt địa bàn, và tập trung vào những ngành công nghiệp nặng, chủ lực. 14 nhóm ngành được ưu đãi không phân biệt địa bàn, gồm sản xuất phôi thép từ quặng, thép chuyên dùng, khai thác và sản xuất nhôm, sản xuất ôtô chở khách 25 chỗ ngồi trở lên với tỷ lệ nội địa hóa tối thiểu 40%, đóng tàu biển, động cơ diesel loại từ 300CV trở lên, sản phẩm cơ khí nặng và mới, dự án đúc với quy mô lớn, sản xuất và lắp ráp đầu máy xe lửa, dệt, in nhuộm hoàn tất, kháng sinh, chế biến muối công nghiệp, nước sinh hoạt, sản xuất phân đạm...

Lãi suất ưu đãi chính là phần đáng chú ý nhất đối với tín dụng đầu tư phát triển của ngân hàng. Lãi suất cho vay của ngân hàng khoảng 8,5%/năm, trong khi lãi suất của tín dụng ưu đãi 5,3% (trước đây là 4,3%). Tuy nhiên, với nghị định mới, lãi suất vay ưu đãi sẽ được xác định tương đương 70% lãi suất cho vay trung và dài hạn bình quân của các ngân hàng thương mại nhà nước, và lãi suất quá hạn bằng 150% lãi suất trong hạn. Thời hạn vay được mở rộng từ 10 năm theo qui định cũ lên 10-15 năm theo nghi định mới. Đối với bảo lãnh thế chấp, nghị định mới không yêu cầu DN (kể cả DN ngoài quốc doanh) phải có tài sản thế chấp, mà có thể sử dụng tài sản hình thành từ vốn vay để bảo đảm tiền vay.

Theo một quan chức của Quỹ hỗ trợ Phát triển (DAF) - cơ quan giám định dự án đầu tư ưu đãi, việc điều chỉnh đối tượng được vay ưu đãi là giảm bớt những hỗ trợ tràn lan của nhà nước, để tập trung vào những dự án trọng tâm và phát triển, nhất là những dự án thuộc ngành công nghiệp đang được

Page 18: bài thuyết trình nhóm 15, đề tài 2

xem là đòn bẩy của nền kinh tế. Ngoài ra, việc giảm bớt đối tượng cũng là để giảm bớt gánh nặng ngân sách cho nguồn quỹ vốn còn rất eo hẹp.

Một nguyên nhân khác có ý nghĩa quan trọng đối với việc điều chỉnh đối tượng cho vay theo hướng thu hẹp là để tránh những hệ lụy cho DN xuất khẩu Việt Nam khi đương đầu với những vụ kiện phá giá.

* Ít dự án nhưng giá trị cho vay không giảm

Vay vốn với lãi suất ưu đãi là lựa chọn số 1 của các nhà đầu tư khi triển khai dự án. Tuy nhiên, việc tiếp cận được nguồn quỹ này không dễ. Những vấn đề liên quan đến đối tượng được  vay và thủ tục xin vay là những thách thức đối với DN, chưa nói đến việc giải ngân kéo dài, làm ảnh hưởng đến tính thời cơ của dự án.

nghị định mới đã thu hẹp đối tượng, vì vậy số dự án sẽ giảm, nhưng trị giá của dự án sẽ không giảm vì có rất nhiều chương trình cho vay ưu đãi đối với ngành công nghiệp được bổ sung vào nghị định mới. Những ngành công nghiệp thường có giá trị đầu tư lớn, nên việc vay ưu đãi cũng cần nhiều hỗ trợ hơn. TP.HCM, nơi chiếm đến 1/4 tổng dư nợ nguồn vốn tín dụng của cả nước, sẽ giảm đáng kể dự án tín dụng ưu đãi. những lĩnh vực thuộc diện vay ưu đãi không tập trung nhiều ở TP.HCM, mà rơi vào các vùng và tỉnh thành khác. Những dự án muối, thép, nhôm, đóng tàu, xe lửa... và cả ôtô cũng là những ngành không thể phát triển ở TP.HCM. Những ngành cơ khí, phân bón, công nghiệp mới, kể cả công nghệ cao... là những đối tượng ở khu vực TP.HCM có thể vay tín dụng ưu đãi của nhà nước.