Post on 15-Feb-2018
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN
---------------------
ĐàoThiệnCông
NGHIÊN CỨU PHÂN VÙNG MÔI TRƢỜNG TIỀM NĂNG PHÁT
TRIỂN CÂY THANH LONG RUỘT ĐỎ Ở TỈNH VĨNH PHÚC
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC
HàNội – Năm 2016
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN
---------------------
ĐàoThiệnCông
NGHIÊN CỨU PHÂN VÙNG MÔI TRƢỜNG TIỀM NĂNG PHÁT
TRIỂN CÂY THANH LONG RUỘT ĐỎ Ở TỈNH VĨNH PHÚC
Chuyênngành: Khoahọcmôitrƣờng
Mãsố: 60440301
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC
NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS. Vu VănManh
HàNội – Năm 2016
LỜI CẢM ƠN Qua luân văn này , tôi xin đƣợc bày tỏ lòng cảm ơn tới các thầy cô giáo khoa
Môi trƣờng – Trƣờng Đai học Khoa học Tự nhiên – Đai học Quốc gia Hà Nội đã
tận tình giảng day, chỉ bảo và truyền đat những kiến thức quý báu cho tôi trong
suốt quá trình học tập tai trƣờng.
Tôi xin tỏ lòng cảm ơn sâu sắc tới PGS.TS. Vu Văn Manh, ngƣời đã tận tình
hƣớng dẫn, giúp đỡ và đóng góp những ý kiến quý báu cho em trong suốt quá trình
thực hiện luân văn này.
Cảm ơn các cán bộ Trung tâm Công nghệ thông tin Tài nguyên và Môi trƣờng
tỉnh Vĩnh Phúc, Đài Khí tƣợng thủy văn tỉnh Vĩnh Phúc, Sở Tài nguyên và Môi
trƣờng Vĩnh phúc đã tao điều kiện thuận lợi cho tôi trong thời gian thực hiện Luận
Văn Tốt Nghiệp.
Cuối cùng tôi xin gửi lời cảm ơn tới gia đình, ban bè đã giúp đỡ động viên và
chia sẻ khó khăn cùng tôi trong quá trình học tập tai trƣờng.
Xin chân thành cảm ơn!
MỤC LỤC DANH MỤC BẢNG
DANH MỤC HÌNH
MỞ ĐẦU ..................................................................................................................... 1
CHƢƠNG 1TỔNG QUAN ......................................................................................... 2
1.1. Tổng quan khu vực nghiên cứu ....................................................................... 2
1.1.1 Vị trí địa lý kinh tế ..................................................................................... 2
1.1.2. Địa hình, địa chất ...................................................................................... 3
1.2.4. Tài nguyên thiên nhiên ............................................................................. 5
1.1.5. Tình hình kinh tế xã hội. ......................................................................... 14
1.2. Tổng quan cây thanh long ruột đỏ ................................................................. 18
1.2.1. Cây thanh long ruột đỏ ........................................................................... 18
1.2.2. Các yêu cầu sinh thái của cây thanh long ruột đỏ .................................. 18
1.3. Các nghiên cứu về phân vùng nông nghiệp trong và ngoài nƣớc .................. 19
1.3.1. Các nghiên cứu trên thế giới ................................................................... 19
1.3.2. Các nghiên cứu tai Việt Nam ................................................................. 20
CHƢƠNG 2 PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ....... Error! Bookmark not defined.
2.1. Thu thập và xử lý, phân tích số liệu ............... Error! Bookmark not defined.
2.1.1. Phƣơng pháp thu thập kế thừa ................ Error! Bookmark not defined.
2.2.1. Phƣơng pháp thu thập, phân tích số liệu từ đo đac thực địa ........... Error!
Bookmark not defined.
2.2. Nội suy ........................................................... Error! Bookmark not defined.
2.2.1. Nội suy Kriging ...................................... Error! Bookmark not defined.
2.4. Phƣơng pháp tích hợp GIS và AHP ............... Error! Bookmark not defined.
2.4.1. Hệ thống thông tin địa lý (GIS) .............. Error! Bookmark not defined.
2.4.2. Đánh giá thứ bậc AHP ............................ Error! Bookmark not defined.
CHƢƠNG 3KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ................... Error! Bookmark not defined.
3.1. Kết quả xác định các yếu tố giới han và các yếu tố ảnh hƣởng ................. Error!
Bookmark not defined.
3.1.1. Các yếu tố giới han ................................. Error! Bookmark not defined.
3.1.2. Các yếu tố ảnh hƣởng ............................. Error! Bookmark not defined.
3.2. Độ phù hợp của các yếu tố môi trƣờng với cây Thanh long ruột đỏ ..... Error!
Bookmark not defined.
3.3. Xây dựng bản đồ phân vùng tiềm năng phát triển cây thanh long ruột đỏ
............................................................................... Error! Bookmark not defined.
3.3.1. Xác định trọng số của từng yếu tố theo phƣơng pháp AHP ........... Error!
Bookmark not defined.
3.3.2. Xây dựng bản đồ phân vùng ................... Error! Bookmark not defined.
KẾT LUẬN ............................................................... Error! Bookmark not defined.
KHUYẾN NGHỊ ....................................................... Error! Bookmark not defined.
TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................... 22
PHỤ LỤC .................................................................. Error! Bookmark not defined.
DANH MỤC BẢNG
Trang
Bảng 1. Các loai đất Vĩnh Phúc 11
Bảng 2. Phát triển dân số tỉnh Vĩnh Phúc giai đoan 2011 – 2014 14
Bảng 3. Cơ cấu dân số của tỉnh giai đoan 2010 - 2014 15
Bảng 4. Cơ cấu kinh tế giai đoan 2005- 2014 15
Bảng 5.Cơ cấu giá trị sản xuất công nghiệp Tỉnh theo ngành 17
Bảng 6 Các số liệu, tài liệu thu thập 23
Bảng 7. Phân loai tầm quan trọng tƣơng đối của Saaty 32
Bảng 8. Ma trận trọng số 33
Bảng 9. Ma trận trọng số trung bình 34
Bảng 10. Chỉ số ngẫu nhiên ứng với số nhân tố 35
Bảng 11. Các vùng đã có đất sử dụng cho mục đích khác 38
Bảng 12. Giá trị biến thiên nhiệt độ theo độ cao 40
Bảng 13. Số liệu lƣợng mƣa theo quan trắc quốc tế (Globalweather –
NCEP)
42
Bảng 14. Số liệu lƣợng mƣa theo quan trắc tai tỉnh Vĩnh Phúc 43
Bảng 15. Ma trận so sánh cặp 52
Bảng 16. Trọng số của các yếu tố 52
Bảng 17. Các thông số của AHP 53
DANH MỤC HÌNH
Trang
Hình 1. Mô hình raster, vecto 27
Hình 2. Ghép biên các mảnh bản đồ 29
Hình 3. Các dang vùng đệm của buffer 30
Hình 4. Quy trình chuyển đổi dữ liệu 35
Hình 5. Phƣơng pháp tính chỉ số AHP 37
Hình 6. Sơ đồ phƣơng pháp nghiên cứu 39
Hình 7. Bản đồ nhiệt độ theo độ cao vào mùa lanh 41
Hình 8. Bản đồ nhiệt độ theo độ cao vào mùa nóng 41
Hình 9. Bản đồ lƣợng mƣa vào mùa mƣa 44
Hình 10. Bản đồ lƣợng mƣa vào mùa khô 44
Hình 11. Bản đồ độ dốc 45
Hình 12. Bản khoảng cách đến các sông, hồ 46
Hình 13. Bản đồ khoảng cách đến đƣờng giao thông 46
Hình 14. Chuẩn hóa yếu tố khoảng cách đến các sông 47
Hình 15. Chuẩn hóa yếu tố khoảng cách đƣờng giao thông 48
Hình 16. Chuẩn hóa yếu tố độ dốc 48
Hình 17. Chuẩn hóa yếu tố lƣợng mƣa 49
Hình 18. Chuẩn hóa yếu tố nhiệt độ 49
Hình 19. Phân cấp độ phù hợp theo các yếu tố ảnh hƣởng 50
Hình 20. Phân cấp độ phù hợp theo các yếu tố giới han 51
Hình 21. Phƣơng pháp đƣa các trọng số vào tính toán 53
Hình 22. Kết quả phân vùng theo các yếu tố giới han và các yếu tố ảnh
hƣởng
54
Hình 23. Bản đồ phân vùng tiềm năng phát triển 55
1
MỞ ĐẦU
Vĩnh Phúc là tỉnh thuộc vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ, liền kề với thủ đô Hà
Nội. Sau khi tái lập tỉnh vào năm 1997, Vĩnh Phúc là một trong những địa phƣơng
có tốc độ tăng trƣởng GDP trung bình năm cao nhất cả nƣớc, thời kỳ 1998-2000 đat
18,12%. Giai đoan 2001-2005 tăng trƣởng GDP đat 15,02%, giai đoan 2006 – 2010
đat 17,4%. Nhìn chung, tốc độ tăng trƣởng luôn đat mức cao trong số các tỉnh Đồng
bằng sông Hồng và Vùng Kinh tế trọng điểm phía Bắc, tăng gấp 2 lần so với trung
bình của cả nƣớc.
Để đảm bảo phát triển bền vững, tỉnh đã xác định hƣớng đi đúng đắn là lấy
phát triển công nghiệp dịch vụ để đầu tƣ trở lai cho nông nghiệp, huy động các
nguồn vốn đầu tƣ phát triển sản xuất và xây dựng cơ sở ha tầng nông nghiệp nông
thôn. Nhờ đó sản xuất nông nghiệp của tỉnh có bƣớc tăng trƣởng khá cao, GDP
nông nghiệp tăng bình quân 6,4% giai đoan 2001-2005, giai đoan 2006-2010 đat
5,60%, diện mao nông thôn có nhiều đổi mới.
Căn cứ theo “Quy hoach phát triển nông, lâm nghiệp, thủy sản tỉnh Vĩnh Phúc
đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030” và quyết định số: 588/QĐ-UBND của
tỉnh Vĩnh Phúc. Cây thanh long ruột đỏ đã đƣợc đƣa vào danh sách các loai cây
trồng có giá trị kinh tế cao đƣợc định hƣớng phát triển cho địa bàn tỉnh. Tuy nhiên
hiện nay cây trồng này chƣa đƣợc nghiên cứu phân vùng phát triển phù hợp với các
điều kiện môi trƣờng trong địa bàn tỉnh. Do đó việc “Nghiên cứu phân vùng môi
trƣờng tiềm năng phát triển cây Thanh long ruột đỏ ở tỉnh Vĩnh Phúc” nhằm tìm ra
những vùng trồng hiệu quả, phù hợp với điều kiện môi trƣờng, đem lai năng suất và
chất lƣợng cao cho cây Thanh long ruột đỏ là công việc hết sức cần thiết.
2
CHƢƠNG 1
TỔNG QUAN
1.1. Tổng quan khu vực nghiên cứu
1.1.1 Vị trí địa lý kinh tế
Vĩnh Phúc là tỉnh thuộc vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ, phía Bắc giáp các
tỉnh Thái Nguyên và Tuyên Quang, phía Tây giáp Phú Thọ, phía Đông và phía Nam
giáp thủ đô Hà Nội. Tỉnh Vĩnh Phúc có 9 đơn vị hành chính gồm: Thành phố Vĩnh
Yên, thị xã Phúc Yên, huyện Lập Thach, Bình Xuyên, Sông Lô, Tam Dƣơng, Tam
Đảo, Vĩnh Tƣờng và Yên Lac với diện tích tự nhiên 1.231,76km2, dân số trung bình
năm 2014 là 1042,0 triệu ngƣời.
Tỉnh lỵ của tỉnh là thành phố Vĩnh Yên, cách trung tâm Hà Nội 50km và cách
sân bay quốc tế Nội Bài 25km.
Vĩnh Phúc nằm trên quốc lộ số 2 và tuyến đƣờng sắt Hà Nội - Lào Cai, là cầu
nối giữa vùng trung du miền núi phía Bắc với thủ đô Hà Nội; liền kề cảng hàng
không quốc tế Nội Bài, qua đƣờng quốc lộ 5 thông với cảng Hải Phòng và trục
đƣờng 18 thông với cảng nƣớc sâu Cái Lân. Vĩnh Phúc có vị trí quan trọng đối với
vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ, đặc biệt đối với thủ đô Hà Nội, kinh tế Vĩnh Phúc
phát triển góp phần cùng Thủ đô Hà Nội thúc đẩy tiến trình đô thị hoá, phát triển
công nghiệp, giải quyết việc làm, giảm sức ép về đất đai, dân số, các nhu cầu về xã
hội, du lịch, dịch vụ của Thủ đô Hà Nội.
Quá trình phát triển kinh tế – xã hội của cả nƣớc trong những năm qua đã tao
cho Vĩnh Phúc trở thành một bộ phận cấu thành của vành đai phát triển công nghiệp
các tỉnh phía Bắc. Đồng thời, sự phát triển các tuyến hành lang giao thông quốc tế
đã đƣa Vĩnh Phúc xích gần hơn với các trung tâm kinh tế, công nghiệp và những
thành phố lớn của các quốc gia thuộc hành lang kinh tế Côn Minh – Hà Nội – Hải
Phòng, Quốc lộ 2 Việt Trì - Hà Giang – Trung Quốc, hành lang đƣờng 18 và trong
tƣơng lai là đƣờng vành đai 4 thành phố Hà Nội.
Vị trí địa lý đã mang lai cho Vĩnh Phúc những thuận lợi nhất định trong phát
triển kinh tế xã hội:
3
Hiện nay Vĩnh Phúc nằm trong 3 vùng quy hoach: Vùng Kinh tế trọng điểm
Bắc Bộ, Vùng Đồng bằng sông Hồng và vùng Thủ Đô. Thủ tƣớng Chính phủ đã ban
hành Quyết định số: 20/QĐ-TTg phê duyệt nhiệm vụ quy hoach chung xây dựng đô
thị Vĩnh Phúc, tỉnh Vỉnh Phúc đến năm 2030 và tầm nhìn đến năm 2050. Nhƣ vậy,
trong tƣơng lai Vĩnh Phúc sẽ trở thành trung tâm kinh tế lớn của vùng Thủ đô.
Hệ thống ha tầng giao thông đối ngoai đã và đang đƣợc đầu tƣ hiện đai là
những tuyến chính gắn kết quan hệ toàn diện của Vĩnh Phúc với các tỉnh khác trong
cả nƣớc và quốc tế.
1.1.2. Địa hình, địa chất
a. Địa hình
Vĩnh Phúc có ba loai địa hình: Địa hình miền núi, địa hình vùng đồi và địa
hình vùng đồng bằng.
*Địa hình miền núi: Theo nguồn gốc hình thành và độ cao, địa hình miền núi
chia làm 3 loai:
- Địa hình núi cao: Trong đó dãy núi Tam Đảo thuộc địa phận Vĩnh Phúc bắt
đầu từ xã Đao Trù (Tam Đảo) với chiều dài trên 30km, theo hƣớng Tây Bắc - Đông
Nam, với nhiều đỉnh cao trên 1.000m.
- Địa hình núi thấp: Với diện tích rộng hàng chục km2, đai diện cho loai địa
hình này là núi Sáng thuộc 2 xã Đồng Quế, Lãng Công (Sông Lô).
- Địa hình núi sót: Đây là một trục của nếp lồi khu vực có phƣơng Tây Bắc -
Đông Nam nằm trên một trục, trên địa bàn thành phố Vĩnh Yên và huyện Bình
Xuyên.
* Địa hình vùng đồi: Với độ cao từ 20-200m, với các dang:
- Đồi xâm thực bóc mòn: Do quá trình phân cắt và bào mòn bởi nƣớc trên
mặt đất ở những vùng núi cấu trúc dƣơng đƣợc nâng yếu.
- Đồi tích tụ: Đƣợc hình thành do quá trình tích tụ và xâm thực, phân bố ở
các cửa suối lớn dƣới chân núi Tam Đảo nhƣ Đao Trù, Tam Quan, Hợp Châu, Minh
Quang (Tam Đảo), Trung Mỹ (Bình Xuyên).
4
- Đồi tích tụ bóc mòn: Tao thành từ đồi tích tụ nhƣng bị bóc mòn . Dang đồi
này phổ biến ở ven sông Lô, đồi có dang bát úp hoặc kéo dài, cấu tao bởi các đá cát
kết, sỏi kết…
* Địa hình đồng bằng: Chiếm 40% diện tích toàn tỉnh, có bề mặt tƣơng đối
bằng phẳng, căn cứ vào độ cao tuyệt đối, điều kiện tao thành có thể chia đồng bằng
Vĩnh Phúc thành 3 loai:
- Đồng bằng châu thổ: Là loai đồng bằng tích tụ liên quan đến quá trình lắng
đọng trầm tích tai các cửa sông lớn. đồng bằng châu thổ Vĩnh Phúc phát triển từ sự
bồi tụ của các sông Lô, sông Hồng, sông Phó Đáy và các sông suối ngắn từ dãy
Tam Đảo.
- Đồng bằng trƣớc núi: Đƣợc kiến tao do sự phá huỷ lâu dài của vùng núi, do
sự bóc mòn, xâm thực của nƣớc mặt. So với đồng bằng châu thổ, đồng bằng trƣớc
núi kém màu mỡ hơn.
- Các thung lung, bãi bồi sông: Các thung lung sông của Vĩnh Phúc là dang
địa hình âm, chiều dài gấp nhiều lần chiều rộng, đƣợc hình thành chủ yếu do tác
động xâm thực của dòng chảy.
b. Địa chất
Mặc dù với diện tích lãnh thổ không lớn nhƣng cấu trúc địa tầng của Vĩnh
Phúc khá phức tap, có nhiều nguồn gốc khác nhau. Tính phong phú của các giới địa
tầng quyết định rất lớn chất lƣợng đất và sự có mặt của các loai khoáng sản khác
nhau. Tuy nhiên điều này cung có nghĩa là quy mô diện tích các loai đất cung nhƣ
trữ lƣợng các loai khoáng sản ở mức han chế.
1.1.3. Khí hậu
Khí hậu của tỉnh Vĩnh Phúc chia làm 2 mùa rõ rệt, mùa mƣa từ tháng V đến
tháng X và mùa khô từ tháng XI đến tháng IV năm sau. Theo số liệu của Tổng cục
khí hậu thuỷ văn, lƣợng mƣa trung bình năm của tỉnh từ 1.500 - 1.700mm, cao nhất
vào tháng VIII và thấp nhất vào tháng I. Nhiệt độ trung bình chênh lệch giữa tháng
nóng nhất (33,1oC - tháng VII) với tháng lanh nhất (19,6
oC - tháng I) là 13,5
oC.
Tổng số giờ nắng trong năm dao động từ 1.270 giờ (Tam Đảo) đến 1.700 giờ (Vĩnh
5
Phúc). Tổng tích ôn hàng năm từ 6.500oC - 8.650
oC, thời kỳ lanh (nhiệt độ trung
bình tháng dƣới 18oC) chỉ trong 3 tháng XII, I và II.
Vùng núi Tam Đảo có kiểu khí hậu quanh năm mát mẻ (nhiệt độ trung bình
18oC) cùng phong cảnh núi rừng xanh quanh năm, phù hợp cho phát triển các hoat
động du lịch, nghỉ dƣỡng.
Mặc dù với lƣợng mƣa khá lớn, trung bình từ 1.500-1.700 mm/năm, nhƣng do
phân bố không đều vào các tháng trong năm, mƣa tập trung khoảng 85% vào các
tháng mùa mƣa (từ tháng V đến tháng X). Vào mùa khô, đặc biệt là tháng XII,
lƣợng mƣa trong tháng chỉ chiếm 1% lƣợng mƣa cả năm.
Nhìn chung, điều kiện khí hậu của Vĩnh Phúc khá thuận lợi về mọi mặt cho
phát triển nông, lâm nghiệp, đây là cơ sở cho sự đa dang hoá cơ cấu sản phẩm nông
nghiệp, phát huy lợi thế so sánh của các yếu tố sinh thái của tỉnh. Tuy vậy vào mùa
mƣa với lƣợng nƣớc tập trung lớn, mực nƣớc các sông trong vùng dâng cao, ảnh
hƣởng tới sản xuất nông nghiệp các huyện dọc sông Lô và sông Hồng.
1.2.4. Tài nguyên thiên nhiên
a. Tài nguyên nƣớc
Trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc có nhiều con sông chảy qua, song chế độ thuỷ
văn phụ thuộc vào 2 con sông chính là sông Hồng và sông Lô. Sông Hồng chảy qua
Vĩnh Phúc với chiều dài khoảng 50km, mang theo lƣợng phù sa màu mỡ cho đất
đai, song vào mùa lu nƣớc từ thƣợng nguồn đổ về cùng với lƣợng mƣa tập trung
vào các tháng mùa mƣa gây ra ngập lụt ở các huyện ven sông nhƣ Vĩnh Tƣờng và
Yên Lac.
Sông Lô chảy qua tỉnh Vĩnh Phúc với chiều dài khoảng 35km, lòng sông hẹp,
nhiều thác ghềnh nên thuỷ chế của Sông Lô vào mùa lu rất thất thƣờng.
Các hệ thống sông nhỏ khác nhƣ sông Phan, sông Phó Đáy, sông Cà Lồ có
mức tác động thuỷ văn rất nhỏ so với các Hồng và Sông Lô, nhƣng chúng có ý
nghĩa quan trọng về mặt thuỷ lợi, cấp nƣớc sản xuất cho địa bàn tỉnh. Hệ thống các
sông này kết hợp với các tuyến kênh Liễn Sơn, Bến Tre…cung cấp nƣớc tƣới cho
sản xuất nông nghiệp và tiêu úng về mùa mƣa.
6
Trên địa bàn tỉnh còn có hệ thống các hồ chứa với dung tích hàng triệu m3
(Đai Lải, Thanh Lanh, Làng Hà, Đầm Vac, Xa Hƣơng, Vân Trục,…) tao nên nguồn
dự trữ nƣớc mặt phong phú đảm bảo phục vụ tốt cho hoat động kinh tế và dân sinh.
Nguồn nƣớc ngầm trên địa bàn tỉnh có trữ lƣợng không lớn, đat khoảng 1 triệu
m3/ngày đêm.
Hiện nay, nguồn nƣớc này đang đƣợc khai thác ở thành phố Vĩnh Yên và thị
xã Phúc Yên với công suất 28.000m3/ngày đêm phục vụ cho nhu cầu dân sinh
nhƣng đòi hỏi phải xử lý khá tốn kém. Tai một số vùng nông thôn, nhân dân khai
thác nƣớc ngầm từ các giếng khoan nhỏ (với lƣu lƣợng khoảng 15.000m3/ngày
đêm) nhƣng chất lƣợng han chế.
Với các nguồn nƣớc trên địa bàn tỉnh khá phong phú song phân bố không đều
theo không gian và thời gian, do vậy vào mùa khô vẫn có nơi, có thời điểm bị thiếu
nƣớc đặc biệt ở các huyện vùng núi và trung du nhƣ Lập Thach, Sông Lô, Tam
Dƣơng, Bình Xuyên.
b. Tài nguyên đất
Kết quả điều tra phân loai trên bản đồ tỷ lệ 1/50.000 của Viện Quy hoach và
Thiết kế Nông nghiệp, đất đai của Vĩnh Phúc bao gồm VII nhóm đất với 14 loai đất
nhƣ sau:
Nhóm đất có diện tích lớn nhất là nhóm đất đỏ vàng, chiếm 37,10% tổng diện
tích tự nhiên toàn tỉnh, tiếp theo là nhóm đất phù sa với 32.638ha chiếm 26,50%;
nhóm đất bac màu với 21.927ha, chiếm 17,80%. Các nhóm đất còn lai chỉ chiếm
5,40% diện tích tự nhiên toàn tỉnh.
- Đất phù sa
Đƣợc hình thành từ sản phẩm bồi tụ phù sa của sông Hồng, sông Lô và các
sông suối nhỏ khác.
*Đất cồn cát, bãi cát (Cc): diện tích 127ha, chiếm 0,1% diện tích tựnhiên,
phân bố ở ven các sông Hồng, sông Lô, các bãi nổi giữa sông, đƣợc sử dụng để
trồng màu và khai thác cát sỏi.
* Đất phù sa được bồi của hệ thống sông Hồng (Ph
b)
7
Diện tích 6.167ha, chiếm 5,0% diện tích tự nhiên toàn tỉnh, phân bố ở ngoài đê
thuộc các huyện Vĩnh Tƣờng và Yên Lac, Lập Thach và sông Lô. Đất đƣợc hình
thành do quá trình bồi tụ hàng năm của sông Hồng và sông Lô, là loai đất có độ phì
tự nhiên cao phù hợp cho nhiều loai cây trồng hàng năm, cây ăn quả. Do phân bố ở
ngoài đê, hàng năm thƣờng bị ngập một thời gian nên hƣớng sử dụng chính là trồng
màu, nơi cao có thể sử dụng trồng các loai cây ăn quả nhƣ táo, bƣởi, cam, chanh.
* Đất phù sa được bồi của hệ thống sông khác (Pb)
Diện tích 3.920ha, chiếm 3,20% diện tích tự nhiên của tỉnh, phân bố ven các
sông, tập trung ở các huyện Lập Thach, Sông Lô, Tam Dƣơng, Tam Đảo. Đƣợc
hình thành do quá trình bồi tụ phù sa hàng năm của các sông khác nhƣ sông Cà Lồ,
Phó Đáy… nên đất có màu sắc sáng hơn, độ phì tự nhiên của đất này thấp hơn độ
phì tự nhiên của đất phù sa đƣợc bồi của hệ thống sông Hồng. Là loai đất thích hợp
với nhiều loai cây trồng hàng năm nhƣ rau màu, nơi cao có thể trồng cây ăn quả lâu
năm.
* Đất phù sa không được bồi của hệ thống sông Hồng (Ph)
Diện tích 10.043ha, chiếm 8,20% diện tích tự nhiên của tỉnh, phân bố tập
trung ở các huyện Vĩnh Tƣờng, Yên Lac, Bình Xuyên.
Đất đƣợc hình thành do quá trình bồi đắp trƣớc đây của phù sa sông Hồng, do
nằm trong đê, hàng năm không đƣợc bồi đắp phù sa tự nhiên nữa, trong đất đã có sự
phân hoá, hình thái phẫu diện khác nhiều so với đất phù sa đƣợc bồi.
Nhìn chung đây là loai đất có độ phì tự nhiên cao, phù hợp cho nhiều loai cây
trồng hàng năm, cây lâu năm với các loai hình sử dụng đất khác nhau nhƣ lúa nƣớc
2 vụ, lúa 2 vụ + màu đông, chuyên màu, chuyên rau, cây ăn quả lâu năm.
* Đất phù sa glây
Diện tích 12.381ha, chiếm 10,10% diện tích tự nhiên của tỉnh, tập trung ở các
huyện Yên Lac, Vĩnh Tƣờng, TP Vĩnh Yên, Bình Xuyên, Lập Thach, Sông Lô, Tam
Dƣơng.
Đƣợc hình thành nhờ sự bồi đắp trƣớc đây của phù sa các sông, do nằm trong
đê nên hàng năm không đƣợc bổ sung phù sa mới và bị ngập nƣớc một thời gian dài
8
trong năm. Quá trình glây phát triển manh trong phẫu diện, phần lớn diện tích phân
bố ở địa hình vàn và vàn thấp. Là loai đất có độ phì cao, thích hợp với canh tác cây
lúa nƣớc nên phần lớn diện tích đều đƣợc khai thác trồng lúa 2 vụ hoặc 2 vụ lúa + 1
vụ màu đông, những diện tích đất ở địa hình thấp trung có thể chuyển sang 1 vụ lúa
+ cá hoặc nuôi trồng thuỷ sản nƣớc ngọt.
- Đất lầy
Diện tích 900ha, chiếm 0,70% diện tích tự nhiên của tỉnh phân bố ở địa hình
thấp trung của các huyện Lập Thach và sông Lô.
Đất đƣợc hình thành do quá trình bồi tụ, tích luỹ các chất vô cơ và hữu cơ
trong điều kiện ngập nƣớc quanh năm.
Khả năng sử dụng loai đất này cho sản xuất nông nghiệp rất han chế. Hiện tai,
một phần diện tích đƣợc khai thác trồng 1 vụ lúa chiêm. Loai đất này có thể cho
hiệu quả cao hơn với các mô hình lúa – cá hoặc xây dựng hệ thống bờ bao để nuôi
trồng thuỷ sản.
- Đất xám bạc màu trên phù sa cổ
Diện tích 21.927ha, chiếm 17,80% diện tích tự nhiên của tỉnh, phân bố tập
trung ở các huyện Lập Thach, Bình Xuyên, Tam Dƣơng, Tam Đảo.
Đất đƣợc hình thành trên mẫu chất phù sa cổ, với quá trình hình thành đất chủ
đao là quá trình rửa trôi, xói mòn. Đất có màu xám nhat, thành phần cơ giới nhẹ,
hàm lƣợng các chất dinh dƣỡng thấp.
Nhìn chung đây là loai đất có độ phì thấp. Loai đất này tuy có hàm lƣợng dinh
dƣỡng thấp nhƣng có địa hình bằng, khả năng tƣới tiêu thuận lợi nên có thể khai
thác trồng 2 vụ lúa + màu (rau), chuyên màu, cây ăn quả lâu năm, tuy nhiên trong
quá trình canh tác cần bón phân hợp lý để đat năng suất và hiệu quả cao.
- Đất đỏ vàng
Toàn tỉnh có 45.637,43ha đất đỏ vàng, chiếm 37,10% diện tích tự nhiên của
tỉnh, phân bố tập trung ở các huyện Lập Thach, Tam Dƣơng, Sông Lô, Tam Đảo,
Bình Xuyên.
9
Từ sản phẩm phong hoá của các loai đá mẹ khác nhau hình thành nên nhiều
loai đất khác nhau. Đất đƣợc hình thành ở độ cao < 900m với quá trình hình thành
đất chủ đao là quá trình feralit. Đất đỏ vàng gồm 4 đơn vị đất:
* Đất đỏ vàng trên đá sét và đá biến chất (Fs)
Diện tích 11.707ha chiếm 9,50% diện tích tự nhiên, phân bố tập trung ở các
huyện Lập Thach, Sông Lô, Tam Dƣơng, Tam Đảo, Bình Xuyên và thành phố Vĩnh
Yên. Đất đƣợc hình thành từ sản phẩm phong hoá của đá sét và biến chất.
Nhìn chung đây là loai đất có hàm lƣợng dinh dƣỡng thấp nhƣng có tính chất
lý học tốt phù hợp với nhiều loai cây trồng hàng năm và cây lâu năm.
Để khai thác hiệu loai đất này là trồng các loai cây ăn quả và cây công nghiệp
lâu năm, cây màu trên những vùng đất có độ dốc < 15o, tầng dày > 70 cm. Những
nơi có độ dốc > 15o, tầng đất mịn mỏng < 70cm nên dành cho mục đích lâm nghiệp.
Tuy nhiên trong quá trình canh tác cần có biện pháp chống xói mòn rửa trôi và bón
phân hợp lý nhằm cải tao và bảo vệ đất.
*Đất vàng đỏ trên đá macma axit (Fa)
Diện tích 26.780,43ha, chiếm 21,70% diện tích tự nhiên toàn tỉnh, phân bố tập
trung ở các huyện Tam Dƣơng, Tam Đảo, Bình Xuyên, Lập Thach, Sông Lô. Đất
đƣợc hình thành từ sản phẩm phong hoá của đá macma axit.
Nhìn chung đây là loai đất có hàm lƣợng dinh dƣỡng thấp, nhƣng có tính chất
lý học phù hợp với nhiều loai cây hàng năm và cây lâu năm, do vậy loai đất này nên
dành cho cây ăn quả, cây công nghiệp lâu năm hoặc chuyên màu trên vùng có độ
dốc < 15o, tầng dày đất mịn > 70cm. Những nơi đất dốc > 15
o và tầng đất mỏng hơn
< 70cm nên dành cho mục đích nông lâm hoặc lâm nghiệp.
* Đất nâu vàng trên phù sa cổ (Fp)
Diện tích 2.300ha, chiếm 1,90% diện tích tự nhiên của tỉnh, phân bố tập trung
ở các huyện Lập Thach, Sông Lô, Thành phố Vĩnh Yên và Thị xã Phúc Yên.
Đất đƣợc hình thành từ mẫu chất phù sa cổ. Nhìn chung đây là loai đất có độ
phì thấp, nhƣng có địa hình khá bằng, tính chất lý học của đất tốt, gần nguồn nƣớc,
phù hợp với nhiều loai cây trồng hàng năm và cây lâu năm.
10
* Đất đỏ vàng biến đổi do trồng lúa nước (Fl)
Diện tích 4.850ha, chiếm 3,90% diện tích tự nhiên của tỉnh phân bố tập trung
ở các huyện Lập Thach, Sông Lô, Tam Dƣơng và Bình Xuyên.
Đất đƣợc hình thành trên nền đất đỏ vàng do quá trình canh tác lúa nƣớc.
Hiện tai trên loai đất này đang trồng lúa nƣớc 1-2 vụ trong năm hoặc 2 vụ lúa
+ 1 màu.
- Đất mùn vàng đỏ trên đá macma axit (Ha)
Diện tích 2.240ha, chiếm 1,80% diện tích tự nhiên của tỉnh, phân bố toàn bộ ở
huyện Tam Đảo.
Đất đƣợc hình thành từ sản phẩm phong hoá của đá macma axit ở độ cao >
900m, có khí hậu mát mẻ, độ ẩm cao, quá trình hình thành đất là quá trình tích luỹ
mùn.
Do phân bố ở địa hình dốc, tầng đất thƣờng mỏng, nên loai này chỉ dành cho
phát triển lâm nghiệp và trồng các loai cây ôn đới có giá trị.
- Đất thung lũng do sản phẩm dốc tụ (D)
Diện tích 3.186ha, chiếm 2,60% diện tích tự nhiên toàn tỉnh phân bố ở các
huyện Lập Thach, Sông Lô, Tam Dƣơng.
Đất đƣợc hình thành từ sản phẩm bồi tụ do rửa trôi các vật liệu đất từ các sƣờn
cao xuống chân do quá trình xói mòn rửa trôi. Quá trình hình thành đất chủ đao là
quá trình glây.
Loai đất này có thể khai thác để trồng lúa hoặc màu.
- Đất xói mòn trơ sỏi đá (E)
Diện tích 410ha, chiếm 0,30% diện tích tự nhiên toàn tỉnh, phân bố ở các
huyện Lập Thach, Sông Lô, Thành phố Vĩnh Yên. Đất đƣợc hình thành do quá trình
xói mòn đất mãnh liệt, bào mòn tầng đất mịn, trơ tầng sỏi san dày đặc hoặc tầng đá
xếp lớp. Toàn bộ diện tích loai đất này dành cho mục đích lâm nghiệp.
11
Bảng 1. Các loại đất tỉnh Vĩnh Phúc
STT Tên đất Ký hiệu Diện tích
(ha)
Tỷ lệ
(%)
I Nhóm đất phù sa 32.638 26,5
1 Cồn cát, bãi cát ven sông Cc 127 0,1
2 Đất phù sa đƣợc bồi của hệ thống sông
Hồng P
hb 6.167 5
3 Đất phù sa đƣợc bồi của hệ thống sông
khác Pb 3.920 3,2
4 Đất phù sa không đƣợc bồi của hệ thống
sông Hồng Ph 10.043 8,2
5 Đất phù sa glây Pg 12.381 10,1
II Nhóm đất lầy và than bùn 900 0,7
6 Đất lầy J 900 0,7
III Nhóm đất xám bạc màu 21.927 17,8
7 Đất xám bac màu trên phù sa cổ B 21.927 17,8
IV Nhóm đất đỏ vàng 45.637,43 37,1
8 Đất đỏ vàng trên đá sét và biến chất Fs 11.707 9,5
9 Đất vàng đỏ trên đá macma axit Fa 26.780,43 21,7
10 Đất nâu vàng trên phù sa cổ Fp 2.300 1,9
11 Đất đỏ vàng biến đổi do trồng lúa nuớc Fl 4.850 3,9
V Nhóm đất mùn vàng đỏ trên núi 2.240 1,8
12 Đất mùn vàng đỏ trên macma axit Ha 2.240 1,8
VI Nhóm đất thung lũng 3.186 2,6
13 Đất thung lung do sản phẩm dốc tụ D 3.186 2,6
VII Nhóm đất xói mòn trơ sỏi đá 410 0,3
14 Đất xói mòn trơ sỏi đá E 410 0,3
12
STT Tên đất Ký hiệu Diện tích
(ha)
Tỷ lệ
(%)
Diện tích đất 10.6938,4 86,8
Diện tích sông, hồ 16238 13,2
TỔNG DIỆN TÍCH TỰ NHIÊN 123.176,4 100,0
[14]
c. Tài nguyên khoáng sản
Khoáng sản Vĩnh Phúc có thể chia thành các nhóm sau:
- Khoáng sản nhiên liệu
Gồm than Antraxit trữ lƣợng khoảng một ngàn tấn ở Đao Trù (Tam Đảo), than
nâu ở các xã Bach Lƣu, Đồng Thịnh (Sông Lô) trữ lƣợng khoảng vài ngàn tấn; than
bùn ở Văn Quán (Lập Thach), Hoàng Đan, Hoàng Lâu (Tam Dƣơng) có trữ lƣợng
khoảng 693.000 tấn, đã đƣợc khai thác làm phân bón.
- Nhóm khoáng sản kim loại
Gồm Barit, đồng, vàng, thiếc, sắt…Các loai khoáng sản này đƣợc phát hiện
chủ yếu ở vùng núi Tam Đảo và rải rác ở các huyện Tam Dƣơng, Lập Thach, Bình
Xuyên.
Nhìn chung nhóm khoáng sản này nghèo và chƣa đƣợc nghiên cứu kỹ lƣỡng
nên ít có ý nghĩa cho phát triển kinh tế của tỉnh.
- Nhóm khoáng sản phi kim loại
Nhóm này chủ yếu là cao lanh, có nguồn gốc khi phong hoá từ các loai đá
khác nhau, trên địa bàn tỉnh có 3 mỏ và điểm quặng với trữ lƣợng khoảng 4 triệu
tấn, tập trung ở các huyện Tam Dƣơng, Thành phố Vĩnh Yên, Lập Thach. Loai này
đƣợc dùng làm nguyên liệu để sản xuất gach chịu lửa, đồ gốm, sứ, làm chất độn cho
sơn, cho cao su, cho giấy ảnh, giấy in tiền. Các mỏ cao lanh đƣợc đƣa vào khai thác
từ năm 1965, mỗi năm tiêu thụ hàng ngàn tấn.
Ngoài ra trên địa bàn tỉnh còn có 6 mỏ Puzơlan, tổng trữ lƣợng khoảng 4,2
triệu tấn đƣợc dùng cho sản xuất xi măng.
13
- Nhóm vật liệu xây dựng
Gồm sét gach ngói với 10 mỏ có tổng trữ lƣợng khoảng 52 triệu m3, sét đồng
bằng, sét vùng đồi, cát sỏi ở lòng sông và bậc thềm, cát cuội sỏi xây dựng với 4 mỏ
có tổng trữ lƣợng 4,75 triệu m3, đá xây dựng và đá ốp lát 3 mỏ với trữ lƣợng khoảng
307 triệu m3, đá ong có 3 mỏ với trữ lƣợng 49 triệu m
3.
Nhìn chung, Vĩnh Phúc là tỉnh ở vị trí chuyển tiếp giữa miền núi và đồng bằng
nên rất nghèo về tài nguyên khoáng sản. Khoáng sản có giá trị thƣơng mai trên địa
bàn chỉ bao gồm một số loai nhƣ đá xây dựng, cao lanh, than bùn song trữ lƣợng
không lớn và điều kiện khai thác han chế.
d. Tài nguyên sinh vật
- Tập đoàn cây trồng nông nghiệp
Theo kết quả điều tra, trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc có một tập đoàn cây trồng
khá phong phú có nguồn gốc từ nhiệt đới đến á nhiệt đới và ôn đới.
Các cây trồng nhiệt đới gồm: lúa, ngô, đậu tƣơng, chuối, na…Các cây trồng á
nhiệt đới nhƣ: chè, cam, quít, bƣởi. Các cây trồng ôn đới gồm: khoai tây, rau bắp
cải, su su, cây dƣợc liệu…
- Tài nguyên rừng
Vĩnh Phúc có khoảng 32,8 nghìn ha đất lâm nghiệp, trong đó rừng sản xuất là
10,8 ngàn ha, rừng phòng hộ là 6,6 ngàn ha, rừng đặc dụng là 15,4 ngàn ha. Tài
nguyên rừng đáng kể nhất của tỉnh là Vƣờn quốc gia Tam Đảo với trên 15 ngàn ha,
là nơi bảo tồn nguồn gen động thực vật (với trên 620 loai cây thảo mộc, 165 loài
chim thú) trong đó có nhiều loai quý hiếm đƣợc ghi vào sách đỏ nhƣ cầy mực, sóc
bay, vƣợn. Rừng Vĩnh Phúc ngoài việc bảo tồn nguồn gen động thực vật còn có vai
trò điều hoà nguồn nƣớc, khí hậu và phục vụ cho phát triển các dịch vụ tham quan
du lịch. Chính vì vậy việc khôi phục vốn rừng đã mất, trồng thêm và tái tao rừng là
một trong những nhiệm vụ cần đƣợc quan tâm trong quy hoach phát triển kinh tế –
xã hội của tỉnh, đặc biệt trong việc duy trì, bảo vệ môi trƣờng sinh thái.
14
- Tài nguyên thuỷ sản
Kết quả điều tra của ngành thuỷ sản tai các khu hệ đầm, hồ, sông trên địa bàn
tỉnh phát hiện thấy hàng trăm loai cá (trong đó có hơn một chục loai cá nuôi) thuộc
62 giống, 17 họ, 6 bộ. Trong đó bộ cá chép có số lƣợng loài nhiều nhất (58 loài), bộ
cá vƣợc (16 loài), bộ cá nheo (12 loài) còn lai là các bộ cá Ngần, cá Kìm…
1.1.5. Tình hình kinh tế xã hội.
a. Dân số
Dân số trung bình tỉnh Vĩnh Phúc năm 2010 có khoảng 1003,0 ngàn ngƣời.
Trong đó: dân số nam khoảng 497 ngàn ngƣời (chiếm 49,5%), dân số nữ khoảng
506 ngàn ngƣời (chiếm 50,5%). Dân số trung bình năm 2014 khoảng 1042,0 ngàn
ngƣời.
Tỷ lệ tăng dân số tự nhiên tỉnh Vĩnh Phúc trong những năm gần đây khá cao,
năm 2012 là 11,4‰, năm 2013 là 11,4‰, năm 2014 là 11,5‰
Trong những năm gần đây, mặc dù có sự phát triển kinh tế xã hội khá nhanh,
của công nghiệp và dịch vụ kéo theo đó là cơ hội việc làm mới, nhƣng tỷ lệ tăng cơ
học không đáng kể. Điều này cho thấy công tác giải quyết việc làm của tỉnh là rất
tích cực.
Bảng 2. Phát triển dân số tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn 2011 - 2014
Chỉ tiêu Đơn vị 2011 2012 2013 2014
Dân số trung bình 103 ngƣơì 1014,5 1022,4 1029,4 1042,0
Tỷ lệ tăng tự nhiên ‰ 10,62 11,4 11,4 11,5
Dân số lao động trong độ
tuổi 10
3ngƣơì 510 688 703 718
[2]
Trong 5 năm 2010-2014, tỷ lệ đô thị hoá diễn ra tƣơng đối nhanh, tỷ trọng dân
số đô thị đã tăng từ 22,95% năm 2010 lên 23,37% năm 2013 và năm 2014 tỷ lệ này
vào khoảng 23,31%. Tỷ lệ trên cho thấy tỷ lệ đô thị hóa ở Vĩnh Phúc vẫn còn thấp
so với mức bình quân cả nƣớc
15
Bảng 3. Cơ cấu dân số của tỉnh giai đoạn 2010 - 2014
Đơn vị tính: %
STT Chỉ tiêu 2010 2011 2012 2013 2014
Tổng số 100,0 100,0 100,0 100,0 100,0
1 Dân số đô thị 22,95 23,02 23,35 23,37 23,31
2 Dân số nông thôn 77,05 76,98 76,65 76,63 76,69
[2]
b. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế
Trong thời kỳ 2001-2014 cơ cấu kinh tế tỉnh Vĩnh Phúc chuyển dịch rất
nhanh: tỷ trọng công nghiệp và xây dựng trong GDP tăng từ 40,68% năm 2000 lên
52,69% vào năm 2005. Tỷ trọng này còn tiếp tục tăng lên và đat cao nhất 63.52%
vào năm 2013; tỷ trọng ngành nông-lâm-thủy sản giảm liên tục rất nhanh từ 28,94%
năm 2000 xuống còn 11,23% vào năm 2010, đến năm 2014 chỉ còn 10,02%; trong
khi tỷ trọng ngànhdịch vụ ít thay đổi tỷ trọng trong GDP từ 27,86% năm 2005 giảm
xuống 24,48% năm 2008 sau đó tăng lên khoảng 27,84% vào năm 2014
Bảng 4. Cơ cấu kinh tế giai đoạn 2005- 2014
Ngành kinh tế 2005 2010 2014
Cơ cấu GDP, giá thực tế (%)
Tổng số 100,00 100,00 100,00
Nông, lâm nghiệp, thuỷ sản 19,45 11,23 10,02
Công nghiệp – xây dựng 52,69 61,28 62,14
Dịch vụ 27,86 27,5 27,84
[2]
c. Hiện trạng phát triển các lĩnh vực kinh tế
- Nông nghiệp
Giai đoan 2001 - 2010 ngành nông nghiệp Tỉnh đã đat đƣợc những kết quả
khá cao: Giá trị gia tăng ngành nông nghiệp tăng bình quân cả thời kỳ 2010 -
16
2014đat 6,0%/năm, cao hơn so với mức bình quân cả nƣớc (3,97%) và của Vùng
Kinh tế trọng điểm Bắc Bộ (2,1%). Giá trị sản xuất toàn ngành (theo giá 94) giai
đoan 2010 - 2014 tăng bình quân 7,4%/năm, trong đó ngành trồng trọt tăng bình
quân 2,5%/năm, chăn nuôi tăng 15,1%/năm và thuỷ sản tăng 14,5%/năm. Tỷ trọng
ngành nông nghiệp trong cơ cấu kinh tế của tỉnh có sự chuyển dịch đúng hƣớng,
giảm từ 19,45% năm 2005 xuống còn 10,02% năm 2014. Cơ cấu trong ngành nông
nghiệp đã có sự chuyển dịch đúng hƣớng, tỷ trọng trồng trọt (giá thực tế) đã giảm
dần từ 45,73% năm 2010 còn 38,76% năm 2014, ngành chăn nuôi tăng từ 48,59%
năm 2010 lên 51,62% năm 2014, tỷ trọng ngành thuỷ sản trong cơ cấu toàn ngành
tăng từ5,68% năm 2010 lên 9,62% năm 2014; Chăn nuôi chiếm tỷ trọng chính; Tƣ
duy về sản xuất nông nghiệp đƣợc ngƣời dân nhận thức cao.
- Công nghiệp - xây dựng
Giai đoan 2010 - 2014 ngành công nghiệp - xây dựng tiếp tục phát triển manh,
đặc biệt công nghiệp đóng vai trò là nền tảng của nền kinh tế, góp phần thúc đẩy
phát triển kinh tế - xã hội, chuyển dịch cơ cấu kinh tế của cả tỉnh, tao vị thế mới cho
công nghiệp Tỉnh đối với Vùng Đồng bằng sông Hồng và với cả nƣớc. Giá trị tăng
thêm ngành công nghiệp - xây dựng năm 2010 đat 7.410,3 tỷ đồng, tăng bình quân
20,6%/năm.
Giá trị sản xuất ngành công nghiệp - xây dựng (giá CĐ 94) tăng từ 83.502 tỷ
đồng năm 2010 lên 136.745tỷ đồng năm 2014, đat tốc độ tăng bình quân
22,9%/năm. Riêng giá trị sản xuất ngành công nghiệp (giá 1994) đat tốc độ tăng
bình quân 23,1%/năm, trong đó: công nghiệp nhà nƣớc tăng 12,2%/năm, công
nghiệp ngoài nhà nƣớc tăng 37,6%/năm, công nghiệp có vốn FDI tăng 21,5%/năm.
Giá trị sản xuất ngành công nghiệp tăng cao nhờ thu hút đƣợc nhiều dự án từ khu
vực FDI và DDI. Bên canh đó, nhiều dự án mới đi vào hoat động đã góp phần tăng
giá trị sản xuất ngành công nghiệp.
Các làng nghề tiểu thủ công nghiệp trên địa bàn đƣợc quan tâm đầu tƣ phát
triển, giai đoan 2006 - 2010 đã hỗ trợ đầu tƣ xây dựng ha tầng kỹ thuật cho 5 làng
nghề (Thanh Lãng, Yên Lac, Tề Lỗ, Vĩnh Sơn và Lập Thach), hỗ trợ đào tao nghề
17
cho hàng ngàn lao động thuộc các ngành nghề mây tre đan, mộc mỹ nghệ, điêu khắc
đá và khảm trai. Một số làng nghề truyền thống đã và đang đƣợc khôi phục, phát
triển nhƣ: đá Hải Lựu, rèn Lý Nhân, mộc Bích Chu, Thanh Lãng, đan lát Triệu Đề,
gốm Hƣơng Canh. Nhiều làng nghề mới đang dần đƣợc hình thành nhƣ: mộc Lung
Ha - Minh Tân, ƣơm tơ, dệt lụa, mây tre đan xuất khẩu nhƣ: Nguyệt Đức, Trung
Kiên, An Tƣờng, Bắc Bình, Liễn Sơn. Số lao động trong khu vực làng nghề, tiểu
thủ công nghiệp chiếm khoảng 33.000 ngƣời/2010.
Bảng 5.Cơ cấu giá trị sản xuất công nghiệp Tỉnh theo ngành (Đơn vị: %)
Ngành công nghiệp Năm 2005 Năm 2010 Năm 2014
Tổng số 100,0 100,0 100,0
Công nghiệp khai thác 0,2 0,2 0,1
Công nghiệp chế biến 99,7 99,7 99,8
Sản xuất, phân phối điện, nƣớc 0,1 0,1 0,1
[2]
Giá trị sản xuất ngành công nghiệp Tỉnh chủ yếu là công nghiệp có vốn đầu tƣ
nƣớc ngoài, từ năm 2000 đến nay, tỷ trọng công nghiệp FDI chiếm khoảng 83 -
84%, cao nhất là năm 2000 chiếm 92,7%. Công nghiệp nhà nƣớc chỉ chiếm tỷ trọng
rất nhỏ và có xu hƣớng giảm dần, năm 2008 chỉ còn 1% trong GO công nghiệp toàn
tỉnh. Từ năm 2001, khu vực công nghiệp ngoài quốc doanh có sự phát triển vƣợt
bậc với tốc độ tăng bình quân giai đoan 2001 - 2005 đat tới 58,0% làm cho tỷ trọng
của khu vực này trong GO toàn ngành công nghiệp tăng nhanh chóng từ 6,0% năm
2001 lên 14,6% năm 2008. Sự gia tăng của công nghiệp ngoài quốc doanh (trong
nƣớc) làm cho tỷ trọng của khu vực công nghiệp trong nƣớc tăng nhanh góp phần
nâng cao tiềm lực công nghiệp trong nƣớc, hƣớng tới một cơ cấu công nghiệp bền
vững hơn.
- Dịch vụ
Giá trị gia tăng ngành dịch vụ có xu hƣớng tăng nhanh dần trong những năm
gần đây. Từ năm 2001 đến nay, giá trị gia tăng dịch vụ luôn tăng trƣởng ở mức 2
18
con số, đặc biệt là giai đoan 2006 - 2010. Năm 2006 giá trị gia tăng dịch vụ đat
1.856 tỷ đồng (giá 94), đat mức tăng trƣởng cao nhất (21,22%) trong cả thời kỳ.
Năm 2010 giá trị gia tăng ngành dịch vụ (giá 1994) đat 3.867,6 tỷ đồng (tăng bình
quân 20,4% giai đoan 2006 - 2010). Tính chung giai đoan 2001 - 2010 giá trị gia
tăng dịch vụ tăng trƣởng bình quân 17,1%.
Mặc dù vậy, tăng trƣởng ngành dịch vụ vẫn chƣa tƣơng xứng với sự phát triển
trên địa bàn, đóng góp của khu vực dịch vụ trong tổng GDP của tỉnh vẫn còn han
chế và ít thay đổi. Năm 2001 đóng góp của khu vực dịch vụ vào GDP của tỉnh (theo
giá thực tế) đat 31,3%, sau khi giảm xuống còn 27,8% vào năm 2005 và 24,5% vào
năm 2008 thì đến giai đoan 2010 - 2014 lai tiếp tục tăng lên đat cao nhất ở mức
27,84%.
1.2. Tổng quan cây thanh long ruột đỏ
1.2.1. Cây thanh long ruột đỏ
Cây thanh long ruột đỏ là loài lai giữa giống thanh long ruột trắngHylocereus
undatus và một giống bản địaHylocereus costaricensiscó nguồn gốc ở khu vực
Trung và Bắc Mĩ. Đƣợc du nhập vào Việt Nam theo nhiều con đƣờng khác
nhau.Cây thanh long ruột đỏ là một trong những cây ăn quả mang lai hiệu quả kinh
tế cao đƣợc phát triển tai cả hai miền Bắc và Nam Việt Nam tập trung nhiều nhất ở
Bình Thuận. Cây thanh long sau trồng một năm đã bắt đầu cho quả, thời gian cho
quả kéo dài từ 6 - 7 tháng trong năm và chia ra thành nhiều đợt quả. Quả thanh long
có giá trị dinh dƣỡng cao hình thức bắt mắt, hiện nay sản phẩm đã đƣợc xuất khẩu
sang nhiều thị trƣờng quốc tế nhƣ Nhật Bản, Trung Quốc, Singapore, Hoa Kỳ...
1.2.2. Các yêu cầu sinh thái của cây thanh long ruột đỏ
a. Đất đai
Thanh long là một loai cây rất dễ trồng, có thể sinh trƣởng, phát triển đƣợc
trên nhiều loai đất khác nhau từ đất cát pha, đất xám bac màu, đất phèn đến đất phù
sa, đất đỏ Bazan, đất thịt, thịt pha sét...[7]
b. Nhiệt độ
Cây thanh long là cây nhiệt đới có nguồn gốc ở vùng sa mac thuộc Mexico và
19
Colombia. Nhiệt độ thích hợp cho thanh long ruột đỏ sinh trƣởng và phát triển từ 15
– 350C[7]. Nhiệt độ tối thích hợp từ 21- 26
0C[21]. Trong điều kiện thời tiết có
sƣơng giá nhẹ với thời gian ngắn cung sẽ gây ảnh hƣởng cho cây thanh long.
c. Lƣợng mƣa
Cây thanh long có tính chống chịu han nhƣng không chịu úng. Để cây phát
triển tốt, cho nhiều trái và trái to cần cung cấp đủ nƣớc, nhất là trong thời kỳ phân
hoá mầm hoa, ra hoa và kết trái. Nhu cầu về lƣợng mƣa tốt cho cây từ 800 – 2.000
mm/năm[7], nếu thấp hơn hoặc vƣợt quá sẽ dẫn tới hiện tƣợng rụng hoa và thối trái.
Với điều kiện nơi trồng có hệ thống thoát nƣớc tốt thì có thể giảm sự ảnh
hƣởng của lƣợng mƣa đến sự ra hoa, đậu quả của cây.
d. Địa hình
Thanh long ruột đỏ là cây ƣa sáng, thích hợp trồng ở những nơi có đất đai
bằng phẳng, ánh sáng nhiều. Ngoài ra có thể trồng thanh long tai những vùng gò đồi
có độ dốc không lớn lắm ở các vùng trung du miền núi.[4] [7]
1.3. Các nghiên cứu về phân vùng nông nghiệp trong và ngoài nƣớc
1.3.1. Các nghiên cứu trên thế giới
Hệ thống thông tin địa lý (GIS) đã bắt đầu xuất hiện vào cuối năm 1960 và
đến nay đã phát triển hoàn chỉnh khả năng thu nhận, lƣu trữ, truy cập, xử lý và cung
cấp thông tin cần thiết để hỗ trợ quá trình thành lập quyết định trong nhiều lĩnh vực
khác nhau, đặc biệt là trong lĩnh vực đánh giá đất đai phục vụ cho phát triển sản
xuất nông nghiệp, có thể liệt kê nhƣ:
Năm 1979, FAO đã ứng dụng GIS trong mô hình phân vùng sinh thái nông
nghiệp (Agro - Ecological Zone - AEZ) để đánh giá đất tai Châu Phi.[17].
Năm 1992, các tác giả H.A.J. van Lanen , C.A. van Diepen, G.J. Reinds,
G.H.J. de Koning, J.D. Bulens, A.K. Bregt đã sử dụng phƣơng pháp đánh giá đất
đai và GIS để đánh giá tiềm năng phát triển cây trồng tai Châu Âu [20].
Năm 1998, tai Tanzania – Châu Phi, các tác giả G. Boje, G. Rücker, S.
Senzige, A. Skowronek đã ứng dụng GIS để đánh giá thích nghi đất đai cho 9 loai
cây lƣơng thực cho vùng đất trung ở phía đông bắc Tanzania [19].
20
Năm 2015, các tác giả Ashutosh Kumar Mishra, Shikhar Deep, Abhishek
Choudhary, đã sử dụng GIS và AHP để xác định các địa điểm phù hợp cho canh tác
tai Uttarakhand [16].
Năm 2015, các tác giả Jiuquan Zhanga, Yirong Su, Jinshui Wu, Hongbo Liang
đã tiến hành đánh giá sự phù hợp của đất đai cho sản xuất thuốc lá tai tỉnh Sơn
Đông, Trung Quốc sử dụng GIS, AHP và Fuzzy [22].
Năm 2016, các tác giả S.G. Yalew, A. van Griensven, P. van der Zaag đã xây
dựng trang web phục vụ đánh giá sự phù hợp của đất nông nghiệp sử dụng GIS-
MCDA [26].
1.3.2. Các nghiên cứu tại Việt Nam
Ở Việt Nam công nghệ GIS mới đƣợc biết đến vào đầu thập niên 90. Ứng
dụng đầu tiên của GIS trong nghiên cứu tài nguyên đất đai ở đồng bằng sông Hồng,
và đã xây dựng đƣợc bản đồ sinh thái đồng bằng sông Hồng. Sau đó đƣợc ứng dụng
rộng rãi trong việc xây dựng các lớp thông tin về thổ nhƣỡng, sử dụng đất…phục vụ
cho việc quy hoach quản lý đất đai. Các kết quả nghiên cứu ứng dụng GIS trong
công tác quy hoach ban đầu này cung đã đề xuất đƣợc những mô hình sử dụng đất
bền vững cho các địa phƣơng trong vùng, là tài liệu tham khảo hữu ích cho các nhà
quy hoach.Phƣơng pháp thực hiện chủ yếu của các đề tài là kết hợp chức năng phân
tích của GIS và phƣơng pháp phân tích đa tiêu chuẩn (MCA). Phân tích đa tiêu
chuẩn cung cấp cho ngƣời ra quyết định các mức độ quan trọng khác nhau của các
tiêu chuẩn khác nhau hay trọng số của các tiêu chuẩn này đối với đối tƣợng nghiên
cứu. Cụ thể với một số nghiên cứu nhƣ:
Các nghiên cứu trong luận án Phó tiến sĩcủa Pham Quang Khánh đã ứng dụng
GIS để đánh giá đất đai theo phƣơng pháp của FAO, nghiên cứu lựa chọn các hệ
thống sử dụng đất nông nghiệp và đánh giá đất đai làm cơ sở cho việc quy hoach sử
dụng đất trên quan điểm phát triển nông nghiệp bền vững [8].
Tai tham luận Hội nghị chuyên đề quốc tế về Thông tin địa lý để phát triển
không gian - Cơ sở ha tầng vào tháng 12/2008 tai Hà Nội, các tác giả Vu Minh
21
Tuấn, Nguyễn Kim Lợi đã sử dụng phƣơng pháp tích hợp GIS và AHP trong đánh
giá thích nghi cây trồng tai huyện Di Linh – tỉnh Lâm Đồng, đánh giá thích nghi của
loai cây: thông ba lá, thông hai lá và keo lá tràm với mục tiêu là ứng dụng AHP xác
định mức độ ƣu tiên của các chỉ tiêu ảnh hƣởng đến cây trồng, trên cơ sở đó ứng
dụng GIS xác định xây dựng bản đồ thích nghi cho từng loai cây trồng. Đã xác định
các trọng số của các nhân tố ảnh hƣởng đến khả năng sinh trƣởng của cây trồng
(loai đất, độ dốc, độ cao, độ dày tầng đất, lƣợng mƣa) và kế thừa các tài liệu về tính
thích nghi cho từ loài cây của các tác giả đi trƣớc để cho điểm trƣớc khi đƣa vào
GIS nhằm kết xuất bản đồ thích nghi. Sau khi tính toán, đã tìm ra đƣợc các trọng số
cho từng nhân tố nhƣ sau: Loai đất (0,300); Độ dốc (0,250); Độ cao (0,164), Độ dày
tầng đất (0,143) và Lƣợng mƣa (0,143). Dƣới sự phân tích của GIS và AHP, nhận
thấy rằng thông hai lá là loài thích hợp nhất để quy hoach trồng rừng, tiếp theo đó là
thông ba lá và keo lá tràm. Nhƣ vậy khu vực này chỉ thích hợp cho các loài cây lá
kim [13].
Năm 2009, các tác giảHuỳnh Văn Chƣơng, Nguyễn Hữu Ngữ đã nghiên cứu
tích hợp GIS và AHP để đánh giá sự thích hợp đất đa tiêu chí cho cây keo lai tai xã
Phú Sơn, tỉnh Thừa Thiên Huế. Nghiên cứu tích hợp GIS và AHP để đánh giá sự
thích hợp đất cho cây keo lai tai xã Phú Sơn, huyện Hƣơng Thuỷ, tỉnh Thừa Thiên
Huế bƣớc đầu khẳng định đƣợc sự thích hợp để đat đƣợc mục tiêu đó không chỉ đối
với cây keo lai mà còn có thể mở rộng đối với các loai hình sử dụng đất khác. Kết
quả tai vùng nghiên cứu ngoài việc đã xác định mức độ thích hợp trên các tiêu chí
(tự nhiên, kinh tế, xã hội và môi trƣờng) và những diện tích đất có khả năng phát
triển đối với cây keo lai, còn xây dựng đƣợc nguồn cơ sở dữ liệu đất đai giúp phục
tốt công tác đánh giá đất và quy hoach sử dụng đất. Báo cáo đã chứng minh đƣợc
tính hiệu quả và sự cần thiết của sự tích hợp giữa GIS và AHP trong đánh giá sự
thích hợp đất cho phát triển nông nghiệp[1].
Tai hội nghị khoa học và công nghệ lần thứ 12 tháng 10/2011 , các tác giả Lê
Cảnh Định, Trần Trọng Đức đã trình bày tham luận về tích hợp GIS và AHP mờ
22
trong đánh giá thích nghi đất đai và ứng dụng mô hình vào đánh giá đất đai tỉnh
Lâm Đồng [5].
Năm 2012, các tác giả Kiều Quốc Lập, Đỗ Thị Vân Hƣơng đã nghiên cứu ứng
dụng GIS trong đánh giá mức độ thích nghi sinh thái của cây thảo quả tai tỉnh Lào
Cai, nghiên cứu sử dụng các dữ liệu đầu vào là các dữ liệu khí hậu: lƣợng mƣa,
nhiệt độ, độ dài các mùa [9].
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tiếng Việt
1. Huỳnh Văn Chƣơng, Nguyễn Hữu Ngữ (2009). Tích hợp GIS và AHP để
đánh giá sự thích hợp đất đa tiêu chí cho cây keo lai tại xã Phú Sơn, tỉnh Thừa
Thiên Huế, Trƣờng Đai học Nông lâm, Đai học Huế.
2. Cục thống kê tỉnh Vĩnh Phúc (2014), Niên giam thông kê tinh Vinh Phuc
2014, Vĩnh Phúc.
3. Đài Khí tƣợng Thủy văn tỉnh Vĩnh Phúc, Bảng theo dõi lượng mưa tại các
điểm đo, Vĩnh phúc
4. Trƣơng Thị Đẹp (2000), Xác định các chất tăng trưởng và các sản phẩm
do quang kỳ ngày dài tạo ra để tạo hoa cho cây thanh long, Luận văn tiến sĩ.
Trƣờng Đai học Khoa học Tự nhiên, Thành phố Hồ Chí Minh.
5. Lê Cảnh Định, Trần Trọng Đức (2011) ,”Nghiên cứu tích hợp GIS và AHP
mờ trong đánh giá thích nghi đất đai”, Kỷ yếu hội nghị khoa học và công nghệ lần
thứ 12, HCMUT-26-28/10/2011.
6. Vu Công Hậu (1996), Trồng cây ăn quả ở Việt Nam, Nhà xuất bản Nông
nghiệp thành phố Hồ Chí Minh, tr. 423 - 426.
7. Nguyễn Văn Kế (1998), Cây thanh long, Trƣờng Đai học Nông lâm thành
phố Hồ Chí Minh, Nhà xuất bản Nông nghiệp thành phố Hồ Chí Minh.
8. Pham Quang Khánh (1994), Đất và các hệ thống sử dụng đất trong nông
nghiệp vùng Đông Nam Bộ.
23
9. Kiều Quốc Lập, Đỗ Thị Vân Hƣơng (2012),”Ứng dụng GIS trong đánh giá
mức độ thích nghi sinh thái của cây thảo quả với các điều kiện sinh khí hậu tỉnh Lào
Cai”, Tạp chí Khoa học và Công nghệ 93(05): tr. 29-33.
10. Phan Kim Hồng Phúc (2002), Hỏi đáp về kỹ thuật trồng thanh long theo
phương pháp mới, Nhà xuất bản Thanh niên.
11. Sở khoa học công nghệ và môi trƣờng tỉnh Bình Thuận (1999), Hội thảo
khoa học về cây thanh long, Bình Thuận.
12. Sở khoa học công nghệ môi trƣờng tỉnh Bình Thuận (2000), Hướng dẫn
đảm bảo chất lượng trái thanh long, Bình Thuận..
13. Vu Minh Tuấn, Nguyễn Kim Lợi (2008), Tích hợp GIS và AHP trong
đánh giá thích nghi cây trồng tại huyện Di Linh – tỉnh Lâm Đồng.
14. Ủy Ban Nhân Dân Tỉnh Vĩnh Phúc (2010), Quy hoạch phát triển nông,
lâm nghiệp, thuỷ sản tỉnh Vĩnh Phúc đến năm 2020 và tầm nhìn 2030, Vĩnh Phúc.
15. Ủy Ban Nhân Dân Tỉnh Vĩnh Phúc (2011), Quyết định phê duyệt Quy
hoạch phát triển nông, lâm nghiệp, thủy sản tỉnh Vĩnh Phúc đến năm 2020 và tầm
nhìn đến năm 2030, Vĩnh Phúc.
Tiếng Anh
16. Ashutosh Kumar Mishra, Shikhar Deep, Abhishek Choudhary 2015,
“Identification of suitable sites for organic farming using AHP & GIS”, The
Egyptian, (18)2, PP. 181–193.
17. FAO (1979), Report on the Agro - Ecological Zone Project; Vol 1,
Methedology and results for Africa.
18. FAO (1993). An international framework for evaluating sustainable land
management, Rome Italy.
19. G. Boje, G. Rücker, S. Senzige, A. Skowronek (1998), Land Suitability for
Crop Diversification and Yield Potential of a Drained Swamp Area in NW –
Tanzania.
24
20. H.A.J. van Lanen , C.A. van Diepen, G.J. Reinds, G.H.J. de Koning, J.D.
Bulens, A.K. Bregt (1992) Physical land evaluation methods and GIS to explore the
crop growth potential and its effects within the European communities.
21. Liaotrakoon, W. (2013). Characterization of dragon fruit (Hylocereus
spp.) components with valorization potential. PhD thesis, Ghent University,
Belgium, PP. 6 - 20.
22. Jiuquan Zhanga, Yirong Su, Jinshui Wu, Hongbo Liang (2015), “GIS
based land suitability assessment for tobacco production using AHP and fuzzy set in
Shandong province of China”, Computers and Electronics in Agriculture, 114, PP.
202–211.
23. M. Berrittella, A. Certa, M. Enea and P. Zito, (2007). An Analytic
Hierarchy Process for The Evaluation of Transport Policies to Reduce Climate
Change Impacts. http://www.feem.it/Feem/Pub/Publications/WPapers/
24. NASA, ASTER Global DEM v2, NASA SRTM 3 arcsec,
http://gdex.cr.usgs.gov/gdex/
25. Ronald C. Estoque (2012), How to use IDRISI Selva, Division of Spatial
Information Science Graduate School of Life and Environmental Sciences
University of Tsukuba, Japan
26. S.G. Yalew, A. van Griensven, P. van der Zaag (2016), “AgriSuit: A web-
based GIS-MCDA framework for agricultural land suitability
assessment”Computers and Electronics in Agriculture, 128, PP. 1-8.
27. The National Centers for Environmental Prediction (NCEP), Climate
Forecast System Reanalysis (CFSR), http://globalweather.tamu.edu/
28. How Kriging works, http://desktop.arcgis.com/en/arcmap/10.3/tools/3d-
analyst-toolbox/how-kriging-works.htm