XIN CHÀO VIỆT NAM - kisvn.vn · XIN CHÀO VIỆT NAM 2011.2.14 THỊ TRƯỜNG NGOẠI HỐI...

19
XIN CHÀO VIT NAM 2011.2.14 THTRƯỜNG NGOI HI N ĐỊ NH, KHNĂNG VN-INDEX TI P TC PHÂN HÓA SO VI CÁC THTRƯỜNG KHÁC ISSUE: BT N TRÊN THTRƯỜNG NGOI HI ĐƯỢC GI I TA, NHƯNG CHÍNH SÁCH LÃI XUT VN CÒN HN CHTun tr ước, Ngân hàng Nhà Nước đã ra quyế t đị nh nâng t giá ngoi t liên ngân hàng vi mc 9,3% nhm thu hp mc chênh l ch gi a t giá t i ngân hàng thương mi so vi t giá thc t ế (t giá trên thtr ường t do) đã vượt mc 5% trong sut 3 tháng tr ước. Mc dù quyế t đị nh nâng t giá ngoi t liên ngân hàng l n này có ths khi ế n cho áp l c t ă ng giá gia t ă ng, nhưng c ũng có thtác động tích cc thúc đẩ y quá trình n đị nh thtr ường ngoi hi và ci thi n cung c u ngoi t . Thêm vào đó, vi c đi u chnh l n này còn có thgây tác động tích cc làm gi m tâm lý mong đợi t giá t ă ng cao, nâng cao s c c nh tranh xut khu, khơi thông dòng vn đầ u t ư nước ngoài. TRI N VNG THTRƯỜNG: THANH KHON & KT QUKINH DOANH CI THI N, KVNG VN-INDEX TI P TC DUY TRÌ ĐÀ TĂNG Mc dù gn đây, nhà đầ u t ư nước ngoài liên t c rút vn t i đa s các thtr ường mi ni khác thì t iVi t Nam, nhà đầ u t ư nước ngoài vn ti ếp t c gi i ngân đề u đặ n kt na cui nă m ngoái. Đi u này có l là do thtr ường Vi t Nam đã gi m khá mnh so vi thtr ường các nước khác trong năm vùa qua khi ế n cho dòng vn đầu t ư nước ngoài liên t c chy vào Vi t Nam. Nht là sau quyế t đị nh gi m giá ti n đồng thì giá c phi ếu l i càng tr lên hp dn hơn đối vi các nhà đầ u t ư nước ngoài cho thy khnă ng dòng vn ngoi s ti ế p t c gia t ă ng. Hơn na, kế t qukinh doanh khquan c a các doanh nghi p niêm yế t trong quý 4 s ti ế p t c htr đáng kcho thtr ường. VNindex cũng có khnă ng s đi u chnh trong ngn hn do phi chu áp l c t vi c thc hi n hóa l i nhun c a các nhà đầ u t ư sau thi gian thtr ường liên t c t ă ng đi m va qua. Nhưng kế t qukinh doanh quý 4 cùng vi ngun vn đầ u t ư nước ngoài s ti ế p t c là động l c giúp VNindex ti ế p t c phân hóa so vi các thtr ường chng khoán khác. Các chsIndex trên thtrường chng khoán Vi t Nam 200 250 300 350 400 450 500 550 600 Feb-10 May-10 Aug-10 Nov-10 Feb-11 70 90 110 130 150 170 190 210 230 VN-INDEX (trái) HNX-INDEX (phi) (P) (P) Ngun: Các Sgiao dch chng khoán, Korea Investment & securities Co.,Ltd Emerging Market / Báo cáo tháng Hang Jin Yun 02)3276-6280 [email protected] Bum Joon Kim 02)3276-6262 [email protected] Vu Xuan Tho 02)3276-6244 [email protected] Ni dung I. Issue: Bt n trên thtrường ngoi hi được gi i t a nhưng chính sách lãi cut vn còn hn chế 1 II. Tri n vng thtrường: Thanh khon & kết qukinh doanh ci thi n, kvng VN-index ti ếp t c duy trì đà t ăng............................................................................... 4 III. Bi u đồ các chskinh t ế................................................................................................. 5 IV. Bi u đồ các chstài chính........................................................................................... 7 V. So sánh vi mt snước Asean....................................................................... 10 VI. Các chskinh t ế cơ bn............................................................................................. 12 VII. Tng hp tin t c và l ch s ki n............................................................. 15 Hang Jin Yun 02)3276-6280 [email protected] Bum Joon Kim 02)3276-6262 [email protected] Vu Xuan Tho 02)3276-6244 [email protected]

Transcript of XIN CHÀO VIỆT NAM - kisvn.vn · XIN CHÀO VIỆT NAM 2011.2.14 THỊ TRƯỜNG NGOẠI HỐI...

Page 1: XIN CHÀO VIỆT NAM - kisvn.vn · XIN CHÀO VIỆT NAM 2011.2.14 THỊ TRƯỜNG NGOẠI HỐI ỔN ĐỊNH, KHẢ NĂNG VN-INDEX TIẾP TỤC PHÂN HÓA SO VỚI CÁC THỊ TRƯỜNG

XIN CHÀO VIỆT NAM 2011.2.14

THỊ TRƯỜNG NGOẠI HỐI ỔN ĐỊNH, KHẢ NĂNG VN-INDEX TIẾP TỤC PHÂN HÓA SO VỚI CÁC THỊ TRƯỜNG KHÁC

ISSUE: BẤT ỔN TRÊN THỊ TRƯỜNG NGOẠI HỐI ĐƯỢC GIẢI TỎA, NHƯNG CHÍNH SÁCH LÃI XUẤT VẪN CÒN HẠN CHẾ Tuần trước, Ngân hàng Nhà Nước đã ra quyết định nâng tỷ giá ngoại tệ liên ngân hàng với mức 9,3% nhằm thu hẹp mức chênh lệch giữa tỷ giá tại ngân hàng thương mại so với tỷ giá thực tế (tỷ giá trên thị trường tự do) đã vượt mức 5% trong suốt 3 tháng trước. Mặc dù quyết định nâng tỷ giá ngoại tệ liên ngân hàng lần này có thể sẽ khiến cho áp lực tăng giá gia tăng, nhưng cũng có thể có tác động tích cực thúc đẩy quá trình ổn định thị trường ngoại hối và cải thiện cung cầu ngoại tệ. Thêm vào đó, việc điều chỉnh lần này còn có thể gây tác động tích cực làm giảm tâm lý mong đợi tỷ giá tăng cao, nâng cao sức cạnh tranh xuất khẩu, khơi thông dòng vốn đầu tư nước ngoài. TRIỂN VỌNG THỊ TRƯỜNG: THANH KHOẢN & KẾT QUẢ KINH DOANH CẢI THIỆN, KỲ VỌNG VN-INDEX TIẾP TỤC DUY TRÌ ĐÀ TĂNG Mặc dù gần đây, nhà đầu tư nước ngoài liên tục rút vốn tại đa số các thị trường mới nổi khác thì tạiViệt Nam, nhà đầu tư nước ngoài vẫn tiếp tục giải ngân đều đặn kể từ nửa cuối năm ngoái. Điều này có lẽ là do thị trường Việt Nam đã giảm khá mạnh so với thị trường các nước khác trong năm vùa qua khiến cho dòng vốn đầu tư nước ngoài liên tục chảy vào Việt Nam. Nhất là sau quyết định giảm giá tiền đồng thì giá cổ phiếu lại càng trở lên hấp dẫn hơn đối với các nhà đầu tư nước ngoài cho thấy khả năng dòng vốn ngoại sẽ tiếp tục gia tăng. Hơn nữa, kết quả kinh doanh khả quan của các doanh nghiệp niêm yết trong quý 4 sẽ tiếp tục hỗ trợ đáng kể cho thị trường. VNindex cũng có khả năng sẽ điều chỉnh trong ngắn hạn do phải chịu áp lực từ việc thực hiện hóa lợi nhuận của các nhà đầu tư sau thời gian thị trường liên tục tăng điểm vừa qua. Nhưng kết quả kinh doanh quý 4 cùng với nguồn vốn đầu tư nước ngoài sẽ tiếp tục là động lực giúp VNindex tiếp tục phân hóa so với các thị trường chứng khoán khác.

Các chỉ số Index trên thị trường chứng khoán Việt Nam

200

250

300

350

400

450

500

550

600

Feb-10 May-10 Aug-10 Nov-10 Feb-11

70

90

110

130

150

170

190

210

230

VN-INDEX (trái)

HNX-INDEX (phải)

(P) (P)

Nguồn: Các Sở giao dịch chứng khoán, Korea Investment & securities Co.,Ltd

Emerging Market / Báo cáo tháng

Nội dung

I. Issue: Mặc dù thị trường ngoại hối kém ổn định nhưng khả năng khủng hoảng kinh tế là điều khó xảy ra 1 II. Triển vọng thị trường: Xu hướng VN-index sẽ rò ràng hơn sau kỳ nghỉ tết........3

III. Biểu đồ các chỉ số kinh tế.................................................................................................5

IV. Biểu đồ các chỉ số tài chính ...........................................................................................7

V. So sánh với một số nước Asean.......................................................................10

VI. Các chỉ số kinh tế cơ bản.............................................................................................13

VII. Tổng hợp tin tức và lịch sự kiện.............................................................15

Hang Jin Yun 02)3276-6280 [email protected] Bum Joon Kim 02)3276-6262 [email protected]

Vu Xuan Tho 02)3276-6244 [email protected]

Nội dung

I. Issue: Bất ổn trên thị trường ngoại hối được giải tỏa nhưng chính sách lãi cuất vẫn còn hạn chế 1 II. Triển vọng thị trường: Thanh khoản & kết quả kinh doanh cải thiện, kỳ vọng VN-index tiếp tục duy trì đà tăng...............................................................................4

III. Biểu đồ các chỉ số kinh tế.................................................................................................5

IV. Biểu đồ các chỉ số tài chính ...........................................................................................7

V. So sánh với một số nước Asean.......................................................................10

VI. Các chỉ số kinh tế cơ bản.............................................................................................12

VII. Tổng hợp tin tức và lịch sự kiện.............................................................15

Hang Jin Yun 02)3276-6280 [email protected] Bum Joon Kim 02)3276-6262 [email protected]

Vu Xuan Tho 02)3276-6244 [email protected]

Page 2: XIN CHÀO VIỆT NAM - kisvn.vn · XIN CHÀO VIỆT NAM 2011.2.14 THỊ TRƯỜNG NGOẠI HỐI ỔN ĐỊNH, KHẢ NĂNG VN-INDEX TIẾP TỤC PHÂN HÓA SO VỚI CÁC THỊ TRƯỜNG

Xin Chào Việt Nam

1

I. ISSUE: BẤT ỔN TRÊN THỊ TRƯỜNG NGOẠI HỐI ĐƯỢC GIẢI TỎA, NHƯNG CHÍNH SÁCH LÃI XUẤT VẪN CÒN HẠN CHẾ

Ngân hàng Nhà Nước vừa ra quyết định nâng tỷ giá ngoại tệ liên ngân hàng từ mức 18,932 VND/USD lên

20,693 VND/USD, đồng thời giảm biên độ giao dịch từ 3% xuống còn 1%. Đây là lần điều chỉnh tỷ giá liên

ngân hàng đầu tiên sau 6 tháng kể từ lần điều chỉnh vào ngày 18 tháng 8 năm ngoái. 9,3% là mức tăng khá

cao so với mức dự đoán của thị trường. Tuy nhiên, do biên độ giao dịch lại giảm xuống nên tỷ giá giao dịch

thực tế tại các ngân hàng tăng thấp hơn so với tỷ lệ tăng tỷ giá ngoại tệ liên ngân hàng, đạt 7,2%. Tỷ giá tại

các ngân hàng thương mại được nâng lên 20,899 VND/USD từ ngưỡng 19,499 VND/USD trước đây.

Quyết định nâng tỷ giá liên ngân hàng lần này của Ngân hàng Nhà nước là nhằm mục tiêu thực hiện kế

hoạch phát triển kinh tế - xã hội trong năm đồng thời đẩy mạnh tính thanh khoản của thị trường ngoại hối.

Tuy nhiên trong hoàn cảnh nền kinh tế vẫn còn tồn tại nhiều khó khăn thì việc lựa chọn giải pháp nâng tỷ giá

liên ngân hàng trước tiên chắc hẳn là phải còn có lý do khác nữa. Hiện tại, vấn đề lớn nhất mà nền kinh tế

đang phải đối mặt chính là áp lực lạm phát gia tăng, tỷ lệ lãi xuất cao, nguồn ngoại tệ thiếu hụt và tỷ giá bị

chênh lệch. Do vậy, để giải tỏa những vướng mắc trên, phương án tiên quyết mà Chính phủ chọn lựa chính là

việc nâng tỷ giá ngoại tệ liên ngân hàng. Nếu xét về trật tự trong việc lựa chọn các chính sách tiên quyết thì

có thể thấy rằng quyết định nâng tỷ giá ngoại tệ liên ngân hàng đã chỉ ra những hạn chế mà Chính phủ Việt

Nam đang vấp phải.

Xét về phương diện thời điểm đưa ra quyết định nâng tỷ giá ngoại tệ liên ngân hàng, rõ ràng kể từ nửa cuối

năm ngoái, Chính phủ cũng đã tuyên bố kiên quyết không điều chỉnh tỷ giá trước Tết mặc cho thị trường

ngoại hối khi đó còn nhiều bất ổn. Tuy thời hạn mà Chính phủ cam kết đã trôi qua và đây có lẽ là việc làm

khẩn thiết do những bất ổn trên thị trường ngoại hối vẫn chưa được giải tỏa nhưng việc đưa ra quyết định

nâng tỷ giá ngoại tệ liên ngân hàng ngay sau khi kết thúc kỳ nghỉ Tết là điều hoàn toàn đã có thể bởi kỳ họp

Đại hội Đảng toàn quốc đã diễn ra vào giữa tháng 1 và Bộ máy nhà nước đóng vai trò quyết định các chính

sách cũng đã đi vào hoạt động.

Mục đích trước tiên của chính sách nâng tỷ giá ngoại tệ liên ngân hàng đương nhiên là nhằm giải tỏa những

bất ổn trên thị trường ngoại hối. Với những quy định về tỷ giá trong thời gian qua, chênh lệch giữa tỷ giá

chính thức tại ngân hàng thương mại so với tỷ giá trên thị trường tự do đã vượt mức 5% trong suốt 3 tháng

trước. Vào năm 2008, mức chênh lệch này cũng đã từng vượt mức 5% nhưng chỉ kéo dài trong 1 tháng và

trong năm 2009, mức chênh lệch cũng chưa hề vượt quá 3%. Chênh lệch giữa tỷ giá chính thức và tỷ giá trên

thị trường tự do đã gây nên sự căng thẳng trong giao dịch ngoại hối của hệ thống tín dụng. Khi đô la tại các tổ

chức tín dụng bị đánh giá thấp thì người dân sẽ không muốn bán đô la ra khiến Chính phủ khó có thể tăng

cung nguồn ngoại tệ đang bị thiếu hụt, nên việc hỗ trợ cho dự trữ ngoại hối là điều rất cần thiết. Dự trữ ngoại

hối của Việt Nam đang ở mức 14,5 tỷ đô la nên nguồn cung đô la của Chính phủ rõ ràng chỉ có thể đạt được

mức tối thiểu. Trong trường hợp tính thanh khoản trên thị trường ngoại tệ yếu và các tổ chức tín dụng khó có

thể mua được đủ lượng đô la cần thiết thì các doanh nghiệp lại càng muốn giữ đô la hơn và kết quả là giá đô

la càng được đẩy lên cao. Nghĩa là mức chênh lệch giữa tỷ giá ngân hàng và tỷ giá trên thị trường tự do càng

lớn càng khiến cho nhà đầu tư có tâm lý mong đợi giá đô la tăng cao, gây ảnh hưởng không tốt và làm suy

yếu tính thanh khoản đồng ngoại tệ trong hệ thống tín dụng.

Việc nâng tỷ giá ngoại tệ liên ngân hàng có tác động tích cực đối với tăng trưởng kinh tế bởi chính sách này

không chỉ làm tăng sức cạnh tranh trong lĩnh vực xuất khẩu của các doanh nghiệp Việt Nam mà còn thúc đẩy

nguồn vốn đầu tư từ nước ngoài vào Việt Nam. Tất nhiên, điều này còn cần phải có yếu tố niềm tin rằng tỷ

giá VND/USD sẽ không tiếp tục tăng thêm, Nhưng dẫu sao thì nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài cũng

Tỷ giá ngoại tệ liên ngân hàng

tăng 9,3%

Vẫn còn thiếu các chính sách hỗ

trợ khác ngoài quyết định giảm

giá tiền đồng

Kết thúc kỳ họp Đại hội đảng

toàn quốc, các chính sách tiếp

tục được quyết định

Kỳ vọng những bất ổn trên thị

trường ngoại hối sẽ được giải tỏa

Tăng sức cạnh tranh xuất khẩu,

thúc đẩy dòng vốn ngoại tiếp tục

chảy vào Việt Nam

Page 3: XIN CHÀO VIỆT NAM - kisvn.vn · XIN CHÀO VIỆT NAM 2011.2.14 THỊ TRƯỜNG NGOẠI HỐI ỔN ĐỊNH, KHẢ NĂNG VN-INDEX TIẾP TỤC PHÂN HÓA SO VỚI CÁC THỊ TRƯỜNG

Xin Chào Việt Nam

2

như nguồn kiều hối vẫn chưa được chuyển về trước điểm quyết định nâng tỷ giá của Ngân hàng Nhà nước

do những lo ngại về khả năng điều chỉnh tỷ giá được kỳ vọng sẽ quay trở lại. Do nguồn động lực chủ yếu

thúc đẩy nền kinh tế Việt Nam tăng trưởng chính là nguồn vốn đầu tư nước ngoài nên việc nguồn vốn đầu tư

nước ngoài quay gia tăng chính là kỳ vọng thúc đẩy tốc độ tăng trưởng kinh tế nhanh hơn.

Quyết định nâng tỷ giá ngoại tệ liên ngân hàng được đưa ra sớm hơn dự đoán có thể là tín hiệu cho thấy Bộ

máy Chính phủ mới có vai trò quyết định trong các chính sách đã đi bắt đầu hoạt động có hiệu quả và sự

thiếu minh bạch trong các chính sách về tỷ giá cũng như các chính sách có liên quan đang dần được xóa bỏ.

[Hình 1] Chênh lệch giữa tỷ giá ngoại tệ trên thực tế và tỷ giá niêm yết [Hình 2] Inflow of foreign curency & Financial Account & net Erors omissions Scale

15000

16000

17000

18000

19000

20000

21000

22000

Jan-08 Jul-08 Jan-09 Jul-09 Jan-10 Jul-10 Jan-11-2

3

8

13

18

23Tỷ lệ chênh lệch (phải)

Tỷ giá ngân hàng thương mại (trái)

Tỷ giá NDF (spot, trái))

(VND) (%)

-6

-4

-2

0

2

4

6

1Q06 1Q07 1Q08 1Q09 1Q10

Financial Accounts and Net Errors and Omissions

Current account & Capital account

(Tỷ USD)

Nguồn: CEIC, Korea Investment & securities Co.,Ltd Nguồn: CEIC, Korea Investment & securities Co.,Ltd

Tuy nhiên, do ảnh hưởng của việc nâng tỷ giá ngoại tệ liên ngân hàng, áp lực tăng giá có khả năng lại tiếp tục

gia tăng. Trong tình cảnh giá cả hàng hóa trên thế giới như giá nguyên vật liệu và các loại ngũ cốc đang tăng

cao, việc nâng tỷ giá ngoại tệ liên ngân hàng sẽ khiến cho giá cả các mặt hàng nhập khẩu có nguy cơ leo

thang theo tỷ giá.Thêm vào đó, đồng đô la vốn đã là ngoại tệ rất thông dụng trong nền kinh tế Việt Nam nên

khi tỷ giá tăng sẽ kéo theo xu hướng giá tài sản và giá các mặt hàng bán lẻ tăng theo.

Chỉ số giá tiêu dùng tháng 1 tăng 1,7% so với tháng trước và đã tăng 12,2% so với cùng kỳ năm ngoái. Mức

tăng này là do ảnh hưởng của nhu cầu tiêu dùng tăng cao trong dịp Tết. Trước đây, chỉ số này cũng thường

tăng hơn 1% trong các tháng 1 và 2 do trùng vào dịp Tết. Sang tháng 3, áp lực tăng giá theo mùa vụ này có

thể sẽ bị suy yếu đi nhưng lại cũng có thể tăng cao hơn do ảnh hưởng từ quyết định nâng tỷ giá ngoại tệ liên

ngân hàng.

Trong trường hợp những bất ổn trên thị trường ngoại hối được giải tỏa nhờ vào hiệu quả của chính sách điều

chỉnh tỷ giá thì vấn đề tiếp theo mà Chính phủ cần phải tháo gỡ chính là lạm phát. Chính sách hiệu quả nhất

để thực hiện mục tiêu bình ổn giá chính là việc nâng và duy trì mức lãi xuất cao. Điều này sẽ khiến cho các

nhà đầu tư ít hy vọng hơn vào việc tỷ giá sẽ lại được nâng thêm.

Tuy nhiên, Chính phủ Việt Nam khá thụ động trong việc nâng lãi xuất và rốt cuộc, lại chọn chính sách tiếp

tục giảm lãi xuất xuống. Trước dịp Tết Nguyên đán, nhu cầu sử dụng tiền mặt tăng cao khiến lãi xuất qua

đêm liên ngân hàng nhảy vọt lên mức 13,4% và lãi xuất cho vay cũng tăng cao, đạt mức 18~20% khiến cho

Thủ tướng Chính phủ phải chỉ thị thực hiện các biện pháp mạnh nhằm hạ mặt bằn lãi xuất. Thống đốc Ngân

hàng nhà nước cũng cho biết sẽ có biện pháp giảm ngay lãi xuất nếu chỉ số giá tiêu dùng tháng 2 tăng khoảng

1,4%. Tuy nhiên với dự báo chỉ số giá tiêu dùng tháng 2 sẽ tăng 1,8~2% của Bộ tài chính thì khả năng hạ lãi

xuất cơ bản trong ngắn hạn vẫn còn bỏ ngỏ.

Áp lực tăng giá vẫn còn gây ảnh

hưởng tiêu cực

Sau Tết, áp lực tăng giá theo

mùa vụ sẽ dần được giải tỏa

Ổn định giá là nhiệm vụ tiếp

theo

Mặc giá cả leo thang, Chính phủ

Việt Nam vẫn lựa chọn phương

án tiên quyết là hạ lãi xuất

Page 4: XIN CHÀO VIỆT NAM - kisvn.vn · XIN CHÀO VIỆT NAM 2011.2.14 THỊ TRƯỜNG NGOẠI HỐI ỔN ĐỊNH, KHẢ NĂNG VN-INDEX TIẾP TỤC PHÂN HÓA SO VỚI CÁC THỊ TRƯỜNG

Xin Chào Việt Nam

3

[Hình 3] Lãi xuất liên ngân hàng [Hình 4] Tỷ lệ tăng chỉ số giá tiêu dùng so với tháng trước

4

5

6

7

8

9

10

11

12

13

14

Jan-10 Apr-10 Jul-10 Oct-10 Jan-11

Lãi xuất liên ngân hàng (Lãi xuất qua đêm)

(%)

-1

0

1

2

3

4

5

Jan-06 Jan-07 Jan-08 Jan-09 Jan-10 Jan-11

(%,MoM)

Nguồn: CEIC, Korea Investment & securities Co.,Ltd Nguồn: CEIC, Korea Investment & securities Co.,Ltd

Do vậy, sau khi tỷ giá ngoại tệ liên ngân hàng được điều chỉnh tăng thì khó có khả năng các chính sách về

tiền tệ sẽ được điều chỉnh trong ngắn hạn. Nghĩa là nếu thị trường ngoại hối được ổn định và kinh tế tăng

trưởng tốt hoặc là mức độ tăng của chỉ số giá tiêu dùng không quá cao thì chính sách tiền tệ sẽ có khả năng

được duy trì như hiện nay. Và những lo ngại về sự thiếu minh bạch trong các chính sách đối với thị trường

chứng khoán có khả năng sẽ được giải tỏa.

Tạm thời, chính sách thắt chặt

tiền tệ vẫn được duy trì

Page 5: XIN CHÀO VIỆT NAM - kisvn.vn · XIN CHÀO VIỆT NAM 2011.2.14 THỊ TRƯỜNG NGOẠI HỐI ỔN ĐỊNH, KHẢ NĂNG VN-INDEX TIẾP TỤC PHÂN HÓA SO VỚI CÁC THỊ TRƯỜNG

Xin Chào Việt Nam

4

II. THANH KHOẢN VÀ KẾT QUẢ KINH DOANH CẢI THIỆN, KỲ VỌNG VN-INDEX TIẾP TỤC DUY TRÌ ĐÀ TĂNG Chỉ số VN-index của Sở giao dịch chứng khoán thành phố HCM đã liên tục tăng mạnh kể từ trung tuần

tháng 1 rồi tiếp tục duy trì đà tăng sau kỳ nghỉ Tết nguyên đán và đạt giá trị cao nhất trong vòng 7 tháng gần

đây. Kết thúc phiên giao dịch ngày 11 tháng 2, chỉ số VN-index đóng cửa tại mức 519p, tăng 8,9% trong

tháng qua (kể từ ngày 12 tháng 1 đến ngày 11 tháng 2), Nhân sự Ban Chính phủ mới đã được lựa chọn thông

qua kỳ họp Đại hội Đảng toàn quốc và những kỳ vọng về những chính sách mới đã có tác động tích cực lên

tâm lý các nhà đầu tư. Ngoài ra, các nhà đầu tư nước ngoài tập trung mua mạnh các mã lớn cũng là động lực

kéo chứng khoán đi lên mạnh mẽ. Mặc dù giá trị giao dịch giảm mạnh ngay trước dịp Tết và vẫn chưa được

cải thiện trở lại sau kỳ nghỉ cho thấy các nhà đầu tư cá nhân sau khi rút vốn khỏi thị trường chứng khoán

nhằm đáp ứng nhu cầu sử dụng tiền mặt trong dịp lễ , vẫn chưa giải ngân trở lại do còn có tâm lý chờ đợi và

do dự đối với thời điểm nên đưa ra quyết định đầu tư. Khác với chỉ số VNindex trên Sở GDCK T.p HCM

tăng mạnh nhờ sự hỗ trợ từ lực tăng của các mã lớn thì chỉ số HNXindex trên Sở GDCK Hà Nội lại chỉ tăng

được 2,9% do ảnh hưởng của đà đi ngang của các mã vừa và nhỏ.

Nhà đầu tư nước ngoài vẫn liên tục mua ròng chỉ trừ duy nhất 1 ngày phiên ròng trong tháng 1. Tháng vừa

qua, khối này đã mua ròng 1,4 nghìn tỷ đồng (tương đương 72,67 triệu USD) và là tháng thứ 16 liên tiếp

mua ròng. Mặc dù gần đây, nhà đầu tư nước ngoài liên tục rút vốn tại đại đa số các thị trường mới nổi thì chỉ

có tại Việt Nam, nhà đầu tư vẫn tiếp tục giải ngân trong thời gian khá dài. Điều này là do các quỹ ETF Việt

Nam hiện đang niêm yết tại thị trường chứng khoán Luân Đôn và New York liên tục giải ngân mạnh kể từ

nửa cuối năm ngoái.

Tuy nhiên, đặc tính vốn của các quỹ ETF cũng có thể không phải là nguồn vốn dài hạn. Mặc dù vậy, việc gia

tăng giải ngân từ nửa cuối năm ngoái cho thấy thanh khoản toàn cầu đang chảy vào thị trường chứng khoán

giá rẻ Việt Nam nhiều hơn rất nhiều so với các nước mới nổi khác. Thêm vào đó, sau quyết định giảm giá

tiền đồng vào thứ sáu tuần qua, giá cổ phiếu trên thị trường chứng khoán Việt Nam càng trở lên rẻ hơn khi

quy đổi ra đồng đô la nên rất có thể nguồn vốn đang chờ đợi cơ hội cổ phiếu giá rẻ sẽ tiếp tục được đầu tư

vào Việt Nam.

Tính đến ngày 11 tháng 2, đã có 112 doanh nghiệp trên tổng số 280 doanh nghiệp niêm yết trên Sở GDCK

T.p HCM công bố kết quả kinh doanh quý IV. Dựa trên báo cáo lợi nhuận mà các doanh nghiệp đã công bố,

có thể thấy doanh thu quý IV tăng 17,6% và lợi nhuận tăng 74,5% so với cùng kỳ năm ngoái. Do ảnh

hưởng của lãi xuất cao, khối ngân hàng đạt kết quả lợi nhuận cao vượt trội và khối công nghiệp cũng có kết

quả kinh doanh rất khả quan. Các doanh nghiệp chưa nộp báo cáo kết quả kinh doanh cũng có triển vọng sẽ

đạt được mức lợi nhuận tốt trong quý IV. Kết quả kinh doanh này cũng góp phần đáng kể trong việc duy trì

đà tăng điểm của VNindex.

VN-index tăng mạnh trước và

sau dịp Tết, hồi phục ngưỡng

520p trước khi quay đầu giảm

điểm trở lại

Khối ngoại vẫn duy trì quy mô

giải ngân mạnh

Sức hấp dẫn cổ phiếu giá rẻ gia

tăng sau quyết định giảm giá

tiền đồng

Lợi nhuận các doanh nghiệp

niêm yết quý IV có triển vọng

gia tăng

Page 6: XIN CHÀO VIỆT NAM - kisvn.vn · XIN CHÀO VIỆT NAM 2011.2.14 THỊ TRƯỜNG NGOẠI HỐI ỔN ĐỊNH, KHẢ NĂNG VN-INDEX TIẾP TỤC PHÂN HÓA SO VỚI CÁC THỊ TRƯỜNG

Xin Chào Việt Nam

5

[Hình 5] Tốc độ tăng trưởng lợi nhuận quý IV năm 2010 theo ngành (%) [Hình 6] Giá trị mua ròng khối ngoại & giá trị giải ngân các quỹ ETF

Ngành Doanh thu Lợi nhuận

Tất cả các ngành 17.64 74.53

Nguyên vật liệu 32.21 16.29

Công nghiệp 47.3 56.59

Tiêu dùng 13.63 -0.94

Chăm sóc sức khỏe -46.81 -58.1

Dịch vụ tiêu dùng 34.6 9.59

Viễn thông -37.69 5.42

Tiện ích 3.23 -432.1

Tài chính 57.97 290.87 -150

-100

-50

0

50

100

150

200

Mar-09 Sep-09 Mar-10 Sep-10

DB X-trackers ETF

MARKET VECTORS VIETNAM ETF

Giá trị mua ròng NĐTNN

(Triệu USD)

Nguồn: CEIC, Korea Investment & securities Co.,Ltd Nguồn: CEIC, Korea Investment & securities Co.,Ltd

Hiện tại, VNindex có khả năng điều chỉnh trong ngắn hạn do phải chịu áp lực từ việc thực hiện hóa lợi nhuận

của các nhà đầu tư sau thời gian thị trường liên tục tăng điểm vừa qua. Tuy vậy, rất có khả năng dòng tiền đầu

tư nước ngoài sẽ tiếp tục đổ vào Việt Nam, nhất là sau quyết định giảm giá tiền đồng thì giá cổ phiếu lại càng

trở lên hấp dẫn hơn đối với các nhà đầu tư nước ngoài. Hơn nữa, kết quả kinh doanh khả quan của các doanh

nghiệp niêm yết trong quý IV cũng góp phần làm cho thị trường chứng khoán Việt Nam có khả năng tiếp tục

phân hóa với các thị trường khác.

Page 7: XIN CHÀO VIỆT NAM - kisvn.vn · XIN CHÀO VIỆT NAM 2011.2.14 THỊ TRƯỜNG NGOẠI HỐI ỔN ĐỊNH, KHẢ NĂNG VN-INDEX TIẾP TỤC PHÂN HÓA SO VỚI CÁC THỊ TRƯỜNG

Xin Chào Việt Nam

6

III, BIỂU ĐỒ CÁC CHỈ SỐ KINH TẾ

Sản xuất công nghiệp Vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước & đầu tư trực tiếp nước ngoài

-30

-20

-10

0

10

20

30

40

50

60

Jan-06 Jan-07 Jan-08 Jan-09 Jan-10 Jan-11

Khu vực có vốn đầu tư nước ngoài

Giá trị sản xuất công nghiệp

Khu vực kinh tế nhà nước

(%,YoY, 3M MA)

0

5

10

15

20

25

30

Jan-06 Jan-07 Jan-08 Jan-09 Jan-10 Jan-110

3

6

9

12

15

18

Vốn đầu tư từ ngân sách nhànước (trái)

Vốn đầu tư trực tiếp nướcngoài (phải)

(Nghìn tỷ đồng) (Tỷ USD)

Nguồn: CEIC, Korea Investment & securities Co.,Ltd Nguồn: CEIC, Korea Investment & securities Co.,Ltd

Giá trị sản xuất công nghiệp tháng 1 tăng 16,8% so với cùng kì năm ngoái,, cao hơn so với mức 14,0% đạt được trong tháng trước. Trong đó khu vực kinh tế Nhà nước tăng 5,2%, khu vực kinh tế ngoài Nhà nước tăng 22,6% và khu vực có vốn đầu tư nước ngoài tăng 18,1%.

Giá trị sản xuất công nghiệp tháng 1 năm 2010 tăng 24,6%.

Tháng 1, vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước đạt 13 nghìn tỉ đồng, tăng 44,9% so với cùng kì năm ngoái. Thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (vốn đăng kí) tháng 1 đạt 200 triệu USD, giảm 84,3% so với cùng kỳ.

Tháng 1 năm 2010, vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước tăng 40,3%, vốn đầu tư nước ngoài giảm 57,7%.

Bán lẻ hàng hóa & doanh thu dịch vụ tiêu dùng Doanh số tiêu thụ ô tô

-20

0

20

40

60

80

Jan-06 Jan-07 Jan-08 Jan-09 Jan-10 Jan-11

Tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng

Khu vực kinh tế tập thể, cá thể và tư nhân

Khu vực kinh tế nhà nước

(%,YoY, 3M MA)

0

2

4

6

8

10

12

14

16

18

20

Jan-06 Jan-07 Jan-08 Jan-09 Jan-10-100

-50

0

50

100

150

200

250Doanh số tiêu thụ ô tô hàng tháng

Tỉ lệ tăng trưởng (phải)

(%,YoY)(Nghìn chiếc)

Nguồn: CEIC, Korea Investment & securities Co.,Ltd Nguồn: CEIC, Korea Investment & securities Co.,Ltd

Tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng tháng 1 tăng 22,6% so với cùng kì năm ngoái nhưng thấp hơn so với tỉ lệ 22,4% đạt được trong tháng trước. Trong đó, tỉ lệ tăng theo loại hình kinh tế là: nhà nước 19,1%, tập thể và tư nhân 10,5%, khu vực có vốn đầu tư nước ngoài 7,9%. Tính chung, Tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng năm 2010 tăng 30,4% so với năm ngoái.

Tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng tháng 12 năm 2009 tăng 28,0%.

Doanh số tiêu thụ ô tô tháng 12 đạt 12,485 chiếc, tăng 11,5% so với tháng trước nhưng giảm 17,1% so với cùng kì năm trước.

Doanh số tiêu thị ô tô tháng 12 năm 2009 đạt 15,065 chiếc, giảm 22,9% so với tháng trước nhưng lại tăng mạnh 62,1% so với cùng kì năm ngoái.

Page 8: XIN CHÀO VIỆT NAM - kisvn.vn · XIN CHÀO VIỆT NAM 2011.2.14 THỊ TRƯỜNG NGOẠI HỐI ỔN ĐỊNH, KHẢ NĂNG VN-INDEX TIẾP TỤC PHÂN HÓA SO VỚI CÁC THỊ TRƯỜNG

Xin Chào Việt Nam

7

Xuất khẩu Nhập siêu (Thâm hụt thương mại)

-30

-20

-10

0

10

20

30

40

50

60

Jan-06 Jan-07 Jan-08 Jan-09 Jan-10 Jan-11

Khu vực có vốn đầu tư nước ngoài

Khu vực kinh tế trong nướcTăng trưởng kim ngạch xuất khẩu

(%,YoY,3M MA)

-4

-3

-2

-1

0

1

2

3

4

Jan-06 Jan-07 Jan-08 Jan-09 Jan-10 Jan-11-80

-60

-40

-20

0

20

40

60

80

Nhập siêu (trái)

Tỉ lệ tăng trưởng xuất khẩu (phải)

Tỉ lệ tăng trưởng nhập khẩu (phải)

(%,YoY)(Tỷ USD)

Nguồn: CEIC, Korea Investment & securities Co.,Ltd Nguồn: CEIC, Korea Investment & securities Co.,Ltd

Kim ngạch xuất khẩu tháng 1 đạt 6 tỉ USD, tăng 19,7% so với cùng kì năm ngoái, Trong đó, Khu vực kinh tế trong nước tăng 32,1%, khu vực có vốn đầu tư nước ngoài tăng 10,4%.

Tháng 1 năm 2010, kim ngạch xuất khẩu đạt 5,01 tỉ USD, tăng 34,8% so với cùng kì.

Nhập siêu tháng 1 đạt mức 1,0 tỉ USD, giảm mạnh so với mức nhập siêu 1,3 tỉ USD trong tháng trước, Cũng trong tháng 1, kim ngạch nhập khẩu đạt 7,0 tỉ USD, tăng 17,5% so với cùng kì năm ngoái, thấp hơn so với mức 18,9% của tháng 12.

Nhập siêu tháng 1 năm 2010 đạt mức 940 triệu USD.

Dự trữ ngoại hối Chỉ số giá tiêu dùng

0

5

10

15

20

25

30

Jan-06 Jan-07 Jan-08 Jan-09 Jan-10-3

-2

-1

0

1

2

3

Tỉ lệ tăng giảm dự trữ ngoại hối (phải)

Dự trữ ngoại hối (không kể vàng, trái)

(Tỷ USD) (Tỷ USD)

-5

0

5

10

15

20

25

30

Jan-06 Jan-07 Jan-08 Jan-09 Jan-10 Jan-11-1

0

1

2

3

4

5

6

Chỉ số giá tiêu dùng (YoY, trái)

Chỉ số giá tiêu dùng (MoM, phải)(%,YoY) (%,MoM)

Nguồn: CEIC, Korea Investment & securities Co.,Ltd Nguồn: CEIC, Korea Investment & securities Co.,Ltd

Dự trữ ngoại hối tính đến hết tháng 10 năm 2010 đạt 14,09 tỉ USD, giảm nhẹ so với mức 14,11 tỉ USD trong tháng 9.

Chỉ số giá tiêu dùng tháng 1 tăng 1,74% so với tháng trước, thấp hơn so với mức tăng 1,98% trong tháng liền kề trước đó.

Chỉ số giá tiêu dùng tháng 1 năm 2010 tăng 4,4% so với tháng liền kề trước đó.

Page 9: XIN CHÀO VIỆT NAM - kisvn.vn · XIN CHÀO VIỆT NAM 2011.2.14 THỊ TRƯỜNG NGOẠI HỐI ỔN ĐỊNH, KHẢ NĂNG VN-INDEX TIẾP TỤC PHÂN HÓA SO VỚI CÁC THỊ TRƯỜNG

Xin Chào Việt Nam

8

IV, BIỂU ĐỒ CÁC CHỈ SỐ TÀI CHÍNH

VN-index & giá trị giao dịch (3 năm gần đây) HNX-index & giá trị giao dịch (3 năm gần đây)

0

200

400

600

800

1000

1200

1400

Jan-07 Jan-08 Jan-09 Jan-10 Jan-110

1

2

3

4

5

6

7Giá trị giao dịch VN-INDEX (trái)

Đường MA60 (trái) Đường MA120 (trái)

(P) (Nghìn tỉ đồng)

0

50

100

150

200

250

300

350

400

450

Jun-07 Jun-08 Jun-09 Jun-100

1

1

2

2

3

3

4Giá trị giao dịch

HNX-INDEX (trái)

Đường MA60 (trái)

Đường MA120 (trái)

(P) (Nghìn tỉ đồng)

Nguồn: GDCK T,p HCM, Korea Investment & securities Co,,Ltd Nguồn: Sở GDCK Hà Nội, Korea Investment & securities Co,,Ltd

Kết thúc phiên giao dịch ngày 11 tháng 2, VN-index đóng cửa tại mức 520p, tăng 8,9% so với tháng trước và tăng 7,3% so với cuối năm 2010, Đường trung bình 60 ngày (MA60) và đường trung bình 120 ngày (MA120) hiện đang ở ngưỡng 485p và 468p.

Giá trị giao dịch trung bình tháng trước đạt 0,9 nghìn tỉ đồng, giảm 32,7% so với tháng trước đó

Kết thúc phiên giao dịch ngày 11 tháng 2, HNX-index đóng cửa tại mức 108p, tăng 2,9% so với tháng trước và giảm 5,6% so với cuối năm 2010, Đường trung bình 60 ngày (MA60) và đường trung bình 120 ngày (MA120) hiện đang ở ngưỡng 110p và 115p.

Giá trị giao dịch trung bình tháng trước đạt 0,4 nghìn tỉ đồng, giảm 49,9% so với tháng trước đó

Giá trị mua ròng khối ngoại & tỉ trọng giao dịch Biến động giá*

-3,000

-2,000

-1,000

0

1,000

2,000

3,000

4,000

5,000

6,000

7,000

8,000

Jan-06 Jan-07 Jan-08 Jan-09 Jan-10 Jan-110

5

10

15

20

25

30

35Giá trị mua ròng (trái)

Tỷ trọng giao dịch (Monthly , phải)

(Tỷ VND) (%/ tổng giá trị giao dịch)

0

2

4

6

8

10

12

14

Oct-09 Dec-09 Feb-10 Apr-10 Jun-10 Aug-10 Oct-10 Dec-10 Feb-11

Biến động giá chỉ số VN-index

Biến động giá chỉ số HNX-index

Biến động giá chỉ số MSCI EM

(%)

Nguồn: Sở GDCK T,p HCM, Korea Investment & securities Co,,Ltd Nguồn: CEIC, Korea Investment & securities Co,,Ltd

Trong tháng 1 khối ngoại mua ròng 1,4 tỉ đồng, đây là tháng thứ 16 mua ròng liên tiếp

Trong tháng 1, giá trị mua ròng của khối ngoại đã giảm 51,4% so với tháng trước và tỷ trọng giao dịch cũng giảm, chỉ đạt 13,4% so với 14,1% trong tháng trước.

Ngày 11 tháng 2, tỉ lệ biến động giá của các chỉ số như sau: VN-index 2,1, HNX-index 1,4, Độ biến động của VNindex đang có xu hướng thu hẹp lại trong khi VHindex lại có xu hướng tăng lên.

Page 10: XIN CHÀO VIỆT NAM - kisvn.vn · XIN CHÀO VIỆT NAM 2011.2.14 THỊ TRƯỜNG NGOẠI HỐI ỔN ĐỊNH, KHẢ NĂNG VN-INDEX TIẾP TỤC PHÂN HÓA SO VỚI CÁC THỊ TRƯỜNG

Xin Chào Việt Nam

9

Tỉ lệ tăng trưởng lợi nhuận của các nhóm ngành so với các mốc thời gian (VN-index+ HNX-index)

Mốc so sánh Tỉ lệ tăng trưởng (%)

2011-02-11 HoSE HNX Năng lượng Nguyên vật liệu Công nghiệp

Tiêu dùng không thiết yếu

Tiêu dùngthiết yếu

Tài chính Chăm sóc

sức khỏe IT Tiện ích

8,9 2,9 11,9 4,6 3,4 0,4 9,8 10,0 -2,1 0,3 2,5 1 tháng

(4,2) (12,4) (11,8) (3,3) (16,7) (46,4) (1,1) (2,6) (1,6)

9,9 -7,4 6,6 1,8 -7,1 -4,9 16,1 9,5 -3,1 -8,3 0,5 2 tháng

(4,1) (12,9) (13,4) (3,7) (15) (45,1) (1,2) (3) (1,7)

16,4 2,9 12,6 5,9 5,8 2,9 18,3 20,5 -5,9 -11,4 5,9 4 tháng

(4,2) (13,5) (12,7) (3,7) (15,7) (43,8) (1,3) (3,3) (1,7)

12,3 -22,5 12,1 -4,9 -17,6 -15,4 18,1 14,0 -21,9 -20,5 -10,8 3 tháng

(4) (13,9) (14,9) (4,2) (14,7) (41,7) (1,5) (3,2) (2)

4,0 -34,0 -5,8 -17,9 -18,5 -24,4 29,8 0,6 -22,8 -11,0 -28,4 1 năm

(4,9) (14) (13,5) (4,6) (13,5) (42,7) (1,4) (2,9) (2,5)

7,3 -5,6 8,0 0,2 -3,9 -5,0 8,8 7,3 -7,1 -3,8 -1,3 Cuối năm 2010

(4) (12,9) (12,8) (3,6) (15,9) (45,1) (1,2) (2,8) (1,7)Nguồn: CEIC, Korea Investment & securities Co,,Ltd *Trong dấu ( ) là tỉ trọng vốn hóa thị trường theo nhóm ngành

Tỉ lệ tăng trưởng các nhóm ngành trên HoSE theo từng tháng Tỉ trọng vốn hóa thị trường các nhóm ngành trên HoSE theo từng tháng

-14

-9

-4

1

6

11

16

VN

-ind

ex

Năn

g lươn

g

Ngu

yên

vật

liệu

Côn

g ng

hiệp

TD

khô

ngth

iết yếu

Tiê

u dù

ngth

iết yếu

Tài

chí

nh

Chă

m s

óc sức

khỏe

Viễ

n th

ông

Tiệ

n íc

h

4 tháng 3 tháng

2 tháng 1 tháng

(%,YTD)

Tiện ích1.9%

Viễn thông3.1%

Chăm sóc sứckhỏe1.2%

Tài chính47.9%

Tiêu dùng thiếtyếu

20.2%TD không thiết

yếu2.8%

Công nghiệp8.2% Nguyên vật

liệu11.8%

Năng lương2.9%

Nguồn: CEIC, Korea Investment & securities Co.,Ltd Nguồn: CEIC, Korea Investment & securities Co.,Ltd

Trong tháng vừa qua, trừ nhóm ngành chăm sóc sức khỏe giảm, còn lại tất cả các nhóm ngành trên Sở GDCK T.p HCM đều tăng điểm. Trong đó, ngành năng lượng tăng mạnh nhất , đạt mức 11,8%

Kết thúc phiên giao dịch ngày 11 tháng 2, tỉ trọng một số nhóm ngành trong tổng vốn hóa thị trường trên HoSE như sau: ngành tài chính chiếm 47,9%, ngành nguyên vật liệu chiếm 11,8%...

Tỉ lệ tăng trưởng các nhóm ngành trên HNX theo từng tháng Tỉ trọng vốn hóa thị trường theo nhóm ngành trên HNX theo từng tháng

-30

-20

-10

0

10

20

30

HN

X-i

ndex

Năn

g lươn

g

Ngu

yên

vật

liệu

Côn

g ng

hiệp

TD

khô

ngth

iết yếu

Tiê

u dù

ngth

iết yếu

Tài

chí

nh

Chă

m s

óc sức

khỏe

Viễ

n th

ông

Tiệ

n íc

h

4 tháng 3 tháng

2 tháng 1 tháng

(%,YTD)Tiện ích

0.6%

Viễn thông0.6%

Chăm sóc sứckhỏe0.4%Tài chính

40.6%

Tiêu dùng thiếtyếu2.8%

TD không thiếtyếu5.2%

Công nghiệp26.1%

Nguyên vậtliệu

14.4%

Năng lương9.3%

Nguồn: CEIC, Korea Investment & securities Co.,Ltd Nguồn: CEIC, Korea Investment & securities Co.,Ltd

Tháng qua, nhóm ngành IT và nhóm ngành chăm sóc sưc khỏe giảm điểm trong khi nhóm ngành năng lượng lại có mức tăng mạnh nhất, đạt 12,1%.

Kết thúc phiên giao dịch ngày 11 tháng 2, tỉ trọng một số nhóm ngành trong tổng vốn hóa thị trường trên HNX như sau: ngành tài chính chiếm 40,6%, ngành công nghiệp 26,4%, ngành nguyên vật liệu 14,4%...

Page 11: XIN CHÀO VIỆT NAM - kisvn.vn · XIN CHÀO VIỆT NAM 2011.2.14 THỊ TRƯỜNG NGOẠI HỐI ỔN ĐỊNH, KHẢ NĂNG VN-INDEX TIẾP TỤC PHÂN HÓA SO VỚI CÁC THỊ TRƯỜNG

Xin Chào Việt Nam

10

Tỉ giá VND/USD Tăng trưởng tín dụng

15000

16000

17000

18000

19000

20000

21000

22000

Jan-08 Jul-08 Jan-09 Jul-09 Jan-10 Jul-10 Jan-11

Tỉ giá bình quân liên ngân hàng

Tỉ giá ngân hàng thương mại

Tỉ giá NDF (spot)

(VND)

-5

0

5

10

15

20

Jan-06 Jan-07 Jan-08 Jan-09 Jan-10

Tăng trưởng tín dụng

Tăng trưởng tổng phương tiện thanh toán

(%,QoQ)

Nguồn: CEIC, Korea Investment & securities Co.,Ltd Nguồn: CEIC, Korea Investment & securities Co.,Ltd

Kể từ sau ngày 11 tháng 1, tỉ giá giao dịch bình quân trên thị trường ngoại tệ liên ngân hàng là 20,693 VND/USD, tỉ giá niêm yết tại ngân hàng thương mại được nâng lên mức 20,900 VND/USD

Tỉ giá NDF (12 tháng) đang ở mức 20,679 VND/USD,tăng nhẹ 0,4% so với cuối năm 2010 (Tỉ giá giao dịch bình quân liên ngân hàng tăng 9,3%)

Tăng trưởng tín dụng năm 2010 đạt 27,7% , tổng phương tiện thanh toán cả năm tăng khoảng 23,0%, cao hơn so với mục tiêu đề ra của Chính phủ.

Mục tiêu tăng trưởng tín dụng năm 2011 của Ngân hàng Nhà nước là: tín dụng tăng 23%, tổng phương tiện thanh toán tăng 21~24%

Lợi xuất trái phiếu Chỉ số giá vàng

4.0

6.0

8.0

10.0

12.0

14.0

16.0

18.0

20.0

22.0

24.0

Aug-06 May -07 Feb-08 Nov-08 Aug-09 May-10

Kì hạn 1 năm

Kì hạn 3 năm

Kì hạn 5 năm

(%)

-40.0

-20.0

0.0

20.0

40.0

60.0

80.0

Mar-06 Mar-07 Mar-08 Mar-09 Mar-10

-10

-5

0

5

10

15

20금가격지수(YoY)

금가격지수(MoM,우)

(%) (%)

Nguồn: CEIC, Korea Investment & securities Co.,Ltd Nguồn: CEIC, Korea Investment & securities Co.,Ltd

Ngày 11 tháng 2, lợi xuất trái phiếu kì hạn 1 năm, 3 năm, 5 năm tương ứng là 10,7%, 11,2% và 11,5%, Gần đây, lãi xuất trái phiếu các kì hạn 1 năm và 3 năm có xu hướng tăng nhẹ.

Chỉ số giá vàng tháng 1 tăng 33,9% so với cùng kỳ năm ngoái, cao hơn so với mức tăng 30,0% trong tháng trước đó, So với tháng trước, chỉ số giá vàng giảm 0,05%

Page 12: XIN CHÀO VIỆT NAM - kisvn.vn · XIN CHÀO VIỆT NAM 2011.2.14 THỊ TRƯỜNG NGOẠI HỐI ỔN ĐỊNH, KHẢ NĂNG VN-INDEX TIẾP TỤC PHÂN HÓA SO VỚI CÁC THỊ TRƯỜNG

Xin Chào Việt Nam

11

V. SO SÁNH VỚI MỘT SỐ NƯỚC ASEAN

Tăng trưởng GDP Sản xuất công nghiệp

-10

-5

0

5

10

15

1Q06 3Q06 1Q07 3Q07 1Q08 3Q08 1Q09 3Q09 1Q10 3Q10

Việt Nam Malaysia

Indonesia Philipines

Thái lan

(%,YoY)

-30

-20

-10

0

10

20

30

40

Jan-06 Jan-07 Jan-08 Jan-09 Jan-10 Jan-11

Việt Nam Malaysia

Indonesia Philipines

Thái lan

(%,3M rolling, YoY)

Nguồn: Korea Bank, Korea Investment & securities Co.,Ltd Nguồn: Korea Investment & securities Co.,Ltd

Doanh số tiêu thụ ô tô CPI

-100

-50

0

50

100

150

200

250

Jan-06 Jan-07 Jan-08 Jan-09 Jan-10

Việt Nam Malay sia

Indonesia Philipines

Thái lan

(%, yoy)

-5

0

5

10

15

20

25

30

Jan-06 Jan-07 Jan-08 Jan-09 Jan-10 Jan-11

Việt Nam

Malaysia

Indonesia

Philipines

Thái lan

(%,YoY)

Nguồn: Korea Investment & securities Co.,Ltd Nguồn: Korea Investment & securities Co.,Ltd

Kim ngạch xuất khẩu Thâm hụt thương mại

-60

-40

-20

0

20

40

60

Jan-06 Jan-07 Jan-08 Jan-09 Jan-10 Jan-11

Việt Nam Malaysia

Indonesia Philipines

Thái lan

(%,3M MA, YoY)

-60

-50

-40

-30

-20

-10

0

10

20

30

40

Jan-06 Jan-07 Jan-08 Jan-09 Jan-10 Jan-11

Việt Nam Malay sia

Indonesia Philipines

Thái lan

(%,3M MA)

Nguồn: Korea Investment & securities Co.,Ltd Nguồn: Korea Investment & securities Co.,Ltd

Page 13: XIN CHÀO VIỆT NAM - kisvn.vn · XIN CHÀO VIỆT NAM 2011.2.14 THỊ TRƯỜNG NGOẠI HỐI ỔN ĐỊNH, KHẢ NĂNG VN-INDEX TIẾP TỤC PHÂN HÓA SO VỚI CÁC THỊ TRƯỜNG

Xin Chào Việt Nam

12

Chỉ số giá cổ phiếu So sánh với MSCI

0

50

100

150

200

250

300

350

400

Jan-06 Jan-07 Jan-08 Jan-09 Jan-10 Jan-11

Việt Nam Malay sia

Indonesia Philipines

Thái lan

(Tháng 1/ 2006=100)

-100

-50

0

50

100

150

200

250

300

350

400

Jan-06 Jan-07 Jan-08 Jan-09 Jan-10 Jan-11

VN지수 초과수익률

VN지수(달러표시)

MSCI EM

(2006년 1월초 =100)

Nguồn: Korea Bank, Korea Investment & securities Co.,Ltd, ngày cập nhật 11.02.2011 Nguồn: Korea Investment & securities Co.,Ltd, ngày cập nhật 11.02.2011

PER Vốn hóa thị trường

5

7

9

11

13

15

17

19

21

23

Nov-08 Feb-09 May -09 Aug-09 Nov-09 Feb-10 May -10

Việt Nam Malaysia

Indonesia Philipines

Thái lan

(Lần)

0

50

100

150

200

250

300

350

400

Việt Nam Malay sia Indonesia Philipines Thái lan0

20

40

60

80

100

120

140

160

180Vốn hóa thị trường (trái)

Tỷ lệ so với GDP (phải)

(Tỷ USD) (%)

Nguồn: Korea Investment & securities Co.,Ltd, ngày cập nhật 11.02.2011 Nguồn: Korea Investment & securities Co.,Ltd, ngày cập nhật 11.02.2011

Lợi xuất trái phiếu 3 năm Tỉ giá ngoại tệ

0

5

10

15

20

25

Jan-06 Jan-07 Jan-08 Jan-09 Jan-10 Jan-11

Việt Nam Malaysia

Indonesia Philipines

Thái lan

(%)

70

80

90

100

110

120

130

140

Jan-06 Jan-07 Jan-08 Jan-09 Jan-10 Jan-11

Việt Nam Malaysia

Indonesia Philipines

Thái lan

(Tháng 1/ 2006=100)

Nguồn: Korea Investment & securities Co.,Ltd, ngày cập nhật 11.02.2011 Nguồn: Korea Investment & securities Co.,Ltd, ngày cập nhật 11.02.2011

Page 14: XIN CHÀO VIỆT NAM - kisvn.vn · XIN CHÀO VIỆT NAM 2011.2.14 THỊ TRƯỜNG NGOẠI HỐI ỔN ĐỊNH, KHẢ NĂNG VN-INDEX TIẾP TỤC PHÂN HÓA SO VỚI CÁC THỊ TRƯỜNG

Xin Chào Việt Nam

13

VI. CÁC CHỈ SỐ KINH TẾ CƠ BẢN

1. Dữ liệu theo năm

2002 2003 2004 2005 2006 2007 2008 2009 2010Chỉ tiêu

2011

Tài khoản Quốc gia

GDP thực tế (%, YoY) 7,08 7,34 7,79 8,44 8,23 8,46 6,31 5,32 6,78 7~7,50

Tổng chi tiêu dùng (%, YoY) 7,42 7,94 7,16 7,34 8,36 10,63 9,18 4,03

Tiêu dùng cá nhân (%, YoY) 7,63 8,01 7,09 7,26 8,35 10,8 9,34 3,68

Chi tiêu Chính phủ (%, YoY) 5,38 7,19 7,77 8,20 8,50 8,90 7,52 7,60

Tổng vốn đầu tư (%, YoY) 12,73 11,86 10,54 11,15 11,83 26,8 6,28 4,31

Vốn cố định (%, YoY) 12,86 11,9 10,44 9,75 9,9 24,16 3,84 8,73

GDP danh nghĩa (Tỷ USD) 35,06 39,55 45,49 53,06 61,03 70,92 91,1 97,19 106,45

GDP danh nghĩa (Nghìn tỷ VND) 535,76 613,44 715,31 839,21 974,27 1,143,72 1,485,04 1,658,39 1,980,91

(USD) 441,00 492,00 561,00 642,00 730,00 843,00 1,05,,00 1,064,00 1,300,00 GDP bình quân đầu người (Nghìn VND) 673,60 762,30 878,30 1,018,50 1,169,40 1,357,90 1,744,50 1,927,80

Thương mại

Kim ngạch XK (Tỷ USD) 16,71 20,15 26,49 32,45 39,83 48,56 62,69 57,10 71,63 74,80

Tỷ lệ tăng trưởng (%, YoY) 11,16 20,61 31,44 22,51 22,74 21,93 29,08 -8,92 25,45 10,00

Dầu thô (Tỷ USD) 3,27 3,82 5,67 7,37 8,31 8,49 10,36 6,19 4,94

Tỷ lệ tăng trưởng (%, YoY) 4,62 16,85 48,4 30,03 12,73 2,11 22,02 -40,19 -20,19

Không kể dầu thô (Tỷ USD) 13,44 16,33 20,81 25,07 31,51 40,07 52,33 50,9 66,69

Tỷ lệ tăng trưởng (%, YoY) 12,87 21,53 27,47 20,46 25,69 27,16 30,58 -2,73 31,01

Kim ngạch NK (Tỷ USD) 19,75 25,26 31,97 36,76 44,89 62,76 80,71 69,95 84 93,00

Tỷ lệ tăng trưởng (%, YoY) 21,75 27,91 26,58 14,99 22,12 39,82 28,6 -13,34 20,09 10,00

Xăng dầu (Tỷ USD) 2,02 2,44 3,57 5,02 5,97 8,01 10,95 6,26

Tỷ lệ tăng trưởng (%, YoY) 10,32 20,61 46,38 40,64 18,81 34,1 36,82 -42,89

Không kể xăng dầu (Tỷ USD) 17,72 22,82 28,4 31,74 38,92 54,76 69,76 63,69 84,00

Tỷ lệ tăng trưởng (%, YoY) 23,21 28,74 24,46 11,76 22,64 40,69 27,40 -8,70 31,89

Nhập siêu (Tỷ USD) -3,04 -5,11 -5,48 -4,31 -5,06 -14,2 -18,03 -12,85 -12,38 -14,50

Lạm phát

Chỉ số giá tiêu dùng (%, YoY) 4,00 3,00 9,50 8,40 6,60 12,63 19,89 6,52 11,75 7,00

Chỉ số giá sản xuất (%, YoY) 1,76 2,16 7,79 4,4 4,21 10,95 21,81 7,31 12,63

Chỉ số giá vàng (%, YoY) 19,4 26,6 11,7 11,3 27,2 27,35 6,83 64,32 30,00

Chỉ số giá đô la Mỹ (%, YoY) 2,10 2,20 0,40 0,90 1,00 -0,03 6,31 10,70 9,68

Chỉ số giá XK (%, YoY) 0,70 9,30 12,00 13,90 7,32 7,24 24,80 -11,90 6,32

Chỉ số giá NK (%, YoY) -0,10 3,40 9,60 7,80 3,76 5,13 18,20 -11,60

Page 15: XIN CHÀO VIỆT NAM - kisvn.vn · XIN CHÀO VIỆT NAM 2011.2.14 THỊ TRƯỜNG NGOẠI HỐI ỔN ĐỊNH, KHẢ NĂNG VN-INDEX TIẾP TỤC PHÂN HÓA SO VỚI CÁC THỊ TRƯỜNG

Xin Chào Việt Nam

14

2. Dữ liệu theo quý 2007 2008 2009 2010

1Q 2Q 3Q 4Q 1Q 2Q 3Q 4Q 1Q 2Q 3Q 4Q 1Q 2Q 3Q 4Q

Tài khoản Quốc gia

GDP danh nghĩa (Nghìn tỷ VND)

210,88 282,58 293,78 356,48 254,09 371,65 390,77 468,54 311,14 420,46 425,48 501,31 362,9 492,31 509 616,72

KV nông, lâm nghiệp & thủy sản

(Nghìn tỷ VND)

30,04 72,03 55,88 74,64 34,85 101,3 83,39 110,35 46,26 116,9 87 96,63 54,11 132,98 100,64 119,92

Tỉ trọng (%) 14,25 25,49 19,02 20,94 13,71 27,26 21,34 23,55 14,87 27,8 20,45 19,27 14,91 27,01 19,77 19,44

KV công nghiệp & xây dựng

(Nghìn tỷ VND)

91,28 108,82 127,93 146,4 107,46 138,43 159,25 186,46 131,59 155,97 174,43 205,34 155,15 186,51 215,62 256,79

Tỉ trọng (%) 43,28 38,51 43,55 41,07 42,29 37,25 40,75 39,8 42,29 37,09 41 40,96 42,75 37,88 42,36 41,64

KV dịch vụ (Nghìn tỷ VND)

89,56 101,73 109,96 135,45 111,78 131,92 148,12 171,72 133,28 147,6 164,05 199,35 153,64 172,82 192,74 240,01

Tỉ trọng (%) 42,47 36 37,43 38 43,99 35,5 37,91 36,65 42,84 35,1 38,56 39,77 42,34 35,1 37,87 38,92

GDP thực tế (%, YoY) 7,66 7,99 8,73 9,16 7,52 5,82 6,47 5,82 3,12 4,42 5,18 7,67 5,93 6,29 7,4 7,23

KV nông, lâm nghiệp & thủy sản

(%, YoY) 2,32 2,94 3,84 5,29 3,21 3,3 4,78 6,8 0,58 2,19 3,43 0,78 5,2 2,98 1,65 2,37

KV công nghiệp & xây dựng

(%, YoY) 9,18 10,2 10,68 10,54 7,96 6,2 7,03 3,56 1,39 4,41 4,5 10,27 5,83 7,05 9,03 8,28

KV dịch vụ (%, YoY) 7,79 9,01 8,75 9,55 8,33 6,96 6,56 7,75 5,57 5,74 6,61 8,15 6,22 7,39 7,91 8,19

Thương mại

Kim ngạch XK (Tỷ USD) 10,56 11,95 12,75 13,4 13,49 15,75 17,54 14,16 14,06 13,43 13,87 15,18 14,35 17,96 18,98 19,18

Tỉ lệ tăng trưởng (%, YoY) 21,86 21,94 23,07 29,34 27,77 31,8 37,58 5,69 4,21 -14,73 -20,92 7,18 2,03 33,73 36,84 26,37

Dầu thô (Tỷ USD) 1,67 1,93 1,94 2,59 2,63 2,84 3,19 1,68 1,46 1,7 1,53 1,47 1,34 1,33 0,96 1,02

Tỉ lệ tăng trưởng (%, YoY) -17,53 -7,87 -12,79 40,62 58,26 46,78 64,88 -35,06 -44,46 -40,09 -52,15 -12,94 -8,19 -21,67 -36,9 -30,29

Không kể dầu thô (Tỷ USD) 8,89 10,02 10,81 10,81 10,86 12,91 14,35 12,48 12,6 11,73 12,35 13,71 13 16,63 18,02 18,16

Tỉ lệ tăng trưởng (%, YoY) 33,82 30,07 32,85 26,9 22,06 28,9 32,7 15,47 16,03 -9,15 -13,97 9,89 3,22 41,77 45,97 32,43

Kim ngạch NK (Tỷ USD) 11,83 14,15 15,35 17,3 20 22,65 18,84 15,76 12,56 17,03 18,55 20,79 17,78 20,74 21,23 21,53

Tỉ lệ tăng trưởng (%, YoY) 37,59 27,48 28,45 42,39 69,03 60,07 22,72 -8,92 -37,19 -24,82 -1,54 31,92 41,52 21,78 14,48 3,56

Xăng dầu (Tỷ USD) 1,36 1,63 1,7 2,11 2,57 2,96 2,96 1,38 1,21 1,69 1,69 1,57 1,58 1,68 1,48 1,23

Tỉ lệ tăng trưởng (%, YoY) 11,05 -5,19 -3,52 53,52 88,54 81,41 73,94 -34,76 -52,95 -43 -42,93 14,01 30,74 -0,39 -12,52 -21,55

Không kể xăng dầu

(Tỷ USD) 10,47 12,52 13,65 15,19 17,43 19,69 15,88 14,38 11,35 15,34 16,86 19,21 16,2 19,06 19,76 20,29

Tỉ lệ tăng trưởng (%, YoY) 42 33,47 33,98 40,96 66,49 57,29 16,34 -5,32 -34,87 -22,09 6,17 33,64 42,67 24,22 17,18 5,61

Nhập siêu (Tỷ USD) -1,27 -2,2 -2,6 -3,9 -6,51 -6,9 -1,3 -1,59 1,5 -3,6 -4,67 -5,61 -3,43 -2,77 -2,25 -2,34

Lạm phát

Chỉ số giá tiêu dùng

(%, YoY) 6,80 7,80 8,80 12,63 19,39 26,8 27,9 19,89 11,25 3,94 2,42 6,52 9,46 8,69 8,92 11,75

Chỉ số giá sản xuất

(%, YoY) 2,61 4,71 7,44 10,95 17,47 21,51 n,a, 21,81 15,84 8,04 2,38 7,31 9,37 12,75 13,44 12,63

Chỉ số giá vàng (%, YoY) 17,97 2,81 9,88 27,35 45,69 41,01 28,58 6,83 4,21 14,35 26,06 64,32 36,86 32,43 34,35 30,00

Chỉ số giá đô la Mỹ

(%, YoY) 0,58 0,53 1,47 -0,03 -1,49 4,89 1,9 6,31 11,16 6,62 9,52 10,7 9,52 5,53 7,35 9,68

Chỉ số giá XK (%, YoY) 1,13 2,91 7,39 17,58 25,54 33,72 32,49 24,8 n,a, n,a, -15,57 -11,9 17,09 14,34 5,44 6,32

Chỉ số giá NK (%, YoY) 0,75 1,59 3,15 8,55 17,40 22,08 24,74 18,2 n,a, n,a, -15,27 -11,60 17,97 6,20 6,70

Page 16: XIN CHÀO VIỆT NAM - kisvn.vn · XIN CHÀO VIỆT NAM 2011.2.14 THỊ TRƯỜNG NGOẠI HỐI ỔN ĐỊNH, KHẢ NĂNG VN-INDEX TIẾP TỤC PHÂN HÓA SO VỚI CÁC THỊ TRƯỜNG

Xin Chào Việt Nam

15

3. Dữ liệu theo tháng 2009 2010 2011

T10 T11 T12 T1 T2 T3 T4 T5 T6 T7 T8 T9 T11 T11 T12 T1

Sản xuất

(%, YoY) 14,62 23,64 19,14 24,64 3,24 11,98 13,37 10,83 14,83 17,19 13,73 11,74 16 15,96 13,97 16,83Sản xuất công nghiệp

(%, MoM) -0,38 1,29 4,71 -4,43 -19,72 18,87 4,55 -0,06 5,3 3,26 0,84 1,21 3,41 1,25 2,91 -2,03

(%, YoY) -8,14 -19,42 19,73 15,33 3,15 13,48 8,17 -1,1 6,6 9,61 6,75 5,83 -20,72 10,61 -4,9 5,17Khu vực doanh nghiệp nhà nước (%, MoM) 1,51 0,25 4,85 -14,36 -20,34 27,31 1 -7 13,45 4,26 2,89 -0,09 -23,95 39,86 -9,86 -5,28

(%, YoY) 26,84 40,89 22,13 27,08 2,2 10,83 11,04 10,25 14,05 17,02 14,08 12,06 41,31 15,12 22,31 22,65Khu vực ngoài nhà nước

(%, MoM) 0,51 1,62 3,1 -2,12 -15,8 14,87 5,27 0,42 -0,88 4,17 -0,16 3,17 26,74 -17,22 9,54 -1,85

(%, YoY) 23,37 58,95 16,38 28 4,25 12,14 18,69 18,47 20,41 21,89 17,7 15,02 16,95 19,97 18,41 18,10Khu vực có vốn đầu tư nước ngoài (%, MoM) -2,27 1,65 6,02 -0,33 -22,62 17,92 5,99 3,37 6,48 2,01 0,53 0,38 -0,63 4,27 4,64 -0,59

Tiêu dùng

(%, YoY) 28,43 29,64 27,97 29,62 45,16 30,97 42,87 39,16 32,31 35,31 32,98 33,3 20,38 22,36 11,64 22,07Bán lẻ hàng hóa &doanh thu dịch vụ tiêu dùng (%, MoM) 9,87 3,66 4,46 0,39 0,77 -4,46 9,26 -0,9 -1,49 3,25 1,25 3,94 -0,77 5,37 -4,69 9,76

(%, YoY) 11,43 -1,87 18,08 70,93 42,22 63,83 46,34 53,57 65,1 33,53 45,62 41,79 1,49 52,52 20,65 17,68Khu vực nhà nước, tập thể

(%, MoM) 22,12 -10,63 23,03 5,48 -20,83 5,15 -5,1 13,4 9,21 -10,53 15,86 -1,3 -12,59 34,32 -2,68 1,91

(%, YoY) 31,18 32,8 27,76 25,34 45,54 27,9 40,88 37,45 26,97 34,48 29,27 30,96 21,19 19,29 10,46 22,68Khu vực tư nhân, cá thể

(%, MoM) 8,69 3,67 2,75 0,23 4,02 -5,8 11,08 -1,94 -3,83 6,07 -1,41 5,14 0,58 2,04 -4,85 11,32

(%, YoY) 32,49 104,56 102,16 17,11 44,82 22,72 113,13 40,62 94,14 79,91 118,08 81,15 102,19 7,27 7,85 28,53Khu vực có vốn đầu tư nước ngoài (%, MoM) -4,52 92,41 -8,96 -15,2 3,85 1,97 11,04 -17,23 31,05 -16,2 27,9 -6,58 6,57 2,08 -8,46 1,06

Đầu tư

Vốn đầu tư từ NSNN (%, Ytd) 47,23 48,52 52,45 19,30 14,25 14,58 16,19 33,30 9,46 10,13 11,47 4,94 3,36 -0,02 -7,92 80,07

FDI (thực hiện) (%, Ytd) -7,69 -9,90 -13,04 33,33 10,00 13,64 36,00 7,14 5,88 1,59 3,57 4,82 7,14 9,94 10,00 -53,10

FDI (Đăng ký) (%, Ytd) -68,51 -64,55 -68,45 71,89 -72,72 -70,99 -33,26 -23,05 -19,09 -31,75 -12,34 -12,71 -41,88 -39,99 -17,82 32,08

Vốn đăng kí mới (%, Ytd) -74,88 -72,19 -74,73 78,19 -40,19 -40,53 58,52 40,12 42,97 5,44 40,97 37,31 -28,77 -26,27 2,54 -36,06

Vốn tăng thêm (%, Ytd) 11,98 63,52 11,42 31,60 -95,68 -94,80 -92,69 -91,43 -89,26 -86,75 -85,82 -86,16 -79,04 -79,10 -76,54 -83,89

Lạm phát

Chỉ số giá tiêu dùng (%, YoY) 2,99 4,35 6,52 7,62 8,46 9,46 9,23 9,05 8,69 8,19 8,18 8,92 9,66 11,09 11,75 12,17

(%, MoM) 0,37 0,55 1,38 1,36 1,96 0,75 0,14 0,27 0,22 0,06 0,23 1,31 1,05 1,86 1,98 1,74

Tín dụng

(%, YoY) 41,66 44,22 39,57 38,9 38,86 36,34 33,05 30,05 28,91 26,82 28,46 26,24 27,24 28,09 27,65Tăng trưởng tínd dụng

(%, MoM) 1,7 2,43 1,41 0,22 1,09 2,22 1,78 2,19 3,67 1,28 3,68 1,91 2,51 3,11 1,06

(%, YoY) 36,49 35,1 26,23 22,46 22,56 20,49 19,44 19,47 22 20,74 24,98 22,89 24,18 24,26 23,00Tổng phương tiện thanh toán (%, MoM) 1,29 0,97 1,41 0,08 1,89 1,75 2,04 2,64 4,36 0,36 3,82 0,30 2,35 1,03 0,38

Page 17: XIN CHÀO VIỆT NAM - kisvn.vn · XIN CHÀO VIỆT NAM 2011.2.14 THỊ TRƯỜNG NGOẠI HỐI ỔN ĐỊNH, KHẢ NĂNG VN-INDEX TIẾP TỤC PHÂN HÓA SO VỚI CÁC THỊ TRƯỜNG

Xin Chào Việt Nam

16

VII. Tổng hợp tin tức và lịch sự kiện

Hạng mục Nội dung chính

Chính sách Ngân hàng Nhà Nước vừa ra quyết định nâng tỷ giá ngoại tệ liên ngân hàng từ mức 18,932 VND/USD lên 20,693 VND/USD, đồng thời giảm biên độ giao dịch từ 3% xuống còn 1%. Mục đích của việc điều chỉnh tỷ giá lần này là nhằm nâng cao tính thanh khoản của thị trường ngoại hối, cải thiện nhập siêu, Ngân hàng Nhà nước cũng cho biết sẽ điều chỉnh lãi xuất cơ bản linh động trong thời gian tới.

Kinh tế Ngày 26 tháng 1, phát hành thành công 2 tỷ đồng trái phiếu chính phủ kỳ hạn 3 năm với lãi xuất trúng thầu 11,1% và kỳ hạn 2 năm với lãi xuất 11%.

Vinacapital dự báo có khả năng VN Index sẽ đạt mức 550~600p vào nửa sau năm nay khi lạm phát giảm về 8-9%, lãi suất huy động về 12% và lãi xuất cho vay ở khoảng 15%, Vinacapital dự kiến trong quý 4 sẽ giải ngân 400 triệu USD cho 2 quỹ mới. Một quỹ chuyên đầu tư các công ty tư nhân chưa niêm yết và 1 quỹ đầu tư vào bất động sản.

Bộ tài chính dự báo chỉ số giá tiêu dùng tháng 2 sẽ tăng từ 1,8~ 2,0%.

Bộ tài chính dự kiến sẽ nâng thuế VAT đối với các loại xe ô tô từ mức 10~15% trong hiện tại lên mức 15~20%.

Lượng xe nhập khẩu trong tháng đầu năm tăng vọt 76,5% so với tháng trước nhằm tránh mức thuế mới cao hơn được áp dụng từ ngày 29 tháng 1. Theo đó, giá trị nhập khẩu cũng tăng mạnh 95,3 so với tháng liền kề.

Việt Nam - Nhật Bản ký hiệp định vay vốn ODA trị giá 58 tỷ Yên, chủ yếu tập chung vào các Chương trình tín dụng hỗ trợ giảm nghèo, các dự án xây dựng và phát triển cơ sở hạ tầng , năng lượng…

Tài chính & doanh nghiệp

Tổng công ty Đầu tư và Kinh doanh vốn Nhà nước (SCIC) cho biết, lợi nhuận trước thuế năm 2010 ước đạt 2.445 tỷ đồng, tăng hơn 30% so với năm trước. Năm 2010, SCIC đã thực hiện bán vốn nhà nước tại 106 doanh nghiệp, giảm 49,8 so với năm 2009. Tính đến cuối năm 2010, SCIC nắm giữ vốn tại 538 doanh nghiệp và dự kiến sẽ bán vốn tại 281 doanh nghiệp trong năm 2011.

Vinashin đặt kế hoạch doanh thu năm 2011 tăng 205%, tổng sản lượng của Tập đoàn bằng 198% so với thực hiện năm 2010. Mô hình của Tập đoàn Vinashin sau tái cơ cấu sẽ bao gồm Công ty mẹ là công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước làm chủ sở hữu, 19 công ty con, một công ty liên kết và 22 công ty cháu với tổng tài sản là 68,243 tỷ đồng, tổng nợ phải trả là 53,054 tỷ đồng, tương ứng giảm 48,9% và 20,6% so với thời điểm cuối tháng 6 năm 2009.

Năm 2010, nhờ lợi nhuận nhuận thu được do lãi xuất cho vay cao, hầu hết các ngân hàng đều công bố kết quả kinh doanh khá khả quan. Theo đó, so với năm 2009, tỷ lệ tăng trưởng lợi nhuận của một số ngân hàng như sau: VCB 21%, CTG 48%, STB 27%, HBB 21%, ACB 9%, Techcombank 21%, Eximbank 55%...

CTCP Tập đoàn Masan (mã: MSN) công bố kết quả kinh doanh Q4 khá tốt nhờ vào việc cắt giảm chi phí và tăng mạnh doanh số bán hàng. Theo đó, trong quý 4, lợi nhuận sau thuế đạt 2,2 nghìn tỷ đồng, tăng vọt 646% so với cùng kỳ năm ngoái. Lợi nhuận sau thuế cả năm 2010 cũng tăng mạnh đạt 331%, Hiện tại, MSN là mã có vốn hóa thị trường lớn thứ hai trong số các doanh nghiệp niêm yết tại Sở GDCK T.p HCM.

CTCP Tập đoàn Hòa Phát (HPG) công bố kết quả kinh doanh hợp nhất Q4 và lũy kế cả năm 2010, Nhờ doanh thu từ các dự án mới đi vào hoạt động nên lợi nhuận quý 4 của tập đoàn tăng 86,3% so với cùng kỳ năm trước. Năm 2010, nhờ sản lượng tiêu thụ thép tăng 64% nên tổng doanh thu của tập doàn đạt mức tăng trưởng 75,6% so với năm trước, Tuy nhiên, do chi phí tăng cao nên lợi nhuận sau thuế cả năm chỉ tăng nhẹ 6%, Hòa Phát đạt kế hoạch lợi nhuận năm nay ở mức 18%.

Kết quả kinh doanh của Công ty cổ phần Vincon (mã: VIC) đã tăng đột biến trong Q4 với mức tăng trưởng lợi nhuận sau thuế là 176% nhờ lợi nhuận thu được từ hoạt động đầu tư tài chính cũng như bán các dự án bất động sản mới. Lợi nhuận cả năm 2010 cũng tăng cao gấp 105 lần so với năm ngoái.

Hạng mục Tháng Ngày Nội dung chính

Đã công bố 1 24 Chỉ số giá tiêu dùng tháng 1 tăng 1,74% so với tháng trước

26 Đấu thầu 2 nghìn tỷ đồng trái phiếu, Cổ phiếu IFS của CTCP Thực phẩm Quốc tế đã bị ngừng giao dịch từ ngày 17/8/2010 được giao dịch trở lại

27 Kim ngạch xuất khẩu tháng 1 tăng 18,1%, nhập khẩu tăng 15,5% so với cùng kỳ năm ngoái

28 Tống giá trị sản xuất công nghiệp tháng 1 tăng 16,1%, tổng mức bán lẻ và kinh doanh dịch vụ tiêu dung tăng 22,1% so với cùng kỳ năm ngoái

29 Áp dụng mức thuế nhập khẩu ô tô mới

2 1 Giá ga giảm từ 1,800~2,100 đồng/ kg

11 Nâng tỷ giá ngoại tệ liên ngân hàng 9,3%, Đấu thầu 5 ngìn tỷ đồng trái phiếu chính phủ

14 MCF (Ngành thực phẩm, 3,5 triệu CP) chính thức niêm yết tại Sở GDCK Hà Nội

Dự kiến 16 DNM (Ngành dược, 2,2 triệu CP) chính thức niêm yết tại Sở GDCK Hà Nội

22 Công bố chỉ số giá tiêu dùng tháng 2

25 D11 (Ngành bất động sản, 2,6 triệu CP) chính thức niêm yết tại Sở GDCK Hà Nội

28 Công bố các chỉ số kinh tế chính trong tháng

Page 18: XIN CHÀO VIỆT NAM - kisvn.vn · XIN CHÀO VIỆT NAM 2011.2.14 THỊ TRƯỜNG NGOẠI HỐI ỔN ĐỊNH, KHẢ NĂNG VN-INDEX TIẾP TỤC PHÂN HÓA SO VỚI CÁC THỊ TRƯỜNG

This page is left blank intentionally

Page 19: XIN CHÀO VIỆT NAM - kisvn.vn · XIN CHÀO VIỆT NAM 2011.2.14 THỊ TRƯỜNG NGOẠI HỐI ỔN ĐỊNH, KHẢ NĂNG VN-INDEX TIẾP TỤC PHÂN HÓA SO VỚI CÁC THỊ TRƯỜNG

■ 본 자료는 고객의 증권투자를 돕기 위하여 작성된 당사의 저작물로서 모든 저작권은 당사에게 있으며, 당사의 동의 없이 어떤 형태로든 복제, 배포, 전송,

변형할 수 없습니다.

■ 본 자료는 당사 리서치센터에서 수집한 자료 및 정보를 기초로 작성된 것이나 당사가 그 자료 및 정보의 정확성이나 완전성을 보장할 수는 없으므로 당사는

본 자료로써 고객의 투자 결과에 대한 어떠한 보장도 행하는 것이 아닙니다. 최종적 투자 결정은 고객의 판단에 기초한 것이며 본 자료는 투자 결과와 관련

한 법적 분쟁에서 증거로 사용될 수 없습니다.