Xây dựng học liệu điện tử hỗ trợ dạy và học phần cấu tạo nguyên tử và...
-
Upload
day-kem-quy-nhon-official -
Category
Documents
-
view
217 -
download
0
Transcript of Xây dựng học liệu điện tử hỗ trợ dạy và học phần cấu tạo nguyên tử và...
![Page 1: Xây dựng học liệu điện tử hỗ trợ dạy và học phần cấu tạo nguyên tử và hệ thống tuần hoàn các nguyên tố hóa học - Chương trình Trung](https://reader036.fdocuments.net/reader036/viewer/2022081401/577cd3981a28ab9e7897397a/html5/thumbnails/1.jpg)
8/13/2019 Xây dựng học liệu điện tử hỗ trợ dạy và học phần cấu tạo nguyên tử và hệ thống tuần hoàn các nguyên tố hóa h…
http://slidepdf.com/reader/full/xay-dung-hoc-lieu-dien-tu-ho-tro-day-va-hoc-phan-cau 1/147
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP. HỒ CHÍ MINH
__________
Trịnh Lê Hồng Phương
XAÂY DÖÏNG HOÏC LIEÄU ÑIEÄN TÖÛ HOÃ TRÔÏ DAÏY
VAØ HOÏC PHAÀN CAÁU TAÏO NGUYEÂN TÖÛ VAØ HEÄTHOÁNG TUAÀN HOAØN CAÙC NGUYEÂN TOÁ HOÙA
HOÏC – CHÖÔNG TRÌNH TRUNG HOÏC PHOÅ
THOÂNG CHUYEÂN
LUẬN VĂN THẠC SĨ GIÁO DỤC HỌC
Thành phố Hồ Chí Minh - 2011
www.daykemquynhon.ucoz.com
www.facebook.com/daykem.quynhon
![Page 2: Xây dựng học liệu điện tử hỗ trợ dạy và học phần cấu tạo nguyên tử và hệ thống tuần hoàn các nguyên tố hóa học - Chương trình Trung](https://reader036.fdocuments.net/reader036/viewer/2022081401/577cd3981a28ab9e7897397a/html5/thumbnails/2.jpg)
8/13/2019 Xây dựng học liệu điện tử hỗ trợ dạy và học phần cấu tạo nguyên tử và hệ thống tuần hoàn các nguyên tố hóa h…
http://slidepdf.com/reader/full/xay-dung-hoc-lieu-dien-tu-ho-tro-day-va-hoc-phan-cau 2/147
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP.HCM
__________
Trịnh Lê Hồng Phương
XAÂY DÖÏNG HOÏC LIEÄU ÑIEÄN TÖÛ HOÃ TRÔÏ DAÏY VAØ
HOÏC PHAÀN CAÁU TAÏO NGUYEÂN TÖÛ VAØ HEÄ THOÁNGTUAÀN HOAØN CAÙC NGUYEÂN TOÁ HOÙA HOÏC – CHÖÔNG
TRÌNH TRUNG HOÏC PHOÅ THOÂNG CHUYEÂN
Chuyên ngành : Lí luận và phương pháp dạy học bộ môn Hóa học
Mã số : 60 14 10
LUẬN VĂN THẠC SĨ GIÁO DỤC HỌC
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
PGS.TS. ĐẶNG THỊ OANH
Thành phố Hồ Chí Minh - 2011
www.daykemquynhon.ucoz.com
www.facebook.com/daykem.quynhon
![Page 3: Xây dựng học liệu điện tử hỗ trợ dạy và học phần cấu tạo nguyên tử và hệ thống tuần hoàn các nguyên tố hóa học - Chương trình Trung](https://reader036.fdocuments.net/reader036/viewer/2022081401/577cd3981a28ab9e7897397a/html5/thumbnails/3.jpg)
8/13/2019 Xây dựng học liệu điện tử hỗ trợ dạy và học phần cấu tạo nguyên tử và hệ thống tuần hoàn các nguyên tố hóa h…
http://slidepdf.com/reader/full/xay-dung-hoc-lieu-dien-tu-ho-tro-day-va-hoc-phan-cau 3/147
LỜI CẢM ƠN
Tôi xin gởi lời cảm ơn trân trọng nhất đến Ban Giám hiệu trường Đại học Sư phạm
TPHCM, Phòng Sau đại học đã tạo mọi điều kiện thuận lợi để khóa học được hoàn thành tốt đẹp.
Cùng với các học viên lớp Cao học Lý luận và phương pháp dạy học Hóa học, chân thành
cảm ơn quý thầy cô giảng viên đã tận tình giảng dạy, mở rộng và làm sâu sắc kiến thức chuyên
môn, đã chuyển những hiểu biết hiện đại của nhân loại về Giáo dục học Hóa học đến cho chúng tôi.
Đặc biệt, xin gởi lời tri ân đến PGS.TS. Đặng Thị Oanh. Cảm ơn cô đã quan tâm động
viên, khuyến khích giúp tôi vượt qua những khó khăn trong quá trình học tập. Cảm ơn cô đã không
quản ngại thời gian và công sức, đã hướng dẫn tận tình và vạch ra những định hướng sáng suốt giúp
tôi hoàn thành tốt luận văn.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đếnPGS.
TS. Trịnh Văn Biều, người đã giúp đỡ tôi rất
nhiều, cho tôi những lời khuyên bổ ích trong suốt quá trình thực hiện luận văn.
Tôi xin gởi lời cảm ơn đến Ban Giám hiệu và các thầy cô trường các THPT chuyên Lê
Hồng Phong-TPHCM, chuyên Lương Thế Vinh-Đồng Nai, Chuyên Long An-Long An, Chuyên Lê
Quý Đôn- Ninh Thuận, Nguyễn Thị Minh Khai-TPHCM, và Nguyễn Hữu Cầu-TPHCM đã có nhiều
giúp đỡ trong quá trình thực nghiệm sư phạm đề tài.
Cuối cùng, xin cảm ơn gia đình, bạn bè thân thuộc đã luôn là chỗ dựa tinh thần vững chắc,
giúp tác giả thực hiện tốt luận văn này.
Thành phố Hồ Chí Minh - 2011
www.daykemquynhon.ucoz.com
www.facebook.com/daykem.quynhon
![Page 4: Xây dựng học liệu điện tử hỗ trợ dạy và học phần cấu tạo nguyên tử và hệ thống tuần hoàn các nguyên tố hóa học - Chương trình Trung](https://reader036.fdocuments.net/reader036/viewer/2022081401/577cd3981a28ab9e7897397a/html5/thumbnails/4.jpg)
8/13/2019 Xây dựng học liệu điện tử hỗ trợ dạy và học phần cấu tạo nguyên tử và hệ thống tuần hoàn các nguyên tố hóa h…
http://slidepdf.com/reader/full/xay-dung-hoc-lieu-dien-tu-ho-tro-day-va-hoc-phan-cau 4/147
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
CNTT : công nghệ thông tin
CD : compact disc đĩa quang được sử dụng để lưu trữ dữ liệu số
ĐC : đối chứng
ĐHSP : Đại học sư phạm
GV : giáo viên
HĐ : hoạt động
HLĐT : học liệu điện tử
HS : học sinh
HTTH : hệ thống tuần hoàn
ICT : information and communication Technology – Công nghệ thông tin và truyền
thông
IChO : International Chemistry Olympic- Olympic Hóa học quốc tế
NXB : nhà xuất bản
PP : phương pháp
SGK : sách giáo khoa
SBT : sách bài tập
TB : trung bình
THPT : trung học phổ thông
TR kđ : R đại lượng kiểm định Student
TN : thực nghiệm
TT : thông tin
www.daykemquynhon.ucoz.com
www.facebook.com/daykem.quynhon
![Page 5: Xây dựng học liệu điện tử hỗ trợ dạy và học phần cấu tạo nguyên tử và hệ thống tuần hoàn các nguyên tố hóa học - Chương trình Trung](https://reader036.fdocuments.net/reader036/viewer/2022081401/577cd3981a28ab9e7897397a/html5/thumbnails/5.jpg)
8/13/2019 Xây dựng học liệu điện tử hỗ trợ dạy và học phần cấu tạo nguyên tử và hệ thống tuần hoàn các nguyên tố hóa h…
http://slidepdf.com/reader/full/xay-dung-hoc-lieu-dien-tu-ho-tro-day-va-hoc-phan-cau 5/147
MỤC LỤC
2TLỜI CẢM ƠN2T ................................................................................................................................. 3
2TDANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT 2T ............................................................................................. 4
2TMỤC LỤC2T ...................................................................................................................................... 5
2TMỞ ĐẦU2T ....................................................................................................................................... 10
2TCHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI 2T .............................................. 13
2T1.1. Tổng quan về vấn đề nghiên cứu 2T .......................................................................................... 13
2T1.2. Một số vấn đề về dạy và học 2T .................................................................................................. 15
2T1.2.1. Quá trình dạy học [47]2T ...................................................................................................... 15
2T1.2.1.1. Định nghĩa2T................................................................................................................. 15
2T1.2.1.2. Cấu trúc của quá trình dạy học2T .................................................................................. 15
2T1.2.2. Cơ sở lí luận về tự học [73]2T .............................................................................................. 16
2T1.2.2.1. Khái niệm2T .................................................................................................................. 16
2T1.2.2.2. Các hình thức tự học2T ................................................................................................. 17
2T
1.2.2.3. Chu trình tự học của học sinh2T
.................................................................................... 17
2T1.2.2.4. Vai trò tự học2T ............................................................................................................ 17
2T1.2.2.5. Tự học qua mạng và lợi ích của nó2T ............................................................................ 18
2T1.2.2.6. Những khó khăn khi tiến hành tự học2T ........................................................................ 19
2T1.2.2.7. Một số biện pháp hướng dẫn và quản lí việc tự học của học sinh 2T ............ ............... .... 20
2T1.2.3. Mục tiêu đào tạo học sinh giỏi [67]2T .................................................................................. 22
2T1.3. Cơ sở lí luận về học liệu điện tử [48] 2T ..................................................................................... 22
2T1.3.1. Khái niệm2T ......................................................................................................................... 22
2T1.3.2. Đặc điểm của HLĐT2T ........................................................................................................ 23
2T1.3.3. Những ưu điểm và hạn chế của HLĐT2T ............................................................................. 24
2T1.3.3.1. Ưu điểm2T .................................................................................................................... 24
2T1.3.3.2. Hạn chế2T ..................................................................................................................... 24
2T1.3.4. Sử dụng một số phần mềm để thiết kế HLĐT2T .................................................................. 24
www.daykemquynhon.ucoz.com
www.facebook.com/daykem.quynhon
![Page 6: Xây dựng học liệu điện tử hỗ trợ dạy và học phần cấu tạo nguyên tử và hệ thống tuần hoàn các nguyên tố hóa học - Chương trình Trung](https://reader036.fdocuments.net/reader036/viewer/2022081401/577cd3981a28ab9e7897397a/html5/thumbnails/6.jpg)
8/13/2019 Xây dựng học liệu điện tử hỗ trợ dạy và học phần cấu tạo nguyên tử và hệ thống tuần hoàn các nguyên tố hóa h…
http://slidepdf.com/reader/full/xay-dung-hoc-lieu-dien-tu-ho-tro-day-va-hoc-phan-cau 6/147
2T1.4. Thực trạng việc dạy và học môn Hóa học ở các trường THPT chuyên [45]2T ............. .......... 25
2T1.4.1. Những khó khăn của GV khi bồi dưỡng HSG hoá học 2T...................................................... 25
2T1.4.2. Những yêu cầu của GV khi bồi dưỡng HSG hoá học 2T ............. .............. .............. ............... 25
2TCũng theo tác giả Nguyễn Thị Ngà [45], GV khi bồi dưỡng HSG hoá học có những yêu cầu
sau:2T ........................................................................................................................................ 25
2T1.4.3. Thực trạng tình hình tự học của HSG, học sinh chuyên Hoá 2T ............. .............. ............... ... 25
2T1.4.3.1. Tình hình học tập của HS ở các trường THPT chuyên 2T .............. ............... .............. ... 25
2T1.4.3.2. Thời gian và hình thức tự học 2T .................................................................................... 26
2TTÓM TẮT CHƯƠNG 12T ............................................................................................................... 28
2T
CHƯƠNG 2. XÂY DỰNG HỌC LIỆU ĐIỆN TỬ PHẦN2T
............. .............. .............. .............. ... 30
2TCẤU TẠO NGUYÊN TỬ VÀ HỆ THỐNG TUẦN HOÀN CÁC NGUYÊN TỐ HÓA HỌC -
CHƯƠNG TRÌNH THPT CHUYÊN2T .......................................................................................... 30
2T2.1. Tổng quan phần “Cấu tạo nguyên tử và HTTH các nguyên tố hóa học”2T ......................... .. 30
2T2.1.1. Vị trí, mục tiêu, cấu trúc chương “Cấu tạo nguyên tử” 2T...................................................... 30
2T2.1.1.1. Vị trí 2T ......................................................................................................................... 30
2T2.1.1.2. Mục tiêu2T ................................................................................................................... 30
2T2.1.1.3. Cấu trúc2T ..................................................................................................................... 31
2T2.1.2. Vị trí, mục tiêu, cấu trúc chương “HTTH các nguyên tố hoá học” 2T ............. .............. ......... 31
2T2.1.2.1. Vị trí 2T ......................................................................................................................... 31
2T2.1.2.2. Mục tiêu2T ................................................................................................................... 32
2T2.1.2.3. Cấu trúc2T ..................................................................................................................... 32
2T2.2. Nguyên tắc xây dựng HLĐT2T ................................................................................................. 33
2T2.2.1. Đảm bảo tính định hướng vào việc thực hiện mục tiêu bài giảng2T ............. .............. ........... 33
2T2.2.2. Nội dung phải đảm bảo tính chính xác, khoa học, đầy đủ và súc tích 2T .............. .............. .... 33
2T2.2.3. Đảm bảo tính sư phạm 2T ...................................................................................................... 33
2T
2.2.4. Đảm bảo tính thẩm mỹ, khoa học về hình thức trình bày2T
................................................. 33
2T2.2.4.1. Màu sắc của hình nền 2T ................................................................................................ 33
www.daykemquynhon.ucoz.com
www.facebook.com/daykem.quynhon
![Page 7: Xây dựng học liệu điện tử hỗ trợ dạy và học phần cấu tạo nguyên tử và hệ thống tuần hoàn các nguyên tố hóa học - Chương trình Trung](https://reader036.fdocuments.net/reader036/viewer/2022081401/577cd3981a28ab9e7897397a/html5/thumbnails/7.jpg)
8/13/2019 Xây dựng học liệu điện tử hỗ trợ dạy và học phần cấu tạo nguyên tử và hệ thống tuần hoàn các nguyên tố hóa h…
http://slidepdf.com/reader/full/xay-dung-hoc-lieu-dien-tu-ho-tro-day-va-hoc-phan-cau 7/147
2T2.2.4.2. Font chữ2T .................................................................................................................... 33
2T2.2.4.3. Cỡ chữ2T ...................................................................................................................... 33
2T2.2.4.4. Nội dung trên trang web 2T ............................................................................................ 33
2T2.2.5. Phần hướng dẫn sử dụng HLĐT phải dễ hiểu và rõ ràng2T .............. .............. .............. ........ 34
2T2.2.6. Dễ dàng sử dụng ở các máy tính thông thường 2T ................................................................. 34
2T2.2.7. Đảm bảo tính tương tác cao khi sử dụng HLĐT2T .............. ............... .............. .............. ....... 34
2T2.2.8. Đảm bảo tính hiệu quả2T ...................................................................................................... 34
2T2.3. Quy trình xây dựng HLĐT2T ................................................................................................... 35
2T2.4. Thiết kế học liệu điện tử phần “Cấu tạo nguyên tử và HTTH các nguyên tố hóa học”2T ..... 36
2T2.4.1 Thiết kế nội dung HLĐT2T ................................................................................................... 36
2T2.4.1.1. Hệ thống hóa lí thuyết phần “Cấu tạo nguyên tử”2T ............. ............... .............. ............ 36
2T(Nội dung này lưu trong đĩa CD kèm theo luận văn). 2T ............................................................. 36
2T2.4.1.2. Hệ thống hóa lí thuyết phần “HTTH các nguyên tố hóa học” 2T .................................... 36
2T(Nội dung này lưu trong đĩa CD kèm theo luận văn). 2T ............................................................. 36
2T
2.4.1.3. Phương pháp giải bài tập phần “Cấu tạo nguyên tử và HTTH các nguyên tố hóa học”2T
.............................................................................................................................................. 36
2T2.4.2. Cấu trúc HLĐT2T ................................................................................................................ 61
2T2.4.3. Nội dung HLĐT2T ............................................................................................................... 61
2T2.4.3.1. Trang chủ2T................................................................................................................. 62
2T2.4.3.2. Trang “Bài giảng” 2T ................................................................................................... 63
2T2.4.3.3. Trang “Phương pháp giải”2T ..................................................................................... 64
2T2.4.3.4. Trang “Bài tập” 2T ....................................................................................................... 65
2T2.4.3.5. Trang “Thư viện” 2T .................................................................................................... 66
2T2.4.3.6. Trang “Từ điển” 2T ...................................................................................................... 67
2T2.5. Sử dụng HLĐT trong dạy và học phần “Cấu tạo nguyên tử và HTTH các nguyên tố hóa học”
ở trường THPT chuyên2T
.............................................................................................................. 67
2T2.5.1. Đối với học sinh2T ........................................................................................................... 67
www.daykemquynhon.ucoz.com
www.facebook.com/daykem.quynhon
![Page 8: Xây dựng học liệu điện tử hỗ trợ dạy và học phần cấu tạo nguyên tử và hệ thống tuần hoàn các nguyên tố hóa học - Chương trình Trung](https://reader036.fdocuments.net/reader036/viewer/2022081401/577cd3981a28ab9e7897397a/html5/thumbnails/8.jpg)
8/13/2019 Xây dựng học liệu điện tử hỗ trợ dạy và học phần cấu tạo nguyên tử và hệ thống tuần hoàn các nguyên tố hóa h…
http://slidepdf.com/reader/full/xay-dung-hoc-lieu-dien-tu-ho-tro-day-va-hoc-phan-cau 8/147
2T2.5.2. Đối với giáo viên 2T .......................................................................................................... 68
2TTÓM TẮT CHƯƠNG 22T ............................................................................................................... 69
2TCHƯƠNG 3. THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM2T ................................................................................ 71
2T3.1. Mục đích thực nghiệm2T ........................................................................................................... 71
2T3.2. Đối tượng thực nghiệm2T .......................................................................................................... 71
2T3.3. Nội dung thực nghiệm2T ........................................................................................................... 72
2T3.4. Tiến hành thực nghiệm2T.......................................................................................................... 72
2T3.5. Kết quả thực nghiệm2T ............................................................................................................. 74
2T3.5.1. Kết quả về mặt định lượng 2T................................................................................................ 74
2T3.5.2. Kết quả về mặt định tính 2T ................................................................................................... 81
2T3.5.2.1. Kết quả nhận xét của GV về HLĐT 2T ........................................................................... 81
2T3.5.1.2. Kết quả nhận xét của HS về HLĐT 2T ........................................................................... 85
2TTÓM TẮT CHƯƠNG 32T ............................................................................................................... 88
2TKẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ2T ...................................................................................................... 89
2T
TÀI LIỆU THAM KHẢO2T
............................................................................................................ 94
2TPHỤ LỤC2T.................................................................................................................................... 100
2TBÀI 1. THÀNH PHẦN NGUYÊN TỬ 2T ....................................................................................... 104
2TBÀI 2. HẠT NHÂN NGUYÊN TỬ. SỰ PHÓNG XẠ2T ............................................................... 108
2TBÀI 3. CẤU TẠO VỎ NGUYÊN TỬ 2T ........................................................................................ 113
2TNa (Z=11): 1sP
2P2sP
2P2pP
6P3sP
1P . 2T ............................................................................................................ 123
2TNatri là nguyên tố s vì e có mức năng lượng cao nhất ở phân lớp s. 2T ............ ............... ............. 123
2TAl (Z=13): 1sP
2P2sP
2P2pP
6P3sP
2P3pP
3P2T .......................................................................................................... 123
2TNhôm là nguyên tố p vì e có mức năng lượng cao nhất ở phân lớp p. 2T .......................... ........... 123
2TFe (Z=26) : 1sP
2P2sP
2P2pP
6P3sP
2P3pP
6P3dP
6P4sP
2P2T .............................................................................................. 123
2TSắt là nguyên tố d vì e có mức năng lượng cao nhất ở phân lớp d. 2T .............. ............... ............. 124
2TMg (Z=12): 1sP
2P2sP
2P2pP
6P3sP
2P. Magie là kim loại vì có 2 e ở lớp ngoài cùng. 2T ............. .............. ....... 124
2TCl (Z=17): 1sP
2P2sP
2P2pP
6P3sP
2P3pP
5P. Clo là phi kim vì có 7 e ở lớp ngoài cùng. 2T .............. .............. ......... 124
www.daykemquynhon.ucoz.com
www.facebook.com/daykem.quynhon
![Page 9: Xây dựng học liệu điện tử hỗ trợ dạy và học phần cấu tạo nguyên tử và hệ thống tuần hoàn các nguyên tố hóa học - Chương trình Trung](https://reader036.fdocuments.net/reader036/viewer/2022081401/577cd3981a28ab9e7897397a/html5/thumbnails/9.jpg)
8/13/2019 Xây dựng học liệu điện tử hỗ trợ dạy và học phần cấu tạo nguyên tử và hệ thống tuần hoàn các nguyên tố hóa h…
http://slidepdf.com/reader/full/xay-dung-hoc-lieu-dien-tu-ho-tro-day-va-hoc-phan-cau 9/147
2TCu (Z=29): 1sP
2P2sP
2P2pP
6P3sP
2P3pP
6P3dP
10P4sP
1P. Đồng là kim loại vì có 1 e ở lớp ngoài cùng.2T .............. ....... 124
2TVí dụ:2T .......................................................................................................................................... 124
2TCu (Z=29): 1sP
2P2sP
2P2pP
6P3sP
2P3pP
6P3dP
10P4sP
1P. Electron hóa trị =1 2T ............................................................ 124
2TFe (Z=26) : 1sP
2P2sP
2P2pP
6P3sP
2P3pP
6P3dP
6P4sP
2P . Electron hóa trị =6+2=82T ............. ............... .............. .......... 124
2TBÀI 1. ĐỊNH LUẬT TUẦN HOÀN VÀ BẢNG HỆ THỐNG TUẦN HOÀN CÁC NGUYÊN
TỐ HÓA HỌC2T ............................................................................................................................ 125
2TBÀI 2. QUY LUẬT BIẾN ĐỔI TÍNH CHẤT CỦA NGUYÊN TỐ TRONG BẢNG TUẦN
HOÀN2T ......................................................................................................................................... 128
PHỤ LỤC
www.daykemquynhon.ucoz.com
www.facebook.com/daykem.quynhon
![Page 10: Xây dựng học liệu điện tử hỗ trợ dạy và học phần cấu tạo nguyên tử và hệ thống tuần hoàn các nguyên tố hóa học - Chương trình Trung](https://reader036.fdocuments.net/reader036/viewer/2022081401/577cd3981a28ab9e7897397a/html5/thumbnails/10.jpg)
8/13/2019 Xây dựng học liệu điện tử hỗ trợ dạy và học phần cấu tạo nguyên tử và hệ thống tuần hoàn các nguyên tố hóa h…
http://slidepdf.com/reader/full/xay-dung-hoc-lieu-dien-tu-ho-tro-day-va-hoc-phan-cau 10/147
MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Hiện nay nhu cầu phát triển nguồn nhân lực có trình độ phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa,
hiện đại hóa đất nước ngày càng cao. Do vậy, yêu cầu đào tạo thế hệ học sinh THPT đang tăng lên
rất nhanh cả về số lượng và chất lượng. Đất nước ta đang trong thời kì phát triển, ngành Hóa học
đóng một vai trò rất quan trọng trong xây dựng và bảo vệ Tổ Quốc. Trong tương lai không xa, nền
công nghiệp hóa chất của đất nước phát triển, cần phải có một lực lượng, đội ngũ cán bộ giỏi trong
các lĩnh vực công nghệ hóa học. Việc bồi dưỡng HSG về Hóa học ở trường phổ thông chuyên nằm
trong nhiệm vụ phát hiện, đào tạo nhân tài mà trong công cuộc đổi mới đất nước hiện nay nó có một
vị trí không thể thiếu được.
Sự phát triển mạnh mẽ của công nghệ thông tin và truyền thông trong những năm gần đây đãtác động vào hầu hết các lĩnh vực, làm thay đổi đến đời sống kinh tế xã hội, đặc biệt là giáo dục.
Nhằm đổi mới phương pháp dạy học theo hướng phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo và năng
lực tự học của học sinh, một hình thức đào tạo mới đã du nhập vào nước ta: E -learning. Mô hình
đào tạo trực tuyến này đã nhanh chóng phát triển với những ưu thế nhất định trong việc hỗ trợ dạy
và tự học.
Để nâng cao hiệu quả trong việc bồi dưỡng HSG về Hóa học tại sao chúng ta không xây dựng
một hệ thống bài giảng trên Internet giúp cho học sinh có thể tự học, tự đánh giá khả năng bản thân
qua đó sẽ góp phần nâng cao chất lượng trong các kì thi HSG Hóa học.
Trong các kì thi HSG quốc gia, quốc tế nội dung cấu tạo nguyên tử và HTTH các nguyên tố
hóa học luôn chiếm một phần không nhỏ trong các đề thi. Bên cạnh đó, lí thuyết phần này mang
tính trừu tượng, khó hiểu vì vậy học sinh cảm thấy khó khăn khi giải các bài tập về nó. Từ những lí
do đó đã thôi thúc chúng tôi chọn đề tài “XÂY DỰNG HỌC LIỆU ĐIỆN TỬ HỖ TRỢ DẠY VÀ HỌC
PHẦN CẤU TẠO NGUYÊN TỬ VÀ HỆ THỐNG TUẦN HOÀN CÁC NGUYÊN TỐ HÓA HỌC –
CHƯƠNG TRÌNH TRUNG HỌC PHỔ THÔNG CHUYÊN”.
2. Mục đích nghiên cứu
Thiết kế HLĐT phần “Cấu tạo nguyên tử và HTTH các nguyên tố hóa học” nhằm hỗ trợ việc
dạy và học ở trường THPT chuyên.
3. Nhiệm vụ của đề tài
- Nghiên cứu một số nội dung làm cơ sở lí luận cho đề tài: quá trình dạy học, quá trình tự học,
học liệu điện tử và một số phần mềm dùng để xây dựng HLĐT. - Tìm hiểu thực trạng việc dạy và học môn Hóa ở các trường THPT chuyên.
www.daykemquynhon.ucoz.com
www.facebook.com/daykem.quynhon
![Page 11: Xây dựng học liệu điện tử hỗ trợ dạy và học phần cấu tạo nguyên tử và hệ thống tuần hoàn các nguyên tố hóa học - Chương trình Trung](https://reader036.fdocuments.net/reader036/viewer/2022081401/577cd3981a28ab9e7897397a/html5/thumbnails/11.jpg)
8/13/2019 Xây dựng học liệu điện tử hỗ trợ dạy và học phần cấu tạo nguyên tử và hệ thống tuần hoàn các nguyên tố hóa h…
http://slidepdf.com/reader/full/xay-dung-hoc-lieu-dien-tu-ho-tro-day-va-hoc-phan-cau 11/147
- Nghiên cứu tổng quan phần “Cấu tạo nguyên tử và HTTH các nguyên tố hóa học”– chương
trình THPT chuyên.
- Nghiên cứu các nguyên tắc, quy trình xây dựng HLĐT.
- Thiết kế HLĐT phần “Cấu tạo nguyên tử và HTTH các nguyên tố hóa học”– chương trình
THPT chuyên. Trong đó, trọng tâm là hệ thống hóa lí thuyết và bài tập, phần hỗ trợ thêm là
các thí nghiệm, bảng tuần hoàn, thư viện hóa học, từ điển hóa học…
- Đề xuất các hướng sử dụng HLĐT trong dạy và học phần “Cấu tạo nguyên tử và HTTH các
nguyên tố hóa học” ở trường THPT chuyên.
- Thực nghiệm sư phạm nhằm đánh giá hiệu quả của việc sử dụng HLĐT trong dạy học Hóa học
ở trường THPT chuyên và trường THPT có lớp chuyên.
4. Khách thể nghiên cứu
Quá trình dạy học hoá học ở trườngTHPT chuyên.
5. Đối tượng nghiên cứu
Việc thiết kế HLĐT phần “Cấu tạo nguyên tử và HTTH các nguyên tố hóa học” – chương
trình THPT chuyên bằng các phần mềm tin học.
6. Giả thuyết khoa học
Nếu xây dựng HLĐT phần “Cấu tạo nguyên tử và HTTH các nguyên tố hóa học” có tính khoa
học và khả thi cao thì sẽ góp phần nâng cao hiệu quả việc dạy và học ở các trường THPT chuyên.
7. Phương pháp nghiên cứu
7.1. Nhóm các phương pháp nghiên cứu lý thuyết
- Đọc và nghiên cứu các tài liệu liên quan đến đề tài.
- Sử dụng phối hợp các phương pháp phân tích, tổng hợp, phân loại, hệ thống hóa.
7.2. Nhóm các phương pháp nghiên cứu thực tiễn
- Tìm hiểu thực trạng việc bồi dưỡng HSG hóa học ở trường THPT.
- Phỏng vấn một số GV đã tham gia bồi dưỡng HSG hoá học ở trường THPT.
- Trao đổi ý kiến với học sinh và sinh viên tham gia kì thi HSG hoá học.
- Phương pháp thực nghiệm (Thực nghiệm sư phạm để kiểm nghiệm giá trị thực tiễn của các kết
quả nghiên cứu và khả năng ứng dụng của những đề xuất).
7.3. Nhóm các phương pháp thống kê toán học
Dùng các phương pháp thống kê toán học để xử lý các số liệu, các kết quả điều tra và các kết
quả thực nghiệm để có những nhận xét, đánh giá xác thực. 8. Phạm vi nghiên cứu
www.daykemquynhon.ucoz.com
www.facebook.com/daykem.quynhon
![Page 12: Xây dựng học liệu điện tử hỗ trợ dạy và học phần cấu tạo nguyên tử và hệ thống tuần hoàn các nguyên tố hóa học - Chương trình Trung](https://reader036.fdocuments.net/reader036/viewer/2022081401/577cd3981a28ab9e7897397a/html5/thumbnails/12.jpg)
8/13/2019 Xây dựng học liệu điện tử hỗ trợ dạy và học phần cấu tạo nguyên tử và hệ thống tuần hoàn các nguyên tố hóa h…
http://slidepdf.com/reader/full/xay-dung-hoc-lieu-dien-tu-ho-tro-day-va-hoc-phan-cau 12/147
8.1. Nội dung: kiến thức phần “Cấu tạo nguyên tử và HTTH các nguyên tố hóa học” – chương
trình THPT chuyên.
8.2. Địa bàn nghiên cứu: Một số trường THPT chuyên khu vực phía Nam và các lớp chuyên của
các trường THPT TPHCM.
8.3. Thời gian nghiên cứu: từ tháng 8/2010 đến 8/2011.
9. Điểm mới của đề tài
- Ứng dụng công nghệ thông tin để thiết kế các bài học phần “Cấu tạo nguyên tử và HTTH các
nguyên tố hóa học”-chương trình THPT chuyên dưới dạng HLĐT.
- Hệ thống phương pháp giải toán phần “Cấu tạo nguyên tử và HTTH các nguyên tố hóa học” –
chương trình THPT chuyên với các chuyên đề cụ thể.
- Có thêm phần “Từ điển hóa học” với nội dung hấp dẫn và phong phú, những kiến thức gắn
liền hóa học cuộc sống và môi trường
,giúp học sinh mở rộng thêm vốn kiến thức.
www.daykemquynhon.ucoz.com
www.facebook.com/daykem.quynhon
![Page 13: Xây dựng học liệu điện tử hỗ trợ dạy và học phần cấu tạo nguyên tử và hệ thống tuần hoàn các nguyên tố hóa học - Chương trình Trung](https://reader036.fdocuments.net/reader036/viewer/2022081401/577cd3981a28ab9e7897397a/html5/thumbnails/13.jpg)
8/13/2019 Xây dựng học liệu điện tử hỗ trợ dạy và học phần cấu tạo nguyên tử và hệ thống tuần hoàn các nguyên tố hóa h…
http://slidepdf.com/reader/full/xay-dung-hoc-lieu-dien-tu-ho-tro-day-va-hoc-phan-cau 13/147
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI
1.1. Tổng quan về vấn đề nghiên cứu
Cùng với sự phát triển như vũ bão của công nghệ thông tin và truyền thông, việc tự học qua
mạng, qua hệ thống e-learning và các e- book đang được phổ biến rộng rãi. Người học có thể học bất
cứ lúc nào, bất kì ở đâu, với bất kì ai, học những vấn đề mà bản thân quan tâm, phù hợp với năng
lực và sở thích, phù hợp với yêu cầu công việc …qua đó mỗi cá nhân có thể tự giàu thêm nguồn tri
thức cho chính bản thân.
Bồi dưỡng và đào tạo nhân tài là một trong những chiến lược phát triển của mỗi quốc gia . Vì
vậy, việc phát hiện để tổ chức bồi dưỡng nhân tài cho đất nước là một khâu vô cùng quan trọng.
Nhiệm vụ này thường được giao cho các trường THPT chuyên trọng điểm. Để đáp ứng được yêu
cầu này, chúng ta phải bồi dưỡng kĩ năng tự học và tự khám phá tri thức vô tận của thế giới cho họcsinh ở các trường THPT này.
Sau đây là một số khoá luận và luận văn tốt nghiệp chuyên ngành hoá học ở trường ĐHSP
TPHCM và ĐHSP Hà Nội, nghiên cứu về thiết kế website tự học, xây dựng e-learning, thiết kế e-
book và xây dựng các chuyên đề bồi dưỡng HSG hoá học cho các trường THPT chuyên:
1. Đỗ Ngọc Linh (2005), Nghiên cứu xây dựng giáo trình điện tử hoá học lớp 10 , luận văn thạc
sĩ giáo dục học, ĐHSP Hà Nội.
2. Hỉ A Mổi (2005), Thiết kế website tự học môn hoá học lớp 11 chương trình phân ban thí
điểm , k hoá luận tốt nghiệp, ĐHSP TPHCM.
3. Phạm Dương Hoàng Anh (2006), Ứng dụng phần mềm Macromedia Flash và Macromedia
Dreamweaver để thiết kế website hỗ trợ cho việc học tập và củng cố kiến thức môn Hoá học
phần hidrocacbon không no, mạch hở dành cho học sinh THPT , k hoá luận tốt nghiệp, ĐHSP
TPHCM.
4. Nguyễn Thị Thanh Hà (2006), Ứng dụng phần mềm Macromedia Flash và Macromedia
Dreamweaver để thiết kế website về lịch sử hoá học 10 góp phần nâng cao chất lượng dạy và
học , k hoá luận tốt nghiệp, ĐHSP TPHCM.
5. Trần Thị Đào (2006), Bồi dưỡng học sinh giỏi quốc gia môn Hoá học , k hoá luận tốt nghiệp,
ĐHSP TPHCM.
6. Đào Thị Hoàng Hoa (2006), Bồi dưỡng học sinh giỏi hoá học ở trường THPT , k hoá luận tốt
nghiệp, ĐHSP TPHCM.
7. Nguyễn Thị Ánh Mai (2006), Thiết kế sách giáo khoa điện tử (E -book) các chương về líthuyết chủ đạo sách giáo khoa hoá học lớp 10 THPT , luận văn thạc sĩ giáo dục học, ĐHSP
Hà Nội.
www.daykemquynhon.ucoz.com
www.facebook.com/daykem.quynhon
![Page 14: Xây dựng học liệu điện tử hỗ trợ dạy và học phần cấu tạo nguyên tử và hệ thống tuần hoàn các nguyên tố hóa học - Chương trình Trung](https://reader036.fdocuments.net/reader036/viewer/2022081401/577cd3981a28ab9e7897397a/html5/thumbnails/14.jpg)
8/13/2019 Xây dựng học liệu điện tử hỗ trợ dạy và học phần cấu tạo nguyên tử và hệ thống tuần hoàn các nguyên tố hóa h…
http://slidepdf.com/reader/full/xay-dung-hoc-lieu-dien-tu-ho-tro-day-va-hoc-phan-cau 14/147
8. Nguyễn Thị Thanh Hà (2006), Ứng dụng phần mềm Macromedia Flash và Macromedia
Dreamweaver để thiết kế website về lịch sử Hóa học 10 góp phần nâng cao chất lượng dạy
học , k hóa luận tốt nghiệp, ĐHSP TPHCM.
9. Phạm Duy Nghĩa (2006), Thiết kế website phục vụ việc học tập và ôn tập chương nguyên tử
cho học sinh lớp 10 bằng phần mềm Macromedia Flash và Dreamweaver , k hóa luận tốt
nghiệp, ĐHSP TPHCM.
10. Nguyễn Ngọc Anh Thư (2006), Phối hợp phần mềm Macromedia Dreamweaver MX và
Macromedia Flash MX 2004 để tạo trang web hỗ trợ cho học sinh trong việc tự học môn
Hóa học lớp 11 nhóm nitơ chương trình phân ban thí điểm , k hóa luận tốt nghiệp, ĐHSP
TPHCM.
11. Phạm Thị Phương Uyên (2006), Phối hợp phần mềm Macromedia Dreamweaver MX và
Macromedia Flash MX 2004 để thiết kế website hỗ trợ cho việc học tập và củng cố kiến thức
môn Hóa học nhóm oxi − lưu huỳnh chương trình cải cách , k hóa luận tốt nghiệp, ĐHSP
TPHCM.
12. Đỗ Thị Việt Phương (2006), Ứng dụng Macromedia Flash MX 2004 và Dreamweaver MX
2004 để thiết kế website hỗ trợ cho hoạt động tự học Hóa học của học sinh phổ thông trong
chương halogen lớp 10 , k hóa luận tốt nghiệp, ĐHSP TPHCM.
13. Lê Thị Xuân Hương (2007), Thiết kế website hỗ trợ việc dạy và tự học chương halogen lớp
10 trung học phổ thông, k hóa luận tốt nghiệp, ĐHSP TPHCM.
14. Trịnh Lê Hồng Phương (2008), Thiết kế học liệu điện tử chương oxi − lưu huỳnh lớp 10 ,
k hóa luận tốt nghiệp, ĐHSP TPHCM.
15. Nguyễn Thị Thu Hà (2008), Thiết kế sách giáo khoa điện tử lớp 10-nâng cao chương “Nhóm
Halogen”, luận văn thạc sĩ giáo dục học, ĐHSP TPHCM.
16. Nguyễn Thị Thuỳ Linh (2008), Xây dựng E -learning chương “Liên kết hoá học và cấu tạo
phân tử” học phần hoá đại cương trường Giao thông vận tải 3”, luận văn thạc sĩ giáo dục
học, ĐHSP TPHCM.
17. Thái Hoài Minh (2008), Thiết kế website hỗ trợ việc kiểm tra đánh giá môn hoá học lớp 10
trung học phổ thông ”, luận văn thạc sĩ giáo dục học, ĐHSP TPHCM.
18. Trần Tuyết Nhung (2009), Thiết kế sách giáo khoa điện tử chương “Dung dịch - sự điện li”
lớp 10 chuyên hoá học , luận văn thạc sĩ giáo dục học, ĐHSP TPHCM.
19. Vũ Thị Phương Linh (2009), Thiết kế e-book hỗ trợ việc dạy và học phần hoá hữu cơ 11
THPT (chương trình nâng cao), luận văn thạc sĩ giáo dục học ĐHSP TPHCM.
20. Tống Thanh Tùng (2009), Thiết kế e-book hoá học lớp 12, phần crom- sắt – đồng hỗ trợ học
sinh tự học , luận văn thạc sĩ giáo dục học, ĐHSP TPHCM.
www.daykemquynhon.ucoz.com
www.facebook.com/daykem.quynhon
![Page 15: Xây dựng học liệu điện tử hỗ trợ dạy và học phần cấu tạo nguyên tử và hệ thống tuần hoàn các nguyên tố hóa học - Chương trình Trung](https://reader036.fdocuments.net/reader036/viewer/2022081401/577cd3981a28ab9e7897397a/html5/thumbnails/15.jpg)
8/13/2019 Xây dựng học liệu điện tử hỗ trợ dạy và học phần cấu tạo nguyên tử và hệ thống tuần hoàn các nguyên tố hóa h…
http://slidepdf.com/reader/full/xay-dung-hoc-lieu-dien-tu-ho-tro-day-va-hoc-phan-cau 15/147
Các khoá luận, luận văn ở trên đều có đặc điểm chung là nghiên cứu về việc nâng cao hiệu quả
tự học, tự nghiên cứu kiến thức của học sinh. Tuy nhiên các đề tài này còn một số tồn tại sau:
- Một số website đòi hỏi phải truy cập Internet mới sử dụng được.
- Các e- book chưa chú ý tới phần củng cố, kiểm tra và đánh giá sau mỗi bài học.
- Nội dung các e- book tập trung chủ yếu ở chương trình THPT, rất ít đề cập đến chương trình
THPT chuyên.
- Các khoá luận và luận văn nghiên cứu về các chuyên đề bồi dưỡng HSG chưa phân ra các
dạng bài tập, bên cạnh đó nguồn bài tập của các chuyên đề này chưa được phong phú.
- Phần thư giãn chưa được các e-book quan tâm.
1.2. Một số vấn đề về dạy và học
1.2.1. Quá trình dạy học [47]
1.2.1.1. Định nghĩa
Quá trình dạy học là chuỗi liên tiếp các hành động dạy và hành động của người dạy và người
học đan xen và tương tác với nhau trong khoảng không gian và thời gian nhất định, nhằm thực hiện
các nhiệm vụ dạy học.
Quá trình dạy học được xác định bởi các dấu hiệu sau:
Thứ nhất: Dạy học là một dạng hoạt động đặc thù của xã hội, nhằm truyền thụ và lĩnh hội kinh
nghiệm xã hội, trên cơ sở đó hình thành và phát triển nhân cách của người học.
Thứ hai: Hoạt động dạy và hoạt động học đều phải được tiến hành trên bản thể của quá trìnhdạy học đó là nội dung dạy học. Nội dung dạy học là yếu tố khách quan, quyết định tiến trình và
phương pháp hoạt động dạy và hoạt động học.
Thứ ba: Kết quả của quá trình dạy học là làm biến đổi ở người học những đặc tính nào đó đã
được xác định từ trước và tương ứng với nội dung dạy học. Nói cách khác, phải thực hiện được mục
đích của chính quá trình dạy học đó.
Thứ tư: Một quá trình dạy học bất kì bao giờ cũng phải được tiến hành trong khoảng không
gian, thời gian nhất định (một tiết dạy, một bài, một khóa đào tạo, bồi dương,v.v..). Nói cách khác,
quá trình dạy học phải là một quá trình học tập có kiểm soát và điều khiển được.
1.2.1.2. C ấ u trúc của quá trình d ạ y học
Một quá trình dạy học bao gồm các yếu tố: mục đích, nội dung dạy học, các hoạt động dạy-
học và kết quả học tập. Trong hoạt động dạy và học phải có phương pháp phù hợp. Các yếu tố trên
có quan hệ hữu cơ với nhau.
Mặt khác, mục đích dạy học nói riêng và các yếu tố khác của quá trình dạy học nói chungđược xuất phát từ nhu cầu của xã hội và chịu sự tác động của điều kiện kinh tế - xã hội-văn hóa-
khoa học,v.v…
www.daykemquynhon.ucoz.com
www.facebook.com/daykem.quynhon
![Page 16: Xây dựng học liệu điện tử hỗ trợ dạy và học phần cấu tạo nguyên tử và hệ thống tuần hoàn các nguyên tố hóa học - Chương trình Trung](https://reader036.fdocuments.net/reader036/viewer/2022081401/577cd3981a28ab9e7897397a/html5/thumbnails/16.jpg)
8/13/2019 Xây dựng học liệu điện tử hỗ trợ dạy và học phần cấu tạo nguyên tử và hệ thống tuần hoàn các nguyên tố hóa h…
http://slidepdf.com/reader/full/xay-dung-hoc-lieu-dien-tu-ho-tro-day-va-hoc-phan-cau 16/147
Có thể tóm tắt cấu trúc quá trình dạy học bằng sơ đồ sau:
Hình 1.1. Cấu trúc của quá trình dạy học
1.2.2. Cơ sở lí luận về tự học [73]
1.2.2.1. Khái niệm
Theo từ điển Giáo dục học – NXB Từ điển Bách khoa 2001: “…tự học là quá trình tự mình
hoạt động lĩnh hội tri thức khoa học và rèn luyện kỹ năng thực hành…”.Tiến sĩ Võ Quang Phúc cho rằng: “Tự học là một bộ phận của học, nó cũng được hình thành
bởi những thao tác, cử chỉ, ngôn ngữ, hành động của người học trong hệ thống tương tác của hoạt
động dạy học. Tự học phản ánh rõ nhất nhu cầu bức xúc về học tập của người học, phản ánh tính tự
giác và sự nỗ lực của người học, phản ánh năng lực tổ chức và tự điều khiển của người học nhằm
đạt được kết quả nhất định trong hoàn cảnh nhất định với nội dung học tập nhất định.”.
Tự học thể hiện bằng cách tự đọc tài liệu giáo khoa, sách báo các loại, nghe radio, truyền hình,
nghe nói chuyện, báo cáo, tham quan bảo tàng, triễn lãm, xem phim, kịch, giao tiếp với những
người có học, với các chuyên gia và những người hoạt động thực tiễn trong các lĩnh vực khác nhau.
Người tự học phải biết cách lựa chọn tài liệu, tìm ra những điểm chính, điểm quan trọng trong các
tài liệu đã đọc, đã nghe, phải biết cách ghi chép những điều cần thiết, biết viết tóm tắt và làm đề
cương, biết cách tra cứu từ điển và sách tham khảo, biết cách làm việc trong thư viện. Đối với học
sinh, tự học còn thể hiện bằng cách tự làm các bài tập chuyên môn, các câu lạc bộ, các nhóm thực
nghiệm và các hoạt động ngoại khóa khác. Tự học đòi hỏi phải có tính độc lập, tự chủ, tự giác vàkiên trì cao.
Kết quả dạy học
Mục đích dạy học
Nội dung dạy học
Nhucầu
xã
hội Dạy
Học PP
Đánh
giá
dạy
học
MÔI TRƯỜNG KINH TẾ - XÃ HỘI - VĂN HÓA – KHOA HỌC
Dạy HọcHĐ
www.daykemquynhon.ucoz.com
www.facebook.com/daykem.quynhon
![Page 17: Xây dựng học liệu điện tử hỗ trợ dạy và học phần cấu tạo nguyên tử và hệ thống tuần hoàn các nguyên tố hóa học - Chương trình Trung](https://reader036.fdocuments.net/reader036/viewer/2022081401/577cd3981a28ab9e7897397a/html5/thumbnails/17.jpg)
8/13/2019 Xây dựng học liệu điện tử hỗ trợ dạy và học phần cấu tạo nguyên tử và hệ thống tuần hoàn các nguyên tố hóa h…
http://slidepdf.com/reader/full/xay-dung-hoc-lieu-dien-tu-ho-tro-day-va-hoc-phan-cau 17/147
1.2.2.2. Các hình thứ c t ự học
Tự học có thể diễn ra theo 3 hình thức:
- Tự học không có hướng dẫn: người học tự tìm lấy tài liệu để đọc, hiểu, vận dụng các kiến thức
trong đó.
- Tự học có hướng dẫn: có GV ở xa hướng dẫn người học bằng tài liệu hoặc bằng các phương
tiện thông tin khác.
- Tự học có hướng dẫn trực tiếp: có tài liệu và giáp mặt với GV một số tiết trong ngày, trong
tuần, được thầy hướng dẫn giảng giải sau đó về nhà tự học.
1.2.2.3. Chu trình t ự học của học sinh
Chu trình tự học của học sinh là một chu trình 3 thời:
- Tự nghiên cứu.
- Tự thể hiện
.- Tự kiểm tra, tự điều chỉnh.
Thời (1): Tự nghiên cứu
Người học tự tìm tòi, quan sát, mô tả, giải thích, phát hiện vấn đề, định hướng, giải quyết vấn
đề, tự tìm ra kiến thức mới (chỉ mới đối với người học) và tạo ra sản phẩm ban đầu hay sản phẩm
thô có tính chất cá nhân.
Thời (2): Tự thể hiện
Người học tự thể hiện mình bằng văn bản, bằng lời nói, tự sắm vai trong các tình huống, vấn
đề, tự trình bày, bảo vệ kiến thức hay sản phẩm cá nhân ban đầu của mình, tự thể hiện qua sự hợp
tác, trao đổi, đối thoại, giao tiếp với các bạn và thầy, tạo ra sản phẩm có tính chất xã hội của cộng
đồng lớp học.
Thời (3): Tự kiểm tra, tự điều chỉnh
Sau khi tự thể hiện mình qua sự hợp tác, trao đổi với các bạn và thầy, sau khi thầy kết luận,
người học tự kiểm tra, tự đánh giá sản phẩm ban đầu của mình, tự sửa sai, tự điều chỉnh thành sản
phẩm khoa học (tri thức). 1.2.2.4. Vai trò t ự học
Tự học có ý nghĩa quyết định quan trọng đối với sự thành đạt của mỗi người.
Hình 1.2. Chu trình tự học
(2)
Tự thể hiện
(1)
Tự nghiên cứu
Tự học
(3)
Tự kiểm tra, tự
điều chỉnh
www.daykemquynhon.ucoz.com
www.facebook.com/daykem.quynhon
![Page 18: Xây dựng học liệu điện tử hỗ trợ dạy và học phần cấu tạo nguyên tử và hệ thống tuần hoàn các nguyên tố hóa học - Chương trình Trung](https://reader036.fdocuments.net/reader036/viewer/2022081401/577cd3981a28ab9e7897397a/html5/thumbnails/18.jpg)
8/13/2019 Xây dựng học liệu điện tử hỗ trợ dạy và học phần cấu tạo nguyên tử và hệ thống tuần hoàn các nguyên tố hóa h…
http://slidepdf.com/reader/full/xay-dung-hoc-lieu-dien-tu-ho-tro-day-va-hoc-phan-cau 18/147
Tự học là con đường tự khẳng định của mỗi người. Tự học giúp cho con người giải quyết mâu
thuẫn giữa khát vọng cao đẹp về học vấn với hoàn cảnh khó khăn của cuộc sống cá nhân.
Tự học khắc phục nghịch lý: học vấn thì vô hạn mà tuổi học đường thì có hạn. Sự bùng nổ
thông tin làm cho người thầy không có cách nào truyền thụ hết kiến thức cho trò, trò phải học cách
học, tự học, tự đào tạo để không bị rơi vào tình trạng “tụt hậu”. Đối với học sinh THPT, quỹ thời
gian 3 năm được đào tạo ở bậc học này chắc chắn sẽ không thể nào tiếp thu được hết khối lượng
kiến thức khổng lồ trong chương trình. Vì vậy, tự học là một giải pháp khoa học giúp giải quyết
mâu thuẫn giữa khối lượng kiến thức đồ sộ với quỹ thời gian ít ỏi ở nhà trường.
Tự học là con đường tạo ra tri thức bền vững cho mỗi người. Quá trình tự học khác hẳn với
quá trình học tập thụ động, nhồi nhét, áp đặt. Quá trình tự học diễn ra theo đúng quy luật của hoạt
động nhận thức. Kiến thức có được do tự học là kết quả của sự hứng thú, của sự tìm tòi, lựa chọn
nên bao giờ cũng vững chắc bền lâu. Có phương pháp tự học tốt sẽ đem lại kết quả học tập cao hơn.
Khi học sinh biết cách tự học, học sinh sẽ có ý thức và xây dựng thời gian tự học, tự nghiên cứu
giáo trình, tài liệu, gắn lý thuyết với thực hành, phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo, biến quá
trình đào tạo thành quá trình tự đào tạo.
Người học phải biết cách tự học vì học tập là một quá trình suốt đời. Đối với học sinh THPT,
nếu không có khả năng và phương pháp tự học, tự nghiên cứu thì khi lên đến các bậc học cao hơn
như cao đẳng, đại học, … học sinh sẽ khó thích ứng với cách học đòi hỏi phải tự học tập, tự nghiên
cứu thường xuyên do đó khó có thể thu được một kết quả học tập tốt. Tự học của học sinh THPT còn có vai trò quan trọng đối với yêu cầu đổi mới giáo dục và đào
tạo, nâng cao chất lượng đào tạo tại các trường phổ thông. Với lối dạy theo hướng “nhồi nhét”
trong các nhà trường phổ thông hiện nay, học sinh khó có thể có thời gian để tự học. Đổi mới
phương pháp dạy học theo hướng tích cực hóa người học sẽ phát huy tính tích cực, tự giác, chủ
động, sáng tạo của người học trong việc lĩnh hội tri thức khoa học. Vì vậy, tự học chính là con
đường phát triển phù hợp với quy luật tiến hóa của nhân loại và là biện pháp sư phạm đúng đắn cần
được phát huy ở các trường phổ thông.
1.2.2.5. T ự học qua mạng và lợ i ích của nó
a. Tự học qua mạng
Tự học qua mạng là hình thức của tự học mà không dùng lời nói trực tiếp để giao lưu với
nhau, mà dùng các phương tiện khác đó là máy tính có kết nối mạng Internet. Người học chủ động
tìm kiếm tri thức để thỏa mãn những nhu cầu hiểu biết của mình tự củng cố, tự phân tích, tự đào
sâu, tự đánh giá, tự rút kinh nghiệm…với sự hỗ trợ của máy tính.b. Lợi ích của việc học qua mạng
www.daykemquynhon.ucoz.com
www.facebook.com/daykem.quynhon
![Page 19: Xây dựng học liệu điện tử hỗ trợ dạy và học phần cấu tạo nguyên tử và hệ thống tuần hoàn các nguyên tố hóa học - Chương trình Trung](https://reader036.fdocuments.net/reader036/viewer/2022081401/577cd3981a28ab9e7897397a/html5/thumbnails/19.jpg)
8/13/2019 Xây dựng học liệu điện tử hỗ trợ dạy và học phần cấu tạo nguyên tử và hệ thống tuần hoàn các nguyên tố hóa h…
http://slidepdf.com/reader/full/xay-dung-hoc-lieu-dien-tu-ho-tro-day-va-hoc-phan-cau 19/147
Trong thời đại “bùng nổ thông tin”, mỗi người muốn thoát khỏi lạc hậu với khoa học và kĩ
thuật, phải có thói quen và khả năng tự học suốt đời vì không phải ai, vào bất cứ lúc nào, cũng có
điều kiện đến trường, đến lớp để học. Tự học hoàn toàn thì rất khó, phải có một sự hướng dẫn được
tổ chức chu đáo. Tự học qua mạng ra đời nhằm cung cấp sự hướng dẫn đó cho bất cứ ai muốn học
một chương trình nào đó hoặc xem lại, bổ sung, mở rộng phần kiến thức đã học ở trường lớp. Sự
hướng dẫn này có cấp độ chung và cấp độ cụ thể. Cấp độ chung hướng dẫn học về các mặt tư tưởng,
quan điểm, phương pháp luận, những phương pháp chung nhất, phổ biến nhất. Cấp độ cụ thể hướng
dẫn học môn cụ thể, từng bài học cụ thể. Cấp độ chung soi sáng cho cấp độ cụ thể và cấp độ cụ thể
minh họa, củng cố cấp độ chung. Cả hai cấp độ hướng dẫn này khi vào học sẽ hòa quyện vào nhau,
tác động lẫn nhau để tạo nên một phong cách tự học có hiệu quả, người học sẽ có trong tay một
công cụ cơ bản để học suốt đời. Một sự hướng dẫn được coi là có hiệu quả nếu người tiếp thu thật
sự chủ động khiến cho yêu cầu “được hướng dẫn” cũng sẽ giảm dần cho đến khi người học có thể tự
học hoàn toàn.
Tự học qua mạng, người học không bị ràng buộc vào thời khóa biểu chung, một kế hoạch
chung, có thời gian để suy nghĩ sâu sắc một vấn đề, phát hiện ra những khía cạnh xung quanh vấn
đề đó và ra sức tìm tòi học hỏi thêm. Dần dà, cách tự học đó trở thành thói quen, giúp người học
phát triển được tư duy độc lập, tư duy phê phán, tư duy sáng tạo.
Tự học qua mạng giúp người học có thể tìm kiếm nhanh chóng và dễ dàng một khối lượng lớn
thông tin bổ ích. Về mặt này, người học hoàn toàn thuận lợi so với việc tìm kiếm trên sách báo. Với tính năng siêu liên kết và giao diện thân thiện, website sinh động, hấp dẫn, tiện dụng cho
người học góp phần nâng cao hứng thú học tập.
Tóm lại, tự học có một vai trò hết sức quan trọng nhưng tự học của học sinh cũng không thể
đạt được kết quả cao nhất nếu không có sự hướng dẫn, chỉ dạy của người thầy. Chính vì vậy, “trong
nhà trường điều chủ yếu không phải là nhồi nhét cho học trò một mớ kiến thức hỗn độn… mà là
giáo dục cho học trò phương pháp suy nghĩ, phương pháp nghiên cứu, phương pháp học tập,
phương pháp giải quyết vấn đề” (Thủ tướng Phạm Văn Đồng-1969). GV cần giúp cho học sinh tìm
ra phương pháp tự học thích hợp và cung cấp cho học sinh những phương tiện tự học có hiệu quả.
Dạy cho học sinh biết cách tự học qua mạng chính là một trong những cách giúp học sinh tìm ra
chiếc chìa khóa vàng để mở kho tàng kiến thức vô tận của nhân loại.
1.2.2.6. Những khó khăn khi tiế n hành t ự học
Ngày nay có quá nhiều tài liệu nói về tự học của học sinh. Điều đó là tất yếu. Phương pháp tự
học có thể giúp người học thích ứng được đòi hỏi khắt khe của cuộc sống hiện đại. Nó phải là phương pháp học tập cơ bản và suốt đời của mỗi người. Vì vậy, vấn đề đặt ra ở đây không phải là ở
www.daykemquynhon.ucoz.com
www.facebook.com/daykem.quynhon
![Page 20: Xây dựng học liệu điện tử hỗ trợ dạy và học phần cấu tạo nguyên tử và hệ thống tuần hoàn các nguyên tố hóa học - Chương trình Trung](https://reader036.fdocuments.net/reader036/viewer/2022081401/577cd3981a28ab9e7897397a/html5/thumbnails/20.jpg)
8/13/2019 Xây dựng học liệu điện tử hỗ trợ dạy và học phần cấu tạo nguyên tử và hệ thống tuần hoàn các nguyên tố hóa h…
http://slidepdf.com/reader/full/xay-dung-hoc-lieu-dien-tu-ho-tro-day-va-hoc-phan-cau 20/147
chỗ tự học là gì và vai trò của nó trong học tập của học sinh, mà là người GV làm thế nào để giúp
học sinh thực hành được phương pháp này.
Một trong những nguyên nhân dẫn đến hạn chế hiệu quả tự học là học sinh gặp nhiều khó khăn
khi sử dụng phương pháp tự học. Đó có thể là những khó khăn khách quan như xa GV, xa bạn, phả i
tự mình giải quyết việc học v.v..và những khó khăn chủ quan như tâm lí thiếu tự tin, dễ nản chí khi
gặp bế tắc v.v..Trong số các khó khăn đó, nổi bật là những hạn chế về kĩ năng tự học. Có thể kể ra
một số khó khăn thường thấy do thiếu các kĩ năng tự học:
- Sưu tầm và phân loại tài liệu học tập.
- Nghiên cứu tài liệu.
- Khắc phục khó khăn phát sinh trong trường hợp không có GV trợ giúp.
- Tự kiểm soát và quản lí quá trình tự học.
- Đánh giá kết quả và hiệu quả tự học.
Để khắc phục những khó khăn đó đưa ra một số biện pháp để nâng cao hiệu quả trong việc
hướng dẫn và quản lí việc tự học của học sinh.
1.2.2.7. M ột số biện pháp hướ ng d ẫ n và quản lí việc t ự học của học sinh
a. Xây dựng hệ thống bài tập tự học cho học sinh
Các bài tập tự học hàm chứa nội dung học tập mà học sinh phải tự hoàn thành. Đồng thời nó là
bản chỉ dẫn học tập cho học sinh, bản cam kết và hồ sơ để GV đánh giá kết quả tự học. Vì vậy, việc
soạn thảo bài tập tự học có ý nghĩa quan trọng trong việc hướng dẫn tự học Trước khi soạn thảo bài tập tự học, GV cần lựa chọn và quyết định nội dung tự học. Thông
thường, các nội dung được chọn là những vấn đề cơ bản, đơn giản, mang tính thực tiễn cao, có
nhiều nguồn tài liệu (sách giáo khoa, tạp chí, băng hình v.v...). Phân tích nội dung đã được chọn
thành những đơn vị kiến thức nhỏ và theo các đề mục rõ ràng, để dễ thiết lập các bài tập và học sinh
dễ soạn đề cương.
Các bài tập tự học có thể được soạn theo hai hình thức: Bài tập theo bài học và bài tập theo
chủ đề.
Bài tập theo bài học là các bài tập được soạn thảo rất cụ thể, chi tiết và thường bám sát với
từng trang nội dung của sách giáo khoa. Các bài tập loại này được cấu trúc theo hệ thống phù hợp
với hệ thống tri thức đã được chọn lọc để người học tự nghiên cứu. Khi người học hoàn thành hệ
thống bài tập này sẽ nắm được nội dung của tài liệu học tập.
Bài tập theo chủ đề thường dùng để ôn tập. Trong đó các bài tập được soạn theo chủ đề và
thường có đề cương ôn tập kèm theo.- Độ khó của các bài tập cũng là vấn đề cần quan tâm. Khó khăn chủ yếu của người học là
không có người trợ giúp khi bế tắc. Vì vậy, các bài tập không nên quá khó mà ở mức trung bình.
www.daykemquynhon.ucoz.com
www.facebook.com/daykem.quynhon
![Page 21: Xây dựng học liệu điện tử hỗ trợ dạy và học phần cấu tạo nguyên tử và hệ thống tuần hoàn các nguyên tố hóa học - Chương trình Trung](https://reader036.fdocuments.net/reader036/viewer/2022081401/577cd3981a28ab9e7897397a/html5/thumbnails/21.jpg)
8/13/2019 Xây dựng học liệu điện tử hỗ trợ dạy và học phần cấu tạo nguyên tử và hệ thống tuần hoàn các nguyên tố hóa h…
http://slidepdf.com/reader/full/xay-dung-hoc-lieu-dien-tu-ho-tro-day-va-hoc-phan-cau 21/147
Nhìn chung, nên cấu trúc bài tập dưới dạng tìm hiểu nội dung tài liệu, ghi nhớ và tìm cách giải thích
các sự kiện thực tế, tránh ra các bài tập phức tạp. Việc sắp xếp các bài tập cũng cần theo lôgic chặt
chẽ từ dễ đến khó và đánh số thứ tự rõ ràng, để người làm không bỏ qua những bài dễ khi gặp bài
khó.
- Để tránh sự sao chép, các bài làm (các phiếu trả lời) nên yêu cầu viết tay (không đánh máy
vi tính).
b. Giám sát quá trình tự học
Đặc điểm của phương pháp tự học là không đánh giá quá trình học tập. Điều này gây khó khăn
không nhỏ cho cả người học và người dạy trong việc kiểm soát quá trình học tập và đánh giá mức
độ tiến bộ của việc học. Để khắc phục khó khăn này có thể làm theo các bước sau:
- Cho các câu hỏi để kiểm tra sự tiến bộ và mức độ hiểu của học sinh.
- Cho đáp án các câu hỏi ghi trên phiếu học tập để học sinh
có thể tự đánh giá bản thân
vàngười khác.
- Cung cấp các bài làm mẫu hoặc cách giải tối ưu, sau khi người học đã hoàn thành phiếu học
tập.
- Khuyến khích học sinh tìm câu hỏi tự kiểm tra có trong sách giáo khoa.
- Yêu cầu học sinh phát biểu và đánh giá về quá trình và hiệu quả tự học.
- Cho học sinh đóng vai người GV để nâng cao trách nhiệm đối với bạn cùng học (học bằng
cách dạy người khác là cách học hiệu quả nhất). c. Hướng dẫn sử dụng nguồn tài liệu
Nguồn tài liệu quyết định rất lớn đến chất lượng tự học. Vì vậy, người GV nên lập danh mục
các loại tài liệu cho học sinh, chỉ rõ tài liệu bắt buộc và tài liệu tham khảo. Đối với tài liệu bắt buộc
cần phải chỉ rõ số trang phải đọc kèm theo câu hỏi.
Sưu tầm và phân loại các nguồn tài liệu là một trong những kĩ năng cần được hình thành trong
hoạt động tự học. Vì vậy, bên cạnh việc chỉ dẫn cho học sinh cách sưu tầm tài liệu cần có sự giám
sát và đánh giá của GV, coi đó là một nội dung tự học.
d . Đánh giá việc tự học
Hình thức đánh giá phổ biến là bài thi ngay sau khi kết thúc việc thực hiện các bài tập tự học.
Việc đánh giá cần phù hợp với đặc điểm của từng lớp học. Bài thi dành cho học sinh tự học có thể
chia thành hai mức: thấp và cao.
Bài thi thấp là bài thi học sinh tự cho điểm, còn bài thi mức cao là bài thi giống như các bài thi
thông thường.
www.daykemquynhon.ucoz.com
www.facebook.com/daykem.quynhon
![Page 22: Xây dựng học liệu điện tử hỗ trợ dạy và học phần cấu tạo nguyên tử và hệ thống tuần hoàn các nguyên tố hóa học - Chương trình Trung](https://reader036.fdocuments.net/reader036/viewer/2022081401/577cd3981a28ab9e7897397a/html5/thumbnails/22.jpg)
8/13/2019 Xây dựng học liệu điện tử hỗ trợ dạy và học phần cấu tạo nguyên tử và hệ thống tuần hoàn các nguyên tố hóa h…
http://slidepdf.com/reader/full/xay-dung-hoc-lieu-dien-tu-ho-tro-day-va-hoc-phan-cau 22/147
Thông thường, sẽ có nhiều học sinh chưa đạt yêu cầu trong đợt đánh giá đầu, GV cần dành
thời gian và bài tập tự học để củng cố. Thời gian ít nhất là nửa tháng và các bài tập không nên lặp
lại.
1.2.3. Mục tiêu đào tạo học sinh giỏi [67]
HSG có thể học bằng nhiều cách khác nhau và tốc độ nhanh hơn so với các bạn cùng lớp vì thế
cần có một chương trình đào tạo HSG để đáp ứng được tài năng của họ .
Mục tiêu chính của chương trình dành cho HSG và HS tài năng nhìn chung ở các nước đều
khá giống nhau. Có thể nêu lên một số điểm chính sau đây:
- Phát triển phương pháp suy nghĩ ở trình độ cao phù hợp với khả năng trí tuệ của trẻ.
- Bồi dưỡng sự lao động, làm việc sáng tạo.
- Phát triển các kĩ năng, phương pháp và thái độ tự học suốt đời.
- Nâng cao ý thức và khát vọng của trẻ về sự tự chịu trách nhiệm
.- Khuyến khích sự phát triển về lương tâm và ý thức trách nhiệm trong đóng góp xã hội.
- Phát triển phẩm chất lãnh đạo.
Ở Việt nam, theo đề án của Bộ Giáo dục và Đào tạo năm 2008, sẽ phấn đấu xây dựng và phát
triển các trường THPT chuyên thành hệ thống, với nhiệm vụ chủ lực là phát hiện những học sinh có
tư chất thông minh, khá giỏi nhiều môn học sau đó bồi dưỡng các em trở thành những học sinh có
tình yêu đất nước, ý thức tự lực, có nền tảng kiến thức vững vàng, có phương pháp tự học, tự nghiên
cứu, có sức khỏe tốt và tiếp tục đào tạo các em trở thành nhân tài đáp ứng yêu cầu phát triển đấtnước trong thời kỳ hội nhập quốc tế. Như vậy, để phát huy được năng lực tư duy sáng tạo của các
HSG nói chung và HSG hoá học nói riêng cần phải có phương pháp dạy học hợp lý, góp phần vào
việc nâng cao chất lượng học tập của HSG hoá học.
1.3. Cơ sở lí luận về học liệu điện tử [48]
1.3.1. Khái niệm
HLĐT là các tài liệu học tập được số hóa theo một cấu trúc, định dạng và kịch bản nhất định
được lưu trữ trên máy tính nhằm phục vụ việc dạy và học qua máy tính. Dạng thức số hóa có thể là
văn bản, slide, bảng dữ liệu, âm thanh, hình ảnh, video clip, các ứng dụng tương tác và hỗn hợp của
các dạng thức nói trên. HLĐT bao gồm học liệu tĩnh và học liệu đa phương tiện. Học liệu tĩnh là các
file text, slide, bảng dữ liệu. Học liệu đa phương tiện có thể gồm những loại sau đây:
- Các file âm thanh để minh họa hay diễn giảng kiến thức.
- Các file flash hoặc tương tự được tạo ra từ các phần mềm đồ họa dùng để mô phỏng kiến
thức. - Các file video clip được lưu trữ trong các định dạng mpeg, avi hay các định dạng có hiệu
ứng tương tự.
www.daykemquynhon.ucoz.com
www.facebook.com/daykem.quynhon
![Page 23: Xây dựng học liệu điện tử hỗ trợ dạy và học phần cấu tạo nguyên tử và hệ thống tuần hoàn các nguyên tố hóa học - Chương trình Trung](https://reader036.fdocuments.net/reader036/viewer/2022081401/577cd3981a28ab9e7897397a/html5/thumbnails/23.jpg)
8/13/2019 Xây dựng học liệu điện tử hỗ trợ dạy và học phần cấu tạo nguyên tử và hệ thống tuần hoàn các nguyên tố hóa h…
http://slidepdf.com/reader/full/xay-dung-hoc-lieu-dien-tu-ho-tro-day-va-hoc-phan-cau 23/147
- Các file trình diễn tổ hợp các thành phần trên theo một cấu trúc nào đó.
Các HLĐT tương tác được hiểu theo nghĩa người sử dụng có thể tác động trực tiếp để thay đổi
kịch bản ngay trong quá trình trình diễn. Về kiểu tương tác có hai mức độ:
- Tương tác thông qua chọn kịch bản trình diễn (thực đơn hay liên kết) để khởi động một kịch
bản trình diễn tiếp theo sẵn có.
- Tương tác qua các dữ liệu được nhập trực tiếp trong quá trình trình diễn, kịch bản trình diễn
tiếp theo tùy thuộc vào giá trị trình diễn đó (ví dụ một câu hỏi kiểm tra trắc nghiệm, trả lời
đúng hoặc sai sẽ rẽ nhánh theo một trong hai kịch bản tiếp theo). Với loại tương tác thứ hai
này chúng ta phải có một chương trình tạo kịch bản tự động tùy theo dữ liệu.
1.3.2. Đặc điểm của HLĐT
Điểm khác biệt cơ bản giữa học tập theo lớp - có GV giảng dạy (face to face) và học tập từ xa
hay tự học qua sử dụng tài liệu điện tử là n
gười tự học (học tại nhà, học viên từ xa, học viên cô độc-
isolated learner) thiếu hẳn những tương tác hết sức quan trọng sau đây trong quá trình học tập:
- Tương tác thầy – trò.
- Tương tác trò – bạn đồng học.
- Tương tác trò – môi trường học tập.
HLĐT sử dụng những thành tựu trong công nghệ nhằm khắc phục những thiếu thốn đó bằng
cách cố gắng tạo ra những tương tác ảo để hỗ trợ người học trong quá trình tự học.
Trong các lớp học truyền thống, GV chuẩn bị bài giảng, trực tiếp giảng dạy và đối thoại vớihọc viên, trả lời các câu hỏi của người học. Học viên còn được thường xuyên trao đổi thảo luận với
bạn học, động viên khuyến khích nhau khi có tâm lý chán nản. Ngoài ra, người học luôn được tiếp
xúc, nắm bắt thông tin từ các tổ chức nhà trường, trong lớp học và các tổ chức khác, điều này cũng
có tác động rất quan trọng thúc đẩy học viên học tập. Tất cả các giao tiếp nói trên đều được chuyển
tải qua tất cả các dạng truyền thông (media) như: văn bản (sách báo, công văn giấy tờ ), âm thanh,
hình ảnh và hình ảnh động.
Để tạo điều kiện thuận lợi cho người học có thể hoàn toàn chủ động bố trí việc học bất kỳ lúc
nào, học bất cứ ở đâu phù hợp với điều kiện công tác, sinh hoạt của mình thì các giáo trình, HLĐT
sử dụng trong giáo dục phải đạt các yêu cầu sau: đơn giản, gọn nhẹ dễ mang theo, dễ sử dụng ,
không đòi hỏi hệ thống thiết bị phức tạp và đặc biệt là giá thành rẻ, chi phí sử dụng thấ p.
Như vậy một HLĐT là tài liệu được sử dụng thông qua các thiết bị điện tử , tài liệu này phải
thay thế được cho các tài liệu thông thường về nội dung kiến thức đồng thời phải thay thế được giáo
án giảng dạy của người GV tức là thông qua tài liệu, các thiết bị điện tử có thể thay thế người GVđể truyền đạt kiến thức đồng thời người học có thể phần nào tìm kiếm được các giải đáp khi có thắc
www.daykemquynhon.ucoz.com
www.facebook.com/daykem.quynhon
![Page 24: Xây dựng học liệu điện tử hỗ trợ dạy và học phần cấu tạo nguyên tử và hệ thống tuần hoàn các nguyên tố hóa học - Chương trình Trung](https://reader036.fdocuments.net/reader036/viewer/2022081401/577cd3981a28ab9e7897397a/html5/thumbnails/24.jpg)
8/13/2019 Xây dựng học liệu điện tử hỗ trợ dạy và học phần cấu tạo nguyên tử và hệ thống tuần hoàn các nguyên tố hóa h…
http://slidepdf.com/reader/full/xay-dung-hoc-lieu-dien-tu-ho-tro-day-va-hoc-phan-cau 24/147
mắc cần hỏi. Ngoài ra học liệu điện tử cần có khả năng rèn luyện tư duy và kỹ năng cho người học,
có thể tạo được những tương tác hai chiều người- máy.
1.3.3. Những ưu điểm và hạn chế của HLĐT
1.3.3.1. Ưu điể m
- Với việc xây dựng HLĐT để sử dụng trên máy tính cá nhân sẽ giúp học viên khắc phục được
các khoảng cách về thời gian và không gian trong việc học tập từ đó dẫn đến giảm giá thành và
nâng cao hiệu quả của khoá học.
- HLĐT thường được ghi lên đĩa CD phân phối cho từng học viên mang về sử dụng trên máy
tính cá nhân mọi nơi, mọi lúc tùy theo nhu cầu và điều kiện cụ thể của mỗi người. GV của các
tổ chức đào tạo cũng có thể sử dụng học liệu đó trong các buổi phụ đạo, hướng dẫn cho
học viên.
- Chuyển tải được thông tin kiến thức bằng đầy đủ các media: văn bản, hình ảnh, âm thanh và
tiếng nói, hình ảnh động (video).
- Có thể sử dụng mọi nơi, mọi lúc, sử dụng nhiều lần, lặp lại từng phần tùy nhu cầu cụ thể của
từng người học.
- Kích thước rất gọn nhẹ, dễ dàng mang theo người, sử dụng dễ dàng, chỉ cần có một PC với cấu
hình vừa phải.
- Giá thành rất rẻ, chỉ bằng 25 - 30% so với giáo trình in cùng khối lượng nội dung.
- Dễ vận chuyển đến mọi nơi thông qua gửi e-mail hoặc truyền tệp trên mạng.- Dễ dàng đưa vào các thư viện điện tử hiện đang rất phát triển.
1.3.3.2. H ạn chế
Trên môi trường học tập của nhà trường ảo (virtual instituton) trong đào tạo trực tuyến (online
training) có thể đặt những học liệu điện tử lên website để cho học viên và những người có nhu cầu,
sử dụng trực tuyến hoặc tải về máy tính cá nhân sử dụng. Do hạn chế về dung lượng của các website
đào tạo và tốc độ đường truyền nên các học liệu điện tử đặt trên mạng chỉ sử dụng chủ yếu là text
(văn bản) và picture (hình ảnh tĩnh), ít dùng các media khác như: voice (tiếng nói), sound (âm
thanh) và video. Chính vì thế, việc học qua các học liệu điện tử trên mạng, người học khó tiếp thu
được như nghe giảng trực tiếp, đặc biệt là đối với những phần thao tác thực hành cần được nhìn kỹ
cách làm mẫu của GV.
Mặt khác những người tự học trong điều kiện đơn độc không phải bao giờ cũng có thể truy cập
vào Internet bất cứ lúc nào và bất kỳ ở đâu.
1.3.4. Sử dụng một số phần mềm để thiết kế HLĐTPhần này lưu trong đĩa CD.
www.daykemquynhon.ucoz.com
www.facebook.com/daykem.quynhon
![Page 25: Xây dựng học liệu điện tử hỗ trợ dạy và học phần cấu tạo nguyên tử và hệ thống tuần hoàn các nguyên tố hóa học - Chương trình Trung](https://reader036.fdocuments.net/reader036/viewer/2022081401/577cd3981a28ab9e7897397a/html5/thumbnails/25.jpg)
8/13/2019 Xây dựng học liệu điện tử hỗ trợ dạy và học phần cấu tạo nguyên tử và hệ thống tuần hoàn các nguyên tố hóa h…
http://slidepdf.com/reader/full/xay-dung-hoc-lieu-dien-tu-ho-tro-day-va-hoc-phan-cau 25/147
1.4. Thực trạng việc dạy và học môn Hóa học ở các trường THPT chuyên [45] 1.4.1. Những khó khăn của GV khi bồi dưỡng HSG hoá học
Tác giả Nguyễn Thị Ngà, luận án Tiến sĩ Giáo dục học: “ Xây dựng và sử dụng tài liệu tự học
có hướng dẫn theo mođun phần kiến thức cơ sở hóa học chung - chương trình trung học phổ thông
chuyên hóa học góp phần nâng cao năng lực tự học cho học sinh” [45], đã đưa ra những khó khăn
của giáo viên khi bồi dưỡng HSG:
- Không xác định được giới hạn của các kiến thức cần dạy cho học sinh sao cho hợp lí, vì đôi
lúc đề thi đề cập kiến thức quá rộng.
- Sách giáo khoa chuyên hoá lượng bài tập ít, các tài liệu tham khảo có nhiều bài đề cập đến
những kiến thức quá xa chương trình.
- Đề thi HSG hóa học quốc gia những năm gần đây không công bố đáp án.
- Một số kiến thức giữa các tài liệu chưa thống nhất, gây khó khăn cho GV trong việc tham khảo
và bồi dưỡng học sinh giỏi hóa học.
- Kinh phí dành cho công tác bồi dưỡng học sinh giỏi chưa được chú trọng.
- Học sinh và phụ huynh chưa thật sự yên tâm do chính sách đặc cách của học sinh đạt giải chưa
ổn định, đồng thời công sức ôn thi vào đại học nhỏ hơn mà hiệu quả lại cao hơn.
1.4.2. Những yêu cầu của GV khi bồi dưỡng HSG hoá học
Cũng theo tác giả Nguyễn Thị Ngà [45], GV khi bồi dưỡ ng HSG hoá học có những yêu cầu
sau:- Nên giới hạn kiến thức trước mỗi kì thi HSG hóa học.
- Bên cạnh sách giáo khoa cần có thêm nhiều sách bài tập chuyên hoá.
- Thường xuyên tổ chức (ở mức toàn quốc hoặc mức cụm) các lớp bồi dưỡng hoặc các hội nghị
trao đổi kinh nghiệm giữa các GV trực tiếp bồi dưỡng HSG.
- Trang bị thêm nhiều phòng thí nghiệm hóa học ở các trường THPT chuyên.
- Nên sớm có chính sách cụ thể và rõ ràng để động viên kịp thời các GV trực tiếp bồi dưỡng
HSG, nhất là khi có kết quả tốt.
1.4.3. Thực trạng tình hình tự học của HSG, học sinh chuyên Hoá
Tác giả Nguyễn Thị Ngà [45] đã tiến hành điều tra về tình hình tự học của 368 HS chuyên hóa
ở 6 tỉnh, thành phố: Vĩnh Phúc, Hà Nội, Bắc Ninh, Bắc Giang, Hậu Giang, Đồng Tháp, Đà Nẵng,
Hải Phòng, Huế và Thành phố Hồ Chí Minh, Hải Dương. K ết quả như sau:
1.4.3.1. Tình hình học tập của HS ở các trường THPT chuyên
-
53/368 HS (14,40%) cho rằng chỉ cần học trên lớp là đủ.- 20/368 HS (5,43%) cho rằng tự nghiên cứu tài liệu là chính.
- 310/368 HS (84,24%) cho r ằng cần tự nghiên cứu những phần GV gợi ý.
www.daykemquynhon.ucoz.com
www.facebook.com/daykem.quynhon
![Page 26: Xây dựng học liệu điện tử hỗ trợ dạy và học phần cấu tạo nguyên tử và hệ thống tuần hoàn các nguyên tố hóa học - Chương trình Trung](https://reader036.fdocuments.net/reader036/viewer/2022081401/577cd3981a28ab9e7897397a/html5/thumbnails/26.jpg)
8/13/2019 Xây dựng học liệu điện tử hỗ trợ dạy và học phần cấu tạo nguyên tử và hệ thống tuần hoàn các nguyên tố hóa h…
http://slidepdf.com/reader/full/xay-dung-hoc-lieu-dien-tu-ho-tro-day-va-hoc-phan-cau 26/147
Số liệu trên cho thấy thực trạng học sinh ở các trường THPT chuyên muốn đạt kết quả cao
trong các kì thi HSG thì phải lĩnh hội một lượng kiến thức vô cùng lớn. Nếu chỉ học trên lớp là
chưa đủ, hàng ngày các em phải dành nhiều thời gian cho việc tự học. Tuy nhiên việc tự học của
các em cần có sự định hướng của GV.
1.4.3.2. T hời gian và hình thứ c t ự học
a. T hời gian dành cho tự học ở nhà
- 280/368 HS (76,08%) sử dụng 4 - 5 giờ /ngày cho việc tự học.
- 121/368 HS (32,88 %) sử dụng 3 - 4 giờ /ngày cho việc tự học.
b. Hình thức tự học ở nhà
- 256/368 HS (69,56 %) có đọc lại bài trên lớp.
- 157/368 HS (42,66%) có tìm tư liệu trên mạng.
-
125/368 HS (33,96%)chuẩn bị bài trên lớp theo hướng dẫn
của GV
.- 250/368 HS (67,93%) đọc tất cả các vấn đề có liên quan đến bài học.
Kết quả điều tra cho thấy đa số HS ở các lớp chuyên đều có khả năng tự học Nhưng trên thực
tế các em mất rất nhiều thời gian dành cho việc tự học nhưng hiệu quả không cao, nguyên nhân là
lượng kiến thức quá nhiều và một phương pháp tự học chưa có ở HS, ví dụ như đọc lan man, cái gì
cũng đọc, bài tập nào cùng làm, chưa hệ thống hóa được lí thuyết và phương pháp giải toán .... Điều
đó cho thấy việc tự học của HS ở các lớp chuyên hiện tại còn nhiều bất cập chủ yếu đọc lại bài trên
lớp (69,56%) hoặc mất nhiều thời gian cho việc học kiến thức mới nhưng chưa hiệu quả. Vì vậy GVcần có hướng dẫn về nội dung, phương pháp học tập cho HS và yêu cầu kết quả cần đạt được để HS
thực hiện và có cách học hiệu quả hơn.
Kết luận:
Các số liệu điều tra cho thấy HS ở các lớp chuyên đã xác định đúng vị trí về tự học khi học ở
các trường THPT chuyên. Nhưng do không có hướng dẫn của GV và tài liệu học tập phù hợp, mặt
khác do khả năng thu thập, xử lý các thông tin cho học tập của HS còn chưa tốt, chưa biết khái quát,
tổng hợp thành các nội dung cơ bản của bài học mà chỉ liệt kê chung chung theo giáo trình, chưa
biết phân tích để vận dụng nên chỉ nắm lý thuyết theo sách, chưa có sự luyện tập để củng cố và rèn
luyện kỹ năng. Các GV dạy ở các trường THPT chuyên đã thực hiện đổi mới PPDH theo hướng
tăng cường tự học của HS như giao bài cho HS chuẩn bị nhưng chưa hướng dẫn cách học nên HS
lúng túng trong việc tự học kiến thức mới hoặc khi vận dụng kiến thức đã học ở các bài tập khó.
Các kết quả điều tr a ở các trường THPT chuyên còn cho thấy chương trình, SGK, tài liệu cho
môn chuyên còn thiếu và khó cập nhật kịp với sự bùng nổ thông tin và phát triển quá nhanh củak hoa học, công nghệ hiện đại. Việc khai thác nguồn tài liệu thông qua mạng internet của giáo viên
và học sinh còn hạn chế .
www.daykemquynhon.ucoz.com
www.facebook.com/daykem.quynhon
![Page 27: Xây dựng học liệu điện tử hỗ trợ dạy và học phần cấu tạo nguyên tử và hệ thống tuần hoàn các nguyên tố hóa học - Chương trình Trung](https://reader036.fdocuments.net/reader036/viewer/2022081401/577cd3981a28ab9e7897397a/html5/thumbnails/27.jpg)
8/13/2019 Xây dựng học liệu điện tử hỗ trợ dạy và học phần cấu tạo nguyên tử và hệ thống tuần hoàn các nguyên tố hóa h…
http://slidepdf.com/reader/full/xay-dung-hoc-lieu-dien-tu-ho-tro-day-va-hoc-phan-cau 27/147
Thực trạng này cho thấy cần phải xây dựng những tài liệu có nội dung kiến thức tổng hợp,
hướng dẫn phương pháp học tập và đánh giá kết quả việc tự học dành cho HS trường THPT chuyên.
www.daykemquynhon.ucoz.com
www.facebook.com/daykem.quynhon
![Page 28: Xây dựng học liệu điện tử hỗ trợ dạy và học phần cấu tạo nguyên tử và hệ thống tuần hoàn các nguyên tố hóa học - Chương trình Trung](https://reader036.fdocuments.net/reader036/viewer/2022081401/577cd3981a28ab9e7897397a/html5/thumbnails/28.jpg)
8/13/2019 Xây dựng học liệu điện tử hỗ trợ dạy và học phần cấu tạo nguyên tử và hệ thống tuần hoàn các nguyên tố hóa h…
http://slidepdf.com/reader/full/xay-dung-hoc-lieu-dien-tu-ho-tro-day-va-hoc-phan-cau 28/147
TÓM TẮT CHƯƠNG 1
Nội dung của chương được trình bày qua 6 mục chính như sau:
1. Tổng quan về vấn đề nghiên cứu
Sản phẩm của dạy học có sự hỗ trợ của công nghệ thông tin và truyền thông (E−learning) hiện
nay có 3 hình thức:
- E− book định dạng PDF và HTML.
- Website cung cấp bài học trực tuyến.
- HLĐT hoạt động như một website nhưng không trực tuyến.
Hình thức thứ ba tuy mới xuất hiện nhưng rất hứa hẹn sẽ phát triển mạnh. Nghiên cứu các
công trình đã viết từ năm 2005 đến năm 2009 gồm 14 khóa luận tốt nghiệp Đại học Sư phạm và 6
luận văn thạc sĩ Giáo dục học về lĩnh vực e− book và đề tài bồi dưỡng HSG, từ đó rút ra những ưu
điểm và hạn chế của các đề tài đã thực hiện. 2. Tự học
Trong mục này trình bày sự cần thiết phải tự học của học sinh phổ thông, xác định rõ khái
niệm tự học và các kiểu tự học.
Ngoài ra, căn cứ vào chu trình học nói chung, đã cụ thể hóa và vạch rõ chu trình học của học
sinh phổ thông. Qua đó, thấy rằng ở thời (II) của chu trình học, người học có thành công hay không
là tùy thuộc vào hệ thống câu hỏi và bài tập.
Xây dựng các yêu cầu cơ bản của một hệ thống câu hỏi và bài tập có khả năng hỗ trợ tốt cho
học sinh tự học.
Nghiên cứu những khó khăn khi tiến hành tự học và từ đó rút ra một số biện pháp quản lí tự
học dưới sự hướng dẫn của GV.
3. Học liệu điện tử
Trình bày khái niệm về HLĐT và các phần mềm hiện nay được sử dụng để thiết kế HLĐT.
4. Thực trạng dạy và học môn Hóa học ở các trường THPT chuyênXuất phát từ thực trạng việc dạy và học môn Hóa ở các trường THPT chuyên ở tài liệu [45],
tác giả đã rút ra một số nhận xét như sau:
- HS ở các lớp chuyên đã xác định đúng vị trí về tự học khi học ở các trường THPT chuyên.
- Do không có hướng dẫn của GV và tài liệu học tập phù hợp, mặt khác do khả năng thu thập,
xử lý các thông tin cho học tập của HS còn chưa tốt, chưa biết khái quát, tổng hợp thành các
nội dung cơ bản của bài học mà chỉ liệt kê chung chung theo giáo trình, chưa biết phân tích để
vận dụng nên chỉ nắm lý thuyết theo sách, chưa có sự luyện tập để củng cố và rèn luyện kỹ
năng.
www.daykemquynhon.ucoz.com
www.facebook.com/daykem.quynhon
![Page 29: Xây dựng học liệu điện tử hỗ trợ dạy và học phần cấu tạo nguyên tử và hệ thống tuần hoàn các nguyên tố hóa học - Chương trình Trung](https://reader036.fdocuments.net/reader036/viewer/2022081401/577cd3981a28ab9e7897397a/html5/thumbnails/29.jpg)
8/13/2019 Xây dựng học liệu điện tử hỗ trợ dạy và học phần cấu tạo nguyên tử và hệ thống tuần hoàn các nguyên tố hóa h…
http://slidepdf.com/reader/full/xay-dung-hoc-lieu-dien-tu-ho-tro-day-va-hoc-phan-cau 29/147
- Đối với GV bồi dưỡng HSG hóa học hiện này thì chương trình, SGK và tài liệu cho chuyên
môn còn thiếu và khó cập nhật kịp với sự bùng nổ thông tin và phát triển quá nhanh của khoa
học, cộng nghệ hiện đại. Việc khai thác nguồn tài liệu thông qua internet của giáo viên và học
sinh còn hạn chế.
- Đối với HS ở các trường THPT chuyên hiện nay thì việc học tập nói chung, việc tự học của
HS cần những tài liệu có nội dung kiến thức tổng hợp, có hướng dẫn phương pháp học tập rõ
ràng và có đánh giá kết quả của việc tự học.
www.daykemquynhon.ucoz.com
www.facebook.com/daykem.quynhon
![Page 30: Xây dựng học liệu điện tử hỗ trợ dạy và học phần cấu tạo nguyên tử và hệ thống tuần hoàn các nguyên tố hóa học - Chương trình Trung](https://reader036.fdocuments.net/reader036/viewer/2022081401/577cd3981a28ab9e7897397a/html5/thumbnails/30.jpg)
8/13/2019 Xây dựng học liệu điện tử hỗ trợ dạy và học phần cấu tạo nguyên tử và hệ thống tuần hoàn các nguyên tố hóa h…
http://slidepdf.com/reader/full/xay-dung-hoc-lieu-dien-tu-ho-tro-day-va-hoc-phan-cau 30/147
CHƯƠNG 2. XÂY DỰNG HỌC LIỆU ĐIỆN TỬ PHẦN
CẤU TẠO NGUYÊN TỬ VÀ HỆ THỐNG TUẦN HOÀN CÁC NGUYÊN
TỐ HÓA HỌC - CHƯƠNG TRÌNH THPT CHUYÊN
2.1. Tổng quan phần “Cấu tạo nguyên tử và HTTH các nguyên tố hóa học”Trong chương trình hoá học phổ thông Việt Nam kiến thức cơ sở hoá học chung bao gồm: cấu
tạo nguyên tử, hệ thống tuần hoàn các nguyên tố hoá học, liên kết hoá học, tốc độ phản ứng và cân
bằng hoá học, phản ứng hoá học, dung dịch –sự điện ly.
Khi xây dựng HLĐT phải đảm bảo mục tiêu của mỗi chương. Dựa vào mục tiêu về chuẩn kiến
thức, kĩ năng của chương trình hoá học THPT nâng cao và nội dung dạy học THPT chuyên môn hoá
học của Bộ Giáo dục và Đào tạo, tác giả đã xác định được mục tiêu cụ thể của từng chương như sau:
2.1.1. Vị trí, mục tiêu, cấu trúc chương “Cấu tạo nguyên tử”
2.1.1.1. V ị trí
Cấu tạo nguyên tử là chương đầu tiên trong chương trình hóa học THPT chuyên.
2.1.1.2. M ụ c tiêu
a. Kiến thức
Biết:
-
Kí hiệu, khối lượng, điện tích của electron, proton và nơtron. - Khối lượng, kích thước của nguyên tử và hạt nhân.
- Tính chất lưỡng tính sóng-hạt của ánh sáng.
- Khái niệm đồng vị, đồng vị bền, nguyên tử khối trung bình của một nguyên tố, nguyên tố hoá
học.
- Độ hụt khối, năng lượng liên kết hạt nhân.
- Khái niệm về hiện tượng phóng xạ, họ phóng xạ, độ phóng xạ, định luật chuyển dịch phóng
xạ, định luật phân rã phóng xạ, chu kì phân rã của đồng vị phóng xạ. Ứng dụng của đồng vị phóngxạ. Khái niệm về phản ứng hạt nhân.
Hiểu:
- Thành phần, cấu tạo của nguyên tử.
- Khối lượng nguyên tử, khối lượng các vi hạt cấu tạo nên nguyên tử.
- Mối liên hệ giữa số khối, số hiệu nguyên tử và nơtron. Nguyên tử khối và khối lượng hạt nhân
nguyên tử.
www.daykemquynhon.ucoz.com
www.facebook.com/daykem.quynhon
![Page 31: Xây dựng học liệu điện tử hỗ trợ dạy và học phần cấu tạo nguyên tử và hệ thống tuần hoàn các nguyên tố hóa học - Chương trình Trung](https://reader036.fdocuments.net/reader036/viewer/2022081401/577cd3981a28ab9e7897397a/html5/thumbnails/31.jpg)
8/13/2019 Xây dựng học liệu điện tử hỗ trợ dạy và học phần cấu tạo nguyên tử và hệ thống tuần hoàn các nguyên tố hóa h…
http://slidepdf.com/reader/full/xay-dung-hoc-lieu-dien-tu-ho-tro-day-va-hoc-phan-cau 31/147
- Mô hình hiện đại về chuyển động của electron trong nguyên tử. Obitan nguyên tử, hình dạng
của các obitan nguyên tử s, p, d. Khái niệm lớp, phân lớp electron và số obitan trong mỗi lớp và
phân lớp.
- Giá trị của các số lượng tử n, l, m, s.
- Cách viết cấu hình electron của nguyên tử. Sự phân bố electron trên các phân lớp, obitan
nguyên tử (trừ các nguyên tố họ f). Đặc điểm của electron lớp ngoài cùng.
- Sự phân bố electron vào các obitan nguyên tử tuân theo các nguyên lí và quy tắc: nguyên lí
vững bền, nguyên lí Pauli, quy tắc Hund.
b. Kĩ năng
- Quan sát mô hình các thí nghiệm, rút ra nhận xét.
- So sánh khối lượng của electron với proton và nơtron.
-
So sánh kích thước giữa hạt nhân và nguyên tử.
- Xác định được số electron, proton và nơtron khi biết kí hiệu nguyên tử và ngược lại.
- Tính nguyên tử khối trung bình của nguyên tố có nhiều đồng vị, tỉ lệ % khối lượng của mỗi
đồng vị.
- Tính độ hụt khối và năng lượng liên kết hạt nhân.
- Viết phương trình phân rã phóng xạ, phản ứng hạt nhân dựa vào các định luật.
- Tính cường độ phóng xạ, thời gian phân rã phóng xạ (tuổi), lượng chất còn lại sau khi phân rã
phóng xạ.- Xác định mức năng lượng của các phân lớp trong nguyên tử, số obitan trong mỗi lớp và phân
lớp.
- Xác định mối liên hệ giữa electron với các số lượng tử.
- Phân bố electron vào các obitan nguyên tử.
- Xác định tính chất cơ bản của nguyên tố đó là: kim loại, phi kim hay khí hiếm dựa vào số
electron lớp ngoài cùng.
- Tính gần đúng năng lượng 1e trong trường lực hạt nhân cụ thể.
2.1.1.3. C ấ u trúc
Bài 1. Thành phần nguyên tử
Bài 2. Hạt nhân nguyên tử. Sự phóng xạ
Bài 3. Vỏ nguyên tử
2.1.2. Vị trí, mục tiêu, cấu trúc chương “HTTH các nguyên tố hoá học”
2.1.2.1. V ị tríHTTH các nguyên tố hoá học là chương thứ 2 trong chương trình hóa học THPT chuyên.
www.daykemquynhon.ucoz.com
www.facebook.com/daykem.quynhon
![Page 32: Xây dựng học liệu điện tử hỗ trợ dạy và học phần cấu tạo nguyên tử và hệ thống tuần hoàn các nguyên tố hóa học - Chương trình Trung](https://reader036.fdocuments.net/reader036/viewer/2022081401/577cd3981a28ab9e7897397a/html5/thumbnails/32.jpg)
8/13/2019 Xây dựng học liệu điện tử hỗ trợ dạy và học phần cấu tạo nguyên tử và hệ thống tuần hoàn các nguyên tố hóa h…
http://slidepdf.com/reader/full/xay-dung-hoc-lieu-dien-tu-ho-tro-day-va-hoc-phan-cau 32/147
2.1.2.2. M ụ c tiêu
a. Kiến thức
Biết:
- Khái niệm và quy luật biến đổi tuần hoàn bán kính nguyên tử, năng lượng ion hoá, ái lực
electron, độ âm điện của một số nguyên tố trong cùng chu kì, nhóm A.
- Sự biến đổi tính axit, bazơ của các oxit và hidroxit trong cùng chu kì, nhóm A.
Hiểu:
- Nguyên tắc sắp xếp các nguyên tố trong bảng tuần hoàn.
- Cấu tạo của bảng tuần hoàn: ô, chu kì, nhóm nguyên tố (nhóm A, nhóm B), các nguyên tố họ
Lantan, họ Actini.
- Đặc điểm electron lớp ngoài cùng của nguyên tử các nguyên tố nhóm A. Sự biến đổi tuần hoàn
cấu hình electron lớp ngoài cùng của nguyên tử các nguyên tố trongcùng chu kì.
- Sự biến đổi tuần hoàn cấu hình electron của nguyên tử các nguyên tố chính là nguyên nhân của
sự biến đổi tuần hoàn về tính chất các nguyên tố.
- Đặc điểm electron hoá trị của nguyên tử các nguyên tố nhóm B.
- Khái niệm và quy luật biến đổi tính kim loại, tính phi kim trong cùng chu kì, nhóm A. Sự biến
đổi hoá trị của các nguyên tố với hidro và hoá trị cao nhất với oxi của các nguyên tố trong cùng chu
kì, nội dung định luật tuần hoàn.
- Mối quan hệ giữa vị trí các nguyên tố trong bảng tuần hoàn với cấu tạo nguyên tử, giữa vị trívới tính chất cơ bản của nguyên tố.
- Mối quan hệ giữa tính chất của một nguyên tố với các nguyên tố lân cận.
b. Kĩ năng
- Xác định cấu hình electron của nguyên tử khi biết vị trí của một nguyên tố trong bảng tuần
hoàn và ngược lại.
- Xác định nguyên tố s, p, d dựa vào cấu hình electron của nguyên tử.
- Dự đoán sự biến thiên: tính kim loại, tính phi kim, độ âm điện, bán kính nguyên tử, năng
lượng ion hoá, ái lực electron của các nguyên tố trong cùng chu kì, nhóm A.
- Dự đoán tính chất cơ bản: hoá trị cao nhất đối với oxi, hợp chất khí với hidro, của các nguyên
tố trong cùng chu kì, nhóm A.
- Xác định công thức hoá học và chỉ ra tính axit, bazơ của các oxit và hidroxit tương ứng.
2.1.2.3. C ấ u trúc
Bài 1. Định luật tuần hoàn và bảng hệ thống tuần hoàn các nguyên tố hóa học Bài 2. Quy luật biến đổi tính chất của các nguyên tố trong bảng tuần hoàn
www.daykemquynhon.ucoz.com
www.facebook.com/daykem.quynhon
![Page 33: Xây dựng học liệu điện tử hỗ trợ dạy và học phần cấu tạo nguyên tử và hệ thống tuần hoàn các nguyên tố hóa học - Chương trình Trung](https://reader036.fdocuments.net/reader036/viewer/2022081401/577cd3981a28ab9e7897397a/html5/thumbnails/33.jpg)
8/13/2019 Xây dựng học liệu điện tử hỗ trợ dạy và học phần cấu tạo nguyên tử và hệ thống tuần hoàn các nguyên tố hóa h…
http://slidepdf.com/reader/full/xay-dung-hoc-lieu-dien-tu-ho-tro-day-va-hoc-phan-cau 33/147
2.2. Nguyên tắc xây dựng HLĐT
Để định hướng cho việc xây dựng HLĐT tác giả đã nghiên cứu và đề xuất các nguyên tắc sau:
2.2.1. Đảm bảo tính định hướng vào việc thực hiện mục tiêu bài giảng
Mỗi bài giảng cần định hướng vào các mục tiêu về chuẩn kiến thức, kĩ năng và yêu cầu về thái
độ. Chú ý xác định trọng tâm và kiến thức cơ bản của bài.
2.2.2. Nội dung phải đảm bảo tính chính xác, khoa học, đầy đủ và súc tích
Bài giảng cần có cấu trúc rõ ràng, giữa các phần cần có sự liên kết với nhau. Với nguồn kiến
thức và số lượng bài tập rất lớn từ các tài liệu tham khảo, GV dễ dàng làm cho bài giảng trở nên quá
tải đối với HS. Để tránh tình huống này, cần bảo đảm nguyên tắc bám sát SGK.
Từ ngữ được dùng trong bài giảng cần dễ hiểu và chính xác về mặt khoa học. Thuật ngữ hóa
học cũng cần phải cập nhật theo SGK mới nhất để bảo đảm tính nhất quán, chẳng hạn không dùng
khái niệm “phân tử gam” mà thay vào đó là khái niệm “khối lượng mol phân tử”.
2.2.3. Đảm bảo tính sư phạm
- Tập trung được sự chú ý của học sinh vào bài giảng.
- Màu sắc sử dụng cần hài hoà, phù hợp với tâm lý lứa tuổi học sinh.
- Chữ viết đảm bảo mật độ, kích cỡ và kiểu dáng phù hợp.
- Nội dung bài giảng kích thích niềm đam mê, tạo hứng thú cho HS.
- Các trang trình chiếu, các phương tiện phải phù hợp với mục đích dạy và học.
2.2.4. Đảm bảo tính thẩm mỹ, khoa học về hình thức trình bày 2.2.4.1. Màu sắ c của hình nề n
Cần tuân thủ nguyên tắc tương phản (contrast), sử dụng chữ sậm (đen, xanh đậm, đỏ đậm…)
trên nền trắng hay sáng. Ngược lại, sử dụng chữ trắng hay sáng trên nền sậm.
2.2.4.2. Font chữ
Dùng các font chữ đậm, rõ và gọn (Arial, Tahoma, V NI-Helve…) hạn chế dùng các font chữ
có đuôi (V NI-Times, VNI-Brush,…) vì dễ mất nét khi trình chiếu.
2.2.4.3. C ỡ chữ
Trong kỹ thuật video, khi chiếu trên màn hình TV (25 inches) hay dùng máy Projector chiếu
lên màn cho khoảng 50 người xem thì cỡ chữ 20 trở lên là phù hợp.
2.2.4.4. N ội dung trên trang web
Để đảm bảo tính mỹ thuật, sự sắc nét và không mất chi tiết khi chiếu lên màn hình không nên
để nội dung tràn đầy trên một trang từ trên xuống dưới, từ trái qua phải, mà cần chừa ra khoảng
trống đều hai bên và trên dưới theo tỷ lệ thích hợp (thường là 1/5). Ngoài ra, những tranh ảnh, hìnhvẽ, đoạn phim minh họa mờ nhạt, không rõ ràng thì không nên sử dụng vì không có tác dụng cung
cấp thông tin chính xác.
www.daykemquynhon.ucoz.com
www.facebook.com/daykem.quynhon
![Page 34: Xây dựng học liệu điện tử hỗ trợ dạy và học phần cấu tạo nguyên tử và hệ thống tuần hoàn các nguyên tố hóa học - Chương trình Trung](https://reader036.fdocuments.net/reader036/viewer/2022081401/577cd3981a28ab9e7897397a/html5/thumbnails/34.jpg)
8/13/2019 Xây dựng học liệu điện tử hỗ trợ dạy và học phần cấu tạo nguyên tử và hệ thống tuần hoàn các nguyên tố hóa h…
http://slidepdf.com/reader/full/xay-dung-hoc-lieu-dien-tu-ho-tro-day-va-hoc-phan-cau 34/147
2.2.5. Phần hướng dẫn sử dụng HLĐT phải dễ hiểu và rõ ràng
Đề phòng trường hợp máy tính cá nhân không cài đặt đủ các phần mềm hỗ trợ chuyên dụng,
học liệu điện tử cần phải có phần hướng dẫn sử dụng một cách chi tiết kèm theo những phần mềm
hỗ trợ để đọc các file: hình ảnh, âm thanh, hoạt hình.
2.2.6. Dễ dàng sử dụng ở các máy tính thông thường
Cần bảo đảm học liệu có dung lượng không quá lớn để máy tính có cấu hình thấp vẫn hoạt
động bình thường. Sử dụng đồ họa để trang trí là rất tốt nhưng không lạm dụng, bởi việc này vừa
làm giảm tính thẩm mỹ vừa làm tăng dung lượng HLĐT lên nhiều lần.
4TPhần mềm điều khiển hoạt động HLĐT phải tương thích với đa số trình duyệt web hiện có.
Nếu không thì cần để sẵn tập tin cài đặt phần mềm bổ sung trong CD hoặc thiết kế sẵn tập tin tự
kích hoạt khi người dùng nạp CD vào máy tính.
Hãy xem xét cẩn thận việc nội dung của HLĐT sẽ hiển thị như thế nào ở các trình duyệt khác
nhau (Internet Explorer, Netscape, Firefox, …), ở tất cả các cấp độ phân giải (800 x 600, 1024 x
768, 1280 x 1024, 1400 x 1050) và ở các màn hình tỷ lệ khác nhau (4:3 hay 16:9).
2.2.7. Đảm bảo tính tương tác cao khi sử dụng HLĐT
Bài giảng phải thiết kế sao cho khi GV trình chiếu, học sinh có thể tương tác trực tiếp với máy
và nhận được sự phản hồi từ máy. Để thực hiện được điều này GV cần phối hợp các media văn bản,
tiếng nói (giảng bài), trình diễn bằng video những phần cần thiết (đặc biệt những phần hướng dẫn
thực hành). Bên cạnh đó, bài giảng cần phải đảm bảo cho HS ghi chép tốt. Để thực hiện được điều này nội
dung trong mỗi trang không xuất hiện ngay một lúc , nên phân dòng hay phân đoạn thích hợp, xuất
hiện theo hiệu ứng thời gian. Nếu nội dung quá dài thì trích xuất từng phần thích hợp để giảng, sau
đó đưa về lại trang có nội dung tổng thể để học sinh dễ hiểu và thuận lợi trong việc ghi chép.
Phần luyện tập nên bố trí theo từng chương, từng chủ đề hoặc bài tổng hợp với độ khó khác
nhau. Sử dụng đa dạng các hình thức (trắc nghiệm khách quan nhiều lựa chọn, điền khuyết, tự
luận,…) để gây hứng thú cho HS, tránh nhàm chán khi luyện tập, ôn tập.
Bố trí nhiều phần củng cố có chấm điểm tự động và sử dụng kỹ xảo để tạo ra những nhận xét,
động viên khích lệ học viên khi xuất hiện các kết quả chấm bài. Đây chính là việc thực hiện giao
tiếp hai chiều người - máy làm cho học viên hứng thú học tập, xóa bỏ tâm lý cô đơn, buồn chán
trong điều kiện phải tự học một mình.
2.2.8. Đảm bảo tính hiệu quả
Xây dựng HLĐT trong hoàn cảnh cụ thể của nền giáo dục nước ta, trước tiên cần phải lấy tínhhiệu quả làm tiêu chí hàng đầu. Việc sử dụng HLĐT phải đáp ứng được các yêu cầu sau:
- Thực hiện mục tiêu bài học.
www.daykemquynhon.ucoz.com
www.facebook.com/daykem.quynhon
![Page 35: Xây dựng học liệu điện tử hỗ trợ dạy và học phần cấu tạo nguyên tử và hệ thống tuần hoàn các nguyên tố hóa học - Chương trình Trung](https://reader036.fdocuments.net/reader036/viewer/2022081401/577cd3981a28ab9e7897397a/html5/thumbnails/35.jpg)
8/13/2019 Xây dựng học liệu điện tử hỗ trợ dạy và học phần cấu tạo nguyên tử và hệ thống tuần hoàn các nguyên tố hóa h…
http://slidepdf.com/reader/full/xay-dung-hoc-lieu-dien-tu-ho-tro-day-va-hoc-phan-cau 35/147
- HS ghi chép được bài, hiểu bài và hứng thú học tập.
- HS tích cực, chủ động tìm ra bài học.
- HS được thực hành, luyện tập.
- Phát huy được tác dụng nổi bật của công nghệ thông tin mà bảng đen và các đồ dùng dạy học
khác khó đạt được.
2.3. Quy trình xây dựng HLĐT
U Bước 1U: Xác định mục tiêu của chương và của bài học
Việc đầu tiên khi xây dựng HLĐT là phải xác định mục tiêu của chương và bài học. Người
thiết kế cần phải biết được sau khi học xong chương hoặc bài thì học sinh sẽ đạt được những gì về
kiến thức, kĩ năng và thái độ.
U Bước 2U: Xác định trọng tâm và kiến thức cơ bản
- Cần bám sát vào chương trình dạy học và
sách giáo khoa bộ môn.
- Cần phải đọc thêm tài liệu, sách báo tham khảo để mở rộng hiểu biết về vấn đề cần giảng dạy
và tạo khả năng chọn đúng kiến thức cơ bản.
- Việc chọn lọc kiến thức cơ bản có thể đi liền với việc sắp xếp lại cấu trúc của bài từ đó làm
nổi bật các mối liên hệ giữa các phần kiến thức và làm rõ thêm các trọng tâm của bài.
U Bước 3U: Xây dựng kịch bản dạy học (chương trình hóa tiến trình dạy học)
- Xác định cấu trúc của kịch bản.
- Chi tiết hóa cấu trúc của kịch bản. - Xác định các bước của quá trình dạy học.
- Xác định quá trình tương tác giữa thầy, trò và các đối tượng khác (phim, ảnh, text) – hoạt
động của thầy, trò và công cụ hỗ trợ.
- Xác định các câu hỏi, phản hồi trong các hoạt động.
- Hình dung (lắp ghép) thành tiến trình dạy học.
U Bước 4U: Lựa chọn tư liệu cần thiết cho từng hoạt động
- Tìm kiếm tư liệu: phim (video), ảnh (image), hoạt cảnh (animation) ...
- Xử lí tư liệu.
- Phân phối tư liệu cho mỗi hoạt động.
U Bước 5U: Lựa chọn phần mềm công cụ và số hóa kịch bản dạy học
- Lựa chọn phần mềm công cụ thích hợp.
- Cài đặt (số hóa) nội dung.
-
Tạo hiệu ứng cho các tương tác. U Bước 6 U: Chạy thử, xin ý kiến chuyên gia và đồng nghiệp
- Trình diễn thử.
www.daykemquynhon.ucoz.com
www.facebook.com/daykem.quynhon
![Page 36: Xây dựng học liệu điện tử hỗ trợ dạy và học phần cấu tạo nguyên tử và hệ thống tuần hoàn các nguyên tố hóa học - Chương trình Trung](https://reader036.fdocuments.net/reader036/viewer/2022081401/577cd3981a28ab9e7897397a/html5/thumbnails/36.jpg)
8/13/2019 Xây dựng học liệu điện tử hỗ trợ dạy và học phần cấu tạo nguyên tử và hệ thống tuần hoàn các nguyên tố hóa h…
http://slidepdf.com/reader/full/xay-dung-hoc-lieu-dien-tu-ho-tro-day-va-hoc-phan-cau 36/147
- Soát lỗi.
- Kiểm tra tính logic, hợp lí của các thành phần.
- Lấy ý kiến nhận xét của chuyên gia và đồng nghiệp.
U Bước 7 U: C hỉnh sửa và hoàn thiện
- Chỉnh sửa.
- Hoàn thiện.
- Đóng gói.
2.4. Thiết kế học liệu điện tử phần “Cấu tạo nguyên tử và HTTH các nguyên tố hóa học”
2.4.1 Thiết kế nội dung HLĐT
Dựa vào mục tiêu (chuẩn kiến thức, kĩ năng và yêu cầu về thái độ) của từng chương, từng bài
tác giả đã thiết kế nội dung HLĐT gồm: hệ thống lí thuyết và phương pháp giải bài tập phần “Cấu
tạo nguyên tử và HTTH các nguyên tố hóa học” theo chương trình THPT chuyên
.2.4.1.1. H ệ thố ng hóa lí thuyế t phần “C ấ u t ạo nguyên t ử ”
(Nội dung này lưu trong đĩa CD kèm theo luận văn).
2.4.1.2. H ệ thố ng hóa lí thuyế t phần “HTTH các nguyên t ố hóa học”
(Nội dung này lưu trong đĩa CD kèm theo luận văn).
2.4.1.3. Phương pháp giải bài t ậ p phần “C ấ u t ạo nguyên t ử và HTTH các nguyên t ố hóa học”
Phần “Cấu tạo nguyên tử và HTTH các nguyên tố hóa học” có 10 dạng bài tập thường gặp.
Dưới đây là cách giải của từng dạng, có kèm ví dụ và bài tập áp dụng.DẠNG 1. XÁC ĐỊNH NGUYÊN TỐ DỰA VÀO SỐ HIỆU NGUYÊN TỬ
A. PHƯƠNG PHÁP GIẢI
Bước 1. Đặt ẩn số cho số proton, số electron, số nơtron của mỗi nguyên tố cấu tạo nên phân tử.
Bước 2. Dựa vào dữ kiện đề bài lập hệ phương trình biểu diễn mối quan hệ giữa các hạt. Đây là
bước quan trọng quyết định tính chính xác của bài toán, vì vậy cần chú ý:
- Tổng số hạt trong một nguyên tử là S= 2Z + N, Z là tổng số proton cũng chính là tổng số
electron (hay điện tích hạt nhân), N là tổng số nơtron trong nguyên tử.
- Hệ số của mỗi nguyên tử trong công thức tổng quát.
Ví dụ: Phân tử AR mR BR nR có tổng số hạt là S= m(2ZR AR + NR AR ) + n(2ZR BR + N R BR ).
- Nếu đề cho dạng ion: số electron của mỗi tiểu phân sẽ khác với nguyên tử trung hòa.
-ne +men+ m-X X X← →
Cation Aninon
+ Số hạt trong ion dương (cation): 2Z + N – ne.
+ Số hạt trong ion âm (anion): 2Z + N + me.
www.daykemquynhon.ucoz.com
www.facebook.com/daykem.quynhon
![Page 37: Xây dựng học liệu điện tử hỗ trợ dạy và học phần cấu tạo nguyên tử và hệ thống tuần hoàn các nguyên tố hóa học - Chương trình Trung](https://reader036.fdocuments.net/reader036/viewer/2022081401/577cd3981a28ab9e7897397a/html5/thumbnails/37.jpg)
8/13/2019 Xây dựng học liệu điện tử hỗ trợ dạy và học phần cấu tạo nguyên tử và hệ thống tuần hoàn các nguyên tố hóa h…
http://slidepdf.com/reader/full/xay-dung-hoc-lieu-dien-tu-ho-tro-day-va-hoc-phan-cau 37/147
- Bài toán thiếu dữ kiện, dựa vào điều kiện của đồng vị bền 1 1,5 N
Z ≤ ≤ để biện luận.
B. MỘT SỐ VÍ DỤ
Ví dụ 1. (Đề thi HSG quốc gia Việt Nam bảng A năm 2001)
1. Một phân tử XY R 3R có tổng các hạt proton, nơtron, electron bằng 196 . T rong đó, số hạt mang điệnnhiều hơn số hạt không mang điện là 60, số hạt mang điện trong nguyên tử X ít hơn số hạt mang
điện trong nguyên tử Y là 76.
a. Hãy xác định kí hiệu hóa học của X, Y và XY R 3R .
b. Viết cấu hình electron của nguyên tử X, Y.
c. Dựa vào phản ứng oxi hóa - khử và phản ứng trao đổi, hãy viết phương trình phản ứng (ghi rõ
điều kiện, nếu có) các trường hợp xảy ra tạo thành XY R 3 R .
2. Hãy dùng kí hiệu ô lượng tử biểu diễn các trường hợp số lượng electron trong một obitan
nguyên tử.
Giải
1. a. Số đơn vị điện tích hạt nhân của X, Y lần lượt là ZR XR , ZR YR .
Số nơtron (hạt không mang điện) của X, Y lần lượt là NR XR , NR YR .
Với XYR 3R , ta có các phương trình:
2ZR
XR
+ 6ZR
YR
+ NR
XR
+ 3NR
YR
= 196 (1)2ZR XR + 6ZR YR − NR XR − 3NR YR = 60 (2)
6ZR YR − 2ZR XR = 76 (3)
Cộng (1) với (2) và nhân (3) với 2, ta có:
4 ZR XR + 12ZR YR = 256 (a)
12ZR YR − 4ZR XR = 152 (b)
⇒ ZR Y R = 17 ; ZR XR = 13
Vậy X là nhôm (Al), Y là clo (Cl) suy ra XYR 3R là AlClR 3 R .
b. Cấu hình electron của:
Al (Z=13): 1sP
2P2sP
2P2pP
6P3sP
2P3pP
1P.
Cl (Z=17): 1sP
2P2sP
2P2pP
6P3sP
2P3pP
5P.
c. Các phương trình phản ứng tạo thành AlCl R 3R :
2Al + 3ClR 2R EA →,A
t0
AEA 2AlClR 3R
2Al + 3CuClR 2R
→ 2AlClR 3R
+ 3CuAlR 2R OR 3 R + 6HCl → 2AlClR 3R + 3HR 2R O
Al(OH)R 3R + 3HCl → AlClR 3R + 3HR 2 R O
www.daykemquynhon.ucoz.com
www.facebook.com/daykem.quynhon
![Page 38: Xây dựng học liệu điện tử hỗ trợ dạy và học phần cấu tạo nguyên tử và hệ thống tuần hoàn các nguyên tố hóa học - Chương trình Trung](https://reader036.fdocuments.net/reader036/viewer/2022081401/577cd3981a28ab9e7897397a/html5/thumbnails/38.jpg)
8/13/2019 Xây dựng học liệu điện tử hỗ trợ dạy và học phần cấu tạo nguyên tử và hệ thống tuần hoàn các nguyên tố hóa h…
http://slidepdf.com/reader/full/xay-dung-hoc-lieu-dien-tu-ho-tro-day-va-hoc-phan-cau 38/147
AlR 2R SR 3 R + 6HCl → 2AlClR 3R + 3HR 2 R S
NaAlOR 2R + 4HCl → AlClR 3 R + NaCl + 2HR 2R O
AlR 2R (SOR 4R )R 3R + 3BaClR 2R → 2AlClR 3R + 3BaSOR 4R ↓
2. Có ba trường hợp:
Obitan nguyên tử: trống có 1 e có 2 e
Ví dụ 2. (Đề thi HSG thành phố Hải Phòng năm 1999)
Tổng số hạt mang điện và không mang điện n nguyên tử của 1 nguyên tố là 18. Xác định tên
nguyên tố, viết cấu hình electron của nó.
Giải
Đặt số hạt proton, nơtron trong 1 nguyên tử của nguyên tố lần lượt là Z và N.
Ta có: n(2Z + N) = 18
⇒ (2Z + N) = 18n
Điều kiện: (2Z + N) nguyên, dương, 2≥ và 1 ≤≤ Z
N 1,5.
Thỏa mãn khi n=1; 2; 3; 6; 9.
* Nếu n=1 thì 2Z + N= 18 ⇒ 5,1≤ Z ≤ 6.
⇒ Z = 6 ⇒ 126 C , cấu hình electron: 1sP
2P2sP
2P2pP
2P.
* Nếu n=2 thì 2Z + N= 9 ⇒ 2,6≤ Z ≤ 3.⇒ Z = 3, A=6.
⇒ không có nguyên tố ứng với giá trị tìm được.
* Nếu n = 3 thì 2Z + N= 6 => 1,7≤ Z ≤ 2 => Z= 2 =>R
He4
2 R
, cấu hình electron: 1sP
2P.
* Nếu n = 6 thì 2Z + N=3 => 0,86≤ Z ≤1 => Z= 1 => D21 , cấu hình electron: 1sP
1P.
* Nếu n= 9 thì 2Z + N=2 thỏa mãn khi N= 0=> Z= 1=> H 1
1,cấu hình electron: 1s P
1P.
C. BÀI TẬP ÁP DỤNG
Bài 1. Phân tử MXR 3R có tổng số hạt cơ bản (p, n, e) bằng 196, trong đó số hạt mang điện nhiều hơn
số hạt không mang điện là 60. Số hạt mang điện trong nguyên tử của M ít hơn số hạt mang điện
trong nguyên tử X là 16 hạt. Xác định hợp chất MXR 3R .
Bài 2. Nguyên tử của nguyên tố X có tổng số hạt cơ bản (p, n, e) bằng 180. Trong đó tổng số hạt
mang điện chiếm 58,89% tổng số hạt. Gọi tên và viết cấu hình electron của X.
Bài 3. Một hợp chất được tạo thành từ các ion A P
+P và BR 2RP
2-P. Trong phân tử AR 2R BR 2 R có tổng số hạt
proton, nơtron, electron bằng 164 và số hạt mang điện nhiều hơn số hạt không mang điện là 52. Sốkhối của A lớn hơn số khối của B là 23. Tổng số hạt proton, nơtron, electron trong ion A P
+P nhiều hơn
trong ion BR 2RP
2-P là 7 hạt. Xác định các nguyên tố A, B và công thức phân tử A R 2R BR 2R .
www.daykemquynhon.ucoz.com
www.facebook.com/daykem.quynhon
![Page 39: Xây dựng học liệu điện tử hỗ trợ dạy và học phần cấu tạo nguyên tử và hệ thống tuần hoàn các nguyên tố hóa học - Chương trình Trung](https://reader036.fdocuments.net/reader036/viewer/2022081401/577cd3981a28ab9e7897397a/html5/thumbnails/39.jpg)
8/13/2019 Xây dựng học liệu điện tử hỗ trợ dạy và học phần cấu tạo nguyên tử và hệ thống tuần hoàn các nguyên tố hóa h…
http://slidepdf.com/reader/full/xay-dung-hoc-lieu-dien-tu-ho-tro-day-va-hoc-phan-cau 39/147
Bài 4. Hợp chất A đươc tạo thành từ cation X P
+Pvà anion Y P
-PR , R mỗi ion đó được tạo nên từ 5 nguyên tử
của 2 nguyên tố phi kim. Biết rằng số proton trong X P
+P là 11 còn số electron trong Y P
-P là 50. Hai
nguyên tố trong YP
-P thuộc 2 chu kỳ kế tiếp nhau trong bảng tuần hoàn và có số thứ tự chênh nhau 9
đơn vị. Hãy xác định công thức phân tử của A.
DẠNG 2. XÁC ĐỊNH NGUYÊN TỐ DỰA VÀO CẤU HÌNH ELECTRON
A. PHƯƠNG PHÁP GIẢI
Bước 1. Viết cấu hình electron đầy đủ.
Bước 2. Từ cấu hình electron suy ra nguyên tố cần xác định.
- Nếu cấu hình chưa bão hòa, tính số hiệu nguyên tử Z nguyên tố cần xác định.
- Nếu cấu hình đã bão hòa electron, có 3 trường hợp sau:
+ Trường hợp 1. Cấu hình của khí hiếm ⇒ tính số hiệu nguyên tử Z R kh R khí hiếm.
+ Trường hợp 2. Cấu hình của anion AP
n-P
⇒ ZR
AR
= ZR
khR
– giá trị điện tích, nhận xét độ bền của cácanion để nhận nghiệm (n thường nhận giá trị 1, 2, 3).
+ Trường hợp 3. Cấu hình của caion BP
n+P⇒ ZR BR = ZR khR + giá trị điện tích, nhận xét độ bền của các
cation để nhận nghiệm (n thường nhận giá trị 1, 2,3).
B. MỘT SỐ VÍ DỤ
Ví dụ 1. (Đề thi HSG quốc gia Việt Nam bảng A năm 2005)
Các vi hạt có cấu hình electron phân lớp ngoài cùng: 3s P
1P , 3sP
2P , 3pP
3P , 3pP
6 P là nguyên tử hay ion? Tại
sao?
Hãy dẫn ra một phản ứng hóa học (nếu có) để minh hoạ tính chất hóa học đặc trưng của mỗi vi
hạt.
Cho biết: Các vi hạt này là ion hoặc nguyên tử của nguyên tố thuộc nhóm A và nhóm VIII (0).
Giải
Cấu hình electron ở các lớp trong của các vi hạt là 1s P
2P2sP
2P2pP
6P, ứng với cấu hình của [Ne].
1. Cấu hình [Ne] 3sP
1P chỉ có thể ứng với nguyên tử Na (Z = 11), không thể ứng với ion. Na là kim
loại điển hình, có tính khử rất mạnh và tự bốc cháy trong nước ở nhiệt độ thường.
2Na + 2HR 2R O → 2NaOH + HR 2
2. Cấu hình [Ne] 3s P
2P ứng với nguyên tử Mg (Z = 12), không thể ứng với ion. Mg là kim loai hoạt
động, cháy rất mạnh trong oxi và COR 2R .
2Mg + OR 2R EA →,A
to
AEA 2MgO
3. Cấu hình [Ne] 3s P
2P3pP
3Pứng với nguyên tử P (Z = 15), không thể ứng với ion. P là phi kim hoạt
động, cháy mạnh trong oxi.
4P + 5OR 2R EA →,A
to
AEA 2PR 2R OR 5
www.daykemquynhon.ucoz.com
www.facebook.com/daykem.quynhon
![Page 40: Xây dựng học liệu điện tử hỗ trợ dạy và học phần cấu tạo nguyên tử và hệ thống tuần hoàn các nguyên tố hóa học - Chương trình Trung](https://reader036.fdocuments.net/reader036/viewer/2022081401/577cd3981a28ab9e7897397a/html5/thumbnails/40.jpg)
8/13/2019 Xây dựng học liệu điện tử hỗ trợ dạy và học phần cấu tạo nguyên tử và hệ thống tuần hoàn các nguyên tố hóa h…
http://slidepdf.com/reader/full/xay-dung-hoc-lieu-dien-tu-ho-tro-day-va-hoc-phan-cau 40/147
4. Cấu hình [Ne] 3sP
2P3pP
6P có các trường hợp sau:
a. Trường hợp vi hạt có Z = 18. Đây là Ar, một khí trơ .
b. Trường hợp vi hạt có Z < 18. Đây là ion âm, có các trường hợp sau:
* Z = 17. Đây là ClP
-P, chất khử yếu.
2MnOR 4RP
−P + 16HP
+P + 10ClP
−P → 2MnP
2+P + 8HR 2R O + 5ClR 2
* Z = 16. Đây là SP
2-P, chất khử tương đối mạnh.
2HR 2R S + OR 2R EA →,A
to
AEA 2S + 2HR 2R O
* Z = 15. Đây là PP
3-P, không bền, khó tồn tại.
c. Vi hạt có Z >18. Đây là ion dương, có các trường hợp sau:
* Z = 19. Đây là K P+P, là chất oxi hóa rất yếu, chỉ bị khử dưới tác dụng của dòng điện (điện
phân KCl hoặc KOH nóng chảy).
* Z = 20. Đây là CaP2+P
, là chất oxi hóa yếu, chỉ bị khử dưới tác dụng của dòng điện (điện phân CaClR 2R nóng chảy).
Ví dụ 2. (Đề thi HSG quốc gia Việt Nam bảng A năm 2002)
Có cấu hình electron 1sP
2P2sP
2P2pP
6 P3sP
2P3pP
6 P3d P
5P4sP
1P (1).
a. Dùng kí hiệu ô lượng tử biểu diễn cấu hình electron (1).
b. Cấu hình electron (1) là cấu hình electron của nguyên tử hay ion? Tại sao?
c. Cho biết tính chất hóa học đặc trưng của ion hay nguyên tử ứng với cấu hình electron (1),
hãy viết phương trình hóa học của phản ứng để minh họa.
Giải
a. Dùng ô lượng tử biểu diễn cấu hình 1sP
2P2sP
2P2pP
6P3sP
2P3pP
6P3dP
5P4sP
1P.
b. (1) là cấu hình e của nguyên tử vì:
- Cấu hình d bán bão hòa nên thuộc kim loại chuyển tiếp (theo bảng tuần hoàn các nguyên tố hóa
học). Thuộc kim loại chuyển tiếp thì ion không thể là anion. Nếu (1) là cation thì tổng số electron
bằng 24 suy ra Z có thể là: 25, 26, 27…Các số liệu này không có cấu hình cation nào ứng với cấu
hình 1sP
2P2sP
2P2pP
6P3sP
2P3pP
6P3dP
5P4sP
1P. Vậy Z chỉ có thể là 24.
Z=24 đó là nguyên tố Cr, kim loại chuyển tiếp. Dạng đơn chất có tính khử.
Cr + 2HCl → CrClR 2R + HR 2
C. BÀI TẬP ÁP DỤNG
Bài 1. Anion X P
-P, cation MP
+P và nguyên tử R đều có cấu hình electron 1sP
2P2sP
2P2pP
6P.
a. Viết cấu hình electron của nguyên tử X, M.
b. Nêu tính chất hoá học cơ bản của các nguyên tố X, R, M và các ion X P
-P, MP
+P.
www.daykemquynhon.ucoz.com
www.facebook.com/daykem.quynhon
![Page 41: Xây dựng học liệu điện tử hỗ trợ dạy và học phần cấu tạo nguyên tử và hệ thống tuần hoàn các nguyên tố hóa học - Chương trình Trung](https://reader036.fdocuments.net/reader036/viewer/2022081401/577cd3981a28ab9e7897397a/html5/thumbnails/41.jpg)
8/13/2019 Xây dựng học liệu điện tử hỗ trợ dạy và học phần cấu tạo nguyên tử và hệ thống tuần hoàn các nguyên tố hóa h…
http://slidepdf.com/reader/full/xay-dung-hoc-lieu-dien-tu-ho-tro-day-va-hoc-phan-cau 41/147
Bài 2. Hợp chất ion (A) được tạo thành từ hai nguyên tố, các ion đều có cấu hình electron
1sP
2P2sP
2P2pP
6P3sP
2P3pP
6P. Trong phân tử A có tổng số các hạt (p, n, e) là 164.
a. Xác định công thức phân tử có thể có của (A).
b. Cho (A) tác dụng vừa đủ với một lượng brom thu được một chất rắn D không tan trong nước.
D tác dụng vừa đủ với 100ml dung dịch H R 2R SOR 4R đặc nóng thu được 13,44 lít (đktc) khí Y. Xác định
công thức phân tử đúng của (A) và tính nồng độ mol của dung dịch HR 2 R SOR 4R .
Bài 3. Hợp chất A được tạo thành từ cation X P
+P và anion Y P
-P. Phân tử A chứa 9 nguyên tử, gồm 3
nguyên tố phi kim, tỉ lệ số nguyên tử của mỗi nguyên tố là 2:3:4. Tổng số proton trong A là 42 và
trong ion Y P
-P chứa hai nguyên tố cùng chu kì và thuộc hai phân nhóm chính liên tiếp. Xác định A.
Bài 4. (Đề thi HSG Hải Phòng năm 1999)
a. Ion MP
3+Pcó phân lớp elelctron ngoài cùng là 3d P
5P. Ion YP
-P có cấu hình electron ngoài cùng là 4p P
6P.
Viết cấu hình electron của M và Y.
b. Cho 2 nguyên tố R 16R A và R 29 R B. Hãy viết các cấu hình electron cho mỗi nguyên tố ở trạng thái
không kích thích và trạng thái kích thích. Mỗi cấu hình electron đó ứng với khả năng cho mức oxi
hoá nào của nguyên tố.
DẠNG 3. XÁC ĐỊNH NGUYÊN TỐ DỰA VÀO CÁC SỐ LƯỢNG TỬ
A. PHƯƠNG PHÁP GIẢI
- Hiểu được mối quan hệ giữa 4 số lượng tử (n, l, m, s) của một electron.
- Dựa vào mối quan hệ đó để tìm giá trị của 4 số lượng tử, từ đó viết cấu hình electron đầy đủ vàsuy ra tên nguyên tố.
+ Giá trị n,l suy ra phân mức năng lượng của electron.
+ Giá trị m (đôi khi kí hiệu là mR lR ) suy ra vị trí AO chứa electron.
+ Giá trị s R R (đôi khi kí hiệu là mR sR ) cho biết trạng thái electron cuối cùng trong phân lớp, từ đó suy
ra cấu hình electron đầy đủ của nguyên tử.
B. MỘT SỐ VÍ DỤ
Ví dụ 1. Viết cấu hình electron và xác định nguyên tố A,B,C . Biết rằng electron cuối cùng phân bố
vào các nguyên tử của các nguyên tố A, B,C lần lượt được đặc trưng bởi các số lượng tử sau:
A: n=3; l=1; m=-1; s=+1/2.
B: n=3; l=1; m=0; s=-1/2.
C: n=3; l=1; m=-1; s=-1/2.
Giải
Nguyên tử A: n=3, l=1 suy ra phân lớp cuối cùng là 3pP
1P
.
-1 0 +1m
www.daykemquynhon.ucoz.com
www.facebook.com/daykem.quynhon
![Page 42: Xây dựng học liệu điện tử hỗ trợ dạy và học phần cấu tạo nguyên tử và hệ thống tuần hoàn các nguyên tố hóa học - Chương trình Trung](https://reader036.fdocuments.net/reader036/viewer/2022081401/577cd3981a28ab9e7897397a/html5/thumbnails/42.jpg)
8/13/2019 Xây dựng học liệu điện tử hỗ trợ dạy và học phần cấu tạo nguyên tử và hệ thống tuần hoàn các nguyên tố hóa h…
http://slidepdf.com/reader/full/xay-dung-hoc-lieu-dien-tu-ho-tro-day-va-hoc-phan-cau 42/147
![Page 43: Xây dựng học liệu điện tử hỗ trợ dạy và học phần cấu tạo nguyên tử và hệ thống tuần hoàn các nguyên tố hóa học - Chương trình Trung](https://reader036.fdocuments.net/reader036/viewer/2022081401/577cd3981a28ab9e7897397a/html5/thumbnails/43.jpg)
8/13/2019 Xây dựng học liệu điện tử hỗ trợ dạy và học phần cấu tạo nguyên tử và hệ thống tuần hoàn các nguyên tố hóa h…
http://slidepdf.com/reader/full/xay-dung-hoc-lieu-dien-tu-ho-tro-day-va-hoc-phan-cau 43/147
X: n=4; l=0; m=0; s=+1/2.
Y: n=3; l=1; m=0; s=-1/2.
Z: n=2; l=1; m=-1; s=-1/2.
a. Viết cấu hình electorn của X, Y, Z.
b. Hợp chất A tạo bởi 3 nguyên tố trên có thành phần % về khối lượng các nguyên tố như sau:
31,83%X; 28,98% Y; 39,18% Z. Xác định công thức phân tử A.
Bài 4. Cho hai nguyên tố A, B đứng kế tiếp nhau trong bảng tuần hoàn có tổng số (n+l) bằng nhau,
trong đó số lượng tử chính của A lớn hơn số lượng tử chính của B. Tổng đại số của bộ 4 số lượng tử
của electron cuối cùng của nguyên tử B là 4,5.
a. Hãy xác định bộ 4 số lượng tử của electron cuối cùng của A, B.
b. Viết cấu hình electron của nguyên tử hai nguyên tố A, B.
Bài 5. Nguyên tử của nguyên tố A tạo được hidrua có công thức là HA ở thể khí (điều kiện thường).
Electron cuối cùng của nguyên tử A có tổng số (n+l) bằng 5.
a. Viết cấu hình electron của A.
b. Viết phương trình chứng minh đơn chất của A có tính oxi hoá, tính khử và tự oxi hoá tự khử.
Bài 6. Có 3 nguyên tố A, B, C với ZR AR < ZR BR < ZR CR (Z là điện tích hạt nhân). Cho Z R AR .Z R BR .ZR CR = 952 và
(ZR AR +Z R CR )/ZR BR =3. Nguyên tử C có electron ngoài cùng ứng với 4 số lượng tử n=3; l=1; m=0; s= -1/2.
a. Viết cấu hình electron của C.
b. Tính ZR AR , ZR BR suy ra A, B.Bài 7. (Olympic Hoá học sinh viên toàn quốc năm 2005)
Lý thuyết lượng tử dự đoán được sự tồn tại của obitan ng ứng với số lượng tử phụ l = 4 (g là kí
hiệu của số lượng tử phụ n = 4).
a. Hãy cho biết số electron tối đa mà phân lớp ng có thể có.
b. Dự đoán sau phân mức năng lượng nào thì đến phân mức ng.
c. Nguyên tử có electron đầu tiên ở phân mức ng này thuộc nguyên tố có số thứ tự Z bằng bao
nhiêu?
Bài 8. Electron cuối cùng của các ion A P
-P, BP
+P, CP
2+P, DP
2-P đều có cùng 4 số lượng tử trong đó n.m=3;
l+s=0,5.
a. Xác định các ion trên.
b. Hợp chất X tạo thành từ C, D và oxi có %O về khối lượng là 31,58%, số nguyên tử của C, D,
O trong X hợp thành một cấp số cộng. Xác định công thức phân tử của X.
DẠNG 4. SỬ DỤNG QUY TẮC SLATER ĐỂ XÁC ĐỊNH CẤU HÌNH ELECTRON CỦANGUYÊN TỬ
A. PHƯƠNG PHÁP GIẢI
www.daykemquynhon.ucoz.com
www.facebook.com/daykem.quynhon
![Page 44: Xây dựng học liệu điện tử hỗ trợ dạy và học phần cấu tạo nguyên tử và hệ thống tuần hoàn các nguyên tố hóa học - Chương trình Trung](https://reader036.fdocuments.net/reader036/viewer/2022081401/577cd3981a28ab9e7897397a/html5/thumbnails/44.jpg)
8/13/2019 Xây dựng học liệu điện tử hỗ trợ dạy và học phần cấu tạo nguyên tử và hệ thống tuần hoàn các nguyên tố hóa h…
http://slidepdf.com/reader/full/xay-dung-hoc-lieu-dien-tu-ho-tro-day-va-hoc-phan-cau 44/147
Slater đã đưa ra một phương pháp tính năng lượng 1e ở một phân lớp như sau:2
nl * 2
(Z-b)ε = -13,6
(n )
Trong đó:
Z: số đơn vị điện tích của nguyên tử.
b: hằng số chắn.
(Z- b): số đơn vị điện tích hạt nhân hiệu dụng.
nP
*P: số lượng tử chính hiệu dụng
Bước 1 . Xác định số lượng tử chính hiệu dụng nP
*P theo bảng sau:
n 1 2 3 4 5 6
nP
* 1 2 3 3,7 4,0 4,2
Bước 2 . Xác định hằng số chắn b .
- Các AO được chia thành các nhóm như sau: (1s); (2s,2p); (3s,3p); (3d); (4s,4p);….- Các AO trong cùng một nhóm được coi có cùng năng lượng nlε .
- Giá trị hằng số chắn b đối với 1e đang xét sẽ bằng tổng giá trị đóng góp của các electron khác,
như sau:
+ Các e ở nhóm AO ngoài nhóm AO đang xét có giá trị đóng góp bằng 0.
Ví dụ: Xét AO 1s thì tất cả các e từ AO 2s trở ra đều có giá trị đóng góp bằng 0.
+ Mỗi electron ở cùng AO (hay nhóm AO) với electron đang xét góp một lượng là 0,35; riêng
1e trên cùng AO 1s chỉ đóng góp 0,30.
+ Lượng góp của mỗi e ở AO bên trong so với AO đang xét là 0,85 (nếu lớp bên trong có nhỏ
hơn lớp đang xét 1 đơn vị) và 1,0 (nếu lớp bên trong nhỏ hơn lớp đang xét 2 đơn vị).
- Nếu AO đang xét là d hoặc f thì mỗi e ở AO trong đóng góp 1,0 vào b.
B. VÍ DỤ
Xét nguyên tử Ca (Z=20) với hai cấu hình electron:
1sP
2P
2sP
2P
2pP
6 P
3sP
2P
3pP
6 P
4sP
2P
(1).1sP
2P2sP
2P2pP
6 P3sP
2P3pP
6 P3d P
2P (2).
Giải
Cấu hình electron (1) có:
b = (2x1) + (8x1) + (8x 0,85) + (1x0,35) = 17,15
*
4sZ⇒ = 20 – 17,15=2,85
2
4s 2,85ε 13,6 8,07eV3,7 ⇒ = − = −
(a).
Cấu hình electron (2) có:
www.daykemquynhon.ucoz.com
www.facebook.com/daykem.quynhon
![Page 45: Xây dựng học liệu điện tử hỗ trợ dạy và học phần cấu tạo nguyên tử và hệ thống tuần hoàn các nguyên tố hóa học - Chương trình Trung](https://reader036.fdocuments.net/reader036/viewer/2022081401/577cd3981a28ab9e7897397a/html5/thumbnails/45.jpg)
8/13/2019 Xây dựng học liệu điện tử hỗ trợ dạy và học phần cấu tạo nguyên tử và hệ thống tuần hoàn các nguyên tố hóa h…
http://slidepdf.com/reader/full/xay-dung-hoc-lieu-dien-tu-ho-tro-day-va-hoc-phan-cau 45/147
b= (18x1) + (1x0,35) = 18,35
*
3d Z 20 18,35 1,65⇒ = − =
2
3d
1,65ε 13,6 4,11eV
3
⇒ = − = −
(b).
So sánh (a) và (b) ⇒ 4sε < 3d ε ⇒ (1) đúng với quy tắc Kleckowski. C. BÀI TẬP ÁP DỤNG
Bài 1. Xét nguyên tử Mn(Z=25) với hai cấu hình electron:
1sP
2P2sP
2P2pP
6P3sP
2P3pP
6P3dP
7P4sP
0P (1).
1sP
2P2sP
2P2pP
6P3sP
2P3pP
6P3dP
5P4sP
2P (2).
Hãy cho biết cấu hình nào của Mn là phù hợp với dự đoán của Kleckowshi.
Bài 2. Xét nguyên tử Kali (Z=19). Theo quy tắc Kleckowshi, ở trạng thái cơ bản của nó ứng với cấu
hình [Ar]4sP
1P và cấu hình [Ar]3dP
1P ứng với một trạng thái kích thích. Hãy so sánh năng lượng orbitan
của hai cấu hình này bằng cách so sánh những năng lượng orbitan 4sε và 3d ε . Từ đó xác nhận quy
tắc thực nghiệm Klechkowshi.
Bài 3. So sánh năng lượng orbitan của ion sắt (II) trong cấu hình 1sP
2P2sP
2P2pP
6P3sP
2P3pP
6P3dP
0P (1) và trong
cấu hình 1sP
2P2sP
2P2pP
6P3sP
2P3pP
6P3dP
4P4sP
2P (2).
Bài 4. Sử dụng quy tắc Slater chứng minh đồng (Z=29) có cấu hình là 1s P
2P2sP
2P2pP
6P3sP
2P3pP
6P3dP
10P4sP
1P, chứ
không phải là cấu hình 1sP2P2sP2P2pP6P3sP2P3pP6P3dP9P4sP2P.DẠNG 5. XÁC ĐỊNH CÁC ĐẠI LƯỢNG ĐẶC TRƯNG CỦA SỰ PHÓNG XẠ
A. PHƯƠNG PHÁP GIẢI
1. Xác định số nguyên tử (khối lượng) còn lại của chất phóng xạ sau thời gian t
- Số nguyên tử còn lại sau thời gian phóng xạ t:t
--λt T
0 0 N = N e = N 2 .
- Khối lượng còn lại sau thời gian phóng xạ t:t
--λt T
0 0m = m e = m 2 .
Vớiln2 0,693
λ= =T T
.
- Số nguyên tử có trong m(g) lượng chất:A
N m=
N A với NR AR = 6,023.10P
23P (hạt/mol).
Lưu ý:
+ Khi tn
T= (n∈
* N ) thì áp dụng các công thức sau:
t-T
0 N = N 2 ;t
-T
0m = m 2 .
+ Khi t
T là số thập phân thì áp dụng các công thức sau: - t
0 N = N e λ ; - t
0m = m e λ .
+ Khi t<<T thì áp dụng công thức gần đúng -λte = 1- λt .
www.daykemquynhon.ucoz.com
www.facebook.com/daykem.quynhon
![Page 46: Xây dựng học liệu điện tử hỗ trợ dạy và học phần cấu tạo nguyên tử và hệ thống tuần hoàn các nguyên tố hóa học - Chương trình Trung](https://reader036.fdocuments.net/reader036/viewer/2022081401/577cd3981a28ab9e7897397a/html5/thumbnails/46.jpg)
8/13/2019 Xây dựng học liệu điện tử hỗ trợ dạy và học phần cấu tạo nguyên tử và hệ thống tuần hoàn các nguyên tố hóa h…
http://slidepdf.com/reader/full/xay-dung-hoc-lieu-dien-tu-ho-tro-day-va-hoc-phan-cau 46/147
2. Xác định số nguyên tử (khối lượng) bị phóng xạ của chất phóng xạ sau thời gian t
- Khối lượng bị phóng xạ sau thời gian t: t
--λt T
0 0 0Δm = m -m = m (1-e ) = m (1- 2 ) .
- Số nguyên tử bị phóng xạ sau thời gian t:t
--λt T
0 0 0ΔN = N -N = N (1-e ) = N (1- 2 ) .
Lưu ý:
+ Phần trăm nguyên tử (khối lượng) chất phóng xạ bị phóng xạ sau thời gian t phân rã:
-λt
0
ΔN%ΔN = .100% = (1- e ).100%
N
-λt
0
Δm%Δm = .100% = (1- e ).100%
m
+ Phần trăm nguyên tử (khối lượng) còn lại của chất phóng xạ sau thời gian t:
-λt
0
N
% N = .100% = e .100% N
-λt
0
m%m = .100% = e .100%
m
3. Xác định số nguyên tử (khối lượng) hạt nhân tạo thành sau thời gian t
- Một hạt nhân bị phóng xạ thì sinh ra một hạt nhân mới do vậy số hạt nhân mới tạo thành sau
thời gian phóng xạ t bằng số hạt nhân bị phóng xạ trong thời gian đó là
t-
' -λt T0 0 0ΔN =ΔN N -N = N (1-e ) = N (1- 2 )= .
- Khối lượng hạt nhân mới tạo thành sau thời gian phóng xạ t làA
ΔN'Δm' = . A'
N (A’ là số khối của
hạt nhân mới tạo thành).
Lưu ý:
- Trong sự phóng xạ ở hạt nhân mẹ có số khối bằng số khối của hạt nhân con (A=A’). Do vậy
khối lượng hạt nhân mới tạo thành bằng khối lượng hạt nhân bị phóng xạ.
- Trong sự phóng xạ α thì A’=A- 4 ⇒ ΔN'Δm' = (A - 4)
N.
4. Xác định thể tích (khối lượng) khí Heli tạo thành sau thời gian t phóng xạ trong sự phóng xạ
α
- Một hạt nhân bị phóng xạ thì sinh ra một hạt α , do vậy số hạt α tạo thành sau thời gian phóng
xạ t bằng số hạt nhân bị phóng xạ trong thời gian đó làt
-' -λt THe 0 0 0
ΔN =ΔN N -N = N (1-e ) = N (1- 2 )= .
- Khối lượng khí Heli tạo thành sau thời gian t phóng xạ là HeHe
A
ΔNm = 4. N .
- Thể tích khí Heli tạo thành sau thời gian t phóng xạ là HeHe
A
ΔNV = 22,4.
N.
www.daykemquynhon.ucoz.com
www.facebook.com/daykem.quynhon
![Page 47: Xây dựng học liệu điện tử hỗ trợ dạy và học phần cấu tạo nguyên tử và hệ thống tuần hoàn các nguyên tố hóa học - Chương trình Trung](https://reader036.fdocuments.net/reader036/viewer/2022081401/577cd3981a28ab9e7897397a/html5/thumbnails/47.jpg)
8/13/2019 Xây dựng học liệu điện tử hỗ trợ dạy và học phần cấu tạo nguyên tử và hệ thống tuần hoàn các nguyên tố hóa h…
http://slidepdf.com/reader/full/xay-dung-hoc-lieu-dien-tu-ho-tro-day-va-hoc-phan-cau 47/147
5. Xác định độ phóng xạ của một chất phóng xạ (H)
t-
-λt T0 0H = λN = H e = H .2 với
0 0 0
0,693H = λN = N
T.
Đơn vị của độ phóng xạ là Bp.
1Bq = 1 phân rã/s.
1 Ci = 3,7.10P10P Bq.B. MỘT SỐ VÍ DỤ
Ví dụ 1. Coban 60
27 Co là đồng vị phát ra tia -β và γ với chu kì bán rã T = 71,3 ngày.
a. Xác định tỉ lệ phần trăm chất Co bị phân rã trong 1 tháng (30 ngày).
b. Có bao nhiêu hạt -β được giải phóng sau 1 giờ từ 1g chất Co tinh khiết .
Giải
a. Tỉ lệ phần trăm chất Co bị phân rã trong 1 tháng (30 ngày):-0,693.30
-λt 71,3
0
ΔN%ΔCo = .100% = (1- e ).100% = (1-e ).100% = 25,3%
N.
b. Số hạt -β được giải phóng sau 1 giờ từ 1g chất Co tinh khiết:
0,693-
-λt -λt 23 1871,3.240
m 1ΔN = N (1- e ) = .N.(1- e ) = .6,023.10 .(1-e ) = 4,06.10
A 60 (hạt).
Ví dụ 2. Phương trình phóng xạ của Poloni có dạng 210 A
84 ZPo Pb + α→ .
a. Cho chu kì bán rã của Poloni T=138 ngày. Giả sử khối lượng ban đầu m R 0R =1g. Hỏi sau bao lâu
khối lượng Poloni chỉ còn 7,07g?
b. Tính độ phóng xạ ban đầu của Poloni. Cho N R A R = 6,023.10P
23P nguyên tử/mol.
Giải
a. Ta có:0
-λt
0
1m 138.lnT.lnm 0,707m= e t = = = 69m ln2 ln2
⇒ (ngày).
b. 23 14
0 0 0 A
ln2 ln2 m ln2 1H = λN = N = . .N = . .6,023.10 =1,667.10
T T A 138.24.3600 210(Bq).
Ví dụ 3. Gọi Δt là khoảng thời gian để số hạt nhân của một lượng chất phóng xạ giảm đi e lần (e
là số tự nhiên với lne=1). T là số chu kì bán rã của chất phóng xạ. Chứng minh rằngT
Δt =ln2
. Hỏi
sau khoảng thời gian 0,51 Δt chất phóng xạ còn lại bao nhiêu phần trăm lượng ban đầu? Cho biết
0,51 0,6e = .
Giải
Ta có: λΔt0m T
= e = e λΔt =1 Δt =m ln2
⇒ ⇒ .
www.daykemquynhon.ucoz.com
www.facebook.com/daykem.quynhon
![Page 48: Xây dựng học liệu điện tử hỗ trợ dạy và học phần cấu tạo nguyên tử và hệ thống tuần hoàn các nguyên tố hóa học - Chương trình Trung](https://reader036.fdocuments.net/reader036/viewer/2022081401/577cd3981a28ab9e7897397a/html5/thumbnails/48.jpg)
8/13/2019 Xây dựng học liệu điện tử hỗ trợ dạy và học phần cấu tạo nguyên tử và hệ thống tuần hoàn các nguyên tố hóa h…
http://slidepdf.com/reader/full/xay-dung-hoc-lieu-dien-tu-ho-tro-day-va-hoc-phan-cau 48/147
-λΔt
0
m= e
mvới t =0,51 -0,51
0
T mΔt = 0,51. % = e .100% = 60%
ln2 m⇒ .
Ví dụ 4. Hạt nhân 224
88Ra phóng ra một hạt α , một photon γ và tạo thành A
Z Rn . Một nguồn phóng
xạ 224
88 Ra có khối lượng ban đầu mR 0R sau 14,8 ngày khối lượng của nguồn còn lại là 2,24g. Hãy:
a. Tính khối lượng chất phóng xạ 224
88Ra ban đầu.
b. Tính số hạt nhân Ra đã bị phân rã và khối lượng Ra bị phân rã.
c. Tính khối lượng và số hạt nhân mới tạo thành.
d. Tính thể tích khí Heli (đktc) tạo thành.
Cho biết chu kì bán rã của 224
88Ra là 3,7 ngày và số Avôgadrô N R AR = 6,02.10P
23P molP
-1P.
Giải
a.
14,8t t-
3,7T T
0 0m = m 2 m = m.2 = 2,24.2 = 35,84 (g)⇒ . b. Số hạt nhân Ra bị phân rã:
23t t
- -23 -40T T
0 A
m 35,84ΔN = ΔN (1-2 ) = .N .(1-2 ) = .6,02.10 (1-2 ) = 0,903.10
A 224(nguyên tử).
Khối lượng Ra bị phân rã:t
-4T0
Δm = m (1-2 ) = 35,84.(1-2 ) = 33,6g .
c. Số hạt nhân mới tạo thành:t
-23T
0ΔN' =ΔN = N (1-2 ) = 9,03.10 (hạt).
Khối lượng hạt mới tạo thành:23
23
A
ΔN' 0,903.10Δm' = .A = .220 = 33 (g)
N 6,02.10.
d. Thể tích khí Heli (đktc) tạo thành:23
He
23
A
ΔN 0,903.10V= 22,4. = 22,4. = 3,36 (lít)
N 6,02.10.
C. BÀI TẬP ÁP DỤNG
Bài 1. Chất phóng xạ iot 131
83 I có chu kì bán rã 8 ngày. Lúc đầu có 200 gam chất này. Sau 24 ngày,
khối lượng iot phóng xạ bị biến thành chất khác là bao nhiêu gam?
Bài 2. Trong một mẫu phóng xạ 32
15 P (chu kì bán rã 14 ngày) có 3.10P
23P nguyên tử. Hỏi sau 4 tuần lễ
số nguyên tử photpho còn lại trong mẫu trên là bao nhiêu?
Bài 3. Hạt nhân 14
6 C là một chất phóng xạ, nó phóng xạ ra tia -β có chu kì bán rã là 5600 năm. Sau
bao lâu lượng chất phóng xạ của một mẫu còn 1/8 lương chất phóng xạ ban đầu của mẫu này?
Bài 4. Chu kì bán rã của 238
92 U là 4,5.10P
9P năm. Lúc đầu có 1 gam 238
92 U nguyên chất. Tính độ phóng
xạ của mẫu chất này sau 9.10P
9P năm.
DẠNG 6. XÁC ĐỊNH CHU KÌ BÁN RÃ CỦA CÁC CHẤT PHÓNG XẠ
A. PHƯƠNG PHÁP GIẢI
www.daykemquynhon.ucoz.com
www.facebook.com/daykem.quynhon
![Page 49: Xây dựng học liệu điện tử hỗ trợ dạy và học phần cấu tạo nguyên tử và hệ thống tuần hoàn các nguyên tố hóa học - Chương trình Trung](https://reader036.fdocuments.net/reader036/viewer/2022081401/577cd3981a28ab9e7897397a/html5/thumbnails/49.jpg)
8/13/2019 Xây dựng học liệu điện tử hỗ trợ dạy và học phần cấu tạo nguyên tử và hệ thống tuần hoàn các nguyên tố hóa h…
http://slidepdf.com/reader/full/xay-dung-hoc-lieu-dien-tu-ho-tro-day-va-hoc-phan-cau 49/147
1. Dựa vào số nguyên tử ban đầu và số nguyên tử còn lại sau thời gian t
-λt
00
tln2 N = N e T =
Nln
N
⇒
2. Dựa vào số nguyên tử ban đầu và số nguyên tử bị phân rã sau thời gian t
-λt -λt0
0
0
ΔN tln2ΔN = N (1-e ) =1-e T = - ΔN N
ln(1- ) N
⇒ ⇒
3. Dựa vào độ phóng xạ của chất phóng xạ ở thời điểm t
-λt
00
t.ln2H = H e T =
Hln
H
⇒
4. Dựa vào số hạt nhân ở các thời điểm t R 1R và tR 2
1-λt1 0 N = N e ;
2-λt2 0 N = N e
2 1λ(t -t )1 2 1
12
2
N (t -t )ln2 = e T =
N Nln
N
⇒
5. Tìm chu kì bán rã khi biết thể tích khí Heli tạo thành sau thời gian phóng xạ
Số hạt nhân Heli tạo thành:A
VΔN = .N
22,4.
ΔN là số hạt nhân bị phân rã: 0 AVΔN = N (1 ) .N22,4
t e λ −− = .
Mà -λt0 00 A
0
m m V tln2 N = .N (1-e ) = T= - .
AVA A 22,4ln(1- )
22,4m
⇒ ⇒
B. MỘT SỐ VÍ DỤ
Ví dụ 1. Silic 34
14Si là chất phóng xạ, phát ra hạt β − và biến thành hạt nhân X. Một mẫu phóng xạ
34
14Si ban đầu trong thời gian 5 phút có 190 nguyên tử bị phân rã, nhưng sau 3 giờ cùng trong thời gian 5 phút chỉ có 85 nguyên tử bị phân rã. Hãy xác định chu kì bán rã của chất phóng xạ.
Giải
Ban đầu trong thời gian 5 phút có 190 nguyên tử bị phân rã.
⇒ HR 0R = 190 phân rã/5 phút.
Sau t = 3 giờ, trong thời gian 5 phút có 85 nguyên tử bị phân rã.
⇒ H = 85 phân rã/5 phút.
-λt
00
t.ln2 3.ln2H = H e T = = = 2,585 (phút).
H 190lnln
85H
⇒
www.daykemquynhon.ucoz.com
www.facebook.com/daykem.quynhon
![Page 50: Xây dựng học liệu điện tử hỗ trợ dạy và học phần cấu tạo nguyên tử và hệ thống tuần hoàn các nguyên tố hóa học - Chương trình Trung](https://reader036.fdocuments.net/reader036/viewer/2022081401/577cd3981a28ab9e7897397a/html5/thumbnails/50.jpg)
8/13/2019 Xây dựng học liệu điện tử hỗ trợ dạy và học phần cấu tạo nguyên tử và hệ thống tuần hoàn các nguyên tố hóa h…
http://slidepdf.com/reader/full/xay-dung-hoc-lieu-dien-tu-ho-tro-day-va-hoc-phan-cau 50/147
Ví dụ 2. Hạt nhân Poloni là chất phóng xạ α , sau khi phóng xạ nó trở thành hạt nhân chì bền.
Dùng một mẫu Po nào đó, sau 30 ngày người ta thấy tỉ số khối lượng của chì và Po trong mẫu bằng
0,1595. Tính chu kì bán rã của Po.
Giải
Chu kì bán rã của Po:
-λt-λtPb 0
-λtPo A 0
m N (1-e )A'Δm' A'
= = = (1-e )m m N m e A .
Pb
Po
tln2 30.ln2T = - = = 138
m .A 0,1595.210ln(1- )ln(1- )
206m .A'
(ngày).
Ví dụ 3: 224Ra là chất phóng xạ α . Lúc đầu ta dùng m R 0R =1g Ra thì sau 7,3 ngày ta thu được
V=75cmP
3P khí Heli ở điều kiện tiêu chuẩn. Tính chu kì bán rã của 224
Ra .
Giải
0
tln2 7,3.ln2T = - = = 3,65
V.A 0,075.224ln(1- ) ln(1- )
22,4.m 22,4.1
(ngày).
C. BÀI TẬP ÁP DỤNG
Bài 1. Sau khoảng thời gian 1 ngày, 87,5% khối lương ban đầu của một chất phóng xạ đã phân rã
thành chất khác. Tính chu kì bán rã của chất này.
Bài 2. Một mẫu phóng xạ 31
14Si ban đầu trong 5 phút có 196 nguyên tử bị phân rã, nhưng sau 5,2 giờ
cũng trong 5 phút chỉ có 49 nguyên tử bị phân rã. Tính chu kì bán rã của 31
14Si .
Bài 3. Một mẫu Poloni nguyên chất có khối lượng 2 gam, các hạt nhân 210
84 Po phóng xạ phát ra hạt α
và chuyển thành một hạt nhân A
Z X bền.
a. Viết phương trình phản ứng và gọi tên X.
b. Xác định chu kì bán rã của Po phóng xạ biết trong 365 ngày nó tạo ra thể tích V = 179 cm P
3P khí
He (đktc).
DẠNG 7. XÁC ĐỊNH NIÊN ĐẠI CỦA CÁC MẪU VẬT CỔ
A. PHƯƠNG PHÁP GIẢI
1. Dựa vào tỉ số khối lượng (số nguyên tử) còn lại và khối lượng (số nguyên tử) ban đầu của
một lượng chất phóng xạ có trong mẫu vật cổ
0
-λt
0
mT.ln
m m = e t =m ln2
⇒
www.daykemquynhon.ucoz.com
www.facebook.com/daykem.quynhon
![Page 51: Xây dựng học liệu điện tử hỗ trợ dạy và học phần cấu tạo nguyên tử và hệ thống tuần hoàn các nguyên tố hóa học - Chương trình Trung](https://reader036.fdocuments.net/reader036/viewer/2022081401/577cd3981a28ab9e7897397a/html5/thumbnails/51.jpg)
8/13/2019 Xây dựng học liệu điện tử hỗ trợ dạy và học phần cấu tạo nguyên tử và hệ thống tuần hoàn các nguyên tố hóa h…
http://slidepdf.com/reader/full/xay-dung-hoc-lieu-dien-tu-ho-tro-day-va-hoc-phan-cau 51/147
0
-λt
0
NT.ln
N N = e t = N ln2
⇒
2. Dựa vào tỉ số khối lượng (số nguyên tử) bị phóng xạ và khối lượng (số nguyên tử) còn lại của
một lượng chất phóng xạ có trong mẫu vật cổ
-λt-λt0
-λt
A 0
A.Δm'T.ln( +1) N (1-e )A'Δm' A' m.A' = = (1-e ) t =m N m e A ln2
⇒
-λt
ΔNT.ln(1+ )
ΔN N = e -1 t = N ln2
⇒
3. Dựa vào tỉ số khối lượng (số nguyên tử) còn lại của hai chất phóng xạ có trong mẫu vật cổ
1 2-λ t -λ t
1 01 2 02 N = N e ; N = N e
⇒ 2 1t(λ -λ )011
2 02
N N = e
N N⇒
1 02
2 01
2 1
N .Nln
N .Nt =
λ - λ với
1 2
1 2
ln2 ln2λ = ; λ =
T T.
B. MỘT SỐ VÍ DỤ
Ví dụ 1. Hiện nay trong quặng thiên nhiên có chứa cả 238
92 U và 235
92 U theo tỉ lệ nguyên tử là 140:1.
Giả sử ở thời điểm tạo thành Trái đất, tỉ lệ trên là 1:1. Hãy tính tuổi của Trái đất. Biết chu kì bán rã
của 238
92 U và 235
92 U lần lượt là 4,5.10P
9P năm 7,13.10P
8 P năm.
Giải
1 02
82 01
2 18 9
N .Nln
N .N ln(140)t = 60,4.10
1 1λ - λ ln 2.( )
7, 3.10 4, 5.10
= =−
(năm).
Ví dụ 2. Thành phần đồng vị phóng xạ 14C có trong khí quyển có chu kì bán rã là 5568 năm. Mọi
thực vật sống trên Trái đất hấp thụ cacbon dưới dạng CO R 2R đều chứa một lượng cân bằng 14C .
Trong một ngôi mộ cổ, người ta tìm thấy một mảnh xương năng 18g với độ phóng xạ 112 phân
rã/phút. Hỏi vật hữu cơ này đã chết cách đây bao nhiêu lâu? Biết độ phóng xạ từ 14C ở thực vật
sống là 12 phân rã/g. phút.
Giải
0
-λt
0
12H5560.lnT.ln
112/18HH = H e t = = = 5268,28ln2 ln2
⇒ (năm).
Ví dụ 3: Trong các mẫu quặng Urani người ta thường thấy có lẫn chì 206 Pb cùng với Urani 238 U .
Biết chu kì bán rã của 238 U là 4,5.10P
9P năm, hãy tính tuổi của quặng trong các trường hợp sau:
a. Khi tỉ lệ tìm thấy là cứ 10 nguyên tử Urani thì có 2 nguyên tử chì.
www.daykemquynhon.ucoz.com
www.facebook.com/daykem.quynhon
![Page 52: Xây dựng học liệu điện tử hỗ trợ dạy và học phần cấu tạo nguyên tử và hệ thống tuần hoàn các nguyên tố hóa học - Chương trình Trung](https://reader036.fdocuments.net/reader036/viewer/2022081401/577cd3981a28ab9e7897397a/html5/thumbnails/52.jpg)
8/13/2019 Xây dựng học liệu điện tử hỗ trợ dạy và học phần cấu tạo nguyên tử và hệ thống tuần hoàn các nguyên tố hóa h…
http://slidepdf.com/reader/full/xay-dung-hoc-lieu-dien-tu-ho-tro-day-va-hoc-phan-cau 52/147
b. Tỉ lệ khối lượng giữa hai chất là 1g/5g Urani.
Giải
a. Δm' 1=
m 5 ta có:
9-λt
-λt 90 -λt
A 0
Δm'.A 238T.ln( +1) 4,5.10 .ln( +1)
N (1-e ).A'Δm' A'm.A 5.206 = = (1-e ) t = = = 1,35.10m N .m .e A ln2 ln2⇒ (năm).
b. ΔN 1=
N 5 ta có:
9
9
1T.ln(1 ) 4,5.10 .ln(1 )
ΔN 5= e 1 t 1,18.10 N ln 2 ln 2
t
N
N λ −
∆+ +
− ⇒ = = = (năm).
C. BÀI TẬP ÁP DỤNGBài 1. Một mẫu đá chứa 17,4mg P
238PU và 1,45 mg PbP
2+P. Biết rằng chu kì bán rã của P
238PU là
4,51.10P
9Pnăm. Hỏi mẫu đá đó tồn tại bao nhiêu năm rồi?
Bài 2. Hạt nhân 14
6 C là một chất phóng xạ, nó phóng ra tia β P
-P có chu kì bán rã 5600 năm. Trong cây
cối có chất phóng xạ 14
6 C . Độ phóng xạ của một mẫu gỗ hiện tại và một mẫu gỗ cổ đã chết cứng
khá lâu lần lượt là 0,25Bq và 0,215Bq. Hỏi mẫu gỗ cổ đã chết bao lâu?
Bài 3. Poloni210
84 Po có chu kì bán rã là 138 ngày, là chất phóng xạ phát ra tia phóng xạ và chuyểnthành hạt nhân chì 206
82 Pb . Biết rằng tại thời điểm khảo sát tỉ số giữa số hạt chì và số hạt Po bằng 7.
Tính tuổi của mẫu chất trên.
Bài 4. Uran trong tự nhiên chứa 99,2 % 238 U (TR 1/2 R = 4,5.10P
9P năm) và 0,72% 235 U (TR 1/2R = 7,1.10P
8P
năm). Tính tốc độ phân rã mỗi đồng vị trên trong 10 gam U R 3R O R 8R mới điều chế.
Bài 5. Tuổi của mẫu đá mà con tàu Apollo 16 lấy từ mặt trăng đã được xác định từ các dữ kiện về tỉ
lệ 87 Rb
/
86Sr
và
87Sr
/
86Sr
của các loại k
hoáng khác nhau cótrong mẫu đá như sau:
Khoáng 87 Rb / 86Sr 87Sr / 86Sr
A ( Plagioclase ) 0,004 0,669
B ( Quintessence ) 0,180 0,709
a. 87 Rb phân rã β , viết phản ứng phân rã này. Chu kì bán huỷ của phân rã này là 4,8. 10P
10Pnăm.
b.
Tính tuổi của mẫu đá. Giả sử rằng tỉ lệ
87
Rb /
86
Sr ban đầu là như nhau trong cả A và B,P
P
87
Sr và86Sr đều bền vững.
www.daykemquynhon.ucoz.com
www.facebook.com/daykem.quynhon
![Page 53: Xây dựng học liệu điện tử hỗ trợ dạy và học phần cấu tạo nguyên tử và hệ thống tuần hoàn các nguyên tố hóa học - Chương trình Trung](https://reader036.fdocuments.net/reader036/viewer/2022081401/577cd3981a28ab9e7897397a/html5/thumbnails/53.jpg)
8/13/2019 Xây dựng học liệu điện tử hỗ trợ dạy và học phần cấu tạo nguyên tử và hệ thống tuần hoàn các nguyên tố hóa h…
http://slidepdf.com/reader/full/xay-dung-hoc-lieu-dien-tu-ho-tro-day-va-hoc-phan-cau 53/147
DẠNG 8. HOÀN THÀNH PHẢN ỨNG HẠT NHÂN, TÍNH ĐỘ HỤT KHỐI, NĂNG LƯỢNG
LIÊN KẾT HẠT NHÂN
A. PHƯƠNG PHÁP GIẢI
1. Viết phương trình phản ứng hạt nhân , áp dụng định luật bảo toàn vật chất:
- Định luật bảo toàn số khối.
- Định luật bảo toàn điện tích.
2. Tính độ hụt khối, năng lượng hạt nhân dựa vào:
- Tính số hạt nucleon (proton và nơtron).
- Tính độ hụt khối Δm suy ra năng lượng hạt nhân ΔE .
B. MỘT SỐ VÍ DỤ
Ví dụ 1. ( Đề thi HSG quốc gia Việt Nam năm 2000)
Hãy hoàn thành các phương trình phản ứng hạt nhân sau đây (có định luật bảo toàn nào được
dùng khi hoàn thành phương trình trên?).
a. 238
92 U → 230
90Th + ...
b. 235
92 U → 206
82 Pb + ...
Giải
Á p dụng định luật bảo toàn vật chất (bảo toàn số khối, bảo toàn điện tích) để hoàn thành các
phương trình phản ứng hạt nhân:
a. 238
92 UP
P → 230
90Th + 2 4
2 HeP
P + 2 -β
b. 235
92 U → 206
82 Pb + 7 4
2 HeP
P + 1
0 n + 4 -β
Ví dụ 2. (Đề thi HSG quốc gia Việt Nam năm 2002)
Liệu pháp phóng xạ được ứng dụng rộng rãi để chữa ung thư. Cơ sở của liệu pháp đó là sự biến
đổi hạt nhân:
R R
59
27 Co + 1
0 n → X ? (1)
X? → 60
28 NiP
P+... ; h ν = 1,25 MeV (2)
1. Hãy hoàn thành phương trình của sự biến đổi hạt nhân trên và nêu rõ định luật nào được áp
dụng để hoàn thành phương trình.
2. Hãy cho biết điểm khác nhau giữa phản ứng hạt nhân với phản ứng oxi hóa-khử (lấy thí dụ từ
phản ứng (2) và phản ứng Co + Cl R 2R → CoClR 2R ).
Giải
1. Định luật bảo toàn vật chất nói chung, định luật bảo toàn số khối và bảo toàn điện tích nói riêng,được áp dụng.
Đối với phương trình (1):
www.daykemquynhon.ucoz.com
www.facebook.com/daykem.quynhon
![Page 54: Xây dựng học liệu điện tử hỗ trợ dạy và học phần cấu tạo nguyên tử và hệ thống tuần hoàn các nguyên tố hóa học - Chương trình Trung](https://reader036.fdocuments.net/reader036/viewer/2022081401/577cd3981a28ab9e7897397a/html5/thumbnails/54.jpg)
8/13/2019 Xây dựng học liệu điện tử hỗ trợ dạy và học phần cấu tạo nguyên tử và hệ thống tuần hoàn các nguyên tố hóa h…
http://slidepdf.com/reader/full/xay-dung-hoc-lieu-dien-tu-ho-tro-day-va-hoc-phan-cau 54/147
Định luật bảo toàn điện tích: 27 + 0 = 27.
Định luật bảo toàn điện tích số khối: 59 + 1 = 60 ⇒ X là 60
27 Co .
59
27 Co + 1
0 n → 60
27 Co (1)
Đối với phương trình (2):
Định luật bảo toàn số khối: 60 = 60.
Định luật điện tích: 27= 28 + x ⇒ x = -1. Vậy có sự phóng thích 1 0
-1e
60
27 Co → 60
28 NiP
P+ 0
-1e (2) P
P; h ν = 1,25 MeV.
2. Điểm khác nhau giữa phản ứng hạt nhân và phản ứng oxi hóa khử
Phản ứng hạt nhân: xảy ra tại hạt nhân, tức là sự biến đổi hạt nhân thành nguyên tố mới. Ví dụ
phản ứng (1), (2) ở trên.
Phản ứng hóa học (oxi hóa khử): xảy ra ở vỏ electron nên chỉ biến đổi dạng đơn chất, hợp chất. Ví
dụ: Co + ClR 2R ˆ ˆ †‡ ˆ ˆ CoP
2+P + 2ClP
-P ˆ ˆ †‡ ˆ ˆ CoClR 2R .
Chất dùng trong phản ứng hạt nhân có thể là đơn chất hay hợp chất, thường dùng hợp chất. Chất
dùng trong phản ứng oxi hóa khử, phụ thuộc vào câu hỏi mà phải chỉ rõ đơn chất hay hợp chất.
Năng lượng kèm theo phản ứng hạt nhân lớn hơn hẳn so với năng lượng kèm theo phản ứng hóa
học thông thường.
Ví dụ 3. (Đề thi HSG quốc gia Việt Nam năm 2004)
1. U P238
P tự phân rã liên tục thành một đồng vị bền của chì. Tổng cộng có 8 hạt α được phóng ratrong quá trình đó. Hãy giải thích và viết phương trình phản ứng chung của quá trình này.
2. UF R 6 R là chất lỏng dễ bay hơi được ứng dụng phổ biến để tách các đồng vị uran. Hãy viết phương
trình phản ứng có UF R 6 R được tạo thành khi cho UF R 4R tác dụng với ClF R 3R .
Giải
1. UP
238P tự phóng xạ tạo ra đồng vị bền A
82 Pb cùng với tám hạt 4
2 He .
Theo định luật bảo toàn khối lượng: A = 238 – 4. 8 = 206. Vậy có 206
82 Pb .
Theo định luật bảo toàn điện tích: 92 = 82 + 2. 8 + x ⇒ x = - 6. Vậy có 6 hạt 0
-1e .
Do đó phương trình chung là: 238
92 UP
P → 206
82 PbP
P + 8 4
2 He + 6 0
-1e.
2. 2ClFR 3R + 3UFR 4R → UFR 6R + ClR 2 R
Ví dụ 4. Cho phản ứng hạt nhân: 3
1T + 2
1D → X + n.
1. Xác định hạt nhân X. Tính năng lượng liên kết của hạt nhân X.
2. Tính năng lượng tỏa ra từ phản ứng trên khi tổng hợp được một gam X.
Cho: mR nR = 1,0087u; m R pR = 1,0073u; mR T R = 3,01605u; mR D R = 2,0141u; m R X R = 4,0026u; u = 931
MeV/cP
2P.
www.daykemquynhon.ucoz.com
www.facebook.com/daykem.quynhon
![Page 55: Xây dựng học liệu điện tử hỗ trợ dạy và học phần cấu tạo nguyên tử và hệ thống tuần hoàn các nguyên tố hóa học - Chương trình Trung](https://reader036.fdocuments.net/reader036/viewer/2022081401/577cd3981a28ab9e7897397a/html5/thumbnails/55.jpg)
8/13/2019 Xây dựng học liệu điện tử hỗ trợ dạy và học phần cấu tạo nguyên tử và hệ thống tuần hoàn các nguyên tố hóa h…
http://slidepdf.com/reader/full/xay-dung-hoc-lieu-dien-tu-ho-tro-day-va-hoc-phan-cau 55/147
UGiải
1. Áp dụng định luật bảo toàn vật chất (bảo toàn số khối, bảo toàn điện tích) để hoàn thành phương
trình phản ứng hạt nhân.
3
1T + 2
1 D → 4
2 He + 1
0n
Hạt nhân 4
2 He có:
Số proton P = Z = 2
Số nơtron N= A – Z = 2
∆m = (Z.mR pR + N.mR nR ) – mR HeR = 0,0294u.
⇒ ∆E = ∆m.cP
2P= 27,37 MeV.
2. Để tính năng lượng phản ứng tỏa ra khi tổng hợp được 1g He, cần tính năng lượng tổng hợp được
1 hạt He.
Từ phản ứng trên ta có: ∆m = mR D R + mR TR - mR HeR - mR n R = 0,01885u.
⇒ ∆E = ∆m.cP
2P= 17,55 MeV.
⇒ E = ∆E . nR HeR . NR A R = 26,5.10P
23P MeV.
C. BÀI TẬP ÁP DỤNG
Bài 1. (IChO 1999) Một trong các chuỗi phân hủy phóng xạ tự nhiên bắt đầu với 232
90Th và kết thúc
với đồng vị bền 208
82 Pb .
a. Hãy tính số phân hủy β xảy ra trong chuỗi này.
b. Trong toàn chuỗi, có bao nhiêu năng lượng (MeV) được phóng thích.
c. Hãy tính tốc độ tạo thành năng lượng (công suất) theo watt (1W = JsP
-1P) sản sinh từ 1,00kg P
232PTh
(tR 1/2R = 1,40.10P
10P năm).
d. 228Th là một phần tử trong chuỗi thori, thể tích của heli theo cm P
3P tại 0P
oPC và 1atm thu được là bao
nhiêu khi 1,00g P
228ThP (tR 1/2R = 1,91 năm) được chứa trong bình trong 20,0 năm? Chu kỳ bán hủy của tất
cả các hạt nhân trung gian là rất ngắn so vớiP
228P
Th.e. Một phân tử trong chuỗi thori sau khi tách riêng thấy có chứa 1,50.10 P
10P nguyên tử của một hạt
nhân và phân hủy với tốc độ 3440 phân rã mỗi phút. Chu kỳ bán hủy tính theo năm là bao nhiêu?
Các khối lượng nguyên tử cần thiết là:
4
2 He = 4,00260u; 206
82 Pb = 207,97664u; 232
90Th = 232,03805u.
1u = 931,5MeV; 1MeV = 1,602.10P
-13PJ; NR AR = 6,022.10P
23PmolP
-1P.
Thể tích mol của khí lý tưởng tại 0P
oPC và 1atm là 22,4 lít.
Bài 2. ( IChO 2001) Ta có các phản ứng phân hạch 235 U bằng nơtron nhiệt:
www.daykemquynhon.ucoz.com
www.facebook.com/daykem.quynhon
![Page 56: Xây dựng học liệu điện tử hỗ trợ dạy và học phần cấu tạo nguyên tử và hệ thống tuần hoàn các nguyên tố hóa học - Chương trình Trung](https://reader036.fdocuments.net/reader036/viewer/2022081401/577cd3981a28ab9e7897397a/html5/thumbnails/56.jpg)
8/13/2019 Xây dựng học liệu điện tử hỗ trợ dạy và học phần cấu tạo nguyên tử và hệ thống tuần hoàn các nguyên tố hóa h…
http://slidepdf.com/reader/full/xay-dung-hoc-lieu-dien-tu-ho-tro-day-va-hoc-phan-cau 56/147
n BanU
XeSr nU
3...
...
141
56
235
92
140
...
38
94
235
92
++→+
++→+
a. Hãy bổ sung những phần còn thiếu.
b. Xem như các phản ứng phân rã trên có bậc 1. Các tiểu phân không bền sẽ tự phân rã β để cho
Zr và Ce. Viết các phản ứng hạt nhân xảy ra và tính năng lượng sinh ra (MeV). Cho biết các số liệu
sau: m( 235 U ) = 235,0493u; m( 94 Zr ) = 93,9063u;
m( 140CeP
1P) = 139,9054u; mR n R = 1,00866u; 1u = 931,5Mev/cP
2P.
c. Trong lò phản ứng hạt nhân có sử dụng 1kg kim loại uran thiên nhiên. Khi tổng năng lượng
sinh ra đạt 1 Megawatt ngày (MWd) thì nó được lấy ra khỏi hệ thống phản ứng. Hãy tính % P
235PU vào
thời điểm này. Biết rằng trong uran thiên nhiên thì lượng uran nguyên chất chỉ chiếm 0,72%. Giả sử
rằng tất cả năng lượng sinh ra đều do P
235PU.
Bài 3. (IChO 2001). Đồng vị phóng xạ 210 Bi là sản phẩm của qúa trình phân rã 210 Pb rồi nó tiếp tục
phân rã β để sinh ra 210 Po . 210 Po cũng sẽ tiếp tục phóng xạ để cuối cùng thu được đồng vị bền 206 Pb
.
210Pb 210Bi 210Po 206Pbβ
T1/2 = 22,3y
β
T1/2 = 5,01d
α
T1/2=138,4d
Một mẫu 210Bi tinh khiết phóng xạ đã được điều chế từ 210
Pb và sau đó nó tiếp tục phóng xạ ra
210 Po . Mẫu 210 Bi ban đầu có độ phóng xạ 100µCi (1Ci = 3,7.10P10
Pdps).
a. Hãy tính khối lượng ban đầu của mẫu 210Bi .
b. Hãy tính thời điểm mà số nguyên tử 210 Po là cực đại và số nguyên tử 210Po.
c. Xác định tốc độ phân rã α của 210 Po và phân rã β của 210 Bi vào thời điểm này?
Bài 4. (IChO 2003) 14C là đồng vị phóng xạ β có chu kỳ bán hủy t = 5700 năm. Nó tồn tại trong tự
nhiên do nó liên tục được sinh ra trong khí quyển như là một sản phẩm của phản ứng hạt nhân giữa
nguyên tử nitơ và nơtron sinh ra bởi tia vũ trụ. Chúng ta giả sử rằng tốc độ của qúa trình hình thành
là hằng số trong hàng ngàn năm và bằng với tốc độ phân rã. Chính vì vậy lượng 14C trong khí quyển
luôn luôn không đổi. Kết qủa là 14C trong khí quyển luôn đi cùng với các đồng vị bền 12C và 13C
trong khí quyển và tham gia với vai trò như nhau trong các phản ứng hóa học của cacbon. Nó sinh
ra COR 2R với oxy và đi vào các qúa trình sống qua các phản ứng quang hóa dưới tỉ lệ 14C / 12C luôn
được giữ không đổi trong các phân tử hữu cơ.
Vấn đề này được sử dụng để xác định tuổi của các nguồn gốc sinh học (ví dụ: tóc, vải…). Chúng
được phân lập bằng vài con đường sau cái chết của vật thể hữu cơ (ví dụ: trong các lăng mộ). Tỉ lệ
www.daykemquynhon.ucoz.com
www.facebook.com/daykem.quynhon
![Page 57: Xây dựng học liệu điện tử hỗ trợ dạy và học phần cấu tạo nguyên tử và hệ thống tuần hoàn các nguyên tố hóa học - Chương trình Trung](https://reader036.fdocuments.net/reader036/viewer/2022081401/577cd3981a28ab9e7897397a/html5/thumbnails/57.jpg)
8/13/2019 Xây dựng học liệu điện tử hỗ trợ dạy và học phần cấu tạo nguyên tử và hệ thống tuần hoàn các nguyên tố hóa h…
http://slidepdf.com/reader/full/xay-dung-hoc-lieu-dien-tu-ho-tro-day-va-hoc-phan-cau 57/147
14C / 12C trong các mẫu trên không phải luôn là một hằng số nhất định mà luôn giảm đi theo thời gian
vì P
14PC liên tục bị phân rã.
Lượng 14C có trong các vật thể sống (tính trên tổng số nguyên tử C) có độ phân rã là 0,277Bq/g
(1Bq = 1Dps (phân rã / giây)).
a. Tính tuổi của một mẫu chất có tỉ lệ
14
C /12
C= 0,25. b. Chuyện gì xảy ra với nguyên tử 14C khi nó bị phân rã?
c. Nếu P
14PC nằm trong các phân tử hữu cơ (như DNA, protein v,v…) trong cơ thể sống mà bị phân
rã thì sẽ xảy ra hiện tượng gì?
d. Tính độ phóng xạ của một người 75kg. Giả sử rằng sự phóng xạ trong cơ thể con người chỉ do
14C thực hiện và lượng C trong cơ thể là 18,5%.
DẠNG 9. XÁC ĐỊNH VỊ TRÍ CỦA NGUYÊN TỐ TRONG BẢNG HỆ THỐNG TUẦN
HOÀN
A. PHƯƠNG PHÁP GIẢI
Từ cấu hình electron của ion, hoặc số hiệu nguyên tử Z suy ra cấu hình electron của nguyên tử.
Dựa vào cấu hình electron của nguyên tử suy ra vị trí của nguyên tố đó trong bảng tuần hoàn:
- Số thứ tự chu kì = số lớp electron.
- Số thứ tự nhóm = số electron hoá trị.
+ Nhóm A (nguyên tố s,p): nsPaPnpP bP số electron hoá trị = a+b.+ Nhóm B (nguyên tố d,f) : (n-1)dP
aPnsP
bP.
Nếu a = 10 ; số electron hoá trị = b.
Nếu a ≠ 10 ; số electron hoá trị = a+b.
Lưu ý: nếu a+b > 10 thì số thứ tự nhóm = (a+b)-10.
B. MỘT SỐ VÍ DỤ
Ví dụ 1. Biết nguyên tử của nguyên tố X có Z = 26 .
a. Xác định cấu hình electron của nguyên tử X và ion X P2+P , X P
3+P.
b. Xác định vị trí của X trong bảng tuần hoàn.
Giải
a. Cấu hình electron của :
X : 1sP
2P2sP
2P2pP
6P3sP
2P3pP
6P3dP
6P4sP
2P hay [Ar] 3dP
6P4sP
2
XP
2+P: 1sP
2P2sP
2P2pP
6P3sP
2P3pP
6P3dP
6P hay [Ar] 3dP
6
XP
3+P
: 1sP
2P
2sP
2P
2pP
6P
3sP
2P
3pP
6P
3dP
5P
hay [Ar] 3dP
5
b. Vị trí của X trong bảng tuần hoàn:
Chu kì 4 (vì có 4 lớp electron).
www.daykemquynhon.ucoz.com
www.facebook.com/daykem.quynhon
![Page 58: Xây dựng học liệu điện tử hỗ trợ dạy và học phần cấu tạo nguyên tử và hệ thống tuần hoàn các nguyên tố hóa học - Chương trình Trung](https://reader036.fdocuments.net/reader036/viewer/2022081401/577cd3981a28ab9e7897397a/html5/thumbnails/58.jpg)
8/13/2019 Xây dựng học liệu điện tử hỗ trợ dạy và học phần cấu tạo nguyên tử và hệ thống tuần hoàn các nguyên tố hóa h…
http://slidepdf.com/reader/full/xay-dung-hoc-lieu-dien-tu-ho-tro-day-va-hoc-phan-cau 58/147
Nhóm VIIIB (vì có 8 electron hoá trị, X là nguyên tố d).
Ví dụ 2. Biết nguyên tố brom thuộc chu kì 4, nhóm VIIA. Viết cấu hình electron của brom.
Giải
Chu kì 4 ⇒ Brom có 4 lớp electron.
Nhóm VIIA ⇒ số electron hoá trị là 7 và brom là nguyên tố s, p.
Cấu hình electron đầy đủ của brom là: 1sP
2P2sP
2P2pP
6P3sP
2P3pP
6P3dP
6P4sP
2P4pP
5P.
Ví dụ 3: Hãy dự đoán số nguyên tố của chu kỳ 7 nếu nó được điền đầy đủ các ô nguyên tố. Viết cấu
hình electron nguyên tử của nguyên tố có Z = 107 và 117 và cho biết chúng được xếp vào những
phân nhóm nào trong bảng tuần hoàn?
Giải
Nguyên tử đầu tiên của chu kỳ 7 là 7sP
1P và kết thúc ở 7pP
6P.
7sP
2P
5f P
14P
6dP
10P
7pP
6P
: 32 nguyên tố ở chu kỳ 7. Z = 107 có cấu hình electron là [Rn]5f P14
P6dP
5P7sP
2P ⇒ nhóm VIIB.
Z = 117 có cấu hình electron là [Rn]5f P14P6dP
10P7sP
2P7pP
5P ⇒ Nhóm VIIA.
C. BÀI TẬP ÁP DỤNG
Bài 1. Nguyên tử của nguyên tố M thuộc nhóm A có khả năng tạo được M P
3+P có tổng số hạt cơ bản
(p, n, e) là 37 hạt. Tìm nguyên tố M và xác định vị trí của M trong bảng HTTH.
Bài 2. Nguyên tử của nguyên tố X tạo được anino X P
-P có 116 hạt cơ bản (p, n, e). Tìm nguyên tố X
và xác định vị trí của X trong bảng HTTH.Bài 3. Hai nguyên tố M, X thuộc cùng một chu kì, đều thuộc nhóm A. Tổng số proton của M và X
bằng 28. Biết M, X tạo được hợp chất với hidro trong đó số nguyên tử hidro là bằng nhau và khối
lượng nguyên tử của M nhỏ hơn của X. Xác định vị trí của M và X trong bảng HTTH.
Bài 4. Hai nguyên tố A, B thuộc hai phân nhóm chính kế tiếp trong bảng tuần hoàn. Tổng số proton
trong nguyên tử A và B bằng 19. Biết A và B tạo được hợp chất X trong đó tổng số proton bằng 70.
Xác định vị trị A, B trong bảng HTTH.
Bài 5. Ba nguyên tố X, Y, Z trong cùng một chu kì có tổng số hiệu nguyên tử là 39. Số hiệu của
nguyên tử Y bằng trung bình cộng số hiệu của nguyên tử X và Z. Nguyên tử của 3 nguyên tố này
hầu như không phản ứng với nước ở điều kiện thường. Xác định vị trí của nguyên tố đó trong bảng
tuần hoàn.
Bài 6. Không dùng bảng HTTH, không dựa vào cấu hình electorn của nguyên tử, chỉ dựa vào cách
sắp xếp ở chu kì và nhóm trong bảng hãy cho biết vị trí của nguyên tố (chu kì, nhóm) có Z=83.
Bài 7. Hợp chất M tạo được bởi 2 nguyên tố X và Y cho biết :- Tổng số 3 loại hạt trong nguyên tử X là 52, hoá trị cao nhất của X với oxi gấp 7 lần hoá trị của
X với hidro.
www.daykemquynhon.ucoz.com
www.facebook.com/daykem.quynhon
![Page 59: Xây dựng học liệu điện tử hỗ trợ dạy và học phần cấu tạo nguyên tử và hệ thống tuần hoàn các nguyên tố hóa học - Chương trình Trung](https://reader036.fdocuments.net/reader036/viewer/2022081401/577cd3981a28ab9e7897397a/html5/thumbnails/59.jpg)
8/13/2019 Xây dựng học liệu điện tử hỗ trợ dạy và học phần cấu tạo nguyên tử và hệ thống tuần hoàn các nguyên tố hóa h…
http://slidepdf.com/reader/full/xay-dung-hoc-lieu-dien-tu-ho-tro-day-va-hoc-phan-cau 59/147
- Y thuộc cùng một chu kì với X, có cấu hình electron là : ...npP
1P.
- Xác định số thứ tự X, Y trong bảng tuần hoàn và gọi tên 2 nguyên tố.
- Xác định công thức phân tử, viết công thức cấu tạo của M biết hiệu âm điện giữa X và Y có giá
trị tuyệt đối nhỏ hơn 1,77. Khối lượng phân tử của M là 27.
Bài 8. Hợp chất A có tổng số electron trong phân tử la 100. A được tạo thành 2 phi kim thuộc các
chu kì nhỏ và thuộc 2 nhóm khác nhau. Xác định công thức phân tử A, biết rằng tổng số nguyên tử
của nguyên tố trong A là 6.
DẠNG 10. SỰ BIẾN ĐỔI TUẦN HOÀN CÁC NGUYÊN TỐ TRONG CÙNG CHU KÌ VÀ
NHÓM
A. PHƯƠNG PHÁP GIẢI
- Dựa vào qui luật biến đổi của bán kính nguyên tử, ái lực electron, năng lượng ion hóa, độ âm
điện… của các nguyên tố trong cùng chu kỳ, phân nhóm.
- Chú ý độ bền của lớp electron bão hòa, bán bão hòa
B. MỘT SỐ VÍ DỤ
Ví dụ 1. ( Đề thi HSG quốc gia Việt Nam bảng A năm 2000 )
1. Hãy xếp các nguyên tố natri, kali, liti theo thứ tự giảm trị số năng lượng ion hóa thứ nhất (I R 1R ).
Dựa vào căn cứ nào về cấu tạo nguyên tử để đưa ra qui luật sắp xếp đó?
2. Dựa vào cấu hình electron, hãy giải thích sự lớn hơn năng lượng ion hóa thứ nhất (I R 1R ) của Mg so
với Al (Mg có I R 1 R = 7,644 eV; Al có I R 1R = 5,984 eV).
Giải
1. Thứ tự giảm IR 1 R là: Li > Na > K.
Giải thích: Các nguyên tố trên đều thuộc nhóm IA, theo chiều tăng dần điện tích hạt nhân (khi đi
từ trên xuống dưới) khi Z tăng thì bán kính nguyên tử (r) tăng.
Bán kính nguyên tử r tăng do đó lực hút giữa hạt nhân với 1e hóa trị giảm. Vì vậy IR 1R giảm từ trên
xuống.
2. Mg (Z = 12): 1sP
2P2sP
2P2pP
6P3sP
2P.P
P
Al (Z = 13): 1sP
2P2sP
2P2pP
6P3sP
2P3pP
1P.
Khi tách 1 e của Mg từ phân lớp bán bão hoà 3sP
1P phải tốn nhiều năng lượng hơn khi tách 1e của
Al từ phân lớp chưa bão hoà 3pP
1P. Do đó Mg có IR 1R lớn hơn Al.
Ví dụ 2: (Đề thi HSG quốc gia Việt Nam bảng A năm 2006)
Thực nghiệm cho biết, độ dài bán kính các ion (A P
0P ) như sau: 1,71; 1,16; 1,19; 0,69; 1,26; 0,85. Các
ion này có chung tổng số electron. Số điện tích hạt nhân được giới hạn: 2 < Z< 18. Hãy gắn đúng trị số R cho từng ion, cần trình bày rõ về cơ sở cấu tạo nguyên tử và cấu hình
electron.
www.daykemquynhon.ucoz.com
www.facebook.com/daykem.quynhon
![Page 60: Xây dựng học liệu điện tử hỗ trợ dạy và học phần cấu tạo nguyên tử và hệ thống tuần hoàn các nguyên tố hóa học - Chương trình Trung](https://reader036.fdocuments.net/reader036/viewer/2022081401/577cd3981a28ab9e7897397a/html5/thumbnails/60.jpg)
8/13/2019 Xây dựng học liệu điện tử hỗ trợ dạy và học phần cấu tạo nguyên tử và hệ thống tuần hoàn các nguyên tố hóa h…
http://slidepdf.com/reader/full/xay-dung-hoc-lieu-dien-tu-ho-tro-day-va-hoc-phan-cau 60/147
![Page 61: Xây dựng học liệu điện tử hỗ trợ dạy và học phần cấu tạo nguyên tử và hệ thống tuần hoàn các nguyên tố hóa học - Chương trình Trung](https://reader036.fdocuments.net/reader036/viewer/2022081401/577cd3981a28ab9e7897397a/html5/thumbnails/61.jpg)
8/13/2019 Xây dựng học liệu điện tử hỗ trợ dạy và học phần cấu tạo nguyên tử và hệ thống tuần hoàn các nguyên tố hóa h…
http://slidepdf.com/reader/full/xay-dung-hoc-lieu-dien-tu-ho-tro-day-va-hoc-phan-cau 61/147
2.4.2. Cấu trúc HLĐT
Trang chủ của HLĐT gồm 5 đề mục cùng cấp. Từ trang chủ người dùng có thể truy xuất đến
bất cứ đề mục nào. Dưới đây là sơ đồ cấu trúc HLĐT:
TRANG CHỦ
BÀI GIẢNG
BÀI GIẢNG PHƯƠNG PHÁP GIẢI
CHƯƠNG 1. CẤU TẠO NGUYÊN TỬ
CHƯƠNG 2. BẢNG HỆ THỐNG TUẦN HOÀN
CÁC NGUYÊN TỐ HOÁ HỌC
DẠNG 1.
DẠNG 2.
…..
BÀI TẬP
THƯ VIỆN
TỪ ĐIỂN
Hình 2.1. Sơ đồ cấu trúc HLĐT
www.daykemquynhon.ucoz.com
www.facebook.com/daykem.quynhon
![Page 62: Xây dựng học liệu điện tử hỗ trợ dạy và học phần cấu tạo nguyên tử và hệ thống tuần hoàn các nguyên tố hóa học - Chương trình Trung](https://reader036.fdocuments.net/reader036/viewer/2022081401/577cd3981a28ab9e7897397a/html5/thumbnails/62.jpg)
8/13/2019 Xây dựng học liệu điện tử hỗ trợ dạy và học phần cấu tạo nguyên tử và hệ thống tuần hoàn các nguyên tố hóa h…
http://slidepdf.com/reader/full/xay-dung-hoc-lieu-dien-tu-ho-tro-day-va-hoc-phan-cau 62/147
2.4.3. Nội dung HLĐT
2.4.3.1. Trang chủ
Hình 2.2. Giao diện trang chủ
Trên trang chủ giới thiệu một cách khái quát nhất về những nội dung có trong website để học
sinh có thể dễ dàng sử dụng nhanh chóng và đạt được mục đích học tập của mình. Học sinh có thể
từ trang chủ click vào các link đến các trang con bằng nhiều cách: click vào các nút mục lục bên trái
hay thông qua các lời giới thiệu cụ thể của từng trang như:
Bài giảng: Hệ thống hoá kiến thức phần cấu tạo nguyên tử và bảng HTTH các nguyên tố hoá
học, được thiết kế theo từng đơn vị bài học giúp học sinh có thể tự học một cách dễ dàng nhất. Để
củng cố kiến thức, sau mỗi bài học có một bài trắc nghiệm nhằm giúp học sinh nắm vững và vận
dụng tốt kiến thức của từng bài.
Phương pháp giải: Cung cấp cho học sinh các phương pháp giải toán phần “Cấu tạo nguyên
tử và HTTH các nguyên tố hóa học”. Trong mỗi dạng gồm 3 phần: phương pháp giải, một số ví dụ,
bài tập áp dụng.
Bài tập: Ở đây học sinh có thể luyện tập các bài tập tổng hợp thuộc hai chương cấu tạo
nguyên tử và HTTH. Bài tập được sắp xếp theo mức độ từ dễ đến khó, bên cạnh đó trong trang này
học sinh được làm quen với các đề thi HSG olympic 30/4, quốc gia, và quốc tế.
Thư viện: GV và học sinh có tải về các tư liệu cần thiết trong quá trình dạy và học hoá học ở
trường THPT. Trang này còn hướng dẫn GV sử dụng một số phần mềm hoá học thông dụng.
Từ điển hoá học: Trang này cung cấp một cách đầy đủ thông tin của 110 nguyên tố như: lịch
sử tìm ra nguyên tố, những ứng dụng, trạng thái tự nhiên, hợp chất của chúng và những những phát
minh liên quan đến chúng.
www.daykemquynhon.ucoz.com
www.facebook.com/daykem.quynhon
![Page 63: Xây dựng học liệu điện tử hỗ trợ dạy và học phần cấu tạo nguyên tử và hệ thống tuần hoàn các nguyên tố hóa học - Chương trình Trung](https://reader036.fdocuments.net/reader036/viewer/2022081401/577cd3981a28ab9e7897397a/html5/thumbnails/63.jpg)
8/13/2019 Xây dựng học liệu điện tử hỗ trợ dạy và học phần cấu tạo nguyên tử và hệ thống tuần hoàn các nguyên tố hóa h…
http://slidepdf.com/reader/full/xay-dung-hoc-lieu-dien-tu-ho-tro-day-va-hoc-phan-cau 63/147
2.4.3.2. Trang “Bài giả ng”
Hình 2.3. Giao diện trang “Bài giảng ”
Trang “Bài giảng” được thiết kế nhằm mục đích giới thiệu nội dung của phần “Cấu tạo nguyên
tử và HTTH các nguyên tố hóa học”.
Cấu trúc trang “Bài giảng ” bao gồm:
- Tựa đề: Bài giảng hoá học.
- Các nút liên kết đến các trang khác tương ứng.
- Phần đăng nhập: dùng cho hệ thống mạng Lan, giúp GV biết số lượng học sinh đã tham gia
vào bài học.
- Phần nội dung bài học: khi click vào bài nào trang web sẽ liên kết đến bài học tương ứng. Ví dụ: Khi click vào “BÀI 1. THÀNH PHẦN NGUYÊN TỬ” website sẽ liên kết tới trang sau:
Hình 2.4. Giao diện trang “T hành phần nguyên tử ”
Cấu trúc của từng trang bài học gồm: - Tiêu đề: tên của chương.
- Các nút liên kết với các trang khác.
Tựa đề Nút liên kết
Phần đăng
nhập
Nội dung
của từng
chương
Tiêu đề
của
chương àn ý
a bài
học
Nội
dung thể
hiện của
từng
mục
www.daykemquynhon.ucoz.com
www.facebook.com/daykem.quynhon
![Page 64: Xây dựng học liệu điện tử hỗ trợ dạy và học phần cấu tạo nguyên tử và hệ thống tuần hoàn các nguyên tố hóa học - Chương trình Trung](https://reader036.fdocuments.net/reader036/viewer/2022081401/577cd3981a28ab9e7897397a/html5/thumbnails/64.jpg)
8/13/2019 Xây dựng học liệu điện tử hỗ trợ dạy và học phần cấu tạo nguyên tử và hệ thống tuần hoàn các nguyên tố hóa h…
http://slidepdf.com/reader/full/xay-dung-hoc-lieu-dien-tu-ho-tro-day-va-hoc-phan-cau 64/147
- Dàn ý của bài, nằm bên trái cho biết nội dung bài đó.
- Nội dung bài học, nằm bên phải tương ứng với từng mục của dàn ý.
- Trong mỗi bài học luôn có phần củng cố (nằm cuối trong mục dàn ý của bài) dưới hình thức
trắc nghiệm nhiều lựa chọn, giúp học sinh tự đánh giá khả năng lĩnh hội kiến thức sau mỗi
bài học.
2.4.3.3. Trang “ Phương pháp giải”
Hình 2.5. Giao diện trang “Phương pháp giải”
Trang “Phương pháp giải” được tác giả thiết kế nhằm mục đích hệ thống hoá các phương pháp
giải toán phần “Cấu tạo nguyên tử và HTTH các nguyên tố hoá học”. Trang này bao gồm: - Tiêu đề: Phương pháp giải.
- Các nút liên kết với các trang tương ứng.
- Phần nội dung bao gồm 8 phương pháp giải toán chương cấu tạo nguyên tử và 2 phương
pháp giải toán chương HTTH các nguyên tố hoá học, ứng với mỗi dạng là 1 trang. Khi click
vào dạng nào, website sẽ liên kết với trang tương ứng.
- Nội dung của mỗi phương pháp giải toán gồm có 3 phần:
+ Phương pháp giải toán.
+ Một số ví dụ để minh hoạ cho phương pháp giải.
+ Bài tập áp dụng giúp học sinh luyện tập phương pháp giải đó.
Ví dụ: khi click vào “ Dạng 1. Xác định nguyên tố dựa vào số hiệu nguyên tử ” thì website sẽ
liên kết tới trang sau:
www.daykemquynhon.ucoz.com
www.facebook.com/daykem.quynhon
![Page 65: Xây dựng học liệu điện tử hỗ trợ dạy và học phần cấu tạo nguyên tử và hệ thống tuần hoàn các nguyên tố hóa học - Chương trình Trung](https://reader036.fdocuments.net/reader036/viewer/2022081401/577cd3981a28ab9e7897397a/html5/thumbnails/65.jpg)
8/13/2019 Xây dựng học liệu điện tử hỗ trợ dạy và học phần cấu tạo nguyên tử và hệ thống tuần hoàn các nguyên tố hóa h…
http://slidepdf.com/reader/full/xay-dung-hoc-lieu-dien-tu-ho-tro-day-va-hoc-phan-cau 65/147
![Page 66: Xây dựng học liệu điện tử hỗ trợ dạy và học phần cấu tạo nguyên tử và hệ thống tuần hoàn các nguyên tố hóa học - Chương trình Trung](https://reader036.fdocuments.net/reader036/viewer/2022081401/577cd3981a28ab9e7897397a/html5/thumbnails/66.jpg)
8/13/2019 Xây dựng học liệu điện tử hỗ trợ dạy và học phần cấu tạo nguyên tử và hệ thống tuần hoàn các nguyên tố hóa h…
http://slidepdf.com/reader/full/xay-dung-hoc-lieu-dien-tu-ho-tro-day-va-hoc-phan-cau 66/147
- Phần đáp án hướng dẫn giải chi tiết tất cả các bài tập. Qua đó giúp học sinh tự kiểm tra đáp
số, cách làm. Nếu học sinh có cách giải hay có thể chia sẻ qua hệ thống mạng Lan.
2.4.3.5. Trang “ Thư việ n”
Hình 2.8 . Giao diện trang “Thư viện”
Trang “Thư viện” là nơi cung cấp các tư liệu, phương tiện dạy học cho GV và học sinh. Cấu
trúc của trang này gồm:
- Phần “Tư liệu dạy học”: là nơi các GV chia sẻ kinh nghiệm và tài liệu trong công tác bồi
dưỡng HSG hoá THPT.
- Phần “Đề thi hsg hoá học”: tập hợp các đề thi HSG các tỉnh, thành phố, quốc gia, olympic
quốc tế (IChO) và đề thi casio hoá học.
- Phần “Ứng dụng tin học”: cung cấp cho GV các phương tiện dạy học và cách sử dụng một
số phần mềm hoá học một cách hiệu quả.
- Phim – Thí nghiệm mô phỏng: tập hợp các thí nghiệm mô phỏng dưới dạng flash (.swf) và
các film thí nghiệm.
- Hướng dẫn sử dụng một số phần mềm hoá học thông dụng: giúp GV có thể tự trao dồi thêm
về việc sử dụng tin học trong dạy học Hoá học.
www.daykemquynhon.ucoz.com
www.facebook.com/daykem.quynhon
![Page 67: Xây dựng học liệu điện tử hỗ trợ dạy và học phần cấu tạo nguyên tử và hệ thống tuần hoàn các nguyên tố hóa học - Chương trình Trung](https://reader036.fdocuments.net/reader036/viewer/2022081401/577cd3981a28ab9e7897397a/html5/thumbnails/67.jpg)
8/13/2019 Xây dựng học liệu điện tử hỗ trợ dạy và học phần cấu tạo nguyên tử và hệ thống tuần hoàn các nguyên tố hóa h…
http://slidepdf.com/reader/full/xay-dung-hoc-lieu-dien-tu-ho-tro-day-va-hoc-phan-cau 67/147
2.4.3.6. Trang “T ừ điể n”
Hình 2.9. Giao diện trang “Từ điển”
Trang “Từ điển” giúp GV và học sinh mở rộng kiến thức về các nguyên tố hoá học. Cấu trúc
của trang này gồm:
- Giới thiệu: cho biết mục đích, nội dụng của trang “Từ điển hoá học”.
- Lịch sử hoá học: giúp người xem biết được nguồn gốc, ứng dụng, các tính chất hoá học, vật
lí, và các hợp chất quan trọng của 110 nguyên tố trong bảng HTTH.
- Hoá học lí thú: những câu chuyện vui liên quan đến việc tìm ra các nguyên tố hoá học trong
bảngHTTH.
- Đố vui hoá học: giúp người học thư giãn sau mỗi giờ học và đồng thời làm giàu thêm kiến
thức hoá học dưới hình thức trắc nghiệm khách quan nhiều lựa chọn.
- Liên kết: người xem có thể trực tiếp liên kết đến các trang web hóa học khác.
2.5. Sử dụng HLĐT trong dạy và học phần “Cấu tạo nguyên tử và HTTH các nguyên tố hóa
học” ở trường THPT chuyên
2.5.1. Đố i vớ i học sinh
HLĐT được biên soạn với mục đích giúp HS tự học phần “Cấu tạo nguyên tử và HTTH cácnguyên tố hóa học”- chương trình THPT chuyên. Để đạt hiệu quả cao trong việc tự học, HS cần
thực hiện theo các bước sau:
- Nắm được dàn ý của bài, biết và hiểu những kiến thức cơ bản, trọng tâm của mỗi bài.
- Hoàn thành các câu trắc nghiệm ở phần củng cố, để có thể tự đánh giá khả năng lĩnh hội
kiến thức sau mỗi bài.
- Hoàn thành các bài tập cơ bản ở trang “Phương pháp giải”. Ở đây có các bài tập mẫu kèm
theo lời giải rõ ràng, chính xác, thống nhất (không chỉ nhằm mục đích giúp HS hiểu sâu lý thuyết
mà còn rèn luyện cho các em phương pháp trình bày bài).
www.daykemquynhon.ucoz.com
www.facebook.com/daykem.quynhon
![Page 68: Xây dựng học liệu điện tử hỗ trợ dạy và học phần cấu tạo nguyên tử và hệ thống tuần hoàn các nguyên tố hóa học - Chương trình Trung](https://reader036.fdocuments.net/reader036/viewer/2022081401/577cd3981a28ab9e7897397a/html5/thumbnails/68.jpg)
8/13/2019 Xây dựng học liệu điện tử hỗ trợ dạy và học phần cấu tạo nguyên tử và hệ thống tuần hoàn các nguyên tố hóa h…
http://slidepdf.com/reader/full/xay-dung-hoc-lieu-dien-tu-ho-tro-day-va-hoc-phan-cau 68/147
- Cuối cùng, HS sẽ làm bài tập nâng cao ở trang “Bài tập”. Tại đây gồm hệ thống các bài tập
được lấy từ các đề thi chọn HSG Hóa học các tỉnh, thành phố, quốc gia và quốc tế. Các bài tập ở
đây đòi hỏi HS có khả năng tư duy cao, vận dụng kiến thức đã học một cách linh hoạt.
2.5.2. Đố i vớ i giáo viên
• HLĐT là nguồn tư liệu hỗ trợ cho GV trong công tác bồi dưỡng HSG hóa học. Khi sử dụng
HLĐT trong các giờ dạy, GV cũng phải thay đổi cách thiết kế giáo án và tổ chức hoạt động trên lớp.
Có thể tiến hành như sau:
- Yêu cầu HS đọc trước các nội dung có liên quan đến bài học trong HLĐT.
- Tổ chức cho HS thảo luận, hoạt động nhóm một số nội dung khó của bài.
- Giải đáp thắc mắc, bổ sung và kết luận những kiến thức trọng tâm của bài cho HS.
- Tổ chức cho HS vận dụng làm các bài tập cơ bản và nâng cao.
•
GV có thể sử dụng từng nội dung trong HLĐT vào các mục đích khác nhau:- Sử dụng các câu hỏi trắc nghiệm khách quan để kiểm tra bài cũ hay củng cố kiến thức cho
HS tại lớp sau mỗi bài.
- Sử dụng nội dung trang “Bài giảng” để mở rộng thêm kiến thức cho HS.
- Với hệ thống bài tập theo các mức độ khác nhau, có thể lựa chọn, phân loại để luyện tập
cho HS theo yêu cầu của mỗi kì thi. Ví dụ ở mức độ HSG cấp tỉnh, thành phố GV có thể lựa chọn
các bài tập ở trang “Phương pháp giải”, còn ở kì thi chọn HSG quốc gia có thể chọn các bài tập ở
trang “Bài tập”. - Tham khảo hệ thống bài tập trong HLĐT để soạn các đề kiểm tra cuối chương.
www.daykemquynhon.ucoz.com
www.facebook.com/daykem.quynhon
![Page 69: Xây dựng học liệu điện tử hỗ trợ dạy và học phần cấu tạo nguyên tử và hệ thống tuần hoàn các nguyên tố hóa học - Chương trình Trung](https://reader036.fdocuments.net/reader036/viewer/2022081401/577cd3981a28ab9e7897397a/html5/thumbnails/69.jpg)
8/13/2019 Xây dựng học liệu điện tử hỗ trợ dạy và học phần cấu tạo nguyên tử và hệ thống tuần hoàn các nguyên tố hóa h…
http://slidepdf.com/reader/full/xay-dung-hoc-lieu-dien-tu-ho-tro-day-va-hoc-phan-cau 69/147
TÓM TẮT CHƯƠNG 2
Việc thiết kế HLĐT phần “Cấu tạo nguyên tử và HTTH các nguyên tố hóa học” đòi hỏi một
kiến thức sâu rộng về chương trình hóa học 10 THPT chuyên, đó là các hiểu biết về cấu trúc và nội
dung chương trình. Đặc biệt nghiên cứu kỹ phương pháp dạy học các bài cụ thể trong chương, mục
tiêu dạy học của chương, của mỗi bài học. Kết quả của việc nghiên cứu này giúp cho cho tác giả đi
đến việc soạn thảo một hệ thống câu hỏi và bài tập không bị chệch hướng, bám sát mục tiêu của
chương, của bài.
• Qua việc nghiên cứu chúng tôi đã xây dựng thành 8 nguyên tắc thiết kế HLĐT như sau:
1. Đảm bảo tính định hướng vào việc thực hiện mục tiêu bài giảng.
2. Nội dung phải đảm bảo tính chính xác, khoa học, đầy đủ và súc tích.
3. Đảm bảo tính tương tác cao khi xây dựng HLĐT.
4. Đảm bảo tính sư phạm.5. Đảm bảo tính hiệu quả.
6. Đảm bảo tính thẩm mỹ, khoa học về hình thức trình bày.
7. 4TDễ dàng sử dụng ở các máy tính thông thường.
8. Phần hướng dẫn sử dụng HLĐT phải dễ hiểu và rõ ràng.
• Qui trình thiết kế HLĐT được xác lập một cách chặt chẽ qua 7 bước:
Bước 1. Xác định mục tiêu của chương và của bài học.
Bước 2. Xác định trọng tâm và kiến thức cơ bản.
Bước 3. Xây dựng kịch bản dạy học (chương trình hóa tiến trình dạy học).
Bước 4. Xác định tư liệu cho các hoạt động.
Bước 5. Lựa chọn phần mềm công cụ và số hóa kịch bản dạy học.
Bước 6. Chạy thử, xin ý kiến chuyên gia và đồng nghiệp.
Bước 7. Chỉnh sửa và hoàn thiện.
•
Trong quá trình thực hiện việc xây dựng HLĐT, chúng tôi luôn tuân theo những nguyên tắc đãđề ra, đồng thời tôn trọng quy trình thiết kế để bảo đảm chất lượng sản phẩm. Kết quả HLĐT được
ra đời chứa dựng một nội dung phong phú gồm 6 đề mục:
1. Trang chủ: giới thiệu các trang của HLĐT.
2. Trang “Bài giảng”: hệ thống hóa lí thuyết phần “Cấu tạo nguyên tử và HTTH các nguyên tố
hóa học”.
3. Trang “Phương pháp giải”: hệ thống hóa các phương pháp giải toán phần “Cấu tạo nguyên
tử và HTTH các nguyên tố hóa học”.
4. Trang “Bài tập”: 77 bài tập tự luận kèm theo hướng dẫn và bài giải chi tiết.
5. Trang “Thư viện”: các tư liệu dạy học, đề thi HSG hóa học, phần mềm tin học.
www.daykemquynhon.ucoz.com
www.facebook.com/daykem.quynhon
![Page 70: Xây dựng học liệu điện tử hỗ trợ dạy và học phần cấu tạo nguyên tử và hệ thống tuần hoàn các nguyên tố hóa học - Chương trình Trung](https://reader036.fdocuments.net/reader036/viewer/2022081401/577cd3981a28ab9e7897397a/html5/thumbnails/70.jpg)
8/13/2019 Xây dựng học liệu điện tử hỗ trợ dạy và học phần cấu tạo nguyên tử và hệ thống tuần hoàn các nguyên tố hóa h…
http://slidepdf.com/reader/full/xay-dung-hoc-lieu-dien-tu-ho-tro-day-va-hoc-phan-cau 70/147
6. Trang “Từ điển”: chứa đựng thông tin cần thiết của các nguyên tố hóa học.
• Sử dụng HLĐT trong dạy và học phần “Cấu tạo nguyên tử và HTTH các nguyên tố hóa học” ở
trường THPT chuyên.
- HS sử dụng HLĐT để tự học, tự kiểm tra đánh giá phần “Cấu tạo nguyên tử và HTTH các
nguyên tố hóa học.
- GV có thể sử dụng HLĐT trong dạy bài mới, luyện tập, ôn tập cho HS sau mỗi bài, mỗi
chương, tổ chức cho HS thảo luận tại lớp.
www.daykemquynhon.ucoz.com
www.facebook.com/daykem.quynhon
![Page 71: Xây dựng học liệu điện tử hỗ trợ dạy và học phần cấu tạo nguyên tử và hệ thống tuần hoàn các nguyên tố hóa học - Chương trình Trung](https://reader036.fdocuments.net/reader036/viewer/2022081401/577cd3981a28ab9e7897397a/html5/thumbnails/71.jpg)
8/13/2019 Xây dựng học liệu điện tử hỗ trợ dạy và học phần cấu tạo nguyên tử và hệ thống tuần hoàn các nguyên tố hóa h…
http://slidepdf.com/reader/full/xay-dung-hoc-lieu-dien-tu-ho-tro-day-va-hoc-phan-cau 71/147
CHƯƠNG 3. THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM
3.1. Mục đích thực nghiệm
Đánh giá tính khả thi và hiệu quả của HLĐT đối với việc dạy và học ở trường THPT chuyên.
Tính khả thi
- Số lượng HS sử dụng HLĐT để tự học.
- Sự phù hợp của HLĐT với điều kiện thực tế.
Tính hiệu quả
- Kết quả học tập của HS được nâng lên (đánh giá qua điểm số bài kiểm tra).
- Nâng cao khả năng tự học (đánh giá qua việc HS báo cáo những nội dung được GV phân
công).
- HS hứng thú học tập, yêu thích môn học hơn (đánh giá qua phiếu tham khảo ý kiến).
- Nguồn tư liệu hỗ trợ cho GV trong công tác bồi dưỡng HSG hoá học ở trường THPT (đánhgiá qua phiếu tham khảo ý kiến).
3.2. Đối tượng thực nghiệm
Bảng 3.1. Các lớp thực nghiệm và đối chứng
Sốtt
LớpTN-ĐC Lớp
Sĩsố
Trường THPT Tỉnh, Thành phố
GV tham gia thựcnghiệm sư phạm
1TN 1 10 Hoá 31
Chuyên Lê Hồng Phong TPHCM
Vũ Thị Hải Yến
ĐC 1 10 Hóa 26 Chuyên Lương Thế Vinh Đồng Nai
Phan Thị Thùy Trang
2TN 2 10 Hoá 33
Chuyên Long AnLong An
Nguyễn Thị Hương
ĐC 2 10 Hoá 28 Chuyên Lê Quý Đôn Ninh Thuận
Võ Thị Thái Thủy
3TN 3 11 Hoá 21
Chuyên Lê Hồng Phong TPHCM
Bùi Phương Trinh
ĐC 3 11 Hoá 17 Chuyên Lương Thế Vinh Đồng Nai
Trần Tuyết Nhung
4TN 4 11 Hoá 27 Chuyên Long An
Long An Nguyễn Thị Hương
ĐC 4 11 Hoá 25 Chuyên Lê Quý Đôn Ninh Thuận
Vân Long Trọng
5TN 5 10A11 25
THPT Nguyễn Thị Minh KhaiTPHCM Nguyễn Thị Liễu
ĐC 5 10A15 24THPT Nguyễn Hữu Cầu
TPHCM Nguyễn Thị Kim
Oanh
Chúng tôi đã tiến hành thực nghiệm với 257 HS ở 4 trường THPT chuyên ở TPHCM, Đồng Nai, Long An, Ninh Thuận và 2 trường THPT có lớp chuyên Hoá ở TPHCM. Do đặc điểm mỗi
www.daykemquynhon.ucoz.com
www.facebook.com/daykem.quynhon
![Page 72: Xây dựng học liệu điện tử hỗ trợ dạy và học phần cấu tạo nguyên tử và hệ thống tuần hoàn các nguyên tố hóa học - Chương trình Trung](https://reader036.fdocuments.net/reader036/viewer/2022081401/577cd3981a28ab9e7897397a/html5/thumbnails/72.jpg)
8/13/2019 Xây dựng học liệu điện tử hỗ trợ dạy và học phần cấu tạo nguyên tử và hệ thống tuần hoàn các nguyên tố hóa h…
http://slidepdf.com/reader/full/xay-dung-hoc-lieu-dien-tu-ho-tro-day-va-hoc-phan-cau 72/147
trường chuyên chỉ có 1 lớp chuyên Hóa ở mỗi khối, nên tác giả chọn 1 trường thực nghiệm và 1
trường đối chứng (tiến hành ở 2 khối lớp 10 và 11).
Lí do chính tác giả chọn thực nghiệm và đối chứng tại các trường này là:
- HS của các trường có trình độ tương đương nhau (dựa vào thành tích Olympic 30/4, số giải
ở kì thi HSG quốc gia).
- Trường có trang thiết bị dạy học tương đối đầy đủ, hầu hết GV và HS đều có máy vi tính có
thể đáp ứng được các yêu cầu về thiết bị để tiến hành việc sử dụng HLĐT.
3.3. Nội dung thực nghiệm
Đối với khối 10: Chúng tôi chọn 2 bài để thực nghiệm sư phạm dựa trên các tiêu chí sau:
Bài “Vỏ nguyên tử” đây là một bài rất quan trọng, trọng tâm của chương “Cấu tạo nguyên tử”
và thường có mặt trong các đề thi HSG. Vì vậy GV sẽ tiến hành giảng dạy và tổ chức cho HS thảo
luận bài này
ở lớp.
Bài “Định luật tuần hoàn và HTTH các nguyên tố hoá học”. Đây là một trong những bài quan
trọng của chương trình THPT chuyên, tuy nhiên nội dung bài này không khó, do đó HS có thể tiến
hành tự học ở nhà.
Đối với khối 11: do HS đã được học chương “Cấu tạo nguyên tử” và chương “HTTH các
nguyên tố hóa học” ở lớp 10, nên phần thực nghiệm này với mục đích kiểm tra lại những kiến thức
cũ. Chúng tôi đã chọn 2 bài để thực nghiệm sau:
Bài “Hạt nhân nguyên tử. Sự phóng xạ” và bài “Quy luật biến đổi tính chất của các nguyên tốhóa học trong bảng HTTH”. Đây là phần kiến thức tương đối khó và phức tạp, đòi hỏi HS phải có
khả năng tư duy phán đoán và nhận xét sâu sắc. Nội dung của 2 bài này thường xuất hiện trong các
đề thi HSG quốc gia do đó GV sẽ hướng dẫn, tổ chức cho HS thảo luận bài này ở lớp.
3.4. Tiến hành thực nghiệm
2TBướ c 1. Chọn lớ p thực nghiệm và đối chứng
2TDựa trên cơ sở trình độ HS ở các lớp TN và ĐC đồng đều nhau.
2TBướ c 2. Chuẩn bị
- Phát đĩa CD đến các trường thực nghiệm, kèm theo phiếu tham khảo ý kiến GV, HS và các
đề kiểm tra.
- 2TGặ p GV thực nghiệm, trao đổi vớ i GV tham gia thực nghiệm về mục đích, cách tiến hành2T
và kế hoạch giảng dạy cho lớp thực nghiệm và đối chứng.
- Soạn 4 đề kiểm tra phần “Cấu tạo nguyên tử và HTTH các nguyên tố hóa học” ở khối lớp
10 và 11.2TBướ c 3. Tiến hành giảng dạy ở các lớp TN và ĐC
- 2TỞ lớ p thực nghiệm: sử dụng HLĐT khi dạy bài mớ i, luyện tậ p và ôn tậ p.
www.daykemquynhon.ucoz.com
www.facebook.com/daykem.quynhon
![Page 73: Xây dựng học liệu điện tử hỗ trợ dạy và học phần cấu tạo nguyên tử và hệ thống tuần hoàn các nguyên tố hóa học - Chương trình Trung](https://reader036.fdocuments.net/reader036/viewer/2022081401/577cd3981a28ab9e7897397a/html5/thumbnails/73.jpg)
8/13/2019 Xây dựng học liệu điện tử hỗ trợ dạy và học phần cấu tạo nguyên tử và hệ thống tuần hoàn các nguyên tố hóa h…
http://slidepdf.com/reader/full/xay-dung-hoc-lieu-dien-tu-ho-tro-day-va-hoc-phan-cau 73/147
- 2TỞ lớp đối chứng: sử dụng SGK và SBT chuyên hóa 10 khi dạy bài mớ i, luyện tậ p và ôn
tậ p.
2TBướ c 4. Kiểm tra, đánh giá kết quả
Tiến hành kiểm tra, chấm bài ở từng khối:
- Đối với bài kiểm tra 15’: GV cho HS làm bài kiểm tra ngay sau bài học dưới hình thức
trắc nghiệm khách quan nhiều lựa chọn.
- Đối với bài kiểm tra 1 tiết dưới hình thức tự luận: GV báo cho HS trước 1 tuần để các em
có sự chuẩn bị ở nhà.
Bước 5. Tham khảo ý kiến GV và HS về HLĐT
Để nhận được nhưng thông tin phản hồi về hình thức, nội dung, các ưu điểm và hạn chế của
HLĐT, chúng tôi tiến hành lấy ý kiến của GV và HS.
Bước 6. Xử lí kết quả theo phương pháp thống kế toán học
Kết quả thực nghiệm được xử lí theo phương pháp thống kê toán học, các bước thực hiện như
sau:
1. Lập các bảng phân phối tần số, tần suất và tần suất lũy tích.
2. Vẽ đồ thị các đường lũy tích.
3. Lập bảng tổng hợp phân loại kết quả học tập.
4. Tính các tham số thống kê đặc trưng.
a. Trung bình cộng
=
+ + += =
+ + + ∑
k1 1 2 2 k k
i i
1 2 k i 1
n x n x ... n x 1x n x
n n ... n n
ni: tần số của các giá trị xi .
n: số HS tham gia thực nghiệm.
b. Phương sai SP
2P và độ lệch chuẩn S là các số đo độ phân tán của sự phân phối. S càng nhỏ,
số liệu càng ít phân tán.
SP
2P =
2ii(x x)
n
n 1
−
−
∑ và S =
2i in (x x)
n 1
−
−∑
c. Hệ số biến thiên V: đại lượng này dùng để so sánh độ phân tán trong trường hợp 2 bảng
phân phối có giá trị trung bình khác nhau hoặc 2 mẫu có qui mô rất khác nhau.
V =S*100%
x
d. Sai số tiêu chuẩn m: giá trị trung bình sẽ dao động trong khoảng x ± m.
m =S
n
www.daykemquynhon.ucoz.com
www.facebook.com/daykem.quynhon
![Page 74: Xây dựng học liệu điện tử hỗ trợ dạy và học phần cấu tạo nguyên tử và hệ thống tuần hoàn các nguyên tố hóa học - Chương trình Trung](https://reader036.fdocuments.net/reader036/viewer/2022081401/577cd3981a28ab9e7897397a/html5/thumbnails/74.jpg)
8/13/2019 Xây dựng học liệu điện tử hỗ trợ dạy và học phần cấu tạo nguyên tử và hệ thống tuần hoàn các nguyên tố hóa h…
http://slidepdf.com/reader/full/xay-dung-hoc-lieu-dien-tu-ho-tro-day-va-hoc-phan-cau 74/147
e. Đại lượng kiểm định Student
tR kđR = TN DC 2 2TN DC
n(x x )
(S S )−
+
(n là số HS của nhóm thực nghiệm)
− Chọn xác suất α (từ 0,01 ÷ 0,05). Tra bảng phân phối Student, tìm giá trị t R α,k R với độ
lệch tự do k = 2n − 2.
− Nếu tR kđ R ≥ tR α, k R thì sự khác nhau giữa TNx và DCx là có ý nghĩa với mức ý nghĩa α.
− Nếu tR kđ R < tR α, k R thì sự khác nhau giữa TNx và DCx là không có ý nghĩa với mức ý nghĩa
α.
3.5. Kết quả thực nghiệm
3.5.1. Kết quả về mặt định lượng Sau khi thống kê và tính toán, tác giả thu được các kết quả sau:
Bảng 3.2. Điểm bài kiểm tra lần 1
Lớp Số
HS
Điểm xR i Điểm
TB0 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10
TN1 31 0 0 0 0 0 1 2 5 8 13 2 8,16
ĐC1 26 0 0 0 0 1 2 1 8 9 5 0 7,42
TN2 33 0 0 0 0 0 2 7 5 8 6 5 7,73
ĐC2 28 0 0 0 1 0 3 7 4 5 6 2 7,21
TN3 21 0 0 0 0 0 0 5 3 6 7 0 7,71
ĐC3 17 0 0 0 0 0 2 3 2 5 5 0 7,47
TN4 27 0 0 0 0 0 2 3 4 7 6 5 8,00
ĐC4 25 0 0 0 0 2 1 6 5 7 3 1 7,08
TN5 25 0 0 0 0 0 2 4 5 6 8 0 7,56 ĐC5 24 0 0 0 0 0 5 6 5 4 3 1 6,88
www.daykemquynhon.ucoz.com
www.facebook.com/daykem.quynhon
![Page 75: Xây dựng học liệu điện tử hỗ trợ dạy và học phần cấu tạo nguyên tử và hệ thống tuần hoàn các nguyên tố hóa học - Chương trình Trung](https://reader036.fdocuments.net/reader036/viewer/2022081401/577cd3981a28ab9e7897397a/html5/thumbnails/75.jpg)
8/13/2019 Xây dựng học liệu điện tử hỗ trợ dạy và học phần cấu tạo nguyên tử và hệ thống tuần hoàn các nguyên tố hóa h…
http://slidepdf.com/reader/full/xay-dung-hoc-lieu-dien-tu-ho-tro-day-va-hoc-phan-cau 75/147
Bảng 3.3. Điểm bài kiểm tra lần 2
Lớp
Số
HS
Điểm xR i Điểm
TB0 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10
TN1 31 0 0 0 0 0 2 5 8 8 4 4 7,61
ĐC1 26 0 0 0 0 2 3 6 6 4 3 2 6,92
TN2 33 0 0 0 0 0 3 6 5 8 9 2 7,61
ĐC2 28 0 0 0 0 0 5 7 6 2 7 1 7,07
TN3 21 0 0 0 0 0 1 6 3 6 3 2 7,48
ĐC3 17 0 0 0 0 2 3 5 2 4 1 0 6,35TN4 27 0 0 0 0 0 0 5 7 8 5 2 7,70
ĐC4 25 0 0 0 0 1 5 6 9 2 2 0 6,48
TN5 25 0 0 0 0 1 2 5 6 7 2 2 7,20
ĐC5 24 0 0 0 0 2 6 3 4 7 2 0 6,58
Bảng 3.4. Điểm tổng hợp kết quả của 2 bài kiểm tra
Lớp Số
HS
Điểm xR i Điểm
TB0 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10
TN1 62 0 0 0 0 0 3 7 13 16 17 6 7,89
ĐC1 52 0 0 0 0 3 5 7 14 13 8 2 7,17
TN2 66 0 0 0 0 0 5 13 10 16 15 7 7,67
ĐC2 56 0 0 0 1 0 8 14 10 7 13 3 7,14
TN3 42 0 0 0 0 0 1 11 6 12 10 2 7,60
ĐC3 34 0 0 0 0 1 5 8 4 9 6 0 6,79
TN4 54 0 0 0 0 0 2 8 11 15 11 7 7,85
ĐC4 50 0 0 0 0 3 6 12 14 9 5 1 6,78
TN5 50 0 0 0 0 1 4 9 11 13 10 2 7,38
ĐC5 48 0 0 0 0 2 11 9 9 11 5 1 6,73
Bảng 3.5. Phân phối tần suất của 2 bài kiểm tra
www.daykemquynhon.ucoz.com
www.facebook.com/daykem.quynhon
![Page 76: Xây dựng học liệu điện tử hỗ trợ dạy và học phần cấu tạo nguyên tử và hệ thống tuần hoàn các nguyên tố hóa học - Chương trình Trung](https://reader036.fdocuments.net/reader036/viewer/2022081401/577cd3981a28ab9e7897397a/html5/thumbnails/76.jpg)
8/13/2019 Xây dựng học liệu điện tử hỗ trợ dạy và học phần cấu tạo nguyên tử và hệ thống tuần hoàn các nguyên tố hóa h…
http://slidepdf.com/reader/full/xay-dung-hoc-lieu-dien-tu-ho-tro-day-va-hoc-phan-cau 76/147
Điểm xR i
% HS đạt điểm x R i
TN1 ĐC1 TN2 ĐC2 TN3 ĐC3 TN4 ĐC4 TN5 ĐC5
0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0
1 0 0 0 0 0 0 0 0 0 02 0 0 0 0 0 0 0 0 0 03 0 0 0 1,79 0 0 0 0 0 04 0 5,77 0 0 0 5,88 0 6,00 2,00 4,175 4,83 9,62 7,58 14,29 2,38 14,71 3,71 12,00 8,00 22,916 11,29 13,46 19,70 25,00 26,19 23,53 14,81 24,00 18,00 18,757 20,97 26,92 15,15 17,86 14,29 11,76 20,37 28,00 22,00 18,75
8 25,81 25,00 24,24 12,50 28,57 26,47 27,78 18,00 26,00 22,929 27,42 15,38 22,73 23,20 23,81 17,65 20,37 10,00 20,00 10,4210 9,68 3,85 10,60 5,36 4,76 0,00 12,96 2,00 4,00 2,08
Tổng 100 100 100 100 100 100 100 100 100 100
Bảng 3.6 . Phân phối tần suất lũy tích của 2 bài kiểm tra
Điểm xR i
%HS đạt điểm xR iR trở xuống
TN1 ĐC1 TN2 ĐC2 TN3 ĐC3 TN4 ĐC4 TN5 ĐC5
0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 01 0 0 0 0 0 0 0 0 0 02 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0
3 0 0 0 1.79 0 0 0 0 0 04 0 5,77 0 0 0 5,88 0 6,00 2,00 4,175 4,83 15,39 7,58 16,08 2,38 20,59 3,71 18,00 10,00 27,086 16,12 28,85 27,28 41,08 28,57 44,12 18,52 42,00 28,00 45,837 37,09 55,77 42,43 58,94 42,86 55,88 38,89 70,00 50,00 64,588 62,90 80,77 66,67 71,44 71,43 82,35 66,67 88,00 76,00 87,50
9 90.32 96.15 89.40 94,64 95,24 100 87,04 98,00 96,00 97.9210 100 100 100 100 100 100 100 100 100 100
Từ số liệu ở bảng 3.6, tiến hành vẽ đồ thị đường lũy tích của các lớp TN và ĐC.
0
20
40
60
80
100
120
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11
TN1
ĐC1
www.daykemquynhon.ucoz.com
www.facebook.com/daykem.quynhon
![Page 77: Xây dựng học liệu điện tử hỗ trợ dạy và học phần cấu tạo nguyên tử và hệ thống tuần hoàn các nguyên tố hóa học - Chương trình Trung](https://reader036.fdocuments.net/reader036/viewer/2022081401/577cd3981a28ab9e7897397a/html5/thumbnails/77.jpg)
8/13/2019 Xây dựng học liệu điện tử hỗ trợ dạy và học phần cấu tạo nguyên tử và hệ thống tuần hoàn các nguyên tố hóa h…
http://slidepdf.com/reader/full/xay-dung-hoc-lieu-dien-tu-ho-tro-day-va-hoc-phan-cau 77/147
Hình 3.1. Đồ thi đường lũy tích của lớp TN1 và ĐC1
Hình 3.2. Đồ thị đường lũy tích của lớp TN2 và ĐC2
Hình 3.3. Đồ thị đường lũy tích của lớp TN3 và ĐC3
Hình 3.4. Đồ thị đường lũy tích của lớp TN4 và ĐC4
0
20
40
60
80
100
120
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11
TN2
ĐC2
0
20
40
60
80
100
120
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11
TN3
ĐC3
0
20
40
60
80
100
120
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11
TN4
ĐC4
www.daykemquynhon.ucoz.com
www.facebook.com/daykem.quynhon
![Page 78: Xây dựng học liệu điện tử hỗ trợ dạy và học phần cấu tạo nguyên tử và hệ thống tuần hoàn các nguyên tố hóa học - Chương trình Trung](https://reader036.fdocuments.net/reader036/viewer/2022081401/577cd3981a28ab9e7897397a/html5/thumbnails/78.jpg)
8/13/2019 Xây dựng học liệu điện tử hỗ trợ dạy và học phần cấu tạo nguyên tử và hệ thống tuần hoàn các nguyên tố hóa h…
http://slidepdf.com/reader/full/xay-dung-hoc-lieu-dien-tu-ho-tro-day-va-hoc-phan-cau 78/147
Hình 3.5. Đồ thị đường lũy tích của lớp TN5 và ĐC5
Quan sát đồ thị đường lũy tích của các lớp TN và ĐC, nhận thấy đường lũy tích của lớp TN luôn
nằm bên phải của lớp ĐC. Điều này chứng tỏ lớp TN có kết quả học tập cao hơn lớp ĐC.
Bảng 3.7 . Tổng hợp kết quả học tập của 2 bài kiểm tra
LỚP SỐ HS KHÁ - GIỎI TRUNG BÌNH YẾU – KÉM
SL % SL % SL %TN1 62 52 83,87 10 16,13 0 0,00
ĐC1 52 37 71,15 12 23,08 3 5,77TN2 66 48 72,73 18 27,27 0 0,00
ĐC2 56 33 58,93 22 39,29 1 1,79TN3 42 30 71,43 12 28,57 0 0,00
ĐC3 34 19 55,88 13 38,24 1 2,94
TN4 54 44 81,48 10 18,52 0 0,00ĐC4 50 29 58,00 18 36,00 3 6,00
TN5 50 36 72,00 13 26,00 1 2,00ĐC5 48 26 54,17 20 41,67 2 4,17
Từ số liệu ở bảng 3.7, tiến hành vẽ đồ thị tổng hợp kết quả học tập của các lớp TN và ĐC.
0
20
40
60
80
100
120
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11
TN5
ĐC5
www.daykemquynhon.ucoz.com
www.facebook.com/daykem.quynhon
![Page 79: Xây dựng học liệu điện tử hỗ trợ dạy và học phần cấu tạo nguyên tử và hệ thống tuần hoàn các nguyên tố hóa học - Chương trình Trung](https://reader036.fdocuments.net/reader036/viewer/2022081401/577cd3981a28ab9e7897397a/html5/thumbnails/79.jpg)
8/13/2019 Xây dựng học liệu điện tử hỗ trợ dạy và học phần cấu tạo nguyên tử và hệ thống tuần hoàn các nguyên tố hóa h…
http://slidepdf.com/reader/full/xay-dung-hoc-lieu-dien-tu-ho-tro-day-va-hoc-phan-cau 79/147
Hình 3.6. Đồ thị tổng hợp kết quả học tập của lớp TN1 và ĐC1
Hình 3.7. Đồ thị tổng hợp kết quả học tập của lớp TN2 và ĐC2
Hình 3.8. Đồ thị tổng hợp kết quả học tập của lớp TN3 và ĐC3
0
1020
30
40
50
60
70
80
90
KHÁ -
GIỎI
TRUNG
BÌNH
YẾU -
KÉM
TN1
ĐC1
0
10
20
30
40
50
60
70
80
KHÁ -
GIỎI
TRUNG
BÌNH
YẾU -
KÉM
TN2
ĐC2
0
10
20
30
40
50
60
70
80
KHÁ -
GIỎI
TRUNG
BÌNH
YẾU -
KÉM
TN3
ĐC3
www.daykemquynhon.ucoz.com
www.facebook.com/daykem.quynhon
![Page 80: Xây dựng học liệu điện tử hỗ trợ dạy và học phần cấu tạo nguyên tử và hệ thống tuần hoàn các nguyên tố hóa học - Chương trình Trung](https://reader036.fdocuments.net/reader036/viewer/2022081401/577cd3981a28ab9e7897397a/html5/thumbnails/80.jpg)
8/13/2019 Xây dựng học liệu điện tử hỗ trợ dạy và học phần cấu tạo nguyên tử và hệ thống tuần hoàn các nguyên tố hóa h…
http://slidepdf.com/reader/full/xay-dung-hoc-lieu-dien-tu-ho-tro-day-va-hoc-phan-cau 80/147
Hình 3.9. Đồ thị tổng hợp kết quả học tập của lớp TN4 và ĐC4
Hình 3.10. Đồ thị tổng hợp kết quả học tập của lớp TN5 và ĐC5
Quan sát đồ thị tổng hợp kết quả của các lớp TN và ĐC, tác giả nhận thấy tỉ lệ % HS khá và giỏi
của các lớp TN cao hơn và tỉ lệ HS trung bình, yếu kém thấp hơn so với các lớp ĐC. Điều này
chứng tỏ sau khi học HLĐT, kết quả học tập của HS có sự tiến bộ hơn.
Bảng 3.8 . Tổng hợp các tham số đặc trưng của 2 bài kiểm tra
LỚP ±x m
S SP
2 V %TN1 7,89 ± 0.13 1.23 1.502 14.77ĐC1 7,17 ± 0.15 1.34 1.805 18.16TN2 7,67 ± 0.16 1.52 2.312 19.14ĐC2 7,14 ± 0.16 1.49 2.225 21.29TN3 7,60 ± 0.15 1.34 1.789 16.42ĐC3 6,79 ± 0.16 1.5 2.28 20.83TN4 7,85 ± 0.15 1.34 1.868 16.3ĐC4 6,78 ± 0.16 1.54 2.357 21.54TN5 7,38 ± 0.16 1.52 2.313 18.63
ĐC5 6,73 ± 0.18 1.67 2.794 23.26
Bảng 3.9. Thống kê T R kđ R của 5 cặp ĐC -TN
T TN1-ĐC1 TN2-ĐC2 TN3-ĐC3 TN4-ĐC4 TN5-ĐC5
0
1020
30
40
50
60
70
80
90
KHÁ -
GIỎI
TRUNG
BÌNH
YẾU -
KÉM
TN4
ĐC4
0
10
20
30
40
5060
70
80
KHÁ -
GIỎI
TRUNG
BÌNH
YẾU -
KÉM
TN5
ĐC5
www.daykemquynhon.ucoz.com
www.facebook.com/daykem.quynhon
![Page 81: Xây dựng học liệu điện tử hỗ trợ dạy và học phần cấu tạo nguyên tử và hệ thống tuần hoàn các nguyên tố hóa học - Chương trình Trung](https://reader036.fdocuments.net/reader036/viewer/2022081401/577cd3981a28ab9e7897397a/html5/thumbnails/81.jpg)
8/13/2019 Xây dựng học liệu điện tử hỗ trợ dạy và học phần cấu tạo nguyên tử và hệ thống tuần hoàn các nguyên tố hóa h…
http://slidepdf.com/reader/full/xay-dung-hoc-lieu-dien-tu-ho-tro-day-va-hoc-phan-cau 81/147
TR kđ 4,79 4,25 4,38 4,85 4,09TR α,k
α=0,012,61
k = 1662,6
K = 1842,61
k = 1682,6
k = 1722,6
k = 176
Căn cứ vào số liệu thu được sau xử lí thống kê, tác giả rút ra những kết luận sau:
- K ết quả các tham số thống kê ở bảng:
+ TNx > DCx : điểm trung bình cộng của các lớp TN đều cao hơn lớp ĐC, như vậy kết quả kiểm
tra lớp TN tốt hơn lớp ĐC.
+ Hệ số biến thiên V R TNR < VR ĐCR : nghĩa là mức độ phân tán quanh điểm trung bình cộng các lớp
TN nhỏ hơn, chứng tỏ trình độ lớp TN đồng đều hơn lớp ĐC.
- Kết quả ở bảng 3.6 với mức ý nghĩa α = 0,01, TR kđ R của tất cả cặp TN – ĐC đều lớn hơn TR α,k R . Điều
này chứng tỏ sự khác nhau giữa các giá trị điểm trung bình ở các lớp TN và ĐC là có ý nghĩa, có
thể kết luận chất lượng học tập ở lớp TN tốt hơn lớp ĐC. Sau khi nghiên cứu xây dựng HLĐT, tác giả đã tiến hành thực nghiệm sư phạm, nhưng do thời
gian thực nghiệm và số lượng GV, HS được khảo sát còn hạn chế, nên chưa đủ khẳng định một cách
chắc chắn hiệu quả của HLĐT như mục đích của đề tài đưa ra. Tuy nhiên, qua kết quả TN sư phạm
bướ c đầu có thể khẳng định giả thuyết khoa học của luận văn là đúng đắn, tiến trình dạy - học có sự
trợ giúp của HLĐT là phù hợp và có tính khả thi. Với những kết quả bước đầu, chúng tôi có thể kết
luận việc tổ chức dạy - học với HLĐT góp phần nâng cao chất lượng học tập của học sinh, đáp ứng
mục tiêu đổi mới phương pháp dạy học hiện nay.
3.5.2. Kết quả về mặt định tính
3.5.2.1. K ế t quả nhận xét của GV về HLĐT
Chúng tôi tiến hành lấy ý kiến nhận xét của GV về HLĐT. Sau khi tiến hành phát 50 phiếu điều
tra, chúng tôi đã thu được 39 phiếu của các GV ở TP. HCM và một số tỉnh khác.
Bảng 3.10. Danh sách GV nhận xét HLĐT
STT Họ và tên Trường Tỉnh, thành phố
1 Thái Hoài Minh Đại học Sư phạm
TP. HCM
2 Phạm Ngọc Thuỷ Đại học Sư phạm
3 Phan Đồng Châu Thuỷ Đại học Sư phạm
4 Đào Thị Hoàng Hoa Đại học Sư phạm
5 Bùi Phương Trinh Chuyên Lê Hồng Phong
6 Vũ Thị Hải Yến Chuyên Lê Hồng Phong
7 Lê Quỳnh Liên Chuyên Lê Hồng Phong
8 Trần Thị Thúy Bình Chuyên Trần Đại Nghĩa
www.daykemquynhon.ucoz.com
www.facebook.com/daykem.quynhon
![Page 82: Xây dựng học liệu điện tử hỗ trợ dạy và học phần cấu tạo nguyên tử và hệ thống tuần hoàn các nguyên tố hóa học - Chương trình Trung](https://reader036.fdocuments.net/reader036/viewer/2022081401/577cd3981a28ab9e7897397a/html5/thumbnails/82.jpg)
8/13/2019 Xây dựng học liệu điện tử hỗ trợ dạy và học phần cấu tạo nguyên tử và hệ thống tuần hoàn các nguyên tố hóa h…
http://slidepdf.com/reader/full/xay-dung-hoc-lieu-dien-tu-ho-tro-day-va-hoc-phan-cau 82/147
9 Lê Thị Kim Dung Chuyên Trần Đại Nghĩa
10 Nguyễn Ngọc Khánh Vân Chuyên Trần Đại Nghĩa
11 Kim Nguyễn Quỳnh Giao Lương Thế Vinh
12 Lê Trung Thu Hằng Lương Thế Vinh
13 Trần Huy Hùng Lương Thế Vinh
14 Nguyễn Thị Ngọc Xuân Lương Thế Vinh
15 Nguyễn Thị Minh Thanh Võ Thị Sáu
16 Nguyễn Anh Duy Võ Trường Toản
17 Đỗ Thị Việt Phương Võ Trường Toản
18 Nguyễn Thị Kim Oanh Nguyễn Hữu Cầu
19 Tống Đức Huy Trần Phú
20 Tô Quốc Anh Chuyên Lương Thế Vinh
Đồng Nai
21 Nguyễn Thị Hồng Hạnh Chuyên Lương Thế Vinh
22 Phan Thị Như Lê Chuyên Lương Thế Vinh
23 Đỗ Thị Phương Chuyên Lương Thế Vinh
24 Trương Huy Quang Chuyên Lương Thế Vinh
25 Nguyễn Thu Thảo Chuyên Lương Thế Vinh
26 Nguyễn Thị Minh Thư Chuyên Lương Thế Vinh
27 Nguyễn Ngọc Bảo Trân Chuyên Lương Thế Vinh
28 Phan Thị Thuỳ Trang Chuyên Lương Thế Vinh
29 Đặng Việt Hà Cao Đẳng SP Đồng Nai
30 Nguyễn Cao Biên Ngô Quyền
31 Nguyễn Thị Thu Hà Ngô Quyền
32 Nguyễn Thị Thanh Hoa Tam Hiệp
33 Lê Thanh Hùng Tân Phú34 Dương Thị Kim Tiên Nguyễn Bỉnh Khiêm Bà Rịa - Vũng Tàu
35 Võ Thị Thái Thủy Chuyên Lê Quí Đôn Ninh Thuận
36 Vân Long Trọng Chuyên Lê Quí Đôn
37 Trần Thị Thanh Huyền Ngô Gia Tự Khánh Hòa
38 Nguyễn Tô Nhã Lý Tự Trọng
39 Nguyễn Thị Hương Chuyên Long An Long An
Kết quả điều tra:
www.daykemquynhon.ucoz.com
www.facebook.com/daykem.quynhon
![Page 83: Xây dựng học liệu điện tử hỗ trợ dạy và học phần cấu tạo nguyên tử và hệ thống tuần hoàn các nguyên tố hóa học - Chương trình Trung](https://reader036.fdocuments.net/reader036/viewer/2022081401/577cd3981a28ab9e7897397a/html5/thumbnails/83.jpg)
8/13/2019 Xây dựng học liệu điện tử hỗ trợ dạy và học phần cấu tạo nguyên tử và hệ thống tuần hoàn các nguyên tố hóa h…
http://slidepdf.com/reader/full/xay-dung-hoc-lieu-dien-tu-ho-tro-day-va-hoc-phan-cau 83/147
Bảng 3.11. Nhận xét của giáo viên về HLĐT
Tiêu chí đánh giá Mức độ
TB1 2 3 4 5
Đánh giá về nội dung 1. Đầy đủ kiến thức quan trọng cần thiết 0 0 0 22 17 4,44
2. Kiến thức chính xác, khoa học 0 0 0 11 29 4,85
3. Bài tập phù hợp với trình độ chung của HS 0 0 1 9 29 4,72
4. Bám sát SGK chuyên và có phát triển thêm 0 0 0 15 24 4,625. Kiến thức, tư liệu thiết thực và được cậpnhật
0 0 0 10 29 4,74
6. Các vấn đề nóng bỏng của thời đại gắn liềnhóa học và cuộc sống
0 0 0 9 30 4,77
7. Các vấn đề về môi trường đang được xã hộiquan tâm
0 0 0 5 34 4,87
8. Hệ thống bài tập phong phú, đa dạng 0 0 3 17 19 4,41Đánh giá về h ình thức 1. Thiết kế khoa học 0 0 1 15 23 4,56
2. Bố cục hợp lí, logic 0 0 0 9 30 4,77
3. Dễ truy cập vào các mục cần thiết 0 0 0 26 13 4,334. Giao diện đẹp, màu sắc hài hòa, hấp dẫn,thân thiện
0 0 0 5 34 4,87
Đánh giá về tính khả thi
1. Phù hợp với thời gian tự học ở nhà của HS 0 0 6 21 12 4,15
2. Phù hợp với trình độ học tập của HS 0 0 4 23 12 4,213. Phù hợp với điều kiện giảng dạy, học tậpcủa GV và HS (có máy vi tính)
0 0 7 12 20 4,33
4. Phù hợp với khả năng sử dụng máy vi tínhcủa GV và HS
0 0 0 17 22 4,56
Đánh giá về hiệu quả sử dụng HLĐT
1. Hỗ trợ tốt cho học sinh tự học 0 0 0 21 18 4,46
2. HS dễ hiểu bài, tiếp thu bài nhanh 0 0 3 7 29 4,67
3. Cải thiện khả năng làm bài và ghi nhớ kiếnthức cho học sinh 0 0 8 19 12 4,10
4. Góp phần nâng cao chất lượng dạy học 0 0 5 16 18 4,335. Góp phần tăng mức độ hứng thú học tập bộmôn
0 0 4 22 13 4,23
6. Kết quả học tập được nâng lên 0 0 4 24 11 4,187. Góp phần vào việc đổi mới phương phápdạy học
0 0 2 19 18 4,41
8. Là nguồn tư liệu tốt cho GV trong việcgiảng dạy
0 0 0 5 34 4,87
Nhận xét theo các mức độ 1: kém, 2: yếu, 3: trung bình, 4: khá, 5: tốt
• Đánh giá về nội dung
www.daykemquynhon.ucoz.com
www.facebook.com/daykem.quynhon
![Page 84: Xây dựng học liệu điện tử hỗ trợ dạy và học phần cấu tạo nguyên tử và hệ thống tuần hoàn các nguyên tố hóa học - Chương trình Trung](https://reader036.fdocuments.net/reader036/viewer/2022081401/577cd3981a28ab9e7897397a/html5/thumbnails/84.jpg)
8/13/2019 Xây dựng học liệu điện tử hỗ trợ dạy và học phần cấu tạo nguyên tử và hệ thống tuần hoàn các nguyên tố hóa h…
http://slidepdf.com/reader/full/xay-dung-hoc-lieu-dien-tu-ho-tro-day-va-hoc-phan-cau 84/147
- Các tiêu chí đều được đánh giá ở mức độ cao (≥4,41), nằm ở giữa mức khá (4) và tốt (5)
nhưng nghiêng về mức tốt nhiều hơn.
- Các tiêu chí được xếp theo thứ tự từ cao đến thấp như sau:
+ Các vấn đề về môi trường đang được xã hội quan tâm (4,87).
+ Kiến thức chính xác, khoa học (4,85).
+ Các vấn đề gắn liền hóa học và cuộc sống (4,77).
+ Kiến thức, tự liệu thiết thực và được cập nhật (4,74).
+ Bài tập phù hợp với trình độ chung của HS (4,72).
+ Bám sát SGK chuyên và có phát triển thêm (4,62).
+ Đầy đủ kiến thức quan trọng cần thiết (4,44).
+ Hệ thống bài tập phong phú, đa dạng (4,41).
Như vậy, nội dung HLĐT đã được GV đánh giá tốt.
• Đánh giá về hình thức
- Các tiêu chí đều được đánh giá ở mức độ cao (≥4,33), nằm ở giữa mức khá (4) và tốt (5) . Các
tiêu chí 1, 2, 4 được đánh giá nghiêng về mức tốt nhiều hơn, còn tiêu chí 3 nghiêng về mức khá.
- Các tiêu chí được xếp theo thứ tự từ cao đến thấp như sau:
+ Giao diện đẹp, màu sắc hài hòa, hấp dẫn, thân thiện (4,87).
+ Bố cục hợp lí, logic (4,77).
+ Thiết kế khoa học (4,56).
+ Dễ truy cập vào các mục cần thiết (4,33).
Như vậy, hình thức HLĐT đã được GV đánh giá khá tốt.
• Đánh giá về tính khả thi
- Các tiêu chí đều được đánh giá ở mức độ cao (≥4,15), nằm ở giữa mức khá (4) và tốt (5). Tiêuchí 4 được đánh giá nghiêng về mức tốt nhiều hơn, còn các tiêu chí 1,2,3 nghiêng về mức khá.
- Các tiêu chí được xếp theo thứ tự từ cao đến thấp như sau:
+ Phù hợp với khả năng sử dụng máy vi tính của GV và HS (4,56).
+ Phù hợp với điều kiện giảng dạy, học tập của GV và HS (4,33).
+ Phù hợp với trình độ học tập của HS (4,21).
+ Phù hợp với thời gian tự học ở nhà của HS (4,15).
Như vậy, tính khả thi của HLĐT đã được GV đánh giá khá tốt.
• Đánh giá về hiệu quả sử dụng HLĐT
www.daykemquynhon.ucoz.com
www.facebook.com/daykem.quynhon
![Page 85: Xây dựng học liệu điện tử hỗ trợ dạy và học phần cấu tạo nguyên tử và hệ thống tuần hoàn các nguyên tố hóa học - Chương trình Trung](https://reader036.fdocuments.net/reader036/viewer/2022081401/577cd3981a28ab9e7897397a/html5/thumbnails/85.jpg)
8/13/2019 Xây dựng học liệu điện tử hỗ trợ dạy và học phần cấu tạo nguyên tử và hệ thống tuần hoàn các nguyên tố hóa h…
http://slidepdf.com/reader/full/xay-dung-hoc-lieu-dien-tu-ho-tro-day-va-hoc-phan-cau 85/147
- Các tiêu chí đều được đánh giá ở mức độ cao (≥4,10), nằm ở giữa mức khá (4) và tốt (5). Tiêu
chí 1, 2, 8 được đánh giá nghiêng về mức tốt nhiều hơn, còn các tiêu chí 3, 4, 5, 6 nghiêng về
mức khá.
- Các tiêu chí được xếp theo thứ tự từ cao đến thấp như sau:
+ Nguồn tư liệu tốt cho GV trong việc giảng dạy (4,87).
+ HS dễ hiểu bài, tiếp thu bài nhanh (4,67).
+ Hỗ trợ tốt cho HS tự học (4,46).
+ Góp phần vào việc đổi mới phương pháp dạy học (4,41).
+ Góp phần nâng cao chất lượng dạy học (4,33).
+ Góp phần tăng cường mức độ hứng thú học tập bộ môn (4,23).
+ Kết quả học tập được nâng lên (4,18).
+ Cải thiện khả năng làm bài và ghi nhớ kiến thức cho HS (4,10). Như vậy, hiệu quả sử dụng HLĐT đã được GV đánh giá khá tốt.
3.5.1.2. K ế t quả nhận xét của HS về HLĐT
Tham khảo ý kiến 257 HS (ở 6 trường THPT) chúng tôi thu được số liệu sau:
Bảng 3.12. Nhận xét của học sinh về HLĐT
Tiêu chí đánh giá Mức độ
TB1 2 3 4 5
Đánh giá về nội dung 1. Đầy đủ kiến thức quan trọng cần thiết 0 0 8 32 217 4,81
2. Kiến thức chính xác, khoa học 0 0 0 23 234 4,91
3. Bài tập phù hợp với trình độ chung của HS 0 5 35 43 174 4,50
4. Bám sát SGK chuyên và có phát triển thêm 0 0 0 12 245 4,955. Kiến thức, tư liệu thiết thực và được cập
nhật 0 0 39 60 158 4,46
6. Các vấn đề nóng bỏng của thời đại gắn liền
hóa học và cuộc sống 0 0 7 47 203 4,767. Các vấn đề về môi trường đang được xã hội
quan tâm0 0 0 19 238 4,93
8. Hệ thống bài tập phong phú, đa dạng 0 0 81 67 109 4,11
Đánh giá về h ình thức
1. Thiết kế khoa học 0 0 6 25 226 4,86
2. Bố cục hợp lí, logic 0 0 4 63 190 4,72
3. Dễ truy cập vào các mục cần thiết 0 0 13 91 153 4,54
4.
Giao diện đẹp, màu sắc hài hòa, hấp dẫn,thân thiện 0 0 4 42 211 4,81
Đánh giá về tính khả thi
1. Phù hợp với thời gian tự học ở nhà của HS 0 11 71 34 141 4,19
www.daykemquynhon.ucoz.com
www.facebook.com/daykem.quynhon
![Page 86: Xây dựng học liệu điện tử hỗ trợ dạy và học phần cấu tạo nguyên tử và hệ thống tuần hoàn các nguyên tố hóa học - Chương trình Trung](https://reader036.fdocuments.net/reader036/viewer/2022081401/577cd3981a28ab9e7897397a/html5/thumbnails/86.jpg)
8/13/2019 Xây dựng học liệu điện tử hỗ trợ dạy và học phần cấu tạo nguyên tử và hệ thống tuần hoàn các nguyên tố hóa h…
http://slidepdf.com/reader/full/xay-dung-hoc-lieu-dien-tu-ho-tro-day-va-hoc-phan-cau 86/147
2. Phù hợp với trình độ học tập của HS 0 3 37 101 116 4,28
3. Phù hợp với điều kiện học tập của HS 0 0 51 102 104 4,214. Phù hợp với khả năng sử dụng máy vi tính
của HS 0 0 5 37 215 4,82
Đánh giá về hiệu quả sử dụng HLĐT
1. Hỗ trợ tốt cho học sinh tự học 0 0 23 107 127 4,40
2. HS dễ hiểu bài, tiếp thu bài nhanh 0 0 17 105 135 4,463. Cải thiện khả năng làm bài và ghi nhớ kiến
thức cho học sinh 0 0 11 139 107 4,37
4. Góp phần nâng cao chất lượng dạy học 0 0 5 91 161 4,615. Góp phần tăng mức độ hứng thú học tập bộ
môn0 0 9 135 113 4,40
6. Kết quả học tập được nâng lên 0 0 14 151 92 4,307. Góp phần vào việc đổi mới phương pháp
dạy học 0 0 0 132 125 4,49
• Đánh giá về nội dung
- Các tiêu chí đều được đánh giá ở mức độ cao (≥4,11), nằm ở giữa mức khá (4) và tốt (5). Các
tiêu chí 1, 2, 3, 4, 6, 7 được đánh giá nghiêng về mức tốt nhiều hơn, còn tiêu chí 8 nghiêng về
mức khá.
- Các tiêu chí được xếp theo thứ tự từ cao đến thấp như sau:
+ Bám sát SGK chuyên và có phát triển thêm (4,95).
+ Các vấn đề về môi trường đang được xã hội quan tâm (4,93).
+ Kiến thức chính xác, khoa học (4,91).
+ Đầy đủ kiến thức quan trọng cần thiết (4,81).
+ Các vấn đề gắn liền hóa học và cuộc sống (4,76).
+ Bài tập phù hợp với trình độ chung của HS (4,50).
+ Kiến thức, tự liệu thiết thực và được cập nhật (4,46).
+ Hệ thống bài tập phong phú, đa dạng (4,11).
- Các tiêu chí 2, 3, 4, 6, 8 đều được GV và HS đánh giá rất cao (≥4,62), các tiêu chí còn lại có
sự chênh lệch không lớn giữa GV và HS.
Như vậy, về nội dung HLĐT đã được HS đánh giá khá tốt.
• Đánh giá về hình thức
- Các tiêu chí đều được đánh giá ở mức độ cao (≥4,54), nằm ở giữa mức khá (4) và tốt (5).
- Các tiêu chí được xếp theo thứ tự từ cao đến thấp như sau:
+ Thiết kế khoa học (4,86).
+ Giao diện đẹp, màu sắc hài hòa, hấp dẫn, thân thiện (4,81).
www.daykemquynhon.ucoz.com
www.facebook.com/daykem.quynhon
![Page 87: Xây dựng học liệu điện tử hỗ trợ dạy và học phần cấu tạo nguyên tử và hệ thống tuần hoàn các nguyên tố hóa học - Chương trình Trung](https://reader036.fdocuments.net/reader036/viewer/2022081401/577cd3981a28ab9e7897397a/html5/thumbnails/87.jpg)
8/13/2019 Xây dựng học liệu điện tử hỗ trợ dạy và học phần cấu tạo nguyên tử và hệ thống tuần hoàn các nguyên tố hóa h…
http://slidepdf.com/reader/full/xay-dung-hoc-lieu-dien-tu-ho-tro-day-va-hoc-phan-cau 87/147
+ Bố cục hợp lí, logic (4,72).
+ Dễ truy cập vào các mục cần thiết (4,54).
- Các tiêu chí 1, 2, 4 đều được GV và HS đánh giá rất cao (≥4,54).
Như vậy, hình thức HLĐT đã được HS đánh giá tốt.
• Đánh giá về tính khả thi
- Các tiêu chí đều được đánh giá ở mức độ cao (≥4,19), nằm ở giữa mức khá (4) và tốt (5). Tiêu
chí 4 được đánh giá nghiêng về mức tốt nhiều hơn, còn các tiêu chí 1,2,3 nghiêng về mức khá.
- Các tiêu chí được xếp theo thứ tự từ cao đến thấp như sau:
+ Phù hợp với khả năng sử dụng máy vi tính của GV và HS (4,82).
+ Phù hợp với trình độ học tập của HS (4,28).
+ Phù hợp với điều kiện học tập của HS (4,21).
+ Phù hợp với thời gian tự học ở nhà của HS (4,19). - Tiêu chí 4 được cả GV và HS đánh giá cao (≥4,56) nhưng nghiêng về mức tốt nhiều hơn, còn
các tiêu chí 1, 2, 3 (≥ 4,15) nghiêng về mức khá.
Như vậy, tính khả thi của HLĐT đã được HS đánh giá khá tốt.
• Đánh giá về hiệu quả sử dụng HLĐT
- Các tiêu chí đều được đánh giá ở mức độ cao (≥4,30), nằm ở giữa mức khá (4) và tốt (5). Tiêu
chí 2, 4, 7 được đánh giá nghiêng về mức tốt nhiều hơn, còn các tiêu chí 1, 3, 5, 6 nghiêng về
mức khá.
- Các tiêu chí được xếp theo thứ tự từ cao đến thấp như sau:
+ Góp phần nâng cao chất lượng dạy học (4,61).
+ Góp phần vào việc đổi mới phương pháp dạy học (4,49).
+ HS dễ hiểu bài, tiếp thu bài nhanh (4,46).
+ Hỗ trợ tốt cho HS tự học (4,40).
+ Góp phần tăng cường mức độ hứng thú học tập bộ môn (4,40). + Kết quả học tập được nâng lên (4,30).
+ Cải thiện khả năng làm bài và ghi nhớ kiến thức cho HS (4,10).
- Cả GV và HS đều đánh giá cao tiêu chí 2 “HS dễ hiểu bài, tiếp thu bài nhanh” (≥4,46), các
tiêu chí còn lại đánh giá nghiêng về mức khá (≥4,10).
Như vậy, hiệu quả sử dụng HLĐT đã được HS đánh giá khá tốt.
www.daykemquynhon.ucoz.com
www.facebook.com/daykem.quynhon
![Page 88: Xây dựng học liệu điện tử hỗ trợ dạy và học phần cấu tạo nguyên tử và hệ thống tuần hoàn các nguyên tố hóa học - Chương trình Trung](https://reader036.fdocuments.net/reader036/viewer/2022081401/577cd3981a28ab9e7897397a/html5/thumbnails/88.jpg)
8/13/2019 Xây dựng học liệu điện tử hỗ trợ dạy và học phần cấu tạo nguyên tử và hệ thống tuần hoàn các nguyên tố hóa h…
http://slidepdf.com/reader/full/xay-dung-hoc-lieu-dien-tu-ho-tro-day-va-hoc-phan-cau 88/147
TÓM TẮT CHƯƠNG 3
Sau khi chọn 4 trường THPT chuyên ở 4 tỉnh, thành phố khác nhau và 2 trường THPT có lớp
chuyên ở TPHCM để tiến hành thực nghiệm sư phạm, chúng tôi tuần tự thực hiện các công việc như
sau:
1. Xác định mục đích và nội dung thực nghiệm.
2. Xác định đối tượng thực nghiệm: lập danh sách các lớp TN và ĐC.
3. Tiến hành thực nghiệm
- Gởi CD đến 6 trường, kèm theo phiếu tham khảo ý kiến GV và HS.
- Thống nhất với GV về những nội dung trong kế hoạch giảng dạy ở 5 lớp thực nghiệm với
137 HS và 5 lớp đối chứng với 120 HS.
- Tiến hành giảng dạy phần “Cấu tạo nguyên tử và HTTH các nguyên tố hóa học” ở khối
lớp 10 và 11. - Tổ chức kiểm tra 15 phút theo hình thức trắc nghiệm khách quan nhiều lựa chọn và 1 tiết
theo hình thức tự luận ở khối lớp 10 và 11.
- Thu hồi các phiếu tham khảo ý kiến của GV và HS.
- Dùng phương pháp thống kê toán học để xử lí kết quả thực nghiệm.
4. Kết quả thực nghiệm
Sau khi tiến hành thực nghiệm sử dụng HLĐT đã thiết kế, chúng tôi thâu thập số liệu và tiến
hành xử lý thống kê điểm kiểm tra 2 khối lớp 10 và 11 (gồm 5 lớp thực nghiệm và 5 lớp đối chứng).
Kết quả như sau:
4.1. Kết quả về mặt định lượng
- Đồ thị đường lũy tích bài kiểm tra của lớp thực nghiệm luôn luôn cao hơn lớp đối chứng.
- Tổng hợp các tham số đặc trưng bài kiểm tra của lớp thực nghiệm đều cao hơn lớp đối
chứng.
Như vậy, HLĐT đã đạt được thành công trong việc góp phần nâng cao hiệu quả tự học của
HS.
4.2. Kết quả về mặt định tính
- Sau khi tham khảo ý kiến của 39 GV, HLĐT được đánh giá rất cao về mặt nội dung, hình
thức, tính khả thi và hiệu quả đối với việc giảng dạy.
- Tiến hành lấy ý kiến của 257 HS ở 6 trường THPT, chúng tôi nhận thấy đa số HS đánh giá
rất cao HLĐT về mặt nội dung, hình thức, tính khả thi và hiệu quả trong việc tự học. Như vậy HLĐT đã được phần lớn GV và HS nồng nhiệt đón nhận và đánh giá cao ở nhiều
mặt.
www.daykemquynhon.ucoz.com
www.facebook.com/daykem.quynhon
![Page 89: Xây dựng học liệu điện tử hỗ trợ dạy và học phần cấu tạo nguyên tử và hệ thống tuần hoàn các nguyên tố hóa học - Chương trình Trung](https://reader036.fdocuments.net/reader036/viewer/2022081401/577cd3981a28ab9e7897397a/html5/thumbnails/89.jpg)
8/13/2019 Xây dựng học liệu điện tử hỗ trợ dạy và học phần cấu tạo nguyên tử và hệ thống tuần hoàn các nguyên tố hóa h…
http://slidepdf.com/reader/full/xay-dung-hoc-lieu-dien-tu-ho-tro-day-va-hoc-phan-cau 89/147
![Page 90: Xây dựng học liệu điện tử hỗ trợ dạy và học phần cấu tạo nguyên tử và hệ thống tuần hoàn các nguyên tố hóa học - Chương trình Trung](https://reader036.fdocuments.net/reader036/viewer/2022081401/577cd3981a28ab9e7897397a/html5/thumbnails/90.jpg)
8/13/2019 Xây dựng học liệu điện tử hỗ trợ dạy và học phần cấu tạo nguyên tử và hệ thống tuần hoàn các nguyên tố hóa h…
http://slidepdf.com/reader/full/xay-dung-hoc-lieu-dien-tu-ho-tro-day-va-hoc-phan-cau 90/147
![Page 91: Xây dựng học liệu điện tử hỗ trợ dạy và học phần cấu tạo nguyên tử và hệ thống tuần hoàn các nguyên tố hóa học - Chương trình Trung](https://reader036.fdocuments.net/reader036/viewer/2022081401/577cd3981a28ab9e7897397a/html5/thumbnails/91.jpg)
8/13/2019 Xây dựng học liệu điện tử hỗ trợ dạy và học phần cấu tạo nguyên tử và hệ thống tuần hoàn các nguyên tố hóa h…
http://slidepdf.com/reader/full/xay-dung-hoc-lieu-dien-tu-ho-tro-day-va-hoc-phan-cau 91/147
- Thường xuyên tổ chức các lớp tập huấn, buổi thảo luận dành cho GV để nâng cao trình độ
và nghiệp vụ trong công tác bồi dưỡng HSG.
- Khuyến khích triển khai ứng dụng CNTT trong dạy học (triển khai từ đâu và triển khai như
thế nào?). Mỗi năm cần tổ chức hội thi “Giáo viên sử dụng công nghệ giỏi” hay giải “Bàn phím
vàng”, … để kích thích lòng đam mê sáng tạo phục vụ cho sự nghiệp giáo dục.
- Sở Giáo dục cần có Máy chủ Web (WebServer) để triển khai các văn bản, tạo kho tư liệu
giáo dục, elearning, … hơn thế nữa là cấp tên miền cho các đơn vị trực thuộc (sub Domian) để giảm
chi phí và quản lý dữ liệu tập trung.
- Tích cực quan tâm đầu tư cho sự nghiệp giáo dục, chú trọng ở khâu đào tạo, bồi dưỡng giáo
viên, sinh viên sư phạm, đặc biệt là khả năng ứng dụng CNTT vào dạy học.
- Xây dựng thư viện thông tin, các website giáo dục (minh hoạ thí nghiệm, bài giảng điện tử,
giáo trình điện tử, các phần mềm dạy học...). Có sự phối hợp trong việc xây dựng cơ sở dữ liệu giữa
các trường sư phạm và các giáo viên phổ thông để có thể áp dụng rộng rãi, đạt hiệu quả giáo dục
cao.
- Tăng cường đầu tư, phát triển, sản xuất thêm các phần mềm tin học nói chung và hoá học
nói riêng bằng ngôn ngữ tiếng Việt và đưa các phần mềm có nội dung phù hợp lên mạng Internet có
thể sử dụng một cách đại chúng, phục vụ mục tiêu khoa học và giáo dục.
- Phát động các phong trào thiết kế, đề xuất ý tưởng về phần mềm dạy và học rộng khắp để từ
đó lựa chọn những phần mềm, những ý tưởng tốt nhất nhằm ứng dụng và phát triển. - Cần đầu tư cơ sở vật chất cho các trường phổ thông, đặt biệt là các trang thiết bị hiện đại
như máy tính, đầu video, máy chiếu đa năng, nối mạng internet...
2.2. Đối với các trường phổ thông
- Cần phải xây dựng phòng học đa năng với các thiết bị nghe nhìn hiện đại tối thiểu: như máy
vi tính nối mạng Internet, máy chiếu, loa, màn hình…
- Khuyến khích GV ứng dụng CNTT trong dạy học (soạn bài giảng điện tử, xây dựng website
môn học, thiết kế và nghiên cứu các phần mềm dạy học…). Nếu có điều kiện, nhà trường có thể hỗ
trợ GV một phần kinh phí mua máy tính cá nhân để thuận tiện khi giảng dạy bằng CNTT.
- Tổ chức trình diễn các tiết dạy có ứng dụng CNTT nhằm mục đích tuyên truyền, động viên
các cá nhân, đơn vị tổ chức tốt việc ứng dụng CNTT.
- Bên cạnh đó, bản thân và ý thức của mỗi các nhân là GV mới có vai trò quyết định. GV cần
phải nhận thức đúng đắn về vai trò của CNTT trong giảng dạy, phải có niềm đam mê, yêu thích,
chịu khó học hỏi và tích cực trong việc dạy học ứng dụng CNTT. GV cần nhận thức được việc ứngdụng những thành tựu của khoa học kĩ thuật, trong đó có CNTT sẽ góp phần thực hiện “hoạt động
hóa” quá trình dạy học, nhưng “kĩ thuật và máy móc” không thể quyết định, chính GV với PPDH và
www.daykemquynhon.ucoz.com
www.facebook.com/daykem.quynhon
![Page 92: Xây dựng học liệu điện tử hỗ trợ dạy và học phần cấu tạo nguyên tử và hệ thống tuần hoàn các nguyên tố hóa học - Chương trình Trung](https://reader036.fdocuments.net/reader036/viewer/2022081401/577cd3981a28ab9e7897397a/html5/thumbnails/92.jpg)
8/13/2019 Xây dựng học liệu điện tử hỗ trợ dạy và học phần cấu tạo nguyên tử và hệ thống tuần hoàn các nguyên tố hóa h…
http://slidepdf.com/reader/full/xay-dung-hoc-lieu-dien-tu-ho-tro-day-va-hoc-phan-cau 92/147
nghiệp vụ sư phạm mới quyết định hiệu quả sử dụng CNTT, GV là người “làm chủ công nghệ” chứ
không phải “công nghệ điều khiển” GV.
Việc ứng dụng CNTT vào dạy học nói chung muốn đạt kết quả tốt cần phải kết hợp hài hòa
với các phương pháp truyền thống, phù hợp với nội dung, điều kiện cụ thể. Bản thân từng GV cũng
phải tự trang bị, bồi dưỡng và nâng cao trình độ chuyên môn để phục vụ cho công tác giảng dạy
được hiệu quả hơn.
2.3. Đối với giáo viên
- Thường xuyên trao đổi kinh nghiệm trong công tác bồi dưỡng HSG.
- Ngoài việc nắm vững chuyên môn còn phải rèn luyện, phát huy các thế mạnh của công nghệ
thông tin vào dạy học bằng cách tìm các thông tin mới, hấp dẫn trên mạng internet đưa vào các giáo
án điện tử làm cho các tiết học sinh động, lượng thông tin học sinh thu được nhiều và chính xác hơ n
so với phương pháp dạy học truyền thống.
- Thường xuyên tăng cường, bổ sung kiến thức mới qua các sách báo, tập san hoá học, các
phần mềm phục vụ cho dạy học.
- Một yếu tố quan trọng nữa là GV cần phải trang bị kiến thức ngoại ngữ vì hiện nay tài liệu
trên internet rất đa dạng và bổ ích nhưng phần lớn do hạn chế ngoại ngữ nên GV rất khó lĩnh hội.
Giáo dục của nước ngoài có rất nhiều điều hay để chúng ta học hỏi.
3. Hướng phát triển của đề tài
- Khắc phục những hạn chế về nội dung và hình thức của HLĐT, hoàn thiện một số yêu cầuvề mặt kỹ thuật lập trình để HLĐT có tính chuyên nghiệp hơn, có thể triển khai ứng dụng trong
phạm vi rộng.
- Tiếp tục hoàn thiện các chương về Hóa học cơ sở và mở rộng toàn bộ nội dung chương
trình hóa học của cấp THPT chuyên (lớp 10, 11, 12) còn lại. Tăng cường hình ảnh, mô hình, thí
nghiệm minh họa, tư liệu tham khảo và khai thác những phần mềm tin học mới để ứng dụng vào
thiết kế các nội dung HLĐT hóa học ngày càng phong phú, sinh động và hấp dẫn hơn.
- Bổ sung thêm các bài giảng của GV được thiết kế trên phần mềm powerpoint, violet...
- Xây dựng phiếu học tập cho từng bài học để học sinh có thể tự học tốt hơn.
- Tiếp tục cập nhật các kiến thức gắn liền hóa học với đời sống, hóa học và môi trường, hóa
học với thực phẩm và sức khỏe con người…
Trên đây là toàn bộ nội dung của đề tài “Xây dựng học liệu điện tử hỗ trợ dạy và học phần cấu
tạo nguyên tử và hệ thống tuần hoàn các nguyên tố hóa học- chương trình trung học phổ thôngchuyên”. Trong điều kiện thời gian nghiên cứu và thử nghiệm có hạn nên luận văn chắc chắn còn
nhiều khiếm khuyết. Tác giả rất mong nhận được sự góp ý, phê bình của các thầy cô, các chuyên gia
www.daykemquynhon.ucoz.com
www.facebook.com/daykem.quynhon
![Page 93: Xây dựng học liệu điện tử hỗ trợ dạy và học phần cấu tạo nguyên tử và hệ thống tuần hoàn các nguyên tố hóa học - Chương trình Trung](https://reader036.fdocuments.net/reader036/viewer/2022081401/577cd3981a28ab9e7897397a/html5/thumbnails/93.jpg)
8/13/2019 Xây dựng học liệu điện tử hỗ trợ dạy và học phần cấu tạo nguyên tử và hệ thống tuần hoàn các nguyên tố hóa h…
http://slidepdf.com/reader/full/xay-dung-hoc-lieu-dien-tu-ho-tro-day-va-hoc-phan-cau 93/147
và các bạn đồng nghiệp. Hy vọng rằng những kết quả nghiên cứu của đề tài sẽ góp phần hỗ trợ cho
công tác giảng dạy của GV và việc tự học của HS đạt kết quả cao hơn.
www.daykemquynhon.ucoz.com
www.facebook.com/daykem.quynhon
![Page 94: Xây dựng học liệu điện tử hỗ trợ dạy và học phần cấu tạo nguyên tử và hệ thống tuần hoàn các nguyên tố hóa học - Chương trình Trung](https://reader036.fdocuments.net/reader036/viewer/2022081401/577cd3981a28ab9e7897397a/html5/thumbnails/94.jpg)
8/13/2019 Xây dựng học liệu điện tử hỗ trợ dạy và học phần cấu tạo nguyên tử và hệ thống tuần hoàn các nguyên tố hóa h…
http://slidepdf.com/reader/full/xay-dung-hoc-lieu-dien-tu-ho-tro-day-va-hoc-phan-cau 94/147
TÀI LIỆU THAM KHẢO
TIẾNG VIỆT
1. Nguyễn Duy Ái (2005), Một số phản ứng trong hóa học vô cơ , NXB Giáo dục.
2. Nguyễn Duy Ái, Nguyễn Tinh Dung, Trần Thành Huế, Trần Quốc Sơn, Nguyễn Văn Tòng
(2002), Một số vấn đề chọn lọc của Hóa học (tập 2), NXB Giáo dục.
3. Phạm Dương Hoàng Anh (2006), Phối hợp phần mềm Macromedia Dreamweaver MX và
Macromedia Flash MX 2004 để thiết kế website hỗ trợ cho việc học tập và củng cố kiến thức
môn Hóa học phần Hiđrocacbon không no mạch hở dành cho học sinh THPT , Khóa luận tốt
nghiệp, Trường Đại học Sư phạm Thành phố Hồ Chí Minh.
4. Phạm Ngọc Bằng, Lê Hải Đăng, Đĩa VCD thí nghiệm hoá học lớp 11, Trường Đại học Sư phạm
Hà Nội. 5. Trịnh Văn Biều (2000), Giảng dạy hóa học ở trường phổ thông , Trường Đại học Sư phạm Thành phố Hồ
Chí Minh..
6. Trịnh Văn Biều (2002), Các phương pháp dạy học hiệu quả, Trường Đại học Sư phạm Thành
phố Hồ Chí Minh.
7. Trịnh Văn Biều (2004), Lí luận dạy học hoá học, Trường Đại học Sư phạm Thành phố Hồ Chí
Minh.
8. Trịnh Văn Biều (2005), Phương pháp thực hiện đề tài nghiên cứu khoa học, Trường Đại học Sư
phạm Thành phố Hồ Chí Minh.
9. Bộ Giáo dục và Đào tạo (1997), Công nghệ thông tin trong Giáo dục và Đào tạo, Tài liệu hội
nghị, Ban Công nghệ thông tin.
10. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2006), Hội thảo tập huấn triển khai chương trình giáo trình CĐSP –
Đổi mới nội dung và phương pháp dạy học hoá học.
11. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2007), Những vấn đề chung về đổi mới giáo dục Trung học phổ thông
môn hóa học, NXB Giáo dục.
12. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2008), Chỉ thị về tăng cường giảng dạy, đào tạo và ứng dụng công
nghệ thông tin trong ngành giáo dục giai đoạn 2008 – 2012.
13. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2008), Đề án xây dựng và phát triển hệ thống các trường Trung học
phổ thông chuyên.
14. Đào Quý Chiệu, Tô Bá Trọng, Hoàng Minh Châu, Đào Đình Thức (2000), Olympic hóa học
Việt Nam và quốc tế (tập 4), NXB Giáo dục. 15. Nguyễn Đức Chung (1997), Bài tập và trắc nghiệm hóa đại cương , NXB Thành phố Hồ Chí Minh.
www.daykemquynhon.ucoz.com
www.facebook.com/daykem.quynhon
![Page 95: Xây dựng học liệu điện tử hỗ trợ dạy và học phần cấu tạo nguyên tử và hệ thống tuần hoàn các nguyên tố hóa học - Chương trình Trung](https://reader036.fdocuments.net/reader036/viewer/2022081401/577cd3981a28ab9e7897397a/html5/thumbnails/95.jpg)
8/13/2019 Xây dựng học liệu điện tử hỗ trợ dạy và học phần cấu tạo nguyên tử và hệ thống tuần hoàn các nguyên tố hóa h…
http://slidepdf.com/reader/full/xay-dung-hoc-lieu-dien-tu-ho-tro-day-va-hoc-phan-cau 95/147
16. Nguyễn Đức Chung (2003), Bài tập hóa học đại cương , NXB Đại học Quốc gia Thành phố Hồ
Chí Minh.
17. Hoàng Chúng (1983), Phương pháp thống kê toán học trong khoa học giáo dục, NXB Giáo dục.
18. Nguyễn Cương (1999), Phương pháp dạy học và thí nghiệm hóa học, NXB Giáo dục.
19. Nguyễn Cương (2006), “Tiếp tục đổi mới phương pháp dạy học Hóa học ở trường cao đẳng sư
phạm”, Kỷ yếu hội thảo tập huấn triển khai chương trình giáo trình cao đẳng sư phạm.
20. Nguyễn Cương, Nguyễn Mạnh Dung (2000), Phương pháp dạy học hóa học (tập 2), NXB Giáo
dục.
21. Nguyễn Cương, Nguyễn Mạnh Dung, Nguyễn Thị Sửu (2000), Phương pháp dạy học hóa học
(tập 1), NXB Giáo dục.
22. Nguyễn Tinh Dung (2005), Hóa học phân tích 1 – cân bằng ion trong dung dịch, NXB Đại học
Sư phạm.
23. Nguyễn Tinh Dung (chủ biên), Đào Thị Phương Diệp (2005), Hóa học phân tích – câu hỏi và bài
tập cân bằng ion trong dung dịch, NXB Đại học Sư Phạm.
24. Vũ Cao Đàm (1999), Phương pháp luận nghiên cứu khoa học, Hà Nội.
25. Đảng Cộng sản Việt Nam – Văn kiện Hội nghị lần thứ II BCH TW khóa VIII (1997), NXB
Chính trị Quốc gia Hà Nội
26. Vũ Đăng Độ (1998), Cơ sở lí thuyết các quá trình hóa học, NXB Giáo dục.
27. Vũ Đăng Độ (Chủ biên), Trịnh Ngọc Châu, Nguyễn Văn Nội (2005), Bài tập cơ sở lí thuyết cácquá trình hóa học, NXB Giáo dục.
28. Nguyễn Thị Thanh Hà (2006), Ứng dụng phần mềm Macromedia Flash và Macromedia
Dreamver để thiết kế website về lịch sử hóa học 10 góp phần nâng cao chất lượng dạy học,
Khóa luận tốt nghiệp, Đại học Sư phạm Thành phố Hồ Chí Minh.
29. Nguyễn Thị Thu Hà (2008), Thiết kế sách giáo khoa điện tử lớp 10 – nâng cao chương “Nhóm
Halogen”, Luận văn thạc sĩ giáo dục học, Đại học Sư phạm Thành phố Hồ Chí Minh.
30. Bùi Hiền, Nguyễn Văn Giao, Nguyễn Hữu Quỳnh, Vũ Văn Tảo (2001), Từ điển giáo dục học,
NXB từ điển bách khoa, Hà Nội.
31. Phạm Đình Hiến, Phạm Văn Tư (2000), Olympic hóa học Việt Nam và quốc tế (tập 1), NXB
Giáo dục.
32. Trần Thành Huế, Nguyễn Trọng Thọ, Phạm Đình Hiến (2000), Olympic hóa học Việt Nam và
quốc tế (tập 2), NXB Giáo dục.
33.
Vũ Gia (2000), Làm thế nào để viết luận văn, luận án, biên khảo, NXB Thanh Niên.34. Trần Bá Hoành (1995), “Bản chất của việc dạy học lấy HS làm trung tâm”, Kỷ yếu hội thảo khoa
học đổi mới phương pháp dạy học theo hướng hoạt động hóa người học.
www.daykemquynhon.ucoz.com
www.facebook.com/daykem.quynhon
![Page 96: Xây dựng học liệu điện tử hỗ trợ dạy và học phần cấu tạo nguyên tử và hệ thống tuần hoàn các nguyên tố hóa học - Chương trình Trung](https://reader036.fdocuments.net/reader036/viewer/2022081401/577cd3981a28ab9e7897397a/html5/thumbnails/96.jpg)
8/13/2019 Xây dựng học liệu điện tử hỗ trợ dạy và học phần cấu tạo nguyên tử và hệ thống tuần hoàn các nguyên tố hóa h…
http://slidepdf.com/reader/full/xay-dung-hoc-lieu-dien-tu-ho-tro-day-va-hoc-phan-cau 96/147
35. Trần Bá Hoành (2003), “Lí luận cơ bản về dạy và học tích cực”, Đổi mới phương pháp dạy học
tron g các trường Đại học, Cao đẳng đào tạo giáo viên trung học cơ sở .
36. Trần Bá Hoành, Cao Thị Thặng, Phạm Thị Lan Hương (2003), Áp dụng dạy và học tích cực
trong môn hóa học, NXB Đại học Sư phạm Hà Nội.
37. Nguyễn Vũ Quốc Hưng, Đào Quang Trung, Nguyễn Duy Hải, Nguyễn Hoài Nam, Lê Nguyên
Sinh, Nguyễn Quỳnh Diệp, Phạm Tuấn Minh (2007), Tài liệu hướng dẫn thiết kế và triển khai
đào tạo trực tuyến cho giảng viên trường Đại học Sư phạm, Hà Nội.
38. Nguyễn Kỳ (Chủ biên) (1995), Phương pháp giáo dục tích cực - lấy người học làm trung tâm,
NXB Giáo dục.
39. Nguyễn Kỳ (2002), “Dạy – tự học: một phương pháp Việt Nam hiện đại”, Tạp chí giáo dục và
thời đại chủ nhật , (38).
40.
Nguyễn Văn Lê (1995), Phương pháp luận nghiên cứu khoa học, Thành phố Hồ Chí Minh.41. Đỗ Ngọc Linh (2005), Nghiên cứu xây dựng giáo trình điện tử hóa học lớp 10, Luận văn thạc sĩ
khoa học giáo dục, Đại học Sư phạm Hà Nội.
42. Nguyễn Thị Ánh Mai (2006), Thiết kế sách giáo khoa điện tử (E -book) các chương về lý thuyết
chủ đạo sách giáo khoa hoá học lớp 10 THPT , Luận văn Thạc sĩ khoa học giáo dục, Đại học Sư
phạm Hà Nội.
43. Thái Hoài Minh (2008), Thiết kế website hỗ trợ việc kiểm tra đánh giá môn hóa học lớp 10
trung học phổ thông , Luận văn thạc sĩ giáo dục học, Đại học Sư phạm Thành phố Hồ Chí Minh.44. Bernd Meier, Nguyễn Văn Cường, Tài liệu hội thảo tập huấn phát triển năng lực thông qua
phương pháp và phương tiện dạy học mới, Bộ Giáo dục và Đào tạo, Hà Nội.
45. Nguyễn Thị Ngà (2009), Xây dựng và sử dụng tài liệu tự học có hướng dẫn theo mođun phần
kiến thức cơ sở hóa học chung - chương trình THPT chuyên hóa học góp phần nâng cao năng
lực tự học cho học sinh, Luận án Tiến sĩ Giáo dục học, Đại học Sư phạm Hà Nội.
46. Phạm Duy Nghĩa (2006), Thiết kế web site phục vụ việc học tập và ôn tập chương nguyên tử cho
học sinh lớp 10 bằng phần mềm Macromedia Flash và Dreamweaver , Khóa luận tốt nghiệp,
Đại học Sư phạm Thành phố Hồ Chí Minh.
47. Phan Trọng Ngọ (2005). Dạy học và phương pháp dạy học trong nhà trường , NXB Đại học Sư
phạm.
48. Quách Tuấn Ngọc (1999), “Đổi mới phương pháp dạy học bằng công nghệ thông tin - xu thế
của thời đại”, Tạp chí Đại học và giáo dục chuyên ngành, số 8.
49. Quách Tuấn Ngọc (2004), “Đổi mới giáo dục bằng công nghệ thông tin và truyền thông”, Báocáo về ICT in Education.
www.daykemquynhon.ucoz.com
www.facebook.com/daykem.quynhon
![Page 97: Xây dựng học liệu điện tử hỗ trợ dạy và học phần cấu tạo nguyên tử và hệ thống tuần hoàn các nguyên tố hóa học - Chương trình Trung](https://reader036.fdocuments.net/reader036/viewer/2022081401/577cd3981a28ab9e7897397a/html5/thumbnails/97.jpg)
8/13/2019 Xây dựng học liệu điện tử hỗ trợ dạy và học phần cấu tạo nguyên tử và hệ thống tuần hoàn các nguyên tố hóa h…
http://slidepdf.com/reader/full/xay-dung-hoc-lieu-dien-tu-ho-tro-day-va-hoc-phan-cau 97/147
50. Quách Tuấn Ngọc (2005), “Vấn đề đổi mới phương pháp dạy và học”, Báo cáo về ICT in
Education.
51. Trần Tuyết Nhung (2009), Thiết kế sách giáo khoa điện tử chương “Dung dịch – sự điện li” lớp
10 chuyên hóa học, Luận văn thạc sĩ giáo dục học, Đại học Sư phạm Thành phố Hồ Chí Minh.
52. Trần Trung Ninh, Đặng Thị Oanh, Nguyễn Thị Sửu, Nguyễn Xuân Trường (2004), Tài liệu bồi
dưỡng thường xuyên cho giáo viên trung học phổ thông chu kì III (2004 – 2007), NXB Đại học
Sư phạm.
53. Đặng Thị Oanh, Nguyễn Thị Sửu (2006), Phương pháp dạy học các chương mục quan trọng
trong chương trình – sách giáo khoa hoá học phổ thông (học phần PPDH 2), Đại học Sư phạm Hà
Nội.
54. Đặng Thị Oanh (chủ biên), Nguyễn Thị Ngà, Vũ Anh Tuấn (2009), Tự học tự kiểm tra đánh giá
kiến thức kĩ năng hoá học THPT dành cho học sinh khá giỏi.(Tập 1. Hoá học cơ sở), NXB Giáo
dục.
55. Đặng Trần Phách (1985), Bài tập hóa cơ sở , NXB Giáo dục.
56. Đỗ Thị Việt Phương (2006), Ứng dụng Macromedia Flash MX 2004 và Dreamweaver MX 2004
để thiết kế website hỗ trợ cho hoạt động tự học hoá học của học sinh phổ thông trong chương
halogen lớp 10, Khóa luận tốt nghiệp, Đại học Sư phạm Thành phố Hồ Chí Minh.
57. Trịnh Lê Hồng Phương (2008), Thiết kế học liệu điện tử chương oxi – lưu huỳnh lớp 10 hỗ trợ
hoạt động tự học hóa học cho học sinh trung học phổ thông , Khóa luận tốt nghiệ p, Đại học Sư phạm Thành phố Hồ Chí Minh.
58. Geoffrey Petty (2005), Dạy học ngày nay, Trường Đại học Sư phạm Hà Nội.
59. Phân hội giảng dạy hội hóa học Việt Nam (2000), Tuyển tập toàn văn các báo cáo hội thảo
quốc gia “Định hướng phát triển hóa học Việt Nam về lĩnh vực giáo dục và đào tạo”.
60. Nguyễn Ngọc Quang (1994), Lí luận dạy học hóa học (tập 1), NXB Giáo dục.
61. Quốc hội nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam, Luật giáo dục (2005), NXB Chính trị
Quốc gia Hà Nội.
62. Nguyễn Trường Sinh (Chủ biên) – Lê Minh Hoàng – Hoàng Đức Hải (2006), Macromedia
Dreamweaver 8 – Phần cơ bản, tập 1, 2, Nhà xuất bản Lao Động – Xã Hội.
63. Nguyễn Trường Sinh (Chủ biên) (2006), Macromedia Flash 8 , tập 1, NXB Thống kê.
64. Phương Kỳ Sơn (2001), Phương pháp nghiên cứu khoa học, NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
65. Nguyễn Trọng Thọ (2000), Olympic hóa học Việt Nam và quốc tế (tập 3), NXB Giáo dục.
66.
Nguyễn Trọng Thọ (2002), Ứng dụng tin học trong giảng dạy hóa học, NXB Giáo dục. 67. Đỗ Ngọc Thống (2009), Bồi dưỡ ng HSG ở một số nước phát triển, Tạp chí Tia Sáng.
68. Quỳnh Thu (2004), 1TSách điện tử - Một phương pháp học mới , trang web 1T2Thttp://edu.net.vn1T2T.
www.daykemquynhon.ucoz.com
www.facebook.com/daykem.quynhon
![Page 98: Xây dựng học liệu điện tử hỗ trợ dạy và học phần cấu tạo nguyên tử và hệ thống tuần hoàn các nguyên tố hóa học - Chương trình Trung](https://reader036.fdocuments.net/reader036/viewer/2022081401/577cd3981a28ab9e7897397a/html5/thumbnails/98.jpg)
8/13/2019 Xây dựng học liệu điện tử hỗ trợ dạy và học phần cấu tạo nguyên tử và hệ thống tuần hoàn các nguyên tố hóa h…
http://slidepdf.com/reader/full/xay-dung-hoc-lieu-dien-tu-ho-tro-day-va-hoc-phan-cau 98/147
69. Nguyễn Ngọc Anh Thư (2006), Phối hợp phần mềm Macromedia Dreamweaver MX và
Macromedia Flash MX 2004 để tạo trang web hỗ trợ cho học sinh trong việc tự học môn hóa
học lớp 11 nhóm Nitơ chương trình phân ban thí điểm, Khóa luận tốt nghiệp, Đại học Sư phạm
Thành phố Hồ Chí Minh.
70. Lê Trọng Tín (2006), Những phương pháp tích cực trong dạy học hóa học, Trường Đại học Sư
phạm Thành phố Hồ Chí Minh.
71. Nguyễn Cảnh Toàn (chủ biên), Nguyễn Kì, Vũ Văn Tảo, Bùi Tường (1998), Quá trình dạy - tự
học, NXB Giáo dục.
72. Thủ tướng chính phủ (2001), Quyết định về việc phê duyệt “Chiến lược phát triển giáo dục
2001 – 2010”.
73. Nguyễn Cảnh Toàn (Chủ biên), Nguyễn Kỳ, Lê Khánh Bằng, Vũ Văn Tảo (2004), Học và dạy
cách học, NXB Đại học Sư phạm Hà Nội. 74. Nguyễn Cảnh Toàn, Tuyển tập tác phẩm tự giáo dục – tự học – tự nghiên cứu, tập 1, Trường
Đại học Sư phạm Hà Nội.
75. Lê Xuân Trọng (Chủ biên) (2006), Bài tập hóa học 11 nâng cao, NXB Giáo dục.
76. Lê Xuân Trọng (Tổng chủ biên) (2006), Hóa học 11 nâng cao (Sách giáo khoa), NXB Giáo
dục.
77. Lê Xuân Trọng (Tổng chủ biên kiêm chủ biên) (2006), Hóa học 11 nâng cao (sách GV), NXB
Giáo dục. 78. Nguyễn Xuân Trường (2005), phương pháp dạy học hóa học ở trường phổ thông , NXB Giáo dục.
79. Nguyễn Xuân Trường (Chủ biên) (2006), Bài tập hóa học 11 cơ bản, NXB Giáo dục.
80. Trung tâm bồi dưỡng kiến thức, chuyển giao công nghệ và ứng dụng hóa học (CCTA) (2003),
Olympic hóa học Việt Nam và quốc tế (tập 5), NXB Giáo dục.
81. Trung tâm nghiên cứu và phát triển tự học (1998), Tự học, tự đào tạo tư tưởng chiến lược của
phát triển giáo dục Việt Nam, NXB Giáo dục.
82. Vũ Anh Tuấn (2006), Xây dựng hệ thống bài tập hóa học nhằm rèn luyện tư duy trong việc bồi
dưỡng HS giỏi hóa học ở trường phổ thông , Luận án tiến sĩ Giáo dục học, Trường Đại học Sư
phạm Hà Nội.
83. Phạm Thị Phương Uyên (2006), Phối hợp phần mềm Macromedia Dreamweaver MX 2004 và
Macromedia Flash MX 2004 thiết kế website hỗ trợ cho việc học tập và củng cố kiến thức cho
học sinh môn hoá học nhóm oxi – lưu huỳnh chương trình cải cách, Khóa luận tốt nghiệp, Đại
học Sư phạm Thành phố Hồ Chí Minh. 84. Viện chiến lược và chương trình giáo dục (2007), “Ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy
học ở trường phổ thông Việt Nam”, trang web 2Thttp://www.niesac.edu.vn2T.
www.daykemquynhon.ucoz.com
www.facebook.com/daykem.quynhon
![Page 99: Xây dựng học liệu điện tử hỗ trợ dạy và học phần cấu tạo nguyên tử và hệ thống tuần hoàn các nguyên tố hóa học - Chương trình Trung](https://reader036.fdocuments.net/reader036/viewer/2022081401/577cd3981a28ab9e7897397a/html5/thumbnails/99.jpg)
8/13/2019 Xây dựng học liệu điện tử hỗ trợ dạy và học phần cấu tạo nguyên tử và hệ thống tuần hoàn các nguyên tố hóa h…
http://slidepdf.com/reader/full/xay-dung-hoc-lieu-dien-tu-ho-tro-day-va-hoc-phan-cau 99/147
![Page 100: Xây dựng học liệu điện tử hỗ trợ dạy và học phần cấu tạo nguyên tử và hệ thống tuần hoàn các nguyên tố hóa học - Chương trình Trung](https://reader036.fdocuments.net/reader036/viewer/2022081401/577cd3981a28ab9e7897397a/html5/thumbnails/100.jpg)
8/13/2019 Xây dựng học liệu điện tử hỗ trợ dạy và học phần cấu tạo nguyên tử và hệ thống tuần hoàn các nguyên tố hóa h…
http://slidepdf.com/reader/full/xay-dung-hoc-lieu-dien-tu-ho-tro-day-va-hoc-phan-cau 100/147
PHỤ LỤC
Phụ lục 1. Sử dụng một số phần mềm để thiết kế HLĐT (trong CD)
Phụ lục 2. Hệ thống hóa lí thuyết phần “Cấu tạo nguyên tử” (trong CD)
Phụ lục 3. Hệ thống hóa lí thuyết phần “HTTH các nguyên tố hóa học” ( trong CD)
Phụ lục 4. Đề kiểm tra 15 phút
Phụ lục 5. Đề kiểm tra 1 tiết
Phụ lục 6. Phiếu tham khảo ý kiến giáo viên
Phụ lục 7. Phiếu điều tra học sinh
www.daykemquynhon.ucoz.com
www.facebook.com/daykem.quynhon
![Page 101: Xây dựng học liệu điện tử hỗ trợ dạy và học phần cấu tạo nguyên tử và hệ thống tuần hoàn các nguyên tố hóa học - Chương trình Trung](https://reader036.fdocuments.net/reader036/viewer/2022081401/577cd3981a28ab9e7897397a/html5/thumbnails/101.jpg)
8/13/2019 Xây dựng học liệu điện tử hỗ trợ dạy và học phần cấu tạo nguyên tử và hệ thống tuần hoàn các nguyên tố hóa h…
http://slidepdf.com/reader/full/xay-dung-hoc-lieu-dien-tu-ho-tro-day-va-hoc-phan-cau 101/147
PHỤ LỤC 1
SỬ DỤNG MỘT SỐ PHẦN MỀM ĐỂ THIẾT KẾ HỌC LIỆU ĐIỆN TỬ
1. Adobe Flash CS3 Professional
Adobe Flash (Macromedia Flash), hay còn gọi một cách đơn giản là flash, được dùng để chỉ
chương trình sáng tạo đa phương tiện (multimedia) lẫn phần mềm dùng để hiển thị chúng
Macromedia Flash Player.
Flash là công cụ để phát triển các ứng dụng như thiết kế các phần mềm mô phỏng. Sử dụng
ngôn ngữ lập trình ActionScript để tạo các tương tác, các hoạt cảnh trong phim. Điểm mạnh của
flash là có thể nhúng các file âm thanh, hình ảnh động. Người lập trình có thể chủ động lập các điều
hướng cho chương trình. Flash cũng có thể xuất bản đa dạng các kiểu html, exe, jpg, …để phù hợp
với cấc ứng dụng của người sử dụng trên web, CD, …
Hình 1. Giao diện của phần mề m Adobe Flash CS3 Professional
Ưu điểm lớn nhất của flash – với đồ họa vectơ – là kích thước file rất nhỏ. Thuận tiện cho việctruyền tải dữ liệu qua Internet.
Hiện nay có rất nhiều phần mềm thiết kế tập tin flash (.swf), các phần mềm này có tính năng là
dễ sử dụng, giúp cho người sử dụng thiết kế được các flash một cách đơn giản nhờ vào các hiệu ứng
sẵn có.
Các phần mềm như: Sothink SWF Quicker, SWF Text, Sothink SWF Easy để thiết kế banner,
button, album ảnh…
2. Adobe Dream Weaver CS3
www.daykemquynhon.ucoz.com
www.facebook.com/daykem.quynhon
![Page 102: Xây dựng học liệu điện tử hỗ trợ dạy và học phần cấu tạo nguyên tử và hệ thống tuần hoàn các nguyên tố hóa học - Chương trình Trung](https://reader036.fdocuments.net/reader036/viewer/2022081401/577cd3981a28ab9e7897397a/html5/thumbnails/102.jpg)
8/13/2019 Xây dựng học liệu điện tử hỗ trợ dạy và học phần cấu tạo nguyên tử và hệ thống tuần hoàn các nguyên tố hóa h…
http://slidepdf.com/reader/full/xay-dung-hoc-lieu-dien-tu-ho-tro-day-va-hoc-phan-cau 102/147
Dreamweaver là công cụ để thiết kế và phát triển web rất hiệu quả của Macromedia, cho
phép xây dựng những trang web có giao diện tuyệt vời. Vì Dreamweaver rất dễ sử dụng nên nó tạo
ra môi trường rất linh hoạt trong thiết kế web. Sẽ rất hữu ích nếu sử dụng thành thạo các ngôn ngữ
lập trình web, nhưng với Dreamweaver, vẫn có thể tạo được các website hấp dẫn mà không cần biết
nhiều về HTML, JavaScript…Với Dreamweaver ta có thể:
• Xây dựng trang chủ của E- book và các trang liên kết khác.
• Tạo các liên kết từ trang này đến các trang khác.
• Dễ dàng nhúng các sản phẩm của các chương trình thiết kế web khác như Flash, Fireworks,
Shockwave, Generator, Authorwave …
• Tạo kiểu, bố trí nội dung trang.
• Cho phép người sử dụng chỉnh sửa trực tiếp HTML. Với Quick Tag Editor bạn có thể
nhanh chóng bổ sung hoặc xóa bỏ một HTML mà không phải thoát khỏi cửa sổ tài liệu. Chế độ soạn
thảo trang web bằng HTML giúp chúng ta có thể thiết kế trang trực tiếp bằng ngôn ngữ HTML.
• Dreamweaver còn hỗ trợ các HTML Styles và Cascading Style Sheet giúp chúng ta định
dạng trang web nhằm tăng tính hấp dẫn khi duyệt các trang web này.
3. Một số phần mềm tiện í ch khác
a . Phần mềm viết và vẽ công thức cấu tạo
Chương trình ChemOffice có rất nhiều tính năng và hỗ trợ nhiều chương trình hóa học khác.
Trong ChemOffice chúng tôi sử dụng chủ yếu 2 chương trình: - Chem3D Ultra 9.0: dùng để vẽ hoặc chuyển công thức dạng 2D sang 3D.
- ChemDraw Ultra 9.0: dùng để vẽ công thức cấu tạo (dạng 2D) của các chất vô cơ và hữu cơ,
từ công thức có thể biết tên chất hoặc ngược lại, có thể viết tên gọi của chất, sau đó ChemDraw có
thể tự vẽ công thức cấu tạo của chất.
b. Phần mềm chụp ảnh màn hình chuyên nghiệp với SnagIt 9
0TSnagIt là phần mềm chụp màn hình đã từng đoạt nhiều giải thưởng. Sử dụng SnagIt bạn có thể
chọn và chụp bất cứ thứ gì xuất hiện trên màn hình của bạn và sau đó có thể dễ dàng chèn chữ, mũi
tên hoặc hiệu ứng và lưu ảnh chụp thành 1 file rồi chia sẻ nó ngay lập tức bằng e-mail hoặc IM.
Chụp và chia sẻ 1 bài báo, 1 bức ảnh hoặc 1 trang Web trực tiếp từ màn hình của bạn. Hoặc bạn có
thể chụp và chia sẻ 1 phần của 1 ứng dụng đang trên PC của bạn. Chương trình tự động lưu lại
thành 1 trong 23 định dạng file hoặc gửi tới máy in, e-mail hoặc tới clipboard. Sử dụng trình chỉnh
sửa được tích hợp trong SnagIt để chỉnh sửa, ghi chú và tối ưu hóa bức ảnh của bạn rồi dùng
Catalog Browser để sắp xếp những file ảnh. Ứng dụng này nâng cao thành phẩm của bạn trong khicó thể tạo nhanh những file trình diễn và file văn bản hoàn thiện.
c. Phần mềm Adobe Photoshop CS4
www.daykemquynhon.ucoz.com
www.facebook.com/daykem.quynhon
![Page 103: Xây dựng học liệu điện tử hỗ trợ dạy và học phần cấu tạo nguyên tử và hệ thống tuần hoàn các nguyên tố hóa học - Chương trình Trung](https://reader036.fdocuments.net/reader036/viewer/2022081401/577cd3981a28ab9e7897397a/html5/thumbnails/103.jpg)
8/13/2019 Xây dựng học liệu điện tử hỗ trợ dạy và học phần cấu tạo nguyên tử và hệ thống tuần hoàn các nguyên tố hóa h…
http://slidepdf.com/reader/full/xay-dung-hoc-lieu-dien-tu-ho-tro-day-va-hoc-phan-cau 103/147
Phần mềm Adobe Photoshop CS4 là một phần mềm xử lý ảnh (image-processing software)
chuyên nghiệp. Photoshop cho phép người sử dụng chỉnh sửa ảnh (retouching), ghép ảnh
(composing), phục chế ảnh (restoration), tô màu tranh ảnh (painting), … một cách dễ dàng và hiệu
quả.
Hình 2. Giao diện của phần mề m Adobe Photoshop CS4
Adobe Photoshop CS4 được sử dụng để thiết kế, vẽ k hung, pha màu cho các layer và
background làm nền cho trang chủ và các trang con, chỉnh sửa các đối tượng đồ họa, các hình ảnh
và giao diện có trong E−Book.
d. Phần mềm Total Video Converter
0TTotal Video Converter (TVC) là một công cụ chuyển đổi các định dạng file đa năng nhất hiện
nay, TVC hỗ trợ chuyển đổi qua lại hơn 30 định dạng file phổ biến hiện nay (trong đó có cả AAC và
FLV mà rất ít các chương trình khác có) và hỗ trợ cả các loại file âm thanh trong các game PC.
0TVì Flash chỉ hỗ trợ chèn các file phim .flv nên chúng tôi dùng TVC để chuyển đổi các định
dạng file phim thành định dạng file .flv để mang vào flash.
www.daykemquynhon.ucoz.com
www.facebook.com/daykem.quynhon
![Page 104: Xây dựng học liệu điện tử hỗ trợ dạy và học phần cấu tạo nguyên tử và hệ thống tuần hoàn các nguyên tố hóa học - Chương trình Trung](https://reader036.fdocuments.net/reader036/viewer/2022081401/577cd3981a28ab9e7897397a/html5/thumbnails/104.jpg)
8/13/2019 Xây dựng học liệu điện tử hỗ trợ dạy và học phần cấu tạo nguyên tử và hệ thống tuần hoàn các nguyên tố hóa h…
http://slidepdf.com/reader/full/xay-dung-hoc-lieu-dien-tu-ho-tro-day-va-hoc-phan-cau 104/147
PHỤ LỤC 2
HỆ THỐNG HÓA LÍ THUYẾT PHẦN “CẤU TẠO NGUYÊN TỬ”
BÀI 1. THÀNH PHẦN NGUYÊN TỬ
1. THÀNH PHẦN CẤU TẠO CỦA NGUYÊN TỬ
1.1. Electron
a. Sự tìm ra electron
Năm 1897, J.J.Thompson, nhà bác học Vật lí người Anh, khi nghiên cứu hiện tượng phóng điện
trong chân không đã phát hiện ra tia âm cực, mà bản chất là chùm các hạt nhỏ bé mang điện tích âm,
gọi là electron.
Hình 1. Sơ đồ thí nghiệm của Thompson phát hiện ra tia âm cực
Thompson cho phóng điện với hiệu điện thế 15kV qua hai điện cực gắn vào đầu của một ống kín
đã rút hết không khí (áp suất chỉ còn 0,001mmHg) thì thấy màn huỳnh quang trong ống thủy tinh
phát sáng. Màn huỳnh quang phát sáng do sự xuất hiện các tia không nhìn thấy được đi từ cực âm
đến cực dương. Tia này được gọi là tia âm cực.
Khi đặt ống thủy tinh trong một điện trường, tia âm cực lệch về phía cực dương, điều này chứng tỏ
tia âm cực mang điện tích âm.
Khi đặt chong chóng vào trong ống thủy tinh, tia âm cực làm chong chóng quay vì vậy tia âm cực
là một dạng vật chất, có khối lượng.
Kết luận: Tia âm cực là một chùm hạt mang điện và mỗi hạt đều có khối lượng được gọi là
electron, kí hiệu là e.
b. Khối lượng và điện tích của electron
Bằng thực nghiệm người ta đã xác định được khối lượng và điện tích của electron.
Khối lượng: mR eR = 9,1094.10P
-31P kg.
Taám kim loaïi tích ñieän
laøm thay ñoåi ñöôøng ñi Anot
Catot
15kVMaøn huyønh quang
www.daykemquynhon.ucoz.com
www.facebook.com/daykem.quynhon
![Page 105: Xây dựng học liệu điện tử hỗ trợ dạy và học phần cấu tạo nguyên tử và hệ thống tuần hoàn các nguyên tố hóa học - Chương trình Trung](https://reader036.fdocuments.net/reader036/viewer/2022081401/577cd3981a28ab9e7897397a/html5/thumbnails/105.jpg)
8/13/2019 Xây dựng học liệu điện tử hỗ trợ dạy và học phần cấu tạo nguyên tử và hệ thống tuần hoàn các nguyên tố hóa h…
http://slidepdf.com/reader/full/xay-dung-hoc-lieu-dien-tu-ho-tro-day-va-hoc-phan-cau 105/147
Điện tích: q R eR =-1,602.10P
-29P C (còn gọi là điện tích đơn vị).
1.2. Hạt nhân nguyên tử
a. Sự tìm ra hạt nhân nguyên tử
Năm 1911, E.Rutheford và các cộng sự đã cho các hạt α (mang điện tích dương) bắn phá một lá
vàng mỏng và dùng màn huỳnh quang đặt sau lá vàng để theo dõi đường đi của hạt α . Kết quả thínghiệm cho thấy hầu hết các hạt α đều xuyên thẳng qua lá vàng, nhưng có một số ít hạt đi lệch
hướng ban đều và một số rất ít bị bật phía sau khi gặp lá vàng.
Kết luận: Nguyên tử có cấu tạo rỗng, các electron chuyển động xung quanh một hạt mang điện
tích dương có kích thước rất nhỏ so với kích thước của nguyên tử, nằm ở tâm của nguyên tử. Đó là
hạt nhân của nguyên tử.
b. Sự tìm ra proton
Năm 1918, Rutherford khi bắn phá hạt nhân nguyên tử nitơ bằng hạt α đã quan sát được sự xuất
hiện hạt nhân nguyên tử oxi và một loại hạt có khối lượng 1,6726.10P
-27Pkg, mang một đơn vị điện
tích dương (eR 0R hay 1+). Hạt này là một thành phần cấu tạo của hạt nhân nguyên tử được gọi là
proton, kí hiệu là p.
c. Sự tìm ra nơtron
Năm 1932, J.Chadwick (cộng tác viên của Rutherford) dùng hạt α bắn phá hạt nhân nguyên tử beri
đã quan sát được sự xuất hiện một loại hạt mới có khối lượng xấp xỉ khối lượng của proton, nhungkhông mang điện, gọi là nơtron, kí hiệu n.
Kết luận: Thành phần cấu tạo của nguyên tử gồm:
2. KÍCH THƯỚC VÀ KHỐI LƯỢNG CỦA NGUYÊN TỬ
2.1. Kích thước
Nếu hình dung nguyên tử như một quả cầu trong đó có các electron chuyển động rất nhanh xung
quanh hạt nhân, thì nguyên tử đó có đường kính khoảng 10 P-10Pm và hạt nhân có đường kính khoảng10P
-14Pm.
-8=
0
ELECTRON
(không mang điện)
Proton
(p)
Nơtron
(n)
Lõi(hạt nhân)
mang điện dương
Nguyên tử
trung hoà điện
Vỏ (các eclectron)
mang điện âm
www.daykemquynhon.ucoz.com
www.facebook.com/daykem.quynhon
![Page 106: Xây dựng học liệu điện tử hỗ trợ dạy và học phần cấu tạo nguyên tử và hệ thống tuần hoàn các nguyên tố hóa học - Chương trình Trung](https://reader036.fdocuments.net/reader036/viewer/2022081401/577cd3981a28ab9e7897397a/html5/thumbnails/106.jpg)
8/13/2019 Xây dựng học liệu điện tử hỗ trợ dạy và học phần cấu tạo nguyên tử và hệ thống tuần hoàn các nguyên tố hóa h…
http://slidepdf.com/reader/full/xay-dung-hoc-lieu-dien-tu-ho-tro-day-va-hoc-phan-cau 106/147
Hình 2. Kích thước của hạt nhân và nguyên tử
Đường kính của nguyên tử lớn hơn đường kính của hạt nhân khoảng 10 P
4P lần. Như vậy trong
nguyên tử, khoảng không gian để electron chuyển động là rất lớn. Từ đó ta mới hình dung được sự
biến đổi của một nguyên tử khi nguyên tử tham gia liên kết hóa học.
2.2. Khối lượng
2.2.1. Khối lượng tuyệt đối (m R ntR )
Khối lượng tuyệt đối là khối lượng thực của một nguyên tử, bằng tổng khối lượng của tất cả các
hạt trong nguyên tử : mR ntR = mR p R + mR nR + mR eR
Vì mR
eR
<< mR
pR
nênmR
ntR = mR
pR + mR
nKhối lượng của nguyên tử được coi là tập trung ở hạt nhân. Vậy khối lượng hạt nhân một nguyên
tử của nguyên tố được xét là khối lượng nguyên tử của nguyên tố đó.
Ví dụ 1: Tính khối lượng nguyên tử hidro (kg) gồm 1 hạt proton, 0 hạt nơtron, 1 electron
mR H R = 1mR pR + 0m R N R = 1,6727.10P
-27P (kg)
Ví dụ 2: Tính khối lượng nguyên tử cacbon (kg) gồm 6 proton, 6 nơtron, 6 electron
mR C R = 6mR pR +6mR NR = 6. 1,6726.10P
-27P+ 6. 1,6748.10P
-27P= 19,9265.10P
-27P (kg)
2.2.2. Khối lượng tương đối (mR tđR )Khối lượng tương đối (nguyên tử khối) là khối lượng tuyệt đối của một nguyên tử so với 1 đơn vị
khối lượng nguyên tử (u).
1u =12
1 khối lượng tuyệt đối của một nguyên tử P
12PC.
272719,9265.10
1 1,6605.10 kg12
u−
−= =
mR tđR =nt
1u
mm
Ví dụ 1: Tính khối lượng tương đối của nguyên tử oxi gồm có 8 proton, 8 electron, 8 nơtron.
mR tđ O R =-27 -27
p nO
-27 -27
1u
8m +8mm 8x1,67.10 +8x1,67.10 = = = 8
m 1,6605.10 1,6605.10
Ví dụ 2: Tính khối lượng tương đối của nguyên tử clo gồm có 17 proton, 17 electron, 18 nơtron.
mR tđ Cl R =-27 -27 p nCl
-27 -27
1u
17m +18mm 17x1,67.10 +18x1,67.10 = = = 35m 1,6605.10 1,6605.10
www.daykemquynhon.ucoz.com
www.facebook.com/daykem.quynhon
![Page 107: Xây dựng học liệu điện tử hỗ trợ dạy và học phần cấu tạo nguyên tử và hệ thống tuần hoàn các nguyên tố hóa học - Chương trình Trung](https://reader036.fdocuments.net/reader036/viewer/2022081401/577cd3981a28ab9e7897397a/html5/thumbnails/107.jpg)
8/13/2019 Xây dựng học liệu điện tử hỗ trợ dạy và học phần cấu tạo nguyên tử và hệ thống tuần hoàn các nguyên tố hóa h…
http://slidepdf.com/reader/full/xay-dung-hoc-lieu-dien-tu-ho-tro-day-va-hoc-phan-cau 107/147
![Page 108: Xây dựng học liệu điện tử hỗ trợ dạy và học phần cấu tạo nguyên tử và hệ thống tuần hoàn các nguyên tố hóa học - Chương trình Trung](https://reader036.fdocuments.net/reader036/viewer/2022081401/577cd3981a28ab9e7897397a/html5/thumbnails/108.jpg)
8/13/2019 Xây dựng học liệu điện tử hỗ trợ dạy và học phần cấu tạo nguyên tử và hệ thống tuần hoàn các nguyên tố hóa h…
http://slidepdf.com/reader/full/xay-dung-hoc-lieu-dien-tu-ho-tro-day-va-hoc-phan-cau 108/147
BÀI 2. HẠT NHÂN NGUYÊN TỬ. SỰ PHÓNG XẠ
2.1. HẠT NHÂN NGUYÊN TỬ
2.1.1. Một số khái niệm
a. Số hiệu nguyên tử (Z)
Hạt nhân gồm các hạt proton và nơtron. Nếu hạt nhân có Z proton thì điện tích của hạt nhân bằng
Z+ và số đơn vị điện tích hạt nhân bằng Z
Số đơn vị điện tích hạt nhân = số proton=số electron
Ví dụ: Số đơn vị điện tích hạt nhân của nguyên tử oxi là 8, vậy nguyên tử oxi có 8 proton và 8
electron.
Số đơn vị điện tích hạt nhân của một nguyên tố được gọi là số hiệu nguyên tử của nguyên tố đó.
b. Nguyên tố hóa học
Nguyên tố hóa học là những nguyên tử có cùng điện tích hạt nhân. Những nguyên tử có cùng
điện tích hạt nhân đều có tính chất hóa học giống nhau.
Cho đến nay, người ta biết 92 nguyên tố hóa học có trong tự nhiên và khoảng 18 nguyên tố nhân
tạo tổng hợp trong các phòng thí nghiệm.
c. Số khối (A)
Số khối của hạt nhân, kí hiệu là A, bằng tổng số proton (Z) và tổng số nơtron (N)
A=Z+N
Ví dụ 1: Hạt nhân nguyên tử cacbon có 6 proton và 6 nơtron. Vậy số khối của hạt nhân nguyên tửcacbon là 12.
Ví dụ 2: Hạt nhân nguyên tử natri có 11 proton và 12 nơtron. Vậy số khối của hạt nhân nguyên tử
natri là 23.
d. Kí hiệu nguyên tử
Số đơn vị điện tích hạt nhân và số khối được coi là những đặc trưng cơ bản của nguyên tử. Một
nguyên tử được kí hiệu như sau:
A
Z
A:X
Z:
Ví dụ 1: Nguyên tử Natri có số khối 23, số hiệu nguyên tử 11 được kí hiệu 23
11 Na
Ví dụ 2: Nguyên tử Nitơ có số khối 14, số hiệu nguyên tử 7 được kí hiệu 14
7 N
2.1.2. Đồng vị và nguyên tử khối trung bình
a. Đồng vị Các đồng vị của cùng một nguyên tố hóa học là những nguyên tử có cùng số proton nhưng khác
nhau về số nơtron, do đó số khối A của chúng khác nhau.
Số khối
Số hiệu nguyên tử
www.daykemquynhon.ucoz.com
www.facebook.com/daykem.quynhon
![Page 109: Xây dựng học liệu điện tử hỗ trợ dạy và học phần cấu tạo nguyên tử và hệ thống tuần hoàn các nguyên tố hóa học - Chương trình Trung](https://reader036.fdocuments.net/reader036/viewer/2022081401/577cd3981a28ab9e7897397a/html5/thumbnails/109.jpg)
8/13/2019 Xây dựng học liệu điện tử hỗ trợ dạy và học phần cấu tạo nguyên tử và hệ thống tuần hoàn các nguyên tố hóa h…
http://slidepdf.com/reader/full/xay-dung-hoc-lieu-dien-tu-ho-tro-day-va-hoc-phan-cau 109/147
Ví dụ 1: Nguyên tố hidro có 3 đồng vị 1
1H , 2
1H , 3
1H
Ví dụ 2: Nguyên tố oxi có 3 đồng vị 16
8O , 17
8O , 18
8O
Đối với đồng vị bền (18 ≤ Z ≤ 82) thì N1 1,5
Z≤ ≤
Nếu 1<Z ≤ 18 thì N
1 1,33Z≤ ≤
b. Nguyên tử khối trung bình
Nguyên tố X có các đồng vị:
1A
ZX 2A
ZX 3A
ZX
(xR 1R ) (xR 2R ) (xR 3R )
1 1 2 2 3 3 n n
1 2 3 n
A x +A x +A x +...+A xA=
x +x +x +...+x
1x , 2x , 3x ,..., nx : số nguyên tử của mỗi đồng vị
1x , 2x , 3x ,..., nx : % số nguyên tử của mỗi đồng vị.
1x , 2x , 3x ,..., nx : tỷ lệ về số nguyên tử của mỗi đồng vị.
Ví dụ 1: Trong tự nhiên brom có hai đồng vị bền 79
35 Br , chiếm 50,69% số nguyên tử, và 81
35 Br chiếm
49,31% số nguyên tử. Hãy tìm nguyên tử khối trung bình của brom.
Giải
Br
79.50,69 + 81.49,31A = = 79,98
50,69 + 49,31
Ví dụ 2: Số khối trung bình của Bo là 10,812. Mỗi khi có 47 nguyên tử P
10PB thì có bao nhiêu nguyên
tử P
11PB ?
Giải
Gọi x là số nguyên tử của P
11PB
B
47.10 + x .11A = = 10,812
47 + x
⇒ x = 203 (nguyên tử)
2.2. SỰ PHÓNG XẠ
2.2.1. Độ hụt khối
Hạt nhân có Z proton và N nơtron thì khối lượng của hạt nhân đó bằngZmR pR + NmR N
Khối lượng của hạt nhân đo được là mR hn
www.daykemquynhon.ucoz.com
www.facebook.com/daykem.quynhon
![Page 110: Xây dựng học liệu điện tử hỗ trợ dạy và học phần cấu tạo nguyên tử và hệ thống tuần hoàn các nguyên tố hóa học - Chương trình Trung](https://reader036.fdocuments.net/reader036/viewer/2022081401/577cd3981a28ab9e7897397a/html5/thumbnails/110.jpg)
8/13/2019 Xây dựng học liệu điện tử hỗ trợ dạy và học phần cấu tạo nguyên tử và hệ thống tuần hoàn các nguyên tố hóa h…
http://slidepdf.com/reader/full/xay-dung-hoc-lieu-dien-tu-ho-tro-day-va-hoc-phan-cau 110/147
Ta luôn có: ZmR pR + NmR N R > mR hn R . Nghĩa là khối lượng của hạt nhân đo được luôn nhỏ hơn khối
lượng nucleon của hạt nhân đó.
Hiệu số khối lượng các nucleon với khối lượng đo được của chính hạt nhân đó, được gọi là độ hụt
khối Δm
Δm = (ZmR pR + NmR NR ) – mR hn
Độ hụt khối do một phần khối lượng các nucleon ban đầu được truyền cho môi trường bên ngoài
(hạt nhân) dưới một dạng nào đó.
2.2.2. Năng lượng liên kết hạt nhân
Khi tạo thành một hạt nhân nào đó, một phần khối lượng các nuleon ban đầu được truyền cho môi
trường ngoài dưới dạng năng lượng, quá trình đó giải phóng một năng lượng là ΔE . Để tách hạt
nhân thành các hạt ban đầu cần phải tiêu tốn một năng lượng ΔE .
Vậy ΔE
đặc trưng cho sự ổn định (bền vững) của hạt nhân. ΔE được gọi là năng lượng liên kết hạt
nhân. ΔE càng lớn ( tức Δm càng lớn) thì hạt nhân càng bền.
Từ định luật Einsteins: E = mc P
2
Ta có: ΔE = Δm cP
2
Ví dụ : Tính năng lượng liên kết hạt nhân của 54
26 Fe biết mR hn R = 53,956u. 1J = 1kg.mP
2P.sP
-2P.
Giải 54
26 Fe có 26 proton và 28 nơtron
Δm = (26.1,00728+28.1,00866)-53,956 = 0,47576 u
⇒ ΔE = Δm cP
2P (1J = 1kg.mP
2P.sP
-2P)
= 0,47576 (3.10P
8P m.sP
-1P)P
2P. (
23
1000g
6.022.10).(
23
1kg
6.022.10)
= 7,11.10P
-8P J
2.2.3. Một số đặc trưng của tính phóng xạ
a. Hiện tượng phóng xạ tự nhiên
Hiện tượng phóng xạ tự nhiên là một quá trình biến đổi tự phát của những hạt nhân không bền
thành những hạt nhân khác, kèm theo với các tia phóng xạ phát ra (Không nhìn thấy được nhưng có
k hả năng tác dụng lên phim ảnh hoặc gây ra sự phát quang đối với một số chất)
VD: He Rn Ra4
2
222
86
226
88 +→
Radi Radon Hạt anpha
Radon lại phóng xạ biến đổi thành nguyên tố khác để cuối cùng đến Pb -nguyên tố không phóng
xạ- thì dừng lại. b. Thành phần của tia phóng xạ
Bức xạ do các tia phóng xạ phát ra có thành phần phức tạp, bao gồm:
www.daykemquynhon.ucoz.com
www.facebook.com/daykem.quynhon
![Page 111: Xây dựng học liệu điện tử hỗ trợ dạy và học phần cấu tạo nguyên tử và hệ thống tuần hoàn các nguyên tố hóa học - Chương trình Trung](https://reader036.fdocuments.net/reader036/viewer/2022081401/577cd3981a28ab9e7897397a/html5/thumbnails/111.jpg)
8/13/2019 Xây dựng học liệu điện tử hỗ trợ dạy và học phần cấu tạo nguyên tử và hệ thống tuần hoàn các nguyên tố hóa h…
http://slidepdf.com/reader/full/xay-dung-hoc-lieu-dien-tu-ho-tro-day-va-hoc-phan-cau 111/147
- Các hạt tích điện dương (+), gọi là hạt α hay tia α . Nó là hạt nhân Heli 4
2 He (chùm hạt α hơi
bị lệch trong từ trường).
- Các hạt tích điện âm (-), gọi là hạt β hay tia β . Nó là chùm electron (chùm hạt β bị lệch mạnh
trong từ trường).
- Các hạt trung hòa, gọi là hạt γ hay tia γ . Nó là dòng các photon, các lượng tử, cùng bản chất
với ánh sáng. Năng lượng của các photon được xác định bằng phương trình E = h. ν
Hình 3. Thành phần và bản chất các tia phóng xạ
Sự phóng xạ là một quá trình nội hạt nhân, nghĩa là nó không phụ thuộc dạng chất (nguyên chất
hay hợp chất, hợp chất loại nào), không phụ thuộc trạng thái của chất, nhiệt độ, áp suất, từ trường,
điện trường. Chỉ có thể tác động là quá trình phóng xạ tự nhiên bằng cách làm thay đổi trạng thái
hạt nhân như bắn hạt nơtron vào hạt nhân.
c. Định luật phân rã phóng xạ
• Phương trình động học
Thực nghiệm xác nhận rằng về mặt động hóa học tất cả các quá trình phân rã phóng xạ đều tuân
theo quy luật phản ứng một chiều bậc nhất.
Ta có: A → sản phẩm Phương trình động học của phản ứng
dxv = - = k(a-x)
dt (1)
k: hằng số tốc độ của phản ứng (tại nhiệt độ xác định).
a : nồng độ tại thời điểm đầu của chất A (t=0).
x : nồng độ A bị mất đi sau thời gian dt.
Vậy (a-x) là nồng độ chất A còn lại tại thời điểm đang xét (t ≠ 0)Thực hiện các biến đổi toán học ta có phương trình sau :
www.daykemquynhon.ucoz.com
www.facebook.com/daykem.quynhon
![Page 112: Xây dựng học liệu điện tử hỗ trợ dạy và học phần cấu tạo nguyên tử và hệ thống tuần hoàn các nguyên tố hóa học - Chương trình Trung](https://reader036.fdocuments.net/reader036/viewer/2022081401/577cd3981a28ab9e7897397a/html5/thumbnails/112.jpg)
8/13/2019 Xây dựng học liệu điện tử hỗ trợ dạy và học phần cấu tạo nguyên tử và hệ thống tuần hoàn các nguyên tố hóa h…
http://slidepdf.com/reader/full/xay-dung-hoc-lieu-dien-tu-ho-tro-day-va-hoc-phan-cau 112/147
1 ak = ln
t a-x (2)
Áp dụng cho sự phân rã phóng xạ ta có
0 N1
λ = lnt N
(3)
⇒
-λt
0 N = N e (4)λ : hằng số phân rã phóng xạ
NR 0R : số hạt nhân phóng xạ ở thời điểm ban đầu (t=0)
N : số hạt nhân phóng xạ còn lại ở thời điểm t.
• Chu kì bán hủy
Thời gian để lượng chất có ban đầu N R 0R mất đi một nửa (N R 0R /2) được gọi là thời gian bán hủy
hay chu kì bán hủy.
Kí hiệu: 1/2t hay T
Thay N=NR 0R /2 vào (3) ta có :
ln2λ =
T 0,693
T=
Ví dụ : Đồng vị phóng xạ 131
53I được dùng trong các nghiên cứu và chữa bệnh bướu cổ. Một mẫu thử
ban đầu có 1,00mg 131
53I . Sau 13,3 ngày lượng Iot đó còn lại 0,32mg. Tính thời gian bán hủy của Iot
phóng xạ đó.
Giải :
Ta có 0,693T=
λ (a)
Theo giả thiết ta có 0 N1 1 1,00k = ln ln
t N 13,3 0,32= (b)
(a) và (b) ⇒0,693 1 1,00
k = ln
T 13,3 0,32
=
⇒ 0,693.13,3
T= = 8,081,00
ln0,32
(ngày)
d. Độ phóng xạ
• Khái niệm: Độ phóng xạ của một mẫu phóng xạ là đại lượng bằng số các phân rã trong một
đơn vị thời gian.
dNH=
dt
• Đơn vị: Độ phóng xạ đo bằng curi
www.daykemquynhon.ucoz.com
www.facebook.com/daykem.quynhon
![Page 113: Xây dựng học liệu điện tử hỗ trợ dạy và học phần cấu tạo nguyên tử và hệ thống tuần hoàn các nguyên tố hóa học - Chương trình Trung](https://reader036.fdocuments.net/reader036/viewer/2022081401/577cd3981a28ab9e7897397a/html5/thumbnails/113.jpg)
8/13/2019 Xây dựng học liệu điện tử hỗ trợ dạy và học phần cấu tạo nguyên tử và hệ thống tuần hoàn các nguyên tố hóa h…
http://slidepdf.com/reader/full/xay-dung-hoc-lieu-dien-tu-ho-tro-day-va-hoc-phan-cau 113/147
1 curi là số phân rã do 1 gam radi tạo ra. Vì 1 gam radi trong 1 giây có 3,7.10 P
10P phân rã nên
có thể nói 1 curi (Ci) ứng với 3,7.10 P
10P phân rã trong 1 giây.
1 Ci = 3,7.10P
10P phân rã/giây
1 mCi = 10P
-3PCi
1 µ Ci = 10P
-6P Ci
2.2.4. Phản ứng hạt nhân
a. Khái niệm
Sự tương tác của hai hay nhiều hạt nhân dẫn đến tạo thành nguyên tố mới được gọi là phản ứng
hạt nhân.
b. Kí hiệu
Biểu thị đầy đủ một phản ứng hạt nhân như sau:
Bia + Đạn → [Hạt nhân trung gian] → Sản phẩm Ví dụ :
14 4 18 17 1
7 2 9 8 1 N+ He F O+ H→ →
Các nguồn hạt cho phản ứng hạt nhân lấy từ: máy gia tốc, chất phóng xạ (tự nhiên, nhân tạo),
các lò phản ứng.
Trong phản ứng hạt nhân có các định luật bảo toàn : năng lượng, xung lượng, điện tích, số khối.
BÀI 3. CẤU TẠO VỎ NGUYÊN TỬ
3.1. SỰ CHUYỂN ĐỘNG CỦA ELECTRON TRONG NGUYÊN TỬ
3.1.1. Mô hình hành tinh nguyên tử
Mô hình nguyên tử cũ do Rutherford, Bohr và A.Sommerfeld đề xướng. Theo mô hình này
trong nguyên tử các electron chuyển động trên những quỹ đạo tròn hay bầu dục xác định quanh
hạt nhân, như các hành tinh quay quanh mặt trời. Do đó mô hình này còn gọi là mô hình hành
tinh nguyên tử. Tuy nhiên, mô hình này không phản ánh đúng trạng thái chuyển động của
electr on trong nguyên tử.
Mô hình hành tinh nguyên tử của Rutherford, Bohr và A.Sommerfeld có tác dụng rất lớn đếnsự phát triển lí thuyết cấu tạo nguyên tử nhưng không đầy đủ để giải thích mọi tính chất của
nguyên tử.
3.1.2. Mô hình hiện đại về sự chuyển động của electron trong nguyên tử
Trong nguyên tử các electron chuyển động rất nhanh xung quanh hạt nhân không theo một quỹ
đạo xác định. Bằng thực nghiệm các nhà bác học De Broglie, Heisenberg đã kết luận như sau:
“Electron vừa có tính chất hạt vừa có tính chất sóng. Ta không thể nói một cách toán học rằng
electron chuyển động trên một quỹ đạo nào đó mà ta hoàn toàn xác định được vị trí và vận tốc
của nó mà chỉ có thể nói đến xác xuất tìm thấy electron tại một vị trí nào đó vào một thời điểm
nào đó.”
www.daykemquynhon.ucoz.com
www.facebook.com/daykem.quynhon
![Page 114: Xây dựng học liệu điện tử hỗ trợ dạy và học phần cấu tạo nguyên tử và hệ thống tuần hoàn các nguyên tố hóa học - Chương trình Trung](https://reader036.fdocuments.net/reader036/viewer/2022081401/577cd3981a28ab9e7897397a/html5/thumbnails/114.jpg)
8/13/2019 Xây dựng học liệu điện tử hỗ trợ dạy và học phần cấu tạo nguyên tử và hệ thống tuần hoàn các nguyên tố hóa h…
http://slidepdf.com/reader/full/xay-dung-hoc-lieu-dien-tu-ho-tro-day-va-hoc-phan-cau 114/147
3.2. PHƯƠ NG TRÌNH SÓNG SCHODRINGER
Để mô tả trạng thái nào đó của electron, người ta dùng hàm sóng ( )Ψ q,t = ( )Ψ x,y,z,t , đây là
hàm không gian và thời gian. Ứng với mỗi trạng thái ta có một giá trị năng lượng E xác định. Nếu
t=const thì năng lượng E của electron không biến đổi theo thời gian, gọi là trạng thái dừng.
Trong các bài toán về chuyển động electron, ta chỉ xét trạng thái dừng nghĩa là hàm sóng chỉ phụ
thuộc vào các biến không gian ( )Ψ x,y,z . Đây là hàm phức, đơn trị, hữu hạn, liên tục và lấy được
đạo hàm (khả vi).
- Bản thân hàm sóng không có ý nghĩa vật lý gì nhưng 2ψ có một ý nghĩa quan trọng đó
là xác suất tìm thấy hạt tại một điểm nào đó trong không gian. Do đó ( )2
,, z y xψ dxdydz : cho
biết xác suất tìm thấy hạt trong nguyên tử có thể tích vô cùng nhỏ dv = dxdydz
- Hàm ψ luôn tuân theo điều kiện chuẩn hóa: Xác suất tìm thấy hạt trong toàn bộ không gianlà 1:
( )2
,,∫+∞
∞−
z y xψ dxdydz = 1
- Phương trình sóng Schrodinger mô tả chuyển động của một hạt trong không gian có dạng
như sau:
( ) 082
2
2
2
2
2
2
2
=−+∂∂+
∂∂+
∂∂ ψ π ψ ψ ψ V E
hm
z y x
Với h: hằng số Plank
m: khối lượng của hạt
V: thế năng của hạt
E: năng lượng toàn phần
x,y,z: các tọa độ
Đối với nguyên tử Hyđro, nguyên tử đơn giản nhất gồm hạt nhân mang một điện tích dương và
một electron mang điện tích âm , phương trình sóng có dạng :
08 2
2
2
2
2
2
2
2
2
=
++
∂
∂+
∂
∂+
∂
∂ψ
π ψ ψ ψ
r
e E
h
m
z y x r : khoảng cách từ electron đến hạt nhân
ψ
z
M
r
www.daykemquynhon.ucoz.com
www.facebook.com/daykem.quynhon
![Page 115: Xây dựng học liệu điện tử hỗ trợ dạy và học phần cấu tạo nguyên tử và hệ thống tuần hoàn các nguyên tố hóa học - Chương trình Trung](https://reader036.fdocuments.net/reader036/viewer/2022081401/577cd3981a28ab9e7897397a/html5/thumbnails/115.jpg)
8/13/2019 Xây dựng học liệu điện tử hỗ trợ dạy và học phần cấu tạo nguyên tử và hệ thống tuần hoàn các nguyên tố hóa h…
http://slidepdf.com/reader/full/xay-dung-hoc-lieu-dien-tu-ho-tro-day-va-hoc-phan-cau 115/147
![Page 116: Xây dựng học liệu điện tử hỗ trợ dạy và học phần cấu tạo nguyên tử và hệ thống tuần hoàn các nguyên tố hóa học - Chương trình Trung](https://reader036.fdocuments.net/reader036/viewer/2022081401/577cd3981a28ab9e7897397a/html5/thumbnails/116.jpg)
8/13/2019 Xây dựng học liệu điện tử hỗ trợ dạy và học phần cấu tạo nguyên tử và hệ thống tuần hoàn các nguyên tố hóa h…
http://slidepdf.com/reader/full/xay-dung-hoc-lieu-dien-tu-ho-tro-day-va-hoc-phan-cau 116/147
- Những electron có cùng giá trị l lập nên một phân lớp. Lớp thứ n có n phân lớp
Bảng 2.2. Giá trị số lượng tử chính n và số lượng tử phụ l
3.3.3. Số lượng tử từ m
- Số lượng tử từ có thể nhận các giá trị từ -l
đến +l :m = -l, -l+1…..0……,l-1,l
⇒Ứng với một trị số của l, ta có (2l +1)
trị số của m
- Số lượng tử từ đặc trưng cho sự định hướng các orbitan nguyên tử trong từ trường, do đó quyết
định số orbitan có trong một phân lớp và số hướng vân đạo
Bảng 2.3. Các giá trị lượng tử chính n, phụ l và lượng tử từ m n l M Số hướng vân đạo
1 0 (s) 0 có 1 đơn vị orbitan 1
20 (s)
1 (p)
0
1-, 0, +1
1
3
3
0 (s)
1 (p)
2 (d)
0
-1, 0, +1 có 9 đơn vị orbitan
-2, -1, 0, +1, +2
1
3
5
4
0 (s)
1 (p)
2 (d)
3 (f)
0
-1, 0, +1
-2, -1, 0, +1, +2
-3, -2, -1, 0, +1, +2, +3
1
3
5
Chưa khảo sát đến
- Ứng với một giá trị của n có nP
2P giá trị của m ( có n P
2P orbitan)
3.3.4. Số lượng tử spin s hay mR sR (đơn giản gọi là spin)
- Xác định trạng thái riêng của electron mà thường được quan niệm là đặc trưng cho sự tự quay
của electron chung quanh trục của mình.
n l Dạng orbitan
1 0 s
2 01
s p
3
0
1
2
s
p
d
4
0
1
2
3
s
p
d
f
có16 đơ n vị orbitan
có 4 đơ n vị orbitan
www.daykemquynhon.ucoz.com
www.facebook.com/daykem.quynhon
![Page 117: Xây dựng học liệu điện tử hỗ trợ dạy và học phần cấu tạo nguyên tử và hệ thống tuần hoàn các nguyên tố hóa học - Chương trình Trung](https://reader036.fdocuments.net/reader036/viewer/2022081401/577cd3981a28ab9e7897397a/html5/thumbnails/117.jpg)
8/13/2019 Xây dựng học liệu điện tử hỗ trợ dạy và học phần cấu tạo nguyên tử và hệ thống tuần hoàn các nguyên tố hóa h…
http://slidepdf.com/reader/full/xay-dung-hoc-lieu-dien-tu-ho-tro-day-va-hoc-phan-cau 117/147
- Spin s có 2 giá trị là +1/2 và -1/2. Giá trị này đặc trưng cho các hướng quay của orbitan theo
chiều thuận và chiều nghịch với chiều quay kim đồng hồ.
Vậy trạng thái electron trong nguyên tử được hoàn toàn xác định bằng 4 số lượng tử n,l,m,s.
3.4. HÌNH DẠNG CÁC OBITAN NGUYÊN TỬ
3.4.1. Obitan s
a. Phần bán kính của hàm sóng R(r)
Khi ta giữ θ và ϕ không đổi thì ta khảo sát được phần xuyên tâm R(r) là xác suất hiện diện của
electron tính theo khoảng cách r từ nhân đến điện tử ( xác suất hiện diện điện tử của 2 vị trí đối
xứng qua nhân là giống nhau trường đối xứng cầu hay trường xuyên tâm)
Hình 2.7. Hình dạng obitan s được biểu diễn theo hàm bán kính
b. Phần góc của hàm sóng Y( θ ,ϕ )
www.daykemquynhon.ucoz.com
www.facebook.com/daykem.quynhon
![Page 118: Xây dựng học liệu điện tử hỗ trợ dạy và học phần cấu tạo nguyên tử và hệ thống tuần hoàn các nguyên tố hóa học - Chương trình Trung](https://reader036.fdocuments.net/reader036/viewer/2022081401/577cd3981a28ab9e7897397a/html5/thumbnails/118.jpg)
8/13/2019 Xây dựng học liệu điện tử hỗ trợ dạy và học phần cấu tạo nguyên tử và hệ thống tuần hoàn các nguyên tố hóa h…
http://slidepdf.com/reader/full/xay-dung-hoc-lieu-dien-tu-ho-tro-day-va-hoc-phan-cau 118/147
- Người ta vẽ đường biểu diễn sự phụ thuộc của phần góc của hàm sóng vào các gócθ và ϕ khi r
không đổi. Ở đây r được chọn như thế nào để bề mặt được biểu diễn sẽ giới hạn một thể tích bao
gồm 90-95% xác xuất tìm thấy electron.
- Các kết quả cho thấy sự phân bố xác xuất tìm thấy electron và các mặt giới hạn thu được cũng
chính là hình dạng của các orbitan nguyên tử:
- Hàm sóng của orbitan nguyên tử s không phụ thuộc vào góc (không có hướng) nên các orbitan s
có dạng hình cầu, tâm là hạt nhân của nguyên tử, nghĩa là gốc của tọa độ.
Hình 2.8. Hình dạng obitan s được biểu diễn theo hàm góc
3.4.2. Obitan p
a. Phần bán kính của hàm sóng R(r)
Hình 2.9. Hình dạng obitan p được biểu diễn theo hàm bán kính
b. Phần góc của hàm sóng Y( θ ,ϕ )
2s
r
2p
r
3p
r
www.daykemquynhon.ucoz.com
www.facebook.com/daykem.quynhon
![Page 119: Xây dựng học liệu điện tử hỗ trợ dạy và học phần cấu tạo nguyên tử và hệ thống tuần hoàn các nguyên tố hóa học - Chương trình Trung](https://reader036.fdocuments.net/reader036/viewer/2022081401/577cd3981a28ab9e7897397a/html5/thumbnails/119.jpg)
8/13/2019 Xây dựng học liệu điện tử hỗ trợ dạy và học phần cấu tạo nguyên tử và hệ thống tuần hoàn các nguyên tố hóa h…
http://slidepdf.com/reader/full/xay-dung-hoc-lieu-dien-tu-ho-tro-day-va-hoc-phan-cau 119/147
Hình 2.10. Hình dạng obitan p được biểu diễn theo hàm góc
3.4.3. Obitan d
Trong 5 orbitan d ba orbitan dxy, dxz và dyz giống với nhau hơn còn hai rrbitan dz P
2P và dxP
2P-yP
2PR
R thì hơi khác. Ba orbitan dxy, dxz và dyz đều gồm 4 quả cầu tiếp giáp với nhau ở gốc tọa độ
trong đó cứ hai quả cầu một có tâm nằm trên đường phân giác của các góc tạo nên bởi hai trục
tọa độ.
VD: Tâm của bốn quả cầu của orbitan dxy nằm trên hai đường phân giác của các góc tạo nên
bởi trục x và trục y. Orbitan dxP
2P-yP
2PR R cũng gồm có bốn quả cầu tiếp giáp với nhau ở gốc tọa độ,
nhưng tâm của chúng nằm ngay trên trục x và trục y. Còn orbitan z P
2P gồm có hai quả cầu tiếp
giáp với nhau ở gốc tọa độ, tâm nằm trên trục z và một vành tròn nằm trong mặt phẳng xy
.
Hình 2.11. Obitan dR xy
Hình 2.12. Obitan dR xz
www.daykemquynhon.ucoz.com
www.facebook.com/daykem.quynhon
![Page 120: Xây dựng học liệu điện tử hỗ trợ dạy và học phần cấu tạo nguyên tử và hệ thống tuần hoàn các nguyên tố hóa học - Chương trình Trung](https://reader036.fdocuments.net/reader036/viewer/2022081401/577cd3981a28ab9e7897397a/html5/thumbnails/120.jpg)
8/13/2019 Xây dựng học liệu điện tử hỗ trợ dạy và học phần cấu tạo nguyên tử và hệ thống tuần hoàn các nguyên tố hóa h…
http://slidepdf.com/reader/full/xay-dung-hoc-lieu-dien-tu-ho-tro-day-va-hoc-phan-cau 120/147
Hình 2.13. Obitan dR yz
Hình 2.14. Obitan 2 2x - yd
Hình 2.15. Obitan 2zd
3.5. CẤU HÌNH ELECTRON CỦA NGUYÊN TỬ
3.5.1. Một số cơ sở
a. Nguyên lí vững bền hay nguyên lí năng lượng cực tiểu
Trong nguyên tử, electron chiếm mức năng lượng thấp trước, tiếp đến các mức năng lượng cao
hơn. Trạng thái hệ có năng lượng thấp nhất là trạng thái cơ bản.
Như vậy trạng thái của hệ có năng lượng thấp nhất hay cực tiểu là trạng thái cơ bản, đó cũng là
trạng thái bền vững nhất của hệ.
b. Qui tắc Kleckowski
www.daykemquynhon.ucoz.com
www.facebook.com/daykem.quynhon
![Page 121: Xây dựng học liệu điện tử hỗ trợ dạy và học phần cấu tạo nguyên tử và hệ thống tuần hoàn các nguyên tố hóa học - Chương trình Trung](https://reader036.fdocuments.net/reader036/viewer/2022081401/577cd3981a28ab9e7897397a/html5/thumbnails/121.jpg)
8/13/2019 Xây dựng học liệu điện tử hỗ trợ dạy và học phần cấu tạo nguyên tử và hệ thống tuần hoàn các nguyên tố hóa h…
http://slidepdf.com/reader/full/xay-dung-hoc-lieu-dien-tu-ho-tro-day-va-hoc-phan-cau 121/147
Năng lượng của phân mứcnlε tăng theo sự tăng của trị số tổng (n+l); nếu hai phân mức có
cùng trị số của tổng (n+l) thìnlε tăng theo sự tăng của n.
Trong đó n là số lượng tử chính, l là số lượng tử phụ. Qui tắc Kleckowski được gọi là qui tắc
(n+l).
Ví dụ:
• nlε (2s) <
nlε (2p) vì AO 2s có n+l = 2+0=2 và AO 2p có n+l = 2+1 =3.
• nlε (4s) <
nlε (3d) vì AO 4s có n+l = 4+0=5 và AO 3d có n+l = 3+2 =5.
• nlε (4f) <
nlε (5d) vì AO 4f có n+l = 4+3=7 và AO 5d có n+l = 5+2 =7.
Mặc dù: (n+l)R 4f R = (n+l)R 5d R nhưng do AO 4f có n= 4 < n=5 của AO 5d
Có thể diễn đạt qui tắc Kleckowski bằng sơ đồ sau:
Hình 2.16. Quy tắc Kleckowski
Thứ tự năng lượng đó là:
1s<2s<2p<3s<3p<4s<3d<4p<5s<4d<5p<6s<4f<5d<6p<7s
c. Nguyên lí Pauli
“ Trong một nguyên tử không thể có hai electron có cùng 4 số lượng tử như nhau”
Hệ quả:
- Mỗi orbitan (AO) chỉ có thể chứa nhiều nhất 2 electron có spin trái dấu
VD: Hai electron của Heli có 3 số lượng tử n,m,l giống nhau thì phải có số spin khác nhau:
He : 1sP
2P
Electron thứ nhất: n=1, l=0, m=0, s=+1/2
Electron thứ hai: n=1,l=0, m=0, s=-1/2
+ Orbitan nguyên tử không có electron nào chiếm gọi là orbitan trống.
+ Electron duy nhất chứa trong một orbitan nào đó gọi là electron độc thân.
www.daykemquynhon.ucoz.com
www.facebook.com/daykem.quynhon
![Page 122: Xây dựng học liệu điện tử hỗ trợ dạy và học phần cấu tạo nguyên tử và hệ thống tuần hoàn các nguyên tố hóa học - Chương trình Trung](https://reader036.fdocuments.net/reader036/viewer/2022081401/577cd3981a28ab9e7897397a/html5/thumbnails/122.jpg)
8/13/2019 Xây dựng học liệu điện tử hỗ trợ dạy và học phần cấu tạo nguyên tử và hệ thống tuần hoàn các nguyên tố hóa h…
http://slidepdf.com/reader/full/xay-dung-hoc-lieu-dien-tu-ho-tro-day-va-hoc-phan-cau 122/147
+ Cặp electron có spin trái dấu trong cùng một orbitan gọi là cặp electron ghép đôi
- Mỗi lớp (ứng với một giá trị của n) có nP
2P orbitan Số electron tối đa có trong mỗi lớp là 2nP
2
Bảng 2.4. Số electron tối đa trong mỗi lớp
Lớp 1 2 3 4
Số electron tối đa 2 8 18 32
Bảng 2.5. Số electron tối đa trong mỗi phân lớp
Phân lớp s p d f
Số electron tối đa 2 6 10 14
- Mỗi phân lớp có tối đa (2l+1) trị số m tức là (2l+1) orbitan nguyên tử Vì thế số electron tối đa có
trong mỗi phân lớp là 2(2l+1) electron.
d. Qui tắc Hund “ Trong một phân lớp các electron được sắp xếp sao cho tổng số spin là cực đại” (số
electron độc thân là tối đa)
VD: C (Z=6) 1sP
2P2sP
2P2pP
2
+1 0 -1
Không xếp theo kiểu:
3.5.2. Cấu hình electron
3.5.1. Khái niệm
Sơ đồ biểu diễn sự phân bố electron theo đồng thời các số lượng tử n, l được gọi là cấu hình
electron nguyên tử.
Kí hiệu: Thông thường cấu hình electron được viết là nl P
aP, trong đó n biểu thị bằng số, l biểu
thị kí hiệu trạng thái, a là số electron.
Ví dụ: Cấu hình electron của nguyên tử Nitơ (N: Z=7) là 1sP
2P2sP
2P2pP
3P.
3.5.2. Cách viết
Bước 1: Xác định số lượng electron trong nguyên tử, dựa vào số đơn vị điện tích hạt nhân Z.
Trong một phân lớp, số electron nhiều nhất là 2(2l+1). Phân lớp electron (còn gọi là vỏ e) có
đủ số e cực đại được gọi là phân lớp bão hòa (hay vỏ bão hòa). Vỏ bão hòa được gọi là vỏ kín,
vỏ chưa bão hòa được gọi là vỏ hở (vỏ mở). Theo công thức 2(2l+1) thì số electron bão hòa cho vỏ s, p, d, f là:
Vỏ s, l=0 → 2(0+1)=2 → cấu hình vỏ kín ns P
2
www.daykemquynhon.ucoz.com
www.facebook.com/daykem.quynhon
![Page 123: Xây dựng học liệu điện tử hỗ trợ dạy và học phần cấu tạo nguyên tử và hệ thống tuần hoàn các nguyên tố hóa học - Chương trình Trung](https://reader036.fdocuments.net/reader036/viewer/2022081401/577cd3981a28ab9e7897397a/html5/thumbnails/123.jpg)
8/13/2019 Xây dựng học liệu điện tử hỗ trợ dạy và học phần cấu tạo nguyên tử và hệ thống tuần hoàn các nguyên tố hóa h…
http://slidepdf.com/reader/full/xay-dung-hoc-lieu-dien-tu-ho-tro-day-va-hoc-phan-cau 123/147
Vỏ p, l=1 → 2(2.1+1)=6 → cấu hình vỏ kín np P
6
Vỏ d, l=2 → 2(2.2+1)=10 → cấu hình vỏ kín nd P
10
Vỏ f, l=3 → 2(2.3+1)=14 → cấu hình vỏ kín nf P14
Bước 2: Phân bố các electron theo thứ tự mức năng lượng, dựa vào qui tắc Kleckowski.
Bước 3: Sắp xếp lại sao cho thứ tự lớp electron n tăng dần.
Ví dụ: Viết cấu hình electron và biểu diễn sự phân bố của các electron trong các obitan của
nguyên tử F(Z=9) và Fe (Z=26)
F(Z=9): 1sP
2P2sP
2P2pP
5P
Fe (z=26): 1sP
2P2sP
2P2pP
6P3sP
2P3pP
6P3dP
6P4sP
2
Chú ý:
+ Khi điền electron vào các orbital ta chấp nhận qui ước như sau: Trình tự điền electron từ trái sang
phải và giá trị mR lR được xếp theo thứ tự giảm dần, các electron có spin +1/2 được điền trước.
+ Khi viết cấu hình electron thì sau khi phân bố các electron theo thứ tự năng lượng ta
phải sắp xếp lại sao cho theo thứ tự n tăng dần. Vd : 1sP
2P2sP
2P2pP
6P3sP
2P3pP
6P3dP
4P4sP
2
+ Cấu hình electron bền thể hiện ở các: - Phân lớp bão hòa sP
2P,pP
6P,dP
10P, f P14
- Phân lớp nửa bão hòa pP
3P, dP
5P,f P7
⇒ Có một số cấu hình đặc biệt của: Cr, Cu, Mo, Ru, Rh, Pd
VD: + Cr (Z=24)
Cấu hình dự đoán: 1sP
2P2sP
2P2pP
6P3sP
2P3pP
6P3dP
4P4sP
2
Cấu hình thực tế: 1sP
2P2sP
2P2pP
6P3sP
2P3pP
6P3dP
5P4sP
1
+Cu (Z=29): 1sP
2P2sP
2P2pP
6P3sP
2P3pP
6P3dP
10P4sP
1
3.5.3. Một số khái niệm a. Nguyên tố s, p, d, f : Electron của những nguyên tử có mức năng lượng cao nhất thuộc
phân lớp nào thì nó thuộc nguyên tố đó.
Ví dụ:
Na (Z=11): 1sP
2P2sP
2P2pP
6P3sP
1P .
Natri là nguyên tố s vì e có mức năng lượng cao nhất ở phân lớp s.
Al (Z=13): 1sP
2P2sP
2P2pP
6P3sP
2P3pP
3
Nhôm là nguyên tố p vì e có mức năng lượng cao nhất ở phân lớp p.
Fe (Z=26) : 1sP
2P2sP
2P2pP
6P3sP
2P3pP
6P3dP
6P4sP
2
www.daykemquynhon.ucoz.com
www.facebook.com/daykem.quynhon
![Page 124: Xây dựng học liệu điện tử hỗ trợ dạy và học phần cấu tạo nguyên tử và hệ thống tuần hoàn các nguyên tố hóa học - Chương trình Trung](https://reader036.fdocuments.net/reader036/viewer/2022081401/577cd3981a28ab9e7897397a/html5/thumbnails/124.jpg)
8/13/2019 Xây dựng học liệu điện tử hỗ trợ dạy và học phần cấu tạo nguyên tử và hệ thống tuần hoàn các nguyên tố hóa h…
http://slidepdf.com/reader/full/xay-dung-hoc-lieu-dien-tu-ho-tro-day-va-hoc-phan-cau 124/147
Sắt là nguyên tố d vì e có mức năng lượng cao nhất ở phân lớp d.
b. Electron ngoài cùng là tổng số electron ở lớp cuối cùng
- Các nguyên tử có 8 electron ở lớp ngoài cùng thì nó là nguyên tử của nguyên tố khí
hiếm (trừ Heli có 2 electron ở lớp ngoài cùng).
-
Các nguyên tử có 1,2,3 electron ở lớp ngoài cùng thì nó là nguyên tử của nguyên tố kimloại (trừ H, He và B).
- Các nguyên tử có 5,6,7 electron ở lớp ngoài cùng thì nó là nguyên tử của nguyên tố phi
kim.
- Các nguyên tử có 4 electron ngoài cùng thì nó có thể là nguyên tử của nguyên tố kim
loại hoặc phi kim.
Ví dụ:
Mg (Z=12): 1sP
2P2sP
2P2pP
6P3sP
2P. Magie là kim loại vì có 2 e ở lớp ngoài cùng.
Cl (Z=17): 1sP
2P2sP
2P2pP
6P3sP
2P3pP
5P. Clo là phi kim vì có 7 e ở lớp ngoài cùng.
Cu (Z=29): 1sP
2P2sP
2P2pP
6P3sP
2P3pP
6P3dP
10P4sP
1P. Đồng là kim loại vì có 1 e ở lớp ngoài cùng.
c. Electron hóa trị là những electron nằm ở lớp ngoài cùng hoặc ở cả phân lớp sát lớp
ngoài cùng nếu phân lớp đó chưa bão hòa.
* Đối với nguyên tố s, p: electron hóa trị = electron ngoài cùng
* Đối với nguyên tố d: (n-1)dPxPnsPy
P
P- Nếu x =10 thì electron hóa trị = y
- Nếu x ≠ 10 thì electron hóa trị = x +y
Ví dụ:
Cu (Z=29): 1sP
2P2sP
2P2pP
6P3sP
2P3pP
6P3dP
10P4sP
1P. Electron hóa trị =1
Fe (Z=26) : 1sP
2P2sP
2P2pP
6P3sP
2P3pP
6P3dP
6P4sP
2P . Electron hóa trị =6+2=8
www.daykemquynhon.ucoz.com
www.facebook.com/daykem.quynhon
![Page 125: Xây dựng học liệu điện tử hỗ trợ dạy và học phần cấu tạo nguyên tử và hệ thống tuần hoàn các nguyên tố hóa học - Chương trình Trung](https://reader036.fdocuments.net/reader036/viewer/2022081401/577cd3981a28ab9e7897397a/html5/thumbnails/125.jpg)
8/13/2019 Xây dựng học liệu điện tử hỗ trợ dạy và học phần cấu tạo nguyên tử và hệ thống tuần hoàn các nguyên tố hóa h…
http://slidepdf.com/reader/full/xay-dung-hoc-lieu-dien-tu-ho-tro-day-va-hoc-phan-cau 125/147
PHỤ LỤC 3.
HỆ THỐNG HÓA LÍ THUYẾT PHẦN “HỆ THỐNG TUẦN HOÀN CÁC NGUYÊN TỐ
HÓA HỌC”
BÀI 1. ĐỊNH LUẬT TUẦN HOÀN VÀ BẢNG HỆ THỐNG TUẦN HOÀN CÁC NGUYÊN
TỐ HÓA HỌC
1.1. ĐỊNH LUẬT TUẦN HOÀN
“Tính chất của đơn chất cũng như tính chất và dạng của hợp chất của các nguyên tố hóa học
biến đổi tuần hoàn theo điện tích hạt nhân”
Khi sắp xếp các nguyên tố theo chiều tăng dần điện tích hạt nhân (từ nguyên tố số 1 đến nguyên
tố số 115 hiện nay đã biết), nhiều tính chất vật lí cũng như các tính chất hóa học được biến đổi một
cách tuần hoàn.1.2. BẢNG HỆ THỐNG TUẦN HOÀN CÁC NGUYÊN TỐ HÓA HỌC
1.2.1. Nguyên tắc sắp xếp
- Các nguyên tố được sắp xếp theo chiều tăng dần điện tích hạt nhân.
- Các nguyên tố có cùng số lớp electron trong nguyên tử được xếp thành một hàng.
- Các nguyên tố có cùng số electron hóa trị trong nguyên tử được xếp thành một cột
1.2.2. Cấu tạo bảng tuần hoàn
a. Ô nguyên tố
Mỗi nguyên tố hóa học được xếp vào một ô của bảng, gọi là ô nguyên tố. Trong bảng tuần
hoàn số thứ tự của ô bằng số hiệu nguyên tử của nguyên tố đó. Biết được số thứ tự của ô có thể
suy ra số proton trong hạt nhân nguyên tử, số electron trong lớp vỏ nguyên tử và từ đó có thể
viết được cấu hình electron của nguyên tố đó.
Ví dụ: Nhôm (Al) ở vị trí ô 13 trong bảng tuần hoàn. Do đó nguyên tố nhôm có số hiệu nguyêntử (Z) là 13.
b. Chu kì
Chu kì là dãy các nguyên tố mà nguyên tử của chúng có cùng số lớp electron, được xếp theo
chiều điện tích hạt nhân tăng dần. Số thứ tự của chu kì trùng với số lớp electron của nguyên tử
các nguyên tố trong chu kì đó.
Ví dụ: Na (Z=13) 1sP
2P2sP
2P2pP
6P3sP
1P. Natri có 3 lớp electron do đó nó được xếp vào chu kì 3 của
bảng tuần hoàn.
www.daykemquynhon.ucoz.com
www.facebook.com/daykem.quynhon
![Page 126: Xây dựng học liệu điện tử hỗ trợ dạy và học phần cấu tạo nguyên tử và hệ thống tuần hoàn các nguyên tố hóa học - Chương trình Trung](https://reader036.fdocuments.net/reader036/viewer/2022081401/577cd3981a28ab9e7897397a/html5/thumbnails/126.jpg)
8/13/2019 Xây dựng học liệu điện tử hỗ trợ dạy và học phần cấu tạo nguyên tử và hệ thống tuần hoàn các nguyên tố hóa h…
http://slidepdf.com/reader/full/xay-dung-hoc-lieu-dien-tu-ho-tro-day-va-hoc-phan-cau 126/147
Chu kì nào cũng bắt đầu bằng nguyên tố có cấu hình electron lớp ngoài cùng là ns P
1P và kết thúc
bằng nguyên tố có cấu hình electron lớp ngoài cùng npP
6P. Từ đó ta hiểu được rằng chu kì nào
cũng bắt đầu bằng một kim loại điển hình và kết thúc bằng một khí hiếm.
Bảng tuần hoàn gồm 7 chu kì và được đánh số từ 1 đến 7.
• Chu kì 1: là chu kì đặc biệt chỉ có 2 nguyên tố s.
• Chu kỳ 2 và 3: là 2 chu kỳ nhỏ mỗi chu kỳ có 8 nguyên tố gồm 2 nguyên tố s và 6 nguyên
tố p.
• Chu kỳ 4 và chu kỳ 5: là 2 chu kỳ lớn mỗi chu kỳ có 18 nguyên tố gồm 2 nguyên tố s, 10
nguyên tố d và 6 nguyên tố p. Những nguyên tố có electron điền vào nhóm d đó là những
nguyên tố chuyển tiếp. Có 2 dãy nguyên tố chuyển tiếp:
+ Dãy thứ nhất gồm mười nguyên tố từ Sc (Z = 21) đến nguyên tố Zn (Z=30).
+ Dãy thứ 2 gồm 10 nguyên tố từ Y(Z=39) đến Cd (Z= 48).
Các nguyên tố 2 dãy trên đều có có cấu hình electron là (n-1)dxns2 .
• Chu kỳ 6 là chu kỳ hoàn chỉnh có 32 nguyên tố xế p thành 2 hàng ngang. 14 nguyên tố đất
hiếm họ lantanit được xếp vào cùng một ô với nguyên tố Latan. Xét về cấu hình electron chu kì
6 gồm có 2 nguyên tố s, 14 nguyên tố f, 10 nguyên tố d và 6 nguyên tố p .
• Chu kỳ 7 là chu kỳ chưa kết thúc có 19 nguyên tố được tìm thấy gồm có 2 nguyên tố s, 14
nguyên tố f và một số nguyên tố d. Chu kỳ 7 giống như chu kỳ 6 có 14 nguyên tố đất hiếm họ
actinit xếp cùng ô với nguyên tố Actini.
Như vậy :
Chu kì 1 có 2 nguyên tố.
Chu kì 2 và chu kì 3 mỗi chu kì có 8
nguyên tố.
Chu kì 4 và chu kì 5 mỗi chu kì gồm
18 nguyên tố.
Chu kì 6 và chu kì 7 mỗi chu kì gồm
32 nguyên tố.
c. Nhóm
Nhóm nguyên tố là tập hợp các nguyên tố mà nguyên tử có cấu hình electron tương tự nhau, do
đó có tính chất hóa học gần giống nhau và được xếp thành một cột. Nguyên tử các nguyên tốtrong cùng một nhóm có số electron hóa trị bằng nhau và bằng số thứ tự của nhóm (trừ một số
ngoại lệ).
Chu kì nhỏ
Chu kì lớn
www.daykemquynhon.ucoz.com
www.facebook.com/daykem.quynhon
![Page 127: Xây dựng học liệu điện tử hỗ trợ dạy và học phần cấu tạo nguyên tử và hệ thống tuần hoàn các nguyên tố hóa học - Chương trình Trung](https://reader036.fdocuments.net/reader036/viewer/2022081401/577cd3981a28ab9e7897397a/html5/thumbnails/127.jpg)
8/13/2019 Xây dựng học liệu điện tử hỗ trợ dạy và học phần cấu tạo nguyên tử và hệ thống tuần hoàn các nguyên tố hóa h…
http://slidepdf.com/reader/full/xay-dung-hoc-lieu-dien-tu-ho-tro-day-va-hoc-phan-cau 127/147
Bảng tuần hoàn có 2 cách phân chia đó là: chia các nguyên tố thành nhóm và chia chúng thành
các khối nguyên tố
• Nhóm nguyên tố
Theo quy định IUPAC thì bảng tuần hoàn gồm 18 nhóm đánh số từ nhóm 1 (kim loại kiềm)
đến nhóm 18 (khí hiếm).
Tuy nhiên, cách đánh số phổ biến hiện nay là chia thành 8 nhóm A, mỗi nhóm gồm một cột
đánh số từ IA đến VIIIA và 8 nhóm B đánh số từ IB đến VIIIB, mỗi nhóm gồm một cột trừ
nhóm VIIIB có ba cột.
Nhóm A (phân nhóm chính) gồm các nguyên tố mà electron có phân mức năng lượng cao nhất
thuộc phân mức s hoặc phân mức p.
Nhóm B (phân nhóm phụ) gồm các nguyên tố mà electron có phân mức năng lượng cao nhất
thuộc phân mức d hoặc f.Như vậy:
- Nhóm (cả nhóm A và nhóm B) gồm các nguyên tố có số electron hóa trị bằng nhau và
bằng số thứ tự của nhóm.
- Đối với các nguyên tố nhóm A, tất cả electron hóa trị đều nằm ở lớp ngoài cùng nghĩa là
bao gồm các nguyên tố s và p.
-
Đối với các nguyên tố nhóm B, các electron hóa trị có thể nằm ở lớp ngoài cùng và lớpsát ngoài cùng.
• Khối nguyên tố
Dựa vào bảng tuần hoàn, ta có thể nhận ra các khối nguyên tố. Các nguyên tố trong mỗi khối
có những tính chất hóa học chung.
- Khối s gồm các nguyên tố nhóm IA và nhóm IIA với cấu hình electron lớp ngoài cùng là
nsP
1P và nsP
2P.
- Khối p gồm các nguyên tố từ nhóm IIIA đến nhóm VIIIA với cấu hình electron lớp ngoài
cùng từ nsP
2PnpP
1P đến nsP
2PnpP
6P.
- Khối d còn gọi là khối các nguyên tố chuyển tiếp, gồm 3 dãy và mỗi dãy gồm 10 nguyên
tố với cấu hình electron các lớp ngoài cùng từ (n-1)dP
1PnsP
2P đến (n-1)dP
10PnsP
2P.
- Khối f. Các nguyên tố khối f xuất hiện
+ ở chu kì 6 sau lantan gồm 14 nguyên tố gọi là các lantanit
+ ở chu kì 7 sau actini gồm 14 nguyên tố gọi là các actinit.
www.daykemquynhon.ucoz.com
www.facebook.com/daykem.quynhon
![Page 128: Xây dựng học liệu điện tử hỗ trợ dạy và học phần cấu tạo nguyên tử và hệ thống tuần hoàn các nguyên tố hóa học - Chương trình Trung](https://reader036.fdocuments.net/reader036/viewer/2022081401/577cd3981a28ab9e7897397a/html5/thumbnails/128.jpg)
8/13/2019 Xây dựng học liệu điện tử hỗ trợ dạy và học phần cấu tạo nguyên tử và hệ thống tuần hoàn các nguyên tố hóa h…
http://slidepdf.com/reader/full/xay-dung-hoc-lieu-dien-tu-ho-tro-day-va-hoc-phan-cau 128/147
Như vậy khối f gồm 28 nguyên tố có cấu hình electron từ (n-2)f P1P(n-1)dP
1PnsP
2P đến (n-2)f P14
P(n-
1)dP
1PnsP
2P, trong đó n=6 và n=7.
BÀI 2. QUY LUẬT BIẾN ĐỔI TÍNH CHẤT CỦA NGUYÊN TỐ TRONG BẢNG TUẦN
HOÀN
Tính chất hóa học của các nguyên tố quyết định chủ yếu bởi số electron lớp ngoài cùng. Vì vậy sự
biến đổi tuần hoàn số electron lớp ngoài cùng của nguyên tử các nguyên tố là nguyên nhân chính
của sự biến đổi tuần hoàn tính chất các nguyên tố.
2.1. BÁN KÍNH NGUYÊN TỬ VÀ BÁN KÍNH ION
2.1.1. Bán kính nguyên tử
- Bán kính kim loại của một nguyên tố được coi bằng nửa khoảng cách giữa tâm của các nguyên
tử ở gần nhau nhất trong tinh thể kim loại.
Ví dụ: Na là 1,54 Ao; Mg: 1,30Ao…- Bán kính cộng hóa trị của một nguyên tố được coi bằng nửa khoảng cách của hai nguyên tử
của cùng một nguyên tố liên kết với nhau bằng liên kết cộng hóa trị.
Ví dụ 1: Trong phân tử H R 2 R khoảng cách giữa 2 nguyên tử H là H-Hd = 0,74AP
0P vì vậy bán kính
cộng hóa trị của nguyên tố H là Hr = 00,74= 0,37A
2.
Ví dụ 2: Trong phân tử ClR 2R khoảng cách giữa 2 nguyên tử Cl là Cl-Cld = 1,998AP
0P vì vậy bán
kính cộng hóa trị của nguyên tố Cl là Clr = 01,998= 0,99A
2.
Thông thường khi nói về bán kính nguyên tử của một nguyên tố là nói về bán kính cộng hóa
trị của nguyên tử nguyên tố đó.
a. Sự thay đổi bán kính nguyên tử trong chu kì
• Các nguyên tố nhóm A: Theo chiều tăng dần điện tích hạt nhân (từ trái sang phải) bán
kính giảm dần vì trong một chu kỳ số lớp electron của nguyên tử là như nhau. Khi điện tích
hạt nhân tăng thì electron sẽ bị nhân hút mạnh hơn làm cho bán kính nguyên tử giảm. Sự
giảm này thể hiện đặc biệt rõ ràng ở các chu kỳ nhỏ.
Bảng 2.6. Bán kính nguyên tử của các nguyên tố ở chu kì 2
Nguyên tử Li Be B C N O F
Bán kính,o
A 1,52 1,13 0,88 0,77 0,7 0,66 0,64
• Các nguyên tố nhóm B: Trong các chu kỳ lớn, sự giảm bán kính nguyên tử xảy ra từ từ và
thể hiện không rõ ràng như đối với chu kỳ nhỏ. Đặc biệt đối với các nguyên tố d và f thì bán
kính của chúng giảm rất chậm. Vì ở các nguyên tố d và f, electron được điền thêm vào lớp
www.daykemquynhon.ucoz.com
www.facebook.com/daykem.quynhon
![Page 129: Xây dựng học liệu điện tử hỗ trợ dạy và học phần cấu tạo nguyên tử và hệ thống tuần hoàn các nguyên tố hóa học - Chương trình Trung](https://reader036.fdocuments.net/reader036/viewer/2022081401/577cd3981a28ab9e7897397a/html5/thumbnails/129.jpg)
8/13/2019 Xây dựng học liệu điện tử hỗ trợ dạy và học phần cấu tạo nguyên tử và hệ thống tuần hoàn các nguyên tố hóa h…
http://slidepdf.com/reader/full/xay-dung-hoc-lieu-dien-tu-ho-tro-day-va-hoc-phan-cau 129/147
thứ hai và thứ ba kể từ ngoài vào gây ra hiệu ứng chắn nên ít ảnh hưởng đến kích thước
nguyên tử. Sự giảm ít và từ từ bán kính nguyên tử của các nguyên tố d và f gọi là hiện tượng
co d hay co f ( sự co Lantanoid hay Actinôit )
www.daykemquynhon.ucoz.com
www.facebook.com/daykem.quynhon
![Page 130: Xây dựng học liệu điện tử hỗ trợ dạy và học phần cấu tạo nguyên tử và hệ thống tuần hoàn các nguyên tố hóa học - Chương trình Trung](https://reader036.fdocuments.net/reader036/viewer/2022081401/577cd3981a28ab9e7897397a/html5/thumbnails/130.jpg)
8/13/2019 Xây dựng học liệu điện tử hỗ trợ dạy và học phần cấu tạo nguyên tử và hệ thống tuần hoàn các nguyên tố hóa h…
http://slidepdf.com/reader/full/xay-dung-hoc-lieu-dien-tu-ho-tro-day-va-hoc-phan-cau 130/147
Bảng 2.7. Bán kính nguyên tử của các nguyên tố d ở chu kì 4
Nguyên
tử Sc Ti V Cr Mn Fe Co Ni Cu Zn
r (o
A ) 1,60 1,46 1,31 1,25 1,29 1,26 1,25 1,24 1,28 1,33
Kết luận: Trong một chu kì theo chiều tăng dần điện tích hạt nhân (từ trái sang phải) bán kính
nguyên tử giảm dần.
b. Sự thay đổi bán kính nguyên tử trong nhóm
• Phân nhóm chính (nhóm A): Theo chiều tăng dần điện tích hạt nhân (từ trên xuống dưới)
bán kính nguyên tử tăng do số lớp electron tăng.
Bảng 2.8. Bán kính nguyên tử của các nguyên tố nhóm IA
Nguyên tử Li Na K Rb Cs Fr
Bán kính,o
A 1,52 1,86 2,31 2,44 2,62 2,7
• Phân nhóm phụ (nhóm B): Bán kính nguyên tử của nguyên tố đầu nhóm đến nguyên tố
thứ hai có tăng lên nhưng từ nguyên tố thứ hai đến nguyên tố thứ ba thì ít thay đổi thậm chí
có trường hợp không tăng mà còn giảm chút ít. Nguyên nhân là do hiện tượng Lantanoid nói
trên gây ra.
Kết luận: Trong cùng một nhóm, theo chiều tăng dần điện tích hạt nhân (chiều từ trên xuống
dưới) bán kính nguyên tử tăng dần.
2.1.2. Bán kính ion
a. Bán kính ion dương bao giờ cũng nhỏ hơn bán kính của nguyên tử tương ứng. Nguyên
nhân là do khi một electron hay nhiều electron bị tách ra khỏi nguyên tử, các electron khác
không còn chịu tác dụng lực đẩy của các electron đó, cho nên các electron còn lại bị hút mạnh
vào hạt nhân.
www.daykemquynhon.ucoz.com
www.facebook.com/daykem.quynhon
![Page 131: Xây dựng học liệu điện tử hỗ trợ dạy và học phần cấu tạo nguyên tử và hệ thống tuần hoàn các nguyên tố hóa học - Chương trình Trung](https://reader036.fdocuments.net/reader036/viewer/2022081401/577cd3981a28ab9e7897397a/html5/thumbnails/131.jpg)
8/13/2019 Xây dựng học liệu điện tử hỗ trợ dạy và học phần cấu tạo nguyên tử và hệ thống tuần hoàn các nguyên tố hóa h…
http://slidepdf.com/reader/full/xay-dung-hoc-lieu-dien-tu-ho-tro-day-va-hoc-phan-cau 131/147
Bảng 2.9. So sánh bán kính ion dương và bán kính nguyên tử
nhóm IA tính theo AP
0
LiP
+P : 0,90
NaP
+P: 1,16
K P+ P: 1,52
RbP
+P: 1,66
CsP
+P: 1,81
Li : 1,52
Na: 1,86
K P P: 2,31
Rb: 2,44
Cs: 2,62
Sự giảm bán kính càng lớn khi electron (hay những electron) bị tách ra làm mất hẳn một lớp
electron. Ví dụ đối với nguyên tử Liti khi electron 2s P
1P bị tách ra, lớp thứ hai không còn nữa mà
chỉ còn lại lớp thứ nhất.
b. Bán kính của ion âm bao giờ cũng lớn hơn bán kính của nguyên tử tương ứng. Bởi vì khi
thêm một hay nhiều electron vào lớp ngoài cùng để tạo thành ion âm, lực đẩy giữa các electronmang điện tích âm tăng làm tăng kích thước chung.
Ví dụ: 0
Clr =1,00A và -
0
Clr =1,67A ; 0
Nr = 0,70A và 3 -
0
Nr =1,71A
c. Bán kính của các ion đẳng electron (có cùng số electron) bán kính ion giảm khi số hiệu
nguyên tử tăng. Khi điện tích hạt nhân tăng, sức hút của điện tích dương với mây electron tăng
lên làm giảm bán kính ion.
Ví dụ: 3 - 2 - - + 2+ 3+
N O F Na Mg Al
r < r < r < r < r < r
Biết được sự biến đổi bán kính nguyên tử và bán kính ion của các nguyên tố đó, ta có thể hiểu
được nhiều tính chất quan trọng như sự biến đổi tính tan, độ bền đối với nhiệt của các muối, sự
biến đổi tính axit, baz của các hidroxit.
2.2. NĂNG LƯỢNG ION HÓA
2.2.1. Định nghĩa
Năng lượng ion hóa là năng lượng cần thiết để tách electron ra khỏi nguyên tử tự do ở trạng
thái khí và không bị kích thích. Kí hiệu là I.
M(k) → MP
+P(k) + e IR 1
Năng lượng ion hóa thứ nhất (I R 1R ) là năng lượng cần thiết để tách electron liên kết yếu nhất với
hạt nhân ra khỏi nguyên tử trung hòa.
Năng lượng ion hóa thứ hai (I R 2R ) là năng lượng cần thiết để tách electron ra khỏi cation mới
được tạo thành v.v…
MP
+P(k) → MP
2+P(k) + e IR 2
Năng lượng ion hóa thường được biểu thị bằng electron von hoặc kJ.molP
-1
1eV = 96,49 kJ.molP
-1
www.daykemquynhon.ucoz.com
www.facebook.com/daykem.quynhon
![Page 132: Xây dựng học liệu điện tử hỗ trợ dạy và học phần cấu tạo nguyên tử và hệ thống tuần hoàn các nguyên tố hóa học - Chương trình Trung](https://reader036.fdocuments.net/reader036/viewer/2022081401/577cd3981a28ab9e7897397a/html5/thumbnails/132.jpg)
8/13/2019 Xây dựng học liệu điện tử hỗ trợ dạy và học phần cấu tạo nguyên tử và hệ thống tuần hoàn các nguyên tố hóa h…
http://slidepdf.com/reader/full/xay-dung-hoc-lieu-dien-tu-ho-tro-day-va-hoc-phan-cau 132/147
Mỗi nguyên tử có một dãy năng lượng ion hóa (trừ hidro) vì có thể tách ra một, hai,
ba,…electron.
Cần chú ý rằng năng lượng ion hóa thứ hai lớn hơn năng lượng ion hóa thứ nhất, năng lương
ion hóa thứ ba lớn hơn năng lượng ion hóa thứ hai…
IR 1R < IR 2R < I R 3R < …
Ví dụ Mg (k) → MgP
+P(k) + e IR 1R = 735 kJ.molP
-1
1sP
2P2sP
2P2pP
6P3sP
2P 1sP
2P2sP
2P2pP
6P3sP
1
MgP
+P(k) → MgP
2+P (k) + e IR 2R =1451 kJ.molP
-1
1sP
2P2sP
2P2pP
6P3sP
1P 1sP
2P2sP
2P2pP
6
MgP
2+P(k) → MgP
3+P (k) + e IR 3R =7733 kJ.molP
-1
1sP
2P2sP
2P2pP
6P 1sP
2P2sP
2P2pP
5
2.2.2. Quy luật biến đổi
Hình 2.17. Giá trị năng lượng ion của một số nguyên tố
Nhận xét: Năng lượng ion hóa đặc trưng cho khả năng nhương e của nguyên tử, nghĩa là đặc
trưng cho tính kim loại. Năng lương ion hóa càng nhỏ thì nguyên tử càng dễ nhương e, do đó
tính kim loại và tính khử của nguyên tố càng mạnh.
Qua bảng trên ta thấy
www.daykemquynhon.ucoz.com
www.facebook.com/daykem.quynhon
![Page 133: Xây dựng học liệu điện tử hỗ trợ dạy và học phần cấu tạo nguyên tử và hệ thống tuần hoàn các nguyên tố hóa học - Chương trình Trung](https://reader036.fdocuments.net/reader036/viewer/2022081401/577cd3981a28ab9e7897397a/html5/thumbnails/133.jpg)
8/13/2019 Xây dựng học liệu điện tử hỗ trợ dạy và học phần cấu tạo nguyên tử và hệ thống tuần hoàn các nguyên tố hóa h…
http://slidepdf.com/reader/full/xay-dung-hoc-lieu-dien-tu-ho-tro-day-va-hoc-phan-cau 133/147
a) Trong một chu kì năng lượng ion hóa thứ nhất tăng theo chiều tăng của số hiệu nguyên tử .
Sự tăng năng lượng ion hóa tương ứng với sự giảm tính kim loại từ trái qua phải của bảng tuần
hoàn.
b) Trong một nhóm A năng lượng ion hóa giảm theo chiều từ trên xuống dưới tương ứng với sự
tăng tính kim loại.
c) Tuy nhiên, trong mỗi chu kì ta cũng thấy một số trường hợp “bất thường”
- Trường hợp 1: Năng lượng ion hóa của Bo nhỏ hơn năng lượng ion hóa của Beri, mặc dù
điện tích hạt nhân của B (Z = 5) lớn hơn Be (Z=4).
Giải thích:
Cấu hình electron của Be: 1sP
2P2sP
2
Cấu hình electron của Bo: 1sP
2P2sP
2P2pP
1
Trong nguyên tử beri, tất cả các phân lớp electron đều đã bão hòa trong khi đó ở nguyên tử
bo phân lớp ngoài cùng chỉ chứa một electron. Vì vậy năng lượng ion hóa của beri lớn hơn của
bo.
- T rường hợp 2: Năng lượng ion hóa của oxi nhỏ hơn năng lượng năng lượng ion hóa của
nitơ
Giải thích
2s 2p
Cấu hình electron của N: 1sP
2P2sP
2P2pP
3P
Cấu hình electron của O: 1sP
2P2sP
2P2pP
4P
Cấu hình electron của N là cấu hình bán bão hòa, đây là cấu hình bền vững. Trong nguyên tử
O có electron p thứ tư cùng chiếm một obitan với một electron p khác, nên bị đẩy mạnh hơn là
nếu chỉ có một mình nó trong một obitan, do đó electron thứ tư dễ bị tách ra khỏi nguyên tử.
Đối với các chu kì sau tình hình cũng xảy ra tương tự
Đối với các nguyên tố nhóm B, quy luật không chặt chẽ như các nguyên tố nhóm A.
2.3. ÁI LỰC ELECTRON
2.3.1. Định nghĩa
Ái lực electron (AE) là năng lượng thoát ra hay thu vào khi nguyên tử tự do ở trạng thái khí
không bị kích thích nhận electron để tạo thành ion âm.
Theo quy ước của nhiệt động học, dấu âm (-) chỉ quá trình tỏa nhiệt, dấu dương (+) chỉ quátrình thu nhiệt.
Ví dụ: : F(k) + e → FP
-P(k) AE = - 328 kJ.molP
-1
www.daykemquynhon.ucoz.com
www.facebook.com/daykem.quynhon
![Page 134: Xây dựng học liệu điện tử hỗ trợ dạy và học phần cấu tạo nguyên tử và hệ thống tuần hoàn các nguyên tố hóa học - Chương trình Trung](https://reader036.fdocuments.net/reader036/viewer/2022081401/577cd3981a28ab9e7897397a/html5/thumbnails/134.jpg)
8/13/2019 Xây dựng học liệu điện tử hỗ trợ dạy và học phần cấu tạo nguyên tử và hệ thống tuần hoàn các nguyên tố hóa h…
http://slidepdf.com/reader/full/xay-dung-hoc-lieu-dien-tu-ho-tro-day-va-hoc-phan-cau 134/147
Giá trị AE càng âm, nguyên tử có khuynh hướng nhận electron càng mạnh, ion âm tạo thành
càng bền.
Bảng sau đây trình bày ái lực electron của một số nguyên tố (kJ.mol P
-1P)
Bảng 2.10. Giá trị ái lực electron của một số nguyên tố
IA VIIIA
H
-72,8IIA IIIA IVA VA VIA VIIA
He
+21
Li
-59,6
Be
+24,1
B
-26,7
C
-122
N
0
O
-141
F
-328
Ne
+29
Na
-52,9
Mg
+230
Al
-42,5
Si
-134
P
-72,0
S
-200
Cl
-349
Ar
+34
K-48,4
Ca+156
Ga-28,9
Ge-119
As-78,2
Se-195
Br-325
Kr+39
Rb
-46,9
Sr
+167
In
-28,9
Sn
-107
Sb
-103
Te
-190
I
-295
Xe
+40
Cs
-45,5
Ba
+52,0
Tl
-19,3
Pb
-35,1
Bi
-91,3
Po
-183
At
-270
Rn
+41
2.3.2. Quy luật biến đổi
Sự biến đổi ái lực electron của các nguyên tố có liên quan chặt chẽ với bán kính nguyên tử và
năng lượng ion hóa.
Qua bảng trên ta thấy
- Trong một chu kì đi từ trái sang phải, ái lực electron của các nguyên tố ngày càng tăng, AE có
giá trị càng âm.Ta cũng thấy các phi kim nói chung có AE âm hơn các kim loại.
- Trong một nhóm khi n tăng, nói chung ái lực electron của các nguyên tố giảm dần, AE có giá
trị kém âm hơn.
Quá trình thu thêm electron thứ hai để tạo thành anion XP
2-P bao giờ cũng là quá trình thu nhiệt
vì sự đẩy nhau giữa các electron vượt quá lực hút của hạt nhận.
XP
-PR (k) R + e → XR (k) RP
2-P AE>0
2.4. ĐỘ ÂM ĐIỆN
2.4.1. Định nghĩa Độ âm điện ( χ ) là đại lượng đặc trưng định lượng cho khả năng của một nguyên tử trong phân
tử hút electron về phía mình khi tạo thành liên kết hóa học.
www.daykemquynhon.ucoz.com
www.facebook.com/daykem.quynhon
![Page 135: Xây dựng học liệu điện tử hỗ trợ dạy và học phần cấu tạo nguyên tử và hệ thống tuần hoàn các nguyên tố hóa học - Chương trình Trung](https://reader036.fdocuments.net/reader036/viewer/2022081401/577cd3981a28ab9e7897397a/html5/thumbnails/135.jpg)
8/13/2019 Xây dựng học liệu điện tử hỗ trợ dạy và học phần cấu tạo nguyên tử và hệ thống tuần hoàn các nguyên tố hóa h…
http://slidepdf.com/reader/full/xay-dung-hoc-lieu-dien-tu-ho-tro-day-va-hoc-phan-cau 135/147
Ví dụ: Trong phân tử HCl thì clo có độ âm điện lớn hơn hidro nên cặp electron chung lệch về
phía Clo.
2.4.2. Quy luật biến đổi
Hình 2.18. Đồ thị biểu diễn sự biến đổi độ âm điện của các nguyên tố theo chiều tăng dần điện
tích hạt nhân Z
Qua đồ thị trên ta thấy: Trong một chu kì, đi từ trái qua phải độ âm điện tăng dần và trong một
nhóm theo chiều từ trên xuống dưới, độ âm điện giảm dần.
Như vậy, các nguyên tố âm điện nhất là những phi kim ở góc bên phải phía trên bảng tuần
hoàn. Ngược lại các nguyên tố kém âm điện nhất là những kim loại hoạt động ở góc bên trái phía
dưới bảng tuần hoàn.
Độ âm điện dùng để nghiên cứu định tính một số tính chất của phân tử như độ phân cực của
liên kết hóa học, độ bền của liên kết, v.v…
2.4.3. Cách xác định độ âm điện
a. Theo Mulliken
Độ âm điện của một nguyên tố (A) là nửa tổng năng lượng ion hoá I Avới ái lực đối với
electron AER AR .
χ = (IA + AEA)/2
Độ âm điện của tính theo Mulliken là có đơn vị năng lượng, thang độ âm điện của Mulliken là
thang độ âm điện tuyệt đối.
Phương pháp này không xác định được hết độ âm điện của tất cả các nguyên tố vì không biết
đầy đủ ái lực đối với electron của tất cả các nguyên tố.
b. Theo Pauling
Độ
âm
điện
Điện tích hạt nhân
www.daykemquynhon.ucoz.com
www.facebook.com/daykem.quynhon
![Page 136: Xây dựng học liệu điện tử hỗ trợ dạy và học phần cấu tạo nguyên tử và hệ thống tuần hoàn các nguyên tố hóa học - Chương trình Trung](https://reader036.fdocuments.net/reader036/viewer/2022081401/577cd3981a28ab9e7897397a/html5/thumbnails/136.jpg)
8/13/2019 Xây dựng học liệu điện tử hỗ trợ dạy và học phần cấu tạo nguyên tử và hệ thống tuần hoàn các nguyên tố hóa h…
http://slidepdf.com/reader/full/xay-dung-hoc-lieu-dien-tu-ho-tro-day-va-hoc-phan-cau 136/147
![Page 137: Xây dựng học liệu điện tử hỗ trợ dạy và học phần cấu tạo nguyên tử và hệ thống tuần hoàn các nguyên tố hóa học - Chương trình Trung](https://reader036.fdocuments.net/reader036/viewer/2022081401/577cd3981a28ab9e7897397a/html5/thumbnails/137.jpg)
8/13/2019 Xây dựng học liệu điện tử hỗ trợ dạy và học phần cấu tạo nguyên tử và hệ thống tuần hoàn các nguyên tố hóa h…
http://slidepdf.com/reader/full/xay-dung-hoc-lieu-dien-tu-ho-tro-day-va-hoc-phan-cau 137/147
Tính kim loại là tính chất của một nguyên tố mà nguyên tử của nó dễ nhường electron để trở
thành ion dương.Nguyên tử của nguyên tố nào càng dễ nhường electron, tính kim loại của
nguyên tố đó càng mạnh.
Ví dụ: Li (1sP
2P2sP
1P) có tính kim loại mạnh hơn F (1sP
2P2sP
2P2pP
5P)
Tính phi kim là tính chất của một nguyên tố mà nguyên tử của nó dễ nhận thêm electron để trở
thành ion âm.Nguyên tử của nguyên tố nào càng dễ nhận electron, tính phi kim loại của nguyên
tố đó càng mạnh.
Ví dụ: F sẽ có tính phi kim mạnh hơn Li.
Lưu ý: Bán kính nguyên tử càng lớn thì tính kim loại càng mạnh, tính phi kim càng yếu và
ngược lại.
2.6.2. Quy luật biến đổi
a. Theo chu kì
Trong một chu kì, theo chiều điện tích hạt nhân (từ trái sang phải) thì tính kim loại giảm dần,
tính phi kim tăng dần. Vì trong cùng một chu kì đi từ trái sang phải, bán kính nguyên tử giảm
dần do đó tính kim loại giảm và tính phi kim tăng.
Ví dụ: Trong chu kì 2
Li Be B C N O Fr > r > r > r > r > r > r
⇒ Tính kim loại: Li > Be > B > C > N > O > F
⇒ Tính phi kim: Li < Be < B < C < N < O < F
b. Theo nhóm
Trong cùng một nhóm, theo chiều tăng điện tích hạt nhân (từ trên xuống dưới) tính kim loại
tăng dần, tính phi kim giảm dần. Vì trong cùng một nhóm khi đi từ trên xuống dưới, b án kính
nguyên tử tăng tính kim loại tăng và tính phi kim giảm.
Ví dụ: Trong nhóm IA
Li Na K Rb Cs Fr r < r < r < r < r < r ⇒ Tính kim loại: Li < Na < K < Rb < Cs < Fr
⇒ Tính phi kim: Li > Na > K > Rb > Cs > Fr
www.daykemquynhon.ucoz.com
www.facebook.com/daykem.quynhon
![Page 138: Xây dựng học liệu điện tử hỗ trợ dạy và học phần cấu tạo nguyên tử và hệ thống tuần hoàn các nguyên tố hóa học - Chương trình Trung](https://reader036.fdocuments.net/reader036/viewer/2022081401/577cd3981a28ab9e7897397a/html5/thumbnails/138.jpg)
8/13/2019 Xây dựng học liệu điện tử hỗ trợ dạy và học phần cấu tạo nguyên tử và hệ thống tuần hoàn các nguyên tố hóa h…
http://slidepdf.com/reader/full/xay-dung-hoc-lieu-dien-tu-ho-tro-day-va-hoc-phan-cau 138/147
PHỤC LỤC 4. ĐỀ KIỂM TRA 15 PHÚT
Trường THPT …….. Lớp:Họ và tên học sinh:
ĐỀ KIỂM TRA MÔN HÓA HỌC Thời gian làm bài: 15 phút .
Đề thi gồm 02 trang và 17 câu. Học sinh không được sử dụng bảng hệ thống tuần hoàn.
UĐỀ 1
Câu 1: Ion nào trong số các ion sau đây không phải là ion đẳng electron với một khí trơ? A. MgP
2+P. B. CaP
+P. C. OP
2– P. D. Br P
– P.
Câu 2: Các nguyên tố trong dãy lantan có nhiều tính chất vật lí, hóa học giống nhau là do A. theo chiều tăng dần điện tích hạt nhân Z thì các electron được xếp thêm vào các phân lớp f ở
sâu bên trong chứ không phải bên ngoài.
B. chúng có các phân lớp s bão hòa. C. chúng nằm trong cùng một chu kỳ. D. chúng nằm trong cùng một nhóm.
Câu 3: Chọn kết luận đúng về bán kính của các ion và nguyên tử. A. Mg P
2+P > RbP
+P. B. NaP
+P > K P+P. C. Br P
−P > ClP
−P. D. O > SP
2-P.
Câu 4: Nguyên tố có ái lực electron lớn nhất (về trị tuyệt đối) trong các nguyên tố sau là A. photpho. B. canxi. C. clo. D. Xesi.
Câu 5: Bộ số lượng tử nào sau đây là không thỏa? (1) n = 3, l = 2, m = -2; (2) n = 3, l = 1, m = 0; (3) n = 3, l = 0, m = -1;
(4) n = 3, l = 2, m = 0; (5) n = 3, l = 3, m = -2.
A. (2) và (4). B. (1) và (3). C. (3) và (5). D. (4) và (5).Câu 6: Nguyên tử có cấu hình electron ứng với năng lượng ion hóa nhỏ nhất là
A. [Ne] 3sP
2P3pP
1P. B. [Ne] 3sP
2P3pP
2P. C. [Ne] 3sP
2P3pP
3P. D. [Ne] 3sP
2P3pP
4P.
Câu 7: Cho các ion và nguyên tử sau: O P
2-P(I); FP
-P (II); NaP
+P(III); MgP
2+P(IV); AlP
3+P(V); NP
3-P(VI); Ne
(VII). Thứ tự tăng dần bán kính của các ion và nguyên tử là: A. (V), (IV), (III), (VII), (II), (I), (VI). B. (VI), (I), (II), (VII), (III), (IV), (V).C. (I), (II), (III), (IV), (V), (VI), (VII). D. (VII), (VI), (V), (IV), (III), (II), (I).
Câu 8: Bốn số lượng tử của electron cuối cùng của nguyên tố X là: n = 3; l = 1; m = 0; mR s R = -1/2.Vị trí của X trong bảng tuần hoàn là
A. chu kì 3, nhóm VIIIA. B. ô 17, chu kì 3, nhóm VIIB.
C. ô 18, chu kì 3, nhóm VIIIA. D. chu kì 3, nhóm VIIA.Câu 9: Ba nguyên tử X, Y, Z có cấu hình electron lần lượt là:
X: 1sP
2P2sP
2P2pP
6P3sP
2P; Y: 1sP
2P2sP
2P2pP
6P3sP
2P3pP
1P; Z: 1sP
2P2sP
2P2pP
6P3sP
2P3pP
2 (1) Thứ tự bán kính nguyên tử giảm dần: X > Y > Z (2) Thứ tự năng lượng ion hóa thứ nhất tăng dần: X < Y < Z (3) Thứ tự độ âm điện giảm dần: Y > X > Z (4) Thứ tự tính phi kim tăng dần: Y < X < Z
Phát biểu đúng là: A. (1), (2). B. (3), (4). C. (1), (4). D. (1).
Câu 10: Năng lượng (eV) của electron thấp nhất trong nguyên tử hidro là
A. -4,3598. B. -2,1799. C. -13,6000. D. -14,350.
Câu 11: Electron 3dP
1P trong ion XP
3+Pứng với giá trị của 4 số lượng tử
A. n = 3, l = 1, mR lR : -1, mR sR = + ½.
www.daykemquynhon.ucoz.com
www.facebook.com/daykem.quynhon
![Page 139: Xây dựng học liệu điện tử hỗ trợ dạy và học phần cấu tạo nguyên tử và hệ thống tuần hoàn các nguyên tố hóa học - Chương trình Trung](https://reader036.fdocuments.net/reader036/viewer/2022081401/577cd3981a28ab9e7897397a/html5/thumbnails/139.jpg)
8/13/2019 Xây dựng học liệu điện tử hỗ trợ dạy và học phần cấu tạo nguyên tử và hệ thống tuần hoàn các nguyên tố hóa h…
http://slidepdf.com/reader/full/xay-dung-hoc-lieu-dien-tu-ho-tro-day-va-hoc-phan-cau 139/147
B. n = 3, l = 0, mR lR = 0, mR s R = + ½.C. n = 3, l = 1, mR lR = -1, mR sR = – ½.D. n = 3, l = 2, mR lR : -2, mR sR = + ½ .
Câu 12: Tính điện tích hiệu dụng Z P
*P và hằng số chắn σ đối với electron thuộc phân lớp 2p trong
nguyên tử Liti ( Z = 3). Biết năng lượng E phân lớp 2p là – 0,130 đơn vị năng lượng nguyên tử. A.ZP
*P= 1,7; σ = 1,3. B. ZP
*P = 1,02; σ = 1,98. C. ZP
*P= 1,82; σ = 1,18. D.
ZP
*P= 1,75; σ = 1,28.
Câu 13: A (Z=9); B (Z=10); (C) có Z=11 và (D) có Z=12 .Chọn phát biểu đúng. A. (C), (D) có cùng số lớp vỏ. B. AP
-P, CP
+P, DP
2+P đều có 10 electron giống B.
C. A là phi kim, C và D đều là kim loại. D. A là kim loại, C và D đều là phi kim.
Câu 14: Trong phản ứng sau đây: 235 1 92 139 0
92 0 45 57 -1U + n Mo + La + 2X + e→ . Hạt X là
A. electron. B. proton. C. heli. D. nơtron. Câu 15: Nguyên tố 236
88Ra phóng xạ với chu kì bán rã tR 1/2R = 5.10P
10P giây, nguyên tố con của nó là
Radon. Độ phóng xạ ban đầu (Bq) của 693 gam Rađi là
A. 2,56.10P13P. B. 8,32.10P13P. C. 2,72.10P11P. D. 4,52.10P11P.Câu 16: Đồng vị 24
11Na ( chu kì bán rã 15 giờ) là chất phóng xạ β, tạo thành đồng vị của Magie. Mẫu
24
11Na có khối lượng ban đầu là 8 gam. Khối lượng magie (g) tạo thành sau thời gian 45 giờ là A. 8,00. B.7,00. C. 1,00. D. 1,14.
Câu 17: Nguyên tố X có 2 đồng vị hơn kém nhau 2 nơtron và phần trằm (%) số nguyên tử bằngnhau. Cho 11,8 gam muối NaX tác dụng với một lượng dư AgNO R 3R tạo thành 28,8g kết tủa. Số khốicủa 2 đồng vị lần lượt là
A. 18; 20. B.79; 81. C.35; 37. D.126; 128.
HẾT
www.daykemquynhon.ucoz.com
www.facebook.com/daykem.quynhon
![Page 140: Xây dựng học liệu điện tử hỗ trợ dạy và học phần cấu tạo nguyên tử và hệ thống tuần hoàn các nguyên tố hóa học - Chương trình Trung](https://reader036.fdocuments.net/reader036/viewer/2022081401/577cd3981a28ab9e7897397a/html5/thumbnails/140.jpg)
8/13/2019 Xây dựng học liệu điện tử hỗ trợ dạy và học phần cấu tạo nguyên tử và hệ thống tuần hoàn các nguyên tố hóa h…
http://slidepdf.com/reader/full/xay-dung-hoc-lieu-dien-tu-ho-tro-day-va-hoc-phan-cau 140/147
Trường THPT …….. Lớp:Họ và tên học sinh:
ĐỀ KIỂM TRA MÔN HÓA HỌC Thời gian làm bài: 15 phút .
Đề thi gồm 02 trang và 17 câu
Học sinh không được sử dụng bảng hệ thống tuần hoàn.
UĐỀ 2
Câu 1: Electron cuối cùng của ion MnP
2+P(Z=25) có giá trị bốn số lượng tử là:
A. n = 4, l = 0, m = 0, mR sR = -1/2. B. n = 3, l = 2, m = 0, mR s R = +1/2.C. n = 3, l = 2, m = +2, mR sR = +1/2. D. n = 4, l = 2, m = +2, mR sR = +1/2.
Câu 2: Số electron tối đa trong phân lớp g (l = 4) là A. 32. B. 50. C.16. D.18.
Câu 3: Hai nguyên tử X và Y có cấu hình electron lần lượt là: [Ar]4sP
1P; [Kr]4sP
2P4pP
5P.
(1) X là kim loại còn Y là phi kim.(2) X và Y đều thuộc chu kỳ 4, bán kính của X nhỏ hơn bán kính của Y.
(3) X thuộc nhóm IA còn Y thuộc nhóm VA. (4) X có tính khử và có điện hóa trị 1+; Y có tính oxi hóa, Y có khuynh hướng nhận thêm 1electron.Các phát biểu đúng là
A. (1), (2). B. (3), (4). C. (1), (3). D. (1), (4).Câu 4: Nguyên tử của nguyên tố R có phân lớp ngoài cùng là 3d P
7P4sP
2P. Chọn phát biểu đúng.
A. R: Nhóm VIIA, phi kim, số oxi hóa cao nhất +7, số oxi hóa thấp nhất là -1.B. R: Nhóm VIIB, kim loại, số oxi hóa cao nhất +7. C. R: Nhóm IIA, kim loại , số oxi hóa cao nhất +2. D. R: Nhóm VIIIB, kim loại, có số oxi hóa bền + 2, +3.
Câu 5: Hợp chất M được tạo từ 3 nguyên tố X, Y, Z có tổng số hiệu nguyên tử là 16. Hiệu sốelectron của X và Y là 1. Tổng số electron trong ion -
3YX là 32. Công thức phân tử của M là
A. HR 3R PO R 4R . B. NaNOR 3R . C. HNOR 2R . D. HNOR 3R .Câu 6: Biết 1eV = 1,602.10P
-19P J. Năng lượng (eV) mà nguyên tử hidro hấp thụ khi chuyển dời
electron từ trạng thái có n = 1 lên trạng thái có n = 2 làA. 9,8. B. 10,2. C.5,1. D.8,9.
Câu 7: Biết năng lượng ở phân lớp 2s là – 0,198 đơn vị năng lượng nguyên tử. Điện tích hiệu dụngZP
*P và hằng số chắn σ đối với electron thuộc phân lớp 2s trong nguyên tử liti ( Z = 3) lần lượt làA. 1,26; 1,74. B. 0,98; 2,02. C.1,82; 1,18. D.1,23; 0,98.
Câu 8: X,Y, Z là 3 nguyên tố thuộc cùng chu kỳ. Oxit của X tan trong nước tạo thành dung dịchlàm đỏ quỳ tím, Y phản ứng với nước tạo dd làm xanh quỳ tím; oxit của Z vừa tác dụng với axit,vừa tác dụng với bazơ. Số hiệu nguyên tử của chúng tăng dần theo thứ tự:
A. X,Y, Z. B.Z,Y, X. C. Z, X, Y. D.Y, Z, X.Câu 9: Một nguyên tố hóa học có ký hiệu Uup được công bố phát hiện năm 2004. Cấu hìnhelectron lớp ngoài cùng của nguyên tố này là 7sP
2P7pP
3P.
(1) Nguyên tố này thuộc chu kỳ 7. (2) Uup là phi kim.(3) Uup là kim lọai.(4) Uup thuoc nhóm VA.
(5) Đồng vị của nguyên tố này không có tính phóng xạ. Phát biểu đúng về Uup là: A. (1), (2), (4). B. (1), (3), (4). C. (3), (4), (6). D. (1), (3), (5).
Câu 10: Ở trạng thái kích thích thứ nhất, electron của He P
+P nằm ở phân lớp
www.daykemquynhon.ucoz.com
www.facebook.com/daykem.quynhon
![Page 141: Xây dựng học liệu điện tử hỗ trợ dạy và học phần cấu tạo nguyên tử và hệ thống tuần hoàn các nguyên tố hóa học - Chương trình Trung](https://reader036.fdocuments.net/reader036/viewer/2022081401/577cd3981a28ab9e7897397a/html5/thumbnails/141.jpg)
8/13/2019 Xây dựng học liệu điện tử hỗ trợ dạy và học phần cấu tạo nguyên tử và hệ thống tuần hoàn các nguyên tố hóa h…
http://slidepdf.com/reader/full/xay-dung-hoc-lieu-dien-tu-ho-tro-day-va-hoc-phan-cau 141/147
A.1s. B. 2s. C. 2p. D. 2s hay 2p.Câu 11: Electron cuối cùng của nguyên tử X có các số lượng tử: n =3, l = 2, m = -1, ms = -1/2.Vị trí của X trong bảng hệ thống tuần hoàn là:
A. chu kỳ 3, nhóm VIIIB. B. chu kỳ 3, nhóm IIA. C. chu kỳ 4, nhóm IIB. D. chu kỳ 4, nhóm VIIIB.
Câu 12: Ion MP
3+P có cấu hình [Ar]3dP
5P. Cấu hình electron của nguyên tử M là
A. 1sP
2P 2sP
2P 2pP
6PR
R 3sP
2P 3pP
6P 3dP
8P.B.1sP
2P 2sP
2P 2pP
6PR
R 3sP
2P 3pP
6P 3dP
6P4sP
2P.
C. 1sP
2P 2sP
2P 2pP
6PR R 3sP
2P 3pP
6P 3dP
5P4sP
3P.P
PD. 1sP
2P 2sP
2P 2pP
6PR R 3sP
2P 3pP
6P 3dP
5P4sP
2P4pP
1P.
Câu 13: Dãy các ion có bán kính giảm dần là:
A. FP
-P > NaP
+P > MgP
2+P> OP
2-P. B. MgP
2+PR R > NaP
+P > FP
-P > OP
2-P.
C. NaP
+P > MgP
2+P> FP
-P > OP
2-P. D. OP
2-P > FP
-P> NaP
+P> MgP
2+P.
Câu 14: Sau bao nhiêu lần phóng xạ α và bao nhiêu lần phóng xạ β thì hạt nhân 232
90Th biến đổi thành
hạt nhân 208
82Pb ?
A. 4 phóng xạ α, 6 phóng xạ β. B. 6 phóng xạ α, 8 phóng xạ β.C. 8 phóng xạ α, 6 phóng xạ β. D. 6 phóng xạ α, 4 phóng xạ β.
Câu 15: Một tượng gỗ cổ có độ phóng xạ chỉ bằng 0,25 độ phóng xạ của một khúc gỗ cùng khối lượng mới chặt xuống. Biết tượng gỗ phóng xạ tia β từ P
14PC và chu kì bán rã của P
14PC là 5600 năm.
Tuổi của tượng gỗ là A. 2800 năm. B. 22400 năm. C. 5600 năm. D. 11200 năm.
Câu 16: Tổng số hạt cơ bản (p,n,e) có trong phân tử X R 2R bằng 56 hạt. Số khối của X nhỏ hơn 20.Công thức của XR 2R là
A. NR 2R . B. OR 2R . C. FR 2R . D. HR 2R .
Câu 17: Clo có 2 đồng vị P
35PCl và P
37PCl với khối lượng nguyên tử trung bình 35,5. Phần trăm % khối
lượng củaP
35PCl trong KClOR 3 R (K= 39; OR R =16) là
A. 28,57. B. 27,14. C. 21,43. D. 25,67.
HẾT
www.daykemquynhon.ucoz.com
www.facebook.com/daykem.quynhon
![Page 142: Xây dựng học liệu điện tử hỗ trợ dạy và học phần cấu tạo nguyên tử và hệ thống tuần hoàn các nguyên tố hóa học - Chương trình Trung](https://reader036.fdocuments.net/reader036/viewer/2022081401/577cd3981a28ab9e7897397a/html5/thumbnails/142.jpg)
8/13/2019 Xây dựng học liệu điện tử hỗ trợ dạy và học phần cấu tạo nguyên tử và hệ thống tuần hoàn các nguyên tố hóa h…
http://slidepdf.com/reader/full/xay-dung-hoc-lieu-dien-tu-ho-tro-day-va-hoc-phan-cau 142/147
PHỤ LỤC 5. ĐỀ KIỂM TRA 1 TIẾT
Trường THPT …….. Lớp:Họ và tên học sinh:
ĐỀ KIỂM TRA MÔN HÓA HỌC Thời gian làm bài: 45 phút.
Học sinh không được sử dụng bảng hệ thống tuần hoàn. UĐề 1
Câu 1:1. 60−Coban được dùng trong y học để điều trị một số bệnh ung thư do nó có khã năng phát tia γ để
hủy diệt tế bào ung thư. 60−Coban khi phân rã phát ra hạt α và tia γ , có chu kì bán hủy là 5,27 năm.a. Viết phương trình hóa học của phản ứng phân rã hạt nhân Coban-60 (Z=27).b. Nếu ban đầu có 3,42 mg Coban-60 thì sau 30 năm còn lại bao nhiêu mg?
2. Một chất thải phóng xạ có chu kỳ bán hủy là 200 năm được chứa trong thùng kín và chôn dưới đất. Phải trong một thời gian là bao nhiêu để tốc độ phân huỷ giảm từ 6,5 x 10 P
12P nguyên tử/phút xuống còn 3 x
10P
-3P nguyên tử/phút.
Câu 2: Một hợp chất ion A được cấu tạo từ cation MP+P và anion −22 X .Tổng số các loại hạt trong A là 164,trong đó số hạt mang điện nhiều hơn số hạt không mang điện là 52 hạt. Số khối của M P
+P lớn hơn số khối của
−2
2 X là 7. Tổng số hạt trong ion M P
+P nhiều hơn trong ion −2
2 X là 7 hạt. a. Xác định vị trí M và X trong bảng tuần hoàn. b. Tìm công thức phân tử của hợp chất ion trên.
Câu 3: 1. X là nguyên tố thuộc nhóm A, hợ p chất với hiđro có dạng XHR 3R . Electron cuối cùng trên nguyên tử X
có tổng bốn số lượ ng tử bằng 4,5. Viết cấu hình electron nguyên tử có thể có của X. (Quy ước: từ - ℓ đến +ℓ).
2. Có thể viết cấu hình electron của Ni P
2+Plà:
Cách 1: NiP
2+P
[1sP
2P
2sP
2P
2pP
6P
3sP
2P
3pP
6P
3dP
8P
]; Cách 2: NiP
2+P
[1sP
2P
2sP
2P
2pP
6P
3sP
2P
3pP
6P
3dP
6P
4sP
2P
].Áp dụng phương pháp gần đúng Slater (Xlâytơ) tính năng lượng electron của Ni P
2+P với mỗi cách viết
trên (theo đơn vị eV). Cách viết nào phù hợp với thực tế? Tại sao? 3. Năng lượ ng ion hóa thứ nhất (I R 1 R - kJ/mol) của các nguyên tố chu k ỳ 2 có giá tr ị (không theo tr ật tự)
1402, 1314, 520, 899, 2081, 801, 1086, 1681. Gán các giá tr ị này cho các nguyên tố tương ứng. Giải thích.
HẾT
www.daykemquynhon.ucoz.com
www.facebook.com/daykem.quynhon
![Page 143: Xây dựng học liệu điện tử hỗ trợ dạy và học phần cấu tạo nguyên tử và hệ thống tuần hoàn các nguyên tố hóa học - Chương trình Trung](https://reader036.fdocuments.net/reader036/viewer/2022081401/577cd3981a28ab9e7897397a/html5/thumbnails/143.jpg)
8/13/2019 Xây dựng học liệu điện tử hỗ trợ dạy và học phần cấu tạo nguyên tử và hệ thống tuần hoàn các nguyên tố hóa h…
http://slidepdf.com/reader/full/xay-dung-hoc-lieu-dien-tu-ho-tro-day-va-hoc-phan-cau 143/147
Trường THPT …….. Lớp:Họ và tên học sinh:
ĐỀ KIỂM TRA MÔN HÓA HỌC Thời gian làm bài: 45 phút.
Học sinh không được sử dụng bảng hệ thống tuần hoàn.
Đề 2
Câu 1:1. Phòng thí nghiệm có mẫu phóng xạ Au P
198P với cường độ 4,0 mCi/1g Au. Sau 48 giờ người ta cần một
dung dịch có độ phóng xạ 0,5 mCi/1g Au. Hãy tính số gam dung môi không phóng xạ pha với 1g Au để códung dịch nói trên. Biết rằng AuP
198PR R có t R 1/2R = 2,7 ngày đêm.
2. Một mẫu đá chứa 13,2 µ g238
92U và 3,42 µ g206
82Pb , biết chu kì bán huỷ của 238
92U là 4,51.10P
9 Pnăm.
Hãy tính tuổi của mẫu đá trên. Câu 2:
Một hợp chất B vô cơ được tạo nên từ ion MP
3+P và ion X
− . Tổng số hạt trong hợp chất là 196, trong đó sốhạt mang điện nhiều hơn số hạt không mang điện là 60. Nguyên tử khối của X lớn hơn nguyên tử khối củaM là 8. Tổng số hạt trong ion X
− nhiều hơn tổng số hạt trong ion M P
3+P là 16.
a) Cho biết vị trí của A, B trong bảng tuần hoàn. b) Tìm công thức hợp chất B.
Câu 3:1. Nguyên tử của nguyên tố X có electron cuối cùng có bộ các số lượng tử:
n = 3; l = 2; m = 0 và s = +1
2.
a) Viết cấu hình electron của nguyên tử nguyên tố X. b) Hãy xác định năng lượng ion hóa thứ z (theo kJ/mol) của nguyên tử nguyên tố X. Vớ i Z là số hiệu
nguyên tử của nguyên tố X.
2. Cho các giá trị năng lượng ion hóa (eV) liên tiếp nhau như sau: IR 1 IR 2 IR 3 IR 4 5,95 18,82 28,44 119,96
Hãy cho biết các giá trị năng lượng ion hóa đó có thể tương ứng với nguyên tố nào sau: Be (Z = 4); Al (Z= 13) và Fe (Z = 26). Giải thích.
3. a. Các vi hạt có cấu hình electron phân lớp ngoài cùng: 3sP
2P, 3pP
4P, 3pP
6P là nguyên tử hay ion? Tại sao?
b. Hãy dẫn ra một phản ứng hoá học ( nếu có ) để minh hoạ tính chất hoá học đặc trưng của mỗi vihạt.
Cho biết : Các vi hạt này là ion hoặc nguyên tử của nguyên tố thuộc nhóm A và nhóm VIIIA.
HẾT
www.daykemquynhon.ucoz.com
www.facebook.com/daykem.quynhon
![Page 144: Xây dựng học liệu điện tử hỗ trợ dạy và học phần cấu tạo nguyên tử và hệ thống tuần hoàn các nguyên tố hóa học - Chương trình Trung](https://reader036.fdocuments.net/reader036/viewer/2022081401/577cd3981a28ab9e7897397a/html5/thumbnails/144.jpg)
8/13/2019 Xây dựng học liệu điện tử hỗ trợ dạy và học phần cấu tạo nguyên tử và hệ thống tuần hoàn các nguyên tố hóa h…
http://slidepdf.com/reader/full/xay-dung-hoc-lieu-dien-tu-ho-tro-day-va-hoc-phan-cau 144/147
PHỤC LỤC 6 PHIẾU THAM KHẢO Ý KIẾN GIÁO VIÊN
Kính gởi quý thầy, cô!
Để góp phần đổi mới phương pháp dạy học và nâng cao năng lực tự học cho học sinh tôi đã chọn đề
tài: “XÂY DỰNG HỌC LIỆU ĐIỆN TỬ HỖ TRỢ DẠY VÀ HỌC PHẦN CẤU TẠONGUYÊN TỬ VÀ HỆ THỐNG TUẦN HOÀN CÁC NGUYÊN TỐ HÓA HỌC – CHƯƠNG
TRÌNH TRUNG HỌC PHỔ THÔNG CHUYÊN” Rất mong quý thầy cô cho biết ý kiến của
mình khi sử dụng học liệu điện tử trong việc hỗ trợ giảng dạy bằng cách khoanh tròn vào các chữ số
tương ứng với mức độ từ thấp (1) đến cao (5).
A. Đánh giá học liệu điện tử
Tiêu chí đánh giá Mức độ 1 2 3 4 5
Đánh giá về nội dung
9. Đầy đủ kiến thức quan trọng cần thiết
10. Kiến thức chính xác, khoa học 11. Bài tập phù hợp với trình độ chung củaHS12. Bám sát SGK chuyên và có phát triểnthêm13. Kiến thức, tư liệu thiết thực và đượccập nhật 14. Các vấn đề nóng bỏng của thời đại gắnliền hóa học và cuộc sống 15. Các vấn đề về môi trường đang đượcxã hội quan tâm16. Hệ thống bài tập phong phú, đa dạng
Đánh giá về hình thức
5. Thiết kế khoa học
6. Bố cục hợp lí, logic
7. Dễ truy cập vào các mục cần thiết 8. Giao diện đẹp, màu sắc hài hòa, hấp dẫn,thân thiện Đánh giá về tính khả thi
5. Phù hợp với thời gian tự học ở nhà của HS
6. Phù hợp với trình độ học tập của HS 7. Phù hợp với điều kiện giảng dạy, học tập
của GV và HS (có máy vi tính) 8. Phù hợp với khả năng sử dụng máy vi tínhcủa GV và HSĐánh giá về hiệu quả sử dụng HLĐT
www.daykemquynhon.ucoz.com
www.facebook.com/daykem.quynhon
![Page 145: Xây dựng học liệu điện tử hỗ trợ dạy và học phần cấu tạo nguyên tử và hệ thống tuần hoàn các nguyên tố hóa học - Chương trình Trung](https://reader036.fdocuments.net/reader036/viewer/2022081401/577cd3981a28ab9e7897397a/html5/thumbnails/145.jpg)
8/13/2019 Xây dựng học liệu điện tử hỗ trợ dạy và học phần cấu tạo nguyên tử và hệ thống tuần hoàn các nguyên tố hóa h…
http://slidepdf.com/reader/full/xay-dung-hoc-lieu-dien-tu-ho-tro-day-va-hoc-phan-cau 145/147
9. Hỗ trợ tốt cho học sinh tự học
10. HS dễ hiểu bài, tiếp thu bài nhanh 11. Cải thiện khả năng làm bài và ghi nhớkiến thức cho học sinh 12. Góp phần nâng cao chất lượng dạy học 13. Góp phần tăng mức độ hứng thú học
tập bộ môn 14. Kết quả học tập được nâng lên 15. Góp phần vào việc đổi mới phương
pháp dạy học 16. Là nguồn tư liệu tốt cho GV trong việcgiảng dạy
B. Góp ý
Kính mong quý thầy cô đóng góp ý kiến về HLĐT, những chỗ chưa hợp lí, những chỗ cần chỉnh sửa
và cảm nghĩ riêng của mình.
............................................................................................................................................
............................................................................................................................................
............................................................................................................................................
............................................................................................................................................
............................................................................................................................................
Xin chân thành cám ơn sự giúp đỡ của quý thầy cô
Họ tên: .........................................................................Công tác tại trường: .....................................................
Tỉnh (Thành phố): ........................................................
www.daykemquynhon.ucoz.com
www.facebook.com/daykem.quynhon
![Page 146: Xây dựng học liệu điện tử hỗ trợ dạy và học phần cấu tạo nguyên tử và hệ thống tuần hoàn các nguyên tố hóa học - Chương trình Trung](https://reader036.fdocuments.net/reader036/viewer/2022081401/577cd3981a28ab9e7897397a/html5/thumbnails/146.jpg)
8/13/2019 Xây dựng học liệu điện tử hỗ trợ dạy và học phần cấu tạo nguyên tử và hệ thống tuần hoàn các nguyên tố hóa h…
http://slidepdf.com/reader/full/xay-dung-hoc-lieu-dien-tu-ho-tro-day-va-hoc-phan-cau 146/147
PHỤ LỤC 7. PHIẾU ĐIỀU TRA DÀNH CHO HỌC SINH
PHIẾU ĐIỀU TRA
Các em học sinh thân mến!
Để góp phần đổi mới phương pháp dạy học và nâng cao năng lực tự học cho học sinh tôi đã chọn đềtài: “XÂY DỰNG HỌC LIỆU ĐIỆN TỬ HỖ TRỢ DẠY VÀ HỌC PHẦN CẤU TẠO
NGUYÊN TỬ VÀ HỆ THỐNG TUẦN HOÀN CÁC NGUYÊN TỐ HÓA HỌC – CHƯƠNG
TRÌNH TRUNG HỌC PHỔ THÔNG CHUYÊN” R ất mong các em cho biết ý kiến của mình khi
sử dụng học liệu điện tử để tự học bằng cách khoanh tròn vào các chữ số tương ứng với mức độ từ
thấp (1) đến cao (5).
A. Đánh giá học liệu điện tử
Tiêu chí đánh giá Mức độ
1 2 3 4 5Đánh giá về nội dung
9. Đầy đủ kiến thức quan trọng cần thiết
10. Kiến thức chính xác, khoa học
11. Bài tập phù hợp với trình độ chung của
HS12. Bám sát SGK chuyên và có phát triểnthêm
13. Kiến thức, tư liệu thiết thực và đượccập nhật
14. Các vấn đề nóng bỏng của thời đại gắnliền hóa học và cuộc sống
15. Các vấn đề về môi trường đang đượcxã hội quan tâm
16. Hệ thống bài tập phong phú, đa dạng
Đánh giá về hình thức 5. Thiết kế khoa học
6. Bố cục hợp lí, logic
7. Dễ truy cập vào các mục cần thiết 8. Giao diện đẹp, màu sắc hài hòa, hấp dẫn,
thân thiện Đánh giá về tính khả thi
5. Phù hợp với thời gian tự học ở nhà của HS
6. Phù hợp với trình độ học tập của HS 7. Phù hợp với điều kiện học tập của HS 8. Phù hợp với khả năng sử dụng máy vi tính
của HS
www.daykemquynhon.ucoz.com
www.facebook.com/daykem.quynhon
![Page 147: Xây dựng học liệu điện tử hỗ trợ dạy và học phần cấu tạo nguyên tử và hệ thống tuần hoàn các nguyên tố hóa học - Chương trình Trung](https://reader036.fdocuments.net/reader036/viewer/2022081401/577cd3981a28ab9e7897397a/html5/thumbnails/147.jpg)
8/13/2019 Xây dựng học liệu điện tử hỗ trợ dạy và học phần cấu tạo nguyên tử và hệ thống tuần hoàn các nguyên tố hóa h…
http://slidepdf.com/reader/full/xay-dung-hoc-lieu-dien-tu-ho-tro-day-va-hoc-phan-cau 147/147
Đánh giá về hiệu quả sử dụng HLĐT
8. Hỗ trợ tốt cho học sinh tự học
9. HS dễ hiểu bài, tiếp thu bài nhanh 10. Cải thiện khả năng làm bài và ghi nhớ
kiến thức cho học sinh 11. Góp phần nâng cao chất lượng dạy học
12. Góp phần tăng mức độ hứng thú họctập bộ môn
13. Kết quả học tập được nâng lên 14. Góp phần vào việc đổi mới phương
pháp dạy học
B. Góp ý (ví dụ: nội dung, hình thức cần bổ sung hay sửa chữa…)
..................................................................................................................................
..................................................................................................................................
..................................................................................................................................
Xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ của các em.
www.daykemquynhon.ucoz.com