Caodangduochoc.edu.vnv5.getpedia.net/data/file/2018/05/22/tron-bo-tai-lieu-on... · Web viewTÀI...

272
1 TÀI LIỆU ÔN TẬP THI THPT QUỐC GIA MÔN NGỮ VĂN Năm 2018

Transcript of Caodangduochoc.edu.vnv5.getpedia.net/data/file/2018/05/22/tron-bo-tai-lieu-on... · Web viewTÀI...

Page 1: Caodangduochoc.edu.vnv5.getpedia.net/data/file/2018/05/22/tron-bo-tai-lieu-on... · Web viewTÀI LIỆU ÔN TẬP. THI THPT QUỐC GIA MÔN NGỮ VĂN. Năm 2018. KHUNG CHƯƠNG TRÌNH

1

TÀI LIỆU ÔN TẬPTHI THPT QUỐC GIA

MÔN NGỮ VĂNNăm 2018

Page 2: Caodangduochoc.edu.vnv5.getpedia.net/data/file/2018/05/22/tron-bo-tai-lieu-on... · Web viewTÀI LIỆU ÔN TẬP. THI THPT QUỐC GIA MÔN NGỮ VĂN. Năm 2018. KHUNG CHƯƠNG TRÌNH

2

KHUNG CHƯƠNG TRÌNH ÔN TẬP

TT Chuyên đề Nội dung kiến thức, kĩ năng Thời lượng

PHẦN I: ĐỌC HIỂU

1 Kĩ năng đọc hiểu

1. Kĩ năng đọc hiểu theo các cấp độ

2. Kĩ năng đọc hiểu văn bản văn học

3. Kĩ năng đọc hiểu văn bản

2 Nội dung kiến thức

1. Các kiến thức về từ: từ đơn; từ ghép; từ láy...

2. Các kiến thức về câu: câu đơn, câu ghép...

3. Các biện pháp tu từ và các biện pháp nghệ thuật khác

4. Đặc điểm diễn đạt và chức năng của các phong cách ngôn ngữ.

5. Những phương thức biểu đạt trong văn nghị luận.

6. Các thao tác lập luận trong văn nghị luận

PHẦN II. LÀM VĂNA. KĨ NĂNG DỰNG ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI THEO NHỮNG

YÊU CẦU KHÁC NHAU

1 Nội dung kiến thức

1. Đoạn văn có cấu trúc diễn dịch

2. Đoạn văn có cấu trúc quy nạp

3. Đoạn văn có cấu trúc tổng phân hợp

4. Đoạn văn có cấu trúc song hành

Page 3: Caodangduochoc.edu.vnv5.getpedia.net/data/file/2018/05/22/tron-bo-tai-lieu-on... · Web viewTÀI LIỆU ÔN TẬP. THI THPT QUỐC GIA MÔN NGỮ VĂN. Năm 2018. KHUNG CHƯƠNG TRÌNH

3

5. Đoạn văn có cấu trúc móc xích

2 Rèn kĩ năng viết đoạn

6. Rèn kĩ năng viết đoạn văn có cấu trúc diễn dịch

7. Rèn kĩ năng viết đoạn văn có cấu trúc quy nạp

8. Rèn kĩ năng viết đoạn văn có cấu trúc tổng phân hợp

9. Rèn kĩ năng viết đoạn văn có cấu trúc song hành

10.Rèn kĩ năng viết đoạn văn có cấu trúc móc xích

B. NGHỊ LUẬN VĂN HỌC

1 Nghị luận về bài thơ, đoạn thơ

1. Kĩ năng làm bài nghị luận về bài thơ, đoạn thơ

2. Hướng dẫn luyện tập làm bài nghị luận về Bài thơ, đoạn thơ trong chương trình THPT (11, 12)- Lớp 11: Tự tình – Hồ Xuân Hương; Câu cá mùa thu – Nguyễn Khuyến; Thương vợ - Trần Tế Xương; Bài ca ngất ngưởng – Nguyễn Công Trứ; Bài ca ngắn đi trên bãi cát– Cao Bá Quát; Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc – Nguyễn Đình Chiểu; Lưu biệt khi xuất dương– Phan Bội Châu; Vội vàng – Xuân Diệu; Tràng giang – Huy Cận, Đây Thôn Vĩ Dạ - Hàn Mặc Tử; Chiều tối – Hồ Chí Minh, Từ ấy– Tố Hữu.- Lớp 12: Tây Tiến – Quang Dũng; Việt Bắc– Tố Hữu; Đất nước – Nguyễn Khoa Điểm; Sóng – Xuân Quỳnh.

2Nghị luận về một tác phẩm, đoạn trích văn xuôi

1. Kĩ năng làm bài nghị luận về một tác phẩm, đoạn trích văn xuôi

2. Hướng dẫn luyện tập làm bài nghị luận về Tác phẩm, đoạn trích trong chương trình THPT (11,12)- Lớp 11: Vào phủ chúa Trịnh – Lê Hữu

Page 4: Caodangduochoc.edu.vnv5.getpedia.net/data/file/2018/05/22/tron-bo-tai-lieu-on... · Web viewTÀI LIỆU ÔN TẬP. THI THPT QUỐC GIA MÔN NGỮ VĂN. Năm 2018. KHUNG CHƯƠNG TRÌNH

4

Trác; Hai đứa trẻ - Thạch Lam; Chữ người tử tù – Nguyễn Tuân; Hạnh phúc của một tang gia – Vũ Trọng Phụng; Chí phèo – Nam Cao.- Lớp 12: Tuyên ngôn độc lập – Hồ Chí Minh; Vợ chồng A Phủ- Tô Hoài; Vợ nhặt – Kim Lân; Rừng xà nu – Nguyễn Trung thành; Chiếc thuyền ngoài xa – Nguyễn Minh Châu.

3Nghị luận về một tác phẩm kịch, kí; đoạn trích kịch, kí

1. Kĩ năng làm bài nghị luận về một tác phẩm kịch, kí; đoạn trích kịch, kí

2. Hướng dẫn luyện tập làm bài nghị luận về Tác phẩm, đoạn trích Kịch, kí trong chương trình THPT (11,12)- Lớp 11: Kịch: Vĩnh biệt cửu trùng đài - Nguyễn Huy Tưởng.- Lớp 12: Kịch: Hồn Trương Ba, da hàng thịt–Lưu Quang Vũ.- Lớp 12: Tùy bút, bút kí: Ai đã đặt tên cho dòng sông – Hoàng Phủ Ngọc Tường; Người lái đó sông Đà – Nguyễn Tuân.

4Nghị luận về ý kiến bàn về văn học

1. Kĩ năng làm bài nghị luận về ý kiến bàn về văn học

2. Luyện tập làm bài nghị luận ý kiến bàn về văn học

5 Kiểu bài so sánh văn học

1. Kĩ năng làm bài nghị luận so sánh văn học

2. Những vấn đề so sánh trong văn học

PHẦN IV:

NỘI DUNG CỤ THỂPHẦN I: ĐỌC HIỂU

I. Kĩ năng đọc hiểu1. Kĩ năng đọc hiểu theo các cấp độ

QUY TRÌNH BIÊN SOẠN CÂU HỎI/BÀI TẬP KIẾM TRA, ĐÁNH GIÁ THEO ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC

Page 5: Caodangduochoc.edu.vnv5.getpedia.net/data/file/2018/05/22/tron-bo-tai-lieu-on... · Web viewTÀI LIỆU ÔN TẬP. THI THPT QUỐC GIA MÔN NGỮ VĂN. Năm 2018. KHUNG CHƯƠNG TRÌNH

5

+ Bước 1: Lựa chọn chủ đề: Đọc hiểu văn bản, Làm văn, Tiếng Việt căn cứ vào chuẩn kiến thức, kĩ năng của môn học. Mỗi chủ đề lớn có thể chia thành những chủ đề nhỏ để xây dựng câu hỏi/ bài tập.

+ Bước 2: Xác định mục tiêu kiểm tra, yêu cầu của kiến thức, nội dung đạt được trong bài làm của học sinh: Chuẩn kiến thức- kỹ năng theo yêu cầu của môn học. Chú ý kĩ năng cần hướng đến những năng lực có thể hình thành và phát triển sau mỗi bài tập.

+ Bước 3: Lập bảng mô tả mức độ đánh giá theo định hướng năng lực. Bảng mô tả mức độ đánh giá theo năng lực được sắp xếp theo các mức: nhận biết - thông hiểu - vận dụng - vận dụng cao. Khi xác định các biểu hiện của từng mức độ, đến mức độ vận dụng cao chính là học sinh đã có được những năng lực cần thiết theo chủ đề.

Các bậc nhận thức Động từ mô tả

Biết: Sự nhớ lại, tái hiện kiến thức, tài liệu được học tập trước đó như các sự kiện, thuật ngữ hay các nguyên lí, quy trình.

- (Hãy) định nghĩa, mô tả, nhận biết, đánh dấu, liệt kê, gọi tên, phát biểu, chọn ra, …

Hiểu: Khả năng hiểu biết về sự kiện, nguyên lý, giải thích tài liệu học tập, nhưng không nhất thiết phải liên hệ các tư liệu

- (Hãy) biến đổi, ủng hộ, phân biệt, ước tính, giải thích, mở rộng, khái quát, cho ví dụ, dự đoán, tóm tắt.

Vận dụng thấp: Khả năng vận dụng các tài liệu đó vào tình huống mới cụ thể hoặc để giải quyết các bài tập.

- (Hãy) xác định, khám phám tính toán, sửa đổi, dự đoán, chuẩn bị, tạo ra, thiết lập liên hệ, chứng mính, giải quyết.- (Hãy) vẽ sơ đồ, phân biệt, minh họa, suy luận, tách biệt, chia nhỏ ra…

Vận dụng cao:Khả năng đặt các thành phần với nhau để tạo thành một tổng thể hay hình mẫu mới, hoặc giải các bài toán bằng tư duy sáng tạo.Khả năng phê phán, thẩm định giá trị của tư liệu theo một mục đích nhất định.

- (Hãy) phân loại, tổ hợp lại, biên tập lại, thiết kế, lí giải, tổ chức, lập kế hoạch, sắp xếp lại, cấu trúc lại, tóm tắt, sửa lại, viết lại, kể lại.- (Hãy) đánh giá, so sánh, đưa ra kết luận thỏa thuận, phê bình, mô tả, suy xét, phân biệt, giải thích, đưa ra nhận định.

+ Bước 4: Xác định hình thức công cụ đánh giá (các dạng câu hỏi/bài tập): Công cụ đánh giá bao gồm các câu hỏi/bài tập định tính, định lượng, nhằm cung cấp các bằng chứng cụ thể liên quan đến chuyên đề và nội dung học tập tương ứng với các mức độ trên. Chú ý các bài tập thực hành gắn với các tình huống trong cuộc sống, tạo cơ hội để học sinh được trải nghiệm theo bài học.

BẢNG MÔ TẢ MỨC ĐỘ ĐÁNH GIÁ CHỦ ĐỀ

Page 6: Caodangduochoc.edu.vnv5.getpedia.net/data/file/2018/05/22/tron-bo-tai-lieu-on... · Web viewTÀI LIỆU ÔN TẬP. THI THPT QUỐC GIA MÔN NGỮ VĂN. Năm 2018. KHUNG CHƯƠNG TRÌNH

6

(Truyện ngắn Việt Nam 1945 đến 1975 theo định hướng năng lực)

Nhận biếtThông hiểu Vận dụng

Cấp độ thấp Cấp độ cao

- Nêu thông tin về tác giả, tác phẩm, hoàn cảnh sáng tác, thể loại

- Lý giải được mối quan hệ, ảnh hưởng của hoàn cảnh sáng tác với việc xây dựng cốt truyện và thể hiện nội dung, tư tưởng của tác phẩm

- Vận dụng hiểu biết về tác giả, tác phẩm để viết đoạn văn giới thiệu về tác giả, tác phẩm

- So sánh các phương diện nội dung nghệ thuật giữa các tác phẩm cùng đề tài, hoặc thể loại, phong cách tác giả.

- Hiểu, lý giải ý nghĩa nhan đề

- Nhận diện được - Phân tích giọng - Khái quát - Trình bàyngôi kể, trình tự kể kể, ngôi kể đối với được đặc điểm những kiến giải

việc thể hiện nội phong cách của riêng, phát hiệndung tư tưởng của tác giả từ tác sáng tạo về văntác phẩm. phẩm bản.

- Nắm được cốt - Lý giải sự phát - Khái quát các - Biết tự đọc vàtruyện, nhận ra đề triển của cốt đặc điểm của khám phá cáctài, cảm hứng chủ truyện, sự kiện, thể loại từ tác giá trị của mộtđạo mối quan hệ giữa phẩm văn bản mới

các sự kiện cùng thể loại

- Liệt kê/chỉ ra/gọi tên hệ thống nhân vật (xác định nhân vật trung tâm, nhân vật chính, phụ)

- Giải thích, phân tích đặc điểm, ngoại hình, tính cách, số phận nhân vật.

- Trình bày cảm nhận về tác phẩm

- Vận dụng tri thức đọc – hiểu văn bản để tạo lập văn bản theo yêu cầu.

- Đánh giá khái quát về nhân vật

- Đưa ra những ý kiến quan điểm riêng về tác phẩm, vận dụng vào tình huống, bối cảnh thực để nâng cao giá trị sống cho bản thân

- Phát hiện, nêu tình huống truyện

- Hiểu, phân tích được ý nghĩa của

Thuyết minh về tác phẩm

- Chuyển thể văn bản (vẽ tranh,

Page 7: Caodangduochoc.edu.vnv5.getpedia.net/data/file/2018/05/22/tron-bo-tai-lieu-on... · Web viewTÀI LIỆU ÔN TẬP. THI THPT QUỐC GIA MÔN NGỮ VĂN. Năm 2018. KHUNG CHƯƠNG TRÌNH

7

tình huống truyện đóng kịch...)- Nghiên cứu khoa học, dự án.

- Chỉ ra/kể tên/ liệt kê được các chi tiết nghệ thuật đặc sắc của mỗi tác phẩm/đoạn trích và các đặc điểm nghệ thuật của thể loại truyện.

- Lý giải được ý nghĩa và tác dụng của các từ ngữ, hình ảnh, chi tiết nghệ thuật, câu văn, các biện pháp tu từ...

CÂU HỎI ĐỊNH TÍNH, ĐỊNH LƯỢNG- Trắc nghiệm khách quan- Câu tự luận trả lời ngắn (lý giải, nhận xét, phát hiện, đánh giá...)- Bài nghị luận (trình bày suy nghĩ, cảm nhận, kiến giải riêng của cá nhân...)- Phiếu quan sát làm việc nhóm, tao đổi, thảo luận về các giá trị của tác phẩm

BÀI TẬP THỰC HÀNH- Trình bày miệng, thuyết trình- So sánh tác phẩm, nhân vật theo chủ đề- Đọc diễn cảm, kể chuyện sáng tạo, trao đổi thảo luận- Nghiên cứu khoa học...

2. Kĩ năng đọc hiểu văn bản văn họcCÁC BƯỚC ĐỌC HIỂU VĂN BẢN VĂN HỌC

Bước 1: Đọc - hiểu ngôn từ: Hiểu được các từ khó, từ lạ, các điển cố, các phép tu từ, hình ảnh… (đối với thơ). Đối với tác phẩm truyện phải nắm được cốt truyện và các chi tiết từ mở đầu đến kết thúc. Khi đọc văn bản cần hiểu được các diễn đạt, nắm bắt mạch văn xuyên suốt từ câu trước đến câu sau, từ ý này chuyển sang ý khác, đặc biệt phát hiện ra mạch ngầm – mạch hàm ẩn, từ đó mới phát hiện ra chất văn. Bởi thế, cần đọc kĩ mới phát hiện ra những đặc điểm khác thường, thú vị.

Bước 2: Đọc - hiểu hình tượng nghệ thuật: Hình tượng trong văn bản văn học hàm chứa nhiều ý nghĩa. Đọc - hiểu hình tượng nghệ thuật của văn bản văn học đòi hỏi người đọc phải biết tưởng tượng, biết “cụ thể hóa” các tình cảnh để hiểu những điều mà ngôn từ chỉ có thể biểu đạt khái quát. Đọc - hiểu hình tượng nghệ thuật còn đòi hỏi phát hiện ra những mâu thuẫn tiềm ẩn trong đó và hiểu được sự lô gic bên trong của chúng.

Bước 3: Đọc - hiểu tư tưởng, tình cảm của tác giả trong văn bản văn học: Phải phát hiện được tư tưởng, tình cảm của nhà văn ẩn chứa trong văn bản. Tuy nhiên tư tưởng, tình cảm của tác giả trong văn bản văn học thường không trực tiếp nói ra bằng lời. Chúng thường được thể hiện ở giữa lời, ngoài lời, vì thế người ta đọc – hiểu tư tưởng tác phẩm bằng cách kết hợp ngôn từ và phương thức biểu hiện hình tượng.

Page 8: Caodangduochoc.edu.vnv5.getpedia.net/data/file/2018/05/22/tron-bo-tai-lieu-on... · Web viewTÀI LIỆU ÔN TẬP. THI THPT QUỐC GIA MÔN NGỮ VĂN. Năm 2018. KHUNG CHƯƠNG TRÌNH

8

Bước 4: Đọc - hiểu và thưởng thức văn học: Thưởng thức văn học là trạng thái tinh thần vừa bừng sáng với sự phát hiện chân lí đời sống trong tác phẩm, vừa rung động với sự biểu hiện tài nghệ của nhà văn, vừa hưởng thụ ấn tượng sâu đậm đối với các chi tiết đặc sắc của tác phẩm. Đó là đỉnh cao của đọc – hiểu văn bản văn học. Khi đó người đọc mới đạt đến tầm cao của hưởng thụ nghệ thuật.

3. Kĩ năng đọc hiểu văn bảnCÁC BƯỚC ĐỌC HIỂU VĂN BẢN

1. Xác định đặc điểm, thể loại, nội dung văn bản.2. Các thao tác, phương thức biểu đạt được sử dụng trong văn bản.3. Các phương tiện ngôn ngữ được sử dụng trong văn bản.+ Chữ viết, ngữ âm.+ Từ ngữ+ Cú pháp+ Các biện pháp tu từ.+ Bố cục.

II. Nội dung kiến thức1. Các kiến thức về từ: từ đơn; từ ghép; từ láy...1.1. Các lớp từa. Từ xét về cấu tạo: Nắm được đặc điểm các từ : từ đơn, từ láy, từ ghép.- Từ đơn:+ Khái niệm: là từ chỉ gồm một tiếng có nghĩa tạo thành.+ Vai trò; dùng để tạo từ ghép, từ láy làm cho vốn từ thêm phong phú.- Từ ghép:+ Khái niệm: là những từ phức được tạo ra bằng cách ghép các tiếng có quan hệ

với nhau về nghĩa.+ Tác dụng: dùng định danh sự vật, hiện tượng hoặc dùng để nêu đặc điểm tính

chất trạng thái của sự vật.- Từ láy:

+ Khái niệm: là những từ phức có quan hệ láy âm giữa các tiếng.+ Vai trò: tạo nên những từ tượng thanh, tượng hình trong miêu tả, thơ ca... có tác

dụng gợi hình gợi cảm.b. Từ xét về nguồn gốc- Từ mượn: gồm từ Hán Việt ( là những từ gốc Hán được phát âm theo cách của

người Việt )và từ mượn các nước khác ( ấn Âu ).- Từ địa phương ( phương ngữ ): là từ dùng ở một địa phương nào đó ( có từ toàn

Page 9: Caodangduochoc.edu.vnv5.getpedia.net/data/file/2018/05/22/tron-bo-tai-lieu-on... · Web viewTÀI LIỆU ÔN TẬP. THI THPT QUỐC GIA MÔN NGỮ VĂN. Năm 2018. KHUNG CHƯƠNG TRÌNH

9

dân tương ứng ).- Biệt ngữ xã hội: là từ được dùng trong một tầng lớp xã hội nhất định.c. Từ xét về nghĩa- Nghĩa của từ: là nội dung (sự vật, tính chất, hoạt động , quan hệ..) mà từ biểu thị.- Từ nhiều nghĩa: là từ mang sắc thái ý nghĩa khác nhau do hiện tượng chuyển nghĩa.- Hiện tượng chuyển nghĩa của từ:* Các loại từ xét về nghĩa:- Từ đồng nghĩa: là những từ có nghĩa tương tự nhau.- Từ trái nghĩa: là những từ có nghĩa trái ngược nhau.- Từ đồng âm: là những từ có âm giống nhau nhưng nghĩa khác xa nhau.* Cấp độ khái quát nghĩa của từ: là nghĩa của một từ ngữ có thể rộng hơn ( khái

quát hơn ) hay hẹp hơn ( cụ thể hơn ) nghĩa của từ ngữ khác.* Trường từ vựng: là tập hợp của những từ có ít nhất một nét chung về nghĩa.* Từ có nghĩa gợi liên tưởng:- Từ tượng hình: là từ gợi tả dáng vẻ, hình ảnh trạng thái của sự vật.- Từ tượng thanh: là từ mô phỏng âm thanh của tự nhiên hoặc của con người.1.2. Phát triển và mở rộng vốn từ ngữ- Sự phát triển của từ vựng diễn ra theo 2 cách:+ Phát triển nghĩa của từ ngữ: trong quá trình sử dụng từ ngữ người ta có thể gán

thêm cho từ một nghĩa mới làm cho một từ có thể có nhiều nghĩa, tăng khả năng diễn đạt của ngôn ngữ.

+ Phát triển số lượng các từ ngữ: là cách thức mượn từ ngữ nước ngoài ( chủ yếu là từ Hán Việt ) để làm tăng số lượng từ.

- Các cách phát triển và mở rộng vốn từ:+ Tạo thêm từ ngữ mới bằng cách ghép các từ đã có sẵn thành những từ mang nét

nghĩa mới hoàn toàn, ví dụ như: kinh tế tri thức, điên thoại di động, công viên nước...+ Mượn từ của tiếng nước ngoài:1.3. Trau dồi vốn từ: là cách thức bổ sung vốn từ và biết cách lựa chọn ngôn ngữ

trong giao tiếp để đạt hiệu quả cao.

1.4. Phân loại từ tiếng Việt- Danh từ: là những từ chỉ người, vật, khái niệm; thường dùng làm chủ ngữ trong câu.- Động từ: là những từ dùng chỉ trạng thái, hành động của sự vật, thường dùng

làm vị ngữ trong câu.- Tính từ: là những từ chỉ đắc điểm, tính chất của sự vật, hành động trạng thái, có

thể làm chủ ngữ hoặc vị ngữ trong câu.

Page 10: Caodangduochoc.edu.vnv5.getpedia.net/data/file/2018/05/22/tron-bo-tai-lieu-on... · Web viewTÀI LIỆU ÔN TẬP. THI THPT QUỐC GIA MÔN NGỮ VĂN. Năm 2018. KHUNG CHƯƠNG TRÌNH

10

- Đại từ: là những từ dùng để trỏ người, sự vật, hoạt động tính chất được nói đến trong một ngữ cảnh nhất định của lời nói hoặc dùng để hỏi.

- Lượng từ: là những từ chỉ lượng ít hay nhiều của sự vật.- Chỉ từ: là những từ dùng để trỏ vào sự vật, nhằm xác định vị trí cảu sự vật trong

không gian hoặc thời gian.- Quan hệ từ: là những từ dùng để biểu thị các ý nghĩa quan hệ như sở hữu, so

sánh, nhân quả... giữa các bộ phận của câu hay giữa các câu với câu trong đoạn văn.- Trợ từ: là những từ chuyên đi kèm một từ ngữ trong câu để nhấn mạnh hoặc

biểu thị thái độ đánh giá sự vật, sự việc được nói đến ở từ ngữ đó.- Thán từ: là những từ dùng để bộc lộ cảm xúc tình cảm cảu người nói hoặc dùng

để gọi, đáp.- Tình thái từ: là những từ thêm vào câu để cấu tạo câu nghi vấn, câu cầu khiến,

câu cảm thán và để biểu thị sắc thái tình cảm của người nói.

2. Các kiến thức về câu: câu đơn, câu ghép...2.1. Câu và các thành phần câua. Các thành phần câu- Thành phần chính:

+ Chủ ngữ:Khái niệm: là thành phần chính của câu nêu tên sự vật hiện tượng cso hành động

đặmc điểm trạng thái được miêu tả ở vị ngữ.Đặc điểm và khả năng hoạt động: CN thường làm thành phần chính đứng ở

vị trí trước vị ngữ trong câu; thường có cấu tạo là một danh từ, một cụm danh từ, có khi là một động từ hoặc 1 tính từ.

+ Vị ngữ: là thành phần chính cảu câu có khả năng kết hợp với các phó từ chỉ quan hệ thời gian trả lời cho câu hỏi làm gì, tại sao, như thế nào..

- Thành phần phụ:+ Trạng ngữ: là thành phần nhằm xác định thêm thời gian ,nơi chốn, nguyên

nhân, mục đích, cách thức... diễn ra sự việc nêu trong câu.+ Thành phần biệt lập: là thành phần không tham gia vào việc diễn đạt nghĩa sự

việc của câu ( tình thái, cảm thán, gọi - đáp, phụ chú ), bao gồm:Phần phụ tình thái: dùng để thể hiện cách nhìn của người nói đối với sự việc

được nói đến trong câuPhần phụ cảm thán: được dùgn để bộc lộ tâm lí của người nói ( vui, buồn,

mừng, giận...).Thành phần phụ chú:được dùng để bổ sung một số chi tiết cho nội dung chính

của câu. Thành phần phụ chú thường được đặt giữa hai đáu gạch ngang, hai dấu phẩy, hai dấu ngoặc đơn hoặc giữa một dấu gạch ngang với một dấu phẩy. Nhiều khi thành phần phụ chú còn được đặt sau dấu hai chấm.

Page 11: Caodangduochoc.edu.vnv5.getpedia.net/data/file/2018/05/22/tron-bo-tai-lieu-on... · Web viewTÀI LIỆU ÔN TẬP. THI THPT QUỐC GIA MÔN NGỮ VĂN. Năm 2018. KHUNG CHƯƠNG TRÌNH

11

Thành phần gọi đáp: được dùng để toạ lập hoặc duy trì mối quan hệ giao tiếp.+ Khởi ngữ: là thành phần câu đứng trước chủ ngữ để nêu lên đề tài được nói

đến trong câu.

2.2. Phân loại câua. Câu theo cấu tạo ngữ pháp: Câu đơn, câu ghép.b. Câu phân loại theo mục đích nói

Các kiểu câu Khái niệm Ví dụ

Câu trần thuậtđược dùng để miêu tả, kể, nhận xét sự vật. Cuối câu trần thuật người viết đặt dấu chấm.

- Sau cơn mưa rào, lúa vươn lên bát ngát một màu xanh mỡ màng.

Câu nghi vấn

được dùng trước hết với mục đích nêu lên điều chưa rõ (chưa biết còn hoài nghi) và cần được giải đáp. Cuối câu nghi vấn, người viết dùng dấu chấm ?

Tre xanhXanh tự bao giờ?Chuyện ngày xưa đã có bờ tre xanhThân gầy guộc, lá mong manhMà sao nên luỹ nên thành tre ơi?

Câu cầu khiến

Là câu dùng để ra lệnh, yêu cầu, đề nghị, khuyên bảo...đối với người tiếp nhận lời. Câu cầu khiến thường được dùng như những từ ngữ: hãy, đừng, chớ, thôi, nào....Cuối câu cầu khiến người viết đặt dấu chấm hay dấu chấm than.

- Hãy đóng cửa lại.- Không được hút thuốc lá ở những nơi công cộng- Các cháu hãy xứng đáng Cháu Bác Hồ Chí Minh

Câu cảm thán Dùng để bộc lộ trạng thái, cảm xúc của người nói ...

3. Các biện pháp tu từ và các biện pháp nghệ thuật khác- So sánh: là đối chiếu sự vật, sự việc này với sự vật, sự việc khác có nét tương

đồng với nó nhằm tăng sức gợi hình, gợi cảm cho sự diễn đạt.- Nhân hoá: là gọi hoặc tả con vật, cây cối, đồ vật ...bằng những từ ngữ vốn được

dùng để gọi hoặc tả con người, làm cho thế giới loài vật trở nên gần gũi.- Ẩn dụ: là gọi tên sự vật, hiện tượng này bằng tên sự vật hiện tượng khác áo nét

tương đồng với nó nhằm tăng sức gợi hình gợi cảm cho sự diễn đạt.- Hoán dụ: là cách gọi tên sự vật này bằng tên sự vật khác có quan hệ nhất định.- Nói quá: là gọi tả con vật cây cối đồ vật ... bằng những từ ngữ vốn được dùng

Page 12: Caodangduochoc.edu.vnv5.getpedia.net/data/file/2018/05/22/tron-bo-tai-lieu-on... · Web viewTÀI LIỆU ÔN TẬP. THI THPT QUỐC GIA MÔN NGỮ VĂN. Năm 2018. KHUNG CHƯƠNG TRÌNH

12

để gọi hoặc tả con người, làm cho thế giới loài vật trở nên gần gũi.- Nói giảm, nói tránh:là biện pháp tu từ dùng cách diễn đạt tế nhị, uyển chuyển

tránh gây cảm giácquá đau buồn, ghê sợ, nặng nề, tránh thô tục, thiếu lịch sự.- Liệt kê: là cchs sắp xếp nối tiếp hàng loạt từ hay cụm từ cùng loại để diễn tả

được đầy đủ hơn, sâu sắc hơn những khía cạnh khác nhau của thực tế, tư tưởng tình cảm.

- Điệp ngữ: là biện pháp lặp lại từ ngữ 9 hoặc cả câu ) để làm nổi bật ý, gây xúc động mạnh.

- Chơi chữ: là lợi dụng đặc sắc về âm, về nghĩa của từ ngữ để tạo sắc thái dí dỏm, hài hước..., làm câu văn hấp dẫn và thú vị.

4. Đặc điểm diễn đạt và chức năng của các phong cách ngôn ngữ4.1. Phong cách ngôn ngữ sinh hoạt- Khái niệm, phạm vi sử dụng: Là phong cách ngôn ngữ hằng ngày, mang tính

chất tự nhiên, thoải mái và sinh động, ít trau truốt- Phân loại: VB nói; VB viết- Đặc điểm: Tính cá thể; Tính sinh động, cụ thể; Tính cảm xúc.

4.2. Phong cách ngôn ngữ nghệ thuật- Khái niệm, phạm vi sử dụng: Là phong cách ngôn ngữ dùng trong các văn bản

thuộc lĩnh vực văn chương.- Phân loại: Tự sự; Trữ tình; Kịch- Đặc điểm: Tính thẩm mỹ; Tính đa nghĩa; Dấu ấn riêng của tác giả.

4.3. Phong cách ngôn ngữ báo chí- Khái niệm, phạm vi sử dụng: Là phong cách ngôn ngữ dùng trong báo chí,

thông báo tin tức thời sự- Phân loại: Bản tin; Phóng sự; Tiểu phẩm- Đặc điểm: Tính thông tin thời sự; Tính ngắn gọn; Tính sinh động, hấp dẫn.

4.4. Phong cách ngôn ngữ chính luận- Khái niệm, phạm vi sử dụng: Là phong cách ngôn ngữ dùng trong các văn bản

trực tiếp bày tỏ tư tưởng, lập trường, thái độ đối với những vấn đề thiết thực, nóng bỏng của đời sống, chính trị - xã hội.

- Phân loai: Tuyên ngôn, lời kêu gọi, bài xã luận...- Đặc điểm:+ Tính công khai về chính kiến, lập trường, tư tưởng chính trị+ Tính chặt chẽ trong lập luận+ Tính truyền cảm mạnh mẽ

4.5. Phong cách ngôn ngữ khoa hoc

Page 13: Caodangduochoc.edu.vnv5.getpedia.net/data/file/2018/05/22/tron-bo-tai-lieu-on... · Web viewTÀI LIỆU ÔN TẬP. THI THPT QUỐC GIA MÔN NGỮ VĂN. Năm 2018. KHUNG CHƯƠNG TRÌNH

13

- Khái niệm, phạm vi sử dụng: Là phong cách ngôn ngữ dùng trong các văn bản thuộc lĩnh vực khoa học – công nghệ

- Phân loại:+ Văn bản khoa học chuyên sâu

+ Văn bản khoa học giáo khoa+ Văn bản khoa học phổ cập

- Đặc điểm:+ Tính khái quát, trừu tượng+ Tính lí trí, logic+ Tính khách quan, phi cá thể.

4.6. Phong cách ngôn ngữ hành chính- Khái niệm và phạm vi sử dụng: Là phong cách ngôn ngữ dùng trong các văn

bản thuộc lĩnh vực giao tiếp điều hành và quản lí xã hội.- Phân loại:+ Văn bản quy phạm pháp luật+ Văn bản hội nghị+ Văn bản thủ tục hành chính

- Đặc điểm:+ Tính khuôn mẫu+ Tính minh xác+ Tính công vụ

5. Các kiểu văn bản

Kiểu văn bản Phương thức biểu đạt Ví dụ

Văn bản tự sự

- Trình bày các sự việc (sự kiện) có quan hệ nhân quả dẫn đến kết quả.- Múc đích: biểu hiện con người, quy luật đời sống, bày tỏ thái độ.

- Bản tin báo chí- Bản tường thuật, tường trình- Tác phẩm văn học nghệ thuật (truyện, tiểu thuyết)

Văn bản miêu tả

- Tái hiện các tính chất, thuộc tính sự vật, hiện tượng, giúp con người cảm nhận và hiểu được chúng.

- Văn tả cảnh, tả người, vật...- Đoạn văn miêu tả trong tác phẩm tự

Page 14: Caodangduochoc.edu.vnv5.getpedia.net/data/file/2018/05/22/tron-bo-tai-lieu-on... · Web viewTÀI LIỆU ÔN TẬP. THI THPT QUỐC GIA MÔN NGỮ VĂN. Năm 2018. KHUNG CHƯƠNG TRÌNH

14

sự.

Văn biểu cảm

- Bày tỏ trực tiếp hoặc gián tiếp tình cảm, cảm xúc của con người trước những vấn đề tự nhiên, xã hội, sự vật...

- Điện mừng, thăm hỏi, chia buồn- Tác phẩm văn học: thơ trữ tình, tuỳ bút.

Văn thuyết minh

Trình bày thuộc tính, cấu tạo, nguyên nhân, kết quả có ích hoặc có hại của sự vật hiện tượng, để người đọc có tri thức và có thái độ đúng đắn với chúng.

- Thuyết minh sản phẩm- Giới thiệu di tích, thắng cảnh, nhân vật- Trình bày tri thức và phương pháp trong khoa học.

Văn bản nghị luận

- Trình bày tư tưởng, chủ trương quan điểm của con người đối với tự nhiên, xã hội, qua các luận điểm, luận cứ và lập luận thuyết phục.

- Cáo, hịch, chiếu, biểu.- Xã luận, bình luận, lời kêu gọi.- Sách lí luận.- Tranh luận về một vấn đề trính trị, xã hội, văn hoá.

Văn bản điều hành

- Trình bày theo mẫu chung và chịu trách nhiệm về pháp lí các ý kiến, nguyện vọng của cá nhân, tập thể đối với cơ quan quản lí.

- Đơn từ

- Báo cáo- Đề nghị.

CÁC THAO TÁC LẬP LUẬN TRONG VĂN NGHỊ LUẬN

Thao tác

Khái niệm/Yêu cầu/Tác dụng Cách làm

Giải thích

Vận dụng tri thức để hiểu vấn đề nghị luận một cách rõ ràng và giúp người khác hiểu đúng ý của mình

- Giải thích cơ sở: Giải thích từ ngữ, khái niệm khó, nghĩa đen, nghĩa bóng của từ- Trên cơ sở đó giải thích toàn bộvấn đề, chú ý nghĩa tường minh và nghĩa hàm ẩn

Phân tích

- Chia tách đối tượng, sự vật, hiệntượng thành nhiều bộ phận, yếu tố nhỏ; xem xét kĩ lưỡng nội dung và

- Khám phá chức năng biểu hiện của các chi tiết- Dùng phép liên tưởng để mở rộng

Page 15: Caodangduochoc.edu.vnv5.getpedia.net/data/file/2018/05/22/tron-bo-tai-lieu-on... · Web viewTÀI LIỆU ÔN TẬP. THI THPT QUỐC GIA MÔN NGỮ VĂN. Năm 2018. KHUNG CHƯƠNG TRÌNH

15

mối liên hệ. nội dung ý nghĩa- Tác dụng: thấy được giá trị ý nghĩa - Các cách phân tích thông dụngcủa sự vật hiện tượng, mối quan hệ + Chia nhỏ đối tượng thành các bộgiữa hình thức với bản chất, nội phận để xem xétdung. Phân tích giúp nhận thức đầy + Phân loại đối tượngđủ, sâu sắc cái giá trị hoặc cái phi giá + Liên hệ, đối chiếutrị của đối tượng. + Cắt nghĩa bình giá- Yêu cầu: nắm vững đặc điểm cấu + Nêu định nghĩatrúc của đối tượng, chia tách mộtcách hợp lí. Sau phân tích chi tiếtphải tổng hợp khái quát lại để nhậnthức đối tượng đầy đủ, sâu sắc

Chứng Đưa ra những cứ liệu - dẫn chứng - Đưa lí lẽ trướcminh xác đáng để làm sáng tỏ một lí lẽ - Chọn dẫn chứng và đưa dẫn chứng.

một ý kiến để thuyết phục người đọc Cần thiết phải phân tích dẫn chứngngười nghe tin tưởng vào vấn đề để lập luận CM thuyết phục hơn. Đôi

khi thuyết minh trước rồi trích dẫnchứng sau.

Bình - Bàn bạc đánh giá vấn đề, sự việc, BL luôn có hai phần:luận hiện tượng … đúng hay sai, hay / dở; - Đưa ra những nhận định về đối

tốt / xấu, lợi / hại…; để nhận thức tượng nghị luận.đối tượng, cách ứng xử phù hợp và - Đánh giá vấn đề (lập trường đúngcó phương châm hành động đúng. đắn và nhất thiết phải có tiêu chí).- Yêu cầu của việc đánh giá là sát đốitượng, nhìn nhận vấn đề toàn diện,khách quan và phải có lập trường tưtưởng đúng đắn, rõ ràng

So - Là thao tác lập luận nhằm đối chiếu - Xác định đối tượng nghị luận, tìmsánh hai hay nhiều sự vật, đối tượng hoặc một đối tượng tương đồng hay tương

là các mặt của một sự vật để chỉ ra phản, hoặc hai đối tượng cùng lúcnhững nét giống nhau hay khác - Chỉ ra những điểm giống nhau giữanhau, từ đó thấy được giá trị của các đối tượng.từng sự vật - Dựa vào nội dung cần tìm hiểu, chỉ- Có so sánh tương đồng và so sánh ra điểm khác biệt giữa các đối tượng.tương phản. - Xác định giá trị cụ thể của các đối- Tác dụng: nhằm nhận thức nhanh tượng.chóng đặc điểm nổi bật của đốitượng và cùng lúc hiểu biết được haihay nhiều đối tượng.

Bác bỏ - Chỉ ra ý kiến sai trái của vấn đề, - Bác bỏ một ý kiến sai có thể thựctrên cơ sở đó đưa ra nhận định đúng hiện bằng nhiều cách: bác bỏ luậnđắn và bảo vệ ý kiến lập trường đúng điểm, bác bỏ luận cứ, bác bỏ cáchđắn của mình. lập luận hoặc kết hợp cả ba cách.- Bác bỏ ý kiến sai là dùng lý lẽ và a. Bác bỏ luận điểm: thông thườngdẫn chứng để phân tích, lí giải tại sao có hai cách bác bỏ

Page 16: Caodangduochoc.edu.vnv5.getpedia.net/data/file/2018/05/22/tron-bo-tai-lieu-on... · Web viewTÀI LIỆU ÔN TẬP. THI THPT QUỐC GIA MÔN NGỮ VĂN. Năm 2018. KHUNG CHƯƠNG TRÌNH

16

như thế là sai.* Lưu ý: Trong thực tế, một vấn đề nhiều khi có mặt đúng, mặt sai. Vì vậy, khi bác bỏ hoặc khẳng định cần cân nhắc, phân tích từng mặt để tránh tình trạng khẳng định chung chung hay bác bỏ, phủ nhận tất cả.

- Dùng thực tế- Dùng phép suy luậnb. Bác bỏ luận cứ: vạch ra tính chất sai lầm, giả tạo trong lý lẽ và dẫn chứng được sử dụng.c. Bác bỏ lập luận: vạch ra mâu thuẫn, phi lôgíc trong lập luận củađối phương.

CÁC CÁCH THỨC TRÌNH BÀY ĐOẠN VĂN

I. Các cách trình bày 1.Đoạn văn diễn dịchLà đoạn văn trong đó câu chủ đề mang ý nghĩa khái quát, đứng ở đầu đoạn, các

câu còn lại triển khai cụ thể ý của của câu chủ đề, bổ sung làm rõ cho câu chủ đề. Các câu triển khai được thực hiện bằng các thao tác giải thích, chứng minh, phân tích, bình luận, có thể kèm theo nhận xét, đánh giá và bộc lộ cảm nhận của người viết.

2.Đoạn văn quy nạpLà đoạn văn được trình bày đi từ các ý nhỏ đến ý lớn, từ các ý chi tiết đến ý khái

quát, từ ý luận cứ cụ thể, đến ý kết luận bao trùm. Theo cách trình bày này câu chủ đề nằm ở vị trí cuối đoạn. Ở vị trí này câu chủ đề không làm nhiệm vụ định hướng nội dung triển khai cho toàn đoạn mà lại làm nhiệm vụ khép lại nội dung cho đoạn ấy. Các câu trên dược trình bày bằng các thao tác lập luận, minh họa, cảm nhận và rút ra nhận xét đánh giá chung.

3. Đoạn tổng - phân - hợpLà đoạn văn phối hợp diễn dịch với quy nạp. Câu mở đầu đoạn nêu ý khái quát

bậc một, các câu tiếp theo triển khai cụ thể ý khái quát. Câu kết đoạn là ý khái quát bậc hai mang tính chất nâng cao, mở rộng. Những câu triển khai ý được thực hiện bằng các thao tác giải thích, chứng minh, phân tích,bình luận, nhận xét đánh giá hoặc nêu suy nghĩ … từ đó đề xuất nhận định đối với chủ đề, tổng hợp, khẳng định, nâng cao vấn đề.

4.Đoạn văn song hànhLà đoạn văn có các câu triển khai nội dung song song nhau, không nội dung nào

bao trùm lên nội dung nào. Mỗi câu trong đoạn văn nêu một khía cạnh của chủ đề đoạn văn làm rõ cho nội dung đoạn văn.

5.Đoạn văn móc xíchLà đoạn văn mà các ý gối đầu đan xen nhau và thể hiện cụ thể bằng việc lặp lại

một vài từ ngữ đã có ở câu trước vào câu sau. Đoạn móc xích có thể có hoặc không có câu chủ đề.

II. Hình thành kĩ năng dựng đoạn 1.Những kiến thức cần huy động a.Làm văn

Page 17: Caodangduochoc.edu.vnv5.getpedia.net/data/file/2018/05/22/tron-bo-tai-lieu-on... · Web viewTÀI LIỆU ÔN TẬP. THI THPT QUỐC GIA MÔN NGỮ VĂN. Năm 2018. KHUNG CHƯƠNG TRÌNH

17

* Phương thức biểu đạt, vận dụng kết hợp các phương thức biểu đạt.(miêu tả, tự sự, biểu cảm, thuyết minh, nghị luận…)

* Các thao tác lập luận: giải thích, phân tích, chứng minh, bình luận, so sánh, bác bỏ; sự kết hợp các thao tác lập luận.

* Bố cục đoạn văn nghị luận (mở đoạn, thân đoạn, kết đoạn)* Diễn đạt trong văn nghị luận:- Cách dùng từ ngữ:+ Lựa chọn từ ngữ chính xác phù hợp với vấn đề nghị luận, tránh dùng từ lạc

phong cách hoặc từ ngữ sáo rỗng, cầu kì.+ Kết hợp sử dụng các phép tu từ và một số từ ngữ mang tính biểu cảm.- Cách kết hợp các kiểu câu:+ Kết hợp một số kiểu câu để tạo nên giọng điệu linh hoạt, biểu hiện cảm xúc+ Sử dụng các phép tu từ cú pháp để tạo nhịp điệu nhấn mạnh cảm xúc.b. Tiếng Việt- Các kiểu câu phân loại theo cấu tạo ngữ pháp, theo mục đích nói.- Các phương tiện, các phép liên kết câu …- Phong cách ngôn ngữ, các biện pháp tu từ …c. Kiến thức Văn học và kiến thức trong đời sống. 2.Các bước tiến hành viết đoạn văn (tổng – phân – hợp)Bước 1: Xác định cách thức triển khai đoạn văn: Diễn dịch, quy nạp, móc

xích, song hành, tổng- phân – hợpBước 2: Xác định chủ đề của đoạn văn và xây dựng kết cấu đoạn văn* Xác định chủ đề của đoạn văn- Căn cứ vào gợi ý từ câu hỏi- Căn cứ vào nội dung đoạn trích phần đọc – hiểu*Xây dựng kết cấu đoạn văn- Phần mở đoạn: Khái quát nội dung, nêu được chủ đề.- Phần thân đoạn: Triển khai làm rõ chủ đề+ Giải thích+ Bàn luận+ Mở rộng+ Bài học nhận thức và hành động- Phần kết đoạn: Đánh giá về vấn đềBước 3 : Viết đoạn văn. Bước 4 : Đọc lại và sửa chữa.III. Xác định các TTLL được sử dụng trong các đoạn văn bản.

Page 18: Caodangduochoc.edu.vnv5.getpedia.net/data/file/2018/05/22/tron-bo-tai-lieu-on... · Web viewTÀI LIỆU ÔN TẬP. THI THPT QUỐC GIA MÔN NGỮ VĂN. Năm 2018. KHUNG CHƯƠNG TRÌNH

18

Ví dụ 1:Sự trong sáng của ngôn ngữ là kết quả của một cuộc phấn

đấu. Trong và sáng dính liền nhau. Tuy nhiên, cũng có thể phân tích ra để cho được rõ nghĩa hơn nữa. Theo tôi nghĩ, sáng là sáng sủa, dễ hiểu, khái niệm được rõ ràng; thường thường khái niệm, nhận thức, suy nghĩ được rõ ràng thì lời diễn đạt ra cũng được minh bạch. Tuy nhiên, nhất là trong thơ, có rất nhiều trường hợp ý nghĩa sáng rồi, dễ hiểu rồi, nhưng lời diễn đạt còn thô, chưa được trong, chưa được gọn, chưa được chuốt. Do đó tôi muốn hiểu chữ sáng là nặng về nói nội dung, nói tư duy, và chữ trong là nặng nói về hình thức, nói diễn đạt (và cố nhiên là nội dung và hình thức gắn liền). Cho nên phải phấn đấu cho được sáng nghĩa, đồng thời lại phải phấn đấu cho được trong lời, đặng cho câu thơ, câu văn trong sáng...

(Xuân Diệu)

- Giải thích- Phân tích- Bình luận

Ví dụ 2:Nghị luận về tư tưởng đạo lí và nghị luận về hiện tượng đời

sống là hai dạng đề cụ thể của nghị luận xã hội. Nghĩa là, bàn bạc để hiểu một cách thấu đáo cũng như vận dụng vấn đề nghị luận vào đời sống và bản thân.

Vấn đề đạo lí có tính chất truyền thống nhằm rèn luyện đạo đức nhân cách. Vấn đề hiện tượng đời sống mang tính thời sự nóng hổi nhằm mục đich rèn luyện ý thức công dân.

Đối tượng nghị luận có khác nhau nhưng cách làm bài giốngnhau.

- Giải thích- So sánh

Ví dụ 3:“Tất cả mọi người đều sinh ra có quyền bình đẳng. Tạo hóa

cho họ những quyền không ai có thể xâm phạm được; trong những quyền ấy, có quyền được sống, quyền tự do và quyền mưu cầu hạnh phúc”.

Lời bất hủ ấy trong bản Tuyên ngôn độc lập năm 1776 của nước Mỹ. Suy rộng ra, câu ấy có ý nghĩa là: tất cả các dân tộc trên thế giới đều sinh ra bình đẳng; dân tộc nào cũng có quyền sống, quyền sung sướng và quyền tự do.

(Tuyên ngôn độc lập – Hồ Chí Minh)

- Giải thích- Bình luận- Chứng minh

Ví dụ 4:“Sức sống” là khả năng tồn tại và phát triển một cách mạnh

mẽ, là khả năng chịu đựng, sức vươn lên trỗi dậy, phản ứng lại hoàn cảnh đang dập vùi mình để giành quyền sống. Sức sống con người thường biểu hiện ở hai phương diện: thể chất và tinh thần; trong đó kỳ diệu và đẹp đẽ nhất chính là sức sống tinh thần. “Sức sống tiềm tàng” là sức sống ẩn giấu sâu kín trong tâm hồn con người đến mức người ngoài khó nhận ra. Thậm chí, nhìn từ bên ngoài họ có vẻ mệt mỏi, chán nản, cạn kiệt niềm ham sống song từbên trong vẫn là những mầm sống xanh tươi và những mầm sống

- Giải thích- Phân tích- Bình luận

Page 19: Caodangduochoc.edu.vnv5.getpedia.net/data/file/2018/05/22/tron-bo-tai-lieu-on... · Web viewTÀI LIỆU ÔN TẬP. THI THPT QUỐC GIA MÔN NGỮ VĂN. Năm 2018. KHUNG CHƯƠNG TRÌNH

19

ấy sẽ vươn lên mạnh mẽ khi có điều kiện thích hợp.Ví dụ 5:

Là một người Việt Nam, những điều tôi chia sẻ trên đây đều là những trải nghiệm thấm đẫm mồ hôi và xương máu. Chỉ mấy mươi năm trước, hai tiếng Việt Nam gắn liền với chiến tranh và phân ly, với máu lửa và nước mắt. Một đất nước xa xôi với tên gọi Việt Nam đã phải hứng chịu hơn 15 triệu tấn bom đạn, nghĩa là gấp 4 lần tổng số bom đạn đã sử dụng trong Chiến tranh Thế giới thứ II. Mỗi người Việt Nam chúng tôi đã phải hứng chịu một lượng bom đạn gấp gần 10 lần trọng lượng cơ thể mình. Đó là chưa kể hàng trăm triệu lít hóa chất có chứa chất dioxin – một sát thủ thầm lặng ghê gớm đối với sức khỏe và nòi giống con người.

(Phát biểu của Thủ tướng Nguyễn Tấn Dũng tại LHP năm2013)

- Bình luận- Chứng minh

Ví dụ 6:Việt Nam đã chịu nhiều đau thương mất mát từ các cuộc

chiến tranh xâm lược. Vì thế, chúng tôi luôn tha thiết có hòa bình, hữu nghị để xây dựng và phát triển đất nước. Chúng tôi không bao giờ đơn phương sử dụng biện pháp quân sự, không bao giờ khơi mào một cuộc đối đầu quân sự, trừ khi chúng tôi bị bắt buộc phải tự vệ…

Chúng tôi đã hết sức chân thành, thực tâm, thiện chí và kiềm chế, nhưng câu trả lời hiện nay là Trung Quốc ngày càng gia tăng sức mạnh, các hành động uy hiếp và xâm phạm, rồi liên tục vu khống và đổ lỗi cho Việt Nam. Những gì mà Trung Quốc đang làm khác rất xa những gì mà Trung Quốc nói.

Việt Nam kiên quyết bảo vệ chủ quyền và lợi ích chính đáng của mình bởi vì chủ quyền lãnh thổ, chủ quyền biển đảo là thiêng liêng. Việt Nam luôn mong muốn có hòa bình, hữu nghị nhưng phải trên cơ sở bảo đảm độc lập, tự chủ, chủ quyền, toàn vẹn lãnh thổ, vùng biển, và nhất định không chấp nhận đánh đổi điều thiêng liêng này để nhận lấy một thứ hòa bình, hữu nghị viển vông, lệ thuộc nào đó.

Có lẽ như tất cả các nước, Việt Nam chúng tôi đang cân nhắc các phương án để bảo vệ mình, kể cả phương án đấu tranh pháp lý, theo luật pháp quốc tế.(Trích lời TT Nguyễn Tấn Dũng trả lời phỏng vấn tại Phi-lip-pin

về vấn đề Biển Đông)

- Phân tích- Bình luận

Ví dụ 7:Ra đời và phát triển trong không khí cao trào cách mạng và

cuộc chiến tranh ái quốc vĩ đại chống Thực dân Pháp, đế quốc Mĩ ác liệt, kéo dài, văn học Việt Nam 1945 – 1975 trước hết là 1 nền văn học của chủ nghĩa yêu nước. Đó không phải văn học của những số phận cá nhân mà là tiếng nói của cả 1 cộng đồng dân tộc trướcthử thách quyết liệt: Tổ quốc còn hay mất; độc lập, tự do hay nô lệ,

- Phân tích- Chứng minh- Bình luận

Page 20: Caodangduochoc.edu.vnv5.getpedia.net/data/file/2018/05/22/tron-bo-tai-lieu-on... · Web viewTÀI LIỆU ÔN TẬP. THI THPT QUỐC GIA MÔN NGỮ VĂN. Năm 2018. KHUNG CHƯƠNG TRÌNH

20

ngục tù! Đây là văn học của những sự kiện lịch sử, của số phận toàn dân, của chủ nghĩa anh hung. Nhân vật trung tâm của nó phải là những con người gắn bó số phận mình với số phận đất nước và kết tinh những phẩm chất cao quý của cộng đồng – trước hết, đại diện cho giai cấp, cho dân tộc và thời đại, chứ không phải cho cá nhân mình. Và người cầm bút cũng vậy: nhân danh cộng đồng mà ngưỡng mộ, ngợi ca người anh hung với những chiến công chói lọi. (Khái quát văn học Việt Nam từ sau Cách mạng tháng Tám 1945 đến hết thế kỉ XX – sgk Ngữ văn lớp 12, chương trình Nâng cao)

Ví dụ 8:Đời chúng ta nằm trong vòng chữ tôi. Mất bề rộng ta đi tìm

bề sâu. Nhưng càng đi sâu càng lạnh. Ta thoát lên tiên cùng Thế Lữ, ta phiêu lưu trong trường tình cùng Lưu Trọng Lư, ta điên cuồng với Hàn Mặc Tử, Chế Lan Viên, ta đắm say cùng Xuân Diệu. Nhưng động tiên đã khép, tình yêu không bền, điên cuồng rồi tỉnh, say đắm vẫn bơ vơ. Ta ngơ ngẩn buồn trở về hồn ta cùng Huy Cận.(Một thời đại trong thi ca – Hoài Thanh)

- Bình luận- Chứng minh

Ví dụ 9:Mùa thu nǎm 1940, phát xít Nhật đến xâm lǎng Đông Dương

để mở thêm cǎn cứ đánh Đồng minh, thì bọn thực dân Pháp quỳ gối đầu hàng, mở cửa nước ta rước Nhật. Từ đó dân ta chịu hai tầng xiềng xích: Pháp và Nhật. Từ đó dân ta càng cực khổ, nghèo nàn. Kết quả là cuối nǎm ngoái sang đầu nǎm nay, từ Quảng Trị đến Bắc Kỳ, hơn hai triệu đồng bào ta bị chết đói.

Ngày 9 tháng 3 nǎm nay, Nhật tước khí giới của quân đội Pháp. Bọn thực dân Pháp hoặc là bỏ chạy, hoặc là đầu hàng. Thế là chẳng những chúng không "bảo hộ" được ta, trái lại, trong 5 nǎm, chúng đã bán nước ta hai lần cho Nhật.

Trước ngày 9 tháng 3, biết bao lần Việt Minh đã kêu gọi người Pháp liên minh để chống Nhật. Bọn thực dân Pháp đã không đáp ứng, lại thẳng tay khủng bố Việt Minh hơn nữa.

Thậm chí đến khi thua chạy, chúng còn nhẫn tâm giết nốt số đông tù chính trị ở Yên Bái và Cao Bằng.

Tuy vậy, đối với người Pháp, đồng bào ta vẫn giữ một thái độ khoan hồng và nhân đạo. Sau cuộc biến động ngày 9 tháng 3, Việt Minh đã giúp cho nhiều người Pháp chạy qua biên thuỳ, lại cứu cho nhiều người Pháp ra khỏi nhà giam Nhật và bảo vệ tính mạng và tài sản cho họ.

Sự thật là từ mùa thu nǎm 1940, nước ta đã thành thuộc địa của Nhật, chứ không phải thuộc địa của Pháp nữa.

(Tuyên ngôn độc lập – Hồ Chí Minh)

- Chứng minh- Bình luận- Bác bỏ

Ví dụ 10:

Page 21: Caodangduochoc.edu.vnv5.getpedia.net/data/file/2018/05/22/tron-bo-tai-lieu-on... · Web viewTÀI LIỆU ÔN TẬP. THI THPT QUỐC GIA MÔN NGỮ VĂN. Năm 2018. KHUNG CHƯƠNG TRÌNH

21

Trước bi kịch của Vũ Như Tô, lời đề từ là những băn khoăn của tác giả về Vũ Như Tô và khát vọng lớn lao của ông: “Than ôi! Như Tô phải hay những kẻ giết Như Tô phải? Ta chẳng biết. Cầm bút chẳng qua cùng một bệnh với Đan Thiềm”.Lời đề từ ấy chứa đựng tư tưởng tác giả, chứa đựng cái băn khoăn của Nguyễn Huy Tưởng khi viết và sống với Vũ Như Tô, là băn khoăn về khát vọng sáng tạo, cũng là về bi kịch cuộc đời của người nghệ sĩ.

Như Tô phải, vì ông là người nghệ sĩ yêu nghệ thuật, có khát vọng cao quý. Xây Cửu Trùng đài, ông muốn đem lại cho đất nước 1 công trình kì vĩ, lớn lao, độc nhất vô nhị, bền vững bất diệt, vượt những kỳ quan sau trước, tranh tinh xảo với Hóa công. Cái khát vọng sáng tạo đẹp đẽ ấy là dòng máu chảy trong huyết quản nghệ sĩ, là khát vọng mang đến cái Đẹp cho cuộc đời. Khát vọng ấy không có tội.

Nhưng khi quan tâm đến nghệ thuật, Như Tô đã quên trách nhiệm đối với nhân dân. Nghệ thuật không thể là nguyên nhân của lầm than, không thể được xây dựng bởi máu và nước mắt của người lao động. Cửu Trùng đài – khát vọng cả đời của Vũ Như Tô – là cái Đẹp xa xỉ và vô ích, đi ngược lại với quyền lợi của đất nước, của nhân dân. Nó tất yếu bị đốt phá, kẻ xây nó tất yếu bị lên án, bị phỉ nhổ.

Trân trọng, thương cảm cho bi kịch của người nghệ sĩ có tài, có đam mê nghệ thuật, khao khát sáng tạo, sẵn sàng hy sinh tất cả cho cái đẹp, nhưng Nguyễn Huy Tưởng cũng chỉ rõ tội ác của Vũ Như Tô và sự trả giá đau đớn bằng sinh mệnh và cả công trình nghệ thuật, niềm đam mê của mình.

- Phân tích- Chứng minh- Bình luận

KĨ NĂNG ĐỌC HIỂU VÀ DỰNG ĐOẠN VĂN THEO NHỮNG YÊU CẦU KHÁC NHAU

Đề 1:Phần I. ĐỌC HIỂU (3,0 điểm)

Đọc đoạn trích dưới đây và thực hiện các yêu cầu sau:TỰ SỰ

Dù đục, dù trong con sông vẫn chảy Dù cao, dù thấp cây lá vẫn xanhDù người phàm tục hay kẻ tu hành Đều phải sống từ những điều rất nhỏ. Ta hay chê rằng cuộc đời méo mó Sao ta không tròn ngay tự trong tâm? Đất ấp ôm cho muôn hạt nảy mầmNhững chồi non tự vươn lên tìm ánh sáng Nếu tất cả đường đời đều trơn láng

Page 22: Caodangduochoc.edu.vnv5.getpedia.net/data/file/2018/05/22/tron-bo-tai-lieu-on... · Web viewTÀI LIỆU ÔN TẬP. THI THPT QUỐC GIA MÔN NGỮ VĂN. Năm 2018. KHUNG CHƯƠNG TRÌNH

22

Chắc gì ta đã nhận ra taAi trong đời cũng có thể tiến xa Nếu có khả năng tự mình đứng dậy.Hạnh phúc cũng như bầu trời này vậy Đâu chỉ dành cho một riêng ai.

(Lưu Quang Vũ)Câu 1(0,5 điểm): Xác định phương thức biểu đạt chính được sử dụng trong văn bản trên.Câu 2(0,5 điểm): Anh/chị hiểu thế nào về ý nghĩa 2 câu thơ sau:

"Đất ấp ôm cho muôn hạt nảy mầm Những chồi non tự vươn lên tìm ánh sáng".

Câu 3 (1 điểm): Theo anh/chị, vì sao tác giả nói rằng:"Nếu tất cả đường đời đều trơn láng

Chắc gì ta đã nhận ra ta"Câu 4 (1 điểm): Thông điệp nào của văn bản trên có ý nghĩa nhất đối với anh/chị?

II. LÀM VĂN (7,0 điểm) Câu 1 (2,0 điểm):

Hãy viết 01 đoạn văn (khoảng 200 chữ) trình bày suy nghĩ của anh/chị về 2 câu thơ trong văn bản ở phần Đọc hiểu:

"Ta hay chê rằng cuộc đời méo mó Sao ta không tròn ngay tự trong tâm"

Hướng dẫn chấm và biểu điểmĐề 1:

Phần Câu Nội dung ĐiểmI Đọc hiểu

1 Phương thức biểu đạt chính được sử dụng trong văn bản là:biểu cảm

0,5

2 Ý nghĩa 2 câu thơ:"Đất ấp ôm cho muôn hạt nảy mầm Những chồi non tự vươn lên tìm ánh sáng"- "Đất" - nguồn sống, nguồn dinh dưỡng cho hạt nảy mầm. Cũng như cuộc sống trong cõi đời này không dành riêng cho một ai mà cho tất cả chúng ta.- Hạnh phúc ở quanh ta nhưng không tự nhiên đến. Nếu muốncó cuộc sống tốt đẹp, muốn có hạnh phúc, tự mỗi người phải có suy nghĩ và hành động tích cực.

0,5

3 Tác giả cho rằng:"Nếu tất cả đường đời đều trơn láng Chắc gì ta đã nhận ra ta"- Bởi vì: "Đường đời trơn láng" tức là cuộc sống quá bằng phẳng, yên ổn, không có trở ngại, khó khăn- Con người không được đặt vào hoàn cảnh có vấn đề, có tháchthức thì không đến được đích.

1,0

Page 23: Caodangduochoc.edu.vnv5.getpedia.net/data/file/2018/05/22/tron-bo-tai-lieu-on... · Web viewTÀI LIỆU ÔN TẬP. THI THPT QUỐC GIA MÔN NGỮ VĂN. Năm 2018. KHUNG CHƯƠNG TRÌNH

23

- Con người có trải qua thử thách mới hiểu rõ chính mình và trưởngthành hơn.

4 Học sinh có thể chọn một trong những thông điệp sau và trình bày suy nghĩ thấm thía của bản thân về thông điệp ấy:- Dù là ai, làm gì, có địa vị xã hội thế nào cũng phải sống từ những điều rất nhỏ; biết nâng niu, trân trọng những cái nhỏ bé trong cuộc sống.- Con người có trải qua thử thách mới hiểu rõ chính mình và trưởng thành hơn.

1,0

II Làm văn Nghị luận xã hội

1

Viết 01 đoạn văn (khoảng 200 chữ) trình bày suy nghĩ của anh/chị về 2 câu thơ trong văn bản ở phần Đọc hiểu:

"Ta hay chê rằng cuộc đời méo móSao ta không tròn ngay tự trong tâm"

a. Đảm bảo hình thức đoạn văn nghị luận: thí sinh có thể trình bày đoạn văn theo cách diễn diễn dịch, quy nạp, tổng phân hợp, mócxích, song hành.

0,25

b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận: giá trị của con người trongcuộc sống

0,25

c. Triển khai vấn nghị luận: thí sinh có thể lựa chọn các thao tác lập luận theo nhiều cách nhưng có thể theo hướng sau:Đảm bảo các yêu cầu trên; có thể trình bày theo định hướng sau:1. Giải thích.- Cuộc đời: là xã hội, là tổng hòa các mối quan hệ xã hội, cuộc đời là cái khách quan là hệ quả do con người tạo ra\-Tâm: là cái vô hình ẩn nấp trong con người, cái khẳng định giá trị con người, cái chủ quan do con người quyết định.- Cuộc đời méo mó: cuộc đời không bằng phẳng, chứa đựng nhiều điều không như con người mong muốn.\-Tròn tự trong tâm: cái nhìn, thái độ, suy nghĩ đúng đắn của con người cần tích cực, lạc quan trước cuộc đời cho dù hoàn cảnh như thế nào.=> Cuộc đời thường hay méo, nên con người cần tròn ngay từ trong tâm, tránh chỉ chê bai, oán trách.2. Bàn luận:- Bản chất cuộc đời là không đơn giản, không bao giờ hoàn toàn là những điều tốt đẹp, thậm chí có vô vàn những điều “méo mó” (HS nêu dẫn chứng từ đời sống và lý giải để thấy được bản chất thật của cuộc đời)-Thái độ “tròn tự trong tâm” là thái độ tích cực, chủ động trước hoàn cảnh. Đây là thái độ sống đúng, làm đúng, không gục ngã trước khó khăn, trước phi lý bất công. Thái độ “tròn tự trong tâm” sẽ giúp ích nhiều cho cá nhân và xã hội (HS nêu dẫnchứng từ đời sống và lý giải để thấy được khi thái độ, suy nghĩ

0,25

0,5

0,25

Page 24: Caodangduochoc.edu.vnv5.getpedia.net/data/file/2018/05/22/tron-bo-tai-lieu-on... · Web viewTÀI LIỆU ÔN TẬP. THI THPT QUỐC GIA MÔN NGỮ VĂN. Năm 2018. KHUNG CHƯƠNG TRÌNH

24

con người tích cực thì đem lại những giá trị gì? )-Trong thực tế xã hội có những cá nhân có thái độ tiêu cực trước cuộc sống:- “Ta hay chê” Đây là thái độ cần phê phán (HS nêu dẫn chứng từ đời sống và lý giải )3. Bài học nhận thức và hành động- Con người hoàn toàn có thể thay đổi đời sống chỉ cần mỗi cá nhân chủ động, tích cực từ trong tâm.- Câu thơ như một lời nhắc nhở, nêu lên một phương châmsống cho mỗi người trước cuộc đờid. Chính tả, dùng từ, đặt câu: Không sai Chính tả, dùng từ, đặtcâu (Hoặc có 1 vài lỗi nhỏ, không đáng kể)

0,25

e. Sáng tạo: Cách diễn đạt độc đáo và sáng tạo (thể hiện được dấu ấn cá nhân, quan điểm và thái độ riêng, sâu sắc), thể hiện ý phản biện nhưng không trái với chuẩn mực đạo đức và pháp luật.Chính tả dùng từ, đặt câu

0,25

Đề 2:PHẦN I. ĐỌC- HIỂU ( 3,0 điểm)

Đọc văn bản sau và thực hiện các yêu cầu sau :“ Bần thần hương huệ thơm đêm

Khói nhang vẽ nẻo đường lên niết bànChân nhang lấm láp tro tàn

Xăm xăm bóng mẹ trần gian thưở nào ?

Mẹ ta không có yếm đàoNón mê thay nón quai thao đội đầu

Rối ren tay bí tay bầuVáy nhuộm bùn áo nhuộm nâu bốn mùa

Cái cò...sung chát đào chua Câu ca mẹ hát gió đưa về trời

Ta đi trọn kiếp con người Cũng không đi hết nhữnglời mẹ ru

Bao giờ cho tới mùa thuTrái hồng trái bưởi đánh đu giữa rằm

Bao giờ cho tới tháng nămMẹ ra trải chiếu ta nằm đếm sao Ngồi buồn nhớ mẹ ta xưa

(Ngyễn Duy; Thơ Nguyễn Duy -Trần Đăng Khoa tuyển chọn, NXB Giáo dục, 1998)

Câu 1 (0, 5 điểm) Hình ảnh người mẹ được gợi lên qua những chi tiết nào?Câu 2 (1.0 điểm) Anh/ chị hiểu như thế nào về nghĩa của từ “ đi” trong câu thơ sau: “Ta đi trọn kiếp con người/ Cũng không đi hết những lời mẹ ru” ?

Page 25: Caodangduochoc.edu.vnv5.getpedia.net/data/file/2018/05/22/tron-bo-tai-lieu-on... · Web viewTÀI LIỆU ÔN TẬP. THI THPT QUỐC GIA MÔN NGỮ VĂN. Năm 2018. KHUNG CHƯƠNG TRÌNH

Câu 3 (1,0 điểm) Chỉ ra và nêu hiệu quả của phép tu từ trong đoạn thơ sau:“ Bao giờ cho tới mùa thuTrái hồng trái bưởi đánh đu giữa rằm

Bao giờ cho tới tháng nămMẹ ra trải chiếu ta nằm đếm sao”

Câu 4: ( 0,5 điểm) Đoạn thơ gợi cho anh/chị những cảm xúc gì?

PHẦN II. LÀM VĂN (7,0 điểm)Câu 1 (2,0 điểm): Từ ý nghĩa bài thơ trên, anh/ chị có suy nghĩ gì về tình mẫu tử trong cuộc sống? (Trình bày suy nghĩ trong đoạn văn khoảng 200 từ)

Hướng dẫn chấm và biểu điểm

Phần Câu/ý Nội dung ĐiểmI Đọc- Hiểu 3,0

1 Hình ảnh người mẹ được gợi lên qua các chi tiết:- “Nón mê” “ tay bí tay bầu”, “ váy nhuộm bùn” “ áo nhuộm nâu”

0,5

2 Nghĩa của từ đi:- “ Ta đi trọn kiếp con người”: “Đi” nghĩa là sống, trưởng thành, là trải qua trọn kiếp người- “cũng không đi hết mấy lời mẹ ru”: “Đi” nghĩa là hiểu, cảm nhận.-> Ta sống trọn kiếp người cũng chưa thấu hiểu, cảm nhận được hết tình yêu thương của mẹ dành cho mình.

1,0

3

“ Bao giờ cho tới mùa thuTrái hồng trái bưởi đánh đu giữa rằm

Bao giờ cho tới tháng nămMẹ ra trải chiếu ta nằm đếm sao”

- Biện pháp tu từ nhân hóa: “ Trái hồng trái bưởi đánh đu giữa rằm”. Tác giả nhân cách hóa trái bưởi, trái hồng như hình ảnh những đứa trẻ tinh nghịch, hiếu động chơi trò đánh đu giữa trăng rằm. Câu thơ vì thế gợi hình ảnh rất sinh động, ngộ nghĩnh và gợi cảmxúc tuổi thơ trong trẻo.

1,0

4

Học sinh trình bày suy nghĩ của cá nhân, có thể nêu cảm xúc: cảm động và biết ơn sâu sắc trước hình ảnh người mẹ nghèo, lam lũ những hết lòng thương yêu,chăm lo cho con.

0,5

I Làm văn Nghị luận xã hội 2,01 Từ ý nghĩa bài thơ trên, anh/ chị có suy nghĩ gì về

tình mẫu tử trong cuộc sống?2,0

a. Đảm bảo hình thức đoạn văn nghị luận: thí sinh cóthể trình bày đoạn văn theo cách diễn diễn dịch, quy nạp, tổng phân hợp, móc xích, song hành.

0,25

Page 26: Caodangduochoc.edu.vnv5.getpedia.net/data/file/2018/05/22/tron-bo-tai-lieu-on... · Web viewTÀI LIỆU ÔN TẬP. THI THPT QUỐC GIA MÔN NGỮ VĂN. Năm 2018. KHUNG CHƯƠNG TRÌNH

b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận: về tình mẫu tửtrong cuộc sống

0,25

c. Triển khai vấn nghị luận: thí sinh có thể lựa chọncác thao tác lập luận theo nhiều cách nhưng có thể theo hướng sau:Đảm bảo các yêu cầu trên; có thể trình bày theo định hướng sau:1. Giải thích:

“Tình mẫu tử”: Là tình cảm thiêng liêng, máu thịt của người mẹ dành cho con cái. Tình mẫu tử là chỗ dựa vững chắc trong moi hoàn cảnh, là ngọn đèn chỉ đường cho con đến thành công.2. Bàn luận+ Biểu hiện: Chăm lo cho con từng bữa ăn giấc ngủ; Dạy dỗ con nên người; sẵn sàng hi sinh cả hạnh phúc để bảo vệ, che chở cho con; con cái lớn lên mang theo hi vọng niềm tin của mẹ; đằng sau thành công của con là sự tần tảo của người mẹ.+ Ý nghĩa: Tình mẹ bao la không đại dương nào đếm được; đó là trái tim chỉ biết cho đi mà không bao giờ đòi lại; Mẹ luôn bao dung khi con mắc lỗi lầm làm tổn thương mẹ.- Bàn luận mở rộng: Trong cuộc sống có những người đối xử tệ bạc với người mẹ của mình. Những người đó sẽ không bao giờ trở thành con người đúng nghĩa.3. Bài học nhận thức và hành động- Nhận thức: Luôn biết ơn và ghi nhớ công lao sinh hành, dưỡng dục của mẹ- Hành động: Phấn đấu trưởng thành khôn lớn như sự báo đáp kì vọng của mẹ; Đừng làm mẹ phải buồn phiền để một ngày phải hối lỗi; biết trở về bên vòng tay mẹdù có đi xa đến đâu.

0,25

0,5

0,25

d. Chính tả, dùng từ, đặt câu: Không sai Chính tả,dùng từ, đặt câu (Hoặc có 1 vài lỗi nhỏ, không đáng kể)

0,25

e. Sáng tạo: Cách diễn đạt độc đáo và sáng tạo (thể hiện được dấu ấn cá nhân, quan điểm và thái độ riêng, sâu sắc), thể hiện ý phản biện nhưng không trái với chuẩn mực đạo đức và pháp luật.

0,25

Đề 3:

Page 27: Caodangduochoc.edu.vnv5.getpedia.net/data/file/2018/05/22/tron-bo-tai-lieu-on... · Web viewTÀI LIỆU ÔN TẬP. THI THPT QUỐC GIA MÔN NGỮ VĂN. Năm 2018. KHUNG CHƯƠNG TRÌNH

Phần I: Đọc – hiểu (3,0 điểm)Đọc bài thơ sau và thực hiện các yêu cầu sau:

Tôi không nói bằng chiếc lưỡi của người khác chiếc lưỡi đi qua ngàn cơn bão từ vựngchiếc lưỡi trồi sụt trên núi đồi thanh âm, trên thác ghềnh cú pháp chiếc lưỡi bị hành hình trong một tuyên ngôn

Tôi không nói bằng chiếc lưỡi của người khác cám dỗ xui nhiều điều dại dộtđời cũng dạy ta không thể uốn congdù phần thắng nhiều khi thuộc những bầy cơ hội

Trên chiếc lưỡi có lời tổ tiênTrên chiếc lưỡi có vị đắng sự thậtTrên chiếc lưỡi có vị đắng ngọt môi em Trên chiếc lưỡi có lời thề nước mắt

Tôi không nói bằng chiếc lưỡi của người khác dẫu những lời em làm ta mềm lòngdẫu tình yêu em từng làm ta cứng lưỡiTôi không nói bằng chiếc lưỡi của người khác một chiếc lưỡi mang điều bí mậtvà điều này chỉ người biết mà thôi.

(Dẫn theo http://www.nhavantphcm.com.vn)Câu 1: (0,5 điểm) Xác định phương thức biểu đạt chính được sử dụng trong bài

thơ. Bài thơ được viết theo thể nào?Câu 2: (0,5 điểm) Anh/ chị hiểu như thế nào về câu thơ “Tôi không nói bằng

chiếc lưỡi của người khác”?Câu 3: (1,0 điểm) Xác định biện pháp tu từ được sử dụng trong những câu thơ

dưới đây và nêu hiệu quả nghệ thuật của biện pháp tu từ đó:“Trên chiếc lưỡi có lời tổ tiên Trên chiếc lưỡi có vị đắng sự thậtTrên chiếc lưỡi có vị đắng ngọt môi em Trên chiếc lưỡi có lời thề nước mắt”

Câu 4. (1,0 điểm) Thông điệp ý nghĩa nhất đối với anh/ chị sau khi đọc bài thơ trên là gì?

Phần II: Làm văn (7,0 điểm) Câu 1: (2,0 điểm)Bài thơ trong phần Đọc hiểu làm ta suy ngẫm về nhiều cách nói năng cũng như

cư xử trong đời sống của giới trẻ hiện nay.

Page 28: Caodangduochoc.edu.vnv5.getpedia.net/data/file/2018/05/22/tron-bo-tai-lieu-on... · Web viewTÀI LIỆU ÔN TẬP. THI THPT QUỐC GIA MÔN NGỮ VĂN. Năm 2018. KHUNG CHƯƠNG TRÌNH

Hãy viết 01 đoạn văn (khoảng 200 chữ) trình bày quan điểm của anh/ chị về vấn đề trên.

Hướng dẫn chấm và biểu điểm

Phần Câu Nội dung ĐiểmI ĐỌC- HIỂU 3,0

1 - Phương thức biểu đạt chính: Biểu cảm.- Bài thơ viết theo thể thơ tự do

0,5

2 - Câu thơ gợi cho người đọc sự ngỡ ngàng “Tôi không nói bằng chiếc lưỡi của người khác”. Chuyện tưởng như rất hiển nhiên vì ai mà chẳng nói bằng chính chiếc lưỡi của mình.- Thế nhưng có nhiều khi ta nói, có khi cả giọng nói không phải thật sự là của ta mà là của một người nào đấy.- Khi ta không còn là chính mình, ta “nói bằng chiếc lưỡicủa người khác” thì phần nhiều lời nói ra sẽ chẳng hay ho gì.

0,5

3 - Biện pháp tu từ: điệp ngữ, lặp cấu trúc câu- Tác dụng: Có tác động mạnh mẽ đến người đọc, như là lờinhắc nhở về sự thiêng liêng, trân trọng và quý giá của lời nói. Hãy biết giữ gìn để lời nói luôn là của chính mình.

1,0

4 Thông điệp của bài thơ:-Hãy luôn cẩn trọng với lời nói của chính mình.-Hãy suy nghĩ thật kĩ trước khi nói và hãy luôn giữ

cho lời nói là của mình , cũng giữ cho được sự chật thực của con người mình.

1,0

II Làm văn Nghị luận xã hội 2,01 Bài thơ trong phần đọc hiểu làm ta suy ngẫm về nhiều cách

nói năng cũng như cư xử trong đời sống.Hãy viết 01 đoạn văn (khoảng 200 chữ) trình bày

quan điểm của anh/ chị về vấn đề trên.

2,0

a. Đảm bảo hình thức đoạn văn nghị luận: thí sinh có thể trình bày đoạn văn theo cách diễn diễn dịch, quy nạp, tổngphân hợp, móc xích, song hành.

0,25

b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận: cách nói năng cũng như cư xử trong đời sống của giới trẻ hiện nay

0,2 5

c. Triển khai vấn nghị luận: thí sinh có thể lựa chọn các thao tác lập luận theo nhiều cách nhưng có thể theo hướngsau:Đảm bảo các yêu cầu trên; có thể trình bày theo định hướng sau:1. Giải thích

0,25

Page 29: Caodangduochoc.edu.vnv5.getpedia.net/data/file/2018/05/22/tron-bo-tai-lieu-on... · Web viewTÀI LIỆU ÔN TẬP. THI THPT QUỐC GIA MÔN NGỮ VĂN. Năm 2018. KHUNG CHƯƠNG TRÌNH

Nói năng cũng như cử xử trong giao tiếp thể hiện sự ứng xử của mỗi người trong cuộc sống. Qua cách nói năng cũng như cử xử, có thể đánh giá được con người có văn hóa hay không.2. Bàn luận- Trong cuộc sống nhiều khi chúng ta có những khoảnh khắc suy nghĩ vội vàng rồi bỗng phát ra thành những lời lẽ không hay và sau đó là những lời xin lỗi, sự hối tiếc... (dẫn chứng)- Hãy suy nghĩ thật kĩ trước khi nói. Mỗi khi định nói gì phải xem người nghe có muốn nghe không, điều mình sắp nói có quan trong với họ hay không và có thiện chí hay không.3. Bài học nhận thức và hành động- Suy nghĩ trước khi nói vừa thể hiện sự tôn trọng người nghe vừa để lời mình nói ra được đúng đắn.- Phê phán những đối tượng ăn nói thiếu suy nghĩ, thiếu tôn trọng người khác- Liên hệ bản thân

0,5

0,25

d. Chính tả, dùng từ, đặt câu: Không sai Chính tả, dùng từ,đặt câu (Hoặc có 1 vài lỗi nhỏ, không đáng kể)

0,25

e. Sáng tạo: Cách diễn đạt độc đáo và sáng tạo (thể hiện được dấu ấn cá nhân, quan điểm và thái độ riêng, sâu sắc), thể hiện ý phản biện nhưng không trái với chuẩn mực đạo đức và pháp luật.

0,25

ĐỀ 4Phần I. Đọc – hiểu (3 điểm)Đọc đoạn văn bản sau và thực hiện các yêu cầu sau:Nói về tàu điện tại Nhật, mỗi khoang tàu đều được thiết kế rõ ràng, đều có một

dãy ghế ưu tiên có màu khác biệt dành cho những người có sức khỏe yếu, hoặc tàn tật gọi là “yusenseki”. Người Nhật luôn được biết đến là dân tộc có ý thức rất cao, những người khỏe mạnh lành lặn dù trên tàu có đang chật cứng cũng không bao giờ ngồi vào dãy ghế ưu tiên. Bởi họ biết chỗ nào mình nên ngồi, và chỗ nào không, cộng thêm lòng tự trọng không cho phép họ thực hiện hành vi “sai trái” ấy. Vì vậy gần như trên tàu luôn có chỗ dành cho những người thực sự cần phải ngồi riêng, như người tàn tật, người già, phụ nữ mang thai.

Thứ hai người Nhật không bao giờ muốn mình trở nên yếu đuối trước mặt người khác, nhất là người lạ. Tinh thần samurai được truyền từ đời này sang đời khác đã cho họ sự bất khuất, hiên ngang trong mọi tình huống. Bởi vậy, hành động bạn nhường ghế cho họ có thể sẽ gây tác dụng ngược so với ý định tốt đẹp ban đầu. Người được nhường

Page 30: Caodangduochoc.edu.vnv5.getpedia.net/data/file/2018/05/22/tron-bo-tai-lieu-on... · Web viewTÀI LIỆU ÔN TẬP. THI THPT QUỐC GIA MÔN NGỮ VĂN. Năm 2018. KHUNG CHƯƠNG TRÌNH

ghế sẽ nghĩ rằng trong mắt bạn, họ là một kẻ yếu đuối cần được “ban phát lòng thương”.

Thứ ba dân số Nhật đang được coi là “già” nhất thế giới, tuy nhiên người Nhật không bao giờ thừa nhận mình già. Nếu bạn đề nghị nhường ghế cho người lớn tuổi, việc này đồng nghĩa với việc bạn coi người đó là già, và đây chính là mũi dao nhọn “xiên” thẳng vào lòng tự ái vốn cao ngun ngút của người Nhật. Có thể bạn có ý tốt, nhưng người được nhường ghế sẽ cảm thấy bị xúc phạm. Bỏ đi nha.

Cuối cùng xã hội Nhật Bản rất coi trọng sự bình đẳng, muốn ai cũng được đối xử như nhau. Họ không thích sự ưu ái, nhường nhịn, bạn đến trước giành được chỗ, chỗ đó là của bạn, người đến sau sẽ phải đứng, đó là điều dĩ nhiên. Kể cả bạn có nhã ý lịch sự muốn nhường chỗ cho một thai phụ, họ cũng sẽ lịch sự từ chối mặc dù trong lòng rất mong muốn có được chỗ ngồi mà bạn đang sở hữu. Bạn đã phải bỏ ra rất nhiều công sức để chiếm được chỗ ngồi ấy và người Nhật không muốn nhận đồ miễn phí, những thứ họ không phải nỗ lực để đạt được.

(Vì sao người Nhật không nhường ghế cho người già, phụ nữ, Theo Tri thức trẻ - 20/8/2015)

Câu 1 (0,5 điểm) Xác định phương thức biểu đạt chính của văn bản?Câu 2 (0,5 điểm). Những nguyên nhân nào khiến người Nhật không nhường ghế

cho người già, phụ nữ?Câu 3 (1 điểm). Văn hóa nhường ghế của người Nhật có gì khác với văn hóa của

Việt Nam? Suy ngẫm của anh/ chị về điều đó?Câu 4 (1 điểm).Theo anh/ chị làm thế nào để chúng ta có thể nhường chỗ cho

người khác một cách có văn hóa? (Trình bày khoảng 5 - 7 dòng)Phần II. Làm văn (7 điểm) Câu 1 (2 điểm)

Hãy viết 01 đoạn văn (khoảng 200 chữ) trình bày suy nghĩ của anh/chị về Văn hóa giao tiếp của người Việt Nam trong xã hội được gợi ra từ đoạn trích ở phần Đọc hiểu

Hướng dẫn chấm và biểu điểm

Phần/ câu

Nội dung Điểm

PhầnI

Đọc- hiểu 3,0

Câu1

- Phương thức biểu đạt chính: nghị luận 0,5

Câu 2

Nguyên nhân khiến người Nhật không nhường ghế cho người già, phụ nữ là:+ Có dãy ghế ưu tiên có màu khác biệt dành cho người già+ Không ai muốn là kẻ yếu đuối cần được ban phát lòng thương

0,5

Page 31: Caodangduochoc.edu.vnv5.getpedia.net/data/file/2018/05/22/tron-bo-tai-lieu-on... · Web viewTÀI LIỆU ÔN TẬP. THI THPT QUỐC GIA MÔN NGỮ VĂN. Năm 2018. KHUNG CHƯƠNG TRÌNH

+ Không ai muốn thừa nhận mình già – coi đó là xúc phạm+ Coi trọng sự bình đẳng, muốn ai cũng được đối xử như nhau

Cẩu 3

Truyền thống văn hóa của người Việt Nam là tương thân tương ái, luôn động viên giúp đỡ lẫn nhau trong cụôc sống; luôn kính trọng, lễ phép với người cao tuổi. Tuy nhiên vẫn còn những hànhvi xấu: đó là sự thờ ơ vô cảm, ích kỉ chỉ nghĩ đến bản thân mình; không tôn trọng người khác.

1,0

Câu 4

Sự giúp đỡ người khác không nhất thiết phải phô trương; không tỏ ra thương hại tội nghiệp khi giúp đỡ; lặng lẽ có việc bỏ đi, nhường lại chỗ trống, nhường ghế với sự trân trọng, cảm thông và thấu hiểu.

1,0

Phần II.

Làm văn Nghị luận xã hội 2,0

a. Đảm bảo hình thức đoạn văn nghị luận: thí sinh có thể trìnhbày đoạn văn theo cách diễn diễn dịch, quy nạp, tổng phân hợp, móc xích, song hành.

0,25

b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận: Văn hóa giao tiếp của người Việt Nam trong xã hội

0,25

c. Chia vấn đề cần nghị luận thành các luận điểm phù hợp; cácluận điểm được triển khai theo trình tự hợp lí, có sự liên kết chặt chẽ…Đảm bảo các yêu cầu trên; có thể trình bày theo định hướng sau:1. Giải thích

Văn hóa giao tiếp nhằm chỉ quan hệ giao tiếp có văn hóa của mỗi người trong xã hội (giao tiếp một cách lịch sự, thái độ thân thiện, cởi mở, chân thành, thể hiện sự tôn trọng nhau).2. Bàn luận- Văn hóa giao tiếp giữa người với người trong xã hội đó là văn hóatrọng tình, trọng nghĩa, văn hóa quan tâm, yêu thương lẫn nhau: “Lời nói chẳng mất tiền mua, lựa lời mà nói cho vừa lòng nhau.”, “Uống nước nhớ nguồn”, …- Văn hóa giao tiếp giữa con người và môi trường xung quanh bảo vệ môi trường, cải tạo môi trường, tiết kiệm tài nguyên, trồng cây xanh...- Văn hóa giao tiếp đóng một vai trò vô cùng quan trọng trong cuộc sống con người, và đặc biệt là cuộc sống hiện đại ngày nay. Văn hóa giao tiếp thể hiện rõ rệt qua thái độ, hành vi, lời nói, cử chỉ của mình là cách mà người khác đang nhìn nhận, đang nhận xét về tính cách, nhân cách của bản thân mình.3. Bài học nhận thức và hành động- Mỗi người tự hoàn thiện văn hóa giao tiêp của mình với mọi người, với môi trường xung quanh để tao nên một xã hội văn minh lịch sự- Phê phán một vài đối tượng không có văn hóa giao tiếp: sốngích kỉ với mọi người, không biết yêu thương trân trọng tình

0,25

0,5

0,25

Page 32: Caodangduochoc.edu.vnv5.getpedia.net/data/file/2018/05/22/tron-bo-tai-lieu-on... · Web viewTÀI LIỆU ÔN TẬP. THI THPT QUỐC GIA MÔN NGỮ VĂN. Năm 2018. KHUNG CHƯƠNG TRÌNH

người.- Liên hệ bản thând. Chính tả, dùng từ, đặt câu: Không sai Chính tả, dùng từ, đặt câu (Hoặc có 1 vài lỗi nhỏ, không đáng kể) 0,25e. Sáng tạo: Cách diễn đạt độc đáo và sáng tạo (thể hiện được dấuấn cá nhân, quan điểm và thái độ riêng, sâu sắc), thể hiện ý phản biện nhưng không trái với chuẩn mực đạo đức và pháp luật.

0,25

ĐỀ 5Phần I. Đọc – hiểu (3 điểm)Đọc đoạn văn bản sau và thực hiện các yêu cầu sau:

“Chiếc vòng tử tế” là một trong những hoạt động nằm trong chiến dịch “Tử tế” là do Viện nghiên cứu Kinh Tế, Xã hội và Môi trường chủ trì phát động nhằm hướng mọi người suy nghĩ về giá trị của sự tử tế và thực hành giá trị đó trong đời sống. “Chiếc vòng tử tế” là tên gọi của 100 chiếc vòng đặc biệt trong chiến dịch được trao cho những người có uy tín trong cộng đồng như bà Tôn Nữ Thị Ninh, MC Diễm Quỳnh, ca sĩ Thái Thùy Linh, hot girl Chi Pu...Mỗi chủ nhân của 100 chiếc vòng cam kết sẽ thực hiện một điều tử tế trong vòng 4 ngày từ ngày nhận vòng, đồng thời chia sẻ lại câu chuyện rồi chuyền giao chiếc vòng cho một người khác.

Luật chơi của chiếc vòng tử tế là trong vòng 4 ngày sau khi nhận được chiếc vòng, bạn phải làm một điều tử tế và chia sẻ câu chuyện của mình trên facebook. Sau đó bạn tặng lại chiếc vòng cho một người khác, người cam kết sẽ làm những việc như trên. Cứ như thế chiếc vòng tử tế sẽ được truyền từ người này sang người khác. Trong ngày đầu phát động chiến dịch, 100 “chiếc vòng tử tế” được đánh số từ 1 đến 100 đã được trao cho những chủ nhân đầu tiên ở hai thành phố Hà Nội và Thành phố Hồ Chí Minh. Tính tới thời điểm này đã có rất nhiều việc tốt được thực hiện với câu chuyện thực sự “tử tế” được chia sẻ trên cộng đồng mạng.

Không có một định nghĩa chính xác hay cụ thể nào về sự “tử tế”. Đó là những hành động nhỏ thường ngày như vứt rác đúng chỗ, không vượt đèn đỏ, dắt một cụ già, em nhỏ qua đường, dừng xe nhặt hộ đồ rơi khi người đi trước không thể vòng lại,...Đó cũng là hành động lớn hơn như kêu gọi bảo vệ môi trường, thành lập tổ chức từ thiện, giúp đỡ những người có hoàn cảnh khó khăn, ...Nhưng điều qua trọng hơn cả, việc đó xuất phát từ cách nghĩ đẹp, lối sống văn minh, “tử tế” với chính mình và với những người xung quanh.

(Trích Kenh14.vn,30/10/2014)

Câu 1 (0,5 điểm) Xác định phong cách ngôn ngữ của văn bản trên?Câu 2 (0,5 điểm) Luật chơi của chiếc vòng tử tế là gì? Ban đầu có những ai

tham gia? Theo bạn sẽ có bao nhiêu việc tử tế được thực hiện?

Page 33: Caodangduochoc.edu.vnv5.getpedia.net/data/file/2018/05/22/tron-bo-tai-lieu-on... · Web viewTÀI LIỆU ÔN TẬP. THI THPT QUỐC GIA MÔN NGỮ VĂN. Năm 2018. KHUNG CHƯƠNG TRÌNH

Câu 3 (1 điểm). Căn cứ vào những việc làm tốt gần đây nhất của bản thân , anh/chị có thể nêu cách hiểu của mình về sự tử tế?

Câu 4 (1 điểm) Theo anh/ chị làm thế nào để những việc tử tế được lan tỏa trong cuộc sống hàng ngày? (Trình bày khoảng 5 - 7 dòng)

Phần II. Làm văn (7 điểm) Câu 1 (2 điểm)Từ nội dung đoạn trích ở phần đọc hiểu anh/chị hãy viết 01 đoạn văn (khoảng

200 chữ) trình bày suy nghĩ về việc “tử tế” với chính mình và với những người xung quanh.

Hướng dẫn chấm và biểu điểm

Phần/ câu

Nội dung Điểm

Phần I Đọc - hiểu 3,0Câu 1 - Phong cách ngôn ngữ báo chí 0,5Câu 2 - Luật chơi:

+ 100 chiếc vòng được trao cho những người có uy tín+ Chủ nhân của chiếc vòng phải làm một điều tử tế trong vòng 4 ngày+ Chia sẻ câu chuyện và chuyền chiếc vòng cho một người khác- Ban đầu chỉ có 100 chiếc vòng được trao đi, nhưng chiếc vòng có sức lan tỏa và sẽ có hàng nghìn việc tốt được thực hiện.

0,5

Cẩu 3 Tử tế có thể là cách sống, đối nhân xử thế tốt đẹp, có thể là những việc là nhỏ bé, có thể là những cống hiến âm thầm, xuấtphát từ lòng vị tha, nhân ái

1,0

Câu 4 - Biết sống vì mọi người, luôn quan tâm, giúp đỡ âm thầm không khoa trương.- Biết chia sẻ việc tốt giúp nhân lên giá tri nhân văn.

1,0

Phần II Làm văn Nghị luẫn xã hội 2,0a. Đảm bảo hình thức đoạn văn nghị luận: thí sinh có thể trình bày đoạn văn theo cách diễn diễn dịch, quy nạp, tổng phân hợp,móc xích, song hành.

0,25

b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận: “tử tế” với chính mình vàvới những người xung quanh

0,25

c. Triển khai vấn nghị luận: thí sinh có thể lựa chọn các thao táclập luận theo nhiều cách nhưng có thể theo hướng sau:Đảm bảo các yêu cầu trên; có thể trình bày theo định hướng sau:1. Giải thích- Tử tế là một chuẩn mực đạo đức quan trọng trong cuộc sống, là một phép tắc cần thiết trong giao tiếp giữa người với người,trong cách đối nhân xử thế, là một giá trị đẹp và nhân văn

0,25

Page 34: Caodangduochoc.edu.vnv5.getpedia.net/data/file/2018/05/22/tron-bo-tai-lieu-on... · Web viewTÀI LIỆU ÔN TẬP. THI THPT QUỐC GIA MÔN NGỮ VĂN. Năm 2018. KHUNG CHƯƠNG TRÌNH

- Việc “tử tế” là những việc làm tốt, việc làm đúng, việc làm có ý nghĩa, không chỉ cho bản thân, gia đình mà còn cho xã hội.

2. Bàn luận- Việc tử tế đóng vai trò rất quan trọng trong đời sống. Việc tử tế xuất phát từ tấm lòng yêu thương con người và được đo bằng những việc làm cụ thể mang lại lợi ích cho cộng đồng.- Những biểu hiện của việc làm tử tế: với bản thân mình thì ăn mặc tử tế, học hành tử tế. Với những người xung quanh thì dắt một cụ già, em nhỏ qua đường, đối xử tốt với mọi người...- Việc làm tử tế không tự dưng mà có mà bản thân mỗi người phải được học hành, được dạy dỗ để làm những việc có ích.- Việc làm tử tế sẽ tự lan tỏa mà không cần chia sẻ. Bản thân mỗi người tự phấn đấu, rèn luyện để trở thành người tử tế thì sẽ tạo nên một xã hội tốt đẹp.- Phê phán những đối tượng sống ích kỉ cá nhân, sống thời cơ vụ lợi.- Liên hệ bản thân

0,5

0,25

d. Chính tả, dùng từ, đặt câu: Không sai Chính tả, dùng từ, đặtcâu (Hoặc có 1 vài lỗi nhỏ, không đáng kể) 0,25e. Sáng tạo: Cách diễn đạt độc đáo và sáng tạo (thể hiện đượcdấu ấn cá nhân, quan điểm và thái độ riêng, sâu sắc), thể hiện ý phản biện nhưng không trái với chuẩn mực đạo đức và pháp luật.

0,25

Đề 6Phần I. Đọc – hiểu (3 điểm)Đọc đoạn văn bản sau và thực hiện các yêu sau:(1) Hôm rồi tôi có dịp ghé nhà ông tá hải quân cùng quê chơi. Ông hiện phụ trách

quân lực của cả một vùng. Ông vừa cất xong ngôi nhà (biệt thự thì đúng hơn) và sắm cả xe hơi mới. Bước vào phòng khách ngôi nhà, ập vào mắt tôi chính là tủ rượu hoành tráng được gắn sát chiếm diện tích gần nửa bức tường chính diện. Thôi thì đủ thương hiệu danh tiếng: từ Chivas, Hennessy, Napoleon, Johnnie Walker cho tới Vodka xịn tận bên Nga...được gia chủ bày khá ngay ngắn trên kệ. Ông đi giới thiệu cho chúng tôi xuất xứ từng chai rượu: chai này thằng bạn đi nước ngoài về tặng, chai kia đồng nghiệp cho, chai nọ do cấp dưới biếu với giọng khá hào hứng cũng như thể hiện sự am hiểu về rượu...

...(2) Câu chuyện thứ hai tôi muốn đề cập với các bạn thói quen đọc sách của người Do Thái. “Trong mỗi gia đình Do Thái luôn luôn có một tủ sách được truyền từ đời này sang đời khác. Tủ sách phải đặt ở vị trí đầu giường để trẻ nhỏ dễ nhìn, dễ thấy từ khi còn nằm nôi. Để sách hấp dẫn trẻ, phụ huynh Do Thái thường nhỏ nước hoa lên sách để tạo mùi hương cho các em chú ý”. Mặc dù chỉ có 8 triệu dân nhưng Israel có tới hơn 1000 thư viện công cộng vơi nhiều sách quý. Bên cạnh việc hình thành, xây dựng thói quen đọc sách từ khi nằm nôi cho trẻ nhỏ, người Do Thái hiện vãn sử dụng hình ảnh con lừa thồ sách để dạy các con mình: nếu chỉ dừng ở việc đọc mà không biết

Page 35: Caodangduochoc.edu.vnv5.getpedia.net/data/file/2018/05/22/tron-bo-tai-lieu-on... · Web viewTÀI LIỆU ÔN TẬP. THI THPT QUỐC GIA MÔN NGỮ VĂN. Năm 2018. KHUNG CHƯƠNG TRÌNH

ứng dụng thì trí tuệ đó cũng chỉ là trí tuệ chết. Và để có thể ứng dụng, trẻ em Do Thái không ngừng đọc sách và tích lũy kiến thức từ nhiều ngành, lĩnh vực khác nhau.

...(3) Câu chuyện về cái “tủ rượu” của ông tá hải quân trong câu chuyện đầu bài và cái “tủ sách” của người Do Thái, hay câu chuyện “văn hóa đọc” của người Việt Nam có mối liên hệ chặt chẽ với khoảng cách phát triển hiện tại giữa chúng ta với thế giới. Để đất nước và con người Việt Nam phát triển về mọi mặt, bền vững, việc đầu tiên là phải làm sao để “văn hóa đọc” của người Việt Nam lan tỏa và thăng hoa, tạo thói quen đọc sách và yêu sách. Muốn phát triển như Âu Mĩ, Nhật hay người Do Thái trước hết phải học hỏi văn hóa đọc từ họ. Phải là sao nhà nhà đều có “tủ sách” để tự hào và reo hạt, chứ không phải là “tủ rượu” để khoe mẽ vật chất và phô trương cái tư duy trọc phú. Mọi thay đổi phải bắt đầu từ thế hệ trẻ.

(“Tủ rượu” của người Việt và “tủ sách” của người Do Thái – Dẫn theo báo Văn hóa giáo dục, ngày 22/9/2014)

Câu 1 (0,5điểm). Xác định phong cách ngôn ngữ của văn bản trên?Câu 2 (0,5 điểm) Tủ rượu và tủ sách thể hiện đặc điểm văn hóa khác nhau nào

giữa người Việt và người Do Thái?Câu 3 (1 điểm) Theo anh/ chị đọc sách có mối tương quan như thế nào đối với sự

phát triển của một cá nhân nói riêng và một đất nước nói chung?Câu 4 (1 điểm) Anh/ chị có suy nghĩ như thế nào khi ở Pháp hiện nay trung bình

một năm mỗi người đọc khoảng 20 cuốn sách, còn ở Việt Nam mỗi năm là 0,8 cuốn? (Trình bày khoảng 5 - 7 dòng)

Phần II. Làm văn (7 điểm) Câu 1 (2 điểm)Từ nội dung đoạn trích ở phần đọc hiểu anh/chị hãy viết 01 đoạn văn (khoảng

200 chữ) trình bày suy nghĩ về vấn đề “Để đất nước và con người Việt Nam phát triển về mọi mặt, bền vững, việc đầu tiên là phải làm sao để “văn hóa đọc” của người Việt Nam lan tỏa và thăng hoa, tạo thói quen đọc sách và yêu sách”

Hướng dẫn chấm và biểu điểm

Phần/câu

Hướng dẫn chấm Điểm

Phần I Đọc - hiểu 3,0Câu 1 - Phong cách ngôn ngữ báo chí 0,5Câu 2 - Văn hóa tủ sách: đề cao trí tuệ, tích lũy kiến thức

- Văn hóa tủ rượu: khoe mẽ vật chất, tư duy trọc phú0,5

Cẩu 3 - Đọc sách có mối tương quan đối với sự phát triển của một cá nhân là: làm phát triển trí tuệ, bồi dưỡng cảm xúc.- Đọc sách có mối tương quan đối với sự phát triển của một đất nước là: dân tộc giàu văn hiến, là mầm mống tạo ra sự phát triển.

1,0

Page 36: Caodangduochoc.edu.vnv5.getpedia.net/data/file/2018/05/22/tron-bo-tai-lieu-on... · Web viewTÀI LIỆU ÔN TẬP. THI THPT QUỐC GIA MÔN NGỮ VĂN. Năm 2018. KHUNG CHƯƠNG TRÌNH

Câu 4 - So với thế giới, người Việt đọc sách quá ít. Người Việt chưa có thói quen đọc sách.- Người Việt đặc biệt là thế hệ trẻ cần tạo thói quen tốt đọc sách vì mỗi cuốn sách là một người thầy

1,0

Phần II Làm văn Nghị luận xã hội 2,0a. Đảm bảo hình thức đoạn văn nghị luận: thí sinh có thể trình bày đoạn văn theo cách diễn diễn dịch, quy nạp, tổng phân hợp, mócxích, song hành.

0,25

b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận: văn hóa đọc của ngườiViệt Nam

0,25

c. Triển khai vấn nghị luận: thí sinh có thể lựa chọn các thao táclập luận theo nhiều cách nhưng có thể theo hướng sau:Đảm bảo các yêu cầu trên; có thể trình bày theo định hướng sau:1. Giải thích- Văn hóa đọc ở đây chính là thái độ, là cách ứng xử của chúng ta với tri thức sách vở. Đọc sách sao cho hợp lý và bổ ích. Đọc sao cho hợp với quy luật tiếp cận tri thức.- Để đất nước và con người Việt Nam phát triển về mọi mặt, bền vữngMỗi chúng ta phải tạo thói quen đọc sách và yêu sách2. Bàn luận- Trước khi có các phương tiện nghe nhìn, sách là con đường lớn nhất để con người tiếp cận thông tin, văn hóa, tri thức. Đọc sách là một trong những cách thức giúp con người thư giãn, tăng cường khả năng tư duy- Nhờ văn hóa đọc mỗi chúng ta tự gíúp mình hoàn thiện bản thân hơn cả về trí tuệ lẫn đạo đức- Hiện nay có nhiều phương tiện nghe nhìn thay thế sách vở, nhưng việc đọc sách vẫn rất cần thiết trong cuộc sống. Cần lựa chọn những cuốn sách hay, giá trị để đọc và nghiên cứu.3. Bài học nhận thức và hành động- Đọc sách là thói quen tốt cần tạo ra phong trào và văn hóa đọc sách trong giới trẻ. Gia đình và các bậc chức trách có nhiệm vụ lớn lao trong việc thay đổi hiện trạng văn hóa đọc ở nước ta hiện nay.- Phê phán những đối tượng đề cao vật chất bên ngoài và những đối tượng lười đọc sách.- Liên hệ bản thân

0,25

0,5

0,25

d. Chính tả, dùng từ, đặt câu: Không sai Chính tả, dùng từ, đặtcâu (Hoặc có 1 vài lỗi nhỏ, không đáng kể) 0,25e. Sáng tạo: Cách diễn đạt độc đáo và sáng tạo (thể hiện được dấuấn cá nhân, quan điểm và thái độ riêng, sâu sắc), thể hiện ý phản biện nhưng không trái với chuẩn mực đạo đức và pháp luật.

0,25

Đề 7:

Page 37: Caodangduochoc.edu.vnv5.getpedia.net/data/file/2018/05/22/tron-bo-tai-lieu-on... · Web viewTÀI LIỆU ÔN TẬP. THI THPT QUỐC GIA MÔN NGỮ VĂN. Năm 2018. KHUNG CHƯƠNG TRÌNH

I. Phần I: Đọc hiểu (3đ)Đọc đoạn trích và trả lời các câu hỏi:

GIÁ TRỊ CON NGƯỜIPa-xcan

Người ta chẳng qua là một cây sậy, cây sậy mềm yếu nhất trong tạo hóa nhưng là một cây sậy có tư tưởng.

Cần gì cả vũ trụ tòng hành nhau mới đè bẹp cây sậy ấy? Một chút hơi, một giọt nước cũng đủ làm chết người. Nhưng dù vũ trụ có đè bẹp người ta, người ta so với vũ trụ vẫn cao hơn, vì khi chết thì hiểu biết rằng mình chết chứ không như vũ trụ kia, khỏe hơn mình nhiều mà không tự biết rằng mình khỏe.

Vậy giá trị của chúng ta là ở tư tưởng.Ta cậy cao dựa vào tư tưởng, chứ đừng dựa vào không gian, thời gian là hai thứ

chúng ta không bao giờ làm đầy hay đọ kịp. Ta hãy rèn tập để biết tư tưởng cho hay, cho đúng, đó là nền tảng của nhân luân.

Tôi không căn cứ vào không gian để thấy giá trị của tôi, mà tôi trông cậy vào sự quy định của tư tưởng một cách hoàn toàn, dù tôi có bao nhiêu đất cát cũng chưa phải là “giàu hơn”, vì trong phạm vi không gian này, vũ trụ nuốt tôi như một điểm con, nhưng trái lại, nhờ tư tưởng, tôi quan niệm, bao trùm toàn vũ trụ.

(Theo Bài tập Ngữ văn 11, Tập hai, NXB Giáo dục Việt Nam, 2015, tr.114)

Câu 1.(0,25đ) Xác định thao tác lập luận của đoạn trích ?Câu 2.(0,75đ) Nêu hiệu quả của một trong những biện pháp tu từ được sử dụng

trong câu văn sau: “Người ta chẳng qua là một cây sậy, cây sậy mềm yếu nhất trong tạo hóa nhưng là một cây sậy có tư tưởng”?

Câu 3.(1đ) Theo anh (chị) thông điệp mà tác giả muốn nói với người đọc là gì?Câu 4.(1đ) Qua hình ảnh “cây sậy có tư tưởng”, anh/chị rút ta bài học gì về cách

nhìn nhận của con người?II. Phần II: Làm văn (7,0) Câu 1(2,0)Hãy viết 01 đoạn văn (khoảng 200 chữ) trình bày suy nghĩ của anh/chị về ý kiến

của Pa-xcan trong văn bản ở phần Đọc hiểu “giá trị của chúng ta là ở tư tưởng”.

Hướng dẫn chấm và biểu điểm

Câu Nội dung ĐiểmPhần I Đọc hiểu

1 - Thao tác lập luận : nghị luận. 0,25

Page 38: Caodangduochoc.edu.vnv5.getpedia.net/data/file/2018/05/22/tron-bo-tai-lieu-on... · Web viewTÀI LIỆU ÔN TẬP. THI THPT QUỐC GIA MÔN NGỮ VĂN. Năm 2018. KHUNG CHƯƠNG TRÌNH

2

Biện pháp tu từ được sử dụng trong câu văn: so sánh (con người được so sánh với cây sậy).

Giống nhau: mềm yếu, nhỏ bé Khác nhau: con người có tư tưởng

- Tác dụng: Con người nhỏ bé, yếu ớt trước tạo hóa nhưng lại lớn lao và trường tồn nhờ có tư tưởng.

0,75

3

Thông điệp mà tác giả muốn nói với người đọc là :+ Con người phải biết rèn tập để có suy nghĩ, tư tưởng cho hay,

cho đúng, không nên quá coi trọng vật chất.+ Con người cần đề cao tư tưởng, rèn luyện để có tư tưởng lành

mạnh, tích cực, giàu có.+ Tầm vóc lớn lao và sự giàu có của con người trong vũ trụ

chính là ở chỗ rèn tập để có tư tưởng tiến bộ tốt đẹp chứ không phải là ở chỗ giàu có về của cải.

1,0

4

Bài học về cách nhìn nhận của con người:- Nhận thức: Nhìn nhận tầm vóc của con người thông qua giá trị tư

tưởng mà người đó cống hiến và để lại- Thái độ: Đừng đánh giá hay coi trọng con người thông qua giá trị

vật chất.-Hành động: Rèn luyện bản thân để có tư tưởng tích cực, lành

mạnh, giàu có

1,0

Phần II Làm văn Nghị luận xã hội 2,0

a. Đảm bảo yêu cầu về hình thức đoạn văn: HS viết đúng hình thức đoạn văn,viết đúng quy định về số chữ, đảm bảo tính lôgic mạch lạc.

0,25

b. Xác định đúng vấn đề nghị luận: Giá trị của con người là ở tư tưởng 0,25c. Triển khai vấn đề nghị luận- Giải thích:

+ Giá trị: Là tiêu chuẩn để xem xét một con người đáng quý đến mức nào về mặt đạo đức, trí tuệ, nghề nghiệp, tài năng.

+ Tư tưởng: Là quan điểm, suy nghĩ chung tiến bộ đối với hiện thực khách quan, với các vấn đề xã hội.

+ Ý cả câu: "Giá trị của chúng ta là ở tư tưởng" nghĩa là vị thế, tầm vóc của con người trong cuộc sống thể hiện thông qua những suy nghĩ tiến bộ về hiện thực khách quan hay các vấn đề xã hội mà người đó cống hiến và để lại.- Bàn luận

+ Giá trị của con người không nằm ở vật chất mà người đó có (của cải, đất đai, vóc dáng bên ngoài), vì:

.Con người nhỏ bé trước vũ trụ bao la, rộng lớn. Trước không gian, thời gian mọi thứ thuộc về vật chất đều dễ bị biến đổi, tan biến.

.Đời người hữu hạn, không có ai trường tồn cùng thời gian.+ Giá trị của con người nằm ở tinh thần, tư tưởng, tình cảm tiến bộ với

hiện thực khách quan, với những vấn đề xã hội..Con người có trí tuệ, tư tưởng, có sự sáng tạo, ý chí, nghị lực...vì vậy có

0,25đ

0,5đ

Page 39: Caodangduochoc.edu.vnv5.getpedia.net/data/file/2018/05/22/tron-bo-tai-lieu-on... · Web viewTÀI LIỆU ÔN TẬP. THI THPT QUỐC GIA MÔN NGỮ VĂN. Năm 2018. KHUNG CHƯƠNG TRÌNH

thể có những khám phá, phát minh, cống hiến lớn lao cho nhân loại. Dẫu con người mất đi nhưng tư tưởng thì còn mãi.

.Nó vượt qua và trường tồn với không gian, thời gian.- Bài học nhận thức và hành động

+ Phê phán lối sống coi trọng vật chất, coi trọng hình thức.+ Chắt lọc, học hỏi tư tưởng vĩ đại của quá khứ+ Làm giàu vốn tư tưởng lành mạnh, tích cực

0,25đ

d. Chính tả, dùng từ, đặt câu 0,25e. Sáng tạo: Có cách diễn đạt mới thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề nghịluận.

0,25

ĐỀ 8Phần I: Đọc hiểu (3đ)Đọc văn bản sau và thực hiện các yêu cầu bên dưới :Đại đa số thanh niên thời trước không ai suy nghĩ, trăn trở gì lắm về cuộc đời, vì

ai đã có phận nấy.Phận là cái phần mà cuộc sống, xã hội dành cho mỗi người: phận làm trai, phận

giàu, phận nghèo, phận đàn bà, phận làm tôi,... Con nhà lao động nghèo, nhiều lắm học đến chín, mười tuổi, là đã phải lo làm ăn mong kế nghiệp cha, anh. Con nhà giàu theo học lên cao thì làm quan, kém hơn thì làm thầy. Sinh ra ở phận nào, theo phận ấy, chỉ số ít là thoát khỏi.

Trái lại, thanh niên ngày nay tuy cái phận mỗi người vẫn còn, song trước mặt mọi người đều có khả năng mở ra nhiều con đường. Ngày nay sự lựa chọn và cố gắng của bản thân, sự giúp đỡ của bạn bè đóng vai trò quyết định. Có lựa chọn tất phải có suy nghĩ, trăn trở.

Hết lớp tám, lớp chín, học gì đây? Trung học hay học nghề, hay đi sản xuất? Trai gái gặp nhau bắt đầu ngập ngừng. Yêu ai đây? Yêu như thế nào? Sức khoẻ tăng nhanh, kiến thức tích lũy đã khá, sống như thế nào đây? Ba câu hỏi ám ảnh: Tình yêu, nghề nghiệp, lối sống. Không thể quy cho số phận. Cơ hội cũng chia đều sàn sàn cho mọi người.

Thanh niên ngày xưa bước vào đời như người đi xem phim đã biết trước ngồi ở rạp nào, xem phim gì, ghế số bao nhiêu, cứ thế mà ngồi vào. Ngày nay, chưa biết sẽ xem phim gì, ở rạp nào, ngồi ghế số mấy, cạnh ai. Cho đến khi ổn định được chỗ ngồi trong xã hội, xác định đúng được vai trò và vị trí của mình là phải trải qua một thời gian dài.

Thời gian sẽ xây dựng cho mình một niềm tin và đạo lí.Xây dựng nên thì như tàu ra biển rộng, có kim chỉ nam để xác định hướng đi;

không thì như chiếc bách giữa dòng, e dè gió dập, hãi hùng sóng va.(Thanh niên và số phận - Nguyễn Khắc Viện, Dẫn theo Ngữ văn 11 Nâng cao, tập hai, Sđd)

Page 40: Caodangduochoc.edu.vnv5.getpedia.net/data/file/2018/05/22/tron-bo-tai-lieu-on... · Web viewTÀI LIỆU ÔN TẬP. THI THPT QUỐC GIA MÔN NGỮ VĂN. Năm 2018. KHUNG CHƯƠNG TRÌNH

Câu 1. (0,25 điểm) Trong đoạn trích trên, tác giả sử dụng phương thức biểu đạt nào là chính ?

Câu 2. (0,75 điểm) Câu văn: “Phận là cái phần mà cuộc sống, xã hội dành cho mỗi người: phận làm trai, phận giàu, phận nghèo, phận đàn bà, phận làm tôi,...”, sử dụng biện pháp nghệ thuật gì? Tác dụng?

Câu 3. (1,0 điểm) Căn cứ vào đoạn trích, hãy giải thích vì sao thanh niên thời nay cần phải suy nghĩ trăn trở về số phận?

Câu 4. (1,0 điểm) Theo tác giả, những yếu tố nào có ý nghĩa quyết định đối với thành công và hạnh phúc của một con người trong thời đại ngày nay?

II. Phần II Làm văn (7,0) Câu 1 (2,0)Hãy viết 01 đoạn văn (khoảng 200 chữ) trình bày suy nghĩ của anh/chị về những

câu nói được gợi từ phần Đọc hiểu:“Thời gian sẽ xây dựng cho mình một niềm tin và đạo lí.Xây dựng nên thì như tàu ra biển rộng, có kim chỉ nam để xác định hướng đi;

không thì như chiếc bách giữa dòng, e dè gió dập, hãi hùng sóng va”.

Hướng dẫn chấm và biểu điểm

Câu Nội dung ĐiểmPhần I Đọc hiểu 3,01 Phương thức biểu đạt chính của văn bản: nghị luận. 0,25

2- Biện pháp tu từ được sử dụng trong câu văn: liệt kê- Tác dụng: Nhấn mạnh số phận của con người ngày xưa do hoàn cảnhsống sắp đặt sẵn.

0,75

3

- Thanh niên thời nay cần phải suy nghĩ, trăn trở vì có nhiều con đường, nhiều cơ hội mở ra; có điều kiện để chọn lựa, vượt thoát khỏi cái “phận” của mình... Muốn lựa chọn đúng đắn để có thành công và hạnh phúc, phải biết suy nghĩ, trăn trở...

1,0

4

- Theo tác giả, những yếu tố có ý nghĩa quyết định đối với thành công và hạnh phúc của một con người trong thời đại ngày nay không phải là cái “phận” đã được định sẵn mà chính là “sự lựa chọn và cố gắng của bản thân, sự giúp đỡ của bạn bè”.

1,0

Phần II Làm văn nghị luận xã hội 2,0

a. Đảm bảo yêu cầu về hình thức đoạn văn: HS viết đúng hình thức đoạn văn,viết đúng quy định về số chữ, đảm bảo tính lôgic mạch lạc.

0,25

b. Xác định đúng vấn đề nghị luận: tin vào chính mình, vào năng lực, trí tuệ,phẩm chất, giá trị của mình trong cuộc sống, tự đánh giá được vị trí, vai trò của mình trong các mối quan hệ của cuộc sống

0,25

Page 41: Caodangduochoc.edu.vnv5.getpedia.net/data/file/2018/05/22/tron-bo-tai-lieu-on... · Web viewTÀI LIỆU ÔN TẬP. THI THPT QUỐC GIA MÔN NGỮ VĂN. Năm 2018. KHUNG CHƯƠNG TRÌNH

c. Triển khai vấn đề nghị luận- Niềm tin: là tin vào chính mình, tin vào năng lực, trí tuệ, phẩm chất, giá trị của mình trong cuộc sống. Đó còn là mình hiểu mình và tự đánh giá được vị trí, vai trò của mình trong các mối quan hệ của cuộc sống. Đạo lí là những cái lẽ hợp với khuôn phép, đạo đức ở đời.- Bàn luận:+ Niềm tin và đạo lí sẽ mang đến cho con người bản lĩnh vững vàng, sức mạnh để đương đầu và vượt qua mọi khó khăn, thử thách - như con tàu lớn không ngại sóng gió. Để có được niềm tin và đạo lí, mỗi con người phải học cách nhận thức vê bản thân và cuộc đời; phải biết suy ngẫm để lựa chọn một con đường đúng đắn; biết tu dưỡng, rèn luyện, hoàn thiện tri thức và nhân cách...( dẫn chứng thực tế)+ Phê phán những người đánh mất niềm tin và làm những điều trái với đạo lí

- Bài học nhận thức và hành động

0,25đ

0,5đ

0,25đ

d. Chính tả, dùng từ, đặt câu 0,25e. Sáng tạo: Có cách diễn đạt mới thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề nghị luận.

0,25

ĐỀ 9I. Phần I: Đọc hiểu (3đ)Đọc văn bản sau và thực hiện các yêu cầu:Một lần đi thăm một thầy giáo lớn tuổi, trong lúc tranh luận về quan điểm sống,

một sinh viên đã nói:- Sở dĩ có sự khác biệt là vì thế hệ các thầy sống trong những điều cũ là của một

thế giới lạc hậu, ngày nay chúng em được tiếp xúc với những thành tựu khoa học tiên tiến hơn nhiều, thế hệ các thầy đâu có máy tính, không có internet, vệ tinh viễn thông và các thiết bị thông tin hiện đại như bây giờ...

Người thầy giáo trả lời:- Những phương tiện hiện đại giúp chúng ta nhưng không làm thay đổi chúng ta.

Còn điều em nói là đúng. Thời trẻ, những người như chúng tôi không có những thứ em vừa kể nhưng chúng tôi đã phát minh ra chúng và đào tạo nên những con người kế thừa và áp dụng chúng.

Cậu sinh viên chợt cúi đầu, im lặng.(Dẫn theo Hạt giống tâm hồn và Ý nghĩa cuộc sống, tập 5, NXB Tổng hợp Tp. Hồ Chí Minh)

Câu 1. Xác định phương thức biểu đạt chính của văn bản trên (0,5 điểm)Câu 2. Theo cậu sinh viên, điều gì làm nên sự khác biệt về quan điểm sống giữa

thế hệ của cậu và thế hệ của người thầy giáo lớn tuổi? (0,5 điểm)Câu 3. Tại sao cậu sinh viên lại cúi đầu, im lặng trước câu trả lời của thầy? (1,0

điểm)

Page 42: Caodangduochoc.edu.vnv5.getpedia.net/data/file/2018/05/22/tron-bo-tai-lieu-on... · Web viewTÀI LIỆU ÔN TẬP. THI THPT QUỐC GIA MÔN NGỮ VĂN. Năm 2018. KHUNG CHƯƠNG TRÌNH

Câu 4. Từ câu chuyện trên anh/chị rút ra bài học gì cho bản thân? (1,0 điểm)II. Phần II: Làm văn (7,0) Câu 1(2,0)Hãy viết 01 đoạn văn (khoảng 200 chữ) trình bày suy nghĩ của anh/chị về câu trả

lời của người thầy giáo trong văn bản phần Đọc hiểu: “Những phương tiện hiện đại giúp chúng ta nhưng không làm thay đổi chúng ta”.

Hướng dẫn chấm và biểu điểm

Câu Nội dung Điểm

Phần I Đọc hiểuCâu 1 Phương thức biểu đạt chính: Tự sự 0,5Câu 2 Theo cậu sinh viên, điều làm nên sự khác biệt về quan điểm sống

giữa hai thế hệ, thế hệ trẻ và thế hệ của người thầy giáo lớn tuổi làdo thời đại, hoàn cảnh sống.

0,5

Cẩu 3 Cậu sinh viên cúi đầu im lặng vì đã nhận ra mình đã có một quanniệm sống hời hợt, thiếu toàn diện….

1,0

Câu 4 Bài học về cách nhìn nhận đánh giá về cuộc sống: có cái nhìntoàn diện ở nhiều góc độ trân trọng quá khứ, tránh cái nhìn sai lệnh phủ nhận quá khứ….

1,0

PhầnII

Làm văn Nghị luận xã hội 2,0

1.Yêu cầu chung: Bài viết phải có bố cục đầy đủ, rõ ràng; văn viết có cảmxúc; diễn đạt trôi chảy, bảo đảm tính liên kết2.Yêu cầu cụ thểa. Đảm bảo cấu trúc đoạn văn nghị luận: mở đoạn, thân đoạn, kết đoạn 0,25b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận: Cái cũ là nền tảng cho sự phát triểncủa hiện đại, nên biết trân trọng quá khứ.

0,25

c. Chia vấn đề cần nghị luận thành các luận điểm phù hợp; các luận điểmđược triển khai theo trình tự hợp lí, có sự liên kết chặt chẽ…

Page 43: Caodangduochoc.edu.vnv5.getpedia.net/data/file/2018/05/22/tron-bo-tai-lieu-on... · Web viewTÀI LIỆU ÔN TẬP. THI THPT QUỐC GIA MÔN NGỮ VĂN. Năm 2018. KHUNG CHƯƠNG TRÌNH

Đảm bảo các yêu cầu trên; có thể trình bày theo định hướng sau:1.Giải thích:

- “Phương tiện hiện đại”: là những phương tiện mới nhất, với công nghệ cao nhất thể hiện sự sáng tạo của con người…-> Lời của thầy giáo khẳng định: Dù mọi phương tiện hiện đại đến đâu thì mọi sáng tạo đều do con người làm chủ, chứ chúng không thay thế cho con người. Thế hệ trước đặt nền móng cho thế hệ sau tiếp tục phát huy những sáng tạo mới.2. Bàn luận- Khái quát nội dung câu chuyện- Phân tích, chứng minh:+ Tại sao Những phương tiện hiện đại giúp chúng ta nhưng không làm thay đổi chúng ta? Vì mọi phương tiện dù hiện đại đến đâu đi chăng nữa thì chúng đều là những công cụ hỗ trợ cho chúng ta làm việc và sáng tạo, chứ chúng không thể thay thế cho trí tuệ của con người, con người không lệ thuộc vào chúng.+ Người thầy trong câu chuyện đã nói “Thời trẻ, những người như chúng tôi không có những thứ em vừa kể nhưng chúng tôi đã phát minh ra chúng và đào tạo nên những con người kế thừa và áp dụng chúng”:++ Người thầy muốn cậu sinh viên hiểu rằng thời đại ông không được sống trong thời đại có những thành tựu khoa học tiên tiến như máy tính, internet, vệ tinh viễn thông và các thiết bị thông tin hiện đại khác... nhưng ông và những người cùng thế hệ đã đặt viên gạch khởi đầu và đào tạo nên những con người kế thừa và áp dụng những thành tựu đó.++ Thời đại mà người thầy giáo sống có thể là thời của những điều cũ kĩ, lạc hậu nhưng chính họ đã kiến tạo nên thế giới văn minh mà cậu sinh viên đang sống.Lấy dẫn chứng: (về các nhà bác học đã phát minh ra các phương tiện hiện đại chúng ta tiếp tục phát huy)2. Bài học nhận thức và hành động- Có cái nhìn toàn diện ở nhiều, tranh phiến diện một chiều- Phê phán những người không biết trân trọng cái cũ (quá khứ) …- Liên hệ với bản thân

0,25

0,5

0,25

d. Sáng tạo: Cách diễn đạt độc đáo và sáng tạo (thể hiện được dấu ấn cá nhân, quan điểm và thái độ riêng, sâu sắc), thể hiện ý phản biện nhưngkhông trái với chuẩn mực đạo đức và pháp luật.

0,25

e. Chính tả, dùng từ, đặt câu 0,25

ĐỀ 10I. Phần I: Đọc hiểu (3đ)Đọc văn bản sau và thực hiện các yêu cầu:“Xin dạy cho cháu biết đến thế giới kì diệu của sách, nhưng cũng để cho cháu đủ

thời gian để lặng lẽ suy tư về sự bí ẩn muôn thuở của cuộc sống: đàn chim tung cánh trên bầu trời, đàn ong bay lượn trong nắng, và những bông hoa nở ngát trên đồi xanh…

Page 44: Caodangduochoc.edu.vnv5.getpedia.net/data/file/2018/05/22/tron-bo-tai-lieu-on... · Web viewTÀI LIỆU ÔN TẬP. THI THPT QUỐC GIA MÔN NGỮ VĂN. Năm 2018. KHUNG CHƯƠNG TRÌNH

Ở trường, xin thầy hãy dạy cho cháu biết chấp nhận thi rớt còn vinh dự hơn gian lận khi thi. Xin hãy tạo cho cháu có niềm tin vào ý kiến của bản thân, cho dù tất cả mọi người xung quanh đều cho rằng ý kiến ấy là không đúng…

Xin hãy dạy cho cháu biết cách đối xử dịu dàng với những người hòa nhã và cứng rắn đối với kẻ thô bạo. Xin tạo cho cháu sức mạnh để không chạy theo đám đông khi tất cả mọi người chạy theo thời thế”.

(Trích thư của Tổng Thống Mĩ Lin - Côn gửi thầy hiệu trưởng của con trai mình, trong Những câu chuyện về người thầy).

Câu 1 (0,5 điểm). Nêu nội dung chính của văn bản?.Câu 2 (0,5 điểm). Chỉ ra phương thức biểu đạt chính được sử dụng trong văn bản

trên?Câu 3 (1,0 điểm). Xác định và nêu tác dụng của các biện pháp tu từ được sử dụng

trong đoạn trích trên?Câu 4 (1,0 điểm). Thông điệp mà tác giả gửi đến bạn đọc qua văn bản trên là gì?.

II. Phần II: Làm văn (7,0) Câu 1(2,0)Từ văn bản đọc hiểu, anh/chị hãy viết một đoạn văn theo lối quy nạp (20 dòng)

nêu suy nghĩ của mình về câu nói của Tổng thống Mĩ Lin-Côn “Xin thầy hãy dạy cho cháu biết chấp nhận thi rớt còn vinh dự hơn gian lận khi thi”

Hướng dẫn chấm và biểu điểm

Câu Nội dung ĐiểmPhần I Đọc hiểuCâu 1 Nội dung: Người cha mong thầy giáo hãy dạy cho con biết sự

quý giá của sách, biết yêu quý cuộc sống, biết ứng nhân xử thế,có lòng trung thực, có sức mạnh, có niềm tin vào bản thân.

0,5

Câu 2 Các phương thức biểu đạt chính: biểu cảm 0,5Câu 3 - Biện pháp nghệ thuật: Liệt kê, lặp cấu trúc cú pháp, so sánh,

đối lập, điệp từ, điệp ngữ. (HS cần xác định đúng 03 biện pháp).- Tác dụng: Nhấn mạnh những ước muốn tha thiết của Tổng thống Mĩ Lin-Côn với thầy hiệu trưởng; thể hiện tình yêu cao cả của người cha đối với con; mối quan hệ gắn bó giữa gia đình với nhà trường.

0,5

0,5

Câu 4 Thông điệp của tác giả: Trường học không chỉ là nơi truyền đạt kiến thức mà còn nơi giáo dục nhân cách học sinh, trong đó người thầy giáo có vai trò định hướng để đào tạo ra những con người toàn diện về thể chất và trí tuệ, tâm hồn (đức, trí, thể,mỹ)

1.0

Page 45: Caodangduochoc.edu.vnv5.getpedia.net/data/file/2018/05/22/tron-bo-tai-lieu-on... · Web viewTÀI LIỆU ÔN TẬP. THI THPT QUỐC GIA MÔN NGỮ VĂN. Năm 2018. KHUNG CHƯƠNG TRÌNH

Phần II

Làm văn Nghị luận xã hội 2,0

1.Yêu cầu chung: Bài viết phải có bố cục đầy đủ, rõ ràng; văn viết cócảm xúc; diễn đạt trôi chảy, bảo đảm tính liên kết2.Yêu cầu cụ thểa. Đảm bảo cấu trúc đoạn văn nghị luận: mở đoạn, thân đoạn, kết đoạn 0,25b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận: chấp nhận thi rớt một cách trungthực còn vinh dự hơn thi đỗ nhờ gian lận; đề cập đến đức tính trung thực của con người.

0,25

c. Chia vấn đề cần nghị luận thành các luận điểm phù hợp; các luậnđiểm được triển khai theo trình tự hợp lí, có sự liên kết chặt chẽ…- Giải thích câu nói:+ Câu nói khẳng định: chấp nhận thi rớt một cách trung thực còn vinh dự hơn thi đỗ nhờ gian lận; đề cập đến đức tính trung thực của con người.+ Trung thực là thật thà, ngay thẳng, không gian dối.- Bàn luận:+ Trung thực trong khi thi tức là phải làm bài bằng thực lực và chỉ chấp nhận đỗ đạt bằng thực chất của mình.+ Gian lận trong thi cử tức là làm mọi cách để thi đỗ bằng được mà không cần thực chất. Gian lận để có được kết quả cao nhưng mất đi nhân cách.+ Câu nói nhắc chúng ta phải trung thực trong thi cử cũng như trong cuộc sống. Coi trọng thực chất, không chấp nhận gian dối.+ Phê phán những người thiếu trung thực trong thi cử và trong cuộc sống.- Bài học nhận thức và hành động:+ Trung thực là một phẩm chất cao đẹp làm nên nhân cách con người.+ Phê phán lối học, lối sống giả dối+ Liên hệ bản thân.

0,25

0,5

0,25

d. Sáng tạo: Cách diễn đạt độc đáo và sáng tạo (thể hiện được dấu ấn cá nhân, quan điểm và thái độ riêng, sâu sắc), thể hiện ý phản biện nhưngkhông trái với chuẩn mực đạo đức và pháp luật.

0,25

e. Chính tả, dùng từ, đặt câu 0,25

ĐỀ 11Phần 1: Đọc hiểu (3,0đ)Đọc văn bản sau và thực hiện các yêu cầu:

Xạc xào lá cỏ héo honBàn chân cát bụi, lối mòn nhỏ nhoi Lặng im bên nấm mộ rồiChưa tin mình đã đến nơi mình tìm

Page 46: Caodangduochoc.edu.vnv5.getpedia.net/data/file/2018/05/22/tron-bo-tai-lieu-on... · Web viewTÀI LIỆU ÔN TẬP. THI THPT QUỐC GIA MÔN NGỮ VĂN. Năm 2018. KHUNG CHƯƠNG TRÌNH

Không cành để gọi tiếng chimKhông hoa cho bướm mang thêm nắng trời Không vầng cỏ ấm tay ngườiNén hương tảo mộ cắm rồi lại xiêu

Trọng)

Thanh minh trong những câu Kiều Rưng rưng con đọc với chiều Nghi Xuân Cúi đầu tưởng nhớ vĩ nhânPhong trần còn để phong trần riêng ai Bao giờ cây súng rời vaiNung vôi, chở đá tượng đài xây lên Trái tim lớn giữa thiên nhiênTình thương nối nhịp suốt nghìn năm xa...

(Trích Bên mộ cụ Nguyễn Du, Vương

Câu 1. Xác định phong cách ngôn ngữ của đoạn thơ trên? ( 0,5 điểm)Câu 2. Những từ ngữ nào trong đoạn thơ gợi nhớ đến tiểu sử Nguyễn Du và Truyện

Kiều? (0,5 điểm)Câu 3. Chỉ ra và nêu hiệu quả nghệ thuật biện pháp tu từ từ vựng trong khổ thơ thứ

hai (1,0 điểm)Câu 4. Nhà thơ Vương Trọng muốn nói điều gì qua hình ảnh “trái tim lớn” ? (1,0

điểm)II. Phần II: Làm văn (7,0) Câu 1 (2,0)Từ văn bản đọc hiểu, hãy viết đoạn văn theo lối diễn dịch (khoảng 200 chữ) trình

bày suy nghĩ của anh/chị về việc tưởng nhớ vĩ nhân trong đời sống dân tộc hôm nay.

Hướng dẫn chấm và biểu điểm

Câu Nội dung ĐiểmPhần I Đọc hiểu1 Phong cách ngôn ngữ : Nghệ thuật 0,52 - Từ ngữ trong đoạn thơ gợi nhớ đến tiểu sử Nguyễn Du: Nghi

Xuân (quê hương nhà thơ)- Những từ ngữ trong đoạn thơ gợi nhớ đến Truyện Kiều: thanh minh; câu Kiều; phong trần

0,5

3 - Biện pháp tu từ: điệp ngữ, lặp cấu trúc (Không cành, không hoa, 0,5không vầng cỏ)- Hiệu quả nghệ thuật: nhấn mạnh và khắc hoạ khung cảnh 0,5

Page 47: Caodangduochoc.edu.vnv5.getpedia.net/data/file/2018/05/22/tron-bo-tai-lieu-on... · Web viewTÀI LIỆU ÔN TẬP. THI THPT QUỐC GIA MÔN NGỮ VĂN. Năm 2018. KHUNG CHƯƠNG TRÌNH

hoang sơ, thiếu vắng hơi ấm bàn tay chăm sóc của con người. Nơi yên nghỉ của đại thi hào dân tộc lại hoang vắng, hoang sơ,khiến tác giả chạnh lòng, xót xa.

4 Hình ảnh “trái tim lớn” nói về Nguyễn Du- Đại thi hào dân tộc, nhà thơ lớn bởi tấm lòng nhân ái bao la, mà tác phẩm là những tiếng khóc thương cho thập loại chúng sinh, cho những thân phận đau khổ, bất hạnh dưới chế độ phong kiến. Qua đó, VươngTrọng thể hiện sự cảm thông, ngưỡng mộ và ca ngợi tấm lòng nhân đạo cao cả của Đại thi hào Nguyễn Du.

1,0

Phần II

Làm văn Nghị luận xã hội 2,0

1.Yêu cầu chung: Bài viết phải có bố cục đầy đủ, rõ ràng; văn viết cócảm xúc; diễn đạt trôi chảy, bảo đảm tính liên kết2.Yêu cầu cụ thểa. Đảm bảo cấu trúc đoạn văn nghị luận: mở đoạn, thân đoạn, kết đoạn 0,25b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận: cần tưởng nhớ vĩ nhân trong đờisống dân tộc hôm nay

0,25

c. Chia vấn đề cần nghị luận thành các luận điểm phù hợp; các luậnđiểm được triển khai theo trình tự hợp lí, có sự liên kết chặt chẽ…*Giải thích:- Vĩ nhân là những con người vĩ đại, có công lao đóng góp trên một hoặc 0,25một vài lĩnh vực; tầm vóc lớn; có tầm ảnh hưởng sâu rộng, lâu dài, đượcghi công danh trong lịch sử;- Tưởng nhớ vĩ nhân là việc mỗi người hiểu biết, ghi nhớ, biết ơn cônglao của những con người vĩ đại, có vai trò quan trọng góp phần làm nênlịch sử dân tộc.* Bàn luận mở rộng vấn đề: 0,5- Việc tưởng nhớ vĩ nhân là cần thiết vì nó cho thấy hiểu biết của thế hệsau về quá khứ, lịch sử, về những người đã làm nên lịch sử; đồng thời thểhiện lẽ sống đẹp: uống nước nhớ nguồn, lòng biết ơn…- Là một dân tộc có truyền thống ân nghĩa thuỷ chung, nhân dân ta đềucoi trọng việc tưởng nhớ vĩ nhân, thể hiện bằng thái độ và việc làm cụ thể(tuyên truyền, tái dựng cuộc đời; xây dựng tượng đài, bia mộ để ghicông…)- Tưởng nhớ vĩ nhân còn là một cách để rèn đức tu chí luyện tài, hìnhthành lối sống đẹp, khát vọng vươn tới những tầm vóc lớn để nâng caogiá trị sự sống của mỗi người;- Tuy nhiên, vẫn còn có những người chưa có ý thức, thái độ, hành động 0,25thể hiện sự tưởng nhớ vĩ nhân chân thành, đúng đắn ( không hiểu biết vềlịch sử, nhầm lẫn, hiểu sai…; ích kỉ, bội bạc với quá khứ…)* Rút ra bài học nhận thức và hành động.- Mỗi người cần có hiểu biết sâu sắc về các bậc vĩ nhân, tự hào về lịch sử.- Biết sống đúng, sống đẹp để xứng đáng với công lao của những bậc vĩnhân.

Page 48: Caodangduochoc.edu.vnv5.getpedia.net/data/file/2018/05/22/tron-bo-tai-lieu-on... · Web viewTÀI LIỆU ÔN TẬP. THI THPT QUỐC GIA MÔN NGỮ VĂN. Năm 2018. KHUNG CHƯƠNG TRÌNH

d. Sáng tạo: Cách diễn đạt độc đáo và sáng tạo (thể hiện được dấu ấn cá nhân, quan điểm và thái độ riêng, sâu sắc), thể hiện ý phản biện nhưngkhông trái với chuẩn mực đạo đức và pháp luật.

0,25

e. Chính tả, dùng từ, đặt câu 0,25

ĐỀ 12Phần 1: Đọc hiểu (3,0đ)Đọc đoạn trích sau và thực hiện các yêu cầu:Mong ước đầu tiên và lớn nhất của tôi là các con sẽ trở thành người tử tế, sau đó

là cháu sẽ có một cuộc sống hạnh phúc.Sau này con có trở thành bất cứ ai trên cuộc đời này, làm bất cứ công việc gì thì

cũng làm việc một cách tử tế, ứng xử với bản thân, với gia đình, bạn bè, những người xung quanh, với cộng đồng và thậm chí là với cả trái đất này một cách tử tế! Việc cháu tiếp tục học ở đâu, làm việc gì là tùy vào sở thích, niềm đam mê và năng lực của cháu. Tôi và gia đình hoàn toàn tôn trọng vào sự lựa chọn và quyết định của con mình.

(Thạc sĩ Đinh Thị Thu Hoài – Giám đốc Trung tâm Đào tạo Kĩ năng sống Insight, mẹ của "cậu bé vàng" Đỗ Hải Nhật Minh trả lời phỏng vấn báo Giáo dục và Thời đại số 24 ngày 28-1-2017, trang7)

Câu 1 (0,5 điểm) Xác định phương thức biểu đạt chính được sử dụng ở đoạn tríchtrên.

Câu 2 (0,5 điểm) Theo em, trình tự lập luận trong đoạn trích trên được trình bàytheo phương pháp nào? (diễn dịch, quy nạp hay tổng-phân-hợp)

Câu 3 (1 điểm) Xác định nội dung cơ bản của đoạn trích?Câu 4 (1điểm) Là một người trẻ tuổi, anh/chị có tán đồng với mong ước về tương

lai tuổi trẻ của vị phụ huynh thể hiện trong đoạn trích trên không? Vì sao?Phần II: Làm văn (7,0)Hãy viết đoạn văn (khoảng 200 chữ) trình bày suy nghĩ của anh/chị về ý kiến

được nêu trong đoạn trích ở phần Đọc hiểu: Sau này con có trở thành bất cứ ai trên cuộc đời này, làm bất cứ công việc gì thì cũng làm việc một cách tử tế, ứng xử với bản thân, với gia đình, bạn bè, những người xung quanh, với cộng đồng và thậm chí là với cả trái đất này một cách tử tế!

Hướng dẫn chấm và biểu điểm

Câu Nội dung ĐiểmPhần I Đọc hiểu 3,01 Phương thức biểu đạt chính: nghị luận 0,52 Trình tự lập luận trong đoạn trích được trình bày theo phương

pháp tổng-phân-hợp0,5

3 Nội dung cơ bản của đoạn trích: 1,0

Page 49: Caodangduochoc.edu.vnv5.getpedia.net/data/file/2018/05/22/tron-bo-tai-lieu-on... · Web viewTÀI LIỆU ÔN TẬP. THI THPT QUỐC GIA MÔN NGỮ VĂN. Năm 2018. KHUNG CHƯƠNG TRÌNH

Những lời tâm sự (chia sẻ) của một phụ huynh: mong con trởthành người tử tế.

4 4. HS nêu quan điểm cá nhân và có những lí giải thuyết phục,nhưng không thể không tán đồng. Vì đó là ý kiến đúng đ ắn, sâu sắc và có trách nhiệm

1,0

Phần II Làm văn Nghị luận xã hội 2,01.Yêu cầu chung: Bài viết phải có bố cục đầy đủ, rõ ràng; văn viết cócảm xúc; diễn đạt trôi chảy, bảo đảm tính liên kết2.Yêu cầu cụ thểa. Đảm bảo cấu trúc đoạn văn nghị luận: mở đoạn, thân đoạn, kết đoạn 0,25b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận: Cần làm một con người tử tế. 0,25c. Chia vấn đề cần nghị luận thành các luận điểm phù hợp; các luậnđiểm được triển khai theo trình tự hợp lí, có sự liên kết chặt chẽ…* Giải thích- Tử tế: Đáp ứng được yêu cầu, đòi hỏi mà lệ thường phải có để được coi 0,25trọng, có lòng tốt trong đối xử.- Làm việc tử tế:+ Việc tử tế: Không nhất thiết phải là những việc to tát, sang trọng mà cókhi chỉ là những việc nhỏ bé, bình thường nhưng là những việc tốt, có ýnghĩa.+ Cách làm tử tế: Có trách nhiệm đối với việc mình làm.- Ứng xử tử tế:+ Ứng xử có trách nhiệm, có văn hóa.+ Trong mọi mối quan hệ, kể cả với bản thân, với trái đất.- Nội dung ý kiến: Sau này con có thể trở thành bất cứ ai (thành vĩ nhânhay chỉ là thường dân), có thể làm việc gì (việc lớn lao hay việc nhỏ bé)không quan trọng. Quan trọng là phải tử tế, làm việc tử tế, ứng xử tử tế. 0,5* Phân tích, bình luận- Nêu và phân tích những biểu hiện của việc tử tế và những người tử tế.- Tương lai là những gì sẽ diễn ra ở phía trước mà con người khó lườnghết được. Vì vậy người ta thường lo lắng và chuẩn bị chu đáo hành trangcho tương lai.- Bằng kinh nghiệm của những người đi trước, trách nhiệm đối với thế hệsau, mong ước trên của bậc phụ huynh là rất đáng trân trọng. Đó là ý kiếnđúng đắn, sâu sắc và có trách nhiệm.+ Trước hết, đáp ứng được thực tế: "ứng vạn biến" (có thể trở thành bấtcứ ai, làm bất cứ việc gì).+ Sau nữa nó đảm bảo được chân lí "dĩ bất biến", có thể giúp con ngườitrưởng thành, vững vàng trong mọi tình huống thử thách (làm việc tử tế,ứng xử tử tế). Dù xét ở góc độ nào đi nữa thì làm việc tử tế, ứng xử tử tếvẫn phải là thước đo giá trị con người trong mọi thời đại. Nó phải đượctôn vinh.(Thí sinh có thể có suy nghĩ khác nhưng không trái với tinh thần của câunói, không trái với chuẩn mực đạo đức và pháp luật) 0,25

Page 50: Caodangduochoc.edu.vnv5.getpedia.net/data/file/2018/05/22/tron-bo-tai-lieu-on... · Web viewTÀI LIỆU ÔN TẬP. THI THPT QUỐC GIA MÔN NGỮ VĂN. Năm 2018. KHUNG CHƯƠNG TRÌNH

* Bài học nhận thức và hành động- Việc tử tế làm nên nhân cách, giá trị con người- Phê phán những đối tượng sống ích kỉ cá nhân- Liên hệ bản thând. Sáng tạo: Cách diễn đạt độc đáo và sáng tạo (thể hiện được dấu ấn cánhân, quan điểm và thái độ riêng, sâu sắc), thể hiện ý phản biện nhưng không trái với chuẩn mực đạo đức và pháp luật.

0,25

e. Chính tả, dùng từ, đặt câu 0,25

Đề 13I. ĐỌC HIỂU (3,0 điểm)Đọc đoạn trích sau và thực hiện các yêu cầu:Con yêu quí của cha, suốt mấy tháng qua con vùi đầu vào mớ bài học thật là vất

vả. Nhìn con nhiều lúc mệt ngủ gục trên bàn học, lòng cha cũng thấy xót xa vô cùng. Nhưng cuộc đời là như thế con ạ, sống là phải đối diện với những thử thách mà vượt qua nó. Rồi con lại bước vào kì thi quan trọng của cuộc đời mình với biết bao nhiêu khó nhọc. Khi con vào trường thi, cha chỉ biết cầu chúc cho con được nhiều may mắn để có thể đạt được kết quả tốt nhất. Quan sát nét mặt những vị phụ huynh đang ngồi la liệt trước cổng trường, cha thấy rõ được biết bao nhiêu là tâm trạng lo âu, thổn thức, mong ngóng…của họ. Điều đó là tất yếu vì những đứa con luôn là niềm tự hào to lớn, là cuộc sống của bậc sinh thành.

Con đã tham dự tới mấy đợt dự thi để tìm kiếm cho mình tấm vé an toàn tại giảng đường đại học. Cái sự học khó nhọc không phải của riêng con mà của biết bao bạn bè cùng trang lứa trên khắp mọi miền đất nước. Ngưỡng cửa đại học đối với nhiều bạn là niềm mơ ước, niềm khao khát hay cũng có thể là cơ hội đầu đời, là bước ngoặt của cả đời người. Và con của cha cũng không ngoại lệ, con đã được sự trải nghiệm, sự cạnh tranh quyết liệt đầu đời. Từ nay cha mẹ sẽ buông tay con ra để con tự do kh ám phá và quyết định cuộc đời mình. Đã đến lúc cha mẹ lui về chỗ đứng của mình để thế hệ con cái tiến lên. Nhưng con hãy yên tâm bên cạnh con cha mẹ luôn hiện diện như những vị cố vấn, như một chỗ dựa tinh thần vững chắc bất cứ khi nào con cần tới.

(Trích “Thư gửi con mùa thi đại học”,trên netchunetnguoi.com)

Câu 1. Văn bản trên được viết theo phong cách ngôn ngữ nào? (0,5 điểm)Câu 2. Xác định các phương thức biểu đạt được sử dụng trong đoạn trích? (0,5

điểm)Câu 3. Trước ngưỡng cửa quan trọng của đời người, thái độ của người cha với con

được bộc lộ như thế nào qua câu văn “Từ nay cha mẹ sẽ buông tay con ra để con tự do khám phá và quyết định cuộc đời mình”. (1,0 điểm)

Câu 4. Ý nghĩa lời dặn của cha đối với con khi đứng trước ngưỡng cửa đại học? (1,0 điểm)

Page 51: Caodangduochoc.edu.vnv5.getpedia.net/data/file/2018/05/22/tron-bo-tai-lieu-on... · Web viewTÀI LIỆU ÔN TẬP. THI THPT QUỐC GIA MÔN NGỮ VĂN. Năm 2018. KHUNG CHƯƠNG TRÌNH

II. LÀM VĂN (7,0 điểm) Câu 1 (2,0 điểm)Hãy viết một đoạn văn (khoảng 200 chữ) trình bày suy nghĩ của anh/chị về ý kiến

được nêu trong đoạn trích phần Đọc hiểu: “Ngưỡng cửa đại học đối với nhiều bạn là niềm mơ ước, niềm khao khát hay cũng có thể là cơ hội đầu đời, là bước ngoặt của cả đời người’’.

Hướng dẫn chấm và biểu điểm

Phầ n

Câ u

N ị dung Điể m

I ĐỌC HIỂU 3.01 Văn bản trên được viết theo phong cách ngôn ngữ sinh hoạt. 0.5

2Các phương thức biểu đạt được sử dụng trong đoạn trích: tự sự, miêu tả và biểu cảm. 0.5

3

Thái độ của người cha với con:Trân trọng suy nghĩ, khát vọng của con.Tin tưởng trao cho con quyền quyết định những việc

quan trọng của đời mình. 1.0

4 Ý nghĩa lời dặn của cha đối với con: tình yêu thương, tráchnhiệm, sự tin tưởng, quan tâm, động viên….của cha đối với con.

1.0

II LÀM VĂN 7.01 Trình bày suy nghĩ về ý nghĩa về ý kiến: “Ngưỡng cửa đại

học đối với nhiều bạn là niềm mơ ước, niềm khao khát hay cũng có thể là cơ hội đầu đời, là bước ngoặt của cả đờingười’’.

2.0

a. Đảm bảo yêu cầu về hình thức đoạn văn 0.25Thí sinh có thể trình bày đoa văn theo cách diễn dịch, quy nạp, tổng - phân - hợp, móc xích hoăc song hành.b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận 0.25Ngưỡng cửa đại học có vai trò quan trọng đối với mỗi conngười, có thể quyết định tương lai của mỗi người.c. Triển khai vấn đề nghị luận 1.0Thí sinh lựa chọn các thao tác lập luận phù hợp để triển khai vấn đề nghi luâ theo nhiều cách nhưng có thể theo hướng sau:

* Giải thích:- Ngưỡng cửa đại học là kì thi sau khi tốt nghiệp THPT và thi vào các trường chuyên nghiệp như Đại học, Cao đẳng, Trung cấp...Ngưỡng cửa đại học có vai trò quan trọng đối

Page 52: Caodangduochoc.edu.vnv5.getpedia.net/data/file/2018/05/22/tron-bo-tai-lieu-on... · Web viewTÀI LIỆU ÔN TẬP. THI THPT QUỐC GIA MÔN NGỮ VĂN. Năm 2018. KHUNG CHƯƠNG TRÌNH

với mỗi con người.- Là bước ngoặt của cả đời người, có thể quyết định tương lai của mỗi người.

* Bàn luận:- Ngưỡng cửa Đại học, nó là khát khao, mơ ước của rất nhiều người, vì đó là con đường đảm bảo để đi đến tương lai.- Đại học là bậc học cao giúp chúng ta có nền tảng kiến thức cơ bản để vững bước vào tươi lai. Vào được Đại học ta sẽ có một tương lai rạng rỡ, cuộc sống ổn định, có việc làm phù hợp với sở thích, có điều kiện phát huy năng lực sáng tạo thực hiện ước mơ khát vọng của mình.- Đại học là bước ngoặt lớn của cả cuộc đời bởi nó tạo ra những cơ hội để chúng ta có những lựa chọn trên con đường sự nghiệp của mình…- Nhưng con đường vào Đại học không phải là lựa chọn duy nhất, để con người có được tương lai tốt đẹp mà chúng tavẫn có nhiều sự lựa chọn khác dẫn tới con thành công.* Bài học:- Tuổi trẻ sống cần có ước mơ, hoài bão, lí tưởng, quyết tâm thực hiện ước mơ và biến ước mơ trở thành hiện thực.Quyết tâm học tập tốt để có thể bước chân vào giảng đường đại học, trở thành người có ích cho xã hội và cống hiến phần sức lực nhỏ bé của mình cho quê hương, đất nước. Tuy nhiên căn cứ vào điều kiện, hoàn cảnh, năng lực của bản thân có thể học nghề vẫn có tương lai và gặt hái được thànhcông.d. Chính tả, dùng từ, đặt câu

0.25Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ nghĩa, ngữ pháp tiếng Việte. Sáng tạo

0.25Có cách diễn đạt mới mẻ, thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đềnghị luận.

Đề 14

I. ĐỌC HIỂU (3,0 điểm)Đọc đoạn trích sau và thực hiện các yêu cầu:

“...Tôi đứng lặng trước em Không phải trước lỗi lầm biến em thành đá cuộiNhớ vận nước có một thời chìm nổi Bắt đầu từ một tình yêu

Page 53: Caodangduochoc.edu.vnv5.getpedia.net/data/file/2018/05/22/tron-bo-tai-lieu-on... · Web viewTÀI LIỆU ÔN TẬP. THI THPT QUỐC GIA MÔN NGỮ VĂN. Năm 2018. KHUNG CHƯƠNG TRÌNH

Em hoá đá trong truyền thuyết Cho bao cô gái sau emKhông còn phải hoá đá trong đời Có những lỗi lầm phải trả bằng cả một kiếp ngườiNhưng lỗi lầm em lại phải trả bằng máu toàn dân tộcMáu vẫn thấm qua từng trang tập đọcVó ngựa Triệu Đà còn đau đến hôm nay...”

( Trần Đăng Khoa - Trước đá Mị Châu)Câu 1. Đoạn trích trên gợi anh/chị liên tưởng đến truyền thuyết nào của Việt

Nam? Hãy kể thêm tên một truyền thuyết khác mà anh/chị biết. (0,5 điểm)Câu 2. Vì sao tác giả viết: "Em hoá đá trong truyền thuyết/Cho bao cô gái sau

em/Không còn phải hoá đá trong đời"? (0,5 điểm)Câu 3. Anh/Chị hãy lí giải cách hiểu của mình về câu thơ "Máu vẫn thấm qua

từng trang tập đọc/Vó ngựa Triệu Đà còn đau đến hôm nay..." . (1,0 điểm)Câu 4: Anh/chị tâm đắc nhất điều gì trong đoạn trích trên? Tại sao? (1,0 điểm)II. PHẦN LÀM VĂN (7,0 điểm)

Câu 1. (2,0 điểm)Từ đoạn trích trong phần Đọc hiểu, anh/chị hãy viết một đoạn văn ngắn (khoảng

200 chữ) trình bày suy nghĩ về lỗi lầm của con người trong cuộc sống.

Hướng dẫn chấm và biểu điểm

Phần

Câu

Nôi dung Điểm

I ĐỌC HIỂU 3.01 Văn bản gợi liên tưởng đến truyền thuyết "Truyện An

Dương Vương và Mị Châu, Trọng Thuỷ".Kể tên của một truyền thuyết khác:Ví dụ: "Sơn Tinh, Thuỷ Tinh", "Bánh chưng, bánh giầy",...

0.5

2Tác giả viết: "Em hoá đá trong truyền thuyết/ Cho bao cô gái sau em/ Không còn phải hoá đá trong đời" vì sự hoá đá của Mị Châu là bài học về tinh thần cảnh giác, bài học về việc giải quyết mối quan hệ giữa tình cảm gia đình và tình yêu nước, cá nhân với cộng đồng, tình yêu đôi lứa và tìnhyêu đất nước; để các cô gái sau Mị Châu không bao giờ phạm phải sai lầm và bị trừng phạt đau đớn như nàng.

0.5

Page 54: Caodangduochoc.edu.vnv5.getpedia.net/data/file/2018/05/22/tron-bo-tai-lieu-on... · Web viewTÀI LIỆU ÔN TẬP. THI THPT QUỐC GIA MÔN NGỮ VĂN. Năm 2018. KHUNG CHƯƠNG TRÌNH

3

Câu thơ diễn tả nỗi đau mất nước của toàn dân tộc, nỗi đau thấm máu ấy không chỉ là nỗi đau của hai nghìn năm trước mà còn được nhân dân ta truyền lại cho con cháu qua từng trang tập đọc và nỗi đau ấy còn đau đớn đến ngày hôm nay. Mỗi lần nhớ tới vó ngựa Triệu Đà, kẻ xâm lược, tráitim mỗi người dân Việt dường như lại thấm máu.

1.0

4 Học sinh tự bày tỏ điều mình tâm đắc nhất qua văn bản, nhưng cần có sự lí giải thuyết phục thì mới cho điểm tối đa.Nếu thí sinh chép lại văn bản thì cho 0 điểm

1.0

II LÀM VĂN 7.01 Trình bày suy nghĩ về lỗi lầm của con người trong

cuộc sống.2.0

a. Đảm bảo yêu cầu về hình thức đoạn văn 0.25Thí sinh có thể trình bày đoa văn theo cách diễn dịch, quy nạp, tổng - phân - hợp,móc xích hoăc song hành.b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận 0.25Cần nhận thức rõ lỗi lầm là điều không tránh khỏi trongcuộc sống nhưng cần trung thực, nghiêm khắc nhận lỗi và thay đổi để hoàn thiện bản thân.c. Triển khai vấn đề nghị luận 1.0Thí sinh lựa chọn các thao tác lập luận phù hợp để triển khai vấn đề nghi luâ theo nhiều cách nhưng có thể theo hướng sau:* Giải thích:- Lỗi lầm là những sai lầm, tội lỗi con người mắc phải vàđể lại những hậu quả đáng tiếc cho mình và mọi người.* Bàn luận:- Trong cuộc sống, không ai có thể tránh khỏi những lỗi lầm. Vì cuộc sống có nhiều khó khăn, thử thách; khả năng của con người là có giới hạn; đôi khi chỉ vì quá chủ quan, nhẹ dạ cả tin vào người khác mà con người dễ dàng mắc phải lỗi lầm.- Lỗi lầm để lại hậu quả đáng tiếc cho bản thân người phạm phải, nhưng có khi lỗi lầm của một cá nhân dẫn đến sự an nguy, tồn vong của cả một quốc gia, dân tộc. Vì thế, có những lỗi lầm có thể tha thứ, có những lỗi lầm không thể tha thứ. Người phạm phải lỗi lầm thường sống trong dằn vặt, đau khổ và nhiều khi phải trả giá bằng cả "một kiếp người", thậm chí là "máu của một dân tộc".* Bài học:Phê phán những người không có ý thức rèn luyện bản thân,gây ra lỗi lầm đáng tiếc.

Page 55: Caodangduochoc.edu.vnv5.getpedia.net/data/file/2018/05/22/tron-bo-tai-lieu-on... · Web viewTÀI LIỆU ÔN TẬP. THI THPT QUỐC GIA MÔN NGỮ VĂN. Năm 2018. KHUNG CHƯƠNG TRÌNH

- Nhận thức: Cần nhận thức, lỗi lầm là một điều tất yếu của cuộc sống, nhưng không vì thế mà liên tiếp phạm lỗi lầm, vì hậu quả của những lầm lỗi nhiều khi rất khó cứu vãn. Khi mắc lỗi cần trung thực, nghiêm khắc nhận lỗi và thayđổi để hoàn thiện bản thân.d. Chính tả, dùng từ, đặt câu

0.25Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ nghĩa, ngữ pháp tiếng Việt.e. Sáng tạo

0.25Có cách diễn đạt mới mẻ, thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấnđề nghị luận.

Đề 15I.ĐỌC HIỂU( 3 điểm)Đọc đoạn trích sau và thực hiện các yêu cầu:"Bản lĩnh là khi bạn dám nghĩ, dám làm và có thái độ sống tốt. Muốn có bản lĩnh

bạn cũng phải kiên trì luyện tập. Chúng ta thường yêu thích những người có bản lĩnh sống. Bản lĩnh đúng nghĩa chỉ có được khi bạn biết đặt ra mục tiêu và phương pháp để đạt được mục tiêu đó. Nếu không có phương pháp thì cũng giống như bạn đang nhắm mắt chạy trên con đường có nhiều ổ gà.

Cách thức ở đây cũng rất đơn giản. Đầu tiên, bạn phải xác định được hoàn cảnh và môi trường để bản lĩnh được thể hiện đúng lúc, đúng nơi, không tùy tiện. Thứ hai bạn phải chuẩn bị cho mình những tài sản bổ trợ như sự tự tin, ý chí, nghị lực, quyết tâm... Điều thứ ba vô cùng quan trọng chính là khả năng của bạn. Đó là những kỹ năng đã được trau dồi cùng với vốn tri thức, trải nghiệm. Một người mạnh hay yếu quan trọng là tùy thuộc vào yếu tố này.

Bản lĩnh tốt là vừa phục vụ được mục đích cá nhân vừa có được sự hài lòng từ những người xung quanh. Khi xây dựng được bản lĩnh, bạn không chỉ thể hiện được bản thân mình mà còn được nhiều người thừa nhận và yêu mến hơn."

(Tuổi trẻ.vn - Xây dựng bản lĩnh cá nhân) Câu 1. Chỉ ra phương thức biểu đạt chính của đoạn trích?( 0,5 điểm)Câu 2. Theo tác giả, thế nào là người bản lĩnh? ( 0,5 điểm)Câu 3. Tại sao tác giả cho rằng "Bản lĩnh tốt là vừa phục vụ được mục đích cá

nhân vừa có được sự hài lòng từ những người xung quanh".( 1,0 điểm)Câu 4. Theo anh/chị, một người có bản lĩnh sống phải là người như thế nào?(1,0

điểm)II. LÀM VĂN( 7 điểm)Câu 1. (2 điểm)

Page 56: Caodangduochoc.edu.vnv5.getpedia.net/data/file/2018/05/22/tron-bo-tai-lieu-on... · Web viewTÀI LIỆU ÔN TẬP. THI THPT QUỐC GIA MÔN NGỮ VĂN. Năm 2018. KHUNG CHƯƠNG TRÌNH

Từ nội dung đoạn trích phần Đọc hiểu, anh/chị hãy viết một đoạn văn (khoảng 200 chữ) trình bày suy nghĩ về ý kiến: Tuổi trẻ cần sống có bản lĩnh để dám đương đầu với mọi khó khăn thử thách.

Hướng dẫn chấm và biểu điểm

Phầ n

Câ u

N ị dung

Điể m

I ĐỌC HIỂU 3.01 Phương thức biểu đạt chính: Phương thức nghị luận. 0.5

2Thao tác giả, người có bản lĩnh là người dám nghĩ, dám làm và có thái độ sống tốt. 0.5

3

Sở dĩ tác giả cho rằng bản lĩnh tốt là vừa phục vụ đượcmục đích cá nhân vừa có được sự hài lòng từ những người xung quanh bởi vì khi một cá nhân có bản lĩnh, dám nghĩ, dám làm nhưng chỉ nhằm mục đích phục vụ cá nhân mình, không quan tâm đến những người xung quanh, thậm chí làm phương hại đến xã hội thì không aithừa nhận anh ta là người có bản lĩnh tốt.

1.0

4 Để có bản lĩnh sống cần:+ Trau dồi tri thức, kinh nghiệm, kĩ năng+ Dám nghĩ, dám làm, dám chịu trách nhiệm+ Phải có ý chí, quyết tâm, nghị lực+ Dám đương đầu với mọi thử thách để đạt được điều

mong muốn.

1.0

II LÀM VĂN 7.01 Trình bày suy nghĩ về ý nghĩa về ý kiến: ) trình bày

suy nghĩ về ý kiến: Tuổi trẻ cần sống có bản lĩnh đểdám đương đầu với mọi khó khăn thử thách.

2.0

a. Đảm bảo yêu cầu về hình thức đoạn văn 0.25Thí sinh có thể trình bày đoa văn theo cách diễn dịch, quy nạp, tổng - phân - hợp,móc xích hoăc song hành.b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận 0.25Bản lĩnh có vai trò quan trọng đối với mỗi con người, cóthể quyết định tương lai của mỗi người.c. Triển khai vấn đề nghị luận 1.0Thí sinh lựa chọn các thao tác lập luận phù hợp để triểnkhai vấn đề nghi luâ theo nhiều cách nhưng có thể theo hướng sau:

Page 57: Caodangduochoc.edu.vnv5.getpedia.net/data/file/2018/05/22/tron-bo-tai-lieu-on... · Web viewTÀI LIỆU ÔN TẬP. THI THPT QUỐC GIA MÔN NGỮ VĂN. Năm 2018. KHUNG CHƯƠNG TRÌNH

* Giải thích:- Bản lĩnh là sự tự khẳng định mình, bày tỏ những quan điểm cá nhân và có chính kiến trong mọi vấn đề. Người bản lĩnh dám đương đầu với mọi thử thách để đạt điềumong muốn.

0,25

* Bàn luận:- Ý kiến đúng, có ý nghĩa trong cuộc sống. Sống bản lĩnh giúp cho bản thân có được sự tự tin trong cuộc sống,từ đó đề ra những mục tiêu và dám thực hiện chúng.- Trước những cám dỗ của cuộc sống, người bản lĩnh hoàn toàn có thể tự vệ và tự ý thức được những điều cần làm.- Phê phán những người sống thiếu bản lĩnh, họ bị lệ thuộc vào suy nghĩ và chính kiến của người khác…

0,5

* Bài học:- Ý thức được bản thân cần có bản lĩnh trong cuộc sống và rút ra bài học hành động phù hợp cho bản thân. Lỗi lầm là những sai lầm, tội lỗi con người mắc phải và để lạinhững hậu quả đáng tiếc cho mình và mọi người.

0,25

d. Chính tả, dùng từ, đặt câu0.25Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ nghĩa, ngữ pháp tiếng Việt.

e. Sáng tạo0.25Có cách diễn đạt mới mẻ, thể hiện suy nghĩ sâu sắc về

vấn đề nghị luận.

Đề 16I.ĐỌC HIỂU( 3 điểm)Đọc đoạn trích sau và thực hiện các yêu cầu:“Lễ hội dân gian là sự kiện văn hóa để tưởng nhớ, tỏ lòng tri ân công đức của các

vị thần, thể hiện sức mạnh của cộng đồng làng xã và rộng hơn là của quốc gia, dân tộc […] nhưng ngày nay, lễ hội dân gian lại đang dần biến tướng thành tệ nạn với nhiều hành vi phản văn hóa. Đó là cảnh người dân chen chúc, xô đẩy, tranh cướp lọc của nhau, 1 số bạn trẻ nóng tính dẫn đến tình trạng ẩu đả, đánh nhau tại lễ hội. Chẳng hạn như lễ hội phết Hiền Quan, Phú Thọ được tổ chức vào ngày 13/1 mới đây. Hàng ngàn thanh niên trai tráng tham gia cướp lộc, chen lấn, xô đẩy, dẫm đạp lên nhau khiến ít nhất 10 người ngất xỉu. Nằm ở độ cao 1.068m so với mực nước biển, chùa Đồng tại khu di tích Yên Tử, Quảng Ninh được mệnh danh là một trong những “ngôi chùa trên đỉnh núi bằng đồng lớn nhất Châu Á”. […] Để tỏ lòng với Phật, cầu lộc, cầu tài, cầu duyên, người người khi lên đến đây đã đua nhau dùng đồng tiền để thực hiện đủ các hành động mua thần, bán thánh, xua rủi cầu may. Họ chà, xát, gài, ném tiền như những cơn mưa vào chùa Đồng. […] Lễ hội đầu năm là để cầu phúc, lễ chùa đầu năm là để cầu an và chắc chắn sẽ không có phúc lành, bình an ở những nơi mà con người ứng xử với nhau

Page 58: Caodangduochoc.edu.vnv5.getpedia.net/data/file/2018/05/22/tron-bo-tai-lieu-on... · Web viewTÀI LIỆU ÔN TẬP. THI THPT QUỐC GIA MÔN NGỮ VĂN. Năm 2018. KHUNG CHƯƠNG TRÌNH

bằng những nắm đấm, bằng bạo lực, bằng những hành động mua thần bán thánh hay bằng những cơ hội kiếm chác mất nhân tính. Có thể nói, tín ngưỡng của người dân Việt Nam đang bị “bán đứng” bởi lòng tham của chính con người.”

(Theo http://vietq.vn )Câu 1. Đoạn văn trên được viết theo phong cách ngôn ngữ nào?( 0,5 điểm) Câu 2. Xác định các thao tác lập luận được sử dụng trong đoạn văn.( 0,5 điểm) Câu 3. Đoạn văn nêu lên hiện trạng gì?( 1,0 điểm)Câu 4. Thái độ của tác giả muốn gửi đến bạn đọc?( 1,0 điểm)II. LÀM VĂN( 7 ĐIỂM)Câu 1.( 2 điểm)Từ nội dung đoạn trích phần Đọc hiểu, anh/chị hãy viết một đoạn văn (khoảng 200

chữ) trình bày suy nghĩ về ý kiến: Tín ngưỡng của người dân Việt Nam đang bị “bán đứng” bởi lòng tham của chính con người.Hướng dẫn chấm và biểu điểm

Phầ n

Câ u

N ị dung Điể m

I ĐỌC HIỂU 3.01 Phong cách ngôn ngữ: báo chí 0.5

2 Các thao tác lập luận: Bình luận, chứng minh 0.5

3

Đoạn văn nêu lên hiện trạng báo động: người dân chenlấn xô đẩy, tranh cướp, mua thần bán thánh trong lễ hộiđầu năm. Văn hoá lễ hội, tín ngưỡng dân gian đang bị biến tướng thành tệ nạn phản văn hoá. 1.0

4 Học sinh chỉ ra thông điệp sống ý nghĩa nhất đối với bản thân một cách ngắn gọn, thuyết phục. 1.0

II LÀM VĂN 7.01 Trình bày suy nghĩ về ý kiến: Tín ngưỡng của người dân

Việt Nam đang bị “bán đứng” bởi lòng tham của chính con người.

2.0

a. Đảm bảo yêu cầu về hình thức đoạn văn 0.25Thí sinh có thể trình bày đoa văn theo cách diễn dịch, quynạp, tổng - phân - hợp,móc xích hoăc song hành.b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận: Tín ngưỡng củangười dân Việt Nam đang bị “bán đứng” bởi lòng tham của chính con người.

0.25

c. Triển khai vấn đề nghị luận 1.0

Page 59: Caodangduochoc.edu.vnv5.getpedia.net/data/file/2018/05/22/tron-bo-tai-lieu-on... · Web viewTÀI LIỆU ÔN TẬP. THI THPT QUỐC GIA MÔN NGỮ VĂN. Năm 2018. KHUNG CHƯƠNG TRÌNH

Thí sinh lựa chọn các thao tác lập luận phù hợp để triển khai vấn đề nghi luâ theo nhiều cách nhưng có thể theohướng sau:

0.25

* Giải thích:Tín ngưỡng gắn với tâm linh mà con người tin vào để giải thích thế giới và để mang lại sự bình yên, thanh thản cho bản thân và mọi người. Tín ngưỡng được thể hiện ở những nghi lễ thờ cúng trong những lễ hội, những tậpquán và phong tục truyền thống của dân tộc Việt Nam.

0,5

* Bàn luận:Quan điểm của tác giả: Người dân Việt Nam bán đứng - không ngần ngại biến tín ngưỡng - niềm tin của mình thành món hàng để trục lợi và thoả mãn lòng tham, thói thực dụng xấu xa -> Quan điểm đúng.+ Thực trạng: Nhiều người dân Việt Nam hiện nay đang thương mại hoá tín ngưỡng - mua thần bán thánh+ Nguyên nhân: Thái độ thiếu ý thức và thiếu hiểu biết trong khi thực hiện tín ngưỡng, văn hoá tâm linh. Đặc biệt là do lòng tham, thói thực dụng của nhiều người dân Việt Nam.+ Hậu quả: Mất đi nét đẹp của tín ngưỡng dân gian, bôi nhọ văn hoá tâm linh dân tộc.+ Giải pháp:. Từ phía các cơ quan chức năng : Tăng cường công tác quản lí, tuyên truyền giáo dục ý thức người dân trước vấn đề tín ngưỡng, xử phạt nghiêm minh những người vi phạm…Từ phía người dân : Mỗi người phải nhìn lại và nhận thức đúng về cách ứng xử khi đến chùa, những nơi tâm linh.

0,25

* Bài học:Bài học cho bản thân khi tham gia lễ hội : Tham gia với tấm lòng thành kính, chân thành, không chen lấn xô đẩy ,tranh cướp. ..

0,25

d. Chính tả, dùng từ, đặt câu 0,25Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ nghĩa, ngữ pháp tiếng Việt.

e. Sáng tạo 0,25Có cách diễn đạt mới mẻ, thể hiện suy nghĩ sâu sắc vềvấn đề nghị luận.

ĐỀ 17I. ĐỌC HIỂU (3.0 điểm)

Đọc văn bản sau và thực hiện các yêu cầu:

Page 60: Caodangduochoc.edu.vnv5.getpedia.net/data/file/2018/05/22/tron-bo-tai-lieu-on... · Web viewTÀI LIỆU ÔN TẬP. THI THPT QUỐC GIA MÔN NGỮ VĂN. Năm 2018. KHUNG CHƯƠNG TRÌNH

Tôi có đọc bài phỏng vấn Ngô Thị Giáng Uyên, tác giả cuốn sách được nhiều bạn trẻ yêu thích “Ngón tay mình còn thơm mùi oải hương”. Trong đó cô kể rằng khi đi xin việc ở công ti Unilever, có người hỏi nếu tuyển vào không làm marketing mà làm sales thì có đồng ý không. Uyên nói có. Nhà tuyển dụng rất ngạc nhiên bởi hầu hết những người được hỏi câu này đều trả lời không. “Tại sao phỏng vấn marketing mà lại làm sales ?”. Uyên trả lời: “Tại vì tôi biết, nếu làm sales một thời gian thì bộ phận marketing sẽ muốn đưa tôi qua đó, nhưng đã quá muộn vì sales không đồng ý cho tôi đi.”

Chi tiết này khiến tôi nhớ đến câu chuyện về diễn viên Trần Hiểu Húc. Khi đó cô đến xin thử vai Lâm Đại Ngọc, đạo diễn Vương Phù Lâm đã đề nghị cô đóng vai khác. Hiểu Húc lắc đầu “Tôi chính là Lâm Đại Ngọc, nếu ông để tôi đóng vai khác, khán giả sẽ nói rằng Lâm Đại Ngọc đang đóng vai một người khác.” Đâu là điều giống nhau giữa họ? Đó chính là sự tự tin. Và tôi cho rằng, họ thành công là vì họ tự tin.

Có thể bạn sẽ nói: “Họ tự tin là điều dễ hiểu. Vì họ tài năng, thông minh, xinh đẹp. Còn tôi, tôi đâu có gì để mà tự tin” Tôi không cho là vậy. Lòng tự tin thực sự không bắt đầu từ gia thế, tài năng, dung mạo… mà nó bắt đầu từ bên trong bạn, từ sự hiểu mình. Biết mình có nghĩa là biết điều này: Dù bạn là ai thì bạn cũng luôn có trong mình những giá trị nhất định.

(Theo Phạm Lữ Ân – Nếu biết trăm năm là hữu hạn, NXB Hội Nhà văn,2012) Câu 1: Văn bản trên sử dụng phương thức biểu đạt nào là chính ?( 0,5 điểm)

Câu 2: Xác định nội dung chính mà văn bản đề cập?( 0,5 điểm)Câu 3: Tại sao tác giả cho rằng: Lòng tự tin thực sự không bắt đầu từ gia thế, tài

năng, dung mạo… mà nó bắt đầu từ bên trong bạn, từ sự hiểu mình ?( 1,0 điểm)Câu 4: Rút ra thông điệp cho bản thân( 1,0 điểm)

II. PHẦN LÀM VĂN (7.0 điểm) Câu 1. (2.0 điểm)Từ nội dung đoạn trích phần Đọc hiểu, anh/chị hãy viết một đoạn văn (khoảng

200 chữ) trình bày suy nghĩ về vấn đề: Lòng tự tin

Hướng dẫn chấm và biểu điểm

Phần

Câu

N ị dung Điểm

I ĐỌC HIỂU 3.01 Phương thức biểu đạt: Nghị luận 0.5

2Bàn về lòng tự tin của con người trong cuộc sống 0.5

Page 61: Caodangduochoc.edu.vnv5.getpedia.net/data/file/2018/05/22/tron-bo-tai-lieu-on... · Web viewTÀI LIỆU ÔN TẬP. THI THPT QUỐC GIA MÔN NGỮ VĂN. Năm 2018. KHUNG CHƯƠNG TRÌNH

3

Lòng tự tin xuất phát từ bên trong, từ sự hiểu mình: Biết ưu thế, sở trường… bản thân sẽ phát huy để thành công trong công việc, cuộc sống; biết mình có những hạn chế, khuyết điểm sẽ có hướng khắc phục để trở thành ngườihoàn thiện, sống có ích.

1.0

4 Học sinh chỉ ra thông điệp sống ý nghĩa nhất đối với bản thân một cách ngắn gọn, thuyết phục. 1.0

II LÀM VĂN 7.01 Từ nội dung đoạn trích phần Đọc hiểu, anh/chị hãy viết

một đoạn văn (khoảng 200 chữ) trình bày suy nghĩ vềvấn đề: Lòng tự tin.

2.0

a. Đảm bảo yêu cầu về hình thức đoạn văn 0.25Thí sinh có thể trình bày đoa văn theo cách diễn dịch, quynạp, tổng - phân - hợp,móc xích hoăc song hành.b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận 0.25Lòng tự tin có vai trò quan trọng đối với mỗi con người.c. Triển khai vấn đề nghị luận 1.0Thí sinh lựa chọn các thao tác lập luận phù hợp để triển khai vấn đề nghi luâ theo nhiều cách nhưng có thể theohướng sau:

0.25

* Giải thích:Tự tin là tin tưởng vào khả năng của bản thân, chủ động trong mọi công việc, dám tự quyết định và hành động một cách chắc chắn, không hoang mang dao động, người tự tin cũng là người hành động cương quyết, dám nghĩnghĩ, dám làm.

0,25

* Bàn luận :+ Lòng tự tin là một phẩm chất tốt đẹp của con người. Khi có lòng tự tin con người dễ gặt hái thành công trong cuộc sống.+ Biểu hiện của lòng tự tin: luôn tin tưởng vào bản thân, chủ động trước mọi tình huống, không lấy làm hổ thẹn trước những khuyết điểm của bản thân, nỗ lực khắc phục điểm yếu để trở thành người hoàn thiện+ Tự tin không đồng nghĩa với tự cao, tự đại+ Phê phán những người sống tự ti, không nhận thấy giá trị của bản thân

0,5

* Bài học:+ Luôn lạc quan, vui vẻ, tự tin rằng mình có những giá trị sẵn có+ Phấn đấu, nỗ lực không ngừng trước những khó khăn,

0,25

Page 62: Caodangduochoc.edu.vnv5.getpedia.net/data/file/2018/05/22/tron-bo-tai-lieu-on... · Web viewTÀI LIỆU ÔN TẬP. THI THPT QUỐC GIA MÔN NGỮ VĂN. Năm 2018. KHUNG CHƯƠNG TRÌNH

thất bại để luôn tự tin trong cuộc sống.d. Chính tả, dùng từ, đặt câu 0,25Đảm bảo chuẩn ch nh tả, ngữ nghĩa, ngữ pháp tiếng Viê .e. Sáng tạo 0,25Có cách diễn đạt mới mẻ, thể hiện suy nghĩ sâu sắc vềvấn đề nghị luận.

Đề 18PHẦN I: ĐỌC HIỂU(3,0 điểm): Đọc văn bản sau và thực hiện các yêu cầu:

Điều gì phải thì cố làm cho kì được, dù là một việc phải nhỏ. Điều gì trái, thì hết sức tránh, dù là một điều trái nhỏ.

Trước hết phải yêu Tổ quốc, yêu nhân dân. Phải có tinh thần dân tộc vững chắc và tinh thần quốc tế đúng đắn. Phải yêu và trọng lao động. Phải giữ gìn kỷ luật. Phải bảo vệ của công. Phải quan tâm đến đời sống của nhân dân. Phải chú ý đến tình hình thế giới, vì ta là một bộ phận quan trọng của thế giới, mọi việc trong thế giới đều có quan hệ với nước ta, việc gì trong nước ta cũng quan hệ với thế giới.

Thanh niên cần phải có tinh thần gan dạ và sáng tạo, cần phải có chí khí hăng hái và tinh thần tiến lên, vượt mọi khó khăn, gian khổ để tiến mãi không ngừng. Cần phải trung thành, thật thà, chính trực.

(Trích Một số lời dạy và mẩu chuyện về tấm gương đạo đức của Chủ tịch Hồ ChíMinh – NXB Chính trị Quốc gia)

Câu 1. Đối tượng hướng đến của Chủ tịch Hồ Chí Minh trong đoạn trích là ai? (0,5 điểm)

Câu 2. Chỉ ra và nêu tác dụng của các phép liên kết mà tác giả sử dụng. (1,0điểm)

Câu 3. Người gửi gắm lời dạy nào thông qua đoạn trích? (0,75 điểm)Câu 4. Nếp sống đạo đức nào trong đoạn trích có ý nghĩa nhất đối với anh/chị?

(0,75 điểm)PHẦN II. LÀM VĂN (7,0)Câu 1 (2,0 điểm)Hãy viết một đoạn văn (khoảng 200 chữ) trình bày suy nghĩ của anh/chị về ý kiến

được nêu trong đoạn trích ở phần Đọc hiểu: “Điều gì phải thì cố làm cho kì được, dù là một việc phải nhỏ. Điều gì trái, thì hết sức tránh, dù là một điều trái nhỏ.

Hướng dẫn chấm và biểu điểm

Câu Nội dung Điểm

Page 63: Caodangduochoc.edu.vnv5.getpedia.net/data/file/2018/05/22/tron-bo-tai-lieu-on... · Web viewTÀI LIỆU ÔN TẬP. THI THPT QUỐC GIA MÔN NGỮ VĂN. Năm 2018. KHUNG CHƯƠNG TRÌNH

1 Câu 1: Đối tượng hướng đến của Chủ tịch Hồ Chí Minh trong đoạn trích là thanh niên.

0,5

2

Câu 2: Chỉ ra và nêu tác dụng của các phép liên kết mà tác giả sử dụng.- Phép liên kết:+ Phép lặp – lặp cấu trúc “Điều gì… thì phải… dù là một điều nhỏ”, lặp từ ngữ “phải…cần”.+ Phép liên tưởng: trường từ vựng về đạo đức: yêu Tổ quốc, yêu nhân dân, trung thành, thật thà, chính trực.- Tác dụng của phép liên kết: nhấn mạnh về những bài học đạo đức đúng đắn, cần thiết và gây tác động mạnh mẽ tới nhận thức, hành động của người làm cách mạng đặc biệt với thế hệ thanh niên.

0,5

0,5

3

Câu 3: Người gửi gắm lời dạy nào thông qua đoạn trích?Qua đoạn trích, Chủ tịch Hồ Chí Minh gửi gắm những lời dạy sâu sắc: Tránh điều xấu, thực hiện điều tốt, yêu Tổ quốc, yêu nhân dân, có tinh thần dân tộc và tinh thần quốc tế, yêu và trọng lao động, giữ gìn kỷ luật, bảo vệ của công, quan tâm đến đời sống của nhân dân, chú ý đến tình hình thế giới, có tinh thần gan dạ và sáng tạo, có chí khí hăng hái, trung thành, thật thà, chính trực.

0,75

4

Câu 4: Nếp sống đạo đức nào trong đoạn trích có ý nghĩa nhất đối với anh/chị- Có thể lựa chọn một trong những nếp sống đạo đức như: yêu Tổ quốc, yêu nhân dân, yêu và trọng lao động…- HS trình bày suy nghĩ cá nhân, nêu rõ vì sao nếp sống đạo đức đó có ý nghĩa với em nhất?

0,75

II. Làm vănNội dung Điểm

b. Xác định đúng vấn đề nghị luận 0,25a. Đảm bảo yêu cầu về hình thức đoạn văn: HS viết đúng hình thức đoạn

văn, viết đúng quy định về số chữ, đảm bảo tính lôgic mạch lạc.0,25

c. Triển khai vấn đề nghị luậnGiải thích:- Điều phải: điều đúng, điều tốt, đúng với lẽ phải, đúng với quy luật, tốt với xã hội, với mọi người, với Tổ quốc, với dân tộc.- Điều trái: việc làm sai trái, không phù hợp với chuẩn mực đạo đức xã hội và bị đánh giá tiêu cực.- Nhỏ: mang tầm vóc nhỏ, diễn ra hàng ngày, xung quanh, có thể ít ai để ý. Lời dạy của Bác có ý nghĩa: đối với điều phải, dù nhỏ, chúng ta phải cố hết sức làm cho kì được, tuyệt đối không được có thái độ coi thường nhữngđiều nhỏ. Bác cũng khuyên đối với điều trái nhỏ phải hết sức tránh, tuyệt đối không làm.

0,25

0,5

Page 64: Caodangduochoc.edu.vnv5.getpedia.net/data/file/2018/05/22/tron-bo-tai-lieu-on... · Web viewTÀI LIỆU ÔN TẬP. THI THPT QUỐC GIA MÔN NGỮ VĂN. Năm 2018. KHUNG CHƯƠNG TRÌNH

Phân tích- bàn luận- Vì sao điều phải chúng ta phải cố làm cho kì được, dù là nhỏ? Vì việc làm phản ánh đạo đức của con người. Nhiều việc nhỏ hợp lại sẽ thành việc lớn.- Vì sao việc trái lại phải tránh, dù là nhỏ? Vì tất cả đều có hại cho mình và cho người khác. Làm điều trái, điều xấu sẽ trở thành thói quen.- Tác dụng của lời dạy: nhận thức, soi đường đặc biệt cho thế hệ trẻ.- Phê phán những việc làm vô ý thức, thiếu trách nhiệm.Bài học và liên hệ bản thân:- Lời dạy định hướng cho chúng ta thái độ đúng đắn trong hành động để làm chủ cuộc sống, để thành công và đạt ước vọng.- Liên hệ bản thân.

0,25

d. Chính tả, dùng từ, đặt câu 0,25e. Sáng tạo: Có cách diễn đạt mới thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề nghịluận.

0,25

Đề 19

I. ĐỌC - HIỂU (3,0 điểm)Đọc đoạn trích sau và thực hiện các yêu cầuĐọc sách là sinh hoạt và nhu cầu trí tuệ thường trực của con người có cuộc

sống trí tuệ. […] Không đọc sách tức là không còn nhu cầu về cuộc sống trí tuệ nữa. Và khi không còn nhu cầu đó nữa, thì đời sống tinh thần của con người nghèo đi, mòn mỏi đi, Cuộc sống đạo đức cũng mất luôn nền tảng. Đây là một câu chuyện nghiêm túc, lâu dài và cần được trao đổi, thảo luận một cách cũng rất nghiêm túc, lâu dài. Tôi chỉ muốn thử nêu lên ở đây một đề nghị: Tôi đề nghị các tổ chức thanh niên của chúng ta, bên cạnh những sinh hoạt thường thấy hiện nay, nên có một cuộc vận động đọc sách trong thanh niên cả nước; và vận động từng nhà gây dựng tủ sách gia đình. Gần đây có một nước đã phát động phong trào trong toàn quốc mỗi người mỗi ngày đọc lấy 20 dòng sách. Chúng ta cũng có thể làm như thế, hoặc vận động mỗi người trong mỗi năm đọc lấy một cuốn sách. Cứ bắt đầu bằng việc rất nhỏ, không quá khó. Việc nhỏ đấy nhưng rất có thể là việc nhỏ khởi đầu một công cuộc lớn.

( Theo Nguyên Ngọc, Một đề nghị, tạp chí Điện tử Tiasang.com.vn, ngày 19-7-2007)

Câu 1: Chỉ ra phương thức biểu đạt chính được sử dụng trong đoạn trích trên?Câu 2: Vì sao tác giả cho rằng: “Không đọc sách tức là không còn nhu cầu về cuộc sống trí tuệ nữa”?Câu 3: Theo anh/ chị việc nhỏ và công cuộc lớn mà tác giả đề cập đến trong đoạn văn là gì?Câu 4: Thông điệp mà tác giả gửi gắm qua đoạn trích?PHẦN II: LÀM VĂN (7,0)Câu 1 (2,0 điểm)

Page 65: Caodangduochoc.edu.vnv5.getpedia.net/data/file/2018/05/22/tron-bo-tai-lieu-on... · Web viewTÀI LIỆU ÔN TẬP. THI THPT QUỐC GIA MÔN NGỮ VĂN. Năm 2018. KHUNG CHƯƠNG TRÌNH

Hãy viết một bài văn ngắn (Khoảng 200 chữ) trình bày suy nghĩ của anh/ chị về ý kiến được nêu trong đoạn trích ở phần đọc hiểu: “ Đọc sách là sinh hoạt và nhu cầu trí tuệ thường trực của con người có cuộc sống trí tuệ”.

Hướng dẫn chấm và biểu điểm

I. Đọc hiểu ( 3 đ)Câu Nội dung Điểm

1 Phương thức biểu đạt chính: Nghị luận 0,5

2 Lí do vì không đọc sách thì đời sống tinh thần của con người sẽ nghèo đi, cuộc sống đạo đức cũng mất luôn nền tảng.

0,5

3

- Việc nhỏ: vận động đọc sách và gây dựng tủ sách trong mỗi gia đình, mỗi người có thể đọc từ vài chục dòng mỗi ngày đến một cuốn sách trong một năm.- Công cuộc lớn: Đọc sách trở thành ý thức, thành nhu cầu của mỗi người, mỗi gia đình trong xã hội, phấn đấu đưa việc đọc sách trở thànhvăn hóa quốc gia, dân tộc.

0,75

4

Thông điệp: Từ việc khẳng định đọc sách là biểu hiện của con người có cuộc sống trí tuệ, không đọc sách sẽ có nhiều tác hại tác giả đã đưa ra lời đề nghị về phong trào đọc sách và nâng cao ý thức đọc sách ởmọi người.

0,75

II. LÀM VĂN (7,0 điểm)Nội dung Điểm

b. Xác định đúng vấn đề nghị luận 0,25a. Đảm bảo yêu cầu về hình thức đoạn văn: HS viết đúng hình thức đoạn

văn, viết đúng quy định về số chữ, đảm bảo tính lôgic mạch lạc.0,25

c. Triển khai vấn đề nghị luận- Giải thích: Nhu cầu trí tuệ thường trực là nhu cầu thường xuyên, cần thiết để mở rộng tri thức và tầm hiểu biết, đọc sách là biểu hiện của con người có cuộc sống trí tuệ.- Bàn luận những tác dụng to lớn của việc đọc sách:+ Văn hóa đọc gắn liền với chữ viết, qua quá trình đọc con người sẽ suy nghĩ, phân tích, tổng hợp, tư duy, biến tri thức thành của mình và trở thành vốn kiến thức để vận dụng vào cuộc sống. Đọc sách giúp nâng cao nhận thức, hiểu biết về đời sống, xã hội, con người và nhận thức thức chính mình.” Sách mở rộng ra trước mắt ta những chân trời mới”.+Việc đọc sách là biểu hiện của con người có cuộc sống trí tuệ. Mỗi cuốn sách nhỏ là một bậc thang đưa ta tách khỏi phần con để đến với thế giới Người”…….+ Phê phán thực trạng xuống cấp của văn hóa đọc trong thời đại ngày nayđặc biệt là đối với giới trẻ: Văn hóa đọc dần mai một không chỉ gây tổn thất cho việc truyền bá tri thức mà còn làm mất dần đi một nét đẹp có tính biểu

0,25

0,5

0,25

Page 66: Caodangduochoc.edu.vnv5.getpedia.net/data/file/2018/05/22/tron-bo-tai-lieu-on... · Web viewTÀI LIỆU ÔN TẬP. THI THPT QUỐC GIA MÔN NGỮ VĂN. Năm 2018. KHUNG CHƯƠNG TRÌNH

hiện cao của văn hóa.+ Khẳng định tính đúng đắn của ý kiến, rút ra bài học nhận thức, hành động: Những việc làm thiết thực của cá nhân và cộng đồng trong việc nâng cao, phổ biến văn hóa đọc.

d. Chính tả, dùng từ, đặt câu 0,25e. Sáng tạo: Có cách diễn đạt mới thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề nghịluận.

0,25

Đề 20

PHẦN I: ĐỌC HIỂU (3,0 điểm): Đọc văn bản sau và trả lời các câu hỏi ở bên dưới:

Điều gì là quan trọng?Chuyện xảy ra tại một trường trung học.Thầy giáo giơ cao một tờ giấy trắng, trên đó có một vệt đen dài và đặt câu hỏi

với học sinh:- Các em có thấy gì không?Cả phòng học vang lên câu trả lời:- Đó là một vệt đen. Thầy giáo nhận xét:- Các em trả lời không sai. Nhưng không ai nhận ra đây là một tờ giấy trắng ư? Và thầy kết luận:- Có người thường chú tâm đến những lỗi lầm nhỏ nhặt của người khác mà quên

đi những phẩm chất tốt đẹp của họ. Khi phải đánh giá một sự việc hay một con người, thầy mong các em đừng quá chú trọng vào vết đen mà hãy nhìn ra tờ giấy trắng với nhiều mảng sạch mà ta có thể viết lên đó những điều có ích cho đời.

(Trích Quà tặng cuộc sống – Dẫn theo http://gacsach.com)Câu 1 (0,5 điểm). Xác định những phương thức biểu đạt được sử dụng trong văn

bản trên.Câu 2(1,0 điểm). . Nội dung chính mà văn bản trên muốn đề cập đến là gì? Dựa

vào nội dung đó, hãy đặt cho văn bản một nhan đề khác.Câu 3(0,5 điểm). Trong lời khuyên của thầy giáo, hình ảnh “vết đen” tượng

trưng cho điều gì?Câu 4(1,0 điểm). Theo anh/chị, việc chỉ “chú tâm đến những lỗi lầm nhỏ nhặt

của người khác mà quên đi những phẩm chất tốt đẹp của họ” thể hiện một cách đánh giá con người như thế nào?

PHẦN II: LÀM VĂN (7,0)Câu 1 (2,0 điểm)

Page 67: Caodangduochoc.edu.vnv5.getpedia.net/data/file/2018/05/22/tron-bo-tai-lieu-on... · Web viewTÀI LIỆU ÔN TẬP. THI THPT QUỐC GIA MÔN NGỮ VĂN. Năm 2018. KHUNG CHƯƠNG TRÌNH

Hãy viết 01 đoạn văn (khoảng 100 chữ) trình bày suy nghĩ của anh/chị về lời khuyên của thầy giáo trong văn bản ở phần Đọc hiểu: “Khi phải đánh giá một sự việc hay một con người, thầy mong các em đừng quá chú trọng vào vết đen mà hãy nhìn ra tờ giấy trắng với nhiều mảng sạch mà ta có thể viết lên đó những điều có ích cho đời”.

Hướng dẫn chấm và biểu điểm

I. Đọc hiểu ( 3 đ)Câu Nội dung Điểm

1 Những phương thức biểu đạt được sử dụng trong văn bản: Tự sự, nghị luận, miêu tả.

0,5

2

- Nội dung chính được đề cập đến trong văn bản: Cách nhìn nhận, đánh giá một sự việc, một con người.- Đặt nhan đề khác cho văn bản: Bài học từ người thầy/ Bài học về cách đánh giá con người/ Những vệt đen trên tờ giấy trắng…

0,5

0,5

3 Ý nghĩa ẩn dụ của hình ảnh “vết đen”: chỉ những sai lầm, thiếu sót, hạn chế… mà mỗi chúng ta đều có thể mắc phải.

0,5

4

Việc chỉ “chú tâm đến những lỗi lầm nhỏ nhặt của người khác mà quên đi những phẩm chất tốt đẹp của họ” thể hiện một cách đánh giá con người chủ quan, phiến diện, thiếu đi sự độ lượng, bao dung cần thiết để nhìn nhận, đánh giá người khác một cách toàn diện.

1,0

II. Làm vănNội dung Điểm

b. Xác định đúng vấn đề nghị luận 0,25a. Đảm bảo yêu cầu về hình thức đoạn văn: HS viết đúng hình thức đoạn

văn, viết đúng quy định về số chữ, đảm bảo tính lôgic mạch lạc.0,25

c. Triển khai vấn đề nghị luận- Giải thích:Thông điệp từ lời khuyên của thầy giáo: Khi đánh giá một con người không nên quá chú ý vào những sai lầm, thiếu sót mà cần biết trân trọng những điều tốt đẹp, biết nhìn thấy trong tâm hồn mỗi người đều còn những khoảng trống để từ đó có thể tạo dựng, vun đắp, hoàn thiện nhân cách.- Bình luận:Lời khuyên của thầy giáo đưa ra một bài học đúng đắn và giàu tính nhân văn, bởi:+ Cách đánh giá chỉ “chú trọng vào những vệt đen” mà không biết trân trọng “nhiều mảng sạch” là cách đánh giá quá khắt khe, không toàn diện, thiếu công bằng, không thể có được cái nhìn đầy đủ, đúng đắn về một con người.+ Con người không ai không có những thiếu sót, sai lầm, bởi vậy biết nhìn

0,25

0,5

Page 68: Caodangduochoc.edu.vnv5.getpedia.net/data/file/2018/05/22/tron-bo-tai-lieu-on... · Web viewTÀI LIỆU ÔN TẬP. THI THPT QUỐC GIA MÔN NGỮ VĂN. Năm 2018. KHUNG CHƯƠNG TRÌNH

ra “tờ giấy trắng với nhiều mảng sạch” để có thể “viết lên đó những điều có ích cho đời” sẽ tạo cơ hội cho mỗi người sửa chữa sai lầm, có động lực, cơ hội hoàn thiện bản thân đồng thời giúp chúng ta biết sống nhân ái, yêu thương, làm cho mối quan hệ giữa người với người trở nên tốt đẹp hơn.- Liên hệ bản thân:…

0,25

d. Chính tả, dùng từ, đặt câu 0,25e. Sáng tạo: Có cách diễn đạt mới thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề nghịluận.

0,25

Đề 21PHẦN I: ĐỌC HIỂU (3,0 điểm)Đọc đoạn trích sau và thực hiện các yêu cầu

“ […] Đất nước vốn là khái niệm trừu tượng, mà thoạt đầu con người khó có thể cắt nghĩa cho thật gãy gọn, rõ ràng. Nhưng những người thân như ông bà, cha mẹ, anh em… thì lại vô cùng cụ thể và được mỗi người cảm nhận trong những mối quan hệ cũng vô cùng cụ thể. Đó là mối quan hệ gắn bó máu thịt hình thành ngay từ khi ta cất tiếng khóc chào đời và sẽ đi theo ta suốt cuộc đời với biết bao biến cố, thăng trầm, buồn vui, hi vọng… Từ cái nôi gia đình, mỗi người đều có một tuổi thơ gắn liền với kỉ niệm về cây đa, bến nước, sân đình, lũy tre, mái trường, thầy cô, bè bạn. Theo thời gian, những kỉ niệm ấy dần dần trở thành sợi dây tình cảm neo giữ tình yêu của mỗi con người với gia đình, quê hương… Và có thể nói, chính tình yêu đối với gia đình, quê hương sẽ khơi nguồn cho tình yêu đất nước.”

Câu 1 (0,5 điểm). Nêu nội dung và xác định phương thức biểu đạt chính của văn bản trên ?

Câu 2 (0,5 điểm). Hãy tìm câu chủ đề của đoạn văn. Từ đó, cho biết đoạn văn được triển khai theo phương pháp nào?

Câu 3 (1,0 điểm): Phân tích cấu trúc ngữ pháp của câu sau: Từ cái nôi gia đình, mỗi người đều có một tuổi thơ gắn liền với kỉ niệm về cây đa, bến nước, sân đình, lũy tre, mái trường, thầy cô, bè bạn.

Câu 4 (1,0 điểm). Từ văn bản trên, anh/chị hãy nêu suy nghĩ về trách nhiệm của thanh niên với đất nước. (Trình bày khoảng 5 đến 7 dòng).

PHẦN II: LÀM VĂN (7,0)Câu 1 (2,0 điểm)Hiện nay, một số dòng sông của nước ta đang bị ô nhiễm nghiêm trọng. Anh/chị

hãy viết một đoạn văn nghị luận (khoảng 200 từ) trình bày suy nghĩ của mình về hiện tượng trên.

Hướng dẫn chấm và biểu điểm

Page 69: Caodangduochoc.edu.vnv5.getpedia.net/data/file/2018/05/22/tron-bo-tai-lieu-on... · Web viewTÀI LIỆU ÔN TẬP. THI THPT QUỐC GIA MÔN NGỮ VĂN. Năm 2018. KHUNG CHƯƠNG TRÌNH

I. Đọc hiểu ( 3 đ)Câu Nội dung Điểm

1– Nội dung chính: bàn về vấn đề tình yêu đất nước được bắt nguồn từ tình yêu gia đình, yêu quê hương.– Phương thức biểu đạt chính của văn bản: nghị luận

0,5

2 – Câu chủ đề nằm ở cuối đoạn– Đoạn văn triển khai theo phương pháp quy nạp.

0,5

3

Câu 3: (0,5) Phân tích cấu trúc ngữ pháp+ Từ cái nôi gia đình: trạng ngữ+ Mỗi người: chủ ngữ+ Đều có…….. bè bạn: vị ngữ

1,0

4

Câu 4:Học sinh có thể trình bày suy nghĩ riêng của mình về trách nhiệm của thế hệ trẻ hôm nay với đất nước viết đoạn văn đảm bảo các ý:+ Vì sao thế hệ trẻ lại cần phải có trách nhiệm với đất nước?+ Trách nhiệm đó là gì?+ Để thực hiện trách nhiệm đó cần phải làm gì?* Giải thíchDòng sông bị ô nhiễm: Dòng sông bị chất thải, chất độc hại xâm nhập, không còn sự trong xanh tự nhiên vốn có.

1,0

Phần II : Làm vănNội dung Điểm

b. Xác định đúng vấn đề nghị luận 0,25a. Đảm bảo yêu cầu về hình thức đoạn văn: HS viết đúng hình thức đoạnvăn, viết đúng quy định về số chữ, đảm bảo tính lôgic mạch lạc.

0,25

c. Triển khai vấn đề nghị luận* Thực trạng– Hiện nay, ô nhiễm nguồn nước, ô nhiễm sông ngòi là một bài toán chưa có lời giải đáp cuối cùng, đặc biệt là đối với một đất nước đang phát triển như nước ta.– Một số con sông chịu sự ô nhiễm nặng nề như: Lưu vực sông Cầu, lưu vực sông Nhuệ, lưu vực sông Đồng Nai, sông Sài Gòn, sông Tiền Giang.* Nguyên nhân– Khách quan: Do mưa, bão, lũ lụt, làm mất sự trong sạch, khuấy động những chất bẩn trong hệ thống cống rãnh. Do các sản phẩm hoạt động sống của sinh vật, kể cả xác chết của chúng.– Chủ quan: Do con người và những hoạt động sống của con người. Đây là nguyên nhân chính.+ Chất thải từ sinh hoạt của những khu dân cư…+ Từ các hoạt động sản xuất nông nghiệp, công nghiệp, ngư nghiệp…+ Từ các bệnh viện…

0,25

0,25

Page 70: Caodangduochoc.edu.vnv5.getpedia.net/data/file/2018/05/22/tron-bo-tai-lieu-on... · Web viewTÀI LIỆU ÔN TẬP. THI THPT QUỐC GIA MÔN NGỮ VĂN. Năm 2018. KHUNG CHƯƠNG TRÌNH

=>Tất cả đều xả ra sông. Có thể chưa qua xử lí, hoặc xử lí chưa đảm bảo, khiến nguồn nước sông bị ô nhiễm nặng nề.* Giải pháp- Nâng cao ý thức bảo vệ môi trường- Các cơ quan chức năng cần kiểm soát kịp thời và xử lí nghiêm những nhà máy, xí nghiệp, bệnh viện, khu dân cư… chưa xử lí chất thải đúng tiêu chuẩn đã xả ra sông, ngòi…* Bài học nhận thức, hành động của bản thân– Hãy cùng chung tay bảo vệ môi trường nói chung, môi trường nước nói riêng.– Đặc biệt, thế hệ trẻ hãy tình nguyện là những tuyên truyền viên đi đầutrong công cuộc bảo vệ môi trường.

0,25

0,25

d. Chính tả, dùng từ, đặt câu 0,25e. Sáng tạo: Có cách diễn đạt mới thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề nghịluận.

0,25

Đề 22I. ĐỌC HIỂU (3,0 điểm)Đọc đoạn trích dưới đây và thực hiện các yêu cầu:

(1) Trào lưu “Like là làm” đang gây cơn sốt trong giới trẻ. Trước đó, mở đầu trào lưu này là sự việc một chàng trai có tài khoản Facebook N.T đăng chia sẻ: “Bức hình này đủ 40.000 like sẽ đổ xăng từ trên người xuống, lấy hộp quẹt tự đốt người rồi nhảy cầu Tân Hóa! Đủ like sẽ làm, tôi nói là làm. Share mạnh để có cái hay hấp dẫn mà xem”.

Bài viết thu hút gần 100.000 like (thích) cùng hàng nghìn bình luận cổ vũ lẫn thách thức.

Giữ đúng lời hứa “nói là làm”, tối ngày 20/9, N.T này có mặt tại cầu Tân Hóa (TP.HCM) thực hiện thử thách. Được biết, sau khi tẩm xăng đốt, do kịp thời nhảy xuống dòng kênh ngay cạnh nên N.T chỉ bị bỏng nhẹ.

Tiếp đó, hàng loạt người trẻ khác đua nhau đăng status (dòng trạng thái) thách thức dân mạng theo cú pháp quen thuộc: “Chỉ cần đủ like tôi sẽ…” và khẳng định chắc nịch “nói là làm”.

Một số thanh niên sẵn sàng đổi like lấy những hành động gây sốc như: mặc đồ lót, nhảy xuống và uống hết một ca nước sông, mặc quần áo con gái đi ra đường…

(2) Xung quanh vấn đề này, dưới góc nhìn của một nhà văn, Trang Hạ chia sẻ: “Tôi không ngạc nhiên với sự ngông cuồng của một bộ phận thanh niên trên mạng. Tuy nhiên tôi vẫn phải kinh hãi trước những hành vi thiếu nhân văn của người biết bấm like này.

(3) Trang Hạ cho rằng, không bố mẹ nào đẻ con ra với mục đích con sống cho người ta bấm like. Vậy thì tại sao người trẻ lại dùng like làm thước đo của cuộc sống? Nhân tiện, làm luôn thước đo của việc tự thiêu hay những việc như đốt trường, chạy

Page 71: Caodangduochoc.edu.vnv5.getpedia.net/data/file/2018/05/22/tron-bo-tai-lieu-on... · Web viewTÀI LIỆU ÔN TẬP. THI THPT QUỐC GIA MÔN NGỮ VĂN. Năm 2018. KHUNG CHƯƠNG TRÌNH

truồng… Hóa ra nhân cách và trí tuệ chỉ dành để trang trí, còn giá trị sống của bạn là mong người ta bấm like?

(Theo Minh Giang, Trào lưu “Like là làm”: Nhân cách, trí tuệ chỉ dành để trang trí?, Báo điện tử Vietnamnet, ngày 14 tháng 10 năm 2016)

Câu 1. Xác định cách trình bày đoạn văn ở đoạn (1)? (0,5 điểm).Câu 2. Phương thức biểu đạt chính của đoạn trích (0,5 điểm).Câu 3. Nhà văn Trang Hạ đã dùng những từ ngữ nào để nhận xét về hành vi của

những người liên quan đến hiện tượng xã hội được đề cập trong đoạn trích trên? Theo anh (chị), nhà văn bộc lộ quan điểm, thái độ gì khi sử dụng những từ ngữ đó? (1,0 điểm).

Câu 4. Anh (chị) rút ra bài học gì sau khi đọc xong đoạn trích trên? (1,0 điểm).Phần Làm văn (7,0 điểm)Câu 1. Anh/chị hãy viết một đoạn văn (khoảng 200 chữ) trình bày suy nghĩ của

mình về trào lưu “Like là làm”được đề cập trong đoạn trích ở phần Đọc hiểu.

Hướng dẫn chấm và biểu điểm

Phần

Câu

N ị dung Điểm

I ĐỌC HIỂU 3.01 Cách trình bày đoạn văn ở đoạn (1): diễn dịch. 0.5

2Phương thức biểu đạt chính của đoạn trích : nghị luận.

0.5

3

- Những người liên quan đến hiện tượng được đề cập trong đoạn trích là: những thanh niên câu like và những người bấm like. Những từ ngữ được Trang Hạ sử dụng: “ngông cuồng” (để nói về hành vi của “một bộ phận thanh niên trên mạng”) và từ “thiếu nhân văn” (để nhận xét hành vi của “những người bấm like”). (0,5 điểm).- Qua đó, nhà văn bộc lộ thái độ phê phán, bất bình vớinhững hành vi trên.

1.0

4 Học sinh rút ra bài học bổ ích cho mình sau khi đọc đoạntrích. Có thể là những bài học như sau:- Cần cảnh giác, tỉnh táo trước những trào lưu nguy hiểm trên mạng xã hội; tránh a dua học đòi, mù quáng, gây sốc.- Cần phê phán những “anh hung bàn phím”, những kẻ hiếu kì dung nút like để kích động người khác thực hiện những hành vi xấu, dại dột,…- Phấn đấu tích cực trong mọi hoạt động có ý nghĩa để khẳng định giá trị đích thực của bản thân.

1.0

Page 72: Caodangduochoc.edu.vnv5.getpedia.net/data/file/2018/05/22/tron-bo-tai-lieu-on... · Web viewTÀI LIỆU ÔN TẬP. THI THPT QUỐC GIA MÔN NGỮ VĂN. Năm 2018. KHUNG CHƯƠNG TRÌNH

II LÀM VĂN 7.01 Trình bày suy nghĩ về trào lưu “Like là làm”được đề

cập trong đoạn trích ở phần Đọc hiểu.2.0

a. Đảm bảo yêu cầu về hình thức đoạn văn 0.25Thí sinh có thể trình bày đoa văn theo cách diễn dịch, quy nạp, tổng - phân - hợp, móc xích hoăc song hành.b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận 0.25Luôn làm chủ bản thân, làm chủ hoàn cảnh sống chânthành, có bản lĩnh, có ý chí, nghị lực; luôn lạc quan và hướng tới những điều tích cực, tốt đẹp trong cuộc sống.c. Triển khai vấn đề nghị luận 1.0Thí sinh lựa chọn các thao tác lập luận phù hợp để triển khaivấn đề nghi luâ theo nhiều cách nhưng có thể theo hướng sau:

0,25

* Giải thích:- Hiện tượng “Like là làm” là một hình thức “câu” like người đăng bài viết ra yêu cầu đủ số like (hoặc share) nhất định sẽ thực hiện một hành động nào đó như: châm xăng tựđốt, mặc đồ lót, nhảy xuống và uống hết một ca nước sông, mặc quần áo con gái đi ra đường…

0,25

* Thực trạng:- Gần đây trào lưu “Like là làm” đang gây cơn sốt trong giới trẻ, mở đầu trào lưu này là sự việc một chàng trai có tài khoản Facebook N.T đăng chia sẻ: “Bức hình này đủ40.000 like sẽ đổ xăng từ trên người xuống, lấy hộp quẹt tự đốt người rồi nhảy cầu Tân Hóa! Đủ like sẽ làm, tôi nói là làm. Share mạnh để có cái hay hấp dẫn mà xem”.Bài viết thu hút gần 100.000 like, “nói là làm”, tối ngày 20/9, N.T này có mặt tại cầu Tân Hóa (TP.HCM) thực hiện thử thách. Được biết, sau khi tẩm xăng đốt, do kịp thời nhảy xuống dòng kênh ngay cạnh nên N.T chỉ bị bỏng nhẹ….- Nhà văn, Trang Hạ không ngạc nhiên với sự ngông cuồng của một bộ phận thanh niên, nhưng kinh hãi trước những hành vi thiếu nhân văn của người biết bấm like, dùng like làm thước đo của cuộc sống.* Nguyên nhân:- Do sự lệch lạc trong suy nghĩ của giới trẻ, muốn thể hiện bản thân, chơi ngông, nhanh chóng được nổi tiếng hoặc thiếu tự tin, thếu bản lĩnh ngoài thực tế dẫn đến sống ảo…- Do đám đông vô cảm, vô tâm, vô tình, like không chỉ là ủng hộ mà châm dầu vào lửa, thách thức để xem thử mày làm thế nào? Có dám không? Có giữ lời hứa không?...* Hậu quả (tác hại):

0,5

Page 73: Caodangduochoc.edu.vnv5.getpedia.net/data/file/2018/05/22/tron-bo-tai-lieu-on... · Web viewTÀI LIỆU ÔN TẬP. THI THPT QUỐC GIA MÔN NGỮ VĂN. Năm 2018. KHUNG CHƯƠNG TRÌNH

- Ảnh hưởng đến tính mạng, tình cảm, danh dự, nhân cách, trí tuệ, tài sản.- Sống ảo dễ tiếp xúc với thông tin không lành mạnh, dễ bị kẻ xấu lợi dụng.- Tốn thời gian, công sức vào những việc vô bổ…* Giải pháp:- Luôn làm chủ bản thân, làm chủ hoàn cảnh, không sống ảo, có bản lĩnh, có ý chí, nghị lực; luôn lạc quan và hướng tới những điều tích cực, tốt đẹp trong cuộc sống.- Cha mẹ nên quan tâm hơn đến con mình:

+ Luôn gần gũi, chia sẻ, động viên giúp đỡ con trong cuộc sống.

+ Sát sao với con để kịp thời uốn nắn những biểu hiện tiêu cực.

+ Quản lí giám sát các nội dung trên mạng xã hội để xử lí nghiêm khắc những hành vi nguy hiểm.- Nhà trường và các cơ quan đoàn thể vào cuộc;

+ Bằng những hành động thiết thực cụ thể để thanh niên có những sân chơi bổ ích, lí thú, lành mạnh để cống hiến sức trẻ cho quê hương, đất nước.+ Tuyên truyền về pháp luật và giáo dục kỹ năng sống,

kỹ năng xử lí tình huống, cách thức sử dụng mạng xã hội hiệu quả.* Bài học:- Mạng xã hội không xấu, không có hại mà phải biết dùng mạng xã hội đúng cách, biết chọn lọc những trang bổ ích, coi đó là phương tiện kết nối với bạn bè để cuộc sống tốt đẹp hơn.- Không sống ảo, giành thời gian để giúp đỡ những người xung quanh.- Học tập rèn luyện để trở thành người có ích cho xã hội,

0,25

d. Chính tả, dùng từ, đặt câu0.25Đảm bảo chuẩn ch nh tả, ngữ nghĩa, ngữ phá p tiếng Viê .

e. Sáng tạo0.25Có cách diễn đạt mới mẻ, thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn

đề nghị luận.

Đề 23

I. Đọc hiểu (3đ)Đọc đoạn trích và trả lời các câu hỏi:Ngày 12/9, trên mạng xã hội xôn xao clip bắt quả tang xe vận tải chở thực phẩm

không đảm bảo chất lượng vào trường học. Kèm theo clip là những hình ảnh một số loại củ quả có biểu hiện thối rữa, thậm chí xuất hiện cả dòi bọ bên trong. Cụ thể như quả bí

Page 74: Caodangduochoc.edu.vnv5.getpedia.net/data/file/2018/05/22/tron-bo-tai-lieu-on... · Web viewTÀI LIỆU ÔN TẬP. THI THPT QUỐC GIA MÔN NGỮ VĂN. Năm 2018. KHUNG CHƯƠNG TRÌNH

xanh, đu đủ đã không còn tươi, su su hỏng mọc rễ, bí đỏ thối... Không những thế, có người đập thử một quả trứng, bằng mắt thường cũng có thể thấy quả trứng này rất loãng, lòng đỏ nát, dấu hiệu của việc trứng đã hỏng.

Theo tìm hiểu của phóng viên, sự việc trên được phát hiện tại trường tiểu học Lý Nhân (xã Lý Nhân, huyện Vĩnh Tường, tỉnh Vĩnh Phúc). Ngay sau khi phát hiện sự việc trên, rất đông phụ huynh học sinh đã đến kiểm tra. Tất cả đều tỏ rõ sự bức xúc vì nhà trường sử dụng thực phẩm bẩn, không an toàn và gây ảnh hưởng đến sức khỏe của các cháu.

Thông tin từ người đăng tải clip cho biết, thời gian gần đây, nghi ngờ về việc trường học nhập thực phẩm hỏng, kém chất lượng, không rõ nguồn gốc xuất xứ đem về chế biến cho học sinh bán trú ăn trưa nên người dân đã tổ chức “mai phục” để bắt quả tang.

(Theo Lê Phương, Báo mới, ngày13/9/2017).

Câu 1: Xác định phong cách ngôn ngữ của văn bản trên? (0,5đ)Câu 2: Theo tác giả, sau khi phát hiện vụ việc trên, thái độ của phụ huynh học

sinh ra sao? (0.5đ)Câu 3: Xác định biện pháp tu từ trong câu văn "Cụ thể như quả bí xanh, đu đủ đã

không còn tươi, su su hỏng mọc rễ, bí đỏ thối.". Nêu tác dụng? (1,0đ)Câu 4: Theo anh (chị) thông điệp mà tác giả muốn nói với người đọc là gì? (1đ)

II. Làm vănTừ ngữ liệu Đọc hiểu, hãy viết 01 đoạn văn (khoảng 200 chữ) trình bày suy nghĩ

của anh/chị về vấn đề thực phẩm bẩn trong xã hội ngày nay.

Hướng dẫn chấm và biểu điểmI. Đọc hiểu ( 3 đ)

Câu Nội dung Điểm1 Phong cách ngôn ngữ báo chí 0,25

2Sau khi phát hiện vụ việc trên, thái độ của phụ huynh tỏ rõ sự bức xúcvì nhà trường sử dụng thực phẩm bẩn, không an toàn và gây ảnh hưởng đến sức khỏe của các cháu

0,75

3

- Biện pháp tu từ: liệt kê (bí xanh, đu đủ đã không còn tươi, su su hỏng mọc rễ, bí đỏ thối)- Tác dụng: Nhấn mạnh, làm rõ thực trạng sử dụng thực phẩm bẩn ởtrường tiểu học Lý Nhân.

1,0

4

HS có thể đưa ra nhiều thông điệp khác nhau song phải đảm bảo tính hợp lý và nhân văn.Chẳng hạn: Thông điệp mà tác giả muốn nói với người đọc là "Vì sức khỏe của cộng đồng, hãy nói không với thực phẩm bẩn".

1,0

Page 75: Caodangduochoc.edu.vnv5.getpedia.net/data/file/2018/05/22/tron-bo-tai-lieu-on... · Web viewTÀI LIỆU ÔN TẬP. THI THPT QUỐC GIA MÔN NGỮ VĂN. Năm 2018. KHUNG CHƯƠNG TRÌNH

II. Làm vănTừ ngữ liệu Đọc hiểu, hãy viết 01 đoạn văn (khoảng 200 chữ) trình bày suy nghĩ

của anh/chị về vấn đề thực phẩm bẩn trong xã hội ngày nay.

Nội dung Điểma. Đảm bảo yêu cầu về hình thức đoạn văn: HS viết đúng hình thức đoạn văn,

viết đúng quy định về số chữ, đảm bảo tính lôgic mạch lạc.0,25

b. Xác định đúng vấn đề nghị luận: đề thực phẩm bẩn trong xã hội ngày nay 0,25c. Triển khai vấn đề nghị luận- Giải thích và nêu thực trạng:+ Thực phẩm bẩn là những loại thức ăn không hợp vệ sinh an toàn thực phẩm; là những thực phẩm chứa các chất độc hại, tác động tiêu cực đến sức khỏe và tính mạng con người.+ Thực trạng: Vấn đề thực phẩm bẩn là một hiện tượng phổ biến, đang diễn ra từng ngày: thịt có chất tạo nạc, rau có thuốc trừ sâu; làm đổ ruốc bằng hóa chất… Tuy là vấn đề không còn mới mẻ, lạ lẫm với bất cứ người nào nhưng ngày càng ở mức báo động cao gây ra những ảnh hưởng xấu về sức khỏe con người.- Hậu quả: gây ảnh hưởng nghiêm trọng tới sức khỏe và chất lượng cuộc sống: Bệnh tật nguy hiểm: viêm màng não, bệnh ung thư… gây tâm lí hoang mang cho xã hội. Thực phẩm bẩn có giá bán rẻ hơn thực phẩm sạch, gây lũng đoạn thị trường, ảnh hưởng đến cá nhân , doanh nghiệp làm ăn chân chính, gây ảnh hưởng nặng nề tới nền kinh tế.- Nguyên nhân: Kinh doanh, sản xuất thực phẩm bẩn mang lại lợi nhuận cao; tâm lí dùng và tiêu thụ hàng rẻ, đặc biệt là hàng có xuất xứ Trung Quốc của người Việt Nam; do thái độ độc ác, ích kỉ của những người sản xuất thực phẩm chỉ nghĩ đến lợi ích cá nhân...- Giải pháp: Nâng cao ý thức, tuyên truyền về nhận thức của người sản xuất trong xã hội về vấn đề an toàn vệ sinh thực phẩm và đảm bảo sức khỏe của xã hội; tăng cường kiểm soát, ra những quy định xử phạt các cơ quan sản xuất thực phẩm bẩn nghiêm minh từ nhà nước; mỗi cá nhân cần tỉnh táohơn trong việc lựa chọn thực phẩm cho mình và gia đình

0,25

0,25

0,25

0,25

d. Chính tả, dùng từ, đặt câu 0,25e. Sáng tạo: Có cách diễn đạt mới thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề nghịluận.

0,25

Đề 24I. ĐỌC - HIỂU (3,0 điểm)Đọc đoạn trích sau và thực hiện các yêu cầu:1) Nhiều người cho rằng trẻ em ngày nay quá ám ảnh về bản thân là do sự xuất

hiện của mạng xã hội cùng các công cụ chụp và đăng ảnh “tự sướng”. Tuy nhiên, thực tế, căn bệnh “ái kỷ” này có thể nảy sinh từ rất sớm. Một giả thuyết được đưa ra, cho

Page 76: Caodangduochoc.edu.vnv5.getpedia.net/data/file/2018/05/22/tron-bo-tai-lieu-on... · Web viewTÀI LIỆU ÔN TẬP. THI THPT QUỐC GIA MÔN NGỮ VĂN. Năm 2018. KHUNG CHƯƠNG TRÌNH

rằng sự thiếu vắng tình thương yêu của bố mẹ có thể khiến cho trẻ tự an ủi bản thân bằng cách huyễn hoặc rằng mình hơn người và đòi hỏi nhận được đối xử đặc biệt. Một giả thuyết khác lại cho rằng các bậc phụ huynh đơn giản là thường đánh giá quá cao con mình, khiến đứa trẻ nảy sinh lòng tự kiêu.

(2) Một nghiên cứu đã được thực hiện nhằm mục đích so sánh tính xác thực của hai giả thuyết nêu trên. Các chuyên viên đã tiến hành theo dõi 565 đứa trẻ ở độ tuổi từ 7 đến 12 và 705 vị phụ huynh ở Mỹ và Hà Lan trong vòng 18 tháng. Kết quả cho thấy, việc cha mẹ đánh giá quá cao con cái vẫn có tác động tiêu cực nhiều hơn.

( 3) Những đứa trẻ tự yêu bản thân thường có xu hướng phản ứng lại một cách mạnh mẽ hoặc thậm chí là sử dụng bạo lực khi có ai đó đụng chạm đến cái tôi của chúng. Chúng cũng dễ căng thẳng và rơi vào tình trạng trầm cảm hơn các bạn cùng lứa. Tự yêu bản thân thực chất là một chứng bệnh tâm lý khá nghiêm trọng…

Trẻ mắc bệnh “ Tự yêu bản thân” do cha mẹ ngợi khen quá nhiều - Báo điện tử Dân Trí, 13/12/2015)

Câu 1 (0,5 điểm)Đoạn văn bản được viết theo phong cách ngôn ngữ nào?Câu 2. (0,5 điểm)

Nội dung chính của đoạn văn bản trên là gì?Câu 3 (1,0 điểm )

Dựa vào văn bản, anh/ chị hãy nêu ngắn gọn hậu quả của bệnh ái kỷ.Câu 4 1,0 điểm)Theo anh/ chị bệnh ái kỷ còn gây ra những hậu quả nghiêm trọng nào khác?II. LÀM VĂN Câu 1 (2 điểm):Hãy viết đoạn văn ( khoảng 200 chữ) trình bày suy nghĩ của anh/ chị về chứng ái

kỷ của con người trong xã hội hiện đại.

Hướng dẫn chấm và biểu điểm

Phần Câu Nội dung ĐiểmI ĐỌC HIỂU 3,0

1 Phong cách ngôn ngữ báo chí/ báo chí 0,52 Trẻ mắc bệnh “Tự yêu bản thân” do cha mẹ ngợi khen quá

nhiều0,5

3 + Phản ứng lại một cách mạnh mẽ hoặc thậm chí là sử dụng bạo lực khi có ai đó đụng chạm đến cái tôi.+ Dễ căng thẳng và rơi vào tình trạng trầm cảm hơn các bạn cùng lứa.

1,0

Page 77: Caodangduochoc.edu.vnv5.getpedia.net/data/file/2018/05/22/tron-bo-tai-lieu-on... · Web viewTÀI LIỆU ÔN TẬP. THI THPT QUỐC GIA MÔN NGỮ VĂN. Năm 2018. KHUNG CHƯƠNG TRÌNH

4 + Tự cho rằng suy nghĩ và hành động của mình là đúng đắn. 1,0

Page 78: Caodangduochoc.edu.vnv5.getpedia.net/data/file/2018/05/22/tron-bo-tai-lieu-on... · Web viewTÀI LIỆU ÔN TẬP. THI THPT QUỐC GIA MÔN NGỮ VĂN. Năm 2018. KHUNG CHƯƠNG TRÌNH

+ Thiếu trách nhiệm, vô cảm với cuộc sống xung quanh+ Sống thu mình vào thế giới ảo, không có niềm tin vào người khác+ Có những hành động dại dột như tự tử…

II LÀM VĂN 7,0Viết đoạn văn trình bày suy nghĩ về vấn đề: Chứng ái kỷcủa con người trong xã hội hiện đại

2,0

1 Yêu cầu về hình thức: Đảm bảo cấu trúc đoạn văn nghị luận: Có câu mở đoạn, các câu phát triển ý và câu kết đoạn. Đảm bảo số lượng chữ phù hợp với yêu cầu (khoảng 200 chữ), không quá dài hoặc quá ngắn. Vận dụng tốt các thaotác lập luận; kết hợp chặt chẽ giữa lí lẽ và dẫn chứng.

0,25

Yêu cầu về nội dung:- Giải thích: Chứng ái kỷ( bệnh tự yêu bản thân mình): một dạng rối loạn nhân cách khi một người có biểu hiện tự cao, ảo tưởng, thiếu đồng cảm với người khác. Tâm lý tự yêu bảnthân, ảo tưởng về bản thân là một căn bệnh nguy hiểm với con người

0,25

– Biểu biện của chứng ái kỷ: sống thu mình vào thế giới ảo tự cho rằng suy nghĩ và hành động của mình là đúng đắn; thiếu trách nhiệm, vô cảm với cuộc sống xung quanh; có những hành động dại dột như tự tử…

0,25

- Nguyên nhân: Chứng ái kỷ có thể xuất phát từ tâm lý thíchhưởng thụ, tự phụ vào bản thân… 0,25

- Hậu quả: Nó là chứng bệnh đe dọa, thủ tiêu những giá trịtốt đẹp trong cuộc sống của con người như : lòng nhân ái, tinh thần vị tha…

0,25

- Giải pháp: Cần đẩy mạnh tuyên truyền về lối sống tốt đẹp. Quan tâm hơn đến vấn đề giáo dục kĩ năng sống; giúp đỡnhững người ái kỷ hòa nhập với cộng đồng...

0,25

d. Chính tả, dùng từ, đặt câu.Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ nghĩa, ngữ pháp tiếng Việt. 0,25

e. Sáng tạo:Có cách diễn đạt mới mẻ, thể hiện sâu sắc về vấn đề nghịluận.

0,25

PHẦN II: NGHỊ LUẬN VĂN HỌC

A.THƠ TRUNG ĐẠI, HIỆN ĐẠI

I. KIẾN THỨC CƠ BẢN

TỰ TÌNH (BÀI II)Hồ Xuân Hương

Page 79: Caodangduochoc.edu.vnv5.getpedia.net/data/file/2018/05/22/tron-bo-tai-lieu-on... · Web viewTÀI LIỆU ÔN TẬP. THI THPT QUỐC GIA MÔN NGỮ VĂN. Năm 2018. KHUNG CHƯƠNG TRÌNH

1. Kiến thức về tác giả:- Hồ Xuân Hương là một thiên nữ kì tài nhưng cuộc đời lại gặp nhiều bất hạnh.

( Con đường tình duyên gặp nhiều trắc trở)- Thơ Hồ Xuân Hương là thơ của phụ nữ viết về phụ nữ, trào phúng mà trữ tình,

đậm chất dân gian từ đề tài, cảm hứng đến ngôn ngữ, hình tượng.- Bà được mệnh danh: Bà chúa thơ Nôm.2. Kiến thức về tác phẩm: Đây là bài thơ thứ 2 trong chùm thơ Tự tình (3 bài)a. Nhan đề:- Tự tình là tự bộc lộ tâm tình.b. Nội dung:- Hai câu đề:+ Câu 1: Đêm khuya văng vẳng trống canh dồn,=> Bối cảnh không gian, thời gian để nhân vật trữ tình bộc lộ tâm tình.+ Câu 2: Trơ cái hồng nhan với nước non.=> nỗi cô đơn, buồn tủi và bẽ bàng về duyên phận của nhân vật trữ tình.- Hai câu thực:+ Câu 3: Chén rượu hương đưa say lại tỉnh,=> gợi lên hình ảnh người phụ nữ cô đơn trong đêm khuya vắng lặng với bao xót

xa, cay đắng.+ Câu 4: Vầng trăng bóng xế khuyết chưa tròn.=> nỗi chán chường, đau đớn, ê chề ( mối tương quan giữa vầng trăng và thân

phận người nữ sĩ)- Hai câu luận: Xiên ngang mặt đất, rêu từng đám,

Đâm toạc chân mây, đá mấy hòn.=> Cảnh thiên nhiên qua cảm nhận của con người mang sẵn niềm phẫn uất và sự

bộc lộ cá tính, bản lĩnh không cam chịu, như muốn thách thức số phận của Hồ Xuân Hương.Nghệ thuật đảo ngữ gây ấn tượng cho người đọc về nỗi ấm ức bực dọc trong lòng nhà thơ.

- Hai câu kết: Ngán nỗi xuân đi xuân lại lại,Mảnh tình san sẻ tí con con!

=> Tâm trạng chán chường, buồn tủi mà cháy bỏng khát vọng hạnh phúc cũng là nỗi lòng của người phụ nữ trong xã hội phong kiến xưa.

c. Nghệ thuật:- Sử dụng từ ngữ độc đáo, sắc nhọn; tả cảnh sinh động; đưa ngôn ngữ đời thường

vào thơ (khai thác nghệ thuật đảo ngữ, tương phản và sắc thái ý nghĩa của các từ ngữ: trơ, văng vẳng, cái hồng nhan, với nước non).

d. Ý nghĩa văn bản: Bản lĩnh Hồ Xuân Hương được thể hiện qua tâm trạng đầy bi kịch: vừa buồn tủi, phẫn uất trước tình cảnh éo le, vừa cháy bỏng khao khát được sống hạnh phúc.

CÂU CÁ MÙA THU

Page 80: Caodangduochoc.edu.vnv5.getpedia.net/data/file/2018/05/22/tron-bo-tai-lieu-on... · Web viewTÀI LIỆU ÔN TẬP. THI THPT QUỐC GIA MÔN NGỮ VĂN. Năm 2018. KHUNG CHƯƠNG TRÌNH

- Nguyễn Khuyến -

I. KIẾN THỨC CƠ BẢN1. Kiến thức về tác giả:- Nguyễn Khuyến là bậc túc nho (nhà nho có học vấn uyên thâm) tài năng, có cốt

cách thanh cao, có tấm lòng yêu nước thương dân nhưng bất lực trước thời cuộc.- Nguyễn Khuyến được mệnh danh là “nhà thơ của dân tình làng cảnh Việt Nam”2. Kiến thức về tác phẩm:* Đề tài viết về mùa thu.* Nội dung:a. Hai câu đề : Hình ảnh:+ Ao thu: nước trong veo, khí thu lạnh lẽo bao trùm không gian.+ Một chiếc thuyền câu: bé tẻo teo-> Giới thiệu mùa thu với hai hình ảnh vừa đối lập vừa cân đối, hài hòa.- Bộc lộ rung cảm của tâm hồn thi sĩ trước cảnh đẹp mùa thu.b. Hai câu thực: Tiếp tục nét vẽ về mùa thu. Hình ảnh:+ Sóng biếc gợn thành hình: gợn tí+ Lá vàng rơi thành tiếng: khẽ đưa vèo-> phép đối tài tình làm nổi bật một nét thu, tô đậm cái nhìn thấy và cái nghe thấy-> sự tinh tế trong dùng từ và cảm nhận, lấy cái lăn tăn của sóng hơi gợn tí phối

cảnh với độ xoay xoay khẽ đưa vèo của chiếc lá thu.- Các hình ảnh được miêu tả trong trạng chuyển động nhẹ, khẽ+ Khẽ đưa vèo+ Hơi gợn tí.- Màu sắc: hòa hợp gợi vẻ tĩnh lặng của mùa thu.c. Hai câu luận- Hình ảnh: Tầng mây: lơ lửng; trời: xanh ngắt- Không gian của bức tranh thu được mở rộng cả về chiều cao và chiều sâu với nét

đặc trưng của cảnh thu đồng bằng Bắc Bộ thanh, cao, trong, nhẹ,…-> Hình ảnh thơ bình dị, thân thuộc, không chỉ thể hiện cái hồn của cảnh thu mà

còn thể hiện cái hồn của cuộc sống ở nông thôn xưa.d. Hai câu kết- Hình ảnh của ông câu cá+ Một tâm thế nhàn: Tựa gối ôm cần+ Một sự chờ đợi: Lâu chẳng được.+ Một cái chợt tỉnh mơ hồ: Cá đâu đớp động..

Page 81: Caodangduochoc.edu.vnv5.getpedia.net/data/file/2018/05/22/tron-bo-tai-lieu-on... · Web viewTÀI LIỆU ÔN TẬP. THI THPT QUỐC GIA MÔN NGỮ VĂN. Năm 2018. KHUNG CHƯƠNG TRÌNH

- Không gian thu tĩnh lặng như sự tĩnh lặng trong tâm hồn nhà thơ, khiến ta cảm nhận về một nỗi cô đơn, man mác buồn, uẩn khúc trong cõi lòng thi nhân.

-> Nguyễn Khuyến có một tâm hồn hồn gắn bó với thiên nhiên đất nước, một tấm lòng yêu nước thầm kín mà sâu sắc.

*Tổng kết:- Ý nghĩa văn bản: Vẻ đẹp của bức tranh mùa thu, tình yêu thiên nhiên, đ ất nước

và tâm trạng thời thế của tác giả.- Đặc sắc nghệ thuật:+ Cách gieo vần đặc biệt: Vần " eo "(tử vận) khó làm, được tác giả sử dụng một

cách thần tình, ðộc đáo, góp phần diễn tả một không gian vắng lặng, thu nhỏ dần, khép kín, phù hợp với tâm trạng đầy uẩn khúc của nhà thơ.

+ Lấy động nói tĩnh- nghệ thuật thơ cổ phương Đông.+ Vận dụng tài tình nghệ thuật đối.

THƯƠNG VỢ- Trần Tế Xương -

I.Kiến thức cơ bản1. Kiến thức về tác giả

* Cuộc đời- Trần Tế Xương (1870 – 1907); Tên khai sinh là Trần Duy Uyên, tự Mộng Trai, hiệu

Mộng Tích.- Quê quán: Làng Vị Xuyên, huyện Mĩ Lộc, Nam Định.- Con người:+ Đi học sớm nổi tiềng thông minh, giỏi thơ phú.+ Cá tính sắc sảo, sống phóng túng, không gò mình vào khuôn phép trường thi.

Tám lần thi hỏng, chỉ đậu tú tài. Cuộc đời ngắn ngủi, nhiều gian truân, là nhà nho tài năng nhưng không thành

đạt. * Sự nghiệp

- Để lại hơn 100 bài thơ gồm nhiều thể loại: Thơ, phú, câu đối…- Nội dung:+ Thơ trào phúng: Có sức châm biếm mạnh mẽ sâu sắc. Tiếng cười trong thơ Tú

Xương có nhiều cung bậc: Châm biếm sâu cay, đả kích quyết liệt, tự trào mang sắc thái ân hận ngậm ngùi… Sở trường của Tú Xương.

+ Trữ tình: Nỗi u hoài trước sự đổi thay của làng quê; tâm sự bất mãn với đời; bộc lộ lòng yêu nước xót xa trước vận mệnh dân tộc.

Thơ trào phúng và trữ tình của ông đều xuất phát từ tấm lòng gắn bó sâu nặng với dân tộc, đất nước; có cống hiến quan trọng về phương diện nghệ thuật cho thơ ca dân tộc.

Page 82: Caodangduochoc.edu.vnv5.getpedia.net/data/file/2018/05/22/tron-bo-tai-lieu-on... · Web viewTÀI LIỆU ÔN TẬP. THI THPT QUỐC GIA MÔN NGỮ VĂN. Năm 2018. KHUNG CHƯƠNG TRÌNH

2.Kiến thức về tác phẩma.Nội dung:- Hai câu đề: Lời kể về công việc làm ăn và gánh nặng gia đình mà bà Tú phải

đảm đương. Cần chú ý cách tính thời gian của sự vất vả (quanh năm), cách nói về nơi và công việc làm ăn (buôn bán ở mom sông), cách nói về chuyện bà Tú nuôi đủ cả con lẫn chồng để thấy được sự tri ân của ông đối với vợ.

- Hai câu thực: Đặc tả cảnh làm ăn vất vả để mưu sinh của bà Tú (chú ý các từ ngữ lặn lội, eo sèo, thân cò, khi quãng vắng, buổi đò đông) để thấy nỗi thông cảm sâu sắc trước sự tảo tần của người vợ.

- Hai câu luận: Bình luận về cảnh đời oái oăm mà bà Tú gánh chịu. Chú ý âm hưởng dằn vặt, vật vã, như một tiếng thở dài nặng nề, chua chát để thấy ông Tú thấu hiểu tâm tư của người vợ, do đó càng thương vợ sâu sắc.

- Hai câu kết: Là tiếng chửi, tự chửi mỉnh và chửi thói đời đen bạc.b. Nghệ thuật:- Thể thơ: Thất ngôn bát cú đường luật.- Vận dụng sáng tạo ngôn ngữ và thi liệu văn hóa dân gian.- Kết hợp nhuần nhuyễn giữa bút pháp trữ tình và trào phúng.c. Ý nghĩa văn bản: Chân dung người vợ trong cảm xúc yêu thương cùng tiếng

cười tự trào và một cách nhìn về thân phận người phụ nữ của Tú Xương.

BÀI CA NGẮN ĐI TRÊN BÃI CÁT(Sa hành đoản ca)

- Cao Bá Quát -KIẾN THỨC CƠ BẢN1. Tác giả:- Cao Bá Quát (1809 ? – 1855), tự Chu Thần, hiệu Cúc Đường, Mẫn Hiên, người

làng Phú Thị, huyện Gia Lâm, Bắc Ninh (nay là Long Biên, Hà Nội). Ông mất trong cuộc khởi nghĩa chống lại chế độ phong kiến nhà Nguyễn.

- Cao Bá Quát là người có tài cao, nổi tiếng văn hay, chữ tốt và có uy tín lớn trong giới trí thức đương thời. Được người đương thời tôn là Thánh “Thần Siêu, Thánh Quát”

- Thơ văn ông bộc lộ thái độ phê phán mạnh mẽ chế độ phong kiến trì trệ, bảo thủ và chứa đựng tư tưởng khai sáng, có tính chất tự phát, phản ánh nhu cầu đổi mới của xã hội VN giai đoạn giữa TK XIX.

2. Tác phẩm:a. Thời đại và hoàn cảnh sáng tác.* Thời đại: Thời đại Cao Bá Quát sống là xã hội không còn minh quân, xã hội chỉ

sản sinh ra phường danh lợi an phận, ngủ quên trong vinh hoa phú quý. Những người có lí tưởng như Cao Bá Quát khi chưa tìm được con đường mới có ý nghĩa nên họ rơi vào trạng thái cô đơn, bế tắc.* Hoàn cảnh sáng tác:

Page 83: Caodangduochoc.edu.vnv5.getpedia.net/data/file/2018/05/22/tron-bo-tai-lieu-on... · Web viewTÀI LIỆU ÔN TẬP. THI THPT QUỐC GIA MÔN NGỮ VĂN. Năm 2018. KHUNG CHƯƠNG TRÌNH

- CBQ thi đỗ cử nhân năm 1831, tại trường thi Hà Nội. Sau đó, ông nhiều lần vào kinh đô Huế thi Hội nhưng không đỗ. Bài ca ngắn đi trên bãi cát có thể được hình thành trong những lần CBQ đi thi Hội, qua các tỉnh miền Trung đầy cát trắng như Quảng Bình, Quảng Trị.

b. Thể loại: Thể ca hành – thể thơ cổ thể, không gò bó về luật, không hạn chế về số câu, gieo vần linh hoạt.

c. Nội dung và nghệ thuật:* Nội dung:1. Hình tượng bãi cát và con người đi trên bãi cát- Bãi cát và con đường dài là biểu tượng cho con đường đi tìm chân lí xa xôi, mịt

mù, muốn đến được đích phải vượt qua biết bao khó khăn nhọc nhằn.- Đi trên bãi cát ấy là hình ảnh con người vất vả, nhọc nhằn, cô độc. “Đi một bước

lùi một bước, lữ khách…nước mắt rơi”- Nỗi chán nản của tác giả vì tự mình phải hành hạ thân xác của mình theo đuổi

công danh.- “ Không học được tiên…giận khôn vơi”Tác giả đã nhận thấy rõ tính chất vô nghĩa của lối học khoa cử, của con đường

công danh theo lối cũ sự cám dỗ của cái bả công danh đối với người đời.- “ Xưa nay…tỉnh bao người”Nhận định mang tính khái quát về nhưng kẻ ham danh lợi đều phải chạy ngược

chạy xuôi nhọc nhằn, được nhà thơ minh hoạ bằng hình ảnh người đời thấy ở đâu có quán rượu ngon đều đổ xô đến, mấy ai tỉnh táo thoát khỏi sự cám dỗ của rượu. Danh lợi cũng là một thứ rượu dễ làm say người. Sáu câu thơ này chuẩn bị cho kết luận của tác giả: cần phải thoát ra khỏi cơn say danh lợi vô nghĩa. Tâm trạng bế tắc của người đi đường, chưa tìm thấy lối thoát trên đường đời. “ Bãi cát dài…làm chi trên bãi cát?”

=> Nỗi niềm bi phẫn cực độ “ anh đứng làm chi trên bãi cát?”Gọi nó là đường cùng, nhìn thấy phía trước là đường ghê sợ, tác giả đã thể hiện cái

mâu thuẩn chưa thể giải quyết trong tâm trạng của mình. Đi tiếp một cách khó nhọc hay từ bỏ nó? nếu đi mình sẽ tầm thường như phường danh lợi xưa nay, nếu bỏ cuộc, chẳng biết rẽ hướng nào vì “phía Bắc núi Bắc núi muôn trùng, phía Nam núi Nam sóng dào dạt” Mọi ngã đều chắn hướng, dưới chân là bãi cát và con đường ghê sợ, biết làm sao đây? Bài thơ kết lại trong một nỗi niềm bi phẫn cực độ: “Anh đứng làm chi trên bãi cát?”

Một sự bỏ cuộc, từ chối vì ông biết trước con đường ấy sẽ dẫn đến ngõ cụt. Sự bỏ cuộc thật đáng trân trọng, cái bế tắc tuyệt vọng nhưng không làm họ nhỏ bé, hèn mọn, từ bỏ cái mịt mù vô nghĩa để tìm lại từ đầu một con đường đi đúng để thực hiện lí tưởng…

=> Vẻ đẹp của nhân cách, của lí tưởng sống ở một con người ý thức được bản thân mình trong cuộc đời.

2. Nghệ thuật:

Page 84: Caodangduochoc.edu.vnv5.getpedia.net/data/file/2018/05/22/tron-bo-tai-lieu-on... · Web viewTÀI LIỆU ÔN TẬP. THI THPT QUỐC GIA MÔN NGỮ VĂN. Năm 2018. KHUNG CHƯƠNG TRÌNH

- Nhiều trạng thái tâm trạng, giúp tác giả nói một cách thuyết phục hơn về vấn đời danh lợi trong đời. Thay đổi cách xưng hô. (khi thì “ khách”, khi thì “ta”, khi thì “anh”)

- Bài thơ sáng tác theo lối thơ cổ, câu dài, ngắn xen nhau, vần thơ bằng trắc phối nhịp nhàng, tiết tấu phong phú, giọng điệu khi thì bi tráng, khi thì u buồn…

- Hình ảnh có tính chất biểu tượng.- Thủ pháp đối lập; sáng tạo trong dùng điển tích.

BÀI CA NGẤT NGƯỞNG(Nguyễn Công Trứ )

Kiến thức cơ bản1. Kiến thức về tác giảa. Tác giả- Nguyễn Công Trứ là nhà nho tài tử, cuộc đời phong phú đầy thăng trầm, sống

bản lĩnh, phóng khoáng và tự tin, có nhiều đóng góp cho dân, cho nước.- Nguyễn Công Trứ là người góp phần quan trọng vào việc phát triển thể hát nói

trong văn học Việt Nam.b. Tác phẩm* Hoàn cảnh ra đời:- Tác phẩm được viết trong thời kì cáo quan về hưu, ở ngoài vòng quan trường và

những ràng buộc của lễ giáo phận sự, có thể bộc lộ hết tâm tư phóng khoáng của bản thân đồng thời là cái nhìn mang tính tổng kết về cuộc đời phong phú.

* Nội dung: Hình ảnh ông ngất ngưởng- " Ngất ngưởng" khi làm quan: Tài năng và danh vị xã hội+ Khẳng định vai trò của kẻ sĩ.+ Tự khẳng định mình là người có tài gò bó, mất tự do nhưng Nguyễn Công Trứ

vẫn ra làm quan vì đó là phương tiện thực hiện hoài bão vì dân, vì nước.+Liệt kê ra học vị, chức tước…-> Ông ngất ngưởng khi làm quan: là người thẳng thắn, liêm khiết, có tài năng và

lập được nhiều công trạng nhưng ông nhưng ông cũng phải chấp nhận cuộc đời làm quan không mấy thuận lợi.

- " Ngất ngưởng" khi cáo quan về hưu: Phong cách sống khác đời, khác người.+ Hành động: cưỡi bò vàng - đeo đạc; chơi chùa - đủng đỉnh đôi dì; uống rượu hát

ca; không quan tâm đến phú quý, bần hàn, được mất, bỏ ngoài tai mọi lời khen chê -> Bậc tài tử phong lưu không ngần ngại khẳng định cá tính của mình.

=> Tất cả thể hiện cá tính, bản lĩnh, sự tự tin của con người có cốt cách độc đáo khi nhìn lại đời mình và tự thể hiện mình. Trên cơ sở đó thấy rõ vẻ đẹp nhân cách của

Nguyễn Công Trứ : một con người giàu năng lực dám sống cho mình, bỏ qua sự gò bó của lễ giáo, theo đuổi cái tâm tự nhiên.

Page 85: Caodangduochoc.edu.vnv5.getpedia.net/data/file/2018/05/22/tron-bo-tai-lieu-on... · Web viewTÀI LIỆU ÔN TẬP. THI THPT QUỐC GIA MÔN NGỮ VĂN. Năm 2018. KHUNG CHƯƠNG TRÌNH

* Nghệ thuật:- Sự phù hợp của thể hát nói với việc bày tỏ những tư tưởng, tình cảm tự do,

phóng túng, thoát ra ngoài khuôn khổ của tác giả.

Kiến thức cơ bản

VĂN TẾ NGHĨA SĨ CẦN GIUỘC

– Nguyễn Đình Chiểu-

1. Kiến thức về tác giả- Giúp học sinh ôn tập, nắm vững cuộc đời và những nét lớn về cuộc đời của

Nguyễn Đình Chiểu, nhận thức được vị trí của nhà thơ trong lịch sử văn học dân tộc.- Bồi dưỡng lòng tự hào, ý thức trân trọng về tác giả.Về kiến thức:- Những nét chính về tiểu sử, cuộc đời và sự nghiệp của nhà thơ Nguyễn Đình

Chiểu; Giúp học sinh thấy được Nguyễn Đình Chiểu là một nhà nho có tấm lòng yêu nước, gắn bó tha thiết với quê hương, đất nước, với nhân dân; Có những đóng góp to lớn cho nền văn học dân tộc.

- Thấy được Nguyễn Đình Chiểu là ngôi sao sáng trên bầu trời văn học Việt Nam.Về kĩ năng:- Tiếp cận cách đáng giá tác gia văn học trong thời khắc đổi thay của lịch sử. Cụ

thể giúp học sinh nắm được những nội dung sau:Về thái độĐịnh hướng phát triển năng lực cho học sinh.a. Về cuộc đời - NĐC (1822- 1888)- Quê: Tân Khánh - Gia Định (TPHCM)- Tên chữ: Mạnh Trạch. Hiệu: Trọng Phủ, khi mù ông đổi là “ Hối Trai ”.- Cha: Nguyễn Đình Huy, người Thừa Thiên Huế làm thư lại trong dinh Lê Văn

Duyệt.- Mẹ :Trương Thị Thiệt( Vợ lẽ)- Năm 1849 sắp thi ông được tin mẹ mất, ông bỏ thi về chịu tang mẹ, than khóc

mẹ và đường xa thiếu thốn nên ông bị mù cả 2 mắt.- Có tài nhưng chịu nhiều bất hạnh trong cuộc đời.- Ba bài học lớn từ NĐC :

+ ý chí , nghị lực sống+ Lòng yêu nước, thương dân sâu sắc.+ Tinh thần bất khuất trước kẻ thù.

- Ông vừa là nhà văn, nhà thơ, nhà giáo, nhà y học.=> Cuộc đời ông là tấm gương sáng ngời về nghị lực và đạo đức, đặc biệt là thái

độ suốt đời gắn bó, đấu tranh không mệt mỏi cho lẽ phải, quyền lợi của nhân dân.

Page 86: Caodangduochoc.edu.vnv5.getpedia.net/data/file/2018/05/22/tron-bo-tai-lieu-on... · Web viewTÀI LIỆU ÔN TẬP. THI THPT QUỐC GIA MÔN NGỮ VĂN. Năm 2018. KHUNG CHƯƠNG TRÌNH

Tóm lại, Nguyễn Đình Chiểu đã vượt lên mọi bất hạnh để trở thành một nhà nho chân chính, một người thầy mẫu mực, một danh y vì dân và trở thành nhà thơ lớn đầu tiên của dòng văn thơ yêu nước Việt Nam.

b. Quan niệm về văn học Nguyễn Đình Chiểu quan niệm văn chương có nhiệm vụ đề cao và chiến đấu vì

chính nghĩa, văn chương là những sáng tạo nghệ thuật quý báu, tao nhã để phát huy các giá trị tinh thần. Sáng tác của ông chủ yếu ca ngợi những con người tiêu biểu cho quan niệm đạo lí truyền thống như: “Trung, Hiếu, Tiết , Nghĩa” . Sau 1858, khi thực dân Pháp xâm lược nước ta thì văn chương của ông chuyển từ đề tài đạo đức sang đề tài yêu nước đánh giặc. Nguyễn Đình Chiểu tập trung lên án quân xâm lược, phê phán triều đình nhu nhược, ca ngợi tinh thần, nghĩa khí và những tấm gương chiến đấu vì nhân dân.

- Các tác phẩm chính của ông: : Truyện Lục Vân Tiên, Dương Từ - Hà Mậu, Chạy giặc, Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc, Văn tế Trương Định,..

c. Giá trị thơ văn của Nguyễn Đình Chiểu .- Giá trị về nội dung: Ca ngợi các phẩm chất đạo đức truyền thống theo quan điểm

của nhà nho và thể hiện lòng yêu nước sâu sắc. Tấm lòng thiết tha với nhân dân, với đất nước của ông đã đánh thức lòng yêu nước trong biết bao người dân Việt Nam.

- Giá trị về nghệ thuật: Ngôn ngữ và cách diễn đạt bình dị, mộc mạc, gần gũi với lời ăn tiếng nói hàng ngày của nhân dân; Kết hợp tính cổ điển với tính dân gian, bút pháp lí tưởng hóa với tả thực; mang đậm đà bản sắc Nam Bộ.

2. Kiến thức về tác phẩm: Yêu cầu học sinh cảm nhận được vẻ đẹp bi tráng mà giản dị của hình tượng người nghĩa sĩ – nông dân cùng thái độ cảm phục, xót thương của tác giả đối với họ.

- Hiểu được giá trị nghệ thuật của bài văn tế với tính trữ tình, thủ pháp tương phản và việc sủ dụng ngôn ngữ.

Kiến thức trọng tâm:+ Tác phẩm dựng lên bức tượng đài bi tráng về người nông dân Nam Bộ yêu nước

buổi đầu chống thực dân Pháp.+ Tác phẩm bộc lộ thái độ cảm phục và xót thương của tác giả trước sự hi sinh của

các nghĩa sĩ.+ Tác phẩm thể hiện tính trữ tình, thủ pháp tương phản và việc sử dụng ngôn ngữ

giản dị, gần với lời ăn tiếng nói của người dân Nam Bộ.Cụ thể:2.1. Nội dunga. Bức tượng đài bi tráng về người nông dân Nam Bộ yêu nước buổi đầu chống

thực dân Pháp: * Trước khi giặc đến - Hoàn cảnh xuất thân:

+ Cui cút, toan lo nghèo khó, quen làm việc nhà nông.+ Họ quen với cày, cấy, luỹ tre, đồng ruộng.

Page 87: Caodangduochoc.edu.vnv5.getpedia.net/data/file/2018/05/22/tron-bo-tai-lieu-on... · Web viewTÀI LIỆU ÔN TẬP. THI THPT QUỐC GIA MÔN NGỮ VĂN. Năm 2018. KHUNG CHƯƠNG TRÌNH

+ Họ xa lạ với chiến trận, binh đao ( Chưa quen cung ngựa, đâu tới trường nhung…) ->hình ảnh người nông dân lam lũ, vất vả, nhỏ bé, lao động vất vả thầm lặng, ít ai biết đến

+ Ngoài cật có một manh áo vải -> bình dị đến thiếu thốn, nghèo khổ- Nghệ thuật: Liệt kê, đối thể hiện rõ hoàn cảnh của người nghĩa sĩ " thuần nông"

và niềm thương cảm của tác giả. Tuy họ nghèo về vật chất nhưng họ giàu có về tinh thần, tấm lòng yêu nước nồng nàn.

* Khi giặc xâm lược - Thái độ :

* yêu nước, căm thù giặc sâu sắc.+ Ghét thói mọi như nhà nông ghét cỏ, muốn tới ăn gan, muốn ra cắn cổ.+ Cách so sánh gần gũi thể hiện sự chân thành đậm chất Nam Bộ, sôi sục của người

nông dân* Yêu nước gắn với niềm tự hào dân tộc.+ Ta và địch như mặt trăng và mặt trời không thể cùng toả sáng một lúc. Thực

dân Pháp lại là lũ treo đầu dê bán thịt chó với chiêu bài truyền đạo, khai hoá.* Yêu nước thể hiện ở tinh thần tự nguyện, quyết tâm đánh đuổi kẻ thù.:+Sống làm chi… thà thác…+Nào đợi, há để, chẳng thèm, ra sức, ra tay bộ hổ* Tự nguyện đứng lên đánh giặc như một sự thôi thúc bên trong, một nhu cầu tất

yếu của con người.- Trang bị:+ Họ thiếu thốn đủ thứ: không có binh thư, binh pháp, ban võ nghệ.+ Chỉ có manh áo vải, ngọn tầm vông, rơm con cúi, lưỡi dao phay….- Hành động: Tinh thần xả thân của những người dân chân đất mang trọng trách

và chí khí của những anh hùng thời đại.+ Đốt nhà dạy đạo, chém đầu quan Pháp+ Đạp rào lướt tới, xô cửa xông vào+ Đâm ngang, chém ngược. hè trước, ó sau.+ Coi giặc như không, liều mình như chẳng có

->Sử dụng các động từ mạnh thể hiện hành động mạnh mẽ, khẩn trương, khí thế tấn công hừng hực như vũ bão và lòng dũng cảm của người nông dân nghĩa sĩ. Bức tranh công đồn chưa từng thấy trong văn học. Lần đầu tiên hình ảnh người nông dân xuất hiện với dáng vẻ đầy dũng khí, hiên ngang, anh dũng “khiến mã tà, ma ní hồn kinh”.

- Điều kiện chiến đấu

Ta Địch

- Trang bị: áo vải - Trang bị đầy đủ

Page 88: Caodangduochoc.edu.vnv5.getpedia.net/data/file/2018/05/22/tron-bo-tai-lieu-on... · Web viewTÀI LIỆU ÔN TẬP. THI THPT QUỐC GIA MÔN NGỮ VĂN. Năm 2018. KHUNG CHƯƠNG TRÌNH

- Vũ khí: rơm con cúi, ngọn tầm vông, dao phay .

=>Thô sơ

- Vũ khí: súng nhỏ, súng to, tàu chiến.

=>Hiện đại.

->Nghệ thuật tương phản khắc hoạ rõ hoàn cảnh khó khăn, thiếu thốn đủ thứ nhưng họ vẫn tự nguyện chiến đấu. Nghệ thuật đối, ngôn ngữ mộc mạc nhưng quyết đoán thể hiện sự thẳng thắn, quyết tâm và bản lĩnh người dân Nam Bộ.

=> Điều làm nên chiến thắng:- Lòng yêu nước, yêu cuộc sống vô bờ bến của người nông dân- Lòng dũng cảm, đoàn kết một lòng và quyết tâm của nhân dân Nam Bộ*Tóm lại: Bằng những chi tiết chân thực, bình dị được cô đúc từ đời sống người

dân lao động. Nguyễn Đình Chiểu đã phát hiện và ngợi ca phẩm chất cao quý tiềm ẩn đằng sau manh áo vải, lam lũ vất vả của người nông dân là lòng yêu nước, ý chí quyết tâm bảo vệ Tổ quốc. Nguyễn Đình Chiểu đã dựng được tượng đài sừng sững về người nông dân nghĩa sĩ- chưa từng có trong lịch sử văn học.

b. Tiếng khóc của tác giả - Đau đớn tiếc thương vô hạn.- Khóc cho người đã hi sinh

+ Xác phàm vội bỏ, da ngựa bọc thây.+ Uất hận nghiệp lớn chưa thành+ Nào đợi gươm hùm treo mộ+ Vì ai…vì ai…+ Các từ : ôi. thôi thôi…

-> Đau đớn, tiếc thương, cảm phục, ngưỡng mộ, trân trọng trước sự hi sinh anh dũng của nghĩa sĩ

- Khóc cho người còn sống+ Mẹ già : đau đớn,ngọn đèn leo lét+ Vợ : yếu chạy tìm chồng, não nùng, dật dờ+ Con: bơ vơ, tội nghiệp

-> Cảnh ai oán thê lương. Họ là những nạn nhân đau khổ nhất của chiến tranh mà tác giả dành nhiều tình cảm chia sẻ, xót thương.

- Khóc cho quê hương, đất nước + Đoái sông CG…+ Quân tả đạo, quăng vùa hương…+ Súng giặc đất rền …+ Tấc đất ngọn rau…

->Thiên nhiên vạn vật cùng chia sẻ nỗi đau mất mát của con người.c. Nỗi đau tiếc thương của người thương, của nhân dân trước sự hi sinh của

nghĩa sĩ đã nói lên ý nghĩa bất tử của cái chết anh hùng.

Page 89: Caodangduochoc.edu.vnv5.getpedia.net/data/file/2018/05/22/tron-bo-tai-lieu-on... · Web viewTÀI LIỆU ÔN TẬP. THI THPT QUỐC GIA MÔN NGỮ VĂN. Năm 2018. KHUNG CHƯƠNG TRÌNH

- Lẽ sống của họ. “Thà chết vinh còn hơn sống nhục”, họ quên mình cho đất nước- Lời văn nghẹn lại như nỗi lòng quặn đau khôn xiết của con người yêu nước,

thương dân. Nỗi đau như thấm vào vạn vật trời đất.=> Tác giả khấn nguyện người liệt sĩ đồng thời thôi thúc người sống hãy tiếp tục

chiến đấu diệt thù. KĐ sự bất tử của những người nghĩa sĩ trong lòng dân tộc.2.2. Nghệ thuật- Bài văn tế mang đậm chất trữ tình- Với thủ pháp tương phản, và cấu trúc của thể văn biền ngẫu; Ngôn ngữ vừa trang

trọng vừa dân dã, mang đậm sắc thái Nam Bộ.Tóm lại, tác phẩm Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc thể hiện vẻ đẹp bi tráng của hình

tượng người nghĩa sĩ nông dân.+ Với tác phẩm, lần đầu tiên trong văn học Việt Nam người nông dân có mặt ở vị

trí trung tâm và hiện ra với tất cả vẻ đẹp vốn có của họ.LƯU BIỆT KHI XUẤT DƯƠNG

--- Phan Bội Châu ---Kiến thức cơ bản.1. Kiến thức về tác giả:- Phan Bội Châu (1867 – 1940)- Quê ở làng Đan Nhiễm, huyện Nam Đàn, tỉnh Nghệ An.- Ông là lãnh tụ của các phong trào yêu nước và cách mạng đầu thế kỉ XX. Sự

nghiệp cứu nước không thành nhưng tấm lòng yêu nước thiết tha còn mãi muôn đời.- Là nhà thơ, nhà văn lớn, là người khơi nguồn cho loại văn chương trữ tình.- Sự nghiệp văn chương:+ Các tác phẩm chính: Việt Nam vong quốc sử, Hải ngoại huyết thư, Trùng Quang

tâm sử, Phan Bội Châu niên biểu, Phan Sào Nam văn tập, Phan Sào Nam tiên sinh quốc văn thi tập.

+ Quan niệm văn chương là vũ khí tuyên truyền yêu nước và Cách mạng.+ Phan Bội Châu là cây bút xuất sắc nhất của văn thơ Cách mạng Việt Nam mấy

chục năm đầu thế kỷ XX.2. Kiến thức về tác phẩma. Hoàn cảnh ra đời: Viết trong buổi chia tay bạn bè lên đường sang Nhật Bản. Lúc

này tình hình chính trị trong nước đen tối, các phong trào yêu nước thất bại, ảnh hưởng của tư tưởng dân chủ tư sản từ nước ngoài tràn vào.

b. Thể loại và bố cục:- Bài thơ được viết bằng chữ Hán, theo thể thất ngôn bát cú Đường luật.- Bố cục gồm 4 phần: đề - thực – luận – kết.c. Nội dung tác phẩm:c.1: Hai câu đề: Quan niệm về chí làm trai, tư thế trước vũ trụ.Làm trai phải lạ ở trên đời,

Page 90: Caodangduochoc.edu.vnv5.getpedia.net/data/file/2018/05/22/tron-bo-tai-lieu-on... · Web viewTÀI LIỆU ÔN TẬP. THI THPT QUỐC GIA MÔN NGỮ VĂN. Năm 2018. KHUNG CHƯƠNG TRÌNH

Há để càn khôn tự chuyển dời.- Hai câu thơ đề cập đến chí làm trai nói chung. Đó là một lẽ sống cao đẹp, phi

thường, hiển hách, dám mưu đồ những việc kinh thiên động địa, xoay chuyển vũ trụ chứ không chịu để vũ trụ xoay chuyển lại mình.

- Cách thể hiện:+ Tư thế chủ động, mạnh mẽ, nghi vấn nhưng là để khẳng định: Há để.+ Cách nói khẳng khái: Câu mệnh lệnh phải.c.2: Hai câu thực: Ý thức về cái tôi. Trong khoảng trăm năm cần có tớ, Sau này muôn thuở, há không ai ?- Chí làm trai của Phan Bội Châu gắn với ý thức về cái tôi nhưng không phải là

một cái tôi hưởng thụ mà nó là cái tôi trách nhiệm lớn lao đáng kính.- Chữ danh ở cũng không phải là danh lợi tầm thường.- Ý thức về cái tôi của Phan Bội Châu vừa cứng cỏi, vừa đẹp vô cùng.- Cách thể hiện:+Cảm hứng lãng mạn bay bổng lại được gắn với những hình tượng nghệ thuật kì

vĩ, trường tồn: Đất trời cao rộng (càn khôn), cuộc nhân sinh một đời người ( trong khoảng trăm năm), và cả tương lai nối dài phía sau (sau này muôn thuở), càng làm tăng đến vô cùng sức mạnh của khát vọng và niềm tin.

+ Giọng thơ bộc lộ sự khẳng định mạnh mẽ về cái tôi trách nhiệm đối với dân với nước.

c.3: Hai câu luận: Quan niệm về vinh nhục và thái độ đối với nền học vấn cũ trước vận mệnh đất nước.

Non sông đã chết, sống thêm nhục, Hiền thánh còn đâu, học cũng hoài!- Nói về nỗi đau, về cái nhục mất nước với ý tưởng từ bỏ sách vở thánh hiền.- Chối bỏ tư tưởng Khổng Mạnh lúc này là một biểu hiện táo bạo, mới mẻ của

Phan Bội Châu, biểu hiện tư tưởng mới mà ông tiếp thu từ phong trào Tân thư đầu thế kỉ.

- Ý thức về tình cảnh đất nước, nỗi nhục mất nước chính là cơ sở của lòng yêu nước.

c. 4: Hai câu kết: Khát vọng và tư thế trong buổi lên đường.Muốn vượt bể Đông theo cánh gió, Muôn trùng sóng bạc tiễn ra khơi.- Bài thơ kết lại trong tư thế hăm hở ra đi tìm đường cứu nước.- Hình ảnh thơ thật lãng mạn, hào hùng, bay bổng ở bên trên thực tại tối tăm, khắc

nghiệt vươn ngang tầm vũ trụ bao la.d. Tổng kết .- Nội dung: Bài thơ nhỏ mà chứa đựng nội dung tư tưởng lớn: Có chí làm trai, có

khát vọng xoay chuyển vũ trụ, có ý thức cá nhân, trách nhiệm cao cả, có hoài bão lưu

Page 91: Caodangduochoc.edu.vnv5.getpedia.net/data/file/2018/05/22/tron-bo-tai-lieu-on... · Web viewTÀI LIỆU ÔN TẬP. THI THPT QUỐC GIA MÔN NGỮ VĂN. Năm 2018. KHUNG CHƯƠNG TRÌNH

danh thiên cổ, có quan niệm vinh- nhục ở đời, có thái độ táo bạo, mới mẻ về sách vở thánh hiền, có tư thế hăm hở ra đi.

- Nghệ thuật: + Sử dụng thể thơ truyền thống thất ngôn bát cú Đường luật .+ Bài thơ thể hiện nhiệt tình yêu nước sục sôi, tuôn trào với giọng điệu tâm huyết,

hào hùng.+ Cách dùng từ ngữ chỉ kg, tg kết hợp với giọng thơ tràn đầy tâm huyết có sức lay động

mạnh mẽ.+ H/ả kỳ vĩ sánh ngang tầm vũ trụ.

TỪ ẤY, VIỆT BẮC- Tố Hữu -

Kiến thức cơ bản:1. Tác giả:- Tố Hữu là lá cờ đầu của thơ ca cách mạng Việt Nam hiện đại. Thơ Tố Hữu có

chỗ đứng nhiều nhất trong lòng công chúng cách mạng bởi một phong cách trong sáng, đam mê và chân thật, bằng một chất giọng ngọt ngào, đằm thắm.

* Đặc điểm phong cách nghệ thuật thơ Tố Hữu:– Về nội dung, thơ Tố Hữu là thơ trữ tình- chính trị :+ Thơ Tố Hữu luôn gắn liền và tìm đến với những biểu hiện của chủ nghĩa anh

hùng nên mang đậm chất sử thi và dạt dào cảm hứng lãng mạn.+ Thơ Tố Hữu có chất giọng tâm tình, ngọt ngào, truyền cảm và đầy sức hấp dẫn.– Về nghệ thuật, thơ Tố Hữu mang đậm tính dân tộc:+ Hiện thực cách mạng được nhà thơ nhìn và phản ánh theo truyền thống đạo lí và

tình cảm của cha ông.+ Tố Hữu sử dụng nhuần nhuyễn thể thơ dân tộc như lục bát, song thất lục bát, thơ

bảy chữ nên dễ đi vào lòng người.+ Các biện pháp tu từ ẩn dụ, so sánh, sử dụng chất liệu ca dao, tục ngữ, thành ngữ…

hình thành tính dân tộc đậm nét trong thơ ông.+ Tố Hữu phát huy cao độ tính nhạc trong ngôn ngữ tiếng Việt. Nhạc điệu du

dương, lời thơ tâm tình, ngọt ngào, nên thơ Tố Hữu dễ ngâm, dễ hát đó cũng là nét truyền thống dân tộc.

2. Tác phẩm:a. TỪ ẤY* Hoàn cảnh ra đời:- Bài thơ “Từ ấy” được Tố Hữu viết vào tháng 7/1938, bài thơ ghi lại những cảm

xúc, suy tư sâu sắc khi Tố Hữu được đứng vào hàng ngũ của Đảng.* Ý nghĩa nhan đề:

Page 92: Caodangduochoc.edu.vnv5.getpedia.net/data/file/2018/05/22/tron-bo-tai-lieu-on... · Web viewTÀI LIỆU ÔN TẬP. THI THPT QUỐC GIA MÔN NGỮ VĂN. Năm 2018. KHUNG CHƯƠNG TRÌNH

Hữu.- Đánh dấu mốc son chói lọi trong cuộc đời hoạt động cách mạng của nhà thơ Tố

- Thể hiện niềm vui sướng hân hoan của nhà CM trẻ tuổi lần đầu tiên bắt gặp lítưởng của Đảng, của cách mạng và nguyện dấn thân vào con đường máu lửa ấy.

* Nội dung:- Khổ 1: Niềm vui lớn:+ Hai câu đầu: là mốc thời gian có ý nghĩa đặc biệt quan trọng khi nhà thơ được

giác ngộ lí tưởng cách mạng ( chú ý động từ bừng; những hình ảnh ẩn dụ "nắng hạ" "mặt trời chân lí" đã nhấn mạnh: ánh sáng lí tưởng mở ra trong tâm hồn nhà thơ một chân trời mới của nhận thức, tư tưởng và tình cảm)

+ Hai câu sau: cụ thể hóa ý nghĩa, tác động của ánh sáng lí tưởng. Liên tưởng, so sánh: " Hồn tôi là một vườn hoa lá

Rất đậm hương và rộn tiếng chim"Thể hiện vẻ đẹp và sức sống mới của tâm hồn cũng là của hồn thơ Tố Hữu.- Khổ 2: Lẽ sống lớn:

Ý thức tự nguyện và quyết tâm vượt qua giới hạn của cái tôi cá nhân để sống chan hòa với mọi người, với cái ta chung ( chú ý từ "buộc", "trang trải", "trăm nơi") để thực hiện lí tưởng giải phóng giai cấp, dân tộc. Từ đó, khẳng định mối liên hệ sâu sắc với quần chúng nhân dân.

- Khổ 3: Tình cảm lớn.Từ những nhận thức sâu sắc về lẽ sống mới tự xác định mình là thành viên của

đại gia đình quần chúng lao khổ ( sử dụng điệp từ "là" kết hợp với những từ "con", "em", "anh" để nhấn mạnh tình cảm thân thiết như người trong cùng một gia đình)

* Nghệ thuật:- Hình ảnh tươi sáng, giàu ý nghĩa tượng trưng.- Ngôn ngữ gợi cảm, giàu nhạc điệu.- Giọng thơ sảng khoái, nhịp điệu thơ hăm hở...* Ý nghĩa văn bản:- Niềm vui lớn, lẽ sống lớn trong buổi đầu gặp gỡ lí tưởng cộng sản.b. VIỆT BẮC – TỐ HỮU* Hoàn cảnh sáng tác:- Bài thơ “Việt Bắc” được ra đời vào tháng 10 năm 1954 (nhân sự kiện những

người kháng chiến từ miền núi trở về miền xuôi, các cơ quan Trung ương của Đảng và Chính phủ rời chiến khu Việt Bắc về thủ đô Hà Nội).

- Bài thơ được trích trong tập Việt Bắc (1947 - 1954). Việt Bắc là đỉnh cao của thơ Tố Hữu và cũng là một tác phẩm xuất sắc của văn học Việt Nam thời kháng chiến chống thực dân Pháp.

- Đoạn trích Việt Bắc nằm ở phần đầu của bài thơ, tái hiện những kỉ niệm về cách mạng và kháng chiến.

Page 93: Caodangduochoc.edu.vnv5.getpedia.net/data/file/2018/05/22/tron-bo-tai-lieu-on... · Web viewTÀI LIỆU ÔN TẬP. THI THPT QUỐC GIA MÔN NGỮ VĂN. Năm 2018. KHUNG CHƯƠNG TRÌNH

* Nội dung:- Tám câu thơ đầu: Khung cảnh chia tay và tâm trạng của con người.+ Bốn câu trên: Lời ướm hỏi, khơi gợi kỉ niệm về một giai đoạn đã qua, về không

gian nguồn cội, nghĩa tình; qua đó, thể hiện tâm trạng của người ở lại.+ Bốn câu thơ tiếp: Tiếng lòng người về xuôi bâng khuâng lưu luyến.- Tám mươi hai câu sau: Những kỉ niệm về Việt Bắc hiện lên trong hoài niệm.+ Mười hai câu hỏi: Gợi lên những kỉ niệm ở Việt Bắc trong những năm tháng đã

qua, khơi gợi, nhắc nhớ những kỉ niệm trong những năm cách mạng và kháng chiến. Việt Bắc từng là chiến khu an toàn, nhân dân ân tình, thuỷ chung, hết lòng với cách mạng và kháng chiến.

+ Bảy mươi câu đáp: Mượn lời đáp của người về xuôi, nhà thơ bộc lộ nỗi nhớ da diết với Việt Bắc; qua đó, dựng lên hình ảnh chiến khu trong kháng chiến anh hùng và tình nghĩa thuỷ chung. Nội dung chủ đạo là nỗi nhớ Việt Bắc, những kỉ niệm về Việt Bắc (bốn câu đầu đoạn khẳng định nghĩa tình thuỷ chung son sắt; hai mươi tám câu tiếp nói về nỗi nhớ thiên nhiên, núi rừng và con người, cuộc sống nơi đây; hai mươi câu tiếp nói về cuộc kháng chiến anh hùng; mười sáu câu cuối đoạn thể hiện nỗi nhớ cảnh và người Việt Bắc, những kỉ niệm về cuộc kháng chiến).

* Nghệ thuật:- Bài thơ đậm đà tính dân tộc, tiêu biểu cho phong cách thơ Tố Hữu:+ Thể thơ lục bát.+ Lối đối đáp, cách xưng hô mình - ta quen thuộc trong ca dao.+ Ngôn từ mộc mạc, giàu sức gợi.* Ý nghĩa:- Bài thơ là bản anh hùng ca về cuộc kháng chiến; bản tình ca về nghĩa tình cách

mạng và kháng chiến.

Kiến thức cơ bản:1) Kiến thức về tác giả:

CHIỀU TỐI- Hồ Chí Minh -

- Hồ Chí Minh (1890-1969) là một nhà cách mạng vĩ đại, một danh nhân văn hóa thế giới đồng thời cũng là một nhà văn, nhà thơ lớn của dân tộc

- Phong cách thơ: Phong cách thơ đa dạng, phong phú. Những bài thơ nghệ thuật viết theo cảm hứng thẩm mĩ hầu hết là thơ tứ tuyệt cổ điển, bằng chữ Hán, mang đặc điểm của thơ cổ phương Đông với sự kết hợp hài hòa giữa màu săc cổ điển với bút pháp hiện đại.

2. Kiến thức về tác phẩm:- Hoàn cảnh sáng tác:m Bác sáng tác vào cuối mùa thua năm 1942, trên con

đường chuyển lao từ Tĩnh Tây đến Thiên Bảo.- Xuất xứ của bài thơ: Là bài thơ thứ 31 của tập Nhật kí trong tù

Page 94: Caodangduochoc.edu.vnv5.getpedia.net/data/file/2018/05/22/tron-bo-tai-lieu-on... · Web viewTÀI LIỆU ÔN TẬP. THI THPT QUỐC GIA MÔN NGỮ VĂN. Năm 2018. KHUNG CHƯƠNG TRÌNH

b. Tìm hiểu chi tiết tác phẩm:b.1. Hai câu đầu: Bức tranh thiên nhiên chiều tối nơi rừng núi.- Khung cảnh thiên nhiên nơi núi rừng khi chiều muộn với cánh chim mệt mỏi tìm

chốn ngủ, và chòm mây cô đơn lững lờ giữa tầng không đã được phác họa bằng những nét chấm phá theo bút pháp cổ điển, người đọc vẫn cảm nhận được cảnh núi rừng chiều thật âm u, không hệ gợi âm thanh mà nghe thật vắng vẻ và quạnh hiu.

- Với dôi nét chấm phà theo bút pháp cổ điển, bức tranh núi rừng khi chiều tối đã hiện ra rõ nét. Trong khung cảnh núi rừng lúc trời sắp tối, những cảnh chim mỏi mệt đang tìm về tổ ấm. Trên lưng trời là vài chòm mây chầm chậm trôi qua. Vì chiều là thời gian của một ngày tàn nên mọi vận động của thiên nhiên đều nhẹ nhàng, có phần mệt mỏi. Bức tranh phong cảnh tuy đẹp và nên thơ nhưng vẫn có nét buồn. Mỗi nỗi niềm man mác, bâng khuâng trải ra với bầu trời cao rộng, với cánh chim rong ruổi tìm chốn ngủ trong mệt mỏi, với chòm mây lẻ loi, cô đơn. Trong ý thơ có biết bao sự hòa hợp, cảm thông giữa tâm hồn nhà thơ với cảnh vật thiên nhiên. Cội nguồn của sự cảm thông ấy chính là tình yêu thương mênh mông của Bác dành cho thiên nhiên cho mọi sự sống trên đời.

- Hơn thế, chòm mây như có hôn người, như mang tâm trạng, nó cô đơn, lẻ loi, và lặng lẽ, lững lờ trôi giữa không gian rộng lớn của trời chiều, nó mang nỗi buồn trong cảnh ngộ chia lìa: cánh chim mải miết bay về rừng xanh, chòm mây trôi chậm như ở lại giữa tầng không. Tuy vậy, vẻ đẹp cổ điển của hai câu thơ đã thể hiện bản lĩnh kiên cường của người chiến sĩ, bởi vì nếu không có ý chí và nghị lực không có phong thái ung dung tự chủ và sự tự do hoàn toàn về tinh thần thì không thể có những câu thwo cảm nhận thiên nhiên thật sâu sắc và tinh tế như thế trong hoàn cảnh khắc nghiệt của cảnh tù đày. Nói khác đi đó là chất thép ẩn sau chất tình.

b.2 Hai câu cuối: Bức tranh tâm cảnh của nhà thơ.- Bức tranh cuộc sống ở vùng sơn cước với vẻ đẹp khỏe khoắn của người con gái

xóm núi đang xay ngô bên lò than. Hình ảnh người phụ nữ lao động ở đây được gợi tả một cách cụ thể, sinh động như một bức tranh hiện thực. Chính nét vẽ đời thường ấy làm cho bài thơ theo dáng vẻ hiện đại, hơn thế, hình ảnh cô gái xay ngô, hình ảnh con người nổi bật lên như là trung tâm của bức tranh thiên nhiên. Cuộc sống đời thường đã đem lại cho người tù hơi ấm, niềm vui.

- Bài thơ chuyển một cách đột ngột, từ quang cảnh buổi chiều tôi buồn bã sang những hình ảnh sinh động, đầy sức sống. hình ảnh thiếu nữ nơi rừng núi xuất hiện với hoạt động xay ngô làm cho không khí buổi chiều có chút náo nhiệt, có thêm một chút sinh khí. Chính nét vẽ đời thường ấy làm cho bài thơ theo dáng vẻ hiện đại, hơn thế, trong sự hình dung về cự li, khoảng cách với cánh chim và chòm mây ( ở viễn cảnh), hình ảnh cô gái xay ngô, hình ảnh con người (ở cận cảnh) nổi bật lên như là trung tâm của bức tranh thiên nhiên. Trong bài thơ của Bác, hình ảnh cô gái xay ngô toát lên vẻ trẻ trung, khỏe mạnh, sống động và chính cuộc sống lao động bình dị đó càng trở lên dáng quí, đáng trân trọng biết bao giữa núi từng chiều tối âm u, heo hút. Nó đưa lại cho người đi đường lúc chiều hôm chút hơi ấm của sự sống, chút niềm tin niềm vui và hạnh phúc trong lao động của con người, con người ấy tuy vất vả mà tự do.

- Những chữ “ma bao túc” ở dưới câu 3 được điệp vòng ở đầu câu 4 “Bao túc ma

Page 95: Caodangduochoc.edu.vnv5.getpedia.net/data/file/2018/05/22/tron-bo-tai-lieu-on... · Web viewTÀI LIỆU ÔN TẬP. THI THPT QUỐC GIA MÔN NGỮ VĂN. Năm 2018. KHUNG CHƯƠNG TRÌNH

hoàn” đã tạo nên sự nối âm liên hoàn, nhịp nhàng như diễn tả cái vòng quay không dứt của động tác xay ngô – qua đó có thể thấy cô gái thật chăm chỉ, kiên nhẫn, cần mãn với công việc của chính mình. Đến khi cối xay dừng lại thì “lỗ dĩ hồng” – lò đã rực hồng, tức trời đã tối thì mới thấy lò than đỏ rực lên. Nếu hình dung cả bài thơ là một bức tranh thì chính cái chấm lửa đỏ mà người nghệ sĩ tài hoa chấm lên đó đã mang lại thần sắc cho toàn cảnh, đường như nó làm tăng thêm niềm vui và sức mạnh cho người đang cất bước trên con đường xa. Trong cảnh tù đầy khổ sai, chưa bao giờ Bác thôi lưu tâm đén những người lao động. Không kết thúc bài thơ trong u ám, lạnh lẽo. Bác đã lồng vào đó vẻ đẹp tâm hồn người chiến sĩ cộng sản lỗi lạc, rực lên sắc hồng thiết tha tin yêu vào cuộc sống.

- Trong câu thơ cuối, sự vận động của tự nhiên cũng là sự vận động của tư tưởng, hình tượng thơ Hồ Chí Minh, chiều chuyển dần sang tối nhưng bức tranh thơ lại mở ra bằng ánh sáng rực hồng. cùng với sự vận động của thời gian là sự vận động của mạch thơ, tư tưởng của nhà thơ, từ tối đến sáng, từ tàn lụi đến sinh sôi, từ buồn sang vui, từ lạnh lẽo cô đơn sang ấm áp nóng tình người. Bức tranh khắc họa lại thời khắc đầu đêm bên xóm núi cho thấy Bác đã quên cảnh ngộ đau khổ của mình để cảm nhận cuộc sống của nhân dân, vượt lên hoàn cảnh khắc nghiệt để đồng cảm với niềm vui đời thường. Nó nói lên sự quan tâm, tình thương của Bác với những người lao động nghèo.

- Với vẻ dẹp cổ điển và tinh thần hiện đại, bài thơ đã vận động từ hình ảnh chiều u ám, tăm tối đến ánh lửa rực hồng, ấm áp từ nỗi niềm buồn đau đến niềm vui. Nó cho thấy cái nhìn tràn đầy niềm lạc quan yêu đời và tình yêu thương nhân dân của một con người “đại nhân, đại trí, đại dũng”.

c. Tổng kết* Giá trị nội dungQua bức tranh cảnh vật thấy được những nét đẹp tâm hồn của một nhà thơ chiến sĩ:

lòng yêu thiên nhiên, yêu con người, yêu cuộc sống, phong thái ung dung tự chủ và niềm lạc quan, nghị lực kiên cường vượt qua hoàn cảnh khắc nghiệt tăm tối.

* Giá trị nghệ thuật- Sự kết hợp giữa vẻ đẹp cổ điển và tính hiện đại.- Từ ngữ cô đọng, hàm súc, vận dụng tinh tế thủ pháp đối lập, phát huy giá trị nghệ

thuật của biện pháp điệp liên hoàn.

Kiến thức cơ bản1. Kiến thức về tác giả

VỘI VÀNG- Xuân Diệu -

- Xuân Diệu là nhà thơ mới nhất trong các nhà thơ mới (Mới trong cách cảm, cách nghĩ, cách thể hiện

- XD là nhà thơ của tình yêu, của mùa xuân và tuổi trẻ với một giọng thơ yêu đời, đắm say, mãnh liệt 2. Kiến thức về tác phẩm

- Xuất xứ: rút trong tập "Thơ thơ", xuất bản năm 1938

Page 96: Caodangduochoc.edu.vnv5.getpedia.net/data/file/2018/05/22/tron-bo-tai-lieu-on... · Web viewTÀI LIỆU ÔN TẬP. THI THPT QUỐC GIA MÔN NGỮ VĂN. Năm 2018. KHUNG CHƯƠNG TRÌNH

- Vị trí: Là một trong những bài thơ tiêu biểu trước Cách mạng tháng Tám năm 1945, thể hiện một quan niệm nhân sinh tích cực.

- Nhan đề: Vội vàng diễn tả thái độ ham sống đến cuồng nhiệt, nhu cầu hưởng thụ cuộc sống hết mình

2.1. Bốn câu đầu- Tôi muốn: Tắt nắng, buộc gió- Mục đích: Hương đừng bay đi , màu không nhạt -> ý tuởng, táo bạo- Điệp ngữ “Tôi muốn”, động từ “tắt, buộc”=> Diễn tả ước muốn, khát vọng thay đổi quy luật của thiên nhiên => Níu kéo thời

gian, ngưng đọng không gian -> thể hiện tình yêu cuộc sống mãnh liệt của nhà thơ2.2. Câu 5- câu 13

- Hình ảnh: Ong bướm, tuần tháng mật, hoa lá, đồng nội xanh rì, chim muông, bình minh rực rỡ.

=> Bức tranh mùa xuân rất đẹp, căng tràn nhựa sống ->Thiên nhiên, vạn vật có đôi, có lứa . Đó như là thiên đường trên mặt đất.

- Nghệ thuật: Điệp từ, liệt kê, đảo trật tự ngữ pháp, so sánh: "Tháng giêng- một cặp môi gần"

=> Niềm vui say, ngây ngất của nhà thơ trước cảnh thiên nhiên tươi đẹp, tràn đầy sức sống

- Xuân Diệu nhìn thiên nhiên qua lăng kính của tình yêu, qua cặp mắt của tuổi trẻ . Nhờ vậy mà thiên nhiên đều nhuốm màu tình tứ, tràn ngập xuân tình. Đó là cái nhìn lấy con người làm chuẩn mực cho cái đẹp

=> Quan niệm nhân sinh tích cực mới mẻ: Thiên đường trên mặt đất là con người trần thế, tình yêu tuổi trẻ

2.3. Câu 14 đến 29- Miêu tả thời gian bằng nghệ thuật đối :+ Xuân đang tới- Xuân đang qua+ Xuân còn non - Xuân sẽ già+ Xuân hết- Tôi chết- Sự cảm nhận về thời gian của tác giả là thời gian tuyến tính, một đi không trở lại.- Điệp từ "nghĩa là" Niềm vui tan biến, thay vào đó là hiện thực phũ phàng vì

thiên nhiên trở thành lực lượng đối kháng với con người:+ Lượng trời chật >< Lòng tôi rộng+ Xuân tuần hoàn >< Tuổi trẻ không hai lần thắm lại+ Còn trời đất >< Chẳng còn tôi mãi- Tác giả bâng khuâng nuối tiếc tất cả bởi xuân mãi tuần hoàn còn tuổi trẻ chẳng

hai lần thắm lại

Page 97: Caodangduochoc.edu.vnv5.getpedia.net/data/file/2018/05/22/tron-bo-tai-lieu-on... · Web viewTÀI LIỆU ÔN TẬP. THI THPT QUỐC GIA MÔN NGỮ VĂN. Năm 2018. KHUNG CHƯƠNG TRÌNH

=> Sự thức tỉnh sâu sắc của tác giả với mỗi cá nhân: Hãy trân trọng, nâng niu những tháng năm của tuổi trẻ. Hãy sống hết mình, sống thật có nghĩa và tận hưởng những gì mà thiên nhiên ban tặng .

2.4 Câu 30 đến hết- Điệp ngữ “ Ta muốn” lặp lại 5 lần .- Động từ : ôm, riết , say, thâu , cắn…- Liệt kê…..-> Sự gấp gáp, vội vàng trong tâm hồn tác giả - sợ sắc xuân tàn phai- yêu mùa

xuân tới mức cuồng si:"Hỡi xuân hồng ta muốn cắn vào ngươi"

- Câu thơ thể hiện một tình yêu cuồng si. Tác giả muốn níu kéo, giữ chặt lại không muốn nó qua đi. Níu kéo sắc xuân, tình xuân là níu kéo vẻ đẹp cho muôn đời .

- Cách thay đổi đại từ nhân xưng: Tôi -> Ta Tôi: Nhân danh chung chungTa: Nhân danh riêng biệt=> Khẳng định cái tôi duy nhất của XD

"Ta là một, là riêng, là thứ nhất Không có ai bè bạn nổi cùng ta"

2.5 Nghệ thuật:- Sự kết hợp giữa mạch cảm xúc và mạch luận lí.- Cách nhìn, cách cảm mới và những sáng tạo độc đáo về hình ảnh thơ.- Sử dụng ngôn từ; nhịp điệu dồn dập, sôi nổi, hối hả, cuồng nhiệt.

“TRÀNG GIANG”- Huy Cận -

KIẾN THỨC CƠ BẢN1. Kiến thức về tác giả.- Huy Cận (1919-2005), tên khai sinh Cù Huy Cận; Quê Hà Tĩnh. Tham gia cách

mạng từ 1942, giữ nhiều trọng trách lớn trong bộ máy Nhà nước.- Sáng tác từ rất sớm (17 tuổi). Sự nghiệp thơ chia hai giai đoạn:+ Trước cách mạng: Bao trùm thơ Huy Cận thời kỳ này là nỗi buồn, nổi tiếng với

các tập thơ: “Lửa thiêng”, “Kinh cầu tự”…+ Sau cách mạng: Huy Cận hoà nhập cuốc sống mới, thơ ông không mang cái giọng

buồn ảo nảo như trước nữa mà ngập tràn lòng yêu đời, yêu cuộc sống: “Trời mỗi ngày lại sáng”, “Đất nở hoa”…

- Phong cách thơ:+ Huy Cận là một tronh những tác giả xuất sắc của phong trào Thơ Mới.+ Thơ ông hàm súc, giàu chất triết lí, chất suy tưởng. Sáng tạo nhiều tác phẩm giá

trị trong đó có bài thơ Tràng giang là thi phẩm tiêu biểu cho hồn thơ Huy Cận.

Page 98: Caodangduochoc.edu.vnv5.getpedia.net/data/file/2018/05/22/tron-bo-tai-lieu-on... · Web viewTÀI LIỆU ÔN TẬP. THI THPT QUỐC GIA MÔN NGỮ VĂN. Năm 2018. KHUNG CHƯƠNG TRÌNH

2.Kiến thức về tác phẩm.2.1 hoàn cảnh sáng tác, xuất xứ, chủ đề.

- Sáng tác tháng 9/1939, khi đó Huy Cận 20 tuổi đang học trường cao đẳng canh nông, những buổi chiều nhớ nhà thường đạp xe ra bến Chèm nhìn dòng sông Hồng cuộn chảy nỗi nhớ trào dâng. Rút ra từ tập “Lửa thiêng” (1940)

- Chủ đề: nỗi sầu, cô đơn của cái “tôi” cá nhân trước thiên nhiên, vũ trụ thấm đượm: tình đời, tình người, lòng yêu quê hương, đất nước thầm kín.

2.2. Nội dung cơ bản2.2. 1. Nhan đề và lời đề từ

- Nhan đề:+ Ban đầu có tên “Chiều bên sông” gắn với bút pháp tả thực, sau đổi thành “Tràng

giang”.+ Tràng giang: âm hưởng từ Hán-Việt gợi không khí cổ kính và đầy tính khái

quát: không chỉ gợi sự mênh mông bát ngát của không gian mà còn gợi nỗi buồn mênh mang rợn ngợp.

- Lời đề từ: Thâu tóm khá chính xác và tinh tế cả tình (bâng khuâng, thương nhớ) và cảnh (trời rộng, sông dài) của bài thơ.

2.2.2. Bức tranh thiên nhiên- Không gian: mênh mang, bao la, rộng lớn “Trời rộng sông dài” .- Cảnh vật: hiu quạnh, hoang vắng, đơn lẻ, hiu hắt buồn:+ Hình ảnh mang đậm màu sắc cổ điển: sóng, con thuyền, cồn nhỏ đìu hiu, bến cô

liêu…Mây đùn núi bạc, cánh chim nghiêng-> Đây là những thi liệu quen thuộc trong thơ đường. Những hình ảnh ấy gợi lên

một sự vắng vẻ, lặng lẽ, buồn.+ Bức tranh “Tràng giang’ vẫn gần gũi, thân thuộc với mỗi người Việt Nam bởi:

“cành củi khô”, “tiếng làng xa vẫn chợ chiều”... Đó là những âm thanh, hình ảnh của cuộc sống con người của miền quê Việt Nam.

- Sự đối lập giữa bao la mênh mông của trời nước với vạn vật nhỏ nhoi tạo nên cảm giác lạc lõng con người cảm thấy cô đơn, bơ vơ.

Bao trùm bài thơ là một giọng điệu buồn. Dường như nỗi buồn đã thấm sâu vào cảnh vật.

2.2.3. Tâm trạng nhân vật trữ tình (nỗi lòng của nhà thơ)- Nhà thơ cảm thấy cô đơn nhỏ bé trước mênh mông sông nước đất trời, không một

niềm hi vọng của sự gần gũi, thân mật:“Đâu tiếng làng xa vẫn chợ chiều”,“bến cô liêu”; “không cầu”; “không chuyến đò”…

Những hình ảnh ấy gợi lên sự cô đơn lẽ loi của con người trước vũ trụ bao la.- Nhìn cảnh vật trôi trên dòng sông nhà thơ cảm thấy thấm thía sâu sắc hơn sự trôi nổi của kiếp người.

“Thuyền về nước lại sầu trăm ngả Củi một cành khô lạc mấy dòng"

Page 99: Caodangduochoc.edu.vnv5.getpedia.net/data/file/2018/05/22/tron-bo-tai-lieu-on... · Web viewTÀI LIỆU ÔN TẬP. THI THPT QUỐC GIA MÔN NGỮ VĂN. Năm 2018. KHUNG CHƯƠNG TRÌNH

“Bèo giạt về đâu hàng nối hàng”Nối buồn của thi nhân chính là nỗi buồn mang tính thời đại - thời đại thơ mới -

thời đại con người mất nước, mất tự do, cuộc sống chỉ là hư ảo, mộng mị, sống không có lí tưởng, không tương lai hạnh phúc. Đây có thể coi là “nỗi buồn đẹp”. “Tràng giang đã dọn đường cho lòng yêu giang san đất nước” (Xuân Diệu).

- Nhà thơ mượn một số cách diễn đạt của thơ Đường mà vẫn giữ được nét riêng biệt của thơ mới và hồn thơ Huy Cận.

“ Lớp lớp mây cao đùn núi bạc” tạo ấn tượng về sự hùng vĩ của thiên nhiên. “ Chim nghiêng cánh nhỏ bóng chiều sa” – thời gian đã biến chuyển, hoàng hôn buông xuống và cánh chim đơn lẻ trong buổi chiều tà dễ gợi nỗi buồn xa vắng – nỗi buồn nhớ quê hương:“ Không khói hoàng hôn cũng nhớ nhà”

So sánh với hai câu thơ của Thôi Hiệu:“ Nhật mộ hương quan hà xứ thị Yên ba giang thượng sử nhân sầu”Ta thấy với Huy Cận không cần có khói sóng trên sông vẫn nhớ quê nhà da diết ->

Tình cảm quê hương sâu nặng, thường trực, cháy bỏng.=> Đứng trước cảnh sông nước bao la, những đợt sóng xa bờ tít tắp, thi nhân như

đang soi mình xuống dòng sông, thấm thía một nỗi buồn bơ vơ, lặng lẽ thả hồn mình về với quê hương.

2.2. 4. Những đặc sắc nghệ thuật- Cảnh vật vừa mang nét cổ kính thường gặp trong thơ đường, vừa gần gũi thân

thuộc đối với con người Việt Nam.- Những hình ảnh mang nét đẹp cổ kính:+ Nhan đề: 2 âm Hán - Việt+ Câu thơ: “Trên sông khói sóng cho buồn lòng ai” gợi nhớ câu thơ Thôi Hiệu:

“Không khói hoàng hôn cũng nhớ nhà”. Phương thức biểu đạt của thơ Đường: Vô hạn thiên nhiên > < hữu hạn của con ngườiCái nhất thời > < vĩnh hằng+ Thế giới bài thơ là thế giới thân thuộc của đồng quê, của non sông đất nước Việt

Nam.

Kiến thức cơ bản1. Kiến thức về tác

giả

ĐÂY THÔN VĨ DẠ- Hàn Mặc Tử -

- Vị trí nhà thơ: Hàn Mặc Tử là một trong những nhà thơ có sức sáng tạo mạnh mẽ nhất trong phong trào thơ mới: “ Ngôi sao chổi trên bầu trời thơ Việt Nam” (Chế Lan Viên).

- Phong cách thơ: Thơ Hàn Mặc tử là một thế giới nghệ thuật kì dị. Ở đó có sự đan xen, biến hóa của nhiều hình ảnh phức tạp, bí ẩn. Tuy nhiên đằng sau thế giới hình

Page 100: Caodangduochoc.edu.vnv5.getpedia.net/data/file/2018/05/22/tron-bo-tai-lieu-on... · Web viewTÀI LIỆU ÔN TẬP. THI THPT QUỐC GIA MÔN NGỮ VĂN. Năm 2018. KHUNG CHƯƠNG TRÌNH

ảnh đó là một tâm hồn tràn ngập tình yêu đời, chan chứa khát khao sống. Tâm hồn thơ ông đã thăng hoa thành những vần thơ tuyệt diệu, gợi cho ta niềm thương cảm qua những cảm xúc thẩm mĩ kì thú và niềm tự hào về sức sáng tạo của con người.

- Tác phẩm chính: Gái quê (1936); Thơ Điên (1938); Duyên kì ngộ (kịch thơ 1939); Chơi giữa mùa trăng (thơ văn xuôi 1940)...

2. Kiến thức về tác phẩma. Hoàn cảnh sáng tácBài thơ được sáng tác năm 1938. Ban đầu bài thơ có tên Ở đây thôn Vĩ Dạ, về sau

đổi lại thành Đây thôn Vĩ Dạ. Theo một số tài liệu, bài thơ được gợi cảm hứng từ tấm bưu thiếp của Hoàng Thị Kim Cúc – một cô gái ở thôn Vĩ Dạ gửi cho Hàn Mặc Tử, khi tác giả đang dưỡng bệnh ở Quy Hoà

b. Xuất xứ: In trong tập “Thơ điên”, phần “Hương thơm”.c. Bố cục bài thơKhổ 1: Cảnh Vĩ Dạ lúc hừng đôngKhổ 2: Cảnh Vĩ Dạ lúc đêm trăng và tâm trạng ngóng trông đầy khắc khoải của

nhà thơKhổ 3: Hình bóng con người cùng những hoài nghi, mơ tưởng trong tâm trạng của nhà

thơ

diết.

d. Phân tích bài thơ* Khổ 1- Câu thơ mở đầu: “ Sao anh không về chơi thôn Vĩ?”+ Hình thức: Câu hỏi tu từ nhiều thanh bằng gợi âm hưởng nhẹ nhàng, bâng khuâng, da

+ Sắc thái biểu cảm: Hỏi han; Mời mọc;Trách móc.+ Chủ thể trữ tình: Tác giả=> Câu hỏi thể hiện sự phân thân tác giả, thể hiện sự băn khoăn, day dứt trong tâm

trạng của thi nhân. Đó là một ước ao được trở về thôn Vĩ trong sự mặc cảm và bất lực. Câu thơ còn được xem như một lời mở đầu, một cái cớ để nhà thơ có thể đưa hồn mình về với thôn Vĩ một cách thật tự nhiên.

- Ba câu thơ tiếp+ Cảnh thôn Vĩ với các hình ảnh:+) nắng hàng cau: Cau là cây cao nhất, cây đầu tiên đón ánh nắng trong vườn.

Nắng rọi vào sương trên những lá cau, tạo thành sự hoà phối giữa màu và ánh, gợi vẻ đẹp tinh khôi, thanh khiết; giản dị mà giàu sức gợi. Thân cau, bóng cau là những nét mảnh mai, thanh thoát. Thân cau thẳng tắp và chia những đốt đều đặn, hiện lên như cây thước để đo mực nắng của thiên nhiên

+) nắng mới lên: Cái nắng đầu tiên của một ngày - tinh khôi, trong trẻoCâu thơ lặp lại từ nắng như nhấn mạnh một hình ảnh ám ảnh và đầy ấn tượng

trong lòng nhà thơ, đồng thời khái quát nét đặc trưng của nắng miền Trung: nắng tràn ngập, hàng cau tắm mình trong biển nắng mai.

Page 101: Caodangduochoc.edu.vnv5.getpedia.net/data/file/2018/05/22/tron-bo-tai-lieu-on... · Web viewTÀI LIỆU ÔN TẬP. THI THPT QUỐC GIA MÔN NGỮ VĂN. Năm 2018. KHUNG CHƯƠNG TRÌNH

+) vườn ai: gợi cảm giác mơ hồ, bất định gây ấn tượng về một vẻ đẹp bí ẩn không thể chiếm lĩnh, không thể sở hữu.

+) mướt quá vừa là một sự cực tả cái vẻ mượt mà, non tơ, óng chuốt, mơn mởn xanh tươi, vừa thể hiện giọng điệu trữ tình mê đắm, say sưa.

+) xanh như ngọc là một hình ảnh so sánh rất tự nhiên, giản dịCâu thơ Vườn ai mướt quá xanh như ngọc: gợi một vẻ đẹp trong sáng thanh thoát

và sang trọng. Hình ảnh so sánh này còn gợi lên vẻ đẹp tốt tươi, màu mỡ và trù phú của làng quê này.

+ Người thôn Vĩ+) mặt chữ điền là biểu tượng của nét đẹp phúc hậu, hiền lành, trung thực.+) “lá trúc che ngang”: lá trúc mảnh mai, gợi nét đẹp kín đáo, dịu dàng của con

người xứ Huế.Câu thơ Lá trúc che ngang mặt chữ điền giàu chất tạo hình: sự hài hòa giữa thiên

nhiên và con người trong vẻ đẹp kín đáo, dịu dàng.Tóm lại:Khổ thơ 1: Cảnh trong sáng, người thuần hậu. Thiên nhiên và con người hài hòa

trong vẻ đẹp dịu dàng, thắm đượm tình quê, hồn quê. Vĩ Dạ hừng đông đúng là cảnh của sự mời gọi, dù là mời gọi trong tưởng tượng, trong kí ức nhưng ta nghe như có tiếng thì thầm của gặp gỡ, vui tươi. Đó là tình yêu và nỗi nhớ của Hàn Mặc Tử đối với cảnh và người xứ Huế…

* Khổ 2- Câu mở đầu với hình ảnh gió theo lối gió, mây đường mây biểu hiện của sự chia

cách.- Bút pháp lấy động tả tĩnh ở câu thơ thứ hai làm cho bức tranh Vĩ Dạ hoàn toàn

mang màu sắc khác lạ so với khổ 1: Bức tranh buồn tĩnh lặng.- Hình ảnh bến sông trăng là một hình ảnh lạ, gợi lên vẻ đẹp lãng mạn, nhẹ nhàng,

tất cả đang đắm chìm trong bồng bềnh mơ mộng, như thực như ảo- Câu hỏi Có chở trăng về kịp tối nay? sáng lên hi vọng gặp gỡ nhưng lại thành ra

mông lung, xa vờiNhư vậy: Cảm xúc chuyển biến đột ngột từ niềm vui của hi vọng gặp gỡ sang

trạng thái lo âu đau buồn thất vọng khi tác giả nhớ và mặc cảm về số phận bất hạnh của mình. Ở đó ta còn thấy được sự khao khát tha thiết đợi chờ một cách vô vọng

* Khổ 3- Câu thơ Mơ khách đường xa khách đường xa: Khoảng cách về thời gian, không

gian giữa thi nhân và người trong mộng. Điệp ngữ khách đường xa và động từ mơ thể hiện rất rõ niềm mong mỏi của thi nhân về một sự gặp gỡ đã thành ám ảnh.

- Hình ảnh Áo em trắng quá nhìn không ra: hư ảo, mơ hồ - hình ảnh người xưa xiết bao thân yêu nhưng xa vời, không thể tới được nên nhân vật trữ tình rơi vào trạng thái hụt hẫng, bàng hoàng, xót xa.

- Cụm ngữ chỉ không gian xác thực: ở đây với hình ảnh sương khói mờ nhân ảnh nhấn mạnh thêm vào sự hư ảo, mơ hồ khi thi nhân càng mong muốn thì sự mong muốn càng xa xôi.

Page 102: Caodangduochoc.edu.vnv5.getpedia.net/data/file/2018/05/22/tron-bo-tai-lieu-on... · Web viewTÀI LIỆU ÔN TẬP. THI THPT QUỐC GIA MÔN NGỮ VĂN. Năm 2018. KHUNG CHƯƠNG TRÌNH

- Câu hỏi cuối bài biểu lộ nỗi cô đơn trống vắng trong tâm hồn của thi nhân đang ở thời kì đau thương nhất. Lời thơ bâng khuâng hư thực gợi nỗi buồn xót xa trách móc

Tóm lại: Khi hoài niệm về quá khứ xa xôi hay ước vọng về những điều không thể nhà thơ càng thêm đau đớn. Điều đó chứng tỏ tình yêu tha thiết cuộc sống của một con người luôn có khát vọng yêu thương và gắn bó với cuộc đời.

e. Tổng kết* Nghệ thuật- Trí tưởng tượng phong phú.- Nghệ thuật so sánh, nhân hóa, đối lập; thủ pháp lấy động tả tĩnh, sử dụng câu hỏi

tu từ...- Hình ảnh sáng tạo, có sự hòa quyện giữa thực và ảo.* Nội dungBức tranh phong cảnh Vĩ Dạ và lòng yêu đời, ham sống mãnh liệt mà đầy uổn khúc của

nhà thơ.

I- KIẾN THỨC CƠ BẢN1. Kiến thức về tác giả.

TÂY TIẾNQuang Dũng

- Quang Dũng là một nghệ sĩ đa tài: làm thơ, viết văn, vẽ tranh; nhưng trước hết là một nhà thơ mang hồn thơ phóng khoáng lãng mạn và hào hoa đặc biệt khi ông viết viề người lính Tây Tiến và xứ Đoàn Sơn Tây của mình.

- Tây Tiến là bài thơ tiêu biểu cho đời thơ và hồn thơ Quang Dũng.- Tác phẩm: Các tác phẩm chính: Rừng biển quê hương (in chung, 1957), Mùa

hoa gạo (truyện ngắn, 1950), Mây đầu ô (1986), Thơ văn Quang Dũng (tuyển thơ văn, 1988).

2. Tìm hiểu TP:2.1. Hoàn cảnh sáng tác Tây Tiến:- Tây Tiến là một đơn vị bộ đội thành lập năm 1947, có nhiệm vụ phối hợp với bộ

đội Lào bảo vệ biên giới Việt Lào và đánh tiêu hao sinh lực địch ở Thượng Lào và miền Tây Bắc Bộ Việt Nam.

- Địa bàn hoạt động của đoàn quân Tây Tiến khá rộng: từ Mai Châu, Châu Mộc sang Sầm Nưa rồi vòng về phía Tây tỉnh Thanh Hóa.

- Lính Tây Tiến phần đông là thanh niên, sinh viên Hà Nội. Họ chiến đấu trong điều kiện thiếu thốn, gian khổ nhưng vẫn lạc quan yêu đời.

- Quang Dũng làm đại đội trưởng ở đó một thời gian rồi chuyển đơn vị khác vào năm 1948. Xa đơn vị cũ không lâu, tại làng Phù Lưu Chanh vì nhớ anh em, đồng đội nên Quang Dũng đã viết bài thơ này.

- Bài thơ lúc đầu có tên gọi Nhớ Tây Tiến. Về sau tác giả bỏ chữ “nhớ” chỉ còn hai chữ Tây Tiến bởi bản thân hai chữ Tây Tiến đã bao hàm nỗi nhớ đoàn quân Tây Tiến.

2.2- Bố cục: Bài thơ gồm 4 đoạn:

Page 103: Caodangduochoc.edu.vnv5.getpedia.net/data/file/2018/05/22/tron-bo-tai-lieu-on... · Web viewTÀI LIỆU ÔN TẬP. THI THPT QUỐC GIA MÔN NGỮ VĂN. Năm 2018. KHUNG CHƯƠNG TRÌNH

- Đoạn 1: (14 câu đầu) Những cuộc hành quân gian khổ của đoàn quân Tây Tiến và cảnh trí hoang sơ, hùng vĩ dữ dội của miền Tây đất nước.

- Đoạn 2: (8 câu thơ tiếp theo) Những kỷ niệm đẹp của tình quân dân và cảnh sông nước miền Tây đầy thơ mộng của Tổ quốc.

- Đoạn 3: (Từ “Tây Tiến đoàn binh…” đến “Khúc độc hành”) Chân dung của người lính Tây Tiến.

- Đoạn 4: (4 câu thơ còn lại) Lời thề và lời hẹn ước.2.3- Nội dung:a. Đoạn 1: Những cuộc hành quân gian khổ của đoàn quân Tây Tiến và cảnh

trí hoang sơ, hùng vĩ, dữ dội của miền Tây đất nước.- Khơi nguồn cho mạch cảm xúc của bài thơ là nỗi nhớ. Nỗi nhớ da diết về đồng

đội, về những năm tháng không thể nào quên phủ khắp bài thơ:Sông Mã xa rồi Tây Tiến ơi! Nhớ về rừng núi nhớ chơi vơi

Nỗi nhớ dường như không kìm nén nổi, “chủ thể” nhớ phải thốt lên thành tiếng gọi. Và nỗi nhớ như được cụ thể hóa, hình tượng hóa bằng từ láy tượng hình “chơi vơi” rất gợi cảm, tạo cảm xúc cho những dòng thơ tiếp nối với những cảnh núi cao, vực thẳm, rừng sâu xuất hiện.

* Thiên nhiên Tây Bắc- Theo dòng hoài niệm của nhà thơ, bức tranh thiên nhiên của núi rừng Tây Bắc hiện

lên sống độngSài Khao sương lấp đoàn quân mỏi Mường Lát hoa về trong đêm hơi.+ Sài Khao,Mường Lát là những tên đất, tên làng mà đoàn quân Tây Tiến đã đi

qua. + Hai chữ “sương lấp” gợi một miền đất hoang sơ, quanh năm mây mù che phủ.

+ Ba chữ “đoàn quân mỏi” gợi một cuộc hành quân dãi dầu đầy gian khổ củangười lính Tây Tiến (cảm hứng hiện thực).

+ Hình ảnh “hoa về trong đêm hơi” là hoa của thiên nhiên hay con người? Chỉ biết rằng nó gợi một cảm giác nhẹ nhàng, êm ả, đẩy lùi nỗi nhọc nhằn của người lính Tây Tiến trong cuộc hành quân (cảm hứng lãng mạn).

- Bốn câu thơ tiếp theo được xem là tuyệt bút, là một bằng chứng thi trung hữuhọa: Dốc lên khúc khuỷu dốc thăm thẳm

Heo hút cồn mây súng ngửi trờiNgàn thước lên cao ngàn thước xuống Nhà ai Pha Luông mưa xa khơi

Người ta có thể hình dung ra một bức tranh thật kỳ vĩ với những cung bậc khácnhau qua những câu thơ trên. Đó là khung cảnh rất hoang vu và hiểm trở, là nơi hoạt động của đoàn quân Tây Tiến. Sự hoang vu và hiểm trở ấy được diễn tả bằng những từ ngữ rất giàu sức tạo hình như: khúc khuỷu, thăm thẳm, heo hút, cồn mây, súng ngửi trời.

Page 104: Caodangduochoc.edu.vnv5.getpedia.net/data/file/2018/05/22/tron-bo-tai-lieu-on... · Web viewTÀI LIỆU ÔN TẬP. THI THPT QUỐC GIA MÔN NGỮ VĂN. Năm 2018. KHUNG CHƯƠNG TRÌNH

+ Từ láy khúc khuỷu, thăm thẳm, heo hút diễn tả sự hiểm trở với những con đường quanh co, gập ghềnh, đứt đoạn của núi rừng Tây Bắc.

+ Câu thơ “Ngàn thước lên cao, ngàn thước xuống” như bị bẻ gẫy làm đôi, rất dứt khoát, mạnh mẽ làm cho người đọc như thấy được rất rõ chiều cao của núi, độ cao của dốc và con tim không khỏi hồi hộp vì lo sợ cho những bước chân của người lính chiến.

+ Nếu như câu thơ trước diễn tả cái “nhìn lên”, “nhìn xuống” thì câu thơ “nhà ai Pha Luông mưa xa khơi” lại diễn tả cái “nhìn ngang”. Cái nhìn này đã mang đến cho người đọc sự tận hưởng về một cảm giác nhẹ nhàng, bình lặng, giải tỏa được nỗi lo sợ cho những bước chân của người lính chiến. Câu thơ gồm toàn thanh bằng đã góp phần tích cực vào việc diễn tả cảm giác này.

+ Hình ảnh “súng ngửi trời” là một cách viết thật sáng tạo, vừa diễn tả được tầm cao của núi, cái hiểm trở mà người lính phải vượt qua, lại vừa bộc lộ được cái hóm hỉnh của người lính ngay cả khi gian khổ nhất. Núi cao tưởng chừng như ngập trong mây, mây nổi lên thành từng cồn “heo hút”. Câu thơ giúp ta hình dung được người Tây Tiến đang ở một vị trí nào đó rất cao trên đỉnh đèo nên mới có cảm giác “súng ngửi trời”.

- Bốn câu thơ có sự phối thanh rất đặc biệt. Ba câu đầu có tới 11 thanh trắc gợi cảm giác nặng nề, trúc trắc nhưng câu thơ thứ tư lại toàn thanh bằng gợi cảm giác nhẹ nhàng. Sự phối thanh trong đoạn thơ cũng giống như cách phối màu trong hội họa. Giữa những gam màu nóng, tác giả lại sử dụng một gam màu lạnh làm dịu lại, như xoa mát cả khổ thơ. Tài năng hội họa của Quang Dũng đã được bộc lộ trong bốn câu thơ này.

- Sự giữ dội của thiên nhiên Tây Bắc còn được tác giả tiếp tục khai thác theo chiều dài của thời gian “đêm đêm” và chiều rộng của không gian “Mường Hịch”. Núi rừng Tây Bắc đâu chỉ có núi cao, vực thẳm mà còn có thác gầm, cọp dữ:

Chiều chiều oai linh thác gầm thét Đêm đêm Mường Hịch cọp trêu người

- Ngòi bút lãng mạn, tài hoa của Quang Dũng đã phát huy cao độ trí tưởng tượng, sử dụng rộng rãi những yếu tố cường điệu, phóng đại, những thủ pháp đối lập để tạo nên ấn tượng mạnh mẽ về sự hùng vĩ dữ dội của thiên nhiên Tây Bắc.

* Hình ảnh người lính Tây Tiến- Khung cảnh thiên nhiên làm nền cho hình ảnh người lính Tây Tiến xuất hiện.+ Trong cuộc hành quân gian nan vất vả, người lính Tây Tiến không thể tránh

được sự mệt mỏi “đoàn quân mỏi”. Quang Dũng đã ghi lại hiện thực đó. Thậm chí không giấu giếm sự hi sinh:

Anh bạn dãi dầu không bước nữa Gục lên súng mũ bỏ quên đời

+ Người lính Tây Tiến coi cái chết “nhẹ tựa lông hồng”. Cái bi đã được nâng đỡ bằng đôi cánh lãng mạn làm cho cái bi trở thành bi tráng.

- Trên chặng đường hành quân, người lính Tây Tiến nghỉ lại ở một bản làng và bữa cơm đầu mùa tỏa hương nếp mới đã xua tan nhọc nhằn đời lính chiến và đưa họ về với cuộc sống đời thường:

Nhớ ôi Tây Tiến cơm lên khói Mai Châu mùa em thơm nếp xôi

Page 105: Caodangduochoc.edu.vnv5.getpedia.net/data/file/2018/05/22/tron-bo-tai-lieu-on... · Web viewTÀI LIỆU ÔN TẬP. THI THPT QUỐC GIA MÔN NGỮ VĂN. Năm 2018. KHUNG CHƯƠNG TRÌNH

=> Bằng bút pháp lãng mạn, Quang Dũng đã vẽ nên bức tranh thiên nhiên hùng vĩ của núi rừng Tây Bắc và hình ảnh người lính kháng chiến trong cuộc hành quân gian khổ.

b. Đoạn 2: Những kỷ niệm đẹp của tình quân dân và cảnh sông núi miền Tây đầy thơ mộng của Tổ quốc

Bút pháp lãng mạn của Quang Dũng đã đẩy lùi khung cảnh hùng vĩ núi rừng hoang vu, hiểm trở, dữ dội mở ra một thế giới khác của Tây Bắc. Đó là cảnh một đêm liên hoan văn nghệ, cảnh sông nước mênh mang trong buổi chiều sương.

* Cảnh đêm liên hoan văn nghệ- Khi màn đêm buông xuống cũng là lúc đêm liên hoan văn nghệ bắt đầu.

Doanh trại bừng lên hội đuốc hoa+ Chữ “bừng”: vừa diễn tả không khí tưng bừng, sôi nổi của đêm văn nghệ, vừa

tỏa sáng không gian, xua đi màn đêm bóng tối.+ Hai chữ “đuốc hoa”: chỉ ngọn đuốc thắp sáng trong đêm văn nghệ, vừa chỉ ngọn

đuốc thắp sáng trong đêm tân hôn. Ý thơ thể hiện sự tinh nghịch của chàng trai Tây Tiến.

- Hình ảnh của “em” chính là trung tâm, là linh hồn của đêm văn nghệ:Kìa em xiêm áo tự bao giờ Khèn lên man điệu nàng e ấp Nhạc về Viên Chăn xây hồn thơ

+ Đó là cô gái dân tộc dịu dàng, duyên dáng (e ấp), trong trang phục dân tộc (xiêm áo), trong vũ điệu dân tộc “man điệu”. Vẻ đẹp của em đã thu hút sự chú ý của các chàng trai Tây Tiến.

+ Hai chữ “kìa em” biểu lộ sự ngõ ngàng đến ngạc nhiên của chàng trai Tây Tiến trước vẻ đẹp của cô gái.

+ Âm thanh của tiếng khèn, cảnh vật và tình quân dân ấm áp đã thăng hoa cảm xúc của người nghệ sĩ: “Nhạc về Viên Chăn xây hồn thơ”.

* Cảnh sông nước Tây Bắc.Nếu đêm liên hoan văn nghệ đem đến cho người đọc không khí say mê ngây

ngất, thì cảnh sông nước Tây Bắc gợi cảm giác mênh mang huyền ảo:Người đi Châu Mộc chiều sương ấy Có thấy hồn lau nẻo bến bờCó nhớ dáng người trên độc mộc Trôi dòng nước lũ hoa đong đưa.

+ Nhà thơ không tả mà chỉ gợi. Vậy mà cảnh vẫn hiện lên thơ mộng.+ Không gian của buổi chiều giăng mắc một màn sương – “chiều sương”.+ Bông hoa lau như có hồn, phảng phất trong gió.+ Bến bờ tĩnh lặng, hoang dại như thời tiền sử.+ Bông hoa rừng không “đung đưa” mà “đong đưa” như làm duyên với cảnh, với

người.

Page 106: Caodangduochoc.edu.vnv5.getpedia.net/data/file/2018/05/22/tron-bo-tai-lieu-on... · Web viewTÀI LIỆU ÔN TẬP. THI THPT QUỐC GIA MÔN NGỮ VĂN. Năm 2018. KHUNG CHƯƠNG TRÌNH

- Trên dòng sông ấy là hình ảnh một cô gái duyên dáng, uyển chuyển, khéo léo trên chiếc thuyền độc mộc, giữa dòng nước lũ. Hình ảnh đó tạo nên một vẻ đẹp lãng mạn cho bức tranh thơ mộng của núi rừng Tây Bắc.

- Ngòi bút tài hoa của Quang Dũng thể hiện tập trung ở đoạn này, chất nhạc hòa quyện chất thơ. Vì thế, Xuân Diệu có lí khi cho rằng: “Đọc đoạn thơ này như ngâm nhạc trong miệng”.

=> Bằng bút pháp lãng mạn, Quang Dũng đã vẽ ra bức tranh thiên nhiên thơ mộng, duyên dáng, mĩ lệ của núi rừng Tây Bắc.

c. Đoạn 3: Chân dung người lính Tây Tiến.* Vẻ đẹp kiêu hùng của lính Tây Tiến- Chân dung của người lính Tây Tiến được vẽ bằng nét bút khác lạ:

Tây Tiến đoàn binh không mọc tóc Quân xanh màu lá dữ oai hùm

+ Người lính Tây Tiến chiến đấu trong điều kiện thiếu thốn gian khổ, bệnh sốt rét hoành hành làm cho mái tóc xanh hôm nào rụng hết (không mọc tóc) và hậu quả của bệnh sốt rét rừng đã để lại làn da xanh xao như “màu lá”. Nhưng dưới ngòi bút của Quang Dũng những mái đầu không mọc tóc, màu nước da xanh như màu lá lại có vẻ đẹp kiêu dũng, oai phong của con hổ nơi rừng thiêng. Dường như họ xem thường mọi khổ ải, thiếu thốn.

- Nét độc đáo trong cách miêu tả của nhà thơ là không miêu tả cụ thể một gương mặt nào của người lính Tây Tiến mà tập trung khắc họa rõ nét mặt chung của cả đoàn quân Tây Tiến.

+ Hai chữ “đoàn binh” tạo một âm hưởng mạnh mẽ, dứt khoát còn hình ảnh “không mọc tóc” lại gợi lên nét ngang tàng của người lính Tây Tiến.

- Thơ ca kháng chiến khi viết về người lính thường nói đến căn bệnh sốt rét hiểm nghèo. Quang Dũng không hề che dấu những gian khổ đó nhưng ông không miêu tả một cách trần trụi mà qua một cái nhìn đậm màu sắc lãng mạn.

* Vẻ đẹp lãng mạn- Những chàng trai Tây Tiến không chỉ có vẻ đẹp oai hùng cuả con hổ nơi rừng

thiêng mà còn có tâm hồn lãng mạn:Mắt trừng gửi mộng qua biên giới Đêm mơ Hà Nội dáng kiều thơm

Cái nhìn nhiều chiều đã giúp nhà thơ nhìn qua cái dằn dữ mắt trừng của họ là những tâm hồn, trái tim rạo rực yêu thương. Họ chiến đấu trong điều kiện gian khổ nhưng vẫn mơ về Hà Nội. Ở đó có dáng hình của người đẹp “dáng kiều thơm”. Hình bóng người đẹp ở quê hương là động lực tinh thần thúc giục các anh cầm súng tiêu diệt kẻ thù.

* Vẻ đẹp bi tráng- Viết về người lính Tây Tiến, Quang Dũng không hề che dấu cái bi, nhưng cái bi

lại được nâng đỡ bằng đôi cánh lãng mạn làm cho cái bi trở thành bi tráng:Rải rác biên cương mồ viễn xứ Chiến trường đi chẳng tiếc đời xanh

Page 107: Caodangduochoc.edu.vnv5.getpedia.net/data/file/2018/05/22/tron-bo-tai-lieu-on... · Web viewTÀI LIỆU ÔN TẬP. THI THPT QUỐC GIA MÔN NGỮ VĂN. Năm 2018. KHUNG CHƯƠNG TRÌNH

Áo bào thay chiếu anh về đất Sông Mã gầm lên khúc độc hành.

+ Hình ảnh những nấm mồ rái rác nơi biên cương, viễn xứ gợi một cảm xúc bi thương.

+ Hình ảnh “đời xanh” là biểu tượng cho tuổi trẻ đặt sau chữ “chẳng tiếc” thể hiện tinh thần tự nguyện, sẵn sàng vượt lên cái chết hiến dâng cả sự sống, tuổi trẻ cho nghĩa lớn của dân tộc.

+ Người lính Tây Tiến khi chết chỉ có manh chiếu (thậm chí không có) quấn thân nhưng tác giả đã thay vào đó tầm áo bào sang trọng. Và khúc nhạc tiễn đưa anh là âm thanh gầm réo của dòng sông Mã. Sự thật bi thương vậy mà dưới ngòi bút của Quang Dũng, người lính Tây Tiến vẫn chói ngời vẻ đẹp lý tưởng và mang dáng dấp của những tráng sĩ thuở xưa.

- Tinh thần xả thân của người lính Tây Tiến được diễn đạt bằng những từ Hán Việt hết sức trang trọng: biên cương, viễn xứ, chiến trường, áo bào, độc hành… Cách nói giảm nói tránh “về đất” làm mờ đi cái bi thương rồi bị át hẳn trong cái âm thanh của dòng sông Mã. Âm thanh đó làm cho sự hi sinh của người lính Tây Tiến không bi lụy mà thấm đẫm tinh thần bi tráng.

=> Bằng bút pháp lãng mạn nhà thơ đã khắc họa thành công bức chân dung tượng đài bằng ngôn từ về đoàn quân Tây Tiến.

d. Đoạn 4: Lời thề và lời hẹn ước:- Nhớ đến Tây Tiến, tác giả nhớ đến tháng ngày đẹp đẽ, hào hùng say mê:Tây Tiến người đi không hẹn ước Đường lên thăm thẳm một chia phôi+ Hình ảnh “người đi không hẹn ước” thể hiện tinh thần chung của Tây Tiến. Tinh

thần ấy thấm nhuần trong tư tưởng và tình cảm người lính Tây Tiến.- Xa Tây Tiến nhưng tâm hồn, tình cảm nhà thơ vẫn gửi lại nơi ấy, những nơi mà

đoàn quân Tây Tiến đã đi qua.Ai lên Tây Tiến mùa xuân ấy

Hồn về Sầm Nứa chẳng về xuôi- Nhịp thơ chậm, giọng điệu thơ buồn nhưng linh hồn của đoạn thơ vẫn toát lên vẻ

hào hùng- Các địa danh được nói tới tạo ấn tượng về tính cụ thể, xác thực của thiên nhiên,

cuộc sống con người.=> Đoạn kết gợi lại không khí của một thời Tây Tiến một đi không trở lại.2.4- Nghệ thuật:- Cảm hứng và bút pháp lãng mạn.- Cách sử dụng ngôn từ đặc sắc: Chỉ địa danh, từ hình tượng, hán việt…- Kết hợp chất nhạc và chất họa.- Nhà thơ tập trung tô đậm cái đặc biệt, cái phi thường, cái đẹp của xứ phương xa,

đồng thời lồng vào hình ảnh người anh hùng trong hiện thực theo ba mẫu lí tưởng của người tráng sĩ thời xưa.

Page 108: Caodangduochoc.edu.vnv5.getpedia.net/data/file/2018/05/22/tron-bo-tai-lieu-on... · Web viewTÀI LIỆU ÔN TẬP. THI THPT QUỐC GIA MÔN NGỮ VĂN. Năm 2018. KHUNG CHƯƠNG TRÌNH

2.5- Kết luận:- Tây Tiến là một bài thơ toàn bích. Bài thơ đã tái hiện được vẻ hùng vĩ, thơ mộng

của núi rừng Tây Bắc, vẻ đẹp lãng mạn và tinh thần bi tráng của đoàn quân Tây Tiến.. Qua bài thơ, ta thấy tình yêu thiên nhiên, sự gắn bó với đoàn quân Tây Tiến của tác giả.

- Bài thơ kết tinh nhiều sáng tạo nghệ thuật của tác giả: bút pháp tạo hình đa dạng, ngôn ngữ vừa quen thuộc, vừa độc đáo, vừa có nét cổ kính vừa mới lạ; bút pháp lãng mạn và tinh thần bi tráng.

ĐẤT NƯỚC( Trích chương V - Trường ca mặt đường khát vọng )

Nguyễn Khoa ĐiềmKiến thức cơ bản.1. Kiến thức về tác giả:- Nguyễn Khoa Điềm là một trong những nhà thơ tiêu biểu của thế hệ thơ trẻ

những năm chống Mĩ cứu nước (Bằng Việt, Phạm Tiến Duật, Xuân Quỳnh,...).- Phong cách thơ Nguyễn Khoa Điềm:+ Thơ Nguyễn Khoa Điềm giàu chất suy tư và cảm hứng lắng đọng, thực hiện tâm

tư của người trí thức tham gia tích cực vào cuộc chiến đấu.+ Có sự kết hợp nhuần nhuyễn giữa sự đằm thắm, đôn hậu của con người xứ Huế

với sự sắc sảo, trí tuệ của một người có trình độ văn hóa cao.2. Kiến thức về tác phẩm:* Xuất xứĐoạn trích nằm ở phần đầu của chương V - chương trụ cột của trường ca Mặt

đường khát vọng, được hoàn thành năm 1971 và in lần đầu năm 1974.* Hoàn cảnh ra đời- Trường ca Mặt đường khát vọng được viết trong những ngày tháng nóng bỏng

của chiến trường Bình - Trị - Thiên. Năm 1971 là năm mà cuộc chiến tranh chống Mĩ ở miền Nam đang vào thời kì ác liệt.

- Tác giả viết trường ca này nhằm thức tỉnh thế hệ trẻ thành thị miền Nam ở vùng tạm chiếm: nhận rõ bộ mặt xâm lược của đế quốc Mĩ, hướng về nhân dân, ý thức được sứ mệnh của mình đối với dân tộc trong cuộc chiến tranh thiêng liêng bảo vệ đất nước.

→ Nguyễn Khoa Điềm đã thấm nhuần đất nước là máu xương của mình, đã gắn bó và san sẻ, đã đi trả thù mà không sợ dài lâu,... Vì vậy, tư tưởng xuyên suốt trong chương V của trường ca là: Đất Nước của Nhân dân.

* Bố cục: Đoạn trích có thể chia làm 2 phần:- Từ đầu → Làm nên Đất nước muôn đời: những cảm nhận chung về đất nước của

tác giả- Còn lại: tư tưởng Đất Nước của Nhân dân.* Mạch phát triển tư tưởng và cảm xúc về đất nướcGiữa hai phần của đoạn trích không có sự tách biệt rành mạch về nội dung. Ở phần

nào cũng đều thể hiện sự cảm nhận về đất nước trong tính toàn vẹn, nhiều mặt:

Page 109: Caodangduochoc.edu.vnv5.getpedia.net/data/file/2018/05/22/tron-bo-tai-lieu-on... · Web viewTÀI LIỆU ÔN TẬP. THI THPT QUỐC GIA MÔN NGỮ VĂN. Năm 2018. KHUNG CHƯƠNG TRÌNH

- Ở phần đầu, đất nước được cảm nhận từ những gì gần gũi, bình dị trong cuộc sống hàng ngày, rồi mở rộng ra với Thời gian đằng đẵng - Không gian mênh mông trong truyền thuyết về thời dựng nước. Cuối cùng, cảm nhận về đất nước lại hướng vào sự phát hiện về đất nước ở trong mỗi con người.

- Ở phần cuối, cảm nhận về đất nước cũng được mở ra theo các bình diện không gian địa lí, thời gian lịch sử, chiều sâu văn hóa và tâm hồn dân tộc. Nhưng tất cả các bình diện ấy đều được nhìn nhận và phát hiện từ một tư tưởng nhất quán, bao trùm: Đất Nước của Nhân dân, chính nhân dân đã làm nên đất nước.

* Cảm hứng chủ đạo- Cảm hứng chủ đạo, xuyên suốt đoạn trích là tư tưởng Đất Nước của Nhân dân,

do nhân dân làm nên. Tất cả được biểu đạt bằng một giọng thơ trữ tình - chính luận sâu lắng, thiết tha. Nghệ thuật sử dụng nhuần nhị và sáng tạo các chất liệu văn hóa và văn học dân gian đem vào câu thơ hiện đại làm tăng thêm sức hấp dẫn của đoạn thơ.

- Đoạn trích Đất Nước hoàn toàn thống nhất trong chỉnh thể - đoạn trích trả lời cho bốn câu hỏi: Đất nước có từ bao giờ ? ; Đất nước là gì ? ; Đất nước là của ai, do ai làm nên ? Từ ba câu hỏi trên, tác giả đi đến giải đáp câu hỏi: Mỗi người phải làm gì cho đất nước ?

2.1 Nội dung chính2.1.1. Những cảm nhận chung về đất nướca) Đất nước bắt nguồn từ những gì gần gũi, giản dị, thiêng liêng trong đời sống

tâm hồn của mỗi con người- Đoạn thơ mở đầu với lời thơ rất giản dị tự nhiên, âm hưởng thơ nhẹ nhàng, sâu

lắng, đưa người đọc vào cội nguồn của đất nước.- Đất nước bắt nguồn từ những câu truyện, truyền thuyết, cổ tích rất gần gũi và

thân quen: câu chuyện Trầu cau với tình người nồng hậu thủy chung, truyền thuyết Thánh Gióng như khúc anh hùng ca biểu tượng cho sức mạnh thần kì của nhân dân Việt Nam thuở bình minh dựng nước và giữ nước,... Đất nước không phải là hình người khổng lồ xa lạ hay một khái niệm trừu tượng chung chung, mà đất nước là những gì giản dị, gần gũi, thân thương trong cuộc sống của mỗi con người. Nó nhắc chúng ta nhớ về truyền thống đạo lí nghĩa tình và lòng yêu nước của người Việt Nam.

- Đất nước gắn với những nếp sống văn hóa của người Việt Nam (tập tục) như bới tóc sau đầu, ăn trầu, đặt tên người, tên vật,... rồi đến cả tình yêu của cha mẹ: Cha mẹ thương nhau bằng gừng cay muối mặn. Đây là những phong tục gắn bó rất gần gũi thân thương với tâm hồn của mỗi người Việt Nam. Và từ những phong tục tập quán xa xưa như không có tên tuổi ấy đã làm nên một khuôn mặt đất nước, đã tạo ra được sự bền vững sâu xa. Bởi nó được hình thành và tồn tại trong sự tiếp nối thiêng liêng của nhiều thế hệ.

b) Đất nước gắn với những kỉ niệm riêng tư của mỗi con ngườiTác giả đã lí giải, đưa ra một định nghĩa về đất nước:

Đất là nơi anh đến trường Nước là nơi em tắmĐất Nước là nơi ta hò hẹn

Page 110: Caodangduochoc.edu.vnv5.getpedia.net/data/file/2018/05/22/tron-bo-tai-lieu-on... · Web viewTÀI LIỆU ÔN TẬP. THI THPT QUỐC GIA MÔN NGỮ VĂN. Năm 2018. KHUNG CHƯƠNG TRÌNH

Đất Nước là nơi em đánh rơi chiếc khăn trong nỗi nhớ thầmÝ niệm về đất nước được gợi ra từ việc chia tách hai yếu tố hợp thành là đất và

nước. Tác giả đã sử dụng lối chiết tự thật duyên dáng và ý nhị, có thể gợi ra cho thấy một quan niệm mang những đặc điểm riêng của dân tộc ta về khái niệm đất nước: Đất mở ra cho anh một chân trời kiến thức, nước gột rửa tâm hồn em trong sáng, dịu hiền. Cùng với thời gian lớn lên, đất nước trở thành nơi anh và em hò hẹn. Không những thế, đất nước còn là người bạn chia sẻ những tình cảm nhớ mong của những người đang yêu.

→ Tất cả đều bình dị, cụ thể, gần gũi đáng yêu với anh, với em, với mỗi chàng trai cô gái. Nó thấm vào hồn của mỗi con người Việt Nam.

c) Đất nước trên bình diện địa lí, lịch sử- Bình diện địa lí - đất nước gắn với núi sông rừng bể bao la:

Đất là nơi “con chim phượng hoàng bay về hòn núi bạc” Nước là nơi “con cá ngư ông móng nước biển khơi”[...]Đất Nước là nơi dân mình đoàn tụ

Hình ảnh con chim phượng hoàng bay về hòn núi bạc và hình ảnh con cá ngư ông móng nước biển khơi đều là những hình ảnh mượn từ dân ca Huế, quê hương của nhà thơ. Đất nước mình bình dị, quen thuộc nhưng đôi lúc cũng rộng lớn, tráng lệ và kì vĩ, nhất là đối với những người đi xa.

→ Đất nước hiện lên qua một không gian rộng lớn mênh mông, thời gian vô tận, kết hợp với hình ảnh thơ đậm chất dân gian, làm cho hình ảnh thơ khi nói về bình diện địa lí không xa lạ, thô cứng mà gần gũi thiêng liêng, để từ đó tác giả tiếp tục triển khai mạch cảm xúc.

- Đất nước còn gắn với bình diện lịch sử của dân tộc:+ Tác giả nói đến nguồn gốc, cội nguồn của đất nước (từ truyền thuyết con Rồng

cháu Tiên) nhằm nhắc nhở người Việt Nam về nguồn gốc cao quý của mình, đồng thời khơi gợi sự đoàn kết nhất b) Đất nước gắn với những kỉ niệm riêng tư của mỗi con người

Tác giả đã lí giải, đưa ra một định nghĩa về đất nước:Đất là nơi anh đến trường Nước là nơi em tắmĐất Nước là nơi ta hò hẹnĐất Nước là nơi em đánh rơi chiếc khăn trong nỗi nhớ thầm

Ý niệm về đất nước được gợi ra từ việc chia tách hai yếu tố hợp thành là đất và nước. Tác giả đã sử dụng lối chiết tự thật duyên dáng và ý nhị, có thể gợi ra cho thấy một quan niệm mang những đặc điểm riêng của dân tộc ta về khái niệm đất nước: Đất mở ra cho anh một chân trời kiến thức, nước gột rửa tâm hồn em trong sáng, dịu hiền. Cùng với thời gian lớn lên, đất nước trở thành nơi anh và em hò hẹn. Không những thế, đất nước còn là người bạn chia sẻ những tình cảm nhớ mong của những người đang yêu.

Page 111: Caodangduochoc.edu.vnv5.getpedia.net/data/file/2018/05/22/tron-bo-tai-lieu-on... · Web viewTÀI LIỆU ÔN TẬP. THI THPT QUỐC GIA MÔN NGỮ VĂN. Năm 2018. KHUNG CHƯƠNG TRÌNH

110

→ Tất cả đều bình dị, cụ thể, gần gũi đáng yêu với anh, với em, với mỗi chàng trai cô gái. Nó thấm vào hồn của mỗi con người Việt Nam.

c) Đất nước trên bình diện địa lí, lịch sử- Bình diện địa lí - đất nước gắn với núi sông rừng bể bao la:

Đất là nơi “con chim phượng hoàng bay về hòn núi bạc” Nước là nơi “con cá ngư ông móng nước biển khơi”[...]Đất Nước là nơi dân mình đoàn tụ

Hình ảnh con chim phượng hoàng bay về hòn núi bạc và hình ảnh con cá ngư ông móng nước biển khơi đều là những hình ảnh mượn từ dân ca Huế, quê hương của nhà thơ. Đất nước mình bình dị, quen thuộc nhưng đôi lúc cũng rộng lớn, tráng lệ và kì vĩ, nhất là đối với những người đi xa.

→ Đất nước hiện lên qua một không gian rộng lớn mênh mông, thời gian vô tận, kết hợp với hình ảnh thơ đậm chất dân gian, làm cho hình ảnh thơ khi nói về bình diện địa lí không xa lạ, thô cứng mà gần gũi thiêng liêng, để từ đó tác giả tiếp tục triển khai mạch cảm xúc.

- Đất nước còn gắn với bình diện lịch sử của dân tộc:+ Tác giả nói đến nguồn gốc, cội nguồn của đất nước (từ truyền thuyết con Rồng

cháu Tiên) nhằm nhắc nhở người Việt Nam về nguồn gốc cao quý của mình, đồng thời khơi gợi sự đoàn kết nhất biết sống đoàn kết với nhau để tạo nên một gương mặt đất nước vẹn tròn to lớn, một đất nước tình nghĩa thủy chung. Đất nước ấy sẽ trưởng thành, lớn mạnh không ngừng.

→ Đây là một quan niệm về đất nước thật là gần gũi và thân thiết. Với cách nhìn mới mẻ ấy, nhà thơ đã giúp chúng ta thấy được sự gắn bó máu thịt với số phận cá nhân với vận mệnh chung của cộng đồng, của đất nước.

- Tiếp theo, nhà thơ xác định ý thức trách nhiệm của mỗi cá nhân đối với đất nước:Em ơi em Đất Nước là máu xương của mình Phải biết gắn bó và san sẻPhải biết hóa thân cho dáng hình xứ sở Làm nên Đất Nước muôn đời...

Đất nước không ở đâu xa mà kết tinh, hóa thân trong mỗi con người. Lời thơ trở thành một lời tâm sự da diết tâm tình, một loạt câu thơ có tính chất như một mệnh đề với những cụm từ phải biết, nhưng lại giống như một lời tự dặn mình một cách chân thành về trách nhiệm của mỗi cá nhân trong cộng đồng chung của dân tộc, của đất nước.

Tóm lại, lời thơ đậm chất dân gian, giọng thơ khi thì tự nhiên sâu lắng, khi thì đậm chất triết luận, tác giả đã thể hiện những cảm nhận sâu sắc của mình về đất nước trên nhiều bình diện khác nhau. Từ đó, đoạn thơ giúp người đọc thêm yêu quý, tự hào về nguồn gốc của dân tộc, của đất nước.

2.1.2. Tư tưởng “Đất Nước của Nhân dân”a) Đất nước do nhân dân sáng tạo nên- Đất nước là những địa danh, những danh lam thắng cảnh kì thú: núi Bút non

Page 112: Caodangduochoc.edu.vnv5.getpedia.net/data/file/2018/05/22/tron-bo-tai-lieu-on... · Web viewTÀI LIỆU ÔN TẬP. THI THPT QUỐC GIA MÔN NGỮ VĂN. Năm 2018. KHUNG CHƯƠNG TRÌNH

110

Nghiên, hòn Trống Mái, núi Vọng Phu, vịnh Hạ Long, sông Cửu Long, Ông Đốc, Ông

Page 113: Caodangduochoc.edu.vnv5.getpedia.net/data/file/2018/05/22/tron-bo-tai-lieu-on... · Web viewTÀI LIỆU ÔN TẬP. THI THPT QUỐC GIA MÔN NGỮ VĂN. Năm 2018. KHUNG CHƯƠNG TRÌNH

111

Trang, Bà Đen, Bà Điểm,… Đó là những danh lam thắng cảnh tươi đẹp, mỗi địa danh không phải là một cái tên vô nghĩa mà sau mỗi tên đất, tên núi, tên sông là mỗi cuộc đời, gắn với những kì tích, huyền thoại.

→ Tất cả những dáng hình núi sông trên đất nước ta đều do nhân dân làm ra. Tác giả đã thể hiện tư tưởng này qua động từ góp. Mọi người đều góp phần xây dựng đất nước. Chủ thể của động từ là: những người vợ nhớ chồng, cặp vợ chồng yêu nhau, gót ngựa Thánh Gióng, người học trò nghèo và cả những người dân thường không tên tuổi,... Chính những con người này đã làm ra một đất nước nhân hậu, thủy chung, anh hùng bất khuất và giàu truyền thống hiếu học.

- Mỗi địa danh ấy là cuộc đời, là tâm hồn nhân dân hóa thân mà thành. Chính vì vậy, nhân dân chính là những người thổi hồn mình vào đất nước, vào những địa danh, những danh lam thắng cảnh kì thú. Thế nên đất nước chứa đựng linh hồn của nhân dân, trong đất nước đã in bóng hình của nhân dân và trong nhân dân có bóng hình đất nước.

- Địa danh cũng chính là dấu ấn sinh tồn của dân tộc. Lần theo những địa danh, Nguyễn Khoa Điềm đã tạo dựng lại được cả diện mạo non sông đất nước:

Và ở đâu trên khắp ruộng đồng gò bãiChẳng mang một dáng hình, một ao ước, một lối sống ông cha Ôi Đất Nước sau bốn nghìn năm đi đâu ta cũng thấyNhững cuộc đời đã hóa núi sông ta...

Một đất nước chỉ có lãnh thổ không thôi thì chưa đủ, nó còn phải có lịch sử. Lịch sử của một dân tộc chính là sự sống của dân tộc ấy trong chiều dài thời gian. Tư tưởng Đất Nước của Nhân dân đã chi phối cách nhìn của nhà thơ khi nghĩ về bốn nghìn năm lịch sử.

b) Đất nước do nhân dân chiến đấu và bảo vệ- Những con người làm nên đất nước chính là những con người góp phần bảo vệ

đất nước. Họ là những con người bình dị vô danh ; họ là những con người lao động cần cù chăm chỉ nhưng khi đất nước có giặc ngoại xâm thì chính họ đã trở thành những anh hùng cứu nước:

Con gái, con trai bằng tuổi chúng ta.......Nhưng họ đã làm ra Đất Nước

+ Khi có giặc người con trai ra trận - Người con gái trở về nuôi cái cùng con: cùng nhau chung sức, chung lòng để đánh giặc cứu nước.

+ Khi cần thì giặc đến nhà thì đàn bà cũng đánh.→ Nhà thơ đã khẳng định truyền thống đánh giặc ngoại xâm của dân tộc Việt

Nam. Đó là truyền thống được phát huy từ đời này sang đời khác.- Khi nhìn vào bốn nghìn năm Đất Nước, khi suy ngẫm về sự hình thành đất nước

trong chiều dài lịch sử, dường như nhà thơ cũng chẳng biết đất nước có tự bao giờ. Nhưng nhà thơ cảm nhận cụ thể đất nước không chỉ có những triều đại nổi tiếng, những anh hùng có tên được lưu truyền sử sách, mà làm nên đất nước muôn đời ấy chính là do những con người bình dị, những người dân vô danh. Họ có thể là những người vợ nhớ chồng, những cặp vợ chồng yêu nhau, những cậu học trò nghèo, ông Đốc, Ông Trang, Bà Đen, Bà Điểm,... Họ là những người con gái, con trai, bốn nghìn lớp người giống ta

Page 114: Caodangduochoc.edu.vnv5.getpedia.net/data/file/2018/05/22/tron-bo-tai-lieu-on... · Web viewTÀI LIỆU ÔN TẬP. THI THPT QUỐC GIA MÔN NGỮ VĂN. Năm 2018. KHUNG CHƯƠNG TRÌNH

112

lứa tuổi, sống và chết giản dị và bình tâm, không ai nhớ mặt đặt tên nhưng họ đã làm ra đất nước.

c) Đất nước do nhân dân giữ gìn và lưu truyền cho các thế hệ người Việt những giá trị văn hóa vật chất cũng như tinh thần to lớn

- Trong suốt bốn nghìn năm lịch sử, không ai nhớ mặt, nhớ tên những người anh hùng vô danh. Nhưng chính họ đã làm nên, lưu giữ và truyền lại cho chúng ta những gì họ có:

Họ giữ và truyền cho ta hạt lúa ta trồngHọ chuyền lửa qua mỗi nhà, từ hòn than qua con cúi Họ truyền giọng điệu mình cho con tập nóiHọ gánh theo tên xã, tên làng trong mỗi chuyến di dân Họ đắp đập, be bờ cho người sau trồng cây hái trái

Bốn nghìn lớp người ấy đã làm nên tất cả: từ hạt lúa với nền văn minh lúa nước, ngọn lửa tạo nên bước tiến của loài người, đến những của cải tinh thần quý báu như phong tục tập quán, giọng nói cha ông, tên làng, tên xã. Họ đã truyền lại tất cả, để đất nước này mãi là đất nước của nhân dân. Đất nước và nhân dân hòa vào nhau tạo nên một đất nước vừa thực lại vừa linh thiêng. Một đất nước địa linh nhân kiệt. Đây là một tư tưởng hết sức mới mẻ, khẳng định vai trò của nhân dân với đất nước. Biết bao thế hệ người dân ta từ già trẻ trai gái đã ngã xuống, máu của họ đã tạo thành sông suối, xương của họ tạo nên dáng núi và tâm hồn họ là hồn thiêng sống núi. Họ là người làm ra đất nước.

- Đây là một cuộc chạy đua tiếp sức không biết mệt mỏi của bao thế hệ người Việt Nam. Cái mà họ truyền cho nhau, tiếp sức cho nhau đó là ngọn đuốc sự sống của dân tộc Việt Nam (ngọn lửa: chỉ sức sống bền bỉ, dẻo dai của dân tộc ta). Mỗi thế hệ chạy một quãng đường và trao lại cho thế hệ kế tiếp. Cứ như thế, đất nước được hình thành và phát triển bởi vô số những con người vô danh.

d) Đất nước của nhân dân cũng chính là đất nước của ca dao thần thoạiMạch cảm xúc, suy tưởng của đoạn thơ cứ tụ dần để cuối cùng dẫn tới cao trào,

làm bật lên tư tưởng cốt lõi của cả bài thơ vừa bất ngờ, vừa giản dị và độc đáo:Để Đất Nước này là Đất Nước Nhân dânĐất Nước của Nhân dân, Đất Nước của ca dao thần thoại

+ Tác giả nói Đất Nước của ca dao thần thoại cũng chính là nói đến Đất Nước của nhân dân, như để nhấn mạnh, khắc sâu nguồn gốc nhân dân, cội nguồn của đất nước. Nhân dân - những con người giản dị, vô danh cũng chính là những người sáng tạo ra các giá trị văn hóa vật chất và tinh thần của đất nước. Một trong những giá trị văn hóa đặc sắc, kết tinh tư tưởng và tâm hồn của nhân dân, dân tộc chính là văn hóa, văn học dân gian.

+ Tác giả đã khái quát: Đất Nước của Nhân dân, Đất Nước của ca dao thần thoại. Câu thơ với hai vế song song, đồng đẳng là một cách định nghĩa về đất nước thật giản dị mà độc đáo: đất nước được tạo nên bởi sức mạnh và tình nghĩa của nhân dân, đất nước là của nhân dân, muốn hiểu đất nước phải hiểu nhân dân và vẻ đẹp tâm hồn, tính cách của nhân dân hơn đâu hết có thể tìm thấy trong văn hóa tinh thần của nhân dân: đó là văn hóa dân gian, là truyện thần thoại, truyện cổ tích, là dân ca, ca dao,...

Page 115: Caodangduochoc.edu.vnv5.getpedia.net/data/file/2018/05/22/tron-bo-tai-lieu-on... · Web viewTÀI LIỆU ÔN TẬP. THI THPT QUỐC GIA MÔN NGỮ VĂN. Năm 2018. KHUNG CHƯƠNG TRÌNH

113

→ Ở đây tác giả đã dùng đất nước dân gian từ xa xưa mà không dùng một đất nước hiện đại của ngày hôm nay. Bởi vì, dân gian chính là dân tộc, lại là cái phần tiêu biểu, đậm đà nhất, dễ cảm thấy và cũng rất dễ nhận ra nhất của dân tộc, cũng là của đất nước mình. Hình ảnh một đất nước dân gian thơ mộng, trữ tình từ xa xưa vọng về sẽ trở nên quen thuộc, gần gũi với mọi người nên dễ cảm, dễ hiểu, dễ nhận ra tư tưởng Đất Nước của Nhân dân.

2.2. Nghệ thuật đặc sắc- Tác giả đã cảm nhận về đất nước trong một cái nhìn toàn vẹn, tổng hợp từ nhiều

bình diện. Đoạn trích như một tùy bút thơ: vừa theo mạch cảm xúc thơ, tác giả vừa huy động vào thơ cả một kho tri thức phong phú mang tính tổng hợp về văn hóa dân tộc (trong đó có văn học dân gian), về phong tục tập quán, địa lí, lịch sử,...

- Sử dụng nhuần nhị và sáng tạo nhiều chất liệu văn học và văn hóa dân gian vào câu thơ hiện đại tạo nên màu sắc thẩm mĩ vừa quen thuộc lại vừa mới mẻ cho đoạn thơ:

+ Chất liệu dân gian được sử dụng rất đa dạng và sáng tạo: có phong tục, lối sống, tập quán sinh hoạt,... ; có ca dao, dân ca, tục ngữ,... ; có truyền thuyết, các truyện cổ tích xa xưa,... Cách vận dụng của tác giả thường là chỉ gợi ra bằng một vài chữ của câu ca dao hay một hình ảnh, một chi tiết trong truyền thuyết, cổ tích.

+ Chất liệu văn hóa, văn học dân gian được sử dụng đậm đặc đã tạo nên một không gian nghệ thuật riêng của đoạn trích, vừa bình dị, gần gũi, hiện thực, lại vừa giàu tưởng tượng, bay bổng, thơ mộng. Hơn nữa, có thể nói chất dân gian đã thấm sâu vào tư tưởng và cảm xúc của tác giả, tạo nên một đặc điểm trong tư duy nghệ thuật ở đoạn trích này.

+ Ngoài chất dân gian thì đoạn trích còn có chất hiện đại. Điều đó được thể hiện ở các yếu tố suy tưởng, triết lí và ở thể thơ tự do với những câu thơ co duỗi linh hoạt, thay đổi nhịp điệu và rất ít dựa vào vần để liên kết.

- Tác giả tạo ra một không khí, giọng điệu, một không gian nghệ thuật riêng đưa ta vào thế giới gần gũi, mĩ lệ và bay bổng của ca dao, truyền thuyết, của văn hóa dân gian nhưng lại mới mẻ qua cách cảm nhận và tư duy hiện đại với hình thức của thơ tự do.

- Chất chính luận và chất trữ tình trong đoạn trích+ Chất chính luận nằm trong ý đồ tư tưởng của tác giả: thức tỉnh tinh thần dân tộc

của thế hệ trẻ thành thị miền Nam, để dứt khoát trong sự lựa chọn đứng về phía nhân dân và cách mạng. Tính chính luận đã chi phối kết cấu: đoạn trích được xây dựng theo cách lập luận, như là để trả lời cho câu hỏi: Đất nước là gì ? (phần một của đoạn trích).

+ Chất trữ tình không chỉ được biểu hiện ở những câu thơ bộc lộ trực tiếp tình cảm, cảm xúc của chủ thể mà còn thấm vào trong cái nhìn, trong thái độ trân trọng, yêu quý với mỗi hình ảnh, chi tiết về đất nước gắn liền với nhân dân được miêu tả, gợi ra trong đoạn trích.

2.3. Kết luận- Đoạn trích thể hiện cảm nhận mới mẻ của tác giả về đất nước qua những vẻ đẹp

được phát hiện ở chiều sâu trên nhiều bình diện như lịch sử, địa lí, văn hóa,...- Đóng góp mới mẻ của nhà thơ là cách nhìn đất nước trong sự kết tinh và hội tụ

của nó trên nhiều bình diện: đó là Đất Nước của Nhân dân, do nhân dân làm ra ; đất nước trường tồn, bất diệt cùng nhân dân.

Page 116: Caodangduochoc.edu.vnv5.getpedia.net/data/file/2018/05/22/tron-bo-tai-lieu-on... · Web viewTÀI LIỆU ÔN TẬP. THI THPT QUỐC GIA MÔN NGỮ VĂN. Năm 2018. KHUNG CHƯƠNG TRÌNH

114

SÓNG(Xuân Quỳnh)

KIẾN THỨC CƠ BẢN1. Tác giả: Xuân Quỳnh (1942- 1988).- Xuất thân: Sinh ra trong một gia đình công chức, sớm mồ côi mẹ, chủ yếu sống với

bà nội, lận đận trong tình yêu và hôn nhân => giàu nghị lực, luôn khao khát, trăn trở về tình yêu và hạnh phúc.

- Con người: Là người thông minh, tinh tế, nhân hậu.- Đặc diểm sáng tác: Thơ XQ là tiếng lòng của một phụ nữ nhiều trắc ẩn, vừa hồn

nhiên, tươi tắn, vừa chân thành, đằm thắm và luôn da diết trong khát vọng về hạnh phúc đời

thường.=> Là một trong những nhà thơ tiêu biểu nhất của thế hệ các nhà thơ trẻ thời

chống Mĩ2. Tác phẩm:2.1. Hoàn cảnh ra đời, xuất xứ: Kết quả chuyến đi thực tế ở vùng biển Diêm

Điền, Thái Bình (cuối 1967), đưa vào tập thơ Hoa dọc chiến hào- tập thơ riêng đầu tiên của XQ (1968 ).

2.2. Cảm nhận chung:* Cảm hứng sáng tác:- Cảm hứng trữ tình tình yêu và cũng là cảm hứng nhân văn.- Bài thơ thể hiện những cung bậc, sắc màu tâm trạng của người phụ nữ đang yêu:

trăn trở, lo âu, thủy chung; khát khao hoàn thiện mình trong tình yêu.- Tình yêu là cái đẹp, cái cao cả giúp con người hoàn thiện và sống chan hòa, có ích

giữa cuộc đời.* Âm điệu:

- Thể thơ 5 chữ, nhịp thơ linh hoạt, phối thanh B-T nhịp nhàng ở cuối dòng -> Nhịp điệu phóng túng, giàu cảm xúc.

-> Nhịp điệu của sóng biển: lúc miên man vỗ nhịp vào bờ, lúc lặng im chìm dưới đáy đại dương, lúc dịu dàng, lặng lẽ, khi lại dữ dội, ồn ào.

-> Nhịp điệu tâm hồn của người phụ nữ đang yêu* Kết cấu: Kết cấu đặc biệt: Sóng - ẩn dụ; Sóng và Em vừa sóng đôi vừa hòa nhập

để soi chiếu nhau.2.3. Nội dung chính:a. Hình tượng Sóng- Hình tượng trung tâm, nổi bật xuyên suốt bài thơ.- Ý nghĩa tả thực: miêu tả chân thực, sinh động, có tính cách, tâm trạng và có tâm

hồn.

Page 117: Caodangduochoc.edu.vnv5.getpedia.net/data/file/2018/05/22/tron-bo-tai-lieu-on... · Web viewTÀI LIỆU ÔN TẬP. THI THPT QUỐC GIA MÔN NGỮ VĂN. Năm 2018. KHUNG CHƯƠNG TRÌNH

115

- Ý nghĩa biểu tượng: tính cách, tâm hồn và khát vọng của nhân vật trữ tình Em.=> Tác giả mượn hình ảnh Sóng để suy nghĩ về tình yêu.b. Hình tượng nhân vật trữ tình* Hai khổ thơ đầu:+ Các tính từ đối lập: dữ dội >< dịu êm; ồn ào >< lặng lẽ.+ Liên từ “và” -> liệt kê, gợi sự liên tiếp, cộng hưởng hai tính từ tương phản =>

Sóng với đặc tính trái ngược, bất thường.+ Hình ảnh ẩn dụ nhân hóa: Sóng tìm ra bể => Từ bỏ không gian chật hẹp, tầm

thường để vươn ra biển lớn, thỏa sức khám phá -> Khát khao mạnh mẽ.+ Các cặp từ chỉ quan hệ thời gian và khẳng định: ngày xưa – ngày sau = vẫn thế

=> quy luật muôn đời của Sóng cũng như quy luật của tình yêu.=> KL: Sóng và Em song trùng, hòa hợp: trạng thái đối lập, nghịch lí; khao khát

khám phá, vươn tới một tình yêu lớn lao, cao đẹp. Khát vọng tình yêu luôn trẻ trung.* Năm khổ thơ giữa:- Khổ 3,4: Sóng và Em hòa nhập, tương đồng.+ Giọng thơ trùng xuống ở khổ 3, dâng lên ở ba câu đầu của khổ 4 và lắng đọng

ở câu cuối -> nhịp điệu của Sóng.+ Suy tư, triết lí, khám phá cội nguồn của Sóng và cội nguồn của tình yêu; thôi

thúc khám phá sự bí ẩn không cùng của tự nhiên cũng như sự bí ẩn của tình yêu.+ Câu hỏi tu từ liên tiếp -> Khám phá nguồn cội của Sóng, của tự nhiên vô tận,

không cùng.+ Thú nhận: không biết khi nào ta yêu nhau => Tình yêu chỉ có thể nhận thức

bằng con tim, không thể cắt nghĩa bằng lí trí.=> Người phụ nữ đang yêu bộc lộ vẻ đẹp nữ tính, dịu dàng, trong sáng, hồn

nhiên, chân thành.- Khổ 5: Nhận thức lí giải về phẩm chất đầu tiên của tình yêu là nỗi nhớ.

+ Sóng và Em hòa nhập, bổ sung thêm “bờ” ; Khổ thơ dài hơn những khổ thơ khác trong bài; Nhịp thơ 2/3; 3/2 nhịp điệu của sóng dạt dào, miên man.

+ Phép liệt kê, lặp cú pháp, nhân hóa, liên tưởng: Sóng dù ở đáy sâu hay bề mặt vẫn ngày đêm không nghỉ vì nhớ bờ => Nỗi nhớ bao trùm không gian, thời gian.

+ Em: nhớ anh cả trong giấc mơ=> Sóng và Em hòa nhập; giọng thơ dào dạt, mãnh liệt như những đợt sóng gối

lên nhau, hối hả vươn tới bờ.=> Yêu là nhớ, nỗi nhớ bao trùm không gian, thời gian, thường trực trong cả tiềm

thức lẫn vô thức, da diết, cồn cào, lan tỏa, thấm sâu.=> Nhận thức về tình yêu bằng sự trải nghiệm, bộc bạch chân thành.- Khổ 6,7:

+ Phương bắc >< phương nam => đối lập, không gian xa cách (những thử thách, biến động của cuộc đời)

+ Em một phương (không gian có 4 phương, tình yêu chỉ có một phương)

Page 118: Caodangduochoc.edu.vnv5.getpedia.net/data/file/2018/05/22/tron-bo-tai-lieu-on... · Web viewTÀI LIỆU ÔN TẬP. THI THPT QUỐC GIA MÔN NGỮ VĂN. Năm 2018. KHUNG CHƯƠNG TRÌNH

116

+ Cách nói ngược hướng (xuôi Bắc ngược Nam) -> nhấn mạnh phương duy nhất– phương Anh => Yêu là thủy chung.

+ Quy luật của Sóng -> hướng vào bờ - hành trình tự nhiên.+ Hành trình của Sóng - ẩn dụ cho tình yêu của Em: Sự thủy chung sẽ đưa tình

yêu cập bến bờ hạnh phúc. Tình yêu vượt qua thử thách, bão tố -> tình yêu đích thực.=> Sóng và em song hành, phân tách để chiếu rõ nhau: Yêu là thủy chung, là vượt

qua thử thách, bão giông để cập bến bờ hạnh phúc=> Quan niệm tình yêu vừa mang vẻ đẹp truyền thống vừa hiện đại, táo bạo,

mạnh mẽ.* Hai khổ cuối:-> So sánh “như” : biển rộng >< mây vẫn bay qua

+ Các cặp quan hệ từ: tuy – vẫn, dẫu – vẫn=> đời người là hữu hạn, hạnh phúc là mong manh, thể hiện những suy tư, lo âu,

trăn trở trước cuộc đời của nhà thơ -> ẩn chứa lời nhắn nhủ: hãy sống có ý nghĩa, yêu hết mình, đừng để phải hối tiếc.

- Cách nói giả định: “Làm sao được…” + con số ước lệ: “trăm”, “ngàn” + hình ảnh Â.D “sóng”, “biển lớn t/y”

=> khát vọng sống hết mình trong t/y: muốn hóa thân thành sóng để bất tử hóa t/y, để hóa thân vĩnh viễn thành t/y muôn thuở -> một k.vọng đẹp, một trái tim chân thành nhưng mãnh liệt với t/y.

- Khổ 8 (khổ duy nhất không có Sóng); Nhịp thơ chậm, giọng thơ trùng xuống, lắng đọng, suy tư, triết lí; Thủ pháp đối lập, tương phản

Thời gian chảy trôi, đời người ngắn ngủi, tình yêu đẹp nhưng không còn

mãi.- Khổ 9: Khao khát tình yêu vĩnh hằng. Hòa nhập tình yêu cá nhân vào tình yêu

nhân loại -> Tình yêu mang tính nhân văn sâu sắc.2.4. Nghệ thuật- Thể thơ năm chữ tạo âm điệu sâu lắng, dạt dào như âm điệu của những con

sóng biển và cũng là sóng lòng của người PN khi yêu.- Cách ngắt nhịp linh hoạt, phóng túng;- Cách gieo vần, phối âm độc đáo, giàu sức liên tưởng;- Giọng thơ vừa thiết tha, đằm thắm; vừa mãnh liệt, sôi nổi; vừa hồn nhiên, nữ

tính.- X/d hình tượng ẩn dụ (sóng) vừa mang nghĩa thực vừa mang nghĩa tượng trưng.- Nghệ thuật nhân hóa, đối lập,…

KIẾN THỨC CƠ BẢN.

1. Tác giả.

Page 119: Caodangduochoc.edu.vnv5.getpedia.net/data/file/2018/05/22/tron-bo-tai-lieu-on... · Web viewTÀI LIỆU ÔN TẬP. THI THPT QUỐC GIA MÔN NGỮ VĂN. Năm 2018. KHUNG CHƯƠNG TRÌNH

117

C.TRUYỆN HIỆN ĐẠI HAI ĐỨA TRẺ (Thạch Lam)

Page 120: Caodangduochoc.edu.vnv5.getpedia.net/data/file/2018/05/22/tron-bo-tai-lieu-on... · Web viewTÀI LIỆU ÔN TẬP. THI THPT QUỐC GIA MÔN NGỮ VĂN. Năm 2018. KHUNG CHƯƠNG TRÌNH

- Thạch Lam (1910 - 1942) sinh tại Hà Nội nhưng sống nhiều năm tuổi thơ ở Cẩm Giàng (Hải Dương).

- Thạch Lam là một thành viên của nhóm Tự lực văn đoàn (nhóm viết của dòng văn xuôi lãng mạn những năm (1930-1945).

- Ông thành công ở thể loại truyện ngắn: thường viết những truyện không có truyện, tìm kiếm vẻ đẹp tâm hồn với xúc cảm mong manh, mơ hồ tinh tế. Mỗi truyện của ông như một bài thơ trữ tình...

2. Tác phẩm.a. Xuất xứ- Trích từ tập truyện ngắn “Nắng trong vườn” (1938) là một trong những truyện

ngắn đặc sắc của Thạch Lam.- Truyện ngắn Hai đứa trẻ có sự hòa quyện hai yếu tố hiện thực và lãng mạn.b. Nội dung.*Phố huyện lúc chiều tàn.- Cảnh chiều tàn:+ Âm thanh: tiếng trống thu không, tiếng ếch nhái kêu ran ngoài đồng, tiếng muỗi vo

ve trong cửa hàng hơi tối… ->Âm thanh chậm rãi, nhỏ, thể hiện sự tĩnh lặng vốn có của buổi chiều quê.

+ Hình ảnh: Phương tây đỏ rực như lửa cháy và những đám mây ánh hồng như hòn than sắp tàn. Dãy tre làng trước mặt đen lại và cắt hình rõ rệt trên nền trời -> Gợi bước chuyển về thời gian

=> Bức tranh của một chiều quê quen thuộc, gần gũi và gợi cảm; bình dị mà không kém phần thơ mộng.

- Cảnh chợ tàn:+ Cảnh vật: Chợ họp giữa phố đã vãn từ lâu. Trên đất chỉ còn rác rưởi, vỏ bưởi,

vỏ thị, lá nhãn, lá mía...-> Cảnh chợ tiêu điều, xơ xác của chốn quê nghèo gợi sự tàn tạ, buồn vắng.

+ Con người: Người về hết và tiếng ồn ào cũng mất, những đứa trẻ con nhà nghèo lom khom nhặt nhạnh những thứ còn sót lại... -> Những kiếp người nghèo khổ.

=> Gợi trong Liên nỗi buồn man mác và niềm trắc ẩn, cảm thương cho những đứa trẻ lam lũ, tội nghiệp.

* Phố huyện lúc về đêm.- Khung cảnh thiên nhiên:+ Ngập chìm trong đêm tối mênh mông. Đường phố và các con ngõ chứa đầy

bóng tối...+ Ánh sáng nhỏ bé, yếu ớt vệt sáng...hột sáng...quầng sáng...- Con người: Nhịp sống lặp đi lặp lại một cách đơn điệu, buồn tẻ với những động

tác quen thuộc. Họ mong đợi một cái gì tươi sáng cho sự sống nghèo khổ hằng ngày.+ Chị em Liên với cửa hàng tạp hoá nhỏ xíu.+ Mẹ con chị Tí với hàng nước đơn sơ, ngày mò cua bắt ốc, tối dọn hàng “nhưng

chẳng kiếm được là bao”.

Page 121: Caodangduochoc.edu.vnv5.getpedia.net/data/file/2018/05/22/tron-bo-tai-lieu-on... · Web viewTÀI LIỆU ÔN TẬP. THI THPT QUỐC GIA MÔN NGỮ VĂN. Năm 2018. KHUNG CHƯƠNG TRÌNH

+ Hình ảnh bà cụ Thi điên nghiện rượu: tiếng cười khanh khách, đi lần vào bóng tối,...

+ Bác phở Siêu: bán thứ quà xa xỉ, nhiều tiền.+ Vợ chồng bác Xẩm: chưa hát vì chưa có khách, tiếng đàn bầu bần bật trong yên

lặng, gục xuống chiếu ngủ từ bao giờ.+ Những người về muộn: từ từ đi trong đêm- Tâm trạng của Liên.+ Nhớ lại những ngày tươi đẹp ở Hà Nội, được đi chơi bờ hồ, được uống những

cốc nước lạnh xanh đỏ... đó là một vùng sáng rực và lấp lánh (khác hẳn với phố huyện chìm trong bóng tối)

+ Nỗi buồn đầy cảm thương về những cảnh đời nhọc nhằn, những kiếp người tàn tạ nơi phố huyện.

+ Cảm nhận sâu sắc về cuộc sống tù đọng trong bóng tối của họ=> Thái độ tác giả: thương cảnh sống, những kiếp người, những thân phận như bị

bỏ quên nơi ga xép phố huyện. Đó là cái nhìn đầy thương cảm của nhà văn qua nhân vật Liên.

- Phố huyện lúc chuyến tàu đêm đi qua:+ Khi tàu đến: ánh sáng...âm thanh...con người....+ Khi tàu qua: phố huyện lại chìm trong bóng tối, tính lặng...+ Ý nghĩa của chuyên tàu đêm: là biểu tượng của một thế giới thật đáng sống với

sự giàu sang và rực rỡ ánh sáng. Nó đối lập với sự mòn mỏi, nghèo nàn, tối tăm và quẩn quanh của người dân phố huyện.

+ Qua tâm trạng của chị em Liên, tác giả như muốn lay tỉnh những con người đang buồn chán, sống quẩn quanh lam lũ và hướng họ đến một tương lai tốt đẹp hơn. Đó là giá trị nhân bản của truyện ngắn này

=> Truyện ngắn Hai đứa trẻ thể hiện niềm thương cảm chân thành của Thạch Lam đối với những kiếp sống nghèo khổ, chìm khuất trong mòn mỏi, tăm tối, quẩn quanh nơi phố huyện trước cách mạng và sự trân trọng với những mong ước bé nhỏ, bình dị mà tha thiết của họ.

c. Nghệ thuật:- Cốt truyện đơn giản, nổi bật là những dòng tâm trạng của nhân vật.- Bút pháp đối lập tương phản- Miêu tả sinh động những biến đổi tinh tế của cảnh vật và tâm trạng của con

người...

KIẾN THỨC CƠ BẢN1. Tác giả:

CHỮ NGƯỜI TỬ TÙ- Nguyễn Tuân -

Page 122: Caodangduochoc.edu.vnv5.getpedia.net/data/file/2018/05/22/tron-bo-tai-lieu-on... · Web viewTÀI LIỆU ÔN TẬP. THI THPT QUỐC GIA MÔN NGỮ VĂN. Năm 2018. KHUNG CHƯƠNG TRÌNH

a) Tác giả: Nguyễn Tuân (1910-1987) sinh ra trong một gia đình nhà nho khi Hán học đã tàn. Ông là một nghệ sĩ tài hoa, uyên bác, có cá tính độc đáo. Nguyễn Tuân sáng tác ở nhiều thể loại, song đặc biệt thành công ở thể loại tùy bút.

b) Tác phẩm: Chữ người tử tù rút ra từ tập truyện ngắn Vang bóng một thời(1940), là “một văn phẩm đạt gần tới sự toàn thiện, toàn mĩ”(Vũ Ngọc Phan)

2. Nội dung:- Nhân vật Huấn Cao:+ Mang cột cách của một nghệ sĩ tài hoa; có khí phách của một trang anh hùng

nghĩa liệt; sáng ngời vẻ đạp trong sáng của người có thiên lương,…+ vẻ đẹp tài hoa, khí phách hiên ngang, thiên lương trong sang1 ở Huấn Cao kết

tinh trong cảnh cho chữ-một cảnh tượng xưa nay chưa từng có.Ở đó, cái đẹp, cái thiện và nhân cách cao thượng của con người đã chiến thắng, tỏa sáng.

=> Qua hình tuợng Huấn Cao, Nguyễn Tuân muốn khẳng định cái đẹp là bất diệt, cái tài và cái tâm, cái đẹp và cái thiện không thể tách rời; thể hiện sự trân trọng những giá trị tinh thần của dân tộc.

- Nhân vật quản ngục: Có sở thích cao quý, biết say mê và quý trọng cái đẹp, biết cảm phục tài năng, nhân cách và biệt nhỡn liên tài. Qua nhân vật này, nhà văn muốn nói: trong mỗi con người đều ẩn chứa tâm hồn yêu cái đẹp, cái tài. Cái đẹp chân chính, trong bất cứ hoàn cảnh nào vẫn giữ được phẩm chất, nhân cách.

- Nghệ thuật:+ Tạo tình huống độc đáo, đặc sắc (cuộc gặp gỡ và mối quan hệ éo le, trớ trêu

giữa viên quản ngục và Huấn Cao).+ Sử dụng thành công thủ pháp đối lập, tương phản.+ Xây dựng thành công nhân vật Huấn Cao-con người hội tụ nhiều vẻ đẹp.+ Ngôn ngữ góc cạnh, giàu hình ảnh, có tính tạo hình, vừa cổ kính vừa hiện đại.- Ý nghĩa văn bản: "Chữ người tử tù” khẳng định và tôn vinh sự chiến thắng của

ánh sáng, cái đẹp, cái thiện và nhân cách cao cả của con người đồng thời bộc lộ lòng yêu nước thầm kín của nhà văn.

HẠNH PHÚC CỦA MỘT TANG GIATrích Số đỏ - Vũ Trọng Phụng

Kiến thức cơ bản1. Kiến thức về tác giả: Vũ Trọng Phụng((1912-1939)- Là nhà văn xuất sắc của xu hướng văn học hiện thực 1930- 1945.Ông được mệnh

danh là “Ông vua phóng sự của Bắc Kì”. Quan điểm sáng tác của Vũ Trọng Phụng thể hiện trong lời nhận định: “Các ông cho tiểu thuyết cứ là tiểu thuyết. Tôi và những người cùng chí hướng với tôi cho tiểu thuyết là sự thực ở đời”.

- Ông căm ghét xã hội thực dân nửa phong kiến đương thời. Đây là cơ sở để tạo nên nhiều tác phẩm hấp dẫn của nhà văn.

- Sự nghiệp văn chương (ông là nhà văn lao động sáng tạo không ngừng. Ông cũng là người bình dị, “người của khuôn phép nền nếp” (Lưu Trọng Lư).

+ Nổi tiếng về tiểu thuyết, truyện ngắn và đặc biệt thành công ở thể loại phóng sự;

Page 123: Caodangduochoc.edu.vnv5.getpedia.net/data/file/2018/05/22/tron-bo-tai-lieu-on... · Web viewTÀI LIỆU ÔN TẬP. THI THPT QUỐC GIA MÔN NGỮ VĂN. Năm 2018. KHUNG CHƯƠNG TRÌNH

120

+ Để lại nhiều kiệt tác như : Số đỏ, Giông tố; Vỡ đê, Cơm thầy cơm cô...2. Kiến thức về tác phẩm:a. Tiểu thuyêt Số đỏ (1936) gồm 20 chương kể về cuộc đời gặp toàn may nắm của

Xuân Tóc Đỏ một kẻ vô học, ma ca bông bỗng chốc nhảy lên tầng lớp danh giá của xã hội thượng lưu lúc bấy giờ. Số đỏ được coi như là một trong những tác phẩm xuất sắc nhất của VHVN, “có thể làm vinh dự cho mọi nền VH” (Nguyễn Khải).

b. Đoạn trích Hạnh phúc của một tang gia thuộc Chương XV của tiểu thuyết này.* Nội dung:- Nhan đề Hạnh phúc của một tang gia: chứa đựng mâu thuẫn trào phúng, hàm

chứa tiếng cười chua chát, vừa kích thích trí tò mò của độc giả vừa phản ánh một sự thật mỉa mai, hài hước và tàn nhẫn.

- Những chân dung biếm họa:+ Những người trong gia đình: Cụ cố Hồng mơ màng nghĩ mình được mặc áo xô

gai, được khen “già”; Văn Minh tranh thủ quảng cáo kiếm tiền; cô Tuyết tranh thủ trưng diện; cụ tú Tân muốn chứng tỏ tài chụp ảnh; Phán mọc sừng kiếm món lợi lớn;...riêng Xuân Tóc đỏ, danh giá và uy tín càng cao thêm.

+ Những người ngoài gia đình: Hai cảnh sát Min Đơ và Min Toa có việc làm; bạn cụ cố Hồng được dịp khoe huân chương và râu ria các loại; những “giai thanh gái lịch”được dịp hẹn hò, tán tỉnh...đều vui vẻ, hạnh phúc.

- Quang cảnh đám tang:+ Bề ngoài thật long trọng, “gương mẫu” nhưng thật chất chẳng khác gì đám rước,

nhố nhăng, lố bịch có đủ “kiệu bát cống, lợn quay đi lọng, kèn Tây kèn ta, vòng hoa câu đối...”; giai thanh gái lịch thản nhiên nói chuyện, bình phẩm, cười tình...

+ Đỉnh điểm của sự giả dối diễn ra lúc hạ huyệt, khi cậu tú Tân yêu cầu mọi người tạo dáng để chụp ảnh, con cháu tự nguyện trở thành những diễn viên đại tài và nhất là màn kịch siêu hạng của ông Phán mọc sừng.

* Nghệ thuật:- Tạo tình huống trào phúng cơ bản rồi mở rộng ra những tình huống khác;- Phát hiện những chi tiết đối lập gay gắt cùng tốn tại trong một con người, sự vật,

sự việc...;- Thủ pháp cường điệu, nói ngược, nói mỉa...được sử dụng một cách linh hoạt;- Miêu tả biến hóa, linh hoạt và sắc sảo đến từng chi tiết, nói trúng nét riêng của từng

nhân vật.* Ý nghĩa văn bản: Đoạn trích là một bi hài kịch, phơi bày bản chất nhố nhăng,

đồi bại của một gia đình đồng thời phản ánh bộ mặt thật của XH thượng lưu thành thị trước CM tháng Tám

Kiến thức cơ bản1. Tác giả

VỢ CHỒNG A PHỦ- Tô Hoài -

Page 124: Caodangduochoc.edu.vnv5.getpedia.net/data/file/2018/05/22/tron-bo-tai-lieu-on... · Web viewTÀI LIỆU ÔN TẬP. THI THPT QUỐC GIA MÔN NGỮ VĂN. Năm 2018. KHUNG CHƯƠNG TRÌNH

121

- Tô Hoài là nhà văn nổi tiếng trên văn đàn từ trước năm 1945. Ông có vốn hiểu biết phong phú, sâu sắc về con người và phong tục tập quán của nhiều vùng khác nhau trên đất nước ta.

- Văn Tô Hoài luôn hấp dẫn người đọc bởi lối trần thuật hóm hỉnh, sinh động trên cơ sở vốn sống, vốn từ vựng giàu có.

2. Tác phẩma. Xuất xứ- Truyện Vợ chồng A Phủ in trong tập truyện Tây Bắc, là kết quả của chuyến Tô

Hoài đi cùng bộ đội vào giải phóng Tây Bắc (1952), đánh dấu độ chín của phong cách nghệ thuật Tô Hoài.

- Tác phẩm viết về cuộc sống tăm tối và khát vọng sống mãnh liệt của người dân miền núi dưới ách thống trị của thực dân phong kiến. Mị là nhân vật chính.

b. Nội dung Nhân vật Mị:* Mị có phẩm chất tốt đẹp nhưng bị đày đọa cả về thể xác và tinh thần+ Mị là một thiếu nữ xinh đẹp, tài hoa, hồn nhiên, yêu đời; chăm chỉ làm ăn, yêu tự

do, ý thức được quyền sống của mình.+ Mị là giàu lòng vị tha, đức hi sinh.+ Là con dâu gạt nợ, Mị bị đối xử như một nô lệ. Mị sống khổ nhục hơn cả súc vật,

thường xuyên bị A Sử đánh đập tàn nhẫn. Mị sống như một tù nhân trong căn buồng chật hẹp, tối tăm.

+ Sống trong đau khổ, Mị gần như vô cảm “ngày càng không nói, lùi lũi như con rùa nuôi trong xó cửa”.

* Sức sống tiềm tàng của nhân vật Mị+ Tâm trạng và hành động của nhân vật Mị trong ngày hội xuân ở Hồng Ngài:- Bên trong hình ảnh “con rùa nuôi trong xó cửa” vẫn đang còn một con người

khát khao tự do, hạnh phúc. Gió rét dữ dội cũng không ngăn được sức xuân tươi trẻ trong thiên nhiên và con người, tất cả đánh thức tâm hồn Mị.

- Mị uống rượu để quên hiện tại đau khổ. Mị nhớ về thời con gái, Mị sống lại với niềm say mê yêu đời của tuổi trẻ.

- Tiếng sáo (biểu tượng của tình yêu và khát vọng tự do) từ chỗ là hiện tượng ngoại cảnh đã đi sâu vào tâm tư Mị.

- Mị thắp đèn như thắp lên ánh sáng chiếu rọi vào cuộc đời tăm tối. Mị chuẩn bị đi chơi nhưng bị A Sử trói lại; tuy bị trói nhưng Mị vẫn tưởng tượng và hành động như một người tự do, Mị vùng bước đi.

+ Tâm trạng và hành động của nhân vật Mị trong đêm cứu A Phủ:- Từ vô cảm đến đồng cảm: những đêm trước nhìn thấy cảnh A Phủ bị trói đứng

Mị hoàn toàn dửng dưng, vô cảm. Đêm ấy, dòng nước mắt của A Phủ đã đánh thức và làm hồi sinh lòng thương người trong Mị.

- Nhận ra sự độc ác và bất công của giai cấp phong kiến miền núi: từ cảnh ngộ của mình và những người đàn bà bị hành hạ ngày trước, đến cảnh đau đớn và bất lực của A

Page 125: Caodangduochoc.edu.vnv5.getpedia.net/data/file/2018/05/22/tron-bo-tai-lieu-on... · Web viewTÀI LIỆU ÔN TẬP. THI THPT QUỐC GIA MÔN NGỮ VĂN. Năm 2018. KHUNG CHƯƠNG TRÌNH

122

Phủ trước mắt, Mị nhận thấy chúng nó thật độc ác, thấy người kia việc gì mà phải chết.

Page 126: Caodangduochoc.edu.vnv5.getpedia.net/data/file/2018/05/22/tron-bo-tai-lieu-on... · Web viewTÀI LIỆU ÔN TẬP. THI THPT QUỐC GIA MÔN NGỮ VĂN. Năm 2018. KHUNG CHƯƠNG TRÌNH

123

- Hành động cứu người: Mị nhớ lại đời mình, lại tưởng tượng cảnh A Phủ tự trốn thoát. Nghĩ thế Mị … cũng không thấy sợ. Tình thương và lòng căm thù đã giúp Mị có sức mạnh để quyết định cứu người và liều mình cắt dây trói cứu A Phủ.

- Tự giải thoát cuộc đời mình: đối mặt với hiểm nguy Mị cũng hốt hoảng…; lòng ham sống mãnh liệt đã thúc giục Mị chạy theo A Phủ.

c. Nghệ thuật- Bút pháp hiện thực sắc sảo; tạo tình huống truyện độc đáo, hấp dẫn; cách miêu tả

diễn biến tâm lí nhân vật tài tình, hợp lí đã tạo nên sự thay đổi số phận nhân vật một cách thuyết phục.

- Thể hiện giá trị nhân đạo của tác phẩm: phát hiện và miêu tả sức sống mãnh liệt, khát vọng tự do của người lao động bị áp bức trong xã hội cũ.

- Tạo tình huống truyện độc đáo, hấp dẫn; cách miêu tả diễn biến tâm lí nhân vật tài tình, hợp lí đã tạo nên sự thay đổi số phận nhân vật một cách thuyết phục.

VỢ NHẶT- Kim Lân-

KIẾN THỨC CƠ BẢN1. Kiến thức về tác giả- Kim Lân (1920 - 2007) tên khai sinh là Nguyễn Văn Tài. Quê xã Tân Hồng,

huyện Từ Sơn, tỉnh Bắc Ninh. Do hoàn cảnh gia đình khó khăn, ông chỉ được học hết bậc tiểu học rồi phải đi làm. Năm 1944, ông tham gia Hội Văn hóa cứu quốc, sau đó tiếp tục hoạt động văn nghệ phục vụ kháng chiến và CM.

- KL là nhà văn chuyên viết truyện ngắn về người nông dân làng quê VN - mảng hiện thực mà từ lâu ông đã hiểu biết sâu sắc. Ông viết về cuộc sống và con người ở nông thôn bằng tình cảm, tâm hồn của một người vốn là con đẻ của đồng ruộng.

- Năm 2001, KL được tặng Giải thưởng Nhà nước về văn học nghệ thuật.2. Kiến thức về tác phẩma. Xuất xứ

Vợ nhặt có tiền thân từ tiểu thuyết Xóm ngụ cư, được viết ngay sau CM tháng Tám thành công nhưng còn dang dở và mất bản thảo trong kháng chiến. Sau hòa bình lập lại (1954), KL dựa vào một phần cốt truyện cũ và viết truyện ngắn này. Tác phẩm được in trong tập Con chó xấu xí.

b. Nội dung* Nhân vật Tràng:

- Ngoại hình: xấu, thô.- Tính tình: có phần không bình thường, ăn nói cộc cằn, thô lỗ, nhưng tốt

bụng và cởi mở…- Gia cảnh: nhà nghèo, dân ngụ cư, đi làm thuê nuôi mình và mẹ già.

* Nhân vật người vợ nhặt:- Là nạn nhân của nạn đói.

Page 127: Caodangduochoc.edu.vnv5.getpedia.net/data/file/2018/05/22/tron-bo-tai-lieu-on... · Web viewTÀI LIỆU ÔN TẬP. THI THPT QUỐC GIA MÔN NGỮ VĂN. Năm 2018. KHUNG CHƯƠNG TRÌNH

124

- Là 1 người vô danh, không tên tuổi, không có công ăn việc làm.- Tính khí chua ngoa, đanh đá, táo bạo, không khách khí khi ăn liền 1 lúc 4

bát bánh đúc.- Về làm vợ Tràng:. Từ 1 con người chao chát, chỏng lỏn, cong cớn, thị trở

thành rụt rè, dịu dàng, đúng mực.* Bà cụ Tứ:

- Một người mẹ nghèo khổ, rất mực thương con- Tâm trạng: buồn vui, mừng lo lẫn lộn.- Một người phụ nữ VN nhân hậu, bao dung và giàu lòng vị tha.- Một con người lạc quan, có niềm tin vào tương lai, hạnh phúc tươi sáng.

=> Các thành viên của gia đình tủi hờn khi bữa cơm đầu tiên chỉ có niêu cháo loãng và chè cám, nhưng nghĩ đến Việt Minh và đoàn người đi phá kho thóc chia cho dân nghèo, lòng họ nhen nhóm nhiều hi vọng.

c. Nghệ thuật- Nghệ thuật xây dựng tình huống truyện độc đáo, đặc biệt.- Nghệ thuật miêu tả tâm lí.- Ngôn ngữ văn xuôi nhuần nhị, giản dị mà tinh tế.

RỪNG XÀ NU- Nguyễn Trung Thành-

Kiến thức cơ bản 1.Kiến thức về tác giả- Nguyễn Trung Thành ( bút danh khác là Nguyên Ngọc) tên khai sinh là Nguyễn

Văn Báu- Ông sinh năm 1932 ở huyện Thăng Bình, tỉnh Quảng Nam.- Năm 1950 , Nguyễn Trung Thành gia nhập quân đội, sau đó làm phóng viên báo

Quân đội nhân dân liên khu V.- Sau hiệp định Giơ- ne-vơ , ông tập kết ra Bắc.- Năm 1962 ông trở lại chiến trường miền Nam chiến đấu, làm chủ tịch chi hội văn

nghệ Giải phóng miền Trung Trung Bộ, đồng thời phụ trách tạp chí văn nghệ Quân giải phóng Trung Trung Bộ.

- Sau kháng chiến chống Mỹ ông tiếp tục hoạt động văn nghệ, ông từng làm Ủy viên Ban chấp hành Hội nhà văn Việt Nam, tổng biên tập báo Văn nghệ.

2.Kiến thức về tác phẩma.Hoàn cảnh sáng tác- Truyện ngắn Rừng xà nu được viết vào mùa hè năm 1965, khi đế quốc Mỹ đổ

quân ồ ạt vào miền Nam nước ta.- Tác phẩm in lần đầu trên tạp chí Văn nghệ giải phóng Trung Trung Bộ (số 2-

1965). Sau in trong tập Trên quê hương những anh hùng Điện Ngọc (1969).b. Nội dung

Page 128: Caodangduochoc.edu.vnv5.getpedia.net/data/file/2018/05/22/tron-bo-tai-lieu-on... · Web viewTÀI LIỆU ÔN TẬP. THI THPT QUỐC GIA MÔN NGỮ VĂN. Năm 2018. KHUNG CHƯƠNG TRÌNH

125

- Rừng xà nu là câu chuyện kể về làng Xô Man theo Đảng, theo cách mạng. Nhân vật trong truyện kể về làng Xô Man thuộc nhiều thế hệ: cụ mết, Tnú,, Dít, Heng...trong giai đoạn hung hãn tột cùng của kẻ thù họ đã nổi dậy.

- Truyện có hai câu chuyện đan cài vào nhau: chuyện về cuộc đời Tnú, và chuyện kể về cuộc nổi dậy của dân làng Xô Man, trong đó câu chuyện về cuộc đời Tnú, là tình tiết chính, cốt lõi của câu chuyện kể về cuộc nổi dậy của làng Xô Man.

- Hình tượng cây xà nu:+ Cây xà nu đã trở thành một phần máu thịt trong đời sống vật chất và tinh

thần của người dân làng Xô Man.+ Cây xà nu tượng trưng cho phẩm chất và số phận của nhân dân Tây Nguyên

trong chiến tranh cách mạng.- Hình tượng nhân vật Tnú+ Tnú là người gan góc, dũng cảm, mưu trí.+ Tnú có tính kỷ luật cao, tuyệt đối trung thành với cách mạng.+ Tnú có tình yêu thương và sục sôi căm thù.+ Cuộc đời bi tráng của Tnú và con đường đến với cách mạng của Tnú điển hình cho

con đường đến với cách mạng của người dân Tây Nguyên, góp phần làm sáng tỏ chân lý: phải dùng bạo lực cách mạng để tiêu diệt bạo lực phản cách mạng, đấu tranh vũ trang là con đường tự giải phóng.

- Hình tượng rừng xà nu và Tnú có mối quan hệ khăng khít, bổ sung cho nhau.c. Nhan đề Rừng xà nu- Nhan đề là một sáng tạo nghệ thuật độc đáo của nhà văn. Hình ảnh rừng xà nu là

linh hồn của tác phẩm. Cảm hứng chủ đạo và dụng ý nghệ thuật của nhà văn được khơi nguồn từ hình ảnh này.

- Rừng xà nu là hình ảnh trung tâm có vẻ đẹp riêng, gắn bó mật thiết với cuộc sống vật chất và tinh thần của người dân Tây Nguyên, biểu tượng cho những phẩm chất cao đẹp của con người Tây Nguyên: sức sống mãnh liệt, kiên cường, bất khuất, khao khát tự do. - Nhan đề còn gợi chủ đề, cảm hứng sử thi cho truyện ngắn.

d. Nghệ thuật- Nghệ thuật trần thuật: trong truyện Rừng xà nu có hai lớp thời gian: thời gian kể

chuyện( chỉ trong một buổi chiều và đêm Tnú về thăm làng Xô Man) và thời gian các sự kiện được kể rất dài ( các sự kiện về cuộc đời Tnú).

- Điểm nhìn trần thuật : ngôi thứ ba giấu mặt và cụ Mết.- Tính sử thi:

+ Hướng tới vấn đề mang tính cộng đồng, ý nghĩa toàn dân tộc, thời đại.+ Phản ánh cuộc kháng chiến của nhân dân làng Xô Man, người dân Tây Nguyên+ Các nhân vật mang tính sử thi( Tnú, cụ Mết) tiêu biểu cho dân làng Xô Man, tính

cách điển hình của người dân Tây Nguyên.+ Hình tượng cây xà nu mang vẻ đẹp sử thi lớn lao, kỳ vĩ, có sự kết hợp giữa hiện

thực và biểu tượng lãng mạn.+ Ngôn ngữ nghệ thuật trang trọng, hào hùng, tráng lệ.

Page 129: Caodangduochoc.edu.vnv5.getpedia.net/data/file/2018/05/22/tron-bo-tai-lieu-on... · Web viewTÀI LIỆU ÔN TẬP. THI THPT QUỐC GIA MÔN NGỮ VĂN. Năm 2018. KHUNG CHƯƠNG TRÌNH

126

CHIẾC THUYỀN NGOÀI XA- Nguyễn Minh Châu –

KIẾN THỨC CƠ BẢN:1. Kiến thức về tác giả:- Nguyễn Minh Châu (1930- 1989), xuất thân trong một gia đình nông dân, quê ở

xã Quỳnh Hải (nay là xã Sơn Hải), huyện Quỳnh Lưu, tỉnh Nghệ An.- Ông bắt đầu viết văn từ 1954, nhưng thực sự khẳng định tài năng của mình kể từ

tiểu thuyết Cửa sông (1967) và Dấu chân người lính (1972).- Ông được coi là nhà văn mở đường tinh anh của văn học Việt Nam thời kì đổi

mới.- Năm 2000, ông được Nhà nước tặng Giải thưởng Hồ Chí Minh về văn học nghệ

thuật.2. Kiến thức về tác phẩm:a. Hoàn cảnh, xuất xứ tác phẩm:- “Chiếc thuyền ngoài xa” viết năm 1983, là nhan đề truyện ngắn nhưng đồng thời

cũng là tên tập truyện do Nhà xuất bản Tác phẩm mới ấn hành năm 1987. Năm 2001, truyện ngắn này được in trong Nguyễn Minh Châu, Toàn tập, tập 3.

- Tác phẩm nằm trong xu hướng chung của văn học thời kì đổi mới: hướng nội, khai thác sâu sắc số phận cá nhân và số phận con người trong cuộc sống đời thường.

b. Nội dung, nghệ thuật:- Hai phát hiện của người nghệ sĩ nhiếp ảnh:+ Thứ nhất:.Một cảnh “đắt” trời cho- một cảnh tượng tuyệt đẹp mà thiên nhiên, cuộc sống ban

tặng cho con người. Đó là hình ảnh chiếc thuyền lưới vó ẩn hiện trong biển sớm mờ sương có pha đôi chút màu hồng do ánh mặt trời chiếu vào, “từ đường nét đến ánh sáng đều hài hòa và đẹp, một vẻ đẹp thực đơn giản và toàn bích”.

.Với người nghệ sĩ, khung cảnh đó chứa đựng “chân lí của sự toàn thiện”, làm dấy lên trong Phùng những xúc cảm thẩm mĩ, khiến tâm hồn anh như được gột rửa, trở nên trong trẻo, tinh khôi. Cái đẹp đã thanh lọc được tâm hồn con người.

+ Thứ hai:Một cảnh tượng phi thẩm mĩ: một người đàn bà xấu xí, mệt mỏi; một gã đàn ông

to lớn, dữ dằn, phi nhân tính. Gã đàn ông đánh đập người vợ một cách thô bạo; đứa con vì thương mẹ đã đánh cha để rồi nhận lấy hai cái bạt tai của bố... ->một cảnh tượng hoàn toàn trái ngược, giống như một trò đùa quái ác của cuộc sống.

Phùng “ngơ ngác” không tin vào mắt mình. Anh kinh ngạc, sững sờ, chết lặng bởi cái xấu, cái ác lại hiện hữu ngay trước mắt, ngay sau cái đẹp kì diệu kia.

=>Qua hai phát hiện của người nghệ sĩ, nhà văn muốn phát biểu: Cuộc đời không đơn giản, xuôi chiều mà luôn chứa đựng nhiều nghịch lí. Cuộc sống luôn tồn tại những mặt đối lập, mâu thuẫn. Chính vì thế, con người, nhất là người nghệ sĩ, không nên vội đánh giá con người, sự vật, hiện tượng ở dáng vẻ bên ngoài mà phải phát hiện ra bản chất thực sau vẻ ngoài ấy.

Page 130: Caodangduochoc.edu.vnv5.getpedia.net/data/file/2018/05/22/tron-bo-tai-lieu-on... · Web viewTÀI LIỆU ÔN TẬP. THI THPT QUỐC GIA MÔN NGỮ VĂN. Năm 2018. KHUNG CHƯƠNG TRÌNH

127

- Câu chuyện của người đàn bà hàng chài ở tòa án huyện:+ Chị đến tòa án để nghe chánh án Đẩu khuyên bảo và đề nghị từ bỏ người chồng

vũ phu. Nhưng chị đã từ chối và sẵn sàng đánh đổi mọi giá để không phải li hôn. Chị lí giải: Hắn là chỗ dựa quan trọng của những người đàn bà hàng chài như chị. Chị cần hắn để nuôi dưỡng đàn con. Hơn nữa, trên thuyền cũng có lúc vợ chồng con cái hòa thuận, vui vẻ ...

+ Câu chuyện đã giúp chánh Đẩu hiểu ra rất nhiều điều, trong anh “có một cái gì mới vừa vỡ ra”. Còn nghệ sĩ Phùng nhận thấy người đàn bà hàng chài là một phụ nữ nghèo khổ, nhẫn nhục nhưng không ngờ nghệch mà kín đáo, sâu sắc, thấu hiểu lẽ đời. Tuy bề ngoài thô kệch nhưng chị có tâm hồn đẹp đẽ, giàu đức hi sinh và lòng vị tha. Lòng tốt và pháp luật là rất cần thiết nhưng phải được xem xét trong những hoàn cảnh cụ thể ...

=> Qua câu chuyện về cuộc đời người đàn bà hàng chài và cách ứng xử của các nhân vật, nhà văn muốn gửi đến người đọc thông điệp: đừng nhìn cuộc đời, con người một cách đơn giản, phiến diện, mà phải đánh giá sự việc, hiện tượng trong các mối quan hệ đa diện, nhiều chiều.

- Tấm ảnh được chọn trong “bộ lịch năm ấy”:+ Mỗi lần nhìn kĩ vào bức ảnh đen trắng, nghệ sĩ Phùng vẫn thấy “hiện lên cái màu

hồng hồng của ánh sương mai”- đó là chất thơ, vẻ đẹp lãng mạn của cuộc đời, cũng là biểu tượng của nghệ thuật.

+ Nếu nhìn lâu hơn, bao giờ anh cũng thấy “người đàn bà ấy đang bước ra khỏi tấm ảnh”- đó hiện thân của những lam lũ, khốn khổ, là sự thật cuộc đời vẫn buộc những con người có lương tri phải trăn trở.

=> Qua tấm ảnh được chọn trong “bộ lịch năm ấy”, Nguyễn Minh Châu thể hiện những suy tư, chiêm nghiệm sâu sắc về mối quan hệ giữa nghệ thuật và cuộc đời: Nghệ thuật chân chính không thể tách rời, tách li cuộc sống. Nghệ thuật phải gắn với cuộc đời và phải vì cuộc đời.

- Nghệ thuật:+ Xây dựng được một tình huống truyện độc đáo, có ý nghĩa khám phá, phát hiện về

đời sống;+ Nhà văn lựa chọn ngôi kể, điểm nhìn thích hợp, làm cho câu chuyện trở nên gần

gũi, chân thực và có sức thuyết phục;+ Ngôn ngữ nhân vật sinh động, phù hợp với tính cách; lời văn giản dị mà sâu sắc, đa

nghĩa.D.THỂ LOẠI KÍ, KỊCH

Kiến thức cơ bản:

VÀO PHỦ CHÚA TRỊNH( TríchThượng kinh kí sự - Lê Hữu Trác)

1. Kiến thức vê tác giả: Lê Hữu Trác (1724-1791), hiệu là Hải Thượng Lãn Ông, là một danh y, nhà văn, nhà thơ lớn nửa cuối TK XVIII; ông là tác giả của bộ sách y học nổi tiếng: Hải Thượng y tông tâm lĩnh.

Page 131: Caodangduochoc.edu.vnv5.getpedia.net/data/file/2018/05/22/tron-bo-tai-lieu-on... · Web viewTÀI LIỆU ÔN TẬP. THI THPT QUỐC GIA MÔN NGỮ VĂN. Năm 2018. KHUNG CHƯƠNG TRÌNH

2. Kiến thức vê tác phẩm:* Ví trí đoạn trích: được rút ra từ cuốn Thượng kinh kí sự bằng chữ Hán hoàn

thành năm 1783, xếp ở cuối bộ Hải Thượng y tông tâm lĩnh, ghi lại việc tác giả được triệu vào phủ chúa để khám bệnh kê đơn cho thế tử.

* Nội dung- Sự cao sang. quyền uy cùng cuộc sống hưởng thụ cực điểm của nhà chúa:+ Quang cảnh tráng lệ, tôn nghiêm, lộng lẫy (đường vào phủ, khuôn viên vườn hoa,

bên trong phủ và nội cung của thế tử,…);+ Cung cách sinh hoạt, nghi lễ, khuôn phép (cách đưa đón thầy thuốc, cách xưng

hô, kẻ hầu người hạ, cảnh khám bệnh,…);- Thái độ, tâm trạng và những suy nghĩ của nhân vật “tôi”:+ Dửng dưng trước những quyến rũ vật chất, không đồng tình trước cuộc sống quá

no đủ, tiện nghi nhưng thiếu khí trời và không khí tự do.+ Lúc đầu, có ý định chữa bệnh cầm chừng để tránh bị công danh trói buộc. Nhưng

sau đó, ông thẳng thắn đưa ra cách chữa đúng bệnh, kiên trì giải thích, dù khác ý với các quan thái y.

- Vẻ đẹp tâm hồn, nhân cách của Lê Hữu Trác: một thầy thuốc giỏi, bản lĩnh, giàu kinh nghiệm, y đức cao; xem thường danh lợi, quyền quý, yêu tự do và nếp sống thanh đạm.

* Nghệ thuật:- Quan sát tỉ mỉ. ghi chép trung thực, miêu tả cụ thể, sống động, chọn lựa được

những chi tiết “đắt”, gây ấn tượng mạnh.- Lối kể hấp dẫn, chân thực, hài hước.- Kết hợp văn xuôi và thơ làm tăng chất trữ tình cho tác phẩm, góp phần thể hiện

một cách kín đáo thái độ của người viết.* Ý nghĩa văn bản: Đoạn trích Vào phủ chúa Trịnh phản ánh quyền lực to lớn của

Trịnh Sâm, cuộc sống xa hoa hưởng lạc trong phủ chúa, đồng thời bày tỏ thái độ coi thường danh lợi, quyền quý của tác giả.

VĨNH BIỆT CỬU TRÙNG ĐÀI( TrÝch kÞch: Vò Nh• T« - NguyÔn Huy T•ëng)

KIẾN THỨC CƠ BẢN1. Kiến thức về tác giả- Nguyễn Huy Tưởng (1912 -1960) xuất thõn trong gia dỡnh nhà nho ở làng Dục

Tỳ, Từ Sơn, Bắc Ninh (nay thuộc Đông Anh- Hà Nội)- Năm 1943, tham gia hội văn hóa cứu quốc do Đảng lónh đạo, từng là đại biểu

Quốc dân đại biểu Tõn Trào (1945)- Là nhà văn có thiên hướng khai thác đề tài lịch sử và có nhiều đóng góp ở thể loại

tiểu thuyết và kịch. Văn phong Nguyễn Huy Tưởng giản dị, đôn hậu mà thâm trầm, sâu sắc.

Page 132: Caodangduochoc.edu.vnv5.getpedia.net/data/file/2018/05/22/tron-bo-tai-lieu-on... · Web viewTÀI LIỆU ÔN TẬP. THI THPT QUỐC GIA MÔN NGỮ VĂN. Năm 2018. KHUNG CHƯƠNG TRÌNH

2. Kiến thức về tác phẩm2.1. Hoàn cảnh sáng tác, xuất xứ:- Vở kịch viết xong vào hè năm 1941, đề tựa năm 1942, đăng báo trước cỏch mạng

thỏng Tỏm và in trong tập “Kịch Nguyễn Huy Tưởng”, xuất bản năm 1963, với mục đích đề cao vai trũ của người nghệ sĩ trong sỏng tạo nghệ thuật.

2.2. Túm tắt nội dung- Kịch Vũ Như Tô được sáng tạo từ sự kiện lịch sử có thật xảy ra ở Thăng Long

các năm 1516 -1517, dưới triều Lê Tương Dực:Trong lúc nhân dân đói khổ, lầm than, tập đoàn phong kiến thối nát, hôn quân Lê Tương Dực bắt Vũ Như Tô, một kiến trúc sư thiên tài phải chỉ huy dân chúng xây dựng Cửu Trùng đài, một công trình nghệ thuật kiến trúc hết sức tốn kém. Ban đầu, Vũ Như Tô kiên quyết phản đối không chịu hợp tác, nhưng sau ông đổi ý, muốn mượn quyền lực và tiền bạc của nhà nước phong kiến thối nát để thực hiện khát vọng xây dựng một công trình nghệ thuật vĩ đại của dân tọc để lại cho hậu thế muôn đời. Tuy nhiên, trong hoàn cảnh của một đất nước đang chìm đắm bởi chế độ phong kiến thối nát, nội bộ tập đoàn phong kiến thống trị lục đục, chia rẽ, lụt lội, mất mùa, giặc cướp hoành hành ở khắp nơi, Cửu Trùng đài càng được Vũ Như Tô khẩn trương xây dựng thì phu phen, tạp dịch càng nặng, nhân dân càng lầm than, oán hận Vũ Như Tô. Do bị Trịnh Duy Sản, kẻ cầm đầu một phe cánh trong triều xúi giục và chỉ huy, thợ xây Cửu Trùng đài cùng Trịnh Duy Sản nổi loạn, giết chết hôn quân Lê Tương Dực và giết cả Vũ Như Tô, công trình kiến trúc- nghệ thuật Cửu trùng đài cũng bị phá sản.

- Vë kÞch ban ®Çu cã ba håi, sau t¸c gi¶ viÕt tiÕp thµnh n¨m håi. §o¹n trÝch thuéc håi 5, hồi cuối của vở kich, lúc mâu thuẫn, xung đột tập trung nhất và đẩy đến cao trào, thể hiện nổi bật tư tưởng và chủ đề của tác phẩm. Từ một sự kiện lịch sử có thật ở thế kỷ XVI, Nguyễn Huy Tưởng đã hư cấu, sáng tạo nên một vở kịch hiện đại có yếu tố bi kịch, đặt ra một vấn đề có tầm ý nghĩa quan trọng, đó là số phận của nghệ thuật và của người nghệ sĩ trong bối cảnh đất nước bị chìm đắm trong chế độ phong kiến thối nát. Tác phẩm thể hiện tấn bi kịch lớn của người nghệ sĩ và tư cách người công dân, giữa khát vọng nghệ thuật chân chính với thuwcjj tế xã hội đen tối. Đồng thời qua đó khẳng địnhnghệ thuật chân chính có giá trị lâu dài không phải chỉ ở chất lượng nghệ thuật cao mà trước hết phải xuất phát từ nguyện vọng chính đáng của nhân dân, lợi ích chung của dân tộc.

2.3. Đặc trưng của kịch.Tạo được những tình huống xung đột, mâu thuẫn và diễn tả được sự phát triển

xung đột, mâu thuẫn lên đến đỉnh điểm, rồi cuối cùng là giải quyết các xung đột, mâu thuẫn đó

*Tìm hiểu khái niệm bi kịch- Bi kịch là một thể của loại hình kịch (đối lập với thể hài kịch).- Xung đột kịch được tạo dựng từ những mâu thuẫn không thể giải quyết được,

mọi cách khắc phục mâu thuẫn đó đều dẫn đến sự diệt vong những giá trị quan trọng.- Nhân vật của bi kịch thường là những người anh hùng, có những say mê, khát

vọng lớn lao nhưng đôi khi còn có cả những sai lầm trong hành động và suy nghĩ nên dẫn đến kết thúc bi thảm. Kết thúc bi thảm của nhân vật bi kịch thường có ý nghĩa thức tỉnh, khơi gợi tình cảm nhân văn của mỗi con người

Page 133: Caodangduochoc.edu.vnv5.getpedia.net/data/file/2018/05/22/tron-bo-tai-lieu-on... · Web viewTÀI LIỆU ÔN TẬP. THI THPT QUỐC GIA MÔN NGỮ VĂN. Năm 2018. KHUNG CHƯƠNG TRÌNH

2.4. Tìm hiểu xung đột kịch trong đoạn trích “Vĩnh biệt Cửu Trùng Đài”.* M©u thuÉn thø nhÊt:

STT

Bình diện Nội dung

1 Mâu thuẫn Nhân dân lao động khốn khổ và tầng lớp thống trị trụy lạc

2 Biểu hiện Loạn do nhân dân đói kém nổi lên, kiêu binh nổi loạn. Biến cố: vua Lê Tương Dực bị giết, Vũ Như Tô bị bắt, Cửu Trùng đài bị đốt. Những sự việc này khiến Đan Thiềm khiếp sợ, Vũ Như Tô lo lắng, đau đớn

3 Diễn biến Mâu thuẫn hình thành từ trước, đến hồi cuối càng lúc càng căng thẳng, mâu thuẫn phát triển đến cao trào, được giải quyết bằng những sự kiện đẫm máu

4 Kết thúc Bi thảm, dữ dội

5 Ý nghĩa - Là tiền đề để giải quyết xung đột thứ hai- Lột tả chân thực bức tranh hiện thực lịch sử

trong một giai đoạn đầy biến động tại Thăng long vào khoảng năm 1526-1527

=> Mâu thuẫn thứ nhất được giải quyết bằng con đường bạo lực của phe nổi loạn.Lê Tương Dực bị giết, lũ cung nữ bị bắt.

* M©u thuÉn thø hai:S

TTBình diện Nội dung

1 Mâu thuẫn - Quan niÖm nghÖ thuËt thuÇn tóy, cao siªu mu«n ®êi >< Lîi Ých thiÕt thùc, trùc tiÕp cña nh©n d©n.

2 Biểu hiện Qua sự đối lập giưa quan niệm của Như Tô về Cửu Trùng đài và thái độ của nhân dân với Cửu Trùng đài và người sáng tạo nên nó.

- Với Vũ Như Tô đó là tâm nguyện, sinh mạng mà vì nó ông chấp nhận làm cho bạo chúa, sãn sàng phạt tội thợ thuyền, liều mạng sống để bảo vệ.

- Với dân chúng, đài là hiện thân của ăn chơi xa xỉ, tội ác, cũng như cha đẻ của nó- là kẻ thù của họ-> cần tri tội

Page 134: Caodangduochoc.edu.vnv5.getpedia.net/data/file/2018/05/22/tron-bo-tai-lieu-on... · Web viewTÀI LIỆU ÔN TẬP. THI THPT QUỐC GIA MÔN NGỮ VĂN. Năm 2018. KHUNG CHƯƠNG TRÌNH

130

3 Diễn biến Mâu thuẫn âm ỉ từ trước cùng với mâu thuẫn 1, nó được đẩy lên cao trào.Cái chết của Đan Thiềm, Vũ Như Tô, đài Cửu Trùng bị đốt đã cho thấy sự căng thẳng, khốc liệt

4 Kết thúc Cửu Trùng đài bị đốt, Như Tô ra pháp trường, thế nhưng ông không trả lời được câu hỏi: ta tội gì? Chết bởi quá đau đớn trước hiện thực nghiệt ngã. Do vậy, mâu thuẫn này mặc dù được giải quyết nhưng không triệt để. Còn đó câu hỏi của chính tác giả: Như Tô phải hay kẻ giết Như Tô phải?...

Bi kÞch kh«ng lèi tho¸t cña nghÖ sÜ thiªn tµi Vò Nh• T«.

5 Ý nghĩa Đó là mâu thuẫn muôn đời của nghệ thuật với cuộc sống, nó chỉ được giải quyết khi đời sống tinh thần được nâng lên, nhu cầu về cái đẹp được cải thiện.

=> Mâu thuẫn thứ hai không thể giải quyết bằng con đường bạo lực và cũng không thể giải quyết dứt khoát trong hoàn cảnh bấy giờ. Bởi đó là mâu thuẫn giữa nghệ sĩ và nhân dân, giữa cái đẹp và cái thiện. Mâu thuẫn này chỉ có thể được giải quyết khi đời sống tinh thần của nhân dân, nhu cầu về cái đẹp được nâng lên, tuy nhiên, trong hoàn cảnh lúc bấy giờ, đời sống của nhân dân còn lầm than, cực khổ. Chính vì vậy, khi mâu thuẫn này được giải quyết cũng là lúc những giá trị quan trọng bị diệt vong: Cửu Trùng Đài bị đốt, Vũ Như Tô và Đan Thiềm bị giết.

2.5. Nhân vậ t Vũ Như Tô* Người nghệ sĩ tài hoa:- Là kiến trúc sư tài năng “nghìn năm chưa dễ có một”, có thể “sai khiến gạch ngói

như viên tướng cầm quân, có thể xây dựng những đài cao ốc vờn mây mà không hề tính sai một viên gạch nhỏ”.

- Trong hồi V, những lo lắng, toan tính và thái độ của Đan Thiềm khi nói về Vũ Như Tô đủ cho thấy tài ấy hiếm hoi và siêu việt đến mức nào: “Tài kia không nên để uổng. Ông mà có mệnh hề nào thì nước ta không còn ai tô điểm nữa”, “đừng để phí tài trời”

* Người có nhân cách, khát vọng và hoài bão lớn lao:- Ông cũng là người nghệ sĩ có nhân cách cao đẹp , kh«ng khuÊt phôc tr•íc uy

quyÒn, kiªn quyÕt kh«ng chÞu nhËn x©y l©u ®µi cho vua Lª Tr•¬ng Dùc. Kh«ng h¸m lîi, chia hÕt vµng b¹c vua th•ëng cho thî.

- Có khát vọng nghệ thuật lớn lao là xây dựng cho đất nước một tòa đài hoa lệ, bền vững như trăng sao, có thể tranh tinh xảo với hóa công.

* Vũ Như T là người có ảo tưởng lầm lạc:- Tuy nhiên, dù có tài năng và nhân cách, có khát vọng nghệ thuật cao đẹp nhưng

Vũ Như Tô đã có suy nghĩ và hành động sai lầm khi ông quyết định lợi dụng tiền bạc và

Page 135: Caodangduochoc.edu.vnv5.getpedia.net/data/file/2018/05/22/tron-bo-tai-lieu-on... · Web viewTÀI LIỆU ÔN TẬP. THI THPT QUỐC GIA MÔN NGỮ VĂN. Năm 2018. KHUNG CHƯƠNG TRÌNH

131

quyền lực của Lê Tương Dực để xây dựng Cửu Trùng Đài, thực hiện khát vọng của mình. Bi kịch của ông bắt đầu từ đây bởi.

+ Xây dựng Cửu Trùng Đài đồng nghĩa với việc từ chỗ mâu thuẫn với Lê Tương Dực, ông đã đứng về phía tên hôn quân, bạo chúa này, phục vụ cho cuộc sống xa hoa, trụy lạc của hắn.

+ Xây dựng Cửu Trùng Đài đồng nghĩa với việc ông làm cho đời sống của nhân dân thêm đau khổ, lầm than: “Vua xa xỉ là vì ông, công khố hao hụt là vì ông, dân gian lầm than là vì ông, man di oán giận là vì ông”.

- Dù hành động sai lầm nhưng Vũ Như Tô không nhận ra điều đó. Ngay cả khi thời khắc biến động dữ dội nhất xảy ra, ông vẫn không hề nhận ra:

+ Được Đan Thiềm báo tin dữ và giục đi trốn nhưng Vũ Như Tô kiên quyết khôngđi.

+ Ông luôn miệng nói: “Vô lí”, “Ta tội gì”, “Ta làm gì nên tội”,…+ Ông luôn cho việc làm của mình là “chính đại quang minh”.+ Đòi quân phản loạn dẫn đến An Hòa Hầu để được phân trần, giải thích.- Chỉ đến khi kinh thành phát hỏa, quân lính cho hay đó là lệnh của An Hòa Hầu,

tận mắt chứng kiến “ánh lửa sáng rực cả tàn than, bụi khói bay vào” Vũ Như Tô mới thực sự nhận ra giấc mộng lớn đã tan tành. Ông “rú lên” kinh hoàng, tuyệt vọng: “Đốt thực rồi! Đốt thực rồi! Ôi đảng ác! Ôi muôn phần căm giận! Trời ơi, phú cho ta cái tài làm gì? Ôi mộng lớn, ôi Đan Thiềm, ôi Cửu Trùng Đài!”. Tiếng kêu ấy đã nói lên tất cả tâm trạng đau thương, tuyệt vọng của Vũ Như Tô.

*Bài học nhận thứcBi kịch của Vũ Như Tô đã cho chúng ta nhận thức rõ hơn bài học về mối quan hệ

giữa nghệ thuật và cuộc sống, giữa cái đẹp và cái thiện: khát vọng nghệ thuật đích thực chỉ có thể tồn tại nếu nó gắn bó với lợi ích thiết thực của nhân dân, cái đẹp chỉ có thể tồn tại khi gắn liền với cái thiện.

2.6. Nh©n vËt §an ThiÒm- Đan Thiềm là người có tấm lòng trân trọng, hết mình bảo vệ cái tài, cái đẹp.+ Bà là người khuyên Vũ Như Tô ở lại để xây dựng Cửu Trùng Đài trong hồi I và

giờ đây lại là người bằng mọi cách thuyết phục Vũ Như Tô trốn đi. Tất cả đều “có nghĩa”duy nhất: bảo vệ cái tài, cái đẹp.

+ Nếu Vũ Như Tô luôn sống với giấc ảo vọng của mình thì Đan Thiềm luôn tỉnh táo, thức thời, hiểu đời, hiểu người: bà nhận ra thất bại của giấc mộng Cửu Trùng Đài. Mối quan tâm duy nhất của bà giờ đây là sự sống chết của Vũ Như Tô.

+ Trong hồi V, có đến gần 20 lần bà giục giã, van xin, cầu khẩn Vũ Như Tô “trốn đi”, “lánh đi”, “chạy đi”, “đi đi”,…

+ Cử chỉ, nét mặt, ánh mắt của bà luôn hoàng hốt, lo lắng.+ Đến khi “có trốn cũng không được nữa”, Đan Thiềm tìm mọi cách van xin tha

tội ho Vũ Như Tô. Có đến 4 lần bà nhắc lại yêu cầu khẩn thiết đó, thậm chí, bà lấy cả tính mạng của mình để đánh đổi: “Tha cho ông Cả. Tôi xin chịu chết”.

Page 136: Caodangduochoc.edu.vnv5.getpedia.net/data/file/2018/05/22/tron-bo-tai-lieu-on... · Web viewTÀI LIỆU ÔN TẬP. THI THPT QUỐC GIA MÔN NGỮ VĂN. Năm 2018. KHUNG CHƯƠNG TRÌNH

+ Khi không thể bảo vệ Vũ Như Tô được nữa, Đan Thiềm thảng thốt, đau đớn, nghẹn ngào: “Ông Cả! Đài lớn tan tành! Ông Cả ơi! Xin cùng ông vĩnh biệt”. Mọi cố gắng gìn giữ của bà đều không thành, tất cả đều tan tành trong cơn biến loạn.

=> Đan Thiềm xứng đáng là tri âm, tri kỉ của Vũ Như Tô.- Bệnh Đam Thiềm: Bệnh mê đắm cái đẹp, cái tài. Có tấm lòng biệt nhỡn liên tài

(Liờn hệ với nhõn vật quản ngục trong tỏc phẩm “Chữ người tử tù”- Nguyễn Tuõn) Diễn biến tâm trạngVũ Như Tô và Đan Thiềm bổ sung cho nhau làm tăng bi kịch, góp phần làm nổi bật chủ đề: Người nghệ sĩ sáng tạo cái đẹp và kẻ tri âm đều có thể sẵn sàng chết vì cái đẹp, cái tài.

2.7. Giá trị nghệ thuật+ Mâu thuẫn tập trung phát triển cao, hành động dồn dập, đầy kịch tính ;+ Ngôn ngữ điêu luyện, có tính tổng hợp cao, nhịp điệu của lời thoại nhanh ;+ Tính cách, tâm trạng nhân vật bộc lộ rõ nét qua ngôn ngữ, hành động.+ Các lớp kịch được chuyển linh hoạt, tự nhiên, liền mạch.2.8. í nghĩa văn bảnĐoạn trích Vĩnh biệt Cửu Trùng Đài đặt ra vấn đề sâu sắc có ý nghĩa muôn

thuở về cái đẹp, về mối quan hệ giữa người nghệ sĩ và nhân dân, đồng thời tác giả cũng bày tỏ niềm cảm thông, trân trọng đối với người nghệ sĩ tài năng, giàu khát vọng nhưng rơi vào bi kịch.

Kiến thức cơ bản.1. Tác giả:

HỒN TRUƠNG BA, DA HÀNG THỊT( Trích)- Lưu Quang Vũ

- Lưu Quang Vũ (1948-1988), quê gốc ở Đà Nẵng, sinh tại Phú Thọ trong một gia đình trí thức.

- Lưu Quang Vũ là một nghệ sĩ đa tài: làm thơ, vẽ tranh, viết truyện… nhưng thành công nhất là sáng tác kịch.

- LQV trở thành hiện tượng đăc biệt của sân khấu kịch VN thế kỉ XX, là nhà viết kịch tài năng nhất của văn học VN hiện đại.

- Ông được tặng giải thưởng Hồ Chí Minh về văn học nghệ thuật năm 2000.2. Tác phẩm:a. Hoàn cảnh sáng tác:- Lưu Quang Vũ viết vở kịch “Hồn Trương Ba da hàng thịt” năm 1981, năm 1984

thì ra mắt công chúng. Vở kịch dựa vào câu chuyện dân gian, nhưng đã có những thay đổi cơ bản.

– Điểm khác biệt :+ Trong truyện dân gian, nhân vật Trương Ba tiếp tục sống bình thường, hạnh

phúc khi được nhập hồn vào thân xác anh hàng thịt. Ngắn gọn và đơn giản, truyện dân

Page 137: Caodangduochoc.edu.vnv5.getpedia.net/data/file/2018/05/22/tron-bo-tai-lieu-on... · Web viewTÀI LIỆU ÔN TẬP. THI THPT QUỐC GIA MÔN NGỮ VĂN. Năm 2018. KHUNG CHƯƠNG TRÌNH

gian mang một tư tưởng triết học có phần cơ bản đúng, nhưng chỉ đề cao linh hồn, tuyệt đối hóa linh hồn, không để ý đến mối quan hệ giữa thể xác và linh hồn.

+ Vở kịch của Lưu Quang Vũ tại tập trung diễn tả tình cảnh trớ trêu, nỗi đau khổ, giày vò của Trương Ba từ khi “bên trong một đằng, bên ngoài một nẻo”. Từ đó đưa đến những tư tưởng mới : sự tồn tại độc lập của thân xác đối với linh hồn và khẳng định một quan niệm đúng đắn về cách sống. b.Tóm tắt tác phẩm:

Trương Ba là một người làm vườn và giỏi đánh cờ đã bị Nam Tào bắt chết nhầm. Vì muốn sửa sai, nên Nam Tào và Đế Thích cho Hồn Trương Ba sống lại và nhập vào xác hàng thịt mới chết. Trú nhờ trong xác anh hàng thịt, Trương Ba gặp rất nhiều phiền toái : lý tưởng sách nhiễu, chị hàng thịt đòi chồng, gia đình Trương Ba cũng cảm thấy xa lạ,… mà bản thân Trương Ba thì đau khổ vì phải sống trái tự nhiên và giả tạo. Đặc biệt thân xác hàng thịt làm Trương Ba nhiễm một số thói xấu và những nhu cầu vốn không phải chính bản thân ông. Trước nguy cơ tha hóa về nhân cách và sự phiền toái do mượn thân xác của kẻ khác, Trương Ba quyết định trả lại xác cho hàng thịt và chấp nhận cái chết.

c. Đặc trưng của kịch.Tạo được những tình huống xung đột, mâu thuẫn và diễn tả được sự phát triển

xung đột, mâu thuẫn lên đến đỉnh điểm, rồi cuối cùng là giải quyết các xung đột, mâu thuẫn đó

*Tìm hiểu khái niệm bi kịch- Bi kịch là một thể của loại hình kịch (đối lập với thể hài kịch).- Xung đột kịch được tạo dựng từ những mâu thuẫn không thể giải quyết được,

mọi cách khắc phục mâu thuẫn đó đều dẫn đến sự diệt vong những giá trị quan trọng.- Nhân vật của bi kịch thường là những người anh hùng, có những say mê, khát

vọng lớn lao nhưng đôi khi còn có cả những sai lầm trong hành động và suy nghĩ nên dẫn đến kết thúc bi thảm. Kết thúc bi thảm của nhân vật bi kịch thường có ý nghĩa thức tỉnh, khơi gợi tình cảm nhân văn của mỗi con người.

3. Đoạn trích:a. Vị trí.* Vị trí : Đoạn trích trích cảnh VII và đoạn kết của vở kịch.* Tóm tắt diễn biến tình huống kịch: Xung đột trung tâm của vở kịch (hồn Trương

Ba và xác hàng thịt) lên đến đỉnh điểm. Sau mấy tháng trú ngụ trong thể xác anh hàng thịt, Trương Ba ngày càng trở nên xa lạ với bạn bè, người thân và ông cũng chán ghét chính mình. Từ đó dẫn đến cuộc đối thoại mang tâm trạng dằn trở của nhân vật: đối thoại với chính mình (độc thoại) đan xen với các cuộc đối thoại khác (đối t hoại giữa hồn Trương Ba với xác hàng thịt, với những người thân, với Đế Thích). Trương Ba đau khổ, tuyệt vọng và đi đến quyết định giải thoát.

b. Nội dung, nghệ thuật:* Nội dung:Cuộc đối thoại giữa hồn Trương Ba và xác hàng thịt

Page 138: Caodangduochoc.edu.vnv5.getpedia.net/data/file/2018/05/22/tron-bo-tai-lieu-on... · Web viewTÀI LIỆU ÔN TẬP. THI THPT QUỐC GIA MÔN NGỮ VĂN. Năm 2018. KHUNG CHƯƠNG TRÌNH

- Trương Ba được trả lại sự sống nhưng đó là một cuộc sống đáng hổ thẹn, vì phải sống chung với sự dung tục và bị sự dung tục đồng hóa.

- Khi con người phải sống trong dung tục thì tất yếu cái dung tục ấy sẽ ngư trị, thắng thế và sẽ tàn phá những gì trong sạch cao quí của con người.

- Linh hồn và thể xác là hai phương diện tồn tại trong mỗi con người. Đừng “bỏ bê” thân xác để chỉ biết đến một thứ linh hồn chung chung trừu tượng không thuộc về một ai trên cõi thế gian này.

- Cuộc đấu tranh giữa linh hồn và xác thịt là cuộc đấu tranh giữa đạo đức và tội lỗi, giữa khát vọng và dục vọng, giữa phần “người” và phần “con” trong mỗi con người

Cuộc đối thoại giữa hồn Trương Ba và những người thân- Tình huống bi kịch thúc đẩy hồn Trương Ba phải lựa chọn với sự phản kháng

mãnh liệt "chẳng còn cách nào khác…, Không cần đến cái đời sống do mày mang lại. Không cần".

- Con người phải đấu tranh với nghịch cảnh, với chính bản thân , chống lại sự dung tục để hoàn thiện nhân cách.

Màn đối thoại giữa Hồn Trương Ba và Đế Thích- Đế Thích: cái nhìn hời hợt, phiến diện về con người- Trương Ba: ý thức sâu sắc về ý nghĩa của sự sống: Sống thực cho ra một con

người không phải là điều đơn giản- Hồn và Xác phải hài hòa, không thể có một tâm hồn thanh cao trong một thân xác phàm tục tội lỗi

Màn kết- Trương Ba trả xác cho anh hàng thịt; chấp nhận cái chết để được là chính mình

và linh hồn được trong sạch- Hóa thân vào cây cỏ, các sự vật thân thương để tồn tại vĩnh viễn bên cạnh những

người thân yêu với niềm tin cuộc sống vẫn tuần hoàn theo quy luật của muôn đời.- Bi kịch mang âm hưởng lạc quan; thông điệp về sự chiến thắng của cái Thiện-

cái Đẹp- của cuộc sống đích thực.=> Ý nghĩa- Bi kịch của con người khi bị đặt vào nghịch cảnh: Phải sống vay mượn, sống tạm

bợ và trái với tự nhiên khiến tâm hồn nhân hậu, thanh cao bị nhiễm độc và tha hóa bởi sự lấn át của thể xác thô lỗ, phàm tục.

- Vẻ đẹp tâm hồn của những người lao động trong cuộc đấu tranh chống lại sự giả tạo và dung tục, bảo vệ quyền được sống đích thực cùng khát vọng hoàn thiện nhân cách.

- Thông điệp:+ Được sống làm người thật là quý giá ; nhưng được sống đúng là mình, sống trọn

vẹn với những giá trị mình muốn có và theo đuổi còn quý giá hơn.+ Sự sống chỉ thực sự có ý nghĩa khi người ta được sống tự nhiên với sự hài hoà giữa

tâm hồn và thể xác.+ Con người phải luôn luôn đấu tranh với những nghịch cảnh, với chính bản thân,

chống lại sự dung tục, để hoàn thiện nhân cách và vươn tới những giá trị tinh thần cao quý

Page 139: Caodangduochoc.edu.vnv5.getpedia.net/data/file/2018/05/22/tron-bo-tai-lieu-on... · Web viewTÀI LIỆU ÔN TẬP. THI THPT QUỐC GIA MÔN NGỮ VĂN. Năm 2018. KHUNG CHƯƠNG TRÌNH

* Nghệ thuật:+ Sự hấp dẫn của kịch bản văn học và nghệ thuật sân khấu.+ Sự kết hợp giữa tính hiện đại với các giá trị truyền thống.+ Nghệ thuật dựng cảnh, dựng đối thoại, độc thoại nội tâm.+ Hành động của nhân vật kịch phù hợp với hoàn cảnh, tính cách, góp phần phát triển

tình huống kịch.+ Kết hợp hài hòa sự phê phán quyết liệt và chất trữ tình đằm thắm, bay bổng.

NGƯỜI LÁI ĐÒ SÔNG ĐÀ(Trích)- Nguyễn Tuân-

Kiến thức cơ bản1. Về tác giả:- Nguyễn Tuân ( 1910 - 1987 ), quê Nhân Mục - Từ Liêm - Hà Nội.- Sinh ra trong gia đình nhà nho khi Hán học đã suy tàn.- Nguyễn Tuân là người ham mê xê dịch.- Viết văn muộn nhưng nhanh chóng nổi tiếng ( 28 tuổi ).- Là tổng thư kí hội nhà văn Việt Nam ( 1948 - 1958 ).- Phong cách nghệ thuật độc đáo: tài hoa, uyên bác.2. Về tác phẩm:2.1. Hoàn cảnh sáng tác, xuất xứ.Người lái đò sông Đà là kết quả của nhiều dịp đến với Tây Bắc của Nguyễn Tuân,

đặc biệt là chuyến đi thực tế năm 1958. Đây là trong số 15 bài tuỳ bút của Nguyễn Tuân in trong tập tập Sông Đà xuất bản năm 1960.

2.2 Nội dung.* S ng Đà - con s ng “hung bạo” ở miền Tây Bắc.- Vẻ đẹp hùng vĩ, hoang sơ, dữ dội của thiên nhiên Sông Đà:

+ Các vách đá: Cảnh hai bên bờ sông “Đá dựng vách thành...như một cái yết hầu”gợi sự nguy hiểm và vẻ đẹp kỳ vĩ của khung cảnh thiên nhiên.

+ Quãng “ mặt ghềnh Hát Loóng” con sông “ gùn ghè... như lúc nào cũng đòi nợ xuýt bất cứ người lái đò nào” ,“Nước xô đá, đá xô sóng, sóng xô gió’’ tạo nên mối đe dọa với bất cứ người lái đò nào qua đây.

+ Những Cái hút nước chết người hiện hình dưới nhiều góc độ khác nhau: Giống như “cái giếng bê tông”; “ thở và kêu như cửa cống cái bị sặc”; “ nước ặc ặc lên như vừa rót dầu sôi vào”.

+ Thác nước “ nghe như là oán trách, ...van xin”; khi thì “khiêu khích, giọng gằn và chế nhạo”....có lúc nó “ rống lên như tiếng một ngàn con trâu mộng lồng lộn giữa rừng vầu rừng tre nứa nổ lửa”...

Page 140: Caodangduochoc.edu.vnv5.getpedia.net/data/file/2018/05/22/tron-bo-tai-lieu-on... · Web viewTÀI LIỆU ÔN TẬP. THI THPT QUỐC GIA MÔN NGỮ VĂN. Năm 2018. KHUNG CHƯƠNG TRÌNH

+ Đá sông Đà trông “ ngỗ ngược, nhăn nhúm” sẵn sàng giao chiến. Khi thì mai phục, liều lĩnh, khi thì kiêu ngạo, khiêu khích và thách thức với con người. Cả trận địa đá đã được bày binh bố trận sẵn sàng dìm chết con thuyền.

=>Tất cả toát lên vẻ dữ dội, kì vĩ của thiên nhiên.* S ng Đà - con s ng “trữ tình” của miền Tây Bắc.- Hình dáng:“Con sông Đà tuôn dài tuôn dài như một áng tóc trữ tình, đầu tóc

chân tóc ẩn hiện trong mây trời Tây bắc bung nở hoa ban hoa gạo tháng hai và cuồn cuộn mù khói núi Mèo đốt nương xuân”; Sông Đà như một thiếu nữ Tây Bắc với vẻ đẹp trữ tình, trẻ trung và duyên dáng.

- Màu nước: Màu sắc đa dạng của son sông Đà biến đổi theo mùa, mỗi mùa một vẻ đẹp riêng: “Mùa xuân dòng xanh ngọc bích...mùa thu lừ lừ chín đỏ...”

- Cảnh hai bên bờ sông:.bờ sông hoang dại ...hồn nhiên như một nỗi niềm cổ tích.- Cảnh trên mặt sông: “lặng tờ...những đàn cá dầm xanh, cá anh vũ quẫy..rơi

thoi”, “những con đò nở mình chạy buồm vải”=> Vẻ đẹp yên ả thanh bình.* Người lái đò s ng Đà:- Là một người lao động, nhưng là nghệ sĩ trong lao động, hơn nữa là một dũng

tướng trong cuộc thuỷ chiến thường xuyên với thác nước sông Đà. Đó là một con người bình thường, hiền lành, dũng cảm, say mê sông nước. Khi chở đò, ông lái đò là nghệ sĩ, là dũng tướng tài ba trên sông nước.

- Kết thúc công việc, ông lại là một người bình thường:+ Con người quý giá ấy lại chỉ là những ông lái, nhà đò nghèo khổ, làm lụng âm

thầm, giản dị, vô danh.+ Những con người vô danh đó đã nhờ lao động, nhờ đấu tranh chinh phục thiên

nhiên mà trở nên lớn lao, kì vĩ, hiện lên như đại diện của con người.=> Vẻ đẹp và chủ nghĩa anh hùng không chỉ có trong chiến đấu mà còn trong lao động.

Người lái đò dũng cảm, tài hoa, trí dũng chính là “vàng mười” của vùng Tây Bắc.2.3. Nghệ thuật.- Đặc điểm nổi bật của tuỳ bút Nguyễn Tuân là uyên bác và tài hoa. Ông vận dụng

kiến thức lịch sử, địa lí, hội hoạ, điện ảnh, quân sự để viết về con sông hung dữ và thơ mộng. Ông luôn có cảm hứng đặc biệt trước những hiện tượng phi thường, gây cảm giác mạnh. Nhà văn nhìn cảnh vật và con người thiên và phương diện mĩ thuật và tài hoa.

- Để làm nổi bật tính chất hung bạo và trữ tình của Sông Đà, tác giả đã vận dụng và kết hợp nhiều thủ pháp nghệ thuật: so sánh, nhân hóa, liên tưởng, tưởng tượng độc đáo, thú vị, câu văn đa dạng nhiều tầng bậc giàu hình ảnh, nhịp điệu ...luôn xây dựng hình tượng nhân vật ở phương diện tài hoa, nghệ sĩ.

Page 141: Caodangduochoc.edu.vnv5.getpedia.net/data/file/2018/05/22/tron-bo-tai-lieu-on... · Web viewTÀI LIỆU ÔN TẬP. THI THPT QUỐC GIA MÔN NGỮ VĂN. Năm 2018. KHUNG CHƯƠNG TRÌNH