KHQL- Đề tài Khung logic
-
Upload
muonghuong -
Category
Documents
-
view
2.851 -
download
1
Transcript of KHQL- Đề tài Khung logic
I/ Cơ sơ ly thuyêt vê cach tiêp cân khung lôgic
1. Khai niêm vê cach tiêp cân khung lôgic
Khung logic là một công cụ quản lý với mục đích tạo ra thiết kế tốt thể hiện
tính logic của dự án nghiên cứu và các cấu phần mà nó đóng góp. Về căn bản nó
được sử dụng để hỗ trợ người lập dự án nghiên cứu cấu trúc và định dạng ý tưởng
của họ trong một mẫu tiêu chuẩn một cách rõ ràng.
Khung logic là một ma trân 4x4. Theo chiều dọc và cấp bậc nó bao gồm: (i)
mục đích, (ii) mục tiêu (iii) kết quả và (iv) các hoạt động. Nó còn bao gồm thứ tự
theo chiều ngang: (i) tóm tắt các thông tin ở các cấp độ từ mục đích – mục tiêu- kết
quả và hoạt động (ii) các chỉ tiêu/chỉ báo cho biết việc đạt được các mục tiêu ở các
cấp độ, (iii) các nguồn cần thiết để thẩm định các chỉ tiêu, và (iv) các giả định quan
trọng để có thể di chuyển từ một mục tiêu/kết quả lên mục tiêu và kết quả cao hơn.
Tóm tắt Chỉ tiêu đo lường
Phương tiện/Nguồnđể thẩm định các
chỉ tiêu
Các giả định
quan trọng
Mục đích/Mụctiêu tổng thể
Mục tiêu cụ thể của
nghiên cứu
Đầu ra/ Kết quả
Các hoạt
động/nội dung
nghiên cứu
Bảng 1: Khung logic nghiên cứu
Các thành tố của khung logic được xác định như sau:
i. mục đích/mục tiêu tổng thể là mục tiêu ở cấp cao hoặc là tác động có
tính lâu dài của nghiên cứu ở trong vùng, khu vực hoặc quốc gia;
ii. mục tiêu cụ thể là tác động trực tiếp, đo đếm được của nghiên cứu, đó
chính là kết quả cuối cùng được hoàn thành của nghiên cứu;
iii. các sản phẩm đầu ra là các kết quả mà nghiên cứu này bảo đảm đạt
được;
iv. các hoạt động/nội dung là các hành động chủ chốt được tiến hành
nhằm tạo ra được kết quả đầu ra;
v. các chỉ tiêu/tiêu chí là các thông số để đo lường, thẩm định mức độ
đạt được của các mục tiêu ở các cấp độ, nó bao gồm các thông số định
lượng, định tính, chất lượng và thời gian hoàn thành;
vi. các phương tiện đề thẩm định là các nguồn cụ thể của các dữ liệu cần
thiết để xem xét mức độ đạt được của các mục tiêu ở các cấp độ;
vii. các giả định là các sự kiện, điều kiện, quyết định quan trọng; nó nằm
ngoài sự quản lý của nghiên cứu nhưng lại rất thiết để đạt được mục
tiêu ở các cấp độ khác nhau.
2. Nhưng ưu điêm cua cach tiêp khung logic so vơi cach tiêp cân thông
thương
- Khung logic không cứng nhắc từ khi bắt đầu cho đến kết thúc. Nó là một tài
liệu sống mà có thể thay đổi tùy theo môi trường bên ngoài, hoặc bất kỳ sự
thay đổi nào phải có để có thể đạt được kết quả, đầu ra.
- Thông tin trong khung logic là có tính tổng quát trong giai đoạn thiết kế
nghiên cứu và được sử dụng để quản lý việc thực hiện.
- Các sửa đổi trong khung logic, một cách lý tưởng cần được tiến hành với sự
đồng ý của tất cả các bên liên quan trong tiến trình nghiên cứu.
- Giải thích rõ ràng làm thế nào để tiến trình nghiên cứu đạt được các mục
đích đã đạt ra.
3. Quy trinh lâp kê hoach va kiêm soat sư thưc hiên
Quá trình thiết kế khung logic bao gồm 3 bước: quy trình lập kế hoạch; quy
trình kiểm soát và đánh giá sự thực hiện và đưa ra khung logic.
A. Quy trình lâp kê hoạch
1) Xac định mục đích/mục tiêu tổng thê
Đây là lý do căn bản để tiến hành nghiên cứu. Nó chính là tầm nhìn trong
tương lai mà nghiên cứu này hỗ trợ để đạt đuợc. Nghiên cứu này sẽ đóng góp vào
mục đích tổng thể, nhưng để hoàn thành được mục đích này thì còn cần nhiều
nghiên cứu khác.
2) Xac định mục tiêu cụ thê
Phần này trả lời cho các câu hoi:
- Tại sao nghiên cứu này cần được tiến hành?
- Tác động mong đợi của nó là gì?
Mục tiêu cụ thể của nghiên cứu là mô tả tác động mà nó tạo ra bởi việc hoàn thành
các kết quả/sản phẩm nghiên cứu. Các mục tiêu cũng sẽ là cơ sở để xác định
phương pháp luận nghiên cứu và đánh giá kết quả nghiên cứu. Không được nhầm
lẫn giữa mục tiêu và mục đích tổng thể, mục tiêu là cụ thể và trực tiếp . Các mục
tiêu cần được viết vắn tắt và cô đọng để mô tả những gì mà nghiên cứu mang lại.
Cần viết một mục tiêu không qua 2 câu.
3) Xac định cac đầu ra/kêt quả
Trả lời cho các câu hoi: “Dự án sẽ hoàn thành cái gì?”
Đây là các kết quả của nghiên cứu hoặc đầu ra thích hợp để dự án đạt được các
mục tiêu cụ thể và cũng là điều mà nhà nghiên cứu cam kết sẽ tạo ra theo như kế
hoạch. Đầu ra của nghiên cứu cần được làm rõ như là các kết quả mà chúng là cần
thiết để bảo đảm cho việc đạt được mục tiêu của nghiên cứu. Đầu ra cần được viết
dưới dạng chuỗi các kết quả theo thời gian. Trong nghiên cứu, nó có thể là các đầu
ra cụ thể của năm thứ 1, năm tiếp theo, ... mà trong đó kết quả cuối cùng cần được
chỉ ra ở từng thời điểm cụ thể trong khung logic.
4) Xac định cac hoat động/nội dung nghiên cứu
Trả lời cho câu hoi: “Làm thế nào nghiên cứu được hoàn thành?”
Các họat động/nội dung nghiên cứu là các yếu tố hành động cần thiết để hoàn
thành được các kết quả/đầu ra và là trách nhiệm của nhà nghiên cứu. Mỗi một mục
tiêu của các cấp độ đầu ra cần có một hoạt động hoặc nhóm hoạt động để hỗ trợ
cho việc này; các họat động được xác định như là chiến lược hành động để hoàn
thành được từng kết quả/đầu ra.
5) Xac định cac nguồn lưc cần thiêt cho nghiên cứu
Sau khi đã xác định tất cả các cấu phần liên quan đế nghiên cứu, cần thiết
tính toán đến các nguồn lực cho nghiên cứu, các nguồn lực này cần được làm rõ cụ
thể theo phương pháp tiếp cận ứng với rừng mục tiêu nghiên cứu. Câu hoi là: Nhân
lực, thiết bị, phương tiện và các nguồn lực khác là sẵn sàng để giải quyết được vấn
đề nghiên cứu trong thực tiễn?
Yêu cầu về nguồn lực có thể bao gồm ít nhất là trong 7 hạng mục: Nguồn
lực con người, phương tiện, thiết bị, nguồn cung cấp, tài chính, hỗ trợ về tổ chức,
và các nguồn lực liên quan khác. Các hạng mục này cần được xác định, tính toán
cụ thể khi thảo luận để chuẩn bị đề xuất kinh phí cho dự án nghiên cứu.
a) Nguồn nhân lưc, con ngươi : Sự sẵn sàng về nguồn nhân lực để tiến
hành tất cả các khía cạnh của nghiên cứu là yếu tố cốt lõi để bảo đảm nghiên cứu
thành công. Điều này không chỉ bao gồm cá nhân các nhà nghiên cứu, kỹ thuật
viên nghiên cứu, trợ lý nghiên cứu; mà còn quan trọng là các nhân viên hỗ trợ,
hành chính, kế toán và trợ lý hiện trường. Những người này là sẵn sàng tại các thời
điểm theo kế hoạch nghiên cứu? Họ đã có đủ kỹ năng thích hợp cho nghiên cứu?
Có hay
chưa cơ chế giám sát thích hợp để quản lý sự tham gia trong nghiên cứu? ..... Như
vậy nhà nghiên cứu cần chuẩn bị để quản lý các thành tố nguồn nhân lực của
nghiên cứu một cách thích hợp và thoa đáng.
b) Phương tiên : Phương tiện cần thiết cho nghiên cứu cần phải hết sức cụ
thể. Phòng thí nghiệm, hiện trường như thế nào để hoàn thành nghiên cứu? Các
phương tiện cần thiết là sẵn sàng ở các thời điểm nghiên cứu thích hợp?
c) Thiêt bị : Kế hoạch về chuẩn bị và sử dụng thiết bị cũng có tầm quan
trọng như là nguồn nhân lực và phương tiện. Trong trường hợp đặc biệt, thiết bị
chuyên ngành cần phải có, và điều quan trọng là người nghiên cứu cần có đủ kỹ
năng để sử dụng và bảo quản thiết bị đó. Nếu cần thiết phải có đào tạo, và như vậy
thì nguồn kinh phí sẽ ở đâu?.
d) Nguồn cung cấp : Tất cả các nghiên cứu liên quan đến nông lâm nghiệp
đều yêu cầu có nguồn cung cấp các vật tư, thiết bị, giống, cây con, .... Cần làm rõ
nguồn cung cấp, chất lượng, giá cả, thời gian ,.... cho các hạng mục nghiên cứu.
e) Tai chính : Sau khi thẩm định, tính toán những gì mà nghiên cứu cần như
nguồn nhân lực, phương tiện, thiết bị, nguồn cung cấp, .. trên cơ sở đó xác định
nguồn tài chính cần có. Yêu cầu hỗ trợ cho nghiên cứu luôn luôn được cân bằng
giữa ý tưởng của người nghiên cứu với nguồn ngân sách thực tế, do vậy điều này
cần có sự cân đối giữa mục tiêu nghiên cứu với nguồn tài chính tối thiểu phải có để
có thể hoàn thành nghiên cứu.
f) Hỗ trợ vê tổ chức thê chê : Một cách chắc chắn là nghiên cứu cần có sự
hỗ trợ của cơ quan về tài chính, thiết bị, sử dụng phương tiện, .... và các cơ quan, tổ
chức, địa phương khác về điều kiện làm việc, nghiên cứu. Làm rõ điều này sẽ là
thuận lợi cho việc triển khai kế hoạch nghiên cứu
g) Quan tâm đặc biêt khac : Một số nghiên cứu cần có giấy phép hoặc chấp
thuận chính thức ở một số hoạt động, do vậy cũng cần có sự hỗ trợ về mặt pháp lý.
B. Quy trình giam sat và đanh gia sự thực hiện
1) Xac định mục đích , mục tiêu cua viêc giam sat
Mục đích của việc giám sát:
- Nhằm hoàn thiện các kế hoạch, quyết định.
- Tạo cơ sở thông tin, xây dựng các quyết định, kế hoạch mới.
- Nhằm xác định ảnh hưởng, kế hoạch quyết định nên những đối tượng nhất
định và đưa ra lời khuyên cho đối tượng nhằm thực hiện kế hoạch 1 cách tốt
nhất, có lợi cho mình nhất.
Việc đánh giá sự thực hiện dựa trên các tiêu chí:
- Tính hiệu lực: đánh giá “kết quả/ mục tiêu”.
- Tính hiệu quả: đánh giá “kết quả/ chi phí”.
- Tính bến vững: đánh giá tác động có ảnh hưởng bền vững theo thời gian hay
không.
- Tính công bằng: có đảm bảo đối xử tương đồng với các đối tượng có điều
kiện như nhau hay không.
2) Xac định cac chi số đo lương được
Các chỉ số cần được xác định định lượng, chi tiết ở các cấp độ theo yêu cầu
của các mục tiêu, và chúng cần bảo đảm để các mục tiêu cao hơn đạt được. Để làm
rõ chỉ tiêu thẩm định về số lượng, chất lượng và thời gian cần đưa ra con số, ngày
tháng hoặc mô tả chất lượng cụ thể có thể đo lường được; điều này là quan trọng
để giám sát hiệu quả (tại cấp độ kết quả/đầu ra) và đánh giá (tại cấp độ mục tiêu).
Hãy làm theo thứ tự:
(i) tại cấp độ mục tiêu cụ thể,
(ii) tại cấp độ kết quả đầu ta,
(iii) tại cấp độ mục đích tổng thể, và
(iv) tại các hoạt động/nội dung.
3) Giam sat thưc hiên
Xác định các nguồn thông tin để thẩm định các chỉ tiêu, và các bằng chứng
điển hình để cho biết cái gì đã đạt được. Tại cấp độ hoạt động thường là các báo
cáo tiến độ. Tại cấp đầu ra thường là các ấn phẩm, bài báo, bài giảng, hoạt động
lan rộng, .... Họat động thẩm định cũng cần xác định các hành động cần thiết theo
yêu cầu để thu thập thêm các căn cứ để đánh giá
Theo trình tự:
(i) tại cấp độ mục tiêu,
(ii) tại cấp độ đầu ra,
(iii) tại cấp độ hoạt động/nội dung, và
(iv) tại cấp độ mục đích.
4) Đanh gia sư thưc hiên đê đảm bảo mục tiêu đanh gia
Đưa ra các đánh giá trên các tiêu chí:
- Hiệu lực
- Hiệu quả
- Công bằng
- Bền vững
5) Xac định cac giả định quan trọng
Các giả định quan trọng là các điều kiện, nhân tố bên ngoài, nó không được
quản lý hoặc tiến hành bởi nghiên cứu, nhưng việc đạt được các mục tiêu lại phụ
thuộc vào nó. Tuy nhiên cũng lưu ý là không đưa ra các giả định có tính hiển
nhiên, hoặc ngược lại là không thể xảy ra; đồng thời cũng không đưa ra giả định
chung chung hoặc đó là việc mà nghiên cứu phải làm, ví dụ như: trời sẽ không mưa
vào thời điểm đó, tiếp cận được các hiện trường thích hợp, ..... Giả định, tóm lại là
nhân tố bên ngoài, thực sự quan trọng, có khả năng xảy ra và là điều kiện cần để
đạt được mục tiêu ở một cấp độ nào đó.
Đánh giá chung
Tại cấp độ mục tiêu, giả định là điều kiện quan trọng để có thể đạt được mục
đích tổng thể. Tại cấp độ đầu ra, giả định là điều kiện cần thiết để đạt được mục
tiêu. Giả định ở cấp độ hoạt động không nên bao gồm bất kỳ các điều kiện ban đầu
(kinh phí kịp thời, ...), mà chúng có thể được đặt ra thành yếu tố yêu cầu riêng biệt
Chú ý nên làm theo thứ tự như sau:
(i) tại mức mục tiêu cụ thể,
(ii) tại mức kết quả,
(iii) tại mức các hoạt động/nôi dung, và
(iv) tại mức mục đích tổng thể.
Chú ý: Cac câu hỏi chính phục vụ cho viêc xây dưng khung logic ở cac cấp
độ
* Mục đích tổng thê
- Vấn đề chính là gì mà nghiên cứu cần giải quyết? – Mô tả mục đích.
- Nghiên cứu sẽ đóng góp ở mức nào cho giải pháp đó? – Xác định các chỉ tiêu.
- Làm thế nào đo lường mức đóng góp của nghiên cứu? – Xác định phương
tiện/phương pháp kiểm tra/thẩm định.
- Điều kiện gì là cần thiết để đạt được mục đích và nguy cơ của nó là gì?
- Xác định các giả định quan trọng
* Mục tiêu
- Ảnh hưởng và tác động trực tiếp và chính của nghiên cứu sẽ là gì? –Xác định các
mục tiêu
- Những điều này sẽ giúp giải quyết vấn đề ở mức nào? - Xác định các chỉ tiêu.
- Các ảnh hưởng và tác động được đo lường như thế nào? – Xác định phương tiện
kiểm tra
- Các điều kiện cần thiết khác là gì để nghiên cứu đóng góp vào mục đích và các
nguy cơ của nó? Các kết quả nghiên cứu được áp dụng trong thực tiễn như thế
nào? – Xác định các giả định
* Đầu ra
- Nghiên cứu sẽ tạo ra sản phẩm gì? – Xác định các đầu ra và mô tả các chỉ tiêu.
- Các kết quả được đo lường như thế nào? – Xác định các phương tiện kiểm tra.
- Các điều kiện cần thiết để các đầu ra giải quyết được mục tiêu và nguy cơ của nó
là gì? – Xác định các giả định
* Cac hoat động/nội dung nghiên cứu
- Cái gì đang được làm?
- Các gì, làm như thế nào, phương tiện, thiết bị nào cần có?
- Nhu cầu tài chính?
- Các điều kiện nào là cần thiết để các họat động tạo ra được các kết quả đầu ra và
nguy cơ, rủi ro của nó là gì?
C. Đưa ra khung logic
Trên cơ sở khung logic nghiên cứu đã xác định các cấu phần : Mục đích,
mục tiêu, kết quả, nội dung/hoạt động nghiên cứu ; tiếp tục xác định các phương
pháp nghiên cứu cụ thể cho từng nội dung nghiên cứu ; và ứng với từng phương
pháp nghiên cứu dự toán các nguồn lực cần thiết (7 loại nguồn lực) ; cuối cùng là
địa điểm và thời gian tiến hành, tất cả như đã trình bày ở phần trên Khung logic về
giải pháp - kế hoạch nghiên cứu cần mô tả các hoạt động của dự án nghiên cứu một
cách chi tiết, chỉ ra làm thế nào mục tiêu nghiên cứu sẽ đạt được. Việc mô tả cần
có thứ tự và có mối quan hệ với nhau của các hoạt động/nội dung nghiên cứu Tất
cả được thể hiện trong mộ khung logic giải pháp – kế hoạch nghiên cứu.
Khung này sẽ được sử dụng để tiến hành nghiên cứu trên trong thực tế.
II/ Ưng dung kê hoạch đi chơi cho lơp theo cach tiêp cân khung lôgic
1. Quy trình lâp kê hoạch
Bước 1: Phân tích môi trường
Phân tích môi trường bên ngoài: ( Sử dung Mô hình PEST + 1 )
Môi trường kinh tê:
-Tăng trưởng kinh tế: Nền kinh tế càng tăng trưởng, nhu cầu về lao động
càng tăng. Khi nhu cầu về lao động tăng, tiền lương trả cho người lao động cũng
tăng theo. Người lao động càng có nhiều tiền thì họ cũng sẽ chi tiêu nhiều hơn vào
các cửa hàng bán lẻ, xe cộ và nhà cửa. Bên cạnh đó, nền kinh tế tăng trưởng dẫn
tới chất lượng đời sống của người dân nâng cao và ngày càng hoàn thiện. Khi đó,
cầu về vật chất và tinh thần tăng.
-Tỷ lệ lạm phát: lạm phát là sự tăng lên theo thời gian của mức giá chung
trong nền kinh tế. Khi lạm phát tăng sẽ dẫn đến giá cả hàng hóa, dịch vụ tăng theo.
Như vây, đối với việc đi chơi của lớp sẽ làm tăng chi phí như chi phí tàu xe, chi
phí ăn uống, chi phí dịch vụ… Ví dụ như giá xăng dầu tăng sẽ làm tăng chi phí
thuê xe ô tô…
- Ngoài các nhân tố trên còn có các nhân tố khác như giá cả của từng khu du
lịch. Điều này phụ thuộc nhiều vào thời điểm và thời gian. Nếu tổ chức đi vào
những ngày lễ, ngày hội như tết dương lịch 1/1, ngày 30/4-1/5, ngày nghỉ cuối
tuần… do nhu cầu của người dân làm lượng khách tăng đột biến dẫn đến giá cả
tăng như giá thuê phòng, giá dịch vụ như trông giữ xe, chụp ảnh, đi xích lô, đặc
biệt là dịch vụ ăn uống tăng gấp đôi, gấp ba lần so với ngày thường. Ví dụ tại Huế,
giá phòng tại các khách sạn hạng trung khoảng 1-1,2 triệu đồng một ngày, trong
khi bình thường chỉ 200.000-400.000 đồng một phòng. Riêng các nhà nghỉ, giá
phòng tăng từ 120.000 đồng lên 250.000 đồng một ngày. Các dịch vụ như du
thuyền trên sông Hương cũng tăng từ 5.000 đồng lên 20.000-30.000 đồng mỗi
chuyến. Đi xích lô dạo quanh thành phố giá tăng từ 30.000 lên 60.000 đồng
Môi trường chính trị - phap luât
Sinh viên là những công dân đã có đầy đủ tư cách pháp nhân và chịu trách nhiệm
trước mọi hành động của mình. Việc tổ chức đi chơi cho lớp là một việc không trái
với pháp luật.
Về phía nhà trường, hoạt động này được khuyến khích nhưng mỗi thành
viên tham gia phải tự chịu trách nhiệm, tránh để xảy ra các sự cố, bất trắc như tai
nạn, va chạm… Khi đến khu vui chơi, mỗi thành viên phải có ý thức giữ gìn an
ninh trật tự của địa phương nơi đó.
Môi trường văn hóa – xã hội
- Phong tục tập quán ở từng địa phương:
Việt Nam có 54 dân tộc cùng chung sống với nhau. Mỗi dân tộc có một phong tục,
luật lệ riêng mang bản sắc của dân tộc đó. Qua chuyến đi chơi, mỗi thành viên có
thể hiểu biết thêm được những điều thú vị, mới mẻ trong lối sống, ăn ở, làm việc…
của các dân tộc ở các vùng miền khác nhau, từ đó làm rộng thêm kiến thức của
mình, làm tăng giá trị của chuyến đi chơi.
- Tệ nạn xã hội:
Mặc dù thời gian đi chơi không nhiều nhưng cũng không thể xem thường nhân tố
này. Mỗi thành viên đều phải có bản lĩnh để vượt qua, không để bị dẫn dắt vào các
tệ nạn như cờ bạc, rượu chè… Ở mỗi địa phương đều có những mặt phải và mặt
trái riêng nên đòi hoi mỗi thành viên phải nhận thức được cái nào tốt, cái nào xấu
để mang lại lợi ích cho mình.
Môi trường công nghệ
- Phương tiện để đi đến các khu du lịch:
Công nghệ không ngừng phát triển làm thay đổi một bộ phận lớn phương tiện đi
lại. Ví dụ như xe ô tô hiện nay đã được trang bị những thiết bị hiện đại như máy
điều hòa, tivi, loa… phục vụ hành khách, làm tăng tính tiện nghi hơn, từ đó làm
tăng sự thoải mái cho mỗi thành viên, tinh thần của mỗi thành viên sẽ tốt hơn, làm
tăng hiệu quả của chuyến đi.
- Cơ sở vật chất của khu du lịch:
Công nghệ đã góp phần làm thay đổi bộ mặt cũng như đem lại sự tiện nghi cho du
khách tới tham quan du lịch. Qua đó làm tăng sự thích thú của mỗi thành viên, làm
cho chuyến đi chơi thêm thú vị hơn.
Môi trường tự nhiên
- Khí hậu:
Tác động trực tiếp đến sức khoe của mỗi thành viên tham gia. Sự thay đổi khí hậu
đột ngột có thể gây mệt moi, đau đầu… ảnh hưởng đến tinh thần của mỗi thành
viên, làm cho chuyến đi chơi cũng bị ảnh hưởng. Ngược lai, nếu khí hậu mát mẻ,
thuận lợi sẽ mang tới sự thoải mái, sảng khoái, thích thú của mỗi thành viên, từ đó
càng làm gia tăng giá trị của chuyến đi chơi.
Bên cạnh đó, thời tiết còn ảnh hưởng đến địa điểm tham quan muốn đến và chi phí
cho chuyến đi. Nếu đi biển vào mùa đông thì chi phí ăn ở, khách sạn sẽ rẻ hơn đi
vào mùa hè.
- Khoảng cách:
Là cơ sở để chọn phương tiện đi lại. Nếu chọn địa điểm đi chơi xa thì có thể sẽ
chọn tàu hoa, máy bay hay thuê ô tô. Nếu gần thì có thể đi xe máy, xe bus, thuê ô
tô…
- Cơ sở hạ tầng:
Đây cũng là một nhân tố ảnh hưởng đến chuyến đi chơi. Ví dụ như chất lượng
đường xá, các tín hiệu giao thông… phục vụ quá trình đi lại có tốt thì cũng phần
nào làm tăng tính an toàn cho chuyến đi chơi. Nếu cơ sở hạ tầng còn thiếu thốn,
chưa được hoàn thiện thì có thể mang lại sự cố như tắc đường, tai nạn…
Phân tích môi trường bên trong: Phân tích môi trường bên trong dựa vào cac
chức năng hoạt động của tổ chức (lớp QLKT 50B)
Phân tích chức năng cơ cấu tổ chức:
Cơ cấu lớp: 1 lớp trưởng: Thành;
1 lớp phó: Tùng
1 bí thư: Mai;
2 phó bí thư: Chi và Diệu
1 thủ quỹ: Phan Thanh Nhàn
Phân tích chức năng nguồn nhân lực:
Tập thể lớp QLKT 50B gồm 54 thành viên nhiệt tình với các hoạt
động của lớp, của đoàn.
Lớp trưởng là người phụ trách về tình hình chung của lớp và mảng
học tập của lớp.
Bí thư là người phụ trách về hoạt động đoàn của lớp.
Lớp phó là người phụ trách về đời sống cũng như các hoạt động ngoài
giờ của lớp, là người có tiếng nói trong lớp.
Thủ quỹ chịu trách nhiệm về các khoản thu chi, tình hình tài chính
quỹ lớp.
Vì thế nên ban tổ chức là các cán bộ lớp, cán bộ đoàn. Tập thể lớp sẽ
chia thành các nhóm, phụ trách từng công việc cụ thể. Trong đó, lớp phó là
trưởng ban tổ chức; lớp trưởng, bí thư và thủ quỹ là những người giúp đỡ
cũng như chịu trách nhiệm các nhóm.
Phân tích chức năng Marketing:
Cán bộ lớp, cán bộ Đoàn là những thành viên có tiếng nói, có uy tín
trong lớp, là những cá nhân có khả năng thuyết phục, khả năng tổ chức.
Kế hoạch được đưa ra công khai, lấy ý kiến biểu quyết của đa số, kế
hoạch cụ thể được thông báo bằng văn bản đến từng cá nhân, tài chính công
khai, có hóa đơn, bản kê khai chi tiết.
Phân tích chức năng tài chính:
Nguồn tài chính chủ yếu do các thành viên tham gia chuyến đi đóng
góp.
Vì là chuyến đi mang tính chất tập thể (được tổ chức do ý kiến của tất
cả các thành viên trong lớp) nên chi phí phát sinh (dưới 20k/người) sẽ do
quỹ lớp chi trả.
Khẳng định kê hoạch bâc cao hơn: Kế hoạch hoạt động năm học 2010 –
2011 của lớp QLKT 50B
Trong kế hoạch hoạt động năm học 2010 – 2011 của lớp QLKT 50B nêu rõ:
“Nhằm tăng tình đoàn kết, gắn bó giữa các thành viên trong lớp, trong năm học
2010 – 2011 lớp tổ chức ít nhất 1 chuyến đi chơi xa (2 – 3 ngày) cho tất cả các
thành viên tron lớp”.
Bước 2: Xác định mục tiêu: cây mục tiêu
(Bảng cây mục tiêu – bên dưới)
Tâp thể lơp xuất sắc
Nâng cao tinh thần đoàn kêt gắn bó giữa cac thành viên trong lơp
Tổ chức đầy đủ và đều đặn
sinh nhật tháng
Tổ chức thành công hoạt động ngoại khóa
(đi chơi xa)
Đạt thành tích tốt trong hoạt
động đoàn
Nhân được sự hương ứng của mọi thành viên trong
lơp
An toàn
Chi phí hợp ly Địa điểm hợp lý
Mức gia tàu xe thấp nhất có thể
Chi phí ăn uống, nhà nghỉ phải
chăng
Lựa chọn theo ý kiến của đa
số
Phù hợp với nguồn tài chính
có thể có
Phương tiện đi lại đảm bảo, uy tín
Ăn uống hợp vệ sinh
Khảo sat gia vé tàu, gia thuê xe ô tô
Khảo sat gia nhà nghỉ, vé vào cửa khu đi chơi, gia ăn uống
Hoi người đi trươc Tìm kiêm trên mạng Tìm qua đthoai
Nguôn nhân lực
Cac thành viên trong lơp tham gia
Tài chính
-Đóng góp của người đi-Quy lơp
….…
….….
Bước 3: Xác định các lựa chọn của kế hoạch
Phương án 1: Sa Pa
Phương án 2: Hòa Bình
Phương án 3: Tam Đảo
Bước 4: Đánh giá và lựa chọn kế hoạch tối ưu
( Sử dung phương phap đanh gia đa tiêu chí)
Yêu tố đanh gia
Tiêu chí Trọng số
PA1: Sapa PA2: Hòa Bình
PA3: Tam Đảo
Điểm tuyệt đối
Điểm tương
đối
Điểm tuyệt đối
Điểm tương
đối
Điểm tuyệt đối
Điểm tương
đối
1. Địa điểm
Chi phí 0.3 7 2.1 6 1.8 6 1.8
Thuận tiện 0.3 7 2.1 7 2.1 6 1.8
Sự đồng tình của
TV
0.3 8 2.4 7 2.1 6 1.8
An ninh trật tự của
KV
0.1 8 0.8 8 0.8 8 0.8
Tổng 7.4 6.8 6.2
Yêu tố đanh gia
Tiêu chí Trọng số
PA1: Tàu hoa và ô tô
PA2: Ô tô PA3: xe may
Điểm tuyệt đối
Điểm tương
đối
Điểm tuyệt đối
Điểm tương
đối
Điểm tuyệt đối
Điểm tương
đối
2. Phương tiện
Chi phí 0.3 8 2.4 7 2.1 5 1.5
Thời gian 0.3 8 2.4 7 2.1 9 2.7
Thuận tiện 0.2 7 1.4 7 1.4 9 1.8
Khoảng cách
0.2 7 1.4 7 1.4 7 1.4
Tổng 7.6 7.0 7.4
Yêu tố đanh gia
Tiêu chí Trọng số
PA1: 2 ngày 3 đêm
PA2: 3 ngày 4 đêm
PA3: 4 ngày 5 đêm
Điểm tuyệt đối
Điểm tương
đối
Điểm tuyệt đối
Điểm tương
đối
Điểm tuyệt đối
Điểm tương
đối
3. Thời gian
Chi phí cơ hội
0.3 8 2.4 7 2.1 6 2.4
Sự ủng hộ của thành
viên
0.4 8 3.2 7 2.8 6 2.4
Thuận tiện
0.3 8 2.4 6 1.8 6 1.8
Tổng 8.0 6.7 6.6
=> Kế hoạch tối ưu là: đi Sa Pa bằng tàu hoa và ô tô, thời gian : 3 đêm, 2 ngày.
Bước 5: Quá trình quyết định và thể chế hóa
Quyết định: đi Sa Pa bằng tàu hoa và ô tô, thời gian : 3 đêm, 2 ngày.
Thê chê hóa quyêt định: (bản kê hoach)
KẾ HOẠCH DỰ KIẾN ĐI CHƠI SAU TẾT
Thời gian dự kiến: Tối 18/2 ( tối thứ 6, sau tết 2 tuần ).
Địa điểm : Sapa – Lào Cai.
Khoảng cách: 376km.
Phương tiện : Tàu hoa, otô, đi bộ.
Khoảng thời gian : 2 ngày 3 đêm , từ 22h tối thứ 6 đến 6h sáng thứ 2.
Trưởng đoàn: Trịnh Huy Thành SĐT: 016899851052
Lớp: Quản lý kinh tế 50B
A. Di chuyển
Thứ 6 ngay 18/2/2011 (tức ngay 16 âm lịch)
- 21h: Tập trung tại ga Hà Nội để điểm danh, đề nghị ko cao su để tránh nhỡ tàu.
- 22h: xuất phát từ HN lên Lào Cai bằng tàu đêm (dự kiến là tàu SP), ăn chơi nhảy
múa, dưa lê tá lả trên tàu, đặc biệt có món cháo đêm ngon thậm tệ .
Thứ 7 ngay 19/2/2011
- 6h sáng tàu đến ga Lào Cai. Otô sẽ đón tại ga và đưa về Sapa cách đó hơn 30km.
- 7h30 có mặt tại Sapa, nhận phòng (đã liên hệ trc) cất đồ đạc rồi đi ăn sáng.
- 8h30 sau khi đã nạp đầy năng lượng sẽ đi bộ tham quan thị Trấn Sapa xinh đẹp, nhà
thờ Đá và biệt thự cổ được xây dựng từ thời Pháp
- 11h30 ăn trưa và về nghỉ ngơi
- 14h đi bộ tham quan núi Hàm Rồng(cực đẹp), cảnh như trong mấy phim tiên Trung
Quốc (ví dụ như Tây Du Ký ),vườn lan,vườn hồng,cổng trời, tháp truyền hình vì cũng
gần thôi, vừa đi vừa tán phét, ngắm cảnh ….
- 17h đi chơi chợ người dân tộc ở ngay trung tâm. Chúng ta tự do mua sắm, cái này là
tự túc nhé.
- 19h30 thưởng thức đặc sản SP tại các lều trước nhà thờ SaPa. Sau đó các bạn nữ có
thể đi ngắm chợ tình Sapa ở trung tâm lun nên ko phải quốc bộ nữa. chắc chắc sẽ rất
thu hút đc các chị em lớp ta bởi sẽ có nhiều boy người H’mông ra đó thổi khèn ;))
trong khi đó các anh em có thể tiếp tục bố trí ra phố nướng gần nhà thờ ( cái này tự
túc nhé và theo như kinh nghiệm của những ng đã đi thì rất rẻ nhé ) để thưởng thức
cái hương thị thơm ngon, ngầy ngậy, béo béo… của món lợn cắp nách, gà, chim
nướng, thắng cố, bánh dầy,đậu phụ nướng, trứng nướng…
- Lưu ý bạn nào ko thích ra chợ tình hay mấy quán đồ nướng thì có thể ra nghĩa địa
xem đom đóm;))
Chu nhât ngay 20/2/2011
- 7h dậy tập thể dục và cùng ngắm bình minh trong sương mù :D
- 7h30 ăn sáng
- 8h tiếp tục đi thăm quan các địa điểm bản Cát Cát của người Mông, bãi đá Cổ, bản
Cầu mây (nói chung có rất nhiều địa điểm đẹp nhưng còn tùy thuộc vào tính trạng sức
khoe và tình hình tài chính :D)
- 11h30 ăn trưa tại hàng or ăn tại bản luôn.
- 12h nghỉ ngơi và chuẩn bị đi chơi tiếp
- 17h ăn tối sớm
- 18h đi xe về Lào Cai ra ga chuẩn bị về HN
- 6h sáng hôm sau tàu về đến HN kết thúc chuyến đi
B. Chi phí dự kiên ( tính trên đầu người)
- Tiền tàu 1 người 95k/1 chiều => 2 chiều = 190k/1ng
- Tiền xe từ LC <–> SP 25k/lượt => 2 lượt = 50k/1ng
- Ngày ăn 3 bữa x Bq 1 bữa 30k x 2 ngày =180k/ 1ng
- Tiền ngủ 1 đêm: 150k/phòng/6ng => 25k/1ng
- Tiền mua đồ ăn uống vặt mang theo: 15k/1ng
- Vé thăm quan : 30k/1ng
- Tổng cộng = 190 + 50 + 180 + 25 +15 + 30 = 490k/1ng
- Ngoài ra chúng ta có thể cắt giảm được chi phí trên bằng cách đi xe bus từ LC lên
SP và ngược lại với giá vé 10k => tiết kiệm đc 30k/1ng.
- Dự trù kinh phí phát sinh là 1.5 tr đồng lấy từ quỹ tiền tết của lớp.
C. Chuẩn bị
- Hoàn thành đóng tiền trc ngày 12/2/2011 ( thứ 7, 1 tuần sau tết ) để còn đặt vé tàu và
liên hệ thuê phòng.
- Dự kiến mỗi phòng ở 6 ng và sẽ phân phòng sau khi có danh sách cụ thể.
- Tự chuẩn bị các tư trang các nhân như quần áo, khăn mặt, bàn chải, giày vải, thuốc
say, thuốc dạ dày, kem chống muỗi và côn trùng, máy ảnh.
- Các bạn mang theo CMT và thẻ SV vì có thể được giảm giá vé.
- Cán bộ lớp xin nghỉ học buổi ngày thứ 7. Sáng thứ 2, 6h về đến HN, 3 tiết cuối học
tâm lý quản lý bình thường.
- Chuẩn bị 1 ít tiền lẻ để đi chợ và mua quà lưu niệm.
- Phân công 1 số bạn nữ trong lớp chuẩn bị những đồ lặt vặt như bánh kẹo, nước
uống, hoa quả …
D. Lưu y
- Các bạn ko nên tách đoàn để đi chơi riêng lẻ.
- Vì trên đây là kế hoạch dự kiến nên mọi thay đổi trong kế hoạch sẽ được thông báo
qua điện thoại và trên gmail của lớp.
- Vài hôm trước khi đi các bạn nhớ giữ gìn sức khoe.
- Sẽ ko hoàn lại tiền cho những bạn nhỡ tàu hôm đi do đến muộn.
- Khi đi bộ các bạn nên đi dép sandal or giày vải, tránh mặc quần bó và giày cao gót.
- Còn nhiều lưu ý và chuẩn bị khác hiện h chưa tổng hợp hết đc nên mình sẽ thông
báo trên lớp sau.
- Như đã nói thì đây có thể là chuyến đi chơi xa cuối cùng của lớp ta nên rất mong
nhận được sự ủng hộ của mọi người.
2. Qua trinh giam sat, đanh gia sự thực hiện
Bước 1: Xác định mục đích, mục tiêu của quá trình giám sát, đánh
giá sự thực hiện
- Mục đích của quá trình giám sát đánh giá sự thực hiện
Nhằm phát hiện các sai sót, vướng mắc từ đó kịp thời điều
chỉnh sự thực hiện sao cho phù hợp với các kế hoạch, quyết
định đồng thời việc giám sát, đánh giá này cũng góp phần
hoàn thiện các kế hoạch, quyết định cho tập thể lớp theo
hướng không ngừng tiến bộ, đổi mới để trở thành một tập
thể lớp xuất sắc.
Nguồn nguyên liệu thông tin tích lũy được từ quá trình giám
sát, đánh giá sẽ tạo cơ sở cho tập thể lớp xây dựng những kế
hoạch, quyết định mới.
Xác định ảnh hưởng của kế hoạch, quyết định lên các đối
tượng trong tập thể lớp. Bao gồm cả thành viên tham gia
hoạt động cũng như không tham gia hoạt động.
Đưa ra những lời khuyên cho các đối tượng đó nhằm thực
hiện kế hoạch hay quyết định tốt nhất và có lợi cho mình
nhất.
- Mục tiêu của quá trình giám sát, đánh giá sự thực hiện :
Đánh giá tính hiệu lực của sự thực hiện: Kết quả thu được từ
sự thực hiện có đáp ứng được mục tiêu đã đề ra hay không.
Đánh giá tính hiệu quả của sự thực hiện: So sánh kết quả và
chi phí mà chúng ta phải bỏ ra để đạt được kết quả đó.
Đánh giá tính bền vững của sự thực hiện: Những ảnh hưởng
tích cực từ sự thực hiện có dài lâu theo thời gian hay không.
Đánh giá tính công bằng của sự thực hiện: Trong quá trình
thực hiện, các đối tượng trong điều kiện như nhau có được
đối xử công bằng hay không.
Đánh giá tính phù hợp của sự thực hiện: Kết quả đạt được có
đáp ứng được mục đích chung bào trùm lên tất cả hoạt động
của tổ chức hay không.
Bước 2: Xác định các chỉ số để giám sát, đo lường
(Sản phẩm của bước này là: Bảng đo lường sự thực hiện)
Cac yếu tố
cần xac định để đo lường, đanh gia sự
Phat biểu về cac yếu tố đó
Chỉ số phản anh đo lường
cac yếu tố trên
Sự thực hiện
Bao cao Sự thực hiện
1. Mục đích
Nâng cao tinh
thần đoàn
kết gắn bó giữa
cac thành
Tỉ lệ tham gia của
cac thành viên trong lớp nếu tổ chức một hoạt động
ngoại
Bao cao biểu quyết tham gia hoạt động ngoại khóa mới của
cac thành viên
40/55*100%=73%
2. Mục tiêu
Tổ chức thành công hoạt động ngoại khóa
Nhận được sự hưởng ứng của
mọi thành viên
Tỉ lệ hài lòng của
cac thành viên tham
gia sau chuyến đi
Bản khảo sat mức độ hài
lòng của cac thành viên tham
gia sau chuyến đi
25/32*100=78%
An toàn
3. Đầu ra
Chi phí hợp lý
Mức gia tàu xe
thấp nhất có thể
Chi phí vé tàu khứ
hồi và xe o tô phục
vụ cho
Bao cao thu chi của thủ
quỹ
(21*103.000+11*114.00)
*2+1.000.000=7.834.000
Chi phí ăn uống phải
chăng
Chi phí ăn uống cho chuyến đi
Bao cao thu chi của thủ
quỹ
6.998.000
Chi phí nhà nghỉ
phải chăng
Chi phí nhà nghỉ
cho chuyến đi
Bao cao thu chi của thủ
quỹ
1.500.000
Chi phí tham
quan cac điểm du
Chi phí tham
quan cac điểm du
Bao cao thu chi của thủ
quỹ
50.000*32=1.600.000
Địa điểm hợp lý
Tỉ lệ tham gia
chuyến đi SaPa
Bản kê khai danh sach những bạn tham
gia chuyến đi
32/55*100%=58%
4. Hành động
Khảo sat
Gia vé tàu khứ hổi Hà Nội – Lào Cai
Gia vé tàu khứ hồi khảo sat
Bản khảo sat chi
phí chuyến đi
32*103.000*2=7592
Gia nhà nghỉ tại
SaPa
Gia nhà nghỉ trung binh khảo sat trên
SaPa
Bản khảo sat chi
phí chuyến đi
1.500.000
Gia ăn uống
Gia ăn uống
trung binh một ngày
Bản khảo sat chi
phí chuyến đi
80.000*2*32=5.120.000
Gia vé tham
quan cac điểm du
lịch
Gia vé tham quan
t/b cac điểm du
Bản khảo sat chi
phí chuyến đi
50.000*32=1.600.000
5. Đầu vào
Nguồnvốn
Khoản đòng góp
từ cac thành viên tham gia
Tổng số tiền cac
thành viên tham gia đóng góp
Bao cao thu chi của thủ
quỹ
500.000 * 32 =16.000.000
Quỹ lớp Tổng số tiền quỹ
lớp hỗ trợ cho
Bao cao thu chi của thủ
quỹ
1.000.000 đồng
Nguồn nhân lực
Những người
tham gia chuyến đi
Số người tham gia chuyến đi
Bản kê khai danh
sach những
bạn tham gia
32 người
Bước 3: Đánh giá sự thực hiện để đảm bảo các mục tiêu đề ra
- Đanh gia tính hiệu lực:
Tỉ lệ các thành viên tham gia hài lòng về chuyến đi
Mục tiêu 50 %
Kết quả 78 %
An toàn: Kết thúc chuyến đi các thành viên tham gia đều trở về nhà một cách an
toàn.
→ Chuyến đi đã đạt được mục tiêu đề ra → Sự thực hiện có hiệu
lực cao.
- Đanh gia tính hiệu quả
Tổng thu
thực tế
17.000.0
00
Tổng chi thực
tế
17.932.0
00
Có thể thấy tổng chi thực tế đã vượt quá tổng thu thực tế một
lượng: 932.000.
Để bù đắp khoản thiếu hụt này, quỹ lớp đã phải bù ra 932.000,
trong đó không bao gồm khoản hỗ trợ ban đầu: 1.000.000.
→ Sự thực hiện đạt hiệu quả không cao.
- Đanh gia tính bền vững
Nếu lớp dự kiến tổ chức một hoạt động ngoại khóa khác, theo
“Báo cáo biểu quyết tham gia hoạt động ngoại khóa mới của các
thành viên”, thì có tới 73 % các thành viên trong lớp hưởng ứng,
thay vì con số 58,2 % các thành viên trong lớp tham gia chuyến đi
này.
→ Chuyến đi đã có ảnh hưởng tích cực, lâu dài tới thái độ, tình
cảm của các thành viên trong việc tham gia những hoạt động
mang tính tập thể của lớp.
→ Sự thực hiện có tính bền vững cao.
- Đanh gia tính công bằng
Mọi thành viên viên trong lớp đều đóng tiền như nhau và được
hưởng những lợi ích như nhau trong suốt chuyến đi.
→ Sự thực hiện có tính công bằng cao.
- Đanh gia tính phù hợp
Chuyến đi đã nhận được sự hài lòng của phần lớn các thành viên
tham gia đồng thời mọi thành viên đều trở về an toàn. Vậy mục
tiêu lớn của sự thực hiện là một chuyến đi thành công đã đạt
được. Và điều này đã góp phần nâng cao tinh thần đoàn kết, gắn
bó giữa các thành viên trong lớp.
→ Sự thực hiện mục tiêu đã đáp ứng được mục đích bao trùm cho
các hoạt động của tập thể.
→ Sự thực hiện có tính phù hợp cao.
C. Đưa ra khung logic (bảng khung logic)