VAI TRÒ CỦA NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI HỆ THỐNG TÀI CHÍNH
-
Upload
fiona-english -
Category
Documents
-
view
60 -
download
2
description
Transcript of VAI TRÒ CỦA NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI HỆ THỐNG TÀI CHÍNH
VAI TRO CUA NHA NƯƠC ĐÔI VƠI HÊ THÔNG
TAI CHINH
NHOM 8 HVNH
Nôi Dung
1
2
3
Liên hê vơi Viêt Nam4
Quan điêm cua Adam Smith va M. Keynes vê vai tro cua nha nươc đôi vơi hê thông tai chinh
Cac cuôc khung hoang kinh tê va bai hoc
Đanh gia
1. Quan điêm cua Adam Smith va M. Keynes vê
vai tro cua nha nươc đôi vơi hê thông tai chinh
Hệ thống tài chính là gì?
Là một tổng thể bao gồm:
- Các thị trường tài chính- Các định chế tài chính trung gian- Cơ sở hạ tầng pháp lý- kỹ thuật- Các tổ chức quản lý giám sát và điều hành HTTC
Là nền kinh tế mà trong đó người mua và người bán tác động với nhau theo quy luật cung cầu, giá trị để xác định giá cả và số lượng hàng hoá, dịch vụ trên thị trường.
Của M. Keynes đề cao vai trò nhà nước
Của Adam Smith đề cao vai trò kinh tế thị trường tự do.
Tồn
tại 2
trư
ờng
phá
i chí
nh:
Adam Smith, nhà kinh tế học người Scotland đã đưa ra lý
thuyết “bàn tay vô hình”
Hệ thống thị trường và cơ chế giá cả sẽ hoạt động một cách tự phát vì lợi ích của tất cả mọi người như thể có một bàn tay vô hình đầy thiện ý điều khiển toàn bộ quá trình xã hội và sự điều khiển này tự phát này còn hiệu quả hơn cả khi có ý định làm việc này.
“Sự giầu có của mỗi quốc gia đạt được không phải do những quy định chặt chẽ mà do bởi tự do kinh
doanh”.
John Maynard Keynes (1883 - 1946) là nhà kinh tế học nổi
tiếng người Anh
Để chống đỡ khủng hoảngvà thất nghiệp đòi hỏi phải có sự can thiệp của Nhà nước, thông qua đó:
- Nâng cao tổng cầu trong nền kinh tế
- Kích thích tiêu dùng
- Khuyến khích doanh nhânđầu tư và kinh doanh.
So sánh
Quan điêm đê cao vai tro nha nươc (nha kinh tế học tiêu biêu: M. Keynes)
Quan điêm đê cao vai tro kinh tế thị trường (nha kinh tế học tiêu biêu: Adam Smith)
1. Thị trường TC
- Sử dụng chính sách tài chính lỏng và tăng chi tiêu chính phủ. Cung tiền tăng. Hi vọng: thúc đấy phát triển kinh tế qua tăng tổng cầu của nền kinh tế.
- Hạn chế mức cung tiền dư thừa và giảm chi tiêu nhà nước nhằm giảm thâm hụt ngân sách và lạm phát khuyến khích tự do cạnh tranh
2. Trung gian tai chinh.
- Can thiệp vào các lĩnh vực hoạt đông của ngân hàng để kiểm soát rủi ro qua các quy định giới hạn lĩnh vực công việc.- Kiểm soát chặt tỷ lệ lãi suất
- Cho phép ngân hàng mở rông các dịch vụ tài chính mới cho khách hàng.
- Để chế đô tỷ lệ lãi suất linh họat.
3. Cơ sở hạ tầng pháp lý kỹ thuật.
- Đưa ra nhiều hàng rào thuế quan, bảo hô chặt chẽ cho các ngành trong nước.
- Ung hô sự tự do hoá thương mại cao và sự phát triền của tư nhân.- Xây dựng cơ sở hạ tầng giao thông, dịch vụ công để tạo điều kiện thuận lợi cho khu vực tư nhân phát triền.- Giảm thuế để kích thích đầu tư.
4. Hê thông kiêm tra giám sát.
Quản lý và thanh tra chặt hoạt đông các trung gian tài chính, hoạt đông tín dụng và đưa các ngân hàng nằm dưới sự kiểm soát của nhà nước. Thực thi các chính sách tiền tệ.
Vẫn đưa ra các đơn vị kiểm tra giám sát hoạt đông về tín dụng, ngân hàng nhưng lỏng lẻo hơn.
2. CAC CUÔC KHUNG HOANG KINH TÊ VA BAI
HOC
Mỹ: nước tiêu biểu cho nhà nước đề cao vai trò của kinh tế thị trường
“Bàn tay vô hình” của Smith thịnh hành từ những ngày đầu, khi tư bản áp dụng công nghệ sản xuất hàng loạt để phát triển thị trường tự do theo như chúng ta hiểu ngày nay.
“Bàn tay vô hình” của A.Smith tỏ ra kém hiệu quả trong cuộc khủng hoảng kinh tế
thế giới 1929-1933
Nhà nước phải can thiệp vào thị trường
Title Title
Nâng cao vai trò của nhà nước trong việc
quản lí nền kinh tế
Tăng tiền lương để tăng tổng
cầu
Lấy tiền trong ngân
sách trợ cấp cho
các nhà tư bản
Đánh thuế nhập cảng
nặng
Nền kinh tế hồi phục, sản lượng tăng, tình trạng thất nghiệp giảm
Tốc độ tăng trưởng GDP của Mỹ năm 1920-1940
Quan điểm kinh tế của Keynes là hình mẫu từ thời Đại suy thoái, Đệ nhị thế chiến và trong suốt quá trình mở rộng kinh tế thời
hậu chiến.
Ảnh hưởng của trường phái Keynes đã suy giảm trong thập niên 1970 khi tỉ lệ lạm phát và thất nghiệp cao ngất ngưởng
•Làm hạn chế sự tự điều tiết của thị trường
•Làm trở ngại cho quá trình tăng trưởng
•Gây ra lạm phát
•Thị trường không năng động và phát huy được sức mạnh tổng thể
•Làm méo mó thị trường
•Thâm hụt ngân sách nhà nước
Han chê
• Thay đổi chính sách kinh tế theo hướng tự do
• Quay lưng lại với quan điểm của Keynes
• Chính phủ bãi bỏ dần các quy định đối với hệ thống tài chính
• Chính sách tiền tệ chống lạm phát, đưa lãi suất thực lên cao
Năm 1970- 2007
Kích thích tính năng động của các tổ chức tư nhân
Đẩy nền kinh tế phát triển trong khoảng hơn 20 năm
Các nhà đầu tư trở nên giàu có một cách nhanh chóng
Lehman Brothers, ngân hàng đầu tư lớn tại Mỹ nơi được coi là thể chế tài chính được quản lý tốt nhất tại phố Wall phá sản
Nguyên nhân do đánh
cược quá nhiều vốn liếng vào các khoản đầu tư không chắc chắn như những cổ phiếu dựa trên cho vay thế chấp và các đầu tư phái sinh => hậu quả của việc giám sát không sâu của các cơ quan điều hành hệ thống tài chính Mỹ.
Nền kinh tế của Mỹ và các nước đã dần phục hồiTuy nhiên điều này đã làm thâm hụt ngân sách vốn đã “thủng sâu” lại càng “thủng sâu” hơn và có thể gặp rất nhiều rủi ro lớn cho nền kinh tế
• Gói kích thích kinh tế giá 787 tỉ USD của Mỹ hay gói kích cầu tương tự của châu Âu và Trung Quốc… mang đậm màu Keynes
• Không thể tồn tại môt “nền kinh thế thị trường hoàn toàn” theo đúng chuẩn mực của Adam Smith hay hi vọng về nền kinh tế “tập trung hoá hoàn toàn” ( như Việt Nam giai đoạn trước 1986) hay nền kinh tế đề cao sự can thiệp sâu của chính phủ theo học thuyết M.Keynes.
Thực tế chỉ ra rằng: Cuôc khủng hoảng 1929-1933 và hiện nay chứng minh.- Sự can thiệp lỏng lẻo ít ỏi của nhà nước dẫn tới: + Tăng những rủi ro tiềm ẩn trong nền kinh tế. + Tạo những bong bóng phát triển trong nền kinh tế và hệ thống tài chính.- Sự kiểm soát chặt của nhà nước. + Khiến thị trường không năng đông và phát huy được sức mạnh tổng thể.
Từ đó ta nhìn nhận lại nguyên lý cân bằng hài hòa trong việc giải quyết mối quan hệ giữa thị trường và nhà nước trong vận hành của nền kinh tế
Không được buông lỏng vai trò chức năng quản lý nhà nước đối với nền kinh tế thị trường.
Nhưng nhà nước cung không can thiệp quá mưc gây ra nhưng hậu qua to lớn.
Khi nền kinh tế bị khủng hoảng do vai trò của nhà nước bị xem nhe, còn thị trường được “thả lỏng” thì lý thuyết của Keynes đc đề cao.
Vân đê ơ đây la liêu lương can thiêp nha nươc vao thi trương
như thê nao la hơp ly??
Khi nền kinh tế bị trì trệ kéo dài do nhà nước can thiệp quá mức kìm hãm tính năng động của các lực lượng kinh tế thị trường thì luc đó lý thuyết “ bàn tay vô hình” lại chiếm ưu thế.
Quá trình điều chinh để tái lập sự cân băng chức năng nhà nước thị trường trong việc điều hành nền KT.
4. Liên hê vơi Viêt Nam
• Đối với thị trường tài chính
• Đối với trung gian tài chính
• Đối với cơ sở hạ tầng, pháp lý – kỹ thuật
• Đối với tổ chức điều hành và giám sát hệ thống tài chính.
• Đối với xã hội.
4.1. Đôi vơi thị trường tai chinh
Tạo môt sân chơi năng đông, công bằng
Giám sát các hoạt động của thị trường tài chính
Tạo môi trường pháp lý cho sự hình thành và hoạt động của thị trường tài chính
Hạn chế khuyết tật của thị trường
4.2. Đôi vơi các trung gian tai chinh
• Đồ thị 1: Tôc độ tăng trưởng GDP (2008-2009)
Năm 2009, kinh tế thế giới rơi vào khủng hoảng, nhưng ở Việt Nam lại là một sự suy thoái kinh tế.
• Chinh phu đã ha tỷ lê tăng trưởng xuông dươi mức 6%/năm so vơi mức 8,5%/năm đặt ra• Tung ra môt gói kich thich gia 147000 tỷ đồng (tương đương 8,6 tỷ USD).
=> Đưa Việt Nam ra khỏi khủng hoảng vào tháng 6/2009
4.2. Đôi vơi các trung gian tai chinh
Sử dụng các chính sách tiền tệ linh hoạt, hợp lí
Can thiệp vào nền kinh tế thông qua TGTC để ổn định nền kinh tế Ti lệ lãi suất linh động có sự kiểm soát của nhà nước
Kích thích đầu tư
3.3. Đôi vơi cơ sở hạ tầng pháp lý - kỹ thuật
Hệ thống pháp luật và quản lí nhà nước: tương đối đầy đủ để HTTC hoạt đông
Nguồn lực và cơ chế giám sát, thực thi: đang được chú trọng nâng cao, hoàn thiện
Cung cấp thông tin: từng bước áp dụng các chuẩn mực kế toán quốc tế
Hệ thống thanh toán: + Trước năm 2000, hầu hết các tổ chức tài chính ở Việt Nam sử dụng hệ thống thanh toán phân tán. + Từ năm 2002, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam đã triển khai hệ thống thanh toán liên ngân hàng.
Vấn đề quản lý: chưa thực sự đồng bô và thống nhất
3.4. Đôi vơi các tổ chức điêu hanh, giám sát hê thông tai chinh
• Uy ban giám sát tài chính quốc gia
• Ngân hàng trung ương• Bô tài chính• Uy ban chứng khoán nhà
nước• Trung gian tài chính đặc biệt• Các tổ chức tài chính quốc tế
- Là chủ thể ban hành hệ thống pháp luật- Giám sát việc thực thi pháp luật- Chịu trách nhiệm điều hành và quản lý hoạt đông của toàn bô HTTC.
3.5. Đôi vơi xã hội.
- Xây dựng các hệ thống giao thông công công, giáo dục đào tạo
- Hạn chế các ảnh hưởng ngoại ứng xấu nhăm tạo tiềm lực cho nền kinh tế phát triển.
Chân thành cảm ơn cô giáo và các bạn đã lắng nghe trình bày của nhóm mình