UBND TỈNH NINH BÌNH ban/Bao ca… · và thu về đạt tỷ lệ 100% (480/480 phiếu),...
Transcript of UBND TỈNH NINH BÌNH ban/Bao ca… · và thu về đạt tỷ lệ 100% (480/480 phiếu),...
ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH NINH BÌNH
Số: /BC-UBND
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
Ninh Bình, ngày tháng 8 năm 2020
BÁO CÁO
Kết quả quá trình xây dựng, áp dụng Chỉ số cải cách hành chính hàng năm
và sử dụng kết quả Chỉ số hài lòng của người dân, tổ chức đối với sự phục vụ
của cơ quan hành chính nhà nước trên địa bàn tỉnh Ninh Bình
Thực hiện Văn bản số 3053/BNV-CCHC ngày 19/6/2020 của Bộ Nội vụ
về việc sử dụng kết quả Chỉ số cải cách hành chính năm 2019, Chỉ số hài lòng
về sự phục vụ hành chính 2019 và góp ý hoàn thiện Đề án xác định Chỉ số cải
cách hành chính, UBND tỉnh Ninh Bình báo cáo kết quả quá trình xây dựng, áp
dụng Chỉ số cải cách hành chính hàng năm và sử dụng kết quả Chỉ số hài lòng
của người dân, tổ chức đối với sự phục vụ của cơ quan hành chính nhà nước
(sau đây gọi là chỉ số hài lòng về sự phục vụ hành chính) trên địa bàn tỉnh Ninh
Bình, như sau:
I. TÌNH HÌNH TRIỂN KHAI
1. Công tác chỉ đạo, điều hành
a) Phổ biến, quán triệt thực hiện các Nghị quyết và Văn bản chỉ đạo của
Trung ương
Thực hiện Nghị quyết 30c/NQ-CP ngày 8/11/2011 của Chính phủ về việc
ban hành Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2011-
2020, Quyết định số 1294/QĐ-BNV ngày 03/12/2012 của Bộ Nội vụ phê duyệt
Đề án xác định Chỉ số cải cách hành chính của các bộ, cơ quan ngang bộ,
UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Quyết định số 2640/QĐ-
BNV ngày 10/10/2017 của Bộ Nội vụ phê duyệt Đề án đo lường sự hài lòng của
người dân, tổ chức đối với sự phục vụ của cơ quan hành chính nhà nước giai
đoạn 2017-2020, UBND tỉnh đã chỉ đạo các cơ quan, đơn vị tổ chức tuyên
truyền về nội dung, ý nghĩa, vai trò và kết quả chỉ số cải cách hành chính, chỉ số
hài lòng về sự phục vụ hành chính của tỉnh và của các cơ quan, đơn vị bằng
nhiều hình thức như: Tuyên truyền qua các hội nghị; trên Cổng thông tin điện tử
của tỉnh; qua các các tin, bài, chuyên đề, phóng sự trên Đài Phát thanh và
Truyền hình tỉnh, Báo Ninh Bình…
b) Công tác chỉ đạo, điều hành
UBND tỉnh đã ban hành Kế hoạch số 97/KH-UBND về cải cách hành
chính tỉnh Ninh Bình giai đoạn 2016-2020, trong đó đề ra mục tiêu đưa Chỉ số
cải cách hành chính (PAR INDEX) của tỉnh giai đoạn 2016-2020 nằm trong top
25 tỉnh đứng đầu của cả nước. Hàng năm, UBND tỉnh đã ban hành Kế hoạch cải
2
cách hành chính, đề ra nhiệm vụ thực hiện xác định chỉ số cải cách hành chính,
chỉ số hài lòng về sự phục vụ của cơ quan hành chính nhà nước đối với các sở,
ban, ngành, UBND cấp huyện; đồng thời căn cứ tình hình thực tiễn của tỉnh về
triển khai thực hiện công tác cải cách hành chính, kết quả chỉ số cải cách hành
chính, chỉ số hài lòng về sự phục vụ hành chính được Bộ Nội vụ công bố,
UBND tỉnh đã thực hiện phân tích những kết quả đã đạt được, chỉ rõ nguyên
nhân của những tồn tại, hạn chế, từ đó ban hành văn bản chỉ đạo các sở, ban,
ngành, UBND các huyện, thành phố có kế hoạch cụ thể để khắc phục các tồn tại,
hạn chế, từng bước cải thiện, nâng cao điểm số và xếp hạng chỉ số cải cách hành
chính, chỉ số hài lòng về sự phục vụ hành chính qua các năm.
2. Xác định chỉ số cải cách hành chính hàng năm
a) Xác định chỉ số cải cách hành chính của tỉnh
Hằng năm, trên cơ sở hướng dẫn của Bộ Nội vụ, UBND tỉnh đã xây dựng
báo cáo tự đánh giá, chấm điểm để xác định chỉ số cải cách hành chính của tỉnh,
đồng thời giao Sở Nội vụ phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan cung cấp
đầy đủ tài liệu kiểm chứng để phục vụ công tác thẩm định, chấm điểm chỉ số cải
cách hành chính của Bộ Nội vụ đảm bảo đúng thời gian, yêu cầu theo quy định.
b) Xây dựng và áp dụng chỉ số cải cách hành chính các cơ quan, đơn vị
trên địa bàn tỉnh
Thực hiện Quyết định số 1294/QĐ-BNV ngày 03/12/2012 của Bộ Nội vụ
phê duyệt Đề án xác định Chỉ số cải cách hành chính của các Bộ, cơ quan ngang
bộ, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, UBND tỉnh đã ban hành
Văn bản số 382/UBND-VP7 ngày 5/11/2013 của UBND tỉnh về việc xác định
chỉ số cải cải cách hành chính hằng năm của các cơ quan, đơn vị trên địa bàn
tỉnh. Theo đó, đã hình thành Bộ tiêu chí xác định chỉ số cải cách hành chính với
8 lĩnh vực, 92 tiêu chí thành phần đối với cấp sở, 8 lĩnh vực và 103 tiêu chí
thành phần đối với cấp huyện, 8 lĩnh vực và 65 tiêu chí thành phần đối với cấp
xã. Căn cứ các tiêu chí đã được UBND tỉnh phê duyệt, sở Nội vụ đã hướng dẫn
các cơ quan, đơn vị thực hiện việc tự đánh giá, chấm điểm chỉ số cải cách hành
chính, đồng thời thành lập Tổ công tác liên ngành để thẩm định, chấm điểm chỉ
số cải cách hành chính và tham mưu cho UBND tỉnh công bố chỉ số cải cách
hành chính của các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố hằng năm.
UBND cấp huyện tổ chức xác định, công bố chỉ số cải cách hành chính của
UBND cấp xã trên địa bàn theo phân cấp.
Để phù hợp với tiêu chí đánh giá của Bộ Nội vụ và tình hình thực tiễn của
tỉnh, UBND tỉnh đã thường xuyên thực hiện việc rà soát, sửa đổi, bổ sung bộ
tiêu chí để xác định chỉ số CCHC của các cơ quan, đơn vị trên địa bàn theo
hướng cụ thể, xác thực, tăng số lượng các tiêu chí điều tra xã hội học, bổ sung
thêm các tiêu chí đánh giá tác động của cải cách hành chính đối với thể chế, với
tổ chức bộ máy, năng lực, tinh thần của đội ngũ cán bộ, công chức đến hiện đại
hóa hành chính, đặc biệt có thêm các tiêu chí gắn cải cách hành chính với sự
phát triển kinh tế - xã hội, với sự hài lòng của người dân đối với sự phục vụ của
cơ quan hành chính nhà nước nhằm đánh giá thực chất hiệu quả mà công cách
3
hành chính đem lại (các tiêu chí sửa đổi, bổ sung được UBND tỉnh phê duyệt tại
Quyết định số 1423/QĐ-UBND ngày 24/12/2015, Quyết định số 1329/QĐ-
UBND ngày 13/10/2017, Quyết định số 156/QĐ-UBND ngày 09/01/2020 của
UBND tỉnh).
3. Xác định chỉ số hài lòng về sự phục vụ hành chính
a) Xác định chỉ số hài lòng về sự phục vụ hành chính quy mô quốc gia
(Bộ Nội vụ chủ trì)
Thực hiện Quyết định số 2640/QĐ-BNV ngày 10/10/2017 của Bộ Nội vụ
phê duyệt Đề án đo lường sự hài lòng của người dân, tổ chức đối với sự phục vụ
của cơ quan hành chính nhà nước giai đoạn 2017-2020 và yêu cầu của Bộ Nội
vụ về công tác triển khai khảo sát đo lường sự hài lòng của người dân quy mô
quốc gia đối với sự phục vụ của cơ quan hành chính nhà nước tỉnh Ninh Bình, từ
năm 2017 đến nay, Sở Nội vụ đã phối hợp với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt
Nam tỉnh, Hội Cựu chiến binh tỉnh, Bưu điện tỉnh đã tiến hành 03 cuộc khảo sát
tại 06 sở ngành, 6 UBND cấp huyện và 18 UBND cấp xã do Bộ Nội vụ chỉ định.
Kết quả, 03 năm qua tỉnh Ninh Bình là một trong số các tỉnh có số phiếu phát ra
và thu về đạt tỷ lệ 100% (480/480 phiếu), không có phiếu không hợp lệ theo quy
định của Bộ Nội vụ.
b) Xây dựng và tổ chức xác định chỉ số hài lòng về sự phục vụ hành chính
các cơ quan, đơn vị trên địa bàn tỉnh
Từ năm 2017 đến nay, căn cứ mẫu phiếu khảo sát, các tiêu chí, quy trình
thực hiện việc đo lường sự hài lòng về sự phục vụ hành chính quy mô quốc gia do
Bộ Nội vụ tổ chức, UBND tỉnh đã chỉ đạo Sở Nội vụ nghiên cứu, điều chỉnh, lấy
ý kiến của các cơ quan, đơn vị cho phù hợp với điều kiện thực tiễn để thực hiện
thống nhất trên địa bàn tỉnh. Sở Nội vụ đã phối hợp Ủy ban Mặt trận tổ quốc Việt
Nam tỉnh, Hội Cựu chiến binh tỉnh, Bưu điện tỉnh thực hiện khảo sát đo lường sự
hài lòng của người dân, tổ chức đối với sự phục vụ của 18 sở, ngành và 8 UBND
huyện, thành phố trên địa bàn tỉnh theo định kỳ mỗi năm 1 lần, cụ thể:
- Đối tượng khảo sát: Lấy ý kiến của người dân, người đại diện tổ chức đã
giải quyết thủ tục hành chính tại 18 sở ngành, 8 UBND cấp huyện.
- Phương thức thực hiện
+ Sở Nội vụ trên cơ sở danh sách tổng thể các cơ quan, đơn vị gửi về đã
chọn mẫu chính thức, mẫu dự phòng theo công chức gửi Ủy ban Mặt trận tổ
quốc Việt Nam tỉnh, Hội Cựu chiến binh tỉnh.
+ Ủy ban Mặt trận tổ quốc Việt Nam tỉnh, Hội Cựu chiến binh tỉnh tổ
chức giám sát việc chọn mẫu của Sở Nội vụ.
+ Bưu điện tỉnh trên cơ sở danh sách mẫu chính thức, mẫu dự phòng đã
được Ủy ban Mặt trận tổ quốc Việt Nam tỉnh, Hội Cựu chiến binh tỉnh thống
nhất, tổ chức phát phiếu đến từng địa chỉ người dân, tổ chức, tổ chức thu phiếu,
kiểm đếm và gửi Sở Nội vụ.
4
+ Ủy ban Mặt trận tổ quốc Việt Nam tỉnh, Hội Cựu chiến binh tỉnh tổ chức
phúc tra việc phát phiếu, thu phiếu của Bưu điện tỉnh đảm bảo đúng quy định.
+ Sở Nội vụ tổ chức tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh kết quả chỉ số hài lòng
về sự phục vụ hành chính đối với các sở, ngành, UBND cấp huyện.
- Nội dung đánh giá: Tiếp cận dịch vụ, thủ tục hành chính, công chức giải
quyết TTHC, kết quả cung ứng dịch vụ hành chính công, tiếp nhận, xử lý các ý
kiến phản ánh, kiến nghị.
- Kết quả, số lượng phiếu khảo sát điều chỉnh tăng qua các năm. Năm
2017 có 520 phiếu (sở, ngành: 360 phiếu, UBND cấp huyện: 160 phiếu); năm
2018 có 977 phiếu (sở, ngành: 657 phiếu, UBND cấp huyện: 320 phiếu); năm
2019 có 1.300 phiếu (sở, ngành: 900 phiếu, UBND cấp huyện: 400 phiếu). Số
lượng lĩnh vực điều tra cũng được mở rộng: Năm 2017 có 42 lĩnh vực, năm
2018 có 57 lĩnh vực; Năm 2019 có 64 lĩnh vực.
II. KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC
1. Chỉ số cải cách hành chính
a) Chỉ số cải cách hành chính của tỉnh
Sau 7 năm thực hiện (2012-2019), thứ hạng chỉ số cải cách hành chính
tỉnh Ninh Bình hàng năm có những những bước tiến đáng kể. Nếu như năm
2014 tỉnh chỉ xếp ở hạng 40/63 tỉnh, thành phố thì đến năm 2019 xếp hạng thứ
8/63 tỉnh thành trong cả nước, tăng 32 bậc so với năm 2014 và tăng 1 bậc so với
năm 2018 (Chi tiết theo phụ lục số 1 đính kèm)
b) Chỉ số cải cách hành chính của cấp sở, cấp huyện, cấp xã
Chỉ số cải cách hành chính trung bình hàng năm của các cơ quan, đơn vị
có xu hướng tăng qua các năm. Năm 2019 chỉ số trung bình của các sở, ban,
ngành đạt 88,17% (tăng 13,62% so với năm đầu tiên thực hiện), chỉ số trung
bình của UBND các huyện, thành phố đạt 85,85% (tăng 10,37% so với năm đầu
tiên thực hiện). Mặc dù bộ tiêu chí đánh giá chỉ số CCHC yêu cầu ngày càng
cao, thang điểm chấm ngày càng chặt chẽ hơn, tuy nhiên, kết quả chỉ số cải cách
hành chính qua các năm cho thấy sự nỗ lực quyết liệt trong chỉ đạo, điều hành
cải cách hành chính và việc thực hiện 6 nội dung của cải cách hành chính đều
tương đối toàn diện và đạt kết quả cao. Nhiều đơn vị đã có cách làm mới, sáng
tạo được áp dụng trên thực tiễn đem lại hiệu quả thiết thực như: Sở Khoa học và
Công nghệ, Sở Công thương, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Giao thông vận tải (chi
tiết theo phụ lục số 2 đính kèm).
2. Chỉ số hài lòng về sự phục vụ hành chính
a) Chỉ số hài lòng của người dân quy mô cấp quốc gia do Bộ Nội vụ công bố
Chỉ số hài lòng của người dân năm 2017 đạt 95,1%, năm 2018 đạt 96,60%,
năm 2019 đạt 84,63%. Kết quả này cho thấy, chỉ số hài lòng của người dân đã
vượt chỉ tiêu 80% theo Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai
đoạn 2011-2020. Trong đó có chỉ số thành phần được đánh giá cao như kết quả
5
cung ứng dịch vụ hành chính công. Tuy nhiên, vẫn còn một số lĩnh vực người dân
vẫn chưa thực sự hài lòng về việc tiếp nhận, giải quyết các góp ý, phản ánh, kiến
nghị của một số cơ quan, đơn vị (Chi tiết theo phụ lục số 3 đính kèm).
b) Chỉ số hài lòng về sự phục vụ hành chính quy mô cấp tỉnh do tỉnh công bố
Chỉ số hài lòng về sự phục vụ hành chính trung bình của 18 sở, ban,
ngành và 8 UBND cấp huyện có sự cải thiện đáng kể qua các năm và được
người dân, tổ chức đánh giá cao, cụ thể: năm 2019 chỉ số hài lòng về sự phục vụ
hành chính trung bình đạt 88,8% (tăng 0,41% so với năm 2018 và tăng 2,63% so
với năm 2017); chỉ số hài lòng về sự phục vụ hành chính đối với các sở, ban
ngành trung bình đạt 89,10% (tăng 0,66% so với năm 2018, tăng 5,18% so với
năm 2017); chỉ số hài lòng về sự phục vụ hành chính đối với cấp huyện năm
2019 đạt 88.5% (cao hơn 0,16% so với năm 2018, 0,08% so với năm 2017),
vượt yêu cầu của Chính phủ là 80% (Chi tiết theo phụ lục 4 đính kèm).
3. Tác động của chỉ số cải cách hành chính và chỉ số hài lòng về sự
phục vụ hành chính
- Việc xác định chỉ số cải cách hành chính hằng năm đã góp phần giúp
cho đội ngũ công chức, viên chức, nhất là người đứng đầu các cơ quan, đơn vị
nhìn nhận đầy đủ, toàn diện hơn về nhiệm vụ, ý nghĩa, vai trò của công tác cải
cách hành chính. Trên cơ sở kết quả chỉ số CCHC được công bố hằng năm, các
cơ quan, đơn vị đã nghiêm túc chỉ ra nguyên nhân của những tồn tại, hạn chế,
đồng thời đề ra những giải pháp, phân công nhiệm vụ cụ thể cho từng bộ phận,
từng cá nhân để tổ chức thực hiện, do đó chỉ số CCHC của tỉnh đều được nâng
lên qua các năm.
- Việc đo lường, công bố chỉ số hài lòng của người dân, tổ chức đối với sự
phục vụ của cơ quan hành chính nhà nước đã có những tác động lớn làm thay
đổi nhận thức, trách nhiệm của cán bộ, công chức, viên chức về đổi mới tác
phong, thái độ làm việc; các cơ quan, đơn vị đã tích cực, trách nhiệm hơn trong
việc rà soát, đơn giản hóa thủ tục hành chính, rút ngắn thời gian, tạo điều kiện
thuận lợi cho tổ chức, công dân trong giải quyết thủ tục hành chính như: Sở
Công thương năm 2019 đề xuất đơn giản hóa 12 thủ tục, Sở Lao động, Thương
binh và Xã hội đề xuất giảm 4 thủ tục, Sở Xây dựng đề xuất giảm 4 thủ tục…;
Sở Kế hoạch và Đầu tư đã cung cấp dịch vụ 4 trong 1 về đăng ký doanh nghiệp,
gồm: Các thủ tục Đăng ký thành lập doanh nghiệp, công bố thông tin đăng ký
doanh nghiệp, làm con dấu, công bố mẫu dấu và mở tài khoản ngân hàng trong
một lần nộp hồ sơ, tạo điều kiện thuận lợi cho đối tượng đăng ký thành lập
doanh nghiệp chỉ trong vòng 03 ngày làm việc.
III. ĐÁNH GIÁ CHUNG
1. Ưu điểm
- Chỉ số cải cách hành chính của tỉnh trong 5 năm gần đây luôn có sự bứt
phá, nằm trong nhóm 15 tỉnh dẫn đầu cả nước, vượt mục tiêu Kế hoạch của tỉnh
đề ra. Đặc biệt năm 2019, chỉ số cải cách hành chính xếp thứ 8/63 tỉnh, thành,
tăng 1 bậc so với năm 2018, 32 bậc so với năm 2014. Chỉ số hài lòng về sự phục
6
vụ hành chính đạt trên 86%, vượt mục tiêu Chính phủ đề ra tại Nghị quyết
30c/NQ-CP ngày 08/11/2011 ban hành Chương trình tổng thể cải cách hành
chính nhà nước giai đoạn 2011-2020.
- Việc xác định chỉ số CCHC của các sở, ban, ngành, UBND cấp huyện
đã được triển khai thực hiện nghiêm túc, khách quan. Các tiêu chí, tiêu chí thành
đã phản ánh tương đối khách quan, trung thực kết quả triển khai các nhiệm vụ
CCHC của các cơ quan, đơn vị, địa phương qua các năm và là nguồn thông tin
quan trọng giúp các cơ quan, đơn vị nhìn nhận, đánh giá được những mặt mạnh,
mặt yếu, từ đó có những thay đổi tích cực trong công tác chỉ đạo, điều hành của
người đứng đầu cơ quan, đơn vị.
- Các cuộc điều tra, khảo sát đo lường sự hài lòng của ngươi dân, tổ chức
đối với sự phục vụ của cơ quan hành chính nhà nước được tổ chức thực hiện
một cách khách quan, có sự giám sát, phúc tra của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc
Việt Nam tỉnh, Hội Cựu Chiến binh tỉnh, do đó các thông tin của cuộc điều tra
đều đảm bảo tính chính xác, khách quan và có độ tin cậy cao, nhận được sự
đồng tình, ủng hộ của các tổ chức, công dân tham gia điền phiếu. Công tác phối
hợp giữa Sở Nội vụ, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh, Hội Cựu chiến
binh tỉnh, Bưu điện tỉnh, Sở Thông tin và Truyền thông được thực hiện tốt nên
cuộc điều tra hàng năm diễn ra thuận lợi, đạt hiệu quả cao.
2. Tồn tại, hạn chế và nguyên nhân
- Nguồn lực để triển khai xác định chỉ số cải cách hành chính, điều tra xã
hội học còn hạn chế.
- Một số cơ quan, đơn vị triển khai các nhiệm vụ CCHC còn chậm so với
quy định, báo cáo tự đánh giá, chấm điểm còn sơ sài, chưa cung cấp đủ tài liệu
kiểm chứng gây khó khăn cho việc đánh giá, thẩm định.
- Việc lập danh sách thông tin người dân, tổ chức đã giải quyết thủ tục hành
chính ở phần lớn các cơ quan còn thiếu thông tin như địa chỉ, số điện thoại của
người dân, tổ chức nên việc lấy phiếu của nhân viên bưu điện gặp nhiều khó khăn.
- Một số người dân, người đại diện tổ chức còn có tâm lý e ngại khi điền
phiếu điều tra hay trả lời điện thoại của Ủy ban Mặt trận tổ quốc Việt Nam tỉnh,
Hội Cựu chiến binh tỉnh.
- Cơ sở vật chất, trang thiết bị tại bộ phận một cửa của một số cơ quan,
đơn vị chưa đảm bảo, làm ảnh hưởng không nhỏ đến việc tiếp nhận và giải quyết
hồ sơ TTHC cho tổ chức, cá nhân.
Nguyên nhân của những tồn tại trên là do một số cơ quan thiếu sự kiểm
tra, đôn đốc, chỉ đạo thực hiện công tác cải cách hành chính; nguồn lực kinh phí
của tỉnh chi cho CCHC có hạn; việc ghi chép, lưu trữ sổ theo dõi kết quả giải
quyết thủ tục hành chính ở một số cơ quan, đơn vị chưa tốt do đó việc lập danh
sách mẫu điều tra gặp nhiều khó khăn.
7
IV. GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG CUNG ỨNG DỊCH
VỤ CÔNG CỦA CƠ QUAN, ĐƠN VỊ TRONG THỜI GIAN TỚI
1. Về công tác chỉ đạo điều hành, thông tin tuyên truyền
- Nâng cao trách nhiệm của người đứng đầu trong thực hiện nhiệm vụ,
đảm bảo sự nhất quán, liên tục trong chỉ đạo triển khai cung ứng dịch vụ công.
- Tăng cường công tác thông tin, tuyên truyền về chỉ số CCHC, chỉ số hài
lòng về sự phục vụ của các cơ quan hành chính nhà nước, việc thực hiện cơ chế
một cửa, một cửa liên thông; tuyên truyền, hướng dẫn người dân sử dụng dịch
vụ công trực tuyến mức độ 3, mức độ 4.
2. Về thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông
- Chuẩn bị tốt mọi điều kiện đưa Trung tâm Phục vụ hành chính công của
tỉnh đi vào hoạt động, đáp ứng nhu cầu giải quyết thủ tục hành chính của tổ
chức, công dân.
- Tập trung rà soát, đánh giá, tái cấu trúc quy trình giải quyết thủ tục hành
chính theo hướng lấy người dân làm trung tâm phục vụ.
- Thường xuyên kiện toàn, nâng cao hiệu quả hoạt động của Bộ phận Một
cửa cấp huyện, cấp xã theo quy định, chú trọng đầu tư trang thiết bị, cơ sở vật
chất, đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin.
- Thực hiện nghiêm túc việc đánh giá và công khai kết quả đánh giá giải
quyết thủ tục hành chính theo quy định. Tăng cường xử lý, ngăn chặn có hiệu
quả tình trạng nhũng nhiễu, gây phiền hà cho người dân, doanh nghiệp trong giải
quyết công việc; tích cực tiếp nhận và xử lý phản ánh, kiến nghị của người dân,
tổ chức khi giải quyết thủ tục hành chính.
3. Về sư dụng dịch vụ công trực tuyên, dịch vụ bưu chính công ích
- Tăng cường tuyên truyền, hướng dẫn người dân, doanh nghiệp sử dụng
dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, mức độ 4.
- Thường xuyên rà soát, tái cấu trúc quy trình, cung cấp dịch vụ công trực
tuyến mức độ 3, mức độ 4 đảm bảo thiết thực, hiệu quả, phù hợp với thực tiễn
giải quyết thủ tục hành chính trên địa bàn tỉnh.
- Tăng cường, đa dạng hóa các hình thức tuyên truyền để người dân, tổ
chức thấy rõ hiệu quả của việc nộp và nhận kết quả giải quyết hồ sơ thủ tục hành
chính qua dịch vụ bưu chính công ích. Nâng cao chất lượng phục vụ để tạo lòng
tin đối với người sử dụng dịch vụ bưu chính công ích.
4. Về đội ngu công chức, viên chức làm công tác cung ứng dịch vụ công
- Bố trí công chức có trình độ, có phẩm chất đạo đức tốt, có kinh nghiệm
công tác và kỹ năng trực tiếp tiếp nhận và trả kết quả giải quyết thủ tục hành
chính cho người dân, tổ chức.
8
- Tăng cường mở lớp tập huấn về kiến thức, về kỹ năng cho cán bộ, công
chức làm việc tại Trung tâm phục vụ hành chính công, Bộ phận một cửa cấp
huyện, cấp xã và làm công tác cung ứng dịch vụ công.
- Quan tâm thực hiện đầy đủ, kịp thời chế độ, chính sách đối với đội ngũ
cán bộ, công chức làm công tác tiếp nhận và giải quyết thủ tục hành chính. Đồng
thời thường xuyên kiểm tra, chấn chỉnh, xử lý những hành vi nhũng nhiễu, gây
phiền hà cho người dân, doanh nghiệp.
5. Về bố trí kinh phí và đâu tư cơ sơ vật chât
Bố trí nguồn kinh phí, trang bị đầy đủ các trang thiết bị cần thiết phục vụ
hoạt động của Trung tâm phục vụ hành chính công, Bộ phận một cửa các cấp để
thực hiện tốt nhất việc cung ứng dịch vụ công cho tổ chức, công dân.
Trên đây là báo cáo kết quả quá trình xây dựng, áp dụng Chỉ số cải cách
hành chính hàng năm và sử dụng kết quả Chỉ số hài lòng về sự phục vụ hành
chính, UBND tỉnh Ninh Bình trân trọng báo cáo./.
Nơi nhận: - Bộ Nội vụ (để báo cáo);
- Chủ tịch, các Phó Chủ tịch UBND tỉnh;
- Ủy ban MTTQ Việt Nam tỉnh;
- Hội Cựu chiến binh tỉnh;
- Các sở, ban, ngành của tỉnh;
- UBND các huyện, thành phố;
- Trung tâm Tin học - Công báo;
- Lưu: VT, VP11. ĐN_VP11_08BC_2020
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Tống Quang Thìn