Ttquang d Wdm
Transcript of Ttquang d Wdm
THONG TIN QUANG
TS Pham cong Hung
Mục lục
Mục lục các hình vẽ
Mục lục các bảng
Danh mục các từ viết tắt
Mở đầu
Chương I: tổng quan về hệ thống thông tin quang ghép kênh theo bước sóng
(WDM) ........................................................................................................................ 1
I. Cấu trúc tổng quát của hệ thống thông tin quang .................................................... 1
II. Công nghệ ghép kênh theo bước sóng WDM ........................................................ 2
III. Cấu trúc và các thành phần chính của hệ thống thông tin quang WDM .............. 8
IV. Khả năng ứng dụng công nghệ WDM trong mạng truyền tải............................... 9
Chương II: Kỹ thuật sợi quang ................................................................................. 15
I. Cơ sở quang học .................................................................................................... 16
II. Sự truyền dẫn ánh sáng trong sợi quang............................................................... 17
III. Các dạng phân bố chiết suất trong sợi quang ...................................................... 17
III.1. Sợi quang có chiết suất nhảy bậc ............................................................ 17
III.2. Sợi quang có chiết suất giảm dần ............................................................ 18
III.3. Các dạng chiết suất khác ......................................................................... 18
IV. Các thông số của sợi quang................................................................................. 20
IV.1. Suy hao .................................................................................................... 20
IV.2. Tán sắc ..................................................................................................... 25
V. Các loại cáp quang trên thị trường được khuyến nghị sử dụng trong hệ thống
WDM ......................................................................................................................... 29
V.1. Sợi SSMF (single-mode optical fibre cable) hay sợi G.652 ..................... 30
V.2. Sợi DSF (dispersion-shifted single-mode optical fibre cable) hay sợi
G.653 ................................................................................................................ 31
V.3. Sợi CSF (cut-off shifted single-mode optical fibre cable) hay sợi G.654 33
V.4. Sợi NZ-DSF (non-zero dispersion shifted single-mode optical fibre cable)
hay sợi G.655 ................................................................................................... 33
VI. Các hiệu ứng trong sợi quang ............................................................................. 36
VI.1. Các hiệu ứng ảnh hưởng tới năng lượng của xung quang....................... 36
VI.2. Các hiệu ứng ảnh hưởng tới hình dạng xung quang ............................... 42
Chương III: Một số thiết bị của hệ thống thông tin quang WDM ............................ 47
I. Chuẩn nguồn quang WDM .................................................................................... 47
I.1. Các yêu cầu cơ bản của nguồn quang trong hệ thống thông tin quang ...... 48
I.2. Điot phát quang LD (Laser Diode) ............................................................ 49
I.3. Đặc tính kỹ thuật ........................................................................................ 50
I.4. Điều chế LD ở tần số cao ........................................................................... 54
II. Thiết bị khuếch đại quang sợi............................................................................... 55
II.1. Chức năng của bộ khuếch đại quang OA ................................................. 55
II.2. Nguyên lý hoạt động ................................................................................. 55
II.3. Khuếch đại quang sợi EDFA trong hệ thống WDM ................................. 57
II.4. Khuếch đại quang sợi thế hệ mới cho hệ thống WDM ............................. 61
II.5. Một số sản phẩm khuếch đại quang sợi thương mại của Nortel ............... 66
III. Thiết bị OADM ................................................................................................... 80
III.1. Các chức năng của OADM ...................................................................... 80
III.2. Các phần tử quang tiên tiến trong thiết bị OADM .................................. 80
III.3. OPM - module giám sát hệ thống trong OADM ..................................... 85
III.4. Module điều chỉnh cân bằng tán sắc DEM .............................................. 86
III.5. Một số sản phẩm OADM thương mại ..................................................... 87
IV. Thiết bị kết nối chéo OXC .................................................................................. 90
IV.1. Sự ra đời của công nghệ chuyển mạch quang hoàn toàn ........................ 90
IV.2. Thiết bị kết nối chéo quang OXC ........................................................... 93
Chương IV: ứng dụng wdm trong mạng đường trục việt nam ................................. 96
I. Các thành phần và hoạt động của mạng quang WDM .......................................... 96
I.1. Lớp mạng truyền tải ................................................................................... 96
I.2. Các phần tử của lớp quang ......................................................................... 96
I.3. Chức năng OAM&P lớp quang .................................................................. 99
I.4. Giải pháp kỹ thuật cho lớp quang ............................................................ 102
I.5. Xây dựng một kết nối quang .................................................................... 104
II. Mạng cáp quang đường trục 20Gbps ................................................................. 113
III. Tổ chức và định hướng cho cấu trúc mạng NGN của Việt Nam ...................... 134
III.1. Mục tiêu xây dựng mạng truyền tải đường trục, mạng truy nhập cho
NGN Việt Nam ............................................................................................... 135
III.2. Các yêu cầu của lớp truyền tải đường trục ............................................ 137
III.3. Đánh giá khả năng của hệ thống truyền dẫn quang đang sử dụng theo
hướng NGN .................................................................................................... 139
IV. Kết nối trong mạng truyền tải quang NGN ....................................................... 145
IV.1. Giải pháp kỹ thuật kết nối cơ bản ......................................................... 145
IV.2. Giao diện kết nối ................................................................................... 146
V. áp dụng tính toán thiết kế tuyến thông tin quang WDM trong mạng truyền tải
quang ....................................................................................................................... 148
V.1. Yêu cầu phát triển ................................................................................... 149
V.2. Thiết kế liên kết hệ thống WDM ............................................................ 151
Kết luận ................................................................................................................... 160
Tài liệu tham khảo ................................................................................................... 162
Mục lục các hình vẽ
Hình 1.1. Các thành phần cơ bản của tuyến thông tin cáp sợi quang ......................... 1
Hình 1.2. Nguyên lý cơ bản của hệ thống thông tin quang WDM ............................. 4
Hình 1.3. Khái quát ưu điểm của công nghệ WDM.................................................... 7
Hình 1.4. Biểu diễn cấu trúc của một tuyến WDM đơn giản. ..................................... 8
Hình 1.5. Vị trí của hệ thống WDM trong mạng truyền tải ........................................ 9
Hình 1.6. Hệ thống WDM kiểu tích hợp ................................................................... 11
Hình 1.7. Hệ thống WDM kiểu mở ........................................................................... 12
Hình 2.1. Sự phản xạ và khúc xạ ánh sáng ............................................................... 16
Hình 2.2. Nguyên lý truyền dẫn ánh sáng trong sợi quang ....................................... 17
Hình 2.3. Sự truyền ánh sáng trong sợi quang có chiết suất nhảy bậc (SI) .............. 18
Hình 2.4. Sự truyền ánh sáng trong sợi quang có chiết suất giảm dần (GI) ............. 18
Hình 2.5. Đường cong suy hao của sợi quang .......................................................... 21
Hình 2.6. Độ hấp thụ của các tạp chất kim loại ........................................................ 22
Hình 2.7. Sự suy hao hấp thụ của ion OH (với nồng độ 10-6) .................................. 23
Hình 2.8. Suy hao hấp thụ vùng cực tím và hồng ngoại ........................................... 23
Hình 2.9. Suy hao do tán xạ Rayleigh ....................................................................... 24
Hình 2.10. Suy hao do uốn cong thay đổi theo bán kính .......................................... 25
Hình 2.11. Dạng xung vào và ra ............................................................................... 26
Hình 2.12. Tán sắc (dmod) thay đổi theo chiết suất .................................................... 28
Hình 2.13. Tán sắc chất liệu (dmod), tán sắc dẫn sóng (dwg) và tán sắc thể thay đổi
theo bước sóng. ......................................................................................................... 29
Hình 2.14. Phân loại sợi quang theo tán sắc ............................................................. 36
Hình 2.15. Hiệu ứng tán xạ SRS ............................................................................... 38
Hình 2.16. Hiệu ứng trộn bốn bước sóng FWM. ...................................................... 40
Hình 2.17. Hiệu ứng điều chế dịch pha SPM ............................................................ 43
Hình 2.18. Ví dụ về dạng sóng bị suy hao bởi hiệu ứng SPM .................................. 44
Hình 2.19. Ví dụ về dạng sóng bị suy hao bởi hiệu ứng XPM ................................. 45
Hình 3.1. Quan hệ giữa công suất quang và dòng điện kích thích............................ 51
Hình 3.2. Phổ phát xạ của laser dạng thực tế ............................................................ 53
Hình 3.3. Phổ của laser DFB ..................................................................................... 53
Hình 3.4. Cơ chế bức xạ trong ba mức (a) và trong bốn mức (b) ............................. 56
Hình 3.5. Cấu trúc của khuếch đại quang sợi EDFA ................................................ 57
Hình 3.6. ứng dụng của EDFA .................................................................................. 58
Hình 3.7. Cấu hình EDTFA ....................................................................................... 61
Hình 3.8. Mô hình truyền dẫn WDM 160 kênh bước sóng cho cả hai băng truyền
dẫn C và L ................................................................................................................. 63
Hình 3.9. Cấu hình module khuếch đại quang MOR PLUS của Nortel. ................. 67
Hình 3.10. Khuếch đại MOR PLUS trong tuyến WDM ........................................... 68
Hình 3.11. Cấu hình kết cuối sử dụng thiết bị khuếch đại 1600G - band C ............. 68
Hình 3.12. Tiền khuếch đại EDFA (Pre-AMP) cho hai hướng. ................................ 71
Hình 3.13. Bộ khuếch đại công suất (Booster) EDFA .............................................. 72
Hình 3.14. Bộ khuếch đại EDFA kết hợp tiền khuếch đại và khuếch đại công suất . 73
Hình 3.15. Quá trình chuyển năng lượng diễn ra trong bộ khuếch đại Raman ........ 76
Hình 3.16. Cấu trúc bộ khuếch đại Raman ............................................................... 77
Hình 3.17. Băng tần và băng thông của khuếch đại Raman và EDFA ..................... 79
Hình 3.18. Thiết bị OADM ....................................................................................... 82
Hình 3.19. Cấu hình các module quang trong một thiết bị mạng quang ................. 83
Hình 3.20. Kiến trúc OADM xen rẽ n bước sóng sử dụng MOR PLUS .................. 87
Hình 3.21. Kiến trúc OADM xen rẽ 4 bước sóng sử dụng MOR PLUS .................. 88
Hình 3.22. Nguyên lý làm việc của chuyển mạch theo công nghệ Ink-jet ............... 92
Hình 3.23. OXC với ma trận chuyển mạch ............................................................... 94
Hình 3.24. OXC với chuyển mạch kiểu “one wavelength-per-card” ....................... 94
Hình 4.1. Lớp SONET và lớp quang của mạng truyền tải. ....................................... 99
Hình 4.2. Chức năng OAM&P lớp quang ............................................................... 101
Hình 4.3. Sơ đồ thiết kế kết nối............................................................................... 105
Hình 4.4. Cấu hình mạng đường trục 20Gbps của VTN......................................... 116
Hình 4.5. Các bước sóng sử dụng trong mạng đường trục 20 Gbps ...................... 117
của VTN .................................................................................................................. 117
Hình 4.6. Hệ thống DWDM của VTN .................................................................... 119
Hình 4.7. Đường đi của tín hiệu trong mạng DWDM. ........................................... 125
Hình 4.8. Chế độ bảo vệ chuyển mạch SNCP trong mạng DWDM. ...................... 129
Hình 4.9. Trạm đầu cuối Hà Nội ............................................................................. 131
Hình 4.10. Trạm đầu cuối Đà Nẵng ........................................................................ 134
Hình 4.11. Lớp chuyển tải trong cấu trúc NGN ...................................................... 137
Hình 4.12. Cấu hình tuyến cáp quang HNI - ĐNG - Tp HCM ............................... 151
Hình 4.13. Sơ đồ bù tán sắc và suy hao của hệ thống. ............................................ 153
Mục lục các bảng
Bảng 2.1. Bảng tổng kết về các loại sợi quang ......................................................... 46
Bảng 3.1. Tham số kỹ thuật EDFA - Pre-Amplifier .................................................. 71
Bảng 3.2. Chỉ tiêu của các bộ khuếch đại ................................................................. 72
Bảng 3.3. Tham số kỹ thuật của bộ khuếch đại Raman ............................................ 77
Bảng 3.4. Một số đặc tuyến quan trọng của các bộ khuếch đại Raman và EDFA .... 78
Bảng 4.1. Xây dựng một kết nối. ............................................................................ 104
Bảng 4.2. Bảng tính suy hao vượt quá. ................................................................... 106
Bảng 4.3. Suy hao bước tối đa cho phép giảm đi. .................................................. 107
Bảng 4.4. Quy tắc phân chia. .................................................................................. 107
Bảng 4.5. Suy hao khoảng cách tối đa cho phép và luật bù tán sắc cho 2-32 bước
sóng ứng dụng trên cáp NDSF, tốc độ kênh 10Gbps hoặc 2,5Gbps ....................... 112
Bảng 4.6. Các luật cho 32 bước sóng ứng dụng trên cáp NDSF, 10Gbps hoặc kênh
2,5/10Gbps, 2-32 bước sóng. .................................................................................. 113
Bảng 4.7. Dự báo lưu lượng .................................................................................... 149
Bảng 4.8. Các đặc điểm kỹ thuật của hệ thống WDM. ........................................... 151
Bảng 4.9. Bảng suy hao, EDFAs, DC của các đoạn cho 2,5Gbps một bước sóng . 156
Bảng 4.10. Bảng suy hao, EDFAs, DC của các đoạn cho 10Gbps một bước sóng 159
Danh mục các từ viết tắt
ADM Add/Drop Multiplexer Bộ ghép kênh xen/rẽ
AN Access Network Mạng truy nhập
ASE Amplifier Spontaneous Emission Bức xạ tự phát được khuếch đại
ATM Asynchronous Transfer Mode Kiểu truyền dẫn không đồng bộ
AWG Array Wave Grating Cách tử AWG
BA Booster Amplifier Bộ khuếch đại công suất đầu
phát
B-ISDN Broadband-Intergrated Service
Digital Network
Mạng số đa dịch vụ băng rộng
CPM Cross Phase Modulation Điều chế chéo pha
DC Dispersion Compensator Bộ bù tán sắc
DCF Dispersion Compensator Fiber Sợi bù tán sắc
DCG Dispersion Compensator Grating Cách tử bù tán sắc
DCM Dispersion Compensator Module Module bù tán sắc
DEM Dispersion Equalization Module Module điều chỉnh tán sắc
DEMUX DEMultiplexing Bộ tách kênh
DFB Distributed Feedback Phản hồi phân bố
DSF Dispersion Shifted Fiber Sợi tán sắc dịch chuyển
DXC Digital Cross Connect Bộ đấu chéo số
EDFA Erbium-Doped Fiber Amplifier Khuếch đại quang Erbium
EDSFA Erbium-Doped Silicon-based Fiber
Amplifier
Khuếch đại quang Erbium dựa
trên nền bán dẫn Silic
EDTFA Erbium-Doped Tellurite Fiber
Amplifier
Khuếch đại quang Erbium trên
nền bán dẫn Tellurium
FBG Fiber Bragg Grating Cách tử sợi Bragg
FEC Forward Error Correction Khối sửa lỗi trước
FR Frame Relay Chuyển tiếp khung
FWM Four Wave Mixing Hiệu ứng trộn bốn bước sóng
IP Internet Protocol Giao thức Internet
ITU International Telecommunication
Union
Hiệp hội viễn thông quốc tế
LA Line Amplifier Bộ khuếch đại đường truyền
LASER Light Amplication by Stimulate Emission of Radiation
LD Laser Diode
LH AMP Long Haul Amplifier Bộ khuếch đại Long Haul
LH RPT Long Haul Repeater Bộ lặp Long Haul
LOA Line Optical Amplifier Bộ khuếch đại quang đường
truyền
LTE Line Terminal Equipment Thiết bị đầu cuối đường dây
MAN Metropolitan Area Network Mạng nội thị
MEM Micro-electromechanical Vi cơ điện
MI Modulation Instability Tính không ổn định của điều
chế
MOR Multi-wavelength Optical Repeater Trạm lặp đa kênh quang
MPLS Multi Protocol Label Switching Chuyển mạch nhãn đa giao thức
MS SPRING Multi Section-Share Protection Ring Ring bảo vệ luồng đoạn ghép
kênh
MSA Mid-stage Access Khối trung gian
EOL End-Of-Line Chỉ số chất lượng
MSP Multiplex Section Protection Bảo vệ đoạn ghép kênh
MUX Multiplexing Bộ ghép kênh
NDSF Non-Dispersion Shifted Fiber Sợi tán sắc dịch chuyển bằng
không
NF Noise Figure Hệ số tạp âm
NGN Next Generation Network Mạng thế hệ sau
NLE Non-Linear Effect Hiệu ứng không tuyến tính
NRZ Non Return to Zero
NZ-DSF Non-Zero Dispersion Shifted Fiber Sợi tán sắc dịch chuyển khác
không
OA Optical Amplifier Bộ khuếch đại quang
OADM Optical Add/Drop Multiplexer Bộ ghép kênh xen/rẽ quang
OAM Optical Amplifier Module Module khuếch đại quang
OC Optical Channel Kênh quang
ODEMUX Optical DEMultiplexing Bộ tách kênh quang
ODU Optical Demultiplexing Unit Đơn vị tách kênh quang
OL Optical Line Đường truyền quang
OM Optical Multiplex Bộ ghép kênh quang
OMU Optical Multiplexing Unit Đơn vị ghép kênh quang
OMUX Optical Multiplexing Bộ ghép kênh quang
OPM Optical Performance Monitor Thiết bị giám sát mạng quang
OSC Optical Supervisor/Service Channel Kênh giám sát quang
OTN Optical Transport Network Mạng truyền tải quang
OTPM Optical Translator Port Module Module cổng chuyển đổi quang
OTU Optical Translator Unit Đơn vị chuyển đổi quang
OXC Optical Cross Connect Bộ nối chéo quang
PA Pre-Amplifier Bộ tiền khuếch đại
PDH Plesiochronous Digital Hierarchy Phân cấp cận đồng bộ số
PDL Polarization Dependence Loss Suy hao phụ thuộc phân cực
PLC Planar Lightwave Circuit Vi mạch quang
PMD Polarization Mode Dispersion Tán sắc mode phân cực
PSTN Publish Service Transport Network Mạng dịch vụ công cộng
PTE Path Terminal Equipment Thiết bị đầu cuối đường truyền
QOTU Quad Optical Translator Unit Đơn vị chuyển đổi quang mật
độ cao
REG Regenerator Trạm lặp (3R)
S/N Signal/Noise Tỷ số Tín hiệu/Tạp âm
SBS Stimulated Brillouin Scattering Tán xạ Brillouin
SDH Synchronous Digital Hierarchy Phân cấp đồng bộ số
SMF Single-Mode Fiber Sợi quang đơn mode
SNCP Sub-Network Connection Protection Bảo vệ mạch vòng thứ cấp
SOA Semiconductor Optical Amplifier Bộ khuếch đại quang bán dẫn
SONET Synchronous Optical NETwork Mạng quang đồng bộ
SPM Self Phase Modulation Điều chế tự dịch pha
SRS Stimulated Raman Scattering Tán xạ Raman
SSMF Standard Single Mode Fiber Sợi cáp quang đơn mode chuẩn
STE Section Terminal Equipment Thiết bị đầu cuối đoạn
STM Synchronous Transport Module Module truyền tải đồng bộ
TMN Telecommunication Management
Network
Mạng quản lý viễn thông
VC Virtual Channel Kênh ảo
WDM Wavelength Division Multiplexing Ghép kênh theo bước sóng
WT Wavelength Transponder Chuyển đổi bước sóng
XPM Cross Phase Modulation Điều chế pha chéo
Mở đầu
Trải qua gần 1/4 thế kỷ kể từ khi hệ thống truyền dẫn quang đầu tiên được
đưa vào khai thác trên mạng viễn thông, chúng ta đã có thể nhận thấy được phương
thức truyền dẫn này đã mang lại những khả năng to lớn trong việc truyền tải các
dịch vụ viễn thông ngày càng phong phú với một nhu cầu về lưu lượng ngày càng
lớn hơn, như các dịch vụ Internet, ISDN, B-ISDN, VLAN, CATV... Các hệ thống
thông tin quang với ưu điểm về băng thông, về cự ly, chất lượng thông tin không bị
ảnh hưởng của nhiễu sóng điện từ, khả năng bảo mật thông tin... đã ngày càng có
sức hấp dẫn mạnh mẽ đối với các nhà khai thác và cung cấp các dịch vụ viễn thông.
Trong những năm gần đây, gần như tất cả các tuyến truyền dẫn xuyên lục địa,
xuyên biển, tuyến đường trục (backbone network) đã được cáp quang hoá. Với
những tiến bộ vượt bậc trong công nghệ điện tử và điều khiển, công nghệ vật liệu
quang... đã làm tăng lên rất nhiều năng lực của một hệ thống thông tin quang, dung
lượng trên một tuyến đã lên tới cỡ Tbps đối với các hệ thống thử nghiệm; hàng trăm
Gbps đối với các hệ thống và sản phẩm mạng quang thương mại được đang được
chào bán và triển khai tại nhiều nước châu Âu, Bắc Mỹ, Nhật Bản...
Tuy nhiên, trong hệ thống thông tin điểm nối điểm thông thường trước đây,
một sợi quang chỉ truyền dẫn một bước sóng, với một nguồn phát quang ở phía phát,
một bộ tách sóng quang ở phía thu. Với một hệ thống như vậy, dải phổ của tín hiệu
quang truyền qua sợi thực tế rất hẹp so với dải thông mà các sợi truyền dẫn quang có
thể truyền dẫn với suy hao nhỏ (hình vẽ)
Suy
hao
0 1 2 3 4 5 6
Singl
Multi
Ph m t
Một ý tưởng hoàn toàn có lý khi cho rằng có thể truyền dẫn đồng thời nhiều
tín hiệu quang từ các nguồn quang khác nhau có các bước sóng phát khác nhau cho
các nguồn thông tin độc lập. Kỹ thuật ghép kênh theo bước sóng WDM sẽ thực hiện
ý tưởng này, trong đó mỗi bước sóng có thể mang các kiểu lưu lượng khác nhau như
các tốc độ STM-n của SDH, ATM hoặc Ethernet Gigabit..., điều này có nghĩa là hệ
thống WDM có giao diện mở. Đặc điểm này làm cho WDM thích ứng linh hoạt
trong môi trường lưu lượng hoà trộn và mẫu lưu lượng thay đổi. Do đó, WDM trở
thành công nghệ tất yếu trong mạng truyền dẫn hay cụ thể hơn là công nghệ tạo ra
lớp mạng quang trong tương lai.
Hiện nay trên thế giới đã có nhiều nhà cung cấp thiết bị WDM như Siemens,
Alcatel, Nortel, Fujitsu..., việc lựa chọn thiết bị từ nhà cung cấp nào để sử dụng có
hiệu quả nhất đối với các tuyến thông tin đường trục quốc gia trên cơ sở mạng cũ
cũng là một vấn đề quan trọng cần phải đặt ra.
Trong khuôn khổ de tai này, xin trình bày một cách có hệ thống từ nguyên lý
cơ bản nhất của kỹ thuật ghép kênh theo bước sóng, các thành phần chính của hệ
thống WDM như: sợi quang, bộ khuếch đại quang EDFA, bộ xen rẽ bước sóng
quang OADM, bộ đấu chéo quang OXC...và ứng dụng WDM trong mạng đường
trục của nước ta.
Nội dung của đồ án gồm 4 chương:
Chương I: Tổng quan về hệ thống thông tin quang ghép kênh theo bước sóng.
Chương II: Kỹ thuật sợi quang.
Chương III: Một số thiết bị trong hệ thống thông tin quang WDM.
Chương IV
: ứng dụng WDM trong mạng đường trụyen Bac-Nam cua
Vietnam.
Ch� � ngCh� � ngCh� � ngCh� � ng IIII: : : : TTTTổng quan vng quan vng quan vng quan về hhhhệ ththththống th� ng ng th� ng ng th� ng ng th� ng tin quang WDMtin quang WDMtin quang WDMtin quang WDM
- 1 -
SS SS i i i i BBBBộ
Cac
Th
Ph
TraTraTraTram m m m Mach
Khuếc Đầu Khôi Khu c
BBBB thuthuthuthu
Ti n
Ngu n Mach Ti n BBBB phaphaphaphatttt MMMMối i i i BBBBộ
Chương I: tổng quan về hệ thống thông tin quang ghép kênh theo bước
sóng (WDM)
Ngày nay, các hệ thống truyền dẫn quang đã được ứng dụng rộng rãi trên thế
giới, chúng đáp ứng cả các tín hiệu tương tự và số, chúng cho phép truyền lưu lượng
các tín hiệu dịch vụ băng hẹp và băng rộng đáp ứng đầy đủ mọi yêu cầu của mạng
số hoá liên kết đa dịch vụ. Đây là những ưu điểm vượt trội của các hệ thống thông
tin quang để cho phép tiến tới xây dựng một mạng truyền dẫn hiện đại.
I. Cấu trúc tổng quát của hệ thống thông tin quang
Hình 1.1. Các thành phần cơ bản của tuyến thông tin cáp sợi quang
Ch� � ngCh� � ngCh� � ngCh� � ng IIII: : : : TTTTổng quan vng quan vng quan vng quan về hhhhệ ththththống th� ng ng th� ng ng th� ng ng th� ng tin quang WDMtin quang WDMtin quang WDMtin quang WDM
- 2 -
Các thành phần chính của tuyến gồm có phần phát quang, đường truyền cáp
sợi quang và phần thu quang. Phần phát quang được cấu tạo từ phần phát tín hiệu
quang và các mạch điện liên kết với nhau. Cáp sợi quang bao gồm các sợi quang và
các lớp vỏ bọc xung quanh để bảo vệ khỏi tác động có hại của môi trường bên
ngoài. Phần thu quang do bộ tách sóng quang và các mạch khuếch đại, tái tạo hợp
thành. Ngoài các thành phần chủ yếu này, tuyến thông tin quang còn có các bộ nối
quang, chia quang và các trạm lặp; tất cả tạo nên một tuyến thông tin quang hoàn
chỉnh như hình 1.1.
Khi khoảng cách truyền dẫn khá dài, tới một cự ly nào đó, tín hiệu quang
trong sợi bị suy hao khá nhiều thì cần thiết phải có trạm lặp quang trên tuyến. Cấu
trúc của thiết bị trạm lặp quang gồm có thiết bị phát và thiết bị thu ghép quay phần
điện vào nhau. Thiết bị thu ở trạm lặp sẽ thu tín hiệu quang yếu rồi tiến hành biến
đổi thành tín hiệu điện, khuếch đại tín hiệu này, sửa dạng và đưa vào đầu vào thiết bị
phát quang. Thiết bị phát quang thực hiện biến đổi tín hiệu điện thành tín hiệu quang
rồi phát tiếp vào đường truyền. Những năm gần đây, các bộ khuếch đại quang đã
được sử dụng để thay thế cho các thiết bị trạm lặp quang.
Nhìn chung, việc xây dựng hệ thống truyền dẫn quang cần phải tiến hành
thiết kế và lựa chọn cả thiết bị phát, thiết bị thu và cáp sợi quang. Mục tiêu để xây
dựng hệ thống truyền dẫn quang là phải đưa ra được cấu hình hệ thống thực tế có
chất lượng và hiệu quả. Để làm điều này, các tham số hệ thống cần phải thoả mãn
các tiêu chuẩn được qui định và nhất là phải tiến hành các phép đo kiểm tra các
thành phần của hệ thống.
II. Công nghệ ghép kênh theo bước sóng WDM
Ch� � ngCh� � ngCh� � ngCh� � ng IIII: : : : TTTTổng quan vng quan vng quan vng quan về hhhhệ ththththống th� ng ng th� ng ng th� ng ng th� ng tin quang WDMtin quang WDMtin quang WDMtin quang WDM
- 3 -
Ghép kênh theo bước sóng (WDM) là công nghệ cơ bản để tạo nên mạng quang. Kỹ
thuật này tận dụng băng tần của sợi quang bằng cách truyền nhiều kênh bước sóng quang độc
lập và riêng rẽ trên cùng một sợi quang. Mỗi bước sóng biểu thị cho một kênh quang trong
sợi.
Một ví dụ điển hình để mô tả nguyên lý WDM đó là khi ta sử dụng TV. Khi
điều chỉnh bộ thu của TV chúng ta thu được nhiều kênh TV khác nhau. Mỗi kênh
được truyền ở một tần số vô tuyến khác nhau và chúng ta lựa chọn một trong số
chúng nhờ bộ điều chỉnh kênh (một mạch cộng hưởng trong TV). Tất nhiên, ở đây là
sóng vô tuyến còn trong hệ thống WDM là bước sóng quang. ở một góc độ nào đó,
không có sự khác biệt cơ bản nào giữa ghép kênh theo tần số (FDM) và ghép kênh
theo bước sóng (WDM).
Một cách nhìn khác đối với nguyên lý ghép bước sóng đó là xem mỗi kênh
bước sóng có một màu sắc khác nhau và như vậy tín hiệu truyền trên hệ thống
WDM sẽ giống như một chiếc cầu vồng. Mặc dù bước sóng ứng dụng trong thông
tin là những bước sóng không nhìn thấy, song đây là một cách thức rất trực quan để
mô tả nguyên lý này.
ở đầu phát, nhiều tín hiệu quang có bước sóng khác nhau được tổ hợp lại (ghép kênh)
để truyền đi trên một sợi quang. ở đầu thu, tín hiệu tổ hợp đó được phân rải ra (tách kênh),
khôi phục lại tín hiệu gốc rồi đưa vào các đầu cuối khác nhau. Mỗi bước sóng biểu thị cho
một kênh quang trong sợi. Tuy nhiên, để tránh xuyên nhiễu thì giữa các kênh phải có khoảng
cách nhất định. Khuyến nghị của G.692 của ITU-T đã đưa ra cụ thể các kênh bước sóng và
khoảng cách giữa các kênh này có thể lựa chọn ở các cấp độ 200GHz, 100GHz, 50GHz.
Ch� � ngCh� � ngCh� � ngCh� � ng IIII: : : : TTTTổng quan vng quan vng quan vng quan về hhhhệ ththththống th� ng ng th� ng ng th� ng ng th� ng tin quang WDMtin quang WDMtin quang WDMtin quang WDM
- 4 -
Hình 1.2. Nguyên lý cơ bản của hệ thống thông tin quang WDM
Có nhiều cách để tạo nên một hệ thống WDM chẳng hạn như sử dụng bước sóng
1310nm và bước sóng 1550nm hoặc 850nm và 1310nm. Khi số lượng các bước sóng được
ghép bằng hoặc nhiều hơn 8 thì ghép kênh được gọi là mật độ cao DWDM. Về nguyên lý
không có sự khác biệt nào giữa hai khái niệm trên, DWDM nói đến khoảng cách gần giữa
các kênh và chỉ ra một cách định tính số lượng kênh riêng rẽ (mật độ kênh) trong hệ thống.
Những kênh quang trong hệ thống DWDM thường nằm trong một cửa sổ bước sóng, chủ
yếu là 1550nm vì môi trường ứng dụng hệ thống này là mạng đường trục, cự ly truyền dẫn
dài và dung lượng lớn. Công nghệ hiện nay đã cho phép chế tạo phần tử và hệ thống DWDM
80 kênh với khoảng cách kênh rất nhỏ 0,5nm. Để thuận tiện, thuật ngữ WDM được dùng để
chỉ chung cho cả hai khái niệm WDM và DWDM.
Công nghệ WDM ra đời nhằm đáp ứng nhu cầu tăng vọt về băng thông do sự
phát triển chưa từng thấy của mạng máy tính toàn cầu Internet, sự ra đời của các ứng
dụng và dịch vụ mới trên nền tảng Internet. Trước WDM, người ta tập chung mọi nỗ
lực để nâng cao tốc độ truyền dẫn của các hệ thống SDH nhưng kết quả thu được
không mang tính đột phá vì công nghệ xử lý tín hiệu điện tại tốc độ cao đã dần đến
giới hạn. Khi tốc độ đạt tới hàng chục Gbps bản thân các mạch điện tử không thể
Ch� � ngCh� � ngCh� � ngCh� � ng IIII: : : : TTTTổng quan vng quan vng quan vng quan về hhhhệ ththththống th� ng ng th� ng ng th� ng ng th� ng tin quang WDMtin quang WDMtin quang WDMtin quang WDM
- 5 -
đảm bảo đáp ứng được xung tín hiệu cực kỳ hẹp. Thêm vào đó, chi phí cho các giải
pháp trở nên tốn kém vì cơ cấu hoạt động khá phức tạp, đòi hỏi công nghệ rất cao.
Trong khi đó băng thông cực lớn của sợi quang mới được sử dụng một phần nhỏ.
Tuy nhiên, ghép kênh theo bước sóng WDM rất gần với nguyên lý ghép kênh theo
tần số FDM nhưng các hệ thống WDM chỉ được thương mại hoá khi một số công
nghệ xử lý tín hiệu quang trở nên chín muồi, trong đó phải kể đến thành công trong
chế tạo các laser phổ hẹp, các bộ lọc quang và đặc biệt là các bộ khuếch đại đường
truyền quang dải rộng (khuếch đại quang sợi EDFA, khuếch đại Raman).
Ưu điểm của công nghệ WDM:
So với công nghệ truyền dẫn đơn kênh quang, hệ thống WDM cho thấy
những ưu điểm nổi trội:
• Dung lượng truyền dẫn lớn
Hệ thống WDM có thể mang nhiều kênh quang, mỗi kênh quang ứng với tốc
độ bit nào đó (TDM). Hiện nay hệ thống WDM 80 bước sóng với mỗi bước sóng
mang tín hiệu TDM 2,5Gbps, tổng dung lượng hệ thống sẽ là 200Gbps đã được thử
nghiệm thành công. Trong khi đó thử nghiệm hệ thống TDM, tốc độ bit mới chỉ đạt
tới STM-256 (40Gbps).
• Loại bỏ yêu cầu khắt khe cũng như những khó khăn gặp phải với hệ thống
đơn kênh tốc độ cao.
Không giống như TDM phải tăng tốc độ số liệu khi lưu lượng truyền dẫn
tăng, WDM chỉ cần mang vài tín hiệu, mỗi tín hiệu ứng với một bước sóng riêng
(kênh quang), do đó tốc độ từng kênh quang thấp. Điều này làm giảm đáng kể tác
Ch� � ngCh� � ngCh� � ngCh� � ng IIII: : : : TTTTổng quan vng quan vng quan vng quan về hhhhệ ththththống th� ng ng th� ng ng th� ng ng th� ng tin quang WDMtin quang WDMtin quang WDMtin quang WDM
- 6 -
động bất lợi của các tham số truyền dẫn như tán sắc… Do đó tránh được sự phức tạp
của các thiết bị TDM tốc độ cao.
• Đáp ứng linh hoạt việc nâng cấp dung lượng hệ thống, thậm chí ngay cả khi
hệ thống vẫn đang hoạt động.
Kỹ thuật WDM cho phép tăng dung lượng của các mạng hiện có mà không
phải lắp thêm sợi quang mới (hay cáp quang). Bên cạnh đó nó cũng mở ra một thị
trường mới đó là thuê kênh quang (hay bước sóng quang) ngoài việc thuê sợi hoặc
cáp. Việc nâng cấp chỉ đơn giản là cắm thêm các card mới trong khi hệ thống vẫn
đang hoạt động (plug-in-play).
• Quản lý băng tần hiệu quả và tái cấu hình mềm dẻo và linh hoạt
Nhờ việc định tuyến và phân bổ bước sóng trong mạng WDM nên nó có khả
năng quản lý hiệu quả băng tần truyền dẫn và cấu hình lại dịch vụ mạng trong chu
kỳ sống của hệ thống mà không cần đi lại cáp hoặc thiết kế lại mạng hiện tại.
• Giảm chi phí đầu tư mới.
Ch� � ngCh� � ngCh� � ngCh� � ng IIII: : : : TTTTổng quan vng quan vng quan vng quan về hhhhệ ththththống th� ng ng th� ng ng th� ng ng th� ng tin quang WDMtin quang WDMtin quang WDMtin quang WDM
- 7 -
Hình 1.3. Khái quát ưu điểm của công nghệ WDM
Nhược điểm của công nghệ WDM:
Bên cạnh những ưu điểm trên, WDM cũng bộc lộ một số mặt hạn chế nằm ở
ngay bản thân công nghệ. Đây cũng chính là những thách thức cho công nghệ này:
• Dung lượng hệ thống vẫn còn quá nhỏ bé so với băng tần sợi quang.
Công nghệ WDM ngày nay rất hiệu quả trong việc nâng cao dung lượng
nhưng nó cũng chưa khai thác triệt để băng tần rộng lớn của sợi quang. Cho dù công
nghệ còn phát triển nhưng dung lượng WDM cũng sẽ đạt đến giá trị tới hạn.
• Chi phí cho khai thác và bảo dưỡng tăng do có nhiều hệ thống cùng hoạt
động hơn.
Ch� � ngCh� � ngCh� � ngCh� � ng IIII: : : : TTTTổng quan vng quan vng quan vng quan về hhhhệ ththththống th� ng ng th� ng ng th� ng ng th� ng tin quang WDMtin quang WDMtin quang WDMtin quang WDM
- 8 -
III. Cấu trúc và các thành phần chính của hệ thống thông tin quang WDM
Hình 1.4. Biểu diễn cấu trúc của một tuyến WDM đơn giản.
Một hệ thống WDM cũng giống như một hệ thống TDM truyền thống. Sự
khác nhau giữa 2 hệ thống này nằm ở số lượng các kênh tín hiệu đồng thời được
mang trên sợi quang.
Với một hệ thống TDM cơ bản thì chỉ có một tín hiệu quang duy nhất (một
kênh quang) còn hệ thống WDM lại có thể được coi như nhiều hệ thống TDM song
song sử dụng chung sợi và thiết bị. Về cơ bản, thành phần quang của một hệ thống
WDM được thể hiện như hình 1.4 gồm:
• Các bộ phát quang.
• Bộ ghép kênh/tách kênh quang.
• Một hoặc nhiều bộ khuếch đại đường truyền hoặc lặp.
Tx1Tx1Tx1Tx1 Tx2
Tx3
O/E/O λ1 ...
O/E/O ... λn
λ MUX
Rx1Rx1Rx1Rx1 Rx2
Rx3
λ DEMUX
Lối vào bộ thu Giao diện đa
kênh
OA Luồng quang
KĐQ
Lối ra bộ phát
Ch� � ngCh� � ngCh� � ngCh� � ng IIII: : : : TTTTổng quan vng quan vng quan vng quan về hhhhệ ththththống th� ng ng th� ng ng th� ng ng th� ng tin quang WDMtin quang WDMtin quang WDMtin quang WDM
- 9 -
• Các bộ xen rẽ kênh (ADM).
• Các thiết bị đấu chéo.
• Sợi quang (thường là cáp).
• Bộ thu quang (có số lượng bộ thu bằng số bộ phát).
IV. Khả năng ứng dụng công nghệ WDM trong mạng truyền tải
ứng dụng chủ yếu của công nghệ WDM trong mạng viễn thông được minh hoạ qua
vị trí của hệ thống WDM trong mạng truyền tải như trong hình 1.5. Trong đó quan hệ giữa
các công nghệ cho mạng truyền dẫn như PDH, SDH thậm chí cả ATM và WDM là quan hệ
giữa lớp client và lớp server.
Hình 1.5. Vị trí của hệ thống WDM trong mạng truyền tải
Lớp mạch điện (như ATM, IP…)
Lớp kênh SDH
Lớp kênh quang WDM
Bộ định tuyến IP
ATM
DXC ADM
OADM OXC Hệ thống WDM
Ch� � ngCh� � ngCh� � ngCh� � ng IIII: : : : TTTTổng quan vng quan vng quan vng quan về hhhhệ ththththống th� ng ng th� ng ng th� ng ng th� ng tin quang WDMtin quang WDMtin quang WDMtin quang WDM
- 10 -
Các tín hiệu SDH, PDH và ATM đại diện cho dịch vụ ở lớp client mà được mang trên
hệ thống WDM. Nếu xét đến khái niệm phân lớp mạng thì hệ thống WDM được xem như
lớp phương tiện vật lý, cùng với sợi quang tạo thành lớp kênh quang.
Dưới góc độ phát triển hệ thống thì WDM cùng với thiết bị xen/rẽ kênh
quang (OADM) và bộ nối chéo quang (OXC) sẽ tạo thành một lớp mạng quang. Sự
phát triển này tiến tới một mạng truyền dẫn sử dụng kênh bước sóng hay nói ngắn
gọn là lớp mạng quang ở dưới lớp client, tức là sẽ tách mạng truyền dẫn về topo
thành hai lớp quang và điện trong đó hệ thống WDM là hạt nhân của lớp mạng
quang.
Thực tế, có nhiều công nghệ hiện diện trong lớp mạng truyền tải cho nên
dưới góc độ truyền dẫn, các hệ thống WDM phải có khả năng thích ứng với mọi
dạng lớp trên. Hiện tại các hệ thống WDM vẫn được thiết kế chủ yếu để mang tín
hiệu SDH từ lớp client. Đây cũng là các hệ thống WDM hoàn thiện nhất. Đối với
các tín hiệu client khác như PDH, ATM, hay IP, giao diện của hệ thống WDM chưa
hoàn thiện. Đối với hệ thống WDM được phát triển để mang SDH, hiện đang có hai
xu hướng thực thi, đó là hệ thống WDM tích hợp và hệ thống WDM mở.
- Hệ thống WDM kiểu tích hợp
Hệ thống kiểu tích hợp là đầu cuối SDH phải thoả mãn giao diện quang
G.692, bao gồm bước sóng quang tiêu chuẩn và nguồn quang thoả mãn truyền dẫn
cự ly dài. Hệ thống SDH hiện nay (giao diện G.957) không yêu cầu 2 chỉ tiêu này,
tức là phải tích hợp bước sóng quang tiêu chuẩn và nguồn quang bị hạn chế bởi cự
ly tán sắc dài vào hệ thống SDH. Cấu tạo của toàn bộ hệ thống tương đối đơn giản,
không tăng thêm thiết bị dư thừa.
Ch� � ngCh� � ngCh� � ngCh� � ng IIII: : : : TTTTổng quan vng quan vng quan vng quan về hhhhệ ththththống th� ng ng th� ng ng th� ng ng th� ng tin quang WDMtin quang WDMtin quang WDMtin quang WDM
- 11 -
Đối với STM-n trong WDM kiểu tích hợp, thiết bị ADM và REG (trạm lặp)
đều phải có giao diện quang cần phù hợp với yêu cầu của hệ thống WDM để thoả
mãn nhu cầu của hệ thống như trong hình 1.6.
Hình 1.6. Hệ thống WDM kiểu tích hợp
- Hệ thống WDM kiểu mở:
Hệ thống WDM kiểu mở có bộ chuyển đổi bước sóng OTU ở đầu phát; tác
dụng của nó là chuyển đổi lại bước sóng quang theo yêu cầu nhất định trong khi
không biến đổi khuôn dạng số liệu tín hiệu quang ví dụ: kết cấu khung SDH để thoả
mãn yêu cầu thiết kế hệ thống WDM. ở đây, kiểu mở là trong cùng một hệ thống
WDM, có thể nối vào các hệ thống SDH của các nhà sản suất khác nhau, chuyển đổi
bước sóng không quy phạm SDH thành bước sóng tiêu chuẩn. Đầu ra OTU thoả
mãn giao diện G.692, tức bước sóng quang tiêu chuẩn và nguồn quang thoả mãn
truyền dẫn cự ly dài. Hệ thống WDM có OTU, không yêu cầu hệ thống SDH có giao
diện quang G.692 nữa. Có thể tiếp tục sử dụng thiết bị SDH phù hợp với giao diện
G.957, tiếp nhận các hệ thống SDH trước đây (hình 1.7).
EDFA EDFA . . .
S1
S2
SDH OTU
. . .
R1
R2
SDH OTU
G.957 G.957
G.957 G.957
MU
X
DE
MU
X
S1
SDH
SDH
M
UX
. . . .
S2
Sn
SDH
SDH
D
EM
UX
.
.
.
.
R1
R2
Rn
EDFA EDFA
Ch� � ngCh� � ngCh� � ngCh� � ng IIII: : : : TTTTổng quan vng quan vng quan vng quan về hhhhệ ththththống th� ng ng th� ng ng th� ng ng th� ng tin quang WDMtin quang WDMtin quang WDMtin quang WDM
- 12 -
Hình 1.7. Hệ thống WDM kiểu mở
Trong thực tế xây dựng, các nhà khai thác có thể căn cứ vào nhu cầu để chọn
hệ thống kiểu tích hợp hay kiểu mở. Như trong điều kiện hệ thống SDH của nhiều
nhà sản suất có thể chọn hệ thống mở, ngược lại chọn kiểu tích hợp để giảm giá
thành. Nhưng hiện nay ngày càng nhiều hệ thống WDM kiểu mở.
Giao diện chuẩn cho hệ thống WDM:
Trong thực tế, nhiều hệ thống WDM sẽ cùng liên kết hoạt động tạo ra mạng
truyền dẫn cung cấp dịch vụ bước sóng đầu cuối đến đầu cuối (mạng WDM hay
mạng quang). Để đảm bảo khả năng phối hợp hoạt động trên, các khái niệm, nguyên
tắc và chỉ tiêu cụ thể cần phải được đưa ra cho từng hoạt động của các phần tử
mạng. Tập hợp những thông số này tạo nên tiêu chuẩn cho hệ thống.
Tiêu chuẩn hoá các hệ thống và thiết bị WDM liên quan đến khái niệm liên
kết mạng, mục đích của nó là nhằm đảm bảo khả năng chuyển giao thông tin người
sử dụng và trao đổi thông tin quản lý giữa các phần tử mạng. ý nghĩa của liên kết
Ch� � ngCh� � ngCh� � ngCh� � ng IIII: : : : TTTTổng quan vng quan vng quan vng quan về hhhhệ ththththống th� ng ng th� ng ng th� ng ng th� ng tin quang WDMtin quang WDMtin quang WDMtin quang WDM
- 13 -
mạng là các thiết bị của các nhà cung cấp khác nhau trong một phân đoạn mạng hay
nói cách khác là phải bảo đảm tính tương hợp ngang trong mạng.
Khuyến nghị G.692 của ITU-T đưa ra tiêu chuẩn cho các hệ thống WDM
điểm-điểm cự ly lớn; tốc độ của từng kênh bước sóng là STM-4, STM-16 hoặc
STM-64; số kênh bước sóng 4, 8, 16 hoặc 32 kênh; loại sợi G.652, G.653, hoặc
G.655; khoảng cách cực đại của tuyến khi không dùng khuếch đại quang là 160km
và có sử dụng khuếch đại quang là 640km.
Các tiêu chuẩn liên quan đến hệ thống WDM
1) ITU-T G.872: kiến trúc của mạng truyền tải quang.
Khuyến nghị này qui định các chức năng của mạng truyền tải quang truyền
tải tín hiệu số, bao gồm:
- Kiến trúc chức năng truyền tải của mạng quang.
- Quản lý mạng quang.
- Các kỹ thuật hồi phục mạng quang.
2) ITU-T G.709: giao diện cho mạng truyền tải quang (OTN), khuyến nghị này :
- Phân cấp truyền tải quang (OTN)
Ch� � ngCh� � ngCh� � ngCh� � ng IIII: : : : TTTTổng quan vng quan vng quan vng quan về hhhhệ ththththống th� ng ng th� ng ng th� ng ng th� ng tin quang WDMtin quang WDMtin quang WDMtin quang WDM
- 14 -
- Chức năng của phần mào đầu trong việc hỗ trợ thông tin đa bước sóng.
- Cấu trúc khung.
- Tốc độ bit.
- Phương thức sắp xếp các tín hiệu client.
3) ITU-T G.959: giao diện vật lý của mạng truyền tải quang, khuyến nghị này
đưa ra các chỉ tiêu đối với giao diện kết nối mạng cho các mạng quang sử
dụng công nghệ WDM.
4) ITU-T G.692: giao diện quang cho hệ thống đa kênh quang sử dụng khuếch
đại quang.
5) ITU-T G.957: giao diện quang cho thiết bị và hệ thống SDH.
6) ITU-T G.691: giao diện quang cho hệ thống đơn kênh quang tốc độ STM-64,
STM-256 và các hệ thống SDH khác sử dụng khuếch đại quang.
Ch ng IICh ng IICh ng IICh ng II: : : : KyKyKyKy thuthuthuthuật st st st sợi quangi quangi quangi quang
- 15 -
Chương II: Kỹ thuật sợi quang
Sợi quang là một trong những thành phần quan trọng nhất của mạng. Nó là
phương tiện truyền dẫn vật lý. Sợi quang được chế tạo từ SiO2, một nguyên liệu rất
rẻ và phổ biến vì nó có trong cát thường. Sợi quang có ba cửa sổ truyền dẫn:
Vùng cửa sổ 1: người ta dùng LED chế tạo ra cửa sổ quang có bước sóng
850nm, mức suy hao 1=α dB/km, hệ số tán sắc lớn.
Vùng cửa sổ 2: ứng với bước sóng 1310nm, có hệ số suy hao 5,0=α dB/km,
hệ số tán sắc nhỏ 55,3 −=TSα ps/km.nm.
Vùng cửa sổ 3: ứng với bước sóng 1550nm, có hệ số suy hao nhỏ nhất
154,0=α dB/km. Với kỹ thuật cao có thể chế tạo được sợi quang đơn mode có
14,0=α dB/km.
Suy hao tại ba vùng cửa sổ này là thấp nhất. ở Việt Nam thường dùng vùng
cửa sổ thứ ba ( 1550=λ nm).
Ghép kênh theo bước sóng là công nghệ làm tăng dung lượng đường truyền
bằng cách tăng số kênh quang truyền trên sợi quang thay vì chỉ dùng một kênh
quang. Phương pháp này chủ yếu áp dụng trên các tuyến đường trục, có khoảng
cách truyền dẫn dài và dung lượng truyền dẫn đòi hỏi cao. Yêu cầu môi trường
truyền dẫn cho tuyến thông tin nhiều kênh và cự ly dài là:
• Hệ số suy hao nhỏ
• Hệ số tán sắc nhỏ
Ch ng IICh ng IICh ng IICh ng II: : : : KyKyKyKy thuthuthuthuật st st st sợi quangi quangi quangi quang
- 16 -
I. Cơ sở quang học
ánh sáng dùng trong thông tin quang nằm ở vùng cận hồng ngoại với bước
sóng từ 800nm đến 1600nm, đặc biệt có ba bước sóng thông dụng là 850nm,
1310nm, 1550nm.
- Chiết suất môi trường: V
Cn =
Trong đó: n là chiết suất môi trường.
C là vận tốc ánh sáng trong chân không, C=3.108 m/s.
Vì CV ≤ nên 1≥n
- Sự phản xạ toàn phần: định luật Snell: βα sinsin 21 nn =
Hình 2.1. Sự phản xạ và khúc xạ ánh sáng
Nếu 21 nn ≥ thì α ≤ β , nếu tăng α thì β cũng tăng theo và β luôn lớn hơn
α . Khi o90=β tức là song song với mặt tiếp giáp, thì α được gọi là góc tới hạn
Tia
Tia Tia
M i M i
1
11 2
23 3
β
α
Ch ng IICh ng IICh ng IICh ng II: : : : KyKyKyKy thuthuthuthuật st st st sợi quangi quangi quangi quang
- 17 -
Tα , nếu tiếp tục tăng sao cho Tαα > thì không còn tia khúc xạ mà chỉ còn tia phản
xạ, hiện tượng này gọi là sự phản xạ toàn phần.
Dựa vào công thức Snell có thể tính được góc tới hạn Tα :
1
2sinn
nT =α
II. Sự truyền dẫn ánh sáng trong sợi quang
- Nguyên lý truyền dẫn chung:
ứng dụng hiện tượng phản xạ toàn phần, sợi quang được chế tạo gồm một lõi
bằng thuỷ tinh có chiết suất n1 và một lớp bọc bằng thuỷ tinh có chiết suất n2 với
21 nn > , ánh sáng truyền trong lõi sợi quang sẽ phản xạ nhiều lần (phản xạ toàn phần)
trên mặt tiếp giáp giữa lõi và lớp vỏ bọc. Do đó, ánh sáng có thể truyền được trong
sợi có cự ly dài ngay cả khi sợi bị uốn cong với một độ cong có giới hạn.
Hình 2.2. Nguyên lý truyền dẫn ánh sáng trong sợi quang
III. Các dạng phân bố chiết suất trong sợi quang
III.1. Sợi quang có chiết suất nhảy bậc
Đây là loại sợi có cấu tạo đơn giản nhất với chiết suất của lõi và lớp vỏ bọc
khác nhau một cách rõ rệt như hình bậc thang. Các tia sáng từ nguồn quang phóng
vào đầu sợi với góc tới khác nhau sẽ truyền theo các con đường khác nhau.
nn n L p boc L p boc Loi
n n nn
nn
Ch ng IICh ng IICh ng IICh ng II: : : : KyKyKyKy thuthuthuthuật st st st sợi quangi quangi quangi quang
- 18 -
Hình 2.3. Sự truyền ánh sáng trong sợi quang có chiết suất nhảy bậc (SI)
Các tia sáng truyền trong lõi với cùng vận tốc: 1n
CV =
ở đây n1 không đổi mà chiều dài đường truyền khác nhau nên thời gian truyền
sẽ khác nhau trên cùng một chiều dài sợi. Điều này dẫn tới một hiện tượng khi đưa
một xung ánh sáng hẹp vào đầu sợi lại nhận được một xung ánh sáng rộng hơn ở
cuối sợi. Đây là hiện tượng tán sắc, do độ tán sắc lớn nên sợi SI không thể truyền
dẫn tín hiệu số tốc độ cao qua cự ly dài được. Nhược điểm này có thể khắc phục
được trong loại sợi có chiết suất giảm dần.
III.2. Sợi quang có chiết suất giảm dần
Sợi GI (Grade-Index) có dạng phân bố chiết suất lõi hình parabol, vì chiết
suất thay đổi một cách liên tục nên tia sáng truyền trong lõi bị uốn cong dần.
Hình 2.4. Sự truyền ánh sáng trong sợi quang có chiết suất giảm dần (GI)
Đường truyền của các tia sáng trong sợi GI cũng không bằng nhau nên vận
tốc truyền cũng thay đổi theo. Các tia truyền xa trục (đường truyền dài hơn) có vận
tốc truyền lớn hơn và ngược lại, các tia truyền gần trục (đường truyền ngắn hơn) có
vận tốc truyền nhỏ hơn. Tia truyền dọc theo trục có đường truyền ngắn nhất vì chiết
suất ở trục là lớn nhất. Nếu chế tạo chính xác sự phân bố chiết suất theo đường
parabol thì đường đi của các tia sáng có dạng hình sin và thời gian truyền của các tia
này là bằng nhau. Độ tán sắc của sợi GI nhỏ hơn nhiều so với sợi SI.
III.3. Các dạng chiết suất khác
Ch ng IICh ng IICh ng IICh ng II: : : : KyKyKyKy thuthuthuthuật st st st sợi quangi quangi quangi quang
- 19 -
Hai dạng chiết suất SI và GI được dùng phổ biến, ngoài ra còn có một số
dạng chiết suất khác nhằm đáp ứng các yêu cầu đặc biệt:
- Dạng giảm chiết suất lớp bọc:
Trong kỹ thuật chế tạo sợi quang, muốn thuỷ tinh có chiết suất lớn thì phải
pha thêm nhiều tạp chất nhưng điều này lại làm tăng suy hao. Dạng giảm chiết suất
lớp bọc nhằm đảm bảo độ chênh lệch chiết suất ∆ nhưng có chiết suất lõi n1 không
cao.
- Dạng dịch độ tán sắc:
Độ tán sắc tổng cộng của sợi quang triệt tiêu ở bước sóng gần 1310nm, có thể
dịch điểm độ tán sắc triệt tiêu đến bước sóng 1550nm bằng cách dùng sợi quang có
dạng chiết suất như hình vẽ:
- Dạng san bằng tán sắc:
Với mục đích giảm độ tán sắc của sợi quang trong một khoảng bước sóng,
đáp ứng cho kỹ thuật ghép kênh theo bước sóng, thường dùng sợi quang có dạng
chiết suất như hình vẽ:
Ch ng IICh ng IICh ng IICh ng II: : : : KyKyKyKy thuthuthuthuật st st st sợi quangi quangi quangi quang
- 20 -
IV. Các thông số của sợi quang
Hai thông số quan trọng của một đường truyền dẫn là suy hao và giải thông.
IV.1. Suy hao
IV.1.1. Định nghĩa
Công suất quang truyền tải trong sợi cũng giảm dần theo cự ly với quy luật
hàm số mũ tương ứng như tín hiệu điện. Biểu thức của hàm số truyền công suất có
dạng:
z
ePzP 10)0()(α
×=
Trong đó: P(0): công suất ở đầu sợi (z=0)
P(z): công suất ở cự ly z tính từ đầu sợi
α : hệ số suy hao.
- Hệ số suy hao của sợi được tính theo công thức:
( )2
1lg10P
PdBA =
Trong đó: P1 = P(0): công suất đưa vào sợi.
P2 = P(1): công suất ở cuối sợi.
- Hệ số suy hao trung bình:
)(
)()/(
kmL
dBAkmdB =α
Trong đó: A: suy hao của sợi.
L: chiều dài của sợi.
Ch ng IICh ng IICh ng IICh ng II: : : : KyKyKyKy thuthuthuthuật st st st sợi quangi quangi quangi quang
- 21 -
Hình 2.5. Đường cong suy hao của sợi quang
IV.1.2. Các nguyên nhân gây tổn hao trên sợi quang
Công suất truyền trên sợi quang thất thoát do sự hấp thu của vật liệu, sự tán
xạ ánh sáng và sự khúc xạ chỗ sợi bị uốn cong.
IV.1.2.1. Suy hao do hấp thụ
• Sự hấp thụ của các tạp chất kim loại
Các tạp chất kim loại trong thuỷ tinh là một trong những nguồn hấp thụ năng
lượng ánh sáng, các tạp chất thường gặp là sắt (Fe), đồng (Cu), mangan (Mn),
choromiun (Cr), cobar (Co), niken (Ni).
Ch ng IICh ng IICh ng IICh ng II: : : : KyKyKyKy thuthuthuthuật st st st sợi quangi quangi quangi quang
- 22 -
Mức độ hấp thụ của từng tạp chất phụ thuộc vào nồng độ tạp chất và bước
sóng ánh sáng truyền qua nó. Với tạp chất một phần triệu thì độ hấp thụ của vài tạp
chất như hình 2.6.
Hình 2.6. Độ hấp thụ của các tạp chất kim loại
Để có được sợi quang có độ suy hao dưới 1dB/km cần phải có thuỷ tinh thật
tinh khiết với nồng độ tạp chất không quá một phần tỷ (10-9).
• Sự hấp thụ của ion OH:
Các liên kết giữa SiO2 và các ion OH của nước còn sót lại trong vật liệu khi
chế tạo sợi quang cũng tạo ra mật độ suy hao hấp thụ đáng kể (hình 2.7). Đặc biệt độ
hấp thụ tăng vọt ở các bước sóng gần 950nm, 1240nm và 1400nm.
Như vậy, độ ẩm cũng là một trong những nguyên nhân suy hao sợi quang.
600
500
C
F
Mn
500 600 800
(dB
Ch ng IICh ng IICh ng IICh ng II: : : : KyKyKyKy thuthuthuthuật st st st sợi quangi quangi quangi quang
- 23 -
Hình 2.7. Sự suy hao hấp thụ của ion OH (với nồng độ 10-6
)
• Sự hấp thụ bằng tia cực tím và hồng ngoại:
Ngay cả khi sợi quang được chế tạo từ thuỷ tinh có độ tinh khiết cao, sự hấp
thụ vẫn xảy ra. Bản thân thuỷ tinh tinh khiết cũng hấp thụ ánh sáng vùng cực tím và
hồng ngoại. Độ hấp thụ thay đổi theo bước sóng như hình 2.8.
Hình 2.8. Suy hao hấp thụ vùng cực tím và hồng ngoại
Sự hấp thụ trong vùng hồng ngoại gây trở ngại cho khuynh hướng sử dụng
các bước sóng dài trong thông tin quang.
α (dB/k 600 800 1000
α (dB/km) n
H p thu Hấp
600 800
Ch ng IICh ng IICh ng IICh ng II: : : : KyKyKyKy thuthuthuthuật st st st sợi quangi quangi quangi quang
- 24 -
IV.1.2.2. Suy hao do tán xạ
• Tán xạ Rayleigh:
Khi sóng điện từ truyền trong môi trường điện môi gặp những chỗ không
đồng nhất trong sợi quang do cách sắp xếp các phần tử thuỷ tinh, các khuyết tật như
bọt khí, các vết nứt sẽ xảy ra hiện tượng tán xạ. Khi kích thước của vùng không
đồng nhất vào khoảng một phần mười bước sóng thì chúng trở thành những nguồn
điểm để tán xạ. Các tia truyền qua những chỗ không đồng nhất này sẽ tạo ra nhiều
hướng, chỉ một phần năng lượng ánh sáng tiếp tục truyền theo hướng cũ, phần còn
lại truyền theo hướng khác thậm chí truyền ngược lại nguồn quang.
Độ tiêu hao do tán xạ Rayleigh tỷ lệ nghịch với luỹ thừa bậc 4 của bước sóng
( 4−λ ) nên giảm nhanh về phía bước sóng dài như hình 2.9
Hình 2.9. Suy hao do tán xạ Rayleigh
ở bước sóng 850nm, suy hao do tán xạ Rayleigh của sợi silicat khoảng
1dB/km - 2dB/km, ở bước sóng 1300nm suy hao chỉ khoảng 0,3dB/km và ở bước
sóng 1550nm suy hao này còn thấp nữa.
• Tán xạ do mặt phân cách giữa lõi và lớp không hoàn hảo
Khi tia sáng truyền đến những chỗ không hoàn hảo giữa lõi và lớp bọc, tia
sáng sẽ bị tán xạ. Lúc đó một tia tới sẽ có nhiều tia phản xạ với các góc phản xạ
0,7 0,8 0,9 1,0 1,1
α (dB/km
Ch ng IICh ng IICh ng IICh ng II: : : : KyKyKyKy thuthuthuthuật st st st sợi quangi quangi quangi quang
- 25 -
khác nhau. Những tia có góc phản xạ nhỏ hơn góc tới hạn sẽ khúc xạ lớp bọc và suy
hao dần.
IV.1.2.3. Suy hao bị uốn cong
• Vi uốn cong
Khi sợi quang bị chèn ép tạo nên những chỗ uốn cong nhỏ thì suy hao của
sợi cũng tăng lên. Suy hao này xuất hiện do tia sáng bị lệch trục khi đi qua những
chỗ vi uốn cong đó. Một cách chính xác hơn, sự phân bố trường bị xáo trộn khi đi
qua những chỗ uốn cong và dẫn tới sự phát xạ năng lượng ra khỏi sợi.
Đặc biệt là sợi đơn mode rất nhạy với những chỗ vi uốn cong nhất là về phía
bước sóng dài.
• Uốn cong
Khi sợi bị uốn cong với bán kính uốn cong càng nhỏ đi thì suy hao càng tăng
như hình 2.10
Hình 2.10. Suy hao do uốn cong thay đổi theo bán kính
IV.2. Tán sắc
α (dB/km)
n
100 10 20
Ch ng IICh ng IICh ng IICh ng II: : : : KyKyKyKy thuthuthuthuật st st st sợi quangi quangi quangi quang
- 26 -
Tương tự như tín hiệu điện, tín hiệu quang truyền qua sợi quang cũng bị biến
dạng. Hiện tượng này được gọi là tán sắc. Sự tán sắc làm méo dạng tín hiệu analog
và làm xung bị chồng lấp trong tín hiệu digital. Sự tán sắc làm hạn chế dải thông của
đường truyền dẫn quang (hình 2.11).
IV.2.1. Định nghĩa độ tán sắc
Hình 2.11. Dạng xung vào và ra
Độ tán sắc tổng cộng của sợi quang, ký hiệu D, đơn vị (S) được xác định bởi
công thức:
220 iD ττ −=
Trong đó: iτ , 0τ là độ rộng của xung vào và xung ra, đơn vị là (S).
l
d
l
d
t
Dispe
Different Different Different Different l
d
l
d
t
Dispe
tXung bi gian Xung g c v i t t
Ch ng IICh ng IICh ng IICh ng II: : : : KyKyKyKy thuthuthuthuật st st st sợi quangi quangi quangi quang
- 27 -
Độ tán sắc qua mỗi km được tính bằng đơn vị ns/km hoặc ps/km.
Đối với loại tán sắc do chất liệu người ta đánh giá độ tán sắc trên mỗi km sợi
ứng với mỗi nm của bề rộng phổ của nguồn quang lúc đó đơn vị được tính là
ps/nm.km.
IV.2.2. Các nguyên nhân gây tán sắc
Sợi quang đa mode có đầy đủ các thành phần tán sắc như sau:
- Tán sắc mode (mode dispersion): do năng lượng của ánh sáng phân tán
thành nhiều mode, mỗi mode lại truyền với vận tốc nhóm khác nhau nên thời gian
truyền khác nhau.
- Tán sắc thể (chromatic dispersion) bao gồm:
+Tán sắc chất liệu (material dispersion).
+Tán sắc dẫn sóng (waveguide dispersion).
Tán sắc thể nguyên nhân do tín hiệu quang truyền trên sợi không phải là đơn
sắc mà gồm một khoảng bước sóng nhất định. Mỗi bước sóng lại có vận tốc truyền
khác nhau nên thời gian truyền khác nhau.
IV.2.2.1. Tán sắc mode (modal dispersion)
Tán sắc mode là do ảnh hưởng của nhiều đường truyền. Hiện tượng này chỉ
xuất hiện ở sợi đa mode.
D
1,
0 1,6 1,8
Ch ng IICh ng IICh ng IICh ng II: : : : KyKyKyKy thuthuthuthuật st st st sợi quangi quangi quangi quang
- 28 -
Hình 2.12. Tán sắc (dmod) thay đổi theo chiết suất
Sự phụ thuộc của dmod vào số mũ trong hàm chiết suất g được biểu diễn trên
hình 2.12 qua đó ta thấy dmod đạt cực tiểu khi g ≈ 2 và dmod tăng khá nhanh khi có
giá trị khác 2 với hai phía.
IV.2.2.2. Tán sắc sắc thể
• Tán sắc chất liệu
Chiết suất của thuỷ tinh thay đổi theo bước sóng nên vận tốc truyền của ánh
sáng có bước sóng khác nhau cũng khác nhau. Đó là nguyên nhân gây nên tán sắc
chất liệu.
Về ý nghĩa vật lý, tán sắc do chất liệu cho biết mức độ nới rộng xung của mỗi
nm bề rộng phổ nguồn quang qua mỗi km sợi quang. Đơn vị của độ tán sắc do chất
liệu M là ps/nm.km. Sự biến thiên của tán sắc chất liệu M theo bước sóng λ như
hình 2.13.
16
12
d
1200 1300
Dma
Dchr=d
Ch ng IICh ng IICh ng IICh ng II: : : : KyKyKyKy thuthuthuthuật st st st sợi quangi quangi quangi quang
- 29 -
Hình 2.13. Tán sắc chất liệu (dmod), tán sắc dẫn sóng (dwg) và tán sắc thể thay đổi
theo bước sóng.
ở bước sóng 850nm, độ tán sắc cho chất liệu M khoảng 90 đến 120ps/nm.km.
Nếu sử dụng nguồn quang là LED có bề rộng phổ 50=∆λ nm thì độ nới rộng xung
quanh khi truyền qua mỗi km là:
Dmat = M . λ∆
Dmat = 100ps/nm.km x 50nm = 5ns/km.
Còn nếu nguồn quang là laser diode có 3=∆λ nm thì độ nới rộng xung chỉ
khoảng 0,3ns/km.
ở bước sóng 1300nm tán sắc do chất liệu bằng tán sắc ống dẫn sóng nhưng
ngược dấu nên tán sắc thể bằng không. Do đó bước sóng 1300nm thường được chọn
cho các đường truyền tốc độ cao.
ở bước sóng 1550nm độ tán sắc do chất liệu khoảng 20ps/nm.km.
• Tán sắc do tác dụng của ống dẫn sóng
Sự phân bố năng lượng ánh sáng trong sợi quang phụ thuộc vào bước sóng
gây nên sự tán sắc ống dẫn sóng. Tán sắc do ống dẫn sóng thay đổi theo bước sóng
như hình 2.13.
V. Các loại cáp quang trên thị trường được khuyến nghị sử dụng trong hệ
thống WDM
Ch ng IICh ng IICh ng IICh ng II: : : : KyKyKyKy thuthuthuthuật st st st sợi quangi quangi quangi quang
- 30 -
V.1. Sợi SSMF (single-mode optical fibre cable) hay sợi G.652
Sợi đơn mode là sợi truyền dẫn một mode ánh sáng. Loại này có được là do
đường kính lõi được giảm đến một kích thước mà nó chỉ cho phép truyền lan một
mode ánh sáng. Lõi của sợi đơn mode thường có đường kính 8µm - 10µm. Sợi
quang đơn mode có nhiều ưu điểm nổi bật so với so với sợi đa mode như suy hao
nhỏ và tán sắc cũng nhỏ hơn do không có tán sắc mode.
Sợi SSMF là cáp đơn mode có tán sắc gần bằng 0 trong vùng bước sóng
1310nm. Thời kỳ ban đầu, cáp này chế tạo ra nhằm mục đích tối ưu hoá sử dụng
khai thác ở vùng bước sóng này. Tuy nhiên, cáp G.652 có thể được sử dụng cả ở
vùng 1550nm. Khi hoạt động ở bước sóng 1550nm thì:
o Hệ số suy hao ~ 0,2dB/km (thực tế hiện nay cáp chế tạo được), (theo
khuyến nghị thì cao hơn, cụ thể là < 0,35dB/km - vì khuyến nghị thường đưa
ra tiêu chuẩn maximum).
o Hệ số tán sắc ~ 17ps/nm.km.
Các tuyến thông tin cáp sợi quang trên thế giới, hiện đang phổ biến sử dụng
loại cáp sợi quang đơn mode theo khuyến nghị G.652 của ITU-T.
Sợi G.652 được khuyến nghị dùng bước sóng ở cửa sổ thứ hai của sợi quang
(1310nm), và thực thế là nó tối ưu cho các hệ thống đơn bước sóng sử dụng bước
sóng ở vùng cửa sổ này do có hệ số tán sắc bé và hệ số suy hao chấp nhận được.
Tuy nhiên, nếu dùng sợi đơn mode thông thường (không dịch tán sắc) như đã
nêu ở trên mà áp dụng trong hệ thống WDM tại vùng bước sóng cửa sổ thứ ba
(1550nm) thì sẽ có một số nhược điểm:
• Vùng cửa sổ thứ hai có bước sóng 1310nm nhỏ, không ghép được nhiều
kênh.
• Suy hao đối với loại sợi này còn quá lớn.
• Các hiệu ứng phi tuyến ảnh hưởng đến dung lượng và cự ly truyền dẫn.
Ch ng IICh ng IICh ng IICh ng II: : : : KyKyKyKy thuthuthuthuật st st st sợi quangi quangi quangi quang
- 31 -
• Không phù hợp khi áp dụng trong hệ thống WDM có sử dụng bộ khuếch
đại quang sợi (EDFA), khi các bộ khuếch đại này hoạt động có hiệu quả tại
vùng cửa sổ thứ ba (1550nm).
Một hệ thống thông tin quang tốc độ bit cao, cự ly dài và hệ thống ghép kênh
theo bước sóng thường sử dụng khuếch đại quang, nên chọn bước sóng trung tâm
của laser diode nằm trong vùng cửa sổ thứ ba của sợi quang.
Cho tới nay, người ta đã thiết kế và chế tạo được hai loại sợi quang mới dùng
khá hiệu quả trong các hệ thống thông tin quang, đó là sợi quang đơn mode tán sắc
dịch chuyển DSF (Dispersion-Shifted Fiber) và sợi quang đơn mode tán sắc dịch
chuyển không bằng không hay tán sắc dịch chuyển khác không NZ-DSF (Non-zero
Dispersion-Shifted Fiber).
V.2. Sợi DSF (dispersion-shifted single-mode optical fibre cable) hay sợi G.653
Sau khi cáp G.652 được chế tạo thì thấy rằng:
Nếu truyền tại cửa sổ 1310nm thì tuy tán sắc gần bằng 0, nhưng lại có suy
hao quá lớn ( ~ 0.4dB/km). Còn nếu truyền tại bước sóng 1550nm thì tuy có suy hao
nhỏ nhưng lại có tán sắc lớn 17ps/nm.km.
Muốn truyền dẫn tại cửa sổ 1550nm vừa có suy hao nhỏ, đồng thời lại vừa
muốn có tán sắc ~ 0, người ta nghĩ ra cáp G.653 bằng cách pha thêm một số tạp chất
vào sợi. Kết quả sợi G.653 ra đời, sợi quang này tận dụng được ưu điểm của hai
vùng cửa sổ quang, đó là hệ số suy hao của vùng cửa sổ thứ hai có bước sóng trung
tâm là 1310nm và hệ số tán sắc vùng cửa sổ thứ ba có bước sóng trung tâm là
1550nm, với suy hao sợi thực tế ~ 0.2dB/km đồng thời có tán sắc không (theo lý
thuyết) khi truyền dẫn tại cửa sổ 1550nm. Đó là nguyên nhân vì sao gọi sợi G.653
này là sợi tán sắc dịch chuyển.
DSF là sợi quang đơn mode dịch tán sắc có tính năng tốt nhất ở bước sóng
1550nm. Sợi này còn được sử dụng tối ưu cho các bước sóng nằm xung quanh vùng
1550nm (1525nm - 1575nm). Bằng cách thay đổi sự phân bố khúc xạ làm cho điểm
Ch ng IICh ng IICh ng IICh ng II: : : : KyKyKyKy thuthuthuthuật st st st sợi quangi quangi quangi quang
- 32 -
sáng bằng không dịch từ cửa sổ 1310nm tới khu vực bước sóng làm việc 1550nm.
Sợi này cũng có thể dùng cho vùng bước sóng 1310nm (1285nm - 1340nm).
Đặc tính suy hao của sợi DSF cũng giống như sợi đơn mode không dịch tán
sắc, nhưng tối ưu tán sắc tại bước sóng 1550nm. Tại bước sóng này suy hao và tán
sắc của sợi DSF là bé nhất. Sợi quang đơn mode DSF có suy hao nhỏ, giới hạn suy
hao điển hình là (0,17dB/km - 0,25dB/km) và tán sắc cũng nhỏ cho nên rất hiệu quả
cho việc ứng dụng vào các hệ thống thông tin quang hoạt động ở vùng bước sóng
1550nm hoặc là các hệ thống sử dụng khuếch đại quang sợi EDFA (Erbium-doped
Fiber Amplifier), trong đó hiệu quả nhất là đối với các hệ thống đơn kênh quang.
Tuy nhiên, cáp này chỉ thích hợp truyền dẫn những luồng quang bình thường,
không phải ghép kênh quang tốc độ cao. Khi có ghép kênh, nhất là ghép DWM như
hiện nay, chính việc có tán sắc ~ 0 tại cửa sổ 1550nm đã làm cho hiệu ứng phi tuyến
trộn bốn bước sóng (FWM - Four Wave Mixing) tăng rất mạnh (nếu ghép càng
nhiều kênh gần nhau với khoảng cách đều giữa các kênh như ngày nay thì càng bị
ảnh hưởng). Vì hạn chế khả năng ghép kênh DWDM như vậy nên đây là nguyên
nhân chính làm loại cáp này bây giờ được sử dụng rất ít.
Hiệu ứng không tuyến tính sử dụng DSF
Khi dùng sợi DSF có sử dụng EDFA để kéo dài cự ly truyền dẫn, vì mật độ
công suất quang truyền dẫn trong sợi quang tăng lên rất nhiều dẫn đến hiệu ứng phi
tuyến tính, sẽ làm giảm tính năng chất lượng của hệ thống, nhất là khi ứng dụng
trong hệ thống WDM sẽ xuất hiện hiệu ứng trộn tần bốn sóng (FWM-Four Wave
Mixing). FWM là một quá trình vật lý khi có nhiều tần số sóng quang công suất rất
lớn cùng truyền dẫn trên sợi quang, do hiệu ứng phi tuyến tính gây ra sự trao đổi
năng lượng giữa các bước sóng. Giả thiết sóng quang có ba tần số là f1, f2, f3 cùng
truyền trong sợi quang sẽ gây ra sóng quang thứ tư có tần số là f4, 3214 ffff −+= ,
do đó có công suất kênh tín hiệu tương đối lớn có thể chuyển dịch tới trường quang
mới thông qua FWM. Kiểu chuyển dịch năng lượng như vậy dẫn tới suy giảm công
suất quang trong kênh tín hiệu, gây ra xuyên nhiễu giữa các kênh với nhau.
Ch ng IICh ng IICh ng IICh ng II: : : : KyKyKyKy thuthuthuthuật st st st sợi quangi quangi quangi quang
- 33 -
Với sợi DSF, bước sóng có tán sắc bằng không là 1550nm, EDFA cũng thích
nghi với bước sóng đó (1550nm), công tác tại bước sóng này thì tán sắc bằng không
nhưng đối với WDM, các sóng quang tác dụng lẫn nhau truyền cùng pha sẽ làm cho
FWM càng nghiêm trọng, bước sóng tự nó sinh ra giống như bước sóng truyền dẫn
nào đó. Vì vậy, để khắc phục nhược điểm của sợi DSF khi sử dụng trong hệ thống
WDM, một sợi quang mới ra đời đó là sợi quang biến đổi tán sắc khác không (NZ-
DSF).
V.3. Sợi CSF (cut-off shifted single-mode optical fibre cable) hay sợi G.654
Cáp này lại có tán sắc 0≈D tại cửa sổ 1310nm, và tại cửa sổ 1550nm là
D~20ps/nm.km. Nhưng nó lại có suy hao tối thiểu tại cửa sổ 1550nm (theo khuyến
nghị phải < 0,22dB/km). Trên thực tế, các hãng có thể chế tạo ra cáp có suy hao nhỏ
hơn. Nói chung, đây là loại chế tạo ra không có dịch chuyển tán sắc (về mặt này nó
giống sợi G.652). Ngoài ra cố gắng làm giảm cực tiểu suy hao trong vùng 1550nm
để kéo dài truyền dẫn, nhất là với cáp quang biển. Một ưu điểm nổi trội nữa là cáp
này mở rộng băng thông hoạt động sang cả vùng băng thông quang L, tức là mở
rộng phổ truyền dẫn sang tới bước sóng 1625nm.
V.4. Sợi NZ-DSF (non-zero dispersion shifted single-mode optical fibre cable) hay
sợi G.655
Ngày nay với sự phát triển ưu thế của ghép kênh theo tần số quang mật độ
cao, kỹ thuật ghép kênh quang theo bước sóng WDM ra đời thể hiện khả năng
truyền nhiều bước sóng trên một sợi quang, lúc này đáp ứng phi tuyến của sợi quang
lại cần phải xem xét kỹ lưỡng. Đáp ứng phi tuyến này gây ra thêm một loạt các hiệu
ứng phi tuyến như hiệu ứng trộn bốn sóng FWM, tự điều chế pha SPM (Self Phase
Modulation), điều chế chéo pha XPM (Cross Phase Modulation). Trong các hiệu
ứng này, hiệu ứng FWM gây ra nhiều phiền phức hơn cả. Do hiệu suất của hiệu ứng
FWM phụ thuộc vào tán sắc của sợi quang cho nên sợi tán sắc dịch chuyển DSF
không thích hợp với các hệ thống WDM có dung lượng lớn và cự ly xa. Để giải
quyết vấn đề này thì sợi NZ-DSF đã ra đời nhằm chống lại giới hạn FWM của DSF
để đảm bảo cho tất cả các kênh có các tốc độ khác nhau trong sợi quang. Đặc tính
Ch ng IICh ng IICh ng IICh ng II: : : : KyKyKyKy thuthuthuthuật st st st sợi quangi quangi quangi quang
- 34 -
suy hao của sợi này tương tự như sợi đơn mode thông thường SMF, nhưng điểm nổi
bật của nó là có tán sắc nhỏ nhưng khác không với giá trị tiêu biểu là 0,1ps/km.nm ≤
Dmin ≤ Dmax ≤ 6ps/km.nm trong vùng bước sóng 1530nm - 1565nm nhưng không
được bằng 0 tại vùng cửa sổ 1550nm (non-zero dispersion shifted có ý nghĩa như
vậy). Do đó, ít nhất nó khác các sợi khác ở chỗ, nó được tối ưu hoá chống lại các
hiệu ứng phi tuyến (nhất là FWM), để có thể truyền dẫn cho hệ thống DWDM. Băng
thông quy định theo khuyến nghị là băng C (1530nm - 1565nm) nhưng lại cho phép
mở rộng sang cả băng L thì càng tốt, tức là khuyến khích chế tạo mở rộng phổ
truyền dẫn sang tới bước sóng 1625nm.
Có hai loại sợi NZ-DSF là loại +NZ-DSF và loại -NZ-DSF. Loại sợi +NZ-
DSF có điểm tán sắc bằng không nằm ở vùng bước sóng nhỏ hơn 1500nm. Loại sợi
-NZ-DSF có điểm tán sắc bằng không nằm ở vùng bước sóng lớn hơn 1600nm.
Ngoài ra còn có loại sợi NZ-DSF có hai điểm tán sắc bằng không thuộc loại sợi tán
sắc phẳng. Loại sợi này rất khó chế tạo và người ta cũng ít sản xuất loại sợi này.
Ngoài các ưu điểm về suy hao và tán sắc như đã phân tích ở trên, sợi NZ-
DSF còn có các đặc điểm rất mạnh khác như khả năng giảm ảnh hưởng của các hiệu
ứng phi tuyến và giảm tán sắc phân cực mode. Nhìn chung, các sợi quang được thiết
kế để dịch chuyển tán sắc thường có diện tích hiệu dụng Aeff khoảng 50µm2 -
60µm2. Trong khi đó, ảnh hưởng của các hiệu ứng phi tuyến lại tỷ lệ nghịch với Aeff
đối với các hiệu ứng tán xạ Brillouin được kích thích SBS (Stimulated Brillouin
Scattering), tán xạ Raman SRS (Stimulated Raman Scattering), điều chế tự dịch pha
SPM (Self Phase Modulation), FWM; còn ảnh hưởng của các hiệu ứng phi tuyến lại
tỷ lệ nghịch với (Aeff)2 đối với các hiệu ứng điều chế chéo pha XPM (Cross Phase
Modulation). Do đó, để giảm ảnh hưởng của các hiệu ứng phi tuyến thì phải tăng
diện tích hiệu dụng của sợi. Các sợi NZ-DSF đã sử dụng cơ chế này để nâng cao
năng lực ứng dụng của chúng. Cũng vì vậy mà sợi cho phép có thể tiếp nhận công
suất tín hiệu quang lớn hơn và làm cho cự ly truyền dẫn càng dài thêm, làm giảm
tổng số thiết bị sử dụng trên tuyến.
Ch ng IICh ng IICh ng IICh ng II: : : : KyKyKyKy thuthuthuthuật st st st sợi quangi quangi quangi quang
- 35 -
Có nhiều cách gọi tên sợi của các hãng nhưng tựu chung đều nằm trong các
loại cáp này. 04 sợi LEAF của cáp đường mòn HCM cũng thuộc loại G.655, còn lại
tất cả cáp quang đơn mode của Việt Nam hiện đang khai thác là sợi G.652. Nói
chung, sợi G.652 có ưu điểm là giá thành rẻ, sợi G.652 chế tạo gần đây theo công
nghệ mới còn hạn chế được rất nhiều tán sắc mode phân cực PMD. Hơn nữa PMD
cũng chỉ nên quan tâm với tốc độ bước sóng 10Gbps trở lên mà thôi. Trừ trường hợp
cáp quá lỗi, còn với thông số chuẩn hiện nay, bước sóng 2,5Gbps không cần quan
tâm tới PMD. Một số kết quả đo thực nghiệm với cáp Marconi quốc lộ 1A và nhiều
cáp khác cho thấy PMD rất đạt khi truyền dẫn ở tốc độ 2,5Gbps/bước sóng. Việc
dịch chuyển 500kV sang Hưng Yên ở Ring 1 là do suy hao quá lớn và do các yếu tố
khác chứ không phải PMD. Chỉ riêng có một số cáp của GSC là không đạt về PMD,
lớn hơn quá nhiều so với tiêu chuẩn thông thường. Trường hợp đặc biệt này là ngoại
lệ thì có thể lưu ý.
Sau khi đưa ra các ưu, nhược điểm của các loại sợi cáp thì mạng viễn thông
đường trục của Việt Nam đang dùng cáp theo chuẩn G.652 là phù hợp bởi vì yếu tố
giá thành. Riêng cáp đường mòn Hồ Chí Minh bao gồm 04 sợi G.655 và 16 sợi
G.652 được sử dụng như một thử nghiệm ban đầu và với tuyến đặc biệt quan trọng
như đường trục. Trong tương lai để đáp ứng nhu phát triển mạnh của mạng viễn
thông, các tuyến thông tin trọng điểm DWDM nên sử dụng cáp G.655.
Ch ng IICh ng IICh ng IICh ng II: : : : KyKyKyKy thuthuthuthuật st st st sợi quangi quangi quangi quang
- 36 -
Hình 2.14. Phân loại sợi quang theo tán sắc
VI. Các hiệu ứng trong sợi quang
Mỗi kênh trong đường truyền ghép kênh theo bước sóng mật độ cao
(DWDM) là một dãy xung. Trong một khoảng thời gian xác định, mỗi xung quang
bao gồm một giới hạn các bước sóng phân bố xung quanh một giá trị bước sóng
trung tâm. Bước sóng trung tâm này tương ứng với một kênh DWDM riêng. Tín
hiệu tổng trong sợi quang sau đó là sự kết hợp của tất cả các kênh được ghép trong
sợi quang.
Khi truyền trong sợi quang, hình dạng và biên độ xung bị biến đổi do các
hiệu ứng khác nhau được sinh ra từ các đặc tính vật lý của vật liệu cáp sợi quang.
Phần này nói về các đặc tính này và ảnh hưởng của chúng tới xung quang.
VI.1. Các hiệu ứng ảnh hưởng tới năng lượng của xung quang
Năng lượng xung bị ảnh hưởng bởi suy hao cáp sợi quang và bốn hiệu ứng
không tuyến tính sau:
� Hiệu ứng tán xạ Brillouin (SBS).
Ch ng IICh ng IICh ng IICh ng II: : : : KyKyKyKy thuthuthuthuật st st st sợi quangi quangi quangi quang
- 37 -
� Hiệu ứng tán xạ Raman (SRS).
� Hiệu ứng trộn bốn bước sóng (FWM).
� Tính không ổn định của điều chế (MI).
Sự ảnh hưởng của các hiệu ứng này tuỳ thuộc vào năng lượng tập trung trong
các vùng hiệu ứng của sợi quang.
VI.1.1. Suy hao quang
Suy hao quang gây ra sự tắt dần của xung quang khi truyền trong sợi quang.
Ví dụ, suy hao của sợi NDSF tại bước sóng 1550nm nằm trong khoảng 0,21dB/km -
0,25dB/km. Suy hao cũng phụ thuộc vào bước sóng. Các kênh DWDM khác nhau
có suy hao khác nhau. Bộ khuếch đại quang được sử dụng để mở rộng giới hạn của
đường truyền quang bằng cách khuếch đại tín hiệu đã bị suy hao.
VI.1.2. Hiệu ứng tán xạ Raman (SRS-Stimulated Raman Scattering)
Hiệu ứng tán xạ Raman là kết quả của quá trình tán xạ không đàn hồi mà
trong đó photon của ánh sáng tới chuyển một phần năng lượng của mình cho dao
động cơ học của các phần tử cấu thành môi trường truyền dẫn và phần năng lượng
còn lại được phát xạ thành ánh sáng có bước sóng lớn hơn bước sóng của ánh sáng
tới (ánh sáng với bước sóng mới này được gọi là ánh sáng Stoke). Khi ánh sáng tín
hiệu truyền trong sợi quang có cường độ lớn, quá trình này trở thành quá trình kích
thích (được gọi là SRS) mà trong đó ánh sáng tín hiệu đóng vai trò sóng (gọi là bơm
Raman) làm cho phần lớn năng lượng của tín hiệu được chuyển tới bước sóng Stoke.
SRS sinh ra bởi sự chuyển động của các phân tử, sự chuyển động này là do
mật độ năng lượng cao trong lõi sợi quang. Sự chuyển động này được đề cập tới như
là các phonon ánh sáng tán xạ ánh sáng theo cả hướng tới và hướng phản xạ trở lại.
ánh sáng tán xạ được phát ra ở tần số thấp (bước sóng dài) hơn tín hiệu tới.
Trong hệ thống DWDM, SRS sẽ sinh ra năng lượng chuyển đổi những kênh
có bước sóng ngắn hơn thành các kênh có bước sóng dài hơn do đó tạo ra phổ
nghiêng. Sự suy hao năng lượng trong các kênh có bước sóng nhỏ hơn sẽ làm giảm
Ch ng IICh ng IICh ng IICh ng II: : : : KyKyKyKy thuthuthuthuật st st st sợi quangi quangi quangi quang
- 38 -
hiệu suất truyền của chúng.Tuy nhiên, do hệ số khuếch đại Raman nhỏ nên phổ
nghiêng này có thể được bù bằng cách sử dụng kỹ thuật cân bằng phù hợp (hình
2.15).
Hình 2.15. Hiệu ứng tán xạ SRS
VI.1.3. Hiệu ứng tán xạ Brillouin (SBS-Stimulated Brillouin Scattering)
Hiệu ứng SBS là hiệu ứng tương tự như hiệu ứng SRS, tức là có sự tạo thành
của bước sóng Stoke với bước sóng dài hơn bước sóng của ánh sáng tới . Điểm khác
nhau chính của hai hiệu ứng này là: hiệu ứng SBS liên quan đến các phonon âm học,
còn hiệu ứng SRS liên quan đến các phonon quang. Chính do sự khác biệt này mà
hai hiệu ứng có những ảnh hưởng khác nhau đến hệ thống WDM. Trong hiệu ứng
này, một phần ánh sáng bị tán xạ do các phonon âm học và làm cho phần ánh sáng
bị tán xạ này dịch tới bước sóng dài hơn (tương đương với độ dịch tần là khoảng
11GHz tại bước sóng 1550nm). Tuy nhiên chỉ có phần ánh sáng bị tán xạ theo chiều
ngược trở lại (tức là ngược chiều với chiều truyền tín hiệu) mới có thể được truyền
đi ở trong sợi quang. Vì vậy, trong hệ thống WDM khi tất cả các kênh đều cùng
truyền theo một hướng thì hiệu ứng SBS không gây xuyên âm giữa các kênh.
Các hiệu ứng ngược của SBS trên mạng quang là đáng kể. SBS làm suy yếu
năng lượng tín hiệu tới, năng lượng này làm giảm khoảng cách khẩu độ sợi quang
cho phép. Hệ số khuếch đại Brillouin cao hơn nhiều so với các hiệu ứng phi tuyến
khác. Do đó, trong điều kiện thuận lợi, SBS có thể xuất hiện ở ngưỡng thấp (năng
ED
ffff ffff
Ch ng IICh ng IICh ng IICh ng II: : : : KyKyKyKy thuthuthuthuật st st st sợi quangi quangi quangi quang
- 39 -
lượng thấp). Tuy nhiên, việc mở rộng phổ thực sự làm giảm SBS khi năng lượng
được trải rộng tới phạm vi phổ rộng hơn.
Sự bất lợi liên quan tới SBS có thể được tối thiểu hóa bằng cách giữ năng
lượng SBS dưới mức ngưỡng SBS, mức ngưỡng này phụ thuộc vào kích thước của
lõi sợi quang. Vì SBS là hiệu ứng băng hẹp nên nó cũng có thể hòa sắc với nguồn để
giảm sự bất lợi này. Độ lệch tần số của sự hoà sắc phải đủ để tăng ngưỡng SBS,
nhưng cũng phải đủ nhỏ để không làm tăng độ tán sắc.
Tuy nhiên, ngưỡng SRS cao hơn so với ngưỡng SBS, thậm chí hiệu ứng này
có ảnh hưởng đáng kể tới hầu hết các ứng dụng, mạng Nortel đã phát triển đặc tính
phần mềm bù SRS để tối thiểu hoá ảnh hưởng của nó.
VI.1.4. Hiệu ứng trộn bốn bước sóng (FWM-Four Wave Mixing)
Hiện tượng chiết suất phi tuyến còn gây ra một hiệu ứng khác trong sợi đơn
mode, đó là hiệu ứng FWM. Trong hiệu ứng này, 2 hoặc 3 sóng quang với các tần số
khác nhau sẽ tương tác với nhau tạo ra các thành phần tần số mới. Tương tác này có
thể xuất hiện giữa các bước sóng của tín hiệu trong hệ thống WDM, hoặc giữa bước
sóng tín hiệu với tạp âm ASE của các bộ khuếch đại quang, cũng như giữa các mode
chính và các mode bên của một kênh tín hiệu (hình 2.16).
Do đặc tính vật lý của sợi quang (cụ thể là sự phân cực không tuyến tính
trong vật liệu sợi quang), các kênh DWDM tập trung tại các tần số quang nωω ,...,1
tương tác với nhau để tạo ra sóng quang mới. ảnh hưởng của các hiệu ứng này độc
lập với tốc độ bit và phụ thuộc vào khoảng cách giữa các kênh DWDM và sự tán xạ
trong sợi quang.
Theo quan điểm cơ lượng tử, thì hiệu ứng FWM là hiệu ứng mà trong đó có
sự phá huỷ photon ở một số bước sóng và tạo ra một số photon ở các bước sóng mới
sao cho vẫn bảo toàn về năng lượng và động lượng.
Tương tự như SRS, sự suy hao liên quan tới FWM tăng khi tán xạ giảm đi
trong đường truyền. Sự tán xạ thấp dẫn tới các bước sóng truyền với tốc độ như
Ch ng IICh ng IICh ng IICh ng II: : : : KyKyKyKy thuthuthuthuật st st st sợi quangi quangi quangi quang
- 40 -
nhau, tạo ra điều kiện phối hợp pha, làm tăng sự tương tác giữa các xung quang. Do
đó, FWM có thể rất quan trọng trong sợi quang NZ-DSF và DSF bởi vì các bước
sóng tán xạ không của chúng xấp xỉ hoặc bằng nhau trong băng thông các kênh
DWDM. Giảm khoảng cách giữa các kênh cũng gây ra nhiều ảnh hưởng do FWM.
Giả sử có 3 bước sóng với tần số kji ωωω ,, thì tổ hợp tần số mới tạo ra sẽ là
những tần số ijkω thoả mãn:
kjiijk ωωωω −+=
Hình 2.16. Hiệu ứng trộn bốn bước sóng FWM.
Vì trong sợi quang tồn tại tán sắc nên điều kiện phù hợp về pha rất khó xảy
ra. Tuy nhiên, với môi trường truyền dẫn là loại sợi có tán sắc thấp và khoảng cách
truyền dẫn là tương đối lớn và các kênh gần nhau thì điều kiện này có thể coi là xấp
xỉ đạt được:
- Do việc tạo ra các tần số mới là tổ hợp của các tần số tín hiệu nên hiệu ứng
FWM sẽ làm giảm công suất của các kênh tín hiệu trong hệ thống WDM. Hơn
Ch ng IICh ng IICh ng IICh ng II: : : : KyKyKyKy thuthuthuthuật st st st sợi quangi quangi quangi quang
- 41 -
nữa nếu khoảng cách giữa các kênh là bằng nhau thì những tần số mới được tạo ra
có thể rơi vào các kênh tín hiệu, gây xuyên âm giữa các kênh, làm suy giảm chất
lượng của hệ thống.
- Sự suy giảm công suất sẽ làm cho dạng hình mắt của tín hiệu ở đầu thu bị thu
hẹp lại do đó sẽ làm giảm chất lượng BER của hệ thống. Vì các hệ thống WDM
chủ yếu làm việc ở cửa sổ bước sóng 1550nm và do tán sắc của sợi quang đơn
mode thông thường (sợi G.652) tại cửa sổ này là khoảng 18ps/nm.km, còn tán sắc
của sợi tán sắc dịch chuyển (sợi G.653) là 0ps/nm.km (< 3ps/nm.km) nên hệ
thống WDM làm việc trên sợi đơn mode chuẩn thông thường (SSMF) sẽ ít bị ảnh
hưởng bởi hiệu ứng FWM hơn hệ thống WDM làm việc trên sợi tán sắc dịch
chuyển (DSF).
- ảnh hưởng của hiệu ứng FWM càng lớn nếu như khoảng cách giữa các kênh
trong hệ thống WDM càng nhỏ cũng như khi khoảng cách truyền dẫn và mức
công suất của mỗi kênh lớn. Vì vậy, hiệu ứng FWM sẽ hạn chế dung lượng và cự
ly truyền dẫn của hệ thống WDM.
Đối với các hệ thống làm việc trên sợi G.652, tại vùng bước sóng 1550nm sẽ
không bị ảnh hưởng bởi hiệu ứng FWM (do tán sắc của sợi quang tại bước sóng này
tương đối lớn, khoảng 18ps/nm.km).
Giải pháp để giảm FWM là phải chọn lựa cẩn thận các tần số trung tâm của
kênh DWDM để tránh khoảng cách bằng nhau giữa các kênh, làm giảm nhiễu và vì
vậy làm giảm ảnh hưởng của FWM trên đường truyền.
VI.1.5. Tính không ổn định của điều chế (MI-Modulation Instability)
Hiệu ứng phi tuyến (NLE - Non-Linear Effect) là sự không ổn định ảnh
hưởng tới cả hình dạng xung và mật độ xung, là kết quả của sự tác động lẫn nhau
giữa NLE và hiệu ứng tán xạ dương. Nhiễu trong sợi quang sẽ được khuếch đại tới
một mức độ nào đó. Cuối cùng, kênh DWDM hoạt động như một bơm khuếch đại
Ch ng IICh ng IICh ng IICh ng II: : : : KyKyKyKy thuthuthuthuật st st st sợi quangi quangi quangi quang
- 42 -
nhiễu trong giới hạn tần số xấp xỉ tần số bơm. Hiệu ứng cuối cùng là tán xạ xung,
hiệu ứng này làm giảm tối đa khoảng cách đường truyền. MI được tối thiểu hoá nhờ
bù tán sắc phù hợp.
VI.2. Các hiệu ứng ảnh hưởng tới hình dạng xung quang
Các hiệu ứng này có thể làm tăng hoặc giảm độ rộng xung. Khi độ rộng xung
lớn hơn khoảng bit sẽ gây ra nhiễu xuyên biểu tượng, làm giảm hiệu suất của hệ
thống. Tán xạ màu và tán xạ phân cực mode là hai đặc tính sợi quang làm thay đổi
dạng xung. Hai hiệu ứng phi tuyến cũng làm thay đổi hình dạng xung đó là: hiệu
ứng tự điều chế pha (SPM- Self-Phase Modulation) và điều chế chéo pha (XPM
hoặc CPM - Cross-Phase Modulation).
Các hiệu ứng này có ảnh hưởng lớn hơn đối với hệ thống 10Gbps. Kênh
2,5Gbps có độ rộng bit dài hơn (khoảng 0,4ns) so với 0,1ns trong các kênh 10Gbps.
Do đó, đường truyền 10Gbps phải được thiết kế với sự bù tán sắc chính xác để tránh
sự giảm hiệu suất của đường truyền.
VI.2.1. Tự điều chế pha (SPM - Self-Phase Modulation)
Hiệu ứng SPM thuộc loại hiệu ứng Kerr, tức là hiệu ứng trong đó chiết suất
của môi trường truyền dẫn thay đổi theo cường độ ánh sáng truyền.
Hiện tượng này còn gọi là hiện tượng dịch tần phi tuyến làm cho sườn sau
của xung dịch đến tần số 0γγ < và sườn trước của xung dịch đến tần số 0γγ > . Điều
này cũng có nghĩa là phổ của tín hiệu đã bị giãn trong quá trình truyền. Trong hệ
thống WDM, đặc biệt khi khoảng cách giữa các kênh gần nhau, hiện tượng giãn phổ
do SPM có thể dẫn đến giao thoa gây nhiễu giữa các kênh (hình 2.17).
Hơn nữa, nếu xét đến ảnh hưởng của tán sắc thì sẽ thấy dạng xung bị biến đổi
theo dọc sợi. Nếu gọi D là hệ số tán sắc của sợi, thì:
Ch ng IICh ng IICh ng IICh ng II: : : : KyKyKyKy thuthuthuthuật st st st sợi quangi quangi quangi quang
- 43 -
- Với D < 0: thành phần tần số cao ( 0γγ > ) sẽ lan truyền nhanh hơn thành phần
tần số thấp ( 0γγ < ). Do đó xung bị giãn ra.
- Với D > 0: thành phần tần số cao ( 0γγ > ) sẽ lan truyền chậm hơn thành phần
tần số thấp ( 0γγ < ) làm cho xung bị co lại (nguyên lý soliton). Tuy nhiên, việc
tạo ra soliton phải được kiểm soát, nếu không sẽ có hiện tượng lúc đầu xung co
lại, sau đó lại giãn ra rất nhanh.
Hình 2.17. Hiệu ứng điều chế dịch pha SPM
SPM xảy ra do chỉ số khúc xạ của sợi quang phụ thuộc vào năng lượng trên
mỗi kênh. Sự thay đổi chỉ số khúc xạ sẽ gây ra sự dịch pha tỉ lệ thuận với mật độ
xung. Do mật độ xung không cố định trong một khoảng thời gian, nên các phần khác
nhau của xung có độ dịch pha khác nhau, gây ra chirp.
Ch ng IICh ng IICh ng IICh ng II: : : : KyKyKyKy thuthuthuthuật st st st sợi quangi quangi quangi quang
- 44 -
Hình 2.18. Ví dụ về dạng sóng bị suy hao bởi hiệu ứng SPM
VI.2.2. Điều chế chéo pha (XPM hoặc CPM - Cross-Phase Modulation)
Điều chế chéo pha gây ra chirp tương tự như SPM. Tuy nhiên mức chirp tăng
bởi sự tác động lẫn nhau của các xung trong các kênh DWDM khác nhau trong hệ
thống. Hai xung chồng chéo nhau trong sợi quang gây ra sự tăng cục bộ về mặt năng
lượng, làm thay đổi chỉ số khúc xạ. Do đó, hai xung này và chirp làm tăng ảnh
hưởng sinh ra bởi SPM.
Trong phương tiện tán xạ, méo xung cũng tăng lên. Tuy nhiên, méo cục bộ
cao cũng giảm ảnh hưởng của XPM vì xác suất hai xung trùng nhau trên một
khoảng cách dài bị giảm đi. Bằng cách giảm tán xạ gây ra bởi xung, bù tán xạ được
thêm vào luồng của sợi quang cũng làm giảm hiệu ứng mở rộng gây ra bởi sự tác
động lẫn nhau giữa XPM và tán xạ. Chúng ta cần phải chú ý tới sự cân bằng giữa
các hiệu ứng này.
Khi thiết kế đường truyền DWDM, chúng ta phải chú ý tới biên độ của sự
hiệu chỉnh méo cung cấp bởi các module bù cũng như sự sắp đặt chúng trên đường
truyền.
Ch ng IICh ng IICh ng IICh ng II: : : : KyKyKyKy thuthuthuthuật st st st sợi quangi quangi quangi quang
- 45 -
Hình 2.19. Ví dụ về dạng sóng bị suy hao bởi hiệu ứng XPM
NDSF NZ-DSF LEAF
PMD Polarization Mode Dispersion
(tolerance)
worse
DSF
Core
l l l l Dispersion (tolerance)
XPM Cross Phase Modulation
(tolerance)
FWM Four Wave Mixing
(tolerance)
Launch Power
80 50-55 80
1310 nm
>1560nm
< 1530 nm or > 1560 nm
better
50-55
1550 nm <1530nm
Corning LSF
Lucent’s Truewave
(critical problem with WDM)
Ch ng IICh ng IICh ng IICh ng II: : : : KyKyKyKy thuthuthuthuật st st st sợi quangi quangi quangi quang
- 46 -
Bảng 2.1. Bảng tổng kết về các loại sợi quang
Ch ng IIICh ng IIICh ng IIICh ng III: : : : MMMMột st st st số thithithithiết bit bit bit bi trong htrong htrong htrong hệ ththththống ng ng ng th� ng tin quang WDMth� ng tin quang WDMth� ng tin quang WDMth� ng tin quang WDM
- 47 -
Chương III: Một số thiết bị của hệ thống thông tin quang
WDM
Trong khoảng 2 thập kỷ, công nghệ truyền dẫn quang WDM đã có sự phát
triển vượt bậc nhờ công nghệ chế tạo thiết bị hay cụ thể là công nghệ chế tạo linh
kiện quang, góp phần tạo nên các hệ thống truyền dẫn WDM dung lượng lớn như
ngày nay. Theo thời gian xuất phát từ những yêu cầu thực tế các hệ thống WDM
ngày càng trở nên phức tạp. ở một góc độ nào đó, có thể nói rằng sự phức tạp trong
hệ thống WDM nằm tại chính những chức năng thiết bị. Nhờ có chức năng này mà
cấu hình hệ thống WDM chuyển từ đơn giản như cấu hình điểm - điểm sang những
cấu hình phức tạp như ring và mesh.
Phần này sẽ trình bày về mặt lý thuyết một số thiết bị, hay phần tử mạng quan
trọng của hệ thống truyền dẫn WDM như: EDFA, OADM, OXC…và một số sản
phẩm thương mại cụ thể của Nortel, hãng cung cấp thiết bị cho việc triển khai truyền
dẫn WDM cho tuyến trục B - N của nước ta.
I. Chuẩn nguồn quang WDM
Cấu trúc của một hệ thống thông tin quang bao gồm nhiều thành phần cơ bản,
một trong các thành phần cơ bản đó là nguồn quang tạo ra sóng mang quang. Nguồn
quang trong hệ thống WDM không có gì khác với nguồn quang của hệ thống thông
tin quang khác, tuy nhiên nguồn quang được sử dụng trên tuyến truyền dẫn tốc độ
cao và rất cao cụ thể trong hệ thống thông tin quang ghép kênh theo bước sóng
thường là diode
laser (LD).
Ch ng IIICh ng IIICh ng IIICh ng III: : : : MMMMột st st st số thithithithiết bit bit bit bi trong htrong htrong htrong hệ ththththống ng ng ng th� ng tin quang WDMth� ng tin quang WDMth� ng tin quang WDMth� ng tin quang WDM
- 48 -
I.1. Các yêu cầu cơ bản của nguồn quang trong hệ thống thông tin quang
Một sóng mang được biểu diễn bởi biên độ, tần số và pha như sau:
( ) ( )φω += tAtC ccos
Với A là biên độ, cω là tần số và φ là pha. Tuy nhiên trong thực tế đầu ra của
một nguồn quang có dạng như sau:
( ) ( )[ ]∑ +=i
iici ttAtC φω ,cos
Trong đó mỗi sóng mang tại tần số ic,ω đại diện cho mode dài, ( )tiφ là nhiễu
pha. Sóng mang biên độ lớn nhất được gọi là mode chính và các sóng khác gọi là
mode bên. Một nguồn quang có nhiều mode sẽ không tốt cho thông tin quang bởi
chúng tạo ra hiện tượng tán sắc và nhiễu pha. Để thiết kế được một hệ thống tốt, các
yêu cầu về nguồn quang cần được chú ý:
� Đơn mode: vì các lý do không tốt mà nguồn quang đa mode đem lại,
rất nhiều laser đơn mode được chế tạo như laser phản hồi phân phối và laser phản
xạ Bragg phân phối.
� Nhiễu thấp: có nhiều loại nhiễu trong thông tin quang như nhiễu pha,
nhiễu cường độ và nhiễu mode. Nhiễu thấp rất quan trọng để giảm hệ số BER
trong thông tin.
� Phổ hẹp: phổ hẹp sẽ làm giảm nhiễu pha, từ đó dẫn đến giảm hiện
tượng giãn xung ánh sáng và vì vậy tăng được tốc độ truyền.
� Công suất ra lớn: công suất ra lớn làm tăng tỷ số Tín hiệu/Tạp âm và
cho phép truyền được cự ly xa hơn. Để có được công suất cao, nguồn quang phải
được thiết kế để có hiệu suất ghép cao.
� Dòng ngưỡng nhỏ: đối với các LD, hiện tượng laser chỉ có thể xảy ra
khi dòng thiên áp ngược lớn hơn một giá trị min gọi là dòng ngưỡng.
Ch ng IIICh ng IIICh ng IIICh ng III: : : : MMMMột st st st số thithithithiết bit bit bit bi trong htrong htrong htrong hệ ththththống ng ng ng th� ng tin quang WDMth� ng tin quang WDMth� ng tin quang WDMth� ng tin quang WDM
- 49 -
� Bước sóng: các sóng ánh sáng tại các bước sóng khác nhau có đặc tính
lan truyền khác nhau.
� Độ rộng phổ điều chế lớn: trong thông tin quang có hai phương pháp
điều chế đó là điều chế trực tiếp và điều chế ngoài. Điều chế trực tiếp thường
được dùng bởi vì nó đơn giản, phương pháp này sử dụng tín hiệu cần truyền để
điều khiển nguồn quang một cách trực tiếp.
� Độ giãn phổ nhỏ: khi một nguồn sáng được điều chế trực tiếp, phổ ra
của nó sẽ bị giãn (mở rộng), giãn phổ là do chiết suất khúc xạ ánh sáng của nguồn
quang. Do phổ lớn sẽ làm tăng hiện tượng tán xạ xung nên nó cần được hạn chế.
� Độ tuyến tính: đối với thông tin tương tự, độ méo tín hiệu do sự không
tuyến tính của nguồn sáng cần được giảm thiểu. Độ không tuyến tính sẽ gây ra
hiện tượng sóng hài và xuyên âm.
� Độ điều chỉnh được: đối với các ứng dụng như ghép kênh theo bước
sóng, khả năng điều chỉnh được bước sóng của diode laser là rất cần thiết. Một
diode laser điều chỉnh được có hai đầu mối hoặc nhiều hơn, cho phép người sử
dụng điều chỉnh được bước sóng ra. Một LD điều chỉnh được gọi là tốt cần có
vùng điều chỉnh được tới vài ngàn GHz
I.2. Điot phát quang LD (Laser Diode)
Laser được viết từ Light Amplication by Stimulate Emission of Radiation và
có nhiều dạng với đủ mọi kích thước từ nhỏ xíu (như các hạt ngô, thóc,…) cho tới
rất lớn như một căn phòng. Chúng có ở dạng khí, chất lỏng, tinh thể hoặc bán dẫn.
Đối với các hệ thống thông tin quang, các nguồn phát laser là các laser bán dẫn và
thường là diode laser (LD). Các loại laser có thể khác nhau nhưng nguyên lý hoạt
động cơ bản là giống nhau. Hoạt động của laser là kết quả của ba quá trình, đó là
hấp thụ photon, bức xạ tự phát, và bức xạ kích thích.
E1 là năng lượng trạng thái đất (nền) và E2 là năng lượng trạng thái kích
thích. Theo định luật Planck thì sự chuyển dịch giữa hai trạng thái này có liên quan
Ch ng IIICh ng IIICh ng IIICh ng III: : : : MMMMột st st st số thithithithiết bit bit bit bi trong htrong htrong htrong hệ ththththống ng ng ng th� ng tin quang WDMth� ng tin quang WDMth� ng tin quang WDMth� ng tin quang WDM
- 50 -
tới quá trình hấp thụ hoặc phát xạ của các photon có năng lượng 12 EEh −=γ . Bình
thường, hệ thống ở trạng thái đất. Khi một photon có năng lượng γh tác động vào
hệ thống thì một điện tử ở trạng thái E1 có thể hấp thụ năng lượng photon và được
kích thích lên trạng thái E2. Vì đây là trạng thái không bền vững nên điện tử sẽ
nhanh chóng quay lại trạng thái ban đầu, vì thế phát ra một năng lượng có năng
lượng γh . Điều này xảy ra mà không có sự kích thích bên ngoài nào và được gọi là
phát xạ tự phát. Phát xạ này đẳng hướng, có pha ngẫu nhiên và xuất hiện như một
đầu ra Gausian băng hẹp.
Điện tử cũng có thể được sinh ra để tạo ra một hướng chuyển dịch đi xuống
từ mức kích thích tới mức nền nhờ có sự kích thích bên ngoài, nếu một photon có
năng lượng γh tác động vào hệ thống trong khi điện tử vẫn còn ở trạng thái kích
thích của nó thì điện tử sẽ được kích thích ngay lập tức để rơi xuống trạng thái nền
và cho ra photon có năng lượng γh . Photon được phát ra này có pha là pha của
photon tới và sự bức xạ được gọi là bức xạ kích thích.
ở điều kiện cân bằng nhiệt, mật độ các điện tử được kích thích là rất nhỏ, cho
nên hầu hết các photon tới trên hệ thống đều bị hấp thụ và phát xạ kích thích hầu
như không có. Phát xạ kích thích sẽ vượt qua được sự hấp thụ chỉ khi nào tích luỹ ở
trên trạng thái kích thích lớn hơn ở trạng thái đất. Điều này được gọi là nghịch đảo
tích luỹ. Vì đây không phải là điều kiện cân bằng cho nên nghịch đảo tích luỹ được
thực hiện bằng kỹ thuật bơm. Trong laser bán dẫn, nghịch đảo tích luỹ được tiến
hành bằng cách phun các điện tử vào trong vật liệu tại tiếp điểm thiết bị để lấp các
trạng thái năng lượng thấp hơn của vùng dẫn.
I.3. Đặc tính kỹ thuật
• Thông số điện:
- Dòng điện ngưỡng:
Ch ng IIICh ng IIICh ng IIICh ng III: : : : MMMMột st st st số thithithithiết bit bit bit bi trong htrong htrong htrong hệ ththththống ng ng ng th� ng tin quang WDMth� ng tin quang WDMth� ng tin quang WDMth� ng tin quang WDM
- 51 -
Khi dòng điện kích thích cho laser có trị số nhỏ, laser hoạt động ở chế độ
phát xạ tự phát nên công suất phát rất thấp. Khi được kích thích với dòng điện lớn,
laser hoạt động ở chế độ kích thích công suất quang tăng nhanh theo dòng kích thích
(hình 3.1).
Hình 3.1. Quan hệ giữa công suất quang và dòng điện kích thích.
Dòng ngưỡng của laser thay đổi theo nhiệt độ. Đối với những laser đời cũ,
dòng ngưỡng có giá trị từ 50mA - 100mA. Những laser đời mới dòng ngưỡng chỉ
trong khoảng 10mA - 20mA.
- Dòng điện kích thích: từ vài chục đến vài trăm mA tuỳ theo loại.
- Điện áp sụt trên laser: từ 1,5V - 2,5V
• Công suất phát:
Công suất phát của laser từ 1mW - 10mW, đối với những laser đời mới có thể
lên đến 50mW hay hơn nữa.
• Góc phát sáng:
Góc phát sáng của laser theo phương ngang của lớp tích cực chỉ trong khoảng
5o ÷ 10o, còn theo phương vuông góc với lớp tích cực góc phát có thể lên đến 40o.
0 5 1
P
1 2 I(mDong
LASE
LED
T1 T1T2 T2�
Ch ng IIICh ng IIICh ng IIICh ng III: : : : MMMMột st st st số thithithithiết bit bit bit bi trong htrong htrong htrong hệ ththththống ng ng ng th� ng tin quang WDMth� ng tin quang WDMth� ng tin quang WDMth� ng tin quang WDM
- 52 -
Như vậy, mặt bao của góc phát không phải là mặt nón tròn xoay mà là mặt nón hình
elip
• Hiệu suất ghép:
Laser có vùng phát sáng nhỏ, góc phát sáng hẹp nên có hiệu suất ghép ánh
sáng vào sợi quang cao.
- Trung bình hiệu suất ghép của laser trong khoảng:
30% - 50%: đối với sợi đơn mode (SM).
60% - 90%: đối với sợi đa mode (MM).
Để tăng hiệu suất ghép, người ta có thể tạo thêm các chi tiết phụ giữa nguồn
quang và sợi quang như đặt thêm thấu kính giữa nguồn quang và sợi quang, tạo đầu
sợi quang có dạng mặt cầu...
• Độ rộng phổ:
Dạng phổ phát xạ của laser là tổng hợp đặc tuyến khuếch đại (do bề rộng khe
năng lượng thay đổi) và đặc tuyến chọn lọc của hốc cộng hưởng quang (phụ thuộc
vào chiều dài hốc). So với LED thì phổ phát xạ của laser rất hẹp, trong khoảng từ
1nm - 4nm (hình 3.2).
P(m
-
0 ∆λ=1nm
λ λ
Ch ng IIICh ng IIICh ng IIICh ng III: : : : MMMMột st st st số thithithithiết bit bit bit bi trong htrong htrong htrong hệ ththththống ng ng ng th� ng tin quang WDMth� ng tin quang WDMth� ng tin quang WDMth� ng tin quang WDM
- 53 -
Hình 3.2. Phổ phát xạ của laser dạng thực tế
Dạng phổ gồm nhiều vạch rời rạc nên được gọi là phổ của laser đa mode.
Người ta có khuynh hướng chế tạo laser có phổ ngày càng hẹp để giảm tán sắc chất
liệu khi sử dụng bước sóng 1550nm.
- Laser hồi tiếp phân bố DFB: thay thế cho các mặt phản xạ ở hai đầu là một
chuỗi gợn sóng trên lớp bán dẫn làm nền chỉ phản xạ những bước sóng nhất định do
đó gần như chỉ có một bước sóng được cộng hưởng và khuếch đại. Phổ của laser
DFB rất hẹp chỉ vào khoảng 0,1nm - 0,2nm. Phổ của laser DFB có dạng: (hình 3.3)
Hình 3.3. Phổ của laser DFB
- Laser hốc ghép C_cubed: hai chíp laser rời được ghép quang với nhau
nhưng cách ly về điện để đạt được sự giới hạn bước sóng phát.
- Laser hốc ngoài (external Cavity): là loại laser có mặt phản xạ bên ngoài
thay vì tráng mặt phản xạ trong laser thông thường.
• Thời gian chuyển lên:
< 0,1nm1nm
o λ
Ch ng IIICh ng IIICh ng IIICh ng III: : : : MMMMột st st st số thithithithiết bit bit bit bi trong htrong htrong htrong hệ ththththống ng ng ng th� ng tin quang WDMth� ng tin quang WDMth� ng tin quang WDMth� ng tin quang WDM
- 54 -
Thời gian để công suất quang tăng từ 10% - 90% mức công suất xác lập của
laser là rất nhanh, thông thường không quá 1ns.
• ảnh hưởng nhiệt độ:
Khi nhiệt độ thay đổi dòng ngưỡng của laser thay đổi do đó công suất phát ra
cũng thay đổi nếu giữ nguyên dòng điện kích thích. Khi nhiệt độ tăng thì dòng
ngưỡng cũng tăng theo dạng hàm mũ của sự gia tăng nhiệt độ. Trung bình độ gia
tăng dòng ngưỡng vào khoảng +1%/oC. Ngoài ra khi nhiệt độ thay đổi thì công suất
phát ra cũng thay đổi nhưng mức độ ảnh hưởng rất thấp.
I.4. Điều chế LD ở tần số cao
Hiện nay có hai phương pháp điều chế LD nhằm thay đổi công suất quang
đầu ra là điều chế xung dùng cho các hệ thống thông tin quang truyền dẫn số và điều
chế biên độ dùng cho các hệ thống thông tin truyền dẫn tín hiệu analog.
Một trong những ưu điểm có ý nghĩa nhất của LD là nó có thể được điều chế
trực tiếp nhờ thay đổi dòng cấp cho laser. Vì LD có thời gian đáp ứng nhanh cho
nên cho phép thực hiện điều chế ở tần số cao. Tần số điều chế bị giới hạn bởi hai cơ
chế khác nhau. Trước hết phải kể đến giới hạn điện tử do các phần tử tạp ký sinh.
Điều này thường được nói tới ở những điện trở nối tiếp và điện dung song song có
trong dây dẫn kim loại. Cơ chế thứ hai cơ bản hơn có liên quan tới đặc tính động của
laser, nảy sinh ra tần số cộng hưởng trong dải GHz. Tần số này tỷ lệ với căn bậc hai
công suất đầu ra. Hằng số tỷ lệ phụ thuộc vào số các tham số trong nội tại laser và
có thể được cải thiện trong thiết kế laser. Khi sử dụng LD cho các hệ thống truyền
dẫn tốc độ cao, tần số điều chế có thể không lớn hơn tần số tạo dao động tích thoát
của trường laser. Dao động tích thoát phụ thuộc vào cả thời gian sống tự phát SPτ và
thời gian sống photon phτ , đây là các tham số làm giới hạn tốc độ điều biến của
laser. Về lý thuyết, dao động tích thoát xảy ra xấp xỉ tại:
Ch ng IIICh ng IIICh ng IIICh ng III: : : : MMMMột st st st số thithithithiết bit bit bit bi trong htrong htrong htrong hệ ththththống ng ng ng th� ng tin quang WDMth� ng tin quang WDMth� ng tin quang WDMth� ng tin quang WDM
- 55 -
2/1
2/11
)(
1
2
1
−=
thphSP I
If
ττπ
Với SPτ vào khoảng 1ns và phτ khoảng 2ps đối với laser dài 300 µ m, thì lúc
mà dòng phun lớn gấp hai lần dòng ngưỡng Ith, tần số điều chế lớn nhất khoảng vài
GHz.
Dải động laser cũng có thể chịu ảnh hưởng từ các hiệu ứng quang phi tuyến,
điều này đặc biệt quan trọng khi LD phát công suất cao.
II. Thiết bị khuếch đại quang sợi
II.1. Chức năng của bộ khuếch đại quang OA
- Bù tán sắc (tái tạo dạng tín hiệu). Vì vậy, OA trở thành bộ lặp 2R (re-shape).
- Hiệu chỉnh mức công suất hay băng tần khuếch đại.
- Tách, chèn và xử lý các thông tin mào đầu truyền dẫn đoạn quang.
- Hỗ trợ kênh giám sát và kênh mang thông tin người sử dụng.
- Kiểm soát tín hiệu quang.
- Chống sự tăng vọt trong tín hiệu quang.
II.2. Nguyên lý hoạt động
Khuếch đại quang sợi hiện nay chủ yếu dùng sợi pha tạp Erbium, viết tắt là
EDFA (Erbium-Dopped Fiber Amplifier). Nguyên lý khuếch đại được thực hiện nhờ
cơ chế bức xạ trong ba mức hoặc bốn mức như hình 3.4:
λ b� m
λ E EE E
EEE
Ph n Ph n
Ph n
Ch ng IIICh ng IIICh ng IIICh ng III: : : : MMMMột st st st số thithithithiết bit bit bit bi trong htrong htrong htrong hệ ththththống ng ng ng th� ng tin quang WDMth� ng tin quang WDMth� ng tin quang WDMth� ng tin quang WDM
- 56 -
Hình 3.4. Cơ chế bức xạ trong ba mức (a) và trong bốn mức (b)
EDFA có cấu trúc là một đoạn sợi quang mà lõi của chúng được cấy Er3+ với
nồng độ ít hơn 0,1%. Khi một nguồn bơm photon bước sóng 980nm hoặc 1480nm
được bơm vào lõi sợi đặc biệt này, các ion Er3+ sẽ hấp thụ các photon đó một điện tử
của nó chuyển mức năng lượng từ mức cơ bản E1 lên mức kích thích E2; do tồn tại
một mức năng lượng siêu bền E3 ở giữa nên các điện tử này chuyển xuống mức
năng lượng E3 theo cơ chế phân rã không bức xạ (thả không bức xạ xuống E3), sau
một khoảng thời gian 10ns, điện tử được kích thích này rơi trở lại mức E1, và phát
xạ ra photon.
Hiện tượng bức xạ bình thường có thể là bức xạ tự phát (là cơ chế bình
thường khi điện tử nhảy mức năng lượng) hoặc bức xạ sẽ xảy ra mạnh theo cơ chế
bức xạ kích thích; tức là do sự có mặt của các photon mang năng lượng bằng với
năng lượng dịch chuyển mức của các điện tử (trong EDFA thì đó là photon của tín
hiệu được khuếch đại) sẽ kích thích sự phát xạ và tạo ra thêm nhiều photon tỷ lệ với
số photon của chùm sáng. Nho tap Erbium, bức xạ này ở vùng bước sóng 1550nm.
Nhờ vậy, tín hiệu được khuếch đại khi đi qua sợi pha tạp Erbium.
Ch ng IIICh ng IIICh ng IIICh ng III: : : : MMMMột st st st số thithithithiết bit bit bit bi trong htrong htrong htrong hệ ththththống ng ng ng th� ng tin quang WDMth� ng tin quang WDMth� ng tin quang WDMth� ng tin quang WDM
- 57 -
Hình 3.5. Cấu trúc của khuếch đại quang sợi EDFA
Hình 3.5 là cấu trúc của một khuếch đại quang sợi EDFA và đường đặc tính
phổ khuếch đại của nó, bơm laser có thể hoạt động ở hai bước sóng 980nm hoặc
1480nm thì hiệu suất bơm hiệu quả nhất. Các bộ cách ly quang có nhiện vụ chống
phản xạ tín hiệu, chỉ cho phép truyền dẫn quang đơn hướng. WDM Coupler dùng để
ghép tín hiệu bước sóng bơm và tín hiệu cần khuếch đại vào sợi Erbium
II.3. Khuếch đại quang sợi EDFA trong hệ thống WDM
Tin hi u
WDWDWDWD
IsoIsoIsoIso
WDWDWDWD
IsoIsoIsoIso
TTTTCouCouCouCou
WDM Isolator
WDM Isolator
Tap coupler Tap
coupler
Pump laser Tin hi u
EDF
Ch ng IIICh ng IIICh ng IIICh ng III: : : : MMMMột st st st số thithithithiết bit bit bit bi trong htrong htrong htrong hệ ththththống ng ng ng th� ng tin quang WDMth� ng tin quang WDMth� ng tin quang WDMth� ng tin quang WDM
- 58 -
Có ba ứng dụng chính của EDFA, đó là: Khuếch đại công suất (Booster
Amplifier - BA), tiền khuếch đại (Pre-amplifier - PA) và khuếch đại đường truyền
(Line Amplifier - LA) (hình 3.6).
Hình 3.6. ứng dụng của EDFA
• BA là thiết bị EDFA có công suất bão hoà lớn được sử dụng ngay sau Tx để
tăng mức công suất tín hiệu. Do mức công suất ra tương đối cao nên tạp âm ASE có
thể bỏ qua và do đó đối với BA không đòi hỏi phải có các yêu cầu nghiêm ngặt
trong việc sử dụng các bộ lọc tạp âm. Tuy nhiên, với mức công suất ra cao, việc sử
dụng BA có thể gây nên một số hiện tượng phi tuyến. Các chức năng OAM đối với
BA có thể tách riêng hoặc chung với Tx. BA có thể tích hợp với Tx (gọi là OAT)
hoặc tách riêng với Tx.
• PA là thiết bị EDFA có mức tạp âm rất thấp, được sử dụng ngay trước bộ thu
Rx để tăng độ nhạy thu. Sử dụng PA, độ nhạy thu được tăng lên đáng kể. Các chức
năng OAM đối với BA có thể tách riêng hoặc chung với Rx. Để đạt được mức tạp
âm ASE thấp, người ta thường sử dụng các bộ lọc quang băng hẹp (nên sử dụng các
loại bộ lọc có khả năng điều chỉnh bước sóng trung tâm theo bước sóng của nguồn
phát). PA có thể tích hợp với Rx (gọi là OAR) hoặc tách riêng với Rx.
Ch ng IIICh ng IIICh ng IIICh ng III: : : : MMMMột st st st số thithithithiết bit bit bit bi trong htrong htrong htrong hệ ththththống ng ng ng th� ng tin quang WDMth� ng tin quang WDMth� ng tin quang WDMth� ng tin quang WDM
- 59 -
• LA là thiết bị EDFA có mức tạp âm thấp được sử dụng trên đường truyền
(giữa hai đoạn sợi quang) để tăng chiều dài khoảng lặp. Tuỳ theo chiều dài tuyến mà
LA có thể được dùng để thay thế một số hay tất cả các trạm lặp trên tuyến. Đối với
các hệ thống có sử dụng LA đòi hỏi phải có một kênh thông tin riêng để thực hiện
việc cảnh báo, giám sát và điều khiển các LA. Kênh giám sát này (OSC - Optical
Supervisor Channel) không được quá gần với sóng bơm cũng như kênh tín hiệu để
tránh ảnh hưởng giữa các kênh này. Tại mỗi LA, kênh giám sát này được chèn thêm
các thông tin mới (về trạng thái của LA, các thông tin về cảnh báo), sau đó lại được
phát lại vào đường truyền. Về mặt lý thuyết, khoảng cách truyền dẫn lớn (cỡ vài
nghìn km) có thể đạt được bằng cách chèn thêm các LA vào đường truyền. Tuy
nhiên, trong trường hợp trên tuyến có nhiều LA liên tiếp nhau, chất lượng hệ thống
có thể suy giảm nghiêm trọng do các hiện tượng như: tích luỹ tạp âm, sự phụ thuộc
của phổ khuếch đại vào tổng hệ số khuếch đại, ảnh hưởng của tán sắc, phân cực và
các hiệu ứng phi tuyến. Đặc biệt là việc hình thành đỉnh khuếch đại xung quanh một
bước sóng nào đó dẫn đến việc thu hẹp dải phổ khuếch đại của LA.
So với thiết bị đầu cuối thông thường, việc sử dụng các thiết bị khuếch đại
quang (BA, LA, PA) sẽ tăng quỹ công suất lên đáng kể. Với phổ khuếch đại tương
đối rộng (khoảng 35nm), khả năng khuếch đại không phụ thuộc vào tốc độ và dạng
tín hiệu, sử dụng khuếch đại quang rất thuận lợi trong việc nâng cấp tuyến (tăng tốc
độ hoặc thêm kênh bước sóng).
Nhìn chung, sử dụng khuếch đại quang có thể bù lại suy hao trong hệ thống,
như vậy những hệ thống trước đây bị hạn chế về suy hao thì nay có thể lại bị hạn chế
về tán sắc. Trong trường hợp đó, phải sử dụng một số phương pháp để giảm bớt ảnh
hưởng của tán sắc, ví dụ như sử dụng sợi bù tán sắc hay sử dụng các nguồn phát có
độ rộng phổ hẹp kết hợp với điều chế ngoài…
Do đặc điểm khác nhau của các loại thiết bị khuếch đại quang nên mức ưu
tiên sử dụng đối với từng loại cũng có khác nhau:
Ch ng IIICh ng IIICh ng IIICh ng III: : : : MMMMột st st st số thithithithiết bit bit bit bi trong htrong htrong htrong hệ ththththống ng ng ng th� ng tin quang WDMth� ng tin quang WDMth� ng tin quang WDMth� ng tin quang WDM
- 60 -
� LA đòi hỏi phải có một kênh giám sát riêng, hơn nữa thêm các điểm trung
gian vào trên đường truyền cũng làm cho việc bảo dưỡng trở nên phức tạp hơn. Do
đó, mức ưu tiên sử dụng đối với LA là thấp nhất, chỉ trong trường hợp khi mà dùng
cả BA và PA mà vẫn không đáp ứng nổi yêu cầu về quỹ công suất thì mới sử dụng
LA.
� Đơn giản nhất là sử dụng BA và PA để tăng quỹ công suất. Tuy nhiên, do
cấu hình của PA phức tạp hơn BA (vì phải sử dụng các bộ lọc quang băng hẹp để
loại bỏ bớt tạp âm ASE) nên giữa BA và PA thì BA vẫn được ưu tiên sử dụng hơn.
Một trong các hạn chế của EDFA đối với hệ thống WDM là phổ khuếch đại
không đồng đều, các bước sóng khác nhau sẽ được khuếch đại với các hệ số khác
nhau, đặc biệt là sự tồn tại của đỉnh khuếch đại tại bước sóng 1530nm. Hơn nữa,
trong trường hợp trên tuyến có sử dụng nhiều EDFA liên tiếp thì sẽ hình thành một
đỉnh khuếch đại khác xung quanh bước sóng 1558nm. Như vậy, với nhiều EDFA
liên tiếp trên đường truyền, dải phổ khuếch đại sẽ bị thu hẹp lại (có thể là từ 35nm
giảm xuống còn 10nm hoặc hơn nữa tuỳ thuộc vào số bộ khuếch đại liên tiếp nhau).
Hiện nay, để cân bằng hệ số khuếch đại của EDFA có thể sử dụng một số
phương pháp sau:
� Sử dụng bộ lọc để suy hao tín hiệu tại đỉnh khuếch đại xung quanh bước
sóng 1530nm, và xung quanh bước sóng 1558nm (trong trường hợp có sử dụng
nhiều EDFA liên tiếp trên đường truyền) .
� Điều chỉnh mức công suất đầu vào của các bước sóng sao cho tại đầu thu
mức công suất của tất cả các bước sóng này là như nhau.
Ngoài ra, trong trường hợp sử dụng nhiều EDFA liên tiếp trên đường truyền,
một vấn đề nữa cũng cần phải xem xét là tạp âm ASE trong bộ khuếch đại quang:
tạp âm ASE trong bộ khuếch đại quang phía trước sẽ được khuếch đại bởi bộ khuếch
đại quang phía sau. Sự khuếch đại và tích luỹ tạp âm này sẽ làm cho tỷ số S/N của
hệ thống bị suy giảm nghiêm trọng. Nếu mức công suất tín hiệu vào là quá thấp, tạp
Ch ng IIICh ng IIICh ng IIICh ng III: : : : MMMMột st st st số thithithithiết bit bit bit bi trong htrong htrong htrong hệ ththththống ng ng ng th� ng tin quang WDMth� ng tin quang WDMth� ng tin quang WDMth� ng tin quang WDM
- 61 -
âm ASE có thể làm cho tỷ số S/N bị giảm xuống dưới mức cho phép. Tuy nhiên, nếu
mức công suất tín hiệu vào là quá cao thì tín hiệu này kết hợp với ASE có thể gây
hiện tượng bão hoà ở bộ khuếch đại.
Theo tạp chí Lightwave tháng 11 năm 1999, đã có một cải tiến đáng kể trong
việc san bằng và mở rộng phổ khuếch đại của bộ khuếch đại quang. Đó là sự ra đời
của bộ khuếch đại có tên là EDTFA (Erbium-Doped Tellurite-based Fiber Amplifier)
có cấu hình như hình 3.7.
Về bản chất thì EDTFA giống như EDFA hay EDSFA, chỉ khác là EDSFA
dựa trên nền bán dẫn Silic, còn EDTFA dựa trên nền bán dẫn Telurrium. EDTFA cho
phép mở rộng phổ khuếch đại lên tới 90nm, từ bước sóng 1530nm - 1620nm (so với
35nm của EDSFA)
Hình 3.7. Cấu hình EDTFA
II.4. Khuếch đại quang sợi thế hệ mới cho hệ thống WDM
Ch ng IIICh ng IIICh ng IIICh ng III: : : : MMMMột st st st số thithithithiết bit bit bit bi trong htrong htrong htrong hệ ththththống ng ng ng th� ng tin quang WDMth� ng tin quang WDMth� ng tin quang WDMth� ng tin quang WDM
- 62 -
Mặc dù EDFA đã có rất nhiều triển vọng và ứng dụng trong mạng quang hiện
nay nhưng chúng vẫn chưa thể đáp ứng được hết các yêu cầu về độ rộng phổ và độ
phẳng của phổ khuếch đại. Nói chung chúng có độ rộng phổ hầu hết cỡ độ 35nm (từ
1530nm - 1565nm), nên gọi băng phổ này là băng C (Conventional). Với những
công nghệ mới ra đời trong thị trường WDM, như các module laser DFB độ rộng
phổ cực hẹp, các module quang WDM với khoảng cách kênh bước sóng rất nhỏ, các
loại sợi quang mới (sợi tán sắc cân bằng, tán sắc dịch chuyển không…) tất cả đều
đòi hỏi tới một xu hướng vô cùng tận về độ rộng phổ băng tần khuếch đại.
Điều này đòi hỏi phải cho ra đời các EDFA thế hệ mới với phổ rộng hơn. Sự
ra đời của EDFA băng L (băng rộng: extend band) đã phá bỏ rào cản về băng tần và
mở ra một cửa sổ truyền dẫn WDM mới tại vùng bước sóng 1590nm. Loại thiết bị
khuếch đại mới này đã giúp giảm thiểu đi các vấn đề nảy sinh đối với mạng truyền
dẫn WDM dùng sợi tán sắc dịch chuyển mà ở đó, vấn đề xuyên kênh tăng rất nhanh
bởi tán sắc và khoảng cách kênh bước sóng gần nhau tại vùng bước sóng 1550nm.
Nó cũng tạo thêm một cửa sổ truyền dẫn mới với 80 kênh bước sóng và khoảng cách
kênh bước sóng là 50GHz cho hệ thống truyền dẫn WDM.
Ch ng IIICh ng IIICh ng IIICh ng III: : : : MMMMột st st st số thithithithiết bit bit bit bi trong htrong htrong htrong hệ ththththống ng ng ng th� ng tin quang WDMth� ng tin quang WDMth� ng tin quang WDMth� ng tin quang WDM
- 63 -
BA
b¨ng L
MUX
LA
b¨ng C
PA b¨ng C
DEMUX
MUX
LA
b¨ng L
PA b¨ng L
DEMUX
BA
b¨ng C
Module ph t cã BA Module khuÕch ®¹ i kiÓu LA Module thu cã BA
Hình 3.8. Mô hình truyền dẫn WDM 160 kênh bước sóng cho cả hai băng truyền
dẫn C và L
Như trên đã phân tích, những tham số quan trọng của một module EDFA là
độ khuếch đại G và mức tạp âm NF; không thể tránh khỏi việc các bộ khuếch đại
gây nên nhiễu và tích luỹ suốt hệ thống. Độ suy giảm tỷ số SNR gây ra bởi các bộ
khuếch đại cần được xem xét một cách nghiêm ngặt, đặc biệt là khi khuếch đại tín
hiệu thấp
II.4.1. Vấn đề chia sẻ photon
Trong hệ thống truyền dẫn WDM, kênh bước sóng nào kích thích được nhiều
photon xuống trạng thái bị kích thích của chúng thì sẽ đạt được độ khuếch đại lớn
Ch ng IIICh ng IIICh ng IIICh ng III: : : : MMMMột st st st số thithithithiết bit bit bit bi trong htrong htrong htrong hệ ththththống ng ng ng th� ng tin quang WDMth� ng tin quang WDMth� ng tin quang WDMth� ng tin quang WDM
- 64 -
nhất. Tuy nhiên điều này còn được quyết định bởi: sự phát xạ chéo - xác suất kích
thích photon - của các kênh bước sóng khác, mức độ đảo ngược mật độ, cường độ
của tín hiệu, độ dài của sợi Erbium.
Rõ ràng là đối với các ứng dụng WDM, cần phải đạt được độ khuếch đại và
mức tạp âm đều nhau cho mọi kênh bước sóng qua module khuếch đại, các module
này phải được thiết kế sao cho đáp ứng phổ khuếch đại của nó đối với từng kênh
bước sóng không bị ảnh hưởng bởi đầu vào (công suất hay bước sóng) của các kênh
bước sóng cùng được truyền dẫn trên sợi. Nếu không, khi có những tương tác kiểu
như vậy thì chỉ cần một sự thay đổi của một kênh bước sóng cũng sẽ dẫn tới những
ảnh hưởng ngoài mong muốn về độ khuếch đại và mức tạp âm NF của các kênh
bước sóng còn lại và do đó, hoạt động của hệ thống sẽ có vấn đề.
Nói cách khác, tất cả các kênh bước sóng phải được khuếch đại độc lập và
đồng nhất. Với những yêu cầu kỹ thuật mới nảy sinh này, module khuếch đại quang
sợi trong hệ thống truyền dẫn WDM sẽ phải thích ứng với các chỉ tiêu hết sức khắt
khe về độ bằng phẳng của phổ khuếch đại đa kênh, độ dốc sườn đặc tuyến khuếch
đại, các đáp ứng xen/rẽ kênh.
Sự thay đổi độ khuếch đại là vấn đề phức tạp đầu tiên gặp phải khi thiết kế
một module khuếch đại, tính chất vật lý của sợi Erbium đã cho thấy mức cạnh tranh
trong việc kích thích các photon đối với tất cả các kênh là không công bằng.
Do đặc tính khuếch đại không đồng đều, thế hệ đầu tiên của các hệ thống
truyền dẫn WDM đã phải chọn hoạt động tại vùng, xung quanh bước sóng từ
1540nm - 1565nm của băng C.
Tại băng L, từ bước sóng 1565nm - 1605nm, có thể được chia ra thành hai
băng nhỏ theo một cách chính xác giống như ở băng C, với vùng bước sóng không
ổn định tương ứng tại điểm phát xạ 1570nm.
Ch ng IIICh ng IIICh ng IIICh ng III: : : : MMMMột st st st số thithithithiết bit bit bit bi trong htrong htrong htrong hệ ththththống ng ng ng th� ng tin quang WDMth� ng tin quang WDMth� ng tin quang WDMth� ng tin quang WDM
- 65 -
II.4.2. Yêu cầu về mức công suất - giám sát thiết bị khuếch đại WDM
Để đạt được độ đồng nhất về phổ khuếch đại đối với mọi bước sóng cần được
khuếch đại, các loại thiết bị khuếch đại WDM có phổ khuếch đại bằng phẳng chủ
động và thụ động sẽ sớm phải được đưa ra thị trường. Các loại thiết bị khuếch đại
thụ động thường sử dụng các bộ lọc có phổ san bằng, sẽ làm suy giảm nhiều hơn đối
với các kênh bước sóng có mức công suất vào lớn hơn, nhằm đạt được độ cân bằng
về khuếch đại giữa các kênh. Thế nhưng công suất ra yêu cầu vẫn phải lớn cho toàn
bộ băng được khuếch đại, do vậy vẫn phải yêu cầu có một công suất bơm đủ lớn để
đạt được sự hài hoà giữa độ phẳng khuếch đại giữa các kênh và mức khuếch đại yêu
cầu. Vấn đề là đặt các bộ lọc làm phẳng ở đâu trong module khuếch đại, nếu đặt ở
đầu ra của bộ khuếch đại thì sẽ có sự lãng phí về công suất bơm, nếu đặt ở đầu vào
bộ khuếch đại thì lại làm ảnh hưởng tới NF của thiết bị.
Trong nhiều trường hợp, công suất vào của bộ khuếch đại WDM của kênh
không phải là hằng số. Nếu một số kênh bước sóng nào đó đã đi qua các bộ định
tuyến, OADM… thì công suất của kênh đó sẽ khác với công suất của các kênh khác
tại đầu vào của bộ khuếch đại WDM. Nhưng yêu cầu tại đầu ra của bộ khuếch đại
WDM là công suất các kênh được khuếch đại phải xấp xỉ nhau và không được phụ
thuộc vào mức công suất vào của từng kênh hay số kênh được khuếch đại, để đảm
bảo tỉ số S/N của hệ thống. Do đó, các bộ khuếch đại quang sử dụng trong hệ thống
WDM cần có độ khuếch đại phải điều chỉnh được mà không gây ảnh hưởng chéo lên
các kênh khác.
Điều này đòi hỏi các bộ khuếch đại quang thế hệ mới phải có tính năng mới.
Đó là hệ số khuếch đại G sẽ là một hàm đa biến với các biến số là bước sóng và
công suất của các bước sóng đó. Hàm này sẽ được thiết kế điều khiển bằng phần
mềm, có đáp ứng thời gian thực đối với các thông số của bộ khuếch đại… Khi tất cả
các kênh đầu vào có mức tín hiệu như nhau, phần mềm nhúng trong bộ khuếch đại
sẽ tự động nhận biết và phát ra tín hiệu điều khiển trạng thái để đạt được mức
Ch ng IIICh ng IIICh ng IIICh ng III: : : : MMMMột st st st số thithithithiết bit bit bit bi trong htrong htrong htrong hệ ththththống ng ng ng th� ng tin quang WDMth� ng tin quang WDMth� ng tin quang WDMth� ng tin quang WDM
- 66 -
khuếch đại không đổi. Khi có đột biến mức tín hiệu đầu vào, phần mềm sẽ phải có
đáp ứng điều khiển một vài các thông số của thiết bị để đạt được sự hiệu chỉnh mức
khuếch đại phù hợp, làm sao để đầu ra bộ khuếch đại vẫn có được độ phẳng và đồng
nhất mức công suất ra.
Với sự gia tăng số bước sóng được chuyển qua và được khuếch đại đã lên tới
con số 160 kênh bước sóng thì số bơm laser cần thiết để đảm bảo yêu cầu về công
suất cho một lượng lớn các kênh sẽ càng nhiều, mỗi bơm laser đó đều cần được
giám sát về dòng bơm, nhiệt độ làm việc… và luôn cần được giám sát hiệu chỉnh để
đạt được độ phẳng phổ khuếch đại, thời gian đáp ứng… và cũng như mọi thiết bị
mạng khác, ADM, DEM, OXC…, khuếch đại quang cũng cần được quản lý và giám
sát chặt chẽ.
II.5. Một số sản phẩm khuếch đại quang sợi thương mại của Nortel
Hiện nay, việc triển khai truyền dẫn WDM cho tuyến trục B - N dùng toàn
thiết bị do Nortel cung cấp. Các sản phẩm quang WDM của Nortel được phát triển
độc lập, tuỳ theo các ứng dụng riêng rẽ mà các module này có thể được ghép hợp
với nhau một cách linh hoạt để tạo thành cấu hình phù hợp nhất. Sau đây giới thiệu
về các bộ khuếch đại quang sợi MOR/MOR PLUS (Multi-wavelength Optical
Repeater) và sản phẩm khuếch đại quang OPTera 1600G:
MOR:
MOR được thiết kế tối ưu làm việc trong chế độ hai hướng có thể đáp ứng tới
16 bước sóng trên một sợi quang. Bơm laser của MOR làm việc ở bước sóng
980nm; có thể là bơm kép nếu cần công suất lớn. Đặc tuyến khuếch đại bằng phẳng,
có thể điều chỉnh hệ số khuếch đại theo mỗi hướng, MOR có thể làm việc đồng thời
như BA, LA, hoặc PA. MOR cung cấp chức năng giám sát tại lớp quang để giám sát
từng bước sóng riêng rẽ, do vậy kiểm soát được tỷ số SNR cho từng bước sóng tại
đầu thu. Kênh giám sát OSC (Optical Service Channel) có bước sóng 1510nm, hoạt
Ch ng IIICh ng IIICh ng IIICh ng III: : : : MMMMột st st st số thithithithiết bit bit bit bi trong htrong htrong htrong hệ ththththống ng ng ng th� ng tin quang WDMth� ng tin quang WDMth� ng tin quang WDMth� ng tin quang WDM
- 67 -
động ngoài cùng khuếch đại của EDFA, không tải lưu lượng, đây là bước sóng phù
hợp với khuyến nghị G.692 để có suy hao tối thiểu trên đường truyền.
Hình 3.9. Cấu hình module khuếch đại quang MOR PLUS của Nortel.
MOR PLUS là kiểu khuếch đại quang hai tầng có thể đạt đến khả năng phục
vụ cho 32 kênh bước sóng, tốc độ mỗi kênh từ 2,5Gbps - 10Gbps, có khả năng bù
tán sắc cho từng bước sóng riêng rẽ. MOR PLUS đáp ứng cho nhu cầu xen rẽ ở các
nút dọc tuyến đường dài vì nó có khả năng bù suy hao xen cũng như các ảnh hưởng
khác của các thiết bị vào giữa hai tầng khuếch đại như module bù tán sắc DCM, các
module xen rẽ bước sóng…
Sau đây là một sơ đồ tuyến DWDM điển hình ứng dụng MOR PLUS .
Ch ng IIICh ng IIICh ng IIICh ng III: : : : MMMMột st st st số thithithithiết bit bit bit bi trong htrong htrong htrong hệ ththththống ng ng ng th� ng tin quang WDMth� ng tin quang WDMth� ng tin quang WDMth� ng tin quang WDM
- 68 -
Hình 3.10. Khuếch đại MOR PLUS trong tuyến WDM
OPTera 1600G
Hình 3.11. Cấu hình kết cuối sử dụng thiết bị khuếch đại 1600G - band C
Ch ng IIICh ng IIICh ng IIICh ng III: : : : MMMMột st st st số thithithithiết bit bit bit bi trong htrong htrong htrong hệ ththththống ng ng ng th� ng tin quang WDMth� ng tin quang WDMth� ng tin quang WDMth� ng tin quang WDM
- 69 -
Khuếch đại quang OPTera 1600G là một sản phẩm kế thừa và phát triển hoàn
hảo cấu hình MOR PLUS của Nortel, dung lượng đáp ứng được của sản phẩm này
lên tới 1,6Tbps, khuếch đại 160 bước sóng, 80 bước sóng tại băng C 1530nm -
1561nm; thêm 80 bước sóng tại băng L từ 1570nm - 1603nm; khoảng cách kênh
bước sóng là 100GHz nếu truyền đơn hướng, 50GHz nếu truyền song hướng cho
phép cấu hình sử dụng đơn hướng trên hai sợi hoặc song hướng trên 1 sợi
OPTera 1600G cũng như MOR PLUS, có thể cấu hình sử dụng như một BA,
LA hay PA; cấu hình khuếch đại hai tầng, cho phép xen giữa hai tầng các thiết bị
quang khác như DCM, OADM, OXC… OPTera 1600G sử dụng hai kênh OSC,
bước sóng là 1510nm và 1625nm.
Trong mạng DWDM, bộ khuếch đại đường truyền chủ yếu sử dụng bộ
khuếch đại EDFA hai tầng. Nhờ sự phát triển của công nghệ khuếch đại quang hai
tầng mà người ta có thể ghép thiết bị này khá dễ dàng vào đoạn giữa hai tầng khuếch
đại quang mở rộng chức năng cho bộ khuếch đại quang và biến nó trở thành trạm
xen/rẽ phục vụ cho nhu cầu xen/rẽ một phần nhỏ lưu lượng trong luồng quang tổng.
Do vậy, thiết bị này còn được gọi là bộ tách ghép các luồng quang cố định (Fixed
optical add/drop Multiplexer). Thuật ngữ cố định ở đây có nghĩa là chỉ có thể
tách/ghép những bước sóng quang đã được chỉ định mà thôi. Số lượng bước sóng
được tách/ghép này phụ thuộc khả năng của từng hãng. Sử dụng một tầng khuếch
đại trong WDM thì EDFA sẽ nhanh chóng chuyển sang trạng thái bão hoà làm hệ số
khuếch đại giảm. Nếu lợi dụng đặc tính này mà bố trí thành hai tầng khuếch đại
trong đó ở giữa là các thiết bị gây suy hao như bộ lọc quang, bộ bù tán sắc… thì các
suy hao này khiến tín hiệu quang đầu vào bộ khuếch đại thứ hai giảm đi nên giữ
được hệ số khuếch đại quang cao cho bộ EDFA thứ hai. Sự ra đời của khuếch đại
quang hai tầng chủ yếu nhằm phục vụ cho hệ thống WDM thế hệ hai đa điểm - đa
điểm. Ngoài ra nó còn giúp tăng chất lượng tín hiệu quang khi qua bộ khuếch đại
cũng như tăng tính hiệu quả của mạng.
Ch ng IIICh ng IIICh ng IIICh ng III: : : : MMMMột st st st số thithithithiết bit bit bit bi trong htrong htrong htrong hệ ththththống ng ng ng th� ng tin quang WDMth� ng tin quang WDMth� ng tin quang WDMth� ng tin quang WDM
- 70 -
Bề ngoài khuếch đại quang 2 tầng EDFA không có sự thay đổi lớn so với bộ
khuếch đại quang một tầng vì nó là sự ghép hợp hai bộ khuếch đại quang một tầng
nhưng thực ra kỹ thuật ghép hợp này khiến cho không những giảm được nhiễu mà
còn tăng được công suất quang phát ra, giảm được số lượng bộ khuếch đại quang
làm việc độc lập.
+ ở tầng thứ nhất, bộ khuếch đại quang EDFA có chức năng như một bộ tiền
khuếch đại PA (Dual Amplifier) (hình 3.12), bước sóng bơm là 980nm nhằm giảm
tối thiểu ảnh hưởng của nhiễu trong tín hiệu đầu vào. Nhờ sử dụng bước sóng bơm
980nm (10dB/mW) mà NF (Noise Figure) đạt xấp xỉ 4dB ở tầng 1. Hiệu suất bơm
của bước sóng 980nm cao hơn so với bước sóng 1480nm (6dB/mW). Do đó, công
suất quang ra của EDFA bơm ở bước sóng 980nm có thể đạt cao như của EDFA bơm
ở bước sóng 1480nm mà NF lại nhỏ hơn. Tuy nhiên, ở tầng 1 được thiết kế như một
PA nên công suất ra không cần lớn chủ yếu cần NF nhỏ. Các bộ khuếch đại quang
thường được bơm ở bước sóng 1480nm vì laser ở bước sóng này rẻ hơn so với laser
phát ở bước sóng 980nm. Nhờ có sự phát triển của công nghệ cũng như yêu cầu chặt
chẽ về chất lượng khuếch đại quang trong hệ thống WDM mà ngày nay bước sóng
bơm 980nm đang được sử dụng phổ biến hơn với giá thành hạ. Cấu trúc cụ thể bộ
tiền khuếch đại như hình 3.12. Bộ khuếch đại kép tín hiệu vào ra theo hai hướng với
mỗi hướng có các cổng MON-1, MON-2 của bộ ghép nội (Internal Tap Coupler) đưa
ra 2% công suất tín hiệu để giám sát và đo kiểm; các cổng UPA-1, UPA-2 của bộ
ghép WDM (WDM Coupler) rẽ các kênh OSC để giám sát mạng lưới.
Ch ng IIICh ng IIICh ng IIICh ng III: : : : MMMMột st st st số thithithithiết bit bit bit bi trong htrong htrong htrong hệ ththththống ng ng ng th� ng tin quang WDMth� ng tin quang WDMth� ng tin quang WDMth� ng tin quang WDM
- 71 -
Hình 3.12. Tiền khuếch đại EDFA (Pre-AMP) cho hai hướng.
Chỉ tiêu Tiền khuếch đại kép
(Dual Amplifier)
Băng tần khuếch đại 1530nm - 1563nm
Công suất ra lớn nhất 15,5dBm
Hệ số khuếch đại 19,5dB
Sự khác nhau lớn nhất của hệ số khuếch đại 2dB
Hệ số nhiễu lớn nhất 5,5dB
Bảng 3.1. Tham số kỹ thuật EDFA - Pre-Amplifier
+ ở tầng thứ hai của bộ khuếch đại EDFA được thiết kế như một bộ khuếch đại
công suất BA (Booster Amplifier) hình 3.13, bước sóng bơm 1480nm. Công suất
quang ra khỏi BA có thể đạt cực đại +17dBm với NF < 6dB. Nếu lắp thêm một
module bơm phụ nữa (bơm kép) thì công suất quang ra có thể đạt tới +20dBm.
Thậm chí vẫn sử dụng bơm 980nm ở tầng thứ hai này để đạt NF nhỏ, làm tăng chiều
dài khoảng lặp.
Ch ng IIICh ng IIICh ng IIICh ng III: : : : MMMMột st st st số thithithithiết bit bit bit bi trong htrong htrong htrong hệ ththththống ng ng ng th� ng tin quang WDMth� ng tin quang WDMth� ng tin quang WDMth� ng tin quang WDM
- 72 -
Hình 3.13. Bộ khuếch đại công suất (Booster) EDFA
Giữa hai tầng còn được lắp thêm bộ lọc nhiễu giúp cho đặc tuyến EDFA được
bằng phẳng trong cả băng thông (1530nm - 1565nm). Khác với Dual Amplifier,
Booster Amplifier chỉ có một tầng khuếch đại công suất ra lớn để phát đi. Cổng
MON của bộ ghép nội (Internal Tap Coupler) đưa ra 2% công suất tín hiệu để giám
sát để đo kiểm. Cổng UPB của bộ ghép WDM (WDM Coupler) xen các kênh OSC
để giám sát mạng lưới.
Chỉ tiêu Booster 18 Booster 21
Băng tần khuếch đại 1530nm - 1563nm
Công suất ra lớn nhất 18dBm 21dBm
Hệ số khuếch đại 14,5dB 17,5dB
Sự khác nhau lớn nhất của hệ số khuếch đại 2dB
Hệ số nhiễu lớn nhất 7,5dB
Bảng 3.2. Chỉ tiêu của các bộ khuếch đại
Ch ng IIICh ng IIICh ng IIICh ng III: : : : MMMMột st st st số thithithithiết bit bit bit bi trong htrong htrong htrong hệ ththththống ng ng ng th� ng tin quang WDMth� ng tin quang WDMth� ng tin quang WDMth� ng tin quang WDM
- 73 -
Bộ khuếch đại EDFA trong mạng DWDM thường sử dụng kết hợp hai bộ tiền
khuếch đại PA và khuếch đại BA như hình 3.14. Mục đích để có công suất ra lớn
(18dB hoặc 21dB) nhưng ít bị nhiễu và tạp âm
Hình 3.14. Bộ khuếch đại EDFA kết hợp tiền khuếch đại và khuếch đại công suất
ứng dụng khuếch đại quang hai tầng tại trạm xen/rẽ
- Thông thường, hệ thống thiết bị WDM được định sẵn trước các chỉ tiêu ghi
trong lý lịch thiết bị, trong đó quan trọng nhất là quỹ công suất (span budget). Khi
thiết kế tuyến WDM trong những mạng cụ thể, nếu sử dụng khuếch đại quang một
tầng ta phải tính toán xem nên đặt nó ở đâu thì phù hợp để có thể bù suy hao của
thiết bị thụ động hoặc suy hao do bộ bù tán sắc gây ra. Do đó, ta phải tính toán lại
quỹ công suất phân bổ suy hao cho toàn tuyến.
- Khuếch đại quang 2 tầng là lựa chọn thích hợp cho các ứng dụng xen/rẽ (còn
gọi là mid-stage access) cũng như trong hệ thống STM-64 vì nó cho phép xen vào
giữa hai tầng các thiết bị khác như OADM, bộ bù tán sắc DCM, bộ lọc mà không
Ch ng IIICh ng IIICh ng IIICh ng III: : : : MMMMột st st st số thithithithiết bit bit bit bi trong htrong htrong htrong hệ ththththống ng ng ng th� ng tin quang WDMth� ng tin quang WDMth� ng tin quang WDMth� ng tin quang WDM
- 74 -
làm ảnh hưởng đến việc thiết kế tuyến. Suy hao xen cho phép của các thiết bị này có
thể đạt đến 9dB. Điều này giúp cho việc thiết kế tuyến trở nên đơn giản hơn.
Để dễ so sánh về chi phí ta có thể xét ví dụ sau:
Giả sử cần thiết kế một tuyến dài khoảng 400km, không có trạm xen/rẽ ở
giữa (tương tự trên đường dây 500kV), 16 bước sóng trên đường truyền, mỗi bước
sóng mang một tín hiệu STM-64, sợi G.652. Giả thiết sợi có suy hao 0,22dB/km và
tán sắc 18ps/nm.km. Hệ thống STM-64 chấp nhận được lượng tán sắc tối đa là
2200ps/nm.
Khoảng cách bị giới hạn bởi tán sắc là giống nhau cho cả EDFA 1 tầng và 2
tầng = 400km x 18ps/nm.km = 7200ps/nm.
Như vậy, cần phải bù một lượng tán sắc = 7200 - 2200 = 5000ps/nm.
Giả thiết mỗi bộ bù tán sắc (DCM) bù được 1000ps/nm tức là cần 5 bộ DCM
với suy hao xen của mỗi bộ là 6dB.
Suy hao toàn tuyến = 400km x 0,22dB/km = 88dB
Coi như đây là tuyến mới tức là khoảng cách giữa các chặng là như nhau. Với
tuyến này, EDFA 1 tầng cung cấp quỹ công suất là: 4 x 22dB = 88dB.
Dễ thấy nếu tính đến suy hao xen của DCM ở mỗi chặng để bù tán sắc thì
quỹ suy hao bây giờ là: 88dB + 5 x 6dB = 118dB.
Với lượng suy hao lớn như vậy các EDFA 1 tầng không thể bù dù có một
trạm lặp đa kênh ở giữa tuyến. Chi phí cho trạm lặp này khá cao vì phải thực hiện
tách/ghép lại toàn bộ các bước sóng, mỗi bước sóng cần một trạm lặp 3R để sửa lại
dạng tín hiệu.
Ch ng IIICh ng IIICh ng IIICh ng III: : : : MMMMột st st st số thithithithiết bit bit bit bi trong htrong htrong htrong hệ ththththống ng ng ng th� ng tin quang WDMth� ng tin quang WDMth� ng tin quang WDMth� ng tin quang WDM
- 75 -
Nếu sử dụng khuếch đại quang 2 tầng, tại mỗi trạm lặp (quang) có thể cải
thiện được thêm 1,9dB cho công suất phát do thiết kế của EDFA hai tầng giảm được
nhiễu ASE. 1,9dB dôi ra sẽ được dùng làm dự phòng cho mỗi chặng. Lợi điểm quan
trọng khác của EDFA hai tầng là ta có thể thêm các bộ DCM vào giữa hai tầng mà
không ảnh hưởng tới quỹ công suất, tức là vẫn giữ nguyên 4 x 22dB, không cần
dùng trạm lặp đa kênh 3R nữa.
Tóm lại, số lượng module EDFA tăng lên trong thiết kế 2 tầng không ảnh
hưởng đáng kể đến những lợi ích cả về kinh tế lẫn kỹ thuật khác mà nó đem lại.
Giữa các trạm trong mạng DWDM của VTN thường sử dụng bộ khuếch đại
EDFA nhưng trên tuyến truyền dẫn Vinh - Ròn (khoảng cách 154km) sử dụng công
nghệ khuếch đại Raman. Đây là công nghệ lần đầu tiên được áp dụng trên mạng
đường trục của Việt Nam.
Khuếch đại Raman dựa trên cơ sở tán xạ Raman (SRS), một hiệu ứng phi
tuyến trong truyền dẫn cáp quang, là kết quả khuếch đại tín hiệu nếu bơm các sóng
quang với đúng bước sóng và công suất vào của sợi quang.
Trong bộ khuếch đại Raman quá trình chuyển năng lượng diễn ra như hình 3.15
Ch ng IIICh ng IIICh ng IIICh ng III: : : : MMMMột st st st số thithithithiết bit bit bit bi trong htrong htrong htrong hệ ththththống ng ng ng th� ng tin quang WDMth� ng tin quang WDMth� ng tin quang WDMth� ng tin quang WDM
- 76 -
Hình 3.15. Quá trình chuyển năng lượng diễn ra trong bộ khuếch đại Raman
Cấu trúc của khuếch đại Raman (hình 3.16)
Ch ng IIICh ng IIICh ng IIICh ng III: : : : MMMMột st st st số thithithithiết bit bit bit bi trong htrong htrong htrong hệ ththththống ng ng ng th� ng tin quang WDMth� ng tin quang WDMth� ng tin quang WDMth� ng tin quang WDM
- 77 -
Hình 3.16. Cấu trúc bộ khuếch đại Raman
Tham số kỹ thuật Raman Amplifier (bảng 3.3)
Chỉ tiêu DRA-A DRA-B
Sóng bơm 1420nm - 1500nm
Hệ số khuếch đại 0,0dB - 20,0 dB
Bảng 3.3. Tham số kỹ thuật của bộ khuếch đại Raman
Các bộ khuếch đại Raman có một số ưu điểm so với EDFA:
- Tạp âm thấp
- Cấu trúc đơn giản, khuếch đại tín hiệu trực tiếp đạt được trong sợi quang
và không cần truyền dẫn trong môi trường đặc biệt.
Ch ng IIICh ng IIICh ng IIICh ng III: : : : MMMMột st st st số thithithithiết bit bit bit bi trong htrong htrong htrong hệ ththththống ng ng ng th� ng tin quang WDMth� ng tin quang WDMth� ng tin quang WDMth� ng tin quang WDM
- 78 -
- Dễ chọn băng tần tín hiệu khi mà hệ số khuếch đại Raman chỉ phụ thuộc
vào bước sóng bơm.
- Có thể đạt được băng thông rộng nhờ kết hợp vài bơm sóng hiệu ứng
khuếch đại Raman.
Bảng 3.4 đưa ra so sánh một số đặc tuyến quan trọng của các bộ khuếch đại
Raman và EDFA:
Đặc tuyến EDFA Raman
Băng tần Phụ thuộc chất kích tạp Phụ thuộc bước sóng bơm
Băng thông 20nm - 48nm 48nm
Hệ số khuếch đại > 20dB phụ thuộc vào độ ion tập
trung, chiều dài sợi và cấu hình
bơm
0dB - 20dB phụ thuộc vào
mật độ bơm và ảnh hưởng
chiều dài sợi
Công suất max Phụ thuộc hệ số khuếch đại và
hằng số vật liệu
Xấp xỉ bằng công suất bơm
Bước sóng bơm 980nm hoặc 1480nm Nhỏ hơn đỉnh tín hiệu cần
khuếch đại 100nm
Bảng 3.4. Một số đặc tuyến quan trọng của các bộ khuếch đại Raman và EDFA
Từ hình 3.17 ta thấy đặc tuyến khuếch đại Raman tương đối bằng phẳng và
có dải thông rộng hơn khuếch đại EDFA.
Ch ng IIICh ng IIICh ng IIICh ng III: : : : MMMMột st st st số thithithithiết bit bit bit bi trong htrong htrong htrong hệ ththththống ng ng ng th� ng tin quang WDMth� ng tin quang WDMth� ng tin quang WDMth� ng tin quang WDM
- 79 -
Hình 3.17. Băng tần và băng thông của khuếch đại Raman và EDFA
Tuy nhiên ngoài các ưu điểm, khuếch đại Raman còn có một số nhược điểm
như không chỉ yêu cầu công suất bơm lớn mà một vài kênh WDM cung cấp công
suất để khuếch đại cho các kênh khác. Kết quả là thay đổi công suất giữa các kênh
WDM cung cấp công suất, vì vậy dẫn đến xuyên âm làm suy giảm tín hiệu. Ngoài
ra, khuếch đại Raman cho hệ số khuếch đại thấp.
ứng dụng khác của hiệu ứng Raman là kết hợp đặc tuyến khuếch đại
EDFA/Raman tạo ra một hệ số khuếch đại bằng phẳng trên dải băng thông rộng. Các
bộ lặp được thiết kế để bù hệ số khuếch đại EDFA không bằng phẳng với các hệ số
Raman phức tạp. Bơm nhiều bước sóng được sử dụng để cho dạng hệ số khuếch đại
Raman gần giống với dạng hệ số khuếch đại EDFA.
Ch ng IIICh ng IIICh ng IIICh ng III: : : : MMMMột st st st số thithithithiết bit bit bit bi trong htrong htrong htrong hệ ththththống ng ng ng th� ng tin quang WDMth� ng tin quang WDMth� ng tin quang WDMth� ng tin quang WDM
- 80 -
III. Thiết bị OADM
III.1. Các chức năng của OADM
• Bù tán sắc.
• Điều chỉnh mức công suất (khuếch đại/suy hao).
• Chèn, tách và xử lý các thông tin mào đầu của ghép kênh phân đoạn quang.
• Tách, chèn, và xử lý các thông tin mào đầu của truyền dẫn phân đoạn quang.
• Hỗ trợ kênh giám sát và các kênh thông tin người sử dụng.
• Kiểm soát tín hiệu quang
III.2. Các phần tử quang tiên tiến trong thiết bị OADM
Các mạng quang hiện đại phải có khả năng tự khôi phục sự cố một cách hoạt
bát, có khả năng chuyển mạch bảo vệ tự động hoàn toàn và độ tin cậy cao nếu xét tại
lớp quang vật lý. Để thực hiện được điều này, mạng quang cần có các chức năng
giám sát và định tuyến kênh hết sức chặt chẽ và phải được tiến hành ở tốc độ cao.
Cho dù mạng quang có cấu hình từ đơn giản, như cấu hình điểm - điểm, đến
cấu hình phức tạp, như cấu hình mạch vòng, cấu hình mesh… thì mọi phần tử của
mạng đó đều phải được cấu hình sao cho có thể tiến hành được các chức năng như
giám sát, tối ưu hoá hoạt động, định tuyến quang… Trong các chức năng này bao
gồm:
� Chức năng giám sát sẽ do các phần tử OPM (Optical Performance Monitor)
thực hiện.
� Tối ưu hóa sẽ do các phần tử như module điều chỉnh tán sắc DEM (chromatic
Disperation Equalizier Module) và PMD (Polarization MODE), thực hiện để tối
ưu hoá các đặc tính tín hiệu quang trên đường truyền
� Chức năng định tuyến sẽ do các thiết bị như OXC (Optical Cross Connect)
thực hiện, bao gồm: cấu hình lại đường mạng, định tuyến… để làm cân bằng dung
Ch ng IIICh ng IIICh ng IIICh ng III: : : : MMMMột st st st số thithithithiết bit bit bit bi trong htrong htrong htrong hệ ththththống ng ng ng th� ng tin quang WDMth� ng tin quang WDMth� ng tin quang WDMth� ng tin quang WDM
- 81 -
lượng các đường, các kênh…, khởi tạo các chuyển mạch quang bảo vệ và ngăn
ngừa các sự cố…
� Chức năng xen rẽ do OADM (Optical Add-Drop Multiplexer) thực hiện xen
rẽ bước sóng, chia tách lưu lượng theo yêu cầu cho từng nút xen rẽ, giống như vai
trò của ADM trong mạng SDH
III.2.1. Các node xen rẽ ADM thông thường hướng tới OADM
Về bản chất, ADM là một phần tử của kiến trúc mạng quang thực hiện việc
cấu hình lưu lượng theo kiểu đơn hướng hoặc đa hướng. Kiến trúc hiện đang tồn tại
của ADM dựa trên các thiết bị SONET/SDH ADM, sử dụng bộ ghép kênh điện thực
hiện việc ghép kênh TDM để kết hợp hoặc tách các luồng tín hiệu với các tốc độ
chuẩn của SONET hoặc SDH vào luồng chính hoặc từ luồng chính ra, chỉ có các
luồng dữ liệu cần thiết mới được truy nhập và bị tách, và dữ liệu mới được chèn vào
luồng với tất cả tối đa dung lượng còn lại cho phép của mạng; sau đó lưu lượng này
được chuyển tới node tiếp theo.
Với sự xuất hiện của công nghệ WDM, đặc biệt là DWDM, nhiều bước sóng
quang mang tin tức được truyền đi cùng trên một sợi thì thiết bị OADM trở nên
quan trọng hơn và tốt nhất là xem xét nó trong lớp quang vật lý. Trong các thiết bị
OADM, dữ liệu cần tách ghép được truy nhập thông qua việc lọc lấy một bước sóng
quang từ luồng tín hiệu đa bước sóng trên sợi quang tại node hoặc một sóng mang
quang được ghép vào luồng tín hiệu trên sợi tại mode đó.
Trong mạng quang WDM, thiết bị OADM coi như là trong suốt đối với toàn
bộ lưu lượng thuộc các kênh bước sóng mà không có nhu cầu tách hoặc ghép. Mỗi
kênh bước sóng (tương ứng với các tốc độ chuẩn khác nhau của SONET/SDH) có
thể được tách hoặc ghép mà không cần đến các tín hiệu tách ghép TDM trong lớp
điện.
Ch ng IIICh ng IIICh ng IIICh ng III: : : : MMMMột st st st số thithithithiết bit bit bit bi trong htrong htrong htrong hệ ththththống ng ng ng th� ng tin quang WDMth� ng tin quang WDMth� ng tin quang WDMth� ng tin quang WDM
- 82 -
Một tính năng khác của thiết bị tách ghép bước sóng là nhờ nó mà các nhà
cung cấp dịch vụ có thể cho thuê một bước sóng mang nào đó (giống như cho thuê
kênh/luồng sóng mang), nó sẽ mang lại hiệu quả kinh tế cao hơn việc cho thuê cả
một sợi quang.
Một yêu cầu toàn diện hơn đối với thiết bị OADM là các tín hiệu sóng mang
quang WDM phải được khuếch đại, được phát và định tuyến, nói tóm lại là hầu hết
các chức năng chính của mạng quang được thực hiện tại các node OADM. Do đó,
mô hình chung của trạm xen rẽ gồm các phần tử trong mạng quang như OADM điều
chỉnh được, các module bù tán sắc điều chỉnh theo từng kênh được, các thiết bị giám
sát hoạt động của mạng… (hình 3.18). Những module này thích hợp với hệ thống
nhúng bởi tính gọn nhẹ, chắc chắn. Hơn nữa, bởi vì mỗi module này sử dụng sợi
cách tử Bragg (FBG), hay các bộ định tuyến bước sóng AWG như là thành phần
công nghệ chính nên chúng có được ưu điểm của thiết bị xen như suy hao xen nhỏ
và là các thiết bị tích hợp nhỏ gọn.
Hình 3.18. Thiết bị OADM
III.2.2. Các module xen rẽ quang điều khiển được bước sóng xen rẽ
Ch ng IIICh ng IIICh ng IIICh ng III: : : : MMMMột st st st số thithithithiết bit bit bit bi trong htrong htrong htrong hệ ththththống ng ng ng th� ng tin quang WDMth� ng tin quang WDMth� ng tin quang WDMth� ng tin quang WDM
- 83 -
Một thiết bị OADM như hình 3.19 dưới đây có thể cho phép xen hoặc rẽ một
kênh bước sóng đơn hoặc nhiều kênh bước sóng đồng thời.
Trong tương lai, khi vai trò của lớp chuyển mạch định tuyến được chuyển dần
cho lớp quang (hiện nay lớp điện vẫn đóng vai trò chính để chuyển mạch, các tín
hiệu quang được chuyển thành tín hiệu điện, thực hiện chuyển mạch ATM hoặc định
tuyến IP, rồi được chuyển lại thành tín hiệu quang và truyền đi) thì thiết bị OADM
cần thiết phải trải qua một quá trình chuyển giao mềm giữa một cấu hình tĩnh
(passive) như hiện nay sang một cấu hình động (dynamic hoặc active). Tức là các
thiết bị OADM phải có thể cấu hình lại được, có thể điều khiển một cách chủ động
các tính năng như các thiết bị có đặc tính động.
Hình 3.19. Cấu hình các module quang trong một thiết bị mạng quang
Khi đó, các thiết bị OADM này sẽ cho phép lớp quản lý mạng có thể cấu hình
lại luồng và lưu lượng sang một bước sóng mang khác nếu chẳng may mạng có sự
cố tại một nhánh nào đó, do đó tránh bị ngắt quãng dịch vụ hoặc thông tin hoặc giả
Ch ng IIICh ng IIICh ng IIICh ng III: : : : MMMMột st st st số thithithithiết bit bit bit bi trong htrong htrong htrong hệ ththththống ng ng ng th� ng tin quang WDMth� ng tin quang WDMth� ng tin quang WDMth� ng tin quang WDM
- 84 -
chỉ là để cân bằng lưu lượng giữa các nhánh của mạng để đạt được hiệu quả cao
nhất của mạng lưới, nhờ đó cải thiện hiệu quả truyền thông.
Các mô hình OADM hiện tại chủ yếu dựa trên các công nghệ như: các bộ lọc
điện môi mỏng, các bộ lọc quang - âm học điều chỉnh được, các bộ dịch pha định
tuyến bước sóng AWG, hoặc sợi cách tử Bragg FBG.
Với các bộ lọc điện môi, các thiết bị OADM đạt được khoảng cách kênh
bước sóng khoảng 100GHz và lớn hơn, nhưng với khoảng cách kênh ghép là 50GHz
thì khó có thể chế tạo với các bộ lọc điện môi vì không thể đạt được đầy đủ các yêu
cầu về độ dốc và tần số trung tâm của phổ băng tần cần thiết. Các bộ lọc quang - âm
học mặc dù có ưu điểm là phạm vi điều chỉnh bước sóng rộng song lại bị hạn chế
bởi các đặc tính không thích hợp của bộ lọc băng thông. Các bộ dịch pha bước sóng
AWG mặc dù là ứng cử cho các hệ thống có mật độ kênh bước sóng lớn nhưng
chúng vẫn có suy hao xen lớn và đặc tính về phổ băng thông chưa thật hoàn hảo.
Cách tử Bragg cũng là một triển vọng tốt cho các thiết bị WDM, nhờ công nghệ chế
tạo mới, các kỹ thuật điều khiển mới, cách tử Bragg đã được chế tạo trong các bộ
tách/ghép bước sóng khoảng cách kênh 50GHz với suy hao thấp, đặc tính phổ bộ lọc
tương đối tốt.
Để có thể truy nhập bất kỳ kênh bước sóng nào một cách linh hoạt trong dải
khuếch đại của bộ khuếch đại quang sợi EDFA, sẽ cần có 8 bộ điều chỉnh bước sóng
(kiểu cách tử sợi Bragg hoặc AWG) trong mỗi thiết bị OADM. 8 bộ này được đặt
giữa từng đôi một của các cổng ra của Circulator, sẽ tạo thành module OADM điều
khiển xen/rẽ bước sóng với bốn cổng chức năng như sau: cổng luồng dữ liệu vào,
cổng ra, cửa rẽ (tách), cửa xen (ghép). Với module loại này, suy hao xen đối với
từng cổng (cửa) chỉ nhỏ hơn 2dB. Sự phụ thuộc giữa bước sóng và độ bằng phẳng
của bộ lọc băng thông cỡ nhỏ hơn 0,05dB; suy hao phụ thuộc phân cực nhỏ hơn
0,2dB; các chỉ tiêu về tán sắc gây ra bởi thiết bị nằm trong giới hạn cho phép. Hơn
Ch ng IIICh ng IIICh ng IIICh ng III: : : : MMMMột st st st số thithithithiết bit bit bit bi trong htrong htrong htrong hệ ththththống ng ng ng th� ng tin quang WDMth� ng tin quang WDMth� ng tin quang WDMth� ng tin quang WDM
- 85 -
nữa, tán sắc mode phân cực PMD của thiết bị OADM loại này thấp, bởi vì tán sắc
gây ra bởi cách tử sợi có thể kiểm soát được đạt đủ nhỏ trong dải thông của bộ lọc.
III.3. OPM - module giám sát hệ thống trong OADM
Một module OPM có thể được triển khai tại trạm xen/rẽ, để giám sát xem quá
trình tái cấu hình của OADM có thành công, hoặc xem quá trình làm cân bằng lưu
lượng trên mạng khi đi qua node có thành công hay không. Module OPM này làm
việc ở lớp quang, chúng đo các thông số quan trọng của các kênh bước sóng như:
bước sóng làm việc, công suất của kênh, tỷ số S/N, số lượng kênh đang hoạt động,
khoảng cách giữa các kênh, công suất tương đối giữa các kênh, độ khuếch đại và độ
gợn khuếch đại đạt được (nếu hệ thống sử dụng khuếch đại quang đường truyền).
Thực hiện giám sát tỉ số BER, tỉ số S/N để can thiệp vào việc hiệu chỉnh các tỉ số
trên giữa các chặng.
Tầm quan trọng của OPM đòi hỏi chúng phải có độ tin cậy cao, có khả năng
làm việc trong một giới hạn rộng về môi trường, phải có tốc độ xử lý thật cao để các
bản tin của nó mang tính thời sự đối với việc quản lý mạng. Chính vì vậy, việc tính
toán thiết kế để có vị trí thích hợp cho OPM trên mạng là hết sức quan trọng.
Về mặt công nghệ:
Nói chung, một OPM thực chất như một máy phân tích quang phổ. Để đo và
xử lý phổ của nguồn tín hiệu, người ta có thể dùng các phần tử quang tán sắc (cách
tử) hoặc các bộ lọc thông băng hẹp (lọc điện môi - lọc âm học - lọc Fabry Perot). Có
một vài công nghệ đang cạnh tranh nhau trong việc chế tạo thiết bị lõi cho OPM đã
đạt được những yêu cầu nghiêm ngặt của thiết bị. Đó là các thiết kế dựa trên: cách
tử lớn trong các máy phân tích quang phổ truyền thống, cách tử nhiều màu kết hợp
với các ma trận dò tuyến tính, các bộ lọc Fabry-Perot băng hẹp điều chỉnh được,
cách tử sợi Bragg băng thông hẹp điều chỉnh được, trong đó công nghệ sử dụng các
Ch ng IIICh ng IIICh ng IIICh ng III: : : : MMMMột st st st số thithithithiết bit bit bit bi trong htrong htrong htrong hệ ththththống ng ng ng th� ng tin quang WDMth� ng tin quang WDMth� ng tin quang WDMth� ng tin quang WDM
- 86 -
bộ lọc Fabry-Perot băng hẹp điều chỉnh được được ưu dùng hơn cả. Có rất nhiều nhà
cung cấp thiết bị sử dụng bộ lọc Fabry-Perot.
III.4. Module điều chỉnh cân bằng tán sắc DEM
Việc định tuyến, cấu hình lại lưu lượng giữa các bước sóng truyền trên sợi
quang hoặc giữa các bước sóng trên các sợi quang của mạch vòng… luôn đòi hỏi
nhà khai thác quan tâm đến vấn đề tán sắc của từng kênh bước sóng, tỉ số SNR…
Chúng nhất thiết phải được hiệu chỉnh để phù hợp với tuyến lưu lượng mới mà nó
tham gia.
Có thể có nhiều cách để hiệu chỉnh công suất và tỉ số SNR. Đơn giản nhất là
thực hiện hiệu chỉnh hệ số suy giảm hoặc hệ số khuếch đại quang cho từng kênh đối
với bộ khuếch đại quang đường truyền. Tuy nhiên, vấn đề tán sắc có thể chỉ được
điều chỉnh cho từng kênh bước sóng và đòi hỏi thiết bị điều chỉnh tán sắc được kiểm
soát từ xa, có khả năng quản lý vấn đề tán sắc của các kênh bước sóng đã được
chuyển đổi lưu lượng. Kết quả là các module kiểu như vậy sẽ cho phép các kênh
quang duy trì độ tán sắc ở mức cho phép cho dù chúng có bị chuyển mạch hoặc định
tuyến sang bước sóng quang khác.
Các module điều chỉnh tán sắc có thể tạo ra từ cách tử điều chỉnh độ bù tán
sắc băng hẹp DCG được đặt trong lõi sợi. Những thiết bị này hứa hẹn những triển
vọng tốt như: gọn nhẹ, có thể chế tạo như một card mạng, hơn nữa tính ổn định cao
và khả năng tái cấu hình được của DCG làm cho chúng trở thành thiết bị lý tưởng
của các mạng quang.
Các DCG sử dụng trong các module điều chỉnh tán sắc DEM được thiết kế
bằng phương pháp mặt nạ pha chụp ảnh laser mẫu (holographically patterned phase
masks) độ dài 10cm, phương pháp vẫn hay sử dụng để sản suất cách tử sợi Bragg
chất lượng cao. Tán sắc của DCG được điều chỉnh theo độ thay đổi của chirp tuyến
tính trong cách tử sợi. Sản phẩm đạt được dải tán sắc từ -1270ps/nm đến -
Ch ng IIICh ng IIICh ng IIICh ng III: : : : MMMMột st st st số thithithithiết bit bit bit bi trong htrong htrong htrong hệ ththththống ng ng ng th� ng tin quang WDMth� ng tin quang WDMth� ng tin quang WDMth� ng tin quang WDM
- 87 -
420ps/nm, suy hao xen của toàn bộ thiết bị chỉ khoảng 1,8dB tại mức tán sắc -
1300ps/nm, làm cho DCG trở thành sản phẩm nhiều hứa hẹn của thiết bị mạng
quang.
III.5. Một số sản phẩm OADM thương mại
III.5.1. Nortel - thiết bị xen rẽ cấu hình MOR/MOR PLUS
MOR/MOR PLUS dạng hai tầng cho phép cấu hình thêm module OADM
giữa hai tầng khuếch đại. Sau đây là một số cấu hình xen rẽ mà Nortel thiết lập:
Hình 3.20. Kiến trúc OADM xen rẽ n bước sóng sử dụng MOR PLUS
Ch ng IIICh ng IIICh ng IIICh ng III: : : : MMMMột st st st số thithithithiết bit bit bit bi trong htrong htrong htrong hệ ththththống ng ng ng th� ng tin quang WDMth� ng tin quang WDMth� ng tin quang WDMth� ng tin quang WDM
- 88 -
Hình 3.21. Kiến trúc OADM xen rẽ 4 bước sóng sử dụng MOR PLUS
III.5.2. Lucent - WavestarTM
OLS 40 G
WavestarTM OLS 40G là một thiết bị OADM có tính năng mềm dẻo, độ tin
cậy cao, kết hợp cả chức năng thiết bị đầu cuối WDM và chức năng ghép tách bước
sóng, là thiết bị kiểu T16 λ , tốc độ 40Gbps. Cấu trúc chính của nó gồm: đơn vị ghép
kênh quang (OMU) và đơn vị tách kênh quang (ODU), bao gồm cả chức năng OA tự
động cho phép tăng cường tín hiệu quang, cho phép gia tăng số bước quang (span)
giữa hai nút đầu cuối là 8 span.
Tính năng kỹ thuật của thiết bị
- Tách/ghép kênh quang (OMU/ODU)
Ch ng IIICh ng IIICh ng IIICh ng III: : : : MMMMột st st st số thithithithiết bit bit bit bi trong htrong htrong htrong hệ ththththống ng ng ng th� ng tin quang WDMth� ng tin quang WDMth� ng tin quang WDMth� ng tin quang WDM
- 89 -
- Có hai tuỳ chọn cho OMU trong WaveStar OLS 40G:
o 505A (8 bước sóng)
o 506A (16 bước sóng)
- Có ba tuỳ chọn cho ODU trong WaveStar OLS 40 G:
o 605A (8 bước sóng).
o 606A (16 bước sóng; không có kênh giám sát tại đầu ra).
o 606B (16 bước sóng; có kênh giám sát tại đầu ra).
- Optical Amplifier (OA)
o Có màn hiển thị giám sát công suất.
o Điều khiển công suất bơm, do đó điều khiển mức khuếch đại OA.
o Cung cấp tín hiệu giám sát các cổng vào - ra, tách - ghép bước sóng.
o Điều khiển nhiệt độ cho OMU và ODU.
o Đơn vị chuyển đổi quang (OTU). Các chức năng của OTU bao gồm:
� Chuyển đổi O - E.
� Giám sát lỗi.
� Đơn vị chuyển đổi quang mật độ cao (QOTU). Mỗi card mạch
QOTU chiếm hai khe OUT trong một giá OT và tối đa 4 module
cổng chuyển đổi quang (OTPMs) OC-3/STM-1, OC-12/STM-4,
hoặc 150Mbps - 750Mbps. Các OTPM được đặt riêng biệt trong các
cổng 1, 2, 3, 4 của QOTU
� Điều khiển phức tạp.
III.5.3. Fujitsu - FlashwaveTM
320G
FlashwaveTM320G thực tế là một sản phẩm trạm đầu cuối WDM, có thể kết
hợp tối đa 32 bước sóng, mỗi bước sóng mang tín hiệu 10Gbps.
Ch ng IIICh ng IIICh ng IIICh ng III: : : : MMMMột st st st số thithithithiết bit bit bit bi trong htrong htrong htrong hệ ththththống ng ng ng th� ng tin quang WDMth� ng tin quang WDMth� ng tin quang WDMth� ng tin quang WDM
- 90 -
IV. Thiết bị kết nối chéo OXC
IV.1. Sự ra đời của công nghệ chuyển mạch quang hoàn toàn
Với tiềm năng về tốc độ, dung lượng ngày càng tăng, lại do vấn đề cạnh tranh
giữa các nhà cung cấp thiết bị và dịch vụ, các module thiết bị quang - điện - quang
(O/E/O) ngày nay khó có thể đáp ứng được những đòi hỏi về tốc độ, băng thông…
của một mạng mới dựa trên công nghệ DWDM. Hơn nữa, với tốc độ của luồng dữ
liệu cao thì giá thành của các module thiết bị quang - điện trở nên rất đắt, bởi vì thực
tế các IC thực hiện chuyển mạch điện ở khoảng tốc độ 10Gbps - 40Gbps là rất khó,
mặt khác, với một môi trường mạng đa lớp như hiện nay, các tốc độ rất khác nhau
thì cũng làm nảy sinh các vấn đề.
Vấn đề sẽ được giải quyết trong tương lai khi mà sẽ có nhiều chức năng
mạng được thực thi tại lớp quang nhưng những chức năng này lại đòi hỏi tất cả các
phần tử mạng phải được quang hoá, ví dụ như các module OXC đa giao thức, thiết
bị OADM có thể cấu hình từ xa, các chuyển mạch bảo vệ quang… Những phần tử
như vậy cùng với công nghệ DWDM sẽ hứa hẹn một cuộc cách mạng trong lĩnh vực
truyền thông siêu tốc.
Một mạng hoàn toàn quang như vậy sẽ loại bỏ những cản trở và tạo ra nhiều
dịch vụ mới, mang lại lợi ích cho cả nhà cung cấp dịch vụ và khách hàng. Ví dụ,
một dịch vụ cho thuê kênh bước sóng chẳng hạn, xa hơn nữa sẽ có thể có hàng ngàn
bước sóng được định tuyến trên mạng từ desktop này đến desktop kia, giảm thiểu
chi phí cho các bộ biến đổi O/E/O.
Nhưng vấn đề mấu chốt là công nghệ chuyển mạch hoàn toàn quang phải
được hoàn thiện, rất nhiều kiến trúc khá phức tạp đã được đề xuất cho công nghệ
chuyển mạch quang, có thể xem xét đến những công nghệ sau:
� Công nghệ quang - cơ.
Ch ng IIICh ng IIICh ng IIICh ng III: : : : MMMMột st st st số thithithithiết bit bit bit bi trong htrong htrong htrong hệ ththththống ng ng ng th� ng tin quang WDMth� ng tin quang WDMth� ng tin quang WDMth� ng tin quang WDM
- 91 -
� Công nghệ lái tia.
� Công nghệ vi cơ điện (MEM).
� LiNbO3.
� Công nghệ bán dẫn (InP).
� Công nghệ khuếch đại quang bán dẫn (SOA).
� Công nghệ quang nhiệt polyme.
� Công nghệ quang nhiệt Silic.
� Công nghệ PLC kết hợp với thermal ink-jet - Silica Planar Lightwave
Circuits.
Mỗi loại đều có những ưu, nhược điểm riêng. Tuy nhiên chưa có công nghệ
nào đáp ứng được toàn bộ các nhu cầu ứng dụng của một hệ thống toàn quang. Sau
đây chúng ta xem xét qua hai công nghệ nổi bật đang được xúc tiến thương mại hoá.
PLC kết hợp với thermal ink-jet - Silica Planar Lightwave Circuits
Công nghệ cho phép tạo ra những module chuyển mạch cơ bản nhất hoàn
toàn quang. Cơ chế chuyển mạch bao gồm một số bộ dẫn sóng Si (Silica
Waveguide) giao nhau. Tại mỗi chỗ giao nhau, một rãnh được khắc vào bộ dẫn sóng.
Rãnh đó được phủ đầy một lớp chất lỏng mà có thể cho phép dẫn ánh sáng trong
một số điều kiện nhất định. Để dẫn ánh sáng, bơm nhiệt lúc đó đóng vai trò một
phần tử chip Silic điều khiển ma trận, sẽ tạo ra một bong bóng trong chất lỏng trên
tại chỗ tiếp xúc nhau của waveguide đầu vào và waveguide đầu ra mong muốn.
Phản xạ tín hiệu quang như ở hình 3.22.
Ch ng IIICh ng IIICh ng IIICh ng III: : : : MMMMột st st st số thithithithiết bit bit bit bi trong htrong htrong htrong hệ ththththống ng ng ng th� ng tin quang WDMth� ng tin quang WDMth� ng tin quang WDMth� ng tin quang WDM
- 92 -
Hình 3.22. Nguyên lý làm việc của chuyển mạch theo công nghệ Ink-jet
Với cấu trúc và nguyên lý làm việc như vậy, thiết bị có thể đạt được các chỉ
tiêu kỹ thuật của một chuyển mạch quang:
• Chuyển mạch thứ cấp 10ms cho các ứng dụng chuyển mạch bảo vệ
quang.
• ít hoặc không gây suy hao phụ thuộc phân cực PDL và tán sắc mode phân
cực PMD.
• Trong suốt với mọi tốc độ bit và mọi giao thức.
• ổn định và tin cậy cao hơn các công nghệ chuyển mạch quang khác.
Việc đáp ứng được tốc độ chuyển mạch thứ cấp 10ms và đạt được số cổng
ghép nhiều với suy hao thấp, thông thường một chuyển mạch vuông 32 * 32 sẽ gây
tổn hao xấu nhất cho một đường từ sợi - sợi là khoảng 7,5dB, không có sự phân cực,
không có sự phụ thuộc vào tốc độ bit và mức xuyên âm đo được chỉ khoảng thấp
hơn -50dB.
Thiết bị này đảm đương được nhiều chức năng trong bối cảnh một mạng
truyền thông ngày càng rộng lớn. Vấn đề thành phẩm và kết gắn các sợi cáp với thiết
Ch ng IIICh ng IIICh ng IIICh ng III: : : : MMMMột st st st số thithithithiết bit bit bit bi trong htrong htrong htrong hệ ththththống ng ng ng th� ng tin quang WDMth� ng tin quang WDMth� ng tin quang WDMth� ng tin quang WDM
- 93 -
bị đối với các công nghệ chuyển mạch hoàn toàn quang khác vẫn là khó khăn thì với
công nghệ này, tất cả sợi đều được gắn vào các cổng của chuyển mạch theo một tiến
trình bình thường, công nghệ vi mạch quang Planar đang là hứa hẹn nhất.
IV.2. Thiết bị kết nối chéo quang OXC
OXC thực hiện các chức năng sau đây: ghép và tách kênh, ghép kênh xen rẽ,
chuyển mạch không gian và có thể là cả chuyển đổi bước sóng. Điều này cho phép
thực hiện nối xuyên các tín hiệu quang giữa các sợi đầu vào và đầu ra (có thể nối
xuyên giữa bước sóng vào và bước sóng ra) (hình 3.23)
Một trong những ứng dụng quan trọng của chuyển mạch hoàn toàn quang là
module thiết bị kết nối chéo quang OXC. OXC là một kết cấu chuyển mạch động
với nhiệm vụ kết nối bất cứ một sợi quang của M sợi đầu vào với bất cứ một sợi
quang nào của N sợi đầu ra trong hệ thống WDM, đóng vai trò vừa là một thiết bị
định tuyến bước sóng quang, vừa là thiết bị chuyển mạch bảo vệ quang, kết nối các
vòng Ring…
TÝn hiÖu ®iÒu khiÓn
Ma trËn chuyÓn m¹ ch
λλλλ 1
λλλλ
®Çu ra 1
®Çu ra n
®Çu vµo 1
®Çu vµo n n
Ch ng IIICh ng IIICh ng IIICh ng III: : : : MMMMột st st st số thithithithiết bit bit bit bi trong htrong htrong htrong hệ ththththống ng ng ng th� ng tin quang WDMth� ng tin quang WDMth� ng tin quang WDMth� ng tin quang WDM
- 94 -
Hình 3.23. OXC với ma trận chuyển mạch
Vấn đề là các cách thực hiện để có một OXC cỡ lớn, non-blocking trong mọi
cấu hình mạng. Hình 3.24 minh hoạ một cách tiếp cận vấn đề trên theo kiểu mỗi
bước sóng một card (one wavelength-per-card). Nếu N là số lượng sợi và M là số
bước sóng thì một kiến trúc kiểu “one wavelength-per-card” đơn tầng sẽ cần M
module chuyển mạch vuông cấp N x N.
Hình 3.24. OXC với chuyển mạch kiểu “one wavelength-per-card”
Các bộ đấu chéo quang này hoạt động như các bộ DXC quang có khả năng
đấu chéo các bước sóng quang khác nhau. Thiết bị loại này đáp ứng được cho việc
phải xử lý dung lượng cực lớn một cách mềm dẻo, phục vụ cho nhu cầu tiến tới
mạng truyền dẫn quang hoàn toàn.
Ch ng IIICh ng IIICh ng IIICh ng III: : : : MMMMột st st st số thithithithiết bit bit bit bi trong htrong htrong htrong hệ ththththống ng ng ng th� ng tin quang WDMth� ng tin quang WDMth� ng tin quang WDMth� ng tin quang WDM
- 95 -
Loại thiết bị kể trên hiện đang trong quá trình nghiên cứu, thử nghiệm. Theo
các chuyên gia thì thiết bị này đang trong quá trình tiến tới thương mại hoá, cùng
với xu hướng ra đời của một mạng truyền dẫn hoàn toàn quang.
Ch ng IVCh ng IVCh ng IVCh ng IV: : : : ứng dung dung dung du ng WDM trong mang WDM trong mang WDM trong mang WDM trong ma ng ng ng ng đường ng ng ng trutrutrutru c Vic Vic Vic Việt Namt Namt Namt Nam
- 96 -
Chương IV: ứng dụng wdm trong mạng đường trục việt
nam
Mạng đường trục của Việt Nam phát triển công nghệ WDM dựa trên các thiết
bị đã có của Nortel. Vì vậy chương này viết dựa trên thiết bị Nortel đã triển khai và
hoạt động ổn định trên tuyến đường trục Bắc - Nam.
I. Các thành phần và hoạt động của mạng quang WDM
Phần này cung cấp tổng quan về các thành phần và hoạt động của một mạng
quang. Bao gồm các thành phần:
• Lớp mạng truyền tải.
• Các phần tử của lớp quang.
• Chức năng OAM&P lớp quang.
I.1. Lớp mạng truyền tải
Một lớp mạng truyền tải có hai lớp chức năng riêng biệt:
• Lớp SONET/SDH (Mạng quang đồng bộ/phân cấp số đồng bộ) đóng gói
dữ liệu tải tin SONET/SDH để truyền tải.
• Lớp quang (cũng gọi là lớp ánh sáng) truyền tải dữ liệu tải tin.
Lớp SONET/SDH bao gồm các thiết bị đầu cuối đường dây, đoạn và tuyến
(LTE, STE và PTE) có dạng liên kết điểm - điểm giữa các phần tử mạng
SONET/SDH. Lớp quang xác định các thiết bị quang được yêu cầu để kết nối các
phần tử SONET/SDH và truyền tải tải tin SONET/SDH giữa các LTE và STE.
I.2. Các phần tử của lớp quang
Ch ng IVCh ng IVCh ng IVCh ng IV: : : : ứng dung dung dung du ng WDM trong mang WDM trong mang WDM trong mang WDM trong ma ng ng ng ng đường ng ng ng trutrutrutru c Vic Vic Vic Việt Namt Namt Namt Nam
- 97 -
Có bốn phần tử được tổ chức phân cấp theo dạng các lớp quang. Chúng bao
gồm từ dạng nhỏ nhất đến lớn nhất:
• Các thành phần quang.
• Các khối cấu trúc chức năng.
• Các bước quang.
• Các liên kết quang
• Sợi quang.
I.2.1. Các thành phần quang
Các thành phần quang bao gồm thiết bị vật lý thực hiện cả hai chức năng chủ
động và thụ động. Bao gồm các thiết bị:
• Các thiết bị khuếch đại quang.
• Các bộ ghép kênh phân chia theo bước sóng mật độ cao (DWDM).
• Các bộ xen/rẽ quang.
• Các khối bù tán sắc.
I.2.2. Các khối cấu trúc chức năng
Các khối cấu trúc chức năng thường gắn liền với các địa điểm địa lý, thích
hợp với việc kết hợp các thành phần quang khác nhau được liệt kê ở trên. Ví dụ, các
phần tử khuếch đại và các bộ ghép kênh xen/rẽ có thể kết hợp thành một khối
OADM.
I.2.3. Bước quang
Bước quang hoặc các đoạn truyền quang được tạo ra khi hai khối cấu trúc
chức năng được kết nối qua một thiết bị cáp quang. Phạm vi bước sóng quang nằm
Ch ng IVCh ng IVCh ng IVCh ng IV: : : : ứng dung dung dung du ng WDM trong mang WDM trong mang WDM trong mang WDM trong ma ng ng ng ng đường ng ng ng trutrutrutru c Vic Vic Vic Việt Namt Namt Namt Nam
- 98 -
trong khoảng 30km - 120km và đòi hỏi khuếch đại bước sóng tín hiệu vào và ra để
bù suy hao.
I.2.4. Liên kết quang
Liên kết quang hoặc các đoạn ghép kênh quang được cấu trúc bởi một vài
liên kết bước với nhau. Danh giới của một liên kết quang được định nghĩa bởi các
giao diện phần tử mạng SONET/SDH nhất là các bộ phát và thu. Một liên kết quang
chứa đựng một vài kênh DWDM hoặc một vài kênh quang. Hai kênh quang truyền
ngược nhau tạo thành một kênh truyền dẫn hai hướng SONET/SDH.
Nhiều liên kết quang được ghép từ các liên kết quang như liên kết 8 bước
sóng hoặc 16 bước sóng DWDM. Chức năng biến đổi của một ứng dụng có thể thực
hiện được ví dụ như chỉ dùng một tải tin OC-192 hoặc ghép OC-192 từ OC-48 hoặc
tạo ra bằng khả năng xen rẽ quang.
Tất cả các liên kết quang tạo thành một lớp quang, có chức năng và hợp lý
riêng biệt so với lớp SONET/SDH. Hình 4.1 chỉ ra các phần tử của lớp quang, lớp
SONET/SDH và các điểm giao diện :
Ch ng IVCh ng IVCh ng IVCh ng IV: : : : ứng dung dung dung du ng WDM trong mang WDM trong mang WDM trong mang WDM trong ma ng ng ng ng đường ng ng ng trutrutrutru c Vic Vic Vic Việt Namt Namt Namt Nam
- 99 -
Hình 4.1. Lớp SONET và lớp quang của mạng truyền tải.
I.3. Chức năng OAM&P lớp quang
Việc phân chia chức năng giữa lớp SONET/SDH và lớp quang, suy cho cùng
là các chức năng vận hành, quản lý, bảo dưỡng và giám sát. Mỗi lớp có OAM&P
riêng, được quản lý bởi khối điều khiển hoạt động (OPC).
Sự khác nhau giữa lớp SONET/SDH và lớp quang OAM&P được mô tả
trong :
• Thiết bị và cấu trúc hỗ trợ.
• Quản lý OPC của chức năng OAM&P.
• Giám sát và bảo dưỡng.
Ch ng IVCh ng IVCh ng IVCh ng IV: : : : ứng dung dung dung du ng WDM trong mang WDM trong mang WDM trong mang WDM trong ma ng ng ng ng đường ng ng ng trutrutrutru c Vic Vic Vic Việt Namt Namt Namt Nam
- 100 -
I.3.1. Thiết bị và cấu trúc hỗ trợ
Chức năng OAM&P của lớp quang và lớp SONET/SDH được sử dụng để
quản lý và bảo dưỡng các phần tử mạng trong phạm vi điều khiển của chúng.
Chức năng OAM&P lớp SONET/SDH giám sát và bảo dưỡng cấu trúc mạng
điểm - điểm, mạng vòng SONET/SDH, các khối cấu trúc của OPC và liên kết các
thành phần mạng SONET/SDH trong phạm vi điều khiển của nó.
Chức năng OAM&P lớp quang giám sát và bảo dưỡng các liên kết khuếch đại
DWDM, các khối cấu trúc của OPC và các phần tử mạng MOR PLUS/DWDM
trong phạm vi điều khiển của nó.
I.3.2. Quản lý OPC của chức năng OAM&P
OPC cung cấp chức năng tập trung dữ liệu, quản lý phần mềm và đầy đủ
chức năng OAM&P cho các phần tử mạng. Sự khác nhau giữa các mức hệ thống
chức năng trong lớp SONET/SDH và lớp quang được chỉ ra trong hình 4.2. Với bốn
bước sóng, 2 bước quang, liên kết quang DWDM kết nối các thành phần mạng
SONET/SDH minh họa mối quan hệ giữa lớp SONET/SDH và chức năng OAM&P
lớp quang.
Trong hình 4.2, các phần tử mạng lớp SONET/SDH có thể là các ADM trong
mạng vòng hoặc các node trong mạng tuyến tính. Các phần tử mạng lớp quang là
các bộ khuếch đại MOR PLUS, cấu hình như là bộ tiền khuếch đại, khuếch đại công
suất hoặc khuếch đại tuyến tính trong OPTera Long Haul 1600. Một OPC OPTera
Long Haul 1600 chuyên dụng được yêu cầu để giám sát và bảo dưỡng các phần tử
mạng lớp quang.
Ch ng IVCh ng IVCh ng IVCh ng IV: : : : ứng dung dung dung du ng WDM trong mang WDM trong mang WDM trong mang WDM trong ma ng ng ng ng đường ng ng ng trutrutrutru c Vic Vic Vic Việt Namt Namt Namt Nam
- 101 -
ở các giao diện lớp quang và giao diện lớp SONET/SDH, OPC giống nhau có
thể giám sát và bảo dưỡng cả các phần tử mạng OPTera Long Haul 1600 của lớp
SONET/SDH và bộ khuếch đại MOR PLUS của lớp quang
Hình 4.2. Chức năng OAM&P lớp quang
I.3.3. Giám sát và bảo dưỡng
Sự tách biệt cuối cùng giữa lớp SONET/SDH và lớp quang OAM&P là chiến
lược giám sát và bảo dưỡng của chúng. Phân cấp cảnh báo của lớp SONET/SDH
đưa ra các cảnh báo chuẩn như AIS, RFI. Byte thông tin được truyền qua tuyến,
đoạn đường trong phần mào đầu của tải tin SONET/SDH.
Lớp quang không có phần mào đầu, sử dụng DCC để mang thông tin trong
kênh dịch vụ quang (OSC) và tín hiệu gốc analog từ bộ phát DWDM. Các tín hiệu
analog thường được sử dụng để giám sát các mức như là công suất vào, ra trên một
Ch ng IVCh ng IVCh ng IVCh ng IV: : : : ứng dung dung dung du ng WDM trong mang WDM trong mang WDM trong mang WDM trong ma ng ng ng ng đường ng ng ng trutrutrutru c Vic Vic Vic Việt Namt Namt Namt Nam
- 102 -
kênh tín hiệu ở vị trí MOR PLUS ở trong đường phản xạ tín hiệu. Cảnh báo được
đưa ra khi công suất vào giảm dưới ngưỡng đặt ra hoặc các phản xạ cao được phát
hiện.
Với hệ thống giám sát và bảo dưỡng, các kênh giao tiếp DCC chuẩn được sử
dụng. ở các vị trí xa như các bộ khuếch đại đường truyền, các tín hiệu quang ngoài
băng tạo ra một kênh OSC truyền hai hướng giữa các MOR PLUS. OSC mô phỏng
chức năng DCC và cho phép một OAM&P tương đương truy nhập với nhiệm vụ
như nâng cấp phần mềm và thu nhận cảnh báo.
I.4. Giải pháp kỹ thuật cho lớp quang
Giải pháp lớp quang chứa đựng một số thành phần kỹ thuật thiết lập tách rời
với mạng SONET/SDH truyền thống. Các ứng dụng lớp quang với khoảng cách
giữa các kênh quang là 100GHz, mạng Nortel phân chia như sau:
I.4.1. Các bộ phát DWDM và chuyển đổi bước sóng
Đối với các hệ thống SONET, mạng Nortel đưa ra các bộ phát DWDM ở hai
tốc độ 2,5Gbps và 10Gbps cho tối đa 32 bước sóng.
I.4.2. Các bộ khuếch đại MOR PLUS
Các bộ khuếch đại MOR PLUS được cải tiến từ bộ khuếch đại MOR có thể
khuếch đại tối đa 32 kênh quang. MOR PLUS là bộ khuếch đại đường dây cơ sở cho
100GHz, 32 bước sóng ứng dụng và cung cấp một chức năng truy nhập trạng thái
trung gian nơi có thể thêm vào một phần tử mạng như là các DCM hoặc các bộ ghép
kênh xen/rẽ làm tăng khả năng linh hoạt, giảm liên kết giữa các bộ ghép, không giới
hạn phạm vi kết nối quang. Nó có thể xem như:
Ch ng IVCh ng IVCh ng IVCh ng IV: : : : ứng dung dung dung du ng WDM trong mang WDM trong mang WDM trong mang WDM trong ma ng ng ng ng đường ng ng ng trutrutrutru c Vic Vic Vic Việt Namt Namt Namt Nam
- 103 -
- Nhiều hơn một phần tử trên một kết nối không ảnh hưởng đến kết nối.
- Tăng dải động ở điểm tiền khuếch đại.
- Cấu trúc một băng truy nhập cải thiện phạm vi trên một số kiểu sợi quang.
I.4.3. Bộ ghép kênh DWDM
Bộ ghép kênh DWDM ghép và tách kênh quang vào và ra của một sợi quang.
Những bộ ghép này chứa đựng các bộ lọc thụ động được xếp như thành phần quang
đứng độc lập, với mỗi cổng là một kênh DWDM và một cổng chung kết nối tới giá
quang. Nó cũng bao gồm giám sát, thay đổi suy hao quang để điều chỉnh công suất
thu và mở rộng cổng để nâng cấp.
I.4.4. Nâng cấp bộ ghép băng C và băng L
Nâng cấp bộ ghép băng C và băng L là kết hợp ba cổng hoặc bốn cổng thiết
bị riêng lẻ hoặc kết hợp các bước sóng băng C sử dụng trong các hệ thống MOR và
các bước sóng băng C/băng L OPTera Long Haul và kèm theo OSC.
I.4.5. Các bộ ghép OADM
Bộ ghép OADM lựa chọn xen rẽ các kênh DWDM và đấu thẳng các kênh
quang khác trong một kết nối quang. Cấu hình này cho phép tăng kết nối và linh
hoạt hơn.
I.4.6. Khối bù tán sắc DCM
Ch ng IVCh ng IVCh ng IVCh ng IV: : : : ứng dung dung dung du ng WDM trong mang WDM trong mang WDM trong mang WDM trong ma ng ng ng ng đường ng ng ng trutrutrutru c Vic Vic Vic Việt Namt Namt Namt Nam
- 104 -
Các bộ DCM sử dụng bộ đếm thành phần tán sắc trong các hệ thống truyền
dẫn khoảng cách lớn. DCM chứa bộ bù tán sắc quang để khôi phục lại xung quang
bị tán sắc. Các xung quang cần được khôi phục lại sau khi chúng được mở rộng khi
truyền qua chiều dài sợi quang.
I.5. Xây dựng một kết nối quang
Phần dưới đây đưa ra tất cả các bước để thiết kế một kết nối quang theo các
quy tắc và ứng dụng các thiết bị DWDM đã được trình bày ở trên. Các yêu cầu của
kết nối :
� Loại sợi: NDSF
� Tốc độ kênh dữ liệu: 10Gbps.
� Số kênh tối đa: 32
ở đây đưa ra một thí dụ về tuyến quang 3 bước, 4 trạm với các cự ly như
trong bảng 4.1. Hình 4.3 là kết nối thực tế.
Số
bước
Suy hao bước
đo được [dB]
Chiều
dài [km] Chú ý
1 25,5 100 Các giá đấu dây được thiết lập ở
cả hai phía của bước
2 26.5 106 Không có giá đấu dây được thiết
lập ở cả hai phía của bước.
3 14 52 Một giá đấu dây được thiết lập ở
phía RED Demux/BLUE Mux
Tổng 66 258
Bảng 4.1. Xây dựng một kết nối.
Ch ng IVCh ng IVCh ng IVCh ng IV: : : : ứng dung dung dung du ng WDM trong mang WDM trong mang WDM trong mang WDM trong ma ng ng ng ng đường ng ng ng trutrutrutru c Vic Vic Vic Việt Namt Namt Namt Nam
- 105 -
Hình 4.3. Sơ đồ thiết kế kết nối.
1. Vì kết nối yêu cầu thiết kế 32 bước sóng nên các kiểu ứng dụng được lựa chọn
phải bao gồm các bộ khuếch đại MOR PLUS.
2. Loại sợi là NDSF, tất cả các kênh có tốc độ 10Gbps và tối đa 32 kênh. Xác định
theo bảng 4.5 hỗ trợ cho kết nối thực tế. Số bước, suy hao bước, giới hạn cửa sổ
hoạt động phải phù hợp với các yêu cầu kết nối thực tế. Theo như bảng 4.5, ba
bước kết nối được hỗ trợ với cự ly hoạt động. Cự ly 251km - 263km phù hợp với
yêu cầu. Suy hao tối đa cho phép là 25dB.
3. Cho bước đầu tiên, các giá đấu dây được thiết lập ở cả hai phía của bước. Tuy
nhiên hai bước cuối có một hoặc không có giá đấu dây được thiết lập ở cả hai
phía. Theo quy tắc giá đấu dây và sử dụng bảng 4.5, suy hao bước tối đa cho
phép và tổng suy hao bước được tính theo bảng 4.2.
4. Không có bộ ghép kênh xen/rẽ nào được yêu cầu trong thiết kế này.
5. Bước số ba phải được đệm để phù hợp với suy hao bước tối thiểu cho phép là
17dB. Bộ đệm 3dB phải được chèn trong bước này.
6. Không có bước nào mất nhiều hơn 2dB suy hao bước tối đa cho phép theo bảng
4.2. Tổng suy hao vượt quá là 2,5dB. Theo quy tắc suy hao vượt quá, suy hao
Ch ng IVCh ng IVCh ng IVCh ng IV: : : : ứng dung dung dung du ng WDM trong mang WDM trong mang WDM trong mang WDM trong ma ng ng ng ng đường ng ng ng trutrutrutru c Vic Vic Vic Việt Namt Namt Namt Nam
- 106 -
bước tối đa cho phép phải giảm đi 1dB khi tổng suy hao vượt quá >2dB và
<4dB. Suy hao bước tối đa cho phép được chỉ ra theo bảng 4.3. Tổng suy hao kết
nối thực tế là 69dB (bao gồm cả 3dB cho bộ đệm ở bước 3), nhỏ hơn so với tổng
suy hao cho phép trong bảng 4.3, vì vậy kết nối thiết kế là hợp lý.
Số
bước
Suy hao
bước tối đa
cho phép
[km]
Suy hao vượt
quá trên mỗi
bước [dB] Chú ý
1 25 25,5 - 25 = 0,5
Suy hao bước tối đa cho phép trong bảng
4.5 không được giảm vì các giá đấu dây
được thiết lập ở cả hai phía.
2 24,5 26,5 - 24,5 = 2 Theo quy tắc giá đấu dây, suy hao bước tối
đa cho phép trong bảng 4.5 giảm 0,5dB.
3 24,5 17 - 24,5 = âm
= 0
Theo quy tắc giá đấu dây, suy hao bước tối
đa cho phép trong bảng 4.5 giảm 0,5dB.
Tổng suy hao
vượt quá: 2,5
Theo quy tắc giá đấu dây, suy hao bước tối
đa cho phép trong bảng 4.5 giảm 0,5dB.
Bảng 4.2. Bảng tính suy hao vượt quá.
Số bước
Suy hao bước
tối đa cho phép
giảm đi [dB]
Suy hao kết nối
đo được [dB] Chú ý
1 24 25,5 Suy hao bước tối đa
cho phép giảm được
giảm đi 1dB 2 23,5 26,5
3 23,5 17 (với đệm)
Ch ng IVCh ng IVCh ng IVCh ng IV: : : : ứng dung dung dung du ng WDM trong mang WDM trong mang WDM trong mang WDM trong ma ng ng ng ng đường ng ng ng trutrutrutru c Vic Vic Vic Việt Namt Namt Namt Nam
- 107 -
Tổng suy hao cho
phép [dB] 71
Tổng suy hao kết
nối thực tế [dB] 69
Bảng 4.3. Suy hao bước tối đa cho phép giảm đi.
7. Vị trí khối DCM, bộ khuếch đại, bộ đệm ở phía Mux/Demux và phía khuếch đại
đường dây MSA được xác định theo luật sợi NDSF:
- Vị trí khối DCM
• 1 DCM 100: tất cả các bộ khuếch đại trong băng RED.
• 1 DCM 80: bộ khuếch đại gần nhất với BLUE Tx và 1 DCM 100 cho
các bộ khuếch đại khác băng BLUE.
- Phân chia bộ khuếch đại theo bảng 4.4.
Số
bước
Khuếch đại công
suất
Khuếch đại đường MOR
PLUS Tiền khuếch đại
MOR PLUS Tiền MSA Công suất MSA
RED BLUE Hai băng RED BLUE RED BLUE
1 5,5/16 5,5/16 3,0/15 5,5/16 5,5/16 7,0/15 7,0/15
2&3 5,0/16 5,0/16 3,0/15 5,0/16 5,0/16 7,0/15 7,0/15
Bảng 4.4. Quy tắc phân chia.
Ch ng IVCh ng IVCh ng IVCh ng IV: : : : ứng dung dung dung du ng WDM trong mang WDM trong mang WDM trong mang WDM trong ma ng ng ng ng đường ng ng ng trutrutrutru c Vic Vic Vic Việt Namt Namt Namt Nam
- 108 -
Giá trị phân chia cho bộ tiền khuếch đại MOR PLUS hoặc cuối khuếch đại
công suất MOR PLUS trong bước 2 & 3 được giảm 0,5dB.
8. Thiết kế nối được hoàn thành.
Ngoài ra khi xây dựng một kết nối phải quan tâm đến việc đảm bảo hiệu suất
truyền quang
Khi truyền dẫn tốc độ OC-48, OC-192 và các hệ thống SDH cho ứng dụng 32
bước sóng được quy định liên quan với thông số hoạt động EOL (End-Of-Life).
Thông số EOL bao gồm khấu hao hệ thống, thiết bị, tuổi thọ trong chu kỳ 10 năm.
Kết nối được đảm bảo với tỷ số lỗi bit EOL BER = 10-12 trong tất cả các kênh
DWDM. Đối với hệ thống 10Gbps, khối sửa lỗi trước FEC được sử dụng để đảm
bảo EOL BER = 10-15. FEC cũng có thể cung cấp EOL BER = 10-12 bằng cách tăng
suy hao tối đa trên mỗi bước.
Để đảm bảo kết nối quang, phải tuân theo các yêu cầu:
• Sử dụng các khối quang phù hợp như bộ phát, ghép, DCM, khuếch đại, thu.
• Thiết kế kết nối quang theo các khuyến nghị.
• Thiết lập kết nối quang theo hệ thống và có các thủ tục kiểm tra.
Cùng với phương pháp như vậy, bảng 4.5 sau đây là khuyến nghị của Nortel
về sử dụng các bộ khuếch đại và DCM cho các bước cự ly khác nhau từ 57km -
419km ở hai dải bước sóng RED và BLUE. Thiết bị theo chuẩn sản phẩm của
Nortel.
Số
bước Suy hao bước và luật bù tán sắc
Suy hao Cự ly DCM (chú ý 1)
Ch ng IVCh ng IVCh ng IVCh ng IV: : : : ứng dung dung dung du ng WDM trong mang WDM trong mang WDM trong mang WDM trong ma ng ng ng ng đường ng ng ng trutrutrutru c Vic Vic Vic Việt Namt Namt Namt Nam
- 109 -
bước tối
đa cho
phép
hoạt
động
[km]
Trên 32 λ Băng RED Băng BLUE
1 29
57- 86 1 DCM 300N@Tx Không
84-117 2 DCM 300N@Tx
1 DCM 300N@Rx 2 DCM 300N@Tx
2 27
114-135 1 DCM 60 @ khuếch đại
đường
1 DCM 60 @ khuếch
đại đường
132-172 1 DCM 100 @ khuếch đại
đường
1 DCM 80 @ khuếch
đại đường
169-205
1 DCM 300N@Tx
1 DCM 100 @ khuếch đại
đường
1 DCM 300N@Rx
1 DCM 300N@Tx
1 DCM 100 @ khuếch
đại đường
3 25
183-207
1 DCM 60 @ khuếch đại
đường gần với RED Tx
1 DCM 80 @ khuếch đại
đường khác
1 DCM 80 @ tất cả
khuếch đại đường
207-233
1 DCM 80 @ tất cả khuếch
đại đường
1 DCM 60 @ khuếch
đại đường gần nhất với
BLUE Tx
1 DCM 80 @ khuếch
đại đường khác
232-251
1 DCM 80 @ khuếch đại
đường gần nhất với RED Tx
1 DCM 100 @ khuếch đại
đường khác
1 DCM 80 @ tất cả
khuếch đại đường
Ch ng IVCh ng IVCh ng IVCh ng IV: : : : ứng dung dung dung du ng WDM trong mang WDM trong mang WDM trong mang WDM trong ma ng ng ng ng đường ng ng ng trutrutrutru c Vic Vic Vic Việt Namt Namt Namt Nam
- 110 -
251-263
1 DCM 100 @ tất cả khuếch
đại đường
1 DCM 80 @ khuếch
đại đường gần nhất với
BLUE Tx
1 DCM 100 @ khuếch
đại đường khác
263-270
1 DCM 100 @ tất cả khuếch
đại đường
1 DCM 100N@Rx
1 DCM 80+1 DCM
100N@ khuếch đại
đường gần nhất với
BLUE Tx
1 DCM 100 @ khuếch
đại đường khác
4 23
237-272
1 DCM 60 @ hai khuếch đại
đường đầu tiên gần nhất với
RED Tx
1 DCM 80 @ khuếch đại
đường gần nhất RED Rx
1 DCM 60@ tất cả
khuếch đại đường
264-296
1 DCM 60 @ khuếch đại
đường gần nhất RED Tx
1 DCM 80 @ hai khuếch đại
đường cuối cùng
1 DCM 60 @ hai
khuếch đại đường đầu
tiên gần nhất với
BLUE Tx
1 DCM 80 @ khuếch
đại đường cuối cùng
288-311 1 DCM 80@ tất cả khuếch
đại đường
1 DCM 60 @ hai
khuếch đại đường đầu
tiên gần nhất với
BLUE Tx
1 DCM 100 @ khuếch
đại đường cuối cùng
306-334 1 DCM 60 + 1 DCM 100N 1 DCM 60 @ hai
Ch ng IVCh ng IVCh ng IVCh ng IV: : : : ứng dung dung dung du ng WDM trong mang WDM trong mang WDM trong mang WDM trong ma ng ng ng ng đường ng ng ng trutrutrutru c Vic Vic Vic Việt Namt Namt Namt Nam
- 111 -
@ khuếch đại đường gần
nhất với RED Tx
1 DCM 100 @ khuếch đại
đường khác
khuếch đại đường gần
nhất với BLUE Tx
1 DCM 80@ khuếch
đại đường trung tâm
1 DCM 100 @ khuếch
đại đường cuối cùng
334-348 1 DCM 100@ tất cả khuếch
đại đường
1 DCM 60 @ khuếch
đại đường gần nhất với
BLUE Tx
1 DCM 100 @ hai
khuếch đại đường cuối
cùng
348-364
1 DCM 100@ tất cả khuếch
đại đường
1 DCM 100N @ Rx
1 DCM 80 @ khuếch
đại đường gần nhất với
BLUE Tx
1 DCM100 @ hai
khuếch đại đường cuối
cùng
362-376
1 DCM 100 @ tất cả
khuếch đại đường
1 DCM 300N @ Rx
1 DCM 80 + 1 DCM
100N@ khuếch đại
đường gần nhất với
BLUE Tx
1 DCM 100 @ hai
khuếch đại đường cuối
cùng
374-384
1 DCM 100 @ hai khuếch
đại đường đầu tiên gần nhất
với RED Tx
1 DCM 100 + 1 DCM 100 N
1 DCM 100 @ tất cả
khuếch đại đường
Ch ng IVCh ng IVCh ng IVCh ng IV: : : : ứng dung dung dung du ng WDM trong mang WDM trong mang WDM trong mang WDM trong ma ng ng ng ng đường ng ng ng trutrutrutru c Vic Vic Vic Việt Namt Namt Namt Nam
- 112 -
@ khuếch đại đường cuối
cùng
1 DCM 300N @ Rx
5
(chú
ý 2)
21 407-414
1 DCM 100 @ khuếch đại
đường gần nhất với RED Tx
1 DCM 100 @ khuếch đại
khác
1 DCM 80 @ tất cả
khuếch đại đường
6 21 474-491
1 DCM 80 @ tất cả khuếch
đại đường
1 DCM 300 N @ Rx
1 DCM 60 @ khuếch
đại đường gần nhất với
BLUE Tx
1 DCM 80 @ khuếch
đại khác
Chú ý 1:
@Tx: các DCM được khởi tạo giữa phần Tx của bộ ghép PBA và MOR PLUS BLUE
trong kết nối ở BLUE Mux/RED Demux đối với băng BLUE hoặc giữa phần Tx của bộ
ghép PBA và MOR PLUS RED trong kết nối ở RED Mux/BLUE Demux.
@Rx: các DCM được khởi tạo giữa phần Rx của bộ ghép PBA và MOR PLUS BLUE
ngoài kết nối ở RED Mux/BLUE Demux đối với băng BLUE hoặc giữa phần Rx của
bộ ghép PBA và MOR PLUS RED ngoài kết nối ở BLUE Mux/RED Demux.
Chú ý 2: hệ thống này yêu cầu một suy hao MSA giữa 12-13dB cho băng BLUE. Luật
suy hao MSA áp dụng cho 1-4 và 6 bước liên kết cho băng BLUE và 1 - 6 liên kết cho
băng RED
Bảng 4.5. Suy hao khoảng cách tối đa cho phép và luật bù tán sắc cho 2 - 32 bước
sóng ứng dụng trên cáp NDSF, tốc độ kênh 10Gbps hoặc 2,5Gbps
Số
bước
Khuếch đại đỉnh/Tổng công suất ra (dB) 2 - 32 λ
Khuếch đại công
suất
Khuếch đại đường MOR
PLUS
Tiền khuếch đại
MOR PLUS
Ch ng IVCh ng IVCh ng IVCh ng IV: : : : ứng dung dung dung du ng WDM trong mang WDM trong mang WDM trong mang WDM trong ma ng ng ng ng đường ng ng ng trutrutrutru c Vic Vic Vic Việt Namt Namt Namt Nam
- 113 -
Tiền MSA Công suất MSA
RED BLUE Hai băng RED BLUE RED BLUE
1 4,5/16 5,5/16 - - - 7,0/15 7,0/15
2 4,5/16 5,5/16 3,0/15 4,5/16 5,5/16 7,0/15 7,0/15
3 5,5/16 5,5/16 3,0/15 5,5/16 5,5/16 7,0/15 7,0/15
4 5,5/16 5,5/16 3,0/15 5,5/16 5,5/16 7,0/15 7,0/15
5 4,5/16 4,5/16 3,0/15 4,5/16 4,5/16 7,0/15 7,0/15
6 4,5/16 4,5/16 3,0/15 4,5/16 4,5/16 7,0/15 7,0/15
Bảng 4.6. Các luật cho 32 bước sóng ứng dụng trên cáp NDSF, 10Gbps hoặc kênh
2,5/10Gbps, 2 - 32 bước sóng.
II. Mạng cáp quang đường trục 20Gbps
Tuyến cáp quang đường trục 20Gbps Hà Nội - Tp Hồ Chí Minh là một hệ
thống thông tin quang ghép kênh theo bước sóng. Tuyến truyền dẫn này đi theo hai
hướng: dọc quốc lộ 1A và trên đường dây điện 500kV, cáp quang trên tuyến là cáp
quang đơn mode theo khuyến nghị G.652. Đây là tuyến có cấu hình mạng Ring
được giám sát, quản lý, điều khiển với 4 vòng Ring con (hình 4.4).
- Ring 1: Hà Nội - Vinh
- Ring 2: Vinh - Đà Nẵng
- Ring 3: Đà Nẵng - Quy Nhơn
- Ring 4: Quy Nhơn - Tp Hồ Chí Minh
Ch ng IVCh ng IVCh ng IVCh ng IV: : : : ứng dung dung dung du ng WDM trong mang WDM trong mang WDM trong mang WDM trong ma ng ng ng ng đường ng ng ng trutrutrutru c Vic Vic Vic Việt Namt Namt Namt Nam
- 114 -
Trong đó, nửa vòng Ring trên đường cáp quang theo tuyến đường dây điện
lực chủ yếu làm đường dự phòng bảo vệ cho lưu lượng thông tin trên đường quốc lộ
1A. Khác với các hệ thống truyền dẫn trước đây (các Ring của mạng kết nối với
nhau bằng tín hiệu điện), mạng DWDM của VTN liên kết các Ring bằng tín hiệu
quang. Các node liên kết giữa các Ring trên mạng là: Vinh, Đà Nẵng, Quy Nhơn.
Mạng đường trục của VTN có dung lượng 20Gbps: thực hiện ghép 8 bước
sóng (sử dụng băng C), mỗi bước sóng có dung lượng 2,5Gbps. Tuy nhiên, hiện nay
trên tuyến sử dụng ghép 6 bước sóng do đó dung lượng thực tế của hệ thống là
15Gbps nhưng hệ thống cho phép ghép tối đa 32 bước sóng.
Ch ng IVCh ng IVCh ng IVCh ng IV: : : : ứng dung dung dung dung WDM trong mang WDM trong mang WDM trong mang WDM trong mang ng ng ng đường trung trung trung truc Vic Vic Vic Việt Namt Namt Namt Nam
- 115 -
Hinh 4.4: HHHH thththth ng DWDM cung DWDM cung DWDM cung DWDM cua a a a
Ch ng IVCh ng IVCh ng IVCh ng IV: : : : ứng dung dung dung dung WDM trong mang WDM trong mang WDM trong mang WDM trong mang ng ng ng đường trung trung trung truc Vic Vic Vic Việt Namt Namt Namt Nam
- 116 -
Hình 4.4. Cấu hình mạng đường trục 20Gbps của VTN
DX NE 20004 - HCM
DX NE 20005 BMT
1 - 1548.51 = NTCA 72UL 2 - 1549.32 = NTCA 72JK 3 - 1550.12 = NTCA 72JL
4 - 1552.52 = NTCA 72KK
DX NE 20001 - Vinh G7/2 G5/2 G21 G23 G3/2 G1/2 G7/1 G5/1 G3/1 G1/1
G2/2 G8/1 G6/1 G4/1 G2/1 G8/2 G6/2 G22 G24 G4/2
G11 G10 G9 G8 G7 G6
RPT - NE 10006
AMP-NE 10004/G51B
G18 G19 G20 G21 G22 G23
RPT - NE 10006
AMP-NE 10005/G52B
G5 G4 G3 G2 G1 G0
RPT - NE 10006
AMP-NE 10004/G02B
DX NE 20002 - Danang G7/1 G5/1 G3/1 G1/1 G21 G23 G25 G27 G8/1 G6/1 G4/1 G2/1 G22 G24 G26 G28
G12 G13 G14 G15 G16 G17
RPT - NE 10006
AMP-NE 10005/G01B
G5 G4 G3 G2 G1 G0
RPT - NE 10014
AMP-NE 10012/G02B
G12 G13 G14 G15 G16 G17
RPT - NE 10014
AMP-NE 10013/G01B
G18 G19 G20 G21 G22 G23
RPT - NE 10014
AMP-NE 10013/G52B
G11 G10 G9 G8 G7 G6
RPT - NE 10014
AMP-NE 10012/G51B
DX NE 20003 - Quy Nhon G1/2 G7/1 G5/1 G3/1 G1/1 G2/2 G8/1 G6/1 G4/1 G2/1 G8/2 G6/2 G22 G24 G4/2
G7/2 G5/2 G21 G23 G3/2 G7/1 G5/1 G3/1 G1/1 G8/1 G6/1 G4/1 G2/1
G5 G4 G3 G2 G1 G0 RPT - NE 10032 AMP-NE 10030/G01B
G11 G10 G9 G8 G7 G6 RPT - NE 10032 AMP-NE 10030/G52B G12 G13 G14 G15 G16 G17
RPT - NE 10020
AMP-NE 10019/G01B
Ch ng IVCh ng IVCh ng IVCh ng IV: : : : ứng dung dung dung dung WDM trong mang WDM trong mang WDM trong mang WDM trong mang ng ng ng đường trung trung trung truc Vic Vic Vic Việt Namt Namt Namt Nam
- 117 -
Hình 4.5. Các bước sóng sử dụng trong mạng đường trục 20 Gbps
của VTN
Ch ng IVCh ng IVCh ng IVCh ng IV: : : : ứng dung dung dung dung WDM trong mang WDM trong mang WDM trong mang WDM trong mang ng ng ng đường trung trung trung truc Vic Vic Vic Việt Namt Namt Namt Nam
- 118 - Line Amplifier Site Terminal Site OADM Site
Ha
511
7
117
11
5 1 7 6 18
6T. N.
Nam Thanh
9
9
7
R Đông R.
DA DA DA DA HANOHANOHANOHANO
Phước K.T
D.Ro L.KT.
VINVINVINVIN5
1
D. Q. HUEHUEHUEHUE
1
1
An
Ple
Ch ng IVCh ng IVCh ng IVCh ng IV: : : : ứng dung dung dung dung WDM trong mang WDM trong mang WDM trong mang WDM trong mang ng ng ng đường trung trung trung truc Vic Vic Vic Việt Namt Namt Namt Nam
- 119 -
Hình 4.6. Hệ thống DWDM của VTN
Ch ng IVCh ng IVCh ng IVCh ng IV: : : : ứng dung dung dung dung WDM trong mang WDM trong mang WDM trong mang WDM trong mang ng ng ng đường trung trung trung truc Vic Vic Vic Việt Namt Namt Namt Nam
- 120 -
QUY QUY QUY QUY
An
3
3
7
1195111
HCHCHCHC
Pl
N.
B.
P.T
D.N
T.
P.N
M.T
CAN CAN CAN CAN 7
1
B.M.THB.M.THB.M.THB.M.TH
8 1 1 81
P.RAP.RAP.RAP.RA
M.T
X.
B.DUOB.DUOB.DUOB.DUO
N.TRAN.TRAN.TRAN.TRA
Ch ng IVCh ng IVCh ng IVCh ng IV: : : : ứng dung dung dung dung WDM trong mang WDM trong mang WDM trong mang WDM trong mang ng ng ng đường trung trung trung truc Vic Vic Vic Việt Namt Namt Namt Nam
- 121 -
Hình 4.6. Hệ thống DWDM của VTN
Ch ng IVCh ng IVCh ng IVCh ng IV: : : : ứng dung dung dung du ng WDM trong mang WDM trong mang WDM trong mang WDM trong ma ng ng ng ng đường ng ng ng trutrutrutru c Vic Vic Vic Việt Namt Namt Namt Nam
122
Ta xét cụ thể Ring 1: Hà Nội – Vinh (hình 4.4)
Hệ thống của chúng ta là hệ thống thông tin hai chiều nhưng không trên cùng
một sợi quang, có nghĩa là chúng ta sử dụng hai sợi quang để truyền tín hiệu, một
cho chiều đi và một cho chiều về, bước sóng tín hiệu sợi đi cũng như sợi về nhưng
kênh nghiệp vụ trên hai đường là khác nhau: đối với chiều xuất phát (ở Hà Nội) sử
dụng kênh nghiệp vụ có bước sóng 1510nm (OSC1), còn chiều ngược lại kênh
nghiệp vụ có bước sóng là 1615nm (OSC 2).
Tín hiệu được truyền đi theo một đường vòng để đề phòng trường hợp xấu
xảy ra như đứt cáp quang. Trên tuyến có sử dụng nhiều trạm lặp, tại các trạm lặp này
tín hiệu sẽ được khuếch đại lên nhờ bộ khuếch đại EDFA. Ví dụ như từ Hà Nội tới
Ninh Bình (96km) chúng ta có một trạm khuếch đại, rồi từ Ninh Bình tới Thanh Hoá
(63km) chúng ta lại có một bộ khuếch đại tiếp theo và lần lượt cho tới Vinh. Hướng
Nam Định, Hưng Yên chúng ta đều có các trạm lặp. Những trạm này được xây dựng
trên cơ sở thực tế của từng khu vực và dựa vào đường quang (độ suy hao công suất
của tín hiệu) mà tín hiệu truyền.
Mỗi luồng thông tin SDH 2,5Gbps sẽ được chuyển đổi thành một tín hiệu
quang tương ứng với một bước sóng, sau đó được khuếch đại với công suất đủ lớn
để truyền đi.
Sự phân bố bước sóng cụ thể trên mạng DWDM
* Hà Nội - Đà Nẵng: sử dụng bước sóng 1 ( 1λ :1548,51nm)
Ch ng IVCh ng IVCh ng IVCh ng IV: : : : ứng dung dung dung du ng WDM trong mang WDM trong mang WDM trong mang WDM trong ma ng ng ng ng đường ng ng ng trutrutrutru c Vic Vic Vic Việt Namt Namt Namt Nam
123
* Hà Nội - Tp Hồ Chí Minh: sử dụng bước sóng 2, 3 ( 2λ : 1549,32nm, 3λ :
1550,12nm).
* Hà Nội - Vinh, Đà Nẵng - Nha Trang, Đà Nẵng - Quy Nhơn…: sử dụng bước
sóng 4 ( 4λ : 1552nm)
* Bước sóng 5 và 6 hiện đang sử dụng cho NGN đi Đà Nẵng và Hồ Chí Minh.
Ta thấy các bước sóng mà hệ thống mạng DWDM của VTN sử dụng đều tuân
thủ theo các tiêu chí sau:
- Tuân thủ lưới bước sóng G.652, G.653 của ITU: khoảng cách kênh là
100GHz, phù hợp với hệ thống 8 kênh hoặc nhiều hơn. Mạng DWDM của VTN
hiện đang sử dụng các bước sóng trong băng C, gồm hai dải sau:
• Module 1: 1546,92; 1547,72; 1548,51; 1549,32; 1550,12; 1550,92;
1551,72; 1552,52; 1553,33; 1554,13.
• Module 2: 1554,94; 1555,75; 1556,55; 1557,36; 1558,17; 1558,98;
1559,79; 1560,61; 1561,42; 1562,23.
- Có căn cứ theo đường đặc tuyến của bộ khuếch đại quang EDFA: các bước
sóng đều nằm ở cửa sổ thứ 3, có hệ số khuếch đại lớn và tương đối bằng phẳng.
Ch ng IVCh ng IVCh ng IVCh ng IV: : : : ứng dung dung dung du ng WDM trong mang WDM trong mang WDM trong mang WDM trong ma ng ng ng ng đường ng ng ng trutrutrutru c Vic Vic Vic Việt Namt Namt Namt Nam
124
- Tránh ảnh hưởng xấu của các hiệu ứng phi tuyến.
Ta xét cụ thể đường đi của tín hiệu trong mạng DWDM trong hình 4.7
Ch ng IVCh ng IVCh ng IVCh ng IV: : : : ứng dung dung dung du ng WDM trong mang WDM trong mang WDM trong mang WDM trong ma ng ng ng ng đường ng ng ng trutrutrutru c Vic Vic Vic Việt Namt Namt Namt Nam
125
Hình 4.7. Đường đi của tín hiệu trong mạng DWDM.
Các luồng tín hiệu 2Mbps được ghép thành luồng tín hiệu STM-4 qua thiết bị
TN-4T , tiếp đó tín hiệu sẽ được ghép lên tốc độ 2,5Gbps qua OM4200 (ghép tối đa
2
TN4 OM4
MSP
QLQLQLQL
HYN, HYN, HYN, HYN,
MSP
OMXOMXOMXOMX
ODEMUXODEMUXODEMUXODEMUX
LH OMUXOMUXOMUXOMUX
ODEMUXODEMUXODEMUXODEMUX
LH
LH
DWDM
Ch ng IVCh ng IVCh ng IVCh ng IV: : : : ứng dung dung dung du ng WDM trong mang WDM trong mang WDM trong mang WDM trong ma ng ng ng ng đường ng ng ng trutrutrutru c Vic Vic Vic Việt Namt Namt Namt Nam
126
4xSTM-4). Các luồng tín hiệu 2,5Gbps được nối chéo qua qua bộ nối chéo số DXC.
Các tín hiệu qua DXC đều có chung một bước sóng là 1310nm, sau khi qua bộ
chuyển đổi bước sóng LH RPT (LH RPT có chức năng như bộ chuyển đổi bước
sóng WT), tín hiệu được biến đổi thành các bước sóng khác nhau, mỗi bước sóng
mang dung lượng 2,5Gbps. Các bước sóng khác nhau này sẽ được ghép thành luồng
tín hiệu tổng qua bộ ghép/tách kênh quang OMUX/ODEMUX. Cuối cùng, tín hiệu
tổng này được khuếch đại với công suất đủ lớn bởi bộ khuếch đại EDFA và truyền đi
theo hai hướng: quốc lộ 1A và hướng 500kV.
Mạng DWDM của VTN chia thành các Ring, sử dụng chế độ bảo vệ SNCP
(Sub-Network Connection Protection), trong đó các thiết bị OM4200, OM4150,
TN4T bảo vệ theo cơ chế MSP1+1. Bao gồm các thiếtbị:
� Thiết bị lớp WDM
- OPTera LH1600
• Trạm lặp Repeater, bộ chuyển đổi bước sóng WT (Wavelength
Transponder)
• Ghép/tách kênh quang OMUX/ODEMUX, xen/rẽ kênh quang OADM.
• Khuếch đại đường truyền LOA.
- Khuếch đại đường truyền LOA: EDFA, Raman (đoạn Vinh-Ròn)
Ch ng IVCh ng IVCh ng IVCh ng IV: : : : ứng dung dung dung du ng WDM trong mang WDM trong mang WDM trong mang WDM trong ma ng ng ng ng đường ng ng ng trutrutrutru c Vic Vic Vic Việt Namt Namt Namt Nam
127
� Thiết bị lớp SDH
- OM4200, OM4150, TN4T.
- DXC: kết nối các Ring với nhau.
Với chế độ chuyển mạch bảo vệ SNCP, thông tin được truyền theo vòng kín
ở cả hai hướng cho phép bảo vệ đến cấp STM-1. Khi vận hành bình thường, tuyến
thông tin được chọn từ đường làm việc có chất lượng tốt hơn nhưng với bất cứ một
lỗi đường truyền nào, tuyến bảo vệ sẽ được lựa chọn.
Ví dụ ta xét vòng Ring Vinh - Huế - Đà Nẵng (hình 4.8), tín hiệu được truyền
đi theo cả hai hướng, tín hiệu lấy chính trên cáp QL1A tức là tín hiệu đi theo đường
từ Vinh qua Huế đến Đà Nẵng, đường bảo vệ trên cáp 500kV Vinh - Đà Nẵng. Khi
có sự cố xảy ra trên đoạn QL1A, đoạn Vinh - Huế - Đà Nẵng (như xảy ra đứt cáp,
thu lỗi hoặc có suy hao lớn trên đường truyền...), tín hiệu làm việc sẽ tự động
chuyển mạch sang đường bảo vệ 500kV Vinh - Đà Nẵng để đảm bảo an toàn thông
tin trên mạng lưới.
Ch ng IVCh ng IVCh ng IVCh ng IV: : : : ứng dung dung dung du ng WDM trong mang WDM trong mang WDM trong mang WDM trong ma ng ng ng ng đường ng ng ng trutrutrutru c Vic Vic Vic Việt Namt Namt Namt Nam
128
Đến Đà Nẵng
Đấu chéo (Cross-Connect) Điểm chuyển bảo vệ
tại đầu thu 1 2
Đến Huế Sau Đà Nẵng VINH
HUE
DA NANG
1
Cáp QL1A
Đường bảo vệ
2
1 1
2 2
Cáp 500kV
Đường chính DXC
Ch ng IVCh ng IVCh ng IVCh ng IV: : : : ứng dung dung dung du ng WDM trong mang WDM trong mang WDM trong mang WDM trong ma ng ng ng ng đường ng ng ng trutrutrutru c Vic Vic Vic Việt Namt Namt Namt Nam
129
Hình 4.8. Chế độ bảo vệ chuyển mạch SNCP trong mạng DWDM.
Trong mạng DWDM, bộ khuếch đại đường truyền chủ yếu sử dụng bộ
khuếch đại EDFA hai tầng. Nhờ sự phát triển của công nghệ khuếch đại quang hai
tầng mà người ta có thể ghép thiết bị này khá dễ dàng vào đoạn giữa hai tầng khuếch
đại quang, mở rộng chức năng cho bộ khuếch đại quang và biến nó trở thành trạm
xen/rẽ phục vụ cho nhu cầu xen/rẽ một phần nhỏ lưu lượng trong luồng quang tổng,
chỉ có thể tách/ghép những bước sóng quang đã được chỉ định. Số lượng bước sóng
được tách/ghép này phụ thuộc khả năng của từng hãng.
Sơ đồ cụ thể một số trạm trong mạng
a) Trạm đầu cuối Hà Nội (hình 4.9)
Trạm đầu cuối Hà Nội với vai trò là một trạm đầu mối gồm đầy đủ các thiết
bị: OM4200, DXC, LH (Long Haul), OMUX/ODEMUX. Thiết bị nối chéo số DXC
làm nhiệm vụ nối chéo các luồng tín hiệu số 2,5Gbps từ các thiết bị OM4200. Tín
hiệu sau khi nối chéo được đưa tới thiết bị chuyển đổi bước sóng WT. Các bước
sóng đầu ra qua OMUX/ODEMUX ghép thành tín hiệu tổng, sau đó được khuếch
đại và truyền đi theo hai hướng QL1A (Lower Link) đi Hưng Yên và 500kV (Upper
Link) đi Ninh Bình.
Ch ng IVCh ng IVCh ng IVCh ng IV: : : : ứng dung dung dung du ng WDM trong mang WDM trong mang WDM trong mang WDM trong ma ng ng ng ng đường ng ng ng trutrutrutru c Vic Vic Vic Việt Namt Namt Namt Nam
130
CCCC OOOO NNNN NNNN EEEE
Upper Upper Upper Upper
Lower Lower Lower Lower
Upper Upper Upper Upper
OMOMOMOM OMOMOMOM OMOMOMOM OMOMOMOM VinVinVinVin
Ch ng IVCh ng IVCh ng IVCh ng IV: : : : ứng dung dung dung du ng WDM trong mang WDM trong mang WDM trong mang WDM trong ma ng ng ng ng đường ng ng ng trutrutrutru c Vic Vic Vic Việt Namt Namt Namt Nam
131
Hình 4.9. Trạm đầu cuối Hà Nội
b) Trạm Đà Nẵng (hình 4.10)
Trạm Đà Nẵng kết nối hai Ring (Ring 2 và Ring 3) thông qua thiết bị DXC.
Ngoài nhiệm vụ chuyển tiếp các luồng tín hiệu (bước sóng 2 và 3) giữa Hà Nội – tp
Hồ Chí Minh, Đà Nẵng còn có chức năng của một trạm đầu cuối: xen rẽ các luồng
tín hiệu trên bước sóng 1 từ Hà Nội và trên bước sóng 4 giữa Đà Nẵng - Huế, Đà
Ch ng IVCh ng IVCh ng IVCh ng IV: : : : ứng dung dung dung du ng WDM trong mang WDM trong mang WDM trong mang WDM trong ma ng ng ng ng đường ng ng ng trutrutrutru c Vic Vic Vic Việt Namt Namt Namt Nam
132
Nẵng - Nha Trang, Đà Nẵng - Quy Nhơn, Đà Nẵng - Gia Lai.
Ch ng IVCh ng IVCh ng IVCh ng IV: : : : ứng dung dung dung du ng WDM trong mang WDM trong mang WDM trong mang WDM trong ma ng ng ng ng đường ng ng ng trutrutrutru c Vic Vic Vic Việt Namt Namt Namt Nam
133 UUUUppppppppeeeerrrr UUUUppppppppeeeerrrr
Ch ng IVCh ng IVCh ng IVCh ng IV: : : : ứng dung dung dung du ng WDM trong mang WDM trong mang WDM trong mang WDM trong ma ng ng ng ng đường ng ng ng trutrutrutru c Vic Vic Vic Việt Namt Namt Namt Nam
134
Hình 4.10. Trạm đầu cuối Đà Nẵng
III. Tổ chức và định hướng cho cấu trúc mạng NGN của Việt Nam
Từ những kết quả thu được trong quá trình phân tích ở các phần trên, phần
này của đồ án trình bày những đề xuất trong việc xây dựng truyền tải theo hướng
phát triển mạng NGN của Việt Nam.
Để đáp ứng các yêu cầu về cơ sở hạ tầng viễn thông quốc gia, cấu trúc mạng
viễn thống định hướng NGN Việt Nam được xây dựng cần hướng tới các mục tiêu
cụ thể sau đây:
Đáp ứng nhu cầu cung cấp các dịch vụ viễn thông hiện nay và các loại dịch
vụ viễn thông thế hệ mới bao gồm: các dịch vụ cơ bản, các dịch vụ gia tăng, các
dịch vụ truyền số liệu, Internet cố định và di động, đa phương tiện. Cụ thể là các loại
dịch vụ viễn thông như ATM, IP, FR, X25…
Mạng có cấu trúc đơn giản: giảm tối đa cấp chuyển chuyển mạch và chuyển
tiếp truyền dẫn, nâng cao hiệu quả sử dụng, chất lượng mạng lưới và giảm thiểu các
chi phí khai thác và bảo dưỡng.
Độ linh hoạt, tính sãn sàng cao và hiệu năng mạng: tiến tới tích hợp mạng
thoại và số liệu trên mạng đường trục băng rộng, cấu trúc mạng phải có độ linh hoạt
cao, đảm bảo an toàn mạng lưới và chất lượng dịch vụ, dễ dàng mở rộng dung
lượng, triển khai dịch vụ mới. Việc thay đổi cấu trúc mạng hiện tại được tiến hành
từng bước theo điều kiện thực tế cho phép. Tận dụng tối đa các thiết bị trên mạng
PSTN hiện có để phát triển dịch vụ B-ISDN, đáp ứng nhu cầu dịch vụ Internet, dịch
Ch ng IVCh ng IVCh ng IVCh ng IV: : : : ứng dung dung dung du ng WDM trong mang WDM trong mang WDM trong mang WDM trong ma ng ng ng ng đường ng ng ng trutrutrutru c Vic Vic Vic Việt Namt Namt Namt Nam
135
vụ IP, ATM…
III.1. Mục tiêu xây dựng mạng truyền tải đường trục, mạng truy nhập cho NGN
Việt Nam
Cấu trúc mạng viễn thông thế hệ sau NGN Việt Nam được xem xét phân tích
ở hai góc độ: cấu trúc vật lý và cấu trúc chức năng.
Xét về cấu trúc vật lý, mạng viễn thông NGN được phân thành hai lớp: lớp
lõi/ lớp chuyển tải và lớp truy nhập. Cụ thể:
Lớp lõi/ lớp chuyển tải bao gồm các hệ thống truyền dẫn và hệ thống chuyển
mạch như sau:
• Các tuyến truyền dẫn liên vùng, các tuyến truyền dẫn trung kế kết nối các
node chuyển mạch vùng.
• Các node chuyển mạch cổng quốc tế (gateway), các node chuyển mạch
liên vùng (toll) và các node chuyển mạch vùng.
Lớp truy nhập bao gồm:
• Hữu tuyến: các hệ thống truy nhập cáp đồng, cáp quang…
• Vô tuyến: thông tin di động, truy nhập vô tuyến cố định.
Xét về mặt chức năng, cấu trúc chức năng của mạng NGN được phân thành 5
lớp:
• Lớp chuyển tải (Transport)
Ch ng IVCh ng IVCh ng IVCh ng IV: : : : ứng dung dung dung du ng WDM trong mang WDM trong mang WDM trong mang WDM trong ma ng ng ng ng đường ng ng ng trutrutrutru c Vic Vic Vic Việt Namt Namt Namt Nam
136
• Lớp truy nhập (Access)
• Lớp điều khiển (Control)
• Lớp dịch vụ ứng dụng (Service/Application)
• Lớp quản lý (Management)
Trong mạng này, cấu trúc lớp truyền tải đóng một vai trò then chốt có chức
năng chuyển tải toàn bộ lưu lượng được yêu cầu với chất lượng dịch vụ tốt nhất. Vị
trí của lớp truyền tải nhằm đáp ứng cho NGN có thể mô tả như như hình 4.11 bao
gồm các hệ thống chuyển mạch và truyền dẫn nhằm thực hiện các chức năng chuyển
mạch, định tuyến và truyền các dịch vụ giữa các thuê bao của lớp truy nhập dưới sự
điều khiển của lớp điều khiển. Mạng hiện có đã tồn tại một mạng truyền tải với khả
năng tiềm tàng cho tương lai bao gồm các nút chuyển mạch và mạng truyền dẫn
quang. Khi tiến tới cấu trúc NGN, mạng truyền tải này cần phải có một cấu trúc phù
hợp trên cơ sở của mạng hiện có.
Ch ng IVCh ng IVCh ng IVCh ng IV: : : : ứng dung dung dung du ng WDM trong mang WDM trong mang WDM trong mang WDM trong ma ng ng ng ng đường ng ng ng trutrutrutru c Vic Vic Vic Việt Namt Namt Namt Nam
137
Hình 4.11. Lớp chuyển tải trong cấu trúc NGN
III.2. Các yêu cầu của lớp truyền tải đường trục
Nhìn chung, các lớp chuyển tải đều có các yêu cầu đặt ra nhưng lớp chuyển
tải đường trục nhằm thoả mãn yêu cầu cho mạng thế hệ sau sẽ có các yêu cầu riêng
biệt đặc thù của chúng. Bởi vì chúng có một vai trò cực kỳ quan trọng là thường
xuyên truyền tải một lưu lượng rất lớn thông tin trên khoảng cách xa nên yêu cầu đặt
ra thường khắt khe hơn. Căn cứ vào cấu trúc và yêu cầu chung về lớp truyền tải của
mạng NGN, vào hiện trạng mạng truyền dẫn đường trục quốc gia và dựa trên tính
khả thi của các công nghệ truyền dẫn có thể triển khai trong thời gian tới; mạng
Ch ng IVCh ng IVCh ng IVCh ng IV: : : : ứng dung dung dung du ng WDM trong mang WDM trong mang WDM trong mang WDM trong ma ng ng ng ng đường ng ng ng trutrutrutru c Vic Vic Vic Việt Namt Namt Namt Nam
138
truyền dẫn đường trục quốc gia cần phải đáp ứng các yêu cầu sau đây:
• Một trong các mục tiêu quan trọng của mạng đường trục thế hệ sau là phải
thực sự trở thành một cơ sở hạ tầng thống nhất, có khả năng truyền tải nhiều loại
hình dịch vụ, phù hợp để đáp ứng được sự phát triển dịch vụ sau này. Vì vậy, mạng
truyền tải đường trục phải có khả năng tải tín hiệu dưới dạng gói.
• Để tạo thuận lợi trong việc phát triển dịch vụ sau này, yêu cầu quan trọng
nhất đối với lớp truyền tải là tính thông suốt (service transparency), tức là khả năng
truyền các tín hiệu của khách hàng trên đó mà không xử lý, không cần biết nội dung
của tín hiệu đó là gì.
Như vậy có thể nhận thấy rằng mạng truyền tải đường trục thế hệ sau chính là
sự kết nối các thiết bị chuyển mạch và định tuyến gói bằng mạng truyền dẫn được
xây dựng dựa trên công nghệ SDH và công nghệ quang (cụ thể là công nghệ WDM).
Bên cạnh những yêu cầu trên thì mạng truyền tải đường trục còn phải đảm
bảo:
• Mạng được áp dụng công nghệ tiên tiến nhưng phải đảm bảo có cấu trúc đơn
giản và có hiệu quả, không phức tạp nhiều cấp.
• Cấu trúc mạng phải đảm bảo tính linh hoạt và độ sẵn sàng cao: có khả năng
ứng phó nhanh và kịp thời khi có sự cố. Dễ dàng nâng cấp, mở rộng dung lượng và
triển khai dịch vụ.
• Bảo đảm chất lượng truyền dẫn cho mọi dịch vụ.
• Đủ năng lực để truyền tải dung lượng lớn thông suốt: truyền được lưu lượng
lớn mà không tắc nghẽn.
• Có độ an toàn cao: cấu trúc kết hợp với công nghệ áp dụng phải có độ an toàn
Ch ng IVCh ng IVCh ng IVCh ng IV: : : : ứng dung dung dung du ng WDM trong mang WDM trong mang WDM trong mang WDM trong ma ng ng ng ng đường ng ng ng trutrutrutru c Vic Vic Vic Việt Namt Namt Namt Nam
139
cao trong các tình huống.
• Mạng phải đảm bảo thuận tiện trong quản lý khai thác và khắc phục sự cố.
• Cấu trúc mạng phải đảm bảo tính kế thừa và tận dụng triệt để mạng truyền
dẫn hiện có. Đầu tư cho mạng phải hợp lý và hiệu quả kinh tế.
III.3. Đánh giá khả năng của hệ thống truyền dẫn quang đang sử dụng theo
hướng NGN
Về cấu hình tuyến truyền dẫn quang đường trục Bắc - Nam: tuyến được xây
dựng rất kịp thời nhằm đáp ứng nhu cầu truyền tải lưu lượng lớn từ Bắc tới Nam với
chất lượng và đảm bảo tin cậy. Mặt khác, đây cũng là tuyến truyền dẫn quang với
quy mô lớn đầu tiên nước ta và được áp dụng công nghệ truyền dẫn tiên tiến nhằm
làm nền tảng vững chắc cho việc phát triển mạng truyền dẫn những năm sau. Sau
gần 10 năm khai thác, có thể đánh giá sơ lược tại thời điểm hiện tại như sau:
- Tuyến sử dụng công nghệ truyền dẫn SDH với cấu hình Ring là hợp lý để bảo vệ
toàn bộ lưu lượng khi có sự cố trên cáp hay tại một nút nào đó. Vì vậy, cấu hình
tuyến có thể phát triển tiếp cận với mạng truyền dẫn cho mạng NGN.
- Xét tổng quát các yếu tố đối với mạng đường trục thì kiểu MS SPRING có nhiều
ưu điểm. Do vậy, kiểu bảo vệ MS SPRING 2 sợi trên tuyến đường trục của Việt
Nam là hợp lý (thực tế thì việc áp dụng cấu hình bảo vệ phụ thuộc vào nhiều yếu tố
như dung lượng Ring, khả năng xen rẽ, khả năng truyền dung lượng phụ, tính đơn
giản của cơ chế bảo vệ, số nút tối đa trên một Ring...). Khả năng bảo vệ của tuyến là
phù hợp và không ảnh hưởng gì tới mạng sau này khi nâng cấp lên hệ thống ghép
Ch ng IVCh ng IVCh ng IVCh ng IV: : : : ứng dung dung dung du ng WDM trong mang WDM trong mang WDM trong mang WDM trong ma ng ng ng ng đường ng ng ng trutrutrutru c Vic Vic Vic Việt Namt Namt Namt Nam
140
kênh quang WDM. Điều này có thể duy trì trong việc nâng cấp mạng tiếp theo cho
mạng NGN.
Có thể coi tuyến WDM là sự xếp chồng các tuyến SDH độc lập lên nhau. Do
đó cơ chế bảo vệ của từng tuyến SDH vẫn hoạt động độc lập. Như vậy, việc ghép
các tín hiệu SDH 2,5Gbps bằng kỹ thuật WDM không làm ảnh hưởng cơ chế bảo vệ
mạng.
Tuy nhiên, có một số điểm cần thảo luận khi xem xét tới việc tiếp cận NGN
của cấu hình mạng hiện tại:
• Tuyến đã đưa vào khai thác gần 10 năm cho nên cần phải tính thời gian sống
có hiệu quả của tuyến.
• Cấu hình Ring được kết nối với nhau thông qua các ADM back – to - back đã
không phát huy được tính linh hoạt và an toàn của cấu hình Ring trong mạng sau
này.
• Việc kết nối chưa quán triệt sự đồng bộ thống nhất trên quan điểm an toàn
mạng mà đôi khi chỉ thiên về đảm bảo truyền tải lưu lượng giữa các vùng. Chỉ có
Ring 3 và Ring 4 là kết nối tại 2 nút để tạo ra cấu trúc độc lập với nhau về mặt vật
lý.
Về cáp quang được lắp đặt trên tuyến đường trục: nhìn chung, cáp sử dụng
trên tuyến tuy có khác nhau về dạng sản phẩm do xuất phát từ tính đầu tư và các nhà
cung cấp khác nhau, nhưng có chung các đặc điểm sau:
- Các loại cáp quang sử dụng trên toàn tuyến đường trục đều sử dụng sợi đơn
Ch ng IVCh ng IVCh ng IVCh ng IV: : : : ứng dung dung dung du ng WDM trong mang WDM trong mang WDM trong mang WDM trong ma ng ng ng ng đường ng ng ng trutrutrutru c Vic Vic Vic Việt Namt Namt Namt Nam
141
mode tiêu chuẩn G.652 theo ITU-T. Chất lượng sợi theo đo đạc vẫn thoả mãn các
chỉ tiêu theo tiêu chuẩn cáp sợi quang của ngành bưu điện.
- Tuyến đường trục đang được nâng cấp lên tốc độ 8 x 2,5Gbps sử dụng công
nghệ WDM. Với việc áp dụng công nghệ ghép bước sóng quang như vậy thì sử
dụng sợi đơn mode hiện nay vẫn hợp lý. Với tốc độ 2,5Gbps cho mỗi luồng mà
không cần bù tán sắc vì khoảng lặp đạt được đối với tốc độ 2,5Gbps và 8 x
2,5Gbps dùng kỹ thuật WDM là như nhau. Do đó vẫn có thể tiếp tục sử dụng loại
sợi hiện tại khi nâng cấp tuyến đường trục trong một thời gian nhất định.
- Tuy nhiên cáp quang trên tuyến 1A đã được khai thác lâu, và cần xem xét lại
chất lượng cả về suy hao và tán sắc sợi cũng như các măng sông mối hàn, trong khi
đó tuổi thọ đang ngắn lại với một quỹ thời gian khai thác có hiệu quả hạn hẹp
thêm. Điều này làm trở ngại cho việc tiến tới nâng cấp thành một mạng truyền tải
mới với mong muốn có năng lực mạnh hơn nhiều lần.
- Trong trường hợp tốc độ bit của một kênh quang được nâng cấp lên tới
10Gbps thì cần có phương án bù tán sắc và sử dụng EDFA cho phù hợp, vì khi đó
tán sắc và quỹ công suất giữa các trạm ADM thay đổi rất nhiều.
Về thiết bị trên tuyến đường trục: thiết bị được lắp đặt trên tuyến quốc lộ 1A
được lắp đặt cùng với việc triển khai tuyến và đã được phục vụ tốt trên mạng kể từ
khi tuyến được đưa vào khai thác và có các đặc điểm tích cực sau:
Ch ng IVCh ng IVCh ng IVCh ng IV: : : : ứng dung dung dung du ng WDM trong mang WDM trong mang WDM trong mang WDM trong ma ng ng ng ng đường ng ng ng trutrutrutru c Vic Vic Vic Việt Namt Namt Namt Nam
142
- Thiết bị được cung cấp đồng bộ do một nhà cung cấp Nortel.
- Các thiết bị TN-16X đều có khả năng nâng cấp cấu hình để có thể kết nối tại
các cổng nhánh lên tới 16 STM-1 nên tại bất cứ nút nào đều có thể đáp ứng cho
nhu cầu xen rẽ lên tới 16 STM-1 bằng cách bổ xung TN-1X.
- Quỹ công suất cực đại cho mỗi đoạn truyền dẫn quang là 37dB.
- Giao diện quang STM-16 (không có EDFA) phù hợp với việc ghép WDM
nếu sử dụng thiết bị WDM của hãng khác.
- Chất lượng mạng: theo thiết kế BER đạt ≤ 10-10 trong thực tế chỉ tiêu này
đang được nghiên cứu và cải thiện tốt hơn.
Tuy nhiên trong thời gian qua, việc nâng cấp để hoàn thiện thiết bị chưa thực
hiện triệt để do công nghệ lúc ban đầu chưa hoàn thiện. Điều đó dẫn tới không phát
huy được điểm mạnh của SDH.
Việc đưa thiết bị vào làm việc trong môi trường IP cần được làm rõ xem khả
năng thiết bị có đáp ứng được hay không và cần phải nâng cấp hệ thống thiết bị này.
Do thiết bị từ nhiều nhà cung cấp khác nhau, các hệ thống thiết bị này có các
cấu hình khác. Vì thế mà việc quản lý có một số bất cập, khó cho việc quản lý tập
Ch ng IVCh ng IVCh ng IVCh ng IV: : : : ứng dung dung dung du ng WDM trong mang WDM trong mang WDM trong mang WDM trong ma ng ng ng ng đường ng ng ng trutrutrutru c Vic Vic Vic Việt Namt Namt Namt Nam
143
trung và tiến tới mạng TMN (Telecommunication Management Network). Nói
chung, tính không đồng bộ về công nghệ thiết bị làm ảnh hưởng nhiều đến việc nâng
cấp mạng lên NGN.
Về hệ thống truyền tải quang liên tỉnh: do nghành có chủ trương sớm và kịp
thời trong việc hiện đại hoá mạng lưới nên mạng cáp quang liên tỉnh được triển khai
khá nhanh và hiệu quả. Điều này một mặt đáp ứng nhu cầu gia tăng dịch vụ và nâng
cao chất lượng mạng lưới.
Hệ thống cáp quang liên tỉnh phần lớn sử dụng công nghệ SDH với tốc độ
STM-4 và STM-16 có độ linh hoạt và khả năng nâng cấp cao.
Các tuyến cáp quang liên tỉnh đã triển khai có trọng điểm tại các vùng có lưu
lượng cao. Tuy nhiên, hiện nay vẫn tồn tại một số tuyến liên tỉnh còn sử dụng công
nghệ PDH. Có thể coi đây là phần làm trễ việc nâng cấp mạng toàn diện theo hướng
NGN.
Cấu hình của nhiều tuyến còn ở dạng điểm - điểm nhưng thiết bị lại sử dụng
công nghệ SDH. Một số có cấu hình Ring nhưng lại không theo đường vật lý, điều
này làm giảm độ an toàn của tuyến. Như vậy, nếu xét về tương lai dưới góc độ mạng
được nâng cấp lên NGN sẽ rất bất cập.
Các hệ thống thiết bị SDH và PDH thuộc mạng liên tỉnh hầu như hoạt động
không hiệu quả trong môi trường IP
Về khả năng truyền tải lưu lượng: căn cứ vào sự tăng lưu lượng truyền dẫn
thông qua dự báo nhu cầu, đồng thời dựa theo hiện trạng thực tiễn của mạng truyền
Ch ng IVCh ng IVCh ng IVCh ng IV: : : : ứng dung dung dung du ng WDM trong mang WDM trong mang WDM trong mang WDM trong ma ng ng ng ng đường ng ng ng trutrutrutru c Vic Vic Vic Việt Namt Namt Namt Nam
144
dẫn có thể thấy như sau:
- Hệ thống truyền dẫn quang của cả đường trục và liên tỉnh đóng vai trò then
chốt và chủ đạo trong việc truyền tải lưu lượng giữa hai khu vực Bắc và Nam.
- Chất lượng của một số tuyến và tại một số thời điểm đạt yêu cầu quốc tế và
khá ổn định, bảo đảm chất lượng tín hiệu và dịch vụ tốt. Hầu như không có sự cố
nào đáng tiếc xảy ra đối với mạng truyền dẫn đường trục loại trừ một số rất ít sự cố
đứt cáp do thiên tai hoặc cố ý phá hoại được xử lý ngay.
Để tính đến khả năng nâng cấp mạng đường trục theo mạng thế hệ sau NGN,
có thể thấy rằng: nếu chỉ căn cứ vào nhu cầu lưu lượng cần truyền thì cấu hình hiện
tại của tuyến trục cáp quang Bắc - Nam hoàn toàn có thể đảm bảo truyền tải lưu
lượng tới năm 2010 khi mà chỉ nâng cấp tuyến này theo công nghệ WDM với 8
bước sóng, tốc độ 2,5Gbps. Tuy nhiên, do yêu cầu và mục tiêu của NGN, mạng hiện
tại có những vấn đề sau:
• Do cấu trúc mạng mà việc phân tải lưu lượng chưa tối ưu.
• Chất lượng truyền dẫn trên mạng đường trục nhìn chung chưa đủ đảm bảo
tạo ra một cơ sở hạ tầng vững chắc về chất lượng để chuyển trực tiếp sang NGN.
• Tính chưa hoàn thiện của công nghệ thiết bị hiện có và chưa hợp lý trong
việc sử dụng trang thiết bị trên tuyến và cấu hình có thể tạo ra hạn chế băng tần
truyền dẫn.
• Nếu để đáp ứng được chức năng truyền tải của NGN thì công nghệ các thiết
Ch ng IVCh ng IVCh ng IVCh ng IV: : : : ứng dung dung dung du ng WDM trong mang WDM trong mang WDM trong mang WDM trong ma ng ng ng ng đường ng ng ng trutrutrutru c Vic Vic Vic Việt Namt Namt Namt Nam
145
bị chưa đáp ứng được cho mục tiêu là mạng đơn giản nhưng thoả mãn đầy đủ
yêu cầu của các loại hình dịch vụ.
• Khả năng truyền tải các luồng lớn còn hạn chế do sự phức tạp của quá trình
truyền tải lưu lượng .
• Mạng chưa thực sự sẵn sàng cho việc truyền các dịch vụ trong môi trường
IP và IN.
• Vấn đề an toàn mạng là yếu tố quan trọng trong NGN và mạng hiện tại chưa
thể hiện được tính bảo an linh hoạt cho các luồng lưu lượng lớn.
• Quản lý mạng hiện tại không thể hiện được năng lực để áp dụng cho mạng
NGN trong thời gian tới.
Thực chất, khả năng truyền tải lưu lượng của mạng truyền dẫn theo NGN còn
tuỳ thuộc vào cấu hình và công nghệ áp dụng chứ không chỉ đơn giản phụ thuộc vào
dung lượng hệ thống (tốc độ bit tổng). Vì vậy, tối ưu cấu hình mạng truyền tải cũng
là tăng khả năng truyền tải lưu lượng.
IV. Kết nối trong mạng truyền tải quang NGN
Phần này đưa ra các giải pháp kết nối điển hình trong cấu trúc mạng NGN
theo loại kết nối và khu vực ứng dụng trên cơ sở lộ trình chuyển đổi NGN, phù hợp
với mạng truyền dẫn quang hiện có và xu thế phát triển mạng quang trên thế giới.
IV.1. Giải pháp kỹ thuật kết nối cơ bản
Các kết nối của truyền dẫn cung cấp cho lớp chuyển mạch trong cấu trúc
NGN có đặc điểm sau:
Ch ng IVCh ng IVCh ng IVCh ng IV: : : : ứng dung dung dung du ng WDM trong mang WDM trong mang WDM trong mang WDM trong ma ng ng ng ng đường ng ng ng trutrutrutru c Vic Vic Vic Việt Namt Namt Namt Nam
146
Cấp đường trục
Core - Core: cấu trúc dạng lưới đầy đủ giữa các core 5 vùng, được tải trên hệ
thống đường trục Bắc - Nam SDH 2,5Gbps và hệ thống 20Gbps trên công nghệ
WDM.
Core - TGW và kết nối với cổng quốc tế TDM. Kết nối này có đặc điểm chủ
yếu giữa các trạm gần nhau của VTN và VTI và có các giao diện TDM thông
thường nên kết nối này sử dụng các hệ thống truyền dẫn hiện tại là phù hợp.
Edge - Core: cấu trúc dạng hub đơn và kép giữa các edge đến 1 hoặc 2 core
trong một vùng. Các kết nối này cũng có hai loại phân biệt: nội đài và liên đài.
Cấp vùng và truy nhập
Edge - Edge: giữa các biên với nhau có cấu trúc lưới.
Giữa AN và edge: dạng hub đơn và kép giữa các AN đến một hoặc nhiều
edge.
IV.2. Giao diện kết nối
Đối với các giao diện nội đài (giao diện trực tiếp giữa các router và TGW)
Do khoảng cách kết nối ngắn giữa các thiết bị router và TGW, cho nên sử
dụng các giao diện trực tiếp sẽ hiệu quả hơn việc sử dụng thông qua lớp truyền dẫn
quang chẳng hạn giao diện của thiết bị router như: Gb hay 10Gb Ethernet
điện/quang; hoặc STM-1/4/16 điện/quang. Nếu router chỉ có giao diện điện thì có
Ch ng IVCh ng IVCh ng IVCh ng IV: : : : ứng dung dung dung du ng WDM trong mang WDM trong mang WDM trong mang WDM trong ma ng ng ng ng đường ng ng ng trutrutrutru c Vic Vic Vic Việt Namt Namt Namt Nam
147
thể sử dụng các bộ chuyển đổi E/O (Modem quang hay Media Converter) với chi
phí rất thấp so với hệ thống truyền dẫn.
Đối với hệ thống truyền dẫn quang hiện có:
Trong quá trình chuyển đổi NGN, việc tận dụng tối đa hệ thống truyền dẫn
hiện có là rất cần thiết nhằm giảm đáng kể chi phí đầu tư xây dựng mạng. Do vậy,
trong giai đoạn đầu mạng truyền dẫn quang hiện tại có thể cung cấp phương tiện
truyền dẫn cho kết nối của mạng chuyển mạch gói tương tự như sau:
- Cấp đường trục giữa Core - Core sử dụng giao diện luồng STM-1 và thiết
bị router cung cấp giao diện STM-1 với cấu trúc VC-4, sử dụng các lớp giao
thức IP/ATM/VC-4/STM-1 hoặc thông qua giao thức PPP hoặc RPR với cấu
trúc IP/MPLS over STM-1.
- Cấp vùng, Edge - Edge và Edge - Core sử dụng giao diện E3/DS3 (VC3).
Thiết bị router sử dụng giao diện PDH có cấu trúc giao thức IP/PPP/PDH.
- Cấp truy nhập giữa nút truy nhập đến edge sử dụng cấp giao diện n x E1.
Thiết bị router sử dụng giao diện PDH có cấu trúc giao thức IP/PPP/PDH.
Khi có nâng cấp và triển khai các hệ thống truyền dẫn mới
Ch ng IVCh ng IVCh ng IVCh ng IV: : : : ứng dung dung dung du ng WDM trong mang WDM trong mang WDM trong mang WDM trong ma ng ng ng ng đường ng ng ng trutrutrutru c Vic Vic Vic Việt Namt Namt Namt Nam
148
Sử dụng sợi mới để triển khai các hệ thống truyền dẫn quang công nghệ mới
như POS, RPR, WDM và cần cung cấp các giao diện chuẩn với thiết bị router như ở
trên: GbE, 10GbE hoặc STM-n.
Đối với mạng truyền dẫn có khoảng cách nút nhỏ (< 80km) trong cấp vùng,
MAN và truy nhập giữa E và AN thì nên triển khai hệ thống chuyển mạch đủ lớn cỡ
STM-1/4/16 để giảm thiểu chi phí thiết bị và phức tạp của hệ thống, nên tích hợp
phần truyền dẫn và chuyển mạch trong cùng thiết bị sử dụng các công nghệ POS,
RPR.
Đối với cấp đường trục, hệ thống nâng cấp 20Gbps WDM sau này cung cấp
giao diện kênh quang trong suốt với lớp trên. Tuy nhiên, để kết nối giữa thiết bị
router với hệ thống WDM cần bộ tách sóng (transponder) để phù hợp với kế hoạch
phân bổ bước sóng của hệ thống WDM (nếu cùng hãng thì transponder được tích
hợp trong WDM). Ngoài ra, có thể sử dụng các bộ ghép kênh để chuyển đổi giữa
giao diện GbE sang tốc độ STM-16 của hệ thống WDM.
V. áp dụng tính toán thiết kế tuyến thông tin quang WDM trong mạng truyền
tải quang
Mô tả thiết kế hệ thống WDM mạng tuyến dài khoảng 900km x 2 có khả
năng phát triển đến 32 bước sóng 10Gbps với cáp SMF có sẵn dùng khuếch đại
quang sợi (EDFAs), bù tán sắc (DCF), OADM để ghép xen/tách đến các khu vực địa
phương, bộ OXC trong các kỹ thuật ghép đấu chéo đường quang tại nút đấu chuyển
Ch ng IVCh ng IVCh ng IVCh ng IV: : : : ứng dung dung dung du ng WDM trong mang WDM trong mang WDM trong mang WDM trong ma ng ng ng ng đường ng ng ng trutrutrutru c Vic Vic Vic Việt Namt Namt Namt Nam
149
các Ring trục chính.
V.1. Yêu cầu phát triển
Dự báo lưu lượng truyền thông :
2005 (E1) HN ĐN Tp. HCM Miền Bắc Miền Trung Miền Nam
HN 817 123 245 368 41 41
ĐN 32 158 48 8 63 8
TP HCM 363 242 1211 61 121 424
Miền Bắc 343 62 93 623 31 62
Miền Trung 128 321 128 32 641 32
Miền Nam 334 111 556 56 56 1112
2010 (E1) HN ĐN TP. HCM Miền Bắc Miền Trung Miền Nam
HN 1389 208 417 625 69 69
ĐN 51 253 76 13 101 13
TP HCM 654 436 2180 109 218 763
Miền Bắc 480 87 131 872 44 87
Miền Trung 179 449 179 45 897 45
Miền Nam 500 167 834 83 83 1668
Bảng 4.7. Dự báo lưu lượng truyền thông
Đến năm 2005:
STM 1 = 63 E1
Ch ng IVCh ng IVCh ng IVCh ng IV: : : : ứng dung dung dung du ng WDM trong mang WDM trong mang WDM trong mang WDM trong ma ng ng ng ng đường ng ng ng trutrutrutru c Vic Vic Vic Việt Namt Namt Namt Nam
150
STM 4 = 252 E1
STM 16 = 1008 E1
STM 64 = 4032 E1
Tổng lưu lượng Bắc đi Nam: 859 E1
Tổng lưu lượng Nam đi Bắc: 1503 E1
Đến năm 2010:
Tổng lưu lượng Bắc đi Nam: 1202 E1
Tổng lưu lượng Nam đi Bắc: 3351 E1
Bùng nổ Internet, truyền hình, âm nhạc, phân phối phần mềm…: 6701 E1
Để đáp ứng nhu cầu dịch vụ viễn thông cho những năm đầu thế kỷ mới cần
dự phòng cho nhu cầu phát triển nên đặt mục tiêu dung lượng là 20Gbps.
Các đặc điểm kỹ thuật của hệ thống WDM được miêu tả ở bảng 4.8.
Loại Tuyến dài (Longhaul)
Bước sóng ghép 1 - 32
Dãy bước sóng (nm) 1535,82 - 1560,61/(không gian 0,8nm)
Sợi SMF
Tốc độ tín hiệu 10Gbps hoặc 2,5Gbps
Dạng tín hiệu Scrambled NRZ
Khoảng cách cực đại 900km (09 x 100km)
Độ tăng ích hệ thống ≈ 25,5dB x 8
Bù tán sắc DC: Dispersion Compensator
BER <1E-15
Ch ng IVCh ng IVCh ng IVCh ng IV: : : : ứng dung dung dung du ng WDM trong mang WDM trong mang WDM trong mang WDM trong ma ng ng ng ng đường ng ng ng trutrutrutru c Vic Vic Vic Việt Namt Namt Namt Nam
151
Giám sát Kênh giám sát quang (OSC)
Bảng 4.8. Các đặc điểm kỹ thuật của hệ thống WDM.
V.2. Thiết kế liên kết hệ thống WDM
Thiết kế:
Thiết kế liên kết hệ thống giữa Hà Nội - Đà Nẵng (14 đoạn đi 792km, 14
đoạn về 885km), Đà
Nẵng - Tp Hồ Chí Minh (17 đoạn đi 968km, 14 đoạn về 916 km) cho thấy ở
hình 4.12.
Hình 4.12. Cấu hình tuyến cáp quang HNI - ĐNG - Tp HCM
Thiết kế hệ thống hai hướng hai đường sử dụng một cáp đơn mode chuẩn
Ch ng IVCh ng IVCh ng IVCh ng IV: : : : ứng dung dung dung du ng WDM trong mang WDM trong mang WDM trong mang WDM trong ma ng ng ng ng đường ng ng ng trutrutrutru c Vic Vic Vic Việt Namt Namt Namt Nam
152
(SMF, Df = 17ps/nm/km) đoạn HN - ĐNG, đoạn ĐNG - Tp HCM làm tương tự đấu
chuyển hai đoạn bằng OXC có bộ tái tạo tín hiệu. Tán sắc màu D tại bước sóng
1550nm được bù đầy đủ bằng module sợi bù tán sắc (DCF, Dc = -100ps/nm/km).
Suy giảm của SMF và DCF được bù bằng 08 bộ khuếch đại đường truyền
quang (EDFAs) và bộ khuếch đại thu. Do đó, liên kết là trong suốt quang trong
phạm vi băng rộng khuếch đại của EDFAs. Các module DCF được đặt trước EDFAs
để cực tiểu hoá phi tuyến các méo tín hiệu.
Kết quả tính toán:
Hệ thống hai hướng hai đường sử dụng một cáp đơn mode chuẩn (SMF, Df =
17ps/nm/km), khoảng cách đường 792km (đoạn Hà Nội - Đà Nẵng). Tán sắc màu D
tại bước sóng 1550nm được bù đầy đủ bằng module sợi bù tán sắc (DCF, Dc = -100
ps/nm/km). Liên kết được làm cho 14 đoạn. Các đoạn lớn hơn 100km cần phải chia
lại do suy hao cáp lớn (> 0,2dB/km do đã được xây dựng từ năm 1991, hàn nối
nhiều), hệ thống WDM sử dụng tốc độ bit 2,5Gbps sẽ phù hợp hơn nhưng khi dung
lượng cao trên 100Gbps thì dùng 10Gbps sẽ kinh tế hơn, vì băng C + L có phân cách
bước sóng 0,4nm, công nghệ mới đắt hơn rất nhiều khi dùng 10Gbps băng C có
phân cách 0,8nm. Vì khoảng đoạn là từ 40km - 100km, nên bảng dưới đây cho thấy
kết quả tính toán chiều dài sợi quang bù tán sắc (DCF) là Lc(km) và tăng ích
G1(dB) và G2(dB) của bộ khuếch đại EDFAs.
Ch ng IVCh ng IVCh ng IVCh ng IV: : : : ứng dung dung dung du ng WDM trong mang WDM trong mang WDM trong mang WDM trong ma ng ng ng ng đường ng ng ng trutrutrutru c Vic Vic Vic Việt Namt Namt Namt Nam
153
Hình 4.13. Sơ đồ bù tán sắc và suy hao của hệ thống.
SMF: Sợi đơn mode (G.652)
Df = +17ps/nm/km
fα = 0,2 - 0,3dB/km
DCF: Sợi bù tán sắc
Dc = -100ps/nm/km
cα = 0,5dB/km
Tính độ dài của sợi quang bù tán sắc:
Lc = (Lf * Df)/Dc
Bộ tiền khuếch đại (Pre Amplifier - PA):
G1 = 13dB
Bộ khuếch đại công suất (Booster Amplifier - BA):
Ch ng IVCh ng IVCh ng IVCh ng IV: : : : ứng dung dung dung du ng WDM trong mang WDM trong mang WDM trong mang WDM trong ma ng ng ng ng đường ng ng ng trutrutrutru c Vic Vic Vic Việt Namt Namt Namt Nam
154
G2 = G1 - fα * Lf - Lc * cα
Bảng 4.9 là suy hao, EDFAs, DC của các khoảng truyền hiện tại cho 2,5Gbps
một bước sóng. Tuy dùng 2,5Gbps WDM có thể đạt được khoảng cách xung quanh
100km nhưng dung lượng cao trong truyền dữ liệu dùng khoảng dưới 100km an
toàn và chất lượng cao hơn.
Đoạn Hà Nội - Đà Nẵng
STT Khoảng truyền Lf Lc G1 G2
Tổng Hà Nội-Đà Nẵng 792
1 Hà Nội-Ninh Bình 96 16,3 13 19,2
2 Ninh Bình-Thanh Hoá 63 10,7 13 8,1
3 Thanh Hoá-Vinh 144 24,5 13 35,2
4 Vinh-Hà Tĩnh 50 8,5 13 3,8
5 Hà Tĩnh-Ròn 97 16,5 13 19,5
6 Ròn-Đồng Hới 63 10,7 13 8,1
7 Đồng Hới-Đông Hà 97 16,5 13 19,5
8 Đông Hà-Huế 73 12,4 13 11,5
9 Huế-Đà Nẵng 109 18,5 13 23,5
10 Đà Nẵng-R11 78 13,3 13 13,1
11 R11-R9 120 20,4 13 27,2
12 R9-R7 116 19,7 13 25,9
Ch ng IVCh ng IVCh ng IVCh ng IV: : : : ứng dung dung dung du ng WDM trong mang WDM trong mang WDM trong mang WDM trong ma ng ng ng ng đường ng ng ng trutrutrutru c Vic Vic Vic Việt Namt Namt Namt Nam
155
13 R7-Hà Tĩnh 500kV 124 21,1 13 28,5
14 Hà Tĩnh 500kV-R4 131 22,3 13 30,9
15 R4-R2 121 20,6 13 27,5
16 R2-Hoà Bình 500kV 120 20,4 13 27,2
17 Hoà Bình 500kV-Hà Nội 75 12,8 13 12,1
Tổng Đà Nẵng-Hà Nội 885
Đoạn Đà Nẵng-Tp Hồ Chí Minh
STT Khoảng truyền Lf Lc G1 G2
Tổng Đà Nẵng-Tp Hồ Chí Minh 968
1 Đà Nẵng-Tam Kỳ 72 12,2 13 11.1
2 Tam Kỳ-Quảng Ngãi 70 11,9 13 10,5
3 Quảng Ngãi-Laikhan 101 17,2 13 20,8
4 Laikhan- Quy nhon
81 13,8 13 14,1
5 Quy nhon – An khe 67 11,4 13 9,4
6 An Khê-Tuy Hoà 47 8,0 13 2,7
7 Tuy Hoà-Nha Trang 120 20,4 13 27,2
8 Nha Trang-Phan Rang 108 18,4 13 23,2
9 Phan Rang-Nuimot 58 9,9 13 6,4
10 Nuimot-Phan Thiết 94 16,0 13 18,5
11 Phan Thiết-Biên Hoà 117 19,9 13 26,2
12 Biên Hoà-Tp Hồ Chí Minh 33 5,6 13 1,1
13 Tp Hồ Chí Minh-Bình Dương 55 9,4 13 5,4
14 Bình Dương-Bình Phước 85 14,5 13 15,5
Ch ng IVCh ng IVCh ng IVCh ng IV: : : : ứng dung dung dung du ng WDM trong mang WDM trong mang WDM trong mang WDM trong ma ng ng ng ng đường ng ng ng trutrutrutru c Vic Vic Vic Việt Namt Namt Namt Nam
156
15 Bình Phước-Đăc Nông 121 20,6 13 27,5
16 Đắc Nông-BMThuật 130 22,1 13 30,6
17 BMThuật-Pnhon 131 22,3 13 30,9
18 Pnhon-Pleicu 81 13,8 13 14,1
19 Pleicu-Kontum 50 8,5 13 3,8
10 Kontum-R13 135 23,0 13 32,2
21 R13-Đà Nẵng 128 21,8 13 29,9
Tổng Tp Hồ Chí Minh-Đà Nẵng 916
Bảng 4.9. Bảng suy hao, EDFAs, DC của các đoạn cho 2,5Gbps một bước sóng
Dùng tái tạo tín hiệu tại Đà Nẵng cho phép truyền đến Tp Hồ Chí Minh
nhưng mạng không trong suốt gây khó khăn cho quản lý mạng, muốn trong suốt,
dùng khuếch đại Raman nhưng sẽ tốn kém hơn do công nghệ mới và phải dùng sợi
tán sắc dương và âm (-D và +D) nhiều.
Bảng 4.10 là tính toán các tham số bộ khuếch đại EDFAs, bù tán sắc DCF
cho hệ thống WDM - 10Gbps sau khi đã chia khoảng dưới 100km. Tại đoạn Biên
Hoà - Tp Hồ Chí Minh sẽ dùng bộ suy hao vì khoảng truyền quá ngắn (33km) mặc
dù khuếch đại EDFA có tự động điều chỉnh nhưng khoảng khuếch đại quá nhỏ
(6,7dB).
Đoạn Hà Nội - Đà Nẵng
STT Khoảng truyền Lf Lc G1 G2
Tổng Hà Nội-Đà Nẵng (km) 792
1 Hà Nội-Phủ Lý 54 9,2 13 5,1
Ch ng IVCh ng IVCh ng IVCh ng IV: : : : ứng dung dung dung du ng WDM trong mang WDM trong mang WDM trong mang WDM trong ma ng ng ng ng đường ng ng ng trutrutrutru c Vic Vic Vic Việt Namt Namt Namt Nam
157
2 Phủ Lý-Ninh Bình 42 7,1 13 1,1
3 Ninh Bình-Thanh Hoá 63 10,7 13 8,1
4 Thanh Hoá-Thanh Hoá1 74 12,6 13 11,8
5 Thanh Hoá1-Vinh 70 11,9 13 10,5
6 Vinh-Hà Tĩnh 50 8,5 13 3,8
7 Hà Tĩnh-Hà Tĩnh1 47 8,0 13 2,7
8 Hà Tĩnh-Ròn 50 8,5 13 3,8
9 Ròn-Đồng Hới 63 10,7 13 8,1
10 Đồng Hới-Đồng Hới1 47 8,0 13 2,7
11 Đồng Hới1-Đông Hà 50 8,5 13 3,8
12 Đông Hà-Huế 73 12.4 13 11,5
13 Huế-Hải Vân 60 10,2 13 7,1
14 Hải Vân-Đà Nẵng 49 8,3 13 3,4
15 Đà Nẵng-R11 78 13,3 13 13,1
16 R11-R19 60 10,2 13 7,1
17 R19-R9 60 10,2 13 7,1
18 R9-R97 60 10,2 13 7,1
19 R97-R7 56 9,5 13 5,8
20 R7-R7H 60 10,2 13 7,1
21 R7H-Hà Tĩnh 500kV 64 10,9 13 8,4
22 Hà Tĩnh 500kV-R4H 61 10,4 13 7,4
23 R4H-R4 70 11,9 13 10,5
24 R4-R42 60 10,2 13 7,1
25 R42-R2 61 10,4 13 7,4
26 R2-RHb 60 10,2 13 7,1
Ch ng IVCh ng IVCh ng IVCh ng IV: : : : ứng dung dung dung du ng WDM trong mang WDM trong mang WDM trong mang WDM trong ma ng ng ng ng đường ng ng ng trutrutrutru c Vic Vic Vic Việt Namt Namt Namt Nam
158
27 RHb-Hoà Bình 500kV 60 10,2 13 7,1
28 Hoà Bình 500kV-Hà Nội 75 12,8 13 12,1
Tổng Đà Nẵng-Hà Nội (km) 885
Đoạn Đà Nẵng-Tp Hồ Chí Minh
STT Khoảng truyền Lf Lc G1 G2
Tổng Đà Nẵng-Tp Hồ Chí Minh 968
1 Đà Nẵng-Tam Kỳ 72 12,2 13 11,1
2 Tam Kỳ-Quảng Ngãi 70 11,9 13 10,5
3 Quảng Ngãi-Laikhan 50 8,5 13 3,8
4 Laikhan-Laikhan1 51 8,7 13 4,1
5 Laikhan1-Quy Nhơn 81 13,8 13 14,1
6 Quy Nhơn-An Khê 67 11,4 13 9,4
7 An Khê-Tuy Hoà 47 8,0 13 2,7
8 Tuy Hoà-Tuy Hoà1 60 10,2 13 7,1
9 Tuy Hoà1-Nha Trang 60 10,2 13 7,1
10 Nha Trang-Phan Rang 50 8,5 13 3,8
11 Phan Rang-Phan Rang1 58 9,9 13 6,4
12 Phan Rang1-Nuimot 58 9,9 13 6,4
13 Nuimot-Phan Thiết1 50 8,5 13 3,8
14 Phan Thiết1-Phan Thiết 44 7,5 13 1,7
15 Phan Thiết-Biên Hoà1 57 9,7 13 6,1
16 Biên Hoà1-Biên Hoà 60 10,2 13 7,1
17 Biên Hoà-Tp Hồ Chí Minh 33 5,6 13 1,1
18 Tp Hồ Chí Minh-Bình Dương 55 9,4 13 5,4
19 Bình Dương-Bình Phước 85 14,5 13 15,5
Ch ng IVCh ng IVCh ng IVCh ng IV: : : : ứng dung dung dung du ng WDM trong mang WDM trong mang WDM trong mang WDM trong ma ng ng ng ng đường ng ng ng trutrutrutru c Vic Vic Vic Việt Namt Namt Namt Nam
159
20 Bình Phước-Bình Phước1 60 10,2 13 7,1
21 Bình Phước1-Đắc Nông 61 10,4 13 7,4
22 Đắc Nông-BMThuật1 60 10,2 13 7,1
23 BMThuật1- BMThuật 70 11,9 13 10,5
24 BMThuật1-Pnhon1 61 10,4 13 7,4
25 Pnhon1-Pnhon 70 11,9 13 10,5
26 Pnhon-Pleycu 81 13,8 13 14,1
27 Pleycu-Kontum1 50 8,5 13 3,8
28 Kontum1-Kontum 65 11,1 13 8,8
29 Kontum-R13 70 11,9 13 10,5
30 R13-Đà Nẵng1 60 10,2 13 7,1
31 Đà Nẵng1-Đà Nẵng 68 11,6 13 9,8
Tổng Tp Hồ Chí Minh-Đà Nẵng 916
Bảng 4.10. Bảng suy hao, EDFAs, DC của các đoạn cho 10Gbps một bước sóng
160
Kết luận
Kỹ thuật ghép kênh theo bước sóng mật độ cao DWDM hiện đang được áp
dụng rộng rãi trên toàn thế giới và sẽ trở thành phương tiện để thúc đẩy sự phát triển
của kỹ thuật thông tin quang trong tương lai bởi vì chi phí đầu tư và tính ổn định của
nó có nhiều điểm hơn hẳn so với ghép kênh truyền thống TDM, nhất là khi mà nhu
cầu về dung lượng ngày càng cao như hiện nay. Kỹ thuật DWDM có thể ghép nhiều
bước sóng trong dải 1550 nm, tận dụng được băng thông rất rộng và khả năng
truyền dẫn của sợi quang, từ đó nâng cao được dung lượng truyền dẫn trên sợi
quang, đáp ứng được những yêu cầu về truyền dẫn tốc độ cao.
Khi nâng cấp một hệ thống thông tin quang theo công nghệ WDM, có rất
nhiều vấn đề cần phải xem xét, như nhu cầu về dung lượng, cấu hình hợp lý và cấu
hình tối ưu… Vấn đề về mật độ ghép bước sóng, mặc dù ITU-T đã ban hành chuẩn
về tần số và khoảng cách ghép giữa các kênh, nhưng nó đã trở nên lạc hậu so với các
công nghệ tách/ghép bước sóng hiện nay, khi mà khoảng cách ghép giữa các bước
sóng trong hệ thống WDM đã giảm xuống chỉ còn 25 GHz.
Công nghệ khuếch đại quang sợi ra đời, đã mở ra một chặng mới cho thông
tin quang nói chung và cho thông tin WDM nói riêng, giải quyết được vấn đề về suy
hao, quỹ công suất mà không cần các bộ lặp 3R cồng kềnh, chi phí lớn và chỉ đáp
ứng được tốc độ thông tin thấp. Thêm vào đó, các module bù tán sắc DCM được đưa
vào các thiết bị WDM, đã làm cho hệ thống WDM càng có thêm nhiều hứa hẹn. Khi
đó mỗi kênh bước sóng có thể đạt đến tốc độ 10 Gbps hoặc hơn nữa, nhờ vậy có thể
đạt được tốc độ Tbps trên một sợi đơn mode SSMF thông thường.
Mạng đường trục của VTN ứng dụng công nghệ DWDM hiện tại ghép 8
bước sóng (đã sử dụng 6 bước sóng). Trong tương lai sẽ nâng cấp lên 16 bước sóng,
161
thậm chí có thể mở rộng tối đa 32 bước sóng. Vì vậy, nghiên cứu về công nghệ
WDM là rất thiết thực và có tính thực tế cao.
ở Việt Nam, chúng ta đã nâng cấp dung lượng đường trục Hà Nội - Tp Hồ
Chí Minh lên tốc độ 20 Gbps sử dụng kỹ thuật WDM. Việc triển khai kỹ thuật này
trong mạng truyền dẫn sẽ được thúc đẩy nhanh chóng trên mọi tuyến đường trục và
cả các tuyến nội tỉnh, tại những nơi nhu cầu lưu lượng đang gia tăng nhanh chóng.
162
Tài liệu tham khảo
1. TS. Phạm Công Hùng, bài giảng “Ghép kênh quang theo bước sóng
DWDM”, Hà Nội 2002.
2. TS. Vũ Văn San, Hệ thống thông tin quang, Hà Nội, 2003.
3. Biswanath Mukherjee, “Optical communication network”, Mc Graw-Hill,
1997.
4. Djafark. Mynbaev, “Fiber optic communication technology”, 2002
5. Matthew N. O. SADIKU, “Optical and wireless communications - NGN”,
CRC Press, 2003.
6. http://www.nortelnetworks.com
7. http://www.lucent-optical.com
8. http://www.fne.fujitsu.com