TỔNG QUAN VỀ HỆ THỐNG THÔNG TIN CBCC-VC TỈNH...

26
Hthng qun lý CBCC-VC tnh Qung Tr1 TNG QUAN VHTHNG THÔNG TIN CBCC-VC TNH QUNG TR1. Ý nghĩa của hsơ cán bộ công chc: Hồ cán bộ công chức một trong những tài liệu không thể thiếu trong công tác quản lý cán bộ công chức. Là tài liệu quan trọng có tính pháp lý phản ánh trung thực về nguồn gốc, quá trình trưởng thành, phẩm chất năng lực, phong cách, các hoạt động mối quan hệ gia đình - xã hội của người cán bộ công chức. Hồ sơ cán bộ công chức là cơ sở giúp cơ quan có thẩm quyền quản lý cán bộ công chức nắm được thông tin đầy đủ nhất về người cán bộ, công chức, cung cấp những thông tin tin cậy để phân biệt được phẩm chất chính trị, năng lực công tác, đạo đức tác phong, hoàn cảnh gia đình, quan hệ xã hội của cán bộ công chức phục vụ cho công tác sử dụng, đào tạo, bồi dưỡng và bố trí cán bộ, công chức. Hồ sơ cán bộ công chức còn là căn cứ để cơ quan quản lý và sử dụng theo dõi và thực hiện chế độ chính sách đối với cán bộ, công chức được đầy đủ và chính xác hơn, làm cơ sở để đánh giá, tuyển chọn và khen thưởng những cán bộ công chức tận tụy, gương mẫu. Trên ý nghĩa đó, việc xây dng - qun lý - khai thác có hiu quhsơ, lý lịch cán blà mt khâu rt quan trng trong công tác qun lý cán b. Nó không chnhim vca bphn qun lý hsơ, mà còn là trách nhiệm quan trng của người làm công tác theo dõi, qun lý cán b. SNi vcó chức năng tham mưu, giúp UBND tỉnh thc hin chức năng về qun lý nhà nước vcông tác ni vụ, trong đó có quản lý CBCCVC nhà nước c3 cp. Phòng Ni vcác huyn thành phố, Văn phòng (phòng Tchc Cán b/phòng Tchc - Hành chính) các sở, ban, ngành và cơ quan đơn vị thuc UBND tnh có chức năng tham mưu giúp cơ quan, đơn vị quản lý đội ngũ CBCCVC của cơ quan đơn vị mình… Hin nay, trmt sít cơ quan như Giáo dục, y tế, Thông tin - truyền thông…, còn gần như các sở, ban, ngành, UBND các huyn, thành phthuc tỉnh chưa được trang bphn mm qun lý CBCCVC chuyên dng nên công vic qun lý hsơ CBCCVC của các cơ quan, đơn vị thc hin bằng phương pháp thủ công. Vic báo cáo tng hp danh sách slượng, chất lượng đội ngũ CBCCVC trên văn bản giy gi vUBND tnh (qua SNi v) theo mu cthhoàn toàn theo quy trình thcông. Vic quản lý đội ngũ CBCCVC thông qua việc qun lý hsơ gốc dẫn đến tình trng khi cn có báo cáo tng hp sliu thì phi có mt thời gian để thng kê tng bhsơ CBCCVC nên thời gian để làm báo cáo vnhân scho lãnh đạo các ngành, các cp nói chung và cho lãnh đạo tỉnh đều gp nhiều khó khăn và rất mt nhiu công sc, dẫn đến tình trng cát cthông tin tại các cơ quan, đơn vị, địa phương gây khó khăn và tốn kém trong vic xây dng và cp nht dliu trong công tác quản lý, điều hành ca các cp, các ngành.

Transcript of TỔNG QUAN VỀ HỆ THỐNG THÔNG TIN CBCC-VC TỈNH...

Hệ thống quản lý CBCC-VC tỉnh Quảng Trị 1

TỔNG QUAN VỀ HỆ THỐNG THÔNG TIN CBCC-VC TỈNH QUẢNG TRỊ

1. Ý nghĩa của hồ sơ cán bộ công chức:

Hồ sơ cán bộ công chức là một trong những tài liệu không thể thiếu trong công

tác quản lý cán bộ công chức. Là tài liệu quan trọng có tính pháp lý phản ánh trung

thực về nguồn gốc, quá trình trưởng thành, phẩm chất năng lực, phong cách, các hoạt

động và mối quan hệ gia đình - xã hội của người cán bộ công chức.

Hồ sơ cán bộ công chức là cơ sở giúp cơ quan có thẩm quyền quản lý cán bộ

công chức nắm được thông tin đầy đủ nhất về người cán bộ, công chức, cung cấp

những thông tin tin cậy để phân biệt được phẩm chất chính trị, năng lực công tác, đạo

đức tác phong, hoàn cảnh gia đình, quan hệ xã hội của cán bộ công chức phục vụ cho

công tác sử dụng, đào tạo, bồi dưỡng và bố trí cán bộ, công chức.

Hồ sơ cán bộ công chức còn là căn cứ để cơ quan quản lý và sử dụng theo dõi

và thực hiện chế độ chính sách đối với cán bộ, công chức được đầy đủ và chính xác

hơn, làm cơ sở để đánh giá, tuyển chọn và khen thưởng những cán bộ công chức tận

tụy, gương mẫu.

Trên ý nghĩa đó, việc xây dựng - quản lý - khai thác có hiệu quả hồ sơ, lý lịch

cán bộ là một khâu rất quan trọng trong công tác quản lý cán bộ. Nó không chỉ là

nhiệm vụ của bộ phận quản lý hồ sơ, mà còn là trách nhiệm quan trọng của người làm

công tác theo dõi, quản lý cán bộ.

Sở Nội vụ có chức năng tham mưu, giúp UBND tỉnh thực hiện chức năng về quản

lý nhà nước về công tác nội vụ, trong đó có quản lý CBCCVC nhà nước ở cả 3 cấp.

Phòng Nội vụ các huyện thành phố, Văn phòng (phòng Tổ chức Cán bộ/phòng Tổ chức -

Hành chính) các sở, ban, ngành và cơ quan đơn vị thuộc UBND tỉnh có chức năng tham

mưu giúp cơ quan, đơn vị quản lý đội ngũ CBCCVC của cơ quan đơn vị mình…

Hiện nay, trừ một số ít cơ quan như Giáo dục, y tế, Thông tin - truyền thông…,

còn gần như các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố thuộc tỉnh chưa được trang

bị phần mềm quản lý CBCCVC chuyên dụng nên công việc quản lý hồ sơ CBCCVC

của các cơ quan, đơn vị thực hiện bằng phương pháp thủ công. Việc báo cáo tổng hợp

danh sách số lượng, chất lượng đội ngũ CBCCVC trên văn bản giấy gửi về UBND tỉnh

(qua Sở Nội vụ) theo mẫu cụ thể hoàn toàn theo quy trình thủ công. Việc quản lý đội

ngũ CBCCVC thông qua việc quản lý hồ sơ gốc dẫn đến tình trạng khi cần có báo cáo

tổng hợp số liệu thì phải có một thời gian để thống kê từng bộ hồ sơ CBCCVC nên thời

gian để làm báo cáo về nhân sự cho lãnh đạo các ngành, các cấp nói chung và cho lãnh

đạo tỉnh đều gặp nhiều khó khăn và rất mất nhiều công sức, dẫn đến tình trạng cát cứ

thông tin tại các cơ quan, đơn vị, địa phương gây khó khăn và tốn kém trong việc xây

dựng và cập nhật dữ liệu trong công tác quản lý, điều hành của các cấp, các ngành.

Hệ thống quản lý CBCC-VC tỉnh Quảng Trị 2

Hiện số lượng CBCCVC của tỉnh quản lý lên gần 20.000 người, phạm vi quản

lý trải rộng từ cấp tỉnh đến cấp xã phường. Cùng với sự gia tăng về số lượng thì tính

phức tạp của các việc quản lý cũng tăng lên đáng kể. Các biến động liên quan đến

công tác nhân sự thường xuyên diễn ra như: bổ túc hồ sơ, bằng cấp, luân chuyển công

tác, nghỉ việc, nghỉ hưu, nâng lương… Thời gian qua, sở Nội vụ dù đã tổ chức, quản lý

chặt chẽ công tác quản lý CBCCVC. Tuy nhiên, công tác quản lý này vẫn chưa được

tin học hóa, vẫn còn quản lý theo hình thức thủ công, đơn vị vẫn còn vướng phải nhiều

khó khăn trong quá trình thực hiện chức năng nhiệm vụ của mình như: không cập nhật hồ

sơ kịp thời, công tác thống kê chậm, thiếu chính xác... Vì vậy việc áp dụng công nghệ

thông tin vào quy trình quản lý là hết sức cần thiết và mang lại nhiều ý nghĩa to lớn.

2. Hiệu quả dự kiến của hệ thống:

2.1. Đối với nhiệm vụ quản lý đội ngũ CBCCVC:

- Thực hiện nhiệm vụ: “Đưa chế độ báo cáo thống kê vào nề nếp. Xây dựng và

duy trì cơ sở dữ liệu đội ngũ công chức” tại phần “Các nhiệm vụ trọng tâm đẩy mạnh

cải cách chế độ công vụ, công chức” của Quyết định số 1557/QĐ-TTg ngày

18/10/2012 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Đề án “Đẩy mạnh cải cách chế độ

công vụ, công chức”.

- Chấm dứt tình trạng mỗi khi cần số liệu về bất kỳ một tiêu chí nào đó liên quan

đến tình hình tổ chức bộ máy và đội ngũ CBCCVC trên địa bàn tỉnh, Lãnh đạo cơ quan

phải tìm chuyên viên phụ trách, lục tìm trong những file thống kê lưu trên máy tính ...

sau đó tổng hợp thủ công và cung cấp cho Lãnh đạo. Việc này rất mất thời gian, thụ

động (phải ở cơ quan và văn phòng phải có máy tính, máy tính phải mở ...), số liệu tổng

hợp là số liệu cũ (số liệu “chết”), mang tính chất tương đối ... Với hệ thống này, Lãnh

đạo có thể vào bất kỳ thời điểm nào, ở bất kỳ nơi đâu, dùng laptop, máy tính bảng hoặc

điện thoại di động truy cập vào hệ thống sẽ có ngay bất kỳ số liệu nào liên quan như đã

nêu trên, chính xác đến hàng đơn vị và được nhật đến lúc đang truy cập trên hệ thống.

Chỉ với một vài cái nhấp chuột, Lãnh đạo sẽ biết được tại thời điểm đó có bao nhiêu

phòng ban, bao nhiêu trường lớp, bao nhiêu hội, đoàn ; trong mỗi tổ chức có bao nhiêu

nhân sự với các số liệu của từng cá nhân; ...

- Tin học hóa công tác quản lý hồ sơ CBCCVC, đáp ứng tốt nhất cho công tác

thống kê, tổng hợp phục vụ nghiên cứu, tổng kết, đánh giá thực trạng đội ngũ

CBCCVC trong từng giai đoạn, qua đó đánh giá hiệu quả của công tác cán bộ, hoạch

định chính sách, tuyển chọn, bố trí, sử dụng, luân chuyển, điều động, thực hiện các

chính sách, đào tạo bồi dưỡng... đối với CBCCVC trên địa bàn tỉnh bảo đảm các tính

chất: Khoa học; chính xác; thường xuyên được cập nhật những thay đổi mới; dễ dàng

tổng hợp; thống kê báo cáo.

- Hệ thống sẽ tự động báo cáo lên quản trị hệ thống các trường hợp không đạt

chuẩn về số lượng, chất lượng của các đơn vị và từng cá nhân;

Hệ thống quản lý CBCC-VC tỉnh Quảng Trị 3

- Hạn chế tối đa các trường hợp sai nguyên tắc trong tuyển dụng, điều động,

thuyên chuyển cán bộ, đào tạo bồi dưỡng, ... ở tất cả các đơn vị được hệ thống quản lý;

- Các đơn vị được phân cấp, mặc dù được chủ động trong tuyển dụng và sử

dụng biên chế nhưng đơn vị chủ quản vẫn giám sát được một cách chặt chẽ, thường

xuyên.

- Đối với một số báo cáo định kỳ hoặc đột xuất theo yêu cầu của các cấp sẽ

được Sở Nội vụ trích xuất từ CSDL của hệ thống, các cơ quan, đơn vị sẽ không còn

phải thực hiện.

2.2. Tiết kiệm chi phí:

- Giảm bớt được hơn 60% chi phí khi khởi tạo và xây dựng CSDL về CBCCVC

toàn tỉnh. Qua tham khảo báo cáo về thực hiện dự án xây dựng phần mềm quản lý

CBCCVC ở tỉnh Lào Cai, trong 5 hạng mục công việc của dự án (gồm triển khai cài

đặt cấu hình, thu thập thông tin hồ sơ, nhập dữ liệu, đào tạo sử dụng và quản lý, tư

vấn) có tổng kinh phí là 965.237.000đ, thì hạng mục thu thập thông tin hồ sơ chiếm

111.560.000đ, hạng mục nhập dữ liệu vào phần mềm chiếm 501.729.000đ, cả 2 hạng

mục chiếm tới 63,5% tổng chi phí. Đối với hệ thống này 2 hạng mục đó không có, chi

phí coi như bằng không.

- Giảm chi phí hành chính, chi phí bưu chính khi loại bỏ được nhiều báo cáo

theo quy trình cũ. Thông thường trước yêu cầu một báo cáo, phòng chức năng của Sở

Nội vụ sẽ soạn thảo công văn đính kèm biểu mẫu để gửi tất cả các cơ quan cần thu

thập số liệu. Các đơn vị thực hiện thực hiện và gửi trở về Sở Nội vụ để tổng hợp báo

cáo. Không kể chi phí hành chính cho việc lập công văn, thực hiện báo cáo và tổng

hợp thì chi phí bưu chính tính cho cả 2 vòng trong quy trình trên thường khoảng

790.000đ/báo cáo.

- Giảm chi phí đầu tư cho mỗi cơ quan, đơn vị tự xây dựng phần mềm quản lý

nhân sự. Ngoài kinh phí xây dựng phần mềm (tối thiểu gần 1 tỉ đồng/phần mềm), phần

cứng để vận hành cũng chiếm khoảng hơn 500 triệu cho mỗi hệ thống. Trước đòi hỏi

ngày càng cao về công tác quản lý đội ngũ thì phần mềm quản lý là một yêu cầu bức

xúc.

2.3. Một số hiệu quả khác:

Trong dự kiến của hệ thống có chức năng sao chụp và đính kèm lên CSDL

những văn bản, tài liệu liên quan đến số liệu cá nhân như giấy khai sinh, các văn bằng,

chứng chỉ ... nếu ngân sách cho phép cấp cho một đơn vị một máy scan. Với thiết bị

này thì việc thực hiện các TTHC của các tổ chức, cá nhân ở mức độ 3 (và một số giao

dịch hành chính khác) qua mạng sẽ được thực hiện dễ dàng hơn.

Như vậy, mỗi cá nhân sẽ có một bộ hồ sơ hoàn chỉnh được lưu trữ trên mạng,

an toàn, bảo mật và tiện dụng.

Hệ thống quản lý CBCC-VC tỉnh Quảng Trị 4

Khi các điều kiện cho phép, CSDL của hệ thống sẽ được mã hóa, lưu trữ theo

công nghệ “đám mây” và dễ dàng sản xuất qua chip điện tử + với mã số định danh

Chính phủ đang triển khai sẽ tạo thành một “Thẻ Công chức số” hiện đại, thông minh,

cho phép quản lý công chức theo công nghệ quản lý nhân sự tiên tiến trên thế giới.

3. Giới thiệu về hệ thống:

3.1. Quá trình xây dựng đề án:

Năm 2000, Sở Nội vụ đã sử dụng phần mềm quản lý thông tin cá nhân

CBCCVC – Phần mềm PMIS thuộc Dự án SIDA-99 do Chính phủ Thụy Điển tài trợ

của Bộ Nội vụ

Năm 2010, Sở Nội vụ phối hợp với Trung tâm Tin học – Văn phòng UBND

tỉnh Quảng Trị xây dựng phần mềm quản lý hồ sơ CBCCVC chạy trên môi trường

Web (www.quangtri.gov.vn).

Điểm nổi bật nhật của các phần mềm này là phương thức xây dựng, quản lý

CSDL theo kiểu truyền thống (in phiếu - phát phiếu - ghi phiếu - nhập liệu)

Tuy nhiên, do cấu trúc và phương thức vận hành của các phần mềm này nên đã

không phát huy được hiệu quả. Ngoài lý do tốn kém (phần mềm PMIS), khó khai thác,

sử dụng (phần mềm của TT tin học). Ngoài việc tốn kém chi phí cho công tác in phiếu

và nhân công nhập liệu thì ở các phương thức này có hạn chế là số liệu khó khai thác -

sử dụng, khó cập nhật khi phát sinh, tuổi đời của hệ thống không dài.

Với các lý do đó nên nhiệm vụ áp dụng một giải pháp CNTT vào quản lý

CBCCVC dùng chung cho toàn tỉnh vẫn là một yêu cầu bức xúc đối với tỉnh Quảng Trị.

Ngày 06/5/2011, UBND tỉnh đã ban hành Kế hoạch số 1021/KH-UBND về “Kế

hoạch ứng dụng công nghệ thông tin của các cơ quan nhà nước tỉnh Quảng Trị, giai đoạn

2011 – 2015”, giao cho Sở Nội vụ nhiệm vụ “Xây dựng hệ thống quản lý cán bộ công

chức tỉnh”, thực hiện trong giai đoạn 2011-2015 với số vốn 500 triệu đồng từ nguồn vốn

đầu tư phát triển, bố trí trong 2 năm 2012-2013 (cả phần cứng lẫn phần mềm).

Qua thực tiễn công tác quản lý, Lãnh đạo Sở Nội vụ đã chỉ đạo Văn phòng tìm

kiếm một giải pháp vừa hạn chế được những khuyết điểm của các phần mềm nêu trên,

vừa phù hợp với điều kiện của tỉnh, của cơ quan, đảm bảo khoa học, hiệu quả, tiện ích,

dễ sử dụng và bền vững.

Văn phòng Sở Nội vụ đã phối hợp với các phòng, ban chuyên môn của Sở, rà

soát lại các phần mềm cũ, làm việc với một số chuyên gia về CNTT trong tỉnh, liên hệ

với một số các công ty chuyên về phát triển phần mềm quản lý nhân sự như công ty

Lạc Việt (TP. Hồ Chí Minh), công ty Datcom (Hà Nội), một số công ty ở Đà Nẵng

đang thực hiện phần mềm cho một số Sở, ngành ở Quảng Trị ... để bàn về giải pháp.

Sau khi được Lãnh đạo Sở đồng ý về mặt chủ trương xây dựng phần mềm theo

giải pháp mới, Văn phòng một mặt xây dựng đề án, lập phiếu thông tin, tạo các danh mục,

Hệ thống quản lý CBCC-VC tỉnh Quảng Trị 5

... và tổ chức hội thảo xin ý kiến đóng góp của CBCC-VC trong cơ quan sở, một mặt tiếp

tục tìm kiếm các nhà cung cấp trên toàn quốc để tìm ra một nhà cung cấp vừa đáp ứng

được các yêu cầu về kỹ thuật, bảo mật, giải pháp của đề án, vừa đáp ứng được với nguồn

kinh phí được cấp (không quá 500 triệu đồng cho cả phần mềm và phần cứng).

Qua trao đổi, hiện tại chỉ có công ty San Phú (SPC) ở thành phố Hồ Chí Minh

là đơn vị duy nhất đáp ứng được các yêu cầu trên của Quảng Trị.

Sở Nội vụ đã phối hợp với SPC để xây dựng hệ thống thông tin CBCC-VC tỉnh

Quảng Trị, đến nay đã hoàn thành và đang triển khai đưa vào áp dụng.

3.2. Giới thiệu khái quát về hệ thống:

Hệ thống thông tin CBCC-VC tỉnh Quảng Trị (sau đây gọi là Hệ thống - HT)

được xây dựng và phát triển trên ngôn ngữ lập trình PHOEBUS.

Phoebus là một bộ công cụ để xây dựng và phát triển các hệ thống quản lý chạy

trên môi trường Web, đã được một số tập đoàn lớn trong nước và nước ngoài áp dụng

và được đánh giá là một môi trường mới, đáp ứng được yêu cầu ngày càng tăng về ứng

dụng công nghệ thông tin vào quản lý trên nhiều lĩnh vực khác nhau. PHOEBUS là

một ngôn ngữ lập trình hoàn toàn mới lạ và hấp dẫn về phần mềm quản lý, đặc biệt

trong là trong giai đoạn cạnh tranh về giá như hiện nay. Bản quyền Phoebus thuộc về

công ty TNHH San Phú (SPC-Technology) với một số đặc điểm nổi bật sau:

a- Sử dụng đơn giản, khoa học:

o Hỗ trợ nhiều ngôn ngữ, giao diện khác nhau.

o Giao diện thân thiện, trực quan, quen thuộc với người sử dụng máy tính

windows, cấu trúc sắp xếp các tính năng đồng nhất và khoa học trên tất cả các phân hệ

giúp người dùng hoàn toàn có thể sử dụng thành thạo mọi thao tác chỉ sau vài phút làm

quen với chương trình.

b- Ngươi dung tự định nghĩa quy tăc hoat động của chương trinh: Tùy theo

đặc thù về mô hình, cơ cấu tổ chức, quy chế hoạt động ... của từng đơn vị mà có thể

định nghĩa quy tắc hoạt động của chương trình.

c- Sao lưu và phục hồi dữ liệu:

o Dữ liệu được sao lưu tự động theo định kỳ.

o Phục hồi nhanh chóng, có lựa chọn phục hồi cho từng phần dữ liệu, giảm

mức độ ảnh hưởng nếu xảy ra sai sót trong hệ thống.

d- Độ bảo mật cao:

o Hệ thống quản lý Tài khoản truy cập thông minh, tổ chức và kiểm soát

các tài khoản truy cập theo nhóm, theo phòng ban…Theo dõi và giám sát quá trình

truy cập của các tài khoản.

Hệ thống quản lý CBCC-VC tỉnh Quảng Trị 6

o Phân quyền sử dụng chi tiết cho từng nhóm và từng thao tác viên ; phân

quyền sử dụng, quyền xem đến từng nút bấm, từng ô nhập liệu, từng giá trị dữ liệu nhỏ

nhất.

e- Chế độ theo dõi cho từng chức năng cụ thể: Chương trình sẽ tự động ghi

nhận một vài hoặc tất cả các thao tác thực hiện trên chương trình. Có thể kiểm tra chi

tiết của những hoạt động đó chỉ với 1 cú nhấp chuột.

g- Tích hợp Công nghệ toàn diện: Chữ ký số, Google map.

h- Hợp nhất dữ liệu: Chỉ cần kết nối Internet, mọi dữ liệu từ các đơn vị đều

được chuyển về máy chủ trung tâm theo một quy trình xác định. Đảm bảo tính an toàn

và liền mạch trong quá trình đồng bộ hóa, không những đem lại hiệu quả tích cực mà

còn giảm tối đa cho chi phí cơ sở hạ tầng.

Dữ liệu có thể được tập hợp từ nhiều nguồn, nhiều chương trình khác nhau về

cấu trúc.. (SQL, Excel, từ máy chấm công, các chương trình quản lý khác.…). Tính

năng đọc Clipboard (nội dung copy) giúp người dùng có thể phân tích đa chiều một

lượng dữ liệu ngay lập tức bằng Phoebus mà không phải thông qua các thao tác tải nhập

dữ liệu phức tạp.

i- Công cụ báo cáo Quản trị: Ngoài những báo cáo thông thường, bất kỳ báo

cáo quản trị phức tạp nào cũng đều được xây dựng một cách đơn giản, nhà quản lý có

thể có bản báo cáo mình muốn chỉ bằng một thao tác nhấp chuột. Tính năng mở hoàn

toàn linh động, với bộ công cụ hỗ trợ hoàn hảo, nhà quản lý sẽ không phải lo ngại đến

sự hạn chế từ các mẫu báo cáo sẵn có nữa. Bất cứ một ý tưởng nào về báo cáo đều có

thể thực hiện.

3.3. Hệ thống thông tin CBCC-VC tỉnh Quảng Trị:

Hệ thống là một phần mềm được xây dựng bằng ngôn ngữ Phoebus chạy trên

môi trường Web gồm 02 module chính: (1) Hồ sơ cá nhân điện tử và (2) Phiếu thông

tin đơn vị. Do được xây dựng bằng ngôn ngữ Phoebus nên hệ thống cũng sẽ mang các

tính chất, đặc điểm chung nêu trên. Ngoài ra, để phục vụ cho tính đặc thù của công tác

quản lý đội ngũ CBCC-VC cũng như đáp ứng các quy định về quản lý thông tin CBCC

hiện hành, hệ thống sẽ có những đặc điểm riêng biệt.

a- Phân quyền sử dụng:

Tùy vào vị trí công tác, chức vụ, quyền hạn đã được quy định của mỗi thành

viên mà hệ thống sẽ phân quyền để cập nhật, quản lý, khai thác, sử dụng thông tin trên

hệ thống theo nguyên tắc: Người nào cập nhật và quản lý thông tin cá nhân của người

đó. Người quản lý cấp nào sẽ quản lý, khai thác thông tin của nhân viên thuộc quyền

quản lý của người đó. Sở Nội vụ là cấp cao nhất quyết định đưa thông tin vào CSDL

và khai thác toàn bộ thông tin của đội ngũ CBCC-VC toàn tỉnh.

Theo nguyên tắc đó, mỗi CBCC-VC trên địa bàn tỉnh sẽ được cấp 1 tài khoản

Hệ thống quản lý CBCC-VC tỉnh Quảng Trị 7

đăng nhập hệ thống (có khoảng gần 25 ngàn tài khoản sẽ được tạo dựa trên danh sách

được các đơn vị trên toàn tỉnh nộp về Sở Nội vụ).

CBCC-VC sẽ dùng tài khoản được cấp đăng nhập vào hệ thống, kê khai đủ các

trường thông tin trên module 1.

Module 1 gồm gần 50 trường thông tin, được chia thành 5 nhóm (Thông tin cá

nhân - Quá trình công tác - Đào tạo - Khen thưởng, kỷ luật và nhóm Gia đình), dựa

chủ yếu trên các trường thông tin được Bộ Nội vụ quy định tại Quyết định số

02/2008/QĐ-BNV ngày 06 tháng 10 năm 2008 về việc ban hành mẫu biểu quản lý hồ

sơ cán bộ, công chức, bên cạnh đó là các trường thông tin do Sở Nội vụ thiết kế qua

thực tiễn công tác quản lý nhằm mục đích thu thập thông tin phục vụ công tác quản lý

đội ngũ và tổ chức, bộ máy trong tỉnh. Các danh mục của hệ thống gồm:

a) Danh mục các phòng, ban, bộ phận thuộc các cơ quan trong tỉnh

b) Danh mục chức vụ

c) Danh mục địa danh các tỉnh, huyện, xã trên toàn quốc

d) Danh mục loại và trình độ ngoại ngữ

e) Danh mục các trường đại học, cao đẳng Việt Nam

f) Danh mục Trình độ chuyên môn, ngành nghề đào tạo

g) Danh mục chuyên ngành đào tạo

h) Danh mục Tôn giáo

i) Danh mục các loại thương binh

j) Danh mục các dân tộc Việt Nam

k) Danh mục loại hình cơ quan

l) Danh mục danh hiệu nhà nước

m) Danh mục nhóm, loại công chức/viên chức và bậc lương, hệ số lương

n) Danh mục chức danh lãnh đạo cấp xã và hệ số lương, bậc lương

o) Danh mục nhóm, ngạch công chức / viên chức

p) Danh mục các loại phụ cấp

q) Danh mục gia đình chính sách

r) Danh mục cơ quan Nhà nước, Đảng, tổ chức CT-XH 03 cấp

Cơ chế phân quyền trong hệ thống được phân theo cấp quản lý cụ thể như sau:

+ Cá nhân CBCC-VC quản lý hồ sơ điện tử của bản thân mình, để tạo mới và

cập nhật thông tin mỗi khi có biến động.

+ Trưởng phòng hoặc cấp quản lý trực tiếp gần nhất được phân quyền quản lý

hồ sơ của cán bộ thuộc quyền. Ngoài việc hoàn thiện, cập nhật thông tin của cá nhân,

nhóm này còn có nhiệm vụ phê duyệt hồ sơ của cán bộ mình quản lý (tương đương

Hệ thống quản lý CBCC-VC tỉnh Quảng Trị 8

như hoạt động phê duyệt hồ sơ giấy).

+ Sau khi được nhóm quản lý trực tiếp phê duyệt, hồ sơ sẽ được hệ thống chuyển

đến nhóm quản lý chung là Lãnh đạo và cán bộ chuyên môn Sở Nội vụ. Sau khi rà soát

lần nữa, hồ sơ được nhóm quản lý nhấn nút, chính thức đưa vào cơ sở dữ liệu.

Sau khi toàn bộ thông tin của CBCC-VC được post lên, hệ thống sẽ tổng hợp và

kết xuất ra báo cáo thống kê tại module thứ 2. Đây chính là module dành cho các nhà

quản lý các cấp dùng để quản lý số lượng - chất lượng và thông tin cá nhân của

CBCC-VC toàn tỉnh Quảng Trị.

b- Tính mở của hệ thống:

Ngoài những nội dung cơ bản hiện tại của hệ thống, trong quá trình hoạt động,

với bất kỳ nhu cầu số liệu nào phát sinh cần tổng hợp từ toàn bộ hoặc một phần trong

đội ngũ CBCC-VC của tỉnh, hệ thống có thể thay đổi (cố định hoặc tạm thời) để thu

thập. Ví dụ, Chính phủ cần số liệu những người đã có bằng lái xe ô tô cho một chủ

trương, chính sách về phát triển ngành công nghiệp lắp ráp ô tô .v.v. thì hệ thống sẽ dễ

dàng thay đổi tạm thời để thu thập được ngay, chính xác số lượng CBCC-VC trong

tỉnh đã được cấp bằng lái xe ô tô theo yêu cầu. Sau khi đã có số liệu cần, hệ thống sẽ

trở về trạng thái ban đầu.

c- Tính linh hoạt của các báo cáo:

Trong hơn 50 trường thông tin (hoặc nhiều hơn nữa tùy theo yêu cầu), hệ thống

cung cấp công cụ để có thể trích xuất thông tin theo một số yêu cầu nhất định mà

không mất nhiều thời gian. Ví dụ:

- Có yêu cầu tổng hợp số lượng công chức dưới 40 tuổi, tốt nghiệp ngành kinh

tế nông nghiệp loại khá trở lên, có trình độ Anh ngữ từ chứng chỉ C trở lên, đang giữ

chức vụ Trưởng phòng trong bộ máy hành chính để đưa về tăng cường lãnh đạo ở một

số cơ sở nào đó ... thì chỉ cần chọn một số tiêu chí nhóm công chức, năm sinh, trình độ

chuyên môn nghiệp vụ, chuyên ngành đào tạo, hạng tốt nghiệp, chức vụ ... trên, hệ

thống sẽ lập được ngay báo cáo

- Có một tai nạn xảy ra ở địa bàn nào đó cần một số lượng máy nhóm A, B để

cứu người mà không thể chờ đợi được, thì lãnh đạo địa phương có thể vào hệ thống

chọn những người đang thường trú tại địa phương, có nhóm máu theo yêu cầu của y tế

sẽ có được ngay danh sách với số điện thoại liên hệ cần thiết để huy động.

Tất cả nội dung liên quan hệ thống về đối tượng, quy trình, cách thức nhập, cập

nhật thông tin, số liệu ; quy trình quản lý, khai thác, sử dụng hệ thống đều được quy

định cụ thể tại Quy chế vận hành, quản lý, khai thác sử dụng hệ thống thông tin

CBCC-VC do UBND tỉnh ban hành. Hiệu quả của Hệ thống tùy thuộc vào việc tuân

thủ nghiêm ngặt Quy chế của mỗi thành viên tham gia hệ thống.

Hệ thống quản lý CBCC-VC tỉnh Quảng Trị 9

GIỚI THIỆU CÁC CHỨC NĂNG CƠ BẢN CỦA HỆ THỐNG THÔNG TIN CBCC-VC

TỈNH QUẢNG TRỊ: CẬP NHẬT, TRA CỨU, THỐNG KÊ, TỔNG HỢP BÁO CÁO

1. Đăng nhập

Người dung truy cập vào địa chỉ trang Web Sở Nội vụ Quảng Trị, nhấn chuột

vào vị trí của link liên kết đến hệ thống để đến màn hình đăng nhập

Sử dụng User name và password được cung cấp để đăng nhập

Hệ thống quản lý CBCC-VC tỉnh Quảng Trị 10

2. Đổi mật khẩu:

Chức năng đổi mật khẩu được thực hiện trên Hệ thống email Quảng Trị do

Trung tam Tin học tỉnh quản lý. Người dùng đổi mật khẩu theo hướng dẫn trong file

đính kèm trên Hệ thống.

Chú ý cách đặt mật khẩu sao cho dễ nhớ mà khó cho người khác truy tìm bằng

các công cụ bẻ khóa. Tốt nhất là trong chuỗi nên có ít cả ký tự đặc biệt (@, #, ...), chữ

số (0-9). Ghi cả tên người dùng và mật khẩu mới vào nơi lưu giữ để còn sử dụng sau

này khi cập nhật các biến động thông tin cá nhân.

3. Màn hình làm việc chính (đối với nhóm ngươi dùng cuối)

Sau khi đã đăng nhập vào hệ thống, màn hình điều khiển sau sẽ xuất hiện

Để xem thông tin ta dùng thanh trượt phía phải màn hình hoặc bánh xe/nút giữa

con chuột. Khi đó hệ thống đang ở chế độ xem, các nút chức năng như nút sổ xuống để

chọn thông tin, nút lịch để nhập thời gian ... sẽ ở chế độ ẩn, không hiển thị.

Để vào chế độ nhập liệu hoặc chỉnh sửa thông tin ta phải bấm nút “Chỉnh sửa”.

Các nút chức năng

Hệ thống quản lý CBCC-VC tỉnh Quảng Trị 11

Hệ thống có chức năng lưu tạm mỗi phiên làm việc của người dùng. Người

dùng không nhất thiết phải nhập hết tất cả các trường thông tin trong một phiên làm

việc mà có thể nhập tiếp ở phiên làm việc tiếp theo.

Để ghi lại dữ liệu của phiên làm việc này, ta bấm vào nút lưu phía phải ở trên

cùng màn hình

Nút lưu

Nút hủy

Bên cạnh nút lưu là nút hủy, có nhiệm vụ xóa hết toàn bộ thông tin đã nhập do

một lý do nào đó.

Trong quá trình nhập liệu, có một số trường có chức năng tìm thông tin có sẵn để

điền thông tin, Đó là các trường thông tin có hình bên cạnh. Khi bấm vào đó hệ

thống sẽ đưa ta đến một/một số bảng để tìm kiếm thông tin phù hợp. Ví dụ để điền thông

tin vào trường “cơ quan, đơn vị chủ quản” thì khi bấm vào hình kính lúp, ta sẽ có bảng

sau:

Hệ thống quản lý CBCC-VC tỉnh Quảng Trị 12

Tùy theo lượng thông tin mà ta sẽ có 1 hay nhiều bảng, số lượng bảng sẽ thể

hiện lên bằng con số nằm ở giữa cửa sổ lookup. Ta có thể chuyển qua lại giữa các

bảng bằng các nút lui - tới bên cạnh đó.

Hệ thống sẽ nhóm thông tin theo cách sắp xếp tầng lớp quan hệ. Chọn được đơn

vị chủ quản thì ở trường kế tiếp sẽ ra các phòng ban bên trong đơn vị đó. Chọn tỉnh thì

chỉ những huyện trong tỉnh đó mới được liệt kê. Tương tự chọn huyện thì chỉ những xã

trong huyện đó mới được liệt kê.

Có trường hợp các trường thông tin trong bảng sẽ không kịp hiển thị ra hết để ta

chọn, nên khi tìm kiếm các thông tin trong bảng mà chưa có thông tin phù hợp với bản

thân thì ta bấm nút làm mới (refrest) để hệ thống load lại dữ liệu.

Hệ thống có 18 danh mục được liệt kê giúp cho người dùng tìm kiếm và điền

thông tin chính xác hơn, giúp cho hệ thống tổng hợp, thống kê đúng hơn.

Trong hệ thống, có những trường thông tin được kê khai theo dạng bảng. Hệ

thống thiết kế chỉ hiển thị trên màn hình 03 dòng cho mỗi cột. Khi người dùng khai

báo nhiều hơn số dòng thì bấm vào nút có dấu cộng ở cuối bảng để thêm

dòng.

Sau khi rà soát lại các thông tin cá nhân, người dùng bấm nút “Nộp phiếu”

để chuyển lên cấp trên duyệt.

Chỉ khi phiếu đã được duyệt thì thông tin trong phiếu mới được chuyển lên Sở

Nội vụ xét duyệt lần cuối trước khi ghi nhận vào hệ thống CSDL.

Hệ thống quản lý CBCC-VC tỉnh Quảng Trị 13

4. Màn hình làm việc chính (đối với nhóm phê duyệt)

Sau khi đã đăng nhập vào hệ thống, người quản lý sẽ nhìn thấy màn hình của

mình như sau:

Trên màn hình làm việc chính, phía trái màn hình có 03 mục:

- Thống kê: Thể hiện thông tin thống kê về hồ sơ nhân sự của một cơ quan/đơn

vị

- Công việc đợi duyệt: Liệt kê số lượng các phiếu còn đang treo lại, theo từng cơ

quan

- Thông tin cá nhân: Thông tin cá nhân của quản trị viên hệ thống, thao tác

tương tự như người dùng cấp 1.

- Tìm kiếm cán bộ: Đây chính là màn hình làm việc để trích xuất báo cáo theo

yêu cầu công việc, ở đó ta có thể lấy bất kỳ thông tin theo những trường chỉ

định bằng cách chọn những trường thông tin đó.

4.1. Thống kê: Tại màn hình thống kê, hệ thống sẽ thực hiện theo các chỉ định

của người quản lý để kết xuất ra các số liệu báo cáo. Mặc định là báo cáo tổng thể về

đơn vị được chọn tại dòng đầu tiên (có màu xanh). Tuy nhiên, tùy theo yêu cầu của

công việc mà người Quản trị chỉ lọc ra những thông tin cần thu thập. Để làm việc này,

người Quản trị sẽ chọn đơn vị và đánh dấu chọn trước những trường thông tin cần lọc

ra báo cáo.

4.2. Công việc chơ duyệt: Trên màn hình sẽ hiển thị con số những hồ sơ của

cán bộ thuộc quyền đã hoàn thành hoặc vừa cập nhật xong đang chơ duyệt để chuyển

lên Sở Nội vụ cấp phép hòa vào cơ sở dữ liệu.

Khi bấm vào dòng “Công việc chờ duyệt” ta sẽ có danh sách các đơn vị

thuộc/trực thuộc cơ quan và số hồ sơ chờ duyệt của mỗi đơn vị đó. Trên ví dụ là màn

Chọn đơn vị cần

xem báo cáo

Hệ thống quản lý CBCC-VC tỉnh Quảng Trị 14

hình của Quản trị Sở Nội vụ, do đó trên màn hình làm việc sẽ liệt kê danh sách các

phòng, ban, chi cục thuộc Sở, cột bên cạnh là số phiếu đang chờ duyệt.

4.3. Thông tin cá nhân: Đây chính là hồ sơ cá nhân đã giới thiệu ở phần trên.

4.4. Tìm kiến cán bộ: Khi nhấn chuột vào đây, hệ thống sẽ đưa ta đến màn

hình làm việc dưới đây

Dòng chữ màu xanh nhạt là liệt kê tất cả những trường thông tin hiện có trong

hệ thống: cơ quan, trình độ đào tạo, độ tuổi, giới tính … Để chọn một trường nào đó ta

bấm vào dòng chữ “Chọn …” để hệ thống đưa ra các danh mục. Để hủy bỏ chọn

trường thông tin đó, ta bấm vào “Bỏ chọn”.

Riêng ở trường độ tuổi ta phải nhập vào ô từ - đến để giới hạn điều kiện tìm

trong độ tuổi.

Ở phần dưới của màn hình sẽ liệt kê danh sách những người thỏa mãn các điều

kiện ta chọn trên.

5. Màn hình làm việc chính (đối với nhóm quản lý chung)

Sau khi đã đăng nhập vào hệ thống, người quản lý sẽ nhìn thấy màn hình của

mình như sau:

Hệ thống quản lý CBCC-VC tỉnh Quảng Trị 15

Màn hình sẽ hiển thị ngày tháng hiện tại ; biểu đồ số lượng, chất lượng của đơn

vị được chọn kiểm tra gồm số lượng, tỷ lệ nam - nữ ; tỷ lệ trình độ chuyên môn nghiệp

vụ và một bảng thông tin ngắn của các nhân viên dưới quyền quản lý.

Dưới phần họ tên người quản lý đang đăng nhập sẽ có dòng thông báo số phiếu

đang đợi được phê duyệt lần cuối trước khi hòa vào CSDL. Khi bấm vào con số phiếu

đang chờ, hệ thống sẽ đưa ta đến danh sách các phiếu đó.

Trên danh sách hiển thị, để xem chi tiết từng hồ sơ thì để trỏ chuột lên tên

người đó và bấm nút “Xem” trên thanh công cụ, hệ thống sẽ mở hồ sơ của người đó ra

để người quản trị xem xét.

Khi đã xem xét xong, nếu đồng ý hoặc chưa đồng ý, trả vè cho đơn vị cấp 2

chỉnh sửa bổ sung thì người quản trị sẽ có 1 trong 2 hành động sau:

Nếu đồng ý nhấn vào nút này:

Nếu chưa đồng ý nhấn vào nút này:

Chú ý:

Trên màn hình làm việc, có lúc sẽ xuất hiện nút có hình tam giác cân , đó là

nút sổ xuống menu ngắn của hệ thống với các chức năng: Làm mới số liệu, in ấn, xuất

ra báo cáo bằng file Excel, file PDF hoặc gửi qua Email; phóng to, thu nhỏ hay trở lại

Hệ thống quản lý CBCC-VC tỉnh Quảng Trị 16

nguyên trạng...

Hệ thống quản lý CBCC-VC tỉnh Quảng Trị 17

HƯỚNG DẪN NHẬP DỮ LIỆU VÀO PHIẾU và GIẢI ĐÁP THẮC MẮC

Module 1 của hệ thống là phiếu thông tin CBCC-VC gồm gần 50 trường thông

tin, chia thành 05 nhóm: Thông tin cá nhân - Quá trình công tác - Đào tạo - Khen

thưởng, kỷ luật và nhóm thông tin Gia đình.

Một số quy định chung trong việc nhập liệu ở module 1:

- Di chuyển giữa các ô nhập liệu: Dùng phím Tab hoặc Shift + Tab

- Đối với các trương thông tin có thông tin đã được hệ thống liệt kê trong

danh mục (là các trường thông tin xuất hiện hình kính lúp bên cạnh khung nhập thông

tin) thì ta nhấp chuột vào hình kính lúp, chọn thông tin phù hợp trong bảng và nhấn

OK để có thông tin. Trong bảng danh mục thông tin có thể có nhiều trang, để tìm đơn

vị mình càn lật qua từng trang để tìm.

- Đối với các trương nhập thơi gian: Chỉ cần nhập 02 con số ở trường ngày -

01 hoặc 02 con số ở trường tháng và 02 con số ở trường năm, hệ thống sẽ tự động

chuyển đổi ra ngày tháng năm đúng chuẩn. VD: Khi ta có ngày tháng năm sinh là 20 -

5 - 1967, ta chỉ cần nhập 20 (dấu cách) 5 (dấu cách) 67, hệ thống sẽ chuyển đổi thành

20-05-1967.

- Đối với các trương thông tin địa danh: Chọn trường tỉnh trước, hệ thống sẽ

liệt kê các huyện trong tỉnh và các xã trong huyện để giúp người dùng chọn dễ dàng

hơn.

- Đối với trương “Cơ quan, đơn vị chủ quản”: Tìm, đánh dấu thông tin là

đơn vị quản lý cấp trên trực tiếp của bộ phận mình đang công tác. VD: là các Sở, Ban

ngành, UBND huyện, thị xã, thành phố ...

- Đối với trương thông tin “Cơ quan, đơn vị đang công tác”: Tìm, đánh dấu

thông tin là bộ phận mình đang công tác. VD: là phòng, ban, chi cục, UBND xã ...

- Đối với trương thông tin “Thuộc loai hình tổ chức”: Tìm, đánh dấu thông

tin là loại hình của đơn vị quản lý vị trí việc làm hiện đang đảm nhận. VD: Đang công

tác ở vị trí là cán bộ địa chính ở UBND phường 1 - Thành phố Đông Hà, thì chọn là

UBND cấp xã ; Đang công tác ở bộ phận Văn phòng của Sở KH-ĐT thì chọn loại

hình là Cơ quan chuyên môn cấp tỉnh .v.v.

- Điều băt buộc của hệ thống là phải nhập đủ 06 con số tại trường thông tin

“Mã số cơ quan” mới lưu lại thông tin trên phiếu được. Cách nhập: Ta nhập vào dòng

mã số đã chọn trên phần đầu của Phiếu thông tin cá nhân (theo hướng dẫn ở hình dưới

đây)

Hệ thống quản lý CBCC-VC tỉnh Quảng Trị 18

1. THÔNG TIN CÁ NHÂN (chữ viết tăt trên màn hình làm việc là TTCN)

TT Tên tiêu chí

thông tin Hướng dẫn kê khai đối với một số trương tin

1. Họ và tên khai sinh Họ và tên đầy đủ theo giấy khai sinh hoặc hồ sơ gốc

2. Họ và tên khác Họ và tên khác thường dùng (nếu có)

3. Giới tính Tích vào ô Nam hoặc nữ

Số hiệu công

chức/viên chức

Đây là mã số hiệu công chức/viên chức sẽ được Sở Nội

vụ cấp sau. Hiện tại trường này tạm thời dùng mã số do

hệ thống cung cấp theo tài khoản.

Mã số cơ quan

Đó là chuỗi gồm 06 chữ số được hiển thị ở cột đầu tiên

trong bảng tìm kiếm dữ liệu mở ra khi ta nhấn chuột vào

hình kính lúp. VD: Công chức thuộc biên chế của phòng

Tổng hợp - Văn phòng UBND tỉnh sẽ có mã số là:

103002.

Số CMND, ngày cấp,

nơi cấp Nhập vào số, ngày và cơ quan cấp CMND

4. Ngày sinh Ghi đầy đủ cả ngày, tháng và năm.

5. Nơi sinh Số nhà, đường phố hoặc xóm, thôn, xã, huyện, tỉnh,

thành phố

Hệ thống quản lý CBCC-VC tỉnh Quảng Trị 19

6. Quê quán Theo hồ sơ gốc và theo đơn vị hành chính hiện nay

7. Nơi đăng ký hộ khẩu

thường trú Theo hồ sơ gốc và theo đơn vị hành chính hiện nay

8. Nơi ở hiện nay Theo hồ sơ gốc và theo đơn vị hành chính hiện nay

9. Dân tộc Chọn từ danh sách

10. Tôn giáo

Chọn từ danh sách

Theo tôn giáo nào thì viết rõ (ví dụ: đạo Phật, Công giáo, đạo Hồi, đạo Cao Đài, đạo Hoà Hảo...viết cả chức vụ trong tôn giáo - nếu có), không theo đạo nào thì chọn chữ “không”.

11. Thành phần xuất thân Nghề nghiệp của cha (hoặc mẹ nếu ở với mẹ)

12. Là đại biểu (bầu cử)

Chọn trong danh sách và tích vào ô tương ứng. Nếu là

đại biểu nhiều hơn 1 cấp thì chọn nhiều hơn 1 ô trong

đó.

13. Liên hệ Địa chỉ thư điện tử và số điện thoại để liên hệ khi cần

14.

Ngày vào Đảng

CSVN, ngày chính

thức, Chi bộ kết nạp,

chức vụ Đảng

Nhập vào ngày vào Đảng, vào ngày chính thức. Nhập tên

Chi bộ kết nạp Đảng và chức vụ trong Đảng hiện nay.

15.

Ngày nhập ngũ, ngày

xuất ngũ, cấp bậc,

chức vụ cao nhất

Đối với những người trước đây thuộc các LLVT cần ghi

vào ngày tháng nhập ngũ, xuất ngũ ; chức vụ và cấp bậc

cao nhất trong LLVT trước ngày xuất ngũ, chuyển

ngành.

16. Danh hiệu Nhà nước

phong tặng

Nhập vào các danh hiệu được Nhà nước phong tặng như

Giải thưởng HCM, giải thưởng Nhà nước về văn học,

nghệ thuật, Nhà giáo - nghệ sĩ - thầy thuốc ưu tú, nhân

dân ...

17. Đối tượng thuộc gia

đình chính sách

Bản thân là thương binh, người có công hoặc thuộc gia

đình chính sách, gia đình có công (trong danh mục)

18. Tình trạng sức khỏe

- Ghi tình trạng sức khỏe, chiều cao, cân nặng, nhóm

máu theo giấy khám sức khỏe gần nhất

- Nếu bản thân là thương binh thì chọn loại thương binh

và xếp hạng thương tật trong danh mục

19. Năng lực sở trường

Công việc có khả năng thực hiện tốt nhất. Ghi theo bản

mô tả công việc đã thực hiện trong xây dựng đề án vị trí

việc làm.

20. Công việc đảm nhận

lâu nhất

Ghi vị trí việc làm có thâm niên lâu nhất trong số các

công việc đã đảm nhận từ khi được tuyển dụng

21. Khen thưởng cao nhất Ghi thành tích được khen thưởng ở mức cao nhất. Các

Hệ thống quản lý CBCC-VC tỉnh Quảng Trị 20

hình thức khen thưởng cụ thể khác sẽ được liệt kê ở bảng

dưới

22. Kỷ luật cao nhất

Ghi hình thức bị kỷ luật (có ghi lý lịch, quyết định) cao

nhất. Các hình thức kỷ luật khác (nếu có) sẽ được liệt kê

ở bảng dưới.

2. QUÁ TRÌNH CÔNG TÁC: (viết tăt là LSCT)

TT Tên tiêu chí thông tin Hướng dẫn kê khai đối với một số trương tin

23. Nghề nghiệp trước khi

khi tuyển dụng Nghề nghiệp trước khi vào cơ quan nhà nước đầu tiên

24. Ngày tuyển dụng vào cơ

quan hiện nay

Ngày vào cơ quan, đơn vị hiện đang công tác. Ghi đầy

đủ ngày, tháng, năm. Lưu ý: Ngày tuyển dụng đầu

tiên và ngày vào cơ quan hiện nay có thể là một (như

đối với học sinh mới tốt nghiệp được tuyển dụng vào

làm việc)

25. Vị trí tuyển dụng

Là công chức, viên chức, viên chức là người đứng đầu

các đơn vị SNCL, là CB hợp đồng 68 hoặc hợp đồng

khác.

26. Hình thức tuyển dụng

Chọn ở phần dành cho công chức, công chức cấp xã

hoặc viên chức tùy theo người dùng. Trong danh mục

có đủ các loại hình thức tuyển dụng, chọn một nội

dung tương ứng với bản thân. Hình thức và ngày ký

hợp đồng, chọn và nhập ngày ghi trên hợp đồng có

giá trị gần nhất.

27. Chức danh, vị trí việc

làm hiện tại

Chọn vào 1 trong 3 ô tương ứng với vị trí việc làm đã

được xây dựng trong đề án vị trí việc làm.

Ở dòng Mã vị trí việc làm: Hiện tại đang để trống, sau

khi Bộ Nội vụ phê duyệt đề án VTVL của tỉnh sẽ cập

nhật sau

28. Chức vụ chính

Ghi chức vụ được bổ nhiệm gần nhất. Nếu đang là

quyền/phụ trách thì chọn vào ô bên cạnh.

Nếu có kiêm nhiệm thêm các chức vụ thì chọn tiếp ở

khung dưới.

- Nhập ngày bổ nhiệm

- Ở khung thuộc nhóm cán bộ và diện quản lý: Chọn

nhóm tương ứng của mình và đơn vị quản lý trong

danh mục.

Quá trình công tác Kê khai quá trình công tác từ khi được tuyển dụng

vào cơ quan.

Hệ thống quản lý CBCC-VC tỉnh Quảng Trị 21

3. LƯƠNG, PHỤ CẤP (viết tăt là: SAL_AL)

Tên tiêu chí thông tin Hướng dẫn kê khai đối với một số trương tin

29.

Mã số ngạch, chức

danh

Chọn mã ngạch và chức danh tương ứng trong danh

sách ; nhập ngày được bổ nhiệm vào ngạch.

Ở mục loại công chức/hạng viên chức thì đối với công

chức chọn 1 trong 4 loại: A-B-C-D ; đối với viên chức

chọn 1 trong 4 hạng: I-II-III-IV.

Tên ngạch, chức danh Hệ thống sẽ tự động điền theo mã số được chọn

Ngày bổ nhiệm vào

ngạch, chức danh Ghi đầy đủ ngày, tháng, năm

30.

Bậc lương hiện hưởng Nhập bậc lương hiện hưởng

Hệ số lương hiện

hưởng Nhập hệ số lương hiện hưởng

Ngày hưởng bậc lương

hiện nay Ghi đầy đủ cả ngày, tháng, năm.

Nguồn hưởng lương Chọn 1 trong 3 nguồn

31. Phụ cấp Chọn loại phụ cấp và mức hưởng, ngày tháng hưởng

32. Số sổ bảo hiểm xã hội Ghi theo số sổ được cấp

Ngày cấp sổ BHXH Ghi ngày tháng trên sổ

Diễn biến quá trình

lương

Kê khai quá trình diễn biến lương từ tháng 4/1993 đến

nay

4. THÔNG TIN ĐÀO TẠO (viết tăt là: EDU)

TT Tên tiêu chí thông tin Hướng dẫn kê khai đối với một số trương tin

33. Trình độ giáo dục phổ

thông

Ghi lớp và hệ phổ thông đã tốt nghiệp (VD: 12/12,

hoặc 9/10...)

Nếu học hệ bổ túc văn hóa thì đánh dấu vào ô vuông.

34.

Trình độ chuyên môn Kê khai đầy đủ, kể cả đối với bằng cấp khác (nếu có)

Bằng cấp cao nhất Chọn trong danh mục

Chuyên ngành Chọn trong danh mục

Hình thức đào tạo Chọn trong danh mục

Xếp loại tốt nghiệp Nhập vào theo kết quả xếp loại tốt nghiệp trên phôi

bằng/ giấy chứng nhận

Năm tốt nghiệp Nhập năm tốt nghiệp

Cơ sở đào tạo Chọn trong danh mục

Hệ thống quản lý CBCC-VC tỉnh Quảng Trị 22

35. Trình độ lý luận chính

trị

Trình độ theo văn bằng đào tạo hoặc chứng chỉ bồi

dưỡng. Trình độ đào tạo lý luận chính trị từ cử nhân

trở lên, được coi là trình độ chuyên môn được đào tạo

và phải ghi ở phần trình độ chuyên môn.

36. Trình độ quản lý NN

Trình độ theo văn bằng đào tạo hoặc chứng chỉ bồi

dưỡng. Trình độ đào tạo QLHCNN từ cử nhân trở lên,

được coi là trình độ chuyên môn được đào tạo và phải

ghi ở phần trình độ chuyên môn

Bồi dưỡng nghiệp vụ

chuyên ngành

Khai theo lớp nghiệp vụ chuyên ngành được bồi

dưỡng như nghiệp vụ Thanh tra, ...

37. Ngoại ngữ chính

Ngoại ngữ khác Chọn các thông tin tương ứng. Nhập điểm số

38. Trình độ tin học và

tiếng dân tộc Chọn các thông tin tương ứng

39. Bồi dưỡng kiến thức

quốc phòng, an ninh

Chọn con số tương ứng với nhóm đối tượng được bồi

dưỡng theo quy định và nhập năm tham gia BD

40. Chức danh khoa học Gồm Giáo sư, Phó Giáo sư, Viện sỹ, Viện sỹ hàn

lâm… cùng năm được phong chức danh Năm phong chức danh

41.

Đã tham gia xây dựng,

thực hiện đề tài khoa

học

Chọn cấp đề tài KH đã tham gia, chọn tư cách tham

gia trong đề tài và năm thực hiện đề tài. Nhập vào

lĩnh vực ghi trên đề tài đã tham gia

42. Quá trình đào tạo

Kê khai các quá trình được đào tạo, bồi dưỡng về

chuyên môn, nghiệp vụ, lý luận chính trị, quản lý nhà

nước, ngoại ngữ, tin học. Kê khai đủ các trường thông

tin, nếu được đào tạo ở nước ngoài thì chọn vào ô

tương ứng.

45.

Đã được bồi dưỡng

theo VTVL bắt buộc

hàng năm và Đã được

đào tạo theo chuẩn,

bồi dưỡng kiến thức

lãnh đạo, quản lý

Chọn vào ô tương ứng.

5. THÔNG TIN GIA ĐÌNH (viết tăt là: FAMILY)

TT Tên tiêu chí thông tin Hướng dẫn kê khai đối với một số trương tin

1 Về bản thân

Kê khai theo bản lý lịch gốc

I. Bên nội:

1. Ông nội

2. Bà nội

Hệ thống quản lý CBCC-VC tỉnh Quảng Trị 23

3. Bố

4. Mẹ

5. Anh chị em ruột của bản thân

6. Anh chị em ruột của bố

7. Chồng (vợ)

8. Con

II. Bên ngoại

1. Ông ngoại

2. Bà ngoại

3. Anh chị em ruột của mẹ

2 Về bên vợ/chồng

Kê khai theo bản lý lịch gốc:

I. Bên nội

1. Ông nội

2. Bà nội

3. Bố

4. Mẹ

5. Anh chị em ruột của vợ (hoặc chồng)

6. Anh chị em ruột của bố

II. Bên ngoại

1. Ông ngoại

2. Bà ngoại

3. Anh chị em ruột của mẹ

Hệ thống quản lý CBCC-VC tỉnh Quảng Trị 24

Hệ thống quản lý CBCC-VC tỉnh Quảng Trị 25

Quy trinh báo cáo theo phương pháp

truyền thống

Hệ thống quản lý CBCC-VC tỉnh Quảng Trị 26

Quy trình báo cáo

khi sử dụng hệ thống