Tóm Tắt Ngữ Pháp

38
THỨ TƯ, NGÀY 11 THÁNG MỘT NĂM 2012 Ngữ pháp tiếng Nhật sơ cấp - Phần 1 Chào các bạn, Bài này SAROMA JCLASS sẽ giới thiệu với các bạn kiến thức chung về ngữ pháp (kể cả tiếng Việt và tiếng Nhật), sau đó sẽ giới thiệu với các bạn ngữ pháp sơ cấp trong tiếng Nhật. Một câu bao giờ cũng gồm một vế chính và các bổ nghĩa, hoặc là gồm một số vế câu. Sau khi phân tích được thành phần vế câu và bổ nghĩa thì mọi chuyện sẽ đơn giản hơn rất nhiều. JCLASS lấy ví dụ câu sau: Bài này SAROMA JCLASS sẽ giới thiệu với các bạn kiến thức chung về ngữ pháp (kể cả tiếng Việt và tiếng Nhật), sau đó sẽ giới thiệu với các bạn ngữ pháp sơ cấp trong tiếng Nhật. Vế chính: SAROMA JCLASS sẽ giới thiệu kiến thức chung về ngữ pháp. Trong đó: - chủ thể là: SAROMA JCLASS - hành động là: sẽ giới thiệu - đối tượng: kiến thức chung về ngữ pháp Như vậy là nếu các bạn chỉ cần phân biệt được đâu là "hành động" (ở đây là theo nghĩa rộng tức là bao gồm cả tính chất như "tươi đẹp", "vui",...) thì các bạn đã có thể nắm được ý chính của câu. Các phần còn lại là bổ nghĩa: - "Bài này" là trạng ngữ chỉ nơi chốn, chỉ nơi diễn ra hành động (là trong bài này) - "với các bạn" là bổ nghĩa để làm rõ nghĩa là hành động hướng tới đối tượng nào - "kể cả tiếng Việt và tiếng Nhật" là bổ nghĩa cho ngữ pháp (giải thích ngữ pháp của ngôn ngữ nào) - "sau đó sẽ giới thiệu với các bạn ngữ pháp sơ cấp trong tiếng Nhật " là một vế câu khác bạn cần phân tích tương tự Nếu bạn phân tích được vế câu chính thì việc hiểu ý nghĩa và dịch ra tiếng khác sẽ dễ dàng hơn, ví dụ SAROMA JCLASS sẽ giới thiệu kiến thức chung về ngữ pháp sẽ dịch thành: SAROMA JCLASS は 一。(hành động là ははははは) Thêm bổ nghĩa "với các bạn": SAROMA JCLASS は皆皆皆皆 一。 Phân tích câu tiếng Nhật: はは : Mind control ははははは )、、、、。 Nếu bạn không quen có thể là bạn sẽ không hiểu phải bắt đầu như thế nào nhưng nếu bạn quen thì có thể phân tích như sau: Vế chính: はは : Mind control ははは )~、。 = Khống chế suy nghĩ (Tiếng Anh: Mind control) là kỹ thuật ~ hay hành vi như thế. Trong đó ~ là thay thế cho bổ nghĩa. Bổ nghĩa: ははは 、、 Bổ nghĩa này có dạng một vế câu có kèm bổ nghĩa, trong đó: Vế câu chính của bổ nghĩa: はははははははははははははははははは = dẫn dụ đến một kết luận đã được định sẵn Còn は は bổ nghĩa của bổ nghĩa với ý nghĩa là "không dựa vào cưỡng chế mà giống như

description

nguphaptiengnhat

Transcript of Tóm Tắt Ngữ Pháp

Page 1: Tóm Tắt Ngữ Pháp

THỨ TƯ, NGÀY 11 THÁNG MỘT NĂM 2012

Ngữ pháp tiếng Nhật sơ cấp - Phần 1Chào các bạn,Bài này SAROMA JCLASS sẽ giới thiệu với các bạn kiến thức chung về ngữ pháp (kể cả tiếng Việt và tiếng Nhật), sau đó sẽ giới thiệu với các bạn ngữ pháp sơ cấp trong tiếng Nhật.Một câu bao giờ cũng gồm một vế chính và các bổ nghĩa, hoặc là gồm một số vế câu. Sau khi phân tích được thành phần vế câu và bổ nghĩa thì mọi chuyện sẽ đơn giản hơn rất nhiều.JCLASS lấy ví dụ câu sau:Bài này SAROMA JCLASS sẽ giới thiệu với các bạn kiến thức chung về ngữ pháp (kể cả tiếng Việt và tiếng Nhật), sau đó sẽ giới thiệu với các bạn ngữ pháp sơ cấp trong tiếng Nhật. Vế chính: SAROMA JCLASS sẽ giới thiệu kiến thức chung về ngữ pháp.Trong đó:- chủ thể là: SAROMA JCLASS- hành động là: sẽ giới thiệu- đối tượng: kiến thức chung về ngữ phápNhư vậy là nếu các bạn chỉ cần phân biệt được đâu là "hành động" (ở đây là theo nghĩa rộng tức là bao gồm cả tính chất như "tươi đẹp", "vui",...) thì các bạn đã có thể nắm được ý chính của câu.Các phần còn lại là bổ nghĩa:- "Bài này" là trạng ngữ chỉ nơi chốn, chỉ nơi diễn ra hành động (là trong bài này)- "với các bạn" là bổ nghĩa để làm rõ nghĩa là hành động hướng tới đối tượng nào- "kể cả tiếng Việt và tiếng Nhật" là bổ nghĩa cho ngữ pháp (giải thích ngữ pháp của ngôn ngữ nào)- "sau đó sẽ giới thiệu với các bạn ngữ pháp sơ cấp trong tiếng Nhật" là một vế câu khác và bạn cần phân tích tương tựNếu bạn phân tích được vế câu chính thì việc hiểu ý nghĩa và dịch ra tiếng khác sẽ dễ dàng hơn, ví dụ

SAROMA JCLASS sẽ giới thiệu kiến thức chung về ngữ phápsẽ dịch thành: SAROMA JCLASSは一般的な文法の知識を紹介します。(hành động là 紹介します)

Thêm bổ nghĩa "với các bạn": SAROMA JCLASSは皆さんに一般的な文法の知識を紹介します。

Phân tích câu tiếng Nhật:マインドコントロール(英: Mind control)は、強制によらず、さも自分の意思で選択したかのように、あらかじめ決められた結論へと誘導する技術、またその行為のこと。Nếu bạn không quen có thể là bạn sẽ không hiểu phải bắt đầu như thế nào nhưng nếu bạn quen thì có thể phân tích như sau:Vế chính: マインドコントロール(英: Mind control)は~技術、またその行為のこと。= Khống chế suy nghĩ (Tiếng Anh: Mind control) là kỹ thuật ~ hay hành vi như thế.Trong đó ~ là thay thế cho bổ nghĩa.Bổ nghĩa: 強制によらず、さも自分の意思で選択したかのように、あらかじめ決められた結論へと誘導するBổ nghĩa này có dạng một vế câu có kèm bổ nghĩa, trong đó:Vế câu chính của bổ nghĩa: あらかじめ決められた結論へと誘導する = dẫn dụ đến một kết luận đã được định sẵnCòn 強制によらず、さも自分の意思で選択したかのように là bổ nghĩa của bổ nghĩa với ý nghĩa là "không dựa vào cưỡng chế mà giống như tự bản thân mình lựa chọn".Toàn câu trên sẽ là:Khống chế suy nghĩ (Tiếng Anh: Mind control) là kỹ thuật dẫn dụ đến một kết luận đã được định sẵn không dựa vào cưỡng chế mà giống như tự bản thân mình lựa chọn hay hành vi như thế.

Câu có nhiều vế câu:Ví dụ: 気に入った歌手が来たのに、入場できなくて悲しい限りだ。Ca sỹ yêu thích của tôi đã tới mà tôi không vào sân khấu được, thật là buồn hết sức.Vế câu chỉ hoàn cảnh: 気に入った歌手が来た (ca sỹ yêu thích đã đến)

Page 2: Tóm Tắt Ngữ Pháp

Vế câu 1: 入場できなくて (tôi không vào sân khấu được)

Vế câu 2: 悲しい限りだ。(tôi buồn hết sức)Bạn có cần học học khóa chính quy để nắm rõ các quy tắc và cách phân tích ngữ pháp không?Rất may là hoàn toàn không! Chỉ cần bạn chú ý quan sát lời nói hàng ngày, những thứ bạn đọc và phân tích nó về những thứ thật đơn giản. Hãy tưởng tượng là bạn có anh bạn ngoại quốc tên là Takahashi chẳng hạn, và bạn cần giải thích ngữ pháp tiếng Việt cho anh ta. Bạn sẽ làm thế nào? Chắc chắn là bạn phải nắm rõ ngữ pháp tiếng Việt đã, rồi mới có thể chỉ lại cho người khác được. Bạn hãy quên những thứ gọi là "chủ ngữ", "vị ngữ",... đã học đi vì đó là bắt chước theo hệ thống ngữ pháp châu Âu vốn xa lạ với tiếng Việt. Nếu các bạn muốn hiểu rõ hơn ngữ pháp tiếng Việt và sự khác biệt với ngôn ngữ châu Âu thì các bạn nên tìm đọc sách "Tiếng Việt, văn Việt, người Việt" của cố giáo sư Cao Xuân Hạo nhé!

Ngữ pháp sơ cấp tiếng NhậtNguồn: Đại học ngoại ngữ Tokyo - Sơ cấp tiếng Nhật JPLANGCác bạn hãy vào trang web trên để nghe cả âm thanh nhé.1N1はN2ですN1 là N2.Đây là một dạng mẫu câu đơn giản nhất trong tiếng Nhật 「N1 là N2」,「N1」và「N2」đều là danh từ.

Chủ ngữ được thể hiện bằng trợ từ「は」(Lưu ý: trợ từ này được đọc là “Wa”, chứ không phải

“Ha”).Cuối câu khẳng định ở thời hiện tại có thêm「です」(Có thể hiểu tương đương với động từ “là” trong tiếng Việt, được sử dụng với ý lịch sự)Ví dụ:わたしは ジョンです。Tôi là John.2N1はN2ですか→ はい、N1は N2ですN1 có phải N2 không?=> Vâng, N1 là N2.Muốn chuyển sang câu nghi vấn, chỉ cần thêm「か」vào cuối câu. Trong câu trả lời khẳng định được

gắn thêm「はい」vào đầu câu.

A: あなたは ジョンさんですか。B: はい、わたしは ジョンです。3N1はN2ですか→ いいえ、N1は N2では ありませんTrong câu trả lời phủ định, phải thêm「いいえ」vào đầu câu và cuối câu phải chuyển từ「です」(khẳng

định) sang「では ありません」(phủ định). Mẫu câu「N 1は N 2では ありません」cũng có thể hoạt động một cách độc lập.いいえ、わたしは ジョンでは ありません。Không, tôi không phải là John.4N1のN2

Trường hợp muốn sử dụng danh từ (N 1) để thuyết minh, giải thích cho danh từ khác (N 2), thì chỉ cần

gắn trợ từ「の」vào giữa hai danh từ đó. Đây là một trong những cách kết hợp từ phổ biến, thể hiện nhiều mối quan hệ từ trong tiếng Nhật.にほんごの せんせい(a teacher of Japanese) = giáo viên tiếng Nhậtがいこくの ひと

Page 3: Tóm Tắt Ngữ Pháp

(a foreigner) = người nước ngoàiへやの かぎ(a room key) = chìa khóa phòng ジョンさんは アメリカの がくせいです。Anh John là học sinh Mỹ.5これはNです[ これ/それ/あれ ] は Nです[Đây/Đó/Kia] là N.「これ」,「それ」, và「あれ」là những đại từ chỉ thị, với tư cách là chủ ngữ trong câu.

これ: Chỉ những vật ở gần người nói. それ: Chỉ những vật ở gần đối tượng giao tiếp.あれ: Chỉ những vật ở xa cả người nói và đối tượng giao tiếp.これは ほんです。 = Đây là quyển sách.

それは にほんの とけいです。 = Đó là đồng hồ Nhật.

あれは バスです。 = Kia là xe buýt.6この/その/あのN

[ この/その/あの ] NN [này/đó/kia]「この」,「その」, và「あの」cũng là những đại từ chỉ thị, có chức năng hạn định cho N (danh từ) đứng ngay sau chúng.この ほんは にほんごの ほんです。 = Quyển sách này là quyển sách tiếng Nhật.7N1ですか、N2ですかLà N1 hay là N2?Là câu hỏi lựa chọn「N 1」hoặc「N 2」A: これは ペンですか、えんぴつですか。Đây là bút mực hay bút chì.

B: それは ペンです。Đó là bút mực.

A: それは じどうしゃの かぎですか、じてんしゃの かぎですか。Đó là chìa khóa xe hơi hay chìa khóa xe đạp.B: これは じてんしゃの かぎです。Đây là chìa khóa xe đạp.8なんですかLà cái gì?Cách hỏi tên của đồ vật (hoặc hỏi về một hiện tượng nào đó). Đối với dạng câu hỏi này không dùng câu trả lời có「はい」hoặc「いいえ」. Dạng gốc của 「なん」là「なに」. Trước 「です」, luôn luôn đọc

là「なん」. Trong tiếng Nhật, từ để hỏi không nhất thiết lúc nào cũng đứng ở đầu câu.

A: あれは なんですか。Kia là cái gì?

B: あれは スカーフです。ハンカチでは ありません。Kia là cái khăn quàng, không phải khăn tay.9だれですかLà ai?Cách hỏi tên người. Đối với dạng câu hỏi này cũng không dùng câu trả lời có「はい」hoặc 「いいえ」.

「だれ」là từ để hỏi tên người hoặc hỏi về mối quan hệ của con người.Cách nói của lịch sự của「(この)

人」và「だれ」là「(この) かた」và「どなた」A: あの 人は だれですか。Người kia là ai?

B: あの 人は Aさんです。Người kia là anh A.

A: あの かたは どなたですか。Vị kia là vị nào?

Page 4: Tóm Tắt Ngữ Pháp

B: あの かたは Aさんです。Vị kia là anh A.10N1は~です。N2も~ですN1 là ~. N2 cũng là ~.Trợ từ「も」có nghĩa là “cũng”, “cũng là”. Được dùng sau chủ ngữ (N2) của câu thứ hai, biểu thị nội dung giống với câu thứ nhất (N1)これは がくせいの つくえです。それも がくせいの つくえです。Đây là bàn học sinh. Kia cũng là bàn học sinh.あなたも マレーシアの がくせいですか。Bạn cũng là học sinh Malaysia hả?11NはどれですかN là cái nào?Từ nghi vấn「どれ」, có nghĩa là “cái nào?’’, được dùng trong câu hỏi lựa chọn, trong một nhóm có từ hai trở lên.せんせいの いすは どれですか。Ghế giáo viên là cái nào?12Nはこれ/それ/あれですNは [ これ/それ/あれ ] ですN là [cái này/cái đó/cái kia]Cách nói nhằm chỉ định một đồ vật cụ thể nào đó nằm trong số nhiều.「これ」: Cái này; 「それ」: Cái

đấy/ đó;「あれ」: Cái kia.

せんせいの いすは これです。 Ghế giáo viên là cái này.13どのNですかLà N nào?Từ nghi vấn「どの」có thể hiểu là “...nào”, sau nó luôn luôn là một danh từ đã được định danh. Đối với

người, dùng「どの 人」hoặc「どの かた」. (người nào, vị nào)

A: すずきせんせいは どの かたですか。Cô Suzuki là vị nào?

B: すずきせんせいは あの かたです。Cô Suzuki là vị kia.14N1とN2N1 và N2Trợ từ「と」có chức năng nối kết hai danh từ, nghĩa là “và”

ほんと ノート = sách và vở

マリアさんと ローラさんは フィリピンの がくせいです。 = Chị Maria và chị Laura là học sinh Philipin.15ここは PlaceですĐây [Nơi này] là [nơi chốn].「ここ」, 「そこ」và 「あそこ」 là những đại từ chỉ địa điểm. Với nghĩa “(ở) đây là...”(địa điểm gần người nói); “(ở) đấy là...” (gần đối tượng giao tiếp) và “(ở) kia là...”(cách xa cả người nói và đối tượng giao tiếp).ここは じむしつです。Đây là văn phòng. 16NはどこですかN ở đâu ạ?Từ nghi vấn「どこ」dùng để hỏi về địa điểm, có nghĩa là “ở đâu?”

やまださんの うちは どこですか。

Page 5: Tóm Tắt Ngữ Pháp

Nhà anh Yamada ở đâu ạ?17NはいくらですかN giá bao nhiêu?Từ nghi vấn「いくら」dùng để hỏi về giá cả, có nghĩa là “bao nhiêu tiền?”

A:この ジュースは いくらですか。Nước quả này giá bao nhiêu?18NはA(い)-いですDiễn tả tính chất.Đây là dạng câu có vị ngữ là tính từ. Tính từ là từ biểu thị tính chất của danh từ. Trong tiếng Nhật, tính từ được chia làm hai loại. Tính từ đuôi “i” (Aい), còn được gọi là “hình dung từ” và tính từ đuôi “na” (Aな), còn được gọi là “hình dung động từ”.あの さかなは あたらしいです。Con cá kia mới.19A(い)-くないですDạng phủ định của「Aい」là「くない」. Có nghĩa là bỏ đuôi「い」, thay bằng「くない」.

しょくどうの スープは たかく ないです。Món súp của nhà ăn không mắc.20A(い)-いN

Trường hợp「Aい」làm chức năng bổ nghĩa cho danh từ thì kết hợp trực tiếp và đứng trước danh từ đó.あの ふるい たてものは レストランです。Tòa nhà cũ kia là nhà hàng.21A(い)-いNは~ですCâu có chủ ngữ là danh từ được bổ nghĩa bằng「Aい」この あかい かみは しょっけんでは ありません。Tờ giấy đỏ này không phải là phiếu ăn.22どんな Nですか→Aい-い NですN như thế nào?Cách hỏi về tính chất, trạng thái của người hoặc sự vật (N) và cách trả lời. Khi hỏi phải dùng「どんな」(như thế nào) và trả lời phải sử dụng「Aい」hoặc「Aな」.

A: ふじさんは どんな 山ですか。 Núi Phú Sỹ là núi như thế nào?

B: ふじさんは たかい 山です。 Núi Phú Sỹ là núi cao.23~。そして、…。「そして」 là từ nối, có chức năng nối hai câu với nhau, và nó luôn đứng ở đầu câu thứ hai. Có thể hiểu là “và thế rồi”, “sau đó”, “và”, “hơn nữa”…あの へやは ちいさいです。そして、くらいです。Phòng kia nhỏ. Và tối nữa.Lưu ý: Trợ từ「と」tuy cũng có nghĩa là “và” nhưng không thực hiện chức năng nối hai câu. Cho nên

không thể nói 「あの へやは ちいさい です。と、くらいです」24いまなんじですか

Page 6: Tóm Tắt Ngữ Pháp

Cách hỏi giờ. "ima" = "bây giờ", "nanji" = "mấy giờ"A: いま なんじですか。Mấy giờ rồi ạ?

B: いま 十一じです。Giờ là 11 giờ.25Nを VますSẽ làm gì.Đây là một dạng câu vị ngữ động từ. Động từ (V) đứng ở cuối câu. Từ chỉ mục đích (đối tượng của hành động hay còn gọi là “bổ ngữ”) đứng trước trợ từ「を」, tạo thành mẫu câu「N を V 」わたしは ラジオを ききます。Tôi sẽ nghe đài.Chú ý: Từ chỉ đối tượng trực tiếp luôn đứng trước động từ. Không nói 「わたしはききますすラジオ26Nを VませんSẽ không làm gì.Dạng「Vます」khi chuyển sang phủ định thì chỉ cần thay「ます」bằng「ません」.

わたしは ラジオを ききません。Tôi sẽ không nghe đài.27なにを VますかHỏi làm cái gì.Khi muốn hỏi về đối tượng của hành động (từ chỉ mục đích), dùng「なに」, nghĩa là “gì”, “cái gì”

あなたは なにを よみますか。Bạn đọc cái gì vậy?28Nを VましたĐã làm gì.Muốn chuyển động từ dạng 「Vます」sang dạng quá khứ, chỉ cần thay 「ます」bằng 「ました」.

わたしは テニスを しました。Tôi đã chơi tennis.29きのうNをVましたきのう N を VましたHôm qua làm gì đó.あした N を VますNgày mai sẽ làm gì đó.Một số trạng từ chỉ thời gian:「きょう」(hôm nay),「せんしゅう」(tuần trước),「あさ」 (sáng nay). Trạng từ chỉ thời gian thường đứng ở đầu câu hoặc sau chủ ngữ.(không đứng ở cuối câu)やまださんは きのう ピンポンを しました。Anh Yamada hôm qua đã chơi bóng bàn.わたしは よる えいがを みます。Tôi sẽ xem phim vào buổi tối.30Nを VませんでしたĐã không làm gì đó.Dạng phủ định trong quá khứ của「Vます」là「Vませんでした」.

わたしは えいごを べんきょうしませんでした。Tôi đã không học tiếng Anh.31PlaceでVます

Page 7: Tóm Tắt Ngữ Pháp

Làm gì ở nơi nào đó.Trợ từ「で」trong trường hợp này biểu thị đia điểm xảy ra hành động.

わたしは ぎんざの えいがかんで えいがを みました。Tôi đã xem phim ở rạp chiếu phim Ginza.32どこでVますかHỏi làm gì đó ở đâu.Khi muốn hỏi địa điểm xảy ra hành động, dùng「どこで」, có nghĩa là “ở đâu?”

あなたは どこで えいがを みますか。Anh xem phim ở đâu vậy?33きのう PlaceでなにをVましたかきのう Placeで なにを VましたかHôm qua bạn đã làm cái gì ở [nơi chỗ]?あした Placeで なにを VますかNgày mai bạn sẽ làm gì ở [nơi chỗ]?Cách hỏi đã làm gì, ở đâu vào một thời điểm nào đó trong quá khứ. Thông thường trạng từ chỉ thời gian đứng sau chủ ngữ và đứng trước từ chỉ địa điểm.あなたは きのう しんじゅくで なにを しましたか。Anh hôm qua đã làm gì ở Shinjuku?あなたは あした ぎんざで なにを しますか。Anh ngày mai sẽ làm gì ở Ginza?34N1は~をVます。N2(も)~をVますN1は ~を VますN1 làm ~.N2も ~を VますN2 cũng làm ~.Khi「N2」thực hiện một hành động nào đó giống với「N1」thì sau「N2」có thể dùng trợ từ「も」(thay

cho「は」), với nghĩa “cũng”,”cũng như”...

ジョンさんは ひらがなを かきます。マリアさんも ひらがなを かきます。Anh John viết chữ hiragana. Chị Maria cũng viết chữ hiragana.35~はN1をVます。~はN2(も)Vます~は N1を Vます~は N2も VますChủ thể làm một hành động và cũng làm hành động khác.Khi cùng một chủ thể thực hiện từ hai hành động trở lên thì sau từ chỉ mục đích (bổ ngữ) ở câu thứ hai, có thể dùng trợ từ「も」(thay cho「を」)

ジョンさんは ひらがなを かきます。ジョンさんは かたかなも かきます。Anh John viết chữ hiragana. Anh John cũng viết chữ katakana.36~はあしたNをVます。~はあさって(も)NをVます~は あした Nを VますNgày mai ~ làm[V] việc [N]~は あさっても Nを VますNgày kia ~ cũng làm[V] việc [N]Nếu gắn trợ từ 「も」vào sau trạng từ chỉ thời gian của câu thứ hai, thì nội dung câu hai cũng giống như câu một, đồng thời chủ thể hành động cũng là một.

Page 8: Tóm Tắt Ngữ Pháp

ジョンさんは あした かんじを かきます。ジョンさんは あさっても かんじを かきます。Anh John ngày mai viết chữ kanji. Anh John ngày kia cũng viết chữ kanji.37~はまいにちVますLàm gì đó hàng ngày.Cách nói sử dụng trạng từ chỉ thời gian biểu thị sự lặp đi lặp lại: 「まいにち」 (hàng ngày) và 「ときどき」 (thỉnh thoảng).

わたしは まいにち としょしつで べんきょうします。Tôi hàng ngày học ở thư viện.マナさんは ときどき へやで てがみを かきました。Chị Maria thỉnh thoảng viết thư trong phòng.38~は日よう日にVます~ làm gì đó vào ngày chủ nhật (日よう日 nichiyoubi)

Trợ từ「に」đứng trước trạng từ chỉ thời gian, nhấn mạnh đến tính chính xác về thời gian xảy ra hành động. Tuy nhiên nếu không cần nhấn mạnh đến tính chính xác đó, có thể không cần trợ từ này. Cần thiết gắn trợ từ này sau “giờ giấc”, “thứ”, “ngày tháng”. Không cần thiết đối với trường hợp chỉ thời gian mang tính chất tương đối như 「きょう」 (hôm nay),「せんしゅう」(tuần trước).

わたしは 日よう日に バドミントンを します。Tôi sẽ chơi cầu lông vào ngày chủ nhật.39~。そして、…。Diễn tả "và" với hai hành động.「そして」 là từ nối, có chức năng nối hai câu với nhau, và nó luôn đứng ở đầu câu thứ hai. Có thể hiểu là “và thế rồi”, “sau đó”, “và”, “hơn nữa”…わたしは 七じごろ おきます。そして、十じごろ ねます。Tôi thức dậy lúc khoảng 7 giờ. Và khoảng 10 giờ tôi ngủ.Chú ý: ごろ goro

Nói về khoảng thời gian mang tính chất tương đối 三じごろ (khoảng 3 giờ) 三月三日ごろ (vào khoảng

ngày 3 tháng 3), 1900ねんごろ (khoảng năm 1900).40N1のN2⇒N 1のNói tắt N2 khi cả hai người nói và nghe đều hiểu là nói về N2.Trong hội thoại, nếu cả hai đều hiểu「N2」biểu thị ý nghĩa gì thì có thể được lược bỏ. Thông thường đó

là trường hợp sử dụng trợ từ sở hữu「の」その じてんしゃは だれの じてんしゃですか。Xe đạp kia là xe đạp của ai thế?

→その じてんしゃは だれのですか。Xe đạp kia là của ai thế?

この じてんしゃは わたしの じてんしゃです。Xe đạp này là xe đạp của tôi.

→この じてんしゃは わたしのです。Xe đạp này là của tôi.

これは マナさんのでは ありません。Đây không phải là của chị Mana.41A(い)-いN⇒A(い)-いのNói tắt danh từ thành "no".Trong hội thoại nếu cả hai đều hiểu「N」biểu thị ý nghĩa gì thì có thể thay「N」bằng trợ từ 「の」.

A: その ふるい じてんしゃは だれのですか。Xe đạp cũ kia là của ai thế?

B: その ふるいのは アリさんのです。Cái cũ kia là của anh Ari.42

Page 9: Tóm Tắt Ngữ Pháp

~は NでしたDạng quá khứ của「Nです」là「Nでした」.

きのうは アリさんの たんじょうびでした。Hôm qua là sinh nhật anh Ali.43~は Nでは ありませんでしたDạng quá khứ của「N ではありません」là「Nではありませんでした」きのうは マナさんの たんじょうびでは ありませんでした。Hông qua không phải là sinh nhật chị Mana.44PlaceへいきますTrợ từ「へ」trong trường hợp này có nghĩa chỉ phương hướng chuyển động, được gắn sau danh từ chỉ địa điểm. Lưu ý đọc là “e”, chứ không phải “he”わたしは きのう ほんやへ いきました。Tôi hôm qua đi đến hiệu sách.45Placeから きますTrợ từ「から」được gắn sau danh từ chỉ địa điểm xuất phát. Được hiểu là “từ đâu đến”

マナさんは タイから きます = Chị Mana đến từ Thái Lan.46いつTừ nghi vấn「いつ」được sử dụng để hỏi về thời điểm, có nghĩa là “khi nào”, “bao giờ”.

いつ きょうとへ いきますか。Anh sẽ đi Kyoto khi nào?47どこのくにのひとですかLà cách hỏi về quốc tịch của ai đó. Được hiểu là “...người nước nào?”doko = ở đâu, kuni = nước, doko no kuni = nước ở đâu, nước nàoマナさんは どこの くにの がくせいですか。Chị Mana là học sinh nước nào?48N1と N2の ~は おなじですN1と N2は おなじ ~です「おなじ」có nghĩa là “giống”, “giống nhau”. Lưu ý: Khi 「おなじ」 làm chức năng tu sức cho danh từ

đứng sau nó, thì không cần 「な」 hoặc 「の」.

○おなじ ほん ĐÚNGsame book = quyển sách giống nhau×おなじな ほん SAI

×おなじの ほん SAIA=B : A と B は おなじです A và B giống nhau

A は B と おなじです A giống B

B は A と おなじです B giống A

CさんのN=DさんのN : N của C = N của D

C さんと D さんの N は おなじです。N của chị C và anh D giống nhau.

C さんと D さんは おなじ N です。Chị C và anh D N giống nhau.

ジョンさんの 生年月日と わたしの 生年月日は おなじです。Ngày sinh của anh John và ngày sinh của tôi giống nhau.→ジョンさんと わたしの 生年月日は おなじです。Ngày sinh anh John và tôi giống nhau.

→ジョンさんと わたしは おなじ 生年月日です。Anh John và tôi ngày sinh giống nhau.

1/2と 0.5は おなじです。1/2 và 0.5 là giống nhau.

Page 10: Tóm Tắt Ngữ Pháp

49N1はN2で、N3はN4ですKhi muốn kết hợp hai câu có cấu trúc「Nは Nです」thành một cấu phức thì chỉ cần thay 「です」ở câu

thứ nhất bằng「で」, còn câu thứ hai vẫn giữ nguyên.

ここは ゆうびんきょくです。あそこは ぎんこうです。Đây là bưu điện. Kia là ngân hàng.

→ここは ゆうびんきょくで、あそこは ぎんこうです。Đây là bưu điện, còn kia là ngân hàng.50(いっしょに) VましょうKhi muốn rủ, mời ai cùng làm gì đó, sử dụng「Vましょう」. Nếu trước đó thêm 「いっしょに」(cùng nhau) thì càng nhấn mạnh đến nguyện vọng của người mời.たべます → たべましょう Chúng ta hãy ăn

します  → しましょう Chúng ta hãy làm

いっしょに あの みせへ いきましょう。Chúng ta cùng nhau tới cửa hàng đó đi!51Timeから TimeまでKhi muốn nói về phạm vi thời gian, dùng 「から」(điểm khởi đầu) và「まで」(điểm kết thúc). Đôi khi cũng có thể chỉ cần sử dụng một trong hai trợ từ này.あなたは きのう なんじから なんじまで しごとを しましたか。Hôm qua anh làm việc từ mấy giờ đến mấy giờ?52いつから いつまでですかLà cách hỏi về khoảng thời gian từ khi nào đến khi nào. Cả hai trợ từ này không chỉ trực tiếp đứng trước danh từ mà còn có thể đứng trước「です」.

A:がっこうの ふゆやすみは いつから いつまでですか。Nghỉ đông của trường cậu từ khi nào đến khi nào?53~じかん・~ふん・~びょうCách nói về đơn vị thời gian "giờ", "phút", và "giây".一じかんは 六十ぷんです。Một giờ có 60 phút.一ぷんは 六十びょうです。Một phút có 60 giây.54~ぐらいNếu「ごろ」chỉ nói về khoảng thời gian mang tính chất thứ tự, thì「ぐらい」chủ yếu thiên về khoảng thời gian mang tính chất số lượng.B:わたしは まいにち 六じかんぐらい しごとを します。Hàng ngày tôi làm việc khoảng 6 tiếng.55NはなんしゅうかんぐらいですかTừ nghi vấn「どのぐらい」được sử dụng để hỏi về số lượng mang tính tương đối. Phần này chúng ta

đề cập đến tính tương đối của thời gian. Có thể dùng「どのぐらい」thay vì hỏi 「なんかげつぐらい」(khoảng mấy tháng),「なんしゅうかんぐらい」(khoảng mấy tuần), 「なんじかんぐらい」(khoảng mấy giờ)..A:がっこうの ふゆやすみは なんしゅうかんぐらいですか。Trường cậu được nghỉ đông bao lâu?B:がっこうの ふゆやすみは どのぐらいですか。Trường cậu được nghỉ đông bao lâu?56

Page 11: Tóm Tắt Ngữ Pháp

Placeから PlaceまでKhi muốn nói về phạm vi không gian, dùng「から」(điểm khởi đầu) và「まで」(điểm kết thúc). Đôi khi cũng có thể chỉ cần sử dụng một trong hai trọ từ này.うちから えきまで あるきます。Tôi đi bộ từ nhà đến ga57Nでいきます[ Nで / あるいて ] いきますTrợ từ「で」trong trường hợp này chỉ phương tiện (bằng), sau nó là động từ chuyển động. Riêng trường

hợp “đi bộ” (あるいて), không cần trợ từ「で」.

うちから えきまで バスで いきます。Từ nhà đến ga, tôi đi bằng xe buýtえきから がっこうまで あるいて いきます。Tôi đi bộ từ ga đến trường58なんじかんぐらいかかりますかKhi muốn nói tốn bao nhiêu thời gian hoặc tiền bạc để làm một việc gì đó, dùng「かかります」. Đối với

thời gian, có thể nói「なんじかんぐらい」(mấy tiếng) với tiền bạc, có thể nói 「いくらぐらい」(bao

nhiêu tiền). Còn「どのぐらい」(bao lâu, bao nhiêu) được dùng cho cả hai trường hợp trên.

~から ~まで Nで ~ぐらい かかりますCách nói kết hợp với ngữ pháp bài 5, có nghĩa là từ「A」đến「B」, tốn bao nhiêu (tiền, thời gian) nếu đi

bằng「N」A: とうきょうから おおさかまで ひこうきで なんじかんぐらい かかりますか。Từ Tokyo đến Osaka, đi bằng máy bay mất mấy tiếngA: とうきょうから おおさかまで ひこうきで どのぐらい かかりますか。Từ Tokyo đến Osaka, đi bằng máy bay mất mấy tiếng/ bao nhiêu tiền?B: 一じかんぐらい かかります。Mất khoảng một tiếngA: とうきょうから きょうとまで しんかんせんで いくらぐらい かかりますか。Từ Tokyo đến Kyoto, đi bằng tàu cao tốc mất bao nhiêu tiền?A: とうきょうから きょうとまで しんかんせんで どのぐらい かかりますか。Từ Tokyo đến Kyoto, đi bằng tàu cao tốc mất bao nhiêu tiền?B: 一万五千円ぐらい かかります。Mất khoảng 15 nghìn yên59NはA(い)-かったですTính từ đuôi「い」(Aい), khi chuyển sang dạng quá khứ thì thay「い」bằng「かった」あかい → あかかったおおきい → おおきかったしゅくだいは むずかしかったです。Bài tập về nhà [đã] khó60NはA(い)-くなかったですDạng phủ định quá khứ của (Aい) thì thay「い」bằng「くなかった」あかい → あかく なかったおおきい → おおき く なかったしゅくだいは むずかしく なかったです。Bài tập về nhà [đã] không khó

Page 12: Tóm Tắt Ngữ Pháp

61NはどうですかTừ nghi vấn「どう」(“thế nào?”, “ra sao?”...) được sử dụng để hỏi về tính chất, trạng thái, tình cảm, thái độ đối với người hoặc một sự vật, hiện tượng nào đó.にほんごの しゅくだいは どうでしたか。Bài tập tiếng Nhật thế nào [có khó không]?62とてもAい「とても」là phó từ biểu thị mức độ, bổ nghĩa cho tính từ. Có nghĩa là “rất”

にほんごの しゅくだいは とても むずかしかったです。Bài tập về nhà [đã] rất khó63たくさん V

[ たくさん/すこし ] V

「たくさん」(nhiều) và「すこし」(ít) là hai phó từ biểu thị mức độ, số lượng, bổ nghĩa cho động từ đứng sau nó.ジョンさんは ごはんを たくさん たべました。John ăn nhiều cơmジョンさんは ごはんを すこし たべました。John ăn ít cơm64あまり+Neg.

「あまり」cũng là phó từ chỉ mức độ, số lượng, bổ nghĩa cho động từ và tính từ đứng sau nó. Nhưng

trong trường hợp này đề cập đến mức độ hạn định, nên cuối câu luôn ở dạng phủ định (あまり ~ない).

きのうは あまり あつくなかったです。Hôm qua không nóng lắm65~。しかし、…。「しかし」là từ nối câu với câu, biểu thị ý nghĩa vế câu sau đối lập với vế trước. Ngoài ra cũng được sử dụng trong trường hợp vế câu sau trái với mong đợi đã được nêu lên ở vế câu trước. Được hiểu là “nhưng”, “nhưng mà”, “tuy nhiên”...しんかんせんは はやいです。しかし、たかいです。Tàu cao tốc chạy nhanh. Nhưng mà giá vé đắtなつやすみは ながいです。しかし、ふゆやすみは みじかいです。Nghỉ hè thì dài. Nhưng nghỉ đông lại ngắn66~。それから、…。「それから」 (sau đó, thế rồi...) là từ nối câu với câu, biểu thị một động tác được thực hiện sau khi động tác trước đó đã kết thúc.おおさかまで ふねで いきます。それから、うちまで でんしゃで いきます。Tôi đi tàu thủy đến Osaka. Sau đó đi về nhà bằng xe điện67N1やN2(やN3)などN1や N2(や N3)などN1か N2

「や」và「か」là hai trợ từ nối danh từ với danh từ.「や」được sử dụng khi chọn một hai “cái gì đó” làm

đại diện khi không muốn liệt kê tất cả và sau danh từ cuối cùng thường được gắn 「など」 (N1 này, N2

này...V.V...). 「か」 (hoặc là) biểu thị ý nghĩa lựa chọn một “cái gì đó” trong những thứ đã nêu ra.

Page 13: Tóm Tắt Ngữ Pháp

ほんや ノートなどを かいます。Tôi sẽ mua rất nhiều thứ như là sách, vở, v.v...ほんか ノートを かいます。Tôi sẽ mua sách hoặc vở68

NがありますNが [ あります/います ]

Mẫu câu biểu thị sự tồn tại của người, động vật và đồ vật. Về nguyên tắc, đối với đồ vật, sử dụng「あります」. Còn đối với người và động vật dùng「います」.

りんごが あります。Có quả táo ở trong cái hộpとりが います。There is a bird.69PlaceにNがありますPlaceに N が [ あります/います ]

Trợ từ「に」trong trường hợp này biểu thị địa điểm tồn tại của người, động vật và đồ vật . Về những từ liên quan đến vị trí như “trên”, “dưới”, “trong”, “ngoài”...はこの 中に りんごが あります。Có quả táo ở trong cái hộpへやの 外に アリさんが います。Ali ở ngoài phòng/ Ở ngoài phòng có Ali70いくつありますか[ なんにん/なんびき ] いますかTrong tiếng Nhật, có rất nhiều cách đếm, hầu như mỗi nhóm đồ vật đều có cách đếm riêng biệt, khá phức tạp. Trong đó「いくつ」là từ để hỏi về đồ vật nói chung, được dùng phổ biến nhất, được hiểu là “mấy

cái (quả)”. Đếm người dùng「なんにん」(mấy người), đếm động vật nhỏ, gia cầm, chim chóc dùng「なんびき」(mấy con)...

みかんが いくつ ありますか。Có mấy quả quýt?子どもが なんにん いますか。Có mấy đứa bé?ねこが なんびき いますか。Có mấy con mèo?71N1があります/いますN1が[ あります/います ]

N2も[ あります/います ]

N3も[ ありますか/いますか ] 

→ いいえ、N3は[ ありません/いません ]Khi muốn nói thêm về sự tồn tại của một “cái gì đó” đã được đề cập ở trước đó, chỉ cần thay trợ từ「が」bằng trợ từ「も」(N 2も あります/ います). Đối với câu hỏi「N 3 もありますか」, nếu trả lời phủ

định thì「も」được thay thế bằng「は」バナナが あります。りんごも あります。Có chuối, cũng có cả táoA: 馬が います。牛も います。

Page 14: Tóm Tắt Ngữ Pháp

Có ngựa, cũng có cả bòB: 犬も いますか。Thế có chó không?A: いいえ、犬は いません。Không, chó [thì] không có72Nは PlaceにありますNは Placeに[ あります/います ]

Đây là dạng câu nhấn mạnh đến địa điểm (Place ) tồn tại của 「N」. Trong đó「Nは」biểu thị sự tồn tại

của「N」đã được định danh. Dạng này hơi khác với「Place に Nが あります」(Chú trọng hơn đến N)バナナは つくえの 上に あります。Chuối [thì] có ở trên bàn犬は 木の 下に います。Chó [thì] ở dưới gốc cây73NはどこにありますかNは どこに[ あります/います] かCách hỏi địa điểm (ở đâu) tồn tại của「N」(N đã được định danh)

かさは どこに ありますか。Cái ô ở chỗ nào?マナさんは どこに いますか。Mana ở đâu?74Nは一まいもありませんNは 一まいも ありませんNは 一人も いませんMẫu câu " 1 + trợ số từ + も + Phủ định" có nghĩa là “hoàn toàn không có”

日本ごの 本は 一さつも ありません。Không có một cuốn sách tiếng Nhật nào/ Một cuốn sách tiếng Nhật cũng không cóかいものきゃくは 一人も いません。Không có một vị khách nào cảさかなは 一ぴきも いません。Không có một con cá nào cả75なにかありますか/いますかなにか [ ありますか/いますか ] 

→ はい、[ あります/います ]

だれか いますか→ いいえ、いませんCách hỏi về sự tồn tại hay không tồn tại của「N」.「なにか」được hiểu là “có cái gì (con gì) không”,

「だれか」được hiểu là “có ai hay không”. Đối với dạng câu hỏi này phải dùng 「はい」hoặc「いいえ」để trả lời.

なに(cái gì) → なに[か](cái gì đó) = đồ vật, động vật

だれ(ai)  → だれ[か](ai đó) = người

A: いすと つくえの 間に なにか ありますか。Có cái gì ở giữa cái ghế và cái bàn không? )B: はい、あります。

Page 15: Tóm Tắt Ngữ Pháp

Vâng, cóB: いいえ、ありません。Không, không cóA: いすと つくえの 間に なにか いますか。Có con gì ở giữa cái ghế và cái bàn không?B: はい、います。Vâng, cóB いいえ、いません。Không, không cóA: すずきさんの よこに だれか いますか。Bên cạnh anh Suzuki, có ai không?B: はい、います。Vâng, cóB: いいえ、いません。Không, không cóLưu ý: Đối với những câu hỏi dùng trợ từ「が」như「なにが ありますか」(có cái gì?) hoặc 「だれが いますか」(có ai?), tức là người hỏi đã xác định được sự tồn tại của「N」, cho nên trong câu trả lời không

được sử dụng 「はい」 hoặc「いいえ」, mà phải trả lời cụ thể vào danh tính của「N」. Chẳng hạn「かばんが あります」(có cặp sách) hoặc「ジョンさんが います」(có anh John).76なにもありません/いませんなにも [ありません/いません]

だれも いませんMuốn phủ định hoàn toàn sự tồn tại của「N」, sử dụng dạng:「Từ để hỏi+ も +Phủ định」. Đây là

cách trả lời cho câu hỏi có「なにか」hoặc「だれか」.

A: つくえの 上に なにか ありますか。Có cái gì trên bàn không?B: いいえ、なにも ありません。Không, chẳng có gì cảA: 池の むこうに なにか いますか。Bên kia hồ có con gì không?B: いいえ、なにも いません。Không, chẳng có con gì cảA: すずきさんの まえに だれか いますか。Phía trước anh Suzuki có ai không?B: いいえ、だれも いません。Không, chẳng có ai cảLưu ý: 「なにも」và 「だれも」 không chỉ dùng với động từ chỉ sự tồn tại (あります, います) mà còn được sử dụng với những động từ khác.A: なにか かいますか。Cậu có mua gì không?B: いいえ、なにも かいません。Không, tớ không mua gì cả77Nは一ついくらですかCách hỏi giá của một đơn vị nào đó, chẳng hạn「一つ」(một cái, quả)、「一本」 (một cái)、「一ぴき」(một con)「一さつ」(một quyển)...

A:ボールペンは 一本 いくらですか。

Page 16: Tóm Tắt Ngữ Pháp

Bút máy thì bao nhiêu tiền một cái?78三本で~円ですKhi nói về giá cả của một N nào đó, với số nhiều, dùng trợ từ「で」để hạn định số lượng

ボールペンは 三本で 九百円です。Ba chiếc bút máy là 900Yên.ぜんぶで 四千円です。Tất cả là 4,000 Yên79NはA(な)-ですĐây là một dạng câu có vị ngữ là tính từ đuôi “na” (Aな), thuyết minh, giải thích cho danh từ làm chủ

ngữ. Lưu ý, gọi là「Aな」bởi khi kết hợp với một「N」khác đứng sau nó phải có 「な」. Còn khi đứng một mình thì không cần.この はなは きれいです。Hoa này đẹp80Nは A(な)-ではありません。Dạng phủ định của「Aな」cũng giống với dạng phủ định của danh từ, dùng「では ありません」.Cửa hàng đó không yên tĩnhあの みせは しずかでは ありません。Cửa hàng đó không yên tĩnh81Nは A(な)-でしたNは Aな-でしたNは Aな-では ありませんでしたDạng phủ định của「Aな」cũng giống với dạng phủ định của danh từ, dùng「では ありません」.

きょうは ひまでした。Hôm nay tôi [đã] rỗi rãiきのうは ひまでは ありませんでした。Hôm qua tôi [đã] không rỗi rãi82A(な)-なN

Khi「Aな」mang chức năng bổ nghĩa cho「N」, thì nó kết hợp với「N」 đứng sau, qua 「な」Cần chú ý là 「な」đứng trực tiếp ngay trước danh từ.

きょうは ひまな 日です。Hôm nay là một ngày rỗi rãi83N1は N2だけですN1は N2だけでは ありませんMẫu câu「N 1は N 2だけです」có nghĩa「N1」bị giới hạn bởi「N2」.

Còn「N 1は N 2だけでは ありません」là dạng phủ định của cách nói trên.

A: 学生は 日本人だけですか。Chỉ có sinh viên Nhật thôi à?B: いいえ、日本人だけでは ありません。Không, không chỉ sinh viên Nhật [mà còn có cả sinh viên nước khác]84Nを一つください「Nを ください」là cách nói cầu khiến lịch sự, có nghĩa là “làm ơn cho (đưa giùm) tôi...!” . Số từ được

Page 17: Tóm Tắt Ngữ Pháp

đặt sau「Nを」. Ngoài những từ chỉ số lượng cụ thể như「一まい」 (một tờ)「二ほん」(hai cái) v.v...,

cũng có dùng「すこし」(một chút) hoặc「たくさん」(nhiều)

きっぷを 一まい ください。Cho tôi một vé.りんごを すこし ください。Cho tôi vài quả táoSAROMA JCLASS = 785もうVましたPhó từ「もう」trong trường hợp này biểu thị ý nghĩa đã hoàn thành một hành động nào đó. Cho nên cuối câu luôn luôn ở dạng qúa khứ.あなたは もう しょくじを しましたか。Cậu đã ăn cơm chưa?はい、わたしは もう しょくじを しました。Tớ ăn rồi86まだVませんPhó từ「まだ」ngược nghĩa với 「もう」, có nghĩa là cho đến thời điểm hai người phát ngôn, “hành động đó” vẫn chưa được thực hiện xong. Cho nên cuối câu luôn luôn ở dạng phủ định, thời hiện tại. Đây là cách trả lời phủ định đối với câu hỏi「もう Vましたか」 (đã...chưa?). Có thể sử dụng cách trả lời

ngắn「(いいえ) まだです」(chưa ạ).

「もう」và 「まだ」được sử dụng với cả “động từ ý chí” (のみます[uống], いきます[đi], おきます[ngủ

dậy]) và “động từ vô ý chí”(わかります[hiểu], はじまります[được bắt đầu], おわります[được kết thúc]).

Động từ vô ý chí là động từ thể hiện những hành động không thể chế ngự được. ( Ví dụ わかります、はじまります、おわります)A: しごとは もう おわりましたか。Công việc đã kết thúc chưa?B: いいえ、まだ おわりません。Chưa, chưa xongB: いいえ、まだです。Chưa87A(い)-くなりました[ Aい-く/Aな-に/Nに ] なりましたCách biểu thị ý nghĩa một cái gì đó đang từ trạng thái này chuyển sang trạng thái khác.Trường hợp một cái gì đó chưa hoàn toàn chuyển sang trạng thái mới thì dùng「なります」Cấu trúc như sau:

Aい : おおきい → おおきくAな : しずかな → しずかにN  : 19 さい → 19 さいにりんごの 木は 大きく なりました。Cây táo đã to ra rồiりょうは しずかに なりました。Kí túc xá trở nên yên tĩnhアリさんは 十九才に なりました。Aliđã bước sang tuổi 1988NはA(い)-くて、A(い)-いですKhi muốn dùng hai từ (Aい) trở lên để nói về tính chất, trạng thái của người hoặc sự vật nào đó, dùng

Page 18: Tóm Tắt Ngữ Pháp

「くて」để nối các tính từ đó vơi nhau. Tức là các tính từ đó được bỏ đuôi 「い」 thay bằng「くて」.

太いです。おもいです。→ 太くて、おもいです。R tính iêng tính từ cuối cùng giữ nguyên. Chẳng hạn.この ボールペンは かるくて、ほそくて、やすいです。Cái bút máy này vừa nhẹ, vừa thon, lại rẻ nữa89A(い)-くて、A(い)-いNAい-くて、Aい-い N

Aい-くて、Aな-な N

Trường hợp các tính từ kết hợp với nhau để bổ nghĩa cho「N」thì cách thức kết hợp với danh từ cũng

không thay đổi. Tức là「Aい」vẫn kết hợp trực tiếp và 「Aな」vẫn kết hợp qua 「な」そこは 小さくて、きたない へやです。Đấy là căn phòng nhỏ và bẩnあそこは 大きくて、きれいな へやです。Kia là căn phòng rộng và đẹp90NはA(な)-で、A(な)-ですNは Aな-で、Aな-ですKhi hai「Aな」kết hợp với nhau thì thay「です」ở tính từ phía trước bằng trợ từ「で」.

きれいです。じょうぶです。 → きれいで、じょうぶです。Cái này đẹp và bền.この こうえんは しずかで、きれいです。Công viên này yên tĩnh và sạch đẹp91A(な)-で、A(な)-なN

Aな-で、Aな-な N

Trường hợp các「Aな」kết hợp với nhau để bổ nghĩa cho「N」thì cách thức kết hợp với danh từ cũng

không thay đổi. Tức là giữa chúng vẫn kết hợp với nhau qua trợ từ「で」và vẫn kết hợp với「N」qua

「な」.

ここは しずかで、きれいな こうえんです。Ở đây công viên thật yên tĩnh và sạch đẹp92だれがVましたか[ だれ/なに ]が Vましたか→ Nが VましたCách hỏi về chủ thể hành động và cách trả lời. Trong những trường hợp này, từ nghi vấn là chủ ngữ, đứng ở đầu câu, cho nên bắt buộc sau nó phải dùng trợ từ「が」. Tương tự như vậy, ở câu trả lời cũng phải dùng trợ từ này.A: だれが きましたか。Ai đến đấy?B: マナさんが きました。Mana đến.A: なにが はじまりましたか。Cái gì đã bắt đầu?B: パーティーが はじまりました。Party đã bắt đầu93雨がふりました

Page 19: Tóm Tắt Ngữ Pháp

Khi nói về những hiện tượng tự nhiên xảy ra trong cuộc sống thì luôn luôn dùng trợ từ「が」雨が やみました。Mưa tạnhかぜが ふきました。Gió thổi94NはどちらですかMẫu câu này dùng để hỏi về phương hướng (phía nào?). Tuy nhiên đôi khi 「どちら」cũng được thay

bằng「どこ」(ở đâu?). Câu trả lời thường là「こちら」(phía này),「そちら」(phía đó),「あちら」(phía kia).A: えきは どちらですか。Nhà ga ở phía nào?/ ở đâu?B: えきは あちらです。Phía đằng kiaSAROMA JCLASS = 895Personに Thingを あげますĐộng từ あげます có ý nghĩa cho/đưa cho một cái gì đó. Đây là cách nói thể hiện ý nghĩa một người đứng ở vị trí chủ ngữ cho người khác một vật gì đó.小林さんは マリアさんに はなを あげました。Kobayashi tặng hoa cho Maria96Personに ThingをもらいますPerson [に/から] Thingを もらいますĐộng từ「もらいます」có nghĩa là “nhận được”. Chủ thể của hành động (nhận được) là mình (わたし) hoặc một người thứ 3 nào đó. Nhận được từ ai đó〈人〉, có thể sử dụng một trong hai trợ từ

「に」hoặc「から」.

マリアさんは 小林さんに はなを もらいました。Maria nhận được hoa của Kobayashi.マリアさんは 小林さんから はなを もらいました。Maria nhận được hoa của Kobayashi.97Personに Nを VしますNgoài những động từ như「あげます」và 「もらいます」, cũng có nhiều động từ khác sử dụng dạng

ngữ pháp「〈人〉に Nを V」. Trong đó「〈人〉に」là đối tượng bổ ngữ gián tiếp,「Nを」là bổ ngữ

trực tiếp, còn「V」là hành động của chủ thể.

マナさんは ともだちに でんわを かけました。Mana gọi điện cho bạn.わたしは 母に てがみを だします。Tôi gửi thư cho mẹ.わたしは 父に でんぽうを うちます。Tôi gửi điện thư cho bố.山本先生は 学生に 日本ごを おしえました。Thầy Yamamoto dạy tiếng Nhật cho sinh viên.98PersonにNを VますPerson [に/から] N を VますMột số động từ khác cũng được sử dụng giống「もらいます」, tức là nhận được một “cái gì đó” của / từ

Page 20: Tóm Tắt Ngữ Pháp

người khác, như「ならいます」(học),「ききます」(nghe)v.v...

マナさんは 先生に 日本ごを ならいました。Mana học tiếng Nhật từ thầyマナさんは 先生から 日本ごを ならいました。Mana học tiếng Nhật từ thầy99Nと VますCó một số động từ bắt buộc phải dùng trợ từ「と」(cùng, với) để nói về sự kết hợp giữa

「N」và「N」khi tiến hành một hành động nào đó. Chẳng hạn như「ともだちに なります」(Trở thành

bè bạn) 「しあいを します」(Thi đấu), 「せんそうを します」(Chiến tranh), 「けっこん します」(Kết

hôn), 「わかれます」(Chia tay) v.v...

わたしは マリアさんと ともだちに なりました。Tôi và Maria trở thành bè bạn.わたしは 四月に かぞくと わかれました。Tôi chia tay gia đình vào tháng tư99 - 2Khi nói về sự khác nhau(ちがいます)hoặc giống nhau(おなじです)giữa người hoặc vật nào đó thì

cũng sử dụng trợ từ「と」。(Nと ちがいます và Nと おなじです)

日本の りょうりは フィリピンの りょうりと ちがいます。Món ăn Nhật và món ăn Philipin khác nhauこの しゃしんは その しゃしんと おなじです。Bức ảnh này và bức ảnh đó giống nhau100Nに VますN[に/と] VますTrợ từ「に」 và 「と」 trong trường hợp này đều biểu thị đối tượng. Tuy nhiên 「に」 biểu thị hành động mang tính chủ động.わたしは 先生に そうだんしました。Tôi nói chuyện với giáo viên [tôi có việc cần thảo luận nên chủ động gặp giáo viên để nói chuyện]わたしは ともだちと そうだんしました。Tôi và bạn thảo luận với nhau101わたしにNをくれますKhi ai đó (chẳng hạn Xさん) cho mình hoặc người nhà mình một “cái gì đó” thì sử dụng động từ「くれます」. Trong đó chủ thể hành động là người cho mình. (lưu ý rất dễ nhầm với 「あげます」). Đôi khi 「くれます」 cũng được sử dụng ở dạng nghi vấn đối với người thân hoặc bạn bè của mình.

Z:Xさんは Yさんに プレゼントを あげました。X cho Y tặng phẩm.Y:Xさんは わたしに プレゼントを くれました。X cho tôi tặng phẩm.Z:Xさんは あなたに プレゼントを くれましたか。X cho cậu tặng phẩm có phải không?Nói chung 「くれます」hàm nghĩa được người khác ban tặng, gia ân, cho “cái gì đó” nên thường được dùng cho bản thân mình và những người trong “nhóm” của mình, (người nhà hoặc bạn bè thân)マナさんは わたしに じしょを くれました。Mana cho tôi từ điểnA: マナさんは あなたに なにを くれましたか。Mana cho cậu cái gì thế?

Page 21: Tóm Tắt Ngữ Pháp

B: わたしに ほんを くれました。Mana cho tôi sách山田さんは いもうとに おかしを くれました。Anh (chị) Yamada đã cho em gái tôi bánh.田中さんは わたしの クラスの マリアさんに おかしを くれました。Anh (chị) Yamada đã cho bạn Maria lớp tôi bánh.102NのところĐây là cách nói biểu thị địa điểm “ở chỗ..., ở nơi...”わたしは でんわの ところへ いきました。Tôi đã đi đến chỗ có điện thoạiやまださんの ところで りょうりを ならいました。Tôi học nấu ăn ở chỗ anh Yamada103どんなところどんな [ところ/もの/こと]

Khi dùng cách hỏi「どんな」(như thế nào) đối với những danh từ trừu tượng như「ところ」 (nơi chốn),

「もの」(đồ vật ),「こと」(sự việc), thì thường có hai cách trả lời:①Sử dụng tính từ②Sử dụng danh từ mang tính liệt kê (N 1や N 2[など]

A: なつやすみに どんな ところへ いきますか。Kì nghỉ hè cậu sẽ đi nghỉ ở nơi như thế nào?B: ①すずしい ところへ いきます。Tớ sẽ đến nơi mát mẻB: ②うみや 山へ いきます。Tớ sẽ đến nơi có nhiều biển và núi104どんな とき、 VますかAい-い/Aな-な/Nの]とき、VますSử dụng「どんなとき」(lúc như thế nào, khi nào) để hỏi trong trường hợp, tình huống nào thì tiến hành một hành động nào đó.A: どんな 時、さんぽを しますか。Anh đi dạo vào khi nào?B: あたたかい 時、さんぽを します。Tôi đi dạo khi trời ấm.B: ひまな 時、さんぽを します。Tôi đi dạo khi có thời gian rảnh.B: やすみの 時、さんぽを します。Tôi đi dạo vào ngày nghỉ.105VましょうCách nói biểu thị ý chí, momg muốn của mình.あした あなたに でんわを かけましょう。Ngày mai tớ gọi điện cho cậu nhé.106Nと いっしょに V

「と いっしょに」(cùng, cùng với) biểu thị ý nghĩa cùng với một ai đó tiến hành một hành động nào đó.

わたしは おとうとと いっしょに あそびました。Tôi chơi đùa với em trai

Page 22: Tóm Tắt Ngữ Pháp

107一人でĐây là cách nói khi một mình ai đó tiến hành một hành động nào đó.Trợ từ「で」trong trường hợp này có ý nghĩa hạn định về số lượng.いもうとは 一人で あそびました。Em gái tôi chơi một mình.

Ngữ pháp tiếng Nhật không có gì là khóVới cách chia loại từ ngữ và phân tích câu của SAROMA JCLASS thì các bạn sẽ thấy là ngữ pháp tiếng Nhật không có gì là khó. Các bạn cũng sẽ thấy chúng có ích trong phân tích tiếng Việt và nhìn chung thì tiếng Nhật và tiếng Việt khá tương đồng với nhau.Một câu cơ bản sẽ có cấu trúc như sau:

[CHỦ ĐỀ] + [HÀNH ĐỘNG]Để làm rõ sắc thái thì chúng ta có thể thêm bổ nghĩa (thời gian, nơi chốn, cách thức,... vào). Ví dụ, "Hoa anh đào đẹp" thì chủ đề là "hoa anh đào", còn hành động là "đẹp". Để nhấn mạnh thì chúng ta sẽ thêm trợ từ "thì": "Hoa anh đào thì đẹp". Thêm bổ nghĩa (đối tượng là cả câu, chỉ nơi chốn): "Ở Nhật Bản, hoa anh đào đẹp". Thêm tiếp bổ nghĩa (đối tượng là cả câu, chỉ thời gian): "Ở Nhật Bản, vào mùa xuân, hoa anh đào đẹp".Bạn sẽ thấy là tiếng Nhật sẽ dùng các trợ từ để chỉ cách thức hay tạo bổ nghĩa (nơi chốn, thời gian) (xem: Trợ từ tiếng Nhật có gì khó đâu??) ví dụ như dưới đây:バスで basu de = đi bằng xe buýt

公園に kouen ni = tại công viên

5時に goji ni = vào lúc 5 giờ

ベトナムから betonamu kara = từ Việt Nam

7時から 9時まで shichiji kara kuji made = từ 7 giờ tới 9 giờ

成功へ seikou e = hướng tới thành công

工場で koujou de = tại nhà máyTừ ngữ tiếng Nhật (tiếng Việt cũng vậy) sẽ chia làm 3 loại chính:- Từ ngữ mang tính chất danh từ (chủ thể, đối tượng của hành động)- Từ ngữ mang tính chất tính từ (hành động, bổ nghĩa)- Từ ngữ mang tính chất động từ  (hành động, bổ nghĩa)Danh từVí dụ:Danh từ đơn: 日本 nihon = Nhật Bản, 人 hito = người, 言語 gengo = ngôn ngữ, 友達 tomodachi = bạn bè

Danh từ ghép: 日本人 nihonjin = người Nhật、ベトナム人 betonamujin = người Việt Nam、最高裁判所

saikou saibansho = tòa án tối cao、東京入国管理局 Tokyo nyuukoku kanrikyoku = cục xuất nhập cảnh TokyoDanh từ với bổ ngữ là danh từ (với "no" = "của"): 日本のお酒 nihon no osake = rượu Nhật Bản

Danh từ với bổ ngữ là tính từ "na": 優秀な学生 yuushuuna gakusei = học sinh ưu tú, 壮麗な風景 soureina fuukei = phong cảnh tráng lệDanh từ với bổ ngữ là tính từ "i": 面白い人 omoshiroi hito = người thú vịDanh từ với bổ ngữ là động từ:遠くから来た友達 tooku kara kita tomdachi = bạn từ xa tới

ベトナムへ出張する技術者 betonamu he shutchou suru gijutsusha = kỹ sư sẽ đi công tác tại Việt Nam

Tính từTiếng Nhật có tính từ "i" (i-adjective) và tính từ "na" (na-adjective). Có thể hiểu tính từ "i" là tính từ thuần Nhật (như tính từ thuần Việt là "đẹp") còn tính từ "na" là tính từ có gốc Hán (giống như tính từ Hán Việt như "mỹ lệ", "tráng lệ"). Người Nhật phải dùng "na" vì tính từ Hán Nhật sẽ có âm đọc là on'yomi (âm đọc Hán Nhật) nên không thể nào mà chia như tính từ "i" được.Ví dụ tính từ "i": 面白い omoshiroi = thú vị, つまらない tsumaranai = tẻ nhạt, 美しい utsukushii = đẹp, 醜

Page 23: Tóm Tắt Ngữ Pháp

い minikui = xấu, 優しい yasashii = hiền, dễ tính, 難しい muzukashii = khó

Ví dụ tính từ "na": きれいな kirei-na = đẹp, sạch, 正確な seikakuna = chính xác, まじめな majimena =

nghiêm túc, 大変な taihenna = kinh khủng, 変な henna = lạ, 壮麗な sourei-na = tráng lệ

Ngoài ra còn có thể cấu tạo tính từ "na" từ danh từ sử dụng "的な teki-na":

日本的な nihon tekina = một cách Nhật Bản, theo kiểu NhậtĐộng từĐộng từ sẽ kết thúc là:"ta" (quá khứ) / "~mashita""ru" (hiện tại, tương lai) / "~masu""nai" (phủ định hiện tại, tương lai) / "~masen""nakatta" (phủ định quá khứ) / "~masen deshita"[cụm danh từ mang tính chất động từ] + da / desu / datta / deshitaTham khảo: Động từ tiếng Nhật, Bảng chia động từ tiếng NhậtVí dụ: 日本語中級クラスを希望です。(希望 kibou là cụm danh từ mang tính chất động từ).

(= 日本語中級クラスを希望します)Chú ý là người Nhật có thể nói tắt câu nên phần cuối câu sẽ bị lược (ví dụ "ikanakereba naranai" => "ikanakya"). Xem thêm: Cách nói tắt trong tiếng Nhật.Để hiểu một câu tiếng Nhật bạn phải tìm được chủ thể (danh từ) của nó, các bổ nghĩa cho chủ thể đó, sau đó tìm hành động của chủ thể đó, các bổ nghĩa ví dụ như chỉ nơi chốn, thời gian, cách thức của hành động nếu có.Ví dụ:日本で春になるとはかなさの象徴だと言われる桜が多く美しく咲く。Nihon de haru ni naru to hakanasa no shouchou da to iwareru sakura ga ooku utsukushiku saku.Để các bạn phân biệt được các phần dễ hơn, SAROMA JCLASS thêm các dấu ngắt vào như sau:日本で、春になると、はかなさの象徴だと言われる桜、が多く美しく咲く。 Phân tích câu của SAROMA JCLASS:Chủ thể: はかなさの象徴だと言われる桜Hành động: 咲く saku = nở, nở hoaCác bổ nghĩa (chú ý là phải xác định rõ là bổ nghĩa sẽ làm rõ nghĩa cho đối tượng nào nhé):Bổ nghĩa 1 (chỉ nơi chốn, bổ nghĩa cho toàn câu): 日本で nihon de = ở Nhật Bản

Bổ nghĩa 2 (chỉ thời gian, bổ nghĩa cho toàn câu): 春になると haru ni naru to = cứ mỗi mùa xuân tới

Bổ nghĩa cho chủ thể: はかなさの象徴だと言われる hakanasa no shouchou da to iwareru = được cho là biểu tượng của sự ngắn ngủiBổ nghĩa 1 cho hành động: 多く ooku = nhiều

Bổ nghĩa 2 cho hành động: 美しく utsukushiku = đẹpÝ nghĩa của câu:桜: hoa anh đào

はかなさの象徴だと言われる桜: hoa anh đào, loài hoa được cho là biểu tượng của sự ngắn ngủi,

多く美しく咲く: nở nhiều và đẹp

はかなさの象徴だと言われる桜が多く美しく咲く: hoa anh đào, loài hoa được cho là biểu tượng của sự ngắn ngủi, nở nhiều và đẹp日本で春になるとはかなさの象徴だと言われる桜が多く美しく咲く = Ở Nhật Bản, cứ mỗi khi mùa xuân tới là hoa anh đào, loài hoa được cho là biểu tượng của sự ngắn ngủi, lại nở nhiều và đẹp.

Dưới đây là phần 2 trong loạt bài "Ngữ pháp tiếng Nhật sơ cấp".SAROMA JCLASS = 9108(たぶん)V/Aい/Aな/Nでしょう(たぶん)[ V/Aい/Aな/N ] でしょうĐây là cách nói suy đoán có xác suất cao, trong đó「たぶん」là trợ từ, được hiểu là “có thể, có lẽ”, và

Page 24: Tóm Tắt Ngữ Pháp

cuối câu thường kết thúc bằng「~でしょう.」có thể kết hợp trực tiếp với Aい/ Aな/ N ở cả dạng

khẳng định và phủ định (dạng ngắn). Lưu ý sự khác nhau giữa「~でしょう」và「です」/「ます」.

小林さんは たぶん じゅぎょうを やすむでしょう。Có lẽ Kobayashi nghỉ học.小林さんは たぶん がっこうへ 行かないでしょう。Có lẽ Kobayashi không đi học.その えいがは たぶん つまらないでしょう。Chắc bộ phim đó rất chánその えいがは たぶん おもしろく ないでしょう。Chắc bộ phim đó không hayその しごとは たいへんでしょう。Có lẽ công việc đó vất vả lắmその しごとは らくでは ないでしょう。Có lẽ công việc đó không nhàn hạ chút nàoあしたの しけんは 七十点ぐらいでしょう。Bài thi ngày mai chắc chỉ được khoảng 70 điểmたぶん 百点では ないでしょう。Có lẽ không được 100 điểm109~か ~ないか、わかりません①~か ~どうか、わかりません②Cách nói khi không chắc chắn một sự việc nào đó có xảy ra hay không hoặc có chính xác hay không.① 「Khẳng định + か、Phủ định + か + わかりません」.Giống như 「でしょう」, có thể kết hợp trực tiếp

với Aい/ Aな/ N ở cả dạng khẳng định và phủ định (dạng ngắn)

② 「Phủ định + か」được thay bằng 「どうか」. (Nghĩa giống ①)

あした 雨が ふるか ふらないか、わかりません。Tôi không biết ngày mai trời có mưa hay khôngあした 雨が ふるか どうか 、わかりません。Tôi không biết ngày mai trời có mưa hay khôngこの こたえは ただしいか ただしくないか、わかりません。Tôi không biết câu trả lời này có chính xác hay không.この こたえは ただしいか どうか、わかりません。Tôi không biết câu trả lời này có chính xác hay không.この てがみは たいせつか たいせつではないか、わかりません。Tôi không biết bức thư này có quan trọng hay không.この てがみは たいせつか どうか、わかりません。Tôi không biết bức thư này có quan trọng hay không.110Placeで Nが ありますTrợ từ「で」trong trường hợp này biểu thị nơi chốn xảy ra hành động, sự việc nào đó.「N」 là danh từ

biểu thị sự việc, hoạt động đó nên trong trường hợp này「あります」có nghĩa giống nghĩa với「行われる」(được diễn ra, xảy ra)あした たいしかんで パーティーが あります。Ngày mai có party ở Đại sứ quán111...が、……~が、…。Trợ từ「が」trong trường hợp này có chức năng nối hai câu trái nghĩa với nhau thành một câu. Lưu ý:

Về mặt ngữ nghĩa,「が」giống với「しかし」(nhưng, nhưng mà, tuy nhiên...)

Page 25: Tóm Tắt Ngữ Pháp

この みちは せまいですが、あんぜんです。Con đường này hẹp nhưng mà an toàn112N1 を V ます。N2 を V ません→ N1 は V ますが、N2 は V ませんKhi「N1」và「N2」có nghĩa đối lập nhau, thì thường dùng trợ từ「は」. Trong những trường hợp này,

trợ từ「を」,「が」được thay bằng「は」; trợ từ「に」,「へ」được thay bằng「には」,「へは」; trợ

từ「も」được thay bằng「にも」hoặc「へも」v.v…

えんぴつは ありますが、ボールペンは ありません。Bút chì thì có, còn bút máy thì không cóコーヒーは のみますが、こうちゃは のみません。Tôi uống cafe, còn chà đen thì không uống本やへは 行きませんが、ゆうびんきょくへは 行きます。Tôi sẽ không đi hiệu sách, nhưng bưu điện thì sẽ điとしょしつには でんわが ありませんが、じむしつには あります。しょくどうにも あります。Ở phòng đoc thì không có điện thoại nhưng ở văn phòng thì có. Ở nhà ăn cũng có113Vませんか→ はい、VませんCách hỏi phủ định và cách trả lời. Khác với tiếng Anh, trong tiếng Nhật đối với câu hỏi phủ định, nếu trả lời「はい」có nghĩa là phủ định. Cách này được áp dụng với tất cả các loại từ.

A: アリさんは いませんか。Ali không có ở đây à?B: はい、アリさんは いません。Vâng, Ali không có ở đâyA: なつ休みは みじかく ないですか。Nghỉ hè không ít đấy chứ?B: はい、みじかく ないです。Vâng, không ítA: あしたは 休みでは ありませんか。Mai không được nghỉ có phải không nhỉ?B: はい、あしたは 休みでは ありません。Vâng, mai không được nghỉ114Vませんか→ いいえ、VますCách hỏi phủ định và cách trả lời. Khác với tiếng Anh, trong tiếng Nhật đối với câu hỏi phủ định, nếu trả lời「いいえ」có nghĩa là khẳng định. Cách này được áp dụng với tất cả các loại từ.

A: マナさんは いませんか。Mana không có ở đây à?B: いいえ、マナさんは います。Không, có ạA: 冬休みは みじかく ないですか。Nghỉ đông không ít đấy chứ?B: いいえ、冬休みは みじかいです。Không, ít quáA: あさっては 休みでは ありませんか。Ngày kia không được nghỉ nhỉ?B: いいえ、あさっては 休みです。

Page 26: Tóm Tắt Ngữ Pháp

Không, ngày kia được nghỉ đấy115PlaceにはNがありますPlaceには Nが [ あります/います ]

Để biểu thị sự tồn tại của người và vật, dùng mẫu câu「Placeに Nが あります/います」. Đây là

mẫu câu nhấn mạnh đến địa điểm tồn tại và thường gắn thêm trợ từ「は」 để tạo thành「Placeには」, cũng hàm nghĩa so sánh ngầm “ Ở đó thì...”きょうとには 古い お寺が たくさん あります。Ở Kyoto thì có rất nhiều chùa chiền大学には りゅう学生が おおぜい います。Ở trường đại học thì có rất nhiều lưu học sinh116Placeでは Nが ありますMẫu câu biểu thị nơi chốn xảy ra hành động, sự việc nào đó.「N」là danh từ biểu thị sự việc, hoạt động

đó nên trong trường hợp này「あります」, có nghĩa giống nghĩa với「行われる」 (được diễn ra, xảy

ra) . Khi gắn thêm trợ từ「は」để tạo thành「Placeでは」, thì nó mang tính nhấn mạnh và hàm nghĩa so sánh ngầm “ Ở đó thì...”(わたしたちの)がっこうでは まいにち しけんが あります。Ở trường bọn tớ thì ngày nào cũng có thi kiểm tra117どこかへ 行きますか→ いいえ、どこへも 行きませんCách hỏi khi chưa xác định được đối tượng giao tiếp có đi đâu không (どこか) và cách trả lời phủ định

“Không đi đâu cả” (どこ+へ+も). Lưu ý trợ từ「へ」chỉ phương hướng chuyển động, và không nói「どこもへ」. Ngoài trợ từ へ, tùy thuộc vào động từ khác nhau, cũng sử dụng cả trợ từ「から」,「と」,

「に」...

どこかへ 行きますか。(Bạn có đi đâu không?) → いいえ、どこへも 行きません。(Không, tớ không đi đâu cả)どこかから 来ましたか。(Bạn đã đến từ đâu đó có phải không?) → いいえ、どこからも 来ませんでした。(.Không, tớ không đến từ đâu cả)

だれか cũng được sử dụng tương tự.

だれかと 会いますか。(Bạn có gặp ai không?) → いいえ、だれとも 会いません。(Không, tôi không gặp ai cả.)だれかに 見せますか。(Bạn có cho ai xem không?) → いいえ、だれにも 見せません。(Không, tôi không cho ai xem cả.)A: 休みの 日に どこかへ 行きましたか。Vào ngày nghỉ, cậu có đi đâu không?B: いいえ、どこへも 行きませんでした。Không, tớ không đi đâu cảA: どこかから てがみが 来ましたか。Có lá thư nào từ đâu đó gửi cho tớ không?B: いいえ、どこからも 来ませんでした。Không, chẳng có cái nào cảA: どこかに まちがいが ありますか。Có sai sót ở chỗ nào đó không?B: いいえ、どこにも ありません。Không, chẳng nhầm lẫn chỗ nào cảA: だれかと そうだんしましたか。

Page 27: Tóm Tắt Ngữ Pháp

Cậu đã bàn bạc với ai đó chưa?B: いいえ、だれとも そうだんしませんでした。Chưa, tớ chưa bàn bạc với ai cảA: だれかに この しゃしんを 見せましたか。Cậu đã cho ai đó xem rồi phải không?B: いいえ、だれにも 見せませんでした。Không, tớ chưa cho ai xem cả118N1はN2が多いですN1は N2が [ 多い/少ない ]ですChủ đề (N 1) được biểu thị bằng trợ từ「は」, còn bộ phận của「N1」(N 2) được biểu thị bằng trợ từ

「が」.

この まちは せまい みちが 多いです。Thị trấn này có nhiều con đường nhỏSAROMA JCLASS = 10119VてくださいCách nói nhờ vả hoặc yêu cầu tương đối lịch sự. Sử dụng động từ chia ở dạng「Vて」, cộng với「ください」. Để lịch sự hơn, đầu câu có thể gắn thêm「すみませんが」 (Xin lỗi...) Hoặc để mời, khuyến khích

người khác thì thêm「どうぞ」すみませんが、戸を 開けて ください。Cậu làm ơn mở giúp mình cái cửa có được không?どうぞ わたしの じしょを つかって ください。Xin mời cứ dùng từ điển của tớ120VないでくださいCách nói phủ định của Vてください.

石を なげないで ください。Đừng ném đá121V(ます)方Động từ chia ở dạng「Vます」, sau đó bỏ「ます」, thay bằng「方(かた)」, sẽ biến động từ đó trở

thành danh từ biểu thị cách thức tiến hành một hành động nào đó.かきます → かき(ます)+かた → かきかたアリさんの かんじの かき方は 正しく ないです。Cách viết chữ Kanji của Ali không chính xácこの じしょの つかい方を おしえて ください。Hãy chỉ cho tớ biết cách sử dụng cuốn từ điển này122Nを VNしますNの VNを しますNhững danh từ biểu thị động tác, hoạt động như “học tập” (べんきょう), “luyện tập” (れんしゅう) v.v...

được gọi là “danh động từ” (VN). Đối với những「VN」này, khi thêm 「する」thì sẽ trở thành động từ,

được kí hiệu là 「VNする」.「Nを VNします」và「Nの VNを します」có nghĩa như nhau.

はつおんを れんしゅうします。Luyện tập phát âm

Page 28: Tóm Tắt Ngữ Pháp

はつおんの れんしゅうを します。Luyện tập phát âm123Placeへ V(ます)に行きますPlaceへ V(ます)に [ 行きます/来ます/かえります ]

Mẫu câu thể hiện mục đích của hành động, đại diện với 3 động từ chuyển động có tần suất sử dụng cao. (đi, đến, về). Chia động từ ở dạng「Vます」, sau đó bỏ「ます」, gắn trợ từ 「に」và phía sau là động

từ chuyển động.Đây là mẫu câu thêm thành phần chỉ mục đích V(ます)に vào giữa mẫu câu "Place へ 行く(đi)/来る(đến)/かえる(trở về)" nên thành phần chỉ phương hướng Place へ được giữ nguyên, không

chuyển thành Placeで○しょくどうへ たべに 行きます。Đến nhà ăn để ăn.ひこうじょうへ 友だちを みおくりに 行きます。Ra sân bay để tiễn bạnマナさんは うちへ お金を かりに 来ました。Mana đến nhà tớ để vay tiền124PlaceへNを VNしに行きますĐây cũng là một dạng mẫu câu biểu thị mục đích của hành động. Trong phần 4, chúng ta đã đề cập dạng「Nを VNする」và 「Nの VNをする」. Khi chuyển sang dạng mục đích của hành động (đi, đến,

về...)có thể chuyển thành dạng thức「Nの VNに」 hoặc 「Nの VNをしに」日本へ 文学を べんきょうしに 来ました。Đến Nhật để học văn học Nhật日本へ 文学の べんきょうを しに 来ました。Đến Nhật để học văn học Nhật日本へ 文学の べんきょうに 来ました。Đến Nhật để học văn học Nhật125Placeへ VNに行きますPlaceへ VNに [ 行きます/来ます/かえります ]

Đây cũng là mẫu câu biểu thị mục đích của hành động, nhưng động từ chuyển động phía sau được kết hợp trực tiếp ngay với trợ từ chỉ mục đích (に) và danh động từ (VN)

場へ 見学に 行きます。Đi thăm quan nhà máy126〈Reason〉から、……Mẫu câu nói về lý do để tiến hành một hành động nào đó. Ở phần giải thích lý do, cũng có thể dùng dạng phủ định hoặc thời quá khứ. Vế sau của câu, được dùng với rất nhiều dạng thức khác nhau.「から」được hiểu là “Vì”, “Bởi vì”...Để hỏi “nguyên nhân, lý do”, dùng「どうして ですか」(Tại sao?)

A: あしたは 学校を 休みます。Mai tớ nghỉ họcB: どうしてですか。Tại sao vậy?A: ひこうじょうへ 友だちを むかえに 行きますから、休みます。Tớ nghỉ học vì phải ra sân bay đón bạn

Page 29: Tóm Tắt Ngữ Pháp

わかりませんから、先生に ききましょう。Vì không hiểu, nên phải hỏi thầy giáo thôiあぶない(です)から、よく みて ください。Vì rất nguy hiểm, nên hãy chú ý cẩn thậnこの かんじは たいせつですから、おぼえて ください。Chữ Kanji này quan trọng nên hãy ghi nhớ nhé!びょうきですから、おいしゃさんの ところへ 行きます。Tớ bị ốm nên phải đi bác sĩ127〈Reason〉。だから、……Trong phần 7,「から」được đặt giữa hai vế của một câu. Nếu muốn tách hai vế đó thành hai câu, thì chỉ

cần sử dụng「だから」(“Cho nên”, “chính vì vậy mà...”) ở đầu câu thứ hai.

この かんじは たいせつです。だから、おぼえて ください。Chữ Kanji này rất quan trọng. Chính vì vậy hãy nhớ kĩ nhé!この テープは よく ないです。だから、つかわないで ください。Cái băng này không tốt. Cho nên đừng sử dụng nữa128~の反対は……ですNの V(ます)方は反対ですCách sử dụng từ 「反対」. Được sử dụng trong trường hợp hai từ có nghĩa đối lập hoặc cách thức gì đó

đối lập nhau...「やすい」の 反対は 「たかい」です。Từ "yasui" [rẻ] đối lập với từ "takai" [đắt].あなたの ギターの もち方は 反対です。Cách cầm đàn ghi-ta của anh là ngượcSAROMA JCLASS = 11129Nに V

N に V(のる、はいる、つくなど)Trong trường hợp này, trợ từ 「に」 biểu thị điểm đến, điểm dừng lại của một hành động nào đó.

Thường đi với những động từ như:「のる」(lên, cưỡi),「とまる」(dừng chân),「のぼる」(leo, chèo),「はいる」(vào),「つく」(đến),「すむ」(sống) v.v…

わたしは しんじゅく駅で 電車に のります。Tớ lên tầu ở ga Shinjukuおとうとは 来年 しょうがっこうに 入ります。Năm sau, em trai tớ sẽ vào tiểu học130Nを V

N を V(でる、おりる)Trợ từ「を」trong trường hợp này biểu thị thời điểm khi chuyển động, đứng sau danh từ địa điểm hoặc

phương tiện chuyển động. Thường đi với những động từ như「でる」(rời khỏi) và「おりる」(xuống tàu,

xe...).わたしは ぎんざ駅で 電車を おります。Tôi xuống tàu ở ga Ginzaわたしは 九時ごろ 家を でます。

Page 30: Tóm Tắt Ngữ Pháp

Tôi ra khỏi nhà lúc khoảng 9 giờ131N1からN2にのりかえますCách nói chuyển tàu xe, từ「N1」sang「N2」.

から thể hiện điểm xuất phát, に thể hiện điểm đến.

父は しんじゅく駅で ちかてつから バスに のりかえます。Bố tôi chuyển từ tàu điện gầm sang xe buýt ở ga Shijuku母は ぎんざ駅で バスから 電車に のりかえます。Mẹ tôi chuyển từ xe buýt sang tàu điện ở ga Ginza132VていますDạng「Vています」biểu thị một hành động đang xảy ra hoặc một trạng thái đang tiếp diễn.

雨が ふって います。Trời đang mưa子どもたちが やきゅうを やって います。Bọn trẻ đang chơi bóng chàyマリアさんは てがみを かいて います。Maria đang viết thưジョンさんは いま きょうとに すんで います。John hiện nay đang sống ở Kyotoジョンさんは 大学で れきしの べんきょうを して います。John đang học môn lịch sử ở trường đại học133Vて、(Vて、)Vます/ましょう/ましたVて、(Vて、)[Vます/Vましょう/Vました]

Sử dụng dạng「Vて」để nối những hành động xảy ra theo thứ tự, trình tự thời gian. Thời của động từ

được chia ở động từ cuối cùng.がっこうは 八時半に はじまって、四時に おわります。Trường học bắt đầu lúc 8:30 và kết thúc lúc 4:30あしたは 十時ごろ ホテルを でて、かいものを して、駅まで 行きましょう。Ngày mai khoảng 10, mình rời khách sạn, sau đó đi mua đồ, rồi đi ra ga nhéいもうとは きょねん ちゅうがっこうを でて、こうとうがっこうに 入りました。Em gái tôi năm ngoái tốt nghiệp trung học cơ sở và đã vào PTTH rồiTuy nhiên nếu những động từ không chịu chi phối bởi trình tự thời gian thì vị trí các từ trong câu có thể hoán đổi cho nhau.一階には 銀行が あって、二階には 本屋が あります。Tầng một có ngân hàng và tầng hai có hiệu sách二階には 本屋が あって、一階には 銀行が あります。Tầng hai có hiệu sách và tầng một có ngân hàng134V1てから、V2

Mẫu câu biểu hiện trình tự thời gian một cách rõ ràng của các hành động. Khác với dạng 「Vて」của

phần 5,「てから」nhấn mạnh đến ý nghĩa hành động thứ hai (V2) chỉ được thực hiện sau khi hành động

thứ nhất (V1) đã kết thúc.○もっと やすくなってから、みかんを かいます。Nếu giá trở nên rẻ thì sẽ mua tất cả.

Page 31: Tóm Tắt Ngữ Pháp

×もっと やすくなって、みかんを かいます。父は いつも おふろに 入ってから、ねます。Bố tôi luôn luôn tắm xong thì đi ngủマナさんは 日本ごを べんきょうしてから、日本へ 来ました。Mana học tiếng Nhật xong, mới đến Nhật135V1dic.前に、V2

Mẫu câu biểu thị ý nghĩa trước khi thực hiện「V1」, thì「V2」đã được thực hiện rồi.

「前(まえ)」biểu thị mối quan hệ trước-sau mang tính thời gian. 「V1」là động từ dạng từ

điển (nguyên thể) Cũng có khi danh động từ「VN」như「りょこう」(du lịch)「しょくじ」(việc

ăn)...được dùng thay cho「V1」. Trong trường hợp này thì giữa chúng phải có trợ từ「の」.

父は いつも ねる前に、おふろに 入ります。Bố tôi trước khi đi ngủ, bao giờ cũng vào bồn tắmマナさんは 日本へ 来る前に、日本ごを べんきょうしました。Trước khi đến Nhật, Mana đã học tiếng Nhậtマナさんは りょこうの 前に、とけいを かいました。Trước khi đi du lịch, Mana đã mua đồng hồしょくじの 前に、手を あらって ください。Trước khi ăn hãy rửa tay136もって行きますDạng thức kết nối của động từ biểu thị ý nghĩa chuyển động (đi, đến, về...) với động từ 「もつ」(mang,

cầm...)わたしは りょこうの 時、地図を もって 行きます。Khi đi du lịch, tôi mang theo bản đồわたしは 日本へ かぞくの しゃしんを もって 来ました。Tôi mang theo ảnh của gia đình đến Nhậtわたしは 国へ 日本の にんぎょうを もって かえります。Tôi mang theo búp bê Nhật về nước137A(い)ーさĐối với tính từ đuôi「い」 (Aい), khi bỏ「い」thay bằng「さ」sẽ tạo thành danh từ biểu thị mức độ của

một sự vật nào đó.Đây là danh từ được tạo nên từ tính từ đuôi i thể hiện mức độ của sự vật.<Formation>Chẳng hạn 「ながい」 (dài)  → ながい + さ → ながさ (độ dài)

ふじさんの 高さは 3776メートルです。Núi Phú sĩ có độ cao 3776 métてがみの 重さを 計ります。Cân trọng lượng bức thưSAROMA JCLASS = 12138N1にN2を V

N1 に N2 を V(おく、いれる、のせるなど)

Trợ từ「に」trong trường hợp này biểu thị vị trí, điểm đến của「N2」thường đi với những động từ「おく」(đặt, để),「いれる」(cho vào),「のせる」(chất lên, chở...),「かける」 (mang, vác, treo, gắn...),「か

Page 32: Tóm Tắt Ngữ Pháp

く」(viết) v.v...

わたしは つくえの 上に さいふを おきました。Tôi đặt chiếc ví lên trên bàn母は れいぞうこに 卵を 入れました。Mẹ tôi bỏ trứng vào tủ lạnhカードに 名前を 書いて ください。Hãy viết họ tên vào card139N1からN2を V

N1 から N2 を V(だす、とる)Trợ từ「から」biểu thị khởi điểm khi di chuyển「N2」. Hay sử dụng động từ「出す」(lôi ra, đưa ra...),

「取る」(lấy ra...)

わたしは あの はこから カードを だしました。Tôi lấy tấm card từ trong cái hộp kiaその たなから テープを とって ください。Hãy lấy cái băng ở trong cái tủ đó140V1たあとで、V2ます/ましたBiểu thị ý nghĩa sau khi「V1」kết thúc,「V2」được thực hiện. Thời của động từ được chia ở động từ

cuối câu.「V1たあとで、V2」ý nghĩa hơi giống với「V1てから、V2」Nói chung 「Vてから」thể hiện

hành vi, động tác mang tính liên tục, còn「Vた あとで」không nhất thiết như vậy.

《たの かたちの つくりかた Formation of the Ta-form》Cách chia động từ ở dạng này như sau: Chuyển dạng 「V て/で」 thành dạng 「Vた/だ.」学生たちは、見学を した あとで、さくぶんを 書きます。Học sinh sau khi đi thăm quan học tập, viết tập làm vănしょくじを した あとで、この くすりを のんで ください。Sau khi ăn xong, hãy uống thuốc này学生たちは、見学の あとで、さくぶんを 書きます。Học sinh sau chuyến thăm quan học tập, viết tập làm vănしょくじの あとで、この くすりを のんで ください。Hãy uống thuốc này sau bữa ăn141V1たり、V2たり します①Cách nói trong một khoảng thời gian nhất định, làm hai ba việc gì đó.わたしは 日よう日に さんぽを したり、本を よんだり します。Vào ngày nghỉ, tôi lúc thì đi dạo, lúc thì đọc sách学生たちは いま ギターを ひいたり、うたったり して います。Bây giờ các em sinh viên khi thì chơi ghi ta, khi thì hát142V1たり、V2たり します②Động tác của「V1」và「V2」trái ngược nhau và luân phiên nhau xảy ra.

この にんぎょうは 目を 開けたり 閉じたり します。Con búp bê này mắt lúc mở, lúc nhắmこの 電気は ついたり きえたり します。Cái bóng điện này lúc thì sáng, lúc thì tắt

Page 33: Tóm Tắt Ngữ Pháp

あの 赤ちゃんは ないたり わらったり して います。Đứa bé kia lúc thì khóc, lúc thì cười143「……」と言いますCách nói trích dẫn nguyên văn những điều mình đã nói hoặc nghe được. Thường để nguyên dạng「です/ます trong「  」sau đógắn thêm「と」(rằng, thì, là)

わたしは 先生に 「よく わかりました。」と 言いました。Tôi nói với giáo viên rằng "Em hiểu rồi ạ."犬は 「ワン」と なきます。Con chó kêu "Oang"日本では あさ 「おはようございます。」と あいさつを します。Vào buổi sáng, người Nhật chào nhau là "Ohayoo gozaimasu."144V/A(い)/A(な)/N(PlainForm)と言いましたKhác với phần trước, trước trợ từ「と」, phần được trích dẫn để nguyên ở dạng「です/ます」(dạng

lịch sự), phần này chuyển sang dạng ngắn (hay còn gọi là dạng thông thường) Đây là cách trích dẫn mang tính gián tiếp cho nên phần trích dẫn không để trong ngoặc.父は あしたは きょうとへ 行くと 言いました。Bố tôi nói rằng ngày mai sẽ đi Kyoto母は あしたは きょうとへ 行かないと 言いました。Mẹ tôi nói rằng ngày mai sẽ không đi Kyotoタンさんは 日本語は やさしいと 言いました。Tran nói rằng tiếng Nhật đơn giảnマナさんは 日本語は やさしくないと 言いました。Mana nói rằng tiếng Nhật không đơn giản友だちから マリアさんは 元気だと ききました。Tôi nghe bạn nói rằng Maria khỏe mạnh友だちから アリさんは 元気では ないと ききました。Tôi nghe bạn nói rằng Ali không được khỏe先生から アリさんは びょうきだと ききました。Tôi nghe thầy nói rằng Ali bị ốm先生から マリアさんは びょうきでは ないと ききました。Tôi nghe thầy nói rằng Maria không bị ốm145V/A(い)/A(な)/N(PlainForm)とおもいますCách nói thể hiện suy nghĩ chủ quan về một hành động, hiện tượng nào đó.(わたしは)きのう 小林さんは がっこうを 休んだと おもいます。Tôi nghĩ rằng hôm qua Kobayashi đã nghỉ học(わたしは)きのう 小林さんは がっこうへ 行かなかったと おもいます。Tôi nghĩ rằng hôm qua Kobayashi đã không đến trường(わたしは)きのうの テストは やさしかったと おもいます。Tôi cho rằng bài kiểm tra hôm qua đơn giản(わたしは)きのうの テストは むずかしくなかったと おもいます。Tôi cho rằng bài kiểm tra hôm qua không khó(わたしは)小林さんは ずっと 元気だったと おもいます。Tôi nghĩ rằng Kobayashi đã rất khỏe mạnh

Page 34: Tóm Tắt Ngữ Pháp

(わたしは)小林さんは びょうきでは なかったと おもいます。Tôi nghĩ rằng Kobayashi đã không bị ốm146Nで(は)「~」とよみますMẫu câu được sử dụng khi nói về cách đọc chữ Kanji hoặc lối nói về một sự vật, hiện tượng nào đó của các ngôn ngữ khác.「N」thường là cách đọc âm ON hoặc âm KUN của chữ Kanji, hoặc tên của một

ngôn ngữ nào đó.この 字は くんよみでは 「みず」と よみます。Chữ Hán này đọc theo âm KUN là "mizu."Good morningは 日本語で 「おはようございます」と 言います。"Good morning" trong tiếng Nhật là "Ohayoo gozaimasu"147Nについて V

「について」là cách nói đề cập đến một chủ đề, vấn đề nào đó khi chúng ta nói, viết hoặc điều

tra...Thường đi với những động từ「はなす」(nói),「かく」(viết),「しらべる」(điều tra, kiểm tra, tìm

hiểu)「しつもんする」(hỏi) v.v...

わたしは 日本の りょうりに ついて さくぶんを 書きました。Tôi viết tập làm văn về món ăn Nhậtあなたの 国の けいざいに ついて はなして ください。Xin mời anh hãy nói về kinh tế của nước mìnhわたしは この まちの れきしに ついて しらべて います。Tôi tìm kiểu về lịch sử của khu phố nàyLưu ý cách trả lời đối với câu hỏi「N について」Q: Nについて どう おもいますか。Cậu nghĩ thế nào về N?A:(Nは) おもしろいと おもいます。Tơ nghĩ N rất thú vị.×N について おもしろいと おもいます。SAROMA JCLASS = 13148Placeに行っていますBa động từ「行く」(đi),「来る」(đến), và「かえる」(về) khi sử dụng ở dạng「Vている」 thì biểu thị

trạng thái kết quả của hành động兄は タイに 行って います。Anh trai tôi đã đi Thái Lan [và bây giờ đang ở đó]マナさんは 日本に 来て います。Mana đã đến Nhật [và bây giờ đang ở Nhật]ジョンさんは 国に かえって います。John đã về nước [và bây giờ đang ở đó]149Nを知っていますか→ いいえ、知りませんĐể biểu thị ý nghĩa mình hoặc ai đó có tri thức về một điều gì đó, dùng「知っています」(biết, hiểu), dạng

phủ định dùng「知りません」. Lưu ý không nói「知っていません」A: あなたは ジョンさんの じゅうしょを 知って いますか。Cậu có biết địa chỉ của John không?

Page 35: Tóm Tắt Ngữ Pháp

B: いいえ、知りません。Không, tớ không biết150Nを VていますN を Vて います(着ています など)Cách nói về trạng thái kết quả của động từ. Thường được dùng với những động từ liên quan đến trang phục, trang sức.タンさんは みどり色の ぼうしを かぶって います。Tran đội mũ màu xanhマリアさんは ピンクの スカートを はいて います。Maria mặc váy màu hồng151QW(+Particle)+V(PlainForm)か、わかりません①QW(+Particle) + V(Plain Form)か、わかりません①QWか、わかりません②QW là từ nghi vấn (Question Word) . Đây là cách kết hợp giữa câu nghi vấn và cách nói như「わかりません」(không hiểu),「おしえてください」(hãy dạy, bảo cho tôi),「ききました」(nghe)「知っていますか」(có biết không?) để tạo thành một câu phức.

Lưu ý, động từ được chia ở dạng ngắn và trợ từ phải đứng sau QW. Chẳng hạn:「何時に来るか」、「どこで会うか」、「何を食べるか」v.v...Một số từ nghi vấn (QW): 「いつ」 (khi nào, bao giờ),「どこ」(ở

đâu),「だれ (ai),「なに」(cái gì),「いくら」(bao nhiêu) ,「どちら」(phía nào, cái nào)...

Có thể nói một cách rất đơn giản bằng cách thêm か vào ngay sau từ nghi vấn, ví dụ いつか知っていますか(Bạn có biết bao giờ không ) and どこかわかりません (Tôi không biết ở nó ở đâu .)

パーティーは 何時に はじまりますか。(時間を)おしえて ください。Party bắt đầu lúc mấy giờ? Hãy cho tôi biết [thời gian].→パーティーは 何時に はじまるか、(時間を)おしえて ください。Hãy cho tôi biết mấy giờ thì Party bắt đầuこの けんは いくらですか。 父に ねだんを ききました。Cái vé này bao nhiêu tiền? Tôi hỏi bố tôi [giá vé].→この けんは いくらか、 父に(ねだんを)ききました。Tôi hỏi bố tôi giá chiếc vé này bao nhiêu152V(Plain Form) + NNoun ModifyĐây là dạng tu sức của danh từ. Có nghĩa là động từ được chia ở dạng ngắn, đứng trước danh từ và có chức năng bổ nghĩa cho danh từ sau nó.これは 船です。これは ホンコンへ 行きます。Đây là con tàu. Tàu này đi Hong Kong.→これは ホンコンへ 行く 船です。Đây là tàu đi Hong Kongこれは おみやげです。これは 友だちに あげます。Đây là quà tặng. Quà này tôi định tặng cho bạn.→これは 友だちに あげる おみやげです。Đây là món quà tôi định tặng cho bạn tôiA: きのう 本を かいました。Hôm qua tớ mua cuốn sách

Page 36: Tóm Tắt Ngữ Pháp

B: その 本を 見せて ください。Cho tớ xem cuốn sách đó→ B: きのう かった 本を 見せて ください。Cho tớ xem cuốn sách hôm qua cậu mua153N1が V(PlainForm)+N2

Trợ từ「が」biểu thị chủ cách trong câu tu sức, trong trường hợp này có thể được thay bằng trợ từ

「の」テレビが ある へやは どこですか。Căn phòng có ti vi ở đâu?テレビの ある へやは どこですか。Căn phòng có ti vi ở đâu?わたしが かいた えを あげます。Tớ tặng cậu bức trang tớ vẽわたしの かいた えを あげます。Tớ tặng cậu bức trang tớ vẽ154~というN

Khi giải thích tên một đồ vật, địa danh hoặc tên một người nào đó, dùng cách nói「と いう」. Trong dạng

câu tu sức, biểu thị nội dung, tên của「N」.

あれは 「パンダ」と いう 動物です。(Đó là động vật có tên là "panda."[gấu]「竹」と いう しょくぶつは つよいです。Loại thực vật được gọi là "take"[tre] thì rất là chắc.「さようなら」と いう ことばを 知って いますか。Cậu có biết từ "sayonara" không?155QWかA(い)-いN

Trước câu tu sức, gắn từ nghi vấn 「(QW) + か」, sẽ biểu thị ý nghĩa của một 「N」 (người, đồ vật, nơi

chốn...) không xác định. Chẳng hạn như「何か」(cái gì đó),「だれか」(ai đó) 「どこか」(đâu đó)

何か おいしい りょうりを つくって ください。Hãy làm món gì đó ngon ngon vàoだれか じしょを もって いる 人は いませんか。Có ai có từ điển không?どこか しずかな 所へ 行きましょう。Chúng mình đến nơi nào yên tĩnh đi