TÓM TẮT BÁO CÁO - sokhdt.vinhphuc.gov.vn
Transcript of TÓM TẮT BÁO CÁO - sokhdt.vinhphuc.gov.vn
SỞ KẾ HOẠCH VÀ ĐẦU TƯ TỈNH VĨNH PHÚC BAN QUẢN LÝ ODA
TÓM TẮT BÁO CÁO ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG MÔI TRƯỜNG VÀ XÃ HỘI
Dự án Quản lý Nguồn nước và Ngập lụt Vĩnh Phúc, vận động vốn Ngân hàng Thế giới
Cơ quan chuẩn bị dự án
BAN QUẢN LÝ ODA
Địa chỉ: Số 38, đường Nguyễn Trãi, phường Đống Đa,
Thành phốVĩnh Yên, tỉnhVĩnh Phúc
Điện thoại: (0211)3.860.858 - Fax: (0211)3.860.858
Vĩnh Phúc, 12/2015
2
MỤC LỤC
CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU VÀ MÔ TẢ DỰ ÁN ............................................................ 3
a. Giới thiệu .............................................................................................................. 3
b.Mục tiêu phát triển và mô tả dự Án ....................................................................... 4
c. Cơ sở pháp lý và các quy định liên quan .............................................................. 6
CHƯƠNG 2: CÁC ĐIỀU KIỆN CƠ SỞ CỦA KHU VỰC DỰ ÁN ...............................11
a. Điều kiện địa lí và tự nhiên khu vực dự án ......................................................... 11
b. Đặc điểm môi trường cơ bản tại vùng dự án ...................................................... 11
c. Đặc điểm kinh tế-xã dân số của khu vực dự án ................................................. 14
CHƯƠNG 3: PHÂN TÍCH PHƯƠNG ÁN THAY THẾ ................................................17
a. Trường hợp không có dự án .............................................................................. 17
b. Trường hợp có dự án ......................................................................................... 17
CHƯƠNG 4. ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG VÀ XÁC ĐỊNH CÁC BIỆN PHÁP GIẢM THIỂU22
a. Tổng quan về các tác động của dự án ............................................................... 22
b. Tác động và biện pháp giảm thiểu tác động trong quá trình giải phóng mặt bằng, xây
dựng và vận hành .................................................................................................. 23
c. Tác động tích lũy ................................................................................................ 30
CHƯƠNG 5: KẾ HOẠCH QUẢN LÝ MÔI TRƯỜNG VÀ XÃ HỘI (KHQLMT&XH) ....33
a. Nguyên tắc cơ bản ............................................................................................. 33
b. Tổ chức quản lí và trách nhiệm .......................................................................... 34
c. Quan trắc môi trường và xã hội .......................................................................... 38
d. Giám sát môi trường và xã hội ........................................................................... 39
e. Tư vấn giám sát môi trường và xã hội độc lập (IESMC=) .................................. 39
f. Chi phí QLMT&XH ............................................................................................... 40
CHƯƠNG 6: THAM VẤN VÀ CÔNG BỐ THÔNG TIN ..............................................43
a. Tham vấn cộng đồng khi lập ĐGTĐMT&XH ....................................................... 43
b. Tham vấn cộng đồng trong quá trình lập SA, RPF, EMPF, RAP và EMDP ....... 44
CHƯƠNG 7: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ: .................................................................45
a. Kết luận .............................................................................................................. 45
b. Kiến nghị ............................................................................................................ 47
PHỤ LỤC: ..................................................................................................................49
3
CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU VÀ MÔ TẢ DỰ ÁN
A. GIỚI THIỆU
Vĩnh Phúc là một tỉnh nằm ởvùng trung du đồng bằng sông Hồng. Vĩnh Yên là thành phố
trực thuộc tỉnh cách Hà Nội khoảng 60 km về phía tây bắc. Vĩnh Phúc nằm giữa ba khu
vực phát triển trọng điểm chính của Việt Nam: vùng đồng bằng sông Hồng, vùng Thủ đô
Hà Nội và vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ. Vĩnh Phúc được chia thành ba lưu vực thoát
nước: (i) Lưu vực Tây Bắc (lưu vực A); (ii) Lưu vực Trung và Nam(Lưu vực B); và (iii) Lưu
vực Đông Bắc và Đông (Lưu vực C). Với những lợi thế địa lý, Vĩnh Phúc đã có sự tăng
trưởng kinh tế ấn tượng và đã trở thành một trong những trung tâm công nghiệp quan
trọng ở đồng bằng sông Hồng và một địa điểm thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI).
Tuy nhiên, Vĩnh Phúc đang phải đối mặt với nhiều thách thức, bao gồm lũ lụt thường
xuyên, ô nhiễm nguồn nước, thiếu cơ sở hạ tầng và thiếu năng lực thể chế, điều này làm
chậm lại tốc độ phát triển kinh tế và xã hội của tỉnh. Đặc biệt, lưu vực sông Phan, chiếm
80% dân số và hầu hết các doanh nghiệp FDI chế tạo, và chiếm hai phần ba tổng diện
tích của tỉnh, thường xuyên bị ảnh hưởng bởi lũ lụt. Lũ lụt đã gây ra tổn thất lớn cho sản
xuất nông nghiệp và công nghiệp, và ảnh hưởng đến chất lượng cuộc sống vì các thiệt hại
cho cơ sở hạ tầng và tăng ô nhiễm ở nông thôn và thành thị. Do đó, việc kiểm soát lũ lụt
và cải thiện quản lý môi trường của lưu vực trên địa bàn tỉnh là một vấn đề cấp bách đối
với phát triển kinh tế bền vững.
Với mục tiêu của việc giải quyết những thách thức này, Chính phủ Việt Nam hiện đang
xây dựngDự án Quản lý rủi ro lũ lụt và nguồn nước tỉnh Vĩnh Phúc (Dự án) và đề xuất tài
trợ từ Ngân hàng Thế giới. Các mục tiêu của dự án là tăng cường năng lực phòng chống
lũ lụt và ngăn chặn sự suy thoái chất lượng nước mặtnhanh chóng thông qua việc cải
thiện quản lý nước thải trong lưu vực trung tâm của tỉnh Vĩnh Phúc. Những mục tiêu này
sẽ đạt được thông qua (i) hỗ trợ xây dựng kế hoạch để kiểm soát rủi ro lũ lụt và phục hồi
các con sông (Hợp phần 1); (ii) cải thiện hệ thống thu gom và xử lý nước thải ở các thị
trấn và các khu vực nông thôn (Hợp phần 2); (iii) thiết lập hệ thống giám sát nước và chất
lượng nước, kiểm soát rủi ro lũ lụt và ứng phó khẩn cấp; và (iv) tăng cường thể chế và tập
huấn cho các phòng ban và các cán bộ trong lĩnh vực tài nguyên nước, để quản lý tổng
hợp các lưu vực sông ở tỉnh.
Dự án sẽ được thực hiện nhằm: kiểm soát nguy cơ lũ lụt cho Sông Phan và sông Cà Lồ,
cải thiện hệ thống thoát nước, trữ nước và điều tiết cho các con sông, xây dựng cơ sở hạ
tầng cho phát triển các khu công nghiệp, cải thiện môi trường sinh thái; và xây dựngcác
hồ điều hòa. Điều này là phù hợp với quy hoạch tổng thể xây dựng đô thị tỉnh Vĩnh Phúc
tầm nhìn 2030-2050, quy hoạch thoát nướcvà quy hoạch giao thông vận tải của tỉnh .
4
Một báo cáo đánh giá môi trường và tác động xã hội (ĐGTĐMTXH), báo cáo kế hoạch tái
định cư và bồi thường chi tiết, và một báo cáo kế hoạch phát triển dân tộc thiểu số đã
được chuẩn bị để đảm bảo dự án sẽ được thực hiện theo các yêu cầu của Ngân hàng
Thế giới (NHTG) và luật pháp quốc gia và quy định của Việt Nam. Báo cáo đánh giá tác
động môi trường và xã hội cung cấp một cái nhìn tổng quan về các điều kiện cơ bản về
môi trường và xã hội trên các vùng chịu ảnh hưởng trực tiếp, tóm tắt các tác động tiềm
tàng liên quan đến dự án và bao gồm một kế hoạch quản lý môi trường và xã hội
(KHQLMT&XH) trong đó đưa ra các biện pháp quản lý cần thiết để giảm thiểu các tác
động tiềm tàng. KHQLMT&XH sẽ được sử dụng bởi các nhà thầu được ủy quyền bởi Ban
Quản lý Dự án ODA tỉnh Vĩnh Phúc và sẽ hình thành cơ sở của kế hoạch quản lý hiện
trường xây dựng sẽ các nhà thầu và các nhà thầu phụ lập như là một phần của phương
pháp xây dựng của họ trước khi khởi công công trình. Những KHQLMT&XH sẽ được phê
duyệt và công bố bởi Ngân hàng Thế giới và các cơ quan Việt Nam có liên quan trước khi
khởi công xây dựng.
B.MỤC TIÊU PHÁT TRIỂN VÀ MÔ TẢ DỰ ÁN
1. Mục tiêu phát triển của Dự án
Mục tiêu phát triển của dự án (PDO) là để tăng cường khả năng chống lũ lụt và ngăn chặn
sự suy thoái chất lượng nước mặtnhanh chóng thông qua việc cải thiện quản lý nước thải
trong lưu vực trung tâm của tỉnh Vĩnh Phúc.
Hợp phần 1 của dự án (kiểm soát rủi ro lũ lụt) trực tiếp làm lợi cho người dân ở các khu
vực dễ bị lũ lụt dọc theo lưu vực sông Phan. Dự án sẽ bảo vệ các khu vực lưu vực B và
C, đặc biệt là các khu vực có độ cao thấp, chiếm khoảng 5.412 ha. Số dân của tỉnh ở gần
các công trình được ước tính vào khoảng 810.000 - trong đó 60% sống ở nông thôn và
40% ở các khu vực đô thị và các thị trấn nhỏ. Trước đây người dân ở đây thường bị lũ lụt
lớn, và mô hình thủy lực chỉ ra là họ vẫn có nguy cơ chịu lũ lụt cao. Trong tổng số người
hưởng lợi, 51% là nữ.
Những người hưởng lợi trực tiếp từ dự án Hợp phần 2 (cải thiện tiếp cận dịch vụ nước
thải và thoát nước) là những cư dân tại bốn thị trấn và ba mươi ba điểm dân cư nông
thôn. Khoảng 100.000 người sẽ được hưởng lợi trực tiếp từ dự án và hơn một nửa trong
số những người hưởng lợi dự kiến sẽ là nằm trong 40% nhóm người có thu nhập thấp
nhất. Hơn nữa, việc giảm tải ô nhiễm sẽ dẫn đến chất lượng nước tốt hơn và cải thiện môi
trường tổng thể trong lưu vực Sông Phan. Những cư dân ở các tỉnh lân cận hạ lưu lấy
nước uống từ sông Phan, Cà Lồ cũng sẽ được hưởng lợi từ chất lượng nước được cải
thiện của dòng sông.
Dự án cũng sẽ xây dựng một cơ chế quản lý nước tổng hợp thông qua việc hỗ trợ cảnh
báo lũ sớm, tài nguyên nước và hệ thống giám sát chất lượng nước đó sẽ tăng cường
5
năng lực thể chế cho quá trình ra quyết định. Dự án dự kiến sẽ tăng cường năng lực vận
hành và bảo dưỡng (O & M) và điều phối tốt hơn giữa các cán bộ ngành nước, và tạo nền
tảng cho việc quản lý nước tổng hợp lưu vực sông.
2. Mô tả Dự án
Hợp phần 1 - Quản lý rủi ro ngập lụt (ước tính chi phí 117 triệu USD)
Thành phần này cải thiện quản lý rủi ro lũ lụt thông qua các biện pháp cơ cấu trong lưu
vực B (bao gồm các tiểu lưu vực B-1, B-2 và B-3) và lưu vực C (xem đồ trong các Phụ lục
1-5 của Tóm tắt này). Các biện pháp bao gồm (i) xây dựng và cải tạo3 đầm với tổng diện
tích 260 ha để tăng năng lực điều tiết; (ii) xây dựng 3 trạm bơm tiêu với tổng công suất
145 m3/s và các kênh dẫn nước mưa dư từ lưu vựcB đến sông Phó Đáy và sông Hồng;
(iii) nạo vét các đoạn xung yếu khoảng 15 km của sông Phan để tăng năng lực xả; và (iv)
xây dựng hai cống điều tiết lũ với kè để ngăn chặn nước mưa vào lưu vực B từ Lưu vực
C.
Hợp phần 2 Quản lý môi trường nước (ước tính chi phí 17 triệu USD)
Thành phần này cải thiện điều kiện môi trường ở các thị trấn nhỏ đông dân cư và các
cộng đồng nông thôn, cũng như chất lượng nước tổng thể ở sông Phan bằng cách cung
cấp dịch vụ nước thải và thoát nước. Các biện pháp bao gồm việc xây dựng và cải tạo
của các trạm thu gom và xử lý tại 4 thị trấn và 33 điểm dân cư nông thôn dọc theo sông
Phan. Vì các nguồn gây ô nhiễm chủ yếu là từ các hộ gia đình, hợp phần này sẽ tập trung
vào việc xử lý nước thải. Sẽ áp dụng công nghệ đơn giản và chi phí thấp, không yêu cầu
thiết bị cơ khí tinh vi, tiêu thụ điện năng cao và vận hànhvà bảo trì phức tạp.
Hợp phần 3 Hỗ trợ thực hiện, hỗ trợ kỹ thuật và tăng cường thể chế (chi phí ước
tính khoảng 16 triệu USD)
Điều này phần hỗ trợ (i) thực hiện dự án bao gồm thiết kế kỹ thuật chi tiết, giám sát xây
dựng, giám sát an toàn và các hoạt động khác có liên quan; (ii) nguồn nước và cảnh báo
sớm lũ lụt khẩn cấp, bao gồm cả dịch vụ tư vấn, các công trình, thiết bị và các hoạt động
khác có liên quan; (iii) vận hành và bảo dưỡng (O&M) đối với tài sản được xây dựng theo
dự án, bao gồm đào tạo, xây dựng hướng dẫn vận hành, và cung cấp các trang thiết bị
cần thiết; và (iv) xây dựng thể chế quản lý lưu vực sông và các lĩnh vực liên quan đến
nước tổng hợp.
Tài trợ dự án
Tổng chi phí ước tính dự án là 220 triệu USD với 150 triệu USD dự kiến được tài trợ từ khoản vay Ngân hàng Tái thiết và Phát triển Quốc tế (IBRD). Vốn đối ứng của chính phủ
6
ước tính là 70 triệu USD để trang trải chi phí tái định cư, một phần chi phí xây dựng, chi phí quản lý dự án, phí và lãi vay khi xây dựng.
C. CƠ Sở PHÁP LÝ VÀ CÁC QUY ĐỊNH LIÊN QUAN
1. Luật, Nghị định, Thông tư, và các quy định/tiêu chuẩn của Việt Nam
1.1. Quy định về môi trường
Dự án được yêu cầu phải thực hiện theo pháp luật về môi trường hiện hành tại Việt Nam,
trong đó bao gồm Luật Bảo vệ môi trường 2014 và các Nghị định, Thông tư, Quyết định,
tiêu chuẩn và quy định của Việt Nam về môi trường. Quan trọng nhất trong số này là Nghị
định 18/2015/NĐ-CP ngày 14/02/2015 của Chính phủ về quy hoạch bảo vệ môi trường,
đánh giá môi trường chiến lược, đánh giá tác động môi trường và kế hoạch bảo vệ môi
trường, Thông tư 27/2015/TT-BTNMT ngày 29/05/2015 của Bộ Tài nguyên và Môi trường
về đánh giá môi trường chiến lược, đánh giá tác động môi trường và kế hoạch bảo vệ môi
trường và các tiêu chuẩn môi trường Việt Nam.
1.2. Quy định về xã hội
Khung pháp lý áp dụng cho dự án (luật, nghị định) bao gồm cả tái định cư tự nguyện trong
đó có thu hồi đất, bồi thường, tái định cư và hoạt động phát triển dân tộc thiểu số.
Về tái định cư không tự nguyện ở Việt Nam, khung pháp lý bao gồm:,
1. Hiến pháp Việt Nam năm 2013.
2. Luật Đất đai năm 2013, có hiệu lực từ ngày 01 tháng 7 năm 2014.
3. Nghị định 43/2014/NĐ-CP hướng dẫn chi tiết một số điều của Luật Đất đai năm
2013
4. Nghị định 44/2014/NĐ-CP quy định về phương pháp xác định giá đất; điều chỉnh
khung giá đất, bảng giá đất; định giá đất cụ thể và các hoạt động tư vấn về giá
đất.
5. Nghị định 47/2014/NĐ-CP quy định về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi thu hồi
đất của Nhà nước
6. Nghị định 38/2013/NĐ-CP ngày 23 tháng 4 năm 2013 về quản lý và sử dụng
nguồn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) và vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ.
7. Thông tư 36/2014/TT-BTNMT ngày 30 tháng 6 năm 2014 về phương pháp định
giá đất quy định; xây dựng, điều chỉnh giá đất; định giá đất cụ thể và tư vấn định
giá đất
7
8. Thông tư 37/2014/TT-BTNMT ngày 30 tháng 6 năm 2014, quy định về bồi
thường, hỗ trợ và tái định cư khi thu hồi đất của Nhà nước.
9. Quyết định 1956/2009/QĐ-TTg, ngày 17 tháng 11 năm 2009 của Thủ tướng
Chính phủ phê duyệt Kế hoạch tổng thể về đào tạo nghề cho lao động nông thôn
đến năm 2020;
10. Quyết định 52/2012/QĐ-TTg, ngày 16 Tháng 11 năm 2012, về các chính sách hỗ
trợ giải quyết việc làm và đào tạo nghề cho nông dân có đất nông nghiệp do Nhà
nước thu hồi;
11. Các quy định khác hoặc các quyết định hành chính liên quan đến kế hoạch tái
định cư được ban hành bởi Ủy ban nhân dân tỉnh Vĩnh Phúc liên quan
đến Luật Đất đai 2014 và các Nghị định và thông tư có liên quan .
Liên quan đến dân tộc thiểu số, các văn bản pháp luật sau đây áp dụng để hỗ trợ việc
thực hiện EMDP của dự án.
Hiến pháp của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (2013) thừa nhận sự bình đẳng
giữa các dân tộc ở Việt Nam. Điều 5 của Hiến pháp năm 2013 quy định:
1. Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là Nhà nước thống nhất của các dân tộc sống
trong đất nước Việt Nam.
2. Các dân tộc bình đẳng, đoàn kết, tôn trọng và giúp nhau cùng phát triển; nghiêm
cấm mọi kỳ thị, phân chia dân tộc.
3. Ngôn ngữ quốc gia là tiếng Việt. Quốc gia đều có quyền sử dụng tiếng nói, văn
bản, giữ gìn bản sắc dân tộc, phát huy truyền thống, phong tục, truyền thống và
văn hóa.
4. Nhà nước thực hiện chính sách phát triển toàn diện và tạo điều kiện hợp lý cho
người dân tộc thiểu số để huy động các nguồn lực, cùng với sự phát triển của đất
nước.
Ủy ban nhân dân tỉnh Vĩnh Phúc đã chuẩn bị những công cụ cần thiết cho việc thực hiện
các dự án bao gồm Khung chính sách tái định cư, Khung chính sách dân tộc thiểu số , 3
Kế hoạch hành động tái định cư giai đoạn 1, và1 Kế hoạch phát triển dân tộc thiểu số giai
đoạn 1.
2. Các chính sách an toàn của Ngân hàng Thế giới
2.1. Chính Sách An toàn Môi Trường của Ngân hàng Thế giới
Dự án cũng phải tuân thủ các chính sách an toàn của Ngân hàng Thế giới, được kích hoạt
theo các hoạt động của dự án, và được tóm tắt trong Bảng 1 dưới đây. ĐGTĐXHMT cũng
sẽ áp dụng Hướng dẫn an toàn môi trường và y tế của Ngân hàng Thế giới có tên gọi
8
"Hướng dẫn EHS". Hướng dẫn EHS là tài liệu tham khảo kỹ thuật với ngành công nghiệp
nói chung và các ví dụ cụ thể của Thực hành công nghiệptốt quốc tế (GIIP).1
Bảng 1- Các chính sách an toàn môi trường và xã hội có liên quan của
Ngân hàng Thế giới
Chính sách
an toàn Giải thích
Đánh giá môi trường
OP/BP 4.01
Dự án được phân loại A do những tác động tiềm năng đáng kể về môi trường và xã hội liên quan đến việc đầu tư và các hoạt động dự án. Một ĐGMT&XH đầy đủ bao gồm một kế hoạch quản lý môi trường (KHQLMT&XH) đã được lập cho Dự án
Đánh giá xã hội đã được thực hiện choDự án. Tác động xã hội cũng được xem xét trong ĐGMT&XH.
Nơi cư trú tự nhiên
OP/BP 4.04
Chính sách này được kích hoạt vì dự án sẽ tác động đến môi trường của Phan và sông Cà Lồ. ĐGTĐXHMT đã đánh giá tác động của dự án đến môi trường sống tự nhiêndo đósẽ cần có các biện pháp bảo tồn và giảm thiểu thích hợp.
An toàn
ĐậpOP/BP
4.37
Dự án sẽ không liên quan đến bất kỳ việc xây dựng hoặc cải tạo đập, hay các công trình trên các hồ chứa có liên quan. Tuy nhiên, có hai đập thủy lợi, cụ thể là Thanh Lanh và XạHương, ở thượng nguồn của sông Phan, được sử dụng để đáp ứng nhu cầu nước tưới của lưu vực B trong mùa khô. Báo cáo an toàn đập đầy đủ đã được chuẩn bị phù hợp và các hành động giảm thiểu đề xuất đã được đưa vào ĐGMT&XH.
Các dự án
Đường thủy
Quốc tế
OP/BP 7.50
Hợp phần 1 của dự án, Quản lý rủi ro ngập lụt, bao gồm việc xây dựng ba trạm bơm lưu vực B, với tổng công suất 145m3/s. Hai trong số các trạm bơm - Ngũ Kiên và Nguyệt Đức - sẽ xả nước ra sông Hồng. Như vậy, OP 7.50 được kích hoạt, và nước có sông liên quan - là Trung Quốc - sẽ được thông báo về các hoạt động dự án.
Tài nguyên
Văn hóa Vật
thể
OP/BP 4.11
Các chính sách này được kích hoạt vì dự án bao gồm các hoạt động
đào đắp, nạo vét lớn. Như vậy, các thủ tục phát lộ sẽ được đưa vào
KHQLMT&XH, và bổ sung vào các hợp đồng xây dựng.
2.2. Chính sách an toàn xã hội của Ngân hàng Thế giới
Việc đầu tư dự án sẽ cần thu hồi đất, và sẽ tác động tạm thời và vĩnh viễn về đất, tài sản
và sinh kế của người dân địa phương, do đó của OP 4.12 Ngân hàng về tái định cư không
tự nguyện đã được kích hoạt. Dựa trên các sàng lọc, sự hiện diện của dân tộc thiểu số
1http://www.ifc.org/wps/wcm/connect/554e8d80488658e4b76af76a6515bb18/Final%2B-
%2BGeneral%2BEHS%2BGuidelines.pdf?MOD=AJPERES
9
trong vùng dự án đã được xác nhận, do đó OP 4.10 (người bản địa) của Ngân hàng đã
được kích hoạt.
a. Chính sách tái định cư không tự nguyện của Ngân hàng Thế giới (OP 4.12)
Ngân hàng Thế giới nhận thấy rằng tái định cư có thể gây khó khăn nghiêm trọng lâu dài,
gây nghèo đói, và thiệt hại về môi trường, trừ khi có biện pháp thích hợp được hoạch định
và thực hiện một cách cẩn thận. Chính sách Tái định cư OP 4.12 của Ngân hàng, bao
gồm các biện pháp an toàn để giải quyết và giảm thiểu các rủi ro kinh tế, xã hội và môi
trường phát sinh từ tái định cư không tự nguyện.
Các mục tiêu chính sách tái định cư không tự nguyện của Ngân hàng Thế giới như sau:
i. Cần tránh di dời, các tác động bất lợi kinh tế và về thể chất khi có thể, nếu không
thể thì giảm thiểu bằng cách kiểm tra tất cả các lựa chọn thay thế có sẵn về thiết
kế, công nghệ, lựa chọn địa điểm. Nếu không tránh được thì các tác động phải
được giảm thiểu.
ii. Khi không thể tránh việc tái định cư, các hoạt động tái định cư phải được hình
thành và thực hiện các chương trình phát triển bền vững, cung cấp các nguồn lực
đầu tư đủ để cho phép người dân bị ảnh hưởng bởi dự án chia sẻ lợi ích.
iii.Người bị ảnh hưởng phải được tham vấn ý kiến và có cơ hội để tham gia vào việc
lập kế hoạch và thực hiện chương trình tái định cư.
iv.Người bị ảnh hưởng phải được hỗ trợ trong các nỗ lực của họ để cải thiện sinh kế
và mức sống của họ hoặc ít nhất khôi phục lại mức trước khi có dự án hoặc mức
thịnh hành trước khi bắt đầu thực hiện dự án, hoặc cao hơn.
b. OP 4.10 của NHTG về Người bản địa
Với các dự án màNgân hàng tài trợ có ảnh hưởng đến người dân bản địa, OP 4.10 của
Ngân hàng được kích hoạt. Điều này đòi hỏi bên vay chuẩn bị các biện pháp về dân tộc
bản địa để đảm bảo người dân bản địa (trong trường hợp này là dân tộc thiểu số) nhận
được lợi ích kinh tế và xã hội của dự án phù hợp với văn hóa và có biện pháp giảm thiểu
đặc biệt trong trường hợp của bất kỳ tác động đó không thể tránh. Các biện pháp này bao
gồm: (a) tránh những tác động tiêu cực tiềm ẩn về cộng đồng người dân tộc thiểu
số; hoặc (b) khi không tránh được, hạn chế tối đa, giảm thiểu, hoặc đền bù cho các tác
động như vậy; và c) đảm bảo sự hỗ trợ cộng đồng rộng lớn cho dự án. Những biện pháp
này phải được giải quyết bằng các biện hợp được xác định đối với trường hợp của chính
sách.
Việc chuẩn bị của dự án này bao gồm sàng lọc, trong đó khẳng định sự hiện diện của các
dân tộc thiểu số với các đặc điểm được xác định bởi chính sách. Do đó dự án đã tiến
hành một đánh giá xã hội (SA) và đảm bảo theo OP 4.10 một quá trình tham vấn với các
dân tộc thiểu số bị ảnh hưởng, cũng như công bố thông tin tại chỗ và song hành với quá
10
trình (SA) và lập các EMDF và EMDP. Vì có các tiểu dự án chưa rõ tại thời điểm thẩm
định, các EMDF sẽ hướng dẫn việc chuẩn bị EMDP trong việc thực hiện dự án.
11
CHƯƠNG 2: CÁC ĐIỀU KIỆN CƠ SỞCỦA KHU VỰC DỰ ÁN
A. ĐIỀU KIỆN ĐỊA LÝ VÀ TỰ NHIÊN TRONG KHU VỰC DỰ ÁN
Vĩnh Phúc là tỉnh nằm ở vùng trung du đồng bằng sông Hồng, với tổng diện tích đất tự
nhiên là 1,231km2.Thành phố Vĩnh Yên trực thuộc tỉnh nằm cách Hà Nội khoảng 60 km về
phía tây bắc. Vĩnh Phúc nằm trong ba vùng phát triển trọng điểm của Việt Nam: vùng
đồng bằng sông Hồng, Vùng thủ đô Hà Nội và Vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ. Vĩnh Phúc
được chia thành ba lưu vực thoát nước: (i) Lưu vực Tây Bắc (lưu vực A); (ii) Lưu vực
Trung và Nam (Lưu vực B); và (iii) Lưu vực Đông Bắc và Đông (Lưu vực C).
Dự án đề xuất sẽ được thực hiện trong 7/9 đơn vị hành chính của tỉnh (thành phố Vĩnh
Yên, thị xã Phúc Yên và năm huyện Tam Dương, Tam Đảo, Bình Xuyên, Vĩnh Tường,
Yên Lạc). Khu vực dự án có một mạng lưới sông ngòi dày đặc (trung bình là
0.7km/km2) trong đó sông Hồng, Phó Đáy, và sông Cầu đóng một vai trò quan
trọng. Những con sông này là nguồn cung cấp nước và thoát nước cho khu vực dự án.
Sông Phan bắt nguồn từ phía tây của dãy núi Tam Đảo, chảy qua huyện Tam Dương,
Vĩnh Tường, Yên Lạc và thành phố Vĩnh Yên và sau đó nhập vào sông Cà Lồ trước khi đổ
ra sông Cầu. Tổng chiều dài của sông Phan - Cà Lồ từ cống 3 cửa An Hạđến Phúc Lộc
Phương là khoảng 140 km (120 km của sông Phan và 20km sông Cà Lồ). Đoạn sông
trong vùng dự án kéo dài khoảng 64,5 km với nhiều đoạn gấp khúc. Độ sâu đáy sông
khoảng từ 7m đến 15m .. Sông Phan nhận nước từ toàn bộ lưu vực B (lưu lượngSông
Phan là khoảng 30 - 80 m3/s trong mùa mưa).
Hạ lưu sông Cà Lồ cũng nhận nước từ hệ thống sông Bình Xuyên (Lưu vực C) bao gồm
sông Cầu Bòn, Bá Hanh, Tranh và sông Nối . Vì các con sông đi qua nhiều khu dân cư
nên có nhiều cầu cống trên các con sông. Ngoài sông Phan, các đầmNhị Hoàng (B1),
Rưng (B2), Vạc và Sáu Vó (B3) hoạt động như hệ thống tiêu nước cho các lưu vực.
Các kết quả đánh giá ban đầu cho thấy rằng khả năng tiêu thoát của các con sông và
đầm,hồ trong khu vực dự án hiện đang bị suy yếu bởi bồi lắng, gấp khúc và chất lượng
môi trường suy giảm ở các lưu vực.
B. ĐẶC ĐIỂM MÔI TRƯỜNG CƠ BẢN TẠI VÙNG DỰ ÁN
Việc giám sát chất lượng môi trường bao gồm: không khí xung quanh (tại 31 địa
điểm); nước ngầm (25 mẫu); nước mặt (59 mẫu); nước thải (15 mẫu); môi trường đất
trong khu vực dự kiến xây dựng (20 mẫu); đất nạo vét (31 mẫu); và bùn (29 mẫu).
12
Việc phân tích các kết quả cho thấy:
- Chất lượng không khí tại khu vực dự án. Các kết quả cho thấy trong tất cả các mẫu
khảo sát, chất lượng không khí xung quanh là khá tốt với nồng độ của CO, NO 2, SO 2
và HC thấp hơn nhiều so với giới hạn theo quy định tại Quy chuẩn kỹ thuật QCVN 05:
2013/BTNMT và QCVN 06 : 2009/BTNMT.
- Chất lượng nước mặt trong khu vực dự án. Môi trường nước mặt tại khu vực nghiên
cứu chủ yếu chịu ảnh hưởng của sản xuất nông nghiệp, sản xuất công nghiệp, chăn nuôi
gia súc, và các hoạt động nuôi trồng thủy sản. Nước thải sinh hoạt từ các khu dân cư dọc
theo sông Phan là một trong những yếu tố quan trọng ảnh hưởng chất lượng nước mặt tại
khu vực dự án. Việc lấy mẫu nước được tiến hành vào tháng Tám và tháng Chín, đó là
mùa mưa của khu vực phía Bắc; do đó, nồng độ các chất ô nhiễm trong nước đã được
pha loãng. Tại thời điểm khác trong năm, nồng độ có thể cao hơn.
59 mẫu nước mặt đã được lấy, quan trắc và phân tích, đánh số từ SW1 để SW59 trong
khu vực dự án. Cụ thể, 10 mẫu nước mặt đã được thực hiện tại các địa điểm trạm xử lý
nước thải; trạm bơm (03 mẫu); đầmsẽ được nạo vét (10 mẫu); bãi thải (7 mẫu); Sông
Phan (26 mẫu); cống điều tiếtYên Lập (01 mẫu), kênh nối đầm Rưng-Sông Phan (02
mẫu), và ba sông Bình Xuyên (Tranh, Bá Hanh, và Sông Cầu Bòn) (3 mẫu).
Các chỉ số giám sát bao gồm pH, DO, TSS, BOD5, COD, NH 4 +, NO 2 -, NO 3
-, PO 4 3-, đó
là các chỉ số cơ bản để đánh giá hiện trạng chất lượng môi trường nước ở các khía cạnh
hóa học như khả năng tự làm sạch, mức độ ô nhiễm hữu cơ, và mức độ ô nhiễm khoáng,
v.v. Các kết quả phân tích áp dụng Quy chuẩn kỹ thuật QCVN 08: 2008/BTNMT về chất
lượng nước mặt, cột B1. Hiện trạng chất lượng nước mặt trong vùng dự án như sau:
Xét về độ pH, các giá trị pH đo khoảng 6,5-7,1, nằm trong giới hạn cho phép (5,5-
9,0). Đây là phạm vi để đảm bảo môi trường sống cho các loài thuỷ sản.
Tất cả các thông số, đặc biệt là BOD, NH4 +, và coliform, chỉ ra rằng các nước mặt trong
khu vực dự án cho thấy dấu hiệu ô nhiễm các chất hữu cơ. Kết quả này cũng phù hợp với
kết quả giám sát chất lượng nước mặt hàng năm của tỉnh Vĩnh Phúc như kết quả giám sát
cho thấy, hầu hết các vùng nước trong khu vực bao gồmSông Phan, sông Cà Lồ, Phó
Đáy, và đầm Rưng và đầm Vạc, đã bị ô nhiễm chất hữu cơ như SS, NH 4 +, dầu mỡ, và
Coliform. Trong số vùng nước thuộc các hợp phần của dự án, các mẫu lấy từ Sông Phan
thường có nồng độ cao nhất về DO (SW43), BOD, COD, TSS, (SW 17, SW20 - B2), và
Coliform (SW17 - B2).
Cũng cần lưu ý rằng chất lượng nước ở các khu vực thị trấn thuộc Hợp phần 2 của Dự án
có dấu hiệu ô nhiễm lớn hơn so với các vùng khác khi hầu hết các thông số ô nhiễm có
giá trị cao hơn so với tiêu chuẩn cho phép. Đặc biệt, mẫu SW57 tại thôn Lũng Thượng,
thị trấn Tam Hồng (B3) có 10/11 thông số cao hơn so với tiêu chuẩn. Có thể giải thích là
các mẫu của Hợp phần 2 là ao tù đọng chủ yếu chứa nước thải sinh hoạt từ các khu dân
13
cư không có khả năng lưu thông; Do đó, các chất hữu cơ tích lũy trong các ao cao hơn ở
các sông thuộc hợp phần 1. Điều này cũng cho thấy rằng các nước mặt ở các ao hồ ở các
thị trấn thuộc Hợp phần 2 đã bị ô nhiễm do nước thải sinh hoạt và chất thải từ dân cư
đông đúc khu vực cũng như từ các hoạt động kinh doanh và dịch vụ lớn hơn các khu vực
khác. Các kết quả này cũng xác nhận các khoản đầu tư của dự án ( Hợp phần 2) ở khu
vực này là hợp lý.
Chất lượng đất trong khu vực dự án. 10 mẫu được lấy tại các địa điểm của trạm xử lý
nước thải; 3 mẫu tại các địa điểm hồ nạo vét; 3 mẫu tại các bãi thải được đề xuất; 9 mẫu
tại khu vực sông Phan; và 6 mẫu tại khu vực hệ thống sông Bình Xuyên. Các thông số
phân tích để đánh giá chất lượng trầm tích trong khu vực dự án bao gồm 11 thông số:
pHKCl, một số kim loại nặng (Cd, As, Zn, Hg, Cr (VI), Fe, Pb, Cu) và thuốc trừ sâu (DDT
và DDD).
Các kết quả phân tích các mẫu đất nạo vét được so sánh với các tiêu chuẩn quy định tại
các quốc gia quy chuẩn kỹ thuật QCVN 43: 2012/BTNMT về chất lượng trầm tích, QCVN
03: 2008/BTNMT về giới hạn cho phép của kim loại nặng trong đất, và QCVN 07:
2009/BTNMT về ngưỡng chất thải nguy hại. Các kết quả phân tích cho thấy rằng tất cả
các thông số của các mẫu nằm trong giới hạn cho phép đối với chất thải nguy hại. So với
các Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia QCVN 03: 2008/BTNMT về giới hạn cho phép của kim
loại nặng trong đất, 24 trong số 31 mẫu đáp ứng các tiêu chuẩn trong khi 7 mẫu vượt quá
giới hạn cho phép.
- Trầm tích bùn bề mặt trong khu vực dự án. : Việc phân tích 29 mẫu trầm tích bùn cho
thấy sự tích tụ của các chất, đặc biệt là các kim loại nặng, không có sự khác biệt nhiều
giữa các mẫu.So với Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia QCVN 07: 2009/BTNMT về ngưỡng
chất thải nguy hại, tất cả các thông số của các mẫu trầm tích nằm trong giới hạn cho
phép. So với Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia QCVN 43: 2012/BTNMT về chất lượng trầm
tích, 28 trong số 29 mẫu đáp ứng các tiêu chuẩn, chỉ ngoại trừ một mẫu tại Sông Phan
(MS7-B2) có Pb và Cu nồng độ 1,27 lần và cao hơn 1,05 lần hơn so với giới hạn cho
phép.
Đa dạng sinh học. Theo Báo cáo về "Khảo sát về hiện trạng đa dạng sinh học và kế
hoạch hành động đa dạng sinh học đến năm 2015 và định hướng đến năm 2020 của tỉnh
Vĩnh Phúc", mặc dù Vĩnh Phúc là nơi có nhiều loài quý hiếm, các loài này cư trú trong
Vườn quốc gia Tam Đảo. Theo báo cáo nêu trên và điều tra thực địa được tiến hành trong
toàn bộ khu vực dự án, không có vùng sinh thái nhạy cảm, khu bảo tồn thiên nhiên, hoặc
vườn quốc gia trong khu vực dự án. Tuy nhiên, ở đoạn sông Hồng chảy qua các huyện
Sông Lô, Yên Lạc, Vĩnh Tường, Lập Thạch, và, kết quả khảo sát cho thấy rằng có 91 loài
cá thuộc 11 bộ, 26 họ, và 75 chi. Trong số 91 loài được công nhận, 12 loài thuộc sáu họ
và bốn chi trong danh sách các loài bị đe dọa của Việt Nam năm 2007, trong đó có hai loài
(Anguilla japonica, Cyprinus multitaentiata) thuộc loại tuyệt chủng trong tự nhiên (EW),
14
một loài ( Luciobrama macrocephalus) thuộc loại Cực kỳ nguy cấp (CR) , ba loài
(Clupanodon thrissa, Tenualosa, Channa argus) trong loại EN, và 6 loài (Semilabeo
notabilis, Bangana lemassoni, Luciocyprinus langsoni, Ochetobius elongatus, Bagarius
yarrelli, Hemibagrus guttatus) thuộc loại nguy cấp (VU).
C. ĐặC ĐIểM KINH TẾ-XÃ DÂN SỐ CủA KHU VỰC DỰ ÁN
a. Tổng quan về tỉnh Vĩnh Phúc
Vĩnh Phúc nằm ở đồng bằng sông Hồng thuộc vùn trung du và miền núi phía Bắc với tọa
độ: từ 21o08 '(xã Đạo Trù , huyện Tam Đảo) đến 21o19' Bắc (xã Trang Việt, huyện Mê
Linh, Hà Nội), và từ 105o109 '(xã Bạch Lưu, huyện Sông Lô) đến 105o47' kinh độ Đông (xã
Ngọc Thanh, thị xã Phúc Yên).
Diện tích tự nhiên là 1,231.76 km2 (tính đến ngày 31 tháng 12 2008) với dân số 1.014.488
người. Tỉnh có 9 đơn vị hành chính: thành phố Vĩnh Yên , thị xã Phúc Yên và 7 huyện
(Lập Thạch, Sông Lô, Tam Dương, Bình Xuyên, Tam Đảo, Vĩnh Tường, Yên Lạc), gồm
112 xã, 25 phường và thị trấn nằm trong khu vực đồng bằng sông Hồng, ở giữa miền bắc
Việt Nam và khu vực chuyển tiếp giữa miền núi và đồng bằng. Vì vậy, Vĩnh Phúc có 3
vùng sinh thái, bao gồm cả khu vực đồng bằng ở phía Nam, trung du phía Bắc và khu vực
miền núi ở huyện Tam Đảo. Điều kiện kinh tế-xã hội của tỉnh được tóm tắt như sau:
o Tốc độ tăng trưởng: tốc độ tăng trưởng luôn đứng cao trong vùng Đồng bằng
sông Hồng và vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ. Trong giai đoạn 2006-2010, tốc độ
tăng trưởng của tỉnh Vĩnh Phúc đạt 15,6%/năm trong khi tốc độ tăng trưởng của
cả nước trong cùng kỳ, đạt 6,9-7%/năm. Tỉnh Vĩnh Phúc có tốc độ tăng trưởng
cao nhất ởmiền Bắc.
o GDP bình quân đầu người: Cùng với sự tăng trưởng nhanh chóng của nền kinh
tế, GDP bình quân đầu người trên địa bàn tỉnh cũng tăng lên nhanh chóng. Tốc
độ tăng trưởng trung bình dự kiến ở mức 26% mỗi năm vào năm 2020, tương
đương với 1,550-1,600 US $ /người, cao hơn tỷ lệ trung bình toàn quốc và xếp
thứ 4 trong vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ. Trong giai đoạn 2001-2005, cơ cấu
kinh tế của tỉnh Vĩnh Phúc chuyển dịch nhanh chóng: tỷ trọng công nghiệp và xây
dựng trong GDP tăng 12,01% (từ 40.68% năm 2000 lên 52,69% vào năm 2005).
o Thu nhập và sinh kế của nhân dân trong tỉnh Vĩnh Phúc trong những năm gần
đây đã dần được cải thiện. Theo Điều tra mức sống dân cư Việt Nam của Tổng
cục Thống kê, tỉnh Vĩnh Phúc nằm trong những khu vực có tốc độ tăng trưởng thu
nhập bình quân đầu người cao. Trong giai đoạn 2001 - 2005, thu nhập bình quân
đầu người tăng với tốc độ trung bình 13,8%/năm so với6,05% của cả nước trong
cùng thời kỳ. Tỷ lệ hộ nghèo trên địa bàn tỉnh đã giảm từ 18,3% (theo tiêu chuẩn
quốc gia mới) năm 2005 xuống còn 6% năm 2010 và khoảng 3% năm2014.
15
b. Đặc điểm kinh tế-xã hội của hộ gia đình trong khu vực Dự án
Điều tra kinh tế-xã hội của dự án được thực hiện tại 21 xã/phường tại 4 lưu vực dự án
bao gồm sự tham gia của 965 hộ gia đình được khảo sát (với 3.770 dân), gồm 330 hộ
hưởng lợi, và 635 hộ gia đình bị ảnh hưởng. Tóm tắt của một số các kết quả khảo sát như
sau:
Quy mô Hộ gia đình : Số người trung bình của mỗi hộ gia đình theo kết quả khảo
sát là 3,9 người, tương tự với chỉ số quốc gia.
Nhóm dân tộc: Kết quả điều tra của dân tộc ít người đã cho thấy rằng các lưu vực
dự án đang chiếm chủ yếu là người Kinh, và một số dân tộc Sán Dìu, Cao Lanở
huyện Tam Đảo; ở Bình Xuyên, khu vực thuộc Hợp phần 2 và lưu vực C của
dự án, có 96,6% người Kinh và 3,4% đồng bào dân tộc thiểu số Sán Dìu và Cao
Lan.
Giáo dục Những người được khảo sát có trình độ trung học cơ sở chiếm tỷ lệ cao
nhất 40,7%; tiếp theo là trung học PT chiếm 37,9%. Những người có trình độ cao
đẳng/đại học hoặc học nghề chiếm 9,4% và 4,5% số người trả lời khảo sát không
biết chữ.
Nghề nghiệp: Điều kiện sống của hộ gia đình của phụ thuộc rất nhiều vào các
ngành nghề và sự ổn định của các trụ cột chính trong gia đình. Thu nhập của hộ
gia đình thường dựa trên nhiều hơn một công việc, các chủ hộ gia đình thường làm
nông nghiệp, và thành viên hộ gia đình khác là các nhóm ăn lương nhà nước (bao
gồm cả công chức và đã nghỉ hưu), người có thu nhập tương đối ổn định. Đối với
các hộ nghèo và hộ trung bình, họ có công việc, thu nhập và sinh kế không ổn định.
Thu nhập và chi tiêu: Trong vùng dự án, tỷ lệ hộ làm nông nghiệp là tương đối
cao và là thu nhập chính của các hộ gia đình. Họ trồng cây lương thực (như lúa,
ngô.) và rau màu (như đậu nành, đậu, lạc.). Hiện nay, khi lũ lụt xảy ra thường
xuyên, có một vụ xuân (ở vùng trũng) và 2-3 vụ mùaở vùng đất cao. Hầu hết các
hộ gia đình có thu nhập trung bình 4,45 triệu đồng/hộ/tháng (hoặc 1.140.000 VND
bình quân đầu người hàng tháng ).
Nhà ở và tài sản. Nhà xây dựng và các tài sản phản ánh tình hình kinh tế của các
hộ gia đình cho tất cả các trường hợp khá giả, trung bình hoặc kém. Các loại nhà ở
được lựa chọn để xây dựng trong vài năm gần đây là ngôi nhà một tầng mái bê
tông hoặc nhà hai tầng kiên cố. Nhà ở có khu bếp và công trình phụ trợ tách riêng
như phòng tắm hoặc nhà vệ sinh.
Nguồn cung cấp: Kết quả khảo sát cho thấy rằng ở tất cả các lưu vực dự án, các
hộ đều cóđiện lưới quốc gia, 97,4% số hộ được sử dụng điện có đồng hồ riêng, chỉ
có 2,6% số hộ sử dụng điện chung với hàng xóm.
16
Giao thông vận tải Các khảo sát cho thấy rằng đường giao thông của các hộ gia
đình chủ yếu là đường bê tông (70,5%), tiếp theo là đường nhựa (8,6%), 7,5% hộ
gia đình được khảo sát nói rằng các tuyến đường đến nhà là đường đất, và 13,5%
cho biết đường giao thông lát đá, sỏi, gạch.
Cấp nước Nước sạch là một trong những tiêu chí được sử dụng để xác định mức
sống hộ gia đình. Theo kết quả điều tra, nguồn nước sinh hoạt hàng ngày của hầu
hết các hộ gia đình trong vùng dự án là giếng khoan, chiếm 80,3%. Tỷ lệ hộ sử
dụng nước máy chỉ chiếm 12,9%. Ngoài ra, các hộ gia đình sử dụng nước từ giếng
đào, chiếm 6,1%, và chỉ có một tỷ lệ nhỏ các hộ gia đình sử dụng nước mưa cho
sinh hoạt hàng ngày.
Thoát nước và lũ lụt. Thoát nước kém, tình trạng ngập úng vào mùa mưa và tình
trạng đọng nước trong khu dân cư, đặc biệt là ở các lưu vực B1, B2 và B3 là
chính mối quan tâm của những người trả lời trong cuộc khảo sát. Cụ thể, khoảng
71,6% số hộ trả lời rằng có ngập úng ở địa phương, đặc biệt trong lưu vực C
(77%), lưu vực B3 (67,5%), lưu vực B2 (71%), lưu vực B1 (76,3%). Hợp phần 2
của dự án được triển khai tại các xã Hợp Châu, Hồ Sơn, Quang Minh thuộc huyện
Tam Đảo, nằm ở khu vực thượng lưu của 3 sông Bình Xuyên, không bị ngập lụt.
Dễ bị tổn thương. Uớc tính có 23,1% số hộ gia đình được đánh giá là dễ bị tổn
thương, trong đó có 12,2% phụ nữ làm chủ hộ gia đình có người phụ thuộc; 4,1%
hộ gia đình có người cao tuổi và người tàn tật; 3,4% hộ gia đình dân tộc thiểu số và
3,3% hộ nghèo. Trong các lưu vực dự án, hợp phần 2 (huyện Tam Đảo) có nhiều
hộ gia đình dễ bị tổn thương nhất, địa điểm có nhiều hộ gia đình thiểu số, tỷ lệ đói
nghèo cao hơn, so với các lưu vực khác.
17
CHƯƠNG 3: PHÂN TÍCH PHƯƠNG ÁN THAY THẾ
Các phương án kỹ thuật khác nhau được xem xét trong việc thiết kế dự án. Các lựa chọn
thay thế thiết kế đề xuất đã được phân tích dựa trên các khía cạnh kinh tế/tài chính, xã hội
và môi trường, kỹ thuật để chọn các tùy chọn khả thi nhất cân bằng các quan điểm phát
triển bền vững môi trường, phúc lợi thụ hưởng, và hiệu quả chi phí.
A. TRƯỜNG HỢP KHÔNG CÓ DỰ ÁN
Hệ thống Sông Phan - sông Cà Lồ (khu vực dự án) là lưu vực thoát nước lớn nhất của
tỉnh Vĩnh Phúc chiếm gần 60% diện tích tự nhiên và 80% dân số của tỉnh. Các lưu vực
thoát nước của khu vực dự án bao gồm thành phố Vĩnh Yên (đô thị loại II ), thị xã Phúc
Yên (đô thị loại III) và hầu hết các doanh nghiệp FDI trên địa bàn tỉnh. Khu vực dự án
đóng góp nguồn thu ngân sách lớn của khoảng 26,5 nghìn tỷ đồng vào năm 2014. Hiện
nay khu vực dự án đã trở thành một trung tâm công nghiệp của vùng đồng bằng sông
Hồng và là một vùng trọng điểm thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) của cả
nước. Trong trường hợp dự án không được thực hiện, những khó khăn và trở ngại hiện
tại sẽ càng trầm trọng và cản trở sự phát triển kinh tế-xã hội của tỉnh Vĩnh Phúc. Những
trở ngại này bao gồm:
i) Suy giảm nghiêm trọng năng lực kiểm soát rủi ro lũ lụt, dẫn đến thiệt hại về
người và giảm năng suất
ii) Suy thoái môi trường nước khu vực
iii) Cản trở việc hiện thực hóa phát triển công nghiệp và đô thị ở tỉnh Vĩnh Phúc
B. TRƯỜNG HỢP CÓ DỰ ÁN
Các hạng mục đầu tư đề xuất của dự án phù hợp với quy hoạch tổng thể tỉnh Vĩnh Phúc
đã được Chính phủ phê duyệt. Các lựa chọn thay thế đã được xem xét khi lập các kế
hoạch tổng thể, phải được cơ quan môi trường xem xét theo quy định pháp luật Việt
Nam. Đánh giá xã hội đã được thực hiện có tính đến các lựa chọn kỹ thuật lựa chọn. Các
phương án thay thế tiếp tục được xem xét khi thích hợp trong quá trình nghiên cứu khả thi
của dự án và lậpĐTM liên quan.
1. Hợp phần 1 - Quản lý rủi ro ngập lụt
Trong Hợp phần này, dự án có nhiều hạng mục đầu tư xây dựng được chia ra trong 4 lưu
vực khác nhau. Đối với mỗi mục đầu tư riêng biệt, các nghiên cứu khả thi cho dự án tiến
hành đánh giá các lựa chọn kỹ thuật trong khi vẫn xem xét tác động đến cộng đồng địa
phương. Sau khi tham vấn với các cơ quan có liên quan và cộng đồng địa phương, lựa
chọn đầu tư được xác định dựa trên vị trí, quy mô và thiết kế.
18
1.1. Lựa chọn thay thế về quy mô và công suất của trạm bơm
a. Lưu vực B:
Kế hoạch xây dựng hệ thống thoát nước cho lưu vực B là hoàn toàn dựa trên tình trạng
của điều kiện tự nhiên (tự chảy, mức độ ngập lụt, vv). Với từngtiểu lưu vực B1 , B2 và B3,
bốn lựa chọn thay thế vềcông suất và quy mô xây dựng các trạm bơm đã được xem
xét. Tần suất lượng mưa và dòng chảy lũ thiết kếlặp lại được tính cho 1 năm, 2 năm, 3
năm, 5 năm, 10 năm, 15 năm, 20 năm và 25 năm.
Dựa trên phân tích công suất thoát nước, khu vực kiểm soát lũ, các tác động môi trường
và xã hội tiềm tiềm tang theo từng phương án thay thế, các phương án đã chọn cho các
dự án như sau:
- Đối với lưu vực Kim Xá (B1): Xây dựng trạm bơm 30 m3/s, nạo vét 38.5ha đầm Nhị
Hoàng,, cải tạo các cống K3 + 128 và cống điều tiết 10 cửa.
- Đối với lưu vực Ngũ Kiên(B2): Xây dựng trạm bơm 35 m3/s, nạo vét đầm Rừng và
đoạn 11.5km của Sông Phan từ cầu Thượng Lạp đến cửa nhận nước trạm bơm
Ngũ Kiên.
- Đối với lưu vực Nguyệt Đức (B3): Xây dựng trạm bơm 80 m3/s; Xây dựng một hồ
điều tiết mới phía trước trạm bơm 21ha, nạo vét Hồ Sáu Vó176.51ha, cải tạo 3,5km
sông Phan từ Thượng Lap cầu đến cửa nhận nước và cải tạo kênh dẫn7.7km từ
Sông Phan đến hồSáu Vó .
b. Lưu vực C:
Hai lựa chọn thay thế được đề xuất: 1) Nạo vét đoạn sông hiện có với tổng chiều dài 4
đoạn 22,621m và 2) nạo vét kết hợp với nắn dòngmột số đoạn sông Cầu Bòn và sông
Tranh với tổng chiều dài 21,375m (sông Cầu Bòn : 7,670m; Sông Tranh: 5,416m; sông Bá
Hanh: 7,507m và sông Nối từ Cầu Bòn đến sông Tranh dài 782m).
Xem xét khả năng tiêu thoát, chi phí đầu tư và tác động thu hồi đất đến cộng đồng địa
phương và tác động môi trường trong quá trình xây dựng, Phương án 2 được chọn.
1.2. Lựa chọn thay thế về địa điểm xây các trạm bơm
Đối với mỗi trạm bơm nhiều lựa chọn thay thế về địa điểm đã được đề xuất và xem xét với
các công trình phụ trợ như kênh dẫn, kênh xả, hồ điều hòa trước trạm bơm v.v..
Tư vấn lập báo cáo nghiên cứu khả thi đã phân tích tác động xã hội và môi trường liên
quan đến lượng đất đào đắp , diện tích đất bị thu hồi, điều kiện địa lý và tuổi thọ của các
19
công trình xây dựng và khả năng sử dụng các công trình hiện có. Dựa trên đánh giá này,
các tùy chọn sau đây được đề xuất:
- Lưu vực Kim Xá : Trạm bơm đặt tại Km13 + 300, đê tả sông Phó Đáy, xã Hoàng
Yến, huyện Tam Dương, 01 cụm công trình chính với công suất trạm30m 3/s; Cải
tạo cống tại K3 + 128 để đảm bảo dòng chảy thoát nước tại 56.3m 3/s (tương ứng
với tần suất lũ 10%); nạo vét 38.5ha hồ Nhi Hoàng đến độ sâu 1.8-2.00m; hai cống
bê tông tại K3 + 128 và K13 + 300, đàokênh xả dài 313,0 m, kênh dẫn dài 18,65 m
dòng; cải tạo 10 cửa van tại cống kiểm soát K11 + 369 để phân chia lưu vực tưới.
- Lưu vực Ngũ Kiên: Đặt trạm bơm Ngũ Kiên công suất 35m3/s tại K17 + 00 trên đê
tả sông Hồng, xã Ngũ Kiên, huyện Vĩnh Tường. Công trình hồ chứa trước trạm
bơm với diện tích 30,9 ha, và đào 5898m kênh dẫn, và 3833m kênh xả với một
cống tại đê bối sông Hồng, nạo vét đoạn xung yếu 11.5km trên sông Phan. Một số
công trình trên sông sẽ được cải tạo bao gồm Cầu Lũng Hòa, Cầu Yên Nhiên, cầu
Vĩnh Sơn, các cống điều tiết Lập Ý và Vĩnh Sơn .
- Trạm bơm Nguyệt Đức: Đặt trạm bơm Nguyệt Đứccông suất 80m3/s tại K26 + 930
trên đê tả sông Hồng, thuộc xã Yên Phương, huyện Yên Lạc. đàokênh dẫn 7.71km
từ cống Sáu Vó 2 về hồ phía trước trạm bơm; và kênh xả 3.15km với cống tại đê
bối của sông Hồng, xây dựng một hồ điều tiết phía trước trạm bơm 21ha, nạo vét
hồ Sáu Vólàm hồ chứa với diện tích 176.51ha đến độ sâu 1.5-3.0m, Cải tạo
cốngSáu Vó 2 và đoạn xung yếu 3,5 km của Sông Phan từ cửa xả của kênh dẫn
đầm Vạc để cống Sáu Vó (0,5 km kè đá và lát mái). Xây dựng một đường vận
hành hồ Sáu Vó mới 5.7km và bãi đổ thải Đồng Mong với diện tích 52.8ha.
1.3. Lựa chọn thay thế cho các bãi đổ thải
Ba vị trí ban đầu được xem xét cho bãi đổ thải vật liệu nạo vét.
Có 03 bãi đổ thải được đề xuất cho các dự án cụ thể là Kim Xá, Vĩnh Ninh, Đồng Mong.
Đối với Đồng Mong trang web, không thay thế được xem xét để xử lý trang web
này. Lựa chọn duy nhất cho bãi thải Đồng Mong nằm trong ranh giới hành chính
của thị xã Hương Canh thuộc huyện Bình Xuyên. Các khu vực bãi thải là 54,31 ha
và đất nông nghiệp mà không có bất kỳ ngôi nhà hoặc vật cấu trúc được xây dựng
trên đó. Kết luận này xuất phát từ việc xem xét các điều kiện tự nhiên của địa
phương và yêu cầu kỹ thuật và tham vấn chặt chẽ với người dân và chính quyền
địa phương .
Bãi Kim Xã nằm ở vùng trũng trong khu vực đất bãi sôngPhó Đáy với diện tích thiết
kế ban đầu của 10.3ha, là một địa điểm được chọn. Bãi được chia thành 3 ô bằng
nhau với cao trình thiết kế + 17.0m trong khi đó đê Phó Đáycao + 18.9m đến 19.0m
+ và độ cao trung bình là + 11.0m và độ cao tại vị trí thấp nhất nơi các bãi thải
được quy hoạch là + 9.5m.Tư vấn đã phân tích thiết kế này và nhận thấy rằng nó
20
sẽ ảnh hưởng đến việc thoát lũ của sông Phó Đáy khi mực nước lũ vượt độ cao +
11.0m . Do đó đã khuyến nghị rằng vật liệu nạo vét với hàm lượng kim loại nặng
không vượt quá QCVN 03: 2008/BTNMT đối với đất nông nghiệp có thể đổ ở bãi
này, nhưng chiều cao bãi không vượt quá khu vực xung quanh (+ 11.5m).
Bãi đổ thải Vinh Ninh nằm ngoài đê bối sông Hồng, tại vùng thoát lũ của sông
Hồng. Bãi thải đã được đề xuất phải được thiết kế độ cao trung bình 15,58 m trong
khi độ cao của khu vực đồng ngập chỉ là 12.80m; dẫn đến khả năng thoát lũ sông
Hồng sẽ bị ảnh hưởng rất nhiều. Do đó đánh giá môi trường tiến hành cho
ĐGTĐXHMT đã đề nghị bỏ bãi đổ thải Vĩnh Ninh khỏi các tùy chọn để xem xét.
Dựa trên những đề xuất, bãi đổ thải Kim Xá đã được thiết kế lại để 3.2ha với độ
cao 11.5m và bãi thải Vinh Ninh sẽ không được sử dụng chodự án.
2. Hợp phần 2 Quản lý tài nguyên nước
2.1. Lựa chọn thay thế cho các hệ thống thu gom và xử lý nước thải ở các thị trấn
và các khu vực nông thôn
Ba lựa chọn thay thế được xem xét chohệ thống thu gom và xử lý nước thải đề xuất cho
cả hai khu vực thị trấn và nông thôn, bao gồm 1) hệ thống thu gom và xử lý nước thải tập
trung, 2) hệ thống riêng và 3) hệ thống thu gom và xử lý nước thải nửa riêng. Xem xét chi
phí kinh tế và tác động môi trường và xã hội, phương án xử lý nửa riêng được lựa chọn vì
ưu điểm so với các tùy chọn khác như sau:
Tận dụng hệ thống cống hiện có, do đó giảm chi phí xây dựng.
Hạn chế đào ở trung tâm thị trấn.
Ít nhất ô nhiễm môi trường do đào.
Rất thích hợp cho các khu vực đô thị cầncải tạo mạng lưới thu gom và xử lý nước
thải.
Cần diện tích đất nhỏ hơn, do đó làm giảm nhu cầu tái định cư.
2.2. Phương án thay thế vềcông nghệ sử dụng cho hệ thống thu gom và xử lý nước
thải
Ba lựa chọn thay thế cho hệ thống thu gom và xử lý nước thải 4 thị trấn và 33 điểm dân
cư đã được thực hiện dựa trên những yếu tố sau đây:
Các yếu tố kỹ thuật: chất lượng đầu vào nước thải, công suất của nhà máy, nguồn
tiếp nhận nước thải;
Yếu tố tài chính: chi phí đầu tư, vận hành và bảo trì, hiệu quả kinh tế;
Yếu tố bền vững hệ thốn : đặc điểm và tính chất của khu đô thị, kỹ năng quản lý và
vận hành các công nghệ/thiết bị;
Yếu tố Môi trường : Mức độ tác động đến môi trường trong quá trình xây dựng và
21
hoạt động của các cơ sở, chất lượng nước thải sau khi xử lý theo các tiêu chuẩn
môi trường trước khi thải vào sông Phan.
Yếu tố xã hội: số người hưởng lợi nhậncác dịch vụ công cộng mới/cải
thiện; số người bị ảnh hưởngvà mức độ tác động của việc thu hồi đất v.v..
Tùy chọn được đề xuất cho công nghệ xử lý là lựa chọn bể tự hoại tkết hợp với bãi lọc
sinh học. Quá trình này sẽ là nước thải → chắn rác→ bể tự hoại→ bãi lọc → nguồn tiếp
nhận.
Các tùy chọn chọn theocông suất bao gồm:
Tại các thị trấn: Tổng cộng có 5 trạm xử lý trong đó có 3 trạm có công suất
1.000m 3/ngày đêm hoặc nhỏ hơn và 2 trạm với công suất lớn hơn 1.000 m 3/ngày
(1300 và 1700 m 3/ngày);
Tại các điểmnông thôn: dải công suất 50-280 m 3/ngày đêm.
22
CHƯƠNG 4: ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG VÀ XÁC ĐỊNH CÁC BIỆN PHÁP GIẢM THIỂU
Đánh giá tác động và các biện pháp giảm thiểu cho mỗi hợp phần với các hạng mục tại
lưu vực B1, B2, B3 và C được tiến hành dựa trên đánh giá tài liệu, họp với các cơ quan
chủ chốt, đi thực địa và thu thập dữ liệu về môi trường (không khí, tiếng ồn, độ rung, trầm
tích, phân tích bùn nạo vét, vv). Phương pháp danh mục kiểm tra được sử dụng để xác
định các vấn đề chính và các biện pháp giảm thiểu yêu cầu, dựa trên kiến thức và kinh
nghiệm trong nước và thực hành quốc tế tốt. Ngoài ĐGTĐXHMT, Đánh giá tác động xã
hội (SIA), Kế hoạch hành động tái định cư (RP)tiểu dự án, Kế hoạch Phát triển dân tộc
thiểu số (EMDP); và báo cáo về an toàn đập (RDS) (hồ chứa Xạ Hương và Thanh Lanh),
cũng đã được chuẩn bị theo các chính sách an toàn có liên quan. Những tất cả đều được
cân nhắc khi lập báo cáoĐGMT&XH.
A. TỔNG QUAN VỀ CÁCTÁC ĐỘNG CỦA DỰ ÁN
1.1. Tác động tích cực tiềm tàng
Các hoạt động của dự án là không chỉ quan trọng đối với việc kiểm soát và giảm thiểu ảnh
hưởng của lũ mà còn cải thiện môi trường và sinh thái. Chúng cũng góp phần cải thiện
cảnh quan sinh thái và tạo ra các hồ điều tiết phù hợp với quy hoạch phát triển đô thị Vĩnh
Phúc đến năm 2030 và tầm nhìn đến năm 2050.
Ngoài ra, trong hợp phần 2 quản lý môi trường nước, phân tích nước mặt cho thấy nước
sông bị ô nhiễm bởi các chất ô nhiễm như BOD5, COD hoặc vi sinh vật khác như
Coliform, E.coli vv Điều này cho thấy nhu cầu cấp bách về quản lý nước cùng với việc đầu
tư vào việc kiểm soát và phòng ngừa lũ lụt.
Hợp phần dự án này được thiết kế để hỗ trợ thu gom và xử lý nước thải cho 4 huyện thị
xã và các cộng đồng nông thôn dọc theo sông Phan, bao gồm:
- Quản lý nước thải cho các thị trấn: xây dựng 5 trạm thu gom và xử lý tại 4 thị trấn
Yên Lạc, Tam Hồng, Thổ Tang và Hương Canh. Mỗi trạm có thể phục vụ cho
khoảng 15.000 đến 25.000 người. Trạm ở Hương Canh sẽ bao gồm một hệ thống
thu gom và bơm tăng áp để bơm nước thải đến trạm XLNT Quất Lưu trong khu vực
trung tâm Vĩnh Yên cũ.
- Quản lý nước thải cho các cộng đồng nông thôn: từ kết quả khảo sát dự án, có 33
trạm xử lý nước thải quy mô nhỏ được xây dựng theo dự án này. Mỗi trạm có thể
phục vụ ít nhất 500 người và đượcxây dựng cho một cụm các hộ gia đình/khu dân
cư.
1.2. Tác động tiêu cực tiềm tàng
Tác động tiêu cực tiềm năng được xác định từ các hoạt động của dự án bao gồm:
23
Việc thu hồi đất và tái định cư và các tác động kinh tế xã hội trong khu vực: Các chi
tiết về đánh giá này cũng như các biện pháp giảm thiểu được mô tả trong SA, và
được trình bày chi tiết dưới đây.
Các tác động về chế độ thủy văn:
1. Tác động vềchế độ thủy văn trên sông Phó Hồng và Phó Đáy thông qua các
hoạt động của các trạm bơm và kênh xả: Kết quả đánh giá cho thấy các hệ
thống thoát nước và xây dựng kênh xả từ kênh xả của trạm bơm Kim Xá
đến sông Phó Đáy với tốc độ dòng chảy 30m 3/s tại xã Kim Xá, huyện Vĩnh
Tường. Trạm bơm Ngũ Kiên công suất 35m3/s ra sông Hồng tại xã Ngũ
Kiên và trạm bơm Nguyệt Đức với công suất 80m 3/s ra sông Hồng tại xã
Trung Kiên, huyện Yên Lạc làm không ảnh hưởng chế độ thoát lũ của các
sông trong mùa lũ. Mức độ ảnh hưởng bởi nước tiêu từ các trạm bơm được
coi là không đáng kể.
2. Tác động ở vùng hạ lưu lưu vực C: Từ kết quả tính toán thủy lực với chu kỳ
lũ 10 năm, cùng với cải tạo các cống điều tiếtcầu Sắt và cầu Tôn và nạo vét
3 sông Bình Xuyên và xây dựng các trạm bơm ở các lưu vực B1, B2 và B3,
tác động đối với hạ lưu sông Cà Lồ là tích cực trong việc kiểm soát và giảm
thiểu lũ cho toàn bộ khu vực dự án vàlưu vực sông Cà Lồ .
Tác động đối với an toàn đập Thanh Lanh và Xạ Hương trong khu vực dự án: Báo
cáo đánh giá an toàn đập đã được hoàn thành bởi dự án. Kết quả tính toán cho
thấy, việc xây dựng các hạng mục công trình của dự án không ảnh hưởng đến
những con đập này. Tuy nhiên, như các đập đang nằm ở thượng nguồn của khu
vực dự án,độ an toàn của chúng có thể có tác động đến khu vực dự án. Các báo
cáo an toàn đập cho Xạ Hương và Thanh Lanh chứa kết luận rằng đập Xạ Hương
là một đập không an toàn, trong đó yêu cầu sửa chữa lớn, và đập Thanh Lanh có
tình trạng chấp nhận được, với yêu cầu sửa chữa nhỏ. Căn cứ vào quy trình vận
hành, hồ chứa Xạ Hương phải được vận hành ở mức nước an toàn với các giới
hạn quy định trong quy trình vận hànhdo các cơ quan chức năng có liên quan lập
và phê duyệt cho đến khi công tác sửa chữa lớn đã được hoàn tất.
Chi tiết về việc đánh giá và các biện pháp để đảm bảo an toàn đập, được mô tả trong báo
cáo đánh giá an toàn đối với các đập của Thanh Lanh và Xạ Hương (RDS).
B. TÁC ĐỘNG VÀ BIỆN PHÁP GIẢM THIỂU TÁC ĐỘNG TRONG QUÁ TRÌNH GIẢI PHÓNG MẶT BẰNG, XÂY DỰNG VÀ VẬN HÀNH
1. Tác động môi trường và giảm thiểu
Tác động chính sẽ phát sinh từ: (a) giải phóng mặt bằng, bao gồm cả vật liệu chưa nổ
(UXO) giải phóng mặt bằng, và các công tác đất, (c) tăng lưu lượng giao thông trong quá
trình xây dựng, nước chảy tràn từ các khu vực mới nạo vét, và đổ thải, bao gồm cả vật
24
liệu nạo vét từ hồ, sông và kênh rạch, trong đó một số có thể bị nhiễm kim loại nặng và
các chất gây ô nhiễm khác.
Trong thiết kế chi tiết của các công trình dự án, cần chú ý giảm thiểu các tác động nói trên
bằng lồng ghép vào các thiết kế, tài liệu đấu thầu và hợp đồng xây dựng. Cụ thể, hồ sơ
mời thầu và hợp đồng sẽ phản ánh (i) các quy định Thực hành môi trường (ECOPs) cho
các công trình xây dựng đô thị quy mô nhỏ đã được chuẩn bị cho dự án (xem Bảng 2
dưới đây); và (ii) tác động đặc thù và biện pháp giảm thiểu đã được chuẩn bị cho mỗi
công trình có tác động và các biện pháp giảm thiểu tác động nằm ngoài, hoặc thêm vào,
các quy định của ECOPs. Chi tiết đầy đủ về các ECOPs và các biện pháp đặc thù có trong
ĐGMT&XH. Các chi tiết đặc thù bao gồm các tác động và biện pháp giảm thiểu cho mỗi
công trình khi hoàn thành đi vào hoạt động.
Bảng 2: Danh mục các tác động theo ECOPs
Gây bụi
Ô nhiễm không khí
Tác động từ tiếng ồn và rung
Ô nhiễm nguồn nước
Thoát nước và kiểm soát bồi lắng
Quản lý bãi trữ, mỏ đá, và mỏ vật liệu
Chất thải rắn
Quản lý vật liệu nạo vét và khu vực lưu trữ
Xáo trộn thảm thực vật và tài nguyên sinh thái
Quản lý giao thông
Gián đoạn các dịch vụ tiện ích
Phục hồi các vùng bị ảnh hưởng
Lao động và an toàn công cộng
Giao tiếp với cộng đồng địa phương
Thủ tục phát lộ
Một số tác động đặc thù của dự án đã được xác định trong báo cáo ĐGMT&XH và biện pháp giảm thiểu, cùng với ECOPs, được đề xuất cụ thể như sau:
- Xử lý vật liệu nạo vét: Phân tích ban đầu của báo cáo ĐGTĐMT cho thấy vật liệu nạo
vét ở một số khu vực quy hoạch xây dựng có hàm lượng chất hữu cơ và kim loại nặng
vượt quá QCVN 03:2008/BTNMT đối với đất nông nghiệp. Vì vậy, trước khi nạo vét, cần
tiến hành phân tích sâu hơn về các thông số môi trường, đặc biệt là các kim loại nặng để
có biện pháp xử lý thích hợp. Nếu phân tích kim loại nặng vượt quá QCVN
03:2008/BTNMT về đất nông nghiệp, vật liệu nạo vét phải được vận chuyển đến các
ôtrảimàng HDPE trong bãi đổ thải Đồng Mong. Phần bùn còn lại có thể được đưa đến bãi
thải theo quy hoạch hoặc có thể được sử dụng làm vật liệu xây dựng. Nếu vật liệu nạo vét
được xác định không vượt quá tiêu chuẩn cho phép của QCVN03 trên đất nông nghiệp,
nó có thể được vận chuyển và xử lý tại bãi thải Kim Xá .
25
- Tác động đến hệ sinh thái: báo cáo ĐGTĐMT cho rằng rằng quá trình xây dựng sẽ ảnh
hưởng đến hệ sinh thái thủy sinh. Theo Báo cáo về "Điều tra hiện trạngđa dạng sinh học
và kế hoạch hành động đa dạng sinh học đến năm 2015 và định hướng đến năm 2020
tỉnh Vĩnh Phúc", mặc dù Vĩnh Phúc là nơi có nhiều loài quý hiếm, các loài này chỉ cư trú
trong Vườn quốc gia Tam Đảo. Theo các báo cáo và điều tra thực nêu trên được tiến
hành trong toàn bộ khu vực dự án, không có vùng sinh thái nhạy cảm, khu bảo tồn thiên
nhiên, hoặcvườn quốc gia trong khu vực dự án. Tuy nhiên, trong phần sông Hồng chảy
qua các huyện Sông Lô, Yên Lạc, Vĩnh Tường, Lập Thạch, kết quả khảo sát cho thấy
rằng có 91 loài cá thuộc 11 bộ, 26 họ, và 75 chi. Trong số 91 loài được công nhận, 12 loài
thuộc sáu họ và bốn chi trong danh sách loài bị đe dọa của Việt Nam năm 2007, trong đó
có hai loài ( Anguilla japonica, Cyprinus multitaentiata) thuộc nhóm EW, một loài
(Luciobrama macrocephalus) thuộc nhóm CR, ba loài (Clupanodon thrissa, Tenualosa,
Channa argus) trong nhóm EN, và 6 loài (Semilabeo notabilis, Bangana lemassoni,
Luciocyprinus langsoni, Ochetobius elongatus, Bagarius yarrelli, Hemibagrus guttatus)
thuộc nhóm VU. Mọi nỗ lực sẽ được thực hiện để đảm bảo, thông qua quản lý dòng chảy,
và theo dõi định kỳ sự hiện diện của các loài bị đe dọa, phối hợp với Bộ TN & MT, để các
loài bị đe dọa sẽ không bị ảnh hưởng quá mức.
Để giảm thiểu những tác động này, các biện pháp thi công cuốn chiếu và dẫn dòng là rất
cần thiết.
- Nguy cơ lũ lụt trong xây dựng: Các địa điểm xây dưng này chủ yếu nằm ở các khu vực
tiếp giáp với đường thủy hoặc ở các khu vực nông nghiệp (bao gồm kênh mương thủy lợi
nội đồng). Do đó, các hoạt động xây dựng có thể có tác động đến chế độ dòng chảy khu
vực và gây ngập lụt cục bộ. Biện pháp giảm thiểu được đề xuất rằng trước khi xây dựng
mỗi công trình, nhà thầu phải thực hiện các biện pháp dẫn dòng để đảm bảo lưu lượng
nước và các địa điểm xây dựng phải có rào chắn cũng để ngăn chặn vật liệu xây dựng
xâm nhập nguồn nước xung quanh. Quá trình xây dựng chỉ thực hiện trong mùa khô.
- Nguy cơ sạt lở và sụt lún công trình: Trong quá trình xây dựng, nguy cơ lở đất, sụt lún
là có khả năng, trong đó có thể ảnh hưởng đến chất lượng công việc, gây nguy hiểm cho
các cộng đồng địa phương và lực lượng lao động, và ảnh hưởng đến môi trường của các
khu vực xung quanh. Do đó, dự án đã tiến hành khảo sát địa kỹ thuật trên tất cả các công
trường xây dựng đề xuất, do đó đảm bảo phương pháp xây dựng phù hợp được áp dụng
để hạn chế rủi ro.
Tất cả các kế hoạch quản lý môi trường và biện pháp giảm thiểu đề xuất phải được đưa
vào hồ sơ mời thầu cũng như các tài liệu liên quan cho mỗi công trường xây dựng và nhà
thầu phải chuẩn bị kế hoạch cụ thể. Quá trình xây dựng sẽ được giám sát chặt chẽ của tư
vấn giám sát để giảm thiểu các tác động môi trường của khu vực, và để đảm bảo các biện
pháp y tế và an toàn thích hợp được tuân thủ.
26
Nhà thầu có trách nhiệm làm quen với "Thủ tục xử lý phát lộ"sau đây trong trường hợp
các vật có giá trị văn hóa được phát hiện trong quá trình khai quật, bao gồm:
Ngừng công việc ngay khi phát hiện ra bất kỳ vật có giá trị văn hóa khảo cổ,
lịch sử, cổ sinh vật học, hoặc giá trị văn hóa khác, thông báo kết quả cho
ban quản lý dự án và thông báo cho cơ quan chức năng có liên quan;
Bảo vệ hiện vật cũng như có thể sử dụng tấm phủ, và thực hiện các biện
pháp để ổn định khu vực, nếu cần thiết, để bảo vệ đúng cách hiện vật
Ngăn chặn và phạtbất cứ ai tiếp xúc các đồ tạo tác
Tiếp tục thi công chỉ khi có sự cho phép của các cơ quan liên quan
Tất cả các hợp đồng nên bao gồm một khoản về Thủ tục xử lý phát lộ
2. Tác động xã hội và biện pháp giảm thiểu:
2.1. Tác động tích cực
Dự án VPFRWMP cung cấp môi trường nước bền vững cho sự phát triển kinh tế-xã hội
dài hạn của tỉnh Vĩnh Phúc. Cụ thể, dự án sẽ tập trung đảm bảo kiểm soát lũ ở lưu vực
trung tâm của tỉnh và ngăn chặn sự suy thoái nhanh chóng của chất lượng nước
mặt. Theo quy hoạch tổng thể đô thị của tỉnh Vĩnh Phúc đến năm 2030 và tầm nhìn đến
năm 2050, tỉnh Vĩnh Phúc sẽ được chia thành ba khu vực: (1) thành thị, công nghiệp và
dịch vụ; (2) nông nghiệp, lâm nghiệp và phát triển thuỷ sản; và (3) khu bảo tồn thiên nhiên
và phát triển du lịch. Trong đó, khu vực đô thị, khu công nghiệp và dịch vụ bao gồm toàn
bộ thành phố Vĩnh Yên, một phần của thị xã Phúc Yên và một phần của các huyện Bình
Xuyên, Tam Dương, Yên Lạc, huyện Vĩnh Tường. Điều này sẽ hỗ trợ để tạo ra sự thịnh
vượng bền vững nhằm xây dựng một thành phố phát triển cùng với chất lượng cuộc sống
cải thiện và một môi trường được bảo vệ, đáp ứng các tiêu chuẩn của đô thị loại 1, có
đóng vai trò quan trọng trong vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ.
Như vậy, dự án đang được lên kế hoạch, do đó, trung tâm đô thị lõi của tỉnh, thành phố
Vĩnh Yên, sẽ trở thành một thành phố vệ tinh cho thủ đô Hà Nội. Dự án sẽ tạo ra một lan
truyền mạnh mẽ cho các kết nối với các khu vực ngoại ô (các huyện lân cận của thành
phố Vĩnh Yên). Kế hoạch này là để phát huy lợi thế thiên nhiên phong phú của các hồ và
sông ở tỉnh Vĩnh Phúc, trong một mạng lưới cây xanh và mặt nước cho toàn bộ khu vực
đô thị. Điều này sẽ tạo ra một môi trường đô thị sạch đẹp, đồng thời bảo vệ môi trường
sinh thái của sông hiện có để phát triển bền vững. Hồ Sáu Vóquy hoạch một công viên
thành phố với quy mô đô thị, tạo ra một không gian thư giãn cho cư dân. Cùng với quy
hoạch xây dựng của hồ Đại Lải, Đầm Vạc, Đầm Rưng, hồ Sáu Vó sẽ trở thành các hồ
chứa quan trọng.
Do đó dự án nhằm trở thành một cơ hội lớn để cải tạo môi trường sống bền vững cho tỉnh
Vĩnh Phúc, tạo kết nối thương mại liên vùng, liên quốc gia. Đây là những điều kiện thuận
27
lợi cho sự phát triển của cơ sở hạ tầng và kêu gọi các nhà đầu tư để tạo ra nguồn lực cho
phát triển kinh tế bền vững. Do đó, mục tiêu cơ bản và quan trọng của dự án là nhằm bảo
vệ môi trường sinh thái hiện có, vệ sinh môi trường của các khu dân cư ven sông, nạo vét
hồ để tăng khả năng lưu trữ và tạo cácchuỗi đô thị hiện đại sinh thái với hệ thống sinh
thái bền vững tại hồSáu Vó, Đầm Vạc và hồ Đại Lải. Các khu vực đô thị và khu du lịch
được hình thành xung quanh thành phố Vĩnh Yên dự kiến sẽ là điểm đến của những
người dân Hà Nội để nghỉ dưỡng.
2.2. Tác động bất lợi và các biện pháp giảm thiểu
a. Tái định cư không tự nguyện
Đánh giá tác động bất lợi. Đánh giá tác động của dự án chỉ ra rằng việc thu hồi đất là kết
quả của dự án là không thể tránh khỏi. Hợp phần 1 & 2 liên quan đến xây dựng và cải tạo
của các con sông, hồ chứa, cơ sở hạ tầng thủy lợi và hệ thống thoát nước/nước thải mà
sẽ có thu hồi đất và tái định cư và tác động liên quan. Trong giai đoạn chuẩn bị, với sự
hợp tác chặt chẽ với PMU Vĩnh Phúc và các cuộc tham vấn với chính quyền địa phương
liên quan ở cấp huyện/xã, đã khẳng định rằng đã tìm cách và xác định các phương án lựa
chọn về địa điểm xây dựng và cố gắng giảm thiểu các tác động tái định cư đối với người
dễ bị tổn thương và người nghèo. Vị trí chính xác và kích thước của khu vực nạo vét, thủy
lợi và hệ thống thoát nước/nước thải, bãi thải chưa được xác định. Như vậy việc ước
lượng phạm vi thu hồi đất cũng như số lượng chính xác của các hộ gia đình bị ảnh hưởng
bởi các tiểu dự án không được xác định vào thời điểm này. Tuy nhiên, có thể khẳng định
rằng tái định cư bắt buộc là không thể tránh khỏi và ước khoảng 6.229 hộ gia đình có thể
bị ảnh hưởng trong vòng đời dự án (không bao gồm 65 hộ gia đình bịảnh hưởng tạm
thời), trong đó ước có 1.916 hộ sẽ bị ảnh hưởng trong giai đoạn đầu tiên của ba tiểu dự
án năm thứ nhất.
Các biện pháp giảm thiểu. Tác động xã hội tiêu cực tiềm tàng do thu hồi đất và các tài sản
khác đã kích hoạt chính sáchOP 4.12 của Ngân hàng Thế giới. Theo quy định của chính
sách, dự án phải chuẩn bị một RPF và các RAP. Các RAP đã giải quyết các tác động tiềm
năng do di dời và tác động sinh kế ảnh hưởng đến cộng đồng và hộ gia đình. UBND tỉnh
Vĩnh Phúc và Ban QLDA được ủy quyền đảm bảo rằng bất kỳ tái định cư nào cũng sẽ
được thực hiện phù hợp với các thỏa thuận RPF/RAP. Để đáp ứng các yêu cầu chính
sách của Ngân hàng Thế giới, chi trả cho tất cả các tài sản (bao gồm cả đất, vật kiến trúc,
cây trồng, và các tài sản khác) phải dựa trên điều tra chi phí thay thế. Điều kiện sống của
người dân phải di dời phải được phục hồi ít nhất như mức trước khi có dự án. Trong các
cuộc họp cộng đồng và tham vấn, các nhà chức trách địa phương đã hoan nghênh chính
sách của Ngân hàng Thế giới trong khôi phục sinh kế của người dân bị ảnh hưởng và
giúp đỡ các hộ nghèo và dễ bị tổn thương.
28
b. Tác động đối với dân tộc thiểu số.
Đánh giá tác động bất lợi. Đánh giá tác động tiềm năng của dự án được tính toán trên cơ
sở tham vấn và phỏng vấn sâu với các bên liên quan. Theo đánh giá tác động tạm thời
trong giai đoạn xây dựng gây ra bởi các hoạt động nạo vét của ba sông Bình Xuyên, sẽ
bao gồm đất đai, và thu nhập địa phương. Tuy nhiên, những tác động này sẽ được xác
định rõ ràng và xác nhận khi thiết kế kỹ thuật chi tiết được hoàn thành.
Các biện pháp giảm thiểu. SA chỉ ra rằng các cộng đồng dân tộc thiểu số Cao Lan và Sán
Dìu, Nùng và Dao đang có mặt trong khu vực dự án được đề xuất và có thể bị ảnh hưởng
tiềm tàng. Một quá trình tham vấn các cộng đồng dân tộc thiểu số bị ảnh hưởng trong thiết
kế dự án đã được thực hiện và sẽ được thực hiện cho các tiểu dự án mới được xác định
trong quá trình thực hiện dự án để đảm bảo có sự hỗ trợ cộng đồng rộng lớn. EMPF và
EMDP đã được chuẩn bị trên cơ sở: a) đánh giá xã hội lập cho toàn bộ dự án VPFRWMP,
và kết quả của việc đánh giá tác động môi trường; b) tham vấn với người dân tộc thiểu số
hiện diện trong khu vực dự án; và c) tham vấn với các bên liên quan chính của dự án, bao
gồm Sở Kế hoạch và Đầu tư Vĩnh Phúc, Ban Dân tộc. EMPF và EMDP nhằm mục đích ở
bảo đảm rằng: (i) người dân tộc thiểu số bịảnh hưởng nhận được lợi ích kinh tế xã hội và
văn hóa thích hợp, và (ii) khi có tác động bất lợi đối với EM, tác động phải được xác định,
phòng tránh, giảm thiểu, giảm nhẹ, hoặc bồi thường.
c. Tác động đến sinh kế (hoạt động tạo thu nhập ) và Nguồn thu nhập
Đánh giá tác động bất lợi. Ngoài việc thu hồi đất, dự án sẽ có các tác động khác, cả hai
tác động tích cực (ví dụ: giảm ngập lụt; tăng sản xuất nông nghiệp ...) và các tác động bất
lợi (ví dụ như nguồn giảm thu nhập do bị mất đất nông nghiệp và mất thu nhập tạm thời (
nhỏ) từ hoạt động đánh bắt cá (hồ Sáu Vó, Nhị Hoàng và Rưng, thay đổi hướng tuyến hệ
thống thoát nước hiện có có thể gây ra úng ngập và cắt nước tạm thời.
Các biện pháp giảm thiểu. Đối với các tiểu dự án có liên quan đến nạo vét hồ, sông, các
hộ gia đình đánh bắt cá có thể bị ảnh hưởngkhi xây dựng. Dự kiến những người dựa vào
đánh bắt cá như hoạt động tạo thu nhập phụ, nên được tham vấn khi có thiết kế chi tiết
của các tiểu dự án , và các biện pháp xây dựng. Cần có các biện pháp xây dựng để đảm
bảo hoạt động xây dựng được thực hiện trong mùa thấp điểm khi hoạt động đánh bắt cá
là tối thiểu và không thể được thực hiện để giảm thiểu các tác động tiềm tàng. Trong
trường hợp, tác động là không thể tránh được, cần bồi thường cho các hộ gia đình bị ảnh
hưởng - theo RPF, để đảm bảo cuộc sống của họ sẽ khôngkém hơn do tiến hành xây
dựng dự án.
d. Kế hoạch hành động về giới và Kế hoạch Giám sát giới
29
Các kết quả SA cho thấy cơ hội việc làm và khả năng thích ứng với sự thay đổi công việc
là những rào cản đối với phụ nữ, đặc biệt là phụ nữ làm nông nghiệp trong độ tuổi trên 40.
Thực tế là phụ nữ chủ yếu tham gia vào sản xuất nông nghiệp/nuôi trồng thủy sản. Việc
thực hiện dự án sẽ ảnh hưởng đến đất nông nghiệp/nuôi trồng thủy sản, do đó làm tăng
nguy cơ thiếu việc làm cho phụ nữ.
Các biện pháp giảm thiểu. Tác động này có thể được giảm thiểu nếu phụ nữ địa phương,
đặc biệt là phụ nữ của hộ bị ảnh hưởng có thêm cơ hội để tham gia vào các chương trình
đào tạo nghề, nâng cao năng lực và chiến dịch tuyên truyền để nâng cao nhận thức về vệ
sinh, an toàn giao thông, phòng chống tệ nạn xã hội. Ưu tiên công việc cho phụ nữ trong
việc thực hiện dự án sẽ làm giảm tỷ lệ thất nghiệp cho phụ nữ và tạo ra các cơ hội để tăng
thu nhập cho các hộ gia đình bị ảnh hưởng. Trong thời gian chuẩn bị dự án, phụ nữ cần
được tham gia các cuộc họp cộng đồng, phỏng vấn sâu cũng như khảo sát hộ gia đình ở
mức 20-40%. Thu nhập từ sản xuất nông nghiệp/nuôi trồng thủy sản của hộ gia đình nói
chung và phụ nữ nói riêng sẽ bị ảnh hưởng trong quá trình xây dựng các công trình. Vì
vậy, cần sắp xếp công việc phù hợp đặc biệt cho phụ nữ bị ảnh hưởng bởi dự án. Điều
này sẽ giúp phụ nữ kiếm được thu nhập từ lao động phổ thông trong thời gian xây
dựng. Tuy nhiên, tạo việc làm là cả cơ hội lẫn rủi ro tiềm tàng về an toàn và lạm dụng lao
động. Một số vấn đề tiềm tàng khác bao gồm cả an toàn giao thông, phân biệt đối xử đối
với người lao động không có tay nghề nên được xem xét. Vấn đề giới được xem là rủi ro
và đưa vào trong Kế hoạch Kế hoạch hành động về giới và giám sát giới được trình bày
trong Phụ lục 1 của báo cáo Đánh giá xã hội.
e. Bệnh lây truyền qua đường tình dục
Đánh giá tác động bất lợi. Các tác động của dự án liên quan đến tăng nguy cơ phơi nhiễm
với HIV/AIDS trong giai đoạn xây dựng và sau xây dựng khối lượng vận chuyển giao
thông đường bộ lớn. Phụ nữ có nguy cơ về HIV/AIDS và an toàn giao thông đường bộ lớn
hơn nam giới. Ngoài ra, phụ nữ nghèo và các hộ gia đình do phụ nữ làm chủ hộ trong khu
vực dự án có nguy cơ bị mất tài sản sản xuất (nhà ở, kinh doanh, đất nông nghiệp) do thu
hồi đất.
Các biện pháp giảm thiểu. Để giảm thiểu những rủi ro liên quan đến HIV/AIDS và rủi ro
khác gây nguy hiểm phụ nữ trong thời gian xây dựng do sự hiện diện của công nhân xây
dựng, chương trình nâng cao nhận thức và ý thức phòng chống HIV/AIDS nên đặc biệt
chú ý đến phụ nữ. Dự án sẽ giải quyết nhu cầu cho việc phổ biến thông tin tốt hơn về
HIV/AIDS và các rủi ro khác, như lạm dụng ma túy. Các chương trình HIV/AIDS nên bao
gồm các chiến dịch nâng cao nhận thức tại địa điểm xây dựng và trong cộng đồng, phát
triển giáo dục đồng đẳng và giám sát cộng đồng kết hợp với nhận thức về di cư an toàn,
và theo các cuộc vận động tuyên truyền của PMU và Hội Phụ nữ các xã dự án giám sát.
30
Tác động tạm thời
Trong thời gian xây dựng, dự án có thể gây ra một số tác động tiêu cực tạm thời về hoạt
động kinh tế hoặc giới hạn tiếp cận tài nguyên nhất định (ví dụ như hạn chế tiếp cận hồ
Sáu Vó); tác động do bụi, tiếng ồn, và an toàn giao thông đường bộ.
Đánh giá của các dự án liên kết tiềm tàng
SA chỉ ra rằng chương trình thành phố Xanh của ADB, được thực hiện từ 2016-2021 tại
thành phố Vĩnh Yên, không có bất kỳ liên kết đầu tư nào với dự án tài trợ của
WB. Chương trình thành phố Xanh ADB đã phê duyệt SA và PSSA, bao gồm cả các biện
pháp để thu hẹp khoảng cách giữa quy định của nhà tài trợ ODA và của Chính phủ. Việc
soát xét dự án liên kết này được trình bày trong Phụ lục 5 của Báo cáo đánh giá xã hội.
C. TÁC ĐỘNG LŨY TÍCH
1. Tác động môi trường tích lũy
ĐGTĐMTXH tiến hành xem xét liên quan đến đầu tư gần đây đã hoàn thành và đang diễn
ra tại Vĩnh Phúc để xác định mối liên hệ có thể và tác động tiềm năng tích lũy trong quan
hệ với các dự án được đề xuất. Dựa trên đánh giá và soát xét, tác động tích lũy tiêu cực
từ các dự án phát triển công nghiệp và cơ sở hạ tầng đô thị được liên kết được xem là có
giới hạn.
Tỉnh Vĩnh Phúc, với sự hỗ trợ của Chính phủ Việt Nam, các nhà tài trợ và các tổ chức tài
trợ quốc tế, đã thực hiện các chương trình và dự án phát triển của tỉnh Vĩnh Phúc nói
chung và khu vực Sông Phan nói riêng. Các dự án cơ sở hạ tầng quan trọng như sau.
1. Chương trìnhPhát triển đô thị loại II (Chương trình thành phố Xanh), Thành phố
Vĩnh Yên, tỉnh Vĩnh Phúc, (tài trợ của ADB).
2. Dự án cải thiện môi trường đầu tư Vĩnh Phúc (VPIIE) (được tài trợ bởi JICA)
3. Đường làm đê ngănĐầm Vạc (đoạn từ sân golf Đầm Vạcđến đường Yên Lạc - Vĩnh
Yên tài trợ bởi Tỉnh Vĩnh Phúc)
4. Trạm XLNT Lũng Hòa, huyện Vĩnh Tường, Vĩnh Phúc (tài trợ bởi Tỉnh Vĩnh Phúc)
Trong việc đánh giá tác động tích lũy, ngoài những tác động tích cực và tiêu cực của các
dự án cơ sở hạ tầng liên quan, tác động về môi trường của các khu công nghiệp, khai
thác cát và mỏ vật liệu của khu vực cũng đã được đánh giá.
Ở Vĩnh Phúc, có 8 khu công nghiệp (KCN) lớn với tổng diện tích 1.721 ha, bao gồm Khai
Quang (214 ha); Kim Hoa (50 ha); Bình Xuyên I (288 ha); Bình Xuyên II (42 ha); Bá
Thiện I (327 ha); Bá Thiện II (308 ha), Tam Dương II (361 ha). Trong số đó có 03 khu
công nghiệp (Bá Thiện I, Bá Thiện II, Bình Xuyên) đang được xây dựng, với một (Khai
Quang) hiện đang hoạt động. Ban quản lý KCN có trách nhiệm tổ chức xây dựng kế
31
hoạch, đầu tư xây dựng, quản lý và vận hành hệ thống thoát nước tại các khu công
nghiệp thuộc quyền quản lý của họ.
Theo các quy định hiện hành, tất cả nước thải từ các khu công nghiệp phải được thu gom
và xử lý đạt yêu cầu xả trước khi xả vào nước tiếp nhận. Trong KCN đang hoạt động là
KCN Khai Quang,trạm xử lý nước thải thải riêng đang hoạt động và chất lượng nước sau
xử lý được Sởtài nguyên môi trường giám sátđáp ứng các tiêu chuẩn môi trường .
Có các mỏ vật liệu ở các huyện Tam Dương và Tam Đảo. Các tác động môi trường sẽ
tăng nếu dự án khai thác các mỏ này lấy nguyên liệu đắp. Tuy nhiên, tính toán hiện nay
đã chứng minh rằng tất cả các công trình san lấp sẽ sử dụng vật liệu nạo vét từ các hợp
phần trong các dự án và có rất ít khả năng là sẽ cần vật liệu từ các mỏ này.
Cần lưu ý rằng hoạt động của các hệ thống thoát nước ra sông Hồng và sông Phó Đáy
cùng với các hoạt động khai thác cát (có cả bất hợp pháp) sẽ góp phần gia tăng áp lực về
chất lượng nước sông cũng như làm tăng nguy cơ xói mòn dọc theo bờ sông.
Dưới đây là một bảng các thành phần sinh thái có giá trị (VECs) có thể bị ảnh hưởng bởi
dự án. Những VECS đã được lựa chọn và đánh giá dựa trên các dự án có liên quan và
phụ trợ khác có thể có một tác động tích lũy trên sông Phan và lưu vực của nó:
1. Chất lượng nước
2. Đa dạng sinh học thủy sinh
3. Chất lượng cuộc sống của cộng đồng địa phương
4. Sử dụng nước hạ lưu
Do thiếu các số liệu ô nhiễm chi tiết , tác động của các dự án phát triển liên quan được
đánh giá theo mức độ. Nhìn chung, các tác động tích lũy của dự án là tích cực trong đó
các biện pháp quản lý rủi ro lũ lụt sẽ tăng cường kiểm soát và điều tiết lũ, và các biện
pháp xử lý nước thải sẽ cải thiện chất lượng môi trường cho lưu vực Sông Phan, và chất
lượng cuộc sống cho người dân địa phương.
2. Tác động xã hội tích lũy
Nhóm lập SA đã tiến hành một tổng quan hệ thống các văn bản liên quan, bao gồm cả các
nghiên cứu khả thi, mô hình thủy lực, các báo cáo đánh giá tác động môi trường và xã
hội, để kiểm tra nếu có bất kỳ tác động có khả năng tích lũy, đặc biệt là lũ lụt, mà có thể
do đầu tư Dự án. Việc xem xét xác nhận không có tác động tích lũy, lũ lụt bất thường, mà
có thể được xác định trong giai đoạn chuẩn bị dự án.
Trong thời gian thực hiện dự án, khi thiết kế kỹ thuật chi tiết cho tất cả các tiểu dự án có
sẵn, xem xét bổ sung cho màn hình cho tác động tích lũy (lũ lụt) sẽ được xác nhận và các
tác động sẽ được xác nhận. Trong trường hợp, các khoản đầu tư của dự án có thể gây
ngập lụt bất thường để một diện tích đất cụ thể, đánh giá tác động sẽ được tiếp tục thực
32
hiện để khẳng định tầm quan trọng của tác động. Nếu tác động ảnh hưởng xấu đến hoạt
động tạo thu nhập và sinh kế của người dân, và những tác động (vĩnh viễn hoặc tạm thời)
không thể tránh được, những người bị ảnh hưởng sẽ được bồi thường - theo RPF của dự
án.
33
CHƯƠNG 5: KẾ HOẠCH QUẢN LÝ MÔI TRƯỜNG VÀ XÃ HỘI (KHQLMT&XH)
A.NGUYÊN TẮC CƠ BẢN
Là một phần của Đánh giá tác động môi trường và xã hội (ĐGTĐMTXH), Kế hoạch quản
lý xã hội và môi trường (KHQLMT&XH) là một công cụ thường được sử dụng trong nhiều
dự án và bao gồm các thông tin và hướng dẫn cho quá trình giảm thiểu và quản lý các tác
động xấu đến môi trường trong suốt thời gian thực hiện dự án. Ở Việt Nam một
KHQLMT&XHthường bao gồm một danh sách các biện pháp giảm thiểu tác động tiêu biểu
được thực hiện bởi các nhà thầu, một chương trình giám sát môi trường, sắp xếp tổ chức,
và chi phí giám sát ước tính.
Có một khung pháp lý toàn diện ở Việt Nam liên quan đến quá trình chuẩn bị đánh giá tác
động môi trường và xã hội, tiêu chuẩn môi trường, bảo vệ, quản lý đất đai và sử dụng đất,
tài sản văn hóa, và các khía cạnh khác liên quan đến việc xây dựng và hoạt động của thiết
bị và cơ sở hạ tầng tại Việt Nam. KHQLMT&XH này là nhất quán với những quy định đó.
Để tạo thuận lợi cho việc thực hiện có hiệu quả của KHQLMT&XH, BQLDA ODA Vĩnh
Phúc sẽ:
(a) Thành lập ban môi trường và xã hội (ESU), chịu trách nhiệm thực hiện KHQLMT
kịp thời bao gồm giám sát, báo cáo và xây dựng năng lực liên quan đến các quy định
biện pháp bảo vệ.
(b) Chỉ định Tư vấn giám sát xây dựng (CSC), chịu trách nhiệm giám sát việc thực
hiện các biện pháp giảm thiểu tác động môi trường được thực hiện bởi các nhà thầu,
là một phần của hợp đồng xây dựng và yêu cầu này sẽ được bao gồm trong các
điều khoản tham chiếu (TOR) của Tư vấn giám sát xây dựng.
(c) Tuyển dụng một chuyên gia tư vấn trong nước có trình độ làm Tư vấn Giám sát
môi trường độc lập (IEMC) để hỗ trợ BQLDA ODA Vĩnh Phúc trong việc thực hiện
nhiệm vụ.
Sở Kế hoạch và Đầu tư (KHĐT), Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (NN & PTNT),
Sở Tài nguyên và Môi trường (TN & MT), cùng với UBND các huyện và UBND các xã
trong vùng dự án sẽ chịu trách nhiệm thực hiện các biện pháp giảm thiểu trong quá trình
vận hành dự án. Các cơ quan này sẽ đảm bảo rằng các biện pháp giảm thiểu được thực
hiện và cung cấp đủ ngân sách. Ban chỉ đạo cấp tỉnh (PSC) do Chủ tịch hoặc Phó Chủ
tịch UBND tỉnh sẽ cung cấp hướng dẫn chính sách tổng thể và giám sát việc thực hiện dự
án. Vai trò và trách nhiệm của các cơ quan chuyên môn và DPI, Sở TN&MT cũng sẽ rất
quan trọng.
Các biện pháp giảm thiểu đề xuất trong KHQLMT&XH được chia thành hai phần chính:
34
- Thứ nhất, bộ quy tắc thực hành môi trường (ECOP) bao gồm chung tác động tiêu biểu
dự kiến sẽ xảy ra trong quá trình xây dựng của dự án. Các biện pháp giảm thiểu để giải
quyết những tác động này sẽ được cung cấp trong ECOP và một số biện pháp sẽ được
đưa vào các hợp đồng với các nhà thầu xây dựng và tư vấn thiết kế.
- Thứ hai, các tác động đặc thù và các biện pháp giảm thiểu tương ứng không có trong
ECOP, hoặc có cường độ yêu cầu biện pháp giảm thiểu không có trong ECOP, được mô
tả chi tiết hơn trong EMP.
Liên quan đến việc thu hồi đất và tái định cư, hoặc các tác động liên quan đến người dân
bản địa, biện pháp giảm thiểu được thể hiện trong báo cáo riêng biệt (Kế hoạch tái định
cư, Khung Kế hoạch tái định cư và kế hoạch phát triển dân tộc thiểu số). Những hoạt
động này sẽ được thực hiện và theo dõi riêng.
Một số hợp phần của dự án sẽ tài trợ cho các biện pháp môi trường, ở trên và vượt ra
ngoài các biện pháp giảm thiểu như được mô tả trong KHQLMT&XH. Đây là trường hợp
đối với Hợp phần 3 - Thực hiện hỗ trợ và tăng cường thể chế.
B. TỔ CHỨC QUẢN LÝ VÀ TRÁCH NHIỆM
1. Quản lý môi trường
Trách nhiệm quản lý môi trường đã được xác định trong ĐGTĐMTXH và KHQLMT&XH
liên quan. Quản lý môi trường trong quá trình xây dựng liên quan đến PMU của tỉnh Vĩnh
Phúc, CSC, nhà thầu của họ, và các chuyên gia tư vấn giám sát môi trường độc lập
(IEMC) mà tỉnh Vĩnh Phúc sẽ được yêu cầu chọn và bổ nhiệm. Chi tiết các trách nhiệm
được quy định trong phần E dưới đây.
2. Quản lý xã hội
Phần sau xác định trách nhiệm chính của các bên liên quan đối với việc thực hiện
SA/RAP/EMDP cho công trình xây dựng/tiểu dự án sẽ được hoàn thành/xác định trong
quá trình thực hiện dự án.
Ủy ban nhân dân tỉnh Vĩnh Phúc
Là một cơ quan chủ quản, UBND tỉnh Vĩnh Phúc là chịu trách nhiệm về kết quả tổng thể
của bất kỳ SA/RAP/EMDP sẽ được chuẩn bị và thực hiện trong dự án này. UBND tỉnh
Vĩnh Phúc sẽ duy trì một giám sát tổng thể của việc chuẩn bị và thực hiện RAP, và sẽ
cung cấp hướng dẫn cho các Sở ngành liên quan, Ủy ban nhân dân cấp huyện để đảm
bảo sự hợp tác và phối hợp hiệu quả và kịp thời giữa các cơ quan trong việc chuẩn bị và
thực hiện RAP điểm cụ thể. Khi một Kế hoạch hành động tái định cư được chuẩn bị,
UBND tỉnh Vĩnh Phúc sẽ đảm bảo RAP được chuẩn bị phù hợp với yêu cầu đặt ra trong
RPF này. Khi một RAP được chấp thuận bởi Ngân hàng Thế giới (thông qua thư không
35
phản đối), UBND tỉnh Vĩnh Phúc sẽ phê duyệt SA/RAP/EMDP chính thức, hoặc chỉ định
UBND huyện có liên quan để phê chuẩn SA/RAP/EMDP để tiến hànhthực hiện SA/RAP/
EMDP . UBND tỉnh Vĩnh Phúc cũng sẽ đảm bảo chi trả tất cả các chi phí liên quan đến bồi
thường cho người bị ảnh hưởng, và tái định cư của họ, nếu có, theo dự án này, và đảm
bảo việc bồi thường. Tái định cư và phục hồi sinh kế của các hộ gia đình bị ảnh hưởng sẽ
được thực hiện và giám sát theo SA/RPF/EMPF của dự án .
Sở Kế hoạch và Đầu tư
Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Vĩnh Phúc là chủ dự án hoàn toàn chịu trách nhiệm về việc
quản lý và hỗ trợ Ban QLDA ODA Vĩnh Phúc trong việc thực hiện dự án, trong đó bao
gồm duyệt kế hoạch TĐC cập nhật và quản lý việc thực hiện kế hoạch tái định cư.
Các Sở có liên quan
Sở Tài chính chịu trách nhiệm thẩm định đơn giá bồi thường của cơ quan có liên quan
dựa trên kết quả thẩm định giá đất độc lập và trình UBND tỉnh phê duyệt. Khi bắt đầu thực
hiện RP, Sở Tài chính sẽ phối hợp chặt chẽ với Sở Xây dựng, Sở Tài nguyên và Môi
trường, Sở Giao thông vận tải, Sở Công thương, Ủy ban nhân dân cấp huyện trong việc
thẩm định đơn giá và đề xuất UBND tỉnh để điều chỉnh nếu cần thiết để đảm bảo rằng tỷ lệ
bồi thường là chi phí thay thế tại thời điểm bồi thường cho những người bị ảnh hưởng.
Sở Tài chính:
Phối hợp với các cơ quan có liên quan để trình giá đất và tài sản để UBND tỉnh phê
duyệt.
Phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường để thẩm định bồi thường, hỗ trợ và tái
định cư và chi phí bồi thường.
Kiểm tra việc thực hiện bồi thường, hỗ trợ và chi phí liên quan.
Sở Tài nguyên và Môi trường:
Hướng dẫn để xác định loại đất và diện tích đất cũng như quyền lợi bồi thường khi
Nhà nước thu hồi đất.
Phối hợp với Sở KHĐT, Sở XD, Sở Tài chính để trình UBND tỉnh ra quyết định về
phạm vi thu hồi đất.
Là Chủ tịch Hội thẩm định bồi thường, hỗ trợ và tái định cư lựa chọn, đánh giá và
lựa chọn bồi thường, hỗ trợ và tái định cư và chi phí bồi thường.
Trình UBND tỉnh Vĩnh Phúc ra quyết định về phạm vi thu hồi đất.
Sở Xây dựng:
Hướng dẫn để xác định phạm vi, diện tích và tình trạng pháp lý của các vật kiến
trúc gắn liền với đất bị thu hồi.
36
Thẩm định lại chất lượng nhà ở, vật kiến trúc, bảo tàng, bến cảng và các công trình
xây dựng khác.
Xác định giá nhà và các công trình xây dựng trên đất để tính giá trị bồi thường trình
UBND tỉnh phê duyệt.
Phối hợp với các cơ quan chức năng có thẩm quyền để xác định vị trí và quy mô
các khu tái định cư.
BQLDA ODA Vĩnh Phúc
BQLDA ODA Vĩnh Phúc phải chịu trách nhiệm chung về các hoạt động của dự án, bao
gồm tái định cư. Ban QLDA bao gồm các ban kỹ thuật, tài chính, kế toán, xã hội và tái
định cư. Ban QLDA có trách nhiệm:
Trong thời gian chuẩn bị RAP:
Phối hợp chặt chẽ với WB để chuẩn bị RAP theo RPF.
Phát triển và định hướng đào tạo về các yêu cầu của RPF để đảm bảo UBND
huyện, và các bên liên quan tham gia vào việc lập kế hoạch và thực hiện RAP hiểu
các yêu cầu đối với RAP - như đã nêu trong RPF này.
Phối hợp với các phòng ban có liên quan thuộc UBND tỉnh Vĩnh Phúc và UBND
huyện có liên quan để lấy ý kiến của họ/góp ý, và sự đồng thuận của họ về việc
chuẩn bị và thực hiện RAP.
Đảm bảo RAP được chuẩn bị phù hợp với RPF.
Trong thời gian thực hiện RAP:
Chủ trì việc tuyển dụng các chuyên gia tư vấn sẽ thực hiện điều tra chi phí thay thế,
và giám sát độc lập thực hiện RAP.
Đảm bảo kinh phí cần thiết cho việc thực hiện RAP được kịp thời phân bổ và có
sẵn để chi trả bồi thường /tái định cư. Cập nhật RAP và theo dõi việc thực hiện
RAP theo yêu cầu đặt ra trong RPF.
Chỉ định cán bộ có nhiều kinh nghiệm về tái định cư và quen thuộc với OP 4.12 của
Ngân hàng làm đầu mối xã hội cho Ban QLDA. Cán bộ này sẽ cung cấp hỗ trợ
thường xuyên cho chính quyền tỉnh trong việc thực hiện RAP. Nếu không có cán bộ
có kinh nghiệm, cần tuyển chọn tư vấn. Điều khoản tham chiếu cho tư vấn này cần
được Ngân hàng xem xét trước.
Chuẩn bị báo cáo tiến độ 2 năm và nộp cho Ngân hàng Thế giới
Tiến hành đào tạo về các yêu cầu RPF và RAP của dự án; phối hợp chặt chẽ với
UBND và Hội đồng bồi thường TĐC huyện trong việc cập nhật RAP sau khi hoàn
thành kiểm đếm chi tiết, tham vấn, khảo sát và chi phí thay thế.
RAP của UBND tỉnh Vĩnh Phúc phải phản ánh các điều tra chi phí thay thế, giá đền
bù của địa phương, và tham vấn với các hộ gia đình bị ảnh hưởng. Các RAP phải
37
được trình Ngân hàng Thế giới xem xét trước và không phản đối trước khi tiến
hành thi công và chi trả bồi thường
Trách nhiệm chuẩn bị và thực hiện EMDP như sau:
Trách nhiệm chung của việc xây dựng và thực hiện khung chính sách EM thuộc
Ban QLDA ODA Vĩnh Phúc. Ban QLDA phải cử cán bộ xã hội hoặc phải thuê tư
vấn, nếu cần thiết để phối hợp chặt chẽ với các cơ quan liên quan như các Sở, Uỷ
ban nhân dân cấp huyện tham gia dự án và các cộng đồng bị ảnh hưởng để chuẩn
bị EMPF. EMPF này sẽ được WB thông qua và UBND tỉnh Vĩnh Phúc phê duyệt
trước thời điểm đàm phán Hiệp định.
EMDP của từng tiểu dự án sẽ được thực hiện bởi chuyên gia xã hội được BDLDA
tuyển trên cơ sở các nguyên tắc của EMPF. UBND tỉnh Vĩnh Phúc sẽ có trách
nhiệm phê duyệt và triển khai thực hiện EMDP.
Kinh phí cho việc chuẩn bị của EMDP của tiểu dự án sẽ lấy từ vốn đối ứng của tỉnh
Vĩnh Phúc.
Ban QLDA, qua Ban Môi trường và tái định cư, có trách nhiệm đảm bảo thực hiện
có hiệu quả các EMPF và EMDP tham vấn chặt chẽ với các phòng ban cùng cấp
và các huyện tham gia dự án.
Trách nhiệm chuẩn bị và thực hiện các SA như sau:
UBND tỉnh Vĩnh Phúc sẽ là chủ đầu tư, thông qua BQLDA ODA Vĩnh Phúc, thực hiện các
chương trình giảm thiểu trong Kế hoạch hành động xã hội theo SA, phối hợp với Uỷ ban
nhân dân huyện, Sở Lao động, Thương binh và Xã hội tỉnh, Ban chỉ đạo phòng chống
HIV/AIDS, ma túy, mại dâm tỉnh, Hội Liên hiệp Phụ nữ, Mặt trận Tổ quốcvà các tổ chức
đoàn thể.
Một nhóm các chuyên gia tư vấn thực hiện dự án sẽ tham gia xây dựng năng lực của các
cơ quan thực hiện, Hội Phụ Nữ và tạo điều kiện cho việc thực hiện chương trình.
Ủy ban nhân dân cấp huyện
Chỉ đạo, tổ chức, tuyên truyền, vận động mọi tổ chức, cá nhân có liên quan để thực
hiện với việc bồi thường, hỗ trợ, tái định cư.
Chỉ đạo Ban bồi thường chuẩn bị và thực hiện phương án bồi thường.
Phối hợp với các phòng ban, đơn vị, tổ chứcthực hiện dự án.
Giải quyết khiếu nại liên quan đến bồi thường, hỗ trợ và tái định cư.
Trung tâm phát triển quỹ đất tỉnh(LFDC)
UBND tỉnh Vĩnh Phúc có quyết định về việc thành lập LFDC làm đơn vị tái định cư hoàn
toàn chịu trách nhiệm về việc thực hiện tái định cư của dự án. Trách nhiệm của LFDC là
như sau:
38
Chuẩn bị và tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư.
Kiểm tra và chịu trách nhiệm cho việc tính toán bồi thường cho các hộ gia đình và
tổng hợp số lượng bồi thường để trình UBND tỉnh thẩm định và phê duyệt, sau đó
trực tiếp chi trả cho các hộ gia đình bị ảnh hưởng ngay sau khi nhận được kinh phí
bồi thường.
Phản ánh kỳ vọng và tham gia giải quyết khiếu nại của người phải di dời liên quan
đến quyền lợi và chính sách bồi thường.
Phối hợp chặt chẽ với các cơ quan giám sát độc lập.
Làm việc theo nguyên tắc tập thể quyết định theo nguyên tắc đa số.
Ủy ban nhân dân phường/xã (WPC)
UBND phường/xã sẽ hỗ trợ LFDC trong việc thực hiện RAP. Cụ thể,UBND xã/phường sẽ
phải chịu trách nhiệm đối với các nội dung sau:
Giúp UBND huyện, LFDC trong việc tổ chức các cuộc họp, tham vấn và phổ biến
thông tin trong quá trình triển khai thực hiện RAP;
Thành lập các nhóm làm việc tại xã và chỉ đạo nhiệm vụ, phân công các cán bộ xã
để hỗ trợ LFDC tiến hành khảo sát đo đạc chi tiết, chuẩn bị hồ sơ thu hồi đất cho
dự án, chuẩn bị và thực hiện các hoạt động tái định cư;
Xác định đất thay thế cho các hộ gia đình bị ảnh hưởng có đủ điều kiện và đề xuất
các chương trình phục hồi thu nhập phù hợp với điều kiện của người dân và các
địa phương;
Giám sát và thực hiện các biện pháp hỗ trợ tái định cư và hợp tác với LFDC để tìm
đất tái định cư cho các hộ gia đình di dời;
Giải quyết khiếu nại ở cấp độ đầu tiên theo quy định của pháp luật hiện hành;
Tham gia tích cực trong việc thu hồi đất, bồi thường các khoản thanh toán, và các
hoạt động và quan tâm liên quan tái định cư khác.
C. QUAN TRẮCMÔI TRƯỜNG VÀ XÃ HỘI
1. Quan trắc môi trường
Cần thiết kế chương trình quan trắc và tần suất quan trắc thích hợp để có thể theo dõi
hiệu quả tổng thể của các công trình cũng như các tác động ngắn hạn do các hoạt động
xây dựng. Chương trình quan trắc môi trường sẽ được thực hiện trong các giai đoạn
trước và trong xây dựng ở cả 3 cấp:
Giám sát các mức độ tuân thủ các biện pháp giảm thiểu,
Giám sát cộng đồng, và
Quan trắc các thông số môi trường nêu trong ĐGTĐMTXH.
39
2. Quan trắc xã hội
Ban QLDA phải được hỗ trợ bởi một đội ngũ các chuyên gia phát triển xã hội để thực hiện
các biện pháp can thiệp xã hội đề xuất. Nhóm chuyên gia được lựa chọn phải có kinh
nghiệm trong việc thực hiện giám sát đánh giá và đào tạo kỹ năng .
Việc theo dõi và đánh giá các chương trình thực hiện đề xuất phải được thực hiện liên tục
từ khi bắt đầu dự án cho đến khi kết thúc ít nhất là một năm vận hành. Tư vấn giám sát
độc lập sẽ được ký hợp đồng để giám sát việc thực hiện tái định cư. Đó cũng là chuyên
gia tư vấn để giám sát việc thực hiện các kế hoạch hành động xã hội được mô tả ở trên.
D. GIÁM SÁT MÔI TRƯỜNG VÀ XÃ HỘI
1. Giám sát môi trường
Giám sát môi trường trong quá trình xây dựng sẽ là trách nhiệm của các CSC, những
người sẽ được yêu cầu để đưa vào nhóm giám sát có kinh nghiệm trong việc giám sát các
khía cạnh môi trường của các dự án được tài trợ bởi tổ chức quốc tế như Ngân hàng Thế
giới. Họ cũng phải quen thuộc các yêu cầu pháp luật về môi trường của Chính phủ. Theo
hợp đồng giám sát và quy định của hợp đồng xây dựng, CSCS sẽ chịu trách nhiệm giám
sát tất cả các hoạt động xây dựng, bao gồm cả các biện pháp giảm thiểu đã được đưa
vào các hợp đồng trên cơ sở các KHQLMT&XH, và rộng hơn là bảo đảm rằng bất kỳ tác
động tiêu cực của dự án được giảm thiểu.
2. Giám sát xã hội
Giám sát nội bộ việc thực hiện SA/RAP là trách nhiệm chính của Ban QLDA, ngoài việc
thực hiện và quản lý dự án. Giám sát thực hiện SA/RAP không chỉ tập trung vào thực hiện
SA/RAP thực tế mà còn vào chuẩn bị SA/RAP để đảm bảo SA/RAP được chuẩn bị và
thực hiện kịp thời và đúng theo RPF của dự án. Giám sát thực hiện SA/RAP là theo yêu
cầu của PMU, hàng tháng và hàng quý, để đảm bảo tiến độ thực hiện SA/RAP và rằng bất
kỳ vấn đề/thiếu sót phát sinh, bao gồm cả khiếu nại của các hộ dân bị ảnh hưởng được
giải quyết kịp thời.
E. TƯ VẤN GIÁM SÁT MÔI TRƯỜNG VÀ XÃ HỘI ĐỘC LẬP (IESMC)
1. Tư vấn Giám sát Môi trường Độc lập (IEMC)
Việc giám sát và kiểm toán có liên quan của các tiểu dự án sẽ được thực hiện bởi chuyên
gia tư vấn độc lập giám sát môi trường (IEMC) do PMU Vĩnh Phúc bổ nhiệm. Các IEMC
sẽ chịu trách nhiệm thực hiện lấy mẫu môi trường và giám sát theo quy định về tần suất
trong ĐGTĐMTXH của dự án, trên tất cả các vấn đề môi trường liên quan trong xây
dựng. Họ sẽ kiểm tra, xem xét, xác minh và xác nhận các hoạt động môi trường tổng thể
của các tiểu dự án tương ứng thông qua việc kiểm tra và đánh giá thường xuyên. Đánh
40
giá này sẽ xác nhận rằng các kết quả báo cáo của các nhà thầu tư vấn quản lý xây dựng
và Ban Quản lý có hiệu lực và các biện pháp giảm thiểu có liên quan và các chương trình
giám sát được cung cấp trong các tiểu dự án KHQLMT&XH đang được tuân thủ đầy
đủ. Các IEMC cũng sẽ cung cấp hỗ trợ chuyên môn cho Ban QLDA và, nếu cần thiết, cho
các CSC, về các vấn đề môi trường.
2. Tư vấn Giám sát xã hội độc lập (ISMC)
Ngoài giám sát nội bộ của Ban quản lý, một cơ quan giám sát độc lập (một cơ quan nghiên cứu hay một công ty tư vấn đã có hồ sơ năng lực tốt vềđánh giá giám sát tái định cư) sẽ được tuyển dụng bởi dự án để thực hiện giám sát việc thực hiện SA/RAP.
Cơ quan giám sát độc lập được tuyển dụng sẽ giám sát và đánh giá độc lập việc thực hiện của SA/RAP. Dịch vụ giám sát độc lập sẽ được duy trì trong thời gian thực hiện dự án cho đến khi phục hồi sinh kế của các hộ gia đình bị ảnh hưởng trở lại mức trước khi có dự án.
Các chỉ số chính của giám sát độc lập bao gồm:
Chi trả đầy đủ tiền bồi thường đối với đất, nhà ở và tài sản khác cho người bị ảnh hưởng trước khi thu hồi đất.
Bồi thường đầy đủ để các hộ bị ảnh hưởng thay thế tài sản bị ảnh hưởng. Cung cấp hỗ trợ kỹ thuật để xây dựng nhà ở cho các hộ gia đình bị ảnh hưởng xây
dựng lại nhà cửa trên phần đất còn lại, hoặc xây dựng nhà riêng ở nơi ở mới mà dự án bố trí, hoặc ở khu đất mới cấp.
Hỗ trợ phục hồi thu nhập. Khôi phục hoạt động sản xuất. Phục hồi hoặc thay thế cơ sở hạ tầng và các dịch vụ cộng đồng Hoạt động và kết quả của các thủ tục khiếu nại (để kiểm tra xem cơ chếgiải quyết
khiếu nạicó hoạt động đúng không và khiếu nại có được giải quyết đầy đủ và kịp thời để bảo đảm mục tiêu của RAP được đáp ứng).
Trong suốt quá trình thực hiện, xu hướng thu nhập hộ gia đình sẽ được quan sát và khảo sát. Bất kỳ vấn đề phát sinh trong việc khôi phục mức sống sẽ được báo cáo.
Trong quá trình thực SA/RAP, PMU (giám sát nội bộ), chuyên gia tư vấn của Ban QLDA (giám sát độc lập), và Nhóm công tác Ngân hàng Thế giới sẽ phối hợp chặt chẽ với nhau. Điều khoản tham chiếu cho Tư vấn giám sát độc lập sẽ được chuẩn bị bởi PMU và sự chấp thuận của Ngân hàng Thế giới. Ngân hàng sẽ hỗ trợ kỹ thuật khi hoàn thiện điều khoản tham chiếu. Báo cáo giám sát hàng tháng và hàng quý nội bộ cần được nộp cho Ngân hàng để phối hợp và hỗ trợ.
Bên cạnh đó, Ban QLDA sẽ cũng chịu trách nhiệm về việc thực hiện tổng thể và giám sát nội bộ của EMDP /GAP này, và tư vấn giám sát độc lập (người chịu trách nhiệm giám sát RAP bên ngoài) sẽ giám sát việc thực hiện EMDP/GAP. Báo cáo Giám sát sẽ được trình lên Ngân hàng Thế giới để xem xét và có ý kiến 2 lần/năm.
F. CHI PHÍ KHQLMT&XH
1. Chi phí KHQLMT
Các chi phí cho tái định cư và bồi thường sẽ không được tính vào chi phí thực hiện
KHQLMT&XH, thay vào đó nó được thực hiện bằng vốn đối ứng của chính phủ. Chi phí
41
KHQLMT&XH cho dự án sẽ bao gồm: (a) Chi phí cho việc thực hiện các biện pháp giảm
thiểudo các nhà thầu, (b) chi phí giám sát của CSC, (c) Chi phí cho tư vấn giám sát môi
trường độc lập (IEMC), (d) giám sát chất lượng môi trường, và (e) chi phí quản lý an toàn
của Ban QLDA . Chi phí cho việc thực hiện các biện pháp giảm thiểu trong quá trình xây
dựng sẽ là một phần của chi phí hợp đồng trong khi chi phí cho giám sát của CSC được
quy định trong hợp đồng giám sát thi công. Chi phí cho các hoạt động của Ban QLDA liên
quan đến KHQLMT được quy định trong ngân sách quản lý dự án của Ban QLDA.
Ước tính chi phí cho IEMC là 176.683 USD bao gồm chi phí quan trắc chất lượng môi
trường. Việc quan trắc chất lượng môi trường là 93.613 USD và chi phí IEMC phù hợp với
các quy định quốc gia làm tham chiếu. Tuy nhiên, chi phí cuối cùng sẽ được cập nhật
trong quá trình thiết kế chi tiết.
Bảng 3. Ước tính chi phí thực hiện KHQLMT (triệu USD)
Mục chi Chi phí ($ US)
Nguồn kinh phí
(a) Thực hiện các biện pháp giảm thiểu trong quá trình xây dựng Một phần của hợp đồng WB
(b) Giám sát biện pháp an toàn trong thời gian xây dựng
Bao gồm trong hợp đồng xây dựng và giám sát WB
(c) ESU trực thuộc BQLDA Từ ngân sáchbảo vệ môi
trường tỉnh Vốn đối ứng
(d) IEMC 176.683 WB
(e) chương trình xây dựng năng lực bảo vệ môi trường 25.000 WB
2. Chi phí thực hiện tái định cư (3 tiểu dự án giai đoạn 1 , cộng với dự toán còn lại,
chi phí ước tính thực hiện EMDP, chi phí ước tính thực hiện các kế hoạch hành
động giới
Tất cả các hoạt động được đề xuất trong các chương trình giảm thiểu trên sẽ được thực
hiện với nguồn lực tài chính của Chính phủ, và không có yêu cầu hỗ trợ kỹ thuật quốc tế
cho các hoạt động này. Đối tượng hưởng lợi của chương trình này được dựa trên các tiêu
chí: a) dễ bị tổn thương; b) nghèo/thu nhập; và c) hộ gia đình do phụ nữ làm chủ hộ. Bảng
dưới đây tóm tắt các hoạt động theo hợp phần và năm, trong đó yêu cầu bồi thường cho 1
năm là khoảng 13.500.000 US$ và EMDP hỗ trợ là khoảng 38,000US$ .
42
Bảng 3- Dự toán ngân sách cho thực hiện SA/RAP/EMDP (USD)
TT Nội dung Tổng số
A Các hoạt động tái định cư 36.219.452
B Dân tộc thiểu số 38.000
C Kế hoạch hành động xã hội (bao gồm GAP, Kế hoạch hành động Y tế và Chiến dịch công bố thông tin)
32.666
TOÀN BỘ 36, 290.118
43
CHƯƠNG 6: THAM VẤN VÀ CÔNG BỐ THÔNG TIN
A. THAM VẤN CỘNG ĐỒNG KHI LẬP ĐGTĐXHMT
Hai đợt tham vấn cộng đồng đã được thực hiện trong quá trình chuẩn bị ĐGMT&XHcủa
dự án. Theo thủ tục tham vấn của Chính phủ, đợt tham vấn lần đầu đã được tiến hành để
thu thập ý kiến của Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Xây dựng,
Sở Giao thông Vận tải, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, đại diện của 7 đơn vị
hành chính: thành phố Vĩnh Yên, các huyện Phúc Yên, Tam Dương, Tam Đảo, Bình
Xuyên, Yên Lạc và Vĩnh Tường. Có 229 người tham gia là lãnh đạo UBND các xã,
phường, thị trấn, đại diện cộng đồng, lãnh đạo các thôn/khu phố ở 56 phường/xã/thị trấn
trong vùng dự án. Tất cả các ý kiến và quan ngại trong quá trình tham vấn đã được đưa
vào trong thời gian chuẩn bị nghiên cứu khả thi của dự án. Đợt tham vấn thứ hai tập trung
vào kết quả của việc đánh giá tác động và các biện pháp giảm thiểu đề xuất. Chi tiết có
trong báo cáo ĐGTĐMTXH và được tóm tắt trong Bảng 4.
Bảng 4- Tóm tắt các chương trình tham vấn cộng đồng
Thời gian Mục đích Ý kiến của cộng đồng
Tham vấn cộng đồng lần 1
14 tháng 8 năm 2015
Công bố thông tin về nội dung dự án và các hoạt động được đề xuất cho các cộng đồng, các tổ chức phi chính phủ có liên quan và chính quyền địa phương trong khu vực dự án;
Thu thập ý kiến của chính quyền, cộng đồng, các tổ chức và nhómchuyên gia tư vấn về vấn đề môi trường, đặc biệt là vấn đề môi trường chưa được xác định trong báo cáo. Trên cơ sở đó, các ý kiến được ghi nhận và đưa vào thiết kế dự án cũng như kế hoạch quản lý môi trường;
Đảm bảo đánh giá chính xác toàn bộ tác động môi trường và đề xuất biện pháp giảm thiểu tác động môi trường với kết quả tốt nhất.
- Cần phải đảm bảo cung cấp điện cho các hộ bị ảnh hưởng
- Quản lý chất thải nghiêm ngặt tại công trường và hỗ trợ việc làm cho các hộ bị ảnh hưởng bị thu hồi đất sản xuất
- Trong quá trình thực hiện dự án, chủ đầu tư và nhà thầu xây dựng phải tuân thủ các nội dung nêu trong ĐGTĐMTXH
- Nhìn chung, cộng đồng hài lòng với ĐGTĐMTXH và nhất trí hỗ trợ dự án.
Tham vấn cộng đồng lần 2 (dự kiến tổ chức vào ngày 30/12/2015)
- Ngân hàng Thế giới và các chuyên gia tư vấn tham khảo ý kiến của lãnh đạo, các tổ chứcđoàn thể và đại diện của người dân sống
44
trong khu vực dự án về nội dung dự thảo báo cáo đánh giá tác động môi trường
Ngoài hai đợt tham vấn cộng đồng theo yêu cầu của Chính phủ và Ngân hàng Thế giới,
hai cơ quan chính quyền địa phương là UBND và Ủy ban Mặt trận Tổ quốc tỉnh, cũng đã
được tham vấn. Văn bản nêu ý kiến về dự án của các cơ quan này có phần phụ lục của
báo cáo ĐGTĐMT.
B. THAM VẤN CỘNG ĐỒNG TRONG QUÁ TRÌNH LẬP SA, RPF, EMPF, RAP VÀ EMDP
Mục tiêu chính của việc tham vấn cộng đồngkhi lập SA/RPF/EMPF là để đảm bảo các
cộng đồng, hộ gia đình bị ảnh hưởng, chính quyền địa phương, các cơ quan có liên quan
được cung cấp các thông tin về dự án, tham vấn về các phương án kỹ thuật, các tác động
tiềm tàng về đất đai, thu nhập và ảnh hưởng tài sản ngoài đất. Công bố thông tin đóng
một vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy tiến độ dự án trong quá trình thực hiện, chuẩn bị
và hoạt động của dự án với sự đồng thuận của cộng đồng, chính quyền địa phương và
các cơ quan có liên quan.Điều này sẽ giảm thiểu khả năng xung đột và rủi ro, tăng hiệu
quả đầu tư và ý nghĩa xã hội của dự án.
Trong thời gian lập RAP/EMDP, tham vấn cộng đồng đã được thực hiện trong nhiều đợt
và bằng nhiều phương pháp, tóm tắt như sau:
(i) Một cuộc khảo sát 965 hộ gia đình được tham vấnbằng bảng hỏi ở 21
phường/xã thuộc 7 thành phố/huyện dự án của tỉnh Vĩnh Phúc.
(ii) Nghiên cứu định tính được thực hiện bằng phỏng vấn sâu, với 246 người trả lời,
bao gồm: a) trưởng thôn, b) Lãnh đạoỦy ban nhân dân Phường/xã , c) Cán bộ
khuyến nông, d) Trưởng trạm y tế, e), hội phụ nữ, f) các hộ gia đìnhtrong khu vực
dự án (bao gồm cả các hộ gia đình bị ảnh hưởng và các hộ gia đình hưởng lợi), và
g) hộ gia đình và các đối tượng bị ảnh hưởng .
(iii) Ngoài ra, 21 cuộc thảo luận nhóm tập trung (có 172 người) và các cuộc họp
cộng đồng (có 392 người) đã được tiến hành. Họ là đại diện từ các đoàn thể xã hội
của thôn/khu dân cư và hộ dễ bị tổn thương, các hộ dân tộc thiểu số, phụ nữ làm
chủ hộ.
Một Chiến lược thông tin và tham vấn các bên liên quan được lập cho việc thực hiện dự
án sẽ đảm bảo các cộng đồng bị ảnh hưởng, các hộ gia đình, chính quyền địa phương,
các cơ quan có liên quan được cung cấp thông tin về dự án, và tham vấn về lựa chọn
phương án kỹ thuật, các tác động tiềm năng về đất đai, thu nhập và tài sản ngoài đất và
các vấn đề khác.
45
CHƯƠNG 7: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ:
A. KẾT LUẬN
1. Môi trường
Việc thực hiện dự án là phù hợp với quy hoạch phát triển kinh tế-xã hội của tỉnhVĩnh
Phúc. ĐGTĐXHMT đã được chuẩn bị để xác định tất cả những tác động tích cực và tiêu
cực đến môi trường tự nhiên, kinh tế và xã hội địa phương, đề xuất các biện pháp giảm
thiểu, và để xây dựng một kế hoạch quản lý và giám sát môi trường.
Việc đánh giá các tác động tiêu cực tiềm năng như xác định trong báo cáo, bao gồm tác
động nói chung và tác động đặc thù cho từng hợp phần, từng lưu vực (B và C). Các tác
động này được đánh giá theo các giai đoạn của dự án bao gồm giai đoạn trước khi thi
công, giai đoạn thi công và giai đoạn vận hành.
Trong giai đoạn trước khi thi công, tác động tiêu cực được xác định chủ yếu là liên quan
đến việc thu hồi đất, bồi thường, tái định cư và rà phá bom mìn.
Trong giai đoạn xây dựng của dự án, các tác động môi trường là chủ yếu liên quan đến
bụi, khí thải từ các hoạt động nạo vét, công tác đào đắp, vận tải và vận hành máy móc
thiết bị, phương tiện hoặc nước thải từ xây dựng, nước thải sinh hoạt của công nhân, chất
thải rắn xây dựng và sinh hoạt. Để giảm thiểu những tác động, biện pháp giảm thiểu đã
được đề xuất và ECOPs sẽ được đưa vào trong hợp đồng cho các nhà thầu xây dựng và
tư vấn giám sát xây dựng.
Ngoài các tác động môi trường nói chung, một số tác động môi trường đặc thù được xác
định và chủ yếu liên quan đến các công trình nạo vét của lưu vực sông Phan, sông Bình
Xuyên, hồ chứa nước và các trạm bơm. Chúng bao gồm các tác động về chế độ thủy văn,
tác động củavật liệu nạo vét, nguy cơ sạt lởở khu vực nạo vét, ảnh hưởng đến hệ sinh
thái thủy sinh, nguy cơ lũ lụt v.v.. Đối với mỗi tác động, báo cáo ĐGTĐMTXH khuyến cáo
các biện pháp giảm thiểu thích hợp. Ví dụ:
- Các biện pháp dẫn dòngđể nạo vét các công trình để đảm bảo khả năng tiêu thoátcủa
các con sông và các biện pháp xây dựng cuốn chiếu để giảm thiểu tác động môi trường
sống thủy sinh
- Vật liệu nạo vét được kiểm tra cẩn thận về kim loại nặng. Phải để ráo nước và vận
chuyển đến địa điểm thích hợp, ví dụ như vật liệu có kim loại nặng phải được đến bãi đổ
thảiĐồng Mong.
- Tránh vận chuyển vật liệu nạo vét qua các con đường trong các khu vực đông dân cư.
- Tránh xây dựng trong mùa mưa và thời gian canh tác.
46
Một chương trình giám sát và quan trắc môi trường đã được đề xuất, phù hợp với quy mô
của dự án và các quy định của chính phủ Việt Nam và NHTG về giám sát môi trường
trong quá trình thực hiện dự án, trong đó trách nhiệm của từng đơn vị được nêu rõ. Kết
quả giám sát và quan trắc sẽ được trình lên các cơ quan môi trường của Việt Nam và
Ngân hàng Thế giới một cách thường xuyên.
ĐGTĐMTXH cũng đã được công bố các chính quyền địa phương và người dân trong khu
vực dự án và đã nhận được ý kiến xây dựng và tích cực từ các bên liên quan được tham
vấn.
47
2. Xã hội
Các phương án thiết kế đã được xem xét cẩn thận, tuy nhiên, tái định cư là không thể
tránh khỏi. Ước tính 6.229 hộ gia đình có thể bị ảnh hưởng trong vòng đời dự án, trong đó
có khoảng 1.916 hộ gia đình sẽ bị ảnh hưởng ở3 tiểu dự án của năm đầu tiên. Không có
người dân tộc thiểu số bị ảnh hưởng thu hồi đất vĩnh viễn mặc dù có khoảng 20 hộ DTTS
có thể bị ảnh hưởng tạm thời khi xây dựng các tiểu dự án Bình Xuyên do thu hồi đất và có
thể các hoạt động đánh bắt thủy sản.
B. KIẾN NGHỊ
1. Môi trường
Là một dự án quy mô lớn,Dự án quản lý rủi ro lũ lụt và quản lý nước tỉnhVĩnh Phúc mục
tiêu đem nhiều lợi ích kinh tế-xã hội hơn cho tỉnh Vĩnh Phúc. Vì vậy trong quá trình thực
hiện dự án,sự hợp tác và phối hợp của các cơ quan có liên quan, đặc biệt là sự hỗ trợ của
Ngân hàng Thế giới về tài chính và kỹ thuật, là cần thiết.
Việc thực hiện dự án sẽ tạo ra một số tác động tiêu cực tiềm tàng, do đó biện pháp để
giảm thiểu tác động môi trường theo ECOPs và KHQLMT phải được thực hiện trong suốt
vòng đời dự án và cộng đồng và chính quyền địa phương cần phối hợp để tăng cường
giám sát.
2. Xã hội
Các tác động tiêu cực xã hội chính liên quan đến dự án bao gồm: i) tái định cư bắt
buộc; iii) mất sinh kế; iii) tác động với các nhóm dễ bị tổn thương; iv) các tác động về an
toàn và sức khỏe.
Những tác động này sẽ được giảm thiểu thông qua một số kế hoạch và chương trình
chuẩn bị cho dự án:
1. Khung chính sách tái định cư
2. Khung chính sách dân tộc thiểu số
3. Kế hoạch hành động tái định cư;
4. Kế hoạch phát triển dân tộc thiểu số
5. Kế hoạch hành động xã hội
6. Kế hoạch hành động và giám sát giới
7. Kế hoạch hành động y tế cộng đồng
8. Kế hoạch truyền thông và tham vấn các bên liên quan
Ban QLDA sẽ chịu trách nhiệm về việc thực hiện các kế hoạch, chương trình đó và sẽ
đảm bảo thực hiện phù hợp nhằm giảm thiểu tác động tiêu cực đến sinh kế của người dân
48
địa phương, đề xuất phát triển các chương trình tài chính vi mô, dịch vụ khuyến nông, tập
huấn về kỹ năng phát triển kinh doanh các hộ gia đình bị ảnh hưởng.
49
PHỤ LỤC:
PHỤ LỤC 1. Bản đồ tỉnh Vĩnh Phúc
50
PHỤ LỤC 2. Bản đồ lưu vực B1
51
PHỤ LỤC 3. Bản đồ lưu vực B2
52
PHỤ LỤC 4. Bản đồ lưu vực B3
53
PHỤ LỤC 5. Bản đồ lưu vực C
54
Phụ lục 6. Tóm tắt chi phí các hợp phần dự án
Hợp phần/Mục Chi phí cơ sở
Dự phòng
Tổng số Dự phòng
xây dựng
(10%)
Dự phòng
giá (5%)
Tổng số 3.497.256 9.847.713 36.656.113 50.001.082
Hợp phần 1 104.220.307 7.231.945 5.211.015 116.663.268
Kim Xá 10.627.337 344.102 531.367 11.502.805
Xây lắp 3.441.016 344.102 172.051
Thiết bị 7.186.321
359.316
Ngũ Kiên 21.336.789 1.279.726 1.066.839 23.683.355
Xây lắp 12.797.264 1.279.726 639.863
Thiết bị 8.539.525
426.976
Nguyệt Đức 61.974.492 4.579.948 3.098.725 69.653.165
Xây lắp 45.799.484 4.579.948 2.289.974
Thiết bị 16.175.008
808.750
03 sông Bình Xuyên 8.033.694 803.369 401.685 9.238.749
03 bãi đổ thải 1.097.995 109.799 54.900 1.262.694
An toàn đập 1.150.000 115.000 57.500 1.322.500
Hợp phần 2 14.461.949 1.323.767 723.097 16.508.814
04 thị trấn 9.839.790 861.551 491.989 11.193.330
Yên Lạc 2.326.544 210.409 116.327
Xây lắp 2.104.088 210.409 105.204
Thiết bị 222.456
11.123
55
Hương Canh 1.634.759 103.231 81.738
Xây lắp 1.032.307 103.231 51.615
Thiết bị 602.452
30.123
Thổ Tang 2.570.088 247.645 128.504
Xây lắp 2.476.446 247.645 123.822
Thiết bị 93.642
4682
Tam Hồng 3.308.399 300.267 165.420
Xây lắp 3.002.672 300.267 150.134
Thiết bị 305.727
15.286
33 xã 4.622.160 462.216 231.108 5.315.484
Hợp phần 3 14.440.000 1.292.000 722.000 16.454.000
Hỗ trợ Thực hiện Dự án 11.000.000 1.100.000 550.000 12.650.000
Xây dựng năng lực 3.440.000 192.000 172.000 3.804.000
Nâng cao năng lực 1.920.000 192.000 96.000
Trang thiết bị 1.520.000
76.000
Phí 375.000 - - 375.000
-