tnmt.ninhthuan.gov.vntnmt.ninhthuan.gov.vn/dldc.sotnmt/THUMUCDUNGCHUNG... · ỦY BAN NHÂN DÂN...

308
Y BAN NHÂN DÂN TNH NINH THUN STÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG -------o0o------- BÁO CÁO HIỆN TRẠNG MÔI TRƯỜNG TỈNH NINH THUẬN 5 NĂM GIAI ĐOẠN 2011 - 2015 CƠ QUAN CHỦ TRÌ CƠ QUAN TƯ VẤN STÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG TNH NINH THUN CÔNG TY TNHH MT THÀNH VIÊN NƯỚC VÀ MÔI TRƯỜNG BÌNH MINH TP.HCHÍ MINH Ninh Thun, tháng 12 năm 2015

Transcript of tnmt.ninhthuan.gov.vntnmt.ninhthuan.gov.vn/dldc.sotnmt/THUMUCDUNGCHUNG... · ỦY BAN NHÂN DÂN...

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH NINH THUẬN

SỞ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG

-------o0o-------

BÁO CÁO HIỆN TRẠNG MÔI TRƯỜNG

TỈNH NINH THUẬN 5 NĂM

GIAI ĐOẠN 2011 - 2015

CƠ QUAN CHỦ TRÌ CƠ QUAN TƯ VẤN

SỞ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI

TRƯỜNG TỈNH NINH THUẬN

CÔNG TY TNHH MỘT THÀNH

VIÊN NƯỚC VÀ MÔI TRƯỜNG

BÌNH MINH TP.HỒ CHÍ MINH

Ninh Thuận, tháng 12 năm 2015

Báo cáo hiện trạng môi trường tỉnh Ninh Thuận 5 năm giai đoạn 2011 - 2015

1

DANH SÁCH NHỮNG NGƯỜI THỰC HIỆN

TT Họ và tên Cơ quan công tác Ghi chú

I Cơ quan chủ trì

1 Bùi Anh Tuấn Sở Tài nguyên và Môi trường

tỉnh Ninh Thuận

2 Lê Khắc Huy Anh Chi cục Bảo vệ môi trường

tỉnh Ninh Thuận

3 Lê Thanh Tuấn Chi cục Bảo vệ môi trường

tỉnh Ninh Thuận

II Cơ quan tư vấn

1 TS. Vũ Văn Nghị Công ty TNHH MTV Nước và

Môi Trường Bình Minh

2 ThS. Trần Xuân Hải Công ty TNHH MTV Nước và

Môi Trường Bình Minh

3 KS. Nguyễn Đình Tứ Công ty TNHH MTV Nước và

Môi Trường Bình Minh

4 CN. Trần Thị Nhung Công ty TNHH MTV Nước và

Môi Trường Bình Minh

5 CN. Ngô Ngọc Hoàng

Giang

Công ty TNHH MTV Nước và

Môi Trường Bình Minh

6 CN. Trần Nhựt Thanh Công ty TNHH MTV Nước và

Môi Trường Bình Minh

7 CN. Trần Văn Hiện Công ty TNHH MTV Nước và

Môi Trường Bình Minh

8 CN. Hồ Thị Mỹ Lợi Công ty TNHH MTV Nước và

Môi Trường Bình Minh

9 CN. Nguyễn Thị Ngọc

Hồng

Công ty TNHH MTV Nước và

Môi Trường Bình Minh

Báo cáo hiện trạng môi trường tỉnh Ninh Thuận 5 năm giai đoạn 2011 - 2015

2

MỤC LỤC

DANH SÁCH NHỮNG NGƯỜI THỰC HIỆN ................................................ 1

MỤC LỤC ............................................................................................................ 2

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT .......................................................................... 8

DANH MỤC HÌNH, BIỂU ĐỒ ........................................................................ 10

DANH MỤC KHUNG ....................................................................................... 14

DANH MỤC BẢNG .......................................................................................... 15

LỜI NÓI ĐẦU.................................................................................................... 18

TRÍCH YẾU ....................................................................................................... 19 1. Mục đích .......................................................................................................... 19

2. Phạm vi thực hiện ............................................................................................ 19

3. Nội dung báo cáo ............................................................................................. 19

4. Phương pháp xây dựng báo cáo ...................................................................... 20

5. Đối tượng phục vụ của báo cáo ....................................................................... 20

Chương I ............................................................................................................. 21

TỔNG QUAN VỀ ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN TỈNH NINH THUẬN ............ 21 1.1. Điều kiện địa lý tự nhiên .............................................................................. 21

1.2. Đặc trưng khí hậu ......................................................................................... 23

1.2.1. Nhiệt độ ..................................................................................................... 23

1.2.2. Gió ............................................................................................................. 24

1.2.3. Số giờ nắng ................................................................................................ 25

1.2.4. Độ ẩm ........................................................................................................ 26

1.2.5. Bốc thoát hơi nước .................................................................................... 27

1.2.6. Mưa ............................................................................................................ 27

1.2.7. Bão ............................................................................................................. 28

1.3. Hiện trạng sử dụng đất ................................................................................. 28

1.3.1. Đất nông nghiệp ........................................................................................ 29

1.3.2. Đất phi nông nghiệp .................................................................................. 30

1.3.3. Đất chưa sử dụng ....................................................................................... 31

1.4. Kết luận ........................................................................................................ 34

Chương II ........................................................................................................... 35

SỨC ÉP CỦA PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI ĐẾN MÔI TRƯỜNG . 35 2.1. Tăng trưởng kinh tế ...................................................................................... 35

2.1.1. Khái quát tình hình tăng trưởng kinh tế .................................................... 35

2.1.2. Vai trò và tác động của tăng trưởng kinh tế đến đời sống xã hội, môi

trường .................................................................................................................. 37

2.2. Sức ép dân số và vấn đề dân cư .................................................................... 38

2.2.1. Sự phát triển dân số và biến động theo thời gian ...................................... 38

2.2.2. Quá trình đô thị hoá ................................................................................... 39

2.2.3. Khái quát tác động của gia tăng dân số và di dân đối với môi trường ...... 40

2.3. Phát triển công nghiệp .................................................................................. 41

2.3.1. Khái quát diễn biến các hoạt động của ngành công nghiệp ...................... 41

2.3.2. Dự báo tốc độ phát triển ngành công nghiệp ............................................ 47

2.3.3. Khái quát tác động của phát triển công nghiệp đối với môi trường .......... 48

Báo cáo hiện trạng môi trường tỉnh Ninh Thuận 5 năm giai đoạn 2011 - 2015

3

2.4. Phát triển xây dựng ...................................................................................... 49

2.4.1. Khái quát về diễn biến các hoạt động của ngành xây dựng ...................... 49

2.4.2. Dự báo tốc độ phát triển ngành xây dựng ................................................. 50

2.4.3. Khái quát tác động của phát triển xây dựng tới môi trường ..................... 52

2.5. Phát triển năng lượng ................................................................................... 52

2.5.1. Khái quát về diễn biến các hoạt động của ngành năng lượng ................... 52

2.5.2. Dự báo tốc độ phát triển ngành năng lượng .............................................. 53

2.5.3. Khái quát tác động của phát triển ngành năng lượng tới môi trường. ...... 57

2.6. Phát triển giao thông vận tải ......................................................................... 58

2.6.1. Hiện trạng ngành giao thông tỉnh .............................................................. 58

2.6.2. Dự báo tốc độ phát triển ngành giao thông vận tải ................................... 59

2.6.3. Khái quát tác động của phát triển giao thông tới môi trường ................... 59

2.7. Phát triển nông nghiệp ................................................................................. 60

2.7.1. Khái quát về diễn biến hoạt động của ngành nông nghiệp ....................... 60

2.7.2. Dự báo tốc độ phát triển ngành nông nghiệp ............................................ 64

2.7.3. Khái quát tác động của phát triển nông nghiệp đối với môi trường ......... 66

2.8. Phát triển du lịch .......................................................................................... 67

2.8.1. Hiện trạng và phát triển sản xuất của ngành du lịch tỉnh .......................... 67

2.8.2. Dự báo tốc độ phát triển ngành du lịch ..................................................... 68

2.8.3. Khái quát tác động của phát triển du lịch đối với môi trường .................. 69

2.9. Vấn đề hội nhập quốc tế ............................................................................... 70

2.9.1. Xu thế hội nhập quốc tế ở tỉnh .................................................................. 70

2.9.2. Vấn đề toàn cầu hóa tác động đến môi trường .......................................... 74

2.10. Kết luận ...................................................................................................... 74

Chương III ......................................................................................................... 76

THỰC TRẠNG MÔI TRƯỜNG NƯỚC ........................................................ 76

3.1. Nước mặt lục địa .......................................................................................... 76

3.1.1. Tài nguyên nước mặt lục địa ..................................................................... 76

3.1.2. Các nguồn gây ô nhiễm và suy thoái nước mặt ........................................ 83

3.1.3. Diễn biến chất lượng nước mặt lục địa ..................................................... 83

3.2. Nước dưới đất ............................................................................................. 104

3.2.1. Tài nguyên nước dưới đất ....................................................................... 104

3.2.2. Xác định nguồn gây ô nhiễm và suy thoái chất lượng nước dưới đất ... 106

3.2.3. Đánh giá chất lượng nước dưới đất ......................................................... 107

3.3. Nước biển ................................................................................................... 113

3.3.1. Các nguồn gây ô nhiễm nước biển .......................................................... 113

3.3.2. Đánh giá chất lượng nước biển ven bờ ................................................... 114

3.4. Dự báo và quy hoạch phát triển liên quan đến môi trường nước.............. 130

3.4.1 Dự báo mức độ ô nhiễm do nước thải sinh hoạt ...................................... 130

3.4.2. Dự báo mức độ ô nhiễm do nước thải công nghiệp ................................ 131

3.4.3. Dự báo mức độ ô nhiễm do nước thải y tế .............................................. 132

Chương IV ........................................................................................................ 133

HIỆN TRẠNG MÔI TRƯỜNG KHÔNG KHÍ............................................ 133 4.1. Các nguồn gây ô nhiễm không khí ............................................................. 133

4.1.1. Ô nhiễm không khí từ hoạt động công nghiệp ........................................ 133

Báo cáo hiện trạng môi trường tỉnh Ninh Thuận 5 năm giai đoạn 2011 - 2015

4

4.1.2. Ô nhiễm không khí từ hoạt động xây dựng và giao thông ...................... 135

4.1.3. Ô nhiễm không khí từ quá trình đốt các dạng nhiên liệu ........................ 136

4.2. Thực trạng môi trường không khí trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận ............... 137

4.2.1. Diễn biến ô nhiễm tổng bụi lơ lửng ........................................................ 145

4.2.2. Thực trạng tiếng ồn ................................................................................. 148

4.2.3. Diễn biến ô nhiễm CO ............................................................................. 150

4.3. Dự báo và quy hoạch phát triển liên quan đến môi trường không khí ...... 150

4.3.1. Dự báo mức độ ô nhiễm do hoạt động sản xuất công nghiệp ................. 150

4.3.2. Dự báo mức độ ô nhiễm do hoạt động giao thông .................................. 151

4.4. Kết luận ...................................................................................................... 152

Chương V ......................................................................................................... 153

THỰC TRẠNG MÔI TRƯỜNG ĐẤT .......................................................... 153 5.1. Các nguồn gây ô nhiễm và suy thoái đất .................................................... 153

5.1.1. Ô nhiễm đất do nông dược và phân hóa học ........................................... 153

5.1.2. Hoạt động công nghiệp............................................................................ 154

5.1.3. Hoạt động chăn nuôi ................................................................................ 155

5.1.4. Ô nhiễm đất do nước thải ........................................................................ 156

5.1.5. Ô nhiễm đất từ chất thải rắn .................................................................... 157

5.2. Hiện trạng suy thoái và ô nhiễm môi trường đất ........................................ 158

5.3. Dự báo và quy hoạch phát triển liên quan đến môi trường đất .................. 162

5.3.1. Tác động do phát triển đô thị .................................................................. 163

5.3.2. Tác động do phát triển công nghiệp ........................................................ 163

5.3.3. Tác động do phát triển nông nghiệp ........................................................ 163

5.4. Kết luận ..................................................................................................... 164

Chương VI ........................................................................................................ 166

THỰC TRẠNG ĐA DẠNG SINH HỌC ....................................................... 166

6.1. Các nguyên nhân gây suy thoái .................................................................. 166

6.1.1. Nguyên nhân trực tiếp ............................................................................. 166

6.1.2. Nguyên nhân khách quan ........................................................................ 167

6.2. Hiện trạng và diễn biến đa dạng sinh học .................................................. 171

6.2.1. Hiện trạng đa dạng sinh học .................................................................... 171

6.2.2. Diễn biến suy thoái đa dạng sinh học ...................................................... 197

6.3. Tác động và dự báo mức độ diễn biến suy thoái đa dạng sinh học............ 198

6.3.1. Các tác động của suy thoái đa dạng sinh học .......................................... 198

6.3.2. Dự báo mức độ diễn biến suy thoái đa dạng sinh học ............................ 199

6.4. Kết luận ...................................................................................................... 201

Chương VII ...................................................................................................... 202

QUẢN LÝ CHẤT THẢI RẮN ....................................................................... 202 7.1. Nguồn phát sinh chất thải rắn đô thị, công nghiệp, y tế ............................. 202

7.1.1. Các nguồn phát sinh chất thải rắn đô thị ................................................. 202

7.1.2. Nguồn phát sinh chất thải rắn công nghiệp ............................................. 203

7.1.3. Nguồn phát sinh chất thải rắn y tế ........................................................... 204

7.2. Lượng thải và tính chất chất thải rắn .......................................................... 206

7.2.1. Lượng thải và tính chất chất thải rắn đô thị ............................................ 206

7.2.2. Lượng thải và tính chất chất thải rắn công nghiệp .................................. 208

Báo cáo hiện trạng môi trường tỉnh Ninh Thuận 5 năm giai đoạn 2011 - 2015

5

7.2.3. Lượng thải và tính chất chất thải rắn y tế ................................................ 208

7.3. Dự báo lượng thải và thành phần, mức độ độc hại và ô nhiễm các chất thải

rắn đô thị, công nghiệp và y tế .......................................................................... 212

7.3.1. Dự báo lượng thải, thành phần, mức độ độc hại và ô nhiễm chất thải rắn

đô thị .................................................................................................................. 212

7.3.2. Dự báo lượng thải, thành phần, mức độ độc hại và ô nhiễm chất thải rắn

công nghiệp ....................................................................................................... 213

7.3.3. Dự báo lượng thải, thành phần, mức độ độc hại và ô nhiễm các CTR y tế.

........................................................................................................................... 214

7.4. Thu gom và xử lý chất thải rắn .................................................................. 216

7.4.1. Thu gom và xử lý chất thải rắn sinh hoạt ................................................ 216

7.4.2. Thu gom và xử lý chất thải rắn công nghiệp ........................................... 220

7.4.3. Thu gom và xử lý chất thải rắn y tế ........................................................ 221

7.5. Kết luận ...................................................................................................... 223

Chương VIII .................................................................................................... 225

TAI BIẾN THIÊN NHIÊN VÀ SỰ CỐ MÔI TRƯỜNG ............................ 225 8.1. Các loại hình tai biến thiên nhiên và sự cố môi trường ở Ninh Thuận ...... 225

8.1.1. Lũ lụt ....................................................................................................... 225

8.1.2. Hạn hán ................................................................................................... 226

8.1.3. Cháy rừng ................................................................................................ 227

8.1.4. Sạt lở đất .................................................................................................. 228

8.2. Các tác động của tai biến thiên nhiên và sự cố môi trường ở Ninh Thuận.

........................................................................................................................... 229

8.2.1. Ảnh hưởng đến con người ....................................................................... 229

8.2.2. Ảnh hưởng đến hoạt động phát triển KT - XH ....................................... 229

8.2.3. Ảnh hưởng đến môi trường sinh thái ...................................................... 230

8.3. Hậu quả do các tai biến thiên nhiên và sự có môi trường gây ra ............... 231

8.3.1. Thiệt hại do hạn hán gây ra ..................................................................... 231

8.3.2. Thiệt hại do mưa lũ gây ra ...................................................................... 232

8.4. Công tác quản lý, phòng chống tai biến thiên nhiên và sự cố môi trường và

những bài học kinh nghiệm ............................................................................... 235

8.4.1. Công tác quản lý, phòng chống tai biến thiên nhiên và sự cố môi trường

........................................................................................................................... 235

8.4.2. Những bài học kinh nghiệm .................................................................... 236

8.5. Kết luận ...................................................................................................... 239

CHƯƠNG IX ................................................................................................... 241

BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU VÀ CÁC ẢNH HƯỞNG ........................................... 241 9.1. Vấn đề phát thải khí nhà kính ở Việt Nam và Tỉnh Ninh thuận ................ 241

9.1.1. Việt Nam ................................................................................................. 241

9.1.2. Tỉnh Ninh Thuận ..................................................................................... 242

9.2. Ảnh hưởng của biến đổi khí hậu ở Việt Nam và Tỉnh Ninh Thuận .......... 245

9.2.1. Việt Nam ................................................................................................. 245

9.2.2. Tỉnh Ninh Thuận ..................................................................................... 247

Chương X ......................................................................................................... 253

TÁC ĐỘNG CỦA Ô NHIỄM MÔI TRƯỜNG ............................................ 254

Báo cáo hiện trạng môi trường tỉnh Ninh Thuận 5 năm giai đoạn 2011 - 2015

6

10.1. Tác động của ô nhiễm môi trường đối với sức khỏe con người .............. 254

10.1.1. Tác động do ô nhiễm môi trường nước ................................................. 254

10.1.2. Tác động do ô nhiễm môi trường không khí ......................................... 254

10.1.3. Tác động do ô nhiễm môi trường đất .................................................... 255

10.1.4. Tác động do ô nhiễm chất thải rắn ........................................................ 255

10.2. Tác động của ô nhiễm môi trường đối với vấn đề kinh tế - xã hội .......... 257

10.2.1. Tác động do ô nhiễm môi trường nước ................................................. 257

10.2.2. Tác động do ô nhiễm môi trường không khí ......................................... 258

10.2.3. Tác động do ô nhiễm môi trường đất .................................................... 258

10.2.4. Tác động do ô nhiễm chất thải rắn ........................................................ 259

10.3. Tác động của ô nhiễm môi trường đối với hệ sinh thái ........................... 260

10.3.1. Tác động do ô nhiễm môi trường nước ................................................. 260

10.3.2. Tác động do ô nhiễm môi trường không khí ......................................... 261

10.3.3. Tác động do ô nhiễm môi trường đất .................................................... 261

10.3.4. Tác động do ô nhiễm chất thải rắn ........................................................ 261

10.4. Kết luận .................................................................................................... 262

Chương XI ........................................................................................................ 263

THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ MÔI TRƯỜNG ......................... 263 11.1. Những việc đã làm được .......................................................................... 263

11.1.1. Cơ cấu tổ chức quản lý môi trường ....................................................... 263

11.1.2. Về thể chế, chính sách ........................................................................... 264

11.1.3. Về mặt tài chính, đầu tư cho công tác bảo vệ môi trường .................... 266

11.1.4. Hoạt động giám sát, quan trắc, cảnh báo ô nhiễm môi trường ............. 267

11.1.5. Truyền thông nâng cao nhận thức và sự tham gia của cộng đồng trong

bảo vệ môi trường .............................................................................................. 269

11.1.6. Kết quả thực hiện Đề án “Chung tay xây dựng Ninh Thuận xanh-sạch-

đẹp”. ................................................................................................................... 271

11.1.7. Phục hồi và cải thiện chất lượng môi trường ........................................ 272

11.1.8. Thanh tra, kiểm tra và xử lý vi phạm .................................................... 274

11.1.9. Bảo vệ các hệ sinh thái và đa dạng sinh học. ........................................ 275

11.1.10. Nghiên cứu khoa học công nghệ ......................................................... 275

11.1.11. Hoạt động hợp tác liên vùng về bảo vệ môi trường ............................ 276

11.1.12. Xã hội hóa công tác bảo vệ môi trường .............................................. 277

11.1.13. Các điểm nóng về môi trường đã xảy ra trong giai đoạn 2011- 2015 và

kết quả khắc phục .............................................................................................. 277

11.2. Những tồn tại và thách thức ..................................................................... 281

11.2.1. Về cơ cấu tổ chức quản lý môi trường .................................................. 281

11.2.2. Về mặt thể chế, chính sách .................................................................... 282

11.2.3. Về tài chính đầu tư cho công tác bảo vệ môi trường ............................ 282

11.2.4. Về các hoạt động giám sát, quan trắc, cảnh báo ô nhiễm môi trường .. 283

11.2.5. Về nguồn lực, sự tham gia của cộng đồng ............................................ 283

11.2.6. Những hạn chế khác .............................................................................. 283

11.3. Định hướng công tác bảo vệ môi trường giai đoạn 2016-2020 ............... 284

11.3.1. Chỉ tiêu cụ thể đến năm 2020 ................................................................ 284

11.3.2. Nhiệm vụ và giải pháp chủ yếu ............................................................. 285

Báo cáo hiện trạng môi trường tỉnh Ninh Thuận 5 năm giai đoạn 2011 - 2015

7

11.4. Đề xuất, kiến nghị .................................................................................... 286

Chương XII ...................................................................................................... 288

CÁC CHÍNH SÁCH VÀ GIẢI PHÁP BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG .............. 288 12.1. Các chính sách tổng thể ............................................................................ 288

12.1.1. Nhóm chính sách liên quan đến động lực ............................................. 288

12.1.2. Nhóm chính sách liên quan đến các ngành, lĩnh vực ............................ 288

12.1.3. Nhóm chính sách liên quan đến hiện trạng ô nhiễm môi trường .......... 289

12.2. Các chính sách đối với các vấn đề môi trường ưu tiên ............................ 289

12.2.1. Các vấn đề môi trường ưu tiên của tỉnh Ninh Thuận ............................ 289

12.2.2. Các nhóm giải pháp chủ yếu ................................................................. 292

12.2.3. Các nhóm giải pháp cho các vấn đề ưu tiên .......................................... 296

12.3. Kết luận .................................................................................................... 299

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ........................................................................ 301

1. KẾT LUẬN ................................................................................................... 301

2. KIẾN NGHỊ .................................................................................................. 302

TÀI LIỆU THAM KHẢO .............................................................................. 305

Báo cáo hiện trạng môi trường tỉnh Ninh Thuận 5 năm giai đoạn 2011 - 2015

8

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

QL : Quốc lộ

KT-XH : Kinh tế xã hội

NGTK : Niêm giám thống kê

GTVT : Giao thông vận tải

TNTN : Tài nguyên thiên nhiên

VSATTP : Vệ sinh an toàn thực phẩm

KCN : Khu công nghiệp

CCN : Cụm công nghiệp

CN : Công nghiệp

KPH : Không phát hiện

QCVN : Quy chuẩn Việt Nam

ĐDSH : Đa dạng sinh học

VQG : Vườn Quốc gia

CTR : Chất thải rắn

TNHH XD-TM-

SX

: Trách nhiệm hữu hạn xây dựng - Thương mại - Sản xuất

UBND : Ủy ban nhân dân

BTNMT : Bộ Tài nguyên và môi trường

CP : Cổ phần

NM : Nhà máy

TTCN : Tiểu thủ công nghiệp

XLNT : Xử lý nước thải

KH : Kế hoạch

KDL : Khu du lịch

CTRSH : Chất thải rắn sinh hoạt

TP : Thành phố

ĐCTV-ĐCCT : Địa chất thủy văn - Địa chất công trình

NDĐ : Nước dưới đất

Báo cáo hiện trạng môi trường tỉnh Ninh Thuận 5 năm giai đoạn 2011 - 2015

9

VSMT : Vệ sinh môi trường

PR-TC : Phan rang - Tháp Chàm

KP : Khu phố

ÔNMT : Ô nhiễm môi trường

BVTV : Bảo vệ thực vật

HST : Hệ sinh thái

DTTN : Diện tích tự nhiên

SĐVN : Sách đỏ Việt Nam

NĐ32 : Nghị định 32/2006/NĐ-CP

IUCN : Sách đỏ IUCN

BXD : Bộ Xây dựng

BNNVPTNT : Bộ Nông nghiệp và phát triển Nông thôn

QCXDVN : Quy chuẩn xây dựng Việt Nam

HTX : Hợp tác xã

BYT : Bộ Y tế

TNN : Tài nguyên nước

TBNN : Trung bình nhỏ nhất

ATNĐ : Áp thấp nhiệt đới

HTTL : Hệ thống thủy lợi

BĐKH : Biến đổi khí hậu

ĐVT : Đơn vị tính

NĐ : Nghị định

TT : Thông tư

QĐ : Quyết định

ĐTM : Báo cáo Đánh giá tác động môi trường

PC49 : Phòng Cảnh sát và phòng chống tội phạm môi trường

Sở TN&MT : Sở Tài nguyên và môi trường

QLMT : Quản lý môi trường

Báo cáo hiện trạng môi trường tỉnh Ninh Thuận 5 năm giai đoạn 2011 - 2015

10

DANH MỤC HÌNH, BIỂU ĐỒ

Hình 1.1. Bản đồ hành chính tỉnh Ninh Thuận ................................................... 21

Hình 1.2. Biến trình nhiệt độ không khí trung bình tháng nhiều năm tại trạm

Phan Rang ........................................................................................................... 24

Hình 1.3. Số giờ nắng ngày trung bình tháng nhiều năm tại trạm Phan Rang ... 25

Hình 1.4. Hiện trạng sử dụng đất tính đến tháng 12/2014 ................................. 29

Hình 1.5. Đất nông nghiệp tính đến tháng 12/2014 ........................................... 30

Hình 1.6. Đất phi nông nghiệp tính đến tháng 12/2014 ..................................... 31

Hình 1.7. Đất chưa sử dụng tính đến tháng 12/2014 .......................................... 31

Hình 2.1. Giá trị sản xuất theo giá hiện hành phân theo khu vực kinh tế .......... 37

Hình 2.2. Biểu đồ thể hiện cơ cấu dân số thành thị và nông thôn ...................... 40

Hình 3.1. Sơ đồ hệ thống sông Cái Phan Rang .................................................. 80

Hình 3.2. Biểu đồ diễn biến pH từ năm 2011 - 2015 ......................................... 84

Hình 3.3. Biểu đồ diễn biến DO từ năm 2011 - 6 tháng đầu năm 2015 ............. 84

Hình 3.4. Biểu đồ diễn biến BOD5 từ năm 2011 - 06 tháng đầu năm 2015 ....... 85

Hình 3.5. Biểu đồ diễn biến Amoni (NH4+) từ năm 2011 - 06 tháng đầu năm

2015 ..................................................................................................................... 86

Hình 3.6. Biểu đồ diễn biến Nitrit (NO2-) từ năm 2011 - 06 tháng đầu năm 2015

............................................................................................................................. 86

Hình 3.7. Biểu đồ diễn biến Nitrat (NO3-) từ năm 2011 - 06 tháng đầu năm 2015

............................................................................................................................. 87

Hình 3.8. Biểu đồ diễn biến Fe từ năm 2011 - 06 tháng đầu năm 2015 ............. 87

Hình 3.9. Biểu đồ diễn biến Coliform từ năm 2011 - 06 tháng đầu năm 2015 .. 88

Hình 3.10. Biểu đồ diễn biến pH trên sông Lu và sông Quao ............................ 89

Hình 3.11. Biểu đồ diễn biến DO trên sông Lu và sông Quao ........................... 90

Hình 3.12. Biểu đồ diễn biến TSS trên sông Lu và sông Quao .......................... 90

Hình 3.13. Biểu đồ diễn biến Fe trên sông Lu và sông Quao ............................ 91

Hình 3.14. Biểu đồ diễn biến Amoni (NH4+) trên sông Lu và sông Quao ......... 91

Hình 3.15. Biểu đồ diễn biến Nitrit (NO2-) trên sông Lu và sông Quao ............ 92

Hình 3.16. Biểu đồ diễn biến Nitrat (NO3-) trên sông Lu và sông Quao .......... 92

Hình 3.17. Biểu đồ diễn biến COD trên sông Lu và sông Quao ........................ 93

Hình 3.18. Biểu đồ diễn biến Coliforms trên sông Lu và sông Quao ................ 93

Báo cáo hiện trạng môi trường tỉnh Ninh Thuận 5 năm giai đoạn 2011 - 2015

11

Hình 3.19. Biểu đồ diễn biến pH trên suối Cạn và sông Than ........................... 94

Hình 3.20. Biểu đồ diễn biến DO trên suối Cạn và sông Than .......................... 95

Hình 3.21. Biểu đồ diễn biến TSS trên suối Cạn và sông Than ......................... 95

Hình 3.22. Biểu đồ diễn biến Fe trên suối Cạn và sông Than ............................ 96

Hình 3.23. Biểu đồ diễn biến Amoni trên suối Cạn và sông Than .................... 96

Hình 3.24. Biểu đồ diễn biến Nitrit trên suối Cạn và sông Than ....................... 97

Hình 3.25. Biểu đồ diễn biến Nitrat trên suối Cạn và sông Than ...................... 97

Hình 3.26. Biểu đồ diễn biến COD trên suối Cạn và sông Than ....................... 98

Hình 3.27. Biểu đồ diễn biến Coliforms trên suối Cạn và sông Than ............... 98

Hình 3.28. Biểu đồ diễn biến pH trên các hồ ..................................................... 99

Hình 3.29. Biểu đồ diễn biến DO trên các hồ .................................................. 100

Hình 3.30. Biểu đồ diễn biến TSS trên các hồ ................................................. 100

Hình 3.31. Biểu đồ diễn biến COD trên các hồ ................................................ 101

Hình 3.32. Biểu đồ diễn biến Amoni trên các hồ ............................................. 101

Hình 3.33. Biểu đồ diễn biến Nitrit trên các hồ ............................................... 102

Hình 3.34. Biểu đồ diễn biến Nitrat trên các hồ ............................................... 102

Hình 3.35. Biểu đồ diễn biến Fe trên các hồ .................................................... 103

Hình 3.36. Biểu đồ diễn biến coliforms trên các hồ ......................................... 103

Hình 3.37. Biểu đồ giá trị pH các mẫu nước dưới đất so với QCVN 09:2008/

BTNMT ............................................................................................................. 110

Hình 3.38. Biểu đồ giá trị độ cứng các mẫu nước dưới đất QCVN

09:2008/BTNMT ............................................................................................... 110

Hình 3.39. Biểu đồ giá trị Amoni các mẫu nước dưới đất QCVN

09:2008/BTNMT ............................................................................................... 111

Hình 3.40. Biểu đồ giá trị Clorua (Cl-)các mẫu nước dưới đất QCVN

09:2008/BTNMT ............................................................................................... 111

Hình 3.41. Biểu đồ giá trị Sắt các mẫu nước dưới đất QCVN 09:2008/BTNMT

........................................................................................................................... 112

Hình 3.42. Biểu đồ giá trị Asen các mẫu nước dưới đất QCVN

09:2008/BTNMT ............................................................................................... 112

Hình 3.43. Diễn biến giá trị pH tại các cảng cá ................................................ 115

Hình 3.44. Diễn biến nồng độ DO tại các cảng cá ........................................... 115

Hình 3.45. Diễn biến nồng độ Amoni tại các cảng cá ...................................... 116

Báo cáo hiện trạng môi trường tỉnh Ninh Thuận 5 năm giai đoạn 2011 - 2015

12

Hình 3.46. Diễn biến nồng độ Nitrit tại các cảng cá ........................................ 116

Hình 3.47. Diễn biến nồng độ Nitrat tại các cảng cá ........................................ 117

Hình 3.48. Diễn biến nồng độ Fe tại các cảng cá ............................................. 117

Hình 3.49. Diễn biến nồng độ TSS tại các cảng cá .......................................... 118

Hình 3.50. Diễn biến nồng độ PO43- tại các cảng cá ........................................ 118

Hình 3.51. Diễn biến nồng độ BOD5 tại các cảng cá ....................................... 119

Hình 3.52. Diễn biến nồng độ COD tại các cảng cá ......................................... 119

Hình 3.53. Diễn biến chỉ số Coliform tại các cảng cá ...................................... 120

Hình 3.54. Diễn biến chỉ số pH tại khu vực nuôi trồng thủy sản ..................... 121

Hình 3.55. Diễn biến nồng độ DO tại khu vực nuôi trồng thủy sản ................. 122

Hình 3.56. Diễn biến nồng độ COD tại khu vực nuôi trồng thủy sản .............. 122

Hình 3.57. Diễn biến nồng độ Fe tại khu vực nuôi trồng thủy sản .................. 123

Hình 3.58. Diễn biến nồng độ TSS tại khu vực nuôi trồng thủy sản ............... 123

Hình 3.59. Diễn biến Chỉ số Coliform tại khu vực nuôi trồng thủy sản .......... 124

Hình 3.60. Diễn biến giá trị pH tại khu vực bãi tắm và thể thao dưới nước .... 125

Hình 3.61. Diễn biến nồng độ DO tại khu vực bãi tắm và thể thao dưới nước 125

Hình 3.62. Diễn biến nồng độ COD tại khu vực bãi tắm và thể thao dưới nước

........................................................................................................................... 126

Hình 3.63. Diễn biến nồng độ Fe tại khu vực bãi tắm và thể thao dưới nước . 126

Hình 3.64. Diễn biến nồng độ TSS tại khu vực bãi tắm và thể thao dưới nước

........................................................................................................................... 127

Hình 3.65. Diễn biến chỉ số Coliform tại khu vực bãi tắm và thể thao dưới nước

........................................................................................................................... 127

Hình 3.66. Diễn biến giá trị pH tại khu vực khác ............................................. 128

Hình 3.67. Diễn biến nồng độ Fe tại khu vực khác .......................................... 129

Hình 3.68. Diễn biến chỉ số Coliform tại khu vực khác ................................... 129

Hình 4.1. Hàm lượng tổng bụi lơ lửng tại các vị trí giao thông giai đoạn 2012 -

06 tháng đầu năm 2015 ..................................................................................... 145

Hình 4.2. Hàm lượng tổng bụi lơ lửng tại các vị trí du lịch giai đoạn 2012 - 06

tháng đầu năm 2015........................................................................................... 146

Hình 4.3. Hàm lượng tổng bụi lơ lửng tại các khu vực cảng cá giai đoạn 2012 -

06 tháng đầu năm 2015 ..................................................................................... 146

Hình 4.4. Hàm lượng bụi lơ lửng khu vực khai thác, sản xuất, bãi rác giai đoạn

2012 - 06 tháng đầu năm 2015 .......................................................................... 147

Báo cáo hiện trạng môi trường tỉnh Ninh Thuận 5 năm giai đoạn 2011 - 2015

13

Hình 4.5. Hàm lượng tổng bụi lơ lửng tại các khu vực dân cư giai đoạn 2012 -

06 tháng đầu năm 2015 ..................................................................................... 147

Hình 4.6. Hàm lượng tổng bụi lơ lửng tại các vị trí quan trắc trong năm 2014

........................................................................................................................... 147

Hình 4.7. Tiếng ồn tại các vị trí quan trắc năm 2014 ....................................... 149

Hình 4.8. Thực trạng ô nhiễm CO giai đoạn 2012 - 06 tháng đầu năm 2015 .. 150

Hình 5.1. Nhà ở, đất sản xuất của người dân ở xã Phước Minh, huyện Thuận

Nam, tỉnh Ninh Thuận bị nhiễm mặn................................................................ 155

Hình 5.2. Biểu đồ hàm lượng Cu, Zn, Pb tổng số của đất nông nghiệp trên địa

bàn 5 huyện so với QCVN 03:2008/BTNMT ................................................... 162

Hình 6.1. Mảng rừng sác hiếm hoi còn nguyên sinh ở ven chân núi Hòn Thiên

........................................................................................................................... 195

Hình 7.1. Dòng vật liệu và quá trình phát sinh chất thải trong xã hội công nghiệp

........................................................................................................................... 203

Hình 7.2. Công nhân nhà máy Nam Thành làm việc tại dây chuyền sản xuất hạt

và phôi nhựa ...................................................................................................... 219

Hình 7.3. Cơ sở thu mua phế liệu tại Phan Rang Tháp Chàm ......................... 219

Hình 7.4. Sơ đồ hiện trạng thu gom CTR tập trung trên tỉnh Ninh Thuận ...... 220

Hình 8.1. Trụ điện bị đá lăn từ trên núi xuống làm đổ ngã trên tuyến đường ven

biển đoạn Mũi Dinh - Cà Ná ............................................................................. 229

Hình 8.2. Chu trình quản lý tai biến thiên nhiên .............................................. 236

Báo cáo hiện trạng môi trường tỉnh Ninh Thuận 5 năm giai đoạn 2011 - 2015

14

DANH MỤC KHUNG

Khung 2.1. Tăng trưởng kinh tế tỉnh Ninh Thuận giai đoạn 2011 - 2015 ......... 36

Khung 2.2. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của ngành công nghiệp .... 46

Khung 7.1. Thông tin về thu gom và xử lý chất thải rắn tại một số đô thị lớn

như thành phố Phan Rang - Tháp Chàm, thị trấn Tân Sơn, thị trấn Khánh Hải,

thị trấn Phước Dân ............................................................................................. 217

Khung 7.2. Hiện trạng thu gom CTR trên địa bàn Thành phố ......................... 218

Phan Rang - Tháp Chàm ................................................................................... 218

Khung 7.3. Thu gom CTR trên địa bàn các huyện Ninh Phước, Ninh Hải, Ninh

Sơn, Thuận Bắc, Thuận Nam và Bác Ái ........................................................... 218

Khung 8.1. Thiệt hại do hạn hán gây ra trong năm 2014 ................................. 231

Khung 9.1. Hạn hán kéo dài khiến nhiều người dân xã Phước Dinh, huyện

Thuận Nam thiếu nước sinh hoạt trầm trọng. ................................................... 253

Báo cáo hiện trạng môi trường tỉnh Ninh Thuận 5 năm giai đoạn 2011 - 2015

15

DANH MỤC BẢNG

Bảng 1.1. Nhiệt độ không khí trung bình tại trạm quan trắc Phan Rang giai đoạn

2011- 06 tháng đầu năm 2015 ............................................................................. 23

Bảng 1.2. Tốc độ gió trung bình tại trạm quan trắc Phan Rang từ 2011- 06 tháng

đầu năm 2015 ...................................................................................................... 24

Bảng 1.3. Số giờ nắng tại trạm quan trắc Phan Rang từ 2011- 06 tháng đầu năm

2015 ..................................................................................................................... 26

Bảng 1.4. Độ ẩm không khí trung bình tại trạm quan trắc Phan Rang giai đoạn

từ 2011 đến 06 tháng đầu năm 2015 ................................................................... 27

Bảng 1.5. Tổng lượng mưa tại trạm quan trắc Phan Rang từ 2011- 6 tháng đầu

năm 2015 ............................................................................................................. 28

Bảng 1.6. Hiện trạng sử dụng đất từ 2011 - 2014 .............................................. 32

Bảng 2.1. Các chỉ tiêu phát triển KT-XH đã thực hiện trong giai đoạn 2011- 6

tháng đầu năm 2015 ............................................................................................ 36

Bảng 2.2. Tốc độ gia tăng dân số của tỉnh Ninh Thuận giai đoạn 2011 - 06 tháng

đầu năm 2015 ...................................................................................................... 38

Bảng 2.3. Cơ cấu dân số thành thị - nông thôn................................................... 39

Bảng 2.4. Hiện trạng Khu cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh tính đến tháng

9/2015 .................................................................................................................. 43

Bảng 2.5. Quy hoạch khu vực tiềm năng phát triển dự án điện gió giai đoạn

2011 - 2020, tầm nhìn đến 2030 .......................................................................... 54

Bảng 2.6. Các dự án điện gió đã được quy hoạch trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận.

............................................................................................................................. 55

Bảng 2.7. Định hướng các vị trí phát triển điện mặt trời trên địa bàn tỉnh ........ 56

Bảng 3.1. Các vị trí lấy mẫu nước dưới đất ...................................................... 108

Bảng 3.2. Các vị trí lấy mẫu cảng cá ................................................................ 114

Bảng 3.3. Vị trí lấy mẫu nước biển ven bờ tại các khu vực nuôi trồng thủy sản

........................................................................................................................... 120

Bảng 3.4. Vị trí lấy mẫu nước biển ven bờ tại các khu vực bãi tắm và thể thao

dưới nước........................................................................................................... 124

Bảng 3.5. Vị trí lấy mẫu nước biển ven bờ tại các khu vực khác ..................... 128

Bảng 3.6. Dự báo lưu lượng nước cấp và nước thải sinh hoạt tại các khu đô thị

tỉnh Ninh Thuận đến năm 2020 ......................................................................... 130

Bảng 3.7. Tải lượng ô nhiễm các chất ô nhiễm từ nước thải sinh hoạt t ại các đô

thị tỉnh Ninh Thuận năm 2020: ......................................................................... 131

Báo cáo hiện trạng môi trường tỉnh Ninh Thuận 5 năm giai đoạn 2011 - 2015

16

Bảng 3.8. Dự báo tải lượng các chất ô nhiễm trong nước thải Khu, cụm CN .. 131

Bảng 3.9. Tải lượng ô nhiễm các chất từ nước thải y tế đến năm 2020 ........... 132

Bảng 4.1. Chất ô nhiễm không khí của một số cơ sở sản xuất chính tại Ninh

Thuận ................................................................................................................. 135

Bảng 4.2. Tải lượng ô nhiễm do hoạt động giao thông .................................... 136

Bảng 4.3. Kết quả tính toán hệ số ô nhiễm không khí do sinh hoạt ................. 136

Bảng 4.4. Tải lượng ô nhiễm không khí do sinh hoạt các đô thị Ninh Thuận . 137

Bảng 4.5. Các vị trí khảo sát và lấy mẫu môi trường không khí ...................... 137

Bảng 4.6. Kết quả quan trắc chất lượng không khí .......................................... 141

Bảng 4.7. Dự báo tải lượng phát thải tại một số KCN, CCN đến năm 2020 .... 150

Bảng 4.8. Tải lượng ô nhiễm không khí ước tính của một số loại hình sản xuất

công nghiệp và tiểu thủ công nghiệp của tỉnh Ninh Thuận. ............................. 151

Bảng 4.9. Các chất ô nhiễm thải trên đường do xe ô tô và mô tô..................... 151

Bảng 5.1. Tình hình sử dụng hóa chất BVTV trong nông nghiệp .................... 153

Bảng 5.2. Số lượng gia súc gia cầm .................................................................. 155

Bảng 5.3. Chất thải rắn do hoạt động chăn nuôi gia súc, gia cầm .................... 156

Bảng 5.4. Khối lượng nước thải đô thị trên địa bàn tỉnh. ................................. 157

Bảng 5.5. Một số vị trí lấy mẫu đất trên địa bàn tỉnh ....................................... 158

Bảng 5.6. Kết quả phân tích một số chỉ tiêu trong các mẫu đất ....................... 160

Bảng 6.1. Hiện trạng sử dụng đất Vườn quốc gia Phước Bình ........................ 172

Bảng 6.2. Các kiểu rừng của VQG Phước Bình ............................................... 173

Bảng 6.3. Thành phần thực vật VQG Phước Bình ........................................... 175

Bảng 6.4. Danh sách tên các loài thực vật quý hiếm bị đe dọa ........................ 176

Bảng 6.5. Nhóm thực vật Vườn Quốc gia Phước Bình .................................... 180

Bảng 6.6. Danh sách khu hệ động vật tại VQG Phước Bình ............................ 181

Bảng 6.7. Các loài động vật tại VQG Phước Bình ........................................... 186

Bảng 6.8. Các kiểu rừng và sử dụng đất của VQG Núi Chúa .......................... 190

Bảng 6.9. Các nhóm ngành thực vật - vườn quốc gia Núi Chúa ...................... 191

Bảng 6.10. Thành phần thực vật ở VQG Núi Chúa .......................................... 192

Bảng 6.11. Thành phần loài động vật có xương sống tại VQG Núi Chúa ....... 193

Bảng 7.1. Phát sinh CTR đô thị trên địa bàn tỉnh ............................................. 202

Bảng 7.2. Phát sinh CTR từ hoạt động y tế ...................................................... 204

Bảng 7.3. Tổng CTR đô thị phát sinh trên địa bàn tỉnh .................................... 206

Báo cáo hiện trạng môi trường tỉnh Ninh Thuận 5 năm giai đoạn 2011 - 2015

17

Bảng 7.4. Thành phần CTR sinh hoạt trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận ............... 207

Bảng 7.5. Khối lượng CTR y tế ........................................................................ 209

Bảng 7.6. Quy mô và công suất sử dụng giường bệnh tại các bệnh viện và các cơ

sở y tế ................................................................................................................ 209

Bảng 7.7. Dự báo lượng phát sinh và lượng thu gom CTR đô thị tỉnh Ninh

Thuận đến năm 2025 ......................................................................................... 212

Bảng 7.8. Dự báo lượng thu gom theo thành phần CTR đô thị tỉnh Ninh Thuận

đến năm 2025 .................................................................................................... 212

Bảng 7.9. Dự báo lượng phát sinh và tỷ lệ thu gom CTR công nghiệp đến năm

2025 ................................................................................................................... 213

Bảng 7.10. Dự báo lượng thu gom theo thành phần CTR công nghiệp đến năm

2025 ................................................................................................................... 214

Bảng 7.11. Dự báo chất thải rắn y tế phát sinh trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận đến

năm 2025 ........................................................................................................... 215

Bảng 7.12. Tổng hợp khối lượng chất thải rắn phát sinh năm 2015 và dự báo

phát sinh đến năm 2025 ..................................................................................... 216

Bảng 8.1. Tổng hợp mùa lũ xảy ra ở Ninh Thuận từ năm 2011 - 2014 ........... 225

Bảng 8.2. Diện tích cháy rừng tự nhiên năm 2014 - 2015 trên địa bàn tỉnh Ninh

Thuận. ................................................................................................................ 228

Bảng 8.3. Thiệt hại do mưa lũ gây ra trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận từ 2011 -

2014 ................................................................................................................... 232

Bảng 10.1. Các loại bệnh liên quan đến môi trường, giai đoạn 2011 - 2015 ... 256

Bảng 11.1. Kinh phí hoạt đông quản lý bảo vệ môi trường 2011-2015 ........... 266

Báo cáo hiện trạng môi trường tỉnh Ninh Thuận 5 năm giai đoạn 2011 - 2015

18

LỜI NÓI ĐẦU

Trong các năm gần đây, nền kinh tế của tỉnh có tốc độ phát triển nhanh và

mạnh về nhiều mặt. Đặc biệt, một số mô hình chăn nuôi (ốc hương, rong sụn,

tôm sú) và phát triển vùng nguyên liệu có quy mô lớn phục vụ công nghiệp chế

biến (điều, mì, mía, bông vải, thuốc lá, nho, muối, …) đã trở thành ngành kinh tế

quan trọng, góp phần thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế của tỉnh. Bên cạnh sự

phát triển công nghiệp, nông nghiệp, xây dựng, du lịch, cũng như khai thác

khoáng sản, các làng nghề… tuy đã đem lại lợi ích thiết thực cho xã hội nhưng

cũng để lại hậu quả đáng kể cho môi trường. Hậu quả đó chính là nguồn gây ô

nhiễm các thành phần môi trường (đất, nước, không khí) ảnh hưởng trực tiếp

đến hệ sinh thái, hủy hoại hệ thực vật, động vật và sức khỏe con người.

Nhằm đánh giá thực trạng môi trường, theo dõi diễn biến chất lượng môi

trường tạo sự chủ động cho công tác bảo vệ môi trường trên địa bàn toàn tỉnh,

phục vụ cho việc xây dựng các chương trình hành động cụ thể cho từng ngành,

từng lĩnh vực, xây dựng và triển khai các dự án để cải thiện, xử lý ô nhiễm môi

trường ngày càng có hiệu quả. Đồng thời, thực hiện Luật Bảo vệ Môi trường

năm 2014 và trên cơ sở Thông tư số 08/2010/TT-BTNMT ngày 18/3/2010 của

Bộ Tài nguyên và Môi Trường về quy định việc xây dựng Báo cáo môi trường

quốc gia, báo cáo tình hình tác động môi trường của ngành, lĩnh vực và Báo cáo

hiện trạng môi trường cấp tỉnh. Sở Tài nguyên và Môi trường tiến hành xây

dựng Báo cáo hiện trạng môi trường tỉnh Ninh Thuận giai đoạn 2011-2015. Báo

cáo được thực hiện nhằm mục đích đánh giá tình trạng môi trường thông qua

việc tổng hợp số liệu quan trắc các thành phần môi trường, cung cấp cơ sở thực

tiễn để xem xét các tác động qua lại của phát triển kinh tế-xã hội và môi trường,

qua đó kịp thời điều chỉnh kế hoạch hay bổ sung, tăng cường các giải pháp bảo

vệ môi trường, đảm bảo cho sự phát triển bền vững. Ngoài ra, báo cáo còn dự

báo diễn biến môi trường, xu thế thay đổi trong tương lai cũng như đề xuất các

chính sách, biện pháp đáp ứng nhằm giải quyết các vấn đề môi trường. Báo cáo

này là tư liệu hữu ích để hỗ trợ các cơ quan, đơn vị liên quan trong công tác

quản lý môi trường và bảo vệ môi trường.

Báo cáo hiện trạng môi trường tỉnh Ninh Thuận 5 năm giai đoạn 2011 - 2015

19

TRÍCH YẾU

1. Mục đích

Đánh giá hiện trạng và diễn biến chất lượng môi trường trên toàn tỉnh qua 5

năm (giai đoạn 2011-2015); xác định các nguyên nhân gây ô nhiễm và các tác

động đến sức khỏe con người, kinh tế-xã hội, hệ sinh thái và môi trường tự

nhiên.

Đánh giá những tồn tại và thách thức trong công tác bảo vệ môi trường, từ

đó đề xuất những giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý và bảo vệ môi trường.

2. Phạm vi thực hiện

Sử dụng thông tin, số liệu về phát triển kinh tế xã hội số liệu quan trắc, quản

lý và bảo vệ môi trường giai đoạn 2011 - 2015 trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận, bao

gồm: 01 thành phố (Phan Rang - Tháp Chàm) và 06 huyện (Ninh Hải, Ninh

Phước, Ninh Sơn, Thuận Bắc, Thuận Nam, Bác Ái).

3. Nội dung báo cáo

Báo cáo gồm 12 chương được lập theo đúng theo hướng dẫn tại Thông tư số

08/2010/TT-BTNMT ngày 18/3/2010 của Bộ Tài nguyên và Môi trường về việc

quy định xây dựng Báo cáo môi trường quốc gia; Báo cáo tình hình tác động

môi trường của ngành, lĩnh vực và Báo cáo hiện trạng môi trường cấp tỉnh. Cụ

thể như sau:

Chương 1. Tổng quan về điều kiện tự nhiên tỉnh Ninh Thuận

(Trình bày một cách tổng quan nhất về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội

tỉnh).

Chương 2. Sức ép của phát triển kinh tế - xã hội đến môi trường

(Trình bày cụ thể những động lực gây áp lực lên môi trường, đối với từng

lĩnh vực, khái quát về diễn biến hoạt động, các áp lực do các hoạt động gây ra từ

đó làm căn cứ đánh giá toàn diện xem những vấn đề ô nhiễm chính có nguồn

gốc từ lĩnh vực nào).

Chương 3. Thực trạng môi trường nước

Chương 4. Thực trạng môi trường không khí

Chương 5. Thực trạng môi trường đất

Chương 6. Thực trạng đa dạng sinh học

Chương 7. Quản lý chất thải rắn

Chương 8. Tai biến thiên nhiên và sự cố môi trường

Chương 9. Biến đổi khí hậu và các ảnh hưởng

Báo cáo hiện trạng môi trường tỉnh Ninh Thuận 5 năm giai đoạn 2011 - 2015

20

(Từ Chương 3 đến Chương 9: Trình bày các động lực và các áp lực đối với

từng thành phần môi trường. Trong các chương này, đối với mỗi thành phần môi

trường sẽ phân tích nguồn gốc các áp lực, thực trạng ô nhiễm. Trên cơ sở đó đưa

ra những dự báo đối với vấn đề ô nhiễm từng thành phần trong tương lai).

Chương 10. Tác động của ô nhiễm môi trường

(Tập trung điều tra đánh giá về động lực gây áp lực lên môi trường, đánh giá

những tác động của ô nhiễm môi trường đến con người, kinh tế - xã hội và môi

trường sinh thái).

Chương 11. Thực trạng công tác quản lý môi trường tỉnh Ninh Thuận

(Nội dung chủ yếu giới thiệu về tổ chức và công tác quản lý môi trường

trong thời gian qua như: kiểm tra, kiểm soát, xử lý các vấn đề về môi trường;

thẩm định đánh giá tác động môi trường; những tồn tại cũng như thách thức

trong công tác quản lý, bảo vệ môi trường).

Chương 12. Các chính sách và giải pháp bảo vệ môi trường

(Phần này trình bày các chính sách tổng thể cũng như các chính sách ưu tiên

trong công tác bảo vệ môi trường. Bên cạnh đó cũng đề ra các giải pháp thực

hiện phục vụ cho công tác bảo vệ môi trường trên địa bàn tỉnh).

4. Phương pháp xây dựng báo cáo

Báo cáo Hiện trạng môi trường tỉnh Ninh Thuận giai đoạn 2011 - 2015 được

xây dựng dựa theo mô hình DPSIR (Động lực - Áp lực - Hiện trạng - Tác động -

Đáp ứng). Động lực (D) là gia tăng dân số, phát triển của các ngành kinh tế - xã

hội, phát triển đô thị và nông thôn…Các phát triển này đã làm tăng khai thác, sử

dụng tài nguyên thiên nhiên, gia tăng phát thải ô nhiễm môi trường và có thể gây

ra các rủi ro và sự cố môi trường tạo ra Áp lực (P) rất lớn làm thay đổi hiện

trạng môi trường. Hiện trạng (S) môi trường được đánh giá thông qua các thông

số cơ bản của các thành phần môi trường như đất, nước, không khí; các vấn đề

sử dụng đất, suy thoái và ô nhiễm đất; suy thoái rừng và đa dạng sinh học; vấn

đề phát sinh chất thải và tỷ lệ thu gom, xử lý chất thải rắn…Vấn đề ô nhiễm, suy

thoái chất lượng môi trường sẽ. Tác động (I) xấu đến chất lượng môi trường

xung quanh, ảnh hưởng đến sức khoẻ cộng đồng và thiệt hại đến kinh tế, xã hội.

Đáp ứng (R) là các giải pháp tổng hợp nhằm quản lý hiệu quả, phòng ngừa và

giảm thiểu ô nhiễm, cải thiện chất lượng môi trường như các chính sách, pháp

luật, thể chế có liên quan, các hành động giảm thiểu, các hoạt động về quản lý,

kiểm soát ô nhiễm môi trường để đạt được các mục tiêu bảo vệ môi trường.

5. Đối tượng phục vụ của báo cáo

Các cơ quan, đơn vị liên quan trong công tác quản lý và bảo vệ môi trường.

Báo cáo hiện trạng môi trường tỉnh Ninh Thuận 5 năm giai đoạn 2011 - 2015

21

Chương I

TỔNG QUAN VỀ ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN TỈNH NINH THUẬN

1.1. Điều kiện địa lý tự nhiên

Ninh Thuận là tỉnh duyên hải Nam Trung bộ, được giới hạn bởi toạ độ địa

lý: từ 1080908 đến 1091425 kinh Đông và từ 11814 đến 11915 vĩ

Bắc. Diện tích tự nhiên toàn tỉnh là 3.358km2; tiếp giáp với các tỉnh như sau:

- Phía Bắc giáp tỉnh Khánh Hoà;

- Phía Nam giáp tỉnh Bình Thuận;

- Phía Tây giáp tỉnh Lâm Đồng;

- Phía Đông giáp biển Đông.

Hình 1.1. Bản đồ hành chính tỉnh Ninh Thuận

Diện tích tự nhiên toàn tỉnh là 335,83 nghìn ha với dân số 595.960 người

chiếm 1,01% (theo Cục thống kê, 2015) về diện tích và 0,62% về dân số của cả

nước; đứng hàng thứ 41 về diện tích và thứ 40 về dân số trong 63 tỉnh, thành

phố nước ta.

Báo cáo hiện trạng môi trường tỉnh Ninh Thuận 5 năm giai đoạn 2011 - 2015

22

Nằm trên các trục giao thông quan trọng của cả nước, Quốc lộ 1A và đường

sắt chạy từ phía Bắc đến phía Nam tỉnh, nối liền Ninh Thuận với các tỉnh phía

Bắc, phía Nam. Quốc lộ 27A và Quốc lộ 27B nối Ninh Thuận với Lâm Đồng.

Trong tương lai, đường sắt Thống Nhất (đoạn từ thành phố Hồ Chí Minh đi Nha

Trang) được nâng cấp và xây mới thành đường sắt cao tốc. Tỉnh có 105 km bờ

biển, có ngư trường về đánh bắt hải sản và các cảng biển như Đông Hải, Cà Ná,

Ninh Chữ và bến cá Mỹ Tân đang được khai thác. Ngoài ra, có hệ thống sông

ngòi, hồ, đập có vai trò quan trọng trong bảo vệ nguồn nước phục vụ phát triển

kinh tế tỉnh nhà.

Tỉnh Ninh Thuận được chia thành 7 đơn vị hành chính dưới cấp tỉnh là thành

phố Phan Rang-Tháp Chàm, các huyện Bác Ái, Ninh Sơn, Ninh Hải, Ninh

Phước, Thuận Bắc và Thuận Nam, toàn tỉnh có 65 xã, phường, thị trấn, cụ thể:

47 xã, 3 thị trấn và 15 phường. Thành phố Phan Rang - Tháp Chàm là trung tâm

chính trị, kinh tế, văn hóa của tỉnh, cách thành phố Hồ Chí Minh 350 km, cách

sân bay quốc tế Cam Ranh 60 km, cách thành phố Nha Trang 105 km và cách

thành phố Đà Lạt 110 km, thuận tiện cho việc giao lưu phát triển kinh tế - xã

hội.

Ngoài ra, Ninh Thuận được xác định có vị trí quan trọng về bảo vệ quốc

phòng và an ninh của cả nước trong mối quan hệ với vùng Tây Nguyên và các

tỉnh ở miền Trung với nhiều cơ sở quân sự đóng trên địa bàn như sân bay Thành

Sơn, Đoàn Đặc công. Vị trí địa lý như trên đã tạo điều kiện thuận lợi cho Ninh

Thuận phát triển sản xuất hàng hoá và mở rộng giao lưu kinh tế - xã hội với các

tỉnh trong cả nước.

* Đặc điểm địa hình: Ninh Thuận là vùng chuyển tiếp giữa địa hình đồng

bằng nhỏ hẹp ven biển Phan Rang nâng dần lên cao nguyên Lâm Đồng. Địa hình

bao gồm các dạng: miền núi, đồng bằng ven biển và vùng chuyển tiếp giữa miền

núi và đồng bằng. Hướng dốc địa hình chính có xu hướng thấp dần từ Tây Bắc

xuống Đông Nam. Cao độ địa hình biến thiên như sau:

- Dạng địa hình núi cao: có cao độ biến thiên từ + (200 1.200) m. Cao

nhất là các đỉnh núi có đỉnh từ +(1.5001.780) m (đỉnh E Lâm Thượng: 1200m).

- Dạng địa hình chuyển tiếp giữa miền núi và đồng bằng ven biển: có cao

độ biến thiên từ +(50200) m, cao độ trung bình phổ biến từ +(80100) m.

- Dạng địa hình đồng bằng: cao độ biến thiên từ +(1050) m. Vùng ven

biển có cao độ phổ biến là (25) m.

Báo cáo hiện trạng môi trường tỉnh Ninh Thuận 5 năm giai đoạn 2011 - 2015

23

1.2. Đặc trưng khí hậu

Ninh Thuận nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa, khô hạn nhất Việt

Nam với những đặc điểm khí tượng đặc trưng như nắng nóng, độ ẩm thấp, nhiều

gió và lượng bốc hơi lớn. Số liệu thống kê về các yếu tố khí tượng được lấy từ

Đài Khí tượng thủy văn tỉnh Ninh Thuận với thời gian quan trắc từ 2011 đến 5

tháng đầu năm 2015.

1.2.1. Nhiệt độ

Ninh Thuận có nhiệt độ trung bình từ năm 2011 đến 5 tháng đầu năm 2015

dao động trong khoảng 26,4 - 27,4oC.

Bảng 1.1. Nhiệt độ không khí trung bình tại trạm quan trắc Phan Rang

giai đoạn 2011- 06 tháng đầu năm 2015

Năm

Tháng

2011 2012 2013 2014

6 tháng

đầu

năm 2015

01 24.5 25.3 25.1 23.6 24

02 25.1 25.8 25.5 24.2 24.7

03 25.8 26.9 26 26.2 26.4

04 27.1 27.8 26.4 27.8 28

05 28.5 28.6 26.4 29.4 30.3

06 28.7 29 26.5 29.5 29.5

07 28.2 28.6 27.5 28.9 −

08 28.4 29 27.9 28.3 −

09 28.2 26.6 27.6 27.8 −

10 27 27 26.6 27.5 −

11 26.7 27.2 26.2 27 −

12 25.1 26.6 24.7 25.6 −

TB năm 26.9 27.4 26.4 27.2 27.2

(Nguồn: Đài Khí tượng thủy văn tỉnh Ninh Thuận)

Nhiệt độ cao nhất (Tmax) lên đến 40,50C rơi vào các tháng mùa hè (tháng 5-

7) và thấp nhất (Tmin) là 160C vào các tháng mùa đông (tháng 1, 12). Chênh lệch

nhiệt độ trung bình giữa tháng nóng nhất và tháng lạnh nhất từ 8-100C, và biên

độ nhiệt độ ngày trung bình 7-90C.

Báo cáo hiện trạng môi trường tỉnh Ninh Thuận 5 năm giai đoạn 2011 - 2015

24

Hình 1.2. Biến trình nhiệt độ không khí trung bình tháng nhiều năm

tại trạm Phan Rang

Biến trình năm nhiệt độ của tỉnh mang đặc trưng của biến trình nhiệt độ

vùng nhiệt đới gió mùa. Đó là dạng biến trình gồm một cực đại trong mùa hè

vào tháng 6 và một cực tiểu trong mùa đông vào tháng 1.

1.2.2. Gió

Tỉnh Ninh Thuận nằm trong khu vực có chế độ gió theo hai hướng chính là

Đông Bắc và Tây Nam với tốc độ trung bình năm dao động từ 2,8-3,6 m/s. Từ

tháng 11 đến tháng 3 có tốc độ gió cao, đạt giá trị lớn nhất vào khoảng tháng 12,

tháng 01 và 02 với tốc độ 5,0 m/s. Trong những tháng này, ngoài gió Đông-Bắc

thổi về ban ngày, thường xuất hiện gió thung lũng về ban đêm theo hướng Tây-

Bắc. Từ tháng 3 trở đi, về ban ngày gió Đông-Nam dần thay thế cho gió Đông-

Bắc, về ban đêm gió thung lũng vẫn chế ngự theo hướng Tây-Bắc. Vận tốc gió

thấp nhất trung bình đạt 2,0 m/s vào tháng 9.

Bảng 1.2. Tốc độ gió trung bình tại trạm quan trắc Phan Rang

từ 2011- 06 tháng đầu năm 2015

Năm

Tháng 2011 2012 2013 2014

6 tháng đầu

năm 2015

01 4 5 5 4 5

02 3 4 5 4 4

03 4 4 3 3 3

04 3 3 3 2 3

05 2 3 3 3 3

Báo cáo hiện trạng môi trường tỉnh Ninh Thuận 5 năm giai đoạn 2011 - 2015

25

Năm

Tháng 2011 2012 2013 2014

6 tháng đầu

năm 2015

06 3 4 3 3 3.5

07 2 4 2 3 −

08 2 4 4 3 −

09 2 2 3 3 −

10 2 3 3 3 −

11 3 3 4 4 −

12 4 4 5 5 −

Trung bình

năm 2.8 3.6 3.6 3.3 3.6

(Nguồn: Đài Khí Tượng Thủy Văn tỉnh Ninh Thuận)

1.2.3. Số giờ nắng

Nắng là một yếu tố khí tượng phụ thuộc vào bức xạ mặt trời và bị chi phối

bởi lượng mây trên khu vực. Khu vực tỉnh Ninh Thuận nằm sâu trong khu vực

nội chí tuyến Bắc bán cầu với số giờ nắng trong năm thuộc loại cao nhất cả

nước. Tổng số giờ nắng trong năm rất cao đạt 2.500-3.100 giờ/năm. Số giờ nắng

trung bình ngày trong năm là 7,6 giờ. Số giờ nắng trung bình mùa khô từ 8-10

giờ/ngày và trong mùa mưa 6-7 giờ/ngày. Từ tháng 1 đến tháng 8 là thời kỳ

nhiều nắng và từ tháng 9 đến tháng 12 là thời kỳ ít nắng.

Hình 1.3. Số giờ nắng ngày trung bình tháng nhiều năm

tại trạm Phan Rang

Báo cáo hiện trạng môi trường tỉnh Ninh Thuận 5 năm giai đoạn 2011 - 2015

26

Tại trạm Phan Rang, số giờ nắng đạt cực đại vào khoảng tháng 4 với trung

bình 9,2 giờ/ngày và đạt cực tiểu vào tháng 12 với trung bình 6,0 giờ/ngày. Số

giờ nắng cao là điều kiện cho việc thâm canh tăng vụ phát triển cây công nghiệp

và hoa màu, cũng như sản xuất muối nhưng đây cũng là yếu tố tác động đến quá

trình bốc thoát hơi nước gây tổn thất lớn cho dòng chảy sông ngòi.

Bảng 1.3. Số giờ nắng tại trạm quan trắc Phan Rang

từ 2011- 06 tháng đầu năm 2015

Năm

Tháng 2011 2012 2013 2014

6 tháng đầu

năm 2015

01 178 209 255 247 260

02 264 242 248 284 268

03 168 229 301 300 307

04 261 273 258 283 292

05 275 270 275 309 293

06 248 238 200 210 228

07 253 250 221 210 −

08 103 286 214 258 −

09 203 158 188 227 −

10 208 248 218 210 −

11 203 236 181 220 −

12 152 247 227 160 −

Tổng số 2516 2886 2786 2918 1648

(Nguồn: Đài Khí Tượng Thủy Văn tỉnh Ninh Thuận)

1.2.4. Độ ẩm

Độ ẩm không khí (RH%) trung bình năm trong tỉnh dao động trong khoảng

72 - 76%. Vào mùa mưa, độ ẩm đạt cao nhất 88% (tháng 9), còn vào mùa khô,

độ ẩm chỉ khoảng 68% (tháng 1,2 và 3).

Báo cáo hiện trạng môi trường tỉnh Ninh Thuận 5 năm giai đoạn 2011 - 2015

27

Bảng 1.4. Độ ẩm không khí trung bình tại trạm quan trắc Phan Rang

giai đoạn từ 2011 đến 06 tháng đầu năm 2015

Năm

Tháng 2011 2012 2013 2014

6 tháng

đầu

năm 2015

01 70 75 70 68 68

02 72 74 68 72 70

03 72 76 69 75 74

04 73 81 71 80 74

05 77 77 71 75 74

06 78 74 74 72 75

07 76 75 83 75 −

08 78 71 83 77 −

09 75 88 82 80 −

10 82 79 80 77 −

11 77 80 79 76 −

12 73 74 78 75 −

Trung bình

năm 75 77 76 75 73

(Nguồn: Đài Khí tượng thủy văn tỉnh Ninh Thuận)

1.2.5. Bốc thoát hơi nước

Do nền nhiệt độ cao, nắng nhiều, tốc độ gió lớn và độ ẩm không khí thấp

nên lượng bốc thoát hơi nước toàn tỉnh hàng năm rất cao. Tính đến năm 2014,

lượng bốc thoát hơi đo tại trạm Phan Rang đạt khoảng 2009 mm/năm. Vào các

tháng mùa khô, lượng bốc hơi đo được đạt 173-234 mm, thường đạt cực đại vào

tháng 1 và giảm còn 135-158 mm trong các tháng mùa mưa và thường đạt cực

tiểu vào tháng 10. Chênh lệch lượng bốc thoát hơi nước giữa tháng thấp nhất và

cao nhất khoảng 86 mm.

1.2.6. Mưa

Mưa là nguyên nhân sinh ra dòng chảy. Nghiên cứu diễn biến lượng mưa là

nội dung cơ bản để đánh giá tài nguyên nước. Tỉnh Ninh Thuận nằm trong khu

vực có lượng mưa năm thấp nhất cả nước. Tổng lượng mưa trong năm 2014

Báo cáo hiện trạng môi trường tỉnh Ninh Thuận 5 năm giai đoạn 2011 - 2015

28

khoảng 512,9 mm và phân bố không đều giữa các tháng trong năm, thấp hơn

khoảng 02 lần so với tổng mưa trong năm 2013 (1049,3 mm).

Bảng 1.5.Tổng lượng mưa tại trạm quan trắc Phan Rang

từ 2011- 6 tháng đầu năm 2015

Năm

Tháng 2011 2012 2013 2014

6 tháng đầu

năm 2015

01 20.6 26.4 29 0 0

02 0 14.9 2 0 0

03 25.8 29.5 2.3 6.5 0

04 10.3 160.2 4.9 5 4.3

05 112.1 45.4 154.6 4.7 6.1

06 49.1 117.4 137.9 63.7 58.5

07 78.9 99.8 69 76.6 -

08 7.3 24.5 70.2 56.2 -

09 116.2 332.7 141.8 83 -

10 412.7 81.1 106 17.1 -

11 38.5 118 330.9 104.3 -

12 22.6 34.3 0.7 95.8 -

Tổng số 894.1 1084.2 1049.3 512.9 68.9

(Nguồn: Đài Khí tượng thủy văn tỉnh Ninh Thuận)

1.2.7. Bão

Ninh Thuận ít có bão. Tuy nhiên, khi có bão thường kết hợp với dông gây ra

mưa lớn và lũ lụt, ảnh hưởng đến sản xuất và đời sống của nhân dân trong vùng.

1.3. Hiện trạng sử dụng đất

Theo số liệu thống kê tính đến ngày 31/12/2014 cho thấy tổng diện tích đất

tự nhiên trên toàn địa bàn tỉnh Ninh Thuận là 335.832,57 ha. Trong đó:

- Đất nông nghiệp: 265.916,63 ha chiếm 79,18% tổng diện tích đất tự

nhiên.

- Đất phi nông nghiệp: 31.030,20 ha chiếm 9,24% tổng diện tích đất tự

nhiên.

Báo cáo hiện trạng môi trường tỉnh Ninh Thuận 5 năm giai đoạn 2011 - 2015

29

- Đất chưa sử dụng: 38.885,74 ha chiếm 11,58% tổng diện tích đất tự nhiên.

(Hình 1.4).

Hình 1.4. Hiện trạng sử dụng đất tính đến tháng 12/2014

(Nguồn: Niên giám thống kê 2014)

Về cơ cấu các loại đất có sự dịch chuyển do nhu cầu phát triển kinh tế - xã

hội, cụ thể:

- So với năm 2011, đất nông nghiệp giảm khoảng 388,92 ha (0,12%), đất phi

nông nghiệp tăng 1296,73 ha (0,39%) và đất chưa sử dụng tăng 10453,93 ha.

- So với năm 2012, đất nông nghiệp giảm khoảng 241,17 ha (0,08%), đất

phi nông nghiệp tăng 1.122,95 ha (0,34%) và đất chưa sử dụng tăng 10479,96

ha.

- So với năm 2013, cơ cấu các loại đất không có sự dịch chuyển, đất nông

nghiệp vẫn chiếm 79,18%, đất phi nông nghiệp chiếm 9,24% và đất chưa sử

dụng chiếm 11,58%.

1.3.1. Đất nông nghiệp

Tổng diện tích đất nông nghiệp trên địa bàn tỉnh tính đến tháng 12 năm 2014

là 265.916,63 ha, chiếm 79,18% diện tích đất tự nhiên, bao gồm những loại đất

sau (Hình 1.5):

- Đất sản xuất nông nghiệp: 73.227,38 ha, chiếm 21,8% tổng diện tích tự

nhiên, trong đó:

+ Đất trồng cây hàng năm: 63.232,93 ha, chiếm 18,83% tổng diện tích tự

nhiên, gồm: Đất trồng lúa: 19.048,21 ha, đất trồng cỏ dùng vào chăn nuôi:

162,67 ha, đất trồng cây hàng năm khác: 44.022,05 ha.

+ Đất trồng cây lâu năm có 9.994,45 ha, chiếm 2,98% tổng diện tích tự

nhiên.

Báo cáo hiện trạng môi trường tỉnh Ninh Thuận 5 năm giai đoạn 2011 - 2015

30

- Đất lâm nghiệp: 186.416,93 ha, chiếm 55,51% tổng diện tích tự nhiên,

trong đó:

+ Đất rừng đặc dụng: 40.253,11 ha chiếm 11,99% tổng diện tích tự nhiên.

+ Đất rừng phòng hộ: 108.840,90 ha chiếm 32,41% tổng diện tích tự nhiên.

+ Đất rừng sản xuất: 37.322,92 ha chiếm 11,11% tổng diện tích tự nhiên.

- Đất nuôi trồng thủy sản: 1.805,13 ha, chiếm 0,54% tổng diện tích tự

nhiên.

- Đất làm muối: 3.963,75 ha, chiếm 1,18 % tổng diện tích tự nhiên.

- Đất nông nghiệp khác: 503,44 ha, chiếm 0,15 % tổng diện tích tự nhiên.

Hình 1.5. Đất nông nghiệp tính đến tháng 12/2014

(Nguồn: Niên giám thống kê, 2014)

1.3.2. Đất phi nông nghiệp

Tổng diện tích đất phi nông nghiệp trên địa bàn tỉnh tính đến tháng 12/2014

là 31.030,20 ha, chiếm 9,24 % diện tích đất tự nhiên, bao gồm các loại đất sau

(Hình 1.6):

- Đất ở: 4.628,68 ha, chiếm 1,38 % tổng diện tích tự nhiên; trong đó: Đất ở

đô thị: 999,38 ha (0,3%); đất ở nông thôn: 3.629,3 ha (1,08%).

- Đất chuyên dùng: 19.570,93 ha, chiếm 5,83 % tổng diện tích tự nhiên;

trong đó: Đất trụ sở cơ quan, công trình sự nghiệp: 166,46 ha (0,05 %); đất an

ninh, quốc phòng: 3.439,79 ha (1,02%); đất sản xuất, kinh doanh phi nông

nghiệp: 3.656,13 ha (1,09 %); đất có mục đích công cộng: 12.308,55 (3,67%).

Báo cáo hiện trạng môi trường tỉnh Ninh Thuận 5 năm giai đoạn 2011 - 2015

31

Hình 1.6. Đất phi nông nghiệp tính đến tháng 12/2014

(Nguồn: Niên giám thống kê 2014)

- Đất tôn giáo, tín ngưỡng: 107,18 ha, chiếm 0,03% tổng diện tích tự nhiên.

- Đất nghĩa trang, nghĩa địa: 831,11 ha, chiếm 0,25 % tổng diện tích tự

nhiên.

- Đất sông suối và mặt nước chuyên dùng: 5.874,30 ha, chiếm 1,75% tổng

diện tích tự nhiên.

- Đất phi nông nghiệp khác: 18 ha, chiếm 0,01 % tổng diện tích tự nhiên.

1.3.3. Đất chưa sử dụng

Tổng diện tích đất chưa sử dụng tính đến tháng 12/2014 là 38.885,74 ha,

chiếm 11,58 % tổng diện tích đất tự nhiên (Hình 1.7).

- Đất bằng chưa sử dụng: 8.175,83 ha, chiếm 2,43 % tổng diện tích tự

nhiên.

- Đất đồi núi chưa sử dụng: 14.691,02 ha, chiếm 4,37 % tổng diện tích tự

nhiên.

- Núi đá không có rừng cây: 16.018,89 ha, chiếm 4,77 % tổng diện tích tự

nhiên.

Hình 1.7. Đất chưa sử dụng tính đến tháng 12/2014

(Nguồn: Niên giám thống kê 2014)

Báo cáo hiện trạng môi trường tỉnh Ninh Thuận 5 năm giai đoạn 2011 - 2015

32

Dưới đây là số liệu thống kê diện tích đất sử dụng từ năm 2011 đến cuối tháng 12/2014 như sau:

Bảng 1.6. Hiện trạng sử dụng đất từ 2011 - 2014

TT Loại đất

Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013 Năm 2014

Diện tích

(ha)

Cơ cấu

(%)

Diện tích

(ha)

Cơ cấu

(%)

Diện tích

(ha)

Cơ cấu

(%)

Diện tích

(ha)

Cơ cấu

(%)

(1) (2) (3) (4) (5) (6) (7) (8) (9) (10)

Tổng diện tích tự nhiên 335832,57 100 335832,57 100 335832,57 100 335832,57 100

1 Đất nông nghiệp 266305,55 79,30 266157,80 79,26 265916,63 79,18 265916,63 79,18

1.1 Đất sản xuất nông nghiệp 73942,05 22,02 73817,54 21,98 73227,38 21,80 73227,38 21,80

1.2 Đất lâm nghiệp 186084,39 55,41 186048,78 55,40 186416,93 55,51 186416,93 55,51

1.3 Đất nuôi trồng thuỷ sản 1806,09 0,54 1801,38 0,54 1805,13 0,54 1805,13 0,54

1.4 Đất làm muối 3951,11 1,18 3966,97 1,18 3963,75 1,18 3963,75 1,18

1.5 Đất nông nghiệp khác 521,91 0,16 523,13 0,16 503,44 0,15 503,44 0,15

2 Đất phi nông nghiệp 29733,47 8,85 29907,25 8,9 31030,20 9,24 31030,20 9,24

2.1 Đất ở 4670,05 1,39 4674,80 1,39 4628,68 1,38 4628,68 1,38

2.2 Đất chuyên dùng 17804,06 5,30 17918,01 5,33 19570,93 5,83 19570,93 5,83

2.3 Đất tôn giáo tín ngưỡng 106,35 0,03 106,14 0,03 107,18 0,03 107,18 0,03

2.4 Đất nghĩa trang, nghĩa địa 794,00 0,24 793,95 0,24 831,11 0,25 831,11 0,25

Báo cáo hiện trạng môi trường tỉnh Ninh Thuận 5 năm giai đoạn 2011 - 2015

33

(1) (2) (3) (4) (5) (6) (7) (8) (9) (10)

2.5 Đất sông suối và mặt nước, chuyên dùng 6340,54 1,89 6396,10 1,90 5874,30 1,75 5874,30 1,75

2.6 Đất phi nông nghiệp khác 18,47 0,01 18,25 0,01 18,00 0,01 18,00 0,01

3 Đất chưa sử dụng 39793,55 11,85 39767,52 11,84 50247,48 11,58 50247,48 11,58

3.1 Đất bằng chưa sử dụng 8265,65 2,46 8241,80 2,45 2112,75 2,43 2112,75 2,43

3.2 Đất đồi núi chưa sử dụng 15453,27 4,60 15451,09 4,60 21208,53 4,37 21208,53 4,37

3.3 Núi đá không có rừng cây 16074,63 4,79 16074,63 4,79 26926,20 4,77 26926,20 4,77

(Nguồn: Niên giám thống kê 2011, 2012, 2013 và 2014)

Báo cáo hiện trạng môi trường tỉnh Ninh Thuận 5 năm giai đoạn 2011 - 2015

34

1.4. Kết luận

Về điều kiện khí tượng, Ninh Thuận là tỉnh có nền nhiệt độ cao, lượng mưa

trung bình hàng năm thấp trong khi lượng bốc thoát hơi lớn và thảm thực vật

nghèo nàn cùng với địa hình dốc làm cho hầu hết nước mưa chảy ra biển. Vì

vậy, tổng lượng nước mặt hàng năm trên lưu vực rất thấp, bên cạnh đó tiềm

năng nước dưới đất cũng nghèo nàn, tầng nước mỏng và mực nước cạn, chỉ phục

vụ sinh hoạt quy mô nhỏ. Mặt khác, sự phân bố tài nguyên nước không đồng

đều theo thời gian gây ra tình trạng mất cân bằng nguồn nước cung cấp giữa hai

mùa trong năm. Mùa mưa, lượng nước mặt trên lưu vực khá dồi dào, song mùa

khô thường xảy ra hiện tượng khan hiếm nguồn nước, đặt ra các vấn đề liên

quan đến điều phối tài nguyên nước trên lưu vực.

Từ thực tế điều kiện địa hình và điều kiện khí tượng như trên làm cho nền

kinh tế Ninh Thuận, nơi có hoạt động sản xuất nông nghiệp đóng vai trò chủ đạo

đang gặp một số khó khăn nhất định trong công tác tưới tiêu sử dụng nước. Tình

trạng thiếu nước do ảnh hưởng của hạn hán kéo dài làm cho phần diện tích đất

chưa sử dụng trên địa bàn tỉnh chiếm đến 11,58%, trong đó có 4,8% diện tích là

núi đá không có rừng cây.

Báo cáo hiện trạng môi trường tỉnh Ninh Thuận 5 năm giai đoạn 2011 - 2015

35

Chương II

SỨC ÉP CỦA PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI ĐẾN MÔI TRƯỜNG

2.1. Tăng trưởng kinh tế

2.1.1. Khái quát tình hình tăng trưởng kinh tế

Với mục tiêu đẩy nhanh tốc độ tăng trưởng kinh tế, nâng cao hiệu quả, tính

bền vững của quá trình phát triển, tạo nền tảng để đưa tỉnh Ninh Thuận cơ bản

trở thành tỉnh công nghiệp theo hướng hiện đại vào năm 2020. Huy động mọi

nguồn lực, khai thác tốt nhất các tiềm năng và lợi thế để phát triển kinh tế với

tốc độ tăng trưởng cao, bền vững, đi đôi với nâng cao chất lượng nguồn nhân

lực, thực hiện chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp, du lịch dịch

vụ, giữ vững quốc phòng và an ninh.

Trong những năm gần đây, kinh tế tỉnh Ninh Thuận luôn có sự tăng trưởng,

trong đó giai đoạn 2011-2014 tốc độ tăng GDP bình quân là 11,07 %. Cụ thể,

năm 2014, tốc độ tăng trưởng GDP ước đạt 12,4%, tổng thu ngân sách nhà nước

trên địa bàn tỉnh đạt khoảng 1.700 tỷ đồng, GDP bình quân đầu người 26,8 triệu

đồng, với cơ cấu kinh tế: Nông, lâm nghiệp và thủy sản chiếm 38,5%; công

nghiệp và xây dựng chiếm 23,8%; dịch vụ chiếm 37,7%. Tổng vốn đầu tư toàn

xã hội đạt khoảng 7.615 tỷ đồng.

Trong những năm gần đây, kinh tế tỉnh Ninh Thuận luôn có sự tăng trưởng,

trong đó giai đoạn 2011-2015 tốc độ tăng GDP bình quân là 11,2%. Riêng trong

6 tháng đầu năm 2015, GDP ước đạt 2.012 tỷ đồng, tăng 5,3%; trong đó giá trị

gia tăng các ngành: Công nghiệp - xây dựng tăng 12,7%, dịch vụ tăng 12,6%,

riêng các ngành nông, lâm nghiệp và thủy sản giảm 10,3%, thu ngân sách nhà

nước trên địa bàn tỉnh ước đạt 850,8 tỷ đồng; tổng mức đầu tư toàn xã hội ước

đạt 5.840 tỷ đồng, giải quyết việc làm mới cho 8.544 lao động.

Báo cáo hiện trạng môi trường tỉnh Ninh Thuận 5 năm giai đoạn 2011 - 2015

36

Tổng hợp các chỉ tiêu phát triển KT-XH đã đạt được giai đoạn 2011- 6 tháng

đầu năm 2015 được trình bày trong Bảng 2.1.

Bảng 2.1. Các chỉ tiêu phát triển KT-XH đã thực hiện

trong giai đoạn 2011- 6 tháng đầu năm 2015

Chỉ tiêu

Kết quả thực hiện qua các năm

2011 2012 2013 2014

6 tháng

đầu năm

2015

Tăng trưởng

GDP (%) - 10,3 10,5 12,4 5,3

Cơ cấu ngành

nông

nghiệp/công

nghiệp/dịch vụ

trong GDP (%)

45,1%

20,4%

34,5%

39,3%

22,3%

38,4%

40,5%

21,6%

37,9%

38,5%

23,8%

37,7%

-

Vốn đầu tư - 7.195 6.120 7.615 2.012

Khung 2.1. Tăng trưởng kinh tế tỉnh Ninh Thuận giai đoạn 2011 - 2015

Theo Báo cáo tình hình kinh tế - xã hội của tỉnh 5 năm giai đoạn 2011 -

2015 cho thấy tăng trưởng kinh tế cao hơn so với giai đoạn trước (giai đoạn

2006-2010), tổng sản phẩm nội tỉnh tăng bình quân 11,2%/năm so với giai

đoạn 2006 - 2010 là 10,3% và từng bước nâng cao về chất lượng, quy mô

nền kinh tế. Cơ cấu kinh tế có bước chuyển dịch đúng hướng, tăng tỷ trọng

ngành công nghiệp - xây dựng từ 22% năm 2010 lên 23,8% năm 2015. Chủ

trương chuyển đổi cơ cấu kinh tế trong nông nghiệp, nông thôn theo hướng

sản xuất hàng hóa đạt kết quả tích cực, từng bước hình thành vùng chuyên

canh cây công nghiệp ngắn ngày phục vụ công nghiệp chế biến. Chủ trương

xây dựng Ninh Thuận trở thành trung tâm sản xuất giống thủy sản chất

lượng cao đạt được mục tiêu, phát huy được lợi thế, thương mại, dịch vụ

phát triển đa dạng, chất lượng dịch vụ từng bước được nâng cao. Kết cấu hạ

tầng kinh tế - xã hội được quan tâm đầu tư bằng nhiều nguồn vốn, trọng

tâm là tuyến đường ven biển đã hoàn thành (Nguồn: Ủy ban nhân dân tỉnh -

http://www.ninhthuan.gov.vn/chinhquyen).

Báo cáo hiện trạng môi trường tỉnh Ninh Thuận 5 năm giai đoạn 2011 - 2015

37

toàn xã hội

hàng năm

(tỷ đồng)

(Nguồn: Báo cáo KTXH của tỉnh 6 tháng đầu năm 2015 và Niên giám thống kê 2014)

Hình 2.1. Giá trị sản xuất theo giá hiện hành phân theo khu vực kinh tế

(Nguồn: Công ty TNHH Nước và Môi trường Bình Minh)

Nhìn chung, tăng trưởng kinh tế của tỉnh Ninh Thuận giai đoạn 2011-2015

phát triển theo chiều rộng, chủ yếu dựa vào vốn, nguyên vật liệu, năng lượng,

lao động…, cơ cấu sản xuất còn nặng về khai thác, chưa đầu tư nhiều vào quá

trình gia công, chế biến, áp dụng khoa học kỹ thuật cao… Qua đó, kéo theo sự

gia tăng về lượng chất thải, chất thải rắn, chất ô nhiễm chưa xử lý trước khi thải

ra môi trường.

2.1.2. Vai trò và tác động của tăng trưởng kinh tế đến đời sống xã hội, môi

trường

Trong những năm qua, việc duy trì ổn định và đẩy nhanh tăng trưởng kinh tế

đã thể hiện quan điểm chỉ đạo, chủ trương đúng đắn của lãnh đạo tỉnh về phát

triển kinh tế - xã hội, giải quyết được nhiều vấn đề như tạo công ăn việc làm,

tăng thu nhập, nâng cao mức sống dân cư, góp phần xóa đói, giảm nghèo. Tuy

nhiên, việc tăng cường khai thác, sử dụng tài nguyên để phục vụ mục đích phát

triển kinh tế đã gây nhiều sức ép tới môi trường đất, nước, không khí, sinh thái

cụ thể ở các ngành công nghiệp khai thác chế biến khoáng sản, chế biến thủy

sản, xây dựng cơ sở hạ tầng…

Báo cáo hiện trạng môi trường tỉnh Ninh Thuận 5 năm giai đoạn 2011 - 2015

38

Cùng với quá trình phát triển nhanh, mạnh của nền kinh tế, đặc biệt là quá

trình công nghiệp hoá, đô thị hoá, tăng tỷ trọng các ngành công nghiệp theo thời

gian đã gây ra sức ép không nhỏ đối với môi trường và tài nguyên tỉnh, làm cho

môi trường dễ bị ô nhiễm và tài nguyên dễ bị suy thoái hơn.

2.2. Sức ép dân số và vấn đề dân cư

2.2.1. Sự phát triển dân số và biến động theo thời gian

Quy mô dân số tỉnh Ninh Thuận tăng từ 568.996 người năm 2011 lên

595.960 người 6 tháng đầu năm 2015, từ năm 2011- 06 tháng đầu năm 2015 quy

mô dân số tại tỉnh tăng thêm khoảng 26.964 người. Quy mô dân số tăng nhưng

diện tích tự nhiên không đổi nên mật độ bình quân dân số xu hướng tăng từ 169

người/km2 (năm 2011) đến 177 người/km2 (06 tháng đầu năm 2015).

Dân số của tỉnh phân bố không đều, chủ yếu là tập trung ở thành phố, thị

trấn, đồng bằng ven sông, gần các trục đường giao thông. Tính đến 6 tháng đầu

năm 2015, dân số của thành phố Phan Rang - Tháp Chàm là 162.989 người trên

diện tích 79,20 km2 với mật độ dân số là 2.058 người/km2; trong khi đó, dân số

của huyện Bác Ái là 26.685 người trên diện tích 1.027,29 km2 với mật độ dân số

là 26 người/km2. Tốc độ tăng dân số và sự phân bố dân số không hợp lý tại tỉnh

đang và sẽ gây ra những tác động đến KT-XH và môi trường. Vì vậy, mục tiêu

giảm tốc độ gia tăng dân số, điều chỉnh mật độ dân số cho phù hợp với điều kiện

KT-XH theo từng vùng là một trong những mục tiêu quan trọng được tỉnh Ninh

Thuận đề ra và thực hiện trong giai đoạn phát triển tới.

Bảng 2.2. Tốc độ gia tăng dân số của tỉnh Ninh Thuận

giai đoạn 2011 - 06 tháng đầu năm 2015

Năm

Diện

tích

(km2)

Tổng

dân số

(người)

Mật độ

(người/km2)

Tốc độ tăng dân số

Toàn tỉnh Thành thị Nông thôn

2011 3357,99 568.996 169 0,996 1,005 1,002

2012 3357,99 576.688 172 1,014 1,015 1,012

2013 3358,32 587.377 175 1,019 1,019 1,016

2014 3358,32 590.360 176 1,016 1,016 1,014

06 tháng

đầu năm

2015

3358,32 595.960 177 - - -

(Nguồn: Cục thống kê Ninh Thuận)

Theo báo cáo tổng hợp quy hoạch phát triển KT-XH tỉnh Ninh Thuận đến

năm 2020, tốc độ tăng dân số tự nhiên giai đoạn 2016 - 2020 đạt khoảng 1,1%

và đến năm 2020 khoảng 740 - 750 nghìn người.

Báo cáo hiện trạng môi trường tỉnh Ninh Thuận 5 năm giai đoạn 2011 - 2015

39

Quá trình gia tăng dân số nhanh kéo theo những đòi hỏi, yêu cầu đáp ứng

các nhu cầu của con người; nghĩa là có sự tác động, ảnh hưởng trực tiếp đến sự

phát triển kinh tế và các ngành nghề liên quan khác như: giáo dục, đào tạo, chăm

sóc y tế, GTVT, nhà ở, việc làm, năng lượng…làm gia tăng sức ép đối với môi

trường tự nhiên và môi trường xã hội. Môi trường tự nhiên có khả năng chịu tải

nhất định, khi dân số tăng và chất thải không được xử lý xả thải vào môi trường

sẽ làm vượt quá khả năng tự làm sạch và phục hồi của môi trường tự nhiên, tất

yếu sẽ dẫn đến ô nhiễm môi trường.

2.2.2. Quá trình đô thị hoá

Quá trình đô thị nhanh kéo theo vấn đề di dân từ nông thôn ra thành thị, làm

cho quá trình phát triển theo hướng bền vững của tỉnh đang phải đối mặt với

những khó khăn trong việc đảm bảo chất lượng môi trường và ngăn chặn, giảm

thiểu suy thoái tài nguyên, đặc biệt là chất lượng môi trường sống tại các đô thị.

Tính bình quân đầu người, dân số đô thị tiêu dùng TNTN (như năng lượng, vật

phẩm, nguyên nhiên vật liệu,...) gấp 2-3 lần so với người dân sinh sống ở nông

thôn, chất thải do dân số đô thị thải ra cũng cao gấp 2-3 lần người dân nông

thôn.

Tuy nhiên, xét về cơ cấu dân số thành thị - nông thôn trong giai đoạn 2011-

2014 không có sự chuyển dịch lớn, dân số tại đô thị tăng chậm qua các năm, cụ

thể cơ cấu đô thị - nông thôn của tỉnh Ninh Thuận qua các năm trình bày trong

Bảng 2.3.

Bảng 2.3. Cơ cấu dân số thành thị - nông thôn

Đơn vị: %

Năm Dân số thành thị Dân số nông thôn

2011 36,2 63,8

2012 36,1 63,9

2013 36,2 63,8

2014 36,2 63,8

06 tháng đầu

năm 2015 36,0 64,0

(Nguồn: Cục thống kê tỉnh Ninh Thuận)

Báo cáo hiện trạng môi trường tỉnh Ninh Thuận 5 năm giai đoạn 2011 - 2015

40

Hình 2.2. Biểu đồ thể hiện cơ cấu dân số thành thị và nông thôn

Theo báo cáo tổng hợp quy hoạch phát triển KTXH tỉnh Ninh Thuận đến

năm 2020, tỷ lệ đô thị hoá là 48%.

2.2.3. Khái quát tác động của gia tăng dân số và di dân đối với môi trường

Dân số tăng nhanh tạo nên sức ép lớn tới kinh tế, đời sống nhân dân và môi

trường. Dân số tăng cao làm kinh tế chậm phát triển, đời sống nhân dân chậm

cải thiện, môi trường ô nhiễm. Các tác động tiêu cực của tình trạng gia tăng dân

số hiện nay trên địa bàn tỉnh biểu hiện ở các khía cạnh:

- Tạo sức ép tới tài nguyên thiên nhiên và môi trường đất do khai thác quá

mức các nguồn tài nguyên phục vụ cho các nhu cầu nhà ở, sản xuất lương thực,

thực phẩm, sản xuất công nghiệp... làm diện tích rừng bị thu hẹp, tăng diện tích

đất bạc màu, cạn kiệt tài nguyên khoáng sản.

- Tạo ra các nguồn thải tập trung vượt quá khả năng tự phân hủy của môi

trường tự nhiên, làm ô nhiễm môi trường nước (giảm nguồn nước sạch), ô

nhiễm môi trường không khí do rác thải, khí thải, khói bụi, tiếng ồn...

- Sự gia tăng dân số đô thị làm cho môi trường đô thị có nguy cơ bị suy

thoái nghiêm trọng. Nguồn cung cấp nước sạch, nhà ở, cây xanh không đáp ứng

kịp cho sự phát triển dân cư. Các tệ nạn xã hội và vấn đề quản lý xã hội trong đô

thị ngày càng khó khăn.

Sự gia tăng dân số đang diễn ra tại các đô thị tỉnh Ninh Thuận đã gây sức

ép lớn đến môi trường và năng lực quản lý đô thị của tỉnh. Trong khi kết cấu hạ

tầng bảo vệ môi trường tại các đô thị chưa được đầu tư đồng bộ và kịp thời thì

sự gia tăng chất thải đã làm xuống cấp cơ sở hạ tầng nơi đây và gây tác động

đến môi trường.

Báo cáo hiện trạng môi trường tỉnh Ninh Thuận 5 năm giai đoạn 2011 - 2015

41

2.3. Phát triển công nghiệp

2.3.1. Khái quát diễn biến các hoạt động của ngành công nghiệp

Trong 5 năm 2011-2015 một số dự án đầu tư thuộc ngành công nghiệp tỉnh

Ninh Thuận đã hoàn thành đưa vào hoạt động như: Bia Sài Gòn-Ninh Thuận,

dệt khăn bông Quảng Phú, thủy điện Hạ Sông Pha, một số dự án khai thác và

chế biến đá tại cụm mỏ đá Tây Nam Lạc Tiến, Hòn Giài, Cô lô, cơ sở chế

biến đá ốp lát Tân Sơn Hoa Cương, nhà máy chế biến Rong sụn, xi măng

Luks, nhà máy chế biến tôm Thông Thuận và một số nhà máy mở rộng đầu tư,

nâng công suất sản xuất như: đường Phan Rang, tinh bột sắn Fococev, chế biến

nhân điều đã đi vào hoạt động có hiệu quả. Những biện pháp phục hồi kinh tế,

tháo gỡ khó khăn trong hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp,

đã tạo những thuận lợi cho doanh nghiệp trong việc tiêu thụ hàng hóa nội địa,

xuất khẩu hàng hóa và mở rộng thị trường,… đã tác động tích cực không nhỏ

đến phát triển, tồn tại và hoạt động sản xuất kinh doanh của nghiệp trên địa bàn

tỉnh. Kết quả cụ thể như sau:

Tốc độ tăng trưởng giá trị sản xuất công nghiệp: Năm 2015 ước đạt 3.250

tỷ đồng, đạt được 69,1% so với mục tiêu kế hoạch đến năm 2015 (3.250/4.800 tỷ

đồng); tốc độ tăng trưởng bình quân giai đoạn 2011-2015 là 17,5% đạt thấp so

với chỉ tiêu Nghị quyết đề ra (giai đọan 2011-2015 tăng 26%-27%). Chỉ số phát

triển sản xuất công nghiệp tăng trưởng đều ở các năm đầu giai đoạn (năm 2011:

10,78%; năm 2012: 10,15%; năm 2013: 11,82%) và tăng cao vào các năm cuối

giai đoạn (năm 2014: 28,12%; năm 2015: 24,06%).

Tỷ trọng ngành công nghiệp trong cơ cấu kinh tế: Năm 2015 giá trị GDP

ngành công nghiệp ước đạt 2.054 tỷ đồng chiếm tỷ trọng 11%, đạt thấp so chỉ

tiêu Nghị quyết đề ra đến năm 2015 là 27%.

Thực trạng và diễn biến phát triển một số ngành lĩnh vực công nghiệp trên

địa bàn tỉnh Ninh Thuận:

a. Ngành công nghiệp chế biến

Công nghiệp chế biến được xác định làm động lực để thúc đẩy tăng trưởng

bứt phá về kinh tế của tỉnh. Công nghiệp chế biến luôn chiếm tỷ trọng cao trong

giá trị sản xuất công nghiệp (khoảng 85%), Các ngành công nghiệp chế biến chủ

yếu trên địa bàn tỉnh có thể kể là: nhân hạt điều, tinh bột mì, đường, bia, tôm

đông lạnh, rong sụn, muối, khăn bông, quần áo may sẵn, bao bì (giấy, nhựa),

nhựa xốp, xi măng... trong đó tôm đông lạnh, nhân hạt điều, bia, muối, khăn

bông, đường RS là những sản phẩm chủ lực, chiếm tỷ trọng trên 51% giá trị

ngành công nghiệp chế biến.

Báo cáo hiện trạng môi trường tỉnh Ninh Thuận 5 năm giai đoạn 2011 - 2015

42

b. Ngành công nghiệp khai thác chế biến khoang san, sản xuất vật liệu

xây dựng

Hiện nay có 7 nhà máy gạch nung với sản lượng ước đạt 100 triệu

viên/năm và 3 doanh nghiệp sản xuất gạch không nung với sản lượng ước đạt

10 triệu viên/năm, tính đến 6 tháng đầu năm 2015, giá trị sản xuất gạch nung

tăng 3,9 lần, gạch không nung tăng 2,3 lần. Có 02 nhà máy xi măng với sản

lượng 240.000 tấn/năm, giá trị sản xuất năm 2014 tăng 30,5% và đến 6 tháng

đầu năm 2015 giảm khoảng 5,7% so với năm 2014; 04 nhà máy chế biến đá

granite với sản lượng 160.000 m2, tăng 3,9 lần so với năm 2010, đạt 17% công

suất; 13 doanh nghiệp khai thác và chế biến đá xây dựng với sản lượng

1.300.000 m3, tăng 1,8 lần so với năm 2010, đạt 29,2% công suất (4,454 triệu

m3/năm).

Về khai thác và chế biến Titan: Trên địa bàn tỉnh, đã cấp 3 giấy phép khai

thác titan với tổng trữ lượng 4.189.934 tấn khoáng vật nặng, công suất khai

thác 219.818 tấn/năm cho 03 công ty: Công ty Cổ phần Đầu tư khoáng sản

Ninh Thuận, công suất 1.260 tấn/năm; Công ty Quang Thuận-Ninh Thuận,

công suất 19.058 tấn/năm và Công ty Cổ Phần khoáng sản Sài Gòn-Ninh

Thuận, công suất khai thác 199.500 tấn/năm.

Ngoài ra, còn có 02 công ty đang khai thác đá ốp lát trên địa bàn các

huyện Ninh Hải và Thuận Nam và có 18 Công ty khai thác đá vật liệu xây dựng

chủ yếu trên địa bàn các huyện Thuận Nam, Ninh Sơn và Thuận Bắc.

c. Tiểu thủ công nghiệp và làng nghề

Giá trị sản xuất tiểu thủ công nghiệp và làng nghề năm 2015 ước đạt 585 tỷ

đồng, chiếm tỷ trọng 18%, tăng bình quân 10,5%/năm, so với năm 2010 tăng

64,7%, đạt thấp so với Nghị quyết đề ra (16-18%/năm). Hầu hết, các sản phẩm

TTCN, làng nghề tiếp tục duy trì sản xuất ổn định: cơ sở sản xuất-gia công-sửa

chữa cơ kim khí, chế biến lương thực thực phẩm, sản xuất rượu nho-mật nho,

chế biến cá hấp, chế biến nước mắm, sản xuất đồ gỗ mỹ nghệ và dân dụng,...

Tuy nhiên, một số ngành nghề chỉ hoạt động cầm chừng do quy mô sản xuất còn

nhỏ lẻ, năng lực cạnh tranh thấp.

Trên địa bàn tỉnh đã được công nhận 4 làng nghề truyền thống: dệt thổ cẩm

Mỹ Nghiệp, dệt thổ cẩm Chung Mỹ, gốm Bàu Trúc, dệt chiếu cói An Thạnh và

Báo cáo hiện trạng môi trường tỉnh Ninh Thuận 5 năm giai đoạn 2011 - 2015

43

hiện nay, các địa phương đang tiếp tục triển khai hỗ trợ xây dựng phát triển các

làng có nghề để hình thành các làng nghề: Thủ công mỹ nghệ từ hạt cây rừng

thôn Cầu Gãy-Vĩnh Hải; đan lát sản phẩm mỹ nghệ thôn Ma Nai-Phước Thành

và thôn Tập Lá-Phước Chiến; chế biến nước mắm Lạc Sơn 2-Cà Ná; chế biến

hải sản Mỹ Tân-Thanh Hải; sản xuất chổi Lâm Hòa-Lâm Sơn. Bên cạnh đó,

đặc biệt quan tâm tới công tác di dời các cơ sở chế biến cá hấp tại xã Cà Ná để

di dời vào khu quy hoạch chế biến tập trung tại thôn Lạc Tiến, xã Phước Minh.

d. Đầu tư phát triển Khu công nghiệp (KCN), Cụm công nghiệp (CCN)

Trên địa bàn tỉnh được quy hoạch 04 KCN (gồm KCN Du Long, KCN

Phươc Nam, KCN Cà Ná và KCN Thành Hải) và 08 CNN (gồm: CCN Tháp

Chàm, CCN Tri Hải, CCN Suối Đá, CCN Hiếu Thiện, CCN Quảng Sơn, CCN

Chế biến thủy sản, CCN Chế biến ti tan, CCN Phước Tiến) đến năm 2020. Tính

đến tháng 9/2015, hiện trạng hoạt động đầu tư và phát triển của các khu, cụm

công nghiệp trên địa bàn tỉnh, cụ thể như sau:

Bảng 2.4. Hiện trạng Khu cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh

tính đến tháng 9/2015

Stt

Tên Khu,

Cụm công

nghiệp

Văn bản

pháp lý

Quy mô,

diện tích

(ha)

Tiến độ

đầu tư

Tỉ lệ

lấp

đầy

(%)

Tình hình

thực hiện

1

Khu công

nghiệp

Phước

Nam

Văn bản số

1050/TTg-CN ngày

06/07/2006 của Thủ

tướng Chính phủ về

chủ trương xây dựng

KCN Phước Nam

Quyết định thành lập

số 3849/QĐ-UBND

ngày 30/6/2008 của

Chủ tịch Ủy ban

nhân dân tỉnh

370

Dự án chia

làm hai giai

đoạn

(Giai đoạn 1:

diện tích

151ha;

Giai đoạn 2:

diện tích

219ha),

2,26

GĐ1

Đang thực

hiện, chưa

hoàn thành

Giai đoạn 1

(Diện tích 151

ha)

2

Khu công

nghiệp Du

Long

Văn bản số 256/TTg-

CN ngày 14/03/2006

của Thủ tứơng Chính

phủ về chủ trương

xây dựng KCN Du

Long.

Quyết định thành lập

số 3848/QĐ-UBND

ngày 30/6/2008 của

Chủ tịch Ủy ban

nhân dân tỉnh .

407

* Giai đoạn 1:

Đầu tư, xây

dựng và kinh

doanh cơ sở

hạ tầng với

diện tích

254,18 ha.

* Giai đoạn 2:

Đầu tư, xây

dựng và kinh

doanh CSHT

diện tích

153,10 ha.

6,39

San lắp mặt

bằng 40 ha.

Hiện đang tạm

ngưng triển

khai

Báo cáo hiện trạng môi trường tỉnh Ninh Thuận 5 năm giai đoạn 2011 - 2015

44

Stt

Tên Khu,

Cụm công

nghiệp

Văn bản

pháp lý

Quy mô,

diện tích

(ha)

Tiến độ

đầu tư

Tỉ lệ

lấp

đầy

(%)

Tình hình

thực hiện

3

Khu công

nghiệp Cà

Văn bản số 620/TTg-

KTN ngày

05/05/2015 của Thủ

tướng Chính phủ về

việc điều chỉnh bổ

sung Quy hoạch phát

triển các KCN tại

tỉnh Ninh Thuận đến

năm 2020

827.2

Đang thực

hiện xúc tiến

kêu gọi đầu tư

xây dựng hạ

tầng KCN

4

Khu công

nghiệp

Thành Hải

Văn bản số 620/TTg-

KTN ngày

05/05/2015 của Thủ

tướng Chính phủ về

việc điều chỉnh bổ

sung Quy hoạch phát

triển các KCN tại

tỉnh Ninh Thuận đến

năm 2020.

Quyết định thành lập

số 1409/QĐ-UBND

ngày 25/6/2015 của

Chủ tịch Ủy ban

nhân dân tỉnh

77.987

Hoàn thành

Hạ tầng kỹ

thuật (77,9

ha) năm 2016

- năm 2020

65,09

Hoàn thành

Hạ tầng kỹ

thuật 50,9 ha

5

Cụm công

nghiệp

Tháp

Chàm

Quyết định số

907/QĐ ngày

21/04/2005 của

UBND Ninh Thuận

về việc phê duyệt

Quy hoạch chi tiết

CCN Tháp Chàm.

Quyết định thành lập

số 1664/QĐ-UBND

ngày 27/7/2015 của

Chủ tịch Ủy ban

nhân dân tỉnh

23.48

Hoàn thành

Hạ tầng kỹ

thuật năm

2014.

56,80

Hoàn thành

Hạ tầng kỹ

thuật trong

năm 2014.

6

Cụm công

nghiệp Tri

Hải

Văn bản số

1305/BCT-CNĐP

ngày 04/02/2015

thỏa thuận điều

chỉnh danh mục Quy

hoạch phát triển

CCN tỉnh Ninh

Thuận đến năm 2020

25

Chưa có Dự

án đầu tư

được phê

duyệt

Đang thực

hiện Điều

chỉnh Quy

hoạch chi tiết

Báo cáo hiện trạng môi trường tỉnh Ninh Thuận 5 năm giai đoạn 2011 - 2015

45

Stt

Tên Khu,

Cụm công

nghiệp

Văn bản

pháp lý

Quy mô,

diện tích

(ha)

Tiến độ

đầu tư

Tỉ lệ

lấp

đầy

(%)

Tình hình

thực hiện

7

Cụm công

nghiệp

Quảng Sơn

Quyết định số

554/QĐ-UBND ngày

20/12/2011 của

UBND Ninh Thuận

về việc phê duyệt

Quy hoạch chi tiết

CCN Quảng Sơn

50.28

Chưa có Dự

án đầu tư

được phê

duyệt

35.6

Đang thực

hiện xúc tiến

kêu gọi đầu tư

xây dựng hạ

tầng CCN

8

Cụm công

nghiệp

Suối Đá

Văn bản số

1305/BCT-CNĐP

ngày 04/02/2015 của

Bộ Công thương

thỏa thuận điều

chỉnh danh mục Quy

hoạch phát triển

CCN tỉnh Ninh

Thuận đến năm

2020.

Quyết định số

433/QĐ-UBND ngày

24/01/2006 Phê

duyệt Quy hoạch chi

tiết Quy mô 71,31 ha

60

Chưa có Dự

án đầu tư

được phê

duyệt

Đang thực

hiện xúc tiến

kêu gọi đầu tư

xây dựng hạ

tầng CCN

9

Cụm công

nghiệp

Hiếu Thiện

Văn bản số

1305/BCT-CNĐP

ngày 04/02/2015

thỏa thuận điều

chỉnh danh mục Quy

hoạch phát triển

CCN tỉnh Ninh

Thuận đến năm

2020.

Quyết định số

432/QĐ-UBND ngày

24/01/2006 Phê

duyệt Quy hoạch chi

tiết Quy mô 97,36 ha

50

Chưa có Dự

án đầu tư

được phê

duyệt

Đang thực

hiện xúc tiến

kêu gọi đầu tư

xây dựng hạ

tầng CCN

10

Cụm công

nghiệp

Chế biến

thủy sản

Chưa có 17

Chưa có Dự

án đầu tư

được phê

duyệt

Chưa lập quy

hoạch chi tiết

Báo cáo hiện trạng môi trường tỉnh Ninh Thuận 5 năm giai đoạn 2011 - 2015

46

Stt

Tên Khu,

Cụm công

nghiệp

Văn bản

pháp lý

Quy mô,

diện tích

(ha)

Tiến độ

đầu tư

Tỉ lệ

lấp

đầy

(%)

Tình hình

thực hiện

11

Cụm công

nghiệp

chế biến

Ti tan

Văn bản số

1305/BCT-CNĐP

ngày 04/02/2015

thỏa thuận điều

chỉnh danh mục Quy

hoạch phát triển

CCN tỉnh Ninh

Thuận đến năm 2020

21

Chưa có Dự

án đầu tư

được phê

duyệt

Chưa lập quy

hoạch chi tiết

12

Cụm công

nghiệp

Phước

Tiến

Văn bản số

1305/BCT-CNĐP

ngày 04/02/2015

thỏa thuận điều

chỉnh danh mục Quy

hoạch phát triển

CCN tỉnh Ninh

Thuận đến năm 2020

40

Chưa có Dự

án đầu tư

được phê

duyệt

Chưa lập quy

hoạch chi tiết

Tổng cộng 1,968.9

(Nguồn: Ban Quản lý khu công nghiệp, 2015)

Hiện nay, chỉ có KCN Thành Hải, KCN Phước Nam và CCN Tháp Chàm,

CCN Quảng Sơn đã đi vào hoạt động, trong đó có 26 doanh nghiệp đăng ký đầu

tư và hoạt động, cụ thể: KCN Phước Nam có 02 dự án đầu tư thứ cấp đang hoạt

động, tỷ lệ lấp đầy KCN (giai đoạn 1) đạt khoảng 2,1 %; Khu công nghiệp Cà

Ná chưa lập Quy hoạch chi tiết và đang được Tập Đoàn Hoa Sen (TP.HCM)

đăng ký đầu tư hạ tầng KCN; KCN Thành Hải được chuyển đổi từ CCN Thành

Hải vào tháng 6/2015 đã thu hút được 14 dự án đầu tư thứ cấp với tỷ lệ lấp đầy

65,09 %, trong đó có 09 dự án đang hoạt động, 02 dự án đang triển khai xây

dựng, 02 dự án đã được cấp giấy chứng nhận đầu tư nhưng chưa triển khai, 01

dự án đang ngừng hoạt động; CCN Tháp Chàm có 08 nhà đầu tư đăng ký thuê

đất để thực hiện, tỷ lệ lấp đầy là 56,8% ; CCN Quảng Sơn có 03 doanh nghiệp

thuê đất, tỷ lệ lấp đầy 35,6%; các cụm CCN Hiếu Thiện, Tri Hải đang thực hiện

điều chỉnh quy hoạch quy mô diện tích và các cụm công nghiệp còn lại chưa có

phê duyệt dự án đầu tư.

Khung 2.2. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của ngành công nghiệp

Giá trị sản xuất công nghiệp ước đạt 1.531 tỷ đồng, tăng 13,5% so cùng kỳ,

đạt 46,3% kế hoạch năm. Chỉ số sản xuất công nghiệp (IIP) 6 tháng đầu năm

ước tăng 13,13% so cùng kỳ. Trong đó: Công nghiệp khai khoáng tăng 35,49%

Báo cáo hiện trạng môi trường tỉnh Ninh Thuận 5 năm giai đoạn 2011 - 2015

47

so cùng kỳ (ngành khai thác muối tăng 42,9%; khai thác đá xây dựng tăng

23,96%); Công nghiệp chế biến, chế tạo tăng 12,96% so cùng kỳ. Cung cấp

nước, quản lý và xử lý rác dự tính tăng 11,3% so cùng kỳ; Công nghiệp sản xuất

và phân phối điện giảm 1,6% so cùng kỳ. Nhìn chung, 6 tháng đầu năm sản xuất

công nghiệp của tỉnh tăng trưởng có xu hướng chậm lại so với cùng kỳ năm

trước, một số sản phẩm chủ yếu có tỷ trọng giá trị cao tăng trưởng thấp hoặc

giảm so với cùng kỳ. Mặc dù sản xuất công nghiệp vẫn còn nhiều khó khăn do

ảnh hưởng chung của kinh tế cả nước, chi phí vốn vay cao, chi phí đầu vào tăng,

nguyên liệu phụ thuộc thời vụ, thị trường thế giới biến động,... nhưng nhiều yếu

tố thuận lợi từ những giải pháp của Chính phủ, Tỉnh ủy, UBND tỉnh đã góp phần

tác động tích cực vào sản xuất của doanh nghiệp, cùng với nỗ lực quyết tâm duy

trì ổn định và phát triển sản xuất của doanh nghiệp nên đã góp phần tăng trưởng

cho sản xuất công nghiệp trong 6 tháng đầu năm 2015.

Nguồn: Ủy ban nhân tỉnh - http://www.ninhthuan.gov.vn/chinhquyen/Soct

2.3.2. Dự báo tốc độ phát triển ngành công nghiệp

Phát triển ngành công nghiệp giai đoạn tới theo hướng công nghiệp sạch,

thân thiện môi trường, tiết kiệm năng lượng, phát triển các ngành công nghiệp

có lợi thế của tỉnh, có giá trị gia tăng cao, tạo tăng trưởng đột phá để chuyển

dịch cơ cấu kinh tế và nâng cao hiệu quả của nền kinh tế. Mục tiêu đến năm

2020 ngành công nghiệp đóng góp 12% GDP và giải quyết 13% lao động của

toàn tỉnh. Phát triển ngành công nghiệp theo các hướng tăng trưởng sau:

- Phát triển các ngành công nghiệp chế biến mà tỉnh có lợi thế theo hướng

hội nhập quốc tế, xây dựng thương hiệu mạnh và tham gia vào chuỗi phân phối

toàn cầu. Phát triển mạnh sản xuất muối công nghiệp và hóa chất sau muối, với

quy mô sản xuất lớn nhất cả nước từ 4.000 - 5.000 ha, sản lượng hàng năm 450 -

500 nghìn tấn, chiếm 50% sản lượng toàn quốc và phát triển các sản phẩm hóa

chất sau muối như muối cao cấp, xút Magiê - Clo; chế biến các sản phẩm đá

granit trở thành sản phẩm vật liệu cao cấp của tỉnh, cung cấp cho thị trường xây

dựng trong nước, hướng đến xuất khẩu vật liệu xây dựng cao cấp.

- Phát triển mạnh ngành công nghiệp chế biến thực phẩm và đồ uống với

nguồn nguyên liệu chủ động và là những sản phẩm có lợi thế của địa phương,

hình thành từ 01 đến 02 nhà máy chế biến tôm xuất khẩu quy mô từ 10 - 20

nghìn tấn/năm, nhà máy chế biến nhân điều quy mô 10 - 20 nghìn tấn/năm, nhà

máy chế biến thịt gia súc, gia cầm với sản phẩm có lợi thế từ ngành chăn nuôi

của địa phương như dê, cừu quy mô 3 nghìn tấn/năm; phát triển nhà máy sản

xuất rượu nho gắn với việc hình thành các khu du lịch sinh thái;

Báo cáo hiện trạng môi trường tỉnh Ninh Thuận 5 năm giai đoạn 2011 - 2015

48

- Phát triển mạnh ngành công nghiệp khai thác và chế biến khoáng sản như

quặng Titan. Từng bước hình thành các ngành công nghiệp mới như sản xuất đồ

gỗ, hóa chất sau muối, các sản phẩm tiêu dùng khác;

- Phát triển mạnh các ngành công nghiệp phụ trợ phục vụ cho sản xuất công

nghiệp như lắp ráp, gia công cơ khí, sản xuất các linh kiện cơ khí phục vụ cho

các nhà máy sản xuất điện;

- Quy hoạch phát triển vùng trọng điểm sản xuất muối công nghiệp ở 2

huyện Ninh Hải, Thuận Nam có diện tích từ 4.000 - 5.000 ha, sản lượng hàng

năm đạt từ 400 - 450 nghìn tấn. Phát triển các sản phẩm sau muối và sản xuất

hóa chất sau muối sản lượng khoảng 350 - 400 nghìn tấn/năm; xây dựng một số

nhà máy sản xuất muối tinh tại các đồng muối và nhà máy chế biến muối I-ốt

đáp ứng nhu cầu muối thực phẩm trong nước;

- Tập trung phát triển một số sản phẩm chủ lực của tỉnh theo hướng đổi mới

công nghệ nâng cao chất lượng và tạo ra những sản phẩm có giá trị gia tăng cao

và mở rộng quy mô sản phẩm phù hợp như sản phẩm đường và sản phẩm sau

đường đạt 11 - 12 nghìn tấn, tinh bột mỳ 7 - 8 nghìn tấn, nhân hạt điều và sản

phẩm sau điều đạt 14 - 15 nghìn tấn, chế biến thịt gia súc (dê, cừu) 30 nghìn tấn,

rượu vang nho 1,2 triệu lít, chế biến bột cá 2 nghìn tấn;

- Tập trung phát triển các Khu công nghiệp: Giai đoạn 2016 - 2020: Triển

khai Khu công nghiệp Cà Ná diện tích 1.000 ha;

- Nghiên cứu, xây dựng và từng bước triển khai theo quy hoạch ở mỗi

huyện có 1 - 2 cụm công nghiệp với quy mô khoảng 30 - 50 ha để thực hiện chủ

trương công nghiệp hóa nông nghiệp, nông thôn gắn với tiêu thụ sản phẩm nông

sản cho nông dân.

2.3.3. Khái quát tác động của phát triển công nghiệp đối với môi trường

Nhìn chung, trong giai đoạn 2011-2015 toàn ngành công nghiệp đã nỗ lực

phấn đấu hoàn thành đầu tư, đưa một số dự án trọng điểm đi vào hoạt động và

phát huy công suất để đạt tốc độ tăng trưởng hàng năm đạt khá. Tuy mang lại lợi

ích lớn cho phát triển KT-XH tỉnh Ninh Thuận, nhưng sản xuất công nghiệp

phát triển qua từng năm cũng là nguyên nhân hàng đầu dẫn đến những hệ lụy về

ô nhiễm môi trường như: ô nhiễm nguồn nước, ô nhiễm không khí, ô nhiễm do

chất thải rắn, tiếng ồn. Để làm rõ những vấn đề môi trường do phát triển công

nghiệp, có thể phân tích theo từng nhóm ngành công nghiệp cụ thể như sau:

a. Ngành công nghiệp chế biến

Đây là nhóm ngành công nghiệp được đánh giá là phát sinh rất nhiều chất

thải, có nguy cơ và nhiều tiềm ẩn rủi ro đối với môi trường. Đặc biệt là công

nghiệp chế biến thủy sản, tinh bột mì, bia, rong sụn,....có nguy cơ gây ô nhiễm

Báo cáo hiện trạng môi trường tỉnh Ninh Thuận 5 năm giai đoạn 2011 - 2015

49

môi trường cao; công nghiệp sản xuất muối với quy mô diện tích đồng muối của

toàn tỉnh lên đến 3.028 ha đã gây nhiễm mặn, điển hình là dự án Khu kinh tế

muối công nghiệp và xuất khẩu Quán Thẻ đã gây nhiễm mặn, ảnh hưởng lớn

đến đời sống nhân dân khu vực xã Phước Minh, huyện Thuận Nam.

b. Ngành công nghiệp khai thác chế biến khoang san và sản xuất vật liệu

xây dựng

Đặc thù của ngành công nghiệp khai thác khoáng sản và sản xuất vật liệu

xây dựng phát sinh bụi chủ yếu là do khai thác, chế biến đá xây dựng, lượng bụi

phát sinh đã gây ảnh hưởng cho chính công nhân làm việc tại các mỏ và cộng

đồng dân cư xung quanh khu vực này, cụ thể như: Hoạt động chế biến đá xây

dựng của các doanh nghiệp tại cụm mỏ đá Lạc Tiến, xã Cà Ná và mỏ đá Hòn

Giài tại xã Nhơn Sơn đã gây ô nhiễm môi trường, ảnh hưởng đến đời sống và

sản xuất nhân dân. Bên cạnh đó, hoạt động khai thác Titan trên địa bàn huyện

Thuận Nam trong những năm qua cũng đã ảnh hưởng đến đời sống của dân cư

gần khu vực khai thác.

c. Tiểu thủ công nghiệp và làng nghề

Qua kết quả khảo sát, đánh giá trong các năm qua cho thấy, hoạt động sản

xuất tiểu thủ công nghiệp và làng nghề tuy không gây ô nhiễm môi trường

nghiêm trọng nhưng đã xảy ra tình trạng ô nhiễm môi trường cục bộ tại các làng

có nghề chế biến cá hấp, cá khô. Nguyên nhân là phần lớn các cơ sở này có quy

mô nhỏ, hộ gia đình nên không đủ điều kiện đầu tư hệ thống xử lý nước thải bài

bản, đúng quy định. Do đó, xử lý nước thải tại các làng có nghề chế biến cá hấp,

cá khô là vấn đề cần quan tâm giải quyết để duy trì và phát triển bền vững các

làng nghề.

d. Phát triển Khu công nghiệp, Cụm công nghiệp

Nhìn chung, với thực trạng phát triển các khu, cụm công nghiệp hiện nay

của tỉnh Ninh Thuận thì ô nhiễm môi trường chưa phải là vấn đề lớn. Tuy nhiên,

trong giai đoạn 2016-2020, với định hướng tập trung kêu gọi đầu tư các dự án

công nghiệp có quy mô lớn tại các khu, cụm công nghiệp trong tỉnh sẽ tạo nên

những áp lực lớn về môi trường và xã hội, nhất là khi số lượng doanh nghiệp sản

xuất tăng lên, quy mô tăng, năng lực sản xuất tăng, sự đa dạng về ngành nghề,

việc tập trung đông đảo công nhân.

2.4. Phát triển xây dựng

2.4.1. Khái quát về diễn biến các hoạt động của ngành xây dựng

Phát triển ngành xây dựng trở thành ngành kinh tế mạnh, có trình độ kỹ

thuật cao, hình thành các doanh nghiệp hoạt động xây dựng hàng đầu trên cả

Báo cáo hiện trạng môi trường tỉnh Ninh Thuận 5 năm giai đoạn 2011 - 2015

50

nước, có năng lực về tài chính và trình độ chuyên môn cao, có nguồn nhân lực

mạnh để triển khai các công trình dự án có qui mô lớn, yêu cầu trình độ kỹ thuật

phức tạp, đáp ứng nhu cầu phát triển các ngành trụ cột về năng lượng với việc

triển khai các dự án điện hạt nhân, điện gió, điện mặt trời với những công nghệ

mới nhất, an toàn; xây dựng những tòa nhà cao ốc phục vụ cho các chuyên gia,

các tập đoàn kinh tế lớn về sinh sống và làm việc tại tỉnh; xây dựng các khu

chung cư cao cấp cho người có thu nhập cao; xây dựng các khu du lịch 5 sao có

thương hiệu nổi tiếng dọc theo bờ biển; đáp ứng nhu cầu cho phát triển các

ngành sản xuất công nghiệp ứng dụng công nghệ mới, hệ thống hạ tầng giao

thông đường bộ, cảng biển.

2.4.2. Dự báo tốc độ phát triển ngành xây dựng

Định hướng phát triển kinh tế xã hội tỉnh Ninh Thuận đến năm 2020, trong

đó phương hướng phát triển ngành xây dựng như sau:

a) Xây dựng hạ tầng giao thông

Đường bộ

Ưu tiên đầu tư các trục giao thông kết nối 2 hành lang quốc lộ 1A và tuyến

đường ven biển, trục ngang Quốc lộ 27 kết nối tỉnh Lâm Đồng và các tỉnh Tây

nguyên.

Nâng cấp, hoàn chỉnh trục quốc lộ dọc qua tỉnh như Quốc lộ 1A, Quốc lộ 27

và 27B; tuyến đường ven biển từ Bình Tiên đến Cà Ná dài khoảng 116 km và

đầu tư xây dựng cầu Đông Hải - Phú Thọ (cầu An Đông).

Đầu tư nâng cấp, mở rộng các tuyến đường tạo kết nối với tuyến ven biển và

Quốc lộ 1A gồm đường 703 nối từ quốc lộ 1A đến đường Yên Ninh và Hải

Thượng Lãn Ông; nâng cấp đường Kiền Kiền đến Cảng hàng hóa Ninh Chữ;

nâng cấp, mở rộng đường Văn Lâm - Sơn Hải.

Xây dựng đường vành đai bao quanh thành phố Phan Rang - Tháp Chàm

gắn kết với Quốc lộ 27 và các tuyến đường huyện qua các huyện Ninh Hải,

Thuận Bắc, Bác Ái, Ninh Sơn và Ninh Phước để liên kết, khai thác những vùng

đất tiềm năng còn chưa được khai thác (Khu vực xã Nhơn Hải thuộc huyện Ninh

Hải; khu vực Tây Bắc sân bay Thành Sơn đến KCN Du Long thuộc các huyện

Ninh Sơn, Ninh Hải và Thuận Bắc; khu vực xã Phước Thái, Phước Vinh thuộc

huyện Ninh Phước và khu vực xã Ma Nới thuộc huyện Ninh Sơn); hoàn thiện hệ

thống giao thông nông thôn, miền núi, các đường giao thông đến các vùng

nguyên liệu, nâng cấp các đường huyện đạt tiêu chuẩn cấp VI, cấp V đồng bằng.

Đường sắt

Báo cáo hiện trạng môi trường tỉnh Ninh Thuận 5 năm giai đoạn 2011 - 2015

51

Triển khai đầu tư các tuyến đường sắt theo quy hoạch của Trung ương giai

đoạn đến 2020: Hoàn thành giai đoạn I cải tạo và nâng cấp đường sắt Bắc -

Nam, đoạn đường sắt cao tốc Nha Trang - TP Hồ Chí Minh đi qua tỉnh Ninh

Thuận. Quy hoạch phục hồi tuyến đường sắt Đà Lạt - Tháp Chàm để phát triển

du lịch và liên kết phát triển du lịch với Đà Lạt.

Đường biển

Phát triển các cảng biển Dốc Hầm, quy mô hàng hóa qua cảng 15 triệu

tấn/năm, cảng hàng hóa Ninh Chữ công suất tàu thuyền 10.000 tấn, các cảng

chuyên dụng phục vụ du lịch gồm Bình Tiên - Vĩnh Hy và Bình Sơn - Ninh Chữ

để tiếp nhận các tàu du lịch trong nước; nâng cấp và mở rộng cảng cá Cà Ná,

Đông Hải và Ninh Chữ làm nơi tránh trú bão cho tàu thuyền với quy mô mỗi

cảng từ 500 - 1.000 chiếc và có khả năng tiếp nhận tàu có công suất từ 500 -

1.000 CV.

b) Xây dựng các công trình thủy lợi

Tập trung đầu tư các công trình thủy lợi để tăng năng lực tưới khoảng 56%

vào năm 2020. Đến nay, hệ thống thủy lợi Tân Mỹ có dung tích khoảng 219

triệu m3, hồ Tân Giang II đã được triển khai xây dựng nhưng vẫn chưa hoàn

thành. Dự kiến giai đoạn 2016 - 2020, sẽ hoàn thành đầu tư hồ Sông Than, hồ Ô

Căm, hồ Tà Nôi, hồ Đa Mây (Phước Bình - Bác Ái), đầu tư các đập dâng như

đập 19/5 mở rộng (Lâm Sơn), đập hạ lưu sông Dinh để giữ nguồn nước ngọt,

làm thay đổi môi trường sinh thái và khai thác lợi thế khu vực hai bên bờ sông

Dinh; đầu tư đồng bộ kiên cố kênh mương, trong đó tập trung các kênh cấp I

thuộc các hệ thống Nha Trinh - Lâm Cấm, Tân Giang và hệ thống kênh mương

cấp II, III để phát huy hiệu quả các hồ chứa nước đã đầu tư.

c) Mở rộng, nâng cấp hệ thống cấp nước và thoát nước

Mở rộng và nâng cấp mạng lưới cấp nước thành phố Phan Rang - Tháp

Chàm, thị trấn Tân Sơn, Phước Dân, Khánh Hải, đầu tư Hệ thống cấp nước khu

công nghiệp Du Long, Phước Nam; khu vực đồng muối Quán Thẻ và Cà Ná,

nhà máy sản xuất hóa chất sau muối; hệ thống cấp nước cho các Nhà máy điện

hạt nhân số 1 và số 2.

d) Nâng cấp hệ thống cấp điện

Nâng cấp và phát triển mạng lưới điện trên địa bàn tỉnh, bảo đảm 100% hộ

gia đình đều được sử dụng điện lưới quốc gia và đáp ứng 100% nhu cầu về điện

sản xuất phù hợp với quy mô sản xuất ở các khu, cụm công nghiệp.

Xây dựng trạm 500 KV: Trạm điện hạt nhân số 1 và số 2; phát triển lưới

điện đấu nối các nguồn điện hạt nhân, nhiệt điện và điện gió nối với hệ thống

Báo cáo hiện trạng môi trường tỉnh Ninh Thuận 5 năm giai đoạn 2011 - 2015

52

điện quốc gia và mạng lưới cấp điện cho các phụ tải trên địa bàn tỉnh Ninh

Thuận; nâng cấp hệ thống lưới điện 15 KV hiện có sang vận hành ở điện áp 22

KV và từng bước thay thế đường dây nổi 22 KV ở khu vực trung tâm các đô thị

bằng cáp ngầm 22 KV.

Xây dựng các trạm biến áp 110 KV phục vụ các Khu công nghiệp Du Long,

Phước Nam, khu vực Dốc Hầm và thành phố Phan Rang - Tháp Chàm.

e) Xây dựng, mở rộng và nâng cấp hệ thống thông tin và truyền thông

Mở rộng, nâng cấp và hiện đại hoá mạng bưu chính - viễn thông và thông tin

truyền thông có dung lượng lớn, tốc độ cao, kết nối các địa phương trên cả nước

và quốc tế. Hiện đại hoá hệ thống phân phối và truyền dẫn công nghệ cao và cáp

quang trên địa bàn tỉnh đến huyện, xã.

2.4.3. Khái quát tác động của phát triển xây dựng tới môi trường

Ninh Thuận đang trong quá trình đô thị hóa nên nhu cầu xây dựng ngày càng

nhiều, mặc dù tốc độ phát triển xây dựng hàng năm khá nhanh nhưng tác động

của hoạt động xây dựng đến môi trường trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận chưa phải

là vấn đề bức xúc do mật độ dân số tỉnh chưa cao, mật độ xây dựng không lớn.

Một số công trình đang thi công có ảnh hưởng đến môi trường nhưng mức độ

ảnh hưởng không lớn. Nguồn phát sinh chất thải của ngành xây dựng chủ yếu là

chất thải rắn bao gồm các phế liệu, vật liệu thừa, đất đá thải kéo theo đó là bụi,

khí thải trong quá trình thi công. Tuy nhiên, việc phát triển xây dựng các công

trình, dự án mang quy mô lớn cần có sự giám sát môi trường thường xuyên đối

với đất, nước, không khí xung quanh khu vực dự án để đề phòng những tác động

tiêu cực đến khu vực xung quanh.

2.5. Phát triển năng lượng

2.5.1. Khái quát về diễn biến các hoạt động của ngành năng lượng

Xác định là ngành trọng tâm, công nghiệp năng lượng đã thực hiện tốt công

tác kêu gọi đầu tư, đến nay trên địa bàn tỉnh đã có các dự án phát triển sản xuất

điện năng đăng ký đầu tư, cụ thể như sau:

- Về điện hạt nhân: Các dự án nhà máy điện hạt nhân Ninh Thuận 1 và

2 đang triển khai thực hiện khảo sát vị trí, lập dự án đầu tư theo quy định,... với

quy mô công suất 4.000 MW đặt tại 02 địa điểm: xã Phước Dinh, huyện Thuận

Nam và xã Vĩnh Hải, huyện Ninh Hải.

- Về điện gió: Tính đến nay, trên địa bàn tỉnh có 13 dự án điện gió đã Ủy

ban nhân dân tỉnh chấp thuận chủ trương, cấp giấy chứng nhận đầu tư, trong đó

có 07 dự án đã cấp giấy chứng nhận đầu tư và 06 dự án đã được chấp thuận chủ

trương đầu tư. Tuy nhiên, các dự án điện gió này chưa thực hiện khởi công xây

Báo cáo hiện trạng môi trường tỉnh Ninh Thuận 5 năm giai đoạn 2011 - 2015

53

dựng, riêng Dự án nhà máy điện gió Công Hải của Tổng Công ty Phát điện 2

đăng ký đầu tư tại xã Công Hải, Thuận Bắc đang được triển khai đầu tư giai

đoạn 01 với công suất là 3MW và dự kiến hoàn thành đưa vào sử dụng trong

năm 2016, tổng diện tích sử dụng đất giai đoạn 01 của dự án này là 20 ha và

tổng vốn đầu tư là 160 tỷ đồng.

- Về điện mặt trời: Hiện nay trên địa bàn tỉnh có 07 vị trí tiềm năng phát

triển điện mặt trời do Công ty Tư vấn Xây dựng Điện 3 đề xuất, trong đó có 03

dự án điện mặt trời đã được Ủy ban nhân dân tỉnh đã cấp giấy chứng nhận đầu

tư, 02 dự án đã chấp thuận chủ trương đầu tư và 02 dự án chưa có nhà đầu tư

đăng ký đầu tư. Ngoài ra, còn có Dự án điện mặt trời Thiên Tân Solar của Công

ty Cổ phần Đầu tư Xây dựng Thiên Tân đăng ký đầu tư tại xã Phước Trung,

huyện Bác Ái và xã Nhơn Sơn, huyện Ninh Sơn đã được chấp thuận chủ trương

khảo sát, lập dự án đầu tư giai đoạn 1 với quy mô công suất 300 MW trên diện

tích đất khoảng 600 ha.

Ngoài ra, ngành điện đã đầu tư mới 1 trạm biến áp 220 kV Tháp Chàm

với tổng dung lượng 125 MVA và 26,9 km đường dây 220 kV; nâng công suất

trạm 110 kV Ninh Hải 1 x 25 MVA lên (2 x 25) MVA và 54,32 km đường dây

110 kV; đầu tư phát triển 286,06 km lưới điện phân phối (trung áp 50,87 km, hạ

áp 235,19 km), tổng dung lượng trạm biến áp 16.314 kVA; đảm bảo khả năng

truyền tải điện trên địa bàn tỉnh và cung cấp điện cho các dự án trọng điểm như

NM xi măng Luks Ninh Thuận, Khu CN Phước Nam, Khu CN Thành Hải, cụm

CN Tháp Chàm, các làng nghề truyền thống,... cơ bản đáp ứng tốt yêu cầu phục

vụ phát triển công nghiệp và mục tiêu phát triển kinh tế xã hội của địa phương.

2.5.2. Dự báo tốc độ phát triển ngành năng lượng

Các định hướng chính về phát triển cụm ngành công nghiệp năng lượng như

sau:

- Ngoài nguồn lực Trung ương đầu tư 2 nhà máy điện hạt nhân tại Ninh

Thuận với quy mô công suất mỗi nhà máy 4.000 MW, đây là nhiệm vụ hết sức

quan trọng, góp phần đảm bảo an ninh năng lượng cho quốc gia.

+ Nhà máy Điện hạt nhân Ninh Thuận 1: Tại xã Phước Dinh, huyện

Thuận Nam, tỉnh Ninh Thuận. Tổng diện tích chiếm đất trên đất liền là 443,11

ha và 440,57 ha diện tích mặt nước biển.

+ Nhà máy Điện hạt nhân Ninh Thuận 2: Tại thôn Thái An, xã Vĩnh Hải,

huyện Ninh Hải; Tổng diện tích chiếm đất trên đất liền là 380,91 ha và 377,63

ha diện tích mặt nước biển (Nguồn: Quyết định số 6070/QĐ-BCT ngày

17/6/2015 của Bộ Công Thương về việc “Phê duyệt điều chỉnh quy hoạch địa

điểm xây dựng Nhà máy điện hạt nhân Ninh Thuận 1&2”).

Báo cáo hiện trạng môi trường tỉnh Ninh Thuận 5 năm giai đoạn 2011 - 2015

54

- Huy động các nguồn lực đầu tư trong ngoài nước để đẩy mạnh phát triển

năng lượng tái tạo bao gồm điện gió, điện mặt trời, phát triển thủy điện. Thu hút

đầu tư các dự án năng lượng gió, năng lượng mặt trời ở các khu vực có tiềm

năng, từng bước hình thành vùng trọng điểm năng lượng sạch của quốc gia.

Định hướng phát triển năng lượng điện gió trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận, cụ thể

như sau:

+ Quy hoạch khu vực tiềm năng phát triển dự án điện gió giai đoạn 2011

- 2020, tầm nhìn đến 2030 trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận được thể hiện tại Bảng

2.5.

Bảng 2.5: Quy hoạch khu vực tiềm năng phát triển dự án điện gió giai đoạn

2011 - 2020, tầm nhìn đến 2030

Vùng Phân bố Tổng diện

tích (ha)

Công suất

dự kiến

(MW)

Vùng 1

Huyện Thuận Bắc (Xã Công Hải, Lợi Hải,

Bắc Phong) và Huyện Ninh Sơn (xã Nhơn

Sơn, Mỹ Sơn) và Huyện Ninh Hải (Xã

Xuân Hải), Huyện Bác Ái (Xã Phước

Trung)

2.446 163

Vùng 2 Huyện Ninh Hải và Thành phố Phan Rang-

Tháp Chàm (Phường Văn Hải, Đông Hải) 3.926 262

Vùng 3

Huyện Ninh Phước (Xã Phước Vinh,

Phước Sơn, Phước Hậu, Phước Thái,

Phước Hữu) và Thuận Nam (Phước Ninh,

Phước Minh, Nhị Hà)

5.664 378

Vùng 4

Vùng ven biển huyện Ninh Phước (xã Anh

Hải, Phước Hải, Thị trấn Phước Dân,

Phước Thuận) và Thuận Nam (Phước

Nam, Phước Minh, Phước Dinh, Phước

Diêm)

3.132 209

Vùng 5

Huyện Ninh Sơn (Thị Trấn Tân Sơn,

Quảng Sơn) và Huyện Bác Ái (Xã Phước

Thắng, Phước Tiến)

6.264 418

Tổng cộng 21.432 1.429

(Nguồn: Sở Công Thương)

+ Theo Quyết định số 2574/QĐ-BCT ngày 23/4/2013 của Bộ Công

Thương về việc phê duyệt Quy hoạch phát triển điện gió tỉnh Ninh Thuận giai

đoạn 2011-2020, tầm nhìn đến 2030 thì Ninh Thuận có 12 dự án điện gió nằm

trong Quy hoạch, diện tích khảo sát, nghiên cứu của các dự án này (Bảng 2.6).

Báo cáo hiện trạng môi trường tỉnh Ninh Thuận 5 năm giai đoạn 2011 - 2015

55

Trong đó, đã có những dự án đã được các nhà đầu tư đăng ký như: Nhà máy

Điện năng lượng tái tạo Phước Nam - Enfinity của nhà đầu tư Enfinity (Bỉ) với

tổng vốn đăng ký 266 triệu USD, Nhà máy Điện gió Mũi Dinh (bên cạnh việc

thực hiện dự án điện gió, chủ đầu tư còn đề nghị thực hiện nhà máy điện mặt trời

Mũi Dinh trong những năm tới). Trong năm 2015, bổ sung Quy hoạch Dự án

Điện gió LandVille do Công ty cổ phần LandVille Energy, công ty con của Tập

đoàn LandVille Inc (Hàn Quốc) làm chủ đầu tư vào Quy hoạch Phát triển điện

gió tỉnh Ninh Thuận đến năm 2020, tầm nhìn 2030. Dự án được xây dựng với

tổng công suất lắp đặt là 140,3 MW với tổng diện tích đất để khảo sát dự án này

lên đến 850 ha.

Bảng 2.6. Các dự án điện gió đã được quy hoạch

trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận.

Stt Tên dự án Địa điểm

Diện tích

quy hoạch

(ha)

1 Dự án Nhà máy điện gió Công Hải xã Công Hải, huyện

Thuận Bắc 310

2 Dự án Nhà máy phong điện Thuận

Bắc

xã Lợi Hải, huyện Thuận

Bắc 320

3 Dự án Nhà máy điện gió Trung

Nam

xã Lợi Hải, xã Bắc Phong

- huyện Thuận Bắc 900

4 Dự án đầu tư thí điểm nhà máy sản

xuất điện gió số 10

xã Lợi Hải, huyện Thuận

Bắc 950

5 Dự án nhà máy phong điện số 5

xã Phước Hữu, huyện

Ninh Phước và xã Phước

Ninh, huyện Thuận Nam

320

6

Dự án Nhà máy điện dùng năng

lượng tái tạo Phước Nam -

Enfinity - Ninh Thuận

xã Phước Minh, Phước

Nam, Phước Ninh- huyện

Thuận Nam và xã Phước

Hải, huyện Ninh Phước

1283,6

7 Dự án Phong điện I - Ninh Thuận xã Phước Minh, huyện

Thuận Nam 272

8 Dự án Nhà máy điện gió Phước

Hữu

xã Phước Hữu, huyện

Ninh Phước 453

9 Dự án Nhà máy điện gió Phước

Dân

xã Phước Hữu, Phước

Thái, Phước Hậu, Phước

Dân - huyện Ninh Phước

965

Báo cáo hiện trạng môi trường tỉnh Ninh Thuận 5 năm giai đoạn 2011 - 2015

56

Stt Tên dự án Địa điểm

Diện tích

quy hoạch

(ha)

10 Dự án nhà máy điện gió An Phong

xã An Hải, Phước Hải -

huyện Ninh Phước và xã

Phước Dinh -huyện Thuận

Nam

2.230

11 Dự án Nhà máy điện gió Phước

Hải

xã Phước Dinh, huyện

Thuận Nam 980

12 Dự án Nhà máy điện gió Mũi Dinh xã Phước Dinh, huyện

Thuận Nam 200

(Nguồn: Quyết định số 2574/QĐ-BCT ngày 23/4/2013 của Bộ Công

Thương).

(Riêng 02 dự án: Dự án Nhà máy điện gió Phước Hữu tại xã Phước

Hữu, huyện Ninh Phước và Dự án Nhà máy điện gió Phước Dân tại các xã

Phước Hữu, Phước Thái, Phước Hậu, Phước Dân - huyện Ninh Phước, UBND

tỉnh đã thu hồi giấy chứng nhận đầu tư).

+ Các dự án điện mặt trời cũng đang trên đà phát triển và thu hút nhà

đầu tư. Theo Quy hoạch phát triển năng lượng tái tạo vùng Trung bộ đến năm

2020, có xét đến năm 2030 đã được Bộ Công Thương phê duyệt, thì diện tích

đất có khả năng khai thác điện mặt trời tại Ninh Thuận là 3.576 ha, tương ứng

với quy mô công suất ước đạt khoảng 1.392 MW. Theo khảo sát của Công ty Cổ

phần Tư vấn xây dựng điện 3, thì trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận hiện có một số vị

trí thuận lợi để phát triển điện mặt trời như sau:

Bảng 2.7. Định hướng các vị trí phát triển điện mặt trời trên địa bàn tỉnh

Ký hiệu vị trí

Diện tích tiềm

năng ước tính

(ha)

Công suất

ước tính

(MW)

Số 1: thuộc địa bàn xã Nhơn Hải - Tri Hải,

huyện Ninh Hải. 200 100

Số 2: thuộc địa bàn xã Nhơn Hải, huyện Ninh

Hải 200 100

Số 3: thuộc địa bàn xã Phước Hà, huyện Ninh

Phước 200 100

Số 4: thuộc địa bàn xã Phước Dinh, huyện

Thuận Nam 200 100

Số 7: thuộc địa bàn xã Phước Ninh, huyện

Thuận Nam 151,5 94

Số 7A: thuộc địa bàn xã Phước Minh, huyện 151,5 94

Báo cáo hiện trạng môi trường tỉnh Ninh Thuận 5 năm giai đoạn 2011 - 2015

57

Ký hiệu vị trí

Diện tích tiềm

năng ước tính

(ha)

Công suất

ước tính

(MW)

Thuận Nam

Số 7B: thuộc địa bàn xã Phước Nam, huyện

Thuận Nam 151,5 94

Tổng 1.254,5 682

(Nguồn : Sở Công thương-2015)

+ Trong năm 2015, phối hợp thực hiện dự án Hệ thống thủy lợi Tân Mỹ

và dự án thủy điện tích năng Bác Ái do Tập đoàn Điện lực Việt Nam làm chủ

đầu tư triển khai trên địa bàn huyện Bác Ái với tổng mức đầu tư gần 1 tỷ USD.

Đây là loại hình thủy điện tích năng đầu tiên trên cả nước với quy mô 1.200

MW, dự kiến hoàn thành và đi vào hoạt động vào năm 2020. Ngoài ra, xây dựng

thêm một số công trình thủy điện quy mô nhỏ gắn với các công trình thủy lợi

như sông Than, Ô Căm.

Đầu tư vào lĩnh vực năng lượng sẽ tạo động lực thúc đẩy phát triển các cơ

sở giáo dục đào tạo, nghiên cứu khoa học và xây dựng chuyên ngành về lĩnh vực

này, góp phần tạo tăng trưởng nhanh và bền vững.

2.5.3. Khái quát tác động của phát triển ngành năng lượng tới môi trường.

Bên cạnh việc mang lại những lợi ích cho cộng đồng xã hội thì ngành năng

lượng còn kéo theo những tác động tiêu cực đến môi trường: Việc đầu tư các dự

án xây dựng các nhà máy điện hạt nhân, điện gió, thủy điện làm thu hẹp diện

tích đất rừng, giảm đất sản xuất, giảm công việc làm của người dân, quá trình

chuẩn bị hạ tầng xây dựng các công trình, thiết kế xây dựng đường dây dẫn điện

cũng như các hạ tầng kỹ thuật phục vụ công trình thi công sẽ cải tạo và nâng cấp

các con đường mòn thuận tiện cho lưu thông. Tuy nhiên trong quá trình xây

dựng sẽ tác động đến môi trường không khí và ảnh hưởng đến đời sống của

người dân trong khu vực thực hiện dự án nhưng những tác động này tương đối ít

và ngắn hạn, có thể giảm thiểu bằng kế hoạch, biện pháp thực hiện hợp lý. Bên

cạnh đó, các chất thải từ dầu rò rỉ và dầu cặn được thải ra từ các phương tiện cơ

giới, máy móc tuy tác động nhỏ và ngắn hạn nhưng sẽ làm tăng nguy cơ ô nhiễm

nước mặt, nước ngầm và đất nhất là vào mùa mưa, mất cảnh quan khu vực. Các

chất thải nguy hại từ ngành điện hạt nhân nếu không có biện pháp thu gom, lưu

trữ đúng tiêu chuẩn quốc tế cũng sẽ tác động đến môi trường tự nhiên và sức

khỏe con người.

Các dự án thủy điện sẽ làm thay đổi hệ sinh thái dưới nước, trên cạn, hạn

chế các luồng di cư, bán di cư của các loài cá, làm thay đổi điều kiện sinh sản,

Báo cáo hiện trạng môi trường tỉnh Ninh Thuận 5 năm giai đoạn 2011 - 2015

58

thay đổi dòng chảy, tăng khả năng xói lở, bồi lắng phía hạ lưu và ảnh hưởng đến

hệ sinh thái và thuỷ sinh và mất nơi cư trú tự nhiên của các loài động vật, cụ thể

trong những năm qua, các dự án thủy điện trên địa bàn tỉnh đã và đang được đầu

tư như thủy điện Hạ Sông Pha 1, Hạ Sông Pha 2, Thượng Sông Ông. Quá trình

thi công thủy điện Hạ Sông Pha 1 đã xảy ra hiện tượng người dân khiếu nại với

số lượng khá đông do hoạt động nổ mìn gây rung chấn làm ảnh hưởng tới nhà

cửa người dân trong bán kính vùng nguy hiểm. Việc này tuy đã được chủ đầu tư

cùng đơn vị thi công, chính quyền các cấp tập trung giải quyết dứt điểm. Nhưng

qua đây cho thấy khi triển khai loại công trình này đã xảy ra ảnh hưởng đến môi

trường xã hội khá phức tạp.

2.6. Phát triển giao thông vận tải

2.6.1. Hiện trạng ngành giao thông tỉnh

Mạng lưới giao thông đường bộ gồm quốc lộ 1A (64,5 km), quốc lộ 27A (66

km), quốc lộ 27B (44 km). Tổng chiều dài các tuyến trên là 174,5 km được trải

thảm bê tông nhựa và tráng nhựa. Tuyến tỉnh lộ (có 10 tuyến) với tổng chiều dài

khoảng 322,54 km; đường huyện có 189,9 km; đường đô thị có 128,24 km;

đường xã dài khoảng 238,3 km. Quốc lộ 1A: nối các tỉnh lân cận Khánh Hòa và

Bình Thuận, là tuyến đường Bắc Nam quan trọng của toàn tỉnh. Quốc lộ 27A:

liên kết Đông Tây trong phạm vi tỉnh, nối thành phố Phan Rang - Tháp Chàm

với tỉnh Lâm Đồng. Quốc lộ 27B: đóng vai trò liên kết chiến lược cho vùng Tây

Bắc và nối đường 1A bên ngoài tỉnh. Trên địa bàn tỉnh có 17 xe buýt của Công

ty tư nhân, có 4 tuyến chính là Phan Rang - Vĩnh Hy, Phan Rang - Cà Ná, Phan

Rang - Sơn Hải và Phan Rang - Ninh Sơn. Việc theo dõi mạng lưới giao thông

công cộng do các Công ty, Xí nghiệp quản lý. Phương thức giao thông công

cộng ở tỉnh chưa phổ biến.

Đường sắt Thống Nhất đi qua tỉnh dài 67 km. Đây không phải là mạng lưới

giao thông công cộng phổ biến tại Ninh Thuận, chỉ có một tuyến đường sắt độc

lập sử dụng để vận chuyển cả khách và hàng hóa.

Kênh rạch tỉnh Ninh Thuận chủ yếu dùng cho thoát nước, không dùng cho

giao thông vì chúng tương đối hẹp và không đủ sâu. Một số cảng biển chính:

Cảng Đông Hải có cầu tàu dài 265 m, cảng Cà Ná có cầu tàu dài 200m, cảng

Ninh Chữ có cầu tàu dài 120 m và Bến cá Mỹ Tân là nơi trú đậu cho tàu thuyền

đánh cá trong tỉnh và ngoài tỉnh trú bão an toàn, có khả năng tiếp nhận tàu có

quy mô công suất đến 500 CV.

Ninh Thuận có sân bay Thành Sơn, cách Phan Rang - Tháp Chàm khoảng 8

km về phía Tây Bắc, đây là sân bay quân sự, không sử dụng cho dân sự.

Báo cáo hiện trạng môi trường tỉnh Ninh Thuận 5 năm giai đoạn 2011 - 2015

59

2.6.2. Dự báo tốc độ phát triển ngành giao thông vận tải

Phát triển cả đường sắt, đường bộ và vận tải biển để khai thác tiềm năng, thế

mạnh kinh tế biển, trọng tâm là phát triển vận tải biển. Trong tương lai, cảng

Dốc Hầm, Ninh Chữ, đường sắt cao tốc TP. Hồ Chí Minh - Nha Trang được xây

dựng và đi vào hoạt động, hệ thống kết cấu hạ tầng đường bộ được nâng cấp,...

sẽ có tác động thúc đẩy phát triển các dịch vụ sản xuất và phục vụ đầu tư cho

xây dựng cảng, dịch vụ vận tải và dịch vụ tiêu dùng khác.

Quy hoạch và đầu tư cảng biển Dốc Hầm thành cảng biển nước sâu, với

công suất hàng hoá qua cảng 15 triệu tấn/năm và cảng hàng hóa Ninh Chữ với

công suất tàu có trọng tải 10.000 tấn đáp ứng nhu cầu vận chuyển hàng hoá như

muối công nghiệp, vật liệu xây dựng. Phát triển các cảng phục vụ du lịch Vĩnh

Hy, Bình Tiên, Ninh Chữ để có thể đón các tàu du lịch trong nước, quốc tế và

phát triển dịch vụ phục vụ du lịch đón tàu du lịch có trên 500 khách.

Đầu tư hạ tầng đường sắt, khôi phục tuyến đường sắt Đà Lạt - Tháp Chàm

tạo thuận lợi giao lưu hàng hóa với các tỉnh Tây nguyên và phát triển du lịch,

nâng cấp Ga Tháp Chàm theo hướng hiện đại, đáp ứng nhu cầu giao nhận, vận

chuyển hàng hoá và phục vụ khách du lịch.

Đường bộ: Xây dựng, nâng cấp hệ thống các bến xe, bãi đỗ, các điểm dừng

đón và trả khách tập trung trên các tuyến đường Quốc lộ 1A, Quốc lộ 27 và 27B,

bảo đảm vận chuyển hàng hoá phục vụ các khu công nghiệp và khu du lịch.

Từng bước tạo ra cơ cấu, phương thức vận tải đường bộ hợp lý, thỏa mãn nhu

cầu vận chuyển nội tỉnh, liên tỉnh được thông suốt, thuận lợi, đáp ứng nhu cầu

phát triển kinh tế - xã hội trên toàn tỉnh và toàn vùng.

2.6.3. Khái quát tác động của phát triển giao thông tới môi trường

Phát triển GTVT là động lực, cơ hội cho hội nhập và phát triển kinh tế. Tuy

nhiên, ô nhiễm môi trường do phát triển giao thông vận tải là tác động không

mong muốn.

Việc xây dựng, nâng cấp, cải tạo, mở rộng đường, hạ tầng giao thông đã

buộc phải giải phóng mặt bằng làm cho tài nguyên đất, rừng ngày càng bị thu

hẹp, phá vỡ cảnh quan môi trường và làm suy giảm mức độ đa dạng sinh học,

gây ô nhiễm môi trường không khí trong khu vực. Sự gia tăng về số lượng ô tô,

xe máy ở khu vực đô thị làm gia tăng áp lực và làm cho môi trường không khí bị

ô nhiễm.

a. Đối với môi trường dân sinh

Khi thực hiện các dự án về xây dựng, mở rộng hay nâng cấp cầu, đường, quá

trình giải phóng mặt bằng và thi công các công trình giao thông tuy diễn ra cục

Báo cáo hiện trạng môi trường tỉnh Ninh Thuận 5 năm giai đoạn 2011 - 2015

60

bộ về không gian, thời gian nhưng cũng đã gây ô nhiễm môi trường (bụi, chấn

động) ảnh hưởng đến đời sống, sản xuất, sức khoẻ của nhân dân sinh sống trong

khu vực (như dự án nâng cấp QL 27, QL 1A). Tuy nhiên, khi các công trình giao

thông hoàn thành và được đưa vào sử dụng sẽ tạo điều kiện cho phát triển kinh

tế - xã hội của địa phương.

b. Đối với hệ sinh thái

Khi thực hiện phát triển giao thông, cụ thể là việc mở rộng, nâng cấp hay

xây dựng mới cầu, đường sẽ làm thay đổi mục đích sử dụng của một số loại đất,

do vậy, hệ sinh thái của khu vực phần nào bị ảnh hưởng theo, đây cũng là

nguyên nhân đưa đến sự suy giảm nguồn ĐDSH trong tương lai.

2.7. Phát triển nông nghiệp

2.7.1. Khái quát về diễn biến hoạt động của ngành nông nghiệp

Trong năm 2015, ngành nông nghiệp đạt kết quả khá toàn diện mặc dù

ngành này thực hiện kế hoạch nhiệm vụ trong điều kiện thời tiết diễn biến phức

tạp, nắng nóng kéo dài, gây ra hạn hán cục bộ tại các địa phương và kéo dài cho

cả 3 vụ sản xuất trong năm, gây thiếu nước uống cho gia súc và nước sinh hoạt

của nhân dân tại một số vùng trong tỉnh, nhiều diện tích cây trồng không thể sản

xuất do không đủ nước tưới và chuyển sang các cây trồng chịu hạn khác. Nắng

hạn làm ảnh hưởng đến chất lượng đàn gia súc, dịch bệnh trên gia cầm đã xảy ra

tại một số địa phương, tình hình nắng nóng đã làm tăng nguy cơ cháy rừng. Tình

hình hoạt động sản xuất nông nghiệp trong năm 2015 cụ thể như sau:

a. Trồng trọt

- Đối với cây trồng hàng năm: Do ảnh hưởng của hạn hán nên diện tích

gieo trồng trong cả 3 mùa vụ của năm 2015 đều giảm so với cùng kỳ năm 2014,

tổng diện tích gieo trồng cây hàng năm 70.250 ha, đạt 88,2% so với kế hoạch,

bằng 88,21% so với cùng kỳ năm 2014, trong đó:

+ Nhóm cây lương thực giảm 13,76% so với năm 2014, trong đó lúa

giảm 13,01%, bắp giảm 15,59%. Nhờ có sự phối hợp chặt chẽ trong việc điều

tiết nước tưới, chỉ tổ chức gieo cấy ở những khu vực đảm bảo nước tưới cho vụ

trồng, nông dân đã áp dụng các biện pháp kỹ thuật canh tác tổng hợp nên mặc

dù hạn hán nhưng năng suất lúa chỉ giảm 1,42% so với cùng kỳ năm 2014, đạt

61,6 tạ/ha; năng suất bắp tăng 0,3 tạ/ha đưa tổng sản lượng lương thực đạt

279.522 tấn, đạt 88,7% so với kế hoạch, bằng 85,6% so với năm 2014.

+ Nhóm cây lấy củ: diện tích gieo trồng giảm 13,3% so với cùng kỳ năm

2014, trong đó cây khoai mì giảm 1,9% về diện tích thu hoạch, sản lượng giảm

4,2%; cây khoai lang giảm 17% diện tích gieo trồng so với cùng kỳ năm 2014

Báo cáo hiện trạng môi trường tỉnh Ninh Thuận 5 năm giai đoạn 2011 - 2015

61

nhưng nhờ đầu tư theo chiều sâu, tác động bằng nhiều biện pháp kỹ thuật nên

năng suất đạt được tăng 20,5% so với cùng kỳ năm 2014.

+ Cây mía: diện tích hiện có đạt 2.972 ha, giảm 4,3% so với năm 2014,

diện tích cho thu hoạch tăng 5,4% so với cùng kỳ năm 2014 nhưng hầu hết diện

tích mía chủ yếu “ăn nước trời” nên năng suất giảm mạnh do ảnh hưởng hạn

hán, giảm 44,8 tạ/ha so với cùng kỳ năm trước. Sản lượng mía giảm 3% so với

năm 2014, giảm 5,9% so với kế hoạch.

+ Nhóm cây rau, đậu: Do hạn hán kéo dài nên nông dân đã chuyển dịch

cơ cấu cây trồng sang nhóm cây cho hạt có dầu (chủ yếu là cây đậu phộng), tăng

21,8% so với cùng kỳ năm 2014, tăng 10,6% so với kế hoạch, chủ yếu là đậu

phộng; cây rau các loại giảm 0,8% so với năm 2014; đậu các loại giảm 16,4%

so với cùng kỳ năm 2014.

- Đối với cây trồng lâu năm: Tổng diện tích tăng 6,8%, trong đó:

+ Diện tích Điều, hiện có 3.718 ha, trong đó 2.945 ha cho sản phẩm với

sản lượng 1.207 tấn, tăng 1,5% so với cùng kỳ năm 2014, đạt 80,5% kế hoạch.

+ Diện tích Nho, hiện có 1.111 ha (tăng 9% so với cùng kỳ, trong đó

diện tích cho sản phẩm là 853,7 ha, tăng 11,2% so với cùng kỳ; diện tích trồng

mới 95,9 ha), năng suất đạt 305 tạ/ha (bằng 99,8% so với cùng kỳ năm 2014),

sản lượng 26.042 tấn (tăng 11% so với cùng kỳ 2014).

+ Diện tích Táo hiện có 1.006 ha (giảm 4,6% so với cùng kỳ năm 2014),

năng suất đạt 382,9 tạ/ha (đạt 95,9% so với năm 2014), sản lượng 37.384 tấn

(đạt 95,6% so với cùng kỳ năm 2014). Nguyên nhân giảm diện tích trồng táo là

do một số diện tích già cỗi đã được phá bỏ và bà con đã chuyển sang trồng nho.

b. Chăn nuôi

Hơn 2/3 diện tích tự nhiên là đồi núi; diện tích đất trống, đồi trọc chưa sử

dụng. Đây là thuận lợi cơ bản để Ninh Thuận phát triển mạnh ngành chăn nuôi

vốn là thế mạnh của tỉnh với các loại vật nuôi đặc thù như bò, dê, cừu. Việc đầu

tư vào lĩnh vực sản xuất giống cây trồng, vật nuôi đặc thù mà tỉnh có lợi thế và

chế biến các sản phẩm từ nông nghiệp như cây lương thực, cây lấy củ, mía,

điều, neem, thuốc lá, nho... và thịt gia súc, gia cầm đang là lĩnh vực tỉnh khuyến

khích và kêu gọi đầu tư. Năm 2015, ngành chăn nuôi tiếp tục duy trì tổng đàn,

sản lượng xuất chuồng; tỷ lệ bò lai, chăn nuôi heo theo phương thức công

nghiệp được nâng cao, kết quả đạt được cụ thể như sau:

- Đàn gia súc: Tổng đàn gia súc đạt 354.824 con, tăng 14,41% so với cùng

kỳ năm 2014, vượt kế hoạch 0,29%, trong đó: đàn trâu 3.653 con, đàn bò 91.700

con, đàn dê 82.633 con, đàn cừu 95.532 con và đàn heo 81.306 con. Sở dĩ bị ảnh

Báo cáo hiện trạng môi trường tỉnh Ninh Thuận 5 năm giai đoạn 2011 - 2015

62

hưởng bởi hạn hán nhưng tổng đàn gia súc đến thời điểm này vẫn tăng trưởng là

nhờ trong 6 tháng cuối năm đã có mưa rải rác ở một số khu vực nên đã hồi sinh

đồng cỏ tự nhiên mọc trở lại, đây là nguồn thức ăn vô cùng quí giá đối với đàn

gia súc chăn thả của tỉnh sau gần nửa năm chống chọi với tình hình nóng hạn,

thiếu nguồn nước lẫn nguồn thức ăn. Đồng thời, nhờ giá cả và thị trường tiêu thụ

ổn định nên các hộ chăn nuôi bò, dê, cừu bắt đầu giữ lại số con sinh ra để gầy

dựng lại đàn. Đối với đàn heo, do việc nuôi heo ít ảnh hưởng bởi nắng nóng nên

người chăn nuôi vẫn duy trì nuôi và có hướng tăng nhẹ ở 6 tháng cuối năm

nhằm phục vụ cho nhu cầu thực phẩm tết nguyên đán sắp tới. Tổng sản lượng

thịt xuất chuồng đạt 18.988 tấn, giảm 6% so với cùng kỳ năm 2014, giảm 10,6%

so với kế hoạch.

- Đàn gia cầm: Mặc dù dịch cúm gia cầm xảy ra từ đầu năm nhưng phạm vi

nhỏ, được khống chế dập tắt kịp thời nên không ảnh hưởng nhiều đến việc phát

triển đàn. Tuy nhiên, năm nay nắng hạn kéo dài đã kéo dài thời gian nuôi và hạn

chế mở rộng đàn, nhất là nuôi vịt chạy đồng, đã dẫn đến giảm cả số lượng đàn

và sản lượng gia cầm giết thịt. Hiện nay, xu hướng ở hộ nuôi gia cầm mục đích

lấy thịt; riêng nuôi lấy trứng ở gà được phát triển ở các trang trại chuyên nuôi đẻ

trứng với chất lượng giống gà đẻ trứng siêu cao (như trang trại gà ở huyện Ninh

phước đẻ từ 20-22 trứng/tháng/con). Đàn gia cầm hiện nay có hơn 1.364 ngàn

con, giảm 14% so với năm 2014, đạt 75,8% kế hoạch; sản lượng xuất chuồng

đạt 3.739 tấn, giảm 20,48% so với năm 2014, trong đó: gà có 873,154 ngàn con

tăng 2,5% so cùng kỳ, sản lượng thịt xuất chuồng đạt 2.107,83 tấn(đạt 70,1% so

với cùng kỳ), sản lượng trứng gà 36.060,09 ngàn trứng (tăng hơn gấp đôi so

cùng kỳ); đàn vịt, ngan, ngỗng 1.631,44 ngàn con (giảm 4,88% so cùng kỳ năm

2014), sản lượng trứng đạt 41.747,49 ngàn trứng (giảm 9,24% so với cùng kỳ) .

c. Lâm nghiệp

Năm 2015, diện tích rừng gần 186.416,93 ha, chiếm 55,51% tổng diện tích

tự nhiên. Hiện nay, tỉnh đã đẩy mạnh và thực hiện tốt công tác bảo vệ rừng, đảm

bảo độ che phủ đạt kế hoạch, cụ thể:

- Đối với Dự án Bảo vệ và Phát triển rừng năm 2015: Ước đến cuối năm

2015 trồng rừng phòng hộ 90 ha, đạt 62% kế hoạch, hỗ trợ trồng rừng sản xuất

220 ha, đạt 72% kế hoạch, chăm sóc rừng trồng năm thứ 2 và 3 là 343,5 ha, giao

khoán bảo vệ rừng 49.713 ha bao gồm 30.063,2 ha giao mới.

- Đối với Dự án trồng rừng phòng hộ đặc dụng do Chính phủ Nhật Bản tài

trợ (JICA2): Tính đến ngày 10/11/2015, đã triển khai trồng rừng phòng hộ được

465 ha (trong đó có 56 ha là trồng lại diện tích rừng đã bị chết do hạn hán gây

Báo cáo hiện trạng môi trường tỉnh Ninh Thuận 5 năm giai đoạn 2011 - 2015

63

ra), đạt 49,5 % kế hoạch; và ước đến 31/12/2015 thực hiện trồng rừng được 896

ha, đạt 95,3% kế hoạch.

Ngoài ra, tỉnh cũng đã thực hiện khai thác tận thu gỗ được 804,388 m3.

d. Thủy sản

- Tình hình khai thác: Sản lượng khai thác hải sản đạt 76.270 tấn hải sản

các loại, tăng 8,41% so với năm 2014, vượt 6,15% kế hoạch. Đến nay đã cấp

giấy đăng ký tàu cá cho 169 chiếc/24.598 CV, nâng tổng số tàu cá toàn tỉnh lên

2.747 chiếc/274.846 CV, trong đó: tàu có công suất nhỏ hơn 20 CV là 1.217

chiếc/16.884 CV, tàu có công suất lớn hơn 90 CV là 935 chiếc tàu cá và 595

chiếc tàu cá có công suất từ 20 - 90 CV, tăng 04 chiếc/6.796 CV so với cuối năm

2014, tăng chủ yếu ở số lượng tàu cá có công suất lớn.

- Nuôi trồng thủy sản: Tổng diện tích nuôi trồng thủy sản đạt 1.307 ha, đạt

61,51 % kế hoạch, bằng 75,64% so với năm 2014, trong đó:

+ Về nuôi tôm nước lợ: Hầu hết thả nuôi chính vụ với diện tích ước đạt đến

cuối năm là 784 ha (trong đó 121 ha tôm thẻ chân trắng được thả nuôi cuối năm

2014 chuyển sang, tôm sú 82 ha), đạt 58,07% kế hoạch, bằng 75,38% so với

năm 2014. Sản lượng thu hoạch 6.593 tấn, trong đó tôm sú 190 tấn, tôm chân

trắng 6.403 tấn, đạt 66,26% kế hoạch, đạt 73,87% so với năm 2014. Nguyên

nhân giảm diện tích, sản lượng nuôi, một phần do ảnh hưởng của hạn hán ảnh

hưởng đến vùng nuôi tôm đầm Nại, phần lớn do ảnh hưởng giá tôm thương

phẩm giảm mạnh, không đảm bảo lợi nhuận cho người nuôi.

+ Nuôi nước mặn, lợ khác: Rong sụn thả trồng 134 ha, thu hoạch 2.030 tấn.

Các đối tượng hải đặc sản khác được nuôi theo hình thức thu tỉa thả bù với tổng

diện tích 165 ha, ước thu hoạch đạt 498 tấn (tôm hùm 30 tấn, hàu - cua - ghẹ 45

tấn, ốc hương 393 tấn, cá nước mặn 22 tấn, rong nho 8 tấn).

+ Nuôi cá nước ngọt: Cá nước ngọt thả nuôi ước đạt đến cuối năm 2015 là

200 ha, thu hoạch 81,5 tấn, đạt 16,3% kế hoạch, đạt 15,85% so với năm 2014.

- Sản xuất giống thủy sản:

+ Tôm giống: tôm giống sản xuất được 19,5 tỷ con, đạt 70,91% kế hoạch và

đạt 81,25% so với năm 2014, trong đó: tôm sú giống 4,5 tỷ con đạt vượt kế

hoạch 12,5%, tăng 2,39% so với năm 2014; tôm chân trắng 15 tỷ con giống đạt

63,83% kế hoạch và bằng 76,51% so với năm 2014. Tổng sản lượng tôm giống

giảm nguyên nhân chính là do nhu cầu tôm giống các tỉnh phía Nam giảm, do

giá tôm thương phẩm trong năm giảm mạnh, không có lãi cho người nuôi, do

vậy người nuôi không mở rộng diện tích thả nuôi.

Báo cáo hiện trạng môi trường tỉnh Ninh Thuận 5 năm giai đoạn 2011 - 2015

64

+ Giống thủy sản khác: Ước đến 31/12/2015, toàn tỉnh cung cấp được 93

triệu con giống ốc hương, vượt kế hoạch 16,25%, tăng 25,17% so với năm 2014;

cá giống 5 triệu con.

e. Ngành diêm nghiệp

Trong năm 2015, diện tích muối canh tác ổn định 3.028 ha (muối công

nghiệp 2.492 ha, muối diêm dân 536ha), tăng 355 ha so với năm 2014, toàn bộ

diện tích tăng là muối công nghiệp. Sản lượng muối thu hoạch 509.092 tấn, vượt

hơn gấp đôi kế hoạch, tăng 36,5% so với năm 2014 (muối công nghiệp 311.199

tấn, muối diêm dân 197.893 tấn).

2.7.2. Dự báo tốc độ phát triển ngành nông nghiệp

Phát triển nhóm ngành nông nghiệp, thủy sản theo hướng nâng cao chất

lượng tăng trưởng, chuyển dịch cơ cấu nội bộ ngành để nâng cao hiệu quả, bảo

đảm nguyên liệu cho công nghiệp chế biến và hiện đại hóa nông nghiệp nông

thôn, phát triển nông nghiệp, nông thôn gắn với thực hiện chính sách an sinh xã

hội. Phấn đấu đến năm 2020, cụm ngành nông lâm thủy sản đóng góp 20% GDP

và giải quyết 29% lao động của toàn tỉnh. Định hướng phát triển ngành nông

nghiệp theo các hướng như sau:

- Nâng cao năng suất cây trồng, vật nuôi: Thông qua việc ứng dụng khoa

học kỹ thuật và công nghệ mới, phương pháp canh tác hiện đại, với tỷ lệ cơ giới

hóa cao từ khâu làm đất đến khâu thu hoạch; hình thành các vùng sản xuất hàng

hóa tập trung và đầu tư cải thiện cơ sở hạ tầng đến vùng sản xuất.

- Phát triển nông nghiệp theo hướng hội nhập và gắn với chế biến: Đi đôi

với tăng năng suất là mở rộng quy mô sản xuất để đạt quy mô sản lượng sản

phẩm đủ lớn, với chất lượng ổn định, theo tiêu chuẩn quốc tế, đáp ứng yêu cầu

cho phát triển công nghiệp chế biến.

- Phát triển nông sản có thương hiệu và mang tính đặc thù của Ninh Thuận,

trên cơ sở đẩy mạnh phát triển và tìm kiếm cơ hội thị trường, xây dựng thương

hiệu cho các sản phẩm đặc thù của tỉnh, tận dụng lợi thế cạnh tranh như các sản

phẩm như rượu vang và giống cây trồng vật nuôi, bao gồm cả nguồn giống thủy

sản, để thúc đẩy hình thành và phát triển ngành đóng gói để vừa đảm bảo chất

lượng sản phẩm tốt hơn, vừa phát triển ngành sản xuất phụ trợ mới gắn với xây

dựng thương hiệu và tiếp thị mở rộng thị trường cho sản phẩm ngành nông lâm

thủy sản phát triển.

- Phát triển ngành thủy sản theo hướng phát triển bền vững, khai thác tiềm

năng lợi thế về kinh tế biển, phát triển đồng bộ cả khai thác, nuôi trồng, chế biến

và phát triển dịch vụ hậu cần nghề cá, lấy chế biến làm động lực, quy hoạch phát

Báo cáo hiện trạng môi trường tỉnh Ninh Thuận 5 năm giai đoạn 2011 - 2015

65

triển thủy sản gắn với phát triển du lịch và công nghiệp ven biển và bảo vệ môi

trường sinh thái, tài nguyên biển.

- Tốc độ tăng trưởng giá trị sản xuất bình quân hàng năm 6 - 7%/năm, nâng

cao giá trị sử dụng đất, đến năm 2020 đạt 65 - 70 triệu đồng/ha. Chuyển dịch cơ

cấu sản xuất nội bộ ngành, đưa chăn nuôi thành ngành sản xuất chính trong nông

nghiệp với tỷ trọng khoảng 45 - 50% vào năm 2020.

- Tập trung xây dựng nông thôn mới, đến năm 2020 có trên 50% số xã đạt

chuẩn nông thôn mới, nâng thu nhập của hộ dân cư nông nghiệp, thủy sản tăng

gấp 2,5 lần so với năm 2010.

a. Trồng trọt

Ổn định diện tích trồng lúa 17 - 18 nghìn ha, trong đó diện tích sản xuất 2 -

3 vụ khoảng 11 - 12 nghìn ha, ổn định sản lượng lúa 200 - 220 nghìn tấn/năm.

Phát triển một số cây trồng có giá trị kinh tế cao: Quy hoạch phát triển cây nho

gắn với công nghiệp chế biến rượu vang nho, nâng tỷ trọng cây nho chiếm từ 20

- 25% giá trị của ngành trồng trọt, quy mô khoảng 2.200 ha vào năm 2020; hình

thành vùng sản xuất chuyên canh cây công nghiệp phục vụ công nghiệp chế biến

như cây mía đạt 5.000 ha, cây mỳ khoảng 2.500 ha, cây thuốc lá khoảng 2.500

ha; phát triển cây cao su ở vùng đất thích nghi, đất rừng nghèo để nâng cao hiệu

quả đất đai ở huyện Bác Ái, Ninh Sơn tiếp giáp với tỉnh Lâm Đồng.

b. Chăn nuôi

Tập trung nâng cao chất lượng đàn gia súc, phát triển hình thức chăn nuôi

trang trại tập trung và hộ gia đình, quy mô tổng đàn ổn định khoảng 120 - 130

nghìn con và nâng tỷ lệ sinh hóa đàn bò đạt khoảng 45% vào năm 2020; phát

triển đàn dê, cừu theo hướng chăn nuôi công nghiệp quy mô lớn, trong đó tập

trung cải tạo giống cừu đáp ứng tiêu chuẩn xuất khẩu với quy mô khoảng 150

nghìn con; phát triển đàn heo khoảng 150 nghìn con và đàn gia cầm 2 triệu con,

dê khoảng 90 - 100 nghìn con, bảo đảm về thú y và chuồng trại hợp vệ sinh, đáp

ứng nhu cầu tiêu thụ thịt gia súc trong tỉnh và các tỉnh lân cận.

c. Lâm nghiệp

Nâng cao hiệu quả sử dụng đất và nâng cao chất lượng độ che phủ rừng một

cách hợp lý bảo đảm phát triển nông nghiệp bền vững; tập trung phát triển cây

cao su theo hướng sản xuất hàng hóa trên vùng đất nghèo kiệt ở vùng Bác Ái,

Ninh Sơn; triển khai dự án phát triển thủy, lâm kết hợp trên vùng đồi núi để

nâng cao độ che phủ và phát triển kinh tế - xã hội miền núi, với mục tiêu nâng

độ che phủ rừng đạt 50% vào năm 2020; trồng rừng và phát triển chăn nuôi để

sử dụng và khai thác có hiệu quả diện tích đất hoang hóa gần 52.000 ha đất

trống, đồi núi trọc.

Báo cáo hiện trạng môi trường tỉnh Ninh Thuận 5 năm giai đoạn 2011 - 2015

66

d. Thủy sản

Phấn đấu tăng trưởng bình quân hàng năm theo giá trị sản xuất giai đoạn

2016 - 2020 tăng bình quân 7,7%; tổng sản lượng khai thác thủy sản 55 - 60

nghìn tấn, sản lượng giống thủy sản đạt 17 - 18 tỷ con.

Đẩy mạnh xuất khẩu thủy sản có lợi thế, nhất là xuất khẩu tôm với vùng

nguyên liệu chủ động của địa phương, phấn đấu đến 2015 giá trị xuất khẩu thủy

sản đạt 100 triệu USD và đến năm 2020 đạt 150 triệu USD.

- Về khai thác thủy sản: Theo hướng vươn khơi kết hợp bảo vệ an ninh

quốc phòng trên biển; khuyến khích phát triển đóng mới đồng bộ tàu cá công

suất 90 CV trở lên đến 500 CV khai thác ở vùng biển xa bờ và tăng khả năng tốc

độ đón đánh các đàn cá di cư từ đại dương; chuyển đổi cơ cấu nghề khai thác,

nâng cao chất lượng sản phẩm khai thác và đầu tư phát triển các dịch vụ về bảo

quản sản phẩm khai thác; phát triển các loại hình dịch vụ trên biển để giảm chi

phí sản xuất (thu mua, vận chuyển, bảo quản và cung ứng xăng dầu, nước đá

trên biển).

- Về nuôi trồng: Định hướng nuôi trồng nước lợ ổn định diện tích từ 1.200

-1.300 ha ở Đầm Nại, Phú Thọ, An Hải, Sơn Hải theo hướng nuôi công nghiệp,

phát triển nuôi nước ngọt tận dụng các hồ chứa theo hướng nuôi quảng canh,

phát triển mạnh lợi thế vùng sản xuất giống tập trung thành trung tâm sản xuất

của cả nước theo hướng khép kín từ khâu giống bố mẹ đến khâu nuôi, áp dụng

quy trình sản xuất sản phẩm sạch, đa dạng đối tượng nuôi theo hướng thị trường,

bảo đảm yêu cầu nguyên liệu phục vụ công nghiệp chế biến. Sản lượng tôm nuôi

đạt 20.000 tấn vào năm 2020.

- Chế biến thủy sản: Thu hút đầu tư xây dựng các cơ sở chế biến thủy sản

tại các khu hậu cần nghề cá: Cà Ná, Ninh Chữ, các khu, cụm công nghiệp, đầu

tư công nghệ chế biến và đa dạng hóa sản phẩm có giá trị gia tăng, sản lượng

chế biến đến năm 2020 đạt 20.000 tấn. Phát triển các làng nghề chế biến nước

mắm, bảo đảm tiêu chuẩn VSATTP và phục vụ cho các khu đô thị, khu công

nghiệp khoảng 2 triệu lít/năm, phát triển thương hiệu các sản phẩm chế biến

thủy sản của tỉnh như bột cá, nước mắm, cá hấp khô.

2.7.3. Khái quát tác động của phát triển nông nghiệp đối với môi trường

Để tăng năng suất và sản lượng, người dân trên địa bàn tỉnh đã áp dụng các

tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất nông nghiệp như: Sử dụng thuốc bảo vệ

thực vật, phân bón...Việc sử dụng phân bón hóa học và thuốc bảo vệ thực vật

tràn lan và không tuân thủ đúng theo quy định sẽ gây ảnh hưởng đến chất lượng

sản phẩm, sức khỏe con người và môi trường do tồn dư của thuốc bảo vệ thực

vật. Bên cạnh đó, phương pháp canh tác nông nghiệp chưa khoa học sẽ dẫn đến

Báo cáo hiện trạng môi trường tỉnh Ninh Thuận 5 năm giai đoạn 2011 - 2015

67

suy thoái chất lượng đất; chất thải từ ngành chăn nuôi gây ô nhiễm nguồn nước,

là nguy cơ lây lan dịch bệnh nếu không được xử lý đúng quy định.

2.8. Phát triển du lịch

2.8.1. Hiện trạng và phát triển sản xuất của ngành du lịch tỉnh

Kết quả hoạt động du lịch giai đoạn từ 2011 đến 2015 cho thấy, lượng khách

du lịch ngày càng tăng cả về số lượng lẫn chất lượng, nhất là khách quốc tế.

Thời gian lưu trú và sử dụng dịch vụ ngày cũng tăng, giai đoạn này đã đón

khoảng 1,4 -1,5 triệu lượt khách tăng trưởng bình quân 16% năm, thu nhập xã

hội từ hoạt động du lịch tăng trưởng 15% năm.

Tính đến nay toàn tỉnh hiện có 80 cơ sở lưu trú, tương ứng với cơ số phòng

là 412 phòng, góp phần nâng tổng số phòng đến nay là 1.830 phòng, trong đó

trên 30% số phòng đạt chuẩn tương đương 3 sao trở lên; năng lực tăng thêm 679

tỷ đồng (riêng Khu du lịch Amanơi đã chính thức khai trương đi vào hoạt động,

đón khách từ quý III/2013 đến nay, giá trị đầu tư giai đoạn 1 là 500 tỷ đồng,

khách sạn Châu Thành 40 tỷ đồng, KDL Phát Hoàng Long 50 tỷ đồng, đạt tiêu

chuẩn đón khách quốc tế...).

Giai đoạn từ 2011 đến nay, nhiều dự án về du lịch đã được chấp thuận chủ

trương đầu tư và cấp giấy phép; tập trung phát triển ở dải ven biển của tỉnh, đây

là những tiền đề quan trọng, động lực mới để đẩy mạnh việc phát triển du lịch

trong tương lai. Cụ thể giai đoạn 2011-2014 phát sinh 47 dự án đầu tư với tổng

giá trị đầu tư đăng ký 14.000 tỷ đồng, giá trị đầu tư tăng thêm 8.000 tỷ đồng,

tăng 33% so năm 2010 (trong đó đáng kể là các dự án lớn như KDL Seryna,

KDL Vina Núi Chúa có giá trị đầu tư trên 2.000 tỷ đồng...); góp phần tăng số

lượng cơ sở lưu trú - nghỉ dưỡng, vui chơi giải trí, đáp ứng nhu cầu tham quan,

nghỉ dưỡng của du khách trong và ngoài nước vào năm 2020, đóng góp vào tăng

trưởng kinh tế chung của tỉnh.

Một số khu, điểm vui chơi giải trí ở Ninh Thuận đã được đầu tư, cải tạo và

phát triển như: Hội quán Trung tâm văn hóa tỉnh, Trung tâm văn hóa các huyện,

thành phố, hệ thống chợ, siêu thị, Công viên 16/4, Bảo tàng, Tượng đài, Công

viên Ninh Hải, hồ bơi Thủy Nguyên, nhà hàng Sao Biển, công viên công cộng

biển Bình Sơn, một số bar và vũ trường xen lẫn các quán cà phê sân vườn lớn,

karaoke, các shop mua sắm, và một số dịch vụ mới phát sinh....trang nhã, lịch sự

cùng các khu, điểm vui chơi giải trí khác đã thật sự đáp ứng phần lớn nhu cầu

vui chơi giải trí của nhân dân Ninh Thuận và du khách từ nơi khác đến. Tuy

nhiên, những điểm thu hút du khách như đền thờ dân tộc Chăm và các bãi biển

hoang sơ... có thể chiếm một khoảng thời gian lưu trú của một khách du lịch tại

Báo cáo hiện trạng môi trường tỉnh Ninh Thuận 5 năm giai đoạn 2011 - 2015

68

Ninh Thuận, nhưng đã không được khôi phục hoặc trình bày theo cách phát huy

hết tiềm năng của tài sản đó. Khả năng thu hút khách du lịch của tỉnh còn hạn

chế hơn do không có khả năng bổ sung cho những tài sản di tích lịch sử hiện có

bằng việc đầu tư vào khách sạn và khu nghỉ dưỡng chất lượng cao. Năng suất

của ngành du lịch còn thấp so với mức trung bình quốc gia hoặc khu vực.

2.8.2. Dự báo tốc độ phát triển ngành du lịch

Phát triển du lịch Ninh Thuận theo hướng phát triển toàn diện để khai thác

tiềm năng và lợi thế của tỉnh, bao gồm du lịch biển, du lịch sinh thái, du lịch văn

hóa và dịch vụ phục vụ du lịch. Từng bước hình thành các khu du lịch trọng

điểm của cả nước và khu vực Đông nam Á với các loại hình du lịch độc đáo, có

chất lượng dịch vụ tốt nhất, sản phẩm du lịch đa dạng. Đến năm 2020, đón 2,5 -

3 triệu lượt khách, khách quốc tế chiếm khoảng 19 - 20% lượng du khách đến

Ninh Thuận.

a. Định hướng phát triển ngành du lịch:

- Phát triển du lịch biển, với khâu đột phá là đầu tư cải thiện mạnh mẽ

điều kiện hạ tầng giao thông, tạo kết nối cao giữa các khu du lịch với các trục

quốc lộ, nhất là tuyến đường ven biển từ Bình Tiên đến Cà Ná dài 116 km, kết

nối các khu du lịch biển với Cảng hàng không quốc tế Cam Ranh; đi đôi với đào

tạo phát triển nguồn nhân lực cho ngành du lịch theo hướng chuyên nghiệp, xây

dựng tỉnh Ninh Thuận thành một trong những vị trí chiến lược trong mạng lưới

du lịch của cả nước và khu vực. Hình thành 5 khu du lịch biển gồm: Khu du lịch

Bình Tiên, Bình Tiên - Vĩnh Hy, Bình Sơn - Ninh Chữ, Mũi Dinh, Cà Ná. Trong

đó Khu du lịch trọng điểm làm động lực là khu du lịch Bình Tiên - Vĩnh Hy,

Bình Sơn - Ninh Chữ để xây dựng thương hiệu cho du lịch Ninh Thuận với một

số khu du lịch cao cấp và khách sạn đạt tiêu chuẩn 4 - 5 sao, có thể tổ chức các

sự kiện tầm quốc gia và khu vực, trở thành điểm đến của du khách trong và

ngoài nước.

- Hình thành các dịch vụ chất lượng cao, tiến tới xây dựng Ninh Thuận trở

thành một điểm đến hấp dẫn. Ninh Thuận trở thành một trong 7 vùng trọng điểm

du lịch quốc gia thuộc tam giác du lịch Nha Trang - Đà Lạt - Phan Rang. Xây

dựng được thương hiệu du lịch Ninh Thuận.

- Phát triển ngành du lịch theo hướng gắn với các lợi thế sẵn có của địa

phương với các loại hình du lịch hiện đại, chuyên nghiệp. Tăng nguồn lực đầu tư

đúng mức cho các sản phẩm đặc thù có lợi thế của tỉnh, như rượu vang kết hợp

loại hình du lịch nghỉ dưỡng - Spa nho, du thuyền, hình thành các khu resort quy

mô lớn, hiện đại, chất lượng dịch vụ cao, tạo sự khác biệt có tính cạnh tranh cao

Báo cáo hiện trạng môi trường tỉnh Ninh Thuận 5 năm giai đoạn 2011 - 2015

69

so với các tỉnh trong khu vực, nhằm cung cấp các sản phẩm du lịch tốt nhất để

thu hút du khách trong và ngoài nước.

b. Các ngành du lịch trụ cột trong thời gian tới:

- Phát triển loại hình du lịch thuyền buồm cao cấp, hướng đến đối tượng

khách du lịch có thu nhập cao; hình thành Câu lạc bộ du thuyền, phát triển từ

100 đến 200 du thuyền tại vịnh Vĩnh Hy.

- Hình thành các cơ sở du lịch nghỉ dưỡng gắn với loại hình Spa cao cấp,

có thương hiệu quốc tế, sử dụng nguyên liệu đặc thù của Ninh Thuận.

- Phát triển loại hình du lịch kết hợp thưởng thức rượu vang nho, trở thành

điểm đến quan trọng nhất trong khu vực Đông Nam Á.

- Khai thác các lợi thế về điều kiện tự nhiên, đặc thù về nắng và gió để

phát triển các dịch vụ thể thao như kéo dù, thuyền buồm, đua mô tô trên cát…

- Hình thành các tour du lịch sinh thái và các khu du lịch nghỉ dưỡng cao

cấp thân thiện với môi trường.

- Phát triển mạnh loại hình du lịch văn hóa gắn với các khu di tích Chăm

và các làng nghề truyền thống.

- Phát triển 3 sân Golf ở các Khu du lịch trọng điểm theo định hướng quy

hoạch phát triển sân Golf của cả nước đến năm 2020 đã được Thủ tướng Chính

phủ phê duyệt, trong đó giai đoạn đến năm 2015 gồm 2 sân Golf là Bình Tiên và

Ma Trai (sông Trâu) (đến nay chưa thực hiện được 2 sân Golf này) và giai đoạn

2016 - 2020 phát triển thêm sân Golf ở Mũi Dinh đáp ứng nhu cầu của du khách,

các chuyên gia và cán bộ làm việc các khu công nghiệp, công trình trọng điểm

và các nhà máy điện hạt nhân tại tỉnh.

2.8.3. Khái quát tác động của phát triển du lịch đối với môi trường

Phát triển du lịch ngoài những tác động tích cực như góp phần đề cao môi

trường, bảo tồn các diện tích tự nhiên quan trọng, phát triển các khu bảo tồn, cải

thiện hạ tầng cơ sở thông qua hoạt động du lịch hay tăng cường hiểu biết về môi

trường của cộng đồng địa phương thông qua việc trao đổi và học tập với du

khách. Bên cạnh các tác động tích cực, việc phát triển du lịch cũng có những

vấn đề tác động đến môi trường như:

- Chất thải từ hoạt động du lịch như vấn đề vứt rác thải bừa bãi, nước thải

không được thu gom sẽ gây ra mất vệ sinh, cảnh quan, ảnh hưởng đến sức khỏe

cộng đồng.

- Hoạt động giao thông từ các phương tiện du lịch cũng phát sinh ra khí

thải, tiếng ồn làm ảnh hưởng đến chất lượng môi trường không khí, gây phiền hà

cho dân địa phương.

Báo cáo hiện trạng môi trường tỉnh Ninh Thuận 5 năm giai đoạn 2011 - 2015

70

2.9. Vấn đề hội nhập quốc tế

2.9.1. Xu thế hội nhập quốc tế ở tỉnh

- Để sự phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh đạt tới tốc độ tăng trưởng nhanh

và bền vững, thu hẹp khoảng cách giữa các tỉnh trong khu vực và cả nước, đòi

hỏi chiến lược và quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội phải có tầm nhìn chiến

lược, với cách tiếp cận mới, tạo sự khác biệt mang tính cạnh tranh cao, đón nhận

những yếu tố mới, những giá trị mới của quá trình toàn cầu hóa và hội nhập kinh

tế quốc tế mang lại, từ đó tạo động lực bức phá cho phát triển nhanh và bền

vững nền kinh tế - xã hội của tỉnh, cụ thể:

Về kinh tế

+ Tốc độ tăng tổng sản phẩm nội tỉnh (GDP theo giá so sánh năm 2010) đạt

10-11%/năm. GDP bình quân đầu người năm 2020 đạt 58-60 triệu đồng/người,

gấp 2 lần so với năm 2015.

+ Giá trị gia tăng các ngành: Nông, lâm nghiệp và Thủy sản tăng 5-6%/năm;

công nghiệp - xây dựng tăng 14-15%/năm; dịch vụ tăng 11-12%/năm.

+ Cơ cấu kinh tế: Công nghiệp - xây dựng chiếm 30-31%; Nông, lâm, thủy

sản chiếm 28-29%; dịch vụ chiếm 39-40% GDP vào năm 2020.

+ Tổng thu ngân sách trên địa bàn đến năm 2020 đạt 2.800-3.000 tỷ đồng.

+ Giá trị kim ngạch xuất khẩu năm 2020 là 150 triệu USD, tăng bình quân

14,9%/năm.

+ Tổng vốn đầu tư toàn xã hội thời kỳ 2016 - 2020 khoảng 51-55 nghìn tỷ

đồng.

Về xã hội

+ Số lượng lao động được giải quyết việc làm mới 77-78 nghìn người, bình

quân hàng năm giải quyết việc làm mới cho 15,5 nghìn lao động.

+ Tốc độ tăng dân số tự nhiên đến năm 2020 còn 1,12%, quy mô dân số

trung bình đến năm 2020 đạt 640 nghìn người.

+ Tỷ lệ hộ nghèo giảm bình quân hàng năm từ 1,5 - 2%/năm (theo chuẩn

mới 2016 - 2020).

+ Đạt tỷ lệ 10 bác sỹ /1 vạn dân và 70% trạm y tế xã phường có bác sỹ; 90%

xã, phường, thị trấn đạt chuẩn quốc gia về y tế; tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi bị suy

dinh dưỡng đến năm 2020 còn dưới 13%.

+ Tỷ lệ lao động qua đào tạo đến năm 2020 đạt 60%, trong đó đào tạo nghề

đạt 45%.

+ Phấn đấu đến năm 2020: có 50% số trường phổ thông đạt chuẩn quốc gia;

Báo cáo hiện trạng môi trường tỉnh Ninh Thuận 5 năm giai đoạn 2011 - 2015

71

80% số học sinh tiểu học được học 2 buổi/ngày; 20% số trường mầm non đạt

chuẩn quốc gia.

+ Phấn đấu đến năm 2020, có 90% số thôn, khu phố và 100% cơ quan, đơn

vị đạt chuẩn về văn hóa.

- Tích cực, chủ động trong hội nhập quốc tế, tiếp tục đổi mới nội dung và

hình thức xúc tiến đầu tư, tăng cường công tác quãng bá tiềm năng, thế mạnh

của tỉnh, xây dựng thương hiệu Ninh Thuận trong tương lai, hướng mạnh vào

vận động, thu hút, kêu gọi đầu tư, trong đó nguồn vốn FDI được xác định là

nguồn vốn hết sức quan trọng để triển khai các chương trình kinh tế - xã hội của

tỉnh, tập trung vào các lĩnh vực năng lượng, du lịch biển, công nghiệp chế biến,

nuôi trồng thủy sản, phấn đấu vốn thực hiện khoảng 400-450 triệu USD. Tích

cực, chủ động trong tiếp cận với các nhà tài trợ, vận động các nguồn vốn ODA,

ưu tiên các lĩnh vực xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng kinh tế đồng bộ, hiện đại

(hạ tầng kỹ thuật đô thị, giao thông, thủy lợi, công nghệ thông tin và tin truyền

thông), phát triển kết cấu hạ tầng xã hội (văn hóa, dạy nghề, ASXH, giảm

nghèo, dân số và nâng cao năng lực cộng đồng) và các chương trình hỗ trợ ứng

phó biến đổi khí hậu. Phấn đấu cả giai đoạn 2016-2020 thu hút vốn ODA từ 250

- 300 triệu USD.

- Thực hiện có hiệu quả các chương trình liên kết, hợp tác với các tỉnh trong

khu vực và các thành phố lớn trong cả nước, các Tập đoàn kinh tế, các Tổng

công ty, tranh thủ nguồn lực kiều bào Ninh Thuận định cư ở nước ngoài về đầu

tư tại tỉnh.

- Hoạt động xuất, nhập khẩu: Phát triển mạnh hoạt động xuất nhập khẩu gắn

với hội nhập kinh tế quốc tế, chuyển dịch cơ cấu xuất khẩu theo hướng đẩy

mạnh xuất khẩu những mặt hàng có giá trị gia tăng cao; tăng sản phẩm qua chế

biến và chế tạo tại tỉnh, phấn đấu tốc độ tăng trưởng bình quân của hoạt động

xuất khẩu cả giai đoạn đạt 14-15%/năm, đạt giá trị 150 triệu USD vào năm

2020, trong đó xuất khẩu thủy sản khoảng 70 triệu USD, chiếm 46,7%, xuất

khẩu nông sản khoảng 60 triệu USD, chiếm 40% còn lại các mặt hàng khác

khoảng 20 triệu USD, chiếm 13,3%; Tập trung mở rộng quy mô sản xuất và xuất

khẩu các mặt hàng có lợi thế của tỉnh, nguồn nguyên liệu chủ động tại địa

phương như xuất khẩu thủy sản, may mặc, muối, vật liệu xây dựng, khoáng sản.

Đẩy mạnh nhập khẩu hàng hoá vật tư phục vụ sản xuất nông nghiệp, công

nghiệp và hàng tiêu dùng, nhập khẩu máy móc thiết bị cho các dự án đầu tư như

năng lượng (điện gió, điện mặt trời, điện hạt nhân) và nguyên liệu cho công

nghiệp chế biến. Làm tốt các thủ tục xuất nhập khẩu hàng hóa tại Chi cục Hải

quan Ninh Thuận, tạo điều kiện để 100% hàng hóa xuất nhập khẩu liên quan đến

Báo cáo hiện trạng môi trường tỉnh Ninh Thuận 5 năm giai đoạn 2011 - 2015

72

tỉnh đều được thông quan tại tỉnh.

Thuận lợi - khó khăn và thách thức

Thuận lợi

Toàn cầu hóa và hội nhập kinh tế quốc tế đã và đang trở thành xu thế chủ

yếu của quan hệ kinh tế quốc tế hiện đại. Những phát triển mạnh mẽ về khoa

học và công nghệ đã thúc đẩy nhanh quá trình quốc tế hóa nền kinh tế thế giới.

Thương mại thế giới đã tăng lên nhanh chóng. Với sự ra đời của những thể chế

toàn cầu và khu vực như WTO (tổ chức thương mại thế giới), EU (cộng đồng

Châu Âu), APEC (Diễn đàn hợp tác kinh tế Châu Á - Thái Bình Dương), TPP

(Hiệp định Đối tác Kinh tế Chiến lược xuyên Thái Bình Dương)… Đứng trước

xu thế đó cũng mang lại cho tỉnh Ninh Thuận những thuận lợi nhất định sau:

- Ninh Thuận nằm ở vị trí thuận lợi cho việc phát triển kinh tế và tiêu thụ

nông sản. Mũi nhọn phát triển là hải sản, muối và nho.

- Tài nguyên biển khá phong phú về các loài hải sản, độ mặn cao, trữ lượng

cá lớn là điều kiện thuận lợi cho phát triển nghề muối và khai thác, nuôi trồng và

chế biến hải sản.

- Điều kiện khí hậu nắng nóng kéo dài rất thuận lợi cho canh tác nhiều

vụ/năm khi có nước tưới và phát triển nghề làm muối công nghiệp.

- Hệ thống sông suối nhiều và phân bố khá đều các vùng trong tỉnh, địa

hình các lưu vực sông suối thuận lợi cho việc xây dựng các hồ chứa, đập dâng

để mở rộng diện tích cây trồng được tưới, chuyển đổi cơ cấu cây trồng cũng như

khai thác diện tích đất chưa sử dụng vào sản xuất nông nghiệp.

- Tài nguyên đất có khả năng sản xuất nông nghiệp không nhiều nhưng

chưa được khai thác hết. Việc khai thác tiềm năng này sẽ góp phần đẩy mạnh

tốc độ xoá đói giảm nghèo, định canh định cư cho đồng bào dân tộc và phát triển

các loại nông sản hàng hoá.

- Tài nguyên nước không được phong phú nhưng nếu đầu tư thích đáng về

thuỷ lợi sẽ tạo điều kiện cho phát triển sản xuất nông nghiệp, các ngành kinh tế

khác và cấp nước sinh hoạt.

Khó khăn

- Ninh Thuận hiện đang còn là 1 tỉnh còn khó khăn, vì thế trong xu thế thời

đại tỉnh cần nổ lực mạnh mẽ nhằm hạn chế tới mức thấp nhất những vấn đề toàn

cầu hóa tác động đến môi trường. Các vấn đề nổi cộm được đề cập sau đây:

- Quá trình toàn cầu hóa đã làm tăng thêm khoảng cách giữa người giàu và

người nghèo, đặc biệt càng gia tăng áp lực đối với môi trường. Sự khai thác của

con người làm cạn kiệt tài nguyên, gia tăng ô nhiễm môi trường đất - khí - nước,

gia tăng chất thải, môi trường ngày càng suy thoái. Người giàu gây sức ép với

Báo cáo hiện trạng môi trường tỉnh Ninh Thuận 5 năm giai đoạn 2011 - 2015

73

môi trường do sử dụng vật chất thái quá và thói quen sống gây ô nhiễm môi

trường. Người nghèo gây sức ép với môi trường thông qua việc khai thác tất cả

những gì để có thể tồn tại.

- Tình trạng thoái hóa đất ở những vùng đất dốc, nhất là vùng có độ che

phủ thấp. Tuy nhiên với đặc điểm là 1 vùng khô hạn và là tỉnh có bờ biển kéo

dài hơn 105km nên đất đai tại đây thường kém màu mỡ và dễ bị tác động bởi

hiện tượng cát bay và sa mạc hóa.

- Tình trạng ô nhiễm nước nhất là những vùng hạ lưu các con sông và

những vùng dân cư tập trung đông đúc...do nước thải của các cơ sở sản xuất,

sinh hoạt chưa được xử lý thải trực tiếp ra sông. Ngoài ra còn kể đến việc khai

thác bừa bãi không đúng kỹ thuật làm ô nhiễm và cạn kiệt nguồn nước dưới đất.

- Công tác thu gom, xử lý và đổ thải chưa hợp lý và đồng đều tại các khu

vực thành thị và nông thôn trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận.

- Tình trạng ô nhiễm môi trường đô thị và khu công nghiệp, trong đó nổi

cộm lên và vấn đề kiểm soát việc xử lý nước thải và rác thải từ các cơ sở sản

xuất kinh doanh trên địa bàn tỉnh.

- Tình trạng ô nhiễm môi trường nông thôn do các điều kiện vệ sinh, cơ sở

hạ tầng yếu kém; sử dụng không hợp lý các loại hóa chất thuốc trừ sâu trong

nông nghiệp

Thách thức

Trong thời gian tới tỉnh cần có chính sách giúp đỡ doanh nghiệp đầu tư và

cải thiện tình trạng ô nhiễm môi trường lao động như nhiều khu vực sản xuất

không đảm bảo vệ sinh an toàn lao động, độc hại..; cải thiện môi trường đô thị

và nông thôn. Xây dựng quy hoạch sử dụng đất hợp lý, giảm thiểu tình trạng suy

giảm về độ che phủ rừng, thảm thực vật và chất lượng che phủ, suy giảm tính đa

dạng sinh học.

Ba vấn đề thách thức cả trong trước mắt và về lâu dài như: Các vấn đề môi

trường mang tính toàn cầu như biến đổi khí hậu, an ninh nước sạch…; vấn đề về

sa mạc hóa đang gia tăng nhanh chóng; sức ép về đô thị hóa, quá trình công

nghiệp hóa đang đẩy mạnh sẽ gia tăng sức về môi trường đối tỉnh; và vấn đề

định hướng phát triển của tỉnh giai đoạn tới với nhiều công trình qui mô lớn đã

và đang triển khai như tuyến đường ven biển, 2 nhà máy điện hạt nhân, các dự

án chế biến khoáng sản Titan, định hướng phát triển Ninh Thuận thành vùng

trọng điểm về muối của quốc gia với quy mô trên 5.000 ha… Đây là những vấn

đề đang đặt ra những thách thức từ phát triển tạo sức ép đến môi trường của tỉnh

trong giai đoạn tới.

Báo cáo hiện trạng môi trường tỉnh Ninh Thuận 5 năm giai đoạn 2011 - 2015

74

2.9.2. Vấn đề toàn cầu hóa tác động đến môi trường

Tuy nhiên bên cạnh những thành tựu đã đạt được quá trình hội nhập kinh tế

quốc tế cũng gây ra nhiều sức ép đối với môi trường tỉnh, đó là:

- Toàn cầu hóa làm tăng khoảng cách giàu nghèo, cạnh tranh khiến nhiều

doanh nghiệp bị phá sản, tỷ lệ thất nghiệp tăng, ô nhiễm môi trường lan rộng...

- Hội nhập kinh tế quốc tế làm gia tăng nguy cơ gây ô nhiễm môi trường từ

bên ngoài. Việc nhập khẩu hàng hóa vật tư nếu không được kiểm tra, giám sát

chặt chẽ sẽ dẫn đến nguy cơ Ninh Thuận trở thành bãi thải thiết bị công nghệ lạc

hậu, nơi tiêu thụ những hàng hóa kém chất lượng, không đảm bảo các yêu cầu

môi trường...

- Việc mở rộng thu hút đầu tư nước ngoài vào tỉnh nếu không quản lý, giám

sát được việc chấp hành pháp luật về môi trường của các doanh nghiệp đầu tư

nước ngoài thì sẽ có nguy cơ làm tăng suy thoái môi trường do các hoạt động

sản xuất của các doanh nghiệp này gây ra.

- Tự do hóa thương mại thúc đẩy sự phát triển của nhiều loại hình dịch vụ,

kể cả các loại hình có thể gây ra ô nhiễm và sự cố môi trường như hệ thống chợ,

dịch vụ ăn uống, các cơ sở sản xuất, chế biến, hệ thống kho thương mại, vận

chuyển hàng hóa…

2.10. Kết luận

Ninh Thuận có nhiều tiềm năng để phát triển một nền kinh tế đa dạng và

năng động, trong đó, sản xuất nông nghiệp giai đoạn 2011-2015 vẫn giữ vai trò

chủ đạo. Mặc dù còn tồn tại nhiều khó khăn, tốc độ tăng trưởng còn thấp, song

những năm qua, Ninh Thuận đã gặt hái được những thành tựu KT-XH đáng kể.

Cùng với đó, các mục tiêu và định hướng phát triển đến năm 2020 và tầm nhìn

2030 đã được xây dựng và hoạch định cụ thể. Giai đoạn 2011 - 2015, bên cạnh

nền kinh tế phát triển đa dạng, với thế mạnh phát triển công nghiệp năng lượng

sạch (điện gió, năng lượng mặt trời), điện hạt nhân, là trung tâm sản xuất muối

công nghiệp chính của cả nước thì phát triển kinh tế xã hội của tỉnh cũng mang

đến những hệ lụy, tác động xấu đến đến môi trường. Các tác động chính ảnh

hưởng đến môi trường trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận trong giai đoạn 2011 - 2015

chủ yếu thuộc lĩnh vực công nghiệp, hoạt động sản xuất phát sinh nhiều chất thải

gây ảnh hưởng đến chất lượng nguồn nước, môi trường xung quanh như các

hoạt động sản xuất của các cơ sở sản xuất trong các khu, cụm công nghiệp; hoạt

động khai thác khoáng sản; sản xuất muối công nghiệp. Ngoài ra, lĩnh vực nông

nghiệp, nhất là chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản và các làng nghề cũng có những

tác động tiêu cực đến môi trường nước, không khí.

Báo cáo hiện trạng môi trường tỉnh Ninh Thuận 5 năm giai đoạn 2011 - 2015

75

Với những mục tiêu và định hướng như trên, yêu cầu cấp thiết được đặt ra là

việc khai thác và sử dụng tài nguyên thiên nhiên một cách hợp lý, phát triển kinh

tế phải đi đôi với công tác bảo vệ môi trường.

Báo cáo hiện trạng môi trường tỉnh Ninh Thuận 5 năm giai đoạn 2011 - 2015

76

Chương III

THỰC TRẠNG MÔI TRƯỜNG NƯỚC

3.1. Nước mặt lục địa

3.1.1. Tài nguyên nước mặt lục địa

Nguồn nước mặt: gồm hệ thống sông Cái và hệ thống sông suối nhỏ khác.

Sông Cái dài 120 km, có 9 nhánh chính (sông Đa May, suối Gia Nhong, sông

Sắt, sông Ông, suối ChoMo, sông Chá, suối Dầu, sông Quao và sông Lu) diện

tích lưu vực khá lớn 3.043 km2. Các sông suối ngoài hệ thống sông Cái bao gồm

hệ thống sông Quán Thẻ ở phía Nam huyện Thuận Nam có diện tích lưu vực 79

km2; sông Trâu ở phía Bắc huyện Thuận Bắc diện tích lưu vực 66 km2; suối Bà

Râu huyện Thuận Bắc với diện tích lưu vực 250 km2. Tổng lượng nước cung

cấp từ nguồn nước mặt (chưa kể nước mưa) hàng năm gần 1.100 x 106 m3.

a. Hệ thống sông Cái

Dòng chính sông Cái Phan Rang

Sông Cái Phan Rang có chiều dài khoảng 120 km, bắt đầu ở huyện Khánh

Sơn, tỉnh Khánh Hòa, tỉnh Lâm Đồng và kết thúc tại phường Đông Hải, Tp.

Phan Rang - Tháp Chàm. Tọa độ cửa sông đổ ra biển là (X: 1275670; Y:

584706). Đóng vai trò là con sông huyết mạch của toàn tỉnh, dòng chính sông

Cái có chức năng cung cấp nước tưới cho SXNN, phục vụ các hoạt động dân

sinh kinh tế, du lịch, điều tiết dòng chảy, tiêu thoát lũ ...

Các sông suối nhánh

Ngoài dòng chính sông Cái, trên lưu vực nghiên cứu còn có các nhánh sông

lớn và các suối có diện tích lưu vực và chiều dài:

Sông Sắt

Sông Sắt nằm ở phía bờ trái sông Cái, bắt nguồn từ dãy Hà La thượng (1.085

m) thuộc Tây-Nam đường phân thuỷ giữa Khánh Hoà và Ninh Thuận, sông chảy

theo hướng Đông Bắc - Tây Nam.

Tóm tắt các dữ liệu về sông Sắt như sau:

- Tên sông: Sông Sắt;

- Điểm bắt đầu: xã Phước Thành, huyện Bác Ái, tỉnh Ninh Thuận;

- Điểm kết thúc: xã Quảng Sơn, huyện Ninh Sơn, tỉnh Ninh Thuận;

- Vị trí tọa độ cửa sông: (X: 1303602; Y: 562524);

- Chiều dài sông: 34 km;

Báo cáo hiện trạng môi trường tỉnh Ninh Thuận 5 năm giai đoạn 2011 - 2015

77

- Diện tích lưu vực: 409 km2;

- Hiện trạng mục đích sử dụng sông: Tích nước hồ chứa (hồ Sông Sắt), cấp

nước tưới SXNN, tiêu nước thoát lũ.

Sông Trà Co

Sông Trà Co (Me Lam) nằm ở phía bờ tả sông Cái, bắt nguồn từ phía Tây

núi Ma Rai tại ranh giới Khánh Hòa-Ninh Thuận ở độ cao 1.310 m, chảy theo

hướng Bắc-Nam gần song song với dòng chính sông Cái.

Tóm tắt dữ liệu về sông Trà Co như sau:

- Tên sông: Sông Trà Co;

- Điểm bắt đầu: xã Phước Tân, huyện Bác Ái;

- Điểm kết thúc: xã Quảng Sơn, huyện Ninh Sơn, tỉnh Ninh Thuận;

- Vị trí tọa độ cửa sông: (X: 1302667; Y: 562037);

- Chiều dài sông: 25 km;

- Diện tích lưu vực: 154 km2;

- Hiện trạng mục đích sử dụng sông: Tích nước hồ chứa (hồ Trà Co), cấp

nước tưới SXNN, tiêu nước thoát lũ.

Sông Cho Mo

Sông Cho Mo là một nhánh phía bở tả sông Cái bắt nguồn từ núi Mao Chu

Hi thuộc khối núi phía Đông Tân Mỹ ở độ cao 1.451 m. Sông chảy theo hướng

từ Đông sang Tây và đổ vào sông Cái tại vị trí phía thượng lưu cầu Tân Mỹ.

Tóm tắt các dữ liệu về sông Cho Mo như sau:

- Tên sông: Sông Cho Mo;

- Điểm bắt đầu: xã Phước Trung, huyện Bác Ái;

- Điểm kết thúc: xã Mỹ Sơn, huyện Ninh Sơn, tỉnh Ninh Thuận;

- Vị trí tọa độ cửa sông: (X: 1297037; Y: 561189);

- Chiều dài sông: 20 km;

- Diện tích lưu vực: 86 km2;

- Hiện trạng mục đích sử dụng sông: Tích nước hồ chứa (hồ Cho Mo) để

cấp nước tưới SXNN và tiêu thoát lũ.

Suối Ngang

Suối Ngang là một nhánh suối nằm ở tả ngạn sông Cái, bắt nguồn từ núi Rai

có cao độ 558 m chảy từ Đông sang Tây song song với sông Cho Mo và đổ vào

sông Cái ở phía thượng lưu đập Nha Trinh.

Báo cáo hiện trạng môi trường tỉnh Ninh Thuận 5 năm giai đoạn 2011 - 2015

78

Tóm tắt các dữ liệu về suối Ngang như sau:

- Tên sông: Suối Ngang;

- Điểm bắt đầu: xã Phước Trung, huyện Bác Ái, tỉnh Ninh Thuận;

- Điểm kết thúc: xã Mỹ Sơn, huyện Ninh Sơn, tỉnh Ninh Thuận;

- Vị trí tọa độ cửa sông: (X: 1288138; Y: 568130);

- Chiều dài sông: 14 km;

- Diện tích lưu vực: 59 km2;

- Mục đích sử dụng: Tiêu nước thoát lũ, cấp nước tưới SXNN.

Sông Ông

Sông Ông là một nhánh sông nằm ở hữu ngạn sông Cái, bắt nguồn từ núi

Yen Draph (1.610m) tại đường chia nước Lâm Đồng - Ninh Thuận. Sông chảy

theo hướng Tây Bắc - Đông Nam, sau khi rời cao nguyên Đơn Dương (Lâm

Đồng) sông đổ xuống thung lũng Krong Pha (200m) rồi chảy lệch theo hướng

Tây Nam - Đông Bắc một đoạn ngắn (3,5km); gặp núi Yàng (605m) chảy theo

hướng Tây Bắc - Đông Nam trở lại rồi hợp lưu với sông Cái ở phía thượng lưu

cầu Tân Mỹ. Ngoài dòng chảy của lưu vực, sông Ông còn tiếp nhận lượng nước

xả từ nhà máy thuỷ điện Đa Nhim với lưu lượng xả TB năm 16,7 m3/s (mùa kiệt

trung bình 12,5 m3/s).

Tóm tắt các dữ liệu về sông Ông như sau:

- Tên sông: Sông Ông;

- Điểm bắt đầu: huyện Đơn Dương, tỉnh Lâm Đồng;

- Điểm kết thúc: xã Quảng Sơn, huyện Ninh Sơn, Ninh Thuận;

- Vị trí tọa độ cửa sông: (X: 1299193; Y: 560889);

- Chiều dài sông: 28 km;

- Diện tích lưu vực: 215 km2;

- Hiện trạng mục đích sử dụng sông: Cấp nước tưới SXNN, khai thác thủy

điện, du lịch sinh thái.

Sông Dầu

Sông Dầu bắt nguồn từ các núi Rom-Lom (784m) và Tha-Ton (1.178m).

Sông chảy theo hướng Tây Bắc-Đông Nam hợp lưu với sông Than rồi đổ và

sông Cái. Sông có diện tích lưu vực 136 km2 và chiều dài sông là 24 km.

Báo cáo hiện trạng môi trường tỉnh Ninh Thuận 5 năm giai đoạn 2011 - 2015

79

Sông Than

Sông bắt nguồn từ sườn phía Nam núi Ma Rong tại ranh giới 3 tỉnh Lâm

Đồng, Bình Thuận và Ninh Thuận ở độ cao 1.310 m. Sông chảy theo hướng Tây

Nam - Đông Bắc và hợp lưu với sông Dầu đổ vào sông Cái khoảng 2,0 km về

phía hạ lưu cầu Tân Mỹ.

Tóm tắt các dữ liệu về sông Than như sau:

- Tên sông: Sông Than;

- Điểm bắt đầu: huyện Tuy Phong, tỉnh Bình Thuận;

- Điểm kết thúc: xã Quảng Sơn, huyện Ninh Sơn, Ninh Thuận;

- Vị trí tọa độ cửa sông: (X: 1294761; Y: 561283);

- Chiều dài sông: 30 km;

- Diện tích lưu vực: 352 km2;

- Hiện trạng mục đích sử dụng sông: Cấp nước tưới SXNN, cấp nước sinh

hoạt, du lịch sinh thái…

Sông Quao

Sông Quao là một nhánh nằm ở bên bờ hữu sông Cái bắt nguồn từ núi Tà

Mú (Tha Ton). Đoạn thượng lưu sông chảy qua ở địa hình vùng núi có tên gọi là

sông Lanh Ra. Đoạn hạ lưu sông chảy qua vùng đồng bằng Phan Rang (có tên

gọi là sông Quao) rồi đổ vào sông Cái Phan Rang tại vị trí phía thượng lưu cầu

Đạo Long.

Tóm tắt các dữ liệu về sông Quao như sau:

- Tên sông: Sông Quao;

- Điểm bắt đầu: huyện Tuy Phong, tỉnh Bình Thuận;

- Điểm kết thúc: P. Đạo Long, Tp. Phan Rang-Tháp Chàm, Ninh Thuận;

- Tọa độ cửa sông: (X: 1277712; Y: 580126);

- Chiều dài sông: 39,5 km;

- Diện tích lưu vực: 154 km2;

- Hiện trạng mục đích sử dụng sông: Cấp nước tưới SXNN, điều tiết dòng

chảy, tiêu thoát lũ…

Sông Lu

Sông Lu là một nhánh lớn của sông Cái phía hữu ngạn bắt nguồn từ các dãy

núi phía Tây nơi ranh giới 3 tỉnh Lâm Đồng, Bình Thuận và Ninh Thuận.

Thượng nguồn sông Lu có hai nhánh chính: nhánh nằm phía bên trái, tính từ

Báo cáo hiện trạng môi trường tỉnh Ninh Thuận 5 năm giai đoạn 2011 - 2015

80

thượng nguồn xuống, đầu tiên có tên là sông La Hà, sau đó tên là sông Gia, trên

nhánh sông này đã xây dựng hồ Tân Giang; nhánh sông thứ hai nằm phía bên

phải có tên là sông Biêu, bắt nguồn từ Bình Thuận. Hai nhánh sông này hợp lại

thành sông Lu chảy theo hướng Tây Bắc - Đông Nam sau đó chuyển theo hướng

Tây Nam - Đông Bắc, đến đập Tề Nông lại đổi thành hướng Tây Bắc - Đông

Nam rồi đổ vào sông Cái tại vị trí hạ lưu cầu Đạo Long chỉ cách cửa biển

khoảng 2,5 km. Đoạn thượng lưu sông chảy trong vùng núi, đoạn hạ lưu sông

chảy qua vùng đồng bằng Phan Rang.

Tóm tắt các dữ liệu về sông Lu như sau:

- Tên sông: Sông Lu;

- Điểm bắt đầu: huyện Tuy Phong, tỉnh Bình Thuận;

- Điểm kết thúc: xã An Hải, huyện Ninh Phước, Ninh Thuận;

- Tọa độ cửa sông: (X: 1276061; Y :582439);

- Chiều dài sông: 34 km;

- Diện tích lưu vực: 504 km2;

- Hiện trạng mục đích sử dụng sông: Cấp nước tưới SXNN, điều tiết dòng

chảy, tiêu thoát lũ…

Dòn

g ch

ính

sông

Cái

Biển Đông

S. Cái

S. Sắt S. Trà Co

Co

S. Ông

S.Cho Mo

S. Than S. Dầu

S. Ngang

S.Lanh Ra

S. Gia

409 km2

34 km

86 km2

20 km

215 km2

28 km

352 km2

30 km

154 km2

25 km

136 km2

24 km

59 km2

14 km

504 km2

34 km

3.043 km2

120 km S. Biêu

S.Lu

S.Quao

120km2

30km

Hình 3.1. Sơ đồ hệ thống sông Cái Phan Rang

b. Các hồ chứa nước

Báo cáo hiện trạng môi trường tỉnh Ninh Thuận 5 năm giai đoạn 2011 - 2015

81

Đến nay, trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận có 20 hồ chứa đưa vào sử dụng với

tổng dung tích hồ là 192,21 triệu m3, năng lực tưới thiết kế là 16.692 ha đất canh

tác nông nghiệp và nuôi trồng thủy sản và 1 hồ chứa đang xây dựng (hồ sông

Cái). Tuy nhiên, theo số liệu đến tháng 6/2015 của Công ty TNHH MTV

Khai thác Công trình Thủy lợi, mực nước tại các hồ chứa trên địa bàn tỉnh Ninh

Thuận ở mức rất thấp so với mực nước dâng bình thường do ảnh hưởng hạn hán

kéo dài, hầu hết các hồ đã cạn kiệt, không còn khả năng tưới. Tại thời điểm này,

tổng dung tích các hồ chứa trên toàn tỉnh chỉ còn lại 21,7/192,21 triệu m3, đạt

11,3% (cùng thời kỳ năm 2014 là 33,7%), cụ thể:

- Huyện Ninh Phước:

+ Hồ chứa nước Bầu Zôn: Được xây dựng hoàn thành năm 2012, có

dung tích 1,69 triệu m3, năng lực tưới thiết kế 135 ha. Tính đến tháng 6/2015 thì

hồ này đã cạn kiệt, trong hồ không còn nước.

+ Hồ chứa nước Lanh Ra: Được xây dựng hoàn thành năm 2012, có

dung tích 13,89 triệu m3, năng lực tưới thiết kế 1.050 ha. Lượng nước trong hồ

tính đến tháng 6/2015 chỉ còn 2,15 triệu m3.

+ Hồ chứa nước Tà Ranh: Được xây dựng hoàn thành năm 2010, có

dung tích 1,22 triệu m3, năng lực tưới thiết kế 100 ha. Tính đến tháng 6/2015 thì

hồ này đã cạn kiệt, trong hồ không còn nước.

- Huyện Ninh Hải:

+ Hồ chứa nước Ông Kinh: Được xây dựng hoàn thành năm 1999 và tu

sửa năm 2004. Hồ có dung tích 0,83 triệu m3, năng lực tưới thiết kế 120 ha. Tính

đến tháng 6/2015 thì hồ này đã cạn kiệt, trong hồ không còn nước.

+ Hồ chứa nước Thành Sơn: Được xây dựng hoàn thành năm 1991và

được cải tạo nâng cấp năm 2009. Hồ có dung tích 3,05 triệu m3, năng lực tưới

thiết kế 250 ha. Lượng nước trong hồ tính đến tháng 6/2015 chỉ còn 0,34 triệu

m3.

+ Hồ chứa nước suối Nước Ngọt: Được xây dựng hoàn thành năm 2006,

có dung tích 1,81 triệu m3, năng lực tưới thiết kế 208 ha. Lượng nước trong hồ

tính đến tháng 6/2015 chỉ còn 0,215 triệu m3.

- Huyện Ninh Sơn:

+ Hồ chứa nước Cho Mo: Được xây dựng hoàn thành năm 2011, Hồ có

dung tích 8,79 triệu m3, năng lực tưới thiết kế 1.242 ha. Lượng nước trong hồ

tính đến tháng 6/2015 chỉ còn 0,75 triệu m3.

- Huyện Thuận Nam:

+ Hồ chứa nước Tân Giang: Được xây dựng hoàn thành năm 2001. Hồ

Báo cáo hiện trạng môi trường tỉnh Ninh Thuận 5 năm giai đoạn 2011 - 2015

82

có dung tích 13,39 triệu m3, năng lực tưới thiết kế 3.000 ha. Lượng nước trong

hồ tính đến tháng 6/2015 chỉ còn 1,96 triệu m3.

+ Hồ chứa nước Bầu Ngứ: Được xây dựng hoàn thành năm 2007, có

dung tích 1,60 triệu m3, năng lực tưới thiết kế 170 ha. Lượng nước trong hồ tính

đến tháng 6/2015 chỉ còn 0,15 triệu m3.

+ Hồ chứa nước CK7: Hoàn thành năm 1996, được cải tạo nâng cấp năm

2013, có dung tích 1,43 triệu m3, năng lực tưới thiết kế 100 ha. Lượng nước

trong hồ tính đến tháng 6/2015 chỉ còn 0,05 triệu m3.

+ Hồ chứa nước Suối Lớn: Được xây dựng hoàn thành năm 1990 và

được cải tạo nâng cấp năm 2014, có dung tích 1,1 triệu m3, năng lực tưới thiết kế

70 ha. Lượng nước trong hồ tính đến tháng 6/2015 chỉ còn 0,1 triệu m3.

+ Hồ chứa nước Sông Biêu: Được xây dựng hoàn thành năm 2012, có

dung tích 23,78 triệu m3, năng lực tưới thiết kế 1.300 ha. Tính đến tháng 6/2015

thì hồ này đã cạn kiệt, trong hồ không còn nước.

- Huyện Thuận Bắc:

+ Hồ chứa nước Sông Trâu: Hoàn thành năm 2005, có dung tích 31,53

triệu m3, năng lực tưới thiết kế 3.000 ha. Lượng nước trong hồ tính đến tháng

6/2015 chỉ còn 1,64 triệu m3.

+ Hồ chứa nước Ba Chi: Được xây dựng hoàn thành năm 2005, có dung

tích 0,40 triệu m3, năng lực tưới thiết kế 40 ha. Lượng nước trong hồ tính đến

tháng 6/2015 chỉ còn 0,09 triệu m3.

+ Hồ chứa nước Ma Trai: Hoàn thành năm 2005, Hồ có dung tích 0,48

triệu m3, năng lực tưới thiết kế 30 ha. Lượng nước trong hồ tính đến tháng

6/2015 chỉ còn 0,2 triệu m3.

+ Hồ chứa nước Bà Râu: Được xây dựng hoàn thành năm 2012, Hồ có

dung tích 4,67 triệu m3, năng lực tưới thiết kế 300 ha. Lượng nước trong hồ tính

đến tháng 6/2015 chỉ còn 0,4 triệu m3.

- Huyện Bác Ái:

+ Hồ chứa nước Sông Sắt: Được xây dựng hoàn thành năm 2008, có

dung tích 69,33 triệu m3, năng lực tưới thiết kế 3.800 ha. Lượng nước trong hồ

tính đến tháng 6/2015 chỉ còn 4,78 triệu m3.

+ Hồ chứa nước Trà Co: Được xây dựng hoàn thành năm 2011, có dung

tích 10,10 triệu m3, năng lực tưới thiết kế 1.162 ha. Lượng nước trong hồ tính

đến tháng 6/2015 chỉ còn 2,28 triệu m3.

+ Hồ chứa nước Phước Trung: Hoàn thành năm 2012, có dung tích 2,35

Báo cáo hiện trạng môi trường tỉnh Ninh Thuận 5 năm giai đoạn 2011 - 2015

83

triệu m3, năng lực tưới thiết kế 270 ha. Lượng nước trong hồ tính đến tháng

6/2015 chỉ còn 0,18 triệu m3.

+ Hồ chứa nước Phước Nhơn: Được xây dựng hoàn thành năm 2012, có

dung tích 0,78 triệu m3, năng lực tưới thiết kế 205 ha. Lượng nước trong hồ tính

đến tháng 6/2015 chỉ còn 0,06 triệu m3.

3.1.2. Các nguồn gây ô nhiễm và suy thoái nước mặt

- Nước thải phát sinh từ quá trình hoạt động của các khu, cụm công nghiệp,

hoạt động chăn nuôi và nước thải sinh hoạt tại các khu vực đô thị (thành phố

Phan Rang-Tháp Chàm và các thị trấn);

- Nước thải từ các cơ sở sản xuất ngoài các khu, cụm công nghiệp dọc theo

sông Cái.

3.1.3. Diễn biến chất lượng nước mặt lục địa

Để đánh giá diễn biến theo thời gian, không gian nước mặt lục địa trên địa

bàn tỉnh Ninh Thuận, báo cáo được thực hiện thông qua số liệu quan trắc của

Chi cục Bảo vệ Môi trường Ninh Thuận các năm 2011, 2012, 2013, 2014, và 6

tháng đầu năm 2015 cho từng khu vực lưu vực sông, kênh, hồ đập, trên địa bàn

tỉnh.

Với các thông số lấy mẫu đặc trưng cho khả năng gây ô nhiễm nguồn nước

mặt như (pH, Oxy hòa tan (DO), Sắt tổng cộng (Fe), Amoni (NH4+), Nitrit (NO2

-

), Nitrat (NO3-), Nhu cầu oxy sinh học (BOD5), Nhu cầu oxy hóa học (COD),

Coliform), đem so sánh với QCVN 08:2008/BTNMT để đánh giá diễn biến chất

lượng nước mặt theo vị trí khu vực và diễn biến theo thời gian.

a. Diễn biến chất lượng nước mặt trên sông Cái, kênh Nam, kênh Bắc

Thông số pH

pH là đại lượng đặc trưng cho khả năng phân ly của ion H+ trong môi trường

và thay đổi tùy theo đặc điểm địa chất vùng đất mà nguồn nước chảy qua.

Trong giai đoạn 2011 - 6 tháng đầu năm 2015, kết quả quan trắc trên sông

Cái, kênh Nam, kênh Bắc, cho thấy pH có giá trị trung tính dao động từ 6,6 – 7,9

đều nằm trong giới hạn cho phép theo QCVN 08:2008/BTNMT cột A2, nước

dùng được cho mục đích cấp nước sinh hoạt nhưng phải áp dụng công nghệ xử

lý phù hợp và bảo tồn động thực vật thủy sinh.

Báo cáo hiện trạng môi trường tỉnh Ninh Thuận 5 năm giai đoạn 2011 - 2015

84

Hình 3.2. Biểu đồ diễn biến pH từ năm 2011 - 2015

Thông số oxy hòa tan (DO)

Hàm lượng oxy hòa tan (DO) là một trong những thông số quan trọng đánh

giá chất lượng nguồn nước. Oxy hòa tan vào nguồn nước bởi một số nguyên

nhân chính: gió, sóng, nước mưa và quá trình quang hợp. Hàm lượng oxy hòa

tan là một chỉ tiêu quan trọng ảnh hưởng đến hoạt động hô hấp, quá trình sinh

trưởng của các sinh vật thủy sinh.

Hàm lượng DO (mg/l) trên sông Cái và kênh Nam Giai đoạn 2011 - 6 tháng

đầu năm 2015, cho kết quả rất tốt, giá trị DO dao động từ 5,8 -6,5 mg/l và đều

đạt quy chuẩn cho phép QCVN 08:2008/BTNMT, cột A2. Tại kênh Bắc nhánh

Phan Rang, nhánh Ninh Hải hàm lượng DO thay đổi thất thường qua các năm và

có xu hướng tăng dần giai đoạn 2011- 06 tháng đầu năm 2015, tại kênh Bắc

nhánh Phan Rang hàm lượng oxy hòa tan trung bình là tương đối thấp năm 2011

(3,7 mg/l), 2012 (3,8 mg/l) và không đạt quy chuẩn cho phép QCVN

08:2008/BTNMT, cột B1 - dùng cho mục đích tưới tiêu thủy lợi.

Hình 3.3. Biểu đồ diễn biến DO từ năm 2011 - 6 tháng đầu năm 2015

Báo cáo hiện trạng môi trường tỉnh Ninh Thuận 5 năm giai đoạn 2011 - 2015

85

Thông số nhu cầu oxy sinh hóa (BOD5)

Nhu cầu oxy sinh hóa (BOD5) là đại lượng đặc trưng cho hàm lượng chất

hữu cơ trong nước. Các chất ô nhiễm hữu cơ phát sinh chủ yếu do hoạt động ở

các khu vực du lịch, vận chuyển, chất thải sinh hoạt và các hoạt động chăn nuôi,

tưới tiêu nông nghiệp, hoạt động nuôi trồng thủy sản. Sự thải bỏ chất thải sau

thu hoạch (rơm rạ, thân, cành lá cây,…) cũng làm gia tăng hàm lượng hữu cơ

trong nước mặt.

Giá trị BOD5 trung bình giai đoạn 2011 - 6 tháng đầu năm 2015 trên các

tuyến sông kênh đều đạt quy chuẩn cho phép theo QCVN 08:2008/BTNMT (cột

A2), giá trị BOD5 trung bình dao động từ 1,9 - 5,8 mg/L, có xu hướng tăng dần

trong giai đoạn 2011 - 2014. Vào năm 2015 nồng độ BOD5 tại kênh Bắc tăng

đột biến vào nồng độ BOD5 vượt quy chuẩn cột A2 từ 1,9 đến 2,1 lần, nhưng

vẫn nằm trong giới hạn cho phép cọt B1.

Hình 3.4. Biểu đồ diễn biến BOD5 từ năm 2011 - 06 tháng đầu

năm 2015

Thông số Amoni (NH4+)

Nồng độ Amoni tung bình trên các tuyến sông kênh có diễn biến phức tạp,

kết quả Amoni trung bình giai đoạn 2011 - 6 tháng đầu năm 2015 cho thấy, trên

sông Cái và kênh Nam không có dấu hiệu ô nhiễm Amoni và đều đạt quy chuẩn

cho phép QCVN 08:2008/BTNMT, cột A2. Nồng độ NH4+

năm 2014 có giá trị

quan trắc thấp hơn so với các năm khác ở có xu hướng tăng dần trong các năm

quan trắc tại kênh Bắc nhánh Phan Rang. Tại kênh Bắc nhánh Phan Rang, nồng

độ N-NH4+ trung bình qua các năm vượt QCVN 08:2008/BTNMT, cột A2 từ 2,2

đến 4,1 lần, vượt QCVN 08:2008/BTNMT, cột B1 từ 1,1 đến 1,6 lần tương ứng

năm 2012, 2015. (Hình 3.5).

Nước kênh có hàm lượng amoni cao đột biến tại một số thời điểm là do ảnh

hưởng của hoạt động chăn nuôi gia cầm, gia súc, chất thải sinh hoạt, hầm tự

hoại… đến chất lượng nước. Ngoài ra hoạt động nông nghiệp, sử dụng phân bón

Báo cáo hiện trạng môi trường tỉnh Ninh Thuận 5 năm giai đoạn 2011 - 2015

86

cho cải tạo chất lượng đất và cung cấp dưỡng chất cho cây trồng cũng góp phần

gia tăng hàm lượng amoni trong thành phần nước mặt.

Hình 3.5. Biểu đồ diễn biến Amoni (NH4+) từ năm 2011 - 06 tháng đầu

năm 2015

Thông số Nitrit (NO2-)

Nồng độ NO2- dao động từ 0,009 - 0,048 mg/L. Tại sông Cái, kênh Nam và

kênh Bắc nhánh Ninh Hải, hàm lương NO2- (mg/L) từ năm 2011 – 2014 đều đạt

QCVN 08:2008/BTNMT, cột A2, riêng 6 tháng đầu năm 2015 hàm lượng NO2-

vượt quy chuẩn cho phép cột A2 1,2 lần . Tại kênh Bắc nhánh Phan Rang nồng

độ NO2- đều vượt giá trị quy định theo QCVN 08:2008/BTNMT, cột A2, tuy

nhiên vẫn nằm trong giới hạn cho phép QCVN 08:2008/BTNMT, cột B1 (Hình

3.6).

Hình 3.6. Biểu đồ diễn biến Nitrit (NO2-) từ năm 2011 - 06 tháng đầu

năm 2015

Báo cáo hiện trạng môi trường tỉnh Ninh Thuận 5 năm giai đoạn 2011 - 2015

87

Thông số Nitrat (NO3-)

Nồng độ NO3- dao động từ 0,13 đến 0,45 mg/L, hầu hết các vị trí quan trắc

đều có giá trị NO3- khá thấp và đạt quy chuẩn cho phép cột A2 QCVN

08:2008/BTNMT.

Hình 3.7. Biểu đồ diễn biến Nitrat (NO3-) từ năm 2011 - 06 tháng đầu

năm 2015

Thông số sắt (Fe)

Hàm lượng sắt trong nước mặt tại các vị trí khảo sát từ năm 2011 – 6 tháng

đầu năm 2015 dao động từ 1,4 - 3,9 mg/L, trong đó cao nhất là nước mặt thuộc

kênh Nam 3,9 mg/L năm 2011 (đoạn từ Trạm Thủy nông đến Cống 26) (Hình

3.8). Trên các tuyến sông kênh qua các năm hàm lượng sắt đều vượt QCVN 08:

2088/BTNMT, cột A2 và cột B1. Hàm lượng sắt có trong nước mặt chủ yếu do

đặc điểm địa chất của lưu vực.

Hình 3.8. Biểu đồ diễn biến Fe từ năm 2011 - 06 tháng đầu

năm 2015

Báo cáo hiện trạng môi trường tỉnh Ninh Thuận 5 năm giai đoạn 2011 - 2015

88

Thông số Coliform

Coliform trong nước mặt tại các điểm quan trắc dao động trong khoảng 12 x

103 - 5,7 x 105 MPN/100mL, vượt QCVN 08: 2008/BTNMT/ cột B1 từ 1,6 -

77,0 lần. Trong đó, nước mặt kênh Bắc nhánh Phan Rang bị ô nhiễm vi sinh cao

nhất (Hình 3.9).

Hình 3.9. Biểu đồ diễn biến Coliform từ năm 2011 - 06 tháng đầu

năm 2015

Nhận xét chung

Kết quả quan trắc trong giai đoạn 2011 - 06 tháng đầu năm 2015 cho thấy:

- Theo thời gian vào giai đoạn 2012 - 2014 chất lượng nước có dấu hiệu ổn

định dao động không nhiều qua các năm, và hầu hết đều đạt quy chuẩn cho

phép, tuy nhiên vào năm 2015 hàm lượng ô nhiễm chất hữu cơ, dinh dưỡng có

dấu hiệu tăng cao và vượt quy chuẩn cho phép, đặc biệt tại kênh Bắc nhánh

Phan Rang và nhánh Ninh Hải.

- Chất lượng nước tại một số vị trí có dấu hiệu ô nhiễm hữu cơ, được thể

hiện thông qua hàm lượng DO và BOD5 trong nguồn nước. DO trong nước mặt

kênh Bắc nhánh Phan Rang thấp vào năm 2011, 2012. Nồng độ BOD5 tuy chưa

vượt quy chuẩn song có xu hướng tăng dần qua các năm;

- Nguồn nước mặt bị ô nhiễm Fe, hầu hết các giá trị quan trắc đều vượt

QCVN 08: 2008/BTNMT, cột A2. Điển hình là tại kênh Nam đoạn từ trạm Thủy

Nông (Phước Dân) đến cống 26 (An Hải), nồng độ Fe lên đến 3,9 mg/L.

- Ô nhiễm dinh dưỡng thể hiện rõ qua thông số N-NH4+. Nhiều vị trí quan

trắc ở kênh Bắc nhánh Phan Rang và kênh Bắc nhánh Ninh Hải có giá trị đo đạc

vượt quy chuẩn cột B1, trong đó cao nhất phải kể đến là khu vực Mương Cố

(Tấn Tài) thuộc kênh Bắc nhánh Phan Rang.

Báo cáo hiện trạng môi trường tỉnh Ninh Thuận 5 năm giai đoạn 2011 - 2015

89

- Ô nhiễm coliforms trong nước mặt trên địa bàn tỉnh khá đáng kể, nồng độ

dao động trong khoảng 12 x 103 - 5,7 x 105 MPN/100mL, vượt QCVN 08:

2008/BTNMT/ cột B1 từ 1,6 - 77,0 lần, cao nhất là khu vực kênh Bắc nhánh

Phan Rang.

Nguyên nhân: Do sông Cái và hệ thống kênh Bắc, kênh Nam tiếp nhận

nước thải từ hoạt động sản xuất công nghiệp, nông nghiệp và sinh hoạt; đồng

thời lượng nước xả từ nhà máy thủy điện Đa Nhim có hàm lượng Fe cao (do đặc

điểm địa chất của khu vực tỉnh Lâm Đồng) nên đã làm cho các thông số

Coliform và Fe cao.

b. Diễn biến chất lượng nước mặt sông Lu, sông Quao

Việc đánh giá diễn biến chất lượng nước mặt sông Lu và sông Quao dựa vào

chủ yếu kết quả quan trắc nước mặt của Trung tâm quan trắc Ninh Thuận và báo

cáo kết quả quan trắc và phân tích chất lượng nước mặt trung bình của Chi cục

bảo vệ môi trường Ninh Thuận. Vị trí lấy mẫu được lựa chọn tại điểm đầu cuối

mỗi con sông, kết quả quan trắc là giá trị trung bình năm 2014 và giá trị trung

bình 6 tháng đầu năm 2015. Cụ thể:

Thông số pH

Kết quả quan trắc chất lượng nước trên sông Lu và sông Quao cho thấy giá

trị pH tại các vị trí quan trắc đều đạt quy chuẩn cho phép, dao động trong

khoảng 7,2 - 7,5 (Hình 3.10).

Hình 3.10. Biểu đồ diễn biến pH trên sông Lu và sông Quao

Thông số oxy hòa tan (DO)

Báo cáo hiện trạng môi trường tỉnh Ninh Thuận 5 năm giai đoạn 2011 - 2015

90

Kết quả quan trắc trung bình năm 2014 và 6 tháng đầu năm 2015 cho thấy

thông số DO đều đạt quy chuẩn cho phép QCVN 08:2008/BTNMT, cột B1. Giá

trị dao động từ 6,2 - 6,7 mg/L (Hình 3.11).

Hình 3.11. Biểu đồ diễn biến DO trên sông Lu và sông Quao

Thông số tổng chất rắn lơ lửng (TSS)

Kết quả quan trắc trung bình năm 2014 và 6 tháng đầu năm 2015 cho thấy

tại vị trí quan trắc cuối nguồn sông Lu và sông Quao đều có thông số TSS thấp

hơn so với quy chuẩn cho phép QCVN 08:2008/BTNMT, cột B1 (Hình 3.12).

Giá trị TSS cao hơn so với quy chuẩn cho phép QCVN 08:2008/BTNMT, cột

B1 tại các vị trí: cầu Liên Thôn (năm 2014), cầu Trắng và cầu sông Quao (6

tháng đầu năm 2015).

Hình 3.12. Biểu đồ diễn biến TSS trên sông Lu và sông Quao

Thông số sắt (Fe)

Báo cáo hiện trạng môi trường tỉnh Ninh Thuận 5 năm giai đoạn 2011 - 2015

91

Tương tự như thông số TSS, qua kết quả quan trắc trung bình năm 2014 và 6

tháng đầu năm 2015 cho thấy tại vị trí quan trắc cuối nguồn sông Lu và sông

Quao đều có thông số Fe vượt quy chuẩn cho phép từ từ 1,04 đến 3,5 lần. Riêng

tại cầu Liên Thôn và cầu Trắng (6 tháng đầu năm 2015), thông số Fe thấp hơn

so với quy chuẩn cho phép (Hình 3.13).

Hình 3.13. Biểu đồ diễn biến Fe trên sông Lu và sông Quao

Thông số Amoni (NH4+)

Kết quả quan trắc trung bình năm 2014 và 6 tháng đầu năm 2015 cho thấy

tại vị trí quan trắc cuối nguồn sông Lu và sông Quao hầu hết để có giá trị thông

số NH4+ thấp hơn quy chuẩn cho phép. Riêng chỉ có vị trí thôn Phước An (đầu

sông Quao) là vượt quy chuẩn 1,1 lần (Hình 3.14).

Hình 3.14. Biểu đồ diễn biến Amoni (NH4+) trên sông Lu và sông Quao

Thông số Nitrit (NO2-)

Qua kết quả trung bình năm 2014 và 6 tháng đầu năm 2015 cho thấy chất

lượng nước sông Lu và sông Quao có thông số nitrit đều đạt quy chuẩn cho

Báo cáo hiện trạng môi trường tỉnh Ninh Thuận 5 năm giai đoạn 2011 - 2015

92

phép, riêng đoạn cuối nguồn sông Quao (tại vị trí cầu sông Quao) vượt quy

chuẩn khoảng 1,53 lần.

Hình 3.15. Biểu đồ diễn biến Nitrit (NO2-) trên sông Lu và sông Quao

Thông số Nitrat (NO3-)

Kết quả trung bình năm 2014 và 6 tháng đầu năm 2015 cho thấy chất lượng

nước sông Lu và sông Quao có thông số nitrat đều rất thấp và đạt quy chuẩn cho

phép QCVN 08:2008/BTNMT, cột B1.

Hình 3.16. Biểu đồ diễn biến Nitrat (NO3-) trên sông Lu và sông Quao

Thông số nhu cầu oxy hóa học (COD)

Qua kết quả trung bình từ năm 2014 đến tháng 6/2015 cho thấy chất lượng

nước sông tại các vị trí trên sông Lu và sông Quao đạt Quy chuẩn QCVN

08:2008/BTNMT, cột B1. Riêng tại Cầu Trắng (Sông Lu) và Thôn Phước An

(sông Quao) là vượt Quy chuẩn lần lượt là 1,03 lần và 1,2 lần (Hình 3.17).

Báo cáo hiện trạng môi trường tỉnh Ninh Thuận 5 năm giai đoạn 2011 - 2015

93

Hình 3.17. Biểu đồ diễn biến COD trên sông Lu và sông Quao

Chỉ số Coliform

Chỉ số coliform trong nước mặt sông Lu và sông Quao tại hầu hết các điểm

quan trắc đều vượt Quy chuẩn QCVN 08:2008/BTNMT cột B1, giá trị vượt cột

B1 từ 2,2 - 18,5 lần. Riêng tại Thôn Phước An (6 tháng đầu năm 2015) là có giá

trị Coliform thấp hơn so với Quy chuẩn.

Hình 3.18. Biểu đồ diễn biến Coliforms trên sông Lu và sông Quao

c. Diễn biến chất lượng nước suối Cạn, sông Than

Chất lượng nước suối Cạn, sông Than bắt đầu thực hiện quan trắc từ năm

2012. Việc đánh giá diễn biến chất lượng nước mặt suối Cạn, sông Than sử

dụng kết quả quan trắc trung bình giai đoạn 2012 - 2014 và 6 tháng đầu năm

2015 tại 4 vị trí đặc trưng, cụ thể:

- Tại điểm cầu sắt trên suối Cạn - Ký hiệu: MN-QP01

Báo cáo hiện trạng môi trường tỉnh Ninh Thuận 5 năm giai đoạn 2011 - 2015

94

- Cách điểm xả thải của Nhà máy Quãng Phú khoảng 100m về phía thượng

nguồn suối Cạn - Ký hiệu: MN-QP02

- Cách điểm hợp lưu với suối Cạn khoảng 100m về phía thượng nguồn sông

Than Ký hiệu: MN-QP03

- Cách điểm hợp lưu với suối Cạn khoảng 100m về phía hạ nguồn sông

Than - Ký hiệu: MN-QP04

Kết quả quan trắc trung bình các năm 2012 - 2014 và 6 thán đầu năm 2015

được so sánh với QCVN 08:2008/BTNMT, cột A2 dùng cho mục đích cấp nước

sinh hoạt nhưng phải áp dụng công nghệ xử lý phù hợp.

Thông số pH

Giá trị pH tại các vị trí quan trắc trên suối cạn và sông Than dao động từ 6,6

- 7,9. Giá này này khá ổn định và đạt quy chuẩn cho phép.

Hình 3.19. Biểu đồ diễn biến pH trên suối Cạn và sông Than

Thông số oxy hòa tan (DO)

Nồng độ DO tại các vị trí quan trắc trên suối cạn và sông Than dao động

từ 5,8 - 7,8 mg/L và đạt quy chuẩn cho phép QCVN 08:2008/BTNMT, cột A2.

Nồng độ DO vào năm 2012 cao hơn các năm còn lại, cho thấy chất lượng nước

đang có dấu hiệu suy giảm theo thời gian.

Báo cáo hiện trạng môi trường tỉnh Ninh Thuận 5 năm giai đoạn 2011 - 2015

95

Hình 3.20. Biểu đồ diễn biến DO trên suối Cạn và sông Than

Thông số tổng chất rắn lơ lửng (TSS)

Nồng độ TSS tại các vị trí quan trắc trên suối Cạn và sông Than dao động từ

2,4 - 37,3 mg/L và hầu hết các đợt quan trắc đạt quy chuẩn cho phép. Riêng tại

các điểm quan trắc MN-QP03 và MN-QP04 của sông Than, nồng độ TSS vào

năm 2013 vượt quy chuẩn khoảng 1,2 lần.

Hình 3.21. Biểu đồ diễn biến TSS trên suối Cạn và sông Than

Thông số sắt (Fe)

Nồng độ Fe tại các vị trí quan trắc trên suối cạn và sông Than dao động từ

0,1 - 0,8 mg/L và đều đạt quy chuẩn cho phép.

Báo cáo hiện trạng môi trường tỉnh Ninh Thuận 5 năm giai đoạn 2011 - 2015

96

Hình 3.22. Biểu đồ diễn biến Fe trên suối Cạn và sông Than

Thông số Amoni (NH4+)

Nồng độ NH4+ tại các vị trí quan trắc trên suối cạn và sông Than dao động từ

0,03 - 0,28 mg/L và hầu hết các đợt quan trắc đạt quy chuẩn cho phép. Riêng

năm 2013, nồng độ NH4+ tại các điểm quan trắc vượt quy chuẩn khoảng 1,2 đến

1,4 lần, trừ điểm quan trắc MN-QP02 vượt quy chuẩn nhưng không đáng kể.

Hình 3.23. Biểu đồ diễn biến Amoni trên suối Cạn và sông Than

Thông số Nitrit (NO2-)

Nồng độ NO2- tại các vị trí quan trắc trên suối Cạn và sông Than dao động từ

0,002 - 0,0365 mg/L và hầu hết qua các năm tại các điểm quan trắc đều đạt quy

chuẩn cho phép, riêng đoạn hợp lưu với suối Cạn khoảng 100m về phía hạ

nguồn sông Than vào năm 2014 tăng đột biến và vượt quy chuẩn cho phép 1,8

lần.

Báo cáo hiện trạng môi trường tỉnh Ninh Thuận 5 năm giai đoạn 2011 - 2015

97

Hình 3.24. Biểu đồ diễn biến Nitrit trên suối Cạn và sông Than

Thông số Nitrat (NO3-)

Nồng độ NO3- qua các đợt quan trắc rất thấp dao động từ từ 0,009 - 0,94

mg/L và đạt quy chuẩn cho phép.

Hình 3.25. Biểu đồ diễn biến Nitrat trên suối Cạn và sông Than

Thông số nhu cầu oxy hóa học (COD)

Nồng độ COD qua các đợt quan trắc dao động từ 6,5 - 14,5 mg/L và hầu hết

các đợt quan trắc đạt quy chuẩn cho phép.

Báo cáo hiện trạng môi trường tỉnh Ninh Thuận 5 năm giai đoạn 2011 - 2015

98

Hình 3.26. Biểu đồ diễn biến COD trên suối Cạn và sông Than

Thông số Coliform

Chỉ số Colioform dao động từ từ 25-152.440 MPN/100mL. Chỉ số Coliform

tại các đợt quan trắc năm 2012 và 6 tháng đầu năm 2015 đạt quy chuẩn cho

phép. Riêng năm 2013 và 2014, vượt quy chuẩn từ 1,4 - 30,5 lần. Hàm lượng

coliform tăng đột biến vào năm 2013 tại vị trí MN-QP03. Nguyên nhân có thể

do ảnh hưởng nước thải từ các hoạt động sinh hoạt của người dân, nước thải

nông nghiệp và ảnh hưởng bời nước mưa đầu nguồn cuốn theo xác lá cây, vỏ

thực vật...

Hình 3.27. Biểu đồ diễn biến Coliforms trên suối Cạn và sông Than

Nhận xét chung

Qua kết quả phân tích cho thấy chất lượng nước tại suối cạn, sông Than

đang dấu hiệu ô nhiễm một vài thông số như Amoni, TSS hay Coliform. Nguyên

Báo cáo hiện trạng môi trường tỉnh Ninh Thuận 5 năm giai đoạn 2011 - 2015

99

nhân có thể do nước mưa chảy tràn trên thượng nguồn kéo theo nước thải sinh

hoạt, nông nghiệp đổ vào hệ thống suối Cạn, sông Than.

Chất lượng nước vẫn có khả năng đáp ứng cho mục đích cấp nước sinh hoạt

và tưới tiêu, tuy nhiên phải có biện pháp xử lý phù hợp.

d. Diễn biến chất lượng nước hồ

Các Hồ Tân Giang, sông Sắt, sông Trâu là các hồ nước lớn trên địa bàn của

tỉnh dùng để cung cấp nước sinh hoạt và tưới tiêu cho các huyện như Thuận

Nam, Ninh Phước, Bác Ái và Thuận Bắc, bắt đầu thực hiện quan trắc từ năm

2014. Kết quả thông số chất lượng nước hồ lấy theo giá trị quan trắc trung bình

năm 2014 và 6 tháng đầu năm 2015, sau đó đem so sánh với cột A2, QCVN

08:2008/BTNMT để đánh giá diễn biến theo không gian thời gian.

Thông số pH

Giá trị pH tại các hồ dao động từ 7,0 - 7,7 qua các đợt quan trắc. Giá trị này

khá ổn định và nằm trong khoảng giới hạn cho phép của quy chuẩn.

Hình 3.28. Biểu đồ diễn biến pH trên các hồ

Thông số oxy hòa tan (DO)

Nồng độ DO tại các hồ dao động từ 6,5 - 6,95 mg/L qua các đợt quan trắc.

Giá trị này khá ổn định và nằm trong khoảng giới hạn cho phép của quy chuẩn

QCVN 08:2008 BTNMT, cột A2.

Báo cáo hiện trạng môi trường tỉnh Ninh Thuận 5 năm giai đoạn 2011 - 2015

100

Hình 3.29. Biểu đồ diễn biến DO trên các hồ

Thông số tổng chất rắn lơ lửng (TSS)

Nồng độ TSS tại các hồ qua các đợt quan trắc dao động từ 13,4 - 57,7 mg/L,

chất lượng nước tại hồ sông Trâu và hồ sông Sắt đạt quy chuẩn cho phép. Riêng

tại hồ Tân Giang vào các đợt quan trắc năm 2014 và 6 tháng đầu năm 2015 vượt

quy chuẩn khoảng 1,9 lần.

Hình 3.30. Biểu đồ diễn biến TSS trên các hồ

Thông số nhu cầu oxy hóa học (COD)

Nồng độ COD tại các hồ dao động từ 11,2 - 17,0mg/L. Tại hồ sông Trâu vào

các đợt quan trắc năm 2014 vượt quy chuẩn nhưng không đáng kể. Nồng độ

COD vào các đợt quan trắc tại các hồ có xu hướng giảm.

Báo cáo hiện trạng môi trường tỉnh Ninh Thuận 5 năm giai đoạn 2011 - 2015

101

Hình 3.31. Biểu đồ diễn biến COD trên các hồ

Thông số Amoni (NH4+)

Nồng độ NH4+ tại các hồ dao động từ 0,05 - 0,33mg/L và hầu hết đạt quy

chuẩn cho phép, riêng năm 2014 và 6 tháng đầu năm 2015 nồng độ Amoni trong

hồ Tân Giang vượt quy chuẩn cho phép lần lượt là 1,2 lần và 1,6 lần. Nồng độ

NH4+ vào các đợt quan trắc tại các hồ có xu hướng giảm.

Hình 3.32. Biểu đồ diễn biến Amoni trên các hồ

Thông số Nitrit (NO2-)

Nồng độ NO2- tại các hồ qua các đợt quan trắc dao động từ 0,009 - 0,0127

mg/L và đạt quy chuẩn cho phép. Riêng tại hồ sông Trâu, 6 tháng đầu năm 2015

có giá trị thông số Nitrit cao gấp 3,4 lần Quy chuẩn cho phép.

Báo cáo hiện trạng môi trường tỉnh Ninh Thuận 5 năm giai đoạn 2011 - 2015

102

Hình 3.33. Biểu đồ diễn biến Nitrit trên các hồ

Thông số Nitrat (NO3-)

Nồng độ NO3- tại các hồ qua các đợt quan trắc dao động từ 0,13 - 0,25

mg/L và đạt quy chuẩn cho phép. Nồng độ NO3- qua các đợt quan trắc tại các hồ

có xu hướng giảm dần.

Hình 3.34. Biểu đồ diễn biến Nitrat trên các hồ

Thông số sắt (Fe)

Nồng độ Fe tại các hồ dao động từ 0,5 - 3,2 mg/L. Nồng độ Fe tại các hồ

chứa qua các đợt quan trắc hầu hết vượt Quy chuẩn. Riêng tại hồ sông Sắt vào

năm 2014 là đạt Quy chuẩn cho phép.

Báo cáo hiện trạng môi trường tỉnh Ninh Thuận 5 năm giai đoạn 2011 - 2015

103

Hình 3.35. Biểu đồ diễn biến Fe trên các hồ

Thông số Coliform

Kết quả quan trắc cho thấy chỉ số coliform tại các hồ đều đạt quy chuẩn cho

phép (Cột A2 - QCVN 08:2008/BTNMT), dao động trong khoảng từ 236 –

1.246 MPN/100mL.

Hình 3.36. Biểu đồ diễn biến coliforms trên các hồ

Nhận xét

Dựa vào kết quả quan trắc chất lượng nước mặt trên các hồ, thông qua sự

thay đổi nồng độ của các chỉ tiêu đại diện cho chất lượng nước mặt từ năm 2014

đến nay, có thể nhận định chung về chất lượng nước mặt tại các hồ như sau:

Chất lượng nước hồ chưa có dấu hiệu ô nhiễm, sử dụng tốt cho mục đích tưới

Báo cáo hiện trạng môi trường tỉnh Ninh Thuận 5 năm giai đoạn 2011 - 2015

104

tiêu và cấp nước sinh hoạt. Tuy nhiên, vào mùa mưa thì chất lượng nước không

đạt quy chuẩn cho phép đối với thông số TSS.

Nguyên nhân: Do nước mưa cuốn các chất cặn bã, cành cây, đất, cát... làm

ảnh hưởng đến chất lượng nước hồ.

3.2. Nước dưới đất

3.2.1. Tài nguyên nước dưới đất

a. Các tầng chứa nước lỗ hổng

Tầng chứa nước lỗ hổng các trầm tích Holocen (qh)

Tạo nên tầng chứa nước này là các trầm tích Holocen trên, gồm các nguồn

gốc: nhân sinh (tQ23), gió (vQ2

3), sông - đầm lầy (abQ23), sông (aQ2

3), sông -

biển (amQ23), biển - đầm lầy (mbQ2

3), biển (mQ23); các trầm tích Holocen giữa -

trên, bao gồm các nguồn gốc: biển (mQ22-3), sông - biển (amQ2

2-3), sông (aQ22-3)

và các trầm tích Holocen dưới - giữa, bao gồm các nguồn gốc: biển (mQ21-2),

sông - biển (amQ21-2). Chúng được gộp lại thành tầng chứa nước lỗ hổng các

trầm tích Holocen (qh).

Tầng chứa nước lộ ra trên mặt, ở phía Nam các xã Nhơn Hải, Phước Diêm,

phía Đông xã Vĩnh Hải, Phước Dinh và toàn bộ diện tích xã Hộ Hải, Tân Hải,

Phương Hải, Văn Hải, Mỹ Hải (xã Mỹ Hải và phường Mỹ Đông), phường Đông

Hải và xã An Hải. Diện phân bố vào khoảng 151,61 km2.

Thành phần tầng chứa nước rất đa dạng, chủ yếu là cát, bột, mảnh vỏ sò,

mùn thực vật, cát bột, sét bột, sét lẫn dăm sạn, cuội, sỏi...

Bề dày tầng chứa nước không ổn định, thay đổi từ 0,50 m (Nhơn Hải) đến

9,94 m (An Hải), trung bình 4,33 m. Tại các xã Nhơn Hải, Tri Hải, Vĩnh Hải,

Công Hải, Bắc Phong, Bắc Sơn, Phước Dinh và Phước Diêm, tầng chứa nước có

bề dày không ổn định, bề dày tương đối ổn định gặp ở các xã Hộ Hải, Tân Hải,

Phương Hải, Văn Hải, Mỹ Hải, Mỹ Đông, Đông Hải và An Hải (trung tâm đồng

bằng Phan Rang)

Tầng chứa nước lỗ hổng các trầm tích Pleistocen (qp)

Tạo nên tầng chứa nước Pleistocen (qp) là trầm tích nguồn gốc biển

Pleistocen trên (mQ13), Pleistocen giữa - trên (mQ1

2-3) và Pleistocen giữa hệ tầng

Phan Thiết (mQ12pt).

Tầng chứa nước này lộ ra trên mặt ở phía Bắc xã Bắc Sơn, Tri Hải, Nhơn

Hải, Phước Diêm và phía Tây xã Bắc Phong, Phước Dinh, diện lộ khoảng

106,63 km2. Tại các xã Công Hải, Vĩnh Hải, Phương Hải, Tân Hải, Văn Hải, An

Hải, Mỹ Hải, Mỹ Đông và Đông Hải các trầm tích này bị phủ hoàn toàn bởi các

trầm tích Holocen. Diện phân bố của tầng chứa nước vào khoảng 255,35 km2.

Báo cáo hiện trạng môi trường tỉnh Ninh Thuận 5 năm giai đoạn 2011 - 2015

105

Thành phần tầng chứa nước này rất đa dạng, phần trên là cát, bột, cát bột, sét

bột, cát - sạn kết vôi, đá vôi san hô và phần dưới là cát thạch anh hạt trung đến

thô lẫn sạn, sỏi.Bề dày tầng chứa nước không ổn định, thay đổi từ 0,40 m

(Phước Dinh) đến 43,50 m (An Hải), trung bình 7,07m.

b. Các tầng chứa nước khe nứt

Tầng chứa nước khe nứt trầm tích Pliocen giữa (n22)

Thành tạo nên tầng chứa nước khe nứt trầm tích Pliocen giữa (n22) là trầm

tích Pliocen hệ tầng Mavieck (N22mv). Chúng lộ ra với diện tích khoảng 10 km2

ở phía Đông Bắc núi Mavieck, núi Đá Bạc và một dải hẹp ở phía Đông Nam

làng Sơn Hải thuộc xã Phước Dinh, huyện Thuận Nam. Diện tích của tầng vào

khoảng 30 km2. Bề dày chung của tầng khoảng 8,0 m.

Thành phần thạch học là cát kết, chứa tectit nguyên dạng, cát kết lẫn nhiều

mảnh vụn san hô, cát sạn kết với xi măng là carbonat.

Tầng chứa nước này nhìn chung có mức độ chứa thuộc loại nghèo. Kết quả

hút nước thí nghiệm tại giếng đào thôn Sơn Hải, xã Phước Dinh trong quá trình

khảo sát cho lưu lượng Q = 0,48 l/s, tương ứng với mực nước hạ thấp S = 0,1 m.

Tóm lại, do diện phân bố hẹp và khả năng chứa nước kém nên tầng chứa

nước chỉ có khả năng cung cấp nước đơn lẻ, quy mô nhỏ hộ gia đình.

Tầng chứa nước khe nứt trầm tích Jura (j)

Tầng chứa nước khe nứt trầm tích Jura (j) được tạo thành từ hệ tầng La Ngà

(J2ln). Trong vùng nghiên cứu chúng lộ ra một diện nhỏ khoảng 1,00 km2 ở khu

vực Bầu Ngứ xã Phước Dinh, các lỗ khoan gặp các trầm tích này ở độ sâu từ

6,50 m đến 7,00 m. Tại xã Phước Nam ở phía Tây vùng nghiên cứu, các lỗ

khoan gặp các trầm tích này ở độ sâu từ 4,5 - 13,5 m và 45 m. Diện lộ của tầng

vào khoảng 1,0 km2. Thành phần là sét kết, cát kết, bột kết, bột kết chứa vôi. Bề

dày chứa nước theo tài liệu địa vật lý điện ở khu vực Bầu Ngứ khoảng 60 m.

c. Trữ lượng nước dưới đất

Trữ lượng khai thác tiềm năng

Qua số liệu tổng hợp từ các báo cáo nghiên cứu tổng trữ lượng khai thác

tiềm năng nước dưới đất tại khu vực đồng bằng Phan Rang và các xã ven biển

trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận từ năm 1998 đến nay cho thấy:

- Lượng nước dưới đất được khai thác tiềm năng tại các tầng chứa nước tại

khu vực đồng bằng thành phố Phan Rang Tháp Chàm là 338.543m3/ngày, trong

đó tầng chứa nước Holocen (qh) là 186.437 m3/ngày, tầng chứa nước Pleistocen

(qp) là 152.106 m3/ngày.

Báo cáo hiện trạng môi trường tỉnh Ninh Thuận 5 năm giai đoạn 2011 - 2015

106

- Trữ lượng khai thác tiềm năng nước dưới đất của các xã ven biển trên địa

bàn tỉnh Ninh Thuận là 168.315 m3/ngày.

Trữ lượng cấp C1 - trữ lượng khai thác triển vọng nước dưới đất

Trữ lương cấp C1 được tính theo lưu lượng thực bơm tại các lỗ khoan điều

tra, thăm dò khai thác với điều kiện:

- Lưu lượng lỗ khoan: Q > 0,5 l/s;

- Tổng khoáng hoá (M) < 1000 mg/l (nước nhạt);

Kết quả tính toán tổng trữ lượng cấp C1 = 11.988 m3/ngày.

Tổng trữ lượng nước dưới đất các tầng chứa nước chính tỉnh Ninh

Thuận như sau:

- Trữ lượng cấp B: 2.000 m3/ngày;

- Trữ lượng cấp C1: 11.988 m3/ngày;

- Trữ lượng khai thác tiềm năng Qtn = 338.543 m3/ngày.

3.2.2. Xác định nguồn gây ô nhiễm và suy thoái chất lượng nước dưới đất

Các hoạt động khai thác nước dưới đất phục vụ cho các mục đích sau:

a. Khai thác nước dưới đất cấp cho sinh hoạt

Hiện nay, đã khảo sát tổng cộng có 67 công trình cấp nước trong tỉnh bao

gồm: TP Phan Rang - Tháp Chàm 2, Bác Ái 14, Ninh Sơn 9, Ninh Hải 10,

Thuận Bắc 13, Ninh Phước 13, Thuận Nam 6. Công suất thiết kế là 77.637

m3/ngày đêm với công suất khai thác thực tế hiện nay là 36.042 m3/ngày đêm,

tương đương với số lượng nước thực tế sử dụng là 13,155 triệu m3/năm và cung

cấp cho khoảng 376.357 người dân trong tỉnh.

Theo Báo cáo tổng hợp dự án “Rà soát, bổ sung, điều chỉnh quy họach cấp

nước sạch và VSMT nông thôn tỉnh Ninh Thuận đến năm 2010, định hướng đến

năm 2015” năm 2008 của Viện Quy hoạch thủy lợi thì trên địa bàn Ninh Thuận

có các loại hình cấp nước phân tán chủ yếu là giếng đào, giếng khoan và bể lu

chứa nước mưa. Hiện trạng điều tra các loại hình cấp nước phân tán như sau:

- Giếng đào: Có khoảng 17.831 giếng, phục vụ cho khoảng 144.736 người.

Chất lượng nước có nhiều nơi không đạt tiêu chuẩn nước sạch cho sinh hoạt.

Vào những năm khô hạn thì lượng nước không đủ để người dân sử dụng.

- Giếng khoan: Trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận có số lượng giếng khoan ít.

Tập trung chủ yếu ở các xã Phước Sơn, Phước Thuận, huyện Ninh Phước, xã

Văn Hải, phường Văn Hải và Mỹ Hải. Số lượng khoảng 542 giếng, phục vụ cho

khoảng 3.800 người.

Báo cáo hiện trạng môi trường tỉnh Ninh Thuận 5 năm giai đoạn 2011 - 2015

107

- Bể, lu chứa nước mưa: Loại hình này được sử dụng phổ biến ở các huyện

Ninh Sơn, Ninh Hải, Ninh Phước và Thuận Nam. Trên địa bàn tỉnh có khoảng

6.840 bể và lu chứa nước mưa.Số người sử dụng khoảng 34.200 người.

b. Khai thác nước dưới đất cung cấp cho nuôi tôm trên cát

Tổng diện tích nuôi tôm trên cát tại Ninh Thuận hiện có khoảng 300 ha tập

trung tại xã Phước Dinh, huyện Thuận Nam và xã An Hải, huyện Ninh Phước,

nguồn nước nước cung cấp cho hoạt động này chủ yếu là khai thác từ nước dưới

đất. Theo số liệu tính toán của các chuyên gia 01 ha nuôi tôm trên cát sử dụng

lượng nước ngọt cho khoảng 16.380 - 27.300 m3/vụ, mỗi năm 02 vụ nuôi thì

khai thác lượng nước dưới đất trung bình khoảng 13 triệu m3/năm.

Hoạt động nuôi tôm trên cát cần rất nhiều nước, cả nước biển và nước ngọt.

Nếu tình trạng khai thác quá mức kéo dài sẽ dẫn đến tình trạng sụt lún địa tầng,

cạn kiệt nguồn nước dưới đất. Nước biển thấm vào, độ khoáng của nước tăng

lên, nếu quá trình cứ tiếp diễn, dần dần nước dưới đất sẽ không còn đủ tiêu

chuẩn để sử dụng.

Nước dưới đất bị ô nhiễm từ hoạt động nuôi tôm tại xã An Hải và xã Phước

Dinh. Tình trạng khai thác quá mức kéo dài sẽ dẫn đến tình trạng sụt lún địa

tầng, cạn kiệt nước dưới đất, nước biển thấm vào, độ khoáng hóa của nước tăng

lên. Quá trình cứ tiếp diễn dần dần nước dưới đất sẽ không còn đủ tiêu chuẩn để

sử dụng.

c. Khai thác nước dưới đất phục vụ công nghiệp

Hiện tại, trên địa bàn tỉnh không có cơ sở sản xuất khai thác nước dưới đất

quy mô công nghiệp để cấp cho sinh hoạt và công nghiệp nên tác động của việc

khai thác nước dưới đất là không đáng kể.

d. Khai thác nước dưới đất cấp cho nông nghiệp

Ngoài nguồn nước mặt, cụ thể là nước sông, nước hồ dẫn về các kênh

mương thủy lợi, khai thác nguồn nước dưới đất chiếm một phần không nhỏ phục

vụ cho tưới tiêu nông nghiệp.

Việc khai thác nguồn nước dưới đất phục vụ tưới tiêu cũng ảnh hưởng đến

quá trình ô nhiễm nước dưới đất như làm sụt lở, làm giảm mực nước dưới đất,

gây ảnh hưởng đến chất lượng nước dưới đất từ các hoạt động trong nông

nghiệp như bón phân, canh tác ...

3.2.3. Đánh giá chất lượng nước dưới đất

Để đánh giá chất lượng nước dưới đất, Công ty TNHH Một Thành Viên

Nước và Môi Trường Bình Minh TP. Hồ Chí Minh phối hợp với Trung tâm

Quan trắc môi trường Ninh Thuận tiến hành lấy mẫu nước dưới đất trên địa bàn

Báo cáo hiện trạng môi trường tỉnh Ninh Thuận 5 năm giai đoạn 2011 - 2015

108

tỉnh Ninh Thuận. Một số vị trí quan trắc được thể hiện trong Bảng 3.1 sau:

Bảng 3.1. Các vị trí lấy mẫu nước dưới đất

TT Vị trí lấy mẫu

Tọa độ

Ký hiệu (Hệ VN

2000)

1 Hộ Bùi Khắc Nghinh, thôn Tân Lập, xã Lương Sơn,

Ninh Sơn

x = 1304502

y = 0540180

NN-

HT01

2 Hộ Nguyễn Thị Ngọc Hạnh, thôn Phú Thuận, xã

Lương Sơn, Ninh Sơn

x = 1291780

y = 0547862

NN-

HT02

3 Nhà bà Hoàng Thị Mẫu Đơn, phía dưới Cụm công

nghiệp Thành Hải

x = 1283383

y = 0563683

NN-

HT03

4

Nhà ông Trần Hùng, hẻm 63 đường Bác Ái, Tp.PR-

TC, cách Công ty hạt điều Phú Thủy 50m về hướng

Tây Nam, thuộc khu vực Cụm công nghiệp Tháp

Chàm.

x = 1283549

y = 0557372

NN-

HT04

5 Tam Lăng Tòa, khu phố 7, phường Đông Hải. x = 1277122

y = 0585090

NN-

HT05

6 Nhà bà Nguyễn Thị Lan, thôn Phú Thọ, phường

Đông Hải, Tp.PR-TC.

x = 1275750

y = 0583720

NN-

HT06

7 Hộ Nguyễn Minh Châu - thôn Mỹ Tường 1, Nhơn

Hải, Ninh Hải

x = 1281541

y = 0575687

NN-

HT07

8 Hộ Nguyễn Quốc Tuấn, khu 8-Cà Đú, Khánh Hải. x = 1283234

y = 0564941

NN-

HT08

9 Hộ cô Ninh - Khu vực làng nghề cá cơm Mỹ Tân,

Ninh Hải

x = 1281536

y = 0578163

NN-

HT09

10 Hộ Nguyễn Văn Tân, khu vực trồng hành và tỏi,

thôn Mỹ Tường 1, xã Nhơn Hải, Ninh Hải.

x = 1280989

y = 0575648

NN-

HT10

11 Khu vực nuôi tôm Đầm Nại, Ninh Hải x = 1283671

y = 0566589

NN-

HT11

12 Giếng hộ dân xung quanh khu vực đồng muối Đầm

Vua, Ninh Hải.

x = 1281670

y = 0573224

NN-

HT12

13 Hộ Nguyễn Trung Huề, khu vực trồng táo, thôn Thái

An, Ninh Hải.

x = 1289437

y = 0581921

NN-

HT13

14 Hộ bà Nguyễn Xuân Vy, thôn Gò Sạn, Bắc Phong, x = 1291189 NN-

Báo cáo hiện trạng môi trường tỉnh Ninh Thuận 5 năm giai đoạn 2011 - 2015

109

TT Vị trí lấy mẫu

Tọa độ

Ký hiệu (Hệ VN

2000)

huyện Thuận Bắc y = 0566960 HT14

15 Hộ bà Kate Thị Thảo, xã Lợi Hải, huyện Thuận Bắc x = 1296068

y = 0569614

NN-

HT15

16 Hộ ông Phạm Tân, khu vực KCN Du Long, huyện

Thuận Bắc

x = 1292463

y = 0568174

NN-

HT16

17 Hộ ông Lê Đình Sơn, khu vực trồng táo, khu dân cư

Ẩn Đạt, huyện Thuận Bắc

x = 1295965

y = 0569215

NN-

HT17

18 Hộ Nguyễn Đồn, thôn Mộng Đức, xã Phước Hữu,

huyện Ninh Phước

x = 1274061

y = 0553385

NN-

HT18

19 Hộ Đàn Năng Biển, khu phố 7, thị trấn Phước Dân,

huyện Ninh Phước.

x = 1275122

y = 0555328

NN-

HT19

20 Khu vực khai thác Titan Nam Cương, xã An Hải,

huyện Ninh Phước.

x = 1273153

y = 0562451

NN-

HT21

21 Hộ Nguyễn Thị Bé, thôn Thương Diêm 2, xã Phước

Diêm, Thuận Nam.

x = 1253224

y = 0553499

NN-

HT23

22 Cơ sở chế biến cá Thành Hai, Lạc Sơn, Cà Ná x = 1254887

y = 0550880

NN-

HT24

23 Hộ Nguyễn Thị Ngọc Hương, đối diện Khu công

nghiệp Phước Nam.

x = 1267267

y = 0552137

NN-

HT26

24

Hộ Ngô Ngọc Quốc, thôn Phước Thiện, Xã Phước

Sơn, huyện Ninh Phước (khu vực trồng táo, nho

Phước Sơn, Ninh Phước)

x = 1284404

y = 0550887

NN-

HT27

25 Khu vực khai thác Titan Phước Dinh, Thuận Nam x = 1263240

y = 0563638

NN-

HT28

26 Nhà ông Nguyễn Văn Thành (thuộc khu nuôi tôm

Sơn Hải, xã Phước Dinh, Thuận Nam)

x = 1261510

y = 0563855

NN-

HT29

27 Nhà ông Trần Văn Lõi, xã Sơn Hải 1 (thuộc khu nuôi

tôm Phước Dinh

x = 1263133

y = 0564780

NN-

HT30

Kết quả quan trắc một số chỉ tiêu đánh giá chất lượng các mẫu nước dưới đất

so với QCVN 09:2008/BTNMT - Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia về chất lượng

nước dưới đất trên địa bàn tỉnh được thể hiện trong các biểu đồ sau:

Báo cáo hiện trạng môi trường tỉnh Ninh Thuận 5 năm giai đoạn 2011 - 2015

110

a. Thông số pH

Kết quả quan trắc pH các mẫu nước dưới đất dao động ổn định trong khoảng

từ 6.9 - 8.1 và có giá trị nằm trong giới hạn của quy chuẩn cho phép (Hình 3.37).

Hình 3.37. Biểu đồ giá trị pH các mẫu nước dưới đất so với QCVN

09:2008/BTNMT

b. Thông số độ cứng (CaCO3)

Qua kết quả quan trắc tại 27 vị trí mẫu nước dưới đất thì thông số độ cứng

tại 7/27 vị trí quan trắc vượt QCVN 09:2008/BTNMT từ 1,1 -5,3 lần.

Hình 3.38. Biểu đồ giá trị độ cứng các mẫu nước dưới đất QCVN

09:2008/BTNMT

c. Thông số Amoni (NH4+)

Báo cáo hiện trạng môi trường tỉnh Ninh Thuận 5 năm giai đoạn 2011 - 2015

111

Qua kết quả quan trắc tại 27 vị trí mẫu nước dưới đất thì thông số Amoni tại

11/27 vị trí quan trắc vượt QCVN 09:2008/BTNMT từ 1,2 - 15 lần.

Hình 3.39. Biểu đồ giá trị Amoni các mẫu nước dưới đấtQCVN

09:2008/BTNMT

d. Thông số Clorua (Cl-)

Qua kết quả quan trắc tại 27 vị trí mẫu nước dưới đất thì thông số Clorua tại

13/27 vị trí quan trắc vượt QCVN 09:2008/BTNMT từ 1,2 - 111,2 lần.

Hình 3.40. Biểu đồ giá trị Clorua (Cl-)các mẫu nước dưới đấtQCVN

09:2008/BTNMT

e. Thông số sắt (Fe)

Báo cáo hiện trạng môi trường tỉnh Ninh Thuận 5 năm giai đoạn 2011 - 2015

112

Qua kết quả quan trắc tại 27 vị trí nước dưới đất thì hàm lượng Sắt tại 27/27

vị trí quan trắc đều đạt quy chuẩn cho phép.

Hình 3.41. Biểu đồ giá trị Sắt các mẫu nước dưới đất QCVN

09:2008/BTNMT

f. Thông số Asen (As)

Qua kết quả quan trắc tại 27 vị trí nước dưới đất thì hàm lượng Asen tại

27/27 vị trí quan trắc đều đạt quy chuẩn cho phép.

Hình 3.42. Biểu đồ giá trị Asen các mẫu nước dưới đất QCVN

09:2008/BTNMT

Nhận xét: Chất lượng nước dưới đất hiện nay trên địa bàn tỉnh chỉ được

đánh giá sơ bộ qua việc khảo sát một số giếng nước nằm rải rác trên địa bàn.

Các kết quả phân tích cho thấy chất lượng nước dưới đất của tỉnh còn khá tốt

đáp ứng được mục đích sinh hoạt và tưới tiêu. Tuy nhiên, tại một số vị trí quan

Báo cáo hiện trạng môi trường tỉnh Ninh Thuận 5 năm giai đoạn 2011 - 2015

113

trắc khu vực gần biển có thông số clorua vượt quy chuẩn cho phép. Ngoài ra,

một số giếng quan trắc chủ yếu là các giếng đào hở chất lượng nước không đảm

bảo chất lượng có hàm lượng Amoni vượt quy chuẩn cho phép.

3.3. Nước biển

3.3.1. Các nguồn gây ô nhiễm nước biển

Biển là nơi tiếp nhận phần lớn các chất thải từ lục địa theo các dòng chảy

sông suối, các chất thải từ các hoạt động của con người trên biển như khai thác

khoáng sản, giao thông vận tải biển. Trong nhiều năm, biển sâu còn là nơi tiếp

nhận các chất thải độc hại như chất thải phóng xạ của nhiều quốc gia trên thế

giới. Các biểu hiện của sự ô nhiễm biển khá đa dạng, có thể chia ra thành một số

dạng như sau:

- Gia tăng nồng độ của các chất ô nhiễm trong nước biển như dầu, kim loại

nặng, các hoá chất độc hại;

- Gia tăng nồng độ các chất ô nhiễm tích tụ trong trầm tích biển vùng ven

bờ;

- Suy thoái các hệ sinh thái biển như hệ sinh thái san hô, hệ sinh thái rừng

ngập mặn, cỏ biển v.v... ;

- Suy giảm trữ lượng các loài sinh vật biển và giảm tính đa dạng sinh học

biển;

- Xuất hiện các hiện tượng như thuỷ triều đỏ, tích tụ các chất ô nhiễm trong

các thực phẩm lấy từ biển;

Nguồn gây ô nhiễm nước biển trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận bao gồm:

- Hoạt động nuôi trồng thủy sản;

- Đánh bắt và khai thác nguồn lợi thủy sản;

- Hoạt động của các Khu du lịch và bãi tắm ven biển;

- Sinh hoạt của người dân ven biển.

Ô nhiễm môi trường nước biển ven bờ cũng là một vấn đề môi trường bức

xúc tại địa phương hiện nay. Việc tiếp nhận các tàu cá và hoạt động sơ chế ngay

tại cảng phát sinh chất thải có khả năng gây ô nhiễm không khí, nước mặt, nước

biển ven bờ tại các cảng cá Đông Hải, Cà Ná... Thêm vào đó mức độ ô nhiễm ở

bến tàu, dọc hai bên kênh dẫn nước vào cảng càng nghiêm trọng hơn, khi một số

hộ dân sống gần cảng thải trực tiếp xuống cảng.

Ô nhiễm môi trường nước biển ven bờ còn phát sinh từ rác sinh hoạt và chất

thải từ hoạt động nuôi tôm hùm lồng bè trái phép vùng biển khu du lịch Bình

Sơn - Ninh Chữ, nuôi tôm thẻ trên cát vùng ven biển thôn Phú thọ, xã An Hải

đến thôn Sơn Hải, xã Phước Dinh, huyện Thuận Nam.

Báo cáo hiện trạng môi trường tỉnh Ninh Thuận 5 năm giai đoạn 2011 - 2015

114

Ngoài ra, làng nghề chế biến cá cơm khô hấp tại khu vực thôn Lạc Sơn, Lạc

Nghiệp thuộc xã Cà Ná huyện Thuận Nam xả trực tiếp nước thải từ quá trình sản

xuất vào đầm nuôi rong sụn của dân địa phương. Điều này không những gây ô

nhiễm môi trường mà còn ảnh hưởng đến việc nuôi trồng thủy hải sản của người

dân.

3.3.2. Đánh giá chất lượng nước biển ven bờ

a. Diễn biến chất lượng nước của các cảng cá

Trong những năm qua, công tác quan trắc nước biển ven bờ mới được triển

khai với tần suất 2 lần/năm vào đợt tháng 4 và tháng 9 hằng năm, tập trung chủ

yếu tại 4 cảng cá: Cảng cá Cà Ná, cảng cá Đông Hải, cảng cá Mỹ Tân và cảng

cá Ninh Chữ.

Chất lượng nước tại các cảng cá có mục đích giao thông thủy được so sánh

với cột B2 của QCVN 08:2008/BTNMT.

Bảng 3.2. Các vị trí lấy mẫu cảng cá

STT Vị trí lấy mẫu Tọa độ

(Hệ VN 2000)

hiệu

I. Cảng cá Đông Hải

1 Cầu đá Bạc. x = 1277122, y= 0584165 IĐH

2 Trụ điện số 5. x = 1276949, y = 0584411 IIĐH

3 Cửa biển. x = 1275417, y = 0585076 IIIĐH

II. Cảng cá Cà Ná

1 Xăng dầu Lê Nhiệm. x = 1254612, y = 0569197 1CN

2 Giữa trạm điều hành và xăng dầu

Trung Tín. x = 1254281, y = 0569203 2CN

3 Cửa biển. x = 1253557, y = 0569328 3CN

III. Cảng cá Ninh Chữ

1 Cầu Tri Thủy. x= 1283452, y= 0585499 INC

2 Xăng dầu Khánh Hội. x = 1282052, y = 0586869 IINC

3 Cửa biển. x = 1281185, y = 0587240 IIINC

IV Cảng cá Mỹ Tân

1 Trạm điều hành. x = 1280985, y = 0596210 1MT

2 Cách điểm I 25m. x = 1280930, y = 0596258 2MT

Báo cáo hiện trạng môi trường tỉnh Ninh Thuận 5 năm giai đoạn 2011 - 2015

115

STT Vị trí lấy mẫu Tọa độ

(Hệ VN 2000)

hiệu

3 Cửa biển. x = 1280755, y = 0596319 3MT

Thông số pH

Giá trị của chỉ số pH tại các cảng cá các đợt quan trắc ổn định, dao động

trong khoảng từ 7,5 - 8,2 qua các năm và đều nằm trong giới hạn cho phép

(Hình 3.43).

Hình 3.43. Diễn biến giá trị pH tại các cảng cá

Thông số oxy hòa tan (DO)

Nồng độ DO tại các cảng cá dao động từ 4,0 - 6,1 lần, đạt quy chuẩn (≥

2)của cột B2 theo QCVN 08:2008/BTNMT (Hình 3.44).

Hình 3.44. Diễn biến nồng độ DO tại các cảng cá

Thông số Amoni (NH4+)

Báo cáo hiện trạng môi trường tỉnh Ninh Thuận 5 năm giai đoạn 2011 - 2015

116

Nồng độ Amoni dao động từ 0,09 - 0,78 mg/l và đạt quy chuẩn cho phép

(Hình 3.45). So sánh giữa các vị trí cảng cá cho thấy, nồng độ Amoni tại cảng cá

Đông Hải cao hơn so các cảng khác. So sánh giữa các đợt quan trắc cho thấy

năm 2012 có nồng độ amoni tại cảng cá Đông Hải và cảng Cà Ná cao hơn

những năm còn lại. Từ năm 2012 nồng độ Amoni có xu hướng giảm dần qua các

năm (2013, 2014), riêng tại cảng Cá Mỹ Tân nồng độ Amoni năm 2014 cao hơn

so với các năm còn lại.

Hình 3.45. Diễn biến nồng độ Amoni tại các cảng cá

Thông số Nitrit (NO2-)

Nồng độ Nitrit tại các cảng cá dao động từ 0,007 - 0,051mg/L và đạt quy

chuẩn cho phép, riêng tại các đợt quan trắc cảng cá Cà Ná năm 2012 vượt quy

chuẩn nhưng không đáng kể. Nồng độ Nitrit tại cảng Đông Hải qua các năm cao

hơn so với các cảng còn lại. Diễn biến qua các năm cho thấy nồng độ Nitrit có

xu hướng giảm dần.

Hình 3.46. Diễn biến nồng độ Nitrit tại các cảng cá

Báo cáo hiện trạng môi trường tỉnh Ninh Thuận 5 năm giai đoạn 2011 - 2015

117

Thông số Nitrat (NO3-)

Nồng độ Nitrat tại các cảng cá dao động từ 0,03 - 0,30 mg/L và đạt quy

chuẩn cho phép và thấp hơn rất nhiều lần so với quy chuẩn. Trong năm 2014,

nồng độ Nitrat tại cảng cá Mỹ Tân tăng vượt trội hơn so với các cảng cá khác.

Hình 3.47. Diễn biến nồng độ Nitrat tại các cảng cá

Thông số sắt (Fe)

Nồng độ Fe tại các cảng cá dao động từ 0,15 - 2,82 mg/L và tại hầu hết các

cảng cá, nồng độ Fe đều đạt quy chuẩn cho phép. Riêng tại cảng cá Đông Hải

năm 2012, nồng độ Fe vượt quy chuẩn 1,4 lần. So với các cảng cá, nồng độ Fe

tại cảng Đông Hải có giá trị cao hơn các cảng khác. Nồng độ Fe các cảng cá (Cà

Ná, Mỹ Tân, Ninh Chữ) không biến động nhiều, riêng cảng cá Đông Hải nồng

độ Fe có nhiều biến động.

Hình 3.48. Diễn biến nồng độ Fe tại các cảng cá

Thông số tổng chất rắn lơ lửng (TSS)

Báo cáo hiện trạng môi trường tỉnh Ninh Thuận 5 năm giai đoạn 2011 - 2015

118

Thông số TSS trong năm 2011 chưa tiến hành phân tích, đến năm 2012 và

những năm sau này tiến hành thực hiện. Nồng độ TSS tại các cảng cá dao động

từ 8,5 - 49,2 mg/L và đạt quy chuẩn cho phép (Hình 3. 49). Nồng độ TSS tại

cảng cá Đông Hải qua các năm có xu hướng tăng cao hơn so với những cảng cá

khác, các cảng cá Cà Ná, Ninh Chữ, Mỹ Tân có xu hướng tăng dần nồng độ TSS

theo thời gian.

Hình 3.49. Diễn biến nồng độ TSS tại các cảng cá

Thông số Photphat (PO43-)

Nồng độ PO43- tại các cảng cá dao động từ 0,02 - 0,3 mg/L và tại các đợt

quan trắc đều đạt quy chuẩn cho phép. Nồng độ PO43- tại cảng cá Đông Hải cao

hơn các cảng cá khác. Nồng độ PO43- tại các cảng cá từ năm 2013 phần lớn có

xu hướng giảm dần theo thời gian.

Hình 3.50. Diễn biến nồng độ PO43- tại các cảng cá

Thông số nhu cầu oxy sinh hóa (BOD5):

Báo cáo hiện trạng môi trường tỉnh Ninh Thuận 5 năm giai đoạn 2011 - 2015

119

Nồng độ BOD5 tại các cảng cá dao động từ 1,7 - 8,9 mg/L và đạt quy chuẩn

cho phép. Theo thời gian và không gian, nồng độ BOD5 có diễn biến không theo

một xu hướng nhất định.

Hình 3.51. Diễn biến nồng độ BOD5 tại các cảng cá

Thông số nhu cầu oxy hóa học (COD):

Nồng độ COD tại các cảng cá dao động từ 6,1 - 34,7 mg/L và đạt quy chuẩn

cho phép. Tại cảng cá Đông Hải, nồng độ COD có xu hướng tăng dần, các cảng

cá còn lại nồng độ COD có xu hướng giảm dần qua các đợt quan trắc từ năm

2011 - 06 tháng đầu năm 2015.

Hình 3.52. Diễn biến nồng độ COD tại các cảng cá

Thông số Coliform:

Chỉ số Coliform tại cảng cá Đông Hải và cảng cá Cà Ná vượt quy chuẩn, dao

động từ 2.729 - 106.680 MPN/100mL, chỉ có cảng cá Ninh Chữ có hàm lượng

Báo cáo hiện trạng môi trường tỉnh Ninh Thuận 5 năm giai đoạn 2011 - 2015

120

Coliform đạt chuẩn theo thời gian. Giá trị coliform tại cảng Đông Hải có giá trị

cao hơn so với các cảng còn lại.

Hình 3.53. Diễn biến chỉ số Coliform tại các cảng cá

b. Diễn biến chất lượng nước biển ven bờ các khu vực nuôi trồng thủy sản

Để đánh giá chất lượng nước ven bờ tại các khu vực nuôi trồng thủy sản,

Công ty TNHH Một Thành Viên Nước và Môi Trường Bình Minh TP. Hồ Chí

Minh phối hợp với Trung tâm Quan trắc môi trường Ninh Thuận tiến hành lấy

mẫu nước biển ven bờ tại các khu vực nuôi trồng thủy sản trên địa bàn tỉnh Ninh

Thuận. Và Chất lượng nước biển ven bờ được so sánh chất lượng nước biển ven

bờ là QCVN 10:2008/BTNMT.

Bảng 3.3. Vị trí lấy mẫu nước biển ven bờ tại các

khu vực nuôi trồng thủy sản

STT

Vị trí lấy mẫu

Tọa độ

(Hệ VN 2000)

Ký hiệu

1 Xã Nhơn Hải x = 1281528; y = 0573488 NB-

HT01

2 Khu nuôi tôm Phú Thọ, Tp.PR-TC x = 1275222; y = 0565515 NB-

HT02

3 Khu nuôi tôm An Hải, Ninh Phước. x = 1274588; y = 0565102 NB-

HT03

4 Khu nuôi tôm Sơn Hải, xã Phước

Dinh x = 1261497; y = 0564078

NB-

HT04

5 Thôn Sơn Hải x = 1262290; y =0564282 NB-

HT05

Báo cáo hiện trạng môi trường tỉnh Ninh Thuận 5 năm giai đoạn 2011 - 2015

121

STT

Vị trí lấy mẫu

Tọa độ

(Hệ VN 2000)

Ký hiệu

6 Khu nuôi tôm Đầm Nại, huyện Ninh

Hải. x = 1284011; y =0566480

NB-

HT06

Thông số pH

Giá trị của chỉ số pH tại các vị trí quan trắc dao động từ 7,2 - 7,9 và đạt quy

chuẩn cho phép (Hình 3.54).

Hình 3.54. Diễn biến chỉ số pH tại khu vực nuôi trồng thủy sản

Thông số oxy hòa tan (DO)

Nồng độ DO tại các vị trí quan trắc dao động từ 5,0 - 5,7 mg/L và đạt quy

chuẩn.

Báo cáo hiện trạng môi trường tỉnh Ninh Thuận 5 năm giai đoạn 2011 - 2015

122

Hình 3.55. Diễn biến nồng độ DO tại khu vực nuôi trồng thủy sản

Thông số nhu cầu oxy hóa học (COD)

Nồng độ COD tại các vị trí quan trắc dao động từ 13 - 18 mg/l và vượt quy

chuẩn từ 4,4 - 6,0 lần.

Hình 3.56. Diễn biến nồng độ COD tại khu vực nuôi trồng thủy sản

Thông số sắt (Fe)

Nồng độ Fe tại các vị trí quan trắc dao động từ 0,14 - 1,13 mg/L và vượt quy

chuẩn từ 1,4 - 11,3 lần.

Báo cáo hiện trạng môi trường tỉnh Ninh Thuận 5 năm giai đoạn 2011 - 2015

123

Hình 3.57. Diễn biến nồng độ Fe tại khu vực nuôi trồng thủy sản

Thông số tổng chất rắn lơ lửng (TSS)

Nồng độ TSS tại các vị trí quan trắc dao động từ 20,3 - 53,5 mg/L và hầu hết

các vị trí này đều đạt quy chuẩn cho phép, riêng tại vị trí NB-HT06 vượt quy

chuẩn nhưng không đáng kể.

Hình 3.58. Diễn biến nồng độ TSS tại khu vực nuôi trồng thủy sản

Thông số Coliform

Chỉ số Coliform tại các vị trí quan trắc dao động từ 240 - 4.300

MPN/100mL và có 4/6 vị trí đạt quy chuẩn cho phép. Riêng tại ví trí NB-HT02

và NB-HT05 vượt quy chuẩn từ 2,4 - 4,3 lần.

Báo cáo hiện trạng môi trường tỉnh Ninh Thuận 5 năm giai đoạn 2011 - 2015

124

Hình 3.59. Diễn biến Chỉ số Coliform tại khu vực nuôi trồng thủy sản

c. Diễn biến chất lượng nước biển ven bờ tại các khu vực bãi tắm và thể

thao dưới nước

Để đánh giá chất lượng nước ven bờ tại các khu vực bãi tắm và thể thao

dưới nước, Công ty TNHH Một Thành Viên Nước và Môi Trường Bình Minh

TP. Hồ Chí Minh phối hợp với Trung tâm Quan trắc môi trường Ninh Thuận

tiến hành lấy mẫu nước biển ven bờ tại các khu vực bãi tắm và thể thao dưới

nước trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận. Và chất lượng nước biển ven bờ được so

sánh với QCVN 10:2008/BTNMT.

Bảng 3.4. Vị trí lấy mẫu nước biển ven bờ tại các khu vực bãi tắm và thể

thao dưới nước

Stt

Vị trí lấy mẫu

Tọa độ

(Hệ VN 2000)

Ký hiệu

1 Khu du lịch Ninh Chữ x = 1281634; y = 0585670 NB-HT07

2 Biển Ninh Chữ x = 1281550; y = 0585453 NB-HT08

3 Biển Bình Sơn x = 1279163; y = 0584329 NB-HT09

4 Thôn Vĩnh Hy x = 1296442; y = 0584933 NB-HT10

5 Biển Bình Tiên x = 1306261; y = 0583888 NB-HT11

6 Bãi biển Khu du lịch Cà Ná x = 1253317; y = 0549026 NB-HT12

7 Mũi Dinh x = 1255665; y = 0563860 NB-HT13

Thông số pH

Báo cáo hiện trạng môi trường tỉnh Ninh Thuận 5 năm giai đoạn 2011 - 2015

125

Giá trị của chỉ số pH tại các vị trí quan trắc dao động từ 7,0 - 7,8 và đạt quy

chuẩn cho phép.

Hình 3.60. Diễn biến giá trị pH tại khu vực bãi tắm và thể thao dưới nước

Thông số oxy hòa tan (DO)

Nồng độ DO tại các vị trí quan trắc dao động từ 5,2 - 5,7 mg/L và đạt quy

chuẩn cho phép.

Hình 3.61. Diễn biến nồng độ DO tại khu vực bãi tắm và thể thao dưới nước

Thông số nhu cầu oxy hóa học (COD)

Nồng độ COD tại các vị trí quan trắc dao động từ 9,6- 17,3 mg/L và vượt

quy chuẩn từ 3,3 - 4,0 lần.

Báo cáo hiện trạng môi trường tỉnh Ninh Thuận 5 năm giai đoạn 2011 - 2015

126

Hình 3.62. Diễn biến nồng độ COD tại khu vực bãi tắm và thể thao

dưới nước

Thông số sắt (Fe)

Nồng độ Fe tại các vị trí quan trắc dao động từ 0,14 - 0,44 mg/L và vượt quy

chuẩn từ 1,4 - 4,4 lần. Và so với kết quả quan trắc tại khu vực nuôi trồng thủy

sản, nồng độ Fe tại khu vực bãi tắm và thể thao dưới nước thấp hơn các khu vực

ở trên.

Hình 3.63. Diễn biến nồng độ Fe tại khu vực bãi tắm và thể thao dưới nước

Thông số tổng chất rắn lơ lửng (TSS)

Báo cáo hiện trạng môi trường tỉnh Ninh Thuận 5 năm giai đoạn 2011 - 2015

127

Nồng độ TSS tại các vị trí quan trắc dao động từ 12,6 - 41,6 mg/L và đều đạt

quy chuẩn cho phép. Và so với kết quả quan trắc tại khu vực nuôi trồng thủy

sản, nồng độ TSS tại khu vực bãi tắm và thể thao dưới nước thấp hơn.

Hình 3.64. Diễn biến nồng độ TSS tại khu vực bãi tắm và thể thao

dưới nước

Thông số Coliform

Chỉ số Coliform tại các vị trí quan trắc dao động từ 23 - 460 MPN/100mL và

đạt quy chuẩn cho phép.

Hình 3.65. Diễn biến chỉ số Coliform tại khu vực bãi tắm và thể thao

dưới nước

d. Diễn biến chất lượng nước biển ven bờ tại các khu vực khác

Báo cáo hiện trạng môi trường tỉnh Ninh Thuận 5 năm giai đoạn 2011 - 2015

128

Để đánh giá chất lượng nước ven bờ tại các khu vực khác, Công ty TNHH

Một Thành Viên Nước và Môi Trường Bình Minh TP. Hồ Chí Minh phối hợp

với Trung tâm Quan trắc môi trường Ninh Thuận tiến hành lấy mẫu nước biển

ven bờ tại các khu vực khác trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận. Chất lượng nước biển

ven bờ được so sánh với QCVN 10:2008/BTNMT.

Bảng 3.5. Vị trí lấy mẫu nước biển ven bờ tại các khu vực khác

Stt

Vị trí lấy mẫu

Tọa độ

(Hệ VN 2000)

Ký hiệu

1 Cảng cá Đông Hải x = 1277009; y = 0584198 NB-HT14

2 Cảng cá Ninh Chữ x = 1282000; y = 0586947 NB-HT15

3 Vịnh Phan Rang x = 1283358; y = 0585635 NB-HT16

4 Thôn Thái An x = 1289719; y = 0582301 NB-HT17

5 Biển Tri Hải x = 128090; y = 0570624 NB-HT18

6 Cảng cá Cà Ná (đối diện cây

xăng Thái Nhã). x = 1254202; y = 0550716 NB-HT19

Thông số pH

Giá trị của chỉ số pH tại các vị trí quan trắc dao động từ 6,7 - 8,1 và đạt quy

chuẩn cho phép.

Hình 3.66. Diễn biến giá trị pH tại khu vực khác

Thông số sắt (Fe)

Nồng độ Fe tại các vị trí quan trắc dao động từ 0,14 - 0,63 mg/L và vượt quy

chuẩn cho phép từ 1,4 - 6,3 lần tại các vị trí NB-HT14, NB-HT18, NB-HT19.

Báo cáo hiện trạng môi trường tỉnh Ninh Thuận 5 năm giai đoạn 2011 - 2015

129

Hình 3.67. Diễn biến nồng độ Fe tại khu vực khác

Thông số Coliform:

Chỉ số Coliform tại các vị trí quan trắc dao động từ 43 - 2.400 MPN/100mL

và có 4/6 vị trí đạt quy chuẩn cho phép. Riêng các vị trí NB-HT14 và NB-HT19

vượt quy chuẩn khoảng 2,3 lần.

Hình 3.68. Diễn biến chỉ số Coliform tại khu vực khác

Nhận xét chung: Kết quả quan trắc chất lượng nước biển ven bờ tại hầu

hết các khu vực có dấu hiệu ô nhiễm Fe, Coliform. Riêng tại khu vực nuôi trồng

thủy sản các thông số như COD, TSS vượt quy chuẩn cho phép.

Báo cáo hiện trạng môi trường tỉnh Ninh Thuận 5 năm giai đoạn 2011 - 2015

130

Chất lượng nước cảng cá qua kết quả quan trắc từ năm 2011 - 06 tháng đầu

năm 2015 cho thấy chủ yếu bị ô nhiễm Fe và Coliform tại cảng cá Đông Hải và

cảng cá Cà Ná. Nguyên nhân là do chất thải, nước thải từ tàu thuyền, các cơ sở

sản xuất, dịch vụ hậu cần nghề cá tại 2 cảng này.

Chất lượng nước biển ven bờ tại khu vực nuôi trồng thủy sản đều bị ô nhiễm

thể hiện qua phần lớn các thông số quan trắc đều vượt quy chuẩn. Nguyên nhân

là do các loại chất thải từ hoạt động nuôi trồng thủy sản được thải trực tiếp ra

biển.

Chất lượng nước biển ven bờ tại các khu vực bãi tắm và thể thao dưới nước

bị ô nhiễm do chất hữu cơ và Fe. Nguyên nhân là do chất thải sinh hoạt từ các

hoạt động vui chơi, giải trí tại các khu vực này.

3.4. Dự báo và quy hoạch phát triển liên quan đến môi trường nước

3.4.1 Dự báo mức độ ô nhiễm do nước thải sinh hoạt

Hiện nay, chỉ có thành phố Phan Rang - Tháp Chàm là đã có 01 trạm xử

lý nước thải sinh hoạt tập trung với công suất 5.000 m3/ngày đêm; các thị trấn

không có trạm xử lý nước thải sinh hoạt tập trung. Cùng với sự gia tăng tốc độ

đô thị hóa, có thể dự báo lưu lượng, tải lượng ô nhiễm do nước thải sinh hoạt tại

các khu đô thị của tỉnh đến năm 2020 như sau:

Bảng 3.6 : Dự báo lưu lượng nước cấp và nước thải sinh hoạt

tại các khu đô thị tỉnh Ninh Thuận đến năm 2020

ĐÔ THỊ Dân số TCCN

l/ng.ngày.đ

Cấp nước

m3/ ngày.đêm

Nước thải

m3/ng.đ (*)

Lượng nước

thải m3/năm

Tp.Phan Rang-

TC 172.153

150 25.823 20.658 7.540.292

TT. Tân Sơn 12.400 120 1.488 1.190 434.498

TT.Phước Dân 26.431 120 3.172 2.537 926.140

TT. Khánh Hải 17.029 120 2.044 1.635 596.713

ĐT Lợi Hải 12.844 100 1.284 1.027 375.035

ĐT Phước Nam 13.963 100 1.396 1.117 407.728

ĐT Phước Đại 4.555 100 456 364 133.020

Tổng 259.376 810 35.662 28.530 10.413.427

(*): Lượng nước thải ước tính khoảng 80% lượng nước cấp

(Nguồn: Công ty TNHH Nước và môi trường Bình Minh, năm 2015)

Căn cứ theo hệ số nhiễm bẩn nước thải sinh hoạt của Tổ chức Y tế thế giới

(WHO) xác định được các chỉ số về tải lượng ô nhiễm nước thải sinh hoạt như

bảng dưới đây:

Báo cáo hiện trạng môi trường tỉnh Ninh Thuận 5 năm giai đoạn 2011 - 2015

131

Bảng 3.7 : Tải lượng ô nhiễm các chất ô nhiễm từ nước thải sinh hoạt

tại các đô thị tỉnh Ninh Thuận năm 2020:

Địa điểm

Tải lượng ô nhiễm các chất từ nước thải sinh hoạt,

kg/ngày.đêm

SS BOD5 COD N P

Định mức của

WHO

(g/người/ngày.đêm)

145 54 102 12 4,0

Tp.PR-TC 24.962 9.296 17.560 2.066 689

ĐT. Tân Sơn 1.798 670 1.265 149 50

ĐT.Phước Dân 3.832 1.427 2.696 317 106

ĐT. Khánh Hải 2.469 920 1.737 204 68

ĐT Lợi Hải 1.862 694 1.310 154 51

ĐT Phước Nam 2.025 754 1.424 168 56

ĐT Phước Đại 661 246 465 55 18

Tổng 37.609 14.006 26.456 3.113 1.038

(Nguồn: WHO – 1993, Công ty TNHH nước và môi trường Bình Minh)

Như vậy, đến năm 2020, các khu đô thị tỉnh Ninh Thuận sẽ thải ra môi

trường khoảng 10.413.427 m3 nước thải trong đó chứa khoảng 42,8 tấn SS; 20,0

tấn BOD5; 34,2 tấn COD; 2,9 tấn N và 0,9 tấn P.

Với tải lượng ô nhiễm như trên, nếu nước thải sinh hoạt không qua xử lý

thải trực tiếp vào môi trường sẽ gây ô nhiễm nguồn nước các con sông, các hệ

thống kênh mương và ô nhiễm môi trường đất. Trong đó, mức độ ô nhiễm SS là

lớn nhất 42,8 tấn/năm, các hợp chất chứa Nitơ và Phốt pho trong nguồn nước là

nguyên nhân chính gây ra hiện tượng phú dưỡng hóa, gây nên sự ô nhiễm mùi

hôi do phân hủy các thành phần tảo.

3.4.2. Dự báo mức độ ô nhiễm do nước thải công nghiệp:

Không chỉ do tăng dân số mà việc phát triển các khu cụm công nghiệp sẽ

làm tăng đáng kể lượng nước thải vào môi trường, dự báo đến 2020 nước thải

công nghiệp khoảng 61.835 m3/ngày với các tải lượng các chất ô nhiễm được dự

báo tại bảng dưới đây:

Bảng 3.8. Dự báo tải lượng các chất ô nhiễm trong nước thải Khu, cụm CN

Thông số Nồng độ trung bình

(mg/l)

Tải lượng các chất ô nhiễm

(kg/ngày)

TSS 222 457,58

BOD5 137 282,38

COD 319 657,52

Phenol 0.9 1,86

Pb 0.1 0,21

Báo cáo hiện trạng môi trường tỉnh Ninh Thuận 5 năm giai đoạn 2011 - 2015

132

(Nguồn: Đề tài “Nghiên cứu xây dựng mạng lưới quan trắc môi trường

đất, nước mặt, nước dưới đất và không khí tỉnh Ninh Thuận giai đoạn năm 2011

- 2020”).

3.4.3. Dự báo mức độ ô nhiễm do nước thải y tế:

Nước thải từ khám và điều trị bệnh có mức độ ô nhiễm hữu cơ và vi trùng

gây bệnh cao. Theo tiêu chuẩn cấp nước bên trong (TCVN 4513-1998) thì lưu

lượng nước thải sinh ra từ mỗi giường bệnh là 300 lít/ngày đêm. Ước lượng tải

lượng ô nhiễm các thành phần từ nước thải y tế đến năm 2020 cụ thể tại Bảng

dưới đây:

Bảng 3.9. Tải lượng ô nhiễm các chất từ nước thải y tế đến năm 2020

Địa điểm

Tải lượng ô nhiễm các chất từ nước thải y tế

năm 2020 (kg/ngày)

TSS BOD5 COD ΣN ΣP

Tp. PR-TC 33,8 57,0 80,3 9,0 1,1

Thị trấn Tân Sơn 9,0 15,0 20,3 2,3 0,3

Thị trấn Phước Dân 9,8 16,5 22,5 3,0 0,3

Thị trấn Khánh Hải 5,3 9,0 12,8 1,5 0,2

Đô thị Lợi Hải 2,3 3,0 4,5 0,8 0,1

Đô thị Phước Nam 5,3 8,3 12,0 1,5 0,2

Đô thị Phước Đại 2,3 3,0 4,5 0,8 0,1

Đô thị Thanh Hải 0,8 1,5 2,3 0,8 0,1

Đô thị Cà Ná 2,3 3,8 5,3 0,8 0,1

Tổng cộng 70,5 117 164 20,3 2,3

(Nguồn: Đề tài “Nghiên cứu xây dựng mạng lưới quan trắc môi trường

đất, nước mặt, nước dưới đất và không khí tỉnh Ninh Thuận giai đoạn năm 2011

- 2020”).

Báo cáo hiện trạng môi trường tỉnh Ninh Thuận 5 năm giai đoạn 2011 - 2015

133

Chương IV

HIỆN TRẠNG MÔI TRƯỜNG KHÔNG KHÍ

Hiện nay, hoạt động quan trắc môi trường không khí tại Ninh Thuận được

thực hiện chủ yếu ở các khu vực thành phố Phan Rang - Tháp Chàm, huyện, thị

trấn nơi tập trung dân cư trong tỉnh, các KCN, CCN, một số cơ sở chế biến làng

nghề, các khu vực khai thác khoáng sản, khu du lịch, bệnh viện, các khu xử lý

chất thải và trục đường giao thông chính nên báo cáo này chủ yếu đánh giá chất

lượng không khí tại các khu vực trên và không có thông tin về hiện trạng môi

trường không khí trong nhà.

4.1. Các nguồn gây ô nhiễm không khí

Nguồn gây ô nhiễm môi trường không khí rất đa dạng. Đối với môi trường

không khí tại thành phố, huyện, thị trấn thuộc tỉnh Ninh Thuận, áp lực ô nhiễm

chủ yếu do hoạt động giao thông vận tải, hoạt động xây dựng, hoạt động công

nghiệp, sinh hoạt của dân cư, làng nghề và xử lý chất thải.

4.1.1. Ô nhiễm không khí từ hoạt động công nghiệp

Bên cạnh những lợi ích kinh tế to lớn, hiện nay các hoạt động tại các cụm

khu công nghiệp, khu khai thác chế biến khoáng sản, vật liệu xây dựng, nhà máy

sản xuất giai đoạn 2011 -2015 là nguồn ô nhiễm môi trường không khí chủ yếu,

cụ thể:

a. Nguồn ô nhiễm do hoạt động của các cụm khu công nghiệp

Kết quả điều tra tình hình quản lý môi trường khí thải các cụm và khu CN

trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận của Trung tâm Quan trắc Môi trường Ninh Thuận

như sau:

KCN Thành Hải

- Nguồn và lượng phát sinh: Khí thải phát sinh từ hoạt động sản xuất của

nhà máy trong cụm công nghiệp, được các nhà máy xử lý trước khi thải ra

môi trường.

- Mức độ ô nhiễm môi trường: nhẹ

- Phương pháp xử lý:

+ Xử lý khí thải do đốt dầu F.O: Sử dụng phương pháp hấp thụ.

+ Xử lý khí thải chứa bụi: Sử dụng thiết bị lọc bụi với một cấp lọc (sử

dụng túi lọc vải để lọc tinh).

KCN Phước Nam

Báo cáo hiện trạng môi trường tỉnh Ninh Thuận 5 năm giai đoạn 2011 - 2015

134

KCN Phước Nam có diện tích khoảng 369,92 ha, hiện nay có 02 nhà máy

đang hoạt động trong KCN, bao gồm: Nhà máy sản xuất gạch ống không nung -

gạch polyme (Công ty TNHH XD và trang trí nội thất Vạn Gia) và Nhà máy sản

xuất than Thảo Mộc (Công ty TNHH MTV Long Kim Phát). Đặc thù của 02 nhà

máy này ít phát sinh khí thải nên không gây ảnh hưởng đến môi trường xung

quanh.

CCN Tháp Chàm:

- Nguồn và lượng phát sinh: Nguồn và lượng phát sinh: Cụm công nghiệp

hoàn thành việc xây dựng cơ sở hạ tầng, hiện tại có 08 nhà máy trong cụm công

nghiệp.

- Mức độ ô nhiễm môi trường: nhẹ

- Công trình xử lý khí thải: đang hoạt động.

- Hiệu quả xử lý: tốt

CCN Quảng Sơn:

CCN Quảng Sơn có quy mô diện tích 50,28 ha. Hiện nay, CCN Quảng

Sơn chưa thực hiện đầu tư hạ tầng kỹ thuật, tuy nhiên có 03 doanh nghiệp đăng

ký xây dựng và đã đi vào hoạt động, đó là Công ty TNHH-TM Quảng Thuận

(Dự án gạch Tuynen), Công ty TNHH Quảng Phát, Công ty TNHH xây dựng và

khai thác chế biến lâm sản Sông Trà. Tính đến tháng 6/2015, chưa có vấn đề ô

nhiễm môi trường từ các nhà máy này.

Nhìn chung môi trường chất lượng không khí xung quanh các CCN, KCN và

một số cơ sở sản xuất kinh doanh tương đối tốt. Tính đến thời điểm hiện tại thì

KCN, CCN vẫn chưa phải là yếu tố gây ô nhiễm môi trường không khí xung

quanh trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận.

b. Nguồn ô nhiễm do hoạt động của các nhà máy sản xuất, chế biến quy

mô vừa

Trên địa bàn tỉnh, một số cơ sở sản xuất công nghiệp quy mô vừa có khả

năng gây ô nhiễm môi trường không khí chính, cụ thể: nhà máy xi măng Phương

Hải, nhà máy gạch men Du Long, nhà máy gạch men Phước Nam, Xí nghiệp

Chế biến thạch cao Mỹ Đức, Nhà máy đường Tháp Chàm, Nhà máy tinh bột mì

Ninh Sơn (Công ty Fococev), Nhà máy chế biến hạt điều (Công ty Sản xuất

Nông sản Ninh Thuận). Mỗi năm các nhà máy này sử dụng nhiên liệu là dầu,

than đá, củi, bã mía với tổng khối lượng:

- Than cám: 5657 tấn/năm.

Báo cáo hiện trạng môi trường tỉnh Ninh Thuận 5 năm giai đoạn 2011 - 2015

135

- Dầu: 991 tấn / năm.

- Củi: 569 tấn /năm.

- Bã mía: 18000 tấn /năm.

- Vỏ hạt điều: 5000 tấn/năm.

Với lượng nhiên liệu làm nguyên liệu đốt như trên, hàng năm hoạt động sản

xuất công nghiệp trên phát sinh một lượng chất khí như Bảng 4.1.

Bảng 4.1. Chất ô nhiễm không khí của một số cơ sở sản xuất chính

tại Ninh Thuận

Chất ô nhiễm Đơn vị tính Lượng phát sinh

CO Tấn/năm 77,4

NOx Tấn/năm 163

SO2 Tấn/năm 83,1

Bụi Tấn/năm 174,7

VOC Tấn/năm 4,8

(Nguồn: Công ty TNHH nước và môi trường Bình Minh tổng hợp)

c. Nguồn gây ô nhiễm không khí do hoạt động khai thác khoáng sản

Đặc thù của ngành công nghiệp khai thác khoáng sản và sản xuất vật liệu

xây dựng phát sinh rất nhiều bụi và khí thải, trong đó khai thác đá xây dựng tại

các cụm mỏ như: mỏ đá Lạc Tiến, mỏ đá Mavieck, mỏ đá Hòn Giài, mỏ đá Cô

Lô đã gây tác động tổng hợp do bụi và khí thải của các doanh nghiệp khai thác,

chế biến đá đã gây ảnh hưởng cho chính công nhân làm việc tại các cụm mỏ và

cộng đồng dân cư sống xung quanh.

4.1.2. Ô nhiễm không khí từ hoạt động xây dựng và giao thông

a. Hoạt động giao thông

Bên cạnh các hoạt động công nghiệp thì hoạt động giao thông vận tải cũng là

một trong những nguyên nhân chính gây ô nhiễm không khí, cụ thể ở lượng

khói, bụi, tiếng ồn phát sinh của các phương tiện giao thông trong quá trình di

chuyển lưu thông.

Theo thống kê của Phòng cảnh sát giao thông Công an tỉnh Ninh Thuận và

Cục thống kê tỉnh Ninh Thuận, giai đoạn 2011- 2015 số lượng mô tô và ô tô cụ

thể như sau:

- Mô tô, xe máy: > 110.000 chiếc.

- Ô tô: 4460 chiếc, trong đó:

Báo cáo hiện trạng môi trường tỉnh Ninh Thuận 5 năm giai đoạn 2011 - 2015

136

+ Ô tô chở hàng: 2180 chiếc

+ Ô tô chở khách: 1128 chiếc

+ Xe bus: 24 chiếc

Tính toán dựa vào hệ số ô nhiễm phát sinh của tổ chức y tế thế giới WHO

năm 1992, với một lưu lượng xe như kể trên, tải lượng khí thải phát sinh từ hoạt

động giao thông như bảng sau:

Bảng 4.2.Tải lượng ô nhiễm do hoạt động giao thông

Phương tiên Tải lượng ô nhiễm (Tấn/km)

TSP SO2 NOx CO VOC

Xe máy - 42 33 2.200 330

Ô tô 0.3122 4.1255 11.1946 70.1558 9.9458

(Nguồn: Công ty TNHH nước và môi trường Bình Minh tổng hợp)

b. Hoạt động xây dựng

Giai đoạn 2011 -2015, Ninh Thuận không có các hoạt động xây dựng quy

mô lớn như xây dựng nhà cao tầng, đường cao tốc, đầu tư xây dựng cơ sở hạ

tầng cho các khu đô thị mới. Hoạt động xây dựng hầu hết là xây dựng các công

trình dân dụng, đường giao thông nông thôn và đô thị nên các nguồn gây ô

nhiễm do khí thải, bụi từ hoạt động xây dựng là không nhiều.

4.1.3. Ô nhiễm không khí từ quá trình đốt các dạng nhiên liệu

Dựa trên các cơ sở hệ số ô nhiễm của WHO về việc sử dụng các loại nhiên

liệu đốt như: củi, gas, dầu,… và tình hình sử dụng chất đốt tại các hộ dân cư trên

địa bàn các khu đô thị Ninh Thuận, tải lượng ô nhiễm không khí do quá trình sử

dụng nhiên liệu đốt tại các khu đô thị tỉnh Ninh Thuận như sau:

Bảng 4.3. Kết quả tính toán hệ số ô nhiễm không khí do sinh hoạt

Loại nhiên

liệu sử

dụng

Hệ số ô nhiễm (kg/người/ngày)

Bụi SO2 NOx CO THC

Gas 1,50 x 10-6 1,83 x 10-7 5,16 x 10-5 1,06 x 10-5 4,26 x 10-6

Dầu 5,18 x 10-6 1,64 x 10-4 7,06 x 10-5 1,61 x 10-5 5,81 x 10-6

Than 4,44 x 10-5 1,73 x 10-4 7,97 x 10-5 2,66 x 10-6 4,80 x 10-7

Củi 7,56 x 10-5 1,07 x 10-5 9,17 x 10-6 4,58 x 10-4 2,32 x 10-4

Trung bình 3,17 x 10-5 8,69 x 10-5 5,18 x 10-5 1,22 x 10-4 6,06 x 10-5

(Nguồn: Viện Khoa học Công nghệ và Quản lý Môi trường, tháng 08/2011)

Báo cáo hiện trạng môi trường tỉnh Ninh Thuận 5 năm giai đoạn 2011 - 2015

137

Từ hệ số trên có thể xác định tải lượng ô nhiễm do quá trình sử dụng nhiên

liệu đốt tại các khu đô thị tỉnh Ninh Thuận.

Bảng 4.4. Tải lượng ô nhiễm không khí do sinh hoạt các đô thị Ninh Thuận

Đô thị

Tải lượng ô nhiễm (tấn/năm)

Dân số Bụi SO2 NOx CO THC

TP.PR-TC 133.800 1,54 4,24 2,52 5,95 2,96

TT.Phước Dân 25.200 0,29 0,80 0,47 1,12 0,55

TT.Khánh Hải 15.600 0,18 0,49 0,29 0,69 0,34

TT.Tân Sơn 12.000 0,13 0,38 0,22 0,53 0,26

Tổng cộng 186.600 2,36 5,92 3,52 8,30 4,12

(Nguồn: Viện Khoa học Công nghệ và Quản lý Môi trường, 2011)

Như vậy, thông qua tải lượng ô nhiễm được xác định như trên thì lượng thải

CO là cao nhất, kế đến là SO2. Thành phố Phan Rang - Tháp Chàm có lượng

thải lớn nhất, kế đến là thị trấn Phước Dân và Khánh Hải.

4.2. Thực trạng môi trường không khí trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận

Đánh giá diễn biến môi trường không khí, báo cáo sử dụng kết quả trung

bình quan trắc định kỳ các năm 2012 - 06 tháng đầu năm 2015 và một số điểm

quan trắc bổ sung năm 2015, vị trí và kết quả quan trắc được tổng hợp trong

bảng sau:

Bảng 4.5. Các vị trí khảo sát và lấy mẫu môi trường không khí

TT Khu vực/

lĩnh vực Vị trí lấy mẫu

Tọa độ Ký

hiệu X_VN2000 Y_VN2000

1

Giao thông

Ngã tư Ninh Chữ 1281656 585360 KK-

HT01

2 Ngã ba Cà Ná, huyện

Thuận Nam 1255201 550050

KK-

HT02

3 Đường 703, Khu phố

2, thị trấn Phước Dân. 1274723 550151

KK-

HT03

4

Ngã ba Phan Rang, thị

trấn Khánh Hải, huyện

Ninh Hải

1282377 567353 KK-

HT04

5 Khu du lịch Khu Du Lịch Ninh

Chữ 1281493 585720

KK-

HT05

Báo cáo hiện trạng môi trường tỉnh Ninh Thuận 5 năm giai đoạn 2011 - 2015

138

TT Khu vực/

lĩnh vực Vị trí lấy mẫu

Tọa độ Ký

hiệu X_VN2000 Y_VN2000

6 Khu du lịch Vĩnh Hy. 1279395 584922 KK-

HT06

7 Khu du lịch Cà Ná,

Thuận Nam 1253393 548942

KK-

HT07

8

Cảng cá

Cảng cá Đông Hải 1276659 584347 KK-

HT08

9 Cảng cá Mỹ Tân, Ninh

Hải. 1280590 596073

KK-

HT09

10 Cảng cá Cà Ná 1253871 568869 KK-

HT10

11 Cảng cá Ninh Chữ,

Ninh Hải 1282052 0586869

KK-

HT11

12

Khu vực bãi rác

Trạm xử lý nước thải

tập trung 1276486 582353

KK-

HT12

13

Cách bãi rác Công ty

TNHH XD- TM Nam

Thanh 200m về hướng

Đông Nam.

1292874 570247 KK-

HT13

14 Bãi rác thị trấn Tân

Sơn, Ninh Sơn 1301945 540051

KK-

HT14

15

Khu công nghiệp,

cụm công nghiệp,

làng nghề

Khu công nghiệp

Phước Nam. 1267191 550475

KK-

HT15

16 Làng gốm Bàu Trúc,

thị trấn Phước Dân. 1275064 555277

KK-

HT16

17 Cụm công nghiệp

Thành Hải 1283983 580852

KK-

HT17

18 Cụm công nghiệp Tháp

Chàm 1283466 575959

KK-

HT18

19 Khu vực khai thác

khoáng sản

Khu vực khai thác titan

xã Phước Dinh, huyện

Thuận Nam.

1263323 563581 KK-

HT19

20 Khu vực bệnh viện Khu vực bệnh viện đa 1302330 540957 KK-

Báo cáo hiện trạng môi trường tỉnh Ninh Thuận 5 năm giai đoạn 2011 - 2015

139

TT Khu vực/

lĩnh vực Vị trí lấy mẫu

Tọa độ Ký

hiệu X_VN2000 Y_VN2000

khoa Ninh Sơn HT20

21

Khu vực

dân cư

UBND xã Phước

Thành, huyện Bác Ái. 1311771 561296

KK-

HT21

22

Khu dân cư thôn Ấn

Đạt, xã Lợi Hải, cách

đường giao thông nội

bộ 10m về hướng Tây

Nam

1295877 569439 KK-

HT22

23

Cách Chợ Ba Tháp 7m

về hướng Tây Nam và

cách đường quốc lộ 1A

20m về hướng Tây

1291740 567546 KK-

HT23

24 Khu dân cư thôn Hiếu

lễ, xã Phước Hậu 1280501 555087

KK-

HT24

25

Khu dân cư Phước

Lập, huyện Thuận

Nam

1273763 554982 KK-

HT25

26 Chợ Phan Rang 1278280 580471 KK-

HT26

27

Khu đô thị phường

Đông Hải, tp Phan

Rang – Tháp Chàm

1277282 566161 KK-

HT27

28

Khu dân cư thôn Tà

Lú, xã Phước Đại, Bác

Ái

1309371 552682 KK-

HT28

29 Chợ sông Mỹ, thị trấn

Tân Sơn, Ninh Sơn. 1302422 539558

KK-

HT29

30 Khu vực

các công ty lớn

Nhà máy sản xuất gạch

Tuy nen, cách cổng

nhà may1m về hướng

Đông Nam và cách

quốc lộ 1A 15m về

hướng Tây Bắc.

1292717 568580 KK-

HT30

Báo cáo hiện trạng môi trường tỉnh Ninh Thuận 5 năm giai đoạn 2011 - 2015

140

TT Khu vực/

lĩnh vực Vị trí lấy mẫu

Tọa độ Ký

hiệu X_VN2000 Y_VN2000

31

Khu vực sản xuất muối

– Công ty muối Đầm

Vua, thôn Khánh

Nhơn, xã Nhơn Hải

1282769 589710 KK-

HT31

32

Bên ngoài Công ty Cổ

phần mía đường Phan

Rang

1284229 557861 KK-

HT32

33 Khuôn viên nhà máy

tinh bột mì Ninh Sơn 1295573 542423

KK-

HT33

Báo cáo hiện trạng môi trường tỉnh Ninh Thuận 5 năm giai đoạn 2011 - 2015

141

Bảng 4.6. Kết quả quan trắc chất lượng không khí

TT Khu vực/

lĩnh vực

hiệu

Tiêng

ôn

(dBA)

TSP

(μg/m3)

NO2

(LOQ= 10 μg/m3)

SO2

(μg/m3)

CO

(μg/m3)

CnHm

(LOD=40

μg/m3)

H2S

(LOQ=7

μg/m3)

NH3

(LOQ=70

μg/m3)

2014 2012 2013 2014 2015 2012 2013 2014 2015 2012 2013 2014 2015 2012 2013 2014 2015 2014 2014 2014

1

Giao thông

KK-

HT01 67 260 172 221 157 72.5 50 KPH 4 31.6 20 KPH 20 7000 2661 3935 6464 KPH - -

2 KK-

HT02 66 - - 165 - - - KPH - - - KPH - - - 5431 - KPH - -

3 KK-

HT03 61 165 118 258 143 74.3 50 KPH 8 26.5 20 KPH 28 5250 4164 3877 8464 KPH - -

4 KK-

HT04 64 285 197 204 123 74.6 50 KPH 4 30.4 20 KPH 20 7000 4785 1869 6377 KPH - -

5

Khu du lịch

KK-

HT05 62 125 151 94 164 70 55,8 11 4 26.9 26,7 21 22 3500 2217 3015 4814 KPH - -

6 KK-

HT06 53 255 175 91 129 70 50 10 4 25.5 19 21 20 5000 1629 3682 5902 KPH - -

7 KK-

HT07 63 265 184 83 103 70 65,4 10 12 21.75 21,8 20 20 6250 2837 4098 6478 KPH - -

8

Cảng cá

KK-

HT08 54 230 96 113 129 62 64 11 4 37.1 18,3 20 20 7250 2324 3666 5485 KPH - -

9 KK-

HT09 63 260 150 224 198 68 50 10 4 26.3 20,3 22 12 5750 2000 3165 8999 KPH - -

10 KK-

HT10 55 260 129 224 164 67 62 10 4 24.1 30,3 22 12 7250 2804 4438 5729 KPH - -

11 KK-

HT11 225 115 135 163 70 59 10 6 21 20 23 14 5000 2000 4037 8335

Báo cáo hiện trạng môi trường tỉnh Ninh Thuận 5 năm giai đoạn 2011 - 2015

142

TT Khu vực/

lĩnh vực

hiệu

Tiêng

ôn

(dBA)

TSP

(μg/m3)

NO2

(LOQ= 10 μg/m3)

SO2

(μg/m3)

CO

(μg/m3)

CnHm

(LOD=40

μg/m3)

H2S

(LOQ=7

μg/m3)

NH3

(LOQ=70

μg/m3)

2014 2012 2013 2014 2015 2012 2013 2014 2015 2012 2013 2014 2015 2012 2013 2014 2015 2014 2014 2014

12

khu vực bãi rác

KK-

HT12 58 205 125 114 150 69.8 60,5 10 5 21,3 32,3 20 12 5000 2398 3164 5212 KPH - -

13 KK-

HT13 53 - - 150 - - - KPH - - - KPH - - - 4419 - KPH - -

14 KK-

HT14 63 - - 125 - - - KPH - - - KPH - - - 3639 - KPH - -

15

khu công nghiệp,

cụm công nghiệp,

làng nghề

KK-

HT15 65 115 136 215 102 66 73 13 5 52.1 25 21 20 5000 2595 3338 6568 KPH - -

16 KK-

HT16 59 - - 95 - - - KPH - - - KPH - - - 3544 - KPH - -

17 KK-

HT17 51 140 109 136 137 75 78 12 4 27,8 40 21 22 5250 2098 3442 8163 KPH - -

18 KK-

HT18 59 185 144 136 96 65 58 10 4 34,4 23,4 21 20 5000 2031 3202 5310 KPH - -

19 khu vực khai thác

khoáng sản

KK-

HT19 51 285 149 110 117 71.3 50 18 7 33 20 33 20 5750 2304 3127 6592 KPH - -

20 Khu vực bệnh viện KK-

HT20 64 295 184 165 184 70 56 KPH 4 150 42 32 14 8250 2650 8930 6351 KPH - -

21

Khu vực dân cư

KK-

HT21 63 - - 127 - - - KPH - - - KPH - - - 6143 - KPH - -

22 KK-

HT22 63 - - 177 - - - KPH - - - KPH - - - 3806 - - - -

Báo cáo hiện trạng môi trường tỉnh Ninh Thuận 5 năm giai đoạn 2011 - 2015

143

TT Khu vực/

lĩnh vực

hiệu

Tiêng

ôn

(dBA)

TSP

(μg/m3)

NO2

(LOQ= 10 μg/m3)

SO2

(μg/m3)

CO

(μg/m3)

CnHm

(LOD=40

μg/m3)

H2S

(LOQ=7

μg/m3)

NH3

(LOQ=70

μg/m3)

2014 2012 2013 2014 2015 2012 2013 2014 2015 2012 2013 2014 2015 2012 2013 2014 2015 2014 2014 2014

23 KK-

HT23 61 - - 258 - - - KPH - - - KPH - - - 3877 - - - -

24 KK-

HT24 60 - - 110 - - - 15 - - - KPH - - - 2846 - KPH - -

25 KK-

HT25 49 125 133 181 96 72.3 56 13 7 23.6 26.75 21 20 5000 2814 4410 4111 KPH 9 KPH

26 KK-

HT26 67 280 220 160 342 71.5 57.25 19 6 20 22.3 21 20 11500 3212 3918 6448 KPH - -

27 KK-

HT27 61 - - 179 - - - 15 - - - KPH - - - 2929 - KPH KPH KPH

28 KK-

HT28 61 - - - - - - - - - - - - - - KPH - -

29 KK-

HT29 63 245 145 102 144 68 56 10 4 20 50 20 23 5000 2917 2641 6347 KPH - -

30

khu vực các công

ty lớn

KK-

HT30 65 - - 164 - - - KPH - - KPH - - 3552 - - - -

31 KK-

HT31 53 - - 191 - - - KPH - - KPH - - 1463 - KPH - -

32 KK-

HT32 60 - - 122 - - - KPH - - KPH - - 4735 - KPH - -

Báo cáo hiện trạng môi trường tỉnh Ninh Thuận 5 năm giai đoạn 2011 - 2015

144

TT Khu vực/

lĩnh vực

hiệu

Tiêng

ôn

(dBA)

TSP

(μg/m3)

NO2

(LOQ= 10 μg/m3)

SO2

(μg/m3)

CO

(μg/m3)

CnHm

(LOD=40

μg/m3)

H2S

(LOQ=7

μg/m3)

NH3

(LOQ=70

μg/m3)

2014 2012 2013 2014 2015 2012 2013 2014 2015 2012 2013 2014 2015 2012 2013 2014 2015 2014 2014 2014

33 KK-

HT33 65 - - 234 133 - - KPH 4 - - 30 12 - - 8644 5675 KPH - -

QCVN 05:2013/BTNMT(*)

QCVN 27:2010/BTNMT(**)

QCVN 06:2009/BTNMT(***)

70(**) 300(*) 200(*) 350(*) 30000(*) 5000(***) 42(***) 200(***)

Ghi chú: “ - ” : Không xác định.

Báo cáo hiện trạng môi trường tỉnh Ninh Thuận 5 năm giai đoạn 2011 - 2015

145

Qua kết quả quan trắc không khí tại các vị trí, khu vực đặc trưng, trọng

điểm trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận giai đoạn 2012-2015, hầu hết các thông số ô

nhiễm đều đạt quy chuẩn cho phép; chỉ có một số thông số: Độ ồn, bụi lơ lửng,

và CO là vượt quy chuẩn tại một số vị trí quan trắc nhưng không đáng kể. Như

vậy, chất lượng không khí tại các khu vực quan trắc nói riêng và trên địa bàn

toàn tỉnh nói chung còn khá tốt, chưa có dấu hiệu ô nhiễm không khí do các hoạt

đông giao thông, công nghiệp, nông nghiệp, các khu du lịch, cảng cá.

4.2.1. Diễn biến ô nhiễm tổng bụi lơ lửng

Qua các năm, tại hầu hết kết quả quan trắc không khí trên đia bàn tỉnh Ninh

Thuận, hàm lượng bụi lơ lửng đều nằm trong giới hạn cho phép. Kết quả quan

trắc cũng cho thấy hàm lượng bụi lơ lửng thay đổi tùy thuộc vào từng lĩnh vực

ngành nghề, từng vị trí khu vực, nhìn chung hàm lượng bụi cao nhất vào năm

2012 và có xu hướng giảm dần giai đoạn năm 2012 - 2015, thể hiện trong các

biểu đồ sau:

Hình 4.1. Hàm lượng tổng bụi lơ lửng tại các vị trí giao thông

giai đoạn 2012 - 06 tháng đầu năm 2015

Báo cáo hiện trạng môi trường tỉnh Ninh Thuận 5 năm giai đoạn 2011 - 2015

146

Hình 4.2. Hàm lượng tổng bụi lơ lửng tại các vị trí du lịch

giai đoạn 2012 - 06 tháng đầu năm 2015

Hình 4.3. Hàm lượng tổng bụi lơ lửng tại các khu vực cảng cá

giai đoạn 2012 - 06 tháng đầu năm 2015

Báo cáo hiện trạng môi trường tỉnh Ninh Thuận 5 năm giai đoạn 2011 - 2015

147

Hình 4.4. Hàm lượng bụi lơ lửng khu vực khai thác, sản xuất, bãi rác giai

đoạn 2012 - 06 tháng đầu năm 2015

Hình 4.5. Hàm lượng tổng bụi lơ lửng tại các khu vực dân cư

giai đoạn 2012 - 06 tháng đầu năm 2015

Kết quả quan trắc trong 6 tháng đầu năm 2015 cho thấy, hàm lượng bụi lơ

lửng tại chọ Phan Rang cao đột biến và vượt quy chuẩn cho phép 1,14 lần.

Hình 4.6. Hàm lượng tổng bụi lơ lửng tại các vị trí quan trắc

trong năm 2014

Hàm lượng tổng bụi lơ lửng năm 2014 cho thấy, nồng độ bụi cao tại các khu

vực giao thông, khu dân cư, khu vực các công ty lớn, khai thác khoáng sản, và

thấp tại các khu du lịch, nơi ít tác nhân gây ô nhiễm về bụi, cụ thể:

Báo cáo hiện trạng môi trường tỉnh Ninh Thuận 5 năm giai đoạn 2011 - 2015

148

- Tại các khu vực giao thông: Nồng độ TSP tại các khu vực giao thông dao

động từ 165 - 285 µg/m3 và đạt quy chuẩn cho phép.

- Khu du lịch:Nồng độ TSP tại các khu du lịch dao động từ 83 - 265 µg/m3

và đạt quy chuẩn cho phép.

- Khu vực cảng cá: Nồng độ bụi TSP tại các cảng cá dao động từ 96 - 260

µg/m3 và đạt quy chuẩn cho phép.

- Khu vực xử lý chất thải, bãi rác: Nồng độ TSP tại các khu vực xử lý chất

thải dao động từ 114 – 205 µg/m3 và đạt quy chuẩn cho phép.

- Khu công nghiệp, cụm công nghiệp và làng nghề: Nồng độ TSP tại các

khu công nghiệp, cụm công nghiệp và làng nghề dao động từ 96 – 215 µg/m3 và

đạt quy chuẩn cho phép.

- Khu vực khai thác khoáng sản: Nồng độ TSP tại khu vực khai thác

khoáng sản Titan xã Phước Dinh huyện Thuận Nam, nồng độ bụi có giảm năm

2014 còn 110 µg/m3.

- Khu vực bệnh viện: Nồng độ TSP tại khu vực bệnh viện tỉnh 165,4 µg/m3

và đạt quy chuẩn cho phép.

- Khu dân cư: Nồng độ TSP tại các khu vực dân cư dao động từ 102 - 258

µg/m3, đạt quy chuẩn cho phép, và có thay đổi tùy từng khu vực.

- Khu vực các công ty lớn: Nồng độ TSP tại các khu vực các công ty lớn

dao động từ 122 - 233,7 µg/m3 và các vị trí quan trắc đạt quy chuẩn cho phép.

4.2.2. Thực trạng tiếng ồn

Tương tự tổng hàm lượng bụi lơ lửng (TSP), tại đa số các vị trí quan trắc,

tiếng ồn các khu vực quan trắc tỉnh Ninh Thuận duy trì ở mức cao nhưng hầu hết

vẫn nằm trong quy chuẩn cho phép, Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về tiếng ồn

QCVN 26/2010 BTNMT, cụ thể:

Báo cáo hiện trạng môi trường tỉnh Ninh Thuận 5 năm giai đoạn 2011 - 2015

149

Hình 4.7. Tiếng ồn tại các vị trí quan trắc năm 2014

- Tại các khu vực giao thông: Mức ồn tại các khu vực giao thông trên địa

bàn toàn toàn tỉnh dao động từ 61 - 67 dBA và hầu hết tại các vị trí quan trắc đạt

quy chuẩn cho phép.

- Khu du lịch: Mức ồn tại các khu du lịch dao động từ 53 - 63 dBA và đạt

quy chuẩn cho phép. Mức ồn tại các khu du lịch cho thấy hoạt động tại các khu

du lịch không ảnh hưởng nhiều đến xung quanh.

- Khu vực cảng cá: Mức ồn tại các cảng cá khá đồng đều, dao động khoảng

54-63 dBA và đạt quy chuẩn cho phép.

- Khu vực xử lý chất thải, bãi rác: Mức ồn tại các khu vực xử lý chất thải

dao động từ 53 - 63 dBA và đạt quy chuẩn cho phép.

- Khu công nghiệp, cụm công nghiệp và làng nghề: Mức ồn tại các khu

công nghiệp, cụm công nghiệp và làng nghề dao động từ 51 - 65 dBA và đạt quy

chuẩn cho phép.

- Khu vực khai thác khoáng sản: Mức ồn tại khu vực khai thác khoáng sản

Titan xã Phước Dinh huyện Thuận Nam là 51 dBA và đạt quy chuẩn cho phép.

- Khu vực bệnh viện: Mức ồn 64,1dBA và đạt quy chuẩn cho phép.

- Khu dân cư: Mức ồn tại các khu vực dân cư dao động từ 49 - 67 dBA và

đạt quy chuẩn cho phép, khoảng dao động tại khu vực dân cư lớn, tùy thuộc vào

từng vị trí và mật độ dân cư sinh hoạt khu vực này.

- Khu vực các công ty lớn: Mức ồn tại các khu vực các công ty lớn dao

động từ 53 - 65,2 dBA và đạt quy chuẩn cho phép.

Báo cáo hiện trạng môi trường tỉnh Ninh Thuận 5 năm giai đoạn 2011 - 2015

150

4.2.3. Diễn biến ô nhiễm CO

Hình 4.8. Thực trạng ô nhiễm CO giai đoạn 2012 - 06 tháng đầu năm 2015

Qua số liệu quan trắc và biểu đồ cho thấy, hiện nay trên địa bàn tỉnh Ninh

Thuận hàm lượng CO trong không khí có sự tồn tại tuy nhiên vẫn nằm ở mức

thấp và đều đạt quy chuẩn cho phép, hàm lượng CO tại các vị trí thấp hơn quy

chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng không khí xung quanh QCVN

05:2013/BTNMT từ 2,6 đến 20,5 lần.

4.3. Dự báo và quy hoạch phát triển liên quan đến môi trường không khí

4.3.1. Dự báo mức độ ô nhiễm do hoạt động sản xuất công nghiệp

Ước tính đến năm 2020, tải lượng các chất ô nhiễm không khí phát sinh từ

hoạt động công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp thì khí thải phát sinh chủ yếu là từ

các khu, cụm công nghiệp, các cơ sở chế biến thuỷ sản, xay xát lương thực, sản

xuất gạch, các loại bia, rượu vang, nước khoáng … với các thành phần chủ yếu

như bụi, SO2, NO2, CO, VOC với tải lượng phát thải cụ thể như sau:

Bảng 4.7. Dự báo tải lượng phát thải tại một số KCN, CCN

đến năm 2020.

KCN - CCN

(diên tich đât

công nghiêp)

Tai lương ô nhiêm trên diên tich công nghiêp

(kg/ngay.đêm)

Bụi SO2 SO3 NO2 CO VOC

KCN

Du Long 3331.55 31877.81 415.43 2081.20 985.62 268.80

Phước Nam 3026.60 28959.90 377.40 1890.70 895.40 244.20

Thành Hải 218.82 2093.72 27.29 136.69 64.74 17.66

Báo cáo hiện trạng môi trường tỉnh Ninh Thuận 5 năm giai đoạn 2011 - 2015

151

Cà Ná 8048.30 77009.85 1003.58 5027.73 2381.04 649.37

CCN

Tháp Chàm 192.07 1837.78 23.95 119.98 56.82 15.50

Hiếu Thiện 2454.00 23481.00 306.00 1533.00 726.00 198.00

Tri Hải 245.40 2348.10 30.60 153.30 72.60 19.80

Quảng Sơn 572.60 5478.90 71.40 357.70 169.40 46.20

Phước Tiến 1086.34 10394.65 135.46 678.63 321.39 87.65

Suối Đá 583.33 5581.59 72.74 364.40 172.58 47.07

(Nguồn: Báo cáo Quy hoạch mạng lưới quan trắc môi trường đất, nước mặt,

nước dưới đất, nước biển ven bờ và không khí tỉnh Ninh Thuận đến năm 2020).

Bảng 4.8. Tải lượng ô nhiễm không khí ước tính của một số loại hình sản

xuất công nghiệp và tiểu thủ công nghiệp của tỉnh Ninh Thuận.

Đơn vị: tấn/năm

Ngành Bụi SO2 NO2 CO VOC

Chế biến thủy sản 15,24 - - - -

Xay xát lương thực 297,0 - - - -

Sản xuất gạch 23,2 0,16 4,2 0,48 0,13

Bia các loại 8,0 - - 2,5 3,5

Rượu vang 0,36 - - 0,11 0,16

Nước khoáng 4,0 - - 1,3 1,8

(Nguồn: Báo cáo Quy hoạch mạng lưới quan trắc môi trường đất, nước mặt,

nước dưới đất, nước biển ven bờ và không khí tỉnh Ninh Thuận đến năm 2020).

4.3.2. Dự báo mức độ ô nhiễm do hoạt động giao thông

Mức độ ô nhiễm giao thông phụ thuộc nhiều nhất vào chất lượng đường xá,

lưu lượng xe đi lại và số lượng nhiên liệu tiêu thụ. Ước tính tải lượng ô nhiễm

đến năm 2020 do xe ô tô và mô tô thải ra với các thành phần như bụi, SO2, NO2,

CO, VOC và chì như sau:

Bảng 4.9. Các chất ô nhiễm thải trên đường do xe ô tô và mô tô

Chất

ô

nhiễm

Tải lượng ô nhiễm

(g/km)

Ô tô Mô tô

Động cơ

< 1400cc

Động cơ

1400-

2000cc

Động

cơ >

2000cc

< 50cc, 2

thì

> 50cc, 2

thì

50cc, 4

thì

Bụi 0,07 0,07 0,07 0,12 0,12 0,12

Báo cáo hiện trạng môi trường tỉnh Ninh Thuận 5 năm giai đoạn 2011 - 2015

152

SO2 1,9S 2,22S 2,74S 0,36S 0,6S 0,76S

NO2 1,64 1,87 2,25 0,05 0,08 0,3

CO 45,6 45,6 45,6 10 22 20

VOC 3,86 3,86 3,86 6 15 3

Chì 0,13P 0,15P 0,19P

(Nguồn: Báo cáo Quy hoạch mạng lưới quan trắc môi trường đất, nước mặt,

nước dưới đất, nước biển ven bờ và không khí tỉnh Ninh Thuận đến năm 2020).

Ghi chú: S là hàm lượng lưu huỳnh trong dầu (%), P là hàm lượng chì trong

nhiên liệu (xăng: max 0,4 g/L, dầu: 0 mg/L).

4.4. Kết luận

Từ các kết quả đánh giá, biểu đồ trên, giai đoạn 2011 - 2015 chất lượng môi

trường không khí tại tỉnh Ninh Thuận còn khá tốt. Hầu hết, tại các vị trí quan

trắc, chất lượng môi trường không khí đều đạt quy chuẩn cho phép. Riêng năm

2015, bụi lơ lửng có dấu hiệu gia tăng ở các khu dân cư, khu thương mại (chợ

Phan Rang. Các nguy cơ gây ô nhiễm không khí tiềm tàng trong thời gian tới

chủ yếu là tiếng ồn và bụi lơ lửng.

Báo cáo hiện trạng môi trường tỉnh Ninh Thuận 5 năm giai đoạn 2011 - 2015

153

Chương V

THỰC TRẠNG MÔI TRƯỜNG ĐẤT

5.1. Các nguồn gây ô nhiễm và suy thoái đất

Ô nhiễm môi trường đất được xem là tất cả các hiện tượng làm nhiễm bẩn

môi trường đất bởi các chất gây ô nhiễm còn suy thoái đất là quá trình suy giảm

khả năng sản xuất ra hàng hóa và các nhu cầu sử dụng đất của con người. Các

nguồn gây ô nhiễm và suy thoái đất chủ yếu trên địa bàn tỉnh được trình bày cụ

thể như sau:

5.1.1. Ô nhiễm đất do nông dược và phân hóa học

Nông dược và phân hóa học là hai loại hóa chất quan trọng trong sản xuất

nông nghiệp, cụ thể là ngành trồng trọt, nếu sử dụng thích hợp sẽ có hiệu quả rõ

rệt đối với cây trồng. Tuy nhiên, nếu bón quá nhiều phân hóa học là hợp chất

Nitơ sẽ làm phần lớn lượng hóa chất lưu lại trong đất do lượng hấp thu của rễ

thực vật tương đối nhỏ. Ngoài ra, việc tăng số lượng sử dụng phân hóa học làm

cho lượng lớn nông dược được tích lũy trong đất, đặc biệt là các thuốc có chứa

các nguyên tố như chì, asen, thủy ngân,… có độc tính lớn, thời gian lưu lại trong

đất dài, có loại nông dược thời gian lưu trong đất tới 10 đến 30 năm.

Sự tăng trưởng về nông nghiệp sẽ phát sinh những vấn đề môi trường liên

quan tới việc sử dụng thuốc bảo vệ thực vật. Các loại cây trồng tại Ninh Thuận

chủ yếu là cây lúa, nho, táo, thuốc lá, mía, mì,… Hầu hết những loại cây trồng

này đều có nguy cơ bị dịch hại nên một lượng hoá chất khá lớn được sử dụng để

bảo vệ cây trồng; làm cho tình trạng phơi nhiễm hoá chất của đất do hoá chất

bảo vệ thực vật ngày càng tăng.

Bảng 5.1. Tình hình sử dụng hóa chất BVTV trong nông nghiệp

Cây trồng

Diện tích

gieo

trồng

(ha)

Ước định mức

(kg/ha/năm )

Lượng

thuốc sử

dụng cả

năm (kg)

Ghi chú

Lúa cả năm 42.380 5,5 233.090 (03 vụ )

Cây có hạt khác 56.945 12 683.340 (02 vụ )

Rau, đậu các loại 11.967 12 143.604 ( 03 vụ )

Cây công nghiệp

- Cây bông 09 03 27 (01 vụ )

- Cây mía 3.105 30 93.150 (01 vụ)

Báo cáo hiện trạng môi trường tỉnh Ninh Thuận 5 năm giai đoạn 2011 - 2015

154

- Cây nho 1.019 30 30.570 ( 02 vụ )

- Thuốc lá 421 05 2.105 (01 vụ)

- Hạt điều 3.229 06 19.419 (01 vụ)

TỔNG CỘNG 1.205.305

(Nguồn: Niên giám thống kê 2014 và Quyết định 3735/QĐ-UBND ngày

25/6/2008)

5.1.2. Hoạt động công nghiệp

Hiện nay trên địa bàn tỉnh có một số hoạt động công nghiệp tiêu biểu gây ô

nhiễm môi trường đất cụ thể:

a. Hoạt động sản xuất muối

Tổng diện tích muối của toàn tỉnh quy hoạch đến năm 2020 là 3.900 ha, tuy

nhiên tính đến nay chỉ có 3.028 ha diện tích sản xuất muối tập trung chủ yếu tại

02 huyện Thuận Nam và Ninh Hải. Công nghiệp sản xuất muối đã gây nhiễm

mặn lớn, điển hình là dự án Khu kinh tế muối công nghiệp và xuất khẩu Quán

Thẻ với diện tích rộng 2.510 ha. Việc đưa khu dự trữ nước biển cánh đồng muối

Quán Thẻ lên vị trí trên cao tuy tiết kiệm được nhân công và tài chính trong sản

xuất nhưng lại gây nhiễm mặn và lan truyền mặn nhanh chóng khi hệ thống đê

bao và lót đáy không được xử lý tốt, kết hợp đặc điểm địa chất địa hình khu vực

này dễ thấm và lan truyền mặn do sự chênh cao địa hình, độ dốc lớn, điều kiện

địa chất với hệ thống các khe nứt kết hợp thành phần lớp trầm tích chủ yếu là

cát, sét, bụi, sạn sỏi dễ thấm là nguyên nhân làm nhiễm mặn nhanh chóng môi

trường đất khu vực cánh đồng muối Quán Thẻ và vùng lân cận. Đất bị nhiễm

mặn không chỉ ảnh hưởng đến năng suất thực vật, gây ra nhiều khó khăn cho sản

xuất nông nghiệp, tuổi thọ của các công trình và môi trường sống hệ thực vật

trong tương lai mà còn ảnh hưởng đến nền kinh tế, đời sống xã hội của người

dân địa phương.

Báo cáo hiện trạng môi trường tỉnh Ninh Thuận 5 năm giai đoạn 2011 - 2015

155

Hình 5.1. Nhà ở, đất sản xuất của người dân ở xã Phước Minh,

huyện Thuận Nam, tỉnh Ninh Thuận bị nhiễm mặn.

b. Hoạt động khai thác khoáng sản

Trên địa bàn tỉnh có các loại khai thác khoáng sản chủ yếu như đá ốp lát, đá

vật liệu xây dựng và khoáng sản titan. Việc khai thác khoáng sản sẽ làm thay đổi

kết cấu đất, giảm độ phì góp phần làm suy thoái môi trường đất tự nhiên. Trong

tương lai, nếu các dự án triển khai đúng tiến độ và đi vào hoạt động sản xuất

cũng là nguồn gây ô nhiễm môi trường đất tiềm tàng do kim loại nặng.

5.1.3. Hoạt động chăn nuôi

Chất thải rắn chăn nuôi bao gồm phân và các chất độn chuồng, thức ăn

thừa, xác gia súc, gia cầm chết được phân thành 3 loại: Chất thải rắn (phân, thức

ăn, xác gia súc, gia cầm chết); chất thải lỏng (nước tiểu, nước rửa chuồng và

nước tắm rửa gia súc); chất thải khí (CO2, NH3).

Bảng 5.2. Số lượng gia súc gia cầm

Số lượng

(con) 2011 2012 2013 2014

6 tháng

đầu năm

2015

Trâu 4.235 4.010 3.936 3.757 3.653

Bò 105.330 94.250 89.213 84.485 91.700

Lợn 58.160 57.840 71.232 70.280 81.306

Dê 59.310 54.995 59.839 64.696 82.633

Cừu 82.485 87.620 92.091 86.910 95.532

Gà (nghìn

con) 779,7 627,8 780,8 581,6 873,2

Báo cáo hiện trạng môi trường tỉnh Ninh Thuận 5 năm giai đoạn 2011 - 2015

156

Vịt, ngan,

ngỗng

(Nghìn con)

968,5 1126,6 597,4 735,4 480,0

(Cục thống kê tỉnh Ninh Thuận)

Lượng chất thải rắn bình quân do hoạt động chăn nuôi phát sinh như sau:

Bảng 5.3. Chất thải rắn do hoạt động chăn nuôi gia súc, gia cầm

Loài, vật

nuôi

(con)

Chất thải rắn

bình quân

(kg/ngày/con)

Chất thải rắn (kg/ngày)

2011 2012 2013 2014

6 tháng

đầu

năm

2015

Trâu 15 63.525 60.150 59.040 56.355 54.795

Bò 10 1.053.300 942.500 892.130 844.850 917.000

Lợn 2 116.320 115.680 142.464 140.560 162.612

Dê 1,5 88.965 82.493 89.759 97.044 123.950

Cừu 1,5 123.728 131.430 138.136 130.365 143.298

Gà (nghìn

con) 0,2 155,9 125,6 156,2 116,3 174,6

Vịt, ngan,

ngỗng

(Nghìn con)

0,2 193,7 225,3 119,5 147,1 96,0

(Nguồn: Cục chăn nuôi, Bộ NN&PT nông thôn)

Nhìn chung, việc chăn nuôi gia súc và gia cầm của tỉnh Ninh Thuận trong

những năm qua có xu hướng tăng nhưng không mạnh. Theo ước tính, có khoảng

40 - 50% lượng chất thải rắn chăn nuôi được xử lý, số còn lại thải trực tiếp ra

môi trường đất. Để góp phần làm giảm ô nhiễm đất, cần xây dựng mô hình chăn

nuôi an toàn, các chất thải rắn từ hoạt động chăn nuôi phải được xử lý triệt để.

5.1.4. Ô nhiễm đất do nước thải

Nước thải và nước mưa trên địa bàn tỉnh được thoát theo hệ thống chung.

Hiện nay, có 3/4 khu đô thị gồm: Thành phố Phan Rang - Tháp Chàm, thị trấn

Phước Dân - Huyện Ninh Phước, thị trấn Khánh Hải - Huyện Ninh Hải đã hoàn

thành hệ thống thoát nước nhưng vẫn còn tồn tại một số điểm ngập úng thuộc

phạm vi khu dân cư chưa giải quyết được, riêng thị trấn Tân Sơn - Huyện Ninh

Báo cáo hiện trạng môi trường tỉnh Ninh Thuận 5 năm giai đoạn 2011 - 2015

157

Sơn có một số tuyến thoát nước nhưng chưa hoàn chỉnh. Thành phố Phan Rang -

Tháp Chàm đã có một trạm xử lý nước thải có công suất thiết kế 5.000m3/ngày.

Bảng 5.4. Khối lượng nước thải đô thị trên địa bàn tỉnh.

STT Tên đô thị

Khối

lượng

(m3)

Tỷ lệ đã

được xử lý

(%)

Số công trình xử

lý nước thải

1 Thành phố Phan

Rang - Tháp Chàm 19.367 26 1

2 Thị trấn Khánh Hải 1.958 0 0

3 Thị trấn Phước Dân 3.045 0 0

04 Thị trấn Tân Sơn 1.402 0 0

(Nguồn: Công ty TNHH nước và môi trường Bình Minh tổng hợp)

Bảng 5.4 cho thấy khối lượng nước thải chỉ được xử lý trên địa bàn thành

phố Phan Rang - Tháp Chàm, còn phần lớn nước thải ở các huyện hầu như

không được xử lý, chủ yếu là thoát theo ống dẫn thải trực tiếp xuống sông hoặc

biển. Do đó nước thải này có khả năng rò rĩ, thấm vào đất gây ô nhiễm. Như

vậy, nguồn ô nhiễm môi trường đất từ nước thải cũng là một vấn đề cấp thiết

hiện nay tại tỉnh Ninh Thuận.

5.1.5. Ô nhiễm đất từ chất thải rắn

Nguồn chất thải rắn bao gồm chất thải rắn công nghiệp, chất thải rắn của

ngành khai thác mỏ, rác ở đô thị, chất thải nông nghiệp… Chủng loại của chất

thải rắn rất đa dạng, hàm lượng các nguyên tố độc trong chất thải rắn cũng

không giống nhau (tỷ lệ nguyên tố độc hại trong chất thải rắn ngành công nghiệp

thường cao hơn so với các ngành khác); chất thải rắn nông nghiệp chứa các chất

hữu cơ thối rữa và thuốc nông nghiệp còn lưu lại… Ngoại trừ khu vực đô thị và

các khu, cụm công nghiệp, phần lớn chất thải rắn ở các khu vực còn lại chưa

được quản lý tốt, ngấm vào nước mưa và xâm nhập vào đất gây ô nhiễm đất,

làm thay đổi tính chất và kết cấu đất, ảnh hưởng tới hoạt động của vi sinh vật

trong đất, cản trở sự sinh trưởng của bộ rễ thực vật và ảnh hưởng tới sản lượng

cây trồng.

Tổng lượng chất thải rắn phát sinh tại các đô thị trên địa bàn tỉnh từ năm

2011 đến 06 tháng đầu năm 2015 khoảng từ 227,7 đến 230 tấn/ngày. Hiện nay,

tỷ lệ thu gom chất thải rắn tại các đô thị là 90%. Các công nghệ xử lý chất thải

rắn đã được áp dụng tính đến năm 2010 là chôn lấp hợp vệ sinh và chế biến

Báo cáo hiện trạng môi trường tỉnh Ninh Thuận 5 năm giai đoạn 2011 - 2015

158

phân hữu cơ. Trên địa bàn tỉnh hiện có 1 nhà máy xử lý chất thải rắn với mức

đầu tư 29 tỷ đồng và công suất xử lý là 170 - 200 tấn/ngày đêm. Định hướng đầu

tư các công trình xử lý chất thải rắn trong các năm tiếp theo là cải tiến dây

chuyền, xử lý, phân loại rác; xây dựng lò đốt các chất khó phân hủy nhằm thu

nhiệt để sấy các sản phẩm. Mở rộng diện tích bãi tập kết và bố trí nhiều địa điểm

thuận lợi cho việc thu gom chất thải rắn.

Nhìn chung, vấn đề quản lý rác thải trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận đã được

triển khai thực hiện khá tốt; định hướng trong tương lai về vấn đề quản lý rác

thải của tỉnh đã có những mặt tích cực. Tuy nhiên, vẫn cần sự tập trung quản lý

để đạt kết quả tốt trong giải quyết các vấn đề ô nhiễm môi trường đất từ nguồn

rác phế thải.

5.2. Hiện trạng suy thoái và ô nhiễm môi trường đất

Để đánh giá hiện trạng suy thoái và ô nhiễm môi trường đất, năm 2014

Trung tâm Quan trắc Môi trường tỉnh Ninh Thuận đã thực hiện khảo sát và lấy

mẫu đất tại một số vị trí trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận để phân tích một số chỉ

tiêu trong môi trường đất nông nghiệp cụ thể là trồng trọt (trồng lúa, táo, nho,

bắp, khoai mì, hành tỏi…), đất nuôi trồng thủy sản, đất công nghiệp, đất khai

thác khoáng sản…, cụ thể các vị trí như Bảng 5.5 sau:

Bảng 5.5. Một số vị trí lấy mẫu đất trên địa bàn tỉnh

Stt Vị trí lấy mẫu Tọa độ

Ký hiệu (Hệ VN 2000)

1 Đất trồng lúa, xã Thành Hải x = 1284232

y = 0561749

DAT-

HT01

2 Đất trồng táo, phường Văn Hải. x = 1281934

y = 0566086

DAT-

HT02

3 Đất trồng nho (hộ Trần Hòa), phường Khánh Sơn,

thị trấn Khánh Hải, huyện Ninh Hải.

x = 1282769

y = 0566971

DAT-

HT03

4 Đất trồng hành tỏi, thôn Thái An, xã Vinh Hải,

huyện Ninh Hải.

x = 1289371

y = 0581872

DAT-

HT04

5 Đất trồng lúa, ấp Suối Đá, xã Lợi Hải, huyện Thuận

Bắc.

x = 1299362

y = 0571152

DAT-

HT05

6 Đất trồng rau muống, khu công nghiệp Du Long,

huyện Thuận Bắc.

x = 1292602

y = 0568344

DAT-

HT06

Báo cáo hiện trạng môi trường tỉnh Ninh Thuận 5 năm giai đoạn 2011 - 2015

159

Stt Vị trí lấy mẫu Tọa độ

Ký hiệu (Hệ VN 2000)

7 Đất trồng lúa, thôn Tân Lập, xã Lương Sơn, huyện

Ninh Sơn.

x = 1304548

y = 0540144

DAT-

HT07

8 Đất trồng khoai mì, thôn Phú Thạnh, xã Mỹ Sơn,

huyện Ninh Sơn.

x = 1291366

y = 0548209

DAT-

HT08

9 Đất trồng nho (hộ Lưu Tấn Phát), KP6, thị trấn

Phước Dân, huyện Ninh Phước.

x = 1273691

y = 0554959

DAT-

HT09

10 Đất trồng lúa, xã Phước Hữu, huyện Ninh Phước. x = 1274986

y = 0552968

DAT-

HT10

11 Đất trồng điều, thôn Tà Lú, xã Phước Đại, huyện

Bác Ái

x = 1307839

y = 0550597

DAT-

HT11

12 Đất trồng lúa, xã Phước Thắng, huyện Bác Ái. x = 1307548

y = 0546943

DAT-

HT12

13

Đất trồng đào gần khu vực sản xuất của c.ty Nam

Thành,

huyện Thuận Bắc, (hộ Trương Tấn cách công ty

Nam Thành 200m về phía Đông Nam).

x = 1292874

y = 0570247

DAT-

HT13

14 Hộ ông Trần Hữu Toàn khu vực trồng táo, nho thôn

Phước Thiện 3, xã Phước Sơn, huyện Ninh Phước.

x = 1284372

y = 0550910

DAT-

HT14

15 Đất khu nuôi trồng thủy sản, đầm Sơn Hải, huyện

Thuận Nam.

x = 1261571

y = 0563618

DAT-

HT15

16 Đất trồng bắp (hộ Trương Ích Trung), Kiền Kiền I,

xã Lợi Hải, huyện Thuận Bắc.

x = 1293812

y = 0569439

DAT-

HT16

17 Đất Cụm công nghiệp Thành Hải (nhà ông Lê Văn

Hùng).

x = 1283568

y = 0563491

DAT-

HT17

18 Đất Cụm công nghiệp Tháp Chàm (nhà ông Đào

Văn Hòa, bên ngoài Cụm công nghiệp).

x = 1283961

y = 0557147

DAT-

HT18

19 Đất khai thác Titan Nam Cương, xã An Hải, huyện

Ninh Phước.

x = 1272054

y = 0562444

DAT-

HT19

20 Đất khai Thác Titan Từ Hoa Từ Thiện, xã Phước

Hải, huyện Ninh Phước.

x = 1271492

y = 0563335

DAT-

HT20

21 Đất khu công nghiệp Phước Nam, huyện Thuận

Nam

x = 1267191

y = 0552311

DAT-

HT21

Báo cáo hiện trạng môi trường tỉnh Ninh Thuận 5 năm giai đoạn 2011 - 2015

160

Stt Vị trí lấy mẫu Tọa độ

Ký hiệu (Hệ VN 2000)

22 Đất khu vực khai thác Titan Phước Dinh, huyện

Thuận Nam.

x = 1263166

y = 0563874

DAT-

HT22

23 Đất khu vực cảng cá Mỹ Tân (hộ Phạm Thành

Đánh), huyện Ninh Hải.

x = 1281008

y = 0578068

DAT-

HT23

24 Đất cảng cá Cà Ná. x = 1284838

y = 0550912

DAT-

HT24

25 Đất khu vực Núi Một, xã Quãng Sơn, huyện Ninh

Sơn.

x = 1297422

y = 0537418

DAT-

HT25

Nhìn chung, các mẫu đất phục vụ cho các mục đích sử dụng khác nhau

không được lấy đều theo phân bố không gian và thời gian trên địa bàn các huyện

thuộc tỉnh. Chỉ có mẫu đất phục vụ cho mục đích trồng trọt được lấy với số

lượng mẫu lớn và có sự phân bố trên địa bàn 5 huyện (Ninh Hải, Thuận Bắc,

Ninh Sơn, Ninh Phước, Bắc Ái) thuộc tỉnh.

Bảng 5.6. Kết quả phân tích một số chỉ tiêu trong các mẫu đất

Stt Ký hiệu

Kết quả phân tích

pH EC

(mg/l)

Fe3+

(mg/l)

SO42-

(mg/l)

Al3+

(mg/l)

Cu

(mg/l)

Pb

(mg/l)

Zn

(mg/l)

As

(mg/l)

Cd

(mg/l)

1 DAT-HT01 7,8 248,5 0,7 1.057 0,4 25 28,3 83,1 1,3 0,15

2 DAT-HT02 8,3 226,1 0,7 245 0,1 8,5 18,5 46,4 1,3 0,11

3 DAT-HT03 8,7 63,7 1,2 13,5 0,07 7,5 4,8 16,3 0,7 0,11

4 DAT-HT04 8,4 7 0,8 KPH 0,07 2,8 2,8 16,9 0,06 0,03

5 DAT-HT05 7,2 7 0,5 KPH KPH 3,8 3,8 134,9 0,03 0,03

6 DAT-HT06 6,8 21 0,7 0,06 0,03 KPH KPH 30,4 0,02 0,04

7 DAT-HT07 7,9 21 0,3 0,08 KPH 4,6 16,1 33,4 0,2 0,01

8 DAT-HT08 6,5 35 1,4 KPH KPH 3,7 9,1 20,8 0,3 0,07

9 DAT-HT09 7,6 28 0,06 0,06 0,05 13,8 17,8 36,8 0,06 0,06

Báo cáo hiện trạng môi trường tỉnh Ninh Thuận 5 năm giai đoạn 2011 - 2015

161

Stt Ký hiệu

Kết quả phân tích

pH EC

(mg/l)

Fe3+

(mg/l)

SO42-

(mg/l)

Al3+

(mg/l)

Cu

(mg/l)

Pb

(mg/l)

Zn

(mg/l)

As

(mg/l)

Cd

(mg/l)

10 DAT-HT10 5,7 77 28,8 1,4 0,72 11,3 22,4 51,3 0,06 0,08

11 DAT-HT11 6,5 42 1 0,16 KPH 9,9 75,6 153,3 0,02 0,27

12 DAT-HT12 4,7 63 17,4 1 0,5 KPH 9 27,6 0,19 0,01

13 DAT-HT13 6,4 21 0,4 0,04 KPH - - - - -

14 DAT-HT14 - - - - - KPH 5,1 47,1 0,41 0,02

15 DAT-HT15 8,3 28 0,5 0,06 0,04 - - - - -

16 DAT-HT16 6,1 21 0,5 0,08 0,05 2,3 13 64,1 0,5 0,22

17 DAT-HT17 7,7 114,1 10,5 25,5 0,3 6,5 5,2 18,5 0,1 0,02

18 DAT-HT18 8,2 17,5 1,1 KPH 1,1 15,3 40,1 59,3 0,6 0,3

19 DAT-HT19 - - - - - KPH 3,1 4,5 0,62 0,02

20 DAT-HT20 - - - - - KPH 3,8 10,5 0,07 0,01

21 DAT-HT21 7,4 14 0,2 KPH KPH KPH 5,1 50 0,03 0,02

22 DAT-HT22 - - - - - KPH 5,4 8,1 0,12 0,01

23 DAT-HT23 6,2 32,2 0,21 11,4 KPH 7,5 10,7 20 1,1 0,06

24 DAT-HT24 8,8 14 0,2 0,05 KPH - - - - -

25 DAT-HT25 6,4 21 4,4 1,1 KPH 9,6 5,4 29,8 0,35 0,02

Hàm lượng kim loại nặng trong các mẫu đất phục vụ cho trồng trọt so với

QCVN 03:2008/BTNMT trên địa bàn một số huyện thuộc tỉnh được trình bày

trong Hình 5.2 sau:

Báo cáo hiện trạng môi trường tỉnh Ninh Thuận 5 năm giai đoạn 2011 - 2015

162

Hình 5.2. Biểu đồ hàm lượng Cu, Zn, Pb tổng số của đất nông nghiệp trên

địa bàn 5 huyện so với QCVN 03:2008/BTNMT

Biểu đồ 5.2 cho thấy hầu hết các mẫu đất phục vụ cho trồng trọt đại diện cho

5 huyện (Ninh Hải, Thuận Bắc, Ninh Sơn, Ninh Phước, Bắc Ái) trên địa bàn tỉnh

đều có hàm lượng kim loại nặng đạt quy chuẩn, chỉ có mẫu đất trồng điều thuộc

thôn Tà Lú, xã Phước Đại, huyện Bác Ái có hàm lượng Pb vượt quy chuẩn

nhưng không đáng kể.

Nhận xét: Qua kết quả quan trắc trong Bảng 5.5 cho thấy giá trị pHKCl trong

các mẫu khảo sát có mức độ dao động nhẹ (5,13 - 7,43), đất từ chua nhẹ đến

trung tính; EC dao động khá rộng và ở mức cao ở hầu hết các mẫu phân tích

(210 - 698 µS/cm) chứng tỏ đất có tính mặn là phổ biến trên địa bàn; nồng độ

SO42-, Fe2+ và Al3+ nhìn chung tồn tại ở mức không cao, đất ít có tính phèn. Còn

đối với hàm lượng kim loại nặng trong bảng kết quả phân tích so với QCVN

03:2008/BTNMT - Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia về giới hạn cho phép của kim

loại nặng trong đất cho thấy hầu hết các mẫu đất với mục đích sử dụng khác

nhau đều nằm trong khoảng giới hạn cho phép của quy chuẩn. Từ đây có thể kết

luận đất nông nghiệp trên địa bàn tỉnh có tính mặn là phổ biến nhưng ở mức độ

không cao, đất đạt chất lượng tương đối tốt để phục vụ cho nhiều mục đích, ở

những vị trí có dấu hiệu ô nhiễm cần có biện pháp cải tạo thích hợp để nâng cao

chất lượng đất.

5.3. Dự báo và quy hoạch phát triển liên quan đến môi trường đất

Các tác động của việc thực hiện đồ án quy hoạch phát triển liên quan đến

môi trường đất tỉnh Ninh Thuận được dự báo cụ thể như sau:

Báo cáo hiện trạng môi trường tỉnh Ninh Thuận 5 năm giai đoạn 2011 - 2015

163

5.3.1. Tác động do phát triển đô thị

Quá trình phát triển đô thị làm gia tăng lượng lớn chất thải từ các hoạt động

công nghiệp, trong khi đó cơ sở hạ tầng về bảo vệ môi trường ở các đô thị hiện

nay chưa hoàn chỉnh, phần lớn các loại chất thải chưa được xử lý hoặc xử lý

chưa triệt để gây ảnh hưởng to lớn đến môi trường đất.

5.3.2. Tác động do phát triển công nghiệp

Việc xây dựng các khu công nghiệp, các xí nghiệp công nghiệp sẽ làm tăng

lượng các chất thải thải ra môi trường đất và có thể gây ô nhiễm, suy thoái đất.

Tuy nhiên, nếu tiến hành quy hoạch xây dựng các khu công nghiệp tập trung có

thể dễ dàng quản lý các nguồn ô nhiễm này và có biện pháp xử lý thích hợp.

5.3.3. Tác động do phát triển nông nghiệp

a. Trồng trọt

Phân bón sử dụng trong trồng trọt sẽ để lại một lượng lớn dư lượng do

không được cây trồng hấp thụ, gây tác động tiêu cực đến hệ sinh thái nông

nghiệp cũng như làm ô nhiễm môi trường đất. Theo báo cáo môi trường nông

thôn năm 2014, cây trồng hấp thu trung bình khoảng 50% lượng phân bón, trong

đó cây trồng hấp thu phân đạm khoảng 30 - 45 %, phân lân 40 - 45%, phân kali

40 - 45%, 50 - 60% lượng phân bón còn loại vẫn tồn lưu trong đất.

Thuốc bảo vệ thực vật (BVTV) được sử dụng ngày càng gia tăng, trong đó

có rất nhiều thuốc BVTV không rõ nguồn gốc xuất xứ, trôi nổi trên thị trường.

Việc lạm dụng thuốc BVTV trong phòng trừ dịch hại, sử dụng tùy tiện không

tuân thủ các quy trình kỹ thuật, không đảm bảo thời gian cách ly của từng loại

thuốc đã dẫn đến hậu quả đất trồng trọt đồng ruộng bị ô nhiễm, gây mất cân

bằng sinh thái, sâu bệnh hại càng phát triển mạnh hơn khiến nông dân càng dùng

thuốc nhiều hơn. Vì vậy, tình trạng ô nhiễm ngày càng gia tăng. Ngoài ra, hoạt

động thâm canh tăng vụ góp phần gia tăng sản lượng nông nghiệp nhưng lại làm

gia tăng sự suy giảm độ màu của đất.

b. Chăn nuôi

Trong những năm qua số lượng gia súc, gia cầm được chăn nuôi trên địa bàn

tỉnh liên tục tăng. Chất thải từ chăn nuôi chủ yếu là phân gia súc và thức ăn thừa

của gia súc, theo ước tính chỉ khoảng 40% số chất thải này được xử lý. Số phân

không được xử lý này làm rối loạn độ phì của đất.

Báo cáo hiện trạng môi trường tỉnh Ninh Thuận 5 năm giai đoạn 2011 - 2015

164

Nước thải, chất thải từ các lò giết mổ gia súc, gia cầm nằm trong khu dân cư

không được kiểm soát tốt cũng là các nhân tố tác động làm tăng ô nhiễm môi

trường đất.

c. Nuôi trồng và khai thác thủy sản

Tại Ninh Thuận, nghề nuôi trồng thủy sản phát triển mạnh trong vòng 10

năm trở lại đây, không chỉ nuôi trong ao, đầm mà còn tiến ra biển. Với dự báo

sản lượng nuôi trồng sẽ vẫn tiếp tục tăng trong những năm tới nhưng các khu

vực nuôi trồng thủy sản còn chưa được đầu tư đồng bộ các công trình kết cấu hạ

tầng cấp nước, thoát nước và xử lý nước thải nên vấn đề ô nhiễm môi trường và

lây lan dịch bệnh là những tác động cần được quan tâm, lưu ý.

Trong quá trình chế biến thủy sản, có sử dụng nhiều nguyên liệu thuỷ sản,

nước, nhiên liệu, năng lượng, hoá chất tẩy rửa, khử trùng, môi chất lạnh… dẫn

đến lượng chất thải rắn, nước thải, khí thải sinh ra nhiều, đặc biệt là nước thải

hữu cơ gây ô nhiễm môi trường nói chung và môi trường đất nói riêng.

d. Lâm nghiệp

Ninh Thuận là tỉnh có điều kiện khí hậu khô hạn nhất cả nước, tỉnh vẫn đang

chịu tác động mạnh bởi quá trình hoang mạc hóa bao gồm đất trống bị thoái hóa

mạnh, đất bị đá ong hóa, đụn cát và bãi cát di động. Do hậu quả của việc chặt

phá rừng, đốt rừng bừa bãi, sử dụng đất không bền vững qua nhiều thế hệ nên

đất đai bị thoái hoá về mặt vật lý (đất chai lỳ, khô cứng, tầng mặt bị bóc mòn

hoặc kết cấu rời rạc, ở các tầng dưới hiện tượng chặt dính, kết vón tăng). Do đó,

cây cối khó có khả năng tái sinh nên nguy cơ hoang mạc hoá đất cao.

Dựa vào những dự báo các tác động được liệt kê ở trên, cần có những định

hướng quy hoạch phát triển thích hợp để đảm bảo sự phát triển kinh tế - xã hội

trên địa bàn tỉnh luôn song hành với quá trình bảo vệ môi trường nói chung cũng

như môi trường đất nói riêng.

5.4. Kết luận

Quá trình đô thị hóa và các hoạt động kinh tế công, nông nghiệp đang làm

ảnh hưởng đến các tính chất vật lý và hóa học của đất trên địa bàn tỉnh. Các hoạt

động công nghiệp, nông nghiệp và sản xuất đã làm cho đất bị ô nhiễm, nhiễm

mặn. Qua kết quả quan trắc cho thấy đất nông nghiệp trên địa bàn tỉnh có tính

mặn là phổ biến nhưng ở mức độ không cao, đất đạt chất lượng tương đối tốt để

phục vụ cho nhiều mục đích. Mặc dù hiện trạng chất lượng môi trường đất trên

địa bàn tỉnh hiện nay chưa tới mức ô nhiễm nhưng việc phát triển mạnh về các

Báo cáo hiện trạng môi trường tỉnh Ninh Thuận 5 năm giai đoạn 2011 - 2015

165

hoạt động sản xuất công, nông nghiệp cùng với điều kiện khô hạn tất yếu làm

gia tăng nguy cơ ô nhiễm, suy thoái đất, hoang mạc hóa. Vì vậy, cần có biện

pháp cải tạo thích hợp và cũng cần thiết xây dựng một chiến lược quy hoạch sử

dụng đất cụ thể, hợp lý để phát triển bền vững nguồn tài nguyên này.

Báo cáo hiện trạng môi trường tỉnh Ninh Thuận 5 năm giai đoạn 2011 - 2015

166

Chương VI

THỰC TRẠNG ĐA DẠNG SINH HỌC

6.1. Các nguyên nhân gây suy thoái

Cũng như các tỉnh khác trong cả nước, đa dạng sinh học của tỉnh Ninh

Thuận đang đứng trước nguy cơ suy thoái, thể hiện qua các cấp độ: Giảm chất

lượng và chức năng của hệ sinh thái, nhiều loài đang bị đe doạ tuyệt chủng, suy

giảm quần thể. Trong một số trường hợp, đa dạng gen của quần thể các loài

trọng tâm cũng dễ bị suy thoái do mất nơi sống và chia cắt sinh cảnh, giảm hành

lang đa dạng sinh học, làm cô lập một số quần thể.

6.1.1. Nguyên nhân trực tiếp

a. Khai thác gỗ và lâm sản ngoài gỗ

Rừng bị ảnh hưởng bởi các hoạt động khai thác các loại gỗ có giá trị kinh tế

cao, làm giảm cá thể và đe dọa các loài quý hiếm. Việc khai thác gỗ làm cho

chất lượng rừng ngày càng giảm sút. Hiện nay, tuy các hoạt động khai thác có

giảm, nhưng nguy cơ suy giảm tài nguyên rừng vẫn còn nếu không quản lý và

bảo vệ tốt. Bên cạnh đó, việc khai thác gỗ còn kéo theo những hệ lụy như săn

bắt động vật rừng, gây tác động đến môi trường sống của chúng.

Khai thác quá mức lâm sản ngoài gỗ cũng làm ảnh hưởng tới tài nguyên

rừng trên địa bàn. Cụ thể, tại VQG Phước Bình việc khai thác dầu Re, khai thác

nhựa thông, dây Khai làm thuốc….khiến các cá thể của các loài Re

(Cinnamomun spp.) bị suy giảm nghiêm trọng, các cây thông bị khai thác nhựa

bị khô, rất dễ bị cháy khi gặp lửa.

Tình hình khai thác gỗ, lâm sản ngoài gỗ và kể cả xâm chiếm, phá rừng tại

VQG Núi Chúa diễn ra khá phức tạp, nhất là tại khu vực giáp ranh với tỉnh

Khánh Hòa. Ngoài ra, việc xây dựng tuyến đường Vĩnh Hy - Bình Tiên xuyên

qua VQG Núi Chúa đòi hỏi công tác quản lý và bảo vệ rừng, phòng tránh các

hoạt động khai thác càng trở nên khó khăn và phức tạp trong điều kiện lực lượng

còn mỏng như thời gian qua.

b. Săn bắt, bẫy động vật rừng

Các hoạt động này trong quá khứ đã làm giảm cá thể của các loài động vật

hoang dã, đặc biệt là loài thú và chim lớn. Theo kiểm kê của VQG Phước Bình

cho thấy một số loại như Hổ, Trâu rừng hầu như không còn thấy xuất hiện,

nhiều loài khác trong bộ Linh trưởng đang giảm nghiêm trọng về thành phần

loài như Vượn, Chà Vá…Trong vài năm trở lại đây, các vụ việc săn bắn có giảm

nhưng hoạt động bẫy thú còn tương đối phổ biến. Các cuộc điều tra, khảo sát

Báo cáo hiện trạng môi trường tỉnh Ninh Thuận 5 năm giai đoạn 2011 - 2015

167

của VQG Phước Bình trong thời gian qua cho thấy, vẫn phát hiện có nhiều loại

bẫy thú đang cài tại nhiều địa điểm trong VQG Phước Bình.

c. Nương rẫy và xâm chiếm đất rừng

Các hoạt động nương rẫy tự phát mặc dù thời gian qua có giảm nhưng vẫn

còn tồn tại rải rác trong các VQG Phước Bình và Núi Chúa. Các hoạt động

nương rẫy thường kéo theo các hiểm họa khác như cháy rừng, săn bắt động vật

hoang dã, đánh bắt cá…Tại VQG Phước Bình hoạt động nương rẫy vẫn tồn tại ở

các thung lũng dọc theo các suối Gia Nhông, Đa Mây và Hàm Leo.

Tại VQG Núi Chúa, tình trạng người dân phá rừng, lấn chiếm đất rừng,

tranh mua, tranh bán đất trái phép dọc tuyến đường xuyên rừng Vĩnh Hy – Bình

Tiên liên tục xảy ra trong thời gian qua và trở thành điểm nóng trong công tác

quản lý VQG.

d. Cháy rừng

Ninh Thuận nằm trong khu vực khí hậu tương đối khô hạn, mùa khô kéo dài

làm cho thảm thực vật dưới tán khô héo rất dễ bắt lửa. Cháy rừng có thể do hoạt

động của con người hoặc tự nhiên. Một số kiểu rừng dễ cháy ở Ninh Thuận như

rừng nửa rụng lá, rừng thông…

6.1.2. Nguyên nhân khách quan

a. Ô nhiễm môi trường

Các chất thải công nghiệp, hoá chất BVTV và phân bón trong nông nghiệp,

hoá chất sử dụng trong khai thác khoáng sản, nguồn chất thải sinh hoạt gây

ÔNMT đã tiêu diệt các loài sinh vật, thêm vào đó việc lắng tụ phù sa từ quá

trình rửa trôi đất đã làm giảm chất lượng nguồn nước, làm mất các thuỷ vực, đe

doạ sự tồn tại của các loài thuỷ sinh, làm giảm ĐDSH.

Tình trạng ô nhiễm môi trường do các nguồn thải khác nhau là nguyên nhân

quan trọng đang đe dọa ĐDSH: gây chết, làm giảm số lượng cá thể, phá vỡ cấu

trúc quần thể, hủy hoại nơi cư trú và môi trường sống của các loài sinh vật.

Nước thải với hàm lượng các chất dinh dưỡng cao đã gây hiện tượng “nở

hoa nước” ở các hồ, gây nguy hại cho môi trường sống của nhiều loài sinh vật

thủy sinh. Hiện tượng thủy triều đỏ, thủy triều xanh thường xảy ra ở các vùng

nước là kết quả của sự gia tăng các nguồn thải giàu dinh dưỡng.

b. Xâm nhập của động vật, thực vật ngoại lai gây hại

Ngày nay, hoạt động thương mại giữa các nước, các vùng có nhiều thuận lợi,

nhiều loài được người dân du nhập nhằm phục vụ cho các mục đích như trồng

trọt, chăn nuôi… đã phát triển mạnh , một số trong đó trở thành các loài có hại,

Báo cáo hiện trạng môi trường tỉnh Ninh Thuận 5 năm giai đoạn 2011 - 2015

168

hiện nay đe doạ sự tồn vong của các loài bản địa trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận

và rất khó diệt trừ.

Những năm gần đây, nhiều loài sinh vật ngoại lai nguy hiểm đã xâm nhập

vào nước ta. Điển hình là các loài Ốc bươu vàng (Pomacea caniculata), Mai

Dương (Mimosa pigra). Sự xâm nhập của các loài sinh vật ngoại lai cũng là mối

đe dọa tiềm ẩn đối với ĐDSH. Sự phát triển quá mức và khó kiểm soát của các

loài này đã gây những hậu quả xấu đối với môi trường và ĐDSH như lấn át, loại

trừ và làm suy giảm các loài sinh vật và nguồn gen, phá hoại mùa màng, làm

giảm năng suất cây trồng và vật nuôi, thậm chí ảnh hưởng đến sức khỏe con

người.

c. Phát triển du lịch

Phát triển du lịch, đặc biệt du lịch sinh thái có định hướng và chiều sâu là

động lực cải thiện tính ĐDSH và các HST rừng trên địa bàn. Ngược lại, các hoạt

động du lịch tự phát, thiếu định hướng cũng chính là nguyên nhân gây suy giảm

ĐDSH.

Với lợi thế thuận lợi của các điều kiện tự nhiên, Ninh Thuận đã và đang phát

triển du lịch thành một ngành kinh tế động lực. Những năm gần đây, lượng

khách du lịch đến Ninh Thuận ước khoảng 360 ngàn lượt người, điều này đồng

nghĩa với việc gia tăng nguồn chất thải và những tác động bất lợi khác đối với

môi trường. Do đó, nếu không quản lý chặt chẽ nguồn chất thải và tăng cường

tuyên truyền nâng cao ý thức BVMT sẽ dẫn đến ô nhiễm môi trường sống của

các loài sinh vật.

Mặc dù với lợi thế tiềm năng rất lớn về du lịch nói chung và du lịch sinh thái

nói riêng nhưng thực tế đến nay Ninh Thuận vẫn chưa có quy hoạch phát triển

du lịch sinh thái gắn với bảo tồn ĐDSH và nhắm vào các VQG vốn là thế mạnh

trong lĩnh vực này.

d. Chuyển đổi mục đích sử dụng đất

Việc chuyển đổi đất rừng và các vùng đất ngập nước thành đất canh tác nông

nghiệp, sự mở rộng đô thị và phát triển cơ sở hạ tầng đã dẫn đến việc phá vỡ các

hệ sinh thái và các sinh cảnh. Việc gia tăng các loại cây kinh tế là nguyên nhân

lớn nhất gây mất rừng trong các năm vừa qua.

Phát triển KT-XH là nhu cầu tất yếu, kế hoạch phát triển kinh tế trong tương

lai của tỉnh là nâng cấp mạng lưới giao thông, xây dựng các công trình thuỷ

điện, khai thác khoáng sản, mở rộng diện tích đất nông nghiệp… Để phục vụ

cho việc xây dựng các công trình nói trên, cần phải chuyển mục đích sử dụng

rừng và đất rừng để xây dựng cơ sở hạ tầng.

Báo cáo hiện trạng môi trường tỉnh Ninh Thuận 5 năm giai đoạn 2011 - 2015

169

Các hồ đập thuỷ lợi, thuỷ điện có tác dụng tích cực là điều tiết mực nước và

lưu lượng dòng chảy trong mùa khô và mùa mưa. Tuy nhiên, việc thay đổi dòng

chảy tự nhiên cũng tác động đến đời sống của các loài thuỷ sinh, ngăn cách vùng

sống và nơi sinh sản của một số loài cá. Các hoá chất sử dụng trong một số

ngành khai khoáng và mở rộng canh tác nông nghiệp khi đi vào trong nước đã

gây độc, làm ÔNMT nước, đe doạ đến đời sống, thậm chí tiêu diệt các loài thuỷ

sinh ở vùng hạ lưu.

Theo Quyết định 06/2014/QĐ-UBND của UBND tỉnh Ninh Thuận, quy

hoạch đất lâm nghiệp ổn định đến năm 2020 của tỉnh là 198.150 ha (chiếm

100%), rừng đặc dụng là 42.185 ha (chiếm 21,3%), rừng phòng hộ là 115.529 ha

(chiếm 58,3%) và rừng sản xuất là 40.436 ha (chiếm 20,4%); nâng tỷ lệ độ che

phủ của rừng đến năm 2020 là 50%, giảm thiểu tình trạng khô hạn (cả về diện

rộng và độ dài thời gian).

e. Gia tăng dân số và tập quán sinh sống của đồng bào dân tộc thiểu số

Sự gia tăng dân số đòi hỏi tăng nhu cầu sinh hoạt và các nhu cầu thiết yếu

khác, nhất là tài nguyên đất cho sản xuất nông nghiệp. Đốt nương làm rẫy là tập

quán canh tác của đồng bào dân tộc địa phương. Người nghèo, người đồng bào

dân tộc thiểu số thường sống gần rừng, nơi giàu tính ĐDSH, thói quen tiêu dùng

vẫn theo hướng tiêu tốn nhiều nguyên vật liệu, năng lượng và thải ra nhiều chất

thải độc hại làm cho môi trường tự nhiên bị ô nhiễm bởi lượng chất thải và sự

khai thác quá mức.

Thống kê của 2 VQG Phước Bình và Núi Chúa hiện nay số lượng cư dân là

đồng bào dân tộc thiểu số sống ở vùng đệm còn khá nhiều (Raglay, Chăm…),

đặc biệt dân tộc Raglay (VQG Núi Chúa: 16.818 khẩu; VQG Phước Bình 4.213

khẩu) vốn có nền kinh tế tự cung tự cấp, sống du canh du cư theo triền núi. Hoạt

động sản xuất nông nghiệp chủ yếu của người Raglay là làm nương rẫy theo

phương pháp cổ truyền, đốt nương làm rẫy.

f. Khai thác và sử dụng không bền vững tài nguyên sinh học

Tài nguyên ĐDSH hiện nay đang bị khai thác và sử dụng một cách thiếu bền

vững. Tình trạng này được thể hiện ở các hoạt động cụ thể sau đây:

- Khai thác thủy sản quá mức, sử dụng các phương tiện đánh bắt hủy diệt;

- Khai thác gỗ và các sản phẩm từ gỗ thiếu kế hoạch, thiếu kiểm soát;

- Không kiểm soát được khai thác và buôn bán các loài động vật hoang dã.

g. Thiên tai

Thiên tai gây ra những tác động sâu sắc trên nhiều mặt đối với ĐDSH. Có

thể nêu những tác động chủ yếu sau đây: Làm hủy hoại môi trường sống, thu

Báo cáo hiện trạng môi trường tỉnh Ninh Thuận 5 năm giai đoạn 2011 - 2015

170

hẹp nơi cư trú, làm giảm số lượng sinh vật, hủy hoại nguồn dinh dưỡng, nguồn

nước, làm thay đổi đặc điểm, tính chất, tập quán của một số loài sinh vật, gây ra

những biến dị, đột biến ở một số loài sinh vật.

h. Cơ chế, chính sách, luật pháp về quản lý đa dạng sinh học còn bất cập

Hầu hết các bộ, ngành ở trung ương cũng như các địa phương đều cho rằng

còn gặp khó khăn khi triển khai các hoạt động bảo tồn khi thiếu các văn bản

hướng dẫn thực hiện luật ĐDSH. Cụ thể như Bộ Công Thương nêu thiếu văn

bản hướng dẫn quản lý Nhà nước về an toàn sinh học đối với nghiên cứu, sản

xuất, kinh doanh, xuất nhập khẩu thực phẩm có nguồn gốc biến đổi gen (GMO).

Quy định của Luật ĐDSH 2008 là “Bộ Tài nguyên và Môi trường chịu trách

nhiệm trước Chính phủ thực hiện quản lý nhà nước về ĐDSH”, đáp ứng tiêu chí

phù hợp với tính đặc thù ĐDSH, đó là bao quát tất cả các hệ sinh thái tự nhiên,

các loài và nguồn gen sinh vật mà không phân chia và phụ thuộc vào tính chất,

loại hình của từng hệ sinh thái. Tuy nhiên, sự phân công trách nhiệm quản lý

nhà nước đối với ĐDSH theo Luật ĐDSH 2008 lại chưa đáp ứng được các tiêu

chí rõ ràng, cụ thể và khả thi do quy định “Bộ, cơ quan ngang Bộ trong phạm vi

nhiệm vụ, quyền hạn của mình thực hiện quản lý nhà nước về ĐDSH theo phân

công của Chính phủ”, cho nên trách nhiệm của các Bộ, ngành khác vẫn đang

trong “chế độ chờ” sự phân công của Chính phủ.

Về trách nhiệm hình sự, Luật 37/2009/QH 12 sửa đổi bổ sung một số điều

của Bộ Luật Hình sự có quy định về các tội danh liên quan tới bảo tồn ĐDSH ở

các điều từ 182 đến 191.

Các quy định về trách nhiệm của các Bộ, ngành trong quản lý nhà nước đối

với ĐDSH tại các Luật Bảo vệ và Phát triển rừng 2004, Luật Thủy sản 2003,

Nghị định 109 và Nghị định 01 của Chính phủ mặc dù đã đáp ứng tốt các tiêu

chí hợp pháp, đúng thẩm quyền, rõ ràng cụ thể nhưng lại chưa đáp ứng được tiêu

chí phù hợp với đặc thù ĐDSH. Bởi do từ trước khi Luật ĐDSH 2008 được ban

hành, cách tiếp cận phân công chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của các bộ,

ngành chủ yếu dựa trên cơ sở chia các hệ sinh thái tự nhiên, các bộ phận của

ĐDSH thành: rừng, biển, đất ngập nước… để quản lý, trong khi bản thân các

yếu tố trên là một chỉnh thể thống nhất, có độ tương tác rất cao và không dễ

dàng phân biệt rạch ròi.

Nếu sự phân công của Chính phủ đối với các Bộ, ngành trong thời gian tới

vẫn theo hướng trên, các hệ sinh thái khác nhau sẽ do các cơ quan khác nhau

quản lý, bảo vệ thì xem như cách tiếp cận mới, hiện đại của Luật ĐDSH 2008

không có giá trị trên thực tế. Nếu không có một “lát cắt mới” trong quản lý, bảo

Báo cáo hiện trạng môi trường tỉnh Ninh Thuận 5 năm giai đoạn 2011 - 2015

171

tồn ĐDSH thì nguy cơ trùng lặp, chồng chéo chức năng, nhiệm vụ của các Bộ,

ngành là điều khó tránh khỏi

Do đó, để củng cố hệ thống tổ chức quản lý và tăng cường trách nhiệm của

các ngành, địa phương, trước mắt, cần sớm phân định rõ ràng chức năng quản lý

bảo tồn ĐDSH giữa các Bộ, ngành. Cụ thể, cần tập trung điều chỉnh một số

nhiệm vụ còn chồng chéo giữa Bộ Tài nguyên và Môi trường và Bộ Nông

nghiệp và Phát triển nông thôn; điều chuyển một số nhiệm vụ trong quản lý nhà

nước về đa dạng sinh học của Tổng cục Lâm nghiệp và Tổng cục Thủy sản

thuộc Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn sang các cơ quan quản lý nhà

nước trực thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường; bổ sung chức năng, nhiệm vụ về

an toàn sinh học cho các Vụ Khoa học Công nghệ và Môi trường trực thuộc các

Bộ Công Thương, Xây dựng, Y tế, Khoa học và Công nghệ.

i. Nhận thức chưa đầy đủ về các giá trị của ĐDSH

Từ trước đến nay, con người chỉ thấy giá trị cung cấp của HST là tài nguyên

hữu hình như gỗ và lâm sản ngoài gỗ…, chưa hiểu đầy đủ về tài nguyên vô hình

là các dịch vụ môi trường nên ít quan tâm đến giá trị lâu bền của tài nguyên

ĐDSH.

6.2. Hiện trạng và diễn biến đa dạng sinh học

6.2.1. Hiện trạng đa dạng sinh học

a. Các hệ sinh thái rừng

Rừng Ninh Thuận có tính đa dạng sinh học cao với nhiều kiểu rừng: rừng

kín rậm thường xanh, rừng rụng lá mùa khô, rừng lá kim, rừng hỗn giao lá rộng

lá kim, hỗn giao gỗ tre lồ ô, rừng tre lồ ô thuần loại. Với nhiều loài động, thực

vật sinh sống trong các hệ sinh thái rừng cụ thể như sau:

- Thực vật: Rất phong phú với 1.185 loài thuộc 652 chi, 172 họ, 46 bộ, 6

ngành thực vật.

- Động vật: Có 114 loài chim thuộc 42 họ, 16 bộ; thú rừng có: 55 loài thuộc

22 họ, 8 bộ; bò sát có: 33 loài thuộc 9 họ, 2 bộ; Ếch nhái có: 12 loài thuộc 4 họ,

1 bộ.

Xét về mặt phong phú của các loài động thực vật thì rừng Ninh Thuận không

thua kém bất cứ hệ thực, động vật nào trên toàn quốc.

Vườn quốc gia Phước Bình

Hiện trạng sử dụng đất và thảm thực vật rừng:

- Diện tích Vườn quốc gia được giữ theo Quyết định số 822/QĐ-TTg của

Thủ tướng Chính phủ, ngày 08/6/2006 với diện tích 19.814 ha.

Báo cáo hiện trạng môi trường tỉnh Ninh Thuận 5 năm giai đoạn 2011 - 2015

172

- Các phân khu chức năng: Theo mục 4, điều 3, thông tư 78/2011/TT-

BNNPTNT ngày 11 tháng 11 năm 2011 về việc điều chỉnh phân khu chức năng.

Vườn quốc gia Phước Bình điều chỉnh như sau:

+ Phân khu bảo vệ nghiêm ngặt: Không thay đổi với diện tích 10.486

ha theo quyết định 241/2007/QĐ-UBND ngày 14 tháng 9 năm 2007 bao gồm

các tiểu khu 1,2,3,6,7,12,13,17 và tiểu khu 21.

+ Phân khu phục hồi sinh thái: trước quy hoạch có diện tích 9.144 ha

theo Quyết định 241/2007/QĐ-UBND ngày 14 tháng 9 năm 2007, nay điều

chỉnh là 8.108 ha, bao gồm các tiểu khu 4,5,9,11,15,18,19 và 23; giảm 1.036 ha.

+ Phân khu hành chính dịch vụ: trước quy hoạch có diện tích 184 ha

theo Quyết định 241/2007/QĐ-UBND ngày 14 tháng 9 năm 2007, nay điều

chỉnh là 1.090 ha; tăng 906 ha, được quy hoạch tại tiểu khu 24, một phần tiểu

khu 11 và một phần tiểu khu 15.

+ Vùng đệm trong là diện tích quy hoạch cho thôn nằm trong ranh

giới Vườn quốc gia với diện tích 130 ha, ở khoảnh 5, 6 tiểu khu 24 (đây chính là

diện tích ở và đất canh tác lâu năm của các hộ dân thôn Hành Rạc I) nhằm tạo

điều kiện cho cộng đồng dân cư sống trong Vườn quốc gia phát triển kinh tế xã

hội theo mục d điều 11 thông tư 78/2011/TT-BNNPTNT.

Bảng 6.1. Hiện trạng sử dụng đất Vườn quốc gia Phước Bình

Đơn vị: ha

T

T Hiện trạng Tổng

Phân loại

Phân theo

khu bảo vệ

nghiêm ngặt

Phân theo khu

phục hồi sinh

thái

Phân theo khu

hành chính dịch

vụ

Phân theo

vùng đệm

trong

1 Rừng gỗ lá

rộng 7.488,56 3.562,35 3351,71 574,50

a

Rừng

thường

xanh

4.693,46 3.170,57 1522,89

b Rừng khộp 2.795,10 391,78 1828,82 574,50

2 Rừng hỗn

giao 6.050,07 3.938,94 1778,51 332,62

a Gỗ – Lồ ô 774,11 95,79 678,32

b Rừng lá

rộng lá kim

4.545,11

3.786,03 659,05 100,03

c Rừng lồ ô - 730,85 57,12 441,14 232,59

Báo cáo hiện trạng môi trường tỉnh Ninh Thuận 5 năm giai đoạn 2011 - 2015

173

T

T Hiện trạng Tổng

Phân loại

Phân theo

khu bảo vệ

nghiêm ngặt

Phân theo khu

phục hồi sinh

thái

Phân theo khu

hành chính dịch

vụ

Phân theo

vùng đệm

trong

tre nứa

3 Rừng lá

kim 2.654,73 1.948,37 700,57 5,79

4 Rừng

trồng 4,29 4,29

5 Đất không

rừng 3.091,32 1.026,39 2.012,40 52,53

6 Đất khác 525,03 9,95 260,52 124,56 130,00

a Nông

nghiệp 421,44 234,03 76,14 111,27

d Dân cư 11,10 11,10

c Mặt nước 92,49 9,95 26,49 48,42 7,63

Tổng 19.814,00 10.486,00 8.108,00 1.090,00 130,00

(Nguồn: VQG Phước Bình)

- VQG Phước Bình có 15 kiểu thảm phủ thực vật, đây là một trong những

VQG có kiểu thảm thực vật đa dạng tại Việt Nam. Các kiểu rừng của VQG

Phước Bình được thống kê trong bảng 6.2.

Bảng 6.2. Các kiểu rừng của VQG Phước Bình

STT Kiểu rừng

Diện

tích

(Ha)

Tỷ lệ so

với

DTTN

(%)

Số

lượng

cây/Ha

Phân bố

1

Kiểu rừng kín thường xanh

chủ yếu cây lá rộng á nhiệt

đới núi thấp

1.858,94 9,38 4000-

5000

Phía Tây, Tây

Bắc và Bắc (chủ

yếu ở độ cao

trên 1000m so

với mặt nước

biển)

1.1 Kiểu phụ rừng thường xanh

thứ sinh nhân tác á nhiệt đới 721,10 3,64 -

Khu vực nương

rẫy cũ ở độ cao

Báo cáo hiện trạng môi trường tỉnh Ninh Thuận 5 năm giai đoạn 2011 - 2015

174

STT Kiểu rừng

Diện

tích

(Ha)

Tỷ lệ so

với

DTTN

(%)

Số

lượng

cây/Ha

Phân bố

núi thấp 1000-1300m

1.2

Kiểu phụ rừng phục hồi thứ

sinh nhân tác hỗn giao gỗ,

tre nứa á nhiệt đới núi thấp

60,34 0,30 300

Tây, Tây Bắc, ờ

độ cao 1000-

1400m

2

Kiểu rừng kín thường xanh

hỗn giao cây lá rộng, lá kim

á nhiệt đới núi thấp

1.580,77 7,98 245-

400

Tây Bắc, Bắc, ở

độ cao trên

1400m

3

Kiểu rừng thường xanh chủ

yếu cây lá kim á nhiệt đới

núi thấp

4.270,25 21,55 -

Tây, Tây Bắc, ở

độ cao 1000-

1800m

3.1

Kiểu phụ rừng thường xanh

chủ yếu cây lá kim thứ sinh

nhân tác á nhiệt đới núi thấp

1.315,87 6,64 400

Phía Tây, 1000-

1400m

4 Kiểu rừng kín thường xanh

mưa ẩm nhiệt đới 161,58 0,82 4000

Ven khe suối, độ

cao 1000m

4.1 Kiểu phụ rừng nhiệt đới ẩm

thứ sinh nhân tác 971,28 4,90

6000-

7000

Dọc sông suối,

dưới 1000m

4.2

Kiểu phụ rừng nhiệt đới thứ

sinh nhân tác hỗn giao lồ ô

và cây gỗ

1.788,70 9,03 2000

Sườn núi ven

suối Đa Mây,

Hàm Leo, ở độ

cao 300-1000m

4.3

Kiểu phụ trảng cỏ, cây bụi,

cây gỗ rãi rác thứ sinh nhân

tác

Khu vực canh

tác nương rẫy cũ

5 Kiểu rừng thưa lá rộng nửa

rụng lá hơi khô nhiệt đới 94,57 0,48

300-

320

Dọc suối Đa

Mây, Hàm Leo,

độ cao 200-

800m

5.1 Kiểu rừng thưa lá rộng nửa

rụng lá thứ sinh nhân tác 2.083,07 10,51

150-

300

Địa hình không

quá dốc, dọc

suối Đa Mây,

Hàm Leo

Báo cáo hiện trạng môi trường tỉnh Ninh Thuận 5 năm giai đoạn 2011 - 2015

175

STT Kiểu rừng

Diện

tích

(Ha)

Tỷ lệ so

với

DTTN

(%)

Số

lượng

cây/Ha

Phân bố

6 Kiểu rừng thưa chủ yếu cây

lá kim nhiệt đới 694,68 3,51 50-400

Tây Nam, độ cao

600-1000m

6.1 Kiểu phụ rừng thưa chủ yếu

cây lá kim thứ sinh nhân tác 653,12 3,30

450-

500

Tây Nam, dưới

600-800m

(Nguồn: Vườn Quốc gia Phước Bình)

Như vậy, thảm thực vật rừng của VQG Phước Bình là rất đa dạng và phong

phú. Theo thời gian do các tác động tự nhiên và tác nhân (chất độc chiến tranh,

khai thác lâm sản, nương rẫy, chăn thả gia súc, lửa rừng...), diễn thế thứ sinh

hình thành tại VQG Phước Bình với 8 kiểu phụ thảm thực vật rừng (tổng diện

tích 7.593,48 Ha, chiếm 38,32%). Trong số các kiểu rừng thứ sinh được hình

thành đã xuất hiện một số kiểu có mật độ cây rừng rất lớn và chiếm diện tích cao

(Kiểu phụ rừng nhiệt đới ẩm thứ sinh nhân tác, Kiểu phụ rừng nhiệt đới thứ sinh

nhân tác hỗn giao lồ ô và cây gỗ), bên cạnh đó một số kiểu phụ thứ sinh nhân tác

hình thành với diện tích lớn nhưng mật độ cây khá thấp (Kiểu rừng thưa lá rộng

nửa rụng lá thứ sinh nhân tác).

Khu hệ thực vật

Đến nay, kết quả điều tra khu hệ thực vật đã xác định 1.322 loài (1 loài Mây

cát Phước Bình vừa được bổ sung), thuộc 584 chi, 156 họ của 7 ngành thực vật

khác nhau hiện có phân bố trong Vườn quốc gia Phước Bình. Thành phần ngành

thực vật được đưa ra trong bảng 6.3.

Bảng 6.3. Thành phần thực vật VQG Phước Bình

Ngành thực vật Họ Chi Loài

Thạch Tùng Lycopodiophyta 3 4 12

Tháp Bút Equisephophyta 1 1 2

Dương Xỉ Polypodiophyta 20 44 71

Thiên Tuế Cycadophyta 1 1 4

Dây Gắm Gnetophyta 1 1 5

Thông Pinophyta 4 10 21

Ngọc Lan Magnoliophyta 126 523 1.207

Tổng 156 584 1.322

Báo cáo hiện trạng môi trường tỉnh Ninh Thuận 5 năm giai đoạn 2011 - 2015

176

(Nguồn: Vườn Quốc gia Phước Bình)

Trong số các loài thực vật đã ghi nhận trong Vườn quốc gia Phước Bình có

tới 75 loài thực vật quý hiếm bị đe dọa ở cấp quốc gia và toàn cầu, chiếm 6,1%

số loài đã phát hiện. Trong số đó có 36 loài (Chiếm 3% tổng số loài) được ghi

trong Sách đỏ Việt Nam phần thực vật (1996), và 58 loài (Chiếm 4,7% tổng số

loài) được ghi trong sách đỏ IUCN.

Bảng 6.4. Danh sách tên các loài thực vật quý hiếm bị đe dọa

STT Tên Việt Nam Tên khoa học Tình trạng

SĐVN IUCN

1 Gõ đỏ, Gõ cà te Afzelia xylocarpa (Kurz.) Craib V EN

2 Ngâu Roxburgh Aglaia elaeagnoidea (A.Juss.)

Benth.

LR

3 Mớp lá to Alstonia macrophylla Wall. LR

4 Mò cua Alstonia scholaris (L.) R. Br.. LR

5 Vên vên Anisoptera costata Korth. EN

6 Dó bầu, Trầm Aquilaria crassna Pierre ex Lec.. E CR

7 Chùm bạc Bhesa robusta (Roxb.) Ding Hou. LR

8 Bursera tonkinensis Guill.. VU

9 Song mật Calamus poilanei Conr.. K

10 Bách xanh Calocedrus macrolepis Kurz. E VU

11 Vảy ốc Calophyllum tetrapterum Miq.. LR

12 Cà na Duyên hải Canarium littorale Bl. var. rufum

(Benn.) Leenh..

LR

13 Đỉnh tùng Cephalotaxus mannii Hook.f. R VU

14 Lông cu li Cibotium barometz (L.) J.E.Sm. K

15 Cửu mộc, Rè cửu mộc Cinnamomum parthenoxylon

Meissn.. K

DD

16 Ngân đằng Java Codonopsis javanica (Bl.) Hook. V

17 Hoa khế Craibiodendron stellatum (Pierre)

W.W. Sm R

LR

18 Thành ngạnh nam Cratoxylon cochinchinensis

(Lour.) Bl..

LR

Báo cáo hiện trạng môi trường tỉnh Ninh Thuận 5 năm giai đoạn 2011 - 2015

177

STT Tên Việt Nam Tên khoa học Tình trạng

SĐVN IUCN

19 Thành ngạnh đẹp Cratoxylon formosum (Jack.)

Dyer.

LR

20 Thiên tuế lược Cycas pectinata Griff.. VU

21 Hoàng đàn giả Dacrydium elatum Wall. ex Hook.. K LR

22 Cẩm lai Nam bộ Dalbergia cochinchinensis Pierre

in Lan.. R

VU

23 Cẩm lai vú Dalbergia mammosa Pierre. V EN

24 Cẩm lai bông Dalbergia olivieri Gamble ex

Prain. R

EN

25 Kim giao Fleury Decussocarpus fleuryi (Hick.) de

Laubenf. V

DD

26 Xoay Dialium cochinchinensis Pierre. K LR

27 Dầu con rái, Dầu nớc Dipterocarpus alatus Roxb.. EN

28 Dầu song nàng Dipterocarpus dyeri Pierre. CR

29 Dầu lông, Dầu trai Dipterocarpus intricatus Dyer. LR

30 Dầu cà luân Dipterocarpus kerrii King. CR

31 Dầu trà ben, Dầu đỏ Dipterocarpus obtusifolius

Teysm..

LR

32 Dầu đồng, Dầu sang son Dipterocarpus tuberculatus Roxb.. LR

33 Cốt toái bổ Drynaria fotunei (Mett.) J. Sm.. T

34 Pơ mu Fokienia hodginsii Henry &

Thom.. K

LR

35 Hồ liên to Holarrhena pubescens (Buch.-

Ham.) Wall. ex G.Don.

LC

36 Sao tía, Săng đào Hopea ferrea Pierre in Lan.. EN

37 Sao đen Hopea odorata Roxb.. VU

38 Kiền kiền Hopea siamensis Heim. CR

39 Kỳ nam kiến Hydnophytum formicarum Jack. R

40 Cầy Irvingia malayana Oliv. Ex Benn.. V LR

Báo cáo hiện trạng môi trường tỉnh Ninh Thuận 5 năm giai đoạn 2011 - 2015

178

STT Tên Việt Nam Tên khoa học Tình trạng

SĐVN IUCN

41 Du sam Keteleeria evelyniana Masters.. LR

42 Máu chó đá Knema saxatilis de Wilde. VU

43 Máu chó Bắc bộ Knema tonkinensis (Warb.) de

Wilde.

VU

44 Xú hơng Biên Hòa Lasianthus hoaensis Pierre. T

45 Ô đước nam Lindera myrrha (Lour.) Merr.. V

46 Đại cán việt Macrosolen annamicus Dans.. R

47 Xoài Đồngnai Mangifera dongnaiense Pierre. EN

48 Thiết đinh lá bẹ Markhamia stipulata (Wall.)

Seem. ex Schum.. V

49 Kim giao Wallich Nageia wallichiana (Presl.) O.

Ktze. V

LR

50 Nắp ấm Nepenthes annamensis Macfarl. R DD

51 Bình nước kỳ quan Nepenthes mirabilis (Luor.)

Druce.

LR

52 Thông 5 lá Pinus dalatensis Ferré. VU

53 Thông Sri Pinus krempfii H. Lec.. VU

54 Thông nhựa Pinus merkusiana Cool. & Gauss.. VU

55 Kim giao Trung bộ Podocarpus annamensis Gray. V

56 Thông tre (KG. Trớc

đào)

Podocarpus neriifolius D. Don.

LR

57 Loã tùng trần Psilotum nudum (L.)Beauv.. V

58 Dáng hơng ấn Pterocarpus indicus Willd.. VU

59 Dáng hơng trái to Pterocarpus macrocarpus Kurz. V

60 Ba gạc Cam bốt, Nhanh Rauvolfia cambodiana Pierre ex

Pit.. T

61 Ươi Scaphium macropodium (Miq.)

Beumée K

LR

62 Chai, Chò, Bô bô Shorea guiso (Blco.) Bl.. CR

Báo cáo hiện trạng môi trường tỉnh Ninh Thuận 5 năm giai đoạn 2011 - 2015

179

STT Tên Việt Nam Tên khoa học Tình trạng

SĐVN IUCN

63 Vên vên bộp Shorea hypochra Hance. CR

64 Cà chắc, Cà chí Shorea obtusa Wall.. LR

65 Xến đỏ, Xến mủ Shorea roxburghii G.Don.. EN

66 Cẩm liên, Cà chắc xanh Shorea siamensis Miq.. EN

67 Chai Thorel Shorea thorelii Pierre. CR

68 Gõ mật, Gõ đen Sindora siamensis Teysm. ex Miq.

var. siamensis. V

LR

69 Kim cang không lông Smilax glabra Roxb.. V

70 Kim cang Poilane Smilax poilanei Gagn.. T

71 Chiêu liêu nghệ Terminalia nigrovenulosa K

72 Tung Tetrameles nudiflora R.Br. LR

73 Ba vỏ Thyrsanthera suborbicularis

Pierre ex Gagn.. R

74 Táu mật, Vu Vatica cinerea King. EN

75 Giến trắng Xylopia pierrei Hance. V VU

(Nguồn: Vườn Quốc gia Phước Bình)

Ghi chú

Sách đỏ Việt Nam:

E- (Endangered) đang nguy cấp

V- (Vulnerable) sẽ nguy cấp

R- (Rare) hiếm

T- (Threatened) có thể bị đe dọa

K- (Insufficiently Known) biết không

chính xác

Sách đỏ IUCN

CR- (Critically Endangered)- Loài rất

nguy cấp

EN- (Endangered)- Loài nguy cấp

VU- (Vulnerable)- Loài sẽ nguy cấp

LR- (Low Risk)- Loài ít rủi ro

DD- (Data Deficient)- loài chưa đủ

dẫn liệu

LC- (Least Concern) Loài ít bị liên

quan

VQG Phước Bình có nhiều kiểu rừng bao gồm nhiều cây quý như thông 2 lá

dẹt, pơmu, bách xanh, thông vàng, thông 5 lá Đà Lạt, dẻ, cẩm lai...những thảm

Báo cáo hiện trạng môi trường tỉnh Ninh Thuận 5 năm giai đoạn 2011 - 2015

180

rừng nguyên sinh có nhiều loài cây quý hiếm trải rộng đến trên 2000 ha trong

VQG, có 513 loài thực vật bậc cao có mạch, thuộc 116 họ, gồm các loài sau:

- Khuyết thực vật: 32 loài.

- Thực vật hạt trần: 14 loài

- Thực vật 1 lá mầm: 85 loài.

- Thực vật 2 lá mầm

Bảng 6.5. Nhóm thực vật Vườn Quốc gia Phước Bình

STT Tên Việt Nam Tên khoa học NĐ 48 SĐVN

1 Thiên tuế lược Cycas pectinataGriff IIB

2 Thiên tuế Cycas rumphii Miq IIB

3 Thông 2 lá dẹt (Sri) Pinus krempqii H.lec IIB E

4 Thông 5 lá (thông

Đà Lạt) Pinus dalatennis Ferre IIB E

5 Du sam Keteleeria evelyniana Mesters IIB E

6 Bách xanh Calocedrus marcolepis Kurz IIB E

7 Pơ mu Fokienia hodginsii Henry et Thom IIA V

8 Xá xị (cửu mộc) Cinnamomum verum Presl IIB

9 Cẩm thị Diospyros marritima Bl.. IIA

10 Dáng hương Pterocarpus pedatus IIA V

11 Gõ đỏ Afzelia xylocarpa (Kurz) Craib IIA V

12 Gõ mật Sindora siamensis teysm ex Miq IIA V

13 Cẩm lai Đồng Nai Dalbergia dongnaiense Pierre IIA V

14 Dáng hương ấn Pterocarpus indicus Willd IIA V

15 Gió trầm Aquilaria crasina Pierre ex Lec IIA V

(Nguồn: Vườn Quốc gia Phước Bình)

Trong 1.322 loài thống kê được trong VQG Phước Bình thì giá trị sử dụng

như:

- 239 loài sử dụng làm thuốc

- 13 loài sử dụng quả, hạt và thuốc

- 11 loài sử dụng rau và thuốc

- 24 loài sử dụng quả và hạt

- 13 loài sử dụng làm rau

Báo cáo hiện trạng môi trường tỉnh Ninh Thuận 5 năm giai đoạn 2011 - 2015

181

Khu hệ Động vật

Khu hệ động vật có xương sống trên cạn ở Vườn quốc gia Phước Bình đã

thống kê được 69 loài thú thuộc 27 họ, 10 bộ; 206 loài chim thuộc 50 họ, 14 bộ;

34 loài bò sát (1 loài Thằn lằn ngon Phước Bình vừa được bổ sung) thuộc 12 họ,

3 bộ và 18 loài lưỡng cư thuộc 5 họ, 1 bộ. Hệ động vật tại VQG Phước Bình

được thống kê cụ thể tại bảng 6.6.

Bảng 6.6. Danh sách khu hệ động vật tại VQG Phước Bình

TT Tên Việt Nam Tên khoa học

Tình trạng Phân

bố

Ghi

chú SĐVN

2000

IUCN

2006

32

I. BỘ ĂN CÔN

TRÙNG

INSECTIVORA

1 Họ Chuột voi Erinaceidae

Chuột voi đồi Hylomys suillus 1,5,6 QS

2 Họ Chuột chù Soricidae

Chuột chù Suncus murinus 5,6 QS

Chuôt chù đuôi

đen

Crocidura attenata 5,6 V

II. BỘ NHIỀU

RĂNG

SCANDENTA

3 Họ Đồi Tupaiidae

Đồi Tupaia glis 1,2,5,6 QS

Nhên Dendrogale

marina

5 QS

III. BỘ CÁNH DA DERMOPTERA

4 Họ Chồn dơi Cynocephalidae

Chồn dơi Cynocephalus

variegatus

R IB 1,2 PV

VI. BỘ DƠI CHIROPTERA

5 Họ Dơi quạ Pteropodidae

Dơi chó tai

ngắn

Cynopterus

brachyotis

R 1.2 V

Báo cáo hiện trạng môi trường tỉnh Ninh Thuận 5 năm giai đoạn 2011 - 2015

182

TT Tên Việt Nam Tên khoa học

Tình trạng Phân

bố

Ghi

chú SĐVN

2000

IUCN

2006

32

Dơi chó C. sphinx 1.2 M

6 Họ Dơi lá mũi Rhinolophindae

Dơi lá đuôi Rhinolophus affinis 1.2,5,6 V

Dơi lá mũi R. pusillus 1.2,5,6 M

7 Họ Dơi mũi

quạ

Hipposideridae

Dơi mũi quạ Hipposideros

armiger

1,2,5,6 M

8 Họ Dơi muỗi Vespertilionidae

Dơi muỗi Java Pipistrellus

javanicus

5,6 M

V. BỘ LINH

TRƯỞNG

PRIMATES

9 Họ Cu li Loricidae

Cu li lớn Nycticebus

coucang

V IB 2 QS

Cu li nhỏ N. pygmaeus V VU IB 2 QS

10 Họ Khỉ Cerocopithecidae

Khỉ vàng Macaca mulatta NT IIB 1,2 V

Khỉ đuôi dài Macaca

fascicularis

IIB 1,2,6 QS

Khỉ đuôi lợn Macaca

nemestrina

V IIB 1,2 M

Khỉ cộc Macaca crctoides V VU IIB 1,5,6 QS

Voọc bạc Presbytis cristatus 2 PV

Chà vá chân

đen

Pygathrix nigripes E EN IB 2 QS

11 Họ Vượn Hylobatidae

Vượn đen má Hylobates concolor E DD IB 2,6 QS

Báo cáo hiện trạng môi trường tỉnh Ninh Thuận 5 năm giai đoạn 2011 - 2015

183

TT Tên Việt Nam Tên khoa học

Tình trạng Phân

bố

Ghi

chú SĐVN

2000

IUCN

2006

32

hung gabriellae

VI. BỘ ĂN THỊT CARNIVORA

12 Họ Gấu Ursidae

Gấu chó Ursus malayanus E DD IB 2,3,4 PV

Gấu ngựa U. thibetanus E VU IB 2,3,4 PV

13 Họ Chồn Mustelidae

Rái cá thường Lutra lutra V NT IB 1,2,5,6 V

Rái cá vuốt bé Aonyx cinerea V IB 1,2,5,6 PV

Lửng lợn Arctonyx collaris 1,2 V

Chồn vàng Martes flavigula 1,2,4,5,6 V

14 Họ Cầy Viverridae

Cầy vằn Bắc Hemigalus owstoni V IB 1,2,3,4,5,6 V

Cầy vòi mốc Paguma larvata 1,2,2,3,4,5 QS

Cầy vòi đốm Paradoxurus

hermaphroditus

1,2 QS

Cầy giông Viverra zibetha IIB 1,2,5,6 PV

Cầy hương Viverricula indica IIB 1,2 PV

Cầy gấm Prionodon

pardicolor

IIB 1,2,3,4,5,6 PV

15 Họ cầy lỏn Herpestidae

Cầy lỏn tranh Herpestes

javanicus

1,2,5,6 QS

Cầy móc cua Herpestes urva 1,2,5,6 PV

16 Họ Mèo Felidae

Mèo rừng Felis bengalensis 1,2,5,6 M

Mèo ri Felis chaus E 1,2 V

Beo lửa Catopuma

temmincki

E VU IB 2 PV

Báo cáo hiện trạng môi trường tỉnh Ninh Thuận 5 năm giai đoạn 2011 - 2015

184

TT Tên Việt Nam Tên khoa học

Tình trạng Phân

bố

Ghi

chú SĐVN

2000

IUCN

2006

32

Báo gấm Neofelis nebulosa V VU IB 2 V

VII. BỘ MÓNG

GUỐC NGÓN

CHẴN

ARTIODACTYLA

17 Họ Lợn Suidae

Lợn rừng Sus scrofa 1,2 QS

18 Họ Cheo cheo Tragulidae

Cheo cheo

nam dương

Tragulus javanicus V IIB 1,2 QS

19 Họ Hươu nai Cervidae

Nai Cervus unicolor 1,2 M,QS

Hoãng Muntiacus muntjak 1,2 M,QS

Mang lớn Megamumtiacus

vuquangensis

V DD IB 1,2 PV

20 Họ Trâu bò Bovidae

Bò tót Bos gaurus E VU IB 2 QS

Sơn dương Capricornis

sumatraensis

V VU IB 2 QS,M

VIII. BỘ TÊ TÊ PHOLIDOTA

21 Họ Tê tê Manidae

Tê tê Java Manis javanicus NT IIB 1,2 M

IX. BỘ GẶM

NHẤM

RODENTIA

22 Họ Sóc bay Pteromyidae

Sóc bay lông

tai

Belomys pearsoni R NT IIB 1,2 V

Sóc bay lớn Petaurista

petaurista

R IIB 1,2 QS

23 Họ Sóc cây Sciuridae

Báo cáo hiện trạng môi trường tỉnh Ninh Thuận 5 năm giai đoạn 2011 - 2015

185

TT Tên Việt Nam Tên khoa học

Tình trạng Phân

bố

Ghi

chú SĐVN

2000

IUCN

2006

32

Sóc chân vàng Callosciurus

flavimanus

1,2,3,4 QS

Sóc bụng xám C. inornatus 1,2,3,4 QS

Sóc mõm hung Dremomys

rufigenis

1,2 Em

Sóc đen Ratufa bicolor 1,2,3,4 QS

Sóc chuột lửa Tamiops rodophei 1,2.3,4 QS

Sóc vằn lưng Menetes berdmorei 5,6 QS

24 Họ Dúi Rhizomyidae

Dúi mốc lớn Rhizomys

pruinosus

1,2,4,5 QS

Dúi má vàng R. sumatrensis 1,2,4,5 QS

25 Họ chuột Muridae

Chuột mốc bé Rattus berdmorei 3,4,5 QS

Chuột mốc lớn R. bowersi 3,4,5 QS

Chuột nhắt nhà Mus musculus 3,4,5,6 QS

Chuột nhà Rattus flavipectus 6 QS

Chuột rừng R. koratensis 1,2,3,4,5 QS

Chuột cống R. norvegicus 6 QS

Chuột khổng

tử

R. confucianus 1,2 Em

Chuột lắt R. exulans 5,6 M

26 Họ Nhím Hystricidae

Nhím Acanthion

subcristatum

1,2,5,6 QS

Nhím đuôi

ngắn

Hystrix brachyura 1,2,5,6 Em

Don Atherurus 1,2,5,6 QS

Báo cáo hiện trạng môi trường tỉnh Ninh Thuận 5 năm giai đoạn 2011 - 2015

186

TT Tên Việt Nam Tên khoa học

Tình trạng Phân

bố

Ghi

chú SĐVN

2000

IUCN

2006

32

macrourus

X. BỘ THỎ LAGOMORPHA

27 Họ Thỏ Leporidae

Thỏ rừng Lepus nigricollis 1,3,4,5 QS

Với tổng số 326 loài động vật có xương sống ở cạn, trong đó có 50 loài ghi

trong sách đỏ Việt Nam và 29 loài ghi trong danh lục đỏ thế giới tại Bảng 6.7

Bảng 6.7. Các loài động vật tại VQG Phước Bình

TT Tên Việt

Nam Tên khoa học

Tình trạng

Phân bố Ghi

chú SĐVN

2000

IUCN

2006

32

A LOÀI THÚ

1 Chồn dơi Cynocephalus

variegatus

R IB 1,2 PV

2 Dơi chó tai

ngắn

Cynopterus

brachyotis

R 1.2 V

3 Cu li lớn Nycticebus

coucang

V IB 2 QS

4 Cu li nhỏ N. pygmaeus V VU IB 2 QS

5 Khỉ vàng Macaca mulatta NT IIB 1,2 V

6 Khỉ đuôi dài Macaca

fascicularis

IIB 1,2,6 QS

7 Khỉ đuôi lợn Macaca

nemestrina

V IIB 1,2 M

8 Khỉ cộc Macaca

crctoides

V VU IIB 1,5,6 QS

9 Chà vá chân

đen

Pygathrix

nigripes

E EN IB 2 QS

10

Vượn đen má

hung

Hylobates

concolor

gabriellae

E DD IB 2,6 QS

Báo cáo hiện trạng môi trường tỉnh Ninh Thuận 5 năm giai đoạn 2011 - 2015

187

TT Tên Việt

Nam Tên khoa học

Tình trạng

Phân bố Ghi

chú SĐVN

2000

IUCN

2006

32

11 Gấu chó Ursus malayanus E DD IB 2,3,4 PV

12 Gấu ngựa U. thibetanus E VU IB 2,3,4 PV

13 Rái cá thường Lutra lutra V NT IB 1,2,5,6 V

14 Rái cá vuốt bé Aonyx cinerea V IB 1,2,5,6 PV

15 Cầy vằn Bắc Hemigalus

owstoni

V IB 1,2,3,4,5,6 V

16 Cầy giông Viverra zibetha IIB 1,2,5,6 PV

17 Cầy hương Viverricula

indica

IIB 1,2 PV

18 Cầy gấm Prionodon

pardicolor

IIB 1,2,3,4,5,6 PV

19 Mèo ri Felis chaus E 1,2 V

20 Beo lửa Catopuma

temmincki

E VU IB 2 PV

21 Báo gấm Neofelis

nebulosa

V VU IB 2 V

22 Cheo cheo

nam dương

Tragulus

javanicus

V IIB 1,2 QS

23 Mang lớn Megamumtiacus

vuquangensis

V DD IB 1,2 PV

24 Bò tót Bos gaurus E VU IB 2 QS

25 Sơn dương Capricornis

sumatraensis

V VU IB 2 QS,M

26 Tê tê Java Manis javanicus NT IIB 1,2 M

27 Sóc bay lông

tai

Belomys

pearsoni

R NT IIB 1,2 V

28 Sóc bay lớn Petaurista

petaurista

R IIB 1,2 QS

Tổng cộng 23 14 26

Báo cáo hiện trạng môi trường tỉnh Ninh Thuận 5 năm giai đoạn 2011 - 2015

188

TT Tên Việt

Nam Tên khoa học

Tình trạng

Phân bố Ghi

chú SĐVN

2000

IUCN

2006

32

B LOÀI CHIM

1 Diều hoa

Miến Điện

Spilornis cheela IIB 1,2,3,4 QS

2 Gà lôi hông

tía

Lophura diardi T NT IB 1,2 QS

3 Gà lôi trắng L. nycthemera T IB 4 QS

4 Trĩ sao Rheinartia

ocellata

V VU IB 1,2 QS

5 Công Pavo muticus R VU IB 1,2 V

6 Bồ câu nâu Columba punicea T EN 4,5,6 Em

7 Vẹt lùn Loriculus

vernalis

IIB 5,6 QS

8 Vẹt đầu hồng Psittacula roseata IIB 5,6 QS

9 Vẹt ngực đỏ Psittacula

alexandri

IIB 5,6 QS

10 Vẹt đầu xám P.hymalayanus IIB 5,6 QS

11 Phướn đất Carpococcyx

renauldi

T 1,2 QS

12 Cú lợn lưng

nâu

Tyto capensis VU 6 QS

13 Cú lợn rừng Phodius badius T IIB 1 QS

14 Cao cát bụng

trắng

Anthracoceros

malabaricus

NT 1 QS

15 Hồng hoàng Buceros bicornis T NT IIB 1 PV

16 Niệc nâu Ptilolaemus

tickelli

T VU 1 Em

17 Chích chòe

lửa

Copsychus

malabaricus

IIB 2,6 QS

18 Khướu ngực G. merulinus R NT 1,2 Em

Báo cáo hiện trạng môi trường tỉnh Ninh Thuận 5 năm giai đoạn 2011 - 2015

189

TT Tên Việt

Nam Tên khoa học

Tình trạng

Phân bố Ghi

chú SĐVN

2000

IUCN

2006

32

đốm

19 Khướu đầu

đen má xám

G. yersini R EN 1,2 Em

20 Khướu mỏ dài Jabouilleia

danjoui

T NT 1,2 Em

21 Chim khách

đuôi cờ

Temnurus

temnurus

T 1,2,5 QS

22 Sẻ thông họng

vàng

Carduelis

monguilloti

T NT 1,2

Tổng cộng 14 12 12

C

LOÀI BÒ

SÁT VÀ

LƯỠNG CƯ

1 Tắc kè Gekko gecko T 1,6 M

2 Ô rô vẩy Acanthosaura

lepidogaster T

1,4 QS

3 Rồng đất Physignathus

cocincinus V

1,2 QS

4 Kỳ đà vân Varanus

nebulosus V IIB

1,6 PV

5 Kỳ đà hoa Varanus sanvator V IIB 1,6 QS

6 Trăn đất Python molurus V NT IIB 1,2,3,4 PV

7 Trăn gấm Python

reticulatus V IIB

1,2,3,4 PV

8 Rắn ráo

thường

Ptyas korros T

4 M

9 Rắn ráo trâu Ptyas mucosus V IIB 1,2,4 PV

10 Rắn cạp nia

nam

Bungarus

candidus IIB

1,2,4,5,6 QS

11 Rắn cạp nong Bungarus T IIB 1,2,4,5,6 QS

Báo cáo hiện trạng môi trường tỉnh Ninh Thuận 5 năm giai đoạn 2011 - 2015

190

TT Tên Việt

Nam Tên khoa học

Tình trạng

Phân bố Ghi

chú SĐVN

2000

IUCN

2006

32

fasciatus

12 Rắn hổ mang Naja naja T IIB 1,2,3,4 QS

13 Rùa núi viền Manouria

impressa V VU IIB

1,2,5 M

14 Ba ba gai Tryonyx

steindachneri EN

6 M

15 Cóc rừng B. galeatus R 1,2 V

Tổng cộng 13 3 9

Vườn quốc gia Núi Chúa

Vườn quốc gia Núi Chúa nằm trên địa bàn huyện Ninh Hải được thành lập

tại Quyết định số 134/2003/QĐ-TTg ngày 9/7/2003 của Thủ tướng Chính phủ.

Hiện trạng sử dụng đất và thảm thực vật rừng

Vườn quốc gia Núi Chúa có tổng diện tích 22.513 ha (không kể 7.352 ha

diện tích đất bảo tồn trên biển), gồm các phần như sau:

- Phần đất liền:

+ Bảo vệ nghiêm ngặt: 13.360,6 ha

+ Phục hồi sinh thái: 6.693,9 ha.

+ Hành chánh dịch vụ: 2.458,5 ha.

Bảng 6.8. Các kiểu rừng và sử dụng đất của VQG Núi Chúa

STT Kiểu rừng

Diện

tích

(Ha)

Tỷ lệ

so với

DTTN

(%)

Số

lượng

cây/Ha

Phân bố

1 Rừng kín thường xanh mưa

ẩm nhiệt đới 14,37 0,065

500-

600

Trung tâm

VQG, độ cao

820-900m

2

Kiểu phụ thứ sinh rừng kín

lá rộng thường xanh sau

khai thác

7.048,61 31,31 550-

650

Đông, Tây,

Nam, Bắc

3 Kiểu phụ thổ nhưỡng 339,18 1,51 180- Phía Đông

Báo cáo hiện trạng môi trường tỉnh Ninh Thuận 5 năm giai đoạn 2011 - 2015

191

STT Kiểu rừng

Diện

tích

(Ha)

Tỷ lệ

so với

DTTN

(%)

Số

lượng

cây/Ha

Phân bố

truông bụi gai, hạn nhiệt

đới

220

4 Kiểu phụ thứ sinh rừng

nghèo núi đá 415,53 1,85

150-

200

Đông, Đông

Nam

5 Kiểu phụ thứ sinh phục hồi

trên đất mất rừng 5.169,71 22,96 -

Nương rẫy cũ

6 Rừng trồng 195,51 0,86 - -

7 Trảng cỏ cây bụi, cây gỗ rải

rác thứ sinh nhân tác 7.694,19 34,00 -

Hầu khắp

8 Các loại đất khác 1.595,67 7,00 Thổ cư,

nương rẫy,…

(Nguồn: Tổng hợp từ quy hoạch bảo tồn và PTBV VQG Núi Chúa)

Nhìn chung, rừng giàu tại VQG Núi Chúa hiện còn rất ít (0,065% diện tích

tự nhiên), phần còn lại chủ yếu là các kiểu rừng phụ thứ sinh. Đặc biệt là kiểu

phụ thứ sinh rừng kín lá rộng thường xanh sau khai thác (chiếm 31,31%) loại

này phân bố hầu khắp của VQG. Bản chất của kiểu rừng phụ thứ sinh này là

rừng giàu do trước đây bị khai thác mạnh dẫn đến thay đổi kết cấu rừng. Một số

kiểu rừng thứ sinh khác đó là rừng Kiểu phụ thứ sinh phục hồi trên đất mất rừng

có diện tích khá lớn (chiếm 22,96%), đây là kiểu rừng thứ sinh có nguồn gốc từ

những vùng đất nương rẫy bỏ hoang lâu ngày hoặc được phục hồi sau khi rừng

đã bị cạn kiệt.

Khu hệ thực vật

Thực vật bậc cao có mạch gồm: 1.265 loài thực vật, nằm trong 596 chi, 147

họ, 85 bộ thuộc ngành thực vật khác nhau.

Bảng 6.9. Các nhóm ngành thực vật - vườn quốc gia Núi Chúa

STT Ngành thực vật Loài Chi Họ Bộ

1 Ngành thạch tùng (Lycopodiophyta) 5 2 2 2

2 Ngành Lõa tùng (Psicotophyta) 1 1 1 1

3 Ngành Dương xỉ (Polypodiophyta) 23 16 10 6

Báo cáo hiện trạng môi trường tỉnh Ninh Thuận 5 năm giai đoạn 2011 - 2015

192

STT Ngành thực vật Loài Chi Họ Bộ

4 Ngành Thông (Pinophyta) 7 4 2 1

5 Ngành Tuế (Cyadophyta) 4 1 1 1

6 Ngành Gắm (Gnetophyta) 2 1 1 1

7 Ngành Ngọc Lan (Magnoliophyta) 1.223 570 130 67

(Nguồn: Vườn quốc gia Núi Chúa)

- Trong thành phần thực vật Vườn quốc gia Núi Chúa có 35 loài thực vật

được xếp trong nhóm thực vật quý hiếm, thuộc 13 họ thực vật như: Mun

(Diospyrosmollis), Cẩm lai (Dalbergia), Gõ đỏ (Afleziaxycarpa), Gõ mật

(Sindora Siamensis), Xây (Dialium Cochinchinensis), Găng néo (Manilkara

hexandra), Dáng hương (Pteracarpus macrocarpus), Thiên tuế (Cycar), Quyển

bá quấn (Selaginella tamaristica), ...

- Có 80 loài thuộc 40 họ thực vật có mang địa danh Phan Rang như: Thị

Phan Rang (Diospyros phangrangensis), Dẻ Phan Rang (Lithocarpus

phangrangensis), Da Phan Rang (Ficus phangrangensis), Vai Phan Rang

(Daphniphyllum phangrangensis), chòi mòi Phan Rang (Antidesma

phangrangensis),...

VQG Núi Chúa đã phối hợp với Trung tâm Tài nguyên và Môi trường Lâm

nghiệp điều tra bổ sung về hệ thực vật nơi đây và chuẩn hóa toàn bộ tên khoa

học theo tài liệu Danh lục các loài thực vật Việt Nam tập I, II, III, kết quả chuẩn

hóa và điều tra bổ sung ghi nhận thành phần thực vật ở VQG Núi Chúa như

bảng 6.10.

Bảng 6.10. Thành phần thực vật ở VQG Núi Chúa

STT Ngành thực vật Họ Chi Loài

1 Ngành Khuyết lá Thông (Psilotophyta) 1 1 1

2 Ngành Thông đất (Lycopodiophyta) 2 3 5

3 Ngành Dương Xỉ (Polypodiophyta) 11 17 25

4 Ngành Thông (Pilophyta) 4 7 12

5 Ngành Ngọc Lan (Magnoliophyta) 133 574 1237

Tổng số 151 602 1.280

(Nguồn: Quy hoạch bảo tồn và PTBV VQG Núi Chúa)

Báo cáo hiện trạng môi trường tỉnh Ninh Thuận 5 năm giai đoạn 2011 - 2015

193

Trong số loài cũ (1.252 loài sau khi chuẩn hóa tên), mới đây đã bổ sung

thêm 28 loài với 18 chi thuộc 3 họ thực vật và nâng tổng số loài thực vật bậc cao

có mạch đã ghi nhận được là 1.280 loài (nhiều hơn VQG Phước Bình).

Trong số 151 họ thực vật hiện diện ở VQG Núi Chúa có tới 41 họ có 10 loài

trở lên và chiếm 73,13% số loài ghi nhận được. Đặc biệt Họ Đậu (Fabaceae) có

124 loài, họ Ba mảnh vỏ (Euphorbiaceae) có 102 loài.

Thực vật ở VQG Núi Chúa có 38 loài (chiếm 2,97%) nằm trong sách đỏ

IUCN, trong đó có 3 loài cấp CR (đang bị tuyệt chủng trầm trọng); 5 loài cấp

EN (đang bị tuyệt chủng); 8 loài cấp VU (sắp bị tuyệt chủng); 19 loài thuộc cấp

LR (gần bị đe đọa); 1 loài cấp DD (thiếu thông tin); 1 loài cấp LC (ít liên quan)

và 1 loài cấp NT (sắp bị đe dọa).

Theo phân cấp trong sách đỏ Việt Nam thì thực vật tại VQG Núi Chúa có 30

loài (chiếm 2,34%) nằm trong sách đỏ. Trong đó có 10 loài thuộc cấp EN (đang

bị đe dọa nghiêm trọng); 20 loài cấp VU (loài có nguy cơ bị đe dọa).

Khu hệ động vật

Khu hệ động vật trên cạn tại VQG Núi Chúa đã thống kê được 330 loài,

thuộc 82 họ, 27 bộ. Trong đó 29 loài nằm trong sách đỏ Thế giới, 39 loài nằm

trong sách đỏ Việt Nam và 28 loài nghiêm cấm, hạn chế khai thác sử dụng trong

Nghị định 32/2006/NĐ-CP.

Một số loài cần ưu tiên bảo tồn tại VQG Núi Chúa như: Chà Vá chân đen,

Khỉ đuôi dài, Khỉ đuôi lợn, Sơn dương, Nai, Gà lôi hồng tía, Gà tiền mặt đỏ,

Vích, Rùa da, Đồi mồi, Quản đồng, Rùa to đầu, Rùa núi vàng, Rùa hộp lưng

đen, Rùa đất lớn…

Bảng 6.11. Thành phần loài động vật có xương sống tại VQG Núi Chúa

STT Lớp Loài Họ Bộ Tình trạng

IUCN SĐVN NĐ32

1 Thú 84 23 9 12 15 12

2 Chim 163 39 15 2 3 4

3 Bò sát – Lưỡng thê 83 20 3 15 21 12

Tổng cộng 330 82 27 29 39 28

(Nguồn: Quy hoạch bảo tồn và PTBV VQG Núi Chúa)

So với toàn quốc, số lượng loài tại VQG Núi Chúa chiếm 19,65%, chiếm

50,93% số họ và 67,5% số bộ đã biết. Điều này cho thấy khu hệ động vật tại

Báo cáo hiện trạng môi trường tỉnh Ninh Thuận 5 năm giai đoạn 2011 - 2015

194

VQG Núi Chúa đóng vai trò rất quan trọng trong việc bảo tồn tính ĐDSH của

Việt Nam.

Trong số các loài hiện có 2 loài đặc hữu Đông Dương là Chà Vá chân đen và

Gà tiền mặt đỏ; 1 loài đặc hữu Việt Nam là Ếch cây trung bộ. Đây là các loài

đang bị đe dọa tuyệt chủng trong nước và trên thế giới ở mức cao.

Tài nguyên biển

Vùng biển Vườn quốc gia Núi Chúa bao gồm khu vực ven bờ biển thuộc địa

phận xã Vĩnh Hải, chạy dài từ phía nam hòn Chông đến mũi đá Vách, chiều dài

gần 25 km, chiều rộng chỗ rộng nhất 4,5 km. Đây là vùng có tài nguyên biển

khá đa dạng và phong phú, kết quả điều tra tài nguyên sinh vật biển như sau:

- Về san hô: Xác định được 197 loài thuộc 49 chi phân bố từ Vĩnh Hy đến

thôn Mỹ Tân xã Nhơn Hải, có độ che phủ trung bình 42,6%. Trong đó có 14 loài

san hô được xác định là loài mới của Việt Nam gồm: Acropora tutuilensis,

Acropora wallaceae, Montipora delicatula, Cantharellus noumeae, Barabattoia

laddi, Favites paraflexuosa, Platygyra acuta, Platygyra contorta, Echinopora

pacificus, Alveopora minuta, Porites negrosensis, Porites horizontalata,

Acanthastrea brevis and Goniopora burgosi.

- Về cá rạn san hô: Có 147 loài thuộc 81 chi, 32 họ, mật độ dao động 361 -

1.984 con/500m2, trung bình 739 564 con/500 m2.

- Về thực vật thân mềm: Có 45 loài, trong đó có các loài kích thước lớn

như: Ốc đụn (Trochus), Ốc nhảy (Strombidac) và Trai tai tượng (Tridacna).

- Giun nhiều tơ: Có 22 loài.

- Giáp xác: Có 24 loài.

- Da gai: Có 13 loài.

- Cỏ biển: Có 03 loài gồm các loài Enhalus acoroides, Thalassia

hemprichu và Cymodocea rotundata.

- Rùa biển: Vùng biển Vườn quốc gia Núi Chúa có mặt 03 loại rùa là Rùa

xanh (Chelonia mydas), Đú olive ridley (Lepidochelys olivine), Đồi mồi (Eret

mochelys imbricata).

b. Đa dạng sinh học khu vực sa van khô hạn

Ninh Thuận là tỉnh duy nhất trong cả nước (nếu không kể đến hai huyện Bắc

Bình và Tuy Phong của Bình Thuận) và của cả ASEAN có khu vực sa van khô

hạn rất đặc thù. Khu vực này ở Ninh Thuận rộng đến 63.816 ha. Rất nhiều loài

thực vật đặc trưng cho sa van khô hạn đã gặp như: cỏ thỏ, trang, xương rồng

cạnh khế, xương rồng bàn chải, dương xỉ nhung, thầu tấu, tiêu bấu, hu đây, ba

bét, sắc máu, nhiều loài thiên tuế, vạn tuế, me, cóc rừng... Đặc biệt tập đoàn cây

Báo cáo hiện trạng môi trường tỉnh Ninh Thuận 5 năm giai đoạn 2011 - 2015

195

nêm di thực từ sa mạc Sahara (châu Phi) đã thích nghi với Ninh Thuận và đang

được nhân rộng góp phần phủ xanh đất trống.

Đã kiểm kê được 47 loài thực vật đặc trưng cho vùng cồn cát ven biển, trong

đó có nhiều loài có giá trị kinh tế hoặc sinh thái như căng, tiểu quất, nam sâm,

bòng bong, đại kích biển, cốt khí tía, thu thảo, găng gai, dừa cạn...

c. Rừng ngập mặn

Hiện nay, tại tỉnh Ninh Thuận hệ sinh thái rừng ngập mặn nằm chủ yếu

thuộc khu vực đầm Nại, huyện Ninh Hải. Vào những năm 1980 ở đầm Nại có

khoảng 300 ha rừng ngập mặn tồn tại, tuy nhiên đến nay số diện tích này chỉ còn

khoảng 26-27 ha bao gồm cả diện tích trồng mới, nằm dọc theo các kênh cấp

thoát nước như mương tháo Gò Đền, mương Ngòi Quạ, khu đìa trước phương

Cựu và một số bờ ao nuôi tôm khu Hòn Thiên (theo Phan Thị Ngọc Diệp, Đánh

giá nhanh hiện trạng môi trường Đầm Nại tỉnh Ninh Thuận. Viện Kinh tế và

Quy hoạch Thủy sản, 2005). Điều đặc biệt, qua khảo sát thực tế, ven chân núi

Hòn Thiên còn một thảm rừng sác gần như nguyên sinh, rộng khoảng 3 ha. Đây

là thảm rừng ngập mặn tự nhiên duy nhất còn tồn tại giữa vùng đầm Nại.

Hình 6.1. Mảng rừng sác hiếm hoi còn nguyên sinh ở ven

chân núi Hòn Thiên

Rừng ngập mặn đầm Nại vốn rất đa dạng bao gồm các loài Đước Đôi

(Rhozophora apiculata), Đước Vòi (R. stylosa), Đưng (R. mucronata), Sú Đỏ

(Aegiceras corniculatum), Dà Vôi (Ceriops tagal), Mắm (Avicennia alba blum).

Báo cáo hiện trạng môi trường tỉnh Ninh Thuận 5 năm giai đoạn 2011 - 2015

196

Việc chặt phá rừng ngập mặn để nuôi trồng thủy sản đã làm biến đổi cảnh

quan tự nhiên khu vực, ảnh hưởng nghiêm trọng tới hệ sinh thái tự nhiên, chuỗi

thức ăn và mạng thức ăn trong tự nhiên. Rừng ngập mặn bị phá đi đã làm cho

các hệ sinh thái lân cận như rong lá hẹ, cỏ biển bị tiêu diệt theo. Theo số liệu của

Trung tâm Khuyến ngư tỉnh Ninh Thuận, trước đây ở đầm Nại có rất nhiều

Rong câu chân vịt (Gracilaria euchimoides), Cỏ biển (Sea grass), Ốc nhảy

(Strompus isabella); và Hải sâm đen (Holothusia). Sau nhiều năm nuôi trồng

thủy sản, rừng ngập mặn chỉ còn khoảng 2-3 ha dọc theo các kênh ở khu vực Gò

Đền, Rong câu chân vịt (Gracilaria euchimoides) và Cỏ biển (Sea grass) biến

mất; Ốc nhảy (Strompus isabella) và Hải sâm đen (Holothusia) chỉ còn lại rất ít.

Tiếp theo sự hủy diệt của rong và cỏ biển là sự mất đa dạng sinh học và mất

nguồn tài nguyên quý hiếm như tôm hùm, hải sâm đen, rái cá,... mất đi sự điều

hòa khí hậu cho vùng và chức năng sàng lọc các chất ô nhiễm từ xung quanh đổ

ra đầm Nại cũng như khả năng hòa loãng và xử lý các loại chất thải (Lưu Xuân

Vĩnh, 2008).

d. Đa dạng sinh học biển

Hiện nay, trên địa bàn tỉnh chưa thực hiện điều tra, thống kê toàn bộ về đa

dạng sinh học biển. Tuy nhiên số liệu mới nhất hiện nay là Báo cáo khảo sát

nhanh đa dạng sinh học - Vườn Quốc gia Núi Chúa năm 2009, tại khu vực ven

bờ biển thuộc địa phận xã Vĩnh Hải, chạy dài từ phía Nam hòn Chông đến mũi

đá Vách, chiều dài gần 25 km, chiều rộng chỗ rộng nhất 4,5 km do Vườn quốc

gia Núi Chúa thực hiện có tài nguyên biển khá đa dạng và phong phú, kết quả

điều tra tài nguyên sinh vật biển như sau:

Về san hô: Xác định được 197 loài thuộc 49 chi phân bố từ Vĩnh Hy đến

thôn Mỹ Tân xã Nhơn Hải, có độ che phủ trung bình 42,6%. Trong đó có 14 loài

san hô được xác định là loài mới của Việt Nam gồm: Acropora tutuilensis,

Acropora wallaceae, Montipora delicatula, Cantharellus noumeae, Barabattoia

laddi, Favites paraflexuosa, Platygyra acuta, Platygyra contorta, Echinopora

pacificus, Alveopora minuta, Porites negrosensis, Porites horizontalata,

Acanthastrea brevis and Goniopora burgosi;

Về cá rạn san hô: Có 147 loài thuộc 81 chi, 32 họ, mật độ dao động 361 -

1.984 con/500m2, trung bình 739 564 con/500 m2;

Về thực vật thân mềm: Có 45 loài, trong đó có các loài kích thước lớn

như: Ốc đụn (Trochus), Ốc nhảy (Strombidac) và Trai tai tượng (Tridacna);

Giun nhiều tơ: Có 22 loài;

Giáp xác: Có 24 loài;

Da gai: Có 13 loài;

Báo cáo hiện trạng môi trường tỉnh Ninh Thuận 5 năm giai đoạn 2011 - 2015

197

Cỏ biển: Có 03 loài gồm các loài Enhalus acoroides, Thalassia

hemprichu và Cymodocea rotundata;

Rùa biển: Vùng biển Vườn quốc gia Núi Chúa có mặt 03 loại rùa là Rùa

xanh (Chelonia mydas), Đú olive ridley (Lepidochelys olivine), Đồi mồi (Eret

mochelys imbricata).

6.2.2. Diễn biến suy thoái đa dạng sinh học

Hệ sinh thái rừng tự nhiên có nhiều biến động lớn trong các năm qua. Độ

che phủ rừng có tăng nhưng phần lớn diện tích tăng là diện tích rừng trồng, nếu

tính về giá trị đa dạng sinh học thì không cao. Hầu hết các vùng rừng tự nhiên

còn lại đều đang bị xuống cấp. Ngoài ra, nguyên nhân làm cho diện tích rừng bị

suy giảm còn do nạn chặt phá rừng, khai thác và sử dụng đất rừng không đúng

mục đích, cháy rừng. Đây là mối đe dọa lớn đối với giá trị đa dạng sinh học của

hệ sinh thái rừng bao gồm các loài động vật và thực vật phụ thuộc vào rừng.

Hiện nay, diện tích các khu vực có hệ sinh thái tự nhiên quan trọng bị thu

hẹp dần. Số loài và số lượng cá thể của các loài hoang dã bị suy giảm mạnh.

Nhiều loài hoang dã có giá trị bị suy giảm hoàn toàn về số lượng hoặc bị đe dọa

tuyệt chủng ở mức cao. Các nguồn gen hoang dã cũng đang trên đà suy thoái

nhanh và thất thoát nhiều. Suy thoái đa dạng sinh học dẫn đến mất cân bằng sinh

thái, ảnh hưởng trực tiếp đến môi trường sống của con người, đe dọa sự phát

triển bền vững của đất nước.

Tổng số các loại động, thực vật hoang dã đang bị đe dọa hiện nay là 882 loài

(Sách Đỏ Việt Nam, 2007), tăng 161 loài so lần xuất bản Sách Đỏ trước đây

(1992, 1996, 2000). Đặc biệt, đến thời điểm này, có tới 9 loài động vật và hai

loài Lan hài được xem là đã tuyệt chủng ngoài tự nhiên. Nhiều loài sinh vật quý

hiếm khác đã và đang bị giảm sút số lượng nghiêm trọng. Những áp lực chính

gây mất ĐDSH là thay đổi nơi cư trú; khai thác quá mức tài nguyên sinh vật; ô

nhiễm môi trường; sinh vật ngoại lai xâm hại; biến đổi khí hậu.

Quần thể các loài động thực vật của tỉnh Ninh Thuận khá phong phú và đa

dạng nhưng cũng đang suy giảm, nhiều loài đang đối mặt với nguy cơ tuyệt

chủng. Việc chuyển đổi mục đích sử dụng đất, từ đất rừng sang đất nông nghiệp

làm cho diện tích rừng giảm cũng dẫn tới việc số lượng và chủng loài các loài

thực vật giảm do mất nơi cư trú nên số lượng các loài động vật cũng giảm theo.

Ngoài ra, việc săn bắt và mua bán động vật hoang dã cũng ảnh hưởng đến số

lượng động vật trên địa bàn. Hiện nay, tuy đã được quan tâm bảo vệ tốt hơn

nhưng nguồn tài nguyên động thực vật này vẫn còn đang bị đe dọa. Sự xâm

nhập của các loài sinh vật ngoại lai cũng là một trong những nguyên nhân làm

suy giảm sự đa dạng sinh học. Các loài ngoại lai này có khả năng phát tán và

Báo cáo hiện trạng môi trường tỉnh Ninh Thuận 5 năm giai đoạn 2011 - 2015

198

thích nghi nhanh với môi trường mới xâm nhập, thậm chí còn cạnh tranh về

nguồn thức ăn với loài bản địa. Sự hiện diện và phát triển của chúng sẽ làm suy

giảm số lượng của các loài bản địa.

Ngoài ra, rác thải đô thị, nước thải từ các nhà máy công nghiệp trong và

ngoài khu công nghiệp tập trung, các khu đô thị chưa được xử lý đạt tiêu chuẩn

khi xả vào thủy vực sẽ đưa một hàm lượng lớn các chất hữu cơ, kim loại nặng,

các chất độc sinh thái ... vào nguồn nước tiếp nhận. Do vậy, các loài sinh vật của

hệ sinh thái thủy vực đang có nguy cơ bị suy giảm. Các chất ô nhiễm thấm vào

đất còn có thể gây nguy hiểm cho các hệ sinh thái thực vật, ảnh hưởng đến chất

lượng môi trường sống.

6.3. Tác động và dự báo mức độ diễn biến suy thoái đa dạng sinh học

6.3.1. Các tác động của suy thoái đa dạng sinh học

Suy giảm đa dạng sinh học có tác động lớn đến các hoạt động phát triển kinh

tế - xã hội, môi trường tự nhiên cụ thể:

- Sự suy giảm của các loài chim và côn trùng có lợi sẽ làm gia tăng quần

thể các loài côn trùng gây hại, sâu bệnh … gây ảnh hưởng đến chất lượng và sản

lượng nông nghiệp, làm gia tăng chi phí phòng chống sâu bệnh. Sử dụng nhiều

thuốc trừ sâu, thuốc kích thích tăng trưởng sẽ gây ảnh hưởng đến sức khỏe con

người, động vật và gây ô nhiễm môi trường, làm tăng thêm chi phí khắc phục ô

nhiễm;

- Các loài cây nông nghiệp bản địa thuần chủng có nguy cơ mất dần nếu

không được duy trì bảo vệ tốt, điều đó sẽ làm giảm giá trị đặc sản của tỉnh;

- Suy thoái đa dạng sinh học dẫn đến sự đa dạng về sinh cảnh giảm sút, đơn

điệu, làm mất dần đi vẻ đẹp của thiên nhiên và ảnh hưởng đến tiềm năng du lịch

của tỉnh. Rừng tự nhiên, vườn quốc gia là những điểm du lịch sinh thái hấp dẫn,

nếu được duy trì và bảo vệ tốt sẽ là một tiềm năng kinh tế lớn của tỉnh. Rừng tự

nhiên gìn giữ sự đa dạng sinh học của muôn loài, chúng gìn giữ cấu trúc của tự

nhiên, nếu mất rừng con người sẽ không còn điểm tham chiếu để làm cơ sở cho

việc triển khai các hoạt động bảo tồn và phục hồi rừng trong tương lai;

- Rừng bị giảm sút dẫn đến đến số lượng các loài cây gỗ, dược liệu và thực

vật tại địa phương, gây ảnh hưởng đến nguồn giống cũng như số lượng cây

giống cho các hoạt động gây trồng, phục hồi và thương mại hóa trong tương lai.

Sự suy giảm tài nguyên rừng, nhất là rừng phòng hộ đầu nguồn sẽ gây xói mòn,

sụt lở đất, giảm dòng chảy mặt, cạn nguồn sinh thuỷ, khô hạn lan rộng, gia tăng

lũ quét và thiệt hại do thiên tai, lũ lụt.

Báo cáo hiện trạng môi trường tỉnh Ninh Thuận 5 năm giai đoạn 2011 - 2015

199

- Hệ sinh thái thủy vực có nhiều loải thực vật thủy sinh, phiêu sinh động

thực vật và sinh vật đáy có khả năng làm giảm thiểu ô nhiễm nguồn nước, tạo

nên cơ chế tự làm sạch cho hệ sinh thái thủy vực. Suy thoái đa dạng sinh học sẽ

làm cho các loài này có nguy cơ suy giảm hoặc biến mất và cơ chế tự làm sạch

bị phá hủy, gây ảnh hưởng đến nguồn nguyên liệu sinh học cho các hoạt động

ứng dụng kỹ thuật sinh thái.

- Đa dạng sinh học không những cung cấp trực tiếp những phúc lợi cho xã

hội như: lương thực, thực phẩm, thuốc chữa bệnh, vật liệu xây dựng, năng

lượng, mà còn có giá trị đặc biệt trong lĩnh vực công nghệ sinh học, trong ứng

dụng thực tiễn sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản, công nghiệp, y tế, du

lịch…nó còn là một cấu thành quan trọng trong chiến lược bảo đảm an ninh

lương thực, xóa đói giảm nghèo. Tuy nhiên việc khai thác quá mức nguồn tài

nguyên thiên nhiên và quy hoạch phát triển chưa hợp lý đã tác động lớn tới đa

dạng sinh học, gây suy thoái đa dạng sinh học trên địa bàn.

- Các xu hướng thay đổi của các hệ sinh thái, đa dạng loài và đa dạng di

truyền cho thấy nguy cơ về một làn sóng tuyệt chủng của các loài sinh vật. Các

giống bản địa bị mất dần do sự du nhập của các giống mới hay các động, thực

vật ngoại lai. Những mất mát đó rất nghiêm trọng vì các giống bản địa có tính đa

dạng di truyền hơn hẳn các giống ngoại lai, các giống mới năng suất cao, vì vậy

có khả năng chống chịu với sâu hại và bệnh tật, đây chính là nguồn nguyên liệu

quý để lai tạo và cải tiến các giống.

- Suy thoái đa dạng sinh học dẫn đến mất cân bằng sinh thái, ảnh hưởng

trực tiếp đến môi trường sống của con người, đe dọa sự phát triển bền vững của

trái đất. Mặt khác sinh vật và hệ sinh thái là nguồn cung cấp lương thực, thực

phẩm, công cụ, nhiên liệu… Do vậy, khi hệ sinh thái bị suy thoái sẽ ảnh hưởng

đến an ninh lương thực làm cho con người phải đối mặt với nguy cơ đói nghèo,

suy giảm nguồn gen, đặc biệt là biến đổi khí hậu dẫn đến các thảm họa thiên

nhiên đe dọa cuộc sống của con người.

Tình hình hiện nay cho thấy việc khôi phục bảo vệ các hệ sinh thái, nguồn

tài nguyên rừng, sự đa dạng loài và đa dạng di truyền để bảo tồn đa dạng sinh

học, ngăn chặn sự diệt vong của các loài quý hiếm là một việc làm cấp bách.

6.3.2. Dự báo mức độ diễn biến suy thoái đa dạng sinh học

Hiện nay, tuy hiện trạng rừng và đa dạng sinh học đã được cải thiện tốt, từng

bước phát triển và có xu hướng ổn định, song với áp lực cao từ quá trình phát

triển kinh tế - xã hội của tỉnh, các nguy cơ suy giảm chất lượng tài nguyên rừng

vẫn có thể xảy ra, nhất là việc rừng bị cháy, chặt phá, chiếm dụng và săn bắt trái

Báo cáo hiện trạng môi trường tỉnh Ninh Thuận 5 năm giai đoạn 2011 - 2015

200

phép các loài động vật hoang dã. Sự đa dạng về sinh cảnh như rừng, đất ngập

nước, hành lang thực vật và sự phong phú của các quần thể động vật vẫn có khả

năng suy giảm hoặc biến mất. Ngoài ra, việc nhập nội và lai tạo các giống cây

trồng và động vật ngoại lai sẽ có thể làm cho các giống thuần chủng bản địa suy

yếu hoặc biến mất.

a. Dự báo diễn biến tài nguyên khu hệ động thực vật trên cạn

Khu hệ động vật có xương sống ở tỉnh Ninh Thuận đang bị tác động mạnh,

số lượng các loài suy giảm do các hoạt động khai thác và sử dụng quá mức của

con người. Đặc biệt là các loài quý hiếm, có giá trị kinh tế cao, có thể sử dụng

làm thực phẩm, dược liệu hoặc buôn bán. Hiện nay một số loài động vật có vú

không còn xuất hiện ở những khu rừng trước đây mà chúng thường xuất hiện

như : báo lửa, gấu ngựa...

Tỉnh Ninh Thuận có 02 Vườn Quốc Gia là Núi Chúa và Phước Bình. Công

tác bảo tồn tại hai khu vực này ngày càng được chú trọng và đạt nhiều hiệu quả.

Các cán bộ công tác tại 2 Vườn Quốc Gia cần được định kỳ cử đi đào tạo

chuyên sâu, nhằm phục vụ tốt cho công tác bảo vệ nguồn tài nguyên nơi đây.

Theo kế hoạch, tỉnh Ninh Thuận sẽ tập trung tăng cường nhân lực và vật lực

vào việc bảo tồn các khu vườn quốc gia, bằng cách đầu tư thực hiện các dự án

liên quan đến việc bảo tồn, đầu tư nâng cấp các vật tư thiết bị, nâng cấp cán bộ,

đào tạo chuyên gia trong lĩnh vực bảo vệ các nguồn tài nguyên. Với những yếu

tố trên, dự báo đa dạng sinh học tài nguyên rừng trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận sẽ

rất phong phú trong tương lai, có khả năng sẽ duy trì và khôi phục lại một số

động vật có nguy cơ tuyệt chủng.

b. Dự báo diễn biến đa dạng sinh học biển ở tỉnh Ninh Thuận

Do chất lượng môi trường nước ngày càng bị suy giảm và các tác nhân khai

thác đánh bắt không đúng quy định nên nguồn lợi thuỷ sinh vật tự nhiên bị giảm

sút cả về thành phần loài và số lượng. Thay vào đó có thể xuất hiện các nhóm

thuỷ sinh vật chỉ thị cho môi trường nhiễm bẩn và một số loài thuỷ sinh vật

ngoại lai do nuôi trồng phục vụ kinh tế. Khi hình thành các dạng hồ chứa sẽ có

nhiều loài cá nội địa cũng như cá nuôi nhập vào do có năng xuất cao, chính vì

vậy thành phần thuỷ sinh vật sẽ có nhiều thay đổi cả có lợi và bất lợi. Điều này

cần có nghiên cứu và cân nhắc đến lợi ích môi trường và phát triển bền vững.

Song song với công tác bảo vệ tài nguyên rừng, các hình thức nhằm nâng

cao năng lực bảo vệ tài nguyên biển cũng được thực hiện khá tốt. Tuy nhiên,

công tác bảo vệ tài nguyên biển diễn ra khá phức tạp và có phần tương đối khó

hơn. Chủ trương nâng cao năng lực quản lý, đào tạo cán bộ chuyên sâu cho công

Báo cáo hiện trạng môi trường tỉnh Ninh Thuận 5 năm giai đoạn 2011 - 2015

201

tác bảo vệ tài nguyên biển đã được thực hiện định kỳ và sẽ được tăng cường

mạnh hơn trong tương lai. Chính vì vậy, đa dạng sinh học biển tỉnh Ninh Thuận

trong tương lai sẽ rất phong phú, và có khả năng khôi phục lại một số loài quý

hiếm gần như đã tuyệt chủng như, đặc biệt là phát triển và bảo tồn các loài san

hô và rùa biển.

6.4. Kết luận

Thực trạng đa dạng sinh học hiện nay của tỉnh Ninh Thuận được trình bày ở

trên cho thấy số lượng quần thể các loài động thực vật đang suy giảm dần, nhiều

loài đang đối mặt với nguy cơ tuyệt chủng. Những áp lực chính gây mất ĐDSH

là chuyển đổi mục đích sử dụng đất; khai thác quá mức tài nguyên sinh vật; ô

nhiễm môi trường; sinh vật ngoại lai xâm hại và biến đổi khí hậu. Hầu hết các

bộ, ngành ở trung ương cũng như các địa phương đều cho rằng còn gặp khó

khăn khi triển khai các hoạt động bảo tồn khi thiếu các văn bản hướng dẫn thực

hiện luật ĐDSH. Trong tương lai, với những quy hoạch về phát triển công

nghiệp, dân cư đô thị của địa phương, hệ sinh thái cũng như nguồn tài nguyên

thiên nhiên quý giá trên địa bàn tỉnh vẫn đang tiếp tục bị đe dọa, gián tiếp ảnh

hưởng đến sự phát triển kinh tế xã hội của địa phương nếu không có những hành

động cụ thể và hiệu quả. Chính vì vậy chính quyền địa phương cần có những

chính sách và biện pháp cải tạo phù hợp nhằm phục hồi và phát triển đa dạng

sinh học cho khu vực để vừa đảm bảo sinh kế cho người dân vừa giữ gìn và bảo

tồn những đặc thù sinh thái trên địa bàn tỉnh.

Báo cáo hiện trạng môi trường tỉnh Ninh Thuận 5 năm giai đoạn 2011 - 2015

202

Chương VII

QUẢN LÝ CHẤT THẢI RẮN

Quá trình hoạt động của con người trong sản xuất nông nghiệp, công nghiệp,

dịch vụ và sinh hoạt đều phát sinh chất thải rắn. Tuy nhiên, việc phân loại CTR

có thể thực hiện theo nhiều cách khác nhau, cụ thể:

- Phân chia theo nguồn gốc phát sinh, gồm: CTR đô thị, CTR công nghiệp,

CTR y tế, CTR nông thôn, nông nghiệp và làng nghề;

- Phân chia theo tính chất độc hại, gồm: CTR thông thường và CTR nguy

hại.

Với mỗi cách phân loại khác nhau, sẽ có những đặc điểm khác nhau về

lượng và thành phần CTR. Báo cáo này tập trung chủ yếu đánh giá hiện trạng

CTR đô thị (chủ yếu là CTR sinh hoạt), công nghiệp và y tế.

7.1. Nguồn phát sinh chất thải rắn đô thị, công nghiệp, y tế

7.1.1. Các nguồn phát sinh chất thải rắn đô thị

Phát sinh CTR đô thị chủ yếu là CTR sinh hoạt, chiếm phần lớn lượng chất

thải phát sinh. Nguồn phát sinh CTR đô thị ở một số khu vực trên địa bàn tỉnh

Ninh Thuận được tóm tắt tại Bảng 7.1.

Bảng 7.1. Phát sinh CTR đô thị trên địa bàn tỉnh

STT Nguồn phát

sinh Nơi phát sinh Loại chất thải rắn

1 Khu dân cư Hộ gia đình, biệt thự,

chung cư

Thực phẩm dư thừa, giấy, carton, nhựa,

túi nilon, vải, da, rác vườn, gỗ, thủy

tinh, lon thiếc, nhôm, kim loại, tro, lá

cây, chất thải đặc biệt như pin, dầu nhớt

xe, lốp xe, ruột xe, sơn thừa,…

2 Khu Thương

mại

Nhà hàng, khách sạn,

siêu thị, chợ, nhà

nghỉ, nhà trọ, các

trạm buôn bán, sửa

chữa và dịch vụ

Giấy, carton, nhựa, túi nilon, gỗ, rác

thực phẩm, thủy tinh, kim loại, chất thải

đặc biệt như vật dụng gia đình hư hỏng

(kệ sách, đèn, tủ…), đồ điện tử hư hỏng

(máy radio, tivi,…), tủ lạnh, máy giặt

hỏng, pin, dầu nhớt xe, lốp xe, ruột xe,

sơn thừa,…

3

Cơ quan,

công sở,

trung tâm

Trường học, bệnh

viện, trung tâm y tế,

văn phòng các cơ

Giấy, carton, nhựa, túi nilon, gỗ, rác

thực phẩm, thủy tinh, kim loại, chất thải

đặc biệt như kệ sách, đèn, tủ hỏng, pin,

Báo cáo hiện trạng môi trường tỉnh Ninh Thuận 5 năm giai đoạn 2011 - 2015

203

quan dầu nhớt xe, lốp xe, ruột xe, sơn thừa,

chất thải y tế…

4 Dịch vụ công

cộng đô thị

Khu vui chơi giải trí,

công viên, bãi tắm. Giấy, túi nilon, lá cây,…

7.1.2. Nguồn phát sinh chất thải rắn công nghiệp

Các loại hình sản xuất công nghiệp trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận khá đa

dạng nên lượng CTR công nghiệp phát sinh và thành phần của chúng cũng có sự

khác biệt. Hiện tại ngành công nghiệp chế biến nông thủy sản, thực phẩm và

ngành sản xuất phân phối điện, nước là hai ngành thể hiện thế mạnh của tỉnh,

nhưng ngành công nghiệp chủ lực của cả tỉnh vẫn là ngành chế biến thực phẩm,

đồ uống nên thành phần rác thải công nghiệp trên địa bàn đa số có thể tái sử

dụng cho các mục đích khác.

CTR công nghiệp có nguồn gốc ban đầu là các loại vật liệu thô được sử

dụng làm nguyên liệu cho quá trình sản xuất để tạo ra các sản phẩm phục vụ cho

người tiêu dùng. Sản phẩm sau khi sử dụng có thể tái sinh, tái chế hoặc đổ bỏ

sau cùng. Sự hình thành CTR là quy luật tất yếu của sản xuất. CTR có thể sinh

ra trong bất cứ giai đoạn nào, của sản xuất bất kỳ loại hàng hóa nào. Nguồn gốc

CTR được mô tả theo sơ đồ dưới đây.

Hình 7.1. Dòng vật liệu và quá trình phát sinh chất thải trong

xã hội công nghiệp

Phân bố công nghiệp ở Ninh Thuận chủ yếu tập trung vào thành phố và một

số huyện nên một lượng CTR công nghiệp phát sinh cũng tập trung tại các vùng

này.

Người tiêu dùng

Thải bỏ

Sản xuất thứ cấp

Vật liệu thô

Sản xuất

Tái chế và tái sinh

Chất thải

Chất thải

Nguyên liệu thô, sản phẩm và vật liệu tái sinh

Chất thải

Báo cáo hiện trạng môi trường tỉnh Ninh Thuận 5 năm giai đoạn 2011 - 2015

204

7.1.3. Nguồn phát sinh chất thải rắn y tế

Hiện nay, trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận có hơn 200 cơ sở y tế công lập, tư

nhân, trong đó:

- Tuyến tỉnh: có 05 bệnh viện (Bệnh viện đa khoa tỉnh Ninh Thuận, Bệnh

viện đa khoa khu vực Ninh Sơn, Bệnh viện Lao và Bệnh phổi, Bệnh viện Phục

hồi chức năng và Bệnh viện Y Dược cổ truyền); 03 Trung tâm chuyên khoa có

giường lưu (Trung tâm Chuyên khoa Mắt, Trung tâm Chăm sóc sức khỏe sinh

sản và Trung tâm Phòng chống bệnh xã hội) và các đơn vị khác;

- Tuyến huyện: Mỗi huyện, thành phố có 01 Trung tâm Y tế, trong đó có 03

Trung tâm Y tế huyện có Bệnh viện là: Ninh Hải, Ninh Phước và Thuận Bắc,

ngoài ra còn có 07 phòng khám đa khoa khu vực và 01 nhà hộ sinh khu vực;

- Tuyến xã: Trên địa bàn tỉnh có 65 xã, phường, thị trấn, các xã phường thị

trấn đều có Trạm Y tế phục vụ công tác khám chữa bệnh ban đầu cho nhân dân;

- Y tế tư nhân: 120 phòng khám tư nhân, trong đó có 04 phòng khám đa

khoa, 10 cơ sở dịch vụ y tế, 28 phòng chẩn trị y học cổ truyền và khoảng 80

phòng khám chuyên khoa;

- Y tế ngành: Bệnh viện Giao thông vận tải Tháp Chàm, Trung tâm Y tế

Quân dân Y, Bệnh xá Công an tỉnh, Y tế cơ quan, trường học…

Phát sinh CTR y tế chủ yếu từ bệnh viện tuyến tỉnh, huyện; các cơ sở y tế

khác như trung tâm phòng bệnh, trạm y tế, phòng khám đa khoa, cơ sở dịch vụ y

tế, phòng chẩn trị y học cổ truyền và phòng khám chuyên khoa. Hầu hết CTR y

tế đều có tính chất độc hại và tính đặc thù khác với các loại CTR khác. Các

nguồn gây độc hại nhất chủ yếu từ khu vực phẩu thuật, xét nghiệm bệnh.

Nguồn phát sinh các loại CTR đặc thù từ hoạt động y tế thể hiện tại Bảng

7.2.

Bảng 7.2. Phát sinh CTR từ hoạt động y tế

STT Loại chất thải rắn Nguồn tạo thành

1 Chất thải thông thường

- Chất thải sinh hoạt phát sinh từ các buồng bệnh

(trừ buồng bệnh cách ly)

- Chất thải phát sinh từ các hoạt động chuyên môn

y tế như các chai lọ thủy tinh, chai huyết thanh, các

vật liệu nhựa, các loại bột bó trong gãy xương kín.

Những chất thải này không dính máu, dịch sinh học

và các chất hóa học nguy hại.

- Chất thải phát sinh từ các công việc hành chính:

giấy, báo, tài liệu, vật liệu đóng gói, thùng các

Báo cáo hiện trạng môi trường tỉnh Ninh Thuận 5 năm giai đoạn 2011 - 2015

205

STT Loại chất thải rắn Nguồn tạo thành

tông, túi nilon, túi đựng phim.

- Chất thải ngoại cảnh: lá cây và rác từ các khu vực

ngoại cảnh.

2 Chất thải lây nhiễm

- Chất thải sắc nhọn (loại A): bao gồm: bơm kim

tiêm, đầu sắc nhọn của dây truyền, lưỡi dao mổ,

đinh mổ, cưa, các ống tiêm, mảnh thủy tinh vỡ và

các vật sắc nhọn khác sử dụng trong các hoạt động

y tế.

- Chất thải lây nhiễm không sắc nhọn (loại B): Là

chất thải bị thấm máu, thấm dịch sinh học của cơ

thể và các chất thải phát sinh từ buồng bệnh cách

ly.

- Chất thải có nguy cơ lây nhiễm cao (loại C): Là

chất thải phát sinh trong các phòng xét nghiệm

như: bệnh phẩm và dụng cụ đựng, dính bệnh phẩm.

- Chất thải giải phẫu (loại D): Bao gồm các mô, cơ

quan, bộ phận cơ thể người: rau thai, bào thai và

xác động vật thí nghiệm.

3 Chất thải hóa học nguy

hại

- Dược phẩm quá hạn, kém phẩm chất không còn

khả năng sử dụng.

- Chất hóa học nguy hại sử dụng trong y tế

- Chất gây độc tế bào, gồm: vỏ các chai thuốc, lọ

thuốc, các dụng cụ dính thuốc gây độc tế bào và

các chất tiết từ người bệnh được điều trị bằng hóa

trị liệu.

- Chất thải chứa kim loại nặng: thủy ngân (từ nhiệt

kế, huyết áp kế thủy ngân bị vỡ, chất thải từ hoạt

động nha khoa), cadimi (Cd) (từ pin, ắc quy), chì

(từ tấm gỗ bọc chì hoặc vật liệu tráng chì sử dụng

trong ngăn tia xạ từ các khoa chẩn đoán hình ảnh,

xạ trị).

4 Chất thải phóng xạ

Gồm các chất thải phóng xạ rắn, lỏng và khí phát

sinh từ các hoạt động chẩn đoán, điều trị, nghiên

cứu và sản xuất.

5 Bình chứa áp suất Bao gồm bình đựng oxy, CO2, bình ga, bình khí

dung. Các bình này dễ gây cháy, gây nổ khi thiêu

Báo cáo hiện trạng môi trường tỉnh Ninh Thuận 5 năm giai đoạn 2011 - 2015

206

STT Loại chất thải rắn Nguồn tạo thành

đốt.

7.2. Lượng thải và tính chất chất thải rắn

7.2.1. Lượng thải và tính chất chất thải rắn đô thị

Hiện nay trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận chưa có số liệu thống kê chi tiết

lượng phát sinh CTR đô thị. Tuy nhiên, thực tế cho thấy lượng CTR sinh hoạt

trong đô thị phát sinh trên toàn tỉnh tăng hàng năm, khối lượng CTR sinh hoạt

tại các đô thị chiếm khoảng từ 60 - 70% tổng lượng CTR đô thị. Chỉ số phát sinh

CTR đô thị bình quân đầu người tăng theo mức sống. Theo số lượng thống kê

thì chất thải rắn sinh hoạt (CTRSH) bình quân dao động từ 0,9-1,2

kg/người/ngày ở đô thị lớn (thành phố) và 0,5 - 0,65 kg/người/ngày tại khu vực

nông thôn.

Bảng 7.3. Tổng CTR đô thị phát sinh trên địa bàn tỉnh

Nội dung 2011 2012 2013 2014

06 tháng

đầu năm

2015

I. ĐÔ THỊ LOẠI II

Dân số đô thị Phan Rang

Tháp Chàm 154.304 156.284 159.290 161.390 162.989

Chỉ số phát sinh CTR

(kg/người/ngày) 1,2 1,2 1,2 1,2 1,2

Tổng CTR đô thị loại II

(nghìn/ngày) 185.165 187.541 191.148 193.668 195.587

II. ĐÔ THỊ LOẠI V

Dân số Phước Dân 24.338 24.898 25.377 24.780 25.025

Dân số Khánh Hải 15.724 16.007 16.314 15.968 16.123

Dân số Tân Sơn 11.248 11.464 11.685 11.625 11.740

Tổng dân số đô thị loại V 51.310 52.369 53.376 52.373 52.888

Chỉ số phát sinh CTR

(kg/người/ngày) 0,65 0,65 0,65 0,65 0,65

Tổng CTR đô thị loại V

(nghìn/ngày) 33.352 34.040 34.694 34.043 34.378

Tổng CTR phát sinh đô thị 218.517 221.581 225.842 227.711 229.965

Báo cáo hiện trạng môi trường tỉnh Ninh Thuận 5 năm giai đoạn 2011 - 2015

207

trên toàn tỉnh

(Nguồn: Công ty TNHH Nước và Môi trường Bình Minh tổng hợp, 2015)

Tổng lượng CTR đô thị phát sinh tăng dần qua các năm như năm 2011 là

218,5 tấn/ngày, đến năm 2012 là 221,6 tấn/ngày, năm 2013 là 225,8 tấn/ngày,

năm 2014 là 227,7 tấn/ngày và 06 tháng đầu năm 2015 là 230 tấn/ngày.

Bảng 7.4. Thành phần CTR sinh hoạt trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận

Thành phần

Tỷ lệ CTR sinh hoạt tại thành phố, thị trấn

Phan Rang

Tháp Chàm Khánh Hải Phước Dân Tân Sơn

I. Thành phần phân loại

Chất hữu cơ (%) 60,58 50,6 57,83 70,48

Xương/vỏ sò/ốc (%) 5,12 3,84 2,10 5,10

Giấy (%) 3,77 3,29 2,47 2,46

Giẻ vụn (%) 1,85 1,91 1,41 1,70

Nhựa (%) 6,17 3,80 4,64 5,32

Da/cao su (%) 1,82 2,27 2,37 1,26

Kim loại (%) 1,25 3,91 2,76 1,10

Thủy tinh (%) 2,10 5,20 2,68 2,12

Thành phần khác (%) 17,24 25,18 23,74 10,46

II. Thành phần phân tích

Tỷ trọng (tấn/m3) 0,351 0,408 0,432 0,326

Độ ẩm (%) 78 72,18 58,21 80,91

Độ tro, % chất khô 16,2 13,4 11,0 18,2

Nhiệt trị tuyệt đối,

kcal/kg 4115 3899 4689 4208

Độ nóng chảy của tro

(oC) 1260 1240 1290 1310

Đối với thành phần phân loại, hàm lượng chất hữu cơ dễ phân hủy trong rác

thải sinh hoạt chiếm tỷ lệ % lớn nhất (50,6 % - 70,48 % ) so với các thành phần

còn lại và hàm lượng có tỷ lệ % thấp nhất là giẻ vụn (1,41% - 1,91%), kim loại

(1,25% - 3,91%). Đối với thành phần phân tích, CTR sinh hoạt có hàm lượng độ

ẩm khá cao khoảng từ 58,21% đến 80,91%.

Báo cáo hiện trạng môi trường tỉnh Ninh Thuận 5 năm giai đoạn 2011 - 2015

208

7.2.2. Lượng thải và tính chất chất thải rắn công nghiệp

Theo quy hoạch tỉnh có 12 khu, cụm công nghiệp với tổng diện tích 1.969

ha. Tuy nhiên, đến nay chỉ có KCN Thành Hải, KCN Phước Nam và CCN Tháp

Chàm và CCN Quảng Sơn đi vào hoạt động, trong đó có 26 doanh nghiệp đăng

ký đầu tư và hoạt động tại các khu, cụm công nghiệp này.

Các cơ sở công nghiệp hoạt động trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận hiện nay chủ

yếu có quy mô vừa thuộc các ngành vật liệu xây dựng, chế biến thủy sản, đường,

hạt điều, mì, xử lý rác thải và một số cơ sở xay xát lúa gạo có phát sinh chất thải

rắn. CTR công nghiệp gồm CTR công nghiệp nguy hại và không nguy hại:

CTR công nghiệp không nguy hại: chủ yếu là phế phẩm hoạt động chế

biến thủy sản, vỏ hạt điều của nhà máy chế biến hạt điều, bã mía của nhà máy

đường Phan Rang, chất thải từ hoạt động chế biến thạch cao, bã mì của nhà máy

chế biến tinh bột mì Ninh Sơn, vỏ trấu từ các nhà máy xay xát lúa gạo…

CTR công nghiệp nguy hại: chủ yếu phát sinh từ các ngành công nghiệp

khai thác khoáng sản, dệt nhuộm, vật liệu xây dựng nhưng do quy mô của các

ngành công nghiệp này ở Ninh Thuận còn nhỏ nên lượng CTR nguy hại phát

sinh thấp, chưa gây ảnh hưởng tiêu cực đến môi trường.

Tính chất của CTR công nghiệp tùy thuộc vào loại sản phẩm và công nghệ

sản xuất của các nhà máy, trong đó bao gồm cả các loại chất thải nguy hại. Do

tính đa dạng của sản phẩm công nghiệp và nguyên liệu cũng như công nghệ sản

xuất được áp dụng cho mỗi loại sản phẩm nên đối với mỗi ngành công nghiệp,

mỗi nhà máy, lượng CTR phát sinh và thành phần CTR đều khác nhau và có sự

khác biệt lớn.

7.2.3. Lượng thải và tính chất chất thải rắn y tế

Hàng ngày, lượng chất thải rắn y tế nguy hại phát sinh tại các cơ sở y tế

khoảng 400 kg, trong đó chất thải rắn y tế nguy hại phát sinh nhiều nhất là tại

Bệnh viện Đa khoa tỉnh khoảng 190 - 200 kg/ngày, các bệnh viện khác khoảng

10 - 25 kg/ngày (trừ bệnh viện Y Dược cổ truyền và Bệnh viện Phục hồi chức

năng, do tính chất đặc thù của loại hình khám bệnh, chữa bệnh, lượng chất thải

rắn y tế nguy hại phát sinh từ 02 bệnh viện này tương đối ít khoảng 1 - 2

kg/ngày), các Trung tâm phòng bệnh khoảng 5 - 7 kg/ngày, lượng chất thải phát

sinh từ các Trạm Y tế và phòng khám tư tương đối ít, khoảng từ 0,2 - 0,3

kg/ngày.

Báo cáo hiện trạng môi trường tỉnh Ninh Thuận 5 năm giai đoạn 2011 - 2015

209

Bảng 7.5. Khối lượng CTR y tế

Năm Số giường bệnh (*) Hệ số

(kg/giường/ngày)

Khối lượng

(kg/ngày)

2011 1.635 1,5 2.453

2012 1.705 1,5 2.558

2013 1.810 1,5 2.715

2014 1.847 1,5 2.771

(*): Số giường bệnh lấy số liệu từ Cục thống kê tỉnh Ninh Thuận

Khối lượng chất thải rắn y tế phát sinh từ các bệnh viện khác nhau phụ thuộc

vào các hoạt động khám chữa bệnh và quy mô bệnh viện. Trong đó, lượng CTR

y tế phát sinh chủ yếu tại các bệnh viện lớn, các cơ sở y tế, các trung tâm chuyên

khoa tại Tp. Phan Rang - Tháp Chàm, các bệnh viện đa khoa thuộc tuyến huyện

còn tại các trạm y tế xã, các phòng khám lượng CTR y tế phát sinh không đáng

kể.

Bảng 7.6. Quy mô và công suất sử dụng giường bệnh tại các bệnh viện

và các cơ sở y tế

TT Đơn vị

Quy mô và công suất

Tổng số

giường

(giường)

Tổng

số lượt

khám

(lượt)

Trung

bình

(lượt/

ngày)

Nội trú

Công

suất

(%)

Số

người

điều trị

(người)

Số

ngày

điều

trị

(ngày)

Trung

bình

(ngày/

người)

A Tuyến tỉnh

I Bệnh viện tuyến tỉnh

1 Bệnh viện đa khoa

tỉnh Ninh Thuận 550 83299 631 14691 92328 6,3 93,26

2 Bệnh viện đa khoa khu

vực Ninh Sơn 130 15491 117 3269 16513 5,1 70,57

3 Bệnh viện Lao và

Bệnh phổi. 50 2167 16 292 3800 13 42,22

4 Bệnh viện Điều dưỡng

và Phục hồi chức năng 60 249 2 222 5055 22 46,81

Tổng 790 101206 18474 117696 82,76

II Các Trung tâm

Báo cáo hiện trạng môi trường tỉnh Ninh Thuận 5 năm giai đoạn 2011 - 2015

210

TT Đơn vị

Quy mô và công suất

Tổng số

giường

(giường)

Tổng

số lượt

khám

(lượt)

Trung

bình

(lượt/

ngày)

Nội trú

Công

suất

(%)

Số

người

điều trị

(người)

Số

ngày

điều

trị

(ngày)

Trung

bình

(ngày/

người)

phòng bệnh có

giường lưu

1 Trung tâm chuyên

khoa Mắt 30 5581 42 587 2352 4 43,55

2 Trung tâm Chăm sóc

sức khỏe sinh sản 20 14684 111 580 1748 3 48,55

3 Trung tâm Phòng

chống bệnh xã hội 20 9170 70 88 844 9,6 23,44

Tổng 70 29435 1255 4944 39,24

B Tuyến huyện

1 Ninh Hải

1.1 Bệnh viện huyện 70 63507 481 2084 11956 5,7 94,98

1.2 Phòng khám Nhơn Hải 30 3416 26 0 0 0

2 Ninh Phước

2.1 Bệnh viện huyện 110 38337 290 2138 12264 5,7 61,93

2.2 Phòng Khám Phú

Nhuận 20 1367 10 225 998 4,4 27,72

3 Thuận Bắc

3.1 Bệnh viện huyện 50 3715 28 0 0 0

4 Phan Rang - Tháp

Chàm

4.1 Phòng khám Phan

Rang 30 62385 473 0 0 0

4.2 Phòng khám Tháp

Chàm 30 9298 70 168 860 5,1 15,93

5 Ninh Sơn

5.1 Phòng khám Quảng

Sơn 40 7759 59 573 4036 7,0 56,05

Báo cáo hiện trạng môi trường tỉnh Ninh Thuận 5 năm giai đoạn 2011 - 2015

211

TT Đơn vị

Quy mô và công suất

Tổng số

giường

(giường)

Tổng

số lượt

khám

(lượt)

Trung

bình

(lượt/

ngày)

Nội trú

Công

suất

(%)

Số

người

điều trị

(người)

Số

ngày

điều

trị

(ngày)

Trung

bình

(ngày/

người)

6 Bác Ái

6.1 Phòng khám Bác Ái 30 1931 15 180 296 1,6 5,48

6.2 Nhà hộ sinh Yên Ninh 20 192 2 32 192 6,0 5,23

7 Thuận Nam

7.1 Phòng khám Cà Ná 20 1406 11 93 385 4,1 10,69

Tổng kể cà không

lưu bệnh 450 193313 5493 30897

Thực tế lưu bệnh 340 5493 30897 50,48

C Tuyến xã

1 Ninh Hải 9 xã 45 18176 138

2 Ninh Phước 9 xã 45 25393 192

3 Ninh Sơn 8 xã 40 16433 124

4 Phan Rang -

Tháp Chàm

16 xã,

phường 80 47206 375

5 Thuận Bắc 6 xã 30 14303 108

6 Thuận Nam 8 xã 40 5099 39

7 Bác Ái 9 xã 45 12734 97

Tổng 325 139344 151

(Nguồn: Quy hoạch tổng thể Quản lý CTR trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận đến

2025)

Đặc điểm thành phần, tính chất của CTR y tế: Trong mỗi bệnh viện, mỗi khu

chức năng sẽ có lượng chất thải phát sinh, đặc điểm, tính chất chất thải khác

nhau. Nơi phát sinh chất thải đa dạng và nguy hiểm nhất là khối kỹ thuật nghiệp

vụ như: Khu phẫu thuật, phẫu thuật tử thi, khoa hồi sức cấp cứu, các phòng điều

trị bệnh, các phòng xét nghiệm máu, xét nghiệm sinh hóa,…Thành phần của

chất thải rắn y tế bao gồm cả thành phần nguy hại và không nguy hại bao gồm:

Báo cáo hiện trạng môi trường tỉnh Ninh Thuận 5 năm giai đoạn 2011 - 2015

212

kim loại, vỏ hộp kim loại, kim tiêm, ống tiêm, giấy loại, các bệnh phẩm sau mổ,

rác hữu cơ và các loại vật rắn khác …

7.3. Dự báo lượng thải và thành phần, mức độ độc hại và ô nhiễm các chất

thải rắn đô thị, công nghiệp và y tế

7.3.1. Dự báo lượng thải, thành phần, mức độ độc hại và ô nhiễm chất thải

rắn đô thị

Kết quả dự báo lượng phát sinh và lượng thu gom CTR đô thị tỉnh Ninh

Thuận được trình bày trong bảng 7.7 và 7.8 như sau:

Bảng 7.7. Dự báo lượng phát sinh và lượng thu gom CTR đô thị

tỉnh Ninh Thuận đến năm 2025

Đơn vị: tấn/ngày

Stt Huyện/

Thành phố

Quy mô

dân số

(người)

Tiêu chuẩn

(kg/người.ngày)

Tỷ lệ

thu

gom

(%)

CTR

phát

sinh

CTR

thu

gom

1

Thành phố

Phan Rang-

Tháp Chàm

200.668 1,0 100 201 201

2 Khánh Hải 19.851 0,9 100 18 18

3 Tân Sơn 14.454 0,8 100 12 12

4 Phước Dân 30.811 0,8 100 25 25

Tổng cộng 265.784 256 256

(Nguồn: Quy hoạch tổng thể Quản lý CTR trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận đến

2025)

Bảng 7.8. Dự báo lượng thu gom theo thành phần CTR đô thị

tỉnh Ninh Thuận đến năm 2025

Đơn vị: tấn/ngày

Stt Huyện/Thành

phố

Hữu cơ

(tấn/ngày) Tái chế

(tấn/ngày) Khác

(tấn/ngày) Nguy hại

(tấn/ngày)

1

Thành phố Phan

Rang - Tháp

Chàm

180 60 57 3,0

2 Thị trấn Khánh

Hải, Ninh Hải 14,3 4,8 4,5 0,2

Báo cáo hiện trạng môi trường tỉnh Ninh Thuận 5 năm giai đoạn 2011 - 2015

213

Stt Huyện/Thành

phố

Hữu cơ

(tấn/ngày) Tái chế

(tấn/ngày) Khác

(tấn/ngày) Nguy hại

(tấn/ngày)

3 Thị Trấn Tân

Sơn, Ninh Sơn 37,4 12,5 11,9 0,6

4 Thị Trấn Phước

Dân, Ninh Phước 25,9 8,6 8,2 0,4

Tổng cộng 257,6 85,9 81,6 4,2

(Nguồn: Quy hoạch tổng thể Quản lý CTR trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận đến

2025)

7.3.2. Dự báo lượng thải, thành phần, mức độ độc hại và ô nhiễm chất thải

rắn công nghiệp

Khối lượng của CTR công nghiệp phát sinh phụ thuộc tốc độ phát triển công

nghiệp, quy hoạch, kế hoạch phát triển công nghiệp của tỉnh Ninh Thuận.

Theo định hướng phát triển công nghiệp của tỉnh, trong tương lai sẽ di

chuyển các cơ sở sản xuất công nghiệp nằm riêng lẻ vào tập trung trong các

KCN, CCN. Vì vậy, việc dự báo CTR công nghiệp trong tương lai sẽ được xem

xét theo định hướng phát triển các KCN, CCN trong toàn tỉnh.

Ước tính đến năm 2025, tổng khối lượng CTR công nghiệp phát sinh trong

toàn tỉnh là 783 tấn/ngày và tỷ lệ thu gom đạt 100%. Kết quả dự báo cụ thể tại

bảng 7.9.

Bảng 7.9. Dự báo lượng phát sinh và tỷ lệ thu gom CTR công nghiệp

đến năm 2025

Đơn vị: Tấn/ngày

Stt Huyện/

Thành phố

Diện tích

khu,

cụm

công

nghiệp

(ha)

Lượng

phát

sinh

(tấn/ha-

ngđ)

Tỷ lệ thu

gom

(%)

Tổng

lượng

phát

sinh

(tấn/ngđ)

Tổng

lượng

thu gom

(tấn/ngđ)

1 Phan Rang

Tháp Chàm 95,1 0,3 100 28,5 28,5

2 Ninh Hải 34 0,3 100 10,2 10,2

3 Ninh Sơn 75 0,3 100 22,5 22,5

4 Thuận Bắc 538,6 0,3 100 161,6 161,6

Báo cáo hiện trạng môi trường tỉnh Ninh Thuận 5 năm giai đoạn 2011 - 2015

214

5 Thuận Nam 1.797 0,3 100 539,1 539,1

6 Bác Ái 70 0,3 100 21 21

Tổng cộng 2.610 783 783

(Nguồn: Quy hoạch tổng thể Quản lý CTR trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận đến

2025)

Bảng 7.10. Dự báo lượng thu gom theo thành phần CTR công nghiệp

đến năm 2025

Đơn vị: tấn/ngày

Stt Huyện/

Thành phố CTR nguy hại

CTR có thể tái

chế

CTR không thể

tái chế

1 Phan Rang Tháp

Chàm 10 11,4 7,1

2 Ninh Hải 3,6 4,1 2,6

3 Ninh Sơn 7,9 9,0 5,6

4 Thuận Bắc 56,6 64,6 40,4

5 Thuận Nam 188,7 215,6 134,8

6 Bác Ái 7,4 8,4 5,3

Tổng cộng 274,1 313,2 195,8

(Nguồn:Quy hoạch tổng thể Quản lý CTR trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận đến

2025)

7.3.3. Dự báo lượng thải, thành phần, mức độ độc hại và ô nhiễm các CTR y

tế.

Cùng với quy mô và xu thế phát triển y tế những năm sắp tới, tổng lượng

CTR y tế phát sinh trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận ngày càng tăng. Dự báo đến

năm 2020, tổng lượng CTR y tế phát sinh trên toàn tỉnh là 3.355 kg/ngày và đến

năm 2025 là 4.026 kg/ngày. Trong đó, lượng CTR phát sinh lớn nhất tại TP.

Phan Rang Tháp Chàm nơi tập trung chủ yếu các bệnh viện có quy mô lớn. Tại

các huyện như Thuận Bắc, Thuận Nam, Bác Ái lượng CTR y tế phát sinh ít và

dự báo đến năm 2025 khối lượng CTR y tế tăng không nhiều do quy mô giường

bệnh tại một số bệnh viện ít thay đổi.

Báo cáo hiện trạng môi trường tỉnh Ninh Thuận 5 năm giai đoạn 2011 - 2015

215

Bảng 7.11. Dự báo chất thải rắn y tế phát sinh trên địa bàn

tỉnh Ninh Thuận đến năm 2025

Đơn vị: kg/ngày

(Nguồn: Quy hoạch tổng thể Quản lý CTR trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận đến

2025)

7.3.4. Nhận xét.

Theo bảng 7.12 dưới đây cho thấy, năm 2015 lượng CTR đô thị chiếm lượng

lớn nhất trong số các loại CTR nhưng đến năm 2025 theo tốc độ phát triển kinh

tế của tỉnh thì lượng CTR công nghiệp chiếm lượng lớn nhất (783 tấn/ngày)

trong các loại CTR và tốc độ gia tăng lượng CTR công nghiệp năm 2025 so với

năm 2015 cũng cao hơn so với các loại CTR khác.

Stt Huyện

Thành phố

Năm 2020 Năm 2025

Tổng

khối

lượng

CTRYT

CTRYT

nguy hại

CTRYT

không

nguy hại

Tổng

khối

lượng

CTRYT

CTR YT

nguy hại

CTRYT

không

nguy hại

1 Phan Rang

Tháp Chàm 2355 471 1884 2826 565,2 2260,8

2 Ninh Hải 180 27 153 216 32,4 183,6

3 Ninh Sơn 340 51 289 408 61,2 346,8

4 Ninh Phước 230 34,5 195,5 276 41,4 234,6

5 Thuận Bắc 80 12 68 96 14,4 81,6

6 Thuận Nam 100 15 85 120 18 102

7 Bác Ái 70 10,5 59,5 84 12,6 71,4

Tổng cộng 3355 621 2734 4026 745,2 3280,8

Báo cáo hiện trạng môi trường tỉnh Ninh Thuận 5 năm giai đoạn 2011 - 2015

216

Bảng 7.12. Tổng hợp khối lượng chất thải rắn phát sinh năm 2015

và dự báo phát sinh đến năm 2025

Đơn vị: tấn/ngày

Stt Huyện/

Thành Phố

CTR đô thị CTR công

nghiệp CTR y tế

2015 2025 2015 2025 2015 2025

1 TP. Phan Rang

Tháp Chàm 165 201 19,1 28,5 1,5 2,8

2 Ninh Hải 15 18 6,8 10,2 0,1 0,2

3 Ninh Sơn 9 12 10 22,5 0,3 0,4

4 Ninh Phước 20 25 - - 0,2 0,3

5 Thuận Bắc - - 56,8 161,6 0,1 0,1

6 Thuận Nam - - 60,4 539,1 0,1 0,1

7 Bác Ái - - 6 21 0,1 0,1

Tổng cộng 209 256 159 783 2,40 4,0

(Nguồn: Quy hoạch tổng thể Quản lý CTR trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận

đến 2025)

7.4. Thu gom và xử lý chất thải rắn

7.4.1. Thu gom và xử lý chất thải rắn sinh hoạt

Theo Báo cáo Quy hoạch tổng thể Quản lý CTR trên địa bàn tỉnh Ninh

Thuận đến 2025 cho thấy, tỷ lệ thu gom CTRSH tại các huyện, thành phố trong

tỉnh đạt trung bình khoảng 40%. Khu vực trung tâm các đô thị tỷ lệ thu gom đạt

khoảng 90%, nhưng chỉ đạt khoảng 20 % tại các xã ven đô; các khu vực nông

thôn miền núi, vùng cao hoặc khu vực nằm xa các trục đường giao thông lớn

hầu hết chưa được thu gom.

Công tác thu gom CTR sinh hoạt tại các huyện và xã trong huyện thực hiện

chưa đồng đều. Có những huyện tỷ lệ thu gom ở đô thị rất cao như tại thành phố

Phan Rang Tháp Chàm, Ninh Hải, Ninh Sơn bên cạnh đó một số huyện tỷ lệ thu

gom thấp như Thuận Bắc, Thuận Nam, Bác Ái. Nhìn chung tại các khu vực đô

thị được thu gom tập trung, quy trình chung về thu gom CTR được miêu tả trong

hình 7.5.

Báo cáo hiện trạng môi trường tỉnh Ninh Thuận 5 năm giai đoạn 2011 - 2015

217

Công tác thu gom và vận chuyển chất thải rắn tại nhiều nơi chưa đồng bộ và

còn nhiều bất cập. Một số thôn, xóm, cụm dân cư trung tâm đã có các tổ vệ sinh

môi trường của thôn, hợp tác xã, các đơn vị tư nhân đứng ra tổ chức thu gom,

vận chuyển đến bãi chôn lấp để xử lý và tự thu phí để hoạt động. Còn lại ở hầu

hết các địa phương, rác thải từ các hộ gia đình do người dân tự thu gom và xử lý

bằng các hố rác nhỏ trong khuôn viên gia đình, hoặc tự thu gom, và đưa đổ

xuống sông suối hoặc các khu vực khác; rác chợ do các ban quản lý chợ tự đứng

ra thu gom, xử lý.

Phương tiện phục vụ cho thu gom CTR vẫn còn hạn chế. Dù là đơn vị phục

vụ thu gom CTR cho hầu hết các địa bàn trong tỉnh nhưng Công ty Nam Thành

Ninh Thuận hiện nay về phương tiện cơ giới mới có 8 xe ép rác chuyên dụng

(trọng tải từ 5 đến 11 tấn), 1 xe quét hút các bụi trọng tải 5 tấn, 1 xe tưới nước

rửa đường có bồn chứa 7 m3, 1 xe vệ sinh bãi biển.

Khung 7.1. Thông tin về thu gom và xử lý chất thải rắn tại một số đô thị

lớn như thành phố Phan Rang - Tháp Chàm, thị trấn Tân Sơn, thị trấn

Khánh Hải, thị trấn Phước Dân

Hiện nay trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận, một số đô thị lớn như thành phố Phan

Rang - Tháp Chàm, thị trấn Tân Sơn, thị trấn Khánh Hải, thị trấn Phước Dân đã

có thu gom và xử lý chất thải rắn (CTR) tập trung, công nghệ áp dụng tại các khu

xử lý tập trung đã có đốt, tái chế, sản xuất phân hữu cơ, chôn lấp hợp vệ sinh.

Các xã còn lại thuộc các huyện, UBND xã tự thu gom về bãi rác của địa phương

nhưng tỷ lệ thu gom thấp, công nghệ xử lý đơn giản chủ yếu là đốt. Nhiều bãi ở

các xã chưa theo quy hoạch gây nên ô nhiễm môi trường ở xung quanh các bãi

rác. Các điểm dân cư nông thôn, CTR sinh hoạt do người dân tự chôn lấp kết hợp

với đốt thủ công để phân hủy tự nhiên. (Nguồn: Quy hoạch tổng thể Quản lý

CTR trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận đến 2025)

Báo cáo hiện trạng môi trường tỉnh Ninh Thuận 5 năm giai đoạn 2011 - 2015

218

Khung 7.2. Hiện trạng thu gom CTR trên địa bàn Thành phố

Phan Rang - Tháp Chàm

Thành phố có 15 phường, 1 xã với dân số là 163.120 người. Đến nay thành phố đã

triển khai thu gom CTR trên phạm vi tất cả các xã phường.

- Tổng lượng CTR sinh hoạt của thành phố khoảng 150 tấn/ngđ, trong đó CTR

sinh hoạt khoảng 107 tấn/ngđ; CTR tập trung tại các chợ khoảng 13 tấn/ngđ (chợ Tấn

Tài - 05 tấn; Tháp Chàm - 02 tấn; Thanh Sơn - 02 tấn, Phan Rang 04 tấn). Thành phố đã

thu gom đạt tỷ lệ ~100% CTR phát sinh. CTR hiện thu gom theo phương pháp không

tiếp đất và vận chuyển về nhà máy Nam Thành.

Việc thu gom tập trung do công ty Nam Thành thực hiện trên các trục đường

chính, trong các hẻm nhỏ các phường tổ chức đội VSMT tự quản. Đây là mô hình tương

tự hợp tác xã môi trường tại khu vực nông thôn, trong đó những người chịu trách nhiệm

thu gom CTR được trả công thu gom rác tại các hẻm nhỏ, xe lớn không tiếp cận được.

CTR sau khi thu gom được chuyển ra các điểm tập kết ven đường lớn để tiện cho việc

thu gom. Đây là mô hình tốt, phù hợp với điều kiện thực tế cần tiếp tục nhân rộng và

phát triển. Đây cũng là hạt nhân để phát triển việc phân loại CTR tại nguồn trong tương

lai (Nguồn:Quy hoạch tổng thể Quản lý CTR trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận đến 2025).

Nguồn: TTQTMT tổng hợp

Khung 7.3. Thu gom CTR trên địa bàn các huyện Ninh Phước, Ninh

Hải, Ninh Sơn, Thuận Bắc, Thuận Nam và Bác Ái

Việc thu gom do các tổ đội VSMT tại các xã thực hiện, CTR được thu gom bằng

các xe đẩy tay từ hộ gia đình sau đó chuyển ra các trục đường chính, tiếp đó Công ty

Nam Thành thu gom vận chuyển về nhà máy xử lý. Cụ thể:

- Huyện Ninh Phước bao gồm 1 thị trấn và 8 xã. Trong đó đã triển khai dịch vụ thu

gom CTR tại thị trấn Phước Dân và 4 xã bao gồm: xã An Hải, một phần các xã Phước

Thuận, Phước Sơn, Phước Hậu mỗi ngày 8 tấn CTR, ước đạt 30% khu vực được phục

vụ.

- Huyện Ninh Hải bao gồm 1 thị trấn và 8 xã, đã thu gom CTR tại tại 6/9 xã bao

gồm: thị trấn Khánh Hải, xã Hộ Hải, Tân Hải, Tri Hải, Xuân Hải, Phương Hải. Lượng

thu gom mỗi ngày 21 tấn rác, ước đạt 90% khu vực được phục vụ.

- Huyện Ninh Sơn bao gồm 1 thị trấn và 7 xã. Hiện, đã thu gom CTR tại 5/8 xã bao

gồm thị trấn Tân Sơn và tất cả các xã nằm dọc quốc lộ 27 như xã Quảng Sơn, Mỹ Sơn,

Lương Sơn, Nhơn Sơn. Lượng mỗi ngày 22 tấn CTR, ước đạt 40%.

- Huyện Thuận Bắc bao gồm 6 xã, đã triển khai dịch vụ thu gom CTR tại 4/6 xã

bao gồm Lợi Hải, Bắc Phong, Công Hải và 1 phần xã Bắc Sơn, có khoảng 15

tấn/ngày.đêm.

- Riêng 02 huyện Thuận Nam và Bác Ái thì công ty Nam Thành không thực hiện

thu gom. Việc thu gom do các tổ đội VSMT tại các xã thực hiện và chuyển ra các bãi rác

tạm xa khu dân cư để đốt và chôn lấp tại chỗ (không hợp vệ sinh). Hiện nay, huyện Bác

Ái đã triển khai xây dựng dự án bãi chôn lấp CTR tại thôn Châu Đắc, xã Phước Đại (sát

chân núi Gà Bươi). Bãi chôn lấp có diện tích dự kiến khoảng 1,3 ha để chôn lấp CTR

phát sinh tại xã Phước Đại và khu trung tâm các xã lân cận như Phước Tiến, Phước

Thắng, Phước Chính, Phước Thành.

(Nguồn: Quy hoạch tổng thể Quản lý CTR trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận đến 2025)

Báo cáo hiện trạng môi trường tỉnh Ninh Thuận 5 năm giai đoạn 2011 - 2015

219

* Phân loại và tái chế, tái sử dụng CTR

Trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận hiện chưa có các chương trình phân loại CTR

tại nguồn có tổ chức. Việc phân loại rác mang lại giá trị kinh tế (những chất thải

có thể tái chế như kim loại, nhựa, thủy tinh…hoặc thức ăn thừa, rau cho mục

đích chăn nuôi) đã được thực hiện thường xuyên bởi một số người dân, người

đồng nát, người thu gom phế liệu và những công nhân thu gom rác.

Hiện nay, tỉnh Ninh Thuận đã có nhà máy xử lý CTR sinh hoạt của Công ty

Nam Thành Ninh Thuận. Hiệu quả hoạt động của nhà máy khá tốt, tỷ lệ chôn lấp

chất thải rắn không thể tái chế chỉ chiếm 7% tổng lượng CTR thu gom; còn lại là

sản xuất phân hữu cơ (70 tấn/ngày), sản xuất hạt nhựa (6 tấn/ngày), thu gom phế

liệu (5 tấn/ngày). Bên cạnh hoạt động tái chế và tái sử dụng tập chung, những

chất thải có khả năng tái chế như kim loại, thủy tinh, nhựa được người dân phân

loại và thu gom rồi chuyển đến các cơ sở tái chế không chính thức.

Hình 7.2. Công nhân nhà máy Nam Thành làm việc tại dây chuyền sản xuất

hạt và phôi nhựa

Hình 7.3. Cơ sở thu mua phế liệu tại Phan Rang Tháp Chàm

Báo cáo hiện trạng môi trường tỉnh Ninh Thuận 5 năm giai đoạn 2011 - 2015

220

Ngoài ra, với những chất thải như thức ăn thừa, rau, củ, quả, người dân tái

chế, tái sử dụng ngay tại gia đình như làm thức ăn chăn nuôi cho gia súc, gia

cầm; đồng thời các cơ sở thu mua phế liệu trong tỉnh cũng đã thu gom một

lượng lớn chất thải rắn có thể tái chế

Tuy chưa có số liệu thống kê về số lượng các cơ sở thu mua phế liệu trên địa

bàn, nhưng qua quá trình đi khảo sát có thể thấy: hầu hết các đô thị, cụm dân cư

đều có các cơ sở thu mua phế liệu, lượng thu mua hàng ngày là khá lớn.

Hình 7.4. Sơ đồ hiện trạng thu gom CTR tập trung trên tỉnh Ninh Thuận

7.4.2. Thu gom và xử lý chất thải rắn công nghiệp

Chất thải rắn công nghiệp trong các khu, cụm công nghiệp của tỉnh trong quá

trình hoạt động được thu gom vào các địa điểm trung chuyển trong các khu, cụm

công nghiệp; sau đó chuyển xử lý tại các tỉnh, thành phố lân cận như Đồng Nai,

Bình Dương và thành phố Hồ Chí Minh với tỷ lệ thu gom tại các KCN/CCN của

tỉnh đạt 100%.

Hiện nay trên địa bàn tỉnh có Nhà máy xử lý rác thải của Công ty TNHH

XD-TM-SX Nam Thành Ninh Thuận. Các đơn vị đều hợp đồng với đơn vị này

để vận chuyển xử lý. Ngoài ra, một số đơn vị sử dụng chất thải rắn từ quá trình

sản xuất dùng để chế biến thức ăn gia súc, làm nhiên liệu đốt hoặc bán cho các

đơn vị có nhu cầu, cụ thể như sau:

CTR tại các cơ

sở sản xuất , kinh

doanh, dịch vụ

CTR sinh hoạt, CTR chợ, cơ

quan, trường học nằm sâu

trong các tuyến phố

Vệ sinh và thu gom CTR các

hộ gia đình, các đối tượng phát

sinh dọc các tuyến phố

Đội vệ sinh của các xã, phường thu gom

bằng xe đẩy tay hoặc bằng các phương

tiện khác như xe công nông, xe cải tiến

hoặc xe tải

Đội vệ sinh của Công ty Nam

Thành quét dọn, thu gom, vận

chuyển

Tập trung về BCL tại các thôn

xử lý (đối với những nơi chưa

hợp đồng với Công ty Nam

Thành vận chuyển, xử lý)

Tập trung đến điểm tập trung

theo quy định (mô hình vận

chuyển không tiếp đất)

Công ty Nam Thành thu gom, vận chuyển về nhà máy xử lý

Báo cáo hiện trạng môi trường tỉnh Ninh Thuận 5 năm giai đoạn 2011 - 2015

221

- Công nghiệp mía đường: CTR gồm có bã mía được nhà máy tận dụng làm

nhiên liệu đốt lò hơi, sử dụng để phát điện hay được ép thành bánh bán cho các

đơn vị trong và ngoài tỉnh làm chất đốt. Bã bùn, tro và xỉ lò hơi được công ty tận

dụng làm nguyên liệu để sản xuất phân hữu cơ vi sinh.

- Công nghiệp chế biến hạt điều: CTR chủ yếu là vỏ hạt điều, được ép lấy

dầu, phần bã sau khi lấy dầu bán cho dân làm chất đốt. Rác thải sinh hoạt công

nhân được thu gom chung rác thải sinh hoạt đô thị chuyển về nhà máy xử lý rác

thải của công ty Nam Thành xử lý.

- Công nghiệp chế biến tinh bột mì: CTR chủ yếu là bã mì, được thu gom

và bán cho dân hoặc các cơ sở sản xuất thức ăn gia súc là nguyên liệu sản xuất

thức ăn gia súc.

- Công nghiệp chế biến thủy sản: Phế phẩm thải ra trong quá trình chế biến

như vỏ, đầu tôm,… được các cơ sở sản xuất thức ăn gia súc thu mua làm nguyên

liệu sản xuất thức ăn gia súc, các loại chất thải khác như bao bì và rác thải sinh

hoạt được Công ty Nam Thành Ninh Thuận chuyển về nhà máy xử lý rác thải tại

thôn Kiền Kiền xử lý thành phôi nhựa tái chế và phân bón hữu cơ vi sinh.

7.4.3. Thu gom và xử lý chất thải rắn y tế

Trung bình mỗi ngày có khoảng 2.500 kg chất thải rắn phát sinh từ các cơ sở

y tế trong đó có khoảng 500 kg chất thải rắn y tế nguy hại và 2.000 kg chất thải

rắn thông thường. Chất thải rắn tại cơ sở y tế được phân loại ngay tại nguồn, cụ

thể như sau:

- Chất thải thông thường gồm chất thải sinh hoạt của bệnh nhân, người nhà

(trừ buồng bệnh cách ly), rác thải từ công việc hành chính và rác ngoại cảnh (lá

cây..) được bệnh viện thu gom và hợp đồng với Công ty TNHH Nam Thành để

xử lý. Đối với các loại chất thải có thể tái chế như giấy, thùng carton, chai nhựa

không dích máu, hóa chất nguy hại được các bệnh viện phân theo từng loại riêng

biệt, chứa trong bị, thùng màu trắng dùng để bán cho các cơ sở tái chế.

- Chất thải lây nhiễm : Được phân loại ngay tại các khoa, phòng trong cơ sở

y tế, các chất thải lây nhiễm sắc nhọn (loại A) như kiêm tim, chai lọ vỡ, lưỡi dao

mổ được chứa trong hộp cứng màu vàng đựng vật sắc nhọn ; các chất thải lây

nhiễm không sắc nhọn (loại B) như bông, băng, dịch thắm máu, các chất thải lây

nhiễm cao (loại C) phát sinh từ phòng thí nghiệm và các chất thải lây nhiễm loại

D gồm mô, rau thai, bộ phận cơ thể người được phân loại riêng và chứa trong bị

màu vàng đựng chất thải lây nhiễm;

- Chất thải hóa học nguy hại: các dược phẩm quá hạn được chứa trong bị

màu đen, các loại chất thải này được xử lý bằng cách chôn hoặc trả về cho nhà

sản xuất.

Báo cáo hiện trạng môi trường tỉnh Ninh Thuận 5 năm giai đoạn 2011 - 2015

222

Công tác thu gom chất thải rắn tại cơ sở y tế được hộ lý thu gom hàng ngày,

riêng Bệnh viện đa khoa tỉnh có đội vệ sinh công nghiệp thực hiện việc thu gom

chất thải y tế. Đối với những cơ sở có lượng chất thải phát sinh tương đối lớn

như Bệnh viện đa khoa tỉnh, Bệnh viện đa khoa khu vực Ninh Sơn, chất thải rắn

y tế được thu gom 02 lần/ngày.

Ngành y tế đã đầu tư 12 lò đốt chất thải rắn y tế cho 11 đơn vị để xử lý chất

thải gồm: Bệnh viện đa khoa tỉnh (02 lò), Bệnh viện đa khoa khu vực Ninh Sơn,

Bệnh viện Lao và Bệnh phổi, Bệnh viện Phục hồi chức năng, Trung tâm Phòng

chống Bệnh xã hội và 06 Trung tâm Y tế huyện, thành phố (trừ Trung tâm Y tế

huyện Thuận Nam), trong đó tại Trung tâm Y tế huyện Ninh Hải được đầu tư 02

lò đốt (Trung tâm Y tế : 01 lò và Phòng khám đa khoa khu vực Nhơn Hải : 01

lò).

Hiện nay, bên cạnh việc thực hiện phân loại, thu gom, xử lý CTR y tế theo

quy định tại Quyết định số 43/2007/QĐ-BYT ngày 30/11/2007 của Bộ Y tế về

việc ban hành quy chế quản lý chất thải y tế, để đảm bảo chất thải rắn y tế nguy

hại tại các cơ sở y tế được xử lý đạt quy chuẩn môi trường; năm 2014 Ủy ban

nhân dân tỉnh đã cho phép các cơ sở y tế có lò đốt xử lý chất thải rắn y tế cho

các cơ sở chưa có lò đốt, cụ thể như sau:

- Bệnh viện Lao và Bệnh phổi: Được phép xử lý chất thải rắn y tế nguy hại

cho các cơ sở y tế tuyến tỉnh chưa có lò đốt gồm: Trung tâm Chăm sóc sức khỏe

sinh sản, Trung tâm Y tế Dự phòng.

- Bệnh viện Phục hồi chức năng: được phép xử lý chất thải rắn y tế cho

Trung tâm Chuyên khoa Mắt, Trung tâm Phòng chống HIV/AIDS, Trung tâm

Phòng chống Sốt rét - Ký sinh trùng - côn trùng.

- Trung tâm Phòng chống bệnh xã hội tỉnh được phép xử lý chất thải rắn y

tế nguy hại cho Bệnh viện Y Dược cổ truyền, các phòng khám tư nhân trên địa

bàn thành phố Phan Rang - Tháp Chàm và các đơn vị khác khi có nhu cầu.

- Trung tâm Y tế thành phố Phan Rang - Tháp Chàm được phép xử lý chất

thải rắn y tế cho Phòng khám Đa khoa khu vực và các Trạm Y tế trên địa bàn

thành phố Phan Rang - Tháp Chàm.

- Trung tâm Y tế huyện Ninh Hải được phép xử lý chất thải rắn y tế cho các

Trạm Y tế và phòng khám tư nhân trên địa bàn huyện Ninh Hải.

- Trung tâm Y tế huyện Ninh Phước được phép xử lý chất thải rắn y tế

nguy hại cho Trung tâm Y tế huyện Thuận Nam và các Phòng khám Đa khoa

khu vực, các Trạm Y tế, các phòng khám tư nhân trên địa bàn huyện Ninh

Phước và Thuận Nam (sau khi Trung tâm Y tế huyện Thuận Nam xây dựng lò

Báo cáo hiện trạng môi trường tỉnh Ninh Thuận 5 năm giai đoạn 2011 - 2015

223

đốt rác y tế sẽ được phép xử lý chất thải rắn y tế cho Phòng khám Đa khoa khu

vực, các Trạm Y tế và phòng khám tư nhân trên địa bàn huyện Thuận Nam).

- Trung tâm Y tế huyện Ninh Sơn được phép xử lý chất thải rắn y tế cho

các Trạm Y tế và các phòng khám tư nhân trên địa bàn huyện Ninh Sơn.

- Trung tâm Y tế huyện Bác Ái được phép xử lý chất thải rắn y tế cho các

Trạm Y tế và các phòng khám tư nhân trên địa bàn huyện Bác Ái.

- Trung tâm Y tế huyện Thuận Bắc được phép xử lý chất thải rắn y tế cho

các Trạm Y tế và các phòng khám tư nhân trên địa bàn huyện Thuận Bắc.

7.5. Kết luận

Hiện trạng quản lý CTR trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận được tỉnh quan tâm

đầu tư, quản lý và kiểm soát khá tốt. Công tác xã hội hóa thu gom chất thải rắn

đã được các địa phương triển khai. Hình thức thu gom rác thải theo quy trình

“không tiếp đất” tại thành phố Phan Rang - Tháp Chàm và các đô thị khác đạt

được thành quả khá tốt.

Hoạt động tái chế tập trung được Công ty Nam Thành thực hiện với hiệu

quả khá cao. Các cơ sở y tế đã đầu tư lò đốt tại chỗ hoặc thuê các đơn vị có lò

đốt xử lý CTR nguy hại. Tuy nhiên, vẫn còn nhiều tồn tại trong quản lý chất thải

rắn hiện nay:

- Các điểm tập kết xe rác bố trí chưa hợp lý làm phát sinh nhiều vấn đề về

môi trường, mỹ quan đô thị; việc đầu tư các lò đốt CTR y tế phân tán tiềm ẩn

những nguy cơ ô nhiễm do không chuẩn hóa trong quá trình hoạt động cũng như

khó đầu tư được công nghệ hiện đại.

- Tỷ lệ thu gom và xử lý chất thải rắn chưa đồng đều, đặc biệt là trên địa

bàn huyện Thuận Nam và Bác Ái chưa được thu gom và xử lý tập trung.

- Chưa có phân loại CTR tại nguồn làm tăng áp lực cho đơn vị xử lý trong

thu gom và vận chuyển.

- Khu xử lý CTR tập trung có quy mô còn nhỏ, vị trí cách xa nhiều huyện

trong tỉnh nên sẽ khó khăn nếu tiếp tục gia tăng phạm vi dịch vụ của công ty

Nam Thành.

- Các khu vực không nằm trong phạm vi phục vụ của nhà máy Nam Thành,

CTR được xử lý bằng phương pháp chôn lấp không hợp vệ sinh hoặc đốt tại

chỗ. Chất thải chôn lấp không xác định nguồn gốc, bãi chôn lấp không có lớp

chống thấm đạt yêu cầu (ngoại trừ bãi chôn lấp thôn Châu Đắc, huyện Bác Ái),

vận hành không đúng kỹ thuật, không có xử lý nước rác, quan trắc môi trường.

- Nguồn ngân sách Nhà nước cấp cho công tác quản lý CTR còn hạn hẹp.

Việc đầu tư cho công tác quản lý chất thải rắn như mua sắm các trang thiết bị

Báo cáo hiện trạng môi trường tỉnh Ninh Thuận 5 năm giai đoạn 2011 - 2015

224

phục vụ cho công tác thu gom và xử lý chất thải, chi phí công nghệ xử lý chất

thải rắn vẫn chưa đáp ứng được nhu cầu hiện nay.

Báo cáo hiện trạng môi trường tỉnh Ninh Thuận 5 năm giai đoạn 2011 - 2015

225

Chương VIII

TAI BIẾN THIÊN NHIÊN VÀ SỰ CỐ MÔI TRƯỜNG

8.1. Các loại hình tai biến thiên nhiên và sự cố môi trường ở Ninh Thuận

8.1.1. Lũ lụt

Ninh Thuận là một tỉnh ven biển với đường bờ biển dài 105 km, ít có bão đổ

bộ trực tiếp, nhưng nằm trong phạm vi chịu ảnh hưởng nên đã gây ra mưa lớn,

nhất là do biến đổi khí hậu.

Bảng 8.1. Tổng hợp mùa lũ xảy ra ở Ninh Thuận từ năm 2011 - 2014

Đặc điểm Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013 Năm 2014

Thời gian

bắt đầu -

kết thúc

- Bắt đầu từ tháng

9 và kết thúc vào

trung tuần tháng

10. Số lượng trận

lũ có đỉnh lũ ở

mức báo động I-

III từ 7-9 trận xấp

xỉ TBNN cùng kỳ.

Mùa lũ kết thúc

sớm hơn so với

TBNN từ khoảng

một tháng.

- Bắt đầu từ tháng

9 và kết thúc vào

trung tuần tháng

11, mùa lũ kết

thúc sớm hơn so

với TBNN khoảng

2 tháng.

Mực nước bình

quân mùa lũ năm

2012 trên các

sông xấp xỉ

TBNN. Trên sông

Cái Phan Rang tại

Trạm Thủy văn

Tân Mỹ tổng số

trận lũ trong mùa

là 12 trận, ít hơn

TBNN cùng kỳ,

các trận lũ đều là

lũ nhỏ ở mức báo

động I đến báo

động II. Mực

nước bình quân

mùa lũ là 35,18m

ở mức cao hơn

TBNN cùng kỳ

0,08 m.

- Bắt đầu từ tháng

9 và kết thúc cuối

tháng 11, mùa lũ

kết thúc sớm hơn

so với TBNN

khoảng 1 tháng.

Mực nước bình

quân mùa lũ năm

2013 trên các

sông xấp xỉ

TBNN. Trên sông

Cái Phan Rang tại

Trạm Thủy văn

Tân Mỹ tổng số

trận lũ trong mùa

là 8 trận, ít hơn

TBNN cùng kỳ,

các trận lũ hầu hết

là lũ nhỏ ở mức

báo động I đến

báo động II.

-Bắt đầu vào

tháng 9 và kết

thúc vào nửa đầu

tháng 12, mùa lũ

kết thúc sớm hơn

so với TBNN

khoảng nửa tháng.

Mực nước trung

bình mùa lũ năm

2014 trên sông

Cái Phan Rang tại

Trạm Thủy văn

Tân Mỹ là

34,94m, thấp hơn

TBNN 0,16m.

Trên sông Cái

Phan Rang tại

Trạm Thủy văn

Tân Mỹ tổng số

trận lũ trong mùa

là 2 trận, ít hơn

TBNN cùng kỳ,

các trận lũ đều là

lũ nhỏ ở mức báo

động I đến báo

động II.

Đỉnh lũ

cao nhất

trong mùa

+ Trên sông Cái

Phan Rang tại

Trạm Tân Mỹ

đỉnh lũ đạt

37,95m, thấp hơn

+ Trên sông Cái

Phan Rang tại

Trạm Thủy văn

Tân Mỹ đỉnh lũ

đạt 37,65m, thấp

+ Trên sông Cái

Phan Rang tại

Trạm Thủy văn

Tân Mỹ đỉnh lũ

đạt 38,37m, cao

+ Trên sông Cái

Phan Rang tại

Trạm Thủy văn

Tân Mỹ đỉnh lũ

đạt 36,93m, cao

Báo cáo hiện trạng môi trường tỉnh Ninh Thuận 5 năm giai đoạn 2011 - 2015

226

Đặc điểm Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013 Năm 2014

báo động III là

0,05m lúc 02 giờ

ngày 9/10; tại

Trạm Phan Rang

đạt 3,02m, thấp

hơn báo động II là

0,48m lúc 5 giờ

ngày 9/10.

+ Trên sông Lu tại

Trạm Phước Hà

đạt 63,23m, trên

mức báo động III

là 0,23m lúc 0 giờ

ngày 9/10; tại

Trạm Phước Hữu

đạt 12,95m, trên

mức báo động III

là 0,65m lúc 3 giờ

ngày 9/10.

hơn báo động III

là 0,35m lúc 23

giờ ngày 4/10; tại

Trạm Thủy văn

Phan Rang đạt

2,03m, thấp hơn

báo động I là

0,47m lúc 23 giờ

ngày 5/10.

+ Trên sông Lu tại

Trạm Thủy văn

Phước Hà đạt

62,49m, thấp hơn

báo động II là

0,01m lúc 15 giờ

ngày 19/9; tại

Trạm Thủy văn

Phước Hữu đạt

11,00m, thấp hơn

báo động II là

0,5m lúc 19 giờ

ngày 19/9.

hơn báo động III

là 0,37m lúc 17

giờ ngày 15/11;

tại Trạm Thủy văn

Phan Rang đạt

3,46m, thấp hơn

báo động II là

0,04m lúc 19 giờ

ngày 15/11.

+ Trên sông Lu tại

Trạm Thủy văn

Phước Hà đạt

62,95m, thấp hơn

báo động III là

0,05m lúc 15 giờ

ngày 15/11; tại

Trạm Thủy văn

Phước Hữu đạt

11,47m, thấp hơn

báo động II là

0,03m lúc 15 giờ

ngày 07/11.

hơn báo động I là

0,93m lúc 22 giờ

ngày 04/10; tại

Trạm Thủy văn

Phan Rang đạt

1,12m, thấp hơn

báo động I là

1,38m ngày

05/10.

+ Trên sông Lu tại

Trạm Thủy văn

Phước Hà đạt

61,46m, thấp hơn

báo động I là

0,54m ngày 08/9;

tại Trạm Thủy văn

Phước Hữu đạt

9,48m, thấp hơn

báo động I là

1,12m ngày

10/12.

(Nguồn: BCH Phòng chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn tỉnh Ninh Thuận (2011 - 2014))

Bảng thống kê trên cho thấy trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận luôn có lũ xuất

hiện chủ yếu từ tháng 09 đến tháng 12 trong năm. Số lượng cơn bão và áp thấp

nhiệt đới (ATNĐ) đổ bộ vào Biển Đông lần lượt: năm 2011 - có 7 cơn bão và 7

ATNĐ; năm 2012 - có 10 cơn bão, 3 ATNĐ; năm 2013 - có 14 cơn bão, 5

ATNĐ; năm 2014- có 5 cơn bão, 2 ATNĐ. Tuy nhiên, hầu hết các cơn bão trong

các năm vừa qua đều không gây ảnh hưởng trực tiếp hay chỉ ở mức độ yếu đến

môi trường tỉnh.

8.1.2. Hạn hán

Trong những năm gần đây do những biến động bất thường về thời tiết cùng

với các nguyên nhân khác do con người đã làm cho tình trạng hạn hán ở Ninh

Thuận xảy ra ngày càng nghiêm trọng và thường xuyên hơn, không những vào

mùa khô mà ngay cả trong mùa mưa. Ninh thuận được xem là tỉnh khô hạn nhất

cả nước, có lượng mưa bình quân năm thấp nhất trong cả nước. Phân bố mưa

Báo cáo hiện trạng môi trường tỉnh Ninh Thuận 5 năm giai đoạn 2011 - 2015

227

theo không gian và thời gian hết sức bất lợi cho cây trồng. Mùa khô hạn hầu như

chiếm từ 7 - 9 tháng trong năm, trong đó các tháng 1- 4 hàng năm thuộc chỉ tiêu

là khô hạn nặng.

Hàng năm, lượng mưa mang đến vùng không lớn và phân bố không đều

theo không gian (dao động từ 300 - 1.200mm) và theo thời gian (thời kỳ khô hạn

kéo dài trên 7 tháng, tiềm năng bốc thoát hơi bề mặt lên tới 1800 - 2000mm); Vì

vậy, sự thiếu hụt ẩm của tỉnh Ninh Thuận rất cao. Trên nền mặt đệm và điều

kiện khí hậu khô hạn đã hạn chế sự phát triển tài nguyên nước (TNN). Hầu hết

các sông suối trong vùng đều bị khô kiệt vào mùa khô và không đảm bảo cấp

nước cho các nhu cầu dùng nước. Hiện nay, hạn hán đang ngày càng nguy hiểm

đối với đời sống và phát triển sản xuất của người dân địa phương, mặt khác ảnh

hưởng nghiêm trọng đến môi trường sinh thái, nguy cơ hoang mạc hóa ở vùng

đất này.

Về tình hình hạn hán trên địa bàn tỉnh, do ảnh hưởng của hiện tượng El-

Nino, từ vụ Hè Thu năm 2014 đến nay hầu như không có mưa; lượng mưa trên

địa bàn tỉnh đạt thấp hơn trung bình nhiều năm. Hiện tại, dòng chảy trên các

sông, suối đã cạn kiệt; tình hình hạn hán, thiếu nước đang xảy ra nghiêm trọng

và hết sức gay gắt. Tính đến tháng 6/2015, tổng dung tích 20 hồ chứa nước trên

địa bàn tỉnh hiện còn 20,37 triệu m3/192,21 triệu m3 (chiếm 10,6% dung tích

thiết kế). Lượng nước chứa tại hồ Đơn Dương hiện còn 83/165 triệu m3; lưu

lượng nước vào hồ là 5,1 m³/s và đang xả nước với lưu lượng là 16 m³/s. Theo

dự báo của Cơ quan dự báo khí tượng thủy văn: trong thời gian tới, tình hình

hạn hán sẽ ngày càng gay gắt và diễn ra trên diện rộng, dự báo đến giữa tháng

9/2015 mới có mưa; vì vậy, nguy cơ thiếu nước cho sinh hoạt của người dân,

nước uống cho gia súc và nước phục vụ sản xuất là rất lớn (Nguồn:

http://www.ninhthuan.gov.vn/chinhquyen).

8.1.3. Cháy rừng

Theo số liệu thống kê của Chi cục Kiểm lâm, từ năm 2011 đến 2015 trên

địa bàn toàn tỉnh xảy ra 68 vụ cháy rừng (chủ yếu vào mùa khô trong năm) với

diện tích rừng bị cháy là 71,19 ha, trong đó rừng tự nhiên là 66,88 ha và rừng

trồng là 4,31 ha (vụ cháy rừng trồng xảy ra vào mùa khô năm 2012-2013). Riêng

Báo cáo hiện trạng môi trường tỉnh Ninh Thuận 5 năm giai đoạn 2011 - 2015

228

trong năm 2014-2015, đã xảy ra 30 vụ cháy với diện tích rừng bị cháy 27,78 ha

trên địa bàn các huyện tại bảng sau:

Bảng 8.2: Diện tích cháy rừng tự nhiên năm 2014 - 2015

trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận.

Stt Huyện Số vụ cháy Diện tích rừng cháy

(ha)

1 Bác Ái 13 8,79

2 Ninh Sơn 10 5,37

3 Thuận Nam 06 1,45

4 Thuận Bắc 01 12,17

5 Ninh Phước 0 0

6 Ninh Hải 0 0

TỔNG CỘNG 30 27,78

(Nguồn: Chi cục lâm nghiệp tỉnh Ninh Thuận, năm 2015)

Diện tích rừng bị cháy trong toàn tỉnh là rừng tự nhiên, chủ yếu là cháy

lướt trên mặt đất nên thiệt hại không đáng kể.

8.1.4. Sạt lở đất

Từ năm 2011- 2014 trên địa bàn tỉnh không xả ra hiện tượng sạt lở đất,

riêng trong năm 2015, đã xảy ra vụ sạt lở đất đáng chú ý nhất trên địa bàn tỉnh

Ninh Thuận, cụ thể:

- Hiện tượng sạt lở đất tại thôn Ma Nai, huyện Bác Ái, tỉnh Ninh Thuận:

Tuy xảy ra cục bộ nhưng đã ảnh hưởng và đe dọa đến sự ổn định của người dân

nơi đây, các nhà khoa học đã vào cuộc nghiên cứu nguyên nhân, đề xuất giải

pháp để bố trí người dân nơi đây có chỗ định cư, định canh mới…

- Sạt lở vách núi trên tuyến đường ven biển đoạn Mũi Dinh - Cà Ná:

Nguyên nhân là do sau những đợt mưa lớn đã làm cho đất, đá trượt lở với khối

lượng, lý trình khá dài, tuy chưa gây nên thiệt hại về tính mạng nhưng đã làm

cho giao thông tê liệt cục bộ nhiều ngày, công trình lưới điện bị thiệt hại (gãy trụ

điện, đứt đường dây). Theo báo cáo của Ban quản lý dự án giao thông Ninh

Thuận, có khoảng 15.000 m3 đất đá từ các triền núi sạt xuống đường, làm gãy 8

trụ điện nhưng không có thiệt hại về người.

Báo cáo hiện trạng môi trường tỉnh Ninh Thuận 5 năm giai đoạn 2011 - 2015

229

Hình 8.1: Trụ điện bị đá lăn từ trên núi xuống làm đổ ngã trên tuyến đường

ven biển đoạn Mũi Dinh - Cà Ná

8.2. Các tác động của tai biến thiên nhiên và sự cố môi trường ở Ninh

Thuận.

8.2.1. Ảnh hưởng đến con người

Lũ lụt không chỉ gây thiệt hại đến cho người mà còn ảnh hưởng đến sức

khỏe con người do nước bẩn trong mùa lũ là môi trường thuận lợi cho các loại

bệnh truyền nhiễm, nhất là bệnh ngoài da, tiêu hóa, thương hàn, lỵ, sốt xuất

huyết…

Ngược lại, hạn hán lại gây ra tình trạng thiếu nước trầm trọng, không đủ

nguồn nước cho sinh hoạt và sản xuất của nhân dân; dẫn đến phát sinh các bệnh

do thiếu nước gây ra: tiêu chảy cấp, lỵ, thương hàn,… ảnh hưởng đến sức khỏe

của nhân dân. Ngoài ra, đối với ảnh hưởng của tai biến thiên nhiên, nhân dân

phải di dời nhà cửa, một số gia đình có người bị chết, bị thương do dông, lốc…

8.2.2. Ảnh hưởng đến hoạt động phát triển KT - XH

a. Về mặt kinh tế

Nông nghiệp: Vào mùa lũ, nhiều hộ gia đình đã bị mất trắng diện tích lúa,

rau màu. Vườn cây ăn trái, nhất là nho bị ngập, mất trắng, sau vài năm mới cho

sản phẩm. Và vào mùa hạn hán, diện tích đất nông nghiệp không có nước tưới,

cây cối khô cằn, chết khô dẫn đến thiệt hại về kinh tế.

- Lâm nghiệp: lũ cuốn, cháy rừng do hạn thường xuyên và liên tục làm cho

diện tích rừng ngày càng thu hẹp, mất đi nguồn lợi về củi gỗ, các loài động thực

vật bị suy giảm nghiêm trọng, chất lượng đất ngày càng xấu đi do bị mất đi lớp

thảm phủ thực vật.

Báo cáo hiện trạng môi trường tỉnh Ninh Thuận 5 năm giai đoạn 2011 - 2015

230

- Nuôi trồng thủy sản và diêm nghiệp: Khi lũ ngập sâu, các vùng nuôi thủy

sản và đồng muối có nguy cơ bị mất trắng khiến đời sống của người dân càng

thêm khó khăn.

- Chăn nuôi: Lũ và hạn hán làm chết một số lượng đáng kể của đàn gia súc

trâu bò, heo và gia cầm…

- Mực nước biển dâng cao, sự gia tăng cường độ và tần suất của lũ sẽ tác

động đến tuổi thọ và chất lượng của các công trình kiểm soát và phòng chống lũ,

các hệ thống thoát nước, hồ chứa và hệ thống thủy lợi. Bão kèm theo mưa to gió

lớn, gây ra lũ lụt, phá hủy những công trình, cơ sở hạ tầng như nhà cửa, các cây,

cột điện, phá vỡ đê biển… gây thiệt hại về người và của nhưng cũng là nguồn bổ

cập nước mưa cho hệ thống các hồ .

b. Về mặt xã hội

- An ninh xã hội: Điều kiện sống thiếu thốn, khó khăn sau lũ làm cho đời

sống cộng đồng diễn biến phức tạp, ảnh hưởng đến trật tự, an toàn xã hội. Nhiều

hộ không còn vốn, giống để sản xuất phải nhờ cứu trợ, dẫn đến các chương trình

tín dụng cho hộ nghèo không thu hồi vốn được, phải đáo hạn, khoanh nợ, thậm

chí phải xóa nợ… làm ảnh hưởng đến việc thực hiện kế hoạch xóa đói, giảm

nghèo của tỉnh.

- Y tế: cơ sở hạ tầng bị hư hỏng nên việc khám, chữa bệnh của người dân

cũng bị hạn chế.

- Giáo dục: lũ ngập sâu khiến cho trường lớp, bàn ghế bị ngập, hư hỏng,

cuốn trôi gây ảnh hưởng đến chất lượng giáo dục của tỉnh.

- Giao thông: hệ thống giao thông bị ngập nước hoặc bị hỏng hóc gây cản

trở trong việc di chuyển, ảnh hưởng đến đời sống sinh hoạt và sản xuất của

người dân.

- Tâm lý: gia tăng áp lực trong cuộc sống, mâu thuẫn và sự bất bình đẳng

trong xã hội, nhất là người phụ nữ và trẻ em phải chịu thêm nhiều gánh nặng,

giảm số lượng trẻ em đến trường.

8.2.3. Ảnh hưởng đến môi trường sinh thái

Lũ gây ra các tác động mạnh đến môi trường đất, làm xói lở và trượt đất do

mất lớp che phủ rừng, cuốn trôi hàm lượng các chất dinh dưỡng trong đất, tàn

phá và làm bong tróc các gốc cây. Mặt khác, lũ cũng làm thay đổi môi trường

sống của các loài động vật thủy sinh trong hệ sinh thái nước mặn, nước lợ và

nước ngọt…Lũ thường kèm theo bão gây nên các tác động đến rừng phòng hộ

ven bờ biển, làm ảnh hưởng đến hệ sinh thái biển, gây xói lở cửa biển dẫn đến

sự giảm độ phủ của rạn san hô biển.

Báo cáo hiện trạng môi trường tỉnh Ninh Thuận 5 năm giai đoạn 2011 - 2015

231

Hạn hán tác động đến môi trường sinh thái như huỷ hoại các loài thực vật,

các loài động vật, quần cư hoang dã, làm giảm chất lượng không khí, nước, làm

cháy rừng, xói lở đất. Các tác động này có thể kéo dài và không khôi phục được,

làm giảm bớt các loài quý hiếm và tổn thất đa dạng sinh học, mật độ che phủ

rừng cũng bị giảm nghiêm trọng do cháy rừng và nạn chặt phá rừng gia tăng.

8.3. Hậu quả do các tai biến thiên nhiên và sự có môi trường gây ra

8.3.1. Thiệt hại do hạn hán gây ra

- Thời tiết trên địa bàn tỉnh nắng nóng, nhiệt độ cao, lượng bốc hơi lớn đã

làm cho lượng nước ở các sông suối, ao hồ đều cạn kiệt. Tình hình thiếu nước

thiệt hại do hạn hán gây ra dẫn đến những thiệt hại lớn về sản xuất nông nghiệp

tại các vùng trồng lúa, bắp, đậu xanh, mì, mía...trên toàn tỉnh. Năm 2013-2014,

theo báo cáo của Ủy ban Phòng chống lụt bão tỉnh Ninh Thuận, ước tính tổng

giá trị thiệt hại do hạn hán gây ra là 5,317 tỷ đồng. Lượng thiệt hại do hạn hán

gây ra cụ thể tại Khung 8.1.

- Trong năm 2014-2015, theo báo cáo tình hình thiệt hại do hạn hán gây ra

trên toàn địa bàn tỉnh Ninh Thuận của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn,

cụ thể như sau:

a. Sản xuất trồng trọt:

- Thiệt hại vụ Đông Xuân: Diện tích cây trồng bị thiệt hại trực tiếp là

2.079 ha (có 501ha bị thiệt hại 100%, giảm năng suất 1.578ha), gây thiệt hại 32

tỷ đồng và diện tích chủ động dừng sản xuất do thiếu nước tưới là 6.100ha, gây

thiệt hại là 172 tỷ đồng.

Khung 8.1. Thiệt hại do hạn hán gây ra trong năm 2014

- Thiệt hại vụ Đông Xuân 2013-2014: 72,1 ha (lúa: 40,4 ha, bắp: 26 ha,

đậu xanh: 0,6 ha, mía: 5,1 ha). Thiệt hại trên 70%, chủ yếu ở huyện Bác Ái.

- Thiệt hại vụ Hè Thu 2014: 2.570,92 ha (từ 30-70%: 1.953,64 ha, trên

70%: 617,28 ha).Trong đó:

+ Huyện Ninh Sơn: 2.336,85 ha (từ 30-70%: 1.953,64 ha, trên 70%:

383,21 ha). Cụ thể: Bắp 1.135,14 ha (thiệt hại từ 30-70%: 969,64 ha, trên 70%:

165,5 ha); đậu xanh 313 ha (thiệt hại từ 30-70%: 262 ha, trên 70%: 51 ha); mì

876,71 ha (thiệt hại từ 30-70%: 722 ha, trên 70%: 154,71 ha) và mía: 12 ha

(thiệt hại trên 70%).

+ Huyện Bác Ái: 234,07 ha (lúa: 14,25 ha, bắp: 217,77 ha, đậu xanh:

1,15 ha, mía: 0,9 ha). Thiệt hại trên 70%.

Nguồn: BCH Phòng chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn tỉnh Ninh Thuận

Báo cáo hiện trạng môi trường tỉnh Ninh Thuận 5 năm giai đoạn 2011 - 2015

232

- Thiệt hại vụ Hè Thu: Diện tích gieo trồng phải dừng sản xuất do thiếu

nước tưới là 10.229ha (lúa 5.023ha, cây trồng cạn 5.206ha); ước tổng giá trị

thiệt hại gián tiếp do không sản xuất vụ Hè thu là 330 tỷ đồng.

- Thiệt hại do vụ mùa: Diện tích chủ động dừng gieo trồng là 5.430ha (lúa

3.042ha, bắp 2.388ha); ước tổng giá trị thiệt hại gián tiếp do không sản xuất vụ

mùa là 173 tỷ đồng.

b. Chăn nuôi:

- Do thiếu nước uống, thức ăn làm suy dinh dưỡng, ngộ độc thức ăn đã

làm chết 2.468 con bò, dê cừu; chỉ chiếm 1,03%/tổng đàn. Trong đó, dê cừu

2.179con, trâu, bò 289 con, thiệt hại trực tiếp phải hỗ trợ là 5,508 tỷ đồng.

- Thiệt hại gián tiếp về chăn nuôi do thiếu nước uống dừng không nuôi tại

các trang trại chăn nuôi tập trung với 9.800 con/25 trại; số gia súc sinh sản do

thiếu thức ăn phải kéo dài thời gian nuôi để phục hồi trở lại, ước thiệt hại

khoảng 528 tỷ đồng.

8.3.2. Thiệt hại do mưa lũ gây ra

Thiệt hại do mưa lũ gây ra từ năm 2011 - 2014 được thống kê cụ thể tại bảng

dưới Bảng 8.3.

Bảng 8.3. Thiệt hại do mưa lũ gây ra trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận

từ 2011 - 2014

Đặc điểm Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013 Năm 2014

Dân sinh

- kinh tế

- Về người:

+ Người chết: 04

người.

+ Người bị

thương: 03 người.

- Về nhà ở:

+ Nhà bị sập: 12

cái

+ Nhà bị sạt vách,

hư hỏng, tốc mái:

168 cái.

+ Nhà bị ngập: 79

cái.

- Về người:

+ Người chết: 07

người.

+ Người bị

thương: 02 người

- Về nhà ở:

+ Nhà bị sạt vách,

hư hỏng: 18 cái.

+ Nhà bị tốc mái:

36 cái.

+ Nhà bị ngập:

162 cái.

- Về người:

+ Người chết: 04

người.

- Về nhà ở:

+ Nhà bị sạt vách,

hư hỏng: 20 cái

+ Nhà bị tốc mái:

81 cái + Nhà bị

ngập: 19 cái

- Về người:

+ Người chết: 05

người

+ Người bị mất

tích: 01 người.

+ Người bị

thương: 02 người.

- Về nhà ở:

+ Nhà bị sập: 05

cái.

+ Nhà bị sạt vách,

hư hỏng, tốc mái:

16 cái

Báo cáo hiện trạng môi trường tỉnh Ninh Thuận 5 năm giai đoạn 2011 - 2015

233

Đặc điểm Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013 Năm 2014

Nông

nghiệp

- Cây trồng: diện

tích bị ngập, thiệt

hại: 2.266,91 ha

- Về chăn nuôi:

+ Gia súc bị chết,

cuốn trôi: 04 con

+ Gia cầm bị chết

và cuốn trôi: 981

con.

- Diện tích bị

ngập: 1.202,1 ha

- Cây ăn trái bị đỗ

ngã: 279 cây.

- Diện tích đất

vườn cây ăn trái

bị sạt lở 0,85 ha

và 25 ha lúa bị

vùi lấp.

- Về chăn nuôi:

+ Heo chết: 15

con.

+ Gà, vịt bị cuốn

trôi: 200 con.

- Diện tích bị

ngập, thiệt hại:

1.368,56 ha

- Diện tích đất

màu bị bồi lấp,

xói mòn: 9,45 ha.

- Về chăn nuôi:

+ Bò chết: 01

con.

+ Cừu chết: 04

con.

+ Heo chết: 13

con.

+ Gà, vịt bị cuốn

trôi: 547 con.

-

Về thủy

sản

- Diện tích ao đìa

nuôi tôm cá bị

thiệt hại 3,7 ha và

ao đìa nuôi tôm bị

sạt lở bờ 0,3 ha.

+ Tàu thuyền bị

chìm: 02 chiếc.

- Diện tích ao đìa

nuôi tôm cá bị

thiệt hại 4,62 ha

và ao đìa nuôi

tôm bị sạt lở bờ

2,05 ha.

+ Tàu thuyền bị

chìm: 03.

- Tàu thuyền bị

chìm: 08 chiếc

- Diện tích ao đìa

nuôi tôm cá bị

thiệt hại 0,158 ha.

- Tàu thuyền bị

chìm: 05 chiếc.

Giao

thông

Các tuyến đường

như Quốc lộ 27,

Phước Hòa-

Phước Bình,

Phước Trung -

Phước Đại và các

cầu, đường liên

thôn bị lũ cuốn

trôi, sạt lỡ...

Đường tỉnh 701,

đường tràn sông

Dầu, đường giao

thông liên xã,

thôn, nội đồng

trên toàn tỉnh bị

sạt lở bồi lấp

đáng kể.

Đoạn đầu tuyến

đường Hiệp Kiết-

Bình Tiên bị sạt

lở 20m, tuyến

đường ven biển

(đường 702), Văn

Lâm - Sơn Hải,

đường tràn Suối

Ấm thôn Gia Rót

bị sạt lở.

-

Thủy lợi Công trình, kênh

mương của HTTL

Nha Trinh-Lâm

Cấm, hồ Tân

Giang, hồ Sông

Biêu; sông Lu,

- Đập A Toa:

Thân đập bị sạt lở

3m, đất đá bồi lấp

20m kênh

mương; đập Tà

Nôi: Hạ lưu đập

- Bờ hữu sông Lu

2 phía hạ lưu cầu

Mỹ Nghiệp bị sạt

lở 2 đoạn

(15x4x4)m và

(6x2x4)m; bờ tả

-

Báo cáo hiện trạng môi trường tỉnh Ninh Thuận 5 năm giai đoạn 2011 - 2015

234

Đặc điểm Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013 Năm 2014

sông Quao bị sạt

lở bồi lấp 1.500m

với khối lượng

3.000 m3 đất đá

và bê tông các

loại.

- Hồ chứa nước

Lanh Ra đang thi

công bị vỡ thân

đập 10m, khối

lượng khoảng

1.500 m3 đất đắp

và 30 m3 bê tông

các loại.

- Hồ chứa nước

Bà Râu đang thi

công bị nước lũ

tràn qua mặt đập

khoảng 20cm, sạt

lở với khối lượng

khoảng 200m3 đất

đắp.

- Đê Phú Thọ bị

sập 135m và sụp

lún 50m phần

giáp chân đê; đê

Đông Hải sập

150m đường thi

công; kè cảng Mỹ

Tân bị hư hỏng

mái đường

90,5m; kè Sơn

Hải bị sập tường

chắn sóng và lôi

kè ra ngoài biển

400m.

bị hư hỏng 12m x

2,5m, kênh

mương bị bồi lấp

100m; đập Hà

Dài bị hư hỏng;

Hệ thống thoát

nước tự chảy xã

Ma Nới: mương

bị sạt lở 3m và

bồi lấp một số

đoạn; tường bảo

vệ bờ suối Môn

xã Quảng Sơn bị

sập hoàn toàn

25m; kênh

mương bị sạt lở

bồi lấp 3.493m.

sông Lu 2 phía

thượng lưu cầu

Mỹ Nghiệp bị sạt

lở (80x3x4)m.

- Bờ tả suối Gia

Chiêu bị sạt lở dài

50m ăn sâu vào

đất 10m, cao 3m

nguy cơ gây sập

kênh Bình Phú và

xói lở đất ở của

các hộ dân sống

ven suối.

- Đập AB thôn

Tầm Ngân 1 xã

Lâm Sơn bị hư

hỏng cống đầu

kênh và đoạn

kênh đầu khẩu

thành dòng suối.

- Hai bên bờ sông

Ông bị sạt lở

200m và bờ hữu

suối Gia Chiêu bị

sạt lở 2 đoạn

230m.

- Kè suối Giếng

xã Công Hải sạt

lở 10m, mái đập

suối Tiên xã

Công Hải sạt lở

5m2.

- Kênh mương bị

sạt lở, bồi lấp

1.610m.

Ước tổng

giá trị

thiệt hại

> 34,223 tỷ đồng. > 7,248 tỷ đồng > 110,81 tỷ đồng >1,242 tỷ đồng

Báo cáo hiện trạng môi trường tỉnh Ninh Thuận 5 năm giai đoạn 2011 - 2015

235

(Nguồn: BCH Phòng chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn tỉnh Ninh Thuận,

2011- 2014)

Trong bảng số liệu trên, mức thiệt hại do bão lũ gây ra lớn nhất vào năm

2013 (110,81 tỷ đồng), mức độ thiệt hại về dân sinh kinh tế, nông nghiệp, thủy

lợi, giao thông, thủy sản và các công trình khác cũng cao hơn so với các năm về

trước.

8.4. Công tác quản lý, phòng chống tai biến thiên nhiên và sự cố môi trường

và những bài học kinh nghiệm

8.4.1. Công tác quản lý, phòng chống tai biến thiên nhiên và sự cố môi

trường

Các hoạt động phòng chống và giảm nhẹ tai biến khác như hạn hán và sa

mạc hóa còn ở mức ứng phó thụ động. Vì vậy, việc chú trọng hơn tới công tác

phòng chống và quản lý hạn hán, sa mạc hóa là rất quan trọng.

Một chu trình quản lý tai biến (bao gồm quản lý rủi ro và quản lý sự cố) mà

nhiều nước đã áp dụng có hiệu quả trong việc giảm thiểu hạn hán và sa mạc hóa

của Viện Địa lý (Viện Khoa học và Công nghệ Việt Nam). Các hoạt động trong

giai đoạn quản lý rủi ro đều mang tính phòng hạn và giảm nhẹ tác động do hạn

hán trong khi các hoạt động trong giai đoạn quản lý sự cố mang tính ứng phó và

khắc phục những tác động do hạn hán gây ra.

Đối với cấp địa phương, tại cấp tỉnh thành lập một Ban chỉ đạo phòng chống

và giảm nhẹ tai biến duy nhất. Tại các Sở, ngành khác, theo chức năng nhiệm vụ

được giao sẽ thành lập các tổ thường trực công tác phòng, chống và giảm nhẹ tai

biến. Ở cấp huyện và xã sẽ thành lập Ban chỉ huy phòng chống và giảm nhẹ tai

biến cấp xã, phường với quy mô gọn nhẹ, do Chủ tịch UBND huyện và Chủ tịch

UBND xã làm trưởng Ban, ở cấp huyện sẽ do phòng Nông nghiệp hoặc phòng

kinh tế đảm nhiệm, tại cấp xã có cán bộ chuyên trách theo dõi.

Báo cáo hiện trạng môi trường tỉnh Ninh Thuận 5 năm giai đoạn 2011 - 2015

236

Hình 8.2. Chu trình quản lý tai biến thiên nhiên

8.4.2. Những bài học kinh nghiệm

Từ thực tiễn công tác phòng chống tai biến thiên nhiên và sự cố môi trường

trong những năm qua, rút ra được một số bài học kinh nghiệm:

a. Đối với lũ lụt

Các biện pháp công trình bao gồm:

- Xây dựng các hồ chứa, đập trên các sông suối để điều hòa dòng chảy, hạn

chế nước lũ chảy dồn vào sông chính và hạ lưu;

- Xây dựng, củng cố hệ thống đê sông, đê biển, bờ bao ngăn lũ và nước

biển: Ở các khu vực có điều kiện xây dựng công trình ngăn lũ có thể nghiên cứu

xây dựng các tuyến đê hoặc tường chắn lũ để giữ dòng lũ chảy trong lòng dẫn,

ngăn chặn các tác động của lũ đối với khu vực cần bảo vệ.

- Phân dòng lũ: Dựa vào địa hình có thể nghiên cứu phân dòng lũ nhằm

chuyển một phần lũ vào một con sông hay khu vực nào đó để giảm lượng lũ về

hạ lưu. Phân lũ đi lệch sang các sông nhánh bằng cách tạo ra kênh hay đường

dẫn lũ kéo lệch pha, lệch đỉnh, hạn chế khả năng tập trung lũ tàn phá khu vực

cần bảo vệ.

- Cải tạo lòng sông, cửa sông, cầu cống để tăng khả năng tiêu thoát lũ, hạn

chế các tác hại của lũ.

- Tổ chức khai thông các đường tập trung lũ ở phía thượng lưu các khu vực

cần bảo vệ nhằm mục đích không để sinh ra hiện tượng tắc nghẽn dòng chảy,

tích tụ nước tạo ra lũ quét nghẽn dòng. Đồng thời cũng phải tổ chức khai thông

các đường dẫn lũ ở phía hạ lưu các khu vực cần bảo vệ để đề phòng hiện tượng

tắc ứ sinh ra ngập lụt.

Dự phòng

giảm nhẹ

Dự báo và

cảnh báo

sớm

Tai biến

Phục hồi

tái kiến

thiết

Đánh giá

tác động

Ứng phó

Quản lý rủi ro

(phòng chống)

Quản lý sự cố

(phục hồi)

Báo cáo hiện trạng môi trường tỉnh Ninh Thuận 5 năm giai đoạn 2011 - 2015

237

- Hầu hết các công trình phòng chống lũ được xây dựng theo các quy trình

riêng lẻ mang tính địa phương mà ít xét đến tác động của chúng đối với lưu vực

sông ở quy mô rộng hơn, đối với môi trường nước và ven biển, hay thậm chí là

tác động về mặt kinh tế của chúng trên diện rộng. Một thực tế thường không

được công nhận đó là kè và các công trình kỹ thuật khác chỉ có hiệu quả nhất đối

với các trận lũ quy mô nhỏ và vừa. Sông, đường sá và các công trình đê kè khác

đôi khi lại ngăn không cho nước mưa từ các vùng ngập nước thoát chảy vào hệ

thống sông (đặc biệt ở những nơi mà hệ thống đê kè không có đủ số lượng cống

thoát) và do vậy làm tăng tiết diện ngập lụt.

Các biện pháp phi công trình bao gồm:

- Trồng rừng và bảo vệ rừng nhất là rừng phòng hộ ở đầu nguồn, góp phần

điều hòa dòng chảy, hạn chế nguy cơ cạn kiệt của sông suối; biện pháp "thủy

lâm kết hợp" không chỉ bảo đảm chống xói mòn, tập trung dòng chảy lũ quét mà

còn cải tạo đất, đảm bảo năng suất cây trồng, phát huy hiệu quả sử dụng đất;

- Bố trí dân cư, các cơ sở hạ tầng phù hợp với đặc điểm lũ lụt, ngập lụt,

trước hết cần di dân ở những nơi ven sông, ven biển có nguy cơ xảy ra bão lũ;

- Tăng cường công tác đo đạc mưa lũ, dự báo khí tượng – thủy văn và cảnh

báo lũ, nhanh chóng đưa thông tin dự báo bão lũ để kịp thời phòng tránh;

- Tăng cường hệ thống ứng phó, cứu trợ khi tai biến xảy ra;

- Việc lập bản đồ những nơi xảy ra lũ và những nơi nguy hiểm: Là cần thiết

trong công tác phòng tránh lũ, các giai đoạn cần tiến hành để lập bản đồ như

sau:

+ Khảo sát điều tra, tìm kiếm và phát hiện những vùng có nguy cơ về lũ.

+ Dựa trên đặc điểm địa hình, địa mạo, kết hợp với phương pháp thống kê

những trận lũ đã từng xảy ra của từng khu vực để phát hiện những vùng có nguy

cơ cao về lũ.

+ Lập bản đồ có nguy cơ xảy ra lũ.

- Dự báo và cảnh báo lũ: Áp dụng mô hình dự báo để dự báo và cảnh báo

lũ, ngoài ra các phương tiện thông tin đại chúng cũng không nằm ngoài cuộc

nhằm góp phần vào công tác cảnh báo và hướng dẫn dân chúng cách tránh và

thoát khỏi những vùng có lũ một cách rất hiệu quả. Các yêu cầu cơ bản về thông

tin cần trong hệ thống cảnh báo lũ là việc thu thập thông tin và truyền bá kịp

thời các thông tin đó. Việc dự báo và cảnh báo lũ có ý nghĩa cực kỳ quan trọng,

cần phân biệt giữa dự báo lũ, thông báo và cảnh báo lũ;

- Tại tỉnh Ninh Thuận đã lắp đặt thiết bị cảnh báo lũ và lũ quét (12VH -

022R) tại địa bàn hai xã vùng cao Lâm Sơn (huyện Ninh Sơn) và Công Hải

(huyện Thuận Bắc). Thiết bị này có chức năng đo lượng mưa, tự động cảnh báo

Báo cáo hiện trạng môi trường tỉnh Ninh Thuận 5 năm giai đoạn 2011 - 2015

238

(hú 3 hồi còi) cho người dân kịp thời di dời ra khỏi vùng nguy hiểm khi lượng

mưa đạt đến ngưỡng sẽ gây ra lũ quét; cùng lúc thiết bị sẽ nhắn tin, báo số liệu

về các máy điện thoại di động (đã được cài đặt trước) của những người có trách

nhiệm ở Ban chỉ huy phòng chống bão lụt;

- Hoàn thiện các văn bản quy phạm pháp luật: Để giảm nhẹ các thiệt hại do

lũ gây ra cần tăng cường biện pháp quản lý bằng pháp luật như bảo vệ các khu

vực rừng phòng hộ, quản lý các lưu vực sinh lũ và khu vực chịu lũ để hạn chế

các hành vi làm gia tăng lũ quét và gia tăng thiệt hại do lũ quét gây ra. Thành lập

các đơn vị xung kích cứu nạn để sẵn sàng làm nhiệm vụ giúp dân sơ tán, tìm

kiếm, cứu trợ, cấp cứu người bảo vệ tài sản trong thời gian có lũ;

- Biện pháp tuyên truyền: giáo dục về lũ, mở các lớp tập huấn cho nhân dân

về cách thức phòng chống khi bão lũ xảy ra, phải coi trọng và tăng cường làm

tốt công tác tuyên truyền giáo dục cho toàn dân hiểu về pháp lệnh phòng chống

lụt bão, hiểu rõ nguy cơ và tác hại của lũ nhằm nâng cao tinh thần cảnh giác cho

mọi người dân để họ tự lo bảo vệ mình và góp phần tham gia phối hợp, bảo vệ

cộng đồng;

- Sau khi lũ lụt xảy ra, cần làm tốt các công việc sau để khắc phục các thiệt

hại do lũ và hạn chế các sự cố có thể xảy ra: 1) Thực hiện khẩn trương công tác

tìm kiếm, cứu nạn người dân và tài sản ra khỏi khu vực bão lũ; 2) Đảm bảo

không có người dân nào bị đói, thiếu nước sạch, chỗ ở…; 3) Đảm bảo các dịch

vụ về y tế phòng chống dịch bệnh lây lan sau bão lũ; 4) Làm thông thoáng các

tuyến đường gioa thông bị bão lũ phá hoại…

b. Đối với hạn hán

Về các giải pháp phòng chống hạn nếu kịch bản có xảy ra, cần thực hiện:

- Tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành khẩn cấp Chỉ thị để chỉ

đạo các Sở ban ngành và Ủy ban nhân dân các huyện thành phố thực hiện triển

khai một số biện pháp khắc phục tình trạng thiếu nước do hạn hán để phục vụ

sinh hoạt cho người dân, nước uống cho gia súc, đồng thời tham mưu cho

UBND tỉnh ban hành Kế hoạch chống hạn để các Sở, ban ngành, địa phương

triển khai thực hiện.

- Tăng cường công tác tuyên truyền, phổ biến sâu rộng trong quần chúng

nhân dân về tình hình khô hạn hiện nay để có biện pháp sử dụng nước tiết kiệm,

hợp lý.

- Triển khai các loại hình công nghệ cấp nước khẩn cấp kiểm tra nạo vét

các giếng có sẵn, khảo sát thăm dò khoan giếng mới, khoan giếng những vùng

hạn hán thiếu nước trầm trọng hoặc nhiễm mặn, lắp đạt đường ống tạm thời từ

các công trình cấp nước tập trung.

Báo cáo hiện trạng môi trường tỉnh Ninh Thuận 5 năm giai đoạn 2011 - 2015

239

- Tổ chức huy động lực lượng Quân sự tỉnh, Bộ đội Biên phòng tỉnh, Công

an phối hợp Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố chuyển nước từ vùng có

nước ngọt đến những nơi hạn hán hoặc nhiễm mặn để phục vụ nước sinh hoạt

cho nhân dân.

- Các công ty, đơn vị, cá nhân quản lý, khai thác công trình cấp nước đầu

nối đồng hồ dùng nước, các địa phương quản lý chặt chẽ hệ thống cấp nước tự

chảy.

- Xây dựng phương án cấp nước lưu động cho những khu vực thiếu nước

nghiêm trọng và kéo dài không có khả năng đào giếng, Bộ Chỉ huy Quân sự

tỉnh, Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh, Công an tỉnh và chính quyền địa

phương các cấp xây dựng phương án chở nước phục vụ ăn uống cho người dân.

- Tìm kiếm nguồn nước ổn định về trữ lượng nước, Sở Tài nguyên và Môi

trường phối hợp với Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố tổ chức khảo sát

nguồn nước dưới đất để có biện pháp khai thác phục vụ nước sinh hoạt cho nhân

dân. Tổ chức thăm dò và khoan một số giếng ở các vùng có khả năng có nguồn

nước dưới đất.

- Đối với đàn gia súc : Vận động nhân dân di chuyển đàn gia súc ra khỏi địa

bàn xảy ra hạn hán để tìm kiếm nguồn thức ăn, nước uống.

Theo Quyết định phê duyệt quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội đến

năm 2020, vùng ven biển Ninh Thuận ưu tiên phát triển các ngành hàng đầu như

Năng lượng (nhà máy điện hạt nhân), thủy sản (các khu nuôi trồng thủy sản, các

cảng cá và khu công nghiệp đóng tàu và dịch vụ hậu cần nghề cá), du lịch (các

khu du lịch sinh thái nghỉ dưỡng như: Ninh Chữ, Cà Ná, Vĩnh Hy, Suối Tiên,…)

Tuy nhiên, do sự biến đổi khí hậu toàn cầu và hiện tượng nước biển dâng đã và

đang có xu hướng bất lợi, tác động đến dải đất ven biển miền Trung hết sức

mạnh mẽ. Điều này đặt ra cho các nhà lãnh đạo, nhà quản lý, nhà tư vấn thiết

kế,... cần có tầm nhìn và đề xuất ứng dụng các biện pháp thoả đáng cho hệ thống

đê biển, đê cửa sông, kè biển cả trước mắt và lâu dài, cần thiết phải có những

định hướng rõ nét, những kế hoạch củng cố nâng cấp đê biển, đê cửa sông nhằm

phù hợp với nhiệm vụ mới.

8.5. Kết luận

Ninh Thuận là một tỉnh ven biển thuộc vùng Nam Trung Bộ của Việt Nam

nên thường chịu tác động của các loại tai biến thiên nhiên và sự cố môi trường

điển hình như bão, lũ lụt, hạn hán, xói lở đất, cháy rừng. Tai biến thiên nhiên và

các sự cố môi trường ảnh hưởng tiêu cực đến sức khỏe con người, sự phát triển

kinh tế - xã hội và môi trường sinh thái gây ra những thiệt hại nghiêm trọng về

người và của trên địa bàn tỉnh. Hiện nay, các hoạt động phòng chống và giảm

Báo cáo hiện trạng môi trường tỉnh Ninh Thuận 5 năm giai đoạn 2011 - 2015

240

nhẹ tai biến đặc biệt là hạn hán và sa mạc hóa còn ở mức ứng phó thụ động. Vì

vậy, việc chú trọng hơn tới công tác phòng chống và quản lý đặc biệt là hiện

trạng hạn hán, sa mạc hóa là rất quan trọng. Từ thực tiễn công tác phòng chống

tai biến thiên nhiên và sự cố môi trường trong những năm qua, chính quyền địa

phương và người dân cần rút ra một số bài học kinh nghiệm để kịp thời ứng phó

với những diễn biến bất thường của các loại hình tai biến thiên nhiên và sự cố

môi trường trên địa bàn tỉnh.

Báo cáo hiện trạng môi trường tỉnh Ninh Thuận 5 năm giai đoạn 2011 - 2015

241

CHƯƠNG IX

BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU VÀ CÁC ẢNH HƯỞNG

9.1. Vấn đề phát thải khí nhà kính ở Việt Nam và Tỉnh Ninh thuận

9.1.1. Việt Nam

Nguồn phát thải khí nhà kính của nước ta chủ yếu là lĩnh vực năng lượng

(tiêu thụ và sản xuất năng lượng). Dự báo đến năm 2020 lĩnh vực năng lượng sẽ

phát thải 275,33 triệu tấn CO2 tương đương, lĩnh vực lâm nghiệp và thay đổi cơ

cấu sử dụng đất phát thải 20,1 triệu tấn CO2 tương đương, lĩnh vực nông nghiệp

phát thải 55,98 triệu tấn CO2 tương đương. Các lĩnh vực khác như phát thải từ

quy trình sản xuất công nghiệp và chất thải chiếm khoảng 6,2% tổng số phát

thải. Phát thải khí nhà kính tiếp tục tăng mạnh do sự gia tăng sử dụng năng

lượng hóa thạch trong giao thông, công nghiệp và sản xuất điện. Đối với lĩnh

vực sản xuất điện đến năm 2020 phát thải khoảng 100.134 triệu tấn CO2 tương

đương, lĩnh vực sử dụng năng lượng phát thải khoảng 139.813 triệu tấn CO2

tương đương (trong đó công nghiệp 52.992 Mt, giao thông 48.352Mt, nông

nghiệp 2.444Mt, dân dụng 25.313Mt, thương mại và dịch vụ 10.712Mt).

Về vấn đề biến đổi khí hậu ở Việt nam, xét các yếu tố khí hậu và mực nước

biển có những điểm cần lưu ý:

– Nhiệt độ: trong 50 năm (1958 - 2007) nhiệt độ trung bình năm ở Việt

Nam tăng lên khoảng từ 0,50C - 0,70C, trong đó nhiệt độ trung bình năm của 4

thập kỷ gần đây (1961 - 2000) cao hơn trung bình năm của 3 thập kỷ trước đó

(1931 - 1960).

– Lượng mưa: xu thế biến đổi của lượng mưa trung bình năm trong 9 thập

kỷ vừa qua (1911 - 2000) không rõ rệt theo các thời kỳ và trên các vùng khác

nhau, Lượng mưa năm giảm ở các vùng khí hậu phía Bắc và tăng ở các vùng khí

hậu phía Nam.

– Biểu hiện mực nước biển tăng ở Việt Nam: Ở Việt Nam có 3 trạm hải văn

có số liệu nhiều năm là Hòn Dấu (Hải Phòng), Sơn Trà (Đà Nẵng), và Vũng Tàu

(Bà Rịa – Vũng Tàu). Trong 25 năm (1982 - 2007) mực nước trung bình năm

cao nhất của trạm Vũng Tàu là -18 cm năm 1996 và thấp nhất là -36 cm năm

1982 (cao độ Quốc gia). Biến trình mực nước trung bình nhiều năm ở Vũng Tàu

và Hòn Dấu tuy thay đổi nhưng vẫn có tính chu kỳ, tuy vậy việc xác định chính

xác rất khó khăn. Biến trình mực nước bình quân 5 năm liên tục ở Hòn Dấu và

Vũng Tàu có chu kỳ khoảng 18 - 20 năm. Kiểm tra lại với biến trình mực nước

bình quân liên tục 10 năm ở Hòn Dấu cũng cho thấy tính chu kỳ nhiều năm của

Báo cáo hiện trạng môi trường tỉnh Ninh Thuận 5 năm giai đoạn 2011 - 2015

242

thủy triều là khoảng 18 - 20 năm (riêng ở Vũng Tàu tài liệu quá ngắn nên không

thể hiện rõ).

– Biến trình mực nước trung bình 18 năm: Biến trình mực nước thấp nhất ở

cả Hòn Dấu và Vũng Tàu đều chưa phát hiện thấy sự gia tăng, mực nước biển

trung bình nhiều năm ở Vũng Tàu mỗi năm gia tăng 4,7 mm. Sự gia tăng này

lớn hơn hẳn sự gia tăng mực nước biển nhiều năm ở Hòn Dấu. Điều này có thể

do số liệu mực nước ở Vũng Tàu quá ngắn nên kết quả còn chưa chính xác. Qua

nghiên cứu cho thấy sự gia tăng mực nước biển chủ yếu là do sự gia tăng mực

nước đỉnh triều. Theo quan hệ Hmax18nam ~ T thì mỗi năm ở Hòn Dấu tăng

khoảng 3,4 mm mỗi năm và ở Vũng Tàu tăng khoảng 6,2 mm mỗi năm.

9.1.2. Tỉnh Ninh Thuận

a. Xu thế biến đổi và tính chất biến đổi lượng mưa

Ninh Thuận là một tỉnh thuộc khu vực Nam Trung Bộ chế độ mưa chia làm

hai mùa rõ rệt. Mùa mưa từ tháng 8 đến tháng 12. Lượng mưa hàng năm tại

Ninh Thuận khá thấp phổ biến ở mức dưới 1000 mm. Trong những năm gần đây

do ảnh hưởng của BĐKH toàn cầu nên các đặc trưng mưa ở Nam Trung Bộ nói

chung và Ninh Thuận nói riêng đã có sự thay đổi theo những chiều hướng khác

nhau.

Trạm Tân Mỹ

- Lượng mưa năm trung bình vào khoảng 1154 mm, quá trình tăng (giảm)

này không đều qua các năm, năm có lượng mưa cao nhất là năm 2000, lượng

mưa đạt giá trị 2100 mm vượt trung bình nhiều năm 946 mm, năm có lượng

mưa thấp nhất là năm 2007, lượng mưa đạt 654 mm, thấp hơn trung bình nhiều

năm 500 mm.

- Mưc đô biên đôi : Biên suât trong cac thang tiêu biêu 1, 4, 7, 10 tương

ưng la 276,4%, 151,9%, 48,8%, 63,3%, biến suất trong các tháng mùa mưa (từ

tháng 8 đến tháng 12) khá đồng đều dao động từ 43,5% đến 122,1%, tháng có

biến suất cao nhất là tháng 2 (280%), thấp nhất là tháng 9 (43,5%), mức độ ổn

định thường cao hơn trong các tháng mưa nhiều và thấp hơn trong các tháng ít

mưa.

- Trạm Sông Pha

- Lượng mưa năm trung bình vào khoảng 1809 mm, năm có lượng mưa cao

nhất đạt 2747.9 mm (năm 2005) cao hơn trung bình nhiều năm 937,8 mm, thấp

nhất là 843,3 mm (năm 1994) thấp hơn trung bình nhiều năm -965,9 mm.

- Mưc đô biên đôi: Độ lệch chuẩn trung bình năm khoảng 590 mm, biến suất

(Sr) khoảng 32,6%. Biến suât trong cac thang tiêu biêu 1, 4, 7, 10 tương ưng la

Báo cáo hiện trạng môi trường tỉnh Ninh Thuận 5 năm giai đoạn 2011 - 2015

243

217,5%, 150,5%, 54,1%, 57,6%, biến suất trong các tháng mùa mưa (từ tháng 8

đến tháng 12) khá đồng đều dao động từ 42,6% đến 152,3%, tháng có biến suất

cao nhất là tháng 2 (238,2%), thấp nhất là tháng 9 (42,6%), mức độ ổn định

thường cao hơn trong các tháng mưa nhiều và thấp hơn trong các tháng ít mưa.

Trạm Quán Thẻ

- Lượng mưa năm trung bình khá thấp vào khoảng 830,2 mm, năm có lượng

mưa cao nhất đạt 1442,4 mm (năm 1998) cao hơn trung bình nhiều năm 612,2

mm, thấp nhất là 533,4 mm (năm 2004) thấp hơn trung bình nhiều năm -296,8

mm.

- Mưc đô biên đôi : Độ lệch chuẩn trung bình năm khoảng 263,5 mm, biến

suất (Sr) khoảng 31,7%. Biến suât trong cac thang tiêu biêu 1, 4, 7, 10 tương

ưng la 334,8%, 211,8%, 63,6%, 58,0%, biến suất trong các tháng mùa mưa (từ

tháng 8 đến tháng 12) khá đồng đều dao động từ 54,8% đến 122,1%, tháng có

biến suất cao nhất là tháng 2 (362,9%), thấp nhất là tháng 9 (54,8%), mức độ ổn

định thường cao hơn trong các tháng mưa nhiều và thấp hơn trong các tháng ít

mưa.

Trạm Nhị Hà

- Lượng mưa năm trung bình năm vào khoảng 909,2 mm, năm có lượng mưa

cao nhất đạt 1317,5 mm (năm 2008) cao hơn trung bình nhiều năm 408,3 mm,

thấp nhất là 420 mm (năm 2004) thấp hơn trung bình nhiều năm -489,3 mm

- Biến suât trong cac thang tiêu biêu 1, 4, 7, 10 tương ưng la 326,34%,

219,4%, 61,3%, 56,4%, biến suất trong các tháng mùa mưa (từ tháng 8 đến

tháng 12) dao động từ 52,9% đến 116,2% thấp hơn nhiêu so với các tháng mùa

khô, tháng có biến suất cao nhất là tháng 1 (326,3%), thấp nhất là tháng 9

(52,9%).

Trạm Ba Tháp

- Lượng mưa năm trung bình năm vào khoảng 815,3 mm, năm có lượng mưa

cao nhất đạt 1543,7 mm (năm 1998) cao hơn trung bình nhiều năm 728,4 mm,

thấp nhất là 443,6 mm (năm 2004) thấp hơn trung bình nhiều năm -471,7 mm.

- Biến suât trong cac thang tiêu biêu 1, 4, 7, 10 tương ưng la 270,2%,

197,2%, 87,4%, 103,1%, biến suất trong các tháng mùa mưa (từ tháng 8 đến

tháng 12) dao động từ 47,5% đến 114,4% thấp hơn nhiều so với các tháng mùa

khô dao động từ 87,4% đến 315,3%, tháng có biến suất cao nhất là tháng 3

(315,3%), thấp nhất là tháng 9 (47,5%).

Báo cáo hiện trạng môi trường tỉnh Ninh Thuận 5 năm giai đoạn 2011 - 2015

244

b. Xu thế biến đổi và tính chất biến đổi nhiệt độ

Nhiệt độ trung bình nhiều năm của trạm Phan Rang khá cao vào khoảng

27,10C nhiệt độ trung bình tháng cao nhất xuất hiện chủ yếu vào các tháng 5

(28,80C), tháng 6 (28,90C) do trong thời gian này khu vực Nam Trung Bộ còn

chịu ảnh hưởng của hệ thống cao áp Tây Thái Bình Dương, nhiệt độ trung bình

tháng thấp nhất xuất hiện vào các tháng 1 (24,80C), thời kỳ này do ảnh hưởng

của các đợt không khí lạnh từ miền Bắc tràn xuống phía nam. Sự chênh lệch

nhiệt độ trung bình giữa các tháng thấp nhấp và cao nhất khoảng (4oC). Năm có

nhiệt độ trung bình cao nhất là năm 1998 (27,60C ) cao hơn trung bình nhiều

năm 0,50C, năm có nhiệt độ trung bình thấp nhất giai đoạn này là các năm 2009

(26,60C) thấp hơn xo với trung bình nhiều năm khoảng 1,20C.

c. Xu thế và mức độ biến đổi độ ẩm

Ninh Thuận là một tỉnh thuộc khu vực Nam Ttrung Bộ với lượng mưa trung

bình hàng năm tai Ninh Thuận khá thấp phổ biến dưới 1000 mm, độ ẩm tương

đối năm cũng khá phổ biến từ 75% đến 78%. Độ ẩm tương đối trong các tháng

mùa mưa từ tháng 8 đến tháng 12 trung bình dao động từ 74% đến 80%, mùa

khô từ tháng 1 đến tháng 7 dao động từ 71% đến 75%. Trong những năm gần

đây do ảnh hưởng của BĐKH chế độ ẩm tại Ninh Thuận có sự thay đổi rõ rệt.

Độ ẩm tương đối trung bình năm vào khoảng 75,7%, độ ẩm năm cao nhất

78% (năm 2000), độ ẩm năm thấp nhất 73% (năm 2003, 2004). Trong các tháng

mùa mưa độ ẩm cao hơn các tháng mùa khô và trung bình năm. mức độ biến đổi

các tháng mùa mưa (tháng 8 - 12) dao động từ 2,7% đến 5,06% cao hơn các

tháng mùa khô (tháng 1 - 7) dao động từ 2,1% đến 3,7%, biến suất tháng lớn

nhất là 5,06% (tháng 12) và thấp nhất là 2,16% (tháng 3).

d. Xu thế diễn biến, tần suất bão

Ninh Thuận là tỉnh nằm ở khu vực nam trung bộ phía đông tiếp giáp với

biển. Mùa bão ở Ninh Thuận được xác định từ tháng 9 đến tháng 12 hàng năm

và xuât hiện nhiều nhất là tháng 10 và tháng 11.

Đặc biệt ở các tỉnh Trung Bộ nói chung và Ninh Thuận nói riêng, mùa bão

xảy ra trùng với thời kỳ hoạt động của gió mùa mùa Đông, và dải hội tụ nhiệt

đới theo chu kỳ khí hậu tự nhiên có trục đi qua các tỉnh Trung Bộ- Nam bộ. Do

đó tổ hợp kết hợp giữa bão, ANTĐ với các hình thế thời tiết khác như không khí

lạnh, dải hội tụ nhiệt đới hay các nhiễu động nhiệt đới luôn là những nguyên

nhân gây ra các đợt mưa lũ lớn là xảy ra các hiện tượng thời tiết cực đoan và

nguy hiểm.

Báo cáo hiện trạng môi trường tỉnh Ninh Thuận 5 năm giai đoạn 2011 - 2015

245

Tuy nhiên, tần suất bão, ATNĐ đổ bộ trực tiếp vào tỉnh Ninh Thuận cũng

không phần lớn là chịu ảnh hưởng, trung bình năm là khoảng 0,49 và tháng ảnh

hưởng nhiều nhất là tháng 11 với tần suất là 0,37. Khi bão đổ bộ vào gây ra mưa

to, gió lớn và kém theo sau đó là lũ lụt xuất hiện. (Nguồn: Báo cáo dự án xây

dựng kế hoạch hành động ứng phó với biến đổi khí hậu tỉnh Ninh Thuận, năm

2012).

9.2. Ảnh hưởng của biến đổi khí hậu ở Việt Nam và Tỉnh Ninh Thuận

9.2.1. Việt Nam

a. Tác động tới yếu tố tự nhiên và môi trường

Sự gia tăng nhiệt độ khí quyển làm cho khí hậu các vùng ở nước ta nóng lên,

kết hợp với sự suy giảm lượng mưa làm cho nhiều khu vực khô hạn hơn. Nhiệt

độ có khả năng tăng khoảng 0,3 - 0,50C và mực nước biển tăng thêm 9cm; tương

tự, từ 1,1 - 1,80 C và 45 cm vào năm 2100. Những khu vực có nhiệt độ tăng cao

nhất là vùng núi Tây Bắc, Đông Bắc và Bắc Trung Bộ, nhiệt độ trung bình năm

tăng khoảng 0,1 - 0,30C/thập niên. So với hiện nay, vào năm 2070, dòng chảy

sông/năm biến đổi trong khoảng từ +5,8 đến -19% đối với sông Hồng và từ +4,2

đến -14,5% đối với sông Mê Kông; dòng chảy kiệt biến đổi trong khoảng từ -

10,3 đến -14,5% đối với sông Hồng và từ -2,0 đến -24, 0% đối với sông Mê

Kông; dòng chảy lũ biến đổi trong khoảng từ +12,0 đến 0,5% đối với sông Hồng

và từ +15,0 đến 7,0% đối với sông Mê Kông. Xâm nhập mặn nước sông có thể

lấn sâu nội địa tới 50 - 70km, tiêu diệt và phá huỷ nhiều loài sinh vật nước ngọt,

36 khu bảo tồn; trong đó, có 8 vườn quốc gia, 11 khu dự trữ thiên nhiên sẽ nằm

trong diện tích bị ngập. Hệ thống sinh thái cũng bị tác động tiêu cực; tại 2 vùng

đồng bằng sông Hồng và sông Cửu Long, các hệ sinh thái rừng và đất ven biển

sẽ chịu nhiều thiệt hại.

b. Tác động tới phát triển kinh tế

BĐKH tác động đến hầu hết các ngành kinh tế, trong đó ngành nông - lâm

nghiệp ảnh hưởng nhiều nhất.

Tần suất xuất hiện ngày càng nhiều các hiện tượng thiên tai như bão, lũ lụt,

mưa lũ tăng tạo nguy cơ ngập lụt đối với các vùng đất thấp, điển hình như đồng

bằng sông Cửu Long, tình trạng nhiễm mặn, nhiễm phèn trên diện rộng làm thiệt

hại đến mùa màng; hạn hán thường xảy ra vào mùa khô, nắng nóng, lượng bốc

hơi lớn hơn lượng mưa nhiều lần đã làm cây trồng khô héo nhanh chóng, có thể

dẫn tới làm chết cây trồng hàng loạt. Nhiều kết quả nghiên cứu đã cho thấy,

trong mùa khô, độ ẩm của đất ở các vùng không có cây che phủ chỉ bằng 1/3 so

với độ ẩm của đất ở những nơi có rừng che phủ, nhiệt độ trên bề mặt đất có thể

Báo cáo hiện trạng môi trường tỉnh Ninh Thuận 5 năm giai đoạn 2011 - 2015

246

tăng cao tới 50-60oC vào buổi trưa hè. Những đặc điểm cơ lý của đất như độ tơi

xốp, độ liên kết, độ thấm, hàm lượng các chất dinh dưỡng và hàm lượng vi sinh

bị giảm đi đáng kể, đất trở nên khô, cứng, bị nén chặt, không thích hợp với trồng

trọt. Hàng triệu héc ta đất trống, đồi trọc mất rừng lâu năm, đất mặn bị biến đổi

cấu tạo và lý hoá tính, trở nên dễ bị xói lở, rửa trôi mạnh, tích tụ sắt nhôm gây

nên hiện tượng kết vón và đá ong hoá, đất loại này hoàn toàn mất sức sản xuất

nông, lâm nghiệp. Hệ sinh thái rừng bị ản hưởng theo các chiều hướng khác

nhau, nước biển dâng làm giảm diện tích rừng ngập mặn, tác động xấu đến rừng

tràm, rừng trồng trên đất nhiễm phèn ở các tỉnh Nam Bộ. Ranh giới rừng nguyên

sinh cũng như rừng thứ sinh có thể dịch chuyển, nguy cơ diệt chủng của động

vật và thực vật gia tăng, một số loài thực vật quan trọng như trầm hương, hoàng

đà, pơ mu, gỗ đỏ, lát hoa, gụ mật… có thể bị suy kiệt. Nhiệt độ và mức độ khô

hạn gia tăng làm tăng nguy cơ cháy rừng, phát triển sâu bệnh, dịch bệnh… Qũy

đất canh tác nông nghiệp nói chung, đất trồng lúa nói riêng bị thu hẹp đáng kể vì

phần lớn đất trồng lúa nằm ở vùng đất thấp tại đồng bằng sông Hồng và sông

Cửu Long, ảnh hưởng nặng nề đến sản xuất lương thực; mất nơi sinh sống thích

hợp của một số loài thuỷ sinh nước ngọt, cùng với nguy cơ nguồn nước sông bị

suy giảm về lưu lượng, dẫn đến việc giảm năng lực nuôi trồng thủy sản nước

ngọt ở đồng bằng sông Hồng và sông Cửu Long. BĐKH cũng gây nhiều tác

động tiêu cực tới trữ lượng các bãi cá và nghề đánh bắt trên các vùng biển nước

ta. Cường độ mưa lớn làm cho nồng độ muối giảm đi trong một thời gian ngắn

dẫn đến sinh vật nước lợ và ven bờ, đặc biệt là loài nhuyễn thể hai vỏ (nghêu,

ngao, sò…) bị chết hàng loạt do không chống chịu nổi với nồng độ muối thay

đổi. Các loại cá nhiệt đới kém giá trị kinh tế tăng, ngược lại các loại cá cận nhiệt

đới có giá trị kinh tế cao bị giảm hoặc mất hẳn. Thay đổi nhiệt độ còn là dịch

bệnh xảy ra cho nhiều loại cây trồng, vật nuôi, cùng với môi trường nước xấu đi,

là điều kiện thuận lợi cho sự phát triển của các loài vi sinh vật gây hại.

c. Tác động đối với đời sống - xã hội

Ở nước ta trong những năm gần đây, số lượng người mất nhà cửa và kinh tế

lâm vào khó khăn sau mỗi trận bão, lũ lụt… là rất lớn. Hậu quả của thiên tai

không chỉ dừng lại ở đó, ảnh hưởng của chúng còn tồn tại sau một thời gian dài,

chất lượng sống con người ảnh hưởng nghiêm trọng do thiếu ăn, thiếu nhà ở, y

tế và giáo dục không đảm bảo.

Mới đây, theo báo cáo của Uỷ ban liên quốc gia về BĐKH đã khẳng định,

BĐKH gây tử vong và bệnh tật thông qua hậu quả của các dạng thiên tai như

sóng nhiệt/nóng, bão, lũ lụt, hạn hán… nhiều bệnh, dịch gia tăng dưới tác động

của sự thay đổi nhiệt độ và hoàn cảnh sống, nhất là các bệnh truyền qua vật

Báo cáo hiện trạng môi trường tỉnh Ninh Thuận 5 năm giai đoạn 2011 - 2015

247

trung gian, như sốt rét, sốt xuất huyết, viêm não, các bệnh đường ruột và các

bệnh khác… Những bệnh này, đặc biệt phát tán nhanh ở các vùng kém phát

triển, đông dân cư và có tỉ lệ đói, nghèo cao thuộc các nước đang phát triển.

Nước ta, trong thời gian qua cũng đã xuất hiện một số bệnh mới ở người và

động vật (cúm gia cầm, bệnh lợn tai xanh…), nhiều bệnh có diễn biến phức tạp

và bất thường hơn (sốt xuất huyết) và gây ra nhiều thiệt hại đáng kể.

Về giao thông vận tải, thông tin liên lạc bị gián đoạn, các cơ sở hạ tầng, mạng

thông tin bị hư hại nghiêm trọng sau những trận thiên tai. Việc củng cố, khắc

phục sau các sự cố do BĐKH gây ra hết sức khó khăn, tốn kém nhiều thời gian

và kinh phí. (Nguồn: Báo cáo dự án xây dựng kế hoạch hành động ứng phó với

biến đổi khí hậu tỉnh Ninh Thuận, năm 2012).

9.2.2. Tỉnh Ninh Thuận

a. Tác động đến lên diện tích hành chính

Tỉnh Ninh Thuận ảnh hưởng tương đối nghiêm trọng bởi hiện tượng nước

biển dâng đặc biệt là khu vực ven biển. Các huyện ven biển như Ninh Phước,

Thuận Nam, Ninh Hải và thành phố Phan Rang - Tháp Chàm là các huyện bị

ảnh hưởng, trong đó huyện Ninh Hải là huyện bị ảnh hưởng mạnh nhất với diện

tích khu vực có nguy cơ ngập cao nhất.

b. Tác động đến tài nguyên đất

Đối với tài nguyên đất, BĐKH tác động chủ yếu do nước biển dâng gây

ngập lụt, ảnh hưởng đến chất lượng đất gây thoái hóa đất, xói mòn, mặn hóa.

Đất rừng (cụ thể là đất có rừng tự nhiên phòng hộ, đất khoanh nuôi phục hồi

rừng phòng hộ, đất có rừng tự nhiên đặc dụng và đất có rừng tự nhiên sản xuất)

chiếm diện tích lớn nhất (gần 52% tổng diện tích các loại hình sử dụng đất).

Huyện Bác Ái là huyện có diện tích đất rừng lớn nhất. Loại hình đất có rừng tự

nhiên đặc dụng phân bố chủ yếu ở 2 huyện Bác Ái và huyện ven biển Thuận

Nam. Khu vực thành phố Phan Rang – Tháp Chàm là khu vực duy nhất không

có đất rừng.

Loại hình sử dụng đất chiếm ưu thế thứ 2 là đất phục vụ mục đích trồng trọt

bao gồm đất bằng trồng cây hàng năm khác, đất nương rẫy trồng cây hàng năm

khác, đất chuyên trồng lúa nước và đất trồng cây công nghiệp. Tổng diện tích

đất trồng trọt trong địa bàn tỉnh Ninh Thuận chiếm khoảng 24,3%.

Hai loại hình đất ở bao gồm đất ở tại nông thôn và đất ở tại đô thị chiếm

diện tích thấp so với các loại hình sử dụng đất khác, chỉ chiếm khoảng 1,98%

tổng diện tích (đất ở tại nông thôn 1,3% và đất ở tại đô thị 0,68%). Do địa hình

đồi núi chiếm ưu thế nên các khu dân cư ở tỉnh Ninh Thuận có xu hướng phân

Báo cáo hiện trạng môi trường tỉnh Ninh Thuận 5 năm giai đoạn 2011 - 2015

248

bố tập trung chứ không rộng khắp. Khu vực có dân cư tập trung đông nhất thuộc

huyện Ninh Phước, huyện Thuận Nam và thành phố Phan Rang - Tháp Chàm.

Thành phố Phan Rang - Tháp Chàm là khu vực đô thị lớn nhất trong toàn tỉnh.

Ở khu vực duyên hải, phổ biến các loại hình sử dụng đất như đất nuôi trồng

thủy sản nước lợ, mặn, đất có rừng trồng phòng hộ, đất ở tại đô thị, đất cơ sở sản

xuất, kinh doanh, đất khoanh nuôi phục hồi rừng đặc dụng, đất bằng trồng cây

hàng năm khác … Đây là các loại sử dụng đất có nguy cơ chịu ảnh hưởng cao

bởi hiện tượng nước biển dâng.

c. Tác động đến hệ sinh thái tự nhiên, đa dạng sinh học, thực phủ và thảm

phủ thực vật

Do tính chất lãnh thổ trải dài dọc theo đường bờ biển nên tỉnh Ninh Thuận

chịu ảnh hưởng khá mạnh của tiến trình xâm nhập mặn. Mặn ảnh hưởng đến hầu

hết các sông, rạch trên địa bàn tỉnh, khô hạn, lượng mưa ít và lưu lượng dòng

chảy từ các sông đổ về vào mùa kiệt cũng khá nhỏ. Tuy nhiên, nhờ có một phần

địa hình là đồi núi dốc nên mặn không ảnh hưởng quá sâu vào khu vực phía trên

địa bàn tỉnh.

d. Đanh gia chung diên biên XNM tai Ninh Thuận

Qua các kết quả tính toán và dự báo trong tình hình biến đổi khí hậu cho

thấy hiện nay tỉnh Ninh Thuận đa va đang đôi măt vơi nhưng vân đê liên quan

tơi môi trương tư nhiên trong qua trinh biên đôi khi hâu, đăc biêt la tai nguyên

nươc. Trong đo, xâm nhâp măn cũng gây nên môt anh hương khá lơn đên đơi

sông dân cư va phat triên kinh tê - xa hôi cua thành phố. Hơn 2/3 diên tich cua

tỉnh đều nằm trong vùng chịu ảnh hưởng của ranh mặn. Bên cạnh đó, theo các

kết quả tính toán thì thời gian chịu ảnh hưởng của xâm nhập mặn cũng có kéo

dài hơn.

Vấn đề cung cấp nước sạch cho các hoạt động kinh tế - xã hội và dân sinh

của tỉnh Ninh Thuận sẽ là một thách thức lớn cho các nhà quản lý và chính

quyền địa phương. Do đó, ngay từ bây giờ chúng ta cần phải nghiên cứu đề ra

những phương án thích hợp nhằm giải quyết vấn đề an toàn nước sạch trong

tương lai cho tỉnh. Có thể nghĩ đến một số phương án như: lấy ngồn nước cấp từ

tỉnh bạn, xây dựng nhà máy xử lý nước mặn, lợ như cách làm ở huyện Cần Giờ

của thành phố Hồ Chí Minh, thiết lập chiến lược sử dụng nước bền vững…

e. Ảnh hưởng của biến đổi khí hậu lên đất ngập nước

Đất ngập nước là dạng môi trường với mức đa dạng sinh học cao và rất nhạy

cảm với các thay đổi của môi trường. Ảnh hưởng trực tiếp nhất của hiện tượng

Báo cáo hiện trạng môi trường tỉnh Ninh Thuận 5 năm giai đoạn 2011 - 2015

249

biến đổi khí hậu lên môi trường đất ngập nước tỉnh Ninh Thuận là sự thay đổi

của chất lượng nước do quá trình xâm nhập mặn.

Qua các kết quả tính toán và dự báo trong tình hình biến đổi khí hậu cho

thấy hiện nay tỉnh Ninh Thuận đa va đang đôi măt vơi nhưng vân đê liên quan

tơi môi trương tư nhiên trong qua trinh biên đôi khi hâu, đăc biêt la tai nguyên

nươc. Trong đo, xâm nhâp măn cũng gây nên môt anh hương khá lơn đên đơi

sông dân cư va phat triên kinh tê - xa hôi cua thành phố.

Theo tinh toan tư các phương án, tuy ranh giới xâm nhâp măn không lân sâu

vao nôi đông dươi tac đông cua biên đôi khi hâu, mưc nươc biên dâng nhờ phần

địa hình dốc ở một số sông chính nhưng vẫn có một diện tích ảnh hưởng không

nhỏ trên địa bàn tỉnh. Tư cac bản đồ xâm nhập mặn nhân thây hơn 2/3 diên tich

cua tỉnh đều nằm trong vùng chịu ảnh hưởng của ranh mặn 4 PSU. Bên cạnh đó,

theo các kết quả tính toán thì thời gian chịu ảnh hưởng của xâm nhập mặn cũng

có kéo dài hơn.

f. Tác động đến tài nguyên nước

Những thay đổi về mưa sẽ kéo theo một loạt những thay đổi về dòng chảy

của các dòng sông, tần suất và cường độ lũ, tần suất hạn hán, lượng nước trong

đất, nước cấp cho sinh hoạt, nước ngọt có khả năng chịu tác động mạnh của biến

đổi khí hậu.

Biến đổi khí hậu ảnh hưởng trực tiếp đến tài nguyên nước mặt bằng việc

thay đổi lưu lượng của dòng chảy, cụ thể là lưu lượng dòng chảy có xu hướng

giảm dần do nguồn bổ cập là lượng mưa giảm. Thêm vào đó, lượng bốc hơi

trung bình hàng năm tăng do nhiệt độ gia tăng, điều này ảnh hưởng trực tiếp đến

khả năng tự điều chỉnh của sông suối, nguy cơ ô nhiễm nguồn nước do các lớp

chất trầm tích tích tụ, đẩy mạnh sự phân hủy của các cacbon hữu cơ tạo nên môi

trường “phú dưỡng”, gia tăng hàm lượng các chất ô nhiễm trong hệ thống nước

mặt.

Biến đổi khí hậu và gia tăng nhiệt độ có khả năng gây ra tình trạng thiếu

nước vào mùa khô trong khu vực, thiếu nước sạch cho tưới tiêu, sản xuất và sinh

hoạt. Biến đổi khí hậu cùng với nước biển dâng sẽ làm cho việc cung cấp nước

ngọt trở nên khó khăn. Các nguồn nước ngọt (mặt, dưới đất) sẽ bị nhiễm mặn

khi nước biển dâng.

g. Tác động đến nông nghiệp

- Ngành trồng trọt và chăn nuôi:

Diện tích đất nông nghiệp bao gồm các loại đất trồng cây hàng năm, cây lâu

năm, đất chăn nuôi, cây công nghiệp lâu năm, cây ăn quả, đất trồng lúa các loại.

Báo cáo hiện trạng môi trường tỉnh Ninh Thuận 5 năm giai đoạn 2011 - 2015

250

Sự biến đổi dị thường của khí hậu tất yếu sẽ ảnh hưởng rất mạnh đến sản xuất

nông nghiệp, nhất là trồng trọt, sản lượng lương thực sẽ bị giảm sút.

BĐKH gây nguy cơ thu hẹp diện tích nông nghiệp do nước dâng, nước sông

bị nhiễm mặn, diện tích trồng trọt sẽ bị thu hẹp, thiếu đất canh tác. Thiên tai,

bão, lũ sẽ làm gia tăng hiện tượng sói mòn, rửa trôi, sạt lở,… ảnh hưởng tới tài

nguyên đất.

- Ngư nghiệp, nuôi trồng thủy hải sản:

Sự suy giảm nguồn lợi tại vùng biển cũng được giải thích từ những ảnh

hưởng của BĐKH với những tác động từ sự ấm lên của trái đất do BĐKH gây

ra, dẫn đến làm gia tăng nhiệt độ và những biến đổi thất thường của thời tiết đã

làm ảnh hưởng đến vùng ngư trường khai thác và các vùng nuôi trồng thủy sản.

Khi nhiệt độ tăng lên làm cho hàm lượng oxy trong nước giảm mạnh vào ban

đêm, do sự tiêu thụ quá mức của các loài thực vật thủy sinh, hoặc quá trình phân

hợp chất hữu cơ, ảnh hưởng đến sự sinh trưởng và phát triển của loài nuôi. Các

loại thực vật nổi, mắt xích đầu tiên của chuỗi thức ăn cho động vật nổi bị suy

giảm, thậm chí có thể bị hủy diệt, làm giảm nguồn thức ăn chủ yếu của các động

vật tầng giữa và tầng trên. Hậu quả là: cá di cư đến vùng biển khác (di cư thụ

động), giảm khối lượng thân của cá và mối liên hệ hữu cơ trong quần xã sinh vật

bị phá vỡ, đặc biệt đối với vùng biển nông hoặc ven bờ.

h. Tác động lên khu vực dân cư đô thị:

Tỉnh Ninh Thuận 02 loại hình đất ở bao gồm Đất ở tại nông thôn và Đất ở tại

đô thị chiếm diện tích thấp so với các loại hình sử dụng đất khác, chỉ chiếm

khoảng 1,98% tổng diện tích (Đất ở tại nông thôn 1,3%, và Đất ở tại đô thị

0,68%). Do địa hình đồi núi chiếm ưu thế nên các khu dân cư ở tỉnh Ninh Thuận

có xu hướng phân bố tập trung chứ không rộng khắp. Khu vực có dân cư tập

trung đông nhất thuộc huyện Ninh Phước, huyện Thuận Nam và thành phố Phan

Rang - Tháp Chàm. Thành phố Phan Rang - Tháp Chàm là khu vực đô thị lớn

nhất trong toàn tỉnh.

Theo kết quả đánh giá tác động của nước biển dâng lên các loại hình sử

dụng đất thì đất dân cư ít chịu ảnh hưởng bởi hiện tượng nước biển dâng. Chỉ có

một diện tích tương đối nhỏ khoảng 1,5 hecta đất ở nông thôn nằm trong khu

vực bị ảnh hưởng bởi hiện tượng nước biển dâng theo kịch bản phát thải A1FI

năm 2070.

Khu đô thị Phan Rang - Tháp Chàm ít chịu ảnh hưởng của hiện tượng nước

biển dâng, phần lớn diện tích đất dân cư nằm trong khu vực ảnh hưởng thuộc

Báo cáo hiện trạng môi trường tỉnh Ninh Thuận 5 năm giai đoạn 2011 - 2015

251

huyện Ninh Hải ở các xã như Tri Hải (Huyện Ninh Hải) và xã Phước Diêm

(Huyện Thuận Nam).

i. Tác động lên dân số:

Các đánh giá ảnh hưởng của NBD lên con người thể hiện qua dân số chịu tác

động của hiện tượng NBD.

Dựa trên số liệu thống kê về dân số cho thấy thành phố Phan Rang - Tháp

Chàm là địa phương đông dân nhất với dân số vào khoảng 170.720 người trong

năm 2014. Huyện Bác Ái và Thuận Bắc có dân số thấp nhất với dân số lần lượt

là 26.440 người và 40.850 người.

Khu vực dân cư chủ yếu tập trung ở thành phố Phan Rang - Tháp Chàm và

huyện Ninh Phước. Các khu dân cư thưa thớt về phía sâu trong nội địa và chủ

yếu phân bố ở các khu vực đồng bằng, điển hình là khu dân cư ở đồng bằng

Ninh Sơn.

Từ số liệu dân số và mật độ dân số, có thể tính toán tương đối được dân số

chịu ảnh hưởng bởi nước biển dâng qua các giai đoạn.

Kết quả đánh giá cho thấy thành phố Phan Rang - Tháp Chàm là khu vực có

dân số nằm trong khu vực chịu ảnh hưởng bởi hiện tượng nước biển dâng lớn

nhất.

k. Sức khoẻ cộng đồng:

Tác động của BĐKH tới sức khỏe cộng đồng rất đa dạng, diễn ra phức tạp.

Có nhiều dạng khác nhau biểu hiện những tác động trực tiếp của BĐKH tới cơ

thể người. Khí hậu nóng ẩm, cường độ bức xạ mặt trời lớn, biến đổi thời tiết

mạnh mẽ …là nguyên nhân gây bệnh trực tiếp cho sức khỏe người dân tại khu

vực đó:

- Cảm nóng, say nắng, tỷ lệ bệnh suy nhược cơ thể tăng cao trong những nơi

hoạt động căng thẳng, nóng ẩm, bí gió,

- Mất cân bằng về nước và muối dẫn đến hiện tượng suy kiệt thường xảy ra

trong những khu vực chịu ảnh hưởng của thời tiết nóng, đặc biệt ở những vùng

thấp.

- Tăng nguy cơ mắc bệnh đối với người già, những người mắc bệnh tim mạch,

một số bệnh thần kinh do thời tiết nóng, ẩm.

- Tác động gián tiếp đến sức khỏe con người thông qua môi trường sống. Và

nó sẽ là nguồn truyền nhiễm, các nhân tố truyền và nhiễm bệnh...

- Tác động qua quá trình sinh trưởng, phát triển các loại vi khuẩn gây bệnh,

côn trùng và vật chủ truyền bệnh.

l. Tác động đối với giao thông vận tải:

Báo cáo hiện trạng môi trường tỉnh Ninh Thuận 5 năm giai đoạn 2011 - 2015

252

BĐKH với các thiên tai thường xuyên xảy ra sẽ tác động mạnh đến giao

thông vận tải. Nhiều đoạn đường sắt, quốc lộ, đường giao thông nội tỉnh, cảng

biển có thể bị ngập, bị xói lở nền móng, phá vỡ kết cấu cầu, làm thoái hóa và hư

hại của các công trình giao thông vận tải các loại và tăng chi phí bảo trì, tu bổ

các công trình.

Tại Ninh Thuận, các tuyến đường ven biển là đối tượng chịu tác động chính

của hiện tượng nước biển dâng

Theo dự báo vào năm 2020 số km đường có thể bị ngập hơn 122 km, đến

năm 2050 số km đường giao thông có thể bị ngập lên đến gần 133 km và vào

năm 2070 số km đường có khả năng bị ngập là 148 km. Như vậy, theo kết quả

dự báo, một số tuyến đường giao thông ven biển tỉnh Ninh Thuận có nguy cơ bị

ngập do NBD, mức độ ngập có thể không nhiều so với các các tỉnh khác lân cận

như Khánh Hòa, Bình Thuận, Bà Rịa Vũng Tàu.

m. Tác động đối với năng lượng, công nghiệp:

BĐKH tác động trực tiếp đến các hoạt động sản xuất công nghiệp và công

nghiệp năng lượng. Các khu cụm công nghiệp chính trên địa bàn tỉnh hiện nay bị

ảnh hưởng nhiều nhất như KCN Thành Hải, KCN Phước Nam, KCN Du Long

và cụm công nghiệp Tháp Chàm...

n. Tác động đến du lịch:

Du lịch là một ngành thế mạnh của Ninh Thuận, với bờ biển dài và cảnh

quan môi trường thích hợp phát triển đa dạng các loại hình du lịch. Tuy nhiên,

BĐKH sẽ tác động trực tiếp hoặc gián tiếp đến các tài nguyên ngành du lịch bao

gồm các hoạt động du lịch và cơ sở hạ tầng kỹ thuật phục vụ cho phát triển du

lịch. Hai tác động chính của BĐKH và NBD ảnh hưởng đến du lịch tỉnh Ninh

Thuận là suy giảm các nguồn du khách truyền thống và ảnh hưởng đến cơ sở hạ

tầng du lịch biển. Nguyên nhân do BĐKH gây ra bão lụt, nóng lạnh cực đoan

bất thường, sự bùng phát của các dịch bệnh nhiệt đới, thu hẹp vùng có nhiệt độ

lý tưởng, có sinh cảnh hấp dẫn. Do đó, làm giảm sức hấp dẫn đối với khách du

lịch. BĐKH cũng gây thiệt hại lớn đối với cơ sở hạ tầng du lịch, lũ lụt ven bờ và

nước dâng do bão kèm triều cường gây ảnh hưởng đến các bãi tắm ven biển, phá

hủy các cơ sở lưu trú được xây dựng trên các bãi biển, các công trình di sản văn

hóa, lịch sử, các khu bảo tồn, các khu du lịch sinh thái, nhiều hòn đảo thấp có

khả năng bị nhấn chìm.

o. Tác động do thiên tai (hạn hán, lũ lụt, bão)

Trong những năm qua ở nước ta nói chung, tỉnh Ninh Thuận nói riêng, thời

tiết có những diễn biến thất thường, thiên tai xảy ra dồn dập, cường độ ngày

Báo cáo hiện trạng môi trường tỉnh Ninh Thuận 5 năm giai đoạn 2011 - 2015

253

càng ác liệt hơn. Hàng năm tỉnh Ninh Thuận chịu tác động của nhiều loại thiên

tai như: hạn hán, lũ lụt, bão đã gây nhiều tổn thất về người, tài sản, cơ sở hạ tầng

và phá hủy môi trường sinh thái. Các trận lũ từ năm 2011 - 2014 tại các khu vực

trên địa bàn tỉnh đã làm ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất nông nghiệp và hư

hỏng tài sản được thống kê qua từng năm cụ thể như sau: năm 2011 gây thiệt hại

hơn 34,223 tỷ đồng, năm 2012 thiệt hại hơn 7,248 tỷ đồng, năm 2013 thiệt hại

110,81 tỷ đồng, năm 2014 thiệt hại hơn 1,242 tỷ đồng.

Bão, lũ lụt hay hạn hán đều ảnh hưởng đến đời sống và sản xuất của người

dân, gây bệnh tật, thiệt hại cây trồng, đặc biệt ảnh hưởng đến nuôi trồng thuỷ

sản do nước bị mặn hóa và BĐKH làm tôm dễ bị dịch bệnh. Ngoài ra, nếu bão

thường xuyên xảy ra, hệ thống đê biển dễ bị phá vỡ. Điều này sẽ gây ra những

thiệt hại nghiêm trọng cho các công trình ven biển, tàn phá rừng ngập mặn đồng

thời ảnh hưởng đến đời sống sản xuất của hàng trăm hộ dân sống ven biển.

Khung 9.1. Hạn hán kéo dài khiến nhiều người dân xã Phước Dinh,

huyện Thuận Nam thiếu nước sinh hoạt trầm trọng.

Xã Phước Dinh, huyện Thuận Nam là một trong những địa bàn trọng

điểm hạn hán của tỉnh Ninh Thuận với tổng diện tích đất bỏ sản xuất lớn nhất,

các công trình thủy lợi kiệt nước. Người dân các thôn Vĩnh Trường, Từ Thiện,

Sơn Hải 1, Sơn Hải 2…bị ảnh hưởng nặng nhất trong đợt hạn năm 2014 -

2015, không chỉ thiếu nước sản xuất, người dân ở khu vực này đang hết sức

khó khăn về nguồn nước uống, sinh hoạt hằng ngày. Theo người dân, nguyên

nhân khiến nước ngầm bị sụt giảm nghiêm trọng là do nắng nóng kéo dài cộng

với phong trào nuôi tôm thẻ chân trắng nở rộ trong các năm trở lại đây. Rất

nhiều giếng khoan xuống lòng đất để lấy nước phục vụ nuôi tôm. Bên cạnh

đó, thời gian qua để phục vụ khai thác mỏ đá ở phía trên thôn, nhiều cây cối bị

triệt hạ nên không giữ được nguồn nước ngầm (Nguồn:

http://baochinhphu.vn)

Báo cáo hiện trạng môi trường tỉnh Ninh Thuận 5 năm giai đoạn 2011 - 2015

254

Chương X

TÁC ĐỘNG CỦA Ô NHIỄM MÔI TRƯỜNG

10.1. Tác động của ô nhiễm môi trường đối với sức khỏe con người

10.1.1. Tác động do ô nhiễm môi trường nước

Chất lượng môi trường nước có ý nghĩa quan trọng và ảnh hưởng rất lớn đến

sức khỏe con người. Hàng ngày, con người sử dụng nước sinh hoạt, đồng thời

cũng thải ra môi trường một lượng nước thải xấp xỉ 80% lượng nước sử dụng.

Nước thải này chứa một lượng chất ô nhiễm hữu cơ, vi sinh, chất tẩy rửa, dầu

mỡ… có thể gây ra một số nhóm bệnh như sau:

– Các bệnh về đường tiêu hóa như tiêu chảy, tả, lị, thương hàn…;

– Các bệnh ký sinh trùng, nhiễm giun sán;

– Các bệnh ngoài da như hắc lào, ghẻ lở, đau mắt hột…;

– Các bệnh siêu vi như viêm gan B.

Thêm vào đó còn có các nguồn thải từ hoạt động sản xuất nông nghiệp, công

nghiệp, khai thác khoáng sản… với thành phần các chất gây ô nhiễm đa dạng

trong đó có dư lượng hóa chất BVTV và kim loại nặng gây ảnh hưởng nghiêm

trọng đến sức khỏe con người.

10.1.2. Tác động do ô nhiễm môi trường không khí

Không khí đóng vai trò rất quan trọng trong cuộc sống. Vì thế không khí bị

ô nhiễm ảnh hưởng rất lớn đến sức khỏe con người, đặc biệt đối với hệ hô hấp.

Nhiều nghiên cứu đã chỉ ra rằng sống trong môi trường không khí ô nhiễm, sức

khỏe con người bị suy giảm mà cụ thể là chức năng phổi, gây ra bệnh hen suyễn,

viêm phế quản. Nghiêm trọng hơn có thể gây ung thư, tim mạch và làm giảm

tuổi thọ của con người. Các chất ô nhiễm không khí còn gây những ảnh hưởng

cấp tính, thậm chí đôi khi dẫn đến tử vong. Ví dụ, các chất hữu cơ bay hơi

thường chỉ gây nhiễm độc cấp tính như suy nhược, chóng mặt, say, sưng tấy

mắt, co giật, ngạt, viêm phổi… hoặc chỉ một lượng CO nhỏ hít vào cơ thể cũng

có thể tạo ra lượng cacboxyhemoglobin (COHb) đáng kể và khi 70%

hemoglobin trong máu bị chuyển thành COHb có khả năng gây chết người. Tiếp

xúc với khí NO2 ở nồng độ khoảng 5ppm sau một vài phút có thể ảnh hưởng xấu

đến bộ máy hô hấp, ở nồng độ 15-50 ppm sau một vài giờ sẽ nguy hiểm cho

phổi, tim và gan; ở nồng độ 100 ppm có thể gây tử vong sau vài phút.

Một dạng ô nhiễm không khí khác cũng gây tác động không nhỏ đến sức

khỏe con người là ô nhiễm tiếng ồn. Ô nhiễm tiếng ồn gây quấy rầy giấc ngủ,

giảm thính lực, giảm sút khả năng tiếp nhận thông tin, suy nhược thần kinh,

Báo cáo hiện trạng môi trường tỉnh Ninh Thuận 5 năm giai đoạn 2011 - 2015

255

giảm hiệu quả làm việc và học tập. Đặc biệt khi tiếng ồn vượt quá 100 dB còn

tổn hại đến phần tai trong, thậm chí là gây bệnh tâm thần.

10.1.3. Tác động do ô nhiễm môi trường đất

Nguồn gây ô nhiễm môi trường đất chủ yếu từ hoạt động nông nghiệp (dư

lượng phân bón và thuốc BVTV), chất thải sinh hoạt và công nghiệp. Khi môi

trường đất bị ô nhiễm, các loại cây trồng trong khu vực cũng sẽ nhiễm các độc

tố trong đất, ảnh hưởng đến sức khỏe của con người và gây ra các bệnh đường

tiêu hóa như tiêu chảy, tả, kiết lỵ… Thậm chí có thể gây tử vong khi nhiễm độc

kim loại nặng.

Đáng lo ngại hơn là khi nguồn ô nhiễm trong đất chưa được xử lý thải bỏ

vào các hệ thống sông suối kết hợp với lượng bùn thải và chất thải do hoạt động

nuôi trồng thủy sản sẽ gây tác động xấu đến chất lượng nước gây ảnh hưởng lớn

đến sức khỏe con người.

10.1.4. Tác động do ô nhiễm chất thải rắn

Chất thải rắn phát sinh từ sinh hoạt của con người, hoạt động của các bệnh

viện, các hoạt động công nghiệp và bãi chôn lấp chất thải rắn. Chất thải rắn sau

khi được thải ra sẽ xâm nhập vào môi trường không khí dưới dạng các chất khí

được phân hủy như H2S, NH3… rồi vào cơ thể người thông qua đường hô hấp.

Các loại chất thải hữu cơ, kim loại nặng xâm nhập vào nguồn nước hay môi

trường đất rồi vào cơ thể người thông qua nước uống và thức ăn.

Đáng lưu ý đối với nguồn ô nhiễm chất thải rắn là các bãi chôn lấp rác thải.

Các bãi chôn lấp rác là nơi phát sinh các bệnh truyền nhiễm như tả, lỵ, thương

hàn... Các loại côn trùng trung gian truyền bệnh (ruồi, muỗi, gián) và các loại

gặm nhấm (chuột) cũng ưa thích sống ở những khu vực có chứa rác thải. Các

loại hoá chất độc hại và nhiều chất thải nguy hại khác cũng là mối đe dọa đối

với những người làm việc và sống gần khu vực này.

Chất thải bệnh viện cũng là một trong những nguồn phát sinh chất thải gây

ô nhiễm và lây truyền. Loại chất thải này chứa một lượng lớn vi sinh vật gây

bệnh truyền nhiễm. Các tác nhân gây bệnh này có thể xâm nhập vào cơ thể

người thông qua da, niêm mạc, đường hô hấp, tiêu hóa…

Theo báo cáo của Sở Y tế, giai đoạn 2011 -2015 có phát sinh các bệnh liên

quan đến môi trường như tả, thương hàn, hội chứng lỵ, tiêu chảy, tay chân

miệng, sốt xuất huyết, cúm...

Báo cáo hiện trạng môi trường tỉnh Ninh Thuận 5 năm giai đoạn 2011 - 2015

256

Bảng 10.1. Các loại bệnh liên quan đến môi trường, giai đoạn 2011 - 2015

TT Loại bệnh

Năm (ca bệnh)

2011 2012 2013 2014

5 tháng

đầu năm

2015

1 Tả 0 0 0 0 0

2 Thương hàn 16 38 10 16 8

3 Hội chứng lỵ 441 1027 1428 1008 303

4 Tiêu chảy 2755 4169 5258 5805 1992

5 Tay chân

miệng

749/4 ca tử

vong 753 674 775 83

6 Bệnh do virus

Adeno 3 753 0 0 0

7 Sốt xuất huyết 174/1 ca tử

vong 274 378 122 12

8 Cúm 10326 14576 17856 17883 5620

Một số bệnh truyền nhiễm như tay chân miệng, sốt xuất huyết, quai bị, thủy

đậu hiện nay đã trở thành bệnh lưu hành thường xuyên trên địa bàn tỉnh. Bệnh

thường có xu hướng gia tăng vào một số thời điểm trong năm, khi có điều kiện

thuận lợi có thể bùng phát thành dịch. Do đó công tác giám sát phát hiện sớm để

có biện pháp khống chế kịp thời kết hợp với tăng cường truyền thông, giáo dục

sức khỏe để người dân tự tham gia các biện pháp phòng bệnh mới mong kiểm

soát được các dịch bệnh, không để dịch lớn xảy ra. Hai bệnh lưu hành thường

xuyên hiện nay là:

+ Bệnh tay chân miệng: rất dễ lây theo đường phân miệng, nốt phỏng bị vỡ,

ho hắt hơi. Đặc biệt cac hanh vi nguy cơ vân con phô biên trong công đông như

thói quen đi cầu ra ngoài đất (nhất là trẻ em) và không có thói quen rửa tay bằng

xà phòng trước khi chế biến thức ăn, trước khi cho trẻ ăn, sau khi đi vệ sinh, sau

khi làm vệ sinh cho trẻ; Trương hoc mâu giao, mâm non la nơi nguy cơ cao phat

sinh ô dich.

+ Bệnh Sốt xuất huyết: Hiện nay đang chuẩn bị bước vào đầu mùa mưa,

khí hậu ẩm thấp thuân lơi cho muôi sinh san phat triên, sự lưu thông giữa các

tỉnh lân cận là yếu tố thuận lợi làm cho cac typ huyêt thanh gây bênh tư nơi khac

đên lam cho sô ca bệnh se tăng cao; công tác diệt lăng quăng thực hiện chưa

đồng bộ và thường xuyên, người dân còn trông chờ ỷ lại vào việc phun hóa chất

Báo cáo hiện trạng môi trường tỉnh Ninh Thuận 5 năm giai đoạn 2011 - 2015

257

diệt muỗi; Sự quan tâm chỉ đạo của chính quyền các cấp, ban, ngành đoàn thể

chưa thực sự mạnh mẽ, sâu sát với tình hình sốt xuất huyết tại địa phương.

Các bệnh có vắc xin dự phòng như sởi có thể kiểm soát được nhờ mạng lưới

tiêm chủng của tỉnh.

Các bệnh như cúm A (H5N1), cúm A (H7N9) mặc dù chưa phát hiện tại

Ninh Thuận. Tuy nhiên nguy cơ xảy ra dịch vẫn có do các ổ dịch cúm gia cầm

vẫn còn tồn tại (trong năm 2014 và 2015) ở một số địa phương trong tỉnh. Do

đó, tỉnh đã tiếp tục có kế hoạch hành động để ứng phó với các tình huống dịch

có thể xảy ra, huấn luyện đầy đủ cho đội ngũ cán bộ y tế về phòng chống, giám

sát, điều trị, chuẩn bị cơ sở vật chất, thuốc, trang thiết bị, thành lập các đội cơ

động phòng chống dịch để sẵn sàng hỗ trợ tuyến dưới khi có yêu cầu.

Trong tháng 5/2015, ổ dịch cúm gia cầm H5N1 đã xảy ra tại thôn Đắc Nhơn,

xã Nhơn Sơn, huyện Ninh Sơn và có nhiều nguy cơ tiềm ẩn xảy ra dịch do tình

hình lưu thông, giết mổ gia cầm chưa được quản lý chặt chẽ, nhiều nguy cơ lây

lan giữa các tỉnh nếu biện pháp phòng chống tại các tỉnh có dịch không được tổ

chức tốt. Đàn gia cầm nuôi nho lẻ tai tưng hô gia đinh trên đia ban tỉnh co thê

chưa được tiêm vắc xin phòng Cúm A (H5N1) đây đu.

Tình trạng hạn hán kéo dài ảnh hưởng đến đời sống, sinh hoạt của người

dân, làm gia tăng một số bệnh tiêu chảy, lỵ amip, lỵ trực trùng và bệnh thương

hàn, tả... Các nguồn nước sinh hoạt của người dân (nhất là tại các địa phương bị

hạn hán) vừa thiếu vừa chưa đảm bảo chất lượng theo quy định của Bộ Y tế. Do

đó, công tác đảm bảo số lượng và chất lượng nguồn nước sinh hoạt cho người

dân là rất cần thiết để phòng ngừa dịch bệnh. Công tác đảm bảo chất lượng nước

và giám sát các dịch bệnh cần triển khai thường xuyên và chặt chẽ nhằm kiểm

soát tốt các dịch bệnh này.

10.2. Tác động của ô nhiễm môi trường đối với vấn đề kinh tế - xã hội

10.2.1. Tác động do ô nhiễm môi trường nước

Các hoạt động KTXH ngày càng phát triển cùng với sự gia tăng dân số, quá

trình công nghiệp hóa, đô thị hóa cao gây sức ép không nhỏ đến môi trường.

Ngược lại, khi môi trường bị tác động cũng tiềm ẩn những nguy cơ đối với

KTXH.

Đối với nguồn nước mặt bị ô nhiễm, khi cần sử dụng phải trải qua quá trình

xử lý để đạt tiêu chuẩn cho từng mục đích khác nhau. Nguồn nước càng bị ô

nhiễm nặng thì chi phí cho xử lý càng cao và mức độ xử lý phức tạp làm ảnh

hưởng đến giá thành sản phẩm đầu ra.

Báo cáo hiện trạng môi trường tỉnh Ninh Thuận 5 năm giai đoạn 2011 - 2015

258

Đối với một số vùng sử dụng nguồn nước dưới đất cho sinh hoạt và sản xuất

mà chất lượng nguồn nước bị suy giảm thì sẽ phát sinh nhiều chi phí cho việc xử

lý. Ngoài ra, vào mùa khô có những nơi thiếu nguồn nước nghiêm trọng gây ảnh

hưởng đến hoạt động sản xuất, ảnh hưởng đến sự phát triển kinh tế - xã hội của

tỉnh. Nước dưới đất cũng là dạng tài nguyên nhạy cảm, khi chưa xác định đầy đủ

về trữ lượng và lượng bổ cập thì khó có thể quản lý, giám sát việc khai thác. Vì

thế dễ dàng phát sinh nguy cơ cạn kiệt, ô nhiễm gây tác động lớn đến sức khỏe

con người và kinh tế - xã hội của địa phương.

10.2.2. Tác động do ô nhiễm môi trường không khí

Tác động do ô nhiễm không khí đến kinh tế - xã hội thể hiện qua các mặt

sau:

– Thiệt hại kinh tế do ảnh hưởng sức khỏe bao gồm chi phí khám chữa

bệnh, thuốc men, tổn thất ngày lao động do nghỉ bệnh.

– Thiệt hại kinh tế do ảnh hưởng đến trồng trọt: Bụi trong không khí dày

đặc sẽ gây cản trở quá trình hô hấp và quang hợp của cây làm cho cây cối không

phát triển và cằn cỗi. Ngoài ra, khói bụi và khí thải tại các cơ sở sản xuất công

nghiệp làm cho các vườn cây ăn quả trong khu vực khó đơm hoa kết quả, ảnh

hưởng năng suất hoa màu gây thiệt hại thu nhập của nông dân.

– Thiệt hại kinh tế do ảnh hưởng đến chất lượng công trình xây dựng và vật

liệu: Nồng độ vượt quá mức cho phép của các chất SO2 , NOx trong không khí

gây lắng đọng mưa axit, là nguyên nhân chính làm giảm tính bền vững của các

công trình xây dựng cũng như các dạng vật liệu.

– Thiệt hại kinh tế ngành du lịch: Ô nhiễm môi trường nói chung và ô

nhiễm môi trường không khí nói riêng là một trong những yếu tố làm hạn chế

lượng khách du lịch đến tỉnh và chất lượng dịch vụ cũng giảm gây ảnh hưởng

đến hoạt động du lịch của tỉnh. Ngược lại, môi trường tại nhiều khu vực cũng bị

ô nhiễm do chính các hoạt động du lịch gây ra như hoạt động xây dựng bừa bãi

không có quy hoạch, xả chất thải vào môi trường…

10.2.3. Tác động do ô nhiễm môi trường đất

Đối với các vùng chuyên canh sản xuất nông nghiệp và các hộ dân sinh sống

chủ yếu bằng nghề nông thì nông sản là nguồn thu nhập chính. Vì thế nếu môi

trường bị ô nhiễm sẽ ảnh hưởng không nhỏ đến quá trình phát triển của cây,

thậm chí cây có thể chết, cho năng suất kém, nhiều sâu bệnh gây thiệt hại cho

các hộ nuôi trồng, ảnh hưởng đến nền kinh tế của tỉnh.

Báo cáo hiện trạng môi trường tỉnh Ninh Thuận 5 năm giai đoạn 2011 - 2015

259

Quá trình xói mòn, rửa trôi cũng gây hậu quả là làm mất đất và làm bạc màu

đất ảnh hưởng đến sự phát triển của cây cối, hoa màu, làm giảm năng suất cây

trồng và gây hiện tượng hoang mạc hóa.

10.2.4. Tác động do ô nhiễm chất thải rắn

Các hệ sinh thái về mặt bản chất là bền vững vì chúng có khả năng phân huỷ

và tái tạo các chất dinh dưỡng bằng cách tái sử dụng các yếu tố trong hệ. Vấn đề

chất thải rắn ngày càng trở nên phức tạp hơn khi dân số thế giới ngày càng tăng,

kèm theo đó là chất thải ngày càng gia tăng về số lượng cũng như chủng loại

như chất thải hoá học, chất thải lỏng, chất thải rắn, chất thải hạt nhân và các chất

thải độc hại. Do vậy, nếu rác thải không được quản lý một cách hợp lý sẽ gây ra

nhiều ảnh hưởng xấu tới môi trường và sức khoẻ con người.

Rác thải không được thu gom tại đầu cuối ở các cống thoát nước của đô thị

có thể dẫn tới tắc các đường cống thoát nước, nguyên nhân gây lụt khi mưa lớn

và ảnh hưởng vệ sinh môi trường. Nước ứ đọng tại các chất thải rắn như can,

chai, lọ bỏ đi là môi trường thuận lợi cho sự phát triển của muỗi trong việc

truyền các bệnh sốt rét và sốt xuất huyết. Nơi cư trú ưa thích của chuột là các

đống rác và thức ăn thải bỏ. Chuột không những là nguyên nhân truyền bệnh

dịch hạch mà còn là nguyên nhân của nhiều sự khó chịu khác đối với con người.

Đốt rác dẫn tới ô nhiễm không khí do trong quá trình đốt có thể chứa các

chất độc hại như dioxin, khói từ những nơi đốt rác có thể làm giảm tầm nhìn,

nguy cơ gây cháy nổ những bình khí và nguy cơ gây hoả hoạn những vùng lân

cận.

Một nguy cơ nghiêm trọng đối với rác đô thị đó là các loại túi chất dẻo tổng

hợp. Những loại túi này gây mất mỹ quan đô thị. Những chất thải nguy hiểm

như các vật sắc nhọn, các chất thải y sinh, các bình chứa chất có khả năng cháy

nổ, các hoá chất công nghiệp có thể dẫn đến những chấn thương hoặc nhiễm

độc, đặc biệt đối với trẻ em và những người tiếp xúc với rác thải.

Rác thải bệnh viện được đổ chung vào rác thải đô thị là nguồn nguy hiểm

đáng kể. Các mầm bệnh truyền nhiễm có thể theo đó mà lan truyền ra môi

trường xung quanh. Đặc biệt, rác thải bệnh viện trực tiếp tác động lên sức khoẻ

của những người nhặt rác, bới rác hoặc xử lý rác.

Những tác động của chất thải rắn lên môi trường và sức khoẻ của con người

cũng có thể được tóm tắt theo cách dưới đây:

– Tác động lên môi trường đô thị: Các bãi rác đổ đống ngoài trời và các bãi

chôn lấp rác có thể gây ô nhiễm không khí, tạo ra mùi khó chịu cho một khu vực

rộng lớn quanh bãi rác. Trong quá trình phân huỷ, một số chất tạo ra các loại khí

Báo cáo hiện trạng môi trường tỉnh Ninh Thuận 5 năm giai đoạn 2011 - 2015

260

độc có thể gây ảnh hưởng xấu tới sức khoẻ con người, các loại động vật và cây

cối xung quanh. Các bãi rác đổ đống ngoài trời và các bãi chôn lấp rác không

được xây dựng đúng tiêu chuẩn cũng là nguồn tiềm tàng gây ô nhiễm nguồn

nước, đặc biệt là nguồn nước dưới đất. Một số chất độc, kim loại nặng được tạo

ra và ngấm vào nguồn nước, gây nguy hại tới sức khoẻ cộng đồng và hệ sinh

thái quanh khu vực.

– Chất thải rắn cũng có nguy cơ cao gây nên ô nhiễm đất. Các khu vực được

sử dụng để chôn lấp rác, chất thải rắn bị ô nhiễm nặng nề, dẫn đến việc mất đất

canh tác. Những thay đổi này cũng dẫn tới sự thay đổi về mặt sinh thái học, dẫn

đến sự phá vỡ cân bằng của hệ sinh thái. Nhiều loại hoá chất và dược phẩm

được sử dụng trong các cơ sở y tế là những mối nguy cơ đe dọa sức khoẻ con

người (các độc dược, các chất gây độc gen, chất ăn mòn, chất dễ cháy, các chất

gây phản ứng, gây nổ, gây sốc phản vệ). Các loại chất này thường chiếm số

lượng nhỏ trong chất thải y tế, với số lượng lớn hơn có thể tìm thấy khi chúng

quá hạn, dư thừa hoặc hết tác dụng cần vứt bỏ. Những chất này có thể gây

nhiễm độc khi tiếp xúc cấp tính và mạn tính, gây ra các tổn thương như bỏng,

ngộ độc. Sự nhiễm độc này có thể là kết quả của quá trình hấp thụ hoá chất hoặc

dược phẩm qua da, qua niêm mạc, qua đường hô hấp hoặc đường tiêu hoá.

Điển hình trong thời gian qua, dự án muối Quán Thẻ của Công ty TNHH

Đầu tư và Phát triển sản xuất Hạ Long tại thôn Quán Thẻ, xã Phước Minh,

huyện Thuận Nam làm cho nguồn nước mặt, nước dưới đất bị ô nhiễm mặn

khiến cho hàng nghìn ha các loại cây lương thực và phát triển chăn nuôi với đàn

gia súc như dê, bò, cừu không còn thực hiện được, các vật kiến trúc trên đất bị

nước mặn bào mòn, làm hư hỏng nặng, thu nhập bị tụt giảm nhiều, đời sống của

người dân nơi đây vô cùng khó khăn. Cả hai khu dân cư thôn Quán Thẻ 1 và

Quán Thẻ 2 thuộc xã Phước Minh, huyện Thuận Nam xuất hiện nhiều vũng

nước lớn trong vườn, trong nhà dân, tạo thành những ô, vũng muối ngay trên

nền đất ở, làm cho các loại cây trồng khô héo, chết khô vì chất mặn xâm nhập;

hàng trăm ha đất nông nghiệp của người dân nằm cạnh dự án cũng không sản

xuất được, nhà cửa bị hư hại, nứt sụp làm cho nhiều hộ phải bỏ làng đi làm thuê

ở các tỉnh khác để mưu sinh, gây thiệt hại về kinh tế cho các hộ dân và ảnh

hưởng không nhỏ đến sức khỏe của người dân trong khu vực dự án làm muối.

10.3. Tác động của ô nhiễm môi trường đối với hệ sinh thái

10.3.1. Tác động do ô nhiễm môi trường nước

Ô nhiễm môi trường nước do nước thải công nghiệp, mất cân bằng sinh thái

trong phát triển nông nghiệp làm cho môi trường nước trên các sông, hồ, kênh

chính trên địa bàn tỉnh như sông Cái, đầm Nại, kênh Bắc, kênh Nam… đã có

Báo cáo hiện trạng môi trường tỉnh Ninh Thuận 5 năm giai đoạn 2011 - 2015

261

dấu hiệu ô nhiễm chất hữu cơ và vi sinh. Tình trạng này đang ngày càng gia tăng

gây ra những biến đổi lớn trong cân bằng sinh thái. Ở các vực nước mặt có sự

lưu thông nước kém thì sự mất cân bằng sinh thái thể hiện rõ nét qua hiện tượng

phú dưỡng hóa. Đây là một vấn đề đáng quan ngại mà các nhà quản lý cần đặc

biệt quan tâm xử lý nhằm tránh những hậu quả nghiêm trọng trong tương lai.

10.3.2. Tác động do ô nhiễm môi trường không khí

Ô nhiễm không khí tác động đến hệ động thực vật. Sự tác động của ô nhiễm

không khí đối với các loài động vật chủ yếu là tác động gián tiếp thông qua việc

mất nguồn thức ăn hoặc làm biến đổi cơ chế sinh sản. Các loài thực vật bị ảnh

hưởng nhiều hơn so với động vật vì về bản chất khả năng thích nghi trong môi

trường bị ô nhiễm hoặc biến đổi khí hậu của thực vật kém hơn so với động vật.

Các nhà khoa học cho rằng ô nhiễm không khí đô thị là nhân tố quan trọng

làm suy giảm đa dạng sinh học. Sự ảnh hưởng của ô nhiễm không khí liên quan

đến việc làm suy giảm các loài. Với xu hướng tiếp tục ô nhiễm như hiện nay thì

một số loài động thực vật bị mất đi là điều không thể tránh khỏi.

10.3.3. Tác động do ô nhiễm môi trường đất

Khi môi trường đất bị ô nhiễm thì các loại sinh vật và vi sinh vật trong đất sẽ

bị ảnh hưởng. Có những loài (đặc biệt là các loài giun) do mất môi trường sống

ổn định vốn có có thể chết kéo theo sự sinh trưởng kém của thực vật, suy giảm

độ thoáng khí của đất gây ảnh hưởng đến khả năng quang hợp, sự phát triển của

rễ, từ đó tác động đến môi trường sống của con người do cây cối đóng vai trò rất

lớn đến việc giữ môi trường sống trong lành cho con người.

10.3.4. Tác động do ô nhiễm chất thải rắn

Trong quá trình phát sinh, thu gom, vận chuyển và xử lý chất thải rắn sẽ gây

nhiều ảnh hưởng đến động thực vật và hệ sinh thái ở khu vực, các ảnh hưởng bao

gồm như sau:

– Hầu hết các chất ô nhiễm trong không khí đều có tác hại xấu đến thực vật,

biểu hiện chính của nó là làm cho cây trồng chậm phát triển, đặc biệt là các

sương khói quang hoá đã gây tác hại đến các loại cây trồng. Các tác hại của

những thành phần ô nhiễm không khí có thể kể đến như SOx làm ảnh hưởng tới

sự phát triển của cây, ở nồng độ cao hơn có thể gây rụng lá, làm hoa quả bị lép,

bị nứt, bị thối và mức độ cao hơn thì lá cây cũng như hoa đều bị rụng hoặc chất.

CO ở nồng độ 100 - 10.000 ppm làm rụng lá hoặc gây bệnh xoắn lá, diện tích lá

bị thu hẹp cây non chết yểu. CO có tác dụng kiềm chế sự hô hấp của tế bào. Bụi

bám trên bể mặt lá làm giảm khả năng hô hấp và khả năng quang hợp của cây,

cản trở sự phát triển của cây.

Báo cáo hiện trạng môi trường tỉnh Ninh Thuận 5 năm giai đoạn 2011 - 2015

262

– Động vật trên cạn: Nói chung các chất ô nhiễm do bãi rác gây ra đều rất

nhạy cảm và có hại đối với con người và động vật, tác hại hoặc trực tiếp qua

đường hô hấp hoặc gián tiếp qua nước uống hay cây cỏ bị nhiễm các chất ô

nhiễm. Tác hại của các chất ô nhiễm không khí đối với các loài sâu bọ, chim, bò

sát cũng rất lớn.

– Hệ thủy sinh: Nước thải rò rỉ từ bãi rác có hàm lượng chất hữu cơ, chất

rắn lơ lửng cao là nguyên nhân dẫn đến sự suy giảm nồng độ oxy hoà tan do

trong nước do vi sinh vật sử dụng oxy hoà tan để phân hủy các chất hữu cơ. Nếu

giá trị do giảm dưới 50% mức 3,8-4mg/1 ở 25-28oC sẽ gây tác hại nghiêm trọng

đến tài nguyên thủy sinh. Tiêu chuẩn chất lượng nước nuôi cá FAO quy định

nồng độ Oxy hoà tan trong nước phải cao hơn 50% giá trị bão hoà. Ngoài ra

phải kể đến các chất độc hại như kim loại nặng trong nước đất sẽ theo chuỗi

thực phẩm đi từ thực vật dần dần tích luỹ đến một nồng độ nguy hiểm.

10.4. Kết luận

Ô nhiễm môi trường gây ảnh hưởng đến sức khỏe con người, kinh tế xã hội

và hệ sinh thái. Ngày nay, tình hình ô nhiễm môi trường trên cả nước nói chung

và trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận nói riêng đang ngày càng gia tăng theo tốc độ

tăng trưởng kinh tế, đã góp phần gây suy thoái về chất lượng và số lượng tài

nguyên nước, tài nguyên đất, tài nguyên sinh vật,...Trong đó, ô nhiễm môi

trường nước đáng được quan tâm hơn hết vì nó ảnh hưởng trực tiếp đến đời sống

dân sinh, kinh tế. Ô nhiễm môi trường có thể gây nên các dịch bệnh, và gây lây

nhiễm dịch bệnh cao hơn nhiều lần. Chính vì vậy, cần có các biện pháp chủ

động ngăn ngừa ô nhiễm môi trường, cải thiện môi trường sống an toàn, bền

vững.

Báo cáo hiện trạng môi trường tỉnh Ninh Thuận 5 năm giai đoạn 2011 - 2015

263

Chương XI

THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ MÔI TRƯỜNG

11.1. Những việc đã làm được

11.1.1. Cơ cấu tổ chức quản lý môi trường

Hệ thống cơ quan quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường địa phương đã

được hình thành theo hướng gắn kết quản lý nhà nước về môi trường với quản lý

nhà nước về tài nguyên thiên nhiên. Trên cơ sở Nghị định số 81/2007/NĐ-CP

ngày 23/5/2007 của Chính phủ quy định tổ chức, bộ phận chuyên môn về bảo vệ

môi trường tại cơ quan nhà nước và doanh nghiệp nhà nước và Thông tư liên

tịch số 12/2007/TTLT-BTNMT-BNV hướng dẫn thực hiện một số điều của

Nghị định số 81/2007/NĐ-CP bộ máy quản lý môi trường cấp tỉnh, huyện đã

được thành lập:

a. Cấp tỉnh

- Chi cục Bảo vệ môi trường được thành lập theo Quyết định số 106/QĐ-

UBND ngày 08/01/2009 của Ủy ban nhân dân tỉnh là đơn vị trực thuộc Sở Tài

nguyên và Môi trường tỉnh Ninh Thuận, có chức năng tham mưu và giúp Sở Tài

nguyên và Môi trường thực hiện công tác quản lý nhà nước về môi trường trên

địa bàn tỉnh Ninh Thuận. Hiện nay, Chi cục Bảo vệ môi trường có tổng số 23

biên chế (trong đó 13 biên chế hành chính và 10 biên chế sự nghiệp) với 02

phòng chuyên môn (phòng Tổng hợp và Đánh giá tác động môi trường; phòng

Kiểm soát ô nhiễm) và 01 đơn vị trực thuộc là Trung tâm Quan trắc môi trường.

- Quỹ Bảo vệ môi trường tỉnh được thành lập tại Quyết định số 148/QĐ-

UBND ngày 10/7/2013 của Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận; quy chế tổ chức

và hoạt động của Quỹ tại Quyết định số 40/2013/QĐ-UBND ngày 11/7/2013

của Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận. Quỹ bắt đầu đi vào hoạt động kể từ tháng

01/2014, hiện nay vẫn chưa có biên chế chính thức cho Quỹ, các công chức làm

việc cho Quỹ tất cả đều là cán bộ kiêm nhiệm.

- Phòng Cảnh sát Phòng, chống tội phạm về môi trường thuộc Công an tỉnh

hiện có 20 cán bộ, chiến sĩ.

- Ngoài ra, Ban Quản lý các khu công nghiệp tỉnh, Phòng Kỹ thuật an toàn

và Môi trường thuộc Sở Công thương đều có 01 công chức chuyên trách về môi

trường.

Báo cáo hiện trạng môi trường tỉnh Ninh Thuận 5 năm giai đoạn 2011 - 2015

264

b. Cấp huyện

Phòng Tài nguyên và Môi trường được định biên từ 01- 02 biên chế hành

chính thực hiện công tác quản lý môi trường. Hiện nay, 07 Phòng Tài nguyên và

Môi trường của tỉnh có 09 cán bộ làm công tác bảo vệ môi trường. Ngoài ra,

Công an các huyện, thành phố đều có bố trí 01 cán bộ kiêm nhiệm công tác

phòng, chống tội phạm về môi trường.

c. Cấp xã

Hiện chưa có biên chế chính thức mà chủ yếu là cán bộ địa chính kiêm

nhiệm công tác quản lý môi trường.

11.1.2. Về thể chế, chính sách

Từ năm 2011 đến nay, Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân tỉnh

đã ban hành nhiều văn bản chỉ đạo và phục vụ cho công tác quản lý môi trường

của tỉnh, cụ thể là:

- Nghị quyết số 09/NQ-TU ngày 28/9/2012 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về

tăng cường sự lãnh đạo của các cấp ủy Đảng thực hiện chủ trương xây dựng và

phát triển Ninh Thuận xanh-sạch-đẹp giai đoạn 2012-2015 và những năm tiếp

theo;

- Nghị quyết số 13/NQ-TU ngày 12/8/2013 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về

chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu, tăng cường quản lý tài nguyên và bảo vệ

môi trường;

- Nghị quyết số 01/2012/NQ-HĐND ngày 19/7/2012 của Hội đồng nhân dân

tỉnh về việc quy định mức thu, chế độ thu, nộp quản lý và sử dụng phí bảo vệ

môi trường đối với chất thải rắn trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận;

- Nghị quyết số 06/2013/NQ-HĐND ngày 16/7/2013 của Hội đồng nhân dân

tỉnh về việc phê duyệt Đề án “Chung tay xây dựng Ninh Thuận xanh-sạch-đẹp”;

- Nghị quyết số 11/2015/NQ-HĐND ngày 20/7/2015 của Hội đồng nhân dân

tỉnh Ninh Thuận về quy định mức thu, quản lý và sử dụng phí thẩm định báo cáo

đánh giá tác động môi trường trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận;

- Nghị quyết số 13/2015/NQ-HĐND ngày 20/7/2015 của Hội đồng nhân dân

tỉnh Ninh Thuận về quy định mức thu, quản lý và sử dụng phí bảo vệ môi trường

đối với nước thải sinh hoạt trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận;

Báo cáo hiện trạng môi trường tỉnh Ninh Thuận 5 năm giai đoạn 2011 - 2015

265

- Chỉ thị số 35/2011/CT-UBND ngày 29/12/2011 của UBND tỉnh về việc

tăng cường công tác quản lý và phát triển cây xanh đô thị trên địa bàn tỉnh Ninh

Thuận;

- Quyết định số 1758/QĐ-UBND ngày 02/8/2011 của UBND tỉnh về việc

thành lập Ban Chỉ đạo thực hiện Đề án bảo vệ môi trường lưu vực hệ thống sông

Đồng Nai trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận;

- Quyết định số 51/2012/QĐ-UBND ngày 13/9/2012 của UBND tỉnh về việc

ban hành Quy định về mức thu phí, quản lý và sử dụng nguồn thu phí bảo vệ

môi trường đối với chất thải rắn trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận;

- Quyết định số 51/2015/QĐ-UBND ngày 17/8/2015 của Ủy ban nhân dân

tỉnh Ninh Thuận về việc quy định mức thu, quản lý và sử dụng phí thẩm định

báo cáo đánh giá tác động môi trường trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận (thay thế

Quyết định số 23/2012/QĐ-UBND);

- Quyết định số 54/2015/QĐ-UBND ngày 28/8/2015 của Ủy ban nhân dân

tỉnh Ninh Thuận về việc quy định mức thu, quản lý và sử dụng phí bảo vệ môi

trường đối với nước thải sinh hoạt trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận (thay thế Quyết

định số 01/2005/QĐ-UBND ngày 11/01/2005).

- Quyết định số 58/2012/QĐ-UBND ngày 10/10/2012 của UBND tỉnh về

việc ban hành quy định mức thu phí, quản lý và sử dụng nguồn thu phí bảo vệ

môi trường đối với khai thác khoáng sản trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận;

- Quyết định số 253/QĐ-UBND ngày 29/11/2012 của UBND tỉnh về việc

ban hành quy định công bố các thủ tục hành chính về lĩnh vực đất đai và môi

trường thuộc thẩm quyền giải quyết tại Sở Tài nguyên và Môi trường;

- Quyết định số 24/2013/QĐ-UBND ngày 09/5/2013 của UBND tỉnh về việc

ban hành quy định, quản lý bảo vệ vệ sinh môi trường tại cảng, bến cá trên địa

bàn tỉnh Ninh Thuận;

- Quyết định số 976/QĐ-UBND ngày 27/5/2014 của Ủy ban nhân dân tỉnh

Ninh Thuận về việc phê duyệt Quy hoạch mạng lưới quan trắc môi trường đất,

nước mặt nội địa, nước dưới đất, nước biển ven bờ, không khí và tiếng ồn tỉnh

Ninh Thuận đến năm 2020;

- Quyết định số 55/2013/QĐ-UBND ngày 29/8/2013 của Ủy ban nhân dân

tỉnh Ninh Thuận về việc ban hành Đề án Chung tay xây dựng Ninh Thuận xanh-

sạch-đẹp;

- Quyết định số 2347/QĐ-UBND ngày 17/11/2014 ban hành quy định tiêu

Báo cáo hiện trạng môi trường tỉnh Ninh Thuận 5 năm giai đoạn 2011 - 2015

266

chuẩn khen thưởng thành tích xây dựng Ninh Thuận xanh-sạch-đẹp;

- Quyết định số 194/QĐ-UBND ngày 26/6/2014 phê duyệt Quy hoạch tổng

thể quản lý chất thải rắn trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận đến năm 2025;

- Kế hoạch số 5262/KH-UBND ngày 05/11/2013 thực hiện Nghị quyết số

09-NQ/TU ngày 28/9/2012 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy Ninh Thuận về “tăng

cường sự lãnh đạo của các cấp ủy Đảng thực hiện chủ trương xây dựng và phát

triển Ninh Thuận xanh-sạch-đẹp giai đoạn 2012-2015 và những năm tiếp theo”;

- Kế hoạch số 1219/KH-UBND ngày 17/3/2014 triển khai thực hiện Nghị

quyết số 13-NQ/TU ngày 12/8/2013 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy Ninh Thuận

về chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu, tăng cường quản lý tài nguyên và

môi trường;

- Kế hoạch số 2656/KH-UBND ngày 05/6/2014 triển khai thực hiện Đề án

tổng thể bảo vệ môi trường làng nghề đến năm 2020 và định hướng đến năm

2030 trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận;

- Kế hoạch số 3082/KH-UBND phát động phong trào thi đua “Toàn dân

chung sức xây dựng Ninh Thuận xanh-sạch-đẹp” năm 2013-2014;

- Kế hoạch số 1931/KH-UBND ngày 24/4/2014 của Ủy ban nhân dân tỉnh đã

ban hành triển khai thực hiện Nghị quyết số 35/NQ-CP ngày 18/3/2013 của

Chính phủ về một số vấn đề cấp bách trong lĩnh vực bảo vệ môi trường;...

11.1.3. Về mặt tài chính, đầu tư cho công tác bảo vệ môi trường

Trong 5 năm qua, kinh phí sự nghiệp môi trường thực hiện theo Nghị quyết

số 41-NQ/TW, Luật Bảo vệ môi trường năm 2005 và các văn bản hướng dẫn thi

hành Luật. Kinh phí sự nghiệp môi trường của tỉnh được bố trí khoảng 1% tổng

chi ngân sách toàn tỉnh. Hàng năm, trên cơ sở đề xuất nhu cầu sử dụng kinh phí

sự nghiệp môi trường từ các sở, ban, ngành và địa phương, Sở Tài nguyên và

Môi trường xây dựng và trình Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành kế hoạch bảo vệ

môi trường của tỉnh. Sau khi được Bộ Tài chính bố trí ngân sách sự nghiệp môi

trường, UBND tỉnh giao Sở Tài chính chủ trì, phân bổ ngân sách sự nghiệp môi

trường về từng đơn vị và địa phương, bao gồm: Sở Tài nguyên và Môi trường;

Quỹ Bảo vệ môi trường tỉnh; UBND 07 huyện, thành phố.

Trong giai đoạn 2011-2015, tỉnh Ninh Thuận đã quyết toán ngân sách cho

các hoạt động quản lý, bảo vệ môi trường là 247.893,7 triệu đồng, cụ thể qua các

năm như sau:

Bảng 11.1: Kinh phí hoạt đông quản lý bảo vệ môi trường 2011-2015

Năm

Kinh phí

Năm

2011

Năm

2012

Năm

2013

Năm

2014

Năm

2015 (*) Tổng

Tổng chi 36.170,3 46.877 53.042,6 60.003,8 51.800 247.893,7

Báo cáo hiện trạng môi trường tỉnh Ninh Thuận 5 năm giai đoạn 2011 - 2015

267

Năm

Kinh phí

Năm

2011

Năm

2012

Năm

2013

Năm

2014

Năm

2015 (*) Tổng

ngân sách sự

nghiệp môi

trường (triệu

đồng)

1. Sở Tài

nguyên và

Môi trường

3.922,6 3.148,7 2.830,7 3.490,9 3.440,2 16.833,1

2. UBND các

huyện, thành

phố

26.385 34.740,8 41.153,1 44.827,3 34.654,7 181.760,9

2.1. Thành

phố Phan

Rang - Tháp

Chàm

20.909,4 27.798,2 32.455,6 33.780,2 25.786,3 140.729,7

2.2. Huyện

Ninh Phước 949,8 1.410,1 1.813,6 2.069 2.200 8.442,5

2.3. Huyện

Ninh Hải 1.846,7 2.056,4 2.994,1 4.000,3 2.200 13.097,5

2.4. Huyện

Ninh Sơn 1.799,2 1.963,2 1.814,4 2.394 2.400 10.370,8

2.5. Huyện

Thuận Bắc 444,9 746 700 998,5 714,7 3.604,1

2.6. Huyện

Thuận Nam 196,8 374,4 500,2 729,4 687 2.487,8

2.7. Huyện

Bác Ái 238,2 392,5 875,2 855,9 666,7 3.028,5

3.Các cơ quan

đơn vị khác 5.862,7 9.305,5 9.058,8 11.685,6 13.705,1 49.617,7

(*): Kinh phí năm 2015 là kinh phí quyết toán đến tháng 9/2015.

Kinh phí sự nghiệp môi trường hàng năm của tỉnh đáp ứng được một phần

cho công tác quan trắc môi trường; tuyên truyền, phổ biến pháp luật về bảo vệ

môi trường; thanh tra, kiểm tra về bảo vệ môi trường; đào tạo, tập huấn công tác

quản lý Nhà nước về môi trường và thu gom, xử lý rác thải của tỉnh.

11.1.4. Hoạt động giám sát, quan trắc, cảnh báo ô nhiễm môi trường

a. Công tác kiểm soát ô nhiễm:

- Công tác kiểm soát ô nhiễm nhằm ngăn ngừa, hạn chế mức độ gia tăng ô

nhiễm, suy thoái môi trường là một trong nhiệm vụ quan trọng trong quản lý

môi trường của tỉnh. Việc kiểm soát ô nhiễm của các cơ sở sản xuất kinh doanh

Báo cáo hiện trạng môi trường tỉnh Ninh Thuận 5 năm giai đoạn 2011 - 2015

268

trên địa bàn tỉnh đang dần đi vào ổn định. Trên cơ sở hướng dẫn của cơ quan

quản lý môi trường (Sở Tài nguyên và Môi trường, Phòng Tài nguyên và Môi

trường) các cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ thực hiện chương trình giám

sát môi trường theo đăng ký tại các hồ sơ môi trường (Báo cáo đánh giá tác

động môi trường, cam kết bảo vệ môi trường, đề án bảo vệ môi trường, kế hoạch

bảo vệ môi trường) được phê duyệt/xác nhận. Cho đến nay, các cơ sở đều thực

hiện tốt chương trình giám sát môi trường định kỳ theo hồ sơ môi trường đã

đăng ký.

- Về thực hiện Quyết định số 64/2003/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ:

Đã hoàn thành việc xử lý triệt để các cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm

trọng theo Quyết định số 64/2003/QĐ-TTg, gồm: Xưởng chế biến hạt điều của

Công ty cổ phần Xuất khẩu nông sản Ninh Thuận, Xí nghiệp chế biến thạch cao

Mỹ Đức của Công ty Muối Ninh Thuận, Công ty cổ phần Mía đường Phan

Rang, Công ty cổ phần xi măng Phương Hải và bãi rác Cà Đú.

- Ủy ban nhân dân tỉnh đã phê duyệt Quy hoạch tổng thể quản lý chất thải

rắn trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận đến năm 2025 tại Quyết định số 194/QĐ-

UBND ngày 26/6/2014. Theo đó, tổng chi phí cho hoạt động: đào tạo nâng cao

năng lực quản lý, nâng cao nhận thức cộng đồng; hoàn thiện hệ thống khung

chính sách; xây dựng các khu xử lý chất thải rắn (sinh hoạt, nông nghiệp, xây

dựng, công nghiệp); chương trình phân loại chất thải rắn tại nguồn; nâng cao

năng lực thu gom, vận chuyển chất thải rắn; đầu tư xây dựng hệ thống quản lý

chất thải rắn y tế; công tác quản lý chất thải rắn của tỉnh đến năm 2015 là 539,2

tỷ đồng; giai đoạn 2016-2020 là 420,3 tỷ đồng và giai đoạn 2021-2025 là 105 tỷ

đồng.

b. Công tác quan trắc môi trường:

Công tác quan trắc chất lượng các thành phần môi trường được tiên hành

định kỳ hàng tháng (nước mặt), hàng quý (nước dưới đất, không khí), hàng 6

tháng (nước biển ven bờ). Báo cáo kết quả quan trắc hàng năm do Chi cục Bảo

vệ môi trường thực hiện cung cấp các thông tin về chất lượng môi trường của

tỉnh ở mức độ khái quát nhất. Việc đánh giá, nhận định về hiện trạng môi trường

của tỉnh căn cứ trên cơ sở các số liệu quan trắc chất lượng môi trường nước,

không khí và tiếng ồn tại các địa phương, các khu vực môi trường trọng điểm,

các số liệu kiểm soát ô nhiễm của các doanh nghiệp, các cơ sở kinh doanh các

ngành nghề khác nhau trên địa bàn. Trong báo cáo, các số liệu quan trắc hàng

năm được so sánh với các số liệu năm trước và quy chuẩn môi trường để nhận

định xu thế diễn biến về chất lượng môi trường tại các khu vực quan trắc. Kết

Báo cáo hiện trạng môi trường tỉnh Ninh Thuận 5 năm giai đoạn 2011 - 2015

269

quả quan trắc là cơ sở để giám sát, phát hiện các vị trí có nguy cơ gây ô nhiễm

môi trường từ đó có các biện pháp cảnh bảo phù hợp. Các báo cáo kết quả quan

trắc chất lượng các thành phần môi trường cho thấy kết quả các chỉ tiêu quan

trắc môi trường nước mặt, nước biển ven bờ, nước dưới đất, không khí, tiếng

ồn,… trên địa bàn tỉnh phần lớn trong tiêu chuẩn cho phép và biến động không

nhiều qua các năm.

c. Quản lý chất thải nguy hại:

Từ năm 2011, việc quản lý chất thải nguy hại được thực hiện theo

quy định tại Thông tư số 12/2011/TT-BTNMT ngày 14/4/2011 và Thông tư số

36/2015/TT-BTNMT ngày 30/6/2015 của Bộ Tài nguyên và Môi trường. Hiện

nay, trên địa bàn tỉnh chưa có đơn vị xử lý chất thải nguy hại; chất thải nguy hại

phát chủ yếu do các đơn vị ngoài tỉnh đến thu gom, vận chuyển, xử lý làm cho

việc quản lý chất thải nguy hại gặp khó khăn. Trong năm 2011 đến năm 2015,

đã cấp 29 sổ chủ nguồn thải CTNH cho các chủ cơ sở có phát sinh CTNH.

d. Thẩm định và phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường và dự án

(đề án) cải tạo phục hồi môi trường

- Thẩm định và phê duyệt báo cáo báo cáo đánh giá tác động môi trường: Từ

năm 2011-2015, Ủy ban nhân dân tỉnh đã phê duyệt 73 báo cáo đánh giá tác

động môi trường và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố đã xác nhận 453 bản

cam kết bảo vệ môi trường. Đến nay, trên địa bàn tỉnh không có dự án đầu tư

mới chưa được thẩm định và phê duyệt hồ sơ môi trường.

- Thẩm định và phê duyệt dự án cải tạo, phục hồi môi trường: Từ năm 2011

đến nay, UBND tỉnh đã phê duyệt 20 dự án cải tạo, phục hồi môi trường; UBND

các huyện, thành phố và Sở Tài nguyên và Môi trường đã phê duyệt 59 dự án cải

tạo, phục hồi môi trường.

- Thẩm định và phê duyệt đề án bảo vệ môi trường: UBND tỉnh đã phê duyệt

15 đề án bảo vệ môi trường chi tiết; UBND các huyện, thành phố đã xác nhận

276 đề án bảo vệ môi trường đơn giản.

- Từ năm 2014, Quỹ Bảo vệ môi trường tỉnh Ninh Thuận đã đi vào hoạt

động và đến nay đã tiếp nhận số tiền ký quỹ từ các tổ chức khai thác, khoáng sản

với số tiền trên 2,6 tỷ đồng.

11.1.5. Truyền thông nâng cao nhận thức và sự tham gia của cộng đồng

trong bảo vệ môi trường

Thực hiện quan điểm “Bảo vệ môi trường là quyền lợi và nghĩa vụ của mọi

tổ chức, mọi gia đình và của mỗi người” trong Nghị quyết số 41-NQ/TW của Bộ

Báo cáo hiện trạng môi trường tỉnh Ninh Thuận 5 năm giai đoạn 2011 - 2015

270

Chính trị và phương châm “dân biết, dân bàn, dân làm, dân kiểm tra”, bước đầu

đã được cộng đồng ở các địa phương (đặc biệt là cấp xã) tham gia tích cực qua

việc lấy ý kiến tham vấn cộng đồng thông qua UBND xã, Mặt trận Tổ quốc xã

đối với các dự án đầu tư; giám sát việc thực hiện các chủ trương, chính sách và

pháp luật về BVMT ở địa phương; trực tiếp tham gia giải quyết các xung

đột môi trường; phát hiện và đấu tranh chống các hành vi vi phạm pháp luật về

BVMT. Riêng năm 2014 và 2015, Sở Tài nguyên và Môi trường đã phối hợp

với UBND các xã, phường và thị trấn trên địa bàn tỉnh thành lập 07 Tổ cộng

đồng giám sát hoạt động xả thải tại Khu công nghiệp Thành Hải, cụm mỏ đá Lạc

Tiến và Mỹ Sơn. Đồng thời, để hoạt động của các Tổ giám sát hoạt động xả thải

được ổn định, hiệu quả, Chi cục Bảo vệ môi trường đã xây dựng Đề án “Tổ chức

và hoạt động của tổ cộng đồng tự quản về bảo vệ môi trường giám sát hoạt động

xả thải vào môi trường của các cơ sở sản xuất có nguy cơ gây ô nhiễm môi

trường cao tại các khu vực sản xuất tập trung trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận”

trình UBND tỉnh phê duyệt. Hiện nay, Sở Tài nguyên và Môi trường tiếp tục

nhân rộng mô hình này trên địa bàn tỉnh.

- Hàng năm, UBND tỉnh đều ban hành kế hoạch cụ thể giao cho các sở,

ngành, Ủy ban nhân dân các huyện và thành phố tổ chức các hoạt động hưởng

ứng Ngày Môi trường thế giới, Tuần lễ Quốc gia nước sạch và vệ sinh môi

trường nông thôn, Chiến dịch Làm cho thế giới sạch hơn, Ngày Quốc tế Đa dạng

sinh học, Ngày Đại dương thế giới và các sự kiện môi trường khác do các Bộ,

ngành Trung ương phát động. Ngoài ra, các sở, ngành, UBND các huyện và

thành phố còn chủ động phối hợp với các tổ chức đoàn thể, chính trị-xã hội

trong việc tuyên tuyền nâng cao nhận thức cộng đồng và cho các hội viên về bảo

vệ môi trường. Một số hoạt động cụ thể:

- Từ năm 2011 đến nay, Sở Tài nguyên và Môi trường đã phối hợp với các

tổ chức đoàn thể trong tỉnh tổ chức trên 07 lớp tập huấn phổ biến các kiến thức

về bảo vệ môi trường cho các cán bộ hội viên của các Hội, đoàn thể, cán bộ cấp

huyện, thành phố, cấp xã và các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh; phối hợp với

Tổng cục Môi trường tổ chức lớp tập huấn “Nâng cao nhận thức bảo vệ môi

trường cho cộng đồng lưu vực sông Đồng Nai” cho cán bộ địa chính các xã,

phường, thị trấn trong tỉnh.

- Ủy ban Mặt trận tổ quốc Việt Nam tỉnh Ninh Thuận mở 02 Điểm phát

động phong trào toàn dân tham gia bảo vệ môi trường năm 2011 tại 02 xã thuộc

huyện Bác Ái và Ninh Phước. Phòng Cảnh sát phòng, chống tội phạm môi

trường thuộc Công an tỉnh xây dựng và triển khai thực hiện Kế hoạch phát động

Báo cáo hiện trạng môi trường tỉnh Ninh Thuận 5 năm giai đoạn 2011 - 2015

271

“điểm” thu gom chất thải nguy hại ngành nông nghiệp tại Trung tâm giống cây

trồng Nha Hố xã Nhơn Sơn, huyện Ninh Sơn. Chi cục Bảo vệ thực vật thuộc Sở

Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đã phối hợp với Công ty Cổ phần Bảo vệ

thực vật An Giang thực hiện chương trình “Cùng nông dân bảo vệ môi trường”

tổ chức thu gom và tiêu hủy bao bì thuốc bảo vệ thực vật trên địa xã Phước Hữu,

huyện Ninh Phước.

- Đài Phát thanh-Truyền hình tỉnh (NTV) và Sở Tài nguyên và Môi trường

phối hợp mở chuyên mục “Tạp chí Tài nguyên và Môi trường” trên sóng truyền

hình với thời lượng phát sóng 01 số/tháng kể từ tháng 4 năm 2012 để cung cấp

kịp thời các thông tin về hoạt động của ngành tài nguyên-môi trường và phổ

biến các thông tin, kiến thức về bảo vệ môi trường đến với đông đảo bạn xem

đài trong tỉnh; góp phần nâng cao ý thức và trách nhiệm bảo vệ môi trường của

người công dân, cổ động các phong trào toàn dân bảo vệ môi trường, nêu gương

điển hình trong phong trào toàn dân chung tay xây dựng Ninh Thuận xanh-sạch-

đẹp, đồng thời phê phán các hành vi bị nghiêm cấm về bảo vệ môi trường.

- Các ngành chức năng của tỉnh tích cực hỗ trợ các sự kiện, hoạt động truyền

thông môi trường liên tỉnh như: Đạp xe xuyên Việt vì môi trường, đi bộ xuyên

Việt, hành trình xanh xuyên Việt.

11.1.6. Kết quả thực hiện Đề án “Chung tay xây dựng Ninh Thuận xanh-

sạch-đẹp”.

Theo chỉ tiêu của Đề án “Chung tay xây dựng Ninh Thuận xanh-sạch-đẹp”

(được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt tại Quyết định số 55/2013/QĐ-UBND

ngày 29/8/2013) đến năm 2015 tổng số cây xanh, cây hoa, cây cảnh phải trồng

tại các khu đô thị của tỉnh (thuộc nguồn vốn của Đề án) tương ứng là 56.444 cây

xanh, 3.512.365 cây hoa, 9.366 cây cảnh và tỷ lệ rác thải tại các khu đô thị phải

thu gom đạt 100%. Tuy nhiên, do thiếu kinh phí nên đến năm 2015 chỉ trồng

được 12.509 cây xanh (đạt 23% so kế hoạch); trồng được 3,6.690 cây hoa (đạt

1% so kế hoạch); trồng 11.796 cây cảnh (vượt 125% so kế hoạch) và tỷ lệ rác

thải tại các khu đô thị chỉ nâng lên được trung bình 85% (riêng thành phố Phan

Rang-Tháp Chàm đạt 95%).

Để góp phần hoàn thành chỉ tiêu trồng cây xanh tại Đề án này, trong năm

2016, Ủy ban nhân dân tỉnh sẽ thực hiện hành động đột phá, cụ thể là phát động

phong trào đóng góp cây xanh từ các doanh nghiệp và nhân dân để đảm bảo

trong năm 2016 phải huy động được 15.000 cây xanh để trồng theo chỉ tiêu của

Đề án và sẽ tập trung chỉ đạo các huyện, thành phố hoàn thành chỉ tiêu trồng cây

Báo cáo hiện trạng môi trường tỉnh Ninh Thuận 5 năm giai đoạn 2011 - 2015

272

hoa, cây cảnh và thu gom rác thải đúng tiến độ Đề án và Nghị quyết tỉnh Đảng

bộ lần thứ XIII, nhiệm kỳ 2015 - 2020.

11.1.7. Phục hồi và cải thiện chất lượng môi trường

a. Khắc phục ô nhiễm, cải thiện môi trường nông thôn, làng nghề:

- Về đẩy mạnh thu gom, xử lý bao bì thuốc bảo vệ thực vật sau sử dụng:

Năm 2014 đến nay, các ngành: Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Tài

nguyên và Môi trường, Công an và chính quyền địa phương đã phối hợp với

Công ty Cổ phần thuốc bảo vệ thực vật An Giang triển khai mô hình “Cùng

nông dân bảo vệ môi trường” tại thôn Hữu Đức, xã Phước Hữu, huyện Ninh

Phước. Kết quả: Được bà con nông dân nhiệt tình hưởng ứng, bao bì thuốc bảo

vệ thực vật sau sử dụng tại đồng ruộng này được thu gom, vận chuyển về nhà

máy xử lý chất thải của Công ty Cổ phần thuốc bảo vệ thực vật An Giang xử lý

đúng quy định; từng bước nâng cao ý thức của nhân dân về bảo vệ môi trường.

Trên cơ sở kết quả của mô hình này, ngành Nông nghiệp và Phát triển nông thôn

tiếp tục nhân rộng ra các địa phương khác trong tỉnh trong thời gian tới;

- Về thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia về cung cấp nước sạch và vệ

sinh môi trường nông thôn: Năm 2015, tỷ lệ cấp nước sinh hoạt nông thôn là

87%; tỷ lệ hộ gia đình nông thôn có nhà tiêu hợp vệ sinh là 70% đạt theo kế

hoạch;

- Kiểm soát việc sử dụng hóa chất, bảo vệ thực vật: Công tác kiểm soát việc

sử dụng hóa chất, thuốc bảo vệ thực vật và áp dụng các biện pháp phòng trừ dịch

hại tổng hợp cho cây trồng để giảm dần lượng phân, thuốc bảo vệ thực vật sử

dụng trong nông nghiệp tiếp tục được Ủy ban nhân dân tỉnh tập trung chỉ đạo và

triển khai có hiệu quả, cụ thể: Năm 2015, Ủy ban nhân dân tỉnh đã chỉ đạo

ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn tổ chức tập huấn cho trên 650 người

dân nông thôn và đồng bào dân tộc thiểu số về các biện pháp bảo vệ thực vật,

chuyển giao các tiến bộ khoa học vào sản xuất, các loại sâu bệnh hại cây trồng,

sử dụng thuốc bảo vệ thực vật an toàn, hiệu quả, sản xuất rau an toàn; thanh tra,

kiểm tra trên 135 cơ sở kinh doanh thuốc bảo vệ thực vật; trong đó, số cửa hàng,

đại lý vi phạm là 03 (chủ yếu các hành vi vi phạm là bán thuốc không đủ định

lượng, kém chất lượng, nhãn mác không đúng nội dung đăng ký) và xử phạt 03

cơ sở với số tiền là 30.000.000 đồng.

- Về bố trí quỹ đất làm bãi chôn lấp chất thải rắn sinh hoạt hợp vệ sinh:

Trong thời gian qua, Ủy ban nhân dân tỉnh tập trung chỉ đạo Ủy ban nhân dân

các huyện, thành phố bố trí quỹ đất để làm nhà máy xử lý và bãi chôn lấp rắn

Báo cáo hiện trạng môi trường tỉnh Ninh Thuận 5 năm giai đoạn 2011 - 2015

273

sinh hoạt đô thị và chất thải rắn sinh hoạt nông thôn; chất thải rắn công nghiệp;

chất thải rắn y tế; chất thải rắn xây dựng, bùn thải,... theo Quy hoạch tổng thể

quản lý chất thải rắn trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận đến năm 2025 (được Ủy ban

nhân dân tỉnh phê duyệt tại Quyết định số 194/QĐ-UBND ngày 25/06/2014);

- Về lồng ghép các nhiệm vụ bảo vệ môi trường trong Chương trình mục

tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới: Trong điều kiện ngân sách của tỉnh

còn khó khăn, vì vậy để đảm bảo nguồn lực thực hiện, Ủy ban nhân dân tỉnh đã

chỉ đạo các cấp, các ngành ưu tiên lồng ghép nguồn lực từ các chương trình, dự

án để thực hiện các nhiệm vụ bảo vệ môi trường trên địa bàn tỉnh, nhất là trong

Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới. Đến nay, toàn tỉnh đã

có 11 xã được công nhận đạt chuẩn nông thôn mới đúng theo kế hoạch đề ra.

- Về đầu tư kết cấu hạ tầng và quản lý, bảo vệ môi trường làng nghề:

+ Về đầu tư kết cấu hạ tầng, công trình xử lý môi trường làng nghề: Để phát

triển kết cấu hạ tầng, công trình xử lý môi trường các làng nghề, Ủy ban nhân

dân tỉnh đã phê duyệt Đề án phát triển ngành nghề tiểu thủ công nghiệp và làng

nghề tỉnh Ninh Thuận đến năm 2020; ban hành Kế hoạch hỗ trợ phát triển làng

nghề, xây dựng thương hiệu sản phẩm đặc thù tỉnh Ninh Thuận giai đoạn 2011-

2015. Trong thời gian qua, Ủy ban nhân dân tỉnh đã và đang tập trung chỉ đạo

các cấp, các ngành tổ chức thực hiện có hiệu quả các nội dung, nhiệm vụ theo

Đề án, Kế hoạch được duyệt;

+ Công tác quản lý, bảo vệ môi trường làng nghề: Để tăng cường công tác

quản lý, bảo vệ môi trường làng nghề, Ủy ban nhân dân tỉnh đã ban hành và tổ

chức thực hiện tốt Kế hoạch số 2656/KH-UBND ngày 05/6/2014 về việc triển

khai thực hiện Đề án tổng thể bảo vệ môi trường làng nghề đến năm 2020 và

định hướng đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh, bao gồm một số nội dung như:

Công tác quy hoạch phát triển làng nghề của tỉnh; quy hoạch vùng nguyên liệu

phục vụ sản xuất các làng nghề của tỉnh; quản lý việc công nhận làng nghề, gắn

với các điều kiện về bảo vệ môi trường; rà soát lại danh mục làng nghề đã được

công nhận, đáp ứng đầy đủ các điều kiện về bảo vệ môi trường; phân loại các

hộ, cơ sở sản xuất trong làng nghề theo loại hình sản xuất và nguy cơ gây ô

nhiễm môi trường.

b. Cải tạo, hệ thống tiêu thoát nước thải:

- Vê đâu tư xây dựng hệ thống thoát nước va xư ly nươc thai đô thi:

+ Đầu tư hệ thống tiêu thoát nước thải và nước mưa ở khu vực đô thị: Đa

hoan thanh việc đầu tư, đưa vào vận hành hê thông thoat nươc va nha may xư ly

Báo cáo hiện trạng môi trường tỉnh Ninh Thuận 5 năm giai đoạn 2011 - 2015

274

nươc thai sinh hoạt thành phố Phan Rang-Tháp Chàm (giai đoạn 1, công xuât xư

ly 5.000m3 nươc thai/ngay đêm); hê thông thoat nươc thị trân Khanh Hai va hê

thông thoat nươc thị trân Phươc Dân (vơi tông kinh phi đâu tư la 381 ty đông).

Như vây, đên nay co 3/4 khu đô thi cua tinh đươc đâu tư hê thông thoat nươc va

xư ly nươc thai. Hiện nay, tỉnh đang triển khai thực hiện Dự án xây dựng hệ

thống thu gom, xử lý và tái sử dụng nước thải thành phố Phan Rang-Tháp Chàm

bằng nguồn vốn ODA theo chương trình ORIO, hỗ trợ không hoàn lại của Chính

phủ Hà Lan và đang xây dựng Dự án vệ sinh môi trường các thành phố duyên

hải giai đoạn 2 - Tiểu dự án vệ sinh môi trường thành phố Phan Rang-Tháp

Chàm để xin tài trợ bằng nguồn vốn của Ngân hàng Thế giới.

+ Cải tạo và nâng cấp hệ thống kênh, mương chảy qua đô thị: Thành phố

Phan Rang-Tháp Chàm có 02 hệ thống kênh tiêu thoát nước mưa và nước thải

sinh hoạt (kết hợp tưới) là kênh Bắc (nhánh Phan Rang) và kênh Chà Là. Đến

nay, tỉnh đã hoàn thành việc cải tạo, nâng cấp kênh tiêu Chà Là và khắc phục

được tình trạng bồi lấp, ứ đọng nước gây ô nhiễm môi trường.

11.1.8. Thanh tra, kiểm tra và xử lý vi phạm

Hàng năm, Sở Tài nguyên và Môi trường triển khai từ 01 đến 02 Đoàn

Thanh tra chấp hành pháp luật về lĩnh vực bảo vệ môi trường. Ngoài ra, còn

phối hợp với Bộ Tài nguyên và Môi trường thanh tra theo kế hoạch. Cũng theo

kết quả thanh tra, kiểm tra do Sở Tài nguyên và Môi trường, phòng Tài nguyên

và Môi trường cấp huyện thực hiện, các cơ sở vi phạm phần lớn là các cơ sở có

quy mô nhỏ lẻ trong các lĩnh vực. Các vi phạm chủ yếu là chưa thực hiện đúng

các nội dung đăng ký trong báo cáo ĐTM/Bản cam kết bảo vệ môi trường,...

hoặc chưa có hồ sơ môi trường trước khi hoạt động, vi phạm các quy chuẩn xả

thải.

Từ năm 2011 đến nay, đã tổ chức 18 cuộc thanh tra, kiểm tra tình hình chấp

hành các quy định pháp luật về bảo vệ môi trường tại 28 cơ sở sản xuất, kinh

doanh, dịch vụ. Kết quả: có 12/28 cơ sở vi phạm các quy định về bảo vệ môi

trường. Trong đó, có 06 cơ sở vi phạm và đã bị xử phạm vi phạm hành chính với

số tiền 1.126 triệu đồng; các cơ sở còn lại đã được nhắc nhở. Đến nay, các cơ sở

này đã khắc phục xong các vi phạm. Riêng trong năm 2014, UBND tỉnh đã xử

phạt vi phạm hành chính về bảo vệ môi trường đối với một doanh nghiệp với

mức phạt trên 800 triệu đồng về hành vi xả nước thải không đạt quy chuẩn cho

phép vào sông Cái.

Báo cáo hiện trạng môi trường tỉnh Ninh Thuận 5 năm giai đoạn 2011 - 2015

275

11.1.9. Bảo vệ các hệ sinh thái và đa dạng sinh học.

Công tác Bảo vệ các hệ sinh thái và đa dạng sinh học được chú trọng triển

khai thực hiện, kết quả đạt được như sau:

- Về quy hoạch và phát triển rừng: Tỉnh đã hoàn thành việc Quy hoạch bảo

vệ và phát triển rừng tỉnh Ninh Thuận giai đoạn 2011-2020. Hiện nay, Ủy ban

nhân dân tỉnh Ninh Thuận đang tập trung chỉ đạo thực hiện Quy hoạch.

- Công tác trồng, chăm sóc và bảo vệ rừng: Năm 2015, tỷ lệ che phủ rừng

đạt 45%; trồng 1.206 ha rừng; giao khoán bảo vệ rừng 54.709 ha rừng; chăm sóc

343,5 ha rừng.

- Về bảo tồn đa dạng sinh học: Công tác bảo tồn đa dạng sinh học, duy trì và

phát triển các loài thực vật, động vật hoang dã và bảo tồn sinh cảnh tự nhiên tiêu

biểu, độc đáo của hệ sinh thái rừng vùng núi cao khô hạn của tỉnh Ninh Thuận

tại Vườn quốc gia Núi Chúa (theo Quyết định số 134/2003/QĐ-TTg ngày

9/7/2003), Vườn quốc gia Phước Bình (theo Quyết định số 822/2003/QĐ-TTg

ngày 8/6/2006 của Thủ tướng Chính phủ) luôn được quan tâm thực hiện và đạt

kết quả tốt. Năm 2013, Ủy ban nhân dân tỉnh đã phê duyệt Quy hoạch bảo tồn

và phát triển bền vững Vườn Quốc gia Phước Bình, Vườn Quốc gia Núi Chúa

đến năm 2020. Hiện nay, 02 Vườn Quốc gia đang triển khai thực hiện theo Quy

hoạch được duyệt.

Đến nay, tỉnh đã có trên 10 đề tài nghiên cứu khoa học về đa dạng sinh học,

dự án liên quan đến bảo tồn các giống cây trồng, vật nuôi, vi sinh vật bản địa,

quý hiếm.

11.1.10. Nghiên cứu khoa học công nghệ

Trong giai đoạn 2011-2015, Sở Tài nguyên và Môi trường đã chủ động đề

xuất và đã phối hợp với Sở Khoa học và Công nghệ cùng các sở, ban, ngành

trong tỉnh triển khai 05 đề tài nghiên cứu khoa học thuộc lĩnh vực bảo vệ môi

trường, gồm: Nghiên cứu công nghệ thích hợp xử lý nước thải luộc cá ở các cơ

sở chế biến cá cơm khô; Dự báo tình hình nhiễm mặn và đề xuất các giải pháp

khắc phục tình trạng nhiễm mặn đất, nước mặt, nước ngầm tại khu vực đồng

muối Quán Thẻ; Điều tra, đánh giá các đặc điểm sinh thái, môi trường phục vụ

mục tiêu phục vụ mục tiêu phát triển bền vững vịnh Phan Rang và vịnh Vĩnh

Hy, tỉnh Ninh Thuận; Điêu tra, thông kê, xây dưng cơ sơ dư liêu cac nguôn thai

vao sông Cai va đê xuât kê hoach quan ly cac nguôn thai nay đên năm 2020;

Điều tra hiện trạng môi trường, đánh giá vai trò, chức năng của Đầm Nại và xây

dựng nội dung nhiệm vụ quản lý tổng hợp.

Báo cáo hiện trạng môi trường tỉnh Ninh Thuận 5 năm giai đoạn 2011 - 2015

276

Nhìn chung, kết quả các đề tài đều được ứng dụng có hiệu quả trong công

tác bảo vệ môi trường, như đề tài xây dựng hệ thống quan trắc là cơ sở khoa học

cho việc lập quy hoạch mạng lưới quan trắc của tỉnh; đề tài dự báo tình hình

nhiễm mặn và đề xuất các giải pháp khắc phục tình trạng nhiễm mặn đất, nước

mặt, nước ngầm tại khu vực đồng muối Quán Thẻ sẽ cung cấp các luận cứ khoa

học cho việc xác định mức độ nhiễm mặn và khoanh định ranh giới vùng nhiễm

mặn; đồng thời đề xuất các giải pháp ngăn chặn, giảm thiểu và ứng phó các tác

động tiêu cực từ đồng muối đến khu vực xung quanh (cộng đồng dân cư, cơ sở

hạ tầng, khu công nghiệp,…) cho các vùng bị nhiễm mặn, kể cả các khu vực lân

cận khác; đề tài điêu tra, thông kê, xây dưng cơ sơ dư liêu cac nguôn thai vao

sông Cai đã xác định được các nguồn xả hiện hữu vào lưu vực sông Cái, khả

năng tiếp nhận nước thải của sông Cái và xây dựng được bộ cơ sở dữ liệu về các

nguồn xả thải trên lưu vực sông Cái; đề tài điều tra hiện trạng môi trường, đánh

giá vai trò, chức năng của Đầm Nại và xây dựng nội dung nhiệm vụ quản lý

tổng hợp đã xác định được hiện trạng môi trường hiện tại của khu vực Đầm Nại

từ đó đề xuất được nhiệm vụ quản lý trong thời gian tới để đảm bảo sự phát triển

bền vững cho khu vực Đầm Nại.

11.1.11. Hoạt động hợp tác liên vùng về bảo vệ môi trường

- UBND tỉnh đã tập trung chỉ đạo các sở, ngành, UBND các huyện, thành

phố triển khai có hiệu quả Quyết định này và đã thành lập Ban chỉ đạo thực hiện

Đề án bảo vệ môi trường lưu vực hệ thống sông Đồng Nai trên địa bàn tỉnh Ninh

Thuận (theo Quyết định số 1758/QĐ-UBND ngày 02/8/2011của UBND tỉnh) để

giúp Chủ tịch UBND tỉnh chỉ đạo, triển khai và giám sát việc thực hiện Đề án

bảo vệ môi trường lưu vực hệ thống sông Đồng Nai trên địa bàn tỉnh.

- Đã cụ thể hóa các chỉ tiêu và nhiệm vụ bảo vệ môi trường lưu vực hệ thống

sông Đồng Nai cho phù hợp với tình hình của tỉnh Ninh Thuận bằng việc ban

hành Kế hoạch số 31/KH-UBND ngày 05/01/2010 triển khai Đề án bảo vệ môi

trường lưu vực hệ thống lưu vực sông Đồng Nai trên địa bàn tỉnh năm 2010 và

giai đoạn 5 năm 2011 đến 2015. Kết quả là: Năm 2010, tỉnh đã hoàn thành 9 chỉ

tiêu và nhiệm vụ bảo vệ môi trường theo Kế hoạch; giai đoạn 2011- 2015 đã

hoàn thành 12 chỉ tiêu và nhiệm vụ bảo vệ môi trường theo Kế hoạch, nhất kla2

các nhiệm vụ chính như: Thống kê điều tra các nguồn xả thải vào sông Cái Ninh

Thuận; xây dựng cơ sở dữ liệu về chất lượng môi trường nước sông Cái Ninh

Thuận.

Báo cáo hiện trạng môi trường tỉnh Ninh Thuận 5 năm giai đoạn 2011 - 2015

277

11.1.12. Xã hội hóa công tác bảo vệ môi trường

Sở Tài nguyên và Môi trường đã ký kết các kế hoạch, chương trình phối hợp

hành động bảo vệ môi trường phục vụ phát triển bền vững với Ủy ban Mặt trận

tổ quốc Việt Nam tỉnh và các tổ chức thành viên như: Hội Liên hiệp phụ nữ tỉnh,

Liên đoàn Lao động tỉnh, Hội Nông dân tỉnh, Hội Cựu chiến binh tỉnh, Tỉnh

Đoàn.

Ủy ban Mặt trận tổ quốc Việt Nam tỉnh đã đưa nhiệm vụ bảo vệ môi trường

vào cuộc vận động “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa ở khu dân

cư” và triển khai xây dựng, nhân rộng mô hình “Khu dân cư tự quản bảo vệ môi

trường” tại các xã, phường trong tỉnh.

Ở các huyện, thành phố, hầu hết các Phòng Tài nguyên và Môi trường đều

ký kết các chương trình, kế hoạch liên tịch với các tổ chức đoàn thể, tổ chức

chính trị- xã hội.

Nhìn chung, xã hội hóa công tác bảo vệ môi trường đã từng bước được

quan tâm và đẩy mạnh. Vai trò của các tổ chức đoàn thể, tổ chức chính trị xã

hội, cộng đồng dân cư trong tham gia và giám sát công tác bảo vệ môi trường đã

được phát huy.

Nói tóm lại, công tác quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường trên địa bàn

tình giai đoạn 2011 -2015 đã được tập trung đẩy mạnh, từ việc quán triệt đầy đủ

các quan điểm, chủ trương các Nghị quyết về môi trường và Luật Bảo vệ môi

trường đến việc xây dựng, ban hành các văn bản quy phạm pháp luật, các cơ

chế, chính sách pháp luật về môi trường. Tổ chức bộ máy quản lý nhà nước về

bảo vệ môi trường đang từng bước được củng cố và tăng cường từ cấp tỉnh đến

cấp xã, phường, thị trấn. Đầu tư cho công tác bảo vệ môi trường cũng được triển

khai; việc xã hội hoá, huy động, khuyến khích sự tham gia của các tổ chức, cá

nhân và cộng đồng trong công tác bảo vệ môi trường cũng đã đạt được một số

kết quả đáng khích lệ. Sự tham gia của Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể nhân

dân vào các hoạt động bảo vệ môi trường được chú trọng. Qua đó, đã góp phần

đem lại những kết quả quan trọng trong công tác bảo vệ môi trường trên địa bàn

tỉnh trong thời gian qua.

11.1.13. Các điểm nóng về môi trường đã xảy ra trong giai đoạn 2011-2015

và kết quả khắc phục

Từ năm 2011 đến nay, trên địa bàn tỉnh xảy ra 02 điểm nóng về môi trường,

đó là: hoạt động sản xuất muối tại Dự án khu kinh tế muối công nghiệp và xuất

khẩu Quán Thẻ tại xã Phước Minh, huyện Thuận Nam của Công ty Cổ phần

Báo cáo hiện trạng môi trường tỉnh Ninh Thuận 5 năm giai đoạn 2011 - 2015

278

Muối Cà Ná Ninh Thuận và hoạt động khai thác, chế biến đá xây dựng và sản

xuất bê tông nhựa nóng của một số Doanh nghiệp tại cụm mỏ đá Lạc Tiến xã Cà

Ná, huyện Thuận Nam gây nhiễm mặn đất, nước mặt, nước ngầm và không khí

làm ảnh hưởng đến cuộc sống của một số hộ dân, cụ thể như sau:

a. Tình hình sản xuất muối gây nhiễm mặn nước mặt, nước ngầm, đất tại

Dự án khu kinh tế muối công nghiệp và xuất khẩu Quán Thẻ và kết quả khắc

phục:

Dự án khu kinh tế muối công nghiệp và xuất khẩu Quán Thẻ quy mô 2510

ha tại xã Phước Minh, huyện Thuận Nam, tỉnh Ninh Thuận của Tổng Công ty

Muối Việt Nam trước đây (đến năm 2007 chuyển giao lại cho Công ty TNHH

Đầu tư và Phát triển Hạ Long làm chủ đầu tư nay đổi tên thành Công ty Cổ

phần Muối Cà Ná-Ninh Thuận quản lý) đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt

tại Quyết định số 1111/QĐ-TTg ngày 30/11/1999 và Bộ Tài nguyên và Môi

trường phê duyệt Báo cáo đánh giá tác động môi trường (sau đây viết tắt là Báo

cáo ĐTM) tại Quyết định số 408/QĐ-BTNMT ngày 12/4/2004.

Dự án này được khởi công xây dựng vào năm 2007, đến tháng 3/2009 thì

hoàn thành 500 ha (đạt 20% so với thiết kế) và đưa phần diện tích này vào sản

xuất, với sản lượng muối thu khoảng 20.000 tấn muối/năm.

Sau khi Công ty đưa phần diện tích trên vào sản xuất thì xảy ra trình trạng

nhiễm mặn nguồn nước mặt, nước giếng, đất sản xuất nông nghiệp và hư hại nhà

ở của người dân tại các thôn Quán Thẻ 1, 2, 3 và thôn Lạc Tiến xã Phước Minh

và đã gây ra điểm nóng về môi trường tại đây. Theo kết quả đo đạc của Sở Tài

nguyên và Môi trường (vào tháng 3/2011 và tháng 12/2012) và của Công ty

TNHH Nước và Môi trường Bình Minh (đơn vị thực hiện Đề tài “Dự báo tình

hình hình nhiễm mặn và đề xuất các giải pháp khắc phục nhiễm mặn nước mặt,

nước ngầm, đất và không khí tại đồng muối Quán Thẻ”) cho thấy nồng độ

Clorua tại 77 giếng nước, 64 mẫu nước mặt và 7 mẫu đất bên trong và ngoài

đồng muối Quán Thẻ của người dân tại thôn Quán Thẻ 1,2,3 đều cao hơn quy

chuẩn cho phép (theo QCVN 08:2008/BTNMT – Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia

về chất lượng nước mặt; QCVN 09:2008/BTNMT - Quy chuẩn kỹ thuật Quốc

gia về chất lượng nước ngầm) từ 02 đến 52 lần.

Để khắc phục tình trạng nhiễm mặn và ổn định cuộc sống người dân tại đây,

thời gian qua, các Bộ, ngành Trung ương và chính quyền địa phương đã triển khai

thực hiện nhiều việc, cụ thể như sau:

- Triển khai thực hiện đề tài “Dự báo tình hình hình nhiễm mặn và đề xuất các

giải pháp khắc phục nhiễm mặn nước mặt, nước ngầm, đất và không khí tại đồng

Báo cáo hiện trạng môi trường tỉnh Ninh Thuận 5 năm giai đoạn 2011 - 2015

279

muối Quán Thẻ” để xác định nguyên nhân gây nhiễm mặn.

- Tổ chức kiểm kê và đánh giá mức độ thiệt hại về đất, cây cối, hoa màu, nhà

cửa, vật kiến trúc và giếng nước có trên đất của các hộ dân trong vùng nhiễm

mặn và đã hỗ trợ thiệt hại nhiễm mặn cho 2.139 tổ chức, hộ gia đình, cá nhân tại

các thôn Quán Thẻ 1, 2, 3 và thôn Lạc Tiến với số tiền trên 49 tỷ đồng để ổn

định cuốc sống.

- Trên cơ sở kết quả nghiên cứu của Đề tài đã chỉ đạo Công ty Cổ phần Muối

Cà Ná-Ninh Thuận lập và trình nộp lại Báo cáo ĐTM Dự án khu kinh tế muối

công nghiệp và xuất khẩu Quán Thẻ cho Bộ Tài nguyên và Môi trường để thẩm

định lại Báo cáo ĐTM.

Theo kết quả nghiên cứu của Đề tài “Dự báo tình hình hình nhiễm mặn và đề

xuất các giải pháp khắc phục nhiễm mặn nước mặt, nước ngầm, đất và không

khí tại đồng muối Quán Thẻ” thì nguyên nhân gây ra nhiễm mặn tại đồng muối

này là do: Báo cáo ĐTM của Dự án trước đây chưa dự báo hết các tác động của

Dự án đến môi trường; công tác thi công chống thấm chưa hiệu quả; các hệ

thống kênh thoát nước bị xuống cấp; hệ thống đê bao chưa đảm bảo tiêu chuẩn;

nước mặn thấm rỉ từ các hồ chứa nước biển trong khu vực cánh đồng muối,...do

đó đã gây ra tình trạng nhiễm mặn nước mặt, nước ngầm và đất tại đây.

Hiện tại, Ủy ban nhân dân tỉnh tiếp tục tập trung chỉ đạo các Sở, ngành, Ủy

ban nhân dân huyện Thuận Nam và Công ty Cổ phần Muối Cà Ná-Ninh Thuận

triển khai thực hiện các công việc sau:

- Sửa chữa ngay hệ thống kênh mương bị hư hỏng; tăng cường cải tạo, sửa

chữa các hồ chứa, hệ thống kênh dẫn, kênh thoát nước hiện có của đồng muối để

giảm lượng nước muối thấm qua bờ bao, đáy các công trình này; đầu tư kênh

dẫn nước có chống thấm thay cho ao số 9 trữ nước biển không được chống thấm

gây nhiễm mặn như hiện nay; khoan thăm dò địa chất xác định tầng thấm nông

hay sâu để có giải pháp giải quyết triệt để việc lan truyền nhiễm mặn; tiếp tục

xem xét hỗ trợ các hộ dân bị thiệt hại nhiều về nhà, đất, cây trồng do nhiễm

mặn, ...

- Sau khi Báo cáo ĐTM Dự án khu kinh tế muối công nghiệp và xuất khẩu

Quán Thẻ được Bộ Tài nguyên và Môi trường thẩm định và phê duyệt lại yêu

cầu Công ty Cổ phần Muối Cà Ná-Ninh Thuận tổ chức triển khai thực hiện ngay

các giải pháp giảm thiểu nhiễm mặn đúng theo Báo cáo ĐTM được phê duyệt;

kiến nghị Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn xem xét, điều chỉnh giảm quy

mô diện tích sản xuất muối của Dự án này và hỗ trợ chuyên gia giúp tỉnh trong

lĩnh vực chống nhiễm mặn, thoát lũ và xử lý các vấn đề môi trường,…

Báo cáo hiện trạng môi trường tỉnh Ninh Thuận 5 năm giai đoạn 2011 - 2015

280

b. Tình hình khai thác, chế biến đá xây dựng và sản xuất bê tông nhựa

nóng ô nhiễm môi trường tại cụm mỏ đá Lạc Tiến xã Cà Ná, huyện Thuận

Nam và kết quả khắc phục:

Khu vực cụm mỏ đá Tây Nam Lạc Tiến thuộc địa bàn thôn Lạc Tiến, xã Cà

Ná, huyện Thuận Nam nằm trong khu Quy hoạch thăm dò, khai thác, chế biến

và sử dụng khoáng sản để làm vật liệu xây dựng thông thường thuộc thẩm quyền

cấp phép của Ủy ban nhân dân tỉnh giai đoạn đến năm 2010 và định hướng đến

năm 2020 trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận (theo Quyết định số 309/2008/QĐ-

UBND ngày 05/11/2008 của Ủy ban nhân dân tỉnh). Hiện tại, cụm mỏ đá này có

4 Doanh nghiệp đã được Ủy ban nhân dân tỉnh cấp phép khai thác và chế biến

đá xây dựng, đó là: Công ty TNHH Xây dựng công trình An Cường Ninh Thuận

(công suất khai thác và chế biến đá 100.000m3/năm); Công ty Cổ phần Giao

thông Ninh Thuận (công suất khai thác và chế biến đá 150.000 m3/năm); Công

ty TNHH Việt Trung (công suất khai thác và chế biến đá 150.000 m3/năm);

Công ty TNHH Một thành viên Sông Trà (công suất khai thác và chế biến

đá150.000m3/năm). Đến nay, có 02 Công ty: Công ty TNHH Xây dựng Công

trình An Cường và Công ty Cổ phần giao thông Ninh Thuận đã tổ chức khai

thác, chế biến đá xây dựng và sản xuất bê tông nhựa nóng, 02 Công ty còn lại

chưa tổ chức khai thác.

Trong quá trình khai thác, chế biến đá xây dựng và sản xuất bê tông nhựa

nóng của 02 Công ty này đã làm ô nhiễm môi trường không khí và làm ảnh

hưởng đến hoạt động sản xuất nông nghiệp, sinh hoạt của một số hộ dân tại thôn

Lạc Sơn 3, xã Cà Ná; thôn Lạc Tiến, xã Phước Minh và đã gây ra điểm nóng về

môi trường tại đây.

Nguyên nhân gây ra tình trạng ô nhiễm môi trường là do đầu năm 2015 Dự

án mở rộng quốc lộ 1A đoạn qua tỉnh Ninh Thuận khởi công dẫn đến nhu cầu đá

xây dựng các loại và bê tông nhựa nóng tăng và để đáp ứng nhu cầu đá và bê

tông nhựa nóng của Dự án mở rộng quốc lộ 1A và một số dự án khác tại đây các

Công ty khai thác, chế biến đá và sản xuất bê tông tại cụm mỏ đá này đã tăng

công suất khai thác, chế biến đá và sản lượng bê tông nhựa nóng lên nhiều hơn

so với công suất cho phép tại các Báo cáo ĐTM đã được phê duyệt. Mặc khác,

các năm qua, tỉnh Ninh Thuận đã xảy ra hạn hán nghiêm trọng làm cho các ao

hồ trên địa bàn huyện Thuận Nam và xung quanh cụm mỏ đá này đều khô cạn

nước và khu vực cụm mỏ đá này lại nằm cuối tuyến đường ống cấp nước của

Công ty Cổ phần Cấp nước Ninh Thuận dẫn đến thiếu nước cấp cho các công

trình dập bụi và rửa khí đã lắp đặt tại các máy xay nghiền sàng đá và trạm trộn

Báo cáo hiện trạng môi trường tỉnh Ninh Thuận 5 năm giai đoạn 2011 - 2015

281

bê tông nhựa nóng tại các Dự án này nên đã xảy ra tình trạng ô nhiễm môi

trường và làm ảnh hưởng đến đời sống, sinh hoạt của một số hộ dân tại thôn Lạc

Sơn 3, xã Cà Ná và thôn Lạc Tiến, xã Phước Minh.

Để khắc phục trình trạng ô nhiễm môi trường tại cụm mỏ đá này, Ủy ban

nhân dân tỉnh đã chỉ đạo Sở Tài nguyên và Môi trường cùng các đơn vị có liên

quan tiến hành kiểm tra công tác bảo vệ môi trường tại các Dự án khai thác và

chế biến đá tại cụm mỏ đá này và đã yêu cầu các Công ty hỗ trợ một phần kinh

phí để các hộ dân tại đây khắc phục thiệt hại do hoạt động khai thác, chế biến đá

xây dựng và sản xuất bê tông nhựa nóng của các Dự án gây ra.

Trên cơ sở kết quả kiểm tra, Ủy ban nhân dân tỉnh đã yêu cầu: Công ty

TNHH Xây dựng công trình An Cường Ninh Thuận và Công ty TNHH Một

thành viên Sông Trà di dời trạm trộn bê tông nhựa nóng ra khỏi cụm mỏ đá này;

các Công ty: TNHH xây dựng công trình An Cường, TNHH Việt Trung và Cổ

phần Giao thông Ninh Thuận lập và trình phê duyệt lại Báo cáo ĐTM; đồng

thời, bắt buộc mỗi trạm nghiền sàng đá, trạm trộn bê tông nhựa nóng phải lắp

đặt 01 đường ống và đồng hồ đo lưu lượng nước cấp riêng để kiểm soát lượng

nước cấp cho các công trình xử lý khói, bụi tại các Dự án này. Đến nay, các

Công ty đã thực hiện xong các yêu cầu của tỉnh.

11.2. Những tồn tại và thách thức

11.2.1. Về cơ cấu tổ chức quản lý môi trường

Tổ chức bộ máy về quản lý môi trường ở đia phương đã được kiện toàn ở 3

cấp. Bộ máy tổ chức quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường tuy đã được tăng

cường nhưng còn thiếu về số lượng và hạn chế về năng lực, chưa có cán bộ

chuyên trách quản lý môi trường ở xã, phường, thị trấn, cụ thể: Cấp tỉnh (hiện có

13/24 biên chế theo đề án thành lập); cấp huyện còn thiếu về số lượng và yếu về

chất lượng; cán bộ được phân công nhiệm vụ bảo vệ môi trường ở cấp xã kiêm

nhiệm nhiều việc (địa chính, xây dựng...) không có nghiệp vụ về bảo vệ môi

trường, thời gian và công việc dành cho nhiệm vụ này quá ít nên hạn chế đến kết

quả thực hiện nhiệm vụ quản lý Nhà nước về bảo vệ môi trường ở cơ sở.

Đồng thời, ngày 28 tháng 8 năm 2014 liên Bộ Tài nguyên và Môi trường, Bộ

Nội vụ đã ban hành Thông tư liên tịch số 50/2014/TTLT-BTNMT-BNV hướng

dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu, tổ chức của Sở Tài nguyên và

Môi trường thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương,

Phòng Tài nguyên và Môi trường thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện, quận, thị

xã, thành phố thuộc tỉnh. Theo Thông tư này, Sở Tài nguyên và Môi trường

cũng như phòng Tài nguyên và Môi trường cấp huyện sẽ có những nội dung

Báo cáo hiện trạng môi trường tỉnh Ninh Thuận 5 năm giai đoạn 2011 - 2015

282

quản lý mới trong công tác bảo vệ môi trường. Do đó, với nguồn nhân lực về

bảo vệ môi trường hiện có thì không đáp ứng được các nhiệm vụ chuyên môn

quy định trong Thông tư.

11.2.2. Về mặt thể chế, chính sách

Hệ thống các cơ chế, chính sách liên quan đến lĩnh vực môi trường còn thiếu

và chưa đồng bộ nên gây khó khăn cho quá trình triển khai thực hiện các nhiệm

vụ quản lý nhà nước tại các địa phương. Nguyên nhân một phần là do các văn

bản quy phạm pháp luật về bảo vệ môi trường của trung ương ban hành chưa

đồng bộ hoặc chưa kịp thời điều chỉnh các vấn đề về môi trường mới nảy sinh

cũng như chưa quy định chặt chẽ, cụ thể tạo kẽ hở trong quá trình thực thi...

Ngoài ra, công tác tuyên truyền, phổ biến và tổ chức triển khai thực hiện các

chính sách, quy định pháp luật đã ban hành chưa được kịp thời, hình thức chưa

đa dạng phong phú nên hiệu quả chưa cao.

11.2.3. Về tài chính đầu tư cho công tác bảo vệ môi trường

Trong điều kiện khó khăn của tỉnh Ninh Thuận, kinh phí sự nghiệp môi

trường hàng năm mặc dù đảm bảo 1% tổng chi ngân sách tỉnh nhưng cũng chỉ

đủ giải quyết các vấn đề môi trường bức xúc; không đủ thực hiện các chương

trình, nhiệm vụ mang tính chiến lược, lâu dài. Theo thống kê, kinh phí sự nghiệp

môi trường phân bổ chỉ đáp ứng khoảng 20% - 30% nhu cầu kinh phí theo kế

hoạch bảo vệ môi trường hàng năm của tỉnh.

- Đối với cấp huyện, kinh phí sự nghiệp môi trường phân bổ hoàn toàn cho

công tác thu gom rác thải, chưa có kinh phí cho Phòng Tài nguyên và Môi

trường các huyện, thị xã, thành phố để thực hiện các nhiệm vụ quản lý nhà nước

bảo vệ môi trường trên địa bàn.

- Chưa phát huy vai trò của nghành tài nguyên và môi trường trong việc

thẩm định, phân bổ kinh phí sự nghiệp môi trường.

- Chưa có các quy định về mức phí: Thẩm định và phê duyệt đối với các dự

án khai thác khoáng sản có thực hiện Phương án cải tạo, phục hồi môi trường;

thẩm định và xác nhận bản Kế hoạch bảo vệ môi trường đối với các dự án thuộc

thẩm quyền phê duyệt của Sở Tài nguyên và Môi trường; Ủy ban nhân dân cấp

huyện. Mức chi cho các thành viên Hội đồng thẩm định là các chuyên gia ngoài

tỉnh rất thấp nên có khó khăn khi mời các chuyên gia này tham gia Hội đồng

thẩm định.

Báo cáo hiện trạng môi trường tỉnh Ninh Thuận 5 năm giai đoạn 2011 - 2015

283

11.2.4. Về các hoạt động giám sát, quan trắc, cảnh báo ô nhiễm môi trường

Mặc dù, Ninh Thuận đã có quy hoạch mạng lưới quan trắc môi trường đến

năm 2020 nhưng việc triển khai thực hiện gặp khó khăn do không đủ kinh phí để

thực hiện. Môi trường đất chưa được tiến hành quan trắc, các vị trí quan trắc, tần

suất quan trắc chưa thực hiện đúng theo quy hoạch.

Trang thiết bị đầu tư cho Trung tâm quan trắc môi trường còn thiếu nên một

số chỉ tiêu phải khi thực hiện phải hợp đồng với đơn vị tư vấn khác ngoài tỉnh.

11.2.5. Về nguồn lực, sự tham gia của cộng đồng

- Việc đẩy mạnh xã hội hoá công tác bảo vệ môi trường, trong thời gian qua

vẫn còn hạn chế, chưa đa dạng hoá các loại hình hoạt động bảo vệ môi trường;

chưa khuyến khích được sự tham gia của khu vực tư nhân, các doanh nghiệp

thuộc mọi thành phần kinh tế thực hiện các dịch vụ thu gom, vận chuyển, tái

chế, xử lý chất thải và các dịch vụ khác về bảo vệ môi trường.

- Công tác truyền thông về bảo vệ môi trường chưa thường xuyên, hình thức

tuyên truyền chưa đa dạng, phong phú nên chưa thu hút được sự tham gia của

cộng đồng.

11.2.6. Những hạn chế khác

- Sự quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo của một số cấp ủy đảng và chính quyền

công tác bảo vệ môi trường còn thiếu toàn diện, thiếu thường xuyên, chưa chỉ

đạo xây dựng chương trình, kế hoạch thực hiện cụ thể và sát với tình hình thực

tế.

- Công tác tuyên truyền, giáo dục nâng cao nhận thức và trách nhiệm bảo vệ

môi trường hiệu quả chưa cao. Ý thức về bảo vệ môi trường vẫn chưa trở thành

thói quen, nếp sống của mỗi người dân. Một số cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch

vụ chưa chủ động, tự giác thực hiện đầy đủ trách nhiệm và nghĩa vụ bảo vệ môi

trường, vẫn còn chạy theo mục tiêu lợi nhuận, coi nhẹ yếu tố bảo vệ môi trường.

- Trang thiết bị kỹ thuật phục vụ cho công tác thanh tra, kiểm soát ô nhiễm

môi trường, quan trắc môi trường vẫn còn hạn chế, chưa được đầu tư đúng mức.

Công tác kiểm soát ô nhiễm các cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ chưa được

thực hiện thường xuyên, liên tục.

- Sự phối hợp giữa các cấp, các ngành, địa phương trong việc giải quyết các

vấn đề về môi trường chưa chặt chẽ, thống nhất và thường xuyên. Một số hoạt

động của các tổ chức đoàn thể chưa đạt hiệu quả cao, chưa thúc đẩy mạnh mẽ xã

hội hoá công tác bảo vệ môi trường. Chưa có các cơ chế, chính sách hỗ trợ,

Báo cáo hiện trạng môi trường tỉnh Ninh Thuận 5 năm giai đoạn 2011 - 2015

284

khuyến khích và ràng buộc các thành phần kinh tế, các tổ chức, cá nhân chủ

động tham gia và đầu tư cho các hoạt động bảo vệ môi trường.

* Nguyên nhân

- Nguyên nhân khách quan: Áp lực tăng trưởng kinh tế nhanh, nhu cầu sử

dụng tài nguyên lớn làm gia tăng nguy cơ tác động tiêu cực đến môi trường; hậu

quả chung của sự biến đổi khí hậu toàn cầu và điều kiện kinh tế, hạ tầng kỹ thuật

môi trường thấp, trong khi đó nhu cầu cần thiết về kinh phí, năng lực đầu tư để

giải quyết các vấn đề về môi trường đang ngày càng gia tăng cả về quy mô, mức

độ và tính phức tạp nên công tác bảo vệ môi trường của tỉnh vẫn còn những hạn

chế.

- Nguyên nhân chủ quan: Công tác quán triệt, tuyên truyền các nghị quyết

môi trường và Luật Bảo vệ môi trường tuy đã được các cấp uỷ, chính quyền

quan tâm chỉ đạo nhưng chưa thấm sâu đến đội ngũ cán bộ, đảng viên, chưa thực

sự đến được với quần chúng nhân dân. Nhận thức chưa đúng, đầy đủ về tầm

quan trọng của bảo vệ môi trường và phát triển bền vững trong phát triển kinh

tế-xã hội của một bộ phận cán bộ, đảng viên, doanh nghiệp và nhân dân; công

tác lãnh đạo và quản lý nhà nước về môi trường của cấp uỷ và chính quyền các

cấp nhiều nơi còn yếu, chưa hiệu quả. Công tác xã hội hóa hoạt động bảo vệ môi

trường chưa thật sự hiệu quả; chưa huy động sức mạnh toàn dân tham gia bảo vệ

môi trường.

11.3. Định hướng công tác bảo vệ môi trường giai đoạn 2016-2020

11.3.1. Chỉ tiêu cụ thể đến năm 2020

Tiếp tục hoàn thành các chỉ tiêu môi trường tại Quyết định số 1222/QĐ-TTg

ngày 22/7/2011 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát

triển kinh tế - xã hội tỉnh Ninh Thuận đến năm 2020 và Nghị quyết tỉnh Đảng bộ

lần thứ XIII, nhiệm kỳ 2015 - 2020 , cụ thể:

- Nâng độ che phủ rừng lên 50%;

- Nâng tỷ lệ dân cư nông thôn sử dụng nước sinh hoạt hợp vệ sinh đạt 95%;

- Số hộ nông thôn có hố xí hợp vệ sinh đạt 85%;

- Rác thải sinh hoạt được thu gom và xử lý tập trung đạt 95%;

- Quản lý và xử lý chất thải công nghiệp nguy hại, chất thải y tế đạt 100%.

Báo cáo hiện trạng môi trường tỉnh Ninh Thuận 5 năm giai đoạn 2011 - 2015

285

11.3.2. Nhiệm vụ và giải pháp chủ yếu

a. Tăng cường vai trò lãnh đạo của các cấp ủy đảng, chính quyền các cấp;

đẩy mạnh công tác tuyên truyền, giáo dục, nâng cao nhận thức về bảo vệ môi

trường

- Cấp ủy đảng các cấp tiếp tục tăng cường vai trò lãnh đạo, chỉ đạo, nâng cao

tính chủ động trong công tác bảo vệ môi trường.

- Tiếp tục tuyên truyền, phổ biến, quán triệt rộng rãi đến các tầng lớp nhân

dân Nghị quyết của Bộ Chính trị, Chương trình hành động của Chính phủ, các

chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách và pháp luật của Nhà nước về bảo

vệ môi trường.

- Đổi mới về hình thức và nội dung công tác phổ biến, tuyên truyền, giáo

dục pháp luật về môi trường; biên soạn tài liệu tuyên truyền với các loại hình

phong phú, đa dạng và dễ hiểu.

- Phát huy hơn nữa vai trò của các cơ quan thông tin đại chúng trong tuyên

truyền, phổ biến chủ trương, chính sách, pháp luật và các thông tin về môi

trường và phát triển bền vững. Huy động sự tham gia của các tổ chức chính trị -

xã hội trong việc tuyên truyền, vận động các tầng lớp nhân dân, giữ gìn vệ sinh,

bảo vệ cảnh quan môi trường, sinh thái. Xây dựng và phát hiện các mô hình,

điển hình tiên tiến về bảo vệ môi trường, kịp thời biểu dương, khen thưởng và

phổ biến, nhân rộng.

- Công bố công khai những tổ chức, doanh nghiệp gây ô nhiễm môi trường

nghiêm trọng và hình thức xử lý.

b. Tăng cường, nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước về bảo vệ

môi trường

- Kiện toàn tổ chức, nâng cao năng lực họat động, điều kiện làm việc của hệ

thống quản lý nhà nước từ tỉnh đến huyện, trong đó, tập trung tăng cường nhân

lực cho bộ phận quản lý môi trường cấp huyện, cấp xã; đầu tư nâng cao hiệu quả

hoạt động của Chi cục Bảo vệ môi trường và Phòng Cảnh sát phòng chống tội

phạm môi trường thuộc Công an tỉnh.

- Đẩy mạnh công tác đào tạo, bồi dưỡng kiến thức môi trường cho cán bộ

làm công tác môi trường ở các ngành và các địa phương, chú trọng cán bộ ở cấp

huyện, cấp xã.

- Nâng cao chất lượng công tác thẩm định và phê duyệt báo cáo đánh giá tác

động môi trường đối với các dự án đầu tư, đặc biệt là các lĩnh vực tiềm ẩn nguy

Báo cáo hiện trạng môi trường tỉnh Ninh Thuận 5 năm giai đoạn 2011 - 2015

286

cơ cao đối với môi trường ; tăng cường công tác kiểm tra, giám sát việc thực

hiện các yêu cầu về bảo vệ môi trường sau khi báo cáo đánh giá tác động môi

trường được phê duyệt.

- Không đưa vào vận hành, sử dụng các khu công nghiệp, khu đô thị, cơ sở y

tế, cơ sở sản xuất mới không đáp ứng các yêu cầu về bảo vệ môi trường.

- Hạn chế sử dụng hóa chất, thuốc bảo vệ thực vật trong canh tác, bảo quản

sản phẩm nông nghiệp, thức ăn và thuốc phòng trừ dịch bệnh trong chăn nuôi và

nuôi trồng thủy sản; khuyến khích người sản xuất sử dụng các loại chế phẩm

sinh học thân thiện với môi trường.

- Quản lý chặt chẽ chất thải, nhất là chất thải nguy hại trong công nghiệp,

dịch vụ, y tế; kiểm tra và xử lý nghiêm các hành vi đổ phế thải, xả nước thải

chưa qua xử lý đạt quy chuẩn môi trường vào sông, kênh, mương.

- Đảm bảo nguồn chi ngân sách cho sự nghiệp môi trường, hàng năm bố trí

không dưới 1% tổng chi ngân sách tỉnh và tăng dần theo tốc độ tăng trưởng kinh

tế của tỉnh. Huy động các nguồn lực trong xã hội để đầu tư cho bảo vệ môi

trường.

- Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra việc tuân thủ pháp luật về bảo vệ

môi trường, xử lý nghiêm các hành vi vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trường,

nhất là những hành vi gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng. Kiên quyết đình

chỉ hoạt động hoặc buộc di dời các cơ sở sản xuất gây ô nhiễm môi trường

nghiêm trọng trong khu dân cư nhưng không có biện pháp khắc phục hiệu quả.

11.4. Đề xuất, kiến nghị

- Tiếp tục hoàn thiện hệ thống văn bản quy phạm pháp luật về bảo vệ môi

trường đáp ứng yêu cầu phát triển và hội nhập quốc tế; hoàn thiện cơ chế, chính

sách đẩy mạnh xã hội hóa hoạt động bảo vệ môi trường, phát triển dịch vụ môi

trường.

- Tiếp tục kiện toàn hệ thống tổ chức bộ máy quản lý nhà nước về bảo vệ

môi trường từ Trung ương đến cơ sở; đẩy mạnh đầu tư, tăng cường năng lực cơ

sở vật chất, kỹ thuật về bảo vệ môi trường phục vụ công tác quản lý nhà nước về

bảo vệ môi trường cho các địa phương.

- Cân đối, bố trí các nguồn vốn ODA, vốn tín dụng trong kế hoạch ngân sách

hàng năm cho công tác xã hội hóa bảo vệ môi trường.

- Bộ Tài nguyên và Môi trường, Quỹ Bảo vệ môi trường Việt Nam cần hỗ

trợ nghiệp vụ cho hoạt động của Quỹ Bảo vệ môi trường địa phương.

Báo cáo hiện trạng môi trường tỉnh Ninh Thuận 5 năm giai đoạn 2011 - 2015

287

- Tiếp tục kiện toàn hệ thống tổ chức bộ máy quản lý nhà nước về bảo vệ

môi trường từ Trung ương đến cơ sở; đẩy mạnh đầu tư, tăng cường năng lực cơ

sở vật chất, kỹ thuật về bảo vệ môi trường phục vụ công tác quản lý nhà nước về

bảo vệ môi trường cho các địa phương.

- Hoàn thiện cơ chế, chính sách về tài chính, tín dụng về môi trường để tăng

nguồn vốn đầu tư cho bảo vệ môi trường để khuyến khích các tổ chức, cá nhân

trong và ngoài nước đầu tư cho công tác bảo vệ môi trường.

Báo cáo hiện trạng môi trường tỉnh Ninh Thuận 5 năm giai đoạn 2011 - 2015

288

Chương XII

CÁC CHÍNH SÁCH VÀ GIẢI PHÁP BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG

12.1. Các chính sách tổng thể

12.1.1. Nhóm chính sách liên quan đến động lực

Tăng cường nguồn kinh phí thực hiện các nhiệm vụ, chương trình và đề án

bảo vệ môi trường của tỉnh Ninh Thuận tại các văn bản quy phạm pháp luật do

Chính phủ và các Bộ, Ngành ban hành. Đa dạng hóa nguồn vốn đầu tư cho môi

trường, mở ra nhiều cơ hội đầu tư cho lĩnh vực môi trường không chỉ từ các đơn

vị, tổ chức trong nước mà còn từ các nguồn tài trợ quốc tế;

Tăng cường nguồn nhân lực và cơ sở vật chất phù hợp cho cơ quan chức

năng thực hiện nhiệm vụ bảo vệ môi trường của tỉnh trong giai đoạn hiện tại và

thời gian sắp tới. Đẩy mạnh hơn nữa công tác đào tạo, tập huấn nâng cao trình

độ chuyên môn nghiệp vụ cho các cán bộ làm công tác bảo vệ môi trường từ cấp

tỉnh đến tuyến huyện, xã. Đầu tư và hoàn thiện các trang thiết bị, máy móc cho

các phòng chức năng phục vụ cho công tác bảo vệ môi trường;

Đẩy mạnh công tác điều tra, thanh tra, khảo sát việc thực hiện các biện pháp

bảo vệ môi trường, vận hành các hệ thống xử lý nước thải của các xí nghiệp, nhà

máy và các phương án phục hồi, ký quỹ môi trường đối với các dự án khai thác

khoáng sản nhằm sử dụng tài nguyên môi trường theo hướng phát triển bền

vững;

Phổ biến, tuyên truyền các văn bản pháp luật và các chính sách về môi

trường cho các cơ sở sản xuất kinh doanh, dịch vụ, các tổ chức đoàn thể chính

trị xã hội và cộng đồng dân cư nhằm nâng cao nhận thức của doanh nghiệp và

người dân về bảo vệ môi trường, góp phần xã hội hóa công tác bảo vệ môi

trường.

12.1.2. Nhóm chính sách liên quan đến các ngành, lĩnh vực

- Đẩy mạnh công tác nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn;

- Quản lý, thu gom và xử lý triệt để chất thải y tế, chất thải nguy hại và chất

thải sinh hoạt;

- Giáo dục, đào tạo và nâng cao nhận thức bảo vệ môi trường;

- Bảo vệ môi trường trong phát triển công nghiệp;

- Bảo vệ môi trường trong sử dụng tài nguyên đất và khai thác khoáng sản;

- Bảo tồn đa dạng sinh học và duy trì tỷ lệ che phủ rừng.

Báo cáo hiện trạng môi trường tỉnh Ninh Thuận 5 năm giai đoạn 2011 - 2015

289

12.1.3. Nhóm chính sách liên quan đến hiện trạng ô nhiễm môi trường

- Bảo vệ và sử dụng bền vững các nguồn tài nguyên nước mặt, nước dưới

đất;

- Khai thác và sử dụng hợp lý các nguồn tài nguyên khoáng sản kết hợp với

các biện pháp bảo vệ và phục hồi, cải tạo môi trường;

- Khai thác và sử dụng bền vững tài nguyên đất;

- Bảo vệ môi trường không khí;

- Xử lý nghiêm minh và triệt để đối với các cơ sở gây ô nhiễm môi trường

nghiêm trọng;

- Tổ chức thực hiện các chỉ tiêu, nhiệm vụ bảo vệ môi trường theo Quy

hoạch phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm

2030 được Chính phủ phê duyệt.

12.2. Các chính sách đối với các vấn đề môi trường ưu tiên

12.2.1. Các vấn đề môi trường ưu tiên của tỉnh Ninh Thuận

a. Suy thoái và cạn kiệt nguồn tài nguyên nước

Tỉnh Ninh Thuận được cả nước biết đến là một vùng có khí hậu khắc nghiệt

và khô hạn vào bậc nhất cả nước, là tỉnh có mật độ sông suối thấp, bình quân

0,1km/km2, có tài nguyên nước thuộc loại thấp so với cả nước, trong đó hệ

thống sông Cái là con sông huyết mạch, cung cấp nước phục vụ chính cho việc

phát triển kinh tế xã hội của tỉnh đang đứng trước nguy cơ cạn kiệt nguồn tài

nguyên nước và suy thoái chất lượng nước (Nghiên cứu đánh giá tài nguyên

nước lưu vực sông Cái và khả năng đáp ứng cho nhu cầu phát triển kinh tế xã

hội tỉnh Ninh Thuận đến năm 2020 và tầm nhìn 2030- sở KHCN Ninh Thuận).

Lượng nước đến trên địa bàn các huyện thuộc tỉnh Ninh Thuận phân bố

không đều theo không, thời gian. Lượng nước đến tập trung chủ yếu vào các

tháng mùa lũ (tháng 9, 10, 11 và 12) chiếm gần 65% tổng lượng nước đến cả

năm. Trong khi 8 tháng mùa kiệt, lượng nước đến chỉ chiếm 35% tổng lượng

nước của cả năm. Theo không gian, lượng nước đến tập trung nhiều ở các huyện

Ninh Sơn, Ninh Phước và Tp. Phan Rang-Tháp Chàm do được thừa hưởng

lượng nước xả từ nhà máy thủy điện Đa Nhim và lượng nước dùng còn dư từ

các huyện khác đổ về. Nhu cầu dùng nước giữa các tháng thay đổi không nhiều,

do đó dẫn đến sự thiếu hụt nước thường xảy ra vào các tháng mùa kiệt.

Theo dự đoán, giai đoạn đến năm 2020, ngoại trừ huyện Ninh Sơn, hầu hết

các huyện còn lại đều thiếu hụt nước trong một số tháng mùa kiệt. Đến năm

2030, với xu hướng nhu cầu nước gia tăng theo tốc độ phát triển kinh tế xã hội

thì lượng nước đến lưu vực sông Cái không đảm bảo cho nhu cầu của cả tỉnh.

Báo cáo hiện trạng môi trường tỉnh Ninh Thuận 5 năm giai đoạn 2011 - 2015

290

Khả năng đáp ứng của lưu vực sông Cái cho nhu cầu dùng nước tỉnh Ninh

Thuận, xét về tổng lượng thì có thể đảm bảo cho tổng nhu cầu các ngành trong

tỉnh đến năm 2020 nhưng không đủ cho giai đoạn đến năm 2030. Xét cho từng

tháng, lượng nước đến cũng không đều dẫn đến thiếu hụt nước vào các tháng

mùa kiệt. Lượng nước đến mùa lũ lại quá cao nhưng khó có thể giữ lại để sử

dụng cho mùa kiệt. Với nhu cầu nước hiện tại và theo định hướng phát triển

kinh tế xã hội trong tương lai, tỉnh Ninh Thuận cần có những giải pháp quản lý

lưu vực một cách hiệu quả. Trong đó, việc xây dựng hệ thống các công trình

điều phối nước như hồ chứa và lựa chọn những giống cây trồng, vật nuôi phù

hợp với điều kiện tự nhiên của tỉnh là một trong những giải pháp hữu hiệu nhất.

Bên cạnh đó chất lượng nguồn nước lưu vực sông Cái, tỉnh Ninh Thuận chủ

yếu bị ô nhiễm vi sinh và Sắt. Theo thời gian, chất lượng nước trên tuyến sông

kênh chính không ổn định qua các năm và có diễn biến xấu hơn vào mùa mưa.

Theo không gian, chất lượng nước thượng nguồn dòng chính sông Cái tốt hơn

các khu vực còn lại. Dù mức độ ô nhiễm nguồn nước mặt trong lưu vực không

đáng kể, song với diễn biến như đã trình bày và tốc độ phát triển KT-XH ngày

càng cao của địa phương, nguồn nước có thể bị phương hại trong tương lai.

b. Thoái hóa đất và hoang mạc hóa

Ninh Thuận là vùng khô hạn nhất nước, mùa mưa ngắn và tập trung, lượng

mưa hàng năm ít đạt khoảng 55% lượng nước bốc hơi. Nhiệt độ cao, gió mạnh,

thiếu nước đã hình thành và phát triển một số loại hình sa mạc. Trong các tháng

về mùa khô, nắng nóng kéo dài, tình hình hạn hán, thiếu nước phục vụ sản xuất

và dân sinh diễn ra rất nghiêm trọng và thường xuyên. Phần lớn dân cư trong

tỉnh sinh sống chủ yếu là sản xuất nông - lâm nghiệp và nuôi trồng thủy sản.

Chính vì vậy, hạn hán có ảnh hưởng rất lớn trực tiếp đến kinh tế và đời sống của

người dân trong vùng.

Hiện trạng thoái hóa suy thoái đất, hoang mạc hóa giai đoạn 2011-2015 đang

có xu hướng ngày càng gia tăng, diện tích đất canh tác ngày càng bị thu hẹp với

nguyên nhân chủ yếu là do lượng mưa ít, hệ thống tưới tiêu chưa hoàn thiện,

nước dưới đất và nước mặt suy thoái, thiếu nguồn nước bổ cập, nguồn nước tưới

cho hoạt động nông nghiệp. Vì vậy, cần kiểm soát suy thoát đất là vấn đề cần

được ưu tiên thực hiện trong giai đoạn hiện nay.

c. Hoạt động của ngành công nghiệp

Ngành công nghiệp phát triển qua từng năm cũng là nguyên nhân hàng đầu

dẫn đến những hệ lụy về ô nhiễm môi trường như: ô nhiễm nguồn tiếp nhận

Báo cáo hiện trạng môi trường tỉnh Ninh Thuận 5 năm giai đoạn 2011 - 2015

291

nước thải, ô nhiễm không khí, ô nhiễm do chất thải rắn, tiếng ồn, suy giảm đa

dạng sinh học…

Một số ngành công nghiệp như công nghiệp dệt may gây ô nhiễm nước thải

với lưu lượng lớn, nhiều hóa chất độc hại, công nghiệp chế biến thủy sản, tinh

bột mì, bia, chế biến rong sụn gây ô nhiễm nước thải với thành phần hữu cơ cao,

đặc biệt phát sinh mùi hôi gây ảnh hưởng đến chất lượng môi trường sống; công

nghiệp khai thác muối với quy mô tổng diện tích muối của toàn tỉnh lên 4.302 ha

đã gây nhiễm mặn lớn, thoái hóa và suy thoái đất, ảnh hưởng đến chất lượng

nước dưới đất, hư hại tài sản đối với dân cư sống trong vùng (Quán Thẻ-Phước

Minh).

Đối với nhóm các dự án phát triển công nghiệp hỗ trợ, công nghiệp điện tử

dân dụng, gia công cơ khí, công nghiệp khác,... đã được cấp Giấy chứng nhận

đầu tư và đang triển khai đầu tư như: khu công nghiệp luyện thép của Tập đoàn

Hoa Sen, nhà máy sản xuất motors Sema; sản xuất sản phẩm điện tử dân dụng;

sản xuất chất đốt từ thảo mộc; gia công cơ khí, xử lý và tráng phủ kim loại, sản

xuất cấu kiện kim loại, đúc sắt thép,... Trong tương lai, nếu các dự án triển khai

đúng tiến độ và đi vào hoạt động sản xuất cũng là nguồn gây ô nhiễm tiềm tàng

đến các thành phần môi trường nước, đất, không khí.

Đối với tiểu thủ công nghiệp và làng nghề: hiện nay, trên địa bàn tỉnh đã

được công nhận 3 làng nghề, các địa phương đang triển khai hỗ trợ và tiếp tục

hỗ trợ xây dựng phát triển để hình thành các làng nghề: dệt chiếu cói An Thạnh;

Thủ công mỹ nghệ từ hạt cây rừng thôn Cầu Gãy-Vĩnh Hải; đan lát sản phẩm

mỹ nghệ thôn Ma Nai-Phước Thành và thôn Tập Lá-Phước Chiến; chế biến

nước mắm Lạc Sơn 2-Cà Ná; chế biến hải sản Mỹ Tân-Thanh Hải; sản xuất chổi

Lâm Hòa-Lâm Sơn. Hoạt động sản xuất tiểu thủ công nghiệp và làng nghề cũng

đã góp phần làm ô nhiễm môi trường cùng với các nhóm ngành công nghiệp nói

trên. Đặc biệt, nguy cơ gây ô nhiễm cao nhất đến từ các làng nghề chế biến thủy

sản,...vì đa số các cơ sở sản xuất nhỏ lẻ, quy mô hộ gia đình, không đủ điều kiện

đầu tư hệ thống xử lý chất thải đúng quy định dẫn đến ô nhiễm môi trường cục

bộ.

Trong công nghiệp sản xuất, chế biến thực phẩm như: bia, điều, mía đường,

chế biến thủy sản hoặc công nghiệp dệt may (khăn bông, quần áo may sẵn), các

doanh nghiệp đều đã đầu tư hệ thống xử lý chất thải theo đúng quy định. Tuy

nhiên, công tác kiểm tra, giám sát xử lý ô nhiễm môi trường cần được chú trọng

và thực hiện thường xuyên, liên tục để kịp thời chấn chỉnh, khắc phục các sai

phạm nhằm giảm thiểu nguy cơ gây ô nhiễm môi trường.

Báo cáo hiện trạng môi trường tỉnh Ninh Thuận 5 năm giai đoạn 2011 - 2015

292

Trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận hiện có 02 KCN là Thành Hải và Phước Nam,

02 CCN Tháp Chàm và Quảng Sơn đã đi vào hoạt động. Nhìn chung, với thực

trạng phát triển các khu, cụm công nghiệp hiện nay của tỉnh thì ô nhiễm môi

trường chưa phải là vấn đề lớn vì số lượng các doanh nghiệp đầu tư sản xuất

chưa được lấp đầy. Tuy nhiên, cũng như các tỉnh khác, trong giai đoạn 2016-

2020, với định hướng tập trung các dự án công nghiệp đầu tư vào khu, cụm công

nghiệp; một mặt giải quyết được vấn đề ô nhiễm môi trường các nơi khác nhưng

đồng thời cũng là gánh nặng môi trường lớn đối với các địa phương có khu, cụm

công nghiệp. Đó là những áp lực về môi trường nước, môi trường không khí,

chất thải rắn, môi trường đất và những nguy cơ về suy thoái chất lượng môi

trường sống nói chung. Khi số lượng doanh nghiệp sản xuất tăng lên, quy mô

tăng, năng lực sản xuất tăng, sự đa dạng về ngành nghề, tập trung lượng lớn

công nhân sẽ tạo nên những gánh nặng to lớn trong việc xử lý ô nhiễm môi

trường và các vấn đề xã hội có liên quan.

d. Chất thải rắn nông thôn

Tại các khu dân cư nông thôn Ninh Thuận, vấn đề bức xúc phải giải quyết là

việc thu gom và xử lý rác thải sinh hoạt. Thực tế là các địa phương trong tỉnh đã

rất nỗ lực giải quyết vấn đề này thông qua việc thực hiện chương trình xây dựng

nông thôn mới (tiên chí số 17) và đã đạt được các kết quả đáng khích lệ. Tuy

nhiên, việc xử lý rác thải sinh hoạt sau thu gom chưa đảm bảo các yêu cầu về vệ

sinh môi trường do được thực hiện chủ yếu bằng hình thức đốt lộ thiên, chôn lấp

tại các bãi rác nông thôn. Do đó, cần có giải pháp phù hợp để quản lý và xử lý

CTR nhằm đảm bảo các điều kiện VSMT và sức khỏe cộng đồng tại khu vực

nông thôn.

12.2.2. Các nhóm giải pháp chủ yếu

a. Giải pháp về mặt chính sách, thể chế, luật pháp liên quan đến bảo vệ

môi trường

- Rà soát, ban hành đồng bộ và sâu rộng các văn bản hướng dẫn luật trong

lĩnh vực quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường;

- Nâng cao hiệu lực thi hành luật bảo vệ môi trường và các văn bản luật

khác có liên quan gồm: Luật Bảo vệ và phát triển rừng, Luật Đa dạng sinh học,

Luật Tài nguyên nước, Luật Khoáng sản, Luật Tài nguyên biển…

- Tiếp tục cải cách thủ tục hành chính nhằm ngày càng nâng cao hiệu quả

công tác quản lý nhà nước về môi trường.

- Đẩy mạnh xã hội hóa công tác bảo vệ môi trường, đặc biệt là xử lý ô

nhiễm môi trường.

Báo cáo hiện trạng môi trường tỉnh Ninh Thuận 5 năm giai đoạn 2011 - 2015

293

- Xây dựng, ban hành các chính sách khuyến khích bảo vệ môi trường của

các cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ như đẩy mạnh việc áp dụng các mô hình

sản xuất sạch hơn, ít phát thải, tái chế và tái sử dụng chất thải, tiết kiệm năng

lượng, sử dụng năng lượng sạch…

b. Giải pháp về cơ cấu, tổ chức quản lý môi trường

- Sở Tài nguyên Môi trường là cơ quan chịu trách nhiệm chính và giúp Uỷ

ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn quản lý nhà nước về lĩnh

vực tài nguyên môi trường trên địa bàn cấp tỉnh;

- Xây dựng quy chế phối hợp bảo vệ môi trường giữa Sở TN&MT với các

Sở, ban, ngành liên quan nhằm thống nhất công tác quản lý môi trường, tránh sự

chồng chéo trong quá trình thực thi pháp luật về bảo vệ môi trường;

- Kiện toàn bộ máy quản lý môi trường từ cấp tỉnh đến cấp huyện, xã; tăng

cường nhân lực, vật lực hợp lý;

- Định kỳ tổ chức các đợt tập huấn chuyên môn để củng cố và nâng cao kỹ

năng chuyên môn cho đội ngũ cán bộ liên quan.

c. Giải pháp về mặt tài chính, đầu tư cho lĩnh vực bảo vệ môi trường

Các nguồn vốn có thể huy động cho hoạt động BVMT tại Ninh Thuận bao

gồm:

- Nguồn vốn từ ngân sách trung ương: theo kế hoạch dài hạn, hàng năm,

các chương trình BVMT được phê duyệt;

- Nguồn vốn từ ngân sách tỉnh: theo kế hoạch dài hạn, hàng năm, các

chương trình BVMT được phê duyệt;

- Nguồn vốn từ các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất kinh doanh;

- Nguồn vốn từ các tổ chức quốc tế (vốn tài trợ, ODA);

- Nguồn vốn từ nhân dân (đóng góp tự nguyện);

- Nguồn vốn từ áp dụng các công cụ kinh tế : thu phí bảo vệ môi trường đối

với nước thải, phí bảo vệ môi trường trong hoạt động khai thác khoáng sản…

d. Giải pháp về nguồn lực con người, tăng cường sự tham gia của cộng

đồng về bảo vệ môi trường

- Tăng cường hoạt động tuyên truyền, phát động phong trào bảo vệ môi

trường trong các tổ chức, đoàn thể cũng như cộng đồng dân cư nhằm nâng cao

nhận thức và sự tham gia, hưởng ứng của toàn xã hội;

- Nâng cao nhận thức của các doanh nghiệp và cộng đồng về tầm quan

trọng của bảo vệ môi trường, sự cần thiết phải đánh giá tác động môi trường của

các dự án, nhà máy và xây dựng các hệ thống xử lý chất thải;

- Xây dựng, ban hành các chính sách khuyến khích mọi nguồn lực tham gia

bảo vệ môi trường, đặc biệt là công tác bảo vệ rừng;

Báo cáo hiện trạng môi trường tỉnh Ninh Thuận 5 năm giai đoạn 2011 - 2015

294

- Thông báo rộng rãi và phân tích rõ ràng các vấn đề môi trường cấp bách

của địa phương. Phổ biến và phát động để mỗi người dân chủ động tham gia vào

các chương trình môi trường đang được ưu tiên thực hiện;

- Phát huy hiệu quả vai trò của các phương tiện thông tin đại chúng trong

việc nâng cao nhận thức cộng đồng đối với bảo vệ môi trường;

- Thành lập tổ cộng đồng tự quản về bảo vệ môi trường để giám sát môi

trường hoạt động xả thải của các cơ sở sản xuất có nguy cơ gây ô nhiễm môi

trường cao tại các khu vực sản xuất tập trung.

e. Giải pháp tăng cường các hoạt động quan trắc, giám sát chất lượng và

cảnh báo ô nhiễm môi trường

- Hoàn thiện hệ thống quan trắc môi trường của vùng, đảm bảo cung cấp

đầy đủ thông tin và số liệu tin cậy cho việc đánh giá hiện trạng và diễn biến môi

trường;

- Tăng cường đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị về quan trắc môi trường;

- Chuẩn hóa các quy trình khảo sát, lấy mẫu, phân tích phòng thí nghiệm

theo tiêu chuẩn quốc gia và quốc tế thông qua các hoạt động đào tạo, phối hợp

giữa các phòng thí nghiệm và tham gia mạng lưới quan trắc môi trường quốc

gia;

- Xây dựng cơ sở dữ liệu quan trắc môi trường và quản lý bằng công nghệ

hệ thống thông tin địa lý (GIS) phục vụ công tác bảo vệ môi trường, quản lý tài

nguyên thiên nhiên và định hướng quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội;

- Ứng dụng công nghệ thông tin, đặc biệt là hệ thống thông tin địa lý nhằm

thu thập, hệ thống, phân tích, đánh giá các thông tin về môi trường phục vụ công

tác bảo vệ môi trường, quản lý tài nguyên thiên nhiên và quy hoạch phát triển

kinh tế - xã hội.

f. Giải pháp về công nghệ và kỹ thuật

- Tăng cường và sử dụng hiệu quả vốn ngân sách sự nghiệp khoa học vào

nghiên cứu các đề tài khoa học công nghệ phục vụ các chương trình môi trường

của tỉnh;

- Tăng cường áp dụng công nghệ thông tin trong việc quản lý môi trường

và tài nguyên;

- Triển khai nghiên cứu và ứng dụng rộng rãi các thành tựu về khoa học

môi trường, đặc biệt công nghệ xử lý chất thải, phòng chống khắc phục ô nhiễm,

suy thoái môi trường, xây dựng các đề án, dự án BVMT;

- Thông qua các đề tài nghiên cứu khoa học, các dự án đầu tư đưa vào áp

dụng các công nghệ kỹ thuật tiên tiến, phù hợp với điều kiện của các địa phương

trong tất cả các khâu của quy trình giải quyết chất thải;

Báo cáo hiện trạng môi trường tỉnh Ninh Thuận 5 năm giai đoạn 2011 - 2015

295

- Khuyến khích đẩy mạnh áp dụng công nghệ sản xuất sạch hơn nhằm thay

thế dần công nghệ sản xuất lạc hậu gây ô nhiễm và lãng phí nguồn tài nguyên;

- Rà soát, sửa đổi, bổ sung và hoàn thiện cơ chế, chính sách nhằm thúc đẩy

sử dụng công nghệ sạch và loại bỏ công nghệ lạc hậu gây tiêu tốn tài nguyên và

ô nhiễm môi trường.

- Quản lý, kiểm soát hoạt động sản xuất, đầu tư phát triển, từng bước loại

bỏ công nghệ lạc hậu gây ô nhiễm môi trường theo tiêu chí, lộ trình được phê

duyệt trong các ngành công nghiệp.

- Xây dựng, áp dụng danh mục và lộ trình sử dụng công nghệ sạch, công

nghệ hạn chế đầu tư cho các dự án đầu tư mới, các dự án mở rộng sản xuất, đầu

tư đổi mới công nghệ.

- Ban hành các cơ chế, chính sách khuyến khích, kiểm soát đầu tư sử dụng

công nghệ sạch.

- Hiện đại hóa công nghệ và sản xuất thiết bị chuyên ngành xử lý chất thải,

đặc biệt là chất thải nguy hại;

- Nghiên cứu và ứng dụng các chỉ tiêu, tiêu chuẩn trong việc lựa chọn công

nghệ, từng bước hiện đại hóa công nghệ và dây chuyền sản xuất nhằm giảm

thiểu lượng chất thải phát sinh;

- Cung cấp hỗ trợ tài chính cho các cơ sở sản xuất để thực hiện các chương

trình sản xuất sạch hơn, kể cả đổi mới thiết bị và công nghệ thông qua các quỹ

tài trợ xoay vòng;

- Mở rộng quy mô áp dụng công nghệ tưới tiết kiệm; tổ chức điều tiết tưới

hợp lý theo phương pháp (Nông - Lộ - phơi);

- Cần có chính sách hỗ trợ để dịch chuyển cơ cấu cây trồng theo hướng

chịu hạn, sử dụng nước ít; chuyển mạnh vùng diện tích vùng cuối kênh, gò đồi

nguồn nước không ổn định sang trồng cỏ phat triển chăn nuôi;

- Cần có chính sách hỗ trợ để nghiên cứu chọn tạo giống cây trồng thích

ứng với BĐKH.

- Khai thác sử dụng hợp lý tài nguyên rừng, đồng thời cũng là biện pháp

lâm sinh để tái tạo và cải thiện chất lượng rừng; rừng được hướng dẫn khai thác

phù hợp với chức năng và mức độ phòng hộ của rừng.

- Tiếp tục trồng rừng kinh tế trên các lâm phần thuộc nhóm rừng nghèo

kiệt, không có giá trị kinh tế và không còn khả năng phục hồi.

- Nghiên cứu, khảo nghiệm để tìm ra những loại cây giống có chất lượng,

phù hợp với điều kiện khí hậu, thời tiết của từng vùng sinh thái trong tỉnh, phù

hợp với từng đối tượng rừng để tiến tới cải thiện cơ bản cơ cấu cây trồng.

Báo cáo hiện trạng môi trường tỉnh Ninh Thuận 5 năm giai đoạn 2011 - 2015

296

- Khoanh nuôi tái sinh rừng, làm giàu rừng: tiếp tục quy hoạch cụ thể diện

tích, đối tượng từng loại rừng để bố trí kế hoạch khoanh nuôi tái sinh rừng cho

phù hợp.

g. Giải pháp về quy hoạch phát triển

- Gắn liền công tác bảo vệ môi trường trong các chiến lược, kế hoạch, quy

hoạch tổng thể và chi tiết về phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh và các địa

phương;

- Đánh giá môi trường chiến lược cho quy hoạch phát triển của từng ngành,

từng lĩnh vực và từng địa phương;

- Nghiên cứu quy hoạch môi trường cho các vùng sinh thái đặc thù, quy

hoạch khai thác tài nguyên bền vững, quy hoạch môi trường cho các đô thị đang

phát triển mạnh hiện nay (Phan Rang - Tháp Chàm, Phước Dân, Khánh Hải...);

- Điều tra cơ bản một cách toàn diện các nguồn tài nguyên, đặc biệt là tài

nguyên nước dưới đất và khoáng sản phục vụ cho việc quy hoạch sử dụng tài

nguyên bền vững;

- Quy hoạch và triển khai xây dựng các khu xử lý chất thải rắn, các bãi

chôn lấp chất thải rắn hợp vệ sinh theo quy hoạch bằng các nguồn vốn như vốn

sự nghiệp của tỉnh, vốn hỗ trợ từ trung ương, xã hội hóa, các nguồn hỗ trợ khác.

- Quy hoạch các nghĩa trang bằng cách tập trung các nghĩa trang có quy mô

nhỏ lẻ để thuận lợi cho việc quản lý và giảm thiểu các tác động tới chất lượng

môi trường. Khuyến khích đầu tư các đài hóa thân hoàn vũ bằng phương pháp

hỏa táng.

- Đầu tư, nối liên thông hoàn chỉnh hệ hồ chứa; thực hiện mô hình thủy lâm

kết hợp để đáp ứng cấp nước cho sản xuất nông nghiệp và sinh hoạt cho nhân

dân trong mọi tình huống.

- Tiếp tục đầu tư hoàn chỉnh các công trình thủy lợi đang thực hiện; các

công trình đang chuẩn bị thi công để đảm bảo nguồn nước lâu dài cho tỉnh.

- Đầu tư hoàn thiện hệ thống kênh mương để hạn chế thất thoát nguồn

nước.

12.2.3. Các nhóm giải pháp cho các vấn đề ưu tiên

a. Bảo vệ và sử dụng bền vững tài nguyên nước

- Thiết lập, phổ biến và thực hiện các văn bản, quy định, chính sách (Luật

tài nguyên nước, các văn bản xử lý hành chính trong lĩnh vực tài nguyên môi

trường…), các tiêu chuẩn phù hợp về QLMT đối với các nguồn nước, bao gồm

nước mặt, nước biển ven bờ và nước dưới đất trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận;

Báo cáo hiện trạng môi trường tỉnh Ninh Thuận 5 năm giai đoạn 2011 - 2015

297

- Điều tra, khảo sát đánh giá nguồn tài nguyên và lập kế hoạch phân vùng

khai thác hợp lý. Điều tra đánh giá những tác động gây ảnh hưởng đến tài

nguyên nước;

- Bổ sung, điều chỉnh các quy hoạch kinh tế xã hội của tỉnh theo hướng

lồng ghép với quy hoạch bảo vệ môi trường nước nhằm đảm bảo cho sự phát

triển bền vững;

- Nâng cao hiệu quả công tác quan trắc các thành phần môi trường nhằm

phục vụ tốt hơn cho công tác quản lý nhà nước về môi trường, tăng cường kiểm

soát, khống chế ô nhiễm đối với nước thải công nghiệp và sinh hoạt;

- Tăng cường tiềm lực về bảo vệ nguồn nước bao gồm tiềm lực về con

người, phương tiện kỹ thuật và biện pháp thực hiện. Đồng thời triển khai có hiệu

quả kế hoạch hành động phòng chống sạt lở ven bờ và các tác động xấu do thiên

tai, bão lũ.

b. Phòng tránh hoang mạc hóa và sa mạc hóa

- Đầu tư xây dựng các công trình thủy lợi, các hồ chứa để điều tiết lũ vào

mùa mưa và bổ sung nguồn nước về mùa kiệt;

- Các công trình thủy lợi cần được khai thác đồng bộ và hiệu quả, hệ thống

kênh mương cần được kiên cố hóa đảm bảo tiết kiệm nước và phân phối nước

kịp thời, tại các kênh mương cần thực hiện tốt công việc nạo vét để thuận lợi

trong việc dẫn nước;

- Tăng cường công tác quản lý vận hành, ứng dụng các trang thiết bị quản

lý để quản lý chặt chẽ nguồn nước, nhu cầu dùng nước và kiểm soát quá trình

phân phối nước;

- Điều tra, tìm kiếm nguồn nước dưới đất cho các vùng có nguy cơ hạn hán

thiếu nước ở mức cao để khai thác nước dưới đất làm phương án dự phòng cấp

nước trong thời kỳ hạn hán thiếu nước. Xác định trữ lượng nước có thể khai thác

hợp lý trong từng khu vực, quy hoạch và kiểm soát khai thác phòng, chống ô

nhiễm nguồn nước;

- Trồng rừng để hạn chế độ bốc hơi và giữ nước mặt. Ngoài ra, trồng rừng

còn để chống nhiễm mặn và chắn cát di động, bảo vệ rừng đầu nguồn, tăng lưu

lượng nước của các hệ thống sông suối hiện tại và giảm nhẹ thiên tai lũ lụt;

- Nghiên cứu, ứng dụng các loại giống cây trồng thích hợp, sử dụng ít nước

với thời gian gieo trồng thích hợp để giảm diện tích lúa là loại cây cần nhiều

nước mà vẫn đảm bảo thu nhập cao cho nông dân.

c. Giảm thiểu ô nhiểm môi trường trong sản xuất công nghiệp

- Trong khai thác khoáng sản và sản xuất vật liệu xây dựng:

Báo cáo hiện trạng môi trường tỉnh Ninh Thuận 5 năm giai đoạn 2011 - 2015

298

+ Thực hiện đúng các giải pháp giảm thiểu ô nhiễm đã phê duyệt theo

ĐTM, tăng cường tưới nước phun bụi trong ngày và tại các vị trí phát sinh nhiều

bụi nhất như: khu vực khai thác và nổ mìn, máng cấp liệu, máy nghiền sàng.

+ Giải pháp cấp nước: do hạn chế về lượng nước mặt và nước dưới đất tại

khu vực có quặng Titan, nên trước khi tiến hành khai thác các doanh nghiệp cần

tổ chức khảo sát, thiết kế hồ chứa, xây dựng đường ống,..cấp nước cho phù hợp

tránh tình trạng khai thác nước dưới đất quá mức gây hụt nước ngầm, xâm nhập

mặn ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất nông nghiệp và sinh hoạt của nhân dân

quanh khu vực dự án.

+ Giải pháp bảo vệ môi trường: ngoài việc sử dụng các công nghệ thân

thiện với môi trường trong quá trình khai thác, tránh hiện tượng cát bay, cát

nhảy, xáo trộn cảnh quan, tiến hành phục hồi môi trường sau khai thác thì giai

đoạn chế biến sâu các sản phẩm titan cũng cần có giải pháp bảo vệ môi trường

hợp lý; với nhiều chất thải nguy hại khó xử lý, do đó cần thiết phải đầu tư công

nghệ sản xuất sạch.

- Đối với vấn đề ô nhiễm làng nghề và tiểu thủ công nghiệp như hiện nay,

kiến nghị các hộ sản xuất, kinh doanh áp dụng các giải pháp sản xuất sạch hơn

trong công nghiệp (đây là giải pháp vừa mang lại hiệu quả kinh tế, tiết kiệm chi

phí mà vẫn đảm bảo các điều kiện về môi trường) trong điều kiện kinh phí hạn

hẹp do sản xuất thủ công, quy mô nhỏ lẻ, phân bố rải rác. Điển hình cho giải

pháp sản xuất sạch hơn trong công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp mà ngành công

thương triển khai hỗ trợ những năm qua tại các làng nghề như: hỗ trợ xây dựng

lò đốt gỗ sinh khối tại làng nghề chế biến cá hấp Mỹ Tân, Thanh Hải thay cho

mô hình đốt gỗ, củi truyền thống trước đây.

d. Quản lý chất thải rắn

- Xây dựng, hoàn chỉnh hệ thống quản lý chất thải rắn sinh hoạt trên địa

bàn tỉnh Ninh Thuận, thành lập các đơn vị dịch vụ vệ sinh và trang bị các thiết bị

thu gom, vận chuyển và xử lý đối với các địa bàn huyện;

- Áp dụng các mô hình lò đốt rác thải sinh hoạt nông thôn quy mô nhỏ

không sử dụng nhiên liệu;

- Xây dựng kế hoạch quản lý chất thải rắn nguy hại từ khâu thu gom, vận

chuyển đến xử lý chất thải rắn nguy hại. Kiểm soát chặt chẽ các đơn vị có hoạt

động thu gom, vận chuyển và xử lý chất thải rắn nguy hại;

- Xây dựng kế hoạch thu gom, xử lý chất thải rắn y tế theo đúng quy chế

quản lý chất thải rắn y tế và các quy định của Luật Bảo vệ môi trường năm

2014.

Báo cáo hiện trạng môi trường tỉnh Ninh Thuận 5 năm giai đoạn 2011 - 2015

299

e. Bảo tồn đa dạng sinh học

- Hoàn thiện hệ thống, cơ chế, chính sách, văn bản, quy phạm pháp luật về

quản lý đa dạng sinh học, kiện toàn tổ chức và tăng cường năng lực cho hệ

thống các cơ quan quản lý nhà nước về đa dạng sinh học;

- Nghiên cứu, ứng dụng khoa học công nghệ để bảo tồn, phát triển và sử

dụng bền vững tài nguyên sinh vật;

- Xác định các hệ sinh thái, các loài và các nguồn gen quan trọng để bảo

tồn và sử dụng bền vững đa dạng sinh học;

- Đào tạo nguồn nhân lực, không ngừng trau dồi và tăng cường kiến thức

chuyên môn nghiệp vụ cho đội ngũ quản lý rừng, khu bảo tồn, vườn quốc gia, hệ

sinh thái biển…

- Tăng cường công tác tuyên truyền, giáo dục nâng cao nhận thức , trách

nhiệm bảo vệ rừng, bảo tồn đa dạng sinh học của cộng đồng dân cư địa phương;

- Đẩy mạnh xã hội hóa công tác bảo vệ rừng và bảo tồn đa dạng sinh học,

xây dựng mô hình quản lý rừng cộng đồng, mô hình đồng quản lý, bảo vệ và

chia sẻ lợi ích từ rừng;

- Tăng cường hợp tác quốc tế về nghiên cứu trong lĩnh vực bảo tồn đa dạng

sinh học. Đào tạo phát triển nguồn nhân lực, thu hút chuyên gia và vốn đầu tư

vào các dự án bảo vệ và phát triển rừng, bảo tồn đa dạng sinh học và bảo vệ môi

trường.

12.3. Kết luận

Có nhiều vấn đề môi trường đã, đang và sẽ diễn ra trên địa bàn tỉnh; trong đó

các vấn đề như suy thoái, cạn kiệt nguồn tài nguyên nước dưới đất; thoái hóa đất

và hoang mạc hóa; nhiễm mặn nguồn nước và đất tại đồng muối Quán Thẻ; chất

thải rắn nông thôn; hoạt động khai thác khoáng sản; phát triển công nghiệp là

những vấn đề nổi cộm và được ưu tiên quan tâm và giải quyết. Hiện trạng thoái

hóa suy thoái đất, hoang mạc hóa giai đoạn 2011- 2015 đang có xu hướng ngày

càng gia tăng, diện tích đất canh tác ngày càng bị thu hẹp với nguyên nhân chủ

yếu là do lượng mưa ít, hệ thống tưới tiêu chưa hoàn thiện, nước dưới đất và

nước mặt suy thoái thiếu nguồn nước bổ cập, nguồn nước tưới cho hoạt động

nông nghiệp; tài nguyên nước mặt, nước dưới đất có dấu hiệu cạn kiệt; các hoạt

động khai thác khoáng sản khai thác, sản xuất muối công nghiệp tại cánh đồng

muối Quán Thẻ đã gây ra một số vấn đề tiêu cực đến môi trường tại một số nơi

của tỉnh,… là những gì mà môi trường Ninh Thuận đang gặp phải.

Các chính sách và giải pháp bảo vệ môi trường được đề xuất và tập trung

vào để giải quyết các vấn đề môi trường ưu tiên và các vấn đề môi trường khác.

Cần có sự quan tâm hơn nữa của các cấp, các ngành; giữa các tổ chức và cộng

Báo cáo hiện trạng môi trường tỉnh Ninh Thuận 5 năm giai đoạn 2011 - 2015

300

đồng nhằm thực hiện các chính sách và giải pháp bảo vệ môi trường một cách

đồng bộ và hiệu quả. Bên cạnh đó, các đề tài, dự án tập trung vào các vấn đề

môi trường ưu tiên ở Ninh Thuận cần sớm được thực hiện để góp phần bảo vệ

môi trường một cách kịp thời nhất.

Báo cáo hiện trạng môi trường tỉnh Ninh Thuận 5 năm giai đoạn 2011 - 2015

301

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

1. KẾT LUẬN

Báo cáo hiện trạng môi trường tỉnh Ninh Thuận giai đoạn 2011 - 2015 được

thực hiện trên cơ sở việc thu thập xử lý số liệu hiện có từ các ngành, địa phương

về điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội của tỉnh, quy hoạch phát triển kinh tế xã

hội tỉnh Ninh Thuận đến năm 2020, kết hợp công tác khảo sát hiện trạng môi

trường, lấy và phân tích các chỉ tiêu môi trường tại các khu vực trọng điểm,

nhạy cảm như tập trung khu dân cư, khu cụm công nghiệp, khu du lịch, khu vực

khai thác khoáng sản, các cơ sở sản xuất chế biến thủy sản, cơ sở nuôi trồng

thủy sản…

Nhìn chung, hiện trạng môi trường tỉnh Ninh Thuận còn khá tốt, diễn biến

chất lượng nước và không khí tương đối ổn định, giá trị các chỉ tiêu phân tích

hầu hết nằm trong quy chuẩn cho phép và phù hợp với mục đích sử dụng từng

khu vực. Tuy nhiên, trong thời gian gần đây, việc gia tăng một số nguồn xả thải

có nguy cơ gây ô nhiễm môi trường cục bộ tại một số địa điểm trên địa bàn tỉnh.

Công tác quản lý và bảo vệ môi trường trong những năm qua đã được quan

tâm và đang dần được nâng cao, nhưng vẫn chưa thể đáp ứng được mức độ yêu

cầu thực tế. Thông qua Báo cáo hiện trạng môi trường tỉnh Ninh Thuận giai

đoạn 2011 - 2015 đã xây dựng được các chính sách, giải pháp bảo vệ môi trường

trong giai đoạn sắp tới.

Tuy nhiên hiện nay do điều kiện khách quan và chủ quan, các số liệu quan

trắc hàng năm chưa đủ để làm cơ sở đánh giá mức độ ô nhiễm môi trường một

cách toàn diện và chính xác.

Một số đánh giá chung diễn biến các vấn đề môi trường giai đoạn 2011 -

2015:

- Tài nguyên nước ngày càng đóng vai trò quan trọng trong phát triển KT-

XH của tỉnh, chất lượng nguồn nước tại các lưu vực sông ít có sự biến đổi theo

thời gian, chất lượng nước vẫn nằm trong giới hạn cho phép và phù hợp với các

mục đích sử dụng. Tuy nhiên, đã xuất hiện nguy cơ ô nhiễm, suy thoái nguồn

nước dưới đất tầng nông ven biển do gia tăng khai thác quá mức phục vụ các

hoạt động khai thác khoáng sản, nuôi trồng thủy sản, du lịch và chưa có giải

pháp bảo vệ thích hợp.

- Chất lượng môi trường không khí xung quanh tại các đô thị vẫn đạt quy

chuẩn cho phép. Tuy nhiên, xảy ra tình trạng ô nhiễm cục bộ về ồn, bụi tại một

Báo cáo hiện trạng môi trường tỉnh Ninh Thuận 5 năm giai đoạn 2011 - 2015

302

điểm nút giao thông, khu dân cư nằm gần cơ sở khai thác khoáng sản, ô nhiễm

mùi xung quanh các cơ sở chế biến hải sản…

- Nguồn tài nguyên rừng, biển, đa dạng sinh học được quan tâm bảo vệ

hơn, song vẫn còn suy giảm do hậu quả khai thác, sử dụng quá mức.

- Tài nguyên đất ngày càng được quan tâm khai thác. Dù vậy, các quá trình

suy thoái đất như hoang mạc hóa, xói mòn, sạt lở, nhiễm mặn vẫn không ngừng

xảy ra tại nhiều vùng ven biển, ven sông, khu vực làm muối, nuôi trồng thủy

sản.

- Đa số các cơ sở sản xuất công nghiệp quy mô nhỏ và vừa. Quá trình sản

xuất tuy đã thực hiện sơ bộ các biệp pháp giảm thiểu ô nhiễm, song vẫn chưa

đảm bảo quy chuẩn cho phép, nên vẫn còn gây ô nhiễm môi trường xung quanh.

Các nguồn gây ô nhiễm chủ yếu là nước thải, mùi hôi phân hủy hữu cơ các cơ sở

chế biến hải sản, nông sản và bụi, tiếng ồn các cơ sở khai thác khoáng sản.

- Hạ tầng kỹ thuật môi trường, đặt biệt là cấp thoát nước đô thị, cấp nước

sinh hoạt nông thôn được cải thiện hơn, nhưng vẫn còn thấp so với yêu cầu thực

tế.

- Công tác thu gom, xử lý chất thải rắn đô thị đã đạt được các kết quả khả

quan thông qua việc áp dụng mô hình rác không tiếp đất và tăng tỷ lệ thu gom

rác thải đô thị hàng năm. Tuy nhiên, công tác quản lý rác thải sinh hoạt nông

thôn mặc dù được chú trọng, quan tâm thực hiện thông qua chương trình xây

dựng nông thôn mới nhưng vẫn còn chưa đáp ứng yêu cầu bảo đảm vệ sinh môi

trường nông thôn.

- Sức ép do gia tăng dân số, kể cả di dân tự do còn cao, trong khi chất

lượng nguồn lực có tăng nhưng còn thấp so với nhu cầu phát triển kinh tế-xã

hội.

- Điều kiện khí tượng, thủy văn diễn biến khá phức tạp, cùng với hiện

tượng lũ lụt hạn hán…vẫn luôn xảy ra hàng năm, ảnh hưởng tiêu cực đến sản

xuất, tài sản, tính mạng của nhân dân và hệ sinh thái.

- Tổ chức quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường được tăng cường, công

tác quản lý dần đi vào chiều sâu, tuy nhiên vẫn chưa đáp ứng yêu cầu về bảo vệ

môi trường ngày càng đa dạng và phức tạp từ thực tế đặt ra. Đầu tư năng lực cho

hệ thống quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường còn thấp, nhất là cấp chính

quyền cơ sở.

2. KIẾN NGHỊ

Qua kết quả của báo cáo môi trường tỉnh Ninh Thuận giai đoạn năm 2011 –

2015 được trình bày ở trên, hiện nay trên địa bàn tỉnh có những vấn đề môi

trường nổi bật và đang cần ưu tiên thực hiện gồm:

Báo cáo hiện trạng môi trường tỉnh Ninh Thuận 5 năm giai đoạn 2011 - 2015

303

- Vấn đề suy thoái đất: Phải được kiểm soát, vấn đề suy thoái đất có liên

quan đến tài nguyên nước điển hình là hiện trạng hạn hán đang diễn biến ngày

càng nghiêm trọng và mức độ thường xuyên hơn gây ra hiện trạng suy thoái đất

được trình bày trong nghiên cứu tài nguyên nước đã được thực hiện trên địa bàn

tỉnh;

- Vấn đề xả thải: Cần kiểm soát chặt chẽ việc xả thải vào nguồn tiếp nhận

của các khu công nghiệp, nhà máy trong và ngoài khu công nghiệp, các cơ sở

sản xuất chế biến, các cụm làng nghề, cụm tiểu thủ công nghiệp và nước thải

sinh hoạt, bởi Ninh Thuận là khu vực khan hiếm nước mặt lẫn nước dưới đất,

nên trữ lượng và chất lượng nguồn nước cần thiết phải đảm bảo đáp ứng nhu cầu

sử dụng;

- Vấn đề quản lý: Tăng cường thanh, kiểm tra, kiểm soát ô nhiễm môi

trường; tăng cường hệ thống quan trắc môi trường và nâng cao năng lực phân

tích môi trường, lập bản đồ hiện trạng và xu thế môi trường của tỉnh, thường

xuyên cung cấp thông tin môi trường cho các cấp lãnh đạo, đặc biệt là về các

điểm nóng môi trường.

- Ngoài ra, các đề tài về tai biến thiên nhiên, biến đổi khí hậu đặc biệt là

hạn hán cũng cần được đánh giá nghiên cứu, cụ thể:

+ Cần có nghiên cứu chuyển nước cho vùng khan hiếm nước nhất ở đây

là huyện Thuận Nam, với mục đích giải quyết vấn đề hạn hán, thiếu nước cho

khu vực, góp phần bảo vệ cải thiện môi trường đất, nước dưới đất do ảnh hưởng

hoạt động cánh đồng muối Quán Thẻ, ngoài ra còn góp phần khai thác tối ưu tài

nguyên nước ở khu vực;

+ Mặc dù là khu vực hạn hán nhưng với các yếu tố mặt đệm như thảm

thực vật nghèo nàn, độ dốc lưu vực/lòng sông tương đối lớn có thể gây ngập lụt

với tần suất rất lớn do đó nghiên cứu về lũ trên hệ thống sông hay ngập lụt ở hạ

lưu (thành phố Phan Rang -Tháp Chàm) cũng cần phải tiến hành ngay;

+ Xây dựng đề tài về khả năng tiếp nhận nguồn thải của lưu vực sông Cái

bằng mô hình toán cũng cần thiết phải tiến hành song song với nhiệm vụ hằng

năm là điều tra, khảo sát và phân tích chất lượng nước sông Cái, tăng cường đầu

tư hệ thống mạng quan trắc đảm bảo chất lượng và trữ lượng cung cấp cho các

hộ dùng nước;

+ Giai đoạn 2011-2015, môi trường nước Đầm Nại có sự biến động lớn,

với chức năng và tầm quan trọng của Đầm Nại như khu vực tiếp nhận nước thải

của các khu công nghiệp, là nơi sinh sống của nhiều hộ dân, cũng như là hồ điều

tiết dòng chảy,.... Chính vì vậy, kiến nghị các đơn vị chức năng cần sớm đầu tư

nghiên cứu các hạng mục ưu tiên như đề tài “Điều tra hiện trạng môi trường,

Báo cáo hiện trạng môi trường tỉnh Ninh Thuận 5 năm giai đoạn 2011 - 2015

304

đánh giá vai trò chức năng của đầm Nại và xây dựng nội dung nhiệm vụ quản lý

tổng hợp” đã thực hiện, để xây dựng phát triển tổng thể môi trường, kinh tế xã

hội đầm Nại một cách bền vững.

Báo cáo môi trường 5 năm là nền tảng xây dựng các nhiệm vụ đa ngành, đa

lĩnh vực của chiến lược phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Ninh Thuận đến năm

2020, tầm nhìn đến năm 2030.

Báo cáo hiện trạng môi trường tỉnh Ninh Thuận 5 năm giai đoạn 2011 - 2015

305

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Niên giám thống kê 2013 và số liệu của Cục Thống kê tỉnh Ninh Thuận;

2. Báo cáo tổng hợp “Quy hoạch tổng thể phát triển Kinh tế xã hội tỉnh Ninh

Thuận đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030”, Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh

Thuận.

3. Báo cáo tình hình thực hiện nhiệm vụ kinh tế - xã hội của tỉnh từ năm

2012 đến năm 2014, Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận.

4. Báo cáo tổng hợp Quy hoạch tổng thể phát triển ngành Nông-Lâm-Thủy

sản tỉnh Ninh Thuận đến năm 2020, Sở NN&PTNN tỉnh Ninh Thuận.

5. Báo cáo tổng hợp Quy hoạch tổng thể quản lý chất thải rắn trên địa bàn

tỉnh Ninh Thuận đến năm 2025, Sở Xây dựng tỉnh Ninh Thuận.

6. Báo cáo khảo sát nhanh đa dạng sinh học, Vườn Quốc gia Núi Chúa.

7. Báo cáo tổng kết công tác phòng chống lụt bão, tìm kiếm cứu nạn và giảm

nhẹ thiên tai từ năm 2011 đến năm 2014, Ủy ban Phòng chống lụt bão tỉnh Ninh

Thuận.

8. Báo cáo dự án xây dựng Kế hoạch hành động ứng phó với biến đổi khí

hậu tỉnh Ninh Thuận trong khuôn khổ chương trình mục tiêu Quốc gia, Sở

TN&MT tỉnh Ninh Thuận.

9. Báo cáo hiện trạng môi trường tỉnh Ninh Thuận giai đoạn 2006-2010, Sở

TN&MT tỉnh Ninh Thuận.

10. Báo cáo tóm tắt kết quả thực hiện nhiệm vụ năm 2014 và Kế hoạch phát

triển nông nghiệp, nông thôn năm 2015, Sở NN&PTNN tỉnh Ninh Thuận.

11. Báo cáo tham luận của Sở Công thương, Sở Y tế, Sở Nông nghiệp và Phát

triển nông thôn tỉnh Ninh Thuận.

12. Báo cáo kết quả quan trắc chất lượng nước mặt, nước biển ven bờ từ năm

2011 - 2015, Chi cục BVMT tỉnh Ninh Thuận.

13. Báo cáo kết quả quan trắc chất lượng nước dưới đất 2014- 2015, Chi cục

BVMT tỉnh Ninh Thuận.

14. Báo cáo quả quan trắc chất lượng môi trường không khí năm 2012-2015,

Chi cục BVMT tỉnh Ninh Thuận.

15. Quyết định số 1222/QĐ-TTg ngày 22/7/2011 của Thủ tướng Chính phủ

về phê duyệt Quy hoạch phát triển kinh tế-xã hội của tỉnh Ninh Thuận.

16. Quyết định số 70/2011/QĐ-UBND ngày 22/12/2011 của UBND tỉnh Ninh

Thuận về việc ban hành kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Ninh Thuận 5

năm (2011-2015).

Báo cáo hiện trạng môi trường tỉnh Ninh Thuận 5 năm giai đoạn 2011 - 2015

306

17. Đề tài Nghiên cứu đánh giá tài nguyên nước lưu vực sông Cái và khả

năng đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế xã hội tỉnh Ninh Thuận đến năm 2020

và tầm nhìn 2030, Sở KH&CN tỉnh Ninh Thuận.

18. Kế hoạch phát triển ngành du lịch giai đoạn 2016 - 2020, Sở VHTT và Du

lịch.

19. Thông tin từ trang website http://www.ninhthuan.gov.vn của Ủy ban nhân

dân, các Sở, ban ngành tỉnh Ninh Thuận.