tại tỉnh Kiên Giang · Xói lở là một vấn đề nghiêm trọng ở các khu vực ven...

26
Kinh nghiệm thực tiễn tại tỉnh Kiên Giang UBND TỈNH KIÊN GIANG Phục hồi vùng ven biển và rừng ngập mặn bằng hàng rào cừ tràm

Transcript of tại tỉnh Kiên Giang · Xói lở là một vấn đề nghiêm trọng ở các khu vực ven...

Page 1: tại tỉnh Kiên Giang · Xói lở là một vấn đề nghiêm trọng ở các khu vực ven biển. Tại Kiên Giang khoảng 34% chiều dài bờ biển đã và đang bị

Kinh nghiệm thực tiễn tại tỉnh Kiên Giang

UBND TỈNHKIÊN GIANG

Phục hồi vùng ven biển và rừng ngập mặn bằng hàng rào cừ tràm

Page 2: tại tỉnh Kiên Giang · Xói lở là một vấn đề nghiêm trọng ở các khu vực ven biển. Tại Kiên Giang khoảng 34% chiều dài bờ biển đã và đang bị

Chủ BiênChu Văn CườngTS. Sharon Brown

Tham gia biên soạnTS. Michael RussellTS. Karyl MichaelsTS. Peter DartTS. Norm DukeHuỳnh Hữu To

Chịu trách nhiệm nội dungTS. Sharon Brown

Thiết kế đồ họaHeidi Woerner [email protected]

© giz 2012

Kinh nghiệm thực tiễn tại tỉnh Kiên Giang

Phục hồi vùng ven biển và rừng ngập mặn bằng hàng rào cừ tràm

Xuất bản bởiDeutsche Gesellschaft fürInternationale Zusammenarbeit (GIZ) GmbH

Dự án Bảo tồn và Phát triển khu dự trữ sinh quyển Kiên GiangĐịa chỉ 320 Ngô Quyền Rạch Giá, Kiên Giang Việt NamEmail [email protected] www.giz.de/vietnam www.giz-mnr.org.vn www.kiengiangbiospherereserve.com.vn

Page 3: tại tỉnh Kiên Giang · Xói lở là một vấn đề nghiêm trọng ở các khu vực ven biển. Tại Kiên Giang khoảng 34% chiều dài bờ biển đã và đang bị

Phục hồi vùng ven biển và rừng ngập mặn bằng hàng rào cừ tràm: Kinh nghiệm thực tiễn tại tỉnh Kiên Giang

Bản tóm tắt về GIZ Tổ chức Deutsche Gesellschaft für Internationale Zusammenarbeit (GIZ) được thành lập ngày 01 tháng 01 năm 2011, quy tụ những kinh nghiệm lâu năm của ba tổ chức tiền nhiệm là DED (Tổ chức Hỗ trợ Phát triển Đức), GTZ (Tổ chức Hợp tác Kỹ thuật Đức) và InWEnt (Tổ chức Bồi dưỡng và Nâng cao Năng lực Quốc tế Đức). Là một tổ chức trực thuộc nhà nước liên bang, GIZ hỗ trợ Chính phủ Đức trong lĩnh vực hợp tác quốc tế cho phát triển bền vững, cũng như công tác giáo dục quốc tế trên toàn cầu.

Bên cạnh đó, GIZ hoạt động trong nhiều lĩnh vực khác bao gồm phát triển kinh tế và xúc tiến việc làm; xây dựng nhà nước và khuyến khích dân chủ; an ninh, tái thiết và giải quyết mâu thuẫn dân sự; an ninh lương thực, y tế, giáo dục phổ cập; bảo vệ môi trường, bảo tồn tài nguyên và giảm thiểu tác động của biến đổi khí hậu.

Nhiều năm qua, Việt Nam là đối tác ưu tiên của Hợp tác Phát triển Đức. Nhiều chương trình, dự án liên kết chặt chẽ với nhau trong mục tiêu tổng thể Giảm Nghèo bao trùm 3 lĩnh vực ưu tiên sau đây của hợp tác: 1) Phát triển Kinh tế Bền vững và Đào tạo Nghề, 2) Chính sách Môi trường, các Nguồn Tài nguyên Thiên

nhiên và Phát triển Đô thị, và 3) Y tế.

2 3

Page 4: tại tỉnh Kiên Giang · Xói lở là một vấn đề nghiêm trọng ở các khu vực ven biển. Tại Kiên Giang khoảng 34% chiều dài bờ biển đã và đang bị

Phục hồi vùng ven biển và rừng ngập mặn bằng hàng rào cừ tràm: Kinh nghiệm thực tiễn tại tỉnh Kiên Giang

4 5

Rưng ngập mặn đang mât đi do xói lơ ơ mức độ báo động tại Việt Nam. Phần lớn rưng bị mât là do hệ quả của hiện tượng xói lơ với diễn biến ngày càng tiêu cực trong bối cảnh biến đổi khí hậu. Rưng ngập mặn giúp bảo vệ nhà cưa, đê biển và đât nông nghiệp khoi bị phá hủy do hiện tượng ngập triều. Bên cạnh việc bảo vệ bờ biển, rưng ngập mặn con cung câp các dịch vụ sinh thái, bao gồm bãi đẻ và sinh sản của các loài thủy sinh, đặc biệt là các loài tôm, cá. Hoạt động trồng rưng nhăm khôi phục rưng ngập mặn thường có tỉ lệ thành rưng không cao, đặc biệt là ơ các khu vực có xói lơ cao.

Dự án Bảo tồn và Phát triển Khu dự trữ sinh quyển Kiên Giang đã triển khai phương pháp trồng rưng cải tiến nhăm phục hồi bờ biển băng cách sư dụng hàng rào cư tràm gắn mê bồ và lưới cước nhăm giảm xói lơ và bảo vệ cây con ngập mặn.

LỜI NÓI ĐẦU Ưu điểm của loại hàng rào kiểu mới là sư dụng nguồn nguyên liệu tại địa phương và dễ xây dựng băng các dụng cụ đơn giản. Phương pháp này cũng giúp giảm chi phí trong bảo vệ bờ biển so với việc xây dựng đê và trồng rưng ngập mặn. Việc thiết kế đã tính đến điều kiện hiện tại của bờ biển và rưng ngập mặn với hàng rào gồm hai hàng cư tại các khu vực trống trải và dễ bị tác động nhât bơi sóng biển. Hàng rào cư tràm được xây dựng vững chắc nhăm chống chịu và làm giảm thiểu hoạt động của sóng biển trong khi vẫn để cho nước và sinh vật di chuyển qua lại. Nó cũng giúp giữ lại lượng bùn bồi tụ trong mùa khô khoi bị nước biển cuốn đi vào mùa mưa.

Cuốn sách này tập hợp thông tin về thiết kế hàng rào, phương pháp xây dựng và vật liệu sư dụng, cũng như chi phí xây dựng. Nó cũng cung câp các chứng cứ khoa hoc cho thây hàng rào làm giảm năng lượng sóng, củng cố việc giữ bùn, hình thành lớp đât và nâng cao tỉ lệ sống của cây con ngập mặn dù là cây trồng hay do tái sinh tự nhiên. Hàng rào cũng cải thiện điều kiện và tính đa dạng sinh hoc của khu vực rưng ngập mặn lân cận. Cuốn sách cũng mô tảo đặc điểm của nhiều loài ngập mặn được sư dụng thành công trong phục hồi rưng ơ tỉnh Kiên Giang.

Sách hướng dẫn này được phát hành nhăm đáp ứng nhu cầu của một số cơ quan liên quan trong lĩnh vực quản ly vùng ven biển như Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (NN&PTNT), một số Sơ NN & PTNT và các tổ chức phi chính phủ. Cuốn sách cung câp thông tin nhăm hỗ trợ việc qui hoạch và triển khai hoạt động bảo vệ và phục hồi rưng ngập mặn ven biển. Tài liệu này cũng tóm tắt kinh nghiệm thực tiễn trong hơn 3 năm khôi phục rưng tại tỉnh Kiên Giang và cần được kiểm chứng ơ các khu vực có điều kiện lập địa khác nhau để đánh giá khả năng áp dụng các nguyên tắc thiết kế và xây dựng hàng rào ơ một vùng ven biển nào đó.

Những người đang làm công tác khôi phục rưng ngập mặn có thể sư dụng các thiết kế hàng rào đơn giản này cho phù hợp với điều kiện cụ thể ơ vùng ven biển của mình.

Page 5: tại tỉnh Kiên Giang · Xói lở là một vấn đề nghiêm trọng ở các khu vực ven biển. Tại Kiên Giang khoảng 34% chiều dài bờ biển đã và đang bị

Phục hồi vùng ven biển và rừng ngập mặn bằng hàng rào cừ tràm: Kinh nghiệm thực tiễn tại tỉnh Kiên Giang

6 7

Mục lục Tóm tắt

Thông tin cơ bản

Mô hinh quản ly vùng ven biển của Dư ánSư dụng cừ tràm làm hàng ràoThiết kế hàng ràoNghiệm thức áp dụng tại mô hinh Vàm RâyTinh hiệu quả của hàng rào tràm cừ Giảm năng lượng sóng biển Bồi lắng phù sa và ôn định bơ biển Cải thiện và thay đôi đa dạng sinh học Tăng ti lệ sông và sinh trưởng của cây con Tái sinh tư nhiên của cây ngập mặn Sinh trưởng của các loài

Thiết kế, chức năng và xây dưng hàng rào phá sóng

Thiết kế, chức năng và xây dưng hàng rào giư bùn Hàng rào loại 1 Hàng rào loại 2

Chi phi làm hàng rào

Kết luận

Tài liệu tham khảo

Trang8

10

1416182022232526283032

36

384041

42

44

46

Page 6: tại tỉnh Kiên Giang · Xói lở là một vấn đề nghiêm trọng ở các khu vực ven biển. Tại Kiên Giang khoảng 34% chiều dài bờ biển đã và đang bị

Phục hồi vùng ven biển và rừng ngập mặn bằng hàng rào cừ tràm: Kinh nghiệm thực tiễn tại tỉnh Kiên Giang

8 9

Xói lơ là một vân đề nghiêm trong ơ các khu vực ven biển. Tại Kiên Giang khoảng 34% chiều dài bờ biển đã và đang bị xói lơ, một số khu vực bị xói lơ khoảng 24 m bờ biển mỗi năm. Ngoài ra khoảng 23% chiều dài bờ biển Kiên Giang có khả năng bị xói lơ trong tương lai do mât rưng ngập mặn. Đây là vân đề sống con đối với cộng đồng dân cư ven biển. Rưng ngập mặn hình thành một lá chắn xanh gồm các loài thực vật có khả năng chịu mặn làm khu vực đệm và bảo vệ đât nông nghiệp khoi bị tàn phá do bão tố và nước biển dâng. Do rưng ngập mặn đang bị mât dần bơi xói lơ và khai thác quá mức, các hoạt động khôi phục rưng cần được khẩn trương triển khai.

Hoạt động trồng rưng ngập mặn thường không thành công. Ơ những khu vực bị xói lơ nghiêm trong, rưng trồng bị xóa sổ chỉ trong một năm. Một trong những ly do mât rưng nhiều là do thiếu sự bảo vệ cây con khoi tác động sóng và hoạt động bồi lắng theo mùa sau khi trồng. Các hoạt động bồi lắng theo mùa cũng làm đứt rễ và chôn vùi cây con.

TÓM TĂT

Hàng

rào làm giam

năng lượng cua song

biển tới 63%, tích tụ thêm

20 cm bùn môi năm với

khoang 700 tân/ha, và bao vệ

cây con mới trồng và cây ngập

mặn tai sinh tư nhiên, ngay

ca ơ nhưng khu vưc xoi lơ

nghiêm trong.

Cuôc sông cua cư dân ven biển đang bi anh hương bơi biên đôi khí hậu.

Dự án GIZ - Bảo tồn và Phát triển khu dự trữ sinh quyển Kiên Giang đã thiết kế và thư nghiệm ba kiểu hàng rào bảo vệ bờ biển khác nhau. Mục đích của hàng rào là làm giảm năng lượng của sóng, và giữ lại lớp phù sa đã bồi lắng tư đầu mùa mưa khoi bị sóng cuốn trôi khi có gió mạnh vào nưa cuối mùa mưa. Điều này giúp cho cây ngập mặn con mới trồng hoặc cây tái sinh tự nhiên đều có thể hình thành bộ rễ ổn định hơn. Hàng rào làm giảm sức mạnh của sóng lên đến 63%, bồi đắp thêm 20 cm bùn môi năm vơi khoảng 700 tấn/ha. Hàng rào cung góp phân bảo vệ nguyên vẹn các cây trồng và tái sinh tư nhiên, ngay cả ở nhưng khu vưc xói lở nghiêm trọng.

Các hàng rào được thiết kế và hoạt động như một rào chắn tự nhiên nhăm hâp thu sức mạnh của sóng biển nhưng vẫn để cho nước và động vật di chuyển tự do phía trong và ngoài khu vực bảo vệ. Do vậy tính đa dạng sinh hoc của động, thực vật bên trong hàng rào do dự án xây dựng đã gia tăng đáng kể. Khi tác động sóng được giảm nhe và lớp phù sa trơ nên ổn định, cây con có thể sống sót và sinh trương.

Hàng rào do dự án xây dựng đã thúc đẩy tái sinh tự nhiên và tăng đa dạng sinh hoc hệ động vật. Trong vong hai năm quần thể sinh vật sống ơ tầng đáy (sinh vật đáy) đã gia tăng đáng kể. Mật độ quần thể ơ khu vực phía trong hàng rào lớn hơn nhiều. ơ khu vực có hai hàng rào, tính đa dạng và câu trúc đât đang tiệm cận với các đặc điểm của rưng ngập mặn tự nhiên.

Khác với kè chắn băng xi măng hoặc các vật liệu rắn khác, hàng rào cản sóng giúp giảm tác động sóng biển trong khi vẫn cho phep dong nước, phù sa và sinh vật di chuyển. Sau hai năm, lớp phù sa bồi lắng phía sau hàng rào đã tương tự như lớp phù sa bồi lắng tự nhiên ơ các khu vực lân cận nơi vẫn con rưng ngập mặn.

Hàng rào được xây dựng tư cư tràm, một loại vật liệu có giá thành thâp và rât sẵn tại vùng đồng băng sông Cưu Long. Cây tràm được chon do giá trị nhiều mặt về môi trường mà loại cây rưng ven biển này mang lại. Đây là loại vật liệu có khả năng tồn tại trong điều kiện ngập nước và bùn tại các hệ sinh thái ngập mặn.

Tài liệu hướng dẫn này cung câp thông tin về khả năng bảo vệ bờ biển và tăng cường đa dạng sinh hoc của hàng rào cư tràm. Đây là cẩm nang hướng dẫn cách chon lựa và xây dựng các loại hàng rào phù hợp với các điều kiện bờ biển khác nhau. Các loại vật liệu cần thiết cũng như chi phí cho tưng loại hàng rào cũng được đề cập trong tài liệu tham khảo này.

Page 7: tại tỉnh Kiên Giang · Xói lở là một vấn đề nghiêm trọng ở các khu vực ven biển. Tại Kiên Giang khoảng 34% chiều dài bờ biển đã và đang bị

Phục hồi vùng ven biển và rừng ngập mặn bằng hàng rào cừ tràm: Kinh nghiệm thực tiễn tại tỉnh Kiên Giang

10 11

Năm ơ phía tây đồng băng sông Cưu Long, tỉnh Kiên Giang có 205 km đường bờ biển, ước tính cho thây khoảng 34% chiều dài bờ biển đang bị xói lơ với ít nhât 25% bị xói lơ nghiêm trong (Duke et al, 2010). Đường bờ biển có khoảng 5000 ha rưng ngập mặn phong hộ, tạo nên một đường vành đai xanh mong của hệ thực vật chịu mặn làm vùng đệm và bảo vệ đât canh tác khoi bị tác động nước biển dâng và gió bão. Đai rưng phong hộ ven biển này bị đe doa bơi biến đổi khí hậu toàn cầu với mực nước biển dự kiến gia tăng trong tương lai. Việc xây dựng các kênh đào cũng làm thay đổi chế độ của dong chảy ven biển và hoạt động bồi lắng.

Các cộng đồng ven biển cần làm chậm và giảm thiểu các tác động không tránh khoi của biến đổi khí hậu. Chiến lược thích ứng giúp cộng đồng ven biển có thêm thời gian đoi hoi phải hành động ngay. Cần có dải rưng ngập mặn rộng, có độ dày và phát triển tốt doc theo bờ biển để chia nho áp lực của sóng, nếu không bờ biển sẽ bị xói lơ. Tránh chặt phá hay hủy hoại rưng ngập mặn ven biển dưới moi hình thức. Cần triển khai ngay các chiến lược và phương pháp khôi phục đối với các khu vực ven biển đang bị đe doa.

THÔNG TIN CƠ BAN

Chương trình khôi phục rưng 661 của Chính phủ được thực hiện tại tỉnh Kiên Giang bơi Sơ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và các Ban quản ly rưng. Sau mười năm, khoảng 500 ha rưng ngập mặn đã được trồng mới, nhưng công trình này chỉ chú trong trồng một loài ngập mặn (Mắm hoặc Đước) ở khu vưc bãi bồi và chi đạt ti lệ thành rừng là 50% (Duke et al, 2010). Các nô lưc trồng rừng ở nhưng khu vưc xói lở cao trươc đây đều bị thất bại (Duke et al, 2010). Nguyên nhân của những thât bại này là do hạn chế trong khâu chon giống, cây con kem chât lượng và thiếu biện pháp bảo vệ cây con trước những tác động cơ hoc trong giai đoạn sinh trương ban đầu có tính chât quyết định sau khi trồng.

Công đồng dân cư đang sông doc cac kênh rạch ơ tỉnh Kiên Giang

Đánh giá hiện bơ biển Kiên Giang bằng phương pháp ghi hinh, năm 2009

Đây là một phần kết quả trong đánh giá của Duke và cộng sự, 2010.

Chu thichCác khu vưc có khả năng gia tăng xói lở

Khu vực ổn định

Khu vực đã xuât hiện xói lơ

Khu vực tiềm ẩn gia tăng xói lơ

Page 8: tại tỉnh Kiên Giang · Xói lở là một vấn đề nghiêm trọng ở các khu vực ven biển. Tại Kiên Giang khoảng 34% chiều dài bờ biển đã và đang bị

Phục hồi vùng ven biển và rừng ngập mặn bằng hàng rào cừ tràm: Kinh nghiệm thực tiễn tại tỉnh Kiên Giang

12 13

Mô hinh hoạt động của bơ biển Kiên Giang thể hiện độ cao của sóng trong điều kiện gió mạnh vào mùa mưa.

Độ cao và hương sóng bị ảnh hương bơi hướng và tốc độ gió mùa. Vào mùa khô (tư tháng 11 đến tháng 4), gió mùa đông bắc thổi ngoài khơi và không tạo sóng. Vào mùa mưa (tháng 6 - tháng 10), gió mùa tây nam thổi vào bờ tạo nên sóng ảnh hương đến bờ biển.

Trên đây là mô hình minh hoa hoạt động của bờ biển Kiên Giang thể hiện kích thước của sóng trong điều kiện gió mạnh xuât hiện theo mùa vào giữa mùa mưa (tháng 8 - tháng 9)

3 m

2 m

1 m

0.5 m

0 m

Mô hinh hoạt động của bơ biển Kiên Giang thể hiện sư xói lở và bồi tụ theo hai hương gió khác nhau

Xói lở và bồi tụ xuât hiện doc theo chiều dài bờ biển theo điều kiện của hai loại gió khác nhau thường gặp (gió mùa đông bắc và tây nam) và độ cao của sóng.

Vào mùa khô tác động bồi lắng không thay đổi nhiều do hoạt động sóng thâp. Có thể có một số giai đoạn bồi tụ nho và một lượng phù sa nho tích tụ theo gió ngoài khơi trong mùa này.

Vào đầu mùa mưa, khi gió mùa con yếu, bồi lắng diễn ra ven biển. Tư giữa mùa mưa trơ đi, gió mùa tây nam hoạt động mạnh, phù sa bị cuốn trôi và bờ biển bị xói lơ. Hình trên minh hoa cho kết quả mô tả thủy động hoc về sự bồi lắng và xói lơ doc theo chiều dài bờ biển Kiên Giang.

Bồi lắng theo mùa cộng vơi tác động của sóng làm cho cây con bị chôn vùi hoặc bứt rê.

Xói lơ Ôn định Bồi tụ

Chiều cao sóng

Page 9: tại tỉnh Kiên Giang · Xói lở là một vấn đề nghiêm trọng ở các khu vực ven biển. Tại Kiên Giang khoảng 34% chiều dài bờ biển đã và đang bị

Phục hồi vùng ven biển và rừng ngập mặn bằng hàng rào cừ tràm: Kinh nghiệm thực tiễn tại tỉnh Kiên Giang

14 15

Dự án thiết lập mô hình khôi phục bờ biển và phục hồi rưng ngập mặn tại âp Vàm Rầy, xã Bình Sơn, huyện Hon Đât, tỉnh Kiên Giang.

Hình ảnh vệ tinh cho thây tốc độ xói lơ diễn ra tại Vàm Rầy vào khoảng 10 m/năm liên tục trong 10 năm. Trươc đây hệ thông đê biển thương bị hư hại hàng năm. Rưng ngập mặn bị mât và nước biển tràn qua gây hủy hoại mùa màng, nông trại, và đe doa nhà cưa. Do vậy cần có giải pháp tập trung câp thiết bảo vệ bờ biển.

Phương pháp cải tiến sư dụng hàng rào cư băng tràm được thiết kế nhăm giảm tác động sóng và áp lực của nước biển nhăm bảo vệ cây con ngập mặn tới khi cây moc ổn định. Hàng rào cũng làm tăng bồi lắng, hỗ trợ thiết lập ngập mặn và cản rác trong bờ.

Hàng rào được thiết kế chủ yếu là để giảm tác động sóng và cho phep nước và các sinh vật di chuyển tự do bên trong và ngoài khu vực bảo vệ. Hàng rào cũng góp phần hỗ trợ khôi phục rưng ngập mặn bên trong nó. Hai năm sau khi hàng rào được thiết lập, bờ biển tại khu vực này không con bị tổn thương do tác động của sóng trong khi một lớp phù sa dày đã hình thành tại khu vực phía sau hàng rào.

Cộng đồng tham gia trồng rưng ngập mặn

Đê bao vệ xây bằng đât thương xuyên bi sạt lơ trước khi thiêt lập mô hinh tại Vàm Rây Mô hinh quan ly vùng ven biển sau hai năm, bao gồm công trinh đê biển, hàng rào cừ tràm và trồng cac loài ngập mặn.

MÔ HINH QUAN LY VEN BIÊN CUA DƯ AN

Page 10: tại tỉnh Kiên Giang · Xói lở là một vấn đề nghiêm trọng ở các khu vực ven biển. Tại Kiên Giang khoảng 34% chiều dài bờ biển đã và đang bị

Phục hồi vùng ven biển và rừng ngập mặn bằng hàng rào cừ tràm: Kinh nghiệm thực tiễn tại tỉnh Kiên Giang

16 17

Hàng rào được xây dựng băng tràm, một loại câỹ có nhiều ơ đồng băng sông Cưu Long. Hàng rào cư tràm được chon vì mang lại nhiều lợi ích về môi trường và gỗ có khả năng tồn tại lâu trong môi trường nước và bùn lầy của hệ sinh thái ngập mặn. Gỗ tràm chắc, không nứt nẻ và không bị mối mot và có độ bền ít nhât tư 10 đến 15 năm.

Cây tràm nội (Melaleuca cajuputi) là loài cây bản địa tại đồng băng sông Cưu Long sinh trương tốt trên đât ngập phèn. Rưng tràm đóng vai tro bảo vệ quan trong. Việc phát quang tràm ơ các vùng canh tác dẫn đến thoát phèn ra đât, làm giảm năng suât cây trồng. Khi phèn tư ruộng và bờ kênh đổ vào nguồn nước sẽ giết chết cá và cây co, quet sạh c phùsa ra khoi nước vàaăon oan ác công trình cơ sơ hạ tầng.

SƯ DUNG TRAM LAM HANG RAO

Môt con kênh chính ơ huyện Hon Đât nơi nước phen từ kênh nho đô ra. Màu nước xanh co đô pH = 3 và màu nước nâu co pH = 7

Đât phen

Người dân hiện không con mặn mà với việc duy trì rưng tràm do khó khăn về thị trường tiêu thụ. Truyền thống sư dụng cư tràm làm cột chống nhà ơ những khu vực ngập lũ đã mât khi người dân sư dụng bê tông. Nhu cầu thị trường sụt giảm khiến giá tràm giảm. Băng cách sư dụng tràm trong xây dựng hàng rào ven biển, mô hình tỉa thưa nhăm gia tăng tốc độ sinh trương, dự án tìm ra giải pháp làm tăng giá trị cho rưng tràm.

Gia tăng thu nhập tư gỗ tràm sẽ khuyến khích nông dân giữ rưng tràm và cải thiện việc quản ly đât phèn. Tư đó đảm bảo các dịch vụ môi trường trong bảo vệ vùng ven biển. Tỉa thưa rưng tràm giúp cung câp vật liệu làm hàng rào và các cây con lại sẽ sinh trương nhanh hơn, tạo ra nguồn gỗ có giá trị cao hơn. Điều này không chi giup nông dân tăng thu nhập mà con làm giảm lượng khi phát thải từ thói quen đôt dọn hiện trương sau khai thác.

Rừng ngập mặn phong hô, huyện Hon Đât Xuồng chơ cừ tràm và mê bồ đên điểm xây dưng mô hinh hàng rào.

Page 11: tại tỉnh Kiên Giang · Xói lở là một vấn đề nghiêm trọng ở các khu vực ven biển. Tại Kiên Giang khoảng 34% chiều dài bờ biển đã và đang bị

Phục hồi vùng ven biển và rừng ngập mặn bằng hàng rào cừ tràm: Kinh nghiệm thực tiễn tại tỉnh Kiên Giang

18 19

Hàng rào chắn sóng

Hàng rào chắn sóng được thiết kế nhăm làm giảm năng lượng sóng ở nhưng khu vưc có sóng hoạt động mạnh, tư đó giúp ổn định các khu vực bờ biển bị xói lơ. Hàng rào giúp giảm mât rưng ngập mặn do xói lơ và tạo điều kiện cho rưng phục hồi thông qua trồng hoặc tái sinh tự nhiên. Chúng cũng giúp ngăn chặn lượng rác trôi dạt tư biển vào làm vùi lâp cây con mới trồng.

THIÊT KÊ HANG RAO

Hàng rào giư bùn

Hàng rào giữ bùn được thiết kế nhăm giảm năng lượng sóng ở nhưng khu vưc có nhiêu động trung binh, nhăm giữ phù sa bồi lắng trong mùa mưa, tạo điều kiện cho lớp bùn phát triển thành bãi bồi cho hệ rễ của cây con bám trụ và sinh trương. Hàng rào này cũng giữ lại hạt giống cho tái sinh tự nhiên. Với chi phí thâp, kiểu hàng rào này có thể thiết lập trên các khu vực bị xói lơ ít nhăm hỗ trợ khôi phục thông qua tái sinh tự nhiên, hoặc xây bên trong hàng rào chắn sóng ơ những khu vực bị xói lơ nghiêm trong. Khi có hàng rào chắn sóng kèm theo, hàng rào này cũng có thể ngăn chặn rác tích tụ vào khu vực rưng trồng và vùi lâp cây con.

Hàng rào chăn song ơ khu vưc xoi lơ cao Hàng rào giư bùn sử dụng cho khu vưc xoi lơ ít và tai sinh tư nhiên

Page 12: tại tỉnh Kiên Giang · Xói lở là một vấn đề nghiêm trọng ở các khu vực ven biển. Tại Kiên Giang khoảng 34% chiều dài bờ biển đã và đang bị

Phục hồi vùng ven biển và rừng ngập mặn bằng hàng rào cừ tràm: Kinh nghiệm thực tiễn tại tỉnh Kiên Giang

20 21

Mô hình quản ly vùng ven biển của dự án được thiết lập tư năm 2009 trên diện tích hơn 4 ha, bao gồm bốn kiểu kết hợp hàng rào và các lâm phần rưng ngập mặn hiện tại. Tính hiệu quả của các nghiệm thức khác nhau trong giảm xói lơ và khôi phục rưng đã được giám sát trong hai năm vưa qua.

Nghiệm thức áp dụng tại mô hinh Vàm Rây

Mô hình tại Vàm Rầy trên bản đồ tỉnh Kiên Giang

Nghiệm thức Nghiệm thức 1 Hàng rào đơn Hàng rào chắn sóng và trồng cây con thuộc loài Mắm (Avicennia spp) và Đước (Rhizophora apiculata)

Nghiệm thức 2 Hàng rào đôi Kết hợp giữa hàng rào chắn sóng, hàng rào giữ bùn và trồng các loài Mắm (Avicennia spp), Đước (R. apiculata), Vet (Bruguiera spp), và Dưa nước (Nypa fruiticans)

Nghiệm thức 3 Rừng ngập mặn + Hàng rào giư bùn

Trồng rưng phía sau đai rưng ngập mặn hiện có, kết hợp với hàng rào bên. Trồng cây con thuộc các loài Đước (R.apiculata) và Dưa nước (Nypa fruiticans)

Nghiệm thức 4 Rừng ngập mặn + Hàng rào khóa 2 bên

Trồng hai loài Đước (R. apiculata) và Dưa nước (Nypa fruticans) phía sau đai rưng ngập mặn hiện có, kết hợp với 2 hàng rào khóa bên.

Nghiệm thức 5 Khu vưc đôi chứng Hàng rào không có cây trồng do Sơ NN PTNT làm trước đây

Nghiệm thức

Hàng rào phá sóng đơn

Hàng rào phá sóng và giữ bùn

Xư ly phía sau rưng ngập mặn và 1 hàng rào khóa

Xư ly phía sau rưng ngập mặn và 2 hàng rào khóa

Khu vực đối chiếu (Hàng rào của Sơ NN PTNT)

Loại hàng rào

Hàng rào phá sóng

Hàng rào giữ bùn

Hàng rào khóa bên

Kè bê tông

Lối đi

Khu vưc thử nghiệm mô hinh phục hồi bơ biển tại Vàm Rây, Hon Đât

Page 13: tại tỉnh Kiên Giang · Xói lở là một vấn đề nghiêm trọng ở các khu vực ven biển. Tại Kiên Giang khoảng 34% chiều dài bờ biển đã và đang bị

Phục hồi vùng ven biển và rừng ngập mặn bằng hàng rào cừ tràm: Kinh nghiệm thực tiễn tại tỉnh Kiên Giang

22 23

Tính hiệu quả của các loại hàng rào cư tràm trong việc giảm năng lượng của sóng biển, ổn định phù sa, cải thiện đa dạng sinh hoc, tỉ lệ sống và sinh trương của cây con đã được theo dõi, giám sát trong hai năm vưa qua.

Hiệu quả của hàng rào cừ tràm

Tác dụng giảm năng lượng sóng

Hoa tràm Cac nghiên cứu viên đang đo tỉ lệ giam song bên trong và ngoài hàng rào.

Rưng ngập mặn đóng vai tro chủ yếu trong bảo vệ các khu vực doc theo đường bờ biển. Rưng làm giảm độ cao và vận tốc của sóng đánh vào bờ thông qua phân tán lực quet băng hệ rễ và thân chăng chịt, cũng như giữ lượng bùn trong rễ nhăm giúp ngăn ngưa quá trình xói lơ bờ biển.

Một nghiên cứu gần đây về giảm tác động của sóng tiến hành tại mô hình Vàm Rầy và các khu vực rưng tự nhiên xung quanh. Kết quả cho thây hàng rào chắn sóng có hiệu quả như một đai rưng trong việc giảm năng lượng của sóng. Đo đạc tại hiện trường chứng minh đai rưng ngập mặn tại Hon Đât giúp giảm năng lượng sóng tư 50 - 67% tùy thuộc vào kết câu rưng ơ mỗi nơi, trong khi đó hàng rào chắn sóng giúp giảm năng lượng sóng tớì 65% (Nguyễn Hải Hoa 2011).

Page 14: tại tỉnh Kiên Giang · Xói lở là một vấn đề nghiêm trọng ở các khu vực ven biển. Tại Kiên Giang khoảng 34% chiều dài bờ biển đã và đang bị

Phục hồi vùng ven biển và rừng ngập mặn bằng hàng rào cừ tràm: Kinh nghiệm thực tiễn tại tỉnh Kiên Giang

24 25

Hàng rào tràm giúp ổn định lớp đât bồi và tạo ra một lượng phù sa bồi lắng thực qua thời gian. Hàng rào giúp giữ cho lớp phù sa bồi lắng tư đầu mùa mưa không bị cuốn trôi vào nưa cuối mùa khi có tác động sóng do gió mùa tăng cường hoạt động.

Ơ mỗi nghiệm thức, lượng phù sa bồi lắng (độ nâng bùn) và ổn định đều được giám sát băng các cột đo băng đá granit dài hai met với vạch sơn chia độ cao 10 cm đóng sâu xuống lớp bùn theo chiều thăng đứng. Tùy vào thủy triều và thời tiết, cột đo được chụp ảnh hai tuần một lần lúc triều kiệt. Hình chụp được dùng để xác định thay đổi về độ cao tăng thêm của lớp bùn. Thay đổi về độ cao = độ cao tại thời điểm đo – độ cao của lần đo trước. Thay đổi về độ cao của lớp bùn theo thời gian được tính trung bình ơ mỗi nghiệm thức và được thể hiện ơ biểu đồ phía trên.

Tổng lượng phù sa bồi tụ ơ mỗi nghiệm thức qua một năm (2010 – 2011) thể hiện trên biểu đồ.

Bồi lắng và ôn định phù sa

Thay đôi về bồi lắng theo thơi gian tại các nghiệm thức

Khu vưc đôi chứngĐo đạc tiến hàng tại khu vực đối chứng (khu vực hàng rào cũ của Sơ NN - PTNT) tư tháng 11 năm 2010 đến tháng 11 năm 2011 cho thây ảnh hương của sức gió và hướng gió.

Vào mùa khô (tháng 11 đến tháng 4), gió thổi ngoài khơi và không có sóng nên độ cao của lớp bùn bồi lắng thay đổi không đáng kể.

Vào mùa mưa (tháng 6 đến tháng 10), lượng phù sa bồi lắng thay đổi lớn do gió mùa tây nam hoạt động mạnh. Vào đầu mùa mưa, gió thổi nhe và sóng yếu tạo ra bồi lắng ven bờ, dẫn đến bồi lắng tại khu vực nghiên cứu. Vào giữa mùa mưa, gió mạnh thổi sóng lớn làm xói lơ lớp bồi lắng. Hệ quả là tại khu vực đối chứng, tuy có nhiều thay đổi về lượng phù sa bồi lắng trong năm, nhưng không có thay đổi về tổng lượng phù sa tư tháng 11 năm 2010 đến tháng 11 năm 2011.

Nghiệm thức 1Nghiệm thức hàng rào đơn cho thây không có sự biến đổi lớn về lớp bùn bồi tụ theo mùa như ơ khu vực đối chứng. Điều này chứng to răng hàng rào chắn sóng làm giảm năng lượng của sóng trong những tháng gió mạnh về cuối mùa mưa.

Kiểu hàng rào này cũng dẫn đến giảm lượng bùn bồi tụ trong mùa khô. Vì không có tác động sóng trong thời kỳ này, có nhiều khả năng việc suy giảm độ cao của lớp bùn là do việc lớp phù sa mịn được nen chặt lớp bùn bồi tụ. Kết câu đât cứng chặt hơn là điều kiện ly tương cho cây con tái sinh và phát triển.

Nghiệm thức 2, 3, 4Đối lập với khu vực đối chứng, khu vực phía sau hàng rào (ơ nghiệm thức 2) hoặc sau đai rưng ngập mặn bảo vệ (ơ nghiệm thức 3 và 4) đều cho thây lượng bùn bồi lắng thực trong thời gian tư tháng 11 năm 2010 đến tháng 11 năm 2011.

Có rât ít thay đổi trong mùa khô và lượng bùn gia tăng vào đầu mùa mưa. Vào cuối mùa mưa, hoạt động bồi lắng bị suy giảm, tuy nhiên không thây dâu hiệu xói lơ ơ khu vực đối chứng. Hoạt động bồi lắng cũng tiếp tục xuât hiện vào cuối mùa mưa.

Lượng bồi lắng trung binh tại môi nghiệm thức sau 1 năm (m)

Khu vực đối chiếu

Hàng rào phá sóng + Hàng rào giữ bùn

Rưng ngập mặn và 1 hàng rào khóa

Rưng ngập mặn + 2 hàng rào khóa

Hàng rào phá sóng

Lưu y

0.3

0.25

0.2

0.15

0.1

0.05

0

-0.05

-0.1

Mùa khô – Gió mùa Đông bắc Mùa mưa – Gió mùa Tây nam

Than

g 11

, 201

0

Than

g 12

, 201

0

Than

g 1,

201

1

Than

g 2,

201

1

Than

g 3,

201

1

Than

g 4,

201

1

Than

g 5,

201

1

Than

g 6,

201

1

Than

g 7,

201

1

Than

g 8,

201

1

Than

g 9,

201

1

lượn

g ti

ch tụ

(m)

Nhân viên ky thuật đo đô dày lớp bùn bồi tụ Kêt câu đât sau hàng rào được cai thiện theo thơi gian. Hinh anh cho thây kêt câu đât sau hàng rào ngập mặn.

Page 15: tại tỉnh Kiên Giang · Xói lở là một vấn đề nghiêm trọng ở các khu vực ven biển. Tại Kiên Giang khoảng 34% chiều dài bờ biển đã và đang bị

Phục hồi vùng ven biển và rừng ngập mặn bằng hàng rào cừ tràm: Kinh nghiệm thực tiễn tại tỉnh Kiên Giang

26 27

Nâng cao và thay đôi đa dạng sinh học

Hàng rào tràm nhăm bớt năng lượng của sóng trong khi vẫn cho phep các loài sinh vật tự do di chuyển ra vào khu vực bảo vệ. Các nghiên cứu gần đây do Viện nghiên cứu Biến đổi khí hậu thuộc trường Đại hoc Cần Thơ tiến hành đã chỉ ra sự khác biệt rõ rệt giữa các nghiệm thức xư ly với tính đa dạng của sinh vật đáy (số lượng các loài khác nhau) và mật độ (số lượng cá thể trên 1m2) gia tăng đáng kể ơ khu vực hàng rào so với khu vực đối chứng (Đại hoc Cần Thơ 2011). Nghiên cứu được tiến hành sau hai năm kể tư khi thiết lập hàng rào.

Phần lớn đa dạng sinh hoc xuât hiện ơ nghiệm thức 2, sau hàng rào đôi (hàng rào phá sóng kèm theo hàng rào chắn bùn). Khu vực này có đa dạng sinh hoc đạt tương đương với khu vực rưng ngập mặn gần đó. Xem biểu đồ phía trên.

Các loài giáp xác, ví dụ như cua, loài hai mảnh vo (trai) và loài chân bụng (ốc) gần như không xuât hiện tại khu vực đối chứng nhưng lại hiện diện với số lượng lớn tại các khu vực có hàng rào của Dự án. Xem biểu đồ phía trên.

Ca thoi loi

Cua

Ôc Cua và cây con Chem chep

Mật độ sinh vật đáy ở các nghiệm thức và trong rừng ngập mặn tư nhiênMật độ loài (Sô lượng loài)

Rưng ngập mặn tự nhiên

9

8

7

6

5

4

3

2

1

0

Sô lo

ài

Nghiệm thức

Đối chứng

Ngh

iệm

thức

5

Hàng rào đơn

Hàng rào đôi

Rưng ngập mặn + 1 hàng rào

Rưng ngập mặn + 2 hàng rào

Ngh

iệm

th

ức 1

Ngh

iệm

thức

2

Ngh

iệm

thức

3

Ngh

iệm

thức

5

Hàng rào đơn

Nghiệm thức 1

Hàng rào đôi

Nghiệm thức 2

Rưng ngập mặn + 1 hàng ràoNghiệm thức 3

Rưng ngập mặn + 2 hàng ràoNghiệm thức 5

Đối chứng

Nghiệm thức 5

Rưng ngập mặn tự nhiên

70

60

50

40

30

20

10

0

Ca

thê/

m2

Nghiệm thức

Mật độ loàiCá thê/m2

Nhuyễn thể

Hai mảnh vo

Chân bụng

Sinh vật đay phat triển đa dạng ơ cac khu vưc hàng rào và trong rừng ngập mặn tư nhiên Thành phân sinh vật đay ơ cac khu vưc thí nghiệm và trong rừng ngập mặn tư nhiên.

Page 16: tại tỉnh Kiên Giang · Xói lở là một vấn đề nghiêm trọng ở các khu vực ven biển. Tại Kiên Giang khoảng 34% chiều dài bờ biển đã và đang bị

Phục hồi vùng ven biển và rừng ngập mặn bằng hàng rào cừ tràm: Kinh nghiệm thực tiễn tại tỉnh Kiên Giang

28 29

Nâng cao ti lệ sông sót và sinh trưởng của cây con

Hàng rào tràm giúp nâng cao tỉ lệ sống sót của cây con mới trồng băng cách giảm tiếp xúc của chúng đối với tác động sóng và tính dao động theo mùa của bối lắng phù sa và tránh bị rác vùi lâp.

Cây trồng sống sót và sinh trương tốt trong các khu vực được bảo vệ tốt nhât trước tác động sóng và xáo trộn bồi lắng. Xem biểu đồ về sinh trương của rưng ngập mặn. Hầu hết các cây con đều sống sót ơ các nghiệm thức có đai rưng ngập mặn phía trước và hàng rào giữ bùn ơ bên (Nghiệm thức 3 và 4).

Tỉ lệ sống sót của cây con ơ các khu vực hàng rào đôi (Nghiệm thức 2, hàng rào phá sóng kết hợp hàng rào giữ bùn) cũng rât cao, vào khoảng 82%. Xem biểu đồ về tỉ lệ sống sót của rưng ngập mặn.

Tỉ lệ sống sót trong khu vực có sóng lớn với chỉ một hàng rào chắn sóng (Nghiệm thức 1) bị suy giảm nhưng vẫn khá cao, vào khoảng 57%.

Hàng rào cua dư an nâng cao tỉ lệ sông và sinh trương cua cây trồng ngập mặn

Đối chứng Hàng rào đơn Hàng rào đôi Rưng ngập mặn + 1 hàng rào bên

Rưng ngập mặn + 2 hàng rào bên

100

80

60

40

20

0

Hàng rào đơn Hàng rào đôi Rưng ngập mặn + 1 hàng rào bên

Rưng ngập mặn + 2 hàng rào bên

300

250

200

150

100

50

0

Sinh trưởng của cây theo thơi gian(độ cao/cm)

Thang 12/2010

Thang 7/2011

Thang 12/2011 cm

Nghiệm thức

Nghiệm thức

Ti lệ sông sót của cây trồng sau 2 năm (% cây trong ô)

Thang 7/2010

Thang 12/2010

Thang 7/2011

Thang 12/2011

% c

ây tr

ong

ô

Page 17: tại tỉnh Kiên Giang · Xói lở là một vấn đề nghiêm trọng ở các khu vực ven biển. Tại Kiên Giang khoảng 34% chiều dài bờ biển đã và đang bị

Phục hồi vùng ven biển và rừng ngập mặn bằng hàng rào cừ tràm: Kinh nghiệm thực tiễn tại tỉnh Kiên Giang

30 31

Các nghiên cứu gần đây của Viện nghiên cứu Biến đổi khí hậu thuộc trường Đại hoc Cần Thơ chỉ ra có sự tái sinh tự nhiên đáng kể tại khu vực hàng rào của Dự án, đa số diễn ra ơ các khu vực được bảo vệ tốt trước tác động của sóng và ổn định bồi lắng (Đại hoc Cần Thơ 2011). Con tại khu vực đối chứng thì không có dâu hiệu tái sinh sau hai năm.

Nghiệm thức 1Tại khu vực có hàng rào đơn cho thây có 500 cây con tái sinh tự nhiên/1 ha sau hai năm.

Nghiệm thức 2Tại khu vực có hàng rào đôi có mật độ tái sinh cao hơn với 1100 cây/ha.

Nghiệm thức 3 và 4Tại khu vực có cây ngập mặn kết hợp với hàng rào giữ bùn có mật độ tái sinh là 2200 – 3700 cây/ha và có nơi tăng đến 300 cây/ha chỉ sau 3 tháng.

Tái sinh tư nhiên của rừng ngập mặn

Cây ngập mặn tái sinh tự nhiên sinh trương nhanh hơn nhiều so với cây trồng. Tại nghiệm thức 3 và 4 (phía sau đai rưng ngập mặn), cây tái sinh tự nhiên moc nhanh gâp hai lần cây trồng, hoặc cao hơn đối với loài Đước (Rhizophora apiculata) và Dưa nước (Nypa fruticans).

Ơ các nghiệm thức 1 và 2, tât cả cây con tái sinh tự nhiên thuộc loài Mắm (Avicennia). Ơ nghiệm thức 3 và 4, loài Mắm tái sinh và sinh trương nhanh, và 15 tháng sau, nhiều cây con thuộc các loài ngập mặn thuộc diễn thế thứ sinh như Vet (Bruguiera spp) và Dà (Ceriop spp) cũng tái sinh. Thảm thực vật này đã phát triển thành rưng thứ sinh với nhiều dây leo và các loài cây khác, chỉ sau hai năm tư khi hàng rào được xây dựng.

Cây Măm tai sinh tư nhiên ơ toàn bô khu vưc co hàng rào cua Dư an Khu vưc trồng sau đai rừng ngập mặn đa phat triển thành rừng thứ sinh với cac loài dây leo và hoa sau 2 năm.

Page 18: tại tỉnh Kiên Giang · Xói lở là một vấn đề nghiêm trọng ở các khu vực ven biển. Tại Kiên Giang khoảng 34% chiều dài bờ biển đã và đang bị

Phục hồi vùng ven biển và rừng ngập mặn bằng hàng rào cừ tràm: Kinh nghiệm thực tiễn tại tỉnh Kiên Giang

32 33

Măm (Avicennia) Mắm trắng (Avicennia alba) và Mắm biển (A. marina)

Mắm là loài có thể chịu đựng áp lực sóng cao và là lựa chon tốt nhât để trồng như loài tiên phong ơ các khu vực trống trải doc theo bờ biển.

• Phát triển tốt, trơ thành vành đai bảo vệ ven biển• Là loài cây có sản lượng quả và hạt giống cao và tỉ lệ

nảy mầm cao. Hạt Mắm dễ ben rễ trong bùn và sinh trương nhanh.

• Cây trồng có tốc độ sinh trương nhanh• Cây tái sinh tự nhiên sinh trương cao gâp 2,5 lần cây

trồng. • Hệ rễ khí của loài Mắm có thể lan rộng ra xung quanh

khoảng 1 m2 chỉ sau hai năm sau khi trồng.• Thân cây mềm dẻo và dễ cong theo chiều sóng.• Khi thân chính bị uốn cong hay đổ rạp do sóng,

các chồi mầm sẽ tái sinh ngay tư thân chính.• Giúp bảo vệ các loài cây khác khi trồng hỗn giao.

Sư phát triển của các loài

Cây con trong vườn ươm được tưới nước nhờ thủy triều

Điều kiện trồng tốt nhât là các cây con khoe mạnh được trồng trong vườn ươm dưới 12 tháng tuổi. Cây con sinh trương tốt nhât là trên đât bùn ven bờ dưới điều kiện che sáng tự nhiên của rưng ngập mặn và được tưới băng nước biển vào lúc triều cao.

Dự án đã gieo ươm và trồng 11 loài cây ngập mặn khác nhau cũng như giám sát mức độ phát triển của chúng. Mục đích của Dự án là nhăm thiết lập nguồn giống cho nhiều loài cây ngập mặn, kể cả ba loài ngập mặn hiếm đang được trồng thư nghiệm tại mô hình Vàm Rầy.

Vườn ươm chi phí thâp dưới tán rưng tự nhiên

Trái Mắm

Hoa cây Mắm

Đươc (Rizophora)Đước đôi (R. apiculata) và Đước bộp (R. mucronata)

Đước đôi (Rizophora apiculata) là loài thường được trồng phổ biến. Đước Có thể sống và phát triển ơ khu vực ít bị tác động mạnh và trực tiếp của sóng biển. Loài Đước bộp (Rizophora mucronata) không phổ biến ơ Kiên Giang.

• Phát triển tốt nhât ngay phía sau loài Mắm ơ khu vực có triều cao trung bình

• Sinh nhiều hạt giống có kích thước lớn, giàu dinh dưỡng và có thể phát triển độc lập ngay khi rời cây me.

• Cây trồng có tốc độ sinh trương trung bình.• Thân và rễ gion, dễ gãy và bị cuốn trôi. • Dễ bị sóng đánh – nhưng bộ rễ khí nhanh chóng sinh

sôi và đưa cây moc thăng trơ lại.• Đước có thể giữ được 40 - 50 cm2 bùn sau 2 năm, băng

1/3 khả năng của loài Mắm• Gỗ đước có giá trị năng lượng cao có thể dùng làm

than củi. Do đó đước là loài cây trồng quan trong nhăm tạo thu nhập và là nguồn năng lượng có thể tái sư dụng đối với dân cư ven biển.

Hoa Đước

Trái Đước Trái Vet

Hoa Vet

Vet (Bruguiera) Vet dù (B. cylindrical) và Vet bông đo (B. sexangula)

Vet là loài cây kích thước nho, moc nhanh ơ các khu vực bãi triều cao trung bình hoặc ơ hạ nguồn các vùng cưa sông. Quả dài hình trụ, tương tự như quả Đước.

• Phát triển tốt nhât ơ các bãi triều cao trung bình và các khu vực đã có cây Mắm bảo vệ

• Hạt giống nhiều, giàu năng lượng và là nguồn dinh dưỡng cho cây con sư dụng ngay khi nảy mầm.

• Được trồng ơ phía trong của rưng ngập mặn• Cây trồng có tốc độ sinh trương trung bình• Có thể tái sinh tự nhiên dưới tàn che của cây Mắm.

Page 19: tại tỉnh Kiên Giang · Xói lở là một vấn đề nghiêm trọng ở các khu vực ven biển. Tại Kiên Giang khoảng 34% chiều dài bờ biển đã và đang bị

Phục hồi vùng ven biển và rừng ngập mặn bằng hàng rào cừ tràm: Kinh nghiệm thực tiễn tại tỉnh Kiên Giang

34 35

Cả hai loài cóc trên đều được liệt vào danh sách cây ngập mặn hiếm. Phát triển thành cây nho tư cây bụi. Phát triển tốt nhât ơ khu vực bãi triều và không có giá trị kinh tế.

• Phát triển tốt nhât ơ trên mức triều cao• Cây trồng có tốc độ sinh trương trung bình.• Sai quả, hạt nhiều ơ cả hai loài nhưng khó nảy mầm.

Tỉ lệ nảy mầm ơ loài Cóc đo chỉ tư 5 - 7%• Không có giá trị kinh tế nhưng hạt là nguồn thức ăn

của chuột đồng (một nguồn thực phẩm có giá trị của người dân địa phương)

• Dự án hiện đang hỗ trợ ĐH Quốc tế TP Hồ Chí Minh nghiên cứu nhân giống băng nuôi cây mô loài Cóc đo. Nghiên cứu về khả năng nảy mầm hạt cũng rât cần thiết.

Trái Xu ổi

Hoa Xu ổi

Trái Cóc đo

Hoa Cóc đo

Xu ôi (Xylocarpus granatum)

Xu ổi là loài cây ngập mặn hiếm ơ Việt Nam. Như các loài cây thuộc ho Xoan, gỗ cây Xu ổi có giá trị kinh tế cao. Cây thường moc ơ khu vực có độ cao trên mực thủy triều cao.

• Phát triển tốt ơ khu vực cao hơn mực triều cao• Trái hình tron, khi chín rụng thì bung ra thành

nhiều hạt• Hạt dễ nảy mầm nhưng sản lượng hạt thâp do rât

ít cây me.• Cây trồng có tốc độ sinh trương trung bình.• Gỗ có giá trị cao trong phát triển sinh kế • Dự án hiện đang hỗ trợ ĐH Quốc tế TP Hồ Chí Minh

nghiên cưu nhân giống băng nuôi cây mô loài cây có giá trị kinh tế này.

Coc (Lumnitzera) Cóc đo (L. littorea) và Cóc trắng (L. racemosa)

Dưa nươc (Nypa fruticans)

Dưa nước là loài cây thuộc thân cau dưa, chiều cao tới khoảng 10 m. Lá được dùng làm vật liệu xây nhà tại địa phương và quả chứa nguồn carbonhydrate cao. Thân lá dưa nước tạo thành hàng rào ngăn nhiễu động nước và giảm xói lơ trong kênh mương. Việc sư dụng dưa nước bị hạn chế ơ vùng ven biển vì cây chỉ sống ơ vùng nước lợ không có sóng mạnh.

• Phát triển ơ vùng nước lợ doc theo kênh mương hoặc các khu vực không có tác động sóng

• Cây cho nhiều quả lớn, giàu dinh dưỡng và dễ nảy mầm

• Cây trồng có tốc độ sinh trương nhanh• Hữu ích trong phát triển sinh kế. Được người dân địa

phương trồng rộng rãi để sư dụng hoặc bán sản phẩm (lá và quả)

Hoa Dưa nước

Trái Dưa nướcTrái Bần trắng

Hoa Bần trắng

Bân trăng (Sonneratia alba)

Bần moc thành cây cao và có khả năng sống trong môi trường nước ngot lâu dài. Ơ Kiên Giang, bần moc doc theo bờ sông, ơ những vũng kín gió. Đây là loài ưu thế ơ vùng cưa biển nơi các kênh thoát nước ra biển, và cũng xuât hiện tại các khu vực có thủy triều cao hoặc trung bình. Bần phát triển tốt nhât ơ những bãi bồi và không moc được ơ những vùng xói lơ.

• Phát triển ơ những bãi bồi, vịnh biển kín gió hoặc doc theo bờ kênh

• Quả bần lớn, giàu dinh dưỡng và được dùng làm thực phẩm

• Cây cho quả nhiều và có tỉ lệ nảy mầm cao• Cây trồng có tốc độ sinh trương trung bình• Cây có rễ trụ nho và không có rễ thơ. Khả năng giữ bùn

và giảm tác động sóng của hệ rễ giới hạn.

Page 20: tại tỉnh Kiên Giang · Xói lở là một vấn đề nghiêm trọng ở các khu vực ven biển. Tại Kiên Giang khoảng 34% chiều dài bờ biển đã và đang bị

Phục hồi vùng ven biển và rừng ngập mặn bằng hàng rào cừ tràm: Kinh nghiệm thực tiễn tại tỉnh Kiên Giang

36 37

Hàng rào chắn sóng để bảo vệ bơ biển khoi xói lở và khôi phục rừng ngập mặn

Hàng rào chắn sóng gồm hai dãy hàng rào cách nhau 0,5 m. Khoảng cách giữa hai lớp rào được chèn băng các cành và nhánh cây nho có khả năng di động khi có sóng và hâp thu năng lượng sóng.

Hàng rào này được sư dụng ơ những khu vực có tác động sóng mạnh và xói lơ bờ biển ơ mức trung bình hoặc cao. Hàng rào được thiết kế nhăm làm giảm năng lượng sóng, giữ bùn bồi lắng, ngăn chặn xói lơ và tạo điều kiện tái tạo lại bờ biển.

Ơ những khu vực có xói lơ cao, hàng rào chắn sóng nên được xây dựng cách bờ biển khoảng 30 m hoặc ơ vùng nước có độ sâu khoảng 1 m khi triều cao. Ơ những khu vực có xói lơ thâp hoặc bồi lắng, hàng rào nên được xây ơ vị trí có mức triều thâp.

Ơ Kiên Giang, Việc xây dựng hàng rào thuận lợi nhât là trong thời điểm ngập triều, nhăm giúp cho việc đóng coc trơ nên dễ dàng hơn.

Hiện tại dự án đang thư nghiệm khả năng của hàng rào chắn sóng trong bảo vệ các lâm phần rưng ngập mặn trương thành không bị sóng cuốn trôi ơ các khu vực xói lơ cao. Các hàng rào này được xây dựng cách rìa rưng ngập mặn 3 m về phía biển.

THIÊT KÊ, CHƯC NĂNG VA PHƯƠNG PHAP XÂY DƯNG HANG RAO PHA SÓNG

Hàng rào chắn sóng

Sư dụng ở các khu

vưc xói lở trung binh

đến cao

Giảm

năng

lượng sóng

đến 65%

0.5 m

45 Cư 5 (đường kính 8 cm)

Cư 4 (đường kính 5 cm)

Cành nhánh cây nho

Lưới cước

Mê bô

Chu giải

5 5 5

5

Phương pháp xây dưng1. Thiết lập hàng dây căng giúp định hướng vị trí đóng

coc.2. Cắm hàng coc đầu tiên. Đây là hàng coc cư có kích thước

lớn (cư 5). Các cư được đóng sát nhau ơ độ sâu khoảng 2 m xuống lớp bùn, sư dụng thiết bị đóng coc. Hàng rào phải vững chắc để chống đỡ với phần lớn năng lượng sóng.

3. Buộc mê bồ vào hướng ra biển của hàng coc. 4. Buộc lưới cước vào phía ngoài của mê bồ, nhăm bảo vệ

mê bồ và ngăn các mảnh rác nho lot qua. 5. Cắm hàng coc thứ hai về hướng biển và cách 0,5 m so

với hàng thứ nhât. Hàng coc này không nhăm chống chịu tác động cơ hoc của sóng và có thể xây dựng băng cả hai loại cư 4 kết hợp với cư 5. Cư 5 được đóng trong khoảng cách 1,5 m và ơ khoảng giữa có thể lâp đầy băng cư 4.

Mỗi 1,5 m hàng coc sẽ được cố định băng coc cheo và buộc băng dây kẽm mạ không rỉ để tăng độ vững chãi của hàng rào.

6. Bo nhánh, cành cây giữa hai hàng coc ơ độ sâu 1 m.

Chức năng của hàng rào chắn sóng• Hàng rào chắn sóng được thiết kế nhăm làm giảm năng

lượng sóng lớn và giữ bùn, tạo điều kiện cho các khu vực bờ biển bị xói lơ tái tạo lại và ngăn chặn xói lơ.

• Các hàng rào này có thể sư dụng theo kiểu kết hợp với hàng rào giữ bùn loại 1 ơ những khu vực bị xói lơ cao nhăm tạo điều kiện tái lập rưng ngập mặn.

• Các hàng rào này có thể sư dụng nhăm ngăn chặn mât rưng ngập mặn và xúc tiến tái sinh tự nhiên.

• Hàng rào con ngăn chặn lượng rác thải tích tụ do bị sóng biển đánh dạt vào các khu vực trồng rưng và vùi lâp các cây con mới trồng.

Thiết kếHai hàng cư tràm cách nhau 0,5 m được đóng xuống đáy bùn ơ độ sâu 2 m song song với bờ biển. Mê bồ và lưới cước được buộc vào phía trong của mỗi hàng cư. Sau khi buộc mê bồ, các loại cành, nhánh tràm có đường kính nho được chêm vào ơ khoảng giữa hai hàng cư ơ độ sâu 0,5 m trên mức đỉnh triều. Một lượng cành nhánh sẽ được bổ sung sau khi lớp cành nhánh trước đã năm ổn định trong bùn.

Hàng rào chạy doc theo bờ biển nhăm giảm tác động sóng gần bờ. Các hàng rào có điểm kết thúc được xây dựng vững chắc với góc khóa thích hợp so với bờ biển để làm giảm tác động của các đợt thủy triều mạnh ven bờ.

5 5 5 5

4 4 4 4 4 4 4 4 4 4

3 m

Hướng biển

5 5 5 5 5 5 5

5 4 4 4 4 4 4 4 4 4 4

0.5 m

3 m

3 m = 1 cư + 40 cư 45

3 m = 18 cư đóng sâu xuống bùn 2 m5

Page 21: tại tỉnh Kiên Giang · Xói lở là một vấn đề nghiêm trọng ở các khu vực ven biển. Tại Kiên Giang khoảng 34% chiều dài bờ biển đã và đang bị

Phục hồi vùng ven biển và rừng ngập mặn bằng hàng rào cừ tràm: Kinh nghiệm thực tiễn tại tỉnh Kiên Giang

38 39

Hàng rào giữ bùn được thiết kế nhăm giữ lại phù sa bồi lắng và giúp hình thành lớp đât có kết câu ổn định nhăm bảo vệ hệ rễ của cây mầm và giúp cây con bám chắc và sinh trương.

Kiểu hàng rào này có thể được xây dưng ở nhưng khu vưc bồi lắng hoặc xói lở nhẹ như một phương pháp phục hồi rưng với chi phí thâp nhăm khôi phục rưng ngập mặn thông qua tái sinh tự nhiên, hoặc ơ bên trong khu vực hàng rào chắn sóng tại các khu vực xói lơ cao nhăm bảo vệ các cây con. Tác động sóng được giảm bớt sẽ cho phep phù sa bồi lắng thêm nhăm ổn định bờ biển trong thời gian ngắn, ít hơn một năm và tạo điều kiện tốt cho rưng tái sinh.

THIÊT KÊ, CHƯC NĂNG VA PHƯƠNG PHAP XÂY DƯNG HANG RAO GIƯ BUN

Sư dụng ở

nhưng khu vưc

xói lở it hoặc

bãi bồi

Làm

giảm

năng lượng

sóng đến

60%

Chức năng của hàng rào giư bùn• Hàng rào giữ bùn được thiết kế nhăm giảm năng lượng

sóng ơ những khu vực có sóng hoạt động ơ mức trung bình hoặc thâp.

• Kiểu hàng rào này có thể sư dụng kết hợp với hàng rào chắn sóng ơ những khu vực bị xói lơ cao nhăm tạo điều kiện thiết lập rưng ngập mặn gần đê biển.

• Hàng rào giữ bùn cũng có tác dụng ngăn chặn tác động sóng doc theo bờ biển và kênh đào; hoặc ơ những bãi bồi nhăm hỗ trợ sự phát triển và tái sinh tự nhiên của rưng ngập mặn.

• Hàng rào giữ lượng phù sa tích tụ trong mùa mưa, tư đó cho phep bồi đắp vùng ven bờ biển.

• Hàng rào con ngăn chặn lượng rác bị sóng cuốn tư biển vào khu vực trồng rưng và vùi lâp gây chết cây con.

Page 22: tại tỉnh Kiên Giang · Xói lở là một vấn đề nghiêm trọng ở các khu vực ven biển. Tại Kiên Giang khoảng 34% chiều dài bờ biển đã và đang bị

Phục hồi vùng ven biển và rừng ngập mặn bằng hàng rào cừ tràm: Kinh nghiệm thực tiễn tại tỉnh Kiên Giang

40 41

Co hai kiểu thiêt kê hàng rào giư bùn được sử dụng cho hai mục đích khac nhau

Hàng rào chắn bùn LOAI 1

Loại hàng rào này có thể sư dụng kết hợp với hàng rào chắn sóng ơ những khu vực xói lơ cao do chịu tác động sóng lớn, nhăm bảo vệ cây con tại khu vực rưng trồng. Hàng rào được xây dựng bên trong hàng rào chắn sóng – ngay trước mặt đê và cách bờ biển khoảng 20 m hoặc ơ độ sâu 50 cm ơ điểm có mực tại triều cao. Hàng rào này cũng có tác dụng thúc đẩy tái sinh tự nhiên ơ các khu vực bãi bồi.

Thiết kếHàng rào gồm có một hàng cư tràm có đường kính trung bình (cư 4) được cắm sát nhau. Một lớp mê bồ (cao 1 m và dài 1,5 m) và lưới bảo vệ được buộc ơ mặt trước hàng rào. Các khung trợ lực làm tư cư tràm kích cỡ nho được gắn phía trước và sau hàng cư nhăm cố định lớp mê bồ.

Phương pháp xây dưng1. Thiết lập hàng dây căng nhăm định hướng đóng cư2. Cắm hàng coc cư 4 sát khít nhau. Đóng coc sâu xuống

bùn khoảng 2 m. 3. Chuẩn bị khung trợ lực có kích thước dài 3m x cao 1,5m.

Chia khung thành ô nho kích cỡ 50 cm. 4. Đóng mê bồ vào mặt hướng ra biển của hàng cư5. Cột lưới cước vào bên ngoài lớp mê bồ6. Đặt hai khung lưới. Một ơ phía trước và một ơ phía sau

hàng cư. Lớp mê bồ được che phủ và cố định bơi khung lưới.

Hàng rào giư bùn Loại 1

4 4 4 4 4 4 4 4 4 4 43 m

Hàng rào giư bùn LOAI 2

Loại hàng rào này được sư dụng ơ các khu vực xói lơ thâp hoặc ơ các bãi bồi nhăm hỗ trợ tái sinh tự nhiên.

Thiết kếHàng rào gồm hai hàng cư tràm có kích thước trung bình (cư 4) được đóng sát nhau. Lớp mê bồ (cao 1 m dài 1,5 m) gắn cùng lưới cước được đặt ơ giữa hai hàng coc.

Hàng rào giư bùn Loại 2

Phương pháp xây dưng1. Keo dây căng để xác định vị trí đóng coc2. Cắm hàng coc đầu tiên băng cư 4. Coc được đóng sát

nhau và sâu xuống đáy bùn 2 m.3. Gắn mê bồ vào mặt phía biển của hàng coc.4. Cột lưới cước vào mặt ngoài của lớp mê bồ.5. Cắm hàng coc thứ hai, gồm cư 4 đóng ơ mặt hướng biển

của hàng coc đầu. Coc được đóng sát nhau. Đặt mê bồ và lưới cước vào giữa hai hàng coc.

4 4 4 4 4 4 4 4 4 4

4 4 4 4 4 4 4 4 4 4

4 Cư 4 (đường kính 5 cm)

Lưới cước

Mê bồ

Khung trợ lực băng tràm

Lưu y

3 m = 40 cư 4

3 m = 40 cư x 2 hàng = 80 cư4

Page 23: tại tỉnh Kiên Giang · Xói lở là một vấn đề nghiêm trọng ở các khu vực ven biển. Tại Kiên Giang khoảng 34% chiều dài bờ biển đã và đang bị

Phục hồi vùng ven biển và rừng ngập mặn bằng hàng rào cừ tràm: Kinh nghiệm thực tiễn tại tỉnh Kiên Giang

42 43

CHI PHI XÂY HANG RAO

Hàng rào chắn sóng

Danh sách vật liệu Đơn vị Sô lượng Đơn giá (VND) Thành tiền (VND)

Thành tiền (USD)

Cừ 4 (hàng phía ngoài) cư 4 13.000 10.500 136.500.000 6.498,45

Cừ 5 (hàng phía ngoài) cư 5 340 13.500 4.590.000 218,52

Cư 5 (hàng phía trong) cư 5 6.000 13.500 81.000.000 3.856,22

Cư 3 (thanh ngang, hàng phía ngoài)

cư 3 1.330 5.000 6.650.000 316,59

Mê bồ (cao 1,2 m) m 1.000 16.700 16.700.000 795,05

Lươi cươc (dài 1 m) m 1.000 5.000 5.000.000 238,04

Dây thep, Ø = 3 mm kg 120 160.000 19.200.000 914,07

Cành nhánh nho m3 1.000 20.000 20.000.000 952,15

Công lao động công 567 120.000 68.040.000 3.239,23

Tông chi phi cho 1 km hàng rào

357.680.000 17.028,33

Bảng bên phải liệt kê vật liệu và công lao động cần thiết cho 1 km hàng rào. Đây là mức chi phí được tính toán vào tháng 11 năm 2011.

Hàng rào giư bùn loại 1

Danh sách vật liệu Đơn vị Sô lượng Đơn giá (VND) Thành tiền (VND)

Thành tiền (USD)

Cừ 4 cư 13.000 10.500 136.500.000 6.498,45

Cừ 3 (để làm khung) cư 3.000 5.000 15.000.000 714,12

Mê bồ (cao 1,2 m) m 1.000 16.700 16.700.000 795,05

Lươi cươc (dài 1 m) m 1.000 5.000 5.000.000 238,04

Đinh (dài 7 - 8 cm) kg 78 28.000 2.184.000 103,98

Dây thep, Ø = 3 mm kg 50 160.000 8.000.000 380,86

Dây kem để cột lưới cước vào mê bồ

kg 7 30.000 210.000 10,00

Công lao động công 267 120.000 32.040.000 1.525,35

Tông chi phi cho 1 km hàng rào

215.634.000 10.265,84

Hàng rào giư bùn loại 2

Danh sách vật liệu Đơn vị Sô lượng Đơn giá (VND) Thành tiền (VND)

Thành tiền (USD)

Cừ 4 (để tạo các hàng coc ) cư 4 26.000 10.500 273.000.000 12.996,91

Cừ 3 (để làm thanh ngang nhăm cố định đầu trên của 2 hàng coc)

cư 3 680 5.500 3.740.000 178,05

Mê bồ (cao 1,2 m) m 1.000 16.700 16.700.000 795,05

Lươi cươc (dài 1 m) m 1.000 5.000 5.000.000 238,04

Dây thep, Ø = 3 mm kg 60 160.000 9.600.000 457,03

Công lao động công 332 120.000 39.840.000 1.896,69

Tông chi phi cho 1 km hàng rào

347.880.000 16.561,77

Page 24: tại tỉnh Kiên Giang · Xói lở là một vấn đề nghiêm trọng ở các khu vực ven biển. Tại Kiên Giang khoảng 34% chiều dài bờ biển đã và đang bị

Phục hồi vùng ven biển và rừng ngập mặn bằng hàng rào cừ tràm: Kinh nghiệm thực tiễn tại tỉnh Kiên Giang

44

KÊT LUÂN

45

• Việc phục hồi rưng ngập mặn ơ những khu vực xói lơ cao đã được hỗ trợ hiệu quả băng cách sư dụng hàng rào tràm bảo vệ. Các phương pháp thực tiễn trong thiết lập hàng rào đã được phát triển. Bước tiếp theo là kiểm tra xem các biện pháp kỹ thuật này có thể áp dụng cho phục hồi rưng ngập mặn, khôi phục ven biển và kiểm soát xói lơ bờ biển trên diện rộng hay không.

• Tương tự đối với các đai rưng phong hộ ngập mặn tự nhiên, hàng rào tràm giúp giảm năng lượng sóng và do đó đóng vai tro quan trong trong giảm xói lơ rưng ngập mặn và vùng ven biển.

• Hàng rào tràm giúp bảo vệ và nâng cao tỉ lệ sống sót của cây con trong giai đoạn phát triển quan trong khi mới trồng.

• Hàng rào tràm xúc tiến tái sinh tự nhiên của cây con trong rưng ngập mặn.

• Phục hồi rưng ngập mặn sư dụng hàng rào giúp củng cố đa dạng sinh hoc của các loài sinh vật đáy.

• Chi phí xây dựng hàng rào băng cư tràm rẻ hơn nhiều so với sư dụng các vật liệu khác như tre, đá, hoặc bê tông.

• Sư dụng tràm trong xây dựng hàng rào sẽ giúp tăng giá trị của cây tràm và khuyến khích nông dân địa phương duy trì diện tích rưng tràm.

• Việc cung câp các dịch vụ môi trường sẽ giúp gia tăng thu nhập, hỗ trợ khôi phục bảo vệ bờ biển cũng như tăng cường khả năng thích ứng với biến đổi khí hậu.

• Tỉ lệ sinh trương của rưng ngập mặn gia tăng cũng sẽ góp phần giảm thiểu tác động của biến đổi khí hậu băng cách giảm lượng khí phát thải.

• Xúc tiến tái sinh tự nhiên ơ các khu vực bãi bồi băng cách thiết lập hàng rào là lựa chon tốt hơn so với phương pháp phổ biến là chỉ trồng rưng.

• Tác dụng của hàng rào trong tái sinh tự nhiên sẽ giảm chi phí trồng rưng trong khi vẫn duy trì chât lượng của chương trình phục hồi rưng.

• Các kỹ thuật trong khôi phục rưng ngập mặn do Dự án GIZ phát triển đang được sư dụng trong chương trình qui hoạch khôi phục rưng ngập mặn của tỉnh Kiên Giang trong giai đoạn 2011 - 2020 (Phân viện Điều tra quy hoạch rưng, 2010).

Page 25: tại tỉnh Kiên Giang · Xói lở là một vấn đề nghiêm trọng ở các khu vực ven biển. Tại Kiên Giang khoảng 34% chiều dài bờ biển đã và đang bị

Phục hồi vùng ven biển và rừng ngập mặn bằng hàng rào cừ tràm: Kinh nghiệm thực tiễn tại tỉnh Kiên Giang

46 47

TAI LIỆU THAM KHAO

Ngân hàng phát triển Châu á (ADB) 2011. Nghiên cứu tac đông và giai phap thích ứng với biên đôi khí hậu ơ đồng bằng sông Cửu LongPhần A: Dự báo biến đổi khí hậu và đánh giá tác động: Báo cáo cuối cùng. ADB, Manila.

Viện nghiên cứu Biến đổi khí hậu ĐH Cần Thơ, 2011.Tinh toán các tác động tại mô hinh khôi phục rừng ven biển tại Vàm Rây, khu dư trư sinh quyển Kiên Giang. Báo cáo kỹ thuật cho GIZ, Kiên Giang.

Carew-Reid J, 2008. Đanh gia nhanh mức đô và tac đông cua nước biển dâng tại Việt Nam.Biến đổi khí hậu: Bài thảo luận 1.ICEM – Trung tâm quản ly môi trường, Brisbane, Uc.

Duke N, Wilson N, Mackenzie J, Hoa NH, và Puller D, 2010. Đanh gia rừng ngập mặn, hiện trạng bơ biển và kha năng ap dụng chương trinh REDD tại tỉnh Kiên Giang, Việt Nam. Báo cáo kỹ thuật cho GTZ, Kiên Giang.

Uy ban nhân dân tỉnh Kiên Giang, 2006. Bao cao kêt qua đanh gia và quy hoạch 3 loại rừng tại Kiên Giang,giai đoạn 2006 - 2015.

Nguyễn Hải Hoa, 2011.Đo đạc năng lượng song tại mô hinh khôi phục bơ biển cua dư an GIZ. Báo cáo kỹ thuật cho GIZ, Kiên Giang.

Phân viện điều tra quy hoạch rưng, 2010. Quy hoạch tông thể vê khôi phục và phat triển rừng ngập mặn trong tỉnh Kiên Giang cho giai đoạn 2011 - 2020.

Anh và chu giải

Toàn bộ ảnh, bản đồ và hình vẽ được thực hiện bơi GIZ Việt Nam.

Page 26: tại tỉnh Kiên Giang · Xói lở là một vấn đề nghiêm trọng ở các khu vực ven biển. Tại Kiên Giang khoảng 34% chiều dài bờ biển đã và đang bị