Thước Lỗ Ban
-
Upload
bryan-nguyen -
Category
Documents
-
view
9 -
download
0
description
Transcript of Thước Lỗ Ban
Thước Lỗ Ban : Công dụng và cách dùng đúng
9/15/2012 2:40:15 PMThước Lỗ Ban
A. Ý nghĩa thước Lỗ Ban
Lỗ Ban nghiên cứu về cuộc sống con người
trong vũ trụ, từ những mối quan hệ giữa con người
với thế giới bên ngoài Lỗ Ban đã đẻ ra những
khoảng cách kích thước không gian biểu thị sự
sinh tồn và suy thoái của cuộc sống con người.
Thước Lỗ Ban có chiều dài đơn vị gọi
là “Thước” ký hiệu là L. Trên mỗi thước (L) này
được chia làm 8 cung, ở mỗi cung biểu thị sự định
đoạt số mệnh của con người sống trong cái không
gian vũ trụ đó.
Ý nghĩa của thước Lỗ ban trong thực tế là nếu
có một ngôi nhà xây đúng hướng, hợp tuổi gia chủ,
đúng ngày giờ và vào đúng năm tốt cũng chưa đã
tốt hẳn mà lại còn xấu hơn trong thước Lỗ Ban.
Mọi kích thước thông thuỷ của các cửa, của căn
phòng phạm phải cung xấu làm chìm đắm mọi cái
tốt của sự hợp hướng, hợp thời, hợp ngày tháng.
Khác với hướng nhà và sự hợp tuổi với thời gian
và có thể lựa chọn và điều chỉnh thì kích thước chỉ
có thể lấy đúng cung số, nếu lấy phải cung số xấu
sẽ gây tai hoạ cho gia chủ.
Thước Lỗ Ban có 3 loại khác nhau dùng để đo
kích thước thông thuỷ, các chi tiết của nhà và
những đồ vật nội thất. Mỗi loại kích thước nói trên
có cung bậc được xác định một cách nghiêm ngặt
và nó đòi hỏi người sử dụng phải hết sức cẩn trọng
trong việc ứng dụng từng loại thước vào thực tế,
tuyệt đối không được dùng lẫn lộn thước đo thông
thuỷ để đo chi tiết nhà hoặc thước đo chi tiết nhà
để đo đồ nội thất.
Xin lưu ý rằng: Với một sự bất cẩn nhỏ nào đó
cũng có thể gây nên sự đổ vỡ của cả một cơ
nghiệp cho dù đó là sự vô tình. Chính vì vậy để sử
dụng tốt “Thước Lỗ Ban” cần phải nghiên cứu nó
một cách nghiêm túc và đòi hỏi một sự áp dụng
chính xác.
Sau đây là cách sử dụng từng loại thước Lỗ
Ban.
B. Cách sử dụng thước Lỗ Ban
I. Đo kích thước rỗng (Thông Thuỷ)
Thước đo lỗ rỗng như kích thước thông thủy
của các loại cửa, lỗ thoáng và không gian thông
thuỷ của các tầng nhà. Các kích thước này được
tạo bởi sự giới hạn trong một không gian vật chất,
chính vì thế nó cũng biểu thị sự ảnh hưởng của
những kích thước không gian đó đối với con người
thông qua sự thay đổi các kích thước này.
Thước đo lỗ rỗng (Thông thuỷ) có chiều dài quy
đổi ra hệ mét là L = 0,52 mét, như vậy mỗi cung
cho kích thước là 0,065 mét. Thứ tự các cung đo
từ trái sang phải là:
Quý nhân - Hiểm hoạ - Thiên tai - Thiên tài -
Phúc lộc - Cô độc - Thiên tặc - Tể tướng
Ý nghĩa và cách tính các cung như sau:
1. Cung Quý nhân
Gặp cung này gia cảnh được khả quan, làm ăn
phát đạt, bạn bè trung thành, con cái thông minh
hiếu thảo
Cách tính = n x L + (0,15 đến 0,065)
2. Cung hiểm hoạ
Gặp cung hiểm hoạ gia chủ sẽ bị tán tài lộc, trôi
dạt tha phương, cuộc sống túng thiếu, gia đạo có
người đau ốm, con cái dâm ô hư thân mất nết, bất
trung bất hiếu
Cách tính = n x L + (0,07 đến 0,13)
3. Cung thiên tai
Gặp cung này coi chừng ốm đau nặng, chết
chóc, mất của, vợ chồng sống bất hoà, con cái gặp
nạn
Cách tính = n x L + (0,135 đến 0,195)
4. Cung thiên tài
Gặp cung thiên tài chủ nhà luôn may mắn về tài
lộc, năng tài đắc lợi, con cái được nhờ vả, hiếu
thảo, gia đạo chí thọ, an vui
Cách tính = n x L + (0,20 đến 0,26)
5. Cung phúc lộc
Tại cung phúc lộc chủ nhà luôn gặp sung túc,
phúc lộc, nghề nghiệp luôn phát triển, năng tài đắc
lợi, con cái thông minh, hiếu học, gia đạo yên vui
Cách tính = n x L + (0,265 đến 0,325)
6. Cung cô độc
Cung này gia chủ hao người, hao của, biệt ly,
con cái ngỗ nghịch, tửu sắc vô độ đến chết
Cách tính = n x L + (0,33 đến 0,39)
7. Cung thiên tặc
Gặp cung thiên tặc phải coi chừng bệnh đến bất
ngờ, hay bị tai bay vạ gió, kiện tụng, tù ngục, chết
chóc
Cách tính = n x L + (0,395 đến 0,455)
8. Cung tể tướng
Cung tể tướng tạo cho gia chủ hanh thông mọi
mặt, con cái tấn tài danh, sinh con quý tử, chủ nhà
luôn may mắn bất ngờ
Cách tính = n x L + (0,46 đến 0,52)
* Trong đó:
L = 0,52 mét
n = 0; 1; 2; 3; 4; 5; 6; 7; 8; 9; 10; ...
Có 4 cung tốt là: Quý nhân - Thiên tài - Phúc
lộc - Tể tướng
* Bảng kích thước chuẩn cho các chi tiết thông thuỷ
của nhà
Từ cách tính nêu trên cùng với thuyết âm
dương, sinh tồn Lỗ Ban đã chọn ra bản kích thước
chuẩn để làm cơ sở cho việc lựa chọn các kích
thước nhà cửa của mỗi gia đình hoặc mỗi công
trình xây dựngPhúc lộc Tể tướng Quý nhân Thiên tài
(mét) (mét) (mét) (mét)0,80 0,50 0,55 0,751,35 1,00 1,10 1,301,85 1,55 1,60 1,802,40 2,05 2,10 2,302,90 2,60 2,65 2,853,40 3,10 3,15 3,353,95 3,60 3,70 3,904,45 4,15 4,20 4,405,00 4,65 4,70 4,905,50 5,20 5,25 5,45
II. Đo kích thước đặc
Đo kích thước đặc có nghĩa là đo phủ bì các vật
thể là những chi tiết của những công trình hoặc đồ
vật trong nội thất ngôi nhà
Thước đo kích thước đặc có 8 cung như sau:
Tài - Bệnh - Ly - Nghĩa - Quan - Kiếp - Hại - Bản
1. Tài: Có nghĩa là tài gồm:
- Tài đức: có tài và có đức
- Báo khố: có kho quý
- Đạt được sáu điều ưng ý
- Nghênh phúc: Đón điều phúc
2. Bệnh: Có nghĩa là bệnh gồm:
- Thoát tài: mất tiền
- Công sự: bị đến cửa quan
- Lao chấp: bị tù đày
- Cô quả: đơn lẻ
3. Ly: Có nghia là xa cách gồm:
- Trưởng khố: cầm cố đồ đạc
- Kiếp tài: của cải mắc tài
- Quan quỷ: công việc kém tối
- Thất thoát: bị mất mát
4. Nghĩa: Có nghĩa là đạt được điều hay lẽ phải
gồm:
- Thêm dinh: thêm người
- Ích lợi: có lợi, có ích
- Quý tử: sinh con quý tử
- Dại cát: nhiều điều hay
5. Quan: Có nghĩa là người chủ gồm:
- Thuận khoa: tiến đường công danh
- Hoành tài: tiền nhiều
- Tiến ích: ích lợi tăng
- Phú quý: Giầu sang
6. Kiếp: Có nghĩa là tai nạn gồm:
- Tử biệt: chết chóc
- Thoái khẩu: mất người
- Ly hương: bỏ quê mà đi
- Tài thất: mất tiền
7. Hại: Có nghĩa là bị xấu gồm:
- Tai chi: tai nạn đến
- Tử tuyệt: chết chóc
- Bệnh lâm: mắc bệnh
- Khẩu thiệt: cãi nhau
8. Bản: Có nghĩa là gốc gồm:
- Tài chí: tiền tài đến
- Đăng khoa: đỗ đạt
- Tiến bảo: Được dâng của quý
- Hưng vượng: làm ăn phát đạt
Như vậy trong 8 cung nói trên chỉ có 4 cung là
tốt gồm:
Tài - Nghĩa - Quan - Bản
Khi chọn kích thước thì chỉ nên chọn theo 4
cung này
Để đo kích thưứoc đặc có hai loi khác nhau
- Thước đo chi tiết nhà có chiều dài mỗi
cung là 53,62 mm
- Thước đo đồ nội thất có chiều dài mỗi cung
là 48,75 mm
Sau đây là cách tính kích thước các cung:
** Thước đo chi tiết nhà
Tài = n x L + (0,010 đến 0,053)
Bệnh = n x L + (0,055 đến 0,107)
Ly = n x L + (0,110 đến 0,160)
Nghĩa = n x L + (0,162 đến 0,214)
Quan = n x L + (0,216 đến 0,268)
Kiếp = n x L + (0,270 đến 0,321)
Hại = n x L + (0,323 đến 0,375)
Bản = n x L + (0,377 đến 0,429)
* Trong đó:
n = 1; 2; 3; 4; 5; 6; 7; 8; 9; 10 ...
L = 0,429 mét
* Bảng kích thước chuẩn để làm các chi tiết nhà:
Tài Nghĩa Quan Bản(mét) (mét) (mét) (mét)0,90 0,60 0,65 0,851,30 1,50 1,10 1,251,75 1,50 1,55 1,702,20 1,90 1,95 2,102,60 2,35 2,40 2,553,05 2,75 2,80 3,003,45 3,20 3,25 3,853,90 3,60 3,70 4,254,30 4,05 4,10 4,704,75 4,50 4,55 5,105,20 4,90 4,95 5,55
** Thước đo đồ vật trong nội thất
Tài = n x L + (0,010 đến 0,048)
Bệnh = n x L + (0,050 đến 0,097)
Ly = n x L + (0,100 đến 0,146)
Nghĩa = n x L + (0,150 đến 0,195)
Quan = n x L + (0,200 đến 0,240)
Kiếp = n x L + (0,245 đến 0,290)
Hại = n x L + (0,295 đến 0,340)
Bản = n x L + (0,345 đến 0,390)
* Trong đó:
n = 1; 2; 3; 4; 5; 6; 7; 8; 9; 10 ...
L = 0,390 mét
* Bảng kích thước chuẩn để làm đồ nội thất:
Tài Nghĩa Quan Bản
(mét) (mét) (mét) (mét)0,42 0,55 0,60 0,751,82 1,95 1,00 1,151,20 1,35 1,40 1,551,60 1,75 1,80 1,951,98 2,10 2,15 2,302,35 2,50 2,55 2,702,75 2,90 2,95 3,103,15 3,30 3,35 3,50
III. Cách tính bậc thang
Số lượng bậc thang trong dãy số đếm được xác
định trong giới hạn của hai tấm sàn, theo nguyên
tắc tính từ dưới lên trên
Những bậc chiếu nghỉ lớn trong thực tế được
sử dụng như một sàn nhà, nó không còn chức
năng là một bậc chuyển tiếp nữa thì bậc đó coi
như sàn
Đồng thời có những bậc chiếu nghỉ lớn nhưng
không có chức năng sử dụng làm sàn thì nó vẫn
được coi như một bậc trong nhịp thang
Khi xác định số bậc thang cần lưu ý đến bậc
cuối cùng trong dãy số đếm giữa hai tấm sàn phải
thuộc về một trong các số cung tốt sau đây:
Tài - Nghĩa - Quan - Bản
Về ý nghĩa của các cung như đã nêu ở trên,
nếu kết quả không đặng cung tốt thì phải chia lại
bậc thang để tránh mọi điểm xấu ám ảnh bên cuộc
sống của gia chủ
Sau khi áp dụng cách tính như trên ta được
các thông số sau: